Điều 1: Đối tượng áp dụng và phân công công việc
1. Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, sử dụng các công trình theo Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/500 đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại số 761/UBND-XD ngày 08/02/2018.
2. Ngoài những nội dung trong quy định này, việc quản lý đầu tư xây dựng, quy hoạch kiến trúc trong khu vực nghiên cứu Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnhcòn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật, Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế có liên quan.
3. UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND thị xã Hồng Lĩnh quản lý đầu tư khu đô thị mới, phối hợp với các Sở, ngành chức năng để hướng dẫn Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư theo đúng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt và quy định của pháp luật.
4. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi các nội dung Quy định này phải được UBDN tỉnh xem xét, cho phép.
Điều 2: Ranh giới, quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch
1. Phạm vi ranh giới:
a. Vị trí:
- Khu vực lập quy hoạch tại phía Đông Bắc đường Nguyễn Đổng Chi, thuộc tổ 6, tổ 7, phường Đậu Liêu thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
b. Phạm vi ranh giới:
Phía Đông Bắc giáp: Khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu.
- Phía Tây Nam giáp: Đường Nguyễn Đổng Chi (rộng 25m).
- Phía Tây Bắc giáp: Ranh giới phường Đậu Liêu và phường Nam Hồng, đường Phan Kính.
- Phía Đông Nam giáp đường Trần Nhân Tông (QH rộng 35m).
2. Quy mô đồ án:
- Tổng diện tích đất trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch khoảng: 80.768,9 m2.
- Quy mô dân số khoảng: 1.000 người.
Điều 3:Quy định về sử dụng đất và nguyên tắc kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan khu vực lập quy hoạch
Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch khoảng: 80.768,9 m2
- Thành phần chức năng sử dụng đất như sau:
Bảng tổng hợp cơ cấu quy hoạch sử dụng đất
|
STT
|
CHỨC NĂNG ĐẤT
|
KÝ HIỆU
|
DIỆN TÍCH (M2)
|
MẬT ĐỘ
XD
|
TẦNG
CAO
|
HỆ SỐ
SDĐ
|
TỶ LỆ
|
|
TỔNG
|
|
80768.9
|
|
|
|
100
|
I
|
ĐẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI - HỐN HỢP
|
|
3618.3
|
|
|
|
4.48
|
|
|
DVTM-HH
|
3618.3
|
70.0
|
3-7
|
4.9
|
4.48
|
II
|
ĐẤT CÔNG CỘNG ĐƠN VỊ Ở
|
|
4958.8
|
|
|
|
6.14
|
|
NHÀ VĂN HÓA
|
CC-VH
|
1779.9
|
50.0
|
3
|
1.5
|
2.20
|
|
TRƯỜNG MẦM NON
|
MN
|
3178.9
|
50.0
|
3
|
1.5
|
3.94
|
III
|
ĐẤT Ở
|
|
36857.9
|
|
|
|
45.63
|
1
|
ĐẤT Ở LIỀN KỀ
|
LK
|
32610.9
|
|
2-5
|
|
40.38
|
|
|
L-1A
|
1504.0
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
|
|
|
L-1B
|
1378.0
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-1C
|
2173.4
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
|
|
|
L-1D
|
1941.2
|
73.7
|
2-5
|
3.7
|
|
|
|
L-2
|
1168.6
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-3
|
1998.4
|
75.6
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-4
|
619.5
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-5
|
2834.3
|
78.5
|
2-5
|
3.9
|
|
|
|
L-6A
|
2064.9
|
74.5
|
3.5
|
2.6
|
|
|
|
L-6B
|
1937.8
|
73.7
|
2-5
|
3.7
|
|
|
|
L-6C
|
995.2
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
|
|
|
L-6D
|
911.6
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-7
|
3010.2
|
79.0
|
2-5
|
4.0
|
|
|
|
L-8
|
832.1
|
73.8
|
2-5
|
3.7
|
|
|
|
L-9
|
3475.1
|
78.7
|
2-5
|
3.9
|
|
|
|
L-10A
|
1840.0
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
|
|
|
L-10B
|
1686.0
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-11
|
1245.5
|
75.5
|
2-5
|
3.8
|
|
|
|
L-12
|
995.2
|
71.3
|
2-5
|
3.6
|
|
2
|
ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ
|
TDC
|
2810.4
|
|
|
|
3.48
|
|
|
TDC-1
|
1917.8
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
|
|
|
TDC-2
|
892.6
|
78.2
|
2-5
|
3.9
|
|
3
|
ĐẤT BIỆT THỰ
|
BT
|
1436.6
|
|
3
|
|
1.78
|
|
|
BT-1
|
1436.6
|
61.0
|
3
|
1.8
|
|
IV
|
ĐẤT CÂY XANH
|
|
6479.8
|
|
|
|
8.02
|
|
|
CX-1
|
1666.4
|
5.0
|
1
|
0.05
|
|
|
|
CX-2
|
2507.6
|
5.0
|
1
|
0.05
|
|
|
|
CX-3
|
2305.8
|
5.0
|
1
|
0.05
|
|
V
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
|
28854.1
|
|
|
|
35.72
|
- Khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu được bố trí các chức năng: Đất dịch vụ thương mại hỗn hợp, đất công cộng đơn vi ở, đất trường mầm non, đất cây xanh thể dục thể thao, đất ở mới: Liên Kế, biệt thự, đất giao thông và đất hạ tầng kỹ thuật. Cụ thể như sau:
-
Đất dịch vụ thương mại hỗn hợp
Xây dựng các công trình dịch vụ thương mại hỗn hợp tổng diện tích khoảng: 3.618,3 m², cụ thể như sau:
- Ô đất ký hiệu DVTM-HH: diện tích đất khoảng 3.618,3m², mật độ xây dựng tối đa 70%, tầng cao 3-7tầng;
-
Đất công cộng đơn vị ở
Xây dựng các công trình công cộng nhà văn hóa nhà sinh hoạt cộng đồng, trường mầm non tổng diện tích 4.958,8m², cụ thể như sau:
- Ô đất ký hiệu CC-VH: diện tích đất khoảng 1.779,9m², mật độ xây dựng tối đa 50%, tầng cao 3 tầng;
- Ô đất ký hiệu MN: diện tích đất khoảng 3.178,9m², mật độ xây dựng tối đa 50%, tầng cao 3 tầng.
-
Đất cây xanh
Bao gồm 03 ô đất cây xanh thể dục thể thao ký hiệu CX-1; CX-2; CX-3; với tổng diện tích khoảng 6.479,8m², cụ thể như sau:
- Ô đất ký hiệu CX-1: diện tích đất khoảng 1.666,4m², mật độ xây dựng tối đa 5%, tầng cao 01 tầng. Bố trí vườn hoa, các sân thể dục thể thao và các tiện ích khác phục vụ người dân trong khu vực;
- Ô đất ký hiệu CX-2: diện tích đất khoảng 2.507,6m², mật độ xây dựng tối đa 5%, tầng cao 01 tầng. Bố trí vườn hoa, các sân thể dục thể thao và các tiện ích khác phục vụ người dân trong khu vực;
- Ô đất ký hiệu CX-3: diện tích đất khoảng 2.305,8m², mật độ xây dựng tối đa 5%, tầng cao 01 tầng. Bố trí vườn hoa, các sân thể dục thể thao và các tiện ích khác phục vụ người dân trong khu vực.
-
Đất ở
Đất liên kề: Bao gồm 19 ô đất ởmới nhà ở liên kế với tổng diện tích khoảng 32.610,9m², cụ thể như sau:
-
Ô đất ký hiệu L-1A: diện tích đất khoảng 1.504m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 3,5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-1B: diện tích đất khoảng 1.378m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-1C: diện tích đất khoảng 2.173,4 m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 3.5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-1D: diện tích đất khoảng 1.941,2m², mật độ xây dựng 73,7%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-2: diện tích đất khoảng 1.168,6m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-3: diện tích đất khoảng 1.998,4m², mật độ xây dựng 75,6%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-4: diện tích đất khoảng 619,5m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-5: diện tích đất khoảng 2.834,3m², mật độ xây dựng 78,5%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-6A: diện tích đất khoảng 2.064,9m², mật độ xây dựng 74,5%, tầng cao 3,5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-6B: diện tích đất khoảng 1.937,8m², mật độ xây dựng 73,7%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-6C: diện tích đất khoảng 995,2m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 3,5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-6D: diện tích đất khoảng 911,6m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-7: diện tích đất khoảng 3.010,2m², mật độ xây dựng 79%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-8: diện tích đất khoảng 832,1m², mật độ xây dựng 73,8%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-9: diện tích đất khoảng 3.475,1m², mật độ xây dựng 78,7%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-10A:diện tích đất khoảng 1.840m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 3.5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-10B: diện tích đất khoảng 1.686m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-11: diện tích đất khoảng 1.245,5m², mật độ xây dựng 75,5%, tầng cao 2-5 tầng.
-
Ô đất ký hiệu L-12: diện tích đất khoảng 995,2m ², mật độ xây dựng 71,3%, tầng cao 2-5 tầng.
Đất ở tái định cư: Bao gồm 02 ô đất ởmới với tổng diện tích khoảng 2.810,4m², cụ thể như sau:
- Ô đất ký hiệu TDC-1: diện tích đất khoảng1.917,8m², mật độ xây dựng 75%, tầng cao 3.5 tầng.
- Ô đất ký hiệu TDC-2: diện tích đất khoảng 892,6m², mật độ xây dựng 78,2%, tầng cao 2-5 tầng.
Đất ở biệt thự: Bao gồm 01 ô đất ởmới nhà ở biệt thự với tổng diện tích khoảng 1.436,6 m², cụ thể như sau:
Các ô đất ở mới nhà biệt thự tầng cao công trình 3 tầng:
- Ô đất ký hiệu BT-1: diện tích đất khoảng 1.436,6m², mật độ xây dựng 60%;
-
Đất giao thông:
-
Đường giao thông và hè với diện tích khoảng 28.854,1m².
Điều 4:Các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
-
Hệ thống giao thông
STT
|
Hạng Mục
|
Giao thông đối ngoại
|
Giao thông nội bộ
|
Mặt cắt 1-1
|
Mặt cắt 2-2
|
Mặt cắt 3-3
|
Mặt cắt 4-4
|
1
|
Bề rộng mặt cắt (m)
|
5.5+24.0+5.5
|
5.0+15.0+5.0
|
4.5+9.0+4.5
|
3.0+7.5+3.0
|
2
|
Cấp đường
|
đối ngoại
|
đối ngoại
|
Đường chính khu dân cư
|
Đường nội bộ
|
|
Chiều dài
|
165.4
|
566.5
|
238.6
|
2127.3
|
3
|
Lòng đường (m2)
|
3969.60
|
8497.50
|
2147.40
|
15954.75
|
4
|
Phân cách (m2)
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
5
|
Vỉa hè (m2)
|
1819.40
|
5665.00
|
2147.40
|
8604.71
|
6
|
Tổng diện tích (m2)
|
|
|
|
|
8
|
Tổng diện tích giao thông (m2)
|
28854.3
|
9
|
Tổng diện tích lập quy hoạch (m2)
|
80768.90
|
10
|
Tỷ lệ đất giao thông (chỉ tính GT nội bộ và bãi đỗ xe)
|
35.72%
|
11
|
Mật độ giao thông tính đến đường chính khu dân cư (km/km2)
|
2,95
|
12
|
Mật độ giao thông tính đến đường nội bộ (km/km2)
|
29,29
|
- Khi triển khai yêu cầu thực hiện theo đúng bản vẽ quy hoạch đó xác định trong bản quy hoạch chỉ giới đường đỏ
- Chỉ giới xây dựng quy hoạch trùng với chỉ giới đường đỏ, đối với khu vực nhà liền kề
- Chỉ giới xây dựng từ 3-5m đối với các khu vực công cộng.
2. Chuẩn bị kỹ thuật – san nền thoát nước mưa
* San nền
-
Tận dụng địa hình tự nhiên, không đào đắp địa hình tự nhiên quá lớn, tận dụng các cơ sở hiện trạng.
-
Nền xây dựng các khu vực mới gắn kết với khu vực cũ, đảm bảo thoát nước mặt tốt, đảm bảo chiều cao nền phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị mới.
-
Thiết kế san nền tuân thủ theo các cao độ khống chế của các tim trục đường, độ dốc, hướng dốc của khu vực, kết hợp với việc xem xét các cao độ hiện trạng các tuyến đường để đảm bảo việc tôn nền đảm bảo tiêu thoát nước và không gây ảnh hưởng tới khu vực hiện trạng dân cư đang ổn định.
-
Khu vực dân cư hiện trạng đã ở ổn định không tiến hành san lấp
-
Khoanh vùng các khu vực tiến hành san lấp, thiết kế đường đồng mức trong lô với độ dốc tối thiểu 0,4% đảm bảo các lô đất có thể tự thoát nước mặt , đảm bảo tính mỹ quan cảnh quan trong lô đất, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng công trình
-
Các tuyến giao thông thiết kế đường đồng mức với độ dốc theo đường giao thông.
-
Hướng dốc chung của toàn bộ khu vực theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, từ khu dân cư hiện trạng ra đường Nguyễn Đổng Chi
-
Cao độ nền khu vực lớn nhất: +5.10m
-
Cao độ nền khu vực nhỏ nhất: +3.90m
-
Các khu vực có ao, hồ mương có bùn sẽ được bóc lớp bùn đáy ao trước khi đắp nền, chiều dày trung bình 1,0m. Nền các tuyến đường chính xây dựng mới đi qua ruộng, vườn ... sẽ được bóc lớp đất hữu cơ, thảo mộc trước khi đắp nền, chiều dày trung bình 0,2m.
*Thoát nước mưa
-
Sử dụng hệ thống thoát nước mưa chảy riêng
-
Tận dụng địa hình trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước đảm bảo thoát nước triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
-
Mạng lưới thoát nước có chiều dài các tuyến rãnh và các tuyến cống thoát nước ngắn nhất, đảm bảo thời gian thoát nước mặt là nhanh nhất.
-
Hạn chế giao cắt của hệ thống thoát nước với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
-
Độ dốc cống thoát nước cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống, đảm bảo điều kiện làm việc về thuỷ lực cũng như giảm khối lượng đào đắp.
-
Toàn bộ khu dân cư Tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu được chia thành 3 lưu vực thoát nước
-
Lưu vực 1 : tổng diện tích ~ 2.75ha
-
Lưu vực 2 : tổng diện tích ~ 2.48ha
-
Lưu vực 3 : tổng diện tích ~ 2.83ha
-
Mạng lưới phân tán để giảm kích thước đường cống. Hệ thống thoát nước sử dụng cống tròn bê tông cốt thép có đường kính D600; D1250
-
Để đảm bảo khả năng thoát nước của các khu vực lân cận sau khi san lấp mặt bằng tiến hành hoàn trả các dòng chảy, tuyến thoát nước của các khu vực có tuyến cống chạy qua khu dân cư.
-
Hoàn trả tuyến rãnh thoát nước B600 trên đường Nguyễn Đổng Chi.
-
Mạng lưới thoát nước của khu vực đảm bảo thoát nước cho toàn bộ dự án, và khu vực dân cư xung quanh. Tại các điểm cống, rãnh thoát nước mưa hiện trạng khu vực dân cư, bố trí các ga đấu nối, thoát nước cho khu dân cư. Tránh ảnh hưởng tới việc thoát nước khu dân cư hiện trạng
-
Hệ thống thoát nước mưa của khu vực tuân thủ Quy hoạch phân khu phường Đậu Liêu, thị xã Hỗng Lĩnh. Nước mưa được thu gom qua hệ thống cống dọc đường và thoát về tuyến mương theo quy hoạch B=14m chạy dọc đường Nguyễn Đổng Chi.
-
Tại các đường giao thông có độ dốc i = 0% độ dốc cống tròn thoát nước BTCT icống ³ 1/D.
-
Độ sâu điểm đầu chôn cống BTCT, tính từ nền thiết kế đến đỉnh cống.
-
Trên vỉa hè h³0,5m, dưới lòng đường h³0,7m.
-
Trong khu công viên, khu cây xanh h³0,5m.
Giếng thăm, giếng thu
Khoảng cách giếng thu nước mưa phụ thuộc và độ dốc dọc đường.
3. Quy hoạch cấp điện
-
Nguồn điện cấp cho các trạm biến áp trong khu dân được lấy nguồn từ đường điện trung áp hiện trạng 35KV trên đường Nguyễn Đổng Chi từ Trạm 110KV Can Lộc – Hồng Lĩnh.
-
Lưới điện trung áp:
+ Tuyến điện trung áp xây dựng mới cấp điện cho khu vực và quy hoạch cấp điện cho các trạm biến áp 35(22)/0.4kv trong khu dân cư được thiết kế theo cấp điện áp 35KV. Tuyến điện trung áp mới này đi ngầm dọc theo các trục đường giao thông nội khu dân cư cấp điện đến các trạm biến áp 35(22)/0.4KV.
+ Dây dẫn dùng cáp lõi đồng tiết diện Cu/XLPE/DSTA/PVC-3x240mm2 chôn trực tiếp trong đất ở độ sâu 0.7m. Phía trên và dưới cáp được rải 1 lớp cát đen. Trên cát đặt 1 lớp gạch chỉ bảo vệ cơ học cho tuyến cáp và lớp lưới ly lông báo hiệu tuyến cáp. Cáp đi ngang qua đường ô tô cần được luồn trong ống thép chịu lực D175 để đảm bảo an toàn.
-
Mạng lưới điện hạ áp 0,4KV
-
Lưới điện hạ áp trong khu vực quy hoach được sử dụng cáp ngầm XLPE dọc theo các trục đường chính dẫn đến tủ điện rồi phân phối đến các phụ tải điện. Khoảng cách bố trí các tủ điện phù hợp với từng loại tủ 6, 9 hay 12 công tơ.
-
Mạng lưới điện 0,4kv sử dụng cáp ngầm XLPE với tiết diện từ 3x50+25mm2 đến 3x90+75mm2.
Tính toán công suất và lựa chọn bóng đèn
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế theo tiêu Tiêu chuẩn Thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị - TCXDVN 259:2001.
Phương pháp tính toán chiếu sáng ở giai đoạn này sử dụng phương pháp độ chói trung bình (hay còn gọi là phương pháp tỉ số R):
Với Etb là độ rọi trung bình, Ltb là độ chói trung bình của mặt đường.
Các tuyến đường giao thông của khu vực lấy độ chói trung bình là 0,6cd/m2.
Để chiếu sáng cho tuyến đường ta sử dụng kiểu choá đèn chụp sâu, giả thiết đường được phủ lớp mặt đường là bê tông nhựa tối màu. Căn cứ vào 2 điều kiện chụp đèn và độ sáng mặt đường ta chọn được R = 18.
4. Quy hoạch cấp nước
* Nguồn cấp nước sạch
Nguồn nước cấp cho khu vực được lấy từ đường ống cấp nước hiện trạng nằm trên đường Nguyễn Đổng Chi và tuyến ống cấp nước quy hoạch D110 nằm trên đường quy hoạc rộng 35m phía Đông Nam khu đất theo quy hoạch phân khu phường Đậu Liêu.
* Mạng lưới đường ống cấp nước
-
Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng.
-
Mạng dịch vụ là mạng cung cấp nước trực tiếp đến các đối tượng sử dụng nước, đường kính ống từ D50-:-D90. Trên mạng dịch vụ này được quy hoạch thành mạng hở, tại những điểm đấu nối với đường ống thuộc mạng phân phối đều có van khóa khống chế.
- Mạng ống cấp được khống chế bởi các tê, cút, van khoá.
- Ống cấp nước dịch vụ đấu vào ống cấp nước chính phải có đai khởi thuỷ.
- Ống cấp nước sử dụng ống nhựa HDPE, áp lực làm việc PN = 8 bar.
- Đường ống thiết kế đặt trên hè chôn sâu tối thiểu 0,6 m tính từ đỉnh ống.
- Các ống cấp nước được đặt trên hè, những đoạn qua đường, tuỳ thuộc vào chiều sâu sẽ được đặt trong ống lồng bảo vệ. Đường kính ống lồng lớn hơn các ống tương ứng hai cấp tùy trường hợp thực tế.
- Dưới các phụ kiện van, tê, cút của tuyến ống chính cần đặt các gối đỡ bê tông.
- Các trụ cứu hoả ngoài nhà chọn loại nổi D100, khoảng cách mỗi trụ cứu hoả 100 150m/ trụ.
* Hệ thống cấp nước cứu hỏa
-
Đường ống cứu hỏa sử dụng ống HDPE D110.
-
Hệ thống cấp nước cứu hoả được thiết kế là hệ thống cấp nước cứu hoả áp lực thấp, áp lực nước tối thiểu tại trụ cứu hoả là 10m cột nước. Việc chữa cháy sẽ do xe cứu hoả của đội chữa cháy thực hiện. Nước cấp cho xe cứu hoả được lấy từ các trụ cứu hoả dọc đường. Các trụ cứu hoả kiểu nổi theo tiêu chuẩn TCVN 6379:1998.
-
Trên các trục đường ống cấp nước bố trí các họng cứu hoả. Các họng cứu hỏa được đấu nối vào mạng lưới đường ống cấp nước được bố trí gần ngó ba, ngã tư hoặc trục đường lớn thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới từ 100m -150m.
-
Tại các công trình khi có yêu cầu thiết kế hệ thống cứu hoả cục bộ được thiết kế trong các giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công.
* Giải quyết áp lực:
-
Các công trình cao tầng: Các công trính cao tầng được cấp nước thông qua máy bơm, bể chứa phục vụ riêng (do điều kiện áp lực của mạng lưới chung không đảm bảo yêu cầu cho cấp nước của các nhà cao tầng). Các máy bơm, bể chứa nước có thể được bố trí bên trong công trình (khu kỹ thuật của công trình).
-
Các công trình thấp tầng: Được cấp nước trực tiếp từ hệ thống ống phân phối.
*Giải quyết khi có cháy
-
Khi có cháy xe cứu hỏa đến lấy nước tại các họng cứu hỏa, áp lực cột nước tự do tối thiểu 10m. Họng cứu hỏa bố trí nổi tại các ngã ba, ngã tư, những nơi thuận tiện cho việc lấy nước (cụ thể xem chi tiết bản vẽ Quy hoạch mạng lưới cấp nước).
-
Các công trình nhà cao tầng và dịch vụ cao tầng cần có hệ thống chữa cháy đồng thời có bể dự trữ nước chữa cháy đủ cung cấp nước chữa cháy trong 1 giờ liên tục sau đó được cấp nước cứu hỏa từ mạng bên ngoài.
5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường
* Thoát nước thải
-
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
-
Tận dụng tối đa địa hình trong quỏ trình vạch mạng lưới thoát nước đảm bảo thoát nước triệt để trên nguyên tắc tự chảy, tránh đào đắp nhiều, tránh đặt nhiều trạm bơm lãng phí.
-
Mạng lưới thoát nước đặt thật hợp lý để tổng chiều dài của đoạn cống là ngắn nhất, đảm bảo tránh nước chảy vũng, tránh đặt cống sâu.
-
Hạn chế tới mức tối thiểu cống chui qua sông, cầu phà, đường giao thông, đê đập và các công trình ngầm.
-
Nước thải được thu gom thông qua hệ thống cống D300 rồi dẫn vào tuyến cống thoát nước thải của thị xã theo quy hoạch chung nằm dọc tuyến đường Nguyễn Đổng Chi và đường quy hoạch B=35m ở phía Nam ô đất rồi thoát về trạm xử lý nước thải tập trung cạnh cụm công nghiệp phía nam đường Nguyển Đổng Chi để xử lý hợp đạt tiêu chuẩn xả thải trước khi thải ra môi trường.
*Vệ sinh môi trường
Lượng rác thải sinh hoạt hang ngày được tính toán như sau:
+ Rác thải sinh hoạt 0,9kg/người.ng.đ
+ Rác thải công cộng, văn hóa, y tế, cơ quan… lấy bằng 30% lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong ngày
Phân loại rác thải và phương thức thu gom:
Quy hoạch khu vực phần kiến trúc xác định phát triển bao gồm khu điều hành, các Khu quy hoạch và các khu có chức năng khác. Do đó để có thể đưa ra các phương thức thu gom rác thải hợp lý cần tiến hành phân loại rác thải như sau:
- Rác thải sinh hoạt:
Nguyên tắc giải quyết rác cho khu vực xây dựng:
+ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng cần xây dựng hệ thống đổ rác từ trên tầng cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên, xe chở rác sẽ thu rác trực tiếp từ bể rác này hoặc thu gom do ban quản lý công trình chịu trách nhiệm.
+ Đối với khu dịch vụ công cộng cần có bể rác hoặc thùng rác to có nắp đậy kín và hợp đồng thu gom rác với Công ty Môi trường đô thị.
+ Trên các trục đường cần đặt các thùng rác con công cộng khoảng cách của các thùng rác từ 60m - 80m/1thùng để người dân thuận tiện bỏ rác.
6. Quy hoạch tổng hợp đường dây đường ống
- Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn;
- Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với cụng trình xây dựng cả về chiều ngang và chiều đứng;
- Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau;
- Các đường ống bố trí trên hè đường, hoặc các dải phân cách, không bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.
7. Quy hoạch tổng hợp thông tin, liên lạc
Nguồn cấp: Nguồn cấp thông tin liên lạc cho khu dân cư được lấy trên mạng lưới thông tin liên lạc từ host thị xã Hồng Lĩnh qua đường quy hoạch phía Nam khu vực (đường 35m)
Cáp thông tin liên lạc được chôn ngầm dưới vỉa hè và được luồn trong ống nhựa xoắn HDPE luồn cáp. Các đoạn qua đường luồn trong ống thép đen chịu lực.
Từ tủ cáp thông tin liên lạc đi ngầm theo hệ thống điện sinh hoạt vào các hộ sử dụng trong khu vực.
- Mạng di động: Xây dựng mới các trạm thu phát sóng của các nhà cung cấp dịch vụ chính, sử dụng công nghệ GPS và CDMA đặt tại khu vực trung tâm của đô thị kết hợp trạm thu phát sóng hiện tại khu vực lân cận, nhằm nâng cao tính ổn định thông tin di động trong khu vực đô thị.
- Mạng internet: Sử dụng mạng băng thông rộng, phát triển theo phương thức qua mạng nội hạt và mạng không dây.
8. Đánh giá tác động môi trường chiến lược
a. Môi trường không khí
+ Bụi: Việc san lấp mặt bằng đòi hỏi một số lượng lớn xe, máy thi công và xe chở nguyên liệu, vật tư, nhiên liệu từ ngoài vào do đó nguồn bụi phát sinh:
- San ủi mặt bằng
- Các phương tiện xe, máy
- Vật liệu rơi vãi từ các xe chuyên chở
+ Không khí: Ô nhiễm môi trường không khí do các tác động trong khi vận hành các phương tiện, máy móc xây dựng, giao thông vận tải hàng hóa, trên các tuyến giao thông và các sinh hoạt thường ngày của con người như bếp đun than, củi, dầu, ga...thải ra khí CO, CO2, NOx, SOx, XxHy và bụi cát, đất đá rơi vãi phát sinh do các hoạt động của các phương tiện giao thông. Lượng khí thải và bụi phụ thuộc vào các loại xe, máy hoạt động trong khu vực hoặc do các hoạt động dân dụng khác.
+ Tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện cơ giới, máy xây dựng (búa máy, trộn bê tông), từ các phương tiện vận tải chuyên chở ảnh hưởng tới dân cư. Độ ồn phụ thuộc vào loại xe, máy móc và tình trạng kỹ thuật của chúng. Trong khuôn khổ báo cáo này mức ồn cụ thể của từng loại máy móc không nêu ra nhưng thông thường độ ồn của các xe, máy hạng nặng khoảng 100 dB.
+ Nhiệt: Nguồn nhiệt gây ô nhiễm do các hoạt động của các loại máy móc, đốt nhiên liệu, nguồn nóng của máy điều hoà.
Các nguồn ô nhiễm trên tuỳ theo mức độ đều gây tác động không tốt tới sức khoẻ con người, động thực vật xung quanh.
Các chất khí SO2, CO2, NOx khi có nông độ cao đều gây tác động xấu tới hệ hô hấp, hệ thần kinh và tim mạch của con người và động thực vật.
Khói, bụi phát sinh làm ảnh hưởng xấu tới sự hô hấp quang hợp của động thực vật nói chung.
Các chất thải như SOx, COx, NO.khi gặp khí ẩm, gặp nước tạo nên các loại axit có khả năng xâm hại kết cấu công trình và máy móc.
* Các giải pháp bảo vệ:
Quan trắc chất lượng môi trường nền. Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí, quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại các nút giao thông đô thị và trên các tuyến giao thông chính. Quan trắc môi trường khí ở các khu dân cư tập trung. Nhận biết sớm sự gia tăng lượng thải các chất ô nhiễm không khí từ các nguồn thải để có những biện pháp giảm thiểu và để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường không khí như: Bụi (Tổng bụi, bụi lắng, bụi lở lửng, PM10), khí độc hại (CxHy, NO2, SO2, O3, CO), tiếng ồn (LAeq, LAmax, LA50..) và vi khí hậu (Nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió, hướng gió).
Để giảm lượng bụi, khí độc và tiếng ồn khi triển khai các dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Sử dụng xe, máy thi công có tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo.
- Xây dựng các hệ thống thoát nước kín, chất thải rắn, hữu cơ cần được thu gom bằng thùng, túi nilông kín gom về các điểm thu gom xử lý, hạn chế mùi hôi, khí độc thải vào không khí.
- Có biện pháp che chắn phủ bạt đối với các loại xe chuyên chở nguyên vật liệu, nhiên liệu, che chắn cách ly giữa khu vực san ủi đối với khu vực xung quanh bằng các hàng rào bạt. Trồng cây xanh để hạn chế sự lan toả của bụi, khí thải và tiếng ồn. Các công viên, vườn hoa góp phần cải tạo không khí.
- Bố trí các nhà vệ sinh công cộng tạm thời trên các công trường tại các vị trí hợp lý.
- Phun nước làm ẩm mặt đất khi san ủi để giảm lượng bụi cuốn theo gió và phân tán trong khu vực.
b. Môi trường nước:
- Nước ngầm trong khu vực được khai thác thiếu hợp lý sẽ có nhiều khả năng làm suy giảm nguồn nước ngầm tại chỗ.
- Nước thải từ khu vực gồm nước mưa, nước thải sinh hoạt có thể tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh như:
+ Nước mưa: chảy tràn từ khu vực đang xây dựng mang theo một khối lượng bùn đất, ngoài ra còn có lẫn dầu mỡ rơi vãi từ các phương tiện cơ giới và các tạp chất khác.
+ Nước thải: Trong nước thải sinh hoạt từ khu dân cư có chứa một số chất bẩn chủ yếu sau: Chất lơ lửng (SS) khoảng 40-55g người/ngày, NOS5 của nước đã lắng khoảng 25-30g/ngày – người, NOSht của nước đã lắng khoảng 30-35g/ người - ngày, các chất Nitrogen tổng cộng P-PO4, Clo...trong nước thải còn kèm theo các chất rắn, rắn vô cơ, dầu mỡ, kiềm, nitơ, phốtpho, một số vi khuẩn như Colirm, gaecal. Vì vậy nước thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ và vi khuẩn.
Nước thải không được xử lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm đến nguồn nước, môi trường xung quanh. Nếu nước thải xả bừa bãi, rác không chôn lấp và không được xử lý và kịp thời có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, do vậy có thể là nguồn phát sinh các dịch bệnh do vi trùng, vi rút... ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và cảnh quan khu vực.
- Giải pháp giảm ô nhiễm tới nguồn nước có thể thực hiện như sau:
Tiến hành quan trắc ngay tại các khu vực ao hồ xung quanh khu vực nghiên cứu quy hoạch và các nguồn gây ô nhiễm khác là điều cần thiết phải tiến hành thường xuyên. Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường nước: Nhiệt độ, pH, DO, BOD5, COD, SS, S N, S P, Nitrit, vi sinh vật và kim loại nặng.
Nước thải sinh hoạt trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung phải được xử lý đảm bảo đáp ứng mọi chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo yêu cầu của luật pháp Việt Nam như: Nhiệt độ < 400C, PH: 5 - 9%, BOD5: 50mg/l, COD: 100 mg/l, Colirm: 10.000/1001, chất lơ lửng: 100 mg/l.
Thiết kế và sử dụng các hố xí, bể phốt hợp vệ sinh sẽ làm giảm các chất ô nhiễm nói trên trong nước thải sinh hoạt.
c. Môi trường đất và cảnh quan:
Môi trường đất trong khu vực quy hoạch hiện nay khá sạch, hầu hết các chỉ tiêu lý hoá, sinh học của đất đều nằm trong ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Tuy nhiên sự phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các hoạt động kinh tế - xã hội theo quy hoạch của đồ án sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất và có những ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc cũng như chất lượng đất.
Sự chuyển đổi diện tích đất với các mục đích khác nhau như: sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất xây dựng đô thị nên đã dẫn tới sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp tạo nên sức ép lớn về đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, dẫn đến thâm canh cây trồng mạnh mẽ và dễ xảy ra việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học trên khoảng diện tích canh tác có giới hạn.
Việc san ủi các khu vực địa hình cao và san lấp các khu vực có địa hình thấp hơn để tạo mặt bằng xây dựng cho đô thị thì quá trình xây dựng hệ thống nhà ở, đường xá, cầu cống, cần hết sức quan tâm đến nguy cơ sạt lở và sụt lún đất. Sự đề phòng các sự cố này đặc biệt cần thiết đối với các khu đất lấp nhân tạo trên nhiều diện tích hồ ao, đầm và ven sông thường có thành phần là cát sông và các phế thải sinh hoạt, phế thải xây dựng với thành phần đa dạng với độ dày khoảng 1-5m.
Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp hiện tại trong diện chuyển đổi mục đích sử dụng có giá trị kinh tế và môi trường không lớn và các tác động được dự báo đều có thể chủ động khắc phục được bằng các biện pháp thích hợp nên việc thay đổi mục đích sử dụng đất theo đồ án là hợp lý.
Việc thực hiện các dự án trong khu vực sẽ làm thay đổi diện mạo cảnh quan theo hướng tích cực. Các loại hình công viên, cây xanh tập trung sẽ góp phần tôn tạo và tô điểm thêm cho cảnh quan khu vực. Tuy nhiên trong quá trình thi công cần tìm ra các giải pháp thích hợp để hạn chế việc đào xới, san lấp địa hình.
Trong quá trình hoạt động sẽ có phát sinh các nguồn rác phải có biện pháp giải quyết triệt để cả về ý thức văn hoá, các chế tài quản lý và biện pháp thu gom xử lý kịp thời triệt để.
d. Môi trường kinh tế - xã hội:
Theo quy hoạch, chủ trương phát triển khu dân cư mới thị xã Hồng Lĩnh sẽ đẩy mạnh sức hút về nhà ở dân cư đô thị, theo đó khu vực quy hoạch hiện tại trong những năm tới sẽ là các cơ hội về khu đô thị mới, đồng bộ và tiện nghi.
Những tác động tích cực về phương diện kinh tế - xã hội là mục tiêu đặt ra của đồ án đã được xác định rõ. Tuy nhiên, các tác động tiêu cực có thế xảy ra đối với môi trường sau đây cũng cần được quan tâm đúng mức:
Việc có nhiều đối tượng dân cư từ các vùng khác nhau đến sinh sống sẽ nảy sinh xung đột xã hội về văn hoá, lối sống. Thay đổi cơ cấu nghề nghiệp trong một bộ phận dân cư sẽ gây khó khăn nhất định cho người dân cần phải dự kiến trước tình huống này và đề ra biện pháp giải quyết tích cực.
Trong một góc độ khác, nhóm thu nhập cao trong đô thị sẽ có cơ hội phát triển mạnh về kinh tế nhờ sự phát triển mạnh của du lịch, dịch vụ. Sự giàu mạnh về kinh tế trong một đô thị có sự giao lưu văn hoá mạnh với bên ngoài thông qua các hoạt động du lịch, thương mại một mặt sẽ làm cho người dân trở nên năng động hơn mặt khác, người dân cũng có cơ hội giao du với “phong cách sống phương tây” và “sự hoà tan” phong cách và lối sống lạ không có tính chọn lọc, tệ nạn xã hội như ma tuý và mại dâm sẽ có thể xảy ra ở một bộ phân dân cư nhất định. Tuy nhiên, điều này có thể ngăn chặn thông qua phát triển hệ thống giáo dục phổ thông, chuyên nghiệp cũng như các trung tâm thể dục, thể thao lành mạnh và chế tài về an ninh xã hội.
Bên cạnh đó, sự pha trộn văn hoá các vùng miền bởi du khách cũng có thể là nguyên nhân của sự đảo lộn các mối quan hệ truyền thống trong gia đình và xã hội nên cần có giải pháp truyền thông để giáo dục cộng đồng, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên trong việc bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hoá - lịch sử tốt đẹp của dân tộc.
Thực hiện đúng theo đồ án quy hoạch sẽ giải quyết nhiều vấn đề cơ bản như: chỗ ở, việc làm, môi trường sinh thái tạo điều kiện cho bước đột phá mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của khu vực trong các giai đoạn tiếp theo.
Việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, hợp lý mang lại môi trường sống đô thị hiện đại, tiện nghi, tăng nguồn đóng góp cho ngân sách địa phương. Tạo thêm nhiều khả năng, cơ hội việc làm cho dân cư địa phương.
f. Phòng ngừa tai biến và rủi ro môi trường:
Các tai biến, rủi ro môi trường có thể xảy ra:
- Nắng nóng, hạn hán, bão do biến động khí hậu
- Lũ lớn, cường triều
- Sụt lún đất, nứt đất
- Sự cố trong xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn
- Sự cố trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Rủi ro do sự xâm nhập của sinh vật lạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm .
Như vậy, để kiểm soát hiệu quả các tai biến, rủi ro này cần đến sự kết hợp của các giải pháp sẽ được đề cập chi tiết trong phần tiếp theo.
* Đánh giá chung
Nhìn chung, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, lựa chọn đã phát huy được các tiềm năng về kinh tế, xã hội và môi trường. Khi triển khai các dự án cụ thể phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội cần cân nhắc đến các vấn đề về môi trường như đã được phân tích để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Một mặt đồ án quy hoạch mang lại các tác động tích cực đến môi trường cần được phát huy như: tăng tính đa dạng cảnh quan đô thị, tạo cơ hội phát triển kinh tế là cơ sở để phát triển ý thức bảo vệ môi trường,... Mặt khác, nó cũng gây ra khá nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tuy nhiên các tác động này đều có thể kiểm soát bằng sự kết hợp của một số giải pháp về quy hoạch, công nghệ, kỹ thuật, quan trắc và giám sát, quản lý như đã được phân tích ở các phần trước.
Đồ án quy hoạch là một định hướng phát triển tầm chiến lược nên nhiều tác động môi trường đã được dự báo định tính. Các dự báo về tác động tiêu cực có thể xảy ra là cơ sở cho các đánh giá định lượng chi tiết hơn sẽ cần được tiến hành khi triển khai các dự án phát triển đề xuất trong đồ án để có những giải pháp thực tế và khả thi nhằm ngăn chặn các tác động từ mỗi nguồn phát sinh.
Đồ án quy hoạch qua những đánh giá và dự báo có thể thấy được những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động này ở các mức độ khác nhau. Các tác động tích cực nhất đó là làm thay đổi diện mạo của khu vực và các khu vực phụ cận, đem lại cho người dân một điều kiện sống tốt hơn, như cơ sở hạ tầng hoàn thiện, đường giao thông thuận tiện và cảnh quan môi trường sống mang tính bền vững.
Điều 5. Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
- Dọc theo các trục đường giao thông bố trí tuy nen, hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc…
- Xây dựng các tầng hầm dưới các công trình nhà ở cao tầng, công trình công cộng, công trình hỗn hợp phục vụ nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình và HTKT, quản lý điều hành cho công trình. Khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm dưới bãi đỗ xe tầng 01 để tăng công suất bãi đỗ xe.
PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Những quy định cụ thể dưới đây được áp dụng đối với các khu chức năng trong Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/500
Điều 6: Khu nhà ở
1. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc quy định như sau:
STT
|
CHỨC NĂNG ĐẤT
|
KÝ HIỆU
|
DIỆN TÍCH (M2)
|
MẬT ĐỘ
XD (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
HỆ SỐ
SDĐ
|
CHỈ GIỚI XÂY DỰNG
|
|
ĐẤT Ở
|
|
36857.9
|
|
|
|
|
1
|
ĐẤT Ở LIỀN KỀ
|
LK
|
32610.9
|
|
|
|
|
|
|
L-1A
|
1504.0
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-1B
|
1378.0
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-1C
|
2173.4
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-1D
|
1941.2
|
73.7
|
2-5
|
3.7
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-2
|
1168.6
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-3
|
1998.4
|
75.6
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-4
|
619.5
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-5
|
2834.3
|
78.5
|
2-5
|
3.9
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-6A
|
2064.9
|
74.5
|
3.5
|
2.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-6B
|
1937.8
|
73.7
|
2-5
|
3.7
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-6C
|
995.2
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-6D
|
911.6
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-7
|
3010.2
|
79.0
|
2-5
|
4.0
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-8
|
832.1
|
73.8
|
2-5
|
3.7
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-9
|
3475.1
|
78.7
|
2-5
|
3.9
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-10A
|
1840.0
|
75.0
|
3.5
|
2.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-10B
|
1686.0
|
75.0
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-11
|
1245.5
|
75.5
|
2-5
|
3.8
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
L-12
|
995.2
|
71.3
|
2-5
|
3.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
2
|
ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ
|
TDC
|
2810.4
|
|
|
|
|
|
|
TDC-1
|
1917.8
|
75
|
3.5
|
2.6
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
|
|
TDC-2
|
892.6
|
78.2
|
2-5
|
3.9
|
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
|
3
|
ĐẤT BIỆT THỰ
|
BT
|
1436.6
|
|
3
|
|
|
|
|
BT-1
|
1436.6
|
61.0
|
3
|
1.8
|
Lùi so với chỉ giới đường đỏ là 2m
|
2. Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
Đối với nhà liên kế:
- Cốt nền: cốt nền tầng trệt cao 0,2m so với cốt vỉa hè.
- Cốt sàn tầng 01 tối đa là +4,2m so với mặt trên của nền nhà; các tầng còn lại tối đa là +3,8m.
- Nhà liên kế được phép xây dựng tầng hầm nhưng phải đảm bảo cốt sàn tầng 01 cao hơn cốt vỉa hè 1,2m (có thể bố trí sảnh hạ trang trí).
- Đối với trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ:
+ Ban công được nhô qua chỉ giới xây dựng (không được che chắn tạo thành buồng hay lô gia). Độ vươn ra của ban công, mái đua, ô-văng không quá 1,2m so với chỉ giới xây dựng.
* Phần ngầm dưới mặt đất: Mọi bộ phận kết cấu ngầm dưới đất của công trình không vượt quá ranh giới khu đất.
Điều 7:
1.Các công trình ngoài đơn vị ở
STT
|
CHỨC NĂNG ĐẤT
|
KÝ HIỆU
|
DIỆN TÍCH (M2)
|
MẬT ĐỘ
XD
|
TẦNG
CAO
|
HỆ SỐ
SDĐ
|
CHỈ GIỚI XÂY DỰNG
|
I
|
ĐẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI - HỐN HỢP
|
|
3618.3
|
|
|
|
|
|
|
DVTM-HH
|
3618.3
|
70.0
|
3-7
|
4.9
|
Lùi so với chỉ giới đường đỏ là 3m
|
II
|
ĐẤT CÔNG CỘNG ĐƠN VỊ Ở
|
|
4958.8
|
|
|
|
|
|
NHÀ VĂN HÓA
|
CC-VH
|
1779.9
|
50.0
|
3
|
1.5
|
Lùi so với chỉ giới đường đỏ là 3m
|
|
TRƯỜNG MẦM NON
|
MN
|
3178.9
|
50.0
|
3
|
1.5
|
Lùi so với chỉ giới đường đỏ là 3m
|
III
|
ĐẤT CÂY XANH
|
|
6479.8
|
|
|
|
|
|
|
CX-1
|
1666.4
|
5.0
|
1
|
0.05
|
|
|
|
CX-2
|
2507.6
|
5.0
|
1
|
0.05
|
|
|
|
CX-3
|
2305.8
|
5.0
|
1
|
0.05
|
|
IV
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
|
28854.3
|
|
|
|
|
2. Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
a) Công trình thương mại dịch vụ
- Công trình xây dựng phải có phong cách kiến trúc hiện đại, thống nhất, đóng góp cho bộ mặt của khu đô thị, cần tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi công trình. Trước khi xây dựng cần có thiết kế và dự án xây dựng được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Các chủ đầu tư phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc theo quy định đối với khách sạn 4 sao trở lên và khuyến khích đối với các công trình còn lại.
- Bãi đỗ xe tại tầng hầm hoặc tầng 01 của công trình. Đảm bảo cốt san nền theo yêu cầu thiết kế, xây dựng hệ thống thoát nước cùng với hệ thống chiếu sáng và đường dạo. Sân bãi, cây xanh thể dục thể thao, tuân thủ Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Bố trí đầy đủ lối đi cho người khuyết tật.
* Riêng cao độ xây dựng các công trình, chủ đầu tư thực hiện việc lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng đối với công trình có chiều cao ≥45m từ cao độ tự nhiên.
b) Công trình công cộng, nhà văn hóa
- Đối với công trình công cộng: Thiết kê công trình có hình thức kiến trúc, màu sắc phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình. Tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi công trình. Bố trí đủ chỗ đỗ xe, sân bãi phục vụ cho bản thân công trình, bố trí lối đi dành cho người khuyết tật… theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
c) Đất công viên cây xanh, TDTT:
Bố trí công viên cây xanh, tượng đài, mặt nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng, thảm cỏ kết hợp bố trí sân chơi, thùng rác…để tăng cường hiệu quả sử dụng, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường. Đảm bảo cốt san nền theo yêu cầu thiết kế, xây dựng hệ thống thoát nước cùng với hệ thống chiếu sáng và đường dạo.
e) Đất công trình hạ tầng:
Tuân thủ quy định tại Điều 4 và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
f) Đất giao thông khu ở:
Khi xây dựng bãi đổ xe tập trung, theo yêu cầu thực tế có thể xây dựng công trình ngầm để tăng thêm diện tích đỗ và tiết kiệm đất. Bố trí nơi để xe, lối ra vào thuận tiện, đảm bảo giao thông thông suốt an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo quy định tại Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Kết hợp các cây xanh, vườn hoa và trồng cây xanh bóng mát.
* Các yêu cầu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ quy định tại Điều 4 và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành
Điều 8:Kiểm soát không gian kiến trúc
1. Mỹ quan đô thị:
a) Không được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu thô sơ. Hạn chế các giải pháp kiến trúc công trình có hình thức vay mượn hoặc nghiên cứu chưa kỹ, không phù hợp điều kiện khí hậu, cảnh quan chung của khu vực.
b) Trang trí mặt ngoài: Kiến trúc công trình phù hợp với cảnh quan xung quanh, mỹ quan. Phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu sử dụng của công đồng.
- Không sơn quét màu đen, tối hoặc quá sặc sỡ, sử dụng quá nhiều màu trên một công trình, trang trí các chi tiết rườm rà gây phản cảm.
- Về màu sắc, vật liệu mặt đứng công trình, hàng rào và cổng, chủ đầu tư có trách nhiệm chọn màu sắc, vật liệu cho từng dẫy phố, ô phố (được thiết kế theo bản vẽ phối cảnh cho từng dãy phố, ô phố). Sử dụng vật liệu chất lượng cao cho mặt ngoài căn hộ và tạo việc xử lý không thấm nước nhất định để duy trì chất lượng trong thời gian dài. Sử dụng vật liệu chất lượng và mái nhà di động để hạn chế sự toả nhiệt.
- Trường hợp các mảng tường bao che của công trình sử dụng trên 03 màu hoặc sử dụng các màu có sắc độ mạnh, chói, sặc sỡ phải được thể hiện cụ thể tại bản vẽ phối cảnh màu hoặc bản vẽ thiết kế mặt đứng, gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, thống nhất trước khi xây dựng công trình. Không được sử dụng các màu đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao hoặc màu tối sẫm làm màu chủ đạo bên ngoài công trình;
- Khuyến khích xây dựng hồ nước, thác nước, khe suối nhân tạo và trồng cây xanh trong khuôn viên đất;
- Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như: Máy điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời;
- Sân phơi quần, áo không được bố trí ra các mặt ngoài công trình;
- Khuyến khích trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên đất góp phần xanh hóa cho khu vực;
d) Thiết kế công trình ngoài trời:
- Khu thư giãn:
+ Chọn tiện nghi thư giãn theo từng lứa tuổi,
+ Giàn dây leo, ghế, thùng rác, chậu hoa, tường….
+ Chọn hình ảnh và vật liệu hài hoà,
Tạo sự tương phản cho từng khu vực bằng việc đưa ra những yếu tố riêng biệt hoặc không gian cụ thể.
- Khu vui chơi: Thiết kế công trình mang tính an toàn.
+ Nón bảo hộ cho những trò chơi, đảm bảo khoảng cách an toàn, ...
+ Chọn những trò chơi thích hợp từng lứa tuổi,
+ Tạo những chủ đề riêng cho mỗi không gian vui chơi và bố trí các công cụ, đồ chơi phù hợp với từng chủ đề,
+ Thiết kế ghế hay những vách ngăn liên kết với khu thư giãn
- Sân thể thao: Thiết kế nhiều loại hình thể thao khác nhau phù hợp từng lứa tuổi.
+ Sân Tennis, cầu lông, trượt băng, sân bóng rổ, sân bóng đá...
+ Thiết kế sân chơi riêng biệt cho từng môn và sắp xếp những dụng cụ xung quanh,
+ Thiết lập những tiện nghi thư giãn sau khi tập.
- Khu thương mại dịch vụ hỗn hợp:
+ Chia lô như ki ốt để dễ dàng và thuận tiện kinh doanh , dịch vụ…
- Khu đi bộ:
+ Đặt những tiện nghi mang tính thuyết phục khách bộ hành (hàng cây, cột,...)
+Thiết kế những khu thư giãn như là 1 công viên thu nhỏ,
+ Tạo không gian xanh cho khu vực đi dạo bằng những chậu hoa.
e) Thiết kế vỉa hè cho từng khu:
- Đường dành cho phương tiện giao thông:
+ Chọn vật liệu mang tính lâu bền và chịu ma sát của bánh xe.
+ Trải nhựa đường, trải nhựa hút ẩm, trải nhựa theo khuôn mẫu…
- Đường cho khách bộ hành:
+ Sử dụng vật liệu và thiết kế tạo cảm giác thoải mái cho khách bộ hành,
+ Sử dụng vật liệu và thiết kế tại lối vào của toà nhà nhằm nâng cao tính thẩm mỹ.
+ Khối gạch chịu áp suất cao, gạch nung, lát đá, …
+ Bao gồm cả lợi ích của việc đa dạng hóa độ rộng của đường.
- Đi dạo:
+ Thiết kế đường đi dạo với đường cong và sử dụng những vật liệu tự nhiên tại các điểm nhấn trên gạch tạo sự trong lành khi dạo chơi,
+ Gạch nung, khối gạch chịu áp suất cao, bậc thang bằng đá, ...
- Sân chơi:
+ Chọn vật liệu an toàn cho trẻ em (thảm cao su, vật dụng bằng gỗ, cát ...).
+ Đưa ra những yếu tố liên quan đến sự lôi cuốn trẻ em như hoa, bướm, cá heo...
+ Đưa những vật liệu và thiết kế khác nhau vào đường dành cho khách bộ hành và đường đi dạo, tạo sự khuây khoả trong không gian riêng tư khi thư giãn hay chơi đùa.
- Khu thương mại dịch vụ:
+ Chọn những vật liệu cao cấp và mẫu thiết kế đặc biệt cho mặt tiền chính của trung tâm.
+ Chọn vật liệu lát chủ đạo và đưa ra chất liệu phù hợp cho không gian rộng. Phân chia các khu vực chính và phụ để làm nổi bật khu trung tâm chính và tạo nét đột biến về không gian và hình ảnh đặc trưng của khu trung tâm, hình ảnh chủ đạo của khu vực dự án.
f) Hàng rào:Tường rào khu nhà phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực (có thiết kế điển hình). Cổng mở vào bên trong, phần tường rào phía mặt tiền từ độ cao 0,6m trở lên phải trống thoáng (phần trống thoáng chiếm 60% diện tích mặt phẳng đứng của tường rào). Chiều cao tường rào có cao độ 2,4m; phải thống nhất cùng cao độ giữa các lô nhà liền kề. Tường rào ngăn giữa các căn nhà liên kế có sân vườn nằm trên mép đường ranh giới có bề dầy tối thiểu là 100mm. Khuyến khích sử dụng vật liệu thoáng nhẹ, trồng cây xanh làm hàng rào.
2. Quan hệ với các công trình bên cạnh:
a) Không bộ phận nào của ngôi nhà, kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất vượt quá ranh giới sử dụng đất.
b) Không được xả nước mưa, nước thải các loại (cả nước ngưng tụ máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
Điều 9. Các quy định khác
1. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố.
2. Máy điều hoà nhiệt độ không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải đặt ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
3. Bảng hiệu, bảng quảng cáo:
- Đối với các biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích từ 20m2 trở lên gắn trên công trình có sẵn, phải được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất nội dung trước khi lắp đặt.
- Đối với các biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích dưới 20m2, việc lắp đặt trên công trình có sẵn được quy định như sau:
+ Khi lắp đặt tại cao độ dưới sàn tầng 01 (< 4,0m): Việc lắp đặt bảng hiệu, bảng quảng cáo đảm bảo ốp sát tường mặt tiền ngôi nhà, không vượt quá chỉ giới đường đỏ 0,1m.
+ Khi đặt tại ban công ngôi nhà (≥4,0m): Việc lắp đặt bảng hiệu, bảng quảng cáo phải đảm bảo độ vươn ra so với ban công không quá 0,1m và phải phù hợp với mặt tiền nhà, có thể kết hợp hài hòa với các thành phần cấu tạo mặt đứng của nhà hoặc trải rộng hết mặt tiền nhà.
4. Ở mặt tiền các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.
5. An toàn điện: Các công trình công cộng, nhà ở phải bảo đảm quy định khoảng cách hành langcan toàn lưới điện.
6. An toàn giao thông:
a) Các công trình kiến trúc tại các điểm giao nhau của các tuyến giao thông phải bảo đảm không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người tham gia giao thông.
b) Trồng cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn, che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu giao thông.
7. Phòng cháy chữa cháy: Các công trình thuộc danh mục phải lập hồ sơ thiết kế PCCC phải thực hiện theo quy định của Luật PCCC và các quy định có liên quan.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Mọi vi phạm các nội dung trong quy định này tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Xây dựng, các cơ quan chức năng liên quan, UBND thị xã Hồng Lĩnh, căn cứ đồ án Quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, tỷ lệ 1/500,được duyệt và Quy định này và các quy định của Nhà nước có liên quan để tổ chức quản lý, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng tại khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh
Điều 12. Đồ án Quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết khu dân cư tổ 6, tổ 7 phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh tỷ lệ 1/500 và Quy định này được công bố,công khai và lưu trữ tại các cơ quan sau đây:
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Xây dựng tỉnh ;
- UBND thị xã Hồng Lĩnh;