BỘ XÂY DỰNG
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG MIỀN NAM
|
|
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000
KHU VỰC PHÍA NAM THÀNH PHỐ PHAN RANG THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN
Chỉ đạo thực hiện: Phân viện
|
GĐ. PV. KTS
|
Ngô Quang Hùng
|
Tổ chức thực hiện: Trung tâm 1
|
GĐ. TT. KTS
|
Trần Thị Ngọc Sương
|
Chủ nhiệm đồ án
|
KTS.
|
Trần Thị Ngọc Sương
|
Tham gia thiết kế:
Kiến trúc - kinh tế đô thị
|
KTS.
|
Ngô Minh Công
|
|
KTS.
|
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
|
|
KTS.
|
Cao Quang Vinh
|
Giao thông
|
Th.S KS.
|
Hồ Phú Khánh
|
Chuẩn bị kỹ thuật
|
Th.S KS.
|
Hồ Phú Khánh
|
Cấp nước
|
KS.
|
Ngô Thị Như Quỳnh
|
Cấp điện
|
KS.
|
Phan Quốc Khánh
|
Thoát nước bẩn & VSMT
|
KS.
|
Ngô Thị Như Quỳnh
|
Đánh giá tác động Môi trường
|
KS.
|
Ngô Thị Như Quỳnh
|
Quản lý kỹ thuật:
Kiến trúc – Kinh tế Khu đô thị
|
Ths. KTS.
|
Nguyễn Việt Thắng
|
Giao thông
|
KS.
|
Trần Ngọc Bình
|
Chuẩn bị kỹ thuật
|
KS.
|
Trần Ngọc Bình
|
Cấp nước
|
KS.
|
Đặng Thanh Mai
|
Cấp điện
|
KS.
|
Ngô Quang Dũng
|
Thoát nước bẩn & VSMT
|
KS.
|
Đặng Thanh Mai
|
Đánh giá tác động Môi trường
|
KS.
|
Đặng Thanh Mai
|
TP. Hồ Chí Minh. Ngày ...... tháng ..... năm 2015.
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG MIỀN NAM
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
KTS. NGÔ QUANG HÙNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu:
-
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Ninh Thuận, với vị trí thuận lợi: cách thành phố Nha Trang 105km, cách thành phố Đà Lạt 110km, cách thành phố Hồ Chí Minh 350km, các sân bay quốc tế Cam Ranh 60km, cảng biển Cam Ranh 40km thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
-
Trong thời gian qua Tp.PRTC đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhiều dự án đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó các dự án chiến lược của quốc gia như xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân, đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc – Nam đi qua tỉnh, các dự án du lịch lớn, dự án các hồ thủy lợi thượng nguồn, lòng sông Dinh được mở rộng tác động rất lớn đến sự phát triển chung của TP. Phan Rang Tháp Chàm.
-
Nhằm đáp ứng tiêu chí đô thị loại II vào năm 2015, tỉnh đã triển khai lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TP. Phan Rang Tháp Chàm do tập đoàn Arup lập và đang triển khai các quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố, trong đó có quy hoạch phân khu khu vực phía Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm với định hướng là đô thị sinh thái, cửa ngõ phía Nam của thành phố.
-
Do đó việc triển khai quy hoạch phân khu Khu vực Nam TP. Phan Rang Tháp Chàm là vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm cụ thể hoá định hướng quy hoạch chung xây dựng TP. Phan Rang Tháp Chàm, đáp ứng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và phát huy giá trị quỹ đất.
-
Mặt khác, tạo cơ sở pháp lý cho các dự án triển khai tiếp theo, thu hút đầu tư, hình thành các không gian đa chức năng, các khu ở sinh thái, tiện nghi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Góp phần phát triển kinh tế xã hội, tương xứng vai trò, vị thế là đô thị hạt nhân, trung tâm toàn vùng tỉnh Ninh Thuận.
I.2. Mục tiêu của đồ án:
-
Cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang Tháp Chàm đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
-
Làm cơ sở xây dựng thành phố Phan Rang Tháp Chàm đô thị loại II vào năm 2015, phát triển không gian thành phố về phía Nam, khai thác cảnh quan dọc sông Quao và Quốc lộ 1A.
-
Tạo nên một không gian đô thị sinh thái, phát triển bền vững thích ứng với vùng ngập lũ, có môi trường cảnh quan đặc sắc, thân thiện giữa con người và thiên nhiên.
-
Xác lập quy hoạch sử dụng đất cũng như các chỉ tiêu khống chế về kiến trúc cảnh quan.
-
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
-
Xác định các dự án ưu tiên đầu tư.
-
Là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng.
I.3. Nhiệm vụ:
-
Phân tích các mối quan hệ về không gian đô thị.
-
Đánh giá đặc điểm tự nhiên, các giá trị đặc trưng, cảnh quan của khu quy hoạch.
-
Đề xuất quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất hiện có, những khu cần giữ lại cải tạo, khu xây dựng mới.
-
Đề xuất thiết kế đô thị.
-
Đề xuất các công trình điểm nhấn, tầng cao, chỉ giới xây dựng.
-
Đề xuất giao thông và hạ tầng khu đô thị.
-
Đề xuất đánh giá tác động môi trường khu đô thị.
I.4. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch :
-
Phạm vi nghiên cứu mở rộng trong tổng thể quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp : gồm 1 phần phường Đạo Long thuộc TP. Phan Rang Tháp Chàm và 1 phần xã Phước Thuận và xã An Hải thuộc huyện Ninh Phước, có tổng diện tích 304 ha.
I.5. Cơ sở lập quy hoạch:
-
Luật Xây dựng được Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/01/2003;
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc Hội khóa XII;
-
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009;
-
Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính Phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
-
Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính Phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
-
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch Xây dựng;
-
Thông tư số 10/2010/TT - BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng ban hành quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD, ngày 27/01/2011 của Bộ Xây Dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng;
-
Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
-
Công văn số 1680/SXD-QHKT ngày 16/09/2011 của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận về viêc xin chủ trương lập quy hoạch xây dựng để quản lý và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
-
Công văn số 4002/UBND-TH ngày 29/09/2011 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc triển khai lập quy hoạch phân khu xây dựng tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh.
-
Quyết định số 136/QĐ-UBND về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu ( tỷ lệ 1/2000) khu đô thị phía Nam – thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
Quy hoạch chung TP. Phan Rang Tháp Chàm đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
-
Quy hoạch sử dụng đất thành phố Phan rang Tháp Chàm và huyện Ninh Phước.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
-
Niên giám thống kê năm 2011, 2012 của Phan rang Tháp Chàm và huyện Ninh Phước.
-
Bản đồ đo đạc hiện trạng địa hình khu đất quy hoạch tỷ lệ 1/2.000.
Các số liệu điều tra cơ bản, các dự án đầu tư, các văn bản pháp lý có liên quan.
II.BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN:
II.1. Bối cảnh phát triển thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
-
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận.
-
Theo định hướng không gian thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phát triển theo 4 hướng:
-
Hướng Đông phát triển ra biển Đông là trung tâm hành chính kết hợp dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng ven biển.
-
Hướng Bắc từ trung tâm thành phố phát triển về khu vực Đầm Nại, khai thác cảnh quan khu vực Đầm Nại vào thành phố phát triển các dịch vụ du lịch.
-
Hướng Tây phát triển theo Quốc lộ 27 đi TP. Đà Lạt, phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với ga đường sắt.
-
Hướng Tây Nam phát triển phía Nam sông Dinh, phát huy tiềm năng cảnh quan 2 bên bờ sông Dinh và Quốc lộ 1A.
II.2. Vị trí và vai trò của khu đô thị phía Nam trong thành phố Phan Rang – Tháp Chàm:
-
Là khu đô thị sinh thái, cửa ngõ phía Nam của thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
Là khu vực chuyển tiếp giữa đô thị và nông thôn, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ.
-
Là khu vực có cảnh quan đặc trưng tạo được dấu ấn, bản sắc cho đô thị và phát triển bền vững.
III.ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
III.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên :
III.1.1. Vị trí, giới hạn khu đất :
Quy hoạch phân khu đô thị Nam thành phố Phan Rang – Tháp Chàm có tổng diện tích 304 ha gồm một phần phường Đạo Long (66,63ha), 1 phần xã An Hải (143.13ha) và 1 phần xã Phước Thuận (90,24) . Ranh giới được xác định cụ thể như sau:
-
Phía Nam : Giáp kênh tưới nước khu vực sản xuất nông nghiệp
-
Phía Tây : giáp đất sản xuất.nông nghiệp
-
Phía Bắc : giáp tuyến đường bê tông khu dân cư hiện hữu
-
Phía Đông : giáp ranh quy hoạch phân khu 2 bên bờ sông Dinh
III.1.2. Địa hình :
-
Khu đô thị phía Nam Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có cao độ tự nhiên từ -1m - 11m, cao độ trung bình là 4.20m. Địa hình dốc dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, độ dốc trung bình là 1-10%.
III.1.3. Khí hậu, thủy văn :
-
Khí hậu:
là khu vực mang tính đặc trưng của khí hậu Nam Trung Bộ, khô nóng và ít mưa – lượng bốc hơi trung bình năm lớn. Mùa Đông không lạnh, nắng nhiều, ảnh hưởng khá mạnh của gió Tây khô nóng. Mùa mưa lệch vê cuối năm.
-
Nhiệt độ không khí trung bình năm : 27.6° C
-
Nhiệt độ thấp nhất trung bình : 23.3°C
-
Nhiệt độ cao nhất trung bình : 31°C
-
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình 1,089mm chiếm khỏang 75% lượng mưa cả năm.
-
Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 8 với lượng mưa trung bình 352mm, chiếm khỏang 25% lượng mưa cả năm.
-
Thời gian mưa trung bình/năm 51-68 ngày.
-
Lượng mưa lớn nhất ngày là 280mm.
-
Lượng bốc hơi bình quân năm: 1.616mm
-
Độ ẩm không khí trung bình năm : 75 %
-
Gió: Hướng gió chủ yếu thịnh hành ở đây là gió Đông Nam và Tây Nam, tốc độ trung bình 2,7 m/s, lớn nhất 24m/s.
-
Bão: trung bình cứ 4-5 năm lại có 1 trận bão đổ vào khu vực, không gây tác hại lớn như Miền Trung song gây mưa lớn ở thượng nguồn sông Dinh làm ngập ún một số khu vực phía Nam hai bên bờ sông, nhất là khu vực không có đê.
-
Thủy văn:
-
Khu vực thiết kế chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của dông Quao và sông Dinh.
-
Sông Quao là một nhánh của sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam qua xã Phước Vinh, Phước Thái, Phước Hậu, thị trấn Phước Dân, nhập vào sông Dinh tại xã Phước Thuận. Sông Quao có chiều dài 40km, diện tích lưu vực 154 km2, lưu lượng trung bình hàng năm là 1,35 m3/s. Trên sông Quao hiện nay đã xây dựng hồ Lanh Ra.
-
Sông Dinh bắt nguồn từ dãy núi cao Gia Rích (1.923m) giáp tỉnh Lâm Đồng chảy theo hướng Bắc Nam đổ ra biển Đông ở vịnh Phan Rang, có chiều dài 119km, diện tích lưu vực 3.000km2
-
Nước ngầm :
-
Mực nước ngầm thay đổi theo mùa. Mùa mưa một số nơi mực nước bằng mực nước mặt, nước ngầm màu hơi vàng và hơi lợ vì chịu ảnh hưởng của nước biển.
-
Địa chất công trình:
-
Khu vực có nền đất thấp, không thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Hay ngập lũ vào mùa mưa.
III.1.4. Phân tích cảnh quan đặc trưng:
-
Trong khu vực thiết kế quy hoạch chủ yếu là trồng lúa, nho, táo, hoa màu. Nền khu vực quy hoạch có địa hình thấp và trũng, ở giửa khu đất có dòng sông Quao chạy từ thượng nguồn về, đổ ra cửa sông Dinh. Đây là khu vực có cảnh quan đẹp, tuy nhiên hay ngập lụt vào mùa mưa, cần nghiên cứu ý tưởng về không gian quy hoạch kết hợp vùng nông nghiệp chuyên canh cho từng mùa (không gian chuyển tiếp giữa đô thị và nông thôn), kết hợp du lịch.
III.2. Hiện trạng :
III.2.1. Hiện trạng kinh tế, xã hội :
a. Dân số, lao động :
-
Dân số hiện trạng khoảng 6.292 người (1.573 hộ), chủ yếu tập trung dọc theo quốc lộ 1A, đường Thống Nhất. Thành phần dân tộc chính là Kinh, Chăm.
-
Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 3.775người, chiếm khoảng 60% dân số toàn khu vực.
b. Hoạt động kinh tế :
-
Thương mại dịch vụ: Tập trung chủ yếu trên trục đường quốc lộ 1A và đường Thống Nhất, chủ yếu là buôn bán nhỏ, kinh doanh vật tư, thu mua nông sản.
-
Nông, lâm nghiệp : chiếm vị trí chủ đạo, chủ yếu là trồng lúa, cây ăn trái ( nho, táo), cây chăn nuôi gia súc, gia cầm, cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ của địa phương.
-
Công nghiệp-TTCN: Hiện nay có 1 số nhà máy tập trung trên trục đường quốc lộ 1A
III.2.2. Hiện trạng sử dụng đất :
-
Diện tích khu vực quy hoạch là 304 ha. Trong đó đất ở là 45,47ha chiếm 15,16% diện tích toàn khu, đất công trình công cộng và dịch vụ sản xuất kinh doanh là 8,66 ha chiếm 2,88%, đất giao thông là 22,21 ha chiếm 7,4%.
-
Đất sản xuất nông nghiệp là 203,28 ha chiếm tỷ lệ cao nhất 66,43%, chủ yếu là đất trồng lúa, cây ăn trái ( nho, táo ) và cây hoa màu.
Bảng 1 : Thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất ở
|
45,47
|
15,16
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
2,2
|
2,2
|
3
|
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
|
6,46
|
2,15
|
4
|
Đất nông nghiệp
|
203,28
|
66,43
|
|
Đất trồng lúa
|
78,09
|
|
|
Đất trồng hoa màu
|
31,35
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
89,58
|
|
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
4,26
|
|
5
|
Đất chưa sử dụng
|
4,37
|
1,46
|
6
|
Đất tôn giáo
|
0,56
|
0,19
|
7
|
Đất nghĩa trang
|
7,28
|
2,43
|
8
|
Mặt nước sông hồ
|
12,17
|
4,06
|
9
|
Đất giao thông
|
22,21
|
7,4
|
|
Tổng cộng
|
304
|
100
|
III.2.3. Hiện trạng hình thái dân cư đô thị :
-
Hiện trạng hình thái không gian đô thị Khu đô thị phía Nam chủ yếu hình thành theo các tuyến giao thông và một phần rải rác trong đất sản xuất nông nghiệp.
-
Đô thị phát triển theo các trục dọc và ngang chính như quốc lộ 1A và đường Thống Nhất. Mật độ xây dựng thấp, công trình thấp tầng (1-2 tầng), còn lại chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp.
-
Công trình công cộng khá ít, bố trí dọc theo Quốc lộ 1 và đường Thống Nhất, bao gồm : trạm khí tượng thuỷ văn, trường mẫu giáo, trường tiểu học, chợ, trạm xăng dầu và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Các công trình công cộng, thương mại dịch vụ quy mô nhỏ, thấp tầng, chưa tạo được điểm nhấn cho khu đô thị.
-
Dân cư tập trung trên đường Quốc lộ 1, đường Thống Nhất bao gồm nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ và nhà vườn. Còn lại phát triển các điểm dân cư tự phát bám theo các trục đường giao thông và nằm rải rác trong đất nông nghiệp, nhà ở khá thưa thớt, chủ yếu là nhà vườn, ở kết hợp sản xuất (trồng cây công nghiệp, hoa màu, cây ăn quả).
-
Nhìn chung nhà ở chưa được quản lý chặt chẽ, xây dựng tự phát, chất lượng thấp, thiếu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hình thức kiến trúc lai tạp, … làm mất vẻ mỹ quan của đô thị.
-
Các trục chính không gian chủ đạo của khu đô thị, bao gồm các trục :
-
Trục đường Quốc lộ 1.
-
Trục đường Thống Nhất.
-
Các điểm nhìn, công trình điểm nhấn của khu đô thị :
-
Các điểm nhìn chủ yếu tại các nút giao của các trục không gian chủ đạo Quốc lộ 1 và đường Thống Nhất.
-
Hiện tại chỉ có công trình công cộng tập trung trên đường Thống Nhất nhưng quy mô nhỏ, chưa tạo được điểm nhấn trong khu quy hoạch.
III.2.4. Hiện trạng kiến trúc đô thị :
a. Đất công trình công cộng:
-
Diện tích: 5.641m2
-
Xây dựng bán kiên cố, gồm 2 khối nhà 1 tầng.
-
Diện tích: 6.440m2
-
Xây dựng bán kiên cố, gồm 3 khối nhà 1 tầng.
b. Công trình giáo dục, văn hóa - TDTT :
-
Trường tiểu học Long Bình :
-
Diện tích : 4.451 m2.
-
Xây dựng bán kiên cố, gồm 2 khối nhà 1 tầng.
-
Diện tích: 1.345m2.
-
Xây dựng bán kiên cố gồm 2 khối nhà 1 tầng.
c. Công trình thương mại dịch vụ :
-
Có 2 trạm xăng trên quốc lộ 1 và đường Thống Nhất, xây dựng 1 – 2 tầng.
-
Công ty Nikochi:
-
Diện tích : 5.843 m2.
-
Xây dựng kiên cố, gồm 2 khối nhà 1 tầng.
-
Diện tích : 9.464m2.
-
Xây dựng tạm, gồm1 khối nhà 1 tầng.
-
Diện tích : 17.191m2.
-
Xây dựng tạm.
d. Nhà ở :
-
Trong khu đất quy hoạch có khoảng 1.610 căn nhà, bao gồm 64 nhà kiên cố, 1.214 nhà bán kiên cố và 282 nhà tạm.
Đánh giá chung :
-
Hình thái và kiến trúc khu đô thị phía Nam chưa có đặc trưng riêng, phát triển thiếu kiểm soát. Chưa có các công trình điểm nhấn quan trọng.
-
Cần phải cải tạo chỉnh trang khu nhà ở hiện hữu trên các trục đường chính nhằm tạo vẻ mỹ quan cho khu đô thị và xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ quy mô lớn vừa tạo bộ mặt khang trang cho khu vực quy hoạch vừa đảm bảo phục vụ cho nhu cầu của người dân.
III.2.5. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường :
-
Giao thông :
-
Quốc lộ 1: vừa là giao thông đối ngoại hướng đi TP. Hồ Chí Minh và TP.Nha Trang vừa là trục giao thông chính của thành phố Phan Rang– Tháp Chàm . Đoạn đi qua khu vực quy hoạch dài khoảng 2km, lộ giới 54m, lòng đường 24m, nền đường mỗi bên 10,5m, bê tông nhựa.
-
Đường trục ngang chính : đường Thống Nhất kết nối với Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Đoạn đi qua khu vực dài khoảng 1,7km với lòng đường 7m.
-
Các tuyến đường còn lại là đường đất, mặt đường hẹp, chất lượng thấp nên vào mùa mưa thường lầy lội, việc lưu thông còn gặp nhiều khó khăn.
-
Thoát nước
-
Khu vực hiện chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa thoát theo địa hình tự nhiên xuống ruộng thấp và thoát về sông Quao và sông Dinh.
-
Theo tài liệu về số liệu thủy văn, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng lũ lụt hàng năm. Theo dõi diễn biến ngập lụt từ năm 1964 đến nay, lũ lịch sử cao nhất năm 2010 với cao độ 5,38m. Toàn bộ ranh khu vực bị ngập nước tới 80%.
Bảng 12 : Bảng kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm
STT
|
Thời gian
|
Xi (m)
|
Xi(Sắp xếp)(m)
|
Tần suất P (%)
|
Ghi chú
|
1
|
17/12/1964
|
6,13
|
6,13
|
1,96
|
Điều tra
|
2
|
2/12/1986
|
5,08
|
5,38
|
3,92
|
Thực đo
|
3
|
9/12/1993
|
4,49
|
5,34
|
5,88
|
Thực đo
|
4
|
16/11/2000
|
4,86
|
5,08
|
7,84
|
Thực đo
|
5
|
13/11/2003
|
5,34
|
4,86
|
9,80
|
Thực đo
|
6
|
12/12/2005
|
4,26
|
4,49
|
11,76
|
Thực đo
|
7
|
1/11/2010
|
5,38
|
4,26
|
13,73
|
Thực đo
|
Ghi chú: Năm 1964 hồ thủy điện Đa Nhim đưa vào sử dụng điều tiết để cung cấp nước tưới cho hạ lưu sông Dinh.
-
Cấp nước :
-
Hiện tại Thành phố sử dụng nước từ nhà máy nước Tháp Chàm công suất 52.000 m3/ngđ, đặt tại phường Đô Vinh. Nguồn nước cấp là nước mặt sông Dinh trên đập Lâm Cấm.
-
Đến nay chỉ có khoảng 50% dân số Thành phố được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 80 l/ng.ngđ, chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh dμnh cho sinh hoạt, tuy nhiên mạng lưới đường ống cũ, gây thất thoát nhiều.(tỷ lệ thất thoát 32%).
-
Khu vực quy hoạch hiện nay người dân đa số sử dụng nước giếng đào, giếng khoan, nước mặt các sông suối và nước mưa. Tuy nhiên nguồn nước lại thay đổi theo mùa, mùa khô lượng nước cạn kiệt nên gặp nhiều khó khăn. Cần đẩy mạnh việc đầu tư giải quyết nước sạch cho dân cư.
-
Cấp điện và chiếu sáng :
-
Nguồn cấp điện cho khu vực là tuyến 22kV từ trạm biến thế 110/22kV Tháp Chàm.
-
Các tuyến chính trung thế đi theo đường Thống Nhất, đường qua bệnh viện lao . Các tuyến này sử dụng cáp nhôm hoặc nhôm lõi thép có bọc nhựa chống ăn mòn, đi trên trụ bê tông ly tâm , chiều dài trong khu quy hoạch khoảng 6,2km.
-
Các trạm hạ thế 22/0,4kV đều là trạm trên trụ ngoài trời , đấu nối theo sơ đồ bảo vệ bằng FCO và LA, bán kính cấp điện của mỗi trạm không quá 600 mét.
-
Lưới điện hạ thế dùng cáp vặn xoắn (cáp ABC) , cáp bọc nhựa đi trên trụ bê tông ly tâm cao 8,5m hoặc đi chung với tuyến trụ trung thế.
-
Ngoài ra còn có hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ công cộng theo tuyến đường chính ở một số khu vực. Đèn đường là loại đèn cao áp sodium ánh sáng vàng cam, đặt cao cách mặt đường 7 đến 10 mét, cách khoảng trung bình 30 mét dọc theo đường.
-
Hiện trạng mạng lưới và các công trình thoát nước thải, điểm thu gom, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang :
-
Hiện thành phố Phan Rang Tháp Chàm đã xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 10.000 m3/ngđ.
-
Khu vực quy hoạch hiện chưa có hệ thống thoát nước. Nước thải chưa được thu gom và xử lý triệt để.
-
Nước thải sinh hoạt của nhà ở và các công trình được xử lý cục bộ qua các bể tự hoại trước khi thoát vào hệ thống cống chung và thoát ra môi trường.
-
Ở các khu vực khác, nước thải thoát theo địa hình tự nhiên và tự thấm xuống đất, gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
-
Hiện trạng môi trường :
-
Trong khu vực quy hoạch, chỉ có dân cư tập trung mật độ cao dọc theo một đoạn đường quốc lộ 1 và đường Thống Nhất, còn lại là các khu nhà vườn nằm rải rác trên các trục đường giao thông chính. Các khu đất sản xuất nông nghiệp (trồng cây ăn trái, hoa màu) chiếm tỷ lệ lớn nên nhìn chung môi trường khá trong lành.
-
Tuy nhiên lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
III.3. Đánh giá tổng hợp.
III.4.1. Điểm mạnh:
-
Thuận lợi về giao thông đường bộ tiếp cận trục hành lang kinh tế quốc gia đường Quốc lộ 1A và trục giao thông chính đô thị đường Thống Nhất kết nối trung tâm đô thị hiện hữu.
-
Cảnh quan tự nhiên đẹp: sông Quao, vườn cây ăn trái phong phú.
-
Thuận lợi về nguồn cấp điện, cấp nước.
-
Thực trạng phát triển khu vực quy hoạch phần lớn là đất nông nghiệp nên thuận lợi phát triển xây dựng các khu chức năng mới hiện đại.
III.4.2. Điểm yếu:
-
Khu vực nằm cuối lưu vực thoát nước sông Quao và chịu ảnh hưởng thoát nước sông Dinh nên hay bị ngập lụt vào mùa mưa.
-
Nền đất thấp, yếu, địa hình bị chia cắt bởi sông Quao.
-
Các điểm dân cư xây dựng tự phát, hình thức kiến trúc lộn xộn, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch xây dựng và chưa tạo được bộ mặt kiến trúc đồng bộ.
-
Hạ tầng xã hội còn thiếu, quy mô nhỏ: chủ yếu là các công trình phục vụ điểm dân cư nông thôn.
III.4.3. Cơ hội:
-
Có điều kiện thuận lợi để hình thành khu đô thị mới sinh thái, phát triển bền vững và thân thiện với môi trường
-
Khai thác và nâng cao giá trị quỹ đất. Thu hút đầu tư các công trình cộng cộng, thương mại, dịch vụ du lịch cấp đô thị
-
Phát triển dịch vụ du lịch kết hợp với cảnh quan sinh thái dọc sông Quao
-
Khu vực có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo cảnh quan đẹp cho bộ mặt thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
Nâng cao chất lượng sống và cơ hội việc làm của người dân địa phương.
III.4.4. Thách thức :
-
Nguồn vốn đầu tư hạ tầng .
-
Hình thành được không gian đô thị sinh thái có bản sắc riêng.
-
Đô thị hoá và vấn đề bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, phát triển bền vững.
-
Công tác quản lý đô thị, kiến trúc cảnh quan.
IV.TÍNH CHẤT, DỰ BÁO VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
IV.1. Tính chất :
-
Là khu đô thị sinh thái cửa ngõ phía Nam của thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
Là khu vực đô thị đạt tiêu chí đô thị loại II theo định hướng phát triển thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
IV.2. Dự báo quy mô dân số và đất đai
-
Hiện trạng năm 2012 dân số khu vực quy hoạch: 6.292 người (1.573 hộ).
-
Trên cở tính toán mức độ dung nạp của quỹ đất và chia sẽ nhu cầu nhà ở mới với khu đô thị phía Nam. Dự kiến khu vực có quy mô dân số từ 10.000-20.000 người.
IV.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
-
Căn cứ đồ án Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, hiện trạng xây dựng và tiêu chuẩn quy phạm hiện hành:
Bảng 2 : Thống kê các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chæ tieâu QH
|
|
Tổng diện tích đất quy hoạch
|
ha
|
304
|
I
|
Dân số
|
|
|
1.1
|
Dân số hiện trạng khu vực thiết kế
|
người
|
6.292
|
1.2
|
Dân số quy hoạch khu vực thiết kế
|
người
|
15.000
|
1.3
|
Mật độ dân số
|
người/ha
|
49,34
|
1.4
|
Mật độ cư trú Netto
|
người/ha đất XD nhà ở
|
229,42
|
II
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
2.1
|
Đất xây dựng đơn vị ở
|
m2/người
|
103,86
|
a
|
Đất ở.
|
m2/người
|
65,38
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
m2 đất/hộ
|
100-300
|
|
Nhà ở vườn
|
m2 đất/hộ
|
400-500
|
|
Nhà ở xã hội, tái định cư
|
m2 đất/hộ
|
70-100
|
b
|
CTCC trong đơn vị ở
|
m2/người
|
5,91
|
|
+ Đất giáo dục: trường THCS, tiểu học, mầm non
|
|
|
|
+ Phòng khám đa khoa
|
|
|
|
+ Đất công trình dịch vụ công cộng
|
|
|
c
|
Công viên, cây xanh đơn vị ở
|
m2/người
|
9,89
|
d
|
Đường nội bộ, bãi đậu xe
|
m2/người
|
22,68
|
2.2
|
Đất ngoài đơn vị ở
|
|
|
a
|
Đất công trình công cộng cấp đô thị
|
m2/người
|
10,21
|
|
+ Đất hành chính
|
|
|
|
+ Đất trung tâm văn hóa - TDTT
|
|
|
|
+ Đất giáo dục: trường PTTH
|
|
|
|
+ Đất công thương mại – Dịch vụ
|
|
|
b
|
Đất cây xanh cảnh quan (vùng cho phép ngập)
|
m2/người
|
29,55
|
c
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2/người
|
31,6
|
III
|
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc đô thị
|
|
|
2.4
|
Mật độ xây dựng tối thiểu, tối đa
|
|
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
%
|
60-80
|
|
Nhà ở vườn
|
%
|
30-50
|
|
Nhà ở xã hội, tái định cư
|
%
|
30-60
|
|
CTCC đơn vị ở
|
%
|
30-40
|
|
CTCC cấp đô thị
|
%
|
30-40
|
|
Công trình hỗn hợp
|
%
|
30-40
|
|
Công trình thương mại dịch vụ
|
%
|
30-40
|
|
Công trình dịch vụ du lịch
|
%
|
20-40
|
2.2
|
Tầng cao tối thiểu, tối đa của công trình
|
|
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
tầng
|
1-5
|
|
Nhà ở vườn
|
tầng
|
1-2
|
|
Nhà ở xã hội, tái định cư
|
tầng
|
1-5
|
|
CTCC đơn vị ở
|
tầng
|
1-3
|
|
CTCC cấp đô thị
|
tầng
|
1-9
|
|
Công trình hỗn hợp
|
tầng
|
1-9
|
|
Công trình thương mại dịch vụ
|
tầng
|
3-9
|
|
Công trình dịch vụ du lịch
|
tầng
|
1-5
|
IV
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
4.1
|
Nhà trẻ, mẫu giáo
|
chỗ/1000 người
|
50 - 60
|
|
|
m2/1 chỗ
|
15 - 25
|
4.2
|
Trường tiểu học
|
-
|
65 - 90
|
|
|
-
|
15 - 25
|
4.3
|
Trường trung học cơ sở
|
-
|
55 - 80
|
|
|
-
|
15 - 25
|
4.4
|
Trường trung học phổ thông
|
-
|
40 - 70
|
|
|
-
|
15 - 25
|
4.5
|
Công trình văn hóa
|
công trình/đô thị
|
1
|
4.6
|
Công trình y tế
|
-
|
1
|
V
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
5.1
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
%
|
18-30
|
5.2
|
Mật độ đường chính và khu vực
|
km/km2
|
10-15
|
5.3
|
Cấp nước sinh hoạt khu dân cư
|
lít/người /ngày đêm
|
150
|
5.4
|
Thoát nước
|
% Q cấp sinh hoạt
|
80
|
5.5
|
Cấp điện sinh hoạt
|
kWh/người/năm
|
750-1500
|
5.6
|
Rác thải sinh hoạt
|
Kg/người/ngđ
|
1
|
-
Ý TƯỞNG QUY HOẠCH
V.1.Tầm nhìn :
-
Khu đô thị đô thị có chất lượng cuộc sống tốt, phát triển bền vững, hài hòa với thiên nhiên.
Khu đô phát triển với không gian đa chức năng, có cơ cấu sử dụng đất phức hợp, có sự chuyển tiếp giữa đô thị và nông thôn, phải là nơi tập trung dân cư thuộc mọi tầng lớp xã hội.
V.2.Các mục tiêu chiến lược :
-
Bố cục không gian ( phân bổ công năng và công trình tiện ích)
-
Bố trí không gian đa chức năng cho các hoạt động đô thị.
-
Mở rộng không gian khu dân cư hiện hữu, xây dựng các khu ở mới.
-
Tạo không gian gặp gỡ, giao lưu và tiện ích cho người dân.
-
Quy hoạch giao thông đô thị:
-
Thiết lập mạng lưới giao thông đô thị, đặc biệt là các trục giao thông chính kết nối khu đô thị.
-
Phát triển không gian cho người đi bộ, tạo sự ưu tiên cho người dân sử dụng không gian.
-
Tạo diện mạo đẹp, xác lập bản sắc riêng cho hình ảnh đô thị.
-
Xây dựng hình ảnh đô thị thông qua thiết kế đô thị và thiết kế kiến trúc.
-
Thiết kế phát triển bền vững:
-
Ứng dụng mô hình kiến trúc, đô thị sinh thái và các phương thức giao thông thân thiện với môi trường.
-
Trở thành khu đô thị kiểu mẫu về phát triển bền vững.
-
Tập trung xử lý các hồ thượng nguồn
-
Tăng khả năng chứa nước trong đô thị
V.3.Quan điểm và nguyên tắc :
-
Hình thành một không gian ở đạt được yêu cầu tiện nghi và thân thiện với môi trường.
-
Khai thác cảnh quan tự nhiên, tạo điểm nhấn về hình thái đô thị .
-
Phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
-
Xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Tính khả thi và tính hiệu quả về kinh tế - xã hội.
-
Bảo vệ môi trường cảnh quan.
-
Bố cục quy hoạch các khu chức năng hợp lý, khai thác và đảm bảo quỹ đất ở, phát triển bền vững trong tương lai.
V.4.Ý tưởng không gian :
-
Hướng đến ý tưởng “ Đô thị bền vững”:
-
Mở rộng lòng sông, thêm không gian cho các dòng sông và thêm nhiều hồ chứa nước, kênh mương trong đô thị.
-
Phát triển hài hòa với thiên nhiên: “Gắn kết không gian sản xuất - khu vực chuyển tiếp giữa nông thôn và thành thị”.
V.5.Cơ cấu tổ chức không gian:
V.3.1Phương án 1:
-
Bố cục tổng mặt bằng theo trục QL 1 , đường chính khu vực hiện hữu (đường Thống Nhất) và tuyến đường chính liên khu vực song song bờ Nam sông Dinh kết nối các khu chức năng bờ Nam sông Dinh lại với nhau. Từ đây tổ chức các tuyến đường nhánh theo hướng tuyến Quốc Lộ 1A đi qua sông Quao và tiếp cận Sông Dinh.
-
Bố trí công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp phía Bắc sông Quao, nằm trên trục giao thông QL1A là khu vực cửa ngõ tiếp cận trung tâm thành phố Phan Rang
-
Bố trí công trình công cộng cấp đô thị tiếp giáp hồ sông Quao và công viên cây xanh khai thác cảnh quan để phục vụ đô thị và khu dân cư.
-
Khai thác vùng sản xuất nông nghiệp kết hợp cảnh quan ven sông Quao tạo vùng đệm xanh cho đô thị, vừa là lá phổi xanh để điều hòa không khí, vừa là vùng cho phép ngập. Khai thác công viên cây xanh gắn với dịch vụ công cộng , tạo các điểm dừng chân, ngắm cảnh, vui chơi, giải trí và sinh hoạt cộng đồng cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận.
* Phân tích phương án 1:
-
Khai thác mảng xanh nông nghiệp dọc sông Quao, tạo được vùng đệm xanh là khu vực chuyển tiếp các không gian đô thị.
-
Các tuyến giao thông chính trong khu vực chưa liên kết được với nhau. Chưa tạo được tính liên tục cho toàn khu. Các tuyến giao thông nhánh qua sông Quao nhiều, tốn kém chi phí làm cầu dẫn đến tính khả thi của đồ án.
-
Địa hình khu vực thiết kế thấp nên hướng thoát nước sông Quao cần được mở rộng để thông thoáng cho lưu vực dòng chảy đổ về sông Dinh.
-
Chưa tạo được ấn tượng khu vực của ngõ, bộ mặt cho đô thị tương lai.
-
Chưa khai thác được cảnh quan dọc sông Quao.
-
Phân bố quỹ đất vùng sản xuất nông nghiệp và cây xanh công viên lớn.
-
Chi phí đầu tư lớn.
V.3.2Phương án 2:
-
Trên cơ sở phương án 1, nắn tuyến đường chính liên khu vực bờ Nam sông Dinh vuông góc tuyến QL1A đi qua sông Quao cách bờ kè sông Dinh khoảng 500m. Từ đây tổ chức các tuyến đường khu vực vuông góc quốc lộ 1A và song song hai bờ sông Quao vừa là đê chống lũ và tuyến cảnh quan hai bờ sông Quao.
-
Khu vực phía Bắc sông Quao bố trí các công trình phát triển hỗn hợp gắn với dịch vụ du lịch để khai thác các khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng cảnh quan bờ Nam sông Dinh và bờ Bắc sông Quao.
-
Khu vực phía Nam sông Quao bố trí công trình hành chính, công trình công cộng cấp đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khu đô thị phía Nam và khu dân cư lân cận
-
Khu vực nút giao thông QL1A và đường Thống Nhất khai thác công trình dịch vụ thương mại và công trình phát triển hỗn hợp gắn với cổng chào tạo điểm nhấn chính cho đô thị phía Nam và khu vực cửa ngõ thành phố.
-
Khu vực nút giao thông đường Thống Nhất và đường liên khu vực khai thác công trình dịch vụ thương mại và công trình phát triển hỗn hợp gắn với cảnh quan sông Quao và mương thoát nước đảm bảo lưu vực thoát lũ cho khu vực.
-
Khai thác công viên cây xanh gắn với các kênh mương tạo hướng thoát nước cho đô thị và hồ điều hòa kết hợp các vui chơi, giải trí và sinh hoạt cộng đồng cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận.
-
Khai thác vùng sản xuất nông nghiệp kết hợp cảnh quan ven sông Quao tạo vùng đệm xanh cho đô thị, vừa là lá phổi xanh để điều hòa không khí, vừa là vùng cho phép ngập.
* Phân tích phương án 2:
-
Phương án nghiên cứu đảm bảo khả năng thoát nước, thoát lũ cho đô thị vừa có giải pháp san nền hợp lý có tính thực tiễn cao.
-
Bố trí các không gian chức năng hợp lý.
-
Khai thác mảng xanh nông nghiệp dọc sông Quao, tạo được vùng đệm xanh là khu vực chuyển tiếp các không gian đô thị.
-
Tạo được khu vực cửa ngõ ấn tượng cho đô thị.
-
Khai thác tiềm năng quỹ đất để đầu tư hạ tầng cho khu ở.
-
Tận dụng, khai thác, tôn tạo cảnh quan tự nhiên hiện có vừa tạo được nơi ở mới hiện đại, đầy đủ các hạ tầng xã hội kỹ thuật cho khu ở , vừa tạo được việc làm, chuyển đổi nghề thương mại, dịch vụ du lịch cho người dân.
-
Hướng tiếp cận các công trình khu ở, công trình công cộng khó khăn do các kênh rạch chia cắt.
V.3.3Lựa chọn phương án:
-
Qua đánh giá nhận xét các phương án, đề xuất Phương án 2 làm phương án chọn tính khả thi cao.
V.6.Cấu trúc đô thị Khu đô thị Phía Nam:
-
Trục dọc: Có trục quốc lộ 1A, là trục động hành lang kinh tế Quốc gia, động lực phát triển của thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
-
Trục ngang: Trục đường chính liên khu vực phía bờ Tây Nam sông Dinh kết nối các khu đô thị với nhau.
-
Trục kết nối: Trục đường Thống Nhất kết nối khu đô thị truyền thống với khu đô thị phía Nam.
-
Cấu trúc các khu chức năng : chia làm 3 khu trung tâm
-
Khu trung tâm phía Đông Bắc sông Quao: Bao gồm khu hỗn hợp, khu thương mại dịch vụ, khách sạn nghĩ dưỡng, Bungalow phục vụ dân cư cấp đô thị và khách du lịch. Khu vực khai thác cảnh quan sông Dinh, sông Quao và quỹ đất dọc trục quốc lộ 1A.
-
Khu trung tâm phía Tây Nam sông Quao: Bao gồm khu hỗn hợp, hành chính, y tế, văn hóa, giáo dục phục vụ dân cư cấp khu vực và dịch vụ công cộng khu ở. Khu vực khai thác cảnh quan dọc sông Quao và quỹ đất dọc trục quốc lộ 1A.
-
Khu trung tâm phía Đông Nam sông Quao: Bao gồm khu thương mại dịch vụ, dịch vụ hỗn hợp cấp khu vực. Khu vực khai thác cảnh quan sông Dinh, sông Quao và cải tạo chỉnh trang nhà ở hiên hữu dọc trục Thống Nhất và kết nối khu vực hiện hữu.
-
Cấu trúc cây xanh cảnh quan – không gian mở, mặt nước :
-
Công viên – cây xanh cảnh quan dọc 2 bên bờ sông Quao
-
Công viên giữa khu ở và cơ quan ban ngành, dịch vụ công cộng.
-
Cây xanh đường phố
V.7.Phân khu quy hoạch Khu đô thị Phía Nam:
Khu đô thị Phía Nam diện tích 304 ha với dân số 15.000người được phân thành 3 tiểu khu bởi Sông Quao và đường D9 đường .
Cấu trúc tiểu khu 1:
-
Dân số dự kiến 2.811 người.
-
Quy mô 67,82 ha.
-
Cấu trúc lưu thông:
-
Trục dọc: Quốc lộ 1 là trục huyết mạch Bắc Nam là trục chính đô thị.
-
Trục ngang: đường N4 là trục liên khu vực phía Nam sông Dinh
-
Trung tâm thương mại, dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ du lịch cấp thành phố.
-
Công trình công cộng cấp đơn vị ở.
-
Nhà ở : nhà ở vườn, nhà ở xã hội
-
Công viên: cây xanh gắn với cảnh quan phía Đông Bắc sông Quao và công viên cây xanh kết hợp hồ điều hòa phục vụ dân cư đô thị.
Cấu trúc tiểu khu 2:
-
Dân số dự kiến: 7.256người
-
Quy mô: 105,9 ha
-
Cấu trúc lưu thông:
-
Trục dọc: Quốc lộ 1 là trục chính đô thị.
-
Trục ngang: đường N13.
-
Trung tâm dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ công cộng cấp khu đô thị.
-
Công trình công cộng cấp đơn vị ở.
-
Nhà ở: nhà ở hiện hữu chỉnh trang, nhà ở vườn, nhà ở xã hội.
-
Công viên cây xanh gắn với cảnh quan phía Tây Nam sông Quao và công viên cây xanh gắn với cổng chào .
Cấu trúc tiểu khu 3:
-
Dân số dự kiến: 4.933 người
-
Quy mô: 65,01 ha
-
Cấu trúc lưu thông: đường Thống Nhất, đường N4 là trục chính đô thị
-
Gồm các khu chức năng sau :
-
Trung tâm thương mại, dịch vụ hỗn hợp cấp khu đô thị.
-
Nhà ở: nhà ở hiện hữu chỉnh trang, nhà ở vườn, nhà ở xã hội
-
Công viên cây xanh gắn với cảnh quan phía Đông Nam sông Quao và công viên cây xanh kết hợp hồ điều hòa phục vụ dân cư đô thị.
-
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
VI.1.Dự kiến cơ cấu quỹ đất :
Bảng 3 : Bảng tổng hợp dự kiến cơ cấu quỹ đất
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Chỉ tiêu
|
(ha)
|
(%)
|
(m2/người)
|
|
Tổng diện tích khu vực quy hoạch
|
304,00
|
100,00
|
|
|
Tổng dân số khu vực quy hoạch
|
15.000
|
|
|
I
|
Đất đơn vị ở
|
155,78
|
51,24
|
103,86
|
1
|
Đất ở
|
98,07
|
32,26
|
65,38
|
-
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
33,61
|
|
|
-
|
Nhà ở vườn
|
47,15
|
|
|
-
|
Nhà ở xã hội
|
17,31
|
|
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp đơn vị ở
|
8,86
|
2,91
|
5,91
|
3
|
Công viên cây xanh
|
14,83
|
4,88
|
9,89
|
4
|
Đường nội bộ, bãi đậu xe
|
34,02
|
11,19
|
22,68
|
II
|
Đất ngoài đơn vị ở
|
148,22
|
48,76
|
|
1
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
42,43
|
13,96
|
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp đô thị
|
15,32
|
5,04
|
|
3
|
Đất dịch vụ du lịch
|
14,10
|
4,64
|
|
4
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
44,33
|
14,58
|
|
5
|
Đất tôn giáo
|
0,87
|
0,29
|
|
6
|
Đất mặt nước, sông suối
|
5,26
|
1,73
|
|
7
|
Đất giao thông, bãi đậu xe
|
25,91
|
8,52
|
|
VI.2. Giải pháp phân bố quỹ đất theo chức năng và cơ cấu tổ chức không gian:
Toàn khu đất được phân chia làm 3 đơn vị ở bởi sông Quao và đường D9. Đơn vị ở số 1 quy mô dân số khoảng 2.811 người, đơn vị ở số 2 quy mô dân số khoảng 7.256 người và đơn vị ở số 3 khoảng 4.933. Trong mỗi đơn vị ở bố trí các công trình công cộng, trường học, công viên cây xanh – vườn hoa đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân.
-
Đất ở: quy mô 98,07 ha, chiếm 32,26% diện tích toàn khu, bao gồm nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang trên đường Quốc lộ 1, Thống Nhất. Nhà ở vườn, nhà ở xã hội phân bố đều 3 tiểu khu.
-
Đất công trình công cộng cấp đơn vị ở : quy mô 8,86 ha, chiếm 2,91% diện tích toàn khu đất, được bố trí trên trục chính đường Thống Nhất, N4, N5, N11, D3, D5,D8, D9. Xây dựng mới các trường học, dịch vụ công cộng phục vụ 2 đơn vị ở.
-
Đất công viên cây xanh TDTT trong đơn vị ở : quy mô 14,83 ha, chiếm 4,88% diện tích toàn khu.
-
Đất phát triển hỗn hợp : quy mô 42,43 ha, chiếm 13,96% diện tích toàn khu. Tập trung trên trục Quốc lộ 1, Thống Nhất tạo không gian hiện đại, sầm uất cho khu đô thị.
-
Đất công trình công cộng cấp đô thị : quy mô 15,32 ha, chiếm 5,04% diện tích toàn khu, tập trung trên đường Quốc lộ 1, Thống Nhất, N11, N9 bao gồm hành chính cơ quan, trung tâm Văn hóa - TDTT, trường THPT.
-
Đất cây xanh cảnh quan – mặt nước: quy mô 44,33 chiếm 14,58 % diện tích toàn khu, khai thác tối đa địa hình cảnh quan tự nhiên, không gian mặt nước, … tạo môi trường sinh thái cho khu đô thị.
VI.3.Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với từng ô phố :
a. Khu ở :
Tổng diện tích đất xây dựng nhà ở là 98,07 ha, bố trí được 3.750 hộ, khoảng 15.000người, chỉ tiêu bình quân 63,58 m2/người. Có các loại hình nhà ở :
-
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang: chủ yếu là nhà ở hiện hữu dọc theo trục đường Thống Nhất. Tổng diện tích đất là 33,61 ha, chiếm khoảng 34,27% tổng diện tích đất ở, mỗi căn hộ có diện tích từ 100 - 300m2, bố trí được khoảng 1.335 hộ, với dân số khoảng 5.339 người, chiếm 35,59% dân số khu vực quy hoạch. Cải tạo chỉnh trang mặt đứng, hạn chế tối đa việc phá vỡ cấu trúc dân cư hiện có, đảm bảo đời sống ổn định cho người dân. Các khu nhà ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang có mật độ xây dựng tối thiểu 60%, tối đa 80%, tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 5 tầng.
-
Nhà ở vườn : tổng diện tích đất là 47,15 ha, chiếm khoảng 48,08% trong tổng diện tích đất ở, mỗi căn hộ có diện tích từ 400 - 600m2, bố trí được khoảng 857 hộ, với dân số khoảng 3.429 người, chiếm 22,86% dân số trong khu vực quy hoạch. Quy hoạch khu nhà vườn bố trí công viên và gắn với cảnh quan sông Quao, hình thức kiến trúc kết hợp giữa dân tộc và hiện đại, tạo sắc thái đô thị vùng biển Duyên hải Nam Trung bộ. Mật độ xây dựng tối thiểu 25%, tối đa 40%, tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 2 tầng.
-
Nhà ở xã hội: tổng diện tích đất là 17,31ha, chiếm khoảng 17,65% trong tổng diện tích đất ở, là nhà ở chung cư xã hội thấp tầng với 70-100 m2 sàn/hộ, bố trí được khoảng 1.558 hộ (6.232 người), chiếm 41,54% dân số trong khu vực quy hoạch. Mật độ xây dựng tối thiểu là 30%, tối đa là 60%, tầng cao xây dựng tối thiểu là 1, tối đa là 5.
Bảng 4 : Chỉ tiêu sử dụng đất công trình nhà ở
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích ( ha )
|
MĐXD(%)
|
Tầng cao (Tầng)
|
Hệ số SDĐ
|
Số hộ
|
Số người
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Đơn vị ở 1
|
|
Tổng
|
|
|
20,25
|
|
|
|
|
|
703
|
2811
|
|
Nhà ở vườn
|
3
|
A2
|
15,59
|
|
|
|
|
|
283
|
1134
|
1
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-1
|
4,25
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
77
|
309
|
2
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-2
|
4,15
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
75
|
302
|
3
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-3
|
7,19
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
131
|
523
|
|
Nhà ở xã hội
|
1
|
A3
|
4,66
|
|
|
|
|
|
419
|
1678
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
1
|
A3-1
|
4,66
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
419
|
1678
|
Đơn vị ở 2
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.814
|
7256
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
7
|
A1
|
25
|
|
|
|
|
|
860
|
3441
|
5
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-1
|
3,82
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
131
|
526
|
6
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-2
|
3,25
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
112
|
447
|
7
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-3
|
4,65
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
160
|
640
|
8
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-4
|
5,86
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
202
|
807
|
9
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-5
|
2,45
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
84
|
337
|
10
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
2
|
A1-8
|
4,97
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
171
|
684
|
|
Nhà ở vườn
|
4
|
A2
|
26,66
|
|
|
|
|
|
485
|
1939
|
11
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-4
|
9,2
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
167
|
669
|
12
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-5
|
3,85
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
70
|
280
|
13
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-6
|
5,2
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
95
|
378
|
14
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-8
|
8,41
|
25
|
40
|
1
|
|
0
|
153
|
612
|
|
Nhà ở xã hội
|
1
|
A3
|
5,21
|
|
|
|
|
|
469
|
1876
|
15
|
Nhà ở xã hội
|
1
|
A3-2
|
5,21
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
469
|
1876
|
Đơn vị ở 3
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.233
|
4933
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
2
|
A1
|
8,61
|
|
|
|
|
|
474
|
1898
|
16
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-6
|
5,16
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
178
|
710
|
17
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-7
|
3,45
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4
|
119
|
475
|
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2
|
4,9
|
|
|
|
|
|
89
|
356
|
18
|
Nhà ở vườn
|
1
|
A2-7
|
4,9
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
89
|
356
|
|
Nhà ở xã hội
|
1
|
A3
|
7,44
|
|
|
|
|
|
670
|
2678
|
19
|
Nhà ở xã hội
|
1
|
A3-3
|
7,44
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
670
|
2678
|
Bảng 5 : Các chỉ tiêu sử dụng đất các loại hình nhà ở
TT
|
Hạng mục
|
|
Ký hiệu
|
Diện tích đất
|
Số hộ
|
Dân số
|
Số lô
|
(ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
(người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
8
|
A1
|
33,61
|
34,27
|
1.335
|
5.339
|
35,59
|
2
|
Nhà ở vườn
|
8
|
A2
|
47,15
|
48,08
|
857
|
3.429
|
22,86
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
3
|
A3
|
17,31
|
17,65
|
1.558
|
6.232
|
41,54
|
|
Tổng cộng
|
19
|
|
98,07
|
100
|
3.750
|
15.000
|
100,00
|
b. Đất công trình công cộng cấp đô thị, cấp khu ở :
-
Đất công trình công cộng cấp đô thị:
-
Quy mô 15,32ha, chỉ tiêu bình quân 10,21 m2/người bao gồm đất Cơ quan hành chính, trung tâm Văn hoá – TDTT, trung tâm thương mại dịch vụ và trường Phổ thông trung học.
-
Mật độ xây dựng tối thiểu 30%, tối đa 40%; tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 9 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,6.
Bảng 6 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công trình hành chính, DVCC phục vụ khu đô thị
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích
|
MĐXD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
HS SDD
|
Quy mô CT
|
(ha)
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tổng
|
Đơn vị
|
|
Tổng cộng
|
5
|
|
15,32
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hành chính
|
1
|
B1-1
|
0,87
|
30
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
5220
|
m2 sàn
|
2
|
Văn hoá - TDTT
|
1
|
B1-2
|
2,2
|
30
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
6600
|
m2 sàn
|
3
|
Thương mại DV
|
1
|
B1-3
|
4,82
|
30
|
40
|
3
|
9
|
3,6
|
43380
|
m2 sàn
|
4
|
Trường PTTH
|
1
|
B1-4
|
1,33
|
30
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
665
|
h.sinh
|
5
|
Thương mại DV
|
1
|
B1-5
|
6,1
|
30
|
40
|
3
|
9
|
3,6
|
54900
|
m2 sàn
|
-
Đất công trình công cộng cấp khu ở: Quy mô 8,86 ha, chỉ tiêu bình quân: 5,91 m2/người, gồm: trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học, Trường Mẫu Giáo, phòng khám đa khoa và công trình dịch vụ công cộng…. Mật độ xây dựng tối thiểu 30%, tối đa 40%; tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 5 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2.
Bảng 7 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công trình hành chính, DVCC phục vụ đơn vị ở
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích
|
MĐXD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
HS SDD
|
Quy mô CT
|
(ha)
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tổng
|
Đơn vị
|
|
Tổng cộng
|
7
|
|
8,86
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phòng khám đa khoa
|
1
|
B2-1
|
0,82
|
30
|
40
|
2
|
5
|
2
|
4920
|
m2 sàn
|
2
|
Trường THCS
|
1
|
B2-2
|
1,32
|
30
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
660
|
h.sinh
|
3
|
Trường tiểu học
|
1
|
B2-3
|
0,98
|
30
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
490
|
h.sinh
|
4
|
Trường mẫu giáo
|
1
|
B2-4
|
1,18
|
30
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
590
|
h.sinh
|
5
|
Dịch vụ công cộng
|
1
|
B2-5
|
2,17
|
30
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
13020
|
m2 sàn
|
6
|
Dịch vụ công cộng
|
1
|
B2-6
|
1,21
|
30
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
7260
|
m2 sàn
|
7
|
Trường mẫu giáo
|
1
|
B2-7
|
1,18
|
30
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
590
|
h.sinh
|
b. Đất dịch vụ du lịch :
-
Đất dịch vụ du lịch: Tập trung dọc theo trục đường D7và đường N4, kết nối với các khu du lịch, các công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp và các không gian công viên cây xanh cảnh quan. Tổng diện tích là 14,1 ha, chiếm 4,64% tổng diện tích đất quy hoạch, bao gồm khu thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí kết hợp khu ở, tạo không gian sống động, sầm uất cho toàn khu đô thị.
-
Mật độ xây dựng từ 25- 40%; tầng cao tối đa 5 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2.
Bảng 8 : Các chỉ tiêu sử dụng đất dịch vụ du lịch
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích
|
MĐXD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
HS SDD
|
Quy mô CT
|
(ha)
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tổng
|
Đơn vị
|
|
Tổng cộng
|
2
|
|
14,1
|
|
|
|
|
|
35250
|
|
1
|
Đất dịch vụ du lịch
|
1
|
C1
|
4,47
|
25
|
40
|
1
|
5
|
2
|
11175
|
m2 sàn
|
2
|
Đất dịch vụ du lịch
|
1
|
C2
|
9,63
|
25
|
40
|
1
|
5
|
2
|
24075
|
m2 sàn
|
-
Đất phát triển hỗn hợp :
-
Đất thương mại phát triển hỗn hợp: Tập trung dọc theo trục QL 1A, đường Thống Nhất với quy 42,43 ha, chiếm 13,96% tổng diện tích đất quy hoạch, mật độ xây dựng từ 40- 70%; tầng cao tối đa 9 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,6.
Bảng 9: Các chỉ tiêu sử dụng đất phát triển hỗn hợp
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích ( ha )
|
MĐXD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
HS SDD
|
Quy mô CT
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tổng
|
Đơn vị
|
|
Tổng cộng
|
10
|
|
42,43
|
|
|
|
|
|
249.600
|
|
1
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D1
|
3,13
|
30
|
40
|
2
|
9
|
3,6
|
18.780
|
m2 sàn
|
2
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D2
|
4,15
|
30
|
40
|
2
|
9
|
3,6
|
24.900
|
m2 sàn
|
3
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D3
|
4,29
|
30
|
40
|
2
|
9
|
3,6
|
25.740
|
m2 sàn
|
4
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D4
|
4,5
|
30
|
40
|
2
|
9
|
3,6
|
27.000
|
m2 sàn
|
5
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D5
|
4,01
|
30
|
40
|
1
|
7
|
2,8
|
12.030
|
m2 sàn
|
6
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D6
|
4,03
|
30
|
40
|
1
|
7
|
2,8
|
12.090
|
m2 sàn
|
7
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D7
|
3,13
|
30
|
40
|
1
|
7
|
2,8
|
9.390
|
m2 sàn
|
8
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D8
|
3,02
|
30
|
40
|
1
|
7
|
2,8
|
9.060
|
m2 sàn
|
9
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
1
|
D9
|
12,17
|
30
|
40
|
2
|
9
|
3,6
|
146.040
|
m2 sàn
|
f. Đất công viên cây xanh :
-
Đất cây xanh cảnh quan : 44,33 ha, chiếm 15,59% tổng diện tích đất quy hoạch, bố trí dọc hai bên sông Quao tạo thành công viên cây xanh cảnh quan.
-
Đất công viên cây xanh – TDTT trong đơn vị ở là 14,83 ha, chỉ tiêu bình quân là 9,89 m2/người. Mật độ xây dựng từ 0-10%, tầng cao tối đa 1 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa 0,1.
Bảng 10 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công viên cây xanh
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích
( ha )
|
MĐXD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
HS SDD
|
Quy mô CT
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tổng
|
Đơn vị
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
59,16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị
|
8
|
|
44,33
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-1
|
7,23
|
0
|
5
|
0
|
1
|
0,05
|
0
|
m2 sàn
|
2
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-2
|
8,08
|
0
|
5
|
0
|
1
|
0,05
|
0
|
m2 sàn
|
3
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-3
|
17,67
|
0
|
5
|
0
|
1
|
0,05
|
0
|
m2 sàn
|
4
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-4
|
7,45
|
0
|
5
|
0
|
1
|
0,05
|
0
|
m2 sàn
|
5
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-5
|
1,01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
m2 sàn
|
6
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-6
|
0,78
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
m2 sàn
|
7
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-7
|
0,64
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
m2 sàn
|
8
|
Cây xanh cảnh quan
|
1
|
E1-8
|
1,47
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
m2 sàn
|
|
Đơn vị ở
|
4
|
|
14,83
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công viên cây xanh - TDTT
|
1
|
E2-1
|
2,42
|
5
|
10
|
1
|
1
|
0,1
|
1210
|
m2 sàn
|
2
|
Công viên cây xanh - TDTT
|
1
|
E2-2
|
10,17
|
5
|
10
|
1
|
1
|
0,1
|
5085
|
m2 sàn
|
3
|
Công viên cây xanh - TDTT
|
1
|
E3-1
|
0,85
|
5
|
10
|
1
|
1
|
0,1
|
425
|
m2 sàn
|
4
|
Công viên cây xanh - TDTT
|
1
|
E3-2
|
1,39
|
5
|
10
|
1
|
1
|
0,1
|
695
|
m2 sàn
|
Bảng 11 : Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
STT
|
LOAÏI ÑAÁT
|
KYÙ HIEÄU
|
S OÁ LOÂ
|
QUY MOÂ (HA)
|
TYÛ LEÄ (%)
|
MÑXD (%)
|
TAÀNG CAO
|
HSSDÑ TOÁI ÑA
|
DAÂN SOÁ
|
CHÆ TIEÂU
|
TOÁI THIEÅU
|
TOÁI ÑA
|
TOÁI THIEÅU
|
TOÁI ÑA
|
1
|
ÑAÁT ÔÛ
|
A
|
19
|
98,07
|
32,26
|
|
|
|
|
|
15.000
|
65,38m2/ngöôøi
|
1,1
|
NHAØ ÔÛ HIEÄN HÖÕU CHỈNH TRANG
|
A1
|
8
|
33,61
|
11,06
|
60
|
80
|
1
|
5
|
4,00
|
5.339
|
100 - 300 m2 ñaát/ hoä
|
1,2
|
NHAØ ÔÛ VÖÔØN
|
A2
|
8
|
47,15
|
15,51
|
25
|
40
|
1
|
2
|
0,80
|
3.429
|
400-500m2 ñaát/ hoä
|
1,3
|
NHAØ ÔÛ XAÕ HOÄI, TAÙI ÑÒNH CÖ
|
A3
|
3
|
17,31
|
5,69
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3,00
|
6.232
|
70 -100 m2 saøn/ hoä
|
2
|
ÑAÁT COÂNG TRÌNH COÂNG COÄNG
|
B
|
12
|
24,18
|
7,95
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
PHUÏC VUÏ ÑOÂ THÒ
|
B1
|
5
|
15,32
|
5,04
|
30
|
40
|
1
|
9
|
3,60
|
|
10,21m2/ngöôøi
|
2.2
|
PHUÏC VUÏ KHU ÔÛ
|
B2
|
7
|
8,86
|
2,91
|
30
|
40
|
1
|
5
|
2,00
|
|
5,91 m2/ngöôøi
|
3
|
ÑAÁT DÒCH VUÏ DU LÒCH
|
C
|
2
|
14,10
|
4,64
|
25
|
40
|
1
|
5
|
2,00
|
|
|
4
|
ÑAÁT PHAÙT TRIEÅN HOÃN HÔÏP
|
D
|
9
|
42,43
|
13,96
|
40
|
70
|
1
|
9
|
6,30
|
|
31,6 m2/ngöôøi
|
5
|
ÑAÁT COÂNG VIEÂN CAÂY XANH
|
E
|
12
|
59,16
|
19,46
|
|
|
|
|
|
|
39,44 m2/ngöôøi
|
5.1
|
CAÂY XANH CAÛNH QUAN
|
E1
|
8
|
44,33
|
14,58
|
0
|
5
|
_
|
1
|
0,05
|
|
29,55 m2/ngöôøi
|
5.2
|
COÂNG VIEÂN CAÂY XANH - TDTT
|
E2
|
4
|
14,83
|
4,88
|
5
|
10
|
_
|
1
|
0,10
|
|
9,89 m2/ngöôøi
|
6
|
ÑAÁT TOÂN GIAÙO
|
F
|
1
|
0,87
|
0,29
|
20
|
40
|
1
|
2
|
0,80
|
|
|
7
|
MAËT NÖÔÙC, SOÂNG SUOÁI
|
|
|
5,26
|
1,73
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
8
|
ÑAÁT GIAO THOÂNG
|
|
|
59,93
|
19,71
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
GIAO THOÂNG ÑOÁI NGOAÏI
|
|
|
25,91
|
8,52
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIAO THOÂNG ÑOÁI NOÄI, BAÕI XE
|
|
|
34,02
|
11,19
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
22,68m2/ngöôøi
|
|
TOÅNG COÄNG
|
|
|
304,00
|
100,00
|
|
|
|
|
|
|
|
-
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN (THIẾT KẾ ĐÔ THỊ)
VII.1.Ý tưởng thiết kế đô thị :
-
Khu đô thị phát triển dựa trên các trục không gian chủ đạo: Quốc lộ 1, Thống Nhất, đường liên khu vực (đường N4) và đồng thời lấy không gian cây xanh - mặt nước của sông Quao tạo nét sinh thái đặc trưng cho khu đô thị.
-
Khai thác địa hình, cảnh quan thiên nhiên của sông Quao, trong mùa mưa khu vực này cho phép ngập kết hợp cây xanh cảnh quan và khai thác vùng cây ăn trái theo mùa. Hình thành các quãng trường nước được thiết kế dọc bờ sông là các hồ chứa và các kênh mương trong đô thị, mùa khô chúng trở thành các công viên và không gian công cộng đa dạng nhiều loại hình vui chơi, giải trí cho người dân, không gian văn hóa đặc trưng, sinh thái góp phần cải thiện vi khí hậu và cảnh quan hấp dẫn cho khu đô thị phía Nam.
-
Xây dựng các công trình điểm nhấn tại khu vực cửa ngõ đô thị, dọc theo quốc lộ 1, đường Thống Nhất, đường N4. Các công trình thương mại, dịch vụ hỗn hợp (cao tối đa 9 tầng) như khách sạn, trung tâm thương mại, mua sắm, ẩm thực, vui chơi giải trí, … gắn kết với các công trình hành chính, Văn hoá – TDTT, giáo dục, dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch tạo nên cảnh quan sinh động hiện đại cho khu đô thị phía Nam.
-
Toàn khu có 3 đơn vị ở, được phân chia bởi Sông Quao và trục đường D9. Cải tạo chỉnh trang các khu nhà ở hiện hữu kết hợp thương mại trên đường Thống Nhất, tạo bộ mặt khang trang cho khu đô thị. Tổ chức các nhà ở xã hội gắn kết với khu thương mại dịch vụ hỗn hợp, công trình công cộng tạo không gian sầm uất cho khu vực. Quy hoạch các khu nhà ở vườn mật độ xây dựng thấp dọc theo trục đường nhánh kết hợp kênh rạch và hồ điều hòa, hai bên bờ sông Quao tạo nên không gian sống sinh thái. Các khu nhà ở trên các tuyến đường cần đồng bộ về mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi, hài hòa về màu sắc, hình thức kiến trúc tạo vẻ mỹ quan đô thị.
-
Ngoài ra trong mỗi đơn vị ở, bố trí công viên vườn hoa – mặt nước, kết hợp không gian sinh hoạt cộng đồng. Các mảng xanh này được liên kết với cây xanh trên các tuyến giao thông nội bộ và khu vực tạo thành hệ thống cây xanh gắn kết trong toàn khu.
VII.2.Các mục tiêu thiết kế đô thị :
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa giữa khu vực cải tạo, chỉnh trang và phát triển xây dựng mới. Xác định các trục không gian chủ đạo, các công trình điểm nhấn cho đô thị.
-
Hình thành khu đô thị có đặc trưng riêng, với các công trình cao độ đa dạng, linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực trung tâm của khu đô thị.
-
Phát triển và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của khu đô thị.
-
Là công cụ quản lý kiến trúc-cảnh quan, kêu gọi đầu tư và xây dựng.
-
Tạo lập các không gian sống có chất lượng.
VII.3.Khung tổng thể thiết kế đô thị :
VII.3.1. Các trục kiểm soát :
-
Trục dọc: Quốc lộ 1 hiện hữu kết nối không gian các khu vực của Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Trên trục này đề xuất giữ lại, chỉnh trang, nâng cấp các kiến trúc hiện hữu.
-
Trục ngang: đường Thống Nhất, trục N4 là trục ngang chính của khu đô thị, kết nối các khu vực chức năng.
VII.3.2. Các điểm nhìn, hướng nhìn, công trình điểm nhấn :
-
Các điểm nhìn, hướng nhìn chính :
-
Tại giao điểm các nút giao thông chính trong đô thị : Đặc biệt giao điểm giữa đường QL1A với đường Thống Nhất, đường N4 với quốc lộ 1; đường N4 với đường Thống Nhất, cầu sông Quao
-
Tại các vị trí góc nhìn đẹp :
-
Công trình điểm nhấn
-
Bố trí các công trình điểm nhấn tại khu vực cửa ngõ đô thị: giao điểm giữa đường QL 1A với đường Thống Nhất, đườngN4 với quốc lộ 1; đường N4 với đường Thống Nhất.
-
Trên trục đường QL 1A, Thống Nhất, N4 có các công trình điểm nhấn với chiều cao nổi bật, hình thức kiến kiến trúc hiện đại như :
-
Trung tâm thương mại, mua sắm, siêu thị, khu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, … dịch vụ hỗn hợp với chiều cao tối đa 9 tầng, tạo điểm nhấn quan trọng tại cửa ngõ đô thị
-
Các công trình dịch vụ du lịch chiều cao tối đa 5 tầng với hình khối kiến trúc hiện đại, hài hoà với cảnh quan hai bên bờ sông Quao.
-
Trên trục đường D9 có công viên văn hóa - TDTT,.
-
Trung tâm Văn hoá – TDTT với không gian rộng, chiều cao tối đa 3 tầng, kết cấu đẹp, độc đáo hài hoà với cây xanh cảnh quan xung quanh.
Hình 21- Sơ đồ phân tích điểm nhìn, hướng nhìn, công trình điểm nhấn.
VII.4.Hướng dẫn thiết kế đô thị :
VII.4.1. Quy định mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng toàn khu :
-
Mật độ xây dựng:
-
Nhà ở : Mật độ xây dựng tối đa 80% đối với công trình nhà ở hiện hữu chỉnh trang. Mật độ xây dựng tối đa 50% đối với nhà ở vườn và 70% nhà ở xã hội.
-
Công trình Hành chính, Y tế, Giáo dục, công cộng có mật độ xây dựng tối thiểu là 30%, mật độ xây dựng tối đa là 40%.
-
Trung tâm dịch vụ hỗn hợp có mật độ xây dựng tối thiểu là 40%, mật độ xây dựng tối đa là 70%.
-
Trung tâm dịch vụ du lịch, Thương mại – dịch vụ có mật độ xây dựng tối thiểu là 20%, tối đa là 40%.
-
Công viên cây xanh :
-
Công viên cây xanh tập trung – TDTT : chỉ xây dựng công trình kiến trúc quy mô nhỏ, mật độ xây dựng từ 5 - 10%.
-
Cây xanh cảnh quan dọc theo sông, hạn chế xây dựng, mật độ xây dựng tối đa 5%.
-
Tầng cao xây dựng:
-
Tầng cao xây dựng tối đa 9 tầng tại các công trình điểm nhấn trong Trung tâm dịch vụ hỗn hợp, thương mại dịch vụ, dịch vụ du lịch và nhà ở xã hội nhằm tạo bộ mặt hiện đại cho trục quốc lộ 1, đường N4.
-
Tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng tại các công trình công cộng phục vụ khu ở,
-
Tầng cao xây dựng tối đa 1-5 tầng tại khu nhà ở hiện hữu chỉnh trang, nhà ở xã hội.
-
Tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng đối với các công trình hành chính, công cộng, văn hoá - TDTT.
-
Tầng cao xây dựng tối đa 2 tầng đối với công trình Trường Mẫu giáo, Tiểu học, Tôn giáo, nhà ở vườn.
-
Tầng cao tối đa 1 tầng đối với các công viên cây xanh tập trung và cây xanh cảnh quan trong khu vực.
VII.4.2. Các trục không gian chủ đạo:
-
Quốc lộ 1 hiện hữu trong tương lai sẽ là trục chính đô thị của Thành phố. Đây là trục huyết mạch, trục hành lang kinh tế để tạo bộ mặt chính khu đô thị nói riêng và thành phố nói chung, do đó cần bố cục tạo không gian sinh động trên toàn tuyến. Khuyến khích phát triển các loại hình hỗn hợp như văn phòng, thương mại dịch vụ, ở hiện hữu chỉnh trang để tạo bộ mặt hiện đại, khang trang, đồng bộ trên tuyến phố.
-
Trục ngang chính N4 là trục cảnh quan chủ đạo của Khu đô thị, kết nối từ tuyến Quốc lộ 1, liên kết với quy hoạch khu đô thị mới hai bên bờ Sông Dinh. Trên trục N3 là tổ hợp các công trình công cộng phục vụ dân cư, công trình dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ du lịch kết hợp khu nghĩ dưỡng gắn với cảnh quan bờ Nam sông Dinh.
-
Trục đường Thống Nhất : là trục ngang liên kết không gian giữa khu đô thị phía Nam với trục hành chính của Thành phố. Trên trục có công trình dịch vụ hỗn hợp, hành chính cơ quan, trung tâm văn hoá - TDTT, trường THPT, thương mại dịch vụ, nhà ở biệt thự, nhà ở hiện hữu chỉnh trang, và nhà ở xã hội.
VII.4.4. Các công viên, không gian mở :
-
Xây dựng hệ thống cây xanh, không gian mở đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và tạo mỹ quan đô thị, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi thư giãn của người dân. Ngoài ra cây xanh còn có tác dụng kiểm soát giao thông, bao gồm xe cơ giới và người đi bộ. Các bụi thấp, đường viền cây xanh trong vườn hoa công viên vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ. Hàng cây bên đường có tác dụng định hướng, nhất là vào ban đêm sự phản chiếu của các gốc cây được sơn vôi trắng là những tín hiệu chỉ dẫn cho người đi đường.
-
Hệ thống không gian mở bao gồm :
-
Không gian mặt nước : Tận dụng địa hình và các dòng sông hiện hữu để mở rộng thành hồ kết hợp mảng cây xanh vườn hoa, đường dạo hình thành những cảnh quan đẹp.
-
Các mảng không gian mở chính : công viên cây xanh - thể dục thể thao, các vườn hoa trong khu ở.
-
Các tuyến không gian mở dọc theo các trục giao thông chính.
-
Mảng cây xanh đặc trưng xuyên suốt khu đô thị dọc theo hệ thống sông, hồ với các sân vườn tiểu cảnh tạo nên không gian xanh liên hoàn, góp phần cải thiện vi khí hậu và tạo được bản sắc riêng cho khu vực quy hoạch.
-
Trong các đơn vị ở, bố trí các vườn hoa – sân thể thao, là không gian sinh hoạt cộng đồng thân thiện, sân chơi của trẻ em.
-
Tại các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, dịch vụ hỗn hợp cần bố trí những khoảng không gian mở như vườn hoa, hồ phun nước, … tạo sự liên kết về không gian xanh trong toàn khu, góp phần làm tăng vẻ mỹ quan.
-
Đối với các khu nhà ở nằm trên các tuyến đường chính, cần có khoảng lùi cố định phục vụ cho việc kinh doanh, đồng thời tạo bộ mặt đẹp cho đường phố. Đối với nhà ở nằm lùi sâu bên trong cần quy định khoảng lùi để trồng cây xanh, góp phần tạo môi trường sống trong lành.
VII.5.Yêu cầu quản lý không gian kiến trúc cảnh quan :
VII.5.1. Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đối với nhà ở :
a.1. Nhà ở hiện hữu chỉnh trang :
-
Đối với nhà ở dọc theo quốc lộ 1, đường Thống Nhất khi chỉnh trang phải tuân thủ những quy định cụ thể về mật độ, tầng cao, chiều cao từng tầng, hình thức kiến trúc, khoảng lùi, …tạo thành vách phố đồng bộ. Khuyến khích hợp khối lớn với tầng cao từ 2-5 tầng, mật độ xây dựng tối đa 80%, kết hợp kinh doanh thương mại dịch vụ, tạo không gian sinh động cho trục đường.
-
Tầng cao: tối thiểu: 1 tầng, tối đa: 5tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 60%, tối đa: 80%.
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 3,2.
-
Nâng cấp, mở rộng một số trục đường giao thông khu vực, xen cấy các mảng cây xanh, vườn hoa nhỏ trong khu ở, hạn chế tối đa việc phá vỡ cấu trúc dân cư hiện có.
a.4. Nhà ở vườn :
-
Khuyến khích tạo khoảng lùi phía trước công trình để trồng thảm cỏ, cây xanh tạo không gian kết nối đô thị.
-
Chiều rộng các lô nhà nên lớn hơn 5m, khuyến khích 7m -9m, tạo khoảng cách ly giữa các giữa 2 nhà.
-
Tầng cao: tối thiểu: 1 tầng, tối đa: 2 tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 30%, tối đa: 40%
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 0,8.
a.5. Nhà ở chung cư xã hội:
-
Nhà ở chung cư xã hội thấp tầng, kết hợp kinh doanh thương mại tại tầng trệt, mật độ xây dựng thấp, tạo không gian cây xanh sân vườn cho khu ở.
-
Tầng cao: tối đa 5 tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 40%, tối đa: 60%
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 5,4.
VII.5.2. Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đối với công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ công cộng, công trình công cộng:
-
Đối với các khu thương mại phát triển hỗn hợp bố trí một số công trình hỗn hợp: văn phòng cho thuê, siêu thị, khách sạn …cao tầng (9 tầng) với kiến trúc độc đáo tạo điểm nhấn cho khu trung tâm. Các công trình thấp thiết kế những hình khối kiến trúc đẹp, kết hợp màu sắc, ánh sáng tự nhiên, nhân tạo để quản bá hình ảnh tạo sự sinh động trên tuyến phố. Trong các khu vực này khuyến khích tổ chức các trục không gian đi bộ bên trong, kết hợp cảnh quan sân vườn, hồ nước, … kết nối các không gian với nhau, tạo cảnh quan cho khu vực.
-
Các công trình công cộng trong đơn vị ở khuyến khích xây dựng từ 2-3 tầng, màu sắc trang nhã, quy mô tùy từng công trình.
-
Trước các công trình khuyến khích tạo khoảng lùi lớn, tổ chức không gian cây xanh, sân vườn kết nối với nhau, tạo khoảng không gian mở kết nối toàn đô thị, tuy nhiên phải có sự đồng bộ trên từng dãy phố.
-
Hình khối kiến trúc phải thể hiện được tính chất, công năng của từng công trình.
-
Mật độ xây dựng tối thiểu : 40%, tối đa : 70%.
-
Tầng cao tối thiểu : 2 tầng, tối đa: 9 tầng.
-
Khoảng lùi tối thiểu :
-
So với chỉ giới đường đỏ: 6m
-
So với ranh đất: 4m.
VII.5.3. Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đối với công trình dịch vụ du lịch:
-
Các công trình dịch vụ du lịch: khách sạn, nhà hàng ẩm thực, các dịch vụ giải trí, nghĩ dưỡng, … được thiết kế với mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng đối với các khách sạn.
-
Cần khai thác tối đa địa hình, các góc nhìn cảnh quan xung quanh tạo công trình điểm nhấn cho khu du lịch.
-
Các công trình resort thiết kế khuyến khích thiết kế sử dụng mái ngói màu đỏ, kiến trúc nhẹ nhàng phù hợp với cảnh quan xung quanh, cần tạo được không gian ấm cúng, sang trọng.
-
Đường đi dạo: khuyến khích sử dụng các loại vật liệu địa phương, chống trơn trượt tạo cảm giác mộc mạc như gạch gốm, bêtông sỏi và xen kẽ với trồng cỏ, tạo tính tự nhiên.
-
Kết hợp ánh sáng nhân tạo trong từng công trình, sân vườn, đường dạo để tạo mỹ quan về đêm cho khu du lịch.
VII.5.4. Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đối với công viên, các công trình tiện ích Khu đô thị :
d.1. Công viên cây xanh tập trung - TDTT :
-
Mật độ xây dựng thấp: 5-10%, chủ yếu tạo không gian sinh hoạt cộng đồng phục vụ đời sống hàng ngày của người dân trong khu vực. Các công trình xây dựng thấp tầng mang tính chất dịch vụ.
-
Các hồ nước, vòi phun nước phải được vệ sinh chăm sóc thường xuyên, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mầm bệnh cho con người.
-
Các loại cây xanh trong công viên phải được nghiên cứu kỹ lưỡng cả về chiều cao, màu sắc, mùa rụng lá, .... Nên trồng cây thân thẳng, cao, tán lá rộng, giống cây khỏe, gỗ dai, khó gãy đổ, dáng và hoa đẹp, màu sắc thay đổi theo mùa, đảm bảo chức năng chống bụi, tiếng ồn và an toàn. Không trồng những loại cây ăn quả, có mùi thơm thu hút côn trùng, ... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Các loại cây tham khảo như dầu nước, muồng ngủ, bằng lăng bông tím, cau trắng, móng bò tím, keo tai tượng, ….. Các loại cây thân mềm rủ trồng gần sông, kè tạo cảnh quan đẹp như cây muồng hoa vàng, móng rồng, cây liễu, địa tùng, …
-
Cây xanh dọc theo trục giao thông là cây lấy bóng mát, tạo cảnh quan, ra hoa. Tùy theo lộ giới từng tuyến đường mà trồng những loại cây có kích thước và hình dáng phù hợp. Cần nghiên cứu tạo cảnh trong từng khu vực để có những không gian sinhđộng, vui mắt. Có những khu vực trồng thành hàng cây dài, tán lá rộng, có nơi lại trồng thưa, trồng thành khóm vài cây, hoặc trồng xen kẽ cây cao và thấp, …
-
Hoa trang trí: nên chọn loại ra hoa quanh năm, màu sắc đẹp, không có mùi thu hút côn trùng. Hoa phải cắt xén thường xuyên và hạn chế độ cao từ 35 - 55 cm.
d.2. Công viên cảnh quan không gian mở :
-
Mật độ xây dựng thấp : 2 - 5%, là không gian xanh dọc theo các dòng sông trong khu đô thị. Hạn chế xây dựng tối đa tránh tác động con người gây ô nhiễm, giữ lại cảnh quan tự nhiên đặc trưng vốn có, là vùng thoát lũ trong mùa mưa, tránh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong tương lai.
d.3. Quy định về các tiện ích trong Khu đô thị :
-
Bảng chỉ dẫn: phải có sự thống nhất, đồng bộ về màu sắc, kiểu dáng, kích thước trên từng dãy phố, từng khu vực. Trong công viên, các công trình vui chơi giải trí nên dùng những vật liệu: gỗ, xi măng giả gỗ, với hình dáng tự nhiên, đẹp mắt. Không làm hạn chế tầm nhìn, không gây khó khăn cho hoạt động phòng chống cháy, không làm xấu các công trình kiến trúc, cảnh quan khu vực.
-
Ghế ngồi: nên được cách điệu thành những mảng đá, gốc cây, ... được xếp đặt tạo sự ngẫu nhiên, lý thú dọc theo các lối đi trong công viên và những nơi công cộng.
-
Các loại đèn trang trí: được bố trí dọc trục cảnh quan, hoặc các khu vui chơi giải trí, công viên có khoảng cách từ 8 - 12m. Trụ đèn có tính thẩm mỹ cao, hoa văn đơn giản, không rườm rà. Trong khu vực các hồ nước, đài phun nước nên bố trí hệ thống đèn chiếu tạo màu sắc rực rỡ vào ban đêm.
-
Các bồn cây, bồn hoa : được xây dựng loại gạch hoặc đá có màu sắc phù hợp.
-
Nền vỉa hè, sân bãi : lót bằng loại gạch chịu được mưa nắng có màu sắc trang nhã, nên phối kết thành những hoa văn trang trí, góp phần tạo sự sinh động trên tuyến phố. Có thể tổ chức các mảng xanh thay cho một phần gạch lát vỉa hè để góp phần cải thiện mỹ quan đô thị, gia tăng bề mặt thấm nước mưa, cách ly luồng bộ hành với giao thông dưới lòng đường. Nghiên cứu các tiện ích cho người khuyết tật như bố trí đường dốc từ lòng đường lên vỉa hè, lát gạch có rãnh dọc trên vỉa hè, đường dốc trong công trình công cộng.
-
Hình thức hàng rào: không làm mất mỹ quan chung. Khuyến khích sử dụng hàng rào cây cắt xén và tạo cảnh. Hàng rào được giới hạn dưới mức 2m, độ che phủ không vượt quá 40%.
-
Trạm điện thoại công cộng: dự kiến bố trí dọc theo đường giao thông chính, gần khu dịch vụ công cộng, thương mại dịch vụ, mỗi trạm cách nhau từ 200 – 250m.
-
Các thùng rác: bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, những nơi công cộng đông người, trong công viên, khu phát triển hỗn hợp, trung tâm thương mại, … đặc biệt là các tuyến đi bộ với khoảng cách từ 50 - 100 m (đề xuất 70 m), với các hình dáng được cách điệu thành những gốc cây, tảng đá, con vật, nhằm tạo sự sinh động.
-
Nhà vệ sinh công cộng: được bố trí kết hợp với các công trình quản lý điều hành trong công viên – dịch vụ giải trí, các công trình công cộng, phải tách riêng lối dành cho nam giới và nữ giới.
-
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT.
VIII.1.Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng :
-
Cơ sở thiết kế :
Phương án CBKT đất xây dựng Khu Đô thị Văn hóa – Dịch vụ được nghiên cứu trên cơ sở các tài liệu, số liệu sau :
-
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng khu vực.
-
Bản đồ đo đạc địa hình TL 1/2000.
-
Căn cứ vào tài liệu Khí Tượng Thuỷ Văn, Địa Chất Công Trình tại khu vực.
-
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Tầm nhìn 2030 thích ứng biến đổi khí hậu.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng 01:2008.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010.
-
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
b) Phân tích các đặc điểm điều kiện tự nhiên:
Về cao độ tự nhiên
-
Khu đô thị phía Nam thành phố Phan Rang Tháp Chàm có cao độ tự nhiên từ -0,50 đến +9,00m, cao độ trung bình là +4.10m. Địa hình cao chủ yếu là dọc quốc lộ 1 và phần dân cư tập trung ở phía Tây Nam và hướng Bắc ranh, dốc dần về sông Quao và sông Dinh, độ dốc trung bình là 2,5%.
Về tình hình ngập lũ
-
Khu vực quy hoạch nằm trong lưu vực sông Cái Phan Rang, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ lũ sông Quao và sông Lu (là 2 nhánh đổ ra sông Cái Phan Rang):
-
Sông Cái Phan Rang: diện tích lưu vực là 3.043 km2, chiều dài là 135 km, tổng lượng nước mặt 2,032 tỷ m3.
-
Sông Quao: diện tích lưu vực 238 km2, chiều dài nhánh chính là 40 km, tổng lượng nước mặt 0,06 tỷ m3. Thượng nguồn sông Quao có các hồ đã xây dựng như hồ Lanh Ra, dung tích 13,88 triệu m3 và hồ Tà Ranh, dung tích 1,1 triệu m3. Hiện nay 2 hồ nay đang điều tiết nước cung cấp cho nhu cầu tưới là chính.
-
Sông Lu: diện tích lưu vực 565 km2, tổng lượng nước mặt 0,15 tỷ m3. Thượng nguồn sông Lu có các hồ đã xây dựng như hồ Tân Giang, dung tích 13,39 triệu m3, hồ Sông Biêu, dung tích 17,40 triệu m3, hồ Suối Lớn, dung tích 1,02 triệu m3, hồ CK7, dung tích 1,43 triệu m3 và hồ Bầu Zôn, dung tích 1,68 triệu m3.
-
Diện tích ngập lũ toàn bộ lưu vực sông Cái Phan Rang vào tháng 11/2003 là 6.288 ha, 11/2010 là 16.758 ha chủ yếu tập trung ở bờ Nam sông Cái Phan Rang.
-
Hiện nay, hệ thống tiêu lũ huyện Ninh Phước có 2 trục chính là trục tiêu nước sông Quao (dài 17,79 km nối từ Siphông 1 trên kênh Nam đến sông Cái Phan Rang) và trục tiêu nước sông Lu (sông Lu I dài 1,14 km, chiều rộng hiện tại 6-22m, sông Lu II dài 4,385 km, rộng 30-51m).
-
Nhận thấy, khu vực quy hoạch diện tích 3,04 km2 so với toàn bộ lưu vực: sông Cái Phan Rang (3.043 km2), lưu vực sông Lu (565 km2), lưu vực sông Quao (238 km2) là rất nhỏ. Do đó, để giải quyết lũ sông Cái Phan Rang, sông Quao và sông Lu cần phải có nghiên cứu chuyên sâu và rộng trên toàn bộ diện tích lưu vực. Trong phạm vi của đồ án chỉ đề xuất một số giải pháp nhằm thích nghi với việc ngập lũ, tiêu lũ trong phạm vi ranh quy hoạch, không đề xuất giải pháp tiêu thoát lũ của các sông chính nói trên.
-
Đánh ghía về tình hình ngập lũ trong phạm vi ranh quy hoạch như sau:
+ Theo số liệu quan trắc thực đo tại Trạm thủy văn Phan Rang (cách cầu An Thạnh 110m, về phía đầu tuyến hay cách mốc DC1 là 150m về hướng cuối tuyến) như sau:
Bảng 12 : Bảng kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm
STT
|
Thời gian
|
Xi (m)
|
Xi(Sắp xếp)(m)
|
Tần suất P (%)
|
Ghi chú
|
1
|
17/12/1964
|
6,13
|
6,13
|
1,96
|
Điều tra
|
2
|
2/12/1986
|
5,08
|
5,38
|
3,92
|
Thực đo
|
3
|
9/12/1993
|
4,49
|
5,34
|
5,88
|
Thực đo
|
4
|
16/11/2000
|
4,86
|
5,08
|
7,84
|
Thực đo
|
5
|
13/11/2003
|
5,34
|
4,86
|
9,80
|
Thực đo
|
6
|
12/12/2005
|
4,26
|
4,49
|
11,76
|
Thực đo
|
7
|
1/11/2010
|
5,38
|
4,26
|
13,73
|
Thực đo
|
Ghi chú: Năm 1964 hồ thủy điện Đa Nhim đưa vào sử dụng điều tiết để cung cấp nước tưới cho hạ lưu sông Dinh.
+ Theo dõi diễn biến ngập lụt từ năm 1964 đến nay, lũ lịch sử cao nhất năm 2010 với cao độ 5,38m. Toàn bộ ranh khu vực bị ngập nước tới 80%.
Về hệ thống thoát nước mưa
Khu vực hiện chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa thoát theo địa hình tự nhiên xuống ruộng thấp và thoát về sông Quao và sông Dinh.
c) Các kịch bản biến đổi khí hậu tại Ninh Thuận:
* Về nhiệt độ
-
Nhiệt độ ở Ninh Thuận phân bố không đều giữa các khu vực trong tỉnh. Trong xu thế BĐKH chung của toàn cầu nhiệt độ ở Ninh Thuận có sự thay đổi đáng kể, đó là sự gia tăng của nhiệt độ đặc biệt trong vài thập kỷ gần đây.
-
Tốc độ xu thế của nhiệt độ trung bình, tối cao tuyệt đối, tối thấp tuyệt đối tại trạm Phan Rang tương ứng là -0.0040C, -0.0350C, 0.0940C.
* Về lượng mưa
-
Phân tích xu thế biến đổi lượng mưa tại một số trạm ở Ninh Thuận (1980-2010) cho thấy lượng mưa ở trạm Tân Mỹ, Sông Pha, Quán Thẻ, Nhị Hà, Ba Tháp có xu hướng tăng với tốc độ lần lượt là:10.31mm/năm, 58.41mm/năm, 14.61 mm/năm, 8.8mm/năm, 109.2mm/năm.
-
Thay đổi theo phân bố không gian lượng mưa năm 2010 so với 2000: giảm ở phía đông và tăng ở khu vực phía tây của tỉnh: Khu vực ven biển thuộc Tp. Phan Rang, huyện Ninh Hải, huyện Ninh Phước lượng mưa giảm với mức giảm từ -200mm đến -600mm. Khu vực phía tây thuộc Huyện Ninh sơn lượng mưa tăng cao nhất lên đến 400mm
-
Kết quả tính toán từ SIMCLIM cho thấy lượng mưa trung bình năm ở khu vực Ninh Thuận tăng dần qua các giai đoạn và theo kịch bản phát thải
Hình 32 - Biểu đồ giá trị của lượng mưa trung bình năm tại Ninh Thuận qua các kịch bản
Nguồn: Sở TNMT Tỉnh Ninh Thuận
* Về nước biển dâng
-
Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình nước biển dâng trong khoảng từ 22 đến 26cm. Đến cuối thế kỷ 21, nước biển dâng khoảng từ 53 đến 68cm.
-
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình nước biển dâng trong khoảng từ 24 đến 27cm. Đến cuối thế kỷ 21, nước biển dâng khoảng từ 62 đến 77cm.
-
Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình nước biển dâng trong khoảng từ 27 đến 30cm. Đến cuối thế kỷ 21, nước biển dâng khoảng từ 84 đến 102cm.
Bảng 13: Nước biển dâng theo các kịch bản phát thải tại Ninh Thuận (cm)
Kịch bản
|
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
|
2020
|
2030
|
2040
|
2050
|
2060
|
2070
|
2080
|
2090
|
2100
|
B1
|
7-8
|
11-13
|
16-19
|
22-26
|
29-34
|
35-42
|
42-51
|
47-59
|
53-68
|
B2
|
8-9
|
12-13
|
17-20
|
24-27
|
31-36
|
38-45
|
46-55
|
54-66
|
62-77
|
A1FI
|
8-9
|
13-14
|
19-21
|
27-30
|
37-42
|
48-55
|
59-70
|
72-85
|
84-102
|
Nguồn: Sở TNMT Tỉnh Ninh Thuận
-
Kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng cho thấy: vào giữa thế kỷ 21, khu vực thành phố Phan Rang Tháp Chám có nguy cơ bị ngập từ 677 - 690ha (chiếm 8,5 - 8,7% diện tích), khu vực huyện Ninh Hải có nguy cơ bị ngập từ 1150 - 1172ha (chiếm 4,5 - 4,6% diện tích), khu vực huyện Ninh Phước có nguy cơ bị ngập từ 31 - 33ha (chiếm 0,09 - 0,1% diện tích), khu vực huyện Thuận Nam có nguy cơ bị ngập từ 442 - 449ha (chiếm 0,78 - 0,79% diện tích).
Bảng 14: Diện tích ngập (ha) và phần trăm ngập so với diện tích toàn huyện
Huyện
|
Kịch
Bản
|
2020
|
|
2030
|
|
2050
|
|
2070
|
|
Ngập (ha)
|
%
|
Ngập (ha)
|
%
|
Ngập (ha)
|
%
|
Ngập (ha)
|
%
|
Tp. Phan Rang -Tháp chàm
|
B1
|
582.34
|
7.34
|
613.84
|
7.73
|
677.26
|
8.53
|
734.35
|
9.25
|
B2
|
587.65
|
7.40
|
613.84
|
7.73
|
679.87
|
8.56
|
748.33
|
9.43
|
A1F1
|
587.65
|
7.40
|
619.24
|
7.80
|
690.45
|
8.70
|
783.90
|
9.88
|
Huyện Ninh Hải
|
B1
|
1061.93
|
4.18
|
1088.25
|
4.29
|
1153.80
|
4.54
|
1264.59
|
4.98
|
B2
|
1066.70
|
4.20
|
1088.25
|
4.29
|
1157.49
|
4.56
|
1280.76
|
5.04
|
A1F1
|
1066.70
|
4.2
|
1092.39
|
4.3
|
1172.16
|
4.62
|
1381.18
|
5.44
|
Huyện Ninh Phước
|
B1
|
25.16
|
0.07
|
27.23
|
0.08
|
31.93
|
0.09
|
37.06
|
0.11
|
B2
|
25.61
|
0.07
|
27.23
|
0.08
|
32.11
|
0.09
|
37.66
|
0.11
|
A1F1
|
25.61
|
0.07
|
27.5
|
0.08
|
33.20
|
0.10
|
41.14
|
0.12
|
Huyện Thuận Nam
|
B1
|
408.45
|
0.72
|
421.56
|
0.75
|
442.47
|
0.78
|
470.70
|
0.83
|
B2
|
411.49
|
0.73
|
421.56
|
0.75
|
444.00
|
0.79
|
474.68
|
0.84
|
A1F1
|
411.49
|
0.73
|
423.45
|
0.75
|
448.77
|
0.79
|
491.44
|
0.87
|
Nguồn: Sở TNMT Tỉnh Ninh Thuận
-
Từ “Bản đồ nguy cơ ngập tỉnh Ninh Thuận” thấy rằng khu đô thị phía Nam Phan Rang Tháp Chàm chịu ít tác động ngập triều trong điều kiện nước biển dâng dưới 1m. Tuy nhiên, nước biển dâng ảnh hướng tới dòng chảy thoát lũ trên các sông Quao và sông Dinh, làm cao trình mực nước đỉnh lũ ở khu vực có xu hướng tăng lên.
-
Việc xây dựng đô thị nằm trong khu vực chịu tác động của lũ lụt (khảng 80% diện tích bị ngập) trong bối cảnh biến đối khí hậu, nước biển dâng đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ về mặt tổ chức không gian và thủy lợi trên quan điểm chủ yếu thích ứng với những biến cố có thể xẩy ra.
d) Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:
-
Lựa chọn cao độ xây dựng đô thị: chọn cao độ xây dựng cho khu vực ứng với Hngập =5,38m, khoảng an toàn 0,5m:
Hxd ≥ (5,38+0,5)=5,88m, lấy tròn Hxd ≥ 5,90m.
-
Theo đó, giải pháp san lấp đất tạo quỹ đất xây dựng như sau:
+ Cao độ tim đường tại các nút giao đảm bảo được thiết kế ≥ 5,90m.
+ Đối với các khu vực nhà phố, nhà vườn, các khu công cộng, dịch vụ, y tế, giáo dục, thương mại… sẽ san lấp tại các vị trí xây dựng công trình đảm bảo Hxd ≥ 5,90m; các khu vực khác trong lô đất cho phép ngập với tần suất 5% kết hợp với các hồ, kênh mương ngay trong lô đất để tiêu thoát nước lũ.
+ Các khu vực nhà ở hiện hữu cải tạo chủ yếu san lấp cục bộ tới cao độ khống chế xây dựng 5,90m khi hạ tầng giao thông hoàn thiện.
+ Các khu vực công viên cây xanh, hành lang xanh có thể san lấp cục bộ trong lô hoặc để theo địa hình tự nhiên, cần kết hợp đào nhiều hồ, kênh thoát nước. Các công trình xây dựng trong khu vực này có cao độ khống chế là 5,20m (ứng với tần suất lũ 10%).
+ Tính toán khối lượng theo phương pháp trừ mặt phẳng giữa thiết kế và mặt tự nhiên. Tổng khối lượng đất đắp: 526.600 m3.
e) Tổ chức tiêu thoát lũ và quy hoạch hệ thống thoát nước mưa:
* Tổ chức tiêu thoát lũ, chứa lũ:
Khu vực chịu tác động trực tiếp từ lũ sông Dinh và sông Quao gây ra tình trạng ngập lụt, diện tích bị ngập nước khoảng 80% diện tích ranh. Nhìn chung, phần lớn diện tích ngập tại khu vục này là do địa hình bằng phẳng, thấp trũng nên khi lũ về, nước lan truyền ra xung quanh dòng chảy.
Theo quy hoạch thủy lợi vùng Đông Nam Bộ và quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận xác định khu vực bờ hữu sông Dinh chủ yếu là vùng chứa nước và làm chậm lũ. Do vậy, đối với lũ sông Dinh, giải pháp trong đồ án này chủ yếu là tạo nhiều không gian cho nước lũ chứa trong mùa mưa.
Trong các khu vực chức năng theo ý tưởng xuyên suốt ban đầu là xây dựng ở mật độ thấp, mục tiêu là có quỹ đất để đào hồ, kênh mương, tăng khả năng chứa nước lũ. Quá trình chứa và tiêu nước lũ trong các lô đất được thực hiện nhờ hệ thống kênh mương đào hở kết hợp với các hồ chứa, các vùng trũng thấp tự nhiên. (Các hồ này không phải nhiệm vụ chính là cắt hoặc giảm lũ sông Dinh, chủ yếu là lấy đất đắp, tạo cảnh quan và tạo không gian chứa nước lũ, góp phần làm chậm lũ).
-
Đối với sông Quao: Theo Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận (2014), sẽ thực hiện dự án nạo vét và gia cố trục tiêu sông Quao với cấp công trình cấp III, tổng chiều dài kênh tiêu 18,083m, chiều rộng đáy 15-35m.
Đoạn qua khu vực quy hoạch được đề xuất như sau:
+ Đề xuất bảo tồn cảnh quan và hệ sinh thái dọc sông Quao, coi đây là không gian mở trọng tâm với các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao và du lịch của đô thị.
+ Khoảng đệm dọc sông Quao được tính toán đủ lớn để vừa tổ chức không gian mở gắn với hệ sinh thái hiện hữu vừa đảm bảo khả năng thoát lũ. Trong mùa mưa, khu vực này cho phép ngập hình thành các quảng trường nước, mùa khô chúng trở thành các công viên và không gian công cộng đa dạng nhiều loại hình vui chơi, giải trí cho người dân, không gian văn hóa đặc trưng, sinh thái góp phần tạo sự hấp dẫn riêng cho khu đô thị phía Nam. Ngoài ra, tận dụng địa hình thấp và các dòng kênh mương hiện hữu khác để mở rộng thành hồ kết hợp mảng cây xanh vườn hoa, đường dạo, hình thành những cảnh quan đẹp.
+ Bề rộng đáy sông đoạn qua khu vực mở rộng, nạo vét tối thiểu là 35m, hành lang thoát lũ an toàn và khoảng đệm chứa nước cho sông Quao, đề xuất khoảng đệm xanh mỗi bên tối thiểu 50m so với bờ sông.
Theo Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận (2014), sẽ thực hiện dự án tu sửa, nâng cấp hệ thống tiêu lũ sông Lu 1, Lu 2 với cấp công trình cấp III, tổng chiều dài kênh tiêu 16,667m,trong đó, trục tiêu Lu 1 là 4,54 km, chiều rộng đáy 10-12m, trục tiêu Lu 2 dài 12,127 km, chiều rộng đáy 30-40m.
* Thoát nước mưa tại khu vực:
-
Chia toàn bộ ranh quy hoạch thành 4 lưu vực thoát nước chính: khu vực phía Bắc sông Quao có 2 lưu vực 1 và 2 (phía Tây và phía Đông QL1) thoát chủ yếu và sông Quao theo hướng từ Bắc xuống Nam; khu vực phía Nam sông Quao có 2 lưu vực 3 và 4 (phía Tây và phía Đông QL1) thoát chủ yếu và sông Quao theo hướng từ Nam lên Bắc.
-
Các khu vực bị ngập dự kiến sẽ tổ chức các mương hở thoát nước có bề rộng tối thiểu 4m để dẫn nước thoát ra sông Quao kết hợp đào nhiều hồ điều hòa, hồ có cao độ đáy trung bình là +1,0m.
-
Các trục tiêu qua cống trên QL 1A đều được giữ nguyên, kết hợp với các mương đào mới và mở rộng phía hạ lưu để việc tiêu thoát nước được tốt hơn.
-
Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với nước thải sinh hoạt. Hướng thoát nước mưa xây dựng mới được tính toán phân chia thành nhiều lưu vực nhỏ phù hợp với hướng thoát nước ra các kênh, hồ.
-
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế mới hoàn toàn, nước mưa thu về các cống chạy dọc theo đường giao thông đổ về các kênh thoát nước, sau đó chảy ra sông Quao và sông Dinh.
-
Cống BTCT được thiết kế nằm trong phần lộ giới đường hoặc phần cây xanh, có tiết diện D400- D600-D800-D1000. Các cống qua đường nối các kênh thoát nước chính dùng cống bản BTCT B2000.
-
Tính toán thủy văn hệ thống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn:
Công thức tính toán : Q = Ψ x q x F (l/s).
Trong đó: Ψ: Hệ số mặt phủ trung bình
q : Cường độ mưa tính toán (ls/ha)
F : Diện tích lưu vực (ha), (chọn P = 2-5 năm)
f) Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
A
|
Cống thoát nước
|
|
|
|
37.464.000,000
|
1
|
D400
|
m
|
16.760
|
600,000
|
10.056.000,000
|
2
|
D600
|
m
|
18.920
|
900,000
|
17.028.000,000
|
3
|
D800
|
m
|
3.630
|
1500,000
|
5.445.000,000
|
4
|
D1000
|
m
|
105
|
2000,000
|
210.000,000
|
5
|
Cống bản B2000
|
m
|
1.050
|
4500,000
|
4.725.000,000
|
B
|
San lấp
|
m3
|
526.600
|
80,000
|
42.128.000,000
|
Tổng
|
|
|
|
79.592.000,000
|
-
Tổng kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước mưa và san lấp khoảng 79,6 tỷ đồng.
VIII.2.Quy hoạch giao thông.
-
Nguyên tắc thiết kế
-
Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận tải, đi lại trước mắt cũng như lâu dài của người dân đô thị.
-
Các tuyến giao thông đảm bảo liên hệ với các tuyến đường đô thị qua các nút giao thông được xử lý bảo đảm an toàn giao thông.
-
Mạng lưới đường quy hoạch đảm bảo phân khu chức năng đô thị hợp lý.
-
Tận dụng mạng đường, nền đường hiện có, cải tạo mở rộng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
-
Quy hoạch giao thông
b.1. Giao thông đối ngoại :
-
Quốc lộ 1: Đây là tuyến đường đối ngoại quan trọng đi thành phố Nha Trang theo hướng Bắc và TP.Hồ Chí Minh theo hướng Nam, đồng thời cũng là trục giao thông chính đô thị, trục cảnh quan chính. Dự kiến có lộ giới 54m, lòng đường (10,5+7)mx2=35m, phân cách (3+3+3)=9m, vỉa hè 5m x 2 = 10m (mặt cắt 1-1).
-
Đường Thống Nhất: là đường kết nối từ QL1 vòng lên hướng Đông Bắc đi trung tâm TP Phan Ranh Tháp Chàm, dự kiến có lộ giới 37m, lòng đường (10,5mx2) = 21m, vỉa hè 6,5m x 2 = 13m, phân cách giữa 3m (mặt cắt 6-6).
-
Đường N4: là đường kết nối khu vực đi xã Bảo An theo hướng Tây và đi xã An Hải theo hướng Đông Nam, dự kiến có lộ giới 27m, lòng đường 15m, vỉa hè 6m x 2 = 12m (mặt cắt 2-2).
b.2. Giao thông đô thị :
* Đường khu vực và phân khu vực:
-
Đường khu vực kết nối các khu chức năng đô thị với nhau: Gồm các đường D1, D2, D7, D9, D10, N6, N7, N8, N9, N12, N13, N18 dự kiến có lộ giới 20,5m, lòng đường 10,5m, vỉa hè 5m x 2 = 10m (mặt cắt 3-3).
-
Đường phân khu vực gồm: đường N2, N3, N5, N10, N11, N16, N17, N20, D3, D4, D5, D6, D8, D12 dự kiến có lộ giới 16m, lòng đường 8m, vỉa hè 4m x 2 = 8m (mặt cắt 4-4).
-
Ngoài ra, có tổ chức thêm các đường giao thông phân chia khu vực chức năng đô thị ở cấp nội bộ, gồm: đường N14, N15, N19, D11, dự kiến có lộ giới 12m, lòng đường 6m, vỉa hè 3m x 2 = 6m (mặt cắt 5-5).
-
Các chỉ tiêu chính
-
Chiều rộng làn xe tính toán 3m –3.75m.
-
Chiều rộng làn đi bộ tính toán 0,75m.
-
Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường được xác định theo công thức:
B = 3,5N + 0,75M + C
-
Trong đó: B : bề rộng chỉ giới đường đỏ (m).
N: Số làn xe cơ giới (phụ thuộc lưu lượng xe, cấp hạng đường).
M: Số làn đi bộ
C: Dải cây xanh, hệ thống kỹ thuật.
-
Độ dốc dọc đường trong khu dân cư lớn nhất: imax=6%.
-
Độ dốc ngang mặt đường 1,5-2%.
Bảng 15 : Thống kê giao thông và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
TT
|
Tên đường
|
Kí hiệu mặt cắt
|
Chiều dài (m)
|
Lộ
giới
(m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích (m2)
|
Lòng đường
|
Vỉa
hè
|
Dải
phân cách
|
Lòng đường
|
Vỉa
hè
|
Dải phân cách
|
Cộng
|
A
|
Giao thông đối ngoại
|
|
6.724
|
|
|
|
|
97.451
|
142.317
|
19.350
|
259.118
|
1
|
Đường quốc lộ 1
|
1 - 1
|
2150
|
54
|
35
|
5 x 2
|
9
|
37.625
|
59.125
|
19.350
|
116.100
|
2
|
Đường Thống Nhất
|
2 - 2
|
1952
|
37
|
21
|
6,5 x 2
|
3
|
20.496
|
51.728
|
|
72.224
|
3
|
Đường N4
|
3 - 3
|
2622
|
27
|
15
|
6 x 2
|
|
39.330
|
31.464
|
|
70.794
|
B
|
Giao thông đối nội
|
|
19527
|
|
|
|
|
172.109
|
168.120
|
|
340.229
|
|
Đường khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường D1
|
3 - 3
|
727
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
7.634
|
7.270
|
|
14.904
|
2
|
Đường D2
|
3 - 3
|
905
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
9.503
|
9.050
|
|
18.553
|
3
|
Đường D7
|
3 - 3
|
435
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
4.568
|
4.350
|
|
8.918
|
4
|
Đường D9
|
3 - 3
|
1010
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
10.605
|
10.100
|
|
20.705
|
5
|
Đường D10
|
3 - 3
|
572
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
6.006
|
5.720
|
|
11.726
|
6
|
Đường N6
|
3 - 3
|
585
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
6.143
|
5.850
|
|
11.993
|
7
|
Đường N7
|
3 - 3
|
660
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
6.930
|
6.600
|
|
13.530
|
8
|
Đường N8
|
3 - 3
|
509
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
5.345
|
5.090
|
|
10.435
|
9
|
Đường N9
|
3 - 3
|
849
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
8.915
|
8.490
|
|
17.405
|
10
|
Đường N12
|
3 - 3
|
438
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
4.599
|
4.380
|
|
8.979
|
11
|
Đường N13
|
3 - 3
|
1027
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
10.784
|
10.270
|
|
21.054
|
12
|
Đường N18
|
3 - 3
|
260
|
20,5
|
10,5
|
5 x 2
|
|
2.730
|
2.600
|
|
5.330
|
|
Đường phân khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Đường N2
|
4 - 4
|
647
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
5.176
|
5.176
|
|
10.352
|
14
|
Đường N3
|
4 - 4
|
341
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
2.728
|
2.728
|
|
5.456
|
15
|
Đường N5
|
4 - 4
|
423
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
3.384
|
3.384
|
|
6.768
|
16
|
Đường N10
|
4 - 4
|
197
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
1.576
|
1.576
|
|
3.152
|
17
|
Đường N11
|
4 - 4
|
369
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
2.952
|
2.952
|
|
5.904
|
18
|
Đường N16
|
4 - 4
|
390
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
3.120
|
3.120
|
|
6.240
|
19
|
Đường N17
|
4 - 4
|
1163
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
9.304
|
9.304
|
|
18.608
|
20
|
Đường N20
|
4 - 4
|
1790
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
14.320
|
14.320
|
|
28.640
|
21
|
Đường D3
|
4 - 4
|
470
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
3.760
|
3.760
|
|
7.520
|
22
|
Đường D4
|
4 - 4
|
1067
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
8.536
|
8.536
|
|
17.072
|
23
|
Đường D5
|
4 - 4
|
607
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
4.856
|
4.856
|
|
9.712
|
24
|
Đường D6
|
4 - 4
|
532
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
4.256
|
4.256
|
|
8.512
|
25
|
Đường D8
|
4 - 4
|
1154
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
9.232
|
9.232
|
|
18.464
|
26
|
Đường D12
|
4 - 4
|
375
|
16
|
8
|
4 x 2
|
|
3.000
|
3.000
|
|
6.000
|
27
|
Đường D11
|
5 - 5
|
228
|
12
|
6
|
3 x 2
|
|
1.368
|
1.368
|
|
2.736
|
28
|
Đường N14
|
5 - 5
|
448
|
12
|
6
|
3 x 2
|
|
2.688
|
2.688
|
|
5.376
|
29
|
Đường N15
|
5 - 5
|
495
|
12
|
6
|
3 x 2
|
|
2.970
|
2.970
|
|
5.940
|
30
|
Đường N19
|
5 - 5
|
854
|
12
|
6
|
3 x 2
|
|
5.124
|
5.124
|
|
10.248
|
|
Bù trừ giao lộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
26251
|
|
|
|
|
269.560
|
310.437
|
19.350
|
599.347
|
* Các chỉ tiêu KT-KT đạt được:
-
Tổng diện tích đất giao thông đường đô thị: 59,93 ha, trong đó :
+ Đất giao thông đối ngoại : 25,91 ha.
+ Đất giao thông đô thị : 34,02 ha.
-
Tỷ lệ đất giao thông : 19, 72% trong đó:
+ Giao thông đối ngoại : 8,52%.
+ Giao thông đô thị : 11,20%.
-
Tổng chiều dài đường khu vực : 24,22 km.
-
Mật độ mạng lưới tính đến đường phân khu vực: 7,97 km/km2.
b.4. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(VNĐ)
|
(VNĐ)
|
|
Giao thông đối nội
|
|
|
|
|
1
|
Mặt đường
|
m2
|
172.109
|
700,000
|
120.475.950,000
|
2
|
Vỉa hè
|
m2
|
168.120
|
300,000
|
50.436.000,000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
170.911.950,000
|
-
Tổng kinh phí xây dựng giao thông khoảng 171 tỷ đồng.
VIII.3.Quy hoạch cấp nước.
-
Nguồn nước.
-
Sử dụng nguồn nước từ Nhà máy nước của Phan Rang Tháp Chàm.
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:
* Tiêu chuẩn cấp nước:
-
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt: 150l/người/ngđ với 100% dân số được cấp nước.
-
Số dân tính toán: 15.000 người.
-
Nhu cầu dùng nước tính theo bảng:
TT
|
Hạng mục
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m³/ngđ)
|
1
|
Nước sinh hoạt dân cư
|
15.000
|
150 l/ng-ngđ
|
2.250
|
2
|
Nước tưới cây
|
|
8% Q
|
180
|
3
|
Nước công trình công cộng
|
|
10% Q
|
225
|
|
|
|
Qc
|
2.655
|
4
|
Nước rò rỉ, dự phòng
|
|
15%Qc
|
400
|
|
|
Tổng nhu cầu dùng nước
|
3.055
|
-
Tổng nhu cầu dùng nước: 3.055 m³/ngđ
-
Giải pháp cấp nước:
-
Nhu cầu dùng nước của khu Nam Phan Rang Tháp Chàm là: 3.055m³/ngđ
-
Nước được đưac từ nhà máy nước hiện hữu về đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân khu Nam Phan Rang Tháp Chàm.
-
Quy hoạch mạng lưới cấp nước:
-
Giữ nguyên nhà máy nước và hệ thống cấp nước hiện hữu.
-
Xây dựng hệ thống đường ống Φ150 – Φ100 theo các trục giao thông dẫn nước về khu trung tâm dịch vụ hành chính Buôn Hồ. Các tuyến này được nối với nhau tạo thành mạng vòng cấp nước, nhằm đảm bảo sự an toàn và liên tục cho các khu vực cần cấp nước.
-
Hệ thống cấp nước được xây dựng trên lề đường cách mặt đất 1.0m - 1.2m và cách móng công trình 1,5m.
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy:
Lưu lượng cấp nước chữa cháy q = 20 l/s cho 1 đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng thời một lúc là 2 đám cháy, (theo TCVN 2622 – 1995). Lượng nước chữa cháy W = (20x3x3600x2) /1000 = 432m3. Dựa vào hệ thống cấp nước chính của khu quy hoạch bố trí họng lấy nước chữa cháy Φ100 đặt cách nhau 150m. Ngoài ra khi có sự cố cháy cần bổ sung thêm nguồn nước mặt của các sông và hồ gần nhất để chữa cháy.
-
Khái toán kinh phí xây dựng đợt đầu:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(VNĐ)
|
Thành tiền
(VNĐ)
|
4
|
Ống HDPE Þ150
|
m
|
4.920
|
700.000
|
3.444.000.000
|
5
|
Ống HDPE Þ100
|
m
|
23.410
|
600.000
|
14.046.000.000
|
6
|
Trụ cứu hỏa
|
cái
|
111
|
10.000.000
|
1.110.000.000
|
|
Cộng
|
|
|
|
18.600.000.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước là 18,6 tỷ đồng
VIII.4.Quy hoạch cấp điện.
-
Cơ sở thiết kế :
Phần quy hoạch cấp điện được thực hiện trên các cơ sở sau :
-
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII) .
-
Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2015 có xét đến năm 2020.
-
Các quy chuẩn , tiêu chuẩn Việt Nam về quy hoạch cấp điện.
-
Phụ tải điện :
-
Phụ tải điện của khu vực quy hoạch đuợc tính toán căn cứ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01 : 2008/BXD do Bộ Xây Dựng ban hành năm 2008 và QCVN 07 : 2010/BXD do Bộ Xây Dựng ban hành năm 2010. Trong đó :
-
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt dân dụng : 1500kWh/ng/năm (dài hạn) và 750kWh/ng/năm (ngắn hạn).
-
Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng và dịch vụ lấy bằng 35% lượng điện sinh hoạt dân dụng.
Bảng 16 - Bảng tổng hợp số liệu phụ tải điện như sau :
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
|
I/. Dân dụng :
|
|
|
1
|
Dân số
|
Người
|
15.000
|
2
|
Tiêu chuẩn cấp điện
|
kWh/ng/năm
|
1.500
|
3
|
Phụ tải bình quân
|
W/người
|
500
|
4
|
Thời gian sử dụng công suất cực đại
|
h/năm
|
3.000
|
5
|
Điện năng
|
kWh/năm
|
22.500.000
|
6
|
Công suất điện
|
kW
|
7.500
|
|
II/. Công trình công cộng và dịch vụ :
|
|
|
7
|
Điện năng (35% dân dụng)
|
kWh/ng/năm
|
7.875.000
|
8
|
Công suất điện (35% dân dụng)
|
kW
|
2.625
|
|
IV/. Tổng cộng :
|
|
|
9
|
Tổng công suất điện yêu cầu có tính đến 10% tổn hao, 5% dự phòng và hệ số sử dụng 0,8
|
kW
|
9.315
|
10
|
Tổng điện năng yêu cầu có tính đến 10% tổn hao, 5% dự phòng và hệ số sử dụng 0,8
|
kWh/năm
|
27.945.000
|
-
Nguồn cấp điện :
-
Nguồn cấp điện cho khu vực là trạm biến thế 110/22kV Tháp Chàm.
-
Lưới điện :
-
Tuyến chính 22kV đi theo trục đường Thống Nhất sẽ được giữ lại và cải tạo nâng công suất truyền tải .
-
Xây dựng các tuyến 22kV mới để cấp điện cho các khu quy hoạch mới. Các tuyến trung thế sử dụng cáp nhôm hoặc nhôm lõi thép có bọc nhựa chống ăn mòn, đi trên trụ bê tông ly tâm , khép thành các mạch vòng kín (vận hành hở). Khi điều kiện kinh tế cho phép, sẽ chuyển tất cả các đường dây nổi thành cáp ngầm.
-
Các trạm hạ thế 22/0,4kV là loại trạm tập trung đặt trong nhà , hoặc sử dụng trạm compact, giới hạn việc sử dụng các trạm treo và trạm giàn trong đô thị. Các trạm được bố trí tại các trung tâm phụ tải điện , bán kính cấp điện của mỗi trạm không quá 600 mét, khi mật độ phụ tải tăng cao, bán kính cấp điện của trạm có thể giảm xuống , không quá 300 ~ 400 mét.
-
Lưới điện hạ thế (cung cấp và chiếu sáng) nên sử dụng cáp ngầm, nhất là ở khu trung tâm đô thị. Trong thời gian đầu, do điều kiện kinh tế chưa cho phép thì sử dụng đường dây nổi, dùng cáp vặn xoắn (cáp ABC) hoặc cáp bọc nhựa đi trên trụ bê tông ly tâm cao 8,5m.
-
Đèn đường là loại đèn cao áp sodium ánh sáng vàng cam, đặt cao cách mặt đường 7 đến 10 mét, cách khoảng trung bình 30 mét dọc theo đường.
-
Lưới điện chiếu sáng cần đảm bảo vẻ mỹ quan cho đô thị , mức độ chiếu sáng phải đạt theo quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD do Bộ Xây Dựng ban hành.
-
Đảm bảo khoảng cách an toàn của các tuyến điện theo quy định trong các nghị định số 106/2005/NĐ-CP và số 81/2009/NĐ-CP của Chính Phủ.
-
Khái toán kinh phí :
Khái toán phần hệ thống điện dự kiến như sau :
- Cải tạo đường dây nổi 22kV :
|
3,6 km x
|
300 triệu đồng/km =
|
1.080 triệu đồng
|
- Xây dựng mới đường dây nổi 22kV :
|
11,8 km x
|
600 triệu đồng/km =
|
7.080 triệu đồng
|
- Xây dựng mới đường dây nổi 0,4kV (cung cấp) :
|
37,5 km x
|
400 triệu đồng/km =
|
15.000 triệu đồng
|
- Xây dựng mới đường dây nổi 0,4kV (mạch chiếu sáng) :
|
37,5 km x
|
300 triệu đồng/km =
|
11.250 triệu đồng
|
- Xây dựng mới trạm hạ thế 22/0,4kV (sinh hoạt và chiếu sáng) :
|
12.900 kVA x
|
3 triệu đồng/kVA =
|
38.700 triệu đồng
|
- Tổng cộng :
|
73.110 triệu đồng
|
|
VIII.5.Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
a. Căn cứ thiết kế.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng 04-2008 – Bộ Xây Dựng.
-
Quy chuẩn hạ tầng kỹ thuật năm 2010.
-
TCN 68-170:1998: Chất lượng mạng viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật
-
TCN 68-132:1998: Các thông tin kim loại dùng cho mạng điện thoại nội hạt – Yêu cầu kỹ thuật
-
TCN 68-176:1998: Dịch vụ viễn thông trên mạng điện thoại công cộng – Tiêu chuẩn chất lượng
-
TCN 68-254:2006: Công trình ngoại vi viễn thông – quy định, kỹ thuật
-
TCN68-255:2006 : Trạm gốc điện thoại DĐ mặt đất công cộng – Phương pháp đo mức phơi nhiễm trường điện từ.
-
Thông tư 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 Hướng dẫn về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị
-
Thông tư 01/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 10/12/2007 Hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các toà nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng.
-
TCN 68-144:1995: Tiêu chuẩn kỹ thuật ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
-
Tiêu chuẩn lắp đặt và bảo dưỡng
-
TCN: 68-141:1995: Tiêu chuẩn tiếp đất cho các công trình viễn thông
-
TCN 68-174:1998: Quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông
-
TCN 68-178:1999: Quy phạm xây dựng công trình thông tin cáp quang
-
68 QP-01:04-VNPT : Quy phạm xây dựng mạng ngoại vi
-
Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông và internet đến năm 2020.
b. Phương pháp thiết kế và giải pháp tính toán.
Việc thiết kế các hệ thống thông tin trong khu vực nghiên cứu tuân theo những tiêu chí sau:
-
Đảm bảo độ tin cậy: dịch vụ viễn thông trong khu vực được đảm bảo chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
-
Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng đáp ứng nhu cầu mới trong tương lai.
-
Đảm bảo công năng đầy đủ: có khả năng bổ sung dịch vụ mạng đáp ứng yêu cầu của khu vực.
-
Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng mạng mới.
-
Đảm bảo tính tương hợp với hạ tầng mạng đã có: đảm bảo phối hợp hoạt động với hạ tầng mạng hiện có trong khu vực.
-
Tuân theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng của quốc gia và quốc tế.
Bảng tính dung lượng thuê bao :
Kyù hieäu loâ
|
Loaïi ñaát
|
Dieän
tích (ha)
|
Maät ñoä
XD (%)
|
Taàng cao
toái thieåu
|
Taàng cao
toái ña
|
Soá thueâ bao
|
A1-1
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
3,82
|
80
|
1
|
5
|
131
|
A1-2
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
3,25
|
80
|
1
|
5
|
112
|
A1-3
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
4,65
|
80
|
1
|
5
|
160
|
A1-4
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
5,86
|
80
|
1
|
5
|
202
|
A1-5
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
2,45
|
80
|
1
|
5
|
84
|
A1-6
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
5,16
|
80
|
1
|
5
|
178
|
A1-7
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
3,45
|
80
|
1
|
5
|
119
|
A1-8
|
Nhaø ôû hoãn hôïp chænh trang
|
4,97
|
80
|
1
|
5
|
171
|
A2-1
|
Nhaø vöôøn
|
4,25
|
40
|
1
|
2
|
77
|
A2-2
|
Nhaø vöôøn
|
4,15
|
40
|
1
|
2
|
75
|
A2-3
|
Nhaø vöôøn
|
7,19
|
40
|
1
|
2
|
131
|
A2-4
|
Nhaø vöôøn
|
9,2
|
40
|
1
|
2
|
167
|
A2-5
|
Nhaø vöôøn
|
3,85
|
40
|
1
|
2
|
70
|
A2-6
|
Nhaø vöôøn
|
5,2
|
40
|
1
|
2
|
95
|
A2-7
|
Nhaø vöôøn
|
4,9
|
40
|
1
|
2
|
89
|
A2-8
|
Nhaø vöôøn
|
8,41
|
40
|
1
|
2
|
153
|
A3-1
|
Nhaø ôû xaõ hoäi
|
4,66
|
60
|
1
|
5
|
419
|
A3-2
|
Nhaø ôû xaõ hoäi
|
5,21
|
60
|
1
|
5
|
469
|
A3-4
|
Nhaø ôû xaõ hoäi
|
7,44
|
60
|
1
|
5
|
670
|
B1-1
|
Haønh chính
|
0,87
|
40
|
2
|
3
|
44
|
B1-2
|
Vaên hoùa - TDTT
|
2,2
|
40
|
1
|
3
|
18
|
B1-3
|
Thöông maïi dòch vuï
|
4,82
|
40
|
3
|
9
|
868
|
B1-4
|
Tröôøng PTTH
|
1,33
|
40
|
2
|
3
|
27
|
B1-5
|
Thöông maïi dòch vuï
|
6,1
|
40
|
3
|
9
|
1098
|
B2-1
|
Phoøng khaùm ña khoa
|
0,82
|
40
|
2
|
5
|
23
|
B2-2
|
Tröôøng THCS
|
1,32
|
40
|
2
|
3
|
26
|
B2-3
|
Tröôøng tieåu hoïc
|
0,98
|
40
|
1
|
2
|
12
|
B2-4
|
Tröôøng maãu giaùo
|
1,18
|
40
|
1
|
2
|
14
|
B2-5
|
Dòch vuï coâng coâng
|
2,17
|
40
|
2
|
3
|
43
|
B2-6
|
Dòch vuï coâng coâng
|
1,21
|
40
|
2
|
3
|
24
|
B2-7
|
Tröôøng maãu giaùo
|
1,18
|
40
|
1
|
2
|
14
|
C1
|
Dòch vuï du lòch
|
4,47
|
40
|
1
|
5
|
107
|
C2
|
Dòch vuï du lòch
|
9,63
|
40
|
1
|
5
|
231
|
D1
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
3,13
|
70
|
3
|
9
|
986
|
D2
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
4,15
|
70
|
3
|
9
|
1307
|
D3
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
4,29
|
70
|
3
|
9
|
1351
|
D4
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
4,5
|
70
|
3
|
9
|
1418
|
D5
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
4,01
|
70
|
1
|
7
|
842
|
D6
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
4,03
|
70
|
1
|
7
|
846
|
D7
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
3,13
|
70
|
1
|
7
|
657
|
D8
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
3,02
|
70
|
1
|
7
|
634
|
D-9
|
Ñaát phaùt trieån hoãn hôïp
|
12,17
|
70
|
3
|
9
|
3834
|
E1-1
|
Caây xanh caûnh quan
|
7,23
|
5
|
-
|
1
|
|
E1-2
|
Caây xanh caûnh quan
|
8,08
|
5
|
-
|
1
|
|
E1-3
|
Caây xanh caûnh quan
|
17,67
|
5
|
-
|
1
|
|
E1-4
|
Caây xanh caûnh quan
|
7,45
|
5
|
-
|
1
|
|
E1-5
|
Caây xanh caûnh quan
|
1,01
|
-
|
-
|
-
|
|
E1-6
|
Caây xanh caûnh quan
|
0,78
|
-
|
-
|
-
|
|
E1-7
|
Caây xanh caûnh quan
|
0,64
|
-
|
-
|
-
|
|
E1-8
|
Caây xanh caûnh quan
|
1,47
|
-
|
-
|
-
|
|
E2-1
|
Coâng vieân caây xanh - maët nöôùc
|
2,42
|
10
|
1
|
1
|
|
E2-2
|
Coâng vieân caây xanh - maët nöôùc
|
10,17
|
10
|
1
|
1
|
|
E3-1
|
Coâng vieân caây xanh
|
0,85
|
10
|
1
|
1
|
|
E3-2
|
Coâng vieân caây xanh
|
1,39
|
10
|
1
|
1
|
|
F1
|
Coâng trình toân giaùo
|
0,87
|
40
|
1
|
3
|
7
|
|
Toång coäng
|
|
|
|
|
18003
|
|
Döï phoøng 5% vaø hao phí 5%
|
|
|
|
|
19804
|
Tổng số nhu cầu thuê bao là 19.804 thuê bao
c. Giải pháp thiết kế.
-
Nguồn cấp: đầu tư xây dựng mới tổng đài nội hạt tại vị trí đất Dịch vụ công cộng theo quy hoạch để cung cấp mạng viễn thông cho toàn khu.
-
Giải pháp thiết kế: chọn cáp quang sử dụng cho mạng lưới viễn thông toàn khu để đảm bảo nhu cầu sử dụng đường truyền băng thông lớn, và mở rộng quy hoạch sau này theo định hướng chung phát triển hạ tầng viễn thông của Nhà nước.
-
Mạng lưới quy hoạch : vạch tuyến theo mạng hình bus với hình thức phối cáp 1 cấp. Đối với khu vực đặt tổng đài và các khu vực cách tổng đài khoảng 800m thì phối cáp trực tiếp.
-
Tuyến cáp chính : sử dụng cáp quang loại singlemode dung lượng 48 sợi, đặt trong hệ thống cống bể chôn ngầm dưới mặt đất để đảm bảo mỹ quan đô thị. Tại các vị trí đi qua ao hồ, kênh rạch thì cáp phải được bảo vệ bằng ống thép tráng kẽm hoặc ống nhựa có độ bền cao. Bố trí các tủ phối cáp trên tuyến cáp chính đảm bảo bán kính phục vụ mỗi tủ 500m
-
Tuyến cáp phối : sử dụng cáp quang singlemode và được thực hiện ngầm hóa tới vị trí hộp phối quang.
-
Tuyến cáp thuê bao : sử dụng cáp quang singlemode dẫn tới từng hộ thuê bao
-
Sử dụng tủ phối quang loại 48 core lắp đặt ngoài trời.
Bảng khái toán kinh phí :
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Tổng chiều dài tuyến cáp quang đầu tư xây dựng mới
|
m
|
4.583
|
320.000
|
1.466.560.000
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới tổng đài
|
Cái
|
1
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
3
|
Tủ phối quang
|
Cái
|
5
|
38.720.000
|
193.600.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
3.660.160.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống liên lạc khoảng 3,66 tỷ đồng.
VIII.6.Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang.
a. Hệ thống thoát nước bẩn:
a.1. Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải:
-
Tiêu chuẩn thoát nước = 80% lượng nước cấp.
-
Hệ số không điều hòa ngày Kng =1,15 – 1,3 (chọn Kng = 1,3).
-
Nước thải cho các công trình công cộng Qcc = 10%Qsh
TT
|
Hạng mục
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn thải
|
Nhu cầu (m³/ngđ)
|
1
|
Nước sinh hoạt dân cư
|
15.000
|
150*0,8
|
1.800
|
3
|
Nước công trình công cộng
|
|
10% Q
|
180
|
|
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt làm tròn
|
1.980
|
-
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt: 1.980 m³/ngđ
a.2. Định hướng hệ thống thoát nước bẩn.
Theo Định hướng quy hoạch thoát nước bẩn các đô thị, tại các khu vực xây dựng mới phải xây dựng 2 hệ thống thoát nước riêng: nuớc mưa chảy thẳng ra sông suối và nước thải bẩn chảy về khu xử lý, làm sạch trước khi xả ra ngoài.
Hệ thống thoát nước thải của khu quy hoạch được thiết kế như sau:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước thải có đường kính D300mm để thu gom nước thải đưa về trạm xử lý nước thải công suất 3.000m3/ngđ.
-
Độ sâu chôn cống ban đầu 1,0-1,2m ( tính đến đáy )
-
Độ sâu chôn cống lớn nhất 5,5m (tại trạm bơm)
-
Độ dốc nhỏ nhất Imin = 1/D
-
Độ dốc lớn nhất Imax = độ dốc mặt đất
-
Vận tốc nước chảy lớn nhất: 3m/s để đảm bảo không phá hủy cống và mối nối .
-
Vật liệu cống: dùng cống bê tông cốt thép chịu tải trọng H10, những đoạn cống qua đường sử dụng cống H30.
-
Nước thải từ các công trình được xử lý bằng hệ thống tự hoại trước khi thoát vào cống thoát nước thải để về trạm xử lý.
-
Tại những nơi độ sâu chôn cống >5m, cần xây dựng trạm bơm cục bộ để thu gom hết nước thải về trạm xử lý nước thải tập trung.
-
Làm sạch nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 14-2008/BTNMT trước khi xả ra môi trường.
a.3. Khái toán kinh phí xây dựng đợt đầu:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá (VNĐ)
|
Thành tiền (VNĐ)
|
|
|
1
|
Cống D300
|
M
|
20.420
|
1.000.000
|
20.420.000.000
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
20.420.000.000
|
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải là 20,42 tỷ đồng
b. Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
b.1. Rác thải:
-
Rác được tập trung trong các thùng 0.33 m³ đặt tại các góc đường trong khu dân cư, tại các bến xe, và trong các khu dịch vụ, chợ, sau đó được Công ty quản lý CTCC đến thu gom và đưa đến bãi rác của thành phố. Rác thải ra hàng ngày đối với các nước khu vực Đông Nam Á, trung bình 1kg/người, dự kiến khu vực quy hoạch có 15,1 tấn rác/ngày, cần phải có xe chuyên dùng để vận chuyển rác ra khỏi khu vực này trong ngày, không xây dựng điểm tập trung rác trong đô thị tránh gây ô nhiễm môi trường.
b.2. Nghĩa trang.
-
Sử dụng nghĩa trang của thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC :
IX.1.Mục đích, căn cứ và phương pháp đánh giá
-
Mục đích đánh giá
-
Khu vực quy hoạch có quy mô 300 ha, là khu vực cửa ngõ phía Nam thành phố với hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích. Trong tương lai khu đô thị sẽ trở thành Trung tâm Thương mại – Dịch vụ hỗn hợp kết hợp dịch vụ du lịch của Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất tất yếu sẽ kéo theo sự chuyển đổi môi trường sinh thái và kinh tế xã hội của khu vực gây ảnh hưởng lớn đến con người và tài nguyên. Vì vậy cần phải đánh giá nghiêm túc các yếu tố có thể tác động đến môi trường của khu vực, từ đó định hướng các giải pháp quy hoạch cho phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, cân bằng hài hòa với thiên nhiên.
-
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của đồ án quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt nhằm đưa ra phương án tối ưu của đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo phát triển bền vững (Thông tư 01/2011/TT-BXD, Chương I, Điều 2). Đây là nội dung quan trọng trong đồ án Quy hoạch phân khu 1/2000 khu đô thị phía Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh Thuận.
-
ĐMC khu đô thị phía Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có các nội dung chủ yếu sau:
-
Xác định các vấn đề môi trường chính.
-
Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng: Đánh giá hiện trạng các khu vực bị ô nhiễm.
-
Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng: Dự báo tác động đến môi trường do các hoạt động của khu đô thị trên cơ cấu quy hoạch sử dụng đất.
-
Đề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường.
-
Căn cứ pháp lý
-
Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
-
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
-
Căn cứ Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
-
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
-
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
-
Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng ra ngày 11 tháng 8 năm 2010 Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
-
Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 07/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
-
Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
-
Thông tư 39/2010/TT- BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
-
QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
-
QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.
-
QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
-
QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
-
QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
-
Phương pháp đánh giá
-
Dựa vào các số liệu, tài liệu hiện trạng và quy hoạch trong thành phần hồ sơ đồ án quy hoạch, phân tích đánh giá các yếu tố môi trường hiện trạng, nghiên cứu dự báo tác động môi trường đô thị, đánh giá các giải pháp xử lý môi trường đã được đề xuất của các bộ môn chuyên ngành trong đồ án, đề xuất bổ sung định hướng cho các biện pháp bảo vệ môi trường bền vững của đô thị.
IX.2.Các vấn đề môi trường chính
-
Môi trường không khí: Bị tác động chính từ khí thải và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông lưu thông trên tuyến Quốc lộ 1 và đường tỉnh lộ. Các tuyến đường xã hiện hữu là đường đất cũng làm phát tán bụi đất ra môi trường không khí xung quanh.
-
Môi trường nước: Nguồn gây ô nhiễm chính là nước thải từ khu vực dân cư, nguồn nước thải do hoạt động nuôi trồng thủy sản không được thu gom xử lý. Ngoài ra nước mưa chảy tràn cũng làm nguồn nước sông bị nhiễm bẩn.
-
Môi trường đất: Bị ảnh hưởng nhiều do hoạt động chuyển đổi chức năng sử dụng đất, làm thay đổi đa dạng sinh học và hệ sinh thái khu vực. Đặc biệt đối với các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng lũ lụt, thành phần và tính chất đất dễ thay đổi theo mùa.
IX.3.Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng
-
Hiện trạng môi trường không khí
-
Lượng xe cộ lưu thông trên Quốc lộ 1 và các tuyến tỉnh lộ khá nhiều làm tăng lượng khí thải và tiếng ồn ảnh hưởng đến khu vực dân cư và công trình công cộng ven các tuyến đường này. Trong đó các loại phương tiện đi qua Quốc lộ hầu hết là xe chở hàng hóa có tải trọng lớn nên hệ số ô nhiễm không khí cao hơn rất nhiều, khoảng từ 2 – 5 lần so với các loại xe có tải trọng nhỏ.
Bảng 17- Bảng hệ số ô nhiễm không khí đối với phương tiện vận tải
Chất ô nhiễm
|
Hệ số ô nhiễm theo tải trọng xe (kg/1000km)
|
Tải trọng xe < 3.5 tấn
|
Tải trọng xe: 3.5 – 16 tấn
|
Trong Tp
|
Ngoài Tp
|
Đ. cao tốc
|
Trong Tp
|
Ngoài Tp
|
Đ. cao tốc
|
Bụi
|
0,2
|
0,15
|
0,3
|
0,9
|
0,9
|
0,9
|
Khí SO2
|
1,16 S
|
0,84 S
|
1,3 S
|
4,29 S
|
4,15 S
|
4,15 S
|
Khí NOx
|
0,7
|
0,55
|
1,0
|
1,18
|
1,44
|
1,44
|
CO
|
1,0
|
0,85
|
1,25
|
6,0
|
2,9
|
2,9
|
VOC
|
0,15
|
0,4
|
0,4
|
2,6
|
0,8
|
0,8
|
Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993.
(Ghi chú: Trung bình một ôtô khi tiêu thụ 1000 lít xăng sẽ thải vào không khí: 291 kg C; 11,3 kg NOx; 0,4 kg Aldehyde; 33,2 kg Hydrocarbon (HC); 0,9 kg SO2; 0,25 kg Pb; S là hàm lượng lưu huỳnh trong xăng dầu, thường bằng 0,25 (%)).
-
Mạng lưới giao thông trong các khu vực sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đường đất, đường mòn ven theo các nhóm dân cư, lượng xe qua lại không nhiều nên tác nhân ô nhiễm phần lớn là bụi đường và tiếng ồn của xe cơ giới.
-
Bên cạnh đó, nước thải của dân cư trong khu vực chưa được thu gom thải trực tiếp xuống các rãnh hở, kênh mương nhỏ làm phát sinh mùi hôi, các khí độc hại gây ô nhiễm môi trường không khí.
-
Hiện trạng môi trường nước
-
Nước ngầm được khai thác tự phát, không qua xử lý vẫn còn nhiều kim loại nặng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người dân. Đặc biệt nguồn nước tại các khu dân cư gần nghĩa trang có các hóa chất độc hại như lưu huỳnh, phốt pho, axit sunphuric… có thể gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư da, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột, viêm gan…; nguồn nước gần khu nuôi trồng thủy sản dễ bị phú dưỡng hóa do ảnh hưởng các chất hữu cơ có nồng độ cao phát sinh từ nguồn thức ăn, phân bón, thuốc thú y thủy sản, trong quá trình chăn nuôi thải ra bên ngoài đầm nuôi.
-
Ngoài ra nguồn nước mặt cũng bị ô nhiễm do rác thải, nước thải sinh hoạt và các hoạt động sản xuất nông nghiệp (các hóa chất trong dư lượng thuốc trừ sâu, trong các dung dịch tẩy rửa, dầu mỡ,… là các tác nhân thường xuyên).
-
Hiện trạng môi trường đất
-
Diện tích đất trồng trọt (chủ yếu là trồng lúa, hoa màu và cây lâu năm) vào khoảng 199 ha chiếm 65.5% diện tích đất toàn khu vực, do vậy quá trình canh tác cũng ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái, gây ô nhiễm phân, thuốc hóa học vào đất, thay đổi tính chất đất.
-
Đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản, lớp bùn (chất thải) tích tụ dưới đáy ao nuôi khiến môi trường nước bị thiếu ôxy trầm trọng và sản sinh ra nhiều chất độc như amoniac, nitrite, hydrogen sulfide… không những làm ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi trồng mà còn tác động lớn đến môi trường đất, môi trường sinh thái ven biển.
IX.4.Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng
-
Môi trường không khí
-
Giai đoạn xây dựng của dự án
-
Trong quá trình xây dựng các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ phát sinh các nguồn ô nhiễm như bụi khí từ quá trình phát quang, san ủi, đào mương rãnh đặt cống, ống cấp nước, xây lắp,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân xây dựng và các khu dân cư lân cận.
-
Ngoài ra các loại khí thải do hoạt động của phương tiện vận tải, thiết bị thi công (COx, NOx, SOx, Pb,…) cũng làm ô nhiễm môi trường không khí.
-
Quá trình vận hành máy móc, thiết bị cũng gây ra tiếng ồn và các chấn động ảnh hưởng môi trường xung quanh khu vực thi công.
-
Giai đoạn hoạt động của dự án
-
Hoạt động du lịch, thương mại đi kèm với lượng phương tiện giao thông ra vào khu vực sẽ làm gia tăng khí thải giao thông. Các loại khí này làm thay đổi thành phần không khí dẫn đến sự thay đổi khả năng hấp thụ và phản xạ nhiệt của lớp không khí, làm thay đổi điều kiện vi khí hậu cục bộ.
-
Ô nhiễm tiếng ồn do sự lưu thông của xe cộ, đặc biệt là trên Quốc lộ 1 lượng xe lưu thông nhiều và liên tục gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Bảng 18 - Bảng mức ồn cực đại của các loại xe cơ giới
Nguồn: Nguyễn Đình Tuấn và các cộng sự, 2000
-
Độ ồn cực đại của các loại xe vượt quá tiêu chuẩn đối với khu vực công cộng, dân cư. Nếu mức ồn gia tăng sẽ ảnh hưởng lớn tới dân cư sống trong khu vực và người tham gia giao thông.
-
Dân số tăng lên kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, xăng, dầu...) trong đó đa phần là nhiên liệu hóa thạch làm gia tăng tải lượng phát thải các chất ô nhiễm vào khí quyển và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí đô thị.
-
Môi trường nước
-
Giai đoạn xây dựng của dự án
-
Hoạt động sinh hoạt tại các lán trại, nhà tạm của cán bộ và công nhân sẽ làm ô nhiễm môi trường nước cục bộ do phát sinh nước thải và chất thải nên cần phải có biện pháp thu gom và xử lý hợp lý, tránh ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
-
Nước thải trong quá trình xây dựng (tưới, rửa vật liệu…) không được thu gom sẽ chảy tràn trên mặt đất và có thể thấm vào đất gây ô nhiễm các nguồn nước tự nhiên.
-
Giai đoạn hoạt động của dự án
-
Các nguyên nhân tác động đến môi trường nước có thể kể đến là nước mưa chảy tràn trên bề mặt cuốn theo bụi bẩn, rác; nước thải sinh hoạt khu công trình công cộng, khu dân cư. Trong thành phần nước thải sinh hoạt và các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Chất bài tiết bao gồm phân và nước tiểu trong đó có chứa nhiều mầm bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe mạnh. Lượng chất hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua các chỉ tiêu BOD5 hoặc các chỉ số tương tự… Các lượng nước thải trên cần được thu gom vào mạng lưới thoát nước để xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận, tuy nhiên đối với lượng nước mưa nhiễm bẩn khó có thể kiểm soát khi thu gom theo hệ thống riêng.
-
Mặt phủ đô thị sẽ thay đổi làm cho khả năng thấm của đất giảm đi, từ đó ảnh hưởng đến dòng chảy và lưu lượng của nguồn nước ngầm và nước mặt.
-
Môi trường đất
-
Quá trình thay đổi cơ cấu sử dụng đất làm mất đi môi trường sống của một số loài sinh vật dẫn đến thay đổi thành phần, tính chất đất; sau đó quá trình bê tông hóa sẽ làm mất một diện tích lớn bề mặt tự nhiên (khoảng 76% tổng diện tích khu vực) gây xáo trộn địa hình, khả năng hấp thụ nhiệt và nước giảm mạnh, môi trường sống cho các sinh vật sản xuất (cây xanh, vi khuẩn) có lợi cho đất cũng không còn dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái đô thị.
-
Chất thải rắn phát sinh
-
Chất thải phát sinh chủ yếu từ công tác phát quang trong khu vực là các loại cây hoa màu, cây lâu năm là các loại rác hữu cơ dễ phân hủy nên có thể chôn lấp hoặc thu gom làm nhiên liệu đốt.
-
Chất thải từ quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nuôi trồng thủy sản sang các mục đích xây dựng khác sẽ là nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất phân vi sinh – loại phân rất tốt cho cây trồng và thân thiện với môi trường.
-
Các loại nguyên vật liệu xây dựng phế thải, rơi vãi như sắt, thép vụn, gạch, đá, xi măng,... trong quá trình thi công là chất thải rắn xây dựng. Chất thải này không thải ra môi trường mà sẽ được tái sử dụng, bán phế liệu (sắt, thép…) và thu gom xử lý.
-
Các loại rác như bao bì (giấy, nhựa, thuỷ tinh), thực phẩm dư thừa,… phát sinh chủ yếu từ quá trình sinh hoạt của người dân trong khu vực. Chất thải rắn sinh hoạt có tải lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy và nhanh chóng gây mùi hôi nên phải được thu gom xử lý nhanh chóng.
-
Các tác động không liên quan đến chất thải
-
Các khu thương mại, dịch vụ - du lịch được xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của đô thị, thu hút lao động địa phương và các khu vực lân cận, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
-
Khu nhà ở hiện đại tạo điều kiện sống tốt hơn cho người dân, ổn định cuộc sống và đáp ứng các tiện nghi phù hợp với sự phát triển của khu vực.
-
Ngoài ra vấn đề tái định cư cho người dân mất đất cần phải được chú trọng, đảm bảo việc làm ổn định cho người dân, đồng thời góp phần ổn định kinh tế xã hội khu vực.
-
Đối với hoạt động giao thông khu vực
-
Khi gia tăng một lượng xe cộ lớn tham gia vận chuyển sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông khu vực, gia tăng mật độ giao thông gây ảnh hưởng đến sự đi lại của người dân xung quanh khu vực đặc biệt vào các mùa du lịch cao điểm.
-
Đối với cảnh quan và khí hậu
-
Quá trình phát triển đô thị sẽ làm thay đổi các cảnh quan hiện có, vì vậy cần phải khai thác hợp lý, bảo tồn các giá trị cảnh quan, sông hồ đẹp.
-
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất đô thị sẽ góp phần làm tăng nồng độ khí thải nhà kính, hệ thực vật suy giảm sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ CO2, biến đổi vi khí hậu.
-
Đô thị phát triển, cuộc sống ngày càng hiện đại sẽ gây ra nhiều hệ lụy đến môi trường đặc biệt là biến đổi khí hậu, từ đó dẫn đến các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy…
IX.5.Đề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
-
Giảm thiểu ô nhiễm không khí
-
Phân tuyến giao thông phù hợp, lắp đặt đầy đủ hệ thống biển báo để các phương tiện cơ giới lưu thông theo đúng tuyến nhằm giảm tiếng ồn, giảm thời gian lưu thông trên đường và giảm lượng khí thải từ các phương tiện lưu thông.
-
Tưới nước giảm bụi và giảm nhiệt cho mặt đường nhất là buổi trưa nắng nóng.
-
Điểm tập trung rác thải cần được láng nền ximăng hoặc gạch; có hàng cây xanh cách ly xung quanh, thường xuyên được phun hóa chất khử mùi. Cần được thiết kế để thu gom nước rỉ rác, tránh chảy tràn ra xung quanh.
-
Trồng cây xanh ven đường, trong khu vực công trình công cộng - dịch vụ và khu nhà ở góp phần giảm khí thải CO2, điều hòa vi khí hậu và trong lành không khí.
-
Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
-
Nước thải sinh hoạt từ các công trình công cộng, khu ở phải đưa qua xử lý tại các hầm tự hoại của công trình để xử lý sơ bộ mới được đổ vào hệ thống cống thoát nước bẩn của khu vực.
-
Định kỳ vệ sinh quét dọn thu gom rác thải trên mặt đường để hạn chế nước mưa nhiễm bẩn trôi vào cống thoát nước mưa.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
-
Việc thu gom rác thải sinh hoạt trong khu vực được thực hiện theo phương thức thu gom của công ty TNHH XD – TM & SX Nam Thành Ninh Thuận: Công ty Nam Thành thu gom rác ở các trục đường chính; UBND các Phường tổ chức thu gom rác tại các trục đường phụ, hẻm theo các đội. Rác thu gom không cần phân loại, thu gom bằng phương tiện phổ thông xe đẩy theo giờ nhất định (mỗi ngày 2 lần), sau đó đưa về các điểm tiếp nhận rác tập trung theo giờ ấn định. Kinh phí cho hoạt động thu gom của các đội này được lấy từ nguồn thu phí thu gom rác của các hộ gia đình.
-
Giảm thiểu tác động xã hội
-
Hệ thống phòng cháy chữa cháy được bố trí phù hợp trong khu dân cư và các công trình công cộng. Quy mô và thiết bị được bố trí đáp ứng các quy định của nhà nước về an toàn phòng cháy chữa cháy và được cơ quan chức năng kiểm tra, chấp thuận.
-
Để tăng cường khả năng chữa cháy tại chỗ cần thành lập đội phòng cháy chữa cháy và trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy khi có sự cố.
-
Về an toàn giao thông trong khu vực, tại những khu vực tập trung đông dân cư phải thiết kế vạch sơn giảm tốc trong các đường nội bộ, đường vào nhóm nhà ở. Ngoài ra phải lắp đặt biển báo giao thông đầy đủ và rõ ràng để người dân tham gia giao thông chấp hành đúng và dễ dàng xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông.
-
Dự án hình thành kéo theo sự gia tăng dân số, nhu cầu lao động việc làm cũng tăng nhanh nên cần có chính sách cụ thể để đáp ứng kịp thời nhu cầu này.
-
Tuyên truyền, vận động ý thức người dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
IX.6.Chương trình giám sát môi trường
-
Giám sát chất lượng không khí
-
Thông số giám sát: Vi khí hậu, bụi tổng cộng, tiếng ồn, nhiệt độ, SO2, NO2, CO.
-
Vị trí giám sát: 2 vị trí (thể hiện trong bản vẽ đánh giá môi trường chiến lược).
-
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT.
-
Tần suất giám sát: Tần suất tối thiểu 6 tháng / 1 lần (2 lần/năm) và giám sát đột xuất khi có sự cố môi trường hay có ý kiến khiếu nại của người dân địa phương.
-
Giám sát chất lượng nước thải
-
Thông số giám sát: pH, BOD5, SS, amoni, dầu mỡ, Coliform.
-
Vị trí giám sát: 1 vị trí tại đầu ra trạm xử lý nước thải.
-
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT.
-
Tần suất giám sát: Tần suất tối thiểu 3 tháng / 1 lần (4 lần/năm) và giám sát đột xuất khi có sự cố môi trường hay có ý kiến khiếu nại của người dân địa phương.
-
Giám sát môi trường chất thải rắn
-
Cách tổ chức vệ sinh, thực hiện quy định xả bỏ rác trong toàn khu vực.
-
Vị trí đặt thùng chứa rác, công tác phân loại rác tại nguồn.
-
Cách thức thu gom và xử lý sơ bộ tại điểm tập kết rác trong khu vực.
-
Thông số giám sát: Lượng rác thải và thành phần.
-
Tần suất giám sát: Tần suất tối thiểu 6 tháng / 1 lần (2 lần/năm) và giám sát đột xuất khi có sự cố môi trường hay có ý kiến khiếu nại của người dân địa phương.
-
Giám sát khác
-
Giám sát an toàn và sức khỏe định kỳ: 1 năm / 1 lần.
-
Tập huấn phòng cháy chữa cháy: 1 năm / 1 lần.
-
Tập huấn sơ cấp cứu: 1 năm / 1 lần.
-
Tập huấn vệ sinh và phân loại, xử lý chất thải rắn: 1 năm / 1 lần.
-
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG :
X.1. Giai đoạn 2013 - 2020 (giai đoạn 1) :
a) Mục tiêu.
-
Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn quy hoạch đợt đầu là đầu tư xây dựng các hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cơ bản để có điều kiện tốt kêu gọi đầu tư.
-
Cải tạo kết hợp đầu tư xây dựng mới để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển đô thị trong giai đoạn đầu.
-
Làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng.
-
Xác định phạm vi và quy mô các khu vực xây dựng các khu chức năng của đô thị trong giai đoạn đợt đầu.
-
Đề xuất xây dựng các chương trình trọng điểm ưu tiên đầu tư để đáp ứng chỉ tiêu đô thị loại II.
b) Quy hoạch sử dụng đất:
Tập trung xây dựng xây dựng khu vực trung tâm tạo bộ mặt đô thị và phục vụ công tác quản lý, cụ thể như sau:
-
Các khu ở:
-
Triển khai một số khu nhà ở vườn trên trục đường N4, N13, N17 nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất và tạo nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu đô thị.
-
Xây dựng chung cư xã hội phía Bắc ranh đất nằm trên trục đường N20 và phía Nam nằm trên trục đường N4 để ổn định nơi sinh sống, làm việc cho người dân bị giải tỏa, một phần lực lượng cán bộ, viên chức, làm việc trên địa bàn thành phố có nhu cầu về nhà ở.
-
Công trình công cộng:
-
Xây dựng mới các công trình Trường mẫu giáo, Nhà sinh hoạt cộng đồng, dịch vụ công cộng – thương mại phục vụ hàng ngày tại khu ở 1,2 và 3.
-
Các công trình thương mại, dịch vụ hỗn hợp:
-
Thu hút đầu tư xây dựng một số công trình như cổng chào gắn trung tâm Thương mại trên đường Quốc lộ 1, Thống Nhất. Cải tạo chỉnh trang các khu nhà ở hiện hữu trên quốc lộ 1, Thống Nhất và các trục đường chính đô thị nhằm phát triển mạnh ngành thương mại dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tạo sự sinh động, sầm uất cho toàn khu đất quy hoạch.
-
Công trình dịch vụ du lịch:
-
Đầu tư xây dựng một phần các dịch dịch vụ vui chơi, giải trí, nghĩ dưỡng trên trục đường N4 nhằm khai thác cảnh quan dọc sông Quao kết hợp vùng nông nghiệp chuyên canh.
-
Cây xanh tập trung – TDTT:
-
Đầu tư xây dựng một phần các công viên cây xanh tập trung – TDTT trong đơn vị ở, nơi tập trung đông dân cư hiện hữu, tạo không gian sinh hoạt vui chơi giải trí cho người dân.
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
-
Nâng cấp mở rộng các trục đường chính hiện hữu : Thống Nhất; xây dựng mới trục đường N4 nhằm hình thành khung giao thông chính của khu đô thị, hấp dẫn các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án thương mại dịch vụ.
X.2. Giai đoạn 2021 – 2025 và tầm nhìn sau năm 2025 :
-
Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các trục đường còn lại bằng nguồn vốn Nhà nước và xã hội hóa.
-
Tiếp tục xây dựng các công trình giáo dục, dịch vụ công cộng đảm bảo các tiện ích cho người dân đô thị.
-
Xây dựng các khu công viên cây xanh tập trung, cây xanh cảnh quan ven sông vừa tạo cảnh quan đẹp vừa cải thiện vi khí hậu cho toàn khu.
-
Hoàn chỉnh khu nhà ở chung cư xã hội, các khu nhà ở liên kế, nhà biệt thự với hạ tầng đồng bộ, kết hợp hài hòa với công viên vườn hoa, nhằm đa dạng phong phú các loại hình nhà ở và tăng vẻ đẹp cho khu vực quy hoạch.
XI.TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ.
XI.1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư:
-
Công trình kiến trúc:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (1000 VND)
|
Thành tiền
|
Tổng
|
Giai đoạn 1 (2013-2020)
|
Giai đoạn 2 (2021 –2030)
|
Giai đoạn 1
|
Giai đoạn 2
|
Tổng
|
I
|
Công trình CC phục vụ đơn vị ở
|
|
|
|
|
|
31.248.000
|
179.232.000
|
133.920.000
|
|
Đơn vị ở 1
|
|
|
|
|
|
15.624.000
|
89.616.000
|
28.680.000
|
B2-6
|
Dịch vụ công cộng
|
m2 sàn
|
3.630
|
2.178
|
1.452
|
4.000
|
8.712.000
|
5.808.000
|
14.520.000
|
B2-7
|
Trường mẫu giáo
|
m2 sàn
|
3.540
|
2.124
|
1.416
|
4.000
|
8.496.000
|
5.664.000
|
14.160.000
|
|
Đơn vị ở 2,3
|
|
|
|
|
|
15.624.000
|
89.616.000
|
105.240.000
|
B2-1
|
Phòng khám đa khoa
|
m2 sàn
|
2.460
|
|
2.460
|
4.000
|
|
9.840.000
|
9.840.000
|
B2-2
|
Trường THCS
|
m2 sàn
|
7.920
|
|
7.920
|
4.000
|
|
31.680.000
|
31.680.000
|
B2-3
|
Trường tiểu học
|
m2 sàn
|
5.880
|
|
5.880
|
4.000
|
|
23.520.000
|
23.520.000
|
B2-4
|
Trường mẫu giáo
|
m2 sàn
|
3.540
|
|
3.540
|
4.000
|
|
14.160.000
|
14.160.000
|
B2-5
|
Dịch vụ công cộng
|
m2 sàn
|
6.510
|
3.906
|
2.604
|
4.000
|
15.624.000
|
10.416.000
|
26.040.000
|
II
|
Công trình CC phục vụ đô thị
|
|
|
|
|
|
235.872.000
|
236.448.000
|
472.320.000
|
B1-1
|
Trung tâm hành chính
|
m2 sàn
|
5.220
|
|
5.220
|
4.000
|
0
|
20.880.000
|
20.880.000
|
B1-2
|
Văn hoá - TDTT
|
m2 sàn
|
6.600
|
|
6.600
|
4.000
|
0
|
26.400.000
|
26.400.000
|
B1-3
|
Thương mại dịch vụ
|
m2 sàn
|
43.380
|
26.028
|
17.352
|
4.000
|
104.112.000
|
69.408.000
|
173.520.000
|
B1-4
|
Trường PTTH
|
m2 sàn
|
7.980
|
|
7.980
|
4.000
|
0
|
31.920.000
|
31.920.000
|
B1-5
|
Thương mại dịch vụ
|
m2 sàn
|
54.900
|
32.940
|
21.960
|
4.000
|
131.760.000
|
87.840.000
|
219.600.000
|
III
|
Đất dịch vụ du lịch
|
|
|
|
|
|
74.025.000
|
49.350.000
|
123.375.000
|
C1
|
Đất dịch vụ du lịch
|
m2 sàn
|
11.175
|
6.705
|
4.470
|
3.500
|
23.467.500
|
15.645.000
|
39.112.500
|
C2
|
Đất dịch vụ du lịch
|
m2 sàn
|
24.075
|
14.445
|
9.630
|
3.500
|
50.557.500
|
33.705.000
|
84.262.500
|
IV
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
|
|
|
|
|
424.020.000
|
636.030.000
|
1.060.050.000
|
D1
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
18.780
|
7.512
|
11.268
|
5.000
|
37.560.000
|
56.340.000
|
93.900.000
|
D2
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
24.900
|
9.960
|
14.940
|
5.000
|
49.800.000
|
74.700.000
|
124.500.000
|
D3
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
25.740
|
10.296
|
15.444
|
5.000
|
51.480.000
|
77.220.000
|
128.700.000
|
D4
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
27.000
|
10.800
|
16.200
|
5.000
|
54.000.000
|
81.000.000
|
135.000.000
|
D5
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
12.030
|
4.812
|
7.218
|
5.000
|
24.060.000
|
36.090.000
|
60.150.000
|
D6
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
12.090
|
4.836
|
7.254
|
5.000
|
24.180.000
|
36.270.000
|
60.450.000
|
D7
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
9.390
|
3.756
|
5.634
|
5.000
|
18.780.000
|
28.170.000
|
46.950.000
|
D8
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
9.060
|
3.624
|
5.436
|
5.000
|
18.120.000
|
27.180.000
|
45.300.000
|
D9
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
m2 sàn
|
73.020
|
29.208
|
43.812
|
5.000
|
146.040.000
|
219.060.000
|
365.100.000
|
V
|
Công viên cây xanh - TDTT
|
|
|
|
|
|
3.707.500
|
3.707.500
|
7.415.000
|
E2-1
|
CVCX- TDTT
|
ha
|
2,42
|
1,21
|
1,21
|
500.000
|
605.000
|
605.000
|
1.210.000
|
E2-2
|
CVCX- TDTT
|
ha
|
10,17
|
5,09
|
5,09
|
500.000
|
2.542.500
|
2.542.500
|
5.085.000
|
E3-1
|
CVCX- TDTT
|
ha
|
0,85
|
0,43
|
0,43
|
500.000
|
212.500
|
212.500
|
425.000
|
E3-2
|
CVCX- TDTT
|
ha
|
1,39
|
0,70
|
0,70
|
500.000
|
347.500
|
347.500
|
695.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
768.872.500
|
1.104.767.500
|
1.797.080.000
|
-
Tổng kinh phí xây dựng công trình và công viên cây xanh: 1.797 tỷ đồng. trong đó:
-
Giai đoạn 1: 768,87 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách: 31 tỷ đồng).
-
Giai đoạn 2: 1.104,77 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách: 258 tỷ đồng).
-
Hạ tầng kỹ thuật:
TT
|
Hạng mục
|
Giai đoạn 1
|
Giai đoạn 2
|
Tổng cộng
|
(1000vnđ)
|
(1000vnđ)
|
|
1
|
Giao thông
|
102.547.170
|
68.364.780
|
170.911.950
|
2
|
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
|
47.755.200
|
31.836.800
|
79.592.000,00
|
3
|
Cấp nước
|
11.477.400
|
7.651.600
|
19.129.000
|
4
|
Cấp điện
|
43.866.000
|
29.244.000
|
73.110.000
|
5
|
Thông tin liên lạc
|
2.196.096
|
1.464.064
|
3.660.160
|
6
|
Thoát nước bẩn và vệ sinh MT
|
11.880.000
|
7.920.000
|
19.800.000
|
|
Tổng cộng
|
219.721.866
|
146.481.244
|
366.203.110
|
-
Tổng hợp kinh phí:
STT
|
Hạng mục
|
Giai đoạn 1
|
Giai đoạn 2
|
Tổng cộng
|
A
|
Công trình kiến trúc
|
1.078.248.000
|
718.832.000
|
1.797.080.000
|
B
|
Khái toán kinh phí hạ tầng kỹ thuật
|
219.721.866
|
146.481.244
|
366.203.110
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
1.297.969.866
|
865.313.244
|
2.163.283.110
|
-
Tổng vốn đầu tư toàn khu khoảng 2.163,28 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư hạ tầng là 366tỷ đồng.
XI.2. Suất đầu tư trung bình.
-
Suất đầu tư xây dựng trung bình đối với toàn bộ đất quy hoạch khoảng 7,11 tỷ đồng/1ha đất.
-
Suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trung bình đối với diện tích đất lập dự án xây dựng hạ tầng là: 1,2 tỷ đồng/1ha đất.
-
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
XII.1.Kết luận:
-
Khu đô thị Phía Nam là một hạt nhân quan trọng trong tổng thể phát triển chung của Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Hình thành khu đô thị trên cơ sở phát triển khu dân cư hiện hữu kết hợp xây dựng mới, các chức năng cấp đô thị và đơn vị ở, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo bộ mặt khang trang cho đô thị cửa ngõ phía Nam cho Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm..
-
Trên cơ sở phân tích các điều kiện tự nhiên, hiện trạng, đánh giá các tiềm năng và thế mạnh vốn có, đồng thời gắn kết định hướng Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và các dự án quy hoạch kế cận đang triển khai, nhằm đề xuất phương án phát triển không gian toàn khu, đáp ứng được các mục tiêu đặt ra.
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị phía Nam đã khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh vốn có, các không gian cảnh quan đặc trưng, đáp ứng tình hình thực tiễn và mang tính khả thi cao, khai thác hiệu quả quỹ đất. Tổ chức các cơ sở Giáo dục, Y tế, Văn hóa, TDTT, thương mại dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ du lịch, các khu nhà ở đa dạng, phong phú, hệ thống công viên cây xanh cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tạo vẻ mỹ quan cho đô thị, là điểm nhấn quan trọng trong tổng thể không gian Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Góp phần tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
XII.2.Kiến nghị:
Để việc quy hoạch phân khu Khu đô thị phía Nam được thực hiện có hiệu quả và đúng hướng, mang tính thực tiễn, đề nghị :
-
Các cấp có thẩm quyền sớm phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu để làm cơ sở cho việc triển khai quy hoạch chi tiết 1/500 và lập các dự án đầu tư xây dựng.
-
Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai theo quy hoạch được phê duyệt.
-
Tiến hành lập và triển khai các dự án xây dựng đồng bộ theo quy hoạch phân đợt xây dựng.
-
Cần cắm mốc giới các tuyến đường theo quy hoạch và thông báo quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và thực hiện.