CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1-1- Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh trong cả nước. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực cố gắng vươn lên và đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, do tác động nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau nên quá trình phát triển của Tỉnh vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh thấp, tích luỹ nội bộ từ nền kinh tế còn hạn chế; nguồn vốn đầu tư phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Trung ương, mức độ tự chủ ngân sách còn thấp (30-35%). Kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ nhất là các hạ tầng quan trọng để phục vụ thu hút các dự án đầu tư lớn, tạo ra sự bứt phá cho tỉnh. Mặt khác, với vị trí ở xa các trung tâm kinh tế, các đô thị lớn nên việc thu hút đầu tư rất khó khăn.
Vừa qua, được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ Ngành TW, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu đã hỗ trợ, “sát cánh” cùng với tỉnh Quảng Trị kêu gọi nhiều Nhà đầu tư đến với tỉnh, trong đó có dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Quảng Trị do 03 Nhà đầu tư là Công ty liên doanh TNHH khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Công ty cổ phần đô thị Amata Biên Hòa và Tập đoàn Sumitomo Asia & Oceania (gọi tắt là Liên doanh các nhà đầu tư) liên kết đầu tư. Bằng kinh nghiệm và năng lực của mình, tỉnh Quảng Trị hy vọng sự hình thành và phát triển của Khu công nghiệp Quảng Trị có thể biến vùng đất còn nghèo, thu hút đầu tư còn khiêm tốn dù có rất nhiều tiềm năng như Quảng Trị trở thành một “thỏi nam châm” thu hút đầu tư ở khu vực Miền Trung.
Trước đó, vào tháng 3/2017, được sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Lý Hiển Long, UBND tỉnh Quảng Trị và lãnh đạo VSIP đã ký biên bản ghi nhớ về việc hợp tác nghiên cứu đầu tư dự án VSIP Quảng Trị. Theo đó, ngày 10/5/2019 UBND tỉnh Quảng Trị và Liên doanh các nhà đầu tư đã thống nhất với quy mô khoảng gần 500ha, có vị trí tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; giai đoạn đầu thực hiện trên phạm vị khoảng 100 ha. Ngày 10/9/2020 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị đã ban hành Nghị quyết số 60/NQ-HĐND V/v thông qua điều chỉnh chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Trị, theo đó đã xác định quy mô dự kiến KCN Quảng Trị khoảng 497ha; Cùng với đó là sự thống nhất các nội dung liên quan về hỗ trợ rà phá bom mìn, phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư, cấp điện, cấp nước cho dự án. Đến nay, công tác khảo sát, phân tích địa chất đã hoàn thành. Ngày 23/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg V/v Quyết định Chủ trương đâì tư dự án khu công nghiệp Quảng Trị (có quy mô sử dụng đất của dự án là 481,2 ha).
Như vậy, việc dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Quảng Trị vào hệ thống quy hoạch các Khu công nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết.
Khu công nghiệp Quảng Trị
|
Hình 1: Sơ đồ vị trí Khu công nghiệp Quảng Trị trong quy hoạch chung
1-2- Mục tiêu lập quy hoạch
- Hình thành Khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hạ tầng của nhà đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất trong khu công nghiệp, góp phần thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức, bố trí đầy đủ, hợp lý các khu chức năng của khu công nghiệp; tổ chức không gian đất công nghiệp trên nguyên tắc hiệu quả cao, phát huy tối đa quỹ đất, đáp ứng linh hoạt nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư; tổ chức mạng lưới đường giao thông đảm bảo kết nối thông suốt, an toàn và đạt hiệu quả cao nhất.
- Bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhà đầu tư, đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu công nghiệp, đảm bảo tối đa hiệu quả kinh tế trong đầu tư xây dựng.
- Quy hoạch khu công nghiệp trên cơ sở phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
- Đồ án quy hoạch sẽ là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc của các nhà đầu tư thứ cấp.
1-3- Quan điểm lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng tại các quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt như Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Trị và các quy hoạch chung trong khu vực. Đảm bảo hợp lý với quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan.
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện trạng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự kiến được xây dựng trong vùng, trên cơ sở sự đồng thuận của các cơ quan quản lý hạ tầng có liên quan.
1-4- Tính chất
- Là khu công nghiệp tập trung thu hút đầu tư các ngành nghề có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Là khu công nghiệp đáp ứng linh hoạt nhu cầu đa dạng về quy mô sử dụng đất của các nhà đầu tư.
- Là khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
1-5- Vị trí, phạm vi và mối liên hệ vùng
1-5-1- Vị trí dự án
- Vị trí: Nằm trên địa giới hành chính huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
+ Phía Tây Bắc giáp khu tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8) và đất trồng cây lâu năm xã Hải Lâm.
+ Phía Tây Nam giáp đất trồng cây lâu năm xã Hải Trường và thị trấn Diên Sanh.
+ Phía Đông Bắc giáp đất hành lang bảo vệ kết cấu đường sắt Bắc – Nam và Quốc lộ 1A.
+ Phía Đông Nam giáp khu tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8) và đất trồng cây lâu năm xã Hải Trường.
1-5-2- Xác định phạm vị ranh giới dự án
- Ranh giới nghiên cứu của dự án: có diện tích nghiên cứu thực hiện theo văn bản số 4407/UBND-ĐN của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, ngày 09/10/2018 V/v chấp thuậ vị trí, quy mô và phạm vị khu đất để khảo sát, nghiên cứu lập đề xuất dự án đầu tư dự án Khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị.
- Trên cơ sở ranh giới nghiên cứu được cung cấp ban đầu, xác định Ranh giới lập quy hoạch với quy mô được xác định vào khoảng 497ha, tại Nghị quyết số 60/NQ-HĐND, ngày 10/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị V/v thông qua điều chỉnh chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Trị.
- Căn cứ Ranh giới lập quy hoạch, nghiên cứu xác định Ranh giới dự án đảm bảo phù hợp với các điều kiện hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất của dự án, đồng thời phù hợp với quy mô dự án được xác định là 481,2 ha tại Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 23/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ V/v Quyết định Chủ trương đâì tư dự án khu công nghiệp Quảng Trị. Ranh giới dự án nằm trong phạm vi cho phép nghiên cứu theo Văn bản số 4407/UBND-ĐN của UBND tỉnh Quảng Trị và Nghị quyết số 60/NQ-HĐND, ngày 10/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (xem chi tiết tại bản vẽ QH01- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất).
Hình 2: Sơ đồ phạm vi dự án trong ranh giới hành chính huyện Hải Lăng
Bảng 1: Bảng tổng hợp diện tích dự án
STT
|
Nội dung
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Diện tích dự án
|
481,20
|
100,00
|
a
|
X. Hải Lâm
|
7,42
|
1,54
|
b
|
X. Hải Trường
|
226,61
|
47,09
|
a
|
TT. Diên Sanh
|
247,17
|
51,37
|
2
|
Diện tích ngoài dự án
|
15,80
|
|
a
|
Diện tích thuộc quốc lộ 15D
|
13,68
|
|
b
|
Diện tích khoảng lùi dự trữ
|
2,12
|
|
|
Diện tích nghiên cứu
|
497,00
|
|
STT
|
Nội dung
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
- Mối liên hệ vùng:
+ Khu vực nghiên cứu cách thành phố Đông Hà 20km về phía Bắc, cách thành phố Huế 40km về phía Nam.
+ Khu vực nghiên cứu nằm gần khu kinh tế Đông Nam - Quảng Trị. Là nơi kết nối với tuyến hành lang kinh tế Đông Tây dài 1.450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ Myanmar, Thái Lan, Lào đến Việt Nam qua Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và là cửa ngõ hướng ra biển Đông qua Cảng Cửa Việt, cảng Mỹ Thủy.
1-6- Các căn cứ lập quy hoạch
1-6-1- Các căn cứ pháp lý
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/04/2014;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch;
- Luật số 35/2018/QH14, ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch Xây dựng;
- Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/ 11/ 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ ban hành quy định việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các nguồn nước;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 về việc Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Văn bản số 2151/TTg-KTN ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị;
- Văn bản số 2628/TTg-KTN ngày 22/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN và hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN;
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
- Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 17/8/2012 về việc thông qua đề án Quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 144/NQ-CP ngày 14/11/2018 của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Quảng Trị;
- Văn bản số 2226/TTg-KTN ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ V/v bổ sung tuyến đường từ Cửa khẩu Quốc tế La Lay đến Cảng biển Mỹ Thủy theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Văn bản số 4407/UBND-ĐN ngày 09/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị chấp thuận vị trí, quy mô và phạm vi khu đất khảo sát nghiên cứu đề xuất dự án đầu tư;
- Quyết định số 4965/QĐ-BCT ngày 27/12/2018 của Bộ Công Thương Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 – Hợp phần 1: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110Kv;
- Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Hải Lăng V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8), tỷ lệ 1/500;
- Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 19/10/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Hải Lăng V/v điều chỉnh cục bộ đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8), tỷ lệ 1/500[THC1] ;
- Văn bản số 75/TB-UBND ngày 19/06/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị về Thông báo Ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Nam tại buổi làm việc với Liên doanh các nhà đầu tư Vsip-Sumitomo-Amata về dự án: Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị;
- Văn bản số 5567/BKHĐT-QLKKT ngày 25/8/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
- Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của UBND huyện Hải Lăng V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Quảng Trị, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;
- Quyết định số 2847/QĐ-UBND ngày 02/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch đất khu công nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Hải Lăng;
- Quyết định số 3094/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035;
- Quyết định số 5065/QĐ-UBND-CN ngày 05/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v chấp thuận ngành công nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp Quảng Trị;
- Văn bản số 1054/UBND-TH ngày 09/11/2020 của UBND huyện Hải Lăng V/v xác nhận vị trí đề xuất dự án Khu công nghiệp Quảng Trị;
- Văn bản số 1784/TTg-CN ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc đề ánh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng trị đến năm 2020.[THC2] [TX3]
- Văn bản số 50/TB-UBND ngày 18/2/2021 của UBND huyện Hải Lăng V/v Thông báo Kết luận của đ/c Lê Đức Thịnh, Chủ tịch UBND huyện tại Hội nghị thông qua đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Quảng Trị, huyện Hải Lăng;
- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 23/3/2021 của Thủ tướng chính phủ V/v Quyết định chủ trưởng đầu tư dự án khu công nghiệp Quảng Trị;
- Quyết định số 816/QĐ-BTNMT ngày 29/4/2021 của Bộ tài nguyên và môi trường V/v Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án: Khu công nghiệp Quảng Trị, tại xã Hải Trường, xã Hải Lâm và thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;
- Văn bản số 1247/SGTVT-KCHT ngày 25/5/2021 của Sở giao thông vận tải tỉnh Quảng Trị V/v tham gia ý kiến phạm vi, quy mô nút giao thông giữa QL1A với QL15D và hướng tuyến QL15D;
- Văn bản số 899/SXD-QHKT ngày 08/6/2021 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị V/v thẩm định, phê duyệt đồ án QHPK Khu công nghiệp Quảng trị;
- Văn bản số 3256/NPMU-QLCT ngày 17/6/2021 của Ban Quản lý dự án lưới điện Miền Trung V/v ý kiến về đề xuất điều chỉnh ĐZ110KV thuộc dự án TBA 110KV Mỹ Thủy và đấu nối đoạn cắt qua đất quy hoạch dự án KCN Quảng Trị;
- Biên bản làm việc ngày 03/8/2021 giữa các bên Ban Quản lý KKT tỉnh Quảng Trị, Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Hải Lăng, UBND Thị trấn Diên Sanh, UBND xã Hải Trường, UBND xã Hải Lâm, Đại diện Công ty TNHH MTV QL Khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị Liên doanh các nhà đầu tư Vsip-Amata-Sumitomo và đơn vị tư vấn V/v điều chỉnh, nắn tuyến kênh N2A để thực hiện dự án KCN Quảng Trị của Liên doanh các nhà đầu tư;
- Văn bản số 4658/UBND-CN ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v thống nhất phương án nút giao thông giữa QL15D với Quốc lộ 1 và Đường Sắt Bắc Nam, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;
- Và các căn cứ pháp lý khác có liên quan.
1-6-2- Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN01-2021/BXD)
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật (QCVN 07-2016/BXD)
- Quy chế áp dụng Tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam ban hành theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BXD ngày 7 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Quyết định số 35/2006/QĐ-BXD ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành có liên quan khác.
1-6-3- Các tài liệu, số liệu
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011);
- Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định số 1936/QĐ-TTg ngày 11/10/2016;
- Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2035;
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8), tỷ lệ 1/500;
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định 13/20120/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Trị;
- Các số liệu về địa chất, thủy văn khu vực thiết kế và lân cận;
- Các dự án đầu tư xây dựng, các tài liệu, số liệu điều tra; các văn bản, bản đồ có liên quan.
1-6-4- Cơ sở bản đồ
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 theo hệ toạ độ VN2000.
- Bản đồ của các quy hoạch được phê duyệt, đang thực hiện lập, các chủ trương, định hướng quy hoạch lớn của Tỉnh, Thành phố.
- Bản đồ đo đạc địa hình và hồ sơ báo cáo khảo sát kết quả khảo sát địa chất Khu công nghiệp Quảng Trị tỉ lệ 1/2000 do Công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông Thừa Thiên Huế thực hiện. Bản đồ được cung cấp thông qua Đại diện đơn vị lập quy hoạch.
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
2-
2-1- Điều kiện tự nhiên
2-1-1- Đặc điểm khí hậu
Khu công nghiệp Quảng Trị thuộc thuộc xã Hải Trường và thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị là vùng đồng bằng, nằm giữa gò đồi và cồn cát, nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa 2 miền khí hậu. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm.
Do vị trí địa lý nên xã Hải Trường và thị trấn Diên Sanh chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất nước ta. Theo số liệu của trạm dự báo và phục vụ khí tượng thuỷ văn Quảng Trị có những đặc trưng sau:
- Nhiệt độ trung bình năm: 200C - 250C
+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 400C - 420C
+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 30C - 50C
- Độ ẩm tương đối của không khí:
+ Độ ẩm trung bình năm: 83% - 88%
- Lượng mưa trung bình năm: 2500 - 2700mm
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.500 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình cả nước. Tổng lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm từ 75 - 80% lượng mưa cả năm). Số ngày mưa phân bố không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có 17 - 18 ngày mưa, thường có kèm theo bão, gây lũ lụt làm ngập úng, ảnh hưởng đến bố trí thời vụ và bố trí sản xuất nông nghiệp. Về mùa gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm không khí thường xuyên dưới 50%, có khi xuống dưới 40%. Đây là một trong những nguyên nhân làm hao hụt nguồn nước, gây khô hạn và dễ gây cháy rừng.
Khu vực lập quy hoạch có lượng mưa tương đối cao, lượng mưa ngày thông thường từ 150 – 300mm, khi cao thì từ 300 – 400mm, lượng mưa ngày cao nhất là 465mm vào năm 1999. Gần đây nhất, vào tháng 10/2020, lượng mưa ngày cao nhất được xác định là 580mm.
Hình 3: Thống kê lượng mưa cao nhất các năm
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia & Chi cục thủy lợi tỉnh Quảng Trị
- Hướng gió: chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Đặc biệt là gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong đó các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên đến 420C ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 200C - 250C, tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất, tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp nhất.
Bão: Mùa bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11, các cơn bão đổ bộ vào đất liền Quảng Trị nói chung và Hải Lăng nói riêng thường là các cơn bão số 7,8,9 và 10. Năm nhiều nhất có 4 cơn bão, năm ít nhất không có cơn bão nào, trong những năm gần đây số lượng bão và mức độ tàn phá giảm hẳn so với trước kia. Bão thường kèm theo mưa to kết hợp triều cường trên diện rộng làm thiệt hại đến cơ sở vật chất kỹ thuật và mùa màng.
2-1-2- Địa hình, địa chất công trình, thuỷ văn
a. Địa hình
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là dạng địa hình gò núi, cao độ từ 4.00m – 33.70m với hướng dốc từ phía Tây Nam rồi thoải dần về phía Bắc và Đông Nam của dự án.
b. Địa chất công trình
Trên cơ sở báo cáo địa chất công trình tại một số vị trí cụ thể thuộc phạm vi nghiên cứu, rút ra được một số nhận xét như sau:
- Tổng thể trong khu vực nghiên cứu có nền địa chất tốt, đạt tiêu chuẩn, nền đảm bảo ổn định thuận lợi cho xây dựng
- Địa tầng ở khu vực nghiên cứu có chiều dày khá ổn định và phân bố rộng khắp gồm từ 5-6 lớp đất (xét đến chiều sâu nghiên cứu khoảng 30m).
- Lớp đất đầu tiên và thứ 2 thông thường là lớp đất hữu cơ và lớp đất yếu có chiều sâu từ 0,3 -1,1m.
- Các lớp thứ 3 trở xuống đến chiều sâu nghiên cứu, lớp đất này có tính chất chịu lực khá cao và khá ổn định.
Số liệu trên chưa đánh giá hết điều kiện địa chất công trình trên toàn khu vực nghiên cứu vì vậy khi xây dựng công trình cần phải khoan khảo sát để đánh giá chi tiết địa chất tại địa điểm xây dựng.
Hình 4: Kết quả khoan thăm dò điển hình địa chất khu vực quy hoạch
c. Thuỷ văn
Khu vực quy hoạch thuộc huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị nên chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn lưu vực sông chính là Sông Thạch Hãn, cùng với hệ thống sông nhánh là Sông Nhùng, sông Bến Đá (Ô KHÊ) và sông Ô Lâu với mực nước triều cường dao động trong khoảng -0,4m đến 2,05m, thấp hơn cốt nền của một số khu vực trong khu quy hoạch.
Trạm đo được đặt tại Sông Thạch Hãn (trạm Thạch Hãn) và Sông Ô Lâu (Trạm Hải Tân).
Mực nước cao nhất đo được tại sông Thạch Hãn là 7,29m (năm 1999) và 7,40m (năm 2020)
Hình 5: Số liệu mực nước hàng năm
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia & Chi cục thủy lợi tỉnh Quảng Trị
Ngoài ra trong khu vực quy hoạch còn có hệ thống kênh, mương thủy lợi góp phần cấp nước vào mùa khô và tưới tiêu vào mùa mưa
Về mạch nước ngầm, khu vực nghiên cứu có nguồn nước ngầm khá phong phú, đáp ứng nhu cầu dùng nước của dân cư hiện trạng.
2-2- Hiện trạng dân cư, sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan
2-2-1- Hiện trạng dân cư, sử dụng đất
Trong phạm vi khu vực khảo sát dự án, về dân cư có 108 hộ với 465 nhân khẩu sinh sống, trong đó: thôn Tân Diên (thuộc thị trấn Diên Sanh) có 51 hộ, 208 nhân khẩu, thôn Trường Thọ (thuộc xã Hải Trường) có 57 hộ, 257 nhân khẩu. Nhà ở của nhân dân phần lớn xây dựng nhà cấp 4.
Ngoài ra, có 09 nhà thờ họ, phái, trong đó: thôn Tân Diên có 05 nhà thờ, thôn Trường Thọ có 04 nhà thờ; có 05 trang trại, trong đó: thôn Tân Diên có 04 trang trại, thôn Trường Thọ có 01 trang trại, nay không nuôi lợn, trồng rừng. Về cây công nghiệp, có 12 ha cây cao su ở thôn Tân Diên.
Về mồ mả, có khoảng 700 ngôi mộ, trong đó: thôn Tân Diên có khoảng 500 ngôi mộ (350 mộ xây, 150 mộ đắp đất), thôn Trường Thọ và thôn Mỵ Trường (xã Hải Trường) có khoảng 700 ngôi mộ (500 mộ xây, 200 mộ đắp đất).
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, chiếm khoảng 88,05 % diện tích, đất nông nghiệp chiếm 4,16%, diện tích đất ở chỉ chiếm 1,53%, còn lại là đất như: giao thông, nghĩa trang, tôn giáo, giao thông, mặt nước …
Bảng 1: Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
TỔNG DIỆN TÍCH DỰ ÁN (A+B)
(Theo QĐ số 418/QĐ-TTg, ngày 23/3/2021-V/v QĐ Chủ trương đầu tư dự án KCN Quảng Trị)
|
481,20
|
100,00
|
1
|
Đất ở
|
12,00
|
2,49
|
2
|
Đất trồng lúa
|
20,35
|
4,23
|
3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
392,81
|
81,63
|
4
|
Đất nghĩa trrang
|
4,33
|
0,90
|
5
|
Đất mặt nước
|
20,15
|
4,19
|
6
|
Đất giao thông
|
31,56
|
6,56
|
B
|
ĐẤT KHÁC
|
15,80
|
|
1
|
Đất giao thông quốc lộ 15D
|
13,68
|
|
2
|
Khoảng lùi dọc theo QL1A
|
2,12
|
|
C
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
(Theo nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 10/09/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc thông qua điều chỉnh chỉ tiêu khu đất công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Trị)
|
497,00
|
|
2-2-2- [TX4] [NHN5] Hiện trạng kiến trúc cảnh quan
Trong khu vực quy hoạch chủ yếu là đất trồng cây lâu năm nên nhà ở là công trình nhà ở xen kẽ với đất nông nghiệp, chủ yếu là nhà 1 tầng và nhà tạm dọc theo các tuyến đường đất. Khu vực nhà ở nằm chủ yếu ở Phía Đông.
Ngoài ra còn một số công trình công cộng như nhà văn hoá, tôn giáo …
Hình 6: Hình ảnh cảnh quan hiện trạng dự án
2-3- Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2-3-1- Giao thông
- Giao thông đối ngoại: Khu vực có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua. Chạy giáp ranh phía Đông Bắc của dự án là tuyến đường Quốc lộ 1A kết nối dự án theo hướng Đông Tây. Quốc lộ 1A đồng thời liên kết với đường Quốc lộ 15D, giúp khu vực lưu thông về hướng Bắc, kết nối với Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.
-
Giao thông đối nội: Hiện trạng giao thông trong khu vực gồm 2 loại đường chính gồm đường bê tông có bề rộng mặt đường khoảng 3m và đường đất có bề rộng từ 2-3m.
Hình 7Mặt cắt hiện trạng giao thông
Hình 8: Hiện trạng đường giao thông qua dự án
2-3-2- Hiện trạng cao độ nền, thoát nước mưa
a. Hiện trạng cao độ nền
Toàn bộ ranh giới nghiên cứu nằm trên cao độ từ 4,00m – 33,70m [p6] với[p7] hướng dốc từ phía Tây Nam rồi thoải dần về phía Bắc và Đông Nam của dự án.
Một số nơi cao độ địa hình khá thấp điển hình là một vùng phía Bắc của dự án do nằm trong vùng ảnh hưởng của trận lũ lịch sử năm 1999 với mực nước sông Thạch Hãn Hmax = 7,29m nên cần đề phòng hiện tượng ngập lụt trên diện tích lớn.
Hình 9: Hiện trạng cao độ nền
b. Hiện trạng thoát nước mưa
- Hiện nay trên toàn bộ phạm vi nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa chủ yếu thoát theo địa hình tự nhiên rồi đổ ra suối, hồ.
Hình 10: Sơ đồ hướng thoát nước chung cho toàn vùng xung quanh dự án
- Toàn bộ hệ thống nước mưa hiện trạng trong ranh giới nghiên cứu được chia làm 5 lưu vực chính, nước mưa sau khi chảy theo địa hình tự nhiên của từng lưu vực sẽ thoát về các trục suối chính.
- Dự án không chịu ảnh hưởng của kịch bản biến đổi khí hậu do nước biển dâng tuy nhiên nằm gần khu vực nghiên cứu được đánh giá ngập lụt với trận lũ lịch sử năm 1999 với mực nước sông Thạch Hãn Hmax = 7,29m.
Hình 11: Hiện trạng thoát nước mưa toàn khu vực
- Khu quy hoạch được phân chia thành 5 lưu vực thoát nước và đổ về 3 trục tiêu chính như sau:
+ Lưu vực F1= 284,98 ha được thoát về trục tiêu 1 sau đó thoát ra sông Bến Đá rồi thoát sông nhánh Ô Lâu, sau đó thoát theo 2 hướng là sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu để ra biển Đông.
+ Các lưu vực F2= 137,94 ha, F4= 97,76 ha sẽ được thoát về trục tiêu 2 sông Bến Đá rồi thoát sông nhánh Ô Lâu, sau đó thoát theo 2 hướng là sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu để ra biển Đông.
+ Các lưu vực F3= 83,67 ha, F5= 971,51 ha sẽ được thoát về trục tiêu 3 sông Bến Đá rồi thoát sông nhánh Ô Lâu, sau đó thoát theo 2 hướng là sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu để ra biển Đông.
Hình 12: Sơ đồ phân vùng lưu vực thoát nước mưa
2-3-3- Hiện trạng cấp nước
Trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống cấp nước tập trung. Dân cư quanh khu vực chủ yếu sử dụng nguồn nước giếng khoan tập trung tại chỗ.
2-3-4- Hiện trạng cấp điện
Trong khu vực nghiên cứu có 2 tuyến đường điện cao thế đi qua và cấp điện cho trạm biến áp trong khu vực và các tuyến đường hạ thế phục vụ nhu cầu dân cư hiện trạng
2-3-5- Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường
Trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước thải, hầu hết các hộ dân tại đây đều chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng. Nước thải chỉ được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó thoát ra vào hệ thống nước mưa và chảy theo địa hình tự nhiên. Chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn.
Các nghĩa trang nằm rải rác trong khu vực nghiên cứu.
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
3-
3-1- Mối liên kết của dự án trong các quy hoạch liên quan
Khu công nghiệp Quảng Trị là một trong các khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh Quảng Trị, đã được định hướng trong các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, và các quy hoạch chung trong khu vực.
+ Mối liên kết vùng: dự án có vị trí thuận lợi trong liên vùng lân cận như sau:
- Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam đi qua
- Đường 9 qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo nối với đường xuyên Á cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các nước Lào – Thái Lan – Mianmar.
-
Cảng biển Cửa Việt đáp ứng trọng tải tàu 5.000 DWT, Cảng biển nước sâu Mỹ Thủy trong tương lai có trọng tải tàu 100.000 DWT.
- Cách sân bay Quốc tế Phú Bài - Huế 92km và sân bay quốc tế Đà Nẵng 170km về phía Nam, cách sân bay Đồng Hới – Quảng Bình 107km về phía Bắc.
- Quốc lộ 15 D đi từ Cửa khẩu La Lay đến Cảng biển Mỹ Thủy 105km (đang xây dựng).
- Đường cao tốc nối Cam Lộ với La Sơn, Túy Loan.
- Quảng Trị nằm trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC): Hành lang Kinh tế Đông - Tây dài 1.450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ Mianmar, Thái Lan, Lào đến Việt Nam qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. Điểm đầu hướng ra biển Đông là Cảng Cửa Việt Quảng Trị.
- Khu vực nghiên cứu cách thành phố Đông Hà 20km về phía Bắc, cách thành phố Huế khoảng 50km về phía Nam.
- Khu vực nghiên cứu nằm gần khu kinh tế Đông Nam - Quảng Trị. Là nơi kết nối với tuyến hành lang kinh tế Đông Tây dài 1.450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ Mianmar, Thái Lan, Lào đến Việt Nam qua Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và là cửa ngõ hướng ra biển Đông qua Cảng Cửa Việt, cảng Mỹ Thủy.
+ Vị trí dự án trong các quy hoạch liên quan:
- Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2035;
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8), tỷ lệ 1/500.
Hình 13: Vị trí dự án trong QHC thị trấn Diên Sanh và QHCT Khu tái định cư
3-2- Tính chất
Là khu công nghiệp tập trung thu hút đầu tư các ngành nghề có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
Là khu công nghiệp đáp ứng linh hoạt nhu cầu đa dạng về quy mô sử dụng đất của các nhà đầu tư.
Là khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
3-3- Quy mô
Quy mô sử dụng đất dự án: 481,20 ha.
Quy mô các lô đất nhà máy, xí nghiệp: đáp ứng theo nhu cầu của nhà đầu tư với diện tích từ 1,5 ha đến 3 ha, có thể nhập 2 lô liên kế nếu nhà đầu tư có nhu cầu diện tích lớn hơn nữa.
3-4- Dự báo nguồn nhân lực
Dự kiến khu quy hoạch có khoảng 17.500 – 24.500 lao động.
(Tính trung bình theo tổng hợp chung về phát triển khu công nghiệp tương tự ở Việt Nam, 1ha đất công nghiệp có khoảng 50 – 70 lao động. Dự kiến khu quy hoạch có khoảng 350 ha đất công nghiệp, vì vậy số lao động trong khu công nghiệp dự kiến khoảng 17.500 – 24.500 lao động)
Nguồn cung cấp lao động: dự kiến ngay tại địa phương và các vùng lân cận. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu lao động cho Khu công nghiệp, chủ đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cần có kế hoạch đào tạo, tuyển chọn, thu hút lao động cho Khu công nghiệp.
3-5- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2021/BXD và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
3-5-1- Chỉ tiêu sử dụng đất
- Đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao phải được quy hoạch phù hợp với tiềm năng phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội và các chiến lược phát triển có liên quan của từng địa phương;
- Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp phụ thuộc vào loại hình, tính chất các cơ sở sản xuất, mô-đun diện tích của các lô đất xây dựng cơ sở sản xuất, kho tàng, nhưng cần phù hợp với các quy định tại dưới đây:
Tỷ lệ tối thiểu đất giao thông, cây xanh, các khu kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Loại đất
|
Tỷ lệ (% diện tích toàn khu)
|
Giao thông
|
10
|
Cây xanh
|
10
|
Các khu kỹ thuật
|
1
|
CHÚ THÍCH: Đất giao thông và cây xanh trong Bảng trên không bao gồm đất giao thông, cây xanh trong khuôn viên lô đất các cơ sở sản xuất.
|
- Mật độ xây dựng:
+ Mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 70%. Đối với các lô đất xây dựng nhà máy có trên 05 sàn sử dụng để sản xuất, mật độ xây dựng thuần tối đa là 60%.
+ Mật độ xây dựng thuần tối đa đối với đất công trình hành chính, dịch vụ là 70%
+ Mật độ xây dựng thuần tối đa đối với đất khu kỹ thuật là 70%
- Tầng cao trung bình và hệ số sử dụng đất:
+ Khu công trình hành chính, dịch vụ: tầng cao tối đa 16 tầng,
+ Khu kỹ thuật: 1 – 5 tầng, mật độ xây dựng tối đa là 70%
3-5-2- Tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật
- Tiêu chuẩn cấp điện và viễn thông
+ Tiêu chuẩn cấp điện: 350 KW/ha
+ Tiêu chuẩn thông tin, viễn thông: 10-20 máy/ha
- Tiêu chuẩn cấp nước
+ Đất công nghiệp, kho tàng: 70 m3/ha.ngày
+ Đất công trình hành chính, dịch vụ: 5 l/m2 sàn.ngày
+ Đất hạ tầng: 1 l/m2.ngày
+ Đất cây xanh: 3 l/m2.ngày
+ Đất giao thông: 0,5 l/m2.ngày
- Tiêu chuẩn thoát nước thải và vệ sinh môi trường
+ Nước thải sản xuất: tối thiểu bằng 80 % lượng nước cấp tiêu thụ
+ Chất thải rắn công nghiệp: 0,5 tấn/ngày.ha đất công nghiệp, kho tàng
3-6- Định hướng bố trí không gian Khu công nghiệp
a. Định hướng cơ bản bố trí không gian khu công nghiệp
- Đường trục chính đi qua khu công nghiệp như QL15D là các đường trục chính đã được xác định tại quy hoạch chung, cần tuân thủ kế thừa, vi chỉnh một số đoạn để đảm bảo đấu nối giao thông và bố trí các lô đất hợp lý.
- Bố trí mạng lưới đường nội bộ đảm bảo tiết kiệm quỹ đất đồng thời tạo hiệu quả cao trong việc bố trí đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật.
- Quy mô các lô đất đáp ứng linh hoạt nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, có thể tách hoặc nhập các lô đất theo nhu cầu. Ưu tiên bố trí các lô đất quy mô lớn gần đường trục chính.
- Bố trí đất hành chính dịch vụ với qui mô phù hợp quy định hiện hành, tại khu vực có vị trí dễ tiếp cận, đồng thời tạo bộ mặt cho Khu công nghiệp.
- Bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật tại vị trí hợp lý, có hiệu quả kinh tế xây dựng cao.
b. Bố trí không gian với mạng lưới đường dạng ô bàn cơ
Đây là mô hình bố trí không gian với các đường nội bộ liên kết với nhau, tạo không gian, cảnh quan đẹp mắt, thuận tiện kết nối giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Hình 14: Mạng lưới đường dạng ô bàn cờ
3-7- Định hướng phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân và công trình phụ trợ
- Quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân và các công trình thiết chế văn hóa phục vụ công nhân lao động làm việc trong Khu công nghiệp Quảng Trị đã được nghiên cứu xây dựng phù hợp với định hướng chung của khu vực thông qua Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Hải Lăng V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Tái định cư phục vụ Khu công nghiệp – đô thị Việt Nam – Singapore (Vsip 8), tỷ lệ 1/500;
Hình 15: Sơ đồ vị trí nghiên cứu xây dựng khu nhà ở tái định cư VSIP 8 cho Khu công nghiệp Quảng Trị
3-8- Khoảng cách an toàn về môi trường
Theo quy chuẩn về khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT)
- Phải đảm bảo khoảng cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác;
- Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp với chiều rộng ≥ 10 m;
- Trong khoảng cách ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bải đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình công nghiệp và kho tàng khác.
- Trong khoảng cách ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
3-9- Tuyến điện 110kv hiện trạng và hành lang bảo vệ
Căn cứ theo Nghị định 14/2014/NĐ-CP về Quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện, kết hợp với kết quả khảo sát hướng tuyến điện 110kV hiện trạng.
-Tổng hành lang bảo vệ với dải cây xanh cách ly an toàn tuyến điện 110kV là 15m, đảm bảo hành lang đường điện 110kV (giới hạn bởi 2 mp đứng về 2 phía, song song với đường dây, có khoảng cách về mỗi phía của dây ngoài cùng về mỗi phía) là 4m.
Tuyến điện cao thế 110kV hiện trạng và hàng lang bảo vệ
3-10- Nắn chỉnh tuyến kênh dẫn nước (kênh N2A)
- Hiện trạng chức năng của kênh:
+ Lý trình và chức năng của kênh: là kênh có chức năng tưới, chế độ vận hành tưới theo từng đợt. Kênh lấy nước từ Kênh chính Nam Thạch Hãn tại lý trình K7+600. Cao trình mực nước tưới 1,2-1,3m. Chiều dài kênh khoảng 8km, trong đó: 6km đầu vừa tưới vừa tiêu, 2 km sau chủ yếu là tưới. tuy nhiên, hơn 10 năm nay kênh rất ít sử dụng và hầu như cạn nước.
+ Hướng thoát nước: thoát về phía Nam, điểm cuối tại xã Hải Sơn
- Vai trò của kênh N2A trong QH KCN Quảng Trị:
+ Quy mô: Quy hoạch bề rộng 15m, rộng hơn 3m so với bề rộng quy hoạch kênh trong 2 khu TĐC VSIP 8 (12m).
+ Hướng tuyến: được nắn chính thẳng, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất cho dự án, đảm bảo điểm kết nối đầu và cuối kênh dẫn nước.
+ Vai trò: tiếp nhận nước mưa của dự án đối các lưu vực của GĐ1 và GĐ3 (xem hình dưới) và thoát về sông Bến Đá.
CHƯƠNG 4. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
4-
4-1- Cơ cấu sử dụng đất
4-1-1- Những nguyên tắc chính
- Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và bảo vệ môi trường. Đảm bảo các yêu cầu phòng cháy nổ.
- Tổ chức sản xuất thuận lợi và hợp lý, bố trí các công trình phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, cảnh quan hài hòa với kiến trúc khác.
- Bố trí hợp lý mạng lưới kỹ thuật hạ tầng và cây xanh và sử dụng hợp lý đất đai trong khu vực lập quy hoạch.
- Các vị trí nhà xưởng, nhà máy phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sống khu dân cư.
- Dải cây xanh cách ly phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Trong dải cây xanh phải trồng cây xanh tối thiểu 50% và không quá 40% làm bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
4-1-2- Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bảng 2: Bảng cơ cấu sử dụng đất
STT
|
THÀNH PHẦN ĐẤT
|
TỔNG
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH DỰ ÁN (A+B)
(Theo QĐ số 418/QĐ-TTg, ngày 23/3/2021-V/v QĐ Chủ trương đầu tư dự án KCN Quảng Trị)
|
481,20
|
|
A
|
ĐẤT TRONG CƠ CẤU
|
475,36
|
100,00
|
1
|
ĐẤT NHÀ MÁY, KHO TÀNG
|
349,18
|
73,46
|
2
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH HÀNH CHÍNH DỊCH VỤ
|
4,61
|
0,97
|
3
|
ĐẤT CÂY XANH
|
57,43
|
12,08
|
4
|
ĐẤT CÁC KHU KỸ THUẬT
|
7,51
|
1,58
|
5
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
56,63
|
11,91
|
B
|
ĐẤT NGOÀI CƠ CẤU
|
5,84
|
|
1
|
ĐƯỜNG ĐIỆN 110KV VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN
|
3,46
|
|
2
|
PHẠM VI NÚT GIAO QL15D VÀ QL1A
(Đường nhánh và Cây xanh)
|
2,38
|
|
C
|
ĐẤT KHÁC
|
15,80
|
|
1
|
ĐẤT GIAO THÔNG QUỐC LỘ 15D
|
13,68
|
|
2
|
KHOẢNG LÙI DỌC THEO QL1A
|
2,12
|
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
(Theo nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 10/09/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc thông qua điều chỉnh chỉ tiêu khu đất công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Trị)
|
497,00
|
|
Ghi chú: Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Quảng Trị, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị được UBND huyện Hải Lăng phê duyệt theo Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 30/09/2020 xác định quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng 497,00ha (nằm trong ranh giới nghiên cứu theo văn bản số 4407/UBND-ĐN của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, ngày 09/10/2018 V/v chấp thuận vị trí, quy mô và phạm vị khu đất để khảo sát, nghiên cứu lập đề xuất dự án đầu tư dự án Khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị)
Các lô đất quy hoạch Nhà máy công nghiệp trong Khu công nghiệp sẽ xác định cụ thể các chỉ tiêu sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao xây dựng, khoảng lùi và tỷ lệ các loại đất) đảm bảo quy định tại QCXDVN 01:2021/BXD và đảm bảo yêu cầu về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường đối với khu vực lân cận.
4-2- Bố trí các khu chức năng
4-2-1- Đất nhà máy
- Tổng diện tích đất nhà máy là 349,18 ha, chiếm 73,46 tổng diện tích khu công nghiệp.
- Dựa trên kinh nghiệm hơn 20 năm của VSIP về phát triển BĐS khu công nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là hoạt động rất hiệu quả khu công nghiệp VSIP Bình Dương, Việt Nam, thì Module các lô đất công nghiệp đã được nghiên cứu phù hợp với nhu cầu thị trường thực tế của các doanh nghiệp sản xuất đã đầu tư vào Việt Nam và trên Thế giới, đáp ứng mọi nhu cầu của doanh nghiệp. Qua đó đã được phía Công ty nghiên cứu đề xuất trong Quy hoạch chia thành 2 loại quy mô diện tích như sau: <2ha, >2ha.
Bảng 3: Bảng chỉ tiêu sử dụng đất nhà máy
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Đất nhà máy
|
349,18
|
≤70
|
Lô đất công nghiệp có diện tích lớn (> 2 ha)
Lô đất công nghiệp có diện tích trung bình (<2 ha)
|
Hình 16: Sơ đồ vị trí các loại lô đất công nghiệp
4-2-2- Đất Khu công trình hành chính, dịch vụ
- Tổng diện tích đất khu công trình hành chính, dịch vụ là 4,61 ha, chiếm 0,97% tổng diện tích khu công nghiệp.
- Bố trí công trình dịch vụ ở 2 khu vực cổng chính và cổng phụ của KCN, phục vụ nhu cầu của người lao động trong KCN cũng như cư dân xung quanh.
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu sử dụng đất Khu công trình hành chính, dịch vụ
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Chiều cao tối đa
(tầng)
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
Đất khu công cộng– dịch vụ CCDV-01
|
2,62
|
16
|
≤70
|
Đất khu công cộng – dịch vụ CCDV-02
|
1,99
|
16
|
Tổng
|
4,61
|
|
|
Hình 17: Vị trí khu hành chính, dịch vụ trong khu công nghiệp
4-2-3- Đất hạ tầng kỹ thuật
- Tổng diện tích đất hạ tầng kỹ thuật là 7,51 ha, chiếm 1,58 % tổng diện tích khu công nghiệp.
- Trạm biến áp: xây dựng 2 trạm biến áp 110/22KV, diện tích 1,52ha.
- Trạm xử lý nước thải: xây dựng 01 trạm xử lý nước thải khu vực phía Đông KCN, tổng diện tích 6,00 ha.
Hình 18: Vị trí các công trình hạ tầng kỹ thuật
4-2-4- Đất cây xanh
- Tổng diện tích đất cây xanh là 57,43 ha, tương ứng với tỷ lệ đất cây xanh là 12,08% tổng diện tích khu công nghiệp.
- Bố trí dải cây xanh cách ly giữa khu công nghiệp với các khu dân cư hiện trạng và khu dân cư đã có quy hoạch, theo đúng định hướng của Quy hoạch chung và quy định hiện hành về dải cây xanh cách ly trong khu công nghiệp.
- Bố trí cây đất cây xanh dọc theo kênh dẫn nước.
- Bố trí cây đất cây xanh dọc theo trục đường chính, vừa tạo cảnh quan dọc trục đường, vừa làm nơi nghỉ ngơi thư giãn cho người lao động trong khu công nghiệp.
- Quy định bố trí đất cây xanh trong đất công nghiệp khi xây dựng nhà máy, tỷ lệ theo quy định hiện hành về đất cây xanh trong phạm vi đất nhà máy.
Hình 19: Đất cây xanh trong khu công nghiệp
CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
5-
5-1- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
- Hình thành không gian cảnh quan công nghiệp hiện đại xứng tầm với vai trò và vị thế là một trong những khu công nghiệp quan trọng của tỉnh Quảng Trị.
- Hình thành không gian khu công nghiệp nhiều cây xanh, mặt nước, tạo cảnh quan thoáng mát, tạo dựng môi trường làm việc và nghỉ ngơi tốt cho người lao động.
- Hình thành các tuyến đường trục chính khu công nghiệp có hướng kết nối vuông góc với QL1A và tuyến đường gom bên ngoài dự án, là trục đường có mặt cắt lớn, hình thành trục cảnh quan điểm nhấn của khu công nghiệp.
- Bố trí công trình hành chính dịch vụ của khu công nghiệp tại giao giữa hai tuyến đường trục trính, hình thành công trình điểm nhấn là cửa ngõ của Khu công nghiệp.
- Các trục đường nội bộ Khu công nghiệp được bố trí vỉa hè rộng, xây dựng và phủ xanh vỉa hè vừa tạo không gian đi bộ, nghỉ ngơi thoáng mát cho người lao động trong khu công nghiệp, vừa tạo không gian bố trí đường ống hạ tầng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
5-2- Phân khu chức năng và lựa chọn thu hút đầu tư các nhà máy trong KCN
5-2-1- Nguyên tắc
Phát triển sông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, đa dạng các ngành nghề.
Các nhóm ngành nghề dự kiến thu hút vào các khu vực, đảm bảo phù hợp theo Quyết định số 5065/QĐ-UBND-CN ngày 05/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v chấp thuận ngành công nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp Quảng Trị. Và Tuân thủ theo Quyết định số 816/QĐ-BTNMT ngày 29/4/2021 của Bộ tài nguyên và môi trường V/v Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án: Khu công nghiệp Quảng Trị, tại xã Hải Trường, xã Hải Lâm và thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;
- Mỗi lô nhà máy đều tiếp giáp với hệ thống đường nội bộ cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu.
- Các nhà máy được bố trí ngành nghề theo 3 lớp: ngành nghề phát sinh ít chất thải, tiếng ồn sẽ được bố trí vào các lô đất bên ngoài. Tiếp đến là khu vực giữa, phía trong khu công nghiệp là nhà máy phát sinh tiếng ồn, bụi, khí thải ở mức trung bình. Các nhà máy phát sinh chất thải cao hơn sẽ được bố trí vào sâu bên trong, vùng lõi của khu công nghiệp, cách xa khu dân cư.
5-2-2- Phân khu chức năng và phân khu cho ngành nghề
Giải pháp bố trí tổng mặt bằng Khu công nghiệp đã chú ý tới khoảng cách của Khu công nghiệp đến khu vực cộng đồng cư dân. Do khu vực thực hiện dự án có khí hậu đặc trưng có hướng gió Tây Nam (gió Lào) vào mùa hè và gió mùa Đông Bắc vào mùa đông nên việc bố trí các nhà máy trong Khu công nghiệp theo tiêu chí hướng gió là không khả thi.
Chính vì vậy, việc bố trí các Nhà máy trong Khu công nghiệp sẽ được phân bố theo 3 nhóm ngành. Trong đó, ngành nghề phát sinh ít chất thải, tiếng ồn sẽ được bố trí vào các lô đất bên ngoài. Tiếp đến là khu vực giữa, phía trong khu công nghiệp là nhà máy phát sinh tiếng ồn, bụi, khí thải ở mức trung bình. Các nhà máy phát sinh chất thải cao hơn sẽ được bố trí vào sâu bên trong, vùng lõi của khu công nghiệp, cách xa khu dân cư. Cụ thể:
- Nhóm 1: chiếm 30% diện tích trong khu công nghiệp, là nhóm ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm gồm các ngành thuộc nhóm kỹ thuật cao, ít phát sinh khí thải và các ngành phát sinh khí thải ở mức độ trung bình. Nhóm ngành từ số 1 -11 và 35.[THC8]
- Nhóm 2: chiếm 30% diện tích trong khu công nghiệp, là nhóm ngành công nghiệp gây ô nhiễm ở mức trung bình. Nhóm ngành từ số 12 – 23.
- Nhóm 3: chiếm 40% diện tích trong khu công nghiệp, là nhóm ngành công nghiệp gây ô nhiễm cao hơn. Nhóm ngành còn lại từ số 24 – 33.
Thêm vào đó, các nhà máy còn được cách ly bởi cây xanh. Tiêu chí chung, Dự án sẽ không bố trí các ngành nghề thực phẩm gần các ngành nghề phân bón, hóa chất,.. để tránh gây ô nhiễm chéo. Ngoài ra, các lô đất được bố trí phân nhỏ, linh hoạt theo nhu cầu của nhà đầu tư trên cơ sở đảm bảo các quy chuẩn về quy hoạch và xây dựng KCN.
Tuy nhiên, để thu hút đầu tư khi phần diện tích đất cho nhóm 1 – ít ô nhiễm đã lấp đầy và KCN có nhu cầu thêm, sẽ tiếp tục bố trí các nhà máy nhóm 1 – ít ô nhiễm vào phần đất của nhóm 2 – ô nhiễm trung bình và nhóm 3 – ô nhiễm cao hơn.
Hình 20: Dự kiến Phân khu ch năng bố trí các nhà máy thứ cấp trong KCN
Hình 21: Phối cảnh tổng thể dự án
Hình 22: Phối cảnh cảnh quan trên tuyến đường trục chính
5-3- Quy định về không gian trong các khu đất
5-3-1- Khu nhà máy,
- Mật độ xây dựng ≤ 70% tùy theo diện tích lô đất và tầng cao xây dựng.
- Diện tích cây xanh trong khuôn viên nhà máy theo quy chuẩn.
- Chiều cao công trình trong khu vực nhà máy tùy theo nhu cầu của ngành nghề sản xuất.
- Chỉ giới xây dựng nhà máy cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 6m.
- Bố trí các tuyến đường phòng cháy trong khuôn viên theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tường rào các nhà máy trên cùng tuyến đường cần thống nhất về khoảng lùi. Khuyến khích bố trí hài hòa về kiểu dáng, màu sắc trên cùng tuyến đường, không xây dựng tường rào kín tại mặt tiếp giáp các trục đường.
- Khuyến khích sử dụng màu sắc sáng cho các công trình nhà máy.
Hình 23: Minh họa không gian kiến trúc cảnh quan các nhà máy
5-3-2- Khu công trình hành chính dịch vụ
- Khu công trình hành chính dịch vụ nằm trên các tuyến đường trục chính của khu công nghiệp: xây dựng thành điểm nhấn kiến trúc, là biểu tượng cửa ngõ của KCN.
- Hình thức kiến trúc hiện đại, xứng tầm với vị trí cửa ngõ, hài hòa với cảnh quan xung quanh.
- Mật độ xây dựng ≤ 70 % tùy theo diện tích lô đất và chiều cao công trình.
- Tầng cao công trình: ≤16 tầng
- Khoảng lùi tối thiểu 6m, tùy theo quy mô công trình và đảm bảo hài hòa với cảnh quan trục đường.
- Diện tích cây xanh trong khuôn viên đảm bảo theo quy chuẩn Việt Nam.
Hình 24: Minh họa không gian kiến trúc cảnh quan công trình hành chính dịch vụ
5-3-3- Khu công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm biến áp, trạm xử lý nước thải được xây dựng trong khu đất riêng, bố trí đầy đủ cây xanh cách ly theo quy định.
- Mật độ xây dựng ≤70% tùy theo tính chất và quy mô công trình.
- Chiều cao công trình tối đa 20 m.
5-3-4- Khu cây xanh, mặt nước
- Khu cây xanh: mật độ xây dựng 5 – 10%, chiều cao 4-8 m.
- Bố trí cây xanh 2 bên bờ kênh thoát nước mưa tạo cảnh quan xanh trong khu công nghiệp.
Hình 25: Minh họa không gian kiến trúc cảnh quan công trình hạ tầng kỹ thuật
Hình 26: Hệ thống kênh dẫn nước trục chính của khu công nghiệp
Hình 27: Không gian cây xanh cảnh quan và cây xanh cách ly
Hình 28: Công trình cổng chào và đường giao thông trục chính
CHƯƠNG 6. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
6-
6-1- Quy hoạch giao thông
. Hệ thống giao thông bao gồm các đường đối ngoại và đối nội như hình dưới:
Nút giao khác mức QL15D và QL1A
|
6-1-1- Giao thông đối ngoại
Các đường đối ngoại gồm:
a. Đường Quốc Lộ 1A
Đường Quốc lộ 1A nằm giáp ranh dự án là tuyến đường đường có chức năng kết nối Khu công nghiệp với các khu kinh tế khác trong khu vực.
Kết nối Khu công nghiệp với đường QL1A tại vị trí vào cổng chính Khu công nghiệp đảm bảo theo quy định.
b. Đường Quốc Lộ 15D
Đường Quốc lộ 15D kết nối từ cảng Mỹ Thủy đi cao tốc Cam Lộ- Túy Loan đi qua khu quy hoạch, hướng tuyến được xác định tại Quy hoạch chung.
Hình 29: Mặt cắt dự kiến đường Quốc lộ 15D
6-1-2- Giao thông đối nội
Các đường nội bộ khu công nghiệp được bố trí theo dạng khép kín, đảm bảo hướng tránh khi xảy ra sự cố. Mặt cắt đường bố trí đủ rộng để khi xe ngừng ở ven đường vẫn đủ rộng để xe lưu thông. Hè đường được bố trí rộng để bố trí các tuyến đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật và dự trữ không gian để bố trí các tuyến đường ống trong tương lai.
Mặt cắt điển hình một số đường đối nội:
Mặt cắt ngang điển hình đường đoạn có kênh
Mặt cắt ngang điển hình đường đoạn không có kênh
Mặt cắt ngang điển hình đoạn có tuyến đường điện 110KV
(Đảm bảo hành lang an toàn theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP về Quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện)
Xem chi tiết Phụ lục Bảng tổng hợp khối lượng giao thông kèm theo
6-1-3- Kết nối giao thông
Quy hoạch 8 điểm kết nối giao thông giữa KCN Quảng Trị với các khu vực lân cận, cụ thể: 2 điểm vào quốc lộ 1A; 4 điểm vào Khu dân cư và khu đất dự trữ cho KCN mở rộng; 2 điểm nối vào QL 15D.
Sơ đồ minh họa, 08 điểm kết nối giao thông
a. Nút giao giữa QL1A và QL15D
Tuân thủ theo phương án tổ chức nút giao thông giữa Quốc lộ 15D với Quốc lộ 1 và Đường sắt Bắc Nam, huyện Hải lăng, tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số 3094/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
Hình 30: Nút giao thông khác mức liên thông giữa QL15D qua QL1A và đường sắt Bắc Nam
b. Kết nối giao thông giữa các tuyến đường dự án với QL1A
- Bố trí 2 nút giao thông quan trọng đấu nối tuyến đường khu quy hoạch với quốc lộ 1A, hai nút giao thông này ngoài việc cần đảm bảo chức năng giao thông thì cũng cần xây dựng cảnh quan điểm nhấn tại đây.
+ Nút giao giữa đường chính khu công nghiệp và đường quốc lộ 1A (vị trí 1)
+ Nút giao giữa đường nội bộ khu công nghiệp và đường quốc lộ 1A (vị trí 2)
- Tổ chức giao thông tại nút giao giữa Quốc lộ 1A với tuyến đường : Sử dụng giao cắt cùng mức kết hợp với đèn tín hiệu.
c. Kết nối giao thông với các tuyến đường dự án với Quốc lộ 15D
- Bố 02 nút giao thông đấu nối các tuyến đường với quốc lộ 15D, hai nút giao thông này cần đảm bảo chức năng tổ chức giao thông an toàn. Các vị trí khác chỉ được kết nối thông qua đường gom của QL15D.
+ Nút giao giữa đường chính khu công nghiệp và đường quốc lộ 15D (vị trí 3).
+ Nút giao giữa đường chính khu công nghiệp và đường quốc lộ 15D (vị trí 4).
d. Kết nối giao thông với các khu vực lân cận
- Kết nối với 02 khu tái định cư (VSIP8) tại 03 vị trí (5), (6) và (7);
- Kết nối với khu vực nghiên cứu mở rộng trong tương lai (theo định hướng chung của Quy hoạch tỉnh Quảng Trị) tại vị trí (8).
6-1-4- Đường gom trong khu công nghiệp
- Hệ thống đường gom bố trí bao quanh khu công nghiệp tạo nên một dải phân cách mềm tách biệt khu công nghiệp với các khu vực xung quanh.
- Đối với tuyến đường Quốc lộ 15D được phân chia làn chính và làn phụ. Làn phụ đóng chức năng là tuyến đường gom phân tách dòng giao thông từ khu công nghiệp vào trực tiếp đường Quốc lộ 15D. Tuyến đường này đảm bảo tổ chức giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa trong KCN tách biệt với giao thông bên ngoài, chỉ được phép nhập và tách làn tại một số vị trí quy định. Phù hợp với định hướng chung cho toàn khu quy hoạch trong giai đoạn dài hạn.
6-1-5- Định hướng tổ chức giao thông công cộng
Định hướng tổ chức Giao thông công cộng tuân thủ theo định hướng chung của khu vực, phù hợp với hình thức tổ chức vận chuyển đưa đón công nhân trong hoạt động sản xuất của dự án. Theo đó, phương tiện giao thông công cộng được đề xuất là xe buýt. Đảm bảo kết nối đồng bộ với mạng lưới giao thông công cộng tổng thể của Quy hoạch chung trong tương lai.
+ Các tuyến xe buýt trục chính được bố trí tuyến đi theo đường trục chính và QL1A, liên kết thuận tiện với các trạm đầu cuối của tuyến và kết hợp với các đầu mối giao thông đối ngoại chung của khu vực.
+ Vị trí điểm dừng cho xe buýt: Khoảng cách giữa hai trạm khoảng 700-800m. Đặt vị trí trạm dừng ngay trên các tuyến đường trục chính. Khu vực chờ xe buýt được bố trí trên vỉa hè, tại những vị trí không có hè cần mở rộng đường vị trí chờ xe buyt, đảm bảo hành khách sử dụng an toàn, thuận tiện và phù hợp với cảnh quan khu vực.
Nhà chờ xe buýt trong KCN VSIP
+ Tổ chức đưa đón công nhân: ngoài hình thức tổ chức GTCC chung trên tuyến đường trục chính thì tại mỗi nhà máy sẽ có điểm đỗ xe đưa đón công nhân theo nhu cầu doanh nghiệp.
6-2- Quy hoạch san nền
6-2-1- Định hướng san nền
-
Hiện trạng thủy văn
a) Mực nước sông Thạch Hãn
- Dự án nằm trong lưu vực sông Thạch Hãn.
Dự án nằm trong lưu vực sông Thạch Hãn. Theo chuỗi số liệu quan trắc mực nước sông Thạch Hãn từ năm 1977-2018, thì chiều cao mực nước lớn nhất Hmax = 7,29 m (ngày 02/11/1999). Chi tiết các năm trong chuỗi thống kê như sau:
Hình 31: Số liệu mực nước hàng năm và hàng tháng
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia
b) Lượng mưa
Khu vực lập quy hoạch có lượng mưa tương đối cao, lượng mưa ngày thông thường từ 150 – 300mm, khi cao thì từ 300 – 400mm, lượng mưa ngày cao nhất là 465mm vào năm 1999.
Hình 32: Số liệu mực nước hàng năm và hàng tháng
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia
-
Trận lũ lịch sử năm 1999
Trên cơ sở bản đồ trận lũ ngập lụt lịch sử năm 1999, BNNPT NT thực hiện. Có thể thấy rằng Phạm vị ngập lụt sâu chủ yếu thuộc các khu vực ven sông chính là sông Thạch Hãn và sông nhánh (Sông Nhùng).
Vị trí dự án, năm cách sông Nhùng khoảng 1,6km và sông Thạch Hãn khoảng 10km, sông Bến Đá (Ô KHÊ) khoảng 0,6km, không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt.
Hiện tại, nước đọng trong dự án là do ngập úng cục bộ, do hệ thống thoát nước hiện chưa có. Khi dự án hoàn thiện sẽ được đầu tư đồng bộ về HTKT.
-
Thực trạng tình hình ngập lũ vào tháng 10/2020
Tại đợt mưa lũ lịch sử vừa qua, mực nước sông Thạch Hãn có Hmax = 7.40m (vào ngày 17/10 tương và 18/10/2020) có lượng mưa giảm dần từ 401,8mm xuống 33,6mm. Lượng mưa ngày cao nhất là 580mm vào ngày 9/10/2020.
+ Thực trạng các khu vực ngập úng tại thời điểm mưa lũ
Trong thời đoạn mưa lớn và lũ sông Thạch Hãn, sông Ô Lâu dâng cao, tiến hành khảo sát hiện trạng điển hình thấy rằng khu vực dự án bị ngập úng.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong khu vực hiện trạng chưa có hệ thống thoát nước mưa, chủ yếu thoát theo hình thức tự chảy và thẩm thấm.
Ngoài ra, tại lưu vực sông nhánh giáp ranh gần dự án là Sông Bế Đá (Ô Khê, tiến hành do Hmax = 7,05m, bình thường mực nước trong khoảng từ: 1,5 m -3,5m)
+ Bản đồ phân vùng ngập (tháng 10/2020)
Dữ liệu ảnh được sử dụng cho dự án tại Quảng Trị
Ảnh
|
Kênh ảnh
|
Phân cực
|
Thời gian thu ảnh
|
Thời gian mưa lũ
|
Sentinel 1A
|
C
|
HH, VV
|
29/09/2020
|
Trước mưa lũ
|
Sentinel 1A
|
C
|
HH, VV
|
18/10/2020
|
12/10-23/10/2020
|
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ Viễn thám và các chính sách chia sẻ dữ liệu của các cơ quan lớn như NASA..., các bộ dữ liệu Quan sát Trái đất (EO) được sử dụng rộng rãi, được coi là những công cụ thay thế hiệu quả cho việc lập bản đồ và giám sát lũ lụt.
Trong dự án này, để phát hiện và giám sát lũ lụt, ảnh vệ tinh (Sentinel 1A) trước và trong khi lũ lụt tháng 10 năm 2020 được sử dụng. Các quy trình tiền xử lý bao gồm bốn bước chính: hiệu chuẩn bức xạ, lọc nhiễu, nắn ảnh, chuyển đổi hệ tọa độ. Sau quá trình tiền xử lý ảnh, phương pháp ngưỡng (binarization) được sử dụng để xác minh các khu vực bị ngập lụt và khu vực không bị ngập lụt. Sau đó, bản đồ ngập lụt sẽ được đánh giá độ chính xác bằng cách sử dụng ma trận nhầm lẫn.
=> Từ hình ảnh trên có thể thấy rằng, dự án cơ bản không chịu ảnh hưởng bởi ngập lụt do lũ mà nguyên nhân chủ yếu là ngập úng cục bộ. Chi tiết được thể hiện tại phần sau (dựa trên số liệu khảo sát ngập úng cục bộ tại thời điểm mưa lũ).
-
Đường tần suất
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có nghiên cứu xây dựng các đường tần suất đảm bảo độ cao mực nước biển ven bờ từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, có tính nước biển dâng do bão, trong đó xác định mực nước tại các trạm gần khu vực dự án với tần suất 100 năm có H=2,01m (tại MC37) và H=2,01m (tại MC38).
-
Thủy triều:
Dự án nằm trong Vùng biển tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều,hầu hết các ngày trong tháng có 2 lần triều lên và hai lần triều xuống cách nhau khoảng trên dưới 6 giờ. Chênh lệch độ cao giữa 2 lần nước lớn và nước ròng khá rõ rệt. Mực nước cao nhất tại Cồn Cỏ đo được 2,05m, mực nước thấp nhất đo được là -0,4m. Tại Cửa Việt, mực nước đo được (cm) ứng với các tần suất tích luỹ như sau:
Bảng 5: Mực nước ứng với các tần suất lũy tích trạm Cửa Việt (Hệ cao độ QG)
-
Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) cho Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố lần đầu vào năm 2009 trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước. Mức độ chi tiết của các kịch bản mới chỉ giới hạn cho 7 vùng khí hậu và dải ven biển Việt Nam để kịp thời phục vụ các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Dưới đây là trích dẫn nội dung dự báo Nguy cơ ngập đối với tỉnh Quảng Trị, trong Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam (phiên bản cập nhật năm 2016).
Nếu mực nước biển dâng 100 cm, khoảng 2,61% diện tích của tỉnh Quảng Trị có nguy cơ bị ngập, trong đó các huyện Hải Lăng (9,03% diện tích) và Triệu Phong (7,26% diện tích) có nguy cơ ngập cao nhất (Hình B10, Bảng B10).
-
Hiện trạng cao độ san nền
Phần lớn cao độ địa hình >15m nằm chếch về phía tây nam rồi thoải dần về phía Bắc và Đông Nam của dự án .
Một số nơi cao độ <7,29m là những nơi có khả năng bị ngập úng điển hình là 1 góc phía Đông Nam, một số vị trí gần suối và toàn bộ một mảng khu vực phía bắc của dự án, vì vậy cần đề phòng hiện tượng ngập do lũ trên diện tích lớn.
6-2-2- Giải pháp san nền cho từng khu vực như sau
a) Nguyên tắc san nền:
- Phù hợp với cao trình thủy văn của khu vực lưu vực sông (Dự án nằm trong lưu vực sông chính là Sông Thạch Hãn, cùng với hệ thống sông nhánh là Sông Nhùng, sông Bến Đá (Ô KHÊ) và sông Ô Lâu).
+ Hmax sông Bến Đá: 7,05m
+ Hmax sông Thạch Hãn: 7,29m
- Đảm bảo cân bằng đào đắp.
- Đảm bảo kết nối với các khu vực lân cận: Khu tái định phục vụ Khu công nghiệp- VSIP 8 tại các vị trí giáp ranh.
+ Khu TĐC Tân Diên: cao độ san nền từ + 6,46m đến +11,56m.
+ Khu TĐC Trường Thọ: cao độ san nền từ: [THC9] + 5,00 đến +12,17m.
- Đảm bảo tiêu thoát nước thuận lợi theo lưu vực xác định. Hướng thoát nước của dự án thoát về phía lưu vực sông Bến Đá.
- Phù hợp khớp nối cao độ với tuyến đường QL15D trong tương lai.
b) Phương án xử lý nền:
Theo báo cáo địa chất thì khu vực nền đất có cường độ trung bình, không thuộc lọai nền đất yếu.
Tại một số hố khoan có lớp đất K là lớp đất yếu, tuy nhiên độ sâu lớp đất tốt đạt tiêu chuẩn nên khi thiết kế hạ tầng chỉ cần loại bỏ lớp số 1, 1A, 1B, 1C là lớp hữu cơ bên trên bề mặt có chiều sâu trung bình 0,4m.
Khối lượng đào hữu cơ của toàn bộ dự án khoảng 1.086.515,04 m3 được tận dụng để đắp các lô cây xanh, mái taluy phần cây xanh…
c) Lựa chọn cao độ san nền
Trên cơ sở số liệu phân tích về tình hình ngập lụt, và các nguyên tắc lựa chọn cao độ san nền. Đề xuất lựa chọn cao độ khống chế san nền Hxd cho dự án là: 8,00m. Cao độ này lớn hơn mức nước của sông Thạch Hãn và sông Bến Đá, đồng thời đảm bảo tính khớp nối với khu vực lân cận).
Đề xuất tận dụng tối đa vệt tụ thủy, suối hiện trạng trong khu vực để phục vụ thoát nước. Phương án san nền được thiết kế san khớp với tuyến đường gom dọc đường sắt và phương án san gạt để đảm bảo cân bằng đào đắp trong dự án.
Khu vực nghiên cứu chia thành các vùng san nền chính với cốt thấp nhất là H=8,00m,cốt cao nhất khu vực là H=20,50m.
Cốt của đường 15D được tuân thủ, thiết kế nền trong lô đất sẽ thấp hơn đường 15D khoảng 3m. Từ đường 15D sẽ đánh taluy xuống dải cây xanh khoảng 3m, tại các tuyến đường liên thông cắt qua đường 15D sẽ được tạo độ dốc cục bộ 3-4% trong khoảng 100m, nền vẫn sẽ thấp hơn đường 15D là 3-4m.
Phương án này có ưu điểm là cân bằng đào đắp, khối lượng đất đắp được cân bằng với khối lượng đào đất.
- Thiết kế san nền cho khu vực nghiên cứu là san nền trong các lô đất. Khối lượng san nền hoàn toàn độc lập với khối lượng của các hạng mục khác (giao thông, cấp thoát nước…)
- Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế với chênh cao giữa 2 đường đồng mức là 0,5m và độ dốc nền i >= 0,003 đảm bảo thoát nước mặt theo nguyên tắc tự chảy. Các lô đất được san nền với độ dốc hướng ra các tuyến đường bao quanh lô, cao độ san nền trong các lô đất khoảng 8,00m đến 20,50m
Xem chi tiết khối lượng tính toán san nền tại Phụ lục kèm theo.
6-3- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
6-3-1- Định hướng thoát nước mưa
1) Định hướng:
Khu quy hoạch được phân chia thành các 5 lưu vực thoát nước như sau:
+ Lưu vực 1, 2: được thoát chủ yếu vào kênh biên, kênh hở trục trính của dự án (Kênh số 2a). Toàn bộ lượng nước thu gom được dẫn thoát về sông Bến Đá thông qua tuyến kênh hở được cải tạo theo quy hoạch khu tái định cư VSIP 8 nằm giáp ranh phía Đông – Bắc của dự án.
+ Lưu vực 3,4 được thoát chủ yếu vào kênh biên, kênh hở trục trính của dự án (Kênh số 2B) và một phần thoát vào kênh 1 của dự án. Toàn bộ lượng nước thu gom được dẫn thoát về sông Bến Đá thông qua 02 tuyến kênh hở được cải tạo theo quy hoạch khu tái định cư VSIP 8 nằm giáp ranh phía Đông – Nam của dự án.
+ Lưu vực tuyến đường Quốc lộ 15D: được tiêu thoát tự chảy trong phạm vi ranh giới đầu tư QL15D theo từng giai đoạn và được thu gom vào các tuyến kênh trục chính của dự án (kênh số 2a và 2b) rồi đổ ra sông Bến Đá theo hướng tiêu thoát chung ở các lưu vực 1,2 và 3,4.
Nước mặt từ sông Bến Đá sẽ được kết nối với tiêu thoát vào mạng lưới sông chính của khu vực (sông Ô Lâu, và sông Thạch Hãn) từ đó thoát ra Biển Đông.
Hình 33: Sơ đồ chia lưu vực thoát nước mưa của dự án
2) Tính toán thủy lực
Tính toán thủy lực thoát nước theo phương pháp cường độ mưa giới hạn (Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước mưa TCVN7957-2008)
Lưu lượng thoát nước mưa tính theo công thức: Q = q.C.F (l/s)
Trong đó:Q. Lưu lượng nước mưa tính toán của cống, mương (l/s)
q - Cường độ mưa tính toán (l/s.ha )
C - Hệ số dòng chảy
F - Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha)
Hệ số dòng chảy C phụ thuộc vào loại mặt phủ và chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P
q: cường độ mưa, đơn vị (l/s.ha),
q =
Trong đó:
q- Cường độ mưa (l/s.ha)
t - Thời gian dòng chảy mưa (phút)
P- Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán (năm)
A,C,b,n- Tham số xác định theo điều kiện mưa của địa phương
A=2230;C=0,48;b=15;n=0,62 (trị số được xác định TP Đông Hà gần khu quy hoạch)
P: Chu kỳ tính toán, P = 20 năm[THC10]
t: thời gian tính toán,
3) Trục tiêu thoát nước
Trong khu vực dự án bố trí các trục tiêu thoát nước chính và các rãnh bao xung quanh dự án có bề rộng từ 5-12m, riêng đoạn kênh biên để nối đoạn cuối kênh N2a thoát ra sông bến đá có bề rộng là 19m.
Hình 34: Sơ đồ trục tiêu thoát nước dự án
Mặt cắt ngang điển hình thoát nước dự án
Bảng 6: Bảng:Kết quả tính toán mặt cắt kênh
TT
|
W
(m)
|
D
(m)
|
Trục tiêu 1
|
18
|
6-7.3
|
Trục tiêu 2a
|
15-19
|
5
|
Trục tiêu 2b
|
10-15
|
5
|
6-3-2- Hệ thống thu gom nước mưa của khu công nghiệp
- Hệ thống thoát nước mưa thu gom của khu vực dự án là hệ thống thoát nước riêng được thiết kế đảm bảo thoát nước triệt để theo nguyên tắc tự chảy.
- Phù hợp với chế độ điều tiết tiêu thoát chung của hệ thống.
- Vạch tuyến mạng thoát nước cần đảm bảo tính kinh tế với chiều dài các tuyến cống rãnh là ngắn nhất.
- Hạn chế giao cắt của hệ thống đường cống thoát nước mưa với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
- Giải pháp thoát nước tổng thể cho khu công nghiệp: Nước mưa từ các nhà máy và đường giao thông được dẫn về trục tiêu chính và thoát về sông Ô Lâu và sông Thạch Hãn
+ Đối với khu vực có kênh dẫn nước trên tuyến đường giao thông: Sử dụng giải pháp thoát nước mặt ngang, nước mưa trên tuyến đường trục giao thông từ vỉa hè thoát ngang xuống mặt đường, từ mặt đường sẽ được thoát tự chảy theo độ dốc mặt xuống các cửa thu và dẫn về các kênh của dự án
+ Đối với khu vực không có kênh dẫn nước trên tuyến đường giao thông và có dải phân cách: Nước mưa từ vỉa hè thoát ngang xuống mặt đường, từ mặt đường sẽ được thoát tự chảy theo độ dốc mặt qua máng thu thoát vào hệ thống cống dẫn, sau đó thoát ra kênh dẫn nước.
- Sử dụng cống tròn BTCT có khẩu độ D600, D800, D1000, D1200, D1500, D2000 để thu gom nước mưa. Cống được thiết kế với độ dốc tối thiểu i ≥1/D (D đường kính cống) để đảm bảo thoát nước tự chảy.
- Sử dụng hệ thống cống hộp qua đường BTCT có kích thước BxH nối các kênh dẫn nước với nhau để thông dòng chảy.
6-3-1- Phương án đảm bảo điều tiết nước tưới cho kênh N2A
- Trên cơ sở phương án nắn chỉnh kênh N2A được đề xuất tại mục 3-10, nghiên cứu giải pháp đảm bảo điều tiết cho chức năng tưới của kênh N2A (khi cần) bằng việc sử dụng hệ thống cửa cống điều tiết phân tách dòng chảy như sau:
+ Về mùa khô khi vận hành tưới thì sẽ dùng 4 cửa file chặn dòng để đảm bảo dòng nước tưới không bị theo kênh biên chảy ra ngoài. Ngoài ra do kênh vận hành cả chức năng tưới và tiêu, và cốt để tiêu của kênh N2a tại điểm cuối dự án là 2.76m, còn để liên thông khi vận hành tưới sang khu tái định cư phía Nam là 3.11m, vậy để không ảnh hưởng đến chức năng tưới cần duy trì mức nước đoạn cuối kênh không được thấp hơn 3.11m, chính vì vậy tại cửa file số 2 sẽ có 1 file chặn cố định đảm bảo giữ nước ở cốt 3.11m, nên trong kênh N2a sẽ luôn lưu giữ mực nước tối thiểu là 3.11m, và khi vận hành tưới sẽ không bị hao hụt mực nước. Tuy nhiên khi vận hành tiêu thì tại cửa file số 2 sẽ được mở hoàn toàn để nước thoát nhanh chóng, ( cốt đáy tại cửa file số 2 là 2.76m)
+ Vào mùa mưa khi vận hành tiêu thì các cửa file 2, 3, 4 được mở ra, cửa file số 1 được đóng lại, để toàn bộ nước mưa sẽ theo kênh biên 19m thoát ngược lên phía Bắc theo kênh bên tái định cư chảy ra sông Bến Đá.
6-4- Quy hoạch hệ thống cấp nước
6-4-1- Tiêu chuẩn thiết kế
- Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kĩ thuật Đô thị: QCVN 07-2016 BXD.
- Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước-mạng lưới đường ống và công trình: TCXDVN 33:2006.
- Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình: QCVN 06:2021/BXD.
- Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng: QCVN 01-2021/BXD.[THC11]
6-4-2- Chỉ tiêu, công suất tính toán
Chỉ tiêu sử dụng nước và công suất tính toán của công trình cấp nước được xác định như các bảng sau:
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu cấp nước cho khu vực nghiên cứu
TT
|
Khu vực
|
Ký hiệu
|
Tiêu chuẩn dùng nước
|
Đơn vị
|
1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
CN
|
70
|
m3/ha.ngày
|
2
|
Đất công trình hành chính, dịch vụ
|
CC, DV
|
5,00
|
l/m2.sàn.ngày
|
3
|
Đất hạ tầng
|
HTKT
|
1,00
|
l/m2.ngày
|
4
|
Đất cây xanh
|
CX
|
3,00
|
l/m2.ngày
|
5
|
Đất giao thông
|
GT
|
0,50
|
l/m2.ngày
|
Xem chi tiết tính toán lưu lượng dùng nước cho từng khu vực tại Phụ lục.
6-4-3- Giải pháp thiết kế
-
Lựa chọn nguồn nước cấp cho khu vực nghiên cứu:
- Nguồn nước sạch phục vụ sản xuất chính: Được cung cấp bởi nhà máy nước sạch bên ngoài dự án, thông qua hệ thống đường ống dẫn tới điểm đấu nối cần thiết của dự án.
- Nguồn nước thô: Dự án được cung cấp thêm nguồn nước thô để phục vụ nhu cầu sản xuất của các nhà máy trong dự án nếu có nhu cầu sử dụng.
-
Mạng lưới nước cấp cho khu vực nghiên cứu:
- Ống cấp nước được bố trí trên vỉa hè hoặc dải cây xanh cách ly, chạy dọc theo các tuyến đường dự án.
- Mạng lưới đường ống được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp với nhánh cụt để đảm bảo cấp nước an toàn và liên tục. Đảm bảo đủ lưu lượng và áp lực trong giờ dùng nước lớn nhất và giờ dùng nước lớn nhất khi có cháy.
- Phân vùng cấp nước phù hợp với mạng lưới cấp nước theo từng giai đoạn đầu tư của dự án. Đản bảo áp lực cung cấp đến các nhà máy thông qua trạm bơm chính.
- Mạng lưới đường ống phân phối có đường kính từ D100÷D600mm.
- Mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp mạng lưới cấp nước chữa cháy. Trên các tuyến ống chính phân phối có đường kính từ D100 trở lên sẽ bố trí trụ cứu hỏa, với khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa là 150m.
-
Mạng lưới cấp nước tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Mạng lưới đường ống phải đảm bảo bao trùm tới tất cả các điểm dùng nước trong khu vực nghiên cứu.
- Hướng của các đường ống chính phải theo hướng vận chuyển chính của mạng lưới. Và có ít nhất 2 đường ống chính song song. Đồng thời đường kính ống chính chọn gần tương đương nhau để có thể thay thế nhau trong trường hợp xảy ra sự cố. Với khoảng cách giữa các đường ống chính được lấy từ 50-200m.
- Các tuyến ống chính phải được liên hệ với nhau bằng cách tuyến ống nối nhằm tạo thành các vòng khép kín. Và hướng vận chuyển nước của các vòng cũng sẽ theo hướng vận chuyển nước chính của mạng lưới.
- Các đường ống chính phải được bố trí ít quanh co, gấp khúc. Sao cho chiều dài đường ống là ngắn nhất và nước chảy thuận chiều nhất.
6-4-4- Tổng hợp khối lượng
Xem chi tiết tại phụ lục kèm theo
6-4-5- Giải pháp phòng cháy chữa cháy
a. Căn cứ
- Luật phòng cháy chữa cháy 27/2001/QH10;
- Luật sử đổi bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy 40/2013/QH13;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN01-2021/BXD); [THC12]
- Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình: QCVN 06:2021/BXD.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2622-1995/BXD Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890/2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- Và các văn bản hướng dẫn liên quan của địa phương.
b. Giải pháp phòng cháy chữa cháy cho khu công nghiệp
- Bố trí đầy đủ các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy cho khu công nghiệp theo quy định:
+ Mạng lưới cấp nước chữa cháy được bố trí cùng với mạng lưới cấp nước phục vụ sản xuất. Trên các tuyến ống chính phân phối có bố trí trụ cứu hỏa, khoảng cách đặt trụ cứu hỏa là 150m.
+ Lưu lượng nước dự phòng cho chữa cháy được tính toán bằng khoảng 864 m3/h. (lấy 2 đám cháy xảy ra đồng thời liên tục trong 3h, với lưu lượng mỗi đám cháy là: 40lít/s)
+ Các trang thiết bị và công tác phòng cháy chữa cháy của khu vực được kiểm, bảo dưỡng định kỳ theo quy định hiện hành.
+ Các cơ sở thuộc KCN cần được trang bị các phương tiện PCCC tại chỗ, bình chữa cháy, các phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn.
- Khu vực tập kết lực lượng phòng cháy chữa cháy và trang thiết bị kèm theo
+ Khu vực tập kết lực lượng và trang thiết bị phòng cháy chữa cháy được bố trí trong khuôn viên trạm cấp nước giai đoạn 1 của khu công nghiệp. Đây là vị trí rất thuận lợi cho công tác chữa cháy của dự án do nằm trên trục đường lớn Đông – Tây và nằm ở trung tâm Khu công nghiệp.
+ Quy mô khu vực tập kết lực lượng và trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đảm bảo đủ cho tối thiểu 3 xe chữa cháy và các thiết bị, nhân lực kèm theo (theo TCVN 3890/2009: đối với KCN có diện tích >300ha bố trí tối tiểu 3 xe chữa cháy cơ giới).
6-5- Quy hoạch hệ thống cấp điện
6-5-1- Tiêu chuẩn thiết kế
- Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kĩ thuật Đô thị: QCVN 07-5:2016/ BXD;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2021/BXD;
- Quy phạm trang bị điện ( Phần I, II, III, IV ban hành kèm theo quyết định số 19/ 2006/ QĐ-BCN ngày 11/07/2006 của bộ Công Nghiệp).
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035.
6-5-2- Chỉ tiêu, công suất tính toán
- Tuân thủ theo QCXDVN 01:2021, chỉ tiêu cấp điện cho khu công nghiệp Quảng Trị được lấy theo bảng sau:
Bảng 8: Bảng tổng hợp nhu cầu dùng điện
Stt
|
Phụ tải cấp điện
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
1
|
Đất công nghiệp
|
350 KW/ha
|
2
|
Đất cây xanh
|
8 KW/ha
|
3
|
Đất hạ tầng
|
150 KW/ha
|
4
|
Đất dịch vụ
|
300 KW/ha
|
5
|
Đất giao thông
|
12 KW/ha
|
Xem chi tiết tính toán nhu cầu dùng điện tại phụ lục kèm theo.
6-5-3- Giải pháp thiết kế
- Tổng nhu cầu cấp điện của khu công nghiệp khoảng 150,00 MVA.
- Nguồn cung cấp điện:
+ Với nhu cầu dự kiến như trên cần xây dựng hai trạm biến thế 110/22KV công suất 3x63MVA cấp điện chuyên dùng cho khu công nghiệp, trạm 110KV của dự án được nhận nguồn từ đường dây 110KV từ trạm 220KV Đông Hà đi Phong Điền – Huế.
+ Tùy theo giai đoạn đầu tư xây dựng của dự án và kế hoạch tiến độ nâng cấp TBA 110KV Diên Sanh, để xin phép chấp thuận bổ sung nguồn cấp cho giai đoạn đầu của dự án.
- Lưới điện 110KV:
+ Tuyến Hiện Trạng: trong khu vực quy hoạch có đường điện 110KV chạy qua, tuyến điện này là tuyến mạch đôi cấp điện cho trạm 110KV Diên Sanh, được đấu nối từ đường dây 110KV mạch đôi từ trạm 220KV Đông Hà đi Phong Điền - Huế.
+ Tuyến quy hoạch: tuyến ĐZ110KV thuộc dự án TBA 110KV Mỹ Thủy và đấu nối đoạn cắt qua đất quy hoạch dự án KCN Quảng Trị.
- Lưới điện 22KV:
Từ trạm hai 110KV dự kiến, sẽ có các phát tuyến 22KV cấp điện cho các trạm cắt của từng mạch và đến từng máy biến áp từng lô công nghiệp.
Để đảm bảo cấp điện liên tục cho khu công nghiệp (kể cả khi bảo trì, bảo dưỡng) các phát truyến 22KV của hai trạm được thiết kế theo dạng mạch vòng, khi một trạm gặp sự cố, nguồn điện cấp cho khu công nghiệp sẽ được lấy từ trạm còn lại.
Các phát tuyến 22KV được bố trí đi nổi trên cột điện BTLT 18-20m với vật liệu cáp sử dụng là ACSR 240-300mm2. Đối với các tuyến 22KV trục chính, tiết diện cáp ≥ 240 mm2; các tuyến 22KV nhánh tiết diện ≥ 95 mm2.
Tại các vị trí tuyến 22KV giao chéo với tuyến điện 110KV, giao chéo giữa các tuyến mạch kép với nhau. Tuyến 22KV được hạ ngầm tại cột, sử dụng cáp ngầm XPLE ≥ 240 mm2 và được luồn trong ống HDPE chôn dưới đất.
Mạng điện trung áp 22KV là dạng mạch vòng vận hành hở nhờ hệ thống máy cắt tự động được đặt tại các mạch nhằm đảm bảo điều kiện cấp điện liên tục cho khu công nghiệp. Khi một đường dây nào đó có sự cố, toàn bộ khu vực sẽ được lấy điện từ đường dây còn lại nhờ hệ thống máy đóng ngắt tự động.
- Trạm điện hạ thế 22/0.4KV:
Các trạm hạ thế cấp điện chuyên dùng cho các nhà máy, công trình dịch vụ công cộng, khu hạ tầng kỹ thuật sẽ được xác định về sau, tùy theo việc xây dựng các công trình cụ thể.
6-5-4- Tổng hợp khối lượng
Xem chi tiết tại phụ lục kèm theo.
6-5-5- Quy hoạch hệ thống cấp điện chiếu sáng
a. Mạng lưới cấp điện chiếu sáng
- Hệ thống chiếu sáng được thiết kế theo Tiêu chuẩn Thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị – TCXDVN 259:2001, QCVN 07-7: 2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật phần công trình chiếu sáng. Phương pháp tính toán chiếu sáng ở giai đoạn này sử dụng phương pháp độ chói trung bình (hay còn gọi là phương pháp tỉ số R):
+ Độ chói trung bình được tính theo công thức:
R=Etb/Ltb
Với Etb là độ rọi trung bình, Ltb là độ chói trung bình của mặt đường.
+ Đối với các tuyến đường giao thông chính của khu vực lấy độ chói trung bình là 0.8-1,0cd/m2.
+ Đối với các tuyến đường giao thông phụ của khu vực lấy độ chói trung bình là 0,6cd/m2.
Để chiếu sáng cho tuyến đường ta sử dụng kiểu choá đèn chụp sâu, giả thiết đường được phủ một lớp mặt đường có độ sáng trung bình. Căn cứ vào 2 điều kiện chụp đèn và độ sáng mặt đường ta chọn được R = 25.
+ Công suất của bóng đèn được tính theo công thức:
:Quang thông của bóng đèn
:Độ chói trung bình trên bề mặt đường
L : Chiều rộng đường
e : Khoảng cách cột (giả sử là 30m)
:Hệ số sử dụng của đèn
k : Hệ số dự trữ
- Sau khi tính toán được quang thông của đèn sẽ chọn được công suất của bóng đèn, kết hợp với bề rộng đường và cách bố trí đèn để xác định chiều cao cột và khoảng cách đặt đèn.
b. Cách bố trí đèn:
+ Đối với đường phố chính khu công nghiệp có mặt cắt 2-2,3-3 thiết kế dãy đèn cần đơn với bóng đèn sử dụng là bóng led để chiếu sáng cho hai bên đường. Tại vị trí nút giao để đảm bảo chiếu sáng cho khu vực thiết kế trên dải phân cách giữa và trên hè bố các cột đèn pha 3 bóng là loại đèn pha metal với công suất chiếu sáng đáp ứng được yêu cầu chiếu sáng đường giao thông. Các cột đèn được bố trí đối xứng nhau với khoảng cách bố trí trung bình 30-40m/1 cột.
+ Đối với các đường nội bộ khu công nghiệp có mặt cắt 4-4, 5-5, 5A-5A, 5B-5B tại vị trí hai bên hè đường thiết kế dãy đèn cần đơn chiếu sáng mặt đường hai bên với bóng đèn sử dụng là bóng đèn led. Các cột đèn được bố trí so le với nhau với khoảng cách bố trí trung bình 30-40m/1 cột.
+ Đối với đường nội bộ khu công nghiệp có mặt cắt 6-6, 6A-6A, 6B-6B, 6C-6C tại vị trí hai bên hè đường thiết kế dãy đèn cần đơn chiếu sáng một bên đường, với bóng đèn sử dụng là bóng đèn led. Các cột đèn được bố trí với khoảng cách bố trí trung bình 28-40m/1 cột.
c. Tính toán lựa chọn dây cáp:
+ Tính toán lựa chọn tiết diện dây cáp hạ áp theo phương pháp điều kiện phát nóng cho phép.
+ Cường độ dòng điện làm việc (cho nhánh phụ tải chiếu sáng) được xác định theo biểu thức sau với đường dây cáp 3 pha:
Trong đó: Ptt – Phụ tải tính toán của đường dây 1 pha, kw
Uđm – Điện áp định mức của đường dây tải điện, Uđm = 0,38kv
cosφ- Hệ số công suất
Cáp dẫn được lựa chọn theo điều kiện phát nóng:
Trong đó:
k1 – hệ số kể đến môi trường đặt cáp: trong nhà, ngoài trời, dưới đất;
k2 – hệ số điều chỉnh theo số lượng cáp đặt trong cùng rãnh;
Icp – dòng điện lâu dài cho phép của cáp dẫn định chọn.
- Kiểm tra tổn thất điện áp trung bình cho tuyến cáp:
Trong đó:
- tổn thất điện áp tính toán
Ptt – Công suất tính toán cho tuyến phụ tải
- hiệu điện thế định mức, Udm=0.38kV
- tổn thất điện áp cho phép
R – Điện trở tính toán cho ½ tuyến cáp
Với - Điện trở suất dây cáp.
l – chiều dài toàn tuyến cáp (km)
F – tiết diện dây cáp (mm2)
+ Cáp chiếu sáng có bọc thép được chôn ngầm trên hè đi cách mép bó vỉa từ 0.5-0.75m chôn sâu 0.7m. Toàn bộ cáp chiếu sáng cấp từ tủ chiếu sáng tới đèn sử dụng loại dây cáp là Cu/xlpe/pvc/dsta/pvc được luồn trong ống nhựa xoắn bảo hộ.
+ Các đoạn cắt qua đường giao thông, đường ống nước cáp luồn trong ống thép tráng kiềm bảo hộ và chôn ở độ sâu 1,0m.
+ Trên mặt hè thiết kế các mốc báo hiệu cáp, khoảng cách 20m/1 mốc.
+ Hệ thống đèn được điều khiển bằng tủ điện điều khiển cảm ứng theo thời gian kết hợp với điều khiển bằng aptomat.
- Tủ chiếu sáng:
Hệ thống chiếu sáng được điều kiển từ các tủ chiếu sáng được thiết kế với chế độ đóng cắt thích hợp theo thời gian với hai chế độ đối với mùa hè và mùa đông.
6-6- Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
6-6-1- Tiêu chuẩn thiết kế
QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
QCVN 07-2016 - 8/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình viễn thông;
Quyết định số: 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – QCXDVN 01/2021/BXD về Quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020.
6-6-2- Chỉ tiêu, công suất tính toán
Bảng 9: Chỉ tiêu tính toán thông tin liên lạc
Stt
|
Khu chức năng
|
Chỉ tiêu cung cấp
(thuê bao/đơn vị)
|
1
|
Khu Công Nghiệp
|
10 Thuê bao/1 Ha
|
2
|
Công trình công cộng, dịch vụ
|
50 Thuê bao/ 1 Ha
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
|
10 Thuê bao/1 Ha
|
Xem chi tiết tính toán nhu cầu thông tin liên lạc tại phụ lục kèm theo.
6-6-3- Giải pháp thiết kế
- Nhu cầu thuê bao khoảng 5.000 thuê bao.
- Từ vị trí đấu nối với tín hiệu cáp thông tin dẫn từ trạm trạm vệ tinh gần nhất
- Vật liệu sử dụng luồn cáp thông tin dự kiến sử dụng ống UPVC ngành viễn thông. Đối với tuyến cáp chính dẫn từ vị trí đấu nối đến vị trí các tủ cáp và các tuyến cáp phân phối từ tủ cáp đến các lô công nghiệp sử dụng ống luồn UPVC D114.
- Cáp thông tin được đặt trong ống và chui dưới đất.
- Vị trí các tủ cáp, tủ phân phối và hướng đi cáp thông tin chỉ có tính chất định hướng và sẽ được cụ thể ở các bước thiết kế tiếp theo.
- Mạng lưới thông tin có dạng hình tia kết hợp với dạng phân nhánh.
- Viễn thông vô tuyến: Quy hoạch hệ thống viễn thông vô tuyến (không dây) với các trạm viễn thông di động có bán kính phủ sóng khoảng 0,5÷2,0km (tùy theo công nghệ về mức độ phủ sóng của trạm quy hoạch số lượng trạm để đảm bảo nhu cầu); các trạm viễn thông di động được quy hoạch phân bố đề theo khả năng phục vụ, vị trí các trạm được đặt trong khuôn viên các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc đặt cạnh trạm biến áp chiếu sáng (trong khu vực đất cây xanh) để thuận lợi cho việc cung cấp nguồn điện hoạt động của trạm.
6-6-4- Tổng hợp khối lượng
Xem chi tiết tại phụ lục kèm theo.
6-7- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và thu gom chất thải rắn
6-7-1- Tiêu chuẩn thiết kế
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – QCXDVN 01/2021/BXD về Quy hoạch xây dựng;
- QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- QCVN 40:2011/BTNMT – Nước thải công nghiệp;
- TCVN 7957-2008 Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 4474-1987 Thoát nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế;
- QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
- QCVN 19:2009 – TC khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
- QCVN 20:2009 – TC khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất hữu cơ;
- QCVN 05:2009 – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;
- QCVN 06:2009 – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
- TCVN 6707:2009: Chất thải nguy hại-dấu hiệu cảnh báo.
6-7-2- Chỉ tiêu, công suất tính toán
- Chỉ tiêu thoát nước thải lấy bằng 100% tiêu chuẩn cấp nước.
- Công suất tính toán:
- Xem chi tiết tính toán nhu cầu thoát nước thải tại phụ lục kèm theo.
- Xây dựng 1 trạm xử lý nước thải, công suất 1 trạm là 22.000 m3/ngđ.
6-7-3- Giải pháp thiết kế
- Xử lý nước thải: Các nhà máy thứ cấp trong Khu công nghiệp có nước thải đặc thù phải xử lý đạt tiêu chuẩn tiếp nhận của KCN trước khi xả ra hệ thống thoát nước thải chung của Khu công nghiệp. Trạm xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp có trách nhiệm thu gom và xử lý nước thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT và lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục nước thải theo quy định.
- Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng.
- Mạng lưới thoát nước thải được thiết kế đảm bảo thu hết nước thải từ các lô đất, các công trình trong khu. Cống thoát nước thải được bố trí dưới vỉa hè hoặc dưới dải cây xanh hai bên đường.
- Vạch tuyến thoát nước thải theo nguyên tắc:
+ Phù hợp với hướng dốc của mạng lưới đường.
+ Vạch tuyến hợp lý để chiều dài cống là nhỏ nhất, giảm độ sâu chôn cống, hạn chế đặt nhiều trạm bơm.
+ Hạn chế đặt đường cống qua kênh, hồ và qua các công trình giao thông.
+ Trạm bơm chính đặt cuối đường cống chính, bơm vào trạm xử lý nước thải. Trạm bơm lưu vực đặt ở cuối cống gom lưu vực.
+ Độ dốc cống lấy theo độ dốc tối thiểu i = 1/D.
+ Độ sâu chôn cống điểm đầu tuyến tối thiểu là 1,0 m (tính đến đáy cống).
- Kết cấu cống: Sử dung cống tròn BTCT:
- Đường kính cống: Gồm các loại đường kính từ D300 - D800.
6-7-4- Vị trí xả thải
Trên cơ sở khảo sát địa điểm và phân tích đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của dự án, lựa chọn vị trí điểm xả nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn tiếp nhận xả thải ra môi trường, sẽ được đưa vào nguồn tiếp nhận tại vị trí Sông Bến Đá thuộc phía Đông Nam của dự án (xem chi tiết vị trí tại bản vẽ Quy hoạch thoát nước thải kèm theo).
6-7-5- Trạm xử lý nước thải
Trạm Xử lý nước thải có tổng Công suất xử lý là 22.000 m3/ngày.đêm được chia làm 05 module tương ứng với 4 Giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Phân kỳ 1A Module 2.000 m3/ngày.đêm và khi tỉ lệ lấp đầy của Giai đoạn 1A vượt quá 30% (tương ứng 600 m3/ngày) sẽ tiến hành xây dựng Phân kỳ 1B Module 2.000 m3/ngày.đêm với tổng công suất giai đoạn 1 là: 4.000 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn 2: Khi tỉ lệ lấp đầy của Giai đoạn 1 đạt 70% (tương ứng 2.800 m3/ngày) sẽ tiến hành xây dựng module 6.000 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn 3: Khi tỉ lệ lấp đầy của Giai đoạn 2 đạt 50% (tương ứng 3.000 m3/ngày và tương ứng tổng lượng phát sinh khoảng 7.000 m3/ngày) sẽ tiến hành xây dựng module 6.000 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn 4: Khi tỉ lệ lấp đầy của Giai đoạn 3 đạt 20% (tương ứng 1.200 m3/ngày và tương ứng tổng lượng phát sinh khoảng 13.000 m3/ngày) sẽ tiến hành xây dựng module 6.000 m3/ngày đêm.
6-7-6- Tổng hợp khối lượng
Xem chi tiết tại phụ lục kèm theo.
6-7-7- Thu gom chất thải rắn
Rác thải hàng ngày được thu gom và vận chuyển đến điểm xử lý tập trung của khu vực theo định hướng quy hoạch.
- Đối với rác thải sinh hoạt: các nhà máy trong Khu công nghiệp sẽ hợp đồng với công ty vệ sinh môi trường bố trí xe thu gom rác hàng ngày để vận chuyển đến khu xử lý rác thải tập trung.
- Đối với các loại rác thải nguy hại: các nhà máy trong Khu công nghiệp phải hợp đồng với các đơn vị chuyên xử lý rác thải nguy hại để thu gom và xử lý.
CHƯƠNG 7. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Thực hiện theo quy định của Luật bảo vệ môi trường số: 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường, đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường gồm các nội dung sau:
7-
7-1- Các vấn đề và tiêu chí môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng
7-1-1- Các vấn đề môi trường chính trong quy hoạch
- Chất lượng không khí, tiếng ồn, đất, nước mặt, nước ngầm;
- Kinh tế, văn hóa, xã hội, cộng đồng;
- Vệ sinh môi trường;
- Biến đổi môi trường.
7-1-2- Các tiêu chí môi trường
Để xác định các tiêu chí đánh giá môi trường cần căn cứ vào các chỉ số môi trường, đây là yếu tố quan trọng xem xét các nguy cơ, đánh giá rủi ro đối với từng dự án thành phần trong giai đoạn xây dựng và vận hành. Các tiêu chí đánh giá môi trường trong quy hoạch 1/2000 KCN sẽ đưa ra các thông tin về:
- Xác định đúng các tiêu chí đánh giá tác động môi trường sẽ giúp thực hiện thành công ĐMC và giúp đề xuất được những khuyến nghị có ích cho việc ra quyết định.
- Những thay đổi môi trường và các yếu tố chịu tác động khi thực hiện quy hoạch.
Các tiêu chí này sẽ được sử dụng trong chương trình quan trắc và giám sát môi trường khi thực hiện quy hoạch.
Bảng 10Các tiêu chí đánh giá tác động môi trường quy hoạch KCN Quảng Trị
Tiêu chí
|
Vấn đề cần xem xét
|
Ô nhiễm đất
|
- Nhiễm dầu mỡ; tích luỹ kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ
- Sự thay đổi cấu trúc mặt phủ.
|
Chất lượng nước mặt và chế độ thuỷ văn
|
- pH, COD, BOD, SS
Nhiễm dầu mỡ; tích luỹ kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ
- Phì dưỡng
|
Chất lượng nước ngầm
|
- Nitrate, các chất hữu cơ khó phân huỷ, coliform
- Sụt giảm trữ lượng.
|
Chất lượng nước biển ven bờ (có liên quan)
|
- pH, COD, BOD, SS
- Nhiễm dầu mỡ; tích luỹ kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ
|
Chất lượng không khí
|
- Bụi, mùi, PM10, SO2, NOx,CO
- Độ ồn, rung
- Bức xạ nhiệt
|
Biến đổi khí hậu
|
- Tích luỹ khí thải nhà kính
- Tần suất tai biến thiên nhiên
|
Môi trường xã hội, cộng đồng
|
- Giải tỏa, giải phóng mặt bằng
- Tập trung công nhân
- Ảnh hưởng đến sức khỏe
|
7-2- Xu hướng diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch
7-2-1- Điều kiện tự nhiên và hiện trạng môi trường
-
Khí hậu:
- Khu công nghiệp Quảng Trị thuộc xã Hải Trường và thị trấn Diên Sanh là vùng đồng bằng nằm giữa gò đồi và cồn cát, nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa 2 miền khí hậu. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm.
- Do vị trí địa lý nên xã Hải Trường và thị trấn Diên Sanh chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất nước ta. Theo số liệu của trạm dự báo và phục vụ khí tượng thuỷ văn Quảng Trị có những đặc trưng sau:
- Nhiệt độ trung bình năm: 200C - 250C
+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 400C - 420C
+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 30C - 50C
- Độ ẩm tương đối của không khí:
+ Độ ẩm trung bình năm: 83% - 88%
- Lượng mưa trung bình năm: 2.500 – 2.700mm
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.500 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình cả nước. Tổng lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm từ 75 - 80% lượng mưa cả năm). Số ngày mưa phân bố không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có 17 - 18 ngày mưa, thường có kèm theo bão, gây lũ lụt làm ngập úng, ảnh hưởng đến bố trí thời vụ và bố trí sản xuất nông nghiệp. Về mùa gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm không khí thường xuyên dưới 50%, có khi xuống dưới 40%. Đây là một trong những nguyên nhân làm hao hụt nguồn nước, gây khô hạn và dễ gây cháy rừng.
- Khu vực lập quy hoạch có lượng mưa tương đối cao, lượng mưa ngày thông thường từ 150 – 300mm, khi cao thì từ 300 – 400mm, lượng mưa ngày cao nhất là 465mm vào năm 1999.
- Hướng gió: chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Đặc biệt là gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điểm hình, được đánh giá là dữ dội nhất nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong đó các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên đến 420C ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 200C - 250C, tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất, tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp nhất.
- Bão: Mùa bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11, các cơn bão đổ bộ vào đất liền Quảng Trị nói chung và Hải Lăng nói riêng thường là các cơn bão số 7,8,9 và 10. Năm nhiều nhất có 4 cơn bão, năm ít nhất không có cơn bão nào, trong những năm gần đây số lượng bão và mức độ tàn phá giảm hẳn so với trước kia. Bão thường kèm theo mưa to kết hợp triều cường trên diện rộng làm thiệt hại đến cơ sở vật chất kỹ thuật và mùa màng.
b. Địa hình
- Khu vực nghiên cứu chủ yếu là dạng địa hình gò núi, cao độ từ 4.00m – 33.70m với hướng dốc từ phía Tây Nam rồi thoải dần về phía Bắc và Đông Nam của dự án.
c. Môi trường không khí
- Khu vực quy hoạch vẫn chủ yế là đất trồng cây lâu năm, nên môi trường chưa bị ô nhiễm ảnh hưởng gì nhiều.
d. Ô nhiễm do chất thải rắn
- Chưa bị ô nhiễm nhiều do dân sinh sống ít, chủ yếu là đất ruộng, theo quy hoạch sẽ hình thành khu công nghiệp và 1 phần diện tích cho dân cư sinh sống.
e. Chất lượng nước sông
- Chưa bị ô nhiễm vì hầu như không có dân cư sinh sống cũng như chưa có hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Căn cứ báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc tài ngyên và môi trường tỉnh Quảng Trị năm 2019, thực hiện bởi Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cho thấy các kết quả quan trắc chất lượng nước sông Ô Lâu, sông Nhùng, sông Thạch Hãn chay qua địa bàn huyện Hải Lăng cho thấy các thông số nằm trong giới hạn cho phép cột A2 của QCVN08-MT:2015/BTNMT. Riêng thông số TSS, tổng Fe tan có lúc vượt giới hạn A2 và không đảm bảo cấp nước cho mục đích sinh hoạt, tưới tiêu.
7-2-2- Điều kiện kinh tế xã hội
- Đất đai ở khu vực thiết kế chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây nông nghiệp nên hầu như chỉ có hoạt động canh tác sản suất nông nghiệp là chủ yếu.
7-3- Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường
Các mục tiêu quy hoạch đã được xây dựng, đánh giá và sửa đổi để phù hợp với các vấn đề và mục tiêu môi trường đồ án đề ra để tạo dựng một khu công nghiệp phát triển bền vững về môi trường, các mục tiêu cụ thể như.
- Xác định phương hướng nhiệm vụ cải tạo và xây dựng về phát triển không gian, cơ sở hạ tầng và tạo lập môi trường sống thích hợp.
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành, khớp nối đồng bộ giữa quy hoạch chi tiết và các quy hoạch cấp trên đã thông qua.
- Đề xuất vị trí, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan mang tính đặc thù cho các khu chức năng như khu cảng, kho bãi, khu công nghiệp nặng ô nhiễm, khu công nghiệp nhẹ.
- Bố trí hợp lý vị trí các công trình mang tính nhạy cảm như khu xử lý nước thải, trung chuyển chất thải rắn, bãi xe,...
- Giảm thiểu ảnh hưởng đến hệ sinh thái bản địa ở xung quanh đặc biệt là rừng ngập mặn đặc trưng.
7-4- Diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
7-4-1- Đánh giá chung
Phần này xem xét, đánh giá các tác động đến môi trường khi thực hiện quy hoạch. Xét về thời điểm phát sinh tác động, chia các tác động làm 2 loại: Xảy ra khi thi công dự án và xảy ra khi dự án đi vào hoạt động.
Các tác động xảy ra trong quá trình thi công phần lớn là các tác động ngắn hạn, tác động có thể mạnh nhưng bị giới hạn về không gian và thời gian. Các tác động này được xem xét nhưng sẽ được đánh giá cụ thể hơn trong giai đoạn lập dự án, thiết kế thi công khi các phương án về thiết kế kỹ thuật, tổ chức thi công, giải pháp thi công được cụ thể và làm rõ.
Các tác động xảy ra khi dự án đi vào hoạt động: Là các tác động lâu dài tồn tại cùng vòng đời của dự án. Các tác động này bao gồm tác động trực tiếp, tác động gián tiếp (các tác động gián tiếp của các hoạt động liên quan tới môi trường sau một quá trình phức hợp), tác động tích lũy (tác động từ các tác động tổng hợp theo thời gian diễn ra của hoạt động phát triển). Đây là đối tượng nghiên cứu chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Bảng 11Tổng hợp xu thế biến đổi các điều kiện môi trường
Thành phần môi trường
|
Xu hướng biến đổi
|
Xu hướng biến đổi điều kiện khí hậu.
|
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch KCN sẽ chịu tác động theo kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam.
- Diện tích hệ thực vật trong khu vực giảm sẽ làm giảm khả năng tích lũy CO2
|
Xu hướng biến đổi chế độ thủy văn.
|
- Chế độ thủy văn sẽ thay đổi do các hoạt động nạo vét đảm bảo luồng lạch của cảng nước sâu.
- Thay đổi mặt phủ sẽ thay đổi chế độ tập trung nước.
- Chế độ thủy văn sẽ thay đổi cùng các yếu tố biến đổi khí hậu đã nhắc tới ở trên.
- Những ảnh hưởng xấu cục bộ, ngắn do hoạt động xây dựng.
|
Xu hướng biến đổi môi trường không khí, tiếng ồn
|
- Nền môi trường không khí, tiếng ồn sẽ diễn biến theo xu hướng xấu đi so với hiện nay do sự xuất hiện của các hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, diện tích hệ thực vật bị thu hẹp.
- Xuất hiện khả năng ô nhiễm cục bộ nặng hơn so với nền chung tại các khu vực nhạy cảm như khu sản xuất, bãi xe, trung chuyển CTR, xử lý nước thải...
- Những ảnh hưởng xấu cục bộ, ngắn do hoạt động xây dựng.
|
Xu hướng biến đổi môi trường nước.
|
- Xu hướng biến đổi môi trường nước sẽ theo chiều hướng tốt lên nếu kiểm soát và xử lý tốt nước thải, CTR phát sinh.
- Các tai biến môi trường như tràn dầu, lũ lụt sẽ làm xấu đi tình trạng môi trường nước trong thời gian sự cố xảy ra.
- Sự biến mất của hệ sinh thái rừng ngập mặn, thực vật thủy sinh sẽ làm giảm ngưỡng chịu tải của môi trường nước yêu cầu sự xử lý khắt khe hơn đối với các công trình xử lý nhân tạo.
- Những ảnh hưởng xấu cục bộ, ngắn do hoạt động xây dựng.
|
Xu hướng biến đổi môi trường đất.
|
- Thay đổi toàn bộ hệ sinh thái đất hiện trạng tại những khu vực xây dựng do địa chất hiện nay không phù hợp cho xây dựng công trình, khối lượng nạo vét và đào đắp sẽ rất lớn.
- Những ảnh hưởng xấu cục bộ, ngắn do hoạt động xây dựng.
|
Xu hướng biến đổi kinh tế xã hội.
|
- Quy hoạch sẽ mang lại xu hướng phát triển tốt hơn xét theo khía cạnh kinh tế xã hội khi giá trị sử dụng đất được nâng cao, người dân được chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo để có công việc ổn định, lâu dài, không bấp bênh như canh tác lúa hiện nay.
- Tác động trực tiếp đến một số hộ dân đang canh tác lúa nhưng tác động tích cực được kì vọng là KCN sẽ trở thành trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Trị.
|
7-4-2- Tác động đến môi trường đất
- Tác động lớn nhất đến môi trường đất theo phương án quy hoạch sẽ là hoạt động đào đắp san nền. Với địa chất khu vực có chiều dày khá ổn định và phân bố rộng khắp gồm từ 2-3 lớp đất. Tuy nhiên bề mặt chủ yếu là đất cát pha, đất hữu cơ và trồng rừng sản xuất, lớp đất mặt này không có khả năng chịu tải, khi xây dựng sẽ phải bóc dỡ toàn bộ lớp đất này. Được xác định là khu vực có nguy cơ ngập nước, chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu, cao độ nền sẽ phải tôn cao tối thiểu 1,5÷2m so với hiện trạng.
- Các hoạt động, nạo vét san nền, làm hồ điều hòa, cải tạo lòng sông sẽ thay đổi tính chất cơ lý của đất, phá hủy hệ vi sinh vật đang tồn tại, thay đổi điều kiện sống của thủy sinh ven bờ. Các tác động này là lâu dài và không thể đảo ngược. Mức độ ảnh hưởng sẽ giảm dần theo thời gian, khi hệ sinh thái mới được hình thành.
Hoạt động công nghiệp sẽ phát sinh chất thải, nước thải ra môi trường nước, đất, không khí. Tất cả các chất ô nhiễm này đều có liên quan đến môi trường đất (các chất phát tán trong không khí sẽ theo mưa ảnh hưởng gián tiếp đến nước và đất). Các tác động này có tuy không thể đảo ngược nhưng có thể giảm thiểu, hạn chế. Nếu không kiểm soát sẽ có tác động tích lũy, tăng dần theo thời gian.
7-4-3- Tác động đến môi trường nước
Tác động trực tiếp đến môi trường nước là nước thải do quá trình sản xuất và sinh hoạt của công nhân. Đặc biệt, nước thải công nghiệp có thành phần phức tạp, chứa chất thải nguy hại đến môi trường. Ước tính một số thành phần cơ bản trong nước thải KCN như sau:
Bảng 12Ước tính một số thành phần trong nước thải KCN
Thông số
|
TSS
|
BOD
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
Tải lượng
(kg/ngđ)
|
2.300
|
1.950
|
4.050
|
750
|
105
|
Các tác động đến môi trường nước do hoạt động sản xuất và sinh hoạt là có thể dự báo, kiểm soát và xử lý. Nếu xử lý tốt và kiểm soát các sự cố, tác động này chỉ tồn tại dưới dạng tích lũy do các thành phần sau xử lý tồn tại. Tác động này xem là nhỏ và không đáng kể do vị trí nghiên cứu là đảo, nằm ven nguồn có khả năng pha loãng, chịu tải lớn.
Tác động gián tiếp đến môi trường nước là các hoạt động san nền làm thay đổi cấu trúc mặt phủ, thay đổi chế độ thủy văn (khả năng giữ nước, thời gian tập trung nước về cuối nguồn), CTR không thu gom triệt để, môi trường không khí ô nhiễm cũng có thể gây tác động gián tiếp đến môi trường nước. Các tác động này không lớn nhưng có khả năng tích lũy, tăng dần theo thời gian.
7-4-4- Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn
Sự hoạt động đến KCN sẽ tác động rất mạnh đến môi trường không khí, tiếng ồn khu vực thiết kế. Đây cũng là thành phần môi trường có hiện trạng được đánh giá là tốt nhất trong khu vực nghiên cứu khi hầu như chưa có tác động của con người.
Khí thải do các hoạt động sản xuất: Khói thải từ các nguồn đốt nhiên liệu như nồi hơi lò đốt, máy phát điện… có sử dụng các loại nhiên liệu đốt xăng, dầu DO, dầu FO… sinh ra khí thải với các thành phần chủ yếu là bụi, SOx, NOx, CO, CO2, THC…
Các loại khí thải từ dây chuyền công nghệ sản xuất: thành phần khí thải dạng này rất khác nhau, phụ thuộc vào từng loại công nghệ sản xuất như khí thải có chứa SO2, SO3, H2S (sản xuất giày cao su…), NH3, Cl2 (chế biến thực phẩm), HCl (gia công kim loại, điện tử), HF (sản xuất vật liệu xây dựng), các chất hữu cơ bay hơi (gia công đồ gia dụng, mỹ nghệ), CO, CO2 (chế biến).
Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải: Lưu lượng xe cao trong giai đoạn hoạt động của khu công nghiệp sinh ra lượng khí thải đáng kể. Thành phần khí thải của các phương tiện giao thông vận tải bao gồm bụi, SOx, Nox, Pb, THC.
Khí thải từ các hoạt động khác: Các hoạt động khác như xử lý nước thải (bể aeroten, hồ điều hoà), khu vực tồn trữ, đốt rác… cũng như sinh ra các chất ô nhiễm như NH3, H2S, CH4, Mercaptan…
Bảng 13Ước tính một số thành phần ô nhiễm chính trong không khí tại KCN
Thông số
|
Bụi
|
SO2
|
SO3
|
Nox
|
CO
|
Tải lượng
(kg/ngđ)
|
2.650
|
13.750
|
80
|
5.650
|
1.000
|
Sự vận hành của nhà máy còn gây ra tiếng ồn, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và dân cư xung quanh. Cùng với không khí, tiếng ồn là loại ô nhiễm dễ phát tán và lan rộng, ảnh hưởng nhiều hệ sinh thái.
7-4-5- Tác động đến môi trường CTR
Chất thải rắn (CTR) hầu như chưa có nhiều tại khu vực nghiên cứu. Khi dự án đi vào hoạt động lượng CTR sẽ phát sinh đột biến. Thành phần CTR đa dạng trong đó có chứa chất độc hại. CTR bên cạnh tác động trực tiếp đến khu vực tập kết trong quá trình phân hủy còn có khả năng phát tán theo nước và không khí ảnh hưởng đến các thành phần môi trường khác. Lượng CTR lớn sẽ gây áp lực cho hệ thống vận chuyển, phát sinh nguy cơ ô nhiễm dọc tuyến đường ra khu xử lý tập trung.
7-4-6- Tác động đến hệ sinh thái
Hệ sinh thái là đối tượng sẽ bị tác động nhiều khi xây dựng KCN. Hoạt động nạo vét san nền làm thay đổi hệ sinh thái đất, hệ sinh thái ven bờ. Tiếng ồn của KCN cả giai đoạn thi công và vận hành sẽ ảnh hưởng đến tập tính sinh hoạt của các loài động vật, nhiều khả năng sẽ dẫn đến sự di cư. Nhìn chung hệ sinh thái sẽ bị xâm hại và giảm đáng kể cả về chất lượng và số lượng.
7-4-7- Tác động đến kinh tế xã hội
Việc xây dựng dự án sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí, môi trường nước cho khu vực và một số vùng lân cận. Nhưng chính sự phát triển của dự án sẽ cải thiện hệ thống hạ tầng và quá trình đô thị hoá cho khu vực.
Việc hình thành dự án sẽ góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động cho địa phương và các tỉnh lân cận. Thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, tạo dựng cảnh quan mới cho khu vực, cải thiện điều kiện văn hoá xã hội văn minh cho khu vực, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, dự án hình thành sẽ ảnh hưởng đến các hộ gia đình đang sinh sống ở nơi đây. Vấn đề tập trung một lượng lớn lao động cũng đặt ra các vấn đề về kiểm soát an ninh trật tự, an toàn lao động, dịch bệnh...
7-4-8- Tổng hợp ma trận đánh giá
Bảng 14Ma trận xác định các tác động của hoạt động xây dựng trong quy hoạch
Danh mục
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí, tiếng ồn
|
Đất
|
CTR
|
HST trên cạn
|
HST nước ngọt
|
Chất lượng cuộc sống
|
Đất công nghiệp
|
-
|
0
|
0
|
0
|
-
|
0
|
0
|
+
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
-
|
0
|
0
|
-
|
+
|
0
|
0
|
+
|
Giao thông
|
-
|
0
|
-
|
0
|
0
|
0
|
0
|
+
|
Chú thích: + Tác động tích cực
o Tác động không rõ ràng
- Tác động tiêu cực
Bảng 15Ma trận tương tác giữa các thành phần môi trường trong quy hoạch
Thành phần môi trường
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí, tiếng ồn
|
Đất
|
CTR
|
HST trên cạn
|
HST nước ngọt
|
Chất lượng cuộc sống
|
Nước mặt
|
0
|
*
|
0
|
0
|
0
|
0
|
*
|
*
|
Nước ngầm
|
*
|
0
|
0
|
*
|
*
|
0
|
0
|
*
|
Không khí, tiếng ồn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
*
|
0
|
*
|
Môi trường đất
|
0
|
*
|
0
|
0
|
*
|
*
|
0
|
*
|
Chất thải rắn
|
*
|
*
|
*
|
*
|
0
|
0
|
0
|
*
|
Hệ sinh thái trên cạn
|
0
|
0
|
*
|
*
|
0
|
0
|
0
|
*
|
Hệ sinh thái nước ngọt
|
*
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
*
|
Chất lượng cuộc sống
|
*
|
*
|
*
|
*
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Trọng số
|
3
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1
|
4
|
Bảng 16Ma trận xác định các tác động của hoạt động xây dựng trong quy hoạch
Danh mục
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí, tiếng ồn
|
Đất
|
CTR
|
HST trên cạn
|
HST nước ngọt
|
Chất lượng cuộc sống
|
Trọng số
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
3
|
Đất công nghiệp
|
-1
|
0
|
0
|
0
|
-1
|
0
|
0
|
1
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
-1
|
0
|
0
|
-1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Giao thông
|
-1
|
0
|
-1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Tổng
|
-15
|
-2
|
-3
|
-2
|
-4
|
-1
|
-2
|
10
|
Chú thích: 1 Tác động tích cực
0 Tác động không rõ ràng
-1 Tác động tiêu cực
Tổng điểm phương án quy hoạch -13 điểm. Nhìn chung chất lượng môi trường sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu đi khi thực hiện quy hoạch. Mức độ ảnh hưởng không quá lớn, có thể kiểm soát bằng các biện pháp tổ chức quy hoạch, sản xuất, kỹ thuật (được xác định cụ thể trong bước lập dự án đầu tư).
7-5- Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục tác động
7-5-1- Lồng ghép mục tiêu bảo vệ môi trường trong các định hướng quy hoạch
Quá trình thực hiện quy hoạch đã xem xét nhiều phương án khác nhau, trong đó các định hướng quy hoạch đều được lồng ghép các mục tiêu bảo vệ môi trường, cụ thể như:
Đảm bảo tỷ lệ cây xanh, mặt nước trong KCN cũng như từng nhà máy. Cây xanh, mặt nước có tác dụng cải thiện điều kiện vi khí hậu. Hệ thống cây xanh được tổ chức theo nhiều chức năng đảm bảo môi trường sản xuất KCN, cải thiện điều kiện vi khí hậu: Cây xanh bóng mát trục đường, vườn hoa, công viên, cây xanh phòng hộ, cây xanh cách ly. Hệ thống cây xanh cách ly được trồng thành thảm cây xanh nằm giữa dự án và khu vực xung quanh có tác dụng quan trọng trong quá trình xử lý hạn chế khí thải và tiếng ồn của các nhà máy dự án với các khu lân cận.
Phân nhóm theo mức độ ô nhiễm các xí nghiệp sản xuất để bố trí các cụm nhà máy gần nhau, có giải pháp thích hợp cho từng cụm: Dự án có tính chất đa ngành, để không chế và quản lý tốt việc phân chia thành phần các nhóm ngành có mức nguy cơ ô nhiễm nặng, nhẹ hoặc ít gây ô nhiễm để bố trí thành các cụm nhà máy gần nhau là cần thiết. Tận dụng hướng gió bố trí các công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm về cuối hướng gió, nơi thông thoáng, hạn chế ảnh hưởng.
Khoảng cách, bố trí, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình cần phù hợp đảm bảo khoảng cách ly, xem xét hướng nắng, hướng gió, khả năng phản ứng khi xảy ra sự cố: Khoảng cách bố trí các khu nhà máy hoặc giữa các nhà máy với nhau là một yếu tố rất quan trọng vì nó đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác khoảng cách cách ly vệ sinh công nghiệp này sẽ hạn chế được sự lan truyền và cộng hưởng của nồng độ các chất ô nhiễm tại các nhà máy trong khu công nghiệp ở cuối hướng gió, không tạo nên vùng gió quẩn các chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn và dễ ứng cứu khi có sự cố khẩn cấp.
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành có xem xét đến yếu tố biến đổi khí hậu.
7-5-2- Bảo vệ môi trường đất
- Quá trình nạo vét san nền phải được tiến hành đồng bộ, đúng kỹ thuật. Tránh sụt lún khi xây dựng công trình với điều kiện nền chủ yếu là đất mượn.
- Sau khi quá trình san nền hoàn thành phải trồng cây, phủ mặt những vị trí dự định bố trí cây xanh, khu đất chưa sử dụng.
- Xử lý triệt để nước thải, CTR tránh gây ô nhiễm thứ cấp.
7-5-3- Bảo vệ môi trường nước
- Nước thải khu công nghiệp được thu gom và xử lý tại hệ thống xử lí nước thải
riêng của khu. Nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
- Tại các trạm xử lý nước thải tập trung có hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thu gom và xử lý triệt để nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt của công nhân, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường (giải pháp thu gom và xử lý nước thải xem phần quy hoạch). Nghiêm cấm xả nước thải chưa xử lý, nước thải xử lý chưa đạt tiêu chuẩn ra nguồn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết với từng nhà máy sản xuất trong khu theo quy định pháp luật[THC13] , tính toán đủ lượng nước cấp, nước thải, nước tái sử dụng và phương án xử lý.
- Định hướng xử lý nước thải sơ bộ tại nguồn (tại các nhà máy, phân xưởng sản xuất có phát sinh nước thải) sẽ giúp cân bằng thành phần nước thải, loại bỏ các tạp chất ngay tại nguồn, tạo điều kiện thuận lợi cho trạm XLNT chung của toàn khu hoạt động ổn định.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất thực hiện mô hình sản xuất sạch hơn, tái sử dụng tối đa nước thải, hạn chế lượng thải đưa về trạm xử lý. Tăng cường xử lý tại chỗ để thu hồi các vật chất có ích, giảm giá thành sản xuất.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất có thành phần nước thải tương đồng, hoặc trung hòa lẫn nhau kết hợp xử lý để tăng hiệu quả kinh tế.
7-5-4- Bảo vệ môi trường không khí
Dự án đi vào hoạt động, biện pháp phù hợp nhất để không chế ô nhiễm do khí thải công nghiệp là khống chế ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh ra chất thải. Nội dung tổng quát là coi vận hành và quản lý các thiết bị, máy móc cũng như quá trình công nghệ sản xuất là một biện pháp để khống chế ô nhiễm môi trường không khí.
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết với từng nhà máy sản xuất trong khu theo quy định pháp luật[THC14] , đảm bảo khoảng cách ly và vành đai cây xanh theo quy chuẩn xây dựng.
Thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế ô nhiễm tại các nhà máy sản xuất. Thực hiện các quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn cũng như quy trình xử lý khí thải trước khi thoát ra không khí.
Áp dụng chặt chẽ biện pháp an toàn phòng chống sự cố (cháy, nổ...) tại các khu vực sản xuất.
Xây dựng hệ thống cây xanh và đường giao thông trong khuôn viên nhà máy và khu công nghiệp, đảm bảo tỷ lệ cây xanh, vận hành giao thông thuận lợi trong nội bộ KCN. Xây dựng các phương án phân luồng, điều tiết giao thông hợp lý để giảm thiểu khả năng ùn tắc, đảm bảo vận tốc tối ưu khi lưu thông.
Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế hoặc đổi mới các máy móc thiết bị sản xuất kịp thời nhằm tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm, các chất độc hại ra môi trường, hạn chế các nguy cơ gây cháy nổ.
7-5-5- Giảm thiểu chất thải rắn (CTR)
Khi dự án đi vào hoạt động, phải làm rõ thành phần CTR đặc biệt là CTR nguy hại bao gồm thành phần, tỷ lệ.
Thực hiện phân loại CTR tại nguồn. Việc phân khối các cơ sở sản xuất theo từng loại hình công nghiệp nặng, nhẹ sẽ thuận lợi cho các nhà máy trao đổi lượng CTR phát sinh, giảm thiểu lượng CTR phải đưa đi xử lý tập trung.
Thực hiện mô hình sản xuất sạch hơn với từng nhà máy, từng cụm nhà máy, giảm thiểu lượng CTR phát sinh.
Điểm tập trung CTR phải được kiểm soát về môi trường chặt chẽ, đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi các nguy cơ ngập úng, có mái che, tường bao, nền được chống thấm để tránh ảnh hưởng về cảnh quan và môi trường không khí. Tùy theo loại CTR phải định kỳ chuyển đi, thời gian lưu giữ ko quá 24 giờ, trong điều kiện đặc biệt không quá 48 giờ. Sau khi CTR chuyển đi, phải thực hiện các biện pháp vệ sinh, sử dụng thiết bị làm sạch chuyên dụng do công nhân được đào tạo vận hành, không để ô nhiễm tích lũy.
Tổ chức các tổ đội vệ sinh thường xuyên thu dọn CTR vương vãi trong khuôn viên KCN.
Kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn của khu công nghiệp: Lượng chất thải rắn thải rắn được tập kết và đưa về khu xử lý chất thải rắn tập trung.
7-5-6- Bảo vệ hệ sinh thái
Có kế hoạch thi công hợp lý, hạn chế tối đa tiếng ồn, rung chấn ảnh hưởng đến hệ sinh vật tồn tại quanh khu vực dự án
Phục hồi hệ thực vật tại những vị trí không cần sử dụng, hệ thực vật này đóng vai trò rất quan trọng trong đảm bảo môi trường nước ven bờ, hạn chế những tác hại khi xảy ra sự cố môi trường cũng như những tác động tích lũy do quá trình phát thải công nghiệp gây ra.
7-5-7- Giảm thiểu ảnh hưởng kinh tế - xã hội
Khi KCN triển khai, hoạt động giải tỏa sẽ ảnh hưởng đến tất cả các hộ dân trong khu vực. Công tác đền bù phải được tiến hành thỏa đáng, nhanh, gọn, không kéo dài để tránh chênh lệch về mức phí thay đổi theo thời gian. Đào tạo nghề cho những người có nhu cầu, ưu tiên bố trí việc làm cho những người trong diện giải tỏa vào làm việc trong KCN tùy theo khả năng.
KCN sẽ tập trung một lượng lớn công nhân và người lao động ngay từ giai đoạn bắt đầu triển khai xây dựng. Công tác ổn định về nơi ăn, ở, trật tự an toàn xã hội phải được tiến hành song song. Thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định nơi công tác, kịp thời phát hiện các biểu hiện xấu, tệ nạn xã hội.
Môi trường KCN ít nhiều vẫn là môi trường ô nhiễm, công tác chăm sóc, khám sức khỏe cho công nhân phải được tiến hành định kỳ và thường xuyên theo quy định, vệ sinh an toàn thực phẩm cần đảm bảo. Tránh xảy ra dịch bệnh, ngộ độc tập thể gây ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe cộng đồng xung quanh.
7-5-8- Phòng ngừa sự cố môi trường
Tai biến môi trường có nguy cơ nhiều nhất tới khu vực thiết kế là hiện tượng bão, lốc, ngập úng. Như đã phân tích ở trên, hiện tượng này được dự báo có xu hướng gia tăng cả về cường độ cũng như mức độ nguy hiểm do biến đổi khí hậu. Phương án san nền đã xem xét đến các yếu tố này và đưa vào quy hoạch.
Quá trình xây dựng các công trình cũng phải xem xét các yếu tố này để đảm bảo sự chắc chắn về kết cấu, phù hợp về hướng gió, phòng chống thiên tai.
Các cơ sở sản xuất, cán bộ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất trong khu vực thiết kế phải được tập huấn các biện pháp ứng phó với hiện tượng thiên nhiên bất thường. Giảm thiểu thiệt hại về người và của khi có tai biến môi trường xảy ra.
Khi dự án đưa vào vận hành phải thường xuyên kiểm tra và có phương án phòng ngừa, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ KCN.
7-6- Xây dựng kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường
7-6-1- Lồng ghép trong kế hoạch quan trắc chất lượng môi trường của tỉnh Quảng Trị
Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi phong trào giáo dục môi trường trong toàn thể cán bộ, công nhân KCN. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
Thực hiện các chương trình giám sát. Mục tiêu của chương trình giám sát chất lượng môi trường là thu thập một cách liên tục các thông tin về những biến đổi thành phần và chất lượng môi trường do việc thực hiện đồ án. Từ đó kịp thời phát hiện những tác động xấu đến môi trường của dự án và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm. Mặt khác giám sát chất lượng môi trường còn nhằm đảm bảo công tác vận hành an toàn dự án.
Các thông tin thu thập được trong quá trình giám sát phải đảm bảo các thuộc tính cơ bản sau đây:
Độ chính xác của số liệu: được đánh giá bằng khả năng tương đồng giữa số liệu và hiện thực (Sự sai lệch giữa số liệu và thực tế càng ít càng tốt).
Tính đặc trưng của số liệu: nghĩa là số liệu thu được tại một điểm quan trắc phải đại diện cho một không gian nhất định.
Tính đồng nhất của số liệu: các số liệu thu thập được tại các địa điểm khác nhau, vào những thời điểm khác nhau, phải có khả năng so sánh được với nhau. Khả năng so sánh của các số liệu gọi là tính đồng nhất của số liệu.
Khả năng theo dõi liên tục theo thời gian.
Tính đồng bộ của số liệu: số liệu phải bao gồm đủ các thông tin về bản thân yếu tố đó và các yếu tố liên quan.
Đối tượng quan trắc trực tiếp môi trường bao gồm giới hạn một số thành phần môi trường có tính biến đổi rõ rệt theo thời gian và không gian như:
Môi trường nước (nước mặt và nước ngầm).
Môi trường khí, tiếng ồn
Chất thải rắn.
Sự biến động của hệ sinh thái.
Còn đối tượng giám sát môi trường sẽ bao gồm tất cả các thành phần môi trường của khu vực quy hoạch và các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường. Công việc giám sát môi trường có thể tiến hành tùy theo đối tượng mà định kỳ 6 tháng, 1 năm, 2 năm hay 5 năm 1 lần, hoặc đột xuất hay theo các vụ việc đơn từ kiện cáo, không phải quan trắc, theo dõi thường xuyên, liên tục như đối với công tác quan trắc môi trường.
7-6-2- Các chỉ tiêu môi trường cần quan trắc
Đối với môi trường nước: Cần quan trắc từ 8 đến 10 giờ sáng và từ 16 đến 18 giờ chiều vào các ngày không mưa và quan trắc các chỉ tiêu ô nhiễm như sau:
Bảng 17Các chỉ tiêu môi trường nước cần quan trắc phương pháp quan trắc
STT
|
Chỉ tiêu
|
Phương pháp phân tích hoặc thiết bị đo
|
I
|
Nước mặt
|
1
|
Nhiệt độ nước: 0C
|
Nhiệt kế
|
2
|
PH
|
Máy đo pH điện cực thủy tinh
|
3
|
Hàm lượng cặn lơ lửng, mg/l
|
Lọc, sấy ở 1050C hoặc photometer
|
4
|
Oxy hòa tan, mg/l
|
Winhler hoặc điện cực oxy
|
5
|
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5, mg/l
|
Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở 200C
|
6
|
Nhu cầu oxy hóa học COD, mg/l
|
Oxy hóa bằng K2Cr2O7
|
7
|
Nitơ amôn NH4+, mg/l
|
Nessler/so màu (trắc quang)
|
8
|
Nitơrát NO3-, mg/l
|
Cadmium reduction method
|
9
|
Nitơrít NO2, mg/l
|
Diazot hóa/so màu (trắc quang)
|
10
|
Phốt phát PO43-, mg/l
|
Thủy phân đến Ortho photphat/so màu (trắc quang)
|
11
|
Tổng lượng sắt SFe, mg/l
|
So màu quang phố khả kiến
|
12
|
Tổng số Coliform, MNP/100 ml
|
Lọc qua màng và nuôi cấy ở 430C
|
13
|
Một số kim loại nặng
|
Quang phổ hấp phụ nguyên tử
|
II
|
Nước ngầm
|
1
|
PH
|
Máy đo pH điện cực thủy tinh
|
2
|
Oxy hòa tan, mg/l
|
Winhler hoặc điện cực oxy
|
3
|
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5, mg/l
|
Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở 200C
|
4
|
Nhu cầu oxy hóa học COD, mg/l
|
Oxy hóa bằng K2Cr2O7
|
5
|
Nitơ amôn NH4+, mg/l
|
Nessler/so màu (trắc quang)
|
6
|
Nitơrát NO3-, mg/l
|
Cadmium reduction method
|
7
|
Nitơrít NO2, mg/l
|
Diazot hóa/so màu (trắc quang)
|
8
|
Tổng lượng sắt SFe, mg/l
|
So màu quang phố khả kiến
|
9
|
Mangan Mn, mg/l
|
Quang phổ hấp phụ nguyên tử
|
10
|
Tổng số Coliform, MNP/100 ml
|
Lọc qua màng và nuôi cấy ở 430C
|
Môi trường không khí: Tối thiểu là liên tục từ 8 giờ sáng đến 18 giờ chiều (2 giờ 1 ốp đo) vào ngày không mưa và quan trắc từ 10-11 chỉ tiêu ô nhiễm.
Bảng 18Các chỉ tiêu môi trường không khí cần quan trắc
và phương pháp quan trắc
TT
|
Chỉ tiêu
|
Phương pháp phân tích hoặc thiết bị đo
|
1
|
Nồng độ bụi lơ lửng tổng (TSP)
|
- Phương pháp đo khối lượng
|
2
|
Bụi lơ lửng có đường kính dưới 10 mm
|
- Máy đo PM10
|
3
|
HC (mg/m3)
|
- Sắc ký khí
|
4
|
Nồng độ khí CO (mg/m3)
|
- Phương pháp sắc ký khí hay phương pháp thử Folin-Ciocalteur
|
5
|
Nồng độ khí CO2 (mg/m3)
|
- Phương pháp sắc ký khí hay phương pháp thử Folin-Ciocalteur
|
6
|
Nồng độ khí SO2 (mg/m3)
|
-Phương pháp Tetracloromercurat
|
7
|
Nồng độ khí NO2 (mg/m3)
|
- Phương pháp Griss-Saltman
|
8
|
Nồng độ bụi và hơi chì (mg/m3)
|
- Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử
|
Chất thải rắn: Chất thải rắn cần được kiểm soát và đánh giá theo các đại lượng sau đây:
- Lượng rác thải thông thường: m3/ngày hoặc tấn/ngày.
- Lượng rác thải độc hại: m3/ngày hoặc tấn/ngày.
Rác thải thông thường cần được phân tích đánh giá định lượng theo các chỉ tiêu sau:
Thành phần
|
Tỷ lệ
|
- Giấy vụn
|
%
|
- Chất hữu cơ dễ phân hủy
|
%
|
- Chất dẻo
|
%
|
- Kim loại
|
%
|
- Thủy tinh
|
%
|
- Đất cát và chất khác
|
%
|
- Độ ẩm của rác
|
%
|
- Độ tro
|
%
|
- Các thành phần nguy hại
|
%
|
- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo, đánh giá tác động môi trường của phương án quy hoạch;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
CHƯƠNG 8. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
8-
8-1- Phân kỳ đầu tư xây dựng
Dự án Khu công nghiệp Quảng Trị được chia làm 3 giai đoạn (trong phạm vị sử dụng đất của dự án) thực hiện từ năm 2021 đến hết năm 2031 Cụ thể như sau:
Bảng 19; Bảng tổng hợp đầu tư xây dựng các hạng mục công trình theo giai đoạn
Giai đoạn
thực hiện
|
Diện tích
(ha)
|
Năm thực hiện
|
Hạng mục đầu tư xây dựng
|
GD 1
|
97,40
|
2021 – 2025
|
-
Đền bù, giải phóng mặt bằng (2021-2024);
-
Thi công san nền, xây dựng đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật (2021-2025);
-
Đầu tư xây dựng hệ thống cây xanh cách ly, cây xanh tập trung, cây xanh sân vườn cảnh quan.
-
Cho thuê cơ sở hạ tầng (2022-2025)
|
GD 2
|
175,42
|
2026 - 2029
|
-
Đền bù, giải phóng mặt bằng (2025-2026);
-
Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng (2026-2028);
-
Cho thuê cơ sở hạ tầng (2026-2029)
|
GD 3
|
208,38
|
2029 - 2032
|
-
Đền bù, giải phóng mặt bằng (2028-2029);
-
Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng (2029-2031);
-
Cho thuê cơ sở hạ tầng (2029-2032)
|
Tổng diện tích dự án
|
481,20
|
|
|
Đất khác
|
15,80
|
|
|
Đất giao thông QL15D
|
13,68
|
|
|
Khoảng lùi dự trữ
|
2,12
|
|
|
Tổng diện tích lập quy hoạch
|
497,00
|
|
|
Hình 35: Sơ đồ phân chia giai đoạn đầu tư
8-2- Tổng hợp sử dụng đất theo từng giai đoạn:
Bảng 20Bảng tổng hợp sử dụng đất theo các giai đoạn[THC15]
STT
|
THÀNH PHẦN ĐẤT
|
GIAI ĐOẠN I
|
GIAI ĐOẠN II
|
GIAI ĐOẠN III
|
TỔNG
|
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH DỰ ÁN (A+B)
(Theo QĐ số 418/QĐ-TTg, ngày 23/3/2021-V/v QĐ Chủ trương đầu tư dự án KCN Quảng Trị)
|
97,40
|
|
175,42
|
|
208,38
|
|
481,20
|
|
|
A
|
ĐẤT TRONG CƠ CẤU
|
95,84
|
100,00
|
173,86
|
100,00
|
205,66
|
100,00
|
475,36
|
100,00
|
|
1
|
ĐẤT NHÀ MÁY, KHO TÀNG
|
65,83
|
68,69
|
129,88
|
74,70
|
153,47
|
74,62
|
349,18
|
73,46
|
|
2
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH HÀNH CHÍNH DỊCH VỤ
|
2,62
|
2,73
|
-
|
-
|
1,99
|
0,97
|
4,61
|
0,97
|
|
3
|
ĐẤT CÂY XANH
|
7,76
|
8,10
|
20,79
|
11,96
|
28,88
|
14,04
|
57,43
|
12,08
|
|
4
|
ĐẤT CÁC KHU KỸ THUẬT
|
5,99
|
6,25
|
0,80
|
0,46
|
0,72
|
0,35
|
7,51
|
1,58
|
|
5
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
13,64
|
14,23
|
22,39
|
12,88
|
20,60
|
10,02
|
56,63
|
11,91
|
|
B
|
ĐẤT NGOÀI CƠ CẤU
|
1,56
|
|
1,56
|
|
2,72
|
|
5,84
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG ĐIỆN 110KV VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN
|
0,21
|
|
1,56
|
|
1,69
|
|
3,46
|
|
|
2
|
PHẠM VI NÚT GIAO QL15D VÀ QL1A
(Đường nhánh và Cây xanh)
|
1,35
|
|
-
|
|
1,03
|
|
2,38
|
|
|
C
|
ĐẤT KHÁC
|
|
|
|
|
|
|
15,80
|
|
|
1
|
ĐẤT GIAO THÔNG QUỐC LỘ 15D
|
|
|
|
|
|
|
13,68
|
|
|
2
|
KHOẢNG LÙI DỌC THEO QL1A
|
|
|
|
|
|
|
2,12
|
|
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
(Theo nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 10/09/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc thông qua điều chỉnh chỉ tiêu khu đất công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Trị)
|
97,40
|
|
175,42
|
|
208,38
|
|
497,00
|
|
|
|
Ghi chú: Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Quảng Trị, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị được UBND huyện Hải Lăng phê duyệt theo Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 30/09/2020 xác định quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng 497,00ha (nằm trong ranh giới nghiên cứu theo văn bản số 4407/UBND-ĐN của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, ngày 09/10/2018 V/v chấp thuận vị trí, quy mô và phạm vị khu đất để khảo sát, nghiên cứu lập đề xuất dự án đầu tư dự án Khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị)
|
8-3- Các hạng mục hạ tầng ưu tiên đầu tư xây dựng cho giai đoạn đầu
-
Giao thông
-
Xây dựng đường giao thông trục chính khu công nghiệp đấu nối với QL1A.
-
Xây dựng các tuyến đường nội bộ liên kết đường trục chính.
-
San nền, thoát nước mưa
-
San nền phạm vi giai đoạn đầu.
-
Xây dựng hệ thống kênh và cống gom nước mưa trong phạm vi giai đoạn đầu.
-
Cấp điện, chiếu sáng
-
Đường dây và trạm biến áp 110KV do công ty điện lực đầu tư xây dựng, (công suất đủ phục vụ giai đoạn đầu), trong tương lai sẽ nâng cấp đủ công suất phục vụ các giai đoạn đầu tư xây dựng của Khu công nghiệp.
-
Xây dựng đường dây 22KV kết nối trạm 110KV với giai đoạn đầu do Công ty Điện lực đầu tư xây dựng.
-
Xây dựng các đường dây 22KV trong phạm vi giai đoạn đầu do Công ty Điện lực đầu tư xây dựng.
-
Xây dựng mạng lưới chiếu sáng trong phạm vi giai đoạn đầu.
-
Cấp nước
-
Xây dựng trạm bơm tăng áp
-
Xây dựng các đường ống cấp nước trong phạm vi giai đoạn đầu.
-
Thoát nước thải
-
Xây dựng trạm xử lý nước thải trong phạm vi giai đoạn đầu, công suất đủ phục vụ giai đoạn đầu, trong tương lai sẽ nâng cấp đủ công suất phục vụ cho giai đoạn sau.
-
Xây dựng hệ thống đường ống nước thải trong phạm vi giai đoạn đầu.
-
Thông tin liên lạc
-
Xây dựng tuyến cáp chính kết nối với điểm đấu nối dự kiến
-
Xây dựng các tuyến cáp thông tin trong phạm vi giai đoạn đầu.
-
Xây dựng trạm BTS thân thiện với môi trường (tại vị trí CCDV1).
-
Khu hành chính, dịch vụ
-
Xây dựng khu hành chính dịch vụ tại vị trí điểm đầu vào dự án và nằm trên đường trục chính.
8-4- Khái toán đầu tư xây dựng theo từng giai đoạn
Căn cứ Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020[THC16] .
Căn cứ kinh nghiệm xây dựng của các công trình tương tự mà Vsip đã đầu tư.
Kinh phí đầu tư cho từng giai đoạn như sau:
+ Tổng mức đầu tư giai đoạn 1: 504.390.000.000 [THC17] (đồng), tương đương với 21.463.420 USD
+ Tổng mức đầu tư giai đoạn 2: 748.381.500.000 (đồng), tương đương với 31.846.014 USD
+ Tổng mức đầu tư giai đoạn 3: 821.261.500.000 (đồng), tương đương với 34.947.296 USD
+ Tổng mức đầu tư của dự án: 2.074.033.000.000 [THC18] ( đồng), tương đương với 88.256.730 USD
CHƯƠNG 9. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
9-
9-1- Kết luận
Việc đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Quảng Trị là phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, định hướng phát triển chung của Tỉnh Quảng Trị. Khu công nghiệp Quảng Trị được xây dựng sẽ nâng cao tiềm năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào Tỉnh Quảng Trị, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân trong tỉnh, góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho tỉnh cũng như quốc gia. Khu công nghiệp Quảng Trị khi hoàn thành sẽ tạo động lực phát triển đô thị ở các khu vực xung quanh như huyện Hải Lăng và thành phố Đông Hà.
Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Quảng Trị, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã đạt được các kết quả sau:
- Tổ chức không gian Khu công nghiệp hiệu quả, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư.
- Bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo an toàn trước thiên tai, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhà đầu tư ở từng phân kỳ xây dựng.
- Định hướng kiến trúc cảnh quan hiện đại, nhiều cây xanh, mặt nước, xứng tầm với vị trí là một trong những Khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh.
- Định hướng bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
9-2- Kiến nghị
Kính đề nghị các cơ quan, ban ngành xem xét thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Quảng Trị, huyện Hải Lăng để làm cơ sở lập dự án đầu tư, triển khai thiết kế và xây dựng các dự án thành phần trong Khu công nghiệp, sớm đưa Khu công nghiệp vào hoạt động.