THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THỊ TRẤN PLEI KẦN - HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KONTUM ĐẾN NĂM 2030
TỶ LỆ: 1/5.000
(Hồ sơ hoàn chỉnh theo Quyết định phê duyệt Đồ án số 270/QĐ-UBND ngày 25/3/2016)
HÀ NỘI - KONTUM, tháng 03 năm 2016
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do & sự cần thiết phải lập điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Pleikần:
Huyện Ngọc Hồi nằm phía Tây Bắc tỉnh Kon Tum, gắn liền với sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y đang được chính phủ đầu tư. Với định hướng trong quy hoạch vùng Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y thành đô thị loại II vùng biên giới vào năm 2025; thị trấn Plei Kần được xác định là thị trấn huyện lị huyện Ngọc Hồi có vai trò là: “Đô thị trung tâm hành chính, thương mại, công nghiệp, dịch vụ và du lịch phục vụ phát triển Khu kinh tế; đồng thời là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá của huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum”; là đô thị nằm trong tổng thể các đô thị của tỉnh Kon Tum và cả nước. Thị trấn Plei kần được định hướng phát triển lên đô thị loại IV và huyện Ngọc Hồi trở thành thị xã vào cuối năm 2015 xứng tầm với vai trò vị trí của đô thị cửa khẩu, kết nối hành lang kinh tế Đông Tây từ Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và các tỉnh Nam Lào với khu vực kinh tế miền Trung.
Năm 2005 thị trấn PleiKần đã được lập điều chỉnh QHC; Sau khi đồ án điều chỉnh QHC thị trấn Plei Kần được phê duyệt đến nay thị trấn đã có những bước thay đổi đáng kể trong bộ mặt kiến trúc đô thị cũng như tốc độ phát triển. Thực tế đã xuất hiện nhiều bất cập cũng như nhiều vấn đề hạn chế không còn phù hợp như là:
- Trong thời gian qua đã có nhiều chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã được thực hiện như: Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020 - định hướng đến năm 2025, Quy hoạch chung xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua tỉnh Kon Tum, Các dự án quy hoạch vùng dọc biên giới Việt Nam (Lào & Campuchia), phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020, … đã làm thay đổi cấu trúc phát triển của đô thị đòi hỏi phải có sự điều chỉnh đề phù hợp với những sự thay đổi này.
- Năm 2011 thị trấn Plei Kần vẫn chưa thể đạt đô thị loại IV như định hướng trong đồ án điều chỉnh, sự phát triển về kinh tế - xã hội, dân số, đất đai và cấu trúc đô thị đã có sự thay đổi làm thay đổi cơ bản các nội dung của các đồ án đã lập và phê duyệt trước đây:
+ Ranh giới nghiên cứu chỉ tập trung khu trung tâm khi mở rộng ranh giới để phát triển và nâng cấp đô thị thì các mục tiêu cũng như dự báo về đất đai, dân số sẽ phải điều chỉnh lại.
+ Quy mô dân số và quy mô đất đai không còn phù hợp.
+ Các khu chức năng trong điều chỉnh quy hoạch chung không phù hợp với các đồ án quy hoạch chi tiết đã duyệt cần phải cập nhật và bổ xung.
+Vị trí của các khu công nghiệp chưa phù hợp.
+ Hạ tầng cơ sở đã không còn phù hợp khi thay đổi các khu chức năng trong đô thị.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011 và định hướng đến 2025, đề ra các định hướng mới cho nền kinh tế, cũng như hướng phát triển đô thị.
- Tỉnh Kon Tum đã chủ trương về việc xây dựng, thành lập thị xã Ngọc Hồi vào cuối năm 2015, thị trấn Plei Kần được xác định là thị trấn huyện lị huyện Ngọc Hồi và được định hướng phát triển lên đô thị loại IV xứng tầm với vai trò vị trí của đô thị cửa khẩu, kết nối hành lang kinh tế Đông Tây từ Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và các tỉnh Nam Lào với khu vực kinh tế miền Trung.
Sự phát triển của đô thị cửa khẩu Bờ Y có mối liên hệ chặt chẽ và mật thiết đến sự phát triển của đô thị Plei Kần; Việc nâng cấp thị trấn Plei Kần mở rộng sẽ tạo động lực phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tạo cơ hội cho thị trấn Plei Kần mở rộng có cơ hội phát triển nhanh và toàn diện hơn. Tạo đà tiếp tục đầu tư mạnh mẽ hơn nữa, phát huy những yếu tố tiềm năng, phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trong kế hoạch chiến lược trung hạn và dài hạn, từng bước tương xứng với vị trí quan trọng của một thị trấn trung tâm huyện lỵ của tỉnh Kon Tum. Là cơ hội tốt nâng cao vị thế và tạo động lực mạnh mẽ cho thị trấn Plei Kần phát triển thành thị xã trong tương lai. Việc nâng cấp thị trấn Plei Kần mở rộng lên đô thị loại IV cũng hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển chung của Quốc gia.
Đề án xây dựng, thành lập thị xã Ngọc Hồi đã xác định các chỉ tiêu chủ yếu của đô thị cần đạt được đến năm 2015, cũng như xác định các nội dung cần triển khai cụ thể; trong đó việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu vực nội thị để đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn của thị xã được đặc biệt quan tâm.
Với những đổi thay về các yếu tố tác động ngoại lực và nội tại của thị trấn, đòi hỏi phải có sự thay đổi so với đồ án quy hoạch đã phê duyệt, vì vậy cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn theo các tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của huyện Ngọc Hồi, do vậy việc nghiên cứu lập hồ sơ đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Plei Kần để làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng đô thị theo hướng nâng cấp đô thị thị trấn Plei Kần trở thành đô thị loại IV và huyện Ngọc Hồi trở thành thị xã vào năm 2015 là hoàn toàn cần thiết.
Thực hiện mục tiêu của tỉnh trong thông báo 82/TB- UBND ngày 29/3/2011 về việc rà soát tình hình Qui hoạch chung thị trấn Plei Kần để đảm bảo nâng cấp đô thị thị trấn Plei Kần lên đô thị loại IV vào năm 2015, Chủ tịch UBND Tỉnh đã “Giao cho UBND huyện Ngọc Hồi lập thủ tục điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần định hướng đến năm 2013 đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV để năm 2015 huyện Ngọc Hồi thành thị xã”.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ:
1.2.1. Mục tiêu:
- Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum, huyện Ngọc Hồi nhằm đáp ứng mục tiêu của Tỉnh và của Huyện về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo đà thúc đẩy quá trình đô thị hoá.
- Xây dựng, phát triển thị trấn PleiKần theo tiêu chí phát triển đô thị loại 4, huyện Ngọc Hồi trở thành thị xã vào cuối năm 2015;
- Xây dựng thị trấn Plei Kần trở thành một trung tâm chính trị, hành chính của huyện Ngọc Hồi; là một trung tâm kinh tế, trung tâm văn hoá, giáo dục và đào tạo; đầu mối giao thông giao lưu lớn của vùng phía Tây tỉnh, và của vùng kinh tế động lực khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Xây dựng thị trấn Plei Kần trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, sinh thái và có bản sắc riêng phù hợp với điều kiện tự nhiên và lịch sử phát triển.
- Tạo lập môi trường sống tốt, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của nhân dân; đảm bảo phát triển hài hoà và bền vững giữa đô thị và điểm dân cư nông thôn.
- Xây dựng một đô thị có kiến trúc hiện đại, có bản sắc văn hoá đặc trưng riêng của tỉnh KonTum.
- Xác lập các cơ sở để quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện.
- Làm cơ sở pháp lý cho các công tác quản lý xây dựng và triển khai tiếp công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng đô thị theo quy hoạch. Tạo cơ hội thuận lợi cho các chương trình phát triển, các dự án đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng, các nguồn lực phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật & xã hội trên địa bàn vùng nghiên cứu, phân tích mối quan hệ liên vùng.
- Dự báo phát triển kinh tế - xã hội; Nghiên cứu các cơ sở hình thành và phát triển đô thị, dân cư nông thôn, cơ sở kinh tế - kỹ thuật; Sử dụng đất đai và lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển phù hợp với vùng nghiên cứu.
- Rà soát các quy hoạch, dự án đã, đang và sẽ thực hiện trong khu vực để nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng quy hoạch mới. Nghiên cứu, phát hiện, làm rõ thêm những tiềm năng của khu vực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định tiền đề và động lực phát triển vùng, dự báo dân số lao động, kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của thị trấn Plei Kần.
- Xây dựng định hướng phát triển không gian chung, định hướng phát triển không gian cho các cơ sở kinh tế, các đô thị và dân cư nông thôn, định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kế hoạch sử dụng đất cho thị trấn PleiKần đến 2030 có xét đến sự cân đối hài hoà giữa sự mở rộng đô thị với phát triển kinh tế công nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo đảm an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác, với việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai theo các giai đoạn quy hoạch. Đề xuất các giải pháp quy hoạch không gian, hạ tầng kỹ thuật đạt chuẩn cấp đô thị
- Xác định các hạng mục công trình ưu tiên đầu tư xây dựng trong giai đoạn đến 2020.
- Đánh giá môi trường chiến lược.
- Kiến nghị các chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng toàn thị trấn.
1.3. Các cơ sở lập quy hoạch:
1.3.1. Các cơ sở pháp lý:
- Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc hội;
- Luật Xây dựng số16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại qui hoạch đô thị;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.
- Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 07/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030;
- Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 26/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia đến năm 2020;
- Quyết định số 864/QĐ-TTg ngày 09/07/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam – Lào đến năm 2020 (đoạn từ Việt Nam đến Kon Tum);
- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon tum đến năm 2020;
- Nghị Quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 4 về quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/07/2012 của UBND tỉnh KonTum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh KonTum đến năm 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 13/01/2011 của UBND tỉnh Kon Tum v/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025.
- Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 07/07/2008 của UBND tỉnh Kon Tum: Điều chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2007-2015, định hướng đến 2020.
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND v/v phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon tum giai đoạn 2010 -2020, định hướng đến năm 2025
- Công văn số 2488/UBND-XD ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh Kon Tum thống nhất đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển BCVT tỉnh Kon Tum từ 2007-2010, định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 25/2/2014 của UBND tỉnh Kon Tum “ Về việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ (2011-2015) huyện Ngọc Hồi.
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 08/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y;
- Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh QHC xây dựng thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2030;
- Quyết định của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2020 định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 05/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon tum về xây dựng, thành lập thị xã Ngọc Hồi vào cuối năm 2015;
- Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thông qua Đề án công nhận thị trấn Plei Kần mở rộng, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV;
- Quyết định số 1411/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đề án xây dựng, thành lập thị xã Ngọc Hồi vào cuối năm 2015.
- Báo cáo số 88/BC-SXD ngày 08/5/2013 của Sở Xây dựng Kon Tum gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Báo cáo kết quả thẩm định Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Plei kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Văn bản số 993/UBND-KTN ngày 23/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum gửi Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi về việc Cơ bản thống nhất nội dung của Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Plei kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
1.3.2. Các nguồn tài liệu, số liệu:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng tam giác Việt Nam – Lào – Camphuchia.
- Quy hoạch phát triển đô thị dọc hành lang tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi.
- Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y đến năm 2020.
- Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Kon Tum.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần phê duyệt năm 2005.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu vực phía Tây thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, phê duyệt năm 2006.
- Quy hoạch chi tiết Khu vực phía Đông thị trấn Plei Kần - huyện Ngọc Hồi - thành phố Kon Tum, phê duyệt năm 2012.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm hành chính, tỷ lệ 1/500 thuộc Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, thực hiện năm 2010.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Đô thị Nam Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon tum thực hiện năm 2010.
- Các QHCT các Khu đô thị, du lịch, khu cụm công nghiệp,...
- Các dự án đầu tư có liên quan.
- Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm; 2010; 2011; 2012.
- Các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên và hiện trạng.
1.3.3. Các cơ sở bản đồ:
- Bản đồ địa hình thị trấn Plei Kần do chủ đầu tư cung cấp.
- Các bản đồ hành chính, địa chính, giao thông, công nghiệp, du lịch huyện Ngọc Hồi.
1.4. Phạm vi quy hoạch:
1.4.1. Sự cần thiết:
Sau hơn 20 năm đầu tư, xây dựng và phát triển, thị trấn Plei Kần đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi phương diện. Sự phát triển đã vượt ra ngoài ranh giới thị trấn, tốc độ đô thị hóa đã diễn ra nhanh và mạnh tại nhiều khu vực giáp ranh thị trấn Plei Kần thuộc xã Đắk Xú; Thị trấn Plei Kần đã có rất nhiều thay đổi về đô thị hóa.
Tốc độ đô thị hóa cao, thị trấn ngày càng cần phải đảm nhận thêm nhiều chức năng song quỹ đất xây dựng nội thị lại hạn chế, không tiếp cận được những khu vực có tiềm năng phát triển về các mặt: KHCN, văn hóa - TDTT, vui chơi, giải trí, du lịch, dịch vụ, vv...
Thị trấn Plei Kần sẽ được quy hoạch, phát triển trở thành Trung tâm kinh tế, chính trị, giáo dục không chỉ của huyện Ngọc Hồi mà cả khu vực phía Bắc tỉnh Kon Tum. Một đô thị phát triển năng động bên cạnh Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không chỉ đối với tỉnh Kon Tum mà còn có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ vùng Tây Nguyên và khu vực phía Nam Trung bộ. Bởi nơi đây chính là đầu mối giao lưu kinh tế trong chiến lược phát triển vùng. Thị trấn Plei Kần cùng với cửa khẩu quốc tế Bờ Y sẽ trở thành khu vực khởi đầu hội nhập trung chuyển quan trọng tuyến liên hành lang thương mại quốc tế giữa Mianma, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và vùng phía Bắc Campuchia với khu vực Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và đông Nam Bộ. Thông qua cửa khẩu Bờ Y, đây chính là tuyến hành lang thương mại Đông Tây ngắn nhất.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu và ranh giới quy hoạch:
1. Phạm vi nghiên cứu liên vùng:
Nghiên cứu vai trò của thị trấn Plei Kần, mối quan hệ với toàn bộ tỉnh KonTum, vùng Biên giới Việt Nam – Lào – Cam Pu Chia, vùng kinh tế động lực khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
Xác định vị trí, mối quan hệ giữa khu vực đô thị và khu vực ngoại thị trên tổng thể ranh giới hành chính của huyện Ngọc Hồi, có diện tích 82.400 ha:
Phía Bắc giáp huyện Đăk Glei; Phía Nam giáp huyện Sa Thầy; Phía Đông giáp huyện Đăk Tô; Phía Tây giáp CHDCND Lào.
2. Ranh giới lập quy hoạch:
Dự kiến ranh giới điều chỉnh khu vực quy hoạch thị trấn Plei Kần có diện tích khoảng 2.896,2 ha; bao gồm toàn bộ khu vực đất xây dựng đô thị hiện nay, đất tự nhiên theo địa giới thị trấn Plei Kần (mở rộng về phía Đông và phía Bắc thị trấn) và một số thôn của xã Đăk Xú.
- Phía Đông giáp: Sông Pô Kô.
- Phía Tây giáp: Thôn Ngọc Thư, xã Đăk Xú, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Bắc giáp: Xã Đăk Nông, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Nam giáp: Xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1.Vị trí địa lý:
Huyện Ngọc Hồi rộng 82.400 ha, gồm 7 xã và 1 thị trấn. Bao gồm thị trấn Plei Kần và 7 xã là Đắk Ang, Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Sú, Bờ Y, Sa Loong và Đắk Kan. Huyện Ngọc Hồi được thành lập trên cơ sở chia tách 3 huyện: Đắk Glei, Sa Thầy, Đắk Tô theo Quyết định số 316-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 15 tháng 10 năm 1991, gồm 3 xã Đắk Sú, Bờ Y, Sa Loong của huyện Sa Thầy, xã Đắk Ang của huyện Đắk Tô và xã Dục Nông của huyện Đắk Glei.
2.1.2. Địa hình:
Khu vực điều chỉnh quy hoạch nằm trong Huyện Ngọc Hồi thuộc vùng núi cao của tỉnh Kon Tum, nằm ở chân sườn núi phía Đông của dãy Trường Sơn. địa hình nghiêng về phía Đông Nam; Phía Đông trải rộng đến sông PôKô có địa hình bằng phẳng, chia cắt nhẹ, tầng đất dày hơn 50cm. Có thể nói địa hình vùng này là pha trộn giữa địa hình đuôi sườn phía Đông của dãy Trường Sơn với địa hình đầu vùng cao nguyên. Vì vậy địa hình đa dạng bao gồm: Đồi núi, cao nguyên và thung lũng, xen kẽ nhau rất phức tạp.
Thị trấn Plei Kần mở rộng (theo địa giới hành chính trên): Phía Đông giáp sông Pô Kô với địa hình thấp dần từ Tây sang Đông; phía Nam giáp xã Đăk Kan với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Phía Tây giáp thôn Tà Ka, xã Bờ Y; phía Bắc giáp xã Đăk Nông và xã Đăk Xú có địa hình tương đối bằng phẳng, chia cắt nhẹ.
Khu vực điều chỉnh quy hoạch ở độ cao 625 - 680m, nằm phía Bắc tỉnh Kon Tum với đặc trưng địa hình cơ bản gồm những đồi thoải, có sự chia cắt rõ nét bởi các khe lạch, tạo nên một lợi thế cảnh quan đẹp. Độ dốc nền 0,3 - 25%. Hướng dốc chính về phía Bắc và Nam, ở các khu vực nhỏ hướng dốc hướng về phía các con suối và khe tụ thủy của địa hình. Hình thành 2 khu vực; Khu vực Tây Bắc và khu vực Đông Nam tạo nên 1 lợi thế cảnh quan đẹp.
- Phía Tây Bắc có các dãy đồi cao có cao độ 847 m thấp dần về phía đông Đăk PôKô với độ dốc tương đối lớn hướng dốc chính theo hướng Tây Nam-Đông Bắc; độ dốc trung bình 5% đến 20%.
- Khu vực phía Đông-Nam được hình thành bởi các đồi thấp và tương đối bằng phẳng rất thuận lợi cho xây dựng đô thị ; hướng dốc chính theo hướng Bắc-Nam và thấp dần về suối Đăk Hơ Niêng.
Địa hình bao gồm 3 dạng sau:
- Địa hình thung lung suối dọc theo song Đắc Pô Kô và một số nhánh suối nhỏ khác có cao độ khoảng 600-620 m.
- Địa hình dạng gò đồi tập trung ở phía Nam tuyến đường Hồ Chí Minh.Cao độ từ 640-660 m, có địa hình bằng phẳng.
- Địa hình sườn núi dốc tập trung chủ yếu ở phía Tây-Bắc có cao độ từ 620 đến 800 m, độ dốc lớn từ 20% -50%
Nền đất xây dựng của khu vực tốt, không phải gia cố nền móng-thuận lợi cho đầu tư xây dựng.
Mực nước ngầm ở sâu, không ảnh hưởng đến sự làm việc và ổn định của nền móng công trình.
Địa hình có các khe tụ thủy được hình thành bởi các đồi tự nhiên, khá thuận lợi cho việc thoát nước của khu vực.
2.1.3. Khí hậu:
1) Nhiệt độ:
Khu vực nằm trong vùng khí hậu Tây Trường Sơn; Chịu ảnh hưởng chủ yếu gió mùa Tây Nam, mùa hè - mùa thu mưa nhiều và đều đặn; Mùa Đông Xuân hầu như không có mưa, khô hạn. Nhiệt độ bình quân 22˚C đến 23˚C, có xu thế tăng dần từ Nam ra Bắc và từ cao xuống thấp chỉ từ 4-5˚C, nhưng biên độ nhiệt trong ngày cao, có thời kỳ đạt tới 15˚. Thuận lợi cho phát triển các cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.
+ Nhiệt độ trung bình cả năm: 21,8˚C
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 19,6 (tháng 12)
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 25,6 (tháng 5)
+ Số giờ nắng cả năm: 2.058,5 giờ
+ Số giờ nắng tháng thấp nhất: 88,0g (tháng 8)
+ Số giờ nắng tháng cao nhất: 278,9g (tháng 12)
+ Lượng mưa cả năm: 2000 mm
+ Lượng mưa tháng cao nhất: 404,1 mm (tháng 6)
+ Độ ẩm tương đối không khí TB năm: 82%
+ Độ ẩm tháng thấp nhất: 70,5% (tháng 1)
+ Độ ẩm tháng cao nhất: 89,5% (tháng 8)
2) Lượng mưa:
Mưa có xu hướng tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao. Do ảnh hưởng của địa hình, sự phân bố mùa theo không gian rất phức tạp: Các sườn núi có hướng đón gió luợng mưa tăng lên rõ rệt từ 2600-2800mm. Ngược lại thung lũng khuất gió, lượng mưa năm giảm đáng kể chỉ còn 1100- 1200mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% đến 90% tổng lượng mưa trong cả năm. Số giờ nắng trong năm 2508,5 giờ. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm. Theo trạm thuỷ văn Đắk Tô có tài liệu 24 năm (từ năm 1981- 2004):
- Lượng mưa bình quân: H = 2000mm.
- Số ngày mưa trung bình năm: 140 ngày.
- Lượng mưa năm lớn nhất: Hmax = 2428,6mm.
- Luợng mưa năm nhỏ nhất: Hmin = 1161,7mm.
- Lượng mưa ngày lớn nhất bình quân năm là: 141mm.
- Số ngày mưa trung bình: 140 ngày.
3) Độ ẩm:
Độ ẩm của Tây Nguyên nói chung và huyện Ngọc Hồi nói riêng biến động theo mùa, thời kỳ hình thành gió mùa Tây Nam (tháng 5 đến tháng 10) là thời kỳ có độ ẩm cao (từ 87% - 90%) và thời kỳ hình thành gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) là thời kỳ khô hạn, độ ẩm thấp (74- 81%). Độ ẩm trung bình năm 82% trong đó các vùng núi cao như vùng ngã ba biên giới, vùng vườn Quốc gia Chưmomray có độ ẩm cao 85%. Các vùng bình nguyên, vùng trũng thấp độ ẩm 75- 80% vào mùa mưa đủ thừa độ ẩm nhưng mùa khô thiếu ẩm.
4) Lượng bốc hơi:
Cũng mang đặc thù của vùng Tây Nguyên, khu vực huyện Ngọc Hồi có lượng bốc hơi khá lớn, trung bình trên 1232,9mm.
5) Hướng gió:
Mùa mưa hướng gió Tây Nam, mùa khô hướng gió Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 5,2m/s. Khu vực Ngọc Hồi hầu như không có bão lớn.
2.1.4. Thuỷ văn, địa chất & địa chấn:
1) Thuỷ văn sông suối:
Hệ thống sông suối trong khu vực huyện Ngọc Hồi có nguồn nước mưa khá dồi dào. Lượng mưa trung bình nhiều năm trên khu vực 1921mm. Như vậy tổng lượng nước mưa trong năm khoảng 6,67tỷ m³. Lượng nước mưa này ngoài phần tổn thất do bốc hơi sẽ là nguồn cung cấp nước ngầm và hình thành dòng chảy mặt ở các sông suối.
Vùng điều chỉnh quy hoạch thuộc huyện Ngọc Hồi nằm ở phần tiếp giáp 2 đơn vị kiến tạo lớn: Khu vực phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam thuộc đới uốn nếp Neoproterozoi - mesozoi sớm; Ngọc Hồi - MaD’rak - Đắk Lin với đặc trưng uốn nếp cơ bản phương Tây Bắc - Đông Nam và khu vực Bắc - Đông Bắc thuộc đới uốn nếp Paleo- Mesoproterozoi Sơn Hà - Đắk Tô với đặc trưng uốn nếp cơ bản phương Đông Bắc - Tây Nam tương ứng.
Khu vực thị trấn Plei Kần và vùng lân cận có các sông, suối chính như sau:
- Sông PôKô bắt nguồn từ phía Bắc tỉnh Kon tum thuộc khu vực huyện Đắk GLei chảy theo hướng Bắc - Nam, cách thị trấn khoảng 3 km về phía Đông độ dốc lòng sông lớn tạo ra nhiều thác gềnh, dòng chảy mạnh và có nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp.
- Suối Đắk Hniang nằm ở phía Nam, cách trung tâm thị trấn khoảng 2,0 km, chủ đạo chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đổ về sông PôKô, cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
- Suối Đăk Tráp nằm ở phía Bắc thị trấn, cách trung tâm thị trấn khoảng 1,5 km, bắt nguồn sườn núi phía Tây chảy theo hướng Tây – Đông, lưu lượng kiệt về mùa khô, khoảng 10 l/s.
- Ngoài ra còn có một số nhánh suối nhỏ khác chia cắt khu vực thành nhiều lưu vực nhỏ, thuận lợi cho việc thoát nước mặt khi xây dung đô thị.
Khu vực nghiên cứu là khu vực có địa hình gồm các đồi thấp đan xen các bãi đất bằng phẳng với độ dốc 1- 4%, không nằm trong vùng ảnh hưởng của mưa lụt và lũ quét, địa hình cho phép thoát nước mưa nhanh.
2) Địa chất thủy văn :
- Cấu tạo nền vùng gồm các đá thuộc 5 giới và 4 phức hệ thạch anh - kiến tạo khác nhau, phản ảnh 4 giai đoạn phát triển kiến tạo của khu quy hoạch nói riêng và phía Tây khối nhô của Kon Tum nói chung. Mỗi phức hệ thạch - kiến tạo bao gồm nhiều tổ hợp thạch - kiến tạo, mỗi tổ hợp thạch - kiến tạo gồm các thành hệ đá khác nhau. Với cấu trúc địa chất & kiến tạo ở trên, hệ địa chất của khu vực không có hang động Caxter, trượt trôi...rất bền vững thuận lợi cho xây dựng công trình.
- Qua khảo sát hiện trạng các giếng nước trong khu vực và các tài liệu nghiên cứu: Nguồn nước ngầm thẩm thấu bề mặt chủ yếu từ nước mưa, nước sông suối, độ sâu từ 8 -1 0 m, lưu lượng thấp từ 0,1- 0,2l/s. Hiện nay các hộ gia đình đang sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu từ nguồn nước này.
Lượng nước ngầm sâu (trên 40m) có trữ lượng tương đối lớn (qua kết quả khoan 3 mũi thăm dò, trữ lượng đạt khoảng 8.500m3/ngày.đêm), chất lượng tốt, bảo đảm cho sinh hoạt. Giai đoạn trung hạn (năm 2010-2015), nguồn nước này được xem xét để khai thác cung cấp cho đô thị và có tính khả thi cao
Hiện tại chưa có thăm dò địa chất cho khu vực nghiên cứu song qua tham khảo tài liệu địa chất một số mũi khoan khảo sát cục bộ tại các công trình xây dựng thì địa chất ở đây có cấu tạo chủ yếu là đất đồi pha lẫn đá phong hoá (Sa thạch) nền đất có khả năng chịu tải trung bình đến tốt, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng công trình.
3) Địa chấn:
Khu vực quy hoạch nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 6 với tần suất lặp lại B1 > 0,002 (chu kì T < 500 năm (xác suất xuất hiện chấn động P > 0,1 trong khoảng thời gian 50 năm)). Vì vậy khi thiết kế và xây dựng các công trình cần phải đảm bảo an toàn cho các công trình nằm trong vùng dự báo có cấp động đất nêu trên.
2.2. Hiện trạng kinh tế xã hội khu vực quy hoạch:
2.2.1. Hiện trạng dân số, lao động và phân bố dân cư:
1) Hiện trạng dân số:
Dự kiến Ranh giới điều chỉnh quy hoạch toàn thị trấn có diện tích khoảng 2896.2 ha.
Dân số trên toàn khu vực thị trấn Plei Kần tính đến 31 tháng 12 năm 2012 (bao gồm dân số thường trú và dân số quy đổi): 26.914 người. Trong đó:
- Dân số thường trú trên địa bàn toàn thị trấn Plei Kần (chưa bao gồm dân số quy đổi từ: lượng học sinh, sinh viên tại các cơ sở dạy nghề, bệnh nhân từ các vùng lân cận đến khám chữa bệnh, khách tham dự hội nghị hội thảo, lực lượng lao động tại các khu CN đóng trên địa bàn) là: 23.479 người.
+ Dân số khu vực tập trung dân cư: 20.524 người.
+ Dân số tại khu vực không tập trung dân cư: 2.955 người.
- Dân số quy đổi toàn thị trấn là 3.435 người. Trong đó:
(Trong đó dân số quy đổi là: Học sinh, sinh viên, Học viên các trường đào tạo, Lực lượng công an, quân đội không đăng ký thường trú tại gia đình; Lao động đăng ký tạm trú trên 6 tháng; Dân số vãng lai quy đổi bao gồm khách du lịch, bệnh nhân đến từ ngoài thị trấn khám và điều trị trong các cơ sở y tế).
- Dân số khu vực tập trung dân cư đã cộng dân số quy đổi là 23.959 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa là: 89,02%
- Mật độ dân số đạt 7.607 người/km2
Thành phần dân tộc đa số là dân tộc Kinh chiếm khoảng 54,2% và các dân tộc khác như dân tộc Xê đăng, dân tộc Mường, dân tộc Nùng,…
Dân cư trong phạm vi ranh giới lập quy hoạch hiện tại phân bố cư trú chủ yếu dọc các tuyến giao thông chính( đường Hồ Chí Minh đi qua thị trấn, quốc lộ 14C đi Sa Thầy), đường nội thị thị trấn với mật độ tương đối cao, chủ yếu là nhà ở kết hợp dịch vụ, thương mại theo hình thức tư thương. Bộ phận dân cư này cơ bản đã xây dựng nhà ở khá kiên cố và chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu dân cư hiện tại của thị trấn.
- Đồng bào dân tộc tập trung chủ yếu tại các thôn Đắk Mế, Đắk Khôn, Đắk Pil, Xuân Tân, Đắk Mốt,…
- Phần dân cư còn lại phân bố rải rác, đơn lẻ ven đồi, nhà ở kết hợp trong các khu vườn rộng, trang trại kinh tế nhỏ, chủ yếu sống bằng nghề nông - lâm nghiệp hoặc làm việc trong các Nông - Lâm trường trong khu vực. Nhóm dân cư này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu dân cư hiện trạng khu vực quy hoạch.
Khu vực trung tâm thị trấn có mật độ tương đối cao và chủ yếu là người Kinh sinh sống. Người xơ đăng và các dân tộc khác phân bố chủ yếu ở các khu vực làng bản nông thôn xung quanh nội thị.
Dân cư trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng đô thị chiếm khoảng 30% dân số toàn huyện, trong khi diện tích chỉ chiếm khoảng 1,7%
Tốc độ tăng dân số: 3,86% .
Trong đó:
Tăng tự nhiên: 2,10%
Tăng cơ học: 1,76%
2)Hiện trạng lao động:
a. Cơ cấu lao động:
Nguồn lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế khu vực tập trung dân cư tăng từ 7.641 người năm 2010 lên 8.165 người năm 2011 và lên 8.698 người năm 2012. Từ những năm 2000 đến nay, chất lượng qua đào tạo của huyện Ngọc Hồi nói chung và thị trấn Plei Kần nói riêng được nâng lên khá nhanh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của toàn huyện năm 2012 đạt khoảng 35%.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực tập trung dân cư trên thị trấn năm 2012 đạt 78,52%
Bảng tổng hợp lao động trên địa bàn thị trấn plei kần mở rộng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
|
|
1
|
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế khu vực đô thị
|
Người
|
10.771
|
11.502
|
12.190
|
|
|
Trong đó: Lao động phi nông nghiệp
|
Người
|
7.435
|
8.048
|
8.787
|
|
2
|
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế khu vực dân cư tập trung
|
Người
|
7.641
|
8.165
|
8.698
|
|
|
Trong đó: Lao động phi nông nghiệp
|
Người
|
5.743
|
6.216
|
6.830
|
|
4
|
Tỷ lệ phi nông nghiệp toàn đô thị
|
%
|
69,03
|
69,97
|
72,08
|
|
5
|
Tỷ lệ phi nông nghiệp khu dân cư tập trung
|
%
|
75,16
|
76,13
|
78,52
|
|
b. Tỷ lệ hộ nghèo:
Các chính sách về an sinh xã hội luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện; đã tổ chức cấp phát, chi trả trợ cấp kịp thời cho các đối tượng được thụ hưởng theo quy định như: đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg; cấp tiền miễn học phí cho các sinh viên nghèo, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49/NĐ-CP, hỗ trợ tiền bán trú theo Nghị định 85/NĐ-CP, hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em 5 tuổi theo Quyết định 239/QĐ-TTg năm học 2011-2012; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 2409/2011/QĐ-TTg …
Công tác xoá đói giảm nghèo được đẩy mạnh, thị trấn đã tận dụng tối đa các nguồn vốn đầu tư của Trung ương, của tỉnh tập trung khai hoang đồng ruộng, tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân sản xuất. Đồng thời, tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn giải quyết việc làm, vốn xoá đói giảm nghèo để mở rộng đầu tư phát triển sản xuất; nắm bắt, theo dõi các hộ mới thoát nghèo thuộc diện cận nghèo để kịp thời giúp đỡ họ ổn định sản xuất khi gặp khó khăn, không để xảy ra tình trạng tái nghèo. Nhờ đó, đến nay đời sống của nhân dân trên địa bàn có bước cải thiện đáng kể, nạn đói giáp hạt cơ bản được xoá bỏ và có nhiều hộ thoát nghèo vươn lên làm giàu chính đáng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 22,94% năm 2011 giảm xuống còn 15,63% năm 2012.
Bảng tổng hợp hộ nghèo khu vực tập trung dân cư trên địa bàn
giai đoạn 2010-2012
Thời điểm năm 2010
|
Thời điểm năm 2011
|
Thời điểm năm 2012
|
Tổng số
hộ
|
Số hộ
nghèo
|
Tỷ lệ
hộ nghèo
(%)
|
Tổng số
hộ
|
Số hộ
nghèo
|
Tỷ lệ
hộ nghèo
(%)
|
Tổng số
hộ
|
Số hộ
nghèo
|
Tỷ lệ
hộ nghèo
(%)
|
3.547
|
585
|
16,49
|
3.592
|
824
|
22,94
|
4.274
|
668
|
15,63
|
3) Tình hình phân bố dân cư:
Thị trấn Plei Kần có tổng diện tích tự nhiên là 2.896,2 ha, gồm khu vực dân cư tập trung và khu vực dân cư không tập trung, trong đó:
+ Thị trấn Plei Kần cũ: 7 tổ dân phố; 4 thôn.
+ Xã Đắk Xú: thôn Chiên Chiết, thôn Đắk Tang, thôn Ke Joi, thôn Xuân Tân, thôn Đắk Pil, thôn Đắk Long;
Dân cư trong thị trấn Plei Kần hiện tại phân bố cư trú theo 3 hình thức :
a/ Một bộ phận dân cư phân bố dọc theo các tuyến đường chính đi ngang qua và trong nội thị thị trấn với mật độ tương đối cao, chủ yếu là nhà ở kết hợp dịch vụ, thương mại theo hình thức tư thương. Bộ phận dân cư này chiếm tỷ trọng cao.
b/ Bộ phận dân cư phân bố thành các cụm, nhóm dân cư nhỏ theo từng khu vực, nhà ở kết hợp kinh tế vườn.
c/ Phần dân cư còn lại phân bố rải rác, đơn lẻ ven rìa thị trấn; nhà ở kết hợp trong các khu vườn rộng, trang trại kinh tế nhỏ.
Nhìn chung , dân cư toàn thị trấn phân bố trải dài theo các tuyến đường là chủ yếu và đan xen với các khu chức năng đô thị, các khu sản xuất ( chủ yếu là cây cao su).
2.2.2. Hiện trạng công trình kiến trúc:
1) Nhà ở:
Trong thời gian gần đây, tốc độ phát triển kinh tế của thị trấn Plei Kần khá nhanh, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Nhu cầu xây dựng từ nhà ở của cư dân đến các công trình công cộng, phúc lợi xã hội rất lớn, đã hình thành nên những công trình kiến trúc hài hoà, đặc trưng địa phương. Với sự tham gia tích cực của giới nghề nghiệp tại địa phương và các vùng lân cận và kết hợp giữa tính hiện đại tạo nên những công trình nhà ở có kiến trúc hiện đại và mang đậm nét riêng của địa phương.
Với điều kiện của người dân ngày càng nâng cao kéo theo nhu cầu về việc đầu tư xây dựng mới về nhà ở cũng được chú trọng. Tổng hợp số liệu hiện trạng của thị trấn Plei Kần: khu vực tập trung dân cư có số lượng nhà kiên cố chiếm trên 88.35%, diện tích sàn bình quân 20,65 m2/người; các khu vực dân cư phụ cận thị trấn chủ yếu là nhà cấp 4 khá kiên cố, bán kiên cố và một phần ít là nhà tạm, diện tích sàn bình quân 18.17 m2/người.
|
|
Các công trình nhà ở tại thị trấn Plei Kần
|
Bảng tổng hợp nhà ở khu vực tập trung dân cư trên địa bàn
thị trấn Plei Kần năm 2012
Tổng số hộ dân cư
|
Tổng số hộ có nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố (%)
|
Tổng dân số năm 2012
|
Tổng diện tích sàn (m2)
|
Diện tích sàn
bình quân
(m2/hộ)
|
Diện tích sàn
bình quân (m2/người)
|
4.274
|
3.776
|
88,35%
|
16.816
|
347.193
|
81,23
|
20,65
|
- Các công trình nhà ở chủ yếu là người dân xây dựng tự phát, hình thức kiến trúc chưa phản ánh được nét đặc trưng văn hóa truyền thống của vùng cao nguyên.
- Mật độ xây dựng và cấp công trình nhà ở còn thấp, hiệu quả sử dụng đất cho xây dựng theo tiêu chuẩn đô thị chưa cao. Chưa có nhiều công trình nhà ở cao tầng với chất lượng cao. Thị trấn chưa tạo dựng được nhiều khu vực có công trình xây dựng hiện đại và cảnh quan kiến trúc môi trường đẹp. Các khu vực đất đai vườn, trang trại có nhà ở của dân nhìn chung chủ yếu còn để hoang hoặc khai thác trồng trọt, vườn tạp có hiệu quả và thu nhập kinh tế còn hạn chế, mật độ che phủ của cây cối lâu năm rất thấp, dẫn đến việc cải thiện môi trường ở chưa được bao nhiêu.
Một số hình ảnh hiện trạng về nhà ở
2) Công trình công cộng:
- Trong khu nghiên cứu có các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, công trình hành chính đô thị, trường học. Đa số các công trình là nhà xây kiên cố có tầng cao từ 1-4 tầng,
- Các công trình công công hiện trạng trong tương lai về giữ nguyên quy mô diện tích đất, chỉ tôn tạo các công trình đã có nguy cơ xuống cấp và quản lí về mặt hình thái kiến trúc sao cho phù hợp với cảnh quan chung khu vực.
- Cần bổ sung xây mới các công trình đang thiếu hoặc chưa được đầu tư xây dựng như nhà văn hóa phường, trường THCS, trường tiểu học, trường mẫu giáo và các công viên cây xanh,....
Một số hình ảnh hiện trạng tại Khu trung tâm hành chính của Huyện
Một số hình ảnh hiện trạng các công trình công cộng
2.2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế:
1) Cơ cấu kinh tế chung của huyện Ngọc Hồi:
Cơ cấu kinh tế theo ngành của huyện Ngọc Hồi giai đoạn đến năm 2010, công nghiệp – xây dựng chiếm 38%, nông lâm nghiệp chiếm 35%, thương mại – dịch vụ chiếm 27%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt 16,95%, cao hơn tốc độ tăng bình quân của tỉnh Kon Tum. Trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành lần lượt là : Công nghiệp – xây dựng khoảng 21,8%/năm, thương mại – dịch vụ khoảng 28,17%/năm. Nông lâm thủy sản khoảng 5,58%/năm.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng, thu hút và sử dụng lao động trên địa bàn huyện.
Theo quy hoạch định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Ngọc Hồi, tốc độ tăng trưởng kinh tế chung toàn huyện giai đoạn 2016 – 2020 đạt 16- 17% /năm, giai đoạn 2021 – 2025 đạt 15- 16%/ năm.
- Tỷ trọng các ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện đến năm 2015 là 31- 32%, 39 - 40%, 28-29% , năm 2020 là 25-26%, 43-44%, 30-31% và năm 2025 là 19- 20%, 46-47%, 34-35%.
2) Về cơ cấu kinh tế của Thị trấn:
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực và theo thành phần đã từng bước có sự chuyển dịch theo hướng khai thác lợi thế của từng ngành, từng tiểu vùng trong khu vực. Tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, có sự đầu tư mạnh vào cửa khẩu, khu vực dịch vụ tăng,...
Trong 3 năm qua cơ cấu kinh tế của thị trấn chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp - thủy sản từ 9,8% năm 2010 giảm xuống còn 2,44% năm 2012, tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ từ 21,35% năm 2010 tăng lên 24,29% năm 2012. Cho thấy vị trí của ngành phi nông nghiệp (thương mại, dịch vụ) trong nền kinh tế của thị trấn đã phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động, nâng cao mức sống nhân dân.
Kết quả chuyển dịch trên, thể hiện tiềm năng lợi thế nhất của thị trấn là phát triển ngành thương mại, du lịch, đó là lợi thế nằm ở ngã ba Đông Dương giáp hai nước Lào và Campuchia, là nơi hội tụ của đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 24 và quốc lộ 14C, đặc biệt nằm trong Khu kinh tế Bờ Y, có tuyến hành lang thương mại quốc tế nối từ Myanma - Đông bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên, Duyên Hải miền Trung.
Trong giai đoạn tiếp theo, tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư đối với các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc đô thị hoá trên địa bàn. Khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, mây tre, đan lát; xây dựng và phát huy hiệu quả cụm công nghiệp làng nghề thị trấn Plei Kần. Đánh giá vấn đề giải quyết việc làm, ổn định đời sống, sản xuất cho nhân dân ở những vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp và đề ra phương hướng, giải pháp về công tác này trong lộ trình xây dựng huyện Ngọc Hồi thành thị xã đến năm 2015.
3) Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế của thị trấn phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục duy trì và tăng qua các năm (Bình quân tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 12,92%).
TT
|
Chỉ tiêu
|
2010
|
2011
|
2012
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)
|
16,10
|
12,06
|
10,61
|
1.1
|
Dịch vụ
|
21,35
|
27,57
|
24,29
|
1.2
|
Công nghiệp, xây dựng
|
28,50
|
24,21
|
19,51
|
1.3
|
Nông, ngư nghiệp
|
9,80
|
3,74
|
2,44
|
4) Về tổng sản phẩm GDP:
Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt 15,202 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt 14,116 tỷ đồng.
Bảng tổng hợp chỉ tiêu kinh tế trên địa bàn thị trấn Plei Kần
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
|
|
1
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Triệu đồng
|
6,871
|
8,447
|
15,202
|
|
2
|
Tổng chi ngân sách
|
Triệu đồng
|
6,854
|
8,178
|
14,116
|
|
|
Trong đó: Chi thường xuyên
|
Triệu đồng
|
5,829
|
7,211
|
12,948
|
|
3
|
GDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
17,737
|
20,308
|
23,207
|
|
4
|
Tăng trưởng kinh tế
|
%
|
16,100
|
12,060
|
10,610
|
|
Theo chủ trương phát triển kinh tế xã hội theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Ngọc Hồi với sự chuyển đổi cơ cấu ưu tiên tăng mạnh về các ngành kinh tế công nghiệp – xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và du lịch dịch vụ trong giai đoạn đến 2010. Vì vậy , cùng với khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, đô thị Plei Kần sẽ có vai trò đóng góp quan trọng trong việc hình thành một trung tâm công nghiệp dịch vụ thương mại – du lịch lớn của huyện Ngọc Hồi và vùng phía Bắc tỉnh Kon Tum trong tương lai và là một cơ hội tiềm năng cho việc hình thành khu vực kinh tế xã hội năng động của vùng Bắc Tây Nguyên.
Đây cũng là một tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển đô thị Plei Kần
5) Công nghiệp & Tiểu thủ công nghiệp:
Tỷ trọng ngành Công nghiệp chung toàn huyện giai đoạn 2005 – 2010 tăng từ 21,5% lên 27%.
- Sản xuất công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển, tuy nhiên đã đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Giải quyết được một phần lao động chưa có công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, trong đó công nghiệp chế biến là một ngành mũi nhọn chiếm ưu thế.
+ Công nghiệp chế biến tăng trưởng về số lượng và chất lượng qua sơ chế, chế biến trước khi tiêu thụ.
+ Các cơ sở sản xuất CN-TTCN chủ yếu là công nghiệp phát triển ở trung tâm thị trấn với quy mô nhỏ, chủ yếu là gia công, sửa chữa, chế biến nhỏ (như xay xát, gò hàn, sản xuất công cụ cầm tay, may mặc, mộc dân dụng, vật liệu xây dựng).
+ Các cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm đồ uống, sản xuất cơ khí phục vụ kinh tế cá thể được sản xuất tại nhà, nằm đan xen với dân cư, một mặt diện tích nhỏ, mặt khác gây ồn ào, bụi, các cơ sở sản xuất gạch ngói tuy đã được sắp xếp lại nhưng vẫn chưa chuyển đổi công nghệ hoàn toàn.
- Nhìn chung công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn manh núm, nhỏ bé sản xuất lạc hậu chưa tạo được vị trí là nơi khai thác thế mạnh tài nguyên tại chỗ và giải quyết việc làm cho số đông lao động. Về công nghệ, thiết bị công nghệ của các cơ sở sản xuất phần lớn là lạc hậu, chưa có sự đổi mới đáng kể. Các loại sản phẩm sản xuất ra ít, mức tiêu thụ trên địa bàn hẹp; Số lượng tiêu thụ hạn chế; sản phẩm sản xuất ra không mang tính chất thương mại mà chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại chỗ như sản phẩm đan lát, còn các sản phẩm khác để cung cấp ra thị trương rất ít.
- Hoạt động của các làng nghề truyền thống còn nhỏ lẻ, không có vốn đầu tư ban đầu, quy mô theo hộ gia đình là chính, công nghệ thủ công, sử dụng nguyên vật liệu và lao động tại chỗ; Dụng cụ, công cụ để sản xuất đơn giản, thô sơ tự chế, không thể hiện được doanh thu và thu nhập đối với các hộ làm nghề.
- Tiềm năng phát triển công nghiệp (công nghiệp giấy, chế biến lâm sản, mủ cao su, chế biến cà phê, cơ khí, đồ gia dụng …).
- Hệ thống các dự án hạ tầng của Khu cửa khẩu quốc tế Bờ Y, đường Hồ Chí Minh, tuyến đường điện 500KV… qua tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nói chung và đô thị Plei Kần mở rộng nói riêng.
6) Thương mại - dịch vụ và du lịch:
Hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn Huyện những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực song nhìn chung vẫn còn chậm. Hệ thống thương mại được phát triển và mở rộng đến tận các thôn, bản. Hoạt động kinh doanh thương mại đã đáp ứng hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân, thu mua và tiêu thụ những sản phẩm nông lâm nghiệp do nhân dân sản xuất, bước đầu có tác động tích cực đến phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số và một bộ phận công đồng dân cư ở vùng sâu, vùng xa.
- Thương mại:
Các cơ sở thương mại - dịch vụ hoạt động còn chậm, chỉ có 01 chợ nằm trong quy hoạch, còn lại chủ yếu là chợ tự phát do người dân tự lập nên. Hiện nay chỉ có các cửa hàng điện tử bán lẻ chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn để trở thành siêu thị ….
Trong năm 2012, đã tổ chức 01 đợt Hội chợ thương mại hưởng ứng Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" và đưa hàng Việt về nông thôn do cho Công ty TNHH Truyền thông Tây Nguyên Xanh tổ chức với quy mô 100 gian hàng, hội chợ đã thu hút khoảng 15 nghìn lượt người đến tham quan mua sắm, tổng giá trị hàng hóa bán ra ước đạt trên 2 tỷ đồng.
Năm 2013 tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống thương mại, khai thác lợi thế cửa khẩu để phát triển thương mại khu vực biên giới; nâng cấp mở rộng Trung tâm thương mại thị trấn Pleikần. Khuyến khích các doanh nghiệp và các HTX tham gia mở rộng kinh doanh dịch vụ đến các vùng nông thôn nhằm góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy phát triển trên địa bàn, hạn chế những tiêu cực trong thị trường nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Phát huy lợi thế tiềm năng hiện có của thị trấn, khuyến khích xây dựng một số điểm du lịch văn hoá; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hệ thống khách sạn, nhà nghỉ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và phát triển du lịch qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; tăng cường hợp tác phát triển với các vùng kinh tế động lực trong tỉnh.
Bên cạnh việc khuyến khích phát triển thương mai dịch vụ, các cấp ban ngành cũng đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời theo quy định đối với các điểm kinh doanh vi phạm, đặc biệt là kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế, quản lý giá, gian lận thương mại, hoạt động các cơ sở kinh doanh Internet, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
- Dịch vụ:
+ Dịch vụ vận tải: Từ khi đường Hồ Chí Minh hoàn thành (GĐI), nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách tăng, lượng đầu xe tham gia vận tải tăng đáng kể góp phần phục vụ việc đi lại và trao đổi hàng hoá của người dân, đặc biệt là giao lưu với tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng. Hiện có một số hộ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Đây là các dịch vụ cung cấp vật tư hàng hoá, kỹ thuật cây giống, chuyển giao công nghệ, máy móc, thông tin...đến nay, dịch vụ này có bước phát triển, nhưng thực tế số lượng chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Dịch vụ công nghiệp: Chưa phát triển, chỉ mới hình thành các dịch vụ sửa chữa nhỏ như: Sửa chữa mô tô, ti vi, đồng hồ...tập trung ở thị trấn Plei Kần, xã BờY và một số điểm sửa chữa xe trên tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua.
+ Dịch vụ tài chính tín dụng: Hoạt động ngân hàng phát triển mạnh (5 ngân hàng) đã hỗ trợ vốn cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân và nhóm, hộ kinh doanh, hộ kinh tế gia đình.
+ Du lịch: Chưa hình thành rõ nét.
+ Dự kiến khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và quá cảnh qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y đến năm 2015 đạt 1,2 - 1,5 triệu tấn/năm và mức tăng bình quân khoảng 13% - 15%/năm trong giai đoạn 2010-2015 và mức độ tăng trưởng ổn định từ 7% đến 9% vào thập niên sau (đã loại trừ các nhân tố ảnh hưởng).
Phát huy lợi thế tiềm năng hiện có của thị trấn, khuyến khích xây dựng một số điểm du lịch văn hoá; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hệ thống khách sạn, nhà nghỉ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và phát triển du lịch qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; tăng cường hợp tác phát triển với các vùng kinh tế động lực trong tỉnh.
Bên cạnh việc khuyến khích phát triển thương mai dịch vụ, các cấp ban ngành cũng đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời theo quy định đối với các điểm kinh doanh vi phạm, đặc biệt là kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế, quản lý giá, gian lận thương mại, hoạt động các cơ sở kinh doanh Internet, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
|
|
Hoạt động thương mại tư nhân
|
Chợ Plei Kần
|
7) Nông nghiệp, lâm nghiệp & thủy sản:
Tỷ trọng ngành Nông lâm thủy sản chung toàn huyện giai đoạn 2005 – 2010 giảm từ 41,2% xuống 35,1%.
- Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của khu vực quy hoạch, Sản xuất nông nghiệp đã dần phát triển, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có bước chuyển dịch, một bộ phận sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
+ Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm.
+ Chăn nuôi: Thông qua công tác hỗ trợ cho vay vốn các chương trình quốc gia như (vốn xoá đói giảm nghèo, vốn phụ nữ nghèo, vốn giải quyết việc làm...) đã khuyến khích hộ nông dân mở rộng đầu tư, tăng số lượng đàn gia xúc, tuy nhiên quy mô đàn vẫn còn nhỏ.
+ Hoạt động cuả các cơ sở sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp: Hiện tại các tổ chức kỹ thuật và mạng lưới khuyến nông đã hoạt động tương đối có hiệu quả, thường xuyên bám sát và cung cấp kịp thời các dịch vụ nông nghiệp cho địa bàn xã.
+ Chương trình chuyển giao kỹ thuật: Hàng năm tập huấn cho hàng ngàn lượt người tham gia chuyển giao kỹ thuật, tham gia các loại giống cây có năng suất cao;
+ Kinh tế trang trại: Những năm gần đây, trên địa bàn Huyện đã xuất hiện mô hình kinh tế trang trại cây công nghiệp. Cơ cấu đầu tư chủ yếu cho vườn cây, chưa đầu tư máy móc thiết bị cơ giới hoá để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp luôn tăng trưởng, trong đó trồng rừng chiếm 34,7% cơ cấu của nhóm ngành, khai thác gỗ chiếm 53,9% cơ cấu ngành.
+ Quản lý bảo vệ rừng: công tác giao đất, giao rừng được tiến hành có kết quả tốt, nâng cao ý thức bảo vệ rừng, ổn định sản xuất nông nghiệp theo phương thức thâm canh.
+ Công tác trồng rừng: Công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, đóng vai trò bảo vệ rừng phòng hộ, cung cấp một lượng gỗ lớn cho nhu cầu của các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng trong địa phương và Tỉnh.
+ Khai thác lâm sản phụ: Hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn huyện dần dần chuyển từ khai thác sang trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng nên các sản phẩm thu hoạch từ rừng có xu thế giảm xuống; Khai thác gỗ đã hạn chế đến mức thấp nhất.
- Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn chủ yếu nuôi cá nước ngọt trên diện tích ao, hồ. Nghề nuôi trồng thuỷ sản chưa được đầu tư phát triển;
8) Các thành phần kinh tế khác trên địa bàn:
Nhu cầu phát triển các loại hình hoạt động kinh tế: Dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch, thương mại cũng như yêu cầu phát triển văn hóa giáo dục, thể thao giải trí, chăm lo và đảm bảo sức khỏe của nhân dân thị trấn.
2.2.4. Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội:
1) Giáo dục và đào tạo::
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung toàn huyện có chuyển biến tích cực, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Huyện Ngọc Hồi đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và Tiểu học đúng độ tuổi. Đến năm 2010 toàn huyện có 7 trường đạt chuẩn quốc gia.
Giáo dục đào tạo được ưu tiên đặt lên hàng đầu, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục, đã đạt được một số kết quả: 100% tổ, thôn trên địa bàn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Chất lượng giáo dục đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, chất lượng dạy và học tăng lên, tỷ lệ lên lớp tăng, tỷ lệ lưu ban, bỏ học giảm đáng kể. 100% tổ, thôn hoàn thành công tác xóa mù chữ.
Thị trấn Plei Kần hiện có 04 trường mẫu giáo-mầm non, 08 trường
tiểu học, 03 trường trung học cơ sở. Số học sinh các cấp có 5.104 học sinh và số lượng cán bộ, giáo viên các cấp là 321 người được duy trì cả về số lượng và chất lượng với phương châm 3 hoá (chuẩn hoá - xã hội hoá - hiện đại hoá). Hiện tại thị trấn Plei Kần duy trì vững chắc kết quả phổ cập THCS và tiểu học đúng độ tuổi; UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác phổ cập mầm non 5 tuổi và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào lớn của ngành giáo dục. Tiếp tục củng cố và nhân rộng các mô hình học tập có hiệu quả qua đó, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học.
Ngoài ra còn có hệ thống các trường phổ thông trung học, phổ thông dân tộc nội trú gồm 4 cơ sở bao gồm: 1 trường PTTH, 1 trường phổ thông dân tộc nội trú, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, và đang triển khai xây dựng trường trung cấp nghề với tổng diện tích 6,23ha.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được quan tâm đầu tư, các cấp ban ngành đã tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp đảm bảo tốt cho công tác dạy và học trên địa bàn, kịp thời xoá các phòng học tạm, học nhờ, đặc biệt là ở các xã có điều kiện đi lại khó khăn.
|
|
Trường tiểu học số 1 TT.Plei Kần
|
Trường PTDT nội trú Ngọc Hồi
|
|
|
|
|
|
Một số hình ảnh hiện trạng
Giáo dục phổ thông: Hiện nay cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục đào tạo của thị trấn tương đối tốt. Toàn thị trấn đã```` xóa hết phòng học tạm; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 98-99%. Cơ sở vật chất giáo dục phổ thông ở các xã lân cận hiện nay còn hạn chế, đội ngũ giáo viên chưa đủ so với nhu cầu.
Việc quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường lực lượng Cán bộ - Giáo viên để đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục đào tạo lâu dài của một đô thị hiện đại – đô thị loại IV trong tương lai phù hợp với các đặc điểm khu vực Cao Nguyên là rất cần thiết và phải được tính toán dự trù kế hoạch ngay từ bây giờ.
2) Y tế::
Toàn huyện Ngọc Hồi hiện nay có 1 bệnh viện huyện và 1 phòng khám đa khoa; 8 trạm y tế xã, thị trấn; với tổng số 152 cán bộ Y tế; Tỷ lệ thôn làng có nhân viên y tế đạt 100%. Mạng lưới y tế dự phòng từng bước được hình thành. Thị trấn hiện có một trung tâm y tế. Nhìn chung hệ thống cơ sở vật chất ngành y tế còn nhiều hạn chế, một số cơ sở đang xuống cấp và thiếu trang thiết bị. Trình độ y tế cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Công tác Y tế cơ sở trên địa bàn thị trấn Plei Kần được triển khai và thực hiện tốt. Với mục tiêu chăm sóc sức khoẻ nhân dân của huyện Ngọc Hồi, nhân dân toàn thị trấn Plei Kần cũng như dân cư khu vực các huyện lân cận. Công tác khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, mạng lưới y tế phát triển rộng khắp đến nay 27/27 tổ, thôn đều có Trạm y tế và 100% tổ, thôn có đội ngũ, bác sỹ khám chữa bệnh, nhiều phòng khám tư được phát triển mạnh. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đang dần được cải thiện và nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục thực hiện có hiệu quả; chất lượng khám và điều trị bệnh cho nhân dân ngày càng được nâng cao. Các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn; thường xuyên giám sát, tuyên truyền về ngộ độc thực phẩm tại các xã, thị trấn; tổ chức tập huấn kiến thức Vệ sinh an toàn thực phẩm cho các hộ kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa bàn, phát động tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Duy trì công tác khám điều trị các bệnh lao, phong, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện dinh dưỡng ở trẻ em, y tế học đường, chương trình quốc gia về phòng chống HIV/AIDS, chương trình quốc gia về nước sạch và môi trường,...
|
|
Trung tâm y tế huyện
|
Bệnh viện đa khoa huyện
|
Trên địa bàn thị trấn mở rộng có 01 bệnh viện đa khoa cấp huyện quy mô 170 giường bệnh; ngoài ra có 01 trung tâm y tế tuyến huyện và 03 trạm y tế tuyến thị trấn, xã,… với bình quân 7,1 giường/1000 dân, đã phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thị trấn cũng như các khu vực lân cận.
Về đào tạo, hàng năm Trung tâm y tế huyện luôn có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên khoa, chuyên sâu hoặc cử cán bộ đi đào tạo nâng cấp bằng từ y tá lên bác sỹ, ưu tiên những cán bộ công tác lâu năm, tâm huyết với nghề nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đô thị và nhân dân các dân tộc trong khu vực Bắc Kon Tum, cần thiết phải xây dựng đồng bộ các công trình y tế ( Cơ sở vật chất, thiết bị Kỹ thuật, Cán bộ)
Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi đang đầu tư nâng cấp lên thành 250 giường; ngoài ra còn có Trung tâm y tế dự phòng và Trung tâm y tế thị trấn Plei Kần.
3) Văn hóa - TDTT:
Tương tự như đa số các đô thị- thị trấn huyện lỵ Miền Núi và Tây Nguyên khác, hiện nay nhìn chung cơ sở vật chất, hệ thống các công trình Văn hóa – Thông tin, Thể dục thể thao của thị trấn Plei Kần vẫn chưa hoàn chỉnh; số lượng thiếu và chất lượng các công trình vẫn chưa cao, sự phân bố chưa hợp lý; chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhu cầu phong trào văn hóa, thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe, cũng như nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của nhân dân.
Các phong trào văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao được các ngành, các cấp quan tâm triển khai thực hiện. Đã tuyên truyền kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Các phong trào tập luyện thể dục thể thao được duy trì thường xuyên: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng các thôn, làng văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa các dân tộc; phong trào đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, … tiếp tục được các ngành, các cấp đẩy mạnh triển khai thực hiện.
- Thể dục thể thao:
Nhiều đại hội thể dục thể thao đã được UBND thị trấn Plei Kần tổ chức là cơ sở thúc đẩy, nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng tại địa phương, vận động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện TDTT thường xuyên. Đây cũng là dịp để ngành văn hóa – thể thao huyện phát triển phong trào“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Toàn thị trấn có 01 sân vận động cấp huyện, 24 sân bóng chuyền, 01 sân cầu lông, đáp ứng nhu cầu vui chơi, sinh hoạt. Công tác xã hội hoá thể dục thể thao trên địa bàn từng bước có sự chuyển biến, đã góp phần mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình hoạt động thể dục thể thao, huy động được một số nguồn tài chính để tăng cường đầu tư và phát triển thể dục thể thao.
|
|
|
Nhà thi đấu thị trấn Plei Kần
|
|
|
|
Một số hoạt động thể dục thể thao tại Đại hội TDTT lần thứ V năm 2013
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Một số hình ảnh hiện trạng
- Văn hóa:
Đời sống văn hoá của thị trấn hiện nay đang dần được nâng cao. Hệ thống các cơ sở văn hoá thông tin đã gia tăng về quy mô và số lượng (tăng số lượng nhà văn hoá, trung tâm văn hoá huyện nâng cấp mở rộng,…) với 01 nhà văn hóa cấp huyện, 01 nhà văn hóa cấp xã và 20 nhà văn hoá của các khu phố, thôn. Đã có những đóng góp tích cực nâng cao đời sống văn hoá của đồng bào trong thị trấn. Nhà văn hóa thôn, tổ, khu phố,... với nhiều tên gọi khác nhau như: nhà văn hóa, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng,... có ý nghĩa rất thiết thực với địa bàn dân cư, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc.
|
|
Hội trường tổ dân phố 4
|
Nhà Rông truyền thống
|
- Các công trình chính:
+ Trung tâm văn hóa (02 công trình): Gồm Khu văn hóa thể thao huyện và Rạp chiếu phim (trụ sở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện cũ).
+ Trung tâm thể dục thể thao (03 công trình): Gồm sân vận động huyện, Nhà thi đấu thể thao huyện và dự án khu thể thao liên hợp (đường Hai Bà Trưng – TDP 6) đang được đầu tư xây dựng.
+ Công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hóa, lịch sử, di sản: Di tích chiến thắng Plei Kần, ngã 3 Đông Dương, nghĩa trang liệt sĩ huyện,
- Tỷ lệ các công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo 100 (%).
4) Nhà ở và công trình dân dụng:
- Tổng diện tích sàn khu vực nội thị là: 415.707 m2.
- Tổng số hộ trong khu vực nội thị là 5.658 hộ (căn). Số nhà kiên cố, khá kiên cố và bán kiên cố là 4.956 căn.
- Trung tâm thương mại dịch vụ (02 công trình): Gồm Chợ Ngọc Hồi và Trung tâm thương mại huyện Ngọc Hồi.
- Trên địa bàn thị trấn Plei Kần có 02 công viên phục vụ nhân dân: Công viên trung tâm và vườn hoa Đền liệt sỹ thị trấn Plei Kần.
Một số hình ảnh hiện trạng
2.2.5. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1) Giao thông:
- Mật độ đường trong khu vực nội thị: Thị trấn Plei Kần có 25 tuyến đường với tổng chiều dài 43 km.
- Diện tích bến xe và các bãi đậu xe trên địa bàn thị trấn Plei Kần là 11,025 ha.
- Diện tích đất giao thông hiện trạng là 69 ha. Diện tích đất giao thông/dân số nội thị (m2/người) là 25,6.
- Tổng diện tích đất dành cho xây dựng giao thông chính thị trấn PleiKần huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum là 53,21 ha trên tổng số 3.968ha, chiếm 1,4%.
Mật độ đường chính, đường khu vực trải nhựa trên thị trấn là 0,2 km/ km2.
Hệ thống giao thông đối ngoại:
Tuyến Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), với tổng chiều dài 1005 km, là con đường giao thông huyết mạch nối các tỉnh Tây Nguyên với nhau và nối Tây Nguyên với Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Điểm đầu tuyến (km 0) là cầu Đa Krông, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị, cũng là nơi giao cắt với quốc lộ 9. Điểm cuối tuyến (km 1005 + 000) là nơi giao cắt vớiquốc lộ 13 tại thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Đây là quốc lộ dài thứ 2 của Việt Nam, sau quốc lộ 1A. Quốc lộ 14 là một phần của Đường Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 14 chạy qua địa phận các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước, đoạn đi qua địa bàn tỉnh Kon Tum với tổng chiều dài 161km.
Trong khu vực nghiên cứu có các tuyến giao thông chính mang tính chất chiến lược quốc gia như:
- Tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua cạnh phía Đông thị trấn. Đây là tuyến giao thông mang tính chiến lược thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực Tây Nguyên và trên phạm vi cả nước. Mặt cắt ngang đường tại khu vực trung tâm đô thị là 28m (4 làn xe, hè hai bên và giải phân cách) và vùng ngoài khu vực trung tâm đô thị là 12 m (cho 2 làn xe cơ giới và phần đường cho xe thô sơ hai bên)
- Tuyến đường Quốc lộ 40 nối từ tuyến đường Hồ Chí Minh tại trung tâm thị trấn đi cửa khẩu Bờ Y; tương lai là một trong những tuyến đường xuyên Á quan trọng trên trục hành lang phát triển Đông-Tây. Đây là con đường nằm trong tỉnh Kon Tum dài 20 km .Điểm đầu là tại PleiKần, giao cắt với Quốc lộ 14 và Quốc lộ 14C. Điểm cuối là ngã ba Đông Dương tại cửa khẩu Bờ Y trên biên giới Việt-Lào. Quốc lộ 40 nối Quốc lộ 11 của Lào.
Mặt cắt ngang đường tại khu vực trung tâm đô thị là 28m (4 làn xe, hè hai bên và giải phân cách); vùng ngoài khu vực trung tâm đô thị là 5-6 m.
- Tuyến đường Quốc lộ 14C từ Trung tâm thị trấn đi SaLoong, huyện Sa Thầy; nối liền với khu kinh tế phía Nam. Mặt cắt ngang đường tại khu vực trung tâm đô thị là 9,5m (cho 2 làn xe); vùng ngoài Trung tâm đô thị là 5-6 m.
- Bến xe trung tâm thị trấn đã có quy hoạch mới, Bến xe hiện trạng diện tích 4.500 m2; mặt sân cấp phối có 1 nhà làm việc của bến xe, một số điểm đón trả khách cho xe tải, xe buýt.
- Bến xe đối ngoại nằm gần ngã 3 đường Hùng Vương và Ngô Gia Tự có diện tích 2,0ha. Đang triển khai xây dựng công trình bến xe huyện hiện đã đạt được khoảng 30% khối lượng
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi đảm nhận nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn đi các khu vực lân cận với 24 xe buýt, 20 xe taxi. Tỷ lệ vận tải hành khách năm 2012 đạt 4,5%. Tiếp tục phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo hướng cung cấp dịch vụ thuận tiện, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và hỗ trợ tốt các loại hình vận tải khác nhằm khuyến khích sử dụng xe buýt, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp phần giải quyết ùn tắc giao thông khi đô thị ngày càng phát triển
- Các tuyến xe Buýt:
+ Tuyến Ngọc Hồi – Kon Tum: Dài 60 km từ TP Kon Tum đi có 56 điểm chờ đón trả khách. Tuyến khai thác QL14.
+ Tuyến Ngọc Hồi – cửa khẩu Bờ y: Ngọc Hồi đi thị trấn Đăk Glei đang tạm dừng hoạt động.
Trong đó, tổng chiều dài các tuyến quốc lộ trong ranh giới quy hoạch là 28,42km (đã trừ đường Hùng Vương).
STT
|
Tên đường
|
Km
|
Ghi chú
|
1
|
Đường quốc lộ 14
|
10,96
|
Đang nâng cấp thành đường cấp III miền núi,
|
2
|
Đường quốc lộ 14C
|
1,41
|
Đã được cải tạo nâng cấp thành đường cấp 4 miền núi.
|
3
|
Đường quốc lộ 40
|
7,73
|
Đã được cải tạo nâng cấp thành đường cấp 4 miền núi.
|
|
Tổng
|
20,1
|
|
Hệ thống giao thông đối nội:
Đường nhựa nội thị trong thị trấn Plei Kần bao gồm đường nhựa, đường cấp phối, với tổng chiều dài các tuyến đường trục chính đô thị của thị trấn Plei Kần là 17,8 km. Một số tuyến đường trong khu vực tập trung dân cư đang được nâng cấp xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt, quy mô mặt cắt và chất lượng tương đối bảo đảm về giao thông trong giai đoạn hiện nay.
Thị trấn PleiKần có duy nhất một loại hình giao thông đường bộ làm cơ sở thúc đẩy phát triển về mọi mặt kinh tế, du lịch, dịch vụ, công nghiệp... Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị khu vực tập trung dân cư 18,14%, mật độ đường chính trong khu vực dân cư tập trung (tính đến đường có chiều rộng ≥ 11,5m) đạt 6,93 km/km2. Hệ thống giao thông đô thị đã được cải thiện và có nhiều khởi sắc. Một số đường vành đai, đường trục chính đã, đang được xây dựng.
|
|
Hệ thống giao thông ngoại thị
|
|
|
Hệ thống giao thông nội thị
|
Một số tuyến đường trong nội thị thị trấn đang được nâng cấp xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt, quy mô mặt cắt và chất lượng tương đối bảo đảm về giao thông trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài các tuyến đường chính đi ngang qua thị trấn và hệ thống đường trong khu đô thị phía Nam, các tuyến đường nội thị còn lại số kết cấu bê tông, đường đất, đường cấp phối đồi; có mặt cắt từ 2,5 - 3,5 m phục vụ nhu cầu giao thông nội bộ của khu vực nghiên cứu quy hoạch.
- Hệ thống giao thông nội thị, ngoài một số đường chính trong khu vực trung tâm được đầu tư hoàn chỉnh, còn phần lớn là các tuyến đường chưa hoàn thiện. Cần phải mở mới một số tuyến đường cũng như nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường đã có nhưng chưa hoàn thiện hoặc không đáp ứng được nhu cầu phục vụ lâu dài của đô thị, chỉnh trang hè phố, cây xanh và hệ thống thoát nước dọc tuyến nhằm đảm bảo đi lại thuận tiện cho nhân dân.
Đường Hai Bà Trưng: Đây là tuyến đã được đầu tư xây dựng trên cơ sở Quy hoạch chung đã được phê duyệt.
Quy mô mặt cắt 20m
+ Mặt đường: = 11m
+ Vỉa hè 2 bên: 2x4.5m = 9m
Quy mô mặt cắt 28m (Đoạn trước nhà Văn hóa)
+ Mặt đường: 2x7.5m = 15m
+ Phân cách = 2m
+ Vỉa hè 2 bên: 2x6m = 12m
Đường Hai Bà Trưng
|
Đường Hai Bà Trưng (đoạn Nhà Văn hóa)
|
Đường Hoàng Thị Loan
|
Đường Lê Lợi
|
Đánh giá hiện trạng giao thông :
- Thị trấn có duy nhất một loại hình giao thông đường bộ làm cơ sở thúc đẩy phát triển về mọi mặt kinh tế, du lịch, dịch vụ, công nghiệp... do đó cần thiết được quy hoạch đầu tư và xây dựng phù hớp với quá trình phát triển đô thị.
- Hệ thống giao thông đối ngoại vẫn chạy qua trung tâm thị trấn. Cần phải tạo ra các tuyến đường tránh ra ngoài đô thị hoặc các nút giao thông khác cốt, đấu nối hợp lý để tạo điều kiện đi lại , làm việc của người dân đô thị thuận tiện và an toàn.
- Hệ thống giao thông nội thị, ngoài một số đường chính trong khu vực trung tâm được đầu tư hoàn chỉnh, còn lại phần lớn là các tuyến đường chưa hoàn thiện. Cần phải mở mới một số tuyến đường cũng như nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường đã có nhưng chưa hoàn thiện hoặc không đáp ứng được nhu cầu phục vụ lâu dài của đô thị.
Bến xe: Trong thị trấn hiện chỉ có một bến xe cấp huyện. Hầu hết các phương tiện giao thông không có bến bãi đỗ xe theo quy hoạch cụ thể.
2) Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
Quy hoạch chung thị trấn PleiKan lập năm 2005, khống các tiêu chí kỹ thuật sau:
Các quỹ đất xây dựng đợt đầu chủ yếu san lấp tại chỗ để tạo mặt bằng xây dựng đảm bảo thoát nước mặt với độ dôc sau khi san i ≥ 0,004.
Địa hình của khu vực quy hoạch dốc dần từ Tây sang Đông và bị chia cắt nhiều bởi những đồi bắt úp, các khe suối và đường phân thủy, tụ thủy. Những đồi núi bát úp với độ dốc cục bộ tại các quả đồi bát úp là với độ dốc trung bình từ 5% đến 15%, cá biệt có một số khu vực có dốc hơn với độ dốc trung bình từ 15% đến 23%. cao độ xây dựng tương đối thuận lợi tập trung phía Tây, Tây Nam phía Nam và khu vực trung tâm.
Độ dốc dọc đường i< 6%. Độ dốc nền từng công trình i= 0,4% - 0,5%. Các khu vực san nền dốc về phía đường hoặc về phía các công trình thu nước mưa.
- Nền đánh giá theo các khu vực phát triển Thị trấn:
+ Khu phía Bắc thị trấn PleiKan: Khu vực này trồng rừng cao su và hồ tiêu là chính khu vực thấp trồng lúa nước địa hình tương đối bằng phẳng là khu vực bố trí các cơ quan Huyện, một số làng bản có dân cư sinh sống bám theo đường Quốc lộ 14, cao độ tự nhiên dao động từ 615,6 ÷ 662,2m chiếm phần lớn, cá biệt có chỗ cao độ dao động là 644,4 đến 815.4.
+ Khu trung tâm thị trấn PleiKan, có cao độ nền xây dựng dao động từ 650,5 ÷ 660,5m là khu đất tương đối thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
+ Khu phía Tây thị trấn PleiKan: là khu vực trồng lúa nước tương đối bằng phẳng là khu vực làng bản có nhiều dân cư sinh sống, cao độ tự nhiên dao động từ 648,4 ÷ 670,2m nhưng chiếm phần lớn là 648,4 đến 655.4.
+ Khu phía Nam thị trấn PleiKan:
Bị chia cắt nhiều bởi các quả đồi bát úp, các khe suối và đường tụ thủy cao độ dao đông từ 613,2 ¸ 663,2m, hàng năm thường hay bị ngập.
- Nền đánh giá theo các dạng địa hình phấn cấp cao độ:
+ Khu vực 1: Độ cao từ 650m-700m; Bao gồm miền đất chạy dọc theo quốc lộ QL14, 14c, QL40, dọc sông suối, khu vực này khá bằng phẳng gợn sóng nhỏ; độ dốc từ 5-9% rất thuận lợi cho xây dựng.
+ Khu vực 2: Các triền núi chạy dài theo các khe suối, Độ cao từ 650-700 m. Độ dốc từ 10-15%, kém bằng phẳng hơn gợn sóng dăn deo, địa hình khá thuận lợi cho việc khai thác đất cho xây dựng.
+ Khu vực 3: Tập hợp các đỉnh đồi nối liền với nhau thành dải, không bị phân cắt, độ cao 800-900m cũng có khả năng thuận lợi cho xây dựng.
- Với nền xây dựng khá thuận lợi như trên có thể mở rộng xây dựng trong tương lai trên nền tự nhiên mà không cần san ủi thêm đất núi.
3) Cấp nước:
Thị trấn Pleikần đã và đang đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tự chảy lấy từ nguồn nước mặt trên hồ suối Đak Tráp phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đô thị;. Nguồn nước này chủ yếu cấp cho khu vực nội thị thị trấn hiện nay; tuy nhiên không đủ khả năng cung cấp cho toàn đô thị trong tương lai. Các khu vực ngoại vi còn đang sử dụng nước lấy từ các nguồn: Nước mặt từ các suối, nước ngầm mạch nông (giếng khoan, giếng đào) với mực nước có khả năng khai thác ở độ sâu từ 8-10m so với mặt đất tự nhiên. Chất lượng nước và trữ lượng nước hiện chưa được đánh giá cụ thể và chi tiết một cách khoa học.
Vì vậy, về lâu dài việc đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cấp nước sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế phục vụ cho nhu cầu sử dụng sinh hoạt và sản xuất của nhân dân đô thị là rất cần thiết.
Khu vực tập trung dân cư của thị trấn có 67,62% hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh còn lại đang dùng nước mặt từ các suối, nước ngầm mạch nông (giếng khoan, giếng đào) với mực nước có khả năng khai thác ở độ sâu từ 8-10m so với mặt đất tự nhiên.
Bảng tổng hợp cấp nước sạch
TT
|
Tên khu phố, thôn, xã
|
Tổng số hộ dân
(hộ)
|
Tổng số
hộ dùng nước sạch
(hộ)
|
Tỷ lệ hộ dùng nước sạch
hợp vệ sinh (%)
|
I
|
Khu vực dân cư tập trung
|
4.274
|
2.890
|
67,62
|
II
|
Khu vực dân cư không tập trung
|
2.121
|
1.351
|
63,7
|
III
|
Tổng cộng
|
6.474
|
4.241
|
65,5
|
- Thị trấn Pleikần đã được đầu tư xây dựng nhà máy nước đặt tại đồi Pháo Binh, với công suất thiết kế là 800 m3/ngày đêm (diện tích đất khoảng 500 m2). Tuy nhiên trên thực tế công suất nhà máy chỉ hoạt động 450 m3/ngày đêm. Nhà máy lấy nguồn nước thô từ hồ Đak Tráp.
- Dây chuyền công nghệ: Trạm bơm cấp I => Lắng => Lọc => Khử trùng => Bể chứa.
- Phạm vị phục vụ của nhà máy chủ yếu tập trung cho hơn 1.500 hộ dân và một số cơ quan hành chính ở khu vực trung tâm thị trấn. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn do Sở Y tế kiểm định với tần suất 4 lần/ năm. Còn lại đa số các hộ dân vẫn còn sử dụng nguồn nước ngầm (giếng đào, giếng khoan) để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Mạng lưới đường ống phân phối có đường kính D50-D150 làm bằng vật liệu HDPE.
- Qua khảo sát,điều tra trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm dưới đất vừa qua cho thấy có thể xem xét để bổ xung nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các nhu cầu khác của đô thị từ nước ngầm trong tương lai.
Bảng Kết quả xét nghiệm chất lượng nước:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Hàm lượng trong nước vùng thị trấn Pleikần
|
Hàm lượng giới hạn trong nước theo TCCP(1329/2002/BYT)
|
1
|
Giá trị PH
|
|
5,57 - 8,25
|
6,5 - 8,5
|
2
|
Tổng độ cứng
|
mg/l
|
7,5 - 93,77
|
300
|
3
|
Tổng khoáng hóa
|
mg/l
|
22,0 - 148,0
|
1000
|
4
|
Tổng (Fe2++ Fe3+)
|
mg/l
|
0 - 0,85
|
0,5
|
5
|
Nitơrat NO3_
|
mg/l
|
0 - 27,16
|
50,0
|
6
|
Nitơrat NO2_
|
mg/l
|
0 - 0,3
|
3,0
|
7
|
Asen As
|
mg/l
|
0,001 - 0,0004
|
0,01
|
8
|
Thủy ngân hg
|
mg/l
|
<0,0001-0,0002
|
0,001
|
9
|
Chì Pb
|
mg/l
|
0,0001 - 0,0007
|
0,01
|
10
|
Kẽm Zn
|
mg/l
|
0,002 - 0,1554
|
3,0
|
11
|
Xianua CN
|
mg/l
|
0,07 - 0,0001
|
0,07
|
12
|
Fluor F
|
mg/l
|
< 0,001
|
0,7 - 1,5
|
13
|
Cadimi Cd
|
mg/l
|
0,0001 - 0,0007
|
0,003
|
14
|
Coliform
|
MNP/100ml
|
0 - 4
|
0
|
15
|
Fecal Coliform
|
MNP/100ml
|
0
|
0
|
(Nguồn:Quy hoạch chi tiết khu phía Tây).
- Đánh giá hiện trạng cấp nước: Khu vực thị trấn lấy nước từ nguồn nước mặt của hồ Đak Tráp với trữ lượng trung bình (lưu lượng mùa kiệt 36m3/h),tuy nhiên hiện nay thị trấn vẫn chưa khai thác hết tiềm năng nước mặt tại đây. Tỉ lệ các hộ dân được cấp nước sạch còn rất thấp(chỉ đạt 30%). Vì vậy cần nâng cấp cải tạo nhà máy nước hiện có và có phương án khai thác,bảo vệ hợp lý nguồn nước ngầm khi nhu cầu của thị trấn tăng cao.
4) Thoát nước và vệ sinh môi trường:
Khu vực thị trấn huyện lỵ, các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thị trấn chưa được đầu tư hệ thống nước thải và nước mưa hoàn chỉnh. Mạng lưới mương, cống thoát nước mưa đã và đang được đầu tư xây dựng trên hầu hết các tuyến đường nội thị với kết cấu cống bê tông cốt thép đúc sẵn và mương xây gạch, đá; mạng lưới này bảo đảm để thoát nước cho khu vực. Do địa hình thị trấn có độ dốc nền lớn nên việc thoát nước khá thuận lợi. Hệ thống thoát nước trục chính dài 22,3km. Mật độ đường ống thoát nước chính đạt 7,08 km/km2 , khả năng thu gom khoảng 70% lượng nước mưa. Hiện tại thị trấn đang quan tâm và triển khai đầu tư xây dựng các dự án thoát nước để đáp ứng nhu cầu về thoát nước trong tương lai.
Hệ thống thoát nước của thị trấn Plei Kần là hệ thống thoát chung gồm: nước mưa, nước thải sinh hoạt,. Trên địa bàn hiện chưa có nhà máy xử lý nước thải, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trong khu dân cư, cơ quan và công trình công cộng, sau đó chủ yếu tự chảy theo bề mặt địa hình xuống các khe, rãnh, chỗ trũng và chảy ra sông Pô Kô. Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt 12%.
Các cơ sở sản xuất được đầu tư xây dựng mới có tỷ lệ xử lý nước thải đạt 33,3%.
- Một số khu vực thấp trũng, việc thoát nước còn gặp nhiều khó khăn, chưa khắc phục được nên cũng tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường trong khu vực.
- Nhìn chung chất lượng môi trường thị trấn Plei Kần chưa bị ảnh hưởng nhiều về quá trình đô thị hóa. Tuy nhiên, một số khu vực trong thị trấn chưa đảm bảo về yêu cầu theo tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường đô thị. Đặc biệt là Các nhà máy chế biến mủ cao su Thuận Lợi, Công ty cao su Kon Tum; Nhà máy chế biến tinh bột sắn và Cụm công nghiệp làng nghề Plei Kần hiện vẫn chưa xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung gây ô nhiễm môi trường khu vực lân cận.
5) Cấp điện:
- Nguồn điện:
Nguồn điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong khu vực nghiên cứu hiện nay đang được cung cấp từ mạng lưới điện quốc gia, sau trạm hạ thế 110/22KV Đăk Tô (E46).
- Lưới điện trung thế:
Trong khu vực nghiên cứu có tuyến điện trung thế 22 KV (3 dây) do Chi nhánh điện huyện Ngọc Hồi quản lý. Từ tuyến đường dây trung thế, điện được phân phối dọc theo Quốc lộ 14 và các trục đường chính đến các trạm hạ áp 22/0,4KV để phục vụ cho các khu vực trong đô thị.
Tuyến điện 22KV hiện trạng trên Quốc lộ 14 và trục đường chính đi nổi được gắn trên trụ bê tông ly tâm cao 12m.
- Lưới điện hạ thế:
Mạng lưới dây và trạm hạ thế hiện tại bảo đảm cung cấp điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đi nổi trên cột bê tông; một số sử dụng cột gỗ để cấp điện đến các điểm dân cư;
- Chiếu sáng:
Theo thống kê, tỷ lệ các đường phố chính tại thị trấn Plei Kần mở rộng đạt 90,91%. Hệ thống chiếu sáng tại các ngõ hẻm còn thiếu đạt được khoảng 75%. Tiếp tục nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo tại đô thị (bao gồm: xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện, trong đó phấn đấu các công trình sử dụng đèn năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.
Về khả năng cung cấp điện lâu dài cho đô thị: Hệ thống lưới điện quốc gia đi qua khu vực với nhiều cấp điện áp khác nhau bảo đảm đáp ứng được nhu cầu cung cấp cho đô thị Plei Kần, khu vực cửa khẩu quốc tế Bờ Y cũng như toàn bộ vùng Bắc Kon Tum. Các trạm biến áp trong khu vực tương đối bảo đảm với hệ thống thiết bị kỹ thuật hiện đại, với dung lượng các trạm đủ cung cấp trong giai đoạn trước mắt.
Trong khu vực nghiên cứu, có tuyến lưới điện quốc gia 500KV chạy dọc phía Đông của thị trấn Plei Kần.
- Khu vực nội thị thị trấn Plei Kần mở rộng theo thống kê của Điện lực Ngọc Hồi, trong năm 2012 lượng điện năng tiêu thụ là 6.755.414 KWh tương đương (~ 3 MW nhu cầu) .
- Khu vực nội thị thị trấn Plei Kần mở rộng có 25 tuyến đường, trong đó có 16 tuyến đường được chiếu sáng.
- Khu vực nội thị có hẻm Ngô Gia Tự, hẻm Trần Quốc Toản và một số hẻm khác nhưng chưa có hệ thống chiếu sáng.
Mạng lưới điện cung cấp cho sinh hoạt.
Trạm biến áp treo và lưới điện hạ thế đi trên cột bê tông
Mạng lưới điện cung cấp cho sinh hoạt.
Trung tâm thị trấn đã có điện chiếu sáng đường phố.
6) Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông:
Hạ tầng viễn thông cơ bản theo kịp thời đáp ứng hầu hết các dịch vụ theo nhu cầu xã hội. Mạng truyền dẫn cáp quang đã đến thị trấn với độ an toàn cao do được nối theo cấu hình mạch vòng. Các doanh nghiệp có mạng truyền dẫn liên tỉnh là VNPT, Viettel và EVN Telecom. Với tổng số 3.300 thuê bao điện thoại (có dây và không dây). Số máy điện thoại đạt bình quân 17,94 máy/100 người dân.
Trong thị trấn đã có hầu hết các mạng điện thoại di động như Mobifone, Vinaphone, S-Fone, Viettel Mobile, EVN Telecom. Các mạng điện thoại di động Mobifone, Vinaphone và Viettel Mobile sử dụng công nghệ GSM, riêng S-Fone và EVN Telecom sử dụng công nghệ CDMA. Tất cả các xã, thị trấn trong huyện đều đã có trạm thu phát sóng.
Mật độ phủ sóng dịch vụ viễn thông trên toàn thị trấn Plei Kần mở rộng đạt 100%. Các hãng cung cấp dịch vụ viễn thông lớn đều đã và đang hoạt động như: Vinaphone, Mobiphone, Viettel... tại thị trấn Plei Kần, đảm bảo nhu cầu sử dụng, sản xuất của thị trấn cũng như khu vực.
Tuyến cáp viễn thông đang đi cùng các cột điện lực; tuyến cáp quang chính liên tỉnh đi ngầm;
7) Hiện trạng quản lý chất thải rắn và nhà tang lễ:
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Plei Kần hiện nay khoảng 5 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom đạt 100%. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị trấn là Phòng công thương huyện Ngọc Hồi, đơn vị thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thị trấn Plei Kần là Trung tâm Môi trường và dịch vụ tổng hợp Ngọc Hồi với 12 lao động trực tiếp làm công tác thu gom và 02 người làm công tác quản lý, điều hành với 02 xe ép rác loại 3,5 tấn.
Hiện tại vị trí khu xử lý: Chất thải rắn thị trấn Plei Kần được thu gom, vận chuyển và xử lý tại thôn 2, xã Đắk Kan, hiện đây là bãi chôn lấp Theo quy hoạch quản lý CTR tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tiếp tục nâng cấp và mở rộng KXLCTR Đăk Kan (thôn 2 xã Đăk Kan) là KXL liên hợp xử lý toàn bộ lượng CTR thị trấn Plei Kần và huyện Ngọc Hồi.
- Hiện nay khu vực nội thị thị trấn Plei Kần mở rộng có 01 nhà tang lễ của Nghĩa trang liệt sỹ huyện.
8) Công viên – cây xanh:
Đất trồng cây xanh trên địa bàn toàn thị trấn mở rộng hiện có là 29.33 ha, trong đó đất cây xanh tại khu vực tập trung dân cư là 14,15ha, đạt bình quân 10,9 m2/người, bao gồm cây xanh công cộng tại các khu phố, các điểm vui chơi, các cơ quan trường học, bệnh viện, các công trình công cộng khác, đều có cây xanh bóng mát, cây cảnh để tăng mỹ quan và cải tạo môi trường.
|
|
Công viên trung tâm thị trấn
|
Cây xanh công cộng
|
2.2.6. Hiện trạng sử dụng đất :
Tổng diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có diện tích khoảng 2896,2 ha, trong đó:
-
Diện tích đất xây dựng đô thị: 275,74 ha, bình quân 182,74 m2/người
trong đó:
+ Đất dân dụng 206,18 ha, bình quân 136,64 m2/người.
+ Đất ngoài dân dụng 36,71ha, bình quân 24,33 m2/người.
* Khu dân dụng:
. Diện tích đất đơn vị ở bình quân 111,14 m2/người, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu quy hoạch, nguyên nhân bởi một số khu vực ở phía Tây và Đông Nam mật độ dân cư thấp mà diện tích đất ở lại rất lớn xen lẫn với nương rẫy.
. Đất công cộng 8,54 ha bình quân 5,66 m2/người về cơ bản đạt chỉ tiêu.
. Đất giao thông nội thị 28,19ha, bình quân 18,68 m2/người về phần chỉ số thì cơ bản đạt tiêu chuẩn, về phần chất lượng phục vụ giao thông thì chưa đảm bảo.
. Đất TDTT thị trấn Plei Kần vẫn còn rất thấp, đang được đầu tư xây dựng thêm.
Phần lớn diện tích đất đai đã xây dựng có hình thái cấu trúc theo dạng tuyến dải, bám dọc theo các tuyến đường giao thông chính : QL14 ( Đường Hồ Chí Minh),QL 14C, QL 40. Các công trình công cộng được bố trí tại các điểm giao cắt của các tuyến hoặc theo một trục giao thông.
1) Khu vực nội thị Thị trấn:
Phần lớn đất đai đã được xây dựng nhà ở và một số công trình công cộng, dân cư tập trung với mật độ cao.
2) Khu vực phía Tây và Tây Nam:
Nằm ở phía Nam QL40 và phía Tây QL14C. Khu vực dân cư ở mật độ thấp, nhà ở lẫn trong các khuôn viên vườn trang trại nhỏ. Quỹ đất có khả năng khai thác cho xây dựng tương đối lớn, hiện nay đang chủ yếu là đất trồng cao su, cà phê và một số quỹ đất hoang hóa, chưa khai thác. Địa hình tương đối bằng phẳng.
3) Khu vực phía Bắc:
Dân cư nằm dọc tuyến đường QL14, mật độ xây dựng thưa thớt. Khu vực này hiện đang xây dựng khối các công trình hành chính của Huyện Ngọc Hồi.
4) Khu vực phía Đông Nam:
Nằm dọc theo tuyến đường QL14 đi Thị trấn Đăk Tô. Dân cư cũng có hình thái theo dạng dải. Các công cộng tập trung tại khu vực làng Đăk Mốt. Địa hình uốn nếp liên tục kế liền với các khe tụ thủy. Độ dốc chung tương đối lớn >10%. Một số vị trí đã được san nền cục bộ để xây dựng nhà ở
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đai
Stt
|
Hạng mục
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ
(m2/ng)
|
Tỉ lệ
(%)
|
A
|
Đất nội thị (khu vực thị trấn plei kần hiện trạng)
|
2896,2
|
|
62,01
|
I
|
Tổng diện tích đất xây dựng đô thị
|
275,74
|
182,74
|
6,95
|
I.1
|
Đất khu dân dụng
|
206,18
|
136,64
|
5,20
|
1
|
Đất các đơn vị ở
|
167,7
|
111,14
|
4,23
|
1.1
|
Đất CTCC cấp đơn vị ở
|
4,94
|
3,27
|
0,12
|
2
|
Đất CTCC đô thị
|
8,54
|
5,66
|
0,22
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
1,75
|
1,16
|
0,04
|
4
|
Đất giao thông đối nội
|
28,19
|
18,68
|
0,71
|
I.2
|
Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng
|
32,85
|
21,77
|
0,83
|
1
|
Đất các cơ quan không thuộc đô thị
|
26,67
|
|
0,67
|
2
|
Đất trường chuyên nghiệp, THPT
|
6,18
|
|
0,16
|
I.3
|
Đất xây dựng ngoài khu dân dụng
|
36,71
|
24,33
|
0,93
|
1
|
Đất giao thông đối ngoại
|
23,55
|
|
0,59
|
2
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
0,63
|
|
0,02
|
3
|
Đất an ninh quốc phòng
|
4,43
|
|
0,11
|
4
|
Đất tôn giáo, di tích
|
0,1
|
|
0,003
|
5
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
2,44
|
|
0,06
|
6
|
Đất khu vực cấm sử dụng (quân sự, mỏ, ô nhiễm...)
|
3,47
|
|
0,09
|
7
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kĩ thuật
|
2,09
|
|
0,05
|
II
|
Đất khác trong phạm vi nội thị
|
2184,77
|
|
55,06
|
II.1
|
Đất nông nghiệp
|
2054,76
|
|
51,78
|
1
|
Đất trồng lúa
|
54,74
|
|
1,38
|
2
|
Đất trồng hoa màu
|
9,24
|
|
0,23
|
3
|
Đất trồng cây ăn quả
|
24,97
|
|
0,63
|
4
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
1965,81
|
|
49,54
|
II.2
|
Đất canh tác hỗn hợp
|
17,18
|
|
0,43
|
II.3
|
Đất lâm nghiệp.
|
41,62
|
|
1,05
|
II.4
|
Đất chưa sử dụng (đất trống)
|
3,07
|
|
0,08
|
II.5
|
Đất sông suối, ao hồ.
|
54,19
|
|
1,37
|
II.6
|
Đất khác ( bụi rậm, gò đồi, bãi bồi...)
|
13,95
|
|
0,35
|
Hiện trạng sử dụng đất có thể thấy đất xây dựng đô thị chỉ chiếm một phần nhỏ trong tồng diện tích đất toàn đô thị (Chỉ chiếm 11%)
Trong đó tỉ lệ các thành phần trong đất xây dựng đô thị :
Trong đó tỉ lệ đất trong khu dân dụng:
5) Đánh giá đất xây dựng:
* Đánh giá đất xây dựng khu vực Thị trấn Plei Kần dựa trên cơ sở:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000 do Thị trấn cung cấp.
- Tài liệu thuỷ văn do Thị trấn cung cấp.
* Tổng diện tích Thị trấn Plei Kần là: 2896.2 ha . phạm vi nghiên cứu 3968 ha
+ Đất đã xây dựng diện tích khoảng 335.35 ha, chiếm 11.6% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng thuận lợi có độ dốc i£10% và không bị ngập úng. Diện tích khoảng 1158.31 ha, chiếm 40% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng ít thuận lợi do bị ngập úng h£1m. Diện tích khoảng 636.5 ha, chiếm 22% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng không thuận lợi có độ dốc i>25%. Diện tích khoảng 724.08 ha, chiếm 25% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng không thuận lợi do ngập h>1m. Diện tích khoảng: 38.5 ha, chiếm 1.3% tổng diện tích.
Stt
|
Hạng mục
|
Diện tích
(ha)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Ghi chú
|
1
|
Đất thuận lợi cho xây dựng
|
1158.31
|
40
|
620<H<660 và I<10%
|
2
|
Đất ít thuận lợi cho xây dựng
|
636.5
|
22
|
H<620 và 10%<I<25%
|
3
|
Đất không thuận lợi cho xây dựng
|
724.08
|
25
|
I>25%
|
4
|
Đất khu vực cấm xây dựng
|
3.46
|
0.1
|
Mỏ khai thác, quân sự
|
5
|
Đất đã xây dựng
|
335.35
|
11.6
|
|
6
|
Mặt nước
|
38.5
|
1.3
|
|
7
|
Tổng
|
2896.2
|
100
|
|
Trên cơ sở tỷ lệ các loại đất đã đánh giá trên cho thấy, giải pháp đô thị hợp lý cho khu vực Thị trấn Plei Kần là đô thị dạng nén.
2.2.7. Hiện trạng môi trường:
a) Diễn biến chất lượng không khí:
Dựa trên kết quả quan trắc môi trường không khí mùa mưa trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung và thị trấn Plei Kần được trình bày trong bảng 4 và các biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi lơ lửng, các khí ô nhiễm (NO2, SO2, CO, HC, bụi Pb) tại các vị trí trong tỉnh để đánh giá được diễn biến chất lượng môi trường không khí mùa mưa qua các năm 2009 và 2010.
Đánh giá diễn biến nồng độ bụi lơ lửng vào mùa mưa qua các năm 2009, 2010:
Ghi chú:
-
TC/QCVN: Tiêu chuẩn/quy chuẩn Việt Nam.
-
K1: Mẫu lấy tại trước cổng rừng đặc dụng Đăk Uy, huyện Ngọc Hồi (Điểm nền).
-
K5: Mẫu lấy tại UBND huyện Ngọc Hồi (Điểm tác động).
-
(1): TCVN 5949-1998: Tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
-
(2): QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).
-
(3): QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).
-
KPH: Không phát hiện.
-
(-): Không quy định.
Năm 2009: 2/10 điểm đo có giá trị nồng độ bụi vượt Quy chuẩn cho phép và 4/10 điểm đo có dấu hiệu bị ô nhiễm. Các điểm đo còn lại đều nằm trong Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT). Cụ thể:
Năm 2010: nhìn chung, môi trường không khí năm 2010 tốt hơn so với năm 2009. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm dưới giới hạn cho phép của Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT).
Đánh giá chung: Theo kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí năm 2009 và 2010 cho thấy, nồng độ bụi lơ lửng vào mùa mưa tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Nguyên nhân khiến nồng độ bụi năm 2010 giảm là do hoạt động xây dựng trên tuyến quốc lộ 14 tại vị trí quan trắc đã hoàn thành, chất lượng đường giao thông được xây dựng và cải tạo tốt hơn nên hàm lượng bụi ô nhiễm do giao thông vào môi trường không khí giảm đáng kể so với năm 2009.
Đánh giá diễn biến nồng độ bụi lơ lửng vào mùa khô qua các năm 2009, 2010:
Đánh giá chung: Nồng độ bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc năm 2010 đều giảm hơn so với năm 2009. Tuy nhiên tại vị trí trước cổng rừng đặc dụng Đăk Uy, huyện Ngọc Hồi vượt 2,6 lần Quy chuẩn cho phép. Nguyên nhân do đây là mùa khô và tại thời điểm quan trắc đang thực hiện thi công đường Hồ Chí Minh, đoạn qua thị trấn Plei Kần nhưng không tiến hành phun nước giữ ẩm nên đã làm gia tăng hàm lượng bụi vào môi trường không khí do hoạt động của các phương tiện giao thông qua đoạn đường này. Đây là điểm nền. Tuy nhiên, trong thời điểm mùa khô năm 2010 đang bị ô nhiễm bụi. Vậy đề nghị cơ quan quản lý môi trường xem xét, theo dõi và có giải pháp quản lý, giám sát.
b) Diễn biến chất lượng đất
Mùa khô lượng mưa chiếm 9,1% lượng mưa cả năm, trong đó các tháng 12; 1 và 2 hầu như không có mưa. Các tháng mùa khô có giờ nắng cao, trung bình 8 - 9 giờ nắng/ngày. Do có số giờ nắng cao lại ít mưa nên làm cho lượng bốc hơi tăng lên đã gây nên tình trạng khô hạn nghiêm trọng.
Như vậy, điều kiện tự nhiên của tỉnh Kon Tum đã làm cho tài nguyên thiên nhiên thêm phần phong phú và đa dạng. Song thiên nhiên cũng gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường đất như gây thoái hóa, bạc màu, xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất.
Ngoài áp lực về diện tích đất thì ngành nông nghiệp còn gây ô nhiễm, suy thoái đất do bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất thải nông nghiệp. Theo ước tính năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh sử dụng khoảng 21.860 tấn đạm, 25.670 tấn lân super và 13.360 tấn Kali.
Lượng hóa chất bảo vệ thực vật: Theo số liệu thống kê của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Kon Tum, lượng hóa chất sử dụng trên địa bàn tỉnh do Chi cục quản lý giai đoạn 2006 - 2010 là 342,5 tấn. Lượng thuốc sử dụng này tăng theo hàng năm, năm 2006 toàn tỉnh chỉ mới sử dụng 66 tấn/năm thuốc BVTV thì đến năm 2010 con số này đã tăng lên 71,4 tấn, trong khi diện tích đất gieo trồng có xu hướng giảm.
Bảng 5.4. Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Năm
|
Lượng thuốc bảo vệ thực vật (tấn)
|
Tổng số
|
Thuốc cỏ
|
Thuốc sâu
|
Thuốc bệnh
|
Thuốc khác
|
2006
|
66
|
63
|
1,0
|
1,5
|
0,5
|
2007
|
68
|
64
|
1,6
|
2,0
|
0,4
|
2008
|
69,1
|
64,5
|
2,2
|
1,9
|
0,5
|
2009
|
68
|
65
|
1,3
|
1,2
|
0,5
|
2010
|
71,4
|
68
|
1,6
|
1,4
|
0,4
|
Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Kon Tum, 2010
c) Diễn biến chất lượng nước
- Diễn biến chất lượng nước mặt
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước mặt trên một số sông, suối huyện Đak Hà qua hai năm 2009, 2010 cho thấy:
+ Thông số DO của hầu hết các mẫu nước quan trắc vào cuối mùa mưa năm 2010 đều thấp hơn so với thời điểm cuối mùa mưa năm 2009 ở cùng vị trí quan trắc.
+ Cuối mùa mưa năm 2010: Nhiều mẫu nước quan trắc có nồng độ DO cao (> 6 mg/l), đảm bảo chất lượng nước mặt loại A1 theo QCVN 08:2008/BTNMT. Một số mẫu còn lại nồng độ DO đều đạt chất lượng nước mặt loại A2 (> 5 mg/l).
+ Cuối mùa mưa năm 2011: Nồng độ DO của hầu hết các mẫu nước quan trắc đều khá cao (> 5 mg/l) và đảm bảo chất lượng nước mặt loại A2.
+ Mặc dù nồng độ DO của các mẫu nước cuối mùa mưa năm 2010 có biến động theo hướng giảm so với cuối mùa mưa năm 2009, tuy nhiên sự chênh lệch là tương đối nhỏ.
+ Thông số COD của hầu hết các mẫu nước quan trắc cuối mùa mưa năm 2010 đều cao hơn so với thời điểm năm 2009.
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt vào thời điểm cuối mùa mưa năm 2010 tại một số sông trên địa huyện Ngọc Hồi cho thấy chất lượng nước trên các sông này có dấu hiệu biến động theo chiều hướng xấu hơn so với thời điểm cuối mùa mưa năm 2009. Hầu hết các mẫu nước quan trắc đều bị ô nhiễm chủ yếu bởi chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, nồng độ của chúng vượt QCVN 08:2008/BTNMT - cột B2 nhiều lần, đặc biệt đối với một số mẫu nước ở các hồ thủy điện. Ngoài ra một số vị trí quan trắc còn cho thấy nguồn nước bị ô nhiễm nặng bởi sắt. Hàm lượng chất dinh dưỡng (N và P) trong nước tăng cao sẽ dẫn đến nguy cơ gây nên hiện tượng phú dưỡng cho các khu vực sông suối trên địa bàn, đặc biệt đối với các vùng nước tĩnh, ít tham gia vào dòng chảy.
- Diễn biến chất lượng nước ngầm
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm vào đầu mùa khô trong năm 2009, 2010 cho thấy: vào đầu mùa khô, chất lượng nước ngầm tốt hơn so với cuối mùa mưa.
Năm 2010, chất lượng nước ngầm đang bị axít hóa và có xu hướng ngày càng giảm; 67% mẫu có thông số Coliform vượt quy chuẩn cho phép QCVN 09:2008/BTNMT, 100% mẫu có As nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép và có hàm lượng thấp hơn so với các năm trước. Một số mẫu nước không bị nhiễm CN-, tuy nhiên hàm lượng CN- đang có xu hướng tăng so vơi các năm trước. Điều này chứng tỏ rằng, chất lượng nước ngầm đang bị axit hóa và nhiễm coliform đồng thời có xu hướng bị ô nhiễm CN-.
Năm 2011 hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Số lượng giếng nước có pH thấp đã giảm chỉ còn 2/10 vị trí quan trắc co pH thấp. Có 6/10 giếng nước bị nhiễm Coliform, tuy nhiên mức độ nhiễm thấp hơn so với năm 2010.
d) Hiện trạng hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Ngọc Hồi nói riêng đã có nhiều biến động theo chiều hướng xấu đi, làm mất mát và suy giảm ĐDSH nói chung và các loài động, thực vật nói riêng. Do các nguyên nhân cơ bản sau:
Khai thác tài nguyên rừng, các loài đặc sản rừng và sử dụng tài nguyên không bền vững đã làm ảnh hưởng rất lớn đến cân bằng sinh thái, chức năng phòng hộ của rừng bị suy giảm.
Sự mở rộng đất nông nghiệp bằng cách lấn vào đất rừng và đất ngập nước làm mất nơi sinh sống là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái ĐDSH. Trước đòn bẩy kinh tế thị trường giá cả cà phê, cao su tăng đột biến diện tích rừng phải nhường chỗ cho việc phát triển trồng cây công nghiệp (như cà phê, cao su, tiêu…), cây lương thực (sắn) một cách thiếu kế hoạch ở các huyện đang phá huỷ nhiều khu rừng tái sinh ở đây.
Việc xây dựng cơ bản như làm đường giao thông, xây dựng công trình thuỷ lợi, phát triển công nghiệp, đường dây truyền tải điện, nhà ở… cũng là nguyên nhân trực tiếp làm mất ĐDSH.
Nạn di dân tự do, dân số còn tăng cao, tình trạng nghèo, thiếu công ăn việc làm,... Đây là vấn đề nóng bỏng đối với huyện Ngọc Hồi cũng như tỉnh Kon Tum, phần lớn đồng bào di cư tự do chọn các vùng rừng đầu nguồn, rừng cấm để sinh sống làm ăn. Vì ở đây rừng già đất tốt tận dụng nhiều tài nguyên từ rừng để sinh sống. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì cứ có 2 hộ đi trong kế hoạch thì có gần 3 hộ đi tự do nên diện tích rừng bị thu hẹp một cách nhanh chóng, dẫn đến giảm diện tích sinh sống của các loài động thực vật.
Các cộng đồng ở các địa phương vùng đệm chưa nhận thức ý nghĩa của công tác bảo tồn vào công tác phát triển bền vững; Thiếu chính sách hoặc chưa đồng bộ với các lực lượng quản lý và bảo vệ rừng.
Đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng chưa thoả đáng, các chủ rừng chưa gắn bó thực sự với rừng, trong quá trình khai thác chưa tuân thủ các quy trình chặt hạ, tận thu gỗ, vệ sinh tu bổ rừng sau khai thác,... do vậy mà tổ thành loài thực vật bị thu hẹp, diễn thế rừng không theo chiều hướng đi lên.
Có thể nói rằng hầu hết các nguyên nhân trên đều bắt nguồn từ sự hiểu biết của cộng đồng các dân cư và ngay cả nhà quản lý còn quá hạn chế về vai trò cực kỳ quan trọng của ĐDSH. Nhìn chung, việc phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi chưa kết hợp chặt chẽ với bảo vệ tài nguyên và môi trường, hay nói một cách khác là còn chú ý nhiều về phát triển kinh tế mà coi nhẹ bảo vệ tài nguyên và môi trường
e) Đánh giá
Nói chung hiện nay môi trường vùng ngoài yếu tố những tàn tích chiến tranh để lại, thì chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm trên diện rộng, các vấn đề ô nhiễm chỉ xuất hiện ở quy mô cục bộ và mức độ yếu. Các vấn đề này hoàn toàn có thể khắc phục được nếu có các biện pháp quản lý, giáo dục cộng đồng tốt, các biện pháp xử lý kịp thời. Nguồn ô nhiễm chủ yếu ở đây là nước bẩn và rác thải, bom mìn và có thể có những chất độc hại do chiến tranh để lại cần được xử lý.
2.3. Các quy hoạch và dự án đầu tư có liên quan:
2.3.1. Quy hoạch mạng lưới đô thị tỉnh KonTum đến năm 2025:
Mục tiêu tổng quát của đồ án : Tổ chức hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống tốt; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Mục tiêu cụ thể của đồ án có đề cập đến việc nâng cấp thị trấn Plei Kần lên đô thị loại IV và thành lập thị xã Ngọc Hồi vào 2015. Đến năm 2025 đô thị Plei Kần sẽ là đô thị loại IV với quy mô 3,9 vạn dân. Diện tích xây dựng đô thị là 1620ha.
2.3.2.Hệ thống trung tâm được bố trí như sau:
- Về mặt tính chất: bố trí các trung tâm tổng hợp và những chuyên ngành như sau:
Trung tâm tổng hợp: Đến 2015 thị trấn Plei Kần vẫn là trung tâm tổng hợp của khu kinh tế nói riêng và huyện Ngọc Hồi nói chung.. Sau 2015 khi phân vùng đô thị phát triển thành đô thị tổng hợp. Ngoài ra mỗi phường, xã có 1 trung tâm tổng hợp (trung tâm phường, trung tâm xã). Các trung tâm này được bố trí tiện ích ngay trong địa giới của phường, xã)..
- Quy hoạch chung thị trấn PleiKần năm 2005 và 2 đồ án triển khai QHCT Đông, Tây thị trấn PleiKần:
Hiện đồ án đã đi vào thực hiện được 7 năm nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều điểm chưa đạt được: quy mô dân số tính toán, sử dụng đất đai...
Ngoài ra là các đồ án, dự án đầu tư có liên quan như :
- Quy hoạch các đô thị dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
- Quy hoạch biên giới Việt Lào
- Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Ngọc Hồi
2.3.3. Các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011 – 2020
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình kiến trúc – hạ tầng xã hội
1/ Đầu tư nâng cấp, cải tạo chợ thị trấn Plei Kần đạt tiêu chuẩn loại II.
2/Xây dựng chợ các phường loại III
3/ Siêu thị Ngọc Hồi, loại II – 3000m2
4/ Nâng cấp bệnh viện đa khoa Ngọc Hồi lên 250 giường.
5/ Trung tâm dạy nghề huyện Ngọc Hồi.
6/ Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Ngọc Hồi
7/ Di tích lịch sử chiến thắng Plei Kần
8/ Nâng cấp sân vận động huyện Ngọc Hồi
9/ Cung văn hóa thanh thiếu nhi huyện Ngọc Hồi – 1,4 ha
10/ Nhà truyền thống huyện Ngọc Hồi – 1,26 ha
11/ Trung tâm hội chợ, triển lãm, tổng hợp, chiếu phim
12/ Nghĩa trang nhân dân huyện Ngọc Hồi – 15ha đến 20 ha
13/ Trường học thị trấn Plei Kần và xã Đắk Sú.
14/ Cải tạo, xây dựng các công viên cây xanh thị trấn Plei Kần
15/ Công trình trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị huyện Ngọc Hồi.
16/ Xây dựng trụ sở cơ quan cấp phường
17/ Siêu thị Ngọc Hồi, loại II – 3000m2
+ Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các dự án khác:
1/ Nâng cấp QL40 (Đoạn từ Plei Kần đến trục chính khu III – KKT Bờ Y
2/ QL 14C đoạn qua Ngọc Hồi (giai đoạn 2) – Nâng cấp nền, mặt đường dài 19km
3/ Đường Nguyễn Sinh Sắc nối dài
4/ Đường trục chính khu vực phía Tây thị trấn Plei Kần
5/ Xây dựng các tuyến đường khu vực thị trấn Plei Kần– mặt cắt > 11,5m, dài 15km
6/ Cải tạo, nâng cấp vỉa hè cống thoát nước đường nội thị trấn Plei Kần – 25km
7/ Cải tạo nâng cấp lưới điện sinh hoạt khu vực nội thị trấn Plei Kần
8/ Xây dựng mới lưới điện sinh hoạt + kết hợp chiếu sáng công bộ.
9/ Hạ tầng cụm TTCN, làng nghề
10/ Nâng cấp nhà máy cấp nước sinh hoạt thị trấn Plei Kần lên 5.000m3/ngày/đêm
11/ Đường dây điện 110KV từ Đăk Tô đến Ngọc Hồi.
12/ Xây dựng nhà máy xử lý rác thải của huyện và cá khu xử lý rác thải tạm thời tại các xã, phường.
13/ Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi
14/Đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tại trung tâm huyện (quy mô 3 tấn thịt / ngày)
2.4. Tình hình triển khai xây dựng theo quy hoạch chung thị trấn Plei Kần năm 2005:
2.4.1. Tóm tắt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần năm 2005 - QĐ phê duyệt số 1755/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của UBND Tỉnh Kon Tum) :
- Quy mô dân số: Đến năm 2020: 65.000 người
- Quy mô đất đất đai: Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch xây dựng là 1400ha. Trong đó đất xây dựng đô thị là: Ngắn hạn (đến năm 2010): 525,0ha; Dài hạn (đến năm 2020): 984,0ha.
- Tính chất: Là trung tâm chính trị, văn hoá KHKT củ huyện Ngọc Hồi, là trung tâm Kinh tế, dịch vụ du lịch, thương mại và CN Tây bắc tỉnh Kon Tum. Là đầu mối giao thông quan trọng của vùng Tây bắc Tỉnh Kontum, đầu mối giao lưu kinh tế văn hoá giữa các vùng trong tỉnh với các tỉnh miền Trung Tây nguyên và các nước Lào - Campuchia - Thái Lan. Có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của vùng Tây nguyên.
- Hướng phát triển: Theo 3 hướng chính: Hướng Tây Nam là hướng phát triển chính,từ quốc lộ 14C đi Saloong và phát triển mạnh về hướng đi cửa khẩu quốc tế Bờ Y, là vùng có vị trí và chức năng gắn liền với khu cửa khẩu và có quỹ đất phát triển đô thị tốt nhất. Hướng Nam: Phát triển đô thị đến làng Đắc Mốt. Hướng Bắc: theo tuyến đường Hồ Chí Minh đến thôn 6 xã Đắc Sú.
2.4.2. Đánh giá tình hình xây dựng và những tồn tại, hạn chế:
- Các đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Đông, phía Tây thị trấn Plei Kần đều đã được ban hành quy chế quản lý quy hoach kiến trúc đô thị tuy nhiên thực hiện chưa đạt yêu cầu.
- Hiện nay trên địa bàn thị trấn Plei Kần mở rộng chưa có khu đô thị mới.
- Các hoạt động xây dựng của Thị trấn Plei Kần đang tuân thủ quy hoạch được duyệt. Thị trấn đã xây dựng được một số khu dân cư và một số tuyến đường nội bộ. Hệ thông giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật rất thuận lợi cho định hướng mở rộng đô thị. Đây sẽ là một tiền đề quan trọng cho sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Tuy nhiên về quy mô dân số của khu vực thị trấn cần phải được điều chỉnh lại, quy mô dân số 65.000 người là quá đông và quá tập trung đối với một đô thị huyện lỵ, đặc biệt là sau khu kinh tế được phát triển toàn diện.
- Thị trấn Plei Kần mở rộng có 03 tuyến phố văn minh: Đường Hai Bà Trưng, Hùng Vương và Trần Phú trên tổng số 25 tuyến đường.
- Trên địa bàn thị trấn Plei Kần mở rộng có 02 công viên phục vụ nhân dân: Công viên trung tâm và vườn hoa Đền liệt sỹ thị trấn Plei Kần.
- Tất cả các công trình văn hóa lịch sử hàng năm đều được trùng tu, tôn tạo.
2.5. Đánh giá chung về hiện trạng:
2.5.1. Các tác động ảnh hưởng đến sự phát triển đô thị :
Trong những năm qua thị trấn đã có những thay đổi đáng kể về sự phát triển kinh tế xã hội như : dân số gia tăng, sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai vào xây dựng đô thị, tốc độ tăng trưởng kinh tế.. theo xu hướng ngày càng tăng lên, phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và huyện Ngọc hồi. Với sự tăng trưởng phát triển đó, trong đô thị đòi hỏi mạng lưới hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị ngày càng phải được đầu tư quan tâm xây dựng đồng bộ và thích đáng, hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất phục vụ dân cư đô thị quy mô lớn .
2.5.2. Thực trạng phát triển đô thị :
- Không gian đô thị hiện tại chủ yếu mới đang phát triển mạnh tại khu vực trung tâm với mạng lưới các công trình công cộng tương đối tốt. Còn lại các khu vực ngoại thị chủ yếu là dân cư phát triển mang tính tự phát, nhà cửa thưa thớt, các công trình công cộng không đảm bảo.
- Việc khôi phục bản sắc dân tộc chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng giáo dục giữa các xã, thị trấn chưa đồng đều.
- Thiếu cân đối giữa các quỹ đất đai dành cho mục đích sản xuất phi nông nghiệp, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí...
- Sản xuất nông nghiệp chưa gắn liền với công nghiệp chế biến và tiêu thị sản phẩm, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp. Hoạt đông thương mại – dịch vụ với quy mô nhỏ, ít ngành nghề nên chưa thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia.
- Tốc độ tăng trưởng về nhà ở những năm gần đây tăng nhanh về cả số lượng lẫn chất lượng, song phát triển nhà ở còn mang tính tự phát, thiếu sự quản lý chựa chẽ và hướng dẫn chuyên ngành.Nhà ở xây dựng chủ yếu bám dọc theo các trục đường quốc lộ và giao thông chính gây cản trở giao thông và khó khăn công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch.
- Công trình công cộng chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm, mặc dù đã tương đối hoành chỉnh, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho việc phát triển đồng bộ theo các hướng khác.
- Đặc thù về địa hình, khí hậu - thuỷ văn, phân bố dân cư và các điều kiện kinh tế - xã hội khác của vùng là một trong những yếu tố hạn chế rất nhiều trong đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và phát triển các loại hình giao thông như: Mức đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, chi phí duy tu bảo dưỡng vận hành lớn, tuổi thọ công trình thấp, v.v...
- Giao thông trong khu vực chỉ có giao thông đường bộ; Các loại hình như: Đường sắt, hàng không chưa có; Đường thuỷ ít tiềm năng và chưa được đầu tư xây dựng khai thác hiệu quả.
- Cấu trúc và mật độ mạng lưới đường quốc lộ trong vùng và đối ngoại của vùng là khá hợp lý. Tuy vậy chất lượng phục vụ của mạng lưới ở mức trung bình thấp.
- Hệ thống đường nội khu phân bố không đều và ở mức thấp. Tỷ lệ những tiểu khu trong vùng phụ thuộc vào các tuyến đường độc đạo còn nhiều.
- Nguồn nước sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh cho thị trấn vẫn chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
- Hệ thống thu gom nước mặt chưa hoàn chỉnh, nhiều khu vực còn thoát chảy tự nhiên vào sông suối, dẫn đến một số nơi bị xói lở đất, gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
Chương 3
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
3.1. Các quan hệ ngoại vùng, nội vùng:
3.1.1. Quan vùng hệ ngoại vùng:
Thị trấn Plei Kần với vị trí chiến lược nằm ở ngã 3 Đông Dương giáp 2 nước Lào và Campuchia là nhân tố, cơ hội tiềm năng đặc biệt quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế xã hội cho thị trấn Plei Kần mở rộng nói riêng và vùng Bắc Kon Tum, Bắc Tây Nguyên nói chung.
Quy hoạch đô thị vùng Tây Nguyên, phát triển hệ thống đô thị theo “mô hình đa cực: cực phát triển kinh tế đô thị - cụm đô thị động lực – các trục đô thị hóa” để hình thành nhiều đô thị động lực với bán kính phục vụ hợp lý, đủ khả năng thúc đẩy sự phát triển cho tiểu vùng và vùng nông thôn. Trong đó, thị trấn Plei Kần được xác định là 1 trong 6 đô thị đóng vai trò trung tâm tăng trưởng của vùng nhằm chia sẻ các dịch vụ, phát triển công nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa cùng tăng trưởng kinh tế, tạo sự liên kết hỗ trợ giữa các đô thị trong vùng.
Sự phát triển hệ thống cảng biển trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung (cảng Đà Nẵng, cảng Dung Quất, cảng Quy Nhơn…) và mối quan hệ các nước Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái Lan qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc Hồi bằng các tuyến giao thông QL40, QL14, đường Hồ Chí Minh là nhân tố, cơ hội tiềm năng đặc biệt quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế xã hội cho thị trấn Plei Kần mở rộng nói riêng và vùng Bắc Kon Tum, Bắc Tây Nguyên nói chung.
Trong tương lai gần, 3 nước trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia sẽ ưu tiên hợp tác trong một số lĩnh vực: Xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông kết nối các tỉnh thuộc Tam giác phát triển; thực hiện các dự án thương mại nhằm phát triển quan hệ thương mại và xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu tại khu vực biên giới 3 nước; thúc đẩy hợp tác du lịch, thực hiện ý tưởng “Ba quốc gia - một điểm đến”.
Sự hình thành đường Hồ Chí Minh qua tỉnh Kon Tum và thành phố Kon Tum là tuyến đường quốc gia mang tính chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an toàn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng khu vực Tây Nguyên và Trung Bộ.
Thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi ở vị trí là đầu mối giao thông quan trọng giữa đường chiến lược quốc gia Hồ Chí Minh đi qua khu vực Tây Nguyên; quốc lộ 14C đi Gia Lai, Đắk Lắk; quốc lộ 40 đi Lào và sắp tới sẽ mở cửa khẩu thông sang Cam Pu Chia, đường NT18 đi cửa khẩu quốc tế Bờ Y trong trục hành lang kinh tế quốc tế Đông - Tây.
Sự hình thành khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y ( theo chủ trương của Chính Phủ) cách thị trấn Plei Kần khoảng 7 km về phía Tây tạo sự thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ bang giao kinh tế, văn hóa, du lịch giữa các vùng Nam Lào, Đông Bắc, Cam Pu Chia và vùng Đông Bắc Thái Lan với nước ta, đặc biệt là trực tiếp với toàn vùng Tây Nguyên và vùng duyên hải Miền Trung; là cơ hội lớn thúc đẩy sự phát triển tòan diện kinh tế xã hội của khu vực Bắc Kon Tum nói chung và Plei Kần nói riêng.
3.1.2. Quan hệ nội vùng:
a) Vùng Tỉnh
- Tỉnh Kon Tum hiện có 01 thành phố và 08 huyện: Thành phố Kon Tum, huyện Đắk Glei, huyện Đắk Hà, huyện Đắk Tô, huyện Kon Plông, huyện Kon Rẫy, huyện Ngọc Hồi, huyện Sa Thầy, huyện Tu Mơ Rông. Đô thị Plei Kần mở rộng của huyện Ngọc Hồi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của huyện.
- Sự phát triển của thị trấn Plei Kần mở rộng, huyện Ngọc Hồi có mối quan hệ mật thiết với khu vực vực phía Bắc tỉnh Kon Tum và thành phố Kon Tum (theo trục đường Quốc lộ 14) và là động lực phát triển cho cả khu vực phía Bắc của tỉnh.
- Đô thị Plei Kần đặc biệt có mối liên hệ trực tiếp với huyện Đắk Tô về hợp tác phát triển (theo trục đường Quốc lộ 14):
b) Vùng huyện:
- Vị trí của đô thị Plei Kần nằm phía Đông của huyện là một đầu mối giao thông quan trọng và thuận lợi về đường bộ trong huyện nối với các trung tâm cụm xã, điểm dân cư dọc đường Hồ Chí Minh, QL14 và QL40 và các tuyến đường giao thông nông thôn tới các xã vùng sâu khác bám theo đường Hồ Chí Minh.
- Vị trí của thị trấn Plei Kần mở rộng kéo dài từ trung tâm xã Bờ Y đến phía Đông của huyện, là đầu mối giao thông quan trọng và thuận lợi về đường bộ trong huyện, nối với các trung tâm cụm xã.
- Tiềm năng phát triển công nghiệp ( công nghiệp giấy, chế biến lâm sản, may mặc, lắp ráp điện tử, công nghiệp cơ khí, đồ gia dụng…) trong tỉnh.
- Hệ thống các dự án hạ tầng quốc gia như thủy điện Yaly, PleiKrong về phía tây, đường điện cao áp 500KV, Đường Hồ Chí Minh… qua tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung và Plei Kần nói riêng.
- Nhu cầu phát triển các loại hình hoạt động kinh tế: dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch, thương mại cũng như yêu cầu phát triển văn hóa giáo dục, thể thao giải trí, chăm lo và đảm bảo sức khỏe của nhân dân thị trấn.
- Thị trấn Plei Kần nằm trong vùng đầu nguồn sinh thủy có nhiều tiềm năng du lịch về truyền thống lịch sử, văn hóa kiến trúc dân tộc, cảnh quan thiên nhiên hùng vỹ, phong phú, đa dạng.
- Thị trấn có nhiều tiềm năng về đất đai, sông ngòi và nguồn nhân lực dồi dào, nhân dân chăm chỉ cần cù chịu khó và giàu sức sáng tạo.
- Hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo, các trường chuyên nghiệp hiện tại đã được quan tâm xây dựng nên khá hoàn chỉnh , đầy đủ.
- Dự kiến khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và quá cảnh qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y đến năm 2015 đạt 1,2 - 1,5 triệu tấn/năm và mức tăng bình quân khoảng 13% - 15%/năm trong giai đoạn 2010-2015 và mức độ tăng trưởng ổn định từ 7% đến 9% vào thập niên sau (đã loại trừ các nhân tố ảnh hưởng).
c) Thị trấn Plei Kần trong định hướng phát triển chính của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y theo các vùng chức năng chính:
- Phân vùng đô thị: Là phân vùng động lực chủ đạo của khu kinh tế, phát triển kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ là chủ yếu. Phân vùng phát triển dọc theo các tuyến QL14, QL14C và QL40; trong đó thị trấn Plei Kần là trung tâm, phía Bắc đến giáp ranh giới với huyện Đắk giei, phía Nam đến vườn quốc gia Chưmonray, phía Đông đến giáp sông Pô Kô, phía Tây đến giáp cửa khẩu biên giới. Tại phân vùng này sẽ có các khu công nghiệp & thương mại, khu hành chính và kiểm soát cửa khẩu, thị trấn Plei Kần, các khu đô thị mới, các khu dân cư cũ trong diện đô thị hoá và các khu du lịch dịch vụ giáp với biên giới Việt nam - Lào - Campuchia.
Hướng phát triển đô thị trong Khu kinh tế:
Lấy thị trấn Plei Kần làm trung tâm (Thị trấn Plei Kần được định hướng giai đoạn ngắn hạn. thị trấn Plei Kần vẫn là trung tâm tổng hợp của khu kinh tế nói riêng và huyện Ngọc Hồi nói chung
- Phân vùng nông thôn: Là phân vùng động lực thứ cấp của khu kinh tế; Phân vùng này phát triển kinh tế công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, thương mại-du lịch, canh tác nông - lâm nghiệp và dịch vụ nông thôn. Phạm vi của vùng là phần lãnh thổ còn lại của khu kinh tế sau khi trừ phân vùng phát triển đô thị. Tại phân vùng này sẽ có những khu du lịch lớn, các điểm dân cư nông thôn, các khu phát triển nông lâm nghiệp và hệ thống dịch vụ gắn với nông thôn tiệm cận với phân vùng đô thị.
Hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn: Các điểm dân cư nông thôn của các xã có hướng phát triển như sau:
+ Xã Đắk Dục: Hướng phát triển của các điểm dân cư của xã tiệm cận với 2 khu vực: một là tiệm cận về phía Tây của đô thị Bắc Bờ Y nhằm khai thác tốt vùng trồng cấy phía Tây của đô thị và tận dụng miền ảnh hưởng tích cực của văn minh đô thị; hai là tiệm cận với khu du lịch - dịch vụ hồ Đắk Dục để khai thác thế mạnh của khu này đồng thời tiện lợi cho vùng trồng cấy phía Tây của xã.
+ Xã Đắk Nông: Hướng phát triển các điểm dân cư của xã này là tiệm cận với khu du lịch hồ Đắk Sú và vùng trồng cấy phía Tây của xã.
+ Xã Đắk Sú: Hướng phát triển của các điểm dân cư của xã cũng tiệm cận với 2 khu vực: một là tiệm cận với khu du lịch hồ Đắk Sú để khai thác thế mạnh của khu này đồng thời tiện lợi cho vùng trồng cấy phía Đông của xã; hai là tiệm cận với khu công nghiệp tập trung và khu vực trồng cấy phía Nam của xã.
+ Xã Pờ Y: Hướng phát triển của các điểm dân cư của xã cũng tiệm cận với khu vực dịch vụ cửa khẩu, khu giải trí cửa khẩu và vùng trồng cấy phía Nam đô thị Tây Bờ Y.
+ Xã Sa Loong: Hướng phát triển của các điểm dân cư của xã cũng tiệm cận với khu du lịch-dịch vụ hồ Sa Loong, vùng trồng hoa phía Nam đô thị Nam Bờ Y và vùng trồng cấy phía Nam của xã.
+ Xã Đắk Kan: Hướng phát triển của các điểm dân cư của xã cũng tiệm cận với phía Đông bắc khu TTCN, phía Đông khu đô thị Nam Bờ Y và vùng trồng cấy phía Đông của xã.
- Các chức năng ngoài dân dụng: bao gồm như sau:
+ Khu phi thuế quan (khu thương mại quốc tế) có diện tích 499 ha, được bố trí tại trung tâm đô thị Nam Bờ Y. Đây là khu kinh doanh thương mại được ưu đãi về thuế của khu kinh tế.
+ Khu thương mại tự do và kiểm soát cửa khẩu bao gồm khu vực Quốc môn, chợ biên giới, các công trình phục vụ cho giao dịch và kiểm soát cửa khẩu , diện tích 251 ha khu này được bố trí ở giáp biên giới Việt - Lào, cuối QL40.
+ Khu công cộng và cơ quan cấp vùng, tỉnh và cơ quan trung ương (gồm cả khu hành chính cửa khẩu).
+ Các khu công nghiệp gồm: 1 khu công nghiệp tập trung có diện tích khoảng 1.566 ha taị phía Bắc đô thị Tây Bờ Y, 2 khu công nghiệp vừa và nhỏ: một tại phía Tây nam của đô thị Bắc có diện tích 217 ha, một tại phía Nam của đô thị Nam Bờ Y có diện tích 278 ha và 1 làng nghề Việt Nam tại đô thị Bắc có diện tích 140,5 ha.
+ Mạng lưới các kho tàng: gồm Tổng kho có diện tích 578 ha giáp về phía Bắc khu công nghiệp tập trung và các loại kho vận khác: 4 kho ngoại quan kiêm cảng cạn nội địa; kho trung chuyển; kho trung chuyển xăng dầu; kho phân phối,...
+ Các khu giải trí tập trung (giải trí tổng hợp, giải trí chuyên đề).
+ Các khu cây xanh đặc biệt, chuyên dụng (vườn ươm, vườn giống, trại giống mới..., công viên rừng thành phố..., vùng trồng hoa, đất canh tác trong đô thị… v.v).
+ Các khu làng văn hoá, làng nghề...v.v.
+ Các khu quân sự.
+ Các khu chuyên đề khác.
+ Giao thông đối ngoại và đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội:
3.2.1) Chủ trương chính sách:
- Chủ trương của UBND tỉnh Kon Tum và của huyện Ngọc Hồi trong kế hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội tòan tỉnh giai đoạn tới năm 2015, huyện Ngọc hồi trở thành thị xã vòa cuối năm 2015 và sớm trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Kon Tum. Đẩy mạnh phát triển thương mại, du lịch và làm đầu mối trung chuyển hang hóa giữa các nước trong Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam; Phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y thành đô thị loại II vùng biên giới vào năm 2025, gắn kết với hành lang kinh tế Đông – Tây của khu vực; Thị trấn Plei Kần được quan tâm đầu tư xây dựng trở thành đô thị loại IV, một trọng điểm đô thị và kinh tế vùng Bắc Kon Tum trong hệ thống đô thị, điểm dân cư của tỉnh,
- Các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội đo thị và nông thôn, chính sách Dân tộc và Miền núi; chính sách phát triển Y tế, giáo dục, văn tể xã hội.v.v. của Chính phủ , của tỉnh cũng như của huyện Ngọc Hồi.
- Chủ trương xây dựng kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y trong trục hành lang kinh tế Đông – Tây của Chính phủ.
- Các dự án quốc gia trong khu vực tỉnh Gia Rai, Kon Tum tác động trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp tích cực tới sự hình thành và phát triển đô thị; thủy điện Yaly, Plei Krong về phía Tây, đường điện cao áp 500 KV, Đường Hồ Chí Minh giai đoạn I và II.
*) Đánh giá vai trò, vị thế của thị trấn Plei Kần:
Với vị trí địa lý mang tính đầu mối về giao thông của cả vùng Bắc Tây Nguyên giáp Lào và Campuchia, thị trấn Plei Kần mở rộng là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục của huyện Ngọc Hồi, là đô thị vệ tinh của thành phố Kon Tum, là một trong những trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum và ngược lại. Có mối tác động qua lại mật thiết với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, hành lang Đông Tây.
- Thị trấn Plei Kần có vị trí địa lý thuận lợi phát triển kinh tế xã hội.
- Có hệ thống giao thông đường bộ khá hoàn chỉnh cả đối ngoại và nội bộ.
- Có tiềm năng về đất đai để phát triển đô thị về dân dụng và công nghiệp.
- Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng đô thị.
Như vậy, thị trấn Plei Kần mở rộng với vai trò là trung tâm cấp huyện có hội tụ thêm các yếu tố cấp tỉnh và vùng.
3.2.2 Công tác quản lý nhà nước:
Trong quá trình xây dựng phát triển và quản lý đô thị thị trấn Plei Kần mở rộng, về quy hoạch kiến trúc; đất đai; xây dựng đô thị; sử dụng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, trật tự an toàn đô thị, môi trường, cây xanh, điện chiếu sáng công cộng và các hoạt động văn hóa xã hội,... UBND huyện đã ban hành Quy chế quản lý đô thị làm cơ sở quản lý trên các lĩnh vực đô thị góp phần làm cho đô thị phát triển ngày càng văn minh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc.
Trong những năm qua, thị trấn đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, góp phần thay đổi đáng kể diện mạo đô thị, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời tạo nền tảng vững chắc để thị trấn phát triển trong tương lai. Với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh đã tạo điều kiện cho khu dân cư đô thị mới hình thành như khu dân cư thôn 6 – thị trấn Plei Kần, với diện mạo đô thị khang trang, hiện đại. Nhà ở chủ yếu được phân lô với mật độ thấp. Một số lô tổ chức xây dựng nhà vườn.
Trong quá trình phát triển đô thị, thị trấn luôn được quan tâm đầu tư xây dựng cải tạo cũng như hình thành mới các công viên cây xanh, khu sinh hoạt công cộng tạo điều kiện để nhân dân trong đô thị có nơi vui chơi, sinh hoạt và tổ chức những hoạt động cộng đồng như: Công viên trung tâm, vườn hoa Đài tưởng niệm liệt sỹ thị trấn Plei Kần.
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh của thị trấn Plei Kần, các công trình xây dựng từ nhà ở tư nhân đến các công trình công cộng với kiến trúc tiêu biểu cũng đã hình thành:
-
Do nhiều biến cố của lịch sử nên kiến trúc nhà ở nói riêng hiện không rõ nét riêng về đặc điểm sắc thải kiến trúc nhà ở Tây Nguyên. Tuy nhiên những năm gần đây xuất hiện phần lớn nhà ở với kiến trúc có mái dốc lớn lợp ngói hỗn hợp với sử dụng bê tông cốt thép làm kế cấu chính chịu lực của nhà.
-
Các công trình khách sạn, dịch vụ: hiện rất phát triển để đáp ứng với yêu cầu phát triển của thị trấn trở thành đô thị dịch vụ và du lịch phục vụ phát triển Khu kinh tế Bờ Y. Có khách sạn BMC Ngọc Hồi được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế 4, ngay trung tâm thị trấn Plei Kần, gần ngã 3 đường Hồ Chí Minh và đường vào cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi. Khách sạn có kiến trúc hiện đại và hòa nhập vào không gian sân vườn xanh mát với tổng diện tích 7899 m2.
-
Một số công trình công sở được xây dựng mới với lối kiến trúc hiện đại như trụ sở Đảng ủy Huyện, trụ sở HĐND - UBND Huyện, ...
-
Nhiều công trình công cộng khác như: Trường học, Bệnh viện, Trạm y tế, Nhà văn hóa, cũng đã được cải tạo và xây dựng mới khang trang, lối kiến trúc hiện đại, hài hòa cân đối với không gian kiến trúc các ô phố lân cận, về căn bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân địa phương.
Những đặc điểm nội tại của thị trấn tác động lên Ý tưởng quy hoạch tổng thể sẽ là sự duy trì và mở rộng các yếu tố tích cực hiện có của thị trấn, giảm thiểu hoặc loại bỏ những điều kiện tiêu cực cũng như tạo ra sự sắp xếp có tổ chức những bộ phận cấu thành mới giúp cho việc xác định tăng trưởng của thị trấn Plei Kần như một ví dụ tích cực về tăng dân số có tổ chức và hiệu quả cho các khu vực khác của Việt Nam.
3.3. Tầm nhìn quy hoạch:
3.3.1 Tầm nhìn dài hạn:
Đô thị phát trỉền bền vững gắn với thiên nhiên và bảo tồn không gian các buôn làng dân tộc Tây Nguyên trong cấu trúc đô thị.
Xác định tổ chức không gian của đô thị cần dựa trên 03 yếu tố đó là điều kiện tự nhiên (địa hình, đồi núi, sông suối...), hệ thống rừng và các giá trị đặc trưng về bản sắc văn hóa. Đô thị sẽ không phát triển theo dạng dải như trước đây mà cần phát triển tập trung hơn để khai thác hiệu quả đất đai, tạo không gian làng bản buôn làng.
Các yếu tố địa hình, mặt nước, các dòng suối phải được khai thác tối đa để tạo sức hấp dẫn cho đô thị. Các con Suối đối với thị trấn Plei Kần có vai trò rất quan trọng trong đô thị. Giải pháp tổ chức không gian sẽ tạo bản sắc riêng biệt.
Các giải pháp cơ bản như sau:
- Xác định chính xác chế đô thủy văn và hiện trạng sử dụng đất dọc các con suối để từ đó đưa ra các giải pháp khả thi cải tạo dòng chảy, tạo hồ, tạo cảnh quan dọc suối nhằm làm sống lại các dòng chảy.
- Khai thác kiểm soát cảnh quan hai bên bờ suối và cải tạo môi trường nước
- Duy trì một vành đai xanh gồm Rừng trồng và Cây công nghiệp quanh khu vực nội thị với 02 mục tiêu là phát triển Vùng kinh tế xanh và bảo vệ môi trường.
- Chiến lược này nhằm đưa lại cho thành phố các giá trị đặc trưng về văn hóa mang lại sự hấp dẫn và tính cạnh tranh riêng biệt cho đô thị. Nền tảng để thực hiện chiến lược này là 02 yếu tố rất đậm nét trong đô thị đó là:
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các buôn làng gắn với sự phát triển của đô thị.
- Bản sắc về công trình kiến trúc - các công trình kiến trúc Tây Nguyên gốc, các không gian làng bản …
- Bản sắc về văn hóa phi vật thể - Các không gian văn hóa cùng các phong tục tập quán về sinh hoạt, canh tác… hiện vẫn còn lưu giữ tại một số buôn làng trong nội thị.
Các giải pháp cơ bản như sau:
- Bảo tồn các nét văn hóa đặc trưng trong đời sống cộng đồng, như không gian văn hóa Cồng chiêng tại các buôn làng.
- Bảo tồn không gian cảnh quan và các công trình kiến trúc giá trị tại các buôn làng.
- Đánh giá chính xác lại các giá trị về bảo tồn tại các buôn và từ đó xác định hướng phát triển loại cho buôn làng.
- Tạo các đô thị mới với phong cách không gian kiến trúc hiện đại tại các khu vực phát triển mới của đô thị
3.3.2. Tầm nhìn ngắn hạn:
- Theo định hướng quy hoạch vùng của tỉnh Kon Tum và quy hoạch chung cửa khẩu kinh tế Bờ Y, thị trấn Plei Kần sẽ phát triển đô thị loại IV. Chính vì vậy, việc xây dựng những công trình hạ tầng cần thiết để đáp ứng các chỉ tiêu phát triển đô thị loại IV là hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo được nhu cầu phục vụ người dân và đáp ứng được chiến lược phát triển của cả vùng.
- Xác định Plei Kần là đô thị xanh mang đậm bản sắc văn hóa Tây Ngyên giao lưu văn hoá, đẩy mạnh hơn nữa các yếu tố, hoạt động giao lưu ngay thị trấn nhằm thu hút quá trình di dân cơ học hơn nữa, tăng khả năng khai thác, kinh tế cho thị xã.
- Xác định trước vành đai phát triển cho thị xã, đến năm 2050, ý tưởng quy hoạch từ năm 2010 vẫn được đảm bảo và phát huy, hạn chế việc phát triển nhanh, ồ ạt phá vỡ cảnh quan chung của thành phố.
- Có chính sách quản lý, đầu tư và xây dựng một cách hợp lý, định hướng chung là đảm bảo vành đai xanh, vành đai văn hoá cho đô thị nên việc xây dựng phải được tiến hành chủ yếu theo chiều cao (tang tầng cao trung bình) nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu ở của người dân, vừa đáp ứng được ý tưởng chính của quy hoạch.
3.4. Tính chất của khu vực quy hoạch
- Là trung tâm tổng hợp của khu kinh tế nói riêng và huyện Ngọc Hồi nói chung.
- Là đô thị huyện lỵ và là trung tâm chính trị - hành chính của huyện Ngọc Hồi;
- Là trung tâm kinh tế của huyện, với lĩnh vực dịch vụ đóng vai trò chủ đạo.
- Là một trung tâm văn hóa, giáo dục đào tạo, đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của huyện và vùng kinh tế động lực khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Là đầu mối giao thông quan trọng của vùng tỉnh KonTum, đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng trong tỉnh với các tỉnh miền Trung Tây Nguyên và với các nước Lào, Campuchia, Thái Lan
- Có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.
3.5. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu:
3.5.1. Các chỉ tiêu về đất đai:
- Đất xây dựng đô thị khoảng 250 m2/người.
- Chỉ tiêu đất xây dựng khu dân dụng là 140 m2/người.
3.5.2. Các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội:
- Diện tích sàn nhà ở:
+ Năm 2020: 17 m2/người
+ Năm 2030: 20 m2/người
- Công trình phục vụ công cộng cấp thành phố:
+ Giáo dục: 600 - 900m2/1000 người
+ Y tế: 400 - 600m2/1000 người
+ Thể dục thể thao: 1,6 - 2,0m2/người
+ Cây xanh công cộng: 15 - 20m2/người
3.5.3. Các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông:
+ Tỷ lệ đất giao thông, tính đến đường khu vực: 15 -20 %
+ Mật độ đường tính đến đường chính khu vực: 6,5-7,5km/km2
+ Giao thông công cộng: 30%
- San nền, thoát nước mưa:
+ Cao độ nền khống chế: Cao độ khống chế tôn nền tối thiểu phải cao hơn mức nước tính toán tối thiểu 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối với đất công nghiệp.
+ Tần suất ngập lụt: 100 năm
- Cấp nước:
+ Tỷ lệ cấp nước: 99% dân số
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 150l/người/ngày đêm
- Cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: 1000kWh/người.năm
- Thoát nước thải và VSMT:
+ Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt: 90% tiêu chuẩn cấp nước
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn: 100%
+ Lượng chất thải rắn: 1,3kg/người-ngày
+ Chỉ tiêu đất nghĩa trang: 0,06ha/1000 dân
+ Nhà tang lễ: 1 công trình/250.000dân
Khi lập quy hoạch chung, tư vấn luận chứng làm chính xác các chỉ tiêu về đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đối với toàn đô thị và từng khu vực.
Bảng tổng hợp dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính phát triển đô thị
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
HT
năm
2014
|
Quy hoạch năm
2020
|
Quy hoạch năm
2030
|
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
135
|
250
|
250
|
|
2.1
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
79
|
140
|
140
|
|
|
- Đất các đơn vị ở
|
m2/người
|
55
|
85
|
85
|
|
|
- Đất CTCC đô thị
|
m2/người
|
4
|
6
|
6
|
|
|
- Đất cây xanh đô thị
|
m2/người
|
10,90
|
20
|
20
|
|
|
- Đất giao thông nội thị
|
m2/người
|
7,7
|
19
|
19
|
|
|
- Đất cơ quan, trường chuyên nghiệp
|
m2/người
|
4.3
|
10
|
10
|
|
2.2
|
Đất ngoài dân dụng
|
m2/người
|
56
|
110
|
110
|
|
II
|
Nhà ở
|
m2sàn/người
|
17,14
|
17
|
20
|
|
IV
|
Hạ tầng kỹ thuật nội thị
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chiều dài cống / chiều dài đường
|
%
|
60
|
70
|
90
|
|
4.2
|
Mật độ đường phố chính và khu vực
|
km/km2
|
6.93
|
7.1
|
7,5
|
|
4.3
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
% đất XD ĐT
|
18,14
|
20
|
20
|
|
4.4
|
- Cấp nước sinh hoạt
|
l/ng/ngày
|
28,74
|
80
|
100
|
|
|
- Cấp nước công nghiệp
|
m3/ha/ngày
|
|
30
|
30
|
|
4.5
|
- Thoát nước sinh hoạt
|
l/ng/ngày
|
25
|
64
|
80
|
|
|
- Thoát nước công nghiệp
|
m3/ha/ngày
|
|
24
|
24
|
|
4.6
|
VSMT (rác thải đô thị)
|
kg/người/ngày
|
|
1,1
|
1,3
|
|
|
VSMT (rác thải CN)
|
tấn/ha/ngàyđ
|
|
0,3
|
0,3
|
|
4.7
|
- Cấp điện sinh hoạt
|
Kwh/ng/năm
|
592,57
|
750
|
1000
|
|
|
- Cấp điện công nghiệp
|
KW/ha
|
|
100-350
|
100-350
|
|
3.6. Dự báo phát triển dân số, lao động và đất xây dựng đô thị:
3.6.1. Dự báo dân số:
1) Cơ sở dự báo:
- Dựa vào phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum và huyện Ngọc Hồi
- Dựa vào các quy luật xu hướng của động thái dân số.
- Dựa vào xu thế tăng trưởng kinh tế theo tốc độ đầu tư và tăng truởng dân số đô thị của thị trấn Plei Kần .
- Dựa vào hiện trạng quỹ đất và khả năng dung nạp và nhu cầu sử dụng đất.
2) Phương pháp dự báo:
Dự báo theo phương pháp tổng hợp.
Công thức dự báo: Pt = P1 x (1+n) t ± Pu + Pn
Trong đó: Pt : Dân số dự báo năm t.
P1 : Dân số hiện trạng năm dự báo.
n : Tỷ lệ tăng trưởng dân số (bao gồm tăng tự nhiên + tăng cơ học).
Pu : Tăng cơ học trong ( trường hợp đột biến không theo quy luật).
Pn : Dân số đô thị tăng do mở rộng ranh giới nội thị.
3) Dự báo dân số thị trấn PleiKần đến năm 2030:
Dân số toàn khu vực :
+ Năm 2020: 39.500 người
+ Năm 2030: 64.300 người
Năm 2014: Dân số hiện trạng khu vực nghiên cứu QH là: 23.218 người, trong đó:
- Dân số hiện trạng thị trấn: 16.828 người.
- Dân số HT phần dự kiến mở rộng ranh giới thuộc xã Đắk Xú: 6.390 người.
Năm 2020:
Tỷ lệ tăng dân số trung bình: 6%
a. Dự báo dân số tăng tự nhiên (Tỷ lệ tăng DS: 2,0%):
b. Dự báo dân số Tăng cơ học vào thị trấn Plei Kần: 7.000 người.
(Dự báo cho phát triển Các khu đô thị phục vụ cho công nhân KCN Bờ Y, đáp ứng khoảng 140 ha KCN (đất XD nhà máy =65%KCN x 80 người/ha).
Năm 2030:
Tỷ lệ tăng dân số trung bình: 5%
a. Dự báo dân số tăng tự nhiên (Tỷ lệ tăng DS: 1,8%):
b. Dự báo dân số Tăng cơ học vào thị trấn Plei Kần: 17.000 người.
(Dự báo cho phát triển Các khu đô thị phục vụ cho công nhân KCN Bờ Y, đáp ứng khoảng 330 ha KCN (đất XD nhà máy =65%KCN x 80 người/ha).
Khi lập đồ án quy hoạch chung, tư vấn sẽ luận chứng làm chính xác quy mô dân số cho từng giai đoạn quy hoạch.
3.6.2. Dự báo lao động xã hội:
Trên cơ sở định hướng chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh phát triển dịch vụ - thương mại, công nghiệp - xây dựng; thực hiện bố trí, phân công lao động xã hội trong các ngành kinh tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, mở rộng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn, từng bước giảm lao động nông nghiệp, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn phù hợp với định hướng phát triển cơ cấu lao động chung của huyện đến năm 2025.
+ Lao động thương mại - dịch vụ: cùng với định hướng đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dịch vụ khiến lao động tham gia vào lĩnh vực dịch vụ, thương mại tăng nhanh cùng với việc chuyển đổi đáng kể lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tham gia hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ, vận tải...
+ Lao động công nghiệp: tăng lực lượng lao động công nghiệp trên cơ sở tập trung đầu tư đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, khuyến khích phát triển TTCN, làng nghề....
+ Lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp: với sự chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn sang làm dịch vụ, thương mại và TTCN dẫn đến tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm mạnh.
1/ Năm 2020:
Dân số trong độ tuổi lao động là 21.725 người; chiếm 55% so với tổng dân số toàn thị trấn, trong đó:
- Lao động trong các thành phần kinh tế: 15.600 người, trong đó:
+ Khu vực I: Nông Lâm nghiệp: 3.900 người, chiếm 24 %.
+ Khu vực II: Công nghiệp- XDCB: 6.600 người, chiếm 41 %.
+ Khu vực III: Thương mại dịch vụ: 5.700 người, chiếm 35 %.
- Dân số trong độ tuổi lao độ ng còn đi học; tàn tật, mất sức, nội trợ và các thành phần khác (phi kinh tế, thất nghiệp,...): 6.300 người.
2/ Năm 2030:
Dân số trong độ tuổi lao động là 38.580 người; chiếm 60% so với tổng dân số toàn thị trấn, trong đó:
- Lao động trong các thành phần kinh tế: 27.778 người, trong đó:
+ Khu vực I: Nông Lâm nghiệp: 5.300 người, chiếm 19 %.
+ Khu vực II: Công nghiệp- XDCB: 10.600 người, chiếm 38 %.
+ Khu vực III: Thương mại dịch vụ: 11.900 người, chiếm 43 %.
- Dân số trong độ tuổi lao độ ng còn đi học; tàn tật, mất sức, nội trợ và các thành phần khác (phi kinh tế, thất nghiệp,...): 10.800 người.
( Chi tiết xem phụ lục)
3.6.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất:
1) Căn cứ để xác định quy mô đất đô thị gồm:
- Nghị định Số: 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ Về quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị.
- Quy Chuẩn xây dựng Việt Nam Quy Hoạch Xây Dựng - QCXDVN 01: 2008/BXD.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2025
- QH phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- Ngoài ra, có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm quy hoạch xây dựng đô thị của nước ngoài trong quá trình lập đồ án quy hoạch chung phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam
2) Quy mô đất xây dựng đô thị dự tính:
(Chọn chỉ tiêu đât xây dựng đô thị theo QH phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trung bình là 250 m2/người)
3.7. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động đến việc tổ chức không gian:
3.7.1. Tác động của Địa hình sông núi:
Khu vực điều chỉnh quy hoạch ở độ cao 625 - 680m, nằm phía Bắc tỉnh Kon Tum với đặc trưng địa hình cơ bản gồm những đồi thoải, có sự chia cắt rõ nét bởi các khe lạch, tạo nên một lợi thế cảnh quan đẹp. Độ dốc nền 0,3 - 25%. Hướng dốc chính về phía Bắc và Nam, ở các khu vực nhỏ hướng dốc hướng về phía các con suối và khe tụ thủy của địa hình. Hình thành các khu vực:
- Phía Tây Bắc có các dãy đồi cao có cao độ 847 m thấp dần về phía đông Đăk PôKô với độ dốc tương đối lớn hướng dốc chính theo hướng Tây Nam-Đông Bắc;độ dốc trung bình 5% đến 20% không thuận lợi cho việc mở rộng quỹ đất xây dựng phát triển Thị trấn mà tác dụng như bình phong che chắn, tạo cảnh quan đồi núi cấy xanh tự nhiên ven đô thị.
- Khu vực phía Nam và Tây Nam được hình thành bởi các đồi thấp và tương đối bằng phẳng rất thuận lợi cho xây dựng đô thị; hướng dốc chính theo hướng Bắc-Nam. Đây là khu vực đồ án đề xuất phát triển mở rộng ranh giới thị trấn. Nền đất xây dựng của khu vực tốt, không phải gia cố ,không phải gia cố nền móng-thuận lợi cho đầu tư xây dựng.
- Khu vực phía Đông và Đông Nam là địa hình thung lung suối dọc theo sông Đắc Pô Kô và một số nhánh suối nhỏ khác có cao độ thấp, độ dốc lớn, địa hình chia cắt, ít thuận lợi phát triển xây dựng đô thị; đồ án đề xuất chủ yếu bảo tồn cảnh quan tự nhiên ven sông và lựa các khu vực có quỹ đất bằng phẳng để phát triển dân cư và các loại hình dịch vụ du lịch sinh thái ven sông.
- Khai thác các khu vực có địa hình chia cắt tạo các dải không cây xanh mặt nước tự nhiên liên kết các không gian cây xanh tập trung các không gian trục chính đô thị lan tỏa tới các khu vực đôi núi xung quanh nhằm cải thiện vi khí hậu và tạo mạng thoát nước tự nhiên đồng bộ tại các khu vực cục bộ bố trí chức năng đô thị.
3.7.2. Tác động của khí hậu, hướng gió, hướng nhìn,…:
- Mùa mưa hướng gió Tây Nam, mùa khô hướng gió Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 5,2m/s. Khu vực Ngọc Hồi hầu như không có bão lớn thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đô thị ở các khu vực Đông Bắc - Tây Nam đảm bảo các không gian đô thị thông thoáng; và việc tổ chức các khu chức năng công nghiệp, kho tàng,… ở cuối hướng gió tránh ảnh hưởng ô nhiễm môi trường đô thị.
- Khai thắc đặc điểm mưa có xu hướng tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao. Do ảnh hưởng của địa hình, sự phân bố mùa theo không gian rất phức tạp: Các sườn núi có hướng đón gió luợng mưa tăng lên rõ rệt . Ngược lại thung lũng khuất gió, lượng mưa năm giảm đáng kể để tổ chức các không gian chức năng đô thị tránh các khu vực sườn núi cuối hướng gió.
- Khai thác các không gian mở theo hướng thuận lợi phát triển đô thị phía Đông Bắc - Tây Nam, hướng dốc của địa hình, kết hợp các vị trí cửa ngõ phía Bắc, phía Tây và phí Nam để tổ chức các trục phát triển đô thị kết nối các khu vực trung tâm tạo không gian trục chính đô thị phù hợp với các yếu tố tự nhiên về địa hình, hướng gió, hướng nhìn;
3.7.3. Tác động của mực nước, sông và địa chất thủy văn, ngập lụt,.. :
- Mực nước ngầm ở sâu, không ảnh hưởng đến sự làm việc vả ổn định của nền móng công trình, đây là điều kiện thuận lợi xây dựng phát triển đô thị; Địa hình có các khe tụ thủy được hình thành bởi các đồi tự nhiên, khá thuận lợi cho việc thoát nước của khu vực cần khai thác lợi thế này trong việc phát triển các khu chức năng đô thị thuận theo và tránh phá vỡ các điều kiện tự nhiên.
- Hệ thống sông suối trong khu vực huyện Ngọc Hồi có nguồn nước mưa khá dồi dào. Lượng nước mưa này ngoài phần tổn thất do bốc hơi sẽ là nguồn cung cấp nước ngầm và hình thành các lưu vực thoát nước mặt theo dòng chảy ở các sông suối:
+ Sông PôKô ở phía Đông bắt nguồn từ phía Bắc dốc lòng sông lớn tạo ra nhiều thác gềnh, dòng chảy mạnh và có nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp;
+ Suối ĐắkHniang nằm ở phía Nam, cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong khu vực và kết hợp tạo các tuyến cảnh quan cây xanh mặt nước trong đô thị;
+ Suối ĐăkTráp nằm ở phía Bắc thị trấn tạo không gian cây xanh cảnh quan và khai thác nước ngầm.
+ Ngoài ra còn có một số nhánh suối nhỏ khác chia cắt khu vực thành nhiều lưu vực nhỏ, thuận lợi cho việc thoát nước mặt khi xây dựng đô thị cần kết nối với các sông suối tạo mạng cảnh quan khép kính và đồng bộ.
- Khu vực nghiên cứu là khu vực có địa hình gồm các đồi thấp đan xen các bãi đất bằng phẳng với độ dốc 1- 4%, không nằm trong vùng ảnh hưởng của mưa lụt và lũ quét, địa hình cho phép thoát nước mưa nhanh thuận lợi phát triển đô thị.
- Hiện tại chưa có thăm dò địa chất cho khu vực nghiên cứu song qua tham khảo tài liệu địa chất thì địa chất ở đây có cấu tạo chủ yếu là đất đồi pha lẫn đá phong hoá (Sa thạch) nền đất có khả năng chịu tải trung bình đến tốt, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng công trình.
- Khu vực quy hoạch nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 6 với tần suất lặp lại B1 > 0,002 (chu kì T < 500 năm (xác suất xuất hiện chấn động P > 0,1 trong khoảng thời gian 50 năm). Vì vậy khi thiết kế và xây dựng các công trình cần phải đảm bảo an toàn cho các công trình nằm trong vùng dự báo có cấp động đất nêu trên.
3.8. Các yếu tố về văn hóa, lịch sử, tập quán khu vực tác động đến việc tổ chức không gian:
Trước thế kỷ XIX, cư dân các dân tộc ở địa bàn Ngọc Hồi sống đoàn kết trong cộng đồng làng, mang tính độc lập tự do, khá biệt lập với bên ngoài.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược Kon Tum, chúng áp đặt chế độ áp bức cai trị. Trong chế độ cai trị của người Pháp, một phần vùng đất phía Bắc huyện Ngọc Hồi ngày nay dưới thời Pháp thuộc nằm trong sự quản lý hành chính của quận Đắk Sút. Tuy chiếm đóng và cai trị nhưng trên thực tế, thực dân Pháp chỉ quản lý được một số nơi xung yếu quanh quận lỵ, đồn bốt dọc trục giao thông 14, đồng thời có một bộ máy tay sai gồm các chánh tổng, chủ làng. Tên Ngọc Hồi lúc đó chưa xuất hiện, những tên gọi địa danh cụ thể của từng làng còn tồn tại tới ngày nay đó là: Plei Kần, Đắk Sút...
Trước cách mạng tháng 8 đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi đang trong giai đoạn ở mức độ thấp.
Sau năm 1945, thực dân Pháp chiếm lại tỉnh Kon Tum, áp đặt chế độ cai trị hà khắc. Nhưng trên thực tế phạm vi quản lý của thực dân Pháp không rộng, người dân vẫn còn gắn bó với cộng đồng làng. Các xã, làng xa trung tâm đồn bốt địch vẫn tự do. Trong những năm từ 1946-1954 thực dân Pháp tích cực mở rộng phạm vi kiểm soát.
Về phía ta Đến đầu những năm 1950, ở phía Tây đường 14 đã có nhiều cơ sở kháng chiến, khai thông với căn cứ kháng chiến phía Đông đường 14 (thuộc địa bàn H30 và H80); đồng thời hành lang cơ sở kháng chiến dọc biên giới Campuchia và Lào được hình thành chạy từ Tây nam thị xã qua H67, các xã Sa Loong, Đắk Xú (vùng đất thuộc thị trấn Plei Kần ngày nay), Bờ Y lên phía tây bắc thuộc địa phận Khu 4 (H40-Tây Đắk Glei) nối với căn cứ kháng chiến vùng hạ Lào. Phong trào kháng chiến ở phía Tây đường 14 bao gồm cả thị trấn Plei Kần ngày nay) ngày một đi lên.
Qua 9 năm kháng chiến trường kỳ nhân dân trên địa bàn Ngọc Hồi nói chung và thị trấn Plei Kần nói riêng dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến lên giành nhiều thắng lợi to lớn.
Tháng 2 năm 1954, tỉnh Kon Tum được giải phóng thị trấn Plei Kần cũng được giải phóng hoàn toàn.
Sau giải phóng Kon Tum thời gian đầu phần lớn địa bàn của thị trấn Plei Kần thuộc khu 5, sau giải thể khu 5 sáp nhập vào khu 6, địa bàn thị trấn Plei Kần thuộc phần đất phía Tây khu 6. Đầu năm 1960, sau khi tỉnh giải thể các khu phân chia lại các huyện, đặt tên theo mật danh thì thị trấn Plei Kần nằm trong địa bàn của huyện H67.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước quân và dân thị trấn hoà chung phong trào cách mạng của cả nước đã đạt được nhiều thắng lợi lớn. Điển hình là chiến thắng Plei Kần (tháng 10/1972). Cứ điểm Plei Kần bị tiêu diệt, mở ra vùng giải phóng rộng lớn, khai thông tuyến hành lang biên giới Đông dương
Năm 1975, sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, tỉnh Kon Tum sáp nhập với tỉnh Gia Lai thành tỉnh Gia Lai – Kon Tum, theo sự sắp sếp mới lại các đơn vị hành chính trong tỉnh. Huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn 1975-1978 thuộc huyện Đắk Lei và Đắk Glei. Năm 1978 huyện Sa Thầy được thành lập lại từ H67 cũ, theo đó vùng đất thuộc các xã Đắk Xú, Bờ Y, Sa Loong.
Nhằm thúc đẩy sự phát triển của một vùng đất giàu tiềm năng; bảo đảm quản lý chặt chẽ quốc phòng an ninh tuyến biên giới; giúp công tác chỉ đạo quản lý được sâu sát, phù hợp với đặc điểm địa lý, văn hoá, trình độ kinh tế xã hội và năng lực lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu thực tế ngày càng cao tại địa bàn chiến lược có tầm quan trọng về nhiều mặt; được sự nhất trí về chủ trương của Trung ương, tỉnh Gia Lai – Kon Tum đã xúc tiến cho việc thành lập huyện Ngọc Hồi.
Tháng 9/1990 tỉnh Gia Lai – Kon Tum đã xây dựng đề án, thực hiện các bước khảo sát điều tra quy hoạch… làm cơ sở cho điều chỉnh địa giới thành lập huyện Ngọc Hồi. Cụm kinh tế - xã hội Plei Kần và Nông trường 732 là cơ sở tiền đề, nền móng cho bước đầu thành lập huyện Ngọc Hồi.
Ngày 15/10/1991, huyện Ngọc Hồi chính thức được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ các xã từ các huyện thuộc tỉnh Kon Tum bao gồm: Các xã Đắk Xú, Bờ Y, Sa Loong, xã Đắk Ang (huyện Đắk Tô), xã Dục Nông (huyện ( Đắk Glei). Ngày 17/10/1991, thị trấn Plei Kần được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Đắk Xú (gồm các tổ dân phố 1,2,3,4,5,6,7 và các thôn 4,5,6,7) và phát triển từ đó đến nay.
Cùng với quá trình lịch sử hình thành và hơn 20 năm xây dựng phát triển, nhân dân thị trấn Plei Kần rất tự hào về mảnh đất quê hương. Sự tham gia đóng góp tích cực của mọi tầng lớp nhân dân Plei Kần đã và đang góp phần tạo dựng không những một hình ảnh tốt đẹp của thị trấn mà còn là tiền đề tạo ra một đô thị phát triển và có tầm vóc trong tương lai.
Một Tây Nguyên bao đời nay vẫn xanh với sông suối, núi đồi… và việc phát triển đô thị mà vẫn giữ được những cấu trúc làng bản ban đầu là một trong những yếu tố tạo ra một đô thị đặc trưng và phát triển bền vững.
3.9. Các bài học kinh nghiệm trong quy hoạch các đô thị miền núi:
-
Ðô thị của Việt Nam đã phát triển song nhìn chung chúng còn nhạt nhoà về bản sắc. Tạo lập bản sắc của các đô thị là một yêu cầu đặt ra trước đòi hỏi của quá trình đô thị hoá và toàn cầu hoá. Khai thác những những lợi thế mà thiên nhiên ban tặng nhằm tạo lập bản sắc đô thị là một trong những nhân tố hết sức quan trọng, góp phần phát triển đô thị bền vững.
3.9.1. Núi đồi trong đô thị:
Bản thân cảnh quan tự nhiên của núi đồi là những điểm cảm thụ thẩm mỹ. Khai thác những miền đất dốc của núi đồi để xây dựng các công trình kiến trúc vừa tận dụng đất đai khan hiếm của đô thị vừa tạo nên những lớp không gian với các công trình kiến trúc, tạo nên hình ảnh của đô thị những nét đặc thù mà không phải đô thị nào cũngcó.
Ở những nơi này, cường độ chịu lực của đất nền rất tốt. Trên sườn dốc, những dãy nhà không hề bị che khuất tầm nhìn (nhìn xuống biển hoặc thành phố). ở đó tĩnh lặng, không có tiếng ồn giao thông, không có tiếng gào thét đêm ngày của sóng biển, khí hậu rất trong lành, điều kiện môi trường là lý tưởng. Trên thế giới ,đây thường là chỗ ở của người giàu trong đô thị .
Những hình ảnh của thành phố trên miền đất dốc phải kể đến San Francisco (ảnh dưới), vùng biển miền Nam của nước Pháp như: Canes, Monaco. Những hình ảnh tương tự có thể thấy ở những thành phố của áo, Thuỵ Sỹ, ở miền Nam nước Ðức, ở Tiệp. Ở những thành phố này, các lớp nhà là những ngôi nhà thấp tầng, nhà nhiều tầng và cả những nhà cao tầng như trường hợp cá biệt của thành phố Monaco.
Ở Việt Nam, trong lịch sử, người Việt cổ đã chuyển dịch các quần cư từ miền núi xuống đồng bằng khi điều kiện kỹ thuật còn hạn chế. Ngày nay trong điều kiện kinh tế kỹ thuật đã cho phép song người ta cũng chưa mặn mà với miền đất dốc mặc dù 3/4 diện tích đất đai là núi đồi. Nhiều đô thị đã lấy biện pháp san ủi để tạo những đại lộ thẳng tắp khang trang. Ðó là một sự uổng phí.
Xây dựng trên miền đất dốc đòi hỏi nhiều công sức trong tổ chức kỹ thuật hạ tầng đô thị. Xây dựng những con đường lên trên đỉnh núi của Ðà Nẵng, của Vũng Tàu là một cố gắng lớn trong đầu tư xây dựng, tuy nhiên nó chưa phải là một tuyến liên kết không gian chức năng với các khu nhà ở và các công trình công cộng. Bán đảo Sơn Trà của Ðà Nẵng, các Núi Lớn, Núi Nhỏ, các đụn cát của Vũng Tàu cần được khai thác sườn dốc ở những độ cao nhất định, ở những vùng không phải là khu vực quân sự.
Khai thác triền dốc ở những điều kiện địa hình cho phép và ở một mức độ phù hợp, nó không quá tận dụng như của Monaco. Việc gìn giữ những màu xanh của núi đồi là cần thiết, đặc biệt, trong điều kiện của khí hậu nhiệt đới. Những ngôi nhà thấp tầng có mái dốc xinh xắn sẽ điểm tô vẻ duyên dáng của núi đồi. Ngược lại, nếu kiến trúc của những ngôi nhà này, chỉ dừng lại ở mức độ đầu tư nhỏ lẻ, xây dựng riêng biệt theo từng lô đất thì hình ảnh các dãy phố chia lô lộn xộn ở miền đồng bằng sẽ được đưa lên núi và chúng có điều kiện phơi bày rõ hơn qua các lớp không gian. Trong trường hợp đó, liệu pháp dùng cây xanh cũng không thể che nổi. Muốn vậy cần phải có một quy hoạch tổng thể trên cơ sở bám rất sát địa hình để tổ chức không gian chức năng đô thị, tạo các công viên rừng với những đường đi dạo, đường tập thể thao cho người dân đô thị...
Khai thác núi đồi trong đô thị còn là tạo những điểm nhìn những nơi ngắm cảnh xuống thung lũng, xuống toàn cảnh đô thị, điều mà các đô thị của chúng ta chưa có. Nó là những điểm dừng chân phục vụ cho nhu cầu của khách tham quan được nhìn ngắm bằng mắt thường hoặc bằng kính viễn vọng, để thu về những hình ảnh đẹp nhất mà con người chỉ ở trên cao mới được hưởng.
Bên cạnh đó việc đầu tư trong tổ chức cây xanh trên núi cũng cần được chú ý hơn để tạo lập hình ảnh của núi đồi. Hiện tại, ở Ðà Nẵng loài cây dại mọc lan rộng triệt hại những cây khác không còn đất sống.
3.9.2. Hồ nước trong đô thị:
Hồ nước là tài nguyên quý giá của một đô thị, bên cạnh vai trò cải thiện môi trường, vai trò là các hồ điều hoà, vai trò thẩm mỹ Về mặt chức năng nó là không gian mở, và cũng tương tự như những quảng trường trong các đô thị châu Âu, là nơi nghỉ ngơi vui chơi giải trí, giao tiếp, sinh hoạt công cộng của đô thị. Trong bối cảnh các đô thị được "nén" chặt, có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như ở Việt Nam thì vị trí, vai trò của chúng lại càng quan trọng.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
4.1. Định hướng phát triển, các nguyên tắc và yêu cầu quy hoạch:
4.1.1. Định hướng phát triển:
Trên cơ sở đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu, căn cứ các chỉ tiêu, các đồ án có liên quan như : Quy hoạch mạng lưới đô thị tỉnh KonTum đến năm 2025, Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y đến năm 2025, Quy hoạch kinh tế tổng thể kinh tế xã hội huyện Ngọc Hồi, Quy hoạch tuyến đường Hồ Chí Minh,...
Đề xuất hướng phát triển của thị trấn Plei Kần trong tương lai :
- Thị trấn Plei Kần là trung tâm Hành chính, chính trị , văn hoá, giao lưu kinh tế , dịch vụ, y tế giáo dục… của Huyện Ngọc Hồi, Là trung tâm tổng hợp của khu kinh tế. Phấn đấu xây dựng thị trấn Plei Kần thành một đô thị loại IV với chiến lược phát triển đô thị phù hợp với mục tiêu xây dựng huyện Ngọc Hồi trở thành thị xã vào cuối năm 2015;
- Xây dựng thị trấn Plei Kần trở thành một đô thị phát triển theo các trục giao thông chính Bắc - Nam, Đông - Tây, các tuyến đường vành đai và các tuyến đường cảnh quan theo địa hình đồi núi tự nhiên, gắn kết chặt chẽ với khu kinh tế Bờ Y.
- Hướng phát triển chính về phía Tây và Tây Nam( xã Đăk Xú) theo tuyến QL40 đi cửa khẩu Bờ Y
4.1.2. Các nguyên tắc và yêu cầu quy hoạch:
1) Phát huy các tiềm năng sẵn có để phát triển đô thị:
- Gắn kết không gian đô thị với sự phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
- Huyện Ngọc Hồi có một vị trí rất thuận lợi đó là giao của 02 tuyến đường rất quan trọng - đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 40. Với vị trí đầu mối giao thông, đô thị Ngọc Hồi sẽ phát triển nhanh về thương mại - dịch vụ, điểm trung chuyển hàng hóa từ các nước Lào, Camphuchia, Thái Lan … về Việt Nam và ngược lại.
- Lấy tuyến đường Hồ Chí Minh và Tuyến đường tránh đô thị phía Đông làm ranh giới cho hướng phát triển đô thị.Đô thị chỉ phát triển về hướng Tây của tuyến đường Hồ Chí Minh, và hướng Bắc của tuyến đường tránh đô thị.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ và y tế cấp vùng:
+ Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, thu hút các nguồn lực về để phát triển đô thị; để phấn đấu là trung tâm kinh tế phía Bắc của tỉnh và Bắc Tây nguyên.
+ Khẩn trương đầu tư nâng cấp bệnh viện Đa khoa khu vực lên 250 giường nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng; bên cạnh đó UBND tỉnh và Sở Y tế có kế hoạch cụ thể để đào tạo, tuyển dụng những bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, có y đức về công tác tại địa phương.
2) Tạo bản sắc cảnh quan đô thị và phát triển bền vững:
- Các khu ở được bố trí dựa trên việc tôn trọng các điều kiện tự nhiên, giao thông, hệ thống cảnh quan cây xanh mặt nước nhằm tạo ra một đô thị xanh và có cấu trúc bản làng các dân tộc Tây Nguyên.
- Đảm bảo phát triển môi trường đô thị ổn định, bền vững, lâu dài.
- Bảo vệ, tôn tạo các giá trị cảnh quan, văn hóa truyền thống; đặc biệt là là các khu nhà của người đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khai thác hiệu quả các khu đất còn trống và sử dụng kém hiệu quả cho xây dựng và phát triển đô thị.
- Khai thác điều kiện địa hình tự nhiên hiện có của đô thị. Tôn trọng địa hình tự nhiên, tránh san lấp nhiều để tạo cho tổng thể đô thị có tính chất hài hòa, tự nhiên của đô thị miền núi.
- Ngoài ra là các yêu cầu theo nguyên lý phát triển bền vững.
3) Quy hoạch phát triển mạng hạ tầng kỹ thuật theo định hướng phát triển đô thị:
- Tiếp tục phát triển các tuyến giao thông chính – nhất là các tuyến giao thông đối ngoại, đối nội; hoàn thiện các tuyến giao thông nội thị; đồng thời tăng cường thực hiện các dự án giao thông theo quy hoạch để tăng tỷ lệ đất giao thông trong đô thị.
- Nâng cấp nhà máy cấp nước cho thị trấn Plei Kần mở rộng và các vùng lân cận.
- Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, rác thải của đô thị Plei Kần mở rộng. Huy động mọi nguồn lực để xây dựng nghĩa trang nhân dân huyện.
4.2. Xây dựng ý tưởng:
4.2.1. Quan điểm nghiên cứu:
- Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần phải phù hợp với chủ trương của Nghị quyết Đại hội đảng bộ lần thứ XIV tỉnh KonTum, với Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên, QHTT phát triển kinh tế - xã hội tỉnh KonTum, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi, phù hợp với định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Từng bước xây dựng thị trấn Plei Kần trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, có bản sắc văn hoá riêng, phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh cao, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có môi trường sống tiện nghi, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
- Gắn kết chặt chẽ và hài hòa giữa thị trấn Plei Kần với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, với vùng Biên giới Việt Nam - Lào – CamPuChia, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, trên cơ sở khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, phát huy nội lực xây dựng Plei Kần trở thành một đô thị có tầm ảnh hưởng và vị trí xứng đáng trong vùng kinh tế động lực khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Phát triển thị trấn Plei Kần gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn di sản và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Không cản trở phát triển, phát huy hiệu quả tốt nhất sự liên kết lãnh thổ trong xây dựng phát triển của thị trấn và các xã trong Huyện.
- Về không gian lãnh thổ bảo đảm: Phạm vi ranh giới thị trấn Plei Kần được mở rộng một cách hợp lý. Không có sự xáo trộn quá lớn về ranh giới hành chính.
4.2.2. Ý tưởng:
Phương án quy hoạch đưa ra những đề xuất phát triển để cải thiện chất lượng sống cho người dân đồng thời cũng tạo ra một cách tiếp cận mới nhằm xác định tính đặc thù của thị trấn trong tương lai, là một đô thị đầy sức sống và hấp dẫn để con người sinh sống, làm việc và nghỉ ngơi, vui chơi. Cần phải xác định những ảnh hưởng cả trong lẫn ngoài đến tăng trưởng của thị trấn Plei Kần thời gian tới. Bên cạnh các tuyến đường OL14, QL 14C, QL40, các tuyến đường ven đô thị phía Tây và Nam trong tương lai, các tuyến đường trục chính và các tuyến vành đai có tác động quan trọng đến việc đi lại của con người và hàng hóa vào thị trấn Plei Kần, thì yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến phát triển thị trấn là việc xây dựng Khu kinh tế Bờ Y. Khu KT Bờ Y sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người dân cả trong hiện tại và tương lai.
Những đặc điểm nội tại của thị trấn tác động lên Ý tưởng quy hoạch tổng thể sẽ là sự duy trì và mở rộng các yếu tố tích cực hiện có của thị trấn, giảm thiểu hoặc loại bỏ những điều kiện tiêu cực cũng như tạo ra sự sắp xếp có tổ chức những bộ phận cấu thành mới giúp cho việc xác định tăng trưởng của thị trấn Plei Kần như một ví dụ tích cực về tăng dân số có tổ chức và hiệu quả cho các khu vực khác của Việt Nam.
1) Đề xuất hình thành & phát triển không gian:
Đề xuất quan trọng nhất trong quy hoạch này là việc tạo ra một môi trường ổn định cho thị trấn Plei Kần. Ngoài ra nó còn tạo ra thêm một nền kinh tế địa phương ổn định và cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả người dân, việc kiểm soát và quản lý sông suối, đồi núi và các khu vực xung quanh sẽ là điểm mấu chốt quan trọng trong nỗ lực mở rộng thị trấn Plei Kần.
Môi trường đất bằng phẳng, cao ráo giáp các sườn đồi thấp, ven sông suối mới sẽ nhanh chóng tạo ra những quỹ đất có giá trị tại các khu có địa hình thuận lợi.
Sự phát triển quan trọng của thị trấn mới dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng theo một cách thức có trật tự dọc theo các trục giao thông chính Bắc - Nam, Đông - Tây, dọc các đường ven sông suối với sự phát triển mật độ cao hơn ở những nơi đất đai có giá trị tại những khu vực dân cư nông thôn.
Các khu vực đồi núi, ven sông suối sẽ trở thành khu vực công cộng xanh với nhiều trải nghiệm khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển mà nó mang lại. Sẽ có thêm nhiều công viên đô thị, các quảng trường khác nhau dự kiến nằm ở khu vực lõi của trung tâm thành phố và dọc theo những khu vực nhỏ hơn cần giải tỏa.
Khu vực đồi núi và ven mặt nước sẽ thúc đẩy du lịch và nghỉ ngơi thư giãn cho cộng đồng, giúp tăng trưởng kinh tế là yếu tố chính cho sự thành công.
Thị trấn cần kiểm soát và phát triển mạng lưới giao thông đường dạo ven sườn núi, và giao thông nội bộ trong thành phố.
Dự kiến các đỉnh núi cao sẽ được giữ gìn ở mức độ là những khu bảo tồn xanh, cho phép tiếp cận lên đỉnh núi để quan sát, ngắm nhìn thị trấn và những khu vực xung quanh. Một số khu vực bên những sườn núi này cho phép phát triển nhà ở cao cấp lồng ghép vào thiên nhiên “Xanh” của khu vực có phong cảnh thú vị này.
Từ cấu trúc bền vững của các buôn làng dân tộc Tây Nguyên với hệ thống các cụm làng bản đan xen giữa hệ thống tự nhiên như : rừng, sông suối...tạo nên một đô thị xanh bền vững mang hơi thở văn hóa Tây Nguyên.
Sơ đồ cấu trúc xanh của làng bản Tây Nguyên
Một Tây Nguyên bao đời nay vẫn xanh với sông suối, núi đồi… và việc phát triển đô thị mà vẫn giữ được những cấu trúc đó là một trong những yếu tố tạo ra một đô thị đặc trưng và phát triển bền vững.
- Về cấu trúc xanh :
+ Với việc lấy cấu trúc xanh là ý tưởng chính và xuyên suốt của đồ án. Việc nghiên cứu cấu trúc đô thị cũng đầu tiên cũng bắt đầu từ việc phân tích từ yếu tố này.
+ Đô thị với lõi xanh, từ lõi xanh này thông qua hệ thống cây xanh,mặt nước tự nhiên tạo ra các dải cây xanh theo dạng tia và vành đai xanh. Các khu chức năng của đô thị được phân bố rải rác và được xen kẽ bởi hệ thống xanh.
- Về giao thông :
+ Đô thị hiện tại phát triển chính theo 2 hướng : Tây- Tây Nam và Bắc theo 2 trục giao thông chính là QL14 và QL40.Đây vừa là hệ thống giao thông đối ngoài vừa là trục chính của đô thị.Trong tương lai điều này sẽ gây mất an toàn cho khu vực nội thị và ảnh hưởng đến sự phát triển của đô thị, mặt khác địa hình lại dốc theo hướng Tây Bắc- Đông Nam nên cần hình thành hệ thống giao thông tránh phía Đông và phía Nam để đô thị có thể phát triển một cách thuận lợi.
+ Tuyến đường tránh phía Đông ( tránh QL 14) cũng được phê duyệt thành 2 giai đoạn và sẽ được hình thành trong tương lai. Tuyến đường tránh QL40 đã được định hướng ở phía Bắc của Thị trấn; đồ án đề xuất ở phía Nam và phía Tây của đô thị tổ chức hai tuyến đường ven đô thị đảm bảo giao thông liền mạch từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. 2 tuyến giao thông này sẽ trở thành trục giao thông kết nối ngoại vi của đô thị. Đô thị sẽ phát triển hoàn toàn về phía Tây và phía Bắc của hai tuyến này. Khi đó hai tuyến đường QL14 và QL40 đoạn chạy qua đô thị sẽ trở thành hai trục chính của đô thị. Hình thái đô thị được chia làm 4 cụm chính
- Về chức năng :
+ Các khu ở sẽ được chia thành nhiều các đơn vị ở cơ sở , các đơn vị được đan xen, bao quanh bởi hệ thống cây xanh, mặt nước tự nhiên
+ Hệ thống trung tâm và cây xanh đô thị được phân tầng bậc : Trung tâm cấp đô thị đến trung tâm cấp khu vực đến trung tâm của các đơn vị ở.
+ Khu vực sản xuất như các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được bố trí về phía Nam và Đông Nam gần tuyến giao thông ngoại vi đô thị. Thuận lợi cho quá trình vận chuyển mà lại không ảnh hưởng đến các khu chức năng khác của đô thị.
2) Đề xuất nâng cao chất lượng sống của đô thị:
Khu Kinh tế Bờ Y sẽ mang lại lợi ích to lớn cho kinh tế vùng, kinh doanh quốc tế và ảnh hướng trực tiếp đến nền kinh tế địa phương, Kon Tum có tiềm năng nội lực phát triển tăng trưởng kinh tế địa phương của mình với vị thế của một đô thị lớn. Chăm sóc sức khỏe, giáo dục và nghiên cứu là một động lực thúc đẩy kinh tế quan trọng khi thị trường này ngày càng phát triển.
Quy hoạch đề xuất theo xu hướng này bằng cách tạo ra các khu Trường học, bệnh viện, công viên nghiên cứu khoa học,…của vùng phía Bắc và phát triển cộng đồng du lịch quốc tế.
Một khu vực đặc biệt khác nữa đáng để mở rộng và được xem như một động lực kinh tế cho nền kinh tế địa phương là cụm “công nghiệp xanh” ở phía Nam và Đông Nam của thị trấn. Việc phát triển dự kiến sẽ dựa vào cách tiếp cận với hệ thống đường ngoại vi kết nối với quốc lộ.
3) Đề xuất bảo tồn văn hóa, lịch sử và phát triển du lịch:
Du lịch nội địa là một phần quan trọng của đô thị nhưng cũng rất cần thiết phát triển du lịch quốc tế, thông qua một số tiềm năng du lịch khác của Ngọc Hồi.
Các công viên rừng nguyên sinh, các di tích lịch sử,.. là những ví dụ của các thắng cảnh tuyệt vời hiện có của Ngọc Hồi có thể thu hút nhiều hơn thị trường du lịch quốc tế đến Việt Nam qua cửa khẩu Bờ Y.
Khu vực cảnh quan ven sông suối, đồi núi với địa hình lượn sóng định hướng phát triển đô thị mang bản sắc Tây Nguyên, sự phát triển của KKT Bờ Y sẽ là các yếu tố hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế trong tương lai, thời gian du khách lưu lại sẽ lâu hơn.
Ngoài ra các làng đồng bào dân tộc cũng sẽ là một tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch văn hóa, trải nghiệm cuộc sống của đồng bào dân tộc nơi đây. Trong tương lai định hướng sẽ hình thành các tuyến đường nối các trục đường lớn đến với các làng dân tộc tuy nhiên sẽ không phá vỡ cảnh quan cũng như nếp sinh hoạt của bà con, du khách sẽ có cơ hội đến thăm, tìm hiểu các phong tục, tập quán sống, những nghi thức vào dịp lễ hội rất đặc biệt của đồng bào dân tộc Tây Nguyên, đó cũng phương pháp rất thích hợp để giới thiệu đến bạn bè trong nước cũng như quốc tế về văn hóa của đồng bào dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước và sự đa dạng về văn hóa của con người Việt Nam nói chung. Đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, hiệu quả mà không gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên.
4) Đề xuất phát triển mạng lưới giao thông đô thị:
Mặc dù thị trấn đã có các đồ án quy hoạch trước đó. Tuy nhiên, mạng lưới đường hiện nay chưa được chuẩn bị để đáp ứng yêu cầu phát triển mới và do dó cần quy hoạch tổng thể đề xuất một mạng lưới đường mới có tổ chức và trật tự hơn, bao gồm cả những đường mới và những đường hiện có được cải tạo, chúng sẽ là bộ khung giao thông cho việc di chuyển trong đô thị cũng như trong vùng.
Bắt đầu bằng những tuyến đường quan trọng, quy hoạch tổng thể đề xuất các tuyến đường tránh giao thông đối ngoại (QL14, QL40) về phía Đông và Bắc đô thị; các tuyến đường vành đai vòng qua phía Tây Bắc và Tây Nam thị trấn mới, kết nối với các tuyến giao thông chính, giao thông nội bộ, khu vực lõi trung tâm đô thị. Nó cho phép giao thông nội thị vừa tiếp cận ngay với mạng đường đối ngoại mới vừa giúp giao thông đối ngoại tránh không phải đi qua khu vực trung tâm và do đó giảm thiểu lượng giao thông trong trung tâm đô thị.
Bằng cách cải tạo những con đường được chọn trong trung tâm thành phố để giải quyết lưu lượng giao thông lớn đến và đi từ đường vành đai, dòng xe cộ lưu thông hiệu quả sẽ tiếp tục được duy trì nhờ những tuyến đường khu vực, đường nhánh trong thị trấn.
Từ đường vành đai sẽ có một loạt các đường tia liên kết đến những khu vực quan trọng của thị trấn mở rộng. Chẳng hạn những con đường từ Tây sang Đông, đường từ Bắc xuống Nam, bằng cách này chúng giúp cho việc di chuyển đến các đơn vị ở. Cuối cùng một mạng lưới đường khu vực giúp cho việc di chuyển bên trong các khu dân cư hiện hữu và khu vực lân cận. Các loại đường chính, phụ được thiết kế để hỗ trợ cho tuyến thương mại dọc theo.
Những tuyến đường phụ bổ sung dự kiến sẽ giúp người dân đi và về giữa nơi ở và nơi làm việc.
5) Đề xuất tổ chức các không gian ngoại thị:
Trên thực tế sau khi định hướng quy hoạch sẽ không còn phần không gian ngoại thị - Ngoại thị ở đây được hiểu như là các khu vực lân cận mang tính chất khu sản xuất, cung cấp các sản phẩm thô từ cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày, lúa, rau củ quả…. Gắn với nó là các khu vực dân cư phát triển phục vụ sản xuất. Mặc dầu vậy trong quá trình nghiên cứu đồ án cũng đề xuất các định hướng cũng như các giải pháp nhằm ổn định cuộc sống với đầy đủ các dịch vụ tiện ích xã hội của dân cư trong các khu vực này. Đồng thời cũng góp phần phát huy hiệu quả cao nhất các hoạt động sản xuất nhằm tăng năng xuất và sản lượng sản phẩm thu hoạch.
Đồ án quy hoạch chung cố gắng sẽ hoàn thiện nâng cao vai trò và chức năng của các khu vực lận cận này trong cấu trúc của đô thị. Tại giao điểm của các tuyến giao thông trong tổng thể hệ thống đường vành đai & hướng tâm sẽ phát triển các dịch vụ và tiện ích của thị trấn tạo ra các Trung tâm dân cư phát triển mới.
Tại các trung tâm này sẽ bố trí các công trình công cộng, dịch vụ như trường học, cơ sở y tế, an ninh, chữa cháy, các cửa hàng và các cơ quan hành chính địa phương cần thiết khác.
Hệ thống đường giao thông cũng được nghiên cứu và phát triển trong các khu vực sản xuất kết nối tốt tới các mạng đường chính nhằm cung cấp tốt nhất các trang thiết bị, các nhu yếu phẩm cho dân cư cư trú trong các nương rẫy. Đồng thời việc xây dựng hệ thống đường giao thông nội nương cũng giảm được những sự khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm thô đến nơi tiêu thụ.
4.2.3. Đề xuất các phương án cơ cấu quy hoạch:
1) Phương án 1 (Phương án so sánh):
a. Tổ chức các đơn vị ở và hệ thống trung tâm và các khu vực chức năng chính:
- Dự kiến tổ chức 8 đơn vị ở (4 phường) gồm:
+ 2 đơn vị ở hiện tại ở khu vực trung tâm(Tổ chức thành 1 phường trung tâm)
+ 6 đơn vị ở tai các khu vực: 1 phường phía Bắc (2 đơn vị ở); 1 phường phía Đông Nam (1 đơn vị ở hiện có và ở 1 đơn vị ở mới); 1 phường phía Nam (1 đơn vị ở hiện có và ở 1 đơn vị ở dự phòng);
- Hệ thống trung tâm đô thị:
+ Trung tâm hành chính gồm: 1 trung tâm hành chính của Huyện giữ nguyên vị trí ở khu vực phía Bắc; Các trung tâm hành chính, công cộng các phường được tổ chức tại vị trí phù hợp đảm bảo bán kính phục vụ ở giữa các phường như dự kiến.
+ Trung tâm hỗn hợp Thương mại, dịch vụ công cộng chính được tổ chức mới ở 2 vị trí gồm khu vực trụng tâm cũ và khu vực phường mới phía Tây Nam có quỹ đất rộng thuận lợi xây dựng, tuy khoảng cách đến trung tâm hợi xa.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ, chợ cấp khu vực được tổ chức thành các trung tâm: Trung tâm thương mại khu vực phía Bắc; trung tâm thương mại khu vực phía Đông Nam.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm TDTT gồm có sân vận động tại vị trí hện nay và 2 trung tâm thể thao ở phía Bắc và phía Nam;
+ Trung tâm y tế gồm Bệnh viện được nâng cấp ở vị trí hiện tại và các trung tâm, các phòng khám tại các phường.
+ Trung tâm giáo dục đào tạo gồm các trường PTTH, trường phổ thông dân tộc nội trú, các trung tâm dạy nghề và các trường mầm non, câp 1, cấp2 hiện nay và bổ xung thêm hệ thống các trường ở các khu vực mới phát triển đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ.
- Khu vực công nghiệp, kho tàng dự kiến tổ chức ở khu vực phía Tây, giáp đường QL 40 hiện nay.
- Các khu vực bến bãi, kho tàng được tổ chức ở gần các khu vực bố trí công nghiệp.
- Các trung tâm hạ tầng kỹ thuật: gôm các trạm Điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, nghĩa trang được tổ chức ở các vị trí phù hợp cụ thể theo từng chuyên ngành.
b. Tổ chức hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại gồm
+ QL 14 dược định hướng tránh phía Đông đô thị theo các quy hoạch đã có.
+ QL 40 đề xuất tránh phía Nam đô thị.
- Giao thông chính đô thị được tổ chức trên cơ sở các mạng đường hiện có gồm trục chính Bắc Nam, Đông Tây các truc đường trong khu trung tâm.
- Các tuyến đường giao thông liên khu vực và giao thông khu vực tổ chức theo mạng ca rô trên cơ sở kết nối hiện trạng và bám theo địa hình.
- Bến xe giữ nguyên vị trí đang xây dựng và nâng cấp trong tương lai.
c. Tổ chức hệ thống cây xanh đô thị:
- Cây xanh công viên trung tâm đô thị được tổ chức khu vực trung tâm hiện nay.
- Cây xanh công viên cấp khu vực được tổ chức tại 3 phu vực phía Bắc gần suối, phía đông nam, phía Tây.
- Cây xanh theo tuyến giữ nguyên địa hình tự nhiên theo dọc theo các sông, khe suối, các trục giao thông và kết nối với các khu mở rộng.
- Cây xanh cách ly các cụm công nghiệp được tổ chức xung quanh các khu vực phát triển công nghiệp, đảm bảo tránh ô nhiễm ảnh hưởng đến các khu vực dân cư.
2) Phương án 2 (Phương án chọn):
a. Tổ chức các đơn vị ở và hệ thống trung tâm và các khu vực chức năng chính:
- Hệ thống trung tâm đô thị:
+ Trung tâm hành chính (bố trí tương tự phương án 1) gồm: 1 trung tâm hành chính của huyện giữ nguyên vị trí ở khu vực phía Bắc; Các trung tâm hành chính, công cộng các phường được tổ chức tại vị trí phù hợp đảm bảo bán kính phục vụ ở giữa các phường như dự kiến.
+ Trung tâm hỗn hợp Thương mại, dịch vụ công cộng chính, chợ lớn (khắc phục nhược điểm phương án 1) được tổ chức mới ở phường phía Bắc và phường trung tâm tại khu vực trung tâm xã Đắk Sú hiện nay với quỹ đất tương đối thuận lợi và có cự ly đến khu vực trung tâm thuận lợi.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ, chợ cấp khu vực được tổ chức thành các trung tâm: Trụng tâm thương mại ở vị trí trung tâm cũ hiện nay; trung tâm thương mại khu vực phía Bắc; trung tâm thương mại khu vực phía Đông Nam và khu thương mại các đơn vị ở và các chợ đầu mối ở các cửa ngõ phía Bắc, phía Đông Nam và Tây Nam.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm TDTT gồm có sân vận động tại vị trí hện nay và 4 trung tâm thể thao ở trung tâm, phía Bắc, phía Tây Nam và phía Nam đảm bảo phủ bán kính phục vụ đến các khu vực đô thị;
+ Trung tâm y tế (cơ bản tương tự phương án 1) gồm Bệnh viện được nâng cấp ở vị trí hiện tại và các trung tâm, các phòng khám tại các phường và dự trù quỹ đất xây dựng bệnh viện quốc tế trong tương lai ở khu vực phía Bắc.
+ Trung tâm giáo dục đào tạo (cơ bản tương tự phương án 1) gồm các trường PTTH, trường phổ thông dân tộc nội trú, các trung tâm dạy nghề và các trường mầm non, câp 1, cấp2 hiện nay và bổ xung thêm hệ thống các trường ở các khu vực mới phát triển đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ và dự trù quỹ đất xây dựng các trường chuyên nghiệp trong tương lai ở khu vực phía Bắc.
- Các khu vực bến bãi, kho tàng được tổ chức ở gần các khu vực bố trí công nghiệp.
- Các trung tâm hạ tầng kỹ thuật: gôm các trạm Điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, nghĩa trang được tổ chức ở các vị trí phù hợp cụ thể theo từng chuyên ngành.
b. Tổ chức hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại gồm
+ QL 14 dược định hướng tránh phía Đông đô thị theo các quy hoạch đã có và nắn tuyến cục bộ cho phù hợp nhất với điều kiện địa hình.
+ QL 40 trong tương lai sẽ được điều chỉnh tránh đô thị ở khu vực phía Bắc theo định hướng QH giao thông toàn Tỉnh.
- Giao thông chính đô thị được tổ chức trên cơ sở các mạng đường trục chính Bắc Nam, Đông Tây, các truc đường trong khu trung tâm; tổ chức thêm một trục chính kết nối các khu vực trung tâm cũ và mới của thị trấn từ Trung tâm phía Bắc đến trung tâm đô thị hiện tại rồi đến các trung tâm mới ở khu vực xã Đắk Sú.
- Các tuyến đường giao thông liên khu vực và giao thông khu vực tổ chức theo mạng ca rô trên cơ sở kết nối hiện trạng và bám theo địa hình.
- Bến xe dự kiến bố trí ở khu vực phía Bắc đô thị, giáp với QL14, vị trí đang xây dựng và sử dụng hiện nay trong tương lai sẽ điều chỉnh chức năng thành khu vực thương mại, chợ; bổ xung các bãi đỗ xe ở trung tâm và các cửa ngõ đô thị kết hợp với các không gian quảng trường, công viên cây xanh.
c. Tổ chức hệ thống cây xanh đô thị:
- Cây xanh công viên trung tâm đô thị được tổ chức khu vực trung tâm hiện nay, và khu vực xung quanh đồi pháo binh tạo thành lá phổi xanh chính của đô thị.
- Cây xanh công viên cấp khu vực được tổ chức tại 3 phu vực phía Bắc gần suối, phía đông nam, phía Tây Nam, một số công viên trong các khu ở và 3 điểm vườn hoa cây xanh tượng đài tại các cửa ngõ vào đô thị.
- Cây xanh theo tuyến (tương tự phương án 1) song có tổ chức kết nối địa hình tự nhiên theo dọc theo các sông, khe suối, các trục giao thông tạo mạng cây xanh sinh thái kết nối các khu vực dân cư với các khu vực cây xanh tập trung và cây xanh tự nhiên.
- Cây xanh phòng hộ dọc theo các sườn núi, chủ yếu ở khu vực biên đô thị phía Tây Bắc.
- Cây xanh cách ly các cụm công nghiệp được tổ chức xung quanh các khu vực phát triển công nghiệp, đảm bảo tránh ô nhiễm ảnh hưởng đến các khu vực dân cư.
3) Đánh giá lựa chọn phương án:
Phương án 1:
- Ưu điểm:
+ Về tổ chức các đơn vị ở : Tổ chức được các đơn vị ở đảm bảo về quy mô dân số, đất đai và bán kính phục vụ.
+ Về tổ chức hệ thống trung tâm và các khu vực chức năng chính: Tổ chức phân định rõ ràng mạch lac các trung tâm từ Trung tâm hành chính, công cộng cho đến các trung tâm chuyên ngành;
+ Về tổ chức hệ thống giao thông tương đối mạch lạc, phân cấp rõ ràng các mạng đường từ trục chính, liên khu vực, phân khu vực,…
+ Về tổ chức hệ thống cây xanh đô thị: đã tạo được hệ thống cây xanh đô thị đồng bộ từ cây xanh tập trung, cây xanh theo tuyến, cây xanh cách ly và cây xanh tự nhiên..
- Nhược điểm:
+ Về tổ chức các đơn vị ở : Việc phân chia nhiều đơn vị ở gây khó khăn trong việc quản lý và tổ chức các công trình công cộng phục vụ bị dàn trải tăng kính phí đầu tư.
+ Về tổ chức hệ thống trung tâm: Một số vị trí như Trung tâm hỗn hợp công cộng dịch vụ toàn đô thị hơi lệch về phía Tây Nam, sự liên hệ từ các khu vực khác chưa được thuận lợi;
+ Về bố trí các cụm công nghiệp chưa thực sự phù hợp với hiện trạng cũng như hướng gió và điều kiện cách ly môi trường.
+ Về tổ chức hệ thống giao thông: Viêc tổ chức các tuyến đường tránh giao thông đối ngoại về phía Nam chưa thực sự phù hợp với định hướng phát triển giao thông chung của khu vực.
+ Về tổ chức hệ thống cây xanh đô thị: chưa thực sự đề xuất được những giải pháp can thiêp từ quy hoach đến việc kết nối các loại hình cây xanh trong đô thị thành một mạng đồng bộ, khép kín.
Phương án 2:
- Ưu điểm:
+ Về tổ chức các đơn vị ở : Đã tổ chức được đơn vị ở tập trung tại toàn bộ khu vực khung tâm đô thị, tránh gây sáo trộng và rút gọn gộp các đơn vị ở tại vị trí ngoại tạo sự thuận lợi trong việc tổ chức các khu ở và các công trình công cộng phục vụ.
+ Về tổ chức hệ thống trung tâm và các khu vực chức năng chính: Tổ chức phân định rõ ràng mạch lac các trung tâm từ Trung tâm hành chính, công cộng cho đến các trung tâm chuyên ngành; Tổ chức vị trí trung tâm hỗn hợp công cộng thương mại dịch vụ chung của đô thị với vị trí và quy mô phù hợp, thuận lợi và khắc phục nhược điểm của phương án 1.
+ Việc bố trí các khu vực phát triển công nghiệp đã được điều chỉnh và khắc phục nhược điểm của phương án 1.
+ Về tổ chức hệ thống giao thông tương đối mạch lạc, phân cấp rõ ràng các mạng đường từ trục chính, liên khu vực, phân khu vực,… tổ chức được các trục giao thông chính kết nối thuận lợi tất cả các khu vực trung tâm đô thị từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. Tổ chức mạng giao thông biên đô thị thông suốt liên hệ thuận lới đến các khu vực.
+ Về tổ chức hệ thống cây xanh đô thị: đã tạo được hệ thống cây xanh đô thị đồng bộ từ cây xanh tập trung, cây xanh theo tuyến, cây xanh cách ly và cây xanh tự nhiên. Đảm bảo phát triển theo tự nhiên cũng như tổ chức kết nối đồng bộ theo quy hoạch đô thị.
- Nhược điểm:
- Việc tổ chức gộp một số đơn vị ở ngoại vi với bán kính phục vụ dãn rộng cần lưu ý khi tổ chức phân khu chức năng.
- Việc kết nối hệ thống cây xanh sẽ cần điều chỉnh chức năng một số khu vực xây dựng hiện trạng,…
Qua sự phân tích ưu nhược điểm của 2 phương án, nhận thấy phương án 2 có ít nhược điểm hơn và khắc phục được một số nhược điểm của phương án 1 và phù hợp với các định hướng chung về phát triển đô thị của Huyện; Đơn vị tư vấn đề xuất lựa chọn phương án 2 để tiếp tục nghiên cứu phân khu chức năng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật.
4.3. Định hướng phân khu chức năng & quy hoạch sử dụng đất:
4.3.1. Phân khu chức năng:
Trên cơ sở phân tích, lựa chọn hướng phát triển, thị trấn Plei Kần được phân thành 2 vùng chức năng cơ bản như sau:
1) Khu vực đất xây dựng đô thị.
Đô thị được chia thành 4 phường, phát triển khá đồng đều ở trung tâm và phát triển mở rộng về phía Bắc và phía Tây. Khu trung tâm hành chính của Huyện giữ ở vị trí hiện tại, Hình thành khu trung hỗn hợp về công cộng, thương mại dịch vụ tại khu vực trung tâm mới của thị trấn kết nối thuận lợi với trung tâm cũ, tạo được khu vực cảnh quan đẹp có thể quan sát xuống toàn bộ đô thị. Ngoài ra cùng với các trung tâm công cộng hiện trạng, bổ xung thêm các trung tâm công công cấp khu vực : Phía Bắc và Phía Tây. Hệ thống cây xanh được hình thành từ cấu trúc xanh của đô thị nên tạo ra các tuyến , đan xen các khu ở các khu chức năng khác của đô thị
2) Khu vực đất ngoại thị, đất dự trữ phát tiển, đất đồi núi tự nhiên.:
Phát triển đô thị theo tiến trình phát triển kinh tế đồng thời với việc phát triển tạo tính hấp dẫn cao cho khu vực nông thôn, đảm bảo kế thừa truyền thống văn hóa và điều kiện tự nhiên cho cư dân cùng sử dụng, đó là những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển bền vững của Thị trấn.
Đất nông nghiệp dự kiến sẽ giảm theo sự phát triển của đô thị, vì vậy cần hướng đến phát triển bền vững khu vực nông thôn bằng việc cải thiện đất nông thôn và đất nông nghiệp đồng thời tạo sự phát triển tương hỗ giữa đô thị và nông thôn thông qua xây dựng mối giao lưu liên kết giữa hai khu vực.
4.3.2. Khu vực đất xây dựng đô thị:
1) Định hướng phát triển:
Là nơi tập trung dân cư nhất của thị trấn, trung tâm của mọi hoạt động & phát triển của thị trấn, bao gồm các phường nội thị hiện nay và các phường mới phát triển
Trong vùng đô thị trung tâm có: Trung tâm hành chính, chính trị của huyện Ngọc Hồi, trung tâm hỗn hợp của thị trấn gồm các khu công cộng, thương mại dịch vụ đầu não, các trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa, giáo dục đào tạo & ytế,…
- Không có thay đổi lớn tại khu vực các phường nội thị hiện nay của Thị trấn. Ngoại trừ việc điều chỉnh hướng tuyến, mở rộng lộ giới của một số tuyến đường trục chính, bổ xung các tuyến đường kết nối các đơn vị ở.
Đô thị dự kiến được chia thành 4 phường, phát triển khá đồng đều ở trung tâm và phát triển mở rộng về phía Bắc và phía Tây với định hướng tính chất phát triển của từng phường:
- Phường 1 - Ở phía Bắc với tính chất là khu vực đô thị mới phát triển gắn với khu vực trung tâm hành chính, văn hóa, thương mại.
- Phường 2 – Phường trung tâm hiện tại của Thị trấn với tính chất là khu vực đô thị trung tâm phát triển gắn với khu vực trung tâm thương mại dịch vụ sầm uất nhất của Thị trấn.
- Phường 3 – là phường phía Đông Nam Thị trấn với tính chất phát triển gắn với các khu vực cụm công nghiệp - làng nghề truyền thống và du lịch sinh thái, văn hóa truyền thống, bảo tồn phát triển làng bản dân tộc
- Phường 4 – là phường trung tâm mới ở phía Tây Thị trấn với tính chất phát triển gắn với các khu vực sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống, du lịch sinh thái.
2) Các khu chức năng:
1 - Các trung tâm quản lý hành chính:
Các trung tâm này được chia thành 3 cấp: cấp huyện (thị xã trong tương lai), cấp khu vực trung tâm (trung tâm hỗn hợp công cộng, thương mại dịch vụ đầu não) và cấp phường kết hợp trung tâm các đơn vị ở.
- Trung tâm chính trị và quản lý hành chính của huyện Ngọc Hồi (khu vực trụ sở Huyện ủy & các ban đảng của huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân huyện, các cơ quan ban ngành của huyện) giữ nguyên vị trí theo quy hoạch ở khu vực phía Bắc thị trấn như hiện nay, sẽ được cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, xây mới cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Trung tâm hỗn hợp công cộng, thương mại dịch vụ đầu não khu vực trung tâm Thị trấn được bố trí quy hoạch mới tại phía Tây thị trấn mở rộng (khu vực gần trung tâm xã Đắk Sú hiện nay). Khu vực này cũng dự kiến phát triển trung tâm thương mại, chợ khu vực gắn liền với các khu vực phát triển phức hợp của đô thị.
Minh họa quảng trường văn hóa, quảng trường hành chính
- Trung tâm hành chính cấp phường: Dự kiến tổ chức thành khoảng 5 trung tâm phường ( các phường trung tâm khoảng 2 đơn vị ở, các phường phía ngoài khoảng 1 - 2 đơn vị ở; Trung tâm phường tổ chức tại trung tâm các đơn vị ở chính).
2 - Các trung tâm thương mại và dịch vụ công cộng:
Dự kiến quy hoạch 2 trung tâm lớn mang tính chất phục vụ toàn đô thị là khu trung tâm thương mại trung tâm và khu trung tâm thương mại phía Tây thị trấn (khu vực gần trung tâm xã Đắk Sú hiện nay). Tuy nhiên, để đảm bảo vệ sinh môi trường và không gian cảnh quan đô thị cần tập trung đầu tư các loại hình dịch vụ thương mại sạch, hàng hoá công nghiệp. Ngoài 2 trung tâm trên, trong đô thị sẽ hình thành khoảng 3 trung tâm dịch vụ thương mại công cộng tại các đơn vị ở gần cửa ngõ phía Băc, phía Đông Nam và phía Tây Nam thị trấn và hệ thống các chợ đầu mối ở các cửa ngõ.
Trong các khu ở sẽ tổ chức thêm các điểm dịch vụ công cộng nhỏ cấp khu nhà ở. Tất cả các trung tâm dịch vụ công cộng trên sẽ tạo thành một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, có khả năng đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu dịch vụ của đô thị.
3 - Các trung tâm y tế:
Dự kiến quy hoạch 01 bệnh viện hiện có nâng cấp lên 250 giường & một trung tâm y tế chất lượng cao mang tính phục vụ cho toàn huyện dự kiến tổ chức ở khu vực phía Tây, và các trạm y tế (dự kiến 5 trạm tại các phường) và dự trù quỹ đất dự trữ trong tương lai xây dựng khu vực bệnh viện quốc tế.
4 - Các trung tâm giáo dục & đào tạo:
- Các trường trung học, dạy nghề: Các trường hiện có cần được nâng cấp về quy mô và chất lượng đào tạo (1 trường PTTH, 1 trường phổ thông dân tộc nội trú, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, và 1trường trung cấp nghề đang triển khai xây dựng); dự kiến trong tương lai bổ xung 1 trường PTTH ở khu vực mở rộng phía Tây; dự trù quỹ đất dự trữ để tương lai xây dựng trường chuyên nghiệp.
Các trường trung học cở sở, tiểu học: Các trường hiện có cần được nâng cấp về quy mô và chất lượng đào tạo (03 trường trung học cơ sở, 08 trường tiểu học, 4 trường mầm non), dự kiến trong tương lai bổ xung 3 trường trung hoc cơ sở và 5 trường tiểu học và khoảng 7 trường mầm non ở các khu vực mới phát triển;
5 - Các khu cơ quan:
Các khu vực cơ quan không nằm trong khu vực hành chính tập trung, về cơ bản giữ ổn định vị trí như hiện nay. Chủ yếu tập trung tại các trục đường trung tâm hiện nay và dự kiến bổ xung quỹ đất dự trữ tại các khu vực phát triển mới.
6 - Hệ thống công viên cây xanh:
Phát huy tối đa sự ưu đãi của thiên nhiên đối với thị trấn Plei Kần như núi, sông, hồ, đưa cây xanh, mặt nước vào trong cuộc sống của người dân đô thị và xây dựng thành mạng lưới rộng khắp toàn đô thị; qua đó bảo vệ được môi trường tự nhiên và tạo môi trường đô thị tốt. Trong phạm vi quy hoạch thị trấn, tổ chức hệ thống công viên cây xanh hình thành nơi tư giãn cho người dân với các hoạt động nghỉ ngơi, thưởng thức nghệ thuật, đi dạo, chơi thể thao. Xây dựng tại những nơi như bờ hồ, bờ sông, hình thành nên mạng lưới cây xanh
- Hệ thống công viên tập trung sẽ được bố trí thành 4 trung tâm chính: Công viên trung tâm, công viên phía Tây Nam thuộc khu vực xã Đắk Sú gần sân vận động, công viên phía Đông, công viên cây xanh khu vực phía Bắc và 3 công viện vườn hoa nhỏ ở khu vực phía Bắc, phía Tây Nam và phía Đông Nam . Các công viên này có chức năng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và thể dục thể thao của toàn đô thị và của các khu vực lân cận.
- Xây dựng trục, tuyến cây xanh theo các trục đường giao thông cảnh quan, kết hợp với các không gian mở của đô thị.
- Xây dựng vành đai xanh với mục đích nhằm ngăn chặn sự mở rộng đô thị do phát triển không trật tự, phân cách khu vực công nghiệp với các khu vực khác, giảm thiểu tác động lên môi trường dọc các trục đường chính, tạo sự hài hòa với môi trường đồi núi, nương rẫy xung quanh. Định hướng bố trí chủ yếu như sau:
+ Ở ranh giới giữa đất công nghiệp với các khu đất khác
+ Ven đường Hồ Chí Minh, đường vành đai phía tây.
+ Ở ranh giới của khu vực đất xây dựng khu đô thị
- Xây dựng đất cây xanh ven các khe suối tụ thủy: Song song với việc hướng tới bảo toàn môi trường như chất nước, hệ sinh thái, khả năng thóat nước tự nhiên, xây dựng đường cây xanh, đường đi xe đạp, công viên nhằm hình thành không gian thanh bình gần gũi với cuộc sống.
- Khai thác các khu vực đất trống trong các khu đô thị, các lõi ô phố để tổ chức thành các vườn hoa cây xanh nhằm đáp ứng nhu cầu về không gian thoáng cũng như về môi trường trong các khu, nhóm nhà ở.
Minh họa các quảng trường công viên
Minh họa điểm nhấn đô thị
Minh họa các cổng chào đô thị
7 - Các khu ở đô thị:
Do thực trạng phát triển hiện nay, các khu dân cư mật độ cao vẫn tập trung chủ yếu tại các khu vực trung tâm đô thị và trên các trục đường chính.
Dự kiến quy hoạch đất ở thành khoảng 8 đơn vị ở đảm bảo bán kính phục vụ khoảng 500 m, quy mô dân số trung bình 8000 người/ 1 đơn vị ở; trong tương lai dự kiến phân chia thành 4 phường:
- Tổ chức 2 phường trung tâm (mỗi phường tương đương khoảng 2 đơn vị ở); Chủ yếu là các khu ở hiện hữu, được cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp hệ thống các công trình hạ tầng xã hội. Ổn định cấu trúc không gian như hiện nay. Trong tương lai, khi các khu ở hiện hữu được hoàn thiện, khu vực này sẽ có khả năng dung nạp được khoảng 36.000 người
- Tổ chức 2 phường ở khu vực ngoại vi gồm các phường: phường phía Bắc, phường phía Đông Nam (mỗi phường tương đương khoảng 1- 2 đơn vị ở). là khu vực có mật độ xây dựng trung bình. Nhà ở chủ yếu được phân lô với mật độ thấp. Một số lô tổ chức xây dựng nhà vườn và chung cư. khu vực này sẽ có khả năng dung nạp được khoảng 30.000 người
Khu vực trung tâm có tầng cao lớn mang nét kiến trúc hiện đại
Khu vực nhà ở nội thị có tầng cao trung bình
Khu vực ngoại thị có tầng cao thấp
8 – Cụm tiểu thủ công nghiệp và kho tàng:
Thị trấn Plei Kần với cơ cấu kinh tế lấy dịch vụ làm hàng đầu, tiếp đến là công nghiệp theo hướng tổ chức các cụm công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp, còn nông nghiệp được định hướng là nông nghiệp chất lượng cao.
Các cụm công nghiệp của thị trấn dự kiến quy hoạch chỉ tập trung tại hai vị trí: phía Tây (hiện có và phía Đông Nam thị trấn cận vùng ngoại ô, với giá đất thấp và gần các tuyến đường giao thông đối ngoại, với quy mô khoảng 25 ha. Các cụm công nghiệp mới này được tổ hợp theo các ý tưởng hình thức không gian đô thị, có quảng trường, hồ nước, cây xanh len lỏi giữa các công trình, tạo dựng hình ảnh các cụm công nghiệp xanh, sạch, đẹp, xóa đi ảnh hưởng xấu về cảnh quan của các cụm công nghiệp. Kho tàng tập trung chủ yếu vào các vi trí gần cụm công nghiệp và bến xe.
4.3.3. Vùng đất ngoại thị, dự trữ phát triển và đồi núi tự nhiên:
1) Định hướng phát triển:
- Giai đoạn đến 2030, phát triển các khu đô thị mới, kết hợp với việc cải tạo, đô thị hóa các khu dân cư hiện có.
- Vùng có địa hình tự nhiên khá đa dạng lại nằm gần sát khu vực núi cao vậy có những điều kiện thuận lợi nhất định để phát triển du lịch, các khu vực mà tính chất sinh thái là đại diện đặc trưng.
- Những khu vực khác trong vùng này, giữ nguyên là các vùng dân cư nông thôn, nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, chất lượng cao.
2) Các khu chức năng trong vùng:
1 - Khu vực đất dự trữ phát triển đô thị:
Trong giai đoạn phát triển dài hạn tại các vị trí có quỹ đất thuận lợi cho xây dựng đô thi dự kiến xây dựng các khu đô thị mới.
2 - Khu nghỉ mát, an dưỡng:
Khu vực đồi núi thấp, mặt nước tự nhiên có cảnh quan đẹp dự kiến quy hoạch các khu công viên rừng sinh thái phục vụ du lịch nghỉ dưỡng.
3 - Khu công viên rừng sinh thái
Các khu vực đồi núi cao vừa, có địa hình đa dạng, sẽ trở thành nơi “Công viên Sinh thái” mới của thành phố, một khu cây xanh sinh thái. Sử dụng những điều kiện tự nhiên hiện có phục vụ cho những mục đích tốt đẹp hơn và thúc đẩy du lịch Ngọc Hồi - Kon Tum.
4 - Các khu vực sinh thái nông nghiệp, khu vực ngoại vi thị trấn:
Cơ bản ổn định các khu dân cư nông thôn, xây dựng với định hướng chính sau:
- Hoàn thiện hệ thống công trình hạ tầng xã hội và các công trình phục vụ sản xuất kết hợp làm nơi trú khi có thiên tai.
- Phát triển các khu ở tôn trọng theo cách sống và tập quán của người dân hiện nay.
- Các khu vực dân cư nằm trong các vùng nguy hiểm thiên tai được tái định cư theo hình thức vén dân hoặc chuyển sang địa điểm mới.
4.3.4. Quy hoạch sử dụng đất:
STT
|
Ký hiệu
|
Hạng mục
|
Diện tích ( ha)
|
Tỉ lệ
|
A
|
|
ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
|
1.475,52
|
|
I
|
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
800,95
|
27,66
|
1
|
|
Đất ở
|
641,76
|
21,16
|
3
|
CC
|
Đất công trình công cộng
|
40,38
|
1,39
|
4
|
YT
|
Đất y tế
|
4,65
|
0,16
|
5
|
GD
|
Đất giáo dục
|
10,69
|
0,37
|
6
|
CX
|
Đất công viên cây xanh
|
89,87
|
3,10
|
7
|
TDTT
|
Đất thể dục thể thao
|
13,60
|
0,47
|
II
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
674,57
|
23,29
|
1
|
GT
|
Đất giao thông
|
530,74
|
18,33
|
1.1
|
|
Đất giao thông
|
520,12
|
17,96
|
1.2
|
|
Bến xe
|
10,61
|
0,37
|
2
|
CQ
|
Đất cơ quan
|
33,07
|
1,14
|
3
|
|
Đất giáo dục
|
15,81
|
0,55
|
4
|
|
Đất thương mại dịch vụ
|
31,29
|
1,08
|
5
|
CN
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
52,91
|
1,83
|
6
|
KT
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
5,76
|
0,20
|
7
|
TG
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng
|
1,05
|
0,04
|
8
|
NT
|
Đất nghĩa trang
|
3,94
|
0,14
|
B
|
|
Đất khác
|
1.420,69
|
49,05
|
1
|
QS
|
Đất an ninh quốc phòng
|
14,55
|
0,50
|
2
|
|
Đất cây xanh tự nhiên
|
238,30
|
8,23
|
3
|
|
Đất cây xanh cách ly
|
137,13
|
4,73
|
4
|
|
Đất nông nghiệp khác
|
937,69
|
32,38
|
5
|
|
Đất lâm nghiệp
|
23,42
|
0,81
|
6
|
|
Đất mặt nước
|
69,61
|
2,40
|
C
|
|
TỔNG
|
2.896,20
|
100,0
|
4.4. Định hướng phát triển các công trình hạ tầng xã hội:
4.4.1. Đinh hướng phát triển các công trình giáo dục:
1) Các trường trung học, dạy nghề:
- Các trường hiện có (4 cơ sở):
+ 1 Trường PTTH Nguyễn Trãi
+ 1 Trường phổ thông dân tộc nội trú
+ 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên
+ 1 Trường trung cấp nghề (đang triển khai xây dựng - diện tích 20.500 m2);
Các trường hiện có cần được nâng cấp về quy mô, chất lượng đào tạo, nhân lực và cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn đô thị;
- Dự kiến quy hoạch bổ xung các trường tại các khu vực mới phát triển (2 cơ sở):
+ 1 Trường PTTH khu vực trung tâm phường mới khu vực Tây - Bắc
+ 1 Trường dạy nghề mới ( Diện tích 10.500 m2, phục vụ cho các khu vực mới phát triển bố trí ở khu vực phía Đông Nam thị trấn).
+ Quỹ đất dự trữ phát triển xây dựng trường chuyên nghiệp được dự kiến ở khu vực phía Bắc, gần khu vực trung tâm hành chính.
2) Các trường trung học cở sở:
- Các trường hiện có (03 trường trung học cơ sở):
+ 1 Trường trung học cơ sở số 2
+ 1 Trường trung học cơ sở Bờ Y
+ 1 Trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong
Các trường hiện có cần được nâng cấp về quy mô, chất lượng đào tạo, nhân lực và cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn đô thị;
- Dự kiến quy hoạch bổ xung các trường tại các khu vực mới phát triển (03 trường trung học cơ sở mới):
+ 1 Trường trung học cơ sở khu vực phường mới phía Bắc thị trấn
+ 1 Trường trung học cơ sở khu vực phường mới phía Tây Nam thị trấn
+ 1 Trường trung học cơ sở khu vực phường mới phía Đông - Nam thị trấn
3) Các trường tiểu học:
- Các trường hiện có (08 trường tiểu học):
+ Trường tiểu học số 2
+ Trường tiểu học Trần Quốc Toản
+ Trường tiểu học Chiên Chiết cả mở rộng
+ Trường tiểu học Bờ Y Bắc Phong
+ Trường tiểu học Bế Văn Đàn 2 cơ sở
+ Trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
+ Trường PTCS Plei Kần
Các trường hiện có cần được nâng cấp về quy mô, chất lượng đào tạo, nhân lực và cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn đô thị;
- Dự kiến quy hoạch bổ xung các trường tại các khu vực mới phát triển (05 trường tiểu học mới):
+ 2 Trường tiểu học khu vực phường mới phía Bắc
+ 1 Trường tiểu học khu vực phường mới phía Tây
+ 1 Trường tiểu học khu vực phường mới phía Tây Nam
+ 1 Trường tiểu học khu vực phường mới phía Đông - Nam thị trấn
4.4.2. Đinh hướng phát triển các công trình y tế:
1) 1 Bệnh viện đa khoa:
Hiện trạng có 1 Bệnh viện (diện tích 21.323 m2, quy mô 170 giường) - Dự kiến nâng cấp quy mô bệnh viện lên 250 giường tại vị trí hiện tại – diện tích 32.500 (Khu vực phía Nam Thị trấn).
2) 1 Trung tâm y tế phục vụ toàn huyện (Diện tích 7.160 m2) Vị trí ở khu vực phía Tây. Dự kiến nâng cấp quy mô – 7.600 m2 và chất lượng phục vụ.
3) Các trạm y tế
4.4.3. Đinh hướng phát triển các công trình văn hóa thể thao:
1) Sân vận động huyện: (vị trí hiện nay tại khu vực phía Tây - Đắk Sú với quy mô diện tích 73.600) định hướng nâng cấp chất lượng phục vụ.
2) Trung tâm thể dục thể thao dự kiến bố trí 5 trung tâm:
- 1 Trung tâm hiện nay ở khu vực đường Hai Bà Trưng
- 1 Trung tâm mới khu vực phía Bắc
- 1 Trung tâm mới khu vực phía Đông Nam
- 1 Trung tâm mới khu vực phía Tây – Đắk Xú
3) các công trình Nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, triển lãm:
- Nhà văn hóa - 13.100 m2, bố trí ở trung tâm phường 1.
- Bảo tàng + Thư viện - 16.700 m2, bố trí ở trung tâm phường 1;
- Rạp chiếu phim - 13.000 m2, bố trí ở trung tâm phường 1;
- Cung thiếu nhi - 14.000 m2, bố trí ở trung tâm mới phường 2
- Trung tâm công cộng cấp các phường - 25.000 m2
4.4.4. Đinh hướng phát triển hệ thống công viên cây xanh: 1.316.000 m2
1) Công viên trung tâm (vườn hoa trung tâm hiện tại phát triển lên công viên đồi pháo binh và khu vực lân cận)
2) Công viên phía Đông Nam
3) Công viên phía Tây Nam thuộc khu vực xã Đắk Sú (đối diện với sân vận động trung tâm)
4) Các vườn hoa, công viên khu vực diện tích khoảng 630.000 m2
5) Khai thác các khu vực đất trống trong các khu đô thị, các lõi ô phố để tổ chức thành các vườn hoa cây xanh nhằm đáp ứng nhu cầu về không gian thoáng cũng như về môi trường trong các khu, nhóm nhà ở.
4.4.5. Đinh hướng phát triển các công trình dịch vụ thương mại:
1) Trung tâm thương mại phục vụ toàn đô thị (Dự kiến tổ chức 2 trung tâm lớn):
- Trung tâm thương mại đặt tại trung tâm mới phía Tây thị trấn - Đắk Sú (gồm Chơ lớn và Siêu thị)
- Trung tâm dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm cũ của thị trấn gần công viên trung tâm (trải theo các tuyến phố trung tâm theo chuỗi
2) Trung tâm dịch vụ thương mại cấp khu vực:
- Khu vực thương mại dịch vụ thuộc phường phía Bắc (gần trung tâm hành chính)
- Khu vực thương mại dịch vụ thuộc phường 2
- Khu vực thương mại dịch vụ phía Đông Nam tại khu vực đối diện làng ĐắkMot
- Khu vực thương mại dịch vụ phía Tây Nam thị trấn bố trí ở trung tâm phường mới phía Tây Nam
- Khu vực thương mại dịch vụ thuộc phường 5
4.4.6. Đinh hướng phát triển các công trình cơ quan: 509.000 m2
1) Các công trình thuộc Trung tâm chính trị và quản lý hành chính của huyện Ngọc Hồi ở khu vực phía Bắc Thị trấn (khu vực trụ sở Huyện ủy & các ban đảng của huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân huyện, các cơ quan ban ngành của huyện trong khu này) đều là những công trình mới xây dựng, định hướng giữ nguyên vị trí theo quy hoạch như hiện nay, sẽ được cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, xây mới cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển .
2) Các khu vực cơ quan không nằm trong khu vực hành chính tập trung - 30.500 m2 (Công An, Viện kiểm soát, Ban chỉ huy quân sự, Đài phát Thanh truyền hình, Hạt quản lý quốc lộ,…), về cơ bản giữ ổn định vị trí như hiện nay, chủ yếu tập trung tại các trục đường trung tâm hiện nay và dự kiến bổ xung quỹ đất dự trữ tại các khu vực phát triển mới; Một số công trình như (Huyện Ủy cũ, Ủy ban mặt trận cũ, ….) ở khu vực trung tâm cũ sẽ định hướng chuyển đổi thành các khu dịch vụ thương mại khu trung tâm..
3) Các cơ sở doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị trấn - Diện tích 314.300 m2 (Các công ty chế biển mủ cao su, công ty tiếp thị Việt Trung, Công ty đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, công ty 732, Công ty khai thác chế biến khoáng sản Việt Lào và một số công ty TNHH khác) cơ bản giữ nguyên vị trí; và bố trí quỹ đất xây dựng phát triển mới ở trung tâm các khu vực đô thị mới phía Bắc, phía Tây Nam.
Chương 5
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
5.1/ Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
5.1.1. Cơ sở thiết kế:
-
Căn cứ bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/5000 do phòng Quản lý đô thị huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum cung cấp.
-
Căn cứ vào điều kiện thực tế địa hình khu vực quy hoạch là cải tạo nâng cấp các công trình hạ tầng đồng bộ, hiện đại và phù hợp với điều kiện tự nhiên vùng đồi núi Tây nguyên.
-
Căn cứ vào điều tra thực tế khu vực quy hoạch về mức độ ngập lụt cao nhất của năm 2010.
-
Căn cứ các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành; tiêu chuẩn thiết kế TCVN 51-2008 thoát nước mạng lưới bên ngoài.
5.1.2. Giải pháp thiết kế san nền:
1) Nguyên tắc chung:
-
Phù hợp đặc điểm địa hình miền núi, tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để khối lượng đào đắp nền kinh tế nhất
-
Không ngập lụt, an toàn sử dụng.
-
Khối lượng thi công ít nhất.
-
Độ dốc san nền theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành đảm bảo giao thông và thoát nước mưa thuận lợi.
-
Cao độ san nền hợp lý, đấu nối thuận tiện với mạng giao thông bên ngoài, phù hợp với yêu cầu cao độ khống chế chung của khu vực.
-
Giải pháp san nền: Tiến hành đắp nền đến cao độ thiết kế đối với những khu vực đất cao độ tự nhiên thấp, tập trung, các công trình công cộng, bãi đỗ xe.
-
Do địa hình bị chia cắt nên việc san nền sẽ được tiến hành san cục bộ từng vị trí xây dựng cụm các công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở, các khu kỹ thuật, các khu công viên cây xanh và bãi đỗ để tạo mặt bằng xây dựng và kết nối giao thông với hệ thống giao thông quy hoạch chung trong khu vực quy hoạch, các chỉ tiêu kỹ thuật san nền của từng lô đất trong các khu vực cụ thể như sau:
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 626,5m ÷ 630m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 643m ÷ 670m.
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 638m ÷ 642m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 688m ÷ 700m.
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 640m ÷ 662m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 665m ÷ 666m.
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 638m ÷ 645m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 690m ÷ 694m.
-
San nền những khu vực đắp thành từng lớp, chiều dày đắp đất mỗi lớp trung bình là 0,3m.
-
Vật liệu san nền dùng vật liệu đất tại chỗ lấy từ chỗ đào đắp cho khu vực đắp.
-
Vật liệu đất đào thừa trong quá trình thi công ủi ngay xuống sườn dốc của taluy âm, chỉ vận chuyển trong vòng 1km.
2) Khối lượng san nền:
TT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
1
|
Tổng diện tích đào
|
m2
|
15.089.543,87
|
2
|
Tổng diện tích đắp
|
m2
|
10.819.855,08
|
3
|
Tổng khối lượng đào
|
m3
|
20.452.438,38
|
4
|
Tổng khối lượng đắp
|
m3
|
13.119.904,89
|
5.1.3. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước riêng giữa nước mưa và nước thải. Nước thải chảy trong mạng lưới cống riêng về các trạm bơm, sau đó nước thải được bơm đưa về trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố.
- Hướng thoát nước chính: ra các trục sông suối, kênh mương huyện.
- Kết cấu:
+ Cống thoát nước mưa là cống hộp,tròn bằng BTCT đúc sẵn cải tạo thay thế cống tròn thay thế cống hộp ở trục chính (Hùng Vương và Trần Phú)
+ Đối với khu công nghiệp dùng mương xây đắp đan.3
+ Cống qua đường dùng cống tròn BTCT đúc sẵn.
+ Đối với khu vực sát các sườn đồi, núi dùng hệ thống mương hở BT mác 200 hình thang 1:1,5.
5.1.4. Các giải pháp kỹ thuật khác:
- Để tránh bị úng ngập do lũ suối cần phải tôn trong dòng chảy. Trong đồ án này để phát huy hết khả năng thoát nước của các suối chính quanh năm cải tạo các dòng chảy chính thành mương xây hở.
- Nạo vét định kỳ và kè bờ các đoạn suối, hồ trong khu vực nghiên cứu.
- Xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Tính toán thủy lực cống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn: Q = m . j . F . q (l/s)
Trong đó:
Q : Lưu lượng tính toán ( l/s)
m : Hệ số phân bố mưa rào M = 1 khi F < 200ha
j : Hệ số dòng chảy j = 0,6
F : Diện tích lưu vực (ha)
q : Cường độ mưa (l/s )
Với diện tích thu nước mưa < 2ha lấy kích thước định hình 600mm.
5.2/ Quy hoạch hệ thống giao thông:
5.2.1. Cơ sở thiết kế:
-
Căn cứ vào hiện trạng khu vực điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Plei Kần mở rộng ;
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN01:2008/BXD.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng đô thị QCVN 07:2010/BXD.
-
Đường ô tô- yêu cầu thiết kế TCXDVN 4054-2005
-
Đường đô thị- yêu cầu thiết kế TCXDVN 104-2007.
-
Căn cứ Quyết định số: 242/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh, Quyết định Số: 194/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2012 Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh.
5.2.2. Quy hoạch giao thông:
Mặt bằng hệ thống đường giao thông trong khu quy hoạch thị trấn Plei Kần đảm bảo giao thông thuận tiện ở mức độ cao nhất có thể theo điều kiện địa hình thực tế bao gồm đường trục chính (đối ngoại) và các đường nhánh đến các khu dân cư, phường xã và khu công cộng, sinh thái… và một số tuyến đi bộ:
1) Giao thông đối ngoại:
- Đường Quốc lộ 14 ( Đường Hồ Chí Minh) đi qua khu vực Thị trấn nối thành phố Kon Tum với tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, đoạn từ Ngọc Hồi đến Kon Tum sẽ được nâng cấp mở rộng và xây thành đường cao tốc 6 làn xe theo tiêu chuẩn TCVN_5729_2012 được phân từng đoạn, với các giai đoạn đầu tư như sau:
+ Đoạn từ ranh giới quy hoạch phía Đông – Nam hướng đi thành phố Kon Tum đến nút giao (đoạn tránh Thị trấn với QL40 và QL14C), đến nút giao đảo tròn (hiện tại có cổng chào) gần gianh giới phía phía Nam khu 1, đoạn này trong tương lai theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh sẽ là đường cao tốc đô thị, trước mắt xây dựng mặt đường có mặt cắt 3-3 và thêm phần dự phòng mỗi bên 50m cho phát triển tương lai, mặt cắt 3-3 như sau:
-
Mặt đường: 2 x 7,5m = 15,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6 m = 12,0 m
-
Dải phân cách: 1,0 m
-
Lộ giới: 28,0 m
+ Đoạn từ nút giao đảo tròn (hiện tại có cổng chào) gần gianh giới phía phía Nam khu 1 đến nút giao đường tránh thị trấn và đường đôi lớn hiện có với mặt cắt A – A được nâng cấp cải tạo thành đường có mặt cắt 2* - 2*:
-
Mặt đường: 2 x 11m = 22 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6 m = 12,0 m
-
Dải phân cách: 2,0 m
-
Lộ giới: 36,0 m
+ Đoạn tránh thị trấn được quy hoạch là đường cao tốc đô thị sẽ được xây dựng với mặt cắt 1 - 1:
-
Mặt đường: 2 x 11,25m = 22,5 m
-
Dải phân cách: 2 m
-
Khoảng an toàn 2 x 0,75m = 1,5m
-
Làn phụ 2 x 3m = 6m
-
Lộ giới: 32,0 m
-
Khoảng dự phòng cây xanh 2 x 50m = 100m
-
-
Quốc Lộ 14C: Đoạn từ đảo tròn khu phía Bắc đên ranh giới quy hoạch đi Sa thầy, có mặt cắt 3 - 3:
-
Mặt đường: 2 x 7,5m = 15,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6 m = 12,0 m
-
Dải phân cách: 1,0 m
-
Lộ giới: 28,0 m
-
Quốc lộ 40: Đoạn giao từ gianh giới phân khu trung tâm và QL14E cũ đi ranh giới phía Tây – Nam đi Cửa khẩu Bờ Y có mặt cắt 3 – 3:
-
Mặt đường: 2 x 7,5m = 15,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6 m = 12,0 m
-
Dải phân cách: 1,0 m
-
Lộ giới: 28,0 m
2) Các tuyến đường trục chính:
-
Tuyến có điểm đầu từ giao QL14 phía Bắc qua Phường 1 (ĐăkTrap), Phường 2 (PleiKần), Phường 4 (ChiênChiết), đi sát gianh giới quy hoạch phía Tây – Bắc có mặt cắt 5 – 5 :
-
Mặt đường: 1 x 11m = 11,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 4,5 m = 9,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 20,0 m
-
Tuyến có điểm đầu từ giao QL14 ở Phường 1 đến Phường 2, Phường 4, giao với QL40 ở có mặt cắt 7* – 7* :
-
Mặt đường: 2 x 10,5m = 21,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 5 m = 10,0 m
-
Lộ giới: 20,5 m
+ Đoạn từ nút giao QL 40 đến đảo tròn Phường 2 có mặt cắt 4 – 4
-
Mặt đường: 2 x 11,25m = 22,5 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 2 x 6 m = 24,0 m
-
Dải cây xanh 2 x 15 m = 30,0m
-
Dải phân cách: 3,0 m
-
Lộ giới: 79,5 m
+ Đoạn tiếp từ nút giao đảo tròn Phường 2 đến đường nhánh của Phường 2 có mặt cắt 3* – 3* :
-
Mặt đường: 2 x 11,25m = 22,5 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6 m = 12,0 m
-
Dải phân cách: 3,0 m
-
Lộ giới: 37,5 m
+ Đoạn đường khu vực bến xe cũ có mặt cắt 3** – 3** :
-
Mặt đường: 12m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6 m = 12,0 m
-
Lộ giới: 24,0 m
-
Tuyến có điểm đầu từ giao QL14 ở Phường 2 chạy qua Phường 2, Phường 4, đi gần gianh giới quy hoạch phía Nam có mặt cắt 5 – 5 :
-
Mặt đường: 1 x 11m = 11,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 4,5 m = 9,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 20,0 m
3) Các tuyến đường cảnh quan :
+ Tuyến cảnh quan hiện trạng có mặt cắt A – A với các chỉ tiêu :
-
Mặt đường: 2 x 10,5m = 21,0 m
-
Làn xe phụ 2 x 7,5m = 15,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 7 m = 14,0 m
-
Dải cây xanh 2 x 8 m = 16,0m
-
Dải phân cách: 8,0 m
-
Lộ giới: 74,0 m
+ Tuyến cảnh quan có mặt cắt 2 – 2 với các chỉ tiêu:
-
Mặt đường: 2 x 15,0m = 30,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 15,0 m = 30,0 m
-
Dải cây xanh phân cách: 1 x 40 m = 40,0m
-
Lộ giới: 100,0 m
4) Các đường nhánh, đường nội bộ:
-
Các tuyến đường nhánh, nột thị có mặt cắt 5 – 5 với các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
-
Mặt đường: 1 x 11m = 11,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 4,5 m = 9,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 20,0 m
-
Các tuyến đường nhánh, nột thị có mặt cắt 5* – 5* với các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
-
Mặt đường: 1 x 7m = 7,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 6,5 m = 13,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 20,0 m
-
Các tuyến đường nhánh, nột thị có mặt cắt 5** – 5** với các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
-
Mặt đường: 1 x 11m = 11,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 3,5 m = 7,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 18,0 m
-
Các tuyến đường nhánh, nột thị có mặt cắt 6 – 6 với các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
-
Mặt đường: 1 x 7m = 7,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 4 m = 8,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 15,0 m
-
Các tuyến đường nhánh, nột thị có mặt cắt 7 – 7 với các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
-
Mặt đường: 1 x 7m = 7,0 m
-
Lề đường vỉa hè: 2 x 8 m = 16,0 m
-
Dải phân cách: 0,0 m
-
Lộ giới: 23,0 m
5) Hệ thống giao thông tĩnh
Bến xe khách được bố trí về phía Bắc ( cạnh đường Hồ Chí Minh tránh qua thị trấn)
Các bãi đỗ xe được bố trí các khu vực như sau :
+ Khu vực Phường 1 (Đăk Trap) phía Bắc có các điểm đỗ xe cạnh khu đất CC13, khu cảnh quan cây xanh mặt nước suối Đắk Kòn và khu Bến xe.
+ Khu vực Phường 2 (PleiKần) là khu trung tâm có các điểm đỗ xe trên trục có mặt cắt 4-4 (lộ giới 79,5m), cạnh tuyến đường gần trường Lê Hồng Phong,
+ Khu vực Phường 3 (ĐăkMot) phía Nam bãi đỗ nằm trên trục đường gần Quốc lộ 14 cạnh khu đất OC51 và OC52.
+ Khu vực Phường 4 phía Tây nằm trên đường nối khu cửa khẩu Bờ Y có các điểm đỗ xe cạnh khu đất TDTT06.
Khi mật độ xe ô tô tăng lên đáng kể thì giao thông tĩnh cũng sẽ được bố trí len lỏi ở những khu vực cây xanh cách ly tại các khu ở và những khu cây xanh tập trung.
5.2.3. Kết cấu áo đường, lề đường:
1) Kết cấu áo đường:
Theo tiêu chuẩn 22TCN 211-06 dựa trên cơ sở tải trọng tính toán cho đường giao thông nội thị và đường Quốc lộ chọn kết cấu áo đường cứng với các thông số tính toán sau:
* Thông số tính toán :
+ Tải trọng tính toán trục P=120kN
+ Môđun đàn hồi yêu cầu E=155Mpa
+ Áp lực bánh xe lên mặt đường p=0,6 Mpa.
* Cấu tạo các lớp áo đường: áo đường dự kiến gồm các lớp sau:
+ Bêtông nhựa hạt mịn rải nóng 5cm (BTNC).
+ Tưới nhựa dính bám TCN 0,5kg/m2 (nhựa lỏng).
+ Bêtông nhựa hạt trung 7cm.
+ Tưới nhựa dính bám TCN 1kg/m2.
+ Cấp phối đá dăm loại 1 dầy 20cm.
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dầy 30cm.
+ Lớp đất đồi đầm nén K=0,98 dày 50cm.
+ Nền đất đầm nén K=0,95.
2) Kết cấu lát hè, bó vỉa đan rãnh:
* Vỉa hè:
+ Kết cấu phần lát hè dự kiến: lát gạch block dày 6cm.
+ Cát vàng đầm chặt dày 10cm.
* Bó vỉa:
Bó vỉa dùng loại vỉa đứng có tiết diện18x30 (cm) – bê tông M200.
* Đan rãnh:
Đan rãnh dùng loại có kích thước 30x50x6 (cm)– bê tông M200.
-
Trồng cây xanh trên vỉa hè
Vỉa hè trồng cây xanh bóng mát, khoảng cách trồng cây 6m ÷ 8m, kích thước hố trồng cây 1,5x1,5(m).
Bảng tổng hợp khối lượng :
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG GIAO THÔNG ĐẾN NĂM 2020
|
STT
|
TÊN MẶT CẮT
|
CHIỀU DÀI (M)
|
BỀ RỘNG (M)
|
DIỆN TÍCH (M2)
|
MẶT ĐƯỜNG
|
HÈ ĐƯỜNG
|
PHÂN CÁCH
|
MẶT ĐƯỜNG
|
HÈ ĐƯỜNG
|
PHÂN CÁCH
|
1
|
MẶT CẮT A-A
|
0,00
|
2X10.5+2X7.5
|
2X8.0+2X7.0
|
8,00
|
0
|
0
|
0
|
2
|
MẶT CẮT 1-1
|
0,00
|
2X15.0
|
2X5.0M
|
2,00
|
0
|
0
|
0
|
3
|
MẶT CẮT 2-2
|
615,59
|
2X15.0
|
2X15.00
|
40,00
|
18467,7
|
18467,7
|
24623,6
|
4
|
MẶT CẮT 2*-2*
|
6120,72
|
2X11.0
|
2X6.00
|
2,00
|
110172,96
|
73448,64
|
12241,44
|
5
|
MẶT CẮT 3-3
|
17391,31
|
2X6.00
|
2X7.50
|
2,00
|
208695,72
|
260869,65
|
34782,62
|
6
|
MẶT CẮT 3*-3*
|
2973,96
|
2X11.25
|
2X6.00
|
3,00
|
66914,1
|
35687,52
|
8921,88
|
7
|
MẶT CẮT 4-4
|
651,57
|
2X11.25
|
2X27.00
|
3,00
|
14660,325
|
35184,78
|
1954,71
|
8
|
MẶT CẮT 5-5
|
27463,05
|
11,00
|
2X4.50
|
|
302093,55
|
247167,45
|
|
9
|
MẶT CẮT 5*-5*
|
2046,40
|
7,00
|
2X6.50
|
|
14324,8
|
26603,2
|
|
10
|
MẶT CẮT 5**-5**
|
2016,57
|
11,00
|
2X3.50
|
|
22182,27
|
14115,99
|
|
11
|
MẶT CẮT 6-6
|
18393,76
|
7,00
|
2X400
|
|
128756,32
|
147150,08
|
|
12
|
MẶT CẮT 7-7
|
1984,19
|
7,00
|
2X8.00
|
|
13889,33
|
31747,04
|
|
TỔNG CỘNG
|
79657,12
|
|
|
|
900157,08
|
890442,05
|
82524,25
|
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG GIAO THÔNG ĐẾN NĂM 2030
|
STT
|
TÊN MẶT CẮT
|
CHIỀU DÀI (M)
|
BỀ RỘNG (M)
|
DIỆN TÍCH (M2)
|
MẶT ĐƯỜNG
|
HÈ ĐƯỜNG
|
PHÂN CÁCH
|
MẶT ĐƯỜNG
|
HÈ ĐƯỜNG
|
PHÂN CÁCH
|
1
|
MẶT CẮT A-A
|
1676.73
|
2X10.5+2X7.5
|
2X8.0+2X7.0
|
8.00
|
60362.28
|
50301.90
|
13413.84
|
2
|
MẶT CẮT 1-1
|
8283.3
|
2X15.0
|
2X5.0M
|
2.00
|
248499.00
|
82833.00
|
16566.60
|
3
|
MẶT CẮT 2-2
|
615.59
|
2X15.0
|
2X15.00
|
40.00
|
18467.70
|
18467.70
|
24623.60
|
4
|
MẶT CẮT 2*-2*
|
1610.82
|
2X11.25
|
2X5.00
|
3.50
|
36243.45
|
16108.20
|
5637.87
|
5
|
MẶT CẮT 3-3
|
17398.01
|
16.00
|
2X6.00
|
|
278368.16
|
208776.12
|
|
6
|
MẶT CẮT 3*-3*
|
303.03
|
2X11.25
|
2X6.00
|
3.00
|
6818.18
|
3636.36
|
909.09
|
7
|
MẶT CẮT 4-4
|
651.57
|
2X11.25
|
2X23.50
|
10.00
|
14660.33
|
35184.78
|
6515.70
|
8
|
MẶT CẮT 5-5
|
30628.02
|
11.00
|
2X4.50
|
|
336908.22
|
275652.18
|
|
9
|
MẶT CẮT 5*-5*
|
3400.4
|
7.00
|
2X6.50
|
|
23802.80
|
44205.20
|
|
10
|
MẶT CẮT 5**-5**
|
1997.82
|
11.00
|
2X3.50
|
|
21976.02
|
13984.74
|
|
11
|
MẶT CẮT 6-6
|
15752.63
|
7.00
|
2X4.50
|
|
110268.41
|
141773.67
|
|
12
|
MẶT CẮT 7-7
|
1984.19
|
7.00
|
2X8.00
|
|
13889.33
|
31747.04
|
|
TỔNG CỘNG
|
84302.11
|
|
|
|
1170263.87
|
922670.89
|
67666.70
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.3. Quy hoạch cấp nước:
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: nguồn khai thác, công suất, hiệu suất khai thác, chất lượng nước sạch, áp lực nước, tỷ lệ đấu nối, tỷ lệ thất thoát thất thu và đánh giá tình trạng hoạt động các công trình, mạng lưới đường ống cấp nước.
- Đánh giá cụ thể trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
- Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục đích sử dụng, nhu cầu cấp nước.
- Lựa chọn cụ thể nguồn cấp nước, xác định nhu cầu; phân vùng cấp nước và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước, biện pháp bảo vệ nguồn nước.
- Xác định mạng lưới đường ống cấp nước (mạng cấp I, mạng cấp II). vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước.
5.3.1. Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước.
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008/BXD chỉ tiêu cấp nước cho đô thị loại IV và thực tế nguồn cấp nước tại địa phương, chỉ tiêu cấp nước cho đô thị Pleikần lựa chọn theo bảng sau:
Bảng Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước.
LƯU LƯỢNG CẤP NƯỚC
|
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m3/ngđ)
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m3/ngđ)
|
1
|
Nước cấp cho sinh hoạt khu vực nội thị
|
80l/ngđ
80%
(39500 dân)
|
2528.00
|
100l/ngđ
90%
(64300 dân)
|
5787.00
|
2
|
Nước cấp cho công trình công cộng
|
10%QSH
|
252.80
|
10%QSH
|
578.70
|
3
|
Nước cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
30 m3/ha.ngđ
(70% diện tích)
(0.00ha)
|
0.00
|
30 m3/ha.ngđ
(70% diện tích)
(23.49ha)
|
493.29
|
4
|
Nước cho tưới cây rửa đường
|
8%QSH
|
202.24
|
8%QSH
|
462.96
|
5
|
Nước dự phòng, rò rỉ
|
20%Q
|
596.61
|
10%Q
|
732.20
|
6
|
Nước cho bản thân trạm xử lý
|
5%Q
|
178.98
|
5%Q
|
402.71
|
7
|
Công suất của nhà máy
|
|
3758.63
|
|
8456.85
|
8
|
Làm tròn
|
|
3800.00
|
|
8500.00
|
Nhu cầu dùng nước:
+ Giai đoạn 2020: Khoảng 5.000 m3/ngđ ( cả cho dự phòng phát triển ).
+ Giai đoạn 2030: Khoảng 8.500 m3/ngđ.
5.3.2. Nội dung định hướng quy hoạch:
+ Nước mặt : Thị trấn Pleikần đang dùng nguồn từ nhà máy nước thị trấn cách trung tâm thị trấn huyện khoảng 1,5km, lưu lượng mùa kiệt 36m3/h (10l/s). Chất lượng nước tương đối tốt qua kết quả kiểm nghiệm nước của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh KonTum. Dự án lấy nước mặt từ nguồn này đã được UBND tỉnh phê duyệt chỉ đủ cung cấp cho thị trấn trong giai đoạn hiện ngắn hạn từ nay đến năm 2020.
Trong giai đoạn dài hạn nghiên cứu sử dụng nguồn nước sông Pô Kô cho cấp nước sinh hoạt.
+ Nguồn nước ngầm: Theo thuyết minh “ Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y năm 2006”. Báo cáo đặc điểm tài nguyên nước dưới đất, nước mặt khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y thỡ trữ lượng nước ngầm thuộc lưu vực sụng Pô Kô được đánh giá sơ bộ như sau:
Trữ lượng động tự nhiên: 114.652 m3/ngày.
Trữ lượng tĩnh: 480 *106 m3/ngày.
Trữ lượng khai thác tiềm năng: 150.268 m3/ngày.
Chất lượng nước tương đối tốt chủ yếu thuộc loại bicarbonat-calci có pH từ 6,5 đến 7 do đó có thể khai thác xử lý để cung cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt.
Tuy nhiên nguồn nước ngầm phân bố chủ yếu nằm gần khu vực hồ chứa và bãi sông. Chịu ảnh hưởng lớn sự biến đổi mực nước theo mùa của sông PôKô.
-Đánh giá và lựa chọn nguồn nước:
Từ những số liệu khảo sát thu được cho thấy nếu chỉ lấy nguồn nước mặt từ hồ ĐăkTrâp thì không đủ cung cấp cho nhu cầu của thị trấn. Vì vậy nguồn nước mặt hồ ĐăkTrâp sẽ được lựa chọn cung cấp cho thị trấn trong giai đoạn từ nay đên năm 2020.
Giai đoạn 2020 đến 2030 và dài hạn sẽ nghiên cứu khai thác nguồn nước mặt từ sông PôKô bảo đảm đáp ứng nhu cầu của thị trấn và thậm chí cho cả khu vực khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y. Phần đất thị trấn giáp với khu vực trung tâm cửa khẩu Bờ Y sẽ được bổ sung phần nguồn nước được lấy từ trạm cấp nước cửa khẩu quốc tế Bờ Y cấp tới.
Nguồn nước ngầm được khai thác công suất nhỏ cho các khu vực xa trung tâm thị trấn trong giai đoạn đầu khi nguồn nước các nhà máy chưa cấp tới.
- Công trình đầu mối:
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2020 tiếp tục cải tạo nâng công suất trạm xử lý hiện đạt công suất 3800m3/ngày đêm.
+ Giai đoạn 2030 và dài hạn: Khai thác nguồn nước mặt sông PôKô công suất 4700 m3/ngày đêm. Nâng tổng công suất của 2 trạm xử lý đạt 8500m3/ngày đêm.
- Kiến nghị tồn tại:Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ nguồn nước hồ Đăk Trâp. Tích cực điều tra thăm dò tìm nguồn nước mới bảo đảm sự phát trển bề vững của thị trấn.
5.4. Quy hoạch Hệ thống cấp điện:
5.4.1. Nguồn điện:
Nguồn điện cấp tới thị trấn Plei Kan dự kiến lấy từ trạm 110 kV Bờ Y 1x25MVA + 1x 40MVA đã được quy hoạch vào nguồn điện lưới quốc gia. Trong giai đoạn đầu Plei kan vẫn xử dụng các đường dây cấp điện hiện trang để đảm bảo tính cấp điện an toàn và liên tục.
5.4.2. Tính toán phụ tải điện:
Sinh hoạt dân dụng:
Chỉ tiêu cấp điện cho khu vực quy hoạch được lấy theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008 :
Đợt đầu đến năm 2015 : 400 kWh/người/năm (200W/nguời).
Tương lai đến năm 2025 : 1.000 kWh/người/năm (330W/nguời).
Công cộng và dịch vụ :
Chỉ tiêu cấp điện cho công cộng và dịch vụ lấy bằng 30% điện sinh hoạt dân dụng.
Công nghiệp :
Chỉ tiêu cấp điện cho tiểu thủ công nghiệp được lấy là 160kW/ha.
Bảng tính nhu cầu dùng điện ngắn hạn 2020 dài hạn đến năm 2030
TT
|
Tên phụ tải
|
Quy mô 2020
|
Chỉ tiêu
|
Công suất (KW)
|
Quy mô 2030
|
Chỉ tiêu
|
Công suất (KW)
|
1
|
Điện sinh hoạt
|
39500
|
200 W/người
|
7900
|
64300
|
330 W/người
|
21219
|
2
|
Điện công trình công cộng
|
|
30% điện sinh hoạt
|
2370
|
|
30% điện sinh hoạt
|
6365.7
|
3
|
Đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
|
0
|
160 kW/ha
|
0
|
52.91
|
160 kW/ha
|
8465.6
|
4
|
Đất khác
|
1943.47
|
10 kW/ha
|
19434.7
|
1420.69
|
10 kW/ha
|
14206.9
|
5
|
Tổng công suất đặt (kW)
|
|
|
29704.7
|
|
|
50257.2
|
6
|
Hệ số đồng thời
|
|
|
0.7
|
|
|
0.7
|
7
|
Hệ số dự phòng phát triển
|
|
|
1.2
|
|
|
1.2
|
8
|
Hệ số công suất
|
|
|
0.85
|
|
|
0.85
|
9
|
Tổng công suất biểu kiến (kVA)
|
|
|
29355.2
|
|
|
49665.9
|
- Tổng công suất đặt của khu đô thị đến quy mô năm 2030 là: Pđặt = 49665.9 KW
- Tổng phụ tải tính toán là:
Stt = Pđặt x kđt x kdp/ cosj = 50257.2 x 0,7 x 1.2/ 0,85 = 49665.9 KVA
trong đó: kđt = 0,7 là hệ số đồng thời
cosj = 0,85 là hệ số công suất
kdp = 1.2
Như vậy nhu cầu dùng điện của khu đô thị là 49665.9 KVA.
Nhu cầu trong ngắn hạn là : 29355.92 kVA
Như vậy nhu cầu dùng điện của khu đô thị đến năm 2030 là 4965.9 KVA.
5.4.3. Lưới điện 22 KV:
- Từ trạm biến áp 110/22-1x25MVA + 1x40MVA dự kiến xây dựng tuyến 22KV trục chính chạy dọc theo các tuyến giao thông trục chính để cấp điện đến khu dân cư và dịch vụ của thị trấn.
- Tuyến 22KV trục chính là đường dây trên không lộ kép, dùng cáp nhôm lõi thép AC-185mm2 đi trên cột bê tông ly tâm cao 18m.
- Các trạm biến áp 22/0,4KV được bố trí hợp lý tại các khu đất công cộng để đáp ứng nhu cầu dùng điện của khu đô thị với bán kính phục vụ ≤ 350m. Tùy thuộc vào vị trí đặt trạm có thể dùng loại trạm xây hoặc trạm kiốt để đảm bảo mỹ quan cho khu đô thị du lịch ven biển.
5.4.4. Lưới điện chiếu sáng:
Tính toán thiết kế chiếu sáng đường áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành: tiêu chuẩn TCXDVN 333:2005 – Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN 259:2001 – Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị. Tham khảo các tiêu chuẩn CIE No.92, BS 5489
Theo tiêu chuẩn TCXDVN 259:2001 của Việt Nam
BẢNG PHÂN CẤP ĐƯỜNG PHỐ, QUẢNG TRƯỜNG ĐÔ THỊ THEO YÊU CẦU CHIẾU SÁNG
Loại đường phố quảng trường
|
Cấp đường phố đô thị
|
Chức năng chíng của đường, phố, quảng trường
|
Tốc độ tính toán (km/h)
|
Cấp chiếu sáng
|
Đường phố cấp đô thị
|
Đường cao tốc
|
Xe chạy tốc độ cao, liên hệ giữua các khu của đô thị loại I, giữa các đô thị và các điểm dân cư trong hệ thống chùm đô thị. Tổ chức giao thông khác cao độ.
|
120
|
A
|
Đường phố chính cấp I
|
Giao thông liên tục liên hệ giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và các khu trung tâm công cộng nối với đường cao tốc trong phạm vi đô thị. Tổ chức giao thông khác cao độ.
|
100
|
A
|
Đường phố chính cấp II
|
Giao thông có điều khiển liên hệ trongphạm vi đô thị giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và trung tâm công cộng nối với đường phố chính cấp I. Tổ chức giao thông khác cao độ.
|
80
|
A
|
Cấp khu vực
|
Đường khu vực
|
Liên hệ trong giới hạn của nhà ở nối với đường phố chính cấp đô thị.
|
80
|
B
|
Đường vận tải
|
Vận chuyển hàng hóa công nghiệp và vật liệu xây dựng ngoài khu dân dụng, giữa các khu công nghiệp và khu kho tàng bến bãi.
|
80
|
B
|
Đường nội bộ
|
Đường khu nhà ở
|
Liên hệ giữa các tiểu khu, nhóm nhà với đường khu vực (không có giao thông cộng)
|
60
|
C
|
Đường khu công gnhiệp và kho tàng
|
Chuyên chở hàng hóa công công nghiệp và vật liệu xây dựng trong giới hạn khu công nghiệp, khu kho tàng, nối ra đường vận tải và các đường khác
|
60
|
C
|
Quảng trường
|
|
- Quảng trường chính thành phố
- Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu
- Quảng trường trước ga
- Quảng trường đầu mối các công trình giao thông
- Quảng trường trước các công trình công cộng và địa điểm tập trung công cộng.
|
|
A
A
A
A
B
|
BẢNG TRỊ SỐ ĐỘ CHÓI VÀ ĐỘ RỌI TRUNG BÌNH
Cấp
|
Lưu lượng xe lớn nhất trong thời gian có chiếu sáng (xe/h)
|
Độ chói trung bình trên mặt đường (Cd/m2)
|
Độ rọi trung bình trên mặt đường (Lux)
|
A
|
Từ 3000 trở lên
Từ 1000 đến 3000
Từ 500 đến 1000
Dưới 500
|
1,6
1,2
1,0
0,8
|
28
20
18
14
|
B
|
Từ 2000 trở lên
Từ 1000 đến 2000
Từ 500 đến 1000
Từ 200 đến 500
Dưới 200
|
1,2
1,0
0,8
0,6
0,4
|
20
18
14
12
8
|
C
|
Trên 500
Dưới 500
|
0,6
0,4
|
12
8
|
D
|
|
0,2 ữ 0,4
|
5 ữ 8
|
Chỉ tiêu cho quy hoạch chiếu sáng như sau:
TT
|
Khu vực
|
Độ rọi (Lux)
|
Độ chói (CD/m2)
|
1
|
Đường chính – kết nối giữa các khu đô thị
|
18
|
1.0
|
2
|
Đường cấp khu vực
|
14
|
0.8
|
- Hệ thống đường giao thông trong khu vực được chiếu sáng bằng các đèn cao áp sodium 250W lắp trên cột thép cao 11m bố trí trên vỉa hè ở một bên đường (với bề rộng lớn hơn lòng đường 11m). Độ chói trung bình trên mặt đường từ 1.0/m2.
- Hệ thống đường giao thông trong khu vực được chiếu sáng bằng các đèn cao áp sodium 150W lắp trên cột thép cao 11m bố trí trên vỉa hè ở một bên đường (với bề rộng nhỏ hơn lòng đường 11m). Độ chói trung bình trên mặt đường từ 0.8/m2.
- Điều khiển hệ thống đèn đường là các tủ điện chiếu sáng được cấp nguồn từ các trạm biến áp khu vực 22/0,4KV. Các tủ chiếu sáng này có chế độ điều khiển tự động theo thời gian với 2 chế độ chiếu sáng buổi tối (bật toàn bộ các đèn) và chiếu sáng đêm khuya (tắt bớt một số đèn).
- Cáp điện chiếu sáng được chôn ngầm trên vỉa hè dọc theo tuyến đèn.
STT
|
TÊN THIẾT BỊ
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2020
|
KHỐI LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2030
|
GHI CHÚ
|
1
|
Đường dây 22kV kép trên cột bê tông
|
km
|
9
|
0
|
|
2
|
Đường dây 22kV đơn trên cột bê tông
|
km
|
14
|
10
|
|
3
|
Trạm biến áp 22(15)/0.4KV - 1X630KVA
|
Trạm
|
61
|
86
|
|
4
|
tuyến đường chiếu sáng 1 bên
|
km
|
50
|
29
|
|
5
|
Tuyến đường chiếu sáng 2 bên
|
km
|
37
|
15
|
|
5.5. Quy hoạch Hệ thống thông tin liên lạc:
5.5.1. Các cơ sở thiết kế quy hoạch:
1)Các căn cứ pháp lý:
- Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;
- Căn cứ tình hình hiện trạng sử dụng đất và xây dựng trong khu vực và mối quan hệ với các khu xây dựng lân cận;
- Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 37/2010/ NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- - Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 18/4/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
- Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp 4;
- Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;
- Căn cứ tình hình hiện trạng sử dụng đất và xây dựng trong khu vực và mối quan hệ với các khu xây dựng lân cận;
- Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành;
2) Tiêu chuẩn thiết kế:
Thiết kế cơ sơ hệ thống thông tin liên lạc trong công quy hoạch chung Thị trấn PleiKần
Các tiêu chuẩn – quy trình kỹ thuật áp dụng:
-
Tiêu chuẩn chung về môi trường khí hậu đối với các thiết bị thông tin TCN 5. 68-149:1995
-
Tiêu chuẩn về tính tương thích điện tử của các thiết bị mạng viễn thông TCN 68-190:2001
-
Tiêu chuẩn phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến hệ thống Thông tin TCN68-161:1996.
-
Tiêu chuẩn chỉ định các quy định về việc phân chia các phần trong hệ thống cáp, loại cáp, khoảng cách cho phép. Đảm bảo tính tương thích hệ thống đối với các sản phẩm từ nhiều nước sản xuất - TIA/EIA – 568ª.
-
Tiêu chuẩn về công trình ngoại vi viễn thông – yêu cầu kỹ thuật TCN 68- 254/2006 ban hành kèm theo quyết định số 54/2006/QĐ - BBCVT của Bộ trưởng Bộ bưu chính viễn thông ban hành ngày 25/12/2006.
-
Tiêu chuẩn kỹ thuật cống bể và tủ đấu cáp TCN 68-153 : 1995 ban hành kèm theo quyết định số 1613/QĐ-KHCN của Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện ngày 26/12/1995.
5.5.2. Nội dung và nguyên tắc thiết kế:
1) Nội dung thiết kế:
Việc thiết kế các hệ thống thông tin trong khu vực nghiên cứu tuân theo những tiêu chí sau:
Đảm bảo độ tin cậy: dịch vụ viễn thông trong khu vực được đảm bảo chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng đáp ứng nhu cầu mới trong tương lai.
Đảm bảo công năng đầy đủ: có khả năng bổ sung dịch vụ mạng đáp ứng yêu cầu của khu vực.
Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng mạng mới.
Đảm bảo tính tương hợp với hạ tầng mạng đã có: đảm bảo phối hợp hoạt động với hạ tầng mạng hiện có trong khu vực.
2.Nguyên tắc thiết kế:
Mạng lưới thông tin liên lạc của khu vực thiết kế phải đảm bảo chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong mọi trường hợp khác nhau.
Đảm bảo khả năng mở rộng đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Có khả năng bổ sung dịch vụ mạng, các chức năng mạng mới đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Tuân theo tiêu chuẩn quốc gia: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt khai thác và bảo dưỡng.
5.5.3. Giải pháp quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
1) Giải pháp chung:
Tín hiệu thông tin được từ nhà cung cấp kéo đến,được đấu nối vào tủ MDF chính có dung lượng tổng đài đã được tính toán là 7000 đôi.Tại tủ MDF này được phối cáp đến các tủ cáp của các tủ nhánh. Tủ MDF này được kết nối bằng cáp quang 12 core.Toàn bộ cáp viễn thông được đi trong ống nhựa siêu bền dưới hào cáp,các bể cáp luồn cáp được đặt cách nhau 100m trở lại để đảm bảo luồn và kéo cáp.
Cơ sở hạ tầng viễn thông trong khu vực thị trấn PleiKần bao gồm các hệ thống phục vụ nội bộ như mạng điện thoại, TV, LAN, mạng Internet và mạng truyền thanh/truyền hình.
Các hệ thống thông tin của Thị trấn PleiKần bao gồm:
-
Mạng điện thoại: cung cấp dịch vụ điện thoại, có thể kết nối các cuộc gọi nội hạt cũng như các cuộc gọi đường dài.
-
Mạng LAN: cung cấp dịch vụ cho người sử dụng như truyền dữ liệu giữa các thành viên, truy nhập Internet. Ngoài ra, mạng LAN còn hỗ trợ cho các mục đích quản lý, giáo dục, nghiên cứu hữu ích khác như truy nhập thư viện điện tử, đăng ký vào lớp, lấy thống tin, giáo dục từ xa v.v.
-
Hệ thống truyền thanh/truyển hình: cung cấp thông tin, thông báo trong Thị trấn.
-
Mạng CTV: cung cấp các kênh giải trí cho sinh viên và cán bộ nhân viên của trường Đại học.
Hệ thống thông tin liên lạc sẽ được thi công sau các hệ hạ tầng kỹ thuật khác, đặc biệt là sau hệ thống đường và bao gồm:
-
Hạ tầng: bao gồm ống lồng cáp, ga thu chạy theo hệ thống đường giao thông.
-
Mạng LAN: lắp đặt cáp quang từ trung tâm các tủ chính và nhánh và lắp đặt hệ thống mạng LAN và mạng Internet cho trung tâm của Thị trấn.
-
Hệ thống điện thoại: lắp đặt hệ thống PABX cho trung tâm của Thị trấn và lắp đặt hệ thống cáp điện thoại để nối với các khu khác (nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai việc này).
Hệ thống thông tin liên lạc và mạng truyền dữ liệu nội bộ (LAN) được đánh giá là cần thiết cho giảng viên, nhân viên và sinh viên khu đại học.
- Hòa mạng với Mạng lưới khu vực (MAN); và
- Các nhu cầu dịch vụ của khu đại học sẽ thu hút sự mở rộng cung cấp dịch vụ cho khu vực.
2) Giải pháp quy hoạch cụ thể:
a. Nhu cầu thuê bao thông tin liên lạc và giải trí:
Hệ thống thông tin liên lạc và khu hạ tầng của thị Thị trấn sẽ được Viễn Thông Thành phố và các nhà cung cấp dịch vụ giải trí khác đầu tư và cung cấp dịch vụ.
Dự kiến nhu cầu thuê bao điện thọai và đường truyền tốc độ cao cho tòan khu là: Bảng tổng hợp nhu cầu thuê bao.
- Với tổng số nhu cầu là gần 7,000 thuê bao, các dịch vụ truyền thông như truyền hình và internet cũng chiếm một tỷ lệ tương đương với nhu cầu thọai.
1.2 Tính thống nhất trong xây dựng hạ tầng
- Toàn bộ việc kéo cáp thông tin liên lạc sẽ do Viễn Thông Thành phố hoặc các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác như Viettel, VNPT, FPT, ... thực hiện. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo tốt nhu cầu thông tin liên lạc cho khu vực và góp phần hoàn thiện hạ tầng khu nhà ở với yêu cầu cao về mỹ quan và chất lượng, dự án qui hoạch hạ tầng khu phải kết hợp xây dựng một hệ thống cống bể thông tin ngầm đảm bảo có thể kéo cáp thông tin ngầm đến nhà thuê bao.
- Căn cứ vào nhu cầu đã dự báo như trên, việc xây dựng hệ thống cống bể thông tin ở qui mô có dự phòng cho nhu cầu phục vụ các loại cáp ngầm khác (trừ điện ngầm).
5.6. Định hướng QH thoát nước thải, QLCTR & nghĩa trang:
5.6.1. Thoát nước bẩn:
- Đánh giá hiện trạng thoát nước mạng lưới thoát nước, trạm xử lý, khả năng tiêu thoát của hệ thống...); tình hình ô nhiễm và diễn biến môi trường nước.
- Xác định các chỉ tiêu, thông số cơ bản của hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, công nghiệp…; tổng lượng nước thải; các nguồn tiếp nhận, khả năng tiếp nhận nước thải.
- Lựa chọn hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
- Xác định hướng, vị trí, kích thước mạng thoát nước cấp I, cấp II; các điểm xả, cao độ mức nước, lưu lượng xả tối đa, yêu cầu về chất lượng nước thải tại các điểm xả.
- Xác định vị trí, quy mô các nhà máy xử lý nước thải.
1) Tiêu chuẩn thoát nước:
Lấy bằng 80% lưu lượng nước thoát.
Bảng Dự báo lưu lượng thải nước
LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI
|
TT
|
Thành phần thải nước
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Nhu cầu cấp nước
|
Lưu lượng thải nước (80%)(m3/ngđ)
|
Nhu cầu cấp nước
|
Lưu lượng thải nước (80%)(m3/ngđ)
|
1
|
Nước thải sinh hoạt khu vực nội thị
|
2528.00
|
2022.40
|
5787.00
|
4629.60
|
2
|
Nước thải công trình công cộng
|
252.80
|
202.24
|
578.70
|
462.96
|
3
|
Nước thải công nghiệp
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
4
|
Nước thẩm thấu 10%
|
|
222.46
|
|
509.26
|
5
|
Công suất của Trạm xử lý
|
|
2447.10
|
|
5601.82
|
6
|
Làm tròn
|
|
2400.00
|
|
5600.00
|
+ Tổng lượng nước thải được xử lý giai đoạn 2020 là 2400 m3/ngđ
+ Tổng lượng nước thải được xử lý giai đoạn 2030 là 5600 m3/ngđ.
2) Định hướng quy hoạch thoát nước bẩn:
- Nước thải công nghiệp: Nước thải công nghiệp cần làm sạch sơ bộ đạt tiêu chuẩn về thải nước công nghiệp trước khi theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường.
- Nước thải bệnh viện: Công trình làm sạch nước thải của các bệnh viện ở Plei Kần cần xây dựng hoàn thiện để đảm bảo chất lượng trước khi xả ra ngoài.
- Nước thải sinh hoạt: Xây dựng hệ thống hệ thống thoát nước riêng để xử lý nước đạt QCVN 14:2008/BTNMT tại trạm xử lý đặt phía Nam thị trấn trước khi xả ra nguồn.
5.6.2. Xử lý chất thải rắn:
Đến năm 2020 khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh thị trấn Plei Kần khoảng 21,1 tấn/ngày, trong đó thành phần hữu cơ 11,6 tấn/ngày, thành phần tái chế 5,3 tấn/ngày, thành phần nguy hại 0,21 tấn/ngày và các thành phần khác 4 tấn/ngày.
Định hướng bố trí 6 trạm trung chuyển phục vụ từng khu dân cư trên địa bàn, mỗi trạm trung chuyển có diện tích khoảng 150m2, công suất tiếp nhận CTR sinh hoạt tại trạm trung chuyển <2 tấn/ngày; bán kính phục vụ mỗi trạm trung chuyển <1km. Vị trí các trạm trung chuyển được cụ thể trên bản vẽ đính kèm phụ lục.
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thị trấn được Trung tâm môi trường và dịch vụ tổng hợp huyện Ngọc Hồi thực hiện. Chất thải rắn sau khi được thu gom đến trạm trung chuyển, điểm tập kết, sẽ được các phương tiên chuyên dụng, xe nén ép rác vận chuyển đến khu xử lý thuộc thôn 2 xã Đăk Kan để xử lý, diện tích 3ha, công suất tiếp nhận 25 tấn/ngày.
5.6.3. Nghĩa trang:
- Đánh giá thực trạng về nghĩa trang bao gồm: sự phân bố, quy mô, tình hình hoạt động và sử dụng (nghĩa trang mới, nghĩa trang đang hoạt động, dự kiến đóng cửa, di chuyển, cải tạo...), tác động, ảnh hưởng đến môi trường.
- Định hướng quy hoạch xác định Khu xư lý chất thải rắn nằm ngoài ranh giới quy hoạch ở khu vực phía nam thuộc thôn 2 xã Đắk Kan; Nghĩa trang của huyện Nằm ngoài ranh giới quy hoạch ở khu vực giáp quốc lộ 14 thuộc thôn NgọkTặng xã Đăkkan; cách trung tâm đô thị khoảng 7,5km.
Chương 6
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
VÀ THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
6.1. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
6.1.1. Cấu trúc & hình ảnh không gian toàn đô thị:
Thị trấn Plei Kần trong tương lai lấy khu vực các trục giao thông chính Bắc - Nam và Đông - Tây làm trục không gian cảnh quan chủ đạo. Khu vực nội thị hiện nay là vùng trung tâm mật độ cao. Khu vực ngoài vùng trung tâm sẽ được định hướng phát triển lan toả theo các đường vành đai hướng tâm & các tuyến dọc sông, suối.
Theo các phân vùng chức năng & các đặc trưng địa hình, cảnh quan khu vực, Thị trấn Plei Kần được phân thành 4 khu vực cảnh quan cơ bản như sau:
- Khu vực trung tâm đô thị.
- Khu vực đô thị biên ven trung tâm.
- Khu vực công viên sinh thái nghỉ dưỡng.
- Khu vực đất đồi núi tự nhiên.
6.1.2. Nguyên tắc tổ chức không gian đô thị:
- Tạo ra một đường chân trời sinh động với các công trình có cao độ đa dạng.
- Cho phép tạo nên sự linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực trung tâm thị trấn mà vẫn đạt được các mục đích tổng thể về cơ cấu và đặc điểm đô thị toàn khu vực
- Tạo ra các đường phố lớn và các không gian công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình được nhấn mạnh để tạo không gian chủ đạo cho đô thị.
- Bố trí các chức năng công cộng quan trong dọc trên các tuyến đường lớn để tận dụng lợi thế đặc biệt của khu đất
- Nhấn mạnh các khu nhà ở đa chức năng và thương mại dọc theo các đường phố lớn phù hợp với hình thức phát triển xây dựng của khu vực.
- Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các khu bảo tồn với vùng cảnh quanh trong đô thị.
- Sử dụng kiến trúc trung và cao tầng để nhấn mạnh các khu vực tạo điểm nhấn quan trọng trong đô thị.
- Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của đô thị.
- Thiết lập một hệ thống không gian mở rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về quy mô xây dựng và chức năng sử dụng.
- Tăng cường đặc trưng kiến trúc truyền thống trong các mô hình phố tại khu vực cải tạo chỉnh trang đặc biệt dọc các khu phố cũ.
- Tạo tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như nhà ga, công trình đầu mối, công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người.
6.1.3. Giải pháp tổ chức không gian cho vùng đô thị trung tâm:
A - Đối với các khu vực không gian trọng tâm - trọng điểm:
1 - Các khu vực trung tâm:
Bao gồm các khu trung tâm hành chính và văn hoá, khu trung tâm thương mại tại các đầu mối cửa ngõ đô thị, khu trung tâm dịch vụ thương mại, khu trung tâm dịch vụ du lịch. Đây là những khu vực tập trung các hoạt động đông người, vì vậy khi thiết kế cần tạo nên không gian kiến trúc đặc trưng, sôi động, đa dạng và có ý nghĩa văn hóa thông qua kiểu mẫu kiến trúc công trình.
Khu trung tâm hành chính:
Hình thành không gian trang trọng, nghiên túc, yên tĩnh và các quảng trường có thể hội tụ đông người. Tạo đặc trưng nổi bật về không gian kiến trúc, khuyến khích hợp khối liên cơ quan để có được những công trình lớn tương xứng với bộ mặt đô thị. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng từ 1-2 tầng, xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc.
Tạo không gian thoáng bên trong các khu nhà.
Khuyến khích xây dựng các biểu tượng tại quảng trường.
Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có cùng 1 xu hướng kiến trúc (màu sắc, vật liệu xây dựng, mái.v.v.), phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
Trên các tuyến phố được trồng cây theo chủ đề, thống nhất, hài hòa về chủng loại, mầu sắc tạo nét trang nghiêng, đặc biệt dọc theo các phố chính…vv chú trọng trồng cây cảnh quan và tạo hình khối trang trí đô thị.
Trước một số công trình quan trọng có quảng trường mít tinh hoặc để biểu diễn ngoài trời trong các dịp lễ tết hoặc các hoạt động chính trị, sinh hoạt văn hóa.
Xử lý không gian vỉa hè và khoảng lùi tạo không gian rộng ngoài trời cho khách bộ hành.
Khu trung tâm thương mại:
Tạo không gian thương mại nổi bật, tạo không gian linh hoạt cho những sự kiện đa năng suốt ngày đêm.
Các công trình xây dựng hiện đại, cao tầng được hợp khối thống nhất. Thiết kế kiến trúc và cảnh quan xung quanh phản ánh những đặc tính nổi bật, độc đáo tạo ra đặc trưng mang tính biểu tượng và gây ấn tượng trước công chúng. Tạo điểm nhấn dọc sông.
Không được phép xây dựng manh mún, không tạo thành tổ hợp kiến trúc đồng nhất
Tạo không gian quảng trường rộng trước các tòa nhà.
Trung tâm vui chơi giải trí và dịch vụ du lịch cao cấp:
Hình thành không gian dịch vụ du lịch cao cấp, tiện nghi đáp ứng nhu cầu cho một cuộc sống chất lượng cao tại thị trấn, kết nối vành đai cây xanh sinh thái, hệ thống các đồi núi công viên sinh thái và với hệ thống cây xanh cảnh quan trong đô thị.
Tăng cường cây xanh cảnh quan kết hợp đường dạo, bờ kè và các kiến trúc đặc trưng để hấp dẫn khách du lịch.
2 - Các đơn vị ở mới
Các không gian công cộng đơn vị ở gắn với trục giao thông liên khu ở hoặc đường chính khu ở, nằm ở vị trí cửa ngõ các đơn vị ở. Trục đường chính dẫn đến các trung tâm đơn vị ở cần có thiết kế dặc biệt như lưu ý về chủng loại cây trồng, vật liệu lát vỉa hè, đèn chiếu sáng.
Các không gian mở là những không gian xanh, mặt nước cần bố trí liên hệ trực tiêp với các nhóm nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng như: trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người dân trong đơn vị ở...vv cố gắng tạo ra những cảm giác yên tĩnh, môi trường trong sạch.
Ưu tiên xây dựng các công trình trung, cao tầng. Hình thành trong lõi các khu đô thị mới các không gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung tâm công cộng.
Hình thành tuyến điểm công trình cao tầng tạo điểm nhấn cho khu vực. Dọc trên các tuyến đường chính xây dựng các công trình có chức năng sử dụng tổng hợp (nhà ở kết hợp với công cộng).
Trên các tuyến giao thông, tạo không gian mở và khoảng lùi công cộng phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm về giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác đến các lô đất ở.
Xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lõi các đơn vị ở, không bị tác động từ các ảnh hưởng của tuyến giao thông chính.
Các công trình phục vụ công cộng đơn vị ở bố trí trong lõi khu đô thị mới, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.
Các khu thấp tầng được xây dựng đồng bộ và thống nhất về ngoại thất kiến trúc.
3 - Khu vực cửa ngõ:
Mục đích tạo không gian đô thị đặc trưng cửa ngõ đô thị,
Khu vực quảng trường trung tâm:
Tạo không gian gắn kết giữa nút giao thông và quần thể không gian kiến trúc hướng tâm về phía quảng trường. Nhưng không được xây dựng công trình che chắn tầm nhìn. Đồng thời trồng cây xanh dọc trên tuyến trục chính tạo dẫn hướng quy tụ về quảng trường. Ngoài ra khuyến khích việc sử dụng các kiến trúc nhỏ như biển hiệu quảng cáo, đèn chiếu sáng, vườn tượng trong các công viên và vườn hoa nhằm tôn them tính hấp dẫn cho không gian xung quanh quảng trường
4 - Khu vực phố cũ nội thị trung tâm:
Mục tiêu quy hoạch là gìn giữ không gian sinh hoạt truyền thống trong khu phố cũ. Và duy trì các hoạt động buôn bán nhỏ sầm uất.
Giải pháp quy hoạch:
Chỉnh trang hệ thống giao thông với mặt cắt đường giữ nguyên trạng.
Tổ chức cải tạo các công trình trong các ô phố, đặc biệt khu vực các phố trung tâm
Khuyến khích cải tạo chỉnh trang các kiến trúc dọc phố cũ theo cùng một xu hướng. Ví dụ tạo mặt sắc đồng nhất về trên mặt đứng công trình, tường nhà màu trắng hoặc vàng nhạt, mái dốc và cửa cùng màu nâu giống như màu gỗ.
Khuyến kích cải tạo chỉnh trang theo các kiểu dáng kiến trúc cũ và duy trì các hoạt động buôn bán hoặc dịch vụ thương mại dọc 2 bên phố cũ
Trồng cây xanh 2 bên đường và hình thành các tuyến đi bộ gắn với trung tâm.
Đối với nhà ở:
Hạn chế không tăng mật độ xây dựng và tầng cao quá 5 tầng. Tăng diện tích cây xanh trong mỗi lô đất.
5 - Mặt nước và cây xanh:
Cải tạo, chỉnh trang các dòng chảy bằng kè, đập dâng, sử dụng nhiều giải pháp khác nhau, khoảng cách khác nhau, độ dốc khác nhau của hệ thống đê kè dọc sông suối, kết hợp việc tạo các đường dạo nhỏ, tổ chức hệ thống chiếu sáng, cầu dân sinh kết hợp với cây xanh cảnh quan dọc theo dòng sông suối.
Bổ xung phong phú các loại cây trồng và kết hợp các không gian giải trí và dịch vụ du lich.
Cho phép xây dựng các tuyến đường mòn, các sân thể thao nhỏ, các công trình dịch vụ quy mô nhỏ, khu cắm trại, vườn ươn hoa và cây cảnh.
Đối với những không gian vườn rộng, sử dụng thảm cỏ có sức sống khỏe, ít phái chăm sóc như: cỏ lá tre, cỏ gà, vv...
6 – Khu vực làng bản dân tộc:
Tôn trọng cấu trúc làng truyền thống đã phát triển lâu đời tại xã, bổ sung các không gian cần thiết, cải tạo và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội phù hợp các tiêu chí nông thôn mới.
Định hướng quy hoạch đất thương mại dịch vụ công cộng, chợ..
Chuyển đổi phần diện tích cây trồng chưa hiệu quả sang cây có giá trị kinh tế cao.
Bố trí sân thể thao, nhà văn hóa, đất giáo dục phù hợp với mục địch sinh hoạt...
Đối với không gian phát triển buôn làng: Dân cư sống tập trung thành buôn, phát triển theo dạng ô bàn cờ. Nhà ở xây dựng theo hướng bắc – Nam. Không gian buôn làng gắn với điều kiện thiên nhiên: sông suối, núi rừng và khu vực canh tác.
Đối với không gian sinh hoạt cộng đồng: Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn dựa trên hình thức nhà truyền thống: nhà dài. Tạo không gian cho các lễ hội văn hoá. Lấy trung tâm SHCĐ làm trung tâm hạt nhân của buôn.Việc xây dựng các khu vực sân lễ hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng phải đáp ứng được các nhu cầu thiết thực của đồng bào và phù hợp cho việc tổ chức các tour du lịch sinh thái tại vùng.
Không gian sinh hoạt và sản xuất: Cải tạo không gian ở gắn với các sản xuất truyền thống: nhà ở kết hợp với vườn canh tác, kết hợp với ngành nghề phụ: dệt thổ cẩm...
Hình thức kiến trúc nhà ở truyền thống: Khai thác các yếu tố giá trị văn hoá trong hình thức kiến trúc truyền thống đưa vào hình thức kiến trúc mới đảm bảo chất lượng cuộc sống và phù hợp với thời đại.Về cảnh quan kiến trúc, chú trọng các đặc điểm của dân tộc với các đường nét kiến trúc thể hiện bản sắc văn hóa của đồng bào.
Ngành nghề thủ công truyền thống: Khôi phục nghề dệt thổ cẩm ngoài nhu cầu sử dụng làm thành các sản phẩm cung cấp cho du lịch .
B) Đối với các trục không gian chủ đạo - Tuyến:
1 - Dọc các trục đường trung tâm:
Dọc các trục đường trung tâm Bắc - Nam và Đông - Tây : Tuỳ từng khu chức năng cụ thể để có giải pháp quy hoạch chi tiết.
Đối với công trình ngoài nhà ở
Loại bỏ các kiến trúc xấu, kiến trúc xây dựng bằng các vật liệu tạm. Nhân rộng các công trình có kiến trúc hiện đại, có mặt tiền đẹp và cao tầng.
Cần quan tâm thiết kế các toà nhà tại các ngả giao cắt của tuyến đường chính đô thị.
Liên kết sử dụng các công trình 2 bên đường sử dụng cầu vượt đi bộ hoặc nhà cầu nối 2 toà nhà.
Không được phép xây dựng các công trình công cộng thấp tầng (1-2 tầng) như nhà trẻ, trường học, chợ.
Không cho phép xây nhà ở biệt thự. Hạn chế xây dựng nhà ở liên kế
Khuyến kích dành quỹ đất trồng cây xanh hoặc tạo mặt hè rộng để tổ chức lối đi bộ trên tuyến đường.
Dự kiến xây dựng cải tạo
Khuyến khích các ngôi nhà xây dựng mái che tầng 1 phục vụ đi bộ
Đối với khu vực công trình công cộng hoặc trụ sở cơ quan, khuyến khích xây dựng có khoảng lùi trồng cây xanh và sân dành cho người đi bộ. Hạn chế tối đa xây dựng hàng rào đặc, khuyến khích sử dụng hàng rào rỗng, cây xanh hoặc hàng rào ước lệ.
2 - Đối với khu vực nhà ở tư nhân (nhà ống):
Loại bỏ các kiến trúc thiếu thẩm mỹ, xây dựng bằng các vật liệu tạm. Các công trình đứng cạnh nhau không nên xây dựng chênh lệch nhiều về chiều cao. Hạn chế xây dựng manh mún, kiến trúc, màu sắc và vật liệu xây dựng không đồng nhất. Hạn chế sự khác biệt lớn về tỉ lệ kiến trúc giữa các công trình xây gần nhau.
Khuyến khích hợp khối kiến trúc các lô đất nhỏ, tạo nên tổng thể kiến trúc lớn đồng nhất. Các công trình dọc trục có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
6.1.4. Giải pháp tổ chức không gian khu vực đô thị ven trung tâm:
Tạo dựng dọc theo các chân núi, ven sông suối các dải phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch & các dải phát triển hỗn hợp với mật độ trung bình.
Tạo các khu vực quảng trường sinh hoạt cộng đồng, tại các trung tâm thương mại, dịch vụ .
Liên kết hệ thống cây xanh đồi núi tự nhiên, cây xanh ven sông suối, với hệ thống cây xanh dọc các tuyến đường & các quảng trường tại các khu vực trung tâm, tạo hình ảnh rõ nét của một đô thị miền núi
Cho phép xây dựng công trình cao thấp tầng đan xen nhưng phải có thiết kế tương đồng về kiến trúc.
Các công trình cao tầng, tập trung gần bờ khu vực trung tâm, chiều cao công trình giảm dần về phía ngoại vi.
Ưu tiên xây dựng các công trình ngoài nhà ở trên trục đường.
Khuyến khích xây dựng không gian xanh bên cạnh trục đường tạo hướng mở từ đường tới khu dân cư.
Đối với khu vực công trình công cộng hoặc trụ sở cơ quan, khuyến khích xây dựng có khoảng lùi trồng cây xanh và sân dành cho người đi bộ.
Tạo thêm các hướng tiếp cần giữa giao thông trục chính và đường dạo ven sườn núi, ven suối.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống HTKT & HTXH. Tạo thêm các điểm sinh hoạt công cộng, như: Sân chơi, các điểm dịch vụ trong lõi các khu nhà ở hiện trạng.
Phát triển tại giao điểm các tuyến giao thông chính các trung tâm dịch vụ, công cộng khu nhà ở, làm tiền đề phát triển các điểm dân cư, các khu đô thị mới.
6.1.5. Giải pháp tổ chức không gian vùng công viên sinh thái:
Dọc bờ các sườn núi, sông suối cần tạo dựng liên kết hệ thống cây xanh tự nhiên, với hệ thống cây xanh dọc các tuyến đường & các quảng trường tại các khu vực trung tâm, tạo hình ảnh rõ nét của một đô thị miền núi.
Khu vực xung quanh mặt nước tự nhiên và khu vực đồi núi cảnh quan được gắn kết với không gian cây xanh là khu vực cảnh quan của đô thị. Đây là khu vực cần được giữ gìn bảo vệ, tôn tạo.
Bảo vệ & tôn tạo hệ thống cây xanh tự nhiên đồi núi và ven sông suối, bố trí các đường dạo, đường đi xe đạp len lỏi trong các khu cây xanh, có lúc đi sát ra bờ sông, có lúc len lõi vào chân núi. Bố trí một số cụm công trình dịch vụ tạo điểm nhấn cho cấu trúc không gian mở của khu vực này.
Khu vực này yêu cầu môi trường thoáng, sạch đáp ứng yêu cầu nghỉ nghơi, vui chơi của đô thị. Đối với khu vực này cần chú trọng bố trí hài hòa cảnh quan tự nhiên và sân, vườn, đường dạo, cây, hoa trang trí.
Nhà ở trong khu vực là loại nhà vườn, với tỷ lệ cây xanh cao.
Các công trình xây dựng cần lưu ý về hình khối, mầu sắc , vật liệu sử dụng. Hình thức các đèn trang trí, thùng rác công cộng, ghế nghỉ cũng cần lưu ý để sử dụng thuận tiện và phù hợp.
6.2. Thiết kế đô thị:
Với quan điểm xây dựng và phát triển thị trấn miền núi mang đậm nét tây nguyên như đã trình bày. Đồ án ĐC QHCXD thị trấn Plei Kần đưa ra các tiêu chuẩn thiết kế chung cho khu vực đô thị mới, nhằm xây dựng một khung thiết kế đô thị tổng thể quản lý việc xây dựng đô thị trong tương lai theo như ý tưởng đề xuất ban đầu. Quá trình lập các đồ án QHCT, lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần tuân thủ một số quy định sau:
Phạm vi áp dụng:Toàn bộ các khu vực tạo cảnh quan đô thị.
6.2.1. Yêu cầu, quy định thiết kế đô thị theo các khu vực:
Phân khu chức năng theo dạng dải song song với đường bám theo địa hình, tổ chức các tuyến giao thông theo các hướng song song & vuông góc với các sườn chân núi và bờ suối. Có 3 phân khu vực chính:
- Khu vực công cộng, có độ rộng tối thiểu là 75m, tối đa 150m là khu vực bố trí kè chống sạt lở bảo vệ đô thị, đồng thời cũng là khu vực không gian mở, không gian cây xanh cảnh quan, không gian phục vụ sinh hoạt cộng đồng (đi dạo, ngồi nghỉ ngắm cảnh, giải trí, lễ hội, vv…).
- Khu vực tầm nhìn hướng ra các thung lũng có chiều rộng trung bình 200m, ưu tiên xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ công cộng, được tổ chức thành các tuyến phố thương mại. Các thiết kế cụ thể cho khu vực này chú trọng đến việc tổ chức tuyến đường cho người đi bộ, đi xe đạp, việc xây dựng các bãi đỗ xe, hình thức kiến trúc công trình phát huy lợi thế có tầm nhìn, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tiếp cận của cộng đồng với các dịch vụ do công trình đem lại.
- Khu vực tiếp cận là khu vực cuối cùng có phạm vi áp dụng uyển chuyển, linh hoạt, phụ thuộc vào khung giao thông đã được định hình theo quy hoạch của thị trấn.
1) Yêu cầu, quy định thiết kế đối với khu vực công cộng:
- Về thiết kế đường dạo, chỗ ngồi nghỉ:
+ Cần tạo sự uyển chuyển, linh hoạt theo những tuyến đường cong uốn lượn dọc theo sườn núi, bờ suối. Các tuyến đường dạo có bề rộng thích hợp, tối đa 3,6m, tối thiểu là 1,2m. Khi xây dựng tiếp giáp sát sườn núi, mặt nước thì cần có lan can bảo vệ, nếu có khoảng đệm trồng cây xanh thì không nhất thiết phải sử dụng lan can. Phải có một tỷ lệ diện tích nhất định trên các tuyến đường dạo có bóng mát của cây xanh. Vật liệu lát đường dạo không được bức xạ nhiệt quá cao. Các tuyến đường dạo cần được thiết kế để kết nối và liên thông với các khu vực dịch vụ công cộng hoặc sinh hoạt cộng đồng.
+ Dọc theo các tuyến đường dạo cần thiết phải bố trí các chỗ ngồi nghỉ, các khoảng không gian đủ rộng để có thể tập trung được nhiều người, đồng thời có thể bố trí các bậc lên xuống, cầu tàu du lịch để con người tiếp cận được trực tiếp xuống mặt nước hoặc sử dụng các phương tiện giao thông thủy.
+ Đối với toàn tuyến đi dạo, việc bố trí chỗ ngồi nghỉ cần thiết phải có 50% chỗ ngồi có tựa lưng, 20% chỗ ngồi có bóng mát, 25% chỗ ngồi có bàn, các ghế ngồi này cần được thiết kế một cách đa dạng (di động, cố định, ghế đôi, ghế nằm, bậc ngồi theo dạng khán đài,vv…).
- Về thiết kế cây xanh, tiểu cảnh trang trí:
+ Cây xanh được trồng để tạo bóng mát, tạo vẻ sinh động cho cảnh quan khu vực và gia cố chân đê. 50% diện tích của khu vực mặt tiền
Các khu vực đất tự nhiên phải được phủ kín bằng thảm thực vật (cây có tán, cây cảnh trang trí, cây đơn gốc, cây đa gốc, thảm cỏ, thảm cây bụi).
+ Đối với loại cây có tán rộng, cho bóng mát cần được trồng thành hàng, theo tuyến hoặc thành một cụm với cự ly tối đa 200m.
+ Cây đơn lẻ, cây trồng bổ sung được trồng với cự ly tối đa là 120m/cây.
+ Giữa các tuyến đường dạo với vèn sườn núi, mặt nước, giữa các tuyến đường dạo với nhau, giữa các tuyến đường dạo với công trình là các khoảng đệm trồng cây xanh có chiều rộng tối thiểu là 3m.
2) Quy định thiết kế hình khối công trình cho khu vực cảnh quan:
- Mục tiêu:
+ Thiết lập các quy định tối thiểu khi thiết kế nhà cao tầng, tổ hợp công trình cao tầng, nhằm không cản trở tầm nhìn, đảm bảo chiếu sáng tự nhiên cho không gian bên trong công trình.
+Thiết lập các quy định có tính linh hoạt đối với việc khống chế chiều cao công trình.
+ Các quy định sau đây cần được tuân thủ khi thiết kế các công trình được xây dựng dọc theo hè phố, hình khối công trình tạo bóng mát cho hè, phố.
- Quy định chung:
+ A. Chiều cao công trình theo quy định.
+ B. Quy định chiều cao: Chỉ giới xây dựng được phép trùng với chỉ giới đường đỏ nếu chiều cao công trình không quá 40m đối với nhà ở và 70m đối với công trinh thương mại. Trong trường hợp công trình có chiều cao vượt quá chiều cao này, thì cứ 20m chiều cao tăng thêm thì công trình cần phải xây giật lùi vào so với chỉ giới đường đỏ là 6m.
+ C. Cho phép sử dụng các thủ pháp kiến trúc để quây kín 100% bề mặt tường ở tầng 1 và ít nhất 60% ở các tầng trên đối với khu vực gara để xe bên trong công trình để bảo vệ, trang trí cho khối đế công trình phần có gara. Khu vực này cần được bố trí ở phía sau của công trình.
+ D. Chỉ cho phép bố trí tối đa 1 lối ra vào bãi đỗ xe trên một mặt phố chính, nếu xung quanh công trình có ngõ nhỏ, ít phương tiện giao thông qua lại thì việc bố trí lối ra vào bãi đỗ xe tại đây phải được ưu tiên trước.
+ E. Đối với các tổ hợp công trình cao tầng, mật độ xây dựng tối đa cho phép là 50%.
+F. Phần khối đế của tổ hợp công trình cao tầng, mật độ xây dựng tối đa cho phép là 80%. Khối đế cao 8 tầng: 30m.
+ G. Cho phép bố trí ban công, cửa sổ lồi ra để che nắng hoặc tạo bóng đổ tại các bề mặt chịu ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào.
+ H. Mỗi một căn hộ cần có ít nhất một diện tích là 18m2 để bố trí một khoảng không gian mở là: ban công, vườn cảnh hoặc vườn trên mái
+ K. Cần tối thiểu 20% diện tích đất xây dựng công trình để bố trí không gian công cộng của tòa nhà, như: quảng trường, sân trong công trình. Khu vực này cần được bố trí ở vị trí dễ tiếp cận và nhìn thấy ngay từ trên phố. Cũng có thể giảm tới 10% diện tích đất xây dựng nếu trả phí cho thị trấn.
+ L. 4 tầng đầu tiên của các khối công trình xây dựng trong khu đất phải được thiết kế để liên thông với nhau.
+ M. Hàng cây trên hè phố & phần đế của công trình cần được chú trọng khi thiết kế nhằm tạo điều kiện thuận lợi (che mưa, tạo bóng mát) cho người đi bộ.
+ N. Mỗi mặt phố xung quanh tổ hợp công trình cần được tạo vẻ sinh động thông qua hình khối linh hoạt của công trình, các khoảng sân vườn, tiểu cảnh.
+ Bãi đỗ xe: Phải là một nơi có môi trường tốt cho cộng đồng, việc thiết kế xây dựng bãi đỗ xe phải được xem như là thiết kế cho một công trình kiến trúc cụ thể.
3) Yêu cầu về mạng lưới đường giao thông:
Thiết kế mặt cắt đường ngoài tiêu chí về vận chuyển hành khách và hàng hoá cần lồng ghép yếu tố cảnh quan và môi trường đô thị.
Bố trí các bãi đỗ xe tập trung:
Các bãi đỗ xe tập trung được bố tại các khu vực có nhu cầu đỗ xe cao như: các khu hành chính, công cộng. Khu trung tâm và các khu ở có mật độ cao, để tiết kiệm đất xây dựng và đáp ứng tốt nhu cầu ngày một tăng về nơi đỗ xe của người dân thì cần phải nghiên cứu và áp dụng những mô hình bãi đỗ xe hiện đại.
4) Quan điểm đối với di sản kiến trúc cảnh quan:
Mục tiêu quy hoạch là bảo tồn không gian kiến trúc trong và ngoài hàng rào công trình.
Hạn chế xây dựng các công trình có chiều cao quá 5 tầng và màu sắc lấn át công trình di tích. Cho phép thay thế bằng vật liệu xây dựng hiện đại nhưng không ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
6.2.2. Quy định của thiết kế đô thị về bảo vệ môi trường:
1) Nguyên tắc:
Nâng cao môi trường trong các khu dân cư đô thị, đảm bảo điều kiện an toàn thuận lợi.
Bảo vệ tạo môi trường đặc trưng cho các khu ở bằng bảo vệ, cải tạo trồng mới cây xanh dọc các tuyến phố, quanh các khu ở, khuyến khích tổ chức không gian vườn trong các hộ gia đình.
Sử dụng các trang thiết bị phù hợp với môi trường xung quanh trong các thiết kế tạo cảnh quan đô thị.
Không gian mở và các khu cảnh quan đô thị là điểm đón của các tuyến phố và là trung tâm cho các hoạt động.
Tạo cảnh quan và bố trí trang thiết bị đường phố phù hợp với chức năng tuyến.
Với các phố dài, bố trí các điểm dừng chân, các vườn hoa nhỏ.
Bố trí các điểm đỗ xe, các bến đỗ hợp lý, an toàn, tiện lợi.
Kiểm soát các tuyến, các điểm giao cắt, những tuyến ưu tiên bằng các giải pháp kỹ thuật đặc thù.
Quy định các khoảng cách trồng cây ven đường, các diện tạo hàng rào cây xanh, các điểm đặt thiết bị trên đường phố.
Trồng nhiều cây xanh đảm bảo độ che mát cho các tuyến đi bộ.
Các tuyến phố nhỏ, tuyến phố buôn bán cần được nâng cấp bố trí ánh sáng tạo cảnh quan hài hoà với các tuyến phố chính.
Trồng cây, lát vỉa hè cần nghiên cứu phù hợp với dạng thức kiến trúc các công trình và phù hợp với chức năng tuyến phố.
Các phố buôn bán, giữ mô hình phố truyền thống với các dãy cửa hàng nhỏ liên tiếp.
Các khu vực quanh mặt nước kênh rạch cần đảm bảo độ che phủ của cây xanh và đảm bảo khoảng lùi và tầm nhìn đến các công trình.
2) Chính sách:
Bảo vệ các khu dân cư khỏi tiếng ồn, ô nhiễm do hệ thống giao thông và các điều kiện kỹ thuật khác đem lại.
Tạo vành đai xanh bảo vệ dọc theo quốc lộ và các tuyến giao thông đối ngoại.
Các thiết kế đảm bảo độ an toàn tại các ngả giao thông.
Cung cấp đủ ánh sáng cho các khu sinh hoạt công cộng.
Thiết kế các tuyến đi bộ và đường dạo, các bãi đỗ xe, giảm thiểu tác động đến người đi bộ.
Cung cấp các mẫu thiết kế đẹp, hài hòa, tạo cảm giác gần gũi, với người dân trong các khu ở đặc biệt tại các không gian công cộng, các trung tâm khu ở, khu buôn bán dịch vụ.
Đảm bảo bán kính cung cấp dịch vụ trong khu ở.
Cung cấp đủ các khu vui chơi cho trẻ nhỏ và các khu cây xanh thư giãn trong khu ở.
Sử dụng tối đa các khu cây xanh mặt nước cho các hoạt động nghỉ ngơi giải trí.
Đảm bảo diện tích cây xanh trong các khu nhà ở dân tự xây.
Sử dụng các phố cho các hoạt động cộng đồng.
Nâng cấp, tạo những lưu giữ cảnh quan trong các khu vực công cộng và trong các khu ở gia đình.
Trong các khu cây xanh mặt nước, sử dụng các tỷ lệ thiết kế gần gũi với người dân xung quanh.
3) Thiết kế môi trường cảnh quan xung quanh các công trình kiến trúc.
Tăng cường diện tích trồng xây xanh, khuyến khích độ che phủ, bóng cây trong khoảng sân vườn bao quanh công trình và mặt trước toàn nhà. Đối với các khoảng sân vườn dành cho trồng hoa, cây cảnh cần được thiết kế hài hòa về mầu sắc, hình khối với các không gian xung quanh. Các khoảng không gian thoáng, khoảng lùi của các công trình cần được hết sức tôn trọng. Các đường dạo, đường xe ra
vào công trình cần được kết nối hợp lý với đường giao thông khu vực.
Tăng cường xây dựng các bể cảnh có phun hơi nước nhân tạo.
4) Thiết kế không gian quanh các quảng trường, đường phố:
Quảng trường là không gian quan trọng trong đô thị, đây là khu vực có ý nghĩa về không gian biểu trưng cho đô thị trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, chính trị, tĩn ngưỡng v.v. Hơn nữa đây còn là nơi thường được tổ chức các hoạt động văn hóa, sinh hoạt của dân cư đô thị và vùng nên khu vực này cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp.
5) Quy định về xây dựng mới
Nguyên tắc:
Phát triển hài hoà giữa các khu vực cũ và mới, giữa khu vực sinh thái với các làng xóm đô thị hoá.
Tạo nhiều thiết kế mới có chất lượng và hiệu quả.
Hình dạng công trình phải hài hoà với các không gian xanh, không gian trống xung quanh nó.
Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến phố, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh nó.
Kích thước và hình khối phải phù hợp với các công trình xung quanh và bề rộng tuyến phố.
Khuyến khích các phát triển tạo diện, giảm những phát triển không quan tâm đến không gian xung quanh.
Đảm bảo những thiết kế mang lại hiệu quả dài hạn cho hình thái đô thị.
6) Đối với khu vực cải tạo/ tái xây dựng :
Mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho Quảng Ngãi. Công trình cao tầng, thấp tầng, trung bình kết nối và hợp khối hài hoà.
Vị trí công trình hài hoà với các công trình xung quanh tạo sự kết nối theo tuyến và theo diện, tạo không gian phố.
Các khu có công trình to lớn đồ sộ và các khu xây dựng thấp tầng dầy đặc cần có sự chuyển tiếp rõ ràng.
Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên tạo sự đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho đô thị.
Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng và thấp tầng, công trình trọng điểm phải gây ấn tượng trược công chúng.
Khoảng cách giữa các công trình cao tầng phải đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè.
Trước các công trình trọng điểm phải có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng.
Xử lý các vùng đệm tại các ngả giao cắt, tại đây các công trình có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
Chương 7
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC)
7.1. Xác định phạm vi của ĐMC và các vấn đề chính liên quan đến quy hoạch:
7.1.1. Phạm vi đánh giá ĐMC:
Phạm vi nghiên cứu chính:
Dự kiến ranh giới điều chỉnh khu vực quy hoạch thị trấn Plei Kần có diện tích khoảng 2.896,2 ha; bao gồm toàn bộ khu vực đất xây dựng đô thị hiện nay, đất tự nhiên theo địa giới thị trấn Plei Kần (mở rộng về phía Đông và phía Bắc thị trấn) và một số thôn của xã Đăk Xú.
- Phía Đông giáp: Sông Pô Kô.
- Phía Tây giáp: Thôn Ngọc Thư, xã Đăk Xú, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Bắc giáp: Xã Đăk Nông, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Nam giáp: Xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi.
7.1.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch:
1) Cơ sở xác định các vấn đề môi trường chính của thị trấn Plei Kần:
Việc xác định các vấn đề môi trường chính trên địa bàn thị trấn Plei Kần (hiện tại và đến năm 2030) được tiến hành dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn sau đây:
-
Hiện trạng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum và thực tiễn khai thác, sử dụng chúng cho các mục tiêu phát triển đô thị;
-
Hiện trạng và xu thế diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh trong những năm qua;
-
Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn thị trấn Plei Kần;
-
Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các nguồn tài nguyên;
-
Dự báo diễn biến môi trường thị trấn Plei Kần đến năm 2030 dưới các sức ép của của gia tăng dân số và phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch theo các chiến lược, quy hoạch đã được duyệt;
-
Tác động của phát triển các ngành kinh tế được đề xuất trong quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần đến năm 2030.
2) Nhận diện các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch:
Sau khi xem xét, đánh giá các tác động của Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần đến năm 2030 và diễn biến quá khứ các vấn đề môi trường thị trấn Plei Kần các năm từ 2006 - 2012, nhóm chuyên gia nhận thấy các vấn đề môi trường chính cần quan tâm trong báo cáo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần đến năm 2030 cần được nhận diện là:
1. Tác động đến các vấn đề về kinh tế - xã hội;
2. Suy giảm chất lượng nước
3. Suy giảm chất lượng không khí, tiếng ồn
4. Suy thoái chất lượng đất
5. Các tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan
6. Gia tăng rủi ro, sự cố môi trường
7.2. Đánh giá tác động của quy hoạch đến các thành phần môi trường:
7.2.1. Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường:
Mục tiêu chung đảm bảo phát triển môi trường bền vững thị trấn Plei Kần
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Plei Kần đến năm 2030. Các mục tiêu cần đạt được, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và nhiệm vụ bảo vệ môi trường là:
-
Gắn chặt bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
-
Định hướng phát triển ngành công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường.
-
Bảo vệ chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái, cảnh quan ven lưu vực các sông, suối qua các thị trấn.
-
Cải thiện điều kiện sống dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường sống, bảo tồn văn hóa truyền thống.
-
Giảm thiểu ô nhiễm không khí tại khu vực phát triển công nghiệp và hoạt động giao thông qua thị trấn.
-
Kiềm chế xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học; cải thiện từng bước chất lượng môi trường
Mục tiêu cụ thể đối với thị trấn Plei Kần
Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên để thực hiện mục tiêu kết hợp phát triển và bảo vệ môi trường.
-
Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
-
Hình thành chuỗi "không gian xanh", góp phần tăng thêm diện tích cây xanh được tính trên đầu người thị trấnkhoảng 20 m2/người.
-
Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái các gò đồi, hệ sinh thái mặt nước và tăng diện tích cây xanh trên địa bàn thị trấn.
-
Đến năm 2030 có 100% lượng nước thải, 100% chất thải rắn sinh hoạt, 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
-
Chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất do phát triển cây công nghiệp.
-
Giảm thiểu tai biến, rủi ro môi trường như khan hiếm cạn kiệt nguồn nước ngầm, sụt lún đất do khai thác nước ngầm quá mức
7.2.2. Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường:
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu và định hướng trong qui hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng hướng tới sự phát triển bền vững
Sử dụng màu sắc để đánh giá sự phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường (bảng 2.1). Các mục tiêu môi trường được quan tâm chia thành 3 nhóm:
-
Các vấn đề về ô nhiễm môi trường: Bảo vệ chất lượng nước mặt, trữ lượng nước ngầm, bảo vệ môi trường đất; Cải thiện chất lượng không khí; Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn.
-
Các vấn đề về môi trường tự nhiên: Bảo vệ hệ sinh thái mặt nước, hệ sinh thái nông, lâm nghiệp, bảo vệ cảnh quan các đồi cảnh quan, hệ sinh thái ven lưu vực sông, suối.
-
Các mặt xã hội và văn hóa: Giải quyết các vấn đề về tái định cư, vấn đề lao động việc làm, bảo tồn các di sản văn hóa, các công trình kiến trúc, nâng cao chất lượng cuộc sống; cải thiện, nâng cao sức khỏe sức khỏe cộng đồng.
Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường dựa vào các tiêu chí và mức độ phù hợp thể hiện bằng màu sắc tương ứng với các mức độ:
-
Định hướng qui hoạch có tính xung đột cao với các mục tiêu môi trường, nên kiềm chế tuyệt đối vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu đỏ).
-
Định hướng qui hoạch có tính xung đột với các mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu da cam).
-
Định hướng qui hoạch có tác động tích cực hoặc hỗ trợ các định hướng, mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu xanh lá cây).
-
Định hướng qui hoạch hỗ trợ các hoàn toàn các mục tiêu phát triển, giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển bền vững (màu xanh lá cây đậm).
-
Định hướng qui hoạch có tác động không chắc chắn (màu xanh da trời) và tác động không quan trọng tới các mục tiêu môi trường (không màu).
Đánh giá các tác động môi trường liên quan đến mục tiêu và định hướng trong qui hoạch xây dựng thị trấn Plei Kần được xem xét bởi hai mặt tiêu cực và tích cực từ đó xem xét đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát triển hài hòa giữa 2 mặt, hướng tới phát triển bền vững
Đánh giá sự phù hợp giữa định hướng mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường thị trấn Plei Kần
Mục tiêu qui hoạch
|
Ô nhiễm
|
Môi trường tự nhiên
|
Các mặt xã hội, văn hóa
|
|
BV nguồn nước mặt
|
BV nguồn nước ngầm
|
BVMT không khí
|
BVMT đất
|
BV hệ sinh thái
|
Bảo tồn nông nghiệp
|
Bảo vệ cảnh quan
|
Biến đổi khí hậu
|
Tái định cư
|
Lao động việc làm
|
Di sản văn hóa
|
CL cuộc sống
|
Sức khỏe cộng đồng
|
|
Xây dựng các khu đô thị mới, kết hợp với việc cải tạo, đô thị hóa các khu dân cư hiện có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới khu vực trung tâm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phía Nam, Đông nam thị trấn.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển các khu dân cư đô thị.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng kiếm chế tuyệt đối
|
|
Ảnh hưởng hỗ trợ hoàn toàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng kiếm chế đáng kể
|
|
Ảnh hưởng không rõ
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng tích cực hoặc hỗ trợ
|
|
Ảnh hưởng không quan trọng
|
|
Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của qui hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Plei Kần khu chính trị, hành chính, Khu trung tâm thương mại, Trung tâm vui chơi giải trí và dịch vụ du lịch cao cấp huyện Ngọc Hồi nhấn mạnh các quan điểm chủ đạo để xây dựng và sử dụng quỹ đất hợp lý, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
San nền: Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên và hiện trạng, đảm bảo thoát nước mặt tốt và giao thông an toàn, thuận tiện. Thoả mãn các yêu cầu, tiêu trí về kỹ thuật đồng thời tôn tạo vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên và giảm thiểu khối lượng san nền
Hệ thống giao thông: Tôn trọng và ổn định hệ thống giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo và thỏa món các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chính của mạng lưới đường giao thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; Thỏa mãn được yêu cầu lưu thông một cách thuận tiện nhất giữa các phân khu chức năng trong khu vực và khớp nối với toàn bộ hệ thống giao thông của thị trấn và của huyện; Đảm bảo an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả lợi ích mà hệ thống giao thông mang lại;
Hệ thống thoát nước: Quy hoạch định hướng sử dụng hệ thống cống nửa riêng để thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Tất cả các cơ quan, hộ dân cư xây dựng mới đều được xử lý bằng bể tự hoại trước khi chảy vào hệ thống cống chung và trạm làm sạch nước thải xả ra môi trường đảm bảo đạt QCVN 14/2008/BTNMT.
Quản lý chất thải rắn: Định hướng quy hoạch là tận thu các phế liệu để tái chế, nhằm làm giảm khối lượng CTR cần vận chuyển, chôn lấp và gia tăng khối lượng CTR có thể tái chế như ni lon, chai lọ. Mở rộng bãi chôn lấp hiện trạng Đăk Kan, diện tích 10ha, với công nghệ chế biến phân hữu cơ vi sinh và khu chôn lấp hợp vệ sinh
7.2.3. Tác động của quy hoạch phát triển không gian và hạ tầng đến môi trường:
1) Tác động của việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới:
Việc xây dựng các khu ở mới, cải tạo khu ở hiện trạng, xây dựng các tuyến đường giao thông và xây dựng các khu đô thị mới sẽ làm thay đổi kiến trúc đô thị.
Đối với hệ thống suối khu vực thị trấn cần đã được nhận diện là những vùng sinh thái đặc biệt có thể tạo vùng đệm xanh. Suối trong lòng thị trấn, đây là yếu tố quan trọng làm cho thị trấn Plei Kần trở thành một đô thị độc đáo, mang bản sắc riêng.
2) Tác động của các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trương mại và dân cư:
Chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị trấn Plei Kần không lớn, tuy nhiên việc xây dựng, mở rộng diện tích đất công nghiệp 84ha về phía Nam và Đông Nam thị trấn sẽ gia tăng tác động, nguy cơ ô nhiễm chất lượng nguồn nước các suối, chất lượng không khí khu dân cư xung quanh. Do đó, quá trình xây dựng và hoạt động cần kiểm soát chất lượng nước thải, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Định hướng quy hoạch du lịch Thị trấn Plei Kần sẽ khai thác được khu vực cảnh quan ven sông suối, đồi núi với địa hình lượn sóng định hướng phát triển đô thị mang bản sắc Tây Nguyên, các giá trị văn hoá lịch sử để phát triển dịch vụ du lịch. Tuy nhiên phát triển các ngành du lịch cần gắn với nông lâm nghiệp, xây dựng các tour du lịch gắn với việc bảo tồn đa dạng sinh học… Xây dựng các vùng sinh thái xanh đặc thù của thị trấn, nâng cao tỷ lệ cây xanh đô thị, cải thiện sức khỏe người dân.
3) Các vùng sinh thái nông nghiệp, khu vực ngoại vi thị trấn:
Các khu vực dân cư nằm trong các vùng nguy hiểm thiên tai được tái định cư theo hình thức vén dân hoặc chuyển sang địa điểm mới.
Định hướng chủ yếu là tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng diện tích đất sử dụng trồng cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu như: cà phê, cao su, cây ăn quả…đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ hệ sinh thái xanh của thị trấn và giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động nông, lâm nghiệp.
Nhận dạng các nguồn gây tác động và yếu tố tác động tới môi trường
của đồ án quy hoạch
TT
|
Nguồn gây tác động
|
Yếu tố tác động
|
1
|
Các nguồn đang hoạt động: Cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp
|
- Khí thải công nghiệp, giao thông
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp
- Chất thải rắn CN, sinh hoạt, chất thải nông nghiệp
|
2
|
Xây dựng các khu đô thị mới, bao gồm phát triển hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, xử lý chất thải)
|
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng, khí thải bãi đỗ xe
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cảnh quan.
|
3
|
Phát triển du lịch
|
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cảnh quan.
|
4
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
|
7.2.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá tác động môi trường:
Để xác định các tiêu chí đánh giá tác động môi trường thị trấn Plei Kần, cần căn cứ vào các chỉ số môi trường, đây là yếu tố quan trọng xem xét các nguy cơ, đánh giá rủi ro đối với từng dự án thành phần trong giai đoạn xây dựng và vận hành.
-
Xác định đúng các tiêu chí đánh giá tác động môi trường sẽ giúp thực hiện thành công ĐMC và giúp đề xuất được những khuyến nghị có ích cho việc ra quyết định.
-
Xác định đúng những thay đổi môi trường và các yếu tố chịu tác động khi xây dựng các công trình. Có biện pháp quản lý, giám sát phù hợp.
Các tiêu chí này sẽ được sử dụng trong chương trình quan trắc và giám sát môi trường khi xây dựng dự án và khi dự án đi vào hoạt động.
Các tiêu chí đánh giá tác động môi trường qui hoạch chung thị trấn Plei Kần
TT
|
Tiêu chí
|
Chỉ số
|
Khu vực nghiên cứu,
đánh giá
|
1
|
Thay đổi cảnh quan, địa hình
|
- Hệ thống thoát nước mặt
|
- Xây dựng công trình công cộng, hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại.
|
2
|
Ô nhiễm đất
|
- Các chất hữu cơ khó phân huỷ, dầu thải.
|
- Các khu dịch vụ ăn, uống.
- Khu bãi đỗ xe, bùn thải từ khu xử lý nước thải
|
3
|
Suy giảm nguồn nước mặt
|
- pH, COD, BOD, SS
- Phì dưỡng
- Suy kiệt nguồn nước.
|
- Các sông suối, cảnh quan khu vực
|
4
|
Suy giảm nguồn nước ngầm
|
- BOD, Nito, coliform
- Sụt giảm trữ lượng.
|
- Khu vự dân cư, các hoạt động khai thác nước ngầm tự phát.
|
5
|
Ô nhiễm không khí
|
- Bụi, mùi, PM10, SO2, NOx,CO, Độ ồn, rung, Bức xạ nhiệt
|
- Hoat động giao thông đối ngoại và nội bộ. Khu vực trung chuyển CTR. Khu dịch vụ ăn uống.
|
6
|
Suy giảm đa dạng sinh học.
|
- Mất thảm thực vật nông, lâm nghiệp
- Đa dạng sinh học dưới nước
|
- Khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng khu trung tâm hành chính…
|
7.2.5. Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện quy hoạch:
1) Xu hướng tác động đến môi trường kinh tế - xã hội:
Các tác động đến môi trường từ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum sẽ tác động lớn đến môi trường kinh tế xã hội khu vực các tác động này thể hiện ở các mặt tích cực và tiêu cực sau:
Đánh giá các khía cạnh tác động tới môi trường KTXH khi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum:
Tác động tích cực
|
Các tác động tiêu cực
|
-
Việc hình thành khu hành chính, khu văn hóa, giáo dục thể thao và các trung tâm thương mại, dịch vụ huyện Ngọc Hồi nhằm tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước, tạo không gian cảnh quan, cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cho nhân dân trong huyện.
-
Tác động lớn và tích cực nhất của quy hoạch tới môi trường xã hội chính là sự hình thành một môi trường sống, làm việc hài hòa với cảnh quan.
-
Quy hoạch định hướng thay đổi ở cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu ngành nghề, nâng cao trình độ, chất lượng con người dân cư huyện Ngọc Hồi.
-
Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, cấp thoát nước và xử lý môi trường, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
|
-
Qui hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần sẽ tác động mạnh đến đời sống lực lượng lao động nông nghiệp từ các khu dân cư hiện nay. Hiện tượng di dân đến vùng đô thị tăng nhanh.
-
Quy hoạch xây dựng các khu đô thị có tác động mạnh đến biến động giá cả đất đai do số tiền nhận được từ đền bù đất không thấp hơn mức sống hiện nay, tuy nhiên với số tiền này phần lớn hộ dân không thể mua lại mảnh đất có cùng diện tích tại khu vực thị trấn do giá đất tăng.
-
Việc cải tạo một số khu ở hiện trạng sẽ tác động lớn đến sinh hoạt của người dân, ảnh hưởng đến tâm lý dân cư.
-
Gia tăng áp lực đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường do tập trung lượng lớn dân cư, trong đó có lượng lớn dân cư gia tăng cơ học.
|
2) Các tác động đến môi trường nước:
Nguồn gây tác động: Trước mắt và lâu dài, phải khai thác nước dưới đất trên địa bàn TT. Plei Kần hợp lý cân bằng với bảo vệ môi trường, khai thác khối lượng nước đủ theo quy hoạch và không để gây ô nhiễm nguồn nước. Để đạt được mục tiêu và nhu cầu cung cấp nước đạt chất lượng. Trong đó, có việc bố trí khu vực khai thác nước (khoan giếng, lấy nước từ các điểm lộ), xây dựng và nâng cấp các cơ sở xử lý thu gom nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất công nghiệp; tổ chức tốt thu gom rác thải rắn, bố trí các bãi đổ chất thải xa nơi có khai thác nguồn nước và xa khu dân cư.
Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm nước thị trấn Plei Kần
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động sinh hoạt khu đô thị mới và khu dân cư
|
1.1
|
Hình thành các khu đô thị mới và khu trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ…
|
Ô nhiễm nguồn nước suối khu vực nội thị
|
- Các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD); cặn lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ phi khoáng, vi sinh vật gây bệnh (E.Coli, Coliform).
|
2
|
Hoạt động thương mại, du lịch
|
2.1
|
Khai thác tiềm năng cảnh quan thiên nhiên, các giá trị văn hoá lịch sử
|
Chất lượng nước suối, trữ lượng nước ngầm bị ảnh hưởng trực tiếp.
|
Chất thải sinh hoạt và chăn nuôi: Các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD); cặn lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N, P), vi sinh vật gây bệnh (E.Coli, Coliform), rác thải
|
3
|
Hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ
|
3.1
|
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phía Nam và Đông Nam với tiểu thủ công nghiệp truyền thống
|
Nguồn nước suối khu vực đầu nguồn có nguy cơ ảnh hưởng.
|
Các chất ô nhiễm như: cặn lơ lửng, kim loại nặng, COD,BOD, vi sinh vật gây bệnh.
|
Tải lượng các chất ô nhiễm : Theo đồ án quy hoạch, Dự báo dân số thị trấn Plei Kần và khu vực mở rộng đến năm 2020 là 39.500 người, đến năm 2030 là 64.300 người. Căn cứ theo tiêu chuẩn thoát nước sinh hoạt trong đồ án qui hoạch, tiêu chuẩn thoát nước đến năm 2030 là 120 lít/người/ngày. Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm do WHO (Tổ chức Y tế thế giới) đề xuất về tải lượng trung bình các chất ô nhiễm có trong nước thải, ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sinh hoạt đô thị thị trấn Plei Kần được dự báo như sau:
Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt do hoạt động các khu đô thị thị trấn Plei Kần phát thải ra môi trường đến năm 2030 dự báo như sau: 5,4 tấn BOD5/ngày, 9,2 tấn COD/ngày, 10,9 tấn SS/năm.
Cần xây dựng hệ thống xử lý tập trung với các khu đô thị và bể tự hoại đối với mỗi hộ dân cư và kiểm soát khối lượng, thành phần nước thải sinh hoạt từng khu vực. Theo dự báo nếu nước thải sinh hoạt không xử lý hàm lượng SS vượt 10 lần, BOD5 vượt 4 lần QCVN 14/2008/BTNMT.
3) Các tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn:
Đánh giá nguồn, thành phần và khu vực bị tác động: Chất lượng không khí thị trấn Plei Kần bị ảnh hưởng bởi các nguồn khí thải. Cũng như các điều kiện khí tượng và địa hình. Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính phát sinh từ hoạt động tiêu thụ nhiên liệu trong sinh hoạt, giao thông, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, hoạt động xây dựng và các nguồn tải từ sinh hoạt của dân.
Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí khu vực quy hoạch được nhận dạng chi tiết như sau:
Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm không khí
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động công nghiệp, TTCN
|
1.1
|
Phát triển mới các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
|
Khu vực xung quanh các cơ sở công nghiệp tập trung.
|
Hoạt động máy móc, sử dụng chất đốt trong công nghiệp phát sinh CO, SOx, NOx, CO, CO2, H2S tiếng ồn…
|
2
|
Hoạt động giao thông
|
2.1
|
Hoạt động giao thông chính, giao thông nội bộ QL14, QL 14C, QL40 bãi đỗ xe.
|
Tuyến giao thông đô thị
|
Bụi, CO, CO2, CmHn, SOx, NOx, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb).
|
3
|
Hoạt động sinh hoạt
|
3.1
|
Hoạt động sinh hoạt dân cư đô thị
|
Sử dụng nhiên liệu đốt: tha n củi, dầu, khí đốt để đun nấu, hoặc kinh doanh dịch vụ.
|
Quá trình đốt nhiên liệu tạo ra khói bụi, khí CO, CO2,.. tập trung ở không gian nhỏ hẹp (khu nấu ăn). Do sự thoát khí ra ngoài chậm nên tạo ra nồng độ lớn trong không gian sống của con người.
|
4
|
Các khu vực khác
|
4.1
|
Trạm trung chuyển chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải, Bến xe
|
Gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực. Mức độ ô nhiễm cao
|
Mùi, khí thải từ quá trình phân hủy chất thải rắn, bùn thải như SO2, H2S, CO2…
|
Đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm và khu vực chịu tác động: Căn cứ vào mức tăng số lượng dân cư đô thị thị trấn Plei Kần theo đồ án quy hoạch đến năm 2030, dự báo được tải lượng các chất ô nhiễm trong sinh hoạt. Tải lượng các chất như NOx, VOC chiếm tỷ trọng lớn do hoạt động giao thông đô thị tăng lên.
Tải lượng các chất ô nhiễm không khí do sinh hoạt trong khu vực
Đơn vị: tấn/năm
Hạng mục
|
TSP
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
VOC
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
KV Nội thị
|
83
|
54
|
70
|
46
|
1.127
|
736
|
257
|
168
|
93
|
61
|
KV Ngoại thị
|
55
|
171
|
47
|
145
|
752
|
2.318
|
171
|
528
|
62
|
191
|
Toàn thị trấn
|
138
|
225
|
117
|
191
|
1.879
|
3.054
|
428
|
696
|
155
|
252
|
Từ các kết quả ước tính trên cho thấy tải lượng các chất ô nhiễm trong không khí các CCN, TTCN thị trấn Plei Kần đến năm 2030 là rất lớn.
Các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn lớn cụ thể như sau:
Ô nhiễm dạng tuyến (ô nhiễm chủ yếu do giao thông): chạy dọc các tuyến đường giao thông nội thị, ngoại thị (QL14, QL14C, QL40…).
Ô nhiễm dạng điểm: tại các nút giao thông, các bến xe, bến bãi.
|
Bảng. Tác động do hoạt động công nghiệp
(kg/ngày)
|
Ô nhiễm dạng vùng tập trung chủ yếu ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phía Nam, phía Đông Nam thị trấn, cải tạo mở rộng cụm công nghiệp hiện có.
4) Các tác động đến môi trường đất:
Với định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Đây là các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất thị trấn Plei Kần do việc sử dụng không hợp lý phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật dẫn đến tình trạng thoái hóa, bạc màu và rửa trôi.
Quy hoạch định hướng xây dựng thị trấn trở thành trung tâm chính trị - kinh tế, với chức năng là hạt nhân thúc đẩy nông thôn phát triển, đây cũng là nguồn gốc của sự gia tăng lượng chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ chưa được xử lý thích hợp gây ô nhiễm môi trường đất tại địa phương. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn... và các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại sẽ làm biến đổi bề mặt địa hình tự nhiên khu vực, ảnh hưởng đến quá trình chảy tràn của nước mưa, tăng diện tich bề mặt đất đai bị bê tông hoá làm giảm quá trình vận chuyển của nước mặt xuống tầng nước ngầm dẫn đến giảm lưu lượng và chât lượng nguồn nước ngầm khu vực.
Ngoài việc gia tăng về khối lượng và thành phần các loại hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng trong trong trồng cây công nghiệp. Phát triển du lịch sẽ tập trung lượng lớn khách gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường đất do chất thải rắn và nước thải.
Hoạt động giao thông, công nghiệp với việc xả thải chất thải không được kiểm soát chặt hoặc xây dựng khu chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi tính chất lý hóa học của đất, gia tăng hàm lượng các kim loại nặng trong đất.
Các khu nghĩa trang với hình thức chôn lấp cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng đến các vi sinh vật có lợi trong đất, thoái hóa đất, thay đổi thành phần cơ lý, hóa của đất, thay đổi mục đích sử dụng đất do nước rỉ từ các khu mộ ra môi trường không được thu gom, xử lý.
5) Các tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan:
Quá trình xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật như đường giao thông, khu văn hóa thể thao trên các khu đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp làm mất đi nguồn thu nhập từ diện tích trồng cà phê và hạt tiêu trong khu vực.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các tuyến, điểm du lịch, có thể gây ô nhiễm bụi lở lửng cục bộ khu vực. Trong quá trình khuếch tán và lắng đọng, bụi sẽ che phủ thân, lá cây, giảm sự quang hợp của cây xanh và cản trở sự phát triển của chúng.
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải từ các khu dân cư cũ và các khu đô thị mới cần đầu tư đồng bộ, có sự kết nối với hệ thống thoát nước thải chung của thị trấn.
7.2.6. Quản lý môi trường trong khu vực:
-
Hoạt động phát triển các khu đô thị và khu dân cư: Giám sát chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm; Hệ thống thu gom nước mưa; Nước thải sinh hoạt; Chất thải rắn sinh hoạt;
-
Hoạt động công nghiệp: Giám sát nguồn nước và nước cấp; Khí thải; Nước thải; Chất thải rắn; Các sự cố môi trường; Nâng cao nhận thức môi trường.
-
Phát triển nông nghiệp: Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, các ngành dịch vụ, chế biến, ở khu vực nông thôn
Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan, rừng: Các vấn đề bảo vệ môi trường cần quan tâm ở khu vực này:
-
Tổ chức không gian bảo vệ môi trường, gìn giữ và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, đặc biệt đối thảm thực vật bên bờ suối và các đồi cảnh quan.
-
Nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường đô thị. Thu gom rác thải, xử lý nước thải các khu trung tâm, khu đô thị và khu dân cư tập trung.
-
Giải quyết vấn đề thiếu nước sinh hoạt. Bảo vệ môi trường nước lưu vực các sông suối.
-
Phát triển lâm nghiệp, đẩy mạnh trồng rừng tập trung, khoanh nuôi tái sinh rừng, khai thác hợp lý rừng tự nhiên và rừng trồng.
7.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường:
7.3.1 Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường:
1) Bảo vệ nguồn nước trong khu vực nghiên cứu quy hoạch:
Bảo vệ nguồn nước, chất lượng nước các suối đầu nguồn là vấn đề hết sức cần thiết trong khu vực. Do đó trong quá trình phát triển, Thị trấn Plei Kần phải thiết lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát chất lượng môi trường nước bằng các chỉ tiêu quan trắc thực tế.
-
Đối với nước suối điểm kiểm tra thường ở hạ du miệng nước thải và trước điểm sử dụng 500m.
-
Nguồn nước mặt gần các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điểm kiểm tra cách cống xả nước thải 500(m) đối với sông lớn hoặc ngay cống xả.
-
Đối với nguồn nước cấp trên hồ suối Đak Tráp, do dòng chảy luôn thay đổi, kiểm tra chất lượng nước cấp 3 tháng/lần.
-
Đảm bảo khoảng cách ly nguồn nước mặt tối thiểu 50m, hạn chế phát triển đô thị, cơ sở công nghiệp tại khu vực nhạy cảm môi trường.
2) Bảo vệ hệ sinh thái, cảnh quan:
-
Bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái đất nông lâm nghiệp chủ yếu trồng cao su tập trung ở phía Bắc khu vực thị trấn.
-
Đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên đất, Khu vực quy hoạch thuận lợi để phát triển trong đó đất trồng cây công nghiệp..
-
Đánh giá tiềm năng, các lợi thế và các tác động đến môi trường cảnh quan khi phát triển du lịch sinh thái với hệ thống suối, hồ và khu hệ động, thực vật phong phú.
7.3.2 Các khu vực và vấn đề môi trường quan tâm khi xây dựng:
Qua các phân tích trên, một số công trình có ảnh hưởng tương hỗ lớn tới các khu chức năng trong quy hoạch, cần lưu ý tuân theo các tiêu chí môi trường liên quan. Các vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn xây dựng và hoạt động các dự án được xác định theo bảng:
Khu vực và vấn đề môi trường quan tâm khi
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi
Hoạt động
|
Vấn đề môi trường quan tâm trong quá trính xây dựng
|
Xây dựng các khu chức năng
|
- Xem xét hệ thống thoát nước hệ thống thu gom chất thải rắn.
- Tỷ lệ diện tích đất cây xanh, đường giao thông trong tổng diện tích đất.
- Điều kiện vi khí hậu công trình: thông gió, ánh sáng.
- Cây xanh cách ly, vùng đệm tại các khu vực phát sinh ô nhiễm (bãi đỗ xe, khu tập trung CTR, trạm điện).
|
Xây dựng các cơ quan hành chính
|
- Bố trí hệ thống phòng cháy, tính toán cân bằng nước, tỷ lệ diện tích cây xanh giữa các khu chức năng trong khu vực.
- Khả năng xử lý chất thải các công trình giảm thiểu ô nhiễm.
- Khoảng cách ly cây xanh giữa nguồn phát sinh ô nhiễm (khu để xe, khu tập trung chất thải, khu vệ sinh …).
|
Xây dựng công trình giáo dục, thương mại công trình công cộng.
|
- Thay đổi địa hình cảnh quan, hướng thoát nước mặt.
- Phương pháp thu gom xử lý chất thải rắn, nước thải phát sinh.
- Tỷ lệ diện tích đất cây xanh, đường giao thông, khoảng cách ly giữa các công trình với các nguồn phát sinh ô nhiễm (đặc biệt tiếng ồn giao thông)
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
|
- Mức độ tác động đến địa hình, cảnh quan khi xây dựng hệ thống giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, cây xanh, mặt nước tập trung.
- Đánh giá khả năng chịu tải môi trường nước trong khu vực.
|
7.3.3 Các giải pháp quản lý, kỹ thuật bảo vệ môi trường:
1) Bảo vệ môi trường đô thị và các cơ sở công nghiệp:
-
Quy hoạch sử dụng đất đô thị, phân bố hợp lý các khu vực công nghiệp, khu dân cư, đảm bảo khoảng cách ly các khu vực nhạy cảm.
-
Thiết kế, xây dựng hệ thống cấp nước và thoát nước thải cũng như hệ thống xử lý nước thải công nghiệp. Rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong các đô thị để từng bước có biện pháp xử lý.
-
Phát triển không gian cảnh quan cây xanh trong các đô thị, tạo điều kiện cải thiện môi trường nghỉ ngơi cho người dân đô thị.
-
Phát triển cơ sở hạ tầng cấp và thoát nước cho công tác cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư ở các khu vực đô thị.
2) Bảo vệ môi trường nước mặt:
-
Quan trắc, giám sát chất lượng nước hồ cảnh quan, kiểm soát lưu lượng và chất lượng nước thải tại các nguồn phát thải lớn (khu hành chính, công trình công cộng, khu đô thị tập trung dân cư…) đảm bảo sử lý đạt QCVN 14/2008/BTNMT.
-
Thực hiện xây dựng bền xử lý tự hoại, xử lý nước thải phát sinh theo từng khu chức năng phát triển theo quy hoạch. Sau khi xử lý tại mỗi khu, nước thải đưa ra hệ thống cống thoát nước thải chung và đưa về trạm xử lý tập trung trong khu vực.
-
Bố trí hệ thống thoát riêng nước mưa và nước thải trong khu vực.
3) Khai thác, sử dụng tổng hợp có hiệu quả tài nguyên nước:
-
Điều tra nghiên cứu nguồn nước ngầm thị trấn, thiết kế xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước thị trấn trong tương lai.
-
Hoàn chỉnh, nâng cấp và xây dựng mới các kênh mương và hồ chứa nước, kết hợp với nuôi thả cá và giữ nước trong mùa khô nhằm ổn định môi trường sinh thái.
-
Xử lý các nguồn nước thải gây ô nhiễm trong các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp các đô thị.
4) Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu:
Với số liệu đo tại các trạm Khí tượng thủy văn của tỉnh Kon Tum cho thấy nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1995 – 2010 đã tăng từ 0,5 đến xấp xỉ 0,7oC so với thời kỳ 1976 – 1994. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cũng có xu hướng tăng theo chiều hướng tăng cao về ban ngày, hạ thấp về ban đêm. Nhiệt độ cao nhất trong các tháng mùa nóng (tháng 3 – 5) chưa có dấu hiệu tăng cao hơn trước đây nhưng số ngày có nhiệt độ cao nhất đạt bằng và lớn hơn 350C lại nhiều hơn.
Xem xét dưới góc độ tổng lượng mưa năm thì thấy lượng mưa trung bình của thời kỳ 1995 - 2010 lại cao hơn đáng kể so với lượng mưa trung bình thời kỳ 1976 – 1994 (từ 150 – 200mm). Sự phân bố mưa theo không gian và thời gian cũng có những thay đổ mạnh mẽ. Chênh lệch giữa nơi ít mưa nhất và nơi nhiều mưa nhất trong tỉnh Kon Tum thời kỳ 1976 – 1994 là 1.200 – 1.300m; thời kỳ 1995 – 2009 là 1.350 – 1.450mm; Chênh lệch lượng mưa giữa năm mưa nhiều nhất và năm mưa ít nhất của thời kỳ 1995 – 2010 cũng cao hơn nhiều so với thời kỳ 1976 – 1994. Đáng lưu ý nhất là hiện tượng mưa tập trung với cường độ mạnh và lượng lớn xảy ra trong không gian hẹp đã có tần suất xuất hiện nhiều hơn, là nguyên nhân khiến cho loại hình thiên tai lũ quét và sạt lở đất có xu hướng xuất hiện liên tiếp trong những năm qua
Biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu cần tăng cường công tác đo đạc khí tượng thủy văn, lập thêm các trạm để khai thác, quản lý chặt chẽ tình hình khí tượng thủy văn; thiết lập nhiều hơn các khu rừng phòng hộ đầu nguồn, chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái và có kế hoạch quản lý sử dụng nguồn nước hợp lý, đảm bảo điều tiết nước cho mùa khô.
5) Giải pháp quản lý giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc:
Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với kế thừa và phát triển văn hoá. Tiếp tục đầu tư hơn về nhân tố con người.
Tập trung giải quyết vấn đề về đất đai, dân tộc, sẽ giải quyết tận gốc những vấn đề bất ổn về kinh tế xã hội với định hướng gia tăng dân số cơ học cường độ lớn.
6) Biện pháp quản lý chất thải rắn:
Để nâng cao công tác quản lý chất thải rắn, chất thải rắn các khu chức năng phải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, cụ thể chất thải rắn sinh hoạt phân thành 3 loại: chất thải rắn hữu cơ, chất thải rắn có thể tái chế và chất thải rắn vô cơ. Ngoài ra, tùy chất thải rắn trong khu thực hành cần phân loại, quản lý chặt chẽ.
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt TT. Plei Kần
Mô hình thu gom và xử lý chất thải rắn các khu chức năng đề xuất: Sau khi phân loại tại nguồn chất thải được vận chuyển tới trạm trung chuyển và tới khu xử lý chất thải rắn Đăk Kan, diện tích 10ha là khu xử lý tập trung của huyện.
7) Các giải pháp về chính sách quản lý môi trường:
Nâng cao nhận thức cho nhân dân về môi trường: Tăng cường giáo dục pháp luật (Luật bảo vệ môi trường, Luật và các văn bản khác có liên quan), đẩy mạnh giáo dục pháp luật trong các trường học. Trong đời sống sinh hoạt và xây dựng, các dân tộc tại chỗ đã dựa vào thiên nhiên, gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên,
Công tác kiểm soát và hướng dẫn thực thi pháp luật về môi trường phải được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả; công tác xử lý sai phạm phải kịp thời và kiên quyết.
Chú trọng phát triển, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, đảm bảo tỷ lệ khai thác hợp lý giữa nước mặt và nước ngầm gắn với nhu cầu nước sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.
7.4. Kết luận & kiến nghị về môi trường:
7.4.1. Kết luận:
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum có ảnh hưởng cả về mặt tích cực lẫn về mặt tiêu cực đến điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và môi trường kinh tế xã hội với quy mô lớn, và phạm vi ảnh hưởng rộng, thậm chí ảnh hưởng đến các vùng lận cận. Tác động bất lợi có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch là:
-
Suy giảm trữ lượng và chất lượng nước mặt, nước ngầm
-
Suy giảm đa dạng sinh học và hệ sinh thái
-
Suy thoái chất lượng và gia tăng rủi ro đến môi trường đất
-
Gia tăng ô nhiễm do chất thải rắn
-
Suy giảm chất lượng không khí
-
Rủi ro, sự cố môi trường và thiên tai
Tuy nhiên, nếu Điều chỉnh, quy hoạch chung xây dựng thị trấn Plei Kần thực hiện nghiêm túc đồng thời với việc thực hiện các chính sách/giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và giảm thiểu tác động bất lợi thì các tác động xấu nêu trên sẽ giảm đáng kể về quy mô và phạm vi, đồng thời các tác động tích cực sẽ được phát huy.
7.4.2. Kiến nghị:
Nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý về mặt môi trường, đảm bảo thị trấn Plei Kần phát triển bền vững về mặt môi trường trong những năm tới huyện Ngọc Hồi cần chú trọng thực hiện một số nội dung sau:
-
Tổ chức thực hiện tốt nội dung chương trình quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
-
Theo sát việc xả thải vào nguồn tiếp nhận của các cơ sở công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp;
-
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý môi trường trong nhiệm vụ quan trắc, giám sát môi trường và nâng cao năng lực phân tích môi trường, lập bản đồ hiện trạng và xu thế môi trường, thường xuyên cung cấp thông tin môi trường cho các cấp lãnh đạo đặc biệt là về các điểm nóng môi trường;
-
Tăng cường thanh, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường;
-
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong công tác truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường;
Có sự hỗ trợ về kinh phí phù hợp với chức năng hoạt động của các đơn vị, có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động tại địa phương nhằm nâng cao hơn nữa sự sâu sát trong quản lý. Có những định mức cụ thể hơn nữa trong những quy định về nguồn tài chính dành cho hoạt động môi trường
Chương 8
QUY HOẠCH NGẮN HẠN
(GIAI ĐOẠN ĐỢT ĐẦU ĐẾN NĂM 2020)
8.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật đến năm 2020:
Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần có diện tích 2.896,2 ha; bao gồm toàn bộ khu vực đất xây dựng đô thị hiện nay, đất tự nhiên theo địa giới thị trấn Plei Kần.
- Phía Đông giáp: Sông Pô Kô.
- Phía Tây giáp: Thôn Ngọc Thư, xã Đăk Xú, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Bắc giáp: Xã Đăk Nông, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Nam giáp: Xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi.
STT
|
Ký hiệu
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ(%)
|
|
|
|
2020
|
|
A
|
|
ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
|
952.73
|
|
I
|
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
616.05
|
21.27
|
1
|
|
Đất ở
|
505.49
|
17.45
|
3
|
CC
|
Đất công trình công cộng
|
6.12
|
0.21
|
4
|
YT
|
Đất y tế
|
4.65
|
0.16
|
5
|
GD
|
Đất giáo dục
|
10.69
|
0.37
|
6
|
CX
|
Đất công viên cây xanh
|
75.5
|
2.61
|
7
|
TDTT
|
Đất thể dục thể thao
|
13.6
|
0.47
|
II
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
336.68
|
11.62
|
1
|
GT
|
Đất giao thông
|
265.23
|
9.16
|
1.1
|
|
Đất giao thông
|
262.03
|
9.05
|
1.2
|
|
Bến xe
|
3.2
|
0.11
|
2
|
CQ
|
Đất cơ quan
|
30.5
|
1.05
|
3
|
|
Đất giáo dục
|
6.63
|
0.23
|
4
|
DV
|
Đất thương mại dịch vụ
|
31.29
|
1.08
|
5
|
CN
|
Đất công nghiệp. tiểu thủ công nghiệp
|
0
|
0.00
|
6
|
KT
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0.3
|
0.01
|
7
|
TG
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng
|
1.05
|
0.04
|
8
|
NT
|
Đất nghĩa trang
|
1.68
|
0.06
|
B
|
|
Đất khác
|
1943.47
|
67.10
|
1
|
QS
|
Đất an ninh quốc phòng
|
14.59
|
0.50
|
2
|
|
Đất cây xanh tự nhiên
|
1874.58
|
64.73
|
3
|
|
Đất cây xanh cách ly
|
0
|
0.00
|
4
|
|
Đất nông nghiệp khác
|
0
|
0.00
|
5
|
|
Đất lâm nghiệp
|
0
|
0.00
|
6
|
|
Đất mặt nước
|
54.3
|
1.87
|
C
|
|
TỔNG
|
2896.20
|
100.00
|
-
Lập kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đưa các khu vực diện tích đất trống, đất khác, đất nông nghiệp đã được định hướng quy hoạch trong khu vực nội thị hiện nay của thị trấn sang các loại đất xây dựng đô thị theo quy hoạch.
-
Lập kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đưa các khu vực bộ diện tích đất trống, đất khác, đất nông nghiệp đã được định hướng quy hoạch trong khu vực xã Đăk Sú, xã Bờ Y hiện nay sang các loại đất xây dựng đô thị theo quy hoạch của thị trấn mở rộng Plei Kần;
8.2. Đề xuất các chương trình ưu tiên đầu tư phát triển và nguồn lực thực hiện:
-
Xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo đồ án quy hoạch đô thị.
-
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư và các giải pháp huy động vốn.
-
Chương trình phát triển kinh tế làm tiền đề thực hiện đô thị hoá, trọng tâm làm dịch vụ;
+ Hoàn thiện & đi vào sản xuất ổn định các cụm công nghiệp của thị trấn.
+ Phát triển các khu thương mại, tài chính & dịch vụ ở khu vực trung tâm thị trấn;
+ Hoàn thiện khu chợ trung tâm thị trấn Plei Kần, tập trung đầu tư các loại hình dịch vụ thương mại, và khu trung tâm hội trợ triển lãm,.
+ Trong các khu ở sẽ tổ chức thêm các điểm dịch vụ công cộng nhỏ cấp khu nhà ở
-
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá hình thành đô thị trung tâm đầu não của huyện Ngọc Hồi
+ Xây dựng trung tâm hành chính huyện Ngọc hồi tại khu vực phía Bắc(phường 1 dự kiến) và hệ thống các cơ quan, trung tâm thương mại tại trung tâm thị trấn (phường 2 dự kiến).
+ Xây dựng các dự án khu đô thị mới :
1, Khu đô thị Bắc thị trấn ( phường 1 dự kiến)
2, Khu đô thị Trung tâm thị trấn ( phường 2 dự kiến )
3, Khu đô thị phía Tây thị trấn giai đoạn 1 (phường 4 dự kiến)
4, Khu đô thị Đông Nam thị trấn ( phường 3 dự kiến)
+ Xây dựng các dự án cụm công nghiệp mới :
1, Cụm công nghiệp phía Tây nam giai đoạn 1 (thuộc phường 4)
1, Cụm công nghiệp phía Đông Nam GĐ 1 (thuộc phường 3)
Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cao dân trí & phát triển bền vững:
+ Các công trình phục vụ công cộng hiện có, được cải tạo, nâng cấp phù hợp với nhu cầu phát triển mới.
+ Xây dựng & hoàn thiện trung tâm dạy nghề huyện Ngọc Hồi.
-
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại:
1, Giao thông:
+ Xây dựng hình thành hệ thống giao thông đối ngoại, đường vành đai của thị trấn. kết nối thuận lợi với khu của khẩu Bờ Y và các xã, huyện trong khu vực lân cận.
+ Phát triển hệ thống giao thông đối nội bao gồm việc cải tạo các tuyến đường đô thị và xây dựng các tuyến đường vành đai tạo sự liên kết chặt chẽ không gian, các khu chức năng trong đô thị.
+ Quy hoạch và tổ chức hệ thống các bến xe, hệ thống giao thông tĩnh, phát triển hệ thống giao thông công cộng
+ Phát triển hệ thống giao thông đối nội bao gồm việc cải tạo các tuyến đường đô thị và xây dựng các tuyến đường vành đai tạo sự liên kết chặt chẽ không gian, các khu chức năng trong đô thị.
2, San nền, thoát nước:
+ Trong những năm tới, cần tôn nền những khu vực dự kiến xây dựng đợt đầu theo cao độ đã khống chế trong đồ án quy hoạch chung.
+ Nạo vét, khơi thông, kè bờ các kênh tiêu thoát nước chính của đô thị.
3, Cấp nước :
+ Tiếp tục cải tạo nâng công suất trạm xử lý hiện có đạt công suất 6000m3/ngày đêm.
4, Cấp điện:
+ Xây dựng tuyến 22KV trục chính chạy dọc theo các tuyến giao thông trục chính để cấp điện đến khu dân cư và dịch vụ của thị trấn.
-
Bảo vệ môi trường, xây dựng đô thị xanh, cộng đồng sạch, cuộc sống khoẻ:
+ Dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước.
+ Dự án khu xử lý rác thải.
+ Dự án xử lý nước thải các cụm công nghiệp, bệnh viện.
-
Tôn tạo, bảo tồn các di sản văn hoá, lịch sử, cảnh quan đô thị:
+ Xây dựng vành đai xanh, sinh thái gắn kết với các vùng phát triển.
+ Cải tạo hệ thống sông, hồ nội đô kết hợp chỉnh trang đô thị khu vực trung tâm thị trấn.
8.3. Kế hoạch nguồn vốn thực hiện quy hoạch.:
-
Đối với nguồn vốn ngân sách: ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án của Trung ương trên địa bàn, sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông, lưới điện.
-
Đối với nguồn vốn khác: Trong khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ qũy đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
-
Đối với các nguồn vốn bên ngoài: tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn.
Chương 9
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
9.1. Phạm vi quản lý xây dựng :
9.1.1/ Vị trí và ranh giới quy hoạch
a, Vị trí quy hoạch:
Nằm trong tổng thể ranh giới hành chính của huyện Ngọc Hồi, có diện tích 823,9km2:
-
Phía Bắc giáp huyện Đăk Glei;
-
Phía Nam giáp huyện Sa Thầy;
-
Phía Đông giáp huyện Đăk Tô;
-
Phía Tây giáp CHDCND Lào
b, Ranh giới quy hoạch
Bao gồm toàn bộ khu vực đất xây dựng đô thị hiện nay, đất tự nhiên theo địa giới thị trấn Plei Kần;
- Phía Đông giáp: Sông Pô Kô.
- Phía Tây giáp: Thôn Tà Ka, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Bắc giáp: Xã Đăk Nông, xã Đăk Xú, huyện Ngọc Hồi.
- Phía Nam giáp: Xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi.
9.1.2/ Quy mô quy hoạch
Diện tích đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn PleiKần có diện tích 2.896,2 ha; bao gồm toàn bộ khu vực đất xây dựng đô thị hiện nay, đất tự nhiên theo địa giới thị trấn Plei Kần (mở rộng về phía Đông và phía Bắc thị trấn) và một số thôn của xã Đăk Xú (các thôn: Chiên Chiết, Đăk Nông, Đăk Tang, Ke Joi, Xuân Tân và Đăk Pia).
Trong đó : Quy mô đất xây dựng đô thị dự tính:
- Năm 2020: 2896.2 ha.
- Năm 2030: Diện tích nghiên cứu kết nối phát triển đô thị: 1071,8 ha
Dân số toàn khu vực :
+ Năm 2020: 39.500 người
+ Năm 2030: 64.300 người
9.2. Tính chất khu vực quy hoạch :
- Là trung tâm tổng hợp của khu kinh tế nói riêng và huyện Ngọc Hồi nói chung.
- Là đô thị huyện lỵ và là trung tâm chính trị - hành chính của huyện Ngọc Hồi;
- Là trung tâm kinh tế của huyện, với lĩnh vực dịch vụ đóng vai trò chủ đạo.
- Là một trung tâm văn hóa, giáo dục đào tạo, đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của huyện và vùng kinh tế động lực khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Là đầu mối giao thông quan trọng của vùng tỉnh KonTum, đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng trong tỉnh với các tỉnh miền Trung Tây Nguyên và với các nước Lào, Campuchia, Thái Lan
- Có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.
9.3. Quy định chung về quản lý phát triển không gian đô thị
9.3.1/ Các khu vực cần bảo tồn, các khu vực hạn chế phát triển, các khu vực không được phép xây dựng
a, Các khu vực cần bảo tồn :
-
Khu vực dân cư các thôn, làng tập trung người dân tộc sống lâu đời (Đắk Mế, Đắk Khôn, Đắk Pil, Xuân Tân. Đắk Mốt…) là khu vực cần bảo tồn và phát triển.
-
Các công trình kiến trúc cũ có giá trị lịch sử, văn hóa cao cần được bảo tồn và tôn tạo
-
Các tổ cụm công trình kiến trúc xây dựng mới trong khu vực được định hướng theo hướng mang đậm truyền thống, mầu sắc, văn hóa của các dân tộc đồng bào Tây Nguyên ( mang đậm hình ảnh văn hóa kiến trúc địa phương).
-
Không gian cảnh quan các khu vực lân cận cần được hạn chế đảm bảo khả năng kết nối với khu vực ( không xây dựng các khối công trình có tầng cao lớn xung quanh khu vực tiếp giáp với thôn làng) .
b. Khu vực hạn chế phát triển:
-
Các khu vực dọc lưu vực thoát lũ của đô thị.
-
Các khu vực nền địa chất yếu, địa hình phức tạp phải san gạt nhiều gây ảnh hưởng đến môi sinh của khu vực, làm thay đổi không gian cảnh quan đặc trưng của khu vực.
-
Các khu vực sung quan các cụm công nghiệp, các tuyến đường dây cao thế và dọc 2 bên tuyến đường cao tốc đi qua khu vực quy hoạch.
c, Khu vực không được phép phát triển
-
Các khu vực đất quân sự
-
Khu khai thác cát
9.3.2/ Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội:
- Diện tích sàn nhà ở:
+ Năm 2020: 17 m2/người
+ Năm 2030: 20 m2/người
- Công trình phục vụ công cộng cấp thành phố:
+ Giáo dục: 600 - 900m2/1000 người
+ Y tế: 400 - 600m2/1000 người
+ Thể dục thể thao: 1,6 - 2,0m2/người
+ Cây xanh công cộng: 15 - 20m2/người
-
Xây dựng hoàn thiện các hệ thống trạm y tế phường, thị trấn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của đô thị hiện tại và trong các giai đoạn phát triển tiếp theo đến năm 2030. Đạt chỉ tiêu quy hoạch đề ra
-
Xây dựng các cụm văn hóa ( nhà văn hóa phường, vườn hoa cây xanh, sân tập thể dục thể thao) đầy đủ và đồng bộ.
-
Xây dựng đầy đủ hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thong. Đáp ứng đủ nhu cầu dân số phát triển trong tương lai (đến năm 2030) và lâu dài sau 2030.
9.3.3/ Quy định chung về phát triển hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông:
+ Tỷ lệ đất giao thông, tính đến đường khu vực: 15 -20 %
+ Mật độ đường tính đến đường chính khu vực: 6,5-7,5km/km2
+ Giao thông công cộng: 30%
- San nền, thoát nước mưa:
+ Cao độ nền khống chế: Cao độ khống chế tôn nền tối thiểu phải cao hơn mức nước tính toán tối thiểu 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối với đất công nghiệp.
Quy hoạch san nền khu vực quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị trấn Plei Kần tuân thủ theo:
-
Khu số 1: ( khu vực phía Bắc thị trấn – Phường 1(dự kiến))
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 630m ÷ 646m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 643m ÷ 670m.
-
Khu số 2: ( khu vực trung tâm thị trấn cũ – Phường 2(dự kiến))
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 638m ÷ 642m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 688m ÷ 700m.
-
Khu số 3: (khu vực mở rộng thuộc xã Đắk Sú – Phường 3(dự kiến) )
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 640m ÷ 662m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 665m ÷ 666m.
-
Khu số 4: (khu vực phía Nam thị trấn – Phường 4(dự kiến) )
+ Lô đất san thấp nhất có cao độ dao động từ 640m ÷ 650m.
+ Lô đất san cao nhất có cao độ dao động từ 690m ÷ 694m.
-
San nền những khu vực đắp thành từng lớp, chiều dày đắp đất mỗi lớp trung bình là 0,3m.
-
Vật liệu san nền dùng vật liệu đất tại chỗ lấy từ chỗ đào đắp cho khu vực đắp.
-
Vật liệu đất đào thừa trong quá trình thi công ủi ngay xuống sườn dốc của taluy âm, chỉ vận chuyển trong vòng 1km.
- Cấp nước:
+ Tỷ lệ cấp nước: 99% dân số
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 150l/người/ngày đêm
- Cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: 1000kWh/người.năm
- Thoát nước thải và VSMT:
+ Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt: 90% tiêu chuẩn cấp nước
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn: 100%
+ Lượng chất thải rắn: 1,3kg/người-ngày
+ Chỉ tiêu đất nghĩa trang: 0,06ha/1000 dân
+ Nhà tang lễ: 1 công trình/250.000dân
9.3.4/ Quy định về kiểm soát và bảo vệ môi trường đô thị đối với hệ sinh thái tự nhiên, địa hình cảnh quan, nguồn nước
a, Đối với môi trường đô thị, hệ sinh thái :
-
Hoạt động phát triển các khu đô thị và khu dân cư: Giám sát chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm; Hệ thống thu gom nước mưa; Nước thải sinh hoạt; Chất thải rắn sinh hoạt;
-
Hoạt động công nghiệp: Giám sát nguồn nước và nước cấp; Khí thải; Nước thải; Chất thải rắn; Các sự cố môi trường; Nâng cao nhận thức môi trường.
-
Phát triển nông nghiệp: Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, các ngành dịch vụ, chế biến, ở khu vực nông thôn
-
Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan, rừng: Các vấn đề bảo vệ môi trường cần quan tâm ở khu vực này:
-
Tổ chức không gian bảo vệ môi trường, gìn giữ và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, bảo vệ cảnh quan t
-
ự nhiên, đặc biệt đối thảm thực vật bên bờ suối và các đồi cảnh quan.
-
Giải quyết vấn đề thiếu nước sinh hoạt. Bảo vệ môi trường nước lưu vực các sông suối.
-
Phát triển lâm nghiệp, đẩy mạnh trồng rừng tập trung, khoanh nuôi tái sinh rừng, khai thác hợp lý rừng tự nhiên và rừng trồng
-
Bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái đất nông lâm nghiệp chủ yếu trồng cao su tập trung ở phía Bắc khu vực thị trấn.
-
Đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên đất, Khu vực quy hoạch thuận lợi để phát triển trong đó đất trồng cây công nghiệp..
-
Đánh giá tiềm năng, các lợi thế và các tác động đến môi trường cảnh quan khi phát triển du lịch sinh thái với hệ thống suối, hồ và khu hệ động, thực vật phong phú
b, Đối với nguồn nước:
-
Đối với nước suối điểm kiểm tra thường ở hạ du miệng nước thải và trước điểm sử dụng 500m.
-
Nguồn nước mặt gần các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điểm kiểm tra cách cống xả nước thải 500(m) đối với sông lớn hoặc ngay cống xả.
-
Đối với nguồn nước cấp trên hồ suối Đak Tráp, do dòng chảy luôn thay đổi, kiểm tra chất lượng nước cấp 3 tháng/lần.
Đảm bảo khoảng cách ly nguồn nước mặt tối thiểu 50m, hạn chế phát triển đô thị, cơ sở công nghiệp tại khu vực nhạy cảm môi trường
c, Đối với địa hình cảnh quan:
-
Hạn chế san gạt địa hình.
-
Lựa chọn xây dựng phát triển đô thị hướng bám sát địa hình vùng núi.
9.3.5/ Các trục không gian chính, các điểm nhấn đô thị
a) Các trục không gian chính:
- Là các trục nối các khu vực có các công trình công cộng và tập trung nhiều hoạt động như các trung tâm thương mại, các khu vực có nhiều công trình dịch vụ, kinh doanh, trung tâm hành chính.
- Các trục chính của các khu ở gắn với hiều hoạt động sôi nổi, đông đúc của dân cư khu vực.
- Các trục không gian chính này thường đem lại dấu ấn đặc trưng riêng của từng khu vực đồng thời cũng mang tính sầm uất của đô thị tạo nên thương hiệu gắn liền với từng khu vực.
- Ngoài ra việc quản lý các hoạt động xây dựng các thể loại công trình kiến trúc hai bên các trục không gian chính cũng cần có những quy định nghiêm ngoặc như:
+ Không được phép xây dựng các công trình mang tính chất tạm bợ, các công trình có chiều cao 1-2 tầng như nhà trẻ, chợ, trường học.
+ Cần tránh việc xây dựng các loại hình nhà ở biệt thự, liền kề, song lập…
+ Dành quỹ đất ưu tiên trồng các loại cây trang trí, bóng mát hai bên, khuyến khích xây dựng các mái che mang tính thẩm mỹ và đồng nhất để tạo bóng mát cho người đi bộ.
+ Những quy định chi tiết hơn sẽ được quy định trong các đồ án quy hoạch chi tiết sau khi đồ án hoàn thành.
b)Các điểm nhấn chính của đô thị:
Thường được nhận biết và xác định dựa vào tính chất tương phản, nổi trội so với không gian xung quanh, bao gồm:
- Các công trình điểm nhấn chính yếu tại các nút giao thông lớn là cửa ngõ của đô thị: phía Tây, phía Bắc và phía đông của thị trấn Plei kần.
- Các công trình điểm nhấn thứ yếu tại các nút giao thông trong các khu vực công cộng.
- Các công trình kiến trúc có hình thức kiến trúc đặc biệt, sử dụng các kết cấu, vật liệu tạo hiệu ứng thị giác đối với người xem. Thường được bố trí ở các trung tâm công cộng như các trung tâm thương mại, hoặc những công trình biểu tượng của một khu vực như tại các làng đồng bào dân tộc….
9.4: Quy định cụ thể các khu chức năng đô thị:
9.4.1/ Vị trí, quy mô diện tích các khu chức năng
a, Khu đô thị ( mới và cải tạo ) :
- Khu đô thị mới phía Bắc (giáp khu trung tâm hành chính Huyện)– 120 ha
- Khu đô thị mới trung tâm (khu vực xã Đắk Xú) – 66 ha
- Khu đô thị mới phía Tây (khu vực phía nam xã Đắk Xú) – 77 ha
- Khu đô thị mới phía Đông Nam – 59 ha
b, Khu công viên, cây xanh :
- Công viên trung tâm (thuộc phường 2) – 25,5 ha
- Công viên phía Đông Nam (thuộc phường 3) – 27,3 ha
- Công viên phía khu vực phường 3 – 14,2 ha
- Công viên phía Bắc (phường 1) – 33,4 ha
- Công viên phía Tây Nam (Phường 4) – 13,3 ha
- Công viên gần sân vân động trung tâm (phường 3) – 12,6 ha
- Công viên phường 4 – 6,7 ha
c, Khu chức năng đặt biệt :
Khu vực các thôn Đắk Môt thuộc khu vực dự kiến phường 3, Đăk Khôn, thôn Xuân Tân thuộc Phường 4 là khu vực làng dân tộc, nằm trong phạm vi bảo tồn văn hóa, kiến trúc.
d, Khu trung tâm hành chính ở phía Bắc đô thị.
e,Khu trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng
- Khu thương mại gồm các khu thương mại chính ở trung tâm, phía Bắc, phía Tây và các khu vực thượng mại tại trung tâm các phường
g, Khu thể dục thể thao. Gồm các khu vực:
- Sân vận động trung tâm
- Nhà thi đấu
- Trung tâm thể thao tại trung tâm các phường
h, Khu dự trữ phát triển của thị trấn:
- Khu vực dự trữ phát triển phía Bắc
- Khu vực dự trữ phát triển phía Tây Nam
9.4.2/ Quy định kiểm soát không gian, kiến trúc các khu chức năng, trục không gian chính, không gian mở, cây xanh, mặt nước, điểm nhấn
a, Quy định không gian, kiến trúc các khu chức năng
+ Đối với các khu hành chính:
Sử dụng các hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại, năng động và thân thiện tạo nên tổng thể hài hòa và không giant rang trọng hiện tinh thần nghiêm túc trong công việc, gần gũi với người dân không phô trương phung phí đồng thời cũng là đúng với chủ trương, đường lối và chính sách của nhà nước.
+ Đối với các khu trung tâm thương mại, trung tâm công cộng:
Đa dạng hơn trong việc sử dụng các kết cấu hiện đại, hình thức kiến trúc, vật liệu nhằm tạo hiệu ứng và cảm giác không gian sầm uất, sôi nổi và nhộn nhịp. Tuy nhiên hạn chế việc sử dụng quá nhiều hiệu ứng ánh sáng, bảng biểu quảng cáo, sự phô trương quá mức có thể tạo không gian lộn xộn, phản cảm.
+ Đối với các khu dân cư cũ:
Giữ nguyên các hình thức kiến trúc chỉ chỉnh trang và sửa chữa những công trình bị hư hại, hạn chế việc can thiệp có thể làm xáo trộn các hoạt động sống của người dân.
Đối với các hộ dân nằm trong diện cải cạo phải có chính sách đền bù và hỗ trợ thích đáng, đúng quy định của pháp luật tránh xảy ra việc cưỡng chế hoặc xung đột trong việc giải tỏa…
+ Đối với các khu dân cư mới:
Sử dụng các hình thức kiến trúc và vật liệu địa phương vừa hiện đại vừa kết hợp hài hòa với các không gian khu dân cư cũ. Tránh việc sao chép các hình thức kiến trúc ở các đô thị khác sẽ làm mất đi nét đặc trưng của khu vực.
Các cơ quan địa phương sẽ phối hợp với cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện để đảm bảo công trình xây dựng đúng với quy định, tránh trường hợp để người dân tự ý xây dựng không có sự giám sát của các cơ quan điều đó sẽ gây nhiều bất lợi sau này sau khi công trình đã xây xong
b, Các trục không gian chính:
Hình thức kiến trúc đa dạng, hiện đại song vẫn mang nét đặt trưng của khu vực, các hiệu ứng ánh sáng, quảng cáo hợp lý kết hợp không gian cây xanh tạo không gian thông thoáng, dễ chịu.
Xây dựng các công trình bãi đỗ xe công cộng, các biểu trưng phải hợp lý và mang tính thẩm mỹ cao. Hạn chế việc lấn chiếm vỉa hè để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ.
c, Các trục không gian mở, cây xanh, mặt nước
- Tăng cường các không gian mở, cây xanh, mặt nước để đảm bảo sự thông thoáng của đô thị tuy nhiên cần có sự quản lý chặc chẽ ngay từ trên bản vẽ cũng như sau khi đồ án đua vào thực tiễn, tránh việc thay đổi chức năng biến các không gian cây xanh thành mục đích khác.
- Sử dụng các loại cây xanh phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của địa phương nên tận dụng các loại cây đang được sử dụng tại khu vực. Kt hợp nhiều hình thức cây xanh như cây dẫn hướng, bóng mát, trang trí để tạo nét hấp dẫn riêng cho đô thị. Đồng thời chú ý cách bố cục và phối kết để tạo được hiệu quả thẩm mỹ cao.
- Mặt nước là khoảng không gian mở đặc biệt mà đô thị cần phải có vì vậy cần phải có nhiều biện pháp kết hợp để bảo vệ việc ô nhiễm và lấn chiếm thu hẹp.
- Đặc thù của khu vực quy hoạch có nhiều không gian cây xanh và mặt nước là một lợi thế để hình thành một đô thị xanh, phát triển bền vững song để thực hiện được điều đó đòi hỏi địa phương phải quản lý chặc chẽ và sát sao có như vậy mới có thể phát huy hết những ưu điểm của nó và điều đó cũng là một thế mạnh của đô thị.
d, Điểm nhấn đô thị :
Các điểm nhấn đô thị cần quan tâm đặc biệt vì nó vừa thể hiện chắc lọc đặc trưng của đô thị vừa tạo nên nét độc đáo của đô thị đó vì vậy cần nghiên cứu đưa ra hình thức kiến trúc thích hợp. Đồng thời xác định vị trí đặc điểm nhấn phải phù hợp với không gian xung quanh.
9.4.3/ Quy định về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình hạ tầng kỹ thuật chính.
- Đối với các tuyến phố chính khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ tới chỉ giới xây dựng phải lớn. đối với các tuyến phố chính khoảng cách vìa hè phải lớn hơn 6m, trong đó có khoảng cách cho cây xanh, các công trình thiết bị đô thị, công trình hạ tầng kĩ thuật, không gian dành cho người đi bộ. Cần có biện pháp quản lý tránh mọi hoạt động lấn chiếm hoặc xây dựng trái phép.
- Hành lang an toàn đối với các công trình hạ tầng kĩ thuật theo quy định của các chuyên ngành bao gồm hành lang đối với đường cao tốc, đường điện, cây xanh các ly các khu vực công nghiệp, khu xử lý chất thải, rác thải…
9.5 Tổ chức quản lý
Các quy định về tính pháp lý, kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch chung đô thị (lập các quy hoạch chi tiết).
Chương 10
KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
10.1 Cơ sở khái toán:
Tổng vốn đầu tư được xác định bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác, chi phí dự phòng. Nhu cầu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở sau:
-
Khối lượng công việc được xác định theo hồ sơ thiết kế quy hoạch, các chương trên của quy hoạch và các số liệu điều tra khảo sát tại hiện trường.
-
Đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng số 28/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006 và giá vật liệu xây dựng quý II năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
-
Đơn giá xây dựng công trình chuyên ngành bưu chính, viễn thông số 18/2007/QĐ-BBCVT ngày 18/6/2007 của Bộ Bưu chính, viễn thông.
-
Đơn giá xây dựng cơ bản chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện, lắp đặt trạm biến áp theo công văn số 7606/BCT-NL ngày 5/8/2009 của Bộ Công thương.
-
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
-
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
-
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
-
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
-
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
-
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 4/12/2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
-
Thông tư số 04/2010/TT-BXD ra ngày 26/05/2010 về việc hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
-
Định mức dự toán XDCT phần xây dựng, lắp đặt ban hành theo quyết định số 1776&1777/2007/QĐ - BXD ra ngày 16/08/2007 của BXD.
-
Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng & lắp đặt (sửa đổi và bổ sung) số 1172&1173/BXD-VP ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng.
- Định mức số 2274/BXD-VB ngày 10/11/2008 của BXD về công bố định mức dự toán duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng.
-
Định mức dự toán chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện theo quyết định số 6061/2008/QĐ-BCT ngày 14/11/2008 của Bộ Công thương.
-
Định mức dự toán chuyên ngành xây lắp trạm biến áp theo quyết định số 6060/2008/QĐ-BCT ngày 14/11/2008 của Bộ Công thương.
-
Định mức xây dựng cơ bản chuyên ngành bưu chính, viễn thông theo quyết định số 258/BTTTT-KHTC ngày 9/02/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông.
-
Công bố giá máy và thiết bị thi công số 257/BTTTT-KHTC ngày 9/02/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông.
-
Thông tư số 01/2013/TT-BXD ra ngày 08/02/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
-
Quyết định số 957/QĐ-BXD ra ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
-
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 v/v Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng của Bộ Tài chính
-
Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.
-
Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
-
Quyết định số 439/QĐ-BXD ngày 26/4/2013 của BXD về việc công bố tập suất vốn đầu tư XDCT năm 2012.
-
Quyết định số 410/QĐ-BXD ngày 31/03/2010 của BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý IV và năm 2009.
-
Quyết định số 196/QĐ-BXD ngày 23/02/2011 của BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý IV và năm 2010.
-
Quyết định số 552/QĐ-BXD ngày 13/05/2011 của BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý I năm 2011.
-
Quyết định số 857/QĐ-BXD ngày 20/09/2011 của BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý II năm 2011.
-
Quyết định số 950/QĐ-BXD ngày 31/10/2011 của BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý III năm 2011.
-
Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 09/3/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2013.
-
Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành bảng các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
-
Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
-
Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc quy định hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
-
Các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan khác.
-
Việc tính toán vốn đầu tư được tính toán trên cơ sở đơn giá và chính sách của Nhà Nước tại thời điểm lập quy hoạch. Trong quá trình thực hiện đầu tư nếu có những thay đổi về chế độ chính sách của Nhà Nước thì việc tính toán sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế trong khuôn khổ các văn bản pháp luật quy định.
10.2. Tổng hợp vốn đầu tư:
10.2.1/ Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư chưa gồm lãi vay trong thời gian xây dựng tính theo khối lượng quy hoạch và áp dụng chính sách của Nhà Nước tại thời điểm lập quy hoạch được thể hiện trong bảng sau.
TT
|
Nội dung chi phí
|
Thành tiền (đồng)
|
|
|
Giai đoạn I
|
Giai đoạn II
|
Tổng cộng
|
A
|
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC.
|
669.516.319.234
|
1.833.708.200.007
|
2.503.224.519.241
|
I
|
Chi phí xây dựng.
|
446.371.964.474
|
1.061.921.378.026
|
1.508.293.342.500
|
II
|
Chi phí thiết bị:
|
65.099.631.580
|
154.872.384.420
|
219.972.016.000
|
III
|
Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
|
|
|
|
51.147.159.605
|
121.679.376.245
|
172.826.535.850
|
IV
|
Chi phí dự phòng
|
106.897.563.575
|
495.235.061.316
|
602.132.624.891
|
B
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT.
|
2.255.153.621.707
|
3.627.761.447.794
|
5.882.915.069.500
|
I
|
Chi phí đền bù GPMB
|
272.382.266.943
|
647.998.923.057
|
920.381.190.000
|
II
|
Chi phí xây dựng.
|
1.396.574.485.543
|
1.760.722.184.977
|
3.157.296.670.520
|
III
|
Chi phí thiết bị:
|
93.211.760.000
|
111.355.760.000
|
204.567.520.000
|
IV
|
Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
|
|
|
|
148.978.624.554
|
187.207.794.498
|
336.186.419.052
|
V
|
Chi phí dự phòng
|
344.006.484.667
|
920.476.785.261
|
1.264.483.269.928
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
2.924.669.940.941
|
5.461.469.647.800
|
8.386.139.588.741
|
|
Tổng cộng (Làm tròn)
|
2.924.669.941.000
|
5.461.469.648.000
|
8.386.139.589.000
|
10.2.2/ Thành phần vốn đầu tư:
1) Vốn đầu tư cố định:
Theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về: Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí đầu tư cố định gồm:
Chi phí xây dựng.
-
Chi phí các công trình kiến trúc: Công trình cơ quan, công trình công cộng
-
Chi phí hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước thải, cây xanh, hệ thống thông tin.
Chi phí thiết bị.
-
Chi phí mua sắm và lắp đặt toàn bộ các thiết bị của công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật.
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
-
Bồi thường đất , bồi thường vật kiến trúc , hỗ trợ khi thu hồi đất.
Chi phí quản lý dự án.
-
Chi phí quản lý dự án: Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào sử dụng.
-
Chi phí tổ chức công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
-
Chi phí tổ chức lập quy hoạch chi tiết, đánh giá tác động môi trường, lập dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công.
-
Chi phí tổ chức thẩm tra, thẩm định quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công.
-
Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu, quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng.
-
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
-
Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng và vốn đầu tư xây dựng công trình.
-
Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
-
Chi phí lập, thẩm định quy hoạch chi tiết
-
Chi phí lập dự án, thẩm định dự án
-
Chi phí thẩm định dự án, thẩm tra khái toán tổng mức đầu tư.
-
Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
-
Chi phí đo vẽ địa hình, khảo sát địa chất công trình.
-
Chi phí thiết kế bản vẽ thi công.
-
Thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán.
-
Tư vấn giám sát xây dựng, lắp đặt thiết bị.
-
Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu; phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu để lựa chọn nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị.
-
Các chi phí khác ngoài những chi phí nêu trên.
Các chi phí khác.
-
Chi phí rà phá bom mìn vật nổ.
-
+ Chi phí bảo hiểm công trình xây dựng.
-
Chi phí thẩm định kết quả đấu thầu.
-
Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán.
-
Chi phí kiểm toán.
-
Một số chi phí khác.
-
Theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD thì chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác được ước tính bằng 10%-15% (chi phí xây dựng + chi phí thiết bị)
2) Vốn dự phòng:
-
Là lượng vốn dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện đầu tư.
+ Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 10%.
+ Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng và độ dài thời gian xây dựng.
10.3. Kế hoạch thực hiện:
10.3.1 Dự kiến nguồn vốn:
-
Dự kiến các nguồn vốn sau:
+ Vốn của chủ đầu tư.
+ Vốn vay thương mại
+ Vốn liên danh, liên kết
+ Các nguồn vốn khác
10.3.2. Các chỉ tiêu kinh tế dự kiến thực hiện:
Tổng mức đầu tư : 8.386.139.589.000 đồng
Suất đầu tư HTKT (gồm cả chi phí GPMB): 1.482.589.000 đồng/1ha
10.3.3. Dự kiến tiến độ thực hiện:
- Giai đoạn 1: Đến năm 2020
- Giai đoạn 2: Đến năm 2030
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
11.1. Kết luận:
Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần- huyện Ngọc Hồi - tỉnh KonTum đến năm 2030 là một bước cụ thể hoá chủ trương của Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Hồi, nhằm thực hiện quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn Huyện.
Tổng diện tích nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch : 3.968 ha, trong đó phần diện tích (trọng tâm) đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn PleiKần có diện tích 2.896,2 ha; Phần diện tích nghiên cứu còn lại là nghiên cứu kết nối không gian đô thị với đô thị phía Tây Bờ Y trong tương lai đến năm 2030.
. Trên cơ sở nhận định, đánh giá thực tiễn phát triển của thị trấn, những tiềm năng & thế mạnh, đơn vị tư vấn đưa ra những nội dung cần điều chỉnh, cố gắng tạo ra một quy hoạch có tính thực tiễn và nhạy bén và quá trình phát triển theo đó thị trấn Plei Kần có thể tự mình tồn tại như một trung tâm kinh tế mạnh và thành công đồng thời tạo cho mình một đặc thù mới mạnh mẽ. Thị trấn Plei Kần được hình dung là một đô thị nơi có tổ chức, phát triển mới năng động và đặc biệt nhạy cảm với vấn đề môi trường có tất cả sự pha trộn để trở thành một ví dụ sáng chói của một đô thị là một điểm đến hấp dẫn nơi để sống, làm việc và tận hưởng thời gian thư giãn.
Đơn vị tư vấn đã nghiên cứu đề xuất định hướng phát triển quy hoạch & có những dự kiến điều chỉnh mang tính định hướng nhằm làm cho các đề xuất đúng với yêu cầu thực tiễn, phù hợp hơn với quá trình phát triển:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng, các nguồn lực phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật & xã hội trên địa bàn vùng nghiên cứu, phân tích mối quan hệ liên vùng.
- Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển phù hợp với vùng nghiên cứu;
- Xác định tiền đề và động lực phát triển vùng, dự báo phát triển kinh tế xã hội, dự báo phát triển quy mô dân số của Thị trấn đến năm 2030 là 64.300 người; dự báo quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2030 khoảng 1600 ha, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của thị trấn Plei Kần.
- Xây dựng định hướng phát triển không gian chung, định hướng phát triển không gian cho các cơ sở kinh tế, các đô thị và dân cư nông thôn, định hướng phát triển hạ tầng xã hội và kế hoạch sử dụng đất cho thị trấn PleiKần đến 2030 có xét đến sự cân đối hài hoà giữa sự mở rộng đô thị với phát triển kinh tế công nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo đảm an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác, với việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
- Nghiên cứu phát triển đồng bộ các khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật cũng như quan hệ với các khu vực lân cận, phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Ngọc Hồi nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững sau này, khi thị trấn Plei Kần được nâng cấp lên đô thị loại IV.
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai theo các giai đoạn quy hoạch. Đề xuất các giải pháp quy hoạch không gian, hạ tầng kỹ thuật đạt chuẩn đô thị loại IV.
- Xác định các hạng mục công trình ưu tiên đầu tư xây dựng trong giai đoạn đến 2020.
- Đánh giá môi trường chiến lược.
- Kiến nghị các chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng toàn thị trấn.
Nội dung quy hoạch chung đã đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành, và đáp ứng các điều kiện về kinh tế và kỹ thuật. Có thể khẳng định đây là một dự án quy hoạch có tính khả thi cao trong điều kiện hiện nay.
11.2. Kiến nghị:
Kiến nghị UBND tỉnh Kon Tum, UBND huyện Ngọc Hồi các cơ quan thẩm định xem xét góp ý để đơn vị Tư vấn tiếp thu hoàn thiện các nội dung của Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần- huyện Ngọc Hồi - tỉnh KonTum đến năm 2030.
Sau khi đồ án được phê duyệt, kiến nghị UBND huyện Ngọc Hồi ban hành Quy định quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị theo đồ án quy hoạch và công khai quy hoạch.
Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Hồi chỉ đạo các đơn vị liên quan sớm thực hiện các bước công việc tiếp theo quy định nhằm sớm triển khai xây dựng, phát triển đô thị theo các định hướng quy hoạch..
-------------------------------------------