QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 KHU ĐÔ THỊ PHÍA TÂY NAM (KÝ HIỆU KHU F) THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
Tại phường Phương Đông và phường Phương Nam, thành phố Uông Bí
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
-
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh đối với các hoạt động xây dựng trong ranh giới lập quy hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp thay đổi so với quy hoạch đã được phê duyệt, cần được cấp phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng công trình trong phạm vi ranh giới thuộc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị phía Tây Nam (ký hiệu khu F) thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2018 đảm bảo theo đúng đồ án được phê duyệt.
- Quy định này và nội dung đồ án Quy hoạch phân khu Khu đô thị phía Tây Nam (khu F) làm căn cứ xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi Khu vực khu F.
- Quy định này và nội dung đồ án Quy hoạch phân khu đô thị phía Tây Nam làm cơ sở để các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng có liên quan theo quyền hạn và trách nhiệm được giao, quản lý hướng dẫn việc triển khai các dự án thành phần, thoả thuận các giải pháp kiến trúc, quy hoạch cho các công trình xây dựng trong khu vực theo đúng quy hoạch và quy định của Pháp luật.
- Ngoài những quy định trong Quy định này, việc quản lý xây dựng trong khu vực còn phải tuân theo các quy định pháp luật khác của Nhà nước có liên quan.
-
Ranh giới, phạm vi và tính chất chức năng
2.1. Phạm vi ranh giới:
Vị trí khu vực nghiên cứu quy hoạch Khu đô thị Tây Nam (Kí hiệu khu F) thuộc địa giới hành chính 02 phường: Phương Đông và Phương Nam, giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp phường Yên Thanh và Khu công nghiệp Phương Nam;
- Phía Tây giáp xã Hồng Thái Tây, thị xã Đông Triều;
- Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 18A.
2.2. Quy mô
- Tổng diện tích khu F theo điều chỉnh Quy hoạch chung đã phê duyệt có quy mô khoảng 1.516.4ha. Trong đó, khu vực lập quy hoạch là phần không gian đô thị có diện tích 728,3ha (theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất đi kèm). Phần diện tích còn lại nằm trong vùng quy hoạch nông nghiệp, đã được thành phố xác định, không thuộc phạm vi nghiên cứu của đồ án.
- Quy mô dân số khoảng: 24.400 người
2.3. Tính chất
Khu đô thị Tây Nam (Kí hiệu khu F): Là khu vực phát triển trung tâm thương mại du lịch phía Tây thành phố (phía Nam Quốc lộ 18).
-
Quy định chung về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
1.3.1. Quy định chung về hệ thống công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội trong đồ án Quy hoạch phân khu Khu F gồm:
- Hệ thống các công trình phục vụ đô thị: Giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, sự nghiệp;
- Các trung tâm chuyên ngành cấp vùng: Giáo dục - đào tạo, nghiên cứu, văn hóa, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, trung tâm hành chính cấp xã, các cơ quan đại diện ngoài đô thị;
- Hệ thống không gian xanh: Cây xanh, mặt nước thiên nhiên, cây xanh sử dụng công cộng; cây xanh đường phố và cây xanh chuyên dùng.
3.2. Nhà ở:
- Nhà ở được xây dựng trong các đơn vị ở có bán kính tối đa là 500m. Trong đơn vị ở có các nhóm nhà ở và các loại nhà ở.
- Giải quyết vấn đề nhà ở bao gồm: nhà ở di dân tái định cư, nhà ở cho nhiều đối tượng thu nhập. Cải tạo các làng xóm dân cư hiện có giữ được những đặc trưng truyền thống, đồng thời nâng cao điều kiện môi trường sống.
- Nhà ở gồm: Nhà vườn, nhà liền kề, nhà biệt thự.
-
Quy định chung về kết nối hạ tầng kỹ thuật
-
Kết nối về giao thông
- Giao thông đối ngoại: Phát triển giao thông đối ngoại theo các quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải. Quốc lộ 18 kết nối trung tâm thành phố Uông Bí, Hạ Long, Hải Phòng, Hà Nội, quy mô 4-6 làn xe. Đoạn qua khu vực phát triển đô thị, công nghiệp tập trung phải bố trí đường gom hai bên; Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn qua địa phận Uông Bí với lộ giới từ 32÷76m; Xây dựng tuyến đường tránh Quốc lộ 18, chạy dọc theo phía Nam thành phố với quy mô 77m.
- Phát triển các công trình giao thông: Xây dựng mới cầu cống qua đường và hệ thống cầu qua sông; hệ thống các nút giao cắt khác mức; hệ thống các bến, bãi đỗ xe liên tỉnh, trung tâm tiếp vận.
- Xây dựng nút giao thông khác mức liên thông chính tại các giao cắt giữa các đường đối ngoại chính của thành phố để đảm bảo khả năng kết nối liên hoàn của mạng giao thông.
- Bến xe phía Tây: thuộc phường Phương Nam, có vị trí tại khu trung tâm thương mại dịch vụ mới, có tuyến đường tránh Quốc lộ 18 và đường trục chính đô thị chạy qua.
- Phát triển giao thông công cộng với các loại hình: đường sắt một ray chạy dọc hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dẫn dầu có hướng dọc hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dầu, phát triển tuyến xe buýt đường dài và tuyến xe buýt nội thị.
-
Quy định về cao độ nền xây dựng
+ Khu dân dụng: Hxd≥ 3,0m
+ Khu công nghiệp: Hxd≥ 3,2m
-
Quy định về hệ thống thoát nước mặt
- Triệt để sử dụng hệ thống sông suối, kênh mương hiện trạng và bổ sung các tuyến kênh mương để đảm bảo việc thoát nước nhanh và an toàn nhất cũng như việc điều tiết nước mưa bằng hồ điều hòa để giảm kích thước cống.
- Cần phải tăng cường nạo vét các kênh mương tiêu thoát nước chính, thay thế các cống ngang Quốc lộ 10 có tiết diện chưa đảm bảo, tận dụng khu vực trũng hồ Ba Za để hình thành hồ điều hòa thoát nước mưa cho khu vực.
- Cần phải điều tiết tốt hệ thống cửa ngăn triều hiện có của thành phố, đặc biệt trong các thời điểm có mưa lớn kết hợp triều cường.
- Bố trí các tuyến kênh, mương hở làm các trục tiêu thoát nước chính ra các sông: Cầu Sến, Bí Trung, Hang Ma, Cửa Hẹp và hồ Ba Za. Bố trí hệ thống cống thu nước dọc các tuyến đường đảm bảo thu gom toàn bộ lượng nước mưa.
-
Nguồn cấp nước
Nguồn nước cấp cho khu vực này được khai thác từ nhà máy nước Đồng Mây.
-
Nguồn cấp điện
- Nguồn điện: Theo mạng lưới điện Quốc gia được cung cấp từ các trạm biến áp trung gian Uông Bí 2-110/22 kV với chỉ tiêu 100% các hộ được dùng điện. Nâng cấp, bảo dưỡng những trạm biến áp cũ và xuống cấp, tăng công suất gam máy cho những trạm biến áp hoạt động quá tải.
- Khu dân cư hiện trạng và các công trình hiện có sẽ được cấp điện từ các trạm biến áp 22/0.4 kV hiện có. Cải tạo sửa chữa hệ thống dẫn điện hạ thế.
- Lưới điện 22 kV: Các trạm điện xây dựng mới sử dụng loại trạm biến áp kiosk hợp bộ, công suất phù hợp với nhu cầu phụ tải. Hành lang an toàn lưới điện 22kV theo quy phạm nghành điện. Vị trí đặt trạm vào trung tâm phụ tải, thuận lợi cho việc đấu điện trung thế, đảm bảo cảnh quan.
- Lưới điện 0.4 kV: Các khu dân cư và các công trình dự kiến xây mới được cấp bằng các trạm biến áp xây mới có dung lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng. Kết cấu lưới điện 0.4kV hình tia, bán kính phục vụ đảm bảo nhỏ hơn 300m đối với khu vực đông dân cư, và nhỏ hơn 600m đối với khu vực ít dân.
-
Thông tin liên lạc
Mạng điện thoại: Được cung cấp từ các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khu vực Uông Bí
-
Thu gom và xử lý nước thải
- Hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn: Áp dụng cho khu vực xây mới, các khu công nghiệp tập trung. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.
- Hệ thống thoát nước thải kiểu nửa riêng: Áp dụng các khu dân cư hiện có đã có hệ thống thoát nước chung.
- Dự báo cần hai điểm thu gom xử lý nước thải theo quy hoạch chung đã hoạch định: một trạm phục vụ nhu cầu sinh hoạt dân cư khu vực, một trạm phục vụ riêng cho cụm công nghiệp liên phường.
-
Thu gom và xử lý chất thải rắn
- Nhu cầu xây dựng một khu trung chuyển CTR tại phường Phương Đông (theo quy hoạch chung).
-
Quản lý nghĩa trang
- Không có nhu cầu mở rộng các nghĩa trang hiện hữu do ảnh hưởng tới hình ảnh phát triển đô thị.
-
Quy định chung về kiểm soát và bảo vệ môi trường
- Đảm bảo khoảng cách ly giữa khu công nghiệp, nghĩa trang, các trục giao thông chính, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác: Trạm xử lý nước thải, điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR v.v... đối với các khu dân cư.
- Khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước hồ Ba Za và các kênh mương theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, sinh hoạt của dân cư.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích phát triển giao thông công cộng, xe đạp và đi bộ; sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh, đặc biệt là trong khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ; ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, tăng cường tái chế, tái sử dụng và sử dụng tuần hoàn chất thải.
- Giám sát, kiểm soát và bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp lập báo cáo tác động môi trường và cam kết thực hiện môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục và xử lý nghiêm các hành vi làm ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với tổ chức, cá nhân gây tác động tiêu cực đến môi trường theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Quy định về sử dụng bản Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị phía tây nam (ký hiệu khu F) thành phố Uông Bí
a. Bản Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị phía tây nam (ký hiệu khu F) thành phố Uông Bí bao gồm ba phần: Quy định chung; Quy định cụ thể và Tổ chức thực hiện nhằm hướng dẫn các nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt các quy định cụ thể của đồ án quy hoạch phân khu về:
- Sử dụng đất;
- Thiết kế đô thị;
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
- Bảo vệ môi trường.
b. Ngoài những nội dung được quy định tại văn bản này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tìm hiểu đồ án Quy hoạch phân khu theo các tài liệu sau:
- Thuyết minh tổng hợp;
- Các bản vẽ quy hoạch;
- Quyết định số /QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị phía Tây Nam (ký hiệu khu F) thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;
c. Quy định này có thể được bổ sung và điều chỉnh khi:
- Có sự điều chỉnh quy hoạch theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Có sự thay đổi các quy định của pháp luật có liên quan.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
-
Quy định về tổ chức không gian tổng thể toàn khu
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung đã được phê duyệt, kế thừa, hoàn thiện và khớp nối các dự án đã và đang triển khai trong phạm vi liền kề về không gian kiến trúc cũng như hạ tầng kỹ thuật sao cho khai thác quỹ đất hiệu quả nhất để phát triển các khu chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Đảm bảo tính tổng thể và khả năng phát triển của khu vực quy hoạch thống nhất trong từng giai đoạn. Khai thác có hiệu quả các giá trị tiềm năng cảnh quan tự nhiên, tạo lập không gian đô thị cửa ngõ, góp phần cho sự phát triển của thành phố Uông Bí trong tương lai.
- Bảo đảm tính hợp lý của tổ chức không gian các khu chức năng cũng như đảmbảo tính bền vững của môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
- Không gian quy hoạch kiến trúc phải đạt được các yêu cầu về tổ chức không gian, đảm bảo môi trường sống và làm việc hiện đại, tiện nghi cao đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn.
- Khai thác có hiệu quả các khu vực dân cư mới với nhiều loại hình nhà ở, mô hình ở, đáp ứng được nhiều đối tượng như nhà ở chung cư thấp tầng, cao tầng, nhà vườn, nhà liên kế, nhà phố thương mại, nhà biệt thự, khuyến khích các mô hình nhà ở cao cấp, nhà ở sinh thái, công trình xanh, thông minh và tiết kiệm năng lượng...
- Khai thác và sự dụng hiệu quả các khu trung tâm thương mại hiện hữu, xây mới ..tạo môi trường công cộng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh.
- Trên cơ sở phát triển, quy hoạch thêm các khu sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí, các không gian liên kết giao thông, công cộng với khu ở bằng những mảng không gian xanh kết hợp mặt nước để điều hòa vi khí hậu cho khu vực, đồng thời kết hợp với khuyến khích dân cư trồng một số loại cây để giảm thiểu tiếng ồn, góp phần làm sạch môi trường khu vực.
-
Quy định chung đối với không gian mở
Đất không gian mở là các khu vực không gian phục vụ công cộng ngoài trời gồm các loại hình sau:
Công viên: Là không gian công cộng ngoài trời, có mật độ phủ xanh từ 70% trở lên, được sử dụng cho các mục đích vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, ngoạn cảnh, điều hoà khí hậu, tái tạo sức lao động cho cộng đồng dân cư.
Quảng trường: là khoảng không gian công cộng dành cho các hoạt động như đi bộ, nằm ở vị trí tụ điểm nhiều luồng qua lại, thường dùng cho mục đích tụ tập công cộng, phủ mặt nền cứng thường trên 40% diện tích, có vai trò đáng kể cho tổ chức sự kiện văn hoá thường nhật và định kỳ của địa bàn lân cận.
Sân thể thao ngoài trời: là khu vực sân bãi dùng cho hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện của cộng đồng liên quan.
Dải cây xanh cách ly: là khu vực thường có dạng tuyến hoặc vòng kín, trồng cây tập trung mật độ cao, với mục đích lọc tầm nhìn và điều hoà khí hậu, chống lại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của một đối tượng đô thị như đường giao thông lớn, khu công nghiệp, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải…
Mặt nước: gồm kênh mương hồ ao, dùng cho cải tạo khí hậu và mục đích thuỷ lợi, cũng là không gian tạo cảnh quan nước. Mặt nước không được coi như một loại hình sử dụng đất độc lập mà tồn tại như một thành phần của không gian mở (thường là Công viên) bao chứa nó.
Không bao gồm các không gian mở sau: đất giao thông, đất nông nghiệp, không gian mở bên trong các thửa đất thuộc loại hình sử dụng khác
Bảo đảm tỉ lệ diện tích, cây xanh mặt nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy hoạch đã được phê duyệt.
Tận dụng hệ thống cây xanh mặt nước cho tăng thẩm thấu bề mặt đô thị, tiêu thoát nước và phòng chống ngập úng đô thị dựa trên việc tăng cường khả năng lưu chứa nước tạm thời của các khu vực cây xanh công viên tại các bồn trũng, bể chứa ngầm, tăng cường khả năng điều tiết của hệ thống các hồ nước kết hợp với tạo cảnh quan và điều hòa vi khí hậu, tăng cưởng khả năng dẫn và tiêu nước của các kênh và sông suối, tăng cường khả năng thấm hút của các mặt phủ của khu vực cây xanh.
Bảo vệ môi trường nước bằng việc không cho phép xả nước thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trực tiếp ra sông, hồ và kênh thoát nước. Quy hoạch vị trí và chất lượng nước tại các điểm xả để đảm bảo khả năng tự làm sạch và phù hợp với khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông, hồ.
Kè chống xói lở và có kế hoạch nạo vét bùn cặn, đảm bảo tiết diện thoát nước cho hệ thống kênh và hồ.
-
Quy định về công trình xây dựng trong không gian mở
Ngoại trừ các hạng mục công trình tồn tại hoặc đã được cấp phép xây dựng trước thời điểm ban hành Quy định này, tất cả các công trình xây mới trong không gian mở phải phù hợp chức năng chính của không gian.
Cao độ nền công trình không được cao hơn quá 1,5m hoặc thấp hơn quá 0,5m so với cao độ nền xây dựng khống chế.
Các công trình chức năng chung phù hợp chức năng công viên gồm: điểm thông tin hướng dẫn, bán vé du lịch, nhà vệ sinh công cộng, quán café, quán ăn nhỏ, nhà thuyền, nhà nghỉ, kios, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí có chủ đề liên quan chủ đề chính của công viên. Các công trình không phù hợp chức năng chính của công viên không được khuyến khích xây dựng.
Hạn chế xây dựng tường rào ngăn cách không gian mở. Tỷ lệ phủ xanh tối thiểu 70%; diện tích bê tông hoá không quá 15% diện tích khuôn viên.
Trên các trục chủ đạo Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ. Nghiên cứu hệ thống đường gom đấu nối hợp lý các công trình xung quanh đường. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi, ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ để hạn chế tai nạn giao thông và phù hợp với thiết kế đô thị.
Cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp
-
Quy định kiểm soát thiết kế các công trình xây dựng
Các thiết kế phải nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao, phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho khu vực.
Tạo nhiều thiết kế mới có chất lượng và hiệu quả. Hình dạng kiến trúc công trình phải hài hoà với các không gian xung quanh nó.
Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến phố, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh nó. Kích thước và hình khối phải phù hợp với các công trình xung quanh và bề rộng tuyến phố.
Khuyến khích các phát triển tạo diện, giảm những phát triển không quan tâm đến không gian xung quanh.
Các khu có công trình to lớn đồ sộ và các khu xây dựng thấp tầng cần có sự chuyển tiếp. Công trình cao tầng, thấp tầng, trung bình kết nối và hợp khối hài hoà. Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên tạo sự đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho đô thị.
Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng và thấp tầng, công trình trọng điểm phải gây ấn tượng trước công chúng.
Khoảng cách giữa các công trình phải đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè. Trước các công trình trọng điểm phải có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng.
-
Quy định kiểm soát đối với di sản kiến trúc đô thị, vùng cảnh quan đặc biệt
Phát triển hài hoà giữa các khu vực cũ khu vực bảo tồn và các khu xây dựng mới, giữa khu vực sinh thái với các làng xóm đô thị hoá.
Các di tích lịch sử trong khu vực (chùa Trình và chùa Bí Trung) phải được bảo tồn. Áp dụng các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn phát huy giá trị, quy hoạch cải tạo chỉnh trang tái phát triển ở các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới kiểm soát và hành lang bảo vệ.
Hạn chế xây dựng các công trình có chiều cao quá 5 tầng và màu sắc lấn át công trình di tích. Cho phép thay thế bằng vật liệu xây dựng hiện đại nhưng không ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
Đối với các di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo chưa xếp hạng, các di chỉ khảo cổ: lập quy chế kiểm soát hoạt động bảo tồn, xây dựng, khai thác, tham quan.
Chỉnh trang các nghĩa trang thành các công viên nghĩa trang gắn kết như một phần của các công viên đô thị.
-
Quy định kiểm soát công trình hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình đầu mối về giao thông (đường bộ, đường thủy), thoát nước mặt (hồ, kênh mương, cống thoát nước chính), thoát nước thải (trạm xử lý, trạm bơm, cống thoát nước thải, hồ chứa hoặc xử lý sinh học), cấp điện (trạm biến áp và hành lang tuyến điện), cấp nước (nhà máy nước, giếng khai thác, tuyến ống truyền tải), công trình viễn thông, nghĩa trang, tuynel kỹ thuật chính đô thị…
Quy hoạch quy định vị trí, quy mô, tính chất, nguyên tắc kết nối vận hành và phải được chính xác hóa trong quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết.
Về khoảng cách cách ly an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp đối với từng chuyên ngành.
Không cho phép xâm phạm các công trình đầu mối, hành lang hạ tầng kỹ thuật hiện có, hoặc chuyển đổi quỹ đất dự kiến sử dụng dành cho công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật cho các mục đích sử dụng đất lâu dài khác.
-
Quy định về thiết kế đô thị
-
Quy định về khung tổng thể thiết kế đô thị
Cảnh quan đô thị phân khu F được phân thành 4 vùng cụ thể gồm:
- Phía Bắc của đô thị là khu dân cư hiện hữu;
- Khu vực phía Đông Nam chủ yếu là công nghiệp (cụm công nghiệp Phương Đông - Phương Nam);
- Phía Tây chủ yếu là khu thương mại dịch vụ mới;
- Phía Tây Nam là khu đô thị mới và khu đô thị hiện hữu phường Phương Nam cùng với vùng canh tác nông nghiệp thương hiệu vải chín sớm.
Phân vùng thiết kế đô thị các khu vực dựa trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị đã được xác lập trong quy hoạch sử dụng đất.
Phân vùng thiết kế đô thị trong phân khu bao gồm các khu chức năng đô thị, các ô quy hoạch, trục đường chính, khu vực không gian mở, khu vực điểm nhấn, cụ thể như sau:
- Các khu chức năng đô thị, gồm: công trình công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở; công viên, cây xanh mặt nước; công trình thể dục thể thao; đường giao thông và các tiện ích đô thị; các nhóm nhà.
- Các ô quy hoạch đã xác lập trong phân khu đô thị.
- Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến tránh phía Nam thành phố, tuyến đường kết nối quốc lộ 10 đi Yên Tử, quốc lộ 18, 10
- Điểm nhấn quan trọng là các không gian xung quanh điểm giao cắt giữa tuyến quốc lộ, đường tránh và trục liên kết khu vực.
- Các không gian mở: kết nối khu cây xanh trung tâm với các khu vực lân cận.
-
Quy định về không gian đô thị
Khoảng lùi xây dựng: Khoảng lùi của công trình tuân thủ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch chi tiết và các quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố.
-
Khoảng lùi công trình đối với các đường phố có chỉ định khoảng lùi cụ thể thì tuân thủ theo các quy định đó.
-
Không bộ phận nào của công trình được phép vượt qua chỉ giới đường giao thông.
-
Khi khoảng cách giữa hai công trình đối diện nhỏ hơn 2m thì không được phép mở cửa hoặc cửa sổ đối diện vào cửa hoặc cửa sổ công trình có trước.
Trong khu vực quy hoạch đề xuất khoảng lùi tối thiểu cho tuyến phố như sau:
-
Khoảng lùi/chỉ giới xây dựng công trình trên trục đường Đường Trục Bắc Nam: là 20m (đối với công trình công cộng đơn vị ở);
-
Khoảng lùi/chỉ giới xây dựng công trình trên trục đường chính trung tâm khu đào tạo: là 12m;
-
Khoảng lùi trên các tuyến phố cấp khu vực (đường có mặt cắt ngang >14m): là 20m (đối với công trình chợ); là 6m (đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng đơn vị ở); là 9m (đối với công trình y tế); là 0m (đối với công trình nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ và các công trình hiện trạng); là 3m đối với công trình nhà ở mới;
-
Khoảng lùi trên các tuyến đường từ cấp nội bộ (đường có mặt cắt ngang ≤14m): là 6m (đối với công trình khu đất hỗn hợp TMDV kết hợp nhà ở, công trình công cộng đơn vị ở, công trình trường THCS và trường tiểu học, trường mầm non); là 0m (đối với công trình nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ; các công trình hiện trạng): là 3m đối với công trình nhà ở mới.
Ngoài các trường hợp kể trên, khoảng lùi trước, khoảng lùi bên, khoảng lùi sau tối thiểu được quy định như sau:
Công trình công cộng đơn vị ở
|
Ký hiệu
|
Công trình
|
Khoảng lùi trước
|
Khoảng lùi bên
|
Khoảng lùi sau
|
MN
|
Trường Mầm non
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
GD
|
Trường Tiểu học
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
GD
|
Trường THCS
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
YT
|
Trạm y tế, phòng khám đa khoa
|
9,0
|
3,0
|
3,0
|
CC
|
Chợ dân sinh, điểm DV
|
20,0
|
3,0
|
3,0
|
VH
|
NVH, CTCC đv ở khác
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
Công trình công cộng ngoài đơn vị ở
|
GD
|
Trường PTTH + khác
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
HC
|
Cơ quan công sở
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
VH
|
CTVH, CTCC ngoài đv ở
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
CC
|
Công trình thương mại
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
- Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng chung (mật độ xây dựng gộp) của toàn Khu đô thị là mật độ thấp (≤25%), đan xen công trình và không gian cây xanh mặt nước. Các khu vực xây dựng công trình sẽ hình thành các tổ hợp xây dựng hợp khối, tập trung, dành khoảng trống để làm vườn hoa, công viên và dự trữ phát triển.
Tại các khu vực trọng tâm của Khu đô thị và khu vực chức năng, được bố trí thành các tổ hợp công trình, gắn với các quảng trường, không gian mở dành cho cộng đồng.
Mật độ xây dựng được quy định là mật độ xây dựng gộp của từng khu vực chức năng như sau:
-
Đối với các khu vực Dịch vụ công cộng: MĐXD ≤40%
-
Đối với các khu vực học tập, đào tạo, nghiên cứu: MĐXD ≤40%
-
Đối với các khu vực nhà ở: MĐXD ≤50%
-
Đối với khu vực công viên, cây xanh xây dựng mật độ ≤10%. Công trình quy mô nhỏ, phân tán, hòa nhập với cây xanh mặt nước.
- Chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao xây dựng công trình đồng đều theo từng khu vực chức năng, hạn chế sử dụng công trình kiến trúc cao tầng làm ảnh hưởng tới không gian chung. Sử dụng công trình cao tầng tại các khu vực trọng tâm, điểm nhấn không gian. Kiến trúc công trình cao tầng phải đẹp, hài hòa với tổng thể, là hình ảnh biểu tượng không gian cho từng khu vực.
Lựa chọn chiều cao xây dựng công trình trên cơ sở nhu cầu sử dụng, nghiên cứu về vị trí quan sát và cao độ địa hình của từng khu vực cụ thể để đảm bảo được hiệu quả sử dụng và hiệu quả về không gian.
Chiều cao tầng được quy định từ mặt sàn công trình đến mặt sàn tiếp theo của công trình xây dựng. Chiều cao tầng được quy định thống nhất theo các khu vực chức năng, gắn với dự án thiết kế đã triển khai. Chiều cao tầng 1 có thể thay đổi để phù hợp với địa hình và được mở trống để tạo hành lang cho người đi bộ và chỗ để xe.
Khuyến khích sử dụng tầng cao như sau:
-
Đối với công trình tôn giáo: theo thiết kế riêng
-
Đối với công trình dịch vụ công cộng: 1-3 tầng;
-
Đối với công trình đào tạo nghiên cứu, học tập: 3-4 tầng;
-
Đối với công trình nhà ở, ký túc xá sinh viên: 4-5 tầng.
-
Đối với công trình nhà ở hiện trạng cải tạo: 1-3 tầng
-
Đối với công trình nhà ở làng xóm, nhà vườn: 1-2 tầng
-
Đối với công trình dịch vụ du lịch: 1-3 tầng
-
Quy định về kiến trúc cảnh quan
a. Quy định về hình thái kiến trúc công trình
- Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực thôn xóm hiện hữu :
Giữ lại cấu trúc thôn xóm truyền thống với các yếu tố cơ bản cấu thành một thôn. Tổ chức thêm các không gian đệm, các vành đai xanh bảo vệ không gian kiến trúc cho các làng (hoàn thiện các mương thoát nước tự nhiên, ruộng lúa, thảm cây xanh).
Kết nối giao thông chính của từng thôn với giao thông đô thị, xen cấy các khu dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, tổ chức lại hệ thống giao thông trong khu vực.
Hạn chế không tăng mật độ xây dựng và tầng cao quá 3 tầng. Tăng diện tích cây xanh trong mỗi lô đất. Khuyến khích hình thức bố cục không gian và kiến trúc công trình theo lối thôn xóm cổ truyền thống. Khuyến khích cải tạo đường trong thôn, mở rộng mặt cắt đủ để đảm bảo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các không gian rỗng trong thôn: Không lấn chiếm hồ ao hiện có, sử dụng thành không gian mở trồng cây xanh, tạo nên các khu vui chơi giải trí, hội hè cho khu dân cư, xây dựng các kiến trúc nhỏ như vườn, chòi nghỉ ngắm cảnh và tổ chức đường đi bộ phục vụ sinh hoạt công đồng.
Các công trình nhà ở xây mới xen cấy trong khu dân cư hiện hữu phải đảm bảo hình thái kiến trúc tránh xung đột với không gian kiến trúc truyền thống, gồm các tiêu chí sau:
-
Nhà có mái dốc phủ trên 60% diện tích nhà. Độ dốc từ 30-45 độ.
-
Khuyến khích sử dụng các giải pháp kiến trúc xanh như: tấm thu năng lượng mặt trời, lấy sáng tự nhiên từ mái, vườn trên mái, bể lọc nước mưa, hệ thống lọc và tái sử dụng nước thải, thông gió tự nhiên, tường cách nhiệt.
-
Khuyến khích kiểu nhà ở thấp tầng có sân trong, sân giữa: các công trình ở là dạng nhà dài (rộng khoảng 5m trở lên) bao quanh 1 sân (có đường kính khoảng 6m trở lên).
Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực chỉnh trang :
-
Xen cấy các khu xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang theo hướng hiện đại đối với khu dân cư hiện trạng giữ lại.
-
Mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho cả khu vực xây mới lẫn cải tạo xen cấy.
-
Các khu có công trình to lớn và các khu xây dựng thấp tầng cần có sự chuyển tiếp rõ ràng. Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
-
Xử lý các vùng đệm tại các ngả giao cắt, tại đây các công trình có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực xây mới:
-
Xây dựng hiện đại và đồng bộ các khu ở mới, kết nối hài hoà với các khu dân cư hiện trạng lân cận và tổng thể chung. Các khu ở được quy hoạch gồm nhiều loại hình nhà ở với mật độ từ cao (nhà chia lô) đến thấp (biệt thự, nhà vườn).
-
Các hoạt động, không gian công cộng đơn vị ở gắn với trục giao thông liên khu ở hoặc đường chính khu ở, nằm ở vị trí cửa ngõ các đơn vị ở. Trục đường chính dẫn đến các trung tâm đơn vị ở cần có thiết kế đặc biệt như lưu ý về chủng loại cây trồng, vật liệu lát vỉa hè, đèn chiếu sáng…
-
Các không gian mở là những không gian xanh, mặt nước cần bố trí liên hệ trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng như: trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người dân trong đơn vị ở... tạo ra sự yên tĩnh, môi trường trong sạch. Đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các khu vực.
-
Ưu tiên xây dựng các công trình tại các điểm nhấn kiến trúc. Hình thành trong lõi nhóm ở là không gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung tâm công cộng.
-
Trên các tuyến giao thông, tạo không gian mở và khoảng lùi công cộng phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm về giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác đến các lô đất ở.
-
Các công trình phục vụ công cộng đơn vị ở bố trí trong lõi nhóm ở, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm. Xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lõi các nhóm ở, không bị tác động từ các ảnh hưởng của tuyến giao thông chính.
Quy định đối với cổng, tường rào nhà ở:
-
Cổng không cao quá 4m, không rộng quá 4m.
-
Phần xây kiên cố của tường rào không vượt quá 1,4m tính từ cao độ mặt đường sát chân rào. Chiều cao tối đa của tường rào là 2,5m, phần từ độ cao trên 1,5m chỉ được phép dùng các kết cấu không đặc như dàn hoa, dậu tre… đảm bảo độ rỗng tối thiểu 50%.
-
Tường rào cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
-
Tại các góc giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát theo đúng chỉ giới giao thông.
b. Mặt đứng kiến trúc:
Màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc truyền thống tạo sự thống nhất không gian chung toàn khu quy hoạch, phù hợp với chức năng sử dụng của công trình.
Hình ảnh kiến trúc đình chùa Trình được xây dựng khang trang; Trụ sở ủy ban, trung tâm văn hóa, khu công viên TDTT,… tạo nên hình ảnh kiến trúc đồng nhất cho khu F, tạo được sự kết nối hài hòa với màu sắc, cảnh quan cây xanh, mặt nước tại khu vực.
Công trình sử dụng màu sắc phải dựa trên cơ sở vật liệu xây dựng, sơn phủ bề mặt phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương, yêu cầu bền vững về thời gian, màu sắc nhã nhặn, hài hòa với cảnh quan cây xanh, điều kiện tự nhiên tại khu vực.
Các khu vực sử dụng chung được quy định sử dụng màu sắc, tông màu thống nhất, dễ nhận biết và tiếp cận. Hạn chế sử dụng các màu sắc sặc sỡ trên diện tích rộng; vật liệu ốp lát mặt đứng không phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương. Khuyến kích sử dụng màu sắc công trình sáng và nhạt.
Cấm sử dụng các mầu quá mạnh như tím hoa cà, xanh da trời, xanh lá cây, đỏ, hồng... trên diện tích quá lớn mà chỉ nên dùng khi trang trí, điểm xuyết trên mặt đứng.
Nên tìm sự hài hoà giữa các tông mầu của các chi tết mặt đứng công trình. Đồng thời phải có sự hài hoà về mầu sắc giữa khuôn cửa với mầu sơn công trình.
Quy định đối với mặt tiền kinh doanh:
-
Nền tầng trệt chỗ cửa ra vào không chênh cao độ với mặt vỉa hè quá 15cm.
-
Diện tích mở cửa và mặt kính trưng bày không dưới 80%.
-
Biển quảng cáo lắp đặt ổn định trên trán tường tầng trệt ở độ cao từ 3,0m (mép dưới) đến 4,0m (mép trên). Sử dụng đồng bộ về chất liệu, chiếu sáng và quy cách theo quy định của thiết kế đô thị tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết 1:500.
-
Lắp đặt đồng bộ mái hiên che nắng từ độ cao 4,0 đến 4,5m tính từ mặt vỉa hè. Sử dụng đồng bộ về chất liệu và quy cách theo quy định của thiết kế đô thị tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết 1:500.
-
Không được phép bày hàng hoá ra ngoài ranh giới thửa đất.
-
Không được phép xả thải (rác, nước bẩn và khí thải) ra mặt cửa hàng.
-
Rác phải được đựng trong túi kín tập trung tại các điểm thu gom quy định.
-
Không được phép bố trí các hoạt động hậu cần (như nấu, rửa) ra mặt cửa hàng.
-
Trường hợp quán café, nhà hàng trên các tuyến phố cho phép bày bàn ghế ra vỉa hè theo giờ thì tuân thủ theo vạch giới hạn mà chính quyền địa phương quy định.
-
Để xe trong khu vực cho phép để xe, đỗ xe trên vỉa hè hoặc trên lề phố. Không được phép để xe đè lên khu vực có cây xanh, hoặc lối lên xuống, hoặc các khu vực có quy định mục đích sử dụng khác.
-
Không được phép cải tạo diện mạo vỉa hè trước mặt công trình.
Đối với mặt tiền nhà ở:
-
Các bộ phận nhô ra của công trình không được phép vượt ngoài chỉ giới đường giao thông.
-
Không được phép lắp biển quảng cáo ra ngoài khu vực được quy định trong mục (a) nêu trên.
-
Biển số nhà lắp tại bờ tường bên trái (nhìn từ ngoài vào), ở độ cao 2m, cách mép biên tường không dưới 10cm.
-
Không bố trí họng điều hoà, ống khói, ống xả khí thải, phơi quần áo trực tiếp ra mặt trước công trình. Trường hợp không có không gian bố trí họng điều hoà và chỗ phơi quần áo thì phải lắp đặt tấm chắn để che tầm nhìn công cộng đến các thiết bị kể trên.
c. Kiến trúc mái:
Khuyến khích sử dụng các giải pháp kiến trúc nhà ở truyền thống, mái dốc, vật liệu địa phương đối với các công cộng đơn vị ở, bệnh viện, đào tạo, nhà ở,...
Đối với một số công trình điểm nhấn có thể sử dụng hình thức mái theo công nghệ hiện đại, tái tạo năng lượng, mái xanh,...
Đối với các công trình dịch vụ du lịch có thể áp dụng hình thức mái nhẹ phù hợp với khí hậu, sử dụng vật liệu đặc trưng của địa phương như mái tre, nứa, lá,...
d. Cây xanh đô thị :
Lập thiết kế riêng hệ thống cây xanh toàn khu và cây xanh trong từng dự án thành phần để trở thành hình ảnh đặc trưng của khu vực F.
Cây xanh công viên: được trồng theo quy hoạch thiết kế của từng công viên và hệ thống cây xanh trong toàn khu.
Cây xanh sân vườn: được phân loại theo các khu vực sử dụng chung và sân vườn trong từng dự án thành phần được đầu tư quản lý vận hành theo các chủ sở hữu riêng.
Cây xanh đường phố: được trồng theo các tuyến phố theo từng chủng loại cây xanh riêng để tạo hình ảnh đặc trưng riêng cho từng tuyến đường.
Cây xanh cách ly: kết hợp các loại hình cây xanh khác tạo nên hệ thống cây xanh chung cho toàn Khu đô thị.
Cây xanh ven sông: là chủng loại cây xanh ngập mặn, tuy không có giá trị nhiều về đa dạng sinh học nhưng có ý nghĩa lớn trong việc chống xâm nhập mặn, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai, xử lý môi trường nước ven bờ, cải thiện điều kiện vi khí hậu
Cây xanh các khu vực khác: đối với các khu vực dự trữ phát triển, khu vực chưa xây dựng công trình… được trồng cây xanh, sân thể thao để tạo mảng xanh cho không gian đô thị.
-
Quy định về tiện ích đô thị
a. Chiếu sáng đô thị: bao gồm chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công trình và chiếu sáng biển quảng cáo biển hiệu. Cụ thể như sau:
Chiếu sáng đường phố: Chiếu sáng đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu chiếu sáng thuận tiện, an toàn cho người tham gia giao thông dọc các tuyến đường. Giải pháp chiếu sáng và các trang thiết bị chiếu sáng phải đảm bảo yêu cầu mỹ quan đô thị, tạo hình ảnh đặc trưng riêng của vực.
Chiếu sáng công trình: Chiếu sáng công trình gắn với các giải pháp thiết kế kiến trúc của từng công trình, góp phần tạo mỹ quan cho không gian đô thị về đêm. Các giải pháp chiếu sáng công trình phải đảm bảo hài hòa với tổng thể đô thị, vừa truyền tải được chức năng riêng biệt của từng công trình.
Chiếu sáng quảng cáo, biển hiệu: Quy định thống nhất về chiếu sáng quảng cáo, chiếu sáng biển hiệu trong toàn khu. Không sử dụng các giải pháp chiếu sáng mạnh làm ảnh hưởng tới người tham gia giao thông thông và gây ô nhiễm ánh sáng cho đô thị. Chiếu sáng quảng cáo phải hướng tới đối tượng cụ thể, tầm nhìn cụ thể, không làm ảnh hưởng tới cảnh quan chung của khu đô thị. Kiểm soát đặc biệt việc sử dụng chiếu sáng bằng đèn lazer và đèn led.
b. Lối đi bộ và vỉa hè:
Các điểm đi bộ qua đường với vạch chỉ đường đảm bảo kỹ thuật, sử dụng màu sắc phá cách tạo điểm nhấn, kết hợp với vạch giảm tốc độ và đèn tín hiệu cảnh báo cho phương tiện cơ giới lưu thông trên tuyến.
Bổ sung chiếu sáng ban đêm, điểm dừng nghỉ, lối đi riêng dọc các khu du lịch cho người đi bộ; Đảm bảo thuận tiện, an toàn trong kết nối liên hoàn từ tổng thể khu quy hoạch đến từng khu vực.
Vỉa hè có chiều rộng từ 5m phải bố trí lối đi riêng cho người đi bộ, bố trí đầy đủ tiện ích đô thị phục vụ người đi bộ. không lấn chiếm vỉa hè làm nơi buôn bán.
Các tuyến đi bộ “đường lát ván” cần phải bổ sung chiếu sáng để hỗ trợ các hoạt động du lịch về đêm.
-
Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích lập quy hoạch: 728,3ha
Trong đó:
- Đất dân dụng: 339,5ha (46,6%);
- Đất ngoài dân dụng: 308,6ha (42,4%);
- Đất khác: 80,2ha (11,0%).
a. Công trình dịch vụ công cộng và công trình dịch vụ hỗn hợp
Bao gồm các công trình hành chính của đô thị; Các công trình dịch vụ đô thị các cấp như: giáo dục phổ thông, dạy nghề, y tế, văn hóa, TDTT, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, tin học, văn phòng…Gắn liền với cấu trúc phát triển không gian đô thị, ở từng khu trung tâm.
Trong các khu dân cư quy hoạch mới, đề xuất tính toán quy mô các công trình công cộng và dịch vụ đô thị thiết yếu, gắn với các cấu trúc phát triển không gian đô thị.
Việc xác định quy mô được quy định trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01-2008/BXD).
Công trình dịch vụ công cộng trong khu ở, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khu vực thiết kế và cân đối với các khu vực lân cận bao gồm: Nhà văn hoá cụm dân cư, sân thể thao và một số dịch vụ công cộng cần thiết khác. Bán kính phục vụ tối đa của các công trình công cộng trong đơn vị ở là 500m.
Các công trình dịch vụ hỗn hợp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong mục đích sử dụng, với chức năng thương mại dịch vụ, văn phòng, khách sạn, và nhà ở.
- Các công trình cơ quan, hành chính: Giữ nguyên vị trí các công trình hiện trạng và chỉnh trang một số công trình tại phường Phương Nam bao gồm: trụ sở UBND và trụ sở Công an phường. Diện tích đất cơ quan: 2,9ha chiếm 0,4% diện tích khu quy hoạch, mật độ xây dựng 40%, tầng cao tối đa 03 tầng.
- Các công trình giáo dục: Trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phỏ thông. Chỉnh trang, cải tạo các công trình giáo dục hiện có đạt chuẩn quốc gia và đáp ứng nhu cầu hiện tại của khu vực. Hình thành các trường mới trong các khu quy hoạch mới. Vị trí các công trình trường học không bố trí tiếp giáp các trục đường cấp đô thị trở lên, đảm bảo có đủ diện tích sân, vườn, cây xanh và chỗ đỗ xe theo tiêu chuẩn hiện hành. Diện tích: 17,6ha, chiếm 2,4% diện tích khu quy hoạch, mật độ xây dựng 40%, tầng cao từ 02-03 tầng.
- Các công trình công cộng đơn vị ở bao gồm:
+ Nhà văn hóa được giữ nguyên hiện trạng vị trí, quy hoạch cải tạo, chỉnh trang và bổ sung một số nhà văn hóa tại các khu dự án xây dựng khu ở mới
+ Các công trình Y tế: Trạm y tế phường: nâng cấp, đầu tư trang thiết bị đạt chuẩn quốc gia phục vụ giai đoạn trước mắt. Sau năm 2030 kiến nghị sẽ di dời ra khu vực khác có quy mô rộng rãi hơn và đảm bảo quỹ đât xây dựng, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh.
Diện tich đất công trình công cộng đơn vị ở 7,9ha chiếm 1,1% diện tích khu vực quy hoạch, mật độ xây dựng 40%, tầng cao 03 tầng
- Các công trình công cộng đô thị bao gồm:
+ Chợ và các công trình thương mại, dịch vụ:
Khu chợ hiện trạng (chợ Cầu Sến, chợ Phương Đông) được giữ nguyên vị trí, chỉnh trang, cải tạo vì chợ nằm ngay trên tuyến đường chính- Quốc lộ 18A.
Giữ nguyên vị trí các khu dịch vụ đô thị hiện hữu, quy hoạch chỉnh trang đảm bảo phù hợp không gian kiến trúc cảnh quan.
+ Bố trí xây dựng khu trung tâm thương mại dịch vụ cửa ngõ trọng tâm của thành phố (nhà hàng, khách sạn, văn phòng,...) tại khu vực phía Tây, nằm trong phân khu F1, trên trục đường kết nối ngã ba quốc lộ 18 đi Yên Tử với quốc lộ 10.
Diện tích khu công cộng đô thị dự kiến 36,7ha, chiếm 5,0% diện tích khu quy hoạch với mật độ xây dựng 40%, tầng cao từ 03-20 tầng.
b. Các khu cây xanh, công viên
- Đất cây xanh đơn vị ở: 26,2ha, chiếm 3,6% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm: các vườn hoa, vườn dạo, sân bãi TDTT (sân thể thao cơ bản, nhà tập luyện…), các khu vui chơi giải trí và cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích luyện tập TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn...
Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp TDTT. Toàn bộ hệ thống cây xanh trong các khu ở kết hợp với nhau thành một hệ thống liên hoàn, cải thiện vi khí hậu cho đô thị.
Mỗi đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở .
- Đất cây xanh đô thị: 33,3ha, chiếm 4,6% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm: cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan trên các trục đại lộ lớn (tuyến tránh phía Nam thành phố), cây xanh quảng trường… Phát triển mạnh hệ thống cây xanh trên quốc lộ 18A và Quốc lộ 10, đường tránh phía Nam thành phố hạn chế ô nhiễm tiếng ồn và bụi đến khu dân cư hai bên đường.
- Đất cây xanh TDTT: 24,2ha, chiếm 3,3% diện tích khu quy hoạch, tập trung chủ yểu khu vực ven hồ Ba Za phát triển hệ thống cây xanh vừa bảo vệ, cách ly hồ với khu dân cư vừa tạo không gian xanh công viên, vui chơi với khu đô thị phụ cận.
- Đất cây xanh cách ly: 40,7ha, chiếm 5,6% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm hệ thống cây xanh cách ly các tuyến HTKT: tuyến ống dẫn dầu, tuyến điện 110kv qua khu vực, cùng với tuyến cây xanh cách ly bao quanh cụm công nghiệp liên phường, đảm bảo khoảng cách ly với các khu vực dân cư lân cận.
- Việc trồng cây phải không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng.
c. Các khu vực dân cư đô thị
Đất ở: khoảng 217,9ha, chiếm 29,9% diện tích khu quy hoạch. Gồm đất ở làng xóm hiện trạng cải tạo và đất ở mới.
- Đất ở làng xóm đô thị hóa - đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang: 143,7ha, chiếm 19,7% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm một số khu vực nhà ở hiện có và làng xóm nằm kề cận các tuyến đường phân khu vực hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của đô thị. Mật độ xây dựng trung bình khoảng 40 - 100%, tầng cao từ 1 - 5 tầng.
Các khu dân cư hiên trạng: Hạn chế tối đa không phát triển thêm dân cư về phía hồ Ba Za, sông Cầu sến và sông Hang Ma.
Các hộ dân trong diện phải di dời, giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông sẽ được tái định cư tại các khu dân cư mới.
Đối với đất ở đô thị nằm trong các dự án đã được phê duyệt, cần triển khai xây dựng theo dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục hoàn thiện theo hướng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực hiện có.
- Đất ở mới: 74,1ha, chiếm 10,2% diện tích khu quy hoạch. Xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển với các loại hình nhà ở đa dạng: liền kế, biệt thự, nhà vườn, nhà ở chung cư, nhà ở hỗn hợp, đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Mật độ xây dựng trung bình khoảng 40 – 100%, tầng cao từ 3 – 5 tầng.
Các khu vực dân cư quy hoạch mới được hình thành theo cơ cấu quy hoạch chung. Phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận.
d. Khu vực Cụm công nghiệp Phương Đông, Phương Nam
Đã được xác định trong cơ cấu quy hoạch chung: Trong đó chú trọng các giải pháp bảo vệ môi trường; bố trí hợp lý mạng kỹ thuật hạ tầng và cây xanh, sử dụng hợp lý đất đai. Diện tích đất công nghiệp 51,2ha, chiếm 7,0% diện tích khu quy hoạch (diện tích trên không bao gồm diện tích giao thông, trạm xử lý nước thải và hệ cây xanh cách ly). Mật độ xây dựng từ 50-70%, tầng cao từ 3-5 tầng.
e. Các khu vực xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Đất tôn giáo, di tích: 4,9ha, chiếm 0,7% diện tích khu quy hoạch. Khoanh vùng bảo vệ các công trình tôn giáo, tín ngưỡng và các di tích danh thắng được xếp hạng. Mật độ xây dựng trung bình khoảng 25 – 30%, tầng cao 1-3 tầng.
f. Đất trung tâm nghiên cứu đào tạo
Đất trường đào tạo: 9,1ha, chiếm 1,3% diện tích khu quy hoạch. Tập trung đào tạo chủ yếu lao động phục vụ địa phương nhằm nâng cao nguồn nhân lực. Tổng số khoảng 500 sinh viên. Mật độ xây dựng trung bình khoảng 30 – 40%, tầng cao từ 3 - 5 tầng.
Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
g. Đất công trình đầu mối HTKT
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm điện, trạm trung chuyển, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ...
* Lưu ý: Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa và các mộ nằm dải rác hiện có phải di dời đến nghĩa trang tập trung của Thành phố.
- Tổng diện tích đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 7,9ha chiếm 1,1% diện tích đất nghiên cứu.
h. Đất an ninh quốc phòng
- Đất an ninh quốc phòng được bố trí như hiện trạng với quy mô là quỹ đất 4,0ha chiếm 0,5% diện tích đất nghiên cứu.
l. Đất giao thông đơn vị ở
Đất đường giao thông, HTKT đơn vị ở: 163,7ha, chiếm 22,5% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm: đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường phân khu vực. Cải tạo mở rộng và chỉnh trang các tuyến giao thông ngõ xóm.
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau. Đối với mạng đường từ đường phân khu vực trở xuống mà đi qua các khu ở hiện có, có thể được nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp với thực tế và phải đảm bảo kết nối giao thông và HTKT chung khu vực.
m. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp 32,2ha, chiếm 4,4% diện tích khu quy hoạch. Đây là một phần của diện tích đất nông nghiệp xanh thành phố được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố xây dựng thương hiệu vải chính sớm Phương Nam.
n. Đất mặt nước
Đất mặt nước trong khu vực chủ yếu là hệ sinh thái mặt nước hiện hữu, kết hợp với việc cải tạo chất lượng nước các hồ chứa, mở rộng lưu vực thoát nước cho các sông và kênh mương: sông Sến, sông Bí Trung, kênh Vạn Xuân, hồ BaZa. Diện tích mặt nước 47,9ha, chiếm 6,6% diện tích khu quy hoạch.
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
339.5
|
46.6
|
1
|
Đất ở
|
OHT & OM
|
217.9
|
29.9
|
1.1
|
Đất nhóm nhà ở mới
|
OM
|
74.1
|
10.2
|
1.2
|
Đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang
|
OHT
|
143.7
|
19.7
|
2
|
Đất công cộng
|
|
44.6
|
6.1
|
2.1
|
Đất công cộng đô thị
|
CC
|
36.7
|
5.0
|
2.2
|
Đất công cộng Đơn vị ở
|
CCO
|
7.9
|
1.1
|
3
|
Đất trường học
|
|
17.6
|
2.4
|
3.1
|
Đất trường mầm non
|
MNO
|
3.5
|
0.5
|
3.2
|
Đất trường tiểu học
|
TH
|
7.8
|
1.1
|
3.3
|
Đất trường THCS
|
CS
|
3.8
|
0.5
|
3.4
|
Đất trường THPT
|
PT
|
2.6
|
0.4
|
4
|
Đất cây xanh
|
|
59.5
|
8.2
|
4.1
|
Đất cây xanh đô thị
|
CX-ĐT
|
33.3
|
4.6
|
4.2
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
CX-O
|
26.2
|
3.6
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
308.6
|
42.4
|
1
|
Đất công nghiệp,
|
CN
|
51.2
|
7.0
|
2
|
Đất kho tàng
|
|
0.0
|
0.0
|
3
|
Đất trung tâm NC, ĐT
|
NC
|
9.1
|
1.3
|
4
|
Đất cơ quan
|
CQ
|
2.9
|
0.4
|
5
|
Đất trung tâm y tế
|
YT
|
0.0
|
0.0
|
6
|
Đất du lịch
|
|
0.0
|
0.0
|
7
|
Đất tôn giáo, di tích
|
TG
|
4.9
|
0.7
|
8
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
HT
|
7.9
|
1.1
|
9
|
Đất cây xanh
|
|
64.9
|
8.9
|
9.1
|
Đất cây xanh chuyên đề
|
|
0.0
|
0.0
|
9.2
|
Đất trung tâm TDTT
|
CX-TT
|
24.2
|
3.3
|
9.3
|
Đất cây xanh cách ly
|
CX-CL
|
40.7
|
5.6
|
10
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
AN
|
4.0
|
0.5
|
11
|
Đất nghĩa trang
|
|
0.0
|
0.0
|
12
|
Đất giao thông, HTKT
|
|
163.7
|
22.5
|
III
|
Đất khác
|
|
80.2
|
11.0
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
|
32.2
|
4.4
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
|
0.0
|
0.0
|
3
|
Mặt nước
|
MN
|
47.9
|
6.6
|
IV
|
Tổng diện tích QHPK
|
|
728.3
|
100.0
|
-
Quy định quản lý theo các khu chức năng
-
Đối với khu ở:
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu ở mới đảm bảo không úng lụt và phù hợp với qui hoạch tổng thể. Cốt xây dựng tuân thủ theo QH san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép. Đối với cốt sân nhà, tầng cao nhà, mặt đứng nhà khi xây dựng sẽ tuân thủ theo hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu nhà ở có hệ thống thu gom rác và có điểm tập trung rác theo qui hoạch chi tiết được duyệt. Nhà ở xây dựng cách điểm tập trung rác trên 50m và có trồng cây cách ly, thiết kế sân chơi, vườn hoa, khuôn viên cho từng khu ở.
- Yêu cầu quản lý xây dựng:
Chỉnh trang khu thôn xóm hiện hữu: cấu trúc không gian sinh thái trong thôn như (đất vườn) sẽ được kế thừa dưới dạng đất nhà vườn đô thị. Đối với các khu vực đã đô thị hóa, mở rộng các tuyến chính đạt chuẩn đô thị để tăng chất lượng hạ tầng. Cung cấp đầy đủ hạ tầng xã hội đơn vị ở. Tăng chất lượng và sức chứa hạ tầng kỹ thuật.
Nhà ở tái định cư tại chỗ: chính sách nhà ở yêu cầu dự án cung cấp đủ quỹ đất, phân bố đều trong các tiểu khu để phục vụ giãn dân nhằm thực thi quy hoạch.
Nhà ở liền kề: nhà ở hộ gia đình không khuyến khích kinh doanh mặt phố, có mặt tiền từ 4-6m, diện tích 100-150 m2/lô. Đây là thể loại chiểm tỷ trọng chính trong đất ở mới. Áp dụng chính sách linh hoạt như: cho phép hợp thửa để trở thành nhà biệt thự, cho phép chuyển đổi thành nhà cửa hàng trên một số tuyến phố nếu như tình hình phát triển kinh tế xã hội cho phép các tuyến phố đó trở thành phố tiểu thương. Là thể loại nhà tự xây. Về cơ bản, không khuyến khích hoạt động kinh doanh mặt phố trong khu ở để giữ được chất lượng môi trường và văn hóa khu ở.
Nhà ở thương mại: nhà ở liền kề với cửa hàng tầng trệt và cho thuê hoặc ở tại các tầng trên. Nhà cửa hàng chỉ phân bố ở những khu vực cho phép kinh doanh mặt phố chính đô thị. Công trình nhà cửa hàng có mặt tiền tối thiểu 4m-20m. Có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ vào chức năng kinh doanh.
Việc xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo đúng quy hoạch về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao nhà, độ đua ra của ban công, ô văng ... được yêu cầu phù hợp với từng đường phố. Trước khi xây dựng phải có đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng (trừ những trường hợp được miễn cấp giấy phép theo luật định) được cấp có có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân theo sự hướng dẫn của cơ quan trực tiếp quản lý xây dựng đô thị.
-
Đối với các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp
Bố trí công trình hợp lý, để đạt được các tiêu chuẩn cách ly vệ sinh và phòng chống cháy nổ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống xử lý chất thải phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tạo hệ thống cây xanh cách ly khu sản xuất, kết hợp hệ thống xử lý thoát nước thải của khu vực.
-
Đối với công trình dịch vụ, công cộng
Yêu cầu về công trình: các công trình công cộng cấp đô thị cần tổ chức thành các trung tâm trên cơ sở nhóm chức năng(thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính, văn phòng giao dịch …). Nhằm tiết kiệm khai thác hiệu quả quỹ đất.
Các công trình đặc biệt, điểm nhấn cần có quảng trường và không gian mở lớn phía trước công trình.
Tuyến phố thương mại cho phép xây dựng các công trình chuyên về tính TMDV như chợ dân sinh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối... Các khu vực có trụ sở công ty, khách sạn cũng được xếp vào loại hình đất TMDV. Các tuyến phố nhà chia lô cho phép hoạt động dạng cửa hàng mặt phố được quy định trong quy hoạch. Các công trình làm cửa hàng, hoặc cho thuê tầng trên làm công ty, hoặc làm khách sạn phải đảm bảo phù hợp quy định cụ thể theo từng loại.
Khuyến khích: Tạo không gian thương mại nổi bật, có nhịp điệu về tầng cao và khối tích. Gắn kết hợp lý giữa giao thông công cộng với các hoạt động thương mại, tạo không gian linh hoạt cho những sự kiện đa năng suốt ngày đêm.
Ưu tiên hỗn hợp đa dạng chức năng công trình, trong đó có chức năng công cộng trên cùng khu đất
Khuyến khích kiểu bố cục mặt bằng khối liên hoàn hoặc hợp khối. Công trình bám sát mặt phố để tạo diện mạo phố. Bố trí sân rỗng bên trong để điều hoà vi khí hậu và tổ chức hoạt động nội bộ. Bố trí bãi xe sân trong. Giảm thiểu để xe lấn át mặt phố.
- Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
Cốt nền của các khu vực thiết kế đảm bảo thoát nước và không ảnh hưởng các công trình lân công trình lân cận.
Các công trình dịch vụ công cộng cấp đô thị đều có bãi đỗ xe, tuỳ theo từng khu vực qui mô bố trí hợp lý.
Đối với các công trình trung tâm lớn: thiết kế chiếu sáng phù hợp cho ngoại thất công trình vừa đảm bảo an toàn vừa cải tạo cảnh quan đô thị.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu trung tâm đều có hệ thống thu gom rác thiết kế thuận lợi, bố trí trên các đường nhánh và gần các mối giao cắt đường đô thị.
Cây xanh khu trung tâm công cộng trồng nhiều chủng loại cây trang trí, tạo ra nhiều không gian tạo cảnh quan môi trường phong phú.
-Yêu cầu về quản lý xây dựng:
Các công trình thuộc khu trung tâm chỉ được xây dựng khi có dự án đầu tư và qui hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền được phê duyệt trên cơ sở qui hoạch chi tiết và hoàn tất các thủ tục đầu tư xây dựng theo luật định.
Giới hạn khu đất và chỉ giới xây dựng công trình được xác lập theo qui hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt tuỳ thuộc theo qui mô, tính chất, vị trí xây dựng từng công trình.
-
Đối với khu công viên, cây xanh
Bao gồm các công viên trong các đơn vị ở, nhóm ở và dải công viên cây xanh đô thị kết hợp không gian mặt nước.
Phát triển hệ thống cây xanh đô thị kết hợp với cải tạo chỉnh trang hệ thống công viên, cây xanh hiện có gắn với không gian mặt nước.
Hệ thống cây xanh TDTT được bố trí khai thác tối đa điều kiện địa hình, cảnh quan tự nhiên, các hồ nước kênh mương hiện có gắn kết không gian đi bộ, tổ chức khu công viên cây xanh giải trí kết hợp TDTT.
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu vực công viên cây xanh đảm bảo không úng lụt và phù hợp với qui hoạch tổng thể. Cốt xây dựng công trình tuân thủ theo QH san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Công viên cây xanh là khu vực giao lưu cộng đồng, do đó cần nâng cao ý thức của người dân thông qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động để mỗi người dân có ý thức giữ gìn môi trường cảnh quan chung. Xây dựng các điểm thu gom rác theo qui hoạch.
Hệ thống thu gom rác phải được quy hoạch cụ thể, không bố trí các công trình công nghiệp gây bụi, bẩn gần các khu công viên, ngăn cấm thoát nước bẩn (chưa qua xử lý) vào các hồ trong khu công viên cây xanh.
- Yêu cầu về quản lý - bảo vệ:
Các công viên cây xanh được đầu tư xây dựng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với qui hoạch chi tiết đô thị.
Nghiêm cấm việc khai thác, san lấp mặt bằng bừa bãi trong khu vực dự kiến xây dựng công viên gây tác động xấu ảnh hưởng địa hình khu đất và cảnh quan thiên nhiên. Nghiêm cấm xây dựng các công trình ngoài chức năng cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí, công trình gây ô nhiễm môi trường.
-
Trục không gian, quảng trường, không gian mở
a. Đất không gian mở là các khu vực không gian phục vụ công cộng ngoài trời gồm các loại hình sau:
Công viên: Là không gian công cộng ngoài trời, có mật độ phủ xanh từ 70% trở lên, được sử dụng cho các mục đích vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, ngoạn cảnh, điều hoà khí hậu, tái tạo sức lao động cho cộng đồng dân cư.
Quảng trường: là khoảng không gian công cộng dành cho các hoạt động như đi bộ, nằm ở vị trí tụ điểm nhiều luồng qua lại, thường dùng cho mục đích tụ tập công cộng, phủ mặt nền cứng thường trên 40% diện tích, có vai trò đáng kể cho tổ chức sự kiện văn hoá thường nhật và định kỳ của địa bàn lân cận.
Sân thể thao ngoài trời: là khu vực sân bãi dùng cho hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện của cộng đồng liên quan.
Dải cây xanh cách ly: là khu vực thường có dạng tuyến hoặc vòng kín, trồng cây tập trung mật độ cao, với mục đích lọc tầm nhìn và điều hoà khí hậu, chống lại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của một đối tượng đô thị như đường giao thông lớn, khu công nghiệp, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải…
Mặt nước: gồm kênh mương hồ ao, dùng cho giao thông thuỷ và mục đích thuỷ lợi, cũng là không gian tạo cảnh quan nước. Mặt nước không được coi như một loại hình sử dụng đất độc lập mà tồn tại như một thành phần của không gian mở (thường là Công viên) bao chứa nó.
Không bao gồm các không gian mở sau: đất giao thông, đất nông nghiệp, không gian mở bên trong các thửa đất thuộc loại hình sử dụng khác.
b. Quy định về công trình xây dựng trong không gian mở:
Các công trình xây dựng trong không gian mở phải phù hợp chức năng chính của không gian.
Các công trình chức năng chung phù hợp chức năng công viên gồm: điểm thông tin hướng dẫn, bán vé du lịch công viên, nhà vệ sinh công cộng, quán café, quán ăn nhỏ, nhà thuyền, nhà nghỉ, kios, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí có chủ đề liên quan chủ đề chính của công viên. Các công trình không phù hợp chức năng chính của công viên không được khuyến khích xây dựng.
Hạn chế xây dựng tường rào ngăn cách không gian mở.
Tỷ lệ phủ xanh tối thiểu 70%; diện tích bê tông hoá không quá 15% diện tích khuôn viên.
Trên các trục chủ đạo Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ. Nghiên cứu hệ thống đường gom đấu nối hợp lý các công trình xung quanh đường. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi, ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ để hạn chế tai nạn giao thông và phù hợp với thiết kế đô thị.
Cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp.
-
Khu làng xóm
Đầu tư xây dựng hạ tầng các thôn xóm theo tiêu chí xây dựng Nông thôn mới đã được phê duyệt, từng bước kéo gần khoảng cách giữa nội thị và ngoại thị. Đáp ứng các yêu cầu phát triển đô thị, đặc biệt là theo các tiêu chí đô thị loại II, các khu vực dân cư này từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; giữ gìn các khu vực xanh phục vụ phát triển đô thị bền vững.
-
Đối với các công trình di tích, văn hóa lịch sử
Chuẩn bị đất đai các khu vực danh lam thắng cảnh hạn chế tối đa việc tác động vào địa hình tự nhiên, chủ yếu là trồng cây xanh với các loại cây bản địa là chính.
Các khu di tích lịch sử được xếp hạng cần bảo tồn chỉnh trang cải tạo; cần có các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới kiểm soát và hành làng bảo vệ.
Đảm bảo khu vực bảo vệ I của di tích theo Luật định; Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích. Việc xác định khu vực bảo vệ II được thực hiện theo Luật định.
Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình và phù hợp với tổng thể khu di tích.
Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích (như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích) hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch; Không làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
-
Khu công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, công trình đặc biệt
Nghiêm cấm xây dựng các công trình trong hành lang lưới điện đi qua khu vực. Các khu vực thuộc lộ giới quản lý đường trục Bắc Nam và đường vành đai tuyến tránh phía Nam. Ngoài ra, các khu vực thuộc lộ giới quản lý các tuyến đường theo quy hoạch cũng phải được kiểm soát chặt chẽ, nhằm hạn chế phải giải phóng mặt bằng khi có các dự án đầu tư cụ thể.
Trong khu vực có bố trí các trạm biến áp, trạm cấp nước, và khu vực xử lý thu gom nước thải theo quy hoạch. Đây là công trình đầu mối quan trọng của khu vực F. Hồ sơ xây dựng cần phải đạt các tiêu chuẩn của ngành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đối với các khu vực sản xuất nông nghiệp
Các khu vực hiện đang sản xuất Nông nghiệp: đối với khu vực không quy hoạch để phát triển đô thị thì canh tác bình thường theo các tiêu chí sản xuất Nông nghiệp của Quy hoạch nông thôn mới đã duyệt. Đối với các khu vực dự kiến phát triển đô thị, các khu vực dự trữ để phát triển đô thị sẽ từng bước thu hồi đất sản xuất theo nhu cầu phát triển của đô thị trong từng giai đoạn, gắn với các dự án đầu tư.
-
Đối với khu vực cải tạo, chỉnh trang
Khu vực bảo tồn, chỉnh trang bao gồm: các khu dân cư hiện trạng, các di tích lịch sử văn hoá, các khu vực cảnh quan.
Khi xây dựng các khu đô thị mới theo quy hoạch, lưu ý cốt nền giữa khu dân cư hiện trạng và các khu đô thị mới. Trường hợp cốt nền khu đô thi mới cao hơn khu dân cư hiện trạng thì phải có các biện pháp phù hợp để trành bị úng lụt.
Các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong khu vực cần phải có lập hồ sơ riêng theo các quy định của Pháp luật liên quan để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
-
Đối với khu vực địa hình cảnh quan đặc thù
Các khu vực cây xanh, công viên cảnh quan đô thị. Được phép xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ, có sàn tầng 1 phải cao tối thiểu bằng cốt đê khu vực, đảm bảo thoát lũ.
-
Quy định về giao thông:
-
Quy định chung về quản lý giao thông
Tuân thủ quy hoạch giao thông đã được xác lập trong phân khu đô thị.
Hệ thống đường giao thông đô thị: phải tuân thủ các yêu cầu quản lý đối với hệ thống đường đô thị theo quy định hiện hành. Có kế hoạch lập, thẩm định, và phê duyệt hồ sơ cắm mốc các tuyến đường giao thông đô thị để tổ chức cắm mốc ngoài hiện trường, phục vụ công tác quản lý xây dựng, chống lấn chiếm.
Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư làng xóm hiện có sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc kết nối mạng lưới đường.
Các nút giao cắt giữa các tuyến đường chính khu vực với với tuyến đường đối ngoại cần bố trí các đảo phân luồng, dẫn hướng hoặc đèn điều khiển tín hiệu giao thông nếu cần thiết.
Chỉ cho phép giao nhập giữa các tuyến đường trong khu vực vào hệ thống đường gom, đấu nối với đường đối ngoại để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định.
Lối dành cho người đi bộ qua đường phải được bố trí tại: các nút giao thông, khoảng cách giữa các lối dành cho người đi bộ theo tiêu chuẩn hiện hành.
Bố trí bãi đỗ xe đảm bảo đủ nhu cầu phục vụ đô thị.
Bố trí các bãi đỗ xe đô thị với tổng diện tích khoảng 12,22 ha.
Bố trí bãi đỗ xe tải: cho khu vực phía Đông Nam khu F gắn với kho bãi khu công nghiệp.
Các bãi đỗ xe công cộng đơn vị ở : đảm bảo chỉ tiêu diện tích 4% đất đơn vị ở. Các vị trí được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 400-500m. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
- Cấm: xây dựng vi phạm các hành lang an toàn giao thông và lấn chiếm các hàng lang dành cho việc xây dựng hệ thống giao thông theo quy hoạch. Lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để họp chợ, kinh doanh.
- Hạn chế: Sử dụng lòng đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư và phát triển hệ thống giao thông gắn với quảng trường và các tiện ích đô thị. Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
+ Tuân thủ các yêu cầu, quy định thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Nghiên cứu kết nối hệ thống giao thông công cộng với hệ thống đi bộ, trung chuyển phương tiện.
+ Xây dựng và tổ chức hệ thống giao thông dành cho người khuyết tật.
+ Phát triển hệ thống bãi đỗ xe dịch vụ du lịch và đô thị.
-
Quy định kỹ thuật đối với hệ thống giao thông
a. Quy định đối với giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại gồm: Quốc lộ 18 và Quốc lộ 10 và đường tránh Quốc lộ 18. Các tuyến có mặt cắt như sau:
- Quốc lộ 18 đoạn qua khu vực quy hoạch, ký hiệu mặt cắt 5-5, quy mô mặt cắt theo dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí là 20,5m, bao gồm: lòng đường 16,5m (có dải phân cách cứng) + vỉa hè 2x2,0m.
- Quốc lộ 10 đoạn qua khu vực quy hoạch thiết kế đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe. Đối với các đoạn qua khu vực quy hoạch mới có bố trí đường gom theo tiêu chuẩn, các đoạn còn lại hiện đã tập trung đông dân cư hai bên đường, khả năng giải phóng mặt bằng hạn chế thì không bố trí đường gom. Thiết kế Quốc lộ 10 đoạn qua khu vực quy hoạch gồm 3 loại mặt cắt ngang:
+ Mặt cắt 2-2 đoạn từ mốc ranh giới M1 đến nút giao khác mức với đường tránh Quốc lộ 18 thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe, có đường gom theo. Chỉ giới đường đỏ 76,0m gồm: lòng đường Quốc lộ 10 là 2x10,5m + dải phân cách giữa 3,0m + dải phân cách hai bên 2x10,5m + đường gom hai bên 2x7,5m + vỉa hè đường gom 2x8,0m.
+ Mặt cắt 7-7 đoạn gần nút giao với Quốc lộ 18, có bố trí đường gom (cập nhật theo các quy hoạch chi tiết đã phê duyệt), chỉ giới đường đỏ 76,0m gồm: lòng đường Quốc lộ 10 là 2x10,0m + dải phân cách giữa 2,0m + dải phân hai cách bên (4,0m+6,0m) + đường gom và vỉa hè 15,5m (10,5m + 5,0m) + đường gom và vỉa hè 28,5m (23,5m+5,0m).
+ Mặt cắt 6-6 đoạn còn lại, chỉ giới đường đỏ 32,0m gồm: lòng đường Quốc lộ 10 là 2x10,0m + dải phân cách giữa 2,0m + vỉa hè 2x5,0m.
- Đường tránh Quốc lộ 18 (mặt cắt 1-1): Theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, giao thông đối ngoại của thành phố đi qua khu vực quy hoạch còn có tuyến đường tránh Quốc lộ 18, quy mô chỉ giới đường đỏ 77,0m, gồm: lòng đường chính 2x16,0m + dải phân cách giữa 5,0m + dải phân cách bên 2x3,0m + lòng đường gom hai bên 2x7,0m + vỉa hè đường gom 2x10,0m.
b. Quy định đối với giao thông đô thị
Hệ thống giao thông đô thị được thiết kế chủ yếu theo mạng lưới dạng ô bàn cờ trong đó các tuyến đường cấp đô thị (đường trục chính đô thị, đường trục chính đô thị, đường liên khu vực) tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung. Cập nhật mạng lưới giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt của các dự án trong khu vực. Mạng lưới giao thông đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng với nhau và liên hệ với hệ thống giao thông đối ngoại. Hệ thống giao thông đô thị bao gồm các loại đường với quy mô mặt cắt như sau:
- Đường chính đô thị (cụ thể hóa quy hoạch chung) gồm các loại mặt cắt:
+ Mặt cắt 3-3, chỉ giới đường đỏ 38,0m gồm: lòng đường 2x10,5m + dải phân cách giữa 3,0m + vỉa hè 2x7,0m.
- Đường liên khu vực (cụ thể hóa quy hoạch chung) gồm các loại mặt cắt:
+ Mặt cắt 4-4, chỉ giới đường đỏ 24,0m gồm: lòng đường 12,0m + vỉa hè 2x6,0m.
+ Mặt cắt 14-14, chỉ giới đường đỏ 31,0m gồm: lòng đường 13,0m + vỉa hè 2x9,0m.
- Đường chính khu vực gồm các loại mặt cắt:
+ Mặt cắt 4-4, chỉ giới đường đỏ 24,0m gồm: lòng đường 12,0m + vỉa hè 2x6,0m.
+ Mặt cắt 9-9, chỉ giới đường đỏ 34,0m gồm: lòng đường 2x7,5m + dải phân cách giữa 3,0m + vỉa hè 2x8,0m.
+ Mặt cắt 10-10, chỉ giới đường đỏ 27,0m gồm: lòng đường 2x7,5m + dải phân cách giữa 2,0m + vỉa hè 2x5,0m.
- Đường khu vực gồm các loại mặt cắt:
+ Mặt cắt 8-8, chỉ giới đường đỏ 38,0m gồm: lòng đường 2x7,5m + dải phân cách giữa 10,0m + vỉa hè 2x5,0m
+ Mặt cắt 11-11, chỉ giới đường đỏ 17,5m gồm: lòng đường 10,5m + vỉa hè (4,0m + 3,0m).
+ Mặt cắt 13-13, chỉ giới đường đỏ 20,0m gồm: lòng đường 10m + vỉa hè 2x5,0m.
+ Mặt cắt 16-16, chỉ giới đường đỏ 20,5m gồm: lòng đường 10,5m + vỉa hè 2x5,0m
+ Mặt cắt 20-20, chỉ giới đường đỏ 22,5m gồm: lòng đường 10,5m + vỉa hè 2x6,0m.
+ Mặt cắt 21-21, chỉ giới đường đỏ 17,0m gồm: lòng đường 9,0m + vỉa hè (5,0m + 3,0m).
- Đường phân khu vực gồm các loại mặt cắt:
+ Mặt cắt 12-12, chỉ giới đường đỏ 17,5m gồm: lòng đường 7,5m + vỉa hè 2x5,0m.
+ Mặt cắt 15-15, chỉ giới đường đỏ 17,0÷17,5m gồm: lòng đường 7,0÷7,5m + vỉa hè 2x5,0m.
+ Mặt cắt 15*-15*, chỉ giới đường đỏ 15,0÷15,5m gồm: lòng đường 7,0÷7,5m + vỉa hè (3,0m+5,0m).
+ Mặt cắt 17-17 chỉ giới đường đỏ 13,5m gồm: lòng đường 7,5m + vỉa hè 2x3,0m.
+ Mặt cắt 17*-17* chỉ giới đường đỏ 13,0m gồm: lòng đường 7,0m + vỉa hè 2x3,0m
+ Mặt cắt 18-18, chỉ giới đường đỏ 15,5m gồm: lòng đường 5,5m + vỉa hè 2x5,0m.
+ Mặt cắt 18*-18*, chỉ giới đường đỏ 13,5m gồm: lòng đường 5,5m + vỉa hè (3,0m+5,0m).
+ Mặt cắt 19-19, chỉ giới đường đỏ 14,0m gồm: lòng đường 6,0m + vỉa hè (3,0m+5,0m).
* Các chỉ tiêu đất giao thông:
- Tỷ lệ đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật và giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị tính đến đường phân khu vực: 22,5%.
- Tỷ lệ đường tính đến đường phân khu vực trên diện tích quy hoạch: 10,77 km/km2.
c. Quy định bảo vệ lộ giới
Nghiêm cấm xây dựng hoặc có bất kỳ hành động lấn chiếm nào xâm phạm chỉ giới đỏ quy định trong Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Nghiêm cấm phá hoại hoặc làm tồn hại bất kỳ thành phần nào của công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
d. Giao thông tĩnh
Bến xe đối ngoại, đối nội: 01 bến xe đối ngoại và 01 bến xe đối nội, với tổng diện tích khoảng 2,7 ha.
Bố trí bãi đỗ xe tải: cho khu vực kho bãi khu công nghiệp.
Các bãi đỗ xe công cộng đơn vị ở : đảm bảo chỉ tiêu diện tích 4% đất đơn vị ở. Các vị trí được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 400-500m. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
e. Quy định về các nút giao thông lớn
- Nút giao khác mức: trong khu vực quy hoạch hệ thống giao thông hình thành 2 nút giao khác mức gồm:
+ Nút giao số 1: giữa Quốc lộ 18 và đường vào Yên tử
+ Nút giao số 2: giữa đường tránh Quốc lộ 18 và Quốc lộ 10
Trong giai đoạn triển khai các dự án theo định hướng quy hoạch, các nút giao này sẽ được thiết kế chi tiết ở các bước thiết kế sau.
- Các nút giao cắt giữa các tuyến đường chính khu vực với nhau, giữa đường chính khu vực với tuyến đường đối ngoại cần bố trí các đảo phân luồng, dẫn hướng hoặc đèn điều khiển tín hiệu giao thông nếu cần thiết.
-
Quy định về tiện ích giao thông
a. Cây xanh
Theo Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20/2/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn trồng, quản lý cây xanh trong đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 Về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
b. Đèn hiệu, biển báo, vạch sơn
Theo QCVN 41 : 2016/BGTVT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
c. Đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông
Tầm nhìn: công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
Khoảng cách tầm nhìn một chiều trên bình đồ và mặt cắt dọc phụ thuộc vào tốc độ tính toán, nhưng tối thiểu phải đảm bảo:
Đường giao thông đối ngoại : ³75m
Đường khu vực, đường nội bộ: ³40m.
Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng phải đảm bảo đủ khoảng không cho người đợi, không được gây ùn tắc giao thông.
Góc vát tại các nơi đường giao nhau: đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố tối thiểu ³20m. Đối với giao cất giữa giao thông nội thị và giao thông đối ngoại cần xây dựng hệ thống biển báo, đèn hiệu an toàn, cầu vượt hoặc đảo giao thông dẫn hướng.
d. Vỉa hè
Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thiết kế, xây dựng đồng bộ về vật liệu, kết cấu, hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát. Đồng thời, đảm bảo bền vững về khả năng chịu lực và mỹ quan đô thị.
Cao độ vỉa hè phải đảm bảo độ dốc ngang thoát nước từ 1,0% đến 2,0%, có cao độ phù hợp với cao độ khu vực liền kề, đảm bảo thoát nước chung và thuận lợi khi sử dụng, đặc biệt là thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng. vỉa hè phải ưu tiên theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đi bộ và tạo được mảng xanh, cây xanh với diện tích hợp lý, tiết kiệm. Tùy theo đặc điểm của từng tuyến đường, dành mặt cắt ngang từ 1,0m đến 2,5m cho người đi bộ, phần diện tích còn lại phải thực hiện tăng cường mảng xanh và cây xanh đường phố.
e. Lan can
Đối với các cầu qua sông, các tuyến đường dọc kênh, sông… lan can bảo vệ phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đặc biệt là các cầu, đường có bố trí làn đường dành cho người đi bộ.
Đối với các tuyến đường có gắn với kè sông, kênh lan can bố trí ở đỉnh kè và phải đảm bảo phù hợp với mỹ quan khu vực.
f. Cống qua đường: lắp đặt, lựa chọn kết cấu cống phải phù hợp với tải trọng và kết cấu nền đường. Chiều dài đốt cống và phân đoạn quy định tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện chế tạo nhưng không vượt quá 5m, khi dùng cống bê tông cốt thép có chiều dài đốt cống từ 3m trở lên phải kiếm soát sức chịu uốn của cống theo phương ngang đường. Hình dạng và kích thước các cửa cống phải đảm bảo cho nước chảy được thuận lợi và đảm bảo ổn định của nền cạnh cống. Đảm bảo không thấm nước ở các khe nối giữa các đốt cống và đảm bảo ổn định chống thấm cho nền đường.
g. Quy định về hạ tầng ngầm dọc các tuyến giao thông
Cần tuân thủ Quy chuẩn về xây dựng ngầm và giấy phép xây dựng.
Xây dựng các cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí các đường dây và đường ống kỹ thuật.
Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới đỏ đã được xác định thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Quy định về quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
-
Quy định về phòng chống lũ lụt
Tuân thủ quy hoạch phòng chống lũ lụt hệ thống sông Cầu Sến, sông Hang Ma, sông Bí Trung, kênh Vạn Xuân.
Tuân thủ luật đê điều số 79/2006/QH11 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2006.
Cải tạo, nâng cấp, xây mới các tuyến đê dọc sông Cầu Sến, sông Hang Ma, sông Bí Trung đáp ứng cao trình chống lũ dọc các tuyến sông.
Nghiêm cấm xây dựng trong hành lang thoát lũ các sông Cầu Sến, sông Hang Ma, sông Bí Trung.
Tuân thủ hành lang bảo vệ các tuyến đê theo luật đê điều quy định về hành lang bảo vệ đê.
-
Quy định chung quản lý cao độ nền
Quy hoạch cao độ nền phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
Đối với những khu đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
Đảm bảo cốt xây dựng tuân thủ theo cao độ khống chế trên từng phân khu và phù hợp với hướng tiêu thoát nước của khu vực.
Ngăn cấm việc xây dựng, tôn nền cao làm thay đổi hướng dòng chảy thoát nước tự nhiên gây úng ngập cục bộ.
Ngăn cấm việc đấu nối xả thải từ mọi nguồn phát sinh vào hệ thống rãnh, mương và cống ngầm của hệ thống thoát nước mưa.
- Cao độ khống chế: Tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; cập nhật cao độ nền các dự án đã và đang triển khai trong khu vực; đối với các dự án đã phê duyệt quy hoạch nhưng chưa triển khai đầu tư có cao độ nền chưa phù hợp với quy hoạch chung thì điều chỉnh lại cho phù hợp. Theo quy hoạch chung xây dựng:
+ Khu dân dụng: Hxd≥ 3,0m
+ Khu công nghiệp: Hxd≥ 3,2m
- Giải pháp nền cho từng khu vực:
+ Khu vực dân cư hiện trạng có cao độ nền ≥3,0m giữ nguyên cao độ nền hiện trạng. Tại những khu vực mật độ xây dựng thưa với cao độ nền xây dựng thấp cần tôn nền hài hòa với cao độ khu vực đã xây dựng, cao độ khống chế Hxd³3,0m.
+ Khu vực các dự án đã và đang triển khai có cao độ nền phù hợp với quy hoạch chung thì giữ nguyên theo quy hoạch đã phê duyệt.
+ Khu vực phát triển đô thị mới cần đảm bảo cao độ nền xây dựng Hxd³3,0m.
+ Khu vực xây dựng khu công nghiệp giáp tuyến đường tránh Quốc lộ 18 khống chế cao độ nền xây dựng Hxd³3,2m.
-
Quy định về thoát nước mặt
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn cho khu vực xây dựng mới và nửa riêng cho khu dân cư hiện trạng.
- Triệt để sử dụng hệ thống sông suối, kênh mương hiện trạng và bổ sung các tuyến kênh mương để đảm bảo việc thoát nước nhanh và an toàn nhất cũng như việc điều tiết nước mưa bằng hồ điều hòa để giảm kích thước cống.
- Kết cấu cống: Sử dụng kết hợp các loại kết cấu xây, cống tròn, cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn trên đậy nắp đan kín để thuận tiện cho quá trình nạo vét, sửa chữa.
- Hướng thoát nước chính: Trên cơ sở địa hình hiện trạng, khu vực nghiên cứu được chia thành 3 lưu vực chính để hệ thống thu nước triệt để và thoát nước nhanh chóng ra sông suối và ra biển. Cụ thể:
+ Lưu vực 1: Khu vực phía Đông thoát ra sông Cầu Sến. Diện tích lưu vực khoảng 91,2ha.
+ Lưu vực 2: Khu vực trung tâm khu quy hoạch, thoát ra hồ điều hòa Ba Za và sông Bí Trung. Diện tích lưu vực khoảng 342,6ha.
+ Lưu vực 3: Khu vực phía Tây thoát ra sông Hang Ma và sông Cửa Hẹp. Diện tích lưu vực khoảng 294,5ha.
- Định hướng xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước khu vực:
+ Cần phải tăng cường nạo vét các kênh mương tiêu thoát nước chính, thay thế các cống ngang Quốc lộ 10 có tiết diện chưa đảm bảo, tận dụng khu vực trũng hồ Ba Za để hình thành hồ điều hòa thoát nước mưa cho khu vực.
+ Cần phải điều tiết tốt hệ thống cửa ngăn triều hiện có của thành phố, đặc biệt trong các thời điểm có mưa lớn kết hợp triều cường.
+ Bố trí các tuyến kênh, mương hở làm các trục tiêu thoát nước chính ra các sông: Cầu Sến, Bí Trung, Hang Ma, Cửa Hẹp và hồ Ba Za. Bố trí hệ thống cống thu nước dọc các tuyến đường đảm bảo thu gom toàn bộ lượng nước mưa.
+ Đối với các tuyến thoát nước chính: Thường xuyên nạo vét các tuyến kênh, suối để tăng khả năng thoát nước cho các tuyến thoát nước chính. Lâu dài đề xuất thay thế các tuyến xây đá bằng hệ thống cống xây gạch, hoặc BTCT nhằm tăng kích thước, lưu lượng và tốc độ dòng chảy.
+ Đối với các tuyến cống nhánh: Xây dựng hoàn thiện các tuyến cống nhánh trong khu vực; thường xuyên nạo vét để tăng khả năng thoát nước, cải tạo thay thế hệ thống thoát nước để đảm bảo tiêu thoát nước triệt để.
+ Khống chế cao độ mực nước max của hồ điều hòa Ba Za là +2,70m, đấu nối liên thông hồ với các kênh, sông thoát nước chính, đảm bảo tiêu thoát khi mưa lớn.
+ Đảm bảo 100% các trục đường làng, ngõ xóm có hệ thống rãnh, mương thu gom nước mưa dẫn về đường cống thoát nước mưa chính hoặc xả ra trục tiêu hở gần nhất.
+ Khuyến khích việc nạo vét thường xuyên hệ thống rãnh, mương thoát nước mưa. Đảm bảo nước thoát nhanh và thoát hết tránh bị hẹp lòng chảy bởi bùn, cặn làm giảm tiết diện dòng chảy.
-
Quy định về cấp điện, chiếu sáng đô thị
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển phụ tải
Có khả năng vận hành ổn định, dễ quản lý và đầu tư xây dựng
Dễ mở rộng và đấu nối cho các phụ tải lớn trong giai đoạn xây dựng
Hệ thống có khả năng dự phòng cao
Nguồn điện: Theo mạng lưới điện Quốc gia được cung cấp từ các trạm biến áp trung gian Uông Bí 2-110/22kV
Khu đô thị Tây Nam (khu F) thành phố Uông Bí tại phường Phương Đông và phường Phương Nam, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh có các phụ tải tiêu thụ điện chủ yếu thuộc phụ tải loại II và III. Do đó chỉ tiêu áp dụng tính toán điện năng tiêu thụ điện trong công trình áp dụng theo QCXDVN 01:2008/BXD
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đề án thiết kế tuân theo: “Quy phạm trang bị điện” phần II-hệ thống đường dây dẫn điện 11-TCN-2006 do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006.
+ Quy định lưới điện nông thôn QĐKT.ĐNT-9/2006 Bộ công nghiệp ban hành.
+ Tiêu chuẩn TCVN 4756/1989 - Tiêu chuẩn quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện; Tiêu chuẩn TCVN 19/1984 và TCVN 21/1984 về quy phạm trang bị điện.
+ Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo, đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259/2001.
Đối với đô thị loại II tất cả các tuyến đường giao thông trong dự án được chiếu sáng bằng các đèn chiếu sáng cao áp lắp trên các cột thép bát giác cột liền cần có chiều cao từ 8 đến 12m. Các tuyến đường có chiều rộng từ 5.5m đến 7.5m được chiếu sáng 1 bên đường bằng các đèn cao áp cột liền cần đơn có chiều cao 8m bóng LED 70W-220V. Các tuyến đường có chiều rộng từ 10.5m được chiếu sáng 1 bên đường bằng các đèn cao áp đơn cột liền cần có chiều cao 10m bóng LED 100W-220V. Các tuyến đường có chiều rộng từ 15m được chiếu sáng 2 bên đường bằng các đèn cao áp cột liền cần đơn có chiều cao 10.5m bóng LED 100W-220V hoặc chiếu sáng ở giữa giải phân cách bằng các đèn cao áp cột liền cần đôi có chiều cao 10m bóng LED 2x100W-220V.
Phân bổ đèn hợp lý dựa trên các tiêu chuẩn chiếu sáng, đặc điểm môi trường khí hậu, khả năng cung cấp điện. Từ đó đặt ra giới hạn cần thiết mà chiếu sáng cần đạt, tránh bố trí tràn lan đèn cao áp công suất lớn gây lãng phí tiền đầu tư và điện năng tiêu thụ.
Sử dụng công nghệ hiện đại như tủ điều khiển chiếu sáng tự động trong điều hành và quản lý chiếu sáng công cộng để sớm thay thế cắt nguồn sáng cưỡng bức như hiện nay.
Sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn đảm bảo độ chiếu sáng.
Cáp điện chiếu sáng sử dụng cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-0.6/1kV luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE và chôn ngầm dưới vỉa hè.
-
Quy định về thông tin liên lạc
Thuê bao di động đạt 47 thuê bao/100 dân (tỉnh Quảng Ninh là 138/100 dân)
Xây dựng mạch cáp quang làm trục chính cung cấp tín hiệu và hệ thống cáp đồng phân phối . Hệ thống này gồm các đường cáp UTP và các tủ phân phối khu vực chờ sẵn lắp đặt cho từng khu vực và từng nhóm công trình. Các tuyến cáp tín hiệu này được đi trên vỉa hè các tuyến đường, cấp tín hiệu cho các tủ phân phối tín hiệu.
-
Quy định về cấp nước
a. Các quy định chung quản lý hệ thống cấp nước
Nguồn nước cấp: Cấp từ nhà máy nước Đồng Mây
Tổng nhu cầu cấp nước cho khu vực 7851 m3/ngđ.
Các công trình đầu mối cấp nước và mạng lưới cấp nước phải thực hiện theo Quy chuẩn Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Quy định về mạng lưới cấp nước
Mạng đường ống cấp nước: Được bố trí dạng mạng vòng kết hợp với mạng cụt, có trục cấp chính là tuyến Æ200-Æ400 chạy dọc theo vỉa hè trên các trục đường chính. Các tuyến nhánh có tiết diện từ Æ110 ¸ Æ50.
Đối với mạng lưới cấp nước: thiết kế lắp đặt đảm bảo độ sâu chôn ống và đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh.
Đường ống được đặt trên vỉa hè, độ sâu chôn ống tối thiểu 0,7m, đường ống đi qua đường giao thông chôn sâu tối thiểu 1,0m (tính đến đỉnh ống).
Khoảng cách bảo vệ tối thiểu đường ống cấp nước là 0,5m.
c. Quy định cấp nước phòng cháy chữa cháy:
Tuân thủ theo Luật phòng cháy và chữa cháy. Trong từng các công trình cao tầng phải có thiết bị báo cháy và chữa cháy tuân theo quy phạm phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an. Trên các tuyến ống cấp nước chính ≥ D110mm, dọc theo các tuyến đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa đảm bảo các quy định về khoảng cách như sau:
Họng chữa cháy phải được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như: ở ngã ba, ngã tư đường phố.
Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa đảm bảo theo tiêu chuẩn.
-
Quy định về thu gom và xử lý nước thải
a. Quy định chung hệ thống thoát và xử lý nước thải
Đối với khu vực xây dựng mới: Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng hoàn toàn để thoát nước thải sinh hoạt của khu dân cư đô thị và khu công nghiệp, nước thải được thu gom vào tuyến cống riêng và dẫn về trạm xử lý chung của trung tâm đô thị.
Đối với khu dân cư hiện trạng: Xây dựng hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải theo các tuyến cống nước mặt hiện trạng dẫn ra các trục đường chính, xây dựng các hố ga tách nước thải tại đầu các tuyến nước thải riêng để tách nước thải ra thu gom vào hệ thống thoát nước thải riêng thiết kế mới dẫn nước thải đưa về trạm xử lý tập trung của trung tâm đô thị.
Nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt tiêu chuẩn B theo QCVN14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; nước thải tiểu thủ công nghiệp sau xử lý đạt chuẩn B theo QCVN 40/2011/BTNMT, quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp, nước thải y tế sau xử lý đạt chuẩn B theo QCVN 28 -2010/BTNMT, quy chuẩn quốc gia về nước thải y tế.
Không xả nước thải sau xử lý trực tiếp ra môi trường.
Quy định về khoảng cách ly hợp vệ sinh các trạm bơm, trạm xử lý nước thải thực hiện theo Quy chuẩn Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Trạm xử lý nước thải cần có biện pháp dự phòng trường hợp trạm XLNT xảy ra sự cố. Nước trong hồ sau xử lý có thể sử dụng phục vụ mục đích tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu hỏa, phục vụ nông nghiệp… giảm áp lực cung cấp nước sạch cho khu vực thiết kế.
b. Nước thải khu công nghiệp, dịch vụ
- Đối với các khu vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch nước thải sản xuất chứa nhiều thành phần không đạt tiêu chuẩn xả thải. Do đó khi xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ cần có phương án xử lý nước thải riêng của từng khu vực, sau đó vận chuyển trạm xử lý nước thải công nghiệp chung của khu. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sau xử lý phải đạt theo tiêu chuẩn QCVN 40: 2011/BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Trạm bơm chuyển tiếp cần xây dựng đúng quy chuẩn và đảm bảo về khoảng an toàn, các điều kiện vận hành.
Nước thải tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm xử lý tập trung của khu vực nghiên cứu. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m; tối đa là 6 m tính tới đỉnh cống. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn > 6 m đặt trạm bơm chuyển tiếp. Đường cống tự chảy: D300; 400 dùng ống BTCT hoặc HDPE.
Trạm bơm chuyển tiếp cần xây dựng đúng quy chuẩn và đảm bảo về khoảng an toàn, các điều kiện vận hành. Trạm bơm xây chìm bằng BTCT.
Đường cống áp lực dùng ống gang hoặc thép tráng kẽm. Bố trí 2 ống đi song song để đảm bảo an toàn trong vận hành khi có sự cố. Đường ống áp lực chôn sâu 1m.
Trên các tuyến cống đường phố ngoài các hố ga tại các điểm giao cắt, các điểm thay đổi hướng dòng chảy, cần xây dựng các hố ga với khoảng cách theo quy phạm.
-
Quy định về thu gom và xử lý chất thải rắn
Toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cần được tổ chức thu gom, phân loại tại nguồn (vô cơ, hữu cơ) và đổ rác đúng theo quy định.
Chất thải rắn thông thường sẽ thu gom xử lý chung với chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn nguy hại sẽ xử lý bằng lò đốt.
Chất thải rắn sau thu gom chuyển về các khu xử lý CTR tập trung theo quy hoạch chung thành phố Uông Bí đã phê duyệt.
Trên các trục đường chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh, thùng rác công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
-
Quy định về quản lý nghĩa trang
Đối với các nghĩa trang khác trong ranh giới quy hoạch: chấm dứt sử dụng, bổ sung hệ thống tường rào, cây xanh cách ly các nghĩa trang phân tán trong khu vực. Khi có nhu cầu sử dụng đất sẽ tiến hành di chuyển về các nghĩa trang theo quy hoạch.
Về dài hạn khu vực nghiên cứu sẽ sử dụng chung các nghĩa trang chung của thành phố Uông Bí theo quy hoạch chung đã phê duyệt.
Khuyến khích hình thức hỏa táng theo chủ trương chung của tỉnh và Nhà nước
-
Quy định về bảo vệ môi trường
a. Về kiểm soát phát triển
Xây dựng hành lang ven sông Cầu Sến, Sông Hang Ma, Sông Bí Trung: Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước.
Bảo vệ hệ sinh thái ven sông, đặc biệt tăng diện tích rừng ngập mặn.
Bảo vệ nguồn nước ngầm
Các công trình xây dựng mới phải hoà nhập với cảnh quan chung của đô thị.
Một số công trình HTKT liên quan cần quản lý chặt chẽ hành lang cách ly như: hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, trạm xử lý nước thải tập trung, trạm trung chuyển chất thải rắn
b. Về môi trường nước:
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải, thu gom CTR theo quy hoạch.
Tạo hành lang bảo vệ sông hồ: đảm bảo chất lượng nguồn nước đầu nguồn và bảo vệ các công trình xung quanh khu vực sông, kênh mương.
Khơi thông hệ thống kênh mương. Liên kết các mạch nước, tạo hệ thống mặt nước liên tục, mật độ dàn đều nhằm cải thiện cảnh quan, hỗ trợ tiêu thoát nước khi có mưa lớn.
Hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm trong các hộ gia đình và các khu dân cư.
c. Bảo vệ môi trường không khí, tiếng ồn:
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động giao thông
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động công nghiệp
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí hoạt động cảng nội địa, giao thông thủy
d. Bảo vệ môi trường Khu công nghiệp
Hạn chế và kiểm soát các nguồn thải từ khu công nghiệp
Hạn chế và kiểm soát nguồn thải từ khu công nghiệp
Phòng chống suy thoái môi trường do xói lở và bồi tụ vùng cửa sông.
Phòng ngừa và ứng cứu các sự cố do thiên tai, bão, lụt, tràn dầu.
Phòng chống ô nhiễm nước hồ Ba Za.
Bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là nâng diện tích cây xanh cảnh quan
e. Các vấn đề an sinh xã hội:
Quá trình giải phóng mặt bằng cần được tiến hành nhanh và dứt điểm. Xây dựng khu tái định cư với chất lượng cao, đảm bảo môi trường sống cho người dân phải di dời. Ưu tiên bố trí các công việc đơn giản, phục vụ trong đô thị; ưu tiên đấu thầu các dịch vụ hỗ trợ (nhà ăn, trông xe, dịch vụ bưu điện…) cho người dân bị mất đất….
f. Thích ứng biến đổi khí hậu:
- Đánh giá rủi ro và khả năng thích ứng do biến đổi khí hậu và nước biển dâng của các công trình xây dựng khu vực ven biển và vùng cửa sông.
- Xây dựng hệ thống kè, đê bao, tường chắn sóng tại những khu vực xung yếu. Thiết lập hệ thống hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Tăng không gian chứa nước. Quản lý quy hoạch và hệ thống nền xây dựng chặt chẽ.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp khi có bão, lũ lụt, hạn hán.
- Nâng cao nhận thức của người dân về ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như nhận thức về bảo vệ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình đầu mối hạ tầng nói chung cũng như hành lang thoát nước cho đô thị nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức trong nước và quốc tế trong việc xây dựng, triển khai các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Quy định về dự trữ phát triển
Quy định chung về dự trữ phát triển: Các nhu cầu phát triển hiện đang được dự báo, dựa trên các kịch bản tổng thể, nhiều cơ hội rộng mở trong tương lại chưa được lường hết và chưa xuất hiện ... vì vậy cần quy hoạch theo hướng mở, dành các phương án dự trữ phát triển để nắm bắt các cơ hội tốt trong tương lai.
Đối với các khu vực chức năng chưa có kế hoạch phát triển và nguồn lực phát triển rõ ràng như khu đào tạo cần có bố trí vị trí và quy mô phù hợp để thu hút các nhu cầu phát triển và không làm cản trở các kế hoạch phát triển trong giai đoạn trước mắt.
Nhu cầu dự trữ phát triển được xác định cụ thể trong các khu vực chức năng thông qua việc xác định các kịch bản phát triển, quy định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc và các chỉ dẫn mở để tạo điều kiện cho phát triển sau này.
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Phân kỳ đầu tư
a. Giai đoạn 2018 - 2020:
- Thực hiện lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, tổ chức bộ máy quản lý hoạt động xây dựng đô thị trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
- Triển khai dự án Cụm công nghiệp liên phường để thu hút đầu tư và đón đầu xu hướng xây dựng các khu công nghiệp của thành phố.
- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung.
- Tập trung cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, cấp hệ thống trường học phục vụ công cuộc giáo dục chung.
- Xúc tiến đầu tư các dự án thành phần.
b. Giai đoạn 2021-2025:
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuận chung và chuẩn bị mặt bằng các khu tái định cư để phục vụ công tác Bồi thường di dân tái định cư, bàn giao mặt bằng sạch để phát triển các dự án.
- Xây dựng khu thương mại dịch vụ trọng điểm.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng trường đào tạo nghề.
c. Giai đoạn 2026-2030:
- Xây dựng Khu đô thị mới phường Phương Nam.
d. Giai đoạn ngoài 2030:
Xây dựng hoàn thiện khu đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Thực hiện rà soát tổng thể khu đô thị, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển và cơ hội đầu tư dự kiến trong tương lai.
-
Tổ chức thực hiện
3.2.1. UBND tỉnh Quảng Ninh
Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo đúng đồ án được duyệt.
Ban hành chủ trương, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án các quy hoạch xây dựng trong phạm vi quy hoạch phân khu Khu vực Phường phương Đông và phương Nam.
3.2.2. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện, quản lý các hoạt động xây dựng, thanh tra kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị phía Tây Nam (ký hiệu khu F) thành phố Uông Bí và quy định quản lý theo đồ án đã được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Phương Đông; Phương Nam và các đơn vị khác có liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, quy định quản lý đã liên quan đã ban hành nhưng chưa phù hợp với quy hoạch phân khu Khu F báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị theo đúng quy hoạch phân khu được duyệt.
- Tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch phân khu Khu F được duyệt. Tổ chức cấp giấy phép quy hoạch cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng để thực hiện dự án.
- Lưu trữ hồ sơ quy hoạch phân khu Khu F để phục vụ công tác quản lý và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
3.2.3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai, quản lý và thực hiện quy hoạch phân khu vực khu F theo đồ án quy hoạch phân khu đã được duyệt và các quy định quản lý này.
3.2.4. UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Phương Đông; Phương Nam
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các lĩnh vực chuyên ngành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo đúng quy định hiện hành. Phân công trách nhiệm cho các phòng chuyên môn, tổ chức thực hiện, tuân thủ theo đồ án phân khu đã được duyệt và quy định quản lý này.
- Tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, đã được phê duyệt nhưng chưa phù hợp với quy hoạch phân khu Khu F đã được phê duyệt, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, lưu trữ hồ sơ quy hoạch và quy định quản lý theo quy hoạch để phục vụ công tác quản lý và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở Ban Ngành liên quan trong quá trình lập, thực hiện các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; Kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan.
-
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, tăng tiến độ triển khai dự án, thúc đẩy, nâng cao khả năng hấp dẫn đầu tư vào khu đô thị... sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan đến công tác thực thi Quy hoạch, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
-
Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng phối hợp các Sở Ban ngành liên quan và UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Phương Đông; Phương Nam chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Phương Đông; Phương Nam có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, Sở Xây dựng, phối hợp các Sở Ban ngành liên quan và các cấp chính quyền địa phương trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.