CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***-----
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ DUYÊN HẢI
(ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ DUYÊN HẢI)
(Được ban hành kèm theo Quyết định số ..…/QĐ-UBND ngày…tháng…năm…
của Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh)
-NĂM 2014-
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ DUYÊN HẢI
(Để thành lập Thị xã Duyên Hải)
ĐỊA ĐIỂM: THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH
(Được ban hành kèm theo Quyết định số........../QĐ-UBND ngày…tháng...năm…
của Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh)
CƠ QUAN XÉT DUYỆT: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH: SỞ XÂY DỰNG TRÀ VINH
|
CƠ QUAN TỔ CHỨC LẬP: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUYÊN HẢI
|
ĐƠN VỊ THIẾT KẾ: TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
|
Quản lý kỹ thuật:
Ths.KTS.Vũ Việt Anh
Chủ trì thiết kế:
Ths.KTS. Đoàn Ngọc Hiệp
|
GIÁM ĐỐC
PGS.TS.KTS. PHẠM TỨ
|
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ DUYÊN HẢI
(ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ DUYÊN HẢI)
(Ban hành kèm theo Quyết định số …/QĐ- UBND ngày …… tháng ….năm 2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1- Đối tượng áp dụng, phân công quản lý thực hiện:
-
Đối tượng áp dụng:
-
Văn bản này quy định quản lý quy hoạch xây dựng kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Duyên Hải (để thành lập Thị xã Duyên Hải), tỉnh Trà Vinh đã được phê duyệt tại Quyết định số…….…/QĐ-UBND ngày……tháng…..năm …..của Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh.
-
Quy định này hướng dẫn việc sử dụng đất, lập đồ án quy hoạch phân khu các khu chức năng, lập dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cơ bản của đô thị trong ranh giới quy hoạch thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh; đảm bảo tuân thủ các định hướng sử dụng đất, phân khu chức năng và phân vùng cảnh quan đô thị theo đúng quy hoạch đã được lập và các quy định của pháp luật có liên quan.
-
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép thực hiện các công tác sau:
-
Lập các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng đô thị Duyên Hải;
-
Lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cơ bản, khai thác, sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là nhà đầu tư) trong Khu vực lập quy hoạch.
-
Ngoài những quy định trong điều lệ này, việc quản lý xây dựng trong đô thị Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh còn phải tuân thủ theo các quy định pháp luật khác có liên quan của Nhà nước.
-
Phân công quản lý thực hiện và trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng tại khu vực lập quy hoạch:
-
Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh phân công cho Sở Xây dựng Trà Vinh, Ủy ban nhân dân thị xã Duyên Hải hướng dẫn việc quản lý quy hoạch theo đúng Quy định tại văn bản này.
-
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thực hiện quyền quản lý Nhà nước về xây dựng theo quy hoạch, thống nhất việc quản lý xây dựng, kiến trúc cảnh quan của đô thị Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh;
-
Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải, Ủy ban nhân dân các đơn vị hành chính cấp xã, phường, các cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch, xây dựng, đất đai và các cơ quan, ban ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ và Ủy ban nhân dân Tỉnh;
-
Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, công dân có trách nhiệm tham gia quản lý quy hoạch xây dựng, phát hiện và góp ý kiến về các vấn đề quản lý, thực hiện có liên quan đến quy hoạch chung thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh được duyệt;
-
Công dân có quyền tham gia vào quá trình lập, xét duyệt và triển khai thực hiện đồ án quy hoạch theo quy định của Ủy ban nhân dân thị xã Duyên Hải và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của quy hoạch xây dựng và pháp luật Nhà nước có liên quan.
Điều 2. Quy mô diện tích và dân số thị xã Duyên Hải:
-
Quy mô diện tích:
-
Đô thị Duyên hải có quy mô diện tích khoảng 17.709,64 ha.
-
Quy mô dân số:
-
Dự kiến đến năm 2020: 62.000 người;
-
Dự kiến đến năm 2030: 71.000 người.
Điều 3. Quy định về quản lý phát triển không gian đô thị:
-
Tổng thể chung toàn đô thị:
-
Xây dựng thị xã Duyên Hải theo mô hình đô thị đa trung tâm có cấu trúc phát triển kết hợp giữa đô thị vệ tinh và phát triển hành lang. Đồng thời hướng tới phát triển đô thị sinh thái đặc trưng của vùng biển có khả năng thích nghi với quá trình biến đổi khí hậu.
-
Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội giữa không gian đô thị hiện hữu, khu phát triển mới, các khu chuyên năng của đô thị Duyên Hải với hệ thống chung của vùng phía Đông Nam tỉnh Trà Vinh từ hệ thống Giao thông đến các đường dây, đường ống kỹ thuật.
-
Hình thành các khu đô thị theo chức năng: Khu đô thị trung tâm hành chính khoa học chính trị văn hóa giáo dục, Khu đô thị nuôi trồng thủy hải sản phía Đông Bắc, Khu đô thị du lịch thương mại phía Đông, Khu đô thị công nghiệp năng lượng phía Đông Nam, Khu đô thị công nghiệp dịch vụ phía Nam và Tây Nam.
-
Phát triển các trung tâm chuyên ngành: Trung tâm hành chính thị xã – trung tâm vùng kinh tế phía Đông Nam tỉnh Trà Vinh, trung tâm thương mại-dịch vụ, trung tâm nghiên cứu công nghệ sinh học, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm văn hóa - TDTT, trung tâm y tế, trung tâm du lịch sinh thái - văn hóa lịch sử.
-
Các trục không gian chính:
-
Khung giao thông dạng trục và tuyến theo cấu trúc tầng bậc với trục lộ chính yếu là:
-
Quốc lộ 53 (cũ) được định hình thành Đại lộ Duyên Hải đi vào trung tâm Thị xã Duyên Hải dọc theo phíaTây hai phường trung tâm (phường 1, phường 2) trở thành tuyến giao thông đối ngoại của 2 phường trung tâm.
-
Xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 53 (mới) nối từ cầu Long Toàn đến ngã 3 Long Sơn sẽ là trục vận tải hành khách và hàng hóa chính chạy dọc hướng Bắc Nam thị xã Duyên Hải đảm bảo việc kết nối và vận tải cho Thị xã mà không làm ảnh hưởng đến khu dân cư nội thị và cảnh quan đô thị.
-
Hình thành các nhánh giao thông phụ như: nâng cấp Tỉnh lộ 914, 913, hương lộ 81; tuyến số 1 nối dài, tuyến Đông Tây KKT tạo thành các trục cắt ngang theo hướng Đông Tây hình thành nên mạng lưới đường vận chuyển thứ cấp từ các trung tâm xã (các khu đô thị chuyên năng) về tuyến Quốc lộ chính.
-
Các khu vực hạn chế phát triển; khu vực không được phép xây dựng:
-
Các khu vực hạn chế phát triển:
-
Vùng phát triển nuôi trồng thủy hải sản: phía Bắc khu vực nội thị thuộc xã Long Hữu, Hiệp Thạnh và khu vực phía Nam xã Trường Long Hòa.
-
Vùng đất nông nghiệp: thuộc xã Long Hữu (phía Bắc tỉnh lộ 914).
-
Vùng du lịch sinh thái: bảo tồn cảnh quan thiên nhiên khu vực khai thác du lịch thuộc bờ Đông sông Long Toàn; khu vực Ba Động và các khu vực khai thác du lịch sinh thái cần có kiểm soát về việc xây dựng các công trình phụ trợ.
-
Vùng đất ở nông thôn: tập trung gần khu vực đê biển Hải Thành Hòa- đê xung yếu; các khu vực dân cư dọc các tuyến Quốc lộ, tỉnh hương lộ hiện hữu (không thuộc ranh nội thị các khu trung tâm xã và 2 phường trung tâm), gần kế các khu trung tâm xã.
-
Một số khu vực được quy định theo các khu chức năng chuyên ngành: khu phi thuế quan, khu nhà máy nhiệt điện, khu đất an ninh quốc phòng…
-
Khu vực không được phép xây dựng:
-
Vùng rừng ngập mặn: giữ nguyên và bảo tồn thiên nhiên vùng rừng ngập mặn và quản lý các tác động của con người.
-
Vùng trồng rừng sản xuất, cây xanh rừng hành lang cách ly: thuộc một phần phía Đông xã Hiệp Thạnh, một phần xã Long Hữu, một phần phía tây xã Trường Long Hòa, phía Bắc xã Dân Thành, phía Đông khu vực Sân bay (nằm trong phễu bay), dọc theo kênh đào Trà Vinh, và hành lang tuyến điện 500kV.
-
Vùng trồng rừng phòng hộ: dọc bờ Tây sông Long Toàn, khu vực dọc theo bờ biển theo tuyến đê biển thuộc xã Hiệp Thạnh, xã Trường Long Hòa.
-
Một số khu vực được quy định theo các khu chức năng chuyên ngành: khu phi thuế quan, khu nhà máy nhiệt điện, khu sân bay Long Toàn…
-
Vị trí và mô hình phát triển khu vực ngoại thị, điểm dân cư nông thôn:
-
Khu vực ngoại thị được định hình và phát triển theo mô hình các khu đô thị trung tâm xã và một số điểm dân cư nông thôn là các khu đô thị tương hỗ cho khu vực nội thị thị xã Duyên hải bao gồm 1 thị trấn Ba Động, 5 trung tâm xã (Long Hữu, Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa, Dân Thành, Long Toàn) cụ thể như sau:
-
Khu vực các trung tâm xã và thị trấn Ba Động:
-
Trung tâm xã Long Hữu: được xây dựng mới tại vị trí trên tuyến giao thông nối từ nghĩa trang liệt sĩ với Tỉnh lộ 914 (gần kề với khu vực phía Bắc phường 2 thị xã Duyên Hải), có chức năng chính là dịch vụ, thương mại.
-
Trung tâm xã Hiệp Thạnh: có vị trí tại điểm giao nhau của tuyến Tỉnh lộ 915B (dự kiến) và tuyến Tỉnh lộ 914 thuộc địa bàn xã Hiệp Thạnh với chức năng chính là khu đô thị dịch vụ, nuôi trồng thủy hải sản.
-
Trung tâm xã Trường Long Hòa: có vị trí tại xã Trường Long Hòa hiện hữu trên tuyến Tỉnh lộ 913 có chức năng chính dịch vụ, nuôi trồng thủy hải sản.
-
Trung tâm xã Dân Thành: có vị trí tại điểm giao nhau giữa Hương lộ 81 và tuyến Tỉnh lộ 913 thuộc địa bàn xã Dân Thành có chức năng chính là thương mại, dịch vụ.
-
Trung tâm xã Long Toàn: có vị trí tại xã Long Toàn hiện hữu tại khu vực giữa tuyến Quốc lộ 53, tuyến điện cao thế 500kV và kênh đào Trà Vinh; có chức năng chính là thương mại dịch vụ và công nghiệp.
-
Thị trấn Ba Động: được xây dựng mới và mở rộng tai vị trí giao nhau của tuyến đường Đông Tây KKT và tuyến Tỉnh lộ 913 (khu du lịch Ba Động hiện hữu) thuộc địa bàn xã Trường Long Hòa có chức năng chính là dịch vụ - du lịch, thương mại.
*Ngoài ra các trung tâm xã còn có chức năng là ở, trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa, dịch vụ, thuơng mại, y tế, giáo dục phục vụ cho khu vực dân cư tại các xã và các điểm dân cư nông thôn; quy mô mỗi khu vực bao gồm trung tâm xã khoảng 80-120ha, riêng khu vực thị trấn Ba Động có quy mô ranh giới được xác định khoảng 200-350ha (trong đó đất xây dựng đô thị tại trung tâm mỗi xã, thị trấn khoảng 60-90ha).
-
Một số điểm dân cư nông thôn chính được xác định tại các vị trí cụ thể như sau:
-
Khu vực phía Tây tuyến tránh Quốc lộ 53 thuộc địa bàn xã Long Hữu,
-
Khu vực phía Bắc trung tâm xã Hiệp Thạnh,
-
Khu vực phía Đông trung tâm xã Trường Long Hòa (dọc Tỉnh lộ 913)
-
Khu vực giao nhau của tuyến số 1 nối dài và tỉnh lộ 913 (tại vị trí giáp ranh của xã Dân Thành và xã Trường Long Hòa).
*Các điểm dân cư nông thôn chỉ có chức năng chính là ở kết hợp xen cài nông nghiệp, đất vườn hạn chế phát triển công trình công cộng, thương mại và các công trình hạ tầng xã hội khác.
Điều 4. Quy định về phát triển vùng ngoại thành, ngoại thị:
-
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các khu chuyên năng:
-
Khu công nghiệp: Khu phi thuế quan có quy mô khoảng 500ha (theo dự án quy hoạch khu phi thuế quan đã được phê duyệt), khu cảng công nghiệp - dịch vụ Long toàn, cảng sông Láng Chim hiện hữu.
-
2 Khu tiểu thủ công nghiệp: phục vụ nuôi trồng thủy hải sản.
-
Khu vực tổ hợp nhà máy nhiệt điện Duyên Hải; khu vực khai thác phong điện.
-
Khu vực thương mại, dịch vụ công cộng phục vụ khu kinh tế Định An (theo quy hoạch khu kinh tế Định An đã được phê duyệt)
-
Khu công viên chuyên đề (theo quy hoạch khu kinh tế Định An đã được phê duyệt)
-
Khu phi thuế quan và khu cảng sông thuộc xã Long Toàn, phía Bắc kênh đào Trà Vinh và sông Long Toàn;
-
Khu cảng công nghiệp dịch vụ Long Toàn thuộc xã Long Toàn tại nút giao Quốc lộ 53 và hương lộ 81; khu cảng Láng chim thuộc phường 2, trên tỉnh lộ 913 (tại ngã giao sông Bến Giá sông Láng Chim và sông Long Toàn)
-
Khu tiểu thủ công nghiệp: khu 1 thuộc xã Long Hữu trên Tỉnh lộ 914, khu 2 thuộc xã Trường Long Hòa (gần trung tâm thị trấn Ba Động) trên tuyến giao thông Đông Tây KTT.
-
Khu tổ hợp nhà máy nhiệt điện tại xã Dân Thành; khu vực bờ biển xã Dân Thành và một phần xã Trường Long Hòa khai thác phong điện.
-
Khu thương mại dịch vụ: thuộc xã Long Toàn (trên tuyến Quốc lộ 53 và hương lộ 81).
-
Khu công viên chuyên đề thuộc xã Dân Thành.
-
Khu phi thuế quan khoảng 500ha, khu vực cảng Long Toàn khoảng 150ha và các khu tiểu thủ công nghiệp quy mô 30-80ha.
-
Khu vực tổ hợp nhà máy nhiệt điện khoảng 300-500 ha.
-
Khu công viên chuyên đề khoảng 200-220ha.
-
Khu công trình thương mại dịch vụ: khu 1 khoảng 200-300ha; khu 2 khoảng 200ha.
-
Khu phi thuế quan được trồng cây xanh tạo thành hành lang cách ly với khu vực xung quanh. Mật độ xây dựng trong khu vực này phải đảm bảo phù hợp theo tiêu chuẩn hiện hành, khuyến khích gia tăng mảng xanh để tạo vi khi hậu và theo đúng dự án đã được phê duyệt.
-
Hướng tới việc khai thác cảng hàng không quân sự thành sân bay dân dụng phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không; và tạo thành chuỗi liên kết cảng sông- cảng hàng không-đầu mối hạ tầng công nghiệp nằm tách biệt khỏi không gian dân cư đô thị nhưng vẫn đảm bảo cho việc hoạt động và nhu cầu phát triển mà không làm ảnh hưởng đến môi trường sống và môi trường thiên nhiên.
-
Khu tổ hợp nhà máy nhiệt điện nằm ở cuối tuyến Hương lộ 81 gần sát với biển có cảnh quan tự nhiên, cây xanh hành lang cách ly và nhiều không gian mở kết hợp với khu trung tâm xã Dân Thành tạo thành khu đô thị dịch vụ- thương mại.
-
Khu vực nghiên cứu khai thác phong điện cần được quy hoạch riêng và quản lý chặt chẽ để không làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, môi trường sống mà còn làm tăng thêm cảnh quan cho khu vực.
-
Nông nghiệp:
-
Gồm 2 loại đất canh tác chính: đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy hải sản.
-
Khu vực đất nuôi trồng thủy hải sản: phía Tây xã Hiệp Thạnh, phía Bắc xã Trường Long Hòa, phía Đông xã Dân Thành, phía Bắc xã Long Toàn, phía Bắc xã Long Hữu.
-
Khu vực đất trồng lúa phía Bắc xã Long Hữu, phía Đông Bắc xã Hiệp Thạnh.
-
Khu vực là vùng không gian mở lớn trải dài, trong đó có đan xen các công trình phụ trợ phục vụ công tác nông nghiệp. Hạn chế tối đa việc xây dựng công trình và triển khai các dự án phụ trợ quy mô lớn làm ảnh hưởng đến không gian chung trong khu vực.
-
Ngoài ra các quy đinh về quản lý khác phải phù hợp với quy định của ngành nông nghiệp và tài nguyên môi trường.
-
Lâm nghiệp:
-
Bao gồm đất trồng rừng sản xuất, rừng thưa, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ và cây xanh hành lang bảo vệ kênh rạch.
-
Rừng sản xuất, rừng ngập măn: kéo dài từ xã Hiệp Thạnh, xã Trường Long Hòa đến xã Dân Thành.
-
Rừng thưa: khu vực sông Bến Giá.
-
Rừng phòng hộ và cây xanh hành lang bảo vệ kênh rạch dọc bờ sông Long Toàn, dọc theo kênh đào Trà Vinh và dọc theo bờ biển thuộc xã Trường Long Hòa.
-
Khu vực rừng sản xuất và rừng ngập mặn có chức năng cân bằng hệ sinh thái tự nhiên, giữ mảng xanh đô thị đồng thời là khu vực che chắn cho phần nội thị trước các tác động của thiên nhiên.
-
Khu vực cây xanh hành lang bảo vệ kênh rạch và rừng phòng hộ có chức năng bảo vệ và là khu vực cách ly phần nội thị, tác động của con người với môi trường tự nhiên. Không được phép xây dựng và tác động đến các khu vực này (ngoại trừ các công trình phục vụ cho nhu cầu quản lý và bảo vệ rừng).
-
Bảo tồn không gian rừng, giữ mảng xanh đô thị.
-
Hạn chế tác động con người trong việc khai thác sử dụng tài nguyên rừng; đồng thời không cấp phép xây dựng hay triển khai các dự án phụ trợ quy mô lớn trong khu vực trồng rừng.
-
Quản lý nguồn nước thải ra các hồ điều hòa trong vùng không gian rừng.
-
Du lịch:
-
Khu du lịch Ba Động thuộc thị trấn Ba Động, xã Trường Long Hòa.
-
Khu du lịch thuộc phường 1.
-
Khu du lịch Ba Động là khu du lịch thương mại, dịch vụ, văn hóa.
-
Khu du lịch thuộc phường 1 là khu du lịch sinh thái nghĩ dưỡng.
-
Khai thác du lịch phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Duyên Hải.
-
Sử dụng đất để khai thác du lịch phải phù hợp và trong phạm vi đã định trong quy hoạch này.
-
Hạn chế tác động đến môi trường tự nhiên và đảm bảo các quy định của ngành du lịch.
-
Hạn chế xây dựng và triển khai các dự án phụ trợ quy mô lớn trong khu vực du lịch sinh thái.
-
Môi trường sinh thái:
-
Xây dựng đô thị hướng đến phát triển bền vững, sử dụng vật liệu địa phương, thân thiên môi trường, có thể tái chế sử dụng.
-
Khai thác năng lượng để phục vụ nhu cầu sử dụng: áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng nhưng mô hình tiên tiến nhằm giảm tác động đến môi trường tự nhiên, nghiên cứu khai thác năng lượng sạch: phong điện, điện mặt trời.
-
Bảo tồn các mảng xanh và môi trường sinh thái rừng ngập mặn với các loài sinh vật, quản lý tác động của con người; không phá rừng để nuôi trồng, canh tác nông nghiệp.
Điều 5. Quy định chung về khu vực cần bảo tồn:
-
Vị trí:
-
Khu vực rừng ngập mặn thuộc xã Trường Long Hòa và một phần xã Hiệp Thạnh, xã Dân Thành;
-
Vùng cây xanh rừng và rừng phòng hộ dọc 2 bên sông Long Toàn, dọc theo tuyến đê biển xung yếu – Hải Thành Hòa;
-
Khu vực rừng thưa gần sông Bến Giá, các hành lang cây xanh dọc các sông rạch theo quy hoạch này;
-
Khu vực nuôi trồng thủy hải sản thuộc xã Hiệp Thạnh và khu vực bờ biển Ba Động.
-
Các khu vực có công trình danh lam, thắng cảnh và tôn giáo.
-
Định hướng không gian:
-
Bảo tồn cảnh quan tự nhiên khu vực rừng ngập mặn, hạn chế tác động của con người đối với môi trường thiên nhiên;
-
Xây dựng các hồ điều hòa tại khu vực bờ Tây sông Long Toàn và quản lý tác động con người đến khu vực này, đồng thời hạn chế tác động do khai thác du lịch sinh thái.
-
Không cấp phép xây dựng và triển khai các dự án quy mô lớn làm ảnh hưởng đến không gian chung và không theo quy hoạch trong khu vực này.
-
Khuyến khích tôn tạo các danh thắng, công trình tôn giáo làm tăng thêm giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
Điều 6. Quy định chung về phát triển hệ thống hạ tầng xã hội:
-
Bao gồm các công trình hạ tầng xã hội chính như: hành chính, chính trị, văn hóa, lịch sử, y tế, giáo dục, thương mại dịch vụ, khoa học kỹ thuật được phát triển tập trung tại khu vực 2 phường nội thị để trở thành trung tâm chính và là khu đô thị hạt nhân cho toàn thị xã Duyên Hải; các công trình này được đầu tư phát triển đồng bộ và đảm bảo tính khả thi theo từng giai đoạn theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thị xã Duyên Hải.
-
Công trình hành chính, chính trị: xây dựng trụ sở thị ủy, UBND thị xã, UBND phường 1, phường 2 với đủ các phòng ban chức năng đảm bảo cho việc hoạt dộng độc lập nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu người dân.
-
Công trình giáo dục: xây dựng hệ thống trường học và các công trình phụ trợ cho từng cấp trường Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học Phổ Thông, trường dạy nghề, chi nhánh trường Đại học phù hợp với quy hoạch đã được duyệt theo từng giai đọan đảm bảo tính khả thi và phù hợp nhu cầu xã hội cho từng thời kỳ phát triển và định hướng phát triển ngành.
-
Công trình y tế: xây dựng hệ thống bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, các trạm y tế phù hợp quy hoạch đã được duyệt và định hướng phát triển ngành.
-
Công trình Thương mại-dịch vụ: xây dựng hệ thống công trình thương mại dịch vụ đô thị tập trung tại phường 1, phường 2, khu du lịch Ba Động và một số công trình tại các điểm trung tâm xã, đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu cụ thể theo từng giai đoạn phát triển. Ngoài ra các công trình công cộng, thương mại dịch vụ ngoài đô thị được xây dựng và phát triển theo quy hoạch ngành và các quy định hiện hành khác nhưng cũng phải tuân thủ theo định hướng chung của quy hoạch này.
-
Công viên cây xanh-TDTT: xây dựng các công viên cây xanh, các công trình nhà thi đấu, sân vận động và các công trình TDTT phù hợp với quy hoạch này.
-
Công trình Văn hóa, công trình công cộng dịch vụ khác: đảm bảo vị trí và quy mô theo đúng quy hoạch được duyệt.
-
Ngoài ra tại vị trí thị trấn Ba Động và trung tâm các xã (Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa, Dân thành, Long Toàn, Long Hữu) cũng được xây dựng phát triển một số công trình công cộng dịch vụ đô thị phục vụ cho nhu cầu tại từng khu đô thị mang lại tính tương hỗ với các khu đô thị khác đồng thời đảm bảo phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển xã hội.
-
Hạn chế:
-
Xây dựng các khu chức năng có quy mô thay đổi lớn so với quy hoạch được duyệt, không đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cộng đồng dân cư hoặc gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các khu vực trung tâm trong khu vực quy hoạch;
-
Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên trong khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi…).
Điều 7. Quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
-
Về san nền và thoát nước mặt:
-
Cần tuân thủ cốt cao độ đối với từng ô phố đã quy định tại Bản đồ Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt. Giải pháp thoát nước mặt cần đảm bảo tuân thủ theo nội dung đồ án quy hoạch này và lưu vực thoát nước.
-
Về cao độ xây dựng: theo quy hoạch này.
-
Đối với các khu vực đất cây xanh đô thị, cây xanh cách ly, đất dự trữ phát triển, đất sản xuất nông nghiệp sẽ giữ lại địa hình tự nhiên.
-
Thiết kế mạng lưới thoát nước riêng giữa nước mưa và nước bẩn.
-
Nguồn thoát nước: sông Thâu Râu, sông Giồng Ổi, sông Giồng Trôm, sông Cống Xã, sông Sen Lớn, sông Vàm Trên, sông Bến Giá và sông Long Toàn.
-
Cống thoát nước đặt ngầm, độ sâu chôn cống tối thiểu 0,7m tính đến đỉnh cống, độ dốc cống đảm bảo khả năng tự làm sạch cống i≥1/D.
-
Về giao thông:
-
Cảng hàng không: xây dựng sân bay tại khu vực sân bay Long Toàn cũ.
-
Hệ thống cảng sông: Bao gồm cảng tổng hợp, các cảng chuyên dùng, cảng cá được nghiên cứu theo quy hoạch cảng của Bộ GTVT và của tỉnh gồm: Cảng Long Toàn, cảng Láng Chim.
-
Xây dựng Luồng tàu biển trên tuyến kênh đào Trà Vinh thay thế cho Luồng ra vào cửa Định An trên sông Hậu.
-
Nâng cấp và cải tạo: QL53, tỉnh lộ 913, tỉnh lộ 914, huyện lộ 81.
-
Xây dựng mới: tuyến Đông Tây KKT đi biển Ba Động, trục nối tỉnh lộ 914 đi biển Ba Động qua cầu Long Toàn; tuyến số 1 kết nối tuyến số 2 với tỉnh lộ 913.
-
Bố trí nút giao cắt đấu nối các trục giao thông chính.
-
Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong khu vực quy hoạch phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong khu vực quy hoạch.
-
Công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ …) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
-
Về cấp điện và chiếu sáng đô thị:
-
Việc xây dựng và cải tạo các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp phải tuân thủ theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa phù hợp với quy hoạch phải có ý kiến chấp thuận bổ sung quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực. Các trạm biến áp cần có thiết kế phù hợp, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, khuyến khích sử dụng công nghệ mới, đảm bảo an toàn, tiện dụng và mỹ quan.
-
Dây cấp điện trong khu vực quy hoạch phải được bố trí hợp lý bằng dây có bọc cách điện; tại các khu vực hiện hữu cải tạo chỉnh trang, cần có kế hoạch thay dây trần bằng dây có bọc cách điện, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
-
Lưới điện trong khu vực quy hoạch phải phù hợp với quy định chuyên ngành. Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành.
-
Chủ sử dụng công trình phải liên hệ với đơn vị có chức năng hoạt động điện lực, viễn thông để được hợp đồng cung cấp điện, thông tin liên lạc. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đấu nối với hệ thống điện, thông tin liên lạc trong khu dân cư.
-
Về thông tin liên lạc:
-
Cột ăng-ten, chảo thu, phát sóng phải lắp đặt đúng vị trí được cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền cho phép và đảm bảo an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật.
-
Dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet phải được thay thế bằng tổ hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
-
Công trình viễn thông công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo đồ án quy hoạch này hoặc thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
-
Nguồn cung cấp: Hệ thống thông tin liên lạc cho khu quy hoạch là hệ thống nổi lâu dài được ngầm hóa và được cấp từ bưu cục trung tâm huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh đến.
-
Xây dựng mới hai bưu điện cấp III (bưu điện văn hóa xã) và cải tạo 04 bưu điện cấp III hiện hữu dung lượng 3.000÷5.000 số cung cấp dịch vụ viễn thông cho khu quy hoạch.
-
Cải tạo và xây dựng mới các tuyến thông tin liên lạc dọc các đường khu quy hoạch sử dụng cáp đồng 0,5mm² (loại cáp tham khảo) hoặc cáp quang từ bưu cục Duyên Hải và 06 bưu điện trên phân phối dịch vụ cho khu quy hoạch.
-
Về cấp, thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị:
-
Công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn đô thị phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đồng bộ, sử dụng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho người và phương tiện giao thông.
-
Bờ hồ, bờ kênh rạch, bờ sông trong đô thị cần được kè mái (cần có giải pháp hình thức kè mái, đảm bảo mỹ quan, môi trường), phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn, lan can; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
-
Việc đấu nối từ điểm cấp nước vào công trình phải có sự thỏa thuận và cho phép của các bên liên quan. Nguồn cấp nước hoàn toàn là nước ngầm. Định hướng xây dựng dự án nhà máy cấp nước tại phường 1, thị xã Duyên Hải phục vụ trung tâm thị xã Duyên Hải và các vùng phụ cận đã được phê duyệt. Công suất nhà máy nước mới giai đoạn 1 là 9.600 m3/ngđ, dài hạn: 14.000 m3/ngđ. Các trạm cấp nước hiện tại giữ nguyên công suất.
-
Nhà vệ sinh công cộng trên các khu phố, đường phố phải bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
-
Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được bố trí hợp lý, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan, có kích thước, kiểu dáng thích hợp, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
-
Đối với trạm xử lý nước thải: phải có dải cách ly an toàn và thường xuyên quan trắc chất lượng môi trường nước và không khí.
-
Nghiêm cấm mọi trường hợp cho nước thải sinh hoạt thoát trực tiếp xuống hệ thống kênh rạch, nếu phát hiện sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
-
Nước thải sinh hoạt: Khu vực nội thị sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng. Nước thải được đưa về các trạm xử lý nước thải công suất 8.000-12.000 m³/ngđ để xử lý theo tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
-
Khu trung tâm xã Long Hữu, khu Ba động, khu trung tâm tổng hợp khu kinh tế có trạm xử lý nước thải cục bộ công suất từ 1.000-5.000 m³/ngđ.
-
Nước thải bệnh viện: Tất cả các bệnh viện thuộc địa bàn đô thị phải xây dựng trạm xử lý cục bộ và sát trùng hợp vệ sinh, sau đó mới được xả vào hệ thống cống chung.
-
Nước thải công nghiệp: Khu phi thuế quan có trạm xử lý nước thải công nghiệp riêng công suất từ 10.000-12.000 m³/ngđ theo tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
-
Các khu vực còn lại thoát nước chung.
-
Các xí nghiệp nằm rải rác trong đô thị phải xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo QCVN 40: 2011/BTNMT trước khi xả vào mạng lưới cống đường phố.
-
Xử lý CTR sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp chôn lấp (đối với chất trơ) và xử lý làm phân compost (đối với chất hữu cơ), các thành phần có thể tái chế, tái sử dụng thì thu hồi và tái chế.
-
Xử lý CTR y tế nguy hại bằng phương pháp đốt, các thành phần còn lại có thể tái chế, tái sử dụng thì thu hồi và tái chế.
-
Giai đoạn ngắn hạn: đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác Khu xử lý CTR tại xã Long Hữu, thị xã Duyên Hải, quy mô khoảng 7,8ha.
-
Xây dựng mới lò đốt CTR y tế nguy hại tại bệnh viện thị xã Duyên Hải.
-
Giai đoạn dài hạn: nâng cấp mở rộng khu xử lý CTR xã Long Hữu, thị xã Duyên Hải.
Điều 8. Kiểm soát phát triển và bảo vệ môi trường đô thị:
-
Cần đảm bảo các tiêu chí và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
-
Giảm thiểu ô nhiễm không khí: Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ áp dụng tiêu chuẩn Euro 3, đến tháng 1/2017 áp dụng tiêu chuẩn Euro 4. Tăng cường việc sử dụng nhiên liệu sạch (xăng sinh học E5, khí thiên nhiên nén CNG, khí dầu mỏ hóa lỏng LPG, …) trong hoạt động giao thông theo Quyết định số 909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kiểm soát khí thải các phương tiện giao thông cơ giới (ít gây ô nhiễm). Tổ chức thực hiện trồng cây xanh, cây cảnh bao quanh các đường đi nội bộ của khu vực quy hoạch.
-
Giảm thiểu ô nhiễm từ chất thải rắn: Thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, vận động tái chế, tái sử dụng, chế biến phân hữu cơ, chôn lấp hợp vệ sinh.
-
Chất thải rắn sau khi được thu gom và tập trung tại trạm trung chuyển sẽ được đưa đến Khu xử lý CTR tại xã Long Hữu, thị xã Duyên Hải để xử lý đúng quy định.
-
Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch tổng thể mặt bằng để xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, hệ thống xử lí nước thải cục bộ, hệ thống thu gom nước thải, nước mưa phù hợp để tiếp nhận các nguồn thải.
-
Thành phần nước thải sau khi xử lý được khống chế tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 14:2008/BTNMT-Cột B. Hệ thống khống chế tự động để kiểm tra lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm sẽ được lắp đặt. Phương pháp này cho phép quản lý nồng độ đầu ra của các chất ô nhiễm từ hệ thống xử lý nước thải của Khu quy hoạch.
-
Chủ đầu tư phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, dịch bệnh.
-
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị sản xuất, hệ thống khống chế ô nhiễm môi trường và hệ thống ngăn ngừa sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời.
-
Xây dựng lực lượng phòng chống rủi ro do sự cố tràn dầu có thể xảy ra tại khu vực cảng trên sông Long Toàn.
-
Triển khai các dự án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là dự án về tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng.
-
Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu nguy cơ thiên tai; xây dựng các trạm quan trắc độ mặn tự động; xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp, thủy sản cho hiệu quả kinh tế cao; thành lập tổ chức tài chính vi mô để hỗ trợ vốn sản xuất cho người nghèo.
-
Xây dựng các dự án kiểm soát mặn ở vùng ven biển Trà Vinh, Nam Măng Thít, xây dựng củng cố các tuyến đê biển và đê cửa sông để kiểm soát mặn và giảm thất thoát nguồn nước.
-
Cơ quan chức năng cùng các ban ngành liên quan tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị thiết kế để giám sát các hệ thống thu gom nước thải, xử lí nước thải, thu gom chất thải rắn theo yêu cầu chung bảo vệ môi trường khu vực.
-
Cơ quan quản lý môi trường Nhà nước sẽ thẩm định những hoạt động có liên quan tới môi trường của chủ đầu tư như hệ thống hạ tầng phục vụ, hệ thống thông thoáng và các hệ thống xử lý môi trường, phòng chống sự cố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 9. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
-
Khu vực hiện có hạn chế phát triển:
Thị xã Duyên Hải đến năm 2030 (định hướng nâng lên thành phố Duyên hải) bao gồm 2 phường nội thị, theo đó Phường 1 là khu hiện hữu truyền thống, trung tâm thị trấn Duyên Hải (cũ) và một phần xã Long Toàn, mang tính chất đô thị truyền thống lâu đời, là nơi tập trung hầu hết các công trình hành chính, chính trị và dịch vụ công cộng huyện Duyên Hải (cũ).
Không gian kiến trúc cảnh quan khu vực được quản lý theo hướng cải tạo chỉnh trang. Riêng khu vực lõi trung tâm thị trấn Duyên Hải (cũ) được xác định là khu vực hiện có hạn chế phát triển nhằm bảo tồn các giá trị truyền thống lịch sử phát triển khu vực Duyên Hải qua các thời kỳ.
Ø Nguyên tắc phát triển:
Hạn chế các phát triển khu vực đô thị cũ hiện hữu theo hướng hạn chế gia tăng dân số, từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị, trọn ô phố, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
Ø Phương thức tổ chức không gian đô thị:
Tổ chức lại hệ thống giao thông, hạn chế mở rộng các tuyến đường hiện hữu nhằm tránh tác động đến không gian đô thị hiện hữu.
Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị, gắn liền với quá trình lịch sử hình thành và phát triển địa phương.
Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực dân cư hiện hữu, tổ chức vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.
Cải tạo chỉnh trang từng bước kênh rạch ô nhiễm, bổ sung không gian mở khu phố...
-
Khu vực chỉnh trang, cải tạo; khu cần bảo tồn, tôn tạo:
Phạm vi bao gồm các khu dân cư hiện hữu thuộc Phường 1 (thị trấn Duyên Hải và xã Long Toàn cũ), khu vực dọc Đại lộ Duyên Hải (QL 53 cũ).
Ø Nguyên tắc phát triển:
Phát triển khu vực theo hướng xây dựng các khu chức năng mới kết hợp chỉnh trang các khu hiện hữu, kiểm soát phát triển dân số phù hợp với định hướng đồ án quy hoạch chung đã xác định.
Cải tạo chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đảm bảo kết nối đồng bộ với khu vực phát triển mới (phường 2).
Ưu tiên sử dụng quỹ đất công, đất di dời công nghiệp để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng về văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế công cộng và công viên cây xanh, thể dục thể thao.
Các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn nghiêm ngặt theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, các quy định về quản lý đô thị, các quy định pháp luật khác có liên quan.
Ø Phương thức tổ chức không gian đô thị:
Tập trung cải tạo, chỉnh trang đô thị, đặc biệt là các khu dân cư hiện hữu xuống cấp, kênh rạch ô nhiễm.
Trong khu vực đô thị hiện hữu, hạn chế phát triển mới, mở rộng khu học tập của các trường đại học, cao đẳng; hạn chế xây dựng mới các bệnh viện, dần dần chuyển dời các cơ sở hiện hữu ra các khu mới và ngoại thị để phát triển mở rộng theo quy hoạch.
Tổ chức kiến trúc đô thị hài hoà về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.
Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
-
Khu vực chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây dựng, khu dự trữ phát triển:
-
Khu vực chuyển đổi chức năng:
Các khu vực được định hướng thay đổi chức năng sử dụng đất nhằm phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai của Thị xã Duyên Hải theo đồ án quy hoạch chung như sau:
-
Khu vực dọc sông Long Toàn chức năng sử dụng đất chuyển đổi từ đất nông nghiệp và đất ở nông thôn sang đất công nghiệp, công cộng cấp đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật chiến lược theo quy hoạch chung Khu kinh tế Định An (trung tâm nhiệt điện Duyên Hải, cảng chuyên dụng, cảng dịch vụ Long Toàn).
-
Khu vực dọc QL. 53 hiện hữu (đại lộ Duyên Hải) khu vực phường 2 chức năng sử dụng đất chuyển đổi từ đất nông nghiệp và đất ở nông thôn sang phát triển đô thị mới Phường 2.
Ø Định hướng chuyển đổi:
Các khu vực chuyển đổi chức năng sử dụng đất phải phù hợp với định hướng sử dụng đất quy hoạch chung đô thị Duyên Hải đã được phê duyệt.
Việc chuyển đổi các khu chức năng phải đồng bộ với quá trình phát triển toàn đô thị theo các giai đoạn đề ra.
Cần lập các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa các chức năng sử dụng đất mới làm cơ sở quản lý quy hoạch, hạn chế ảnh hưởng đến đời sống nhân dân trong khu vực.
-
Khu phát triển mới:
Bao gồm khu vực Phường 2, khu vực Long Hữu và khu vực Ba Động xã Trường Long Hòa.
Ø Định hướng phát triển:
Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các khu vực đô thị mới có quy mô phù hợp với quá trình phát triển chung, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng đô thị mới.
Ø Tổ chức không gian đô thị mới:
Tập trung phát triển xây dựng hệ thống khung giao thông đường bộ bao gồm các đường vành đai, đường trục chính đô thị, các tuyến phân khu vực làm cơ sở cho việc phát triển các khu vực đô thị mới.
Bảo đảm phát triển đô thị mới phải phù hợp với quy hoạch chung các quận huyện và quy hoạch phân khu về giao thông và sử dụng đất; bảo đảm kết nối hài hòa với các dự án và khu vực lân cận.
Bảo đảm quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ. Công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm ngầm hóa toàn bộ các hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc... để đảm bảo mỹ quan khu đô thị mới.
Công trình hạ tầng xã hội trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải triển khai đồng bộ, khuyến khích xây dựng các công trình công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục, thương mại dịch vụ phù hợp quy hoạch.
Không phát triển các công trình công nghiệp riêng lẻ trong khu đô thị mới, các cơ sở sản xuất công nghiệp phải được bơ trí vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.
Khuyến khích xây dựng mới các bệnh viện, trường đại học, cao đẳng, trong các khu vực đã được quy hoạch tập trung.
Ø Quản lý kiến trúc đô thị mới:
Tăng cường quản lý chất lượng công trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc trong khu vực trung tâm Thị xã, trung tâm đô thị mới, trung tâm khu vực, trên các trục đường quan trọng, các cửa ngõ đô thị, kiến trúc các khu ở mới.
Bảo đảm các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và theo đúng kiến trúc được duyệt.
Khuyến khích các công trình kiến trúc đa chức năng, phát triển nén, cao tầng dọc theo các trục đường chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, trạm giao thông công cộng.
Ø Về cảnh quan khu đô thị mới:
Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị mới, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực theo định hướng phân vùng cảnh quan toàn đô thị Duyên Hải.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án và khu đô thị, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
Quy hoạch phát triển hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu vực đô thị mới phải hiện đại, đồng bộ, có đặc trưng riêng và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
Xây dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
Cấm lấn chiếm hành lang hệ thống kênh rạch, sông ngòi, vùng ngập nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên cây xanh cảnh quan theo quy hoạch đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh rạch để phát triển các dự án đô thị; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới.
-
Khu hạn chế xây dựng và khu dự trữ phát triển:
Ø Khu hạn chế xây dựng: bao gồm khu vực thuộc phiểu bay sân bay Long Toàn, các khu vực hạn chế xây dựng dọc sông Long Toàn, sông Bến Giá, các khu vực cách ly giao thông.
Ø Các khu dự trữ phát triển: gồm các khu vực dự trữ đô thị bố trí xen cài trong khu quy hoạch đáp ứng nhu cầu mở rộng trong tương lai.
Đối với các khu vực hạn chế xây dựng và khu dự trữ phát triển, việc triển khai xây dựng phải phù hợp với định hướng quy hoạch chung và quy hoạch ngành có liên quan, tránh phát triển tụ phát trong các khu vực này.
-
Khu vực dọc trục và hành lang phát triển đô thị:
Các trục phát triển và hành lang phát triển đô thị gồm:
-
Trục đường đại lộ Duyên Hải – QL53 hiện hữu: đây sẽ là trục cảnh quan chính dẫn vào khu trung tâm thị xã Duyên Hải với nhiều khu trung tâm thương mại, dịch vụ. Khu phát triển hỗn hợp cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới tạo bộ mặt đô thị.
-
Tuyến tránh QL53 (đoạn từ Ngã 3 Long Sơn đến cầu Long Toàn tại vị trí nút giao hương lộ 81 và QL53) là tuyến giao thông kết nối vận tải hàng hóa chủ yếu từ cảng sông Long Toàn với khu công nghiệp và cảng hàng không. Trên tuyến đường này bao gồm các khu trung tâm dịch vụ công cộng và khu thương mại phát triển hỗn hợp cấp đô thị;
-
Tuyến giao thông liên kết hai phường nội thị là trục chính nối liền từ khu trung tâm hành chính – cơ quan – quảng trường cấp đô thị với khu quảng trường nghĩa trang liệt sĩ xây dựng mới tại khu vực phường 2. Khu phát triển hỗn hợp trung tâm hành chính và khu công viên cây xanh tập trung cấp đô thị tạo nên bộ mặt mới cho khu vực nội thị.
-
Tuyến giao thông nối Ql53 với tỉnh lộ 914 bao gồm khu phát triển hỗn hợp kết nối phường nội thị với khu vực Ba Động là trung tâm thương mại dịch vụ du lịch biển.
-
Tỉnh lộ 914 (đoạn qua phường 2 và trung tâm xã Long Hữu dự kiến) kết nối trung tâm xã Long Hữu hiện hữu với khu vực trung tâm xã Long Hữu mới gồm các công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp và dân cư mật độ cao.
-
Tỉnh lộ 913 (đoạn qua phường 2 và đoạn qua trung tâm thị trấn Ba Động dự kiến) gồm khu đất hỗn hợp và khu tiểu thủ công nghiệp (khu vực cầu Láng Chim); khu trung tâm văn hóa – thương mại – dịch vụ của khu du lịch thị trấn Ba Động – dự kiến.
-
Tuyến số 1 bao gồm các khu trung tâm thương mại dịch vụ các công trình đầu mối công cộng kết nối từ cảng hàng không và khu công nghiệp vào trung tâm thị xã với nhiều công trình đầu mối giao thông và hạ tầng, đồng thời, có sự phát triển khu ở hỗn hợp mật độ cao.
-
Tuyến đường Vành Đai dọc sông Long Toàn tạo bộ mặt đô thị nhìn từ hướng sông Long Toàn là điểm nhấn cho khu vực trung tâm với cảnh quan tự nhiên, là mảng rừng phòng hộ và khu du lịch sinh thái.
-
Khu vực trung tâm hành chính:
Trên địa bàn đô thị Duyên Hải có các khu trung tâm hành chính – công cộng như sau:
-
Khu hành chính – chính trị là nơi đặt các công trình quản lý hành chính – chính trị - văn hóa của Thị xã Duyên Hải.
-
Khu trung tâm tổng hợp khu kinh tế (thuộc khu kinh tế Định An).
-
Khu trung tâm công cộng gắn với khu phi thuế quan và sân bay Long Toàn.
-
Khu trung tâm hành chính và phức hợp dịch vụ cửa ngõ (phường 2).
Ø Định hướng phát triển:
Phát triển các khu trung tâm công cộng đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận.
Ø Tổ chức không gian đô thị các khu trung tâm công cộng:
Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm công cộng với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, thiết kế kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận.
Khuyến khích kết nối về không gian giữa các loại hình công trình công cộng, kể cả không gian ngầm, khuyến khích kết hợp phát triển các trung tâm công cộng với các dự án bảo tồn, trùng tu các công trình kiến trúc, đô thị có giá trị để tạo lập không gian đô thị có đặc trưng riêng biệt.
Ø Định hướng kiến trúc các khu trung tâm hành chính và công cộng:
Các công trình cần được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật, khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc.
Khuyến khích loại hình kiến trúc hiện đại kết hợp phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán sinh hoạt.
Các công trình công cộng cần được thiết kế bảo đảm sử dụng năng lượng hiệu quả và thuận tiên cho người tàn tật tiếp cận theo quy định của các quy chuẩn hiện hành.
Các chỉ tiêu kinh kỹ thuật công trình phải đảm bảo theo đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chung được lập trên cơ sở định hướng quy hoạch chung đô thị Duyên Hải
Ø Định hướng cảnh quan khu trung tâm hành chính và công cộng:
Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, hạn chế xây dựng hàng rào ngăn cách công trình, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao).
Cấm quảng cáo tại các khu vực trung tâm hành chính, chính trị đặc biệt là khu hành chính – chính trị của Thị xã Duyên Hải. Riêng các khu trung tâm dịch vụ đô thị cho phép quảng cáo theo đúng chức năng hoạt động.
Bảo vệ nghiêm khu vực cây xanh cảnh quan. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh rạch; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan khu vực công trình công cộng.
Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng. Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng của từng khu trung tâm.
Bảo đảm việc thiết kế vỉa hè, chiếu sáng, cây xanh và bố trí các tiện ích đô thị trong khu ở mới phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
Ø Đối với các khu hỗn hợp phức hợp thương mại dịch vụ dọc trục chính đô thị Duyên Hải (QL. 53, tuyến số 1):
Phát triển các khu hỗn hợp trở thành những trung tâm dịch vụ đa chức năng, có không gian công cộng được tổ chức tốt bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân khu.
Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận. Các công trình phức hợp có kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực. Các khu hỗn hợp được quản lý theo các nguyên tắc sau:
Tổ chức không gian đô thị với hệ số sử dụng đất cao hơn trung bình các khu vực lân cận, kiến trúc cao tầng, tổ chức không gian công cộng, các tuyến đường đi bộ được tổ chức kết nối liên hoàn và kết nối với giao thông công cộng. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối với giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, không gian ngầm như tầng hầm thương mại dịch vụ, kết nối với các bến tàu điện ngầm; kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận.
Tổ chức một số công trình kiến trúc hỗn hợp trở thành các công trình điểm nhấn với chiều cao vượt trội, vị trí phù hợp tạo điểm nhìn thuận lợi, kiến trúc đẹp kết hợp với không gian công cộng, đi bộ thuận tiện, dễ tiếp cận tại những khu phức hợp. Khuyến khích các công trình kiến trúc sử dụng các giải pháp thiết kế xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; các giải pháp thân thiện với người tàn tật, trẻ em và người cao tuổi.
Tạo lập cảnh quan khu hỗn hợp khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích tổ chức cảnh quan mở, hạn chế xây dựng hàng rào, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao). Khuyến khích các công trình phức hợp giảm diện tích xây dựng tại tầng trệt để tổ chức không gian công cộng, các tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực hỗn hợp
-
Khu công viên, cây xanh và cảnh quan đô thị:
Xây dựng mới các công viên đô thị quy mô lớn theo định hướng quy hoạch chung bao gồm khu công viên trung tâm, công viên trung tâm phường 1 và phường 2 với tính chất đa dạng, phát triển theo nhiều mô hình khác nhau nhằm tạo cảnh quan, môi trường, hình thành các khu du lịch, khu văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân và thu hút khách tham quan, du lịch.
Xây dựng, duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan dọc các hành lang sông, kênh, rạch trên địa bàn đô thị Duyên Hải, tạo thành một hệ thống mảng xanh liên hoàn các công viên quy mô nhỏ để kết hợp hài hòa với hệ sinh thái, cảnh quan sông nước điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Xây dựng mới, duy trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao thông.
Cần bổ sung hệ thống các công viên, vườn hoa kết hợp với sân tập thể dục thể thao với tỷ lệ hợp lý, đảm bảo chỉ tiêu cây xanh đầu người phù hợp khi triển khai lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tiếp nối, phù hợp với định hướng sử dụng đất và phân vùng cảnh quan của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Duyên Hải.
Tăng cường diện tích công viên cây xanh trong các khu công cộng, công trình hỗn hợp từ việc chỉnh trang đô thị, chuyển đổi một phần các khu đất sản xuất công nghiệp trong khu vực nội thị hiện hữu.
Hạn chế các loại hình quảng cáo trong khu vực công viên, cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly. Việc xây dựng, lắp đặt mọi hình thức quảng cáo trong các khu vực trên phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với công viên:
Tổ chức lập quy hoạch phát triển các công viên mới và cải tạo chỉnh trang các công viên hiện hữu. Bảo vệ nghiêm quỹ đất xây dựng công viên cây xanh theo quy hoạch, trong các dự án.
Tổ chức các khu vui chơi công cộng cho thanh thiếu niên, người lớn tuổi, người khuyết tật trong các khu công viên.
Khuyến khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
Khuyến khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị.
Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình kiến trúc sai quy hoạch, không đúng chức năng, chiếm dụng không gian trong công viên.
Tăng cường chiếu sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị.
Tăng cường kết nối giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường đi bộ, xây dựng cầu vượt cho người đi bộ băng qua các trục giao thông có lộ giới lớn, kết nối các bến xe buýt.
b) Đối với các tuyến cảnh quan:
-
Tuyến cảnh quan dọc sông Long Toàn và sông Bến Giá: Là tuyến cảnh quan tự nhiên quan trọng nhất thị xã, là mảng xanh liên kết các khu đô thị và điểm dân cư. Tuyến cảnh quan này giúp cân bằng sinh thái với cụm công trình xây dựng trong đô thị và là tuyến liên kết các hoạt động thư giãn giải trí cộng đồng. Ngoài ra, các mảng rừng phòng hộ ven sông và các hồ điều hòa sẽ tạo thành một hành lang xanh góp phần hạn chế tác động của biến đổi khí hậu đến khu vực đô thị đồng thời đảm bảo vấn đề thoát nước.
-
Tuyến cảnh quan dọc kênh đào Trà Vinh: Khai thác tính chất cảnh quan đặc thù của kênh đào gắn với hoạt động cảng.
Dọc sông Long Toàn hướng ra kênh đào Trà Vinh (khu vực ngã ba sông), không gian hai bên sông thuộc đất dịch vụ cảng, đất cây xanh cách ly và đất rừng phòng hộ đem lại nhiều cơ hội tổ chức và mở rộng các không gian công cộng hướng ra bờ sông hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư.
Khuyến khích phát triển các không gian công cộng với các công trình dịch vụ - phục vụ có kiến trúc, vật liệu thân thuộc với bến cảng, tàu thuyền, sông nước.
-
Tổ chức không gian xanh dọc tuyến và các yêu cầu quản lý:
-
Ưu tiên phát triển cảnh quan tự nhiên, hạn chế xây dựng công trình hoặc bê tông hóa. Đảm bảo phủ xanh các khu vực rừng phòng hộ vừa tạo cảnh quan vừa bảo vệ đất. Các hồ nước điều hòa xây dựng từ sự mở rộng các con rạch hiện hữu, liên kết không gian mặt nước. Phân đoạn khai khác hợp lý, tổ chức các đường mòn đất để đi xe đạp, các lối đi dạo và điểm cảm thụ cảnh quan, hướng đến một khu vực sinh thái tự nhiên đặc trưng cho thị xã.
-
Các khu vực hai bên bờ sông trừ những khu vực dễ bị sập cần được làm kè (vị trí cụ thể theo khảo sát chi tiết), còn lại nên được để tự nhiên. Vật liệu thiết kế kè nên là vật liệu kết hợp với các tính năng tự nhiên, như bê tông có lỗ hay rọ đá có trồng cây. Bên cạnh việc tăng khả năng thẩm thấu của nước sông khi thuỷ triều lên, giải pháp này còn khuyến khích môi trường sống của động thực vật hoang dã thêm phong phú và tăng tính thẩm mỹ khu vực dọc bờ sông.
-
Khuyến khích xây dựng mô hình hồ điều tiết trong khu vực này, đặc biệt là các vùng tiếp giáp với khu đô thị (02 phường) hay kết nối trực tiếp vào các công viên. Tuỳ thuộc vào nguồn tài nguyên đất, điều kiện kinh tế - xã hội, hồ điều tiết có thể áp dụng theo các kích cỡ khác nhau. Các hồ điều tiết là các công trình sẽ luôn luôn ở trên mặt đất, bên cạnh mục đích trữ nước sẽ còn có một hay nhiều mục đích sử dụng khác. Tuy nhiên chức năng sử dụng khác này sẽ không nhất thiết hoạt động thường xuyên và có thể bị ngắt đoạn trong thời gian trữ nước. Một số thể loại của hồ điều tiết như bãi đỗ xe, sân chơi hay công viên, v.v...
-
Khuyến khích nghiên cứu và thiết kế không gian cảnh quan dọc bờ Tây sông Long Toàn theo mô hình công viên tiên tiến kết hợp các giải pháp kỹ thuật với thiết kế cảnh quan chất lượng cao. Quản lý nước mưa tại địa phương bằng cách thẩm thấu, thu gom, bay hơi và làm sạch sinh học, cũng như tích hợp các tiềm năng của việc thay đổi mực nước trong thiết kế (phù hợp với những kịch bản ngập lụt sau năm 2030).
c) Đối với cây xanh cách ly:
Quản lý chặt chẽ phạm vi đất dành cho cây xanh cách ly theo quy hoạch được duyệt.
Không cấp phép xây dựng công trình kiến trúc kiên cố, ngoại trừ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Tổ chức thiết kế, trồng và chăm sóc cây xanh trong các khu cách ly bảo đảm hiệu quả về môi trường và cảnh quan theo quy định.
Thiết kế cây xanh cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện.
-
Khu chức năng đặc biệt:
-
Hành lang rừng phòng hộ ven biển khu vực xã Trường Long Hòa, và Hiệp Thạnh:
Đây là khu chức năng đặc biệt, mang tính chất là lá chắn xanh, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ sinh thái ven biển cho đô thị Duyên Hải trong tương lai. Trong công tác quản lý quy hoạch theo định hướng quy hoạch chung cần phân khu vực theo tính chất, chức năng cụ thể và áp dụng giải pháp quản lý phù hợp với trừng khu vực cụ thể như sau:
-
Đối với khu vực lõi rừng phòng hộ được bảo vệ nghiêm ngặt:
Không cho phép bất cứ hoạt động sử dụng đất nào khác ngoại trừ đất rừng dành riêng cho bảo tồn đa dạng sinh học, giám sát các hệ sinh thái; cho phép các hoạt động nghiên cứu, giáo dục triển khai nếu không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của khu vực và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Không cho phép xây dựng mọi loại công trình, ngoại trừ những công trình hạ tầng và kiến trúc phục vụ bảo vệ an ninh - quốc phòng, bảo vệ rừng, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu khoa học được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Không cho phép bất cứ hoạt động sử dụng đất nào khác ngoại trừ đất rừng và một số hoạt động phát triển kinh tế, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu, giáo dục, đào tạo được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Các công trình được phép xây dựng bao gồm công trình hạ tầng và kiến trúc phục vụ bảo vệ an ninh - quốc phòng, bảo vệ rừng, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Các công trình xây dựng có kết cấu và vật liệu xây dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên, không làm vỡ cân bằng sinh thái và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-
Đối với vùng chuyển tiếp:
Đối với vùng chuyển tiếp của khu vực rừng phòng hộ ven biển xã Trường Long Hòa và Hiệp Thạnh với khu vực sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn, ngoại trừ các công trình hạ tầng và kiến trúc phục vụ bảo vệ an ninh - quốc phòng, bảo vệ rừng, phục vụ cho mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, việc xây dựng các công trình du lịch, dịch vụ, vui chơi, giải trí kết hợp giáo dục không thường xuyên được kiểm soát với quy định sau:
Các công trình xây dựng phải phù hợp với quy hoạch, khuyến khích xây dựng các công trình có tính thẩm mỹ cao nhằm tăng vẻ đẹp cảnh quan khu vực, đồng thời hài hòa với điều kiện hiện trạng tự nhiên.
Mật độ xây dựng tối đa 1% trong khuôn viên khu đất dự án.
Tầng cao xây dựng tối đa 2 tầng.
-
Quy định đối với các công trình xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi rừng phòng hộ:
a) Đối với các công trình xây dựng:
- Mọi công trình xây dựng trong khu vực rừng phòng hộ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Không cấp phép xây dựng công trình nhà ở, công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, tôn giáo.
b) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi rừng phòng hộ đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Phải thực hiện thủ tục đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phải xây dựng hoàn chỉnh và vận hành thường xuyên các công trình xử lý ô nhiễm môi trường: thiết kế, xây dựng, lắp đặt hệ thống thu gom và xử lý triệt để toàn bộ lượng bụi, mùi, khí thải phát sinh từ các quá trình xây dựng và vận hành.
Đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom tập trung chất thải rắn sinh hoạt, xà bần, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
-
Khu vực dân cư và đất nông nghiệp thuộc phạm vi tỉnh không và phiễu bay sân bay Long Toàn:
Đối với phạm vi ảnh hưởng bởi tĩnh không và phiểu bay sân bay Long Toàn cho phép các hoạt động xây dựng và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc theo thỏa thuận với cơ quan quản lý bay và cơ quan quản lý quốc phòng địa phương.
Đảm bảo các hoạt động xây dựng công trình trong khu vực này không ảnh hưởng đến hoạt động của sân bay và công tác bảo vệ an ninh quốc phòng của quân đội.
Cần lập các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý riêng cho khu vực này nhằm tạo sự thuận lợi trong công tác quản lý xây dựng, tiết kiệm thời gian và giảm phiền hà cho người dân và nhà đầu tư.
-
Khu vực nông thôn ngoại thị:
Bao gồm các khu trung tâm và điểm dân cư nông thôn các xã Long Hữu, Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa và một phần xã Dân Thành.
Tập trung đầu tư xây dựng các khu trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới, phù hợp với định hướng quy hoạch chung, và quy hoạch sử dụng đất địa phương.
Xây dựng mô hình khu ở nông thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên và sản xuất địa phương, bảo đảm phát huy thế mạnh, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
Hạn chế tối đa việc đô thị hóa nông thôn phá vỡ cấu trúc chung khu vực ngoại thị Thị trấn Duyên Hải.
Xác định rõ ranh giới đô thị và nông thôn, quản lý chặt chẽ, tránh việc phát triển tự phát trong cả hai khu vực.
Những khu vực đô thị hóa cần lập quy hoạch và quản lý thực hiện đúng quy hoạch.
Quản lý nghiêm ngặt việc sử dụng đất và xây dựng trong các vùng sinh thái dọc sông Long Toàn và sông Bến Giá.
Bảo vệ quỹ đất của vùng nông nghiệp tại các xã Long Hữu, Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa và Dân Thành theo định hướng quy hoạch chung và phù hợp với quản lý ngành nông nghiệp.
Phát triển đô thị mới khu vực cửa ngõ Long Hữu phải đảm bảo không phá vỡ cấu trúc chung.
Hướng Đông khu quy hoạch – khu vực phát triển đô thị du lịch Ba Động phải quản lý quy hoạch chặt chẽ, tránh việc đô thị hóa tự phát khu nông nghiệp dọc theo trục kết nối vào trung tâm Thị xã Duyên Hải.
Giữ gìn và phát huy kiến trúc nông thôn truyền thống trong tổ chức không gian, kết hợp hài hòa với cảnh quan đặc trưng của từng khu vực.
Nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng các mô hình kiến trúc nhà ở nông thôn mới phù hợp với các hoạt động kinh tế xã hội theo hướng văn minh, hiện đại của khu vực nông thôn mới.
Bảo đảm các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới trong các khu vực thị trấn, thị tứ, khu vực đô thị hóa phải được quy hoạch và xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ.
Đối với kiến trúc các công trình công cộng trong khu vực nông thôn, khuyến khích thi tuyển để nâng cao chất lượng thiết kế các công trình. Phương án thiết kế cần bảo đảm hài hòa với cảnh quan nông thôn, mật độ xây dựng thấp, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới và ranh đất, tầng cao vừa phải, khuyến khích các công trình thiết kế có mái dốc.
Giữ gìn cảnh quan sinh thái tự nhiên, cảnh quan các vùng nông nghiệp, nông thôn. Hạn chế tối đa việc xây dựng đô thị hóa, các công trình bám theo các trục đường qua vùng nông nghiệp, nông thôn.
Triển khai lập quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư nông thôn cũ (khu vực nông thôn truyền thống trước đây), trong đó lưu ý hạn chế san lấp sông rạch, khống chế chỉ giới xây dựng.
Khuyến khích xây dựng tường rào thoáng, tường rào bằng cây xanh.
Quy hoạch và xây dựng cac không gian công cộng nông thôn, cảnh quan điển hình của từng địa phương.
Các hộ gia đình xây dựng nhà ở phải có nhà vệ sinh tự hoại. Chuồng trại chăn nuôi gia súc - gia cầm trong khuôn viên lô đất hộ gia đình (nếu có) phải đặt cách xa nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m, cuối hướng gió và phải có bể chứa chất thải, thoát nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường; không được xả trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cỏ. Khuyến khích di chuyển hệ thống chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu dân cư đến các khu chăn nuôi tập trung; khuyến khích các hộ chăn nuôi xây dựng bể khí vi sinh.
Rác và nước thải phải được thu gom và xử lý trước khi thải ra khuôn viên ở của hộ gia đình nhập vào hệ thống chung.
Khuyến khích di dời các nghĩa địa gia tộc trong các khu dân cư nông thôn sang ra các khu vực chôn cất tập trung do địa phương quản lý.
Khuyến khích các hộ dân cư sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước sạch chung. Hạn chế việc khoan giếng, sử dụng nguồn nước ngầm ảnh hưởng xấu đến tài nguyên, môi trường.
-
Khu đô thị du lịch Ba Động và các khu chức năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng:
Theo định hướng quy hoạch chung xây dựng đô thị Duyên Hải, khu vực Ba Động xã Trường Long Hòa được phát triển thành đô thị du lịch Ba Động cùng với các khu chức năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng dọc sông Long Toàn.
-
Khu đô thị du lịch Ba Động:
Ưu tiên xây dựng các công trình thấp tầng, mật độ vừa và thấp để tạo nên một không gian thân thiện, hài hòa thiên nhiên và phù hợp với chức năng một đô thị du lịch sinh thái.
Các loại hình nhà ở khuyến khích phát triển theo mô hình nhà ở thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, khai thác tối đa diện tích cây xanh.
Loại hình nhà ở xây mới khuyến khích là nhà ở dạng vườn kết hợp nhà liền kề. Khuyến khích phát triển với mô hình ở kết hợp kinh doanh vừa và nhỏ như sử dụng một phần không gian ở (tầng trệt, lầu 1,…) hay toàn bộ không gian ở (nguyên căn) làm cửa hàng buôn bán, cửa hàng quà lưu niệm, nhà trọ, khách sạn…
Khuyến khích tổ chức các hoạt động kinh doanh bán lẻ tại tầng trệt của khu vực như quán cà phê; cửa hàng quần áo, túi xách, giày dép; cửa hàng thức ăn nhanh, nhà hàng…
Tổ chức các loại hình thương mại dịch vụ phù hợp với tính chất của khu đô thị du lịch biển. Với các cửa hàng bán quà lưu niệm, các khu phố chợ đêm…
-
Các khu chức năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng:
Ưu tiên xây dựng các công trình thấp tầng, mật độ xây dựng toàn khu thấp, phù hợp với loại hình nghỉ dưỡng sinh thái.
Không khuyến khích xây dựng các công trình cao tầng, hệ số sử dụng đất cao trừ các công trình tạo điểm nhấn với số lượng hạn chế.
Khuyến khích khai thác các giá trị cảnh quan sẵn có, hạn chế tối đa tác động làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên.
Các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng phải được đầu tư hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải hoàn chỉnh đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
-
Các khu chức năng đặc thù:
Bao gồm khu công nghiệp, phi thuế quan, cảng Cảng Long Toàn và các khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực kho bãi tập trung:
Quy hoạch xây dựng các khu kho bãi tập trung trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển dài hạn của Thành phố với tầm nhìn tới sau năm 2050 cũng như các yêu cầu trước mắt. Bảo đảm việc phát triển các khu kho bãi tập trung phù hợp với quy hoạch được duyệt với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, đặc biệt là hệ thống giao thông, gắn kết với hệ thống các khu công nghiệp, công nghệ cao. Phải đầu tư xây dựng đồng bộ và ngầm toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (điện, cấp và thoát nước, thông tin liên lạc, năng lượng).
Tổ chức các khu kho bãi tập trung nằm gần các đầu mối giao thông kết nối (tuyến số 1, tuyến tránh QL 53), không bố trí trong đô thị.
Kết hợp và tích hợp các khu kho bãi tập trung với các khu sản xuất chính của đô thị và khu kinh tế Định An như khu Phi thuế quan, cảng Long Toàn...
Tổ chức hệ thống giao thông kết nối với khu kho bãi phù hợp quy hoạch đô thị và giảm thiểu ảnh hưởng nhiều đến tổ chức giao thông, môi trường, cảnh quan các khu chức năng kế cận.
Công trình kiến trúc khu kho bãi tập trung bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Khuyến khích công trình có mật độ xây dựng thấp (dưới 60%), khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
-
Về cảnh quan, môi trường:
Phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công trình khu kho bãi tập trung. Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và bảo đảm khoảng cách ly.
Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường khu kho bãi.
-
Đối với khu phi thuế quan:
Xây dựng các khu chức năng khu phi thuế quan phù hợp với quy hoạch chung đô thị Duyên Hải và quy hoạch chung khu kinh tế Định An; với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, đặc biệt là hệ thống giao thông, gắn kết với hệ thống kho tàng, bến bãi, các khu dân cư đô thị và thương mại dịch vụ. Đối với các khu, cụm công nghiệp thuộc khu phi thuế quan xây dựng mới phải đầu tư xây dựng đồng bộ và ngầm toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, thông tin liên lạc, năng lượng).
Kết hợp hài hòa và đồng bộ với việc xây dựng các khu sản xuất công nghiệp với các dự án nhà ở chuyên gia, nhà ở công nhân và công trình công cộng, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí phục vụ công nhân.
Kết nối các khu Phi thuế quan với trung tâm đô thị và các khu chức năng khác bằng những tuyến giao thông chính với các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng.
Tổ chức giao thông vào khu phi thuế quan, khu vực sản xuất công nghiệp phù hợp quy hoạch đô thị và giảm thiểu ảnh hưởng nhiều đến tổ chức giao thông, môi trường, cảnh quan các khu vực đô thị kế cận.
Công trình kiến trúc công nghiệp bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Khuyến khích công trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
-
Về cảnh quan, môi trường:
Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải tập trung, chất thải trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành.
Phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công trình công nghiệp. Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và bảo đảm khoảng cách ly.
Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công nghiệp.
-
Đối với khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Xây dựng các khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
Phát triển các khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
Bảo đảm các khoảng cách ly theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Tổ chức hệ thống giao thông kết nối với khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch đô thị và giảm thiểu ảnh hưởng nhiều đến tổ chức giao thông, môi trường, cảnh quan các khu vực đô thị kế cận, đặc biệt là các khu dân cư và công trình công cộng.
Công trình kiến trúc đầu mối hạ tầng kỹ thuật bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, xử lý ô nhiễm môi trường.
Bố trí công trình có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
-
Về cảnh quan, môi trường:
Phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công trình đầu mối hạ tầng. Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và bảo đảm khoảng cách ly theo quy định.
Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
Điều 10. Quy định về hệ thống hạ tầng xã hội:
-
Nhà ở:
-
Đối với các khu đô thị mới:
Đối với nhà ở trong khu đô thị mới cần ban hành các quy chế quản lý kiến trúc công trình theo các loại hình nhà ở (nhà liền kề, nhà ở chi lô dạng vườn, nhà phố thương mại dịch vụ…) trên cơ sở các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, phù hợp với tính chất, chức năng từng khu.
-
Hình thức kiến trúc nhà ở trong khu đô thị mới:
Đồng nhất kiểu dáng kiến trúc theo từng nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết kế cùng.
Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Để tạo các điểm nhấn, một số vị trí nhất định như góc phố có thể thay đổi về tầng cao nhưng không vượt quá 2 tầng hoặc không vượt quá 1/4 chiều cao dãy nhà.
Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn.
Đối với các loại hình nhà ở dạng vườn, cần thống nhất khoảng lùi công trình, hình thức kiến trúc tường rào, khuyến khích sử dụng tường rào cây xanh nhằm tăng giá trị cảnh quan, mang đặc trưng riêng đô thị.
-
Đối với các khu hiện hữu chỉnh trang:
Đối với khu vực dân cư hiện hữu tồn tại nhà ở với hình thức lô đất có hình dạng phức tạp cần được xem xét kỹ trong đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; phân tích cụ thể để xây dựng cải tạo triệt để (lập đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và dự án đầu tư xây dựng cụ thể), hoặc xây dựng cải tạo chỉnh trang khu vực (lập đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cụ thể cho khu hiện hữu chỉnh trang).
-
Đối với nhà ở hiện hữu ven sông, kênh rạch, hồ:
-
Nhà ở ven và trên sông, kênh, rạch, hồ công cộng (nhà sàn) chưa có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy:
Trước mắt cải tạo sửa chữa theo nguyên trạng, tuy nhiên về lâu dài cần lập các đồ án quy hoạch chỉnh trang, di dời để cải tạo cảnh quan đô thị và đảm bảo an toàn cho nhân dân và giao thông đường thủy.
-
Nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch:
Đất trống: không cấp phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ.
Trường hợp có nhà hiện hữu: cải tạo, sửa chữa theo quy định hiện hành, từng bước di dời vào các khu mới hoặc đảm bảo khoảng lùi hành lang..
-
Đối với nhà ở nông thôn:
-
Các loại nhà ở nông thôn bao gồm:
Nhà ở xen kẽ kết hợp sản xuất nông nghiệp;
Nhà ở trong điểm dân cư nông thôn;
Nhà ở thuộc trung tâm xã.
Nhà ở nhỏ, lẻ khác.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan, công trình phụ
Hình thức kiến trúc:
khuyến khích các hình thức kiến trúc dân gian, thiết kế thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan nông thôn nhất là cảnh quan ruộng vườn, sông rạch đặc trưng của Thị xã Duyên Hải. Đối với các khu vực có nền đất thấp, đất ngập nước, nhiễm mặn khuyến khích xây dựng mô hình nhà sàn để giảm thiểu công tác san nền và phù hợp với môi trường địa phương.
Hình thức mái: nhà ở xây dựng mới trong khu vực nông thôn khuyến khích sử dụng hình thức mái dốc với độ dốc từ 300 đến 450 nhằm thuận lợi thoát nước mứa và mang đặc trưng nông thôn.
Cây xanh cảnh quan:
Khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp nhà vườn, cây ăn trái kết hợp tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn. Khu vực nhà ở ven sông rạch cần lựa chọn các loại cây có chức năng giữ đất, lọc nước, giảm ô nhiễm, chống xói mòn hoặc lũ lụt làm sạt lở bờ.
Khuyến khích kết hợp cây dây leo có hoa, cây hoa trung tán làm hàng rào khu dân cư nông thôn.
Công trình phụ bố trí sau nhà hoặc có giải pháp che chắn bằng cây xanh, giàn hoa.
-
Hệ thống hạ tầng xã hội khác:
-
Y tế:
Quy mô và vị trí các cơ sở y tế phải được cụ thể hóa tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, phù hợp với định hướng quy hoạch chung và quy hoạch ngành y tế.
-
Quy định về bố trí địa điểm và diện tích khuôn viên:
Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình y tế phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định khác của ngành y tế.
Đối với các công trình y tế hiện hữu, không quy định diện tích tối thiểu khuôn viên khu đất.
-
Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
Khuyến khích hình thức kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Tổ chức cây xanh, cảnh quan các công trình y tế theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập cảnh quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường y tế.
Kết nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý gần các công trình y tế.
Lối ra vào công trình y tế cần có vịnh đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc đối với giao thông khu vực.
-
Giáo dục đào tạo:
Quy mô và vị trí các trường học phải được cụ thể hóa tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, phù hợp với định hướng quy hoạch chung và quy hoạch ngành giáo dục.
-
Quy định về địa điểm xây dựng:
Việc bố trí địa điểm xây dựng các trường đại học, cao đẳng phải tuân thủ theo quy hoạch hệ thống các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Thị xã Duyên Hải, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được duyệt, tạo thành các trung tâm đào tạo, hỗ trợ và kết hợp sử dụng chung các công trình phục vụ công cộng.
Quy mô đất xây dựng trường đại học, cao đẳng mới cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Đối với các trường đại học và cao đẳng hiện hữu, không áp dụng quy định diện tích tối thiểu khuôn viên khu đất.
Các chỉ tiêu quy hoạch, xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
Khuyến khích thiết kế kiến trúc hiện đại và thân thiện với môi trường. Kiến trúc các trường học cần đa dạng, có tính sáng tạo và tạo được đặc trưng riêng của từng trường.
Cảnh quan của các trường học cần được quan tâm tổ chức theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận đồng thời tạo được môi trường cảnh quan trong khuôn viên trường sinh động, thân thiện, phù hợp với các hoạt động giáo dục.
Kết nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý gần các trường cấp trung học cơ sở trở lên.
Đối với các trường tiểu học và mẫu giáo nên bố trí trong các khu dân cư, không bố trí trên các tuyến giao thông lớn, lưu lượng cao gây nguy hiểm cho trẻ nhỏ.
Lối ra vào các trường cần có vịnh đậu xe, khu vực tập trung người bố trí trong khuôn viên đất của trường và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi học sinh, sinh viên đến trường hoặc ra về.
-
Thể thao:
Quy mô và vị trí các trường học phải được cụ thể hóa tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, phù hợp với định hướng quy hoạch chung và quy hoạch ngành.
-
Quy định về bố trí địa điểm và diện tích khuôn viên:
Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao phải tuân thủ quy hoạch chung đô thị Duyên Hải, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định khác của ngành thể thao.
Đối với các công trình thể dục thể thao hiện hữu, không quy định diện tích tối thiểu khuôn viên, chỉ tập trung cải tạo cơ sở vật chất nâng cao chất lượng công trình.
-
Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
Đảm bảo các tiêu chuẩn thoát người và phòng cháy chữa cháy công trình công cộng.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
Khuyến khích hình thức kiến trúc hiện đại, thông thoáng và tiết kiệm năng lượng.
Tổ chức cây xanh, cảnh quan các công trình thể thao theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập cảnh quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường y tế.
Kết nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý.
Lối ra vào công trình thể thao cần có vịnh đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc đối với giao thông khu vực khi tổ chức các sự kiện thể thao hằng năm.
Điều 11. Kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực trung tâm, khu vực cửa ngõ của đô thị, trục không gian chính, quảng trường, không gian mở, cây xanh, mặt nước, điểm nhấn:
-
Không gian kiến trúc khu vực trung tâm:
Khu trung tâm hành chính nên sử dụng mái ngói, kiến trúc trang nghiêm, vừa mang tính hiện đại vừa đậm đà bản sắc dân tộc, đặc thù đô thị biển.
Công trình cơ quan các sở ban ngành, phòng ban tổ chức liên cơ quan tầng cao tối đa 9 tầng.
Các công trình thương mại dịch vụ, du lịch, y tế, giáo dục, văn hóa-TDTT: hình thức kiến trúc đa dạng, phong phú phù hợp với tính chất công trình. Các công trình nên hợp khối tạo không gian kiến trúc khang trang.
-
Không gian kiến trúc khu vực cửa ngõ đô thị:
Cửa ngõ phía Bắc: nằm ở phía Bắc KĐT Trung tâm phát triển xây dựng mới (Phường 2) trên trục Đại Lộ Duyên Hải- Quốc lộ 53. Mang tính chất một khu cửa ngõ Thương mại dịch vụ.
Cửa ngõ phía Nam: Nằm ở vị trí chuyển tiếp từ Khu công nghiệp vào Khu đô thị Trung Tâm hiện hữu, trên Đại Lộ Duyên Hải- Quốc lộ 53. Mang tính chất cửa ngõ Khu Công Nghiệp.
Cửa ngõ phía Đông: Nằm ở vị trí KĐT du lịch Ba Động.
Cửa ngõ phía Nam: Vị trí nút giao giữa Tuyến số 1 và Quốc Lộ 53 tuyến tránh. Đây là khu vực cửa ngõ sân bay.
-
Định hướng tổ chức không gian cảnh quan:
Chú ý khai thác các khu vực bố trí tượng đài kết hợp quảng trường hoặc các công trình kiến trúc có hình thức đặc biệt ở khu vực cửa ngõ của đô thị. Đồng thời kết hợp với phần tổ chức cảnh quan cây xanh và không gian công cộng, tạo ấn tượng mạnh và cá tính riêng biệt cho hình ảnh của đô thị Duyên Hải.
-
Không gian kiến trúc quảng trường và điểm nhấn đô thị:
là mặt bằng không gian mở của đô thị, tạo không gian cộng đồng là nơi tụ tập, vui chơi, giải trí và diễn ra các giao tiếp xã hội như quảng trường hành chính tại khu hành chính ở lõi trung tâm Phường 1, các quảng trường thương mại đan xen trong khu thương mại dịch vụ.
-
Các không gian và công trình điểm nhấn đô thị:
Trong khu đô thị trung tâm có 2 khu vực không gian quan trọng là điểm nhấn đô thị đó là 2 khu vực lõi trung tâm khu TMDV. Vị trí nằm tại tại 2 nút giao giữa đại lộ Duyên Hải- QL53 với Tuyến số 1 nối dài và đại lộ Duyên Hải- QL53 với tuyến kết nối với khu Ba Động. Đây là khu vực bố trí công trình điểm nhấn với tầng cao tối đa 20 tầng.
Dọc trục TMDV có thể bố trí các không gian đóng mở khác nhau nhằm kiến tạo nên những không gian có tính chất điểm nhấn cho những hoạt động của đô thị. Ngoài ra, không gian công viên cây xanh lớn liên kết giữa 2 phường cũng là một không gian mở có tính chất quan trọng.
-
Không gian mở, cây xanh, mặt nước:
Không gian xanh của đô thị, bao gồm hành lang xanh, vành đai xanh, nêm xanh, công viên hoặc rừng tự nhiên, nhân tạo trong đô thị, cụ thể như sau:
Bố trí khu công viên cây xanh tập trung giữa 2 Phường nội thị kết hợp mảng xanh rừng phòng hộ ven 2 bờ sông Long Toàn, đồng thời khai thác dịch vụ du lịch sinh thái ở khu vực bờ Đông Nam phường 1 giáp sông Long Toàn.
Hướng các tổ chức cảnh quan công viên nên lấy yếu tố tự nhiên làm ý tưởng chủ đạo. Ưu tiên phát triển cảnh quan dạng kênh rạch hoặc ao hồ, thể hiện tính chất đô thị sông nước vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Cảnh quan ven kênh đào Trà Vinh được bố trí thành từng mảng xanh vừa để bảo vệ, vừa là hành lang cách ly đối với khu vực xây dựng đô thị.
Khuyến khích không gian mở xanh có cảnh quan tốt đáp ứng các yêu cầu chức năng cho việc sử dụng có tính giải trí động và tĩnh. Đồng thời đảm bảo một sự cân bằng giữa cảnh quan cứng và mềm.
-
Không gian mặt nước cảnh quan:
Lập quy định bảo tồn, khai thác, phát huy cảnh quan mặt nước tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái cho hệ thống kênh rạch mặt nước địa bàn Thị xã Duyên Hải theo tính chất, chức năng từng khu như sau.
Tại vị trí xã Trường Long Hòa và một phần xã Dân Thành, cảnh quan thiên nhiên rừng ngập mặn cần được giữ nguyên và bảo tồn;
Giữ lại hệ thống sông ngòi tự nhiên: sông Long Toàn, sông Bến Giá, kết hợp kênh đào Trà Vinh cùng với các tuyến kênh hiện hữu nối liền Phường 1, Phường 2;
Tận dụng sông Long Toàn vừa làm cảng sông nội địa vừa phục vụ cho khu du lịch sinh thái;
Duy trì và bảo vệ cảnh quan bờ biển tự nhiên chỉ khai thác du lịch tại Ba Động để hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường.
Đề xuất bố trí các hồ nước nhân tạo, hồ điều hòa bổ sung cho đô thị như hệ thống hồ điều hòa dọc 2 bên bờ sông Long Toàn là giải pháp giúp cho đô thị thích ứng được với quá trình biến đổi khí hậu.
Điều 12. Quy định về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính:
Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các tuyến phố phải được nghiên cứu và ban hành trên cơ sở các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết hoặc các đồ án thiết kế đô thị riêng.
Khuyến khích lập đồ án thiết kế đô thị riêng cho các trục giao thông quan trọng như: Đại lộ Duyên Hải, tuyến số 1, tuyến tránh QL 53 làm cơ sở quản lý chỉ giới.
Điều 13. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình hạ tầng kỹ thuật chính và công trình ngầm.
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm cần thực hiện phù hợp với QCXD, TCXD, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành điện và các quy định hiện hành có liên quan:
+ Hành lang bảo vệ sông Long Toàn, sông Láng Chim, sông Bến Giá theo quy chuẩn hiện hành tùy theo cấp sông.
+ Hành lang bảo vệ tuyến điện 500kV-220kV là 10-50 m.
+ Tại các khu vực mới phát triển và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo mở rộng phải đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây, đường ống kỹ thuật theo đồ án quy hoạch này
+ Việc xây dựng và quản lý các công trình ngầm của đô thị cần tuân thủ theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy chế quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Duyên Hải (để thành lập Thị xã Duyên Hải) nhằm đảm bảo cho công tác quy hoạch và xây dựng trên địa bàn Thị xã được triển khai đồng bộ, hài hòa về không gian, kiến trúc và cảnh quan; phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được duyệt. Quy chế cũng là cơ sở pháp lý để triển khai cấp giấy phép xây dựng cho công trình và nhà ở riêng lẻ theo quy định.
Việc tổ chức thực hiện quy chế được triển khai như sau:
1. Về cấp giấy phép xây dựng:
a) Đối với những công trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải căn cứ quy chế, quy hoạch được duyệt để cấp giấy phép xây dựng theo các quy định hiện hành.
b) Đối với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, nhất thiết phải lập thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch làm cơ sở tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
c) Đối với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất trái với Quy chế này, Sở Xây dựng Trà Vinh, Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải cần thông qua Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch Tỉnh tư vấn, phản biện để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh quyết định.
2. Về triển khai các quy chế riêng:
a) Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải, Ban Quản lý các khu đô thị mới phối hợp Sở Xây dựng Trà Vinh tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng cho những khu vực đặc thù, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Trà Vinh phê duyệt.
b) Trong quá trình quản lý, Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải chủ động đề xuất lập bổ sung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng cho những khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải phối hợp Sở Xây dựng Trà Vinh chủ động tiếp tục rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế để có bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
b) Tiếp tục đề xuất nghiên cứu, soạn thảo các quy định chi tiết cho các nội dung quản lý quy hoạch, kiến trúc khác trên địa bàn Thị xã Duyên Hải.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải:
Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhà nước trong việc tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
Phối hợp với Sở Xây Dựng Trà Vinh, Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch Tỉnh lấy ý kiến tư vấn, phản biện cho công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn Thị xã Duyên Hải.
Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải nhanh chóng tổ chức lập kế hoạch và triển khai soạn thảo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng cho các khu vực đặc thù rà soát, bổ sung danh mục các khu vực cần lập quy chế riêng.
Phối hợp Sở Xây dựng Trà Vinh, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các Sở ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thị xã Duyên Hải
Điều 15. Trách nhiệm của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch Tỉnh
1. Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch Tỉnh có vai trò tư vấn, phản biện cho Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải một cách toàn diện đối với công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn Thị xã Duyên Hải.
2. Hội đồng chủ động đề xuất các định hướng cho công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc; đề xuất kế hoạch triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu, biên soạn quy chế, quy định về quy hoạch, kiến trúc.
3. Hội đồng tham gia tư vấn, góp ý kiến cho các công việc cụ thể như sau:
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng của các khu vực đô thị đặc thù;
Quy định cụ thể về quản lý các khu vực, các loại công trình kiến trúc;
Công trình mang ý nghĩa đặc biệt, quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường;
Công trình có quy mô lớn, tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn Thị xã;
Công trình đặt tại vị trí nhạy cảm, ảnh hưởng lớn tới kiến trúc cảnh quan đô thị;
Các công trình đặc biệt chưa có trong quy hoạch xây dựng được phê duyệt; chưa được quy định cụ thể trong Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Xây dựng Trà Vinh
Sở Xây dựng Trà Vinh giúp Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải tổ chức thực hiện Quy chế này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp giấy phép xây dựng và tăng cường quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy hoạch chung Thị xã Duyên Hải.
2. Rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế để có bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị; tiếp tục đề xuất nghiên cứu, soạn thảo các quy định chi tiết cho các nội dung quản lý quy hoạch, kiến trúc khác trên địa bàn Thị xã Duyên Hải và Tỉnh Trà Vinh.
3. Chủ trì và phối hợp, hướng dẫn các Ban Quản lý liên quan, Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải nhanh chóng lập kế hoạch và triển khai soạn thảo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng cho các khu vực đặc thù rà soát, bổ sung danh mục các khu vực cần lập quy chế riêng.
4. Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải đẩy nhanh tiến độ lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng các khu vực quan trọng, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị riêng các khu vực đặc thù và các trục đường.
5. Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các Sở ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thị xã Duyên Hải.
6. Sở Xây dưng Trà Vinh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm các sở ban ngành khác có liên quan:
Các sở ban ngành có liên quan có trách nhiệm giúp đở, hổ trợ về mặt chuyên môn cho Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải thực hiện quy chế này.
Điều 18. Giám sát cộng đồng về quy hoạch và kiến trúc đô thị
1. Cộng đồng hoặc cá nhân người dân có quyền giám sát các hoạt động của chính quyền đô thị, của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung; trong việc bảo quản, khai thác, sửa chữa, chỉnh trang các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cộng đồng hoặc cá nhân người dân có trách nhiệm và được quyền phản ảnh các sai phạm, vi phạm Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung trong khu vực lên chính quyền đô thị trực tiếp quản lý.
3. Căn cứ để giám sát là: Các tài liệu văn bản quy phạm pháp luật liên quan về quy hoạch và kiến trúc đô thị, các đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung đã ban hành, bản vẽ xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
Điều 19. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra xây dựng các cấp có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trên địa bàn; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa bàn phụ trách; báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác:
a) Trường hợp phát hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, kiểm tra lại quy chế.
b) Cơ quan rà soát văn bản phối hợp với Sở Xây dựng Trà Vinh và các cơ quan có liên quan kiến nghị Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải xử lý văn bản theo quy định của pháp luật. Quy định điều chỉnh, bổ sung nội dung của quy chế cần được ban hành bằng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung:
a) Điều chỉnh một phần: Trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của Quy chế không còn hoặc có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành Quy chế mới để thay thế thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
b) Điều chỉnh toàn diện: Quy chế được đề nghị bãi bỏ, ban hành Quy chế mới được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của Quy chế chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân Thị xã Duyên Hải và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng Trà Vinh để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng Trà Vinh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH