THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÂN KHU (TỶ LỆ 1/2000)
DỌC TUYẾN GIAO THÔNG KẾT NỐI
TỪ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐI QUỐC LỘ 24
(ĐOẠN TỪ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐẾN SÔNG ĐĂKBLA)
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1.Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch.
Thành phố tỉnh lỵ Kon Tum là Trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học của Tỉnh có vai trò động lực, thúc đẩy mọi mặt trong quá trình phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Trong những năm qua, việc thúc đẩy quá trình đầu tư vào phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã tạo cho đô thị Kon Tum ngày nay có một diện mạo mới về cảnh quan đô thị, mang lại nét đặc trưng về kiến trúc cảnh quan của một đô thị miền núi Tây Nguyên.
Có thể nói, trong khoảng thời gian ngắn năm, mười năm trở lại đây thành phố Kon Tum thực sự có bước chuyển mình mạnh mẽ: Đô thị Kon Tum đang dần trở thành đô thị của hai bên bờ sông ĐăkBla, các khu đô thị phía Nam của sông ĐăkBla đã được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội khá hoàn chỉnh. Các tuyến đường bao dọc theo hai bờ Bắc và Nam sông ĐăkBla đã được đầu tư hoàn thành kết nối hai bờ sông bằng một loạt các cây cầu mới. Trung tâm hành chính mới tập trung của tỉnh đang được đầu tư và dần hình thành...vv.
Trong bối cảnh đó, chính quyền tỉnh Kon Tum đang triển khai đầu tư tuyến giao thông chính kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24. Tuyến đường này dẫn hướng từ cửa ngõ phía Nam của thành phố Kon Tum, từ đường Hồ Chí Minh (Trung tâm phường Trần Hưng Đạo) được định hướng qua sông ĐăkBla bằng một cây cầu mới, hướng thẳng tới Khu Trung tâm hành chính tập trung mới của tỉnh. Từ đây chạy qua khu Trung tâm hành chính hướng về phía Bắc, kết nối với quốc lộ 24. Đây là một trục giao thông chính, quan trọng. Vừa đóng vai trò cửa ngõ mới phía Nam, vừa tạo động lực thúc đẩy phát triển đô thị phía Đông Nam của thành phố Kon Tum tạo nên một hướng mở, phá thế độc đạo của tuyến đường Hồ Chí Minh (Đường Phạm Văn Đồng) theo hướng Bắc Nam, sẽ tạo một sinh khí mới cho các tuyến phố trong khu vực trung tâm của thành phố vốn lâu nay chỉ được mặc định theo hướng Đông Tây.
Tuyến giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh với QL24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) bắt đầu từ trung tâm phường Trần Hưng Đạo, qua khu vực phía Đông phường Lê Lợi đến chân cầu mới qua sông ĐăkBla nằm trên khu vực xã Chư H’reng, đi qua các khu vực dân cư thưa thớt, rất thuận lợi để đầu tư các khu đô thị mới trong tương lai.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã sớm có chủ trương quy hoạch phân khu xây dựng khu vực có tuyến giao thông kết nối này, với mục tiêu khai thác tối đa quỹ đất thương mại dọc hai bên tuyến đường, đồng thời quản lý tốt khu đất cho các mục tiêu xây dựng, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan đặc sắc cho tuyến trục, tầm nhìn hướng đến khu vực trung tâm hành chính mới của tỉnh.
Đối với đoạn tuyến nằm về phía Nam sông ĐăkBla (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla), dọc theo tuyến đường có một vài hộ dân sinh sống tại khu vực nút giao với đường Hồ Chí Minh, Tỉnh lộ 671 và đường bao phía Nam sông ĐăkBla, còn lại phần lớn là đất trống, đất sản xuất nông nghiệp. Trong đoạn tuyến này, các đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt từ những năm 2005-2014, trước khi quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Kon Tum đến năm 2030 được phê duyệt, nên chưa định hướng quy hoạch Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 và sử dụng đất đô thị dọc tuyến. Do vậy, khi tuyến giao thông kết nối được đầu tư xây dựng, đã làm cho các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải điều chỉnh để phù hợp với định hướng điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030 đã được phê duyệt, tạo thuận lợi cho việc khai thác và quản lý quỹ đất theo các mục tiêu đề ra.
Để định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và tạo cơ sở pháp lý để quản lý đô thị và khai thác quỹ đất dọc Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24, việc nghiên cứu lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum là cần thiết.
2.Mục tiêu và yêu cầu lập quy hoạch phân khu.
2.1. Mục tiêu:
- Cụ thể hoá Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030.
- Khai thác tiềm năng đất đai để hình thành các khu dân cư mới, công trình công cộng - thương mại dịch vụ, khu cây xanh công viên dọc tuyến đường; tạo tính đồng bộ, hài hòa giữa tuyến đường được đầu tư mới và các công trình dọc tuyến.
- Làm cơ sở lập Đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định hiện hành.
- Là cơ sở pháp lý cho việc xác định các dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
2.2. Yêu cầu:
- Tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030. Đảm bảo đồng bộ các công trình hiện có và công trình xây dựng mới trong khu vực quy hoạch.
- Xác định cụ thể vị trí, ranh giới các khu chức năng: Khu ở và các công trình công cộng phục vụ khu ở; công trình Công cộng - Thương mại, Dịch vụ; các khu cây xanh công viên.
- Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong khu vực quy hoạch.
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với từng lô phố.
- Xác định mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng cụm công trình.
- Thiết kế quy hoạch đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch và đấu nối phù hợp với khu vực lân cận.
- Xác định các yêu cầu về không gian đô thị, kiến trúc, thiết kế đô thị và tác động môi trường đô thị.
- Dự thảo Quy định quản lý quy hoạch phân khu.
II.PHẠM VI RANH GIỚI VÀ QUY MÔ DIỆN TÍCH KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH.
1.Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:
Trên cơ sở định hướng Quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Kon Tum đến năm 2030, Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum thuộc địa bàn phường Trần Hưng Đạo, Lê Lợi và xã Chư Hreng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Ranh giới cụ thể:
+ Phía Bắc giáp: Sông ĐăkBla.
+ Phía Nam giáp: Đường Hồ Chí Minh (Đường Phạm Văn Đồng);
+ Phía Tây giáp: Đất nông nghiệp;
+ Phía Đông giáp: Đất nông nghiệp;
2.Diện tích :
Trên cơ sở Nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt, ranh giới lập quy hoạch phân khu, tỷ lệ 1/2.000 có diện tích khoảng 90 ha (Trong đó: Phần diện tích lập mới khoảng 45 ha; Phần diện tích còn lại chỉ rà soát, cập nhật quy hoạch chi tiết, các dự án có liên quan để bổ sung điều chỉnh khoảng 45 ha. Phần 50 ha định hướng mở rộng chỉ để nghiên cứu kết nối).
- Đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000, đường đồng mức 1m: khoảng 90 ha;
Trong đó:
+ Đo vẽ mới: Khoảng 45ha.
+ Kế thừa (tận dụng các số liệu liên quan đến khu vực quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp), bổ sung khớp nối: Khoảng 45ha.
III. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1.Các cơ sở pháp lý
- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD, ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”. Mã số QCVN 07:2010/BXD;
- Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật”, Mã số QCVN 07:2016/BXD;
- Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030;
- Quyết định số 978/QĐ-UBND, ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 1354/QĐ-UBND, ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt Đồ án Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000) khu vực phía Đông phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 19/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo, thành phố Kon Tum
- Quyết định số 4407/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Chư Hreng, thành phố Kon Tum.
- Quyết định số 4536/QĐ-UBND ngày 2/10/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã Chư Hreng thành phố Kon Tum.
- Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 21/2/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Công văn số 330/UBND-HTKT, ngày 07/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc triển khai công tác quản lý quy hoạch, đô thị và xây dựng phương án khai thác quỹ đất dọc các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ;
- Công văn số 367/UBND-HTKT, ngày 12/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc lập quy hoạch phân khu dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24;
- Thông báo số 763/TP-VP, ngày 22/3/2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Thông báo kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Hữu Tháp tại buổi làm việc thông qua đồ án Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Công văn số 372/SCT-KHTCTH, ngày 23/3/2020 của Sở Công thương về việc tham gia góp ý Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24, thành phố Kon Tum.
- Công văn số 389/SGTVT-KHTC, ngày 24/3/2020 của Sở Giao thông vận tải về việc tham gia góp ý Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24, thành phố Kon Tum.
- Công văn số 1218/UBND-HTKT, ngày 12/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc lập Quy hoạch phân khu dọc tuyến giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24, thành phố Kon Tum.
- Công văn số 22/UBND-TH, ngày 13/4/2020 của Ủy ban nhân dân phường Trần Hưng Đạo về việc tổng hợp ý kiến nhân dân liên quan đến nội dung đồ án quy hoạch phân khu (tỷ lệ: 1/2000).
- Công văn số 74/UBND-TH, ngày 16/4/2020 của Ủy ban nhân dân xã Chư Hreng về việc tổng hợp ý kiến nhân dân liên quan đến nội dung đồ án quy hoạch phân khu (tỷ lệ: 1/2000).
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
2.Các nguồn tài liệu, số liệu liên quan
- Quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030.
- Các số liệu hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến khu vực quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, và các số liệu khác có liên quan.
3.Các cơ sở bản đồ
- Các bản đồ quy hoạch chi tiết của trung tâm phường Trần Hưng Đạo, khu vực phía Đông phường Lê Lợi, khu vực phía Nam sông ĐăkBla.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 được lập trong khu vực lập quy hoạch.
----------------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG
I.CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
1.Địa hình, địa mạo:
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có địa hình đồi thoải xen lẫn các hợp thủy. Nhìn chung địa hình dốc về phía Đông Bắc, tại một số vị trí hợp thủy địa hình có độ dốc mạnh và tương đối phức tạp.
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có cao độ so với mặt nước biển từ 519,77m đến 583,75m.
2.Khí hậu:
Khu vực lập quy hoạch thuộc thành phố Kon Tum có đặc điểm khí hậu vùng núi Tây nguyên và bị bao bọc bởi những dãy núi cao tạo thành một khu vực thung lũng khá rộng lớn, khiến cho khí hậu có lượng mưa hàng năm thấp hơn và khí hậu nóng hơn các tỉnh trong khu vực. Một số đặc trưng về khí hậu của khu vực nghiên cứu:
+ Nhiệt độ không khí:
∙ Nhiệt độ trung bình năm: 22,80C.
∙ Nhiệt độ cao nhất trung bình: 390C.
∙ Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 160C.
+ Độ ẩm không khí:
∙ Độ ẩm tương đối trung bình năm: 79,5%.
∙ Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất: 86,7%.
∙ Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất: 17%.
+ Lượng mưa:
∙ Tổng lượng mưa trung bình năm: 1736,9mm.
∙ Lượng mưa nhiều nhất: 611,6mm.
∙ Lượng mưa nhỏ nhất: 5,2mm.
+ Gió:
∙ Đông-Bắc và Đông về mùa khô.
∙ Tây và Tây-Nam về mùa mưa.
∙ Vận tốc gió trung bình 5,2m/s.
∙ Vận tốc gió lớn nhất có lúc đạt 20m/s.
3. Thủy văn:
Khu vực nghiên cứu có dòng suối ĐăkHno chảy qua gồm: nhánh thứ nhất tại ranh giới phường Trần Hưng Đạo và xã Chư Hreng; nhánh thứ hai tại khu vực giáp điểm cao 572,05m. Vào mùa mưa mực nước lên xuống thất thường, có thể gây ngập cục bộ trong thời gian ngắn. Nghiên cứu san nền có cao độ chống ngập một số khu vực cần thiết, kết hợp trồng cây xanh dọc suối vừa tạo cảnh quan cho khu vực vừa hình thành hành lang an toàn đối với các công trình giáp khu vực.
4. Địa chất công trình:
- Trong khu vực nghiên cứu đã có khoan thăm dò địa chất dọc tuyến giao thông (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla). Tuy nhiên, để đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật của các công trình, khi xây dựng cần phải tiến hành khoan khảo sát địa chất bổ sung.
- Trong khu vực chưa phát hiện các hiện tượng địa chất vật lý bất thường, bất lợi cho việc xây dựng công trình.
5.Cảnh quan tự nhiên:
Khu vực nghiên cứu không có đặc sắc về cảnh quan tự nhiên.
II.CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG
1.Dân số và lao động:
Theo các số liệu điều tra hiện trạng dân số và lao động tại khu vực nghiên cứu như sau:
- Dân số: Khoảng 171 hộ (685 khẩu)
- Lao động, nghề nghiệp: Chủ yếu làm nông, một số hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ.
2. Hiện trạng sử dụng đất:
2.1. Hiện trạng đất đai theo mục đích sử dụng:
1
|
Đất ở hiện trạng
|
194.569
|
21,62
|
a
|
Đất ở đô thị
|
124.648
|
13,85
|
b
|
Đất ở nông thôn
|
69.921
|
7,77
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
21.241
|
2,36
|
a
|
Đất trụ sở cơ quan
|
5.845
|
0,65
|
-
|
UBND phường Trần Hưng Đạo
|
3.759
|
0,42
|
-
|
HĐND-UBND xã Chư Hreng
|
2.086
|
0,23
|
b
|
Đất giáo dục
|
13.937
|
1,55
|
-
|
Trường TH&THCS Chư Hreng cơ sở 1
|
4.997
|
0,56
|
-
|
Trường TH&THCS Chư Hreng cơ sở 2
|
6.294
|
0,70
|
-
|
Trường mầm non Họa Mi
|
2.646
|
0,29
|
c
|
Đất công trình y tế
|
3.305
|
0,37
|
-
|
Trạm y tế xã Chư Hreng
|
879
|
0,10
|
-
|
Trạm y tế phường Trần Hưng Đạo
|
2.426
|
0,27
|
d
|
Đất công cộng dịch vụ (bưu điện xã Chư Hreng)
|
240
|
0,03
|
3
|
Đất giao thông
|
171.616
|
19,07
|
a
|
Đường nhựa
|
22.780
|
2,53
|
b
|
Đường đang thi công
|
123.726
|
13,75
|
c
|
Đường bê tông
|
977
|
0,11
|
d
|
Đường đất
|
19.400
|
2,16
|
e
|
Vỉa hè gạch Block
|
4.733
|
0,53
|
4
|
Đất nông - lâm nghiệp
|
467.020
|
51,89
|
a
|
Đất trồng cây hàng năm
|
424.804
|
47,20
|
b
|
Đất trồng lúa
|
40.709
|
4,52
|
c
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
1.507
|
0,17
|
5
|
Đất khác
|
45.554
|
5,06
|
a
|
Đất chưa sử dụng
|
21.586
|
2,40
|
b
|
Mặt nước
|
23.968
|
2,66
|
|
TỔNG CỘNG
|
900.000
|
100,00
|
STT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỉ trọng (%)
|
2.2.Hiện trạng đất đai theo mức độ thuận lợi xây dựng:
Bảng đánh giá quỹ đất
STT
|
Danh mục
|
Ghi chú
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ trọng(%)
|
1
|
Đất thuận lợi xây dựng
|
Độ dốc 4% -10%
|
785.777
|
87,3
|
2
|
Đất ít thuận lợi xây dựng
|
Độ dốc >10%-30%
|
37.758
|
4,2
|
3
|
Đất không thuận lợi xây dựng
|
Độ dốc >30%, Đất bán ngập lụt và mặt nước
|
76.465
|
8,5
|
Tổng cộng
|
900.000
|
100,0
|
- Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc địa hình từ 4%-10%): Diện tích khoảng 78,58 ha, chiếm khoảng 87,3% tổng diện tích khu vực quy hoạch.
- Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc địa hình >10%-30%, tại những khu vực có gò đồi độ dốc khá lớn, hoặc những khu vực có địa hình lồi lõm, bán ngập lụt hoặc bị chia cắt bởi hợp thủy): Diện tích khoảng 3,77 ha, chiếm khoảng 4,2% tổng diện tích khu vực quy hoạch.
- Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc địa hình lớn hơn 30%, đất bán ngập lụt và mặt nước): Diện tích khoảng 7,64 ha, chiếm khoảng 8,5% tổng diện tích khu vực quy hoạch.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
3. Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội
- Các công trình Y tế, Giáo dục đã được đầu tư xây dựng phục vụ cho dân cư thuộc phường Trần Hưng Đạo và xã Chư Hreng. Tuy nhiên, tại khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo trạm y tế và trường mầm non Họa Mi, đã được xây dựng nhưng không theo vị trí quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và có diện tích khuôn viên tương đối nhỏ hẹp do đó chưa đảm bảo công năng của từng công trình.
- Các công trình về văn hóa thể dục thể thao hầu như chưa được đầu tư xây dựng phục vụ người dân.
- Nhà ở: Hiện trạng nhà ở khu vực dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; dọc tỉnh lộ 671; dọc tuyến đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla chỉ một số ít nhà được xây dựng kiên cố. Còn lại chủ yếu là nhà bán kiên cố và nhà tạm phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực
Các công trình nhà ở hiện trạng trong khu vực nghiên cứu
4.Hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật
STT
|
Tên công trình
|
ĐVT
|
Số lượng
|
I
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
1
|
Nhà tạm
|
cái
|
23
|
2
|
Nhà ở kiên cố, bán kiên cố
|
cái
|
252
|
II
|
Hệ thống giao thông
|
|
|
1
|
Đường nhựa
|
m2
|
20.778
|
2
|
Đường nhựa đang thi công
|
m2
|
47.459
|
3
|
Đường bê tông
|
m2
|
802
|
4
|
Đường đất
|
m2
|
16.996
|
5
|
Vỉa hè gạch block
|
m2
|
4.733
|
6
|
Cống ngầm qua đường
|
cái
|
5
|
III
|
Hệ thống điện, Thông lin liên lạc
|
|
|
1
|
Đường dây 22KV/0,4KV
|
m
|
564
|
2
|
Đường dây 0,4KV
|
m
|
3.253
|
3
|
Trạm biến áp 22/0,4KV
|
trạm
|
7
|
IV
|
Hệ thống cấp thoát nước
|
|
|
1
|
Giếng đào
|
cái
|
42
|
- Hiện trạng mạng lưới và các công trình giao thông:
Tuyến đường Hồ Chí Minh Tuyến tỉnh lộ 671
Tuyến đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla Đường Hoàng Văn Thái
+ Đường Hồ Chí Minh và đường bao phía Nam sông ĐăkBla trong phạm vi khu vực lập quy hoạch đã được đầu tư cơ bản hoàn chỉnh.
+ Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) với chiều dài khoảng 3,2 km đang được triển khai đầu tư xây dựng.
+ Tuyến tỉnh lộ 671 và đường Hoàng Văn Thái đã được đầu tư xây dựng mặt đường nhựa, còn lại các hạng mục hạ tầng kỹ thuật khác (thoát nước, hào kỹ thuật) dọc tuyến chưa được đầu tư đồng bộ.
+ Một số đoạn của các tuyến đường thuộc khu vực phường Trần Hưng Đạo đã được đầu tư xây dựng đường bê tông (đường Phùng Chí Kiên, đường Phan Đăng Lưu). Còn lại chủ yếu là đường đất dân sinh trong khu vực chưa được đầu tư xây dựng.
Tuyến giao thông kết nối đang được xây dựng
- Hiện trạng nền xây dựng: Khu vực dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 671, đường vành đai phía Nam đã được tổ chức san nền cục bộ tại các công trình trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế và khu dân cư hiện trạng. Các khu vực khác còn lại trong khu vực hầu như chưa được tổ chức san nền, khi tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 hoàn thành, các chủ đầu tư sẽ tổ chức san nền theo cao độ đường và quy hoạch xác định.
- Hiện trạng mạng lưới đường ống cấp nước: Hệ thống cấp nước trong khu vực nghiên cứu chưa được đầu tư xây dựng, nước sinh hoạt của các hộ dân được lấy từ nguồn giếng đào, giếng khoan.
- Hiện trạng nguồn điện, lưới điện: Đã có lưới điện 22KV và 0,4KV cấp điện sinh hoạt cho các hộ dân dọc theo Đường Hồ Chí Minh, Tỉnh lộ 671 và đường bao phía Nam sông ĐăkBla. Các khu vực đất nông nghiệp dọc tuyến đường kết nối đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla hầu như chưa được đầu tư xây dựng mạng lưới cấp điện.
- Đánh giá thực trạng về hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc trong khu vực đã được xây dựng tại khu vực dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, dọc tỉnh lộ 671, còn lại các khu vực khác chưa được đầu tư xây dựng.
Hiện trạng hệ thống lưới điện
- Hiện trạng mạng lưới và các công trình thoát nước thải, điểm thu gom, xử lý chất thải rắn: khu vực dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và đường bao dân cư phía Nam sông ĐăkBla cơ bản đã được đầu tư, còn lại lại các khu vực khác hầu như chưa có.
- Mô tả và đánh giá hiện trạng môi trường khu vực: Chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, dân cư còn thưa thớt nên môi trường chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
5. Nhận xét chung:
Qua đánh giá về hiện trạng nêu trên, khu vực lập quy hoạch có ưu, nhược điểm:
- Ưu:
+ Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 đang được đầu tư. Đây là tuyến giao thông quan trọng của đô thị, kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi qua Khu trung tâm hành chính mới của tỉnh, khu Trung tâm đô thị thành phố Kon Tum và Quốc lộ 24 .
+ Có tuyến đường Hồ Chí Minh, Tỉnh lộ 671 và đường bao phía Nam sông ĐăkBla đã được đầu tư giao cắt với tuyến giao thông kết nối (từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24) và kết nối với các khu chức năng khác của đô thị.
+ Quỹ đất trống chủ yếu sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định hiện hành.
+ Kinh phí giải phóng đền bù và tái định cư thấp.
- Nhược:
+ Địa hình khá phức tạp, có cao độ thay đổi liên tục, phải đào đắp khối lượng đất lớn.
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ dân cư và cho phát triển đô thị chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ nên suất đầu tư tổng thể sẽ cao.
III.ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH TRONG KHU VỰC.
1.Khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo:
- Khu vực Trung tâm phường Trần Hưng Đạo đã được lập quy hoạch chi tiết và phê duyệt tại Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 19/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đến nay, sau 15 năm thực hiện theo quy hoạch do nhiều lý do khác nhau chỉ có tuyến đường Hồ Chí Minh và một số công trình về hành chính của phường được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, một số tuyến giao thông giáp đường Hồ Chí Minh được đầu tư mặt đường nhựa (đường Hoàng Văn thái, Tô Hiệu...) hoặc bê tông. Còn lại, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước) và các công trình chức năng khác (Giáo dục, Văn hóa, thể dục thể thao...) hầu như chưa được đầu tư đồng bộ.
Một số công trình về giáo dục, y tế hiện tại đã được đầu tư xây dựng nhưng vị trí không theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt, có diện tích chưa đảm bảo để hoạt động đúng theo công năng như: Trường mầm non Họa Mi có mặt tiền dài nhưng độ sâu hẹp do đó sân chơi cho các cháu không đảm bảo, trạm y tế phường Trần Hưng Đạo cũng có khuôn viên và diện tích tương tự nên chưa đảm bảo yêu cầu về vệ sinh y tế đối với các công trình lân cận.
2.Khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum.
- Khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh đã được được lập quy hoạch chi tiết và phê duyệt tại Quyết định số 978/QĐ-UBND, ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh. Đến nay, khu vực chỉ có tuyến đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh. Còn lại các hạng mục hạ tầng khác hầu như chưa được thực hiện theo quy hoạch. Khu dân cư hiện trạng trong khu vực được xây dựng dọc theo tuyến đường bao phía Nam sông ĐăkBla không theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3.Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030:
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 01/11/2016. Đến nay, khu vực nghiên cứu lập quy hoạch đang từng bước để thực hiện theo đồ án quy hoạch chung. Trong đó có dự án tuyến giao thông kết nối đang triển khai xây dựng và đang thực hiện lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum .
IV. CÁC QUY ĐỊNH CỦA QUY HOẠCH CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỒ ÁN.
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch phân khu từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thuộc một phần của phân khu B2 và B3 trong Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030. Trong đó, đã định hướng:
- Tại khu vực B2 của đồ án: Là khu vực trung tâm du lịch và thương mại, khu du lịch sinh thái ven sông ĐăkBla gắn với khu đô thị mới ,các công trình có số tầng cao lớn và mật độ tương đối thấp .
- Tại khu vực B3 của đồ án: Là khu đô thị gắn với dịch vụ, thương mại đầu mối phía Nam thành phố và khu công viên suối ĐăkHnor, các công trình có số tầng cao trung bình và mật độ tương đối thấp.
V.CÁC DỰ ÁN ĐANG ĐƯỢC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỒ ÁN.
- Tại khu vực quy hoạch, hiện chỉ có tuyến đường kết nối từ đường Hồ Chí Minh (phường Trần Hưng Đạo) đến khu hành chính tập trung mới của tỉnh là đang được triển khai thi công xây dựng tương đối đồng bộ về kết cấu hạ tầng đi cùng tuyến đường và cây cầu bắc qua sông ĐăkBla.
Tuyến đường này có tầm quan trọng lớn, sẽ kích thích các dự án khác tiếp tục được triển khai đầu tư xây dựng.
-----------------------------
PHẦN III
TÍNH CHẤT CHỨC NĂNG KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH VÀ
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
I.TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
Là tuyến giao thông cấp đô thị, được quy hoạch bố trí các công trình công cộng, thương mại dịch vụ; khu cây xanh, công viên và các khu dân cư mới dọc theo tuyến đường.
II.QUY MÔ DÂN SỐ:
1.Cơ sở dự báo:
Do đồ án quy hoạch phân khu là bước tiếp theo để làm rõ thêm quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Kon Tum đến năm 2030 đã được phê duyệt. Vì vậy, căn cứ vào bản vẽ định hướng phát triển không gian và quy hoạch sử dụng đất của quy hoạch chung, đã xác định các phương án cơ cấu sử dụng đất. Trên cơ sở phương án cơ cấu sử dụng đất được chọn, nhận thấy một số cơ sở như sau:
a) Cơ sở dựa trên khả năng dung nạp dân cư của khu quy hoạch theo phương án cơ cấu sử dụng đất được chọn:
- Tại khu vực đầu cầu qua sông ĐăkBla (Trước kia thuộc đồ án quy hoạch chi tiết Khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum) cơ bản giữ nguyên cơ cấu đã được phê duyệt, chỉ điều chỉnh quỹ đất cơ quan thành đất dịch vụ thương mại, diện tích đất dành cho chức năng ở khá nhỏ.
-Tại khu vực từ khu vực đầu cầu qua sông ĐăkBla đến khu trung tâm phường Trần Hưng Đạo quỹ đất chỉ có hai vệt nằm dọc tuyến giao thông kết nối, chỉ bố trí từ một đến ba lớp nhà ở. Mặt khác khu vực này đi qua trung tâm xã Chư Hreng, phải dành quỹ đất lớn cho các công trình chức năng của trung tâm xã và đất dịch vụ thương mại, đồng thời khu vực công viên sinh thái phía Đông phường Lê Lợi cũng chiếm một quỹ đất lớn dọc theo tuyến đường này nên tại khu vực này diện tích dành cho đất ở không nhiều.
-Tại khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo, do phải duy trì cơ cấu chức năng của trung tâm phường, mặt khác phải chuyển đổi một phần quỹ đất ở theo quy hoạch chi tiết cũ đã được phê duyệt thành quỹ đất dịch vụ thương mại nên cũng không phát triển quy mô quỹ đất ở tại khu vực này.
b) Dựa trên tính chất khu quy hoạch:
Khu vực quy hoạch đã xác định tính chất chủ đạo là dành cho các công trình dịch vụ thương mại, công trình công cộng và khu cây xanh công viên. Do đó, đất ở chỉ được bố trí tại những khu vực phù hợp.
Vì vậy, căn cứ vào khả năng dung nạp tối đa đối với dân cư, kết hợp với tính chất khu quy hoạch đã được xác định tại nhiệm vụ quy hoạch được duyệt. Khu vực được dự kiến quy mô dân số trong khoảng từ 1800-2000 dân.
2.Dự báo dân số:
Trên cơ sở phương án sử dụng đất được chọn, khả năng đáp ứng vấn đề dân số là khoảng 463 hộ với 1.852 người.
III.CÁC CHỈ TIÊU ĐẤT ĐAI, HẠ TẦNG XÃ HỘI VÀ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN:
Trên cơ sở Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030 và ranh giới, tính chất của khu vực lập quy hoạch các chỉ tiêu về đất đai, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của đồ án đạt được như sau:
Bảng xác định các chỉ tiêu về đất đai, hạ tầng xã hội và kỹ thuật
TT
|
Loại công trình
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu đạt được
|
I
|
Chỉ tiêu đất đai và hạ tầng xã hội
|
|
|
1
|
Đất khu ở
|
|
|
a
|
Đất ở
|
m2/người
|
119,8
|
2
|
Đất giáo dục
|
|
|
a
|
Trường mầm non
|
m2/chỗ
(50 chỗ /1000 người)
|
95,1
|
b
|
Trường tiểu học và THCS
|
m2/chỗ
(55-65 chỗ /1000 người
|
201,4-238,0
|
c
|
Công trình công cộng phục vụ khu ở
|
m2/người
|
10,7
|
2
|
Đất công trình công cộng; DVTM đô thị
|
m2/người
|
81,0
|
3
|
Đất cây xanh - TDTT đô thị
|
m2/người
|
92,0
|
4
|
Đất giao thông
|
%
|
30,39
|
II
|
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt
|
lít/ người.ngđ
|
150
|
2
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
|
KWh/người/năm
|
1500
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt
|
% cấp nước
|
80
|
4
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
kg/ người.ngđ
|
1,0
|
-------------------------------
PHẦN IV
BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
I.CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN.
1. Nguyên tắc tổ chức không gian
Việc tổ chức không gian khu vực phân khu của Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) của thành phố Kon Tum dựa trên nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ định hướng quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Kon Tum đến năm 2030 và kế thừa Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm phường Trần Hưng Đạo, Quy hoạch chi tiết phía đông phường Lê Lợi, quy hoạch chi tiết khu Khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum đã được phê duyệt, đồng thời phù hợp với các định hướng tiêu chí của đô thị loại II.
Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan đô thị khu vực cần tận dụng triệt để ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố về địa hình, địa mạo, đồng thời phải xem xét yếu tố ảnh hưởng và phù hợp với không gian kiến trúc hiện tại của các khu dân cư, đồng bào các xã, phường nằm trong ranh giới nghiên cứu.
Cải tạo các khu quy hoạch hiện có của các xã, phường nằm trong quy hoạch nhằm đạt đến sự hài hoà giữa khu ở mới hiện đại và khu ở cũ và tiêu chí đô thị loại II theo định hướng quy hoạch chung thành phố Kon Tum.
- Tổ chức không gian được hình thành dựa trên khung không gian gồm các tuyến giao thông chính đã được Quy hoạch chung xác định. Trong đó tuyến giao thông kết nối (đường HCM đến QL24) là trọng yếu, là tuyến giao thông từ phía Nam hướng đến Trung tâm hành chính tập trung mới của tỉnh.
Vì vậy, đồ án xác định các khu vực tiềm năng để tổ chức, bố trí hợp lý các khu vực có chức năng khác nhau, phù hợp với nhu cầu phát triển của người dân, mang lại hiệu quả cao về kinh tế và xã hội, đóng góp tốt cho kiến trúc cảnh quan của tuyến đường.
2. Phân khu chức năng và giải pháp tổ chức không gian
2.1. Các phương án quy hoạch:
Trên cơ sở Đồ án quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Kon Tum đến năm 2030 đã được phê duyệt. Cập nhật vị trí, hướng tuyến đường giao thông kết nối đường HCM đi Quốc lộ 24 đang được triển khai thi công xây dựng; Dự án đường bao dân cư phía Nam sông ĐăkBla đã hoàn thành; Kết quả rà soát việc thực hiện các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt; hiện trạng về nhà ở dân cư; hiện trạng về địa hình, địa mạo. Đề xuất các phương án quy hoạch như sau:
2.1.1. Phương án 01:
Quy mô diện tích quy hoạch: 90ha (phương án đã được UBND tỉnh và các cơ quan liên quan góp ý kiến):
a) Phân khu chức năng: Toàn bộ khu vực quy hoạch phân làm 4 phân khu chính:
* Phân khu A: Từ đường Hồ Chí Minh đến ranh giới phường Trần Hưng Đạo và xã Chư Hreng (khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo): Tổ chức rà soát việc thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo đã được UBND tỉnh phê duyệt([1]); hiện trạng công trình, nhà ở để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, theo đó:
- Tại giao lộ đường Hồ Chí Minh và tuyến giao thông kết nối: Điều chỉnh đất quy hoạch công trình văn hóa cấp phường (diện tích khoảng 7.900m2) sang đất ở dân cư (diện tích 4.800m2 thuộc lô đất có ký hiệu HT5) và đất thương mại dịch vụ (ký hiệu C14; diện tích khoảng 3.100m2);
- Điều chỉnh vị trí công trình trường tiểu học (quy hoạch); văn hóa - thể dục thể thao cấp phường về phía Đông (giáp đường quy hoạch nối với Nguyễn Lương Bằng) để gắn kết với công viên cây xanh dọc suối tạo cảnh quan, môi trường sinh thái cho khu vực quy hoạch và đô thị;
- Giữ nguyên vị trí trạm Y tế phường, trường mầm non Họa Mi và đề xuất mở rộng diện tích cho phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ dân cư trên địa bàn phường.
- Các khu vực còn lại, chủ yếu bố trí đất ở, đất thương mại dịch vụ để thuận lợi cho việc khai thác quỹ đất.
- Tổ chức lại hệ thống giao thông nội bộ trên cơ sở giữ nguyên, mở rộng hệ thống giao thông hiện có, hạn chế tối đa việc đền bù, giải phóng mặt bằng.
* Phân khu B: Từ ranh giới phường Trần Hưng Đạo và xã Chư Hreng đến đường quy hoạch (nối dài từ đường Nguyễn Tri Phương): Lựa chọn quỹ đất thuận lợi, bố trí đất ở để khai thác quỹ đất dọc tuyến giao thông kết nối; quỹ đất không thuận lợi, quy hoạch đất cây xanh công viên, công trình công cộng phục vụ cộng đồng, theo đó:
- Đoạn từ ranh giới phường Trần Hưng Đạo và xã Chư Hreng đến khu vực đồi có cao độ tự nhiên 572m (so với mực nước biển):
+ Phía Đông tuyến giao thông kết nối: Bố trí 01 lớp đất ở với chiều sâu lô đất khoảng 30-35m;
+ Phía Tây tuyến giao thông kết nối: Quy hoạch tuyến đường giao thông (nối dài đường Phùng Chí Kiên về phía Bắc), bố trí 03 lớp đất ở (01 lớp giáp với tuyến giao thông kết nối; 02 lớp giáp với đường quy hoạch); chiều sâu lô đất khoảng 25-30m.
- Đoạn từ khu vực đồi có cao độ tự nhiên 572m đến đến đường quy hoạch (nối dài từ đường Nguyễn Tri Phương): Bố trí quy hoạch đất cây xanh công viên, công trình công cộng phục vụ cộng đồng (do địa hình phức tạp).
* Phân khu C: Từ đường quy hoạch (nối với đường Nguyễn Tri Phương) đến hợp thủy phía Bắc trường tiểu học và THCS Chư Hreng (cơ sở 2): Tổ chức rà soát việc thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực phía Đông phường Lê Lợi đã được UBND tỉnh phê duyệt; hiện trạng công trình cấp xã và hiện trạng về nhà ở để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, theo đó:
- Tại giao lộ tuyến giao thông kết nối và đường quy hoạch (nối với đường Nguyễn Tri Phương):
+ Điều chỉnh một phần diện tích khoảng 7.200m2 quy hoạch cây xanh du lịch sang đất thương mại dịch vụ (lô đất có ký hiệu C8, C9) để thuận lợi cho việc khai thác quỹ đất;
+ Điều chỉnh một phần diện tích khoảng 16.000m2 quy hoạch đất cây xanh TDTT sang đất xây dựng chợ (ký hiệu CH1) như đề nghị của UBND xã Chư Hreng.
- Tại khu vực trụ sở làm việc HĐND-UBND xã Chư Hreng:
+ Dịch chuyển vị trí trạm Y tế xã hiện nay (phía Tây Nam giao lộ Tỉnh lộ 671 và tuyến giao thông kết nối) khoảng 100m về phía Nam. Trạm Y tế xã hiện nay được điều chỉnh sang đất thương mại dịch vụ. Lý do: Sau khi trừ đi phần diện tích đất giao thông theo quy hoạch, diện tích trạm Y tế xã còn lại nhỏ và không có khả năng mở rộng.
+ Điều chỉnh đất quy hoạch thương mại dịch vụ (phía Đông Nam giao lộ Tỉnh lộ 671 và tuyến giao thông kết nối) sang đất ở (lô đất ký hiệu HT1). Lý do: Hiện trạng dân cư đông đã ở ổn định.
- Các nội dung khác giữ nguyên và cập nhật theo quy hoạch đã được phê duyệt.
* Phân khu D: Khu vực từ hợp thủy phía Bắc trường tiểu học và THCS Chư Hreng (cơ sở 2) đến sông ĐăkBla: Tổ chức rà soát việc thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum([2]), để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với Thông báo số 145-TB/TU ngày 19/5/2016, theo đó:
- Tại khu vực giao lộ đường bao dân cư phía Nam và tuyến giao thông kết nối (đầu cầu phía Nam nối Trung tâm hành chính mới của tỉnh): Điều chỉnh quy hoạch trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Ban Đảng sang đất thương mại dịch vụ, bố trí công trình khách sạn cao tầng để tạo điểm nhấn chung cho đô thị (các lô đất có ký hiệu C1, C2, C3; tổng diện tích khoảng 51.100m2).
- Tại khu vực còn lại:
+ Phía Đông tuyến giao thông kết nối: Điều chỉnh quy hoạch từ đất dịch vụ văn phòng - kinh doanh thương mại sang đất ở (các lô đất có ký hiệu MDC1; MDC2; MDC3; tổng diện tích khoảng 27.600m2) để thuận lợi cho việc phát triển quỹ đất ở;
+ Phía Tây tuyến đường giao thông kết nối: Giữ nguyên, cập nhật theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là đất dịch vụ văn phòng - kinh doanh thương mại để thuận lợi cho việc thu hút đầu tư phát triển khu vui chơi giải trí kết hợp nghỉ dưỡng (các lô đất có ký hiệu C4, C5; tổng diện tích khoảng 32.800m2).
b) Quy hoạch hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật kết nối:
Cơ bản giữ nguyên theo quy hoạch đã được phê duyệt và các dự án đầu tư đang được triển khai thực hiện. Hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật kết nối qua khu vực quy hoạch gồm các tuyến chính:
- Theo hướng Bắc Nam: Đường Hồ Chí Minh; đường quy hoạch (nối dài từ đường Nguyễn Lương Bằng); đường giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24.
- Theo hướng Đông Tây: Đường quy hoạch (nối dài từ đường Nguyễn Tri Phương); đường Đồng Nai (tỉnh lộ 671); đường bao dân cư phía Nam.
c) Quy hoạch sử dụng đất đai: Theo phương án quy hoạch này, cơ cấu sử dụng đất được xác định:
- Đất khu ở: Diện tích 29,07ha (chiếm tỷ lệ 32,3% tổng diện tích đất khu vực quy hoạch);
- Đất công trình công cộng; TMDV cấp đô thị: Diện tích 15,33ha (chiếm 17,04 % tổng diện tích đất khu vực quy hoạch);
- Đất cây xanh - TDTT cấp đô thị: Diện tích 18,06ha (chiếm 20,07 % tổng diện tích đất khu vực quy hoạch)
- Đất giao thông, bãi đỗ xe tĩnh: Diện tích 26,73 ha (chiếm tỷ lệ 29,71% tổng diện tích đất khu vực quy hoạch);
- Đất trụ sở cơ quan: Diện tích 0,79 ha (chiếm tỷ lệ 0,88% tổng diện tích đất khu vực quy hoạch);
2.1.2. Phương án 02:
Mở rộng phạm vi ranh giới về phía Đông, quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng 140ha.
a) Về phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật kết nối:
- Tổ chức phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật kết nối cơ bản như Phương án 01.
- Tại khu vực từ ranh giới phường Trần Hưng Đạo và xã Chư Hreng (phân khu B): Mở rộng diện tích về phía Đông khoảng 50ha, theo đó:
+ Phía Đông tuyến: Quy hoạch khu Biệt thự nghỉ dưỡng với diện tích khoảng 46,85ha, đồng thời kéo dài đường Võ Văn Tần về phía Bắc kết nối với đường Nguyễn Tri Phương (kéo dài) để thuận lợi về mặt giao thông và thu hút đầu tư.
+ Phía Tây tuyến: Tổ chức quy hoạch như Phương án 01.
b) Quy hoạch sử dụng đất đai: Theo phương án quy hoạch này, cơ cấu sử dụng đất được xác định:
- Đất khu dân dụng: Diện tích khoảng 89,0ha. Trong đó:
+ Đất khu ở: Diện tích 27,43ha (chiếm tỷ lệ 30,83% tổng diện tích đất dân dụng).
+ Đất công trình công cộng; TMDV cấp đô thị: Diện tích 14,97ha (chiếm tỷ lệ 16,82% tổng diện tích đất dân dụng);
+ Đất cây xanh - TDTT cấp đô thị: Diện tích 19,06ha (chiếm tỷ lệ 21,42% tổng diện tích đất dân dụng);
+ Đất giao thông, bãi đỗ xe tĩnh: Diện tích 26,73 ha (chiếm tỷ lệ 30,04% tổng diện tích đất dân dụng);
+ Đất trụ sở cơ quan: Diện tích 0,79 ha (chiếm tỷ lệ 0,89% tổng diện tích đất dân dụng);
- Đất ngoài khu dân dụng: 51,0ha. Trong đó
+ Khu Biệt thự sinh thái: 46,86ha (chiếm 91,88% diện tích khu đất ngoài dân dụng).
+ Đường giao thông kết nối: 4,14ha (chiếm 8,12% diện tích khu đất ngoài dân dụng).
2.1.3. Ưu, nhược điểm của từng phương án:
a) Phương án 01:
- Ưu:
+ Cơ bản phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
+ Có thể khai thác ngay quỹ đất dọc tuyến giao thông kết nối khi được đầu tư xây dựng hoàn thành.
+ Chi phí đầu tư, giải phóng mặt bằng thấp hơn phương án 02.
- Nhược:
+ Hạn chế phát triển đô thị về phía Đông tuyến đường giao thông kết nối (do lớp đất ở dọc phía Đông tuyến đường).
b) Phương án 02:
- Ưu: Thuận lợi cho việc thu hút đầu tư về phía Đông tuyến đường giao thông kết nối (khai thác địa hình không thuận lợi để thực hiện dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng);
- Nhược:
+ Chưa phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
+ Chi phí đầu tư, giải phóng mặt bằng cao hơn phương án 02.
2.1.4. Phương án chọn.
Trên cơ sở đề xuất 02 phương án quy hoạch, ngày 12/4/2020 Ủy ban nhân tỉnh đã có văn bản thống nhất phương án quy hoạch tại văn bản số 1218/UBND- HTKT và bổ sung định hướng khai thác quỹ đất phía Đông Tuyến đường giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (diện tích khoảng 50ha). Theo đó, cơ bản phương án 01 là phương án chọn. Nhưng tại phân khu B, quỹ đất phía Tây tuyến đường giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 khai thác theo yếu tố địa hình và cảnh quan tự nhiên của khu vực gắn kết với định hướng mở rộng về phía Đông khoảng 50 ha để hình thành khu biệt thự sinh thái có mật độ xây dựng thấp tạo không gian xanh cho toàn bộ khu vực quy hoạch.
2.2. Phân khu chức năng:
Khu vực nghiên cứu được phân thành 04 phân khu dọc theo tuyến giao thông kết nối và có các chức năng như sau:
- Phân khu A: Là khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo của đồ án. Từ đường Hồ Chí Minh đến suối ĐăkHno. Là khu vực tập trung công trình hành chính cấp phường (phường Trần Hưng Đạo), công trình công cộng, thương mại dịch vụ và các khu dân cư tập trung.
- Phân khu B: Là khu vực từ công viên suối ĐăkHno đến giáp trung tâm xã Chư Hreng: Là khu vực bố trí dân cư dọc tuyến, kết hợp với khu công viên phía Đông phường Lê Lợi.
- Phân khu C: Là khu vực trung tâm xã Chư Hreng, kết nối giao cắt với tuyến tỉnh lộ 671. Khu vực này ngoài yếu tố là khu vực trung tâm xã Chư Hreng (Cơ bản giữ nguyên quy hoạch đã được phê duyệt, có điều chỉnh lại một số vị trí các công trình và cơ cấu lại sử dụng đất), bố trí các cơ sở dịch vụ thương mại cấp khu vực tại khu vực ngã năm và các khu dân cư tập trung.
- Phân khu D: Là khu vực từ trung tâm xã Chư Hreng (phía Bắc Trường tiểu học và THCS Chư Hreng (cơ sở 2)) đến khu vực đầu cầu phía Nam sông ĐăkBla (Cơ bản giữ nguyên quy hoạch chi tiết khu Khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum đã được phê duyệt, chỉ điều chỉnh lại chức năng sử dụng đất cơ quan thành đất thương mại dịch vụ). Khu vực này bố trí các khu dân cư và các khu công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị.
2.3. Cơ cấu tổ chức không gian:
a) Phân khu A:
- Dọc theo tuyến giao thông kết nối: Bố trí các công trình dịch vụ thương mại, các công trình công công cấp đô thị có quy mô tương đối lớn để đóng góp bộ mặt kiến trúc cảnh quan tại khu vực cửa ngõ.
- Các khu chức năng của trung tâm Phường Trần Hưng Đạo:
+ Khu cơ quan hành chính phường: Do nằm tại khu ngã tư nên định hướng nâng cấp cải tạo theo hướng hiện đại, bao theo khu vực ngã tư.
+ Các khu vực trường học: Bố trí gần khu cây xanh thể thao để giúp cho các em học sinh có những buổi học ngoài trời, nâng cao thể chất. Các công trình này có quy mô khá lớn, kết hợp với khu vực cây xanh thể thao tạo thành điểm nhấn kiến trúc cảnh quan của trung tâm phường.
+ Khu vực nhà văn hóa, câu lạc bộ phường: được bố trí gần khu cây xanh công viên suối ĐăkHno tạo được điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan cho khu vực.
+ Khu trạm y tế phường được dự kiến mở rộng, bám theo các trục đường mới, tạo thêm điểm nhấn kiến trúc cảnh quan cho khu vực trung tâm phường.
+ Khu sân thể thao kết hợp với cây xanh: Tạo nên khoảng không gian rộng, thoáng, kết hợp với cây xanh là chỗ người dân và các em học sinh tập luyện thể thao. Đồng thời tạo nên khu vực quảng trường, nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ngoài trời kể cả buổi tối.
+ Các khu dân cư đô thị trung tâm phường: Bám dọc theo các tuyến phố, với các kiến trúc nhà ở sinh động, cũng tạo thêm vẻ đẹp về kiến trúc cảnh quan của khu vực trung tâm phường.
b) Phân khu B:
- Khu ở mới bố trí dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 về phía Tây Nam. Phát triển theo hướng nhà ở mật độ cao, có số tầng cao lớn gắn kết với công viên cây xanh dọc suối ĐăkHno tạo bước chuyển tiếp về không gian dọc tuyến..
- Công viên du lịch phía Đông phường Lê Lợi tiếp giáp với khu ở mới về Phía Tây Bắc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24. Tôn tạo và làm sinh động địa hình cảnh quan của khu vực. Tạo điểm nhấn cho ngọn đồi có độ cao tự nhiên 572,05m, để tạo sự phóng phú về không gian kiến trúc cảnh quan cho khu vực.
- Phía Đông tuyến giao thông kết nối là khu vực có địa hình tương đối sinh động với nhiều khe suối, hợp thủy và cao độ khác nhau. Định hướng khu vực này là tôn tạo lại những mảng xanh, đồi núi, khe suối, mặt nước tạo các điều kiện thích hợp để định hướng hình thành khu biệt thự sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên khu vực.
c) Phân khu C:
- Bố trí các công trình công cộng, thương mại dịch vụ phục vụ cho khu vực và xã ChưHreng:
+ Các công thương mại dịch vụ tập trung bố trí tại nút giao giữa tỉnh lộ 671 và tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24. Những công trình xây dựng xây dựng tại đây được định hướng cao tầng có khối tích lớn, hiện đại để tạo điểm nhấn kiến trúc cho khu vực.
+ Chợ xã Chư Hreng bố trí trên tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 giáp tuyến giao thông hướng đi đường Nguyễn Tri Phương. Giai đoạn đầu phục vụ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân khu vực, về lâu dài hình thành trung tâm thương mại dịch vụ cho khu vực đô thị.
- Công trình trụ sở HĐND-UBND xã Chư Hreng nằm trên tỉnh lộ 671 tại nút giao với tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24. Tôn tạo chỉnh trang khuôn viên tạo sự hài hòa với hạ tầng mới tại khu vực.
- Các công trình công cộng phục vụ khu ở:
+ Trường tiểu học và trung học cơ sở Chư Hreng hiện trạng (cơ sở 1 và cơ sở 2) giữ nguyên vị trí và tôn tạo chỉnh trang khuôn viên để hài hòa với hạ tầng mới khu vực .
+ Trạm y tế xã ChưHreng: Bố trí tại vị trí mới nằm trên tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 giáp với các khu ở mới và phía sau công trình thương mại dịch tại nút giao lộ tuyến kết nối với đường tỉnh lộ 671. Đảm bảo chăm sóc y tế ban đầu cho dân cư khu vực xã Chư Hreng.
+ Khu dân cư hiện trạng tại phía Đông Nam giao lộ tuyến kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 với tỉnh lộ 671 được định hướng cải tạo chỉnh trang có khoảng lùi theo chỉ giới xây dựng và tầng cao hài hòa, tạo bộ mặt mới cho khu dân cư phù hợp với sự phát triển chung của khu vực.
+ Khu dân cư mới phát triển theo nhà ở mật độ cao, có tầng cao lớn, bố trí xung quanh chợ xã Chư Hreng, hướng đến hình thành khu phố kết hợp ở và dịch vụ thương mại, tạo không gian sầm uất cho khu vực trung tâm xã cũng như tuyến đô thị mới của thành phố Kon Tum.
+ Khu Nhà ở xã hội ở phía Bắc khu vực là các công trình nhà chung cư cao tầng gắn kết với cảnh quan cây xanh của tại đây, tạo nên môi trường tốt cho khu ở, phù hợp với phát triển của khu vực cũng như các khu lân cận.
- Các không gian mở:
+ Nút giao giữa tuyến kết nối và tỉnh lộ 671 có chức năng điều hòa giao thông kết hợp kiến trúc tiểu cảnh, vườn hoa tạo khoảng mở cho khu vực.
+ Khu cây xanh công viên tại hợp thủy phía Bắc trường tiểu học và trung học cơ sở Chư Hreng (Cơ sở 2) kết hợp kết hợp sân vườn khu nhà ở xã hội hình thành khu thư giãn vui chơi giải trí cho nhân dân khu vực.
d) Phân khu D:
- Bố trí các công trình thương mại dịch vụ:
+ Theo quy hoạch cũ đã được phê duyệt, các lô đất bố trí cơ quan giữ nguyên về quy mô diện tích nhưng thay đổi về chức năng là đất thương mại dịch vụ. Ưu tiên xây dựng các công trình có quy mô lớn, cao tầng, hiện đại tạo điểm nhấn kiến trúc cho khu vực hướng mở ra sông ĐăkBla và khu trung tâm hành chính tập trung mới của tỉnh.
+ Các lô đất thương mại dịch vụ vẫn giữ nguyên cơ cấu chức năng theo quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) đã phê duyệt (Khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum ) ở phía Tây tuyến kết nối, liên kết với công viên du lịch ở hướng Tây khu vực, tạo lập thành tổng thể khu vực dịch vụ thương mại và nghỉ ngơi cho dân cư thành phố.
- Khu ở đô thị: Các lô đất thương mại dịch vụ ở phía Đông trục chính theo quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum được phê duyệt, chuyển đổi thành khu ở mới phát triển theo dạng nhà ở liên kế mật độ cao có tầng cao lớn và khoảng lùi xây dựng theo đúng chỉ giới tạo khu dân cư đô thị hài hòa, kết hợp với các khu chức năng lân cận tạo sự năng động phát triển chung cho toàn bộ khu vực.
- Không gian mở: Bao gồm nút giao tuyến kết nối với đường vành đai phía nam sông ĐăkBla gắn kết với công viên cây xanh từ đường vành đai đến bờ sông ĐăkBla là nơi sinh hoạt cộng đồng, giải trí, nghỉ ngơi cho toàn bộ dân cư khu vực.
II.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Trên cơ sở phương án sử dụng đất được chọn, đã khai triển quy hoạch sử dụng đất như sau:
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Chiều
cao
(tầng)
|
MĐ
XD
(%)
|
HSSD
đất (lần)
|
A
|
ĐẤT KHU DÂN DỤNG
|
|
881.164
|
97,91
|
|
|
|
I
|
ĐẤT KHU Ở
|
|
274.872
|
30,54
|
|
|
|
1
|
Đất ở
|
|
221.997
|
24,67
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
HT
|
61.212
|
6,80
|
|
|
|
|
|
HT1
|
6.005
|
0,67
|
2-5
|
80
|
4,0
|
HT2
|
3.712
|
0,41
|
2-5
|
80
|
4,0
|
HT3
|
21.275
|
2,36
|
2-5
|
80
|
4,0
|
HT4
|
10.340
|
1,15
|
2-3
|
80
|
2,4
|
HT5
|
13.214
|
1,47
|
2-3
|
80
|
2,4
|
HT6
|
6.666
|
0,74
|
2-3
|
80
|
2,4
|
b
|
Đất ở mật độ thấp
|
MDT
|
62.454
|
6,94
|
|
|
|
|
|
MDT1
|
7.719
|
0,86
|
1-3
|
60
|
1,8
|
MDT2
|
7.967
|
0,89
|
1-3
|
60
|
1,8
|
MDT3
|
5.822
|
0,65
|
1-3
|
60
|
1,8
|
MDT4
|
9.362
|
1,04
|
1-3
|
60
|
1,8
|
MDT5
|
10.685
|
1,19
|
1-3
|
60
|
1,8
|
MDT6
|
11.660
|
1,30
|
1-3
|
60
|
1,8
|
MDT7
|
9.239
|
1,03
|
1-3
|
60
|
1,8
|
c
|
Đất ở mật độ cao
|
MDC
|
81.497
|
9,06
|
|
|
|
|
|
MDC1
|
14.278
|
1,59
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC2
|
6.165
|
0,69
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC3
|
7.227
|
0,80
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC4
|
5.526
|
0,61
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC5
|
4.746
|
0,53
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC6
|
5.898
|
0,66
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC7
|
7.601
|
0,84
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC8
|
10.258
|
1,14
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC9
|
9.457
|
1,05
|
2-5
|
80
|
4,0
|
MDC10
|
10.341
|
1,15
|
2-5
|
80
|
4,0
|
d
|
Đất nhà ở xã hội
|
DXH
|
16.834
|
1,87
|
|
|
|
|
|
DXH1
|
11.617
|
1,29
|
7-10
|
60
|
6,0
|
DXH2
|
5.217
|
0,58
|
7-10
|
60
|
6,0
|
2
|
Đất giáo dục
|
|
33.055
|
3,67
|
|
|
|
a
|
Trường tiểu học và THCS
|
|
24.245
|
2,69
|
|
|
|
-
|
Trường TH & THCS Chư Hreng (cơ sở 1)
|
GD1
|
5.234
|
0,58
|
2-4
|
40
|
1,6
|
-
|
Trường TH & THCS Chư Hreng (cơ sở 2)
|
GD2
|
6.561
|
0,73
|
2-4
|
40
|
1,6
|
-
|
Trường tiểu học
|
GD4
|
12.450
|
1,38
|
2-4
|
40
|
1,6
|
b
|
Trường mầm non
|
|
8.810
|
|
|
|
|
-
|
Trường mầm non
|
GD3
|
4.739
|
0,53
|
2-4
|
40
|
1,6
|
-
|
Trường mầm non
|
GD5
|
4.071
|
0,45
|
2-4
|
40
|
1,6
|
3
|
Đất công trình công cộng phục vụ khu ở
|
|
19.820
|
|
|
|
|
a
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
5.621
|
0,62
|
|
|
|
|
Trạm y tế xã Chư Hreng
|
YT1
|
2.462
|
0,27
|
2-4
|
40
|
1,6
|
|
Trạm y tế phường Trần Hưng Đạo
|
YT2
|
3.159
|
0,35
|
2-4
|
40
|
1,6
|
b
|
Công trình công cộng dịch vụ khu ở
|
CC
|
6.406
|
0,71
|
1-3
|
40
|
1,6
|
c
|
Đất công trình văn hóa
|
VH1
|
7.793
|
0,87
|
2 -3
|
40
|
1,6
|
II
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG; TMDV CẤP ĐÔ THỊ
|
|
150.063
|
16,67
|
|
|
|
1
|
Chợ xã Chư Hreng
|
CH1
|
16.311
|
1,81
|
2-4
|
40
|
1,6
|
2
|
Công trình công cộng; TMDV khác
|
C
|
133.752
|
14,86
|
|
|
|
|
|
C1
|
9.944
|
1,10
|
7-15
|
40
|
6,0
|
C2
|
10.506
|
1,17
|
7-15
|
40
|
6,0
|
C3
|
29.781
|
3,31
|
7-15
|
40
|
6,0
|
C4
|
20.606
|
2,29
|
7-10
|
40
|
4,0
|
C5
|
22.709
|
2,52
|
7-10
|
40
|
4,0
|
C6
|
6.582
|
0,73
|
7-10
|
40
|
4,0
|
C7
|
3.051
|
0,34
|
7-10
|
40
|
4,0
|
C8
|
6.054
|
0,67
|
5-7
|
40
|
2,8
|
C9
|
10.098
|
1,12
|
5-7
|
40
|
2,8
|
C10
|
5.886
|
0,65
|
5-7
|
40
|
2,8
|
C11
|
5.539
|
0,62
|
5-7
|
40
|
2,8
|
C12
|
2.996
|
0,33
|
5-7
|
40
|
2,8
|
III
|
ĐẤT CÂY XANH - TDTT ĐÔ THỊ
|
|
170.374
|
18,93
|
|
|
|
1
|
Sân thể dục thể thao
|
TDTT
|
16.428
|
1,83
|
1
|
10
|
0,1
|
2
|
Đất công viên - cây xanh
|
CX
|
153.946
|
17,11
|
|
|
|
|
|
CX1
|
8.948
|
0,99
|
1
|
5
|
0,05
|
CX2
|
3.377
|
0,38
|
1
|
5
|
0,05
|
CX3
|
3.159
|
0,35
|
1
|
5
|
0,05
|
CX4
|
15.033
|
1,67
|
1
|
5
|
0,05
|
CX5
|
5.480
|
0,61
|
1
|
5
|
0,05
|
CX6
|
5.444
|
0,60
|
1
|
5
|
0,05
|
CX7
|
1.237
|
0,14
|
1
|
5
|
0,05
|
CX8
|
46.944
|
5,22
|
1
|
5
|
0,05
|
CX9
|
1.080
|
0,12
|
1
|
5
|
0,05
|
CX10
|
546
|
0,06
|
1
|
5
|
0,05
|
CX11
|
11.440
|
1,27
|
1
|
5
|
0,05
|
CX12
|
34.385
|
3,82
|
1
|
5
|
0,05
|
CX13
|
7.192
|
0,80
|
1
|
5
|
0,05
|
CX14
|
9.681
|
1,08
|
1
|
5
|
0,05
|
IV
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
|
273.521
|
30,39
|
|
|
|
1
|
Đường giao thông
|
|
262.484
|
29,16
|
|
|
|
a
|
Đường giao thông ngoại khu
|
|
108.029
|
12,00
|
|
|
|
-
|
Đường Hồ Chí Minh
|
|
13.677
|
1,52
|
|
|
|
-
|
Đường nối đường Hồ Chí Minh - TT hành chính
|
|
94.352
|
10,48
|
|
|
|
b
|
Đường giao thông phân khu vực (trong đó đường bao phía nam TTHC Diện tích: 5.956m2 đã đầu tư)
|
|
98.733
|
10,97
|
|
|
|
c
|
Đường giao thông nội bộ (định hướng)
|
|
55.722
|
6,19
|
|
|
|
2
|
Bãi đỗ xe
|
P
|
11.037
|
1,23
|
|
|
|
|
|
P1
|
3.307
|
0,37
|
|
|
|
P2
|
5.270
|
0,59
|
|
|
|
P3
|
2.460
|
0,27
|
|
|
|
V
|
ĐẤT TRỤ SỞ LÀM VIỆC
|
Q
|
7.757
|
0,86
|
|
|
|
1
|
UBND xã Chư Hreng
|
Q1
|
2.059
|
0,23
|
2-4
|
40
|
1,6
|
2
|
UBND, Công an phường Trần Hưng Đạo
|
Q2
|
5.698
|
0,63
|
2-4
|
40
|
1,6
|
VI
|
ĐẤT KHÁC (mái taluy)
|
KT
|
4.577
|
0,51
|
|
|
|
B
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG (Khu biệt thự sinh thái)
|
ND
|
18.836
|
2,09
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (A+B)
|
|
900.000
|
100,00
|
|
|
|
1.Đất khu ở :
Diện tích khoảng 27,49ha, chiếm khoảng 30,54% diện tích đất khu quy hoạch. Bao gồm:
Bản đồ sử dụng đất khu vực quy hoạch
-
Đất ở: Diện tích khoảng 22,20 ha, chiếm khoảng 24,67% diện tích đất khu quy hoạch, trong đó:
+ Đất ở hiện trạng chỉnh trang: Diện tích khoảng 6,12 ha, chiếm khoảng 6,80 % diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất ở mật độ thấp: Diện tích khoảng 6,25 ha, chiếm khoảng 6,94 % diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất ở mật độ cao: Diện tích khoảng 8,15 ha, chiếm khoảng 9,06 % diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất nhà ở xã hội: Diện tích khoảng 1,68 ha, chiếm khoảng 1,87% diện tích đất khu quy hoạch;
- Đất công trình công cộng phục vụ khu ở: Diện tích khoảng 5,29 ha, chiếm khoảng 5,88 % diện tích đất khu quy hoạch, trong đó:
+ Đất giáo dục: Diện tích khoảng 3,31 ha, chiếm khoảng 3,67 % diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất y tế : Diện tích khoảng 0,56 ha, chiếm khoảng 0,62 % diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất công trình công cộng phục vụ khu ở: Diện tích khoảng 0,64 ha, chiếm khoảng 0,71 % diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất công trình văn hóa: : Diện tích khoảng 0,78ha, chiếm khoảng 0,87% diện tích đất khu quy hoạch;
2.Đất công trình công cộng; thương mại dịch vụ cấp đô thị:
Diện tích khoảng 15,01 ha, chiếm khoảng 16,67 % diện tích đất khu quy hoạch. Bao gồm:
-
Chợ xã Chư Hreng: Diện tích khoảng 1,63 ha, chiếm khoảng 1,81% diện tích đất khu quy hoạch;
-
Đất công trình công cộng ; thương mại dịch vụ khác: Diện tích khoảng 13,38 ha, chiếm khoảng 14,86% diện tích đất khu quy hoạch;
3.Đất cây xanh - thể dục thể thao đô thị:
Diện tích khoảng 17,04 ha, chiếm khoảng 18,93% diện tích đất khu quy hoạch. Bao gồm:
-
Sân thể dục thể thao: Diện tích khoảng 1,64ha, chiếm 1,83% diện tích đất khu quy hoạch.
-
Đất công viên cây xanh: Diện tích khoảng 15,39 ha, chiếm 17,11% diện tích đất khu quy hoạch.
4.Đất giao thông:
Diện tích khoảng 27,35 ha chiếm khoảng 30,39% diện tích đất khu quy hoạch ( Bao gồm cả đường giao thông kết nối và đường HCM). Bao gồm:
- Đường giao thông: Diện tích khoảng 26,25 ha chiếm khoảng 29,16% diện tích đất khu quy hoạch. Trong đó:
+ Đất giao thông ngoại khu: Diện tích khoảng 10,80 ha chiếm khoảng 12,00% diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất giao thông phân khu vực: Diện tích khoảng 9,87 ha chiếm khoảng 10,97% diện tích đất khu quy hoạch;
+ Đất giao thông (định hướng): Diện tích khoảng 5,57 ha chiếm khoảng 6,19% diện tích đất khu quy hoạch;
-
Bãi đỗ xe: Diện tích khoảng 1,10 ha chiếm khoảng 1,23 % diện tích đất khu quy hoạch.
5.Đất trụ sở làm việc:
Diện tích khoảng 0,78 ha chiếm khoảng 0,86% diện tích đất khu quy hoạch.
6.Đất thuộc khu biệt thự sinh thái (định hướng):
Diện tích khoảng 1,88 ha chiếm khoảng 2,09% diện tích đất khu quy hoạch.
7.Đất hạ tầng kỹ thuật (mái taluy):
Diện tích khoảng 0,46 ha chiếm khoảng 0,51% diện tích đất khu quy hoạch.
III.TỔ CHỨC KHÔNG GIAN QUY HOẠCH KIẾN TRÚC VÀ CẢNH QUAN.
1. Bố cục không gian kiến trúc toàn khu:
Phương án lấy tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đến QL24 (Đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) làm trục không gian kiến trúc cảnh quan chính được tổ chức kết hợp hài hoà giữa các công trình kiến trúc mới (nằm dọc theo tuyến kết nối) và các công trình kiến trúc hiện hữu, các khu cây xanh, mặt nước. Trong đó chú trọng đến các khu vực ngã tư giữa tuyến giao thông kết nối và các tuyến giao thông chính khác (đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 671, đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla), là khu vực bố trí các công trình dịch vụ thương mại lớn tạo nên những điểm nhấn của không gian đô thị. Từ đó phân bổ các công trình công cộng, dịch vụ thương mại và dân cư theo dọc tuyến và các tuyến phụ. Khu vực các khe suối được quy hoạch bố trí khu công viên cây xanh nhằm tận dụng địa hình tự nhiên tạo nên mảng xanh, mặt nước cho đô thị. Về tổng thể, cần định hướng các công trình dọc theo tuyến kết nối có chiều cao và quy mô tương đối lớn, bao gồm các công trình công cộng và các khu nhà ở. Các tuyến phụ liên kết với không gian cây xanh có chiều cao thấp tầng, hài hòa với cảnh quan cây xanh, mặt nước. Trên dọc tuyến, cần thiết tạo lập những không gian mở để tạo sự thông thoáng cho không gian kiến trúc cảnh quan như bãi đỗ xe, các khu cây xanh công viên..
2.Bố cục không gian các khu vực trọng tâm, các tuyến, các điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng:
2.1. Các khu kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Khu công cộng; thương mại dịch vụ cấp đô thị. Được bố trí tập trung tại 3 nút giao của trục chính tuyến giao thông kết nối với các tuyến giao thông sau:
+ Nút giao với đường Hồ Chí Minh: Bố trí công trình có tính chất như khách sạn, dịch vụ mua sắm và các loại hình thương mại dịch vụ cấp đô thị khác… nhằm khai thác tối đa lợi thế của khu vực đầu mối. Ưu tiên xây dựng các khối nhà cao tầng nhằm tạo điểm nhấn kiến trúc tại khu vực này .
+ Nút giao với tỉnh lộ 671: Bố trí các công trình thương mại - dịch vụ cấp khu vực nhằm tạo sự liên kết phát triển khu vực quy hoạch với khu trung tâm phường Lê Lợi. Thúc đẩy nhanh việc phát triển chung cho toàn khu vực quy hoạch.
+ Nút giao với đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla: Bố trí tập trung các công trình thương mại dịch vụ có tính chất tổ hợp như: Văn phòng, dịch vụ mua sắm, khách sạn… Và ưu tiên xây dựng các khối nhà cao tầng tại nút giao nhằm tạo điểm nhấn kiến trúc, điểm nhìn của khu vực với hướng mở ra sông ĐăkBla về phía Bắc là khu trung tâm hành chính tập trung của tỉnh.
Ngoài ra, bố trí công trình thương mại (chợ xã ChưHreng) trên tuyến chính gần tỉnh lộ 671, xung quanh bố trí các khu phố chợ, các ki-ốt kinh doanh làm đa dạng các loại hình dịch vụ kinh doanh thương mại để thúc đẩy kinh tế của khu vực, thuận tiện lưu thông trao đổi hàng hóa, kích thích các hoạt động kinh doanh buôn bán để khai thác tối đa các dịch vụ thương mại đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này. Các công trình xây dựng cần có khối tích lớn, hiện đại, đáp ứng yêu cầu thương mại và tạo động lực chung cho toàn bộ khu vực quy hoạch.
Khu các công trình công cộng phục vụ khu ở (trường học, y tế, TDTT, văn hóa): Được bố trí nằm tại trung tâm khu ở thuộc phường Trần Hưng Đạo và xung quanh nút giao cắt giữa trục chính với tỉnh lộ 671 thuộc xã Chư Hreng. Nhằm đảm bảo bán kính phục vụ và đáp ứng các nhu cầu thiết của người dân trong khu vực.
- Các khu công viên du lịch và công viên, cây xanh và khu biệt thự sinh thái:
+ Khu công viên du lịch tôn tạo cảnh quan toàn khu cây xanh, mặt nước theo địa hình tự nhiên, trong đó có ngọn đồi điểm cao 572,05m nằm giáp trục chính tạo điểm nhấn, điểm nhìn bao quát cho toàn bộ khu vực thích hợp bố trí các công trình tượng đài, biểu tượng cho đô thị gắn với phát triển về du lịch; Khu công viên, cây xanh cần nghiên cứu trồng thêm các loại cây bản địa, kết hợp khai thác các loại cây xanh hiện hữu. Đồng thời, tôn tạo các hợp thủy, khe suối, hồ nước để tạo khoảng không gian mở đáp ứng các nhu cầu về vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi thư giãn cho người dân và tạo nét đặc trưng cho khu vực quy hoạch và đô thị thành phố Kon Tum.
+ Định hướng phát triển Khu biệt thự sinh thái: Khu vực này liên kết với đồ án đang triển khai, được dự kiến mở rộng về phía Đông với diện tích khoảng 50ha để tận dụng yếu tố địa hình, cảnh quan và liên kết không gian kiến trúc cảnh quan với khu quy hoạch, được dự kiến là các kiến trúc nhà ở thấp tầng, có vườn cây xanh, hòa nhập với cảnh quan khu vực.
- Các khu ở: Các khu ở được tổ chức trên cơ sở tính chất của từng khu:
+ Khu dân cư mật độ cao, có khả năng kinh doanh thương mại và làm dịch vụ: Được bố trí cạnh các khu trung tâm thương mại dịch vụ và các trục đường giao thông chính. Dọc theo tuyến giao thông kết nối cần định hướng các khu nhà ở cao tầng, đường nét kiến trúc hiện đại.
+ Khu dân cư mật độ thấp: Được bố trí tại các trục đường giao thông khu vực. Định hướng các khu nhà ở có sân vườn thấp tầng gắn kết với cảnh quan, khuyến khích kiến trúc truyền thống kết hợp vật liệu hiện đại.
Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
+ Khu dân cư hiện trạng chỉnh trang: nằm dọc trục đường Hồ Chí Minh và tại nút giao tuyến giao thông kết nối với tỉnh lộ 671. Đây là khu dân cư có nhiều tiềm năng dịch vụ, thương mại nên đề xuất cải tạo chỉnh trang thành dạng nhà chia lô có mặt tiền hẹp (khoảng 5-6m), diện tích mỗi lô khoảng 150-200m2 yêu cầu xây nhà có tầng cao để đóng góp vào bộ mặt kiến trúc khu vực đồng thời khai thác hiệu quả về tiềm năng dịch vụ thương mại.
+ Khu dân cư phố chợ (ở kết hợp kinh doanh): Được tổ chức xung quanh chợ xã Chư Hreng và là nơi có tiềm năng kinh doanh, buôn bán và dịch vụ. Được định hướng xây nhà có tầng (Ở kết hợp với kinh doanh, buôn bán) diện tích mỗi lô khoảng 100-150m2 để tạo nên khu trung tâm buôn bán chính của khu vực.
+ Khu nhà ở xã hội: Được bố trí tại phía Bắc của khu vực quy hoạch, nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho cán bộ công nhân lao động tại các cụm tiểu thủ công nghiệp cũng như các hộ dân có thu nhập thấp. Được quy hoạch cho các loại nhà ở có diện tích vừa và nhỏ hoặc dạng nhà ở chung cư (khoảng 7-10 tầng).
2.2. Các trục không gian chính:
- Đường Hồ Chí Minh: bố trí các công trình thương mại dịch vụ tại nút giao, khu nhà ở đô thị có tiềm năng thương mại dịch vụ kết hợp ở, có nhiều tầng và khoảng lùi phù hợp và đồng bộ theo đúng tiêu chuẩn tạo được không gian cảnh quan cho khu vực quy hoạch.
- Trục đường giao thông kết nối đến sông ĐăkBla : Được xác định là trục không gian chính trong đồ án, cần thiết tạo nhiều điểm nhấn, tầm nhìn dọc theo toàn trục. Bao gồm các khu công trình thương mại dịch vụ kết hợp với nhà ở cao tầng tại các nút giao thông, các khu cây xanh công viên, suối nước ven đường, các khu ở gắn liền với dịch vụ thương mại và các điểm nhấn kiến trúc cảnh quan khác (Đài tưởng niệm trên đồi, các biểu tượng kiến trúc khác..vv).
2.3. Các điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng:
- Bố trí công trình mang đậm biểu tượng, biểu trưng, văn hóa của Kon Tum tại nút giao của tuyến giao thông kết nối với đường Hồ Chí Minh kết hợp với các kiến trúc cao tầng tại khu vực, tạo được ấn tượng cho khu vực.
- Nút giao của tuyến giao thông kết nối với đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla: Là các công trình thương mại dịch vụ du lịch cao tầng gắn liền với các khoảng mở kết hợp với cầu qua sông ĐakBla, hướng tầm nhìn về phía khu trung tâm hành chính mới tập trung của tỉnh. Là điểm nhấn và tầm nhìn quan trọng nhất của tuyến đường.
- Các khu công viên du lịch, công viên cây xanh, khu biệt thự sinh thái: Khai thác địa hình tự nhiên bao gồm cây xanh, mặt nước kết hợp với các kiến trúc thấp tầng tạo thành các điểm nhìn nối kết giữa các không gian kiến trúc sinh động dọc theo trục đường hài hòa với khung cảnh thiên nhiên.
3.Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan:
3.1. Các yêu cầu đối với khu ở:
Việc xây dựng công trình trong các khu ở phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về chỉ tiêu sử dụng đất, giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
Các khu nhà ở, nhóm nhà ở cũ khi cải tạo phải được chọn màu sắc hài hòa, khoảng lùi theo đúng chỉ giới xây dựng nhằm tạo được sự đồng nhất về tuyến. Ngoài ra tại các lõi ô phố cần tạo được không gian trống, cây xanh và sinh hoạt cộng đồng cho người dân. Đảm bảo không phá vỡ cảnh quan, hình ảnh đặc trưng của đô thị Kon Tum.
Các khu nhà ở, nhóm nhà ở xây mới phải đúng theo chỉ giới xây dựng, hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc hải hòa, thống nhất với tổng thể các công trình xung quanh. Trong các khu ở phải có vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
3.2. Các yêu cầu đối với công trình xây dựng:
Tạo được không gian kiến trúc hiện đại cho công trình; đảm bảo mật độ xây dụng hợp lý cho từng loại công trình, mật độ cây xanh trong khuôn viên lô đất phù hợp với quy chuẩn xây dựng của Việt Nam.
Tạo được sự hài hoà của công trình với cảnh quan khu vực, gần gũi môi trường thiên nhiên...; giải quyết tốt mối liên hệ giữa xây dựng trước mắt và dự kiến phát triển trong tương lai, giữa các công trình xây dựng kiên cố với các công trình xây dựng tạm.
Có khoảng lùi hợp lý với các công trình kề bên; đảm bảo không gian và các hoạt động của cơ quan, đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, khoảng cách ly vệ sinh, thông gió tự nhiên, chống ồn, giao thông…
Thuận lợi cho việc thiết kế đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, giao thông, sân vườn... theo yêu cầu sử dụng. Trong khuôn viên xây dựng có chỗ để xe phù hợp với quy mô khu đất. Công trình xây mới và có khuôn viên khu đất nhỏ phải có tầng hầm để xe.
3.3. Các yêu cầu đối với đối với các trục đường chính, điểm nhấn, không gian mở:
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn, không gian mở cần phải phù hợp, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực và lân cận; phù hợp và kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực đã được phê duyệt và đảm bảo:
* Các trục đường chính:
Trục đường Hồ Chí Minh, trục giao thông kết nối: Bố trí các công trình thương mại dịch vụ trung tầng với khoảng lùi theo đúng tiêu chuẩn tạo được không gian cảnh quan cho khu vực quy hoạch.
Tạo trục đường thương mại gắn trung tâm thương mại (chợ) với các công trình nhà ở kết hợp kinh doanh với chiều cao tầng và kiến trúc đồng nhất, hài hòa và thuận tiện mua sắm.
* Các điểm nhấn quan trọng:
Các điểm nhấn tự nhiên: Giữ nguyên cao độ tự nhiên tại khu công viên du lịch có điểm cao 572,05m, khuyến khích xây dựng các công trình tính chất tạo sức hút như: Công trình tượng đài.
Tại khu vực nút giao phía Nam (nút giao thông đường Hồ Chí Minh - Tuyến giao thông kết nối) phải được quan tâm tổ chức thiết kế theo hướng hiện đại kết hợp với bản sắc của địa phương Kon Tum. Các công trình cần có khối tích không gian lớn, hài hòa với khu vực xung quanh, tạo nên không gian kiến trúc cảnh quan đặc sắc.
* Các không gian mở.
Các không gian mở bao gồm: Các khu cây xanh công viên, bãi đõ xe dọc tuyến giao thông kết nối và các giao lộ giữa tuyến giao thông kết nối với các tuyến chính của khu vực (Các đảo điều hòa giao thông kết hợp kiến trúc tiểu cảnh, vườn hoa, tượng đài làm biểu trưng cho địa phương).
Không gian mở tại trung tâm các đơn vị ở: Chức năng là công viên, cây xanh-TDTT, sân chơi kết hợp các công trình dịch vụ tiện ích công cộng.
-------------------------------------
PHẦN V
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I.CHUẨN BỊ KỸ THUẬT:
1.Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
- Các dự án đang được triển khai.
2.Nền xây dựng:
* Nguyên tắc thiết kế:
- Khu vực quy hoạch có cao độ nền xây dựng từ 523,42m đến 583,75m.
- Cao độ nền từng lô đất khống chế cốt xây dựng ở các góc đường, độ dốc nền từng khuôn viên công trình dốc ra đường hoặc về phía các cống thoát nước mưa. Đảm bảo cho nước mưa tự chảy vào hệ thống cống.
- Đảm bảo thoát nước mặt và thoát nước thải sinh hoạt thuận lợi.
* Giải pháp: Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng đất xây dựng, để có sự đồng bộ về cost nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc - cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp sau:
- Tạo hướng dốc san nền của khu vực bám theo đại hình tự nhiên, kết hợp hướng thoát nước mưa.
- Khai thác tối đa mặt bằng và diện tích đất để tạo quỹ đất xây dựng các công trình chức năng.
* Khối lượng san nền:
- Phương pháp tính: Dựa trên mô hình hiện trạng và cốt cao độ mô hình thiết kế, thể hiện trong bản vẽ đường đồng mức hiện trạng và đường đồng mức thiết kế san nền. San nền và tính toán khối lượng đào đắp theo phương pháp mô hình áp dụng phần mềm HS do công ty cổ phần tin học Hài Hoà.
- Công thức tính: V=S.h
Trong đó:
V : Thể tích đào đắp khu vực tính san nền (m3).
S : Diện tích đào đắp khu vực tính san nền (ha).
h : Chiều cao đào đắp trung bình khu đất san nền(m).
h = (h1+h2+h…+hn)/n
h1, h2,…,hn: Chiều cao đào đắp tại các điểm trên khu đất.
n : Số điểm xác định chiều cao.
3.Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước chảy riêng.
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu: Sử dụng kết cấu cống thoát nước kiên cố bằng cống bê tông ly tâm với các tiết diện tính toán phù hợp với lưu lượng dòng chảy và tốc độ thoát nước.
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát về các hệ thống thoát nước dọc các tuyến giao thông rồi thoát ra sông ĐăkBla và các hợp thủy.
- Phân lưu vực: Diện tích đất xây dựng Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) dọc tuyến Giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc Lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla), thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum được chia ra làm 3 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: Diện tích khu vực phía Bắc Tỉnh lộ 671 có diện tích lưu vực khoảng 30,20ha. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát ra các hợp thủy rồi ra sông ĐăkBla.
+ Lưu vực 2: Diện tích khu vực phía Nam Tỉnh lộ 671 và phía Bắc nút 17 có diện tích lưu vực khoảng 21,05ha. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800-1000. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát xuống suối ĐăkHno rồi ra sông ĐăkBla..
+ Lưu vực 3: Diện tích khu vực phía Nam nút 17 và phía Bắc đường Hồ Chí Minh có diện tích lưu vực khoảng 38,75ha. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800-1000. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát xuống suối ĐăkHno rồi ra sông ĐăkBla..
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa với đầy đủ các thành phần và chức năng của hệ thống thoát nước mưa đô thị.
- Nước mưa dọc các trục đường giao thông, được tổ chức thu nước tại các cửa thu ngay trên bó vỉa của đường giao thông qua lưới chắn rác chảy vào các tuyến cống.
- Mạng lưới thoát nước được tổ chức trên vỉa hè các tuyến đường với các công trình hoàn chỉnh trên mạng lưới bao gồm cửa thu nước, giếng thăm, giếng thu.
+ Hệ thống hố ga, hố thu nước được tổ chức dọc các tuyến cống trên vỉa hè, khoảng cách giữa các giếng thăm, giếng thu tùy thuộc vào độ dốc các tuyến đường để bố trí.
+ Độ sâu chôn cống trên đường tối thiểu là 0,5m (tính từ đỉnh cống).
+ Bố trí cửa xả nước tại khu vực cuối khu đất và nguồn nước.
+ Các miệng xả: Được thiết kế bằng BTCT kiên cố đi kèm với giải pháp chống xói mòn khu vực miệng xả. Các miệng xả được tính toán tương ứng với khả năng thoát nước của từng lưu vực.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
+ Q = y.j.F.q. Trong đó:
+ Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s)
+ y : Hệ số phân bổ mưa rào.
+ F : Diện tích lưu vực tính toán (ha).
+ q : Cường độ mưa (l/s).
+ j : Hệ số dòng chảy .
Bảng 1.1: Tổng hợp khối lượng và kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (1000 đ)
|
Kinh phí
(1000 đ)
|
1
|
Mạng lưới thoát nước mưa
|
|
|
|
20.530.080
|
Cống BTLT D = 1000
(hiện trạng)
|
m
|
1.162,00
|
0
|
0
|
Cống BTLT D = 800
(hiện trạng)
|
m
|
6.149,27
|
0
|
0
|
Cống BTLT D = 800
|
m
|
8.477,98
|
2.100
|
17.803.758
|
Cống qua đường D = 800
|
m
|
175,86
|
2.700
|
474.822
|
Hố ga
|
Cái
|
237,00
|
9.500
|
2.251.500
|
2
|
San nền
|
|
|
|
21.055.056
|
Khối lượng đào
|
m3
|
337.921,16
|
31
|
10.475.556
|
Khối lượng đắp
|
m3
|
235.099.99
|
45
|
10.579.500
|
Tổng cộng
|
|
|
|
41.585.136
|
(Bằng chữ: Bốn mươi mốt tỷ, năm trăm tám mươi lăm triệu, một trăm ba mươi sáu nghìn đồng).
II.QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG:
1.Hiện trạng mạng lưới giao thông:
Khu vực quy hoạch nằm trên khu vực có nhiều hợp thủy xen kẻ. Cao độ tự nhiên từ 519,77m đến 583,75m so với mặt nước biển. Về tổng thể khu đất tương đối thuận lợi để bố trí công trình và không bị ngập lụt.
2. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000.
- Các dự án có liên quan đang triển khai đầu tư xây dựng.
- Khớp nối với mạng lưới giao thông của các vùng lân cận.
- Thiết kế quy hoạch giao thông đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn quy phạm, mỹ quan đô thị.
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm nghành 20TCN-104-07.
3.Giải pháp thiết kế:
a. Các tiêu chuẩn thiết kế:
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- Quy trình thi công nghiệm thu cấp phối đá dăm TCVN 8859-2011;
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06.
- Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT: Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong công trình giao thông.
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép TCXDVN 90:2007; kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối TCVN 4453-1995;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ: QCVN 41:2016/ GTVT.
b. Các loại kết cấu mặt đường:
Các tuyến giao thông nội khu quy hoạch chủ yếu gồm hai loại kết cấu:
+ Kết cấu đường bê tông nhựa: Nền đất đầm chặt k98, lớp cấp phối đá dăm dày 26-32cm, lớp bê tông nhựa dày 7-12 cm. (Áp dụng quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06).
+ Kết cấu đường BTXM: Nền đất đầm chặt k98, lớp cấp phối đá dăm dày 18-20cm, lớp mặt BTXM dày 18-30 cm. (Áp dụng Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT: Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong công trình giao thông).
* Giao thông đối ngoại:
- Mặt cắt 1-1: Đường Hồ Chí Minh (đường Phạm Văn Đồng) có lộ giới: 32,00 m(5,0+10,0+2,0+10,0+5,0)m.
- Mặt cắt 2-2: Đường TL 671 (đường Đồng Nai) chọn mặt cắt theo đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới: 27,00m (6,0+15,0+6,0)m. (Đồ án QHCT( tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum có lộ giới 28,0m (6,0+7,0+2,0+7,0+5,0)m và 25,0m (6,0+13,0+6,0)m. Đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới 27,0m(6,0+15,0+6,0)m).
* Giao thông đối nội: Đường chính khu vực, phân khu vực
- Mặt cắt 2-2: Đường giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 chọn mặt cắt theo đồ án QHCT xây dựng khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum có lộ giới: 27,00 m (6,0+15,0+6,0)m đang triển khai thi công. (Đồ án QHCT (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum có lộ giới 50,0m(6,0+13,5+11,0+13,5+6,0)m. Đồ án Điều chỉnh, bổ sung QHCT xây dựng khu vực phía Đông phường lê lợi, thành phố Kon Tum có lộ giới 35,0m(5,0+7,5+10,0+7,5+5,0)m. Đồ án QHCT xây dựng khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum có lộ giới 27,0m(6,0+15,0+6,0)m. Đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới 32,0m(5,0+10,0+2,0+10,0+5,0)m và 50,0m(6,0+13,5+11,0+13,5+6,0)m).
- Mặt cắt 3-3: Đường giao thông vuông góc với tuyến đường kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 đấu nối ra đường Nguyễn Tri Phương chọn mặt cắt theo đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030, có lộ giới: 24,00m (6,0+12,0+6,0)m. (Điều chỉnh, bổ sung QHCT xây dựng khu vực phía Đông phường lê lợi, thành phố Kon Tum có lộ giới 27,0m(6,0+15,0+6,0)m. Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới 24,0m(6,0+12,0+6,0)m).
- Mặt cắt 3’-3’: Đường bao dân cư phía Nam ta chọn mặt cắt theo đồ án QHCT (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum, có lộ giới 25,0 m(6,0+13,0+6,0)m. (Đồ án QHCT (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum có lộ giới 25,0m (6,0+13,0+6,0)m. Đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới 25,0m(5,0+15,0+5,0)m).
- Mặt cắt 4-4: Thực hiện theo đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030, có lộ giới 20,0m (5,0+10,0+5,0)m. (Đồ án QHCT xây dựng khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum có 17,5m (5,0+7,5+5,0)m. Đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới 20,0m (5,0+10,0+5,0)m).
- Mặt cắt 5-5: Lộ giới: 19,0 m (4,5+10,0+4,5)m. Giữ nguyên lộ giới theo QHCT (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum .
- Mặt cắt 6-6: Lộ giới: 17,5 m (5,0+7,5+5,0)m. Giữ nguyên lộ giới theo QHCT xây dựng khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Mặt cắt 7-7: Lộ giới: 16,0 m thực hiện theo các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Lòng đường: 7,0m-8,0m. Vỉa hè: (4,0-4,5)m x 2 .
- Mặt cắt A-A: Thực hiện theo đồ án QHCT (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum, có Lộ giới: 29,0m (9,0+15,0+5,0)m đường bờ kè dọc sông ĐăkBla.(Đồ án QHCT (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum, có lộ giới 29,0m(9,0+15,0+5,0)m. Đồ án Điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum đến năm 2030 có lộ giới 12,0-18,0m Lòng đường:6,0m-8,0m. Vỉa hè:(3,0-5,0)m x 2 ).
* Bán kính tại các nơi đường giao nhau:
- Tại các nút giao nhau của đường khu vực, nội bộ bán kính đường cong bó vỉa tổi thiểu phải đảm bảo R ≥ 12m. Các công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu.
* Giao thông tĩnh:
- Bao gồm các bãi đỗ xe, điểm tránh xe phục vụ cho nhu cầu đỗ các loại xe cá nhân của nhân dân và du khách...
* Cao độ thiết kế và toạ độ thiết kế:
- Cao độ thiết kế nền đường từng khu vực sao cho đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất cũng như thuận tiện trong xây dựng, yêu cầu giao thông.
- Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và cắm mốc đường đỏ tỷ lệ 1/2000.
- Toạ độ x và y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới toạ độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ1/2000 theo hệ toạ độ quốc gia.
- Cao độ các mốc thiết kế được xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2000 theo hệ cao độ nhà nước.
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ x và y của các mốc thiết kế, kết hợp toạ độ của các mốc cố định (bê tông) trong lưới đường chuyền cấp I và II của hệ toạ độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2000.
Tổng hợp mạng lưới đường quy hoạch trong khu vực nghiên cứu:
Tên mặt cắt
|
Chiều dài
(m)
|
Chiều rộng
|
Số làn
|
Diện tích
(m2)
|
Ghi Chú
|
Mặt đường
(m)
|
Vỉa hè
(m)
|
Dải phân cách (m)
|
Chỉ giới đường đỏ
(m)
|
Đường đối ngoại
|
1-1
|
427,40
|
10,0x2
|
5,0x2
|
2,0
|
32,0
|
6,0
|
13.676,80
|
HCM
|
2-2
|
217,63
|
15,0
|
6,0x2
|
0,0
|
27,0
|
4,0
|
5.876,01
|
TL671
|
Đường đối nội
|
2-2
|
3.494,51
|
15,0
|
6,0x2
|
0,0
|
27,0
|
4,0
|
9.4351,77
|
|
3-3
|
213,60
|
12,0
|
6,0x2
|
0,0
|
24,0
|
4,0
|
5.126,40
|
|
3’-3’
|
334,75
|
13,0
|
6,0x2
|
0,0
|
25,0
|
4,0
|
8.368,75
|
|
4-4
|
755.51
|
10,0
|
5,0x2
|
0,0
|
20,0
|
3,0
|
15.110,20
|
|
5-5
|
1.210,80
|
10,0
|
4,5x2
|
0,0
|
19,0
|
3,0
|
23.005,20
|
|
6-6
|
1.001,83
|
7,5
|
5,0x2
|
0,0
|
17,5
|
2,0
|
17.532,02
|
|
7-7
|
983,84
|
7,0-8,0
|
(4,0-4,5) x2
|
0,0
|
16,0
|
2,0
|
15.741,44
|
|
A-A
|
274,93
|
150
|
9,0+5,0
|
0,0
|
29,0
|
4,0
|
7.972,97
|
|
Bãi đỗ xe
|
11.037,00
|
|
Tổng hợp khối lượng và kinh phí xây dựng:
Loại
đường
|
Ký hiệu mặt cắt
|
Mặt cắt
ngang (m)
|
Diện tích (m2)
|
Đơn giá (1000 đồng)
|
Thành tiền
(1000 đồng)
|
Đường đối ngoại
|
1-1
|
32,0
|
13.676,80
|
|
Đã đầu tư
|
2-2
|
27,0
|
5.876,01
|
800
|
4.700.808
|
Đường đối nội
|
2-2
|
27,0
|
9.4351,77
|
|
Đã đầu tư
|
3-3
|
24,0
|
5126,40
|
800
|
4.101.120
|
3’-3’
|
25,0
|
8.368,75
|
800
|
6.695.000
|
4-4
|
20,0
|
15.110,20
|
800
|
12.088.160
|
5-5
|
19,0
|
23.005,20
|
800
|
18.404.160
|
6-6
|
17,5
|
17.532,02
|
800
|
14.025.616
|
7-7
|
16,0
|
15.741,44
|
800
|
12.593.152
|
A-A
|
29,0
|
7.972,97
|
800
|
6.378.376
|
Bãi đỗ xe
|
11.037,00
|
800
|
8.829.600
|
Tổng cộng
|
|
|
87.815.992
|
(Bằng chữ: Tám mươi bảy tỷ, tám trăm mười lăm triệu, chín trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn).
III.QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
1.Cơ sở thiết kế:
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật được áp dụng theo QCXDVN 07-1:2016/BXD (Thông tư 01/2016/TT-BXD-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình cấp nước).
-
Các chỉ tiêu cấp nước được áp dụng theo QCXDVN 01:2008/BXD (Quyết định 04/2008/QĐ-BXD-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng)
- TCXDVN 33-2006: Cấp nước mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế.
- Dựa trên đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030.
- Dựa trên các đồ án quy hoạch chi tiết Trung tâm phường Trần Hưng Đạo, QHCT xây dựng khu vực phía Đông phường Lê Lợi - TP Kon Tum, QHCT xây dựng khu trung tâm hành chính mới, thương mại và dân cư của Tỉnh Kon Tum.
- Dựa báo dân số của khu vực quy hoạch: 1.852 người.
- Hiện trạng hệ thống cấp nước hiện có của khu vực quy hoạch.
- Các chỉ tiêu về cấp nước được lấy theo tiêu chuẩn của đô thị loại II.
+ Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt: Q=150 l/người/ngày.đêm.
+ Tỷ lệ dân số được cấp nước: 100%.
+ Các nhu cầu dùng nước khác lấy theo (%) lượng nước sinh hoạt của ngày dùng nước lớn nhất trong năm.
Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn (lít/ngày.đêm)
|
Nhu cầu (m³/ngày.đêm)
|
|
|
1
|
Nước sinh hoạt (QSH)
|
1852
|
150 x k
|
277,8
|
|
2
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
|
8% (1)
|
22,22
|
|
3
|
Nước công trình công cộng dịch vụ
|
|
10% (1)
|
27,78
|
|
4
|
Nước phòng cháy chữa cháy
Tính cho 2 đám cháy xảy ra trong 3 giờ
|
|
15 (l/s)
|
324
|
|
5
|
Tổng (1+2+3+4)
|
|
|
344,46
|
|
6
|
Nước dự phòng rò rỉ
|
|
17% (5)
|
58,56
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
403,02
|
|
Làm tròn: 403 m³/ngày.đêm
|
|
(Ghi chú: lượng nước sinh hoạt được tính cho ngày dùng nước lớn nhất trong năm với hệ số K = 1,2).
2.Giải pháp thiết kế:
a. Nguồn nước:
* Giai đoạn chưa có đường ống cấp nước chung đến khu vực quy hoạch: Tận dụng hệ thống cấp nước hiện có từ giếng đào, giếng khoan để phục vụ sinh hoạt hằng ngày.
* Giai đoạn lâu dài: Chọn nguồn cung cấp nước cho dự án là nguồn nước từ hệ thống cấp nước của đô thị.
b. Điểm đấu nối:
Theo QHCT xây dựng khu trung tâm hành chính mới, thương mại và dân cư của Tỉnh Kon Tum. Điểm đấu nối của mạng lưới cấp nước của khu vực quy hoạch là đường ống DN250 đặt trên điểm giao nhau giữa đường Hồ Chí Minh và tỉnh lộ 671.
* Giải pháp thủy lực:
Nhà máy nước Kon Tum có cốt đáy bể nước sạch là +566.3m. Cấp nước theo hình thức tự chảy (hiện tại là đến khu CN Hòa bình). Vì vậy phải xây dựng trạm bơm tăng áp 1. Đề nghị đặt tại dãi cây xanh đầu cầu ĐăkHno (QH chi tiết phía Đông Phường Lê Lợi), trạm bơm này dự kiến sẽ là trạm bơm tăng áp cho cả khu vực phía Nam thành phố. Quy mô trạm bơm 8.000m3/ngày như định hướng QHC.
Để điều hòa và dữ trữ lượng áp lực, đề xuất đặt đài nước- bể chứa W =500m3 ( ≥ 10%) tại đồi 689 ở phía Bắc trung tâm xã Chư Hreng.
c. Tổ chức mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới cấp nước là mạng vòng cho các tuyến ống chính cấp 1 (ống truyền tải) từ mạng chính được đấu kết hợp mạng cụt, để cấp nước trực tiếp từ mạng phân phối (cấp 2), đảm bảo cấp nước an toàn và liên tục đến từng công trình. Trên mạng lưới các tuyến ống chính có đặt các van chặn để vận hành mạng khi sửa chữa và bảo dưỡng, trên mạng có đặt các hố van xả khí ở điểm cao và các hố van xả cặn ở điểm thấp để xúc rửa đường ống.
- Mạng ống cấp nước phân phối tới công trình là mạng nhánh cụt theo nguyên tắc đối với công trình thấp tầng nước được cấp trực tiếp từ các tuyến ống phân phối, đối với các công trình cao tầng nước được thông qua trạm bơm, bể chứa cục bộ tập trung hoặc phân tán cho các lô đất hoặc từng công trình sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Cơ sở tính toán áp lực và lựa chọn đường kính ống dựa trên phần mềm Epanet2 - Chương trình mô phỏng thủy lực mạng lưới cấp nước. Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo áp lực nước tối và vận tốc kinh tế trong đường ống VDN90-DN250 từ 0,1÷1,5 m/s.
- Các tuyến ống chính sử dụng đường kính DN250, DN140, DN110, DN50. Mạng lưới được thiết kế sao cho đi đến từng nhu cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo tổng chiều dài của mạng lưới là tiết kiệm nhất có thể.
d. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
- Tiêu chuẩn về cấp nước chữa cháy lấy theo TCVN 2622-1995.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế đi chung với hệ thống cấp nước sinh hoạt để tiết kiệm chi phí đầu tư.
- Trên mạng ống cấp nước dọc theo các tuyến đường, bố trí các trụ lấy nước chữa cháy (loại trụ nổi), đảm bảo khoảng cách hai trụ không vượt quá 300m.
- Các trụ cứu hỏa được đặt tại các vị trí dễ lấy nước như các ngã giao,… và phải bố trí trên các ống có đường kính không nhỏ hơn 100mm.
- Các công trình công cộng và nhà chung cư cao tầng đều phải xây dựng các bể chứa dự trữ chữa cháy trong 3 giờ và đặt các trạm bơm chữa cháy trong nhà và các hệ thống chữa cháy tự động trong các công trình quan trọng.
3.Khái toán kinh phí
Bảng khái toán kinh phí cấp nước
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Chi phí xây dựng
|
Khối lượng
|
Tiền( đồng)
|
1
|
Ống nhựa HDPE DN250
|
m
|
1.250.000
|
1929
|
2.411.250.000
|
2
|
Ống nhựa HDPE DN140
|
m
|
480.000
|
2769
|
1.329.120.000
|
2
|
Ống nhựa HDPE DN110
|
m
|
450.000
|
2609
|
1.174.050.000
|
4
|
Ống nhựa HDPE DN50
|
|
390.000
|
1891
|
737.490.000
|
|
Phụ kiện đường ống
|
|
25%
|
|
1.412.977.500
|
5
|
Trụ cứu hỏa
|
trụ
|
20.000.000
|
15
|
300.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
7.364.887.500
|
(Bằng chữ: bảy tỷ ba trăm sáu mươi bốn triệu tám trăm tắm mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
IV.QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN:
1. Hiện trạng cấp điện:
a. Nguồn điện:
- Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được lấy từ lưới điện quốc gia, đấu nối từ đường dây 22KV kéo từ trạm 110Kv Kon Tum.
b. Lưới trung thế:
- Mạng 3 pha 3 dây 22kv chạy trên trụ bê tông li tâm (BTLT) trung thế 12m, mạng hình tia.
c. Lưới hạ thế:
- Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, Cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x95) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường giao thông.
- 100% các hộ trong khu nghiên cứu đã có điện, công suất điện đảm bảo nhu cầu phụ tải.
2.Quy hoạch hệ thống cấp điện:
a. Chỉ tiêu cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
-
Điện năng: 1500 kWh/người.năm.
-
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất 3000 h/năm.
-
Phụ tải điện 500 kW/1000 người
+ Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: 35%Qsh.
+ Điện dự phòng: 10%Qsh.
b. Tính toán phụ tải:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
1
|
Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh)
|
KW
|
1.852 người
|
926
|
2
|
Công trình công cộng
|
KW
|
35%Qsh
|
324
|
3
|
Điện dự phòng
|
KW
|
10%Qsh
|
93
|
4
|
Phụ tải cần thiết (Ptt max)
|
KW
|
|
1.343
|
5
|
Hệ số công suất (Cos)
|
|
|
0,85
|
6
|
Hệ số không đồng thời
|
|
|
0,8
|
7
|
Tổng công suất yêu cầu
|
KVA
|
|
1.264
|
Công suất biểu kiến phụ tải tính toán:
Sttkb = 1.264KVA.
c. Nguồn cấp điện:
Nguồn cấp điện cho khu quy hoạnh được lấy từ lưới điện quốc gia. Trong giai đoạn trước mắt đấu nối từ các tuyến đường dây 22KV hiện có kéo từ trạm biến áp 110Kv Kon Tum (cụ thể đấu nối từ đường dây 22kV trạm biến áp Hòa Bình 2), và dự kiến trong tương lai nguồn điện sẽ được cấp từ trạm 110Kv Kon Tum 2 tại phường Trần Hưng Đạo.
d. Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải:
- Lưới điện:
+ Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được thiết kế đi ngầm, trong giai đoạn đầu khi điều kiện chưa cho phép thì vẫn sử dụng đường dây đi nổi, sau này khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần đường dây trung thế đi nổi (hiện trạng) thành cáp ngầm; Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE.
+ Lưới hạ thế: Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V, đi ngầm. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây. Chọn cáp loại Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 0,6/1KV, tiết diện cáp >=95mm2 đi trong hào kỹ thuật. Tại các nhóm nhà ở xây dựng các tủ phân phối cấp cho các hộp phân dây và hòm công tơ.
+ Lưới chiếu sáng: Trong khu ở, trên trục đường, công viên, các đường khu vực trong khu nhà sử dụng lưới điện chiếu sáng có cấp điện áp 380/220V, đi ngầm. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây. Tiết diện cáp chiếu sáng từ 16 - 25mm2. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các cột đèn chiếu sáng cách nhau trung bình khoảng từ 30-50m. Đối với tất cả các tuyến đường trong khu vực quy hoạch đề xuất sử dụng đèn Sudium bán rộng hai cấp công suất 220V-150/250W ánh sáng màu vàng tự nhiên. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điều khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0 - 24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
-
Rãnh cáp, đầu nối của đường cáp ngầm:
+ Rãnh cáp được thiết kế phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đặc biệt chú ý đường cáp cắt nhau, đường cáp qua đường giao thông và đường cáp gần các công trình ngầm khác phải tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước theo Quy phạm trang bị điện Chương II mục 3.
Khi giao chéo với đường ôtô, cáp phải đặt trong tuynen, trong khối cáp hoặc trong ống suốt chiều ngang của đường cộng thêm mỗi phía 0,5m tính từ mép đường; chiều sâu chôn cáp ít nhất là 1m kể từ mặt đường và thấp hơn đáy mương thoát nước ở hai bên đường ít nhất là 0,5m.
Khi giao chéo với đường cụt, đường nội bộ xí nghiệp, đường chuyên dụng có ít xe cộ qua lại có thể đặt cáp trực tiếp trong đất.
+ Đầu nối cáp phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Các cáp điện ngầm đi trong đất, nằm trong công trình khác hoặc đi chung với đường dây thông tin, phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại quy phạm trang thiết bị điện và các quy định khác của pháp luật liên quan.
* Trạm hạ thế:
- Xây dựng mới 05 trạm biến áp 22/0.4KV.
- Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm bệt (kiốt), không có tường rào, vị trí đặt trạm được ngiên cứu nằm ở tâm phụ tải và có vị trí trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ).
* Trong giai đoạn đầu: Giải pháp khi điều kiện chưa cho phép vẫn sử dụng đường dây đi nổi :
- Lưới điện:
+ Lưới điện trung thế: Sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được thiết kế đi nổi trên trụ, với chiều cao trụ >=16m.Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE.
+ Lưới hạ thế: Sử dụng điện áp 380/220V mạng 3 pha 4 dây được thiết kế đi nổi dọc theo hai bên vỉa hè của các tuyến đường giao thông, cột điện BTLT. Cáp hạ thế sử dụng cáp bọc vặn xoắn, cách điện XLPE, tiết diện dây dẫn của các xuất tuyến hạ thế được chọn >= 95mm2.
+ Đường dây hạ áp đi chung với đường dây trung áp: Đối với cột đường dây trung hạ áp kết hợp cột điện chọn cột >= 16m, khoảng cách (theo phương thẳng đứng) giữa đường dây trung thế và hạ thế không được nhỏ hơn 2m đối với dây trần và 1m đối với dây bọc. Khoảng cách từ dây dẫn hạ thế khi độ võng lớn nhất, tới mặt đất không được nhỏ hơn 6m.
+ Lưới chiếu sáng:
Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha hạ thế treo trên cột.
Lưới điện chiếu sáng được thiết kế độc lập với lưới điện trung, hạ thế. Sử dụng lưới điện chiếu sáng có cấp điện áp 380/220V, Kết cấu mạng 3 pha 4 dây, đi nổi.
Hệ thống đèn đường được thiết kế để đảm bảo an toàn giao thông về ban đêm cho các phương tiện cơ giới và người đi bộ trên đường. Các trụ đèn của hệ thống đèn được chọn là trụ BTLT kết hợp với các trụ của lưới trung hạ áp, cần đèn dùng thép ống mạ nhúng kẽm loại gia công phù hợp với đầu trụ của cột BTLT. Với các trục đường chính có dải phân cách, các nút giao thông lớn, các khu vực công cộng lưới chiếu sáng được thiết kế đi ngầm, trụ đèn được chọn là trụ thép. Cột đèn được tổ chức bố trí một bên hoặc hai bên tùy vào mặt cắt các tuyến đường. Với các trục đường có dải phân cách các trụ đèn chiếu sáng được bố trí dọc theo dải phân cách.
Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điểu khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0-24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
+ Xây dựng mới 05 trạm biến áp 22/0,4KV.
+ Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm treo ngoài trời, không có tường rào, máy biến áp đặt trên trụ BTLT với giá đỡ bằng thép, vị trí đặt trạm được ngiên cứu nằm ở tâm phụ tải và có vị trí trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ).
* Quy định chung:
- Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo DA% £ 5%.
- Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (DU%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
- Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép giao động từ -10% £ DU% £ + 5%.
- Tần số: 50Hz.
- Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chiụ tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện ...), ban đầu sử dụng các trạm biến áp có công suất nhỏ đáp ứng vừa đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, về sau tuỳ theo nhu cầu phát triển của phụ tải mà tăng công suất trạm lên cho phù hợp.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
- Lưới điện và phụ kiện dường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, luật điện lực.
e. Di dời tuyến dây 22KVvà 0.4KV:
Một số tuyến dây 22KV và 0.4KV hiện có đi giữa và nằm ngoài các tuyến đường trong khu quy hoạch, vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉa hè dọc theo các tuyến đường mà đường dây đi qua.
Di dời đường dây có 2 bước:
- Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
- Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 22KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
f. Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện:
- Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện:
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn
vị
tính
|
Khối lượng
|
Đơn
giá
(Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 320KVA
|
bộ
|
05
|
440
|
2.200
|
2
|
Đường dây trung thế ngầm (22 KV)
|
Km
|
4,00
|
1.300
|
5.200
|
3
|
Đường dây SH ngầm (0.4 KV)
|
Km
|
14,00
|
950
|
13.300
|
4
|
Đường dây CS đi ngầm (0.4 KV)
|
Km
|
16,00
|
800
|
12.800
|
5
|
Tổng
|
|
|
|
33.500
|
((Bằng chữ: Ba mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng).
- Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện đi nổi:
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn
vị
tính
|
Khối lượng
|
Đơn
giá
(Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 320KVA
|
bộ
|
05
|
440
|
2.200
|
2
|
Đường dây trung thế nổi(22 KV)
|
Km
|
4,00
|
900
|
3.600
|
3
|
Đường dây SH nổi(0.4 KV)
|
Km
|
12,00
|
750
|
9.000
|
4
|
Đường dây CS đi nổi (0.4 KV)
|
Km
|
16,00
|
500
|
8.000
|
5
|
Tổng
|
|
|
|
22.800
|
(Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ tám trăm triệu đồng).
V.THOÁT NƯỚC THẢI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN.
1.Thoát nước thải
a. Hiện trạng thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải của khu vực quy hoạch chưa được đầu tư. Hiện tại nước thải của một số hộ gia đình được xử lý bằng hầm tự hoại, thẩm thấu trực tiếp vào lòng đất, còn lại là dùng nhà vệ sinh che chắn tạm bợ không đảm bảo vệ sinh.
b. Cơ sở và giải pháp thiết kế:
+ Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-2:2016/BXD: Các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình thoát nước.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- TCVN 51-2008 : Thoát nước - mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế.
- Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum đến năm 2030 .
- Dựa trên các đồ án quy hoạch chi tiết Trung tâm phường Trần Hưng Đạo, QHCT xây dựng khu vực phía Đông phường Lê Lợi - TP Kon Tum, QHCT xây dựng khu trung tâm hành chính mới, thương mại và dân cư của Tỉnh Kon Tum.
- Hồ sơ khảo sát địa hình khu vực.
- Tiêu chuẩn thoát nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước.
- Tiêu chuẩn và lượng nước thải.
TT
|
Hạng mục
|
Dân số
(người)
|
Tiêu chuẩn
(l/ng.ngđ)
|
Khối lượng nước thải (m3)
|
|
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
1852
|
150l/ng.ngđ
|
277,8
|
|
2
|
Nước thải công trình công cộng
|
|
20%Qsh.
|
55,56
|
|
3
|
Nước thải dịch vụ thương mại
|
|
5% Qsh
|
13,89
|
|
4
|
Tổng Qtb = (1+2+3) x 80%
|
|
|
277,8
|
|
Tổng( Q= Qtb x Kđh)
|
Kđh
|
1.2
|
333.36
|
|
c. Giải pháp thiết kế:
- Giai đoạn đầu khi mà hệ thống xử lý nước thải của thành phố chưa được đầu tư. Để giảm bớt ô nhiễm thì nước thải cần phải được xử lý cục bộ trong từng công trình bằng các bể tự hoại cải tiến 5 ngăn trước khi thoát ra hệ thống thoát nước mưa.
- Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum. Khu vực nghiên cứu sẽ xây dựng hệ thống cống riêng hoàn toàn. Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình cộng cộng, khu dịch vụ... được xử lý sơ bộ bằng bể lắng và bể tự hoại trước khi đấu nối với hệ thống thoát nước thải của khu vực lân cận đồ án quy hoạch.
- Nước thải sinh hoạt sau khi xử lí đạt loại A của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN14-2008) rồi xả ra môi trường tự nhiên.
- Lưu vực và hướng thoát nước: Khu vực quy hoạch được chia làm hai hướng thoát nước thải chính:
+ Lưu vực 1: Toàn bộ nước thải của khu vực phía Tây Nam của khu quy hoạch được thu gom và đưa về tuyến ống DN300 nằm trên tuyến đường quy hoạch dọc suối. (theo QH chi tiết Trung tâm phường Trần Hưng Đạo). Đấu nối với đường ống thoát nước thải của khu vực phường Trần hưng Đạo.
Lưu vực 2: Là lượng nước thải của khu vực phía Bắc và khu trung tâm khu quy hoạch. Được thu gom và đấu nối với đường ống thoát nước thải của khu QHCT xây dựng khu trung tâm hành chính mới, thương mại và dân cư của Tỉnh Kon Tum. Trong lưu vực này có bố trí một trạm bơm nước thải với công suất 700m3/ngày.đêm (theo QHCT xây dựng khu vực phía Đông phường Lê Lợi - TP Kon Tum).
- Mạng lưới đường ống:
+ Thiết kế cống tự chảy đi qua tất cả các nhà, tại những nơi địa hình bằng phẳng độ dốc cống đặt theo độ dốc tối thiểu i=1/D (D là đường kính ống). Tại những nơi có địa hình dốc lớn thì độ dốc cống đặt bằng độ dốc địa hình. Trên các tuyến ống có bố trí các giếng thăm để kiểm tra và khắc phục khi bị sự cố tắc ống, khoảng cách giữa các giếng thăm không quá 200m.
+ Vận tốc nước chảy lớn nhất trong cống: 3m/s để đảm bảo không phá hủy đường ống và mối nối
+ Sử dụng ống nhựa HDPE dùng trong thoát nước và phụ kiện đồng bộ. Độ sâu chôn ống ban đầu 1,2 m (tính đến mặt trên ống).
+ Tính thuỷ lực hệ thống cống chính:
Công thức tính lưu lượng: Q = x v
Công thức tính vận tốc: v = C
Trong đó :
Q: Lưu lượng, m3/s;
: Diện tích ướt, m2;
v: Vận tốc chuyển động, m/s;
R: bán kính thuỷ lực, bằng , ( P- chu vi ướt);
I: Độ dốc thuỷ lực, lấy bằng độ dốc đáy cống;
C: Hệ số Sezi.
Hệ số Sezi (C) xác định theo công thức:
C = Ry
n: Hệ số nhám;
y: Chỉ số mũ:
y = 2,5 - 0,13 - 0,75 ( -0,1)
2.Quản lý chất thải rắn.
a. Khối lượng chất thải rắn
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn áp dụng
+ QCVN 07-9:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật: Công trình quản lý Chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng.
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6705: 2009 chất thải rắn thông thường, phân loại .
+ Các lượng chất thải rắn phát sinh khác lấy theo (%) lượng chất thải rắn sinh hoạt.
+ Dự báo dân số khu quy hoạch: 1.852 người.
- Tiêu chuẩn và khối lượng chất thải rắn
TT
|
Các đối tượng thải Chất thải rắn
|
Quy hoạch
|
Tỷ lệ thu gom
(%)
|
Tiêu chuẩn thải
(kg/ng.đ)
|
Khối lượng
(kg/ng.đ)
|
1
|
CTR sinh hoạt
|
90%
|
1
|
1666,8
|
2
|
SX và DV
|
|
10% (CTR - SH)
|
166,68
|
3
|
CTCC
|
|
8% (CTR- SH)
|
133,34
|
|
Tổng cộng
|
|
|
1966,8
|
Lượng rác thải cần thu gom ( làm tròn)
|
2000
|
b.Giải pháp:
- Chất thải rắn trong khu quy hoạch chủ yếu là rác thải sinh hoạt hằng ngày.
- Cần tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức của mọi người dân về nguyên nhân, tác hại, tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh môi trường đối với đời sống sức khỏe, nòi giống cho bản thân và thế hệ con cháu.
- Vận động người dân đổ rác đúng nơi quy định, không vứt rác thải ra đường, xuống cống rãnh thoát nước, gây ứ động nguồn nước làm mất vệ sinh môi trường.
- Thu gom chất thải rắn tại các khu dân cư, các công trình công cộng: Thu gom tất cả các loại rác bằng xe cơ giới đến các điểm đặt thùng rác trên vỉa hè của từng dãy phố. Khoảng cách các thùng rác tối thiểu 80m.
- Chất thải rắn được phân loại tại nguồn thành chất vô cơ và hữu cơ. Chất thải rắn vô cơ được thu gom để tái chế. Chất thải rắn hữu cơ thu gom đưa về trạm xử lý chất thải rắn của thành phố.
3.Tổng hợp khối lượng và kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Đơn giá
( đồng)
|
Chi phí xây dựng
|
Khối lượng
|
Tiền (đồng)
|
1
|
Ống HDPE hai vách
|
|
|
|
|
|
DN200mm
|
m
|
646.600
|
4315
|
2.790.079.000
|
DN250mm
|
m
|
1.080.000
|
1575
|
1.701.000.000
|
DN300mm
|
m
|
1.200.000
|
810
|
972.000.000
|
ống có áp DN250
|
m
|
1.400.000
|
510
|
714.000.000
|
|
Phụ kiện
|
%
|
|
10
|
617707900
|
2
|
Trạm bơm
|
Trạm
|
3.000.000.000
|
01
|
3.000.000.000
|
3
|
Hố ga
|
cái
|
8.000.000
|
268
|
2.144.000.000
|
4
|
Vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
|
Thùng rác công cộng
|
Thùng
|
1.500.000
|
80
|
120.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
12.058.787.000
|
(Bằng chữ:Mười hai tỷ, không trăm năm mươi tám triệu, bảy trăm tám mươi bảy nghìn đồng).
VI.QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC:
1.Hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc:
a. Hệ thống chuyển mạch:
Trong khu vực quy hoạch có các tuyến cáp treo rải rác gây mất mỹ quan đô thị.
b. Hệ thống truyền dẫn:
Truyền dẫn tín hiệu bằng 2 phương thức: tuyến vi ba.
c. Mạng ngoại vi:
Chủ yếu là tuyến cáp treo nội hạt loại từ 10x2 đến 600x2, các tuyến này một số đi theo tuyến đường của Bưu điện, còn hầu hết đi chung với tuyến đường của điện lực.
d. Các dịch vụ viễn thông:
- Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
- Các dịch vụ viễn thông như Fax, Internet, thư từ báo chí, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
2.Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
+ Căn cứ quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Căn cứ quyết định số 581/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Kon Tum giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020.
+ Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
+ Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
+ Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.
+ Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.
+ Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
a. Dự kiến nhu cầu:
- Với số dân dự kiến khoảng 1.852 dân, số lợng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 1.593 máy (trong đó điện thoại cố định là 398 máy, điện thoại di động là 1.195 máy), đạt mật độ máy điện thoại là 86 máy/100dân.
b. Mạng chuyển mạch:
Nâng cấp tổng đài thêm khoảng 1.000 số để phục vụ người dân trong khu vực quy hoạch và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác trên mạng, bao gồm cả các trang thiết bị phụ trợ: máy phát điện dự phòng, hệ thống tiếp đất và chống sét, trạm điện, hệ thống báo cháy…
c. Hệ thống truyền dẫn:
- Sử dụng song song 2 phương thức truyền cáp quang và truyền vi ba.
- Cáp trong mạng nội bộ chủ yếu sử dụng loại cáp đi nổi có tiết diện lõi dây 0,5 mm (sau này khi điều kiện kinh tế cho phép chuyển dần sang đường cáp đi ngầm). Cáp thông tin được đi kết hợp với trụ điện lực.
- Bên cạnh đó cần kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện.
- Các tủ và hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
d. Mạng dịch vụ viễn thông:
- Cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) trên 100% mạng viễn thông cho toàn khu.
- Cung cấp điện thoại di động qua vệ tinh viễn thông.
e. Các dịch vụ bưu chính viễn thông:
- Phát hành báo điện tử qua bưu điện, phát triển dịch vụ mua hàng qua Bưu điện.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, làm cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, đáp ứng phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, từng bước phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, internet trong nhân dân.
- Vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống và hướng tới các dịch vụ cao cấp như thư điện tử, điện thoại thấy hình truyền số liệu tốc độ cao, truyền thông đa phương tiện với công nghệ tiên tiến.
3.Khái toán kinh phí :
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu)
|
Thành tiền
(triệu)
|
1
|
Mạng điện thoại cố định và dịch vụ viễn thông (tủ cáp, cáp thông tin)
|
thuê bao
|
398
|
5.5
|
2.189
|
Tổng cộng
|
2.189
|
(Bằng chữ: Hai tỷ, một trăm tám mươi chín triệu đồng).
VII.THIẾT KẾ NGẦM ĐÔ THỊ:
1.Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/06/2014;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP, ngày 22/3/2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị;
2.Phân tích, đánh giá hiện trạng xây dựng các công trình ngầm:
- Hiện trạng công trình trên khu vực quy hoạch chủ yếu là nhà ở bán kiên cố, kiên cố, nhà tạm, chưa có công trình ngầm trên khu vực này.
- Hiện trạng mạng lưới và các công trình hạ tầng kỹ thuật: hiện trên khu vực quy hoạch chỉ có đường Phạm Văn Đồng (đường Hồ Chí Minh), đường nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc Lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) đang thi công là có hào kỹ thuật, còn lại chưa có hào kỹ thuật.
c. Vị trí, quy mô các công trình công cộng, giao thông và hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Công trình công cộng và công trình thể dục thể thao: Hiện nay quỹ đất xây dựng còn lớn nên tất cả các công trình đều xây dựng trên cốt nền đô thị.
- Giao thông: Địa hình khu vực quy hoạch thuận lợi cho việc thiết kế các tuyến giao thông và các bãi đỗ xe tĩnh. Do vậy để tiết kiệm kinh phí xây dựng thì chưa cần thiết phải xây dựng các đường hầm và bãi đỗ xe ngầm.
- Thoát nước mưa: dự kiến đi ngầm, độ sâu chôn ống bê tông li tâm cách mặt đường H > 0,5m (mép trên).
- Thoát nước thải: Định hướng thoát nước trong các khu sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng đối với hệ thống thoát nước mưa, độ sâu chôn ống bê tông cách mép dưới ống thoát nước mưa tối thiểu 1,6m.
- Những tuyến đường chính có vỉa hè ≥3,0m bố trí đi ngầm trong hào kỹ thuật có chiều rộng 1000x1000: Cấp điện, cấp nước, cáp thông tin,...
- Những tuyến có vỉa hè nhỏ bố trí đi ngầm hoặc đi nổi tùy vào kích thước vỉa hè.
Tổng hợp khối lượng và kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn
vị
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(1000.đ)
|
Kinh phí
(1000đ)
|
1
|
- Hào kỹ thuật 1000x1000
(hiện trạng)
|
m
|
8.391,46
|
|
|
|
- Hào kỹ thuật 1000x1000
|
m
|
6.065,69
|
4.650
|
28.205.459
|
2
|
- Hào qua đường 1200x1200
|
m
|
354,89
|
29.200
|
10.362.788
|
3
|
- Hố ga
|
m
|
135,00
|
5.100
|
688.500
|
Tổng cộng
|
39.256.747
|
(Bằng chữ: Ba mươi chín tỷ, hai trăm năm mươi sáu triệu, bảy trăm bốn mươi bảy nghìn).
VIII.TỔNG HỢP ĐƯỜNG DÂY, ĐƯỜNG ỐNG KỸ THUẬT:
Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật tỷ lệ 1 /2.000 xác định:
- Vị trí các tuyến đường ống kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa và nước thải…) trên mặt bằng và khoảng cách ngang giữa chúng.
- Vị trí các công trình đầu mối của hệ thống kỹ thuật (trạm điện, trạm bơm nước sạch, trạm bơm và trạm xử lý nước thải ...).
- Độ sâu chôn ống và khoảng cách đứng giữa chúng tại các điểm giao cắt.
- Các khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các đường ống kỹ thuật và giữa chúng với các công trình khác đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy phạm.
--------------------------------
PHẦN VI
GIẢI PHÁP DI DỜI GIẢI TỎA MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
I.GIẢI PHÁP DI DỜI, GIẢI TỎA MẶT BẰNG:
Để triển khai thực hiện quy hoạch, đặc biệt là khi triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong khu vực quy hoạch, một số nhà ở bị phá dỡ hoàn toàn hoặc phá dỡ một phần. Các công trình phải phá dỡ chủ yếu là để mở đường, xây dựng các công trình công cộng.
Để tháo gỡ vướng mắc, hạn chế những khiếu kiện về đất đai, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đến tận cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận, tin tưởng, tự giác trong tổ chức thực hiện, nhất là người dân có đất nằm trong vùng dự án.
Cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có dự án xây dựng công trình chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu, thường xuyên bám sát các địa bàn trọng điểm, có khó khăn về GPMB để triển khai thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm cao. Cần xây dựng, thực hiện chương trình giám sát việc thực hiện công tác GPMB và các chủ trương, chính sách hỗ trợ công tác GPMB đúng quy định pháp luật.
Chủ đầu tư, các đơn vị thi công tập trung phương tiện, nhân lực tổ chức thi công với phương châm bàn giao mặt bằng đến đâu thi công đến đó. Đồng thời phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành liên quan kịp thời giải quyết các kiến nghị, đề xuất, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai dự án.
II.TÁI ĐỊNH CƯ:
Trong trường hợp phải giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, các hộ dân trong diện phải di dời sẽ được tái định cư tại các khu dân cư mới nằm trong khu vực thiết kế và khu tái định cư lân cận khu vực quy hoạch. Do mật độ xây dựng tại đa số các khu vực hiện có rất thấp, đồng thời đất ở trong quy hoạch mở rộng nhiều nên việc tái định cư tại chỗ là rất thuận lợi.
III.CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1.Các dự án ưu tiên đầu tư
a. Nguyên tắc:
- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) các khu vực. Căn cứ vào hiện trạng của từng khu đất thiết kế quy hoạch, nhu cầu xây dựng, khả năng và hiệu quả xây dựng, việc khai thác sử dụng đất đề nghị thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Ưu tiên cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như (san nền, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước) và cơ sở hạ tầng xã hội.
+ Tận dụng tối đa các quỹ đất bằng phẳng, đất trống chưa sử dụng để khai thác quỹ đất.
b. Kế hoạch khai thác quỹ đất:
Được phân thành hai bước:
- Bước 1:
+ Tập trung giải phóng mặt bằng, mở rộng và xây dựng hệ thống giao thông đúng lộ giới.
+ Các hộ dân nằm trong diện giải tỏa sẽ được tổ chức tái định cư tại chỗ, mức đền bù công trình, vật kiến trúc, hoa màu... theo quy định của nhà nước có áp dụng linh hoạt theo từng hoàn cảnh của các hộ dân để xác định mức hỗ trợ phù hợp.
+ Ưu tiên xây dựng các công trình công cộng thương mại để phục vụ nhu cầu trước mắt, tạo dựng bộ mặt đô thị, thực hiện theo đúng nội dung đã được quy hoạch.
- Bước 2:
+ Tiếp tục hoàn chỉnh các công trình công cộng, thương mại dịch vụ cấp đô thị, đồng thời xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ khu ở phục vụ nhu cầu của người dân.
c. Các hạng mục ưu tiên đầu tư trong khu vực quy hoạch:
- Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) các khu chức năng.
- Hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông đang được triển khai như: tuyến giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đi QL24...
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình công cộng thương mại dịch vụ ,Chợ; Trạm Y tế; Trường học…
- Dự án cấp nước cho khu vực.
- Thực hiện cắm mốc, tái định cư.
2.Nguồn lực thực hiện:
Trên cơ sở phân tích đánh giá các hạng mục ưu tiên phát triển, đề xuất nguồn lực thực hiện từ các nguồn vốn, phù hợp với nhu cầu phát triển của khu vực: Vốn đầu tư của nhà nước, các nguồn vốn huy động từ các nhà đầu tư, liên doanh, BOT, vốn tài trợ; vốn từ các dự án cho thuê đất, giao đất để phát triển cơ sở hạ tầng,..
3.Kế hoạch cắm mốc giới:
- Giai đoạn năm 2020: Thực hiện việc cắm mốc ranh giới quy hoạch, Tuyến đường Hồ Chí Minh, tuyến giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla, tuyến tỉnh lộ 671, tuyến vành đai phía Nam sông ĐăkBla.
- Giai đoạn sau 2020: Thực hiện việc cắm mốc giới quy hoạch các tuyến đường còn lại đảm bảo phù hợp với nguồn lực của địa phương và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
IV.ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH.
Trên cơ sở phân tích đánh giá quỹ đất hiện trạng, nhu cầu đầu tư các cơ sở hạ tầng và khả năng khai thác quỹ đất tại khu vực quy hoạch. Dự kiến chi phí để thực hiện theo các định hướng đồ án quy hoạch đề ra cụ thể như sau:
STT
|
HẠNG MỤC CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ
|
1
|
Chi phí đền bù (do thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư công trình chức năng và các tuyến hạ tầng kỹ thuật)
|
47.078.625.000
|
2
|
Chi phí đầu tư các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
|
414.501.284.000
|
3
|
Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
|
648.729.774.000
|
(Chi tiết xem phụ lục kèm theo)
Dựa trên các cơ sở dự báo về tổng vốn đầu tư phát triển và các nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, xác định các nguồn lực đảm bảo thực hiện quy hoạch thì Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đảm bảo tính khả thi để triển khai đầu tư cho các dự án thuộc khu vực quy hoạch, đảm bảo việc bố trí nguồn lực trong phạm vi quy hoạch dựa trên các nguyên tắc tập trung, hợp lý, bền vững, tận dụng tối đa nguồn vốn xã hội hóa, tránh bố trí nguồn lực lãng phí, dàn trải, kém hiệu quả. Đồng thời từng bước hình thành nên bộ mặt về cơ sở hạ tầng kỹ thuật - hạ tầng xã hội khu đô thị phía Nam thành phố và tạo thêm khoản thặng dư 187.149.865.000 đồng.
---------------------------------
PHẦN VII
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN TỚI QUY HOẠCH
1.Căn cứ đánh giá môi trường chiến lược:
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13;
- Nghị đinh 18 /2015/NP-CP ngày 14/2/2015 Quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 15/07/2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường .
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT- BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
- QCVN 14: 2015/BTNMT: Chất lượng nước-Nước thải sinh hoạt.
- QCVN 08: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
-
Quy hoạch sử dụng đất và QH hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch Phân khu (tỷ lệ 1/2000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla).
2.Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường:
* Mục tiêu chung:
Đảm bảo phát triển môi trường bền vững trên cơ sở mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum đến năm 2030. Các mục tiêu cần đạt được, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và nhiệm vụ bảo vệ môi trường là:
- Gắn chặt bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bảo vệ chất lượng nguồn nước cảnh quan khu dân cư nội thị.
- Cải thiện điều kiện sống dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường sống, bảo tồn văn hóa truyền thống vật thể, phi vật thể, các điểm di tích lịch sử trong khu vực.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí tại khu vực công cộng và hoạt động giao thông đô thị.
- Kiềm chế xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học; cải thiện từng bước chất lượng môi trường thành phố.
-
Mục tiêu cụ thể đối với quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông Đăkbla).
-
Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, vệ sinh môi trường và điều kiện xã hội của khu vực.
-
Dự báo diễn biến môi trường của phương án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng.
-
Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch, đề xuất các khoảng cách ly bảo vệ môi trường cho các khu chức năng, các khu vực cấm xây dựng.
3.Phạm vi nghiên cứu:
Khu vực nghiên cứu quy hoạch có diện tích khoảng 90ha trong đó lập mới 45ha. Ranh giới cụ thể:
+ Phía Bắc giáp: Sông ĐăkBla.
+ Phía Nam giáp: Đường Hồ Chí Minh (Đường Phạm Văn Đồng);
+ Phía Tây giáp: Đất nông nghiệp;
+ Phía Đông giáp: Đất nông nghiệp;
II.PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG KHI CHƯA LẬP QUY HOẠCH:
1.Môi trường nước
- Nước mặt: Bao gồm các khe suối nhỏ nằm rải rác trong khu quy hoạch với diện tích mặt nước khoảng 1,7ha. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực như lúa và hoa màu. Môi trường nước mặt chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
Những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước mặt:
+ Do nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn... chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để chảy vào các lưu vực sông suối.
+ Do rác thải từ các khu dân cư ven suối, lượng rác thải từ các hộ dân không được thu gom, xử lý mà vứt thẳng xuống suối, ao hồ.
+ Do hóa chất từ hoạt động nông nghiệp như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, bảo vệ thực vật theo nước mưa từ các đồng ruộng chảy ra hệ thống sông suối.
- Nước ngầm: Chất lượng nước ngần tương đối sạch, đảm bảo về đa số các chỉ tiêu: kim loại nặng, thành phần chất rắn, vô cơ,...
Nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước ngầm:
+ Tình trạng khai thác và sử dụng nước ngầm vào mục đích sinh hoạt, nông nghiệp,... một cách tự phát, thiếu quy hoạch đã làm suy giảm nguồn nước cấp, gây sụt lún đất.
+ Dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật của hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ ngầm vào đất và được tích lũy dài ngày vào trong mạch nước ngầm, từ đó làm biến đổi chất lượng các nguồn nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt.
+ Rác thải và hoạt động xử lý rác thải không đúng quy trình công nghệ cũng là nguyên nhân làm suy thoái chất lượng nước ngầm tầng nông của khu vực.
2.Môi trường không khí và tiếng ồn:
- Hiện trạng: Môi trường không khí tại khu vực chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các khí độc (CO, NO2, SO2. hơi chì), nhưng có dấu hiệu ô nhiễm bụi lý do hiện nay trong khu quy hoạch đang thi công một số tuyến đường lượng xe cộ ra vào khu quy hoạch tương đối nhiều gây ra ô nhiễm cục bộ ở một số vị trí.
- Các nguồn gây ô nhiễm không khí:
+ Hoạt động giao thông vận tải: Nguồn thải chủ yếu là khí thải của các phương tiện cơ giới tham gia giao thông, bụi bị khuếch tán từ mặt đường, tiếng ồn. Theo xu thế phát triển kinh tế- xã hội và quá trình đô thị hóa, hoạt động giao thông vận tải tại các khu vực đô thị sẽ tăng cường, vì vậy lượng bụi phát sinh, các loại khí thải độc hại thải vào môi trường đô thị ngày một gia tăng.
+ Hoạt động xây dựng: Trong quá trình đô thị hóa, việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà cửa và các công trình giao thông là một trong những nguồn phát sinh bụi, gây ô nhiễm môi trường không khí.
III.PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
1.Tác động của việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới :
Việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới sẽ làm thay đổi kiến trúc đô thị. Cấu trúc đan xen giữa các khu phố mới, công trình công cộng. Tuy nhiên, trong quy hoạch định hướng phát triển, chính quyền địa phương cần chú trọng đến yếu tố hài hòa trong sự kết hợp giữa cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại.
Tổ chức không gian đô thị mới cần xem việc tồn tại của các xóm làng hiện hữu trong cơ cấu đô thị mới là yếu tố quan trọng, bảo đảm sự gắn kết đồng bộ việc mở rộng không gian xóm làng với việc quy hoạch các khu đô thị mới, hạn chế việc di dời nhà cửa của người dân bản địa đi nơi khác. Chính sự kết nối hài hòa giữa cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại sẽ tạo được không gian mở cho kiến trúc đô thị chung của thành phố Kon Tum.
2.Tác động của các khu dịch vụ trương mại và dân cư
Chất thải phát sinh từ các khu dịch vụ trương mại và dân cư không lớn, tuy nhiên việc quy hoạch xây khu dịch vụ trương mại và dân cư với diện tích lớn sẽ làm gia tăng tác động, nguy cơ ô nhiễm chất lượng nguồn nước ngầm, chất lượng không khí khu dân cư xung quanh.
Bảng nhận dạng các nguồn gây tác động và yếu tố tác động tới môi trường
của đồ án quy hoạch
TT
|
Nguồn gây tác động
|
Yếu tố gây tác động đến môi trường
|
1
|
Phát triển các khu đô thị mới, khu dịch vụ trương mại bao gồm phát triển hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, xử lý chất thải)
|
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng, khí thải bãi đỗ xe
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cảnh quan.
|
2
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
|
3.Các tác động đến môi trường nước
- Nguồn nước ngầm có xu hướng bị ô nhiễm do việc thoát nước mặt và xử lý nước không đạt yêu cầu.
- Suy thoái tài nguyên nước (cả về số lượng và chất lượng) làm gia tăng nguy cơ phát sinh các chi phí xử lý nước cấp, nước đầu vào cho các mục đích sử dụng nước.
- Dự báo kết quả ô nhiễm môi trường nước do nước thải sinh hoạt nếu không có biện pháp xử lý:
Chất ô nhiễm
|
Tải lượng
(kg/ngđ)
|
Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l)
|
Chưa xử lý
|
QCVN 14:2008/BTNMT
C (Cột B)
|
BOD5
|
38,2 – 60,3
|
562,5 – 675
|
50
|
TSS
|
56,8 – 78,5
|
875 – 1812,5
|
100
|
Dầu mỡ phi khoáng
|
7,4– 14,2
|
125 – 375
|
20
|
Tổng Nitơ
|
4,1 – 7,9
|
75 – 150
|
50
|
Amôni
|
1,8 – 3,4
|
30 – 60
|
12
|
Tổng phốt pho
|
0,5 – 2,2
|
10 – 50
|
10
|
Tổng
|
108,8 – 166,5
|
|
|
Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Căn cứ giá trị C tại cột B - quy định của các thông số ô nhiễm cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước không dùng cấp nước sinh hoạt.
Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý sẽ ảnh hưởng đối với nguồn tiếp nhận. Do đó, toàn bộ nước thải này sẽ được đưa về khu xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường tự nhiên.
-
Theo đồ án quy hoạch, Dự báo dân số khu vực quy hoạch là 1.852 người. Căn cứ theo tiêu chuẩn thoát nước trong đồ án qui hoạch là 80% lượng nước cấp. Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm do WHO (Tổ chức Y tế thế giới) đề xuất về tải lượng trung bình các chất ô nhiễm có trong nước thải, ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sinh hoạt khu quy hoạch phân (tỷ lệ 1/2000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) như sau:
Tải lượng ô nhiễm trong nước thải do hoạt động sinh hoạt khu vực quy hoạch phát thải ra môi dự báo như sau: 20 tấn BOD5/ngày, 21.2 tấn COD/năm, 31,3 tấn SS/năm.
4.Các tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn:
Đánh giá nguồn, thành phần và khu vực bị tác động
Chất lượng không khí bị ảnh hưởng bởi các nguồn khí thải cũng như các điều kiện khí tượng và địa hình. Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính phát sinh từ hoạt động tiêu thụ nhiên liệu trong sinh hoạt, giao thông, thương mại dịch vụ, hoạt động xây dựng và các nguồn tải từ sinh hoạt của dân.
Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí khu vực quy hoạch được nhận dạng chi tiết như sau:
Bảng. Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm không khí
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động thương mại dịch vụ
|
1.1
|
Phát triển thương mại dịch vụ
|
Khu vực tập trung nhiều hoạt động thương mại dịch vụ
|
Hoạt động phát sinh CO, SOx, NOx, CO, CO2, H2S, tiếng ồn…
|
2
|
Hoạt động giao thông
|
2.1
|
Hoạt động giao thông chính, giao thông nội bộ, bãi đỗ xe
|
Tuyến giao thông đô thị
|
Bụi, CO, CO2, CmHn, SOx, NOx, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb).
|
3
|
Hoạt động sinh hoạt
|
3.1
|
Hoạt động sinh hoạt dân cư các phân khu đô thị;
|
Sử dụng nhiên liệu đốt: than củi, dầu, khí đốt để đun nấu
|
Quá trình đốt nhiên liệu tạo ra khói bụi, khí CO, CO2,.. tập trung ở không gian nhỏ hẹp (khu nấu ăn). Do sự thoát khí ra ngoài chậm nên tạo ra nồng độ lớn trong không gian sống của con người.
|
4
|
Các khu vực khác
|
4.1
|
Trạm trung chuyển chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải.
|
Gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực. Mức độ ô nhiễm cao.
|
Mùi, khí thải từ quá trình phân hủy chất thải rắn, bùn thải như SO2, H2S, CO2…
|
Đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm và khu vực chịu tác động:
Tải lượng các chất như NOx, VOC chiếm tỷ trọng lớn do hoạt động giao thông đô thị tăng lên. Các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn lớn cụ thể như sau:
- Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông: Việc nâng cấp cải tạo các hạng mục công trình giao thông như đi qua khu vực quy hoạch, các tuyến đường nội thị sẽ gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng, đặc biệt là về mùa nắng. Mật độ các phương tiện tham gia giao thông trên trục các trục đường chính của khu quy hoạch sẽ gây ô nhiễm bụi, khí độc đối với môi trường không khí xung quanh.
- Các tác động gián tiếp của hoạt động phát triển thương mại dịch vụ và phát triển đô thị, … sẽ thúc đẩy hoạt động giao thông chuyên chở vật liệu xây dựng, san nền, đào đất, phá đá, v.v. sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí thông qua việc gia tăng các phương tiện vận chuyển.
- Việc phát triển đô thị ngoài tác động đến môi trường không khí thông qua nguồn ô nhiễm giao thông, thì việc xây dựng đô thị cũng là nguồn tác động đến môi trường không khí như bụi từ các hoạt động san nền, tiếng ồn từ các phương tiện xây dựng đô thị; khí thải, tiếng ồn từ các phương tiện tham gia giao thông đô thị, từ các hoạt động sinh hoạt, hoạt động dịch vụ…
- Hoạt động phát triển thương mại dịch vụ, các hoạt động chế biến của các cơ sở riêng lẻ sẽ có những tác động đến môi trường không khí xung quanh như bụi, tiếng ồn, khí thải.
5.Các tác động đến môi trường đất:
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn... và các công trình dịch vụ - thương mại sẽ làm biến đổi bề mặt địa hình tự nhiên khu vực, ảnh hưởng đến quá trình chảy tràn của nước mưa, tăng diện tich bề mặt đất đai bị bê tông hoá làm giảm quá trình vận chuyển của nước mặt xuống tầng nước ngầm dẫn đến giảm lưu lượng và chất lượng nguồn nước ngầm khu vực.
Hoạt động giao thông, thương mại dịch vụ với việc xả thải chất thải không được kiểm soát chặt hoặc xây dựng khu chôn lấp chất thải rắn không đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi tính chất lý hóa học của đất, gia tăng hàm lượng các kim loại nặng trong đất.
6.Đánh giá xu hướng tác động xấu tổng hợp của các yếu tố môi trường:
-Trên cơ sở phân tích các định hướng phát triển của đồ án quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla). Để xem xét mức độ tác động của các ngành kinh tế đến môi trường, cần phải có đánh giá tổng hợp khả năng, mức độ gây tác động của phát triển đô thị, phát triển ngành đối với các thành phần môi trường. Đây sẽ là cơ sở để xem xét các vấn đề môi trường trong các quy hoạch định hướng phát triển các ngành. Đánh giá tác động của các ngành kinh tế đến môi trường khi thực hiện quy hoạch cần sử dụng phương pháp ma trận định lượng.
Mức độ tác động của mỗi ngành được tính như sau:
Tác động rất mạnh: 3; Tác động mạnh: 2; Tác động nhỏ: 1; Tác động không đáng kể: 0; Hệ số tác động: ngắn hạn 1; trung hạn 2; dài hạn: 3;
Bảng. Ma trận đánh giá mức độ khi phát triển đô thị đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
TT
|
Các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
|
Phát triển các khu đô thị
|
QH hệ thống giao thông
|
Phát triển TM-DV
|
1
|
Sử dụng đất
|
2
|
-1
|
-1
|
2
|
Khí tượng, thủy văn…
|
-2
|
-1
|
-1
|
3
|
Tai biến môi trường
|
-2
|
-2
|
-1
|
4
|
Chất lượng nước mặt
|
-3
|
-1
|
-1
|
5
|
Chất lượng nước ngầm
|
-2
|
-1
|
-2
|
6
|
Chất lượng không khí
|
-2
|
-3
|
-1
|
7
|
Gia tăng chất thải rắn
|
-3
|
-1
|
-2
|
8
|
Dân số và định cư
|
2
|
3
|
2
|
9
|
Đói nghèo, việc làm, CL cuộc sống
|
2
|
2
|
2
|
Điểm trung bình
|
-8/-27
|
-5/-27
|
-5/-27
|
Ghi chú: (-) Tác động tiêu cực mang dấu âm ; (+) Tác động tích cực mang dấu dương.
Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:
(1) Tác động tích lũy tới môi trường tự nhiên:
- Phát triển đô thị sẽ làm gia tăng nước thải và chất thải rắn. Chất lượng nước mặt sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực lớn nhất do việc thực hiện các hoạt động phát triển đề xuất trong quy hoạch.
- Môi trường không khí sẽ chịu tác động của hoạt động đô thị và xây dựng hệ thống giao thông là nguồn ô nhiễm bụi lớn nhất.
- Các tác động đến vấn đề sử dụng đất, hệ sinh thái, có ảnh hưởng tích cực nhất đến cảnh quan và các di tích văn hóa lịch sử.
(2) Tác động tích lũy tới môi trường xã hội:
- Phát triển kinh tế đem lại cơ hội việc làm từ tất cả các thành phần quy hoạch. Giảm tỷ lệ dân số di cư, tỷ lệ đói nghèo và ổn định chất lượng cuộc sống.
- Bên cạnh những tác động tích cực, phát triển thương mại dịch vụ sẽ giải quyết lượng lớn nhu cầu lao động, hiệu quả lao động cao hơn và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Sức khỏe cộng đồng có tiềm năng bị ảnh hưởng tiêu cực do các chất thải gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động đô thị, phát triển công nghiệp, tuy nhiên với việc phát triển, mở rộng hệ thống đô thị, cơ sở hạ tầng và dịch vụ, người dân có cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Vì vậy, về tổng thể thực hiện quy hoạch có tác động tích cực tới sức khỏe cộng đồng.
IV. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1.Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường:
Bảo vệ nguồn nước trong khu vực nghiên cứu quy hoạch: Bảo vệ nguồn nước, chất lượng nước các suối đầu nguồn là vấn đề hết sức cần thiết trong khu vực. Do đó trong quá trình phát triển khu vực quy hoạch phải thiết lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát chất lượng môi trường nước bằng các chỉ tiêu quan trắc thực tế.
2.Các giải pháp quản lý, kỹ thuật bảo vệ môi trường
Giải pháp bảo vệ môi trường đối với hoạt động đô thị, thương mại dịch vụ.
- Quy hoạch sử dụng đất đô thị, phân bố hợp lý các khu dịch vụ, khu dân cư, đảm bảo khoảng cách ly các khu vực nhạy cảm. Giảm thiểu ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông: Cần quản lý và đảm bảo diện tích cây xanh thích hợp dọc theo đường giao thông có độ cao 6 - 15m nhằm hạn chế, phát tán bụi và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông.
- Tăng mật độ cây xanh trong các đô thị: trồng thêm cây trên các đường phố, mở rộng các công viên. Trồng cây xanh dọc tuyến đường theo khoảng cách, loại cây đáp ứng yêu cầu cách ly chống ồn, bụi...
- Thiết kế, xây dựng hệ thống cấp nước và thoát nước thải đô thị, hệ thống thoát nước mưa. Rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong các đô thị để từng bước có biện pháp xử lý.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) sinh hoạt, CTR nguy hại bao gồm cả thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTR nguy hại.
- Phát triển không gian cảnh quan cây xanh trong các đô thị, tạo điều kiện cải thiện môi trường nghỉ ngơi cho người dân đô thị.
- Phát triển cơ sở hạ tầng cấp và thoát nước cho công tác cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư ở các khu vực đô thị.
-Khai thác, sử dụng tổng hợp có hiệu quả tài nguyên nước. Giám sát hoạt động khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho hoạt động sử dụng nước hiện có. Kiểm soát chất thải (nước thải, khí thải, tiếng ồn), đảm bảo tuân theo các TCVN về môi trường giải pháp về chính sách quản lý môi trường
- Nâng cao nhận thức cho nhân dân về môi trường: Tăng cường giáo dục pháp luật (Luật bảo vệ môi trường, Luật và các văn bản khác có liên quan), đẩy mạnh giáo dục pháp luật trong các trường học.
- Công tác kiểm soát và hướng dẫn thực thi pháp luật về môi trường phải được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả; công tác xử lý sai phạm phải kịp thời và kiên quyết.
Chương trình quan trắc, giám sát môi trường:
Mục đích việc giám sát môi trường nhằm kiểm tra chất lượng môi trường trong quá trình hoạt động của khu quy hoạch, đánh giá hiệu quả của các biện pháp khống chế ô nhiễm, kịp thời có giải pháp bổ sung điều chỉnh khi các biện pháp khống chế chưa đạt yêu cầu.
Các số liệu đo đạc và phân tích chất lượng môi trường sẽ được lưu trữ và báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý môi trường.
* Giám sát chất lượng nước ngầm.
- Thông số giám sát: pH, Màu, N-NO2, Fetổng, SO42-,Clorua, TDS, BOD5, độ cứng (tính theo CaCO3), As, Pb, Zn, Mn, Dầu mỡ, Ecoli, Coliform.
- Địa điểm khảo sát lấy mẫu: 2 mẫu nước giếng trong khu vực quy hoạch.
- Tần suất giám sát : 2 lần/năm
- Tiêu chuẩn so sánh : QCVN 09-2015
* Giám sát chất lượng nước mặt.
- Thông số giám sát: pH, DO, COD, BOD5, N-NO3, N-NO2, Amoni, TSS, Nitơ tổng, Photpho tổng, sunfat, As, Pb, Hg, Zn, Mn, dầu mỡ khoáng, tổng coliform.
- Địa điểm khảo sát lấy mẫu: 2 mẫu nước khe suối trong khu vực.
- Tần suất giám sát : 2 lần/năm;
- Tiêu chuẩn so sánh : QCVN 08-2015
* Giám sát chất lượng nước thải
- Thông số giám sát: pH, DO, COD, BOD5, Amoni, TSS, Nitrit, Nitrat, tổng N, tổng P, As, Cd, Cr, Pb, Zn, Mn, Ecoli, tổng Coliform, Dầu mỡ (động thực vật).
- Địa điểm khảo sát lấy mẫu: 1 điểm sau hệ thống xử lý nước thải tập trung và 1 điểm trước nguồn tiếp nhận nước thải của nhà máy xử lý.
- Tần suất giám sát : 4 lần/năm
- Tiêu chuẩn so sánh : QCVN 14-2015
* Giám sát chất lượng không khí xung quanh
- Thông số giám sát: Tiếng ồn, bụi, CO, SO2, NO2,THC
- Địa điểm khảo sát lấy mẫu: 2 mẫu khí (1 điểm tại khu vực dân cư gần nhất, 1 điểm khu vực dự án). Các điểm quan trắc được đặt theo hướng gió chủ đạo.
- Tần suất giám sát : 2 lần/năm
- Tiêu chuẩn so sánh : QCVN 05 :2013
* Giám sát chất thải rắn
- Giám sát quá trình thu gom và xử lý chất thải rắn của Công ty.
- Tần suất giám sát : 2 lần/năm
* Đối với môi trường đất
Kiểm soát việc trượt đất, xói lở trong quá trình chuẩn bị mặt bằng và thi công.
* Giám sát y tế và an toàn lao động
+ Giám sát việc thực hiện các biện pháp giảm nhẹ tác động đối với công nhân thi công trên công trường (bảo hộ lao động).
+ Sử dụng các phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động trong quá trình thi công.
+ Kiểm soát về nước sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với công nhân ở lại công trường.
Kinh phí thực hiện cho công tác giám sát môi trường được tính trong chi phí chung của nhà thầu xây dựng.
-------------------------------
PHẦN VIII
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Phối cảnh tổng thể khu vực lập quy hoạch
I.CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHỐNG CHẾ KHOẢNG LÙI:
Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn quy định nhằm tạo không gian thoáng đối với các ngã phố chính.
- Đối với các công trình công cộng; thương mại dịch vụ:
+ Các công trình chính xây dựng dọc các tuyến giao thông: Khoảng lùi tối thiểu là 6,0m so với chỉ giới đường đỏ; các công trình phụ trợ (nhà bảo vệ, nhà để xe,....) được phép xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ của tuyến đường nhưng không có bất kỳ bộ phận nào của công trình nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ.
+ Riêng các công trình đã được đầu tư xây dựng (trạm y tế phường Trần Hưng Đạo; trường mầm non Họa Mi...) không đảm bảo khoảng lùi, nhưng không nhô ra khỏi chỉ giới đường đỏ thì vẫn sử dụng đến hết niên hạn. Khi xây dựng công trình mới trong khuôn viên thì khoảng lùi tối thiểu là 6,0m so với chỉ giới đường đỏ, để đảm bảo các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi của khu vực.
- Đối với nhà ở:
+ Nhà ở hiện trạng chỉnh trang và nhà ở mật độ cao: Khoảng lùi tối thiểu là 1,5m so với chỉ giới đường đỏ;
+ Nhà ở mật độ thấp: khoảng lùi 3,0m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Khu nhà ở xã hội: công trình chính có khoảng lùi tối thiểu là 6,0m so với chỉ giới đường đỏ, các công trình phụ trợ có thể trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công viên cây xanh, thể thao: công trình xây dựng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ.
II.CẢNH QUAN ĐÔ THỊ KHU VỰC TRUNG TÂM
1.Mật độ xây dựng và chiều cao công trình kiến trúc của từng khu vực. Tỷ lệ cây xanh trong khu vực trung tâm.
Mật độ xây dựng và tầng cao công trình phải đáp ứng theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, mật độ xây dựng và tầng cao công trình phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam; chiều cao công trình đảm bảo thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và toàn khu vực.
-
Khu trung tâm phường Trần Hưng Đạo:
- Đối công trình dịch vụ thương mại: Tuỳ theo tính chất và vị trí mỗi công trình có quy mô cụ thể. Các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng từ 2-7 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6m (so với chỉ giới đường đỏ).
- Đối với các công trình công cộng : Các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng từ 2-4 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6,0m so với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với khu ở:
+ Khu dân cư hiện trạng: Chỉnh trang, nâng cấp, xây dựng hoàn thiện với chiều cao tầng (các lô đất HT1-HT3) từ 2-5 tầng; (các lô đất HT4-HT6) từ 2-3 tầng, mật độ xây dựng 80%. Khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Khu dân cư mới: Xây dựng theo các hình thức kiến trúc truyền thống địa phương, vùng Tây Nguyên và xu thế kiến trúc xanh, chiều cao tầng cho phép đối với nhà mật độ thấp từ 1-3 tầng và mật độ xây dựng khoảng 60%, khoảng lùi tối thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ; đối với nhà mật độ cao từ 2-5 tầng và mật độ xây dựng khoảng 80%, khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với chỉ giới đường đỏ.
b) Khu trung tâm xã Chư Hreng:
- Đối công trình dịch vụ thương mại: Tuỳ theo tính chất và vị trí mỗi công trình có quy mô cụ thể. Các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng từ 2-10 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6m (so với chỉ giới đường đỏ).
- Đối với các công trình công cộng: Các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng từ 2-4 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6,0m so với chỉ giới đường đỏ. Riêng các công trình đã được đầu tư xây dựng chưa đảm bảo về khoảng lùi nhưng không vượt khỏi chỉ giới đường đỏ được giữ nguyên để sử dụng, khi xây dựng công trình mới thì khoảng lùi tối thiểu 6,0m so với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với khu ở:
+ Khu dân cư hiện trạng: Chỉnh trang, nâng cấp, xây dựng hoàn thiện với chiều cao tầng từ 2-5 tầng, mật độ xây dựng 80%. Khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Khu dân cư mới: Xây dựng theo các hình thức kiến trúc truyền thống địa phương, vùng Tây Nguyên và xu thế kiến trúc xanh, chiều cao tầng cho phép từ 2-5 tầng, mật độ xây dựng khoảng 60-80%.
-
Khu vực đường bao phía Nam sông ĐăkBla:
- Đối công trình dịch vụ thương mại: Tuỳ theo tính chất và vị trí mỗi công trình có quy mô cụ thể. Các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng từ 2-15 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với các công trình công cộng: Các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng từ 2-4 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6,0m so với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với khu ở:
+ Khu dân cư mới: Xây dựng theo các hình thức kiến trúc truyền thống địa phương, vùng Tây Nguyên và xu thế kiến trúc xanh, chiều cao tầng cho phép từ 2-5 tầng, mật độ xây dựng khoảng 60-80%.
+ Khu nhà ở xã hội: Xây dựng theo hình thức nhà chung cư cao tầng, chiều cao từ 7-10 tầng, mật độ xây dựng 60%. Khoảng lùi tối thiểu 6,0m so với chỉ giới đường đỏ.
-
Tỷ lệ đất cây xanh:
- Các không gian xanh trong khu vực phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận dụng đất tại các khu vực không thuận lợi xây dựng công trình và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh.
- Đối với các khu công viên công cộng, mật độ xây dựng các công trình dịch vụ tối đa 5%, không quá 15% đối với các vườn hoa khu ở. Tầng cao không quá 2,0 tầng (chủ yếu là 1,0 tầng). Mật độ che phủ của cây xanh bóng mát tối thiểu đạt 50%.
2. Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang khu vực hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực mới:
a. Phương án thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với khu vực hiện hữu:
- Khu vực cải tạo, chỉnh trang gồm các công trình đã được xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp cải tại chỉnh trang đối với khu vực này tập trung vào các giải pháp cải tạo kiến trúc mặt đứng và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị. Khống chế chiều cao tối đa cho các khu dân cư khoảng 05 tầng. Tận dụng vị trí thuận lợi (nằm trên tuyến giao thông chính) kết hợp ở với thương mại để phát triển dịch vụ thương mại.
b. Giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực mới:
- Khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo và khu vực quanh nút giao tuyến giao thông kết nối với đường bao phía Nam sông ĐăkBla. Tại các khu vực này, đồ án đề xuất quy hoạch thành khu vực có các công trình cao tầng làm điểm nhấn cho khu vực kết hợp với các dải cây xanh cảnh quan tạo nên không gian, kiến trúc cảnh quan đặc thù, mang đậm nét của một thành phố xanh.
- Khu vực tại nút giao tuyến giao thông kết nối với tỉnh lộ 671. Đây sẽ là khu thương mại dịch vụ của khu vực trung tâm xã Chư Hreng. Định hướng kiến trúc là các công trình hỗn hợp đa năng trung và cao tầng, mật độ cao, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường chính của khu vực. Công trình trung và cao tầng khối tích lớn được bố trí tiếp xúc với trục đường chính. Các công trình hỗn hợp thấp tầng, khối tích nhỏ được bố trí xung quanh chợ, làm làm đa dạng không gian, tạo ra khu vực kinh doanh sầm uất và năng động.
- Các công trình văn hóa, giáo dục, TDTT được quy họach tập trung tại trung tâm phường Trần Hưng Đạo và trung tâm xã chư Hreng bao gồm các trường học, các công trình văn hóa, công cộng dịch vụ và sân thể dục thể thao. Các công trình này được thiết kế tương đồng về hình khối kiến trúc, tuy tính chất và công năng khác nhau nhưng kiến trúc của mỗi công trình phải hòa nhập được với các công trình lân cận nhằm tạo nên một tổng thể các công trình kiến trúc hài hòa, tạo điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
III.CẢNH QUAN ĐÔ THỊ DỌC CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH
1.Nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc dọc các trục đường chính
- Trục đường Hồ Chí Minh và tuyến giao thông kết nối: dọc theo các trục này là các công trình dịch vụ thương mại cao tầng cấp đô thị, các khu dân cư hiện có, chỉnh trang cải tạo hình khối kiến trúc đảm bảo mỹ quan đường phố theo xu hướng kiến trúc hiện đại, hình khối mạch lạc...
- Trục đường chính vuông góc với đường đường giao thông kết nối (tỉnh lộ 671, đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla),và các tuyến qua khu ở: với các công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao... phục vụ khu ở và các khu dân cư phát triển mới xây dựng tuân thủ theo quy hoạch, về khoảng lùi, tầng cao, mật độ xây dựng,... hình khối kiến trúc hiện đại.
2.Cây xanh cho các trục đường chính
Quy định các khoảng cách trồng cây ven đường, các diện tạo hàng rào cây xanh, các điểm đặt thiết bị trên đường phố, các khu vực quanh mặt nước cần đảm bảo độ che phủ của cây xanh và đảm bảo khoảng lùi và tầm nhìn đến các công trình và địa hình.
Cây bóng mát: Cây bóng mát là những loài cây có thân gỗ lớn, lá thường xanh hay rụng. Chúng có chiều cao từ 5-10-50m, có loài sống hàng ngàn năm. Cây bóng mát có nhiều loại, thường được trồng cho đường phố, khu nhà ở, vườn hoa...Trong kiến trúc cảnh quan, các loại cây bóng mát được sử dụng chia ra 3 loại sau:
+ Cây bóng mát thường: gồm những loài cây lá kim hoặc lá rộng, thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều loài cho bóng râm tốt lại có dáng cây đẹp, chúng thường được trồng đơn, trồng thành khóm hay từng mảng phối kết với công trình kiến trúc hoặc hệ thống hạ tầng.
+ Cây bóng mát có hoa đẹp: gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỡ, cho bóng mát nhưng đặc biệt có hoa đẹp. Hoa có tác dụng tăng giá trị trang trí ở tầng cao, chúng thường được trồng điểm cảnh, phối kết hợp với mảng cây xanh rộng hoặc công trình kiến trúc.
+ Cây bóng mát có hoa thơm: là những cây bóng mát có hoa gây cảm giác dễ chịu. Chúng thường được trồng bên những công trình kiến trúc như công trình tôn giáo, hoặc cạnh khu giao tiếp cộng đồng.
Đề xuất các loại cây bóng mát sử dụng cho khu vực
TT
|
Tên cây
|
Độ cao
(m)
|
Màu sắc
hoa
|
Mùa nở
hoa
|
Tác dụng
|
Nơi trồng
|
1
|
Sao đen
|
15-25
|
Xanh
|
|
Bóng mát
|
Đ. Chính
|
2
|
Bằng lăng
|
5-10
|
Tím-Hồng
|
Hạ-Thu
|
Bóng mát
|
Đ. Nội khu
|
3
|
Sưa trắng
|
8–10
|
Xanh
|
Xuân
|
Bóng mát
|
Đ. Nội khu
|
+ Giải phân cách: Trồng hoa và cây cảnh thân thảo. Có thể trồng các loại cọ cho lá quạt.
IV.CÁC KHU VỰC KHÔNG GIAN MỞ
1.Chức năng cho các không gian mở trong khu vực nghiên cứu
- Không gian mở trong khu vực nghiên cứu có 3 chức năng chính như sau:
+ Cải thiện điều kiện vệ sinh và môi trường: Nhờ sự hình thành các hình thái không gian mở và nhất là nhờ kết hợp với hệ thống cây xanh mà không gian mở có tác dụng điều chỉnh môi trường khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, gió), hạn chế bụi trong không khí và giảm độ ồn trong khu ở.
+ Tổ chức các hoạt động xã hội và công cộng: Ngoài không gian ở có tính chất riêng tư trong khu ở, không gian mở là nơi diễn ra các hoạt động xã hội và giao lưu cộng đồng đa dạng, phong phú như : Đi lại, giao tiếp, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, thể thao thể dục, v.v...
+ Đáp ứng nhu cầu văn hoá - thẩm mỹ: Tác động văn hoá - thẩm mỹ của việc tổ chức không gian và trang trí thẩm mĩ không gian mở, thể hiện ở vẻ đẹp của tổng thể cảnh quan, có ảnh hưởng tích cực tới tâm lý và hành động của con người cũng như thái độ ứng xử của con người đối với môi trường.
- Các không gian mở bao gồm:
+ Công viên cây xanh dọc suối ĐăkHno; được gắn kết với khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo nằm gần kề các khu công cộng của khu vực. Vừa là nơi giải trí, sinh hoạt cộng đồng của dân cư khu vực; Mùa mưa là nơi điều hòa về thủy văn của khu vực.
+ Khu công viên du lịch có ngọn đồi (điểm cao 572,05m): Điểm cao có tầm nhìn bao quát gần như toan bộ tuyến giao thông kết nối và các khu vực lân cận rất thích hợp bố trí công trình tượng đài có tính chất biểu tượng, nhằm tạo điểm nhấn cho khu vực đô thị mới của thành phố.
+ Khu công viên cây xanh giáp sông ĐăkBla: Gắn kết với dòng sông ĐăkBla tạo khoảng mở hướng về trung tâm thành phố và là nơi vui chơi giải trí và sinh hoạt cộng đồng cho dân cư khu vực.
2.Không gian kiến trúc cảnh quan mở
Bố cục kiến trúc cảnh quan phải không được phá vỡ hình thái không gian mà phải tạo ra sự hài hoà tự nhiên - nhân tạo. Việc xác định các trục, tuyến, điểm mốc không gian chủ đạo của toàn khu cũng như từng công trình xác định trên cơ sở các mốc, đường trục cảnh quan tự nhiên như các điểm cao, các hướng và điểm nhìn.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp với chức năng sử đụng đất; kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo đồ án được phê duyệt.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải triệt để khai thác và bảo vệ cảnh quan tự nhiên, đặc biệt phải giữ được tính đặc trưng mỹ quan, môi trường đô thị và đảm bảo phát triển bền vững.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp và hài hòa với không gian kiến trúc và cảnh quan của khu vực và vùng kế cận và đảm bảo nguyên tắc kiểm soát phát triển đối với kiến trúc công trình trong khu vực.
Các công trình kiến truc nhỏ: Tượng đài, vòi phun nước, tác phẩm phù điêu, điêu khắc, hệ thống các chòi nghỉ chân...Nên được thiết kế theo một hình thức thống nhất, gắn với các biểu trưng của khu vực để tạo nên nét riêng cho khu đô thị mới
Kiến trúc các công trình dịch vụ thương mại, nhà ở dân dụng, khách sạn thương mại phải được nhấn cao tầng, hình thức kiến trúc giàu bản sắc, tăng các góc nhìn và điểm nhìn nhằm tận dụng được sự lưu thông của gió tự nhiên và ánh sáng trực tiếp vào các công trình kiến trúc. Tổ chức các khoảng lùi công trình, hợp khối kiến trúc, tạo không gian mở để tạo sự giao thoa với địa hình tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên.
Kết nối các không gian các khu chức năng đô thị. Tại khu vực cửa ngõ tổ chức các cổng chào với hình thức kiến trục hoành tráng tạo cảm giác thị giác cho toàn đô thị. Đây là trục không gian bố trí những tổ hợp kiến trúc công trình đa dạng, sinh động nhất trong đô thị.
Hình thức, khối tích công trình phụ thuộc vào các yếu tổ công năng hoạt động của từng khu nhưng vẫn đảm bảo hài hoà với các tổ hợp kiến trúc xung quanh và tuân thủ nguyên tắc thiết kế các không gian quy hoạch.
Tạo khoảng lùi các tổ hợp công trình để thiết lập các không gian quảng trường công cộng, các không gian công cộng này liên kết các hệ thông giao thông như xe buýt, xe chuyên dùng, xe đa năng..
3.Không gian kiến trúc cảnh quan tại các nút giao thông và trong từng khu vực.
Tại vị trí các đường trục chính mở xuyên qua khu từ các đường đối ngoại là các không gian trọng điểm, lấy các tuyến đường chính và các khu làm trung tâm bố cục cho các thành phần chức năng xung quanh. Các khu vực chức năng của đô thị phải được thiết kế với hình khối kiến trúc đặc thù riêng từng khu vực, toát lên yếu tố công năng hài hoà với cảnh quan thiên nhiên. Đảm bảo các khu vực đều được trang trí bằng thiết kế ánh sáng đô thị, thông gió tự nhiên. Quản lý lưu thông cho đô thị, các bến bãi đỗ xe, các điểm giao cắt cần được thiết kế an toàn. Tạo thẩm mỹ là điểm nhấn trong tổng thể không gian đô thị.
Thiết lập một số không gian ấn tượng cho đô thị bằng việc bố trí sắp đặt chiều cao cũng như khối tích, hình dạng công trình tạo được mặt đứng cũng như nhịp điệu công trình kiến trúc.
Thể hiện đặc trưng cảnh quan tự nhiên của khu vực, các hệ thống HTKT và các khu vực chức năng của đô thị. Gắn kết các hệ thống giao thông quốc gia và khu vực, kết nối hệ giao thông, các nút giao cắt, các điểm cửa ngõ và các tuyến chính, phụ trong khu vực được nghiên cứu. Nâng cao được chất lượng môi trường sống cho người dân trong vùng.
Kiến nghị các giải pháp và các quy định cụ thể chế độ quản lý không gian kiến trúc - cảnh quan, tạo lập hình ảnh đô thị có chất lượng thẩm mỹ, thể hiện được bản sắc văn hoá riêng. Tạo bộ mặt đô thị phù hợp với cảnh quan chung, xứng tầm với bộ mặt của một đô thị lớn.
Tạo các mô hình không gian trục cảnh quan, trục đô thị, không gian cửa ngõ. Tạo các công trình với tính chất là điểm nhấn thị giác. Sử dụng đa dạng chức năng các lô đất, tạo không gian, hình dạng, diện mạo điển hình cho từng khu vực, trên cơ sở khai thác triệt để quỹ đất có giá trị phục vụ các hoạt động của đô thị nhưng vẫn đảm bảo cân bằng tự nhiên.
Kết nối các không gian sản xuất, không gian xanh, không gian sinh thái và không gian dân dụng đô thị. Liên kết các khu chức năng đảm bảo hoạt động riêng của đô thị. Xác định các công trình điểm nhấn trong không gian khu vực quy hoạch, tầng cao xây dựng công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất từng lô đất và cho toàn đô thị.
Xây dựng hệ sinh thái bền vững. Tạo sự thuận tiện, hấp dẫn và dễ nhận biết cho những người đang làm việc, khách vãng lai và cho các phương tiện giao thông.
V.CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỂM NHẤN
1.Các công trình công cộng, dịch vụ thương mại
Tập trung các công trình công cộng, thương mại dịch vụ như: trung tâm thương mại, khách sạn, các công trình văn phòng cho thuê…. Với vị trí thuận lợi, có hướng nhìn đẹp, nằm trên trục giao thông chính. Các công trình cần được thiết kế có hình thức kiến trúc hài hòa, thể hiện được tính chất của công trình, mang đường nét hiện đại nhưng vẫn phản ánh được đặc trưng của khu vực. Các công trình hòa nhập vào không gian xanh của khu vực nhưng tạo nên được bộ mặt kiến trúc đô thị cho khu vực.
2.Các công trình văn hóa, giáo dục, TDTT và Các khu công viên cảnh quan
- Tập trung các trường học, các công trình văn hóa, công cộng dịch vụ và sân thể thao khu vực: Các công trình này được thiết kế tương đồng về hình khối kiến trúc, tuy tính chất và công năng khác nhau nhưng kiến trúc của mỗi công trình phải hòa nhập được với các công trình lân cận nhằm tạo nên một tổng thể các công trình kiến trúc hài hòa, tạo điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
- Các khu công viên cảnh quan lấy không gian cây xanh khu vực làm chủ đạo, tôn trọng địa hình địa vật tiến hành tổ chức các không gian xanh gần gũi với thiên nhiên. Các điểm khai thác dịch vụ được xây dựng lồng ghép vào tổ hợp các điểm nghỉ chân, ngắm cảnh và hoàn toàn hoà nhập với không gian xung quanh, ngăn cấm và hạn chế tạo ra các không gian cục bộ, ngăn rào và các hình thức ngăn cách không gian có ảnh hưởng đến mỹ quan thiên nhiên.
VI.KHU VỰC CÁC LÔ PHỐ
1.Mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới
a. Các khu vực đất xây dựng nhà ở:
- Các khu hiện trạng: Chỉnh trang, nâng cấp, xây dựng hoàn thiện.
+ Các lô đất HT1- HT3: với chiều cao tầng từ 2-5 tầng mật độ xây dựng 80%. Chỉ giới xây dựng với khoảng lùi 1,5m.
+ Các lô đất HT4- HT6: với chiều cao tầng từ 2-3 tầng mật độ xây dựng 80%. Chỉ giới xây dựng với khoảng lùi 3,0m.
- Các khu dân cư đô thị xây dựng mới:
+ Nhà ở mật độ cao: Xây dựng theo các mô hình kiến trúc nhà phố hiện đại, chiều cao tầng cho phép từ 2-5 tầng, mật độ xây dựng khoảng 80%, chỉ giới xây dựng với khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Nhà ở mật độ thấp: Xây dựng theo mô hình nhà vườn, có kiến trúc truyền thống, chiều cao tầng cho phép từ 1-3 tầng, mật độ xây dựng khoảng 60%, chỉ giới xây dựng với khoảng lùi 3,0m so với chỉ giới đường đỏ.
- Về chiều cao tầng 1: Thống nhất chiều cao tầng 1 công trình chính (tính từ cốt nền đến cốt sàn): Từ 3,9m đến 4,2m, trừ những công trình phụ trợ và công trình có kiến trúc đặc thù.
- Hàng rào công trình:
+ Cổng ra vào, hàng rào công trình dùng loại thoáng, không che chắn tầm nhìn và phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kiến trúc, kích thước (chiều cao, chiều rộng) với công trình chính.
+ Khuyến khích xây dựng cổng, hàng rào theo dạng không gian mở, sử dụng cây xanh, bồn hoa hoặc rào nhẹ có tính chất ngăn cách không gian kiến trúc.
- Vật liệu xây dựng công trình: Hạn chế sử dụng vật liệu bằng sắt thép, nhôm kính mà sử dụng các loại vật liệu thân thiện với môi trường. Khuyến khích sử dụng các vật liệu địa phương, vật liệu mới ứng phó với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường.
b. Công trình công cộng:
- Đối với các công trình dịch vụ công cộng, thương mại: Tuỳ theo tính chất và vị trí mỗi công trình có quy mô cụ thể. Nhìn chung, các công trình này có mật độ xây dựng khoảng 40%; chiều cao tầng khoảng 5-15 tầng. Khoảng lùi tối thiểu 6m (so với chỉ giới đường đỏ). Các công trình công cộng dịch vụ và thương mại có tính chất phục vụ đặc biệt có thể được phép xây dựng sát với lộ giới, tạo sự thuận lợi cho giao tiếp phù hợp với tính chất chức năng, nhưng phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
- Về chiều cao tầng 1: Thống nhất chiều cao tầng 1 công trình chính (tính từ cốt nền đến cốt sàn): Từ 3,9m đến 4,2m, trừ những công trình phụ trợ và công trình có kiến trúc đặc thù.
- Hàng rào công trình:
+ Cổng ra vào, hàng rào công trình dùng loại thoáng, không che chắn tầm nhìn và phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kiến trúc, kích thước (chiều cao, chiều rộng) với công trình chính.
+ Khuyến khích xây dựng cổng, hàng rào theo dạng không gian mở, sử dụng cây xanh, bồn hoa hoặc rào nhẹ có tính chất ngăn cách không gian kiến trúc.
- Vật liệu xây dựng công trình: Khuyến khích sử dụng các vật liệu địa phương, vật liệu mới ứng phó với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường.
2.Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh - mặt nước, tiện ích đô thị.
a. Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh- mặt nước.
Trong lĩnh vực thiết kế đô thị, cây xanh là yếu tố chủ đạo để tạo cảnh quan, tô điểm cho từng tuyến, mảng, góc không gian. Những dải cây xanh, những con đường rợp lá và hoa, những công viên thảm cỏ, bồn hoa... cùng với mặt nước, vừa là "lá phổi" của đô thị, vừa tạo nên những dấu ấn riêng của từng trục đường, từng góc phố, tuyến phố. Cây xanh cũng là một quỹ kiến trúc đô thị đặc thù. Kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống cây xanh, mặt nước, giao thông tạo ra không gian kết nối liên thông trong đô thị, thông gió tự nhiên và cải thiện môi trường đô thị.
Bố trí không gian cây xanh trong các công viên theo dạng chủ đề nhằm tạo điểm nhấn và thuận lợi cho công tác chăm sóc và quản lý. Khuyến khích xã hội hóa công tác quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị; phát động chương trình hộ gia đình tự trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh khu vực nhà mình, trên các tuyến phố đã quy hoạch… và theo quy định về chủng loại cây trồng.
- Không gian cây xanh được liên kết với nhau hình thành một hệ thống hoàn chỉnh. Ngoài khu vực cây xanh TDTT trung tâm khu dân cư, các khu vực cây xanh vườn hoa khác được bố trí trong lõi các nhóm nhà ở, loại cây được trồng chủ yếu là các loại cây xanh bóng mát, kết hợp với các cây bụi thấp trang trí, chú trọng bố trí các loại cây cỏ nhiều hoa, nhiều màu.
- Mật độ xây dựng các công trình dịch vụ tối đa 5% đối với các khu công viên công cộng, không quá 15% đối với các vườn hoa khu ở. Tầng cao không quá 2,0 tầng (chủ yếu là 1,0 tầng). Mật độ che phủ của cây xanh bóng mát tối thiểu đạt 50%.
- Cây xanh chủ yếu là cây bóng mát kết hợp cây kinh tế (Sao, Sưa trắng ...), đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng các cụm, nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ mặt nước.
+ Cây xanh đường phố: Chủ yếu trồng các loại cây cho bóng mát và lá xanh quanh năm (Sao đen, Bàng, Bằng lăng hoa tím, Muồng hoa vàng, Keo tai tượng, Mỡ, Viết, Dầu Cát.v.v.) kết hợp với các loại cây có thân mảnh cho phép không gian xuyên suốt chủ yếu là Dừa, ngoài ra có thể dùng Cọ, Tà vạt, Cau bụi, Cau, .v.v.). Đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng nhằm chiêm ngưỡng các cụm/nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ.
+ Giải phân cách: Trồng hoa và cây cảnh thân thảo. Có thể trồng các loại cọ cho lá quạt.
b. Tiện ích đô thị:
Ngoài các tiện ích đô thị cơ bản có trong khu vực : trường học, khu thương mại dịch vụ, sân thể dục thể thao, công viên cây xanh, sinh hoạt cộng đồng...Còn có các tiện ích đô thị khác gắn kết với đô thị khu vực bao gồm :
*Trang thiết bị kỹ thuật:
- Trang thiết bị đường phố bao gồm: chiếu sáng đô thị, thùng rác, vệ sinh công cộng, hàng rào... Ngoài ra cần thiết kế tiện nghi: bậc thang, tường, thành bể, đài phun, lan can cho người già, cho người đi xe lăn, hệ thống âm thanh, thảm cỏ.
- Chiếu sáng đô thị: Thông thường, các hệ thống chiếu sáng được bố trí để phục vụ đường giao thông cơ giới. Trong thiết kế đô thị, chiếu sáng cần nâng lên thành một ‘nghệ thuật’ vừa trang hoàng cho công trình, cho không gian, vừa chiếu sáng cho cả người đi bộ và các phương tiện cơ giới. Ánh sáng có thể được tạo ra từ các cột đèn đường, từ các đèn lắp trên các tòa nhà, hay trên các cột đèn thấp, các đèn từ dưới hất lên, các đèn đặc biệt chiếu cây xanh, các ánh sáng chiếu vào mặt đứng các công trình hay chính ánh sáng hắt ra từ của sổ các tòa nhà. Bằng sự kết hợp tất cả các nguồn sáng trên, chúng ta sẽ đạt được một mức chiếu sáng mong muốn và qua đó thu hút sự chú ý đến những phần nhất định của không gian và che dấu đi những phần khác. Hình dạng và màu sắc của ánh sáng cũng tạo ra hiệu quả khối ba chiều, biến đổi cảm nhận của chúng ta đối với không gian và trang hoàng cho cảnh quan đêm của khu vực. Càng sáng, càng thu hút được các hoạt động của con người trong đêm.
- Trang thiết bị đường phố khác: được bố trí thuận tiện cho người sử dụng.
+ Ghế ngồi: Những đồ vật này cần thiết kế đơn giản, dễ kê, gắn, phản ánh tính đương đại, hài hoà với cảnh quan xung quanh, tạo ra ấn tượng cho từng khu vực. Với vật liệu phù hợp có tính năng như: ghế ngồi không quá lạnh về mùa đông, không quá nóng về mùa hè... Khoảng cách tối thiểu là 100m bố trí một cụm ghế ngồi.
+ Thùng rác: Về quy cách thùng rác được thiết kế với kích thước phù hợp, thuận lợi với việc lấy rác, bỏ rác. Kích thước 300x600 mm; 400x700 mm. Dọc những trục đường chính của quảng trường cứ 200 m bố trí đặt một thùng rác. Hình thức có thể thay đổi phù hợp với từng khu vực: hài hòa, hiện đại. bắt mắt, dễ nhận thấy. Bố trí 100m dặt một thùng.
+ Nhà đợi xe buýt : Hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, an toàn, đảm bảo về yêu cầu che mưa, che nắng cho người sử dụng. Vật liệu sử dụng phong phú, tạo nên sự phong phú về cảnh quan. Đặt ở tiện lợi và dễ sử dụng.
+ Không gian ngoài trời: Sử dụng kết cấu nhẹ, thông thoáng không che lấp tầm nhìn ra hồ. Có sử dụng những mầu sắc gây bắt mắt
+ Hàng rào, cổng: Cổng ra vào Cổng ra vào tạo thành điểm nhấn, có phong cách riêng. Hàng rào trong khu vực không được quá cao, hình thức phù hợp với cảnh quan xung quanh. Khuyến khích sử dụng hàng rào ước lệ, có thể bằng cây xanh cắt xén, không liên tục hoặc bằng bồn cây hoa kết hợp với hàng rào hoa sắt thấp để không tạo cảm giác ngăn cách không gian.
*Trang trí nghệ thuật trong đô thị.
Tượng sẽ được đặt ở những vị trí dễ nhìn thấy từ mọi hướng, nơi mọi người có thể gặp gỡ, giao lưu. Kích thước tượng từ 1-2,5m màu sắc phù hợp với cảnh quan xung quanh.
*Biển chỉ dẫn và quảng cáo:
Hệ thống biển chỉ đường nhiều khi lại gây rắc rối rất nhiều cho người tham gia giao thông. Thêm nữa, các biển chỉ đường, biển tên phố chỉ phục vụ cho các phương tiện cơ giới; biển hiệu cho người đi bộ thì hoàn toàn không có. Để cải thiện tình trạng trên, cần:
- Thiết kế thống nhất và phối hợp hệ thống biển hiệu trên một phạm vi lớn. Ngay từ khâu tạo cấu trúc không gian, cần thiết kế không gian mạch lạc, sẽ giảm sự cần thiết các biển hiệu - đặc biệt là những biển hướng dẫn đường đi và hướng giao thông
- Có thể dẫn hướng người đi bộ thông qua kiểu cách lát đường, đặt các biểu tượng nghệ thuật trên mặt đường, vỉa hè; và sử dụng các cách sáng tạo khác để giúp mọi người dễ dàng tìm hướng.
- Biển quảng cáo: Thông tin về văn hoá, xã hội, lịch sử, môi truờng, thông tin về quảng cáo, thông tin đặc biệt, triển lãm đặc biệt..., thường được đặt ở những nơi ra vào chính, hướng chính.
---------------------------------
PHẦN IX
CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. VỊ TRÍ, RANH GIỚI, QUY MÔ CÁC PHÂN KHU TRONG KHU VỰC QUY HOẠCH; CHỈ TIÊU QUY HOẠCH, CỐT XÂY DỰNG ĐỐI VỚI TỪNG LÔ PHỐ.
1.Phân khu A (Phạm vi thuộc phường Trần Hưng Đạo):
- Vị trí: Nằm ở phía Nam khu vực quy hoạch từ đường Hồ Chí Minh đến suối ĐăKHno (ranh giới phường Trần Hưng Đạo và Xã Chư Hreng).
- Quy mô: Diện tích khoảng 32,1 ha.
- Tính chất, chức năng: là khu vực trung tâm phường Trần Hưng Đạo gắn với công trình công cộng, thương mại dịch vụ và các khu dân cư tập trung.
Tập trung các công trình hành chính của phường; các công trình công cộng phục vụ khu ở (Giáo dục, Y tế, văn hóa, Thể dục thể thao, Công viên cây xanh…); khu dân cư tập trung gồm các khu dân cư hiện trạng chỉnh trang và khu dân cư mới. Ưu tiên bố trí các công trình thương mại dịch vụ cao tầng tại nút giao tuyến giao thông kết nối với đường Hồ Chí Minh tạo điểm nhấn kiến trúc cho khu vực cửa ngõ, các công trình thương mại dịch vụ khác dọc tuyến kết nối khuyến khích xây dựng công trình có khối tích lớn theo dạng tổ hợp, hiện đại đáp ứng được yêu cầu thương mại dịch vụ và tạo động lực phát triển chung cho toàn bộ khu vực; Các khu ở trên tuyến giao thông kết nối khuyến khích xây dựng theo dạng nhà ở liên kế có tầng cao tối thiểu 02 tầng tạo bộ mặt chung cho tuyến giao thông chính của khu vực.
2.Phân khu B (Phạm vi thuộc xã Chư Hreng):
- Vị trí: Khu vực từ suối ĐăkHno ở phía Nam đến tuyến giao thông đi đường Nguyễn Tri Phương ở phía Bắc.
- Quy mô: Diện tích khoảng 19,8 ha.
- Tính chất, chức năng: là khu ở đô thị gắn với công viên du lịch và khu biệt thự sinh thái (định hướng) ở phía Đông tuyến giao thông kết nối.
Phía Tây Nam tuyến giao thông kết nối bố trí khu dân cư mới khuyến khích xây dựng theo dạng nhà ở liên kế có tầng cao tối thiểu 02 tầng tạo bộ mặt chung cho khu ở đô thị của khu vực và phía Tây Bắc là khu công viên du lịch có ngọn đồi với điểm cao tự nhiên 572,05m là điểm nhấn tự nhiên có tầm nhìn bao quát toàn khu vực thích hợp bố trí các công trình tượng dài, biểu tượng cho đô thị gắn với phát triển về du lịch. Phía Đông tuyến giao thông kết nối là khu vực định hướng hình thành khu biệt thự sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên khu vực.
3.Phân khu C (Phạm vi thuộc xã Chư Hreng):
- Vị trí: Khu vực từ giáp tuyến giao thông đi đường Nguyễn Tri Phương đến hợp thủy phía Bắc Trường tiểu học và THCS Chư Hreng (cơ sở 2).
- Quy mô: Diện tích khoảng 13,8 ha.
- Tính chất, chức năng: Là trung tâm của xã Chư Hreng gắn với công trình công cộng, thương mại dịch vụ và các khu dân cư tập trung.
Khu vực tập trung các công trình hành chính, công cộng (y tế, giáo dục, thể dục thể thao…) của xã Chư Hreng, xen kẻ là các khu dân cư hiện trạng chỉnh trang, khu dân cư mới và khu nhà ở xã hội. Các công trình thương mại dịch vụ tại nút giao giữa tỉnh lộ 671 và tuyến giao thông kết nối khuyến khích xây dựng công trình cao tầng có khối tích lớn hiện đại để tạo điểm nhấn kiến trúc đồng thời tạo động lực phát triển cho toàn khu vực. Bố trí chợ xã Chư Hreng trên trục chính tuyến kết nối giáp tuyến giao thông đi đường Nguyễn Tri Phương, các khu dân cư xung quanh chợ xây dựng theo dạng nhà ở liên kế có tầng cao tối thiểu 02 tầng tạo thành dãy nhà phố ở kết hợp kinh doanh phù hợp với sự phát triển chung của khu vực.
4.Phân khu D (Phạm vi thuộc xã Chư Hreng):
- Vị trí: Khu vực từ hợp thủy phía Bắc Trường tiểu học và THCS Chư Hreng (cơ sở 2) đến sông ĐăkBla.
- Quy mô: Diện tích khoảng 24,3 ha.
- Tính chất, chức năng: là khu dân cư kết hợp các công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị.
Phía Đông tuyến giao thông kết nối là khu dân cư mới gắn kết với khu dân cư đã xác định theo quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu trung tâm hành chính mới dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum. Phía Tây tuyến giao thông kết nối là các công trình thương mại dịch vụ khuyến khích xây dựng công trình dạng tổ hợp có khối tích lớn, hiện đại, tại nút giao tuyến kết nối với đường vành đai phía Nam sông ĐăkBla ưu tiên xây dựng công trình thương mại dịch vụ cao tầng nhằm tạo điểm nhấn kiến trúc hướng về sông ĐăkBla. Bố trí công viên cây xanh từ nút giao đến sông ĐăkBla nhằm tạo khoảng mở hướng đi khu trung tâm hành chính tập trung mới phía Bắc sông ĐăkBla của tỉnh, đồng thời tạo khoảng không gian xanh và vui chơi giải trí của khu dân cư đô thị khu vực.
5.Các chỉ tiêu quy hoạch đối với từng lô phố
Các chỉ tiêu của đồ án quy hoạch đối với từng lô phố đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn, quy định về quy hoạch xây dựng Việt Nam hiện hành, được thể hiện cụ thể tại “Phần IV: Bố cục quy hoạch kiến trúc, Mục II: Quy hoạch sử dụng đất”.
6.Cốt xây dựng đối với từng lô phố
Các lô phố khi san nền tạo mặt bằng xây dựng công trình dựa trên cơ sở tôn trọng địa hình tự nhiên, hạn chế tối đa khối lượng đào, đắp và đáp ứng yêu cầu về thoát nước và mặt bằng xây dựng. Khống chế cao độ nền xây dựng của từng ô phố cao hơn cao độ vỉa hè tiếp giáp là +0,3m.
(xem chi tiết tại bản vẽ QH06 Chuẩn bị kỹ thuật)
Sơ đồ phân khu chức năng trong khu vực quy hoạch
II.CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ, CHỈ GIỚI XÂY DỰNG, CỐT XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI TỪNG TUYẾN ĐƯỜNG, KHU VỰC; PHẠM VI BẢO VỆ, HÀNH LANG AN TOÀN CÔNG TRÌNH HTKT
1.Tuyến đường Hồ Chí Minh
- Tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua khu vực quy hoạch có lộ giới là 32m.
- Đối với các công trình công cộng - dịch vụ thương mại cấp đô thị, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 6m
- Đối với nhà ở: Có chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ.
2.Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla).
- Đoạn qua khu vực quy hoạch có lộ giới là 27,0m.
- Các công trình công cộng, khi xây dựng khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là 6m.
- Đối với nhà ở: Có chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ.
3.Các tuyến đường còn lại trong khu vực
- Đối với các công trình công cộng; thương mại dịch vụ:
+Khoảng lùi tối thiểu là 6,0m so với chỉ giới đường đỏ; các công trình phụ trợ (nhà bảo vệ, nhà để xe,....) được phép xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ của tuyến đường nhưng không có bất kỳ bộ phận nào của công trình nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ. Riêng các công trình đã được đầu tư xây dựng (trạm y tế phường Trần Hưng Đạo; trường mầm non Họa Mi...) không đảm bảo khoảng lùi, nhưng không nhô ra khỏi chỉ giới đường đỏ thì vẫn sử dụng đến hết niên hạn. Khi xây dựng công trình mới trong khuôn viên thì khoảng lùi tối thiểu là 6,0m so với chỉ giới đường đỏ, để đảm bảo các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi của khu vực.
- Đối với nhà ở:
+ Nhà ở hiện trạng chỉnh trang và nhà ở mật độ cao: Khoảng lùi tối thiểu là 1,5m so với chỉ giới đường đỏ;
+ Nhà ở mật độ thấp: khoảng lùi 3,0m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Khu nhà ở xã hội: công trình chính có khoảng lùi tối thiểu là 6,0m so với chỉ giới đường đỏ, các công trình phụ trợ có thể trùng với chỉ giới đường đỏ.
III.CÁC TRỤC KHÔNG GIAN CHÍNH, CÁC ĐIỂM NHẤN CỦA KHU VỰC
1.Các trục đường chính:
- Trục đường Hồ Chí Minh chạy qua khu vực quy hoạch ở phía Nam được xác định là tuyến giao thông chính, đồng thời là tuyến giao thông đối ngoại của khu vực kết nối trung tâm thành phố và các khu vực lân cận. Các phương tiện giao thông có thể tiếp cận thuận tiện với khu vực quy hoạch theo tuyến đường này.
- Tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) đi qua khu vực quy hoạch xuyên suốt từ Bắc đến Nam. Là tuyến giao thông trục chính kết nối trung tâm thành phố gắn kết với các khu chức năng của khu vực nghiên cứu trên toàn tuyến, đồng thời kết nối các tuyến giao thông của các khu vực lân cận.
2.Các điểm nhấn:
- Nút giao lộ đường Hồ Chi Minh và tuyến giao thông kết nối bố trí công trình biểu tượng đặt tại đảo giao thông
- Các công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị cao tầng quanh nút giao đường Vành đai phía Nam sông ĐăkBla - tuyến giao thông kết nối. Tạo điểm nhìn dẫn hướng vào trung tâm thành phố ở phía Bắc sông ĐăkBla.
- Điểm cao tự nhiên 572,05m thuộc khu công viên du lịch ở vị trung tâm của khu vực quy hoạch. Là điểm nhấn về cảnh quan cho khu vực, có tầm nhìn bao quát về cảnh quan, kiến trúc cho toàn khu vực.
IV.YÊU CẦU, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1.Đối với khu ở:
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu ở mới đảm bảo không úng lụt và phù hợp với qui hoạch tổng thể. Cốt xây dựng tuân thủ theo quy hoạch san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép.
Đối với cốt sân nhà, tầng cao nhà, mặt đứng nhà khi xây dựng sẽ tuân thủ theo hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu nhà ở có hệ thống thu gom rác và có điểm tập trung rác theo qui hoạch chi tiết được duyệt. Nhà ở xây dựng cách điểm tập trung rác trên 50m và có trồng cây cách ly, thiết kế sân chơi, vườn hoa, khuôn viên cho từng khu ở.
- Yêu cầu quản lý xây dựng:
Việc xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo đúng quy hoạch về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao nhà, độ đua ra của ban công, ô văng ... được yêu cầu phù hợp với từng đường phố. Trước khi xây dựng phải có đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng (trừ những trường hợp được miễn cấp giấy phép theo luật định) được cấp có có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân theo sự hướng dẫn của cơ quan trực tiếp quản lý xây dựng đô thị.
2.Đối với các lô đất xây dựng công trình dịch vụ thương mại, công cộng:
- Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
Cốt nền của các khu vực thiết kế đảm bảo thoát nước và không ảnh hưởng các công trình lân công trình lân cận.
+ Các công trình dịch vụ công cộng cấp đô thị đều có bãi đỗ xe, tuỳ theo từng khu vực qui mô bố trí hợp lý.
+ Đối với các công trình trung tâm lớn: thiết kế chiếu sáng phù hợp cho ngoại thất công trình vừa đảm bảo an toàn vừa cải tạo cảnh quan đô thị.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
+ Các khu trung tâm đều có hệ thống thu gom rác thiết kế thuận lợi, bố trí trên các đường nhánh và gần các mối giao cắt đường đô thị.
+ Cây xanh khu trung tâm công cộng trồng nhiều chủng loại cây trang trí, tạo ra nhiều không gian tạo cảnh quan môi trường phong phú.
-Yêu cầu về quản lý xây dựng:
Các công trình thuộc khu trung tâm chỉ được xây dựng khi có dự án đầu tư và qui hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền được phê duyệt trên cơ sở quy hoạch chi tiết và hoàn tất các thủ tục đầu tư xây dựng theo luật định.
+ Giới hạn khu đất và chỉ giới xây dựng công trình được xác lập theo quy hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt tuỳ thuộc theo quy mô, tính chất, vị trí xây dựng từng công trình.
3.Đối với các khu cây xanh, cảnh quan thiên nhiên mặt nước:
- Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
San lấp mặt bằng theo yêu cầu thực tế mỗi khu vực, khai thác triệt để địa hình thiên nhiên, hạn chế tối đa việc san lấp.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Hệ thống thu gom rác phải được quy hoạch cụ thể, không bố trí các công trình gây bụi, bẩn gần các khu công viên, cấm thoát nước bẩn (chưa qua xử lý) vào các hồ trong khu công viên cây xanh.
- Yêu cầu về quản lý - bảo vệ:
+ Các công viên cây xanh được đầu tư xây dựng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với qui hoạch chi tiết đô thị.
+ Nghiêm cấm việc khai thác, san lấp mặt bằng bừa bãi trong khu vực dự kiến xây dựng công viên gây tác động xấu ảnh hưởng địa hình khu đất và cảnh quan thiên nhiên.
------------------------------
PHẦN X
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Từ những phân tích và đánh giá trên, có thể kết luận:
1. Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) dọc tuyến giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến sông ĐăkBla) thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum tại vị trí này là phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nhằm hình thành tuyến đô thị cửa ngõ phía Nam ngoài đường Hồ Chí Minh tạo động lực thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của khu vực. Từng bước đưa cuộc sống của nhân dân trong khu vực và của cả thành phố ngày một nâng cao theo hướng văn minh, hiện đại.
2. Khu vực dọc tuyến giao thông kết nối có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển. Với các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, khu vực này có thể phát triển thành một tuyến đô thị chính có các khu ở; khu công cộng; khu thương mại dịch vụ đô thị gắn kết với cảnh quan thiên nhiên. Đây sẽ là một khu đô thị văn minh hiện đại có nhiều bản sắc đặc thù của thành phố Kon Tum.
II.KIẾN NGHỊ
Để đồ án sớm được triển khai đúng mục tiêu đã đề ra, cần phải tiến hành thực hiện các bước:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để việc đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời.
- Xây dựng quy chế quản lý - đầu tư xây dựng đồ án quy hoạch.
- Có chính sách cụ thể đối với việc giải tỏa đền bù và thông báo trước để dân biết và thực hiện.
- Xác định rõ các hạng mục dùng vốn từ nguồn kinh phí nhà nước và những phần việc có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác để đồ án sớm được triển khai và đưa vào sử dụng.
- Quản lý tốt các bước thực hiện ngay từ khi thực hiện dự án.
Kính mong các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng quan tâm nghiên cứu, chỉ đạo khai thác một cách hợp lý để đồ án trở thành hiện thực góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của khu vực./.
---------------------------------
PHỤ LỤC 1: BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG SAN NỀN
Stt
|
Kí hiệu
lô
|
Diện tích
(ha)
|
Chiều cao
trung bình (m)
|
Khối lợng
(m3)
|
Ghi chú
|
Đào
|
Đắp
|
Đào
|
Đắp
|
Đào
|
Đắp
|
1
|
L« 01
|
4,33
|
6,12
|
0,99
|
1,63
|
42677,89
|
99636,86
|
|
2
|
L« 02
|
0,21
|
3,07
|
0,39
|
2,06
|
821,21
|
63224,33
|
|
3
|
L« 03
|
5,19
|
0,78
|
3,75
|
1,00
|
194712,95
|
7842,46
|
|
4
|
L« 04
|
0,18
|
0,35
|
0,84
|
0,60
|
1506,96
|
2120,93
|
|
5
|
L« 05
|
1,13
|
0,41
|
1,03
|
0,63
|
11617,17
|
2597,70
|
|
6
|
L« 06
|
0,16
|
0,90
|
0,35
|
1,95
|
550,35
|
17602,22
|
|
7
|
L« 07
|
0,00
|
0,38
|
0,00
|
0,87
|
0,00
|
3265,47
|
|
8
|
L« 08
|
0,70
|
0,08
|
1,68
|
0,36
|
11754,50
|
305,18
|
|
9
|
L« 09
|
0,23
|
0,43
|
0,70
|
0,76
|
1599,76
|
3259,24
|
|
10
|
L« 10
|
1,13
|
0,03
|
1,30
|
0,09
|
14688,09
|
30,37
|
|
11
|
L« 11
|
0,48
|
0,04
|
0,88
|
0,34
|
4256,13
|
134,76
|
|
12
|
L« 12
|
0,54
|
0,06
|
0,70
|
0,63
|
3806,44
|
388,45
|
|
13
|
L« 13
|
0,00
|
0,47
|
0,00
|
0,63
|
0,00
|
2977,66
|
|
14
|
L« 14
|
0,84
|
1,34
|
0,41
|
0,49
|
3458,45
|
6573,84
|
|
15
|
L« 15
|
1,58
|
0,41
|
1,19
|
1,14
|
18832,11
|
4617,62
|
|
16
|
L« 16
|
1,17
|
0,00
|
0,93
|
0,00
|
10908,27
|
0,00
|
|
17
|
L« 17
|
1,75
|
1,05
|
0,84
|
0,74
|
14783,66
|
7800,44
|
|
18
|
L« 18
|
0,44
|
0,51
|
0,45
|
0,80
|
1947,22
|
4108,71
|
|
19
|
L« 19
|
0,00
|
0,92
|
0,00
|
0,94
|
0,00
|
8613,75
|
|
Tổng cộng
|
20,06
|
17,36
|
|
|
337921,16
|
235099,99
|
|