QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược chung của toàn thành phố.
thị hiện đại năng động và hiệu quả, xứng đáng là biểu trung của vùng Tây Bắc.
QHC xây dựng thành phố Điện Biên Phủ cần phải đạt được 3 yêu cầu lớn như sau:
-
Xây dựng cấu trúc đô thị phát triển bền vững;
-
Khai thác các giá trị tiềm năng của vùng địa lý cảnh quan tự nhiên, tiềm năng về du lịch và lịch sử văn hóa truyền thống;
-
Tăng cường hiệu quả trong việc sử dụng đất đai và có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, môi trường thân thiện…cũng như các giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề bức xúc trước mắt.
1.2. Quy định về quy mô diện tích, dân số toàn đô thị
1.2.1. Quy định về quy mô diện tích đất xây dựng
Tổng thể thành phố Điện Biên Phủ được phân theo cấu trúc phát triển không gian đô thị gồm: Nội thị gồm 4 khu đô thị; ngoại thị gồm 2 xã (và một số dự án tạo thị nằm ngoài ranh giới hành chính của thành phố).
Đồ án quy định tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố là 6.427,01 ha, đất đô thị là 2.391,5 ha và đất nông thôn là 4.036,29 ha.
Đất xây dựng đô thị năm 2015 là 2.402 ha năm 2020 là 3030 ha, năm 2030 là 4.215 ha. Đất xây dựng khu vực nông thôn năm 2015 là 150 ha, năm 2020 là 170 ha, năm 2030 là 190 ha.
Những quy định về sử dụng đất trong đồ án QHC là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.
1.2.2. Kiểm soát quy mô phát triển dân số
- Giai đoạn 2010 – 2020: Điện Biên Phủ sẽ hạn chế và kiểm soát nhập cư vào khu đô thị trung tâm hiện hữu, dân số khu đô thị này chủ yếu tăng tự nhiên, chỉ thay đổi ranh giới thành thị - nông thôn. Không hạn chế nhập cư đối với 3 khu đô thị Đông Bắc, Tây Bắc và phía Đông.
- Giai đoạn 2020 – 2030: Điện Biên Phủ kiểm soát tăng dân số cơ học, cho phép nhập cư đến các khu đô thị Tây Bắc, Đông Bắc và phía Đông. Thành phố tiếp tục triển khai xây dựng hoàn thiện các dự án tạo thị ngoài ranh giới hành chính thành phố.
- Giai đoạn 2030 – 2050: Điện Biên Phủ kiểm soát và đạt ngưỡng dân số ổn định tối đa nhỏ hơn 300.000 người và dòng người đi dần về các tỉnh trong vùng Tây Bắc do các tỉnh đã phát huy được tiềm năng chia sẻ chức năng trong vùng.
1.3 Quy định chung về kiểm soát phát triển không gian QH-KT của toàn thành phố
1.3.1. Quy định chung về kiểm soát phát triển không gian QH-KT của toàn thành phố
Trong cấu trúc phát triển thành phố Điện Biên Phủ xác định không gian xanh chiếm 30% đất tự nhiên, gồm toàn bộ khu vực nông thôn sau khi trừ đi phần phát triển dân cư. Hành lang xanh chạy dọc sông Nậm Rốm, Nậm Đương, vùng đồi 2 xã Tà Lèng và Thanh Minh, vùng ruộng lúa quanh sân bay kết nối với khu vực xanh của 5 xã xung quanh thành phố. Hành lang xanh có ý nghĩa liên kết không gian và giới hạn ngưỡng phát triển của các khu nội thị với các đô thị và dự án phụ cận.
Đối với không gian xanh: Tạo một không gian đệm xanh phân tách giữa khu vực đô thị cũ và khu vực đô thị mở rộng của nội thị thành phố. Tạo lập một không gian mở gắn với các hoạt động công cộng, vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, cây xanh thể dục thể thao và không gian công cộng mở rộng. Có một hệ thống vành đai xanh chính – vành đai xanh sông Nậm Rốm, Nậm Đương. Các thành phần chức năng trong không gian xanh xem tại bản vẽ không gian mở TKĐT bao gồm dải cây xanh hướng tuyến theo trục chính; dải cây xanh hướng tuyến theo trục phụ; hành lang xanh dọc sông; vùng cây xanh công viên TDTT; vùng cây xanh di tích; vùng cây xanh tự nhiên và vùng cây xanh du lịch.
Kiểm soát phát triển sông hồ và các vùng đồi núi cảnh quan tự nhiên, vùng đa dạng sinh học. Chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới mặt nước và không gian xanh, dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể đối với các nguyên tắc chính:
Đối với hệ thống sông hồ hiện tại cần tiến hành khoanh vùng bảo vệ lập quy hoạch cách mép nước tối thiểu 50m. Đối với các sông hồ đào mới cần tính toán tích hợp với các hệ thống công viên bảo đảm tính liên tục và liên hoàn. Khoảng cách tối thiểu so với mép nước 100m.
Cách xác định mép nước được tính theo nguyên tắc đối với các hệ thống sông ngòi ao hồ có đê thì mép nước được xác định theo Luật đê điều. Đối với các hệ thống sông ngòi và ao hồ không có đê thì mép nước được tính theo mức nước tại tần suất T=10% lấy mốc là năm 2009.
Khoanh phân khu kiểm soát phát triển, tạo ranh giới và khoảng cách đệm với các khu đô thị và bản đô thị hóa bằng không gian mở và không gian công cộng chú ý tạo mặt nước làm không gian đệm. Đảm bảo hệ thống ao hồ điều hòa chiếm từ 5 – 7% trong các khu vực phát triển mới.
Đối với các di sản di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ và hệ thống bản thái H mông truyền thống, các khu vực đô thị và nông thôn đã ổn định lâu đời do yêu cầu cuộc sống cần chỉnh trang cải tạo và phát triển, thành phố và các ban ngành chức năng liên quan cần nghiên cứu các quy hoạch chuyên ngành, cá quy hoạch bảo tồn phát huy giá trị, quy hoạch cải tạo chỉnh trang, tái phát triển ở tỉ lệ cụ thể hơn để cắm mốc phân định ranh giới kiểm soát và hành lang bảo vệ. Mọi cấp chính quyền cần tuyệt đối tuân thủ theo các quy hoạch này.
Đối với cụm, điểm dân cư khu vực nông thôn cần nghiên cứu thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị. Đảm bảo giao thông và hạ tầng kỹ thuật cần đồng bộ, hiện đại. Khoanh vùng các bản đô thị hóa tạo các không gian chuyển tiếp với các không gian đô thị hiện đại bằng hệ không gian xanh và không gian mở cách ly. Tránh đô thị hóa tràn lan và thiếu kiểm soát.
1.3.2. Quy định quản lý kiểm soát phát triển không gian đô thị
Tổng thể thành phố Điện Biên Phủ được phân theo cấu trúc vùng kiểm soát phát triển bao gồm khu vực phát triển không gian đô thị: Gồm nội thị (4 khu đô thị Đông Bắc, Tây Bắc, hiện hữu và phía Đông) và ngoại thị (2 xã Tà Lèng và Thanh Minh).
Đối với nội thị: Có ranh giới phát triển bao gồm 4 khu đô thị: Khu đô thị Đông Bắc, Tây Bắc, hiện hữu và phía Đông có diện tích tự nhiên 2030 là 4.949,15 ha, tổng đất xây dựng 2030 là 4.251 ha. Dân số 2010 là 70.887 người; dân số năm 2015 là 108.939 người; dân số 2020 là 144.006 người; dân số năm 2030 là 218.134 người.
Nội thị được quy định phân khu kiểm soát bao gồm khu 4 đô thị đặc biệt khu vực không gian xanh dọc sông Nậm Rốm là cơ sở nghiên cứu ở các bước quy hoạch phân khu và chi tiết theo luật định.
Đối với khu vực đã tồn tại lâu đời, các khu vực bảo tồn (đặc biệt là các di tích lịch sử chiến thắng ĐBP) cần tiến hành quy hoạch chuyên ngành: quy hoạch bảo tồn phát huy di tích, quy hoạch chỉnh trang cải tạo và tái phát triển…dựa trên các phân khu kiểm soát phát triển trong phần quy định cụ thể để triển khai ở bước chi tiết và cụ thể hơn làm công cụ quản lý và xây dựng phù hợp với định hướng quy hoạch chung được duyệt.
Đối với sông hồ, ao, công viên cây xanh hiện trạng theo nguyên tắc phát triển bền vững ở mục 1.3.1. Các hệ thống hành lang xanh dọc sông và vùng cây xanh công viên TDTT, vùng cây xanh di tích cần được khoanh vùng cắm mốc kiểm soát phát triển, lập quy hoạch để quản lý. Tập trung xây dựng hệ thống không gian mở, không gian công cộng cho các khu vực này một cách liên hoàn.
Đối với hệ thống bản đô thị hóa cần có nghiên cứu chuyển đổi và tái điều chỉnh đất phù hợp ưu tiên cho hạ tầng giao thông và kỹ thuật đồng bộ đạt chuẩn đô thị hiện đại. Tuân thủ các quy định ở mục 1.3.1 về các bản đô thị hóa.
Khuyến nghị nghiên cứu quy hoạch các công trình ngầm trong khu đô thị trung tâm hiện hữu, các khu vực tập trung đông người và xung quanh ga đầu mối hàng không. Áp dụng quy hoạch TOD xung quanh các đầu mối tập trung giao thông với chức năng sử dụng đất hỗn hợp – bán kính áp dụng nghiên cứu quy hoạch 500 – 600m tính từ ga, bến xe đầu mối. Hoàn thiện các tuyến đường vành đai, hoàn thiện các tuyến giao thông công cộng trong nội thị ưu tiên các tuyến xuyên tâm đông- tây và bắc – nam. Các đường tỉnh lộ, quốc lộ, đường chính đô thị cần có những thiết kế mặt cắt tách làn, đường gom và sử dụng các thiết kế trang thiết bị đường phố thân thiện với người sử dụng khi đi vào ranh giới phát triển đô thị.
Khu vực không gian xanh: trong khu vực hành lang xanh bao gồm khu vực cảnh quan đặc thù, vùng đa dạng sinh học và các khu vực nông thôn đã được phân vùng và phân khu là cơ sở để triển khai các quy hoạch phân khu và chi tiết theo luật định.
Khu vực cảnh quan đặc thù bao gồm 3 khu vực là hành lang xanh dọc sông Nậm Rốm, vùng cây xanh quanh hồ Huổi Phạ và vùng cây xanh thuộc các khu di tích lịch sử là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu các quy hoạch cụ thể ở các bước tiếp theo, theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở kết hợp quy hoạch chuyên ngành như quy hoạch bảo tồn, quy hoạch môi trường…Quản lý phát triển kết hợp du lịch, dịch vụ dùng cảnh quan tự nhiên làm trọng tâm. Khuyến khích xây dựng công trình dịch vụ, văn hóa, vui chơi giải trí kết hợp công cộng phục vụ cộng đồng.
- Đối với khu vực ngoại thị: bao gồm 2 xã Tà Lèng, Thanh Minh: Có diện tích tự nhiên 2030 là 1.477,86 ha. Đất xây dựng là 361,76 ha. Dân số năm 2015 là 16.061 người; dân số năm 2020 là 20.994 người. Dân số năm 2030 là 31.866 người.
Bao gồm 5 phân khu là cơ sở thực hiện quy hoạch phân khu, quy hoạch phân vùng sản xuất ở các bước tiếp theo (năm 2030).
+ Khu vực đất dân cư nông thôn 190 ha.
+ Khu vực đất tâm linh 99,39 ha.
+ Khu vực đất nông nghiệp (lúa màu, chăn nuôi) và cây ăn quả 300ha.
+ Khu vực đất quốc phòng (thao trường) 72,37 ha.
1.4 Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội
1.4.1. Đối với nhà ở
Đến năm 2030, nhà ở khu vực đô thị phấn đấu tăng từ 11,7 m2 sàn sử dụng người (2009), lên 15 m2 sàn sử dụng/ người và nhà ở nông thôn tăng từ 9 m2 sàn sử dụng người (năm 2009) lên 12 m2 sàn sử dụng/ người.
- Đối với nhà ở khu đô thị mới: Ưu tiên các dự án rà soát vào các khu đô thị mới với sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội. Hình thành các khu đô thị mới ở cả 4 khu đô thị thuộc nội thị…Ưu tiên các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, dành khu chân đế cho không gian công cộng và không gian mở. Nâng cao diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp và đi bộ trong các khu đô thị mới. Nghiên cứu các chế tài thưởng, phạt ở phần quy chế quản lý kiến trúc và các chính sách quản lý phát triển đô thị sau này để thực hiện các mục ưu tiên hay khuyến khích xây dựng.
- Đối với nhà ở tự xây trong đô thị: Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, giới thiệu thiết kế nhà mẫu đối với loại hình nhà ở dân tự xây để giảm bớt tình trạng xây dựng lộn xộn hiện nay.
- Đối với các khu phố cũ tại các phường Tân Thanh, Nam Thanh, Thanh Trường và Mường Thanh hạn chế phát triển nhà ở mới, tập trung vào cải tạo quỹ nhà hiện có. Bảo tồn kiến trúc nhà ở có giá trị (biệt thự, nhà lô, phố).
- Đối với các khu vực làng bản đô thị hóa: Cần kiểm soát phát triển theo hướng đô thị sinh thái (bản đô thị sinh thái) có đầy đủ các chức năng đô thị và đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, với mật độ xây dựng và tầng cao thấp. Đặc biệt cải tạo xây dựng mới hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước và các khu cây xanh, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và các tiện ích đô thị.
- Đối với nhà ở nông thôn: Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy haochj các điểm dân cư nông thôn tập trung; hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn cũng như các hướng dẫn thực hiện; bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống đặc biệt là nhà đồng bào Thái và H’ mông; nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó được với thiên tai.
1.4.2. Đối với mạng lưới công sở
Tỉnh Điện Biên và chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới công sở dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố ĐBP đến năm 2030 làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể.
- Đối với các cơ quan chính trị - hành chính cấp tỉnh: Các cơ quan chính trị - hành chính cấp tỉnh tại khu vực trung tâm hiện hữu được cải tạo và chuyển đổi chức năng (từ 2020 – 2030) thành quần thể kiến trúc thương mại, dịch vụ, du lịch gắn liền với bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử và sẽ di dời về khu trung tâm hành chính – chính trị tỉnh thuộc khu đô thị mới phía Đông. Đây là nơi làm việc của tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐND- Đoàn đại biểu quốc hội. Bao gồm trụ sở tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐND- đoàn đại biểu quốc hội, khu vực hội trường chung (trung tâm hội nghị) và quảng trường trung tâm. Ngoài ra còn cơ quan bảo vệ an ninh và công trình phục vụ hoạt động của trung tâm chính trị.
- Đối với công sở cấp sở, ban, ngành: Trụ sở của các sở và cơ quan ban ngành hiện tập trung tại trung tâm hiện hữu đều có diện tích nhỏ hẹp, không đáp ứng được nhu cầu hiện nay về sử dụng và hạ tầng giao thông đô thị. Đã có một số sở, ngành xây dựng trụ sở mới tại khu đô thị khác. Dự kiến sẽ di dời dần từng đợt các sở ban ngành về khu đô thị mới phía Đông. Tập trung tại các trụ sở liên cơ khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa – xã hội (thuộc trung tâm hành chính chính trị tỉnh mới).
- Đối với công sở cấp thành phố: Trụ sở Thành ủy, UBND thành phố, HĐND tiếp tục đặt vị trí tại khu vực Thanh Minh như hiện nay. Các cơ quan công sở cấp thành phố sẽ được hợp khối chức năng và xác định ở vị trí thích hợp trong giai đoạn quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Đối với mạng lưới các trung tâm nghiên cứu các ngành: Tiếp tục nghiên cứu lại sự phân bố mạng lưới các trung tâm nghiên cứu các ngành tại ĐBP hiện nay, để gắn kết các trung tâm nghiên cứu với các trường đại học hoặc các cơ sở sản xuất.
- Đối với mạng lưới các văn phòng làm việc: Trong những năm tới thành phố ĐBP cần phải có các nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành về hệ thống văn phòng để làm cơ sở quản lý, kiểm soát và cung cấp hợp lý các nhu cầu chỗ làm việc. Mô hình dự kiến sẽ xây dựng 1 khu các văn phòng đại diện, giao dịch tại khu trung tâm HCCT tỉnh mới.
1.4.3. Đối với mạng lưới giáo dục
Tỉnh Điện Biên và chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới giáo dục đào tạo dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết cụ thể:
- Đối với hệ giáo dục cao đẳng và đại học:
Chỉ tiêu đất học tập 20 – 30 m2/ sinh viên; đất ký túc xá: 10 – 15 m2/sinh viên; đất khu thể dục thể thao tối thiểu 10 m2/ sinh viên, đất công cộng 5 – 10 m2/ sinh viên; đất khu đại học tập trung 50 – 60 m2/ sinh viên. Cải tạo chỉnh trang các trường cao đẳng hiện hữu tại nội đô (trường cao đẳng kinh tế tổng hợp và trường cao đẳng y tế) để hình thành khu đào tạo đại học tập trung với hệ thống hạ tầng đồng bộ đáp ứng nhu cầu đào tạo đại học trong thời đại mới. Đã được QHC xác định lập quy hoạch mới khu đại học Điện Biên nằm ngoài đô thị quy mô 40 ha (2015); 50 ha (2020) tại xã Thanh Xương giáp ĐT 147.
- Đối với hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non: Xây dựng hệ thống các trường phổ thông đáp ứng tiêu chuẩn giáo dục toàn diện: Trí – Đức – Thể - Mỹ. Đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt tiêu chuẩn quốc gia > 60%.
Đối với khu vực tại trung tâm hiện hữu ngoài việc cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các trường hiện có, cần tăng cường diện tích xây dựng trường thông qua các dự án tái đầu tư quỹ đất chuyển đổi chức năng trụ sở cơ quan.
Đối với 3 khu đô thị Tây Bắc, Đông Bắc, phía Đông kiểm soát chặt chẽ việc bố trí quỹ đất xây dựng trường học phổ thông theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
1.4.4. Đối với mạng lưới công trình y tế
Tỉnh Điện Biên và chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới giáo dục đào tạo dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết cụ thể:
Chỉ tiêu về giường bệnh (tuyến thành phố và phường, xã gồm cả các cơ sở ngoài công lập). Năm 2020: 20 – 25 giường/ 10.000 dân; năm 2030: 25 – 30 giường/ 10.000 dân; chỉ tiêu về diện tích đất giường bệnh: 120 m2 đất/ giường bệnh. Bệnh viện đa khoa hiện hữu tiếp tục được nâng cấp, nâng cao chất lượng. Tạo sự phối hợp hoạt động giữa các bệnh viện Trung ương, bộ ngành và thành phố có hiệu quả, tránh chồng chéo, đảm bảo phát triển kỹ thuật chuyên sâu.
Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh được quy định theo quy hoạch chuyên ngành về cơ sở khám chữa bệnh y tế trong đó cần đề xuất các tổ chức y tế đa chức năng chất lượng cao và quốc tế.
1.4.5. Đối với mạng lưới công trình văn hóa
Các quy hoạch mạng lưới văn hóa như mạng lưới không gian lễ hội văn hóa, tượng đài, bảo tàng cần tiếp tục triển khai ở các quy hoạch chuyên ngành, đặc thù trên cơ sở định hướng quy hoạch trong đồ án QHC.
Xác định lại các mô hình thiết chế văn hóa từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, thành phố, cấp phường xã theo xu hướng gắn kết chặt chẽ với các công trình hiện trạng, di tích lịch sử và các công trình thương mại dịch vụ mới.
Dành vị trí thích hợp trong trung tâm đô thị hoặc nơi có cảnh quan đẹp để xây dựng; tăng chỉ tiêu đất xây dựng công trình đối với các công trình văn hóa tiêu biểu của thành phố Điện Biên Phủ.
Xác định các lộ trình cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới công trình văn hóa nhằm thiết lập quy hoạch chuyên nhành mạng lưới hệ thống thiết chế văn hóa thành phố.
QHC thành phố xác lập xây dựng tại đô thị mới phía Đông một khu trung tâm văn hóa – bảo tàng. Bao gồm các hạng mục là bảo tàng thiên nhiên vùng Tây Bắc, công viên văn hóa Tây Bắc, thư viện tổng hợp vùng Tây Bắc, nhà hát lớn thành phố, cung văn hóa Tây Bắc, bảo tàng các dân tộc vùng Tây Bắc, trung tâm văn hóa tỉnh. Tại trung tâm hiện hữu bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ hiện tại được nâng cấp.
1.4.6. Đối với mạng lưới thể dục thể thao
Tỉnh Điện Biên và chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới thể dục thể thao dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết cụ thể.
Các cơ sở vật chất thể thao cấp tỉnh: hoàn thiện trung tâm thi đấu TDTT của tỉnh hiện có. Các cơ sở vật chất thể thao cấp thành phố và khu vực cải tạo và nâng cấp các cơ sở TDTT hiện có. Trong tương lai sau 2030 xây dựng ngoài đô thị, tại Pa Khoang 1 tổ hợp TDTT cấp vùng và 1 sân golf tại Mường Phăng.
Xây dựng bổ sung, nâng cấp các công trình thể thao cấp phường, sân thể thao xã, đơn vị ở, ưu tiên cho công trình thể thao, công cộng, hạ tầng xã hội trong việc bố trí quỹ đất.
1.4.7. Đối với mạng lưới phục vụ du lịch
Chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới dịch vụ du lịch dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết cụ thể.
- Phát triển khu vực trung tâm thành phố thành trung tâm đầu mối du lịch quốc gia: Bảo tồn và phát huy giá trị khu phố cũ, các di tích lịch sử cách mạng đặc biệt quan trọng (di tích chiến thắng Điện Biên Phủ), các di tích lịch sử văn háo, tôn giáo gắn với quá trình hình thành và phát triển thành phố. Tiếp tục lựa chọn vị trí xây dựng hệ thống khách sạn 3 – 5 sao tại khu vực đô thị trung tâm hiện hữu. Đặc biệt là khu vực xây dựng một số tuyến phố mua sắm đặc trưng tại khu vực phố cũ, nâng cấp và phát triển các tuyến đi bộ, phố mua sắm, chợ đêm, khu bán hàng lưu niệm chất lượng cao.
- Phát triển không gian du lịch theo quốc lộ 12 về phía Tây Bắc:
Tại khu vực các xã phía Nam và phía Bắc sông Nậm Rốm với 02 khu vực hạt nhân cần ưu tiên phát triển là tổng thể di tích Hầm Đờ Cát và tổng thể di tích Đồi Độc Lập, Bản Kéo quy mô khách sạn dự kiến 500 phòng. Hình thành hai cụm du lịch là cụm du lịch văn hóa lịch sử hầm Đờ Cát và cụm du lịch văn hóa sinh thái Bản Kéo – Đồi Độc Lập.
- Khu vực phía Đông, Đông Bắc, Đông Nam: Xây dựng trung tâm là cụm du lịch hồ Huổi Phạ kết hợp với các điểm du lịch sinh thái gắn với văn hóa tâm linh, khu du lịch thể thao, vui chơi giải trí nghỉ dưỡng hồ Pa Khoang, ngoài đô thị…kết hợp với văn hóa Thái, H mông, văn hóa làng nghề, lễ hội bản, quy mô khách sạn dự kiến 2.000 phòng.
- Khu vực phía Nam: Liên kết với các không gian du lịch phía Nam như khu Hoàng Công Chất, Bản Phủ, Động Pa Thơm, suối nước nóng Uva phát triển các loại hình sinh thái, nghỉ dưỡng quy mô 1.000 phòng.
- Hình thành các tour bằng đường thủy trên các hành lang du lịch sông Nâm Rốm, Nậm Đương, hồ Pa Khoang.
- Phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp và bản Thái, bản H mông truyền thống gắn với bảo vệ khu vực nông thôn vùng lòng chảo và các di sản văn hóa truyền thống đặc biệt là các di tích và nghề truyền thống vùng nông thôn.
- Phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch thông qua việc xây dựng các trung tâm và các trạm cung cấp thông tin dịch vụ tự động 24/24 trên địa bàn thành phố.
1.4.8. Đối với mạng lưới công nghiệp
Chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới công nghiệp dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết cụ thể.
Thành phố có hai khu công nghiệp – TTCN không nằm trong ranh giới hành chính thành phố, mà thuộc địa phận các xã phụ cận.
+ Khu CN Tây Bắc lòng chảo quy mô 55 ha thuộc xã Thanh Nưa dự kiến gắn các xí nghiệp chế biến cà phê, hoa quả, bột giấy, hàng gia công mỹ nghệ, mây tre xuất khẩu, chế biến mủ cao su.
+ Khu CN – TTCN sạch Thanh An quy mô 142,9 ha phát triển với tầm nhìn dài hạn theo hướng phát triển bền vững. Phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ có giá trị tăng cao, quy mô đầu tư lớn và hiệu quả.
- Các điểm làng bản nghề truyền thống: Phát triển TTCN gắn với ngành nghề nông thôn, chú trọng bảo vệ môi trường; quy hoạch các cụm làng bản nghề truyền thống theo các nhóm nghề, kết hợp với bảo tồn và khai thác du lịch. Gắn với các bản truyền thống lâu đời ven đô.
1.4.9. Đối với mạng lưới thương mại
- Khu vực đô thị trung tâm: Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia tại khu đô thị trung tâm hiện hữu sẽ hình thành từng bước là trung tâm thương mại dịch vụ của thành phố sau khi chuyển đổi chức năng hành chính – chính trị tỉnh hiện nay. Hình thành các trung tâm chính ngân hàng, cấp vùng. Hình thành mạng lưới các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ…theo các cấp tại cả 4 khu đô thị phục vụ kết hợp với việc cải tạo và nâng cấp các công trình đã có, chú trọng đáp ứng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe; cải tạo và xây dựng mới các tuyến và trục phố thương mại, chú trọng đến không gian đi bộ. Tăng cường các cơ sỏ thương mại, siêu thị và minimart tại quỹ đất tái sử dụng để giảm thiểu chợ nhỏ lẻ trong các ngõ xóm, kinh doanh thương mại trên đường phố.
- Xây dựng mới mạng lưới các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ… đồng bộ, hiện đại với số lượng và quy mô căn cứ theo quy mô của từng khu đô thị được quy hoạch. Xây dựng mới các tuyến và trục phố thương mại.
- Khu vực nông thôn: Cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ truyền thống, chú trọng đầu mở rộng các khu vực thu mua nông sản. Hình thành mạng lưới trung tâm mua sắm – thương mại dịch vụ tổng hợp, siêu thị vừa và nhỏ, chợ bán lẻ, cửa hàng tiện lợi và tạp hóa…
- Khu vực đầu mối giao thông vùng: Hình thành 02 khu dịch vụ tiếp vận trung chuyển hàng hóa (logistic) tại 2 khu đô thị Tây Bắc và hiện hữu, hình thành mạng lưới chợ đầu mối nông sản tổng hợp cấp vùng (diện tích 5 – 10 ha) gắn với các vùng nông nghiệp lúa, rau, hoa, quả sản lượng cao tại 2 khu vực Bắc và Nam thành phố. Hình thành mạng lưới trung tâm bán buôn và mua sắm cấp vùng (diện tích khoảng 3 ha mỗi trung tâm) gắn với khu vực đô thị trung tâm và các đầu mối giao thông liên Vùng Tây Bắc.
Các phân bố hệ thống thương mại sẽ được triển khai cụ thể trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết và là cơ sở lập nhiệm vụ cho quy hoạch phân khu.
1.4.10. Đối với nông ngư nghiệp
Định hướng đến năm 2030, phát triển nông nghiệp gắn với hình thành không gian xanh bảo vệ môi trường thành phố. Ổn định quỹ đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm đáp ứng yêu cầu về nông sản, thực phẩm chất lượng cao cho thành phố Điện Biên Phủ.
Tỉnh Điện Biên và chính quyền các cấp cần triển khải các quy hoạch chuyên ngành về quy hoạch nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến 2030 làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể.
Đối với nông nghiệp: Xác định các vùng đất ổn định sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn: như trồng rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh…theo mô hình nông nghiệp công nghệ cao gắn với hệ thống dịch vụ phân phối hàng nông lâm thổ sản, cung cấp thuận tiện đến các khu vực dân cư. Hình thành các vùng rau an toàn, rau cao cấp, hình thành các vùng trồng hoa, cây cảnh, hình thành các vùng sản xuất cây lương thực, vùng chuyên canh lúa có năng suất cao, vùng trồng cây công nghiệp hàng năm…Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Đối với lâm nghiệp: Khoanh vùng bảo vệ diện tích rừng tập trung chủ yếu ở khu vực 2 xã Tà Lèng và Thanh Minh gắn với vùng lòng chảo. Hiệu quả chính của rừng là bảo vệ môi trường và phục vụ du lịch.
1.4.11. Đối với khu vực an inh quốc phòng
Xây dựng thành phố Điện Biên Phủ phải đảm bảo đáp ứng về mặt an ninh và phù hợp với kế hoạch phòng thủ. Giữ nguyên quỹ đất hiện trạng hiện nay và xây dựng khu thao trường Đông Huổi Phạ. Các cơ sở an ninh quốc phòng hiện hữu cần được nâng cấp, tăng cường khả năng thích ứng với công tác an ninh quốc phòng. Các điểm cao của thành phố Điện Biên Phủ cần được kiểm soát và bảo vệ để phục vụ công tác an ninh quốc phòng.
Trên cơ sở định hướng phát triển không gian mà quy hoạch chung đã xác định, các cơ quan hữu quan cần phải lập quy hoạch an ninh quốc phòng để bảo vệ cho thành phố Điện Biên Phủ trong mọi tình huống.
1.5 Quy định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
1.5.1. Giao thông
1.5.1.1. Hệ thống giao thông toàn thành phố
Quy định về quản lý phát triển đường bộ đối ngoại:
- Xây dựng các tuyến cao tốc Hà Nội – Điện Biên quy mô 6 – 8 làn xe, hành lang tuyến 40 – 60m hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai kết nối với các tuyến Quốc lộ hướng tâm về Điện Biên Phủ như QL279, QL12; cải tạo nâng cấp mở rộng các tuyến quốc lộ hướng tâm hiện có đạt tiêu chuẩn cấp II miền núi quy mô 4 làn xe.
- Quản lý đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, tổ chức đường gom tại các đoạn qua các khu dân cư, khu công nghiệp.
- Quản lý phát triển các công trình giao thông: Xây dựng mới cầu qua sông Nậm Rốm và hầm qua núi Thanh Nưa hệ thống các nút giao cắt, hệ thống các bến, bãi đỗ xe đối ngoại.
Quy định về quản lý phát triển mạng lưới đường đô thị:
- Đường đô thị trung tâm: Mật độ mạng lưới đường tính đến đường chính khu vực: 4,0 – 6,0 km/km2, tỷ lệ đất giao thông 20% - 26%, vận tải hành khách công cộng đáp ứng 35% đến năm 2020; 55% đến năm 2030 và 65 – 70% sau năm 2030; mật độ mạng lưới GTCC: 2,0 – 3,0km/km2.
- Hoàn thiện, khép kín, liên thông các tuyến đường vành đai và các trục chính đô thị.
- Công trình giao thông: Xây dựng các nút giao cắt trên các đường trục chính đô thị, dành quỹ đất để bố trí hệ thống bến bãi đỗ xe ngầm và trên mặt đất; sau năm 2030 trong định hướng giao thông thành phố cần giải pháp đối với các đầu mối giao thông tích hợp đa phương tiện theo hình thức TOD ưu tiên các loại công trình hỗn hợp mật độ cao, cao tầng, các không gian ngầm phục vụ công cộng trong vòng bán kính 600m. Các khu vực trong vùng hạn chế phát triển không gian phát triển các công trình ở tăng thêm dân số.
- Quy định làm quy hoạch phân khu dọc tuyến đường chính đô thị, lấy đất qua các khu vực đô thị sang hai bên đường 500m – 1k m làm cơ sở nghiên cứu thiết kế đô thị.
Sau năm 2030 cần có những quy định về quản lý phát triển đường sắt:
- Hệ thống đường sắt: Đường quốc gia, đường sắt đô thị, sẽ được xây dựng thành các tuyến đường sắt đôi điện khí hóa.
- Đường sắt quốc gia (liên vận Hà Nội – Điện Biên) xây dựng mới tuyến đường sắt phía Tây có nhà ga tại xã Thanh Nưa.
- Đường sắt nội đô: Dự kiến đầu tư xây dựng tuyến đường sắt nội đô liên kết thành mạng lưới đường sắt vận tải hành khách công cộng hoàn chỉnh theo mạng vòng vùng lòng chảo kết hợp phục vụ du lịch.
- Các công trình phục vụ đường sắt: Xây dựng mới hệ thống ga liên hoàn, các công trình đầu mối đường sắt kết nối liên thông giữa các tuyến vận tải.
Quy định về quản lý đường thủy (chủ yếu cho du lịch):
- Hình thành tuyến đường thủy trên sông Nậm Rốm, Nậm Đương đảm bảo giao thông tuyến quanh năm, cải tạo sông Nậm Rốm phục vụ giao thông thủy nội đô.
- Xây dựng mới các bến cảng du lịch phục vụ cho các khu đô thị.
Quy định về đường hàng không:
- Cảng hàng không quốc tế Điện Biên Phủ nâng cấp đạt lưu lượng 30 vạn hành khách/năm giai đoạn 2030.
1.5.1.2. Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
Phạm vi bảo vệ đường bộ:
- Đối với đường ngoài đô thị, hành lang bảo vệ tính từ chân taluy đường: Đường ô tô cao tốc là 50m, đường cấp I, II là 20m, đường cấp III là 15m, đường cấp IV, V là 10m.
- Đối với đường đô thị: Phải tuân thủ ddusnsg chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
Phạm vi bảo vệ đường sắt:
- Hành lang bảo vệ tuyến và công trình đường sắt phải tuân thủ theo các quy định của Luật đường sắt số 35/2005/QH11; Nghị định số 109/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đường sắt.
Phạm vi bảo vệ đường không:
- Tuân thủ các quy định của Luật hàng không dân dụng số 66/2006/QH11 và nghị định số 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay.
Phạm vi bảo vệ đường thủy:
- Tuân thủ các quy định của Luật đường thủy nội địa số 23/2004/QH11.
1.5.2. Phòng chống lũ
Quy định về mức đảm bảo phòng chống lũ trên các tuyến sông đảm bảo chống lũ P = 5% của sông Nậm Rốm.
Hành lang thoát lũ và khu đệm: Phải phù hợp với quy hoạch đê điều; di dời nhà cửa; công trình kiến trúc đảm bảo thông thoáng dòng chảy. Khu vực bãi sông từ chỉ giới xây dựng đến chỉ giới phạm vị bảo vệ đê điều có thể khai thác quỹ đất để phát triển kinh tế xã hội. Các bãi nổi giữa sông không được nâng cao độ, không được xây dựng công trình, nhà cửa làm ảnh hưởng đến thoát lũ.
Quy định về cải tạo lòng dẫn: Thực hiện nạo vét cửa sông, bãi bồi để tăng khả năng thoát lũ; thực hiện các dự án công trình đầu mối kỹ thuật khung như cải tạo sông Nậm Rốm, Nậm Đương. Xây kè, đập tạo hồ khu vực trung tâm.
1.5.3. Cao độ nền
Quy định về cao độ nền xây dựng: Tuân thủ cao độ khống chế xây dưng theo đề xuất trong quy hoạch chung, không mâu thuẫn với các quy hoạch đã được duyệt và hài hòa với các khu vực đã xây dựng liền kề. Cụ thể cao độ nền cao hơn cốt + 477,5m.
Với các suối nội đồng không có trạm theo dõi thủy văn cao độ lựa chọn cao hơn cao độ ruộng từ 0,7 – 1,5 m.
Quy định về quản lý kiểm soát cao độ các công trình xây dựng xen cấy, phải đảm bảo cao độ nền hài hòa với công trình đã xây dựng ổn định, không được làm ảnh hưởng tới công tác thoát nước và mỹ quan chung của đô thị.
1.5.4. Thoát nước mặt
Quy định về lưu vực và hướng thoát nước toàn thành phố Điện Biên Phủ chia thành 3 lưu vực chính Tây, Đông và Bắc. Hướng thoát nước cơ bản bám sát địa hình tự nhiên theo hướng về các vị trí điểm xả và các trạm bơm tiêu theo Quy hoạch (ở phía Nam).
Quy định về hệ thống thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước mặt kiểu nửa riêng: Áp dụng cho các khu vực đô thị trung tâm hiện hữu đang sử dụng hệ thống cống chung không có khả năng xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng thuộc nội thị. Cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với các lang bản tùy theo tính chất và điều kiện thực hiện.
- Hệ thống thoát nước mặt kiểu riêng: Áp dụng cho các khu vực xây mới trong cả 4 khu đô thị , khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực này, trong vùng phụ cận. Đặc biệt là các khu dự án tạo thị ở phụ cận và thị trấn huyện lỵ Pú Tỉu.
- Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đạt 90% và tiến tới đạt 100% toàn bộ mạng lưới đường. Đảm bảo thông thoáng các trục tiêu chính đi qua đô thị mở rộng và nạo vét các kênh trục tiêu nước chính trong nội thị.
Quy định về hệ thống hồ điều hòa: Với khu đô thị trung tâm hiện hữu bố trí tỷ lệ hồ đạt 5 – 7% diện tích lưu vực; các khu vực đô thị khác bảo vệ nâng cấp hệ thống hồ hiện có và xây dựng mới đạt tối thiểu 5 – 7% diện tích.
1.5.5. Cấp nước
Quy định về khai thác nguồn nước: Hạn chế khai thác nước ngầm mà sử dụng nước mặt hồ Nậm Ngam, hồ Nậm Khẩu Hu. Đảm bảo tổng công suất cho toàn thành phố năm 2020 là 28000 m3/ngđ. Sau năm 2030 xem xét phương án sử dụng nguồn nước mặt của hồ Pa Khoang.
Quy định về bảo vệ nước mặt:
- Khu vực bảo vệ: Cấp I cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 200m, phía hạ lưu tối thiểu 100m, cấp II: cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 1000m, cách công trình thu vè phía hạ lưu tối thiểu 300m.
Quy định bảo vệ nước ngầm:
- Khu vực bảo vệ: Cấp I có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 30m, cấp II có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 300m.
Quy định về các khu vực bảo vệ:
- Khu vực cấp I: Cấm xây dựng bất kỳ loại công trình nào cho người ở, kể cả công nhân quản lý; cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây.
- Khu vực ấp II: Nhà máy, nhà ở, khu dân cư phải được xây dựng hoàn thiện (có hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn và nước mưa…) để bảo vệ đất và nguồn nước khỏi bị ô nhiễm; nước thải sản xuất và sinh hoạt trước khi xả vào nguồn nước phải được làm sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh; cấm đổ phân, rác, phế thải công nghiệp, hóa chất độ làm nhiễm bẩn nguồn nước và ô nhiễm môi trường.
Quy định về bảo vệ công trình đầu mối và các tuyến ống truyền dẫn cấp nước chính:
- Vùng bảo vệ nhà máy nước: Phải xây dựng tường rào bảo vệ xung quanh khu vực xử lý nước trong phạm vu 30m kể từ chân tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
- Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước tối thiểu là 0,5m.
Quy định về tuyến ống truyền dẫn: Điểm đấu nối từ tuyến ống truyền đến đô thị được xác định theo quy hoạch đề xuất, hạn chế số điểm đấu nối trên tuyến truyền dẫn.
Quy định về mạng lưới cấp nước cho đô thị: Cấu trúc theo dạng mạng vòng, thiết kế lắp đặt đảm bảo độ chôn ống và đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh.
1.5.6. Cấp điện
Quy định về đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện: Cho lưới 220KV và 500 KV theo tiêu chuẩn (n-2), cho lưới 110KV theo tiêu chuẩn (n-1).
Quy định về lưới và trạm điện 220kv: Lưới điện dùng dây dẫn có tiết diện lớn từ 400 – 600 mm2 hoặc phân pha, hành lang hướng tuyến đảm bảo theo quy hoạch đề xuất. Trạm biến áp 220kV ưu tiên sử dụng trạm GIS, gam máy biến áp chọn là 250MVA, 450MVA, có các trạm 100kV nối cấp.
Quy định lưới và trạm điện 110kV: Lưới điện 100KV sử dụng dây có tiết diện AC 400 mm2 hoặc phân pha 2x240mm2 cáp ngầm chọn không nhỏ hơn loại XLPE-1200 mm2. Trạm biến áp 110 KV xây mới chủ yếu sử dụng công nghệ trạm kín hợp bộ GIS, công suất định hình đạt 2(3)x 63 MVA.
Quy định về kết cấu lưới điện:Ưu tiên các công nghệ như cáp ngầm cao áp đến 220KV, trạm biến áp kín GIS, đường dây nhiều hơn 2 mạch một tuyến…thống nhất cấp điện áp trung áp theo tiêu chuẩn 22KV với cấu trúc mạch vòng kín vận hành hở.
Quy định về quản lý không gian công trình điện: Lưới điện trung thế, hạ thế trung tâm đô thị và các khu vực phát triển mới đồng bộ phải đi ngầm trong tuynel hoặc mương cáp, riêng đô thị trung tâm yêu cầu ngầm hóa đến cấp điện áp 220KV. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo, khu vực ngoại thị, vùng nông thôn xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng đô thị. Với các đường dây cao thế 110KV, 220KV đi nổi quản lý chặt chẽ hành lang tuyến, cấm xâm phạm và xây dựng các công trình kiên cố.
1.5.7. Chiếu sáng đô thị
Quy định về chiếu sáng chức năng: Hệ thống chiếu sáng đường đảm bảo tỷ lệ 100% mạng lưới đường đô thị, chiếu sáng ngõ xóm đạt 80 – 90% được chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả. Trang bị hệ thống điều khiển trung tâm cho chiếu sáng đường, khuyến khích điều khiển đến từng vị trí đèn. Cấm sử dugnj các loại đèn hiệu suất thấp cho chiếu sáng đô thị như đèn sợi đốt, đèn thủy ngân cao áp.
Quy định về chiếu sáng cảnh quan: Các khu vực trọng tâm trong đô thị phải được chiếu sáng cảnh quan gồm trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, di tích có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và không gian mở gắn với hoạt động có đông người.
Quy định về chiếu sáng thông tin, lễ hội: Khuyến khích chiếu sáng lễ hội theo ngày lễ, dịp tết ngày nghỉ cuối tuần tại khu vực thương mại và giải trí, khu sinh hoạt cộng đồng tập trung đông người. Chiếu sáng thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính hướng tâm vào đô thị.
Không cho phép chiếu sáng dàn trải lãng phí năng lượng như chiếu sáng cảnh quan cho các khu vực nghỉ ngơi, khu ở thuần, khu trường học, bệnh viện, khu công nghiệp. Cấm chiếu sáng tập trung quá quy định theo quy chuẩn… để tránh ô nhiễm ánh sáng.
Khuyến khích ưu tiên phát triển các công nghệ mới cho chiếu sáng đô thị như đèn dùng pin mặt trời, đèn LED…để tiết kiệm điện năng.
1.5.8. Hệ thống thông tin liên lạc
Quy định về hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin: Ứng dụng công nghệ mới để tích hợp với các thiết bị viễn thông nhằm cung cấp đa dịch vụ, đảm bảo an toàn thông tin và bảo vệ an ninh quốc phòng. Đảm bảo hạ tầng thông tin liên lạc có tính thống nhất, đồng bộ với các hạ tầng kỹ thuật khác.
Công trình thông tin – liên lạc công cộng: Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông. Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu, cống. hè phố, đường điện để thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng công trình. Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được đặt tại các nhà ga, bến xe, bến cảng và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
Đối với các doanh nghiệp khai thác dịch vụ phải phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và trạm thu sóng.
Đối với trạm chuyển mạch điều khiển (Host) và trạm vệ tinh: Đáp ứng được nhu cầu và sẵn sàng chuyển sang công nghệ thế hệ sau (NGN).
Đối với mạng truyền dẫn: Sử dụng công nghệ quang có khả năng cung cấp giao diện STM-1 đến STM-4 và E1 theo khuyến nghị của ITU-TG707; ITU-TG702 và tiêu chuẩn ETS 300-147, tốc độ đảm bảo từ 155.520kb/s – 622.080kb/s.
Đối với kết cấu hệ thống mạng: Hạ ngầm toàn bộ cáp liên đài cũng như cáp ngoại vu trong khu vực trung tâm thành phố, các đô thị mới, điểm tập trung đông dân cư. Hệ thống cống bể, bể cáp, hầm cáp xây dựng theo tiêu chuẩn ngành, trong trường hợp không thể hạ ngầm được mới sử dụng cáp treo (trên bờ vực, vùng đất đá, vùng đất thường xuyên bị xói lở…).
Trạm thu phát sóng: Phải tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ sóng radio và các quy định hiện hành về xây dựng, quản lý công trình viễn thông.
1.5.9. Thu gom và xử lý nước thải
Quy định về hệ thống thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải kiểu nửa riêng: Áp dụng cho các khu vực đô thị hiện hữu đang sử dụng hệ thống cống chung không có khả năng xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng thuộc đô thị trung tâm. Cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với các làng bản tùy theo tính chất và điều kiện thực hiện.
- Hệ thống thoát nước thải kiểu riêng: Áp dụng cho các khu vực xây mới trong đô thị trung tâm, khu công nghiệp tập trung. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.
Quy định về xử lý nước thải và xả nước thải sau xử lý:
- Nước thải công nghiệp, bệnh viện phải được xử lý và kiểm soát đạt tiêu chuẩn tương đương nước thải sinh hoạt trước khi xả ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài.
- Lưu lượng nước thải tại điểm xả thải phải đảm bảo khả năng tự làm sạch.
- Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu trong trường hợp không có biện pháp xử lý triệt để về môi trường của các công trình đầu mối.
- Đối với trạm bơm từ 15 – 30m.
- Đối với trạm làm sạch nước thải: 100 – 500 m.
- Trong phạm vi cách ly vệ sinh môi trường không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
1.5.10. Quản lý chất thải rắn
Quy định về thu gom và phân loại CTR:
- Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng CTR phát sinh.
- Phải thực hiện phân loại CTR tại nguồn phát sinh.
- Phải thu gom và xử lý riêng đối với CTR công nghiệp, y tế nguy hại.
Quy định về xử lý CTR: Phải ưu tiên các công nghệ xử lý CTR tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường:
- Bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh phải có hàng rào bảo vệ.
- Dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20m.
- Khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu trong trường hợp không có biện pháp xử lý triệt để về môi trường của công trình xử lý CTR từ 100 – 1000m.
- Trong phạm vị khoảng cách ly vệ sinh môi trường không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
1.5.11. Quản lý nghĩa trang
Quy định về hình thức mai táng:
- Khu vực đô thị phải sử dụng nghĩa trang tập trung, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa, di chuyển hoặc cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly.
- Khu vực nông thôn có thể sử dụng nghĩa trang phân tán. Khuyến khích sử dụng nghĩa trang tập trung và hình thức hỏa táng.
Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường:
- Đối với nghĩa trang có hung táng tối thiểu là 1.500m.
- Đối với nghĩa trang không có hung táng tối thiểu là: 100m.
1.5.12. Quy định về hạ tầng ngầm
Quy định về phát trienr hệ thống hạ tầng ngầm:
- Đối với đô thị cũ cải tạo chỉnh trang bao gồm khu đô thị trung tâm hiện hữu: Cải tạo hạ ngầm tập trung vào các đường dây điện, đường dây viễn thông nổi. Xây dựng hệ thống tuynel, hào, cống bể cáp trong ranh giới toàn bộ đô thị.
- Đối với các khu chức năng, khu đô thị xây mới phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông. Cấm xây dựng mới đường dây nổi tại các khu trung tâm đô thị, khu vực di tích lịch sử tuyến phố chính.
Quy định về hệ thống tuynel, cống, bể cáp:
- Các tuynel chính cấp đô thị: Chứa các đường ống có kích thước lớn, đường điện cao thế, đường ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho con người hoặc máy móc đi lại vận hành thường xuyên. Hệ thống tuynel chính được quy hoạch đặt theo các trục chính cấp đô thị về hạ tầng.
- Các tuynel phân phối cho phép xây dựng dọc theo các trục đường chính đến cấp đường phân khu vực. Các tuyến cống bể cáp phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao thông xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.
1.6. Quy định về môi trường
1.6.1. Các giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường
- Xây dựng các tiêu chí về môi trường trong các quy hoạch phát triển mỗi đô thị và cả thành phố.
- Thành phố xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung theo lưu vực thoát nước, cải tạo, xây dựng mới hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị.
- Các khu đô thị trong thành phố được xây dựng, bố trí hệ thống cây xanh, đặc biệt các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ qua đô thị.
- Đối với các khu công nghiệp ưu đãi các nhà máy đầu tư thay đổi công nghệ mới, khuyến khích sản xuất sạch, công nghiệp ít ô nhiễm môi trường. Các cơ sở công nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Khai thác hợp lý tài nguyên đất, chóng xói mòn và bạc mầu đất canh tác, đất đồi núi. Sử dụng đất gắn với chiến lược phục hồi rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, tập huấn cho nông dân về kỹ thuật trồng trọt khoa học và ý thức bảo vệ môi trường trong nông nghiệp.
- Bảo tồn các tài sản kiến trúc lịch sử của cuộc kháng chiến chống như đồi A1, Him Lam, Độc Lập…di tích thành Bản Phủ, thành Hoàng Công Chất…
- Bảo tồn khai thác tiềm năng của các hang động, suối nước nóng như HuePe, Uva.
1.6.2. Các giải pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường
- Đối với môi trường nước:
+ Nước thải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải được xử lý tại trạm xử lý nước thải công nghiệp đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945-2005 trước khi xả ra tự nhiên.
+ Nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị sẽ được xử lý trước khi xả ra nguồn. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
- Môi trường không khí, tiếng ồn:
+ Các cơ sở sản xuất công nghiệp trong vùng gây ô nhiễm bụi cao phải có các giải pháp kỹ thuật như: Lắp đặt hệ thống thông gió tại các khu vực sản xuất, hạn chế ảnh hưởng độc hại của các chất ô nhiễm trong không khí tới sức khỏe người lao động.
+ Tại các khu tập trung dân cư bố trí trồng cây xanh bên đường tại các nút giao thông có mật độ phương tiện qua lại cao, trồng cây xanh quanh khu vực các cụm công nghiệp gây ô nhiễm bụi.
+ Nguồn chất thải rắn phát sinh tại các đô thị: Đầu tư trang bị hệ thống thùng thu gom dọc đường hoặc các cụm dân cư. Tại khu vực chợ và nơi công cộng có đội ngũ thu gom thường xuyên tránh ô nhiễm mùi và các loại khí thải từ rác.
- Đối với môi trường đất:
+ Trong và sau khi xây dựng cần thu gom toàn bộ các phế thải xây dựng tránh để tồn đọng gây ô nhiễm đất.
+ Sử dụng hợp lý phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật để vừa tăng cường chất đất, bảo vệ các sản phẩm nông nghiệp, đồng thời không làm đất bị chai hóa và các sản phẩm nông nghiệp bị nhiễm độc.
+ Xử lý triệt để phân thải sinh hoạt và phân thải của gia súc tránh đất bị ô nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh.
- Đối với quản lý chất thải rắn: Tổ chức thu gom chất thải rắn hợp lý tại các khu vực trong thành phố. CTR sau khi thu gom và phân loại tại nguồn thải sẽ được đưa tới nhà máy xử lý rác tập trung.
1.6.3. Các giải pháp quản lý, kiểm soát môi trường
- Tăng cường và bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
- Bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động quản lý môi trường trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, đồng thời tiến hành xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi và trách nhiệm.
- Hình thành mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông tin môi trường kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách.
- Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra hoạt động, khai thác khoáng sản của các cơ quan chức năng.
- Thực hiện các chính sách, giải pháp quản lý đất đai bền vững. Quản lý các hệ thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa, đồng thời duy trì độ phì nhiêu của đất.
- Phòng ngừa úng ngập, sạt lở, tăng cường hỗ trợ thực hiện vệ sinh môi trường nông thôn, gia tăng sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch.
- Quản lý và giám sát tại các nguồn phát sinh chất thải: Áp dụng các biện pháp kiểm toán môi trường đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhằm hạn chế lượng nước thải sinh ra.
- Quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
- Các khu công nghiệp mới cần thực hiện nghiêm chỉnh việc xây dựng báo cáo ĐTM cũng như triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã được đề ra trong báo cáo ĐTM.