QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ1/500
CẢNG TỔNG HỢP VÀ DỊCH VỤ KHO BÃI TẠI XÃ PHÚ HỮU (CẢNG THÁI BÌNH DƯƠNG), HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành theo quyết định số …/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 2017
của UBND tỉnh Đồng Nai)
CHƯƠNG I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích ban hành
Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, bảo vệ và sử dụng các công trình theo đúng Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi tại xã Phú Hữu (CảngThái Bình Dương), huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đã được phê duyệt tại văn bản số ……./SXD-QLQH ngày …./…/…... của Sở xây dựng Đồng Nai.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định này xác lập các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị, lập các dự án đầu tư xây dựng. Việc bổ sung, điều chỉnh hay thay đổi quy định này phải do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết đã được duyệt của UBND tỉnh.
Ngoài những quy định trong quy định này, việc quản lý xây dựng trong Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi tại xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai còn phải tuân thủ theo các quy định pháp luật khác có liên quan của Nhà nước.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Quy định quản lý quy hoạch và xây dựng này được trình Sở Xây Dựng tỉnh Đồng Nai thẩm định trước khi được UBND tỉnh Đồng Nai ký ban hành và được áp dụng trong Dự án Cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi tại xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai và có hiệu lực từ ngày ký.
2. UBND tỉnh Đồng Nai giao cho UBND huyện Nhơn Trạch, UBND xã Phú Hữu kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch, đồng thời phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng khác để hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch đã được duyệt.
CHƯƠNG II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.Vị trí và quy mô
Phạm vi ranh giới được xác định theo Trích lục và Biên vẽ khu đất bản đồ địa chính số 22/2015-TLCT, tỷ lệ 1/1000 do Công ty TNHH Đo đạc và Xây dựng Nam Việt Phát thiết lập ngày 01/07/2015, được Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai xác nhận ngày 09/07/2015. Các mặt giáp giới như sau:
Phía Đông giáp : Đường liên cảng
Phía Tây giáp : Sông Nhà Bè
Phía Nam giáp : Dự án Cảng tổng hợp Bến Nghé
Phía Bắc giáp : Dự án cảng Bông Sen
2. Quy mô:
- Quy mô diện tích : Khoảng 33,69 ha .
- Quy mô dân số : khoảng 250 người.
- Tỷ lệ lập quy hoạch : 1/500.
Điều 5. Quy định về chức năng sử dụng đất
Tổng diện tích khu đất quy hoạch là 336.906,88 m² được phân bố theo cơ cấu sử dụng đất như sau:
Khu dịch vụ điều hành: quy hoạch tổng diện tích 7.389,61 m2, chiếm khoảng 2,2% diện tích toàn khu.
Khu kho chứa: quy hoạch tổng diện tích 167.861,24 m2, chiếm khoảng 49,8% diện tích toàn khu.
Khu công trình đầu mối kỹ thuật: quy hoạch tổng diện tích 7.433,29 m2, chiếm khoảng 2,2% diện tích toàn khu.
Cây xanh + Mặt nước: quy hoạch tổng diện tích 72.749,34 m2, chiếm khoảng 21,6% diện tích toàn khu.
Giao thông + Bãi đậu xe: quy hoạch tổng diện tích 72.142,44 m2, chiếm khoảng 21,4% diện tích toàn khu.
Điều 6. Quy định về kiến trúc xây dựng
Các quy định về kiến trúc và xây dựng công trình:
Khu dịch vụ điều hành:
Mật độ xây dựng : tối đa 40%
Tầng cao xây dựng : Tối đa 6 tầng
Hệ số sử dụng đất : 2,4
Khoảng lùi phía trước : tối thiểu 6m.
Khoảng lùi phía sau : tối thiểu 3m.
Khu kho chứa:
Mật độ xây dựng : 30-50%
Chiều cao xây dựng : tối đa 15m
Hệ số sử dụng đất : tối đa 1,0
Khu công trình đầu mối (xử lý nước thải):
Mật độ xây dựng : tối đa 40%
Tầng cao xây dựng : 1 tầng
Hệ số sử dụng đất : 0,4
Điều 7. Định hướng hoạt động đậu xe
1. Tổ chức bãi đậu xe cạnh cổng vào
- Bố trí bãi xe cạnh cửa ngõ ra vào đảm bảo dễ dàng vận chuyển hàng hóa cũng như quản lý.
- Trạm cân hàng hóa được đặt trên mặt đường tại cửa ngõ ra vào của dự án nhằm đảm bảo kiểm soát khối lượng hàng hóa ra vào cũng như kiểm soát tải trọng xe lưu thông trên đường.
2. Tổ chức bãi đậu xe trong các nhà xưởng
- Nhằm đảm bảo việc bốc dỡ vẫn chuyển hàng hóa, đề xuất bố trí bãi đậu xe trong các khu nhà kho chứa. Hình thức đậu xe đề xuất là song song, chiều rộng dải đậu xe dọc theo đường là >=5m.
- Đối với các phương tiện giao thông công nhân, đề xuất bãi đậu xe riêng hoặc đậu xe trong nhà.
- Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà xưởng, khu vực bãi để xe để che mát và tạo cảnh quan cho công trình.
Điều 8. Quy định về thiết kế đô thị và công trình điểm nhấn
Trục cảnh quan đô thị: Là những tuyến giao thông trọng yếu của khu vực dự án.
Để gia tăng tính thẩm mỹ cũng như tạo vi khí hậu cho tuyến đường này, cây xanh được trồng hai bên đường đảm bảo khoảng cách an toàn từ cây đến với khu kho chứa. (Bảng 3 TCVN 5307:2009).
Công viên kết hợp TDTT: Đây là khu vực công viên kết hợp với TDTT nhằm tạo nơi vui chơi, giải trí của công nhân viên phục vụ trong dự án.
Trục cảnh quan ven sông: Phần cảnh quan này tận dụng cây xanh hiện trạng mang đặc trưng vùng sông nước chủ yếu là trồng cây bò cạp vàng, bằng lăng tím có tác dụng chống sạt lở đất bờ sông khoảng cách trung bình tính từ mép sông từ 10~50m. Việc hạn chế san lấp và khéo léo sử dụng cây xanh địa phương sẽ giúp giảm chi phí san nền đối với dự án.
Khu kho chứa nguyên liệu: Đối với khu vực này phải có tường rào bằng vật liệu không cháy với chiều cao lớn nhất là 2m. Bể chứa được chế tạo bằng vật liệu không cháy và phải phù hợp với tính chất của loại sản phẩm chứa trong bể. Đáy bể cần có lớp lót bằng vật liệu không cháy hoặc vật liệu khó cháy.
Phân bố các bể chứa trong một nhóm được quy định như sau: Không vượt quá 4 dãy đối với bể chứa có thể tích danh định nhỏ hơn 1000 m3, không vượt quá 3 dãy đối với bể chứa có thể tích danh định từ 1000 đến 10.000 m3, không vượt quá 2 dãy đối với bể chứa có thể tích danh định từ 10.000 m3 trở lên.
Khoảng cách tối thiểu giữa hai thành bể và các thông số khác được áp dụng theo TCVN 5307:2009.
Kè bảo vệ bờ: Để đảm bảo độ ổn định cho tuyến đường bờ dọc sông Nhà Bè và các công trình phía trong. Kết cấu kè bằng đá hộc xây hoặc tấm lát bê tông dạng mái nghiêng trên nền đất được gia cố cừ tràm (Phương án kỹ thuật chi tiết sẽ được thể hiện rõ hơn ở bước TKTC).
Khu vực điều hành dịch vụ: xung quanh khu đất bố trí các dải cây xanh cách ly, ngăn bụi và tiếng ồn bảo vệ môi trường cho khu vực sản xuất trong khu cảng và các khu vực lân cận.
Điều 9. Các quy định về an toàn giao thông và mỹ quan đường phố
1. Quy định về an toàn giao thông
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông.
- Vạt góc tại ngã ba, ngã tư kích thước vạt góc tùy thuộc và góc cắt giao lộ và được tính từ giao điểm của hai chỉ giới đường đỏ. Bán kính bó vỉa theo tiêu chuẩn về giao thông.
- Ngoài ra, tại các nút giao thông có cao độ chênh lệch lớn, cần tuân thủ các tiêu chuẩn về vạt góc theo quy chuẩn của Bộ xây dựng và các tiêu chuẩn ngành có liên quan hiện hành.
CHƯƠNG III.
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KHO
Điều 10. Kho chứa nguyên liệu
Bể chứa được chế tạo bằng vật liệu không cháy và phù hợp với tính chất của các loại sản phẩm trong bể chứa.
Đáy bể có lớp lót bằng vật liệu không cháy hoặc vật liệu khó cháy.
Bể chứa có thể được liên kết hàn, liên kết đinh tán, liên kết bulong hoặc kết hợp các phương pháp trên.
Bể chứa phải lắp đặt các thiết bị và phụ kiện cơ bản: Van thở, lỗ ánh sáng, lỗ thông áp, lỗ đo mức thủ công, lỗ lấy mẫu sản phẩm, cửa vào bể, ống xả nước đáy, ống đỡ thiết bị đo mức, tấm đo mức.
Các chi tiết cầu thang, lan can lắp đặt tại các bể chứa phải được bố trí thuận tiện, an toàn cho quá trình vận hành và lập mức chuẩn bể chứa.
Mỗi nhóm bể nổi phải có tối thiểu 4 lối ra đi ra vào khu bể bố trí đối diện và không ít hơn 2 lối đi cho bể đứng độc lập.
Quy hoạch tổng mặt bằng và tổ chức phát triển không gian của Kho cảng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Tận dụng tối đa diện tích đất hiện có của Công Ty và cơ sở hạ tầng, hạn chế tối đa ảnh hưởng tác động môi trường, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy chữa cháy, đồng thời có tính đến điều kiện địa chất khu vực.
+ Đảm bảo được ranh giới theo bản đồ cắm mốc của Sở địa chính.
+ Đảm bảo được quy mô sức chứa và định hướng phát triển.
+ Bảo đảm khoảng cách an toàn đến các đối tượng trong và ngoài theo TCVN 5307: 2009, bao gồm:
Khoảng cách từ thành bể đến thành bể: ≥ 1/6 tổng đường kính hai bể liền kề.
Khoảng cách từ thành bể đến bồn chứa nhiên liệu: ≥ 15m
Khoảng cách từ thành bể đến nhà, hàng rào của kho: ≥ 20m
Khoảng cách từ thành bể đến trạm biến áp: ≥ 40m
Khoảng cách từ thành bể đến, nhà xuất ô tô và nhà bơm đến các khu vực có lửa trần trong kho: ≥ 40m.
Chiều cao đê ngăn cháy không lớn hơn 2m.
+ Bảo đảm an toàn, thuận lợi cho các phương tiện vận tải đường bộ ra vào khi nối kết với hệ thống giao thông .
+ Không ảnh hưởng đến môi sinh, cải thiện và tạo ra một môi trường làm việc xanh, sạch, đẹp.
+ Tổng mặt bằng của kho được xem xét trên cơ sở lựa chọn các giải pháp có lợi, mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với cảnh quan kiến trúc, đảm bảo giảm tới mức thấp nhất chi phí đầu tư xây dựng.
- Khu nhà liên kế được bố trí thành các cụm về phía Bắc và phía đông trục đưuòng chính của khu đất.
Điều 11. Dây chuyền công nghệ nhập xuất hàng hóa
Đường ống công nghệ trong kho phải sử dụng vật liệu không cháy và phù hợp với tính chất các loại sản phẩm vận chuyển. Đường kính và chiều dày của ống công nghệ phải được tính toán phù hợp với vận tốc, lưu tốc, áp lực bơm chuyển và môi trường làm việc. Độ dày thành ống được tính theo phụ lục A (TCVN 5307:2009).
Khoảng cách theo chiều ngang từ mép ngoài đường ống công nghệ đến các hạng mục trong kho áp dụng theo Bảng 8 (TCVN 5307:2009).
Đường ống công nghệ ngầm chôn sâu dưới mặt đất tối thiểu là 0,6m.
Đối với những vị trí đường ống công nghệ nổi băng ngang đường thì từ mặt đường đến đáy ống không nhỏ hơn 4,5m (đường ô tô) và 2,2m đối với đường đi bộ.
Ống công nghệ ngầm băng ngang đường ô tô được đặt trong ống lồng, đảm bảo tránh tải trọng của phương tiện tác động trực tiếp lên đường ống công nghệ.
Kho chứa:
Nhà kho bảo quản nguyên liệu chứa trong phuy được bố trí cùng với nhà đóng phuy, trạm bơm sản phẩm và được ngăn cách bằng tường không cháy có giới hạn chịu lửa ít nhất 1 giờ và nhà kho phải có cửa thoát trực tiếp ra phía bên ngoài.
Nhà kho bảo quản nguyên liệu chứa trong phuy được chia thành nhiều gian và mỗi gian được ngăn cách bằng tường không cháy.
Nhập hàng:
Nhiên liệu được nhập từ tàu có tải trọng đến 15.000DWT tại cảng về bể chứa bằng máy bơm trên tàu qua các tuyến ống riêng biệt cho từng loại nhiên liệu.
Chứa hàng
Xuất bộ: Các loại nhiên liệu được xuất cho ô tô xi téc qua các cần xuất nhớt 4 khớp 4” bằng các máy bơm Q=80m3/h trong kho.
Xuất phuy: Bằng các máy bơm đóng phuy.
Xuất thuỷ: Bằng các máy bơm xuất thuỷ.
Trạm bơm
- Các máy bơm để bơm chuyển có thể đặt trong nhà, dưới mái che hoặc bố trí ngoài bãi không có mái che.
- Hệ thống van cô lập, ngăn chặn sự cố trên đường ống công nghệ nối giữa bể chứa với nhà bơm đến các trạm bơm xuất nhập đường ô tô xitec phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 3m đến nhà bơm.
Điều 12. Công trình xuất nhập
Xuất bằng đường thủy:
- Dự án được đặt tại vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy (đặc biệt là cần các cảng biển nước sâu) để đáp ứng được yêu cầu xuất một lượng lớn sản phẩm. Để xuất hàng hóa bằng đường thủy người ta phải thiết kế, xây dựng, lắp đặt các bến tiếp nhận tàu cùng với các phương tiện xuất hàng phù hợp với công suất nhà máy và điều kiện luồng lạch khu vực.
- Một trong việc quan trọng là xác định được khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn nhất, các loại tàu dự kiến sử dụng để làm cơ sở thiết kế bến xuất sản phẩm. Từ loại tàu dự kiến sử dụng để xuất sản phẩm sẽ định được số bến cần thiết để công suất các bến đủ đáp ứng yêu cầu mà không gây ra hiện tượng kẹt bến.
- Đề xuất các sản phẩm bằng đường thủy, người ta phải xây dựng tuyến đường ống từ khu bể chứa ra tới cầu cảng cùng với các máy móc, phương tiện kèm theo như bơm, cần xuất, bộ phận chống sốc thủy lực...Kích thước đường ống xuất và số lượng bơm phải được thiết kế sao cho đáp ứng được tất cả các loại tàu có tải trọng khác nhau dự kiến sẽ được sử dụng để đảm bảo sự hoạt động linh hoạt của bến xuất.
Xuất bằng đường bộ:
Để đáp ứng nhu cầu sản phẩm của khu vực lân cận quanh nhà máy và chia sẻ một phần nhiệm vụ xuất sản phẩm, thông thường, trong nhà máy người ta xây dựng một trạm xuất sản phẩm bằng đường bộ. Do tải trọng phương tiện vận tải đường bộ nên hệ thống bể chứa sản phẩm và các phương tiện kèm theo được tách riêng với hệ thống xuất sản phẩm
bằng đường thủy nhằm đảm bảo an toàn vận hành và đơn giản trong quản lý. Với vị trí thuận lợi, khu vực xuất đường bộ có thể bao gồm cả trạm xuất xe bồn và trạm xuất đường sắt.
CHƯƠNG IV. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Điều 13. Quy định về quản lý
1. Các tổ chức và doanh nghiệp chỉ được thi công trong phạm vi ranh đất được giao.
2. Các tổ chức và doanh nghiệp chỉ được tập kết vật liệu và tổ chức thi công bên trong phạm vi đất thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp có thỏa thuận với các bên liên quan).
3. Trong quá trình thi công nếu có hư hỏng hạ tầng cũng như nhà dân lân cận, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm sửa chữa, bồi hoàn, phục hồi nguyên hiện trạng ban đầu.
Điều 14. Thông báo thu hồi đất, quyết định giao đất
Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ cơ quan Nhà nước thực hiện thông báo thu hồi và đền bù giải tỏa mặt bằng để được giao đất thực hiện dự án khu vực lập quy hoạch.
Điều 15. Phân công trách nhiệm
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Đảm bảo xây dựng công trình và kết cấu hạ tầng theo quy hoạch và đảm bảo chất lượng.
- Quản lý trật tự xây dựng trong khu Cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi theo quy chế quản lý xây dựng Cảng cảng biển khu vực tại xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Thực hiện theo đúng quy định trong quy chế quản lý xây dựng.
- Theo dõi quá trình thi công công trình xây dựng của mình và hai bên dự án công trình liền kề. Nếu xảy ra sự cố phải báo cáo về chủ đầu tư và chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết.
- Thực hiện theo đúng quy định trong quy chế quản lý xây dựng.
2. Đơn vị thi công có trách nhiệm:
- Thực hiện theo đúng quy định trong quy chế quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Đảm bảo an toàn khi thi công.
- Giữ vệ sinh, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.
3. Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng quy định.
CHƯƠNG V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy định về xử lý vi phạm
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý thống nhất về quy hoạch trong khu vực quy hoạch. Mọi vi phạm các điều khoản của quy định này đều bị xử lý theo các quy định hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Quy định quản lý quy hoạch và xây dựng sẽ được Chủ đầu tư bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và trình thỏa thuận các cấp có thẩm quyền.
3. Mọi trường hợp xây dựng tại Cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi tại xã Phú Hữu, mà không cấp phép hoặc sai với nội dung ghi trong giấy phép đều bị xử phạt và bị xử lý tháo dỡ công trình theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trạch nhiệm hình sự.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Biên bản quy chế này được áp dụng trên địa bàn khu quy hoạch chi tiết xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai và có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
2. Các bộ phận, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành theo Quy định này.
3. Quy định quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi tại xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai gồm 5 chương, 17 điều được ban hành và lưu giữ tại các nơi dưới đây để các đối tượng sử dụng biết và thực hiện:
- UBND tỉnh Đồng Nai (Báo cáo);
- Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai;
- UBND huyện Nhơn Trạch;
- UBND xã Phú Hữu.