THUYẾT MINH
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
TRUNG TÂM THỊ TRẤN QUÂN CHU HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025.
TỶ LỆ 1/2.000
Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025. Tỷ lệ 1/2.000
Địa điểm: Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-
LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT.
-
Giới thiệu chung.
Đại Từ là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25km, phía Bắc Giáp huyện Định Hoá, phía Nam giáp huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp huyện Phú Lương, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ. Huyện Đại Từ nằm dọc thung lũng dưới chân núi Tam Đảo và hệ thống núi thấp phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn, bao gồm: núi Hồng, núi Chúa. Địa hình Đại Từ mang đặc điểm của huyện miền núi và trung du. Những kiến tạo địa chất phức tạp đã hình thành trên đất Đại Từ nhiều mỏ khoáng sản quý hiếm như Titan, Vonfram, than.v.v. . Nguồn đất đai có thổ nhưỡng phù hợp với trông cây lúa, rừng là tiền đề để huyện Đại Từ có điều kiện phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp.
Đại Từ được biết đến là vùng đất có truyền thống yêu nước từ lâu đời gắn liền với các tên tuổi anh hùng dân tộc và các địa danh lịch sử. Trong đó phải kể đến anh hùng dân tộc Lưu Nhân Chú với cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh những năm đầu thế kỷ 14. Trong kháng chiến chống Pháp Đại Từ còn là căn cứ địa cách mạng, là chiến khu ATK nơi Đảng và Bác Hồ từng làm việc, chỉ huy kháng chiến giành độc lập. “Ngày thương binh, liệt sĩ 27/7” cũng được ra đời tại xóm Bàn Cờ, xã Hùng Sơn.
Huyện Đại từ có 29 xã và 2 thị trấn (thị trấn Đại Từ và thị trấn Quân Chu). Ngày 13/1/2011 Chính phủ đã ra Nghị quyết số 05/NQ-CP. Về việc giải thể các thị trấn Nông trường và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập các thị trấn: Bắc Sơn thuộc huyện Phổ Yên, Sông Cầu thuộc huyện Đồng Hỷ, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; thành lập phường Tích Lương thuộc thành phố Thái Nguyên và phường Bách Quang thuộc thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Sau khi giải thể thị trấn Nông trường Quân Chu để thành lập thị trấn Quân Chu số nhân khẩu được chuyển giao như sau: 3.654 nhân khẩu về xã Quân Chu, 735 nhân khẩu về xã Cát Nê, và 429 nhân khẩu về xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên. Như vậy thị trấn Quân Chu có hơn 4.036 nhân khẩu và 1.185,31 ha diện tích tự nhiên. Phía Đông giáp xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên; phía Tây giáp xã Quân Chu và xã Cát Nê, huyện Đại Từ; phía Nam giáp xã Quân Chu, huyện Đại Từ và xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên; phía Bắc giáp xã Cát Nê, huyện Đại Từ.
Với vai trò là Thị trấn cửa ngõ phía Nam huyện Đại Từ. Địa hình tự nhiên phức tạp, giao thông không mấy thuận lợi, không có tài nguyên khoáng sản. Nhưng thế mạnh của thị trấn là phát triển nông, lâm sản trong đó Cây chè là cây kinh tế mũi nhọn, là cây tạo ra hàng hoá vừa xuất khẩu, vừa tiêu thụ nội địa góp phần thúc đẩy kinh tế của thị trấn cũng như của huyện Đại Từ.
-
Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch.
Năm 2011, UBND tỉnh Thái Nguyên đã có quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc. Thị trấn Quân Chu thuộc khu D trong tổng thể vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc. Với vai trò là khu du lịch sinh thái, dự án bảo tồn phát triển rừng phòng hộ và dự án khu dân cư, công trình công cộng nằm ở phía Tây của thị trấn. Ngoài ra có tuyến đường nối hầm qua dãy Tam Đảo nối liền tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên chạy qua. Đây là một tiền đề quan trọng của động lực phát triển đô thị và du lịch.
Tính chất đô thị có sự thay đổi vì vậy nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thị trấn Quân Chu được UBND tỉnh phê duyệt tại số Quyết định 2918/QĐ-UBND ngày 19/11/2008 hiện không còn phù hợp. Việc lập lại nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 là thực sự quan trọng và cần thiết nhằm cụ thể hoá Quy hoạch xây dựng thị trấn và vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.
1 Các cơ sở pháp lý.
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc Hội ngày 17/06/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch xây dựng;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và đồ án QHXD;
- Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/1/2011 của Chính Phủ về việc giải thể các thị trấn Nông trường và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập các thị trấn: Bắc Sơn thuộc huyện Phổ Yên, Sông Cầu thuộc huyện Đồng Hỷ, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; thành lập phường Tích Lương thuộc thành phố Thái Nguyên và phường Bách Quang thuộc thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 3/2/210 tỉnh Thái Nguyên về việc phân công, phân cấp thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1975/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận Khu dân cư tập trung Bắc Sơn huyện Phổ Yên, Sông Cầu huyện Đồng Hỷ, thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ đạt chuẩn đô thị loại V;
- Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc.
- Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26/2/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng TT thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
- Biên bản ngày 20/3/2014 về việc lấy ý kiến cho đồ án Quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
- Công văn số 367/UBND-XDCB ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn Đại Từ và thị trấn Quân Chu;
- Hợp đồng kinh tế số: 251 ngày 29/12/2008 giữa UBND huyện Đại Từ và Viện Quy hoạch Xây dựng Thái Nguyên về việc khảo sát, lập quy hoạch chung xây dựng Trung tâm thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tỉ lệ 1/2000.
2. Các cơ sở bản đồ.
- Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên.
- Bản đồ hành chính huyện Đại Từ.
- Bản đồ hiện trạng khu Trung tâm thị trấn Quân Chu tỉ lệ 1:2000 do Viện Quy hoạch Xây dựng Thái Nguyên đo vè bổ sung tháng 6 năm 2013.
- Bản đồ Quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên.
III. MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH.
1. Mục tiêu.
- Quy hoạch đồng bộ các khu chức năng của một trung tâm thị trấn với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ theo tiêu chí đô thị loại V.
- Gắn kết quy hoạch chung Trung tâm thị trấn Quân Chu với Quy hoạch tổng thể vùng Hồ Núi Cốc - đường hầm Tam Đảo, hệ thống giao thông khu trung tâm với tuyến đường Tỉnh lộ 261 và đường hầm Tam Đảo nối Khu du lịch Tam Đảo với Khu du lịch Hồ Núi Cốc. Phân tích, định hướng, đề xuất các giải pháp quy hoạch về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho khu vực quy hoạch.
- Khai thác triệt để các điều kiện tự nhiên, hiện trạng khu vực quy hoạch về sử dụng đất, kinh tế - xã hội, công trình kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường. Tạo dựng một môi trường đô thị, gắn kết hài hoà với các khu vực làng xóm hiện có nhằm từng bước thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới xã Quân Chu.
2. Nhiệm vụ.
- Xác định được viễn cảnh, chiến lược phát triển đô thị.
- Xác định quy mô dân số, nhu cầu đất đai xây dựng trung tâm thị trấn Quân Chu đến năm 2025.
- Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù hợp với mục tiêu phát triển theo từng giai đoạn.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất, định hướng hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển đô thị.
- Đề xuất các dự án đầu tư và thứ tự ưu tiên
- Đề xuất các biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
IV. TÍNH CHẤT ĐÔ THỊ.
Trung tâm thị trấn Quân Chu sau khi quy hoạch không những là trung tâm văn hóa, kinh tế, trính trị của toàn thị trấn còn là cửa ngõ phía Nam của huyện Đại Từ. Thị trấn Quân Chu thuộc khu D trong tổng thể vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc. Với vai trò là khu du lịch sinh thái, dự án bảo tồn phát triển rừng phòng hộ và dự án khu dân cư, công trình công cộng.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG.
1. Ranh giới nghiên cứu và phạn vi nghiên cứu.
-
Khu trung tâm thị trấn Quân Chu có ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp xóm An Thái, xã Quân Chu.
+ Phía Nam giáp xóm Gốc Hồng, xóm Vụ Tây xã Quân Chu.
+ Phía Đông giáp cầu Suối Đôi.
+ Phía Tây giáp Suối Sông Đất.
-
Diện tích quy hoạch dự kiến khoảng 72,0ha.
2. Các điều kiện tự nhiên.
a, Địa hình địa mạo.
Trung tâm thị trấn Quân Chu có địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là đất trồng màu xen kẽ với đất gò đồi, và dân cư làng xóm. Đây là một yếu tố gây khó khăn cho công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Cos thấp nhất 49.10 thuộc phía Đông, cos cao nhất 88.20 thuộc phía Tây khu đất quy hoạch..
b, Khí hậu, thuỷ văn.
Khu vực quy hoạch mang đầy đủ các yếu tố khí hậu của miền núi và trung du với đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều.
- Nhiệt độ cao nhất: 390c
- Nhiệt độ thấp nhất: 80c
- Lượng mưa trung bình là: 2000mm/năm.
- Độ ẩm trên 80%
c, Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình.
Qua thực tế khảo sát thăm dò và căn cứ vào cấu tạo địa hình, hiện trạng nước mặt và hệ thống giếng đào trong các khu dân cư có thể đánh giá sơ bộ là khu vực có mức nước ngầm ổn định, trữ lượng nước phải được đánh giá qua khảo sát cụ thể.
Căn cứ vào tài liệu địa chất một số công trình xây dựng trên địa bàn quy hoạch có thể kết luận sơ bộ: Địa chất công trình khu vực nghiên cứu quy hoạch tương đối phù hợp cho việc đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, giao thông.
d, Cảnh quan thiên nhiên.
Khu vực quy hoạch được bao quanh một bên là đồi núi, một bên là suối, địa hình dốc thoải về phía Đông. Đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức một không gian đô thị đẹp, có khoảng đóng, khoảng mở, có điểm nhấn không gian.
3. Hiện trạng.
a, Hiện trạng dân cư.
Theo thống kê năm 2012 thị trấn Quân Chu có 4036 dân.
b, Hiện trạng lao động.
Dân cư trong khu vực quy hoạch bao gồm một số cán bộ viên chức, kinh doanh buôn bán nhỏ và sản xuất TTCN.
Tỷ lệ lao động chiếm 54% trong tổng số dân.
c, Hiện trạng sử dụng đất.
Tổng diện tích đất lập quy hoạch là 72,0ha. Tỷ lệ các loại đất được thống kê chi tiết như sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp sử dụng đất hiện trạng.
TT
|
Loại đất
|
Quy mô sử dụng đất (ha)
|
Tỉ lệ chiếm đất (%)
|
1
|
Đất dân cư
|
7,76
|
10,78
|
2
|
Đất cơ quan
|
0,18
|
0,26
|
3
|
Đất công cộng
|
0,67
|
0,94
|
4
|
Đất đài tưởng niệm
|
0,3
|
0,43
|
5
|
Đất trường học
|
0,71
|
0,99
|
6
|
Đất công ty chè Quân Chu
|
2,02
|
2,81
|
7
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
44,79
|
62,22
|
8
|
Đất trồng lúa
|
4,3
|
5,98
|
9
|
Đất chưa sử dụng ( đất trống)
|
1,22
|
1,7
|
10
|
Đất thể dục thể thao
|
0,55
|
0,77
|
11
|
Đất mặt nước
|
5,2
|
7,23
|
12
|
Đất giao thông
|
4,3
|
5,89
|
Tổng cộng
|
72,0
|
100
|
d, Đánh giá hiện trạng các công trình.
Các công trình hầu như đều là nhà cấp 4 với kết cấu tường gạch chịu lực. Kiến trúc đơn giản. Trong khu vực quy hoạch có công trình trụ sở UBND thị trấn, trạm Y tế, Trường học, Bưu điện, đài tưởng niệm hiện đã được cải tạo, nâng cấp và một số được xây dựng mới.
e, Những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan.
Khu vực quy hoạch có cảnh quan tự nhiên đẹp chạy dài theo suối Đôi, cảnh quan mang nét đặc trung của khu vực trung du.
f, Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
*. HiÖn tr¹ng giao th«ng.
- Tỉnh lộ ĐT 261 chạy suốt trong khu vực quy hoạch, vừa đóng vai trò là đường đối ngoại, vừa là đường trục chính đô thị, đã ®îc nâng cấp cải tạo, đường được rải nhựa, bề rộng lòng đường hiện tại là 6 - 7m. Lộ giới 27m.
- Các đường nhánh vào các xóm phần lớn là đường bê tông và đường đất, nền đường từ 2 - 4m.
- Trong phạm vi thị trấn chưa có bến xe nào, dó đó dự kiến sẽ phải quy hoạch một khu vực làm bến xe tập trung, tạo thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng hoá cũng như giao lưu kinh tế của khu vực với các nơi khác.
*. HiÖn tr¹ng nÒn x©y dùng, tho¸t níc ma.
- Nhìn chung khu vực thị trấn Quân chu có địa hình tương đối phức tạp, tuy nhiên hướng dốc chủ đạo của địa hình là hướng Tây Bắc - Đông Nam , hướng ra phía suối, độ dốc địa hình tương đối lớn, thuận lợi cho việc thoát nước. Có thể chia thành 3 phần:
+ Khu vực phía Tây là dải đồi kéo dài. Cao độ từ 70 – 85m
+ Khu vực phía Đông thị trấn là khu vực dòng suối, nằm thấp hẳn so với các khu vực còn lại. Cao độ ven bờ suối từ 50 – 53m.
+ Khu vực còn lại bao gồm khu vực dân cư tập trung bên đường ĐT 261, cao độ xây dựng từ 55 – 65m; xung quanh đó là các khu ruộng đồng trũng nằm xen kẽ với các đồi chè thoai thoải.
- Lưu vực thoát nước tự nhiên: do địa hình khá phức tạp nên chia khu vực thị trấn ra 7 lưu vực nhỏ, theo hướng dốc địa hình của từng lưu vực, nhưng chung quy lại tất cả các lưu vực cuối cùng cũng đổ ra con suối chính chạy qua thị trấn. Cụ thể:
+ Lưu vực 1: ở phía Đông Bắc của thị trấn. Phía tây là đường ĐT 261, phía đông giáp suối. Nước mưa chảy theo địa hình về khu vực trũng nhất lưu vực sau đó thoát về phía suối.
+ Lưu vực 2: cũng ở về phía Đông đường ĐT 261, bên dưới lưu vực 1. Địa hình mái dốc, hướng dốc dần về phía bờ suối và khe suối ở cuối lưu vực. Nước mưa chảy theo địa hình rồi thoát ra phía suối.
+ Lưu vực 3: nằm ở phía Tây đường ĐT 261, bao gồm sườn phía Đông của dải đồi và khu vực ruộng trũng ở giữa. Nước mưa chảy theo địa hình dồn về khu vực trũng nhất ở giữa rồi thoát về khe suối ở cuối lưu vực, kết nối với lưu vực 2 rồi thoát ra suối chính.
+ Lưu vực 4: là khu sườn phía Tây dải đồi, có dạng mái dốc. Nước mưa chảy theo sườn dốc rồi chảy ra khe suối nhánh chạy dọc chân đồi, con suối nhánh này cũng chảy ra con suối chính tại cầu Suối Đôi.
+ Lưu vực 5: là lưu vực nhỏ giữa thị trấn, bao gồm khu sân bóng và đài tưởng niệm. Hướng dốc của địa hình về phía ruộng trũng nhất lưu vực. Nước mưa chảy theo địa hình sau đó thoát qua đoạn cống ngang đường ĐT 261 rồi chảy ra suối chính.
+ Lưu vực 6: là khu vực cuối thị trấn, phía Tây đường ĐT 261. Hướng dốc dần về phía ruộng trũng và về khe suối nhánh cuối lưu vực. Sau đó cũng thoát ra con suối chính tại cầu Suối Đôi.
+ Lưu vực 7: phía Đông đường ĐT 261, là khu vực nhà máy chè, chợ nhà máy và trường mầm non. Địa hình mái dốc, hướng dốc dần về phía suối chính.
- Hiện trạng ngập lụt và cống thoát nước:
+ Do khu vực dân cư trong thị trấn đa phần nằm cao hơn so với con suối chính chảy qua nên không tồn tại tình trạng ngập úng, tất cả lượng nước mưa trên khu vực, ban đầu chảy theo địa hình tập trung vào các khu ruộng trũng rồi sau đó theo các khe suối chảy về con suối thoát nước chính. Chỉ có một dải đất nằm sát con suối chính về mùa mưa nước suối dâng cao gây ngập khu vực này.
- Hệ thống cống thoát nước mưa chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ. Chỉ có vài đoạn là mương hở xây gạch dọc 2 bên đường ĐT 261 do người dân tự làm, đã xuống cấp, còn lại hầu hết vẫn là các rãnh đất thoát nước dọc đường.
*. Hiện trạng cấp điện.
- Thị trấn Quân Chu được cấp điện từ đường dây trung thế 35KV lộ 376 hiện tại đi qua khu trung tâm thị trấn.
- Hệ thống chiếu sáng đường chưa có, chỉ có một số công trình được tổ chức chiếu sáng như: trạm xăng, nhà máy chè, chợ nhà máy. Do đó cũng chưa đáp ứng được yêu cầu chiếu sáng đô thị.
*. Hiện trạng cấp nước.
- Hiện nay chưa có hệ thống cấp nước chung cho cả thị trấn, các khu dân cư cũng như các cơ sở sản xuất đều sử dụng giếng tự khoan.
- Khu vực thị trấn có nguồn nước ngầm khá dồi dào, độ sâu khoan giếng thường từ 20 - 30m, tuy nhiên chất lượng nước không đảm bảo.
*. Hệ thống thoát nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang và môi trường.
- Hiện nay trong khu vực thị trấn chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sinh hoạt của các hộ dân và nước thải sản xuất của nhà máy chè đều được xả trực tiếp ra tự nhiên, không qua xử lý, là nguồn gây ô nhiễm cho khu vực.
- Rác thải từ các hộ gia đình, các công trình công cộng và nhà máy chè được chuyển đến bãi rác tập trung cách thị trấn 3 km về phía Tây Bắc.
- Hiện tại, thị trấn Quân chu đang sử dụng 4 nghĩa trang tập trung, đó là:
. Nghĩa trang khu 8B, cách thị trấn 3km về phía Đông
. Nghĩa trang khu xóm 5, cách thị trấn 2km về phía Tây
. Nghĩa trang khu xóm 3, cách thị trấn 3km về phía Tây Bắc
. Nghĩa trang khu xóm 6, cách thị trấn 6km về phía Bắc.
4. Đánh giá chung.
*. Ưu điểm:
- Khu vực quy hoạch có vị trí, cảnh quan thiên nhiên đẹp.
- Các quỹ đất chưa khai thác còn nhiều.
- Hệ thống giao thông thuận lợi.
*. Nhược điểm.
- Có tuyến điện cao thế chạy qua khu đất quy hoạch.
- Có địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là đất trồng màu xen kẽ với đất gò đồi, và dân cư làng xóm. Đây là một yếu tố gây khó khăn cho công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị
VI. QUY MÔ DÂN SỐ VÀ ĐẤT ĐAI QUY HOẠCH.
1. Dự báo quy mô dân số.
Thị trấn Quân Chu thuộc khu D trong tổng thể Quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên, có tuyến đường nối hầm Tam Đảo - Hồ Núi Cốc chạy qua, đây là yếu tố quan trọng góp phần gia tăng dân số cơ học. Dân số trung tâm thị trấn hiện nay khoảng hơn 1000 nhân khẩu. Tính toán đến năm 2025 lấy theo tiêu chí Đô thị loại V tương ứng 4000 người.
2. Quy mô đất đai.
Thị trấn Quân Chu là đô thị miền núi nhu cầu diện tích đất ở kết hợp với diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo từng hộ gia đình là tương đối cần thiết. Do vậy đất ở với những khu vực hiện hữu cải tạo chỉnh trang khoảng 65m2/ người và đề xuất chỉ tiêu đất ở quy hoạch mới là 35m2/người. Các loại đất công cộng, cơ quan, trường học ngoài áp dụng tiêu chuẩn hiện hành còn theo nhiệm vụ quy hoạch vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc đã được phê duyệt. Những khu vực ngoài dân dụng, địa hình tự nhiên không thuận lợi cho xây dựng nhưng góp phần làm tăng giá trị cảnh quan chung cho đô thị, đề xuất tổ chức làm các khu cây xanh, khu sinh thái, khu lâm viên và đất dự trữ phát triển, ...
Tổng diện tích đất quy hoạch là 72,0ha .
VII. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
1. Nguyên tắc tổ chức.
Ưu tiên bố trí các công trình công cộng đô thị, các công trình cao tầng tại các vị trí giao lộ có tầm nhìn tốt và không gian mở đẹp tạo điểm nhấn đô thị. Đặc biệt vị trí cửa ngõ tiếp giáp với đường nối Hầm Tam Đảo – Hồ Núi Cốc.
Bố trí phân khu đất các công trình công cộng cấp đơn vị ở tại khu vực trung tâm, bán kính phục vụ có hiệu quả cao.
Tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên có cảnh quan đẹp để bố trí khu đất cây xanh, công viên đô thị đem lại khả năng đóng góp tối đa cho cảnh quan chung đô thị.
Nghiên cứu thiết kế quảng trường, lối đi bộ gắn kết với các công trình văn hoá, TDTT và các công trình công cộng.
Các công trình đầu mối HTKT có vị trí phù hợp với chức năng, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
Hình thức kiến trúc công trình thống nhất hài hoà trên từng tuyến phố.
2. Vị trí các khu chức năng.
Căn cứ vào Đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên.
- Khu vực các công trình công cộng:
Khu hành chính thị trấn Quân Chu nằm trên đường Tỉnh lộ 261 bên cạnh Đài tưởng niệm.
Khu thương mại dịch vụ bao gồm (hệ thống cửa hàng, viễn thông, thông tin du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng). Quy mô 2-3ha nằm về phía Nam đường Tỉnh lộ 261, không những phục vụ dân cư trong đô thị mà đáp ứng nhu cầu dân cư phía Nam hồ và khách du lịch trong tương lai khi đường hầm Tam Đảo - Hồ Núi Cốc được xây dựng.
Cải tạo mở rộng và nâng cấp trạm y tế hiện có thành Phòng khám đa khoa (~ 30 giường). Diện tích 0,45ha).
- Khu văn hoá thể dục thể thao:
Nhà văn hoá kết hợp với sân thể dục thể thao tạo nên một quần thể văn hóa thể dục thể thao của khu vực, đáp ứng nhu cầu tập luyện cũng như giao lưu của các vùng lân cận. Được bố trí tại không gian trung tâm của đô thị. Tổng diện tích khoảng 2,33ha.
- Khu vực xây dựng nhà ở : Gồm khu dân cư hiện hữu và khu dân cư phát triển mới.
+ Đối với khu dân cư hiện hữu.
Quy hoạch chỉnh trang, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, kết hợp quy hoạch mới các điểm dân cư vào các khu vực đất trống xen kẽ, từng bước hoàn chỉnh bộ mặt đô thị những khu vực này. Gắn kết các khu ở cũ với các khu vực phát triển mới cả về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Đối với khu dân cư phát triển mới.
Lựa chọn những vị trí có địa hình thuận lợi cho xây dựng. Những vị trí có cảnh quan đẹp ưu tiên phát triển các khu nhà ở biệt thự, nhà vườn. Những vị trí có giao thông thuận lợi ưu tiên phát triển các loại hình nhà ở lô phố, tạo nên những tuyến phố thương mại.
- Khu vực cây xanh đô thị:
Khu vực ven suối có địa hình không thuận lợi cho xây dựng và khu vực chạy dọc theo hành lang đường hầm Tam Đảo - Hồ Núi Cốc, được tổ chức các khu cây xanh cảnh quan. Góp phần làm đẹp và cải thiện môi trường cho đô thị.
- Các công trình giao thông và hạ tầng giao thông:
Đường tỉnh lộ 261 đoạn qua đô thị với lộ giới 27,0m tim tuyến không thay đổi. Các trục đường quy hoạch được thiết kế trên cơ sở hợp lý, thuận tiện và thông suốt.
- Khu vực xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được lựa chọn vị trí phù hợp. Trạm xử lý nước thải bố trí tại vị trí cos cao độ thấp và gần suối, được bao quanh bởi khu cây xanh đảm bảo cách ly an toàn.
- Khu đất cây xanh lâm viên:
Khu đất đồi cao trong khu vực thiết kế được phát triển thành khu đất cây xanh lâm viên.
- Các chức năng đô thị khác.
3. Cơ cấu sử dụng đất trong khu quy hoạch.
Bảng cân bằng đất đai khu quy hoạch
stt
|
Phân khu chức năng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Đất dân dụng cấp đô thị
|
37,79
|
100,00
|
1
|
Khu ở
|
21,96
|
58,11
|
|
Khu ở hiện có cải tạo chỉnh trang
|
7,91
|
|
|
Khu ở mới
|
14,05
|
|
2
|
Khu công cộng, cơ quan trường học
|
6,00
|
15,88
|
|
Đất cơ quan
|
0,85
|
|
|
Đất công cộng
|
2,34
|
|
|
Đất trường học
|
2,81
|
|
3
|
Đất cây xanh, đài tưởng niệm kết hợp cây xanh
|
1,05
|
2,78
|
4
|
Đất giao thông
|
8,78
|
23,23
|
II
|
Đất dân dụng cấp khu vực (Vì TT thị trấn Quân Chu thuộc khu D trong tổng thể vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc)
|
4,75
|
|
|
Đất trung tâm văn hóa, TDTT
|
2,33
|
|
|
Đất công cộng phục vụ toàn khu vực
|
2,42
|
|
III
|
Các khu nằm ngoài khu dân dụng
|
29,46
|
|
1
|
Khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,48
|
|
|
Trạm cấp nước
|
0,38
|
|
|
Bể xử lý nước thải
|
0,10
|
|
2
|
Đất mặt nước
|
3,95
|
|
3
|
Đất cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly
|
9,82
|
|
4
|
Đất lâm viên
|
6,00
|
|
5
|
Đất văn phòng công ty chè
|
1,60
|
|
6
|
Đất giao thông Tỉnh lộ 261, đường tránh trung tâm
|
7,61
|
|
*
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
72,00
|
|
Bảng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật từng ô đất quy hoạch
Ký hiệu ô đất
|
Loại đất
|
Diện tích
|
Tầng cao xây dựng tối thiểu
|
Tầng cao xây dựng tối đa
|
Mật độ xây dựng tối thiểu
|
Mật độ xây dựng tối đa
|
Quy mô dân số
|
Giai đoạn quy hoạch
|
|
|
(ha)
|
(tầng)
|
(tầng)
|
(%)
|
(%)
|
(Người)
|
(Năm)
|
1
|
Đất ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang
|
7,91
|
|
|
|
|
1248
|
|
OHT-01
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,56
|
2
|
5
|
45
|
50
|
60
|
2014-2025
|
OHT-02
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,31
|
2
|
5
|
65
|
70
|
89
|
2014-2025
|
OHT-03
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1,39
|
2
|
5
|
45
|
50
|
150
|
2014-2025
|
OHT-04
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,76
|
2
|
5
|
65
|
70
|
217
|
2014-2025
|
OHT-05
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,70
|
2
|
5
|
65
|
70
|
200
|
2014-2025
|
OHT-06
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
1,17
|
2
|
5
|
45
|
50
|
126
|
2014-2025
|
OHT-07
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,56
|
2
|
5
|
45
|
50
|
60
|
2014-2025
|
OHT-08
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,77
|
2
|
5
|
45
|
50
|
83
|
2014-2025
|
OHT-09
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,25
|
2
|
5
|
65
|
70
|
71
|
2014-2025
|
OHT-10
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,17
|
2
|
5
|
65
|
70
|
18
|
2014-2025
|
OHT-11
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,40
|
2
|
5
|
45
|
50
|
80
|
2014-2025
|
OHT-12
|
Đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
|
0,87
|
2
|
5
|
45
|
50
|
94
|
2014-2025
|
2
|
Đất ở phát triển mới
|
14,05
|
|
|
|
|
2746
|
|
DC-01
|
Đất ở phát triển mới
|
1,56
|
2
|
5
|
30
|
35
|
312
|
2014-2025
|
DC-02
|
Đất ở phát triển mới
|
3,05
|
2
|
5
|
30
|
35
|
610
|
2014-2025
|
DC-03
|
Đất ở phát triển mới
|
3,00
|
2
|
5
|
30
|
35
|
600
|
2014-2025
|
DC-04
|
Đất ở phát triển mới
|
2,14
|
2
|
5
|
35
|
45
|
367
|
2014-2025
|
DC-05
|
Đất ở phát triển mới
|
0,82
|
2
|
5
|
50
|
60
|
141
|
2014-2025
|
DC-06
|
Đất ở phát triển mới
|
1,11
|
2
|
5
|
50
|
60
|
222
|
2014-2025
|
DC-07
|
Đất ở phát triển mới
|
0,71
|
2
|
5
|
50
|
60
|
142
|
2014-2025
|
DC-08
|
Đất ở phát triển mới
|
0,24
|
2
|
5
|
60
|
70
|
69
|
2014-2025
|
DC-09
|
Đất ở phát triển mới
|
1,42
|
2
|
5
|
35
|
40
|
284
|
2014-2025
|
3
|
Đất cơ quan, đất trường học, đất công cộng cấp đô thị
|
7,60
|
|
|
|
|
|
|
CQ-01
|
Đất UBND thị trấn
|
0,34
|
2
|
5
|
30
|
45
|
|
2014-2020
|
CQ-02
|
Đất trạm khuyến nông
|
0,3
|
2
|
5
|
30
|
45
|
|
2014-2020
|
CQ-03
|
Đất cơ quan dự kiến
|
0,21
|
2
|
5
|
30
|
45
|
|
2014-2020
|
CQ-04
|
Đất văn phòng công ty chè
|
1,6
|
1
|
5
|
30
|
45
|
|
2014-2020
|
TH-01
|
Đất trường mầm non
|
0,4
|
1
|
2
|
30
|
35
|
|
|
TH-02
|
Đất trường tiểu học
|
0,88
|
1
|
3
|
30
|
35
|
|
|
TH-03
|
Đất trường THCS
|
0,96
|
2
|
3
|
30
|
35
|
|
2014-2020
|
TH-04
|
Đất trường PTTH
|
0,57
|
2
|
4
|
30
|
35
|
|
2020-2025
|
CC-01
|
Đất bến xe
|
0,5
|
2
|
5
|
25
|
30
|
|
2014-2020
|
CC-02
|
Đất chợ trung tâm
|
0,73
|
2
|
5
|
30
|
45
|
|
2014-2020
|
CC-03
|
Đất siêu thị
|
0,51
|
5
|
7
|
30
|
45
|
|
2020-2025
|
CC-04
|
Đất công cộng dự kiến
|
0,4
|
5
|
7
|
30
|
45
|
|
2020-2025
|
CC-05
|
Đất công cộng dự kiến
|
0,2
|
1
|
2
|
30
|
45
|
|
2014-2020
|
4
|
Đất các công trình cấp khu vực
|
4,75
|
|
|
|
|
|
|
CC-06
|
Phòng khám đa khoa
|
0,45
|
2
|
5
|
30
|
35
|
|
2020-2025
|
CC-07
|
Khách sạn
|
1,31
|
5
|
11
|
30
|
45
|
|
2020-2025
|
CC-08
|
Trạm dừng chân, dịch vụ công cộng, nhà hàng, điểm đỗ xe, …
|
0,66
|
2
|
5
|
30
|
45
|
|
2020-2025
|
VHTT
|
Đất trung tâm văn hóa thể dục thể thao
|
2,33
|
1
|
3
|
20
|
35
|
|
2020-2025
|
5
|
Đất cây xanh công viên
|
1,05
|
|
|
|
|
|
|
CX-01
|
Đất đài tưởng niệm kết hợp cây xanh công viên
|
0,62
|
0
|
1
|
3
|
5
|
|
2014-2020
|
CX-02
|
Đất cây xanh trung tâm
|
0,43
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2014-2025
|
6
|
Đất cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly
|
9,82
|
|
|
|
|
|
|
CXCL-01
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
8,58
|
0
|
5
|
0
|
1
|
|
Hành lang suối
|
CXCL-02
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0,36
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang suối
|
CXCL-03
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0,40
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang suối
|
CXCL-04
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0,48
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang suối
|
CXCL-05
|
Đất cây xanh cảnh quan kết hợp cây xanh cách ly khu xử lý nước thải
|
0,47
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hành lang suối kết hợp cây xanh cách ly khu xử lý nước thải
|
CXCL-06
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0,90
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2014-2025
|
CXCL-07
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0,71
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2014-2025
|
7
|
Đất mặt nước
|
3,95
|
|
|
|
|
|
|
MN-01
|
Suối Liếng
|
2,48
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
MN-02
|
Suối Liếng
|
1,05
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
MN-03
|
Suối
|
0,20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
MN-04
|
Suối
|
0,22
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
0,48
|
|
|
|
|
|
|
HT-01
|
Đất trạm cấp nước
|
0,38
|
1
|
2
|
20
|
30
|
|
2014-2025
|
HT-02
|
Đất bể xử lý nước thải
|
0,10
|
|
|
|
|
|
2014-2025
|
9
|
Đất lâm viên
|
6,00
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đất giao thông
|
16,39
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông tỉnh lộ 261, đờng tránh trung tâm
|
7,61
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông đô thị
|
8,78
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Tổng diện tích
|
72,00
|
|
|
|
|
|
|
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.
1. Quy hoạch san nền:
1.1. Nguyên tắc san nền:
Thiết kế san đắp nền phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được các lớp đất màu, cây lưu niên, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đào đắp.
- Không làm xấu hơn điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
- Tại các khu vực dân cư hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định thì công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
1.2. Giải pháp thiết kế san nền:
- Cao độ khống chế san nền tối thiểu phụ thuộc vào mực nước tính toán của con suối chính chảy qua Thị Trấn. Mực nước tính toán là mực nước cao nhất, tính theo tần suất. Tần suất tính toán ứng với Đô thị loại V là P = 10% (10 năm).
- Cao độ khống chế san nền của khu vực bám theo cốt đường ĐT 261 hiện trạng, cốt nền của các khu vực dân cư hiện có đã ổn định, đảm bảo khớp nối đồng bộ giữa khu vực xây dựng mới và khu dân cư hiện có.
- Với nguyên tắc là bám sát địa hình tự nhiên, chỉ san nền những khu vực xây dựng dân cư tập trung và các công trình công cộng, dịch vụ thương mại được quy hoạch mới. Còn lại giữ nguyên địa hình, cụ thể là giữ nguyên khu đồi phía Tây tạo điểm nhấn về cảnh quan cũng như giữ sự cân bằng về môi trường sinh thái.
- Do địa hình có nhiều khu vực rất trũng và có những khu vực đồi cao nên để có thể tạo ra một bề mặt địa hình thuận lợi cho xây dựng công trình, đảm bảo thoát nước nhanh và giao thông được an toàn, thuận tiện thì giải pháp san nền là đào những khu vực cao và đắp đất tôn nền vào những khu vực có cao độ thấp, tuy nhiên cố gắng hạn chế tối đa khối lượng thi công đất để giảm giá thành thi công tạo mặt bằng.
- Hướng dốc san nền chủ đạo là hướng Tây Bắc - Đông Nam, dốc dần ra phía suối và về phía cuối thị trấn. Cao độ khống chế san nền cao nhất: 66.50m; cao độ khống chế san nền thấp nhất: 53.00m. Độ dốc đường thiết kế là từ 0,16% – 2,12%, độ dốc nền các khu vực xây dựng tối thiểu là 0,4% để đảm bảo thoát nước mặt tự chảy.
- Cao độ nền xây dựng cụ thể của từng lô đất được khống chế tại các ngả giao nhau của các tuyến đường giao thông xung quanh khu vực đó và phải đảm bảo hướng dốc nền từ trong các lô đất ra các đường giao thông xung quanh.
- Cao độ khống chế san nền của từng lô đất, các khu vực đào đắp được thể hiện chi tiết trên bản vẽ QH – san nền.
- Tổng hợp khối lượng dự kiến:
+ Khối lượng đào nền: 143.130m3
+ Khối lượng đắp nền: 384.960 m3
2. Quy hoạch thoát nước mưa:
2.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
- Tiêu chuẩn TCXDVN 51: 2008 - Mạng lưới thoát nước (bên ngoài)
2.2. Giải pháp thoát nước mưa:
a. Nguyên tắc thiết kế:
- Thoát nước mưa theo nguyên tắc tự chảy theo độ dốc địa hình và định hướng san nền, nước mưa được thu vào hệ thống cống thoát nước hai bên đường, cuối cùng đổ ra các suối nhánh và suối thoát nước chính của thị trấn.
b. Phân chia lưu vực:
- Theo định hướng san nền, căn bản vẫn giữ nguyên các lưu vực và hướng thoát nước tự nhiên, cụ thể:
Lưu vực 1 ~ 13ha
Lưu vực 2 ~ 11,5ha
Lưu vực 3 ~ 10ha
Lưu vực 4 ~ 9ha
Lưu vực 5 ~ 17 ha
Lưu vực 6 ~ 12ha
- Nước mưa trên từng lưu vực được thu gom bởi hệ thống cống thu dọc đường rồi được tập trung về cống chính lưu vực sau đó thoát ra suối tại các cửa xả.
c. Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước mưa:
Tính toán thuỷ lực hệ thống cống thoát nước mưa được áp dụng theo công thức cường độ giới hạn như sau:
Q= m. F.Y.q (l/s)
Trong đó:
Q - Lưu lượng tập trung (l/s).
m - Hệ số phân bổ mưa rào. m= 1 khi F< 200ha.
Y - Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào lớp mặt phủ, lấy trung bình Y= 0,7
q - Cường độ trận mưa(l/s/ha). Tra bảng biểu đồ cường độ mưa tỉnh Thái Nguyên.
F- Diện tích lưu vực tính toán (ha).
d. Mạng lưới cống thoát nước mưa:
- Hệ thống cống thoát nước mưa chạy dọc đường, đồng thời thu gom nước mưa từ các lô đất dùng cống B400, B600, B800, B1000 sau đó đổ vào cống thoát nước chính của mỗi lưu vực. Tất cả sau đó đều đổ ra suối tại các cửa xả.
- Kết cấu cống thoát nước mưa dọc đường phần lớn dùng cống bản xây gạch có nắp đan BTCT chạy trên vỉa hè. Các tuyến thoát nước chính, các cống ngang đường dùng kết cấu cống BTCT chịu lực.
- Xây dựng các giếng thu, giếng thăm dọc đường theo khoảng cách và độ dốc đáy cống, trung bình từ 30 – 40m, đảm bảo thu gom nước mưa nhanh chóng triệt để và thuận lợi cho quá trình duy tu, bảo dưỡng, nạo vét.
e. Tổng hợp khối lượng dự kiến:
- Tổng chiều dài cống xây gạch có nắp đan BTCT B400: 566 m
- Tổng chiều dài cống xây gạch có nắp đan BTCT B600: 10.403 m
- Tổng chiều dài cống xây gạch có nắp đan BTCT B800: 922 m
- Tổng chiều dài cống xây gạch có nắp đan BTCT B1000: 143 m
- Tổng chiều dài cống hộp BTCT BxH 1200x1200: 138 m
- Tổng chiều dài cống hộp BTCT BxH 1500x1500: 24 m
- Tổng chiều dài cống hộp BTCT BxH 4000x4000: 95 m
3. Giao thông:
3.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Tiêu chuẩn đường và giao thông đô thị 20TCN - 104 - 2007 của Bộ xây dựng.
3.2. Định hướng quy hoạch giao thông:
a. Quy mô và cấp hạng đường:
+) Đường trục chính đô thị
- Mặt cắt 1-1:
. Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ : 27,0 m
. Lòng đường: 15,0 m.
. Vỉa hè: 2x6,0= 12,0 m
. Bán kính bó vỉa R=12,0 m.
. Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
. Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
- Mặt cắt 2-2:
. Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ : 25,0 m
. Lòng đường: 2x7,5= 15,0 m
. Rải phân cách: 1,0 m
. Vỉa hè: 2x4,5= 9,0 m
. Bán kính bó vỉa R=12,0 m.
. Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
. Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
+) Đường khu vực
Xây dựng các tuyến đường phân tách giữa các khu chức năng đô thị ,đảm bảo nối kết với tuyến đường chính. Đảm nhận chức năng là trục giao thông chính của khu vực liên hệ với hệ thống giao thông chính của đô thị. Quy mô cụ thể:
- Mặt cắt 3-3:
. Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 19,5 m
. Lòng đường: 10,5 m
. Vỉa hè: 2x4,5= 9,0 m
. Bán kính bó vỉa R=12,0 m.
. Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
. Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
+) Đường phân khu vực
Các tuyến đường phân khu vực liên hệ từ các trục đường đường chính vào đến từng nhóm ở , các khu nhà thấp tầng ...Quy mô cụ thể:
- Mặt cắt 4-4:
. Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 16,5 m
. Lòng đường: 7,5 m
. Vỉa hè: 2x4,5= 9,0 m
. Bán kính bó vỉa R=12,0 m.
. Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
. Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
b. Công trình đầu mối giao thông:
Bố trí khu đất dành để xây dựng bến xe tại khu vực trung tâm thị trấn, bên đường ĐT 261, để tạo điều kiện cho hoạt động giao thông được thuận tiện nhất. Quy mô diện tích bến xe: 0,5ha.
c. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và quy định về khoảng lùi:
- Chỉ giới đường đỏ của đường giao thông và chỉ giới xây dựng của các lô đất được thể hiện chi tiết trên bản vẽ QH – Giao Thông.
- Khoảng lùi được quy định như sau:
. Đối với khu vực dân cư, khoảng lùi là 0 - 3,0m.
. Đối với các khu công cộng, khoảng lùi là 6,0m. (xem chi tiết trên bản vẽ QH – Giao Thông)
d. Tổng hợp khối lượng dự kiến:
- Tổng chiều dài đường mặt cắt 1-1: 1880.2 m
- Tổng chiều dài đường mặt cắt 2-2: 257.5 m
- Tổng chiều dài đường mặt cắt 3-3: 1471.1 m
- Tổng chiều dài đường mặt cắt 4-4: 3817.7 m
4. Cấp nước:
4.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
- Căn cứ tiêu chuẩn TCXDVN 33-2006 Mạng lưới cấp nước( bên ngoài).
- Căn cứ TCXDVN 233-1999 về tiêu chuẩn lựa chọn nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt.
4.2. Định hướng quy hoạch cấp nước:
4.2.1. Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt: q = 120 l/ng.ngđ.
- Nước phục vụ công cộng: Q2 = 15% Qsh
- Nước tưới cây rửa đường: Q3 = 8% Qsh
- Nước dự phòng, rò rỉ: Q4 = 15% ( Qsh+Q2+Q3)
- Nước cho bản thân khu xử lý: Q5 = 5% ( Qsh+Q2+Q3+Q4)
- Nước phòng cháy chữa cháy q = 15 l/s cho 1 đám cháy, lấy 2 đám cháy đồng thời, thời gian dập tắt đám cháy là 3h.
4.2.2. Tính toán công suất của trạm cấp nước:
- Nước sinh hoạt được tính theo công thức:
q x N 120 x 4.000
Qsh = ------------- = ------------------ = 480 m3/ng.đ
1000 1000
Trong đó : q là tiêu chuẩn dùng nước trung bình
N số người sử dụng hệ thống cấp nước. Lấy N = 4.000 người
- Nước dịch vụ công cộng: Q2 = 15% x 480 = 72 m3/ng.đ
- Nước tưới cây rửa đường:
Q3 = 8% x 480 = 38 m3/ng.đ
- Nước dự phòng , rò rỉ :
Q4 = 15% x ( 480 + 72 + 38) = 89 m3/ng.đ
- Nước cho bản thân khu xử lý:
Q5 = 5% x ( 480 + 72 + 38 + 89 ) = 34 m3/ng.đ
- Nước phòng cháy chữa cháy:
15 x 2 x 10800
Qcc = ------------------- = 324 m3/ng.đ
1000
Vậy tổng nhu cầu dùng nước:
Q = Qsh+Q2+Q3 +Q4+Q5 = 713 ( m3/ng.đ)
à Thiết kế trạm cấp nước công suất : Q = 750 (m3/ng.đ)
4.2.3. Giải pháp cấp nước:
a. Lựa chọn nguồn nước:
- Lựa chọn nguồn cung cấp chính là nước mặt. Bố trí trạm cấp nước ở phía Bắc thị trấn để tận dụng độ chênh cao địa hình, giảm áp lực ở đầu mạng lưới cũng như công suất của trạm bơm cấp 2.
- Sơ đồ hệ thống cấp nước:
Nguồn (nước suối) à trạm bơm cấp I à trạm xử lý à bể chứa nước sạch à trạm bơm cấp IIà mạng lưới.
b. Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Tuyến ống truyền tải nước thô về trạm xử lý cũng như vị trí, công suất trạm bơm cấp I sẽ được xác định trong giai đoạn dự án sau khi đã có khảo sát chính xác về chất lượng và lưu lượng nguồn nước.
- Mạng lưới đường ống cấp nước từ trạm cấp nước được thiết kế theo sơ đồ mạng lưới, kết hợp với mạng vòng để có thể cung cấp nước an toàn, liên tục và hạn chế tối đa kinh phí đầu tư xây dựng ban đầu.
- Công trình đầu mối :
+ Xây dựng mới một trạm cấp nước :
- Vị trí: phía Bắc Thị trấn.
- Diện tích: 3845.5 m2
- Công suất: Q = 750 (m3/ng.đ)
+ Không dùng đài nước, dùng bơm biến tần để cấp nước phù hợp với chế độ dùng nước của thị trấn.
- Áp lực nước cấp: áp lực tối thiểu tại các điểm nút chính là 15m.
- Hệ thống đường ống truyền tải và phân phối nước dùng loại ống nhựa uPVC D150 và uPVC D110.
c. Cấp nước cứu hoả:
Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt. Số đám cháy đồng thời trong khu vực tính toán 02 đám cháy, lưu lượng cấp nước chữa cháy tính cho 01 đám cháy là 15 l/s, thời gian dập tắt đám cháy là 3h . Trong thị trấn, dọc các tuyến đường chính bố trí các trụ cứu hoả, khoảng cách trung bình giữa các trụ là 150m.
d. Tổng hợp khối lượng dự kiến:
- Tổng chiều dài đường ống cấp nước uPVC D150 = 1542 m.
- Tổng chiều dài đường ống cấp nước uPVC D110 = 5075 m.
- Trụ cứu hoả : 29 trụ.
5. Cấp điện – chiếu sáng:
5.1. Cơ sở thiết kế:
Các căn cứ thiết kế quy hoạch cấp điện:
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 của Bộ Xây dựng.
- TCXDVN 394-2007 Tiêu chuẩn thiết kế trang bị điện.
- Tuyển tập TCXD VN – Tập VI
- Quy phạm trang bị điện – Thiết bị phân phối và TBA – Phần 4
- TCXDVN 259:2001 Chiếu sáng đối với đường, đường phố, quảng trường đô thị.
- Đề án “ Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010, có xét tới 2015” do Viện năng lượng – Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối hợp với Sở công nghiệp tỉnh Thái Nguyên lập theo quyết định số 455/2004 QĐ/UB ngày 13 tháng 3 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề cương và chi phí lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010 có xét đến 2015.
5.2. Tiêu chuẩn cấp điện và tính toán phụ tải:
a. Tiêu chuẩn cấp điện:
- Điện sinh hoạt : 330w/ng.
- Điện công trình công cộng = 30% điện sinh hoạt.
- Chiếu sáng đường: Độ rọi tối thiểu = 5 Lux
b. Phụ tải điện:
STT
|
Tên phụ tải
|
Quy mô
|
Công suất(Kw)
|
1
|
Điện sinh hoạt
|
4.000người
|
1.320
|
2
|
Điện công trình công cộng
|
30%x1.320
|
396
|
|
Cộng
|
|
1.716
|
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,7
|
|
Công suất tính toán
|
|
1.201,2
|
|
Tổn hao = 5%
|
|
60
|
|
Công suất tác dụng yêu cầu từ lưới (P)
|
|
1.261,2
|
|
Hệ số cosf
|
|
0,85
|
Công suất biểu kiến S = P/ Cosf = 1.261,2/0.85 = 1484,0 KVA
|
5.3. Giải pháp cấp điện:
a. Nguồn điện:
Lưới điện 35KV - lộ 376 hiện đang sử dụng ổn định, do đó định hướng quy hoạch cấp điện cho thị trấn Quân Chu lấy nguồn từ đường dây 376.Tuy nhiên do đường dây 35 KV hiện tại đi không phù hợp với đường giao thông quy hoạch do đó tiến hành di dời đường dây 35KV - lộ 376 hiện trạng cho phù hợp với đường giao thông mà vẫn giữ nguyên hướng tuyến.
b. Trạm biến áp 35/22/0,4KV:
Theo định hướng quy hoạch của nghành điện sẽ dần thay thế mạng 35KV thành mạng 22KV, do đó các trạm biến áp quy hoạch sẽ sử dụng loại máy có cấp điện áp 35/22/0,4KV để khi chuyển đổi cấp điện áp của mạng điện sẽ không phải thay thế máy biến áp.
Với công suất yêu cầu từ lưới = 1.484,0 KVA dự kiến xây dựng 7 trạm biến áp 35/22/0,4KV bao gồm 5 trạm 250KVA và 2 trạm 160KVA. Với 7 trạm xây mới tổng dung lượng của toàn bộ các trạm là 1.570,0KVA đảm bảo cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất. Các trạm biến áp 35/22/0,4KV trước mắt dùng loại trạm treo trên cột sau này khi xây dựng hệ thống cáp ngầm sẽ chuyển sang dùng loại trạm xây, hoặc dùng trạm Kiốt.
c. Lưới điện:
- Lưới phân phối 35KV: Dự kiến giai đoạn đầu Khu vực nghiên cứu quy hoạch được cấp chính bằng đường dây trung thế 35KV đi nổi trên cột bê tông ly tâm cao 16m. Đến giai đoạn sau toàn bộ cáp điện cao thế sẽ chuyển sang đi ngầm trong khu vực thị trấn.
- Lưới 0,4KV: Xây dựng mạng lưới hạ áp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo độ an toàn về cung cấp điện, giảm được tổn thất điện áp tới mức cho phép. Lưới 0,4KV đi ngầm dùng cáp XLPE.120 cho đường trục, đường nhánh chọn XLPE.95 dẫn đến các hộ tiêu thụ. Nếu điều kiện kinh tế không cho phép giai đoạn trước mắt dùng cáp vặn xoắn ABC đi nổi trên cột BTLT, sau chuyển xuống cáp ngầm.
- Lưới chiếu sáng đường: Lưới điện chiếu sáng đường trong khu vực nghiên cứu sử dụng cáp lõi đồng bọc PVC tiết diện từ 35mm2 trở xuống giai đoạn đầu đi chung cột với đường dây 0,4KV, sau này khi có điều kiện sẽ chuyển sang sử dụng cáp ngầm. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn Nari cao áp 250W đặt hai bên hè đường đối với những đường có mặt cắt ngang lòng đường lớn hơn 10m và đặt một bên hè đường đối với những đường có mặt cắt ngang lòng đường nhỏ hơn 10m .Khoảng cách đèn trung bình là 40m.
6. Hệ thống thông tin liên lạc:
6.1. Cơ sở thiết kế:
- Thông tư 10/2010/TT-BXD Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch xây dựng.
- Bản vẽ quy hoạch không gian kiến truc cảnh quan và bản vẽ địa hình khu trung tâm thị trấn Quân Chu do Viện quy hoạch xây dựng Thái Nguyên lập.
6.2. Giải pháp thiết kế:
a. Chỉ tiêu tính toán:
Công trình công cộng, dịch vụ: 1thuê bao/ 200m2 sàn
Nhà ở : 1 máy/ hộ
Xí nghiệp công nghiệp : 10máy/ 1ha
b. Nguồn cấp:
Theo quy hoạch tổng thể khu vực trung tâm thị trấn Quân Chu xây dựng công trình bưu điện trung tâm, do đó định hướng cấp tín hiệu thông tin liên lạc từ tổng đài này bố trí các tuyến cáp đến tủ cáp (cáp quy chuẩn 100 x 2 đôi dây) đặt tại các ô đất xây dựng. Các tuyến cáp này đi ngầm trong hào cáp chung với hệ thống điện. Hệ thống thông tin bưu điện cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành quyết định.
7. Quy hoạch thoát nước thải:
7.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
- Tiêu chuẩn TCXDVN 51:2008 - Mạng lưới thoát nước (bên ngoài)
7.2. Giải pháp quy hoạch:
a. Chỉ tiêu và tính toán lưu lượng thải nước:
- Tiêu chuẩn thoát nước thải sinh hoạt lấy qsh= 120 l/ng.đ
à Lưu lượng nước thải sinh hoạt :
qsh x N 120 x 4.000
Qsh = ------------- = ------------------ = 480 m3/ng.đ
1000 1000
Trong đó: N – dân số tính toán, N = 4000 người.
Vậy : tổng lưu lượng nước thải trong khu vực Q = 480 m3 /ng.đ
b. Giải pháp thiết kế:
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế theo giải pháp thoát nước riêng hoàn toàn. Triệt để tận dụng độ dốc địa hình để đặt cống tự chảy.
- Chia khu quy hoạch thành các lưu vực thoát nước thải dựa trên hướng dốc địa hình. Nước thải từ các lưu vực sẽ được thu gom và chuyển về trạm xử lý. Dự kiến xây dựng mới một trạm xử lý nước thải:
+ Vị trí: phía cuối thị trấn, là khu vực cây xanh tiếp giáp suối.
+ Diện tích khu đất xây dựng: 0.11ha (không tính đến khoảng cách ly)
+ Công suất dự kiến : 500 m3/ng.đ
- Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn hiện hành được thải ra suối.
- Nước thải sinh hoạt của từng hộ dân, khu công cộng phải được xử lý vi sinh bằng bể tự hoại trước khi thoát ra hệ thống thu gom nước thải thị trấn.
- Các tuyến cống thu gom nước thải sinh hoạt dùng ống cống tròn BTCT D300, D400, các tuyến cống này được bố trí dọc các trục đường chính của thị trấn và dẫn về khu xử lý nước thải bằng đường ống D400.
- Dọc tuyến cống, bố trí các hố ga nước thải để đấu nối, kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách trung bình giữa các hố ga từ 25 – 30m.
- Độ sâu chôn cống tối thiểu đối với cống D300 và D400 là 0.7m.
c. Tổng hợp khối lượng dự kiến:
- Tổng chiều dài cống tròn BTCT D300: 7.146 m
- Tổng chiều dài cống tròn BTCT D400: 73 m
7.2. Quản lý chất thải rắn:
- Rác thải sinh hoạt : 1,0 kg/người-ng.đ
- Tỷ lệ thu gom : 100%
à Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt: 4.000 kg/ ng.đ
- Rác thải sinh hoạt và chất thải rắn sẽ được tập trung tại một vị trí xác định của từng lô đất, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường đến các khu chức năng. Từ đây, rác thải sẽ được thu gom bằng các xe chuyên dụng chuyển về bãi rác tập trung nằm ở khu xóm 3 cách thị trấn 3km về phía Tây Bắc. Quy mô bãi rác tập trung diện tích từ 5 – 10ha, thời gian sử dụng dưới 5 năm.
8. Nghĩa trang:
- Hiện nay, Thị trấn đang sử dụng 4 khu nghĩa trang không tập trung. Do đó, dự kiến sẽ cải tạo và mở rộng khu nghĩa trang nằm tại xóm 3 để sử dụng làm nghĩa trang tập trung cho Thị trấn trong tương lai.
- Quy mô khoảng từ 5 - 10ha và phải đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) đến các khu chức năng đô thị.
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Phạm vi và nội dung nghiên cứu.
1.1. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu nằm trong trung tâm thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể:
+ Phía Bắc giáp xóm An Thái, xã Quân Chu.
+ Phía Nam giáp xóm Gốc Hồng, xóm Vụ Tây xã Quân Chu.
+ Phía Đông giáp cầu Suối Đôi.
+ Phía Tây giáp Suối Sông Đất.
- Phạm vi quy hoạch:
+ Diện tích khu vực lập quy hoạch 72,0ha;
+ Dân số dự báo trong khu vực quy hoạch khoảng 4000 người.
1.2. Nội dung nghiên cứu
- Môi trường không khí
- Môi trường nước
- Môi trường đất
- Môi trường kinh tế xã hội
- Môi trường sinh thái
2. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng.
2.1. Các vấn đề môi trường chính.
Các vấn đề môi trường chính của dự án bao gồm:
- Môi trường kinh tế – xã hội
- Môi trường cảnh quan sinh thái
- Môi trường tự nhiên: đất, nước, không khí
2.2. Mục tiêu môi trường.
Dự án khi được thực hiện sẽ mang lại lợi ích to lớn cho toàn tỉnh, tạo thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực. Tuy nhiên việc quy hoạch dự án cũng không tránh khỏi những tác động đến đời sống nhân dân, đến môi trường khu vực dự án. Do đó cần phải đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường của dự án là việc làm cần thiết để xác định mức độ ảnh hưởng, đưa ra các biện pháp khống chế, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường, hạn chế các tác động tiêu cực.
3. Hiện trạng và diễn biến môi trường khi không có quy hoạch.
3.1. Hiện trạng môi trường.
- Hiện trạng môi trường nước: Hiện nay trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sinh hoạt của các hộ dân xả trực tiếp ra tự nhiên, không qua xử lý, là nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Hiện trạng chất thải rắn: Rác thải từ các hộ gia đình, các công trình công cộng được chuyển đến bãi rác tập trung.
- Hiện trạng môi trường không khí: Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí chủ yếu là do quá trình lưu thông của các loại phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên tại khu vực quy hoạch không có các công trình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí, mật độ dân cư không lớn và mật độ phủ xanh cao nên nồng độ ô nhiễm cũng giảm đi khá nhiều.
3.2. Diễn biến môi trường khi không có quy hoạch.
- Môi trường không khí: Nguồn phát sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực chủ yếu là do các phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường Tỉnh lộ 261 với mật độ nhiều và đường dân sinh với chủ yếu là đường đất, đường bê tông, với các thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là bụi và khí thải (CO2, NOx, SO2,...) nếu không có các biện pháp hạn chế thì về lâu dài các chất gây ô nhiễm sẽ tích tụ lại và tác động trực tiếp lên thảm thực vật ở hai bên tuyến đường giao thông, và người dân xung quanh khu vực dự án.
- Môi trường nước: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do nước thải từ quá trình sinh hoạt của người dân và nước mưa chảy tràn. Qua thực tế cho thấy nước sinh hoạt của người dân sau khi sử dụng sẽ xả thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, nước mưa chảy tràn thoát theo hướng tự nhiên ra các con mương hiện trạng và chảy ra suối Quân Chu. Do đó có thể thấy về lâu dài sẽ ảnh hưởng nặng nề đến môi trường nước.
- Chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các hộ dân và công trình công cộng với thành phần gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại... được thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung. Tuy nhiên, nếu không được thu gom, vận chuyển và quản lý theo đúng quy định sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Khi thải vào môi trường các chất thải này phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường nước, gây hại cho hệ vi sinh vật đất, tạo điều kiện cho ruồi muỗi phát triển và lây lan dịch bệnh.
4. §¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng khi thùc hiÖn quy ho¹ch.
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên được thực hiện qua 02 giai đoạn: Giai đoạn giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng và giai đoạn đi vào hoạt động. Mỗi giai đoạn đều có những tác động nhất định đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực.
4.1. Tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng.
Trong quá trình giải phóng mặt bằng sẽ gây tác động đến môi trường xã hội, làm xáo trộn cuộc sống (do phải chuyển đổi nghề, thừa lao động) và gây tâm lý bất ổn cho người dân thuộc diện đền bù đất nông nghiệp và hoa màu trong khu vực.
Giai đoạn xây dựng có khối lượng công việc khá lớn (nhiều hạng mục thi công), diện tích rộng với các hoạt động nạo vét bóc lớp đất mặt, đắp nền, đóng cọc, đào hố móng, vận chuyển tập kết nguyên vật liệu, thi công xây dựng và đổ thải đều có thể tạo ra các nguồn gây ô nhiễm môi trường: bụi, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn...
Chúng tôi tiến hành đánh giá cụ thể như sau:
a) Tác động đến môi trường không khí:
Trong quá trình xây dựng, việc san lấp mặt bằng, vận chuyển vật liệu ... sẽ gây nên một số tác động đến môi trường không khí do phát sinh các yếu tố ô nhiễm sau:
- Bụi: Do các hoạt động san ủi, lu đầm mặt bằng, đào đất, đắp nền, vận chuyển vật liệu…. Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông do phương tiện, gió thổi qua bãi chứa vật liệu xây dựng như xi măng, đất cát…
- Khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi công, đốt nhựa đường... chứa bụi, các khí: SO2, CO2, CO, NOx, THC, hợp chất chì từ khói xăng dầu.
- Tiếng ồn và độ rung của phương tiện thi công cơ giới:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình sẽ làm phát sinh bụi, tiếng ồn, khí thải ảnh hưởng đến môi trường không khí, cuộc sống người dân xung quanh và công nhân trực tiếp thi công.
Phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng:
- Vùng thi công;
- Đường giao thông đặc biệt ảnh hưởng, do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu: đất, đá, cát, sỏi,… từ nơi khác đến, kết hợp với các loại xe lưu thông trên đường nên hàm lượng bụi, và độ ồn dọc đường giao thông có tính cộng hưởng ô nhiễm lớn;
- Khu vực lân cận với vùng thi công: chính là khu dân cư giáp với vùng quy hoạch.
Mức độ ảnh hưởng:
- Làm giảm chất lượng môi trường, xáo trộn cuộc sống, đường giao thông xuống cấp...
Tuy nhiên, các nguồn gây ô nhiễm trên mang tính tạm thời, không liên tục, phân tán và tuỳ thuộc vào cường độ thi công, khối lượng xe cơ giới. Do đó mức độ ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Đồng thời, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư sẽ yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
b). Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn:
Trong giai đoạn xây dựng, một lượng lớn chất thải rắn được sinh ra:
- Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: gạch ngói, đất cát, phế liệu sắt thép...
- Rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.
Những nguồn này nếu không được thu gom, xử lý mà thải bừa bãi ra xung quanh sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan khu vực.
Ngoài ra nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn chứa đất cát, bùn thải, dầu mỡ nếu chảy trực tiếp xuống đất làm suy giảm chất lượng đất, năng suất cây trồng.
Biến đổi môi trường đất có thể theo các hướng sau: biến đổi địa hình và nền rắn, thay đổi tính chất lý hoá. Lớp thảm thực vật bị thay đổi do lượng xe cơ giới, máy móc thiết bị hoạt động san ủi làm nền, đường. Nhiều hạng mục công trình hạ tầng được thi công sẽ tạo ra những khe rãnh trên mặt đất, tạo ra sự xói mòn nếu như các giải pháp về thoát nước không được tính toán kỹ.
Các chấn động do khoan đóng cọc, đổ móng công trình cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến cấu tượng đất theo hướng biến đổi địa hình và nền rắn nhưng chỉ xảy ra tạm thời trước khi đất đạt được độ ổn định địa chất.
c) Các tác động đến môi trường nước:
Có 2 nguồn nước có thể gây ra những tác động xấu đến môi trường là nước thải sinh hoạt của công nhân và nước mưa chảy tràn.
Bảng 1. Nguồn gây ô nhiễm đến môi trường nước.
Nguồn gây ô nhiễm
|
Thành phần gây ô nhiễm
|
Nước thải sinh hoạt
|
BOD, COD, SS, các hợp chất dinh dưỡng, dầu mỡ, vi khuẩn, hợp chất tẩy rửa.
|
Nước mưa chảy tràn
|
Chất rắn lơ lửng, chất hoà tan, dầu mỡ máy móc
|
- Nước thải sinh hoạt: Do tập trung nhiều công nhân nên lượng nước thải sinh hoạt (bình quân 40 - 80l/người/ngày) khá lớn, chứa chất hữu cơ, cặn lơ lửng và vi sinh vật.
- Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng công trường cuốn theo đất cát, rác thải, dầu mỡ, chất hữu cơ…vào hệ thống ao hồ, sông ngòi khu vực làm gia tăng sự lắng đọng bùn đất, làm giảm chất lượng nước mặt.
Vì vậy, đơn vị thi công phải có biện pháp quản lý việc sử dụng nguyên nhiên liệu, vật liệu xây dựng và có biện pháp thu gom, tiêu thoát nước hợp lý.
d) Tiếng ồn và độ rung:
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ máy móc thi công và các phương tiện vận chuyển vật liệu. Qua khảo sát tại một số công trường đang thi công cho thấy tiếng ồn khi các thiết bị hoạt động có thể lên đến 80 - 100dBA.
Tuy nhiên cũng như bụi và khí thải, tiếng ồn phát sinh không liên tục. Đồng thời đơn vị thi công cũng sẽ có những biện pháp giảm thiểu tiếng ồn lớn và bố trí thời gian làm việc hợp lý.
e) Một số tác động khác:
+ Tai nạn lao động: Điều kiện làm việc trên công trường: thủ công hoặc cơ giới, tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, cộng với thời tiết khắc nghiệt, môi trường làm việc có nhiều nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn khá cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất làm việc của công nhân, thậm chí xảy ra tai nạn lao động.
Nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông cũng tăng do hình thành ngã rẽ trên tuyến đường, có nhiều phương tiện cơ giới, môi trường sống bị tác động theo hướng tiêu cực: gia tăng bụi khí thải và tiếng ồn.
+ Sự cố môi trường: Kho chứa nguyên liệu, nhiên liệu, hệ thống điện tạm thời là những nguồn có khả năng xảy ra sự cố cháy nổ gây thiệt hại về tài sản và con người.
+ Tác động đến cộng đồng: Các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường đều có những ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ dân cư khu vực, làm xáo trộn cuộc sống, gây phiền nhiễu đến các hoạt động xã hội khác.
Ngoài ra có thể phát sinh các tệ nạn xã hội; tình hình an ninh trật tự, vệ sinh môi trường không đảm bảo do tập trung một lượng lớn công nhân.
4. 2. Các tác động đến môi trường khi dự án được đưa vào khai thác, sử dụng.
a) Các tác động do khí thải và bụi:
Các tác động do khí thải và bụi khi dự án đi vào hoạt động là không đáng kể. Khí thải và bụi chủ yếu phát sinh từ các loại xe lưu thông trên đường. Phần lớn bụi được giảm nhờ quá trình tưới nước, rửa đường và quá trình hấp thụ bụi và khí độc nhờ diện tích cây xanh có mật độ khá dày.
b) Các tác động do nguồn nước thải:
Nguồn phát sinh nước thải bao gồm:
+ Nước thải sinh hoạt: Từ các hộ dân, nước tưới cây, rửa đường, nước cho dịch vụ công cộng... với hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật cao.
Lượng nước thải sinh hoạt của toàn khu dân cư đô thị được tính dựa trên nhu cầu nước cấp (80%), tương đương 357,7 m3/ng.đ.
Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 01 người) được tính như sau:
Bảng 2. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
TT
|
Chất ô nhiễm
|
Khối lượng (g/người/ngày)
|
Thải lượng (kg/ngày)
|
1
|
BOD5
|
45 - 54
|
225 - 270
|
2
|
COD
|
72 - 102
|
360 – 510
|
3
|
SS
|
70 - 145
|
350 – 725
|
4
|
Tổng N
|
6 - 12
|
30 – 60
|
5
|
Tổng P
|
0,8 - 4
|
4 – 20
|
|
Tổng Coliform
|
103 - 104
MPN/100ml
|
5.106 – 5.108
MPN/100ml
|
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng nước thải đô thị – Viện KH, CNMT - Đại học Bách khoa Hà nội)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy thải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt sinh ra là khá lớn, nếu không xử lý sẽ gây tác động xấu đến môi trường nước mặt và nước ngầm của cả khu vực.
+ Nước mưa chảy tràn: nước chảy tràn trên tuyến đường giao thông cuốn theo rất nhiều các chất ô nhiễm trong không khí cũng như đất, cát, dầu mỡ, rác,... trên bề mặt đất vào hệ thống thoát nước của khu vực. Nếu nguồn nước này không kiểm soát tốt sẽ gây ra những tác động tiêu cực tới nguồn nước mặt tiếp nhận. Do nước mưa có khả năng hoà tan các khí độc hại như: SO2, NOx, CO2,... có trong không khí nên có độ axit cao.
c) Chất thải rắn:
Nguồn chất thải rắn của dự án khi đi vào hoạt động chủ yếu là rác thải sinh hoạt của các hộ dân.
Chất thải rắn được chia làm 2 loại
- Chất thải rắn dễ phân huỷ là các loại chất thải hữu cơ như lương thực, thực phẩm dư thừa bị thải loại.
- Chất thải rắn khó phân huỷ gồm các loại vỏ hộp, bao bì bằng kim loại, polyme.
Rác thải sinh hoạt có đặc tính chung là phân huỷ nhanh, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm tại địa phương, gây mùi hôi thối khó chịu.
Vì vậy, rác thải cần được thu gom, phân loại, xử lý ngay trong ngày. Đặc biệt túi ni lông, vật dụng bằng nhựa (polyme) ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần rác thải sinh hoạt nhưng lại khó phân hủy, tồn tại trong môi trường tự nhiên lâu, nếu đốt dễ sinh khí dioxin độc hại nên cần được phân loại, tái sử dụng.
d) Các sự cố môi trường:
- Trong các công trình: Sự cố cháy nổ, chập điện liên quan đến việc sử dụng lò đốt (khí gas), các vật dụng dùng điện đều có thể xảy ra nếu công tác đảm bảo an toàn điện, phòng chống cháy nổ không được quan tâm và thường xuyên thực hiện.
- Ngoài công trình: Sự có chập điện dẫn đến cháy nổ tại các trạm biến áp, đường dây tải điện từ trạm đến các công trình.
5. Biện pháp quản lý môi trường.
5.1. Giảm thiểu tác động của quá trình giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng.
5.1.1. Quá trình giải phóng mặt bằng.
Các tác động của giai đoạn giải phóng mặt bằng chủ yếu liên quan đến môi trường xã hội: Thu hồi và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, bồi thường, chuyển hoá lao động, trực tiếp tác động đến cuộc sống người dân.
Vì vậy cần có một giải pháp bồi thường hợp lý theo hướng vừa bồi thường đất nông nghiệp, vừa ưu tiên những lợi ích của Dự án có thể đem lại cho các hộ dân.
Công tác đền bù diện tích đất đai cho người dân theo các quy định của pháp luật về thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Các bước thực hiện quá trình giải phóng mặt bằng đảm bảo tính dân chủ và công bằng; phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về đơn giá cũng như thời gian thực hiện.
5.1.2. Quá trình thi công xây dựng.
a) Các biện pháp quản lý:
Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp sau:
+ Lên kế hoạch thi công, cung cấp vật tư, quản lý công nhân và bố trí nơi ăn ở tại công trường chặt chẽ, tránh chồng chéo gây ách tắc giao thông.
+ Cắm biển báo tốc độ, biển báo công trường, có rào chắn tại các vị trí nguy hiểm (cống, hố đào).
+ Không đặt các trạm trộn bê tông quá gần khu dân cư lân cận.
+ Không khai thác đất từ đất nông nghiệp xung quanh.
+ Không để vật liệu xây dựng, vật liệu độc hại gần nguồn nước.
+ Quản lý chặt chẽ xăng dầu, vật liệu nổ...
+ Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân như: nhà ăn, nghỉ, tắm giặt, y tế, vệ sinh; bố trí đường vận chuyển hợp lý; có rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm; che chắn những khu vực phát sinh nhiều bụi, quy định cụ thể vị trí khu vệ sinh, bãi rác,… tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
b) C¸c biÖn ph¸p kü thuËt:
Thµnh phÇn g©y « nhiÔm lµ bôi ®Êt ®¸, tiÕng ån, khÝ th¶i m¸y chuyªn dông: CO2, SO2, NO, NO2, bôi l¬ löng, bôi ch×. ChÊt g©y « nhiÔm cã ®Æc ®iÓm ph¸t t¸n kh«ng liªn tôc, g©y ¶nh hëng trong ph¹m vi hÑp, tuú thuéc vµo tiÕn ®é x©y dùng, sè lîng ca m¸y, ca xe ho¹t ®éng.
§Ó gi¶m thiÓu « nhiÔm m«i trêng, Chñ ®Çu t sÏ yªu cÇu vµ gi¸m s¸t ®¬n vÞ thi c«ng thùc hiÖn nh÷ng biÖn ph¸p ®îc ®Ò xuÊt nh sau:
*. Đối với bụi, khí thải và tiếng ồn:
+ Đóng cọc và làm hàng rào bằng tôn xung quanh khu vực thi công để cách ly và chống bụi. Kích thước cao 2,3m.
+ Tưới ẩm đường các tuyến giao thông có xe chở nguyên vật liệu thi công xây dựng bằng xe phun nước chuyên dùng vào các giờ: 8h, 11h30’, 15h30’, 17h30’ để hạn chế bụi; đặc biệt là vào thời tiết khô, nóng, khu vực đông dân cư, trường học,… phải được phun nước với cường độ trung bình 1-1,5lít/m2.
+ Khi chuyên chở vật liệu xây dựng các xe vận tải được phủ bạt kín tránh rơi vãi vật liệu trên đường. Không dùng xe tải quá cũ và không chở vật liệu rời quá tải, giảm tốc độ xuống 5 km/h khi đi vào khu vực thi công.
+ Các loại máy thi công phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên nhằm giảm lượng khí thải. Sử dụng máy khoan, búa máy đúng công suất nhằm hạn chế độ ồn, rung ảnh hưởng đến các công trình phụ cận khác.
+ Không khoan, đào, đóng cọc bê tông vào ban đêm và giờ nghỉ...
*. Đối với nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn:
Với khối lượng công việc lớn, thời gian kéo dài, lực lượng thi công tập trung tại công trường tuỳ theo đặc thù công việc và được bố trí ở tại lán trại hoặc nhà tạm cấp 4 ngay tại công trường cùng với các công trình đảm bảo sinh hoạt như: nhà bếp tập thể, nhà vệ sinh, nhà tắm. Lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày khá lớn, nồng độ các chất hữu cơ dễ phân huỷ cao nên cần được thu gom xử lý.
Nhà vệ sinh được thiết kế có bể xử lý tự hoại (bể phốt 3 ngăn), nguyên tắc hoạt động của bể là lắng cặn và phân huỷ sinh học trong điều kiện yếm khí, hiệu quả xử lý chất lơ lửng, BOD5 đạt 65 - 75% sau đó mới được thải ra môi trường ngoài bằng rãnh bê tông kín.
Đối với nguồn nước thải từ nhà ăn, tắm giặt được thu gom về bể lắng ngầm bằng bê tông dưới mặt đất có nắp đậy để lắng cặn, sau đó cùng với nước thải nhà vệ sinh thải ra đường cống chung.
Vệ sinh mặt bằng thi công cuối ngày làm việc, thu gom rác thải, không để rò rỉ xăng dầu nhằm giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn. Thiết kế hệ thống mương thoát, tạo độ dốc thoát nước, tránh xói mòn do nước mưa chảy tràn.
*. Đối với chất thải rắn:
Đối với chất thải rắn sinh hoạt
+ Tập trung chất thải rắn vô cơ: đất đá, cát sỏi, gạch vỡ, bê tông... thu gom và hợp đồng đội vệ sinh môi trường của huyện Đại Từ vận chuyển để chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Đối với chất thải rắn là kim loại, nhựa, giấy, bao bì được thu gom, bán phế liệu.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt được thu gom lại định kỳ hàng ngày có xe thu gom rác thải đội vệ sinh môi trường của huyện Đại Từ vận chuyển để chôn lấp hợp vệ sinh
Những biện pháp đề xuất ở trên là cơ bản để bảo vệ môi trường không khí, nước, đất và an toàn lao động trong giai đoạn thi công. Khi thực hiện, tuỳ theo tình hình cụ thể có thể bổ sung thêm các biện pháp cần thiết khác.
5.2. Các biện pháp khống chế, xử lý ô nhiễm khi dự án được đưa vào khai thác và sử dụng:
a) Khống chế, xử lý các nguồn gây ô nhiễm không khí:
Vì nguồn gây ô nhiễm và tác động đến môi trường trong giai đoạn này là không đáng kể nên biện pháp sử dụng cây xanh trong khuôn viên để hạn chế ô nhiễm không khí là khá đơn giản, hiệu quả và tốn ít kinh phí. Cây xanh có tác dụng hút bụi, lọc không khí, giảm và ngăn chặn tiếng ồn, giảm bức xạ nhiệt.
Cây xanh được trồng trong khu công viên, xung quanh khu dân cư, khu dịch vụ và dọc theo các tuyến đường giao thông.
b) Khống chế ô nhiễm, xử lý nước thải:
Hệ thống thu gom và thoát nước của khu vực dự án được thiết kế và xây dựng độc lập giữa nước thải và nước mưa chảy tràn.
* Đối với nước mưa chảy tràn
- Thiết kế phân tán theo dạng cành cây cho từng lưu vực nhỏ theo nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh nhất, không gây ngập úng cho các khu vực quy hoạch.
- Toàn bộ nước mưa trong khu quy hoạch được tập trung ra phía đường rồi chảy vào hệ thống cống tròn BTCT chạy dưới lòng đường thông qua hệ thống hố ga thu nước trực tiếp ( nằm trên đường) và hố ga thu nước kiểu hàm ếch (nằm trên vỉa hè) , sau đó đổ vào các đường cống thoát nước chính rồi xả ra 3 cửa xả D600, D1250 và D1500 ra suối thoát nước.
- Kết cấu cống thoát nước sử dụng cống tròn BTCT chịu lực nằm dưới lòng đường, với các khẩu độ cống là: D500, D600, D800, D1000, D1250 và D1500.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga (có nắp gang) kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung bình khoảng 30- 45m tuỳ theo độ dốc đáy cống.
* Đối với nước thải sinh hoạt
Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến rãnh được xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến chính, tập trung về trạm xử lý nước thải chung của toàn khu. Mạng lưới đường ống thoát nước thải sinh hoạt gồm các hố thu, hố thăm, các tuyến rãnh B300, cống BTCT D300-D400 và các tuyến cống dẫn có nhiệm vụ thu gom và đưa nước thải đến trạm xử lý của khu vực.
Nước thải sinh hoạt được xử lý theo 2 cấp:
+ Cấp 1: Nước thải nhà vệ sinh được xử lý cục bộ tại các công trình thông qua bể tự hoại (3 ngăn) rồi thải ra mương thoát nước chung của khu dân cư.
Bể tự hoại được thiết kế theo mẫu của Viện Tiêu chuẩn hóa – Bộ Xây dựng. Dung tích bể được tính toán thiết kế phù hợp với lưu lượng nước thải. Các bể tự hoại tại mỗi công trình khi cần thiết được hút định kỳ bằng xe vệ sinh thông tắc cống.
Nước thải chứa dầu mỡ, chất tẩy rửa, được thu vào đường ống riêng rồi chảy ra mương thoát nước chung của khu dân cư.
+ Cấp 2: Nước thải sau khi xử lý cục bộ được dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung đạt QCVN 14:2008 (mức B), rồi thoát ra mương thoát nước chung của khu vực.
Trạm xử lý nước thải tập trung được thiết kế dựa trên các căn cứ sau:
+ Lưu lượng nước thải: 357,7 m3/ng.đ
+ Yêu cầu về mức độ xử lý: QCVN 14:2008 (mức B).
+ Nơi tiếp nhận: Hệ thống mương thoát nước chung của khu vực.
c) Xử lý các loại chất thải rắn:
Các hộ gia đình sẽ phân loại rác thải tại gia đình đựng vào bao bì riêng thành 3 loại: Rác thải hữu cơ dễ phân huỷ (thức ăn thừa, rau quả…); Rác thải từ đồ hộp vỏ bao bì; Rác thải nguy hại (gương kính vỡ, bóng đèn, pin, đồ điện tử) rồi đổ vào 3 loại thùng chứa rác thải quy định như trên.
Cuối ngày công nhân môi trường của đội vệ sinh môi trường của huyện Phú Lương sẽ thu gom vận chuyển đến bãi rác tập trung của thành phố. Riêng đối với rác thải nguy hại sẽ được thu gom và vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định của Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Chính phủ về quản lý chất thải nguy hại.
Sơ đồ thu gom rác thải:
Rác từ các hộ gia đình à Phân loại à Xe tay à thu gom àXe chuyên chở à Khu xử lý chất thải rắn tập trung.
d) Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, phòng chống sự cố:
Để giảm thiểu các tai nạn giao thông cần phải tổ chức hướng dẫn cách phòng tránh tai nạn giao thông, cách xử lý khi tai nạn xảy ra và luật lệ giao thông cho dân bản xứ đặc biệt với trẻ em. Giai đoạn này cần thiết phải phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân về các biện pháp an toàn giao thông, phổ biến tinh thần bảo vệ các tài sản, công trình phòng hộ như: biển báo, hệ thống chiếu sáng…
Ban hành nội quy cụ thể về an toàn sử dụng điện, an toàn PCCC và dán ngay tại các hộ gia đình để cảnh báo người dân về nguy cơ cháy nổ, giúp họ có ý thức hàng ngày trong công tác phòng ngừa cháy nổ ngay tại nơi ở của mình.
Phối hợp với cơ quan PCCC để kiểm tra, giám sát và có biện pháp phối hợp kịp thời;
Lắp đặt hệ thống thu lụi chống sét tại khu vực có khả năng bị sét đánh, các kim thu này được hàn hệ khung cột thép cao lớn hơn 8 m để tăng bán kính thu;
Thống kê các sự cố về tình hình ngập úng trong khu vực làm cơ sở xây dựng phương án thoát nước tổng thể cho khu vực và bố trí máy bơm thoát nước cưỡng bức trong trường hợp ngập úng quá lớn;
Đội vệ sinh luôn đảm bảo công tác vệ sinh, thông cống rãnh để tránh hiện tượng cống thoát nước bị nghẹt gây ngập úng cục bộ trong những ngày có mưa, đặc biệt là các trận mưa lớn;
Phối hợp với đơn vị công an giao thông tại địa phương tiến hành cho phân luồng giao thông và lập biển quy định đường cấm đối với một số phương tiện quy định tốc độ xe cộ lưu thông trong khu vực,…để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn tính mạng cho người dân trong khu vực.
6. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
6.1. Chương trình quản lý môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra đường ống, hệ thống thu gom xử lý nước thải; kịp thời phát hiện các sự cố để sửa chữa nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, không gây ô nhiễm phụ tới môi trường không khí (mùi, nước thải rò rỉ...)
- Lập sổ theo dõi tình hình thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Có bộ phận chuyên trách về môi trường có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các hoạt động của dự án có liên quan tới vấn đề môi trường. Khi phát hiện các hoạt động của dự án có tác động xấu đến môi trường hoặc xảy ra các sự cố về môi trường, phải báo cáo với chủ đầu tư biết để kịp thời giải quyết và xử lý.
5.2. Chương trình giám sát môi trường.
Nhằm bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của Dự án, ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh các giải pháp nêu trong báo cáo ĐTM, chủ đầu tư sẽ thực hiện chương trình quan trắc giám sát môi trường.
VIII. ĐỀ XUẤT CÁC YÊU CẦU QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1. Phân vùng quản lý kiến trúc cảnh quan.
(các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch – xem bản vẽ QH-05, QH-06).
2. Quy định về chỉ giới đường đỏ, xây dựng, khoảng lùi.
- Khoảng lùi: Là khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng.
- Quy định chỉ giới xây dựng vÞ trÝ c¸c c«ng tr×nh nhµ ë chia l«, biÖt thù, c«ng céng, c¬ quan. C«ng tr×nh lùi vào sau đường đỏ để tạo các khoảng không gian trèng vµ kh«ng gian xanh đô thị, đồng thời là diện tích để xe, tụ tập người của nhà công cộng ®· ®îc thÓ hiÖn râ trong hå s¬ quy ho¹ch t¹i b¶n vÏ chØ giíi ®êng ®á vµ chØ giíi x©y dùng.
- Phần nhà được phép nhô quá đường đỏ:
Trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với đường đỏ nhà được phép xây sát chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,6m. Mọi bộ phận
của nhà đều không được nhô quá đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Bậc thềm, vệt dắt xe: được nhô ra không quá 0,3m
- Đường ống đứng thoát nước mưa gắn vào mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải bảo đảm mỹ quan.
- Từ độ cao 1m ( tính từ mặt vỉa hè ) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,6m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của ngôi nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá đường đỏ theo những điều kiện như sau:
- Độ vươn ra (đo từ đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải không được lớn hơn giới hạn được phép, tuỳ thuộc chiều rộng lộ giới ®êng, quy định ở Bảng 16.
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
B¶ng 1 - Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô văng.
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Díi 6 m
|
0
|
6 - 12
|
0,9
|
12 -16
|
1,2
|
Trªn 16 m
|
1,4
|
3. Phần ngÇm dưới mặt đất.
- Mọi bộ phậm ngậm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá đường đỏ.
4. Phần nhà được nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng và đường đỏ.
Trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ (nhà phải xây lùi vào sau đường đỏ):
a) Nhô không quá chỉ giới đường đỏ.
+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá đường đỏ.
b) Nhô quá chỉ giới xây dựng.
- Không hạn chế đối với bậc thềm, vệt dắt xe, gờ chỉ, cánh cöa, « v¨ng, m¸i ®ua, m¸i ®ãn, mãng nhµ. Riªng ban c«ng ®îc nh« qua chØ giíi x©y dùng kh«ng qu¸ 1,4m.
5. C¸c quy ®Þnh vÒ chiÒu cao khèng chÕ c«ng tr×nh trªn c¸c tuyÕn phè.
a) Khống chế chiều cao nhà.
- Chiều cao các c«ng tr×nh nhµ ë chia l« liÒn kÒ vµ nhµ ë biÖt thù trong ®å ¸n nµy ®îc khèng chÕ nh sau:
+ TÇng 1 cao: 3,9m; tÇng 2 cao: 3,6m; tÇng 3 cao: 3,3m; tÇng 4 (tum thang, m¸i dèc) cao: 3,0m. T¹i c¸c c«ng tr×nh c«ng céng ®Æc biÖt, cô thÓ sÏ ®îc c¬ quan qu¶n lý xem xÐt cÊp phÐp theo thùc tÕ.
b) Cèt ®êng, cèt vØa hÌ, cèt c«ng tr×nh.
+ Cèt ®êng tu©n thñ ®óng theo hå s¬ thiÕt kÕ quy ho¹ch san nÒn ®îc duyÖt.
+ Cèt vØa hÌ cao h¬n cèt ®êng (t¹i vÞ trÝ bã vØa) 0,2m.
+ Cèt 0.000 c«ng tr×nh cao h¬n cèt vØa hÌ tèi thiÓu lµ 0,45m.
6. C¸c quy ®Þnh vÒ vËt liÖu x©y dùng, hµng rµo, h×nh thøc kiÕn tróc.
a) VËt liÖu x©y dùng.
- Kh«ng ®îc x©y dùng c¸c kiÕn tróc b»ng vËt liÖu th« s¬ (tranh, tre, nøa, l¸) trong khu d©n c, trõ trêng hîp cã yªu cÇu ®Æc biÖt vÒ kiÕn tróc vµ ®îc phÐp cña c¬ quan qu¶n lý x©y dùng, cè g¨ng sö dông v©t liÖu th©n thiÖn víi m«i trêng.
b) Hµng rµo.
- Ph¶i cã h×nh thøc kiÕn tróc tho¸ng, nhÑ, mü quan vµ thèng nhÊt theo quy ®Þnh cña khu vùc, ®¶m b¶o ®é cao theo ®óng quy ®Þnh, kh«ng lµm mÊt tÇm nh×n kh«ng gian.
c) H×nh thøc kiÕn tróc.
- H×nh thøc kiÕn tróc chñ ®¹o trong toµn khu vùc lµ h×nh thøc kiÕn tróc hiÖn ®¹i, c¸c c«ng tr×nh trong khu ph¶i thÓ hiÖn ®îc sù míi mÎ, t¬i trÎ ®i cïng nh÷ng ®êng nÐt gi¶n dÞ vµ cã chän läc t×m ®Õn c¸i ®Ñp æn ®Þnh vµ bÒn l©u ®ång thêi híng ®Õn sù ®æi míi trong KiÕn tróc vµ Quy ho¹ch, hµi hoµ víi kh«ng gian c¶nh quan khu vùc.
7. Mµu s¾c trang trÝ mÆt ngoµi nhµ.
- MÆt ngoµi nhµ (mÆt tiÒn, mÆt bªn) kh«ng ®îc s¬n quÐt c¸c mµu ®en, mµu tèi sÉm vµ trang trÝ c¸c chi tiÕt ph¶n mü thuËt, sö dông c¸c gam mµu nh· nhÆn hµi hoµ víi kh«ng gian kiÕn tróc c¶nh quan, th©n thiÖn víi m«i trêng.
8. C¸c quy ®Þnh vÒ vËt kiÕn tróc trªn c¸c tuyÕn ®êng giao th«ng.
a) Cét ®iÖn cao thÕ, h¹ thÕ, chiÕu s¸ng c«ng céng.
- Cét ®iÖn h¹ thÕ ®Æt t¹i vÞ trÝ vØa hÌ cña c¸c trôc ®êng giao th«ng vµ cã kho¶ng c¸ch trung b×nh lµ 30m (bè trÝ t¹i vÞ trÝ gi÷a 2 l« ®Êt liÒn kÒ). Kho¶ng c¸ch tõ cét ®iÖn ®Õn mÐp ngoµi cïng cña vËt kiÕn tróc lµ: ®êng 10,5m cã kho¶ng c¸ch lµ 1,0m; ®êng 12,0m cã kho¶ng c¸ch lµ 3,0m; ®êng 14,5m cã kho¶ng c¸ch lµ 3,5m.
- Cét ®iÖn cao thÕ t¹i trôc ®êng 14,5m trong ®å ¸n cã bè trÝ hÖ thèng cét ®iÖn cao thÕ trïng víi hÖ thèng cét ®iÖn h¹ thÕ.
- ChiÕu s¸ng c«ng céng ®îc bè trÝ t¹i c¸c cét ®iÖn h¹ thÕ trªn c¸c trôc ®êng. Trong ®å ¸n nµy trôc ®êng 14,5m bè trÝ hÖ thèng chiÕu s¸ng 2 bªn ®êng; ®êng 12,0m vµ ®êng 10,5m bè trÝ hÖ thèng chiÕu s¸ng 1 bªn ®êng.
b) BiÓn qu¶ng c¸o, chØ dÉn, ký hiÖu vµ c©y xanh.
- BiÓn qu¶ng c¸o, chØ dÉn, ký hiÖu vµ c©y trång trªn hÌ phè ph¶i ®¶m b¶o c¸c yªu cÇu: kh«ng lµm ¶nh hëng tíi an toµn giao th«ng, kh«ng g©y khã kh¨n cho c¸c ho¹t ®éng phßng chèng ch¸y, kh«ng lµm xÊu c¸c c«ng tr×nh kiÕn tróc vµ c¶nh quan ®« thÞ, kh«ng g©y ¶nh hëng xÊu tíi nh÷ng n¬i trang träng, t«n nghiªm.
IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án Quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 là một trong những đồ án quan trọng nhằm cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh Thái Nguyên về chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh nói chung và của huyện Đại Từ nói riêng.
Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ đề nghị Sở Xây dựng xem xét thẩm định trình UBND tỉnh Thái Nguyên ra quyết định phê duyệt quy hoạch, làm căn cứ để UBND huyện Đại Từ triển khai các bước tiếp theo đúng với quy định của Nhà nước.
Th¸i Nguyªn, 7n¨m 2014
ViÖn quy ho¹ch x©y dùng Th¸I nguyªn
ViÖn trëng
NguyÔn thä hiÕu