CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN RẠCH GỐC HUYỆN NGỌC HIỂN – TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030; TỶ LỆ 1/5.000
+ Cơ quan phê duyệt: UBND TỈNH CÀ MAU
Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2014
+ Cơ quan thẩm định: SỞ XÂY DỰNG CÀ MAU
Kèm theo Báo cáo thẩm định số /TĐQH-SXD ngày tháng năm 2014
+ Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: UBND HUYỆN NGỌC HIỂN
Kèm theo Tờ trình số /TTr-UBND ngày tháng năm 2014
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN RẠCH GỐC HUYỆN NGỌC HIỂN – TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030.
TỶ LỆ 1/5.000
+ Chủ nhiệm đồ án quy hoạch : Kts. Mã Tài Hữu.
+ Chủ trì các bộ môn:
-KINH TẾ-KIẾN TRÚC: Kts Nguyễn Hùng Cường
-GIAO THÔNG: Ks Phạm Cao Cường
-CBKT ĐẤT XÂY DỰNG: Ks Vũ Trường Sơn
-CẤP NƯỚC: Ks Nguyễn Thanh Bình
-THOÁT NƯỚC: Ks Nguyễn Thanh Bình
-CẤP ĐIỆN: Ks Hà Trang Tuấn Khải
-THÔNG TIN LIÊN LẠC: Ks
-ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CL: Ks
+ Quản lý kỹ thuật:
-KINH TẾ-KIẾN TRÚC: Kts Nguyễn Hùng Cường
-HẠ TẦNG KỸ THUẬT: Ks Phạm Cao Cường
TP. Cà Mau, ngày tháng 6 năm 2014.
Công ty cổ phần Kiến trúc- Xây dựng AC
Giám Đốc
Nguyễn Hùng Cường
PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU VÀ CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Giới thiệu chung
- Phía bắc Huyện Ngọc Hiển giáp với huyện Năm Căn, với sông Cửa Lớn là ranh giới tự nhiên giữa hai huyện. Ba phía Đông, Tây và Nam đều giáp với biển. Huyện Ngọc Hiển là nơi có Mũi Cà Mau và Vườn quốc gia Mũi Cà Mau.
- Huyện Ngọc Hiển là huyện tận cùng của đất nước Việt Nam, có diện tích tự nhiên 732,24 km2, Phía Bắc giáp huyện Năm Căn, Phía Tây, Đông và Nam đều giáp biển, dân số năm 2010 dự kiến là 81.614 người, số hộ gia đình là 19.619 hộ. Huyện được chia thành 7 đơn vị hành chính (6 xã và 1 thị trấn): Tân Ân, Tân Ân Tây, Tam Giang Tây, Viên An, Viên An Đông, Đất Mũi và thị trấn Rạch Gốc. Năm 2010 dân số tại Thị Trấn Rạch Gốc là 11.167 người.
- Khu vực Đất Mũi Cà Mau là điểm cuối cùng của tuyến đường Hồ Chí Minh thuộc Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
- Vùng phía nam của tỉnh Cà Mau trong đó trọng tâm là huyện Ngọc Hiển là khu vực cuối, là điểm đến của hành lang kinh tế phía Nam của tiểu vùng kinh tế Mê Kông mở rộng.
- Trung tâm huyện Ngọc Hiển nằm tại ngã ba sông Rạch Gốc và sông Đường Kéo, huyện Ngọc Hiển nằm trong hành lang phát triển của tuyến đường Hồ Chí Minh nối dài từ Năm Căn đến Mũi Cà Mau, đồng thời huyện Ngọc Hiển nằm trong hành lang ven biển Đông, là vùng chiến lược phát triển kinh tế biển của tỉnh Cà Mau. Theo tuyến hành lang này, thị trấn Rạch Gốc là đô thị ven biển Đông, liên kết với các đô thị quan trọng khác dọc theo tuyến đường đê biển Tây, đường Hồ Chí Minh như khu kinh tế Năm Căn.. Vì vậy huyện Ngọc Hiển có điều kiện phát triển kinh tế nội địa, kinh tế biển và có điều kiện liên kết phát triển với các địa phương khác trong tỉnh Cà Mau.
2. Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị
2.1. Đồ án phê duyệt năm 2004:
Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thị trấn Rạch Gốc đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 47/QĐ-CTUB ngày 28/01/2004. Đồ án quy hoạch chung đô thị Rạch Gốc đến năm 2020 đã được thực hiện gần 10 năm, theo luật xây dựng đã đến thời điểm cần phải được rà soát, đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh Cà Mau. Thời hạn điều chỉnh quy hoạch chung lần này được xác định đến năm 2030.
2.2. Những chủ trương, chính sách tác động đến định hướng chiến lược phát triển đô thị:
Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Quyết định số 407/QĐ-CTUB ngày 12/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển tỉnh Cà Mau thời kỳ đến năm 2020;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Cà Mau tại công văn số 3157/UBND-XD ngày 06/7/2012 về việc lập điều chỉnh quy hoạch trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển;
Điều chỉnh Quy hoạch chung Thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển nhằm đảm bảo đáp ứng về Biến đổi khí hậu có tác động đến quá trình định hướng phát triển Thị trấn Rạch Gốc trở thành đô thị loại IV vào năm 2025;
2.3.Những động lực mới phát triển đô thị:
Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hiển đến năm 2020.
Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh;
Công văn số 6541/VPCKTN ngày 24/8/2012 của văn phòng Chính phủ về việc bổ sung cảng Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau vào Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Điều chỉnh Quy hoạch chung Thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển là do thay đổi chức năng sử dụng đất của đồ án quy hoạch và các dự án dự kiến triển khai trên địa bàn phù hợp với yêu cầu phát triển như:
+ Dự án đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 1A) đi qua trung tâm Thị trấn Rạch Gốc và chạy dọc theo Biển Đông về Khai Long – Đất Mũi; dự án cầu qua rạch Đường Kéo về Tân Ân và cầu qua khu dân cư Đầu Voi Dá về Tam Giang Tây.
+ Dự án công viên tượng đài chiến thắng Vàm Lũng; nhà bia ghi danh các anh hùng Liệt Sĩ; khu vực xây dựng các trụ sở, các cơ quan ngành dọc; dự án khu hành chính Thị Trấn bố trí mới về phía đường Hồ Chí Minh; dự án khu tiểu thủ công nghiệp, dự án khu dịch vụ hậu cần nghề cá; khu thương mại và chợ trung tâm.
+ Nhiều dự án đầu tư quy hoạch, công trình xây dựng làm thay đổi lớn bố cục không gian, định hướng phát triển đô thị so với quy hoạch chung được duyệt năm 2004.
- Định hướng phát triển Thị trấn Rạch Gốc trở thành đô thị loại IV vào năm 2025;
- Tốc độ tăng trưởng dân số, tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh so với dự báo.
- Kế thừa những thành quả đã đạt được, nhằm khắc phục những hạn chế hiện nay trong quản lý và phát triển đô thị;
- Phát triển ngành đánh bắt, công nghiệp chế biến thuỷ hải sản, cụm công nghiệp địa phương;
- Phát triển thương mại dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản sinh thái, phát triển du lịch sinh thái.
Những nhân tố này tạo cho Thị trấn Rạch Gốc có tốc độ phát triển đô thị cao, thu hút đầu tư rất mạnh. Đồ án cũ quy hoạch trung tâm huyện Ngọc Hiển năm 2004 không còn đáp ứng nhu cầu phát triển về nhiều mặt như: Quy mô dân số, các yêu cầu phát triển đô thị, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, VSMT, v.v…
Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu lập Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển, làm cơ sở cho việc quản lý quy hoạch đô thị, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, lập kế hoạch quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nhân văn hợp lý nhằm nâng cao chất lượng phát triển kinh tế-xã hội và thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng, góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện Ngọc Hiển.
3. Mục tiêu, quan điểm và yêu cầu phát triển đô thị đối với khu vực quy hoạch
3.1. Quan điểm quy hoạch:
- Rà soát các nội dung của đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt năm 2004 để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiện nay của huyện Ngọc Hiển.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung Thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển phải phù hợp với đường lối chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước; với Quy hoạch xây dựng Vùng, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ngọc Hiển.
- Phát triển hạ tầng trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu vực kinh tế, trong đó Phát triển kết cấu hạ tầng gắn liền với phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên địa bàn theo từng giai đoạn phù hợp với qui mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và từng ngành, lĩnh vực.
- Phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn di sản và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3.2 Mục tiêu quy hoạch:
- Định hướng về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại khu vực, làm cơ sở lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2.000
- Hình thành một tổng thể phát triển phù hợp Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện Ngọc Hiển đến năm 2020.
- Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của UBND tỉnh Cà Mau về thay đổi cơ cấu phân khu chức năng trong khu trung tâm huyện Ngọc Hiển.
- Xác định các tiền đề, động lực và dự báo phát triển của Thị trấn, trên cơ sở đó điều chỉnh phương án phát triển không gian cảnh quan, sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tối ưu hóa các nguồn lực tài chính, nhân lực, thị trường, văn hóa..làm cơ sở để chính quyền địa phương phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
- Làm cơ sở pháp lý để chính quyền địa phương và các tổ chức, đơn vị triển khai quy hoạch chi tiết các khu vực, lập các dự án đầu tư trên dịa bàn thị trấn theo quy định, là công cụ pháp lý để chính quyền các cấp quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch; kiểm soát phát triển và quản lý đô thị; đề xuất các chương trình đầu tư và dự án ưu tiên phát triển.
3.3 Yêu cầu phát triển đô thị:
- Phối hợp đồng bộ với các dự án đã và đang triển khai thực hiện trong khu trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển và phù hợp với yêu cầu phát triển chung của ngành; Đảm bảo mối liên hệ vùng và gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - Xã hội của đô thị bền vững;
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở trung tâm huyện theo tiêu chuẩn đô thị loại IV vào năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch điều chỉnh phải đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng kỹ thuật, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải.
- Các giải pháp quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được các yêu cầu về sử dụng đất hổn hợp, đảm bảo tính linh hoạt và năng động cho nhu cầu phát triển của đô thị.
- Đề xuất cấu trúc tổ chức không gian đô thị.
4. Các căn cứ pháp lý lập quy hoạch:
4.1. Các căn cứ pháp lý:
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội khóa XII;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thiết kế đô thị;
Quyết định số 1037/QĐ-UBND, ngày 17/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh quy hoạch chung Thị Trấn Rạch Gốc – huyện Ngọc Hiển – tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hiển đến năm 2020;
Quyết định số 47/QĐ-CTUB ngày 28/01/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể Trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển;
Công văn số 3175/UBND-XD Ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh Cà Mau về việc lập điều chỉnh Quy hoạch trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển;
Công văn số 487/UBND Ngày 11/7/2012 của UBND huyện Ngọc Hiển về việc giao nhiệm vụ lập điều chỉnh Quy hoạch trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển;
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hànhQuy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2008/BXD)
4.2. Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hiển đến năm 2020;
- Các quy hoạch chuyên ngành của huyện Ngọc Hiển;
- Các dự án đầu tư có liên quan;
- Bản đồ địa hình huyện Ngọc Hiển (1/50.000, 1/100.000);
- Các bản đồ hành chính, mạng lưới giao thông, công nghiệp, du lịch huyện Ngọc Hiển;
- Niên giám thống kê năm 2010, 2011, 2012;
- Các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên và hiện trạng;
- Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu quy hoạch chung đô thị, tỷ lệ 1/5.000.
PHẦN THỨ NHẤT
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1. Phạm vi nghiên cứu và vị trí khu đất
1.1 Vị trí địa lý huyện Ngọc Hiển:
- Địa bàn huyện Ngọc Hiển là một bán đảo, chỉ có phía bắc tiếp giáp với huyện Năm Căn, Sông cửa lớn, còn lại có 3 mặt tiếp giáp biển với chiều dài bờ biển là 98 km. Trên vùng biển của huyện còn có cụm đảo Hòn Khoai cách đất liền khoảng 14 km (Hòn Đá lẻ có toạ độ 8o22’8” vĩ độ Bắc và 104o52’4” độ kinh Đông, là toạ độ điểm chuẩn đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam).
Huyện Ngọc Hiển chỉ tiếp giáp với huyện Năm Căn, nhưng hiện tại và trong thời gian tới 2 huyện này sẽ có sự tác động hỗ trợ phát triển về nhiều mặt, nhất là sự liên kết phát triển theo tuyến trục quốc lộ 1A nối dài. Phía bắc của huyện Ngọc Hiển tiếp giáp với các khu vực kinh tế động lực của huyện Năm Căn như thị trấn Năm Căn, cảng Năm Căn, khu công nghiệp Năm Căn, khả năng liên kết tuyến du lịch sinh thái từ Ngọc Hiển đến khu vực Lâm ngư trường 184.
Với vị trí địa lý như vậy, huyện Ngọc Hiển có khả năng phát triển mạnh kinh tế biển, kinh tế du lịch sinh thái, và du lịch biển đảo. Đồng thời huyện Ngọc Hiển có vai trò đặc biệt quan trọng về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển Tây Nam của Tổ quốc.
1.2 Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
- Bao gồm toàn địa giới Thị trấn Rạch Gốc với diện tích 4.802,21 ha. Vị trí khu đất điều chỉnh quy hoạch nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển không gian đô thị đến năm 2030, khu đất dọc theo sông Rạch Gốc, khu Trung tâm huyện được kết nối từ ngã ba kênh số 3 đến ngã ba rạch Đường Kéo hình thành nên 2 cực của khu trung tâm với quy mô 420526 ha và được xác định bởi ranh giới quy hoạch như sau:
+ Hướng Đông Bắc giáp sông Rạch Gốc.
+ Hướng Tây Nam giáp rừng phòng hộ Biển Đông.
+ Hướng Đông Nam giáp sông Rạch Gốc.
+ Hướng Tây Bắc giáp Đất rừng.
2. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Khí hậu thời tiết
Khí hậu thời tiết của huyện mang đặc trưng khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm là 26,9oC.
Huyện Ngọc Hiển là địa bàn có lượng mưa cao nhất trong tỉnh cũng như trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (lượng mưa bình quân nhiều năm tại trạm Năm Căn là 2.176mm). Lượng mưa cao hơn về phía Tây Nam huyện ở khu vực Mũi Cà Mau (từ Khai Long đến Mũi Cà Mau), với lượng mưa trung bình nhiều năm là 2.300mm, lượng mưa giảm dần về phía Đông Bắc của huyện, tại khu vực tiếp giáp với huyện Năm Căn có lượng mưa trung bình 2.200mm. Yếu tố khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động kinh tế xã hội của huyện Ngọc Hiển là sự phân mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa) với 2 hướng gió thịnh hành khác nhau, tác động rõ nhất là đối với nghề khai thác biển.
+ Mùa khô, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió thịnh hành hướng Đông và Đông Bắc, vận tốc trung bình từ 1,6 - 2,8m/s, trong mùa khô biển tương đối lặng, thời tiết tốt, thuận lợi cho khai thác biển, nuôi trồng thuỷ sản, đẩy mạnh các hoạt động du lịch…
+ Mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 11, gió thịnh hành hướng Tây Nam, tốc độ gió trung bình từ 1,8 - 4,5m, lượng mưa lớn, trong mùa mưa thỉnh thoảng xuất hiện áp thấp gần bờ, giông, lốc, gió xoáy cấp 7- cấp 8, ảnh hưởng đối với nghề khai thác biển.
Chế độ mưa và gió thịnh hành theo mùa đã tác động đến các công trình hạ tầng nghề cá, nhất là ở các đảo, hình thành nên các bến cá, bến neo đậu khác nhau để tàu thuyền neo đậu phù hợp theo mùa.
2.1.2. Địa hình, địa chất, thuỷ văn
a. Địa hình: Do ranh giới phía bắc của huyện là sông Cửa Lớn và sông Bồ Đề nên địa bàn huyện Ngọc Hiển bị tách biệt như một cù lao. Nhìn chung địa hình bằng phẳng, nhưng bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông rạch tự nhiên và kênh mương chằng chịt, có nhiều con sông rất rộng (sông Cửa Lớn có chiều rộng từ 400 - 1.000m).
Cao trình trung bình từ 0,5 - 0,7m, thường xuyên ngập triều biển, riêng vùng ven biển Đông có địa hình cao hơn (từ 1,2 - 1,5m).
b. Địa chất: Do hình thành từ các trầm tích biển trẻ nên nhìn chung nền đất yếu, lớp bùn hữu cơ và sét hữu cơ dày từ 0,7 - 1,7m, lớp bùn sét dày 1,3 - 1,4m. Do các công trình xây dựng nằm trực tiếp lên lớp bùn yếu nên cần có các giải pháp xử lý về nền móng, chống lún và triệt tiêu lún, vì vậy suất đầu tư rất cao.
Khu vực đất rừng, bờ sông thường có nhiều lỗ mối, đây là một đặc điểm cần chú ý khi xây dựng các đầm nuôi thuỷ sản, cần có giải pháp thi công thích hợp để chống cạn nước đầm nuôi.
c. Thủy văn: Vùng Mũi Cà Mau là nơi có cả bờ biển phía Đông và phía Tây, vì vậy chịu tác động trực tiếp của cả triều biển Đông (bán nhật triều không đều) và triều biển Tây (nhật triều không đều). Thuỷ triều Biển Đông lớn, vào các ngày triều cường biên độ triều vào khoảng 300 - 500cm, các ngày triều kém biên độ triều cũng đạt từ 180 - 220cm. Thuỷ triều phía Vịnh Thái Lan yếu hơn, biên độ triều lớn nhất khoảng 100cm. Mực nước triều hàng năm cao trùng với mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). Trong thời kỳ có gió chướng có thể gây ra hiện tượng nước dâng. Thuỷ triều trên sông Cửa Lớn tại Năm Căn có thời gian triều lên kéo dài 5 giờ 43 phút và thời gian thuỷ triều xuống là 6 giờ 40 phút (chu kỳ triều 12 giờ 23 phút).
Độ mặn nước sông biến đổi theo mùa, mùa khô nước các sông có độ mặn cao hơn, tuy nhiên đối với khu vực huyện Ngọc Hiển do gần sát biển nên sự chênh lệch độ mặn nước sông giữa các mùa biến đổi không lớn như các vùng sâu trong nội địa.
Đặc điểm địa hình, thuỷ văn của huyện nói chung và vùng Đất Mũi nói riêng thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ, du lịch sông nước, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, rừng ngập mặn…
Tuy nhiên, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn cũng có những hạn chế khó khăn đối với sự phát triển về cơ sở hạ tầng, nhất là về giao thông đường bộ, điều kiện xây dựng công trình…
2.1.3. Vấn đề môi trường:
Những yếu tố môi trường có tác động chủ yếu ở huyện Ngọc Hiển hiện nay cũng như trong thời gian tới là:
+ Lượng phèn trong đất thải ra môi trường nước: Trên 90% diện tích đất của huyện Ngọc Hiển là đất phèn nhiễm mặn dưới dạng phèn tiềm tàng, vì vậy quá trình đào mới, nạo vét kênh thuỷ lợi, đào kênh và đắp bờ trong các đầm nuôi tôm làm giải phóng và ôxy hoá lớp phèn tiềm tàng thành phèn hoạt động gây ô nhiễm phèn nguồn nước.
+ Ô nhiễm dầu nhớt: Vùng biển huyện Ngọc Hiển có lượng tàu đánh bắt hải sản lớn, đồng thời hiện nay và trong thời gian tới, phương tiện giao thông thuỷ vẫn là chủ yếu, nếu chủ phương tiện và các cơ sở sửa chữa máy thuỷ không chú ý, thải nhớt cặn ra sông gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Chất thải rắn và vệ sinh đô thị: Quá trình đô thị hoá vừa qua cũng như trong những năm sắp tới ở huyện còn chậm, vì vậy lượng chất thải rắn tập trung không lớn. Nhưng cũng cần chủ động trong khâu thu gom xử lý, nhất là khu trung tâm huyện. Cùng với quá trình đô thị hoá tại khu trung tâm huyện cần đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường.
+ Vấn đề sạt lở đất: Tình trạng sạt lở ở các cửa sông, sạt lở nền các công trình, nhà ở ven sông… đang diễn ra rất mạnh, khu vực ven biển Mũi Cà Mau cũng đang bị xói lở (do sóng biển tác động), các giải pháp đầu tư vừa qua chưa mang lại hiệu quả.
+ Một lưu ý quan trọng là quá trình biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển dâng cao, Ngọc Hiển sẽ là huyện chịu ảnh hưởng nặng, cần quan tâm và có giải pháp trong quy hoạch.
2.1.4. Vấn đề thiên tai: Thị trấn Rạch Gốc, nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của bão. Loại hình thiên tai có tác động lớn đến đời sống người dân ở đây là sạt lở dọc theo các triền sông, triều cường và biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Vấn đề sạt lở thường xuyên xảy ra, hiện chưa có biện pháp khắc phục triệt để, các biện pháp khắc phục hiện nay mới chỉ là di dân ra khỏi các vùng có nguy cơ sạt lở.
2.1.5 Cảnh quan thiên nhiên: Có cảnh quan sông rạch đẹp, ấn tượng, có đặc thù của vùng sông rạch ngập nước, cảnh quan rừng ngập mặn ven biển, có bờ biển, đảo Hòn Khoai, có lộ giao thông nối liền trung tâm huyện và Rạch Gốc, hệ sinh thái ngặp mặn thích hợp phát triển du lịch sinh thái. Tại khu vực thiết kế quy hoạch có mật độ dân cư thấp, xung quanh chủ yếu là rừng, đất vuông tôm. Tại khu vực trung tâm huyện đã và đang hình thành các công trình công cộng, tượng đài...Tạo nên cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước.
2.2. Hiện trạng về phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế: Thu nhập bình quân năm 2012 là 11,2 triệu đồng/người/năm, thấp hơn so với bình quân khu vực nông thôn của tỉnh Cà Mau (12.732.000 đồng/người/năm).
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của thị trấn Rạch Gốc theo hướng Ngư - Lâm - Nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Ngư - Lâm - Nông nghiệp:
Thủy sản được xác định là thế mạnh phát triển kinh tế của thị trấn Rạch Gốc, với tỷ trọng Ngư - Lâm - Nông nghiệp chiếm 55% tổng giá trị sản phẩm.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được Đảng bộ quan tâm, nhân dân đồng thuận.
Thực hiện mô hình trồng đa cây, nuôi đa con, nhân dân đã phát triển diện tích trồng màu, cây ăn trái trên bờ vuông tôm và phát triển đàn gia súc, gia cầm tăng thu nhập cho gia đình.
Trong nuôi trồng thủy sản, thực hiện tốt mô hình nuôi tôm kết hợp với phát triển rừng làm chủ đạo, có hiệu quả.
+ Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từng bước được phát triển đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ nhân dân.
Điện khí hóa nông thôn được quan tâm đầu tư, hiện nay có 2.613 hộ sử dụng điện chiếm 95%. Hệ thống cấp nước sạch ở các cụm dân cư được cải thiện đáng kể, có 100% hộ dân trên địa bàn thị trấn sử dụng nước giếng khoan và nước nối mạng.
+ Thương mại, dịch vụ:
Thương mại, dịch vụ trong thời gian qua đã có nhiều bước phát triển đáng phấn khởi, ngành nghề kinh doanh đa dạng, các sản phẩm mua bán ngày càng phong phú.
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp
Khu vực kinh tế nông nghiệp những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật thực sự đóng vai trò thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.
- Thủy sản được xác định là thế mạnh phát triển kinh tế của thị trấn Rạch Gốc, với tỷ trọng Ngư - Lâm - Nông nghiệp chiếm 55% tổng giá trị sản phẩm. Tổng số hộ nuôi trồng thủy sản là 624 hộ với diện tích canh tác là 1223,37 ha. Tổng sản lượng khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản là 46.053 tấn, đạt 96% kế hoạch. Trong đó, tôm đạt 10.000 tấn, đạt 90% kế hoạch.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng được Đảng bộ quan tâm, nhân dân đồng thuận. Trong nhiệm kỳ, chỉ đạo trồng rừng mới 392 ha, đạt 187% chỉ tiêu được giao.
- Thực hiện mô hình trồng đa cây, nuôi đa con, nhân dân đã phát triển diện tích trồng màu, cây ăn trái trên bờ vuông tôm và phát triển đàn gia súc, gia cầm tăng thu nhập cho gia đình. Tổng diện tích trồng màu, cây ăn trái duy trì hàng năm là 76 ha, đạt 76% chỉ tiêu. Tổng đàn gia súc là 15.918 con, đạt 67,7%, đàn gia cầm 24.919 con, đạt 107%. Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được quan tâm, tỷ lệ đàn gia cầm được tiêm phòng hàng năm đạt trên 85%.
- Trong nuôi trồng thủy sản, thực hiện tốt mô hình nuôi tôm kết hợp với phát triển rừng làm chủ đạo, có hiệu quả. Kết hợp với khuyến ngư tỉnh, huyện tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật được 48 lớp với 1.352 lượt người dân tham gia. Từ đó, nâng dần việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, người dân đã xây dựng mô hình nuôi tôm với hình thức bán thâm canh được 52 ha/150 ha, đạt 3,46% kế hoạch. Toàn thị trấn có 22 trại sản xuất tôm sú giống, sản lượng đạt 550 triệu post/năm, đáp ứng số lượng, chất lượng nhu cầu cho người nuôi tôm trong thị trấn và các vùng lân cận.
b) Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từng bước được phát triển đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ nhân dân. Trên địa bàn thị trấn có 03 cơ sở sản xuất nước đá, 04 cơ sở cơ khí, 03 cơ sở sản xuất bún, bánh mì, 03 trại cưa, 03 cơ sở kinh doanh xăng dầu và 22 cơ sở sản xuất tôm giống.
Điện khí hóa nông thôn được quan tâm đầu tư, hiện nay có 2.613 hộ sử dụng điện, chiếm 95%. Hệ thống cấp nước sạch ở các cụm dân cư được cải thiện đáng kể, có 100% hộ dân trên địa bàn thị trấn sử dụng nước giếng khoan và nước nối mạng.
c) Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại, dịch vụ trong thời gian qua đã có nhiều bước phát triển đáng phấn khởi, ngành nghề kinh doanh đa dạng, các sản phẩm mua bán ngày càng phong phú. Toàn thị trấn có 150 hộ kinh doanh, 24 cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá hoạt động ổn định, 05 nhà nghỉ trọ đảm bảo phục vụ tốt các nhu cầu cần thiết cho nhân dân, là lĩnh vực đóng góp rất lớn vào nguồn ngân sách hàng năm. Ngoài ra khu nhà lồng chợ cũng được quy hoạch mở rộng về quy mô diện tích nhằm đáp ứng nhu cầu cho việc tiêu thụ sản phẩm tại chỗ, tạo điều kiện cho việc giao lưu trao đổi, nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và sức cạnh tranh trên thị trường.
d) Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Qua phân tích đánh giá tình hình hiện trạng phát triển các ngành, lĩnh vực ở trên, có thể rút ra một số nhận xét khái quát về thực trạng kinh tế - xã hội ở thị trấn Rạch Gốc như sau:
- Thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng, có tiềm năng rất lớn, tuy nhiên sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, cần chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản theo chiều sâu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất như nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất cao, nuôi tôm công nghiệp. Ngoài ra việc khai thác biển với phương tiện công suất nhỏ, trang thiết bị thô sơ chủ yếu khai thác gần bờ. Vì vậy việc khai thác chưa gắn liền với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ hải sản.
- Công tác bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng có nhiều cố gắng, nhưng hiện tại áp lực đối với rừng còn rất lớn, vốn rừng chậm được cải thiện.
- Sự phát triển kinh tế chưa kết hợp với yêu cầu bền vững, tình trạng vi phạm các quy định bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản còn khá phổ biến.
- Các ngành dịch vụ phát triển khá, nhất là một số dịch vụ về sản xuất tôm giống, dịch vụ hậu cần nghề cá,…
- Các ngành văn hoá, xã hội có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện địa bàn sông nước nên đã có những khó khăn hạn chế đối với giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân… Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Quốc phòng an ninh được củng cố và giữ vững.
- Kết cấu hạ tầng những năm qua đã được quan tâm đầu tư, tập trung chỉ đạo khẩn trương xây dựng hoàn thiện các công trình giao thông như cầu, lộ giao thông,... phát triển lưới điện rộng khắp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
2.3. Hiện trạng về dân số, lao động và nguồn nhân lực
2.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:
- Dân số thị trấn Rạch Gốc năm 2010 là 11.167 người.
- Năm 2010 giải quyết việc làm cho 390 lao động, dạy nghề cho 260 lao động. Khuyến khích các lao động nhàn rổi ở địa phương đi lao động trong và ngoài tỉnh thông qua các chương trình hội chợ giới thiệu việc làm nhằm tạo thu nhập và sử dụng hợp lý nguồn lao động tại chỗ.
2.3.2 . Nguồn nhân lực:
Trong điều kiện huyện Ngọc Hiển nằm xa các trung tâm kinh tế và xa các đô thị, địa hình huyện lại bị chia cắt bởi kênh rạch nên nhìn chung trình độ dân trí nói chung và nguồn nhân lực nói riêng còn thấp so với bình quân chung của tỉnh. Số thuê bao internet của huyện năm 2007 chỉ đạt 0,7%, năm 2009 tăng lên 0,9% so với toàn tỉnh, phần lớn các xã trên địa bàn huyện chưa có đường ô tô đến trung tâm xã. Tất cả các chỉ tiêu về giáo dục, y tế trên địa bàn huyện đều thấp so với mức trung bình toàn tỉnh, điều này thể hiện phần nào trình độ dân trí của huyện là thấp.
Về nguồn nhân lực: Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của huyện chiếm khoảng trên 60% dân số toàn huyện
- Kết quả dự báo: (người) 2010 2015 2020
- Tổng dân số. 81.614 84.666 89.424
- Dân số độ tuổi lao động 48.968 51.646 55.443
- Dân số đô thị 11.788 16.582 21.765
2.3.3. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị trấn Rạch Gốc năm 2010 là 4.802,21 ha gồm 02 loại đất chính: Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
2.4. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật
2.4.1. Giao thông bộ
- Tuyến giao thông đối ngoại: Đường Hồ Chí Minh: Đoạn qua Thị trấn Rạch Gốc hiện đang được đầu tư cầu qua Kênh Ngang với quy mô cấp III Đồng Bằng, kết cấu BTCT mặt bê tông nhựa.
Đường trung tâm huyện (đường số 4) nối từ Khu hành chính Huyện (Kiến Vàng) đến Thị trấn Rạch Gốc và nối vào đường HCM, đường xung quanh khu hành chính huyện với tổng chiều dài 7,2km (kết cấu đường láng nhựa, cấp V đồng bằng), hệ thống đường nội bộ thuộc các khu dân cư tại TT Rạch Gốc và dọc theo sông Rạch Gốc (bê tông rộng 2m phục vụ đi lại cho xe hai bánh) với tổng chiều dài 17,4km.
Đang đầu tư tuyến đường số 13 và cầu nối trung tâm huyện với Thị trấn Rạch Gốc; Tân Ân Tây và cầu qua rạch Đường Kéo nối với khu dân cư Đầu Voi Dá về Tam Giang Tây (mặt đường nhựa, cấp V đồng bằng có mặt cắt lòng đường là 6,5m).
- Bến bãi: 02 bến phà dọc theo sông Rạch Gốc qua xã Tân Ân, bến phục vụ cho xe 02 bánh. và bến cao tốc tại thị trấn Gạch Rốc và bến lên xuống khách tại trung tâm huyện và tuyến neo đậu trú bão dọc theo sông Rạch Gốc.
- Công trình phục vụ giao thông: chưa hình thành.
2.4.2. Giao thông thủy
Trên địa bàn huyện Ngọc Hiển gồm có 248 tuyến sông, kênh rạch với tổng chiều dài 870,7 km. Các sông có khả năng vận chuyển gồm sông Cửa Lớn, sông Ông Định, sông Ông Trang, rạch Đường Kéo, sông Rạch Gốc….. Hàng hóa vận chuyển chủ yếu là hàng tiêu dùng, thủy hải sản, than củi, vật liệu xây dựng…. Có kế hoạch nạo vét hằng năm.
Khu neo đậu trú bảo đang đầu tư xây dựng.
- Tuyến giao thông thủy chính là tuyến sông Đường Kéo và sông Rạch Gốc nối từ cửa Rạch Gốc đến sông Cửa Lớn và Tam Giang.
- Hệ thống giao thông thủy nội địa nối với tuyến chính và đi đến các nơi trong huyện Ngọc Hiển như tuyến kênh Ba, kênh Quế, kênh Một....
2.4.3. Công trình cấp nước
- Chỉ có trạm cấp nước Thị trấn với qui mô 50m³/ngày,đêm phục vụ cho nhu cầu sử dụng tại trung tâm thị trấn Rạch Gốc.
- Tại trung tâm huyện và các hộ dân cư sử dụng nước giếng khoan.
2.4.4. Chuẩn bị kỹ thuật
- San lấp cục bộ tại các vị trí xây dựng công trình, cao trình san lấp là từ 2.25 - 2.65 hệ cao độ Quốc gia Hòn Dấu-Hải Phòng. Chưa có hệ thống kè ven sông và tại các vị trí ngập thường xuyên.
- Chưa hình thành hệ thống thoát nước mưa và hệ thống cống thoát nước.
2.4.5. Thoát nước thải, quản lý CTR và Nghĩa trang
- Nước thải hiện tại thoát ra các kênh mương gần công trình sau khi qua hệ thống hầm tự hoại và mương thoát nước.
- Nước thải sinh hoạt trong các hộ dân thoát trực tiếp ra các sông rạch.
- Hệ thống thu gom rác hằng ngày bằng các xe đẩy, sau đó tập trung về khu bãi rác lộ thiên, chưa hình thành khu xử lý rác tập trung.
- Khu nghĩa trang tập trung nằm ngoài ranh giới quy hoạch, hình thức chôn cất cát tán, trong các hộ gia đình.
2.4.6. Cấp Điện và chiếu sáng đô thị
- Nguồn điện: Từ trạm 110KVa Năm Căn.
- Lưới điện 3 pha chạy dọc theo tuyến đường trung tâm huyện. Lưới điện sinh hoạt đến từng hộ nhà trong khu quy hoạch.
- Mạng lưới chiếu sáng công cộng: chưa hình thành
2.4.7. Hiện trạng môi trường
- Nguồn ô nhiểm môi trường chủ yếu là từ nước sinh hoạt và hố xí chưa hợp vệ sinh nằm dọc theo sông Rạch Gốc và sông Đường Kéo.
- Nguồn rác thải từ khu vực chợ Rạch Gốc và khu chợ tự phát tại Kiến Vàng.
- Nguồn từ xăng dầu của các loại máy móc..
- Nguồn từ vật liệu rời xây dựng công trình.
- Không có các khu vực gây ô nhiểm môi trường.
3. Đánh giá chung về hiện trạng tự nhiên và dân cư:
Qua phân tích đánh giá về các mặt trên, khu vực triển khai quy hoạch chi tiết có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Vị trí khu vực rất thuận lợi về giao thông đường bộ.
- Hạ tầng kết nối 02 khu trung tâm và tuyến đường Hồ Chí Minh đã và đang hình thành. Có điều kiện kết nối các khu đô thị xã Tân Ân và Tân Ân Tây với khu kinh tế Năm Căn.
- Hạ tầng xung quanh khu vực đã cơ bản được hình thành.
- Quỹ đất trống chưa khai thác còn lớn, khả năng giải phóng mặt bằng nhanh.
* Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất vẫn là nguồn vốn đầu tư, cần có những chính sách và giải pháp để huy động được vốn từ nhiều nguồn (ngân sách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước).
- Do điều kiện tự nhiên vốn có của vùng sông nước và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên suất đầu tư xây dựng cao, do chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị lớn.
- Mức độ ô nhiễm môi trường là đáng báo động, phải tuyên truyền và vận động người dân có ý thức về bảo vệ môi trường.
- Mức độ xây dựng tự phát của dân cư tương đối cao và không theo quy họach việc cải tạo khó khăn.
- Cao độ tự nhiên ≥ 1,3m, chiều cao đắp nền ≤ 1,2 m.
4. Đánh giá việc thực hiện đồ án Quy hoạch năm 2004
4.1. Về quy hoạch
Quy hoạch tổng thể không gian cảnh quan trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển, tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt vào năm 2004. Quy hoạch sử dụng đất cụ thể như sau:
Cơ bản đã và đang triển khai theo đúng đồ án quy hoạch chung đã được duyệt, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có một số điều chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
4.2. Về đầu tư phát triển đô thị
Trong thời gian triển khai các dự án đầu tư trong quy hoạch được phê duyệt năm 2004, những nội dung đã được thực hiện theo đồ án quy hoạch được ghi nhận như sau:
- Các khu, cụm dân cư đã hình thành gồm: Khu dân cư trung tâm huyện (hình thành dọc theo sông Rạch Gốc, khu dân cư trung tâm Thị Trấn Rạch Gốc …Một số do người dân tự hình thành các cụm dân cư không theo quy hoạch.
- Các dự án đã thực hiện gồm: Khu hành chính và các ban ngành huyện được đầu tư dọc theo tuyến đường trung tâm huyện (Khu trung tâm hành chính huyện, cụm tượng đài chiến thắng Vàm Lũng, Trung tâm văn hóa thể thao huyện, huyện đội Ngọc Hiển, công an huyện, chi cục thuế, kho bạc, trung tâm dạy nghề, trung tâm Bồi dưỡng chính trị, trường trung học phổ thông, TTDSKH hóa gia đình, BHXH, bệnh viện đa khoa huyện, điện lực Ngọc Hiển và khu neo đậu trú bão, khu dịch vụ hậu cần nghề cá…..
Mặt khác, cùng với sự phát triển và lịch sử hình thành để lại … thì ở khu vực trung tâm hình thành các khu tượng đài chiến thắng Vàm Lũng, Khu công viên và bia tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ và khu quãng trường tập trung, việc bổ sung một số khu quy hoạch và công viên cho khu vực này là rất cần thiết và phù hợp với sự phát triển của khu vực.
4.3. Tình hình sử dụng đất đô thị
Sau hơn 8 năm thực hiện quy hoạch chung đánh giá tình hình sử dụng đất tại đô thị Rạch Gốc như sau:
4.4. Đánh giá thực hiện quy hoạch chung:
Bộ mặt đô thị đã từng bước được cải thiện, nhiều công trình đã được đầu tư, hệ thống kết cấu hạ tầng đang hình thành tạo thế đi lên cho đô thị Rạch Gốc.
Về cơ bản việc xây dựng phát triển đô thị trong những năm qua đã bám sát quy hoạch chung và tính chất đô thị được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt.
Hạ tầng đô thị đã từng bước được đầu tư và cải thiện.
Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất vào những vùng tiểu thủ công nghiệp được xác định trong mặt bằng quy hoạch chung.
Thu hút đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ thương mại theo định hướng quy hoạch chung ngày 1 tăng.
Tính chất đô thị thay đổi do tác động của dự án đường Hồ Chí Minh và yêu cầu phục vụ phát triển khu tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ hậu cần nghề cá và định hướng phát triển của khu hành chính thị trấn Rạch Gốc đến năm 2025 trở thành đô thị loại IV.
Thiếu các khu chức năng đô thị cấp vùng; chưa đáp ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phát triển bền vững.
Chưa khai thác đặc trưng cảnh quan sông nước tạo bản sắc cho đô thị đặc thù sông nước Cà Mau, hình thái phát triển đô thị chưa thực sự phù hợp.
Các đồ án quy hoạch phân khu, đồ án quy họach chi tiết chưa được tổ chức thực hiện theo đồ án quy họach chung được duyệt.
4.5. Tồn tại trong quá trình phát triển đô thị:
Dân số thay đổi liên tục, lao động chưa có việc làm còn nhiều, lực lượng cán bộ khoa học có trình độ cao còn quá ít. Sự cạnh tranh trong khu vực về các lĩnh vực phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đào tạo….., sẽ là thách thức, đòi hỏi về các giải pháp kỹ thuật, kinh tế và cân bằng lao động trong các khu vực kinh tế.
Tốc độ đô thị hóa còn chậm, huyện đang cố gắng tập trung đầu tư phát triển một số công trình khu vực trung tâm thị trấn, còn các khu vực khác trong thị trấn chưa được đầu tư.
Các Dự án trọng điểm có sức lan tỏa thúc đẩy đô thị phát triển như dự án khu tiểu thủ công nghiệp, khu dịch vụ hậu cần nghề cá chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa kết nối đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của đô thị hiện tại và trong tương lai.
Chịu sự ảnh hưởng lớn của thủy triều, sóng lớn và mực nước biển dâng cao do sự nóng lên của trái đất.
Sự bồi lắng ở các cửa sông, Biển ảnh hưởng đến giao thông thủy.
Một số điểm nhấn kiến trúc ven sông, ven biển còn chưa được đầu tư hoàn chỉnh, chưa tạo được bộ mặt kiến trúc đặc sắc cho khu vực trong điểm của Đô thị.
Còn nhiều tuyến dân cư hiện trạng sống ven các kênh rạch có nguy cơ chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, các dự án nhỏ lẻ có nguy cơ phá vỡ tổng thể.
Vẫn còn tồn tại trong khu dân cư các khu nghĩa địa nằm rải rác, cần phải di chuyển.
Về hạ tầng kỹ thuật đã và đang hình thành trục đường trung tâm và các tuyến đường nhánh nối trung tâm hành chính huyện với trung tâm thị trấn và các xã.
Tỷ lệ cây xanh trong công trình và khu dân cư còn thiếu, chưa hình thành công viên trung tâm trong khu đô thị.
Hệ thống cấp và thoát nước chưa hình thành đồng bộ.
PHẦN THỨ II
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1. Động lực phát triển đô thị:
1.1. Đánh giá chung mối quan hệ vùng:
- Có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Các tuyến, điểm du lịch của tỉnh phần lớn có trên địa bàn huyện Ngọc Hiển như Bãi Khai Long, Mũi Cà Mau, đảo Hòn Khoai, làng rừng… Hiện nay các khu du lịch này đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng, khi hệ thống hạ tầng giao thông đấu nối đến sẽ nhanh chóng phát huy hiệu quả.
- Có tiềm năng về kinh tế thuỷ sản: Ngoài phát triển các nghề khai thác hải sản ngoài biển như tàu đánh bắt, đóng đáy hàng khơi… huyện Ngọc Hiển còn có diện tích lớn đất nuôi thuỷ sản, bao gồm cả nuôi trong đất liền, nuôi ở ngoài biển.
- Huyện Ngọc Hiển chỉ tiếp giáp với huyện Năm Căn, nhưng hiện tại và trong thời gian tới 2 huyện này sẽ có sự tác động hỗ trợ phát triển về nhiều mặt, nhất là khi dự án cảng biển Hòn Khoai hình thành tạo nên sự liên kết phát triển theo tuyến trục quốc lộ 1A nối dài. Phía bắc của huyện Ngọc Hiển tiếp giáp với các khu vực kinh tế động lực của huyện Năm Căn như thị trấn Năm Căn, cảng Năm Căn, khu công nghiệp Năm Căn, khả năng liên kết tuyến du lịch sinh thái từ Ngọc Hiển đến khu vực Lâm ngư trường 184.
- Vùng phía nam của tỉnh Cà Mau trong đó trọng tâm là huyện Ngọc Hiển là khu vực cuối, là điểm đến của hành lang kinh tế phía Nam của tiểu vùng kinh tế Mê Kông mở rộng.
- Huyện Ngọc Hiển nằm ở tâm điểm vòng cung về đường biển với các nước trong khu vực ASEAN, trong tương lai khi có tuyến vành đai ven biển nối liền tuyến từ Băngkok (Thái Lan) đến Phnompenh (Campuchia) đến Hà Tiên xuống đến Năm Căn (Cà Mau - Việt Nam). Huyện Ngọc Hiển là điểm cuối của hành lang và trở thành điểm du lịch không những của cả nước mà còn của cả vùng Đông Nam Á.
1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển công nghiệp
Thị trấn Rạch Gốc có vị trí nằm gần cửa biển Rạch Gốc, giáp biển Đông ,địa hình sông ngòi chằn chịt, nguồn nước dồi dào là một lợi thế để phát triển kinh tế nuôi trồng thủy sản, phát triển ngành khai thác biển, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của biển và vùng ven biển. Vì vậy, phải chấp nhận đầu tư lớn và khai thác biển cũng phải được xây dựng thành một nền công nghiệp biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thị trấn Rạch Gốc có nguồn tài nguyên phong phú từ lâm nghiệp nhằm cung cấp nguyên liệu gỗ cho các ngành như chế biến gỗ gia dụng, vật liệu xây dựng, sản xuất nhiên liệu (than).
Với vị trí thuận lợi giáp biển, thị trấn Rạch Gốc rất thuận lợi để phát triển công nghiệp sản xuất con giống như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua…Do đó sẽ thu hút vốn đầu tư hình thành các hợp tác xã, các tổ chức nuôi trồng thủy sản.
Nhìn chung, thị trấn Rạch Gốc có vị trí thuận lợi, có nguồn tài nguyên dồi dào là điều kiện để phát triển một số ngành như: phát triển ngành vận tải, sản xuất nuôi trồng thủy hải sản, khai thác biển và phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, cần kêu gọi thu hút vốn đầu tư từ các nhà kinh tế nhiều hơn để phát huy hết tiềm năng phát triển công nghiệp, thương mại trong khu vực.
2. Định hướng quy hoạch xây dựng
2.1. Giai đoạn quy hoạch
Nội dung điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Rạch Gốc được nghiên cứu theo hai giai đoạn: đến năm 2020; đến năm 2030, hoàn thiện các không gian phát triển của các khu chức năng chính. Việc nghiên cứu tổng thể với tầm nhìn dài hạn đảm bảo một định hướng lâu dài, đồng bộ và bền vững cho quá trình phát triển toàn khu, với các định hướng về phân khu chức năng mang tính nguyên tắc, đảm bảo tính mở và linh hoạt trong thực tế triển khai xây dựng, đồng thời đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững.
Giai đoạn quy hoạch xây dựng đợt đầu được xác định là đến năm 2020.
2.2 Cơ sở kinh tế - kỹ thuật
- Là đô thị loại IV trong tương lai, nằm trong hành lang kinh tế ven biển Đông có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế Biển.
- Điểm đến cuối cùng của đường Hồ chí Minh có vị trí trọng yếu về Quốc phòng An ninh trong hệ thống phòng thủ Quốc Gia.
3. Tính chất và chức năng
3.1 Tính chất đô thị: Là đô thị loại V thuộc tỉnh. Khu vực triển khai quy hoạch được xác định với tính chất là Khu Trung tâm Kinh tế - Hành chính - Văn hóa - Xã hội của huyện Ngọc Hiển.
3.2 Chức năng đô thị: Được phân thành 03 khu chức năng chính cụ thể như sau:
- Khu trung tâm hành chính huyện; Khu trung tâm hành chính thị trấn Rạch Gốc và khu dân cư – thương mại - dịch vụ - công nghiệp.
4. Quy mô Dân số:
- Sự phát triển kinh tế xã hội và đô thị của đô thị thị trấn Rạch Gốc trong tương lai gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế biển. Dự báo dân số đô thị Rạch Gốc trên cơ sở tăng dân số tự nhiên và tăng dân số do nhập cư.
- Nhịp độ tăng dân số thời kỳ 2010 - 2015 là 1,5%, thời kỳ 2016 - 2020 là 1,3%, thời kỳ 2021- 2025 là 1,2%.
- Về nguồn nhân lực. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của huyện chiếm khoảng trên 60% dân số toàn huyện.
Tổng hợp dự báo dân số các giai đoạn sẽ là:
- Đến năm 2015: Dân số đô thị Rạch Gốc là 16.640 người
- Đến năm 2020: Dân số đô thị Rạch Gốc là 22.880 người
- Đến năm 2030: Dân số đô thị Rạch Gốc là 35.100 người
5. Các chỉ tiêu cơ bản về đất đai
Quy mô đất đai tính theo dân số đô thị theo tiêu chuẩn đất đai đô thị loại V 150200 (m2/người)
5.1. Chỉ tiêu sử dụng đất:
Các chỉ tiêu cơ bản tính toán cho thị trấn Rạch Gốc để hoàn thiện cho tiêu chí đô thị loại V trước khi phát triển lên đô thị loại IV cho tương lai.
a) Các chỉ tiêu đất đai tổng quát
Loại đô thị Tổng số Đất khu dân dụng Đất ngoài khu dân dụng
Diện tích (m2/người) Tỷ lệ
(%) Diện tích (m2/người) Tỷ lệ
(%) Diện tích (m2/người) Tỷ lệ
(%)
Đô thị loại V 150 - 200 100 64 - 82 41 - 43 86 - 118 57 - 59
b) Chỉ tiêu đất đai khu dân dụng
STT Loại chỉ tiêu Đơn vị Định mức
1 - Đất khu ở m2/ng 4455
2 - Đất Trung tâm & công trình công cộng m2/ng 3÷4
3 - Đất cây xanh m2/ng 5÷6
4 - Đất giao thông m2/ng 12÷17
Cộng chung m2/ng 6482
c) Chỉ tiêu đất đai khu ngoài dân dụng
STT Loại chỉ tiêu Đơn vị Định mức
1 - Đất khu CN & TTCN m2/ng 510
2 - Đất kho tàng m2/ng 1÷2
3 - Đất giao thông đối ngoại m2/ng 4÷5
4 - Đất khác (đất dự trữ) m2/ng 76÷101
Cộng chung m2/ng 86118
Quy mô diện tích tính theo dân số đô thị đến năm 2020 là: 451,39ha
Quy mô diện tích tính theo dân số đô thị đến năm 2030 là: 521,58ha
6. Các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Tính toán các chỉ tiêu hạ t6àng kỹ thuật thị trấn Rạch Gốc theo tiêu chí Đô thị loại V.
1. Giáo dục
a. Trường mẫu giáo Đơn vị ở chỗ/1000người 50 m2/1 chỗ 15
b. Trường tiểu học Đơn vị ở chỗ/1000người 65 m2/1 chỗ 15
c. Trường trung học CS Đơn vị ở chỗ/1000người 55 m2/1 chỗ 15
d. Trường phổ thông trung học, dạy nghề Đô thị chỗ/1000người 40 m2/1 chỗ 15
2. Y tế
a. Trạm y tế Đơn vị ở trạm/1000người 1 m2/trạm 500
b. Phòng khám đa khoa Đô thị Công trình/đô thị 1 m2/trạm 3.000
c. Bệnh viện đa khoa Đô thị giường/1000người 4 m2/giườngbệnh 100
d. Nhà hộ sinh Đô thị giường/1000người 0,5 m2/giường 30
3. Thể dục thể thao
a. Sân luyện tập Đơn vị ở m2/người
ha/công trình 0,5
0,3
b. Sân thể thao cơ bản Đô thị m2/người
ha/công trình 0,6
1,0
c. Sân vận động Đô thị m2/người
ha/công trình 0,8
2,5
d. Trung tâm TDTT Đô thị m2/người
ha/công trình 0,8
3,0
4. Văn hoá
a. Thư viện Đô thị ha/công trình 0,5
b. Bảo tàng Đô thị ha/công trình 1,0
c. Triển lãm Đô thị ha/công trình 1,0
d. Nhà hát Đô thị số chỗ/ 1000người 5 ha/công trình 1,0
e. Cung văn hoá Đô thị số chỗ/ 1000người 8 ha/công trình 0,5
g. Rạp xiếc Đô thị số chỗ/ 1000người 3 ha/công trình 0,7
h. Cung thiếu nhi Đô thị số chỗ/ 1000người 2 ha/công trình 1,0
5. Chợ Đơn vị ở CT/đơn vị ở 1 ha/công trình 0,2-0,8
PHẦN THỨ III
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN HẠN ĐẾN NĂM 2030
1. Định hướng phát triển không gian:
1.1 Cơ cấu tổ chức không gian:
- Về cơ bản tuân theo quy hoạch đã được duyệt năm 2004, về hướng phát triển dọc theo sông Rạch Gốc về hướng Tây Bắc
- Phát triển đô thị tại các khu vực đã có dự án, có chủ trương đã được thông qua như: Dự án công viên tượng đài, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, khu tiểu thủ công nghiệp…
- Phát triển và xây dựng mới khu trung tâm hành chính cụ thể như sau:
+ Phân thành 02 khu chính là khu hành chính huyện nằm tại ngã ba sông Rạch Gốc và Đường Kéo và khu hành chính – thương mại Thị Trấn Rạch Gốc nằm tại Thị Trấn Rạch Gốc, kết nối giữa hai khu là khu dân cư – thương mại và tuyến đường trung tâm huyện.
- Về hướng phát triển vẫn giữ theo ranh giới quy hoạch đã được phê duyệt. Đề xuất phân vùng phát triển, xác định khu vực phát triển đô thị, khu vực dịch vụ thương mại, khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu neo đậu trú bảo, vùng cây xanh cảnh quan, công viên tượng đài, không gian mở ….
- Xác định không gian cây xanh, mặt nước đan xen giữa các khu đô thị, kết nối hệ thống sông, kênh rạch và vùng sản xuất nông nghiệp. Khai thác các đặc thù của đô thị vùng sông nước.
- Điều chỉnh và chuyển đổi mục đích; mở rộng diện tích các khu chức năng theo yêu cầu phát triển. Đề xuất phân khu Thị Trấn Rạch Gốc cần tách biệt giữa khu vực hiện trạng cải tạo và các khu vực phát triển mới để có những giải pháp quản lý phù hợp.
1.2 Quy hoạch định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2030:
- Tổ chức và khai thác khung liên kết giữa đường trong và ngoài khu đô thị thông qua hệ thống giao thông đối ngoại là đường Hồ Chí Minh và các trục chính đô thị.
- Tổ chức hành lang kỹ thuật gồm đường Hồ Chí Minh kết nối với tuyến trục chính đô thị và khu công nghiệp.
- Quãng trường, khu công viên cây xanh: Giữ vị trí theo quy hoạch hiện hữu, điều chỉnh lại thành các khu công viên tượng đài các anh hùng liệt sĩ, Tượng đài chiến thắng Vàm Lũng, nhà bia ghi danh các anh hùng liệt sĩ và Đài tưởng niệm anh hùng liệt sĩ.
- Khu liên cơ quan hành chính huyện giữ theo vị trí hiện hữu không điều chỉnh, chỉ điều chỉnh quy mô khu quãng trường phía trước khu hành chính.
- Khu vực các cơ quan ban ngành dọc theo tuyến đường trung tâm và các đường phân khu vực vẫn giữ theo vị trí hiện hữu nhưng điều chỉnh cho phù hợp với tuyến đường trung tâm huyện về quy mô, tên gọi
- Chuyển đổi các khu dân cư bố trí trong trung tâm chưa hình thành thành khu đất công cộng.
- Chợ khu vực: Bố trí theo quy hoạch hiện hữu, điều chỉnh quy mô có một mặt tiếp giáp với đường về Thị trấn Rạch Gốc và mặt tiếp giáp với sông Rạch Gốc để sử dụng và khai thác giao thông thuỷ vốn là yếu tố đặc trưng của vùng sông nước Nam bộ và định hướng phát triển một trung tâm thương mại tại Rạch Gốc.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu LB24 bố trí khu dân cư điều chỉnh thành Tòa án nhân dân và Cục thi hành án huyện và một phần đất công trình công cộng, phần còn lại bố trí dân cư.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu C19 bố trí trường tiểu học hiện hữu, bố trí thành trường mẫu giáo và một phần bố trí thành dân cư.
- Tại vị trí khu dân cư giới hạn từ kênh Ông Nam đến Kênh 1, đường trung tâm huyện và sông Rạch Gốc điều chỉnh lại thành khu tiểu thủ công nghiệp và khu dịch vụ hậu cần nghề cá, phần dân cư hiện hữu dọc theo sông Rạch Gốc giữ theo hiện trạng.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu C24 bố trí nghĩa địa hiện hữu, bố trí thành khu dân cư mật độ thấp.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu C29 bố trí trường THCS hiện hữu, bố trí thành trường tiểu học 2 Thị Trấn và khu vực Nhà Bia và khu dân cư hiện hữu.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu C32, 33, 34, 35, 36 bố trí các công trình dịch vụ đầu mối, bến xe tàu... hiện hữu, bố trí thành khu dân cư mật độ thấp.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu LA18, LA19 và C37 bố trí khu dân cư và khu dịch vụ xăng dầu điều chỉnh thành Khu hành chính Thị Trấn và công trình công cộng bố trí dọc theo hai bên đường Hồ Chí Minh.
- Tại vị trí lô đất ở có kí hiệu C38, C39 bố trí khu dịch vụ tiểu thủ công nghiệp và đất dự trữ điều chỉnh thành Khu dân cư và khu đất dự trữ.
- Nhà ở và các công trình giữ theo hiện trạng (dọc theo các tuyến giao thông bộ dọc theo sông Rạch Gốc.
- Nhà ở mật độ cao: Bố trí dọc theo các tuyến đường chính và khu vực chợ.
- Nhà ở mật độ thấp: Bố trí dọc theo các tuyến đường phụ, với khoản lùi xây dựng công trình theo quy định và kết hợp với trồng cây xanh.
*Tóm lại: Nhìn tổng quát ta thấy hệ thống giao thông chính đô thị và kênh 3, Kênh Quế tuyến nối Thị trấn Rạch Gốc và Tân Ân đã phân chia Khu quy hoạch thành 3 khu vực chính như sau:
Khu 1: Nằm về phía Đông Bắc từ kênh Quế đến sông Đường Kéo bố trí các công trình lịch sử, công cộng, các cơ quan ban ngành, chợ trung tâm và khu liên cơ quan hành chính huyện và các cơ sở giáo dục, đào tạo đã hình thành dọc theo đường Trung tâm huyện.
Khu 2: Từ kênh Quế đến Kênh Ba gồm có các công trình công cộng và Khu y tế, các cơ sở giáo dục, đào tạo và khu dân cư đã hình thành dọc theo đường sông Rạch Gốc khu tiểu thủ công nghiệp và còn lại bố trí dân cư .
Khu 3: Nằm về phía Tây Nam và Phía Nam kênh 3 gồm có các công trình công cộng và các cơ sở giáo dục, đào tạo đã hình thành và khu hành chính mới còn lại là khu vực dân cư.
2. Quy hoạch các khu chức năng chính:
2.1. Khu trung tâm hành chính huyện:
Khu trung tâm hành chính huyện có diện tích khoảng: 70,71ha, Trung tâm khu vực tập trung bao gồm khu hành chính huyện và các công trình công cộng, được giới hạn từ ngã ba sông Đường Kéo – Rạch Gốc đến kênh Quế, được quy hoạch bao gồm:
- Khu trung tâm hành chính gắn với quãng trường và công viên cây xanh và tượng đài chiến thắng Vàm Lũng, nhà bia ghi danh các anh hùng liệt sĩ, hai bên quãng trường phía trước khu hành chính bố trí các cơ quan khối Đảng và các công trình công cộng với quy mô khoảng 26,74ha.
STT Ký hiệu Tên khu đất quy hoạch Diện tích
01 C-01 Trung tâm hành chính huyện 53.410
02 Cx-01 Quãng trường- Công viên - Khu TDTT 13.333
03 Cx-02 Công viên đài tưởng niệm anh hùng liệt sỹ 32.458
04 Cx-04 Đất cây xanh 19.922
05 Cx-05 Đất cây xanh 65.436
06 C-11 Đài tưởng niệm anh hùng liệt sỹ 1.256
07 C-12 Tượng đài chiến thắng Vàm Lũng 16.951
08 C-13 Nhà bia ghi danh anh hùng liệt sỹ 10.484
09 C-02 Đất công cộng 14.606
10 C-03 Đất công cộng 12.287
11 C-04 Đất công cộng 13.727
12 C-05 Đất cơ quan huyện Ủy, cơ quan khối Đảng 13.483
CỘNG 267.353
Dọc theo hai bên tuyến đường chính gắn liền với các cơ quan khối Đảng và khai thác tuyến đường nối Tân Ân Tây quy hoạch các cơ quan ban ngành cấp huyện, khu văn hoá thể thao, nhà văn hoá thiếu nhi, khu giáo dục, khu quân sự và các công trình công cộng phục vụ khu trung tâm với quy mô khoảng 28,65ha.
STT Ký hiệu Tên khu đất quy hoạch Diện tích
01 C-06 TRẠM TRUYỀN THÔNG 50.914
ĐÀI PHÁT THANH
KHO BẠC
NGÂN HÀNG NN&PTNN
ĐẤT CÔNG CỘNG
ĐẤT TRƯỜNG MẪU GIÁO
TRUNG TÂM DÂN SỒ KHHGĐ
ĐẤT CÔNG CỘNG
ĐẤT CÔNG CỘNG
TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI
02 C-07 CHI CỤC THUẾ 26.845
BƯU ĐIỆN HUYỆN
ĐẤT CÔNG CỘNG
ĐẤT CÔNG CỘNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
03 Q-01 HUYỆN ĐỘI NGỌC HIỂN 53.195
04 C-08 TT VĂN HÓA THỂ DỤC THỂ THAO 74.880
05 C-09 NHÀ VĂN HOÁ THIẾU NHI 6.671
06 C-14 TRUNG TÂM DẠY NGHỀ 9.671
07 C-14 TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 12.619
08 C-14 TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ 13.757
09 C-15 ĐẤT CÔNG CỘNG 5.929
10 C-16 BAN QLDA XÂY DỰNG HUYỆN 3.588
11 C-17 NHÀ KHÁCH CÔNG ĐOÀN 28.346
NHÀ MÁY CẤP NƯỚC
CỤC THỐNG KÊ
CỘNG 286.415
- Các khu trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, khu công an, toàn án, cục thi hành án... và khu trung tâm thương mại được quy hoạch gắn dọc trục chính đô thị hiện nay với quy mô khoảng 15,34ha.
STT Ký hiệu Tên khu đất quy hoạch Diện tích
01 C-18 ĐẤT TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI 38.228
02 C-19 TÒA ÁN HUYỆN 21.601
CỤC THI HÀNH ÁN
03 C-20 CÔNG AN HUYỆN 50.127
04 C-21 TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN 22.501
05 C-22 ĐẤT TRƯỜNG HỌC 15.000
06 C-23 TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 5.919
CỘNG 153.376
- Khu vực chợ phục vụ cho khu trung tâm được quy hoạch nằm lùi về trong khu dân cư tập trung gắn liền với tuyến đường nối khu vực Tân Ân – Tân Ân Tây và nằm dọc theo sông Rạch Gốc với quy mô khoảng 1,2ha.
- Đất dự phòng phát triển bao gồm 01 khu đất với quy mô diện tích là 6,59ha đượcquy hoạch lùi về phía sau khu trung tâm dọc theo rạch Đầu Đước.
Khu dân cư tập trung với hai loại hình nhà ở mật độ cao có diện tích 32,75ha và khu nhà ở mật độ thấp có diện tích 20,80ha bố trí dọc theo các tuyến đường nhánh và đường khu vực với quy mô diện tích đến năm 2030 là 53,55ha và dân số là 9000 dân.
2.2. Khu vực từ kênh Quế đến Kênh Ba
Dọc theo hai bên tuyến đường trục chính quy hoạch các công trình y tế, giáo dục, điện lực với quy mô 6,79ha.
STT Ký hiệu Tên khu đất quy hoạch Diện tích
01 C-24 BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN 4,45
02 C-25 ĐIỆN LỰC NGỌC HIỂN 0,84
03 C-25 TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN 0,36
04 C-25 TRUNG TÂM DSKHHGĐ 0,36
05 C-26 TRƯỜNG MẪU GIÁO 0,63
06 C-27 TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN 0,16
CỘNG 6,79
Khu công nghiệp: Được quy hoạch từ kênh Ông Nam kéo dài đến Kênh Ba bao gồm Các cầu tàu, công nghiệp và kho tàng có tổng diện tích khoảng 56 ha, bao gồm các khu vực như sau:
- Khu dịch vụ hậu cần nghề cá với quy mô 4,2ha
- Khu công nghiệp tập trung gồm các nhà máy sản xuất, khu vực cầu cảng, khu cây xanh cách ly, nhà máy xử lý nước thải với quy mô 51,8ha.
Ký hiệu Hạng mục Diện tích đất (ha) Lao động (người)
Đến 2020 Đến 2030 Định hình Đến 2020 Đến 2030 Định hình
Cn-01 KHU DỊCH VỤ HẦU CẦN NGHỀ CÁ 4,23 4,23 4,23 423 423 423
Cn-02 KHU CÔNG NGHIỆP 28,54 51,79 51,79 2.854 5.179 5.179
TỔNG CỘNG 32,77 56,02 56,02 3.277 5.602 5.602
Khu trung tâm thương mại – dịch vụ phụ trợ phục vụ cho khu công nghiệp, Các khu trung tâm dịch vụ khu công nghiệp và các trung tâm giao dịch, trưng bày triển lãm, quảng bá sản phẩm được quy hoạch gắn với các khu công nghiệp và khai thác lợi thế dọc các trục chính đô thị hiện nay.
STT Ký hiệu Tên khu đất quy hoạch Diện tích
01 C-28 KHU DỊCH VỤ PHỤ TRỢ - THƯƠNG MẠI 72.096
Khu trung tâm văn hoá thể thao bố trí gần khu công gnhiệp và đan xen tạo khoảng xanh giửa khu dân cư khu công nghiệp và thương mại – dịch vụ phụ trợ phục vụ cho khu công nghiệp.
STT Ký hiệu Tên khu đất quy hoạch Diện tích
01 C-29 TRUNG TÂM VĂN HOÁ THỂ THAO THỊ TRẤN 44.662
Khu dân cư bố trí dọc theo các tuyến đường trục chính và đường khu vực với ba loại hình nhà ở mật độ cao (37,15ha), khu nhà ở mật độ thấp (43,86ha) và khu nhà ở sinh thái vườn ( 16,09ha) bố trí dọc theo các tuyến đường nhánh và đường khu vực với quy mô diện tích đến năm 2030 là 97,09ha và dân số là 16.200 dân.
STT Tên khu Quy hạoch Diện tích Dân số
1 Khu dân cư đoạn từ Kênh Ba - Kênh Huế 97,09 16.200
2.3. Khu trung tâm hành chính Thị trấn Rạch Gốc
Khu trung tâm hành chính mới gắn liền với khu công viên nằm dọc theo kênh Ba và các công trình công cộng, bến xe, đất khu phố thương mại và chợ được quy hoạch dọc theo hai bên tuyến đường Hồ Chí Minh với quy mô khoảng 19,36ha.
STT Ký Hiệu Tên khu Quy hạoch Diện tích
01 C-29 BẾN XE KHÁCH 15.223
02 C-30 KHU HÀNH CHÍNH THỊ TRẤN MỚI 58.829
03 C-31 ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNGCỘNG 22.136
04 C-32 KHU PHỐ THƯƠNG MẠI 16.952
05 C-33 TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI THỊ TRẤN 22.923
06 C-33 TRẠM CẤP NƯỚC THỊ TRẤN 632
07 C-34 KHU VỰC NHÀ BIA 2.377
08 C-34 TRƯỜNG TIỂU HỌC 2 THỊ TRẤN 3.836
09 Cx-03 CÔNG VIÊN - CÂY XANH 49.822
11 C-36 BẾN TÀU CAO TỐC 843
CỘNG 193.573
Đất khu tiểu công nghiệp (khu tôm giống) khu nhà ở phục vụ nhu cầu sản xuất, ươm giống thuỷ sản quy hoạch tiếp giáp với tuyến đường Hồ Chí Minh và kênh Ba với quy mô diện tích 9,05ha.
STT Ký Hiệu Tên khu quy hoạch Diện tích
01 Cn-03 Khu Tiểu thủ công nghiệp (trại giống) 90.561
- Đất dự phòng phát triển bao gồm 02 khu đất với quy mô diện tích là 7,55ha được quy hoạch lùi về phía sau khu trung tâm hành chính dọc theo kênh Ngang.
Khu dân cư bố trí dọc theo các tuyến đường trục chính và đường khu vực với hai loại hình nhà ở mật độ cao (34,30ha), khu nhà ở mật độ thấp (24,27ha) bố trí dọc theo các tuyến đường nhánh và đường khu vực với quy mô diện tích đến năm 2030 là 58,57ha và dân số là 9.800 dân.
STT Tên khu quy hoạch Diện tích Dân cư
1 Khu dân cư trung tâm hành chính thị trấn Rạch Gốc 58,57 9.800
* Các khu công viên - cây xanh cảnh quan công cộng:
Hệ thống công viên - cây xanh cảnh quan công cộng bao gồm: Hệ thống quảng trường, các công viên đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ, khu trung văn hoá – thể thao trung tâm huyện và thị trấn, các khu cây xanh trong khu ở và hệ thống cây xanh sinh thái ven sông,.. Trong đó, do đặc thù về nhu cầu bảo vệ môi trường của khu công nghiệp, các khu vực cây xanh cảnh quan kết hợp rừng phòng hộ, các khu vực công viên vui chơi giải trí, các khu vực cây xanh cảnh quan ven sông kết hợp chức năng cách ly được đặc biệt chú trọng.
- Một phần của dọc theo ngã ba sông Rạch Gốc – Đường kéo và men theo rạch Đầu Đước được quy hoạch cải tạo thành công viên sinh thái bao quanh khu trung tâm hành chính với quy mô khoảng 8,54ha.
- Khu vực phía sau khu hành chính huyện được quy hoạch thành khu công viên đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ kết hợp với bia chiến thắng Vàm Lũng, nhà bia ghi danh anh hùng liệt sĩ, cải tạo vi khí hậu và tạo cảnh quan đô thị quy mô khoảng 3,25ha.
- Khu vực phía trước quãng trường được quy hoạch mảng xanh tạo vi khí hậu cho khu vực các cơ quan ban ngành, quy mô khoảng 1,3ha.
- Khu vực phía trước khu hành chính Thị trấn mới được quy hoạch thành khu công viên cây xanh vui chơi giải trí cho toàn thị trấn với quy mô khoảng 4,98ha.
- Tổng diện tích cây xanh công viên, vườn hoa, quảng trường trong đô thị là khoảng 18,22 ha cho giai đoạn đến năm 2030, chiếm tỷ lệ khoảng 4% tổng diện tích xây dựng Khu đô.
- Các khu cây xanh sinh thái cảnh quan, rừng phòng hộ ven biển có tổng diện tích khoảng 15 ha.
- Các khu cây xanh sinh thái cảnh quan ven sông, mặt nước sông có tổng diện tích khoảng 8 ha.
- Tổng diện tích đất cây xanh mặt nước của ba loại đất cây xanh nêu trên chiếm khoảng 8% - 9% tổng diện tích Khu Đô thị.
* Các khu dân cư:
Các đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 176,08ha cho giai đoạn 2020 và khoảng 209,21 ha cho giai đoạn 2030, các khu dân cư được quy hoạch như sau:
- Ưu tiên tối đa không gian các khu vực có môi trường khí hậu thuận lợi để bố trí các khu ở.
- Một số khu dân cư hiện hữu dọc theo sông Rạch Gốc và kênh Ba hiện nay được giữ lại quy hoạch cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng chủ yếu về phía Nam của tuyến đường trung tâm thành các khu đô thị mới.
- Mỗi khu dân cư đô thị được quy hoạch gồm 3 loại hình: các khu ở mật độ cao gắn với trung tâm hành chính, các khu ở sinh thái, nhà vườn được quy hoạch nằm ở giữa hai khu chính.
Tổng hợp dân số và diện tích các khu dân cư đến năm 2030.
STT KHU VỰC DÂN CƯ DÂN SỐ DIỆN TÍCH
1 KHU DÂN CƯ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN 9.000 53,55
2 KHU DÂN CƯ ĐOẠN TỪ KÊNH BA - KÊNH QUẾ 16.200 97,09
3 KHU DÂN CƯ TT HC THỊ TRẤN RẠCH GỐC 9.800 58,57
CỘNG 35.000 209,21
3. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Định hướng Quy hoạch sử dụng dài hạn thị trấn Rạch Gốc đến năm 2030 là 521,58ha cụ thể như sau:
STT KHU QUY HOẠCH TIÊU CHUẨN (m²/ng) DIỆN TÍCH (ha) TỶ LỆ (%)
A ĐẤT KHU DÂN DỤNG 75 402,98 77,26
1 ĐẤT KHU Ở 44 209,21 40,11
2 ĐẤT TRUNG TÂM VÀ CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 4 61,73 11,83
3 ĐẤT CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH - 8,61 1,65
4 ĐẤT GIÁO DỤC - 9,11 1,75
5 ĐẤT Y TẾ - 5,17 0,99
6 ĐẤT GIAO THÔNG 19 91,06 17,46
7 ĐẤT CÂY XANH 8 18,10 3,47
B ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG 75 104,46 20,03
1 ĐẤT CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CN 20 65,08 12,48
2 ĐẤT KHO TÀNG 3 0,00 -
3 ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI 6 7,69 1,47
4 ĐẤT AO HỒ SÔNG RẠCH - 24,70 4,74
5 ĐẤT KHÁC 46 6,99 1,34
CỘNG ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 150 507,44 97,29
C ĐẤT DỰ TRỬ - 14,14 2,71
TỔNG CỘNG 521,58 100,00
4. Quy hoạch không gian kiến trúc – Cảnh quan
4.1. Quan điểm:
- Khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên, tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại với các hình thái không gian phong phú
- Tạo dựng hình ảnh đặc trưng cho các khu vực khác nhau trong đô thị.
4.2. Ý tưởng chính:
- Khai thác có giá trị cảnh quan thiên nhiên (rừng, sông, kênh rạch…) kết hợp với hệ hống cây xanh - mặt nước nhân tạo để tạo khung liên kết mềm, tạo hệ thống không gian mở chính kết nối đồng thời làm rõ không gian các khu chức năng trong Khu đô thị. Tạo các điểm nhìn, hướng nhìn khai thác được tối đa giá trị cảnh quan của hệ thống không gian mở, của khung cảnh quan thiên nhiên.
- Các khu chức năng chính của Khu đô thị (Trung tâm hành chính và các công trình công công trung tâm huyện, khu công nghiệp, các khu trung tâm, các khu đô thị…) được quy hoạch với hình thái đô thị hiện đại, tối ưu hoá công năng sử dụng, tiết kiệm năng lượng và chi phí sử dụng, tạo dựng các không gian trung tâm đặc trưng, điểm nhấn không gian chính cho mỗi khu chức năng, kết nối hợp lý với hệ thống không gian mở chính, tạo dựng không gian đô thị liên hoàn, sinh động và phong phú.
- Các khu dịch vụ được quy hoạch với hình thái đô thị sinh thái, không gian thay đổi linh hoạt, mềm mại. Tổ chức các hướng mở rõ nét khai thác được các giá trị cảnh quan thiên nhiên, tổ chức các sản phẩm du lịch phong phú, tạo cảm giác thư giãn và hấp dẫn đối với du khách.
4.3. Các không gian chủ đạo trong Khu Đô thị:
* Các khu vực trung tâm: Các khu vực trung tâm đóng góp quan trọng và tạo dựng giá trị cảnh quan Khu đô thị bao gồm:
- Các khu cây xanh ven sông Đường Kéo, Rạch Gốc;
- Khu trung tâm hành chính huyện, Thị Trấn gắn với không gian công viên cây xanh và mặt nước sông.
- Các khu trung tâm thương mại – phụ trợ quảng bá sản phẩm dọc theo trục trung tâm hiện nay;
- Khu quảng trường và các khu trung tâm gắn với các trục chính đô thị;
Trong tổ chức không gian đô thị, các khu trung tâm được bố trí tại những vị trí thuận lợi về giao thông, kết nối thuận lợi với các khu chức năng đô thị khác, khai thác các yếu tố cảnh quan tự nhiên và thuận lợi trong việc đóng góp vào không gian kiến trúc cảnh quan chung của toàn Khu đô thị. Trong các bước nghiên cứu thiết kế tiếp theo (quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình), cần tạo cho các khu vực trung tâm có không gian kiến trúc đặc trưng, đa dạng và có ý nghĩa văn hoá thông qua bố cục các tổ hợp và kiểu mẫu kiến trúc công trình. Ngoài ra cần tạo không gian dẫn hướng đến các khu vực trung tâm, tạo tầm nhìn cho các công trình và tổ hợp công trình trong các khu trung tâm).
* Khu vực cửa ngõ: Cửa ngõ quan trọng nhất đối với khu đô thị rạch Gốc là tuyến đường Hồ Chí Minh và tuyến đường nối xã Tân Ân Tây là cửa ngõ ra vào khu đô thị. Trục trung tâm được tổ chức cao tầng là một điểm nhấn sinh động trong không gian toàn khu vực.
* Trục không gian chủ đạo: Trục cảnh quan ven sông Rạch Gốc được tổ chức với các không gian cây xanh kết hợp nhà ở hiện hữu chỉnh trang.
- Trục cảnh quan dọc theo hai bên đường chính trung tâm tạo dựng bởi không gian của các trung tâm các công trình công cộng, dịch vụ kết hợp với không gian quảng trường, cây xanh – mặt nước.
* Các điểm nhấn không gian chính trong khu đô thị: Các khu vực cần được quan tâm trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch tiếp theo, đặc biệt là trong các giải pháp quy hoạch kiến trúc cảnh quan và bố cục công trình để tạo điểm nhấn không gian chính trong khu đô thị bao gồm:
- Trung tâm hành chính – công trình công cộng tại trung tâm huyện gắn với quãng trường, không gian cây xanh – mặt nước của công viên trung tâm;
- Không gian cửa ngõ ra vào khu đô thị;
- Trung tâm của khu đô thị thị trấn Rạch Gốc.
* Quy hoạch không gian chiều cao: Địa hình khu đô thị Rạch Gốc tương đối đồng đều vì vậy chiều cao các công trình xây dựng trong khu được quy hoạch để khai thác yếu tố cảnh quan sông rạch tự nhiên đồng thời tạo nên một số điểm và khu vực có chiều cao tầm nhìn nổi bật cho đô thị.
Các khu đô thị được xây dựng theo các mô hình nhà ở khác nhau, nhưng cần bố cục hợp lý để tạo ra diện mạo đô thị đẹp không manh mún và đặc trưng cho từng khu vực.
Dựa trên nguyên tắc kết hợp tuyến, điểm và diện, căn cứ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất để xác định:
- Diện: Các diện được hình thành bởi các khu chức năng với tổ chức không gian theo chiều cao tương đối đồng nhất như: khu nhà ở có tầng cao thấp dần từ phía Nam giáp sông Rạch Gốc sang phía Bắc giáp rừng; Khu vực sản xuất công nghiệp là không gian thấp tầng mang dáng dấp hiện đại, tầng cao xây dựng và mật độ xây dựng thấp, khối tích công trình lớn đón hướng gió vào khu đô thị.
- Tuyến: Dọc theo các trục chính đô thị, khuyến khích tầng cao tối thiểu 3 tầng và tầng cao xây dựng 5 tầng tại các giao lộ chính; Dọc theo hệ thống sông là các tuyến cây xanh – mặt nước; Các tuyến đường chính khu vực khai thác không gian sinh hoạt phong phú và tiện nghi cho người dân đô thị.
- Điểm: tạo các điểm nhấn về không gian chiều cao hoặc không gian mở đan xen trong các diện hoặc điểm nhấn trên các tuyến, khai thác các điểm nhìn thuận lợi đón hướng mở từ các khu chức năng về khu trung tâm.
Đối với các công trình hành chính: có thể đan xen với một số văn phòng doanh nghiệp; Không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực này cần được bố trí ngăn nắp, nghiêm túc, các công trình kiến trúc cần có khoảng lùi tối thiểu là 10m, bố trí không gian cây xanh cảnh quan, khuyến khích không dùng hàng rào cứng nhằm sử dụng không gian quảng trường trước trung tâm hành chính đô thị như một quảng trường công cộng trung tâm của đô thị, là điểm giao lưu văn hóa, nghỉ ngơi thư giãn của người dân và du khách.
- Các khu vực đào tạo nghề, các công trình công cộng, trường học, y tế tầng cao tối thiểu 3 tầng.
- Các khu nhà vườn biệt thự và trong các khu dân cư hiện hữu không xây dựng nhà cao trên 3 tầng.
- Các khu vực khác, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể để xác định chiều cao của công trình kiến trúc cho phù hợp.
PHẦN THỨ IV
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ -thuật
1.1. Định hướng phát triển giao thông:
- Giao thông đối ngoại: Đường Quốc lộ, đường Hồ Chí Minh (đoạn trong đô thị): Tiêu chuẩn thiết kế lòng đường với 4 làn xe (2 làn mỗi bên). Độ rộng tính toán mỗi làn xe là 3,50m, hành lang kỹ thuật rộng 9m mỗi bên, đường gom mỗi bên 15m với 02 làn xe rộng 6m, vĩa hè rộng 6m mỗi bên;
- Đoạn từ Kênh Ngang đến bến xe có mặt cắt lộ giới rộng 60m:
+ Lòng đường chính: 8 x 2 = 16m
+ Lòng đường gom: 6 x 2 = 12m
+ Dải phân cách: = 2m
+ Hành lang kỹ thuật: 9 x 2 = 18m
+ Hè đường: 6 x 2 = 12m
- Đoạn từ Kênh Ba đến kênh Kiều có mặt cắt lộ giới rộng 30m:
+ Lòng đường: 8 x 2 = 16m
+ Dải phân cách : = 2m
+ Hè đường: 6 x 2 = 12m
- Đường chính đô thị: Tuyến đường số 4 - đường dọc khu đô thị và đường số 13 - đường nối khu vực: Nâng cấp các tuyến đường chính nối đô thị để đảm bảo đấu nối với hệ thống giao thông quốc gia và khu vực lộ giới dự kiến 30m.
+ Lòng đường: 8 x 2 = 16m
+ Dải phân cách : = 2m
+ Hè đường: 6 x 2 = 12m
- Giao thông đô thị: Xây dựng mới các tuyến đường chính đô thị nối các khu vực dân cư khu trung tâm hành chính huyện và Thị trấn, các trục chính khác đã được hình thành và nối ra vùng chức năng ven đô thị, đấu nối vào trục giao thông đối ngoại khác như (lộ giới dự kiến 30m):
+ Đường từ trung tâm huyện – khu dân cư Đầu Voi Dá – xã Tam Giang Tây.
+ Xây dựng mới tuyến đường từ khu dân cư Rạch Gốc nối dài với đường Hồ Chí Minh.
+ Đường nối vào khu công nghiệp.
+ Lòng đường: 8 x 2 = 16m
+ Dải phân cách : = 2m
+ Hè đường: 6 x 2 = 12m
- Xây dựng hệ thống giao thông đô thị cấp khu vực ở các khu dân cư mới, bổ sung nâng cấp các tuyến giao thông ở những khu vực đô thị đã hình thành hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đô thị (lộ giới dự kiến từ 10 – 26m).
- Xây dựng bến xe, bến tàu tại khu vực trung tâm huyện và trung tâm Thị Trấn.
* Hệ thống giao thông công cộng (GTCC):
- Quy hoạch hệ thống GTCC trên hệ thống mạng lưới đường của đô thị đảm bảo các nguyên tắc:
+ Tất cả các điểm tập trung, thu hút chính của đô thị cần được liên hệ bằng các tuyến giao thông theo đường ngắn nhất.
+ Đảm bảo tốt sự liên hệ trong khu đô thị và liên đô thị.
- Dự kiến bố trí 3 tuyến: 1 tuyến đi thẳng từ trung tâm huyện và thị trấn Rạch Gốc, 2 tuyến vòng (đi vào trong khu trung tâm và đi xã Tân Ân, Tân Ân Tây)
- Xác định điểm đầu, cuối, các điểm trung chuyển:
+ Vị trí trạm đầu cuối của tuyến có thể kết hợp với: Bến xe đối ngoại, đầu mối giao thông đối ngoại (ngay cửa ngõ và Thị trấn), tận dụng một phần quỹ đất khu vực cây xanh công viên và thể dục thể thao (hướng về Tân Ân Tây).
+ Vị trí điểm dừng cho xe buýt: Khoảng cách giữa hai trạm lấy khoảng 300 -400m (khu vực trung tâm), khu vực ngoại thành thường lấy: 700-800m. Đặt vị trí trạm dừng ngay bên phần đường xe chạy
* Giao thông thủy: Tuyến giao thông thuỷ hiện hữu trên khu vực là tuyến sông Rạch Gốc và sông Đường Kéo. Nạo vét lòng kênh để tạo ra tuyến giao thông đường thủy phục vụ cho việc vận chuyển thủy sản của nông dân.
- Tổ chức các tuyến tàu thủy phục vụ vận chuyển hành khách (chủ yếu trên sông Rạch Gốc).
- Cải tạo và xây dựng mới hệ thống bến tàu thuyền phục vụ du lịch và vận chuyển hành khách.
Từng bước hoàn thiện khu neo đậu trú bảo.
1.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
1.2.1. San nền:
a) Các cơ sở thiết kế: Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng khu vực được nghiên cứu trên cơ sở các số liệu, tài liệu sau:
- Bản đồ địa hình;
- Bản đồ định hướng phát triển không gian khu vực lập quy họach;
- Tài liệu tự nhiên huyện Ngọc Hiển;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành;
- Các dự án QHCT đã được duyệt và chuẩn bị triển khai trên địa bàn nghiên cứu.
b) Nguyên tắc thiết kế.
- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để san đắp nền với mức ít nhất.
- Độ dốc dọc đường theo quy chuẩn hiện hành để đảm bảo giao thông thuận lợi.
- Đảm bảo độ dốc nền công trình để đảm bảo thoát nước tự chảy.
- Thoát nước mưa thuận tiện và không ngập úng.
c) Giải pháp thiết kế:
Theo đồ án quy hoạch được duyệt năm 2004 thì cao trình thiết kế là + 2,250 hệ cao độ Quốc gia (Hòn Dấu-Hải Phòng)
+ Giải pháp san nền cụ thể như sau: Độ dốc nền tối thiểu 0,004. Độ dốc đường đô thị theo đúng tiêu chuẩn hiện hành. Cao độ khống chế chọn:
- Chọn cao trình nền xây dựng tối thiểu bằng cao trình mực nước sông ứng với tần suất P = 1% + 0,30m cho khu dân dụng và + 0,50m cho khu công nghiệp.
- Theo báo cáo quan trắc, khảo sát mực nước biển của ngành chức năng cho thấy, tại Cà Mau, đỉnh triều cường trong các năm từ 2007 đến năm 2010 là +1,5m; +1,6m; +1,8m; +1,85m. Tuy nhiên theo quan sát thực tế tại Rạch Gốc thì mực nước năm 2012 là + 2,0m.
Bảng 10: Kết quả mực nước tại trạm Năm Căn theo kịch bản phát thải trung bình.
HT năm 2009 KB 2020 KB 2050 KB 2070 KB 2100
Max (m) 1,776 1,892 2,065 2,217 2,491
TB (m) 0,442 0,565 0,745 0,905 1,195
Min (m) -0,899 -0,773 -0,587 -0,423 -0,125
Nhận xét kết quả: như vậy trong các giai đoạn 2020, 2050, 2070 và 2100 kết quả cho thấy mực nước tất cả các trạm phục vụ nghiên cứu đều tăng. Theo kết quả này thì mức dâng mực nước của các trạm là khác nhau giữa các trạm trên hệ thống sông. Các trạm Cà Mau, Năm Căn, Đầm Cùng và Đầm Dơi đều có mức tăng từ 20 - 30cm.
Theo quy chuẩn thì cao độ khống chế san nền tối thiểu phải cao hơn mức nước tính toán cao nhất tối thiểu là 0,3m đến 0,5m.
Tầng xuất tính toán cho đô thị là 20 năm.
Vì hiện tại đơn vị tư vấn chưa cập nhật được số liệu thuỷ văn tại trạm Năm Căn Vì vậy đơn vị tư vấn tạm lấy số liệu theo kịch bản biến đổi khí hậu.
Kịch bản phát thải trung bình tại trạm Năm Căn vào năm 2020 mực nước max là 1,892m, Như vậy:
+ Tính toán khu dân dụng Hxd = 1,892 + 0,30 = 2,192m
Chọn cao độ san nền Hxd khu dân dụng cho đô thị Rạch Gốc là: +2,20m
+ Tính toán khu công nghiệp Hxd = 1,892 + 0,50 = 2,392m
Chọn cao độ san nền Hxd khu công nghiệp là: +2,40m
Tại các vị trí đê ngăn triều cường cục bộ có thể chọn cao độ cao hơn cao độ khống chế này.
1.2.2. Thoát nước mưa: Chọn hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn
* Nguyên tắc thiết kế:
- Đảm bảo thoát nước mưa tự chảy
- Thoát nước bám theo địa hình tự nhiên
- Phân chia thành các lưu vực nhỏ.
* Kết cấu cống:
- Chọn kết cấu cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn đối với khu công nghiệp.
- Đối với khu đô thị mới dùng cống hộp xây bê tông cốt thép trên đậy nắp kín. Trong khuôn viên khu công viên, dùng mương xây đậy nắp đan, riêng cống qua đường dùng cống tròn đúc sẵn.
* Hướng thoát nước chính: Ra lưu vực sông Rạch Gốc, kênh Ba và kênh Một kênh Quế và rạch Đường Kéo, sau đó ra cửa Rạch Gốc và thoát trực tiếp ra biển Đông. Toàn bộ khu vực thiết kế được chia thành 6 lưu vực chính. Cụ thể như sau:
+ Lưu vực 1: Lưu vực nằm ở trung tâm hành chính huyện được giới hạn từ đường nối Tân Ân – Tân Ân Tây đến rạch Đường Kéo, nước mưa từ các lô đất chảy vào hệ thống cống rồi thoát trực tiếp ra sông Rạch Gốc.
+ Lưu vực 2: Lưu vực nằm ở trung tâm hành chính huyện được giới hạn từ kênh Huế đến đường nối Tân Ân – Tân Ân Tây, nước mưa từ các lô đất chảy vào hệ thống cống rồi thoát trực tiếp ra sông Rạch Gốc.
+ Lưu vực 3: Lưu vực nằm ở giữa khu đô thị được giới hạn từ kênh Một đến kênh Quế, nước mưa từ các lô đất chảy vào hệ thống cống rồi thoát trực tiếp ra sông Rạch Gốc.
+ Lưu vực 4: Lưu vực nằm ở giữa khu đô thị được giới hạn từ kênh Ba đến kênh Một, nước mưa từ các lô đất, khu công nghiệp, chảy vào hệ thống cống rồi thoát trực tiếp ra sông Rạch Gốc.
+ Lưu vực 5: Toàn bộ khu Thị trấn mới được giới hạn bởi kênh Ba – kênh Ngang – sông , một phần nước mưa từ các lô đất chảy vào hệ thống cống rồi thoát trực tiếp ra kênh Ba, một phần vào hệ thống kênh rạch và sau đó xả trực tiếp ra sông.
+ Lưu vực 6: Toàn bộ khu Thị trấn củ được giới hạn bởi kênh Ba – kênh Ngang – sông Rạch Gốc, một phần nước mưa từ các lô đất chảy vào hệ thống cống rồi thoát trực tiếp ra kênh Ba, một phần vào hệ thống kênh rạch và sau đó xả trực tiếp ra sông.
* Các giải pháp ứng phó biển đổi khí hậu
- Bảo vệ rừng phòng hộ, tu bổ và xây mới các đê, kè sông, biển.
- Mở rộng diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển, ven sông có sự tham gia của cộng đồng địa phương.
- Xây dựng các trạm khai thác nước sạch và cung cấp nước sạch cho các cộng đồng vùng ven biển với các phương án công nghệ: khai thác nước ngầm tầng sâu ở vùng đồng bằng ven biển; xây dựng các hồ chứa nước ngọt ở vùng cao liền kề; lọc nước mặn bằng công nghệ thẩm thấu ngược.
- Đào hồ điều hoà nước trong khu vực đô thị.
- Chọn cốt san nền đô thị có xét tới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mực nước diển dâng.
+ Nạo vét các sông định kỳ và kè bờ các đoạn sông rạch trong khu vực nghiên cứu.
+ Xây dựng chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
1.3. Định hướng cấp nước
1.3.1. Hiện trạng cấp nước: Hiện trạng hệ thống cấp nước của khu vực Thị Trấn gồm các tuyến ống cấp nước trên các đường và một số tuyến ống nhỏ tại các đường nội bộ khu dân cư.
1.3.2. Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước: Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2020: 80 l/ng-nđ, cấp cho 100% dân số. Đến năm 2030: 120 l/ng-nđ, cấp cho 100% dân số.
- Chỉ tiêu cấp nước công nghiệp, công nghệ cao: 20 m3/ha-nđ (Chỉ cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và các loại hình công nghiệp cần nước sạch).
- Tổng nhu cầu cấp nước sạch đến năm 2020: 3.900 m3/ngđ.
- Tổng nhu cầu cấp nước sạch đến năm 2030: 7.000 m3/ngđ.
1.3.3. Khả năng nguồn nước
- Nguồn nước mặt:
+ Sông và kênh rạch: có hệ thống sông chính chảy qua là sông Rạch Gốc và rạch Đường Kéo….và hệ thống kênh rạch chằng chịt cùng chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều biển Đông và biển Tây. Vào mùa khô nước sông, kênh rạch hoàn toàn là nước mặn, khu vực cửa sông độ mặn tương đương độ mặn nước biển, sâu bên trong nội địa độ mặn đạt trên 2% vào mùa khô và giảm dần vào mùa mưa xuống còn 0,5%.
+ Nước mưa: hiện là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp (nhất là trồng rừng trên đất nuôi tôm trong mùa mưa) và một phần cho sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm: Theo kết quả điều tra của Liên đoàn Bản đồ địa chất Miền Nam (1999-2001) ở huyện Ngọc Hiển được phân chia thành 4 tầng chứa nước:
+ Tầng 1 có độ sâu từ 30 - 32 m với bề dày tầng chứa nước từ 12 - 22 m.
+ Tầng 2 có độ sâu từ 118 - 130 m với bề dày tầng chứa nước từ 43 - 70 m.
+ Tầng 3 có độ sâu từ 190 - 198 m với bề dày tầng chứa nước từ 25 - 52 m.
+ Tầng 4 có độ sâu 195 m với bề dày tầng chứa nước 40 m.
Hiện tại ở Thị Trấn Rạch Gốc đang khai thác ở độ sâu 90 - 120 m.
1.3.4. Giải pháp cấp nước
- Lựa chọn nguồn nước: Chọn nguồn nước ngầm là nguồn cấp nước chính phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tại Thị Trấn. Ngoài ra việc tích trữ nước mưa sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt cũng rất cần thiết trong ngắn hạn đối với những hộ gia đình ở những khu vực có điều kiện bất lợi về mặt địa hình.
- Công trình cấp nước tập trung:
a. Công trình đầu mối:
* Giai đoạn đến 2020: Cải tạo trạm cấp nước số 1 tại Thị Trấn lên công suất khai thác 500 m³/ngày;
+ Xây dựng mới 02 trạm cấp nước khu công nghiệp và trung tâm huyện, công suất mỗi trạm 2.000 m3/ngày. Khai thác nguồn nước ngầm tại chỗ.
* Giai đoạn 2020-2030: Nâng công suất trạm cấp nước số 1 từ 500 m3/ngày lên 1.000 m³/ngày.
+ Nâng cấp mở rộng 02 trạm cấp nước khu công nghiệp và trung tâm huyện, công suất mỗi trạm lên khoảng 3.000 m3/ngày đêm, khai thác nguồn nước ngầm.
b. Mạng lưới cấp nước :
- Do điều kiện đặc thù của điều kiện tự nhiên (nóng ẩm, nhiễm mặn, tính ăn mòn cao, nền đất yến ...) cho nên chọn ống nhựa HDPE đạt tiêu chuẩn ISO 4427-2007(E) làm ống cấp nước, ống theo hệ mét. Ống dùng liên kết hàn.
- Ống cấp nước được lắp đặt dọc theo vĩa hè cách chỉ giới xây dựng từ 0,75 – 1,5m tùy theo từng tuyến đường cụ thể.
- Độ sâu chôn ống trung bình là 0,8m tính từ đỉnh ống. Do địa hình khu vực tương đối bằng phẳng nên độ dốc xả kiệt là i= 0,0005.
- Trên mạng có bố trí van xả kiệt tại các vị trí thấp và van xả khí tại những điểm cao.
- Nước được cấp cho các hộ tiêu dùng thông qua hệ thống ống dịch vụ và ống nhánh bằng đai khởi thủy.
- Các thiết bị được sử dụng trên mạng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật ISO 7005-2, BS5163.
- Đường ống cấp nước sạch có đường kính từ 200mm đến 300mm, theo bảng sau:
STT Đường kính Khối lượng
1 200mm 14.600m
2 300mm 7.000m
1.4. Quy hoạch Định hướng cấp điện
a) Nguồn điện: nguồn điện cấp cho khu vực quy hoạch là tuyến trung thế 3 pha xuất phát tư trạm 110/22KV-20MVA-Năm Căn
b. Chỉ tiêu cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện cho khu đô thị Rạch Gốc áp dụng theo các dự án cụ thể đã được phê duyệt, tham khảo dự thảo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Viện quy hoạch – Bộ Xây Dựng lập. Cụ thể:
- Cấp điện sinh hoạt: đợt đầu 400w/người; dài hạn 1.000w/người;
- Công nghiệp: 140KW/ha
- Trung tâm, công cộng dịch vụ: 30% phụ tải sinh hoạt;
c. Phụ tải điện:
- Phụ tải điện chi tiết được tính theo phương pháp trực tiếp và trên cơ sở dự báo về: dân số, sử dụng đất...
Bảng 12: Tổng hợp phụ tải điện
I. Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
S
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính Thời điểm tính toán
Đến năm 2020 Đến năm 2030
1 Dân số Người 22.800 35.100
2 Chỉ tiêu ấp điện KWh/người/ Năm 400 1.000
3 Tổng điện năng dân dụng Triệu KW/Năm 9,2 35,1
4 Số giờ sử dụng công suất Max H/Năm 2.000 3.000
5 Tổng phụ tải tính toán KW 4.600 11.6000
6 Phụ tải W/người 200 330
II. Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng
1 Điện công trình công cộng tính bằng (%) phụ tải công trình công cộng
30%
1.400
3.500
III. Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp
1 Đất công nghiệp Ha 42 65
2 Chỉ tiêu cấp điện KW/h 140 140
3 Số giờ sử dụng công suất Max H/Năm 2.500 3.000
4 Tổng điện năng Triệu KW/Năm 15 27
5 Phụ tải tính toán KW 2.100 3.800
- Hệ số tham gia: tính đến khả năng tham gia đồng thời của các phụ tải;
- Hệ số lấp đấy: tính đến khả năng bão hoà công suất xét đến thời điểm tính toán.
Tổng phụ tải tính toán đến các giai đoạn được dự báo.
- Đợt đầu đến 2020: 9.000 KW;
- Tương lai đến 2030: 19.000KW.
1.5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải
* Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng nước thải:
- Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước.
- Tỷ lệ thu gom: 80%.
TT Loại nưuớc Đơn vị tính Khối lượng
Tổng lượng nước thải (80% nước sinh hoạt) m³/ng.đ 4.200
I Nước thải khu dân cư và các công trình công cộng - dịch vụ m³/ng.đ 3.100
- Tại thị trấn Rạch Gốc m³/ng.đ 860
- Đoạn từ kênh Ba đến Kênh Quế m³/ng.đ 1.440
- Tại trung tâm huyện m³/ng.đ 800
II Nước thải khu công nghiệp m³/ng.đ 1.100
- Tại thị trấn Rạch Gốc m³/ng.đ 150
- Đoạn từ kênh Ba đến Kênh Một m³/ng.đ 950
* Nguyên tắc chung: Xây dựng hệ thống cống riêng hoàn toàn để thoát nước thải cho khu, có 2 hệ thống thoát nước: hệ thống thoát nước thải công nghiệp và hệ thống thoát nước thải sinh hoạt của khu dân cư đô thị.
* Thành phần hệ thống thoát nước bao gồm:
+ Ống tự chảy bằng bê tông cốt thép tiết diện tròn.
+ Trạm làm sạch nước thải dùng công nghệ sinh học (trạm XLNT).
Nước thải được thu gom theo nguyên tắc tự chảy, độ sâu chôn cống tính tới đỉnh cống tối thiểu 0,7m, tối đa 4,0 m. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn hơn 4m cần bố trí trạm bơm chuyển tiếp.
+ Tất cả các nhà máy phải có công trình XLNT cục bộ trong nhà máy để làm sạch nước thải tới giới hạn C theo TCVN 5945-2005 rồi mới được xả ra hệ thống cống của khu công nghiệp.
+ Làm sạch lần 2 tại trạm XLNT tập trung của khu công nghiệp đạt tới giới hạn B theo TCVN 5945-2005 trước khi xả ra hồ chứa.
* Nước thải các khu đô thị, khu công nghiệp: Trong khu vực thiết kế bố trí 6 trạm XLNT tương ứng với 6 lưu vực thoát nước thải cho các khu dân cư với tổng công suất dài hạn là 4.200 m3/ngđ.
* Trạm XLNT tập trung: Dự kiến dùng dây chuyền làm sạch nhân tạo bao gồm: Trạm bơm nâng, bể điều hoà, bể lắng đợt 1, aeroten, bể lắng đợt 2, bể tiếp xúc, khử trùng bằng Clo. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7222-2002, “Nước thải sau trạm XLNT sinh hoạt”.
+ Với các trạm xử lý nước thải đô thị: Nước sau xử lý cần đạt giới hạn B theo TCVN 5942 –1995. Nước sau xử lý xả ra các hồ điều tiết hoặc ra sông.
+ Với các trạm xử lý nước thải công nghiệp: Nước sau xử lý cần đạt giới hạn B theo TCVN 5945 –2005. Nước sau xử lý xả ra các hồ điều tiết hoặc ra sông.
1.6. Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn
1.6.1. Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng chất thải rắn (CTR):
- Tiêu chuẩn CTR sinh hoạt:0,9kg/ng-ngđ; tỷ lệ thu gom: 90%
- Tiêu chuẩn CTR công nghiệp: 0,3 tấn/ha.ngđ
1.6.2. Khu đô thị Rạch Gốc có các loại chất thải rắn sau:
+ CTR sinh hoạt của dân cư đô thị
+ CTR sinh hoạt của công nhân nhà máy sinh ra trong quá trình làm việc.
+ CTR công nghiệp: Phát sinh ra trong quá trình sản xuất, chúng rất đa dạng do có nhiều loại hình công nghiệp khác nhau. Thành phần và khối lượng CTR phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, dây chuyền sản xuất và trình độ công nghệ. Khối lượng CTR do sản xuất sinh ra sẽ được làm rõ khi có dự án khả thi của từng nhà máy.
1.6.3. Quy hoạch thu gom và xử lý CTR:
Khu vực dân cư: CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung. CTR cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...). hai loại này được để vào bao chứa riêng. Chất rắn vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi chôn lấp tại khu xử lý CTR chung. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
1.7. Quy hoạch định hướng phát triển bưu chính - viễn thông
Trong tương lai, nhu cầu về thông tin, liên lạc của người dân trong khu vực sẽ ngày càng tăng cao, đặc biệt là khi Khu đô thị hình thành. Chính vì vậy cần mở rộng dung lượng tổng đài, bố trí hệ thống bưu cục, điểm văn hoá có phạm vi phục vụ dày hơn, tăng thêm các dịch vụ mới...
1.7.1. Viễn thông
a. Nguồn và cơ sở thiết kế
Nguồn tín hiệu chính sẽ được lấy từ tổng đài trung tâm, thông qua đường trung kế, sẽ đưa tới cấp cho khu vực thiết kế.
b. Giải pháp quy hoạch:
* Dự báo nhu cầu mạng: Như đã đánh giá của Công ty Bưu chính - Viễn thông Cà Mau, hiện nay tại Rạch Gốc có mật độ thuê bao là 8 máy/100 dân, điều đó cho thấy khu vực thiết kế đang ở giai đoạn phát triển về thông tin.
- Dự báo nhu cầu mạng có thể thực hiện theo nhiều phương pháp:
+ Phương pháp tính toán (quy nạp, nội suy...)
+ Phương pháp thăm dò ý kiến
+ Các phương pháp khác
Dựa vào các phương pháp đó, có thể xác định được nhu cầu phát triển mạng. Căn cứ vào phương trình đường cong:
Y = x(M + a) + b
- Dự báo được nhu cầu phát triển mạng thông tin khu vực Đô thị Rạch Gốc như sau:
Y (2020) = 20 máy/100 dân
Y (2030) = 10 (1,4 + 1) + 20 = 44 máy/100 dân.
Dung lượng thuê bao:
DL (Dung lượng) = dân số * mật độ/100 dân
DL (2020) = 22.880 * 20/100 dân = 4.600 thuê bao
DL (2030) = 35.100 * 44/100 dân = 7.000 thuê bao
Như vậy, nhu cầu đến năm 2030: Khu đô thị Rạch Gốc cần 7.000 thuê bao
* Truyền dẫn: Nâng cao chất lượng truyền dẫn cáp quang, tiếp tục đầu tư các tuyến cáp quang mới và hoàn thiện những mạch vòng để nâng cao độ tin cậy của mạng, tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, Internet băng thông rộng, Video phone,...cụ thể:
* Mạng ngoại vi: Tiếp tục xây dựng và mở rộng cáp gốc, cáp nhánh trong giai đoạn tới để đáp ứng được tốc độ phát triển thuê bao cũng như phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Hạ ngầm các loại cáp trên đường phố để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan cho thị xã và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác để tiết kiệm chi phí khi thi công.
Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng theo quy chuẩn của ngành.
Cần thống nhất rằng: Khi đã và đang dùng họ thiết bị nào thì lúc mở rộng dung lượng chuyển mạch chỉ nên dựa trên họ thiết bị đã có. Không nên sử dụng các họ thiết bị do hãng khác sử dụng để giảm chi phí cho việc khai thác, bảo dưỡng và quản lý thiết bị.
Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống PVC Ф 110 x 0,65 mm.
Cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có dầu chống ẩm đi trong ống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại 2,3 nắp đan bê tông dưới hè, 1,2 hoặc 3 lớp ống.
Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 60 - 80 m.
Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư tạo thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
* Mạng di động: Khu vực thiết kế đang sử dụng các mạng sau: Vina phone, Mobile phone, Viettel. Trong tương lai sẽ có thêm các nhà cung cấp dịch vụ khác. Do vậy đã đảm bảo được nhu cầu về thông tin của người dân cũng như nhu cầu của Khu đô thị.
* Internet: Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ lắp thêm các đường ADSL có tốc độ cao.
- Mở ra một trang Web riêng cho Khu đô thị để luôn cập nhật thông tin trong và ngoài nước.
1.7.2. Bưu chính
Nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng các dịch vụ sẵn có nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân và các cơ quan, như Tele, Fax, chuyển phát nhanh, tiết kiệm bưu điện, Internet băng thông rộng...Tăng số lượng báo, bưu phẩm, tem thư...xây dựng ngân hàng Bưu điện theo chủ trương của Bộ Bưu chính viễn thông tại trung tâm Đô thị.
Khi quy hoạch chi tiết và thực hiện xây dựng các khu vực trong Khu quy hoạch, cần bố trí xây dựng mới hoặc quy hoạch mở rộng các đài, trạm, bưu cục, để đảm bảo mạng bưu chính viễn thông khai thác được ổn định và tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về thông tin.
PHẦN THỨ V
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu quy hoạch xây dựng đợt đầu
Quy hoạch xây dựng đợt đầu nhằm khai thác các lợi thế về tiềm năng trong điều kiện thuận lợi nhất để phát triển các cơ sở mang tính tiền đề, đột phá trong quá trình phát triển.
2. Quy mô quy hoạch xây dựng đợt đầu
+ Quy mô dân số: 22.880 người.
+ Quy mô đất xây dựng: khoảng 451,39 ha.
3. Quy hoạch sử dụng đất đợt đầu
Các khu vực được lựa chọn xây dựng đợt đầu bao gồm:
+ Khu trung tâm hành chính huyện và các cơ quan ban ngành;
+ Một phần khu công nghiệp;
+ Trung tâm hành chính của thị trấn Rạch Gốc, trung tâm y tế và trung tâm văn hoá-TDTT và các công trình công cộng phục vụ khu dân cư;
+ Các khu dân cư trung tâm hành chính của hai cấp và một phần khu dân cư khu công nghiệp.
4. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đợt đầu
4.1. San nền:
- San nền trong ranh giới xây dựng đợt đầu với quy mô diện tích khoảng 451,39 ha, khối lượng san nền khoảng 2.844.879m³.
4.2. Thoát nước mưa:
- Xây dựng các tuyến cống dọc các trục đường dự kiến xây dựng đợt đầu.
- Các trục đường có mặt cắt rộng xây dựng 2 tuyến cống 2 bên đường.
- Xây các tuyến cống thoát nước mưa trên hè để dễ duy tu bảo dưỡng
- Tính toán thuỷ lực cống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn
Q = µ . φ . F . q(l/s) . Trong đó:
Q: Lưu lượng tính toán (l/s)
µ: Hệ số phân bố mưa rào
µ = 1 khi F < 200 ha
φ: Hệ số dòng chảy φ = 0,6
F: Diện tích lưu vực
Q: Cường độ mưa
4.3. Giải pháp kỹ thuật khác:
- Nạo vét lòng sông, đào hồ trong khu vực xây dựng đợt đầu
Chi tiết khu vực cần san lấp, xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa và xây kè bờ trong đợt đầu xem trong bản vẽ QH06:
5. Quy hoạch giao thông đợt đầu:
- Quy hoạch giao thông đợt đầu nhằm đáp ứng nhu cầu liên kết giữa các khu chức năng ngay trong giai đoạn quy hoạch xây dựng đợt đầu
STT Tên đường Chiều dài (m) Mặt cắt Chiều rộng (m)
Lộ Giới M.đường Vỉa hè Dải PC
01 Đường số 1 365 1-1 30 8x2 6 x 2 2
02 Đường số 2 4.390 5-5 10 4 3 x 2 -
03 Đường số 3
Ngoài Khu HC 5.744 2-2 21 12 4,5 x 2 -
Phạm vi Khu HC 205 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
04 Đường số 4 6.365 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
05 Đường số 5 229 1'-1' 60 8 x 2 6 x 2 32
06 Đường số 6 1.207 3-3 19 9 5 x 2 -
07 Đường số 7 410 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
08 Đường số 8 1.705 3-3 19 9 5 x 2 -
09 Đường số 9 322 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
10 Đường số 10 667 3-3 19 9 5 x 2 -
11 Đường số 11 408 3-3 19 9 5 x 2 -
12 Đường số 12 804 3-3 19 9 5 x 2 -
13 Đường số 13 773 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
14 Đường số 14 895 4-4 12 6 3 x 2 -
15 Đường số 15 693 3-3 19 9 5 x 2 -
16 Đường số 16 901 3-3 19 9 5 x 2 -
17 Đường số 17 404 3-3 19 9 5 x 2 -
18 Đường số 18 899 6-6 24 12 6 x 2 -
19 Đường số 19 542 4-4 12 6 3 x 2 -
20 Đường số 20 240 3-3 19 9 5 x 2 -
21 Đường số 21 206 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
22 Đường số 23 267 3-3 19 9 5 x 2 -
23 Đường số 25 218 3-3 19 9 5 x 2 -
24 Đường số 27 456 4-4 12 6 3 x 2 -
25 Đường số 29 521 4-4 12 6 3 x 2 -
26 Đường số 31 450 1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
27 Đường số 33 1.234 4-4 12 6 3 x 2 -
24 Đường số 35 628 6-6 24 12 6 x 2 -
28 Đường số 37 1.396 4-4 12 6 3 x 2 -
29 Đường số 39 2.244
- Đoạn Kênh Ngang -rạch Tàu Hậu 969 5-5 10 4 3 x 2 -
- Đoạn kênh Ngang đến hết chợ TT 325 3-3 19 9 5 x 2 -
- Đoạn chợ TT đến đồn Biên Phòng 950 4-4 12 6 3 x 2 -
30 Đường số 41 2.028 3-3 19 9 5 x 2 -
31 Đường Hồ Chí Minh
Đoạn kênh ngang- bến xe 936 1A-1A 60 (8 x 2) + (6 x 2) 6 x 2 9 - 2 - 9
Đoạn kênh ngang - đường số 41 1.046
1-1 30 8 x 2 6 x 2 2
32 Đường số 43 925 3-3 19 9 5 x 2 -
33 Đường số 45 836 7-7 26 16 6 x 2 -
34 Đường số 47 397 3-3 19 9 5 x 2 -
35 Các đường khu dân cư 2.025 3-3 19 9 5 x 2 -
6. Quy hoạch cấp nước đợt đầu
- Khu xử lý mới với quy mô 3.900m³.
- Nhà máy xử lý với quy mô 1.500m³
- Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Ống cấp nước đường kính Ø200mm là 5.650m.
+ Ống cấp nước đường kính Ø300mm là 10.204m.
7. Quy hoạch cấp điện đợt đầu
8. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và VSMT đợt đầu
Thu gom xử lý nước bẩn, chất thải rắn công nghiệp sẽ do khu công nghiệp đầu tư.
9. Các chương trình - dự án ưu tiên xây dựng đợt đầu
- Các dự án xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng chính;
- Khu liên cơ quan hành chính Trị trấn;
- Khu các cơ quan Đảng Uỷ huyện;
- Khu công nghiệp;
- Khu Dịch vụ công nghiệp khoảng 50% quy mô;
- Khu trung tâm văn hoá thể thao huyện;
- Trường trung học cơ sở - Mẫu giáo;
- Trung tâm y tế và trung tâm văn hoá -TDTT .
- Các khu dân cư: Nâng cấp và chỉnh trang các khu dân cư ven sông rạch, xây dựng mới khu dân cư trung tâm huyện và Thị trấn trên cơ sở cải tạo nâng cấp và mở rộng các khu dân cư hiện hữu; Một số khu dân cư tiếp cận với tuyến đường nối từ QL1A và truyến dân cư đường trung tâm.
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CHÍNH ĐẠT ĐƯỢC
TT Hạng mục Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
I Công trình hạ tầng xã hội thiết yếu 361,82
II Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính 812,85
1 Hệ thống giao thông 428
2 Chuẩn bị kỹ thuật 102,14
3 Hệ thống cấp điện 143,5322
4 Hệ thống cấp nước 72,059
5 Hệ thống thoát nước thải - VSMT 67,1592
III Chi phí đền bù giải toả 300,00
IV Chi phí khác và dự phòng (20%) 294,94
Tổng nhu cầu vốn đầu tư 1.769,61
Như vậy tổng nhu cầu vốn đầu tư cho khu đô thị rạch Gốc từ nay đến năm 2020 là 1.770 tỷ đồng
PHẦN THỨ VI
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LỰỢC
1. Đánh giá tác động môi trường của đồ án quy hoạch
1.1. Dự báo các nhân tố quy hoạch tác động đến môi trường
1.1.1. Các khu dân cư
Các khu dân cư và đô thị mới với chất lượng tốt xen kẽ với khu công viên cây xanh tạo ra cảnh quan đẹp, cải thiện môi trường đồng thời đáp ứng nhu cầu về ở khi dân cư trong khu vực tăng lên. Lưu ý khu vực dân cư ven sông rạch.
1.1.2. Các khu công nghiệp
Khu công nghiệp tập trung, và khu tiểu thủ công nghiệp tôm giống nằm ở vị trí phù hợp, đảm bảo khoảng cách ly môi trường với khu dân cư tập trung. Việc này góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân, giảm thiểu các tác động có hại với môi trường khi các xí nghiệp công nghiệp hoạt động, đồng thời việc xử lý ô nhiễm môi trường sẽ dễ dàng và ít tốn kém hơn. Cùng với việc tập trung các xí nghiệp công nghiệp và việc hình thành vành đai cây xanh cách ly khu công nghiệp với các khu chức năng khác cũng góp phần giảm thiểu tác động đến môi trường tạo mỹ quan.
* Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là động lực phát triển của địa phương, là nơi thu hút lao động tạo điều kiện cho việc nâng cao mức sống của người dân, góp phần cải thiện môi trường xã hội.
1.1.3. Các khu chức năng đặc biệt:
Các khu trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại là nơi tập trung đông người, sẽ là nguồn gây ô nhiễm về tiếng ồn, cũng như nguồn phát sinh chất thải khá lớn, nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ gây ra những tác động không nhỏ đến môi trường tự nhiên...Tuy nhiên, chính những khu dịch vụ này sẽ tạo ra nguồn việc làm cho cư dân địa phương, góp phần nâng cao mức sống của người dân, cải thiện điều kiện môi trường xã hội, tạo nguồn thu cho địa phương thông qua các hoạt động thương mại.
1.1.4. Hệ thống giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Giao thông
Trong giai đoạn thi công gây ra ô nhiễm bụi, tiếng ồn, rung phát sinh từ các máy thi công và phương tiện vận chuyển vật liệu. Trong trường hợp lặng gió, mức độ ồn sẽ giảm. Khi mật độ phương tiện giao thông tăng cao sẽ là nguồn gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Trong đồ án, hệ thống giao thông được tổ chức tốt chính là một yếu tố tích cực giúp sản xuất gắn với thị trường và các hoạt động khác được diễn ra một cách thông suốt.
+ Giao thông thuỷ:
Nạo vét lòng sông, Cửa biển, kho tàng bến bãi chất thải sinh hoạt, dịch vụ hậu cần ...là nguy cơ ô nhiễm môi trường nước. Chất thải từ tàu bao gồm chất thải lỏng và chất thải rắn từ nước thải của tàu, thường là dầu mỡ, hoá chất, chất tẩy rửa và các loại rác. Tràn dầu là sự cố rất nghiêm trọng, trong khu vực nghiên cứu, điều kiện tự nhiên như gió bão, sóng lớn làm cho xác suất sự cố này tăng lên. Một khi sự cố xảy ra thì lượng sinh vật ở các vùng Cửa Rạch Gốc, Hóc Năng sẽ bị giảm. Vì vậy, cần phải có các biện pháp ứng phó kịp thời khi sự cố xảy ra.
+ Cấp điện:
Theo quy hoạch 100% dân số khu vực sẽ được cấp điện với các tiêu chuẩn của đô thị, như vậy môi trường sống của người dân sẽ được cải thiện đáng kể. Trạm lưới theo yêu cầu là trạm kín với kiến trúc đẹp, lưới điện hạ thế khu vực dân cư cùng với hệ thống chiếu sáng đạt các tiêu chuẩn chiếu sáng đô thị và đảm bảo mỹ quan đô thị. Mặt khác cung cấp đủ cho khu công nghiệp và các vùng lân cận.
+ Thoát nước bẩn:
Trong đồ án Quy hoạch chung, kiến nghị sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn cho các khu vực dân cư mới. Nước bẩn được thu gom và đưa về các trạm xử lý tập trung đạt các tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Nước bẩn sinh hoạt tại các cụm dân cư độc lập sẽ được xử lý bằng phương pháp tự làm sạch sinh học trong các ao hồ và tận dụng để tưới cây nông nghiệp.
Nước bẩn công nghiệp phải được xử lý tại trạm xử lý nước bẩn công nghiệp đạt các tiêu chuẩn môi trường trước khi xã ra nguồn tiếp nhận. Nước bẩn của các xí nghiệp có mức độ độc hại cao, phải xử lý sơ bộ đến tiêu chuẩn cho phép.
Như vây, toàn bộ nước bẩn phát sinh trên địa bàn được thu gom và xử lý giúp cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm mạch nông sẽ được giải quyết.
+ Chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại tại nguồn thành chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải vô cơ sẽ được thu gom hàng tuần và đưa về khu xử lý chất thải rắn để tái sử dụng hoặc đưa đi chôn lấp, chất thải rắn hữu cơ sẽ được thu gom hàng ngày và được đưa về khu xử lý chất thải rắn tập trung để chế biến thành phân hữu cơ.
Chất thải rắn công nghiệp sẽ được phân loại để tái sử dụng hoặc đem đi chôn lấp, trước khi chôn lấp cần có biện pháp khử các chất độc hại.
2. Đánh giá tác động đến môi trường khi thực hiện đồ án quy hoạch
2.1. Tác động của đồ án đến môi trường nước
Trong giai đoạn xây dựng các công trình kiến trúc, xây dựng đường giao thông cũng như các công trinhg hạ tầng kỹ thuật khác, nước thải xả tràn trên mặt đất gây ra những ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đặc biệt là nước mặt.
Sau khi đồ án được thực hiện, mặt phủ khu vực Thị Trấn sẽ thay đổi làm cho khả năng thấm của đất giảm đi, hơn nữa các bụi bẩn, rác thải phát sinh trong các hoạt động sản xuất có thể bị cuốn theo dòng nước mưa gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Hệ thống cung cấp nước sạch khi đồ án được thực hiện sẽ đưa nước sạch đến cho toàn bộ dân số đô thị và phần lớn dân số nông thôn, cải thiện đời sống của nhân dân, giúp cho người dân được sử dụng nước sạch.
Khi đồ án quy hoạch được thực hiện sẽ dẫn đến sự gia tăng dân số làm cho nguồn thải nước nhiều hơn và nếu không quản lý tốt đây chính là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất cho nước mặt cũng như nước ngầm trong khu vực. Tuy nhiên nếu nước bẩn thải ra được thu gom và xử lý tốt thì sẽ không còn nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt cũng như nước ngầm. Từ đó góp phần cải tạo chất lượng nước tự nhiên.
Khi đô thị phát triển thì chất thải rắn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động rất lớn đến môi trường nước khu vực. Nếu lượng chất thải rắn được thu gom không hết sẽ tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là vuông tôm ven rừng, sông. Việc phân huỷ rác (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nước mặt. Tuy nhiên nếu việc thu gom chất thải rắn được thực hiện tốt theo quy hoạch thì sẽ làm cho khả năng gây ô nhiễm nguồn nước do chất thải rắn gây ra được giảm thiểu tối đa.
2.2. Tác động của dự án đến môi trường đất
Khu vực quy hoạch có cao độ địa hình tự nhiên thấp, khối lượng đào đắp lớn nên các hoạt động đào đắp có thể gây ảnh hưởng đến đất đai các khu vực xung quanh và cho chính các khu vực dân cư hiện trạng.
Trong quá trình thi công xây dựng, do nằm trong vùng có lượng mưa khá lớn nên khi thi công, nước mưa chảy tràn qua khu vực sẽ cuốn theo đất, cát, xi măng và các loại rác thải xây làm cơ cấu lý tính của đất khu vực này bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu như: giảm độ tơi xốp, khả năng thấm nước, giữ ẩm...
Trong quá trình triển khai quy hoạch đi vào hoạt động, tác nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến môi trường đất chính là chất thải rắn và một phần là các nguyên vật liệu rơi vãi trong quá trình vận chuyển và sản xuất. Ngoài ra, nước thải và khí thải của hệ thống cống, mương thoát nước mặt và nước bẩn được thiết kế trong đồ án sẽ góp phần giảm mức độ ô nhiễm lên môi trường đất do các chất thải từ nước ngấm trực tiếp vào đất, cũng như do sự rửa trôi của nước mưa.
Quy hoạch sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của khu vực, biến đất thổ cư, đất nông nghiệp và đất hoang thành đất sản xuất phi nông nghiệp và đô thị, sẽ làm tăng giá trị sử dụng đất.
2.3. Tác động đến môi trường không khí
Bụi đất, cát và khí thải của các máy móc trong khi tiến hành san nền gây ra ô nhiễm bụi cho môi trường không khí khu vực dự án. Khói bụi sinh ra trong giai đoạn này chủ yếu ảnh hưởng đến các công trình tham gia xây dựng, rất ít có ảnh hưởng đến các khu vực lân cận.
Trong giai đoạn xây dựng các công trình, vì đặc điểm các công trình được phân đợt xây dựng và phát sinh thêm một số tác nhân gây ô nhiễm không khí nữa như: quá trình chuyên chở vật liệu, quá trình lắp đặt, chạy thử máy móc...nên mức độ ô nhiễm cục bộ môi trường không khí cao hơn giai đoạn san nền và còn ảnh hưởng cả đến các công nhân và các thiết bị máy móc tham gia sản xuất tại các khu vực đã xây dựng xong.
Các xí nghiệp công nghiệp trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh ra một lượng khói bụi đáng kể và cần phải có biện pháp xử lý khói bụi công nghiệp trước khi xả ra môi trường không khí.
Dân số tăng lên kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng, dầu...) làm gia tăng tải lượng phát thải các chất ô nhiễm vào khí quyển và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí đô thị.
Trong các hoạt động sinh hoạt, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch (đun nấu) là quá trình phát thải nhiều tác nhân gây ô nhiễm với tải lượng phát thải tuỳ theo khối lượng và chủng loại nhiên liệu sử dụng. Nhưng chỉ có khả năng gây ô nhiễm không khí cục bộ trong từng phòng hoặc từng hộ gia đình của các khu dân cư, ít ảnh hưởng đến môi trường chung.
Hệ thống các khu du lịch sinh thái, cây xanh công viên được xây dựng với mật độ cao góp phần làm giảm ô nhễm không khí, giảm lượng bụi...
2.4. Tác động đến môi trường tiến ồn và chấn động
Trong giai đoạn thi công xây dựng, tiếng ồn và chấn động chủ yếu là do các phương tiện vận chuyển và các máy móc xây dựng, tuy nhiên tiếng ồn cũng chỉ tác động đến các công nhân xây dựng, ít có ảnh hưởng đến dân cư các khu vực lân cận.
Sự gia tăng dân số đô thị cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu vực thương mại, khu vui chơi...
Hệ thống đường giao thông sau khi hình thành cũng là một nguồn gây ô nhiễm về không khí và tiếng ồn khá lớn cho khu vực.
Tiếng ồn cũng phát sinh trong các xí nghiệp công nghiệp, nhất là khu TT công nghiệp gây ảnh hưởng lớn đến các khu vực lân cận.
Tuy nhiên, hệ thống cây xanh công viên, cây xanh sinh thái và những dải cây ven đường được xây dựng sẽ là hệ thống lưới lọc âm thanh và chấn động rất tốt, góp phần làm giảm ô nhiễm tiếng ồn.
2.5. Tác động đến hệ sinh thái nông nghiệp
Quá trình thực hiện quy hoạch sẽ lấy mất đất nông nghiệp là do diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm, hệ sinh thái nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Quá trình đô thị hoá cũng sinh ra các chất thải có hại cho hệ sinh thái nông nghiệp và đòi hỏi phải có những biện pháp xử lý chất thải thích hợp trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2.6. Tác động đến cảnh quan đô thị
Các công trình kiến trúc mới được xây dựng, cải tạo, đặc biệt là các khu vực du lịch sinh thái, công viên cây xanh sẽ góp phần nâng cao mỹ quan đô thị, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái đô thị.
Các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khi đi vào vận hành, nếu được thực hiện theo đúng quy hoạch (các nút giao thông hoa thị, giao thông khác mức, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống đường điện ngầm, hệ thống ga thu nước mưa, cống mương thoát nước, hệ thống cáp điện, đường ống cấp nước, cáp thông tin đi trong hào kỹ thuật...) sẽ tạo ra mỹ quan đô thị.
2.7. Tác động đến môi trường sức khoẻ cộng đồng
Vì trong khu vực quy hoạch có tồn tại các khu dân cư hiện trạng, do đó trong quá trình triển khai quy hoạch sẽ dẫn đến những ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư đang sinh sống tại đây. Ngoài ra trong quá trình hoạt động của dự án, nếu các nguồn phát thải không được quản lý tốt sẽ là nguồn gây bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
Tuy nhiên với việc hình thành hệ thống công trình hạ tầng xã hội về chăm sóc sức khoẻ, khi quy hoạch đi vào thực hiện lại là một yếu tố góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng dân cư.
Đồng thời, hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh góp phần cải thiện môi trường sống của người dân là một yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
Các công trình công nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch...góp phần tạo ra công ăn việc làm từ đó cải thiện mức sống của người dân, tạo điều kiện đảm bảo tốt hơn sức khoẻ người dân.
2.8. Tác động tới kinh tế xã hội
2.8.1. Tác động đến môi trường văn hoá, giáo dục
Cùng với việc cải thiện đời sống người dân thông qua việc tạo lập công ăn việc làm từ hệ thống các khu công nghiệp, các công trình dịch du lịch, dịch vụ đô thị....sẽ làm cho nhu cầu về văn hoá và giáo dục của người dân được nâng lên.
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, đặc biệt là các công trình văn hoá thể thao và hệ thống trường được quy hoạch trong đồ án góp phần nâng cao đời sống văn hoá công cộng và trình độ học vấn của người dân, từ đó góp phần cải thiện môi trường văn hoá, giáo dục.
2.8.2. Tác động đến tâm lý, tín ngưỡng cộng đồng
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, sẽ có một bộ phận dân cư phải di dời, giải toả...và gặp những bất ổn tạm thời trong đời sống, dẫn đến những tác động tiêu cực đến tâm lý người dân. Tuy nhiên, nếu có những biện pháp chuẩn bị trước và sau khi giải phóng mặt bằng như: bố trí tái định cư, đền bù hợp lý...thì sẽ góp phần làm giảm bớt các tác động tiêu cực nêu trên.
Khi đồ án quy hoạch thực hiện xong, sẽ hình thành hàng loạt các công trình phúc lợi xã hội góp phần ổn định tâm lý người dân, tạo nên những tác động tích cực. Đồng thời với những giải pháp bảo tồn, và duy tu các công tình tôn giáo tín ngưỡng sẽ tạo ra những tác động tích cực đến vấn đề tín ngưỡng cộng đồng.
Các khu dân cư mới chất lượng cao, tạo ra điều kiện sống tốt hơn cho người dân là những ảnh hưởng tích cực đến môi trường xã hội, đặc biệt là làm ổn định tâm lý cộng đồng.
Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật hình thành đảm bảo các yêu cầu ngày càng cao của cộng đồng cũng tạo ra những tác động tích cực đến tâm lý người dân
2.8.3. Các tác động tích cực chính tạo ra bởi việc hình thành và phát triển Khu TT công nghiệp:
+ Thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện Ngọc Hiển.
+Tạo ra nhiều sản phẩm có gía trị cho tiêu dùng.
+ Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân tại khu vực và lân cận.
+ Sự phát triển của các hoạt động sản xuất công nghiệp sẽ nâng cao trình độ dân trí và ý thức văn minh đô thị cho nhân dân khu vực.
+ Tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho khu vực.
+ Tăng nguồn đóng góp cho ngân sách cho địa phương.
2.8.4. Các tác động tiêu cực: Xuất hiện một số tệ nạn xã hội do sức ép tăng dân số cũng như tập trung số lượng lớn công nhân lao động, ảnh hưởng đến tình hình trật tự an ninh khu vực và xuất hiện những tệ nạn xã hội.
2.9. Công trình di tích văn hoá lịch sử
Hiện tại trong khu vực quy hoạch có đài tưởng niệm chiến thắng Vàm Lũng, các hoạt động quy hoạch không có tác động tiêu cực đến điểm di tích này. Mặt khác, quy hoạch tốt mạng lưới giao thông và tôn tạo không gian kiến trúc cảnh quan chung trong khu vực góp phần cho khu di tích này trở thành một điểm du lịch có sức hấp dẫn hơn.
3. Một số kiến nghị và giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
3.1. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường không khí và tiếng ồn
Đối với các khu công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của toàn khu trước khi thực hiện dự án xây dựng, sau đó đối với từng nhà máy trong khu công nghiệp cũng phải tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu thực hiện dự án không để các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí. Tất cả các khu công nghiệp đều phải có vành đai cây xanh phù hợp với quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Trong quá trình thi công xây dựng, cần thiết lập một hệ thống cây xanh cách ly để hạn chế sự phát tán của bụi và hấp thu tiếng ồn từ công trường và phương tiện vận chuyển vật liệu. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng xe phun nước chuyên dùng trên các tuyến đường tới khu vực thi công.
Xe vận chuyển vật liệu xây dựng cần phải phun nước rửa, phủ kín bạt, hạn chế rơi vãi vật liệu xây dựng. Quy định thời gian hoạt động của các phương tiện và máy móc.
3.2. Giảm thiểu ô nhiễm với môi trường nước
Các nhà máy phải có công nghệ xử lý nước thải khi phát thải vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp và đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005. Hơn nữa khu công nghiệp phải thiết lập hệ thống thoát, xử lý nước thải và nước mưa riêng biệt khi xả thải ra nguồn tiếp nhận.
Việc xây dựng và khai thác khu dịch vụ hậu cần gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nước ven bờ và sinh vật biển do chất thải và nước thải có chứa dầu mỡ từ tàu. Vì vậy cần phải chuẩn bị một hệ thống phao ngăn không cho dầu loang và có các tàu chuyên dùng để hút dầu hoạt động theo định kỳ cũng như khi có sự cố tràn dầu xả ra.
Nước thải từ sản xuất trên cảng phải được thu gom vào bể lắng và có biện pháp xử lý trước khi xả thải vào sông.
3.3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
Mục tiêu là tối thiểu hoá sự phát sinh rác thải, các phần tử độc hại trong rác thải. Phân loại rác ngay từ nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái sử dụng được, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường, đảm bảo sự an toàn khi loại bỏ rác thải.
Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới. Cơ giới hoá khi thu gom và vận chuyển phân rác tới khu xử lý.
Đối với rác thải sinh hoạt phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Điều này có nghĩa là rác thải được phân loại ở trong các hộ gia đình và cho vào các thùng chứa khác nhau theo loại rác. Có thể tiến hành phân loại thành hai loại rác là vô cơ và hữu cơ.
3.4. Giải pháp bảo vệ môi trường đất
Với khối lượng đào đắp san nền là khoảng 3,0 triệu m3 sẽ làm thay đổi hệ sinh thái thuỷ lực, ảnh hưởng tới nơi cư trú của sinh vật trong khu vực. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển, các khu vực có địa hình trũng có thể dùng cát biển hoặc lấy đất từ các khu vực có giá trị sử dụng đất không cao để san đắp, sau đó bao phủ một lớp đất màu tại các khu vực quy hoạch trồng cây xanh. Đối với các khu vực lấy đất để san lấp cần tiến hành trồng cây để cải tạo đất. Hoạt động này không những cải thiện chất lượng đất trong tương lai mà còn góp phần bảo vệ môi trường không khí, vi khí hậu với hệ thống môi trường xanh bao phủ.
3.5. Bảo vệ nguồn nước
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành khu rừng tập trung liền vùng, tạo thành vùng chắn gió, chắn sóng, lấn biển nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng. Việc duy trì, quản lý tốt rừng phòng hộ đầu nguồn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bảo vệ tài nguyên nước của toàn khu vực nói chung cũng như Khu đô thị nói riêng.
3.6. Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường
Quan trắc tại các điểm nước thải của khu công nghiệp thải ra nguồn tiếp nhận (thông số quan trắc là hàm lượng kim loại); tại cửa biển, sông (các thông số cần giám sát: pH, DO, BOD, COD, dầu tổng số, TSS, tổng nitơ, phốtpho, NH4+, coliorm.
Quan trắc chất lượng không khí, tiếng ồn, khí độc khu công nghiệp và đường giao thông, khu dân cư có nguy cơ bị ảnh hưởng.
Giám sát hệ sinh thái thảm thực vật: ghi nhận bằng phim ảnh sự thay đổi cảnh quan và động thực vật.
3.7. Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
+ Về công tác y tế: Hoàn thiện dịch vụ phòng chữa bệnh, đặc biệt làm giảm các yếu tố nguy cơ từ môi trường sống liên quan tới bệnh tật xảy ra, nhất là các yếu tố do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá không hoàn hảo.
+ Về vệ sinh môi trường: Giải quyết cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, làm giảm các bệnh dịch, nhất là các bệnh do quá trình đô thị hoá gây ra. Đảm bảo 100% hộ gai đình có hố xí hợp vệ sinh, không còn tình trạng xả thải trực tiếp ra sông.
Cần chú ý vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn giao thông, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...
3.8. Xây dựng kế hoạch hành động gồm các chương trình, kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường và dự án ưu tiên đầu tư
Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi phong trào giáo dục môi trường trong toàn thể nhân dân. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
Xây dựng các công cụ kinh tế quản lý môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong toàn bộ khu vực. Thực hiện tốt các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường.
Không chấp nhận các cơ sở sản xuất có công nghệ sản xuất lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm môi trường và sẽ ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất sạch hoặc ít thải các chất gây ô nhiêm hoặc các chất thải phải được tái sử dụng.
Đề xuất các phương án, công nghệ xử lý chất thải và tìm nguồn hỗ trợ để khuyến khích các cơ sở thực hiện các giải pháp giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động.
PHẦN KẾT THÚC
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thị trấn Rạch Gốc là trung tâm huyện lỵ Ngọc Hiển, là trung tâm Chính trị, Kinh tế, Văn hóa - Xã hội của toàn huyện, có vị trí hết sức thuận lợi: Tập trung nhiều đầu mối giao thông lớn, nằm trên hành lang kinh tế ven biển vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Trên cơ sở hiện trạng xây dựng, cập nhập các dự án đã và đang được thực hiện, kết hợp với một số đề xuất mới, đồ án Điều chỉnh quy hoạch là cơ sở quan trọng nhằm định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội lâu dài và bền vững, góp phần xây dựng huyện Ngọc Hiển trở thành một đô thị hiện đại, hoàn chỉnh, xứng đáng là trung tâm của huyện.
2. Kiến nghị
- Cơ quan chức năng sớm xem xét thẩm định và trình UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Rạch Gốc – huyện Ngọc Hiển – tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/5.000 để sớm tiếp tục triển khai các quy họach phân khu, quy hoạch chi tiết, các dự án tiếp theo trên địa bàn, là cơ sở để công tác xây dựng, quản lý xây dựng theo đúng quy định và quản lý đô thị theo quy hoạch.
- Kiến nghị chính quyền đô thị tranh thủ nguồn vốn trung ương tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm như đường Hồ Chí Minh, đường về trung tâm xã Tân Ân Tây, đường trung tâm huyện để tạo điều kiện cho giao thông khu vực được thuận lợi làm nền tảng cho sự phát triển các khu chức năng khác của đô thị. Kêu gọi nhà đầu tư các dự án nhà ở nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở của nhân dân trên địa bàn./.