CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
************************
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500
KHU DÂN CƯ PHỐ PHAN ĐÌNH PHÙNG,
ĐỊA ĐIỂM: THỊ TRẤN QUẢNG HÀ, HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
- Chủ đầu tư:
Công ty cổ phần khách sạn và du lịch Thiên Thai.
- Cơ quan nghiên cứu quy hoạch :
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
- Địa điểm quy hoạch:
Thuộc địa giới hành chính thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Những người thực hiện :
Chủ nhiệm đồ án KTS. Nguyễn Sơn
Tham gia phần kiến trúc :
KTS. Hứa Viết Trí
KTS. Bùi Minh Đạt
Tham gia phần kỹ thuật hạ tầng :
- Giao thông : KS. Phan Kim Anh.
- Cấp thoát nước: ThS-KS. Nguyễn Văn Thịnh.
- Cấp điện, chiếu sáng đô thị: KS. Nguyễn Thúy Hằng
|
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.. 1
1.1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH: 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH: 1
1.2.1 Mục tiêu: 1
1.2.2. Các yêu cầu phát triển đô thị đối với khu vực lập quy hoạch: 2
1.3. CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH: 2
1.3.1. Các văn bản pháp lý: 2
1.3.2. Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ: 3
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG.. 4
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN: 4
2.1.1. Vị trí, giới hạn khu vực nghiên cứu: 4
2.1.2. Địa hình: 5
2.1.3. Khí hậu: 5
2.1.4. Địa chất công trình: 6
2.2. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG: 6
2.2.1. Hiện trạng dân cư: 6
2.2.2. Hiện trạng lao động: 6
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai: 6
2.2.4. Hiện trạng các công trình kiến trúc: 8
2.2.6. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật: 8
III. CÁC CHỈ TIÊU VÀ TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CỦA ĐỒ ÁN.. 9
3.1. CHỈ TIÊU VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - KIẾN TRÚC: 9
3.2. Chỉ tiêu các công trình hạ tầng kỹ thuật:. 9
3.2.1. Giao thông: 9
3.2.2. Cấp nước: 9
3.2.3. Cấp điện: 9
3.2.4. Thông tin: 9
3.2.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: 9
IV. BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC.. 10
4.1. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT: 10
4.1.1. Nguyên tắc chung: 10
4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: 10
4.2. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN QUY HOẠCH KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN. 13
4.2.1. Bố cục không gian quy họach - kiến trúc: 13
4.2.2. Các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. 14
4.2.3 Thiết kế đô thị: 15
V. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT.. 16
5.1. GIAO THÔNG: 16
5.1.1. Nguyên tắc thiết kế: 16
5.1.2. Giải pháp thiết kế: 17
5.2. CHUẨN BỊ KỸ THUẬT: 18
5.2.1. Quy hoạch thoát nước mưa:. 18
5.2.2. Quy hoạch san nền:. 20
5.3. CẤP NƯỚC: 21
5.3.1. Nguyên tắc thiết kế: 21
5.3.2. Giải pháp thiết kế: 21
5.3.3. Cấp nước cứu hoả: 24
5.4. THOÁT NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG: 24
5.4.1. Thoát nước thải: 25
5.4.2. Vệ sinh môi trường:. 27
5.5. CẤP ĐIỆN.. 28
a) Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế:. 28
b) Nguồn cấp điện:. 28
c) Chỉ tiêu thiết kế:. 28
d) Tính toán phụ tải:. 28
e) Giải pháp thiết kế:. 29
5.6. THÔNG TIN LIÊN LẠC: 30
a) Giải pháp hạ tầng kỹ thuật cho viễn thông:. 30
b) Giải pháp thiết kế:. 30
5.7. CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ - ĐỊNH VỊ TIM ĐƯỜNG: 31
5.7.1. Nguyên tắc định vị: 31
5.7.2. Định vị tim đường: 31
5.7.3. Chỉ giới đường đỏ: 32
5.7.4. Chỉ giới xây dựng: 32
5.8. TỔNG HỢP ĐƯỜNG DÂY - ĐƯỜNG ỐNG: 32
5.8.1. Mục đích yêu cầu: 32
5.8.2. Nguyên tắc thiết kế: 32
VI. ĐỀ XUẤT CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG.. 34
6.1. Các yêu cầu về kiến trúc và quản lý xây dựng cho khu công cộng: 34
6.4. Các yêu cầu về kiến trúc và quản lý xây dựng cho khu nhà liền kề: 34
6.5. Các yêu cầu về kiến trúc và quản lý xây dựng cho khu cây xanh: 35
6.6. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. 35
6.6.1. Chỉ giới đường đỏ: 36
6.6.2. Chỉ giới xây dựng: 36
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG. 36
7.1/ Lý do và sự cần thiết: 36
7.1.1/ Mục đích: 36
7.1.2/ Phương pháp đánh giá tác động môi trường: 37
7.2/ Hiện trạng và xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch: 37
7.3/ Tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng: 37
7.4/ Các giải pháp bảo vệ môi trường. 43
7.5/ Chương trình quản lý giám sát môi trường: 47
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
8.1. KẾT LUẬN: 50
8.2. KIẾN NGHỊ: 50
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH:
Ngày 05/12/2020, UBND tỉnh Quảng Ninh có Quyết định số: 5080/QĐ-UBND về việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh và Công ty Cổ phần Khách sạn & Du lịch Thiên Thai đã được công nhận là chủ đầu tư của Dự án. Hiện tại Công ty đang hoàn thiện thủ tục để nhận bàn giao đất.
Với mục tiêu đầu tư xây dựng Khu đô thị kiểu mẫu đầu tiên tại Huyện Hải Hà, hình thành một khu dân cư cao cấp, hấp dẫn người dân – nhà đầu tư thông qua các mô hình một khu ở cộng đồng, bền vững về môi trường và đặc biệt tạo dựng nên một không gian cảnh quan đô thị trong lành, hài hòa với thiên nhiên.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án, nghiên cứu về Quy hoạch, Công ty Cổ phần Khách sạn & Du lịch Thiên Thai đã phối hợp với đơn vị Tư vấn Công ty CP Tư vấn Xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) đề xuất điều chỉnh quy hoạch chi tiết để khớp nối hạ tầng, đảm bảo tuân thủ Quy hoạch Phân Khu tỷ lệ 1/2000 thị trấn Quảng Hà, phù hợp với đường liên khu vực hiện trạng; điều chỉnh hệ thống hạ tầng cấp điện, cấp/thoát nước theo tiêu chuẩn khu dân cư cao cấp cũng như đầu tư các khu tiện ích tập trung nâng cao đời sống cho toàn bộ cư dân dự án và khu vực lân cận.
Việc đầu tư xây dựng đồng bộ Khu nhà dân cư tại vị trí trung tâm Thị trấn Quảng Hà không chỉ tạo điểm nhấn đô thị cho khu vực mà còn mang đến những tiện ích sinh hoạt cho người dân xung quanh cũng như tạo ra bộ mặt khang trang, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư đến với Thị trấn Quảng Hà.
Tuy nhiên, hiện trạng hạ tầng theo quy hoạch cũ chưa khớp nối đồng bộ và chưa phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu thị trấn Quảng Hà; Phần hạ tầng kỹ thuật được phê duyệt thiết kế theo tiêu chuẩn cũ không đảm bảo chất lượng cũng như mục tiêu đầu tư đồng bộ Dự án của Chủ đầu tư.
Vì vậy, để đảm bảo tiến độ triển khai, hoàn thành Dự án theo đúng kế hoạch, Công ty Cổ phần Khách sạn & Du lịch Thiên Thai kính đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Khu dân cư phố Phan Đình Phùng.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH:
1.2.1 Mục tiêu:
- Xây dựng Khu dân cư phố Phan Đình Phùng phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu ổn định chỗ ở cho người dân trên địa bàn huyện và các vùng lân cận, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống.
- Cung cấp cho thị trường sản phẩm nhà ở cho dành cho người có nhu cầu về nhà ở chất lượng cao, môi trường cảnh quan tốt.
- Phát triển quỹ đất và nhà ở phục vụ cho trương trình phát triển đô thị thị trấn Quảng Hà.
- Đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân tại địa phương, hình thành môi trường sống văn minh hiện đại đáp ứng được nhu cầu sống và làm việc của người dân.
1.2.2. Các yêu cầu phát triển đô thị đối với khu vực lập quy hoạch:
- Hình thành khu vực phát triển đô thị đồng bộ về kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật, có không gian kiến trúc cảnh quan hiện đại, hài hòa đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị theo đúng Tiêu chuẩn thiết kế, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành, phù hợp quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu ở đô thị trung tâm huyện Hải Hà.
- Việc đầu tư xây dựng phải tuân thủ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 mở rộng thị trấn Quảng Hà – huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -2020 đã được duyệt. Đảm bảo hợp lý, đồng bộ trước mắt và lâu dài trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng cho từng giai đoạn cụ thể.
1.3. CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH:
1.3.1. Các văn bản pháp lý:
- Căn cứ Luật Xây dựng;
- Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
- Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/05/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
- Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Căn cứ Quyết định số 3788/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 cảu UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
- Căn cứ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 17/6/2013;
- Căn cứ Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày 14/3/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án: Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh;
- Căn cứ Quyết định số 1480/QĐ-UBND ngày 20/7/2009 của Ủy ban nhân dân Huyện Hải Hà phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Căn cứ Quyết định số 5080/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Căn cứ Văn bản số 2238/UBND-QH2 ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc đồng ý chủ trương điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, Thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà.
- Các văn bản, tài liệu bản đồ và các dự án có liên quan của địa phương;
1.3.2. Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 mở rộng thị trấn Quảng Hà – huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -2020;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng khu đất tỷ lệ 1/500;
- Các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai trong khu vực.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
2.1.1. Vị trí, giới hạn khu vực nghiên cứu:
a) Vị trí:
- Vị trí: Khu vực lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, thị trấn Quảng Hà, tỉnh Quảng Ninh có ranh giới như sau:
+ Phía Bắc: Giáp trục đường đôi lên cầu.
+ Phía Đông: Giáp trục đường đôi đi chợ Hải Hà.
+ Phía Tây: Giáp khu dân cư cũ.
+ Phía Nam: Giáp đường Lâm nghiệp (phố Phan Đình Phùng).
b) Quy mô:
- Quy mô nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch: 8,91 ha (quy mô quy hoạch đã phê duyệt là 8,46 ha :
- Quy mô dân số khoảng: 1000 người.
2.1.2. Địa hình:
Khu vực nghiên cứu có địa hình thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, cốt cao độ cao nhất tại phía Đông Nam giáp đường Lâm nghiệp là +6,8 m; khu vực thấp nhất tại phía Đông Bắc giáp đường QL18 mới (đường đôi lên cầu) là 3m. Đường QL 18 mới có cao độ 5,00 – 5,20m. Đường đôi đi chợ Hải Hà có cao độ 5,10 – 5,80m. Đường Lâm nghiệp cao độ 5,70 – 6,70m.
2.1.3. Khí hậu:
Khí hậu đặc trưng khu vực là nhiệt đới gió mùa, đồng thời chịu sự ảnh hưởng của khí hậu vùng ven biển đồng bằng Sông Hồng nên nóng ẩm và mưa nhiều. Số giờ nắng cao trung bình từ 1700 giờ/năm đến 1800 giờ/năm; nhiệt độ trung bình năm là 22,9oC , cao nhất là 38,0oC và thấp nhất không dưới 5,0oC. biên độ nhiệt ngày đêm dao động từ 5 oC - 7 oC
* Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trung bình cao nhất : 26,0oC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất : 20,5 oC
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 980,0mm
- Độ ẩm không khí trung bình là 82%
* Mưa :
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.016 mm, trong đó tập trung vào tháng 7 đến tháng 9, mưa ít nhất vào tháng riêng hàng năm.
* Gió, bão :
Gió trong vùng không lớn, trung bình 2,6 m/s; gió mạnh vào các tháng 7 đến tháng 10; Hướng thịnh hành là Đông Bắc, Tây Nam. Vào các tháng 6, 7, 8 thường xuất hiện giông; Riêng khu vực Biểu Nghi, Đông Mai, Minh Thành gió Đông Bắc thường mạnh kèm theo nhiệt độ thấp hơn so với các khu vực khác trong thị xã. Ngoài ra do ảnh hưởng của các dãy núinên tại các khu vực này thường hình thành vùng gió lùa, gió xoáy gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, nhất là về vụ mùa.
Mùa đông, gió chủ đạo từ phía Bắc do ảnh hưởng từ cao áp Sibêri qua lục địa Trung Quốc đã giảm nhiều, nhưng vẫn còn rét buốt, tốc độ gió trung bình 3-4 m/s; Mùa hè gió chủ đạo là phía Đông Nam thổi từ biển vào lục địa, nhưng do ảnh hưởng ngăn cách lớn từ các đảo và núi ở vịnh Hạ Long nên tốc độ đã giảm đi, trung bình 3 m/s.
Quảng Ninh thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão đổ bộ từ vùng biển Thái Bình Dương, trung tâm các cơn bão thường xuất phát từ vùng Philipin đạt cấp 12 với tốc độ gió từ 35-40 m/s, kèm theo bão thường có mưa to kéo dài vài ba ngày, các cơn bão thường tập trung vào tháng 8, 9, 10; trung bình một năm có khoảng 5, 6 cơn bão
* Độ ẩm không khí :
- Độ ẩm không khí trung bình năm : 81%
- Độ ẩm tương đối cao trung bình: 95%.
2.1.4. Địa chất công trình:
- Khu vực này có điều kiện địa chất là đất sét pha, có độ ẩm tương đối; cường độ tiêu chuẩn khoảng 1,2 – 1,9 kg/cm2.
- Đất nền có sức chịu tải trung bình đến tốt. Cao độ san nền tương đối ổn định theo quy hoạch.
b) Địa chất thủy văn:
Khu vực thị trấn Quảng Hà chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Hà Cối, khu vực này không bị ngập lụt.
2.2. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG:
2.2.1. Hiện trạng dân cư:
Trong khu vực lập quy hoạch có một ít dân cư đang sinh sống.
2.2.2. Hiện trạng lao động:
Dân cư trong độ tuổi lao động tại khu vực chiếm phần lớn; tại khu vực lập quy hoạch có nhiều ngành nghề khác nhau: cán bộ, công chức; người làm nghề dịch vụ, nông nghiệp, công nhân….
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai:
- Tổng diện tích 8,91ha
- Diện tích thuộc ranh giới hành chính: thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Hiện trạng sử dụng đất:
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
TỶ LỆ(%)
|
1
|
ĐẤT TRỒNG LÚA
|
55.495
|
M2
|
62,29
|
2
|
ĐẤT Ở HIỆN TRẠNG
|
23.930
|
M2
|
26,86
|
3
|
MẶT NƯỚC
|
659
|
M2
|
0,74
|
4
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
4.280
|
M2
|
4,80
|
5
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
|
336
|
M2
|
0,38
|
6
|
VỈA HÈ
|
957
|
M2
|
1,07
|
7
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
3.437
|
M2
|
3,86
|
TỔNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
|
89.094
|
M2
|
100
|
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.4. Hiện trạng các công trình kiến trúc:
Khu vực nghiên cứu lập điều chỉnh quy hoạch có một số công trình mới xây dựng như ngân hàng chính sách xã hội, chi cục thuế huyện Hải Hà, nhà văn hóa Phan Đình Phùng.
2.2.6. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
- Giao thông: Khu vực quy hoạch có hệ thống đường giao thông thuận lợi, phía Bắc giáp đường đôi lên cầu Hà Cối mới, phía Đông giáp đường đôi đi chợ Hải Hà 2, phía Nam giáp đường Lâm nghiệp.
- Trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch hiện tồn tại một số khu vực đất canh tác, nông nghiệp, các tuyến đường trong các khu vực này chủ yếu là bờ vùng, bờ thửa, mặt đường là đường đất, chiều rộng từ 1,5 - 4m.
b) Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
San nền: Hiện trạng cao độ tự nhiên của khu vực từ 3,30m, do có nhiều loại đất hỗn hợp như ao, ruộng lúa, đất trồng cây hàng năm...nên cao độ có nhiều biến đổi, cao độ san nền tuân thủ Quy hoạch phân khu đã duyệt, phù hợp với cao độ hiện trạng của các trục đường giao thông hiện hữu và bắt buộc phải cao hơn +5,0m.
Thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước mặt được tính toán theo chu kỳ lặp trần mưa tính toán; thoát vào hệ thống thoát nước mưa chung của thị trấn theo hai trục đường chính là trục đường đôi đi cầu Hà Cối mới và đường đôi đi chợ Hải Hà 2.
c) Hiện trạng cấp nước
Hiện trạng các tuyến đường phía tây dự án (đường Lê Quý Đôn) đã có đường ống cấp nước sạch DN200 và đường phía Nam dự án (phố Phan Đình Phùng) đã có đường ống cấp nước sạch DN110, đảm bảo kết nối hạ tầng cũng nhu cung cấp nước sạch cho Dự án.
d) Hiện trạng cấp điện
Hiện tại, tuyến đường đôi đi cầu Hà Cối mới và tuyến phố Phan Đình Phùng đều có đường dây điện Trung thế 220KAV đi qua, đảm bảo khả năng kết nối cung cấp điện dân dụng cũng như điện chiếu sáng cho Dự án.
e) Thoát nước thải.
Khu vực thực hiện dự án hiện tại là các khu đất nông nghiệp nên không có hệ thống thoát nước thải, khu dân cư, các cơ sở dịch vụ công cộng, các cơ quan hành chính đều có bể tự hoại, nước thải được dẫn vào các ga thu rồi theo hệ thống cống ngầm hoặc các rãnh thoát nước chung dẫn về hệ thống thoát chung với nước mưa.
III. CÁC CHỈ TIÊU VÀ TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CỦA ĐỒ ÁN
- Căn cứ Quy hoạch phân khu
- Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
3.1. CHỈ TIÊU VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - KIẾN TRÚC:
- Quy mô dân số trong phạm vi nghiên cứu tỷ lệ 1/500 khoảng: 1000 người.
- Đất đơn vị ở: 50 m2/người.
+ Đất ở thương mại: 25-50m2/người
+ Đất công trình công cộng đơn vị ở: 1-2 m2/người.
+ Đất cây xanh: 5m2/người
3.2. Chỉ tiêu các công trình hạ tầng kỹ thuật:
3.2.1. Giao thông:
- Diện tích đất giao thông: Tuân thủ Quy hoạch phân khu.
3.2.2. Cấp nước:
- Sinh hoạt
|
³ 120 lít/người/ngày đêm
|
- Công cộng, hỗn hợp, dịch vụ
|
³2-5l/ m2 sàn
|
- Tưới vườn hoa, công viên
|
³ 3 lít/m2 – ngày đêm
|
- Rửa đường
|
³ 0,5 lít/m2 – ngày đêm
|
3.2.3. Cấp điện:
- Biệt thự
- Nhà liền kề:
- Khu thương mại:
- Cây xanh cảnh quan:
- Chiếu sáng đường giao thông nội bộ:
|
5kw/ nhà
4 kW/nhà
90 W/m2 sàn
10 kW/ha
7,5 kW/km
|
3.2.4. Thông tin:
- Nhà ở
|
2 máy/ hộ
|
- Khu công cộng
|
1 máy/ 100m2 sàn
|
3.2.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thoát nước thải
|
Lấy theo tiêu chuẩn cấp nước
|
- Chất thải rắn
|
1,3 kg/người - ngày
|
IV. BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
4.1. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
4.1.1. Nguyên tắc chung:
- Cụ thể hóa Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 mở rộng thị trấn Quảng Hà – huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -2020 được duyệt.
- Rà soát, khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các đồ án với khu vực các dự án xung quanh tạo sự đồng bộ cho toàn bộ khu vực.
4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất so sánh trước và sau điều chỉnh
STT
|
Loại đất
|
Diện tích theo QH đã được duyệt
|
Diện tích theo QH đề nghị điều chỉnh
|
Tăng/giảm
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích
(m2)
|
1
|
Đất trụ sở các cơ quan
|
9.529
|
11,26
|
9.517
|
10,68
|
-11,92
|
2
|
Đất khu dân cư được cải tạo
|
9.653
|
11,41
|
7.631
|
8,57
|
-2021,59
|
3
|
Đất xây dựng nhà ở mới
|
35.135
|
41,53
|
35.135
|
39,44
|
-0,29
|
4
|
Đất xây dựng công trình công cộng
|
2.242
|
2,65
|
2.617
|
2,94
|
375,0
|
5
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
28.046
|
33,15
|
33.714
|
37,84
|
5.667,8
|
6
|
Đất cây xanh giữa các khu ở
|
0,00
|
0,00
|
480
|
0,54
|
480,0
|
|
Tổng
|
84.605,0
|
100,00
|
89.094
|
100,00
|
4.489,00
|
Bảng tổng hợp chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc khu vực lập quy hoạch chi tiết
STT
|
Ký hiệu
|
Loại đất
|
Diện tích theo QĐ 480/2009 (M2)
|
Diện tích
(M2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
Tầng cao
(Tầng)
|
Số lô
|
Số người
|
Tổng diện tích
|
84.605,00
|
89.094,00
|
100,00
|
|
|
|
|
A
|
Đất cơ quan hành chính
|
9.529,00
|
9.517,08
|
10,68
|
|
|
|
|
1
|
ĐCQ1
|
Đất cơ quan hành chính
|
|
1.926,24
|
|
|
|
|
|
2
|
ĐCQ2
|
Đất cơ quan hành chính
|
|
2.249,82
|
|
|
|
|
|
3
|
ĐCQ3
|
Đất cơ quan hành chính
|
|
5.341,02
|
|
|
|
|
|
B
|
Đất xây dựng nhà ở
|
44.788,00
|
42.766,12
|
48,00
|
|
|
295
|
1.172
|
I
|
ĐDC
|
Đất dân cư cải tạo chỉnh trang
|
9.653,00
|
7.631,41
|
8,57
|
|
|
|
|
1
|
ĐDC1
|
Đất dân cư cải tạo chỉnh trang 1
|
|
3.956,16
|
|
|
|
|
|
2
|
ĐDC2
|
Đất dân cư cải tạo chỉnh trang 2
|
|
3.675,25
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất ở mới
|
35.135,00
|
35.134,71
|
39,44
|
55
|
3
|
295
|
1.172
|
a
|
BT
|
Biệt thự - nhà vườn
|
|
6.312,64
|
7,09
|
55
|
3
|
28
|
112
|
1
|
BT.1
|
Biệt thự - nhà vườn
|
|
3328.76
|
|
55
|
3
|
15
|
|
2
|
BT.2
|
Biệt thự - nhà vườn
|
|
2.157,93
|
|
55
|
3
|
9
|
|
3
|
BT.3
|
Biệt thự - nhà vườn
|
|
725,01
|
|
55
|
3
|
3
|
|
4
|
BT.3A
|
Biệt thự - nhà vườn
|
|
1.713,00
|
|
55
|
3
|
8
|
|
b
|
LK
|
Nhà ở liền kề
|
|
28.822,07
|
32,35
|
85
|
4
|
267
|
1.060
|
1
|
LK.01
|
Nhà ở liền kề
|
|
788,92
|
|
85
|
4
|
8
|
|
2
|
LK.02
|
Nhà ở liền kề
|
|
560,60
|
|
85
|
4
|
5
|
|
3
|
LK.03
|
Nhà ở liền kề
|
|
1.828,02
|
|
85
|
4
|
17
|
|
4
|
LK.03A
|
Nhà ở liền kề
|
|
2.863,32
|
|
85
|
4
|
26
|
|
5
|
LK.05
|
Nhà ở liền kề
|
|
3.320,97
|
|
85
|
4
|
30
|
|
6
|
LK.06
|
Nhà ở liền kề
|
|
1.236,13
|
|
85
|
4
|
12
|
|
7
|
LK.07
|
Nhà ở liền kề
|
|
800,00
|
|
85
|
4
|
8
|
|
8
|
LK.08
|
Nhà ở liền kề
|
|
833,00
|
|
85
|
4
|
8
|
|
9
|
LK.09
|
Nhà ở liền kề
|
|
1.828,19
|
|
85
|
4
|
17
|
|
10
|
LK.10
|
Nhà ở liền kề
|
|
1.600,00
|
|
85
|
4
|
16
|
|
11
|
LK.11
|
Nhà ở liền kề
|
|
2.553,15
|
|
85
|
4
|
24
|
|
12
|
LK.12
|
Nhà ở liền kề
|
|
1.712,81
|
|
85
|
4
|
15
|
|
13
|
LK.12A
|
Nhà ở liền kề
|
|
3.627,05
|
|
85
|
4
|
32
|
|
14
|
LK.12B
|
Nhà ở liền kề
|
|
3.657,85
|
|
85
|
4
|
34
|
|
C
|
Đất công trình công cộng và bãi đỗ xe
|
2.242,00
|
2.617,00
|
2,94
|
|
|
|
|
1
|
ĐCC1
|
Đất công cộng
|
|
1.044,38
|
|
|
|
|
|
2
|
CX1
|
cây xanh cảnh quan - bãi đỗ xe
|
|
704,98
|
|
|
|
|
|
3
|
CX2
|
cây xanh cảnh quan - bãi đỗ xe
|
|
867,64
|
|
|
|
|
|
D
|
Đất cây xanh giữa các khu ở
|
|
480,00
|
0,54
|
|
|
|
|
1
|
|
Đất cây xanh giữa các khu ở
|
|
480,00
|
|
|
|
|
|
E
|
Đất giao thông - hạ tầng kỹ thuật
|
28.046,00
|
33.713,79
|
37,84
|
|
|
|
|
* Tổng số dân dự kiến trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng: 1000 người.
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc:
a/ Đất ở đô thị mới: 35.135 m² ,với chỉ tiêu sử dụng đất 35,13m²/người.
Đất ở được chia làm 2 loại:
-
Nhà ở liền kề : bố trí tập trung dọc theo các trục đường chính để tận dụng chức năng ở kết hợp kinh doanh thương mại
-
Mật độ xây dựng tối đa: 85%
-
Tầng cao tối đa: 4 tầng
-
Chiều cao tối đa:17.5m
-
Cos nền: +0,2-0,45m (so với vỉa hè)
-
Độ cao tầng 1: + 3.9m (cộng thêm 3.9m so với cos nền)
-
Khoảng lùi xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
-
Nhà ở biệt thự: Bố trí phía Tây Nam dự án nằm giữa khu ở mới và khu dân cư hiện trạng.
-
Mật độ xây dựng tối đa: 55%
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng
-
Chiều cao tối đa:13m
-
Cos nền: +0,3-0,45m (so với vỉa hè)
-
Độ cao tầng 1: +4m (cộng thêm 4m so với cos nền)
-
Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3m
b/ Đất công trình dịch vụ công cộng và bãi đỗ xe: 2.617m²,với chỉ tiêu sử dụng đất 2,6m²/người.
-
Mật độ xây dựng tối đa: 40%
-
Tầng cao tối đa : 2 tầng
c/ Đất dân cư cải tạo chỉnh trang: 7.631 m2 là đất dân cư hiện có sẽ được đấu nối với hệ tống hạ tầng khu đô thị.
d/ Đất cơ quan hành chính: 9.517 các chỉ tiêu giữ nguyên theo quy hoạch đã được phê duyệt.
e/ Đất cây xanh giữa các khu ở: 480,00m², là cây xanh và lối đi bộ giữa các dãy nhà.
c/ Đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật: 33.714m².
4.2. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN QUY HOẠCH KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN.
4.2.1. Bố cục không gian quy họach - kiến trúc:
- Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, tỷ lệ 1/500 chủ yếu là khu vực đất ở mới và một phần đất hạ tầng xã hội phục vụ cho dân cư khu vực. Việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Đảm bảo kết nối hài hoà không gian giữa khu vực hiện có và khu vực xây dựng mới.
+ Không gian cao tầng tiếp giáp với các tuyến đường khu vực tạo bộ mặt kiến trúc cảnh quan cho trục đường.
+ Các công trình dịch vụ thươn mại là các công trình với chiều cao điển hình từ 4 tầng được xác định tại mặt đường chính phía Tây của dự án tạo dựng cảnh quan đô thị cho khu nhà ở từ phía đường tỉnh 179.
4.2.2. Các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
Việc nghiên cứu đầu tư xây dựng trong ranh giới nghiên cứu Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, tỷ lệ 1/500 phải tuân thủ Quy hoạch phân khu được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
- Việc xây dựng trong khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy định hiện hành, hình thức kiến trúc phải được nghiên cứu đồng bộ trong việc gắn kết không gian khu vực xây dựng mới và không gian khu vực cải tạo nâng cấp, đặc biệt gắn kết với không gian làng xóm hiện có.
- Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo tính đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật (trừ các trường hợp pháp luật không quy định).
- Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Khuyến khích các thiết kế liên thông giữa các không gian hoạt động công cộng, sân vườn trong các công trình với các công trình và không gian khác ở ngoại vi, nhằm tạo sự thuận tiện cho người sử dụng và góp phần từng bước thay đổi phương thức hướng đến cộng đồng trong hoạt động sống của người dân.
- Đồ án chỉ xác định chỉ giới xây dựng đối với các công trình dự kiến xây dựng mới. Đối với khu vực cải tạo chỉnh trang xây dựng thấp tầng, chỉ giới xây dựng lấy theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Khi thi công cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu của công trình đã khống chế và khoảng cách các công trình theo quy định (các công trình cao tầng có tầng 1, 2 dành cho mục đích công cộng, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực... có thể trùng chỉ giới đường đỏ).
- Hệ thống cây xanh cần tuân thủ tiêu chuẩn TCXDVN 362:2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị” và hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005.
- Đối với vườn hoa, cây xanh: không xây dựng công trình, chỉ trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực. Hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và hệ thống chiếu sáng.
4.2.3 Thiết kế đô thị:
- Hoạch định rõ chỉ giới đường đỏ trên cơ sở lộ giới giao thông cho từng công trình, cụm công trình.
- Đề xuất các không gian an toàn và xây dựng các tuy-nel hạ tầng kỹ thuật chung và của từng công trình.
- Các yêu cầu cụ thể với công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, quản lý xây dựng
a)Công trình kiến trúc:
Đối với công trình nhà ở, kích thước thiết kế cho một nhà ở liền kề là 5 m x 18m đảm bảo tối đa nhu cầu sử dụng của một hộ gia đình. Mỗi lô đất được bố trí 2 lớp nhà. Tổ chức mặt đứng tuyến phố nhà ở liền kề theo hình thái chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Kiến trúc mặt đứng hiện đại, cân đối tỷ lệ cây xanh cao.
Đối với công trình thương mại dịch vụ công cộng, khoảng lùi cần thiết >6m tính từ chỉ giới đường đỏ. Trước mỗi công trình có tổ chức vườn hoa, cây xanh, biểu tượng trang trí. Hè lát dùng màu sắc tách biệt để trang trí và tạo tính dẫn hướng vào công trình. Nhằm tạo không gian thoáng rộng xung quanh mỗi công trình không nên xây dựng hàng rào cao mà dùng các hình thức hàng rào ước lệ bằng cây xanh cắt xén thấp được tạo dáng và có mầu sắc đẹp. Thiết kế kiến trúc và cảnh quan cần đạt được đặc trưng hấp dẫn, độc đáo.
Các không gian mở được tạo ra bằng việc tổ chức không gian xanh, điển hình là khu công viên nhỏ và trục không gian xanh, kết hợp với các hoạt động dịch vụ thương mại, ẩm thực, chợ đêm... bố trí cho người đi bộ và đạp xe dọc theo đường.
Đối với các tuyến phố, cần thiết tạo ra chỉ giới xây dựng mềm mại dọc hai bên; tại khoảng lùi của công trình tổ chức các vườn hoa, quảng trường nước tạo không gian mở vừa thông thoáng tầm nhìn vừa tạo cảnh quan, giảm tiếng ồn, bụi của các hoạt động trên đường phố. Hè lát trước các công trình, quảng trường nên dùng loại có mầu sắc và vật liệu riêng không trùng với các khu vực khác trong đô thị. Màu sắc công trình phải hài hoà với cảnh quan chung, có thể chọn một số công trình dịch vụ thương mại là công trình tạo điểm nhấn kiến trúc của trục trung tâm, những công trình này nên sử dụng mầu sắc nổi bật.
Các trục phố chính có kết hợp hoạt động thương mại cần quy định cụ thể độ cao đặt biển quảng cáo, kích thước các biển quảng cáo mang tính thống nhất. Trên các tuyến phố tổ chức trồng cây theo chủ đề, có tính thống nhất, hài hòa về chủng loại, mầu sắc, chú trọng trồng cây cảnh quan và tạo hình khối trang trí làm đẹp các trục phố chính đô thị.
Các thiết kế đô thị cục bộ cần quan tâm đến việc tổ chức tiện ích đô thị như đèn chiếu sáng, biển báo dẫn hướng, tuyến hành lang dành riêng cho người tàn tật, người đi bộ; mầu sắc, hình khối công trình; hình thức hàng rào...
Nút giao thông được bố trí hoàn chỉnh theo đúng tiêu chuẩn quy phạm đồng thời phải tăng tính thẩm mỹ cao.
b) Hạ tầng kỹ thuật: Chủ đạo là các tuyến hạ tầng đều ngầm trên vỉa hè, các phần công trình hạ tầng nối từ trạm đến lan can cầu, họng cứu hỏa ….cần phải được tạo dáng mỹ thuật đạt tiêu chí thẩm mỹ cao.
c) Vệ sinh môi trường: Xử lý công nghệ cao trong các giải pháp kỹ thuật môi trường (nước, khí, rắn.)
d) Quản lý xây dựng: thực hiện đúng các quy định về Luật đất đai, Luật xây dựng, Luật môi trường đã được ban hành.
e) Hệ thống cây xanh:
- Lựa chọn các loài cây đô thị, cây bụi, hoa trang trí bản địa phù hợp, thích nghi và phát triển tốt với điều kiện tự nhiên trong khu vực.
- Phân các khu đất, thửa đất chủ yếu theo địa hình tự nhiên tạo cơ sở cho các tiểu dự án đặc thù đa dạng của không gian khuôn viên.
- Xử lý giải pháp phân lô sao cho có sự liên hoàn lưu khí và lan tỏa của một hệ thống cây xanh toàn khu, lại tiếp cận liên kết với vùng cây xanh lân cận.
- Các loài cây xanh bóng mát, vườn hoa, khuôn viên, cách ly, môi trường đều được kiến giải trong giải pháp bố cục quỹ đất cây xanh.
V. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
5.1. GIAO THÔNG:
5.1.1. Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ định hướng trong các Quy hoạch phân khu đô thị trong khu vực.
- Khớp nối thống nhất với các mạng đường đã được xác định xung quanh, trục đường trong Quy hoạch chi tiết phù hợp với Quy hoạch phân khu 1/2000 đã phê duyệt.
- Cập nhật các dự án đang nghiên cứu trong khu vực.
- Hệ thống giao thông phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với nhau và với các tuyến đường đã xác định trong quy hoạch chung;
- Hệ thống các công trình phục vụ giao thông trong khu vực phải đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo thuận tiện cho các đối tượng tham gia giao thông;
- Xác định nhu cầu đỗ xe tập trung, phân tán và các công trình phục vụ kỹ thuật giao thông cho khu vực.
5.1.2. Giải pháp thiết kế:
- Đường Trong khu quy hoạch bao gồm các loại mặt cắt sau:
Đường nội bộ:
Mặt cắt đường (MC 1-1):
Chỉ giới đường đỏ : 25.0m, gồm :
Mặt đường : = 15m
Vỉa hè : 5.0m *2 = 10.0m
Mặt cắt đường (MC 2-2):
Chỉ giới đường đỏ : 21.0m, gồm :
Mặt đường : = 11.0m
Vỉa hè : 5.0m *2 = 10.0m
Mặt cắt đường (MC 3-3):
Chỉ giới đường đỏ : 17.0m, gồm :
Mặt đường : = 7.0m
Vỉa hè : 5.0m *2 = 10.0m
Mặt cắt đường (MC 4-4):
Chỉ giới đường đỏ : 13.5m, gồm :
Mặt đường : = 7.0m
Vỉa hè : 5.0m +1.5m = 6.5m
Mặt cắt đường (MC 5-5):
Chỉ giới đường đỏ : 10.0m, gồm :
Mặt đường : = 5.5m
Vỉa hè : 1.5m +3.0m = 4.5m
Đường gom: Mặt cắt như sau:
Chỉ giới đường đỏ : 12.0m, gồm :
Mặt đường : = 7.0m
Vỉa hè : 1 bên = 5.0m
- Thiết kế đấu nối các tuyến đường nội bộ trong khu vực nghiên cứu với các tuyến đường có cấp hạng lớn hơn, tạo nên mạng lưới giao thông hợp lý thuận tiện cho việc đi lại trong khu vực nghiên cứu và các khu vực lân cận.
*Nút giao:
- Các nút giao giữa các tuyến trong khu là giao cùng cấp đấu nối ra đường trục chính của khu vực.
* Giao thông tĩnh
- Bãi đỗ xe kết hợp với khu vực cây xanh cảnh quan.
- Nhu cầu đỗ xe của các công trình nhà ở cao tầng, thấp tầng và công cộng chủ yếu tự cân đối tại các bãi đỗ xe, gara nằm trong khuôn viên, tầng một, tầng hầm các công trình này. Các gara và bãi đỗ xe này nằm trong khuôn viên các khu đất xây dựng công trình nên không tính vào chỉ tiêu đất giao thông.
Một số lưu ý:
- Các dự án nhỏ lẻ trong khu vực nghiên cứu, sẽ được thực hiện theo các dự án riêng. Vì vậy, quá trình triển khai dự án cần có sự phối hợp giữa các dự án để khớp nối, xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo.
- Kết cấu mặt đường dự kiến của các đường giao thông sẽ được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Phương pháp và tải trọng tính toán cho mỗi loại mặt đường theo những tài liệu chỉ dẫn chuyên ngành.
5.2. CHUẨN BỊ KỸ THUẬT:
5.2.1. Quy hoạch thoát nước mưa:
a) Nguyên tắc:
- Thiết kế nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước đảm bảo sự tiêu thoát nước nhanh, không ngập lụt trong quá trình sử dụng.
- Phù hợp với định hướng thoát nước của khu vực, khớp nối với hệ thống thoát nước hiện trạng của khu vực.
- Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước mưa trong khu vực nghiên cứu với các khu vực lân cận, không làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu, thoát hiện có của khu vực.
b) Giải pháp và nội dung:
- Hệ thống thoát nước mưa thiết kế là hệ thống thoát nước riêng đối với khu vực xây mới và thoát hỗn hợp giữa nước mưa và nước thải đối với khu vực dân cư cũ.
- Hướng thoát nước chính: hai tuyến cống thu gom chung của Huyện, chạy dọc theo trục đường đôi đi cầu Hà Cối mới và đường đôi đi Chợ Hải Hà 2, theo Quy hoạch Phân khu đã được duyệt.
- Hệ thống nước mưa trong khu vực dự án được thu gom và thoát ra khu vực sông Hà Cối.
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư cần liên hệ với các chủ dự án lân cận để cùng phối hợp xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo, phù hợp với nền và thoát nước chung của khu vực.
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế đến từng ô đất xây dựng công trình.
c) Tính toán hệ thống thoát nước mưa
* Phương pháp tính toán:
Sử dụng phương pháp cường độ giới hạn với công thức:
Q = q x F x F (l/s; m3/s)
Trong đó:
Q - lưu lượng tính toán (l/s; m3/s)
q - lưu lượng đơn vị (l/s.ha; m3/s.ha ).
F- Hệ số dòng chảy: 0,6.
F - diện tích lưu vực (ha)
* Các lưu vực và các tuyến cống thoát nước:
Việc phân chi lưu vực thoát nước được căn cứ theo hướng thoát nước chính, hiện trạng cao độ nền, hiện trạng tiêu, quy hoạch hệ thống cây xanh mặt nước trong khu đô thị và lưới đường quy hoạch.
Các tuyến cống chính chủ yếu là các tuyến cống tròn có kích thước D800mm, được tính toán với chu kỳ 2 năm.
Các tuyến cống nhánh thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính, chủ yếu là các cống tròn có kích thước D400-D600mm.
Đối với khu dân cư hiện hữu phía Tây của Dự án, sẽ được thoát nước riêng theo tuyến cống trong vỉa hè trục phía Tây của dự án, đảm bảo việc kết nối hạ tầng đồng bộ, tránh gây ra hiện tượng ngập cục bộ khi có mưa lớn.
Bảng tổng hợp khối lượng thoát nước mưa
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG THOÁT NƯỚC MƯA
|
STT
|
VẬT LIỆU
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
GHI CHÚ
|
1
|
CỐNG THOÁT NƯỚC MƯA BTCT D400
|
M
|
1400
|
|
2
|
CỐNG THOÁT NƯỚC MƯA BTCT D600
|
M
|
510
|
|
3
|
CỐNG THOÁT NƯỚC MƯA BTCT D800
|
M
|
300
|
|
4
|
HỐ GA CÁC LOẠI
|
CÁI
|
164
|
|
5.2.2. Quy hoạch san nền:
a) Nguyên tắc:
- Cao độ san nền được xác định trên cơ sở: cao độ mực nước tính toán của khu vực, cao độ nền của khu dân cư hiện có và cao độ nền các dự án ở lân cận (đã và đang triển khai xây dựng).
- Cao độ tim đường được xác định căn cứ trên cơ sở:
+ Theo quy hoạch chung của khu vực
+ Đảm bảo kết nối giao thông nhịp nhàngvới các tuyến đường hiện có và phù hợp với định hướng thoát nước của toàn khu vực.
b) Giải pháp và nội dung:
- Căn cứ vào hồ sơ quy hoạch chung đã được phê duyệt, căn cứ vào các công trình và các tuyến đường xung quanh đã xây dựng, lựa chọn cốt cao độ san nền phù hợp với các cao độ đã có và đảm bảo độ dốc thoát nước.
- Độ dốc nền san theo từng lô đất Imin>0,003 để đảm bảo thoát nước triệt để theo chế độ tự chảy, tạo các mái dốc nền hướng về đường giao thông.
- Mặt nền trong toàn khu vực sau khi hoàn thiện việc san lấp đạt cao độ nền khống chế và độ dốc thoát nước, cần lu, lèn và tạo độ dốc ta luy hoặc xây tường chắn đảm bảo sự ổn định cho nền sau khi san lấp.
- Sau khi hoàn thiện mặt nền đảm bảo thoát nước mặt nhanh nhất.
- Lựa chọn cốt san nền thiết kế tuân thủ quy hoạch chung được duyệt, cao độ đấu nối với các tuyến đường xung quanh và cao độ thiÕt kÕ cña c¸c dù ¸n l©n cËn.
Cao độ san nền thấp nhất 5.00m
Cao độ san nền cao nhất 6.80m
- Với khu dự án và các công trình hiện có: Giữ nguyên cao độ san nền của dự án và nền các công trình hiện có.
- Khống chế cao độ nền tại các điểm giao nhau của các tuyến đường, các điểm đặc biệt làm cơ sở cho công tác quản lý và lập dự án trong từng ô đất, trong các giai đoạn tiếp theo.
5.3. CẤP NƯỚC:
5.3.1. Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ các định hướng chính của đồ án quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu đã được duyệt trong khu vực.
- Khớp nối các dự án, đồ án quy hoạch chi tiết đã được duyệt và triên khai trong ranh giới nghiên cứu và các khu vực lân cận.
- Triển khai và đề xuất phương án cấp nước cho khu vực Quy hoạch, đảm bảo phù hợp mục đích sử dụng, nhu cầu dùng nước cũng như khả năng cấp nước trong tương lai của khu vực.
- Thiết kế mạng vòng khép kín đối với các tuyến phân phối chính.
- Thiết kế mạng nhánh cụt đối với các tuyến phân phối và dịch vụ.
- Đảm bảo cấp nước liên tục, an toàn cho mạng lưới đường ống cấp nước về lưu lượng cũng như áp lực nước đến điểm bất lợi nhất trên hệ thống cấp nước.
- Cấp nước trực tiếp đối với nhà thấp tầng.
- Cấp nước gián tiếp đối với nhà cao tầng thông qua bể chứa và trạm bơm cục bộ.
5.3.2. Giải pháp thiết kế:
a) Nguồn nước:
- Nguồn nước cho khu vực được lấy từ tuyến ống cấp nước DN200 của huyện Hải Hà cấp từ nhà máy nước huyện Móng Cái.
* Các chỉ tiêu tính toán
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Nước sinh hoạt ( QSH )
|
150 lít/người ngđ
|
2
|
Nước cấp cho công cộng, dịch vụ, cơ quan
|
2 lít/m2 sàn
|
3
|
Nước cấp cho tưới cây
|
3 lít/m2
|
4
|
Nước cấp cho rửa đường
|
0,5 lít/m2
|
5
|
Nước dự phòng
|
20% QTổng
|
6
|
+ Hệ số không điều hòa:
Nước dân dụng: K ngày = 1,3
|
|
*Lưu lượng cấp nước sinh hoạt được thể hiện trong bảng sau:
STT
|
KÝ HIỆU
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
(M2)
|
SỐ LÔ/
SỐ HỘ
|
SỐ NGƯỜI
|
CHỈ TIÊU CẤP NƯỚC
|
NHU CẦU CẤP NƯỚC
|
TỔNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
|
89,094.00
|
|
|
|
|
A
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
9,517.08
|
|
|
|
19.03
|
1
|
ĐCQ1
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
1,926.24
|
|
|
2l/m2
|
3.85
|
2
|
ĐCQ2
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
2,249.82
|
|
|
2l/m2
|
4.50
|
3
|
ĐCQ3
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
5,341.02
|
|
|
2l/m2
|
10.68
|
B
|
ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở
|
42,766.12
|
295
|
1,172
|
|
210.96
|
I
|
ĐDC
|
ĐẤT DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG
|
7,631.41
|
|
|
20%Qsh
|
35.16
|
1
|
ĐDC1
|
ĐẤT DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG 1
|
3,956.16
|
|
|
|
|
2
|
ĐDC2
|
ĐẤT DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG 2
|
3,675.25
|
|
|
|
|
II
|
ĐẤT Ở MỚI
|
35,134.71
|
295
|
1,172
|
|
175.80
|
a
|
BT
|
BIỆT THỰ - NHÀ VƯỜN
|
6,312.64
|
28
|
112
|
|
16.80
|
b
|
LK
|
NHÀ Ở LIỀN KỀ
|
28,822.07
|
267
|
1,060
|
|
159.00
|
C
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG+BÃI ĐỖ XE
|
2,617.00
|
|
|
|
6.81
|
1
|
ĐCC1
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
|
1,044.38
|
|
|
2l/m2
|
2.09
|
2
|
CX1
|
CÂY XANH CÔNG VIÊN CẢNH QUAN+BÃI ĐỖ XE
|
704.98
|
|
|
3l/m2
|
2.11
|
3
|
CX2
|
CÂY XANH CÔNG VIÊN CẢNH QUAN+ BÃI ĐỖ XE
|
867.64
|
|
|
3l/m2
|
2.60
|
D
|
ĐẤT CÂY XANH CẢNH QUAN
|
480.00
|
|
|
|
1.44
|
1
|
|
CÂY XANH GIỮA CÁC KHU Ở
|
480.00
|
|
|
3l/m2
|
1.44
|
E
|
ĐẤT GIAO THÔNG , HẠ TẦNG KĨ THUẬT
|
33,713.79
|
|
|
0,5l/m2
|
16.86
|
F
|
NHU CẦU CẤP THOÁT NƯỚC
|
|
|
|
Q
|
255.10
|
G
|
NƯỚC RÒ GỈ DỰ PHÒNG
|
|
|
|
20%Q
|
51.02
|
H
|
TỔNG NHU CẦU CẤP THOÁT NƯỚC
|
|
|
|
QT
|
306.12
|
* Lưu lượng nước chữa cháy được tính như sau:
- Số đám cháy sẩy ra đồng thời là 1 đám cháy
- Lưu lượng nước cấp cho một đám là 15 l/s
- Thời gian dập tắt 1 đám là 3 giờ
- Lưu lượng nước chữa cháy được tính:
QCC = (3 x 15 x 3600) :1000 =162 m3
c) Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Tuyến ống cấp nước truyền dẫn:
Tuyến ống truyền dẫn DN200mm từ đường ống cấp nước theo quy hoạch phân khu đến dự án.
- Tuyến ống cấp nước phân phối:
Xây dựng mạng lưới đường ống cấp nước phân phối chính có đường kính DN110mm đấu nối mạng vòng với các tuyến ống truyền dẫn đi qua khu vực nghiên cứu, phù hợp với các định hướng quy hoạch phân khu trong khu vực. Thiết kế bổ sung một số tuyến ống phân phối có đường kính DN110mm đảm bảo cấp nước thuận lợi tới các công trình cũng như hoàn thiện hệ thống cấp nước cứu hỏa.
Khớp nối với các tuyến ống phân phối hiện có cũng như quy hoạch xung quanh khu vực nghiên cứu, tạo mạng lưới vòng khép kín đảm bảo điều hoà lưu lượng nước cấp cho từng khu vực. Hạn chế tối đa việc lấy nước trực tiếp trên tuyến ống phân phối chính để đảm bảo lưu lượng và áp lực nước cấp cho từng khu vực.
- Tuyến ống cấp nước dịch vụ:
Dự kiến xây dựng mạng ống cấp nước dịch vụ tới công trình là mạng nhánh cụt theo nguyên tắc: Đối với công trình thấp tầng, nước được cấp trực tiếp từ các tuyến ống dịch vụ. Đối với các công trình cao tầng nước được cấp thông qua trạm bơm, bể chứa cục bộ (sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng).
Các tuyến ống cấp nước trong từng ô đất đến công trình trong đồ án này chỉ có tính chất minh hoạ hướng tuyến cấp nước và phương án đấu nối với hệ thống bên ngoài. Việc cấp nước bên trong ô đất cho từng công trình sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở mặt bằng kiến trúc, quy mô và nhu cầu sử dụng nước của từng công trình đó.
Các tuyến ông cấp nước dự kiến được bố trí trên hè, đảm bảo khoảng cách ly an toàn đối với các công trình ngầm khác theo Quy chuẩn quy định.
5.3.3. Cấp nước cứu hoả:
- Các họng cứu hỏa được đấu nối vào đường ống cấp nước phân phối chính có đường kính Dn³110 và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo tiêu chuẩn hiện hành.
Một số lưu ý:
- Trước khi thi công chủ đầu tư cần tiến hành điều tra khảo sát kỹ các tuyến ống cấp nước hiện đang cấp nước cho khu vực để có các biện pháp xử lý, di chuyển các tuyến ống trên về vị trí quy hoạch hoặc có biện pháp thay thế.
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư cần kết hợp với các dự án trong khu vực để cùng xây dựng các tuyến ống, tránh chồng chéo.
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG
|
STT
|
CHỦNG LOẠI - VẬT LIỆU
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
1
|
ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC DN110 HDPE
|
M
|
1432
|
2
|
ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC DN63 HDPE
|
M
|
410
|
3
|
ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC DN50 HDPE
|
M
|
1675
|
4
|
TRỤ CỨU HỎA
|
CÁI
|
11
|
5
|
PHỤ KIỆN (VAN, TÊ, CÚT,…)
|
% TỔNG CD
|
30
|
5.4. THOÁT NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
5.4.1. Thoát nước thải:
a) Nguyên tắc:
- Thiết kế mạng lưới thoát nước theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
- Đối với các khu vực xây dựng mới, sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải.
- Đối với các khu vực dân cư làng xóm hiện có, sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.
b) Các chỉ tiêu thoát nước thải:
* Các chỉ tiêu dùng nước: lấy bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước.
- Lưu lượng nước thải trung bình tính toán theo công thức :
Qtb = Qtbsh + Qtbcc+ Qtbth (m3/ngđ)
Trong đó : Qtb : Tổng lưu lượng nước thải trung bình (m3/ngđ)
Qtbsh : Lưu lượng nước thải sinh hoạt trung bình (m3/ngđ)
Qtbcc : Lưu lượng nước thải công trình công cộng, hỗn hợp, cơ quan (m3/ngđ)
Qtbth : Lưu lượng nước thải trường học, nhà trẻ (m3/ngđ)
Bảng tính nhu cầu thoát nước sinh hoạt:
STT
|
KÝ HIỆU
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
(M2)
|
SỐ LÔ/
SỐ HỘ
|
SỐ NGƯỜI
|
CHỈ TIÊU CẤP NƯỚC
|
NHU CẦU NƯỚC THẢI (90% CẤP NƯỚC)
|
TỔNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
|
89,094.00
|
|
|
|
|
A
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
9,517.08
|
|
|
|
17.13
|
1
|
ĐCQ1
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
1,926.24
|
|
|
2l/m2
|
3.47
|
2
|
ĐCQ2
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
2,249.82
|
|
|
2l/m2
|
4.05
|
3
|
ĐCQ3
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
|
5,341.02
|
|
|
2l/m2
|
9.61
|
B
|
ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở
|
42,766.12
|
295
|
1,172
|
|
189.86
|
I
|
ĐDC
|
ĐẤT DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG
|
7,631.41
|
|
|
20%Qsh
|
31.64
|
1
|
ĐDC1
|
ĐẤT DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG 1
|
3,956.16
|
|
|
|
|
2
|
ĐDC2
|
ĐẤT DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG 2
|
3,675.25
|
|
|
|
|
II
|
ĐẤT Ở MỚI
|
35,134.71
|
295
|
1,172
|
|
158.22
|
a
|
BT
|
BIỆT THỰ - NHÀ VƯỜN
|
6,312.64
|
28
|
112
|
|
15.12
|
b
|
LK
|
NHÀ Ở LIỀN KỀ
|
28,822.07
|
267
|
1,060
|
|
143.10
|
C
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG+BÃI ĐỖ XE
|
2,617.00
|
|
|
|
1.88
|
1
|
ĐCC1
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
|
1,044.38
|
|
|
2l/m2
|
1.88
|
2
|
CX1
|
CÂY XANH CÔNG VIÊN CẢNH QUAN+BÃI ĐỖ XE
|
704.98
|
|
|
3l/m2
|
|
3
|
CX2
|
CÂY XANH CÔNG VIÊN CẢNH QUAN+ BÃI ĐỖ XE
|
867.64
|
|
|
3l/m2
|
|
D
|
ĐẤT CÂY XANH CẢNH QUAN
|
480.00
|
|
|
|
|
1
|
|
CÂY XANH GIỮA CÁC KHU Ở
|
480.00
|
|
|
3l/m2
|
|
E
|
ĐẤT GIAO THÔNG , HẠ TẦNG KĨ THUẬT
|
33,713.79
|
|
|
0,5l/m2
|
|
F
|
NHU CẦU CẤP THOÁT NƯỚC
|
|
|
|
Q
|
|
G
|
NƯỚC RÒ GỈ DỰ PHÒNG
|
|
|
|
20%Q
|
45.92
|
H
|
TỔNG NHU CẦU CẤP THOÁT NƯỚC
|
|
|
|
QT
|
254.79
|
c) Gi¶i ph¸p thiÕt kÕ:
- Hệ thống thoát nước thải được xây dựng độc lập với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải sinh hoạt của các hộ dân sau khi được xử lý ở các bể phốt độc lập trong từng nhà, sẽ được thoát ra hồ ga và hệ thống thoát nước của dự án. Hướng thoát nước thải chính gồm 2 lưu vực, lưu vực 1 thoát về phía bắc rồi đấu nối với cống hộp BxH=2x2.2m của trục đường đôi đi cầu Hà Cối mới, lưu vực 2 thoát xuống phía nam rồi đấu nối với cống B900 của trục đường đôi đi chợ Hải Hà 2.
- Trên hệ thống, tại các đường cống giao nhau và trên các đoạn cống có đặt các giếng thăm thuận tiện cho việc đấu nối từ hệ thống thoát nước trong nhà ra hệ thống thoát nước ngoài nhà, cũng như việc thăm nom quản lý và vận hành hệ thống. Khoảng cách giữa các giếng thăm đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành.
- Mạng lưới thoát nước thải được thiết kế là cống bê tông cốt thép đúc sẵn, đảm bảo độ sâu chôn cống thấp nhất từ 0,5m tính đến đỉnh cổng và độ dốc tối thiểu i=1/D (D là đường kính cống).
- Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh cho phù hợp.
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG
|
STT
|
CHỦNG LOẠI - VẬT LIỆU
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
1
|
CỐNG THOÁT NƯỚC THẢI D300 HDPE
|
M
|
2507
|
2
|
HỐ GA CÁC LOẠI
|
CÁI
|
155
|
5.4.2. Vệ sinh môi trường:
a) Các chỉ tiêu tính toán và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt:
- Tổng dân số khu vực quy hoạch: 1000 người
- Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/ người.ngày
- Tiêu chuẩn chất thải rắn công cộng và vãng lai: 20% rác thải sinh hoạt.
- Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt: 1.5 T/ngày đêm
b) Nguyên tắc tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt:
Phân loại:
- Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn phát thải.
Phương thức thu gom:
- Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng cần có hệ thống thu gom rác thải từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Rác thải sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay, xe cơ giới theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng rác kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa rác được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng. Rác sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý rác quy định của huyện.
- Ở các nơi công cộng như khu vực cây xanh, đường trục chính... đặt các thùng rác nhỏ có nắp kín với khoảng cách 50-100m/thùng.
- Đối với các công trình công cộng, cơ quan, chất thải rắn sẽ được thu gom tập kết tại chỗ để đơn vị thu gom vận chuyển rác đến nơi xử lý rác của huyện.
5.5. CẤP ĐIỆN
a) Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế:
* Phạm vi nghiên cứu:
- Trong phạm vi ranh giới nghiên cứu quy hoạch.
* Nguyên tắc thiết kế:
- Mạng lưới cấp điện cơ bản phù hợp với các quy hoạch chi tiết và dự án đang triển khai ở lân cận.
- Xác định nguồn cấp điện và vị trí các tuyến cáp 22kV đến các TBA phân phối trong khu dự án.
- Xác định sơ bộ vị trí, công suất các TBA 22/0,4kV, các tuyến cáp 0,4kV trục chính cấp điện cho các ô đất xây dựng công trình.
- Xác định vị trí tuyến chiếu sáng trên các trục đường chính.
- Hướng cấp nguồn, vị trí trạm, mạng lưới cấp điện trung thế, hạ thế đảm bảo phù hợp với hiện trạng và quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất và giao thông.
- Chỉ tiêu cấp điện phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
b) Nguồn cấp điện:
Giải pháp cấp điện: Nguồn trung thế cấp cho các trạm biến áp trong khu vực dự án được thiết kế sử dụng thống nhất với cấp điện áp 22kV của lưới điện khu vực. Điểm đấu cấp điện cho dự án dự kiến từ tủ RMU trong khu vực. Các tuyến cáp 22kV dự kiến dùng cáp ngầm.
c) Chỉ tiêu thiết kế:
- Nhà biệt thự: 5 kW/nhà
- Nhà liền kề: 4 kW/nhà
- Khu thương mại, công cộng: 90 W/m2 sàn
- Cây xanh cảnh quan: 20 kW/ha
- Chiếu sáng đường giao thông nội bộ: 7,5 kW/km
d) Tính toán phụ tải:
Bảng tổng hợp phụ tải điện
STT
|
TÊN PHỤ TẢI
|
QUY MÔ
|
CHỈ TIÊU CẤP ĐIỆN
|
ĐƠN VỊ
|
PYC(KW)
|
1
|
Biệt thự
|
28
|
lô
|
5
|
kW/nhà
|
140,00
|
2
|
Nhà ở chia lô liền kề
|
267
|
lô
|
4
|
kW/nhà
|
1068,00
|
3
|
Đất công cộng
|
1.044
|
m2
|
90
|
W/m2
|
93,99
|
4
|
Chiếu sáng đường
|
2,75
|
km
|
7,5
|
kW/km
|
20,63
|
5
|
Chiếu sáng cảnh quan
|
1.573
|
m2
|
20
|
kW/ha
|
3,15
|
|
Tổng công suất đặt [kW]
|
|
|
|
|
1325,77
|
|
Hệ số công suất cosφ
|
|
|
|
|
0,90
|
|
Tổng công suất toàn phần [kVA]
|
|
|
|
|
1473,08
|
|
Dự phòng phát triển (20%)
|
|
|
|
|
294,62
|
|
Tổng nhu cầu cấp điện [kVA]
|
|
|
|
|
1767,70
|
Tổng công suất đặt của khu đô thị là 1473,08kW. Với hệ số cosφ=0,9 và dự phòng phát triển phụ tải 20% thì tổng nhu cầu cấp điện cho khu đô thị là:
S = 1767,70kVA.
e) Giải pháp thiết kế:
* Lưới điện 22kV:
Trong khu đô thị xây dựng hệ thống cấp điện 22KV là 1 mạch cáp 22kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x240mm2 đấu nối với lưới điện trong khu vực. Tại TBA cuối của mạch cáp có đặt ngăn tủ trung thế RMU để chờ đấu nối với các TBA trong khu vực nằm ngoài khu dự án tạo cấu trúc lưới trung thế mạch vòng vận hành hở của lưới điện trung thế khu vực.
Cáp ngầm 22kV được chôn trực tiếp trong hào cáp ở độ sâu 1m. Đoạn vượt đường cáp được luồn trong ống nhựa đảm bảo độ bền cơ học.
* Trạm biến áp:
Bố trí các trạm biến áp 22/0,4kV trong khu để phân phối điện đến các phụ tải sao cho bán kính cấp điện của các trạm không quá 300m, tránh tổn thất điện áp ở cuối đường dây quá mức cho phép.
Đối với các công trình công cộng và khu nhà ở liền kề, các trạm biến áp 22/0,4kV sử dụng loại kiốt đặt ngoài trời. Trạm được bố trí ở khu đất công cộng hoặc khu cây xanh cho phù hợp với mỹ quan đô thị, gần đường giao thông để tiện thi công và quản lý.
Vị trí, số lượng và dung lượng các trạm biến áp trong các ô đất chỉ là tạm tính, có thể được điều chỉnh theo mặt bằng và nhu cầu chính thức trong các giai đoạn thiết kế tiếp theo.
* Lưới điện 0,4kV:
Lưới điện hạ áp gồm các tuyến cáp ngầm 0,6/1kV xuất phát từ các lộ ra của trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV đến các tủ điện phân phối hạ thế và từ tủ điện phân phối đến các tủ điện nhóm hộ cấp điện cho các công trình công cộng và dãy nhà ở liền kề, biệt thự. Các tủ điện này là loại ngoài trời, bố trí trên vỉa hè hoặc dải cây xanh của khu đô thị.
Cáp điện hạ thế có tiết diện phù hợp theo công suất của phụ tải, được đi ngầm trong mương cáp, bán kính phục vụ của tuyến hạ thế không quá 300m nhằm đảm bảo tổn thất điện áp cuối tuyến ≤ 5%.
* Lưới chiếu sáng đường:
Chiếu sáng đường giao thông trong khu đô thị sử dụng các cột thép liền cần đơn mạ kẽm bố trí trên vỉa hè một bên đường. Khoảng cách giữa các cột đèn là 30-35m.
Đèn đường dùng loại đèn LED với công suất là 100W tương ứng lắp trên loại cột đèn cao 8m và 150W tương ứng lắp trên loại cột đèn cao 11m có ánh sáng trắng tự nhiên, công suất tiêu thụ thực tế giảm hơn 40% so với đèn cao áp sodium đồng thời tuổi thọ cao hơn 4 lần.
Độ chói trung bình đạt được ≥ 0,8 cd/m2.
Hệ thống đèn đường được điều khiển bởi các tủ chiếu sáng trọn bộ đặt ngoài trời bố trí trong dải cây xanh. Trong tủ điện lắp các thiết bị bảo vệ và thiết bị điều khiển để điều khiển hệ thống chiếu sáng đường tự động theo thời gian với 2 chế độ là chiếu sáng buổi tối và chiếu sáng đêm khuya.
Nguồn điện cấp cho tủ điều khiển chiếu sáng được lấy từ 01 lộ ra của trạm biến áp khu vực 22/0,4 kV gần nhất.
Cáp điện chiếu sáng sử dụng loại cáp 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC 4x10; 4x16 luồn ống xoắn HDPE đi ngầm đất trên vỉa hè.
5.6. THÔNG TIN LIÊN LẠC:
a) Giải pháp hạ tầng kỹ thuật cho viễn thông:
Nhu cầu sư dụng thông tin liên lạc của khu đô thị gồm có nhu cầu về điện thoại và nhu cầu truy nhập Internet, truyền hình cáp. Việc cung cấp và lắp đặt dịch vụ viễn thông đến từng hộ sử dụng sẽ do nhà thầu viễn thông thực hiện. Đồ án chỉ thực hiện việc chuẩn bị hạ tầng, đường ống chờ cho việc kéo cáp viễn thông sau này.
Đầu tư xây dựng mới tuyến cống bể trên hè với chạy dọc các đường trục chính. Sử dụng loại bể cáp trên hè để phục vụ kéo các sợi cáp có dung lượng lớn làm cáp gốc.
b) Giải pháp thiết kế:
Ống luồn cáp thông tin là ống nhựa trơn cứng uPVC f110 và f61, ống luồn cáp được đặt ngầm dưới hè đường. Tuyến đường trục chính gồm 2 ống uPVC f110 đặt trong rãnh đào trên vỉa hè. Các tuyến trục nhánh gồm 2 ống uPVC f61 dùng đi cáp thuê bao đến từng hộ sử dụng. Để thuận tiện cho việc kéo cáp sau này trên tuyến thông tin bố trí hố ga đấu nối, kéo cáp.
Rãnh cáp thông tin được đào sâu 0,7m so với cốt san nền đối với các tuyến ống đi dưới đường và 0,5m so với cốt san nền đối với các tuyến ống đi trên hè.
Theo QCVN 33-2011 ống dùng trong hệ thống TTLL phải là ống uPVC với chiều dày 6.8mm cho ống đi dưới đường và dày 5.5mm đối với ống đi trên hè.
Các hố ga phục vụ cho hệ thống TTLL có kích thước phù theo quy chuẩn của Bưu chính viễn thông.
5.7. CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ - ĐỊNH VỊ TIM ĐƯỜNG:
- Để triển khai việc xác định mạng đường ngoài thực địa, cùng bản vẽ quy hoạch giao thông, bản vẽ chỉ giới đường đỏ nhằm mục đích :
+ Hướng dẫn việc chuyển tuyến đường trong bản vẽ trên cơ sở các điều kiện khống chế, kết hợp với mặt cắt ngang từ đó xác định tim đường và chỉ giới đường đỏ ngoài thực địa.
+ Nguyên tắc xác định các tuyến đường là: Xác định từ đường lớn đến đường nhỏ, từ đường cấp đô thị đến đường cấp khu vực và đường cấp nội bộ (đường phân khu vực).
+ Các điều kiện cần khác, chi tiết xem trên bản vẽ.
Để triển khai việc xác định mạng đường ngoài thực địa, cùng bản vẽ quy hoạch giao thông, bản vẽ chỉ giới đường đỏ nhằm mục đích: hướng dẫn việc chuyển chỉ giới đường đỏ các tuyến đường trong bản vẽ ra ngoài thực địa, trên cơ sở tọa độ các điểm làm cơ sở xác định tim đường và các điều kiện khống chế, kết hợp với mặt cắt ngang đường.
5.7.1. Nguyên tắc định vị:
- Định vị mạng lưới đường từ đường lớn đến đường nhỏ.
- Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác.
5.7.2. Định vị tim đường:
- Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ.
- Tại bản vẽ tỷ lệ 1/500 xác định toạ độ tim các đường cấp đô thị, đường cấp khu vực và đường cấp nội bộ (đường phân khu vực).
- Các đường nội bộ, lối vào nhà, lối ra vào các bãi đỗ xe sẽ xem xét định vị cụ thể trong giai đoạn lập dự án đảm bảo các yêu cầu về sử dụng đất và kỹ thuật.
5.7.3. Chỉ giới đường đỏ:
- Trên cơ sở các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường để xác định chỉ giới đường đỏ.
- Đối với các tuyến đường nội bộ (đường vào nhà) khi thực hiện dự án có thể được vi chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế.
5.7.4. Chỉ giới xây dựng:
- Chỉ giới xây dựng xác định trên cơ sở chiều rộng của đường và chiều cao công trình xây dựng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Đồng thời, đảm bảo các khoảng cách an toàn tới các công trình kiến trúc, kỹ thuật hạ tầng khác theo các quy định hiện hành của nhà nước. Chỉ giới xây dựng (Khoảng lùi xây dựng công trình) cụ thể xem trên bản vẽ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
5.8. TỔNG HỢP ĐƯỜNG DÂY - ĐƯỜNG ỐNG:
5.8.1. Mục đích yêu cầu:
- Tổng hợp đường dây đường ống nhằm bảo đảm sự hợp lý giữa các loại đường ống với nhau, tránh chồng chéo không bảo đảm kỹ thuật khi thi công, mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp để theo dõi và quản lý. Thiết kế tuân theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, thi công thuận tiện, tiết kiệm đất xây dựng cho các loại đường dây đường ống và dành đất dự trữ cho việc xây dựng các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác sau này.
5.8.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn.
- Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều ngang và chiều đứng.
- Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.
- Các đường ống cố gắng bố trí trên hè đường, hoặc các giải phân cách, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.
- Vị trí, khoảng cách theo chiều đứng và chiều ngang xem chi tiết trên mặt cắt ngang cũng như các bản vẽ Quy hoạch thoát nước mưa, Quy hoạch cấp nước, Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng công cộng, Quy hoạch thông tin liên lạc.
- Bản vẽ tổng hợp đường dây đường ống này chỉ có tính chất giới thiệu ví trí các đường dây đưòng ống trên mặt bằng và trên mặt cắt ngang, không dùng để thi công. Khi thi công cần điều tra, khảo sát các công trình ngầm và nổi và có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi loại công trình.
- Đối với các tuyến đường khu vực trở lên tuỳ theo mạng lưới hạ tầng kỹ thuật bố trí trên tuyến theo quy hoạch, có thể xem xét bố trí tuynen hoặc hào kỹ thuật theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
VI. ĐỀ XUẤT CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
6.1. Các yêu cầu về kiến trúc và quản lý xây dựng cho khu công cộng:
- Khoảng lùi của công trình công cộng đối với các đường phố có lộ giới từ 24m trở lên tối thiểu là 6m.
- Phải bố trí đủ diện tích sân bãi cho số người ra vào công trình và chỗ để xe. Có không gian lớn tập trung người và xe. Cổng và hàng rào giáp 2 bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới đất. tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu là 4m. chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
- Mật độ cây xanh tối thiểu phải đảm bảo từ 30-40% diện tích đất. Cây xanh. Sân vườn tham gia vào tổ chức không gian cây xanh chung của toàn khu đô thị.
- Với các khu đất xây dựng trường học nhà trẻ:
+ Hình thức kiến trúc phải đồng nhất. màu sắc hài hoà. phù hợp với các công trình xung quanh và với khí hậu nhiệt đới.
+ Cây xanh sân vườn được bố trí sao cho có thể kết hợp được với các khu cây xanh khác tạo sự thông thoáng.
+ Chỉ giới xây dựng tối thiểu là 5m để đảm bảo yên tĩnh cho lớp học và các khu ở lân cận.
- Bãi đỗ xe được xác định ngay trong các thiết kế công trình. cụm công trình.
6.4. Các yêu cầu về kiến trúc và quản lý xây dựng cho khu nhà liền kề:
- Chỉ giới xây dựng phía mặt tiền của công trình trùng với chỉ giới đường đỏ, Phía sau công trình nhà liền kề nên xây lùi 3m so với ranh giới đất để tạo khoảng không lấy ánh sáng.
- Ranh giới giữa hai dãy nhà xây tường kín cao trên 2.4m.
- Hình thức kiến trúc và màu sắc phải được thiết kế đồng bộ trên toàn bộ đoạn phố tối thiểu là 5 nhà liên tục. tránh sự chia cắt manh mún trên bề mặt tổng thể của cụm công trình.
- Chiều cao tầng 1 là 3,9m, các tầng trên là 3,6m, tầng tum cao 3m không vượt quá 30% diện tích xây dựng của công trình.
- Hợp lý về dây chuyền sử dụng, đảm bảo độc lập, khép kín, không gian kiến trúc hài hoà trong và ngoài nhà;
- Thích ứng với các nhu cầu sắp xếp khác nhau, có khả năng chuyển đổi linh hoạt; Có không gian rộng, thoáng, bố cục mở để tăng hiệu quả không gian nội thất của căn hộ.
- Sử dụng hợp lý, an toàn, không phá vỡ cấu trúc và độ bền vững công trình;
- Bảo đảm yêu cầu vệ sinh và điều kiện vi khí hậu.
- Các không gian chức năng dịch vụ trong nhà ở liên kế bao gồm các cửa hàng, các cơ sở dịch vụ hàng ngày, nơi vui chơi giải trí. Ngoài ra, không bố trí các cửa hàng kinh doanh hoá chất, các loại hàng hoá gây ô nhiễm môi trường v.v… để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. Các không gian chức năng dịch vụ trong nhà liên kế thường bố trí ở tầng một có lối vào trực tiếp từ đường phố, được bố trí kết hợp với không gian ở và phân định theo chiều đứng của nhà.
- Cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là 0,15m. Những chỗ không có vỉa hè rõ ràng thì cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0,3m.
- Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
6.5. Các yêu cầu về kiến trúc và quản lý xây dựng cho khu cây xanh:
- Các công trình dịch vụ vui chơi giải trí bố trí tập trung tại khu vực gần lối tiếp cận.
- Tổ chức quảng trường. nơi sinh hoạt cộng đồng cho người dân.
- Hạn chế đến mức tối đa hàng rào bằng tường gạch. khuyến khích sử dụng hàng rào ước lệ bằng các loại cây cắt xén. thảm cỏ. cây cảnh. hay lưới thép thấp kết hợp cây xanh. tạo sự thông thoáng nối kết giữa công viên cây xanh. khu thể dục thể thao với các khu vực xung quanh.
- Kè toàn bộ xung quanh hồ cảnh quan kết hợp xây đường dạo và trồng cây xanh. bồn hoa trang trí.
- Tổ chức các bãi đỗ xe gần lối tiếp cận.
6.6. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng
6.6.1. Chỉ giới đường đỏ:
- Chỉ giới đường đỏ của mạng đường được xác định trên cơ sở các trắc ngang điển hình được xác định cụ thể trên bản vẽ Hồ sơ chỉ giới đường đỏ.
- Lập bản vẽ chỉ giới đường đỏ của các trục giao thông trong khu vực nhằm tạo cơ sở cho việc xác định các tuyến đường ngoài thực tế trên cơ sở các toạ độ tim đường thiết kế và kích thước các mặt cắt ngang của mỗi loại đường. Thứ tự cắm mốc quy hoạch các tuyến đường lớn trước. các tuyến nhỏ sau. các tuyến đường đô thị trước. các tuyến đường nội bộ sau.
6.6.2. Chỉ giới xây dựng:
Chỉ giới xây dựng các tuyến đường là khoảng lùi xây dựng được xác định trên cơ sở tính chất sử dụng đất và phân cấp hạng tuyến đường.
Khoảng lùi xây dựng các công trình công cộng được xác định cụ thể như sau:
+ Các tuyến đường : ≥ 6m với các tòa nhà cao tầng.
+ Các tuyến đường : trùng chỉ giới đường đỏ với nhà ở thấp tầng.
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.
Với sự phát triển và đầu tư dự án, chúng ta có thể tóm tắt một số tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường như sau:
7.1/ Lý do và sự cần thiết:
Sự phát triển khu dân cư theo Quy hoạch tác động đến môi trường toàn khu vực thị trấn Quảng Hà. Do đó việc phát triển quy hoạch phải đồng bộ với việc thực thi các biện pháp, giải pháp kỹ thuật môi trường. Đảm bảo phát triển xây dựng trong vùng phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, đồng thời với đảm bảo an toàn môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
7.1.1/ Mục đích:
-
Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, hiện trạng và động lực phát triển.
-
Đánh giá phương án quy hoạch tổ chức không gian khu nhà ở, mặt bằng quy hoạch sử dụng đất và xây dựng mạng lưới kỹ thuật hạ tầng để xem mức độ tác động đến môi trường xung quanh.
-
Phân tích có căn cứ khoa học những tác động tích cực và tiêu cực về môi trường mà hoạt động do khu nhà ở và khu công cộng, trường học gây ra.
-
Xây dựng và đề xuất các biện pháp tổng hợp, khả thi để bảo vệ môi trường, xử lý hợp lý các mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và yêu cầu bảo vệ môi trường khu vực
7.1.2/ Phương pháp đánh giá tác động môi trường:
Thống kê: Thu thập phân loại và xử lý số liệu.
So sánh: Dựa vào kết quả khảo sát đo đạc tại hiện trường so sánh với kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam nhằm xác định chất lượng môi trường tại.
Đánh giá nhanh: Nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình khai thác dự án theo hệ số ô nhiễm do tổ chức Y tế thế giới thiết lập.
7.2/ Hiện trạng và xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch:
a/ Môi trường nước mặt
Nước trong các kênh mương trong khu vực dự án đã có dấu hiệu bị ô nhiểm bởi các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và chất rắn lơ lửng.
b/ Môi trường không khí
Nhìn chung, nồng độ bụi và các chất ô nhiễm trong không khí trong khu vực dự án đều khá thấp vì khu đất chủ yếu trồng lúa, cây cỏ dại,….
c/ Tiếng ồn và độ rung
Tiếng ồn và độ rung trong khu vực đều khá thấp
d/ Chất lượng môi trường đất
Thành phần đất chưa bị ô nhiễm kim loại nặng và các chất hữu cơ độc hại khác. Chủ yếu đất bùn trồng hoa màu,…
7.3/ Tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng:
7.3.1/ Trong giai đoạn quy hoạch và xây dựng:
-
Tác động môi trường do yếu tố tập trung lao động:
Trong giai đoạn xây dựng của dự án có thể tập trung đông số lượng người lao động do vậy sẽ làm tăng mật độ người trên một diện tích hẹp. Đặc điểm của người lao động ở giai đoạn này được xác định như sau:
Phần lớn trong số lao động là công nhân lái xe, san ủi, công nhân xây dựng. Trong số đó, dân từ các nơi khác chiếm số đông, do người dân địa phương không đủ đáp ứng yêu cầu lao động. Hầu hết công nhân sẽ sống trong các nhà tạm.
Với những ghi nhận trên, một số tác động tiêu cực có thể phát sinh trong quá trình xây dựng nếu không có biện pháp quản lý lao động tốt.
-
Tình hình trật tự trị an tại khu vực cụ thể bị xáo trộn.
-
Tăng khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
-
Tăng mức độ ô nhiễm môi trường.
-
Tác động môi trường do thi công xây dựng
Trong giai đoạn xây dựng, vấn đề ô nhiễm môi trường chủ yếu là bụi, ồn, rung do hoạt động san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, hạng mục công trình... Vấn đề cần quan tâm nhiều nhất là tiếng ồn do hoạt động của các máy thi công cơ giới... và xe vận tải cũng như xe di chuyển thông thường. Quá trình xây dựng, độ ồn tại các khu vực thi công xây dựng thường lên đến 70-80 dB. Tuy nhiên,độ ồn chỉ ảnh hưởng tại khu vực dự án.
Ngoài ra, giai đoạn này ban điều hành công trình cần quan tâm một số chất thải do xây dựng (xà bần, bao xi măng, dụng cụ hỏng...) và do sinh hoạt của công nhân xây dựng (bao bì, thực phẩm...) có thể gây ô nhiễm môi trường và làm mất cảnh quan trong toàn khu vực.
-
Tác động tới chất lượng nước
Nguyên nhân gây ảnh hưởng chất lượng nguồn nước trong quá trình xây dựng là do các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt, do nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất thải rắn trên mặt đất đổ vào nguồn nước. Nếu lượng nước thải này không có biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ gây ô nhiễm chất lượng nước khu vực dự án.
7.3.2/ Khi dự án đi vào hoạt động:
-
Tác động tích cực:
-
Khi dự án quy hoạch đi vào hoạt động có thể đem lại những tác động tích cực sau:
-
Việc chuyển đổi chức năng sẽ làm tăng giá trị đất của khu vực quy hoạch và xung quanh, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực
-
Việc quy hoạch tạo sự phát triển đồng bộ về kinh tế - xã hội cho khu vực. Xây dựng mới các khu ở theo tiêu chuẩn hiện đại góp phần làm thay đổi bộ mặt của khu vực dự án
-
Tác động tiêu cực
Xói mòn đất trong quá trình vận hành gây ra do việc thiếu thảm thực vật bên đường do phải trồng mới một số cây xanh 2 bên tuyến đường. Tác động này nhỏ và tạm thời.
Ô nhiễm đất trồng hai bên đường có thể xảy ra do chất thải từ xe cộ giao thông và chất thải rửa trôi từ đường nhựa. Tác động này nhỏ nhưng kéo dài.
Ô nhiễm không khí : Nguồn gây ô nhiễm không khí trong giai đoạn này chủ yếu là do các phương tiện giao thông gia tăng do xây dựng. Nguồn khí thải chủ yếu là CxHy, NO2, CO, CO2, … ngoài ra một lượng bụi đáng kể phát sinh do ma sát giữa lốp xe và mặt đường, bụi đất đá trên mặt đường do xe chạy cuốn lên và bụi từ ống xả thải của ô tô gây ra. Tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng không khí ven đường và mức độ ảnh hưởng đến chất lượng không khí thuộc vào tùy thuộc tải lượng và chất lượng phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên do dự án nằm cách ly với khu dân cư lân cận nên tác động này cũng tương đối ít.
-
Quản lý thảm thực vật ven đường
Thảm thực vật ven đường là cần thiết trong quá trình giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rung cũng như giảm lượng bức xạ nhiệt từ con đường đến những công trình lân cận. Tuy nhiên, việc phát triển này phải tính đến sự che khuất tầm nhìn của tài xế, che khuất biển báo hay hiện tượng ngã đổ cây do gió gây ách tắc giao thông.
Đảm bảo các khoảng cây xanh, diện tích mật độ cây xanh theo yêu cầu của các cơ quan thẩm quyền để cải tạo khí hậu, điều hòa nhiệt độ, hút bụi…giảm tiếng ồn.
-
Chất thải rắn:
Sự tạo hình thành phát triển đô thị sẽ phát sinh một lượng lớn chất thải rắn, nếu không có biện pháp thu gom và vận chuyển và xử lý:
Chất thải rắn do hoạt động sinh hoạt của khu thương mại phát sinh do các hoạt động gắn liền với khu qui hoạch.
Rác thải trên đường, nhất là bao ni-lông thải ra từ những đối tượng tham gia lưu thông.
Xác thực vật phát sinh từ hoạt động bảo dưỡng cây xanh ven đường.
Bảng : Tổng hợp các tác động từ quá trình xây dựng dự án
STT
|
Nguồn gây tác động
|
Đối tượng bị tác động
|
Mô tả tác động
|
Đánh giá mức độ tác động
|
1.
|
Bụi
|
|
|
|
1.1.
|
Hoạt động của các phương tiện và thiết bị thi công
|
Công nhân Người dân sống dọc tuyến đường thi công
Người đi đường
|
Khi thi công các hạng mục này, lượng bụi phát sinh tuỳ thuộc vào khối lượng đào đấp (tương ứng với hệ số phát thải bụi 0.1 kg/m3(WHO, 1993), sẽ làm gia tăng nồng độ bụi trong không khí.
|
Nhỏ đến trung bình, ngắn hạn, không tích lũy có thể giảm thiểu được
|
1.2.
|
Hoạt động đào đắp
|
1.3.
|
Hoạt động bốc dỡ và vận chuyển nguyên vật liệu và vật liệu đào
|
1.4.
|
Lưu trữ tạm thời vật liệu đào đắp
|
2.
|
Khí thải
|
|
|
|
2.1.
|
Hoạt động của các phương tiện và thiết bị thi công
|
Người dân sống dọc tuyến đường
Khu vực lân cận
Người đi đường
|
Do các hạng mục dự án nhỏ nên lượng khí thải phát sinh do các thiết bị thi công là không đáng kể
|
Nhỏ, ngắn hạn, không tích lũy có thể giảm thiểu được
|
2.2.
|
Phương tiện bị giới hạn tốc độ khi đi vào khu vực dự án
|
Do các hạng mục dự án nhỏ nên lượng khí thải phát sinh do các phương tiện cơ giới bị giới hạn tốc độ khi đi vào khu vực dự án là nhỏ
|
|
2.3.
|
Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và vật liệu đào
|
Do lượng đất đào ở đây là “đất sạch”, không bị ô nhiễm hữu cơ, đề xuất tái sử dụng tôn cao mặt đường hoặc san lấp mặt bằng các vị trí thi công gần đó. Lượng đất đào cần di chuyển khỏi khu vực dự án được ước tính bằng thể tích cống đặt, lượng đất này sẽ tái sử dụng cho quá trình tôn nền đường và vỉa hè. Do đó, tác động của hoạt động vận chuyển vật liệu đào là không đáng kể. Tuy nhiên, phải lưu ý đến công tác quản lý vật liệu đào để tránh bồi lắng lòng sông.
|
|
3.
|
Tiếng ồn và rung
|
|
|
|
3.1.
|
Gia tăng số lượng phương tiện giao thông di chuyển trong khu vực dự án
|
Công nhân thi công
|
Hoạt động của các phương tiện thi công có thể gây khó chịu cho sinh hoạt hàng ngày của người dân trong khu vực. Khối lượng thi công không lớn và hầu hết các hạng mục thi công xa khu dân cư trên 10m
|
Nhỏ, ngắn hạn, không tích lũy, có thể giảm thiểu được
|
3.2.
|
Hoạt động của các thiết bị đào xới, thi công và bơm nước ra khỏi khu vực thi công
|
|
|
|
4.
|
Nước thải
|
|
|
|
4.1.
|
Nước mưa bị ô nhiễm chảy tràn qua các khu vực xây dựng do việc đào bới
|
Khu vực nhà dân bên tuyến đường lân cận khu vực thi công
|
Nước chảy tràn có lượng chất rắn lơ lửng cao do cuốn theo cát và đất sét đi vào nguồn nước mặt. Người dân trong khu vực không sử dụng nguồn nước mặt cho mục đích sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
|
Nhỏ đến trung bình, ngắn hạn, không tích lũy, có thể giảm thiểu được
|
4.2.
|
Nước thải sinh hoạt của công nhân
|
Khu vực nhà dân bên tuyến đường lân cận khu vực thi công
|
Ước tính khoảng 1-1.5m3/ngày (tương ứng với lượng nước thải sinh hoạt: 100l/người và trung bình có khoảng 10-15 công nhân/công trình tại một điểm thi công). Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt gồm: chất cặn bã, chất lơ lửng (SS), hợp chất hữu cơ (BOD/COD), chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli). Đây là các thành phần có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt nếu không được xử lý.
|
Nhỏ, ngắn hạn, không tích lũy, có thể giảm thiểu được. Công nhân thuê nhà trọ tại các nhà dân gần khu vực thi công
|
4.3.
|
Xả thải tạm thời
|
Khu vực nhà dân bên tuyến đường lân cận khu vực thi công
|
Nước thải sẽ thu gom theo hệ thống thoát nước mưa bên đường và hệ thống mươn thoát nước của người dân trong khu vực ven 2 bên đường
|
Không có tác động lên nguồn nước mặt
|
5.
|
Ngập lụt cục bộ
|
|
|
|
5.1.
|
Rửa trôi vật liệu đào, rác thải vào hệ thống thoát nước
|
Nguồn nước mặt
|
Quá trình tập kết vật liệu đào, chờ tái sử dụng cho các hạng mục thoát nước mưa có thể gây bồi lắng lòng hồ/sông. Do đó, cần quan tâm quản lý vật liệu đào.
|
Nhỏ, ngắn hạn, có thể giảm thiểu được
|
6.
|
Chất thải rắn
|
|
|
|
6.1.
|
Chất thải xây dựng
|
Người dân trong khu vực
|
Gồm: xi măng, gạch, cát, đá, gỗ, vụn, nguyên liệu rơi vãi. Các chất thải rắn xây dựng có khối lượng tương đối nhỏ, thành phần ít hoặc không có hoạt tính nên chủ đầu tư sẽ tái sử dụng với mục đích san lấp mặt bằng.
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
6.2.
|
Sinh hoạt của công nhân tại công trường
|
Người dân trong khu vực
Môi trường không khí
|
Ước tính khoảng: 5-7.5kg/ngày (0.5kg/người.ngày và trung bình 10-15 công nhân)
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
6.3.
|
Chất thải nguy hại
|
Môi trường đất Môi trường không khí
|
Các chất thải rắn nguy hại như giẻ lau dính dầu mỡ, keo, sơn; các thùng chứa sơn, xăng dầu; pin, ắc quy có khối lượng không đáng kể nhưng chủ đầu tư sẽ đặt các thùng chứa trên công trường để chứa lượng chất thải rắn này.
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
7.
|
An toàn giao thông
|
|
|
|
7.1.
|
Các hoạt động thi công gây ùn tắc giao thông
|
Người đi đường Người dân trong khu vực
|
Trên tuyến đường thi công, tuy nhiên khu vực này có mật độ dân cư thấp & có vị trí hơi riêng biệt so với khu dân cư nên không ảnh hưởng nhiều.
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
7.2.
|
Phương tiện thi công không đảm bảo an toàn khi di chuyển trên đường
|
|
Trên tất cả các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu, vật liệu đào
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
7.3.
|
Hoạt động của các phương tiện cơ giới khi thi công tại địa điểm thực hiện dự án
|
|
Trên tất cả các công trình
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
7.4.
|
Thiếu phương tiện, biển báo, đèn hiệu hướng dẫn lưu thông
|
|
Trên tất cả các công trình
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
8.
|
An toàn lao động
|
|
|
|
8.1.
|
Thiếu các phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn lao động cho công nhân trong quá tŕnh thi công
|
Công nhân thi công Cộng đồng địa phương
|
Tác động này có thể xảy ra đối với bất kỳ công trình xây dựng nào. Nếu nhà thầu không tuân thủ theo các quy định pháp luật về an toàn lao động, có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc về mặt sức khỏe và tâm lý của công nhân và nhân dân địa phương
|
Tác động nhỏ, tạm thời, có thể giảm thiểu
|
8.2.
|
Công nhân không tuân thủ các quy định về an toàn lao động
|
|
|
|
8.3.
|
Các sự cố như chập điện, sét đánh, cháy nổ
|
|
|
|
9.
|
Các công trình văn hóa
|
|
|
|
9.1.
|
Hoạt động tập kết vật liệu đào, thi công
|
Công trình văn hóa
|
Không có tác động do trên các tuyến đường thi công không có công trình văn hóa
|
Không có tác động
|
9.2.
|
Tiếng ồn và bụi phát sinh trong quá trình thi công
|
|
|
|
7.4/ Các giải pháp bảo vệ môi trường
Việc thiết kế hệ thống hạ tầng cho khu vực quy hoạch phải đồng bộ, lựa chọn tuyến cống thoát nước thải, cấp nước, cấp điện trong giai đoạn quy hoạch tuân theo các quy định của Quy chuẩn Việt Nam cũng như tiêu chuẩn ngành xây dựng.
Tổ chức thu gom và xử lý chất thải hợp lý, tránh phát tán ra môi trường xung quanh.
-
Giảm thiểu ô nhiễm bụi:
Bụi phát sinh chủ yếu do hoạt động của các phương tiện và thiết bị thi công, hoạt động đào đắp, lưu trữ tạm thời vật liệu đào đắp sẽ được giảm thiểu bằng các biện pháp sau:
-
Dùng xe quét rửa đường thay cho máy thổi bụi để không gây ô nhiễm xung quanh vốn rất đông người và phương tiện qua lại.
-
Trong những ngày không mưa tất cả các xe chở vật liệu như cát, đá 1x2, đá 4x6, đá 0x4 … về tới công trường phải được tưới một lượng nước tính toán đối với từng loại trước khi đổ xuống.
-
Xe bồn nước có mặt ở công trường từ đầu đến cuối công trình để tưới nước chống bụi.
-
Bảo đảm che phủ tất cả các xe tải chuyên chở các vật liệu gây bụi từ khu vực thi công, nhất là khi vận chuyển qua các khu vực đông dân cư.
-
Các phương tiện vận chuyển phải được rửa sạch các bánh xe trước khi ra khỏi công trường để tránh gây ô nhiễm không khí do bụi và làm mất vẻ mỹ quan đô thị.
-
Tiến hành phun nước trên công trường nơi có các xe vận chuyển vật liệu đi qua và tránh bụi phát tán ra môi trường trong quá trình san nền và xây dựng.
-
Trang bị trang thiết bị bảo hộ lao động chống bụi cho công nhân công trường như khẩu trang chống bụi.
-
Tưới nước tại khu vực có nhiều bụi (khu xây dựng, đường sá vv…) trong điều kiện thời tiết nóng, khô, gió.
-
Làm hàng rào bằng tôn xung quanh khu vực thi công để cách ly và chống bụi. Kích thước cao 2.3m.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn và rung:
-
Không sử dụng các phương tiện truyền thanh có dung lượng lớn trên công trình.
-
Các công nhân xây dựng sẽ được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động và các nút bịt tai nếu cần thiết.
-
Các phương tiện gây ồn chỉ tiến hành thi công xây dựng vào ban ngày, không thi công vào ban đêm, nhất là sau 22 giờ.
-
Sử dụng tường bằng tôn cao 2-3 m để che chắn công trình, giảm thiểu tác động do tiếng ồn đến môi trường xung quanh.
-
Tường với độ cao 2– 3 m làm bằng thép, vật liệu này có tác dụng giảm cường độ ồn đến khoảng 15 – 22 dBA,
-
Ngoài ra, các phương tiện vận tải hạng nặng cần phải đựơc quản lý tốt trong khi vận chuyển vật liệu xây dựng vùng đô thị để giảm phát sinh tiếng ồn.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải
Nước mưa chảy tràn
-
Thường xuyên kiểm tra các mương, cống thoát nước để tránh lắng đọng nước thải quá lâu.
-
Láng đường trong điều kiện thời tiết khô ráo để ngăn chặn. nước mưa lôi cuốn vật liệu nhựa đường và xi măng.
-
Che chắn cống thoát nước và miệng hố ga để tránh lắng đọng các vật liệu xây dựng gây tắc nghẽn cống.
Nước thải sinh hoạt và nước thải xây dựng
-
Do hoạt động thi công công trình ngắn hạn, địa điểm xây dựng thường xuyên thay đổi, do vậy đơn vị thi công không tổ chức lán trại cho công nhân tại công trường, đơn vị thi công sẽ thuê trọ một số nhà dân trong khu vực để thi công công trình nhằm hạn chế phát sinh nước thải sinh hoạt.
-
Hạn chế sử dụng nước để rửa đường, chỉ sử dụng lượng nước vừa đủ để tránh rò rỉ nước ra khu vực xung quanh.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt:
-
Yêu cầu công nhân không xả rác bừa bãi trong khu vực dự án.
-
Không chôn lấp chất thải sinh hoạt tại khu vực dự án.
-
Không đốt chất thải sinh hoạt tại khu vực dự án.
Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và lưu trữ trong các thùng chứa thích hợp trong khu vực dự án. Đơn vị thi công sẽ trang bị thùng chứa rác tại công trường. Hợp đồng với Đội thu gom rác sinh hoạt của địa phương đến thu gom và vận chuyển đi xử lý.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải xây dựng:
-
Chất thải xây dựng sẽ được thu gom, phân loại và tập kết tạp thời tại một nơi nhất định trong khu vực dự án.
-
Các chất thải có thể tái sinh tái chế như bao bì giấy, plastic, sắt, thép … sẽ được bán cho các vựa thu mua phế liệu.
-
Đối với các chất thải còn lại không thể tái sinh tái chế, Chủ đầu tư dự án sẽ kết hợp với Công ty Môi trường Đô thị thành đến thu gom và vận chuyển đi xử lý.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải nguy hại:
-
Thực hiện việc phân loại chất thải nguy hại để tránh trộn lẫn chất thải nguy hại và không nguy hại.
-
Nâng cao nhận thức cho công nhân về các chất độc hại và chiến lược giảm thiểu rủi ro về các tác động tiềm tang liên quan tới việc quản lý chất thải nguy hại sinh ra trong quá trình xây dựng.
-
Bất kỳ chất thải nguy hại nào tại công trường cũng phải chứa an toàn để phòng ngừa hoặc kiểm soát việc giải phóng vào không khí, đất nước trước khi đi tiêu hủy.
-
Đào tạo cho công nhân về vận chuyển và kiểm soát nhiên liệu, hóa chất và biện pháp chống tràn.
-
Các khu tiếp nhiên liệu tại những nơi có bề mặt không thấm, có biện pháp thu gom khi dầu mỡ chảy tràn ra khu vực.
-
Bố trí thiết bị phù hợp để lại hiện trường để giải quyết các sự cố tràn dầu khẩn cấp.
-
Không chôn lấp/đốt dầu mỡ thải tại khu vực dự án.
-
Hạn chế việc sửa chữa xe, máy móc công trình tại khu vực dự án.
-
Khu vực bảo dưỡng được bố trí tạm trước và có hệ thống thu gom dầu mỡ thải ra từ quá trình bảo dưỡng.
-
Dầu mỡ thải được thu gom và lưu trữ trong các thùng chứa thích hợp trong khu vực dự án. Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với Công ty được sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép theo Quy định đến thu gom và vận chuyển đi xử lý.
-
An toàn lao động:
-
Tổ chức tập huấn công tác an toàn lao động cho toàn thể cán bộ công trường.
-
Thường xuyên nhắc nhở công nhân phòng chống tai nạn trên công trường.
-
Cung cấp đầy đủ các dụng cụ bảo hiểm lao động cụ thể : quần, áo, mũ, nón bảo hộ, giày, găng tay…
-
Trong công trường phải luôn chuẩn bị đầy đủ các thiết bị y tế để phục vụ quá trình thi công.
Trong thi công công trường các hạng mục cần lưu ý:
-
Lập hàng rào tạm và biển báo trong đoạn thi công để tránh tai nạn cho người đi đường và dân cư xung quanh, đặc biệt là trong lúc thi công cống và bê tông nhựa nóng.
-
Bố trí các điểm báo nguy hiểm tại các vị trí dễ xảy ra tai nạn.
-
Kiểm tra an toàn của hệ thống điện công trường. Các dây dẫn được bố trí theo mắc đúng qui định, an toàn cho thi công, các thiết bị điện phải có cọc tiếp địa an toàn.
-
Đây là công việc rất quan trọng nên cần thiết tổ chức một tổ chuyên trách.
Phòng chống cháy nổ:
-
Treo các bảng quy định phòng cháy tại khu vực văn phòng, lán trại. Cô lập các vật dụng có thể gây ra cháy nổ và kiểm tra độ an toàn của chúng trước khi sử dụng.
-
Rà soát bom, mìn trước khi thi công.
-
Tập huấn cho cán bộ công nhân công trường về công tác cháy nổ. Toàn bộ công tác an toàn chống cháy phải tuân theo TCVN 2622 – 1995 Phòng cháy chống cháy cho nhà và các kiến trúc khác.
Hoạt động của trạm trộn bê tông, nhựa đường:
-
Để giảm thiểu tác động của trạm trộn bê tông xi măng, phải tuân theo một số tiêu chuẩn như sau:
-
Có tường cao bao quanh (cao 2m, dày 0.2m)
-
Kho có mái che, có rãnh gom nước mặt và tưới nước thường xuyên, có hệ thống chiếu sáng
-
Hệ thống thoát nước cho phép chất thải rắn có đủ thời gian lưu để lắng trước khi thoát ra bên ngoài.
-
Hạn chế xói mòn đất:
Đảm bảo mật độ cây xanh theo qui định của các cơ quan có thẩm quyền. Hạn chế tối đa sự xói mòn đất.
7.5/ Chương trình quản lý giám sát môi trường:
Giám sát môi trường được đề xuất thực hiện trong quá trình thi công ở 4 mức độ, đó là:
-
Giám sát tiến độ thực hiện của dự án: 2 lần/năm, do chủ đầu tư chịu trách nhiệm, với sự tham vấn của tư vấn giám sát, bao gồm: các thông số sức khoẻ, chất lượng nước tại điểm tiếp nhận nước thải, tình hình ngập lụt do mưa trong khu vực dự án.
-
Giám sát các biện pháp giảm thiểu tác động của nhà thầu: do tư vấn độc lập giám sát thực hiện 1 tháng/lần, báo cáo tình hình quản lý môi trường của các bên liên quan và thực hiện các biện pháp giảm thiểu của nhà thầu sẽ được Ban quản lý dự án và chủ đầu tư thông qua.
-
Giám sát bởi cộng đồng: cộng đồng sẽ giám sát dự án trong suốt tiến trình thực hiện, nhằm đảm bảo nhà thầu không vi phạm các nguyên tắc an toàn môi trường; hạn chế rủi ro đến tài sản, sức khỏe con người và môi trường bằng cách tham gia cung cấp thông tin trong các đợt giám sát môi trường, giúp cho Tư vấn giám sát và Ban Quản lý dự án có cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ biện pháp giảm thiểu của các nhà thầu cũng như nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người dân, góp phần thực hiện công tác Quản lý môi trường của dự án tốt hơn. Triển khai biểu mẫu giám sát cộng đồng theo tinh thần tự nguyện, có địa chỉ báo cáo và khi có vấn đề bức xúc môi trường, người dân và chính quyền địa phương sẽ báo cáo đến các bên liên quan.
-
Giám sát chung của dự án: thường xuyên được thực hiện bởi các cơ quan có chức năng, tập hợp và báo cáo đến Phòng Tài nguyên và Môi trường địa phương.
-
Giám sát môi trường không khí:
Bảng. Giám sát môi trường không khí
Chỉ tiêu quan trắc
|
Vị trí quan trắc
|
Thiết bị thu mẫu
|
Số mẫu
|
Tần suất
|
Không khí xung quanh và trong khu vực dự án
|
- CO
- SO2
- NOx
- TSP
- Tiếng ồn
|
Giám sát tại 2 vị trí
|
- Lấy mẫu bằng máy thu mẫu DESAGE GS 312 (1hr.), phân tích theo phương pháp Griss-Saltman theo ISO 6768/1995
- Phương pháp đo khối lượng theo TCVN 5067:1995
- Máy đo mức ồn tương đương tích phân
|
1
|
Trong thi công: 3 tháng/lần hoặc đột xuất khi có sự cố
Vận hành: 6 tháng/lần hoặc khi có sự cố
|
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 26:2009/ BTNMT, QCVN 05:2009/ BTNMT, QCVN 06:2009/ BTNMT
-
Giám sát chất lượng nước thải:
Có chương trình quan trắc và bảo dưỡng thường xuyên đối với hệ thống thoát nước để đảm bảo bùn thải không bị lắng đọng trong cống, dòng chảy luôn không bị cản trở.
Thông số giám sát: Cr, As, Cd, Ni, Pb và Hg
Tần suất giám sát:
-
Trong khi thi công: 1 tháng/lần
-
Trong thời gian vận hành: 3 tháng/lần
-
Giám sát chất thải rắn (trong giai đoạn vận hành):
Các vấn đề giám sát:
-
Kiểm tra vị trí đặt các thùng chứa rác
-
Số lượng dụng cụ thu gom rác như: thùng, bao nylon… có đúng quy định về màu sắc và cách thức.
-
Việc phân loại rác tại nguồn có được thực hiện không
-
Thông số giám sát: lượng thải và thành phần
-
Tần suất giám sát: 02 lần/ năm
-
Giám sát bùn thải (trong giai đoạn thi công):
Theo dõi chất lượng bùn thải
Thông số giám sát: Cr, As, Cd, Ni, Pb và Hg
Tần suất giám sát:
-
Trước khi thi công: 1 lần
-
Trong khi thi công: 3 tháng/lần
-
Giám sát các hệ thống thoát nước:
Có chương trình quan trắc và bảo dưỡng thường xuyên đối với hệ thống thoát nước để đảm bảo bùn thải không lắng đọng trong cống, dòng chảy luôn không bị cản trở.
Tần suất giám sát :
-
Trong khi thi công: 1 tháng/lần
-
Trong thời gian vận hành: 6 tháng/lần
-
Giám sát khác:
-
Giám sát sự phát triển dọc đường: Quan trắc sự phát triển dọc hành lang đường và các công trình kiến trúc phụ và tính phù hợp với các mục tiêu quy hoạch: 3 tháng/lần
-
Thảm thực vật và cảnh quan: Quan trắc thường xuyên và chăm sóc thảm thực vật và các công trình phục chế dọc các thảm thực vật tạo cảnh quan bên đường: 3 tháng/ lần.
-
Giám sát an toàn và sức khỏe định kỳ : 1 lần/năm
-
Tập huấn PCCC: 1 lần/năm.
-
Tập huấn sơ cứu người bệnh: 1 lần/năm
Tập huấn về vệ sinh và phân loại, xử lý chất thải rắn: 01 lần/năm.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8.1. KẾT LUẬN:
- Trên đây là Thuyết minh Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, do Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam lập.
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh nhằm điều chỉnh kịp thời đồ án quy hoạch cho phù hợp thực tế xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực xung quanh dự án. Đồ án quy hoạch sẽ góp phần tạo nên diện mạo mới cho khu vực với hệ thống các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh hoàn thiện hơn. Giải pháp quy hoạch đã đánh giá và đề xuất các công trình xây mới có chiều cao hợp lý, tuân thủ quy định quản lý đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 mở rộng thị trấn Quảng Hà – huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -2020, trên cơ sở khớp nối đồng bộ trên toàn tuyến nhằm đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan, không gian cây xanh tạo môi trường sống tiện nghi và hiện đại. Tạo điều kiện và môi trường sống ổn định cho người dân và làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn. Đóng góp vào công cuộc cải tạo và xây dựng phát triển huyện Hải Hà.
8.2. KIẾN NGHỊ:
Kính đề nghị UBND huyện Hải Hà, phòng, ban liên quan...xem xét, thẩm định và phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình xem xét phê duyệt, thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư để giao cho chủ đầu tư tổ chức đầu tư, xây dựng theo quy hoạch, cần có biện pháp hữu hiệu, quản lý quỹ đất nhỏ lẻ trong khu vực làng xóm, khu ở hiện có để tránh hiện tượng lấn chiếm.
Để Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phố Phan Đình Phùng, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh sớm được thực hiện cần có những chính sách cơ chế phù hợp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đề nghị UBND Huyện Hải Hà, UBND thị trấn Quảng Hà giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi quy hoạch được đồng bộ và đúng tiến độ.