MỤC LỤC
PHẦN I: THUYẾT MINH QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2.000 KHU THỂ DỤC THỂ THAO SÂN GÔN XÃ CÁT NÊ, THỊ TRẤN QUÂN CHU HUYỆN ĐẠI TỪ
I. Sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, ranh giới, căn cứ, tính chất và quy mô lập quy hoạch.
II. Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng - Các vấn đề cơ bản cần giải quyết.
III. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho khu vực lập quy hoạch.
IV. Quy hoạch sử dụng đất.
V. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
VI. Tổ chức không gian các phân khu vực - Quy định kiểm soát về kiến trúc - cảnh quan và các chỉ tiêu khống chế cho khu vực thiết kế.
VII. Thiết kế đô thị.
IIX. Xác định chương trình, dự án, hạng mục ưu tiên đầu tư – Nguồn lực thực hiện.
IX. Đánh giá môi trường chiến lược.
X. Đề xuất, kiến nghị và tạo nguồn lực thực hiện.
PHẦN II: CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
PHẦN III: PHỤ LỤC – BẢN VẼ (a3)
PHẦN I:
THUYẾT MINH QUY HOẠCH TỶ LỆ 1/2.000 KHU THỂ DỤC THỂ THAO SÂN GÔN XÃ CÁT NÊ, THỊ TRẤN QUÂN CHU HUYỆN ĐẠI TỪ
I. Sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, ranh giới và căn cứ lập quy hoạch:
1.1. Sự cần thiết
Huyện Đại Từ là một trong những huyện miền núi có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và trữ lượng lớn của Tỉnh Thái Nguyên, hiện nay đã và đang được đi vào khai thác, sản xuất. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo tiền đề để huyện Đại Từ có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội theo hướng toàn diện và bền vững dựa trên cơ sở phát huy những tiềm năng sẵn có, từ đó góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển chung của Tỉnh Thái Nguyên theo quy hoạch kinh tế - xã hội đã được đề ra.
Trong những năm gần đây, với vai trò là một trong những trung tâm công nghiệp khai khoáng quan trọng của tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ luôn có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt về kinh tế - văn hóa – xã hội. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,22%/năm, luôn đạt cao hơn mức bình quân của tỉnh với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế mạnh mẽ sang công nghiệp - dịch vụ - du lịch cùng với các chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn.
Thị trấn Quân Chu và xã Cát Nê là 2 trong số các địa phương phía nam thuộc huyện Đại Từ, thuộc vùng bảo tồn thiên nhiên trong quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035, dọc sườn phía Đông của dãy núi Tam Đảo có hệ sinh thái đa dạng, địa hình tự nhiên phong phú đa dạng gồm hệ thống suối, núi, đồi, các khu rừng nguyên sinh có cảnh quan thiên nhiên đẹp tạo nên nhiều thắng cảnh có giá trị. Đây là một thế mạnh, một tiềm năng sẵn có, một giá trị vô giá được thiên nhiên ban tặng.
Trong những năm gần đây do sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế diễn ra còn chậm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển nên kinh tế - xã hội của thị trấn Quân Chu và xã Cát nê phát triển chậm so với mặt bằng chung của huyện Đại Từ, chưa thực sự tương xứng với các thế mạnh và tiềm năng sẵn có của mình. “Quân chu và Cát nê đang ngủ quên và cần được đánh thức tiềm năng”
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế chung của cả huyện từ nông nghiêp - công nghiệp dần sang nông nghiệp - công nghiệp – dịch vụ và du lịch, trong giai đoạn 2020-2025. Đại Từ xác định sẽ tập trung mọi nguồn lực để phát triển các khu vực có thế mạnh về dịch vụ - du lịch trên tinh thần không phát triển nóng mà phát triển bền vững, trên cơ sở tăng trưởng xanh; duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, đặc biệt là đối với các địa phương phía Nam của huyện ( Dưới chân núi Tam Đảo, gắn liền với khu du lịch vườn quốc gia Tam Đảo; Hồ Đại Lải vâ Khu du lịch Hồ Núi Cốc). Với mục tiêu trên huyện Đại Từ đã có nhiều chủ trương, chính sách thu hút và kêu gọi các nhà đầu tư đến chung tay cùng thực hiện mục tiêu đó. Đáp lại, đến nay đã có rất nhiều nhà đầu tư tìm đến và mong muốn được thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, nhiều nhất là các dự án liên quan đến dịch vụ - du lịch bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn huyện.
Để tạo hành lang pháp lý thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, huyện Đại Từ đã có chủ trương cho phép lập quy hoạch một số các khu vực có các yếu tố, điều kiện tự nhiên phù hợp với tính chất phát triển kinh tế địa phương theo hướng “phát triển xanh và bền vững”, trong đó có Dự án: Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu TDTT sân xã Cát Nê – thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ.
Được sự chấp thuận của UBND tỉnh Thái Nguyên tại văn bản số 3987/UBND-QHXD ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ đã và đang thực hiện dự án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu TDTT sân xã Cát Nê – thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ. Dự án này sẽ là khu vực kinh tế tổng hợp có vai trò động lực phát triển khu vực phía Nam huyện Đại Từ nói riêng và phía Tây Nam tỉnh Thái Nguyên nói chung với các chức năng chính bao gồm: Khu TDTT sân Gôn kết hợp thương mại dịch vụ hỗn hợp. Vai trò động lực trên của dựa án xuất phát từ vị trí chiến lược đặc biệt có lợi thế canh tranh trong tương quan so sánh với các khu kinh tế khác của các vùng lân cận. Về mặt giao thông Khu vực quy hoạch có tuyến đường ĐT261 nối huyện Đại Từ - Phổ Yên – Phú Bình đã hình thành đi qua, tiệm cận các tuyến giao thông quy hoạch liên vùng mang tính chất quốc gia như đường vành đai V thủ đô, tuyến đường hầm xuyên tam đảo (tuyến đường kết nối quan trọng 3 trọng điểm du lịch quốc gia Tam Đảo – Hồ Đại Lải – Hồ núi cốc), cách QL3 22km, cách Cao tốc Hà nội – Thái nguyên 23km, cách sân bay quốc tế nội bài 54 km. Bên cạnh đó cảnh sắc thiên nhiên rất đẹp của khu vực nghiên cứu quy hoạch và quy mô rất lớn của dự án, với sự quy hoạch và đầu tư đồng bộ sẽ hứa hẹn hình thành một khu TDTT sân Gôn kết hợp thương mại - dịch vụ hỗn hợp hiện đại có bản sắc riêng, là đại diện của nền kiến trúc và quy hoạch huyện Đại Từ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung trong kỷ nguyên mới.
Để định hướng phát triển Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê – thị trấn Quân Chu được triển khai đồng bộ, hiệu quả và bền vững lâu dài theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của huyện Đại Từ trong mục tiêu đã đề ra của Đảng bộ huyện Đại Từ nhiệm kỳ mới và để tạo cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển quy hoạch không bị mâu thuẫn, phá vỡ không gian tổng thể của toàn bộ khu Tổ hợp thì việc lập Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê – thị trấn Quân Chu là hết sức cần thiết. Quy hoạch 1/2000 của “Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê – thị trấn Quân Chu sẽ là cơ sở để lập đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong khu vực. Quy hoạch là căn cứ hướng dẫn giải quyết các dự án, đồ án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Mục tiêu.
1.3. Phạm vị ranh giới lập quy hoạch.
1.3.1. Luận chứng về phạm vi ranh giới.
Ranh giới khu vực lập quy hoạch được xác định dựa trên tính chất khu vực lập quy hoạch, phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035, đưa khu vực lập quy hoạch thành một “khu phức hợp phát triển du lịch bảo tồn thiên nhiên” nằm tại cửa ngõ phía Nam của huyện Đại Từ. Ngoài ra ranh giới quy hoạch còn được xác định dựa trên các điều kiện hiện trạng sử dụng đất, giao thông, địa hình, giá trị cảnh quan thiên nhiên, phong tục tập quán...của khu vực.
Mối liên hệ vùng của khu vực lập quy hoạch
( Trích bản đồ quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035)
1.3.2. Phạm vi, ranh giới.
a. Phạm vi.
Khu vực lập quy hoạch có diện tích khoảng 199,88 HA thuộc xã Cát nê và thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ. Trong đó diện tích trên địa bàn xã Cát Nê khoảng 111,11 HA, thị trấn Quân Chu khoảng 88,77 HA.
Sơ đồ diện tích, ranh giới hành chính xã Cát Nê- thị trấn Quân chu
b. Ranh giới.
- Phía Đông: Giáp Tổ dân phố 2, 6 thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ;
- Phía Tây: Giáp ĐT 261 và đất trồng cây lâm nghiệp thuộc xóm Tân Lập, xã Cát Nê, huyện Đại Từ ;
- Phía Nam: Giáp đất trồng cây lâm nghiệp Tổ dân phố 2 thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ ;
- Phía Bắc: Giáp đất trồng cây lâm nghiệp thuộc xóm Nông trường, Thậm thình xã Cát nê huyện Đại Từ .
Vị trí khu vực lập QH (Trích trên Google map)
1.3.3. Tính chất khu vực lập quy hoạch.
Là các khu dịch vụ TDTT sân gôn kết hợp dịch vụ thương mại hỗn hợp thân thiện môi trường có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ phù hợp các Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
1.4. Các căn cứ lập quy hoạch.
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 156/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27/04/2020 của Chính Phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn;
Căn cứ Quyết định số 2228/QĐ-TTg ngày 18/11/2016 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1577/QĐ-TTg ngày 15/11/2018 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây Dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ xây dựng: Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Căn cứ văn bản số 3737/BXD-QHKT ngày 15/9/2021 của Bộ xây dựng Về việc ý kiến đối với đồ án Quy hoạch phân khu Khu du lich sinh thái – nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và khu ở tại thị trấn Quấn Chu, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ văn bản số 3987/UBND-QHXD ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc tổ chức lập quy hoạch phân khu 1/2000 Khu chức năng tại khu vực thị trấn Quân Chu, xã Cát Nê huyện Đại Từ;
Căn cứ văn bản số 1516/UBND-TCKH ngày 23/10/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc giao nhiệm vụ thực hiện lập quy hoạch phân khu 1/2000 khu chức năng tại khu vực tại thị trấn Quân Chu, xã Cát Nê, huyện Đại Từ;
Căn cứ quyết định số 8186/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và khu ở tại thị trấn Quân chu, xã Cát Nê huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Căn cứ văn bản số 3694/SXD-QHKT ngày 19/11/2021 của Sở xây dựng Thái Nguyên Về việc báo cáo giải trình ý kiến tham gia của Bộ xây dựng tại Văn bản số 3737/BXD-QHKT ngày 15/9/2021 về đồ án quy hoạch phân khu Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và khu ở tại thị trấn Quân Chu, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ văn bản số 4137/SXD-QHKT ngày 22/12/2021 của Sở xây dựng Thái Nguyên về việc tham gia ý kiến đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu thể dục thể thao sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ.
1.5. Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ.
- Bản đồ quy hoạch chung xây dựng xã Cát Nê;
- Bản đồ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Quân Chu;
- Hồ sơ quy hoạch đường ĐT 261;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/2.000.
- Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc.
II. Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng - Các vấn đề cần giải quyết.
2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên.
2.1.1. Địa hình và địa mạo.
Sơ đồ minh hoạ cao độ địa hình
- Khu vực quy hoạch có địa hình tương đối phức tạp. Đất lâm nghiệp xen lẫn đất ở hỗn hợp mật độ xây dựng thấp tỷ chiếm lệ lớn. Cos đỉnh đồi cao nhất 112.85m Cos mép suối thấp nhất 56.11. Cos khu vực dân cư hiện có từ 63.43m – 78.92. Địa hình có xu hướng dốc từ Tây sang Đông. Trong khu vực quy hoạch có nhiều hệ thống suối chảy qua, tập trung chủ yếu ở phía Bắc và phía Tây.
- Địa hình núi trung bình. Đất ruộng đan xen đồi cao hình bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải, có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông, độ dốc khá lớn.
2.1.2. Khí hậu.
- Khu vực nghiên cứu có cùng chung khí hậu của miền núi Trung du Bắc Bộ. Khí hậu thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa gồm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè có gió mùa Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa Đông có gió mùa Đông Bắc thời tiết lạnh và khô.
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động từ 23,1-24,4oC. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 8: 29,4oC) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,1oC) là 14,3oC.
- Độ ẩm trung bình trong năm là 80%. Tháng thấp nhất là tháng 11: 71%. Tháng cao nhất là tháng 2: 86%.
- Số giờ nắng trong cả năm: 1256-1.570 giờ. Thấp nhất là tháng 3: 42 giờ. Cao nhất là tháng 8: 217 giờ.
- Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.000-2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
2.1.3. Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình.
- Chế độ Thuỷ văn chủ yếu chịu ảnh hưởng của hệ thống suối Bộ đội phía Tây ; suối Soi mai phía Bắc và suối xóm 2 phía Đông khu vực quy hoạch.
- Khu vực quy hoạch mang đặc trưng địa hình của vùng trung du miền núi. Phần lớn diện tích đất quy hoạch là đất ở xen kẽ đất lâm nghiệp và ao trũng ít bị chia cắt khi lập dự án, cần khoan khảo sát địa chất để có giải pháp kết cấu nền móng công trình phù hợp.
Mạng lưới suối tự nhiên trong khu vực quy hoạch
2.1.4. Cảnh quan thiên nhiên.
Khu vực quy hoạch nằm dọc sườn phía Đông của dãy núi Tam Đảo có hệ sinh thái đa dạng, địa hình tự nhiên phong phú đa dạng gồm hệ thống suối, núi, đồi, các khu rừng có cảnh quan thiên nhiên đẹp tạo nên nhiều thắng cảnh có giá trị.
Một số hình ành cảnh quan thiên nhiên khu vực quy hoạch
2.2. Đánh giá hiện trạng.
2.2.1. Hiện trạng dân cư – lao động.
- Hiện trạng dân cư: Trong khu vực lập quy hoạch có khoảng 30 hộ dân đang sinh sống (khoảng từ 120-150 người) nằm rải rác chủ yếu tại 03 vị trí phía Bắc và phía Đông và trung tâm khu vực quy hoạch với mật độ thưa thớt.
- Hiện trạng lao động: Trong khu vực quy hoạch tỷ lệ dân số đang trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 40-60%.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất.
- Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực lập quy hoạch bao gồm các loại đất chính sau:
+ Đất ở hiện trạng (hỗn hợp);
+ Đất nông nghiệp; Đất trại lợn;
+ Đất trồng rừng sản xuất (Đất trồng cây lâm nghiệp)
+ Đất nghĩa địa;
+ Mặt nước;
- Diện tích và tỷ lệ các loại đất hiện trạng có trong khu vực quy hoạch được đánh giá chi tiết qua các bảng hiện trạng tổng hợp sau:
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT (CÁT NÊ + QUÂN CHU)
|
Stt
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
(ha)
|
(%)
|
1
|
Đất ở hiện trạng
|
14,95
|
7,48
|
2
|
Đất nông nghiệp
|
43,89
|
21,96
|
2.1
|
Đất trồng lúa
|
2,64
|
1,32
|
2.2
|
Đất trồng trọt khác
|
4,77
|
2,39
|
2.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
36,48
|
18,25
|
3
|
Đất trồng rừng sản xuất
|
124,71
|
62,39
|
4
|
Mặt nước
|
13,14
|
6,57
|
5
|
Đất trại lợn
|
0,32
|
0,16
|
6
|
Đất nghĩa địa
|
0,04
|
0,02
|
7
|
Đất giao thông, khoảng trống
|
2,83
|
1,42
|
*
|
Tổng
|
199,88
|
100,00
|
- Trong đó:
+ Diện tích và tỷ lệ các loại đất hiện trạng có trong xã Cát Nê được đánh giá chi tiết qua các bảng hiện trạng tổng hợp sau:
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ CÁT NÊ
|
Stt
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
(ha)
|
(%)
|
1
|
Đất ở hiện trạng
|
8,18
|
7,36
|
2
|
Đất nông nghiệp
|
15,20
|
13,68
|
2.1
|
Đất trồng lúa
|
0,98
|
0,88
|
2.2
|
Đất trồng trọt khác
|
3,07
|
2,76
|
2.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
11,15
|
10,04
|
3
|
Đất trồng rừng sản xuất
|
78,86
|
70,97
|
4
|
Mặt nước
|
7,48
|
6,73
|
5
|
Đất nghĩa địa
|
0,04
|
0,04
|
6
|
Đất giao thông, khoảng trống
|
1,35
|
1,22
|
*
|
Tổng
|
111,11
|
100,00
|
+ Diện tích và tỷ lệ các loại đất hiện trạng có trong thị trấn Quân Chu được đánh giá chi tiết qua các bảng hiện trạng tổng hợp sau:
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN QUÂN CHU
|
Stt
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
(ha)
|
(%)
|
1
|
Đất ở hiện trạng
|
6,77
|
7,63
|
2
|
Đất nông nghiệp
|
28,69
|
32,32
|
2.1
|
Đất trồng lúa
|
1,66
|
1,87
|
2.2
|
Đất trồng trọt khác
|
1,70
|
1,92
|
2.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
25,33
|
28,53
|
3
|
Đất trồng rừng sản xuất
|
45,85
|
51,65
|
4
|
Mặt nước
|
5,66
|
6,38
|
5
|
Đất trại lợn
|
0,32
|
0,36
|
6
|
Đất giao thông, khoảng trống
|
1,48
|
1,67
|
*
|
Tổng
|
88,77
|
100,00
|
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực lập quy hoạch
2.2.3. Hiện trạng công trình.
a. Hiện trạng nhà ở.
Trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch đang tồn tại các công trình dân dụng cấp IV được xây dựng nằm rải rác chủ yếu tại 03 vị trí phía Bắc và phía Đông và trung tâm khu vực quy hoạch, mật độ thưa thớt, mật độ xây dựng thấp. Diện tích và số lượng các loại công trình nhà ở dân dụng được tổng hợp qua bảng đánh giá sơ bộ sau:
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
|
Stt
|
Loại công trình
|
Tầng cao
|
Diện tích xây dựng
|
Diện tích sàn
|
Số lượng
|
(m2)
|
(m2)
|
(nhà)
|
1
|
Nhà gạch
|
1
|
11.700
|
11.700
|
191
|
2
|
Nhà tạm
|
1
|
586
|
586
|
14
|
*
|
Tổng
|
|
12.286
|
12.286
|
205
|
- Trong đó:
+ Diện tích và số lượng các loại công trình nhà ở dân dụng thuộc xã Cát Nê được tổng hợp qua bảng đánh giá sơ bộ sau:
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
|
XÃ CÁT NÊ
|
Stt
|
Loại công trình
|
Tầng cao
|
Diện tích xây dựng
|
Diện tích sàn
|
Số lượng
|
(m2)
|
(m2)
|
(nhà)
|
1
|
Nhà gạch
|
1
|
6.157
|
6.157
|
111
|
2
|
Nhà tạm
|
1
|
530
|
530
|
13
|
*
|
Tổng
|
|
6.687
|
6.687
|
124
|
+ Diện tích và số lượng các loại công trình nhà ở dân dụng thuộc thị trấn Quân Chu được tổng hợp qua bảng đánh giá sơ bộ sau:
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
|
THỊ TRẤN QUÂN CHU
|
Stt
|
Loại công trình
|
Tầng cao
|
Diện tích xây dựng
|
Diện tích sàn
|
Số lượng
|
(m2)
|
(m2)
|
(nhà)
|
1
|
Nhà gạch
|
1
|
5.543
|
5.543
|
80
|
2
|
Nhà tạm
|
1
|
56
|
56
|
1
|
*
|
Tổng
|
|
5.599
|
5.599
|
81
|
b. Hiện trạng công trình hành chính - công cộng.
Trong khu vực quy không tồn tại các công trình hành chính – công cộng
c. Hiện trạng công trình di tích, tôn giáo tín ngưỡng.
Trong khu vực quy hoạch không tồn tại các công trình di tích tôn giáo tín ngưỡng.
Bản đồ hiện trạng phân bố dân cư – công trình
2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
2.3.3. Hiện trạng giao thông.
- Mạng lưới đường giao thông dân sinh trong khu vực đã hình thành nhưng chưa đồng bộ. (Chủ yếu là đường liên xóm và ngõ xóm), kết cấu là đường đất, và đường bê tông, bề rộng lòng đường từ 2,0 – 5,0m.
- Tuyến đường ĐT 261 (đoạn qua khu vực quy hoạch lý trình khoảng từ Km15+200 đến Km17+500) đóng vai trò là tuyến đường giao thông đối ngoại duy nhất kết nối với khu vực quy hoạch. Hiện trạng tuyến đường ĐT 261 rộng 6-7m, mặt thảm nhựa rộng 4-5m đã xuống cấp.
Hiện trạng tuyến đường ĐT 261 Hiện trạng tuyến đường liên xóm
2.3.4. Hiện trạng nền xây dựng, thoát nước mưa.
- Địa hình của khu vực nghiên cứu chủ yếu là gò, đồi cao xen lẫn mương, suối thoát nước, dân cư rải rác và một số khu vực đã san lấp làm trang trại. Cao độ cao nhất H=112.85m và cao độ thấp nhất H=56.11m.
- Khu vực quy hoạch hiện chưa có hệ thống cống thoát nước mưa hoàn chỉnh, nước mưa được chảy tràn trên bề mặt hoặc thoát vào hệ thống mương, suối hiện có. Nước mưa thoát theo địa hình tự nhiên hướng dốc địa hình chủ đạo Tây Bắc – Đông Nam thoát về phía suối Soi Mai
Hiện trạng thoát nước
2.3.5. Hiện trạng cấp nước.
Khu vực quy hoạch và các điểm dân cư lân cận của dự án chưa có hệ thống nước sạch dùng trong sinh hoạt. Các hộ dân đang dùng nước giếng khoan và nước mưa dự trữ.
2.3.6. Hiện trạng cấp điện.
- Tổng thể quanh khu vực nghiên cứu quy hoạch hệ thống cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất đã tương đối thuận lợi và ổn định. Nguồn cấp sử dụng mạng lưới cấp điện từ đường dây 35KV lộ 377-E6.19 nằm ở phía Đông khu vực quy hoạch.
- Có 01 đường dây trung thế 35KV chạy phía Đông khu vực quy hoạch.
2.3.7. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
- Trong khu vực quy hoạch đã hình thành các điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình và có xe chuyên dụng thu gom hoạt động với tuần suất cố định. Chưa hình thành các hệ thống dẫn và hố ga thoát nước thải sinh hoạt.
- Do khu vực quy hoạch có một số phần diện tích là đất nông nghiệp nên rác thải nông nghiệp của khu vực chủ yếu là chai lọ của thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom thường xuyên, gây ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Tiệm cận khu vực quy hoạch tồn tại 04 trại nuôi lợn tập trung tại 2 vị trí phía Đông và trung tâm phía Bắc khu vực quy hoạch (Tổng diện tích chiếm đất khoảng 30HA) nằm sát các dòng suối hiện có chảy qua khu vực. Đây là các khu vực có lượng nước thải nông nghiệp lớn gây ảnh hưởng đến môi trường chung của cả khu vực.
2.3.8. Hiện trạng môi trường khu vực.
a. Môi trường không khí.
Phần lớn diện tích khu vực quy hoạch không có các yếu tố khói bụi gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường không khí của khu vực, nồng độ bụi trong không khí tại khu vực quy đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Tuy nhiên tại một số điểm như:
- Dọc ĐT 261 phía Tây khu vực quy hoạch môi trường không khí bị ô nhiễm do các phương tiện tham gia giao thông trên mặt đường đã bị xuống cấp dẫn đến nồng độ bụi trong không khí khá cao.
- Các khu vực trại chăn nuôi lợn tiệm cận phía Đông và phía Bắc khu vực quy hoạch xuất hiện các mùi hôi thối nồng nặc.
b. Môi trường nước.
- Chất lượng nước mặt và chất lượng nước ngầm: Nhìn chung đều đạt TCVN và quy chế của Bộ TN&MT cho phép. Riêng chất lượng nước ngầm một số khu vực theo mùa có tính axit, PH… nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép.
- Các dòng suối nằm giáp các khu vực trại chăn nuôi lợn bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng do nước thải của các trại chăn nuôi lợn này thải ra dẫn đến chất lượng nước mặt của trong và giáp khu vực quy hoạch sẽ không đạt các tiêu chuẩn cho phép.
c. Môi trường đất.
Trong khu vực quy hoạch có phần lớn diện tích là đất trồng cây lâm nghiệp và một số khác là đất canh tác trồng chè và hoa mầu, do quá trình canh tác không hợp lý và thiếu kỹ thuật nên người nông dân đã khai thác quá mức tài nguyên đất mà không bù đắp lại để tăng độ phì cho đất do chủ yếu sử dụng phân hoá học quá mức cho phép trong khi sản phẩm thải ra của chăn nuôi ít sử dụng cho trồng trọt. Môi trường đất tiếp tục bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và có xu hướng thoái hoá nhanh, chủ yếu tại các khu vực đang chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng.
- Môi trường đất tại các vị trí trại chăn nuôi lợn tập trung cũng có xu hướng bị thoái hoá và ô nhiễm nghiêm trọng do các loại hoá chất và chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất chăn nuôi lợn.
Sơ đồ nguồn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khu vực
2.4. Các dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan.
Dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường ĐT 261
2.5. Đánh giá tổng hợp.
2.5.1. Các yếu tố thuận lợi:
- Khu vực quy hoạch có sinh thái đa dạng (cây xanh – mặt nước) và cảnh quan thiên nhiên đẹp phù hợp để hình thành nên một khu dịch vụ TDTT thân thiện với môi trường.
- Tỷ lệ đất trồng cây lâm nghiệp chiếm 1 tỷ trọng lớn trong hiện trạng sử dụng đất, đây là một yếu tố rất thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và phương án quy hoạch khai thác sử dụng đất.
- Hiện trạng dân cư sinh sống mật độ thấp trong khu vực khai thác quy hoạch nên rất thuận lợi cho công tác xây dựng cơ bản và GPMB của dự án sau này.
- Khu vực quy hoạch có vị trí địa lý thuận lợi khi nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo, gắn liền với khu du lịch vườn quốc gia Tam Đảo; Hồ Đại Lải và Khu du lịch Hồ Núi Cốc. Tiệm cận các tuyến đường giao thông liên vùng kết nối các vùng trong và ngoài tỉnh.
Sơ đồ minh hoạ vị trí địa lý khu vực lập quy hoạch
2.5.2. Các yếu tố không thuận lợi:
- Khu vực quy hoạch trải dải trên một diện tích rộng lớn, địa hình phức tạp, cao độ giữa các khu vực chênh lệch lớn dẫn đến việc lên phương án quy hoạch, các phương án thiết kế HTKT cần được nghiên cứu kĩ lưỡng để đưa ra các giải pháp hạn chế tối ưu nhất làm tránh ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống đã ổn định của người dân.
- Các trại chăn nuôi lợn tiệm cận khu vực quy hoạch nằm rải rác tại các vị trí “nhạy cảm” (Đầu nguồn nước và đầu hướng gió), đây là một trong những nguồn nguy cơ tàn phá môi trường và hệ sinh thái chung của cả khu vực.
- Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong khu vực quy hoạch còn kém phát triển. Dự án khi đi vào thực hiện cần được nghiên cứu đưa ra được phương án tối ưu nhất.
2.6. Các vấn đề cơ bản cần giải quyết
- Phương án quy hoạch sử dụng đất phải đưa ra được các giải pháp phù hợp với tính chất của khu vực quy hoạch.
- Xác định quy mô khách, nhu cầu đất đai xây dựng của khu vực quy hoạch nói chung và từng phân khu nói riêng.
- Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù hợp với các khu vực lân cận.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất, định hướng hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển trong khu vực quy hoạch.
- Phải có các giải pháp quy hoạch cụ thể và triệt để đối với các nguồn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến hệ sinh thái chung của khu vực. Trong đó các trại chăn nuôi lợn nằm phía Đông và trung tâm phía Bắc là các nguồn có tác động xấu đến môi trường lớn nhất.
- Khai thác triệt để các điều kiện thuận lợi về cảnh quan tự nhiên sẵn có để xây dựng một không gian quy hoạch kiến trúc đồng bộ với hệ thống HTKT hiện đại. Các đặc điểm địa hình đặc trưng (đồi bát úp) và hệ thống suối chính chảy qua khu vực như suối bộ đội, soi mai, thậm thình cần được tôn tạo, bảo tồn và không làm ô nhiễm nguồn nước.
- Gắn kết được hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực quy hoạch với hệ thống giao thông chung khu vực là tuyến đường ĐT 261. Đề xuất các giải pháp quy hoạch về không gian kiến trúc khu vực quy hoạch.
- Đề xuất các dự án đầu tư và thứ tự ưu tiên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
- Tạo ra được dấu ấn văn minh, hiện đại và sinh thái về không gian kiến trúc cảnh quan của một khu chức năng mới gắn liền với đặc điểm tự nhiên của khu vực quy hoạch.
Một số hình ảnh hiện trạng trong và tiệm cận khu vực lập QH
III. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho khu vực lập quy hoạch.
Áp dụng các chỉ tiêu tính toán tại thông tư số 22/2019/TT-BXD Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27/4/2020 của chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn.
3.1. Quy mô.
- Quy mô diện tích quy hoạch khoảng 199,88 HA, sân gôn 45 lỗ.
- Quy mô khách khoảng : 1.000 – 1.500 kh/ngày cao điểm.
- Quy mô lao động trưc tiếp: 400 - 600 người.
3.2. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu
|
I
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
1.1
|
Sân gôn tiêu chuẩn 18 lỗ
|
ha
|
≤ 90
|
1.2
|
Bình quân 1 lỗ gôn
|
ha
|
≤ 5
|
II
|
Chiều cao xây dựng công trình
(tầng cao trung bình)
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Đất dịch vụ - công cộng
|
Tầng
|
7
|
|
+ Đất cây xanh TDTT ( sân gôn)
|
Tầng
|
2
|
III
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa
|
%
|
|
|
+ Đất công cộng - DVTM
|
%
|
40-60
|
|
+ Đất cây xanh TDTT ( sân gôn)
|
%
|
5
|
3.3. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu
|
I
|
Cao độ nền
|
|
|
-
|
Cao độ nền khống chế XD công trình cao hơn mực nước mặt ngập.
|
m
|
≥ 0,3
|
II
|
Giao thông:
|
|
|
2.1
|
Quy định mặt cắt ngang đường
|
|
|
-
|
Đường cấp đô thị
|
m/làn xe
|
≥ 3,75
|
-
|
Đường cấp khu vực
|
m/làn xe
|
≥ 3,5
|
-
|
Đường cấp nội bộ
|
|
|
|
+ Đường phân khu vực
|
m/làn xe
|
≥ 3,5
|
2.2
|
Quy định chiều rộng của hè phố
|
|
|
-
|
Đường cấp đô thị,đường phố tiếp xúc lối vào TTTM, TT. ..
|
m
|
6,0 (4,0)
|
|
Đường cấp khu vực
|
m
|
4,5 (3,0)
|
|
Đường phố nội bộ
|
m
|
3,0 (2,0)
|
Ghi chú: Trị số trong dấu () áp dụng với trường hợp đặc biệt khó khăn
về điều kiện XD
|
2.3
|
Bán kính đường cong của bó vỉa
|
|
|
-
|
Đường phố cấp khu vực
|
m
|
≥ 12,0
|
|
Đường phố cấp nội bộ
|
m
|
≥ 8,0
|
III
|
Nhu cầu sử dụng nước
|
|
|
5.3.1
|
Chỉ tiêu cấp nước sạch
|
|
|
-
|
Nước sinh hoạt
|
l/ng/ngày/đêm
|
≥100
|
-
|
Công trình công cộng , dịch vụ
|
%
|
≥10 lượng nước sinh hoạt
|
|
+ Nhà, công trình công cộng, dịch vụ khác
|
l/m2sàn/ngày.đêm
|
≥2
|
-
|
Tưới cây rửa đường
|
%
|
≥8 lượng nước sinh hoạt
|
|
Nước thất thoát rò rỉ
|
%
|
≥15 tổng lượngnước
|
5.3.2
|
Cấp nước chữa cháy
|
|
|
-
|
Khoảng cách giữa các họng
|
m
|
≤150
|
5.4
|
Cấp điện
|
|
|
|
+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
|
Phụ tải (W/người)
|
500
|
+ Văn phòng, TMDV
|
W/m2 sàn
|
30
|
+ Khách sạn, nhà nghỉ
|
kW/giường
|
3,5
|
+ Chiếu sáng đường phố
|
W/m2
|
1
|
+ Chiếu sáng công viên, vườn hoa
|
W/m2
|
0,5
|
5.5
|
Thoát nước thải
|
|
100% nước cấp
|
5.5.1
|
Diện tích trạm xử lý nước thải
|
ha/1.000m³/ngày
|
0,2
|
5.6
|
Lượng chất thải rắn sinh hoạt
|
kg/người.ngđ
|
1,0
|
IV. Quy hoạch sử dụng đất.
4.1. Những chức năng chính trong khu vực quy hoạch.
- Khu công cộng DVTM hỗn hợp
- Sân Gôn
4.2. Phân khu quy hoạch.
Khu vực quy hoạch dự kiến được chia làm 3 phân khu chính gồm:
- Phân khu A:
+ Vị trí: Nằm phía Tây khu vực quy hoạch
+ Chức năng chính: Là khu dịch vụ thương mại hỗn hợp
+ Tổng diện tích khoảng: 1,68 HA.
- Phân khu B:
+ Vị trí: Nằm phía Bắc khu vực quy hoạch
+ Chức năng chính: Là khu dịch vụ TDTT sân gôn.
+ Tổng diện tích khoảng: 122,68 HA.
- Phân khu C:
+ Vị trí: Nằm phía Nam khu vực quy hoạch
+ Chức năng chính: Là khu dịch vụ TDTT sân gôn.
+ Tổng diện tích khoảng: 71,70 HA.
Sơ đồ cơ cấu phân khu khu vực quy hoạch
4.3. Quy hoạch sử dụng đất.
Khu vực được quy hoạch thành các phân khu có các chức năng sử dụng đất chính như sau:
- Đất công cộng – Dịch vụ thương mại;
- Đất cây xanh TDTT (Sân gôn)– Mặt nước;
- Đất giao thông.
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
|
Stt
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
( HA )
|
Tỷ lệ
( % )
|
1
|
Đất công cộng - DVTM
|
1,68
|
0,84
|
2
|
Đất cây xanh TDTT ( Sân gôn) - Mặt nước
|
194,38
|
97,25
|
3
|
Đất giao thông
|
3,82
|
1,91
|
Tổng diện tích khu đất lập quy hoạch
|
199,88
|
100,00
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
4.4. Quy hoạch sử dụng đất các phân khu vực.
4.4.1. Quy hoạch chi tiết sử dụng đất phân khu A.
STT
|
Ký hiệu
ô dất
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Mật độ XD gộp
tối đa
|
Diện tích
XD các
công trình
kiến trúc
|
Tầng cao
|
|
|
(HA)
|
(%)
|
(%)
|
(HA)
|
(Tầng)
|
|
I
|
A.CC
|
Đất công cộng - DVTM
|
1,68
|
100,00
|
53,00
|
0,89
|
7,00
|
|
TỔNG (A)
|
1,68
|
100,00
|
-
|
-
|
-
|
|
4.4.2. Quy hoạch chi tiết sử dụng đất phân khu B.
STT
|
Ký hiệu
ô dất
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Mật độ XD gộp
tối đa
|
Diện tích
XD các
công trình
kiến trúc
|
Tầng cao
|
|
|
(HA)
|
(%)
|
(%)
|
(HA)
|
(Tầng)
|
|
I
|
B.CX-01
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
6,10
|
4,97
|
-
|
-
|
-
|
|
II
|
B.CX-02
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
7,60
|
6,19
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
B.CX-03
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
3,14
|
2,56
|
-
|
-
|
-
|
|
IV
|
B.CX-04
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
91,65
|
74,71
|
5,00
|
4,58
|
2,00
|
|
V
|
B.MN-01
|
Suối - Hồ sinh thái
|
14,19
|
11,57
|
-
|
-
|
-
|
|
TỔNG (B)
|
122,68
|
100,00
|
-
|
-
|
-
|
|
4.4.3. Quy hoạch chi tiết sử dụng đất phân khu C.
STT
|
Ký hiệu
ô dất
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Mật độ XD gộp
tối đa
|
Diện tích
XD các
công trình
kiến trúc
|
Tầng cao
|
|
|
(HA)
|
(%)
|
(%)
|
(HA)
|
(Tầng)
|
|
I
|
C.CX-01
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
23,16
|
32,30
|
-
|
-
|
-
|
|
II
|
C.CX-01
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
0,32
|
0,45
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
C.CX-02
|
Đất cây xanh TDTT( sân gôn)
|
43,51
|
60,68
|
5,00
|
2,18
|
2,00
|
|
IV
|
C.MN-01
|
Hồ sinh thái
|
2,25
|
3,14
|
-
|
-
|
-
|
|
V
|
C.MN-02
|
Suối
|
2,46
|
3,43
|
-
|
-
|
-
|
|
TỔNG (C)
|
71,70
|
100,00
|
-
|
-
|
-
|
|
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
5.1. Quy hoạch giao thông
5.1. Quy hoạch giao thông
-
Cơ sở thiết kế.
- QCVN 01: 2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường và giao thông đô thị TCXDVN - 104 - 2007 BXD.
5.1.2. Nguyên tắc thiết kế.
Là giai đoạn quy hoạch chi tiết 1/2000 nên trong đồ án nghiên cứu đến mạng lưới đường phân khu vực.
5.1.3. Mặt cắt giao thông.
* Mặt cắt 1-1(Đường tỉnh ĐT 261).
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 45,0 m.
- Lòng đường: 7,5m x2 = 15,0m.
- Vỉa hè: 15,0mx2 = 30,0m.
- Bán kính bó vỉa: R = 12m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
* Mặt cắt 2-2 (Trục đường cảnh quan)
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 30,0 m.
- Lòng đường: 7,5m x2 = 15,0m.
- Vỉa hè: 5,0mx2 = 10,0m.
- Dải phân cách: 5,0m.
- Bán kính bó vỉa: R = 12m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
* Mặt cắt 3-3 (Đường phân khu vực)
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 13,5 m.
- Lòng đường: 3,75x2 = 7,5m.
- Vỉa hè: 3,0mx2 = 6,0m.
- Bán kính bó vỉa: R = 8m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
5.1.4. Cấu tạo nền đường, mặt đường và hè đường.
* Nền đường:
Nền đường đắp bằng đất đồi, đầm nén K=0,95. Độ dốc ngang đường được lựa chọn đảm bảo thu nước về hệ thống thoát nước bố trí dọc đường. Đối với trục đường không có dải phân cách: dốc ngang 2 mái. Độ dốc ngang mặt đường 2,0%. Độ dốc dọc đường căn cứ vào độ dốc san nền và hướng thoát nước chung trong toàn khu vực.
* Kết cấu mặt đường.
- Bê tông nhựa hạt mịn dày 5cm.
- Lớp nhựa dính bám 0.5 kg/m2.
- Bê tông nhựa hạt trung dày 7 cm.
- Lớp nhựa thấm bám 1 kg/m2.
- Cấp phối đá dăm loại I móng lớp trên dày 18cm.
- Móng cấp phối đá dăm loại II lớp dưới dày 25cm.
- Lớp đất nền đầm chặt K98 dày 50cm.
* Hè đường:
- Hè đường dành cho người đi bộ được trồng cây xanh và bố trí các tuyến công trình hạ tầng ngầm. Độ dốc ngang vỉa hè: 1,5%. Cây xanh trồng cách đều 5m - 7m/cây. Phần lát hè dùng chung loại kết cấu gạch Terazzo hoặc gạch block tự chèn. Bó vỉa bằng tấm BTCT, bó hố trồng cây bằng gạch xây, hoặc viên bê tông đúc sẵn lắp ghép.
- Biển báo và kẻ vạch: Tại các nút giao bố trí biển báo chỉ dẫn theo quy định. Trên mặt đường bố trí kẻ vạch phân làn. Các biển báo và vạch kẻ tuân theo Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
- Định vị mạng lưới đường và cao độ nền đường: Mạng lưới đường trong khu vực quy hoạch được định vị tại tim đường. Cao độ tại các nút giao thông được ghi trực tiếp trong bản vẽ.
-
Tổng hợp khối lượng giao thông
Stt
|
Hạng mục
|
Chiều dài (m)
|
Kích thước hình học
mặt cắt ngang(m)
|
Diện tích
(m2)
|
Mặt đường
|
Dải phân cách, dải cây xanh
|
Vỉa hè
|
Lộ giới
|
|
1
|
Đường mặt cắt 2-2
|
307,00
|
15
|
5
|
5,0x2
|
30
|
9210,00
|
2
|
Đường mặt cắt 3-3
|
1823,00
|
7,5
|
0
|
3,0x2
|
13,5
|
24610,50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Khái toán kinh phí xây dựng:
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(m2)
|
Đơn giá
(triệu/m2)
|
Kinh phí
(Tỷ)
|
|
|
|
1
|
Đường mặt cắt 2 - 2
|
9210
|
1.651
|
15,20
|
|
|
2
|
Đường mặt cắt 3 - 3
|
253312
|
1.651
|
40,63
|
|
|
Tổng
|
55,83
|
|
|
Kinh phí xây dựng hệ thống giao thông ước tính là 55,83 tỷ đồng. (Kinh phí tạm tính theo Quyết định số 65/QĐ-BXD. Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng).
5.2. Quy hoạch san nền
5.2.1. Căn cứ.
- QCVN 01: 2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn TCXDVN 4447: 2012 - Công tác đất - thi công và nghiệm thu
Nguyên tắc thiết kế.
Công tác thiết kế san đắp nền phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn thiết kế, đảm bảo thoát nước mặt nhanh chóng.
- Cốt san nền phải đồng bộ với các khu vực xung quanh, các khu dân cư đã ổn định.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được các lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đào đắp, và khoảng cách vận chuyển đất.
- Không làm xấu hơn điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
5.2.2. Giải pháp Quy hoạch.
- Cao độ nền xây dựng: Dựa vào cao độ tim đường tại các ngã giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Độ dốc nền và đường:
- Độ dốc nền đắp nhỏ nhất: Inền min³ 0,004.
- Cao độ xây dựng toàn khu vực được được khống chế bởi hệ thống cao độ tại các nút giao thông.
- Đồng thời cao độ khống chế san nền cũng phải phù hợp với cốt nền của các khu vực dân cư hiện có đã ổn định, đảm bảo khớp nối đồng bộ giữa khu vực quy hoạch mới và khu dân cư hiện có.
- Cơ bản giữ nguyên địa hình tự nhiên. Các vị trí san gạt cục bộ sẽ được tính toán cụ thể trong bước quy hoạch 1/500.
- Đối với tuyến đường hiện trạng, đoạn còn lại sau khi điều chỉnh tuyến, giữ nguyên cao độ nền đường hiện trạng đã xây dựng.
Bảng: Tổng hợp khối lượng san nền.
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng (m3)
|
1
|
Tổng khối lượng đất đào nền
|
110.852
|
* Khái toán kinh phí.
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(m3)
|
Đơn giá
(triệu/m3)
|
Kinh phí
(Tỷ)
|
|
|
|
1
|
Tổng kl đào nền
|
110.852
|
0.13
|
14,41
|
|
|
Tổng
|
14,41
|
|
|
Kinh phí xây dựng hạng mục san nền ước tính là 14,41 tỷ đồng. (Kinh phí tạm tính theo đơn giá 50 của tỉnh Thái Nguyên. Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng).
5.3. Quy hoạch thoát nước mưa
5.3.1.Tiêu chuẩn áp dụng.
- QCVN: 01/2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN7957-2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài.
- Mạng lưới Thoát nước (PSG-TS Hoàng Văn Huệ).
- Chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị (PGS-TS Trần Thị Hường).
5.3.2. Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
- Mạng lưới thoát nước gồm các đường cống có chiều dài thoát nước ngắn nhất, đảm bảo thời gian thoát nước nhanh nhất.
- Hạn chế phát sinh giao cắt giữa hệ thống cống thoát nước mưa với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
- Độ dốc cống thoát nước mưa cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống, giảm khối lượng đào đắp xây dựng cống. Với những đoạn cống có độ dốc lớn phải có các biện pháp tiêu năng như: ga chuyển bậc, rãnh tiêu năng để giảm vận tốc dòng chảy.
- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch.
5.3.3.Tính toán lượng mưa quy hoạch
* Cường độ mưa.
Tính toán cường độ mưa theo công thức sau:
q: cường độ mưa (l/s/ha)
P: Chu kỳ lặp lại mưa (theo bảng riêng) (cống thoát nước mưa)
t: thời gian dòng chảy mưa (phút)
n: Hệ số sử dụng giá trị bình quân của Thái Nguyên:
Bảng số liệu theo đô thị
Tên đô thị
|
A
|
C
|
b
|
n
|
Thái Nguyên
|
7710
|
0,52
|
28
|
0,85
|
*Thời gian dòng chảy mưa đến điểm tính toán (t).
Thời gian dòng chảy mưa đến điểm tính toán được xác định theo công thức dưới đây:
t = t0 + t1+ t2
t: Thời dòng chảy mưa đến điểm tính toán (phút)
t0=10 phút; Thời gian nước chảy trên bề mặt đến rãnh đường (phút)
t1=1,25L/V60; Thời gian nước chảy từ rãnh đến ga thu (phút)
t2=RL/V; Thời gian nước chảy trong cống, mương (phút)
* Lưu lượng nước mưa tính toán Q.
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định theo phương pháp cường độ giới hạn và tính theo công thức như sau:
Q = qxCxF
q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
C: Hệ số dòng chảy
F: Diện tích lưu vực và tuyến cống phục vụ (ha)
* Hệ số dòng chảy.
Bảng hệ số dòng chảy.
Tính chất bề mặt thoát nước
|
Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P (năm)
|
2
|
5
|
10
|
25
|
50
|
Mặt đường atphan
|
0,73
|
0,77
|
0,81
|
0,86
|
0,90
|
Mái nhà, mặt phủ bê tông
|
0,75
|
0,80
|
0,81
|
0,88
|
0,92
|
Mặt cỏ, vườn, công viên (cỏ chiếm dưới 50%)
|
|
|
|
|
|
- Độ dốc nhỏ 1-2%
|
0,32
|
0,34
|
0,37
|
0,40
|
0,44
|
- Độ dốc trung bình 2-7%
|
0,37
|
0,40
|
0,43
|
0,46
|
0,49
|
- Độ dốc lớn
|
0,40
|
0,43
|
0,45
|
0,49
|
0,52
|
* Thiết lập hình thái mương hở chính.
Hình thái mặt cắt mương hở chính được tính toán bằng công thức Manning:
Q = A × V
Q: Lưu lượng tính toán (m3/s) n: Hệ số nhám Manning (-)
A: Tiết diện cống( m2) R: bán kính thủy lực (m)
V: Vận tốc dòng chảy (m/s) I : Độ dốc thủy lực (-)
- Mương hở sẽ có bờ kè bằng cách xếp đá, hệ số Manning là n = 0,025
- Chiều cao dôi ra là 0,3m.
5.3.4. Giải pháp thiết kế.
- Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước riêng giữa nước mưa và nước thải.
- Mạng lưới thoát nước mưa sử dụng cống tròn kết hợp cống hộp bê tông cốt thép thu gom toàn bộ nước mưa.
- Hệ thống thoát nước mưa của khu quy hoạch căn bản vẫn tuân theo các lưu vực thoát nước tự nhiên và hướng dốc nền trong thiết kế san nền.
- Toàn bộ nước mưa trong khu vực nghiên cứu bao gồm khu vực lập quy hoạch và các khu vực hiện trạng lân cận được thu gom tập trung sau đó thoát ra suối Soi Mai.
- Hệ thống cống nhánh, hệ thống thu nước chân taluy, hệ thống thu nước mặt phục vụ sân Gôn thiết kế phân tán theo dạng cành cây cho từng lưu vực nhỏ theo nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh nhất, không gây ngập úng cho khu vực quy hoạch. Kết cấu sử dụng kết hợp giữa cống bản, cống tròn BTCT, mương xây đá hộc, mương đất ... tùy thuộc địa hình, mặt cắt giao thông, cảnh quan.. tuy nhiên chi tiết sẽ được thiết kế, thể hiện, thống kê trong bước lập quy hoạch 1/500.
- Thiết kế hệ thống cầu, cống hộp qua đường đảm bảo lưu lượng thoát không gây ngập úng.
- Kết cấu cống thoát nước cho các lưu vực chính sử dụng cống tròn kết hợp cống hộp bê tông cốt thép với khẩu độ cống là: D1500, D2000.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga kiểm tra kết hợp thu nước của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung bình khoảng 35 – 50m tuỳ độ dốc đáy cống.
Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mưa:
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cống tròn BTCT D1500
|
350
|
m
|
2
|
Cống tròn BTCT D2000
|
2000
|
m
|
3
|
Cửa xả D2000
|
03
|
Cái
|
4
|
Hố ga thu nước
|
50
|
Cái
|
5
|
Cống hộp qua đường chính
|
03
|
Cái
|
* Khái toán kinh phí.
STT
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá (triệu)
|
Kinh phí
(Tỷ)
|
|
|
|
1
|
Cống tròn BTCT D1500
|
350
|
m
|
8.489
|
2,971
|
|
2
|
Cống tròn BTCT D2000
|
2000
|
m
|
15.47
|
30,940
|
|
3
|
Cửa xả D2000
|
03
|
Cái
|
40.44
|
0,121
|
|
4
|
Hố ga thu nước
|
50
|
Cái
|
15
|
0,75
|
|
5
|
Cống hộp qua đường chính
|
03
|
Cái
|
30
|
0,09
|
|
Tổng
|
34,782
|
|
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước mưa ước tính là 34,782 tỷ đồng. (Kinh phí tạm tính theo Quyết định số 65/QĐ-BXD. Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng).
5.4. Quy hoạch cấp nước
5.4.1. Cơ sở thiết kế.
- QCVN: 01/2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
QCVN: 06/2021/BXD – Quy chuẩn- kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn TCXD 33-2006: Tiêu chuẩn cấp nước bên ngoài và công trình.
- Tiêu chuẩn TCVN 2622-1995: Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình.
- Tiêu chuẩn TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong công trình.
- Tiêu chuẩn TCVN 66 -1991: Quy định yêu cầu an toàn vận hành hệ thống cấp nước.
- Tiêu chuẩn TCVN 6379 – 1998: Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – yêu cầu kỹ thuật.
- Các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành khác có liên quan.
5.4.2 Nguyên tắc thiết kế.
- Áp lực nước cấp: áp lực tối thiểu tại các điểm nút chính là 15m.
- Nước cấp cho các nhà cao tầng thông qua hệ thống bể chứa và thiết bị bơm cục bộ tại từng công trình.
5.4.3. Tính toán nhu cầu dùng nước.
BẢNG TÍNH TOÁN NHU CẦU DÙNG NƯỚC SINH HOẠT
|
TT
|
HẠNG MỤC
|
KHỐI LƯỢNG
|
TIÊU CHUẨN
|
NHU CẦU
( M3/NGĐ)
|
1
|
Nước khách du lịch (Qdl)
|
1500
|
Người
|
50
|
L/ng.ngđ
|
75,00
|
2
|
Nước lao động trực tiếp (Qtt)
|
600
|
Người
|
40
|
Qdl
|
24,00
|
5
|
Nước công cộng(Qcc)
|
16800
|
M2
|
2
|
L/m2
|
33,60
|
7
|
Tổng Q
|
Qdl+Qtt+Qcc
|
132,60
|
8
|
Nước dự phòng rò rỉ (Qrr)
|
Tổng Q
|
15%
|
19,89
|
9
|
Tổng Q ngày trung bình (Qtbn)
|
Tổng Qtbn + Qrr
|
152,49
|
10
|
Qmax ngày K = 1.3
|
Qtbn X 1.3
|
198,24
|
11
|
Q chữa cháy (Qc)
|
3
|
GIỜ
|
10
|
L/S
|
108,00
|
12
|
Tổng Qmax ngày có cháy
|
Tổng Qmax ngày + Qc
|
306,24
|
Theo TCVN 2622:1995 số dân <=5000 tính cho 1 đám cháy với Q=10l/s: (10 x 3600)/1000x3h=108m3)
|
Tổng nhu cầu ngày max có cháy: Q = 199 m3/ng.đêm
|
Tổng nhu cầu dùng nước ngày max không có cháy: Q = 307m3/ng.đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG TÍNH TOÁN NHU CẦU DÙNG NƯỚC RỬA ĐƯỜNG
|
TT
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
(m3/ngđ)
|
6
|
Nước rửa đường (Qrđ)
|
38200
|
M2
|
0,6
|
L/m2
|
22.92
|
- Nước dùng cho tưới cây và rửa đường được lấy từ nguồn nước khác: nước tái sử dụng (nước mưa, nước thải đã qua xử lý), nước sông, hồ, suối Thậm Thình, suối Bộ Đội
5.4.4. Giải pháp thiết kế.
* Nguồn cấp nước:
- Hiện tại trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chưa có đường ống cấp nước sạch.
- Tuy nhiên nằm ngoài ranh giới của khu vực quy hoạch đã có công trình cấp nước sinh hoạt xã Cát Nê với công suất 340m3/ngđ. Thuộc trung tâm nước sạch nông thôn với nguồn nước sử dựng là nước ngầm.
- Nhu cầu dùng nước là: 307m3/ngđ là khi các công trình trong khu vực lập quy hoạch đã được đưa vào sử dụng hết. Khi thực hiện dự án, đề xuất đầu tư nâng cấp công suất của trạm cấp nước lên khoảng 647m3/ngđ.
- Thiết kế đường ống cấp nước từ trạm bơm cấp nước sinh hoạt xã Cát Nê với tuyến ống D200 đến phạm vi quy hoạch..
* Nguyên tắc thiết kế:
- Thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước là mạng kết hợp giữa cấp nước sinh hoạt và cấp nước chữa cháy.
- Tuyến ống phân phối thiết kế đảm bảo cấp nước liên tục, không bị gián đoạn khi có sự cố xảy ra, đáp ứng đủ lưu lượng và áp lực tại vị trí bất lợi nhất của mạng lưới.
- Áp lực tự do tại điểm chờ cấp nước sinh hoạt bất lợi nhất trên tuyến ống phân phối là 10m cột nước.
* Phạm vi thiết kế:
- Phạm vi thiết kế hạng mục cấp nước: Hoàn chỉnh mạng lưới đường ống cấp nước phục vụ khu quy hoạch bao gồm tuyến ống phân phối và tuyến ống dịch vụ.
* Thiết kế mạng lưới đường ống:
- Thiết kế mạng lưới đường ống là mạng vòng kết hợp mạng cụt, sử dụng ống nhựa HDPE có đường kính D200, D160, D110mm.
+ Trên các tuyến chính bố trí đồng hồ lưu lượng và van khóa tiện lợi cho quá trình vận hành và trong quá trình sửa chữa đường ống khi có sự cố xảy ra
+ Các tuyến ống được bố trí chôn trên vỉa hè: đảm bảo quy chuẩn khoảng cách với các hệ thống kỹ thuật khác.
- Vị trí đặt tuyến phải kết hợp cụ thể đặc điểm của đô thị này để đảm bảo kỹ thuật:
- Tuyến ống chủ yếu được đặt trên hè, độ sâu chôn ống trung bình tính từ nền hoàn thiện đến đỉnh ống từ 0,7m – 0,5m.
* Lựa chọn vật liệu đường ống cấp nước:
- Ống cấp nước:
+ Sử dụng ống cấp nước là ống nhựa HDPE, chiều dài từng đoạn ống 6m, được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427:1996(E), nguyên liệu sản xuất từ hạt nhựa nguyên chất PE100, kích cỡ đường ống theo tiêu chuẩn DIN 8047:1999.
+ Phụ kiện: Phụ kiện hệ thống cấp nước bao gồm: van ren, khâu nối ren ngoài, nối góc, nút bịt, côn, cút, đai khởi thủy... được sử dụng vật liệu HDPE, với áp lực làm việc PN10.
* Cấp nước cứu hỏa:
+ Đường ống cấp nước cứu hỏa đi chung với đường ống cấp nước sinh hoạt trên tuyến ống truyền tải D160, D110
+ Các họng cứu hoả được bố trí trên mạng lưới cấp nước ở các ngã ba, ngã tư họng lớn quay mặt ra phái đường thuận tiện cho xe lấy nước chữa cháy với khoảng cách tối đa giữa các trụ là 150m.
+ Hệ thống cấp nước cứu hỏa cho khu vực nghiên cứu quy hoạch áp dụng kiểu hệ thống chữa cháy áp lực thấp (áp lực tự do tại điểm bất lợi nhất H=10m).
Khi có cháy xảy ra, xe cứu hỏa của đội phòng cháy chữa cháy lấy nước từ trụ cứu hỏa có đường kính D110mm.
Tổng hợp khối lượng hệ thống cấp nước
TT
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Ống nhựa HDPE. PN10 D110
|
2860
|
m
|
2
|
Trụ cứu hỏa
|
23
|
Trụ
|
* Khái toán kinh phí:
STT
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá (triệu)
|
Kinh phí
(Tỷ)
|
1
|
Ống nhựa HDPE. PN10 D110
|
2860
|
m
|
0.55
|
1.57
|
2
|
Trụ cứu hỏa
|
23
|
Trụ
|
10
|
0.23
|
Tổng
|
1,8
|
Kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước ước tính là 1,8 tỷ đồng. (Kinh phí tạm tính theo Quyết định số 65/QĐ-BXD. Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng).
5.5. Quy hoạch hệ thống cấp điện, chiếu sáng
5.5.1. Cơ sở thiết kế.
- QCVN: 01/2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCXDVN 394-2007 Tiêu chuẩn thiết kế trang bị điện.
- Tuyển tập TCXD VN – Tập VI
- Quy phạm trang bị điện – Thiết bị phân phối và TBA – Phần 4
- TCXDVN 259:2001 Chiếu sáng đối với đường, đường phố, quảng trường đô thị.
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2025 có xét tới 2035 – Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110KV được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày 02/10/2017.
5.5.2. Nguyên tắc thiết kế.
- Hệ thống cấp điện tại khu vực lập quy hoạch được thiết kế trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt và khớp nối với mạng lưới cấp điện (trung thế và phân bổ phụ tải từ các trạm hạ thế ) trong các dự án có liên quan đã và đang triển khai xây dựng.
- Quy hoạch mạng lưới cấp điện cho khu quy hoạch phù hợp cho nhu cầu phát triển lâu dài của khu vực.
- Tính toán phụ tải dùng điện để phân vùng phụ tải cho từng trạm biến thế dự kiến xây dựng trong khu vực.
5.5.3. Các chỉ tiêu cấp điện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
Stt
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Cấp điện sinh hoạt nhà ở
|
330 w/người
|
2
|
Cấp điện công cộng, dịch vụ, thương mại
|
30% điện sinh hoạt
|
-
|
Công trình hỗn hợp
|
|
-
|
Công trình công cộng TMDV
|
|
-
|
Công trình văn hóa, y tế…
|
|
3
|
Cấp điện trường học
|
|
-
|
Trường tiểu học, THCS
|
0,15 kW/HS
|
-
|
Nước trường mầm non
|
0,2kW/HS
|
4
|
chiếu sáng công cộng
|
|
-
|
Chiếu sáng đường phố
|
1W/m2
|
-
|
Chiếu sáng công viên
|
0,5W/m2
|
5.5.4 Tính toán phụ tải.
Bảng tính toán Công suất yêu cầu cấp điện
Stt
|
Thông số
|
Quy mô
(người - m2)
|
Tiêu chuẩn
|
Tính toán
(Kw)
|
1
|
Cấp điện sinh hoạt
|
2.100
|
330
|
693,0
|
2
|
Cấp điện công cộng, dịch vụ
|
|
30%x(1)
|
207,9
|
3
|
Chiếu sáng công cộng
|
|
|
1.101,1
|
|
Chiếu sáng cây xanh, sân golf
|
1.943.800,0
|
0,5
|
971,9
|
|
Chiếu sáng đường
|
38.200,0
|
1
|
38,2
|
*
|
Tính toán nhu cầu dùng điện
|
Q=(1)+(2)+(3)
|
1.911,0
|
-
|
Hệ số đồng thời
|
K=0,7
|
|
*
|
Tổng công suất điện tính toán
|
Qt = Q*K
|
1.337,7
|
-
|
Tổn hao
|
T=5%
|
66,9
|
*
|
Công suất tác dụng yêu cầu từ lưới
|
P=Qt+T
|
1.404,6
|
-
|
Hệ số cos
|
C=0,85
|
|
*
|
Công suất biểu kiến yêu cầu từ lưới
|
S=P/C
|
1.652,5
|
5.5.5. Giải pháp thiết kế
a. Nguồn cấp.
Định hướng cấp nguồn 35KV từ lộ đường dây ký hiệu 377 E6.19 xuất tuyến từ trạm trung gian 110/35/22KV Đại Từ hiện đi nổi nằm trong ranh giới khu vực nghiên cứu lập quy hoạch.
b. Tuyến dây trung thế 35KV.
Để đảm bảo mỹ quan và yêu cầu kỹ thuật định hướng xây dựng đường dây trung thế mới 35KV đi ngầm trong hào kỹ thuật cấp vào các trạm biến áp trong khu vực lập quy hoạch.
c. Trạm biến thế 35/0,4KV.
Với tổng công suất yêu cầu từ lưới = 1.652,5 KVA dự kiến xây dựng mới 03 trạm biến áp 35/0,4KV trong đó bao gồm 01 trạm biến áp 35/0,4KV - 630KVA và 02 trạm biến áp 35/0,4KV - 560KVA. Tổng công suất của 03 trạm = 1.750,0 KVA đảm bảo cấp điện sinh hoạt và sản xuất. Các trạm biến áp xây mới dùng loại kios kiểu kín.
d. Lưới 0,4KV.
Định hướng xây dựng lưới 0,4 KV sử dụng cáp ngầm bọc PVC đi trong hào cáp cấp điện từ trạm biến áp khu vực đến từng tủ điện hạ thế đặt gần các công trình xây dựng tại vị trí thuận tiện để khi tiến hành đầu tư xây dựng các công trình này, Chủ đầu tư sẽ đấu nối nguồn điện từ các tủ điện hạ thế đã được xây dựng sẵn.
e. Lưới chiếu sáng.
Định hướng xây dựng lưới điện chiếu sáng đường cho các công trình sử dụng cáp điện lõi đồng bọc PVC đi ngầm trong hào cáp. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn Led cao áp 150W đặt hai bên hè đường (hoặc đặt trên giải phân cách giữa đường) đối với những tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường ³ 10m và đặt một bên hè đường với những tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường £ 10m. Khoảng cách đèn trung bình là 40m.
* Khái toán kinh phí.
STT
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá (triệu)
|
Kinh phí
(Tỷ)
|
1
|
Trạm biến áp 35/0,4KV - 560KVA
|
2
|
trạm
|
2125
|
4,250
|
2
|
Trạm biến áp 35/0,4KV - 630KVA
|
1
|
trạm
|
2500
|
2,500
|
3
|
Dự phòng
|
20%
|
|
|
1,35
|
Tổng
|
8,100
|
Kinh phí xây dựng hệ thống cấp điện ước tính là 8,100 tỷ đồng. (Kinh phí tạm tính theo Quyết định số 65/QĐ-BXD. Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng).
5.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
5.6.1. Cơ sở thiết kế.
Các căn cứ thiết kế quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
- Thông tư 12/2016/TT-BXD Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
- Bản vẽ quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan và bản vẽ địa hình do Viện quy hoạch xây dựng Thái Nguyên lập.
5.6.2. Giải pháp thiết kế.
- Theo quy hoạch tổng thể khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của tổng đài bưu điện Thị trấn Quân Chu. Do đó định hướng quy hoạch xây dựng hệ thống cáp thông tin liên lạc từ tổng đài bưu điện này đến khu đất quy hoạch bao gồm các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, internet băng thông rộng.
- Toàn bộ hệ thống cáp thông tin liên lạc trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch được bố trí đi trong ống xoắn HDPE đi trong hào cáp dọc theo hành lang các tuyến giao thông chính trong toàn khu.
- Hệ thống thông tin bưu điện cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành quyết định.
5.7. Quy hoạch thoát nước thải & VSMT.
5.7.1. Cơ sở thiết kế.
- QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn Thiết kế Mạng lưới thoát nước bên ngoài TCXDVN 51-2008.
- TCVN 7957:2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế.
- Nghị định 80/2014/NĐ-CP – Nghị định về thoát nước và xử lý nước thải.
5.7.2. Nguyên tắc thiết kế.
- Hệ thống thoát nước thải là hệ thống riêng hoàn toàn, tận dụng triệt để độ dốc địa hình để đặt cống tự chảy. Hạn chế độ sâu chôn cống quá lớn.
- Nước thải từ các công trình phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào hệ thống thu gom nước thải của khu vực.
5.7.3. Tính toán nhu cầu xử lý nước thải, rác thải.
* Phương pháp tính toán.
Hệ thống đường ống thoát nước là hệ thống tự chảy, được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C*(R*I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
Hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n*Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5*n1/2 - 0,13 - 0,75*R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
- Độ dốc tối thiểu
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
Độ dốc đáy cống bố trí theo độ dốc nhỏ nhất phù hợp với từng đường kính ống, nếu độ dốc địa hình lớn hơn imin thì bố trí độ dốc theo độ dốc địa hình để hạn chế độ sâu chôn ống quá lớn.
- Độ đầy tối đa £ 0,7 đối với đường ống đường kính 400mm
- Vận tốc cho phép Vmin ³ 0,8m/s (đối với đường ống đường kính 300mm - 400mm)
Vận tốc lớn nhất trong các đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
* Nhu cầu xử lý nước thải, rác thải.
Bảng tính toán khối lượng nước thải, chất thải rắn.
TT
|
Loại nhu cầu
|
Chỉ tiêu
|
Khối lượng
|
1
|
Tính toán nước thải
|
*
|
Nhu cầu dùng nước (theo tính toán cấp nước)
|
-
|
Nước khách du lịch
|
|
Qdl = 75,0 m3/ng.đ
|
-
|
Nước lao động trực tiếp
|
|
Qld = 24,0 m3/ng.đ
|
-
|
Nước công cộng, trường học, hỗn hợp……
|
|
Qcc = 33,6 m3/ng.đ
|
|
Tổng
|
|
132,6 m3/ng.đ
|
*
|
Lưu lượng nước thải
tính toán
|
100% nhu cầu cấp nước
|
132,6 m3/ng.đ
|
*
|
Qmax ngày
|
K=1,25
|
165,8 m3/ng.đ
|
2
|
Rác thải
|
-
|
Rác thải lao động trực tiếp
|
1,0 kg/người/ng.đ
|
1.500 kg/ng.đ
|
-
|
Rác thải khách du lịch
|
1,0/ người/ng.đ
|
600 kg/ng.đ
|
5.7.4. Giải pháp thiết kế.
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng.
- Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến cống được xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến chính.
- Mạng lưới đường ống thoát nước thải gồm các hố thu, tuyến cống BTCT D400, các tuyến cống dẫn có nhiệm vụ thu gom và đưa nước thải đến khu xử lý có công suất 500 m3/ngày đêm bố trí tại phía Đông - Nam khu vực quy hoạch.
- Việc xử lý nước thải có thể dùng công nghệ sinh học AO hoặc công nghệ sinh học AFSB hoặc các công nghệ tiên tiến khác. Theo đó nước thải được dẫn vào thiết bị xử lý là những bồn xử lý đặt âm hoặc nổi trên mặt đất. Nước thải được lọc qua ngăn lọc chứa các giá thể vi sinh khác nhau. Sau khi xử lý nước thải đạt QCVN14:2008 BTNMT, QCVN 40:2011 BTNMT. Các công nghệ này có ưu điểm là không tốn kém diện tích đất, giá thành hợp lý, phù hợp với các khu dân cư quy mô vừa và nhỏ.
* Đường ống: Dùng cống bê tông cốt thép với đường kính ống tối thiểu là 300mm, chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m.
* Hố ga.
- Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải.
- Khoảng cách 20-30m đối với đường cống đường kính 400mm.
- Nước thải sau khi thu gom đưa về khu xử lý nước thải tập trung có công suất 500 m3/ngđ và được xử lý đến giới hạn ô nhiễm cho phép trong tiêu chuẩn thải nước thải sinh hoạt TCVN 6772 : 2000 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước thải.
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cống tròn BTCT D400
|
4.258
|
m
|
* Khái toán kinh phí.
STT
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá (triệu)
|
Kinh phí
(Tỷ)
|
|
1
|
Cống tròn BTCT D400
|
4.258
|
m
|
1.61
|
6.85
|
|
Tổng
|
6,85
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải ước tính là 6,85 tỷ đồng. (Kinh phí tạm tính theo Quyết định số 65/QĐ-BXD. Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng).
5.8. Rác thải.
- Sơ đồ thu gom rác thải:
- Rác từ các hộ gia đình à Phân loại à Xe tay à thu gom àXe chuyên chở à Khu xử lý chất thải rắn tập trung.
VI. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
6.1.Quan điểm phát triển.
- Sinh thái, hiện đại và hòa quyện với không gian cảnh quan khu vực, gắn liền bản sắc địa phương, tăng cường không gian xanh thân thiện môi trường.
- Bảo tồn các giá trị văn hoá của người dân bản địa.
- Tiêu chuẩn đầu tư cao về chất lượng công trình và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi kèm.
- Đồng bộ về cơ sở vật chất, không gian văn hóa, không gian cảnh quan các khu vực sinh thái gắn liền với du lịch trong đó ưu tiên cảnh quan và các hạng mục công trình hoạt động ngoài trời gắn với hệ thống suối, hồ trong khu vực quy hoạch.
- Khai thác tối đa các khu vực cho phép phát triển quỹ đất với mục đích phục vụ số đông và tạo các giá trị cảnh quan mới.
6.2. Cấu trúc không gian chính.
- Cấu trúc không gian chính của toàn Khu vực được quy hoạch dựa trên mối tương quan với địa thế, địa hình và hệ thống khung giao thông quan trọng của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Cấu trúc không gian 2 sân Gôn sẽ là trọng tâm để tạo dựng giá trị riêng biệt cho toàn khu vực. Từ đó ưu tiên tổ chức các hình thái TDTT với các chức năng đa dạng, phong phú và đặc biệt nhằm khai thác tối đa lợi thế của không gian mặt nước, địa hình đồi núi mang đặc điểm của vùng trung du miền núi.
- Tổ chức không gian phân khu TDTT sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ được hình thành trên cơ sở khai thác về quỹ đất xây dựng, hướng kết nối với tuyến giao thông đường bộ và mô hình phát triển một “TDTT sinh thái” văn minh, hiện đại gắn với địa hình đồi núi.
- Cấu trúc không gian chính được hình thành trên cơ sở chuỗi chức năng được kết nối bằng các tuyến đường chính và không gian xanh gắn kết với các trục đi bộ hoặc xe điện nội bộ trong khu vực, tiếp cận dễ dàng tới các cửa ngõ.
6.3.Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan tổng thể.
- Quy hoạch phân phân khu TDTT sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ được quy hoạch tổng thể dựa trên các quy chuẩn và tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện hành. Được bố cục tạo thành một tổng thể không gian quy hoạch thống nhất, chặt chẽ và phù hợp với những yêu cầu đặc thù.
- Thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan trong khu vực quy hoạch mang tính chất một khu dịch vụ “TDTT sinh thái “dựa trên ý tưởng thiết kế các khoảng không gian đóng, mở, kết hợp hài hoà giữa công trình điểm nhấn, các khu cây xanh TDTT (sân gôn). Phát huy các giá trị tính chất tiêu biểu, đặc trưng về điều kiện tự nhiên, gắn liền với cảnh quan thiên nhiên gồm mặt nước và địa hình khu vực.
- Khu vực được quy hoạch với 1 cửa ngõ chính, tiếp cận theo phía Tây từ đường ĐT 261. Hình thành trục Đông – Tây kết nối từ cửa ngõ phía Tây sang khu vực xóm Thậm Thình, đây là trục xuyên tâm cảnh quan chính chính của khu vực.
- Hình thành tuyến đường vành đai khu vực dự kiến chạy xung quanh phần đất quy hoạch sân Gôn, từ đây định hướng các tuyến đường nhánh phát triển quy hoạch trong tương lai.
- Bố trí khu vực công cộng, tiếp đón tại vị trí cửa ngõ, điểm giao của các trục đường chính. Tại đây sẽ xây dựng các công trình kiến trúc có giá trị, thân thiện môi trường tạo điểm nhấn cho toàn khu vực
- Cải tạo và mở rộng các dòng suối và hồ nhân tạo dựa trên các điều kiện tự nhiên và đặc điểm địa hình khu đem đến không gian xanh mát mẻ, tạo sự tương phản với khu vực xây dựng mới tại các khu vực lân cận.
VII. Tổ chức không gian các phân khu vực - Quy định kiểm soát về kiến trúc - cảnh quan và các chỉ tiêu khống chế cho khu vực thiết kế.
7.1. Phân Khu A ( S: 1,68 HA).
- Là đất công cộng dịch vụ thương mại hỗn hợp. Phân khu A nằm phía Tây khu vực quy hoạch và được phân tách với các phân khu khác bởi các tuyến đường có bề rộng lộ giới 45m; 30m; 13,5m.
- Trong phân khu A khu vực đất công cộng tại cửa ngõ phía Tây tiệm cận ĐT 261 sẽ hình thành cụm các công trình dịch vụ thương mại, đón tiếp... có giá trị kiến trúc cao tạo điểm nhấn cho toàn khu vực.
- Các chỉ tiêu khống chế cơ bản:
+ Mật độ xây dựng gộp tối đa: 53%.
+ Tầng cao trung bình: 7 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu: 6m.
Sơ đồ minh hoạ không gian kiến trúc cảnh quan phân khu A
7.2. Phân Khu B ( S: 122,68 HA).
- Chức năng chính là sân Gôn nằm trung tâm khu vực quy hoạch và được phân tách với các phân khu khác bởi các tuyến đường có bề rộng lộ giới 13,5m.
- Trong phân khu B hình thành các sân Gôn tiêu chuẩn và các công trình đặc thù tiện ích đi kèm gắn liền với các yếu tố địa hình tự nhiên được bảo tồn như đồi cao độ dốc trung bình, suối tự nhiên. Đây sẽ là khu vực trọng tâm để tạo dựng giá trị riêng biệt cho toàn khu vực.
- Các chỉ tiêu khống chế cơ bản:
+ Mật độ xây dựng gộp tối đa: 5%.
+ Tầng cao trung bình: 2 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu: 6m.
Sơ đồ minh hoạ không gian kiến trúc cảnh quan phân khu B
7.3. Phân Khu C ( S: 71,70 HA).
- Chức năng chính là sân Gôn nằm trung tâm khu vực quy hoạch và được phân tách với các phân khu khác bởi các tuyến đường có bề rộng lộ giới 13,5m.
- Trong phân khu C hình thành các sân Gôn tiêu chuẩn và các công trình đặc thù tiện ích đi kèm gắn liền với các yếu tố địa hình tự nhiên được bảo tồn như đồi cao độ dốc trung bình, suối tự nhiên. Đây sẽ là khu vực trọng tâm để tạo dựng giá trị riêng biệt cho toàn khu vực.
- Các chỉ tiêu khống chế cơ bản:
+ Mật độ xây dựng gộp tối đa: 5%.
+ Tầng cao trung bình: 2 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu: 6m.
Sơ đồ minh hoạ không gian kiến trúc cảnh quan phân khu C
IIX. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ - CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ THEO QUY HOẠCH.
8.1. Quy định khoảng lùi.
- Khu vực quy hoạch có các yếu tố về kiến trúc cảnh quan, địa hình tự nhiên, canh xanh, mặt nước khá phong phú và đa dạng. Địa hình núi trung bình. Đất ruộng đan xen đồi cao hình bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải, có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông, độ dốc khá lớn. Cos đỉnh đồi cao nhất 112.85m. Cos khu vực dân cư hiện có từ 63.43m – 78.92m. Do đó khoảng lùi được quy định cho các khu vực phải dựa trên các quy định khống chế theo hồ sơ quy hoạch tại các phân khu vực có các điều kiện địa hình và tính chất khác nhau.
- Khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng công trình trên từng tuyến phố, nút giao thông.
- Quy định chỉ giới xây dựng vị trí các công trình công cộng, lùi vào sau đường đỏ để tạo ra được khoảng không gian trống và không gian xanh, đồng thời là diện tích để xe, tập trung đông người đối với những công trình công cộng góp phần tạo ra được một không gian kiến trúc cảnh quan đẹp cho khu vực.
- Khoảng lùi tối thiểu so với lộ giới của từng tuyến đường quy hoạch đối với từng công trình kiến trúc trên tưng tuyến phố, nút giao thông được quy định theo đúng các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành và theo quy hoạch tại bản vẽ QH-05.
- Khoảng lùi tối thiểu đối với những công trình công cộng phải được thiết kế tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành, nhưng tối thiểu không được nhỏ hơn 6m
Trích theo bảng 2.7. (Thông tư số 01/2021/TT-BXD)
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất
xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình
|
≤ 19
|
19 ÷< 22
|
22 ÷< 28
|
≥28
|
< 19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷< 22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
8.2. Quy định mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng toàn khu
8.2.1.Mật độ xây dựng.
- Mật độ xây dựng tối đa 53% đối với dịch vụ công cộng.
- Đất thể dục thể thao ( sân Gôn) mật độ xây dựng tối đa 5%.
8.2.2. Tầng cao xây dựng.
- Tầng cao xây dựng trung bình 7 tầng đối với các công trình DVTM
- Tầng cao xây dựng trung bình 2 tầng đối với các công trình tiện ích phục vụ các dịch vụ TDTT trông sân Gôn.
8.3. Các trục không gian chủ đạo.
- Trục đường kết nối khu vực cửa ngõ phía Tây ra khu vực xóm Thậm Thình (Trục Đông – Tây) là trục chính và là trục không gian chủ đạo của khu vực quy hoạch .
Minh hoạ cây xanh cho trục không gian chủ đạo ( trục Đông – Tây)
- Tại đây phải tạo nên trục cảnh quan hấp dẫn, không gian hồ, suối đảm bảo chất lượng về cảnh quan và môi trường, tạo điểm nhấn tại các trục chính bằng các thủ pháp về bố cục kết hợp không gian cây xanh trục đường, cây bụi hoa, thảm cỏ tạo nên hướng tấm nhìn tới mặt hồ, dọc tuyến suối.
- Cây xanh trục đường.
+ Cây trồng theo tuyến: Trục đường liên kết các khu chức năng với không gian cảnh quan ven suối - hồ, tạo thành những tuyến hướng trục chính.
+ Trục hướng chính của hồ cần tạo nên không gian ấn tượng bằng việc trồng một loại cây có cùng độ cao, than thẳng như dừa, cau bụng hoặc những cây cắt xén có cùng hình dạng kích thước…có màu xanh của lá quanh năm, phố kết với các loại cây, thảm hoa nhiều màu sắc.
- Cây bụi hoa đặt tại các khu tiểu cảnh nhỏ, viền quanh các các con đường hay trang trí các lối vào không gian dịch vụ du lịch…
- Cỏ ven hồ có thể được trồng thành rừng tạo không gian khoáng đạt với cảnh quan, nên trồng loại cỏ phù hợp với môi trường có khả năng sinh trường tốt như: cỏ mật, cỏ nhung nhật….
Đề xuất kiến trúc cảnh quan ven suối, hồ
8.4. Công trình điểm nhấn:
- Bố trí các công trình điểm nhấn tại các điểm nhìn chính trong khu vực quy hoạch.
- Ngoài ra các công trình có chiều cao nổi trội, đột phá, có hình thức kiến trúc đặt biệt, thu hút sự chú ý thị giác như các công trình cao tầng trong khu công cộng dịch vụ, đón tiếp, tượng đài trong công viên cây xanh cũng là những công trình điểm nhấn quan trọng, khi thiết kế cần tạo được không gian phù hợp với tính chất công trình, gắn kết thân thiện với cảnh quan chung khu vực.
Vị trí công trình điểm nhấn
8.5. Không gian mở:
- Việc thiết lập hệ thống cây xanh không gian mở trong khu vực đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển quy hoạch, cải thiện môi trường cảnh quan khu vực. Hệ thống không gian mở bao gồm:
- Các mảng không gian mở chính: Công viên khoảng mở trong khuôn viên các khu vực công cộng cửa ngõ đón tiếp tạo sự liên kết về không gian xanh trong toàn khu vực, góp phần làm tăng mỹ quan .
- Các tuyến không gian mở dọc theo các trục giao thông, xung quanh hồ nhân tạo, dọc theo các tuyến suối lớn tự nhiên ( soi mai, bộ đội) .
- Tại điểm giao của các nút giao thông chính nên tạo những khoảng lùi cố định tạo khoảng mở thành các điểm nhấn khu vực.
Minh hoạ các không gian mở
8.6. Hướng dẫn thiết kế đô thị không gian công cộng và công trình điểm nhấn.
* Hướng dẫn thiết kế đô thị đối với công trình công cộng, Hình khối kiến trúc phải thể hiện được tính chất từng công trình.
- Đối với các khu công trình thương mại dịch vụ: mật độ xây dựng tối đa: 53%, bố trí một số công trình dịch vụ hỗn hợp: văn phòng cho thuê, siêu thị, khách sạn, … cao tầng ( tối đa 7 tầng) với kiến trúc độc đáo tạo điểm nhấn cho khu cửa ngõ Các công trình thấp tầng nên thiết kế những hình khối mạnh, lạ mắt, kết hợp ánh sáng nhân tạo để quảng bá hình ảnh thu hút sự tò mò, tạo sự sinh động trên tuyến phố. Trong các khu vực này khuyến khích tổ chức các trục không gian đi bộ bên trong, kết hợp cảnh quan sân vườn, hồ nước, … kết nối các không gian thương mại với nhau, tạo cảnh quan cho khu vực.
8.7. Hướng dẫn thiết kế đô thị đối với công viên, các công trình tiện ích.
8.7.1. Công viên vườn hoa
- Khuyến khích xây dựng với mật độ xây dựng thấp, các công trình xây dựng cần lưu ý về hình khối, tỷ lệ, màu sắc, vật liệu sử dụng cho phù hợp với cảnh quan xung quanh.
- Không gian công viên, quảng trường nhỏ (khoảng mở) là một trong những cảnh quan chính của khu vực, là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí có tính cộng đồng. Vì vậy khi thiết kế cần có sự kết hợp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên, đường dạo, cây, hoa trang trí, các biểu tượng, đài phun nước, đèn trang trí .... tạo thành một không gian sinh thái hấp dẫn trong khu vực.
- Các hồ nước nhân tạo, dòng suối tự nhiên, phải được vệ sinh chăm sóc thường xuyên, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mầm bệnh cho con người.
- Các loại cây xanh trong công viên vườn hoa phải được nghiên cứu kỹ lưỡng cả về chiều cao, màu sắc, mùa rụng lá, ... nhằm làm tăng cảnh quan cũng như cảm thụ của mọi người đối với công trình. Nên trồng cây thân thẳng, cao, tán lá rộng, gỗ dai, dáng và hoa đẹp, màu sắc thay đổi theo mùa, đảm bảo chức năng chống bụi, tiếng ồn và an toàn. Không trồng những loại cây ăn quả, có mùi thơm thu hút côn trùng, ... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Các loại cây tham khảo như dầu nước, hoàng nam, muồng bông vàng, bằng lăng bông tím, cau trắng, móng bò tím, keo tai tượng, …..
- Cây xanh dọc theo trục giao thông là cây lấy bóng mát, tạo cảnh quan, ra hoa. Tùy theo lộ giới từng tuyến đường mà trồng những loại cây có kích thước và hình dáng phù hợp.
- Hoa trang trí: nên chọn loại ra hoa quanh năm, màu sắc đẹp, không có mùi thu hút côn trùng. Hoa phải cắt xén thường xuyên và hạn chế độ cao từ 35 - 55 cm.
8.1.2. Quy định về các tiện ích trong khu vực.
- Bảng chỉ dẫn: phải có sự thống nhất, đồng bộ về màu sắc, kiểu dáng, kích thước trên từng từng khu vực. Trong vườn hoa, các công trình vui chơi giải trí nên dùng những vật liệu: gỗ, xi măng giả gỗ, với hình dáng tự nhiên, đẹp mắt. Không làm hạn chế tầm nhìn, không gây khó khăn cho hoạt động phòng chống cháy, không làm xấu các công trình kiến trúc, cảnh quan khu vực.
- Ghế ngồi: nên được cách điệu thành những mảng đá, gốc cây, ... được xếp đặt tạo sự ngẫu nhiên, lý thú dọc theo các lối đi trong công viên và những nơi công cộng.
- Các thùng rác: bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, những nơi công cộng đông người, đặc biệt là các tuyến đi bộ với khoảng cách từ 50 - 100 m (đề xuất 70 m), với các hình dáng được cách điệu thành những gốc cây, tảng đá, con vật, nhằm tạo sự sinh động.
- Nhà vệ sinh công cộng: được bố trí kết hợp với các công trình quản lý điều hành trong công viên – dịch vụ giải trí, các công trình công cộng, phải tách riêng lối dành cho nam giới và nữ giới.
- Các loại đèn trang trí: được bố trí dọc trục cảnh quan, hoặc các khu vui chơi giải trí, công viên có khoảng cách từ 8 - 12 m. Trụ đèn có tính thẩm mỹ cao, hoa văn đơn giản, không rườm rà.
- Các bồn cây,bồn hoa: được xây dựng loại gạch hoặc đá có màu sắc phù hợp.
- Nền vỉa hè, sân bãi: lót bằng loại gạch chịu được mưa nắng có màu sắc trang nhã, nên phối kết thành những hoa văn trang trí, góp phần tạo sự sinh động trên tuyến phố.
- Hình thức hàng rào: không làm mất mỹ quan chung. Khuyến khích sử dụng hàng rào cây cắt xén và tạo cảnh. Hàng rào được giới hạn dưới mức 2m, độ che phủ không vượt quá 40%.
IX. Xác định chương trình, dự án, hạng mục ưu tiên đầu tư – Nguồn lực thực hiện.
9.1. Phân kỳ đầu tư và các hạng mục ưu tiên:
9.1.1. Phân kỳ đầu tư.
- Giai đoạn 1: Đầu tư vào hạ tầng như giải phóng mặt bằng, san nền, giao thông, cấp điện…
- Giai đoạn 2: Đầu tư xây dựng khu vực cây xanh TDTT (sân Gôn).
- Giai đoạn 3: Đầu tư phát triển cụm công trình công cộng thương mại dịch vụ hỗn hợp.
9.1.2. Dự án, hạng mục ưu tiên.
I
|
Dự án hạ tầng
|
Giai đoạn xây dựng
|
Nguồn vốn
|
1.1
|
Cải tạo mở rộng nâng cấp tuyến đường ĐT261
|
2021-2026
|
Ngân sách
|
1.2
|
Xây dựng tuyến đường chính khu vực kết nối 30m kết nối các tuyến đường giao thông đối ngoại vào khu vực QH
|
2021-2026
|
Xã hội hoá
|
II
|
Dự án TDTT
|
|
|
2.1
|
Cây xanh TDTT ( sân Gôn)
|
2021-2026
|
Xã hội hoá
|
2.2
|
Dự án khu vực cụm công trình cộng cộng DVTM hỗn hợp
|
2021-2026
|
Xã hội hoá
|
9.2. Nguồn lực thực hiện:
Ngân sách + liên danh + các tổ chức khác.
9.3. Tổng kinh phí xây dựng:
Tổng kinh phí xây dựng Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê và thị trấn Quân chu khoảng: 2.977,855 tỷ trong đó:
- Kinh phí hạ tầng kỹ thuật khoảng 133,949 tỷ đồng.
- Kinh phí xây dựng các công trình kiến trúc khoảng 98,056 tỷ đồng.
- Kinh phí xây dựng sân Gôn khoảng 1.898,1 tỷ đồng.
- Kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng: 847,750 tỷ đồng
Bảng khái toán xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
TT
|
Hạng mục
|
Thành tiền (Tỷ đồng)
|
1
|
Quy hoạch giao thông
|
55,83
|
2
|
Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật –san nền
|
14.41
|
3
|
Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật –thoát nước mưa
|
34,782
|
4
|
Quy hoạch hệ thống cấp nước
|
1,8
|
5
|
Quy hoạch hệ thống cấp điện
|
8,1
|
6
|
Quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR
|
6,85
|
7
|
Dự phòng (10%)
|
12,177
|
|
Tổng mức đầu tư
|
133,949
|
Bảng khái toán xây dựng hệ công trình kiến trúc
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Suất đầu tư
(1.000đ)
|
Khối lượng
|
Thành tiền
(1.000 đồng)
|
1
|
Công trình công cộng
(DV-HH)
|
M2
|
10.016
|
8.900
|
89.142.400.000
|
2
|
Dự phòng (10%)
|
|
|
|
8.914.240.000
|
Tổng mức đầu tư
|
|
|
|
98.056.640.000
|
(Ghi chú: Áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng công trình tại QĐ số 65/ QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của BXD)
Bảng khái toán xây dựng sân Gôn
STT
|
Nội dung
|
Giá trị trước thuế
|
Thuế VAT
|
Giá trị sau thuế
|
1
|
Chi phí xây dựng
|
1.300.905.819.000
|
130.090.581.497
|
1.430.996.400.497
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
203.712.073.000
|
20.371.207.794
|
224.083.280.794
|
3
|
Chi phí quản lý dự án
|
10.080.940.000
|
1.008.094.000
|
11.089.034.000
|
4
|
Chi phí tư vấn
|
63.967.513.000
|
6.396.750.000
|
70.364.263.000
|
5
|
Chi phí khác
|
43.899.968.000
|
4.389.996.100
|
48.289.964.000
|
6
|
Dự phòng (10%)
|
103.011.557.000
|
10.301.156.000
|
113.312.713.000
|
|
Tổng mức đầu tư
|
2.207.009.194.000
|
172.557.785.391
|
1.898.135.655.291
|
Bảng khái toán sơ bộ chi phí giải phóng mặt bằng
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá
( 1000 đồng)
|
Thành tiền (1000 đồng)
|
I
|
Chi phí đền bù đất
|
|
|
|
757.351.300
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
m2
|
149.500
|
3.000
|
448.500.000
|
2
|
Đất trồng cây nông nghiệp
|
m2
|
438.900
|
51
|
22.383.900
|
3
|
Thuỷ sản
|
m2
|
131.400
|
46
|
6.044.400
|
4
|
Đất trồng cây lâm nghiệp
|
m2
|
12.471.000
|
22
|
274.362.000
|
5
|
Đất khác
|
m2
|
319.000
|
19
|
6.061.000
|
II
|
Chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
|
|
13.330.310
|
1
|
Nhà gạch - Nhà tạm
|
m2
|
12.286
|
1.085
|
13.330.310
|
III
|
Dự phòng (10%)
|
|
|
|
77.068.161
|
Tổng
|
|
|
|
847.749.771
|
X. ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
10.1. Mở đầu
* Phạm vi và nội dung Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
- Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung nằm trong thành phần hồ sơ quy hoạch Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, được thực hiện trong phạm vi ranh giới quy hoạch.
- Ở bước lập quy hoạch cần phải được đánh giá nhằm nhận định và dự báo những tác động có lợi, những tác động bất lợi đến môi trường kinh tế xã hội, môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực, từ đó định hướng cho các giải pháp xử lý hợp lý để có thể thực hiện được mục đích xây dựng Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, phát triển ổn định và bền vững.
10.2. Cơ sở pháp lý và kỹ thuật của ĐMC
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 12/12/2005 của Chính phủ.
- Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/11/2005 về “Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”.
- Nghị định số 80/2006/NĐ/CP và Nghị định số 81/2006/NĐ/CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 27/01/2011 về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
10.3. Phương pháp thực hiện.
10.3.1. Phương pháp tiếp cận.
- Để thực hiện ĐMC của Quy hoạch, phương pháp tiếp cận được sử dụng là phân tích xu hướng.
- Phân tích xu hướng là việc diễn giải các thay đổi các vấn đề môi trường, xã hội và kinh tế theo thời gian, có hoặc không có quy hoạch đề xuất, phân tích môi trường đối với các phương án quy hoạch. Trong quy hoạch xây dựng, phân tích xu hướng được sử dụng để:
- Miêu tả các xu hướng quá khứ và tình hình hiện tại đối với từng vấn đề môi trường chính yếu và các vấn đề khác liên quan trong phạm vi quy hoạch.
- Phân tích và dự báo các xu hướng cho từng vấn đề môi trường liên quan và các vấn đề khác khi không có quy hoạch, dựa trên phương pháp ngoại suy thông tin về các tác nhân và động lực thúc đẩy của chúng.
- Dự báo các xu hướng và tác động lên từng vấn đề môi trường và các vấn đề khác khi có quy hoạch và xem xét các định hướng và phương án quy hoạch khác nhau.
- Đánh giá các tác động tích hợp của các phương án quy hoạch dự kiến dựa trên phân tích các xu hướng cơ bản trong tương lai.
10.3.2. Công cụ phân tích.
- Quy trình ĐMC sử dụng các công cụ phân tích sau đây:
- Đánh giá của chuyên gia
- Mô hình tính toán dự báo xu thế diễn biến và tác động của các vấn đề quan trọng (vd: chất lượng không khí xung quanh)
- Bản đồ các mô hình phát triển không gian.
- Khu vực quy hoạch và sơ đồ mô tả.
10.2. Mục tiêu và vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch.
- Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, nằm trong khu vực tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng ít nhất phải thực hiện các mục tiêu môi trường cấp tỉnh và huyện.
Các vấn đề môi trường chính và mục tiêu môi trường liên quan đến QH
STT
|
Các vấn đề môi trường chính
|
Mục tiêu môi trường
|
Chỉ số môi trường
|
1
|
Các tai biến môi trường
|
|
|
1.1.
|
Tai biến thiên nhiên
- Khu vực ít bị tác động bởi thiên tai, nhưng nằm trong khu vực khá khô nóng.
|
- Đảm bảo diện tích cây xanh, bóng mát để giữ nước và điều hòa nhiệt độ vào mùa nóng.
|
-
|
1.2
|
Ngập lụt
- Khu vực thiết kế có hệ thống các suối, soi mai, bộ đội chảy qua, vì vậy khu đất chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của các suối trên là chính.
- Trong khu vực thiết kế các suối này có hướng nước chảy chính từ Tây sang Đông. Hiện nay hầu hết khu vực thiết kế thoát nước mưa tự nhiên về suối này
|
- Thường xuyên kiểm tra, nạo vét khơi thông dòng chảy, nhằm đảm bảo không gặp sự cố gây ngập lụt vào mùa mưa.
|
- Đảm bảo không bị ngập lụt.
|
2
|
Chất lượng môi trường
|
|
|
2.2
|
Chất lượng môi trường không khí
- Ô nhiễm không khí chưa phải là vấn đề nghiêm trọng, chủ yếu là do bụi phát sinh từ chất lượng đường xá kém và các hoạt động xây dựng. (Chủ yếu là tại khu vực đường DT261)
- Ngoài ra không khí còn bị ô nhiễm do mùi hôi từ các cơ sở chăn nuôi, bãi rác, đốt than củi, rác thải…
|
-
Đảm bảo chất lượng không khí xung quanh. Giảm thiểu tác động do khí thải từ hoạt động giao thông và xây dựng đến môi trường không khí
|
-
Chất lượng không khí xung quanh QCVN 05, 06:2009/BTNMT
-
Khí thải công nghiệp đạt QCVN 19, 20:2009/BTNMT
-
Khí thải từ các phương tiện giao thông đáp ứng QCVN 04:2009/BGTVT (xe máy); QCVN 05:2009/BGTVT (ô tô)
|
2.1
|
Chất lượng môi trường nước
- Môi trường nước bị ô nhiễm do, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các cơ sở chăn nuôi lân cận, không được xử lý thải ra môi trường.
|
- Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải, chất thải sinh hoạt của dân cư và chất thải nuôi chăn nuôi.
- Ứng phó biến đổi khí hậu giảm nguy cơ ngập lụt vào mùa mưa.
|
-
Chất lượng nước mặt khu vực quy hoạch đạt QCVN 08:2009/BTNMT: Chất lượng nước mặt (cột A2)
-
Chất lượng nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư ven các sông rạch xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNM : Chất lượng nước thải sinh hoạt (cột A)
-
Chất lượng nước thải công nghiệp từ các khu công nghiệp ven các sông rạch xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT
|
2.3
|
Chất lượng môi trường đất
- Quá trình đô thị hóa và tăng dân số trong thời gian qua và việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến tình trạng mất đất nông – lâm nghiệp ngày càng nhiều.
- Ngoài ra các chất thải, nước thải sinh hoạt không được thu gom xả trực tiếp ra môi trường và nước thải của các trại chăn nuôi cũng là nguyên nhân khiến cho môi trường đất bị ô nhiễm.
|
- Tổ chức thu gom rác thải, nước thải không để xả trực tiếp ra môi trường.
|
Chất lượng đất đáp ứng:
-
QCVN 03:2008/BTNMT: Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất
-
QCVN 15:2008/BTNMT: dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
|
2.4
|
Đa dạng sinh học
- Hệ sinh thái khu vực quy hoạch chủ yếu là hệ sinh thái lâm nghiệp
|
- Quy hoạch lâm nghiệp sinh thái, tránh lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật quá mức gây thoái hóa đất, và ô nhiễm môi trường.
|
-
QCVN 15:2008/BTNMT: dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
|
3
|
Quản lý chất thải và nghĩa trang
|
|
|
3.1
|
Xử lý chất thải rắn
- Công tác thu gom còn hạn chế mới chỉ tổ chức thu gom ở khu vực các tuyến đường lớn, chính của khu vực, tỷ lệ thu gom mới đạt khoảng 70-80% các khu vực xa, dân cư thưa thớt và các ngõ nhỏ chưa được thu gom triệt, rác thải vẫn bị vứt thành đống ở những khoảng đất trống gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan.
|
- Đảm bảo thu gom và xử lý toàn bộ chất thải phát sinh trong vùng quy hoạch trong khu dân cư, đưa về khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch của thành phố
|
- Tỉ lệ thu gom và xử lý rác đạt 100%.
|
3.4
|
Thoát và xử lý nước thải
- Khu vực quy hoạch chưa có trạm xử lý nước thải, tuy nhiên hệ thống cống mới chỉ được đầu tư tại một số tuyến đường lớn mới làm nên, còn lại đa phần thoát chung với hệ thống thoát nước mưa.
|
- Thu gom nước thải tách riêng với nước mưa và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường
|
- Chất lượng nước thải sinh hoạt đô thị xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNM: Chất lượng nước thải sinh hoạt (cột A)
- 100% dân cư sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
- Chất lượng nước thải công nghiệp từ các khu công nghiệp ven các sông rạch xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT
|
3.3
|
Nghĩa trang
- Tồn các điểm nghĩa địa nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong khu vực ở không có quy hoạch cụ thể nên gây nhiều lãng phí đất và ô nhiễm môi trường.
|
- Các nghĩa địa phải được quy hoạch với vị trí mới và quy mô hợp lý
- Đảm bảo nghĩa trang không gây ô nhiễm môi trường
|
|
4
|
Các vấn đề xã hội khác
|
|
|
|
Thiếu nước sinh hoạt
- Dân cư ở một số khu vực chưa được dùng nước máy phải sử dụng nước giếng khoan trực tiếp hoặc nước mưa không qua xử lý, thường không đạt tiêu chuẩn.
|
- Đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất ở toàn khu vực quy hoạch.
|
-
100% dân khu vực quy hoạch được cấp nước 120 lít/ ngày
|
|
- Hiện trạng sử dụng đất khu vực quy hoạch chủ yếu là đất trồng cây lâm nghiệp, quỹ đất chưa sử dụng trong khu vực nghiên cứu không nhiều và phân tán.
|
- Thu nhập của dân cư chủ yếu từ nghề nôngnên đời sống còn nhiều khó khăn
- Công trình nhà ở phần lớn là dạng nhà vườn và nhà ngõ xóm nhỏ, chủ yếu là bán kiên cố và nhà tạm.
|
|
|
- Ngoài tuyến đường ĐT 261 do tỉnh quản lý thì giao thông trong khu vực quy hoạch chủ yếu là giao thông nông thôn cấp phối, đường đất nhỏ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của khu vực trong tương lai.
|
- Xây dựng mới, mở rộng nâng cấp các trục giao thông chính đảm bảo lưu thông thuận lợi.
|
|
10.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch
10.3.1. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí
- Khu vực quy hoạch hầu như không có hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do đó vấn đề ô nhiễm không khí do công nghiệp là không có nhiễm không khí chủ yếu do hoạt động giao thông, xây dựng, sinh hoạt của cộng đồng dân cư
- Ô nhiễm không khí do giao thông:
Ô nhiễm không khí do giao thông cũng chưa phải là vấn đề nghiêm trọng, chủ yếu là do bụi phát sinh từ cơ sở hạ tầng giao thông còn thấp (tốc độ lưu thông, chất lượng đường...) thường hẹp lại có nhiều giao điểm (ngã ba, bã tư) cùng với ý thức người tham gia giao thông còn kém... Tất cả những yếu tố trên dẫn đến lượng khí độc hại như: CO, SO2, NO2 và các hợp chất chứa bụi, chì, khói được thải ra tăng, gây ô nhiễm môi trường không khí tại các trục giao thông chính và các nút giao thông đặc biệt là tuyến đường ĐT261, đây là tuyến đường có mật độ xe cộ lưu thông cao nhất.
- Ô nhiễm không khí do xây dựng:
Tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh. Hiện nay trên địa bàn có khá nhiều công trình đang được thi công và các dự án cải tạo, xây dựng các đường giao thông gây ô nhiễm bụi. Ngoài ra, nhiều đoạn đường bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật, nhất là khu vực các tuyến đường liên xóm. Tất cả những nguyên nhân trên khiến cho tình trạng ô nhiễm bụi ở các khu vực xây dựng tăng cao.
- Ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt và dịch vụ của cộng đồng:
Môi trường không khí không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên mà còn bị ảnh hưởng bởi hoạt động sinh hoạt của người dân như: khí thải từ đốt than, củi để đun nấu cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc làm suy giảm chất lượng môi trường không khí. Hoạt động sinh hoạt, dịch vụ của người dân cũng thải ra một lượng rác rất lớn nhưng không được thu gom và xử lý mà tự đốt gây ra mùi hôi và khói ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh.
- Các nguồn gây ô nhiễm khác:
Ngoài những nguyên nhân gây ô nhiễm trên, môi trường không khí còn bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc BVTV tại các vùng chuyên canh trồng chè và hoa màu, mùi hôi từ xe chở rác, từ các khu vực tập trung rác, đặc biệt là mùi hôi phát sinh từ các khu vực trại chăn nuôi phía Đông và phía Tây khu vực. Ngoài ra, mùi hôi còn phát sinh từ hệ thống thoát nước, các suối đoạn qua các trại chăn nuôi tập trung, rạch, ao tù ứ đọng nước đang diễn ra rất phổ biến gây ô nhiễm không khí.
10.3.2. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước
-
Nước mặt
Khu vực quy hoạch có các dòng Soi mai, xóm 2, Bộ Đội, đi qua cắt chéo khu vực quy hoạch nên chịu tác động trực tiếp của các con suối trên.
- Ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi, sản xuất nông - lâm nghiệp:
Hiện nay ở nông thôn, các chất thải con người và gia súc (cầu tiêu, chăn nuôi gia súc, gia cầm) một số không được thu gom, xử lý mà thải trực tiếp vào nguồn nước vẫn còn xảy ra, làm cho nguồn nước bị ô nhiễm về mặt vi sinh ngày càng cao.
- Trong sản xuất nông – lâm nghiệp, tình trạng lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nhằm làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm còn phổ biến đã vô tình làm cho nguồn nước trong khu vực bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ của người dân.
+ Các cơ sở chăn nuôi tập trung trong khu vực quy hoạch được nhà nước cấp phép vẫn có tình trạng nước thải xử lý chưa đạt chuẩn cho phép đã xả ra môi trường
- Ô nhiễm từ nước thải từ các khu dân cư:
Trong và giáp khu vực quy hoạch chưa có trạm xử lý nước thải, hệ thống cống lại chưa được đầu tư nhiều, mới chỉ có một số tuyến đường lớn chính, các tuyến đường mới xây dựng là có tuyến cống thoát nước riêng, còn đa phần vẫn thoát chung với cống thoát nước mưa, hoặc một số khu vực dân cư vẫn xả trực tiếp ra môi trường hay chỉ xử lý sơ bộ qua hầm tự hoại, gây ô nhiễm nguồn nước.
- Ô nhiễm do rác thải
+ Chỉ khoảng 80% lượng rác thải khu vực trên các trục đường chính là được thu gom còn lại rác thải không được thu gom mà chủ yếu được đốt hoặc xả trực tiếp xuống suối gây mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước mặt và làm mất vẻ mỹ quan chung của khu vực.
+ Tuy nhiên do mật độ dân cư hiện nay thưa thớt nên kết quả quan trắc nước mặt ở khu vực quy hoạch vẫn trong giới hạn cho phép, đủ khả năng xử lý để cấp cho sinh hoạt ngoại trừ các điểm qua các khu vực trại chăn nuôi.
b. Nước ngầm
Nước ngầm ở đây có chất lượng khá ổn định, trữ lượng khá, khai thác tương đối thuận lợi.
10.3.3. Hiện trạng và diễn biến môi trường đất.
- Quá trình đô thị hóa và tăng dân số trong thời gian qua và việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến tình trạng mất đất nông – lâm nghiệp khá nhiều.
- Do điều kiện tự nhiên của khu vực quy hoạch nên các khu vực trồng cây nông lâm nghiệp phù hợp với các yết tố tự nhiên cần hàm lượng khá lớn phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nên có nguy cơ gây suy thoái đất cao.
Hiện trạng và diễn biến đa dạng sinh học
- Hệ sinh thái chủ yếu là hệ sinh thái nông lâm nghiệp.
- Suy giảm đa dạng sinh học do Đô thị hoá:
Quá trình đô thị hoá ở giáp và trong khu vực quy hoạch đang diễn ra nên các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đang ngày càng được quan tâm nhưng vẫn chưa tương xứng, làm gia tăng các vấn đề về môi trường, gây nên nhiều tác động tích cực đến hệ sinh thái trong thiên nhiên, làm giảm sức sống, thu hẹp dần địa bàn cư trú và khả năng sinh sản của nhiều loài sinh vật.
- Suy giảm đa dạng sinh học do chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất sản xuất nông lâm nghiệp sang đất ở, chăn nuôi gia súc là một trong những nguyên nhân làm giảm đi các thảm thực vật trên cạn, thành phần cũng như số lượng loài của hệ sinh vật nhất là các sinh vật đất.
- Suy giảm đa dạng sinh học do ô nhiễm môi trường;
Một nguyên nhân khác là nước thải từ các trại chăn nuôi có chứa hóa chất phun khử trùng dịch bệnh mà các cơ sở đã sử dụng trong giai đoạn vận hành cơ sở làm ô nhiễm nguồn nước và không khí, đang ảnh hưởng đến mọi cấp độ của đa dạng sinh học, các chất ô nhiễm này tồn tại, tích lũy làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài sinh vật dưới nước lẫn trên cạn.
- Suy giảm đa dạng sinh học do thiên tai:
Đứng trước nguy cơ thay đổi khí hậu đang diễn ra khiến mưa lũ và sạt lở kéo dài làm cho đa dạng sinh học đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các loài và các quần thể có thể bị suy giảm nếu chúng không kịp thích nghi được với những điều kiện mới hoặc sự di cư. Thay đổi khí hậu làm mất cân bằng sinh thái, thay đổi môi trường sống của nhiều loài sinh vật, làm xuất hiện một số loài mới thích nghi, từ đó làm thay đổi cấu trúc quần xã hiện có.
10.3.5. Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm do chất thải và nghĩa trang
a. Ô nhiễm do chất thải rắn
Việc thu gom và xử lý chất thải rắn còn hạn chế, đặc biệt là khu vực ngõ nhỏ, dân cư rải rác do thiếu các trang thiết bị thu gom, kinh phí đầu tư chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
b. Ô nhiễm do nghĩa trang
Hiện nay trong khu vực quy hoạch có điểm trôn cất nhỏ lẻ không tập trung khoảng diện tích khoảng 0,04 ha chưa được quy hoạch tập trung gây mất mỹ quan lớn và khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.
10.4. Phân tích dự báo các tác động tích cực và tiêu cực có thể tới môi trường do thực hiện quy hoạch
10.4.1. Phân tích dự báo ô nhiễm môi trường không khí
- Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông:
Khu TDTT sân gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ theo quy hoạch, sẽ làm mới, mở rộng, nâng cấp mạng lưới giao thông. Khi đó, chất lượng đường sẽ tốt hơn, tình trạng quá tải giảm, do đó nồng độ ô nhiễm bụi mặt đường sẽ giảm dần.
Khi cơ sở hạ tầng và dịch vụ sản xuất phát triển, dân số cũng tăng theo. Ngoài ra cũng có một lượng lớn khách vãng lai, khách du lịch đến khu vực. Do đó lượng xe lưu thông cũng sẽ tăng lên ước tính từ 1,5 – 2 lần hiện nay. Khi đó ô nhiễm không khí sẽ chủ yếu do các khí thải của các phương tiện giao thông như PM10, NOx, SO2, CO. Ô nhiễm sẽ tập trung chủ yếu ở dọc các trục giao thông chính và các khu vực tập trung đông dân cư
10.4.2. Phân tích dự báo ô nhiễm môi trường nước (do nước thải)
- Dự kiến trong thời gian tới, lượng nước thải và rác thải sẽ tăng nhanh, nếu không được thu gom xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của toàn khu vực. Dự báo, lượng nước thải sinh hoạt là 2.000 m3/ngày đêm.
- Nồng độ tiêu biểu của các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý thường có giá trị vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
- Nước ngầm ít bị ảnh hưởng bởi nước thải nhưng nếu khai thác quá mức sẽ dẫn đến cạn kiệt, sụt lún, nên cần phải hạn chế tối đa việc khai thác nước ngầm, trong trường hợp phải khai thác thì cần khảo sát kỹ.
10.4.3. Phân tích dự báo ô nhiễm do chất thải rắn (CTR) và nghĩa trang
a. Phân tích dự báo ô nhiễm do chất thải rắn
* Lượng chất thải rắn phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt: Với dự báo dân số khoảng 30.000 người vào năm 2030 cùng với chỉ tiêu phát thải rác thải sinh hoạt là 0,9 - 1 kg/người- ngày thì có thể dự báo lượng rác thải sinh hoạt của Khu quy hoạch đến năm 2030 là 30 tấn/ngày.
* Vấn đề môi trường tại các khu xử lý rác.
Theo quy hoạch của thành phố đề xuất xây dựng khu xử lý chất thải rắn Nam Thành huyện Thuận Bắc quy mô 20 ha cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ cho thành phố, nhưng cần phải xử lý nước xỉ rác, mùi hôi, dịch bệnh hiệu quả đảm bảo không gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
b. Phân tích dự báo ô nhiễm do nghĩa trang.
Trong khu vực quy hoạch điểm trôn cất nhỏ lẻ nằm rải rác, tại đây từng bước ngưng chôn và giải toả để tập trung về nghĩa trang theo quy hoạch chung của xã và thị trấn.
10.4.4. Phân tích dự báo suy thoái môi trường đất.
Theo định hướng phát triển phần lớn diện tích nông – lâm dần chuyển đổi thành đất ở sinh thái du lịch, do đó sẽ diện tích đất nông lâm nghiệp sẽ thu hẹp đáng kể, cơ cấu sử dụng đất sẽ thay đổi sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như chất lượng đất.
9.4.5. Phân tích dự báo sự cố, tai biến môi trường.
- Việc hình thành Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ sẽ làm gia tăng dân số, lao động, làm tăng lượng khí hiệu ứng nhà kính. Mặt khác việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất do quy hoạch cũng là một nhân tố cho hiện tượng biến đổi khí hậu:
- Chuyển đổi đất nông lâm nghiệp thành đất TDTT, phát triển thương mại, dịch vụ công cộng… làm giảm khả năng hấp thụ CO2 dẫn đến tăng nồng độ khí thải trong khí quyển.
- Biến đổi khi hậu làm gia tăng hiện tượng hạn hán, mưa lũ, sạt lở… ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, đời sống của cộng đồng dân cư.
10.4.6. Phân tích dự báo biến đổi tài nguyên, cảnh quan.
- Các công trình kiến trúc mới được xây dựng với mật độ xây dựng thấp, góp phần nâng cao mỹ quan khu vực cải thiện chất lượng môi trường sinh thái khu vực.
- Các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đi vào vận hành, nếu được thực hiện theo đúng quy hoạch (các nút giao thông đô thị, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống cống mương thoát nước, hệ thống ống cấp nước….) sẽ góp phần tạo mỹ quan khui vực.
10.4.7. Tác động đến môi trường kinh tế xã hội
- Quá trình đô thị hóa sẽ có tác động sâu sắc đến môi trường kinh tế xã hội, từ môi trường kinh tế xã hội mang tính nông nghiệp là cơ bản chuyển hóa thành môi trường dịch vụ thương mại, TDTT, du lịch.
- Chuyển hóa cơ cấu kinh tế xã hội
- Dân số tăng khoảng 5-10 lần
- Diện tích đất dân dụng tẳng khoảng 3 – 5 lần
- Cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật sẽ được xây dựng và phát triển đồng bộ theo tốc độ đô thị hóa.
- Cơ cấu xã hội: thành phần dân cư nông nghiệp sẽ chuyển đổi thành dân cư “bán đô thị”. Cơ cấu xã hội thay đổi làm thay đổi môi trường kinh tế xã hội của khu vực.
Tác động tích cực:
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Tác động tiêu cực:
Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của một số người dân trong thời gian đầu, vấn đề giải quyết chuyển đổi ngành nghề cho người dân bị giải tỏa sẽ gặp nhiều khó khăn vì trình độ chuyên môn hạn chế.
Nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình vận hành trạm xử lý nước thải, có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất nghiên trọng nếu không kịp thời khắc phục, xử lý.
-
.Tác động đến sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế, xã hội
- Đi đôi với tốc độ đô thị hóa là vấn đề suy giảm chất lượng môi trường, nếu các nguồn phát thải không được quản lý tốt sẽ là các nguồn gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh góp phần cải thiện môi trường sống của người dân. Thu nhập sẽ tăng lên tạo điều kiện nâng cao sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
- Hệ thống các công trình hạ tầng quy hoạch trong đồ án sẽ góp phần nâng cao đời sống văn hóa cộng đồng và trình độ học vấn của người dân.
10.5. Các giải pháp giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã nhận diện
10.5.1. Các giải pháp quy hoạch xây dựng
a. Giảm thiểu tác động do nước thải đô thị
- Nâng công suất trạm xử lý nước thải nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xử lý nước thải theo tiêu chuẩn cho phép.
- Đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom dọc các tuyến đường tách riêng với nước mưa nhằm thu gom triệt để nước thải sinh hoạt của khu vực. Đối với khu vực chưa đấu nối được với hệ thống thu gom nước thải của khu vực thị thì yêu cầu các hộ gia đình phải xây dựng bể tự hoại để xử lý nước thải sơ bộ trước khi thải ra môi trường.
b. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn và nghĩa trang
- Có kế hoạch vạch tuyến đường để thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt sao cho tuyến đường ngắn nhất và thuận tiện nhất để thu gom triệt để toàn bộ rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày.
- Hạn chế chôn cất tại nhà và theo họ tộc để tránh lan truyền ô nhiễm do ngập.
10.5.2. Các giải pháp kỹ thuật
a. Giảm thiểu ô nhiễm không khí
- Giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng, cải tạo, cơ sở hạ tầng
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư phải thực hiện đúng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng như:
- Che chắn công trường giảm thiểu phát tán bụi và tiếng ồn;
- Phun nước quét đường thường xuyên
- Điều phối xe hợp lý tránh ảnh hưởng gây ùn tắc giao thông;
- Sử dụng trang thiết bị tiên tiến ít gây ô nhiễm và tiếng ồn,
- Hạn chế thi công vào ban đêm ở các khu vực đông dân cư sinh sống,
- Thực hiện dự án theo đúng tiến độ, không kéo dài…
- Sở TN&MT, Sở GTVT, UBND huyện, phòng TN&MT huyện có trách nhiệm kiểm tra giám sát thường xuyên việc tuân thủ cam kết của chủ đầu tư và có chế tài xử phạt hợp lý và kịp thời.
- Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông.
- Lắp đặt các biển báo và tín hiệu giao thông phù hợp để điều phối lưu thông phù hợp đặc biệt ở các nút giao lộ, đường dẫn ra vào đô thị để tránh gây ùn tắc giao thông, vốn là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí cục bộ.
- Có chế độ kiểm tra chất lượng khí thải các xe lưu thông trên đường đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia (Euro 2). Thắt chặt quản lý cấp phép cho các phương tiện mới đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia mới được lưu thông.
- Khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch.
b. Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian cảnh quan đô thị
Các khu chức năng được bố trí thưa thoáng với mật độ xây dựng thấp, xen kẽ là các công viên cây xanh tạo lập được một môi trường sinh thái phong phú đa dạng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm do vấn đề đô thị hóa gây ra.
c. Hệ thống các công trình kỹ thuật hạ tầng.
* Hệ thống san nền
Đảm bảo san nền theo cao độ tự nhiên, hạn chế tối đa việc san gạt làm thay đổi hiện trạng địa hình, đối với khu vực có cao độ tự nhiên thấp so với đinh hướng quy hoạch thì sẽ được đắp nền, các khu vực có cao đô tự nhiên cao so với đinh hướng quy hoạch thì tùy theo từng khu vực mà san nền cho phù hợp.
* Hệ thống giao thông
- Đảm bảo giao thông lưu thông thuận lợi, giảm nguy cơ ùn tắc, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí.
- Dọc theo các tuyến đường giao thông tổ chức trồng các dải cây xanh hai bên đường giúp giảm mức độ nhiễm bụi và giảm tiếng ồn do lưu thông xe gây nên.
* Cấp nước
- Đảm bảo cung cấp đủ nước theo tiêu chuẩn cấp nước dịch vụ và nước sinh hoạt.
- Theo dõi chất lượng nước đảm bảo chất lượng nguồn nước thô cấp vào nhà máy nước.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống ống cấp nước nhằm đảm bảo cung cấp nước đến từng hộ dân.
* Cấp điện
- Thiết kế đủ cung cấp cho sinh hoạt và chiếu sáng , công viên cây xanh, công cộng, dịch vụ du lịch
- Đảm bảo khoảng cách an toàn hệ thống cấp điện trên toàn khu vực, khoảng cách ly an toàn cho các trạm biến thế
* Nước thải
- Do khu vực quy hoạch nằm có các con suối khá lớn đi qua nên nước thải phải xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Với những khu dân cư hiện trạng sử dụng hệ thống nửa chung với hệ thống cống bao và giếng tách nước thải, các khu vực ở mới sử dụng hệ thống riêng hoàn toàn.
* Chất thải rắn và nghĩa trang
- Kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn của Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ từ khâu thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại (vd: rác y tế, rác xây dựng).
- Giáo dục ý thức cộng đồng dân cư không vứt rác bừa bãi, lắp các bể tự hoại tại nhà.
- Từng bước giải tỏa đóng cửa nghĩa trang tạm hiện nay, dần di dời về nghĩa trang theo quy hoạch của xã và thị trấn.
d. Giảm thiểu tác động đến đa dạng sinh học
- Thực hiện tốt các quy hoạch về không gian cây xanh mặt nước.
- Chú trọng công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động du lịch sinh thái cảnh quan. Khuyến khích các hình thức du lịch thân thiện môi trường.
e. Giảm thiểu tác động do biến đổi khí hậu
- Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của vùng khu vực.
- Thực hiện đúng các quan điểm quy hoạch Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, dành nhiều diện tích cho cây xanh và mặt nước giúp tăng khả năng tiêu thoát nước vào mùa mưa và tăng cường khả năng điều hóa vi khí hậu vào mùa nắng nóng.
- Thực hiện đồng bộ hệ thống thoát nước khu vực, đảm bảo các tuyến cống có độ dốc phù hợp.
10.6. Chương trình quản lý và quan trắc môi trường
10.6.1. Chương trình quản lý môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên là đơn vị chủ trì công tác quản lý môi trường đối với các dự án quy hoạch. Đối với các dự án quy mô lớn báo cáo ĐTM phải do Bộ TN&MT thẩm định. Các dự án nhỏ sẽ do Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
- Các chủ dự án phải định kỳ lập báo cáo giám sát CLMT gửi các cơ quan chức năng xem xét (Bộ TN&MT, Sở TN&MT, UBND huyện)
- Sở TN&MT có chức năng kiểm tra đột xuất sự tuân thủ quy định BVMT của các cơ sở và xử phạt khi có vi phạm.
10.6.2. Chương trình quan trắc môi trường
- Chương trình quan trắc môi trường trong khu vực quy hoạch sẽ được thực hiện dưới hai cấp độ:
- Chương trình quan trắc do Sở TN&MT thực hiện nhằm phục vụ cho công tác quan trắc định kỳ và xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh.
- Chương trình quan trắc do chủ dự án thực hiện đối với từng dự án dưới hình thức giám sát môi trường định kỳ trong suốt quá trình xây dựng và vận hành được quy định trong báo cáo ĐTM được phê duyệt. Báo cáo giám sát định kỳ phải gửi đến các cơ quan chức năng theo dõi (vd: Bộ TN&MT, Sở TN&MT, Phòng TN&MT huyện).
- Chương trình cụ thể (chỉ tiêu quan trắc, tần suất, thời gian địa điểm) sẽ tùy thuộc vào từng dự án.
- Một số định hướng chung cho chương trình quan trắc môi trường:
- Đối với chương trình quan trắc của huyện Đại Từ, phòng TN&MT lập đề án nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường bao gồm:
- Mạng lưới quan trắc chất lượng không khí: cần bố trí đủ các trạm nền vùng, trạm nền đô thị, các trạm tại nguồn phát thải (vd: ven đường giao thông, khu vực chợ, trường học, …)
- Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt và nước ngầm: cần bố trí các trạm đo tại các cửa xả nước thải của các khu vực chức năng, cửa suôi, các khu vực chăn nuôi.
- Mạng lưới quan trắc chất lượng đất: đặt vị trí đo tại các khu đất có mục đích sử dụng khác nhau (vd: đất ở, đất canh tác nông lâm nghiệp).
10.6.3. Chương trình giám sát chất lượng môi trường
Tần suất:
- Đối với sông suối : 6 tháng/lần
- Đối với môi trường xung quanh : 6 tháng/lần
Chỉ tiêu giám sá:t
- Các chỉ tiêu giám sát chất lượng không khí bao gồm : bụi, Nox, Sox, CO, tiếng ồn, độ rung, độ ẩm không khí
- Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường không khí:
- TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí
- TCVN 5949 – 1998: Âm học – tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
- Các chỉ tiêu giám sát chất lượng nước mặt
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- QCVN 14 :2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt
10.6.4. Xây dựng kế hoạch hành động
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các công cụ kinh tế quản lý môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong toàn bộ khu vực. Thực hiện tốt các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng hệ thống quản lý, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu chức năng.
- Kiểm tra và có biện pháp xử lý, ngăn ngừa các nguồn gây ô nhiễm trong khu vực nghiên cứu
- Tiến hành các chương trình tuyên truyền về môi trường và xã hội.
- Quan trắc chất lượng nước tại các công trình xử lý, kết quả đối chứng với tiêu chuẩn chất lượng môi trường của Bộ Tài nguyên và môi trường.
XI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
11.1 Kết luận
- Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ là một tổ hợp các chức năng mới gắn kết chặt chẽ với các khu vực khác theo định định hướng phát triển quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 nên đây vừa là cơ hội để đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình hình thành và phát triển, đồng thời cũng là một thách thức rất lớn đối với địa phương.
- Trên cơ sở phân tích các điều kiện hiện trạng khu vực, đánh giá chính xác tiềm năng, cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức, đồ án đã đề xuất phương án phát triển không gian để triển khai, đáp ứng được các mục tiêu đặt ra. Quy hoạch đã phát huy tiềm năng và thế mạnh vốn có, tạo được không gian sinh thái thân thiện môi trường kết nối hài hòa với các khu vực hiện trạng. Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu hình thành sẽ đẩy mạnh phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
11.2. Kiến nghị
- Để việc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu TDTT sân Gôn xã Cát Nê, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ được thực hiện có hiệu quả và đúng hướng, mang tính thực tiễn, đề nghị :
- Các cấp có thẩm quyền sớm phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu để làm cơ sở cho việc triển khai quy hoạch chi tiết 1/500 và lập các dự án đầu tư xây dựng.
- Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai theo quy hoạch được phê duyệt.
- Tiến hành lập và triển khai các dự án xây dựng đồng bộ theo quy hoạch phân đợt xây dựng.
- Cắm mốc giới các tuyến đường theo quy hoạch và thông báo quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và thực hiện.
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
THÁI NGUYÊN - 2021
|
PHẦN II: CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
PHẦN III: PHỤ LỤC – BẢN VẼ (a3)
Tên bản vẽ
|
Tên bản vẽ
|
QH-01
|
Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất
|
QH-02A
|
Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng
|
QH-02B
|
Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường
|
QH-03
|
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
|
QH-04
|
Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
|
QH-05
|
Bản đồ quy hoạch giao thông, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật.
|
QH-06
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: San Nền - Thoát nước mưa
|
QH-07
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Thoát nước thải
|
QH-08
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Cấp nước
|
QH-09
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Cấp Điện,chiếu sáng
|
QH-10
|
Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật
|
TKĐT
|
Các bản vẽ thiết kế đô thị minh hoạ
|
ĐMC
|
Các bản vẽ về đánh giá môi trường chiến lược
|