ĐIỀU CHỈNH, MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG
THỊ TRẤN ĐẠI TỪ, HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2025
PHẦN 1. THUYẾT MINH QUY HOẠCH
-
Lý do và sự cần thiết.
-
Giới thiệu chung.
Đại Từ là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25km, phía Bắc giáp huyện Định Hoá, phía Nam giáp huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp huyện Phú Lương, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ. Huyện Đại Từ nằm dọc thung lũng dưới chân núi Tam Đảo và hệ thống núi thấp phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn, bao gồm: núi Hồng, núi Chúa. Địa hình Đại Từ mang đặc điểm của huyện miền núi và trung du. Những kiến tạo địa chất phức tạp đã hình thành trên đất Đại Từ nhiều mỏ khoáng sản quý hiếm như Titan, Vonfram, .v.v. . Nguồn đất đai có thổ nhưỡng phù hợp với trông cây lúa, rừng là tiền đề để huyện Đại Từ có điều kiện phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp.
Đại Từ được biết đến là vùng đất có truyền thống yêu nước từ lâu đời gắn liền với các tên tuổi anh hùng dân tộc và các địa danh lịch sử. Trong đó phải kể đến anh hùng dân tộc Lưu Nhân Chú với cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh những năm đầu thế kỷ 14. Trong kháng chiến chống Pháp Đại Từ còn là căn cứ địa cách mạng, là chiến khu ATK nơi Đảng và Bác Hồ từng làm việc, chỉ huy kháng chiến giành độc lập. Ngày thương binh, liệt sĩ 27/7 cũng được ra đời từ đây tại xóm Bàn Cờ, xã Hùng Sơn.
Huyện Đại Từ có 29 xã và 2 thị trấn là thị trấn Quân Chu và thị trấn Đại Từ. Trong đó thị trấn Đại Từ là trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ. Thị trấn Đại Từ là một thị trấn miền núi (theo QĐ số 42/QĐ-UB, ngày 23/5/1997 của UB dân tộc miền núi). Toàn bộ thị trấn Đại Từ gần như được xã Hùng Sơn bao quanh chỉ có 2 phần nhỏ của thị trấn là phía Bắc giáp xã Tiên Hội và phía Nam giáp xã Bình Thuận.
Tính đến 2010 toàn thị trấn có dân số khoảng 4.500 người, diện tích tự nhiên là 103 ha. Thị trấn có vị trí địa lý khá thuận lợi nằm ở vị trí trung tâm của huyện Đại Từ trên tuyến giao thông huyết mạch QL37 nối tỉnh Tuyên Quang với Thái Nguyên. Tỉnh lộ 261 nối Đại Từ với Phổ Yên. Thị trấn còn là đầu mối của các tuyến giao thông tới trung tâm các xã trong toàn Huyện. Đây là thế mạnh của thị trấn trong phát triển thương mại, dịch vụ.
-
Sự cần thiết lập quy hoạch mở rộng thị trấn Đại Từ.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của Huyện, thị trấn Đại Từ đã và đang có nhiều thay đổi tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng khang trang dẫn tới bộ mặt đô thị của thị trấn thay đổi nhanh chóng.
Một trong những yếu tố tác động mạnh rõ rệt nhất đến sự thay đổi của thị trấn phải kể đến là dự án Khai thác, chế biến khoáng sản Núi Pháo thuộc xã Hùng Sơn giáp với thị trấn Đại Từ đang triển khai đầu tư xây dựng. Đây là dự án tầm cỡ Quốc gia và khu vực với vốn đầu tư hàng trăm triệu USD có phạm vi ảnh hưởng lớn đến các vấn đề kinh tế, xã hội của huyện Đại Từ, trong đó gần kề và trực tiếp là thị trấn Đại Từ.
Để sự phát triển đô thị của thị trấn Đại Từ theo kịp sự phát triển khách quan về kinh tế xã hội của huyện. Năm 2009, UBND huyện Đại Từ đã cho lập và điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đại Từ tầm nhìn đến 2023. Trong đó mở rộng ranh giới thị trấn huyện Đại Từ sang xã Hùng Sơn khoảng 123 ha chủ yếu là khu vực Nam Sông Công. Đồ án đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 09-02-2010. Đồ án đã cập nhật toàn bộ khu vực phát triển mới nằm trong xã Hùng Sơn thuộc khu di dân tái định cư Nam Sông Công- dự án Núi Pháo (quy mô khoảng 4.500 người) và dự báo xu hướng phát triển đô thị của thị trấn là đô thị loại V với dân số khoảng 15.000 người .
Tuy nhiên đồ án trên thực tế bắt đầu bộc lộ một số vấn đề mới mang tính tổng thể, lâu dài và khách quan mà đồ án chưa đề cập đến. Cụ thể:
- Theo nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Đại Từ năm 2010 mục tiêu phấn đấu phát triển đô thị của thị trấn Đại Từ đến 2020 đạt đô thị loại IV. Trong khi đó đồ án điều chỉnh quy hoạch năm 2009 chưa đáp ứng được mục tiêu này.
- Đại từ là có nhiều địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng, nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử quan trọng tầm cỡ quốc gia. Trong đó phải kể đến khu du lịch vùng hồ Núi Cốc, khu di tích lịch sử 27-7 có ảnh hưởng lớn dến nhiều mặt của đời sống KT-XH của thị trấn Đại Từ nói riêng và của huyện Đại Từ nói chung. Khu di tích lịch sử cách mạng 27-7 đã được nhà nước công nhận là di tích đặc biệt quan trọng đã và đang ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống văn hoá tinh thần của người dân thị trấn và là một điểm du lịch tâm linh thu hút rất nhiều quan khách đến viếng thăm. Tuy nhiên trong đồ án quy hoạch năm 2009 hoàn toàn chưa được nghiên cứu đến.
- Quy hoạch khu du lịch trọng điểm quốc gia vùng Hồ Núi Cốc được phê duyệt giữa năm 2010 trong tương lai sẽ hình thành một khu du lịch lớn và hình thành thị xã Núi Cốc. Ranh giới quy hoạch khu du lịch này gồm một phần các xã Tân Thái, Bình Thuận, tiếp giáp với Hùng Sơn, Đại Từ . Như vậy thị trấn Đại Từ sẽ trở thành đô thị về tinh của thị xã Núi Cốc và là khu chức năng phụ trợ quan trọng cấp vùng cho khu du lịch này. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trấn Đại Từ và khu vực trên chưa được đề cập đến trong đồ án điều chỉnh quy hoạch năm 2009.
- Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo đang được triển khai thực hiện. Đây là dự án cấp Quốc gia đã và đang làm biến đổi rất nhanh bộ mặt kinh tế xã hội của xã Hùng Sơn khiến cho tốc độ tăng dân số cơ học, tốc độ đô thị hoá của xã tăng nhanh đột ngột. Trong khi đó xã Hùng Sơn gần như bao bọc toàn bộ thị trấn Đại Từ nhưng hiện nay chưa có quy họach chung để quản lý. Vì vậy những thay đổi trên vô hình chung đã tác động mạnh đến cấu trúc quy họach chung của thị trấn, làm ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến nhiều vấn đề kinh tế, xã hội trên quy mô lớn.
- Sông Công chảy qua khu vực thị trấn Đại Từ hiện nay có cảnh quan đẹp, là yếu tố thiên nhiên sẵn có cần khai thác để phát triển đô thị 2 bên bờ sông và là cơ sở để quản lý bảo vệ. Đồ án điều chỉnh quy hoạch năm 2009 chưa giải quyết thoả đáng vấn đề nêu trên.
- Đồ án điều chỉnh năm 2010 chỉ sáp nhập một số xóm về Đại Từ. Một số xóm đang có tốc độ đo thị hoá cao, khó kiểm soát đang nằm ngoài quy hoạch khó quản lý đặc biệt vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm cư.
Với tất cả lý do trên, việc điều chỉnh quy hoạch và mở rộng đô thị thị trấn Đại Từ giai đoạn 2012-2025 là rất cần thiết nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn, khách quan đặt ra trong quá trình phát triển.
-
Các căn cứ.
-
Các văn bản pháp lý.
- Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
- Kết luận số 17/KL-TU ngày 26/12/2011 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2015 của huyện;
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Đại Từ lần thứ XXII nhiệm kỳ 2011-2015;
- Chỉ thị số 16-CT/HU ngày 06/6/2012 của ban thường vụ Huyện Uỷ Đại Từ về sáp nhập thị trấn Đại Từ và xã Hùng Sơn thành một đơn vị hành chính lấy tên là thị trấn Hùng Sơn;
- Tờ trình số 98/TTr - UBND ngày 25/4/2012 của UBND huyện Đại Từ và tờ trình số 315/TTr-QHXD ngày 25/4/2012 của Sở Xây dựng Thái Nguyên trình UBND tỉnh Thái nguyên về việc cho chủ trương lập điều chỉnh, mở rộng quy họach chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025;
- Văn bản số 700/UBND-QHXD ngày 27/4/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên gửi UBND huyện Đại Từ, Sở Xây dựng Thái Nguyên đồng ý chủ trương lập điều chỉnh, mở rộng quy họach chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025;
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đại Từ tầm nhìn đến 2023 tỷ lệ 1/2000 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 09-02-2010.
- Quyết định số1845/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Đại Từ huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2025.
- Hợp đồng kinh tế số: ngày / 2012.. giữa UBND huyện Đại Từ và Viện Quy hoạch Xây dựng Thái Nguyên về việc khảo sát, lập nhiệm vụ và lập điều chỉnh, mở rộng quy họach chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
-
Các Văn bản, quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị ;
- Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy định Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án Quy hoạch xây dựng.
-
Các tài liệu tham khảo.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đại Từ đến năm 2023 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 09-02-2010;
- Đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số 3212/ QĐ-UBND ngày 24-12-2010;
- Bản đồ nền địa hình và nền địa chính tỷ lệ 1/5000 của thị trấn Đại Từ và xã Hùng Sơn do sở TNMT Thái Nguyên cung cấp;
- Các số liệu về dân số, của thị trấn Đại Từ và xã Hùng Sơn do UBND huyện Đại Từ cung cấp;
- Các số liệu của dự án Núi Pháo Mining và các tài liệu tham khảo khác.
-
Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch.
-
Mục tiêu.
- Định hướng phát triển đô thị của thị trấn trung tâm huyện Đại Từ đến 2020 lên đô thị loại IV. Tầm nhìn quy hoạch đến 2025.
- Đồ án được phê duyệt là cơ sở pháp lý cho UBND huyện Đại Từ tiến hành các thủ tục liên quan để điều chỉnh địa giới hành chính, trên cơ sở sáp nhập thị trấn Đại Từ với xã Hùng Sơn để hình thành thị trấn mới trung tâm của huyện.
- Cụ thể hoá chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Đại Từ . Phát triển đô thị theo hướng khai thác tiềm năng dịch vụ và công nghiệp.
- Xây dựng các giải pháp quy hoạch mang tính tổng thể gắn kết quy hoạch chung thị trấn với quy hoạch vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc và các quy hoạch, dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn xã Hùng Sơn
- Xác định phương hướng phát triển xây dựng đô thị về không gian, cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường nhằm tạo lập một điều kiện sống phù hợp, bền vững cho người dân đô thị.
- Ổn định tâm lý và đời sống của người dân trên địa bàn xã Hùng Sơn và thị trấn Đại Từ.
- Quy hoạch xây dựng đô thị có xét đến sự cân đối hài hoà giữa phát triển đô thị với sản xuất nông nghiệp, cây công nhgiệp, bảo vệ cảnh quan, môi trường thiên nhiên và các hoạt động kinh tế khác.
- Xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ đó xác định các chỉ tiêu kỹ thuật cho từng khu đất, làm cơ sở pháp lý để hướng dẫn và quản lý cụ thể cho từng dự án đầu tư thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khi đồ án thiết kế quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở pháp lý giúp cho chính quyền địa phương quản lý và chỉ đạo xây dựng theo đồ án được duyệt.
-
Nhiệm vụ .
- Xác định được viễn cảnh, chiến lược phát triển đô thị.
- Xác định quy mô dân số, nhu cầu đất đai xây dựng thị trấn Đại Từ đến năm 2025.
- Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù hợp với mục tiêu phát triển theo từng giai đoạn.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất, định hướng hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển đô thị.
-
Tính chất của đô thị.
Thị trấn Đại Từ sau khi điều chỉnh mở rộng không những là trung tâm Chính trị, hành chính, văn hoá, kinh tế, giáo dục của huyện Đại Từ. Thị trấn còn là trung tâm tiểu vùng phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên có vai trò là hạt nhân tạo tiền đề cho cấu trúc phát triển đô thị về không gian, hạ tâng kỹ thuật, hạ tầng xã hội giữa thị trấn Đại Từ với các khu vực khác của huyện cũng như các vùng lân cận như Thị xã Núi Cốc, vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc, huyện Phú Lương, huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Với vị trí là trung tâm của huyện Đại Từ. Thị trấn Đại Từ có điều kiện thuận lợi về giao thông. Thị trấn có quốc lộ 37 Thái Nguyên – Tuyên Quang chạy qua với chiều dài là 1,4km. Hơn nữa thị trấn còn là điểm đầu của tuyến tỉnh lộ 261 (trong tương lai sẽ nâng cấp thành Quốc lộ) nối Đại Từ với Phổ Yên Phú Bình, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá giáo dục của toàn huyện, thuận lợi cho giao lưu kinh tế và phát triển sản xuất.
-
Nội dung của quy hoạch.
-
Tên đồ án.
Điều chỉnh, mở rộng quy họach chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2025.
-
Ranh giới, phạm vi mở rộng đô thị.
Ranh giới nghiên cứu quy hoạch là toàn bộ ranh giới của thị trấn Đại Từ và xã Hùng Sơn có tổng diện tích khoảng 1.463,50 ha.
Ranh giới điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung trung tâm thị trấn Đại Từ đến 2025 có diện tích khoảng 600 ha gồm toàn bộ thị trấn Đại Từ hiện nay và một phần của xã Hùng Sơn. Trong đó Thị trấn Đại Từ hiện có diện tích 103,63 ha . Còn lại 496,37 ha thuộc xã Hùng Sơn. Ranh giới điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung trung tâm thị trấn cụ thể như sau:
a. Phía Bắc.
Ranh giới phía Bắc (tính từ Tây sang Đông) xác định đến chân hệ thống đồi núi thuộc các xóm Hàm Rồng, An Long, dọc theo Quốc lộ 37 đến km 150, khu vực cây xăng Dốc Đình.
Tính đến khu vực này đã bao gồm các khu vực dọc theo trục đường 37 đã phát triển. Các khu vực nêu trên có khả năng đô thị hoá nhanh vì tiếp cận với dự án Núi Pháo và có địa hình thuận lợi để phát triển đô thị.
b. Phía Đông.
Ranh giới phía Đông (tính từ Bắc xuống Nam) được xác định theo chân dãy núi đất tự nhiên giáp khu nuôi trồng Nấm nối tiếp qua Đồng Chiêm xuống Đội Hai và dọc theo tuyến đường 270 đi hồ Núi Cốc chạy ven sông Công. Khu vực này đóng vai trò tạo sự cân bằng trong phát triển đô thị của thị trấn hai bên bờ sông Công. Gắn kết quy hoạch của thị trấn với quy hoạch vùng Quốc gia Hồ Núi Cốc.
c. Phía Nam.
Là toàn bộ ranh giới hành chính của xã Hùng Sơn tiếp giáp với các xã Bình Thuận, Tân Thái, Khôi kỳ. Khu vực này có xu hướng đô thị hoá nhanh do chịu tác động trực tiếp từ quy hoạch vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc.
d. Phía Tây.
Ranh giới đến giáp xã Tiên Hội . Đây là khu vực có tiềm năng đất đai bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển đô thị. Quốc lộ 37 đi Tuyên Quang, Tỉnh lộ 261( tương lai là Quốc lộ) là đông lực phát triển chính cho khu vực này.
-
Quy mô điều chỉnh, mở rộng.
2.1. Quy mô đất đai.
- Diện tích nghiên cứu: 1.463,50 ha
- Diện tích quy hoạch trung tâm thị trấn dự kiến khoảng: 600 ha.
2.2. Quy mô dân số.
Căn cứ vào Các tiêu chuẩn Việt Nam về Quy hoạch xây dựng TCVN 4448 :1987 Hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lỵ. Tại trang 35 mục 2.4 Phương pháp tính toán quy mô dân số ở huyện lỵ
a. Dân số tăng tự nhiên.
Hiện nay dân số Đại Từ khoảng 4.350 người. Phần nằm trong quy hoạch thuộc xã Hùng Sơn khoảng 9.000 người. Tổng dân số hiện tại trong khu vực quy hoạch khoảng 13.350 người
Dân số thị trấn Đại Từ dự kiến tăng tự nhiên áp dụng theo công thức sau:
Nt = No(1+n)t
Trong đó
t – Thời gian quy hoạch 10 năm.
Nt – Dân số của xã và thị trấn theo tăng tự nhiên đến năm cần quy hoạch.
No – Dân số hiện có
n – Tỉ lệ (%) tăng dân số tự nhiên (của thị trấn Đại Từ là 1,4%)
Như vậy ước tính cho dân số thị trấn Đại Từ tăng tự nhiên tới năm 2025 sẽ là:
Nt = 13.350 x ( 1+ 1,4% )10 = 15.340 người
b. Gia tăng cơ học.
-
Gia tăng cơ học hằng năm của thị trấn khoảng 150 – 200 người /năm. Đến năm 2025 dân số tăng cơ học khoảng 2.000 người.
-
Dự án Núi Pháo đi vào hoạt động sẽ thu hút khoảng 1.500 người lao động. Số người phụ thuộc, làm các công việc phụ trợ đi kèm ước tính khoảng 4.000 người. Như vậy gia tăng cơ học do dự án Núi Pháo khoảng 5.500 người.
-
Tổng gia tăng cơ học dự báo : 8.000 người
c. Dự báo quy mô dân số..
Với dân số hiện nay của thị trấn Đại Từ và xã Hùng Sơn, kết hợp với động lực tăng cơ học của dự án Núi Pháo. Dự báo quy mô dân số đô thị toàn thị trấn đến 2025 dự kiến khoảng 23.000 người .
-
Tiêu chí cho công tác lập quy hoạch chung xây dựng.
- Với số dân đến năm 2025: khoảng 23.000 dân.
- Quy mô đất đai khu dân dụng khoảng 450 ha.
- Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị theo tiêu chí đô thị loại 4.
-
Các điều kiện về hiện trạng.
5.1. Điều kiện địa hình.
Khu vực quy hoạch có địa hình đồng ruộng xen kẽ gò đồi thấp. Nhìn chung tương đối bằng phẳng. Cao độ cao nhất 69 – 70. thấp nhất 45-46. Địa hình dốc thoải từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam.
5.2. Khí hậu.
Khu vực quy hoạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang nhũng nét điển hình của khí hậu vùng núi phía Bắc. Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. Mùa hè nóng và mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ cao đến 38-39 độ. Mùa đông khô và lạnh, nhiệt độ xuống thấp dưới 10 độ.
5.3. Thuỷ văn.
Thị trấn Đại Từ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ thuỷ văn Sông Công. Mùa mưa nước dâng cao. Mực nước cao nhất trong 10 năm trở lại đây ở cao trình 50-51 đối với khu vực đầu thị trấn và ở cao trình 48-49 phía hạ lưu. Mùa hạn mực nước rất thấp. Có đoạn trơ đáy sông.
5.4. Hiện trạng sử dụng đất.
* Đất dân cư.
Phân bố dọc theo tuyến Quốc lộ 37, Tỉnh lộ 261 và các xóm sâu bên trong thành các chòm xóm, tổ dân phố.
* Đất các công trình công cộng, TMDV, trường học.
Phân bố rải rác, không tập trung. Các công trình hầu như đã được đầu tư xây dựng kiên cố, đảm bảo chức năng sử dụng.
* Đất cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp, doanh nghiệp.
Trụ sở các cơ quan Đảng và chính quyền huyện Đại Từ, thị trấn Đại Từ , xã Hùng Sơn và các cơ quan, phòng, ban của Huyện đều năm trong ranh giới quy hoạch. Diện tích đất của các trụ sở trên về cơ bản là đã đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Riêng UBND thị trấn Đại Từ hiện nay có diện tích nhỏ hẹp không đáp ứng được yêu cầu hiện tại và tương lai.
* Đất an ninh quốc phòng.
Trong ranh giới quy hoạch có phần đất của Ban chỉ huy quân sự huyện, nằm đã được xây tường rào xung quanh.
*Đất tôn giáo
Trong khu vực quy hoạch có đất của một số các công trình tôn giáo. Đó là đất khu di tích lịch sử 27-7, Đất nhà thờ Yên Cư, nhà thờ Yên Huy. Đất chùa, Đất nghĩa trang liệt sỹ.
* Mặt nước, sông, suối.
Diện tích chủ yếu là mặt nước sông Công, suối Gò Son, Suối Tấm và một số ao hồ rải rác.
* Đất sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, trồng màu).
Có diện tích tương đối lớn tập trung chủ yếu ở khu vực bờ Nam Sông Công, khu vực giáp Tiên Hội và một phần bờ Bắc Sông công ven đường 270 đi Hồ Núi Cốc.
* Đất sản xuất cây công nghiệp.
Tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc ranh giới quy hoạch, ven chân các núi đất tự nhiên. Phần diện tích này chủ yếu là trồng cây chè xen kẽ cây bạch đàn, keo lá chàm.
* Đất hạ tầng kỹ thuật.
Trong khu vực quy hoạch có nhà máy nước Đại Từ, trạm xử lý nước thải đường Nam Sông Công và hành lang các tuyến điện 110kv.
* Đất giao thông.
Chủ yếu là đất lòng đường và hành lang các tuyến đường quốc lộ 37, tỉnh lộ 261, các tuyến đường nội thị đã được xây dựng như đường Nam Sông Công, đường vào sân vận động huyện và các tuyến đường bê tông vào các khu ở.
* Đất nghĩa trang.
Toàn khu vực quy hoạch có 6 nghĩa trang, nghĩa địa nằm rải rác tại các cánh đồng. Trong đó có 2 nghĩa trang tập trung được quy hoạch. Còn lại là những nghĩa địa tự phát.
* Đất trống, đất khác.
5.5. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan.
a. Hiện trạng kiến trúc.
* Nhà ở.
Nhà ở dân cư dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ dạng nhà ở đô thị lô phố 2-5 tầng có mật độ tương đối dày đặc. Hình thức kiến trúc chưa thống nhất có nơi còn lộn xộn. Trong các khu dân cư dạng chòm xóm là các loại nhà ở nông thôn hụăc biệt thự có vườn với mật độ xây dựng thưa, nhà thấp tầng.
* Công trình cơ quan, công cộng, TMDV.
Nhìn chung trụ sở các cơ quan Đảng và chính quyền huyện Đại Từ, trụ sở các cơ quan, phòng ban chuyên môn của huyện, trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND Xã Hùng Sơn đã được xây dựng tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu phục vụ công việc. Riêng trụ sở của UBND thị trấn Đại Từ là còn nhỏ hẹp, chưa đạt yêu cầu.
Các công trình công cộng cấp đơn vị ở như trường học, nhà trẻ, trạm y tế đều được xây dựng đạt tiêu chuẩn phục vụ và hiện đáp ứng rất tốt nhu cầu của người dân. Chợ trung tâm thị trấn hiện nay có diện tích nhỏ hẹp lại bố trí gần đường quốc lộ 37 gây mất an toàn giao thông, mất mỹ quan đô thị và không đảm bảo an toàn cho họat động cần có biện pháp di dời, bố trí lại cho phù hợp.
b. Hiện trạng cảnh quan.
Cảnh quan khu vực quy hoạch nổi bật là có con sông Công chảy giữa lòng thị trấn với bờ Bắc giáp hệ thống đồi núi tự nhiên án ngữ trở thành phông nền. Bờ Nam là cánh đồng bằng phẳng trải dài về phía Nam và phía Tây. Đây là những yếu tố cảnh quan rất đẹp cần được khai thác để đóng góp cho cảnh quan đô thị của thị trấn. Phương án quy hoạch cần khai thác hết những thế mạnh trên.
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
|
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Khu dân cư
|
206.39
|
34.40
|
2
|
Các công trình công cộng, TMDV, trường học
|
15.77
|
0.26
|
|
Đất y tế, dịch vụ thương mại
|
3.87
|
|
|
Đất trường học
|
9.20
|
|
|
Đất văn hoá TDTT
|
2.69
|
|
3
|
Đất cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp, doanh nghiệp
|
10,47
|
1,75
|
|
Đất cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp
|
4,59
|
|
|
Đất doanh nghiệp
|
5.88
|
|
4
|
Đất an ninh quốc phòng
|
2.17
|
0.36
|
5
|
Đất tôn giáo, di tích
|
4.01
|
0.67
|
6
|
Mặt nước, sông suối
|
38.78
|
6.46
|
7
|
Đất sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, trồng màu)
|
259.07
|
43.18
|
|
Đất trồng lúa một vụ
|
26.01
|
|
|
Đất trồng lúa hai vụ
|
199.16
|
|
|
Đất trồng màu
|
33.90
|
|
8
|
Đất sản xuất cây công nghiệp
|
22.04
|
3.67
|
9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
0.45
|
0.08
|
10
|
Đất giao thông
|
19.13
|
3.19
|
|
Đất bến xe khách
|
0.26
|
|
|
Đường nhựa
|
8.47
|
|
|
Đường bê tông
|
4.67
|
|
|
Đường đất
|
5.73
|
|
11
|
Đất nghĩa trang
|
10.03
|
1.67
|
12
|
Đất trống, đất khác
|
11,94
|
4,36
|
*
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
600.00
|
100.00
|
5.6. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
a. Hiện trạng giao thông.
- Thị trấn Đại từ có 2 tuyến giao thông chính đi qua gồm:
+ Đường Quốc lộ 37 rộng 27,0m, lòng đường rộng 10,5m rải bê tông nhựa, vỉa hè rộng 8,25m.
+ Đường Tỉnh lộ 261 rộng 22,5m, lòng đường rộng 10,5m, rải bê tông nhựa, vỉa hè rộng 6,0m.
+ Ngoài ra tuyến đường đi Khôi kỳ có mặt đường rộng 5,0m, rải bê tông nhựa, tuyến giao thông trong khu tái định cư nam Sông Công mặt đường rộng 10,5m, rải bê tông nhựa, vỉa hè rộng 6,0m.
+ Đường ngõ xóm gồm đường bê tông và đường đất với chiều rộng từ 2- 4m.
b. Hiện trạng san nền và thoát nước mưa.
- Khu vực quy hoạch thị trấn Đại Từ có địa hình đồi xen kẽ với các khe, ruộng lúa, ao vườn của dân. Khu vực này chịu ảnh hưởng về thuỷ văn của Sông Công. Cao độ thấp nhất điển hình là 44.29m. cao độ cao nhất là 68.35m.
- Hệ thống hạ tầng khu vực quy hoạch đã có nhưng chưa đồng bộ, nước mặt thoát theo hệ thống cống thoát nước dọc của quốc lộ 37 và từ các khu đồi cao, chảy ra các khe, suối sau: Suối Tấm, Suối Mang, Suối Gò Son đó thoát ra sông Công ở phía Bắc của thị trấn
c. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
- Hiện tại trên thị trấn Đại Từ đã có 2 trạm sử lý nước thải, vị trí ở khu tái định cư Nam Sông công, và khu tái định cư Hùng Sơn 3
- Rác thải được thu gom hàng ngày sau đó đưa về bãi rác Đại Từ tại xã Bình Thuận để xử lý
d. Hiện trạng cấp nước.
- Hiện tại thị trấn Đại Từ đã có nhà máy nước với công suất 2.500 m3/ngđ ( giai đoạn I ) và mạng lưới đường ống truyền tải D250,D200 ,phân phối nước D150, D100.
e. Hiện trạng cấp điện.
- Một phần Thị trấn Đại Từ đang được cấp điện từ đường dây trung thế 35KV lộ 377 chạy dọc quốc lộ 37 từ trạm E62 tại Thái Nguyên rẽ nhánh vào trạm trung gian Đại Từ. Một số khu vực của Thị trấn được cấp điện đường dây 10KV lộ 971 xuất phát từ trạm trung gian Đại Từ 35/10KV - 1800KVA.
- Hệ thống cấp điện vào các xóm và chiếu sáng đô thị tương đối đảm bảo, an toàn.
5.7. Hiện trạng dự án, quy hoạch.
Trong ranh giới quy hoạch có các đồ án sau
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đại Từ tầm nhìn đến 2023 tỷ lệ 1/2000 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 09-02-2010. Quy mô 230 ha.
- Quy hoạch khu tái định cư đường Nam Sông Công - Quy mô 27,3 ha.
- Quy hoạch khu dân cư sân vận động Đại Từ - Quy mô 6 ha.
- Quy hoạch khu dân cư Đồng Khốc - Quy mô 3,38 ha.
- Quy hoạch khu tái định cư Hùng Sơn 3 - Quy mô 9,1 ha
-
Đánh giá thuận lợi, khó khăn.
a. Thuận lợi.
- Quỹ đất thuận lợi phát triển đô thị tương đối lớn. Chủ yếu là đất nông nghiệp, đất màu, đất trống.
- Sông Công chảy qua lòng thị trấn là yếu tố cảnh quan thuận lợi trong quy hoạch cảnh quan đô thị.
- Hệ thống giao thông đối ngoại đã hình thành làm cơ sở để đấu nối với các tuyến đường nội thị dự kiến.
b. Thuận lợi.
Các khu dân cư trong lòng thị trấn đã phát triển từ lâu với mật độ xây dựng cao lại phân bố rải rác khó khăn cho việc can thiệp để chỉnh trang quy hoạch cũng như cải tạo bộ mặt kiến trúc đô thị nhằm đạt sự thống nhất.
Tuyến quốc lộ và tỉnh lộ chạy qua giữa lòng thị trấn trong khi không có hệ thống đường gom 2 bên gây khó khăn cho đấu nối giao thông nội thị với các tuyến đường trên.
Hệ thống tuyến điện 110 KV đi qua nhiều khu vực trong ranh giới quy hoạch gây khó khăn cho tổ chức không gian đô thị.
-
Định hướng phát triển không gian đô thị.
Ranh giới nghiên cứu quy hoạch là toàn bộ diện tích của thị trấn Đại Từ và xã Hùng Sơn hiện nay với diện tích khoảng 1.463,5 ha. Ranh giới điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung trung tâm thị trấn Đại Từ có diện tích khoảng 600 ha được coi là phần nội thị của thị trấn tương lai. Phần ngoại thị là diện tích còn lại khoảng 863,5 ha. Định hướng phát triển đô thị toàn thị trấn như sau.
7.1. Đối với khu vực quy hoạch có quy mô 600 ha (khu nội thị).
Quy hoạch phần diện tích trên trở thành Trung tâm của thị trấn Hùng Sơn sau khi sáp nhập thị trấn Đại Từ với xã Hùng Sơn. Định hướng quy hoạch theo quy hoạch tổng thể KT- XH của huyện và của thị trấn dựa vào các thế mạnh sẵn có về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy hướng phát triển đô thị của thị trấn sẽ là đô thị thương mại, công nghiệp và dịch vụ. Quan điểm định hướng phát triển không gian đô thị của thị trấn như sau.
a. Đối với khu vực phía Bắc Sông Công.
Hình thành nên khu đô thị bờ Bắc Sông Công tạo thế cân bằng về phát triển đô thị với bờ Nam. Lấy dự án Núi Pháo và các dự án thành phần đã triển khai làm động lực phát triển cho nghành công nghiệp và các dịch vụ phụ trợ, làm điều kiện phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội. Trên cơ sở đó hình thành một khu vực trung tâm bờ Bắc sông Công có sự gắn kết hữu cơ với khu du lịch vùng Hồ Núi Cốc.
b. Đối với khu vực phía Nam Sông Công.
- Cập nhật điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đại Từ tầm nhìn đến 2023 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 09-02-2010. Đề xuất điều chỉnh những khu vực chưa phù hợp gắn kết với các khu vực dự kiến phát triển mới để tạo thành một quy hoạch tổng thể thống nhất. Đề xuất quy hoạch các khu trung tâm công cộng, TMDV mới gắn với các khu vực đã phát triển kết hợp với các khu ở mới hình thành bộ mặt thị trấn đồng bộ, hiện đại.
- Tận dụng cảnh quan và quỹ đất bằng phẳng bên bờ sông Công phát triển đô thị kết hợp các dịch vụ nghỉ ngơi, du lịch, ẩm thực. Gắn các chức năng đô thị của thị trấn với các khu chức năng thuộc quy hoạch vùng Quốc gia Hồ Núi Cốc, thị xã Núi Cốc và các huyện lân cận.
- Phát triển mạng lưới giao thông của thị trấn theo hướng giao thông đô thị hiện đại, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị dựa trên điều kiện các tuyến giao thông đối ngoại sẵn có như tuyến Quốc lộ 37, tuyến tỉnh lộ 261.
7.2. Đối với khu vực còn lại thuộc xã Hùng Sơn có quy mô 863,5 ha (khu ngoại thị).
Phần diện tích còn lại thuộc xã Hùng Sơn chủ yếu là đất canh tác chè, lâm nghiệp và một phần nhỏ đất ở. Toàn bộ khu vực này được gắn kết với khu trung tâm của thị trấn thông qua hệ thống giao thông đối ngoại (đường quốc lộ, liên xã) nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa khu nội thị và ngoại thị. Khu vực này sẽ quản lý theo đồ án quy hoạch Nông thôn mới của xã Hùng Sơn đã được phê duyệt.
-
Phân khu chức năng không gian đô thị.
Dựa theo điều kiện tự nhiên và lịch sử phát triển của hệ thống giao thông đô thị, dự kiến phân chia toàn bộ thị trấn tương lai thành 7 khu vực chính.
a. Khu A: Khu vực giới hạn bởi quốc lộ 37, sông công và ranh giới với xã Tiên Hội.
Đây là khu vực có các cơ quan nhà nước như Trụ sở Huyện huỷ- HĐND UBND huyện Đại Từ, Toà án, UBND thị trấn kết hợp với các khu dân cư dọc theo quốc lộ 37, khu tái đinh cư Nam Sông Công và các khu dân cư tạo thành xóm đã phát triển. Ngoài ra đây là khu vực đã được quy hoạch năm 2010 có bổ sung các chức năng sử dụng đất mới như TMDV, công cộng , các công trình văn hóa, công viên cây xanh cấp đô thị.
Về cơ bản, khu vực này tôn trọng quy hoạch trước đây được phê duyệt và các yếu tố hiện trạng hiện đã tồn tại. Tuy nhiên để đảm bảo một quy hoạch có tính tổng thể và đông bộ, phương án đề xuất điều chỉnh một số khu vực như sau.
- Điều chỉnh khu vực đất ở đô thị (cạnh đường vào xóm Táo) thành đất Trung tâm TMDV và chợ có quy mô 3,56 ha.
- Đất bến xe điều chỉnh thành đất dân cư.
- Hình thành trục các công trình công cộng, TMDV, văn hóa tại lõi đơn vị phát triển làm khu trung tâm cho toàn thị trấn.
b. Khu B: Khu vực giới hạn bởi quốc lộ 37, Tỉnh lộ 261và ranh giới với các xã Tiên Hội, xã Khôi Kỳ.
Trong khu vực này đồ án năm 2010 chỉ quy hoạch một nửa. Phần diện tích còn này bỏ ngỏ. Vì vậy phương án điều chỉnh có kế thừa và phát triển thêm các yếu tố phù hợp với quy mô nghiên cứu mới. Ngoài ra đề xuất các giải pháp điều chỉnh cũng như các giải pháp quy hoạch mới. Cụ thể
- Đất tiểu thủ công nghiệp đề xuất diều chỉnh thành đất các cơ quan của huyện và đất ở đô thị.
- Điều chỉnh cục bộ một số tuyến đường qua khu vực huyện đội cho phù hợp với yêu cầu mới.
- Đề xuất tuyến đường vành đai phía Nam thị trấn tạo cơ sở để phát triển mạng lưới giao thông đô thị cho các khu ở.
- Hạn chế tác động đến các khu vực dân cư hiện có và các cơ quan, trường học, di tích hiện đã tồn tại. Bổ sung các quỹ đất ở mới, đất CTCC, DVTM, đất quảng trường, cây xanh TDTT, đất cây xanh cách ly sinh thái, đất trạm xử lý nước thải.
c. Khu C: Khu vực giới hạn bởi quốc lộ 37, Tỉnh lộ 261và suối Gò Son, ranh giới với xã Bình Thuận.
Khu vực này hoàn toàn nằm trong quy hoạch năm 2010. Về cơ bản các khu chức năng sử dụng đất và hệ thống giao thông giữ nguyên, cập nhật các quy hoạch 500 đã thực hiện như quy hoạch khu dân cư Đồng Khốc.
Phương án đề xuất điều chỉnh vị trí đất chợ và bến xe hiện có thành đất quảng trường Trung tâm của thị trấn.
d. Khu D: Khu vực giới hạn bởi quốc lộ 37, bờ Nam Sông Công, suối Gò Son, ranh giới với xã Bình Thuận.
Đây là khu vực chưa phát triển và không nằm trong ranh giới quy hoạch năm 2010. Quỹ đất thuận lợi cho phát triển đô thị có diện tích tương đối lớn. Trong khu vực tồn tại 2 cụm dân cư. Cụm dân cư dọc theo Quốc lộ 37 và khu vực Thôn Đồng Cả.
Quan điểm thiết kế:
- Đối với khu dân cư hiện có thuộc xóm Đồng Cả được tồn tại theo quy hoạch. Toàn bộ phần diện tích nông nghiệp hiện nay được giữ nguyên.
- Tổ chức hành lang cách ly tuyến điện, hành lang cây xanh ven suối, ven sông Công và định hướng hệ thống giao thông cho toàn khu vực.
e. Khu E: Khu vực giới hạn bởi sông Công với tỉnh lộ 270.
Đối với khu vực phía Nam tỉnh lộ 270 là khu vực đất nông nghiệp bằng phẳng sẽ được giữ nguyên để dự trữ phát triển.
Đề xất khu đất xây dựng bến xe trung tâm thị trấn tại vị trí đầu đường tỉnh lộ 270 giao với đường Quốc lộ 37. Quy mô bến xe 2,21 ha.
f. Khu F: Khu vực giới hạn bởi Quốc lộ 37, Tỉnh lộ 270 đến chân các dãy núi đất tự nhiên.
Đây là khu vực mở rộng và không nằm trong ranh giới quy hoạch năm 2010.
Đối với các khu dân cư, các công trình công cộng, xí nghiệp đã phát triển dọc theo đường Quốc lộ 37 và khu vực phía Bắc đường Tỉnh lộ 270 sẽ tồn tại theo quy hoạch và được chỉnh trang trong các đồ án quy hoạch chi tiết.
g. Khu G: Khu vực giới hạn bởi Quốc lộ 37, bờ Bắc Sông Công đến chân các dãy núi đất tự nhiên thuộc xóm An Long, Hàm Rồng.
Đây là khu vực mở rộng của thị trấn Đại Từ. Tuy nhiên trong khu vực hiện nay đã hình thành khu tái định cư Hùng Sơn 3 đang được xây dựng.
Trên cơ sở mạng lưới giao thông và chức năng sử dụng đất đã có đề xuất tuyến đường gom ven sông Công đóng vai trò là vành đai thị trấn chạy ở phía Bắc sông Công tránh trung tâm thị trấn nhằm giảm tải cho Ql 37 và liên kết khu tái định cư Hùng Sơn 3 với khu vực phát triển mới tại phía Bắc của thị trấn hình thành chuỗi dân cư đô thị bờ Bắc sông Công.
Bố trí đất công cộng và các khu đất ở mới tại khu vực này để khai thác cảnh quan lợi thế của tuyến đường tránh cũng như cảnh quan của sông Công để thúc đẩy khu vực này phát triển.
-
Quy hoạch sử dụng đất.
Trên cơ sở phân khu quy hoạch lớn và phân định các tuyến giao thông từ cấp đường phân khu vực trở lên, quy hoạch sử dụng đất dự kiến phân chia các ô đất kèm theo chức năng sử dụng và các chỉ tiêu khống chế như sau.
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CÁC Ô ĐẤT QUY HOẠCH
|
Đơn vị phát triển
|
Kí hiệu
ô đất
|
Loại đất
|
Diện tích
|
Tầng cao
xây dựng
tối thiểu
|
Tầng cao
xây dựng tối đa
|
Mật độ
xây dựng tối đa
|
Quy mô
dân số
|
Giai đoạn
quy hoạch
|
|
|
|
(ha)
|
(tầng)
|
(tầng)
|
(%)
|
(Người)
|
(Năm)
|
A
|
I
|
Đơn vị phát triển A
|
113.29
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
19.55
|
|
|
|
1967
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
4.33
|
1
|
5
|
50
|
325
|
2012-2025
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.83
|
1
|
5
|
50
|
62
|
2012-2025
|
|
OHT-03
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.31
|
2
|
5
|
80
|
70
|
2012-2015
|
|
OHT-04
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.15
|
2
|
5
|
80
|
45
|
2012-2015
|
|
OHT-05
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.25
|
2
|
5
|
80
|
75
|
2012-2015
|
|
OHT-06
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.18
|
2
|
5
|
80
|
54
|
2012-2015
|
|
OHT-07
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
3.2
|
1
|
5
|
50
|
240
|
2012-2020
|
|
OHT-08
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
4.99
|
1
|
5
|
50
|
374
|
2012-2015
|
|
OHT-09
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.16
|
2
|
5
|
80
|
48
|
2012-2015
|
|
OHT-10
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.46
|
2
|
5
|
80
|
138
|
2012-2015
|
|
OHT-11
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.38
|
2
|
5
|
80
|
114
|
2012-2015
|
|
OHT-12
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.22
|
2
|
5
|
80
|
66
|
2012-2015
|
|
OHT-13
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.22
|
2
|
5
|
80
|
66
|
2012-2015
|
|
OHT-14
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
3.87
|
1
|
5
|
50
|
290
|
2012-2025
|
|
2
|
Đất ở phát triển mới
|
25.72
|
|
|
|
4913
|
|
|
DC-01
|
Đất ở phát triển mới
|
0.7
|
2
|
5
|
60
|
63
|
2012-2015
|
|
DC-02
|
Đất ở phát triển mới
|
0.88
|
2
|
5
|
60
|
79
|
2012-2015
|
|
DC-03
|
Đất ở phát triển mới
|
0.28
|
2
|
5
|
80
|
84
|
2012-2015
|
|
DC-04
|
Đất ở phát triển mới
|
1.75
|
2
|
5
|
80
|
525
|
2012-2015
|
|
DC-05
|
Đất ở phát triển mới
|
2.59
|
2
|
5
|
80
|
777
|
2012-2015
|
|
DC-06
|
Đất ở phát triển mới
|
1.62
|
2
|
5
|
80
|
486
|
2012-2015
|
|
DC-07
|
Đất ở phát triển mới
|
1.47
|
2
|
5
|
80
|
441
|
2012-2015
|
|
DC-08
|
Đất ở phát triển mới
|
7.36
|
2
|
5
|
50
|
552
|
2012-2025
|
|
DC-09
|
Đất ở phát triển mới
|
2.39
|
2
|
5
|
80
|
717
|
2012-2020
|
|
DC-10
|
Đất ở phát triển mới
|
0.74
|
2
|
5
|
80
|
222
|
2012-2015
|
|
DC-11
|
Đất ở phát triển mới
|
1.33
|
2
|
5
|
60
|
120
|
2012-2015
|
|
DC-12
|
Đất ở phát triển mới
|
0.34
|
2
|
5
|
80
|
102
|
2012-2015
|
|
DC-13
|
Đất ở phát triển mới
|
0.42
|
2
|
5
|
80
|
126
|
2012-2015
|
|
DC-14
|
Đất ở phát triển mới
|
2.38
|
2
|
5
|
50
|
179
|
2012-2015
|
|
DC-15
|
Đất ở phát triển mới
|
1.47
|
2
|
5
|
80
|
441
|
2012-2020
|
|
3
|
Đất hành chính, công cộng
(thương mại dịch vụ, y tế, trường học, văn hoá văn phòng cho thuê, nhà hàng, khách sạn, ...)
|
29.86
|
|
|
|
|
|
|
CQ-01
|
Đất UBND huyện Đại Từ
và các ban nghành
|
2.24
|
1
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CQ-02
|
Đất toà án
|
0.08
|
1
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CQ-03
|
Đất UBND thị trấn Đại Từ
|
0.15
|
1
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CQ-04
|
Khối đoàn thể
|
0.12
|
1
|
3
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CQ-05
|
Chi nhánh Điện
|
0.32
|
1
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-01
|
Đất trung tâm thương mại và chợ
|
3.56
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-02
|
Đất trạm y tế
|
0.33
|
2
|
3
|
45
|
|
2012-2015
|
|
CC-03
|
Đất công cộng dự kiến
|
0.85
|
2
|
7
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-04
|
Đất trạm xăng
|
0.04
|
1
|
1
|
45
|
|
2012-2015
|
|
CC-05
|
Đất công cộng dự kiến
|
1.84
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
CC-06
|
Đất công cộng dự kiến
|
2.29
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
CC-07
|
Đất công cộng dự kiến
|
1.73
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
CC-08
|
Đất công cộng dự kiến
|
4.34
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-09
|
Đất công cộng dự kiến
|
2.75
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
CC-10
|
Đất công cộng dự kiến
|
1.33
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
CC-11
|
Đất công cộng dự kiến
|
1.31
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
CC-12
|
Đất công cộng dự kiến
|
6.58
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2025
|
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan, cây xanh TDTT
|
14.78
|
|
|
|
|
|
|
CXTT-01
|
Đất cây xanh TDTT
|
3.54
|
0
|
1
|
25
|
|
2012-2020
|
|
CXTT-02
|
Đất cây xanh TDTT
|
2.49
|
0
|
1
|
25
|
|
2012-2025
|
|
CXCQ
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
8.75
|
0
|
1
|
5
|
|
2012-2025
|
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
1.93
|
|
|
|
|
|
|
CXCL-01
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.83
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
CXCL-02
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.47
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
CXCL-03
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.15
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang bảo vệ suối
|
|
CXCL-04
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.48
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang bảo vệ suối
|
|
6
|
Đất di tích
|
0.1
|
|
|
|
|
|
|
DT
|
Đất chùa
|
0.1
|
1
|
1
|
45
|
|
Khu vực cần bảo tồn, tôn tạo
|
|
7
|
Đất nghĩa trang hiện cư
|
0.07
|
|
|
|
|
|
|
NT
|
Đất nghĩa trang liệt sĩ
|
0.07
|
0
|
0
|
0
|
|
Khu vực cần bảo tồn
|
|
8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
2.94
|
|
|
|
|
|
|
HT-01
|
Đất nhà máy nước và hồ chứa nước
|
2.75
|
1
|
3
|
45
|
|
2012-1015
|
|
HT-02
|
Trạm xử lý nước thải
|
0.19
|
1
|
1
|
45
|
|
2012-2015
|
|
9
|
Đất giao thông đối nội, đảo tròn
|
18.34
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
18.34
|
|
|
|
|
2012-2025
|
B
|
II
|
Đơn vị phát triển B
|
170.52
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
53.99
|
|
|
|
4613
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.36
|
2
|
5
|
80
|
108
|
2012-2015
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2.14
|
2
|
5
|
80
|
642
|
2012-2015
|
|
OHT-03
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.95
|
2
|
5
|
60
|
86
|
2012-2015
|
|
OHT-04
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.43
|
2
|
5
|
80
|
129
|
2012-2015
|
|
OHT-05
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.44
|
2
|
5
|
60
|
40
|
2012-2020
|
|
OHT-06
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.65
|
1
|
5
|
80
|
195
|
2012-2020
|
|
OHT-07
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
5.45
|
1
|
5
|
40
|
327
|
2012-2025
|
|
OHT-08
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.62
|
1
|
5
|
60
|
146
|
2012-2020
|
|
OHT-09
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.12
|
1
|
5
|
60
|
101
|
2012-2020
|
|
OHT-10
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
7.41
|
1
|
5
|
40
|
445
|
2012-2020
|
|
OHT-11
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
4.8
|
1
|
5
|
50
|
360
|
2012-2020
|
|
OHT-12
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2.23
|
1
|
5
|
60
|
201
|
2012-2020
|
|
OHT-13
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.02
|
1
|
5
|
60
|
92
|
2012-2020
|
|
OHT-14
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.44
|
1
|
5
|
80
|
132
|
2012-2015
|
|
OHT-15
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.72
|
1
|
5
|
80
|
216
|
2012-2015
|
|
OHT-16
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2.03
|
1
|
5
|
60
|
183
|
2012-2015
|
|
OHT-17
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
9.02
|
1
|
5
|
40
|
541
|
2012-2020
|
|
OHT-18
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
8.75
|
1
|
5
|
30
|
394
|
2012-2025
|
|
OHT-19
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
3.52
|
1
|
5
|
40
|
211
|
2012-2025
|
|
OHT-20
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.89
|
1
|
5
|
50
|
67
|
2012-2025
|
|
2
|
Đất ở phát triển mới
|
29.26
|
|
|
|
2350
|
|
|
DC-01
|
Đất ở phát triển mới
|
0.45
|
2
|
5
|
80
|
135
|
2012-2020
|
|
DC-02
|
Đất ở phát triển mới
|
0.72
|
2
|
5
|
80
|
216
|
2012-2020
|
|
DC-03
|
Đất ở phát triển mới
|
2.55
|
2
|
5
|
40
|
153
|
2012-2020
|
|
DC-04
|
Đất ở phát triển mới
|
1.86
|
2
|
5
|
60
|
167
|
2012-2020
|
|
DC-05
|
Đất ở phát triển mới
|
1.1
|
2
|
5
|
60
|
99
|
2012-2025
|
|
DC-06
|
Đất ở phát triển mới
|
4.85
|
2
|
5
|
40
|
291
|
2012-2025
|
|
DC-07
|
Đất ở phát triển mới
|
2.04
|
2
|
5
|
60
|
184
|
2012-2025
|
|
DC-08
|
Đất ở phát triển mới
|
4.78
|
2
|
5
|
40
|
287
|
2020-2025
|
|
DC-09
|
Đất ở phát triển mới
|
6
|
2
|
5
|
40
|
360
|
2012-2025
|
|
DC-10
|
Đất ở phát triển mới
|
0.68
|
2
|
5
|
80
|
204
|
2012-2025
|
|
DC-11
|
Đất ở phát triển mới
|
4.23
|
2
|
5
|
40
|
254
|
2012-2025
|
|
3
|
Đất hành chính, công cộng
(thương mại dịch vụ, y tế, trường học, văn hoá văn phòng cho thuê, nhà hàng, khách sạn, ...)
|
17.19
|
|
|
|
|
|
|
CQ-01
|
Đất cơ quan dự kiến
|
3.74
|
2
|
5
|
45
|
|
2020-2025
|
|
CQ-02
|
Đất cơ quan dự kiến
|
2.47
|
2
|
5
|
45
|
|
2020-2025
|
|
CQ-03
|
Đất cơ quan dự kiến
|
2.96
|
2
|
5
|
45
|
|
2020-2025
|
|
CQ-04
|
Ngân hàng nông nghiệp,
chi cục thuế, UB dân số, dược phẩm, …
|
1.05
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CQ-05
|
Phòng giáo dục đào tạo
|
0.42
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2015
|
|
CC-01
|
Đất bưu điện
|
0.08
|
2
|
5
|
80
|
|
2012-2015
|
|
CC-02
|
Đất trung tâm văn hoá các dân tộc
đất công cộng
|
0.58
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-03
|
Đất công cộng dự kiến
|
1
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-04
|
Đất công cộng dự kiến
|
1.54
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2025
|
|
TH-01
|
Trường mầm non Hùng Sơn II,
trường THCS Hùng Sơn II
|
1.02
|
1
|
3
|
45
|
|
2012-2015
|
|
TH-02
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
|
0.17
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2015
|
|
TH-03
|
Trường dân tộc nội trú huyện Đại Từ
|
2.16
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan, cây xanh TDTT
|
11.23
|
|
|
|
|
|
|
CXTT-01
|
Đất cây xanh TDTT
|
3.39
|
1
|
2
|
25
|
|
2012-2020
|
|
CXTT-02
|
Đất cây xanh TDTT
|
1.21
|
1
|
2
|
15
|
|
2012-2025
|
|
CXCQ-01
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
1.4
|
1
|
1
|
2
|
|
2012-2025
|
|
CXCQ-02
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
5.23
|
1
|
1
|
2
|
|
2012-2025
|
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
4.93
|
|
|
|
|
|
|
CXCL-01
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.32
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang bảo vệ suối
|
|
CXCL-02
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.88
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang an toàn lưới điện
|
|
CXCL-03
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.72
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang an toàn lưới điện
|
|
CXCL-04
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.68
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang an toàn lưới điện
|
|
CXCL-05
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.91
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang an toàn lưới điện
|
|
CXCL-06
|
Đất cây xanh cách ly
|
1.28
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang an toàn lưới điện
hành lang bảo vệ suối
|
|
CXCL-07
|
Đất cây xanh cách ly
|
0.14
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang bảo vệ suối
|
|
6
|
Đất di tích, tôn giáo
|
3.93
|
|
|
|
|
|
|
DT-01
|
Đất di tích 27-7
|
2.01
|
1
|
1
|
30
|
|
Khu vực cần bảo tồn, tôn tạo
|
|
DT-02
|
Đất sân lễ hội
|
1.77
|
0
|
0
|
0
|
|
212-215
|
|
DT-03
|
Đền gò son
|
0.15
|
1
|
1
|
30
|
|
Khu vực cần bảo tồn, tôn tạo
|
|
7
|
Đất Quân sự
|
2.12
|
|
|
|
|
|
|
QS
|
Đất Ban chỉ huy quân sự huyện
|
2.12
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
3.42
|
|
|
|
|
|
|
HT-01
|
Đất suối
|
0.4
|
|
|
|
|
|
|
HT-02
|
Đất suối
|
0.23
|
|
|
|
|
|
|
HT-03
|
Đất mương thoát nước
|
1
|
|
|
|
|
2012-2020
|
|
HT-04
|
Đất mương thoát nước
|
0.35
|
|
|
|
|
2012-2020
|
|
HT-05
|
Đất mương thoát nước
|
0.21
|
|
|
|
|
2012-2020
|
|
HT-06
|
Đất mương thoát nước
|
0.6
|
|
|
|
|
2012-2020
|
|
HT-07
|
Đất suối Gò Son
|
0.63
|
|
|
|
|
2012-2020
|
|
9
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
28.54
|
|
|
|
|
|
|
NN-01
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
0.54
|
|
|
|
|
|
|
NN-02
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
3.74
|
|
|
|
|
|
|
NN-03
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
3.23
|
|
|
|
|
|
|
NN-04
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
1.62
|
|
|
|
|
|
|
NN-05
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
17.95
|
|
|
|
|
|
|
NN-06
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
1.46
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đất giao thông đối nội
|
15.91
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
15.91
|
|
|
|
|
|
C
|
II
|
Đơn vị phát triển C
|
55.33
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
21.8
|
|
|
|
1719
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.82
|
1
|
5
|
40
|
49
|
2012-2015
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.45
|
1
|
5
|
40
|
87
|
2012-2015
|
|
OHT-03
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.54
|
1
|
5
|
60
|
139
|
2012-2015
|
|
OHT-04
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
3.64
|
2
|
5
|
60
|
524
|
2012-2015
|
|
OHT-05
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.4
|
2
|
5
|
80
|
27
|
2012-2015
|
|
OHT-06
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.24
|
2
|
5
|
80
|
16
|
2012-2015
|
|
OHT-07
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.35
|
1
|
5
|
80
|
42
|
2012-2015
|
|
OHT-08
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
3.03
|
1
|
5
|
40
|
182
|
2012-2020
|
|
OHT-09
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
6.76
|
1
|
5
|
40
|
406
|
2012-2025
|
|
OHT-10
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.13
|
1
|
5
|
60
|
102
|
2012-2025
|
|
OHT-11
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2.44
|
1
|
5
|
40
|
146
|
2012-2025
|
|
2
|
Đất ở phát triển mới
|
5.58
|
|
|
|
579
|
|
|
DC-01
|
Đất ở phát triển mới
|
3.66
|
2
|
5
|
70
|
384
|
2012-2020
|
|
DC-02
|
Đất ở phát triển mới
|
1.46
|
2
|
5
|
70
|
153
|
2012-2025
|
|
DC-03
|
Đất ở phát triển mới
|
0.46
|
2
|
5
|
60
|
41
|
2012-2025
|
|
3
|
Đất hành chính, công cộng
(thương mại dịch vụ, y tế, trường học, văn hoá văn phòng cho thuê, nhà hàng, khách sạn, ...)
|
9.47
|
|
|
|
|
|
|
CQ
|
Đất công an huyện
|
1.11
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-01
|
Đất cửa hàng thương nhgiệp
|
0.12
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-02
|
Đất bệnh viện huyện
|
2.7
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-03
|
Đất trung tâm y tế huyện
|
0.49
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC-04
|
Đất công cộng dự kiến
|
0.47
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2025
|
|
TH-01
|
Đất trường THCS huyện Đại Từ
|
1.17
|
2
|
3
|
45
|
|
2012-2015
|
|
TH-02
|
Đất trường PTTH huyện Đại Từ
|
3.06
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2015
|
|
TH-03
|
Đất TT GD thường xuyên
|
0.35
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2015
|
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan
cây xanh TDTT
|
7.81
|
|
|
|
|
|
|
CXTT-01
|
Đất cây xanh TDTT
|
2.5
|
0
|
1
|
2
|
|
2012-2020
|
|
CXTT-02
|
Đất cây xanh TDTT
|
1.83
|
0
|
1
|
2
|
|
2012-2020
|
|
CXCQ-01
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0.44
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
CXCQ-02
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0.44
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
CXCQ-03
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
2.6
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
5
|
Đất di tích
|
0.54
|
|
|
|
|
|
|
DT-01
|
Di tích Đại sứ quán Nga
|
0.5
|
1
|
1
|
45
|
|
Khu vực cần bảo tồn
|
|
DT-02
|
Đình Thái Lạc
|
0.04
|
1
|
1
|
30
|
|
Khu vực cần bảo tồn tôn tạo
|
|
6
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
1.59
|
|
|
|
|
|
|
HT-01
|
Đất suối Gò Son
|
0.08
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-02
|
Đất suối Gò Son
|
0.58
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-03
|
Mương thoát nước
|
0.05
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-04
|
Mương thoát nước
|
0.33
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-05
|
Mương thoát nước
|
0.23
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-06
|
Đất trạm xử lý nước thải
|
0.32
|
0
|
|
|
|
2012-2020
|
|
7
|
Đất giao thông đối nội quảng trường
|
8.54
|
|
|
|
|
|
|
QT
|
Đất quảng trường
|
1.4
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
7.14
|
|
|
|
|
|
D
|
IV
|
Đơn vị phát triển D
|
111.32
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
22.71
|
|
|
|
1563
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.91
|
1
|
5
|
60
|
82
|
2012-2015
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.15
|
1
|
5
|
80
|
45
|
2012-2015
|
|
OHT-03
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2.93
|
1
|
5
|
60
|
264
|
2012-2015
|
|
OHT-04
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.64
|
1
|
5
|
60
|
148
|
2012-2015
|
|
OHT-05
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2.68
|
1
|
5
|
40
|
161
|
2012-2025
|
|
OHT-06
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
14.4
|
1
|
5
|
40
|
864
|
2012-2025
|
|
2
|
Đất ở phát triển mới
|
6.07
|
|
|
|
546
|
|
|
DC-01
|
Đất ở phát triển mới
|
2.14
|
2
|
5
|
60
|
193
|
2012-2020
|
|
DC-02
|
Đất ở phát triển mới
|
2.62
|
2
|
5
|
60
|
236
|
2012-2020
|
|
DC-03
|
Đất ở phát triển mới
|
1.31
|
2
|
5
|
60
|
118
|
2012-2020
|
|
3
|
Đất hành chính, công cộng
(thương mại dịch vụ, y tế, trường học, văn hoá văn phòng cho thuê, nhà hàng, khách sạn, ...)
|
2.89
|
|
|
|
|
|
|
CQ
|
Đất UBND xã Hùng Sơn
|
0.44
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2015
|
|
CC-01
|
Đất trạm y tế
|
0.14
|
2
|
3
|
45
|
|
2012-2015
|
|
CC-02
|
Đất công cộng dụ kiến
|
1.82
|
2
|
11
|
45
|
|
2012-2025
|
|
TH
|
Trường THCS
|
0.49
|
2
|
3
|
45
|
|
2012-2015
|
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan
Cây xanh TDTT
|
5.97
|
|
|
|
|
|
|
CXCQ-01
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
4.3
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
CXCQ-02
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
1.67
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
5
|
Đất di tích, tôn giáo
|
1.62
|
|
|
|
|
|
|
DT-01
|
Đất đài tưởng niệm
|
0.42
|
1
|
1
|
30
|
|
Khu vực cần bảo tồn, tôn tạo
|
|
DT-02
|
Đất nhà thờ Yên Huy
|
0.1
|
1
|
1
|
30
|
|
Khu vực cần bảo tồn, tôn tạo
|
|
DT-03
|
Đất nhà thờ Yên Cư
|
1.1
|
1
|
1
|
30
|
|
Khu vực cần bảo tồn, tôn tạo
|
|
6
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
0.51
|
|
|
|
|
|
|
HT-01
|
Đất mương thoát nước
|
0.11
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-02
|
Đất mương thoát nước
|
0.33
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
HT-03
|
Đất mương thoát nước
|
0.07
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
7
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
58.23
|
|
|
|
|
|
|
NN-01
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
7.16
|
|
|
|
|
|
|
NN-02
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
6.31
|
|
|
|
|
|
|
NN-03
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
2.47
|
|
|
|
|
|
|
NN-04
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
22.19
|
|
|
|
|
|
|
NN-05
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
3.49
|
|
|
|
|
|
|
NN-06
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
9.7
|
|
|
|
|
|
|
NN-07
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
6.91
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đất giao thông đối nội
|
13.32
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
13.32
|
|
|
|
|
|
E
|
V
|
Đơn vị phát triển E
|
29.53
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
2.7
|
|
|
|
173
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.7
|
1
|
5
|
50
|
53
|
2012-2015
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
2
|
1
|
5
|
40
|
120
|
2012-2025
|
|
2
|
Đất công cộng
|
2.21
|
|
|
|
|
|
|
CC
|
Đất bến xe khách
|
2.21
|
1
|
2
|
45
|
|
2020-2025
|
|
3
|
Đất cây xanh cảnh quan
Cây xanh TDTT
|
13.97
|
|
|
|
|
|
|
CXCQ-01
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
5.96
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
CXCQ-02
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
2.84
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
CXTT
|
Đất thể dục thể thao
dự kiến phát triển
|
5.17
|
1
|
2
|
35
|
|
2020-2025
|
|
4
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
1.46
|
|
|
|
|
|
|
CN
|
Đất nhà máy chè
|
1.46
|
1
|
3
|
45
|
|
2012-2020
|
|
5
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
6.76
|
|
|
|
|
|
|
NN-01
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
2.81
|
|
|
|
|
|
|
NN-02
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
3.95
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đất giao thông đối nội
|
2.43
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
2.43
|
|
|
|
|
|
F
|
VI
|
Đơn vị phát triển F
|
24.47
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
19.02
|
|
|
|
1141
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
14.87
|
1
|
5
|
40
|
892
|
2012-2015
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
4.15
|
1
|
5
|
40
|
249
|
|
|
2
|
Đất cây xanh cảnh quan, cây xanh TDTT
|
2.96
|
|
|
|
|
|
|
CXCQ
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
2.96
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
3
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
2.49
|
|
|
|
|
|
|
CN
|
Đất khu nuôi trồng nấm
|
2.49
|
1
|
3
|
45
|
|
2012-2020
|
G
|
VII
|
Đơn vị phát triển G
|
48.11
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
7.88
|
|
|
|
139
|
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0.11
|
2
|
5
|
80
|
33
|
2012-2015
|
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
6.36
|
1
|
5
|
50
|
477
|
2012-2015
|
|
OHT-03
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1.41
|
1
|
5
|
50
|
106
|
2012-2015
|
|
2
|
Đất ở phát triển mới
|
19
|
|
|
|
1710
|
|
|
DC-01
|
Đất ở phát triển mới
|
8.44
|
2
|
5
|
60
|
760
|
2012-2015
|
|
DC-02
|
Đất ở phát triển mới
|
1.13
|
2
|
5
|
60
|
102
|
2012-2015
|
|
DC-03
|
Đất ở phát triển mới
|
2.96
|
2
|
5
|
60
|
266
|
2012-2015
|
|
DC-04
|
Đất ở phát triển mới
|
2.3
|
2
|
5
|
60
|
207
|
2012-2025
|
|
DC-05
|
Đất ở phát triển mới
|
4.17
|
2
|
5
|
60
|
375
|
2012-2025
|
|
3
|
Đất hành chính, công cộng
(thương mại dịch vụ, y tế, trường học, văn hoá văn phòng cho thuê, nhà hàng, khách sạn, ...)
|
1.78
|
|
|
|
|
|
|
CQ
|
Đất Lâm trường
|
0.22
|
2
|
3
|
45
|
|
2012-2020
|
|
CC
|
Đất công cộng dự kiến
|
1.56
|
2
|
5
|
45
|
|
2012-2025
|
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan, TDTT
cây xanh cách ly
|
11.28
|
|
|
|
|
|
|
CXCQ-01
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
5
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2020
|
|
CXCQ-02
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
1.82
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2015
|
|
CXCQ-03
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0.41
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
CXCQ-04
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
4.05
|
0
|
0
|
0
|
|
2012-2025
|
|
5
|
Đất giao thông đối nội
|
8.17
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
8.17
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Lưu vực Sông Công
|
31.33
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Đường giao thông đối ngoại
|
16.1
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông quốc lộ 37
|
8.32
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông tỉnh lộ 270
|
5.06
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông tỉnh lộ 261
|
2.72
|
|
|
|
|
|
*
|
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
600
|
|
|
|
|
|
Bảng cân bằng đất đai khu vực quy hoạch
|
Stt
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Các khu thuộc khu dân dụng
|
447.49
|
100.00
|
1
|
Khu ở
|
233.28
|
52.13
|
|
Khu ở hiện có cải tạo chỉnh trang
|
147.65
|
|
|
Khu ở mới
|
85.63
|
|
2
|
Khu công cộng, cơ quan trường học
|
63.40
|
14.17
|
|
Đất cơ quan
|
15.32
|
|
|
Đất công cộng
|
39.66
|
|
|
Đất trường học
|
8.42
|
|
3
|
Khu cây xanh cảnh quan, cây xanh công viên cây xanh TDTT
|
68.00
|
15.20
|
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
47.87
|
|
|
Đất cây xanh công viên, cây xanh TDTT
|
20.13
|
|
4
|
Đất giao thông quảng trường
|
82.81
|
18.51
|
|
Đất giao thông Quốc lộ 37
|
8.32
|
|
|
Đất giao thông tỉnh lộ 270
|
5.06
|
|
|
Đất giao thông tỉnh lộ 261
|
2.72
|
|
|
Đất giao thông đối nội
|
65.31
|
|
|
Quảng trường
|
1.40
|
|
II
|
Các khu nằm ngoài khu dân dụng
|
152.51
|
100.00
|
1
|
Khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
15.32
|
10.05
|
|
Nhà máy nước
|
2.75
|
|
|
Suối, mương thoát nước
|
5.20
|
|
|
Trạm xử lý nước
|
0.51
|
|
|
Đất hành làng cây xanh cách ly
|
6.86
|
|
2
|
Đất di tích
|
6.19
|
4.06
|
3
|
Đất quân sự
|
2.12
|
1.39
|
4
|
Khu nghĩa trang hiện có
|
0.07
|
0.05
|
5
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
3.95
|
2.59
|
6
|
Đất sản xuất nông nghiệp chất lượng cao
|
93.53
|
61.33
|
7
|
Đất lưu vực sông Công
|
31.33
|
20.54
|
*
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
600.00
|
|
-
Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
10.1. Quan điểm của quy hoạch không gian thị trấn Đại Từ.
* Quy hoạch hình thành cảnh quan mang những nét đặc trưng của thị trấn Đại Từ.
- Quy hoạch tầm nhìn hình thành khu đô thị ven sông. Coi trọng vị trí của khu đô thị ven sông, đây chính là điểm hấp dẫn của Thị trấn Đại Từ và hình thành cảnh quan thu hút được các tầm nhìn đẹp cho khu đô thị.
Bảo tồn địa hình tự nhiên, hình thành được cảnh quan mà ở đó hạn chế được tối
đa việc cải tạo địa hình tự nhiên sẵn có, khai thác triệt để những yếu tố thiên nhiên đồi núi, sông suối sẵn có.
* Quy hoạch mới tạo ra được những dãy phố hiện đại, đồng bộ chất lượng cao.
Môi trường đô thị phù hợp với nhu cầu sinh sống của người sử dụng. Quy hoạch phân khu rõ ràng dựa trên những điều kiện sẵn có tạo ra được một môi trường sống tiện nghi đầy đủ về hạ tầng xây dựng và hạ tầng xã hội tạo động
lực phát triển cho đô thị.
* Xây dựng đô thị xanh (mang đặc thù của 1 khu đô thị trung du miền núi).
Quy hoạch đô thị gắn với phát huy môi trường tự nhiên. Khu vực nghiên cứu được thiên nhiên ưu đãi với môi trường tự nhiên trù phú của rừng núi, sông ngòi mang đặc điểm của khu vực trung du miền núi. Quy hoạch phải tạo ra được môi trường xanh thông qua việc tận dụng và phát huy địa hình, môi trường tự nhiên hiện trạng cũng như trồng mới cây xanh tại những khu vực cần thiết phục vụ lợi ích chung cho môi trường sống.
* Môi trường sống được phủ nhiều không gian xanh.
Trong phạm vi được phép phát triển đô thị theo quy hoạch phải đảm bảo đầy đủ tiện ích cây xanh mang lại bằng cách trồng cây xanh, tạo ra được một môi trường sống "xanh" thoải mái và dễ chịu.
10.2. Giải pháp quy hoạch không gian thị trấn Đại Từ.
Dựa vào các điều kiện sẵn có về điều kiện thiên nhiên, lịch sử phát triển và hệ thống giao thông. Không gian đô thị của thị trấn Đại Từ được xác định như sau
a. Khu trung tâm.
Được xác định tại đơn vị phát triển A và được định hình hai bên trục đường giao thông lớn mở từ QL 37 vào giữa khu A và phát triển song song với đường Nam Sông Công. Tại khu vực này sẽ định hình các công trình văn hóa, TMDV gắn với các khu chức năng khác như khu Trung tâm hành chính của huyện Đại Từ, khu ở mới, khu công viên cây xanh trung tâm để hình thành không gian trung tâm cho toàn thị trấn.
b. Khu trung tâm văn hóa - TDTT.
Khu vực sân vận động hiện nay của thị trấn được mở rộng kết hợp trung tâm văn hóa các dân tộc phía đối diện hình thành khu văn hóa TDTT của toàn thị trấn. Ngoài ra trong các đơn vị phát triển đều bố trí các công trình TDTT kết hợp đất cây xanh phục vụ nhu cầu luyện tập TDTT của người dân.
c. Khu cây xanh công viên, cây xanh cảnh quan.
Khu cây xanh công viên cấp đô thị được phân chia ở 3 khu lớn là khu A, B, C. Trong đó công viên trung tâm thị trấn được xác định tại khu A gần kề với khu trung tâm của thị trấn. Ngoài ra các khu vực cây xanh cảnh quan được bố trí dọc theo hai bờ sông Công nhằm tạo một hành lang xanh và tô điểm cho kiến trúc đô thị hai bờ hình thành nét đặc trưng đô thị cũng như tăng tính tiện nghi cho môi trường sống đô thị.
d. Khu quảng trường trung tâm.
Quảng trường công cộng trung tâm toàn thị trấn được xây dựng tại khu chợ và bến xe hiện nay. Quảng trường có chiều dài theo QL37 khoảng 160m, chiều sâu khoảng 110m đến giáp hành lang suối Gò Son. Tại đây là nơi sinh hoạt cộng đồng và tổ chức các sự kiện vui chơi, giải trí cho của người dân thị trấn và là dấu ấn không gian mở đô thị quan trọng trên trục QL37 qua thị trấn.
Quảng trường di tích lịch sử phía đối diện đền liệt sỹ 27/7 có chiều dài theo đường đi Mỹ Yên khoảng 160m sâu khoảng 100m. Tại đây là nơi tổ chức những sự kiện văn hóa chính trị vào những ngày lễ lớn kết hợp chức năng hỗ trợ cho các hoạt động thăm viếng của du khách 4 phương về nguồn. Ngoài ra quảng trường còn tạo sự thống nhất trong bố cục kiến trúc tổng thể để đạt sự tôn nghiêm, tránh những hoạt động xây dựng dân dụng phía trước khu di tích.
e. Các khu ở đô thị.
Ngoài các khu ở đã định hình. Đồ án đề xuất các khu ở mới tại các khu vực thuận lợi cho xây dựng. Các khu ở mới được quy hoạch đồng bộ với hệ thống giao thông và các khu vực chức năng hạ tầng xã hội khác của đô thị như công trình công cộng, TMDV, TDTT, văn hóa giáo dục,... để tạo sự thống nhất cho bộ mặt đô thị cũng như tăng giá trị bất động sản, tăng tiện nghi cho môi trường ở của người dân đô thị.
d. Các không gian mở đô thị.
Không gian mở đô thị của thị trấn Đại Từ chủ yếu là dọc 2 bên sông Công. Ngoài ra còn có các trục mở từ khu trung tâm (thuộc khu A) mở ra sông Công; Từ khu trung tâm (khu A) mở ra quảng trường trung tâm thị trấn; Quần thể khu đền liệt sỹ 27/7 mở ra khu quảng trường văn hóa; Khu trung tâm văn hóa các dân tộc mở ra khu sân vân động.
-
Thiết kế đô thị.
Quy định quản lý đô thị đối với Quy hoạch và không gian thị trấn
a. Đối với khu vực hiện hữu
- Đất ở hiện trạng trong đồ án đươc nâng cấp và cải tạo chỉnh trang bộ mặt đô thị theo đồ án quy hoạch nằm rải rác tập trung chủ yếu tại Xóm Giữa, xóm Trung Hòa, thôn Đồng Cả và trung tâm thị trấn Đại Từ;
- Đối với việc mở đường trên cơ sở đường hiện có như trục đường từ ngã ba trung tâm thị trấn hiện có đi Thái Nguyên, đi Yên Lãng, đi Quân Chu, trục đường đi Hồ Núi Cốc, trục đường đi xã Khôi kỳ phải tuyệt đối bám sát thực tế, mở rộng, cải tạo phải phù hợp với nhu cầu sử dụng trong tương lai đối với từng cấp đường. Phải đảm bảo được các yếu tố về lộ giới, khoảng lùi, cây xanh, chiếu sáng, thoát nước mặt.....theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt;
b. Đối với khu vực quy hoạch xây dựng mới.
- Phải tuân thủ các chỉ tiêu kĩ thuật về mật độ xây dựng, chiều cao công trình theo đúng Quy hoạch chung thị trấn Đại Từ TL 1/5000 đã được phê duyệt, đối với các đồ án quy hoạch chi tiết thành phần nếu có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế tại thời điểm đó phải trình duyệt các cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt;
- Thị trấn Đại Từ là một đô thị mang đầy đủ các điều kiện tự nhiên của một khu đô thị trung du miền núi chính vì vậy hình thái kiến trúc phải gắn liền với đặc điểm tự nhiên, văn hóa, vị trí của thị trấn Đại Từ từ đó làm nổi bật nên được bản sắc riêng của một khu đô thị trung du miền núi. Khuyến khích sử dụng các vật liệu địa phương và thân thiện với môi trường;
- Quy định xây dựng của đồ án quy hoạch chi tiết sau đồ án quy hoạch chung phải tuân theo trình tự xây dựng (Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cây xanh đô thị, nhà ở ....);
c. Đối với khu trung tâm hành chính - chính trị, trục tuyến đường phố chính và không gian công cộng trung tâm thị trấn.
- Tuân thủ theo đúng quy hoạch chung đã được phê duyệt, phải đảm bảo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do nhà nước quy định;
- Đối với khu hành chính - chính trị nằm trên địa bàn thị trấn là UBND huyện Đại Từ và UBND thị trấn Đại Từ được giữ nguyên tại vị vị trí hiện có, việc cải tạo chỉnh trang mở rộng phải có đồ án thiết kế trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt dành riêng cho hai khu vực trên nhằm đảm bảo được không gian, hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng, màu sắc....phải hài hòa với các điaàu kiện tự nhiên, văn hóa vùng trung du miền núi, vị trí của 2 khu vực trong đồ án quy hoạch trên trục đường từ trung tâm thị trấn đi Yên Lãng
- Đối với trục tuyến đường phố chính và không gian công cộng nằm tại đơn vị phát triển A( phía Bắc khu vực QH) và đơn vị phát triển B (Phía Tây khu vực QH) theo quy hoạch chung phải có các đồ án chi tiết thành phần, tổ chức thiết kế đô thị chi tiết, quy định cụ thể về mật độ xây dựng, chiều cao công trình, khoảng lùi, chiều cao tầng nhà, hình thức kiến trúc, màu sắc vật liệu sử dụng và các tiện ích khác như cây xanh, hè đường, quảng cáo.... để đảm bảo nêu bật được mỹ quan của đô thị cũng như phải hài hòa với các khu vực lân cận;
d. Đối với các ô phố.
- Tuân thủ theo đúng quy hoạch chung đã được phê duyệt, phải đảm bảo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do nhà nước quy định;
- Đảm bảo thực hiện đúng các chỉ tiêu kĩ thuật theo từng ô đất đã được phê duyệt quy hoạch (bản vẽ kèm theo)về mật độ, chiều cao công trình, khoảng lùi, chiều cao tầng nhà;
- Hình thức kiến trúc phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa vùng miền không được sử dụng những mô tuýp kiến trúc lỗi thời không phù hợp với thực tế, vị trí và điều kiện của từng ô đất làm ảnh hưởng tới bộ mặt chung của toàn thị trấn;
- Cây xanh, hè phố và các tiện ích đô thị phải được nghiên cứu bố trí hợp lý đảm bảo mỹ quan và tính thích dụng;
e. Đối với các khu cảnh quan.
- Với điều kiện tự nhiên sẵn có thị trấn Đại Từ với dòng sông Công chảy quanh hình thành nên một khu đô thị bên sông trong tương lai, với những trọng điểm ngắm cảnh, đường dạo ven sông và những con đường uốn lượn hai bên sông đã được nghiên cứu quy hoạch
- Đối với công viên vườn hoa trong thị trấn (Trọng điểm xanh, có bản vẽ kèm theo) phải đảm bảo được về vị trí và diện tích theo đúng quy hoạch chung được phê duyệt, đối với những khu vực hiện có phải được chỉnh trang cải tạo hạn chế tối đa việc tác động vào tự nhiên, Khi thiết kế công viên cây xanh, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc của Đại Từ, dân tộc và hiện đại, không xa lạ với tập quán địa phương. Ngoài ra lựa trọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông, kết nối hạ tầng đông bộ
* Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh
+ Cây thân đẹp, dáng đẹp
+ Cây ăn sâu, không có dễ nổi
+ Cây lá xanh quanh năm, không rụng, hoặc có mùa lá rụng vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỉ lệ thấp
+ Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi
+ Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu
+ Có bố cục phù hợp với Qh được duyệt
* Về phối kết nên:
+ Nhiều loại cây loại hoa
+ Cây có lá, màu sắc theo bốn mùa
+ Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi cỏ, mặt nước tượng hay phù điêu và các công trình kiến trúc
+ Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết hợp cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hòa, lại vừa có tính tương phản, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
- Đối với cảnh quan cửa ngõ vào thị trấn phải được đặt theo đúng đúng quy hoạch, phải đảm bảo được ranh giới hình thức kiến trúc cảnh quan gắn liền với đặc thù, hình thức của một khu đô thị trung du miền núi. Kết nối hạ tầng phải được đảm bảo, sử dụng vật liệu và chọn loại cây trồng mang đặc điểm riêng của Đại Từ;
- Đối với cây xanh đường phố phải lựa chọn được những chủng loại cây cao bóng mát thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh đường phố phải nhất thiết được trồng theo tuyến, theo dải nêu bật đặc điểm của từng tuyến phố, không được trồng xen kẽ nhiều loại cây thiếu đồng bộ làm mất mỹ quan đô thịm. Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn cho giao thông;
- Đối khu cây xanh, đường dạo ven hồ, hai bên bờ sông hạn chế tối đa việc tác động đến cảnh quan thiên nhiên sẵn có, chỉnh trang cải tạo, cây xanh ven sông hồ ngoài mục đích tạo cảnh quan phải lựa chọn loại cây có tác dụng chống sạt nở,bảo vệ bờ,dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước, khi thiết kế phải đảm bảo như thiết kế công viên vườn hoa;
g. Đối với các công trình và khu di tích được bảo tồn.
- Trên địa bàn thị trấn huyện Đại Từ hiện tại có Di tích 27-7, Đền Gò son, Đình Thái lạc, Chùa Minh Sơn Tự thuộc các công trình có giá trị bảo tồn, di tích lịch sử văn hóa phải giữ nguyên ranh giới, diện tích theo quy hoạch được duyệt;
- Việc chỉnh trang, cải tạo, mở rộng phải được thực hiện theo đúng luật di sản và các luật có liên quan nhằm bảo tồn phát huy giá trị vốn có về văn hóa, không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo toàn được các công trình cổ, đối với các công trình khác, tiện ích đô thị phải phù hợp với đặc trưng khu vực bảo tồn;
h. Đối với khu dự trữ phát triển.
- Tuân thủ tuyệt đối theo quy hoạch đã được phê duyệt, không được phép xây dựng công trình trái với chức năng sử dụng đất trong khu dự trữ phát triển;
- Có kế hoạch và phương án sử dụng đất hiệu quả trong thời gian chưa triển khai xây dựng và phải được các cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt;
- Đất dự trữ có thể trồng cây xanh hoặc xây dựng công trình tạm, cho thuê ngắn hạn, dế dàng tháo dỡ khi cần thiết và được giao cho đơn vị quản lý cụ thể hoặc cá nhân có đủ điều kiện.
-
Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
12.1. Quy hoạch hệ thống giao thông.
a. Cơ sở thiết kế.
- Bản đồ khảo sát phục vụ Quy hoạch tỷ lệ 1/5000.
- Các dự án, tài liệu, số liệu có liên quan.
- QCVN: 01/2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
- QCVN 07: 2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường và giao thông đô thị 20TCN - 104 - 2007 BXD.
b. Nguyên tắc thiết kế.
Là giai đoạn quy hoạch chung 1/5000 nên trong đồ án nghiên cứu đến mạng lưới đường phân khu vực , đường có mặt cắt ngang rộng 15,5m trở lên.
c. Giải pháp thiết kế.
* Hệ thống các tuyến đường giao thông.
+ Đường đối ngoại
Mặt cắt 2-2( Quốc lộ 37) quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 27,0 m.
- Lòng đường: 10,5m.
- Vỉa hè: 8,25x2 = 16,5m .
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 3-3 ( Tỉnh lộ 261 ) , quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 27,0 m.
- Lòng đường: 10,5m.
- Vỉa hè: 8,25x2 = 16,5m .
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 5-5 ( Tỉnh lộ 270 đoạn qua đô thị ) , quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 22,5 m.
- Lòng đường: 10,5m.
- Vỉa hè: 6,0x2 = 12,0m .
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
+ Đường đối nội:
Mặt cắt 1-1 quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 30,0 m.
- Lòng đường: 7,5+7.5 = 15,0m.
- Dải phân cách : 3,0m.
- Vỉa hè: 6,0x2 = 12,0m .
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 4-4 quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 27,0 m.
- Lòng đường: 15,0 m.
- Vỉa hè: 6,0x2 = 12,0m .
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 6A-6A, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 19,5 m.
- Lòng đường: 10,5m.
- Vỉa hè: 4,5x2= 9,0m
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 6B-6B, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 19,5 m.
- Lòng đường: 7,5m.
- Vỉa hè: 6,0x2= 12,0m
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 7A – 7A, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ:16,5 m.
- Lòng đường: 10,5m.
- Vỉa hè: 3,0x2= 6,5m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 7B – 7B, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 16,5 m
- Lòng đường : 7,5m.
- Vỉa hè: 4,5x2 = 9,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 8 - 8, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 15,5m.
- Lòng đường : 7,5m.
- Vỉa hè: 4,0x2 = 8,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 9 - 9, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 14,5 m.
- Lòng đường : 7,5 m.
- Vỉa hè: 3,5x2 = 7,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 10 - 10, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 16,5 m.
- Lòng đường : 10,5 m.
- Vỉa hè: 4,5+1,5 = 6,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
* Cấu tạo nền đường, mặt đường và hè đường.
+ Nền đường:
Nền đường đắp bằng đất đồi, đầm nén K=0,95. Độ dốc ngang đường được lựa chọn đảm bảo thu nước về hệ thống thoát nước bố trí dọc đường. Đối với trục đường có dải phân cách: đường phân thuỷ dọc theo dải phân cách. Đối với trục đường không có dải phân cách: dốc ngang 2 mái. Độ dốc ngang mặt đường 2,0%. Độ dốc dọc đường căn cứ vào độ dốc san nền và hướng thoát nước chung trong toàn khu vực.
+ Kết cấu mặt đường.
- Bê tông atfan hạt mịn dày 7cm.
- Lớp nhựa dính bám 0.8 kg/m2.
- Bê tông atfan hạt thô dày 5 cm.
- Lớp nhựa dính bám 1 kg/m2.
- Cấp phối đá dăm loại I móng lớp trên dày 18cm.
- Móng cấp phối đá dăm loại II lớp dưới dày 25cm.
- Lớp đất nền đầm chặt K98 dày 30cm.
+ Hè đường:
Dành cho người đi bộ, trồng cây xanh và bố trí các tuyến công trình hạ tầng ngầm như : cống thoát nước mưa, cống thoát nước thải, hào kỹ thuật. Độ dốc ngang vỉa hè : 1,5%.Cây xanh trồng cách đều 5m/cây. Phần lát hè dùng chung loại kết cấu gồm : gạch Block tự chèn dày 6cm, đặt trên lớp đệm cát vàng dày 5cm. Phía ngoài xây viền bảo vệ bằng gạch.
- Biển báo và kẻ vạch : tại các nút giao bố trí biển báo chỉ dẫn theo quy định. Trên mặt đường bố trí kẻ vạch phân làn. Các biển báo và vạch kẻ tuân theo Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
- Định vị mạng lưới đường và cao độ nền đường: Mạng lưới đường trong khu vực quy hoạch được định vị tại tim đường. Cao độ của các tim đường được ghi trực tiếp trong bản vẽ. Toàn bộ định vị tim đường và cao độ nền đường được trình bày trong bản vẽ QH - 07.
* Quy định về chỉ giới đường đỏ.
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng được xác định phù hợp với quy hoạch và tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng.
Chỉ giới đường đỏ trong khu vực, chủ yếu là chỉ giới đường đỏ của hệ thống giao thông được xác định trên cơ sở các tọa độ tim đường mở rộng về hai phía theo bề rộng mặt cắt đường.
* Bãi đỗ xe.
Có bố trí khu đất dành để xây dựng bãi đỗ xe ô tô tập trung phục vụ cho hệ thống giao thông trong khu vực nghiên cứu.
12.2. Quy hoạch san nền và thoát nước mưa.
a. Các căn cứ.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Tiêu chuẩn TCXDVN 51: 2008 - Mạng lưới thoát nước (bên ngoài).
b. Nguyên tắc thiết kế.
* Nguyên tắc san nền.
Công tác thiết kế san đắp nền phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn thiết kế, đảm bảo thoát nước mặt nhanh chóng.
- Cốt san nền phải đồng bộ với các khu vực xung quanh, các khu dân cư đã ổn định.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được các lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đào đắp, và khoảng cách vận chuyển đất.
- Không làm xấu hơn điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
- Tính toán cốt san nền phải dựa vào tần suất ngập lụt của Sông Công.
* Nguyên tắc thoát nước mưa.
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy và phải tính toán để không gây ảnh hưởng đến các lưu vực thoát nước xung quanh, các khu dân cư hiện có, khi mà khu quy hoạch mới được hình thành trong tương lai.
- Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải.
- Mạng lưới thoát nước mưa thiết kế theo định hướng san nền và hướng dốc địa hình tự nhiên.
- Độ dốc đáy cống thoát nước mưa đảm bảo theo nguyên tắc tự chảy imin ≥ 1/D. Khi độ dốc đường thay đổi lớn thì độ dốc đáy cống lấy theo độ dốc đường để đảm bảo độ sâu chôn cống ( tối thiểu là 0.7m).
c. Quy hoạch san nền - thoát nước mưa.
* Công thức tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước mưa.
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q= m. F.Y.q (l/s)
Trong đó:
Q - Lưu lượng tập trung (l/s).
m - Hệ số phân bổ mưa rào. m= 1 khi F< 200ha.
Y - Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào lớp mặt phủ, lấy trung bình Y= 0,7
q - Cường độ trận mưa (l/s/ha). Tra bảng biểu đồ cường độ mưa tỉnh Thái Nguyên.
F- Diện tích lưu vực tính toán (ha).
* Giải pháp thiết kế san nền.
- Thiết kế san nền trong ranh giới quy hoạch bao gồm khu quy hoạch đã được phê duyệt năm 2010 và phần mở rộng mới. Khu vực quy hoạch đã được phê duyệt năm 2010, cos thiết kế cơ bản giữ nguyên, còn khu vực mở rộng thêm được thiết kế sao cho phù hợp với cos quy hoạch cũ và phù hợp với các khu dân cư hiện có đã hình thành.
- Do chịu ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn của Sông Công nên tính toán cốt san nền theo tần suất ngập lụt p = 10%.
- Do địa hình khu quy hoạch phần lớn là ruộng trũng nằm xen kẽ với các khu đồi nên để có thể tạo ra một bề mặt địa hình thuận lợi cho xây dựng công trình, đảm bảo thoát nước nhanh và giao thông được an toàn, thuận tiện thì giải pháp san nền là đào những khu vực cao và đắp đất tôn nền vào những khu vực thấp hơn, tuy nhiên cố gắng hạn chế tối đa khối lượng thi công đất.
- Cao độ san nền thiết kế thấp nhất là 47.50 cao nhất là 66.80m. Cao độ khống chế trong khu vực là cao độ các trục đường giao thông chạy qua khu vực thị trấn đã được xây dựng ổn định. Độ dốc san nền thiết kế i=0,25-1,3%. Hướng dốc tuỳ theo địa hình tự nhiên. Cao độ thiết kế thể hiện trong bản vẽ san nền.
Tổng hợp khối lượng san nền :
Tổng khối lượng đào nền : 202.120 m3.
Tổng khối lượng đắp nền : 3.587.801 m3.
* Giải pháp thiết kế san nền.
- Thiết kế san nền trong ranh giới quy hoạch bao gồm khu quy hoạch đã được phê duyệt năm 2009 và phần mở rộng mới. Khu vực quy hoạch đã được phê duyệt năm 2009, cos thiết kế cơ bản giữ nguyên, còn khu vực mở rộng thêm được thiết kế sao cho phù hợp với cos quy hoạch cũ và phù hợp với các khu dân cư hiện có đã hình thành.
- Do chịu ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn của Sông Công nên tính toán cốt san nền theo tần suất ngập lụt p = 10%.
- Do địa hình khu quy hoạch phần lớn là ruộng trũng nằm xen kẽ với các khu đồi nên để có thể tạo ra một bề mặt địa hình thuận lợi cho xây dựng công trình, đảm bảo thoát nước nhanh và giao thông được an toàn, thuận tiện thì giải pháp san nền là đào những khu vực cao và đắp đất tôn nền vào những khu vực thấp hơn, tuy nhiên cố gắng hạn chế tối đa khối lượng thi công đất.
- Cao độ san nền thiết kế thấp nhất là 51.00 cao nhất là 65.60m. Cao độ khống chế trong khu vực là cao độ các trục đường giao thông chạy qua khu vực thị trấn đã được xây dựng ổn định. Độ dốc san nền thiết kế i=0,25-1,3%. Hướng dốc tuỳ theo địa hình tự nhiên. Cao độ thiết kế thể hiện trong bản vẽ san nền.
Tổng hợp khối lượng san nền :
Tổng khối lượng đào nền : 126.424 m3.
Tổng khối lượng đắp nền : 2.100.000 m3.
* Giải pháp thiết kế thoát nước mưa.
- Phân chia cả khu quy hoạch thành 10 lưu vực thoát nước mưa, căn bản vẫn tuân theo hướng thoát nước tự nhiên và định hướng thiết kế san nền, cụ thể:
+ Lưu vực 1 và 2 thoát ra suối Mang và một phần thoát thẳng ra sông Công
+ Lưu vực 3, 4, 5, 6 và 7 thoát trực tiếp ra sông Công.
+ Lưu vực 9 thoát vào suối Gò Son
+ Lưu vực 8 và 10 thoát ra suối Tấm và một phân thoát thẳng ra sông Công
- Toàn bộ nước mưa trong khu quy hoạch được tập trung ra phía đường rồi chảy vào hệ thống cống bản thu nước chạy trên vỉa hè thông qua hệ thống hố ga thu nước, sau đó đổ vào các đường cống thoát nước chính của mỗi lưu vực.
- Tại các khu vực giáp ranh giữa các khu xây dựng mới và các khu dân cư đã có chỉnh trang mà cốt nền khu xây dựng mới cao hơn thì khi tiến hành công tác san nền phải đồng thời xây dựng hệ thống thu nước bao quanh các khu dân cư đã có, rồi chảy vào các cống hộp BTCT ngang đường thoát ra Sông Công, để không gây hiện tượng ngập úng cục bộ.
- Các tuyến mương hở chảy trong đô thị tiến hành công tác nạo vét và xây kè ổn định. Một số đoạn mương thiết kế chạy ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Mạng lưới cống thoát nước dọc đường phần lớn dùng cống bản xây có nắp đan BTCT với các khẩu độ B600, B800 và B1000. Một số ít dùng thêm cống hộp BTCT.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung bình khoảng 30- 45m tuỳ theo độ dốc đáy cống.
12.3. Quy hoạch cấp nước.
a. Cơ sở thiết kế.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Căn cứ tiêu chuẩn chuyên ngành mạng lưới cấp nước bên ngoài TCXDVN 33-2006
- Căn cứ tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình TCVN 2622 - 1995.
b. Nguyên tắc thiết kế.
- Áp lực nước cấp : áp lực tối thiểu tại các điểm nút chính là 15m.
- Nước cấp cho các nhà cao tầng thông qua hệ thống bể chứa và thiết bị bơm cục bộ tại từng công trình.
c. Tính toán nhu cầu dùng nước.
* Các tiêu chuẩn dùng nước.
Các tiêu chuẩn dùng nước căn cứ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN01:2008/BXD được ban hành theo quyết định 04/2008/QĐ-BXD và TCXDVN33:2006” Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế”, trên cơ sở áp dụng quy chuẩn đô thị loại 4, và tình hình dùng nước thực tế tại, chúng tôi đã áp dụng các tiêu chuẩn như sau:
Hạng mục
|
Dài hạn
|
a) Nước sinh hoạt (a)
|
100l/ngày đêm
|
b) Nước cấp cho thương mại văn phòng và công cộng
|
40m3/ha
|
c) Nước cấp công cộng và dịch vụ khác (Tính từ % của a)
|
25
|
d) Nước cấp cho khách vãng lai (Tính từ % của a)
|
10
|
e) Nước tưới cây, rửa đường (Tính từ % của a)
|
10
|
f) Thất thoát: Tính toán từ % của (a+b+c+d+e)
|
25
|
Tỷ lệ cấp nước sạch lấy giá trị tương đương với đô thị
Các hệ số không điều hòa:
- Nước dân dụng : Kngày = 1,2 ; Kgiờ = 1,3
- Nước dự phòng : Kngày = Kgiờ = 1,0
* Tính toán nhu cầu dùng nước.
Bảng tính toán chi tiết nhu cầu cấp nước cho các đơn vị phát triển
TT
|
Tên ô
|
Cấp nước sinh hoạt
|
Nước cấp
văng lai
|
Cấp nước công cộng
& dịch vụ khác
|
Cấp nước tưới cây
và rửa đường
|
Tổng
nhu cầu
|
Cấp nước cho
phát triển và rò rỉ
|
Nhu cầu ngày trung bình
|
Nhu cầu
ngày max
|
Nhu cầu giờ dùng nước max
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Qsh
|
10%
|
Tiêu chuẩn (Qsh)
|
Tiêu chuẩn (Qsh)
|
tiêu chuẩn
|
100
|
25%
|
10%
|
25%
|
|
Kngày=1,2
|
Kgiờ=1,3
|
1
|
Đơn vị phát triển A
|
6920
|
100
|
692
|
69
|
173
|
69
|
1003
|
251
|
1254
|
1455
|
21.0
|
2
|
Đơn vị phát triển B
|
7030
|
100
|
703
|
70
|
176
|
70
|
1019
|
255
|
1274
|
1478
|
21.4
|
3
|
Đơn vị phát triển C
|
2414
|
100
|
241
|
24
|
60
|
24
|
350
|
88
|
438
|
508
|
7.3
|
4
|
Đơn vị phát triển D
|
2115
|
100
|
212
|
21
|
53
|
21
|
307
|
77
|
383
|
445
|
6.4
|
5
|
Đơn vị phát triển E
|
170
|
100
|
17
|
2
|
4
|
2
|
25
|
6
|
31
|
36
|
0.5
|
6
|
Đơn vị phát triển F
|
1120
|
100
|
112
|
11
|
28
|
11
|
162
|
41
|
203
|
235
|
3.4
|
7
|
Đơn vị phát triển G
|
2180
|
100
|
218
|
22
|
55
|
22
|
316
|
79
|
395
|
458
|
6.6
|
Tổng
|
21949
|
|
2195
|
219
|
549
|
219
|
3183
|
796
|
3978
|
4615
|
66.7
|
Ghi chú: + Đối với nhu cầu nước cấp cho khách vãng lai, qua nhu cầu thực tế và kinh nghiệm thiết kế, thường được xác định bằng 10% nhu cầu cấp nước sinh hoạt.
+ Đối với việc xác định tiêu chuẩn cấp nước dự phòng rò rỉ là 25% đã được xét đến việc xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước, chất lượng đường ống, các mối nối ống là đảm bảo tiêu chuẩn và tình hình thất thoát nước thực tế tại các công trình đã xây dựng.
d. Nguồn cấp nước
Nâng công suất nhà máy nước Đại Từ lên công suất Q= 5000 m3/ngđ
e. Quy hoạch phân phối nước.
* Quan điểm cơ bản
- Giữ nguyên mạng lưới phân phối hiện có.
- Sau khi tính toán thủy lực đường ống theo quy mô trạm đã nâng cấp công suất đạt công suất tính toán Q= 4615 m3/ngđ, tại những tuyến ống phân phối hiện có sẽ bố trí xây lắp thêm đường ống phù hợp để đạt lưu lượng truyền tải nếu cần thiết.
* Công trình bơm tăng áp
- Xây dựng bể phân phối tại nơi có cốt nền tương đối cao so với trong khu vực, qua đó cố gắng sao cho không phải sử dụng trạm bơm. Lúc đó bể phân phối sẽ có vai trò như đài nước làm nhiệm vụ tạo áp và điều hòa lưu lượng cho toàn mạng lưới.
- Hình thành mạng lưới đường ống phân phối dựa vào mạng lưới vòng nhằm thực hiện cấp nước an toàn và hiệu quả.
- Mạng lưới cấp nước khu đô thị sẽ được phân thành: mạng lưới đường ống cấp 1 (mạng lưới truyền dẫn chính) và mạng lưới cấp 2 (mạng lưới phân phối vào các hộ, đơn vị dùng nước). Các đường ống cấp nước cho các khu vực được đấu nối theo mạng vòng đảm bảo hệ thống cấp nước làm việc an toàn và liên tục.
- Mạng lưới đường ống cấp 1 đỉnh ống được chôn sâu 1m so với cốt hoàn thiện.
- Mạng lưới đường ống cấp 2 đỉnh ống được chôn sâu 0,5m so với cốt hoàn thiện.
- Mạng lưới đường ống cấp 2 được đấu với đường ống cấp 1 bằng đai khởi thủy. Tại điểm đầu của đường ống cấp 2 có đặt van để điều tiết và quản lý.
- Trên đường ống cấp 1 tại những điểm cao theo địa hình tiến hành đặt van xả khí, tại những điểm thấp đặt van xả cặn để đảm bảo cho đường ống hoạt động an toàn và hiệu quả.
- Đường ống phân phối có đường kính là j100mm~j200mm với tiền đề là xây dựng cho tới từng lô đất. Trong mỗi lô đất, thực hiện đáp ứng yêu cầu của từng chủ đầu tư.
g. Cấp nước chữa cháy.
- Mạng lưới được tính toán trường hợp có cháy trong giờ dùng nước max. Khi có cháy xe cứu hỏa lấy nước từ các trụ cứu hỏa đặt trong mạng lưới để chữa cháy. Số đám cháy đồng thời 2 đám, 1 đám trong khu dân cư và 1 đám trong khu công nghiệp. Lưu lượng mỗi đám cháy trong khu dân cư q=20 l/s
- Hệ thống cấp nước cứu hoả cho toàn khu đô được bố trí các trụ cứu hoả tại các ngã ba, ngã tư nằm trên vỉa hè. Khoảng cách giữa các họng không vượt quá 150m, cách mép đường 1m
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống cấp nước
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Đường ống cấp nước QH mới
|
m
|
26.419
|
-
|
Đường ống uPVC D160
|
m
|
4.003
|
-
|
Đường ống uPVC D110
|
m
|
22.416
|
3
|
Trụ cứu hoả
|
cái
|
126
|
12.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện, chiếu sáng.
a. Cơ sở thiết kế.
Các căn cứ thiết kế quy hoạch cấp điện.
- QCVN: 01/2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
- QCVN 07: 2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCXDVN 394-2007 Tiêu chuẩn thiết kế trang bị điện.
- Tuyển tập TCXD VN – Tập VI
- Quy phạm trang bị điện – Thiết bị phân phối và TBA – Phần 4
- TCXDVN 259:2001 Chiếu sáng đối với đường, đường phố, quảng trường đô thị.
- Đề án “ Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010, có xét tới 2015” do Viện năng lượng – Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối hợp với Sở công nghiệp tỉnh Thái Nguyên lập theo quyết định số 455/2004 QĐ/UB ngày 13 tháng 3 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề cương và chi phí lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010 có xét đến 2015.
b. Nguyên tắc thiết kế.
- Hệ thống cấp điện tại khu vực lập quy hoạch được thiết kế trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt và khớp nối với mạng lưới cấp điện (trung thế và phân bổ phụ tải từ các trạm hạ thế ) trong các dự án có liên quan đã và đang triển khai xây dựng.
- Quy hoạch mạng lưới cấp điện cho khu quy hoạch phù hợp cho nhu cầu phát triển lâu dài của khu vực.
- Tính toán phụ tải dùng điện để phân vùng phụ tải cho từng trạm biến thế dự kiến xây dựng trong khu vực.
- Dự kiến các tuyến điện xây dựng mới dự kiến đi ngầm hoàn toàn trong các hào kỹ thuật.
c. Tiêu chuẩn cấp điện và tính toán phụ tải.
* Tiêu chuẩn cấp điện.
+ Tiêu chuẩn cấp điện.
- Điện sinh hoạt : 330w/ng.
- Điện công trình công cộng = 30% điện sinh hoạt.
- Điện tiểu thủ công nghiệp + làng nghề :120KW/ha
+ Chiếu sáng đường:
- Độ rọi tối thiểu = 5 Lux
* Tính toán phụ tải điện.
Bảng công suất yêu cầu cấp điện được tính toán như sau
STT
|
Tên phụ tải
|
Quy mô
|
Công suất(Kw)
|
1
|
Điện sinh hoạt
|
|
|
|
Đơn vị phát triển A
|
6.920 người
|
2.283,6
|
|
Đơn vị phát triển B
|
7.030 người
|
2.319,9
|
|
Đơn vị phát triển C
|
2.414 người
|
796,6
|
|
Đơn vị phát triển D
|
2.115 người
|
697,9
|
|
Đơn vị phát triển E
|
170 người
|
56,1
|
|
Đơn vị phát triển F
|
1.120 người
|
369,6
|
|
Đơn vị phát triển G
|
2.180 người
|
719,4
|
2
|
Điện công trình công cộng
|
|
|
|
Đơn vị phát triển A
|
30%x2.283,6
|
685,1
|
|
Đơn vị phát triển B
|
30%x2.319,9
|
695,9
|
|
Đơn vị phát triển C
|
30%x796,6
|
238,9
|
|
Đơn vị phát triển D
|
30%x697,9
|
209,3
|
|
Đơn vị phát triển E
|
30%x56,1
|
16,8
|
|
Đơn vị phát triển F
|
30%x369,6
|
110,9
|
|
Đơn vị phát triển G
|
30%x719,4
|
215,8
|
|
Cộng
|
|
9.415,9
|
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,7
|
|
Công suất tính toán
|
|
6.591,1
|
|
Tổn hao = 5%
|
|
329,5
|
|
Công suất tác dụng yêu cầu từ lưới (P)
|
|
6.920,6
|
|
Hệ số cosf
|
|
0,85
|
Công suất biểu kiến S = P/Cosf = 6.920.6/0.85 = 8.142,0 KVA
|
d. Giải pháp thiết kế
* Nguồn cấp.
Trước mắt thị trấn Đại Từ sử dụng lưới điện 10KV cấp từ trạm biến áp trung gian 35/0,4KV – 1800KVA - Đại Từ. Sau này theo quy hoạch của ngành điện sẽ xây dựng trạm biến áp 110/35/22 KV Đại Từ tại Hùng Sơn, lúc đó toàn bộ thị trấn Đại Từ sẽ được cấp nguồn 22KV từ trạm biến áp này.
* Tuyến dây trung thế 22KV.
Trong tương lai thị trấn Đại Từ sẽ được cấp nguồn 22KV từ trạm biến áp trung gian 110/35/22 KV - Đại Từ, do đó định hướng quy hoạch lưới điện trung thế xây dựng mới của thị trấn sẽ là lưới điện 22KV đi ngầm trong hào cáp dọc theo các trục đường giao thông chính cấp điện đến các trạm biến áp đặt sâu trong từng khu vực phụ tải. Trước mắt thị trấn Đại Từ đang được cấp nguồn điện 10KV từ trạm biến áp 35/0,4KV Đại Từ do đó lưới điện 22KV xâu dựng mới vận hành ở cấp điện áp 10KV sau này sẽ chuyển sang vận hành ở cấp điện áp 22KV. Đồng thời với việc xây dựng mới các tuyến điện 22KV, các tuyến điện 10KV hiện có đi nổi sẽ cải tạo chuyển dần thành lưới điện 22KV đi ngầm trong đất.
- Trong khu vực thị trấn hiện tại có đường dây trung thế 35KV lộ 377 chạy ngang qua do đó khi quy hoạch tiến hành di dời đường dây này cho phù hợp với đường giao thông quy hoạch mà vẫn giữ nguyên hướng tuyến.
* Trạm biến thế 22/10/0,4KV.
Tổng công suất yêu cầu từ lưới = 8.142,0 KVA dự kiến xây dựng các trạm biến áp với các gam máy chọn 160KVA, 180KVA, 250KVA, 400KVA ... cấp cho các khu dân cư . Đối với các công trình công cộng - khách sạn lớn, khu công nghiệp có thể dùng các gam máy lớn hơn tùy theo nhu cầu sử dụng của chủ đầu tư. Các trạm.biến áp xây mới dùng loại trạm kios kiểu kín.
* Lưới 0,4KV.
Lưới 0,4 KV cấp điện đến các khu dân cư sử dụng cáp ngầm bọc PVC đi trong hào cáp cấp điện từ trạm biến áp khu vực đến từng tủ điện hạ thế đặt dọc theo đường giao thông quy hoạch. Mỗi tủ điện hạ thế cấp điện cho 8 đến 10 hộ dân. Riêng các công trình công cộng hệ thống cấp điện 0,4KV sử dụng cáp ngầm bọc PVC đi trong hào cáp lấy điện trực tiếp từ tủ điện hạ thế trạm biến áp khu vực.
* Lưới chiếu sáng.
Cáp điện chiếu sáng cho khu vực nghiên cứu quy hoạch sử dụng cáp lõi đồng bọc PVC đi ngầm trong hào cáp. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn Nari cao áp 250W đặt hai bên hè đường đối với những tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường ³ 10m và đặt một bên hè đường với những tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường £ 10m. Khoảng cách đèn trung bình là 40m.
12.5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.
a. Cơ sở thiết kế.
- Thông tư 10/2010/TT-BXD Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Bản vẽ quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan và bản vẽ địa hình thị trấn Đại Từ huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên do Viện quy hoạch xây dựng Thái Nguyên lập.
b. Giải pháp thiết kế.
- Theo quy hoạch tổng thể khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của tổng đài bưu điện trung tâm huyện Đại Từ. Từ tổng đài này bố trí các tuyến cáp đến tủ cáp (cáp quy chuẩn 100 x 2 đôi dây) đến các ô đất xây dựng. Các tuyến cáp này đi ngầm trong hào cáp chung với hệ thống điện.
- Hệ thống thông tin bưu điện cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành quyết định.
12.6. Quy hoạch thoát nước thải, rác thải.
a. Cơ sở thiết kế.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
- Tiêu chuẩn Thiết kế Mạng lưới thoát nước bên ngoài TCXDVN 51-2008.
b. Định hướng quy hoạch
- Lượng nước thải quy hoạch: Tiêu chuẩn tính toán lượng nước thải thoát ra từ các công trình nhà ở và công trình công cộng dịch vụ lấy bằng tiêu chuẩn của lượng nước sạch cấp. Ngoài ra, tính toán thêm lượng nước ngầm thấm vào tại các điểm đấu nối trên đường ống thoát nước thải khoảng 5-10%.
- Thiết kế hệ thống thoát nước theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch san nền thoát nước mưa. Tuy nhiên, do địa hình khu vực không bằng phẳng nên tại những vị trí bất lợi bố trí các trạm bơm.
- Phân chia khu quy hoạch thành 3 lưu vực thoát nước về 3 trạm xử lý nước thải (vị trí xem trên bản vẽ)
- Chất lượng nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo theo Cột B, giá trị C của QCVN 14 : BTNMT (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt) mới được xả ra nguồn tiếp nhận. Xây dựng công trình xử lý trong khu vực nhằm tận dụng lượng nước đã qua xử lý vào mục đích tưới cây, rửa đường, v.v… nếu còn thừa sẽ cho thoát vào cống thoát nước mưa.
c. Giải pháp quy hoạch
Thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn. Hệ thống thoát nước thải bao gồm: Mạng lưới cống thoát nước, hố ga, trạm bơm chuyển bậc và các trạm xử lý nước thải.
Mạng lưới thoát nước thiết kế nguyên tắc tự chảy, hạn chế tối đa việc sử dụng trạm bơm tăng áp. Các tuyến cống được đặt với độ dốc tối thiểu i =1/D, riêng các đoạn cống chạy trên các tuyến đường có độ dốc lớn được đặt theo độ dốc địa hình. Độ sâu chôn cống ban đầu h = 1m.
Dọc theo các tuyến cống và tại các vị trí đấu nối cống bố trí các hố ga thu, ga thăm thoát nước để thuận tiện cho công tác quản lý. Khoảng cách các hố ga được đặt theo tiêu chuẩn hiện hành.
d. Tính toán lượng nước thải thiết kế.
* Các tiêu chuẩn thải nước.
Các tiêu chuẩn thoát nước được lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước cụ thể như sau:
Hạng mục
|
Dài hạn
|
a) Nước sinh hoạt (a)
|
100l/ngày đêm
|
b) Nước cấp cho thương mại văn phòng và công cộng
|
40m3/ha
|
c) Nước cấp công cộng và dịch vụ khác (Tính từ % của a)
|
25
|
d) Nước cấp cho khách vãng lai (Tính từ % của a)
|
10
|
Lượng nước thải thiết kế (lượng nước thải thiết kế cực đại ngày) được tính theo công thức dưới đây.
Qmax = QTB x Kch
Trong đó:
-
Qmax: Lượng nước thải thiết kế cực đại ngày
-
QTB: Lượng nước thải trung bình ngày
-
Kch : Hệ số không điều hòa phụ thuộc vào lưu lượng nước thải (tra bảng theo 20TCN 51 – 84)
* Tính toán lượng nước thải thiết kế.
Bảng lượng nước thải toàn đô thị
TT
|
Tên ô
|
Nước thải sinh hoạt
|
Nước thải từ vãng lai
|
Nước thải cụng cộng & dịch vụ khác
|
Nhu cầu ngày trung bình (m3/ngđ)
|
|
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Qsh
|
10%
|
|
100
|
25% Qsh
|
|
1
|
Đơn vị phát triển A
|
6920
|
100
|
692
|
69.2
|
173
|
934.2
|
|
2
|
Đơn vị phát triển B
|
7030
|
100
|
703
|
70.3
|
175.75
|
949.05
|
|
3
|
Đơn vị phát triển C
|
2414
|
100
|
241.4
|
24.14
|
60.35
|
325.89
|
|
4
|
Đơn vị phát triển D
|
2115
|
100
|
211.5
|
21.15
|
52.875
|
285.525
|
|
5
|
Đơn vị phát triển E
|
170
|
100
|
17
|
1.7
|
4.25
|
22.95
|
|
6
|
Đơn vị phát triển F
|
1120
|
100
|
112
|
11.2
|
28
|
151.2
|
|
7
|
Đơn vị phát triển G
|
2180
|
100
|
218
|
21.8
|
54.5
|
294.3
|
|
Tổng
|
21949
|
|
2194.9
|
219.49
|
548.72
|
2963.11
|
|
Lưu lượng nước thải ngày trung bình của khu đô thị là 2963 m3/ngày đêm tương đương 34,3 /s. Theo tiêu chuẩn 20TCN 5184 ta có bảng tra Kch như sau:
QTB(l/s)
|
5
|
15
|
30
|
50
|
100
|
200
|
300
|
500
|
800
|
1250
|
Kch
|
3
|
3,5
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,35
|
1,25
|
1,2
|
1,15
|
* Phân khu xử lý thoát nước thải.
Phân chia khu quy hoạch thành 2 lưu vực về 2 trạm xử lý nước thải
- Công suất trạm xử lý 1:
Q1= QA+ QE + QF + QG= 934,2+22,95 +151,2+294,3 = 1402,65 m3/ngày đêm
Lưu lượng trung bình ngày 1181,25 m3/ngày đêm ~ 16,22 l/s ® Kch = 3,378
Þ Qmax1 = 1402,65 x 3,43 = 4811 m3/ngày đêm.
Chọn công suất thiết kế Trạm xử lý số 1 là: QTXL1 = 4900 m3/ngày đêm.
- Công suất trạm xử lý 2:
Q2= QB+ QC+ QD = 949,05+325,8 + 285,5= 1560,35 m3/ngày đêm
Lưu lượng trung bình ngày 1560.35 m3/ngày đêm ~ 18 l/s ® Kch = 3,2
Þ Qmax2 = 1560 x 3.2 = 4992 m3/ngày đêm
Chọn công suất thiết kế Trạm xử lý số 2 là: QTXL2 = 5000 m3/ngày đêm.
Hệ thống đường ống thoát nước là hệ thống tự chảy, được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C*(R*I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n*Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5*n1/2 - 0,13 - 0,75*R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
* Độ dốc tối thiểu
imin = 0,0033 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
Độ dốc đáy cống bố trí theo độ dốc nhỏ nhất phù hợp với từng đường kính ống, nếu độ dốc địa hình lớn hơn imin thì bố trí độ dốc theo độ dốc địa hình để hạn chế độ sâu chôn ống quá lớn.
* Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống đường kính 150mm tới 300mm
£ 0,7d đối với đường ống đường kính 400mm
* Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính 300mm tới 400mm
Vận tốc lớn nhất trong các đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
* Đường ống
- Dùng rãnh xây gạch B300 (chỉ dùng thoát nước trong tiểu khu và thoát trong công trình ra hệ thống bên ngoài).
- Dùng cống bê tông cốt thép với đường kính ống tối thiểu là 300mm.
- Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0.5m khi ở trên vỉa hè và 0,7m khi cống đi ngang đường tính từ mặt đất đến đỉnh cống.
- Chiều sâu chôn cống không quá 4.5m tính đến đáy cống.
* Hố ga
Khoảng Cách giữa Các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải.
-
20-30m đối với đường cống đường kính dưới 300mm
-
40m đối với đường cống đường kính 400mm tới 600mm
Nước thải sau khi thu gom đưa về trạm xử lý nước thải tập trung và được xử lý đến giới hạn ô nhiễm cho phép trong tiêu chuẩn thải nước thải sinh hoạt TCVN 6772 : 2000 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
* Xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt được xử lý theo 2 cấp. Cấp thứ nhất tại các công trình, nước thải được xử lý thông qua bể tự hoại, được xây dựng đúng quy cách (3 ngăn). Cấp thứ 2, nước thải được xử lý tập trung tại trạm xử lý đạt TCVN 6772 : 2000 trước khi xả môi trường.
* Rác thải.
- Rác thải được tập trung tại các điểm xác định của các khu vực. Sau đó được thu gom, phân loại và vận chuyển đến điểm xử lý rác của thị trấn đã được quy hoạch tại khu vực xã Bình Thuận.Sơ đồ thu gom rác thải:
Rác từ các hộ gia đình à Phân loại à Xe tay à thu gom àXe chuyên chở à Khu xử lý chất thải rắn tập trung.
-
Quy hoạch nghĩa trang.
Hiện trong ranh giới quy hoạch có 6 nghĩa trang nhỏ lẻ nằm rải rác. Trong đó chỉ có 2 nghĩa trang được quy hoạch và được quản lý, còn lại chủ yếu là nghĩa địa tự phát ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị và vệ sinh môi trường. Quy hoạch đề xuất bố trí nghĩa trang tập trung cho toàn thị trấn dự kiến tại phía Bắc khu vực quy hoạch thuộc địa bàn xóm Vân Long xã Hùng Sơn giáp đường liên xã đi Tân Linh. Quy mô nghĩa trang khoảng 18 ha nằm trên khu đất đồi rừng đảm bảo nhu cầu chôn cất của thị trấn trong vòng 50 năm. Các nghĩa địa, nghĩa trang hiện nay từng bước đóng cửa, di dời về nghĩa trang tập trung để đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Đánh giá tác động môi trường chiến lược là quá trình đánh giá định tính và dự báo đối với các khu vực chức năng đô thị của thị trấn tác đông đến môi trường tự nhiên và xã hội trong quá trình thực hiện và quản lý quy hoạch.
Việc đánh giá phải xuất phát từ các điều kiện hiện trạng cụ thể, các giải pháp quy hoạch để có các dự báo phù hợp.
1.Hiện trạng môi trườn khu vực khi chưa có quy hoạch
a. Hiện trạng môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí.
Về cơ bản môi trường chung của khu vực chia thành các phần chính sau:
+ Môi trường của các khu vực dân cư.
Chiếm khoảng 34% diện tích khu vực lập quy hoạch đang trong quá trình đô thị hoá. Mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng tăng lên, trước hết: Ô nhiễm môi trường đất và nước, do hệ thống thoát nước thải chưa được xây dựng và việc thu gom xử lý rác thải sinh hoạt chưa triệt để.
+ Môi trường của các khu cơ quan hành chính, cơ quan nhà nước.
Nhìn chung tại các khu vực này luôn được dọn dẹp sạch sẽ bởi các nhân viên. Ý thức người sử dụng cao nên môi trường tại các khu vực này ít bị ô nhiễm.
+ Môi trường tại khu thương mại, chợ.
Các khu vực này thường bị ô nhiễm bởi rác thải, nước thải, không khí do các hoạt động buôn bán xả ra rất ô nhiễm.
+ Môi trường của khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Chưa có biểu hiện ô nhiễm môi trường bởi các tác động nội, ngoại sinh, mức độ ô nhiễm bởi các loại hoá chất thực vật hầu như không đáng kể.
b) Hiện trạng môi trường hệ sinh thái.
Trong khu vực diện tích diện tích ao, hồ, mương chiếm tỷ lệ 6% chủ yếu là mặt nước sông Công. Diện tích mặt nước này đóng một vai trò cân bằng về môi trường sinh thái của khu vực. Tuy nhiên mặt nước sông Công hiện nay có nhiều thời điểm bị ô nhiễm bởi rác thải từ phía trên thượng nguồn gây ảnh hưởng đến môi trường hệ sinh thái của con sông này. Việc khai thác vật liệu từ lòng sông còn gây thay đổi dòng chảy và địa hình bề mặt lòng Sông.
Suối Gò Son có vai trò rất quan trọng trong việc thoát nước của toàn bộ lưu vực phía Tây Tỉnh lộ 261 thông qua khu vực Đồng Khốc, Sơn Tập đổ ra suối Tấm và ra Sông Công. Do chảy qua hàng loạt các khu dân cư và không được quản lý chặt chẽ nên suối Gò Son hiện đang bị thu hẹp dòng chảy và ô nhiễm nặng nề do rác, nước thải của các hộ dân xả trực tiếp ra.
c) Hiện trạng môi trường kinh tế - xã hội:
Trong khu vực quy hoạch, quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ khá cao, nên môi trường xã hội về cơ bản là môi trường kinh tế - xã hội của khu vực đô thị kết hợp nông nghiệp, nông thôn với các đặc trưng điển hình chung là cơ cấu lao động dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, lao động nông nghiệp chủ yếu là các vùng ven thị trấn. Hệ thống hạ tầng xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn chưa được phát triển. Việc chuyển đổi lao động lao động nông nghiệp sang lao động dịch vụ và công nghiệp có thu nhập cao hơn là mong muốn của người dân địa phương.
Trong khu vực có khoảng 9.000 dân, phân bố không gian theo bố cục của làng xóm truyền thống trung du Bắc Bộ, phù hợp với văn hoá nông nghiệp truyền thống.
2. Phân tích, đánh giá tác động môi trường sau quy hoạch.
Những vấn đề về môi trường tiềm tàng của quy hoạch.
Quy hoạch được phê duyệt là cơ sở để triển khai các dự án thành phần nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hoá khu vực, có ảnh hưởng tích cực đến môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội của khu vực quy hoạch cũng như các khu vực phụ cận
Tuy nhiên, cũng như bất cứ các đồ án quy hoạh và dự án khác trong quá trình triển khai các tác động tiêu cực tới môi trường là không thể tránh khỏi. Các tác động này có thể thấy được, không thấy được, trước mắt và lâu dài. Chính vì vậy việc quan tâm tới vấn đề môi trường ngay từ giai đoạn lập phương án quy hoạch, nghiên cứu các dự án thành phần, giai đoạn thực thi xây dựng cho đến giai đoạn vận hành, quản lý khai thác nhằm đảm bảo khu vực phát triển bền vững lâu dài là điều rất cần thiết.
Để hướng tới mục đích trên, trước hết từng hoạt động của công tác quy hoạch , sau quy hoạch và mức độ ảnh hưởng tới các yếu tố môi trường được xem xét và đánh giá sơ bộ như sau:
C¸c t¸c ®éng m«i trờng chủ yếu của quy hoạch và sau quy hoạch
TT
|
C¸c ho¹t ®éng cña quy ho¹ch
|
C¸c thµnh phÇn m«i trêng
|
§êi sèng d©n cư
|
§Êt
|
Níc mÆt
|
Níc ngÇm
|
Không khí
|
Chất
thải rắn
|
Tiếng ồn
|
1
|
Thay ®æi sö dông ®Êt
|
l
|
X
|
O
|
X
|
o
|
o
|
X
|
2
|
Thi c«ng dù ¸n
|
X
|
l
|
X
|
l
|
X
|
l
|
o
|
3
|
Ph¸t triÓn hÖ thèng cÊp níc
|
o
|
o
|
o
|
o
|
o
|
o
|
9
|
4
|
Ph¸t triÓn tho¸t níc vµ XLN
|
O
|
l
|
o
|
o
|
o
|
o
|
9
|
5
|
Ph¸t triÓn hÖ thèng ®iÖn
|
|
|
|
|
|
|
9
|
6
|
Ph¸t triÓn th«ng tin, v¨n ho¸
|
|
|
|
|
|
|
9
|
7
|
Ph¸t triÓn c©y xanh th¶m cá
|
9
|
9
|
9
|
9
|
O
|
9
|
9
|
8
|
M«i trêng KTXH
|
|
|
|
|
|
|
l
|
Ghi chó : - T¸c ®éng tiªu cùc : o - nhÑ, X - Trung b×nh, l - M¹nh,
- Tác động tích cực : 9
Qua kết quả đánh giá bằng ý kiến chuyên gia và kinh nghiệm thực tế cho thấy, khi thực hiện lập quy hoạch và tiến hành triển khai các dự án thành phần, cộng đồng dân cư trên địa bàn khu vực quy hoạch và xung quanh sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ các dự án. Quy hoạch sẽ thúc đẩy đời sống kinh tế - xã hội tuy nhiên cũng sẽ làm xáo trộn đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân sinh sống trên khu vực quy hoạch.
Ngoài những tác động tích cực nói trên, một số vấn đề tiềm tàng có thể xảy ra khi triển khai dự án như: ô nhiễm môi trường đất, nước,khí và hệ sinh thái. Các vấn đề này sẽ được xem xét, phân tích và đánh giá cụ thể mức độ ô nhiễm trong từng giai đoạn thực hiện của các dự án. Đây cũng là cơ sở đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm sau này.
3. Đánh giá tác động của quy hoạch khi thay đổi mục đích sử dụng đất.
a. Thay đổi hệ sinh thái.
Thay đổi mục đích sử dụng đất đồng nghĩa với việc thay đổi từ hệ sinh thái nông nghiệp sang hệ sinh thái khác. Tuy nhiên, với hệ sinh thái nông nghiệp đơn thuần, không có cá thể nào trong danh mục cần được bảo vệ, việc thay đổi này là chấp nhận được.
b. Thay đổi hệ nước mặt.
Hệ thống nước mặt cũng sẽ chịu ảnh hưởng từ quá trình triển khai, vận hành các dự án. Nước thải từ ra sẽ làm thay đổi các thành phần vi sinh trong nước. Tuy nhiên việc xử lý nước thải thông qua trạm xử lý nước thải được xây dựng sẽ giảm tối đa khả năng gây ô nhiễm nước mặt của khu vực sẽ không gây xáo trộn nhiều cho hệ thống nước mặt quanh khu vực.
4. T¸c ®éng m«i trêng cña quy ho¹ch trong giai ®o¹n thi c«ng c¸c dù ¸n thµnh phÇn.
a. C¸c nguån g©y « nhiÔm m«i trêng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng
- Ô nhiễm do bụi đất, đá, cát có thể gây ra các tác động lên người công nhân trực tiếp thi công và tới môi trường xung quanh (dân cư, giao thông vận tải ...).
- Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân trực tiếp thi công trên công trường và do máy móc, thiết bị (nước thải, chất thải rắn).
- Ô nhiễm về tiếng ồn, rung do hoạt động của các phương tiện vận tải, các máy móc thiết bị phục vụ thi công trên công trường xây dựng.
- Đối với vấn đề an toàn lao động: khi thi công trên cao, vận chuyển, bốc dỡ và lắp đặt máy móc thiết bị, sử dụng điÖn phôc vô cho thi c«ng ... đều có nguy cơ gây ra tai nạn lao động.
- Ô nhiễm nhiệt do các quá trình thi công có gia nhiệt như quá trình đốt nóng chảy bitum, các phương tiện vận tải và máy móc thi công, nhất là khi trời nóng bức. Loại ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động đến người công nhân làm việc trực tiếp tại công trường.
- Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận tải, các phương tiện và máy móc thi công. Đây chủ yếu là các loại khí thải từ các động cơ, máy móc. Loại ô nhiễm này thường không lớn do bị phân t¸n nhng l¹i g©y ¶nh hëng tíi khu vùc d©n c xung quanh.
- Sức khoẻ người lao động và cộng đồng. Vấn đề này liên quan tới việc tổ chức cuộc sống cho công nhân, điều kiện làm việc, cường độ làm việc, điều kiện thời tiết và chất lượng môi trường..
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, số lượng công nhân và cường độ làm việc trên công truờng không cao. Các vấn chủ yếu là: tác động trong việc giải phóng mặt bằng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất; ô nhiễm khói bụi khi thi công. Các vấn đề này sẽ được đề cập cụ thÓ ë phÇn sau.
Trong quá trình thi công xây dựng, các nguồn gây ô nhiễm chính cũng tương tự như trong giai đoạn chuẩn bị thi công, nhưng mức độ tăng cao hơn là do: lượng công nhân, số lượng nguyên vật liệu và vật tư phục vụ cho thi công, thiết bị máy móc và mật độ phương tiện vận chuyển ra vào khu vực sẽ tăng lên. Tuy nhiên, do đặc thù công trình xây dựng, thời gian thi công xây dựng không kéo dài, vì vậy các tác động thường chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp và mang tính chất tạm thời (các tác động này sẽ mất đi khi công trình vào hoạt động). Việc đánh giá cụ thể về phạm vi và mức độ tác động sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau.
b. Các tác động đến môi trường nước.
Trong giai đoạn xây dựng cơ bản của các dự án, các tác động tới môi trường nước chủ yếu là chất thải sinh hoạt, chất thải của máy móc, do quá trình đóng cọc, khoan...Các nguồn thải này sẽ tác động tới môi trường nước mặt và nước ngầm.
-
Ô nhiễm môi trường từ nước thải sinh hoạt.
Trong c¸c c«ng trêng x©y dùng, c«ng nh©n thêng ph¶i ë trong c¸c khu nhà tạm, chưa có cơ sở hạ tầng, thiếu thốn các điều kiện vệ sinh cần thiết. Vì vậy, nước thải nói riêng và chất thải sinh hoạt nói chung thường có ảnh hưởng rất xấu tới môi trường sống và môi trường xung quanh. Số người làm việc gia tăng nhanh đây sẽ là nguồn ô nhiễm đáng kể tới môi trường nếu công tác tổ chức không chu đáo.
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật.
CÇn ph¶i x©y dùng hÖ thèng thu gom và xử lý tạm thời thì hàng ngày có một lượng lớn chất ô nhiễm xả ra môi trường. Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn, tác động trực tiếp tới môi trường sống của công nhân, và nhân dân quanh vùng, gây dịch bệnh, bệnh tật và ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường nước ngầm và nước mặt và cần được quan tâm xử lý đúng mức.
-
Nước thải từ máy móc thiết bị.
Ngoài nước thải sinh hoạt phát sinh còn có một lượng nước thải đáng kể từ các máy móc, thiết bị. Theo kinh nghiệm tại các nghiên cứu trước đây, lưu lượng và tải lượng ô nhiễm là đáng kể. Như vậy, nếu nguồn thải này xả ra môi trường nước mặt thì nồng độ dầu không đáp ứng được yêu cầu cho phép. Lượng dầu lớn sẽ tác động trực tiếp đến hệ sinh thái dưới nước, hệ sinh thái có thể bị mất cân bằng, thậm trí bị phá vỡ.
Nước cuốn trôi bề mặt là một trong những nguồn ô nhiễm đáng kể trong quá trình thi công. Đối với công trường thi công, lượng đất, cát, chất cặn bã, cặn dầu mỡ, các chất thải sinh hoạt vương vãi là đáng kể. Nồng độ cũng như dạng ô nhiễm phô thuéc vµo t×nh tr¹ng vÖ sinh c«ng trêng. C¸c nguån g©y « nhiÔm bao gåm:
- Do xả cặn dầu (thay dầu máy) bừa bãi, dầu và cặn dầu bị cuốn theo nước mưa và phát tán ra xung quanh.
- Đất cát vương vãi trong quá trình xây dựng, xói mòn mặt phủ bị.
- Các chất thải sinh hoạt, các sinh vật chết.
Vì vậy, nước cuốn trôi bề mặt thông thường chứa hàm lượng cặn cao, ngoài ra còn chứa nhiều các chất hữu cơ và dinh dưỡng. Mức độ gây ô nhiễm và tính chất nước cuốn trôi bề mặt phụ thuộc hoàn toàn vào biện pháp tổ chức, tiến độ thi công và có thể kiểm soát được trong quá trình thi công.
-
Níc th¶i trong qu¸ tr×nh thi c«ng.
Lượng nước thải ra từ quá trình thi công không lớn, nhưng lượng nước này chứa các chất cặn bã, đất, cát, nguyên vật liệu rơi vỡi và đặc biệt là nước thi công thường có chứa sản phẩm của quá trình xây dựng như vôi vữa, xi măng, đây là nguyên nhân làm cho pH của nước cao, sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ảnh hưởng lớn đến đời sống của thuỷ sinh vật.
c. Các tác động đến môi trường không khí.
Trong quá trình thi công, công tác san ủi mặt bằng và thi công xây dựng các cơ sở hạ tầng như: hệ thống cấp điện, cấp và thoát nước, hệ thống đường giao thông...và chuyên chở vật liệu sẽ được thực hiện. Các công việc này thường được tiến hành thủ công và có thể kết hợp với việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại trợ giúp.
Các hoạt động trên thường phát sinh ra các loại bụi đất, cát và khí thải của các phương tiện thi công cơ giới và xe cộ.
-
¤ nhiÔm bôi trong qu¸ tr×nh vËn chuyÓn ®Êt.
Quá trình vận chuyển đất có thể gây rơi vãi, gây bụi và tác động xấu tới môi trường khí và hoạt động giao thông trong khu vực. Mức độ gây ảnh hưởng trong trường hợp này phụ thuộc chủ yếu vào công tác quản lý và mức độ tuân thủ của các nhà thầu. Cần áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực từ hoạt động này.
-
¤ nhiÔm bôi trong qu¸ tr×nh thi c«ng c¸c h¹ng môc x©y dùng.
Bụi ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân đang tham gia lao động và có thể gây ra cho họ các bệnh về đường hô hấp và bệnh ngoài da. Bụi có thể phát tán ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư xung quanh. Ngoài ra, bụi có thể bám vào cây cối, cản trở quá trình quang hợp và sinh trưởng của cây.
Trong giai đoạn xây dựng, xét về mức độ và cường độ tác động, thì bụi đất cát có thể coi là tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí. Bụi phát sinh trong suốt cả giai đoạn thi công và từ tất cả các hoạt động thi công cơ sở hạ tầng, nhưng nhiều nhất là trong các quá trình san ủi mặt bằng, làm móng, làm đường, đào và lắp đặt hệ thống cấp, thoát nưíc...
Lượng bụi phát sinh ra rất biến động, thay đổi tùy theo hướng và tốc độ gió trong khu vực, tùy theo độ ẩm của đất, tùy theo nhiệt độ không khí trong ngày, thường ban ngày nhiều hơn ban đêm, và thậm chí phụ thuộc cả vào tiến độ và khối lượng thi công trªn c«ng trêng.
Xét về mặt kỹ thuật, thì các nguồn gây ô nhiễm bụi trong giai đoạn này thuộc loại nguồn mặt, là loại nguồn có tính biến động cao, có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực và cả ô nhiễm môi trường chung, với đặc trưng là rất khó kiểm soát, xử lý và khó định lượng nồng độ và tải lượng ô nhiễm.
Tuy nhiên, đối với nguồn phát tán thấp, các hạng mục có khoảng cách với khu dân cư . Vì vậy, ảnh hưởng của bụi chủ yếu tác động tới người tham gia giao thông trên đường và công nhân trực tiếp thi công. Mức độ ảnh hưởng tuỳ thuộc vào việc tổ chức thi công và sự tuân thủ quy chế xây dựng.
-
Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện thi công cơ giới.
Khi thi công công trình, sẽ có nhiều phương tiện, máy móc tham gia thi công trên công trường. Ngoài ra, số lượng xe chở nguyên vật liệu đến cho công trình sẽ làm gia tăng lưu lượng giao thông tại khu vực thực hiện Dự án. Các thiết bị này khi hoạt động sẽ thải ra các chất gây ô nhiễm môi trường không khí: Bụi, SOx, NOx, CO, CO2, THC, Tiếng ồn...
Các nguồn phát sinh khí độc hại này thuộc dạng nguồn thải thấp, khả năng phát tán đi xa của chúng là rất kém, do đó phạm vi ô nhiễm mang tính cục bộ, chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân đang làm việc trong khu vực này và người tham gia giao thông.
-
Khí thải từ các hoạt động khác.
Ngoài nguồn ô nhiễm khói bụi chính do máy móc hoạt động, vận chuyển gây ra, nguồn ô nhiễm do quá trình hàn cắt kim loại cần thiết được đề cập. Chất ô nhiễm chủ yếu là khói hàn CO và NOx.
Ph¹m vi ¶nh hëng cña nguån th¶i nµy lµ rÊt hẹp. Chủ yếu tác động tới người trực tiếp làm việc, mức độ tác động không đáng kể nếu tuân thủ nghiêm ngặt công tác bảo hộ an toàn trong lao động.
Ngoài ra, hoạt động sinh hoạt của công nhân sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí. Các hoạt động trực tiếp gây ô nhiễm như đốt dầu, than củi, đốt rác... Các hoạt động gián tiếp như thải các chất thải, phân rác... vào môi trường. Do sự phân huỷ các chất thải sẽ gây ra mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường như các chất NH3, H2S...
d. Tác động của của tiếng ồn và chấn động.
Trong giai đoạn này do yêu cầu thi công nên số lượng công nhân và các loại xe cộ, máy móc phục vụ xây dựng hoạt động trong khu vực tương đối lớn. Nguồn
g©y ån lµ c¸c lo¹i xe vËn t¶i ra vµo c«ng trêng, m¸y ñi, m¸y xóc ®ang thi công, các máy móc thiết bị chức năng phục vụ xây dựng, tiếng ồn sinh hoạt của công nhân... Nhưng đáng kể nhất là tiếng ồn của các phương tiện vận tải trên công trường.
Trong quá trình thi công, sự tham gia và tập trung của nhiều phương tiện giao thông dễ gây ra mức ồn vượt quá giá trị cho phép. Tuy nhiên, khu vực xây dựng tương đối trống trải nên mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn đến dân cư là không lớn. Mức ồn chủ yếu ảnh hưởng đến sức khỏe của những người công nhân trực tiếp thi công.
C¸c chÊn ®éng sinh ra chủ yếu do sự hoạt động của các phương tiện, máy móc thi công trên công trường, chủ yếu là công tác đóng cọc. Tuy nhiên, do số lượng các thiết bị gây chấn động không nhiều và không liên tục, xung quanh khu vực dự án không có các công trình nhạy cảm, dân cư cách xa khu vực thi công, vì vậy mức độ ảnh hưởng của chấn động có thể bỏ qua.
e. C¸c t¸c ®éng cña chÊt th¶i r¾n.
Quá trình thi công cũng để lại một khối lượng lớn chất thải rắn như: cát, đá, sỏi, chai lọ, vỏ hộp, túi nilon, sắt, gỗ phế thải... Mặt khác, đây là các chất khó phân huỷ vì vậy thời gian tác động sẽ lâu dài. Những chất này ngoài sự gây ô nhiễm cho đất, nước còn có thể là nguyên nhân gây tai nạn lao động.
Ngoài ra còn có một lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các lán trại. Lượng chất thải rắn này không lớn nhưng mức độ tác động lại rất đáng kể do tính dễ phân huỷ của chúng. Thực tế cho thấy, hầu hết công nhân xây dựng đều xả rác thải bừa bãi, không có ý thức bỏ vào đúng nơi qui định, đi vệ sinh bừa bãi. Đây là nguồn gây ô nhiễm môi trường sống, nguån ph¸t sinh bÖnh tËt cho c«ng nh©n.
g. Sù cè m«i trêng vµ tai n¹n lao ®éng.
* Sự cố môi trường
Trong quá trình thi công, nguy cơ gây cháy nổ của bom, mìn hoặc nguyên vật liệu gây nổ như: sơn, xăng, dầu... được tập kết tại cỏc kho tạm cú thể xảy ra. Khi sự cố xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng tới con người và tài sản.
* Tai n¹n lao ®éng
Trong quá trình thi công, do ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường khắc nghiệt, do cường độ lao động cao có thể ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người công nhân như gây mÖt mái, cho¸ng v¸ng hay ngÊt xØu.
Công việc lắp ráp, thi công và vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe cao có thể gây ra các tai nạn lao động. Đặc biệt là việc thi công trên cao.
Hệ thống điện tạm thời cung cấp cho các thiết bị, máy móc và thắp sáng có thể gây hoả hoạn, điện giật...thiệt hại tài sản và con người.
Trên công trường, do tập trung một lực lượng lớn lao động, nếu không tổ chức tốt đời sống sinh hoạt cho công nhân sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động, phát sinh bệnh dịch và ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
Tuy rằng, khả năng xảy ra sự cố môi trường và tai nạn lao động không lớn, nhưng mức độ ảnh hưởng của nó lại rất lớn, liên quan trực tiếp tới tài sản và tính mạng người lao động.
h. C¸c t¸c ®éng kh¸c.
Trong qu¸ tr×nh thi c«ng dự án, do tập trung rất nhiều vật tư, tiền vốn, đồng thời huy động một lực lượng lao động khá lớn với đủ loại các đối tượng khác nhau.
Vì vậy, nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ nảy sinh các tiêu cực: trộm cắp, mất trật tự trị an.... Đặc biệt là tình trạng rượu trà, cờ bạc; tình trạng hút hít, mãi dâm trong các lán trại và khu vực xung quanh khu vực dự án.
5. T¸c ®éng m«i trêng cña quy ho¹ch trong giai ®o¹n ho¹t ®éng
a. Tác động đến sử dụng đất và điều kiện cảnh quan.
Khi các khu chức năng của thị trấn được xây dựng, toàn bộ khu vực sẽ trở thành một khu trung tâm đô thị với cảnh quan đặc trưng của các công trình TMDV, công cộng, văn hóa, các tuyến giao thông cơ giới và đi bộ, hệ thống công viên. Khu vực sẽ trở nên hấp dẫn và trở thành nơi có giá trị bất động sản cao, thu hút nhiều khách vãng lai
Các tác động trực tiếp có thể kể đến như sau
b. Níc th¶i.
Trong quá trình vận hành các công trình trong khu đô thị sẽ thải ra một lượng nước đáng kể. Trong đó có lượng nước chủ yếu xuất phát từ các công trình nhà ở của dân, các công trình công cộng phôc vô chung míi ®îc x©y dùng.
c. Khí thải, tiếng ồn.
Chủ yếu phát sinh từ các phương tiện giao thông của sinh viên và các phương tiện giao thông vãng lai.
d. ChÊt th¶i r¾n.
Chủ yếu là chất thải rắn do các hoạt động sinh hoạt của người dân thị trấn, các ho¹t ®éng lµm viÖc t¹i c¸c c«ng tr×nh c«ng céng, cơ quan hành chính, các công trình công cộng TMDV.
e. T¸c ®éng m«i trêng x· héi.
Đây là yếu tố vô hình ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến toàn bộ dân cư trong khu vực quy hoạch và khu vực lân cận. Đó là các vấn đề về di dân, tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp. Các vấn đề về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội luôn đi cùng quy hoạch đòi hỏi phải giải quyết ngay từ giai đoạn triển khai, quản lý quy hoạch.
* C¸c ¶nh hëng tiªu cùc.
- Trước hết là bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân cư địa phương cũng như vấn đề an ninh, trật tự sẽ thay đổi hoàn toàn khi có một số lượng lớn người dân di cư đến sinh sống. Theo quy hoạch toàn thị trấn đến 2025 sẽ có khoảng 21.000 -23.000 dân sinh sống.
- Một phần ®Êt ®ai canh t¸c n«ng nghiệp bị xen kẹt sẽ chuyển sang đất đô thị, như vậy cần phải dần chuyển đổi nhiều lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp hoặc dịch vụ.
* Các tác động tích cực.
- Khu trung tâm thị trấn được xây dựng hoàn chỉnh sẽ mang đến nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội cho người dân địa phương tạo ra một động lực phát triển kinh tế – xã hội cho huyện và mang lại nhiều nguồn lợi lâu dài cho người dân.
- Giá trị bất động sản tăng lên tạo cho người dân một tài sản lớn mà người nông dân lao động nhiều năm cũng không thể có được.
- Khu vực phát triển mới cung cấp không chỉ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ , hiện đại cho người dân mà còn cung cấp nhiều tiện ích công cộng trên hầu hết các lĩnh vực: văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao...và mang đến cho họ lối sống của hiện đại - lối sống đô thị.
- Khi mở các tuyến đường mới trong các khu vực dân cư lân cận hiện có cũng hình thành nên nhiều tuyến phố dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm dịch vụ có thu nhập hấp dẫn cho người dân địa phương.
6. C¸c biÖn ph¸p gi¶m thiÓu « nhiÔm môi trường từ các hoạt động của dự án
a. Giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng.
-
C«ng t¸c san lÊp mÆt b»ng
Quá trình vận chuyển bùn và vật liệu san lấp sẽ được thực hiện bằng xe có nắp đậy của công ty môi trường đô thị. Đảm bảo không để đất cát rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Những nội dung này sẽ được đưa vào hợp đồng giữa Chủ đầu tư của các dự án và đơn vị thi công như là điều khoản bắt buộc đối với các nhà thầu.
-
Giảm thiểu tác động của việc định cư công nhân trên công trường.
Việc thi công dự kiến sẽ kéo dài hơn, nên việc giảm thiểu tác động do việc định cư của công nhân rất quan trọng. Xác định được ý nghĩa đó, các dự án sẽ áp dụng đồng loạt các biện pháp kỹ thuật, quản lý và giáo dục nhằm hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng tiªu cùc tíi m«i trêng vµ x· héi.
-
Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường khu định cư của công nhân.
Chñ ®Çu t yªu cÇu c¸c nhµ thÇu ph¶i x©y dùng nhµ ë tËp thÓ cho c«ng nh©n. C¸c nhµ ë ph¶m ®¶m b¶o ®Çy ®ñ c¸c yªu cÇu: ®é kiªn cè, tho¸ng, réng, cao r¸o, có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh cho công nhân.
Cung cÊp ®Çy ®ñ níc sinh ho¹t cho c«ng nh©n trong thêi gian thi c«ng.
L¾p ®êng èng tho¸t níc t¹m thêi cho khu sinh ho¹t. Tất cả nước xám (nước tắm, giặt, nhà bếp..) được thu gom và xả xuống kênh tiêu. Tr¸nh hiÖn tîng níc ø ®äng t¹i n¬i sinh sèng cña c«ng nh©n.
Mỗi lán trại đều có bản nội qui về giữ gìn vệ sinh môi trường. Tất cả các công nhân trên công trường được giáo dục, nhắc nhở và phải cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường, tuân thủ nội qui đã đề ra, nghiêm cấm các hành vi phóng uế bừa bãi, vệ sinh không đúng nơi qui định.
-
Y tế dự phòng và an toàn lao động.
Trong quá trình xây dựng, Dự án bố trí cán bộ y tế - an toàn lao động luôn túc trực để hướng dẫn, kiểm tra và nhắc nhở công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, và sơ cứu, chữa trị các trường hợp ốm đau, tai nạn lao động...
Định kỳ 2 - 4 tuần phun thuốc diệt trùng tại khu nhà ở cho công nhân;
- C¸c gi¶i ph¸p an toµn lao ®éng ®îc duyÖt cïng víi biÖn ph¸p thi c«ng
- C¸c tµi liÖu chØ dÉn kü thuËt phải được kèm theo, các thông số kỹ thuật phải được kiểm tra thường kỳ.
- Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động: quần áo bảo hộ, găng tay, ủng, mặt nạ hàn, mũ bảo hiểm, thắt lưng bảo hiểm...
- Trang bị các thiết bị cần thiết trong trường hợp có sự cố: bình «xy, cabin níc...
- Trước khi vào công trường, công nhân được phân theo nhóm ngành nghề và được hướng dẫn các nguyên tắc và qui định về an toàn lao động theo nhóm ngành nghề.
- Tríc mçi ngµy lao ®éng, c«ng nh©n ®îc nh¾c nhë vµ kiÓm tra c«ng t¸c an toµn lao động. Công nhân phải ký cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về an toàn lao động: Không đổ phế liệu từ trên cao xuống, đeo dây an toàn khi thi công, lắp ráp ở trên dàn giáo hoặc thiết bị trên cao...
- Thiết lập các hệ thống đèn báo hiệu, chuông báo cháy. Cần phải kiểm tra rò rỉ các đường ống kỹ thuật, cần phải được bôi màu theo tiêu chuẩn quy định như ống dẫn nhiên liệu, ống hơi, ống khí...
- Lập hàng rào che chắn và biển báo các khu vực nguy hiểm: trạm biến thế, nơi để vật liệu dễ gây cháy nổ, chiếu sáng những khu vực thi công ban đêm...
b. Các biện pháp hạn chế các vấn đề phức tạp của xã hội.
- Khi bắt đầu được giao đất, các dự án tiến hành xây dựng ngay hàng rào bảo vệ, hệ thống đèn bảo vệ. Thành lập đội bảo vệ công trường.
- Mçi c«ng nh©n ®îc phát một thẻ ra vào công truờng. Trước khi làm việc tại công trường, công nhân được phổ biến nội qui trật tự trị an, an toàn lao động và vệ sinh môi trường ở công trường. Mỗi công nhân phải cam kết không vi phạm nội qui công trường.
- Nghiªm cÊm c¸c hµnh vi trộm cắp, rượu chè, cờ bạc, hút hít tại công trường.
- Phối hợp với chính quyền địa phương thường xuyên tuần tra, đảm bảo trật tự trị an công trường.
c. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và đất từ các hoạt động thi công.
- Chñ ®Çu t sÏ thùc hiÖn nghiêm chỉnh thủ tục xin phép khai thác nước trong quá trình thi công. Đảm bảo việc khai thác đáp ứng yên cầu kỹ thuật và qui định của luật pháp, nhằm giảm thiểu tiêu cực tới nguồn nước ngầm.
- §Èy nhanh tèc ®é thi c«ng, tæ chøc thi c«ng mét c¸ch khoa häc.
- Kh«ng x¶ c¸c chÊt g©y « nhiÔm xuèng hè hoÆc dïng ®Ó san lÊp mÆt b»ng.
- Phế thải nhiên liệu do máy móc thải ra được thải bỏ vào thùng riêng. Không xả ra môi trường và được chở đi tiêu huỷ định kỳ.
- T¹i c¸c khu vùc thi c«ng, ¸p dông biÖn ph¸p khoanh vùng, đắp bờ bao (bao cát), khơi thông dòng chảy nhằm hạn chế tình trạng xói mòn, lụt, lún.
- Toàn bộ nước từ công tác thi công, nước chảy tràn bề mặt được sơ lắng tại các hố lắng trước khi xả ra mương tiêu trong khu vực.
- Sau khi dù ¸n hoµn thµnh, các mương thuỷ lợi sẽ được nạo vét và trả lại hiện trạng.
d. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và đất từ các hoạt động sinh hoạt.
Tất cả các công trình nhà ở, công trình dân dụng đều phải duyệt cấp phép và xây dựng hệ thống bể phốt theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước đảm bảo nước thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn.
e. Gi¶m thiÓu « nhiÔm chÊt th¶i r¾n x©y dùng.
- Hạn chế tối đa phế thải phát sinh trong thi công bằng việc tính toán hợp lý vật liệu.
- Giáo dục, tăng cường nhắc nhở công nhân ý thức tiết kiệm vật liệu và thắt chặt quản lý.
- Các phế liệu là các chất trơ, không gây độc như gạch vỡ, đất cát dư có thể tận dụng cho việc san lấp mặt bằng.
- Các phế liệu có thể tái chế hoặc tái sử dụng như bao bì xi măng, chai lọ, các mẫu sắt thép dư ... được thu gom, ph©n lo¹i, tËp chung vµ b¸n cho ngêi thu mua.
g. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường khí, bụi.
- Kh«ng sö dông xe, m¸y qu¸ thêi gian lu hµnh ®Ó vËn chuyÓn nguyªn vËt liÖu vµ thi c«ng c«ng tr×nh.
- Không chuyên chở hàng hoá vượt trọng tải danh định.
- Trong thời gian chuẩn bị và thi công xây dựng, thường xuyên tưới nước (3 lần ngày) đường và khu vực xây dựng phát sinh bụi. Vệ sinh đất cát rơi vãi tại khu vực xung quanh dự án.
- Các xe vận chuyển vật liệu (sỏi, cát, đá, gạch) có bạt che khi lưu thông. Xe không chở vào giờ cao điểm và đi đúng đường do thành phố quy định.
- Giảm tốc độ thi công, lưu lượng vận tải từ 22h đêm đến 6h sáng.
- Các công trình trong quá trình xây dựng tiếp giáp với đường giao thông hoặc khu vực có nhiều nguời sẽ được che bạt xung quanh, nhằm tránh bụi công trình và tai nạn lao động có thể xảy ra.
- Có nội qui cụ thể đối với từng công trình, cụm công trình nhằm hạn chế ảnh hưởng tác động của bụi xây dựng đến môi trường như: Không đổ đất cát từ trên cao xuống đất...
- Trång c©y xanh c¸ch ly đối với những khu có độ ồn và thải khói bụi cao nhằm giảm thiểu sự phát tán của bụi và tiếng ồn đến môi trường xung quanh.
h. KiÓm so¸t ån, rung trong qu¸ tr×nh thi c«ng x©y dùng.
- Hạn chế các tiếng động lớn vào ban đêm (từ 22h đến 6h). Tại các trạm trộn bê tông, các máy móc có tiếng ồn lớn sẽ đặt cách xa khu dân cư tối thiểu 50 m.
- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng, từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp để đạt mức ồn tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 1995.
7. Các vấn đề môi trường đã được giải quyết trong đồ án.
- Giữ gìn và tạo lập hệ sinh thái cây xanh, mặt nước cho khu vực. Diện tích cây xanh vào khoảng 68 ha, chiếm 15% diện tích khu quy hoạch. Sông Công được tổ chức hành lang cây xanh công viên hai bên kết hợp hệ thống kè đá sẽ khác phục được sói lở hai bên bờ sông, cải thiện được môi trường cảnh quan. Các khu vực đều có hệ thống công viên cây xanh khu ở kết hợp mặt nước, hồ cảnh quan đẹp góp phần điều hoà, làm trong lành bầu không khí khu vực.
- Hệ thống mương, suối thoát nước, đặc biệt là suối Gò Son đã được xác lập hành lang bảo vệ chống lấn chiếm và thu hẹp dòng chảy. Những khu vực không có khả năng hình thành hành lang bảo vệ đều được cống hóa chống xả rác, nước thải bừa bãi của các hộ dân dọc theo con suối này.
Bảng đánh giá mức độ ô nhiễm
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Đất trồng lúa, cây xanh
|
169,9
|
Mặt nước
|
35,2
|
Vùng ô nhiễm thấp
|
239,17
|
Vùng ô nhiễm trung bình
|
147,32
|
Vùng ô nhiễm cao
|
8,41
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
600
|
- Khu vực chợ và bến xe hiện nay sát với QL 37 gây mất an toàn giao thông, ảnh hưởng mỹ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường cho suối Gò Son và các khu vực xung quanh sẽ được chuyển đến vị trí mới. Khu vực xây chợ mới có diện tích đủ lớn và được quy hoạch, xây dựng và quản lý đồng bộ sẽ khắc phục tình trạng hạn chế trên.
- Hệ thống nước thải được thiết kế tách khỏi hệ thống thoát nước mưa. Nước thải được thu gom hoàn toàn và xử lý tại trạm xử lý nước thải theo quy định trước khi xả ra nguồn nước mặt.
- Tại các khu đất đều bố trí các điểm thu gom r¸c tËp trung.
- Các nghĩa địa tự phát, nghĩa trang hiện có dần được chuyển đến nghĩa trang tập trung để đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
- Các nhóm nhà ở được quy hoạch theo nguyên tắc “ có thể đi bộ được”. Các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở đều có bán kính phù hợp với việc đi bộ, qua đó giảm thiểu việc sử dụng các phương tiên cơ giới, hạn chế được ô nhiễm không khí.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án điều chỉnh, mở rộng quy họach chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2025 là một trong những đồ án quan trọng nhằm cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh Thái Nguyên về chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh nói chung và của huyện Đại Từ nói riêng.
Đồ án được phê duyệt là cơ sở pháp lý cho UBND huyện Đại Từ tiến hành các thủ tục liên quan để điều chỉnh địa giới hành chính, trên cơ sở sáp nhập thị trấn Đại Từ với xã Hùng Sơn để hình thành thị trấn mới trung tâm của huyện Đại Từ, thị trấn Hùng Sơn.
Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ đề nghị Sở Xây dựng xem xét thẩm định trình UBND tỉnh Thái Nguyên ra quyết định phê duyệt quy hoạch, làm căn cứ để UBND huyện Đại Từ triển khai các bước tiếp theo đúng với quy định của Nhà nước.
|
Th¸i Nguyªn, 04 n¨m 2013
ViÖn qh-xd Th¸I nguyªn
ViÖn trëng
NguyÔn thä hiÕu
|