QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
KHU PHỨC HỢP CÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ -DỊCH VỤ LONG THÀNH
ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050,
Tỷ lệ 1/5.000
Phần I: QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Quy định này áp dụng đối với mọi đối tượng cá nhân, tập thể liên quan tới hoạt động xây dựng, triển khai các dự án, đồ án và công trình nằm trong phạm vi 2559 ha thuộc Quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp Công nghiệp, Đô thị- Dịch vụ Long Thành đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/5.000. Mọi hoạt động phải tuân thủ quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh Đồng Nai và huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng; cấp phép xây dựng; làm căn cứ để xác lập: Nhiệm vụ; đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; thiết kế đô thị; cung cấp thông tin quy hoạch; cấp giấy phép quy hoạch, các quy hoạch chuyên ngành ..
- Trong quá trình triển khai thực hiện cần tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN; các quy định quản lý cụ thể, một số quy định không có tính bắt buộc có thể được hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế trên nguyên tắc không làm thay đổi các định hướng lớn của quy hoạch chung xây dựng; mọi thay đổi khác đáp ứng nhu cầu phát triển cần được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
1.2. Phân công quản lý thực hiện:
- UBND tỉnh Đồng Nai thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, quản lý phát triển cải tạo và quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan khu vực theo đúng đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp Công nghiệp, Đô thị- Dịch vụ Long Thành đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/5.000 được duyệt.
- Sở Xây dựng là đầu mối tham mưu toàn diện cho UBND Tỉnh quản lý về quy hoạch đô thị theo đồ án quy hoạch chung xây dựng được duyệt, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về giới thiệu địa điểm, cấp Chứng chỉ quy hoạch, cấp Giấy phép quy hoạch, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng và thỏa thuận phương án kiến trúc sơ bộ theo nhiệm vụ được giao, thẩm định các đồ quy hoạch, trình UBND Tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch có trách nhiệm quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch chung xây dựng được duyệt trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, phối hợp với Sở Xây dựng trong việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các hồ sơ quy hoạch theo quy định, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tuân thủ đúng theo các nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, báo cáo Sở Xây dựng và UBND Tỉnh kịp thời các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
- Việc quản lý thực hiện Quy hoạch chung xây dựng cần tuân thủ các quy định tại Luật Xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn Tỉnh do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành, tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng được duyệt và các quy định hiện hành.
1.3. Mục tiêu quy hoạch:
- Cụ thể hóa các định hướng đã được xác định tại đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
- Xây dựng một khu vực phức hợp bao gồm các chức năng: Công nghiệp công nghệ cao, đô thị, giáo dục đào tạo, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái với hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, khai thác tối đa các lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường hợp tác, thu hút đầu tư từ các nguồn vốn để nâng cao sức cạnh tranh; phát triển gắn kết với các trung tâm kinh tế khác trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng thành phố Hồ Chí Minh.
- Tạo dựng môi trường thu hút đầu tư các công ty lớn nắm các công nghệ then chốt; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển và chuyển giao công nghệ cho các công ty trong nước.
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bố trí dân cư, hạ tầng xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển bền vững và hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên.
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng, thu hút đầu tư, chuẩn bị đầu tư và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
1.4. Ranh giới, tính chất, quy mô, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, và quy hoạch sử dụng đất.
1.4.1. Ranh giới:
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm phía Tây Bắc huyên Long Thành, tiếp giáp với phía Tây thị trấn Long Thành, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 60 km, cách Biên Hòa 33 km, Vũng Tàu 60 km và cách Bình Dương khoảng 40 km.
- Phạm vi lập Quy hoạch: Giới hạn trong địa giới hành chính của xã Tam An (1860 ha), một phần xã An Phước (495 ha), một phần thị trấn Long Thành (150 ha), một phần xã Phước Thiền- huyện Nhơn Trạch (54 ha). Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 2559 ha. Được giới hạn bởi:
- Phía Đông giáp ranh giới lập quy hoạch thị trấn Long Thành.
- Phía Tây giáp TP HCM.
- Phía Bắc một phần giáp thành phố Biên Hòa (Xã Tam Phước), một phần giáp Khu công nghiệp Biên Hòa.
- Phía Nam giáp huyện Nhơn Trạch:
1.4.2. Tính chất :
- Là Khu phức hợp Công nghiệp, Đô thị- Dịch vụ được quy hoạch định hướng với cơ sở hạ tầng đồng bộ, tiết kiệm năng lượng, gắn liền với thiên nhiên, gắn kết chặt chẽ với không gian thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Biên Hòa và đô thị mới Nhơn Trạch, thị trấn Long Thành bao gồm các khu chức năng chính:
+ Khu công nghiệp công nghệ cao với những tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực, có các chức năng sản xuất, nghiên cứu- triển khai và chuyển giao công nghệ cao.
+ Khu đô thị và thương mại dịch vụ, phát triển gắn kết với địa hình tự nhiên và hệ thống kênh rạch hiện có của khu vực.
+ Khu phức hợp giáo dục đào tạo, nghiên cứu- triển khai công nghệ và các dịch vụ tiện ích khác …
+ Khu văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái cấp khu vực.
+ Các khu chức năng dịch vụ đô thị khác.
1.4.3. Quy mô dân số
Đến năm 2020: Dân số toàn khu vực nghiên cứu khoảng 35.000-40.000 người.
Đến năm 2030: Dân số toàn khu vực nghiên cứu khoảng 65.000-70.000 người.
Đến năm 2050: dân số khu vực khi lấp đầy khoảng 130.000- 150.000 người;
1.4.4. Quy mô diện tích:
Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực quy hoạch là 2.559,3ha, trong đó:
- Đến năm 2020: Tổng diện tích đất xây dựng toàn khu vực quy hoạch khoảng 1.002,3ha (chiếm 39,2-41,0% tổng diện tích đất tự nhiên khu vực quy hoạch), bao gồm: Đất dân dụng khoảng 410-430 ha, chỉ tiêu khoảng 102,6 -107,5m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 592-620 ha
- Đến năm 2030: Tổng diện tích đất xây dựng toàn khu vực quy hoạch khoảng 1.460 – 1.500 ha (chiếm 57-58,6% tổng diện tích đất tự nhiên khu vực quy hoạch), bao gồm: Đất dân dụng khoảng 680 -700 ha, chỉ tiêu khoảng 97,1-100 m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 780-800 ha
- Khi lấp đầy: Tổng diện tích đất xây dựng toàn khu vực quy hoạch khoảng 2.198-2.200 ha, chỉ tiêu khoảng 146,6 -146,7m2/người, (chiếm 85,9-86,0% tổng diện tích đất tự nhiên khu vực quy hoạch), bao gồm: Đất dân dụng khoảng 1.405-1.450 ha, chỉ tiêu khoảng 93,6-96,7 m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 750-794 ha
1.4.5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản
1.4.1. Các khu chức năng:
- Khu Phức hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Long Thành trong tương lai hình thành hai khu vực đô thị bao gồm (1) khu công nghiệp công nghệ cao - giáo dục đào tạo và (2) khu đô thị dịch vụ, trong đó Khu công nghiệp công nghệ cao bao gồm các khu chức năng: CNCNC, logistics, Đầu mối HTKT, khu nghiên cứu phát triển và khu dịch vụ điều hành; Khu giáo dục đào tạo bao gồm các trường đào tạo và khu nghiên cứu phát triển; Khu đô thị dịch vụ bao gồm các khu chức năng: Trung tâm đô thị, các khu ở hiện hữu, khu ở mới, các khu vui cây xanh công viên - TDTT - chơi giải trí, các khu du lịch sinh thái cùng các khu trung tâm chuyên ngành khác…. Ranh giới, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo hồ sơ quy hoạch chung này được duyệt.
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định chính xác ở bước sau, khi lập quy hoạch tỷ lệ lớn hơn (trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực), đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch chung thị trấn này.
- Các khu chức năng đô thị cần đảm bảo tính hệ thống, đồng thời đảm bảo yêu cầu bố trí hỗn hợp nhiều loại chức năng khác nhau trong từng khu vực cụ thể một cách hợp lý để đảm bảo tính hiệu quả, linh hoạt và bền vững cho từng khu vực đô thị, tuân thủ theo cấu trúc chiến lược phát triển chung của toàn đô thị.
- Đối với các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch chung này.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo luật định và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện có không phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng phải đóng cửa,di chuyển đến nghĩa trang tập trung của Tỉnh, Huyện, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách cách ly, lấp đầy. Trong giai đoạn quá độ, các ngôi mộ rải rác, đơn lẻ hiện có được tập kết vào nghĩa trang tập trung hiện có đủ điều kiện cách ly vệ sinh môi trường (các khu vực này trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT), được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
1.5. Quy định chung về hạ tầng xã hội và đô thị:
1.5.1. Đất công trình công cộng hỗn hợp cấp Tỉnh, huyện, đô thị và khu ở:
- Đất công trình công cộng cấp Tỉnh, huyện, khu ở bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý huyện, đô thị và công trình công cộng hỗn hợp khác.
- Các công trình công cộng cấp Tỉnh, Huyện (công cộng cấp 3) phục vụ nhu cầu chung của vùng Tỉnh và khu vực huyện Long Thành. Các công trình công cộng cấp Tỉnh, cấp huyện cần tổ chức thành các trung tâm, trên cơ sở nhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính, văn phòng giao dịch…) nhằm tiết kiệm và khai thác hiệu quả quỹ đất.
- Đất cộng công cấp đô thị, khu ở (công cộng cấp 2) phục vụ các nhu cầu thương mại, dịch vụ, văn hóa, y tế cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận.
- Vị trí đất công trình công cộng Tỉnh, khu vực xác định trên hồ sơ quy hoạch chung xây dựng này làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung này, vị trí các công trình công cộng này có thể điều chỉnh trên cơ sở phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất công cộng cấp Tỉnh, cấp huyện, đô thị và khu ở cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
a. Các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý vùng huyện, đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, cơ sở nghiên cứu, đào tạo…
- Trong đất công cộng cấp thành phố, cấp huyện, cấp đô thị và khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng hành chính phục vụ quản lý huyện, đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp…
- Vị trí đất xây dựng trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội… xác định trên hồ sơ quy hoạch chung thị trấn sinh thái Phúc Thọ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung này, vị trí và quy mô các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội…này có thể điều chỉnh trên cơ sở phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
b. Công trình thương mại, dịch vụ:
- Trong đất công cộng cấp Tỉnh, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ phục vụ dân cư đô thị và khu vực.
- Đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ cấp thành phố, cấp Huyện và khu vực bao gồm các công trình liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, tài chính, ngân hàng và các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác...
- Các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác như: trạm sửa chữa ô tô, trạm xăng dầu, trạm cung cấp ga, khí ... được bố trí trong đất công cộng thành phố, huyện, khu ở, nằm kề cận với tuyến đường khu vực trở lên thuận tiện cho phục vụ và hoạt động phòng chống cháy nổ. đảm bảo khoảng cách an toàn theo đối với các công trình khác theo tiêu chuẩn. QCXDVN.
- Vị trí đất công trình thương mại, dịch vụ xác định trên hồ sơ quy hoạch chung thị trấn sinh thái làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung này, vị trí các công trình thương mại, dịch vụ có thể điều chỉnh trên cơ sở phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình thương mại, dịch vụ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn. QCXDVN.
c. Y tế:
- Trong đất công cộng thành phố, huyện, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình y tế nhằm phục vụ dân cư trong khu vực.
- Đất xây dựng công trình y tế cấp thành phố, huyện và khu vực bao gồm: Bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc….
d. Văn hóa:
- Trong đất công cộng thành phố, huyện, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa phục vụ dân cư đô thị và khu vực bao gồm: nhà văn hóa, nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim, triển lãm, thư viện, câu lạc bộ…
- Vị trí đất công trình văn hóa xác định trên hồ sơ quy hoạch chung thị trấn sinh thái Phúc Thọ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung này, vị trí các công trình văn hóa có thể điều chỉnh trên cơ sở phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình văn hóa sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
1.5.1. Cây xanh, TDTT cấp vùng, khu ở:
- Đất cây xanh, TDTT cấp vùng, khu vực bao gồm các công trình chính: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; bãi tập các lực lượng vũ trang; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ) phục vụ trực tiếp cho khu cây xanh TDTT…
- Đất cây xanh, TDTT cấp vùng và khu ở được bố trí thành những công viên cây xanh lớn, tập trung và các dải, tuyến kết nối các không gian cây xanh mặt nước có quy mô lớn với nhau theo hệ thống liên hoàn tạo không gian đặc trưng của đô thị sinh thái.
- Đất cây xanh TDTT khu ở được bố trí tại hạt nhân khu ở và kết nối với hệ thống cây xanh Vùng, cây xanh đô thị. Đất cây xanh, TDTT khu ở chủ yếu là cây xanh, vườn hoa, đường dạo, sân bãi tập luyện TDTT, các khu vực phục vụ hoạt động TDTT.
+ Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được nghiên cứu, khai thác triệt để không gian mặt nước hiện có, tạo lập các trục cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ. Tại đây bố trí các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi.
+ Các công trình thể dục thể thao và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp, theo các cấp, phù hợp tiêu chuẩn và QCXDVN, đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.
- Hệ thống cây xanh thành phố, khu ở được kết nối với nhau bằng hệ thống cây xanh cảnh quan đường phố, đặc biệt là các tuyến cây xanh xương cá vuông góc với QL32, hành lanh cây xanh dọc hai bên tuyến đường QL32, trục đường Bắc Nam.
- Vị trí đất công trình TDTT, hồ điều hòa, mặt nước xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung này, vị trí các công trình TDTT này có thể điều chỉnh trên cơ sở phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các thành phần đất cây xanh TDTT cấp thành phố, cấp đô thị, khu ở cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
1.5.2. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo
- Vị trí đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo hiện có (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có) và nhu cầu thực tế của địa phương Quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Đất cơ quan, trường đào tạo mới sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng Thành phố, Huyện khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Cấm:
+ Xây dựng công nghiệp, kho tàng .
- Hạn chế:
+ Chia nhỏ quỹ đất để xây dựng thêm nhiều cơ quan.
- Khuyến khích:
+ Cải tạo xây dựng lại các công trình cơ quan, trường đào tạo hiện có theo hướng hiện đại.
+ Đảm bảo chỗ đỗ xe cho bản thân công trình.
+ Chuyển dịch chức năng cơ quan hiện có sang hướng trường đào tạo, phục vụ đào tạo, chuyển đổi nghề cho dân cư trong khu vực.
1.5.3. Di tích, tôn giáo – tín ngưỡng:
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
Đối với đất di tích danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết.
Dành đủ quỹ đất đối với các vùng bảo vệ di tích theo Luật định.
- Hạn chế:
+ Xây dựng mới trong vùng di tích và bảo tồn.
- Khuyến khích:
+ Bảo tồn, tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo gắn với không gian xanh.
+ Dành đủ quỹ đất đối với các vùng bảo vệ di tích theo Luật Di sản văn hóa.
1.5.3. Công nghiệp, kho tàng:
Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch chung này, từng bước di dời đến khu vực công nghiệp tập trung của Thành phố, Huyện. Chuyển đổi quỹ đất này thành đất dân dụng .
- Hạn chế:
+ Chuyển đổi quỹ đất sau khi di dời các nhà máy xí nghiệp để phát triển nhà ở.
- Khuyến khích:
+ Chuyển đổi quỹ đất di dời các nhà máy xí nghiệp để phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
1.5.4. An ninh quốc phòng:
Đất an ninh quốc phòng được bố trí như hiện trạng với quy mô là quỹ đất còn lại sau khi mở đường theo quy hoạch.
Kiểm soát phát triển đất an ninh, quốc phòng được thực hiện theo Luật định và được cấp thẩm quyền cho phép.
1.5.5. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình đầu mối về giao thông đường bộ, đường sắt (trạm trung chuyển, trung tâm tiếp vận, bến bãi đỗ xe đầu mối, ga đường sắt, nút giao thông khác mức), thoát nước mặt (hồ, kênh, trạm bơm, cống thoát nước chính), thoát nước thải (trạm xử lý, trạm bơm, cống thoát nước thải chính), cấp điện (trạm biến áp và tuyến đường dây, cáp ngầm 110KV trở lên), cấp nước (nhà máy nước, giếng khai thác, ống truyền tải), công trình viễn thống, nghĩa trang, nhà hỏa táng, tuy nen kỹ thuật chính đô thị.
Các công trình đầu mối HTKT phải đảm bảo kết nối với hệ thống HTKT chung khu vực trên hệ thống. Khoảng cách cách ly an toàn và vệ sinh môi trường phải đảm bảo tuân thủ theo quy cuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với từng chuyên ngành.
Kiểm soát phát triển đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo Luật định, không cho phép xâm phạm các công trình đầu mối, hành lang bảo vệ, hành lang an toàn của hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoặc chuyển đổi quỹ đất dự kiến cho các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật sang mục đích sử dụng đất khác.
1.1. Quy định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
Quy định quản lý chung đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch vùng Tỉnh Đồng Nai đã được phê duyệt.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ hồ sơ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xác lập trong đồ án quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp này.
1.6.1. Giao thông
- Đất giao thông trong khu vực khu phức hợp bao gồm đất giao thông đối ngoại, giao thông đô thị.
- Đất giao thông bao gồm: Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực; Đường chính khu vực, đường khu vực, đường cấp nội bộ; quảng trường; đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị; bến - bãi đỗ xe…
- Mạng lưới đường giao thông trong khu vực bao gồm đầy đủ các cấp hạng đường: đường đối ngoại, đường chính và trục chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực và đường phân khu vực.
3.1. Quy định về tính pháp lý
Việc quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng đô thị cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp Công nghiệp, Đô thị- Dịch vụ Long Thành đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/5.000”. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định tại Luật và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của Quy định quản lý theo đồ án QHC này tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện. Quy mô dự án khu đô thị mới phải được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và hiệu quả xã hội.
- Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hoà với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hoá, di tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.
- Việc triển khai các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư theo Quy hoạch nông thôn mới cần đảm bảo phù hợp với định hướng tại Quy hoạch chung xây dựng được duyệt.
Phần II: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Quy định về tính pháp lý
Việc quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng đô thị cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp Công nghiệp, Đô thị- Dịch vụ Long Thành đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/5.000”. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định tại Luật và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của Quy định quản lý theo đồ án QHC này tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện. Quy mô dự án khu đô thị mới phải được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và hiệu quả xã hội.
- Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hoà với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hoá, di tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.
- Việc triển khai các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư theo Quy hoạch nông thôn mới cần đảm bảo phù hợp với định hướng tại Quy hoạch chung xây dựng được duyệt.
3.2. Tổ chức thực hiện
- UBND tỉnh Đồng Nai thống nhất chỉ đạo tổ chức triển khai việc phát triển khu phức hợp theo Quy hoạch chung xây dựng khu phức hợp Công nghiệp, Đô thị- Dịch vụ Long Thành được duyệt
- Sở Xây dựng là cơ quan tổng hợp, thẩm định và trình UBND Tỉnh phê duyệt danh mục các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên cơ sở đề xuất của UBND huyện và các Sở ngành.
- Việc triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện sẽ được thực hiện theo kế hoạch do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành, các dự án đầu tư được cấp thẩm quyền chấp thuận, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại từng khu vực, tuân thủ các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn Tỉnh do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành.