1. Vị trí địa lý:
Xã Lộc An nằm ở hướng đông nam huyện Bảo Lâm, cách Thị trấn Lộc Thắng (trung tâm huyện Bảo Lâm) : 24 km, có tuyến Quốc lộ 20 đi ngang địa bàn xã.
Ranh giới hành chính:
Phía Đông giáp với xã Hòa Ninh, xã Đinh Trang Hoà – huyện Di linh,
Phía Tây giáp với sông Đại Nga (xã Lộc Nga, xã Lộc Thanh– TP. Bảo Lộc)
Phía Nam giáp xã Tân Lạc – huyện Bảo Lâm, xã Hồ Ninh – huyện Di Linh
Phía Bắc giáp xã Lộc Đức – huyện Bảo Lâm.
Diện tích tự nhiên.
Tổng diện tích tự nhiên của xã: 4.849,39 ha.
2. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm khoảng: 15%;
- Thu ngân sách: + Năm 2009: 8.692.155.000 đồng
+ 9 tháng – năm 2010: 9.957.000.000 đồng
- Thu nhập bình quân đầu người: 15 triệu đồng/năm;
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất hiện nay: Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 71,8%, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 9,7%, các ngành dịch vụ chiếm 18,5%.
- Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng :
Diện tích cà phê: 2980 ha, năng suất bình quân: 2,2 tấn/ha, sản lượng 6556 tấn nhân.
Diện tích chè: 1077 ha, năng suất 8,5 tấn/ha, sản lượng : 9154 tấn chè búp tuơi
- Số lượng gia súc, gia cầm:
Tổng đàn gia súc: 8131 con, trong đó: Đàn bò: 368 con; đàn heo 6500 con, đàn dê: 183 con; đàn thỏ: 1080 con; đàn gia cầm các loại: 51.000 con.
3. Nguồn nâhn lực:
Hiện toàn xã có 4499 hộ, 20.391 người (trong đó nam 9860 người, nữ: 10.531 người), có 16 thôn gồm các thôn : Thôn 1, Thôn 2, Thôn 3, Thôn 4, Thôn 5, Thôn 6, Thôn 7, Thôn 8, Thôn 9, Thôn 10, Thôn 11, Thôn An Bình, Thôn An Hồ, Thôn Tứ Quý, Thôn B’ Dơr, Thôn B’ Kọ. Các thôn đều có chi bộ Đảng.
* Dân tộc :
Dân tộc Kinh chiếm đại đa số với 3854 hộ/17134 người, chiếm 85,66%; Dân tộc Kơ Ho có 555 hộ/2.702 người, chiếm 11,58%; Các dân tộc khác như Hoa, Tày, Thái, Nùng, Khơ Me có 124 hộ/555 người, chiếm 2,36%.
* Tôn giáo:
Phật giáo có : 831 hộ/4.048 người; Công giáo có: 836 hộ/3946 người; Tin Lành có: 145 hộ/827 người; Cao Đài có 30 hộ/144 người, còn lại là không theo đạo.
* Tốc độ tăng dân số:
Xã Lộc An là vùng đất mới, tình hình di dân tự do từ các tỉnh khác (nhất là các tỉnh miền trung và miền bắc) vào lập nghiệp vẫn diễn ra hàng năm, trung bình khoảng 50 hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện là: 1,49%/năm.
* Lao động:
Có nguồn lao động lớn: 9.518 người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động trẻ tuổi từ 18-35 chiếm 60%. Nhìn chung chủ yếu là lao động phổ thông và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
4. Địa hình – Địa chất – Khí hậu – Thuỷ văn
+ Địa hình: Đồi núi thấp, triền dốc và lượn sóng. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 830 m.
+ Địa chất: Đất đỏ bazan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày như: Chè, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả.
Tổng diện tích tự nhiện: 4849,39 ha. Trong đó được phân ra:
+ Đất nông nghiệp: 4215,67 ha
- Đất trồng cây hằng năm: 9,7 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 4174,04 ha
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 31,93 ha.
+ Đất chưa sử dụng: 217,99 ha
- Đất bằng chưa sử dụng: 147,01 ha
- Đất đồi núi chưa sử dụng: 70,98 ha
+ Có khi hậu: Nhiệt đới gió mùa vùng cao nguyên.
+ Nhiệt độ trung bình hằng năm: 5,1 – 31,6 0C
+ Lượng mưa trung bình hằng năm: 2513 ml
+ Độ ẩm trung bình hằng năm: 75%
+ Gió mùa: Tây nam.
+ Hệ thống sông suối:
- Sông Đại nga, chảy từ hướng bắc – nam, có chiều dài khoảng 12 km
- Suối Dabin, chảy từ hướng động – tây, có chiều di khoảng 9 km
- Suối Daniuinh Chảy từ hướng đông – tây, có chiều dài khoảng 8,5 km.
Hệ thống sông suối phục vụ tốt cho sản xuất cây công nghiệp.
+ Hệ thống hồ, đập:
- Hồ đập 3: diện tích: 7,2 ha
- Hồ Dampin: diện tích: 4,8 ha
- Hồ Thôn 6: Diện tích: 13,7 ha
- Đập An Bình: diện tích: 3 ha.