CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO THIẾT KẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1.Lý do và sự cần thiết lập thiết kế quy hoạch:
-
Thành phố Điện Biên Phủ có giá trị đặc biệt về lịch sử, có hệ thống các di tích lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ, nổi tiếng trên cả nước và toàn thế giới. Các di tích lịch sử Điện Biên Phủ có vai trò đặc biệt quan trong trong việc hình thành cấu trúc đô thị hiện nay của thành phố. Thành phố có giá trị về cảnh quan rất đặc trưng đó là sông Nậm Rốm chảy xuyên qua; hệ thống các quả đồi di tích lịch sử và đồi tự nhiên hài hòa đan xen với các khu dân cư, các khu đô thị tạo nên đặc điểm riêng. Không gian cảnh quan của cánh đồng Mường Thanh tạo nên một không gian rộng khoáng đạt với phông nền là các dãy núi xung quanh thung lũng; tạo nên một đặc điểm riêng đặc biệt, khác với các đô thị miền núi khác của khu vực Tây Bắc cũng như trên cả nước. Vùng lòng chảo Điện Biên Phủ nói chung cũng như thành phố Điện Biên Phủ nói riêng có nền văn hóa dân tộc đặc sắc, đậm nét của khu vực Tây Bắc. Văn hóa dân tộc phát triển song song với đô thị tạo nên một không gian văn hóa đa dạng giàu bản sắc, với các giá trị nổi bật nêu trên cùng vị trí địa lý trung tâm của khu vực Tây Bắc, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội phát triển đồng bộ là cơ sở, nền tảng, động lực cho thành phố Điện Biên Phủ phát triển thành trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội cho cả vùng Tây Bắc nhất là phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ, du lịch.
-
Tuy nhiên, qua các năm hình thành và phát triển, hiện nay thành phố đã xuất hiện những vấn đề bất cập trong việc phát triển đô thị, quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất, gây khó khăn cho việc phát triển của thành phố. Trong quy hoạch chung thị xã Điện Biên Phủ đến 2010 được lập năm 1992 quy mô dân số được dự báo là 3,5 vạn người và quy mô đất xây dựng là 473 ha. Thế nhưng sau 20 năm phát triển, đến năm 2010 dân số của thành phố Điện Biên Phủ đã tăng lên 7,4 vạn người và diện tích đất xây dựng đô thị là 1.100 ha, đến nay (năm 2015) dân số của thành phố Điện Biên Phủ đã tăng lên 8 vạn người và diện tích đất xây dựng đô thị là 1.302 ha. Cả quy mô dân số và quỹ đất xây dựng đô thị đều tăng gấp đôi so với dự báo trước đây. Đây chính là nguyên nhân khiến nhiều khu vực đô thị hiện nay phát triển vượt quá tầm kiểm soát của quy hoạch. Có thể nói khu đô thị hiện hữu hiện nay của thành phố tồn tại nhiều bất cập, đã quá chật chội; nhiều khu chức năng đô thị còn thiếu hoặc bất cập như hệ thống quảng trường, trục cảnh quan, công viên, cây xanh, hệ thống chợ thương mại....
-
Kiến trúc ở các trục đường chính, các trục cảnh quan, các khu trung tâm quan trọng của thành phố thiếu các công trình kiến trúc tạo điểm nhấn; thiếu sự đầu tư đồng bộ, thống nhất về công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, cảnh quan.... dẫn đến kiến trúc đô thị ở một số khu vực còn lộn xộn, thiếu đi sự hài hòa, thống nhất.
-
Các công trình công sở phân bố phân tán, rải rác dẫn đến việc bất cập trong quản lý cũng như thuận lợi cho công dân tiếp xúc với chính quyền đô thị. Việc xác định diện tích đất xây dựng cho các công trình hiện tại cũng chưa tính đến yêu cầu phát triển trong tương lai; ngoài rất ít công trình xây dựng công sở còn được giữ nguyên như quy hoạch, kiến trúc ban đầu, còn lại hầu hết các công trình đều bị cơi nới, chỉnh sửa so với kiến trúc và công năng thiết kế ban đầu.
-
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại Quyết định số 733/QĐ-UB ngày 15/08/2011, trong Quyết định nêu rõ vị trí, quy mô và định hướng phát triển khu trung tâm hiện hữu của tỉnh Điện Biên. Với mục tiêu xây dựng Điện Biên Phủ trở thành một đô thị văn minh hiện đại đậm bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây Bắc truyền thống và tiến tới đưa Điện Biên Phủ thành đô thị loại 2 trước năm 2020. Theo Quy hoạch chung thành phố, định hướng phát triển đô thị về phía Đông, di chuyển các cơ quan hành chính, chính trị của tỉnh vào khu đô thị mới. Chủ trương này làm cơ sở cho việc giải quyết các tồn tại, hạn chế bất cập ở Khu vực đô thị hiện hữu hiện nay, tạo điều kiện để bảo tồn, giữ gìn, tôn tạo lại hệ thống các di tích lịch sử quý báu của Điện Biên Phủ đồng thời là động lực cho phát triển đô thị thành phố Điện Biên Phủ trong tương lai.
-
Nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung đã được phê duyệt, quy hoạch phân khu khu trung tâm hiện hữu với quy mô 581 ha đã được triển khai tổ chức lập và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày 26/10/2015.
-
UBND tỉnh có chủ trương lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tại Văn bản số 1721/UBND-XD ngày 16/06/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 phường Nam Thanh và phía Tây sông Nậm Rốm.
-
Với mục tiêu xây dựng thành phố Điện Biên Phủ trở thành một đô thị văn minh hiện đại mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây Bắc truyền thống và tiến tới đưa Thành Phố Điện Biên Phủ thành đô thị loại 2. Để đạt được mục tiêu trên thì đòi hỏi quy hoạch xây dựng phải được triển khai đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
-
Trên cơ sở quy hoạch phân khu đã được phê duyệt, các quy hoạch chi tiết cần được triển khai sớm để từng bước cụ thể hóa quy hoạch phân khu. Với mục tiêu làm cơ sở quan trọng để triển khai thực hiện các dự án của chương trình đô thị miền núi phía Bắc, thành phố Điện Biên Phủ, kết nối với khu Trung tâm hành chính chính trị tỉnh, tạo điều kiện khai thác thác và phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, là cơ sở để lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
-
Vì vậy để khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ được triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt, đảm bảo tính bền vững lâu dài trong tương lai, việc nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 phường Nam Thanh và phía Tây sông Nậm Rốm là hết sức cần thiết và cấp bách và là cơ sở cho việc lập dự án đầu tư xây dựng các hạng mục để sớm đưa vào triển khai thực hiện. Quy hoạch này phù hợp với yêu cầu công tác quản lý; tạo điều kiện khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển; từng bước củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia của đất nước. Làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố; đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các công trình kiến trúc đồng bộ hoàn chỉnh phấn đấu để thành phố Điện Biên phủ trở thành khu trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch - bảo tồn phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa của thành phố làm động lực cho phát triển kinh tế xã hội - đảm bảo quốc phòng an ninh phẩn đấu xây dựng thành phố Điện Biên Phủ trở thành đô thị trung tâm vùng liên tỉnh khu vực Tây Bắc của Tổ Quốc.
2.Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
-
Mục tiêu:
Cụ thể hóa phân khu tỷ lệ 1/5.000 Khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại Quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày 26/10/2015.
-
Mục tiêu kinh tế:
-
Cải tạo và phát triển Khu vực hiện trạng một cách bài bản, tổng thể, đồng bộ về cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, khớp nối với các dự án đầu tư, khu dân cư lân cận đảm bảo phát triển ổn định, bền vững. Khai thác hiệu quả sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo hiệu quả đầu tư và nâng cao đời sống nhân dân khu vực; Tạo lập, bổ sung quỹ nhà ở, trường học... cho Thành phố và khu vực..
-
Tạo mật độ sử dụng cao tại một số khu vực trọng yếu trên nền không gian xanh hiện trạng, để có thể đa dạng hóa dịch vụ và tăng giá đất mà không cần đầu tư dàn trải, giữ được không gian kiến trúc cảnh quan đặc thù riêng cho khu vực.
-
Tạo điều kiện cho việc phân kỳ đầu tư, thống nhất về công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, cảnh quan, linh hoạt trong thực hiện và giảm thiểu mọi dạng chi phí vận hành.
-
Mục tiêu văn hóa - xã hội:
-
Tạo thành một khu đa chức năng đáp ứng nhu cầu làm việc, sống của cư dân trong khu vực. Tạo một điểm hấp dẫn mới với nhiều phân khúc tiện nghi, thu hút cư dân đến sinh sống tại khu vực, tạo môi trường thuận lợi cho việc giao lưu văn hóa, làm nên nét đặc sắc của khu vực.
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan ở các trục đường chính, các trục cảnh quan, các khu trung tâm quan trọng và các khu công cộng của thành phố gắn kết với các đồi di tích lịch sử.
-
Quy hoạch một khu vực đô thị trên nền xanh tạo nên không khí, cảnh quan của một công viên lớn thỏa mãn nhiều hoạt động công cộng, thu hút phát triển du lịch.
-
Mục tiêu sinh thái-môi trường:
-
Tận dụng, khôi phục, tôn tạo các giá trị tái nguyên đặc trưng và tự nhiên của khu vực, biến chúng thành tiêu chí hấp dẫn của khu vực quy hoạch.
-
Xây dựng một văn hóa đô thị sinh thái với ý thức cộng đồng cao.
-
Nhiệm vụ:
Trong quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, cần nghiên cứu đề xuất các giải pháp quy hoạch phục vụ cho nhu cầu đầu tư hoặc chủ trương đầu tư cụ thể, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu trúc phát triển chung của toàn đô thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững. Quy hoạch chi tiết 1/500 phải đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể như sau:
-
Xác định được phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch chi tiết;
-
Tuân thủ các nguyên tắc và định hướng chính của Quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt tại Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 5/8/2011 và Quy hoạch phân khu đã được phê duyệt tại Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 26/10/2015. Phù hợp về không gian kiến trúc và khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, đảm bảo đồng bộ về tổ chức không gian, cây xanh, mặt nước, phù hợp với Tiêu chuẩn thiết kế, Quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành. Đưa ra các chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật và định hướng phát triển theo từng giai đoạn.
-
Cập nhật hiện trạng xây dựng đô thị và các dự án thành phần trong khu vực về các nội dung: hiện trạng kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đánh giá các điều kiện thuật lợi và không thuận lợi cho sự phát triển đô thị trong khu vực nghiên cứu.
-
Kiến trúc – cảnh quan:
-
Đề xuất các chỉ tiêu về: dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và cây xanh;
-
Định hướng phát triển đô thị tổng thể và từng giai đoạn cho khu vực nghiên cứu và thiết kế;
-
Khai thác tối đa quỹ đất hiện có và quỹ đất tại các vị trí của các Sở ban ngành phải di chuyển vào Trung tâm hành chính – chính trị mới;
-
Xây dựng một không gian đô thị hiện đại và đậm chất truyền thống, có môi trường hấp dẫn và thu hút đầu tư, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo phát triển bền vững và môi trường cân bằng sinh thái;
-
Phân khu chức năng và phân bố sử dụng đất hợp lý cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn;
-
Đề xuất cơ chế quản lý sử dụng đất hợp lý;
-
Định hướng và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan có tính thẩm mỹ cao, hài hòa với cảnh quan khu vực chung quanh. Xác định vị trí và gợi ý hình thức cho các công trình điểm nhấn đô thị và các trục cảnh quan đặc trưng.
-
Hạ tầng kỹ thuật: Thiết kế đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối thuận tiện các đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị, đảm ảo mỹ quan đô thị và vận hành thuận tiện.
-
Quản lý đô thị:
-
Xác định và phân đoạn đầu tư dự án có hiệu quả cao;
-
Là cơ sở để xây dựng hành lang pháp lý cho công tác quản lý đô thị và đầu tư phát triển đô thị.
II.CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1.Các cơ sở pháp lý:
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
-
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
-
Nghị định số 39/2010/ NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
-
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
Căn cứ của dự án:
-
Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 05/08/2011 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến năm 2030 và tầm nhìn 2050;
-
Văn bản số 602/UBND-GT ngày 13/3/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thỏa thuận điều chỉnh quy hoạch tuyến Quốc lộ 12 kéo dài, tỉnh Điện Biên;
-
Quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 về việc phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 Khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;
-
Văn bản số 1721/QĐ-UBND ngày 16/06/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 phường Nam Thanh và phía Tây sông Nậm Rốm.
-
Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 19/4/2017 của UBND tỉnh Điện Biên về Phê duyệt Nhiệm vụ QHCTXD tỷ lệ 1/500 khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến song Nậm Rốm thuộc phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ và khu vực phía Tây song Nậm Rốm thuộc xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên;
-
Quyết định số 2501/QĐ-BGTVT ngày 28/08/2017 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không Điện Biên giai đoạn 2020, định hướng đến 2030.
-
Văn bản số 1142/KTQLB-KTCL ngày 22/11/2017 về việc xác định cách tính chiều cao xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật đối với Bãi anten hàng không sân bay thuộc cảng hàng không Điện Biên.
-
Văn bản tham gia ý kiến cộng đồng dân cư và cơ quan vào nhiệm vụ và nội dung đồ án QHCT của các cơ quan:
-
Số 1888/UBND-KTHT ngày 30/10/2017 của UBND huyện Điện Biên;
-
Số 2171/SGTVT-KT&QLGT ngày 30/10/2017 của Sở Giao thông Vận Tải;
-
Số 1423/SCT-KHTC ngày 30/10/2017 của Sở Công thương;
-
Số 146/CVMB-DIN ngày 30/10/2017 của Đại diện cảng vụ hàng không tại Điện Biên;
-
Số 1822/CAT-PC49 ngày 26/10/2017 của Công an tỉnh Điện Biên;
-
Số 2248/BCH-PHC ngày 02/11/2017 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Điện Biên;
-
Số 2263/SNN-KHTC ngày 31/10/2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT;
-
Số 71/CV-UBND ngày 2/11/2017 của UBND phường Nam Thanh;
-
Số 01/YK-UBND ngày 27/11/2017 của UBND xã Thanh Hưng.
-
Văn bản tham gia ý kiến vào nội dung hồ sơ đồ án QHCT của các cơ quan:
-
Số 486/SVHTTDL – KHTC ngày 16/3/2018 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
-
Số 349/SCT-KHTC ngày 16/3/2018 của Sở Công thương;
-
Số 484/SGTVT-KT&QLGT của Sở Giao thông Vận tải;
-
Số 425/SCT-ĐT ngày 27/3/2018 của Sở Tài chính;
-
Số 350/KSHĐT – TH ngày 21/3/2018 của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
-
Số 347/UBND – KTHT ngày 16/3/2018 của UBND huyện Điện Biên;
-
Văn bản số 14/TB-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh Điện Biên Thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 4 năm 2018.
2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn thiết kế
-
Quy chuẩn xây xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “các công trình hạ tầng kỹ thuật (QCVN 07:2016/BXD);
-
Các quy chuẩn xây dựng Việt nam và các tiêu chuẩn Quốc tế đã được Bộ Xây dựng cho phép vận dụng;
-
Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259-2001;
-
Tiêu chuẩn chiếu sáng bên ngoài nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị TCXDVN 333-2005;
-
Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị, quảng trường TCXDVN 104-2007;
-
Các tiêu chuẩn xây dựng khác có liên quan;
3. Các nguồn tài liệu, số liệu:
-
Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 Khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;
-
Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên ngày 27/12/2014 về việc ban hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
-
Bản đồ đo vẽ địa hình hiện trạng nền của dự án tỷ lệ 1/500 có xác nhận của cơ quan liên quan;
-
Bản đồ đo dải thửa năm 2010 của khu vực lập quy hoạch;
-
Các văn bản pháp lý có liên quan;
III.TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN QUY HOẠCH
1.Tên dự án:
Quy hoạch chi tiết xây dựng Tỷ lệ 1/500 Khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm thuộc phường Nam Thanh, TP Điện Biên Phủ và Khu vực phía Tây Sông Nậm Rốm thuộc xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên
2.Vị trí:
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch thuộc có ranh giới nằm trên địa bàn phường Nam Thanh thành phố Điện Biên Phủ và xã Thanh Hưng huyện Điện Biên.
3.Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
-
Quy mô lập quy hoạch: 95,06 ha
-
Quy mô dân số dự kiến: 9.900 người
4.Tính chất và chức năng:
-
Là khu vực cải tạo, làng bản văn hóa, các khu ở mới bao gồm các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, dịch vụ đô thị, nhà ở và khu tái định cư cho các hộ dân và một số công trình công cộng cấp đô thị và khu vực, hệ thống công viên gắn kết vói dải cây xanh hai bên bờ sông Nậm Rốm.
5.Chủ đầu tư lập quy hoạch:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên
6.Tư vấn lập quy hoạch:
Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Thành Nam
7.Cơ quan thẩm định:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên
8.Cơ quan thỏa thuận:
UBND Thành phố Điện Biên Phủ
9.Cơ quan phê duyệt:
UBND Tỉnh Điện Biên.
CHƯƠNG II: VỊ TRÍ, GIỚI HẠN VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG
I.LIÊN HỆ VÙNG
-
Vị trí lập quy hoạch thuộc tỉnh Điện Biên trong vùng Tây Bắc của nước ta. Điện Biên giáp tỉnh Sơn La phía Đông, giáp tỉnh Lai Châu phía Bắc, giáp Vân Nam – Trung Quốc phía Tây Bắc, giáp Lào về phía Tây và Tây Nam
II.VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN KHU ĐẤT
1.Vị trí khu vực nghiên cứu Quy hoạch:
-
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có ranh giới nằm trong địa phận hành chính thuộc phường Nam Thanh và xã Tân Hưng với tổng diện tích khoảng 95,06ha.
-
Trong đó
-
Diện tích thuộc xã Thanh Hưng: 40,13 ha
-
Diện tích thuộc phường Nam Thanh: 54,93 ha
Sơ đồ ranh giới huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ
2.Giới hạn khu vực nghiên cứu Quy hoạch:
Ranh giới quy hoạch được giới hạn như sau:
-
Phía Bắc: Giáp suối Hồng Lứu, suối Hua Pe – sông Nậm Rốm và dự án đô thị Nam Thanh Trường (thuộc phường Nam Thanh) và phường Mường Thanh.
-
Phía Đông: Giáp dân cư và đất lúa thuộc phường Nam Thanh
-
Phía Nam: Giáp khu dân cư thuộc xã Thanh Hưng và xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên;
-
Phía Tây: Giáp khu dân cư thuộc xã Thanh Luông và xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên;
III.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1.Đặc điểm tự nhiên:
1.1.Địa hình, địa mạo:
Địa hình khu vực nghiên cứu quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 phường Nam Thanh và phía Tây Sông Nậm Rốm có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Hệ thống sông Nậm Rốm và hồ dâng nằm ở khu trung tâm của khu vực nghiên cứu...
-
Cao độ thấp nhất: +479 m
-
Cao độ cao nhất: +470 m
Bảng đánh giá quỹ đất thuận lợi và không thuận lợi cho quy hoạch
|
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng diện tích
|
95,06
|
100,00
|
1
|
Khu vực dự kiến mở rộng đường theo QH
|
3,48
|
3,87
|
2
|
Đất thuận lợi cho xây dựng
|
8,88
|
9,86
|
3
|
Đất ít thuận lợi cho xây dựng
|
27,67
|
25,14
|
4
|
Đât không thuận lợi cho xây dựng
|
55,03
|
61,13
|
1.2.Khí hậu:
-
Khu vực nằm trong vùng khí hậu Tây Bắc, mang nhiều tính chất của khí hậu Tây Bắc, thể hiện tác dụng của địa hình hoàn lưu khí quyển. Đặc điểm khí hậu mùa Đông tương đối ấm, mùa hạ đến từ tháng 3, mùa mưa đến sớm từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9.
-
Nhiệt độ
-
Nhiệt độ trung bình: 26,80oC;
-
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 28,4oC;
-
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 17,9oC;
-
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,60 C.
-
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối - 0,80 C.
-
Lượng mưa trung bình trong năm: 1.583mm;
-
Lượng mưa ngày lớn nhất: 229,3mm;
-
Số ngày mưa trung bình trong năm: 122 ngày.
-
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 83%;
-
Độ ẩm thấp nhất tương đối trung bình là 56%;
-
Lượng bốc hơi trung bình năm 889,6 mm.
-
Hướng gió chủ yếu là Bắc Nam. Gió Bắc hình thành từ tháng 11 đến tháng 4. Gió Nam hình thành từ tháng 5 đến tháng 10;
-
Tốc độ gió trung bình: 0,9 m/s;
-
Tốc độ gió lớn nhất: 40 m/s (hướng Tây ngày 18/05/1968).
-
Số giờ nắng trung bình năm là 2002 giờ.
-
Sương muối:
-
Thông thường cứ 2 – 4 năm có một trận sương muối nhẹ, 20 – 30 năm có một trận sương muối nặng.
-
Thường xuyên xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9. Tổng số ngày có giông trong năm là 110 ngày. Giông thường xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5, kèm theo gió xoáy.
-
Trung bình năm có 103 ngày, thường là tháng 10, 11, 12 và nhiều nhất là vào tháng 12.
1.3.Địa chất công trình:
Địa chấn vùng Lai Châu Điện Biên thuộc hệ thống đứt gãy á kinh tuyến chu kỳ động đất là 120 năm với cường độ chấn động: Mặt đất là IO max = 9; cấp động đất Mmax ≥ 70Ricte. Tâm chấn động của 2 lần động đất là năm 1935 ở Đông Nam Điện Biên Phủ , năm 1983 ở gần sát thị trấn Tuần Giáo. Độ sâu tâm động đất của 2 lần là 23-25km.
1.4.Đặc điểm thủy văn:
-
Khu vực nghiên cứu dự án khá trũng và nằm ven sông Nậm Rốm nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ văn con sông này.
-
Sông Nậm Rốm có diện tích lưu vực 1.650 km2. Sông Nậm Rốm bắt nguồn từ Bắc huyện Điện Biên qua thành phố Điện Biên Phủ - Pa Thơm (huyện Điện Biên) rồi chảy sang Lào. Đặc điểm của sông Nậm Rốm là có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh. Mực nước lũ của sông Nậm Rốm ứng với tần xuất 5% là + 477,5m. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố và vùng phụ cận có khoảng 100 suối lớn nhỏ đều đổ sông Nậm Rốm.
-
Hiện nay, con Sông chảy qua khu vực thành phố đã bị bồi lấp rất nhiều, diện tích dòng chảy nhỏ, lưu lượng nước mùa khô là khá thấp.
1.5.Đặc điểm thổ nhưỡng
-
Đất đai thành phố được hình thành do quá trình phong hóa tại chỗ của đá mẹ và do quá trình bồi tụ phù sa của sông suối tạo thành. Bao gồm: Đất phủ sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pj) phân bố hầu hết trên địa bàn thành phố. Có độ dày >100m, có phản ứng chua ở tầng mặt. Hàm lượng các chất đạm, lân trung bình, nghèo kali, thành phần cơ giới nặng. Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fj); thành phần cơ giới nặng, hàm lượng đạm, lân trung bình.
1.6.Tài nguyên
-
Nguồn nước mặt: Sông Nậm Rốm, hệ thống suối hiện trạng, ao hồ nuôi trồng.
-
Nguồn nước ngầm: Trữ lượng không lớn.
-
Rừng: Tại khu vực nghiên cứu quy hoạch không có rừng, chủ yếu là cây xanh đô thị dọc các trục đường.
2.Đặc điểm hiện trạng:
-
2.1Hiện trạng cảnh quan tự nhiên
-
Cảnh quan tự nhiên khu vực có điểm nhấn là sự hài hòa uốn lượn của sông Nậm Rốm và hai bên bên bờ sông. Ngoài ra, khu vực cảnh quan đồi núi xung quanh khu vực cũng tạo thành phông nền đặc trưng của đô thị vùng cao.
-
Cảnh quan nông nghiệp: đất nông nghiệp chủ yếu là cây ăn quả, trông fluas và hoa màu, phân bố giáp sông Nậm Rốm. Qũy đất nông nghiệp khai thác không hiệu quả nhiều khu vực trồng cây bụi, cây tạp.
-
Cảnh quan mặt nước: mặt nước sông Nậm Rốm và suối trở thành điểm đặc trưng cho khu vực nghiên cứu
2.2 Hiện trạng sử dụng đất
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
Stt
|
Lo¹i ®Êt
|
DiÖn tÝch
(ha)
|
Tû lÖ
(%)
|
Tæng diÖn tÝch lËp quy ho¹ch
|
95,06
|
100,00
|
1
|
§Êt ë hiÖn tr¹ng
|
38,26
|
40,24
|
2
|
§Êt c«ng tr×nh c«ng céng
|
0,42
|
0,44
|
3
|
§Êt c¬ quan
|
4,42
|
4,65
|
4
|
§Êt gi¸o dôc
|
1,21
|
1,27
|
5
|
§Êt thương m¹i
|
1,47
|
1,55
|
6
|
§Êt trång hoa mµu
|
10,84
|
11,41
|
7
|
§Êt trång c©y ¨n qu¶
|
6,50
|
6,84
|
8
|
§Êt trång c©y (c©y bôi….)
|
1,60
|
1,69
|
9
|
§Êt trång lóa
|
3,81
|
4,01
|
10
|
§Êt nghÜa trang
|
1,15
|
1,21
|
11
|
§Êt mÆt nước
|
5,94
|
6,25
|
12
|
§Êt trèng
|
6,22
|
6,54
|
13
|
§Êt giao th«ng, taluy, ®Êt kh¸c…
|
13,21
|
13,90
|
2.3Hiện trạng dân cư, nhà ở và lao động
-
Dân cư phân bố chủ yếu tại các khu vực lân cận đường Võ Nguyên Giáp, đường xóm phố và tại các khu vực ven sông.
-
Tổng dân số hiện trạng: khoảng 8.000 người.
-
Các bản làng văn hóa người dân tộc Thái trong thành phố và khu vực lòng chảo Điện Biên Phủ là một yếu tố, nội dung mang tính đặc trưng riêng trong cấu trúc đô thị song hiện nay đang xảy ra tình trạng các bản làng đang bị bê tông hóa, đô thị hóa, bị che lấp, lấn át bởi tốc độ đô thị hóa làm dần mất đi nét đặc trung, bản sắc riêng; đồng thời với việc các giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc, đậm nét đặc trưng vùng Tây Bắc có nguy cơ bị ảnh hưởng, mai một.
3.Tình hình hiện trạng văn hóa
-
Hiện nay trong ranh giới quy hoạch chi tiết khu hiện hữu có bản văn hóa Noong Chứn, bản Hoong en, bản Pape ….
-
Các bản làng văn hóa người dân tộc Thái trong thành phố và khu vực lòng chảo Điện Biên Phủ là một yếu tố, nội dung mang tính đặc trưng riêng trong cấu trúc đô thị song hiện nay đang xảy ra tình trạng các bản làng đang bị bê tông hóa, đô thị hóa, bị che lấp, lấn át bởi tốc độ đô thị hóa làm dần mất đi nét đặc trung, bản sắc riêng; đồng thời với việc các giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc, đậm nét đặc trưng vùng Tây Bắc có nguy cơ bị ảnh hưởng, mai một.
4.Hiện trạng hệ thống hạ tầng đô thị
4.1 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a.Nền xây dựng và hệ thống thoát nước mưa:
-
Các khu vực nằm trong khu vực lập quy hoạch xây dựng ổn định (Trong năm 2009 do hệ thống thoát nước xuống cấp nên đoạn trung tâm chính có hiện tượng bị ngập cục bộ).
-
Do địa hình miền núi nên khi có mưa lớn có hiện tượng ngập cục bộ đường Võ Nguyên Giáp trong thời gian ngắn. Các dự án làm mới đường giao thông trong đô thị đều được bố trí hệ thống thoát nước theo quy hoạch. Hiện tại hệ thống thoát nước thải sinh hoạt thành phố Điện Biên Phủ là hệ thống thoát nước chung kết hợp thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt.
-
Hiện nay thành phố Điện Biên Phủ đang thi công dự án thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt bằng nguồn vốn ODA của Phần Lan.
-
Các khu vực trong thành phố đều thoát nước ra sông Nậm Rốm.
b.Hệ thống giao thông:
-
Đường bộ: Quốc lộ 279 (nay được đổi tên thành đường Võ Nguyên Giáp): chạy dọc theo khu vực nghiên cứu thiết kế, đạt tiêu chuẩn đường cấp III. Dọc Quốc lộ 279 tập trung dân cư lớn, hành lang an toàn giao thông chưa được đảm bảo.
-
Quốc lộ 12: nối thành phố Điện Biên Phủ với tỉnh Lai Châu và hệ thống các đô thị phía bắc tỉnh Điện Biên.
c.Hệ thống cấp nước:
-
Nhà máy nước Điện Biên nằm trong khu vực thành phố (cạnh hồ Huổi Phạ) nguồn nước Nậm Khẩu Hu cách khu vực lập quy hoạch khoảng 5 km, công suất thiết kế là 16.000 m3/ngđ, đến nay đã đạt công suất là 16.000 m3/ngđ cung cấp nước cho thành phố và một phần dân số huyện Điện Biên. Hiện nay, công ty cấp nước đang triển khai bổ sung xây dựng đường ống cấp I, đường kính ống để cung cấp nước cho khu vực trung tâm hành chính - chính trị tỉnh và xã Thanh Xương, huyện Điện Biên.
d.Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng:
-
Khu vực nghiên cứu sử dụng lưới điện 22KV chạy trên trục đường Võ Nguyên Giáp.
e.Hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường
-
Hệ thống thoát nước thải hiện nay của Thành phố được thoát nước chung cùng hệ thống thoát nước mặt của thành phố. Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân và các cơ quan, tổ chức được chảy vào rănh thoát nước và mương thoát nước của các trục đường chính, đường nội thị và được chảy vào các đường thoát nước chung D1, D2, D3 của 03 trung tâm và được xả ra sông Nậm Rốm. Tuy nhiên, hiện nay thành phố Điện Biên Phủ đang thi công dự án thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt bằng nguồn vốn ODA của Phần Lan nhằm tách nước thải riêng và thu gom về khu xử lý. Nhà máy được đặt tại xã Thanh Xương của huyện Điện Biên có công suất 10.000 m3/ngđ.
-
Thu gom chất thải rắn: Công ty môi trường đô thị và xây dựng Điện Biên được UBND thành phố Điện Biên giao nhiệm vụ thu gom rác thải đô thị, vận chuyển rác thải ra bãi rác Noong Bua để xử lý hóa chất và chôn lấp theo đúng quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, đến năm 2017 bãi rác Noong Bua sẽ đóng cửa và cho đến hiện nay khu xử lý và chôn lấp rác thải mới đang được lập quy hoạch tại xã Thanh An huyện Điện Biên.
-
Nghĩa trang nhân dân: Trong ranh giới nghiên cứu hiện nay không có nghĩa trang nhân dân tuy nhiên có khu nghĩa địa ở phía Tây sông Nậm Rốm.
4.2Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội
-
Y tế: Tại khu vực nghiên cứu có một trung tâm y tế cấp phường.
-
Giáo dục: Hiện có 3 trường mầm non trong ranh giới khu vực lập quy hoạch.
5.Các dự án có liên quan
-
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ
-
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư hiện hữu
-
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư đô thị Nam Thanh Trường (trước là Đô thị Hoàng Anh)
-
Dự án Kè sông Nậm Rốm
-
Đồ án quy hoạch chi tiết cảng hàng không Điện Biên giai đoạn 2020, định hướng đến 2030.
-
Dự án tuyến đường nối cầu A1 và cầu C4
-
Các dự án đường cải tạo trong khu dân cư hiện trạng
-
Dự án nhà văn hóa mới.
-
Dự án thoát nước thải thành phố Điện Biên Phủ
6. Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
-
Điểm mạnh:
-
Các tiềm năng về đầu mối hạ tầng kỹ thuật thuận lợi.
-
Không ngập lụt, địa chất công trình ổn định.
-
Khu vực nghiên cứu cơ bản đã được đầu tư về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
-
Có không gian tự nhiên là các đồi núi xung quanh ranh giới dự án, cây xanh, hồ dâng Nậm Rốm tạo nên quần thể đa dạng là yếu tố thuận lợi trong thiết kế kiến trúc đặc trưng trong khu vực lập quy hoạch.
-
Điểm yếu:
-
Sông Nậm Rốm chưa đóng góp vào cảnh quan chung của đô thị do thiếu các tuyến đường kết nối và cảnh quan ven sông chưa được thiết kế, đầu tư xây dựng.
-
Hạ tầng tại các khu dân cư hiện hữu chưa đảm bảo, các khu còn lại thì chưa được xây dựng.
-
Hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp không có không gian thuận lợi cho việc kinh doanh, thương mại, chưa tạo được cảnh quan trục đường đẹp.
-
Chưa có các công trình kiến trúc đặc trưng.
CHƯƠNG III: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN
1.Quy hoạch kiến trúc:
Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam, căn cứ tình hình sử dụng đất đai trong khu vực và quy hoạch khu vực, đề xuất một số chỉ tiêu cho đồ án như sau:
-
Loại đô thị: Thuộc đô thị loại II.
-
Để tạo cơ sở cho quản lý đất đai, kiến trúc cảnh quan đô thị, toàn khu vực được chia ra các lô đất để kiểm soát phát triển và đầu tư xây dựng. Trong mỗi lô đất có 5 thông số được đưa ra là: diện tích lô đất, mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất và chức năng lô đất.
Bảng chỉ tiêu tính toán cân đối sử dụng đất
STT
|
Hạng mục
|
Chỉ tviêu
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
NVTK đã phê duyệt
|
Đồ án đạt được
|
|
Tổng diện tích khu đất Quy Hoạch:
|
950.613
|
m2
|
|
Dân số dự kiến
|
9000
|
9900
|
m2/người
|
1
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
3-5
|
3,16
|
m2/người
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất khu ở
|
20-40
|
40
|
m2/người
|
2
|
Đất công trình giáo dục
|
|
Theo định hướng QHPK
|
|
2.1
|
Trường THCS - THPT
|
65 hs/1000 dân, 15m2/hs
|
|
|
2.2
|
Trường tiểu học
|
15m2/hs
|
|
|
2.3
|
Trường mầm non
|
50 chỗ/1000 dân, 15m2/chỗ
|
|
|
3
|
Đất cây xanh
|
≥ 8
|
22
|
m2/người
|
4
|
Giao thông
|
20
|
-
|
25
|
12
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số dự kiến tăng hơn so với NVTK do trong quá trình nghiên cứu sâu hơn ở giai đoạn dự án, dân số hiện trạng được thống kê tính toán có tính đến tỷ lệ tăng, cùng với lượng dân cư ở khu mới do đó cao hơn đề xuất 900 dân. Điều này cũng là phù hợp trong đồ án quy hoạch.
Chỉ tiêu đất giao thông đồ án thấp hơn so với nhiệm vụ thiết kế do ở những khu dân cư hiện trạng chỉ định hướng mở rộng 1 số tuyến đường kết nối chính, còn lại là chỉnh trang tuyến đường ngõ cũ để đảm bảo tính khả thi.
-
Các công trình quy hoạch:
-
Công trình thương mại dịch vụ:
Tầng cao trung bình : 1 - 9 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 60%
-
Công trình công cộng cấp đô thị
Tầng cao trung bình : 1 - 5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 40%
-
Công trình công cộng cấp đơn vị ở
Tầng cao trung bình : 1 - 3 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 40%
- Nhà biệt thự đơn lập: khoảng 300 ÷ 350 (m²/nhà).
Tầng cao : ≤ 3 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 60%
- Nhà ở làng bản: 200÷300(m²/nhà)
Tầng cao : ≤ 4 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 60%
- Nhà tái định cư dạng liền kề : 90 (m²/nhà).
Tầng cao : ≤ 5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 80%
-
Nhà liền kề: khoảng 80 ÷ 120 (m²/nhà).
Tầng cao : ≤ 5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 80%
-
Cây xanh, mặt nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Công viên, sông Nậm Rốm
- Vườn hoa, cây xanh + Thể dục thể thao
Các hạng mục trên được phép xây dựng các công trình dịch vụ và phụ trợ như chòi nghỉ, quán giải khát không gian mở, vui chơi trẻ em, tượng đài, sân thể thao, khu wc... và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Tầng cao : ≤ 1,5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 5%
2.Hạ tầng kỹ thuật
(Theo tính toán và tiêu chuẩn liên nghành):
-
Giao thông:
-
Mật độ đường giao thông: 10-13,3km/km²
-
Chiều rộng 1 làn xe: 3,0 – 3,75 m/làn;
-
Chiều rộng làn đi bộ: 0,75 m/làn.
-
Cấp nước:
-
Chỉ tiêu dùng nước sinh hoạt: 180 lít/người-ngày,đêm
-
Nước công cộng: 20% nước sinh hoạt;
-
Nước tưới cây, rửa đường: 10% nước sinh hoạt;
-
Nước dự phòng, rò rỉ: 20% tổng lưu lượng TB ngày
-
Cấp điện:
-
Nhà ở thấp tầng: 3-6KW/nhà
-
Công trình công cộng, cơ quan: 15-30W/m2sàn
-
Nhà ở hiện trạng cải tạo: 2KW/nhà
-
Thông tin điện thoại:
-
Chỉ tiêu bình quân: 250 máy/1000dân
-
Công trình công cộng: 1 máy/200m² sàn
-
Nhà ở: 1 số/hộ
-
Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
-
Nước thải sinh hoạt: 150 lít/người-ngày,đêm
-
Rác thải: 1 kg/người/ngày
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
I.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
1.Mối liên hệ vùng
-
Khu vực nằm trên trục đối ngoại của thành phố, liên hệ thuận tiện với Lai Châu 200km về phía Bắc, với trung tâm thủ đô Hà Nội 430 km về phía Đông.
-
Hướng phát triển khu vực sẽ đẩy mạnh về phía Bắc để khai thác hết tiềm năng đối ngoại.
-
Thành phố Điện Biên với bề dày văn hóa, lịch sử có tầm cỡ quốc tế, khu vực sẽ là một trong những điểm thăm quan trong chuỗi di tích đồi A1, đồi C1, C2, hầm Đờ Cát, Tượng đài chiến thắng, đồi Him Lam. Hình thành các khu phát triển mang tính bản sắc địa phương, thu hút du lịch là một trong những hướng đi phù hợp.
-
Cách sân bay 1.6km, khu vực có khả năng liên hệ du lịch với các điểm du lịch trong nước và quốc tế, tăng cường các điểm thuận tiện cho khai thác dịch vụ lưu trú, thương mại hỗ trợ du lịch.
Liên hệ vùng trong quy hoạch chung thành phố
-
Khu vực dự án nằm về phía Nam thành phố Điện Biên Phủ, không thuộc vùng lõi đô thị hiện hữu và khu trung tâm mới, tính chất thương mại, dịch vụ không còn mạnh mẽ như các khu vực trên, do đó xác định ngoài các chức năng hỗ trợ du lịch, không tổ chức các khu thương mại tập trung quy mô lớn mà chỉ phục vụ dân cư bản thân dự án và khai thác tốt tuyến cảnh quan ven sông.
-
Phía Đông sông Nậm Rốm có tuyến đường đối ngoại, đường trục chính đô thị Võ Nguyên Giáp, kết nối với đường qua cầu C4 phát triển dịch vụ thương mại dọc trục đường. Đối với khu phía Tây sông Nậm Rốm phát triển thuần tính chất ở.
2.Tầm nhìn - viễn cảnh tương lai đối với khu vực
-
Khu vực phát triển hài hòa về xã hội, bền vững với môi trường.
-
Khu dịch vụ thương mại hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và người dân, tập trung các hoạt động kinh tế chính của khu phía Nam thành phố, tạo điều kiện được cho người dân chuyển đổi ngành nghề.
-
Khu trung tâm làng bản phát triển mô hình ở - du lịch mới, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
-
Sông Nậm Rốm và dải cây xanh ven sông tạo dựng được các hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao.
-
Khu ở mới với đầy đủ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
-
Giảm thiểu ảnh hưởng của khu vực an toàn hàng không sân bay bằng các giải pháp phù hợp.
3.Dự báo quy mô dân số
-
Quy mô dân số của khu vực được dự báo trên cơ sở dự báo phát triển dịch vụ, thương mại, chuyển đổi ngành nghề. Khi dịch vụ, thương mại phát triển khu vực sẽ có sức hút mạnh mẽ đối với dân cư lân cận.
-
Quy mô dân số dựa trên hiện trạng có tính đến tỷ lệ tăng tự nhiên và dân cư phát triển mới.
-
Quy mô dân số quy hoạch: 9900 người.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀ CÁC CHỨC NĂNG:
1.Ý tưởng quy hoạch
Sơ đồ ý tưởng
-
Tổ chức không gian đô thị với các trục giao thông – cảnh quan chính với tiền đề là các tuyến trục hiện trạng, kết hợp và đan xen với các dải công viên cây xanh dựa trên hệ thống sông suối: Nậm Rốm, Pape…
-
Trục giao thông – cảnh quan:
-
Thứ nhất là trục đường Võ Nguyên Giáp phát triển các khu dân cư tập trung, hỗ trợ và đẩy mạnh tính dịch vụ thương mại dọc trục đường, khuyến khích xây cao tầng tại các điểm nút giao, loại hình dịch vụ là kinh doanh nhỏ lẻ hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng tiện ích, đại lý, văn phòng.
-
Trục thứ 2: trục đường cầu C4 phát triển tính chất thương mại tiếp nối với đường Võ Nguyên Giáp, mở rộng và bố trí thêm các khu chợ đầu mối, chợ đô thị, liền kề thương mại, trở thành đầu mối phân phối hàng từ khu phía Nam lên phía Bắc.
-
Trục thứ 3: trục quốc lộ 12 kéo dài. Mặc dù là tuyến đối ngoại kết nối xuống phía Nam tuy nhiên tính chất thương mại không có tiền đề phát triển, định hướng mang tính chất kết nối các khu cơ quan, ở làng bản, ở đơn thuần.
Dải công viên cây xanh – mặt nước
-
Sông Nậm Rốm và dải công viên ven sông tổ chức thành điểm thu hút không gian xanh, các tuyến suối hiện trạng giữ lại và cải tạo lòng suối kết hợp với cây xanh bảo vệ đều kết nối với sông Nậm Rốm. Tại các điểm kết nối tổ chức điểm nhấn hoặc khu tập trung hoạt động như quảng trường, khu trò chơi.
-
Không chia tách phần cây xanh và mặt nước bằng hình thức kè cứng, đóng, không có sự tiếp cận mặt nước, thay vào đó là dạng kè có các điểm kết nối giáp mặt nước, tuy nhiên vẫn tính toán đến khả năng nước dâng cao.
-
Kết hợp khu vực hạn chế xây dựng do ảnh hưởng an toàn anten hàng không thành khu công viên nông nghiệp, kết hợp dải cây xanh hành lang bảo vệ suối.
2.Phương án cơ cấu:
Sơ đồ cơ cấu
Khoanh vùng các khu vực có tính chất phát triển đặc trưng:
-
Khu hiện trạng cải tạo, chỉnh trang: gồm các khu dân cư, công cộng hiện trạng cải tạo chỉnh trang hạ tầng, thiết kế tạo dựng các vùng lõi xanh, khu sinh hoạt cộng đồng tại các khu hiện trạng mật độ cao để cải thiện chất lượng sống.
-
Khu ảnh hưởng an toàn anten hàng không: khu vực nằm trong giới hạn phạm vi xây dựng và chiều cao công trình, với các công trình đã tồn tại khoanh vùng không cho xây dựng mới và di chuyển khi có kinh phí, quỹ đất mới, với các khu nông nghiệp hiện trạng vẫn tiếp tục để người dân canh tác, kết hợp hành lang bảo vệ suối, đường dạo, tổ chức thành công viên nông nghiệp trong đô thị.
-
Khu phát triển mới: phát triển các khu nhà ở mới với nhà văn hóa, bãi đỗ xe, công viên đáp ứng nhu cầu, thu hút nhà đầu tư. Đặc biệt xây dựng khu bản làng mới mang tính du lịch.
-
Khu cây xanh ven sông: tổ chức dải cây xanh công viên liên tục dọc kè sông Nậm Rốm, vẫn có thể phát triển các công trình thương mại nhỏ, mật độ thấp, mang tính mở trong công viên.
3.Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
-
Khu hiện trạng cải tạo, chỉnh trang:
|
|
|
-
Trục Võ Nguyên Giáp: kế thừa sự sầm uất dọc trục Võ Nguyên Giáp hiện tại, mở rộng và quản lý tốt phần vỉa hè bằng việc khống chế chỉ giới trong giai đoạn trước mắt đồng thời tổ chức lại cảnh quan dọc trục đường: cây vỉa hè, gạch lát, biển hiệu quảng cáo, khu vực đỗ xe để tạo thành trục cảnh quan thu hút, văn minh.
-
Trục nối cầu C4: tương đối hoàn thiện tuyến phố mới, định hướng đưa chợ dân sinh tự phát vào khu chợ bố trí mới nằm liền kề với khu chợ hiện tại, dọc trục đường vẫn là các hộ kinh doanh cá thể. Trục kết kết nối cầu C4 do đó cần tạo điểm nhấn ở công viên sông, tạo điểm nhấn trên tuyến đường.
-
Trục quốc lộ 12 kéo dài: tạo khoảng cách ly tốt đối với đường quốc lộ, liên kết khu vực với khu dân cư mới phía Bắc.
-
Khu làng bản hiện trạng: giữ nguyên tính chất cảnh quan làng bản với cộng đồng dân cư và công trình nhà sàn truyền thống, một số khu làng bản giáp trục lớn đã chuyển đổi thành dạng nhà phố liền kề, do đó cần giới hạn lại việc chuyển đổi này. Tác động liên quan đến hạ tầng, cảnh quan trong khu, thiết kế các tiện ích cho dịch vụ ăn uống, văn hóa tại làng bản như: đỗ xe, khu sân khấu tổ chức sự kiện, cây xanh.
-
Khu dân cư hiện trạng: việc cải tạo từ khu dân cư đông đúc với hệ thống đường giao thông nhỏ hẹp, hạ tầng chưa hoàn chỉnh trong thời gian ngắn là điều rất khó khăn, do đó trong giai đoạn trước mắt cần khoanh vùng lại các lõi cảnh quan có thể tổ chức không gian chung, quy định chỉ giới xây dựng cho các công trình xây dựng mới đối với tuyến đường định hướng mở rộng.
|
|
|
Khu dân cư cải tạo Khu dân cư hiện trạng
-
Khu ảnh hưởng an toàn anten hàng không:
-
Khu vực gồm các công trình cơ quan giáp suối Pa Pe và đất nông nghiệp. Định hướng cảnh quan trong khu hạn chế xây dựng cần giữ lại phần nông nghiệp cho người dân, tổ chức cây xanh bảo vệ hành lang suối.
-
Làng bản mới: tổ chức theo mô hình ở làng bản, du lịch. Không gian mang tính sinh thái, công trình truyền thống. Xây dựng mô hình theo hướng người dân ở trong các căn nhà sàn được xây dựng mới song song với việc làm dịch vụ như: sản xuất các mặt hàng lưu niệm, giới thiệu phong tục tập quán, văn nghệ. Khu vực cần được thiết kế với đầy đủ chức năng: bãi đỗ xe, nhà tiếp đón, sân tổ chức sự kiện, nhà sàn và cảnh quan được làm đẹp.
-
Nhà ở mới: tổ chức không gian khu nhà ở mới có tính đồng bộ, liên kết tốt với khu hiện trạng, trong nội bộ các nhóm nhà ở mới có các khu cây xanh, công cộng.
-
Một trong những khu mang tính chất động lực phát triển của khu vực là chợ đầu mối kết hợp chợ dân sinh với quy mô 1,7ha ở phía Nam giáp chân cầu C4. Xung quanh chợ tổ chức tuyến đường ven sông Nậm Rốm và các tuyến đường kết nối với đường hiện trạng, đảm bảo giao thông lưu thông tốt nhất khi chợ đi vào vận hành. Chợ định hướng tiêu chuẩn loại I. Trong giai đoạn thiết kế chi tiết tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế chợ.
-
Khu bản Thái cổ: Bố trí giáp sông Nậm Rốm có tầm nhìn tốt ra cảnh quan chung, tiếp giáp với khu làng bản hiện trạng từ đó kế thừa các giá trị truyền thống đã có. Tổ chức khu vực trở thành điểm văn hóa nằm trên chuỗi du lịch văn hóa lịch sử vốn là lợi thế của Điện Biên. Khu bản Thái cổ với các loại hình chủ yếu là tạo dựng lại kiến trúc và phong tục của người Thái, khu vực tổ chức sự kiện văn hóa định kỳ, tạo dựng sự trải nghiệm thực tế cho khách du lịch.
-
Tổ chức không gian cây xanh ven sông phân chia theo từng chức năng khu vực có thể mang tính chất động, tĩnh. Đối với khu kết thúc tuyến đường, điểm tiếp cận tổ chức điểm nhấn, quảng trường. Đối với khu giáp dân cư tập trung đông đúc thiết kế sân vui chơi giải trí dành cho nhiều lứa tuổi. Đối với các khu vực còn lại chủ yếu cây xanh, đường dạo, vườn hoa chủ đề...
-
Thiết kế lại kè ven sông để tăng sự liên kết mặt nước và cây xanh, kết hợp trồng cây bán ngập sát bờ sông.
-
Tổ chức các quảng trường trên mặt nước, tạo thành điểm ngắm cảnh độc đáo.
4.Phân khu chức năng quy hoạch:
-
Tổng thể khu vực gồm các chức năng: công cộng, ở, cây xanh – mặt nước, cụ thể:
-
Khu đất công cộng:
Tổng diện tích: 104.806,69 m2
Tầng cao: 3-5 tầng
Mật độ xây dựng: 40-60%
-
Công cộng đơn vị ở: các công trình nhà văn hóa, trạm y tế
-
Trụ sở - cơ quan: Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, đội sản xuất trại giam Nà Tấu, công an thành phố, phòng cảnh sát giao thông, đội quản lý thị trường số 1, UBND phường Nam Thanh, công ty Lương thực Điện Biên, công ty Khoáng sản Điện Biên,
-
Đất trường học: giữ lại theo định hướng quy hoạch phân khu: 04 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường THCS.
-
Đất thương mại dịch vụ: siêu thị, thương mại, công ty sản xuất – kinh doanh, chợ Nam Thanh, cửa hàng xăng dầu, các khu thương mại mới như: chợ đầu mối kết hợp chợ đô thị, công trình thương mại ven sông.
-
Đặc biệt trong khu vực bố trí bản Thái cổ với quy mô 5.060m2, khôi phục mô hình bản Thái cổ, làm tái hiện đời sống sinh hoạt văn hóa truyền thống, đồng thời là một điểm đến thăm quan du lịch của du khách trong nước và nước ngoài.
-
Các khu đất ở:
-
Đất ở liền kề: các khu nhà liền kề mới.
Tổng diện tích: 23.382,47 m2
Tầng cao tối đa : 4 tầng
Mật độ xây dựng tối đa: 80%
-
Đất ở tái định cư: tổ chức 3 khu tái định cư chính cho định hướng tái định cư tại chỗ.
Tổng diện tích: 15.236,10 m2
Tầng cao tối đa : 4 tầng
Mật độ xây dựng tối đa: 80%
-
Đất ở hiện trạng cải tạo: định hướng quy định về chỉ tiêu, tầng cao áp dụng cho các công trình xây dựng mới trong khu này.
Tổng diện tích: 273.879,30 m2
Tầng cao tối đa : 4 tầng
Mật độ xây dựng tối đa: 90%
-
Đất ở làng bản: Các khu làng bản hiện trạng cải tạo, trong đó có bản Hoong En và Noong Chưn là bản văn hóa du lịch và khu làng bản mới.
Tổng diện tích: 93.566,46 m2
Tầng cao tối đa : 4 tầng đối với khu hiện trạng giáp trục đường lớn, 2 tầng đối với làng bản – dịch vụ mới và 3 tầng đối với các khu khác.
Mật độ xây dựng tối đa: 80% đối với khu hiện trạng giáp trục đường lớn, 60% đối với các khu khác.
-
Khu Cây xanh, mặt nước,:
-
Quy mô: 122.165,99 m2
-
Bao gồm các khu cây xanh, công viên và hành lang bảo vệ suối; khu công viên nông nghiệp (đất an toàn anten hàng không); mặt nước suối hiện trạng cải tạo
-
Kè và sông Nậm Rốm:
-
Quy mô 92.231,79 m2
-
Bao gồm dự án kè hai bên bờ sông và sông Nậm Rốm.
-
Công viên nghĩa trang:
-
Quy mô: 8.279,84 m2
-
Là khu nghĩa trang hiện trạng giáp đường QL 12 kéo dài, khoanh vùng kết hợp vùng cây xanh bảo vệ tạo thành công viên nghĩa trang.
-
Các khu đất hạ tầng khác: Đất giao thông, bãi đỗ xe, hạ tầng kỹ thuật khác như điện, nước, …
III.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất:
-
Hệ thống các nguyên tắc quy hoạch sau đây có thể mô tả việc quy hoạch, tổ chức sử dụng đất một cách khái quát.
-
Tính nhạy cảm:
-
Do các loại sử dụng đất khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với tiếng ồn và ô nhiễm, theo nguyên tắc hướng dẫn, đất sử dụng có độ nhạy cảm thấp với tiếng ồn và ô nhiễm sẽ được bố trí gần hơn với nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng và chất gây ô nhiễm . Đất sử dụng có độ nhạy cảm cao sẽ được bố trí cách xa những nguồn này hơn. Các đất sử dụng khác sẽ được phân phối theo mức độ nhạy cảm.
-
Tính tương thích:
-
Tiếp theo tính nhạy cảm của đất sử dụng là tính tương thích của đất sử dụng. Các loại đất sử dụng khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp làm sao để phù hợp với tính tương thích của chúng. Tính tương thích của đất sử dụng là cốt yếu để tránh việc xung đột sử dụng, nhưng để tối đa hoá các lợi ích của sự tổng hợp và chia sẻ các nguồn tài nguyên, và để thấy được tầm quan trọng của việc phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại đất sử dụng khác nhau.
-
Khả năng tiếp cận:
-
Hình thức theo đuổi công năng. Tương tự như vậy, khả năng tiếp cận được sắp xếp theo việc sử dụng đất và cường độ , phương thức sử dụng đa dạng và thứ bậc sử dụng khác nhau. Sử dụng nhiều hơn và cường độ cao hơn yêu cầu mức độ khả năng tiếp cận lớn hơn và ngược lại. Cũng như thế, các giao điểm hoạt động và các điểm trung chuyển sẽ được thiết kế có khả năng tiếp cận cao, nhưng những khu vực có mức độ riêng tư cao.
-
Tính khác biệt:
-
Tính khác biệt là đặc điểm chủ yếu để phân biệt giữa cái tốt và cái tuyệt vời. Các khu vực để tập trung tạo nên một thành phố tuyệt vời sẽ bao gồm :
-
Các tiêu chuẩn định hình - trong mọi khía cạnh từ cơ cấu sử dụng đất đến chia lô đất chi tiết cho các căn nhà riêng (cũng như là thiết kế đô thị chi tiết và chất lượng xây dựng).
-
Các yếu tố gây sự hấp dẫn và bản sắc riêng - thông qua việc xác định vị trí, thiết kế và tạo nên các‘điểm nhấn’.
-
Các khu vực đi bộ (vùng không đi xe ô tô) - những đường đi bộ hoặc đường dạo bộ liên tục và không bị cắt ngang kết nối và đến được mọi góc và mọi khu vực của thành phố được coi như là một đặc điểm xác định và bền vững - giúp cho những cư dân và khách tham quan được trải nghiệm một thành phố đi bộ trong một môi trường sạch sẽ, an toàn và thú vị.
2.Quy hoạch sử dụng đất:
Stt
|
Chức năng
|
Diện tích(m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
950.220,41
|
100,00%
|
1
|
Đất công cộng
|
104.806,69
|
11,03%
|
1.1
|
Công cộng
|
10.697,39
|
|
1.2
|
Trụ sở - cơ quan
|
40.735,67
|
|
1.3
|
Đất trường học
|
13.612,32
|
|
1.3.1
|
Trường mầm non
|
5.757,83
|
|
1.3.2
|
Trường tiểu học
|
3.158,55
|
|
1.3.3
|
Trường THCS
|
4.695,94
|
|
1.4
|
Thương mại - dịch vụ
|
39.761,31
|
|
2
|
Đất ở
|
406.064,33
|
42,73%
|
2.1
|
Đất ở liền kề
|
23.382,47
|
|
2.2
|
Đất ở tái định cư
|
15.236,10
|
|
2.3
|
Ở hiện trạng cải tạo
|
273.879,30
|
|
2.4
|
Ở làng bản
|
93.566,46
|
|
3
|
Cây xanh - mặt nước
|
122.165,99
|
12,86%
|
3.1
|
Cây xanh, công viên+ hành lang bảo vệ suối
|
84.270,46
|
|
3.2
|
Đất nông nghiệp
|
12.347,69
|
|
3.3
|
Mặt nước
|
25.547,84
|
|
4
|
Kè + sông Nậm Rốm
|
92.231,79
|
9,71%
|
5
|
Nghĩa địa
|
8.279,84
|
0,87%
|
6
|
Đất giao thông
|
216.671,77
|
22,80%
|
6.1
|
Đường giao thông
|
209.640,60
|
|
6.2
|
Bãi đỗ xe
|
7.031,17
|
|
Bảng chi tiết xem phụ lục sử dụng đất
IV.THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
1.1.Các nguyên tắc thiết kế đô thị
Tính hài hòa:
-
Quá trình xây dựng khu ở mới trên nền của cấu trúc không gian làng xã lâu đời cần có sự cân nhắc xem xét để đảm bảo tính hài hòa giữa những phát triển mới với những giá trị hiện hữu. Về quy hoạch, cấu trúc khu ở mới không được mâu thuẫn, làm tổn hại đến các cấu trúc làng xã truyền thống, đồng thời tính toán giữ lại và tạo mới những kết nối cần thiết. Về thiết kế kiến trúc, không cần phải đồng nhất với các khu vực xung quanh. Nhà ở trong khu ở mới có thể mang hình thức kiến trúc đặc trưng, hiện đại, tuy nhiên không nên lựa chọn loại hình kiến trúc ngoại lai quá kì dị. Tính toán có sự chuyển tiếp dần dần về tầng cao giữa không gian làng xã với đô thị mới.
Tính bền vững:
-
Tính bền vững trong thiết kế đô thị thể hiện ở sự cân bằng giữa các giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa và vật chất trong quá trình phát triển và vận hành đô thị. Thiết kế đô thị không chỉ làm đẹp diện mạo các công trình xây dựng, hạ tầng, phố xá, khu phố mà còn có tác dụng bảo vệ các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, tăng cường các hoạt động kinh tế, xã hội.
Tính thực dụng:
-
Thiết kế đô thị cho khu ở dựa trên tính chất của nó, là khu ở dành cho dân cư ở mức thu nhập trung bình, thấp. Thiết kế cảnh quan, thiết kế cây xanh, thiết kế kiến trúc cũng như quy định quản lý cần phải phù hợp với đời sống của đối tượng ở trong khu ở mới, sao cho vừa thẩm mỹ vừa có tính ứng dụng cao.
1.2.Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch
-
Xác định công trình điểm nhấn trong toàn thể đô thị là tổ hợp khu làng bản mới, xác định quy mô, tính chất, chức năng từ quy hoạch phân khu. Các bản làng văn hóa người dân tộc Thái trong thành phố và khu vực lòng chảo Điện Biên Phủ là một yếu tố, nội dung mang tính đặc trưng riêng trong cấu trúc đô thị . Tránh tình trạng các bản làng đang bị bê tông hóa. Khi xây dựng khu bản làng mới cần chú trọng các yếu tố, kiến trúc, cảnh quan....để ko làm mất đi nét đặc trưng của vùng Tây Bắc.
-
Khu làng bản mới sẽ mang hình thức ở thương mại – du lịch: khách du lịch đến với khu làng bản được trải nghiệm cuộc sống hàng ngày với đặc trưng riêng của người dân tộc Thái (hình thức du lịch homstay)
-
Mỗi công trình đều được xây dựng theo cấu trúc nhà truyền thống người thái, sử dụng vật liệu tự nhiên: gỗ tre, nứa.
1.3.Xác định chiều cao xây dựng công trình
-
Chiều cao xây dựng tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
-
Tuân thủ theo sơ đồ tĩnh không vùng ảnh hưởng đối với đường bay, sân bay hàng không điện Biên.
-
Tuân thủ theo quy định khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật nằm trong hành lang an toàn kĩ thuật đến mép ngoài bãi Anten hàng không dân dựng
-
Đối với công trình nhà ở liền kề và ở hiện trạng chiều cao tối đa: 4 tầng
-
Công trình thương mại: 5 tầng
-
Đối với công trình công cộng ( trường học, nhà văn hóa) chiều cao: 3 tầng.
-
Công trình làng bản mới: 2 tầng, công trình làng bản hiện trạng một số khu vực xây dựng 3 tầng, định hướng quy hoạch giữ nguyên hiện trạng tuy nhiên khống chế công trình mới.
1.4.Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
-
Khoảng lùi của công trình tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố. Trong khu vực quy hoạch đề xuất khoảng lùi tối thiểu cho tuyến phố như sau:
-
Đối với các công trình công cộng: 0-3m
-
Đối với các công trình thấp tầng là 0-3m.
1.5.Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc
-
Đối với các khu ở mới
-
Nhà ở liền kề và nhà ở tái định cư
-
Nhà ở liền kề bố trí tại những khu vực đất thoáng rộng , có kết nối thuận tiện với những tuyến đường chính
-
Đối với quỹ đất nhà ở tái định cư cho những hộ gia đình nàm trong diện giải phóng mặt bằng bố trí phía Đông dự án
-
Nhà ở liền kề mặt ngoài là công trình ở kết hợp kinh doanh, mặt trong là nhà ở đơn cao 4 tầng (chưa kể tầng tum thang), tầng 1 là không gian của các gian hàng cung cấp các dịch vụ cho đô thị, các tầng trên làm nhà ở.
-
Hình thức kiến trúc chủ đạo:
-
Hình thức kiến trúc hiện đại, độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc công trình bằng nhau.
-
Tầng cao: tầng 1 từ 3,6m đến 3,9m; các tầng trên 3,3 đến 3,6m.
-
Độ vươn ban công: không quá 1,2m.
-
Màu sắc: trung tính, hài hòa, ấm cúng như vàng nhạt, vàng kem, nâu nhạt. Các mảng màu nhấn có thể dùng màu đậm và sặc sỡ tuy nhiên cần tiết chế về diện tích sử dụng, các màu nhấn như: cam, màu cafe...
-
Đối với biển quảng cáo công trình nhà ở kết hợp thương mại: biển ngang từ cao từ 0,7m-2m, chiều cao biển không che lối thoát hiểm của mặt tiền nhà. Biển dọc cao từ 1m-3m
-
Đối với các công trình ở hiện trạng
-
Tập trung chỉnh trang cải tạo nhà ở hiện có.
-
Khi xây mới sẽ tuân thủ quy định đối với công trình nhà ở liền kề
-
Công trình công cộng
-
Hình thức kiến trúc chủ đạo:
-
Các công trình được bố trí theo hướng chủ đạo Bắc Nam. Kiến trúc hiện đại, thấp tầng. Riêng khối mầm non chọn lựa hình thức kiến trúc mở, đưa cảnh quan thiên nhiên vào công trình, giúp trẻ em có thể học hỏi và thích ứng với môi trường tự nhiên.
-
Tầng cao: tầng cao từ 3,6m đến 3,9m; các tầng trên 3,3 đến 3,6m.
-
Màu sắc: sử dụng màu sắc trang nhã, hài hòa
1.6. Hệ thống cây xanh, mặt nước và quảng trường
-
Vườn hoa cụm nhà ở
-
Nằm ở vị trí trung tâm những cụm nhà mới, giữa khu ở mới và cũ tạo ra những khoảng không gian công cộng gắn kết cộng đồng. Mọi cư dân đều được trải nghiệm những tiện ích, những khoảng xanh
Khuyến khích tạo ra các vùng cây xanh, các không gian mở, không gian giao tiếp cộng đồng trong khu dân cư
-
Cây xanh đường phố
-
Cây xanh đường phố được chọn lựa dựa trên nghiên cứu điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của địa phương có tham khảo thêm thông tư 20/2005 – BXD về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
-
Hoa Ban với nhiều chủng loại khác nhau được coi là đặc trưng của Tây Bắc, Điện Biên, việc chủ động tạo dựng các tuyến phố tập trung trồng hoa ban là ưu tiên lớn nhất, bên cạnh đó áp dụng các loại cây xanh đường phố khác để phối kết, tạo sự thay đổi trên toàn tuyến như : lát hoa, sấu, lim sét, muồng anh đào, muồng vàng, phượng vĩ, ngọc lan, sao đen....
-
Cây xanh công viên ven sông Nậm Rốm
Sông Nậm Rốm: Là nguồn cung cấp nước, thoát nước cho khu vực và tạo nên một dải xanh tự nhiên, không gian cảnh quan quan trọng của khu vực lập quy hoạch.
-
Định hướng và giải pháp quy hoạch: Tổ chức không gian hai bên bờ sông Nậm Rốm theo hướng công viên sinh thái và công viên theo chủ đề không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên
-
“Xanh hóa dòng sông” : kè được thiết kế giật cấp, phân bố các thực vật dưới đáy và thực vật lưỡng sinh có khả năng khử mùi, làm giảm ô nhiễm .
-
Khu vực lòng sông: Đề xuất các loại cây trồng vùng ngập nước như: cỏ nến, lau, sậy, lác, cỏ vetiver.. Phân bố thêm tầng cây xanh hai bên kè tạo vẻ thẩm mỹ cho không gian đô thị.
-
Khu vực hai bên bờ sông: Khu vực ở mới với các dự án khu đô thị, khu nhà ở đang triển khai. Tính chất là khu đô thị hiện đại, sinh thái, thân thiện với môi trường, là điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan đô thị của thành phố Điện Biên Phủ. Dải công viên cây xanh giáp khu ở mới và sông Nậm Rốm được đề xuất trồng các loại cây bóng mát, cây bản địa, phù hợp khí hậu, thổ nhưỡng mà mang đặc trưng vùng Tây Bắc như cây ban, thông, lim xẹt...
-
Đặc biệt đối với một số khu vực bên bờ sông tập trung trồng tạo thành vườn ban, tạo ấn tượng cảnh quan khi mùa ban nở.
Phối cảnh góc khu cây xanh ven sông Nậm Rốm
-
Giải pháp đối với kè sông Nậm Rốm:
-
Kết hợp với dòng sông Nậm Rốm và hình thức kè để biến dòng sông trở thành nét đặc trưng cho toàn đô thị:
-
Thiết kế kè với hình thức mềm mại, kết hợp cảnh quan xung quanh.
Minh họa hình thức kè
-
Quảng trường
-
Những quảng trường bố trí tại công viên ven sông, hay tại khu cây xanh nhóm ở. Nơi đây sẽ bố trí các loại hình cây thân cao, tạo hình ảnh ấn tượng và không chắn tầm nhìn như cau, cọ...các công trình tiện ích đô thị như ghế ngồi, thùng rác, hệ thống bảng biểu chỉ dẫn, đèn chiếu sáng... kết hợp với bồn hoa tiểu cảnh, các quán cafe, shop hàng tạo khung cảnh sôi động, ấn tượng cho khu vực.
Bố trí quảng trường đá tại khu vực công viên ven sông
1.7.Quy định về cây xanh đô thị
-
Cây xanh là thành phần không thể thiếu trong việc tạo lập hình ảnh đô thị. Quy hoạch cây xanh cảnh quan với mục tiêu thiết lập những không gian xanh có hiệu quả về kinh tế và thẩm mỹ cao góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng sống. Bên cạnh yếu tố mỹ quan, công tác thiết kế cảnh quan đặc biệt có ý nghĩa trong việc tăng cường giá trị, tạo lập tính cạnh tranh cũng như sắc thái riêng biệt cho khu ở. Tổ chức cây xanh trong đô thị cũng theo 3 yếu tố: Tuyến, Điểm, Diện, trong đó:
+ Tuyến: là các tuyến phố. Cây trồng chủ yếu cùng loại, 2 bên đường.
+ Điểm: là các khu cây xanh tập trung như: vườn hoa, công viên, vườn trong các khu công cộng, phối kết hợp đa dạng các hình thức, chủng loại cây,hoa.
+ Diện: là cây trồng hàng rào hoặc cây trồng mặt tiền nhà phố.
Lưu ý:
-
Vị trí cây xanh sơ bộ thể hiện trên bản vẽ, cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu cây xanh trong khu quy hoạch cần tính đến những nội dung
TT
|
Khu chức năng
|
Nội dung
|
Chủng loại
|
Tiêu chuẩn
|
Quy cách trồng cây
|
1
|
Cây xanh công viên, vườn hoa
|
-Cây bóng mát: ưu tiên các loại ban, ngoài ra phối hợp thêm muồng, vàng anh, phượng vĩ, bằng lăng, xà cừ, lim,lát, sưa, sữa..
-Cây trồng thành bụi: Bông bụt, thùa
-Cây trồng thành mảng: hòa mào gà, thài lài tím, cỏ nhật, sò huyết, lá gấm, hoa ngũ sắc, hoa mặt trời,..
Cây viền bồn: ô rô, ắc ó, cẩm tú mai..
|
- Chọn cây phong phú về chủng loại cây bản địa và cây ngoại lai, có vẻ đẹp
- Duy trì được mảng lớn cỏ, cây leo, bồn hoa.
- Trồng cây đảm bảo bốn mùa có hoa lá xanh tươi
- Chọn cây trang trí phải có giá trị trang trí cao (hình thái, mầu sắc, khả năng cắt xén)
- Các loại cây có khả năng trồng phối hợp
|
- Trồng theo diện, mảng lớn
|
2
|
Cây xanh sân chơi, vườn dạo
|
3
|
Công trình công cộng, nhà ở, công trình hỗn hợp
|
-Cây bóng mát: Ưu tiên các loại ban, kết hợp thêm lộc vừng, hoàng nam, muồng hoa đào, vàng anh, cau,sứ
-Cây trang trí: lan ý, trúc mây, đại, huyết dụ, ngọc bút, nguyệt quế, bong bụp,đỗ quyên, mai hoàng yến, quyên vàng, thùa, thu hải đường, trạng nguyên,…
-Cây hàng rào, dây leo: hoa giấy, cúc tần Ấn Độ, ti-gôn, thiên lý, vạn niên thanh,…
|
- Tận dụng chọn giống cây địa phương để dễ dàng thích nghi với điều kiện sống
- Chọn cây, dây leo có tán lá đẹp, hoa quả xinh tươi chú ý phối kết mầu sắc cả bốn mùa.
- Hoa,lá, quả không gây mùi khó chịu hay thu hút côn trùng.
-Cành,lá,hoa quả không có mủ độc gây hại cho người và vật nuôi.
-Rễ cây là loại không ăn ngang gây hại đến mặt đường đi lại.
- Cành không ròn, dễ gãy
- Tránh những cây hoa quả hấp dẫn hoặc làm mồi cho sâu bọ, ruồi nhặng.
- Tránh những cây gỗ giòn, dễ gãy.
|
Trồng theo yêu cầu, thiết kế cảnh quan riêng
|
|
Cây xanh đường phố
|
|
- Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh.
- Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng.
-Cây tiểu mộc: chiêu cao tối thiểu từ 1,5m trở lên, đường kính cổ rễ từ 5cm trở lên, đối với cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối thiểu 3m trở lên, đường kính cổ rễ 6m trở lên.
-Cây mới trồng phải được chống giữ chăc chắn.
-Phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây.
|
-Các tuyến đường có vỉa hè 5m trở lên chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có chiều cao 15m.
-Các tuyến đường có vỉa hè từ 3-5m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có chiều cao từ 12m
-Cây trồng phải cách trụ điện 2m, cách hố ga 2m, cách giao lộ 5m.
|
|
-Trên tuyến và các tuyến đường bao khu ở.
|
Ưu tiên các loại ban, kết hợp các loại cây như giáng hương, long não, lát hoa…
|
4
|
-Trên các tuyến đường trong khu ở
|
-Ưu tiên các loại ban kết hợp Bằng lăng, muồng hoa vàng, vàng anh, phượng, sò đo cam
-Me chua, xà cừ, sấu, lim sét, sưa, sứ.
|
-
Đối với cây xanh đường phố: Cách bố trí, chiều rộng tối thiểu, quy cách xem bảng "Kích thước dải cây xanh đường phố".
Kích thước dải cây xanh đường phố
STT
|
Cách bố trí
|
Chiều rộng tối thiểu (m)
|
1
|
Cây trồng một hàng
|
2 – 4
|
2
|
Cây trồng hai hàng
|
5 – 6
|
3
|
Dải cây bụi và bãi cỏ
|
1
|
4
|
Vườn trước nhà thấp tầng
|
4 + kết hợp cây bụi
|
5
|
Vườn cây trước nhà nhiều tầng
|
6 + kết hợp cây bụi, mảng hoa, mảng cỏ
|
-
Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng:
(1) hàng trên vỉa hè
(2) hàng trên dải phân cách
(3) hàng rào và cây bụi
(4) kiểu vườn hoa. Quy định về kích thước cho dải cây xanh đường phố được quy định như sau:
-
Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau:
+ Cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình vuông: tối thiểu 1,2m x 1,2m;
+ Cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m.
-
Một số quy cách khác đối với cây xanh trồng trên vỉa hè:
+ Quy định rõ về kích thước, chủng loại (ở chiều cao 1,3m đảm bảo đường kính cây từ 20-25cm; phân nhánh ở chiều cao từ 2,8 – 3,2m trở lên..)
+ Cây có thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị giòn gẫy bất thường, tán lá gọn, thân cây không có gai, có độ phân cành cao.
+ Lá cây có bản rộng để tăng cường quá trình quang hợp, tăng hiệu quả làm sạch môi trường.
+ Hoa quả (hoặc không có hoa quả) không hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến VSMT.
+ Tuổi thọ cây phải dài (50 năm trở lên), có tốc độ tăng trưởng tốt, có sức chịu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết, ít bị sâu bệnh, mối mọt phá hoại.
+ Cây phải có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa.
-
Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh
+ Cây thân đẹp, dáng đẹp
+ Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi
+ Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, mầu đẹp và có tỷ lệ thấp.
+ Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi
+ Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu
+ Có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.
+ Cây có thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị giòn gẫy bất thường, tán lá gọn, thân cây không có gai, có độ phân cành cao.
+ Lá cây có bản rộng để tăng cường quá trình quang hợp, tăng hiệu quả làm sạch môi trường.
+ Hoa quả (hoặc không có hoa quả) không hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến VSMT.
+ Tuổi thọ cây phải dài (50 năm trở lên), có tốc độ tăng trưởng tốt, có sức chịu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết, ít bị sâu bệnh, mối mọt phá hoại.
+ Cây phải có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa.
-
Các yêu cầu chung đối với cây xanh đô thị:
-
- Khi tiến hành trồng cây trong công viên vườn hoa... cần lưu ý khoảng cách giữa công trình ở xung quanh tiếp giáp với cây trồng như: Cây bụi, cây thân gỗ cách tường nhà và công trình từ 2m đến 5m, cách đường tầu điện từ 3m đến 5m, cách vỉa hè và đường từ 1,5m đến 2m, cách giới hạn mạng điện 4m, cách các mạng đường ống ngầm từ 1m đến 2m.
-
- Khi thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, không xa lạ với tập quán địa phương. Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông.
-
Về phối kết nên:
+ Nhiều loại cây, loại hoa
+ Cây có lá, hoa mầu sắc phong phú theo 4 mùa
+ Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước, tượng hay phù điêu và công trình kiến trúc.
+ Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hòa, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
CHƯƠNG V: QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I.QUY HOẠCH GIAO THÔNG
1.Các tiêu chuẩn thiết kế:
-
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007: “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị - QCVN 07:2016/BXD.
-
Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 - 2005.
-
Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-06.
-
Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN 223-95.
-
Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05.
2.Giải pháp thiết kế
-
Tạo nên 1 mạng lưới đường giao thông hợp lý phục vụ tốt cho việc đi lại trong khu vực dự án hiện tại cũng như lâu dài, phải gắn liền với sự phát triển các loại phương tiện giao thông chủ yếu.
-
Tạo nên mối quan hệ đồng bộ thích hợp giữa giao thông đối nội và thông đối ngoại nhằm đảm bảo tốt sự liên hệ giữa khu vực dự án với các vùng phụ cận.
-
Mạng lưới đường đơn giản. Phân cấp đường chính, đường phụ rõ ràng nhằm tạo cho công tác tổ chức giao thông an toàn, thông suốt.
-
Mạng lưới đường trong khu dự án cần phù hợp với địa hình, sử dụng đất và cảnh quan để đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật cũng như cảnh quan, môi trường.
-
Hệ thống giao thông đối ngoại:
Mạng lưới đường giao thông đối ngoại của dự án bao gồm:
- Tuyến đường QL279( đường Võ Nguyên Giáp ) chạy qua dự án theo hướng Bắc - Nam, hiện trạng mặt đường nhựa, quy mô 28m được giữ nguyên, có cải tạo chỉnh trang để phù hợp với quy hoạch.
- Tuyến đường QL12 kéo dài nằm phía Tây dự án chạy theo hướng Bắc - Nam, hiện trạng mặt đường nhựa rộng 5,5m, theo quy hoạch tuyến này sẽ được nâng cấp thành đường cấp I đồng bằng quy mô 20.5m ( theo CV số 602/UBND-GT ngày 13/3/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thỏa thuận quy hoạch điều chỉnh tuyến QL12 kéo dài )
- Tuyến đường nối từ QL12 qua cầu C4 kết nối với đường Võ Nguyên Giáp chạy theo hướng Đông - Tây, mặt đường nhựa có quy mô 17m.
-
Hệ thống giao thông trong đô thị:
-
Mạng lưới đường trong khu vực được thiết kế thành hệ thống liên hoàn nhằm đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa tất cả các khu trong khu dự án, kết nối liên hoàn với các công trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và với các điểm dân cư khác.
-
Mạng lưới đường giao thông trong khu dự án được chia thành cấp sau: cấp đô thị, cấp khu vực và cấp nội bộ.
-
Quy mô mặt cắt của các tuyến đường giao thông :
Đường trục chính đô thị:
Mặt cắt 1-1
Mặt đường 2 x 10,5m
Hè hai bên 2 x 3m
Dải phân cách giữa 1m
Chỉ giới đường đỏ 28m
Đường chính khu vực:
Mặt cắt 2-2
Mặt đường 2 x 5,25m
Hè hai bên 2 x 5m
Chỉ giới đường đỏ 20,5m
Mặt cắt 2A-2A
Mặt đường 2 x 5,25m
Hè hai bên 2 x 3,5m
Chỉ giới đường đỏ 17,5m
Mặt cắt 3-3
Mặt đường 2 x 5,5m
Hè hai bên 2 x 3m
Chỉ giới đường đỏ 17m
Mặt cắt 4-4
Mặt đường 2 x 3,75m
Hè hai bên 2 x 3m
Chỉ giới đường đỏ 13,5m
Mặt cắt 5-5
Mặt đường 2 x 3,5m
Hè hai bên 2 x 4m
Chỉ giới đường đỏ 15m
Mặt cắt 5A-5A
Mặt đường 2 x 3,75m
Hè hai bên 2 x 3,75m
Chỉ giới đường đỏ 15m
Đường khu vực:
Mặt cắt 4-4
Mặt đường 2 x 3,75m
Hè hai bên 2 x 3m
Chỉ giới đường đỏ 13,5m
Mặt cắt 5A-5A
Mặt đường 2 x 3,75m
Hè hai bên 2 x 3,75m
Chỉ giới đường đỏ 15m
Đường nhóm nhà ở, vào nhà:
Mặt cắt 4-4
Mặt đường 2 x 3,75m
Hè hai bên 2 x 3m
Chỉ giới đường đỏ 13,5m
Mặt cắt 6-6, 6A-6A
Mặt đường 5,5m
Hè hai bên 2 x 3m
Chỉ giới đường đỏ 11,5m
Mặt cắt 7-7, 8-8
Mặt đường 5,5m
Hè hai bên 3m
Chỉ giới đường đỏ 8,5m
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Tốc độ thiết kế;
Đường trục chính đô thị 80-100km/h
Đường chính khu vực; 50-60km/h
Đường khu vực; 40-50km/h
Đường nhóm nhà ở, vào nhà 20-30km/h
3.Bảng thống kê khối lượng
Bảng thông kê khối lượng đường giao thông
STT
|
CẤP
ĐƯỜNG
|
LOẠI ĐƯỜNG
|
TÊN TUYẾN
|
MẶT CẮT
|
QUY MÔ
|
LỘ GIỚI (m)
|
CHIỀU DÀI (m)
|
MẶT ĐƯỜNG (m)
|
PHÂN CÁCH (m)
|
VỈA HÈ (m)
|
1
|
CẤP ĐÔ THỊ
|
ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ
|
ĐƯỜNG VÕ NGUYÊN GIÁP
|
1 -1
|
2 x 10.5
|
1
|
2 x 3
|
28,00
|
1666,92
|
2
|
CẤP KHU VỰC
|
ĐƯỜNG CHÍNH KHU VỰC
|
QL12 kéo dài
|
2 - 2
|
2 x 5,25
|
0
|
2 x 5
|
20,50
|
2232,32
|
3
|
N1
|
3 - 3
|
2 x 5,5
|
0
|
2 x 3
|
17,00
|
1024,21
|
4
|
D10
|
5A-5A
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3,75
|
15,00
|
956,19
|
5
|
N16
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
320,32
|
6
|
2A - 2A
|
2 x 5.25
|
0
|
2 x 3.5
|
17,50
|
7
|
N16A
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
106,64
|
8
|
D4
|
5A-5A
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3,75
|
15,00
|
624,26
|
9
|
5-5
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 4
|
15,00
|
10
|
N16B
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
97,55
|
11
|
ĐƯỜNG KHU VỰC
|
N8
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
330,51
|
12
|
D7A
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
240,81
|
13
|
D7
|
5A-5A
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3,75
|
15,00
|
491,21
|
14
|
N11
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
313,76
|
15
|
|
|
N3
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
180,91
|
16
|
N4
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
297,02
|
17
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
18
|
N5
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
172,52
|
19
|
N6
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
75,91
|
20
|
N7
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
170,86
|
21
|
N9
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
47,03
|
22
|
N10
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
136,96
|
23
|
N12
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
158,29
|
24
|
N13
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
91,01
|
25
|
N14
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
149,89
|
26
|
N15
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
94,72
|
27
|
N17
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
136,08
|
28
|
N18
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
70,78
|
29
|
D2
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
124,92
|
30
|
D3
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
150,61
|
31
|
D3A
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
223,14
|
32
|
D5
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
276,41
|
33
|
D6
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
317
|
34
|
D8
|
8 -8
|
5,5
|
0
|
3
|
8,50
|
131,24
|
35
|
D9A
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
85,88
|
36
|
D9
|
8 -8
|
5,5
|
0
|
3
|
8,50
|
99,88
|
37
|
D10A
|
6 - 6
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
184,06
|
38
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
39
|
7 - 7
|
5,5
|
0
|
3
|
8,50
|
40
|
D11
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
463,22
|
41
|
D12
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
284,51
|
42
|
D13
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
563,24
|
43
|
D13A
|
6A - 6A
|
5,5
|
0
|
2 x 3
|
11,50
|
193,04
|
44
|
D14
|
4 - 4
|
2 x 3,75
|
0
|
2 x 3
|
13,50
|
319,83
|
II.QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
1.Quy hoạch san nền:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ khảo sát hiện trạng khu vực dự án tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp;
-
Bản đồ quy hoạch phân khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên;
-
Bản đồ quy hoạch kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Hồ sơ thiết kế kè sông Nậm rốm và các dự án lân cận
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Phù hợp với kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Bám sát theo địa hình tự nhiên nhằm hạn chế tối đa khối lượng đào đắp;
-
Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng vào thi công xây dựng công trình. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư cần có giải pháp san nền hoàn thiện cho phù hợp với tính chất đặc thù của loại hình công trình, mặt bằng kiến trúc sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình;
-
Căn cứ lựa chọn cao độ tim đường:
-
Tuyến đường QL12 nằm ở phía Tây của dự án, cao độ dao động trung bình từ 476.50m đến 478.00m
-
Tuyến đường Võ Nguyên Giáp phía Đông dự án cao độ dao động trung bình từ 476.00m đến 477.50m
-
Tuyến đường đi qua cầu C4 phía Nam dự án, cao độ dao động từ 490.38m đến 501m
-
Tuyến đường giao thông từ cầu A1 đến cầu A4 cao độ dao động trung bình từ 475.20m đến 478.30m
-
Cao độ tuyến kè sông đoạn qua dự án cao độ dao đông trung bình từ 475.80m đến 476.50m
-
Cao độ hiện trạng trong khu vực dự án dao động trung bình:
+ Vị trí ao, mương, suối : 474.50m
+ Vị trí đất ruộng, đất trống : 475.00m đến 476m
+ Vị trí dân cư hiện trạng: 477.00 đến 479.00m
Þ Theo các căn cứ trên chọn cao độ khống chế tim đường :
Hmin = +475.00 ( phạm vi kè sông nút D38 phía Đông Nam dự án )
Hmax = +479.10m ( phía Đông Bắc dự án )
-
Giải pháp san nền:
-
Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
-
Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế.
-
Hướng dốc: lấy sông Nậm Rốm là nơi tụ thủy, hướng dốc các bên sẽ dốc về sông và có xu hướng dốc từ Bắc xuống Nam.
-
Độ dốc san nền thay đổi theo độ dốc dọc của các tuyến đường giao thông;
-
Phạm vi làng bản, khu dân cư, công trình hiện trạng được giữ nguyên, khi san nền phải đảm bảo tính kết nối giữa khu hiện trạng với các khu mới san nền.
-
Vị trí giáp với suối hiện trạng được san lấp tránh gây ảnh hưởng đến dòng chảy và hiện trạng quanh khu vực suối.
-
Tại các vị trí nền đắp giáp ranh giới dự án có sự chênh cốt được đắp taluy kết hợp trồng cỏ để đảm bảo ổn định nền đắp và tại các vị trí nền đào cũng cần có biện pháp gia cố taluy tránh sạt lỡ.
Tính toán khối lượng san nền:
-
Tính toán khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp khối lượng trung bình, dựa vào cao độ tự nhiên và cao độ đường đồng mức thiết kế để tính ra khối lượng đào đắp của dự án
-
Tính toán san nền:
W = (h1 + h2 + h3 + h4) x F/4
h1, h2, h3, h4: độ cao thi công tại các điểm góc ô vuông.
F: diện tích ô vuông.
-
Bảng thống kê khối lượng san nền:
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
I
|
DIỆN TÍCH
|
|
|
1
|
Diện tích đào nền
|
m2
|
10329,24
|
2
|
Diện tích đắp nền
|
m2
|
120925,88
|
3
|
Diện tích vét hữu cơ
|
m2
|
120925,88
|
II
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
Khối lượng vét hữu cơ trung bình 0.3m
|
m3
|
36277,76
|
2
|
Khối lượng đào nền
|
m3
|
4018,11
|
3
|
Khối lượng đắp nền ( gồm cả đắp bù phần đào hữu cơ)
|
m3
|
650670,66
|
2.Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
Trên cơ sở phân tích hiện trạng tiêu thoát nước, kết hợp với quy hoạch sử dụng đất, giao thông, san nền của khu vực dự án, từ đó nghiên cứu và đề ra giải pháp quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa.
-
Nguyên tắc thiết kế
-
Mạng lưới thoát nước mưa là một khâu được thiết kế để đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi đô thị một cách nhanh nhất. Chống ngập úng trên đường và các khu dân cư. Để đạt được được yêu cầu trên khi quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa cần dựa trên các nguyên tắc sau:
-
Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên để bố trí thoát nước tự chảy;
-
Nước mưa được xả thẳng vào nguồn gần nhất (ao, mương, sông, hồ);
-
Tránh xây dựng các trạm bơm thoát nước mưa;
-
Tận dụng các ao hồ sẵn có để điều hoà nước mưa;
-
Tuân thủ hiện trạng tiêu thoát, các hướng thoát nước hiện có, gắn kết với các công trình thuỷ lợi đã định hình để không phải cải tạo thay đổi các khu vực nằm ngoài dự án. Cơ bản không làm thay đổi tính chất thoát nước của khu vực.
-
Hệ thống thoát nước mưa phải bao trùm toàn bộ các khu vực xây dựng, bảo đảm thu và tiêu thoát tốt lượng nước mưa rơi trên nội đô, có tính tới một phần lưu vực lân cận dự án.
-
Không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và quy trình sản xuất.
-
Không xả nước vào những chỗ trũng không có khả năng tự thoát nước, vào các ao tù nước đọng và vào các vùng dễ bị xói mòn.
-
Cơ sở thiết kế
-
Hệ thống thoát nước được thiết kế theo tiêu chuẩn sau:
-
TCVN 7957-2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế, do nhà xuất bản Xây dựng - Bộ Xây dựng ban hành.
-
TCXD 3989-1985: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng cấp nước và thoát nước. Mạng lưới bên ngoài.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016
-
Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22TCN –272- 05.
-
Các phụ lục tra thuỷ lực đường cống thoát nước.
-
Quy hoạch mặt bằng mạng lưới thoát nước mưa
-
Phương án quy hoạch
-
Thoát nước cho khu vực dự án được thiết kế theo phương án thoát nước riêng hoàn toàn.
-
Tuân thủ theo hiện trạng thoát nước kết hợp với quy hoạch không gian. Tận dụng tuyến suối hiện có kết hợp với hồ cảnh quan làm mạng lưới hồ điều hòa tạo nên điểm nhấn và đồng thời là hướng thoát nước chính cho khu vực.
-
Một phần lưu vực thoát được xả vào hệ thống suối và hồ điều hoà nằm trong khu dân cư sau đó sẽ dẫn ra sông Nậm Rốn, một phần thoát trực tiếp ra sông, một phần thoát vào hệ thống thoát nước mưa hiện có trên tuyến đường Võ Nguyên Giáp và tuyến đường Lia.
-
Do đặc điểm địa hình miền núi độ dốc san nền lớn hơn độ dốc tối thiểu do đó độ dốc dọc cống sẽ được lấy theo độ dốc san nền để đảm bảo chiều sâu chông cống là hợp lý nhất, cao độ mặt cống bám sát cao độ san nền.
-
Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nước tự chảy.
-
Cống thoát nước mưa bố trí trên hè hay dưới đường phụ thuộc vào chiều rộng vỉa hè cũng như đường kính cống, khoảng cách giếng thu trung bình là 30m/giếng.
-
Để tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm được bố trí tại các điểm thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thước cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm trung bình là 40-50m, sử dụng chủ yếu là giếng thu thăm kết hợp.
-
Khoảng cách mép cống với bó vỉa tuỳ thuộc vào khẩu độ cống.
-
Hệ thống cống thoát nước được sử dụng BTCT chịu lực.
-
Bề dày lớp đất trên cống tính từ cao độ mặt nền tới đỉnh cống nhỏ nhất là 0,5m dưới đường, và 0.3m với cống dưới hè.
-
Tính toán mạng lưới thoát nước mưa
-
Hệ thống thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp “Cường độ giới hạn” như quy định trong quy phạm TCXD 7957-2008
-
Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:
Q = x . j .q . F
Trong đó:
Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s)
x: hệ số phân bố không đều mưa trên lưu vực thu nước, không thứ nguyên, với các lưu vực nhỏ hơn 300ha, hệ số này bằng 1.
j: hệ số dòng chảy, không thứ nguyên, là tỷ số giữa lưu lượng mưa chảy vào hệ thống cống và lưu lượng mưa rơi trên lưu vực (một phần lượng mưa bị ngấm xuống đất, bay hơi). Hệ số này được chọn tùy theo cấu tạo mặt phủ của lưu vực hứng nước, được tính trung bình j=0,5.
q: cường độ mưa tính toán của đoạn cống đang xét, tính bằng (l/s.ha), q=f (P,t) là hàm số của chu kì lặp lại trận mưa tính toán pt và thời gian nước mưa tập trung đến đoạn cống đang xét.
-
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
q = (l/s.ha)
Trong đó:
t - thời gian tập trung nước từ điểm xa nhất của lưu vực hứng nước đến tiết diện của đoạn cống đang xét, tính bằng phút.
P - Chu kì lặp lại trận mưa tính toán (chu kì tràn cống) tính bằng năm, chọn Pt = 5 năm
A, b, C, n - Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Số liệu trạm khí tượng:
A = 4200 b = 16 C = 0.5 n = 0.80
F: diện tích lưu vực hứng nước của đoan cống đang xét, kể cả của các đoạn cống trước đó tập trung nước vào đoạn cống đang xét, tính bằng hecta (ha)
-
Chỉ tiêu mạng lưới thoát nước mưa
Vận tốc dòng chảy
-
Vận tốc cho phép = 0,8 đến 4,0 m/s
-
Vận tốc thích hợp = 1,0 đến 1,8 m/s
Lưu không
-
Đối với mạng lưới thoát nước mưa cho phép tính toán chảy đầy.
Độ sâu chôn cống
Độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,5m với cống chôn dưới lòng đường; tối thiểu là 0,3 với cống chôn dưới hè đường, dải phân cách.
-
Các hạng mục chính của mạng lưới thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa cho dự án bao gồm có cống tròn, cống hộp BTCT chịu lực.
Cống:
-
Cống tròn đường kính D300-D1200 sử dụng là cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn được áp dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN.9113-2012.
-
Cống thoát nước mưa được thiết kế chôn ngầm và nối bằng hố ga để vừa bảo đảm mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý.
-
Cống hộp BTCT (1.5x1.5)m, (2x2)m đúc sẵn và đổ tại chỗ được chôn ngầm dưới đường được nối với nhau bằng các hố ga vừa đảm bảo mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Cống được bố trí giữa đường dưới dải phân cánh.
Giếng thu và giếng thăm:
-
Các giếng thu được xây dựng riêng biệt hoặc kết hợp giếng thăm trên hệ thống cống để thu nước mưa mặt đường và để nối cống. Các giếng thăm được xây dựng để tạo lối tiếp cận với các cống để kiểm tra, thau rửa và sửa chữa cống.
-
Các giếng thăm, giếng thu được đặt tại các vị trí cần thiết (điểm giao nhau giữa các tuyến cống) và trên những khoảng cách quy định trong TCXD 7957-2008.
Cửa xả:
-
Các cửa xả nước mưa được xây dựng tại các vị trí cuối đường cống thoát nước mưa xả vào hồ. Các cửa xả cần đựơc xây dựng bền vững để tránh sụt lở bờ kè làm tắc cống. Các cửa xả được xây dựng bằng đá hộc và bê tông cốt thép để đảm bảo độ bền vững do lưu lượng nước qua cửa xả lớn.
-
Các cửa xả được xây dựng kết hợp với cửa phai đóng mở.
III.QUY HOẠCH CẤP THOÁT NƯỚC
1. Quy hoạch cấp nước
-
Cơ sở thiết kế:
-
Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 33: 2006.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016
-
TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong.
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Tiêu chuẩn 2622-1995 PCCC cho nhà và công trình
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Giải pháp quy hoạch kiến trúc (sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan)
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân theo định hướng cấp nước chung của vùng
-
Tuân theo các tiêu chuẩn, qui chuẩn có liên quan đã ban hành.
-
Đảm bảo lưu lượng và áp lực tại mọi điểm trên mạng lưới.
-
Vạch tuyến mạng lưới đảm bảo nước cung cấp đến mọi đối tượng dùng nước và chiều dài tuyến ống là ngắn nhất.
-
Nguồn cấp nước
-
Nguồn cấp nước cho khu vực quy hoạch được lấy từ đường ống D400 nằm trên vỉa hè trục đường Võ Nguyên Giáp
-
Tiêu chuẩn dùng nước.
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 180 lít/người-ngày đêm
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH
+ Nước tưới cây, rửa đường: 10 % QSH
+ Dự phòng rò rỉ: 20% ∑Q.
-
Giải pháp thiết kế
-
Sơ đồ mạng & tuyến: Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng kết hợp với mạng nhánh.
+ Mạng truyền dẫn: Được thiết kế theo các tuyến đường giao thông chính. Chiều sâu đặt ống trung bình từ 0,7-1,0m. Trên các tuyến này đặt các họng cứu hỏa. Hệ thống đường ống chính có khẩu độ từ D110 đến D200
+ Mạng phân phối: Được bố trí trên vỉa hè dọc theo các tuyến đường nội thị, những tuyến đường mà các đối tượng sử dụng nước ở 2 bên nhiều thì ống được bố trí ở 2 bên đường. Chiều sâu đặt ống trung bình 0,5m.
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy:
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế chung với mạng cấp nước sinh hoạt, là hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Áp lực tự do cần thiết tại đầu ra của các trụ cứu hoả là không dưới 10m.
-
Việc tính toán số đám cháy đồng thời, lưu lượng cho mỗi đám cháy dựa trên cơ sở tổng số cư dân và việc quy hoạch các khối nhà với các chức năng, độ cao khác nhau được bố trí trong khu vực dự án
-
Lưu lượng nước chữa cháy: với quy mô đô thị có số dân 10100 người, theo TCVN 2622:1995 số đám cháy xảy ra đồng thời sẽ là 2 và lưu lượng cấp để chữa cháy cho 1 đám cháy là 15 (l/s).
-
Họng cứu hoả được bố trí trên các đường ống có Ø ≥ 100mm nằm trên mạng vòng để đảm bảo không bị quá tải khi lấy nước cứu hoả. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả từ 100-120m . Nên đặt tại các ngã 3,4,5,... để tiện cho xe đi lại lấy nước khi có cháy và cách mép bó vỉa không quá 2,5m. Họng cứu hoả đặt kết hợp với các hố van tại điểm nút, dùng TE của trụ cứu hoả.
-
Trên mỗi tuyến ống, bố trí các van chặn để ngắt nước khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
-
Số đám cháy xảy ra đồng thời được giả thiết là 2 đám.
-
Lưu lượng nước tính toán cho mỗi đám cháy lấy bằng 15l/s.
-
Tổng lượng nước dự trữ cho cứu hoả trong 3 giờ liên tục:
Wcc = 2 đám cháy x 15l/s x 3,6 x 3 giờ = 324 m³
-
Công suất nước cấp cho đô thị.
-
Nhu cầu dùng nước trong khu quy hoạch bao gồm: nước sinh hoạt, nước công trình công cộng nước tưới cây rửa đường, nước chữa cháy và dự phòng rò rỉ.
Xác định nhu cầu dùng nước
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Số lượng
|
Tiêu chuẩn
|
Q
(m3/ngđ)
|
1
|
Nước dùng cho sinh hoạt nhà liền kề, biệt thự
|
10100
|
180
|
(l/ng.ngđ)
|
1818
|
2
|
Nước dùng cho công trình dịch vụ, công cộng, hỗn hợp
|
|
20%
|
Q(1)
|
363,60
|
3
|
Tưới cây + Rửa đường (m2)
|
|
10%
|
∑Q(1-2)
|
218,16
|
4
|
Nước dự phòng, rò rỉ
|
|
20%
|
∑Q(1-3)
|
479,95
|
5
|
Nước cấp cho đất hạ tầng kĩ thuật
|
|
7%
|
∑Q(1-4)
|
201,58
|
6
|
Nước chữa cháy
|
2 đám cháy
|
15
|
l/s
|
324,00
|
Tổng
|
Lưu lượng nước cấp SH ngày trung bình
|
|
|
|
3081,29
|
Lưu lượng nước cấp SH ngày dùng nước max
|
|
1,3
|
Kng-max
|
4005,68
|
|
Lưu lượng nước cấp SH ngày dùng nước cháy
|
|
|
|
4329,68
|
Vậy:
- Lưu lượng cấp nước trung bình trong ngày : Qng-tb = 3081,29 (m3/ngđ)
- Lượng nước cấp nước trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=3020,32 x 1,3 = 4005,68 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày : Kng-max = 1,3
Lưu lượng chữa cháy trong 3 giờ là: Qcc = 324 (m³)
Vậy tổng lưu lượng cấp nước cho toàn khu là: 4005,68 + 324 = 4329,68 (m3/ngđ)
-
Làm tròn Q=4.350 (m3/ngđ)
2.Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường
-
-
Quy hoạch thoát nước thải
-
Cơ sở thiết kế
Các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để tính toán hệ thống thoát nước thải:
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016
-
Tiêu chuẩn XDVN 7957 – 2008: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
-
TCVN 4474 -1987: Thoát nước bên trong.
-
QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
-
Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình.
-
Quy chuẩn xây dựng hiện hành và tham khảo các dự án đã được phê duyệt hoặc đã nghiên cứu trên địa bàn.
-
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước thải trong khu vực nghiên cứu với các khu vực khác đã lập quy hoạch, không làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thoát hiện có của khu vực lân cận.
-
Các chỉ tiêu tính toán cho thoát nước thải
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 150 lít/người-ngày đêm
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH
Xác định công suất nước thải
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Quy mô
|
Đơn vị
|
Tiêu chuẩn thoát nước (80%tiêu chuẩn nước cấp) m3/ngđ
|
Lưu lượng m3/ngđ
|
1
|
Nước dùng cho sinh hoạt nhà liền kề, biệt thự
|
10100
|
Người
|
150
|
1515,00
|
2
|
Nước dùng cho công trình dịch vụ, công cộng, hỗn hợp
|
|
|
20%(1)
|
303,00
|
3
|
Nước dùng cho dự phòng, rò rỉ
|
|
|
20%(1+2)
|
363,60
|
4
|
Nước dùng cho hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
7%(1+2+3)
|
152,71
|
5
|
Nhu cầu sử dụng nước trung bình
|
|
|
(1+2+3+4)
|
2334,31
|
6
|
Nhu cầu sử dụng nước ngày max
|
|
|
1,3
|
3034,61
|
- Lưu lượng nước thải trung bình trong ngày : Qng-tb = 2334,31 (m3/ngđ)
- Lượng nước nước thải trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=2334,31x 1,3 = 3034,61 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày : Kng-max = 1,3
Vậy: Công suất nước thải của riêng khu vực lập quy hoạch: Q = 3050 (m3/ngđ)
-
Phương án thoát nước
-
Tuân thủ các định hướng chính của quy hoạch chung và các quy hoạch đã được duyệt trên địa bàn
-
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước thải riêng.
-
Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
-
Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT ra nguồn như sau:
Thông số
|
Yêu cầu vệ sinh
|
Nồng độ pH
|
Trong phạm vi 5¸9
|
BOD5 (200C)
|
50mg/l
|
Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
|
100mg/l
|
Hàm lượng chất rắn hoà tan
|
1000mg/l
|
Sunfua (Tính theo H2S)
|
4.0mg/l
|
Amoni (Tính theo N)
|
10mg/l
|
Nitrat (NO3-)(Tính theo N)
|
50mg/l
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
20mg/l
|
Tổng các loại chất hoạt động bề mặt
|
10mg/l
|
Phosphat (Tính theo P)
|
10mg/l
|
Tổng coliforms
|
5.000MPN/100ml
|
-
Giải pháp thiết kế
-
Thiết kế tuân theo quy hoạch thoát nước thải chung đã được duyệt.
-
Hướng thoát nước chính của vực theo định hướng từ Bắc xuống Nam và thu gom về Trạm xử lý nước thải quy hoạch nằm ở ngoài ranh giới phía Nam dự án.
-
Thiết kế các đường cống dẫn nước thải ở trên vỉa hè để thuận tiện cho việc thu gom từ các lô nhà thoát ra. Các tuyến cống dùng ống nhựa D250 trở lên, dọc theo các tuyến cống bố trí các giếng thăm tại những vị trí có cống thoát nước thải từ các công trình thoát ra, độ dốc cống lấy theo độ dốc i min. Tất cả các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hình để thoát tự chảy về trạm xử lý.
-
Trên mạng lưới đường ống có bố trí các trạm bơm chuyển bậc để giảm độ sâu chôn cống và dẫ cống đi qua cầu, sông suối.
-
Tính toán mạng lưới thoát nước thải
-
Nước chảy trong cống theo nguyên tắc tự chảy, tuyến cống được thiết kế để đảm bảo khả năng tiêu thoát nhanh nhất.
-
Mạng lưới đường cống được tính toán thiết kế với giờ dùng nước lớn nhất.
-
Mạng lưới đường ống thoát nước được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C.(R.I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
-
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n.Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5.n1/2 - 0,13 - 0,75.R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
+ Độ dốc tối thiểu
imin = 0,004 đối với đường ống đường kính 250mm
imin = 0,003 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
+ Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống D250,D300mm
£ 0,7d đối với đường ống D400mm
+ Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính D250, D300, D400
Vận tốc lớn nhất trong đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
+ Đường ống
-
Sử dụng ống nhựa thoát nước HDPE, sản xuất theo tiêu chuẩn ISO.
-
Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0.3m tính từ mặt hè đến đỉnh cống và 0.5m tính từ mặt đường đến đỉnh ống. Tuy nhiên chiều sâu chôn cống không được quá 4m tính đến đáy cống.
+ Hố ga
Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải:
Tối đa 30m đối với D250, D300 mm.
Tối đa 40m đối với D400 mm.
+ Hố bơm chuyển bậc:
-
Tại những vị trí mà độ sâu đặt cống thoát nước > 4,0m thì phải sử dụng các hố bơm nước thải chuyển bậc để giảm độ sâu chôn cống và giảm khối lượng đào đắp.
-
Vệ sinh môi trường
-
Đây là khu đô thị mới kết hợp với dân cư hiện trạng cần đảm bảo về yêu cầu về vệ sinh môi trường. Do đó toàn bộ hệ thống đường phố đều đặt các thùng rác công cộng, được phân loại sau đó thu gom và xử lý tập trung bởi Công ty Vệ sinh môi trường đô thị.
-
Tiêu chuẩn chất thải rắn (CTR) sinh hoạt là: 1,0 kg/người/ng.đ; tỉ lệ thu gom đạt trên 95%.
Vậy: Tổng lượng chất thải rắn cho khu vực lập quy hoạch là: 10,421 tấn/ngày
-
Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sau khi được thu gom về các bãi tập kết chất thải chung của khu đô thị sẽ được chuyển đi xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn Thành Phố.
-
Thu gom CTR: việc xã hội hóa công tác thu gom CTR từ các tổ dân phố, các phường là một mô hình tốt đã được áp dụng ở nhiều nơi. Chất thải rắn đã được phân thành 2 loại từ nguồn:
-
CTR vô cơ: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, bao nilon.. được thu gom để tái chế nhằm thu hồi phế liệu và giảm tải cho các khu xử lý CTR. Các loại này được định kỳ thu gom.
-
CTR hữu cơ: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây... được thu gom hàng ngày và được Công ty vệ sinh môi trường vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
-
Dự kiến bố trí các thùng thu gom CTR bằng nhựa có nắp đậy tại các khu nhà với cự ly nhỏ hơn 100m để tiện cho việc bỏ rác của người dân. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân Công ty Môi trường đô thị. Tại các cơ quan, trường học, nhà trẻ, chợ, trung tâm thương mại ... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trình này. Tại các khu giải trí, công viên, bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy. Tại các điểm vui chơi giải trí bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven đường đi dạo với khoảng cách 100m một thùng để thu gom rác vụn... CTR được xử lý tại khu xử lý chất thải rắn.
Bên cạnh hệ thống các thùng thu gom rác thì hệ thống nhà vệ sinh công cộng cũng được xây dựng, lắp đặt tại các nơi công cộng (vườn hoa, công viên), khu vui chơi giải trí, điểm chờ xe buýt và các tuyến phố chính của đô thị để phục vụ nhân dân. Nhà vệ sinh công cộng có thể được xây dựng cố định hoặc di động nhưng phải được bố trí tại những vị trí thuận tiện, đảm bảo khoảng cách hợp lý và hợp vệ sinh.
IV.QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN
1.Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế:
-
Thiết kế hệ thống điện cho khu quy hoạch bao gồm: Tính toán, giải pháp thiết kế cấp điện, xác định vị trí, công suất trạm biến thế, hướng tuyến điện cao thế và mạng lưới hạ thế. Tuy nhiên vị trí đấu dây cụ thể vào từng phụ tải phụ thuộc vào mặt bằng cấp điện trong từng phụ tải.
-
Căn cứ thiết kế:
-
Các số liệu khảo sát địa hình, địa chất.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
-
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN - (18¸21) - 2006
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QC 07:2016/BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật 04/2008/QĐ-BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn Điện QCVN01:2008/BCT..
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5:2009/BCT, QCVN QTĐ-6:2009/BCT, QCVN QTĐ-7:2009/BCT.
-
Quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với chóa đèn chiếu sáng đường phố tiết kiệm năng lượng QĐ13/2008/QĐ-BCT.
-
Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án qui hoạch xây dựng – QĐ21/2005/BXD.
-
Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Qui hoạch Xây dựng – QĐ03/2008/QĐ-BXD.
-
Các qui định khác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Điện Biên trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
* Chỉ tiêu cấp điện:
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
1
|
Nhà liền kề
|
kW/nhà
|
3
|
2
|
Đất tái định cư
|
kW/nhà
|
3
|
3
|
Đất ở hiện trạng giữ lại chỉnh trang
|
kW/nhà
|
2
|
4
|
Cơ quan
|
kW/m2 sàn
|
0,03
|
5
|
Thương mại dịch vụ, hỗn hợp
|
kW/m2 sàn
|
0,035
|
6
|
Đất chợ
|
kW/m2 sàn
|
0,03
|
7
|
Trường học
|
kW/m2 sàn
|
0,025
|
8
|
Nhà trẻ
|
kW/m2 sàn
|
0,025
|
9
|
Đất ở làng bản
|
kW/nhà
|
2
|
10
|
Bãi đỗ xe
|
kW/ha
|
12
|
11
|
Hệ số công suất
|
|
0,85
|
12
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,75
|
2.Yêu cầu cấp điện:
-
Hệ thống cấp điện cho khu vực này là điện sinh hoạt của các phân khu chức năng và điện chiếu sáng cho khu vực công cộng.
-
Tổng công suất yêu cầu của toàn khu vực vào khoảng :
12,412.6 kW (14,603.1kVA).
(xem chi tiết ở Phụ lục tính toán).
3.Nguồn điện:
-
Nguồn cấp cho khu vực quy hoạch lấy từ đường dây 22kv theo quy hoạch phân khu từ trạm 110/22kV Điện Biên đến.
4.Lưới điện trung thế trong khu quy hoạch:
-
Lưới điện trung thế phân phối điện cho các trạm biến áp khu vực là lưới điện có cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đầu tư xây dựng mạng cáp ngầm có kết cấu theo dạng mạng phân nhánh kết hợp với mạng hình tia. Phương án vận hành cụ thể sẽ được chính xác hóa khi lập dự án chi tiết.
-
Toàn bộ tuyến cáp ngầm trung thế có tiết diện tiêu chuẩn, sử dụng cáp ngầm bảo vệ cách điện bằng PVC có đai thép bảo vệ và có đặc tính chống thấm dọc, được ký hiệu là cáp 24kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC.
-
Tuyến cáp 22kV hoặc được đặt trong hệ thống hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch chỉ để bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m.
5.Trạm biến áp phân phối trong khu qui hoạch:
-
Dự kiến bố trí các trạm biến áp 22/0,4kV (chủ yếu sử dụng loại 1 trạm 2 máy để phù hợp với phụ tải trong từng giai đoạn phát triển, hạn chế máy biến áp hoặt động non tải) trong ranh giới quy hoạch để cấp điện sinh hoạt, công trình công cộng và chiếu sáng đường phố.
-
Các trạm biến áp cấp điện dự kiến sử dụng loại trạm treo, trạm kios hợp bộ hoặc trạm xây tùy từng vị trí cụ thể.
-
Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ không quá lớn để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.
-
Vị trí, công suất trạm biến áp trong bản vẽ chỉ là định hướng, việc xác định cụ thể sẽ được thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
-
Việc đảm bảo hệ số công suất trung bình của lưới điện trong khu vực phù hợp với yêu cầu của cơ quan quản lý hệ thống điện và việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng sẽ được giải quyết tại từng trạm biến áp trong giai đoạn thiết kế sau.
-
Bảng phân vùng phụ tải cho các trạm biến áp
Lưới điện hạ thế:
-
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V. Lưới điện hạ thế gồm: các tuyến cáp ngầm 0,6/1kV xuất phát từ các lộ ra hạ thế của trạm biến áp đến các tủ điện tổng để phân phối điện cho các khu nhà.
-
Vị trí các tủ điện tổng phân phối điện hạ áp cho các khu nhà được bố trí theo nguyên tắc: gần đường, thuận tiện cho việc thi công và quản lý, đặt gần tâm phụ tải và có bán kính phục vụ không quá lớn để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng xây dựng của các khu nhà.
-
Tủ điện tổng phân phối điện hạ thế là loại kín, chống ẩm đặt ngoài trời có thể cố định trên bệ bê tông đặt trên hè hoặc gắn vào tường đầu hồi của các khu nhà.
-
Toàn bộ lưới hạ thế dùng cáp Cu/PVC/XLPE/DSTA/PVC – 0,6/1kV - hoặc được trong hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m. Ở những nơi có số lượng cáp đi trên cùng 1 tuyến > 6 sợi cáp được đặt trong mương cáp xây kỹ thuật.
-
Tuyến cáp hạ thế đi dọc theo các tuyến đường phố. Các nhà ở liền kề, các hộ tiêu thụ điện có các công tơ đo điện riêng, được lắp tập trung tại các tủ điện bố trí trên vỉa hè tại đầu lô của mỗi khu lô nhà.
-
Đường cáp cấp điện từ sau công tơ (tủ phân phối điện) đến các hộ tiêu thụ sẽ được thiết kế ở giai đoạn thiết kế chi tiết và phụ thuộc vào thiết kế điện cụ thể bên trong từng công trình.
Bảng thống kê thiết bị chính
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
I
|
THIẾT BỊ ĐIỆN TRUNG HẠ THẾ
|
|
|
|
1
|
Trạm biến áp phân phối 22/0,4kV
|
|
|
|
|
- 1x1600kVA
|
Trạm
|
1
|
|
|
- 1x1250kVA
|
Trạm
|
1
|
|
|
- 1x1000kVA
|
Trạm
|
2
|
|
|
- 1x750kVA
|
Trạm
|
1
|
|
|
- 1x560kVA
|
Trạm
|
1
|
|
|
- 1x500kVA
|
Trạm
|
2
|
|
|
- 1x400kVA
|
Trạm
|
2
|
|
|
- 2x1000kVA
|
Trạm
|
2
|
|
|
- 2x630kVA
|
Trạm
|
2
|
|
|
- 2x400kVA
|
Trạm
|
1
|
|
2
|
Cáp ngầm 24kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
|
m
|
4297
|
|
3
|
Cáp ngầm hạ thế 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
|
m
|
13466
|
|
V.HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
1.Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế
-
Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho khu quy hoạch bao gồm: Tính toán, giải pháp thiết kế chiếu sáng, hướng tuyến điện và mạng lưới chiếu sáng ...
-
Khu vực quy hoạch có hạ tầng kỹ thuật tuân thủ các quy định về xây dựng ngầm đô thị. Vì vậy mạng lưới chiếu sáng cho khu vực phải đảm bảo an toàn, mỹ quan và có các chỉ tiêu cấp điện phù hợp.
-
Căn cứ thiết kế:
-
Các số liệu khảo sát địa hình, địa chất.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
-
TCXDVN 259 : 2001 “Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị”.
-
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 333:2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế”.
-
Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án qui hoạch xây dựng – QĐ21/2005/BXD
-
Quy phạm trang bị điện 11TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006 do Bộ Công Nghiệp ban hành năm 2006.
-
TCVN 7722-2-3:2007: Đèn điện. Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Mục 3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
-
TCVN 7722-2-5:2007: Đèn điện. Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Mục 5: Đèn pha.
-
Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Qui hoạch Xây dựng - QĐ03/2008/QĐ-BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật 04/2008/QĐ-BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
-
Quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với chóa đèn chiếu sáng đường phố tiết kiệm năng lượng QĐ13/2008/QĐ-BCT.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn Điện QCVN01:2008/BCT..
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5:2009/BCT, QCVN QTĐ-6:2009/BCT, QCVN QTĐ-7:2009/BCT.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QC 07:2016/BXD
-
TCVN 7447-7-714: 2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-714: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Hệ thống lắp đặt dùng cho chiếu sáng bên ngoài.
-
TCVN 9070:2012: Ống nhựa gân xoắn HDPE
-
Các qui định hiện hành của Công ty Điện lực Điện Biên và Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
2.Hệ thống chiếu sáng công cộng.
-
Bố trí hệ thống đèn:
-
Yêu cầu thiết kế chiếu sáng cho hệ thống đường này là :
-
Độ chói tối thiểu trên đường: ≥ 0,5 cd/m2
Để đảm bảo chiếu sáng cho đường đi và phù hợp với cảnh quan của khu đối với đường phố chính của khu đô thị
-
Mặt cắt 2 - 2, 2A-2A: Bố trí đèn trên giải phân cách sử dụng loại cột thép cần đơn 11m sử dụng bóng LED công suất mỗi bóng là 150W.
-
Mặt cắt 3- 3, 4-4; 5-5 & 2B-2B: Bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đơn 9m, bóng bóng LED công suất 100W.
-
Các mặt cắt khác bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đơn 7m, bóng LED công suất 70W.
-
Khoảng cách giữa các cột đèn chiếu sáng trung bình từ 25÷35m.
-
Các đèn chiếu sáng công cộng được điều khiển bởi 04 tủ điện điều khiển chiếu sáng tủ điện được cấp nguồn từ trạm biến áp phân phối trong khu vực. Một số đoạn đường nội bộ nằm xa khu vực tủ chiếu sáng thì được cấp điện từ các cột đèn hiện trang trên đường Võ Nguyên Giáp.
Bảng kê thiết bị chính hệ thống chiếu sáng công cộng
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
TỔNG
|
1
|
TỦ ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG 3PHA 50A VÀ BỆ TỦ
|
TỦ
|
4
|
2
|
CỘT THÉP CẦN ĐƠN CAO 11M BÓNG LED 150W KÈM BÓNG PHỤ 20W
|
CỘT
|
51
|
3
|
CỘT THÉP CẦN ĐƠN CAO 8M BÓNG LED 100W
|
CỘT
|
171
|
4
|
CỘT THÉP CẦN ĐƠN CAO 7M BÓNG LED 70W
|
CỘT
|
117
|
5
|
CÁP NGẦM 0,4kV-CU-PVC/XLPE/DSTA/PVC
|
M
|
8991
|
6
|
ỐNG NHỰA VẶN XOẮN CHỊU LỰC HDPE D65/50
|
M
|
8482
|
7
|
DÂY ĐỒNG TRẦN M10
|
M
|
8482
|
8
|
RÃNH CÁP
|
M
|
8482
|
VI.THÔNG TIN LIÊN LẠC
1.Cơ sở thiết kế:
-
Số liệu khảo sát tại hiện trường.
-
Các bản vẽ bộ môn kiến trúc, giao thông, ....
2.Tiêu chuẩn áp dụng:
-
Tiêu chuẩn ngành viễn thông TCN.VNPT-06:2003
-
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-153:1995: cống bể cáp và tủ đấu cáp yêu cầu kỹ thuật.
-
Quy trình, quy phạm thi công QPN - 07-72
-
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 33:2011/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định khác của Bộ thông tin và truyền thông.
3.Phạm vi thiết kế:
-
Thiết kế này sơ bộ nêu giải pháp thiết kế mạng điện thoại bên ngoài công trình của khu vực bao gồm: xác định vị trí ga kỹ thuật kéo cáp, hướng tuyến cáp quang từ tổng đài điều khiển thành phố đến. Các thuê bao và mạng cáp thuê bao sẽ được thiết kế bổ sung ở giai đoạn sau. Trên cơ sở đồ án này sẽ triển khai tiếp. Vị trí các tuyến cáp và ga kỹ thuật kéo cáp trong quy hoạch chỉ là gợi ý, sẽ được Tổng Công ty Bưu chính viễn thông xác định cụ thể theo quy hoạch chung của ngành.
4.Chỉ tiêu thiết kế:
-
Chỉ tiêu bình quân: 250 máy/1000dân
-
Đất công cộng, cơ quan...: 1 thuê bao/200m² sàn
-
Đất ở: 1 sthuê bao/hộ
Tổng dung lượng thuê bao tính toán vào khoảng: 3.947 thuê bao
TT
|
Chức năng lô đất
|
Ký
hiệu
lô
đất
|
Diện
tích
đất
(m2)
|
Tầng
cao
(tầng)
|
Mật độ XD
|
Diện
tích
sàn
(m2)
|
Số
căn
hộ
|
Chỉ tiêu thuê bao
|
Tổng số thuê bao
|
Tổng cộng
|
|
3.947
|
Hệ số phát triển thuê bao (10%)
|
|
1
|
1
|
Đất công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
CC-1
|
1.030
|
3
|
40%
|
1.236
|
|
1TB/200m2 sàn
|
6
|
|
Nhà văn hóa C4
|
CC-2
|
440
|
3
|
40%
|
528
|
|
3
|
|
|
CC-3
|
748
|
3
|
40%
|
898
|
|
4
|
|
|
CC-4
|
1.280
|
3
|
40%
|
1.536
|
|
8
|
|
|
CC-5
|
129
|
3
|
40%
|
154
|
|
1
|
|
|
CC-6
|
144
|
3
|
40%
|
173
|
|
1
|
|
|
CC-7
|
296
|
3
|
40%
|
355
|
|
2
|
|
|
CC-8
|
786
|
3
|
40%
|
944
|
|
5
|
|
|
CC-9
|
784
|
3
|
40%
|
940
|
|
5
|
|
|
CC-10
|
5.060
|
3
|
40%
|
6.072
|
|
30
|
1.2
|
Trụ sở - cơ quan
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
CQ-1
|
7.348
|
4
|
40%
|
11.758
|
|
1TB/200m2 sàn
|
59
|
|
|
CQ-2
|
8.027
|
4
|
40%
|
12.844
|
|
64
|
|
|
CQ-3
|
5.784
|
4
|
40%
|
9.254
|
|
46
|
|
|
CQ-4
|
6.058
|
4
|
40%
|
9.692
|
|
48
|
|
|
CQ-5
|
6.934
|
4
|
40%
|
11.095
|
|
55
|
|
|
CQ-6
|
2.514
|
4
|
40%
|
4.023
|
|
20
|
|
|
CQ-7
|
671
|
4
|
40%
|
1.074
|
|
5
|
|
|
CQ-8
|
1.904
|
4
|
40%
|
3.047
|
|
15
|
|
|
CQ-9
|
1.495
|
4
|
40%
|
2.392
|
|
12
|
1.3
|
Đất trường học
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
1.3.1
|
Trường mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
TR.MN-1
|
985
|
3
|
40%
|
1.182
|
|
1TB/200m2 sàn
|
6
|
|
|
TR.MN-2
|
217
|
3
|
40%
|
260
|
|
1
|
|
|
TR.MN-3
|
1.366
|
3
|
40%
|
1.640
|
|
8
|
|
|
TR.MN-4
|
3.190
|
3
|
40%
|
3.828
|
|
19
|
1.3.2
|
Trường tiểu học
|
TH-1
|
3.159
|
3
|
40%
|
3.790
|
|
19
|
1.3.3
|
Trường THCS
|
THCS-1
|
4.696
|
3
|
40%
|
5.635
|
|
28
|
1.4
|
Thương mại - dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
TM-1
|
2.929
|
5
|
60%
|
8.786
|
|
1TB/200m2 sàn
|
44
|
|
|
TM-2
|
3.231
|
5
|
60%
|
9.694
|
|
48
|
|
|
TM-3
|
1.414
|
5
|
60%
|
4.241
|
|
21
|
|
|
TM-4
|
1.560
|
5
|
60%
|
4.681
|
|
23
|
|
|
TM-5
|
1.593
|
5
|
60%
|
4.780
|
|
24
|
|
|
TM-6
|
17.160
|
5
|
60%
|
51.481
|
|
257
|
|
|
TM-7
|
3.858
|
5
|
60%
|
11.573
|
|
58
|
|
|
TM-8
|
1.981
|
5
|
60%
|
5.942
|
|
30
|
|
|
TM-9
|
359
|
5
|
60%
|
1.078
|
|
5
|
|
|
TM-10
|
2.130
|
5
|
60%
|
6.391
|
|
32
|
|
|
TM-11
|
486
|
5
|
60%
|
1.459
|
|
7
|
|
|
TM-12
|
833
|
5
|
60%
|
2.498
|
|
12
|
|
|
TM-13
|
1.377
|
5
|
60%
|
4.130
|
|
21
|
|
|
TM-15
|
476
|
5
|
60%
|
1.429
|
|
7
|
|
|
TM-16
|
373
|
5
|
60%
|
1.119
|
|
6
|
2
|
Đất ở
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
2.1
|
Đất ở liền kề
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
LK-1
|
|
|
|
|
16
|
1TB/ LÔ
|
16
|
|
|
LK-3
|
|
|
|
|
17
|
17
|
|
|
LK-4
|
|
|
|
|
21
|
21
|
|
|
LK-5
|
|
|
|
|
18
|
18
|
|
|
LK-6
|
|
|
|
|
35
|
35
|
|
|
LK-7
|
|
|
|
|
22
|
22
|
|
|
LK-8
|
|
|
|
|
43
|
43
|
|
|
LK-9
|
|
|
|
|
26
|
26
|
|
|
LK-10
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
LK-12
|
|
|
|
|
9
|
9
|
2.2
|
Đất ở tái định cư
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
TDC-1
|
|
|
|
|
8
|
1TB/ LÔ
|
8
|
|
|
TDC-2
|
|
|
|
|
30
|
30
|
|
|
TDC-3
|
|
|
|
|
30
|
30
|
|
|
TDC-4
|
|
|
|
|
13
|
13
|
|
|
TDC-5
|
|
|
|
|
13
|
13
|
|
|
TDC-6
|
|
|
|
|
17
|
17
|
|
|
TDC-7
|
|
|
|
|
16
|
16
|
|
|
TDC-11
|
|
|
|
|
16
|
16
|
2.3
|
Ở hiện trạng cải tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
OHT-1
|
|
|
|
|
67
|
1TB/ LÔ
|
67
|
|
|
OHT-2
|
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
OHT-3
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-4
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-5
|
|
|
|
|
7
|
7
|
|
|
OHT-6
|
|
|
|
|
63
|
63
|
|
|
OHT-7
|
|
|
|
|
77
|
77
|
|
|
OHT-8
|
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
OHT-9
|
|
|
|
|
41
|
41
|
|
|
OHT-10
|
|
|
|
|
74
|
74
|
|
|
OHT-11
|
|
|
|
|
27
|
27
|
|
|
OHT-12
|
|
|
|
|
53
|
53
|
|
|
OHT-13
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-14
|
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
OHT-15
|
|
|
|
|
34
|
34
|
|
|
OHT-16
|
|
|
|
|
47
|
47
|
|
|
OHT-17
|
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
OHT-18
|
|
|
|
|
13
|
13
|
|
|
OHT-19
|
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
OHT-20
|
|
|
|
|
39
|
39
|
|
|
OHT-21
|
|
|
|
|
12
|
12
|
|
|
OHT-22
|
|
|
|
|
8
|
8
|
|
|
OHT-23
|
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
OHT-24
|
|
|
|
|
17
|
17
|
|
|
OHT-25
|
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
OHT-26
|
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
OHT-27
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
OHT-28
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OHT-29
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
OHT-30
|
|
|
|
|
38
|
38
|
|
|
OHT-31
|
|
|
|
|
26
|
26
|
|
|
OHT-32
|
|
|
|
|
27
|
27
|
|
|
OHT-33
|
|
|
|
|
48
|
48
|
|
|
OHT-34
|
|
|
|
|
9
|
9
|
|
|
OHT-35
|
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
OHT-36
|
|
|
|
|
12
|
12
|
|
|
OHT-37
|
|
|
|
|
16
|
16
|
|
|
OHT-38
|
|
|
|
|
14
|
14
|
|
|
OHT-39
|
|
|
|
|
66
|
66
|
|
|
OHT-40
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
OHT-41
|
|
|
|
|
8
|
8
|
|
|
OHT-42
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-43
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
OHT-44
|
|
|
|
|
79
|
79
|
|
|
OHT-45
|
|
|
|
|
22
|
22
|
|
|
OHT-46
|
|
|
|
|
20
|
20
|
|
|
OHT-47
|
|
|
|
|
18
|
18
|
|
|
OHT-48
|
|
|
|
|
56
|
56
|
|
|
OHT-49
|
|
|
|
|
25
|
25
|
|
|
OHT-50
|
|
|
|
|
20
|
20
|
|
|
OHT-51
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-52
|
|
|
|
|
95
|
95
|
|
|
OHT-53
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OHT-54
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
OHT-55
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-56
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OHT-57
|
|
|
|
|
28
|
28
|
|
|
OHT-58
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OHT-59
|
|
|
|
|
8
|
8
|
|
|
OHT-60
|
|
|
|
|
26
|
26
|
|
|
OHT-61
|
|
|
|
|
29
|
29
|
|
|
OHT-62
|
|
|
|
|
16
|
16
|
|
|
OHT-63
|
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
OHT-64
|
|
|
|
|
7
|
7
|
|
|
OHT-65
|
|
|
|
|
12
|
12
|
|
|
OHT-67
|
|
|
|
|
56
|
56
|
|
|
OHT-66
|
|
|
|
|
33
|
33
|
|
|
OHT-68
|
|
|
|
|
46
|
46
|
|
|
OHT-69
|
|
|
|
|
9
|
9
|
|
|
OHT-70
|
|
|
|
|
46
|
46
|
|
|
OHT-71
|
|
|
|
|
9
|
9
|
|
|
OHT-72
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OHT-73
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
OHT-74
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
OHT-75
|
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
OHT-76
|
|
|
|
|
49
|
49
|
|
|
OHT-77
|
|
|
|
|
62
|
62
|
2.4
|
Ở làng bản
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
OLB-1
|
|
|
|
|
1
|
1TB/ LÔ
|
1
|
|
|
OLB-2
|
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
OLB-3
|
|
|
|
|
35
|
35
|
|
|
OLB-4
|
|
|
|
|
8
|
8
|
|
|
OLB-5
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OLB-6
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
OLB-7
|
|
|
|
|
31
|
31
|
|
|
OLB-8
|
|
|
|
|
19
|
19
|
|
|
OLB-9
|
|
|
|
|
12
|
12
|
|
|
OLB-10
|
|
|
|
|
16
|
16
|
|
|
OLB-11
|
|
|
|
|
14
|
14
|
|
|
OLB-12
|
|
|
|
|
17
|
17
|
|
|
OLB-13
|
|
|
|
|
11
|
11
|
|
|
OLB-14
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
OLB-15
|
|
|
|
|
14
|
14
|
|
|
OLB-16
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OLB-17
|
|
|
|
|
26
|
26
|
|
|
OLB-18
|
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
OLB-19
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
OLB-20
|
|
|
|
|
8
|
8
|
|
|
OLB-21
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
OLB-22
|
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
OLB-23
|
|
|
|
|
25
|
25
|
|
|
OLB-24
|
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
OLB-25
|
|
|
|
|
15
|
15
|
|
|
OLB-26
|
|
|
|
|
13
|
13
|
|
|
OLB-27
|
|
|
|
|
16
|
16
|
|
|
OLB-28
|
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
OLB-29
|
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
OLB-30
|
|
|
|
|
3
|
3
|
Giải pháp thiết kế:
-
Đường dây đấu nối với tổng đài viễn thông khu vực sẽ do ngành Bưu chính Viễn Thông lên phương án thiết kế chi tiết theo quy hoạch chung của ngành. (phần đường dây này không thuộc phạm vi thiết kế của đồ án này).
-
Hệ thống ống kéo cáp trong khu vực quy hoạch được kết nối với hệ thống ống hiện trạng đã xây dựng dọc đường Võ Nguyên Giáp.
-
Mạng lưới thông tin có dạng hình tia kết hợp với dạng phân nhánh.
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
-
CĂN CỨ PHÁP LÝ
-
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
-
Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 về việc Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
-
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1.Mục đích:
-
Đưa ra được dự báo các tác động đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của đồ án QHCTXD tỷ lệ 1/500 Khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm thuộc phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ và khu vực phía Tây sông Nậm Rốm thuộc xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên một cách hiệu quả nhất, nhằm bảo đảm phát triển bền vững cho toàn xã hội.
2.Nội dung:
-
Đánh giá tác động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình kiến trúc của khu quy hoạch đối với môi trường sống;
-
Xác định nguồn gây ô nhiễm và đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
-
HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
1.Hiện trạng môi trường trước khi thực hiện dự án :
1.1.Môi trường không khí:
-
Khu vực nghiên cứu có hiện trạng chủ yếu là đất nông nghiệp xen kẽ đất ở, đất mặt nước nên môi trường không khí ở đây tương đối trong lành. Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho phát triển kinh tế, đời sống và môi sinh, thân thiện và gần gũi với môi trường.
1.2.Môi trường nước:
-
Nước mặt chủ yếu là sông Nậm Rốm, suối hiện trạng và các ao, mương nhỏ, phục vụ công tác nông nghiệp nên chưa bị ảnh hưởng và ô nhiễm tới môi trường.
1.3.Môi trường đất:
-
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất nông nghiệp xen kẽ đất ở nên không có tác động ô nhiễm đến môi trường đất.
1.4.Môi trường sinh thái cảnh quan:
-
Hiện tại trong khu vực dự án chưa có các công trình văn hóa, tôn giáo hay di tích lịch sử nên sẽ không có sự tác động đến các đối tượng này khi dự án đi vào hoạt động.
2.Dự báo tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án:
2.1Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí: khí thải, bụi thải, tiếng ồn
-
Khí thải, bụi và tiếng ồn phát sinh từ các xe vận chuyển vật liệu ra vào cung cấp cho hoạt động xây dựng công trình và từ hoạt động của các máy đào, máy múc đất.
-
Bụi phát sinh từ quá trình giải phóng mặt bằng: phát quang, chặt cây cối; đào đắp đất để san nền. Phát sinh từ hoạt động bốc, dỡ vật liệu xây dựng ( đất, đá, xi măng, sắt, thép…).
-
Tiếng ồn từ hoạt động của các máy móc thi công: máy trộn bêtông, máy khoan, máy cắt gạch, hoạt động đào đắp, gia cố nền móng, thi công xây dựng…
Các nguồn trên đều gây tác động tới môi trường khu vực thực hiện dự án và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trực tiếp làm việc tại công trường. Tuy nhiên, các nguồn tác động này chỉ mang tính tạm thời, không liên tục và chỉ ảnh hưởng trong giai đoạn thi công công trình.
2.2Các nguồn gây tác động tới môi trường nước
-
Nước mưa chảy tràn
-
Theo nguyên tắc nước mưa được quy ước là sạch, không có chứa các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên khi nước mưa chảy qua các khu vực có chứa chất ô nhiễm, nước mưa sẽ cuốn trôi theo các chất gây ô nhiễm đến nguồn tiếp nhận gây suy giảm chất lượng môi trường của nguồn tiếp nhận.
-
Trong quá trình xây dựng dự án, nếu các nguồn gây ô nhiễm môi trường không được xử lý tốt, khi nước mưa rơi xuống khu đất dự án sẽ cuốn theo các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn: ximăng, cát, dầu mỡ, rác thải sinh hoạt… gây suy giảm chất lượng môi trường nguồn tiếp nhận, cụ thể là ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm.
-
Tính chất của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hiện trạng quản lý chất thải rắn, tình trạng vệ sinh khu vực thực hiện dự án, hoạt động xử lý nước thải. Vì vậy, nếu thực hiện tốt việc quản lý chất thải trong quá trình thi công thì mức độ ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn có thể chấp nhận được và chảy vào vùng nước mặt trong khu vực không cần xử lý.
-
Nước thải sinh hoạt của công nhân
-
Nguồn phát sinh: Từ sinh hoạt của công nhân tại công trường.
-
Tổng lượng phát sinh: Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức nước cấp và số lượng công nhân thi công tại công trường.
-
Thành phần nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) và các vi sinh vật gây bệnh (coliform, E.coli). Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, hàm lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
2.3Chất thải rắn
-
Xà bần từ hoạt động phát quang cây cỏ, dọn mặt bằng trước khi tiến hành san nền để thi công xây dựng công trình.
-
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng: phế thải từ vật liệu xây dựng như bao ximăng, sắt thép vụn, gạch vỡ, đất, đá....
-
Chất thải rắn từ sinh hoạt của công nhân tại công trường: bao nilong, lon nước, hộp cơm, thức ăn thừa...
-
Chất thải rắn nguy hại: trong quá trình xây dựng sẽ phát sinh một lượng chất thải nguy hại: giẻ lau dầu, thùng sơn, cọ dính sơn, dầu nhớt thải, bóng đèn.... Khối lượng phát sinh không lớn nhưng nếu không có biện pháp xử lý thì cũng gây tác động tiêu cực tới môi trường.
2.4Các nguồn gây tác động khác
-
Tác động tới tài nguyên sinh học: Trong quá trình phát quang cây cối, chuẩn bị mặt bằng sẽ làm phá hủy toàn bộ thảm thực vật của khu vực. Một số loài động vật sống trong khu vực này sẽ bị chết hoặc di chuyển đến nơi khác sinh sống.
-
Sự cố tai nạn giao thông:
-
Trong quá trình thi công công trình sẽ làm gia tăng các phương tiện giao thông đi lại trên đường và trong khu vực dự án. Sự gia tăng của các phương tiện giao thông sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
-
Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, thi công công trình có thể xảy ra sự cố tai nạn lao động. Nguyên nhân có thể là do bất cẩn của người lao động, không tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong quá trình làm việc; do thời tiết mưa gió, nắng nóng.
-
Các tác động khác: Việc san nền thay đổi cao độ bề mặt dự án sẽ làm thay đổi thảm thực vật che phủ mặt đất, dẫn đến việc thay đổi cục bộ do thay đổi khí hậu trong khu vực.Tuy nhiên, các tác động tiêu cực trên chỉ mang tính tạm thời vì tác động này sẽ không còn khi kết thúc xây dựng.
3.Tác động môi trường trong giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
3.1.Tác động trên môi trường không khí:
-
Dự án khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa khi đi vào hoạt động phát sinh ra khí thải và bụi thải không đáng kể, chỉ có một ít khí thải do hoạt động của máy phát điện (khi mất điện), các phương tiện giao thông đi lại trong khu vực dự án nhưng không thường xuyên, mức độ tác động không lớn.
3.2.Tác động tới môi trường nước:
-
Do đây là khu đa chức năng nên không tạo ra nước thải công nghiệp, chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt. Các nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là:
-
Nước thải sinh hoạt của dân cư, công nhân sinh sống.
-
Nước thải từ hoạt động chế biến thức ăn.
3.3.Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
-
Nguồn chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn chủ yếu là rác thải sinh hoạt của người dân và khách vãi lai trong khu vực dự án, rác từ chế biến thức ăn. Lượng rác này sẽ được phân loại và thu gom vào các thùng rác.
-
Thành phần của rác thải sinh hoạt:
-
Chất thải rắn vô cơ gồm: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, lon nước, giấy, bao bì, ,…được phân loại nhằm thu hồi phế liệu, phần không tái sử dụng được thì được thu gom, xử lý đúng qui định.
-
Chất thải rắn hữu cơ gồm: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây...
-
Chất thải nguy hại: gồm bóng đèn hư, giẻ lau dính dầu, chai lọ dính dầu nhớt...
-
Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
-
Chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ có tính chất trơ, thường có khối lượng lớn, mặc dù có tác động không đáng kể tới môi trường nhưng nó ảnh hưởng tới cảnh quan xung quanh khu vực và kết hợp với nước mưa gây ô nhiễm nguồn nước.
-
Chất thải rắn hữu cơ dễ bị phân huỷ do tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, nước mưa… sẽ gây mùi hôi thối, tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây dịch bệnh đối với các loài được nuôi và con người trong khu nhà dự án .
3.4.Tác động tới môi trường khác:
-
Tác động tới kinh tế - xã hội trong khu vực: Các tác động kinh tế - xã hội của dự án khi đi vào hoạt động hầu hết là các tác động tích cực:
-
Tạo ra nguồn thu ngân sách cho Nhà nước thông qua các khoản thuế từ việc kinh doanh dịch vụ.
-
Sự phát triển của các hoạt động trong dự án kéo theo các điều kiện văn hoá tinh thần của người dân trong khu vực được cải thiện và ý thức xã hội văn minh cũng được nâng cao trong mỗi người dân.
-
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, tạo ra các nghề mới làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trong khu vực.
-
Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ như: mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Tuy nhiên hoạt động của dự án phát sinh tiếng ồn không đáng kể.
-
Nguồn phát sinh: từ động cơ của các phương tiện giao thông ra vào khu vực dự án, hoạt động của máy phát điện, máy bơm nước...
-
Hoạt động của dự án phát sinh mùi không đáng kể, chủ yếu chỉ có mùi phát sinh từ hoạt động phân hủy của rác thải.
-
Các nguồn gây tác động khác:
-
Sự cố có thể xảy ra là Cháy nổ: Nguyên nhân phát sinh là do chập điện, do bất cẩn của người dân như: hút thuốc, bật lửa, vứt tàn thuốc bừa bãi...
-
Qui mô ảnh hưởng: chỉ ảnh hưởng trong phạm vi dự án.
-
CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHỮNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
1.Trong giai đoạn xây dựng:
1.1.Giảm thiểu tác động tới môi trường không khí do khí thải, bụi thải, tiếng ồn
-
Lựa chọn nhà thầu có máy móc thiết bị thế hệ mới (không quá 10 năm).
-
Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng các chất ô nhiễm thấp.
-
Máy móc, thiết bị tham gia thi công, phương tiện vận chuyển sẽ được kiểm tra, bảo trì thường xuyên, thiết bị không làm việc quá tải trọng cho phép.
-
Tưới nước trên công trường vào những ngày nắng nóng, gió mạnh.
-
Các xe vận chuyển vật liệu cung cấp cho công trình khi lưu thông trên đường phải được phủ bạc thùng xe,che chắn cẩn thận để hạn chế rơi vãi, gây bụi.
-
Không hoạt động xây dựng vào giờ cao điểm, giảm tốc độ của xe cộ khi qua khu vực dân cư.
-
Sắp xếp thời gian hoạt động của các máy móc, thiết bị hợp lý, tránh vận hành cùng lúc nhiều máy móc phát sinh tiếng ồn cao.
1.2.Biện pháp giảm thiếu tác động tới môi trường nước
-
Nước mưa chảy tràn
-
Tiến hành quản lý tốt các nguồn phát sinh chất thải trên công trường, hàng ngày thu gom các nguyên vật liệu xây dựng rơi vãi trên công trường hạn chế tình trạng nước mưa cuốn trôi các vật liệu này đưa vào nguồn tiếp nhận gây ảnh hưởng đến môi trường nguồn tiếp nhận.
-
Tiến hành đào, lắp đặt cống thoát nước theo đồ án.
-
Nước thải sinh hoạt
-
Cần phải bố trí lắp một nhà vệ sinh di động bằng coposite tại công trường để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh của công nhân.
-
Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
-
Đối với xà bần phát sinh từ hoạt động phát quang tiến hành thu gom tập trung lại một nơi và xử lý bằng phương pháp đốt vì xung quanh khu vực thực hiện dự án cách khu dân cư khá xa nên xử lý bằng phương pháp đốt không gây hưởng đến đối tượng này.
-
Các loại chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải như gạch vỡ, xi măng hỏng… sẽ được tận dụng để san lấp nền ở các nơi trũng hoặc nâng nền móng công trình xây dựng.
-
Các loại chất thải rắn có khả năng tái sử dụng như sắt thép vụn, bao xi măng, thùng sơn… được tập trung lại và bán cho các cơ sở thu mua vật liệu tái chế.
-
Rác thải sinh hoạt của công nhân: đặt các thùng rác trong khu vực thi công để thu gom. Do khối lượng rác phát sinh không nhiều nên tiến hành xử lý trong khuôn viên dự án, cụ thể: bao bì nilong, hộp nhựa, giấy vụn thì xử lý bằng cách đốt và chôn lấp cùng với thức ăn thừa; các lon nước, chai nhựa thì tận thu, bán phế liệu.
-
Lượng rác thải nguy hại phát sinh không đáng kể nhưng để đảm bảo về mặt môi trường, công ty sẽ tiến hành hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý theo đúng qui định.
1.3.Giảm thiểu các tác động khác
-
Sự cố tai nạn giao thông
-
Các xe vận chuyển vật liệu cung cấp cho công trình chở đúng tải trọng cho phép, chạy với tốc độ chậm khi qua khu dân cư, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định khi tham gia giao thông.
-
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các phương tiện vận chuyển.
-
Sự cố tai nạn lao động
-
Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân thi công trên công trường.
-
Đặt biển báo ở những nơi nguy hiểm, dễ xảy ra sự cố.
-
Tuyên truyền các nguyên tắc an toàn lao động cho công nhân làm việc tại công trường.
2.Giai đoạn hoạt động của dự án:
2.1.Khống chế ô nhiễm không khí:
-
Áp dụng các biện pháp an toàn sự cố (cháy, nổ…)
-
Tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm, độc hại ra môi trường.
-
Bố trí cây xanh trong khu vực đất xây dựng kết hợp với trồng cây xanh trên vỉa hè tạo thành cây xanh cho khu dự án. Hệ thống cây xanh này có tác động rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường không khí như lắng bụi trên lá cây, làm giảm lượng bụi lơ lửng trong không khí, làm giảm tiếng ồn, làm giảm nhiệt độ không khí… một số loài cây có thể hấp thụ các kim loại nặng như chì, Cadinaum… Do vậy, song song với việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần phải kết hợp với việc xây dựng hệ sinh thái vừa tạo cảnh quan đẹp cho dự án vừa hạn chế ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực.
2.2.Khống chế ô nhiễm nguồn nước:
-
Hệ thống thu gom và thoát nước mưa:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước, các ga thu, ga thăm trong khu vực thực hiện dự án theo đồ án thiết kế
-
Theo đặc điểm địa chất, tận dụng tối đa tính tự thấm của mặt phủ, hệ thống thoát nước mưa chủ yếu thu gom nước mặt đường, trong các lô đất một phần nước mưa tự thấm, một phần chảy vào hệ thống rãnh sân vườn rồi đổ ra hệ thống cống thoát nước mưa.
-
Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nước tự chảy.
-
Phương pháp thu gom nước thải:
-
Toàn bộ nước thải từ các công trình trong khu vực đất dự án sẽ được thoát theo hệ thống nước thải của khu vực. Hệ thống thoát nước thải được thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa để phù hợp với việc quản lý nước thải dự án. Đối với nước thải sinh hoạt từ các nhà vệ sinh được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại 03 ngăn. Bể tự hoại thực hiện 2 chức năng là lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng được giữ trong bể, dưới sự tác động của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và các chất vô cơ hoà tan, phần nước còn lại sẽ chảy qua bể chứa thứ 3 và đưa ra hệ thống đường ống thoát nước thải của dự án. Lượng nước này có nồng độ các chất ô nhiễm giảm xuống thấp sau khi qua quá trình phân huỷ vi sinh.
-
Nước thải phát sinh từ hoạt động chế biến thức ăn, rửa chén bát, tắm, giặt...có mức độ ô nhiễm không cao nhưng có hàm lượng dầu mỡ cao sẽ được thu gom, chảy qua song chắn rác nhằm giữ lại các các chất bẩn: các loại thức ăn thừa, xương cá, rau củ… sau đó chảy vào bể tách dầu. Ở bể tách dầu thời gian lưu lại dài đủ để dầu nổi lên trên mặt nước, phần nước trong sau khi tách dầu sẽ đi xuống dưới đáy bể. Ở dưới đáy bể lắp một van xả nước, nước sẽ theo van này chảy vào bể tự hoại, rồi theo hệ thống ống TNT của dự án. Đối với lớp dầu tích tụ dần dần trên bề mặt nước thì sẽ bố trí vớt định kỳ hoặc lắp đặt một van xả để xả dầu ra bên ngoài.
-
Phương pháp xử lý nước thải:
-
Nước thải được xử lý bằng bể xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt xử lý qua bể tự hoại trong từng công trình -> thu gom qua hệ thống cống thoát trên đường nội bộ của dự án - > dẫn đến bể xử lý nước thải của dự án -> sau đó thoát ra hệ thống nước thải của khu vực đến trạm xử lý nước thải của toàn khu vực, hoặc tận dụng dùng để tưới cây cho khu vực dự án .
2.3.Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sinh hoạt:
-
Bố trí các thùng rác công cộng dọc theo khuôn viên dự án. Thùng rác được đặt ở vị trí thuận lợi cho mọi người dễ thấy và đến bỏ rác vào. Sử dụng các thùng rác có nắp đậy để hạn chế ruồi muỗi phát triển gây mùi hôi thối ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Các thùng rác thường xuyên vệ sinh định kỳ để hạn chế phát sinh mùi hôi.
-
Chất thải rắn nguy hại
-
Cần thu gom vào thùng rác, trên thùng có dán nhãn chất thải nguy hại. Khi số lượng đủ nhiều sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý theo qui định.
2.4.Khống chế các yếu tố vi khí hậu:
-
Đặc điểm khí hậu của khu vực có nhiều thuận lợi cho việc thông gió, chống nóng cho môi trường. Khi thiết kế công trình cần tuyển chọn giải pháp kiến trúc và kỹ thuật nhằm tối đa mặt thuận lợi để đảm bảo thông gió và chiếu sáng tự nhiên tốt, đồng thời hạn chế các mặt bất lợi cho công trình. Các thiết kế thông gió tự nhiên tối đa trong hệ thống các công trình, cần nghiên cứu lắp đặt chụp thoát gió tự nhiên hoặc có khí để thoát nhiệt.
-
Việc tăng mật độ cây xanh trong từng cụm công trình sẽ góp phần làm cải thiện vi khí hậu cho dự án.
2.5.Biện pháp giảm thiểu sự cố cháy nổ:
-
Chủ đầu tư sẽ làm việc với phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy – Công an tỉnh Điện Biên để được hướng dẫn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận PCCC.
-
Trang bị bình chữa cháy xách tay tại những vị trí dễ thấy để khi có sự cố cháy nổ xảy ra kịp thời xử lý.
-
Xây dựng bể nước dự phòng chữa cháy sẵn sàng nước cung cấp cho công tác chữa cháy khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
-
Xây dựng thêm một bể cát dự phòng cho công tác chữa cháy.
-
Lập các bảng hiệu cấm lửa tại những nơi dễ có khả năng xảy ra cháy nổ: nhà hàng, bếp, khu chứa nguyên vật liệu…
-
Xây dưng các lối thoát hiểm kết hợp với hành lang hiện có nhằm tạo thuận lợi cho người thoát nạn khi có sự cố xảy ra.
-
Định kỳ tổ chức huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho tất cả nhân viên của khu du lịch.
3.Giám sát môi trường
3.1Các công trình xử lý môi trường
-
Công trình xử lý khí thải, bụi, tiếng ồn.
-
Trồng cây xanh trong khuôn viên dự án.
3.2Công trình thoát nước mưa và xử lý nước thải:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa.
-
Xây dựng bể tự hoại 03 ngăn.
-
Xây dựng bể lắng và bể điều hòa.
3.3Công trình xử lý rác thải:
-
Bố trí các thùng rác trong khuôn viên dự án.
3.4Chương trình giám sát môi trường:
-
Giám sát chất lượng môi trường không khí
-
Thông số giám sát: bụi, NO2, SO2, CO, tiếng ồn.
-
Số mẫu: 01 mẫu.
-
Tần suất giám sát: 06 tháng/ 01 lần.
-
Vị trí giám sát: trong khuôn viên dự án.
-
Tiêuchuẩnsosánh: QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT.
-
Giám sát chất lượng nước thải sinh hoạt
-
Thông số giám sát: pH, BOD5, TSS, tổng nitơ, tổng photpho, dầu mỡ động vật, coliform.
-
Số mẫu: 02 mẫu.
-
Tần suất giám sát: 06 tháng/01 lần.
-
Vị trí giám sát: điểm cuối của bể tự hoại của các nhà vệ sinh và điểm cuối của bể tự hoại xử lý nước khu vực quán bar, nhà hàng.
-
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
-
Nhìn chung, phương án quy hoạch được lựa chọn đã phát huy được các tiềm năng về cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Khi triển khai các dự án cụ thể phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội cần cân nhắc đến các vấn đề về môi trường như đã được phân tích để đảm bảo sự phát triển bền vững.
-
Một mặt phương án quy hoạch mang lại các tác động tích cực đến môi trường cần được phát huy như: tăng tính đa dạng cảnh quan đô thị, tạo cơ hội phát triển kinh tế là cơ sở để phát triển ý thức bảo vệ môi trường,... Mặt khác, nó cũng gây ra khá nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tuy nhiên các tác động này đều có thể kiểm soát bằng sự kết hợp của một số giải pháp về quy hoạch, công nghệ, kỹ thuật, quan trắc, giám sát và quản lý như đã được phân tích ở trên.
-
Trong phạm vi đồ án quy họach để đánh giá tác động và đưa ra biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong công tác xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch, chỉ có thể nêu và giải quyết được các vấn đề cơ bản như trên. Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng từng hạng mục công trình trong khu vực.
CHƯƠNG VII: PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
I. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ:
Tổng thể dự án được phân chia làm các giai đoạn sau:
-
Giai đoạn I: Thu hút đầu tư từ các cơ quan tổ chức, lập hồ sơ nghiên cứu khả thi, thiết kế thi công từ Quý II năm 2018 đến quý II năm 2020.
-
Giai đoạn II: Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật từ Quý III năm 2020 đến Quý III năm 2022.
-
Giai đoạn III: đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc từ Quý II năm 2022 đến quý II năm 2024.
-
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Bảng tổng mức đầu tư xây dựng (phần HTKT)
STT
|
NỘI DUNG CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU THUẾ
|
1
|
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
|
63.042.000.000
|
|
63.042.000.000
|
2
|
Chi phí xây dựng
|
451.967.090.909
|
45.196.709.091
|
497.163.800.000
|
3
|
Chi phí thiết bị
|
24.197.090.909
|
2.419.709.091
|
26.616.800.000
|
4
|
Chi phí quản lý dự án
|
5.885.389.287
|
588.538.929
|
6.473.928.216
|
5
|
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
|
15.698.201.979
|
1.569.820.196
|
17.268.022.176
|
6
|
Chi phí khác
|
101.543.706.191
|
2.000.401.752
|
103.544.107.943
|
7
|
Chi phí dự phòng
|
71.410.865.833
|
|
71.410.865.833
|
|
Tổng cộng
|
733.744.345.108
|
51.775.179.059
|
785.519.524.168
|
Nguồn vốn thực hiện:
-
Vốn Ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương;
-
Vốn vay ODA ưu đãi từ các tổ chức nước ngoài: ADB, WB...;
-
Vốn tự có; vốn vay nhàn rỗi từ ngân hàng.
-
Vốn huy động theo các phương thức: BT, BOT, trái phiếu...;
-
Vốn của các tổ chức phi chính phủ;
-
Vốn thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc dự án trong quy hoạch và đấu giá đất, tài sản trên đất tại khu hành chính chính trị hiện tại khi chuyển vào khu Trung tâm hành chính mới.
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-
KẾT LUẬN:
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm và khu vực phía Tây sông Nậm Rốm là rất cần thiết, nhằm cụ thể hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời góp phần quan trọng trong việc đưa thành phố Điện Biên Phủ sớm hoàn thành mục tiêu trở thành đô thị loại II.
Dự án được xây dựng sẽ tạo nên một đô thị có điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động thương mại, dịch vụ, thu hút nhà đầu tư . Dải công viên cây xanh ven sông Nậm Rốm được hình thành tạo thành khu tập trung vui chơi giải trí của người dân, đóng góp trong việc cải tạo không gian đô thị hai bên bờ sông. Bên cạnh đó các định hướng về thiết kế đô thị dọc trục đường, cải tạo khu làng xóm cũ, xây dựng không gian ở làng bản – dịch vụ sẽ tạo thành tiền đề cho các dự án chi tiết giai đoạn sau.
-
KIẾN NGHỊ:
Trên đây là những nội dung cơ bản của hồ sơ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm và khu vực phía Tây sông Nậm Rốm. Kính trình UBND tỉnh Điện Biên và các Sở, Ban, Ngành có liên quan sớm xem xét thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.
PHỤ LỤC THUYẾT MINH
VĂN BẢN PHÁP LÝ
BẢN VẼ A3 THU NHỎ