THUYẾT MINH
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ: 1/500
NHÀ MÁY SẢN XUẤT VIÊN NÉN GỖ XUẤT KHẨU TẠI XÃ NAM SƠN, HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH
ĐỊA ĐIỂM: XÃ NAM SƠN, HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
CƠ QUAN TỔ CHỨC LẬP QH: UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA CHẼ;
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH: VIỆN QH & TKXD QUẢNG NINH.
NGHIÊN CỨU ĐỒ ÁN:
Chủ trì quy hoạch
Chủ trì hạ tầng
|
Kts. Nguyễn Tuấn Dũng
Ks. Lương Tiến Lành
|
Đơn vị tổ chức lập quy hoạch:
UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BA CHẼ
|
Đơn vị lập quy hoạch:
VIỆN QUY HOẠCH & TKXD
QUẢNG NINH
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Cao Quang Ngọc
|
MỤC LỤC
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG.
II. CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH.
PHẦN 2
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
II. TÌNH HÌNH HIỆN TRẠNG:
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HIỆN TRẠNG:
PHẦN 3
NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/500
I. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG.
II. DIỆN TÍCH, QUI MÔ NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH.
III. CƠ CẤU QUY HOẠCH.
IV. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC CẢNH QUAN.
VI. QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT.
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
II. KIẾN NGHỊ:
PHẦN 5
CÁC BẢN VẼ THIẾT KẾ QUY HOẠCH, HẠ TẦNG THU NHỎ VÀ HỒ SƠ THIẾT KẾ SƠ BỘ CÁC CÔNG TRÌNH
PHẦN 1
MỞ ĐẦU:
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH.
Quảng Ninh là một tỉnh có vị trí Địa - Chính trị - Kinh tế - An ninh quốc phòng hết sức quan trọng và được xác định là một trong 3 cực của tam giác kinh tế trọng điểm thuộc khu vực đồng bằng Bắc bộ bao gồm: Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh, là một khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nhiều tiềm năng phát triển lâu dài. Trong những năm gần đây, Quảng Ninh là một điểm đến lý tưởng và thu hút mạnh nhiều dự án đầu tư lớn của Chính phủ, các tập đoàn kinh tế, công ty trong nước và quốc tế trong nhiều lĩnh vực nghành nghề như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến và sản xuất sản phẩm dăm gỗ phục vụ các nghành sản xuất ván gỗ ép gia công thiết bị đồ gỗ. Quảng ninh là một cửa ngõ quan trọng hướng ra biển Đông thông qua cụm cảng biển Cái Lân - Cửa Ông.
Huyện Ba Chẽ là vùng đất gắn liền với những khoảng đồi trồng cây lâm nghiệp bạt ngàn, phong phú... đây cũng là nguồn nguyên liệu chính sản xuất dăm gỗ phục vụ nhu cầu trong nước. Trong những năm qua nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu về gỗ: Khai thác chế biến lâm sản, sản xuất tám ván ép, sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu... Trên địa bàn huyện Ba Chẽ đã có những doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất dăm gỗ và viên nén gỗ trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tuy nhiên sản lượng còn thấp, cũng như quy mô vẫn rất nhỏ không tương xứng với tiềm năng cung cấp nguyên liệu trên địa bàn.
Hiện nay, khu đất nghiên cứu xây dựng Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ chủ yếu là đất trồng cây lâm nghiệp, đây sẽ là nguồn nguyên liệu chính trong tương lai, rất phù hợp xây dựng một nhà máy sản xuất viên nén gỗ.
Để quá trình sản xuất viên nén gỗ được đảm bảo đúng quy trình và quy định, Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ. Đây là một chủ trương đúng đắn và thiết thực, nếu được thực hiện tốt, kịp thời sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất viên nén gỗ , cung cấp các sản phẩm viên nén gỗ có chất lượng tốt ra thị trường, có ý nghĩa chính trị, văn hoá xã hội sâu sắc.
II. CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH:
2.1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Quy hoạch đô thị số 21/2017/QH14 ngày 14/11/2017;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 “về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng”;
- Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và số Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Quyết định số 1469/2008/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn ngoài năm 2050”.
- Quyết định số 2211/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của UBND huyện Ba Chẽ “Về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”.
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”.
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Quyết định số 3400/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND huyện Ba Chẽ “Về việc phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Cụm công nghiệp chế biến lâm sản tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ (lần 2)”.
- Quyết định số 236/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về phê chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ”.
2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ:
- Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2025 và tầm nhìn ngoài năm 2025”.
- Các dự án quy hoạch xây dựng và các chương trình, kế hoạch phát triển trên địa bàn.
- Các quy phạm quy chuẩn của nhà nước, các tài liệu, bản đồ và các dự án có liên quan.
- Bản đồ khảo sát hiện trạng theo hệ toạ độ quốc gia VN2000 kinh tuyến trục 107 45.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH:
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2025 và tầm nhìn ngoài năm 2025 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010.
- Đầu tư phát triển nghành gỗ nhưng vẫn đảm bảo hài hòa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đáp ứng yêu cầu của sản xuất - chế biến - tiêu thụ viên nén gỗ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
- Tăng cường tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, tạo thu nhập cho người dân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Góp phần phát triển ngành chế biến lâm sản gắn liền với an toàn lao động trong sản xuất, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái vùng rừng trồng sản xuất; hài hòa với phát triển du lịch đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề xuất giải pháp quy hoạch phục vụ cho nhu cầu đầu tư. Đảm bảo, phù hợp với cấu trúc phát triển chung của toàn ngành, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả đầu tư.
2. Nhiệm vụ:
- Quy hoạch đảm bảo tính hệ thống, đồng thời đảm bảo yêu cầu bố trí hỗn hợp nhiều loại chức năng khác nhau trong từng khu vực cụ thể một cách hợp lý để đảm bảo tính hiệu quả, linh hoạt và bền vững cho từng khu vực quy hoạch, tuân thủ theo cấu trúc chiến lược phát triển chung của toàn khu;
- Các khu chức năng phải bố trí phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, phòng chống cháy và phải được liên hệ thuận tiện với nhau bằng hệ thống giao thông hợp lý và an toàn, đảm bảo bán kính phục vụ của giữa các công trình với nhau; tận dụng địa hình tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội và công trình xây dựng để tổ chức không gian và bố trí hệ thống kỹ thuật đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, về đầu tư và khai thác sử dụng;
- Bố cục quy hoạch kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
+ Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng phải được xác định trên cơ sở các điều kiện cụ thể của từng khu vực: mục tiêu quy hoạch; điều kiện tự nhiên và hiện trạng; quỹ đất phát triển...;
+ Giải pháp quy hoạch: Đảm bảo môi trường sống và làm việc thuận lợi cho cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả quỹ đất hướng tới phát triển bền vững; ngoài các nhu cầu của bản thân khu vực quy hoạch, quy mô các khu chức năng khu công nghiệp phải tính đến việc đáp ứng nhu cầu của các khu vực sản xuất lân cận.
PHẦN 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
QUY HOẠCH:
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Vị trí, ranh giới và phạm vi nghiên cứu:
Ranh giới nghiên cứu quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ gồm:
+) Đất mương thu nước và HTKT được giới hạn bởi các điểm A2, A3, 2, A4, A2; có diện tích: S1 = 5.502,7m2.
+) Đất quy hoạch xây dựng nhà máy được giới hạn bởi các điểm A1, A4, 3, 4, 5, 6, A1; có diện tích: S2 = 78.348,5m2.
+) Đất đấu nối Tỉnh lộ 329 được giới hạn bởi các điểm 1, A3, A2, A1, 1; có diện tích: S3 = 374m2.
Tổng diện tích: S= S1+S2+S3 = 84.225,2(8,42ha).
- Khu đất có đặc điểm địa hình:
+) Phía Tây Nam: giáp đường Tỉnh lộ 329 đi từ Mông Dương vào huyện Ba Chẽ.
+) Phía Đông Bắc: giáp sông Ba Chẽ.
+) Các phía còn lại: giáp đất trồng cây lâm nghiệp;
II. HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU:
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch chủ yếu là rừng trồng cây lâm nghiệp.
Hiện trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch không có công trình dân cư, cho nên rất thuận lợi cho việc quy hoạch sau này, không phải đền bù giải phòng mặt bằng và các công trình kiến trúc khác.
1. Hiện trạng địa hình:
Khu đất nghiên cứu quy hoạch Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ chủ yếu là đất đồi trồng cây lâm nghiệp.
Khu đất bao gồm các loại chính: Đất đồi, đất mương đất, đất bãi bồi.
- Cao độ hiện trạng tại tuyến đường Tỉnh lộ 329: +6,9m ÷ +7,2 m.
- Cao độ lớn nhất tại khu vực lập quy hoạch: +36,0 m.
- Cao độ thấp nhất: - 0,35 m.
Bảng danh mục diện tích các loại đất hiện trạng trong khu vực.
Stt
|
Ký hiệu
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích
( m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
A
|
Đất trồng cây lâm nghiệp
|
80.332,7
|
95,4
|
2
|
B
|
Đất mặt nước
|
3.892,5
|
4,6
|
|
|
Tổng
|
84.225,2
|
100,0
|
2. Hiện trạng khí hậu, thuỷ văn:
2.1. Hiện trạng khí hậu:
Huyện ba Chẽ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa phía Bắc vì vậy khí hậu nơi đây mang những nét đặc trưng của miền Bắc, đó là khí hậu nóng, ẩm và mưa nhiều vào mùa hè, lạnh, khô vào mùa đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,20C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 30 - 320C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới là 380C, nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 14,5 - 15,50C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 3,20C.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 83% tương đương với mức trung bình so với toàn tỉnh. Độ ẩm không khí thường thay đổi theo mùa và các tháng trong năm. Các tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 3,4 và tháng 8 với độ ẩm trên 87%, các tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là tháng 2-11-12 với độ ẩm 74 - 77%.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm ở Ba Chẽ tương đối cao so với toàn Tỉnh, đạt mức 1.442 mm, phân bố không đều trong năm và phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 75-80% tổng lượng mưa, cao nhất là tháng 7 đạt 294 mm; Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm từ 20-25% lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1 chỉ có 4-30mm.
Gió bão: Cũng giống như các tỉnh miền Bắc khác, trên địa bàn huyện Ba Chẽ thịnh hành hai loại gió chính là gió Đông Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang theo hơi nước và gây ra mưa lớn. Mỗi năm thành phố chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3 – 5 cơn bão với sức gió từ cấp 8 đến cấp 10, giật trên cấp 10. Gió mùa đông bắc xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió từ 3- 4 m/s, gió đông bắc tràn về thường lạnh và mang theo giá rét.
2.2. Thuỷ văn:
Công tác điều tra địa chất thủy văn và địa chất công trình Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ được nghiên cứu kỹ nhằm cung cấp tài liệu cho thiết kế.
Hướng gió chủ đạo: Mùa hè Đông Nam, mùa đông Đông Bắc.
3. Địa chất công trình:
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ có địa chất ổn định lâu dài, không có biến đổi địa chất; cao độ giữa các khu trồng cây lâm nghiệp không đồng đều.
- Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng công trình, trước khi tiến hành thiết kế kỹ thuật cần khảo sát địa chất thêm để quyết định phương án kiến trúc.
4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
* Giao thông:
- Hệ thống giao thông đối ngoại:
Hiện trạng giao thông: Theo hiện trạng khu vực nghiên cứu quy hoạch thì hiện nay phía Tây Nam của dự án có các tuyến đường Tỉnh lộ 329 đi qua, nền đường rộng 6,6m. Theo quy hoạch của chung của huyện Ba Chẽ sẽ nâng cấp tuyến đường này rộng ra là 30m.
- Hệ thống giao thông đối nội:
Trong khu vực chỉ có các tuyến mương bằng đất để trồng trọt và vận chuyển sản phẩm sau thu hoạch.
* Nguồn cung cấp nước :
Hiện tại đã chưa có hệ thống cấp nước sạch của huyện, các khu dân cư lân cận dùng nguồn nước giếng khoan để sinh hoạt hằng ngày.
* Nguồn cung cấp điện :
Khu đất nghiên cứu Dự án đã có hệ thống cấp điện hạ thế cung cấp cho các khu vực dân cư lân cận.
* Hiện trạng thoát nước bẩn:
Hiện trạng thoát nước bẩn và VSMT: Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất đồi dốc ra phía sông Ba Chẽ. Các khu dân cư xung quanh sử dụng hệ thống thoát nước ra ao hồ, nước thải không xả trực tiếp vào hệ thống rãnh thoát nước mưa mà không qua xử lý
* Hiện trạng luồng tầu vào sông Ba Chẽ.
Luồng vào khu bến Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu nằm sâu trong sông Ba Chẽ. Dọc hai bên luồng và quanh khu vực bến là những khu bãi bồi, tạo thành những bức tường tự nhiên che chắn sóng gió tốt tạo thuận lợi cho tàu bè đi lại trên luồng cũng như neo đậu ở bến. Mặt khác hai bên luồng lại có khu nước sâu do mực nước sông sâu, thuận lợi cho tàu ẩn nấp khi có bão. Luồng tàu rộng và sâu, hướng tuyến hầu như không đổi.
Luồng tàu vào sông Ba Chẽ nằm trong khu vực có hệ thống luồng đường thuỷ rất thuận lợi và được tóm tắt như sau:
- Khu nước trước bến do có các bãi bồi trồng cây nông nghiệp năng suất thấp. Độ sâu trung bình khoảng +2,50, chỗ nông nhất +6,5 , chỗ sâu nhất -1,3
Nhìn chung luông tầu vào sông Ba Chẽ khu vực bến Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu hiện nay đảm bảo cho các loại sà lan ra vào thường xuyên và tầu 500T nợi dụng con nước ra vào.
xả trực tiếp vào hệ thống rãnh thoát nước mưa mà không qua xử lý
*) Đánh giá chung :
+) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng kỹ thuật trong khu Nhà máy chưa được quy hoạch và đầu tư xây dựng, hệ thống giao thông chủ yếu là đường đối ngoại thảm nhựa có mặt cắt nhỏ, việc đi lại liên hệ giữa các vùng gặp nhiều khó khăn. Hệ thống cung cấp nước sạch, thoát thải và xử lý nước bẩn đã được quy hoạch và đầu tư đồng bộ để đảm bảo an toàn cho sức khoẻ người dân và vệ sinh môi trường. Hệ thống cấp điện, điện chiếu sáng chưa được đầu tư.
+) Về cơ sở hạ tầng xã hội. Kết hợp với các công trình hiện có đang hoạt động..
- Đánh giá tổng hợp:
+ Thuận lợi: Khu quy hoạch không có dân cư sinh sống, chủ yếu là đất đồi dốc, rất thuận tiện cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Chưa bị ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá và gần các đầu mối hạ tầng kỹ thuật;
+ Khó khăn: Khu vực có địa hình cao hơn so với khu dân cư hiện hữu, do vậy gặp khó khăn trong việc san lấp, chuẩn bị kỹ thuật xây dựng.
PHẦN 3
NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/500:
NHÀ MÁY SẢN XUẤT VIÊN NÉN GỖ XUẤT KHẨU TẠI XÃ NAM SƠN, HUYỆN BA CHẼ
I. Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ.
1. Vị trí và quy mô thiết kế.
Ranh giới nghiên cứu quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ gồm:
+) Đất mương thu nước và HTKT được giới hạn bởi các điểm A2, A3, 2, A4, A2; có diện tích: S1 = 5.502,7m2.
+) Đất quy hoạch xây dựng nhà máy được giới hạn bởi các điểm A1, A4, 3, 4, 5, 6, A1; có diện tích: S2 = 78.348,5m2.
+) Đất đấu nối Tỉnh lộ 329 được giới hạn bởi các điểm 1, A3, A2, A1, 1; có diện tích: S3 = 374m2.
Tổng diện tích: S= S1+S2+S3 = 84.225,2(8,42ha).
- Khu đất có đặc điểm địa hình:
+) Phía Tây Nam: giáp đường Tỉnh lộ 329 đi từ Mông Dương vào huyện Ba Chẽ.
+) Phía Đông Bắc: giáp sông Ba Chẽ.
+) Các phía còn lại: giáp đất trồng cây lâm nghiệp;
2. Giải pháp công nghệ:
Xe tải chở nguyên liệu được đưa đến các nhà máy sản xuất viên nén gỗ mỗi ngày và nguyên liệu có thể ở các dạng khác nhau. Nguyên liệu sản xuất có thể là mùn cưa, dăm gỗ, gỗ phế liệu...Các nguyên liệu có thể là nguyên liệu "tươi" hay đã qua sấy khô, xử lý. Bằng cách xử lý nguyên liệu thô, các nhà máy sản xuất sẽ có nguyên liệu thô có độ ẩm, nhiệt trị, hàm lượng tro phù hợp với yêu cầu. Xử lý nguyên liệu thô là một việc vô cùng quan trọng để đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, giúp các viên nén gỗ có chất lượng nhất quán, phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo tính ổn định.
Nghiền nguyên liệu
Nghiền nguyên liệu là bước đầu tiên trong quy trình sản xuất viên nén gỗ chuẩn. Các nguyên liệu thô như củi, dăm gỗ, các mảnh gỗ thừa... được đưa vào máy băm gỗ. Máy băm gỗ sẽ băm, nghiền nguyên liệu thành kích thước nhỏ phù hợp hơn, đồng đều, nhất quán và giúp các bước sản xuất tiếp theo dễ dàng, nhanh chóng hơn.
Sấy
Như đã nói ở trên, có một số nhà máy sản xuất viên nén sử dụng nguyên liệu tươi, tiếp xúc với thời tiết hay độ ẩm cao hoặc lẫn lộn với các vật liệu có chứa độ ẩm... Nói chung là độ ẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Những nguyên liệu này sẽ được sấu khô đến một độ ẩm phù hợp.
Ép viên nén gỗ
Sau khi sấy khô, mùn cưa sẽ được ép qua khuôn viên nén ở áp suất cực cao. Quá trình này làm cho mùn cưa nóng lên và chảy ra lignin - 1 phức hợp polymer đóng vai trò là chất kết dính tự nhiên trong gỗ. Chất này sẽ gắn kết mùn cưa với nhau, tạo hình viên nén gỗ mà không cần sử dụng thêm keo hay chất kết dính bên ngoài. Các nhà sản xuất cũng xác định mật độ, đường kính, độ bền và độ dài của viên nén gỗ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng.
Làm lạnh và lưu trữ
Các viên nén gỗ sau khi sản xuất xong có nhiệt độ từ 200 - 250 độ C và mềm. Để trở thành viên nén gỗ như chúng ta vẫn thấy, nó cần phải trải qua quá trình làm mát. Có một tháp làm mát được sử dụng để làm mát viên nén gỗ mới sản xuất và khiến chúng trở nên chắc hơn.
Sau khi được làm mát, viên nén gỗ được lưu trữ trong một silo lớn để chờ đóng bao hoặc phân phối số lượng lớn.
Đóng bao hoặc Phân phối số lượng lớn
Để phục vụ cho mục đích tiêu dùng hàng hay hoặc bán lẻ, viên nén gỗ sẽ được đóng vào các bao nhỏ (bao tải hoặc bao nilong) có cân năng từ 10 - 15kg và xếp trên kệ, lưu trữ trong kho để chờ vận chuyển đến các đại lý, cửa hàng hay giao đến tận nhà.
Số khác được lưu trữ ở các thùng lớn hoặc trực tiếp để trong xe tải, container để phân phối số lượng lớn như xuất khẩu hay cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy sử dụng nhiên liệu viên nén gỗ...
II. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT:
2.1. Phân khu chức năng:
Trong khu quy hoạch đề xuất bố trí các khu chức năng đảm bảo phù hợp, thuận tiện trong việc đầu tư xây dựng, công tác quản lý và nhu cầu sử dụng trong hoạt động sản xuất. Cụ thể như sau:
- Khu văn phòng dự định xây dựng đặt tại hướng Đông Nam của khu đất, nhằm tiếp cận với tuyến đường chính, đây cũng là hướng ra cổng chinh nhà máy. Các công trình Nhà văn phòng, nhà ăn, kho cơ khí được bố trí theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đảm bảo có hướng nhìn thuận lợi.
- Khu nhà sưởng sản xuất chế biến gỗ được đặt tại trung tâm của khu đát, xung quanh đều có các tuyến đường giao thông.
- Bể nước sinh hoạt + cứu hỏa… được bố trí về phía Tây Bắc của khu đất, ở vị trí này chức năng của công trình được phân định rõ ràng theo khu vực và là nơi thuận tiện về giao thông và cảnh quan, không làm ảnh hưởng tới công trình chính cũng như hoạt động sản xuất của toàn khu vực.
- Hệ thống giao thông được bố cục liên hoàn giữa các khu vực thuận tiện cho chức năng sản xuất chế biến gỗ, phòng chống hoả hoạn.
- Việc bố trí các công trình như trên nhằm tạo khoảng lùi hợp lý so với các trục đường chính và đường nhánh phía trước công trình, tận dụng khoảng đất còn lại ở phía Đông và ở giữa khu đất làm bãi chứa tập kết gỗ và sân đường giao thông v.v. vừa tạo được tầm nhìn rất thuận lợi đối với công trình.
- Mặt chính của các công trình được bố trí quay ra hướng đường đôi phía Đông Nam rộng 10,5m. Lối vào chính của khu dự án được bố trí ở hướng này, các nhà để xe máy xe đạp, sân bãi đỗ xe ô tô cho khách được bố trí sát hàng rào tạo điều kiện ra vào dự án thuận lợi cho sử dụng và quản lý.
2.2. Quy mô công suất:
Quy mô khu vực nghiên cứu quy hoạch có diện tích: S=84.225,2m2 (8,42ha) bao gồm:
-
Đất quy hoạch nhà máy có diện tích: 78.348.5m2, trong đó:
+) Đất xây dựng công trình có diện tích: 18.741,5m2.
+) Đất cây xanh có diện tích: 17.322,5m2.
+) Đất sân đường, giao thông + HTKT khác có diện tích: 42.658,5m2.
* Khu nước trước bến:
- Chiều dài mặt bến: Lb=100m.
- Khu nước phân loại và thành lập đoàn tầu và chờ đợi tàu: Diện tích khu nước phân loại và thành lập đoàn tầu và chờ đợi tàu được tính toán bảo đảm đủ diện tích cho tàu có tải trọng 500T.
- Đất mương thu nước và HTKT có diện tích: S1 = 5.502,7m2.
- Đất đấu nối Tỉnh lộ 329 có diện tích: S3 = 374m2.
*) Công suất sản xuất nhà máy: khoảng 300.000 m3/năm.
III. QUY MÔ LAO ĐỘNG DỰ KIẾN:
Quy mô lao động dự kiến: khoảng 200 người.
IV. QUY HOẠCH CHI TIẾT SỬ DỤNG ĐẤT:
Trên cơ sở nhiệm vụ thiết kế và loại hình cũng như đặc thù của khu đất quy hoạch khu công nghiệp, các khu vực chức năng, gồm các loại đất chủ yếu sau:
Bảng danh mục sử dụng đất:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
Khu đất QH xây dựng nhà máy
|
|
78.722,5
|
|
100,0
|
I
|
Đất xây dựng nhà máy
|
|
78.348,5
|
|
99,5
|
1
|
Nhà điều hành
|
1
|
205,0
|
2
|
|
2
|
Nhà ăn cán bộ CNV
|
2
|
150,3
|
1
|
|
3
|
Nhà kho cơ khí +kho chứa rác
|
3
|
475,0
|
1
|
|
4
|
Nhà để xe +bể nước + trạm bơm
|
4
|
312,8
|
1
|
|
5
|
Trạm cân
|
5
|
46,0
|
|
|
6
|
Nhà bảo vệ
|
6
|
12,0
|
1
|
|
7
|
Khu vực sản xuất
|
7
|
17.416,6
|
1
|
|
8
|
Phòng điều khiển khu lò sấy và phòng MNK
|
8
|
60,0
|
1
|
|
9
|
Sân kỹ thuật nhà xưởng
|
9
|
1.762,0
|
|
|
10
|
Nhà vệ sinh chung (2,1x7,1)x2
|
10
|
29,8
|
1
|
|
11
|
Trạm điện (5 trạm)
|
11
|
80,0
|
|
|
12
|
Bãi đỗ xe conainer
|
P
|
841,0
|
|
|
13
|
Bãi tập kết gỗ-01
|
TK-01
|
5.681,4
|
|
|
14
|
Bãi tập kết gỗ-02
|
TK-02
|
11.938,0
|
|
|
15
|
Bể thu nước mưa
|
12
|
90,0
|
|
|
16
|
Mặt bến
|
MB
|
1.560,0
|
|
|
17
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX
|
17.322,5
|
|
|
18
|
Giao thông, HTKT + khác
|
|
20.366,1
|
|
|
II
|
Đất đấu nối Tỉnh lộ 329
|
|
374,0
|
|
0,5
|
B
|
Đất mương thu nước và HTKT
|
|
5.502,7
|
|
|
|
Tổng (A+B)
|
|
84.225,2
|
|
|
Bảng cân bằng sử dụng đất:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích(m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
Khu đất QH xây dựng nhà máy
|
78.722,5
|
100,0
|
I
|
Đất xây dựng nhà máy
|
78.348,5
|
99,5
|
1
|
Đất xây dựng công trình
|
18.741,5
|
23,8
|
2
|
Đất cây xanh
|
17.322,5
|
22,0
|
3
|
Đất sân đường, giao thông, htkt + khác
|
42.658,5
|
54,2
|
II
|
Đất đấu nối Tỉnh lộ 329
|
374,0
|
0,5
|
B
|
Đất mương thu nước và HTKT
|
5.502,7
|
|
|
Tổng (a+b)
|
84.225,2
|
|
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN QUY HOẠCH KIẾN TRÚC CẢNH QUAN.
1. Bố cục định hướng không gian quy hoạch.
- Các khu chức năng bố phù hợp, thuận tiện trong việc đầu tư xây dựng, công tác quản lý và nhu cầu sử dụng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Nhà điều hành cần được bố trí tại vị trí thuận lợi về giao thông đối nội, đối ngoại, thuận tiện cho công tác điều hành và giao dịch.
- Các công trình trong khu quy hoạch sử dụng hình thức kiến trúc đơn giản và hiện đại, phù hợp với công năng sử dụng và loại hình kiến trúc nhà công nghiệp, kho tàng, bến bãi.
- Các sân tập kết gỗ phục vụ cho việc tập kết và chứa gỗ được thiết kế đảm bảo lien thông với khu nhà sản xuất, để làm sao có cung đường ngắn nhất và thuận lợi, đảm bảo việc vận chuyển gỗ thông suốt, liên tục, không bị gãy khúc.
- Bậc chịu lửa của công trình dân dụng và các công trình xây dựng khác được tính bằng bậc III(TCVN 2622).
2. Định hướng kiến trúc.
a) Khu nhà điều hành sản xuất:
- Tầng cao tối đa: 2 tầng. Tầng 1 cao 3,6m÷3,9m;
tầng 2 cao 3,6m÷3,9m; mái chống nóng cao 2,4m÷3,0m.
- Cốt nền: cao hơn cốt sân 0,45m;
- Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 5m so với chỉ giới đường đỏ (được nghiên cứu cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
b) Khu nhà ăn CBCNV:
- Tầng cao tối đa: 1tầng; cao 3,6m÷5,2m;
mái chống nóng cao 2,4m÷ 3,0m.
- Cốt nền: cao hơn cốt sân 0,45m;
- Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 5m so với chỉ giới đường đỏ (được nghiên cứu cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
c) Khu nhà kho cơ khí:
- Tầng cao tối đa: 1 tầng; cao 3,6m÷5,2m; mái chống nóng cao 2,4m÷3,0m.
- Cốt nền: cao hơn cốt sân 0,45m;
- Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ (được nghiên cứu cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
d) Khu nhà xưởng sản xuất:
Nhà có chiều cao toàn nhà: 18,0 m
Nhà có chiều cao sử dụng hữu ích: 12,0 m
*) Giải pháp hoàn thiện:
-
Khung nhà dùng thép Zamil
-
Nền nhà dùng Bê tông đá 1 x 2 mác 250# dày 200.
-
Chống nóng cho mái bằng tôn liên doanh dày 0,42mm: xung quanh xây tường lửng cao từ 3m ÷ 6m, bên trên bao che bằng tôn liên doanh dày 0,42mm liên kết vào xà gồ nằm ngang.
VI. Quy ho¹ch c¬ së h¹ tÇng kü thuËt:
A. Quy hoạch san nền
1.1. Đánh giá hiện trạng
- Hiện trạng địa hình toàn bộ khu đất quy hoạch là đồi thoải nằm ven sông Ba Chẽ. Cao độ tự nhiên cao nhất trong khu vực quy hoạch là +36,00 thấp nhất là -1,25m(Hệ tọa độ, cao độ nhà nước VN2000).
1.2. Các căn cứ để thiết kế
- Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2025, tầm nhìn ngoài 2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010;
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Cụm công nghiệp Nam Sơn tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt
- Bản đồ khảo sát địa hình tỉ lệ 1/500 khu vực nghiên cứu hệ cao độ, tọa độ VN2000;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các tài liệu chuyên ngành khác.
1.3. Nguyên tắc thiết kế san nền
- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, hạn chế thay đổi địa hình trong những trường hợp không cần thiết, giảm tối đa khối lượng đào đắp.
- Đảm bảo tôn tạo, giữ ổn định nền xây dựng.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý, hài hoà về nền và thoát nước trong khu vực cải tạo xây dựng.
- Thông thoáng các trục tiêu chính, đảm bảo thoát lũ.
- Thu thoát nước mặt triệt để, đảm bảo thoát nước tốt, giao thông thuận tiện, an toàn.
1.4. Giải pháp thiết kế san nền
- Cốt san nền khu đất quy hoạch thiết kế trên cơ sở cốt của quy hoạch lân cận; cốt các công trình hiện có trong khu vực; các tài liệu thủy văn của khu vực. Cốt san nền thiết kế cao nhất của khu vực quy hoạch là +10,40 m, thấp nhất là +7,00 m (cao độ, toạ độ nhà nước VN2000). Độ dốc thiết kế trung bình i = 0,4%, thấp nhất là imin=0,00%.
- Tại các vị trí mặt bến cao độ khống chế là +10,40 m
- Hướng dốc thiết kế thiết kế thành các lưu vực nhỏ để đảm bảo thu nước trong quá trình sản xuất được tập trung về môi trường.
- Bản đồ quy hoạch chiều cao thể hiện cao độ thiết kế bằng phương pháp đường đồng mức thiết kế, bước đường đồng mức Δh=0.1m.
- Khối lượng san nền tạm tính: Khối lượng đào: 307.306,68 m3; Khối lượng đắp: 127.250,29 m3.
B. Quy hoạch giao thông
1. Cơ sở thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế
- Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2025, tầm nhìn ngoài 2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010;
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Cụm công nghiệp Nam Sơn tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt
- Bản đồ khảo sát địa hình tỉ lệ 1/500 khu vực nghiên cứu hệ cao độ, tọa độ VN2000;
- QCXDVN 01 : 2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- QCVN 07 : 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- TCVN 4054-2005: Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô;
- TCVN104-2007: Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế;
- 22 TCN 223 - 95: Áo đường cứng đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải);
- 22 TCN 211 - 06: Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế;
2. Nguyên tắc thiết kế
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển và sự liên hệ giữa các khu chức năng.
- Hệ thống giao thông được thiết kế phù hợp với tính chất và quy mô bến, bãi. Đảm bảo giao thông an toàn, êm thuận.
3. Giải pháp thiết kế
Quy hoạch hệ thống giao thông khu cảng chủ yếu là sân bãi và đường giao. Để các xe công tác thuận lợi thì giữa đường giao thông nội bộ và khu sân bãi được quy hoạch thành dạng mạng lưới ô bàn cờ đảm bảo liên hệ thuận lợi giữa các khu chức năng. Hệ thống giao thông quy hoạch gồm các loại mặt cắt đường sau:
- Giao thông đối ngoại Mặt cắt đường 1 – 1: 5,0+10,5+3,0 = 18,5(m)
Phần đường xe chạy: 10,5 m
Vỉa hè: 5,0+3,0 =8,0 m
-
Giao thông nội bộ Mặt cắt đường 2 – 2: 3,0+18,0+3,0 = 24,0(m)
Phần đường xe chạy : 18,0 m
Vỉa hè: 2x 3,0m =6,0 m
-
Giao thông nội bộ Mặt cắt đường 3 – 3: 3,0 + 7,5 + 3,0 = 13,5(m)
Phần đường xe chạy: 7,5 m
Vỉa hè: 2x 3,0m =6,0 m
-
Giao thông nội bộ Mặt cắt đường 4 – 4: 3,0 + 7,5 + 10,0 = 20,5(m)
Phần đường xe chạy: 7,5 m
Vỉa hè: 3,0m
Dải cây xanh: 10m.
* Nút giao thông và các yếu tố hình học:
- Nút giao thông phải đảm bảo tầm nhìn và bán kính quay xe. Bán kính cong tối thiểu của bó vỉa tại nút giao thông lấy theo tiêu chuẩn TCVN 104 : 2007
* Thiết kế sơ bộ kết cấu áo đường:
- Việc lựa chọn kết cấu lớp mặt phải xuất phát từ yêu cầu về khai thác và cấp kỹ thuật của tuyến đường thiết kế, điều kiện địa chất, điều kiện thi công, khả năng cung cấp vật liệu xây dựng.
- Phương án thiết kế mặt đường đảm bảo êm thuận và bền vững trong mọi điều kiện thời tiết.
- Mặt đường phải đảm bảo đủ cường độ, độ nhám, độ bằng phẳng, ổn định dưới tác dụng của tải trọng xe và các yếu tố khí hậu, đảm bảo chất lượng trong quá trình khai thác phù hợp với cấp đường, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phương án kết cấu áo đường cứng bê tông xi măng hoặc kết cấu áo đường mềm.
* Yêu cầu nền đường:
- Cao độ nền xác định theo cao độ khống chế và kết cấu áo đường lựa chọn. Hệ số đầm nén nền đường K=0,95.
* Kết cấu áo đường dự kiến:
- Lựa chọn kết cấu áo đường cứng bê tông xi măng đổ tại chỗ không cốt thép, có thanh truyền lực, tính cho xe tải trọng tiêu chuẩn và kiểm toán với xe tải trọng H13. Bố trí các lớp từ trên xuống dưới như sau:
+ Bê tông xi măng mác 300 dày 300cm
+ Lót 1 lớp ni-lông
+ Lớp cấp phối đá dăm loại 1, dày 30cm
+ Lớp đất nền đầm chặt K=0,98
- Kết cấu sân bãi:
+ Bê tông xi măng mác 250, dày 15cm.
+ Lớp cấp phối đá dăm đầm chặt, dày 30 cm.
+ Nền đường đầm chặt bằng đất đồi K = 0,98.
C. Thoát nước mưa.
a. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
QCVN 01:2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
QCXDVN 07 – 2016: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
TCVN 7957:2008 : Thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình – tiêu chuẩn thiết kế
b. Nguyên tắc thiết kế.
Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
Mạng lưới thoát nước gồm các đường cống, rãnh có chiều dài thoát nước ngắn nhất, đảm bảo thời gian thoát nước nhanh nhất, đảm bảo nền khu đất không bị úng ngập.
Hạn chế phát sinh giao cắt giữa hệ thống cống thoát nước mưa với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
Độ dốc cống thoát nước mưa cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống, giảm khối lượng đào đắp xây dựng cống.
Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch.
c. Đánh giá hiện trạng thoát nước
- Phía Đông khu vực quy hoach tiếp giáp với sông và mương thu nước bao quanh do đó khả năng thoát nước cho khu quy hoạch là tương đối thuận lợi.
d. Giải pháp thiết kế hệ thống thoát nước mưa
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa cho khu quy hoạch. Thiết kế tuyến cống thoát nước dựa theo điều kiện hiện trạng khu vực để đảm bảo việc thoát nước nhanh và an toàn nhất.
Quy hoạch hệ thống thoát nước trên nguyên tắc đảm bảo thoát nước tự chảy, thoát nước bám theo địa hình tự nhiên, phân chia khu vực quy hoạch thành các lưu vực nhỏ để thoát nước.
Hệ thống cống được bố trí dọc các tuyến đường giao thông để thu nước với chế độ thoát nước tự chảy. Các tuyến cống bố trí trên lề đường thu gom nước mặt rồi dẫn tới các tuyến cống chính B1000÷B1200, các tuyến cống chính dẫn nước thoát ra sông.
Hệ thống rãnh bao quanh khu bãi tập kết gỗ được thu gom riêng và dẫn về bể thu nước mưa để xử lý trước khi dẫn thoát ra sông.
Kết cấu tuyến cống, rãnh, hố ga thoát nước mưa:
+ Cống, rãnh thoát nước: Sử dụng cống xây gạch đậy đan bố trí dưới hè đường , bằng đá hộc hoặc bằng bê tông cốt thép.
+ Bố trí ga thăm tại vị trí các đường cống giao nhau, vị trí có sự thay đổi tiết diện cống hoặc bố trí theo khoảng cách đều theo tiêu chuẩn, đáy ga phải thiết kế thấp hơn đáy cống 30cm để lắng cặn và thuận tiện trong quá trình bảo dưỡng mạng lưới.
+ Hố ga thu nước trực tiếp xây gạch hoặc bằng kết cấu bê tông, đậy đan có song chắn rác. Trong giai đoạn lập dự án cần tính toán lựa chọn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, kinh tế.
+ Sử dụng loại cửa thu nước phù hợp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ quan. Bố trí cửa thu nước tại các vị trí trũng theo quy hoạch chiều cao hoặc theo khoảng cách đều. Ga thăm bố trí tại vị trí các đường cống giao nhau, vị trí có sự thay đổi tiết diện cống hoặc bố trí theo khoảng cách đều, đáy ga phải thiết kế thấp hơn đáy cống 30cm để lắng cặn và thuận tiện trong quá trình bảo dưỡng mạng lưới.
+ Hố ga kết cấu xây gạch hoặc sử dụng các kết cấu định hình khác phù hợp với từng loại kết cấu cống.
e. Phương pháp tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước mưa
Tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn.
* Tính toán thủy văn
- Xác định lưu vực tính toán:
+ Lưu vực tính toán cho từng đoạn cống xác định căn cứ định hướng quy hoạch chiều cao nền khu đất, đảm bảo sao cho nước chảy từ trong khu đất đến đường cống tính toán là nhanh nhất.
+ Diện tích lưu vực tính toán của một đoạn cống bằng diện tích lưu vực của bản thân tuyến cống đó cộng với tổng diện tích lưu vực của các đoạn cống trước đổ vào.
- Xác định hệ số dòng chảy:
Hệ số dòng chảy j được xác định giữa tỉ số lưu lượng dòng chảy trong cống và lượng nước mưa rơi xuống diện tích tính toán:
Trong đó:
+ j : hệ số dòng chảy
+ Qc : lưu lượng dòng chảy trong cống
+ Qm : lưu lượng dòng chảy do mưa rơi xuống
Hệ số dòng chảy phụ thuộc mặt phủ, mật độ xây dựng, độ dốc địa hình, thời gian mưa và cường độ mưa.
Xác định hệ số dòng chảy trung bình jtb theo công thức:
Trong đó:
+ F1, F2,...,Fn: Diện tích từng khu vực có mặt phủ (%)
+ j1,j2,...,jn: Hệ số dòng chảy của từng khu vực có mặt
+ Mái nhà, đường bê tông nhựa j = 0,75
+ Đường sỏi, sân vườn j = 0,3
+ Mặt đất không có lớp phủ j = 0,2
+ Cây xanh, thảm cỏ j = 0,32
* Thời gian mưa tính toán:
- Thời gian mưa được xác định bằng công thức:
T = to + tr + tc
Trong đó:
+ T : thời gian mưa (hay thời gian mưa tính toán được tính bằng phút)
+ to : thời gian tập trung dòng chảy, lấy bằng 5÷10 phút.
+ tr : thời gian nước chảy theo rãnh đến giếng thu đầu tiên:
( phút)
lr : chiều dài của rãnh (m)
vr : vận tốc nước chảy trong rãnh (m/s)
+ tc: thời gian nước chảy trong cống:
( phút)
lc : Chiều dài cống (m)
vc : Vận tốc nước chảy trong cống .
K : hệ số tính đến ảnh hưởng của độ dốc. Độ dốc lớn lấy K = 2, độ dốc nhỏ lấy K = 1.
* Chu kỳ tràn cống (P):
Chu kỳ tràn cống lấy tăng dần từ đoạn cống nhánh đến đoạn cống chính chọn P = 2 với các đoạn cống chính, P =1, P = 0,5 với các đoạn cống nhánh khu vực.
* Lưu lượng tính toán:
Q = j. q. F ( l/s)
Trong đó:
j: hệ số dòng chảy (trung bình)
F: diện tích lưu vực (ha)
q: cường độ mưa. được tính theo công thức sau:
Với:
t: thời gian mưa tính toán.
P: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán
A, C, b, n các tham số được lấy theo tiêu chuẩn:
* Tính toán thủy lực: Sau khi xác định được lưu lượng tính toán Q, tiến hành tính toán thủy lực để xác định kích thước đường cống, độ dốc thủy lực và vận tốc dòng chảy. Độ đầy tính toán đối với cống thoát nước mưa là h/d = 0,8÷1.
* Vận tốc tính toán: Vận tốc tính toán phụ thuộc bán kính thủy lực, độ đầy, độ dốc cống. Khi tính toán, không được để vận tốc chảy trong cống nhỏ hơn Vmin và không lớn hơn Vmax tương ứng theo quy định với từng loại cống. Vận tốc tính toán và vận tốc thiết kế của đường cống không chênh lệch quá 10%.
* Độ dốc thiết kế:
- Độ dốc của đường cống cố gắng song song với độ dốc địa hình để giảm độ sâu chôn cống và đảm bảo điều kiện làm việc về chế độ thủy lực của đường cống tốt nhất.
- Độ dốc của cống lựa chọn trên cơ sở đảm bảo vận tốc dòng chảy và độ sâu chôn cống không quá lớn.
Trên cơ sở kết quả tính toán thuỷ văn thuỷ lực hệ thống thoát nước mặt và quy mô các khu chức năng lựa chọn hệ thống cống thoát nước trong như sau:
Thiết kế tuyến cống bề rộng B600÷B800mm dọc các trục giao thông chính dẫn thoát nước ra các tuyến cống chính B1000÷B1200mm dẫn nước từ thoát ra sông nằm phía Đông khu quy hoạch, và tuyến mương thoát nước bao quanh khu quy hoạch.
Thiết kế tuyến rãnh bề rộng B400mm phía chân kè dẫn nước mưa thoát ra sông.
Thiết kế tuyến rãnh bề rộng B400mm bao quanh khu tập kết gỗ dẫn về bể thu nước mưa để xử trước khi dẫn thoát ra ngoài.
D. CÊp níc.
a. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
QCVN 01:2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
QCXDVN 07 – 2016: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
TCVN 33 – 2006: Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 2622 – 1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế.
b. Hiện trạng cấp nước
Hiện trạng khu vực quy hoạch chưa có hệ thống cấp nước. Dự kiến sẽ thiết kế hệ thống cấp nước mới cho khu quy hoạch. Dự kiến nguồn nước cấp cho các hạng mục quy hoạch mới sẽ được dẫn lấy từ đường ống cấp nước sạch của cụm công nghiệp chế biến lâm, nông sản tại xã Nam Sơn.
c. Tiêu chuẩn cấp nước.
Nước cấp cho khu nhà điều hành, nhà ăn: 2 l/m2sàn.ngày đêm.
Nước cấp cho phân xưởng sản xuất: 30m3/ha.ngày đêm.
Nước tưới cây: 3 l/m2
Nước rửa đường : 0,4 l/m2
Nước dự phòng, rò rỉ: 10%
Nước chữa cháy. Theo TCVN 2622 - 1995 lấy Qcc=10 (l/s)
d. Nhu cầu dùng nước.
Nhu cầu dùng nước được thể hiện trong bảng sau:
STT
|
Đối tượng dùng nước
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô
|
Nhu cầu ngày trung bình (m3/ngđ)
|
Nhu cầu ngày dùng nước lớn nhất (m3/ngđ)
|
1
|
Nhà điều hành
|
2
|
l/m2
|
410
|
m2
|
0.8
|
1.1
|
2
|
Nhà ăn cám bộ CNV
|
2
|
l/m2
|
150.3
|
m2
|
0.3
|
0.4
|
3
|
Nhà vệ sinh chung
|
2
|
l/m2
|
29.8
|
m2
|
0.1
|
0.1
|
4
|
Nước tưới cây
|
3
|
l/m2
|
17322.5
|
m2
|
52.0
|
52.0
|
5
|
Nước rửa đường
|
0.4
|
l/m2
|
20249.5
|
m2
|
8.1
|
8.1
|
6
|
Dự phòng, rò gỉ
|
10%(1-6)
|
6,1
|
6,2
|
7
|
Nước cứu hỏa
|
108 m3/3h
|
108.0
|
108.0
|
|
Tổng (m3/ngđ)
|
175,4
|
175,8
|
|
Tổng (l/s)
|
2,03
|
2.03
|
e. Nguồn nước.
Nguồn nước cung cấp cho khu quy hoạch lấy từ đường ống cấp nước sạch của cụm công nghiệp chế biến lâm, nông sản tại xã Nam Sơn qua điểm khởi thuỷ nước đưa vào mạng phân phối cung cấp cho các đơn vị dùng nước.
f. Giải pháp thiết kế.
*) Mạng lưới đường ống:
Mạng lưới cấp nước cho khu quy hoạch là mạng lưới riêng giữa nước cấp cho sinh hoạt, tưới cây, rửa đường và nước chữa cháy.
Từ đường ống cấp nước chung dẫn nước về khu vực bể nước, trạm bơm, từ đây nước được bơm theo các đường ống chính tới cấp cho các đơn nguyên sử dụng nước.
Mạng cấp nước sinh hoạt cho khu quy hoạch là mạng cụt, mạng cấp nước cứu hỏa là mạng vòng. Các tuyến ống cấp nước được bố trí trên hè đường, có đường kính Ø50- Ø110. Sử dụng ống bằng vật liệu HDPE chịu được áp lực cao.
Các tuyến ống phân phối đi phía trước công trình và có đồng hồ đo nước để dễ quản lý và tiết kiệm nước. Hệ thống đương ống phân phối được chạy dọc theo các trục đường. Hệ thống đường ống cung cấp nước được bố trí chôn dưới vỉa hè, độ sâu chôn ống không nhỏ hơn 0,7m tính từ mặt hè; Với các đoạn ống qua đường, khi thiết kế cần bố trí ống thép lồng bên ngoài, khoảng cách từ ống cấp nước đến các đường ống hạ tầng kỹ thuật khác tuân thủ theo quy phạm.
Bố trí hố van tại vị trí đầu của các tuyến ống cấp nước nhằm giúp cho việc điều tiết nước giữa các khu vực, thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa, đường ống khi có sự cố rò rỉ. Hố đồng hồ, hố van sử dụng kết cấu xây gạch hoặc bê tông cốt thép.
*) Cấp nước chữa cháy:
Mạng lưới cấp nước chữa cháy sử dụng áp lực thấp. Chọn số đám cháy xảy ra cùng một lúc là n=1 đám, với lưu lượng mỗi đám cháy cháy là q=10l/s ở 1 khu khác nhau, mỗi khu 1 đám cháy, thời gian dập tắt các đám cháy là 3 giờ, lưu lượng nước chữa cháy tính toán = 108 m3/3h = 36m3/h.
Chữa cháy áp lực thấp. Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này không được nhỏ hơn 10m.
Họng cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống D100mm trở lên.
Khoảng cách tối thiểu giữa họng cứu hỏa và tường các ngôi nhà là 5m.
Khoảng cách tối đa giữa các họng và mép đường (trong trường hợp họng bố trí ở bên đường, không nằm dưới lòng đường) là 2,5m.
Họng cứu hỏa được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy: ở ngã ba, ngã tư đường phố. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa không quá 150m.
*) Tính toán thủy lực đường ống:
Tính toán lựa chọn tiết diện ống cấp nước đảm bảo nhu cầu trong giờ dùng nước lớn nhất có cháy, lúc này tổng lưu lượng cấp vào mạng lưới là: Q = 2,85 (l/s).
Các tuyến ống chính: Các tuyến ống chính có chức năng vận chuyển nước đến các tuyến ống phân phối và cấp nước cho các họng cứu hỏa trong trường hợp có cháy. Chọn đường ống dẫn nước về là ống Æ110, các đường ống truyền tải là ống Æ50÷ Æ110 tương ứng với lưu lượng giờ dùng nước lớn nhất có cháy Q = 2,03 l/s thì v =0,32 m/s; 1000i = 1,70m.
Các ống phân phối đến các đối tượng dùng nước được tính toán thuỷ lực theo phương pháp lưu lượng dọc đường sau đó quy về lưu lượng lấy ra ở các nút.
E. Tho¸t níc th¶i và vệ sinh môi trường.
a. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
QCVN 01:2019/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng).
QCXDVN 07:2016/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị).
TCVN-51:2008 (Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế).
Thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình,tiêu chuẩn thiết kế 7957-2008.
b. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn thoát nước cho khu quy hoạch mới (lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước):
c. Tính toán khối lượng thoát nước thải.
Khối lượng nước thải tính toán khu quy hoạch mới thể hiện trong bảng sau:
TT
|
Đối tượng thoát nước
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô
|
Khối lượng (m3/ngđ)
|
1
|
Nhà điều hành
|
2
|
l/m2
|
410
|
m2
|
0.8
|
|
2
|
Nhà ăn cám bộ CNV
|
2
|
l/m2
|
150.3
|
m2
|
0.3
|
|
3
|
Nhà vệ sinh chung
|
2
|
l/m2
|
29.8
|
m2
|
0.1
|
|
|
Tổng (m3/ngđ)
|
1,2
|
|
Tổng (l/s)
|
0.01
|
e. Mạng lưới thoát nước thải.
*) Nguyên tắc thiết kế:
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng.
Nước thải được thu gom tập trung và dự kiến thoát ra mương thoát nước phía Tây khu quy hoạch.
Đảm bảo khả năng đấu nối với hệ thống cống hiện trạng và các dự án lân cận, ưu tiên phương án thoát nước tự chảy.
Nghiên cứu đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác, đảm bảo hạn chế xung đột, giảm khối lượng đào đắp khi thi công.
Tính toán thuỷ lực lựa chọn đường kính cống thoát nước thải:
Công thức tính toán:
Trong đó:
Q : lưu lượng tính toán
ω : diện tích mặt cắt ướt
i : độ dốc thủy lực
R : bán kính thuỷ lực xác định theo công thức: (m)
: chu vi mặt cắt ướt.
C : hệ số sêdi liên quan đến độ nhám thành cống xác định theo công thức:
Với:
Căn cứ vào lưu lượng nước thải tính toán, lựa chọn đường kính cống D300 theo cấu tạo. Theo TCVN 7957:2008, cống D300 có độ đầy tính toán tối đa h/D = 0,60; theo bảng tra thủy lực, độ dốc dọc tối thiểu của cống D300 là 0,33%, lúc này cống tải được lưu lượng là 34,50 l/s và vận tốc trong cống là v = 0,78 m/s. Như vậy đường cống D300 đảm bảo tải đủ lưu lượng nước thải tính toán nhưng do lưu lượng nước thải tính toán thực tế không lớn nên cần tẩy rửa mạng lưới thường xuyên để tránh hiện tượng tắc cống do lắng cặn.
*) Mạng lưới đường cống thoát nước thải:
Thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng thu nước từ các công trình, hệ thống cống đặt dưới hành lang kỹ thuật phía trước và sau các dãy nhà. Nước được thu gom tập trung về tuyến cống chính dẫn thoát ra mương nước phía Tây khu quy hoạch.
Hướng thoát chung theo hướng cao độ nền, dốc về phía Tây.
Nước bẩn được xử lý cục bộ qua bể tự hoại 3 ngăn tại các công trình đạt tiêu chuẩn và được thu vào hệ thống cống thu nước thải riêng biệt đặt ở phía trước và sau các dãy nhà, công trình. Đường ống thoát nước thải từ các công trình được đấu nối vào đường ống thu nước tại các ga thu nước đã có các họng ống chờ.
Hệ thống thoát nước thải của dự án gồm:
+ Các tuyến cống tròn thoát nước thải bằng BTCT D300.
+ Các ga thăm, ga thu nước thải, ga kỹ thuật
Độ dốc cống: với cống tròn BTCT D300, độ dốc dọc tối thiểu là imin = 0,33%. Khu vực quy hoạch có độ dốc nền lớn, do đó độ dốc dọc cống bám sát độ dốc tối thiểu để hạn chế khối lượng đào đắp.
Chiều sâu đặt cống: tối thiểu tính tới đỉnh cống là 0,3m chỗ không có xe qua lại và 0,7m đối với chỗ có xe qua lại.
f. Quy hoạch thu gom và xử lý CTR.
Khu vực quy hoạch sẽ có các loại chất thải rắn sau:
+ CTR sinh hoạt của khu nhà điều hành, nhà ăn và khu sản xuất.
CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung. CTR cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...) hai loại này được để vào bao chứa riêng. Chất rắn vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem xử lý tại khu xử lý CTR chung của khu vực. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
F. CÊp ®iÖn:
1. Tiêu chuẩn thiết kế :
- Nhà máy sán xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, có các phụ tải tiêu thụ điện chủ yếu thuộc phụ tải tiêu thụ loại III. Do đó chỉ tiêu áp dụng tính toán điện năng tiêu thụ điện trong công trình áp dụng theo QCVN 01:2019/BXD.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đề án thiết kế tuân theo: “ Quy phạm trang bị điện” phần II-hệ thống đường dây dẫn điện 11-tcn-2006 do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006.
+ Tiêu chuẩn: TCVN 9206:2012 – Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN 4756/1989 - Tiêu chuẩn quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện; Tiêu chuẩn TCVN 19/1984 và TCVN 21/1984 về quy phạm trang bị điện.
+ Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo, đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259/2001.
2. Chỉ tiêu thiêt kế :
+ Nhà hành chính, văn phòng : Po = 85W/m2 sàn.
+ Nhà kho cơ khí : Po = 25W/m2 sàn.
+ Nhà ăn cán bộ nhân viên : Po = 85W/m2 sàn.
+ chiếu sáng nhà xưởng sản xuất : Po = 10W/m2 sàn.
+ Nhà để xe : Po = 5W/m2 sàn.
+ Nhà kho: Po = 15W/m2 sàn.
+ Dây chuyền máy móc công suất do chủ đầu tư cung cấp
+ Chiếu sáng đường, cây xanh: xuất phụ tải Po = 2W/ m2.
- Điện năng tiêu thụ ứng với các chỉ tiêu tính toán theo quy mô của dự án được tính và thống kê trong các bảng sau:
Stt
|
Phụ tải
|
Kí hiệu
|
Sàn xây dựng/dây chuyền
|
Suất phụ tải
P0(kW)
|
CS
tính toán
Ptt
|
(m2)
|
1
|
Nhà điều hành sản xuất
|
1
|
410,0
|
0,085
|
34,85
|
2
|
Nhà ăn cán bộ nhân viên
|
2
|
150,3
|
0,085
|
12,78
|
3
|
Nhà kho cơ khí
|
3
|
1
|
100,00
|
100,00
|
4
|
Nhà để xe cán bộ nhân viên
|
4
|
300,0
|
0,005
|
1,50
|
5
|
Trạm bơm
|
4
|
1
|
100,00
|
100,00
|
6
|
Nhà bảo vệ
|
6
|
1
|
2,00
|
2,00
|
7
|
Chiếu sang sân, đường giao thông
|
|
40
|
0,09
|
3,6
|
8
|
Tổng công suất tính toán
|
|
|
|
254,73
|
- Tính toán cấp điện cho khu nhà.
* Công suất biểu kiến:
+ Hệ số dự phòng Kdp= 1,2.
+ Hệ số cos j = 0,85
+ Hệ số sử dụng đồng thời ksd = 0,9
+ Chọn trạm biến áp có công suất 320kVA cấp điện cho các phụ tải công trình ngoài nhà xưởng và dây chuyền sản xuất.
-
Dây chuyền sản xuất được cấp từ 4 trạm 3000kVA
3. Các giải pháp kỹ thuật
- Phương án cấp điện:
+) Cấp điện cho khu quy hoạch từ lưới trung áp của khu vực. Từ điểm xin đấu nối cấp điện kéo đường cáp ngầm CU/XLPE/PVC/DSTA/PVC(3X120MM2)-35kV cấp điện cho các trạm biến áp của dự án. Từ tủ điện phân phối hạ áp của các trạm biến áp kéo các đường cáp ngầm cấp điện đến các tủ điện phân phối hạ áp ngoài nhà và tủ điện hạ áp trong công trình.
- Chiếu sáng:
+) Chiếu sáng đường giao thông trong khu vực sử dụng đèn cao áp bóng Led 90W choá đèn sử dụng của các hãng nổi tiếng đạt tiêu chuẩn quốc tế như Phillip , Hapulico v.v… có độ bền cao, tiết kiệm năng lượng đặc biệt là chịu được xâm thực của môi trường gần biển, cấp bảo vệ IP 54.
+) Toàn bộ cáp điện chiếu sáng được đi trong rãnh rải cáp luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE và chôn ngầm dưới vỉa hè.
G. Tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật
1. Nguyên tắc thiết kế
-
Ưu tiên loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn.
-
Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều cao và chiều đứng.
-
Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và song song với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.
-
Tại các điểm giao cắt với đường chính cố gắng giải quyết để các tuyến kỹ thuật cùng đi trong tuynen nếu điều kiện kỹ thuật cho phép.
-
Các đường cống cố gắng bố trí trên hè đường, hoặc ở dải phân cách, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.
2. Giải pháp thiết kế
* Theo chiều ngang: Các công trình cáp điện, đường ống cấp nước, đường cống thoát nước bẩn và thoát nước mặt được bố trí đảm bảo khoảng cách giữa các công trình theo quy chuẩn. Tuyến điện chiếu sáng đường dây không chiếu sáng được mắc chung trên cột điện dây không. Tuyến điện chiếu sáng sân, kho bãi cáp điện chiếu sáng bố trí bên dưới cột đèn.
Khoảng cách tối thiểu từ mép công trình ngầm đến các công trình khác:
Công trình ngầm
Công trình khác
|
Ống
cấp nước
|
Ống
thoát nước
|
Cáp điện,
thông tin
|
Mép móng nhà và công trình
|
5
|
3
|
0,6
|
Móng cột điện, cột tín hiệu
|
1,5
|
3
|
0,5
|
Tới mép ngoài của rãnh bên hay chân của nền đắp
|
1
|
1
|
1
|
Khoảng cách tối thiếu giữa mép các công trình ngầm
Loại công trình
|
Ống cấp nước
|
Ống thoát nước
|
Cáp điện lực
|
Cáp thông tin
|
Ống cấp nước
Ống thoát nước
Cáp điện lực
Cáp thông tin
|
0,7
1,5
0,5
0,5
|
1,5
0,4
0,5
0,5
|
0,5
0,5
0,1÷0,5
0,5
|
0,5
0,5
0,5
-
|
* Theo chiều đứng: Chiều sâu đặt các công trình tính từ mặt hè và mặt đường xuống như sau:
- Đối với các tuyến cáp thông tin và cao thế ngầm được đặt cách 0,5-0,7m.
- Đường ống cấp nước: tối thiểu 0,5m với ống đặt trên hè đường và 0,8m với ống đặt dưới lòng đường.
- Đường cống thoát nước bẩn: tối đa là 5,0m, tối thiểu tính tới đỉnh cống là 0,3m chỗ không có xe qua lại và 0,7m chỗ có xe qua lại, trong trường hợp đặc biệt khi chiều sâu nhỏ hơn 0,7m thì phải có biện pháp bảo vệ ống. Chiều sâu chôn cống xác định theo độ dốc dọc cống.
- Đường cống thoát nước mưa: tối thiểu tính tới đỉnh cống là 0,3m chỗ không có xe qua lại và 0,7m chỗ có xe qua lại đối với cống tròn; đối với rãnh xây gạch dọc đường thì đoạn qua đường cần có giải pháp đảm bảo cống không bị phá hoại bởi tải trọng của xe. Độ sâu chôn cống và đáy cống xác định theo độ dốc dọc cống.
- Tại các điểm giao cắt giữa các công trình với nhau tại ngả giao nhau sẽ xử lý theo nguyên tắc ưu tiên công trình tự chảy và bố trí tuynen kỹ thuật.
- Các công trình ngầm khi thi công cần tiến hành đồng bộ với việc xây dựng đường, tránh chồng chéo đào bới thi công nhiều lần. Các công trình sẽ được thi công xong trước khi hoàn thiện mặt đường và hè.
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC:
1. Mục tiêu.
- Đánh giá hiện trạng môi trường của khu vực thiết kế.
- Xác định mức độ tác động đến môi trường của quá trình thực hiện Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ.
2. Các căn cứ để đánh giá.
- Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 10/2000/TT/BXD ngày 08/8/2000 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Tác động tích cực.
- Việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ có tác động tích cực đối với môi trường khu vực, cụ thể như sau:
a) Tác động của quy hoạch cây xanh:
- Cây xanh của khu vực quy hoạch bao gồm cả cây xanh cách ly chiếm 10,20% tổng diện tích đất lập quy hoạch, cây xanh ngoài mục đích tạo cảnh quan, cây xanh cách ly còn có tác dụng đảm bảo giảm thiểu các tác động bất lợi của môi trường và tạo lập điều kiện vi khí hậu tốt cho khu vực thiết kế đồ án.
b) Tác động của quy hoạch hệ thống thoát nước:
- Với định hướng xây dựng riêng biệt hai hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn đảm bảo không gây ngập úng và đảm bảo loại trừ khả năng gây ô nhiễm của đồ án với hệ thống thoát nước đô thị trong khu vực nghiên cứu.
c) Tác động của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Dự kiến bố trí các điểm tập kết, thu gom chất thải rắn ở những vị trí thuận lợi, và dễ dàng vận chuyển đến điểm xử lý rác của huyện. Vị trí tập kết rác không ảnh hưởng mỹ quan và môi trường đô thị.
4. Tác động tiêu cực.
- Việc xây dựng và hoạt động của dự án cũng sẽ gây ra những tác động tiêu cực như làm thay đổi cảnh quan tự nhiên, gây ô nhiễm tiếng ồn, rung động, bụi, chất thải rắn, chất thải nước, trong khi xây dựng và khi bước vào hoạt động khai thác. Nếu không phòng tránh tốt sẽ gây những tác hại khó lường, có thể sẽ xảy ra những sự cố gây mất an toàn như sét, nổ điện, cháy, tai nạn lao động, giao thông…
Tác động trong giai đoạn xây dựng.
- Các công việc chủ yếu trong giai đoạn thi công xây dựng dự án bao gồm: san lấp mặt bằng, đường vào dự án và đường nội bộ, bảo vệ
- Tác động môi trường trong giai đoạn này gồm:
Ô nhiễm bụi.
- Khu vực xây dựng nền đất san lấp. Vì vậy, ô nhiễm bụi là điều khó tránh trong quá trình thi công do phải san lấp, chở và đổ đất với khối lượng lớn. Bụi có thể phân tán có thể gây hại đến sức khoẻ do tác động vào mắt, mũi, họng.
Ô nhiễm ồn và rung.
- Hoạt động của các phương tiện cơ giới chuyên chở đất cát, vật liệu, các phương tiện kỹ thuật xây dựng lắp đặt chắc chắn sẽ gây tiếng ồn và tạo nên những rung động nhất định.
Ô nhiễm dầu, mỡ.
- Việc thi công cơ giới có thể dẫn đến rò rỉ dầu mỡ tạo thành các vết loang trên mặt đất, bay hơi tạo mùi khó chịu cho công nhân và cư dân lân cận. Dầu cặn có thể thấm xuống đất, khi gặp mưa sẽ lan toả rộng làm ô nhiễm nước biển.
Chất thải rắn và nước thải.
- Trong xây dựng, lượng rác thải xây dựng đáng kể, bao gồm gạch, ngói, vôi, vữa, bao bì - làm mất mĩ quan, chiếm không gian, cản trở giao thông và hoạt động công trường. Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng nếu không chú ý thu gom xử lý từ đầu có thể phân huỷ tạo nên mùi hôi thối mất vệ sinh và gây bệnh. Nước thải sinh hoạt trong giai đoạn này thường chưa có đầy đủ hệ thống tiêu thoát, xử lý nên cũng gây mất vệ sinh môi trường.
Các tác động khác.
- Trong thời gian thi công, xây dựng dự án, mật độ xe cộ có thể tăng cao do vận chuyển vật liệu, thiết bị nên sẽ có ảnh hưởng đến giao thông. Cũng vì vậy, tai nạn giao thông trên tuyến đường cũng dễ xảy ra.
- Ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư địa phương và những vấn đề xã hội.
- Xung quanh khu vực dự án ngoài những vấn đề môi trường, sẽ nảy sinh một số vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tóm lại: Việc xuất hiện dự án không tạo ra những đối kháng lợi ích với các lĩnh vực kinh tế khác ở khu vực và với cuộc sống cộng đồng dân cư địa phương. Về cơ bản phản ứng của cộng đồng đối với qui hoạch xây dựng dự án là thuận lợi.
5. Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
* Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án:
- Trong giai đoạn thi công, trọng tâm là hạn chế ô nhiễm bụi và ồn, hạn chế ô nhiễm dầu mỡ và chất thải rắn và đảm bảo vệ sinh an toàn lao động cho công nhân.
- Việc thi công xây dựng dự án thuận lợi vào mùa khô mặc dù bụi nhiều. Để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi cần:
- Việc đổ đất, san nền nên tiến hành gấp rút nhằm giảm bớt thời gian thi công.
- Xét quan hệ các tháng mùa mưa, khô và hướng gió thổi đưa bụi, nhằm hạn chế ảnh hưởng đến khu vực dân cư.
- Phải sử dụng các xe phun nước để giảm bụi trên công trường.
- Các xe tải vận chuyển chở đất cát san lấp cần phải có thùng, bạt che kín tránh rơi vãi và tung bụi.
- Để tránh gây ô nhiễm tiếng ồn từ các phương tiện, động cơ.
- Chỉ nên hoạt động trong khoảng thời gian 8h - 18h trong ngày.
- Tra dầu mỡ thường xuyên vào các bộ phận chuyển động để giảm ồn. Máy móc được kê kích cân đối để giảm ồn và rung.
- Ngay trong giai đoạn xây dựng phải chú ý thu gom và xử lý thô các chất gây ô nhiễm như dầu mỡ, rác thải sinh hoạt và rác xây dựng, quy định nơi đổ nước thải và rác thải nhất là vào mùa mưa. Trong khu vực thi công phải bố trí người giám sát, cảnh giới để phòng tránh và phát hiện kịp thời các sự cố cháy nổ và đảm bảo an toàn lao động. Việc điều hành phương tiện xe cộ phải thật hợp lý nhằm hạn chế ùn tắc, va quyệt gây tai nạn. Phải có đầy đủ các biểu hiện cảnh báo ở những nơi cần thiết.
- Để giữ gìn sức khoẻ cho công nhân, phải có hệ thống nhà vệ sinh, cung cấp nước sạch đầy đủ và tiêu thoát nước thải kịp thời.
6. Giám sát xây dựng và hoạt động của dự án.
a) Giám sát thi công xây dựng:
Trong giai đoạn này nội dung giám sát gồm:
- Giám sát thực hiện nội quy, quy định đảm bảo an toàn lao động.
- Giám sát thực hiện quy định về phòng chống cháy nổ.
- Giám sát đảm bảo an toàn môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm ồn, bụi, rung, chất thải rắn, nước thải và điều kiện làm việc của công nhân. Tiến hành thu và phân tích mẫu định kỳ hàng quý ở nơi thi công và điểm dân cư ở gần. Hàm lượng bùn, độ ồn, rung là các yếu tố giám sát ưu tiên.
b) Giám sát môi trường khi dự án hoạt động:
Nội dung giám sát gồm:
- Ô nhiễm không khí: bụi, ồn, rung, nhiệt độ, mức độ thông gió, hàm lượng hydrocacbua, chì, SO2, CO2, NO2.
- Ô nhiễm nước thải: giám sát quá trình thu gom, xử lý và các chỉ tiêu cơ bản: pH, dầu, DO, COD, BOD5, khuẩn E.Coli, chì, đồng, kẽm, cadimi, của nước thải ra sông. Thời gian thu mẫu và phân tích định kỳ hàng quí.
- Ô nhiễm rác thải: giám sát quá trình thu gom, xử lý và nơi đổ thải.
- Sự cố môi trường: giám sát thực hiện các quy định an toàn lao động và các thiết bị phòng chữa cháy nổ, úng ngập và tình trạng sẵn sàng theo các phương án ứng cứu khi có sự cố. Việc giám sát được tiến hành thường xuyên, mẫu thu định kỳ theo quý để phân tích theo hướng dẫn “các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam” và các tài liệu hướng dẫn chuyên sâu khác.
7. Kết luận (ảnh hưởng đến môi trường của Dự án).
- Dự án hình thành đáp ứng nhu cầu sản xuất , tiêu thụ viên nén gỗ xuất khẩu. Tác động tiêu cực đến môi trường của dự án không lớn, không ảnh hưởng đến các công trình văn hoá, di tích lịch sử nào và không phát sinh mâu thuẫn lợi ích cơ bản nào.
- Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường như biến đổi cảnh quan tự nhiên, ô nhiễm không khí bụi ồn, rung, ô nhiễm dầu mỡ, bùn đất, chất thải rắn và ảnh hưởng đến nơi ở của sinh vật. Tuy nhiên với những biện pháp quản lý ảnh hưởng của quá trình thi công đến môi trường đã được qui định tại các hướng dẫn trong tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, do đó hoàn toàn có khả năng khống chế các tác động ảnh hưởng xấu tới môi trường trong phạm vi cho phép.
- Trong giai đoạn hoạt động của dự án sẽ có ô nhiễm không khí (bụi, ồn, kim loại nặng, hơi dầu), ô nhiễm môi trường đất do rung, chất thải rắn nguồn gốc sinh hoạt, sản xuất gây ô nhiễm nước thải. Ô nhiễm ồn, bụi đáng lưu ý với môi trường xung quanh. Ô nhiễm nước thải và rác thải chỉ ở quy mô nhỏ nhưng cũng cần chú trọng xử lý. Đặc biệt, có thể xảy ra các sự cố cháy, nổ điện, va quyệt, đâm xe, ngập lụt nếu không chú trọng phòng chống và đảm bảo an toàn lao động. Vệ sinh lao động là vấn đề cần lưu tâm, đặc biệt là việc khống chế khí hậu cho một khu sản xuất ở một vùng nóng. Mật độ giao thông sẽ tăng lên và một số vấn đề an ninh, trật tự xã hội sẽ nảy sinh.
- Các hình thức tác động đã nêu đều có thể khống chế, giảm thiểu thông qua quy hoạch hợp lý, chủ động phòng tránh trong khi thi công, khi dự án hoạt động kết hợp với các biện pháp giám sát chặt chẽ theo luật môi trường.
- Trong giai đoạn thi công, để giảm thiểu ô nhiễm đặc biệt là bụi, ồn cần rút ngắn thời gian thi công, lựa chọn thời điểm thích hợp tăng cường độ thi công, sử dụng các biện pháp kỹ thuật phun nước, che bạt, dùng xe đậy kín… Chú ý thu gom, xử lý chất thải rắn và đảm bảo an toàn lao động.
- Trong giai đoạn hoạt động của dự án, để giảm ô nhiễm phải kết hợp nhiều giải pháp từ trồng cây xanh, phun nước, điều tiết vi khí hậu nơi làm việc cho đến thu gom và xử lý chất thải rắn và nước thải theo quy định và tăng cường điều kiện vệ sinh làm việc định kỳ cho công nhân.
- Với những thông tin đã có, có thể kết luận rằng về mặt tác động môi trường, việc xây dựng dự án không phải đặt ra vấn đề nào cần có biện pháp xử lý đặc biệt theo đặc thù riêng.
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ là dự án đầu tư có hiệu quả về mặt kinh tế, đặc biệt là hiệu quả mặt xã hội mà dự án mang lại
II. KIẾN NGHỊ.
Trên đây là toàn bộ nội dung của nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản xuất viên nén gỗ xuất khẩu tại xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ. Phòng kinh tế & hạ tầng kính đề nghị UBND huyện Ba Chẽ và các đơn vị liên quan sớm thẩm định, phê duyệt để có cơ sở tổ chức và thực hiện các bước tiếp theo./.
PhÇn 5
C¸c VĂN BẢN PHÁP LÝ, b¶n vÏ thiÕt kÕ quy ho¹ch, h¹ tÇng thu nhá vµ hå s¬ thiÕt kÕ s¬ bé c¸c c«ng tr×nh