PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1. Sự cần thiết lập quy hoạch:
Thái Nguyên với vị trí địa lý là cửa ngõ của vùng Việt Bắc, là đầu mối giao thông và giao lưu kinh tế giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc. Thái Nguyên có vị trí trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật,… của vùng Việt Bắc, đồng thời là đô thị vệ tinh của vùng Thủ đô Hà Nội.
Thực hiện Nghị quyết số 37-NQTW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.
Ngày 04/5/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, trong đó đã xác định “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới các khu đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị hiện đại, gắn với vành đai nông thôn phát triển theo hướng văn minh, bền vững và bảo tồn được các giá trị văn hoá làng, bản. Phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, huy động tối đa và sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với bên ngoài để phát triển, đặc biệt là các địa phương trong Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Thị xã Phổ Yên nằm là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trong những năm gần đây Phổ Yên được xác định là địa phương tập trung thu hút dự án đầu tư của tỉnh Thái Nguyên, với những lợi thế không nhỏ về vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế xã hội đặc biệt là nguồn lực con người, trong những năm qua Phổ Yên có những bước tiến quan trọng về phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị, các khu dân cư trở lên sầm uất, năng động.
Thị xã Phổ Yên được thành lập theo Nghị Quyết số 932/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Phổ Yên, với diện tích tự nhiên 25.886,9 ha và dân số 158.619 người.
Thị xã Phổ Yên nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa của tỉnh với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Thị xã có chức năng là trung tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ (đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường Quốc lộ 3, cụm cảng Đa Phúc) tạo ra mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc lưu thông và phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã. Phổ Yên có địa hình tương đối bằng phẳng, có nguồn nhân lực lao động dồi dào thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.
Trong những năm qua, Thị xã Phổ Yên đã thu hút đầu tư nhiều dự án lớn, với tổng vốn đầu tư khoảng trên 80 nghìn tỷ đồng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, dân số tăng nhanh, mật độ dân số khu vực nội thị cũng tăng nhanh, tạo bước đột phá mở rộng không gian đô thị, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng đồng bộ. Đặc biệt trong năm 2013, thị xã Phổ Yên đã đón nhận dự án của Tập đoàn Samsung tại Khu công nghiệp Yên Bình. Đây là dự án có quy mô lớn nhất tỉnh Thái Nguyên hiện nay, với tổng số vốn đầu tư lên đến 3,5 tỷ USD trên diện tích 200ha. Dự án đã cơ bản đi vào hoạt động sử dụng khoảng 80.000-100.000 lao động, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động tại địa phương. Việc dự án của Tập đoàn Samsung đi vào hoạt động đã góp phần đưa nguồn thu ngân sách của Thị xã Phổ Yên lên trên 2.000 nghìn tỷ đồng vào năm 2014. Dự án Samsung đi vào hoạt động đã và sẽ tiếp tục là điểm nhấn để Thị xã Phổ Yên thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Yên Bình và các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, theo đó, hàng loạt các ngành công nghiệp phụ trợ và các dự án về hạ tầng xã hội sẽ ra đời và đi vào hoạt động; đồng thời là cơ hội quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Thị xã Phổ Yên và tỉnh Thái Nguyên, góp phần quan trọng để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
Một số ngành công nghiệp truyền thống của địa phương được tạo điều kiện thuận lợi như: sản xuât gạch ngói, khai thác cát sỏi, mây tre đan xuất khẩu, chế biến nông sản thực phẩm cơ khí …..
Về nông nghiệp, đi đôi với quá trình đẩy mạnh công nhiệp hóa Phổ Yên đã tập trung chỉ đạo đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn bằng đầu tư thêm cơ sở vật chất như: kiên cố hóa kênh mương, xây dựng mới và tu sửa các trạm bơm điện, bơm dầu; Kiên cố hóa hệ thống đường gia thông liên thị xã, liên xã, hệ thống lưới điện nông thôn phục vụ sản xuất và đời sống theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học ký thuật vào sản xuất; Trợ giá đối với các giống cây và con có giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.
Hoạt động thương mại dịch vụ được quan tâm chỉ đạo và đạt được nhiều thành tích mới. Dịch vụ thương mại, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông đều có bước phát triển góp phần tích cực vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Một số công ty đã bỏ vốn đầu tư các khu du lịch thương mại lớn như: Khu du lịch sinh thái Tân Hương, Chợ Ba Hàng, khách sạn 3 sao SamKoo Hàn Quốc, Bệnh viện Yên Bình….
Công tác đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng được Phổ Yên rất quan tâm, thị xã tập trung thu hút các nguồn vốn bao gồm vốn của các doanh nghiệp, vốn ngân sách nhà nước, vốn của n hân dân đóng góp, vốn của các chương tình mục tiêu …để phục vụ cho lĩnh vực này. Vốn đầu tư được tập trung cho các công trình trọng điểm như: Trung tâm văn hóa thể thao, khu xử lý rác thải Đồng Hầm – Minh Đức, đường Ba Hàng – Thành Công, Thành Công – Ngọc Khanh, đường 261, xây dựng khu văn hóa, vườn hoa trung tâm, hiện đại hoá các đường nội thị Ba Hàng, kiên cố hóa các tuyến đường liên xã.
Về y tế - Văn hóa – Xã hội, những năm vừa qua thị xã quan tâm nhiều đến chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân, thực hiện khám chữa bệnh tại tuyến thị xã cho nhiều người.
Xã Hồng Tiến là một xã nằm ở phía Bắc của thị xã. Địa hình xã Hồng Tiến chủ yếu là đồng bằng phẳng, xen kẽ giữa những cánh đồng trũng. Điều kiện xã hội: Tuyến cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, tuyến đường sắt Hà Thái xuyên suốt xã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội của xã trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, Khu công nghiệp Yên Bình đã được hình thành thu hút dự án Sam Sung đã và đang hoàn thành đi vào sản xuất, giải quyết hàng nghìn lao động địa phương và các vùng lân cận.
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Vạn Phúc Việt là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tuy nhiên Công ty đã triển khai hoàn thiện cơ bản khu dân cư Vạn Phúc – Sông Công, công ty có thành viên cổ đông có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư, kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó chương trình đầu tư, phát triển kinh doanh của Công ty hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế nhu cầu về nhà ở của nhân dân trong vùng, tốc độ đô thị hoá mạnh của thị xã Phổ Yên và nhất là công nhân các khu công nghiệp lớn, nhân dân thuộc diện di dời của các dự án quan trọng thị xã Phổ Yên triển khai trong thời gian tới.
Với những lý do trên, việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư Vạn Phúc Phổ là việc làm hết sức cần thiết. Đây sẽ là cơ sở giúp chính quyền địa phương thuận lợi trong quá trình giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng. Hình thành xây dựng và tổ chức một môi trường sống tập trung, văn minh hiện đại, là cầu nối thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của của thị xã Phổ Yên.
2. Các căn cứ cơ sở thiết kế:
- Luật Quy hoạch đô thị Số: 30/2009/QH12, ngày 17/6/2009 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Thủ tướng chính phủ. Về việc Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quyết định số: 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
- Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 04/5/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí thực hiện quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy hoạch giao thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quyết định chủ trương đầu tư Dự án khu dân cư Vạn Phúc Phổ Yên tại xóm Giếng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên của Công ty CP Đầu tư xây dựng và thương mại Vạn Phúc Việt;
- Quyết định số 8097/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của UBND thị xã Phổ Yên về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Vạn Phúc Phổ Yên;
- Biên bản thống nhất giữa UBND thị xã Phổ Yên, UBND xã Hồng Tiến và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Vạn Phúc Việt tháng 10/2017 về địa điểm đầu tư xây dựng Dư án Khu dân cư Vạn Phúc Phổ Yên của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Vạn Phúc Việt.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 do Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Đầu tư Nam Thái lập.
3. Mục tiêu của đồ án:
- Cụ thể hoá Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung trấn Ba Hàng mở rộng đến năm 2030 theo Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng khu dân cư tập trung đồng bộ và hoàn thiện và hiện đại cho nhân dân, công nhân tại thị xã Phổ Yên, huyện Phú Bình và thành phố Sông Công. Đáp ứng nhu cầu về nhà ở ngày càng cao nhất là đối tượng là công nhân tăng mạnh trong thời gian vừa qua của thị xã, cung cấp dịch vụ thiết yếu cho đô thị góp phần nâng cao chỉ số cạnh tranh thu hút dự án đầu tư của thị xã cũng như nâng cao hoàn thiện hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Đồng thời khu dân cư hình thành sẽ đóng góp vào việc hình thành các khu dân cư của thị xã Phổ Yên và mỹ quan đô thị ngày càng khang trang hiện đại.
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ – KỸ THUẬT
I. RANH GIỚI VÀ DIỆN TÍCH QUY HOẠCH:
1. Ranh giới quy hoạch:
Khu đất quy hoạch nằm trên cánh đồng thuộc Tại xóm Giếng xã Hồng Tiến thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thị xã khoảng 3km về phía Bắc. Ranh giới các phía cụ thể như sau:
- Ranh giới nghiên cứu:
- Phía Đông: Giáp ruộng canh tác và dân cư hiện có;
- Phía Tây: Giáp đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên;
- Phía Nam: Giáp ruộng canh tác;
- Phía Bắc: Giáp khu dân cư hiện có.
2. Diện tích quy hoạch:
- Diện tích nghiên cứu quy hoạch: 4,5959ha.
+ Diện tích đất đất khu dân cư: 36.007 m2.
+ Diện tích đất giao thông đối ngoại là: 9.952 m2.
- Quy mô dân số khỏang: 800 người.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Địa hình:
Khu vực nghiên cứu phần lớn là đất ruộng, một phần đất dân cư và đất hoa màu, khá thuận lợi cho công tác quy hoạch và xây dựng công trình.
+ Cốt cao nhất trong khu vực thiết kế: + 31.51
+ Cốt thấp nhất trong khu vực thiết kế: + 26.11
2. Khí hậu:
Khí hậu trong khu vực nghiên cứu cũng được chia làm hai mùa cơ bản trong năm:
+ Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió Nam, Đông Nam làm chủ đạo, nhiệt độ cao nhất trung bình 38 0c.
+ Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc là chủ đạo, nhiệt độ thấp nhất trung bình từ 8 0c - 10 0c
+ Độ ẩm trung bình năm: 80%. Vào tháng 1 và 2 độ ẩm có thể đạt tới 100%
+ Tổng số giờ nắng trong năm:1.300 - 1750giờ/năm và phân phối đều cho các tháng trong năm
+ Hướng gió chủ yếu hướng Đông Bắc vào các tháng (1,2,3,10,11,12) và Đông Nam, vào các tháng còn lại.
3. Thuỷ văn:
Mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9, bão lũ thường xuất hiện trong tháng 7, 8 nhưng không gây ảnh hưởng đến khu vực Quy hoạch xây dựng. (Khu quy hoạch cách dòng chảy Sông Công và Sông Cầu khoảng 1000m)
Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình năm : 2000mm -2500mm.
- Lượng mưa lớn nhất năm: 2800mm.
- Lượng mưa nhỏ nhất năm: 977mm.
- Số ngày mưa trung bình: 131 ngày.
4. Địa chất công trình:
Nền địa chất công trình phần lớn trên nền ruộng canh tác lâu năm, trung. Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải thực hiện khoan khảo sát địa chất để có giải pháp gia cố móng thi công xây dựng công trình.
III. HIỆN TRẠNG DÂN CƯ , LAO ĐỘNG:
1. Hiện trạng dân cư.
Trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có 2 hộ dân sinh sống, với khoảng 10 người, đi lại qua khu quy hoạch cần phải bố trí đường vào đảm bảo đời sống sinh hoạt thuận tiện.
2. Hiện trạng lao động.
Dân cư trong khu vực quy hoạch chủ yếu là làm nông nghiệp và một số làm kinh doanh và buôn bán nhỏ.
IV. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT:
B¶ng ®¸nh gi¸ hiÖn tr¹ng Sö DôNG §ÊT
|
|
STT
|
Néi dung
|
DiÖn tÝch
( M2 )
|
Tû lÖ
( % )
|
|
|
1
|
§Êt n«ng nghiÖp
|
34159
|
74,3
|
|
2
|
§Êt hµnh lang ®iÖn cao thÕ
|
720
|
1,6
|
|
3
|
§Êt mÆt níc
|
831
|
1,8
|
|
4
|
§Êt giao th«ng
|
10249,0
|
22,3
|
|
*
|
Tæng
|
45959,0
|
100,0
|
|
Trong khu vực hiện không có mồ mả, rất thuận lơi triển khai giải phóng mặt bằng. Việc lập quy hoạch hết diện tích từng cách đồng cũng đảm bảo không ảnh hưởng đến canh tác của người dân đối với phần không GPMB.
V. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG XÃ HỘI:
Về tổng thể hạ tầng xã hội trong khu vực đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu phát triển của địa phương và đối với khu quy hoạch là tương đối thuận lợi.
VI. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC:
Trong khu vực giáp ranh khu quy hoạchh có một phần đất dân cư với số lượng 2 hộ các công trình kiến trúc là nhà cấp 4 ( 01 tầng) kết cấu tường chịu lực, mái ngói, mái fibro.
Về cảnh quan tổng thể của khu vực là khá đơn giản mang đặc trưng của vùng trung du Bắc bộ là các nhóm nhà thấp tầng xen kẽ với các khu ruộng trũng
Phía Tây là đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên cần nghiên cứu giải pháp về giao thông đảm bảo thuận tiện, an toàn và có lưu ý đến giải pháp hạn chế tiếng ồn của tàu hỏa tác động đến khu dân cư.
VII. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
1. Giao thông:
- Khu vực Quy hoạch chỉ có hệ thống đường đất, đường bê tông dân sinh nội bộ và đường tỉnh DDT266 bề rộng nền 12 m, mặt đườn trải thảm nhựa B=8m.
- Phía Đông là hệ thống đường bê tông xóm rộng 2,5m – 4m.
2. Cấp nước:
- Hiện tại khu vực có đường ống cấp nước Sông Công – Điềm Thụy.
3. Thoát nước & VSMT:
- Khu quy hoạch là đất canh tác, nước mưa tại khu quy hoạch hiện tại chảy về lưu vực phía Nam qua hệ thống mương nội đồng.
- Trong khu vực quy hoạch và lân cận chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình được xử lý qua bể phốt sau đó thoát ra môi trường.
- Trong khu quy hoạch chưa có điểm thu gom và xử lý chất thải rắn
4. Hiện trạng cấp điện:
- Các hộ dân quanh khu vực quy hoạch sử dụng nguồn điện cấp từ đường dây hạ thế 0,4KV lấy điện từ TBA nằm ở phía Đông khu quy hoạch.
- Hiện có một tuyến điện cao thế chạy ngang qua khu quy hoạch, có đường dây hạ thế từ tuyến này.
VIII. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN:
Trong phạm vi lập quy hoạch phần lớn là đất ruộng trồng lúa và đất trồng hoa mầu và một phần đất dân cư hiện hữu. Các yếu tố về hệ sinh thái, động thực vật.. là không có. Yếu tố môi trường chính và duy nhất là hệ thống nước mặt, kênh mương tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy các vấn đề về môi trường cần giải quyết trong đồ án quy hoạch là bố trí hệ thống thoát nước lưu vực đảm bảo thoát không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước của các lưu vực và công trình liên quan, cần bố trí điểm tập trung rác thải rắn và vận chuyển đến khu xử lý tập trung.
IX. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua phân tích đánh giá về hiện trạng có thể nhận xét những ưu nhược điểm như sau:
1. Ưu điểm:
- Được các cấp chính quyền, ban ngành khuyến khích đầu tư.
- Nằm trên tuyến đường ĐT 266 có lộ giới quy hoạch 42m. Nằm giữa hai khu công nghiêp lớn của tỉnh là Điềm Thụy và Sông Công thuận lợi cho việc phát triển sau này do tiếp giáp được với các trục giao thông đối ngoại lớn trong khu vực và có động lực phát triển kinh tế, không gian đô thị
- Khu vực quy hoạch có vị trí thuận lợi.
- Quỹ đất chưa khai thác còn nhiều, dân cư thưa.
- Hệ thống hạ tầng điện, nước thuận lợi.
2. Nhược điểm:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng và giải pháp san nền lớn do trong khu vực này hầu hết là phải đắp nền.
- Có tuyến điện cao thế chạy chéo qua khu đất sẽ ảnh hưởng đến thiết kế cảnh quan, sử dụng đất của khu quy hoạch.
X. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ – KỸ THUẬT:
- Quy mô của dự án là quy hoạch khu dân cư tập trung với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại.
- Quy hoạch đảm bảo các chỉ tiêu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các văn bản khác.
- Nhà văn hoá và khu cây xanh TDTT đã được bố trí trong quy hoạch của khu dân cư đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tập thể, vui chơi, văn hóa, thể thao cho người dân.
- Bố trí bãi tập kết chất thải rắn và trạm xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
-
Một số chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu QHCT 1/500
|
A
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
-
|
Đất ở mới, tái định cư
|
m2/người
|
15- 50
|
-
|
Đất nhà văn hóa
|
m2/công trình
|
≥500
|
-
|
Cây xanh – TDTT nhóm nhà ở
|
m2/người
%
|
≥6
≥8
|
-
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
%
|
16-30
|
B
|
Tầng cao trung bình
|
|
|
-
|
Nhà ở
|
Tầng
|
1 - 5
|
-
|
Công trình công cộng, DV-TM
|
Tầng
|
1 - 7
|
-
|
Các công trình hạ tầng kỹ thuật
|
Tầng
|
1
|
C
|
Mật độ xây dựng
|
|
|
-
|
Nhà ở
|
%
|
60 - 100
|
-
|
Công trình công cộng, DV-TM
|
%
|
40 - 75
|
-
|
Các công trình hạ tầng kỹ thuật
|
%
|
20-40
|
D
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu giao thông
|
|
|
-
|
Mật độ đường chính và khu vực
|
Km/Km2
|
16
|
-
|
Mặt cắt đường
|
m
|
≥15
|
2
|
Chỉ tiêu Cấp nước
|
|
|
-
|
Cấp nước sinh hoạt
|
L/người-ng.đ
|
100 - 150
|
-
|
Cấp nước Công trình công cộng
|
% Qsh
|
≥ 10
|
-
|
Cấp nước tưới cây, rửa đường
|
% Qsh
|
≥ 8
|
-
|
Nước dự phòng
|
% Qcấp
|
≤ 25
|
3
|
Thoát nước bẩn sinh hoạt
|
% Qcấp
|
80 - 90
|
4
|
Rác thải
|
Kg/người-ngày
|
0.9 – 1.2
|
5
|
Cấp điện
|
KW/hộ
|
3 - 5
|
6
|
Chiếu sáng CTCC
|
W/m2
|
≤ 1,0
|
PHẦN II. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN
I. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
1. Phương án tổ chức cơ cấu sử dụng đất:
B¶ng quy ho¹ch Sö DôNG §ÊT
|
|
STT
|
KÝ hiÖu
|
Néi dung
|
DiÖn tÝch
( M2 )
|
Tû lÖ
( % )
|
|
|
A
|
GTDN
|
§Êt giao th«ng ®èi ngo¹i
|
9952,0
|
|
|
B
|
|
Khu d©n cư quy ho¹ch
|
36007,0
|
100
|
|
1
|
|
§Êt ë
|
17980,5
|
49,9
|
|
|
DO-01
|
|
4662,4
|
|
|
|
DO-02
|
|
2126,0
|
|
|
|
DO-03
|
|
1615,0
|
|
|
|
DO-04
|
|
2544,0
|
|
|
|
DO-05
|
|
1142,0
|
|
|
|
DO-06
|
|
625,0
|
|
|
|
DO-07
|
|
1729,5
|
|
|
|
DO-08
|
|
1080,0
|
|
|
|
DO-09
|
|
2456,6
|
|
|
2
|
DOHT
|
§Êt ë hiÖn tr¹ng
|
288,0
|
0,8
|
|
3
|
|
§Êt c«ng céng
|
1635,0
|
4,5
|
|
|
CC-01
|
Nhµ v¨n hãa
|
510,0
|
|
|
|
CC-02
|
Thư¬ng m¹i dÞch vô
|
1125,0
|
|
|
4
|
HTKT
|
Tr¹m xö lý nưíc th¶i
|
500,0
|
1,4
|
|
5
|
|
§Êt C©y xanh
|
2887,0
|
8,0
|
|
|
CX-01
|
Vưên hoa
|
680,0
|
|
|
|
CX-02
|
Vưên hoa
|
777,0
|
|
|
|
CX-03
|
Vưên hoa
|
1004,0
|
|
|
|
CX-04
|
Vưên hoa
|
41,0
|
|
|
|
CX-05
|
Vưên hoa
|
49,0
|
|
|
|
CX-06
|
Vưên hoa
|
162,0
|
|
|
|
CX-06
|
Vưên hoa
|
174,0
|
|
|
6
|
TL
|
§Êt ta luy
|
171,0
|
0,5
|
|
7
|
GT
|
§ÊtGiao th«ng néi bé
|
12545,5
|
34,9
|
|
*
|
|
Tæng A+B
|
45959,0
|
|
|
2. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho từng lô đất.
B¶ng CHỈ TI£U Kü THUËT L¤ §ÊT
|
|
STT
|
KÝ hiÖu
|
Néi dung
|
DiÖn tÝch
( M2 )
|
MËt ®é x©y dùng (%)
|
TÇng cao ( tÇng)
|
HÖ sè sö dông ®Êt (lÇn)
|
|
|
A
|
GTDN
|
§Êt giao th«ng ®èi ngo¹i
|
9952,0
|
|
|
|
|
B
|
|
Khu d©n cư quy ho¹ch
|
36007,0
|
|
|
|
|
1
|
|
§Êt ë
|
17980,5
|
|
|
|
|
|
DO-01
|
|
4662,4
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-02
|
|
2126,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-03
|
|
1615,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-04
|
|
2544,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-05
|
|
1142,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-06
|
|
625,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-07
|
|
1729,5
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-08
|
|
1080,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
|
DO-09
|
|
2456,6
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
2
|
DOHT
|
§Êt ë hiÖn tr¹ng
|
288,0
|
60-100
|
2-5
|
1,2-5
|
|
3
|
|
§Êt c«ng céng
|
1635,0
|
40-60
|
1
|
0,4-0,6
|
|
|
CC-01
|
Nhµ v¨n hãa
|
510,0
|
40-60
|
1
|
0,4-0,6
|
|
|
CC-02
|
Thư¬ng m¹i dÞch vô
|
1125,0
|
40-75
|
1-7
|
0,4-5,25
|
|
4
|
HTKT
|
Tr¹m xö lý níc th¶i
|
500,0
|
50
|
1
|
0,5
|
|
5
|
|
§Êt C©y xanh
|
2887,0
|
|
|
|
|
|
CX-01
|
Vưên hoa
|
680,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
|
CX-02
|
Vưên hoa
|
777,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
|
CX-03
|
Vưên hoa
|
1004,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
|
CX-04
|
Vưên hoa
|
41,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
|
CX-05
|
Vưên hoa
|
49,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
|
CX-06
|
Vưên hoa
|
162,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
|
CX-06
|
Vưên hoa
|
174,0
|
5
|
1
|
0,05
|
|
6
|
TL
|
§Êt ta luy
|
171,0
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
GT
|
§Êt giao th«ng néi bé
|
12545,5
|
-
|
-
|
-
|
|
*
|
|
Tæng A+B
|
45959,0
|
|
|
|
|
II. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN VÀ THIẾT KẾ ĐÔ THỊ.
-
Nguyên tắc tổ chức:
Ưu tiên bố trí các công trình công cộng đô thị, các công trình cao tầng tại các khu vực có tầm nhìn tốt và không gian mở đẹp tạo điểm nhấn đô thị.
Bố trí phân khu đất các công trình công cộng cấp đơn vị ở tại khu vực trung tâm, bán kính phục vụ có hiệu quả cao.
Tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên có cảnh quan đẹp để bố trí khu đất cây xanh, công viên đô thị đem lại khả năng đóng góp tối đa cho cảnh quan chung đô thị. Bố trí các khu cây xanh, vườn hoa xen kẽ với các nhóm nhà ở tạo không gian tiện nghi cho không gian ở.
Nghiên cứu thiết kế lối đi bộ gắn kết với các công trình công cộng, các khu cây xanh nhằm tạo cho đô thị bộ mặt hiện đại và hấp dẫn.
Các công trình đầu mối HTKT có vị trí phù hợp với chức năng, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
Hình thức kiến trúc công trình thống nhất hài hoà trên từng tuyến phố.
2. Điểm nhấn về không gian:
Điểm nhấn về không gian kiến trúc trong khu quy hoạch là khu cây xanh tập trung nằm ở trung tâm, khu vực này được kết hợp giữa các khu thảm cỏ, cây xanh tán thấp xen kẽ với các cây xanh tán cao thành từng hàng từng lớp, các con đường dạo trong khu cây xanh công cộng tạo nên sự hài hòa trong không gian, là lá phổ xanh điều hòa không khí và tạo cảnh quan chủ đạo trong khu quy hoạch, đồng thời đây cũng là khu có chức năng tổng hợp về vui chơi giải trí hoạt động ngoài trời, và thể dục thể thao phục vụ người dân trong khu vực
3. Chiều cao xây dựng công trình:
Quy hoạch các nhóm nhà ở chia lô với diện tích trung bình lô đất 100m2/lô và các lô đất để xây dựng nhà văn hóa, công trình dịch vụ thương mại, công trình nhà ở xã hội. Kích thước chi tiết từng lô đất xem bản vẽ chia lô.
Chiều cao tầng và cốt 0,00 của các công trình được quy định cụ thể đồng nhất cho toàn khu quy hoạch tạo sự thống nhất đồng bộ về kiến trúc của các công trình trên các tuyến đường giao thông.
Cốt 0,00 của công trình cao hơn cốt vỉa hè tại vị trí có công trình là 0,45m.
- Đối với nhà ở chia lô: Chiều cao tầng 1 là 3,9m từ tầng 3 trở lên là 3,6, tầng cao xây dựng tối đa là 5 tầng, mật độ xây dựng là 60÷80%.
- Đối với công trình công cộng - dịch vụ thương mại: Chiều cao tầng 1 là 4,5m, tầng 2,3 là 3,9m, tầng cao xây dựng tối đa là 7 tầng, mật độ xây dựng là 40÷60%.
- Đối với công trình nhà ở xã hội: Chiều cao xây dựng tầng 1 là 4,5m, các tầng trên là 3,9m, tầng cao xây dựng tối đa 6 tầng, mật độ xây dựng 40÷75%
4. Khoảng lùi công trình:
Để đảm bảo không gian cảnh quan mở, góc nhìn thông thoáng trên các trục đường và các nút giao, bố trí khoảng lùi như sau:
-
Các tuyến đường có mặt cắt 1-1 chỉ giới xây dựng lùi lại 2m so với chỉ giới đường đỏ.
-
Các tuyến đường khác chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
Việc bố trí khoảng lùi trên các tuyến phố còn góp phần mở rộng không gian cây xanh đường phố và cây xanh trong các lô đất tạo nên hai dải xanh dọc bên đường phố, đây là những không gian xanh trong lòng đô thị giúp giảm bụi, giảm ồn và điều hòa không khí cho khu vực.
5. Hình khối, màu sắc và hình thức kiến trúc:
5.1. Công trình công cộng:
a) Đối với các công trình văn hóa:
-
Kiến trúc phải đảm bảo tính dân tộc, hiện đại và phải hoà nhập với khung cảnh chung, khuyến khích các công trình mái dốc lợp ngói.
-
Kết hợp không gian lớn và không gian nhỏ tạo sự phong phú trong tổ chức không gian cụm công trình, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng phù hợp với công năng sử dụng công trình.
-
Mầu sắc công trình: Dùng gam màu sáng tỷ lệ phối kết sắc độ hợp lý tạo vẻ đẹp công trình.
-
Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
-
Bao quanh khu đất xây dựng là hệ thống tường rào mềm đảm bảo tầm nhìn giao thông và tầm nhìn cho công trình.
b) Đối với công trình dịch vụ, trung tâm thương mại – nhà ở xã hội:
- Hình thức kiến trúc hiện đại, sử dụng vật liệu hiện đại thân thiện với môi trường, đường nét hình khối đơn giản phù hợp với tính chất và chức năng sử dụng công trình, màu sắc sử dụng gam màu sáng.
- Vỉa hè lựa chọn gạch lát có màu sắc phù hợp với từng tuyến phố, khuyến khích sử dụng những màu trầm nhãn nhặn, dễ vệ sinh. Có thể kết hợp vườn hoa cây xanh trên vỉa hè đêt tạo cảnh quan. Bố trí các công trình tiện ích trên vỉa hè hợp lý không làm mất mỹ quan đô thị.
5.2. Đối với công trình nhà ở:
-
Các dãy nhà phải xây dựng đảm bảo chỉ giới xây dựng.
-
Duy trì nét kiến trúc truyền thống, khuyến khích sử dụng mái dốc, có các khoảng sân trước và sân sau. Tạo những khoảng trống lớn để bố trí các khu cây xanh, sân chơi phục vụ cho từng cụm nhà phù hợp với bản vẽ thiết kế đô thị.
-
Màu sắc công trình: Dùng gam màu sáng tỷ lệ phối kết sắc độ hợp lý tạo vẻ đẹp công trình.
-
Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng địa phương.
-
Với các khu nhà theo phong cách hiện đại sử dụng cửa khung nhôm kính, mặt tường ốp gạch, đá. Bố cục sân vườn hài hoà với sự liên kết hợp lý giữa sân vườn bên trong công trình và cảnh quan chung khu vực.
-
Tường rào: Hàng rào mềm bằng cây xanh cắt xén kết hợp lớp cây bóng mát phía trong. Khuyến khích các loại cây trồng hàng rào như chè tầu, ôzô. Tường rào bao quanh công trình không được xây đặc cao quá 1,2m làm cản trở tầm nhìn.
6. Hệ thống cây xanh, mặt nước:
- Khu cây xanh tập trung được bố trí gần trung tâm khu quy hoạch tạo điểm nhấn về không gian và hình thành một khu sinh hoạt tập thể ngoài trời cho người dân trong khu quy hoạch.
- Tại trung tâm của khu cây xanh xây dựng một hồ nước tạo đa dạng sinh thái và cảnh quan cho khu vực.
- Trên các tuyến đường giao thông được trồng cây hai bên vỉa hè với khoảng cách trung bình 10m/cây và được bố trí vào ranh giới giữa 2 lô giúp tăng tỷ lệ cây xanh bóng mát và tạo nên các truch không gian xanh trong khu quy hoạch.
- Ưu tiên sử dụng các loại cây xanh có tán rộng, thân cành chắc chắn, ít rụng lá và không chứa độc tố như: Sấu, hoa sữa, liễu,…
- Các cây xanh dạng lùm thấp tạo cảnh quan thường xuyên phải được cắt tỉa để giữ mỹ quan chung cho khu vực.
PHẦN III
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
1.1 Cơ sở thiết kế.
- Bản đồ khảo sát phục vụ Quy hoạch tỷ lệ 1/500.
- Các quy hoạch, tài liệu, số liệu có liên quan.
- QCVN: 01/2008/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường và giao thông đô thị 20TCN - 104 - 2007 BXD.
1.2. Nguyên tắc thiết kế.
- Tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành về đường giao thông đô thị.
- Tôn trọng định hướng thiết kế của các quy hoạch và dự án có liên quan đã được phê duyệt
1.3. Giải pháp thiết kế.
a) Hệ thống các tuyến đường giao thông:
- Đường giao thông đối ngoại (đường tỉnh ĐT266):
* Mặt cắt 1A-1A và 1B-1B, Quy mô mặt cắt ngang đường cụ thể :
+ Quy hoạch lộ giới đường : 42,0 m.
+ Lòng đường: 2x10,5=21,0m.
+ Dải phân cách: 3,0m.
+ Vỉa hè: 9,0 x 2 = 18,0 m.
+ Bán kính bó vỉa : R1 =12,0m; R2=8,0m.
+ Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
+ Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
- Đường giao thông đối nội:
* Mặt cắt 2 - 2,Quy mô mặt cắt ngang đường cụ thể:
+ Quy hoạch lộ giới đường : 15,0m.
+ Lòng đường: 7,0m.
+ Vỉa hè: 4,0 x 2 = 8,0m.
+ Bán kính bó vỉa : R =8,0m.
+ Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
+ Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
* Mặt cắt 3-3,Quy mô mặt cắt ngang đường cụ thể :
+ Quy hoạch lộ giới đường : 13,0m.
+ Lòng đường: 7,0m.
+ Vỉa hè: 4,0+2,0=6,0m.
+ Bán kính bó vỉa : R=8,0m;
+ Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
+ Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
* Mặt cắt 4 - 4, Quy mô mặt cắt ngang đường cụ thể :
+ Quy hoạch lộ giới đường: 7,0m.
+ Lòng đường: 5,0m.
+ Vỉa hè: 2x1,0= 2,0m.
+ Bán kính bó vỉa : R = 8,0m;
+ Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
+ Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
b) Cấu tạo nền đường, mặt đường và hè đường.
* Nền đường:
Nền đường đắp bằng đất đồi, đầm nén K=0,95. Độ dốc ngang đường được lựa chọn đảm bảo thu nước về hệ thống thoát nước bố trí dọc đường. Bố trí dốc ngang 2 mái dốc với các tuyến đường có chiều rộng lòng đường ≥7m, và dốc ngang 1 mái với các tuyến đường có chiều rộng lòng đường <7m. Độ dốc ngang mặt đường in = 2,0%. Độ dốc dọc đường căn cứ vào độ dốc san nền và hướng thoát nước chung trong toàn khu vực: i = 0,14% - 0,75%.
* Kết cấu mặt đường.
- Bê tông atfan hạt mịn dày 7cm.
- Lớp nhựa dính bám 0.8 kg/m2.
- Bê tông atfan hạt thô dày 5 cm.
- Lớp nhựa dính bám 1 kg/m2.
- Cấp phối đá dăm loại I móng lớp trên dày 18cm.
- Móng cấp phối đá dăm loại II lớp dưới dày 25cm.
- Lớp đất nền đầm chặt K98 dày 30cm.
* Hè đường: Dành cho người đi bộ, trồng cây xanh và bố trí các tuyến công trình hạ tầng ngầm như: Cống thoát nước mưa, cống thoát nước thải, đường điện đi ngầm, đường cáp thông tin liên lạc. Độ dốc ngang vỉa hè ih = 1,5%. Cây xanh trồng cách đều tối thiểu 5m/cây. Phần lát hè dùng chung loại kết cấu gồm: Gạch Block tự chèn dày 6cm, đặt trên lớp đệm cát vàng dày 5cm. Phía ngoài xây viền bảo vệ bằng gạch.
- Biển báo và kẻ vạch : Tại các nút giao bố trí biển báo chỉ dẫn theo quy định. Trên mặt đường bố trí kẻ vạch phân làn. Các biển báo và vạch kẻ tuân theo Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
- Định vị mạng lưới đường và cao độ nền đường: Mạng lưới đường trong khu vực quy hoạch được định vị tại tim đường. Cao độ của các tim đường được ghi trực tiếp trong bản vẽ. Toàn bộ định vị tim đường và cao độ nền đường được trình bày trong bản vẽ QH – 05 Quy hoạch giao thông - Chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ.
1.4 Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng được xác định phù hợp với quy hoạch và tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng.
- Chỉ giới đường đỏ trong khu vực, chủ yếu là chỉ giới đường đỏ của hệ thống giao thông được xác định trên cơ sở tim đường mở rộng về hai phía theo bề rộng lộ giới đường giao thông.
- Chỉ giới xây dựng - Khoảng lùi xây dựng được xác định nhằm đảm bảo các yêu cầu về giao thông, phòng hoả và kiến trúc cảnh quan, được xác định tuân theo cấp đường và tuân theo quy chuẩn.
2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
2.1. Các căn cứ.
- Bản đồ khảo sát phục vụ Quy hoạch tỷ lệ 1/500.
- Các quy hoạch, tài liệu, số liệu có liên quan.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD;
- Tiêu chuẩn TCXDVN 51: 2008 - Mạng lưới thoát nước (bên ngoài).
2.2. Nguyên tắc thiết kế:
a) Nguyên tắc thiết kế san nền:
- Tôn trọng định hướng thiết kế của các quy hoạch và dự án có liên quan đã được phê duyệt.
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống kênh mương tưới tiêu thuỷ lợi hiện có.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn thiết kế, thoát nước mặt được nhanh chóng. Cốt san nền phải đồng bộ với các khu vực xung quanh, các khu dân cư đã ổn định.
- Không làm xấu đi điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
b) Nguyên tắc thiết kế thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy và phải tính toán để không gây ảnh hưởng đến các lưu vực thoát nước xung quanh, các khu dân cư hiện có, khi mà khu quy hoạch mới được hình thành trong tương lai.
- Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải.
- Mạng lưới thoát nước mưa thiết kế theo định hướng san nền và hướng dốc địa hình tự nhiên.
- Độ dốc đáy cống thoát nước mưa đảm bảo theo nguyên tắc tự chảy imin ≥ 1/D. Khi độ dốc đường thay đổi lớn thì độ dốc đáy cống lấy theo độ dốc đường để đảm bảo độ sâu chôn cống.
2.3. Quy hoạch san nền.
- Cao độ khống chế san nền của khu vực lập quy hoạch bám theo cốt tim đường tỉnh ĐT266 và các tuyến đường giao thông hiện có, đảm bảo phù hợp với cốt nền các khu vực dân cư xung quanh và cốt thiết kế đã được phê duyệt của các quy hoạch và dự án xung quanh để đảm bảo khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực nghiên quy hoạch với khu dân cư hiện có và các khu vực đã được phê duyệt quy hoạch.
- Nhìn chung khu vực nghiên cứu quy hoạch có địa hình bằng phẳng, đất ở đây chủ yếu là đất ruộng và hoa màu, nơi cao nhất có cao độ là 33.65 và nơi thấp nhất có cao độ là 26.11 (tại vị trí ruộng trũng, mương thoát nước nằm phía Tây Nam khu vực lập quy hoạch), hướng dốc chủ đạo của địa hình là hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Địa hình ở khu vực lập quy hoạch có cao độ tự nhiên thấp hơn cao độ đường tỉnh ĐT266 và cao độ các tuyến đường giao thông hiện có từ 1,2-3,5m. Vì vậy để thiết kế san nền tạo ra một bề mặt địa hình thuận lợi cho xây dựng công trình, đảm bảo thoát nước nhanh và giao thông được an toàn, thuận tiện cũng như phải đấu nối được với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện trạng đã có, và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các khu vực đã được phê quyệt quy hoạch chi tiết. Giải pháp cho thiết kế san nền là đào và vân chuyển đất ở các khu vực khác để đắp cho toàn bộ khu vực quy hoạch.
- Hướng dốc san nền thiết kế dựa theo hướng dốc thoát nước hiện trạng, dốc từ Tây sang Đông khu vực nghiên cứu quy hoạch. Cao độ thiết kế cao nhất: 32.20; cao độ thiết kế thấp nhất: 30.30.
- Độ dốc dọc các đường giao thông là idọc= 0,11% - 1,43%, đảm bảo cho việc thoát nước nhanh chóng. Độ dốc ngang mặt đường thiết kế là in = 2% ,độ dốc ngang vỉa hè là ih =1,5%.
- Cao độ nền các lô đất xây dựng được thiết kế đảm bảo độ dốc và có cao độ cao hơn cao độ các tuyến đường giao thông xung quanh từ 0,10 – 0,15m.
2.4. Quy hoạch thoát nước mưa.
Giải pháp thiết kế.
- Thiết kế phân tán theo dạng cành cây cho từng lưu vực nhỏ theo nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh nhất, không gây ngập úng cho các khu vực quy hoạch.
- Nước mưa trong khu vực quy hoạch được thu vào các cửa thu, hàm ếch qua hệ thống hố ga thu nước trực tiếp, sau đó đổ vào các đường cống thoát nước D600, D1000. Toàn bộ nước mưa của khu vực được tập trung chảy vào cống tròn BTCT D1500 nằm phía Tây Nam khu vực lập quy hoạch và cuối cùng được xả ra mương thoát nước hiện có.
- Kết cấu cống thoát nước sử dụng bao gồm cống tròn BTCT D300, D600, D1000 và D1500.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga thu nước và hố ga kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách trung bình giữa các hố ga từ 30m đến 45m tuỳ theo độ dốc đáy cống.
3. Quy hoạch Cấp nước.
3.1. Cơ sở thiết kế.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 04: 2008/BXD;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- Các tiêu chuẩn chuyên ngành cấp thoát nước mạng bên ngoài và công trình – Cấp nước TCXDVN 33-2006;
- Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình TCVN 2622 – 1995 và TCVN 3890 – 2009.
3.2. Định hướng quy hoạch cấp nước.
a. Tính toán nhu cầu dùng nước.
Tổng số dân của khu vực nghiên cứu là
N = 800 người
Tiêu chuẩn cấp nước :
- Lưu lượng nước sinh hoạt lấy q = 120 lít / ng ngđ.
q x N 120 x 800
Qsh =------------- = ------------------ = 96,0 m3/ngđ
1000 1000
- Nước phục vụ công cộng Qcc = 10% qsh
Qcc = 10% x 96,0 = 9,6 m3/ngđ
- Nước tưới cây, rửa đường Q t= 10% Qsh
Qcc = 10% x 9,6 = 9,6 m3/ngđ
- Nước thất thoát hoặc dành cho các mục đích khác Qk = 10%Qsh
Qk = 10% x 96,0 = 9,6 m3/ngđ
à Nhu cầu dùng nước trong toàn khu vực lập quy hoạch là:
QTBngày = 124,8 m3/ng.đ
Qmaxngày = Kngàymax x QTBngày = 1,2 x 124,8 = 150 m3/ng.đ
Trong đó Kngàymax : là hệ số nước không điều hòa à Kngàymax = 1,2
Lưu lượng giờ dùng nước lớn nhất
Qhmax = Khmax x Qmaxngày /24 = 2,34 x 150/24 = 14,6 m3/h.
Khmax : là hệ số không điều hòa amax = 1,3; bmax = 1,8 à 1,6 x 1,8 = 2,34
Lưu lượng giây lớn nhất
Qhmax x 1000 14,6 x 1000
qsmax = --------------- = ------------------ = 4,0 l/s
3600 3600
b. Giải pháp cấp nước.
- Hiện tại đã có đường ống cấp nước sinh hoạt D200 chạy dọc theo đường tỉnh lộ ĐT266 đi ngang qua khu vực lập quy hoạch. Định hướng quy hoạch sẽ đấu nối với đường ống cấp nước D200 này để cấp nước cho cả khu quy hoạch. Nước cấp đảm bảo tiêu chuẩn sinh hoạt, đủ lưu lượng, áp lực yêu cầu theo quy định hiện hành theo tiêu chuẩn cấp nước cho khu dân cư và tiêu chuẩn cần thiết phục vụ nhu cầu khác.
3.5. Mạng lưới đường ống cấp nước.
- Mạng lưới đường ống cấp nước được thiết kế theo sơ đồ mạng lưới cụt chạy dọc theo trục đường giao thông chính của khu quy hoạch.
- Mạng lưới đường ống phân phối được đấu nối với hệ thống các đường ống truyền dẫn đã có, phân phối nước vào đến các khu chức năng trong toàn khu quy hoạch.
- Chọn ống truyền tải dùng đường ống cấp nước có đường kính D110 và ống cấp nước phân phối dùng ống cấp nước có đường kính D63.
3.6. Hệ thống cấp nước cứu hoả.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt. Số đám cháy đồng thời trong khu vực tính toán 01 đám cháy, lưu lượng cấp nước chữa cháy tính cho 01 đám cháy là 15 l/s, thời gian dập tắt đám cháy là 3h. Trong khu quy hoạch bố trí 3 trụ cứu hoả đặt nổi ở các vị trí gần ngã ba, ngã tư thuận tiện cho xe lấy nước chữa cháy, khoảng cách giữa các trụ tối đa là 150m.
4. Quy hoạch cấp điện.
4.1. Các căn cứ thiết kế quy hoạch cấp điện.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 của Bộ Xây dựng;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- TCXDVN 394-2007 Tiêu chuẩn thiết kế trang bị điện;
- Tuyển tập TCXD VN – Tập VI;
- Quy phạm trang bị điện – Thiết bị phân phối và TBA – Phần 4;
- TCXDVN 259:2001 Chiếu sáng đối với đường, đường phố, quảng trường đô thị.
4.2. Định hướng quy hoạch cấp điện.
a) Tiêu chuẩn cấp điện:
+ Điện sinh hoạt :
- Khu nhà ở thấp tầng (1I2 tầng) cải tạo hoặc xây mới : 2,5kw/hộ
- Văn phòng : 25w/1m2 sàn
- Trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế : 25w/1m2 sàn
- Chợ, siêu thị, dịch vụ : 25w/1m2 sàn
+ Chiếu sáng đường:
- Độ rọi tối thiểu 5 Lux
- Đèn LED công suất: 150W.
b) Phụ tải điện:
Công suất yêu cầu cấp điện được tính toán như sau:
TT
|
Tên phụ tải
|
Quy mô
|
Công suất(Kw)
|
1
|
Nhà ở thấp tầng (1I2 tầng) cải tạo hoặc xây mới
|
200 Hộ
|
500,0
|
2
|
Công trình công cộng
|
1063m2
|
26,6
|
3
|
Điện chiếu sang công cộng
|
52 đèn
|
8,0
|
*
|
Cộng
|
|
535,0
|
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,7
|
|
Công suất tính toán
|
|
374,2
|
|
Tổn hao(5%)
|
|
18,7
|
|
Công suất tác dụng yêu cầu từ lưới (P)
|
|
393,0
|
|
Hệ số cosf
|
|
0,85
|
Công suất biểu kiến yêu cầu từ lưới (S) = P/ cosf = 393,0/0,85 = 462,2 KVA
|
c) Nguồn điện.
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch lấy nguồn từ đường dây điện trung thế 22KV hiện có, chạy qua khu vực lập quy hoạch.
d) Lưới điện.
- Lưới phân phối 22KV: Đường dây trung thế 22KV hiện có được nắn chỉnh đi nổi trên các cột bê tông ly tâm dọc theo các trục đường giao thông quy hoạch và cấp điện cho trạm biến áp dự kiến trước khi được đấu trả lại theo hướng tuyến hiện trạng khi đi ra ngoài ranh giới lập quy hoạch. Dự kiến xây dựng 1 trạm biến áp 10/0,4 KV – 560KVA kiểu treo, đủ đảm bảo cấp điện cho khu dân cư, các công trình công cộng và hệ thống chiếu sáng đường. Trạm biến áp dự kiến được đặt trên vỉa hè của tuyến đường thuộc mặt cắt 3-3,(lộ giới 13,0m), nằm giáp ranh giới phía Tây khu vực lập quy hoạch.
- Lưới 0,4KV: Lưới 0,4 KV được tổ chức theo hình tia. Sử dụng cáp điện hạ thế đi nổi trên cột điện chiếu sáng, được cấp điện từ trạm biến áp khu vực đến từng tủ điện hạ thế được đặt trên vỉa hè dọc theo đường giao thông quy hoạch. Mỗi tủ điện hạ thế cấp điện cho 10 đến 12 hộ dân.
- Lưới chiếu sáng đường: Cáp điện chiếu sáng cho khu vực nghiên cứu quy hoạch được bố trí đi nổi trên cột điện chiếu sáng và hạ thế cao từ 8-10m. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn LED 150W đặt hai bên hè đường và so le nhau. Khoảng cách trung bình giữa các đèn khoảng từ 30-35m.
5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.
a) Các căn cứ thiết kế quy hệ thống thông tin liên lạc:
- Thông tư 10/2010/TT-BXD Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Bản vẽ quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan khu quy hoạch.
b) Tính toán nhu cầu điện thoại cố định thuê bao và nguồn cấp:
+ Chỉ tiêu tính toán:
- Công trình công cộng, dịch vụ: 1 thuê bao/ 200m2 sàn.
- Nhà ở : 1 máy/ hộ.
Bảng chỉ tiêu tính toán nhu cầu điện thoại cố định thuê bao
TT
|
Loại
|
Quy mô
|
Tổng số thuê bao
|
1
|
Công trình công cộng
|
1063m2
|
6
|
2
|
Nhà ở
|
200 Hộ
|
200
|
- Tổng nhu cầu điện thoại cố định thuê bao trong phạm vi khu vực lập quy hoạch là 206số (dự phòng phát triển sau này).
c) Nguồn cấp:
- Theo quy hoạch tổng thể khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của tổng đài bưu điện thị xã Phổ Yên. Từ tổng đài này bố trí các tuyến cáp TTLL đến tủ cáp đặt trên vỉa hè giao thông. Các tuyến cáp này được đi nổi trên cột điện chiếu sáng và hạ thế cao từ 8-10m.
- Hệ thống thông tin bưu điện cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành quyết định.
6. Quy hoạch thoát nước thải & VSMT.
6.1. Cơ sở thiết kế.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD;
- Tiêu chuẩn TCXDVN 51: 2008 - Mạng lưới thoát nước (bên ngoài);
6.2. Nguyên tắc thiết kế.
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng.
- Nước thải từ các công trình dùng nước, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến rãnh được xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến chính, tập trung về cụm bể xử lý nước thải chung của toàn khu nằm tại khu vực đất cây xanh. Mạng lưới đường thoát nước thải sinh hoạt gồm hệ thống mương nắp đan B400 và các hố ga kiểm tra có nhiệm vụ thu gom và đưa nước thải đến cụm bể xử lý nước thải nằm phía Tây Nam của khu vực lập quy hoạch .
6.3. Tính toán nhu cầu xử lý nước thải, rác thải.
* Tổng lượng nước thải:
Tiêu chuẩn thải nước sinh hoạt lấy bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước.
Lưu lượng nước thải của khu vực lập quy hoạch được tính toán như sau:
Bảng tính toán khối lượng nước thải, chất thải rắn.
TT
|
Loại nhu cầu
|
Chỉ tiêu
|
Khối lượng
|
1
|
Tổng số dân quy hoạch
|
|
800 người
|
2
|
Nước thải
|
|
QT= 86+8,6=94,6m3/ng.đ
|
2.1
|
Nước thải sinh hoạt
|
90% Qsh
|
Qsh = 90%x800x120
= 86m3/ng.đ
|
2.2
|
Nước thải công cộng
|
90% Qcc
|
Qcc = 90%x9,6 = 8,6 m3/ng.đ
|
3
|
Rác thải
|
1,3 kg/người/ng.đ
|
1040 kg/ng.đ
|
6.4. Giải pháp thiết kế.
Hệ thống đường ống thoát nước là hệ thống tự chảy, được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C*(R*I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n*Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5*n1/2 - 0,13 - 0,75*R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
* Độ dốc tối thiểu
imin = 0,0033 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
Độ dốc đáy cống bố trí theo độ dốc nhỏ nhất phù hợp với từng đường kính ống, nếu độ dốc địa hình lớn hơn imin thì bố trí độ dốc theo độ dốc địa hình để hạn chế độ sâu chôn ống quá lớn.
* Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống đường kính 150mm tới 300mm
£ 0,7d đối với đường ống đường kính 400mm
* Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính 300mm tới 400mm
Vận tốc lớn nhất trong các đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
* Đường ống
- Dùng cống bê tông cốt thép với đường kính ống D300mm.
- Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,3m khi ở trên vỉa hè và 0,7m khi cống đi ngang đường tính từ mặt đất đến đỉnh cống.
- Chiều sâu chôn cống không quá 4.5m tính đến đáy cống.
* Hố ga
- Khoảng Cách giữa Các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải.
- Nước thải sau khi thu gom đưa về khu bể xử lý nước thải tập trung và được xử lý đến giới hạn ô nhiễm cho phép trong tiêu chuẩn thải nước thải sinh hoạt TCVN 6772 : 2000 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
* Xử lý nước thải
Nuớc thải sinh hoạt được xử lý theo 2 cấp. Cấp thứ nhất tại các công trình, nước thải được xử lý thông qua bể tự hoại, được xây dựng đúng quy cách (3 ngăn). Cấp thứ 2, nước thải được xử lý tập trung tại cụm bể xử lý đạt TCVN 6772 : 2000 trước khi xả môi trường. Toàn bộ nước thải sau khu được xử lý, được đổ vào cống thoát nước mưa quy hoạch D1000.
b) Rác thải và vệ sinh môi trường:
- Rác thải sinh hoạt và chất thải rắn sẽ được tập trung tại một vị trí xác định của từng lô đất, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường đến các khu chức năng. Từ đây, rác thải sẽ được thu gom bằng các xe chuyên dụng chuyển về bãi rác tập trung của khu vực. Sơ đồ thu gom rác thải:
Rác từ các khu nhà à Phân loại à Xe tay à thu gom à Xe chuyên chở à Khu xử lý chất thải rắn tập trung
PHẦN IV
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. Nguồn gây tác động đến môi trường
1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng được trình bày trong bảng sau:
Bảng các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
TT
|
Các hoạt động
|
Nguồn gây tác động
|
1
|
Giải phóng, san lấp mặt bằng
|
- Bụi đất cát từ quá trình san lấp mặt bằng.
- Bụi, khí thải từ các xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển đất, đá, cát.
- Cây cối bị chặt phá.
|
2
|
Xây dựng hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ khác
|
- Bụi trong quá trình đào đắp đất,
- Bụi, khí thải của các phương tiện thi công, phương tiện vận tải .
- Rơi vãi vật liệu xây dựng.
|
3
|
Xây dựng Hệ thống các công trình công cộng như quảng trường, trung tâm thương mại, trung tâm văn hóa, nhà trẻ, trường học.
|
- Bụi trong quá trình đào đắp đất,
- Bụi, khí thải của các phương tiện thi công, phương tiện vận tải .
|
4
|
Trồng cây xanh, xây dựng hồ nước.
|
- Bụi trong quá trình đào đắp đất,
- Bụi, khí thải của các phương tiện thi công, phương tiện vận tải .
|
5
|
Sinh hoạt của công nhân tại công trường
|
- Rác thải, nước thải sinh hoạt của công nhân viên trên công trường.
|
1.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
-
Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải;
-
Nhiệt dư từ các hoạt động của các hệ thống thiết bị điều hòa nhiệt độ;
-
Khí thải từ các họat động sinh hoạt, đun nấu.
-
Sự phân hủy nước thải tại hố ga, khu vệ sinh, nơi tập trung chất thải rắn sinh hoạt;
-
Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc cây xanh, vườn hoa trong khu dân cư.
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
-
Nước thải sinh hoạt thải ra từ các khu nhà ở, các khu công cộng, thương mại, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng cơ quan..
-
Nước mưa chảy tràn qua khu vực.
1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
-
Chất thải rắn từ các khu nhà ở, các khu công cộng, thương mại, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng cơ quan có chứa các chất hữu cơ, bao bì, vải, giấy các loại, túi ni lông, thủy tinh, vỏ lon nước giải khát, kim loại, phi kim loại...
-
Bùn nạo vét cống rãnh, bùn thải từ hệ thống thoát nước thải.
-
Chất thải rắn nguồn gốc từ thực vật: Lá cây, cành cây, hoa, cỏ.
2. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra
2.1. Những rủi ro trong giai đoạn thi công xây dựng
(1) Tai nạn lao động
-
Ô nhiễm môi trường có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất cho công nhân trong khi lao động;
-
Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe, cao hơn có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ...
-
Tai nạn do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công.
(2) Sự cố cháy nổ
-
Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ thuật (sơn, xăng, dầu DO, dầu FO...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường;
-
Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân;
-
Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (đun, rải nhựa đường) có thể gây ra cháy, bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.
(3) Tai nạn giao thông
-
Tai nạn giao thông có nguy cơ xảy ra trong quá trình thi công, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể do phương tiện vận chuyển không đảm bảo kỹ thuật hoặc do công nhân điều khiển không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông. Sự cố này hoàn toàn phòng tránh được bằng cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải, tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người điều khiển phương tiện giao thông và cho công nhân .
2.2 .Những rủi ro trong giai đoạn hoạt động
(1) Sự cố tai nạn giao thông
-
Sự gia tăng mật độ xe trong khu vực Dự án sẽ làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực dự án, gây ảnh hưởng xấu tới cuộc sống của nhân dân dọc theo các tuyến đường.
(2) Sự cố cháy, nổ
-
Sự cố gây cháy, nổ khi xảy ra có thể dẫn tới các thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội và làm ô nhiễm cả 3 hệ sinh thái: nước, đất, không khí một cách nghiêm trọng. Hơn nữa còn ảnh hưởng tới tính mạng con người, các công trình và tài sản của nhân dân trong khu vực.
-
Công tác phòng chống cháy, nổ sẽ được quan tâm nhằm hạn chế tối đa khả năng xảy ra và giảm thiểu tác động tới mức độ thấp nhất.
3. Đối tượng, quy mô bị tác động
TT
|
Đối tượng bị tác động
|
Quy mô bị tác động
|
1
|
Nhà ở và dân cư địa phương
|
Ảnh hưởng từ các hoạt động xây dựng của dự án
|
2
|
Đất ở
|
Không bị ảnh hưởng do toàn bộ phần dự án nằm trong phần đất các cơ quan xí nghiệp.
|
3
|
Nguồn nước
|
Ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm và nước mặt của khu vực
|
4
|
Không khí
|
Bán kính ảnh hưởng khoảng vài km từ tâm khu đất dự án
|
Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động
TT
|
Đối tượng bị tác động
|
Quy mô bị tác động
|
1
|
Sức khỏe cộng đồng
|
Nhân dân sống tại Khu dân cư, khách và cán bộ, nhân viên làm việc trong khu vực dự án
|
2
|
Thảm thực vật
|
Tòan bộ thảm thực vật trong khu vực dự án
|
3
|
Không khí
|
Bầu không khí tại khu vực dự án
|
4
|
Nguồn nước
|
Nước ngầm là nguồn bị ảnh hưởng từ nước thải khu vực dự án
|
4. Đánh giá tác động
4.1 Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
(1) Tác động do giải tỏa, giải phóng mặt bằng
(a) Tác động đến chất lượng không khí
-
Bụi sinh ra do hoạt động chặt phá cây xanh, thảm thực vật gây ô nhiễm không khí xung quanh khu vực.
-
Bụi than và các chất khí SO2, NO2, CO, THC chứa trong khí thải của các phương tiện vận tải và các phương tiện thi công cơ giới.
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông và các phương tiện thi công cơ giới gây tác động có hại đến khu vực xung quanh.
(b) Tác động đến chất lượng nước
-
Do khu vực xây dựng dự án hoàn toàn là đất đồi cát, không có các dòng chảy cũng như hệ thống hồ nên việc tác động đến môi trường nước là không đáng kể.
(c) Tác động đến đời sống kinh tế xã hội
-
Ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương, di chuyển chỗ ở.
-
Gây mất trật tự an ninh tại khu vực do di dân cơ học từ những nơi khác đến làm công nhân, buôn bán, dịch vụ.
-
Tác động xấu do giải tỏa của dự án là không lớn do số hộ dân phải giải tỏa không nhiều và đã có những chủ trương, chính sách đền bù, giải tỏa thích hợp.
(d). Tác động đến môi trường đất
-
Do phải giải phóng mặt bằng nên một số ít diện tích cây xanh bị chặt phá gây ảnh hưởng đến chất lượng đất khu vực;
(e). Tác động đến tài nguyên sinh học
-
Khu vực dự án có hệ thống rừng ngập mặn và hồ nuôi tôm hiện trạng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng dự án tất cả diện tích này đều được giữ lại và có giải pháp bảo vệ. Vì thế quá trình xây dựng dự án không gây ra những tác dộng tiêu cực đến môi trường sinh học.
(f). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Bụi sinh ra do san ủi đất đá, phương tiện giao thông làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân;
-
Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ làm giảm chất lượng môi trường khí khu vực dân cư xung quanh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe dân cư;
-
Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn... tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường;
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm…gây tác động mạnh đến khu vực xung quanh;
-
Các sự cố trong quá trình san ủi như tai nạn lao động, tai nạn giao thông gây thiệt hại về con người và vật chất;
-
Những ảnh hưởng do hoạt động giải phóng, san ủi, lấp mặt bằng diễn ra trong thời gian ngắn, phạm vi tác động nhỏ nên sau thời gian ngắn điều kiện môi trường sẽ trở lại trạng thái ban đầu.
(2) Tác động do xây dựng các công trình kiến trúc
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Bụi sinh ra do quá trình vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu.
-
Bụi than do khói thải của xe cơ giới vận chuyển vật liệu;
-
Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công các công trình xây dựng;
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm …
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Lượng cát đá, xi măng rơi vãi sẽ bị cuốn trôi theo nước mưa chảy tràn gây ngập úng cục bộ khi có mưa lớn, tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước;
(c). Tác động đến môi trường đất
Quá trình bê tông hóa sẽ hạn chế khả năng thấm và bốc thoát hơi nước
(d). Tác động đến cây xanh
-
Hoạt động xây dựng nền, nhà ở, hệ thống giao thông, bến bãi không gây tác động nhiều đến cây xanh trong khu vực, chủ yếu là bụi sinh ra bám lên lá cây, làm giảm khả năng quang hợp, cây chậm phát triển.
(e). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường;
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm…gây tác động mạnh đến sức khỏe nhân dân sống ở khu vực thi công và xung quanh;
(3) Tác động do xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và hạ tầng kỹ thuật khác
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Bụi sinh ra do đào đất lắp đặt ống cấp nước, thoát nước mưa và thoát nước thải. Lượng bụi này sẽ tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, đến người lao động tại công trường;
-
Một phần bụi, khói từ xe cơ giới gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí;
-
Bụi đất, cát, xi măng do xây dựng hệ thống xử lý nước thải;
-
Tiếng ồn, gia tăng nhiệt độ do lắp ráp, hàn gắn thiết bị
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Quá trình xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước sẽ góp phần gây ô nhiễm nguồn nước mặt do gây ngập úng cục bộ
-
Nhìn chung mức độ tác động do các hoạt động trên đến nguồn nước là không lớn.
(c). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Bụi, tiếng ồn, sự gia tăng nhiệt độ do lắp ráp, hàn gắn thiết bị, vận hành thử động cơ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân.
(4) Tác động do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị tác động đến môi trường không khí như sau:
-
Tiếng ồn do phương tiện xe cộ;
-
Bụi của quá trình đốt cháy nhiên liệu.
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Xe vận chuyển xăng dầu, sơn gây ảnh hưởng đến môi trường nước
(c). Tác động đến cây xanh
-
Hoạt động giao thông vận tải vào mùa khô sinh ra một lượng bụi rất lớn. Bụi còn làm cây xanh chậm phát triển, giảm khả năng quang hợp.
(d). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Tiếng ồn do phương tiện xe cộ gây ảnh hưởng đến đời sống người dân ven theo tuyến đường;
-
Bụi do phương tiện giao thông làm tăng hàm lượng bụi trong không khí ảnh hưởng sức khỏe người dân;
-
Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ làm giảm chất lượng môi trường khí;
-
Sự cố xảy ra do tai nạn giao thông, cháy nổ nhiên liệu gây tác động mạnh đến đời sống người dân khu vực.
(5) Tác động do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Do sự cố đổ vỡ, rò rỉ dầu trong quá trình lưu chứa làm thay đổi chất lượng không khí khu vực xung quanh;
-
Sự cố cháy, nổ tại kho chứa nhiên liệu cũng làm tác động mạnh đến chất lượng không khí khu vực xung quanh.
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Lượng nhiên liệu khu vực kho chứa là nguyên nhân tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường nước do rò rỉ, thấm xuống đất gây ô nhiễm tầng nước ngầm nông;
-
Nước mưa chảy tràn kéo theo dầu mỡ rò rỉ làm ô nhiễm chất lượng nước
(c). Tác động đến môi trường đất
-
Lượng dầu mỡ rò rỉ tại khu vực kho chứa nhiên liệu làm tăng hàm lượng các chất hữu cơ khó phân hủy trong đất
-
Phạm vi tác động không lớn, diện tích khu vực chịu tác động hẹp nên mức độ ảnh hưởng không đáng kể.
(d). Tác động đến tài nguyên sinh học
-
Nhiên liệu tràn, rò rỉ sẽ theo nước mưa chảy tràn và chảy vào nguồn nước gây ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh thái dưới nước khu vực lân cận.
(e). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Quá trình bơm hút dầu, xăng và các hợp chất hữu cơ khác luôn kèm theo quá trình bốc thoát hơi các hợp chất hydrocacbon làm giảm chất lượng không khí.
-
Lượng nhiên liệu rò rỉ góp phần làm thay đổi chất lượng không khí, môi trường nước, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân;
-
Sự cố cháy nổ gây tác động mạnh đến chất lượng không khí khu vực dân cư lân cận và gây suy thoái môi trường trong thời gian dài.
(6) Tác động do sinh hoạt của công nhân tại công trình
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Mùi hôi sinh ra từ nước thải sinh hoạt;
-
Các chất khí sinh ra do phân hủy chất thải rắn hữu cơ;
-
Mùi hôi phát ra từ bể tự hoại, chất thải hữu cơ.
-
Nhìn chung mức độ tác động đến chất lượng không khí khu vực do sinh hoạt của công nhân là không đáng kể và khoảng thời gian tác động không nhiều.
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Nước thải sinh hoạt có chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy, chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng và vi sinh có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Ngoài ra, nước thải không xử lý có thể là nguồn gây bệnh truyền nhiễm đối với nhân dân trong khu vực thông qua việc sử dụng nước bị ô nhiễm.
(c). Tác động đến môi trường đất
-
Chất thải rắn hữu cơ khó phân hủy (bao bì, túi ny lông) và một số chất rắn vô cơ khác gây ô nhiễm đất khu vực công trường.
-
Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều nhưng nếu không có biện pháp thu gom tập trung hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí.
(d). Tác động đến động thực vật dưới nước
-
Nước thải làm tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt gây suy thoái môi trường nước và ảnh hưởng đến các loài thủy sinh;
-
Chất thải rắn gồm vật liệu xây dựng, gỗ, các loại kim loại, bao bì đổ xuống sông sẽ xảy ra quá trình phân hủy sinh học, hoá học ảnh hưởng đến đời sống hệ thủy sinh khu vực.
-
Tuy nhiên, nước thải của công nhân thải ra không nhiều nên tác động không đáng kể đến môi trường sống hệ thủy sinh khu vực.
(e). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Nguồn nước thải của công nhân tại công trường có hàm lượng các chất ô nhiễm BOD, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn gây bệnh E.Coli sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực lân cận và tác động đến nguồn nước sinh hoạt của người dân xung quanh nên tăng nguy cơ nhiễm các bệnh về đường ruột;
-
Quá trình phân hủy của rác thải tạo điều kiện môi trường phát triển cho các loài vi khuẩn gây bệnh, đồng thời nơi tập trung rác thải cũng là nơi sinh sống của các loài vật chủ mang mầm bệnh (ruồi, muỗi, gián, chuột), làm tăng nguy cơ lây truyền những bệnh về da, mắt, hô hấp, tiêu hóa;
(7) Tác động về kinh tế xã hội
(a). Các tác động có lợi
-
Huy động một lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương;
-
Góp phần giải quyết lao động và tăng thu nhập tạm thời cho người lao động;
-
Kích thích phát triển một số loại hình dịch vụ ăn uống, sinh hoạt, giải trí khác nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án.
(b). Các tác động có hại
-
Quá trình giải phóng mặt bằng chuẩn bị thi công xây dựng dự án sẽ phải di chuyển nơi làm việc của người dân địa phương ảnh hưởng tới các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, gây ảnh hưởng đến điều kiện sinh sống của người lao động;
-
Sự hình thành và phát triển dự án sẽ làm xáo trộn phần nào đời sống văn hóa tinh thần của người dân trong khu vực;
-
Việc tập trung một lực lượng công nhân xây dựng khá lớn (khoảng 100 công nhân xây dựng mỗi ngày) trong thời gian thi công xây dựng kéo dài, có thể gây ra nguy cơ tác động tiêu cực tới an ninh trật tự xã hội tại khu vực.
-
Môi trường sống chịu nhiều tác động nên ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, phát sinh các bệnh tật.
4.2 Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
(1) Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
(a). Đánh giá mức độ ô nhiễm của khí thải
-
Ô nhiễm khí thải chủ yếu do hoạt động giao thông. Tuy nhiên, song song với sự phát triển giao thông đô thị là các vấn đề ô nhiễm không khí như ô nhiễm bụi, các chất khí độc hại CO, SO2, NO2 và tiếng ồn.
-
Dựa vào hệ số ô nhiễm và số lượng xe cộ có thể dự báo tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông. Ô nhiễm không khí do giao thông tại khu vực dự án là chủ yếu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm không khí sẽ được giảm thiểu khi áp dụng các biện pháp vệ sinh đường phố như tưới nước vào mùa khô, vệ sinh mặt đường, tăng cường diện tích cây xanh và quản lý chất lượng xe cộ.
-
Lượng khí thải sinh ra từ các nguồn khác (trạm xử lý nước thải, điểm tập trung rác, hệ thống máy điều hòa, điểm bán xăng dầu, đun nấu,…) có tải lượng nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể.
(c). Ô nhiễm do nhiệt dư của hệ thống điều hoà không khí
-
Làm ảnh hưởng xấu tới cảnh quan môi trường đô thị do mặt ngoài của công trình kiến trúc được lắp đặt các dàn nóng của máy điều hoà với hình thức khác nhau.
-
Nhiệt dư từ dàn nóng máy điều hoà thải vào môi trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không khí tăng cao gây ô nhiễm nhiệt.
-
Các loại máy điều hoà có khả năng rò rỉ chất làm lạnh sẽ gây ô nhiễm khí quyển và tác động tới tầng ôzôn.
(2) Tác động do các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
-
Nước thải sinh hoạt sau khi qua hệ thống bể tự hoại sẽ được thu gom và đưa về xử lý tại Trạm xử lý nước thải tập trung của khu vực.
-
Nước mưa chảy tràn không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường;
-
Lượng nước mưa chảy tràn trên đường giao thông được lọc rác có kích thước lớn bằng các tấm lưới thép hoặc các song chắn rác tại các hố ga trước khi chảy vào hệ thống cống thoát nước mưa. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét. Bùn thải được xử lý tại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.
(3) Tác động do chất thải rắn
(a). Đánh giá mức độ ô nhiễm của chất thải rắn
-
Đối với các nguồn chất thải rắn khác thì mức độ ảnh hưởng không nhiều (lá cây, cành cây…) được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt;
-
Khu ở có đội vệ sinh, trang bị xe chở rác. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày và đưa tới bãi rác chung của thành phố.
(b). Tác hại của ô nhiễm chất thải rắn
-
Quá trình phân hủy rác hữu cơ sẽ phát sinh ra các chất khí gây mùi hôi, tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động kinh tế khác trong vùng.
-
Các thành phần trơ trong rác sinh hoạt: bao gồm giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, thủy tinh… gây mất mỹ quan khu dân cư và khu du lịch sinh thái.
-
Các thành phần nguy hại như pin, acquy, rác thải y tế, bao bì dược, hóa chất, dầu mỡ thải, … khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm
(4) Tác động do tiếng ồn, độ rung
-
Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu.
(5) Tác động về kinh tế xã hội
(a). Các tác động có lợi
-
Dự án hình thành khu dân cư mới với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại;
-
Nâng cao chất lượng chỗ ở và phát triển đô thị đa dạng, bền vững.
-
Đáp ứng nhu cầu của thị trường về nhà ở phù hợp với điều kiện thu nhập của các tầng lớp dân cư.
-
Góp phần tăng quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai, tạo nếp sống văn minh đô thị.
-
Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng.
(b). Các tác động có hại
-
Làm thay đổi điều kiện sinh hoạt, việc làm, thu nhập của địa phương;
-
Gia tăng dân số cơ học trong khu vực, có khả năng gây ra nhiều vấn đề phức tạp trong việc ổn định văn hóa và trật tự an ninh tại khu vực dự án.
5. Biện pháp giảm thiểu tác động có hại, phòng ngừa, ứng phó sự cố
5.1. Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng
-
Khống chế và giảm thiểu tác động do đền bù, giải tỏa
-
Có chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ chuyển đổi ngành nghề, chỗ ở
-
Cải thiện cơ sở hạ tầng và cảnh quan môi trường cho cộng đồng dân cư
-
Việc đền bù giải phóng mặt bằng sẽ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa và các cơ quan Nhà nước liên quan thực hiện.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động giải phóng mặt bằng, san ủi, lấp mặt bằng.
-
Trước khi tiến hành đào đắp, san ủi mặt bằng khu dự án, phải giao cho các cơ quan chuyên môn rà soát bom, mìn, khảo sát các công trình ngầm
-
Phun nước chống bụi vào các ngày nắng nóng, gió mạnh tại những khu vực phát sinh ra nhiều bụi.
-
Để hạn chế sự ảnh hưởng của tiếng ồn đến sinh hoạt cư dân khu vực lân cận, các máy móc gây tiếng ồn lớn như xe ủi, búa máy, máy đào, máy khoan,... sẽ hạn chế vận hành vào ban đêm.
-
Áp dụng các biện pháp thi công phù hợp, cơ giới hóa quá trình thi công;
-
Đặt các cống thoát nước chảy qua khu đất dự án nhằm tránh gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa.
-
Tuân thủ các qui định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động do xây dựng nền móng, công trình ngầm, nhà ở, hệ thống giao thông, khu công cộng, sân bãi
-
Dùng bạt che kín các thùng xe vận chuyển vật liệu xây dựng.
-
Ngăn cách khu vực xây dựng với các khu lân cận.
-
Dùng xe phun nước giảm bụi tại công trường xây dựng.
-
Đặt cống thoát nước hoặc bơm nước trong khu vực công trường.
-
Cung cấp đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải
-
Cung cấp đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
-
Dùng bạt che kín các thùng xe vận chuyển vật liệu xây dựng.
-
Đặt cống thoát nước hoặc bơm nước trong khu vực công trường.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị
-
Sử dụng phương pháp vận chuyển vật liệu thích hợp trong thi công nhằm giảm bụi như băng tải, dùng các tấm che chắn xung quanh công trình;
-
Đầu tư trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
-
Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại.
-
Các phương tiện đi ra khỏi công trường được vệ sinh sạch sẽ
-
Hạn chế vận chuyển vào giờ có mật độ người qua lại cao;
-
Dùng bạt che các phương tiện vận chuyển đất, cát, đá, xà bần;
-
Sử dụng nước tưới vào mùa khô tại khu vực có nhiều bụi.
-
Phòng tránh tất cả các loại tai nạn lao động
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu
-
Xây dựng kho chứa nguyên nhiên liệu tại những vị trí không có độ nhạy cảm môi trường cao, tránh khu vực dân cư, khu vực gần dòng chảy, ao hồ;
-
Hạn chế các nguồn dễ phát sinh cháy, nổ như lửa, máy phát điện.
-
Hạn chế sự rò rỉ nhiên liệu trong quá trình bơm, hút.
-
Khu vực kho chứa nhiên liệu có đê bao quanh tránh tràn nhiên liệu.
-
Xây dựng chương trình phòng cháy chữa cháy và trang bị đủ thiết bị.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do sinh hoạt của công nhân tại công trình
-
Lượng nước thải sinh hoạt được quản lý chặt.
-
Lắp đặt các thùng rác để thu gom và ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ công cộng địa phương vận chuyển đến bãi rác của khu vực;
-
Lắp đặt hệ thống các thiết bị vệ sinh công cộng như nhà vệ sinh nhựa tại các công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt của công nhân.
-
Xây dựng nội quy cấm phóng uế, vứt rác sinh hoạt, đổ nước thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường;
-
Luôn nhắc nhở công nhân tuân thủ nội quy lao động
-
Quản lý công nhân, tránh tình trạng gây rối mất trật tự tại địa phương.
5.2 Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn họat động
-
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
-
Bố trí một cách hợp lý hệ thống cây xanh giữa các điểm dân cư, dọc theo tuyến giao thông trong và ngoài vành đai khu dân cư, dọc theo tuyến đi bộ, các khu công cộng, khu vui chơi....
-
Tổ chức đội xe ô tô phun nước, tưới cây, rửa đường và tham gia phòng cháy chữa cháy
-
Áp dụng các biện pháp an toàn phòng chống sự cố (cháy, nổ, rò rỉ) tại các khu vực có khả năng xảy ra
-
Tại khu vực tập trung rác thải, khu trạm xử lý nước thải tập trung sẽ được phân bố các vành đai cây xanh xung quanh để cải thiện môi trường không khí;
-
Quá trình bón phân, phun thuốc bảo vệ cỏ, cây xanh khu công viên sẽ được thực hiện vào thời điểm phù hợp (khí hậu độ ẩm, giờ);
-
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
-
Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước mưa, nước thải thu gom trong các khu vực công trình được thoát vào hệ thống cống tròn BTCT D300 và dẫn về trạm xử lý chung của khu vực.
-
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
-
Đối với các tuyến đường phố, khu vực công cộng, công viên cây xanh...đầu tư các đội vệ sinh môi trường chuyên nghiệp, quét đường, thu gom rác, xe phun nước vào mùa khô.
-
Đối với các công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị.
-
Các biện pháp quản lý và kiểm soát tác động của phân bón, hoá chất BVTV
-
Cam kết không sử dụng các thuốc BVTV nằm trong danh mục cấm sử dụng.
-
Lập danh mục các hoá chất sử dụng và hướng dẫn cho công nhân sử dụng
-
Tuân thủ các hướng dẫn chỉ định sử dụng có ghi trên các nhãn
-
Thành lập bộ phận chuyên trách về việc sử dụng phân bón, hoá chất BVTV
5.3. Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
-
Phòng ngừa và ứng phó sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu
-
Chủ đầu tư sẽ phối hợp cùng với các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt các hệ thống kỹ thuật trong kho chứa, phương tiện vận tải nguyên nhiên liệu và lập phương án ứng cứu khi xảy ra sự cố.
-
Phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ
-
Thực hiện nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn quy phạm, qui định về PCCC
-
Các hộ dân sống tại khu vực Dự án được tập huấn, hướng dẫn các phương pháp phòng chống cháy nổ;
-
Xây dựng đội PCCC đảm nhiệm cho toàn khu vực dự án;
-
Đầu tư các thiết bị PCCC tại các khu vực nhà ở
-
Nước chữa cháy lấy từ mạng lưới cấp nước khu dân cư.
-
Các công trình công cộng đều phải xây dựng các bể chứa nước dự trữ chữa cháy và đặt các trạm bơm, vòi bơm chữa cháy
-
Hàng năm tổ chức đào tạo nghiệp vụ an toàn lao động, PCCC cho cán bộ, công nhân viên thuộc các đơn vị trong khu dân cư.
-
Giám sát thường xuyên các khu vực cung ứng nhiên liệu trong Khu vực dự án (trạm xăng, khu chứa nhiên liệu xăng dầu)
-
Phòng chống sét, thiết bị an toàn
-
Tiến hành thiết kế lắp đặt hệ thống chống sét phù hợp cho từng cụm công trình như nhà ở, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng cơ quan …
-
Sử dụng loại thiết bị chống sét tích cực, các trụ chống sét được bố trí để bảo vệ khắp khu dân cư với độ cao bảo vệ tính toán tối thiểu là 10 mét.
-
Trên đỉnh các công trình cao tầng nhất thiết phải lắp đặt hệ thống thu sét
-
Các công trình phải lắp đặt các thiết bị phát hiện cháy sớm và cảnh báo khi có sự cố cháy nổ.
-
Các công trình cần lắp đặt hệ thống Camera nhằm kiểm soát
-
Xây dựng đội bảo vệ trật tự trị an cho mỗi công trình trong suốt quá trình hoạt động.
6. Các công trình xử lý môi trường, chương trình quản lý và giám sát môi trường.
-
Danh mục các công trình xử lý môi trường
Các công trình xử lý chất thải chính tại khu vực dự án như sau:
-
Các bể tự hoại;
-
Hệ thống thoát nước mưa;
-
Hệ thống thu gom nước thải;
-
Các thùng chứa chuyên dụng và các thiết bị kỹ thuật thu gom vận chuyển rác thải;
-
Hệ thống cấp nước và phòng cháy chữa cháy;
-
Hệ thống công viên cây xanh.
-
Chương trình quản lý môi trường
-
Chủ dự án dựa trên quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, nước mưa riêng biệt phù hợp.
-
Thành phần nước thải sau khi xử lý được khống chế tại đầu ra của trạm xử lý đạt QCVN 14-2008/BXD;
-
Chủ dự án xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, rò rỉ nguyên nhiên liệu;
-
Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cụm nhà ở, khu dịch vụ, khu công cộng có khả năng xảy ra những tác động gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh;
-
Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
-
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường;
-
Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của Dự án theo quy định;
-
Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của Dự án gây ra theo quy định;
-
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân trong Dự án;
-
Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
-
Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường;
-
Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
-
Chương trình quan trắc môi trường
-
Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan chuyên môn lập chương trình giám sát môi trường dự án theo quy định của nhà nước, đồng thời tiến hành thu mẫu giám sát chất lượng môi trường tại các nguồn phát sinh ô nhiễm trong Khu vực dự án theo thời gian định kỳ hàng năm (2 lần/năm vào mùa Mưa - tháng 6 và mùa Khô - tháng 12) trong 2 giai đoạn xây dựng và vận hành dự án.
PHẦN V
DANH MỤC CÔNG TRÌNH
1. Đường giao thông:
- Xây dựng nền, mặt đường và vỉa hè của các tuyến đường trong khu quy hoạch được duyệt.
- Trồng cây xanh.
2. San nền:
- Đào đắp đất san nền đảm bảo độ chặt và cao độ thiết kế trong khu quy hoạch được duyệt.
3. Cấp nước:
- Lắp đặt và đấu nối các đường ống cấp nước.
- Lắp đặt các trụ cứu hỏa.
4. Cấp điện:
- Xây dựng các trạm biến áp và hệ thống điện đến các khu dân cư và các công trình công cộng theo quy hoạch.
- Xây dựng hệ thống đèn chiếu sáng dọc đường đã được quy hoạch.
5. Thoát nước:
Xây dựng toàn bộ hệ thống rãnh và cống thoát nước mưa cùng với các hố ga thu nước mưa, nước thải, trạm xử lý nước thải, cửa xả, cửa thu.
PHẦN VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Vạn Phúc Phổ Yên là một kế hoạch đã được nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu về đất ở và các dịch vụ công cộng của người dân trong vùng và công nhân các KCN của tỉnh Thái Nguyên, và đây cũng là một bước trong quy trình hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên. Khi khu dân cư được hình thành sẽ tạo ra một khu ở văn minh đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật trong quá trình hình thành bộ mặt đô thị.
Kiến nghị UBND thị xã Phổ Yên sớm phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết Khu dân cư Vạn Phúc Phổ Yên, để chủ đầu tư có cơ sở triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư đảm bảo tiến độ đã cam kết với UBND tỉnh nhằm sớm đưa dự án vào hoạt động./.
PHẦN PHỤ LỤC
I. Thành phần hồ sơ:
- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/5.000.
- Bản đồ tổng hợp hiện trạng, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ quy hoạch chia lô, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ QH hệ thống giao thông, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới XD,TL1/500
- Bản đồ quy hoạch san nền - thoát nước mưa, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ quy hoạch hệ thống thoát nước sinh hoạt, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ QH hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt, cứu hỏa, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ quy hoạch cấp điện, tỷ lệ 1/500.
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/500;
- Thuyết minh tổng hợp (A4).
- Tờ trình thẩm định và phê duyệt (A4).
- Quy định quản lý (A4)
II. Các văn bản có liên quan:
--------------------o0o-------------------