THUYẾT MINH
QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ: 1/500
NGHĨA TRANG NHÂN DÂN THỊ TRẤN BA CHẼ
ĐỊA ĐIỂM: TẠI THÔN KHE HỐ, XÃ NAM SƠN HUYỆN BA CHẼ,
TỈNH QUẢNG NINH
----------****----------
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BA CHẼ
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG
HUYỆN BA CHẼ
|
CƠ QUAN THỎA THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ NAM SƠN
|
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG HẠ LONG
|
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU.. 4
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch chi tiết: 4
1.2. Căn cứ lập quy hoạch: 6
1.3. Nguồn tài liệu và số liệu: 7
1.4. Vị trí giới hạn khu đất: 7
1.5. Mục tiêu và quan điểm lập quy hoạch: 7
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG.. 9
2.1. Đặc điểm tự nhiên. 9
2.2. Hiện trạng sử dụng đất: 10
2.3. Kiến trúc cảnh quan: 10
2.4. Hạ tầng kỹ thuật 11
2.5. Đánh giá chung và các vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch. 11
CHƯƠNG III. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.. 12
3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của đồ án: 12
3.2. Chỉ tiêu xây dựng: 13
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG QUY HOẠCH.. 16
4.1. Cơ cấu phân khu chức năng: 16
4.2. Quy hoạch sử dụng đất 17
4.3. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: 22
4.4. Các quy định kiểm soát kiến trúc, cảnh quan. 22
CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 24
5.1. Quy hoạch giao thông. 24
5.2. Chuẩn bị kỹ thuật 26
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 36
6.1. Mục tiêu. 36
6.2. Các căn cứ để đánh giá. 36
6.3. Tác động tích cực. 36
6.4. Tác động tiêu cực. 37
6.5. Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. 38
6.6. Giám sát xây dựng và hoạt động của dự án. 39
6.7. Kết luận (Ảnh hưởng đến môi trường của Dự án). 40
CHƯƠNG 7: DỰ KIẾN VỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, ĐỀ XUẤT. 42
GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN VỐN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 42
CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43
8.1. Kết luận: 43
8.2. Kiến nghị: 43
PHỤ LỤC: 43
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch chi tiết:
Nghĩa trang không chỉ đơn thuần là chốn an táng mà còn là nơi bày tỏ tình cảm, đạo lý của người sống với người đã khuất. Tuy nhiên, bên cạnh nghĩa trang liệt sĩ được quy hoạch, xây dựng một cách bài bản, thì lâu nay nghĩa trang nhân dân hầu như chưa được quan tâm đúng mức.
Những nghĩa trang tự phát, những khu mộ dòng tộc, đặc biệt là những ngôi mộ chơi vơi bên hiên nhà, trước cửa, sau vườn hay giữa đồng xuất hiện ngày càng nhiều. Khi cả nước cùng vào cuộc với phong trào Xây dựng nông thôn mới thì chôn cất người chết ở đâu, như thế nào… đang được nhìn lại. Đặc biệt, với Thị trấn Ba Chẽ thì sự bất hợp lý trong quản lý và sử dụng nghĩa trang thực sự là vấn đề lớn, cần sự quan tâm, vào cuộc của không chỉ chính quyền các cấp mà cả sự đồng tình của người dân.
Trong Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, tiêu chí 17 quy định xã nông thôn mới phải có nghĩa trang nhân dân xây dựng theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quy chế về quản lý nghĩa trang; Khu nghĩa trang phải có khu hung táng, cát táng, tâm linh, có nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng; mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
Cùng với quy hoạch, vấn đề quan trọng là làm thế nào để người dân ý thức về sự cần thiết trong việc chôn cất tập trung, vận động người dân thực hiện hỏa táng ở những nơi có điều kiện thay cho địa táng và thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn. Thực tế, sau 2 năm triển khai xây dựng nông thôn mới, các xã trên địa bàn Huyện Ba Chẽ nói chung, tại thị trấn Ba Chẽ nói riêng đều chưa thực hiện được điều này.
Hiện nay, hầu hết các nghĩa trang ở thị trấn Ba Chẽ lập nên tự phát từ rất lâu và số nghĩa trang ở từng địa phương phụ thuộc vào quy mô dân số hoặc số thôn. Trung bình mỗi thôn, làng có ít nhất một nghĩa trang ở những vùng đất ruộng, đất cát hay xen vào các khu dân cư. Do không có quy hoạch nên gần 100% nghĩa trang không có tường rào bảo vệ, không nhà quản trang, hệ thống thoát nước tạm bợ và đường đi thường rất khó khăn. Đặc biệt, rất nhiều nghĩa trang không có ranh giới phân định rõ ràng với khu dân cư hoặc nguồn nước sinh hoạt của người dân, khu hung táng lẫn lộn với khu cát táng…
Không chỉ về vị trí mà việc mai táng, xây cất bia cũng không theo bất cứ một quy định nào về quản lý kiến trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, mạnh ai người ấy làm. Các ngôi mộ được đặt đủ các hướng theo ý chủ quan của người sống, cái thò ra, cái thụt vào, cái cao, cái thấp, lô nhô, mất mỹ quan. Những năm gần đây, khi đời sống kinh tế ngày càng khấm khá, nhiều gia đình có điều kiện còn xây cất phần mộ kiên cố, to lớn, khang trang với đủ các loại kiến trúc, hình thù: mái cong, mái vòm, mái lượn, hoa văn, hoạ tiết, màu sắc sặc sỡ… đủ loại vật liệu, bê tông, gạch, đá…trị giá vài chục đến hàng trăm triệu đồng, khác biệt với những ngôi mộ bình thường, thậm chí cũ và xuống cấp khác. Nhìn vào nghĩa địa cũng thấy sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt. Nhiều xã cũng đã đưa ra quy định chung trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang, trong đó quy định cả về quy cách xây dựng mộ nhưng dường như vẫn chưa có kết quả khả quan. Bởi thế, hình ảnh cả hàng trăm ngôi mộ nằm lộn xộn, không theo quy hoạch hàng lối, không đồng nhất về kích cỡ, về hướng, thậm chí, nơi an nghỉ của người đã khuất còn “được” bao quanh bởi những ruộng rau muống xanh mướt hay “ẩn mình” trong những lùm cỏ, cây dại cao ngang đầu người…
Bên cạnh đó, việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang ở nhiều thôn, thị trấn Ba Chẽ còn nhiều bất cập. Mặc dù đầu năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/NĐ-CP quy định về các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân, trừ nghĩa trang liệt sỹ, nghĩa trang Quốc gia, nhưng các địa phương đều chưa thực hiện được triệt để, tạo nhiều kẽ hở cho những kẻ cò mồi, mua bán đất nghĩa trang, kinh doanh thương mại bất chính. Thực trạng này như một làn sóng ngầm xảy ra ở nhiều thôn, xã, gây bức xúc trong nhân dân. Hơn nữa, do quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều nghĩa trang cũng bị di dời phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng trong khi nghĩa trang mới chưa được hình thành hoặc chưa mở rộng, chưa san lấp được mặt bằng… khiến cho tình trạng các ngôi mộ bị nhồi nhét trong quỹ đất ít ỏi diễn ra phổ biến. Thêm vào đó, việc quản lý các nghĩa trang nhân dân thì lỏng lẻo, lực lượng của đội quản trang quá mỏng (hoặc là chưa có) vừa làm nhiệm vụ quản lý nghĩa trang vừa trông coi, bảo vệ nghĩa trang nên việc chăm sóc, vệ sinh nghĩa trang không được thường xuyên, dẫn tới cảnh quan khu vực nghĩa trang hiện khá lộn xộn.
Từ thực trạng trên cho thấy đã đến lúc phải có giải pháp lâu dài cho vấn đề quy hoạch xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thị trấn Ba Chẽ. Củng cố, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn các xã và cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chỉnh trang các nghĩa trang sao cho phù hợp với quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới.
Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã đạt được nhiều kết quả trong đó đặc biệt là công tác cải thiện và nâng cao môi trường sống của người dân. Việc đầu tư và nâng cấp các khu nghĩa trang cũng là một vấn đề cần được quan tâm . Khu nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại Huyện Ba Chẽ hiện có đến nay chưa được quy hoạch (các khu mộ hung táng và cát táng của người dân hiện nay là chôn cất tự phát). Do vậy việc Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 ” Nghĩa Trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại huyện Ba Chẽ” là hết sức cần thiết.
Với chức năng như vậy cần thiết phải lập quy hoạch chi tiết để hình thành khu nghĩa trang mới, có cảnh quan đẹp, mẫu mực về quản lý và đảm bảo vệ sinh môi trường.
1.2. Căn cứ lập quy hoạch:
-
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
-
Luật Quy hoạch quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc hội ngày 17/06/2009
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ : Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
-
Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ xây dựng - Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch dô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
-
Quyết định số: 3975/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v chấp thuận địa điểm Quy hoạch nghĩa trang nhân dân xã thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, xã Nam Sơn, Huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh”.
-
Quyết định số: 461/QĐ-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2017 của UBND huyện Ba Chẽ “V/v phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Nghĩa trang nhân dân xã thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, xã Nam Sơn, Huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh”.
-
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng hiện hành. (QCXDVN số 01: 2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng; QCXDVN số:01/2016/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật; Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7956 : 2008 Nghĩa trang đô thị do Viện quy hoạch đô thị - nông thôn biên soạn – Bộ Xây Dựng......)
1.3. Nguồn tài liệu và số liệu:
-
Các dự án quy hoạch xây dựng và các chương trình, kế hoạch phát triển trên địa bàn (gồm các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm, 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050; Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010 – 2050 và tầm nhìn ngoài 2050; Quy hoạch phát triển kinh tế trên toàn huyện Ba Chẽ...).
-
Các tài liệu, bản đồ và các dự án có liên quan.
-
Bản đồ khảo sát hiện trạng theo hệ toạ độ quốc gia VN2000 kinh tuyến trục 107' 45".
1.4. Vị trí giới hạn khu đất:
-
Ranh giới và phạm vi nghiên cứu nằm trên khu vực đất rừng sản xuất Huyện Ba Chẽ; phạm vi ranh giới quy hoạch cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp đồi núi.
+ Phía Đông giáp đường giao thông.
+ Phía Tây giáp đồi núi.
+ Phía Nam Đồi núi.
- Diện tích khu đất lập quy hoạch khoảng 6.4 ha
1.5. Mục tiêu và quan điểm lập quy hoạch:
a) Mục tiêu:
-
Quy hoạch xây dựng mới khu nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ nhằm cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng ( gồm thị trấn Ba Chẽ; xã Nam Sơn và một số thôn Đồn Đạc).
-
Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ là một khu vực dịch vụ tang lễ có chức năng chôn cất người chết (hung táng và cát táng).
-
Hoàn thiện đồng bộ về kiến trúc, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, vệ sinh môi trường đạt tiêu chuẩn.
-
Ý đồ tổ chức không gian được hình thành trên nguyên tắc tôn trọng địa hình, cảnh quan tự nhiên sẵn có, hạn chế tối đa thực hiện việc thay đổi địa hình, địa mạo của khu vực nghiên cứu. Tạo cho khu nghĩa trang có một phong cách riêng biệt. Các công trình kiến trúc kết hợp với cây xanh tạo ra các không gian liền mạch hơn.
-
Hình thành khu nghĩa trang có nét đặc thù riêng về quản lý phải có giải pháp lâu dài cho vấn đề quy hoạch xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thị trấn Ba Chẽ. Củng cố, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn các xã và cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chỉnh trang các nghĩa trang sao cho phù hợp với quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới., phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường, giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc trong quy hoạch và kiến trúc.
b) Quan điểm:
-
Phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt, hài hoà với cảnh quan thiên nhiên khu vực dự án, thể hiện rõ tính chất của dự án qua các công trình kiến trúc, các khu chức năng, dịch vụ công cộng, sân bãi....
-
Các hạng mục công trình được xác định cụ thể theo yêu cầu riêng, có quy mô phù hợp với nhu cầu thực tế và dự kiến phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo trong khu đất quy hoạch, sử dụng quỹ đất kết hợp giữa Quy chuẩn xây dựng quy hoạch Việt Nam (QCXDVN01:2008/BXD), phù hợp với quỹ đất hiện có nằm trong phạm vi quy hoạch, đáp ứng được nhu cầu trước mắt cũng như phát triển lâu dài của khu vực, xác định rõ hành lang cách ly an toàn với các dự án hoặc khu dân cư lân cận.
Phương án hạ tầng kỹ thuật đảm bảo định hướng kết nối phù hợp với các hệ thống hạ tầng hiện có và đấu nối sau này khi có nhu cầu phát triển mở rộng, phù hợp với hệ thống hạ tầng chung của khu vực theo định hướng của quy hoạch
c) Tính chất:
Là khu nghĩa trang hỗn hợp các hình thức mai táng (hung táng, cát táng,...) phục vụ thị trấn ba chẽ và các khu vực lân cận.
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên.
a) Đặc điểm địa hình:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch hiện tại chủ yếu đất trồng cây ( thông, keo tai tượng...). Trong ranh giới dự kiến của dự án đã có một số phần mộ và ruộng lúa.
- Địa hình khu vực nghiên cứu: đất rừng dạng bậc thang. Cốt cao độ thấp thất + 18.0m, cốt cao độ cao nhất + 65.0m (mỏm đồi phía Tây khu đất), cốt cao độ trung bình +25m đến +35m.
b) Đặc điểm khí hậu, thủy văn:
+ Khí hậu:
Khu đất nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều;
+ Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 22,20C, dao động từ 180C- 280C. Nhiệt độ trung bình cao nhất 320C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới trị số 390C. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp nhất 14,50C - 15,50C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối tới 30C;
+ Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm ở mức 1442 mm, phân bố không đều trong năm và chia thành 2 mùa:
- Mùa mưa nhiều: từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm từ 75 - 80% tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa cao nhất là tháng 7 đạt 294 mm;
- Mùa ít mưa: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chỉ chiếm 20 - 25% tổng lượng mưa cả năm;
+ Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí trung bình 83%, thường thay đổi theo mùa và các tháng trong năm. Tháng 3, tháng 4 và tháng 8 là những tháng có độ ẩm không khí cao nhất tới 87%, những tháng có độ ẩm thấp là tháng 2, tháng 11 và tháng 12 chỉ đạt từ 74 - 77%;
+ Chế độ gió - bão:
- Trên địa bàn thường thịnh hành 2 loại gió chính: gió Đông nam và gió Đông bắc.
- Gió đông nam xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang theo hơi nước và gây ra mưa lớn. Hàng năm thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3-5 cơn bão, sức gió từ cấp 8 đến cấp 10 giật trên cấp 10;
- Gió mùa đông bắc: xuất hiện vào mùa khô, từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió từ 3 - 4 m/s đặc biệt gió đông bắc tràn về thường lạnh và mang giá rét;
2.2. Hiện trạng sử dụng đất:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch hiện tại chủ yếu đất trồng cây ( thông, keo tai tượng...). Trong ranh giới dự kiến của dự án đã có một số phần mộ và ruộng lúa.
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷlệ (%)
|
1
|
Đất trồng cây lâm nghiệp
|
61519.9
|
95.28
|
2
|
Đất trồng cây nông nghiệp
|
2276.8
|
3.52
|
3
|
Đường đất ( đất giao thông )
|
740.3
|
1.14
|
4
|
Đất công trình
|
24
|
0.06
|
|
TỔNG CỘNG
|
64.561
|
100
|
2.3. Kiến trúc cảnh quan:
|
|
Hiện trạng dân khu vực ( gần khu vực nghĩa trang dự kiến )
|
|
|
Hiện trạng đường giao thông ( đường mòn ) và một số mộ hiện có
|
2.4. Hạ tầng kỹ thuật
-
Giao thông: hiện nay trong khu vực dự kiến quy hoạch đang có một tuyến đường đất rộng khoảng 2.0m dài 350m
-
Nguồn cung cấp nước: Chưa có.
-
Thoát nước mặt: Hiện trong khu vực dự kiến quy hoạch thoát nước tự nhiên.
-
Nguồn cung cấp điện: chưa có hệ thống cấp điện.
-
Thông tin liên lạc: chưa có hệ thống thông tin liên lạc.
2.5. Đánh giá chung và các vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch
- Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch phần lớn là đất trồng cây lâu năm (cây vải) đất nông nghiệp (trồng lúa) kém hiệu quả. Do vậy thuận lợi cho việc đền bù giải phóng mặt bằng, giảm chi phí đầu tư.
- Việc đầu tư xây dựng tại vị trí nghiên cứu trên rất thuận lợi vì diện tích dự kiến quy hoạch là đất rừng đền bù giải phóng mặt bằng là rất ít, điều kiện địa chất tốt phù hợp với việc mai táng. Tuy nhiên khu vực có địa hình không bằng phẳng, phải đầu tư nhiều về hạ tầng. Do vậy cần có phương án quy hoạch phù hợp với cảnh quan chung của khu vực để đem lại hiệu quả cao về quỹ đất và môi trường cảnh quan trong khu vực.
- Có vị trí xa khu dân cư tập trung đông và nguồn nước. Do vậy đảm bảo vệ sinh môi trường tốt.
- Mặt bằng tổ chức không gian hạn chế, cần nghiên cứu kỹ, để sử dụng tối đa địa hình tự nhiên để vừa tiết kiệm đầu tư vừa không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.
CHƯƠNG III. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của đồ án:
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
I
|
Tổng diện tích toàn khu
|
ha
|
6,45
|
II
|
Quy mô mộ hung táng và cát táng dự kiến
|
Mộ
|
~3730
|
III
|
Quy mô lao động
|
Người
|
5 - 10
|
III
|
Chỉ tiêu đất dân dụng
|
|
|
|
- Khu cát táng
|
m2
|
20000-21000
|
|
- Khu hung táng
|
m2
|
5200-5300
|
|
- Khu quản trang
|
m2
|
1000-1100
|
|
- Khu miếu thổ thần
|
m2
|
900-1000
|
|
- Khu xử lý chất thải
|
m2
|
150
|
|
- Các công trình phụ trợ
|
m2
|
4000
|
IV
|
Tầng cao trung bình
|
|
|
|
- Khu quản trang
|
tầng
|
1
|
|
- Khu miếu thổ thần
|
tầng
|
1
|
|
- Các công trình phụ trợ
( dự kiến bố trí 1 tòa bảo tháp cao 9 tầng )
|
M
|
13,5
|
V
|
Mật độ xây dựng
|
%
|
|
|
- Khu cát táng
|
%
|
≤ 25%
|
|
- Khu hung táng
|
%
|
≤ 35%
|
|
- Khu quản trang
|
%
|
≤ 15%
|
|
- Khu miếu thổ thần
|
%
|
≤ 10%
|
|
- Khu xử lý chất thải
|
%
|
≤ 20%
|
VI
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
|
- Cấp nước:
|
|
|
|
+ Cấp nước sinh hoạt
|
lít/người/ng.đ
|
150
|
|
+ Cấp nước công trình công cộng
|
lít/m2sàn/ng.đ
|
2
|
|
- Cấp điện:
|
KW/người
|
0,5
|
|
+ Cấp điện sinh hoạt
|
KW/nhà
|
3
|
|
+ Cấp điện công trình công cộng
|
W/m2sàn
|
30
|
|
- Thoát nước thải
|
lít/người/ng.đ
|
150
|
|
- Rác thải
|
Kg/ng.đ
|
1,3
|
|
- Chỉ tiêu giao thông:
|
|
|
|
+ Chiều rộng 1 làn xe
|
mét/làn
|
3 – 3,75
|
|
+ Chiều rộng làn đi bộ
|
mét/làn
|
0,75
|
* Trên cơ sở đánh giá thực tiễn các nhu cầu đầu tư. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các hạng mục công trình được đề xuất như sau:
* Nhà quản trang và nhà vệ sinh chung:
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 01 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
* Miếu thổ thần:
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 01 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 4m - 6m so với chỉ giới đường đỏ.
* Tròi nghỉ:
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 01 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 3m - 5m so với chỉ giới đường đỏ.
* Tòa Bảo tháp:
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 13,5 M. ( Do đặc thù công trình Tòa bảo tháp dự kiến 9 tầng tháp tổng chiều cao từ cos +0.000 lên đến đỉnh tháp là 13,5m).
+ Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 3m - 5m so với chỉ giới đường đỏ.
* Khu Chôn Cất ( An Táng ):
Khu chôn cất được phân chia thành các ô chôn cất khác nhau và được giới hạn bởi các đường nhánh dành cho người đi bộ có chiều rộng tối thiểu 3,5m. Quy mô chôn cất không vượt quá 200 mộ/ ô đối với nghĩa trang hung táng, nghĩa trang chôn cất một lần và không vượt quá 400 mộ/ ô đối với nghĩa trang cát táng.
Trong mỗi ô chôn cất, các mộ phần được phân chia thành các nhóm mộ phần giới hạn bởi các tuyến đường nội bộ có chiều rộng từ ( 0.8 – 1.2 ) m. Trong từng nhóm mộ, các mộ sắp xếp thành hàng mộ và dãy mộ có khoảng cách giữa hai hàng mộ liên tiếp là ≥ 0,8m, khoảng cách giữa hai mộ liên tiếp là ≥ 0,8m.
3.2. Chỉ tiêu xây dựng:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, ban hành theo quyết định số 439/BXD -CSXD ngày 25 - 9 - 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Tiêu chuẩn TCVN 9412:2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
* Kích thước mộ:
- Mộ hung táng: rộng 1,2m; dài 2,4m.
- Mộ cát táng: rộng 1,0m; dài 1,5m.
* Bố trí các khu mộ:
- Khu hung táng: Mộ cách mộ 0,8m; hàng cách hàng 1,2m.
- Khu cát táng: Mộ cách mộ 0,8m; hàng cách hàng 1,2m.
* Quy mô sử dụng nghĩa trang
Thị trấn Ba Chẽ, xã Nam Sơn và một số thôn xã Đồn Đạc với dân số hiện tại là 11.943 người (thị trấn: 4.570 người, xã Nam Sơn: 3.361 người, thôn Tân Tiến, Làng Mô xã Đồn Đạc: 1.683 người). Dự kiến đến năm 2025 là 18.216 người (thị trấn: 7.000 người, xã Nam Sơn: 8.216 người, thôn Tân Tiến, Làng Mô xã Đồn Đạc: 3.000 người). (theo số liệu quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ được phê duyệt năm 2010).
* Dân số dự kiến tăng cơ học và tăng tự nhiên
B 18.216 Người
A = ------------ = --------------------- = ~1,52 Lần
C 11.943 Người
- A: Tăng tự nhiên & Cơ học ( Lần )
- B: Dân số dự kiến tính đến năm 2025.
- C: Dân số hiện tại ( tính đến năm 2016 – Số liệu huyện cung cấp ).
Qua điều tra số liệu về số người tử năm 2012 đến năm 2016 của Thị trấn Ba Chẽ, xã Nam Sơn và một số thôn xã Đồn Đạc số người mất là 43-50 người/1 năm (Số liệu huyện cung cấp - trung bình 45 người/1 năm).
STT
|
DÂN SỐ 2016
|
DÂN SỐ 2025
|
ĐỊA BÀN
|
NĂM 2012
|
NĂM 2013
|
NĂM 2014
|
NĂM 2015
|
NĂM 2016
|
TỔNG
|
1
|
4699
|
7000
|
Thị Trấn Ba chẽ
|
6
|
15
|
28
|
12
|
11
|
72
|
2
|
5361
|
8216
|
Xã Nam Sơn
|
15
|
8
|
12
|
16
|
5
|
56
|
3
|
1883
|
3000
|
Xã Đồn Đạc
|
21
|
24
|
17
|
13
|
16
|
91
|
* Số liệu người mất từ năm 2012 – 2016 tại thị trấn Ba Chẽ; xã Nam Sơn; một số thôn xã Đồn Đạc...
A1+A2+A3 72 + 56 + 91
B = ------------------ = --------------------- = ~43,8 Người
5 Năm 5
- A1: Số liệu người mất 5 năm ( 2012 - 2016) thị trấn Ba Chẽ.
- A2: Số liệu người mất 5 năm ( 2012 - 2016) Xã Nam Sơn.
- A3: Số liệu người mất 5 năm ( 2012 - 2016) Xã Đồn Đạc.
- B: Số người mất.
* Số liệu người mất ngoài 2025 tại thị trấn Ba Chẽ; xã Nam Sơn; một số thôn xã Đồn Đạc...
C = B x A = 43,8 người x 1,52 Lần = ~ 66,8 Người
- B: Số người mất.
- A: Tăng tự nhiên & Cơ học ( Lần )
- C: Số liệu người mất ngoài 2025
Suy ra: từ năm 2017 đến năm 2067 trong vòng 50 năm mỗi năm người mất khoảng 65-70 người/1 năm do hàng năm dân số của Thị trấn Ba Chẽ, xã Nam Sơn và một số thôn xã Đồn Đạc tăng cơ học và tăng tự nhiên là 1,52 lần. Vì vậy trung bình 67,5 người/1 năm. Như vậy thời gian sử dụng nghĩa trang nhân dân tại xã Nam Sơn dự kiến khoảng: 3728 mộ cát táng/ 67,5 =~ 55 năm (khoảng đến năm 2081, bắt đầu cát táng từ năm 2017).
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG QUY HOẠCH
4.1. Cơ cấu phân khu chức năng:
I. Đất khu mộ
+ Khu mộ Cát Táng có diện tích 20477,6 m2
+ Khu mộ Hung Táng có diện tích 5287,3 m2
II. Đất công trình dịch vụ, công cộng
a/ Khu quản trang có diện tích 1085,3 m2
-
01 Nhà quản trang có diện tích 126,5m2
-
01 Nhà vệ sinh có diện tích 18m2
-
01 Bãi đỗ xe ô tô ( 24 – 45 chỗ ) có diện tích 494,7m2
Ngoài ra bố trí cây xanh , vườn dạo tạo cảnh quan khu vực
b/ Khu miếu thổ thần có diện tích 960,3 m2
-
01 Miếu thổ thần có diện tích 70m2
Ngoài ra bố trí cây xanh , vườn dạo tạo cảnh quan khu vực
c/ Khu xử lý chất thải có diện tích 144,4m2
-
01 Bể xử lý chất thải rắn có diện tích 24m2
Ngoài ra bố trí cây sanh , vườn dạo tạo cảnh quan khu vực giảm thiểu ô nhiễm môi trường
d/ Các công trình phụ trợ có diện tích 100m2
-
01 tòa bảo tháp cao 9 tầng có diện tích 10m2
-
02 Tròi nghỉ có diện tích 20m2
-
01 Cổng nghĩa trang có diện tích 54m2
-
Khu đỗ xe (4, 7, 16 chỗ và xe máy ) có diện tích 1988m2
III. Đất cây xanh, Hồ điều hòa ( có diện tích 15026 m2 )
IV. Đất giao thông và HTKT ( có diện tích 17640,1m2 )
+ Đường giao thông đối ngoại: Ngoài dự án có tuyến đường dự kiến rộng 24,0m mặt cắt lòng đường 4m x 16,0m x 4m.
+ Đường nội bộ trong khu quy hoạch: Xây dựng mới đường cấp phối , mặt đường rộng 1,5m x 7,0m x 1,5m và 1,5m x 3,5m x 1,5m; 1,5m x 5,5m x 1,5m.
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
|
|
STT
|
KÝ HIỆU
|
DANH MỤC
|
DIỆN TÍCH ( M2 )
|
TỶ LỆ
( % )
|
|
|
I
|
A,B
|
Đất nghĩa trang
|
|
25764,9
|
39,91
|
|
1.1
|
A1-A22
|
Khu cát táng
|
|
20477,6
|
31,72
|
|
1.2
|
B1-B4
|
Khu hung táng
|
|
5287,3
|
8,19
|
|
II
|
C,D,E,F
|
Đất công trình dịch vụ, công cộng
|
|
6166,0
|
9,55
|
|
2.1
|
C
|
Khu quảng trang
|
|
1085,3
|
1,68
|
|
2.2
|
D
|
Khu miếu thổ thần
|
|
960,3
|
1,49
|
|
2.3
|
E
|
Khu xử lý chất thải
|
|
144,4
|
0,22
|
|
2.4
|
F
|
Công trình phụ trợ
|
|
3976,0
|
6,16
|
|
III
|
CX,MN
|
Đất cây xanh - mặt nước
|
|
15026,0
|
23,27
|
|
IV
|
GT
|
Đất giao thông, HTKT và Taluy
|
|
17604,1
|
27,27
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
64561,0
|
100
|
|
4.2. Quy hoạch sử dụng đất
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
|
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH ( M2 )
|
TỶ LỆ (%)
|
|
|
I
|
Đất xây dựng công trình
|
6697,0
|
10,37
|
|
II
|
Đất cây xanh
|
29220,3
|
45,26
|
|
III
|
Đất đường giao thông, HTKT
|
28643,7
|
44,37
|
|
|
Tổng
|
64561,0
|
100
|
|
BẢNG THÔNG SỐ KINH TẾ - KỸ THUẬT
|
STT
|
KÝ HIỆU
|
DANH MỤC
|
DIỆN TÍCH LÔ ĐẤT
( M2 )
|
DIỆN TÍCH XD ( M2 )
|
QUY HOẠCH
|
SỐ Ô
|
MẬT ĐỘ
|
T/ CAO
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
A
|
---
|
NGHĨA TRANG NHÂN DÂN - BA CHẼ
|
64561,0
|
6697,0
|
3737
|
8_39
|
1,0
|
I
|
A, B
|
Đất nghĩa trang
|
|
25764,9
|
6374,5
|
3728
|
16-39
|
|
1
|
A
|
Khu cát táng
|
|
20477,6
|
4741,5
|
3161
|
18-24
|
|
1.1
|
A1
|
Mộ cát táng
|
1
|
877,7
|
154,5
|
103
|
18
|
|
1.2
|
A2
|
Mộ cát táng
|
2
|
918,1
|
168,0
|
112
|
18
|
|
1.3
|
A3
|
Mộ cát táng
|
3
|
573,7
|
133,5
|
89
|
23
|
|
1.4
|
A4
|
Mộ cát táng
|
4
|
1551,4
|
364,5
|
243
|
23
|
|
1.5
|
A5
|
Mộ cát táng
|
5
|
985,5
|
229,5
|
153
|
23
|
|
1.6
|
A6
|
Mộ cát táng
|
6
|
367,5
|
85,5
|
57
|
23
|
|
1.7
|
A7
|
Mộ cát táng
|
7
|
1245,0
|
295,5
|
197
|
24
|
|
1.8
|
A8
|
Mộ cát táng
|
8
|
1557,4
|
364,5
|
243
|
23
|
|
1.9
|
A9
|
Mộ cát táng
|
9
|
645,2
|
145,5
|
97
|
23
|
|
1.10
|
A10
|
Mộ cát táng
|
10
|
852,5
|
201,0
|
134
|
24
|
|
1.11
|
A11
|
Mộ cát táng
|
11
|
683,7
|
162,0
|
108
|
24
|
|
1.12
|
A12
|
Mộ cát táng
|
12
|
874,5
|
207,0
|
138
|
24
|
|
1.13
|
A13
|
Mộ cát táng
|
13
|
793,7
|
190,5
|
127
|
24
|
|
1.14
|
A14
|
Mộ cát táng
|
14
|
1184,0
|
283,5
|
189
|
24
|
|
1.15
|
A15
|
Mộ cát táng
|
15
|
845,7
|
202,5
|
135
|
24
|
|
1.16
|
A16
|
Mộ cát táng
|
16
|
967,7
|
231,0
|
154
|
24
|
|
1.17
|
A17
|
Mộ cát táng
|
17
|
691,2
|
165,0
|
110
|
24
|
|
1.18
|
A18
|
Mộ cát táng
|
18
|
1041,7
|
247,5
|
165
|
24
|
|
1.19
|
A19
|
Mộ cát táng
|
19
|
1666,4
|
396,0
|
264
|
24
|
|
1.20
|
A20
|
Mộ cát táng
|
20
|
472,6
|
112,5
|
75
|
24
|
|
1.21
|
A21
|
Mộ cát táng
|
21
|
1093,4
|
259,5
|
173
|
24
|
|
1.22
|
A22
|
Mộ cát táng
|
22
|
589,0
|
142,5
|
95
|
24
|
|
2
|
B
|
Khu hung táng
|
|
5287,3
|
1633,0
|
567
|
29-32
|
|
2.1
|
B1
|
Mộ hung táng
|
1
|
1956,1
|
599,0
|
208
|
31
|
|
2.2
|
B2
|
Mộ hung táng
|
2
|
1033,2
|
302,4
|
105
|
29
|
|
2.3
|
B3
|
Mộ hung táng
|
3
|
912,0
|
293,8
|
102
|
32
|
|
2.4
|
B4
|
Mộ hung táng
|
4
|
1386,0
|
437,8
|
152
|
32
|
|
II
|
|
Đất công trình dịch vụ, công cộng
|
|
6166,0
|
322,5
|
9
|
08_17
|
1,0
|
1
|
C
|
Khu quảng trang
|
|
1085,3
|
144,5
|
3
|
13
|
1,0
|
1.1
|
C1
|
Nhà quản trang
|
|
126,5
|
126,5
|
1
|
|
1,0
|
1.2
|
C2
|
Nhà vệ sinh
|
|
18,0
|
18,0
|
1
|
|
1,0
|
1.3
|
P1
|
Bãi đỗ xe ô tô ( 24, 45 chỗ )
|
|
494,7
|
|
|
|
|
1.4
|
CX
|
Cây xanh
|
|
407,0
|
|
|
|
|
1.5
|
CX
|
Sân đường nội bộ
|
|
39,1
|
|
|
|
|
2
|
D
|
Khu miếu thổ thần
|
|
960,3
|
70,0
|
1
|
7
|
1,0
|
2.1
|
D1
|
Miếu thổ thần
|
|
70,0
|
70,0
|
1
|
|
1,0
|
2.2
|
CX
|
Cây xanh
|
|
555,0
|
|
|
|
|
2.3
|
CX
|
Sân đường nội bộ
|
|
335,3
|
|
|
|
|
3
|
E
|
Khu xử lý chất thải
|
|
144,4
|
24,0
|
1
|
17
|
|
3.1
|
E1
|
Bể xử lý chất thải rắn
|
|
24,0
|
24,0
|
1
|
|
|
3.2
|
CX
|
Cây xanh
|
|
50,7
|
|
|
|
|
3.3
|
CX
|
Sân đường nội bộ
|
|
69,7
|
|
|
|
|
4
|
F
|
Công trình phụ trợ
|
|
3976,0
|
84,0
|
4
|
|
1,0
|
4.1
|
F1
|
Bảo tháp
|
|
10,0
|
10,0
|
1
|
|
13,5M
|
4.2
|
F2
|
Tròi nghỉ
|
|
20,0
|
20,0
|
2
|
|
1,0
|
4.3
|
F3
|
Cổng nghĩa trang
|
|
54,0
|
54,0
|
1
|
|
|
4.1
|
P, V
|
Khu đỗ xe
|
|
1988,0
|
|
|
|
|
4.2
|
P2-P6
|
Bãi đỗ xe ô tô ( 4, 7, 16 chỗ )
|
|
1117,0
|
|
|
|
|
4.3
|
V1-V4
|
Bãi đỗ xe máy
|
|
871,0
|
|
|
|
|
III
|
CX,MN
|
Đất cây xanh - mặt nước
|
|
15026,0
|
|
|
|
|
1
|
CX
|
Đất cây xanh
|
|
12204,0
|
|
|
|
|
1.1
|
CX1
|
Cây xanh - sân vườn
|
1
|
527,8
|
|
|
|
|
1.2
|
CX2
|
Cây xanh - sân vườn
|
2
|
1730,8
|
|
|
|
|
1.3
|
CX3
|
Cây xanh - sân vườn
|
3
|
1680,5
|
|
|
|
|
1.4
|
CX4
|
Cây xanh - sân vườn
|
4
|
1059,1
|
|
|
|
|
1.5
|
CX5
|
Cây xanh - sân vườn
|
5
|
115,0
|
|
|
|
|
1.6
|
CX6
|
Cây xanh - sân vườn
|
6
|
604,4
|
|
|
|
|
1.7
|
CX7
|
Cây xanh - sân vườn
|
7
|
727,5
|
|
|
|
|
1.8
|
CX8
|
Cây xanh - sân vườn
|
8
|
1196,1
|
|
|
|
|
1.9
|
CX5
|
Cây xanh - sân vườn
|
9
|
393,3
|
|
|
|
|
1.10
|
CX6
|
Cây xanh - sân vườn
|
10
|
762,8
|
|
|
|
|
1.11
|
CX7
|
Cây xanh - sân vườn
|
11
|
1169,4
|
|
|
|
|
1.12
|
CX8
|
Cây xanh - sân vườn
|
12
|
290,3
|
|
|
|
|
1.13
|
CX9
|
Cây xanh - sân vườn
|
13
|
1947,0
|
|
|
|
|
2
|
MN
|
Đất mặt nước
|
|
2822,0
|
|
|
|
|
2.1
|
MN
|
Hồ điều hòa
|
|
2822,0
|
|
|
|
|
V
|
GT
|
Đất đường giao thông & HTKT
|
|
17604,1
|
|
|
|
|
1
|
GT
|
Đất đường giao thông & HTKT
|
|
13661,1
|
|
|
|
|
2
|
TL
|
Đất xin trưng dụng làm Taluy
|
|
3943,0
|
|
|
|
|
4.3. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan:
- Nguyên tắc: Chú trọng việc tổ chức không gian hài hoà với địa hình khu vực và theo quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 huyện Ba Chẽ được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010; Khai thác triệt để điều kiện tự nhiên để tạo không gian hấp dẫn chung cho khu vực; Tổ chức không gian hài hoà giữa công trình kiến trúc và cảnh quan cây xanh, đồng thời tạo sắc thái kiến trúc riêng cho khu vực;
* Không gian nghĩa trang được phân ra thành 3 phân khu chính:
-
Khu cát táng.
-
Khu hung táng.
-
Khu nhà quản trang, khu hành lễ được bố trí tập trung phía Đông Bắc của dự án, bãi để xe bố trí phía bên phải cổng nghĩa trang và khu vực phía Tây Nam của dự án, thuận tiện cho người dân sử dụng, khu xử lý chất thải rắn bố trí phía Tây Nam khu đất thuận tiện cho đấu nối hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường khu vực.
Trục giao thông chính nằm ở vị trí giữa khu đất, các đường nhánh sẽ nối trực tiếp với các khu chức năng, khu hung táng và khu cát táng được phân cách bởi trục giao thông và dải cây xanh bám theo trục đường.
4.4. Các quy định kiểm soát kiến trúc, cảnh quan
a) Các công trình điểm nhấn.
- Sắp xếp các công trình thành từng cụm nhằm mục đích giảm diện tích bề mặt, giảm số lượng. Kiến trúc các khối đơn giản về hình dáng và chiều cao hợp lý. Tạo thành một kiểu kiến trúc nghệ thuật duy nhất bằng cách bố trí hợp lý và khéo léo các khu…
Dự kiến trong khu đất quy hoạch dự kiến bố trí 01 tòa bảo tháp có chiều cao 13,5m là điểm trung tâm của nghĩa trang đây dự kiến là điểm trung tâm của khu vực..
b) Hình khối, màu sắc ánh sáng và hình thức chủ đạo.
-
Hình khối:
- Hình khối của các công trình theo phong cách cổ kính phù hợp với thuần phong mỹ tục của người việt, tôn trọng giá trị thẩm mỹ cảnh quan chung của khu vực.
- Toàn bộ khu ở phải có sự đồng nhất về kiến trúc từ cách tổ hợp hình khối màu sắc đến trang trí.
-
Màu sắc:
- Màu sắc toàn bộ khu vực cần sử dụng màu tươi sáng hoặc có thể sử dụng màu trầm ấm.
-
Ánh sáng:
- Tất cả các công trình trong khu ở đảm bảo ánh sáng tự nhiên và không gian thoáng xung quanh công trình.
CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
5.1. Quy hoạch giao thông
5.1.1. Nguyên tắc và cơ sở thiết kế:
a) Nguyên tắc thiết kế:
Tận dụng tối đa hiện trạng địa hình tự nhiên, tránh phá dỡ và đào đắp lớn ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu vực.
Khớp nối các dự án đã và đang triển khai trong khu vực thiết kế.
Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đúng theo tiêu chuẩn.
b) Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn Quy hoạch Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng 2008.
5.1.2. Giải pháp thiết kế:
a) Mạng lưới:
Lấy cốt san nền là đường quy hoạch phía Đông của dự án, từ thị trấn Ba Chẽ đi thôn Khe Hồ làm cốt khống chế. Mạng lưới được thiết kế theo dạng ô cờ, tạo ra mạng lưới giao thông liên hoàn, kết hợp với các tuyến đường cong bán kính lớn đảm bảo đấu nối thuận lợi giữa các khu trong nghĩa trang.
Phân kỳ giai đoạn đầu (năm 2017 -:- 2037): Dự kiến đầu tư mặt đường tương ứng với các mặt cắt từ 3.5 -:- 7.0m. Các vị trí vỉa hè sẽ làm rãnh hình thang thu tạm hai bên đường theo tiêu chí nông thôn mới để giảm kinh phí đầu tư nghĩa trang. Giai đoạn tiếp theo (năm 2037 -:- 2067) sẽ đầu tư các hạng mục vỉa hè, rãnh thoát nước theo quy hoạch được duyệt theo mục đích đồng bộ hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
-
Đường trục chính nghĩa trang mặt cắt ngang rộng 10,00m mặt cắt 1-1; Tuyến có tổng chiều dài là 433m (theo hiện trạng trong diện tích đất dự kiến quy hoạch khu vực nghĩa trang có một tuyến đường dân sinh dành cho các hộ dân trồng rừng và khai thác).
-
Đường có mặt cắt ngang rộng 6,50m mặt cắt 2-2; Tuyến có tổng chiều dài là 569m.
-
Đường có mặt cắt ngang rộng 8,50m mặt cắt 5-5; Tuyến có tổng chiều dài là 204m.
b) Xác định qui mô và phân cấp tuyến đường:
- Đường mặt cắt 1-1 có quy mô mặt cắt ngang rộng 10,00m.
+ Lòng đường rộng: 7,0m.
+ Vỉa hè rộng: 2 x 1,5 = 3,0m.
- Đường mặt cắt 2-2 có quy mô mặt cắt ngang rộng 6,50m.
+ Lòng đường rộng: 3,50m.
+ Vỉa hè rộng: 2 x 1,5 = 3,0m.
- Đường mặt cắt 5-5 có quy mô mặt cắt ngang rộng 8,50m.
+ Lòng đường rộng: 5,50m.
+ Vỉa hè rộng: 2 x 1,5 = 3,0m.
5.1.3. Phương án kết cấu mặt đường:
a) Các nguyên tắc thiết kế:
- Phương án thiết kế mặt đường đảm bảo êm thuận và bền vững trong mọi điều kiện thời tiết.
- Mặt đường phải đảm bảo đủ cường độ, độ nhám, độ bằng phẳng, ổn định dưới tác dụng của tải trọng xe và các yếu tố khí hậu, đảm bảo chất lượng trong quá trình khai thác phù hợp với cấp đường, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b) Lựa chọn kết cấu:
- Việc lựa chọn kết cấu lớp mặt phải xuất phát từ yêu cầu về khai thác và cấp kỹ thuật của tuyến đường thiết kế (có xét tới thành phần lưu lượng các phương tiện vận tải) điều kiện khí hậu thuỷ văn, địa chất, yêu cầu vệ sinh, khả năng cung cấp vật liệu xây dựng).
- Lựa chọn phương án kết cấu mặt đường cứng: kết cấu đường Bê tông Mác 250, đá 2x4.
* Kết cấu mặt đường:
+ Bê tông M250, đá 2x4, dày 22 cm.
+ LYNON chống thấm 2 lớp, loại 2.
+ Đá dăm cấp phối (loại 2), dày 25 cm.
+ Lớp đất san nền k=0,98, dày 50 cm.
* Kết cấu vỉa hè và tuyến đi bộ:
+ Hè lát gạch BLOCK tự chèn P7-P10 đặt trên lớp cát vàng đệm dày 5cm.
c) Tính toán các yếu tố của đường cong nằm:
Bán kính đường cong phụ thuộc vào tốc độ xe chạy và cấp đường phố. Do tốc độ xe chạy trong khu vực không lớn, do đó đồ án không thiết kế các yếu tố đường cong chuyển tiếp, mở rộng làn xe, bố trí siêu cao.
Bán kính đường cong bằng được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn quy phạm thiết kế quy hoạch và xây dựng đô thị của Bộ xây dựng.
Các yếu tố cong được thể hiện tại các vị trí cong nằm trên bình đồ:
Với T= P= K=
a: góc chuyển hướng
R: bán kính cong (m)
T: chiều dài tiếp tuyến (m)
P: phân cự (m)
K: chiều dài đường cong (m)
d ) Bán kính bó vỉa:
Theo quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường, quảng trường đô thị 104-1083 quy định bán kính cong của bó vỉa tại các vị trí giao nhau của đường. Khi thiết kế tuân theo đúng quy phạm, đường chính khu vực giao nhau thì bán kính bó vỉa lấy 2-:-18m.
5.2. Chuẩn bị kỹ thuật
5.2.1. Quy hoạch chiều cao.
a) Đánh giá hiện trạng địa hình:
Hiện trạng địa hình khu vực thiết kế là vùng đất sườn đồi với cốt chênh cao tương đối lớn.
b) Nguyên tắc thiết kế san nền:
* Nguyên tắc thiết kế san nền:
+ Thiết kế san nền tạo được mặt bằng xây dựng hạn chế đến mức tối đa khối lượng đào, đắp và cân bằng đào đắp tránh gây ảnh hưởng nhiều đến điều kiện tự nhiên, địa chất khu vực.
+ Bám sát địa hình khu vực, tránh phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.
+ Hạn chế khỗi lượng đào đắp, tránh đào sâu đắp cao.
+ Đảm bảo thoát nước mặt tự chảy.
+ An toàn sử dụng, không gây sụt, trượt, sói mòn.
c) Giải pháp thiết kế san nền:
- San nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế
- Chênh cao giữa hai đường đồng mức thiết kế là 0,2m. ở khu vực chênh cốt lớn, thể hiện chênh cao giữa 2 đường đồng mức là 0,5 -:- 1,0 m. Các tuyến đường thiết kế đường 2 mái dốc 2,0%.
- Thiết kế san nền hướng dốc về các mương thoát nước cốt sao cho thoát nước mặt nhanh nhất.
+ Đắp nền có thể dùng cát hoặc đất đồi dùng đất đồi, đất cấp 3 nhưng khi khai thác thực tế phải được thẩm định lại về cấp phối đất tốt nhất (đất cấp phối a cát có pha sét). Khu vực đường và khu đất có chênh cốt lớn thiết kế xây dựng kè đá kết hợp mái dốc thảm cỏ. Phương án xây dựng kè, đắp nền sẽ được lựa chọn cụ thể ở bước lập dự án đầu tư.
- Tổng khối lượng đào nền: 203305.89m3
- Tổng khối lượng đắp nền: 18756.12m3
(Bảng khối lượng chi tiết xem QH-07B)
5.2.2. Thoát nước mưa.
a) Hiện trạng thoát nước:
Hiện trạng địa hình khu vực thiết kế là vùng đất sườn đồi địa hình dốc từ Tây sang Đông, Bắc xuống Nam nước mặt rất thuận lợi thoát theo hướng dốc tự nhiên từ khu vực cao xuống khu trũng. Hệ thống thoát nước mặt chưa có.
b) Quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa:
* Tiêu chuẩn thiết kế:
- Thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình, tiêu chuẩn thiết kế 20TCN-33-2006.
- Hệ thống thiết kế xây dựng cấp thoát nước mạng lưới bên ngoài TCVN 3989 - 1985.
- Mạng lưới thoát nước và công trình bên ngoài TCVN 7957 – 2008;
- Tiêu chuẩn ngành thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình, tiêu chuẩn thiết kế 20 TCN-51-2008.
* Tuyến thoát nước và nguồn xả.
Hệ thoát nước được thiết kế là hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước thải.
Nước mưa sẽ được thoát theo nguyên tắc tự chảy, từ hướng san nền và hiện trạng thoát nước khu vực xung quanh ta đưa ra phương án quy hoạch mạng lưới thoát nước cho khu vực như sau:
- Nước mặt từ các khu đất được thoát theo hướng san nền xuống các cống thoát nước nhánh B500 đổ vào cống thoát nước chính B600, B1000 đổ xuống hồ nước điều hoà làm nhiệm vụ xử lý nước sinh học trước khi xả ra môi trường. Các tuyến cống có độ dốc từ 0,2% - 15,0% theo địa hình san nền thiết kế.
- Hồ điều hòa có tác dụng chứa nước, trung chuyển nước và đổ ra ngoài khe nước tự nhiên qua tuyến cống buy BTCT D1500, cao độ đáy cống được tính toán đặt để duy trì mực nước trong hồ điều hòa đảm bảo lúc nào cũng có lớp nước cảnh quan có chiều cao > 1,5m.
* Xác định lưu lượng tính toán thoát nước.
Tính toán thuỷ văn:
Q = qtt = q x F x Y
Trong đó:
- q: cường độ mưa (l/ha)
- F: Diện tích lưu vực thoát nước mưa (ha)
- Y: Hệ số dòng chảy
- Chọn Y = 0.6
{( 20+b)n x q20 x ( 1 + C lg P )}
q = --------------------------------
(t + b)n
Trong đó : b, n, c là những đại lượng phụ thuộc khí hậu từng vùng .
P: chu kỳ mưa lập lại trận mưa tính toán bằng khoảng cách thời gian xuất hiện một trận mưa vượt quá cường độ tính toán (chọn P = 1)
q20: cường độ mưa trong 20 phút với chu kỳ lặp lại bằng một trận mưa vượt quá một lần trong năm (đây là đại lượng không đổi với từng vùng).
- q20 = 303,6 1/sha
- b = 11,13.
- c = 0,24433.
- n = 0,7374.
t: Thời gian mưa tính toán phút.
Ttt = tm + tr + to
tm: thời gian tập trung mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh phụ thuộc vào kích thước địa hình cuả lưu vực, cường độ mưa và loại mặt phủ.
tr : thời gian nước chảy trong rãnh.
1,25 x Lr
tr = ------------
vr x 60
- Lr và Vr: chiều dài và vận tốc nước chảy tại cuối rãnh.
- to: thời gian nước chảy trong cống.
M x Lo
to = -------------
Vo x 60
- Lo và Vo: là chiều dài , vận tốc nước chảy trong cống.
m: Hệ số tính đến sự chậm trễ của dòng chảy, m = 2 với địa hình bằng phẳng.
* Tính toán thuỷ lực:
Tính toán thuỷ lực đối với cống ta có Qs = K Öi
K = w x C x R
Trong đó:
i: Độ dốc đáy, c: hệ số Sêdi c = 1/n x R1/6
n: hệ số nhám tra bảng (Sách thủy lực – Nhà xuất bản xây dựng)
n = 0,04.
w: là diện tích mặt cắt ướt.
R: bán kính thuỷ lực R = w/c.
c: chu vi ướt.
c) Thiết kế cống thoát nước mặt:
- Cống thoát nước, hố ga thoát nước xây gạch chỉ, vữa xi mămg M50, trong láng vữa xi măng mác 75, đáy lót bê tông đá M150, đậy đan bê tông cốt thép mác 200, bố trí hố ga kiêm miệng ga thu nước mặt đường trên cống khoảng cách A = 30 ¸ 40 m.
- Riêng các đoạn cống qua đường xây đá hộc vữa xi mămg M50, trong láng vữa xi măng mác 75, đáy lót bê tông đá 4x6, M150, đậy đan bê tông cốt thép M200 dầy 20cm đảm cho xe đi lại an toàn.
- Đối với các tuyến đường có bề rộng từ 7m trở lên bố trí 2 tuyến cống thoát nước dọc đường, bố trí ga thu nước hàm ếch từ 2 bên đường sau đó đổ về cống thoát dọc đường; đối với đường có kích thước dưới 7m, bố trí một tuyến cống thu gom nước, họng thu nước được đặt ở hai bên đường sau đó thu về rãnh dọc đường B500, B600.
5.2.3. Cấp nước.
a) Hiện trạng cấp nước.
Hiện trạng chưa có hệ thống cấp nước sạch qua khu quy hoạch.
b) Quy hoạch mạng lưới cấp nước.
- Nguồn nước: Nguồn nước dự kiến được lấy từ hệ thống cấp nước chung của khu vực (trước mắt sử dụng xe téc để cấp nước hàng ngày đổ vào bể chứa cho nước ngầm 50m3) phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các cán bộ quản trang và dịch vụ tại đây.
- Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 4513 – 88 : Cấp nước bên trong nhà - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCXD 33 – 2006 : Cấp nước bên ngoài nhà - Tiêu chuẩn thiết kế.
- Tính toán lưu lượng cấp nước.
Nhu cầu dùng nước là lượng nước sinh hoạt cho nhà quản trang và nước tưới cây rửa sân đường.
* Tính toán nhu cầu dùng nước:
Nhu cầu dùng nước gồm:
+ Qsh: Nước sinh hoạt phục vụ cán bộ quản trang.
+ Qrđ: Nước dùng cho nhu cầu rửa đường.
+ Qtc: Nước dùng cho nhu cầu tưới cây.
+ Qrr: nước rò rỉ.
* Tiêu chuẩn dùng nước.
+ Nước phục vụ sinh hoạt của cán bộ quản trang Qsh: 150l/người.ngày đêm
+ Nước rửa đường Qrđ: 0,5 (l/m2) ( Bảng 3.3 của TCXDVN 33-2006)
+ Nước rò rỉ = 20%(Qsh+ Qrđ) (m3/ngày.đêm).
+ Nước tưới cây xanh Qtc: 4,0 (l/m2) ( Bảng 3.3 của TCXDVN 33-2006), không tính trong nhu cầu dùng nước sạch, do sử dụng nguồn nước dự trữ trong hồ điều hòa để tưới.
Q = Qsh + Qrđ + Qrr (m3/ngày.đêm)
*) Tính toán lưu lượng cấp nước
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Tiêu chuẩn dùng nước
|
Đơn vị dùng nước
|
Nhu cầu
(m3)
|
1
|
Nước sinh hoạt cho cán bộ quản trang
|
150 (lít/ người)
|
10 (người)
|
1,50
|
2
|
Nước rửa đường
|
0,5 (l/m2)
|
20.086,8 (m2)
|
10,04
|
3
|
Nước rò rỉ
|
20%(Qsh+ Qr)
|
|
2,308
|
|
Cộng:
|
|
|
13,848
|
4
|
Nước tưới cây xanh, lấy từ nguồn nước dự trữ trong hồ điều hòa để tưới.
|
4,0 (l/m2)
|
12.204 (m2)
|
48,816
|
+ Nước phục vụ cho sinh hoạt của công nhân viên và quá trình Hung, Cát táng và rửa mộ là nguồn nước sạch.
+ Do chưa có hệ thống cấp nước đến dự án nên ta chọn phương án cấp nước tới dự án bằng xe cơ giới. Chứa nước trong bể chứa 50m3 sử dụng cho dự án tránh lãng phí về đầu tư. Và đảm bảo đủ nguồn nước để dự trữ trong 03 ngày.
+ Nước phục vụ cho tưới cây được bơm cấp từ hồ điều hòa.
5.2.4. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a) Xác định tiêu chuẩn và khối lượng nước thải.
- Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình, tiêu chuẩn thiết kế 20TCN-33-85.
+ Hệ thống thiết kế xây dựng cấp thoát nước mạng lưới bên ngoài TCVN 3989 – 1985.
+ Tiêu chuẩn ngành thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình, tiêu chuẩn thiết kế 20 TCN-51-2008.
- Xác định khối lượng nước thải:
Lưu lượng nước thải được tính toán bằng 100% lưu lượng cấp nước sinh hoạt:
Qthảish = Qcấpsh = 1,5 (m3/ngày.đêm).
Tính toán thuỷ lực, lựa chọn đường kính ống thoát nước thải.
Công thức tính toán: Q = W*V
Q: Lưu lượng tính toán.
W: Diện tích mặt cắt ướt.
V: Vận tốc dòng chảy trung bình với V= C**i
R: Bán kính thuỷ lực (m2).
C: hệ số sêdi liên quan đến độ nhám thành cống.
C=1/n*R*y với y= 2.5-0.13-0.75*(-0.1
b) Tính toán thuỷ lực chọn đường kính cống thoát nước thải.
Nước thải từ công trình nhà quản trang được thu gom vào bể tự hoại 3 ngăn lọc, xử lý triệt để đảm bảo vệ sinh môi trường trước khi thoát ra rãnh thoát nước.
c) Nước thấm từ khu mộ
Nước thấm từ các khu mộ hung táng được thu bằng hệ thống đường ống uPVC D110, uPVC D160, đục lỗ d5mm, mật độ 120 lỗ/m, nước thu về các bể tự hoại 3 ngăn đặt chìm dưới đất theo cơ chế tự chảy, nước về bể tự hoại 3 ngăn được xử lý triệt để chất hữu cơ theo cơ cấu làm sạch của vi sinh vật sau đó chảy sang bể tự thấm.
Xây dựng 03 cụm bể tự hoại và bể tự thấm để thu gom và xử lý nước thấm từ khu mộ cho các kho mộ hung táng B1, B2, B3, B4 như bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng. Mặt khác vẫn xây dựng hệ thống cống thu nước mưa B=500mm, B=600mm phía bề mặt phía trên để giảm tối đa việc nước mưa thẩm thấu xuống dưới đất.
5.2.5. Cấp điện:
a) Xác định tiêu chuẩn của đề án.
- Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Các hộ tiêu thụ điện chủ yếu thuộc hộ tiêu thụ loại III. Do đó chỉ tiêu áp dụng tính toán điện năng tiêu thụ điện trong công trình áp dụng theo QCXDVN01: 2008/BXD.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đề án thiết kế tuân theo: “ Quy phạm trang bị điện” phần II-hệ thống đường dây dẫn điện 11-TCN-2006 do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006.
+ Quy định lưới điện nông thôn QĐKT.ĐNT-9/2006 Bộ công nghiệp ban hành.
+ Áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN 4756/1989 - Tiêu chuẩn quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện; Tiêu chuẩn TCVN 19/1984 và TCVN 21/1984 về quy phạm trang bị điện.
+ Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo, đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259/2001.
b) Xác định nhu cầu sử dụng điện năng trong khu quy hoạch.
+ Nhà quản trang: suất phụ tải P0 = 0,03(kW/m2).
+ Nhà vệ sinh: suất phụ tải P0 = 0,01(kW/m2).
+ Miếu thổ thần: suất phụ tải P0 = 0,01(kW/m2).
+ Chiếu sáng đường, cây xanh:
* Tổng công suất tính toán:
* Công suất biểu kiến.
+ Hệ số dự phòng Kdp= 1,1.
+ Hệ số cos j = 0,85
+ Hệ số sử dụng đồng thời ksđ = 0,9
c) Phương án cấp điện.
- Điện hạ áp.
+ Cấp điện cho khu quy hoạch từ lưới điện 0.4kv hiện có của khu vực. điển đấu nối với lưới điện 0.4kv do điện lực huyện Ba Chẽ cấp phép và thực hiện. Từ điểm đấu nối kéo 1 đường trục cáp ngầm cu/xlpe/pvc/dsta/pvc(2x10)mm2 cấp điện cho tủ điện tổng đặt tại nhà quản trang.
+ Từ tủ điện tổng nhà quản trang kéo các đường trục cu/xlpe/pvc/dsta/pvc-0.4kv cấp điện tủ điện các nhà còn lại và 1 đường trục cu/xlpe/pvc/dsta/pvc(2x4)mm2 cấp điện cho các đèn chiếu sáng sân đường.
+ Cấp điện hạ áp sử dụng cáp ngầm cu/xlpe/pvc/dsta/pvc-0.6/1kv có tiết diện từ 4 đến 10mm2 luồn trong ống nhựa chịu lực hpde và chôn ngầm dưới vỉa hè .
- Chiếu sáng:
+ Đèn chiếu sáng sân, đường giao thông trong khu vực sử dụng đèn cao áp bóng Solium 150W choá đèn sử dụng của các hãng nổi tiếng đạt tiêu chuẩn quốc tế như Phillip , Hapulico v.v… có độ bền cao, tiết kiệm năng lượng đặc biệt là chịu được xâm thực của môi trường gần biển, cấp bảo vệ IP 54.
+ Các đường giao thông trong khu nghĩa trang có chiều rộng từ 5m trở lên và khu sân sẽ được chiếu sáng bởi các cột đèn côn bát giác cột liền cần h=8.0m. Dự kiến đèn chiếu sáng đường trong khu quy hoạch được điều khiển bởi 1 tủ điều khiển chiếu sáng đặt tại nhà quản trạng
+ Các đường trục cáp điện dùng cho chiếu sáng là cáp Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-0.6/1kV có tiết diện 4mm2. Toàn bộ cáp điện đi ngầm trong rãnh rải cáp, được luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE.
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
6.1. Mục tiêu.
Đánh giá hiện trạng môi trường của khu vực thiết kế. Xác định mức độ tác động đến môi trường của quá trình thực hiện Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh.
6.2. Các căn cứ để đánh giá.
-
Luật bảo vệ môi trường.
-
Nghị định của chính phủ số 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trường.
-
Thông tư số 10/2000/TT/BXD ngày 08/8/2000 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các đồ án quy hoạch xây dựng.
6.3. Tác động tích cực.
- Việc Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh. ngoài khả năng tăng giá trị đất đô thị còn có tác động tích cực đối với môi trường khu vực, cụ thể như sau:
a) Tác động của quy hoạch giao thông:
-
Việc hình thành mạng lưới giao thông hợp lý, các chỉ tiêu đảm bảo lưu thông nội bộ và, tăng mật độ cây xanh khu vực đã giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn của các phương tiện giao thông đến các công trình trong khu du lịch.
b) Tác động của quy hoạch cây xanh:
- Cây xanh của khu vực quy hoạch được tổ chức tạo mảng - tuyến kết hợp với hệ thống cây xanh khu vực, cây xanh trong các nhóm ở và các mảng cây xanh cách ly. Chỉ tiêu cây xanh sử dụng công cộng đạt 2 m2/người đảm bảo giảm thiểu các tác động bất lợi của môi trường và tạo lập điều kiện vi khí hậu tốt cho cư dân khu du lịch.
c) Tác động của quy hoạch hệ thống thoát nước:
-
Với định hướng xây dựng riêng biệt hai hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn sinh hoạt đồng thời cống hoá tuyến mương dẫn nước thải của khu vực đảm bảo loại trừ khả năng gây ô nhiễm của hệ thống thoát nước đô thị trong khu vực nghiên cứu.
d) Tác động của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Dự kiến bố trí các điểm tập kết, thu gom chất thải rắn ở những vị trí thuận lợi, cách ly với các nhà ở và dễ dàng vận chuyển đến điểm xử lý rác của thành phố. Vị trí tập kết rác không ảnh hưởng mỹ quan và môi trường đô thị.
6.4. Tác động tiêu cực.
- Việc xây dựng và hoạt động của dự án cũng sẽ gây ra những tác động tiêu cực như làm thay đổi cảnh quan tự nhiên, gây ô nhiễm tiếng ồn, rung động, bụi, chất thải rắn, chất thải nước, trong khi xây dựng và khi bước vào hoạt động khai thác. Nếu không phòng tránh tốt sẽ gây những tác hại khó lường, có thể sẽ xảy ra những sự cố gây mất an toàn như sét, nổ điện, cháy, tai nạn lao động, giao thông…
· Tác động trong giai đoạn xây dựng.
Các công việc chủ yếu trong giai đoạn thi công xây dựng dự án bao gồm: san lấp mặt bằng, đường vào dự án và đường nội bộ, bảo vệ … Tác động môi trường trong giai đoạn này gồm:
- Ôi nhiễm bụi.
Khu vực xây dựng nền đất cát, dễ bốc bụi khi gặp gió. Vì vậy, ô nhiễm bụi là điều khó tránh trong quá trình thi công do phải san lấp, chở và đổ đất với khối lượng lớn. Bụi có thể phân tán có thể gây hại đến sức khoẻ do tác động vào mắt, mũi, họng.
- Ôi nhiễm ồn và rung.
Hoạt động của các phương tiện cơ giới chuyên chở đất cát, vật liệu, các phương tiện kỹ thuật xây dựng lắp đặt chắc chắn sẽ gây tiếng ồn và tạo nên những rung động nhất định.
- Ôi nhiễm dầu, mỡ.
Việc thi công cơ giới có thể dẫn đến rò rỉ dầu mỡ tạo thành các vết loang trên mặt đất , bay hơi tạo mùi khó chịu cho nhân viên và khách du lịch. Dầu cặn có thể thấm xuống đất, khi gặp mưa sẽ lan toả rộng làm ô nhiễm nước biển.
- Chất thải rắn và nước thải.
Trong xây dựng, lượng rác thải xây dựng đáng kể, bao gồm gạch, ngói, vôi, vữa, bao bì… làm mất mĩ quan, chiếm không gian, cản trở giao thông và hoạt động công trường. Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng nếu không chú ý thu gom xử lý từ đầu có thể phân huỷ tạo nên mùi hôi thối. mất vệ sinh và gây bệnh. Nước thải sinh hoạt trong giai đoạn này thường chưa có đầy đủ hệ thống tiêu thoát, xử lý nên cũng gây mất vệ sinh môi trường.
- Các tác động khác.
Trong thời gian thi công, xây dựng dự án, mật độ xe cộ có thể tăng cao do vận chuyển vật liệu, thiết bị nên sẽ có ảnh hưởng đến giao thông. Cũng vì vậy, tai nạn giao thông trên tuyến đường cũng dễ xảy ra.
- Ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư địa phương và những vấn đề xã hội.
Xung quanh khu vực dự án ngoài những vấn đề môi trường, sẽ nảy sinh một số vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tóm lại: Việc xuất hiện dự án không tạo ra những đối kháng lợi ích với các lĩnh vực kinh tế khác ở khu vực và với cuộc sống cộng đồng dân cư địa phương. Về cơ bản phản ứng của cộng đồng đối với qui hoạch xây dựng dự án là thuận lợi.
6.5. Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
· Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án:
- Trong giai đoạn thi công, trọng tâm là hạn chế ô nhiễm bụi và ồn, hạn chế ô nhiễm dầu mỡ và chất thải rắn và đảm bảo vệ sinh an toàn lao động cho công nhân.
- Việc thi công xây dựng dự án thuận lợi vào mùa khô mặc dù bụi nhiều. Để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi cần:
-
Việc đổ đất, san nền nên tiến hành gấp rút nhằm giảm bớt thời gian thi công.
-
Xét quan hệ các tháng mùa mưa, khô và hướng gió thổi đưa bụi, nhằm hạn chế ảnh hưởng đến khu vực dân cư.
-
Phải sử dụng các xe phun nước để giảm bụi trên công trường.
-
Các xe tải vận chuyển chở đất cát san lấp cần phải có thùng, bạt che kín tránh rơi vãi và tung bụi.
-
Để tránh gây ô nhiễm tiếng ồn từ các phương tiện, động cơ.
-
Chỉ nên hoạt động trong khoảng thời gian 8h - 18h trong ngày.
-
Tra dầu mỡ thường xuyên vào các bộ phận chuyển động để giảm ồn. Máy móc được kê kích cân đối để giảm ồn và rung.
-
Ngay trong giai đoạn xây dựng phải chú ý thu gom và xử lý thô các chất gây ô nhiễm như dầu mỡ, rác thải sinh hoạt và rác xây dựng, quy định nơi đổ nước thải và rác thải nhất là vào mùa mưa. Trong khu vực thi công phải bố trí người giám sát, cảnh giới để phòng tránh và phát hiện kịp thời các sự cố cháy nổ và đảm bảo an toàn lao động. Việc điều hành phương tiện xe cộ phải thật hợp lý nhằm hạn chế ùn tắc, va quyệt gây tai nạn. Phải có đầy đủ các biểu hiện cảnh báo ở những nơi cần thiết.
-
Để giữ gìn sức khoẻ cho công nhân, phải có hệ thống nhà vệ sinh, cung cấp nước sạch đầy đủ và tiêu thoát nước thải kịp thời.
6.6. Giám sát xây dựng và hoạt động của dự án.
· Giám sát thi công xây dựng:
Trong giai đoạn này nội dung giám sát gồm:
-
Giám sát thực hiện nội quy, quy định đảm bảo an toàn lao động.
-
Giám sát thực hiện quy định về phòng chống cháy nổ.
- Giám sát đảm bảo an toàn môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm ồn, bụi, rung, chất thải rắn, nước thải và điều kiện làm việc của công nhân. Tiến hành thu và phân tích mẫu định kỳ hàng quý ở nơi thi công và điểm dân cư ở gần. Hàm lượng bùn, độ ồn, rung là các yếu tố giám sát ưu tiên.
· Giám sát môi trường khi dự án hoạt động:
Nội dung giám sát gồm:
- Ô nhiễm không khí: bụi, ồn, rung, nhiệt độ, mức độ thông gió, hàm lượng hydrocacbua, chì, SO2, CO2, NO2.
- Ô nhiễm nước thải: giám sát quá trình thu gom, xử lý và các chỉ tiêu cơ bản: pH, dầu, DO, COD, BOD5, khuẩn E.Coli, chì, đồng, kẽm, cadimi, của nước thải ra sông. Thời gian thu mẫu và phân tích định kỳ hàng quí.
- Ô nhiễm rác thải: giám sát quá trình thu gom, xử lý và nơi đổ thải.
- Sự cố môi trường: giám sát thực hiện các quy định an toàn lao động và các thiết bị phòng chữa cháy nổ, úng ngập và tình trạng sẵn sàng theo các phương án ứng cứu khi có sự cố. Việc giám sát được tiến hành thường xuyên, mẫu thu định kỳ theo quý để phân tích theo hướng dẫn “các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam” và các tài liệu hướng dẫn chuyên sâu khác.
6.7. Kết luận (Ảnh hưởng đến môi trường của Dự án).
- Dự án mang lại lợi ích kinh tế và có vai trò hỗ trợ đắc lực cho phát triển KTXH đa dạng của Huyện Ba Chẽ. Tác động tiêu cực đến môi trường của dự án không lớn, không ảnh hưởng đến các công trình văn hoá, di tích lịch sử nào và không phát sinh mâu thuẫn lợi ích cơ bản nào.
- Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường như biến đổi cảnh quan tự nhiên, ô nhiễm không khí bụi ồn, rung, ô nhiễm dầu mỡ, bùn đất, chất thải rắn và ảnh hưởng đến nơi ở của sinh vật. Tuy nhiên với những biện pháp quản lý ảnh hưởng của quá trình thi công đến môi trường đã được qui định tại các hướng dẫn trong tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, do đó hoàn toàn có khả năng khống chế các tác động ảnh hưởng xấu tới môi trường trong phạm vi cho phép.
- Trong giai đoạn hoạt động của dự án sẽ có ô nhiễm không khí (bụi, ồn, kim loại nặng, hơi dầu), ô nhiễm môi trường đất do rung, chất thải rắn nguồn gốc sinh hoạt, sản xuất gây ô nhiễm nước thải. Ô nhiễm ồn, bụi đáng lưu ý với môi trường xung quanh. Ô nhiễm nước thải và rác thải chỉ ở quy mô nhỏ nhưng cũng cần chú trọng xử lý. Đặc biệt, có thể xảy ra các sự cố cháy, nổ điện, va quyệt, đâm xe, ngập lụt nếu không chú trọng phòng chống và đảm bảo an toàn lao động. Vệ sinh lao động là vấn đề cần lưu tâm, đặc biệt là việc khống chế khí hậu cho một khu sản xuất ở một vùng nóng. Mật độ giao thông sẽ tăng lên và một số vấn đề an ninh, trật tự xã hội sẽ nảy sinh.
- Các hình thức tác động đã nêu đều có thể khống chế, giảm thiểu thông qua quy hoạch hợp lý, chủ động phòng tránh trong khi thi công, khi dự án hoạt động kết hợp với các biện pháp giám sát chặt chẽ theo luật môi trường.
- Trong giai đoạn thi công, để giảm thiểu ô nhiễm đặc biệt là bụi, ồn cần rút ngắn thời gian thi công, lựa chọn thời điểm thích hợp tăng cường độ thi công, sử dụng các biện pháp kỹ thuật phun nước, che bạt, dùng xe đậy kín… Chú ý thu gom, xử lý chất thải rắn và đảm bảo an toàn lao động.
- Trong giai đoạn hoạt động của dự án, để giảm ô nhiễm phải kết hợp nhiều giải pháp từ trồng cây xanh, phun nước, điều tiết vi khí hậu nơi làm việc cho đến thu gom và xử lý chất thải rắn và nước thải theo quy định và tăng cường điều kiện vệ sinh làm việc định kỳ cho công nhân.
-
Với những thông tin đã có, có thể kết luận rằng về mặt tác động môi trường, việc xây dựng dự án không phải đặt ra vấn đề nào cần có biện pháp xử lý đặc biệt theo đặc thù riêng.
CHƯƠNG 7: DỰ KIẾN VỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN VỐN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
-
Tổng mức đầu tư của dự án: 69.147.321.000,0 đổng.
( Sáu mươi chín tỷ một trăm bốn mươi bảy triệu hai trăm ba mươi mốt ngàn đồng chẵn ).
-
Nguồn vốn: Vốn ngân sách và vốn huy động từ các tổ chức tín dụng.
7.2. Quá trình triển khai dự án:
-
Quý II năm 2017 : Lập và trình duyệt quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai san nền, làm đường giao thông, cấp điện.
-
Quý IV năm 2017: Dự án đi vào hoạt động.
CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8.1. Kết luận:
-
Việc triển khai Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh là dự án có tính thực tế cao, sử dụng đất hiệu quả hợp lý, Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã đạt được nhiều kết quả trong đó đặc biệt là công tác cải thiện và nâng cao môi trường sống của người dân. Việc đầu tư và nâng cấp các khu nghĩa trang cũng là một vấn đề cần được quan tâm .
-
Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh đã được nghiên cứu đảm bảo tính đặc thù của khu vực, mục tiêu chính của quy hoạch và đảm bảo yêu cầu về quy mô sử dụng đất và các quy định pháp lý hiện hành.
8.2. Kiến nghị:
Phòng kinh tế hạ tầng huyện Ba Chẽ trình UBND huyện Ba Chẽ, sở ban ngành, các phòng ban liên quan xem xét phê duyệt nhiệm vụ đồ Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ba Chẽ tại thôn Khe Hồ, Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng ninh làm cơ sở để UBND huyện Ba Chẽ triển khai các bước tiếp theo của dự án đảm bảo quy định hiện hành./.