PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí giới hạn khu đất, địa hình địa mạo
a. Vị trí
- Vị trí lập quy hoạch: Thuộc phường Tam Quan, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định. Có giới cận cụ thể như sau:
+ Phía Đông giáp: Đường quy hoạch mới và khu dân cư hiện trạng;
+ Phía Tây giáp: Khu dân cư hiện trạng và đường hiện trạng;
+ Phía Nam giáp: Đường quy hoạch mới và đất ruộng lúa;
+ Phía Bắc giáp: Khu dân cư hiện trạng và đường Nguyễn Trân.
- Quy mô diện tích lập quy hoạch :64.938,44m2 ( khoảng 6,5ha).
* Quy mô dân số: 659 người.
b. Địa hình, địa mạo
- Khu đất lập quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng và thoải dần từ Tây sang Đông. Khu đất là khu vực nông nghiệp chủ yếu trồng hoa màu và trồng cói canh tác kém hiệu quả một phần đất nghĩa địa, đất ở và số còn lại là đất giao thông nội đồng và kênh mương thủy lợi. Dân cư trong quy hoạch khoảng 5 hộ dân.
- Địa hình khu vực quy hoạch tương đối bằng phẳng, cao độ thấp nhất +1.86m phía Đông khu vực quy hoạch, cao độ cao nhất +3,40m phía Tây Bắc khu vực quy hoạch..
- Nhìn chung, với lợi thế các khu vực kế cận đã có dân cư hiện hưu, các lối tiếp cận ra các tuyến đường chính của khu vực, nằm tại khu trung tâm phường Tam Quan, kết nối thuận tiện các tiện ích và hạ tầng xã hội, đặc điểm địa hình địa mạo của khu vực lập quy hoạch rất thuận lợi cho công tác quy hoạch và xây dựng khu dâu cư mới.
1.2. Khí hậu
- Khu vực lập quy hoạch thuộc thị xã Hoài Nhơn có khí hậu gần giống như khí hậu chung của tỉnh Bình Định do hoàn lưu gió mùa kết hợp với vị trí địa lý và điều kiện địa hình. Tuy nhiên, do nằm ở phía Bắc của tỉnh nên cũng có một số đặc trưng khác so với toàn tỉnh và so với vùng phía Nam của tỉnh, khí hậu, thời tiết được chia thành 2 mùa rõ rệt;
- Mùa khô: từ tháng 01 đến tháng 8, bình quân số giờ nắng 8,5 giờ/ngày, nhiệt độ 26,90C, lượng mưa 120 mm/tháng, độ ẩm 79%. Đặc biệt mùa này có gió Tây khô nóng kéo dài khoảng 35-40 ngày;
- Mùa mưa: từ tháng 9 đến tháng 12, bình quân số giờ nắng 4,5 giờ/ngày, nhiệt độ 25,60C, lượng mưa 517 mm/tháng, độ ẩm cao 86%. Đặc biệt mùa này có gió mùa Đông Bắc và bão có tốc độ gió mạnh, xoáy, kéo theo mưa lớn, gây nên lũ lụt;
- Nhiệt độ: nền nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào, chênh lệch ngày đêm không lớn. Nhiệt độ trung bình cả năm: 26,270C, thấp hơn trung bình toàn tỉnh khoảng 0,30C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 01 (23,30C). tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6,7 (30,50C). Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình 5-80C;
- Lượng mưa, bốc hơi, số giờ nắng:
+ Lượng mưa trung bình năm: 2.100 mm, cao hơn mức trung bình toàn tỉnh (1.900 mm). Mùa mưa tập trung trong 4 tháng, chiếm khoảng 75% tổng lượng mưa cả năm, trùng với mùa bão nên thường gây lũ lụt. Chế độ mưa phân bố không đều, tập trung theo mùa, chủ yếu vào 4 tháng mùa mưa (tháng 8, 9, 10 và 11), chiếm 75% tổng lượng mưa;
+ Lượng bốc hơi tiềm năng trong năm đạt 1.400 mm;
+ Số giờ nắng trong năm khoảng 2.360 giờ, tháng 12 có số giờ nắng ít nhất (khoảng 109 giờ), tháng 4 và tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất trong năm (245-250 giờ);
- Độ ẩm không khí: trung bình: 80%. độ ẩm không khí thấp nhất: 75% (tháng 7), cao nhất 86% (tháng 10);
Như vậy, khu vực lập quy hoạch có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ nhiệt và lượng bức xạ dồi dào và tương đối ổn định trong năm. Lượng mưa khá phong phú có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam. Chế độ mưa, ẩm, nhiệt và bức xạ nhìn chung rất thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của các cây trồng nhiệt đới. Tuy nhiên, hạn chế lớn ở đây là mưa nhiều và tập trung vào 4 tháng mùa mưa gây úng ngập thiệt hại cho sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản và đời sống. Mùa khô kéo dài 8 tháng mưa ít và thiếu ẩm gây ra tình trạng khô hạn cục bộ, thiệt hại cho sản xuất, thời gian thiếu ẩm 3-4 tháng, số ngày khô nóng có thể từ 35 - 50 ngày.
1.3. Địa chất công trình – địa chất thủy văn
- Địa chất công trình: Trong vùng nghiên cứu quy hoạch chưa có khoan thăm dò địa chất công trình. Vì vậy khi xây dựng công trình mới cần phải khoan thăm dò địa chất cục bộ để xử lý nền móng.
- Địa chất thủy văn: Tại khu vực quy hoạch có nguồn nước chủ yếu là nguồn nước ngầm các ao hồ và các kênh mương thủy lợi cung cấp. Do tính chất mịn (hạt nhỏ) của vật liệu trong tầng chứa nước và sự gần kề biển nên nước dưới đất thường được khai thác dưới dạng mạch nông.
- Địa chấn: Theo tài liệu bản đồ địa chấn Việt Nam tỉnh Bình Định nằm trong vùng có khả năng động đất trực thuộc 6.
- Khu vực lập quy hoạch thuộc nền đất tương đối ổn định.
2. Hiện trạng dân cư, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng và hiện trạng sử dụng đất.
2.1. Hiện trạng dân cư, kiến trúc cảnh quan
* Hạ tầng xã hội:
Xung quanh phạm vi nghiên cứu hệ thống hạ tầng xã hội như trường mầm non, trường tiểu học, Trường trung học cơ sở, trạm y tế, chợ dân sinh đã đầy đủ và đồng bộ đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân. Chợ Tam Quan cách dự án 500m về phía Tây Bắc, Trường mần non, Trường tiểu học số 2 Tam Quan đường Nguyễn Trân phía Bắc dự án, Uỷ ban nhân dân phường Tam Quan, ga Tam Quan, Trường THCS Tam Quan nằm về phía Bắc cách dự án quy hoạch khoảng 400-600m…
* Tôn giáo, tín ngưỡng:
Trong ranh quy hoạch có 2 công trình tôn giáo, tín ngưỡng (miếu thờ).
* Dân cư hiện trạng:
Trong ranh giới lập quy hoạch đã có 5 hộ dân, còn lại phía Bắc giáp với lớp dân cư hiện trạng đường Nguyễn Trân.
- Hiện trạng kiến trúc cảnh quan: Khu vực quy hoạch hiện có 05 công trình tạm (nhà ở và các công trình phụ), một số mộ đất, 2 công trình miếu .
2.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông:
+ Giao thông đối ngoại: Phía Bắc khu vực lập quy hoạch là tuyến đường Nguyễn Trân đã và đang thi công; tiếp giáp phía Tây là tuyến đường Bùi Thị Xuân.phía Đông kết nối với đường hiện trạng.
+ Giao thông nội bộ: Khu vực trong dự án có các tuyến đường đất và đường giao thông nội đồng.
- San nền - thoát nước mưa
+ Khu vực quy hoạch có cao độ tương đối bằng phẳng, thay đổi từ +3,40 – +1,86m, phần lớn diện tích đất cao độ từ +2,06 – +2,9m, địa hình thuận lợi cho việc xây dựng.
+ Trong khu quy hoạch, mạng lưới thoát nước chưa được xây dựng.
+ Nước mưa chảy tràn theo địa hình tự nhiên và thoát về kênh dẫn nước ở phía Đông và kênh mương thủy lợi phía Nam.
- Cấp nước
+ Hiện tại Thị xã Hoài Nhơn có 03 hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cấp nước tập trung bao gồm: Nhà máy nước Bồng Sơn, nhà máy nước sạch khu Đông Nam, công trình cấp nước sinh hoạt phường Tam Quan Bắc.
+ Hiện nay khu vực quy hoạch đang được cấp nước từ xí nghiệp cấp nước Bồng Sơn qua trạm tăng áp Tam Quan thông qua tuyến ống cấp nước Ø110 hiện hữu trên đường Nguyễn Trân.
- Thoát nước thải
+ Thị xã Hoài Nhơn chưa có hệ thống nước thải riêng. Toàn bộ nước thải đều được thu gom cùng với nước mưa thoát theo hệ thống cống chung rồi xả ra khu vực đất trũng và các sông, hồ.
+ Mạng lưới và công trình thoát nước thải: khu đất quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước thải, nước thải từ các công trình lân cận được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn sau đó thoát ra hệ thống thoát nước mưa hoặc tự thấm.
- Cấp điện
+ Hoài Nhơn hiện đang được cấp điện từ nguồn điện Quốc Gia thông qua TBA 110KV Hoài Nhơn 110/35/22 KV(E18) – 2x25MVA và TBA 110KV Tam Quan (ETQ)-25MVA.
+ Nguồn điện cấp cho khu quy hoạch được lấy từ tuyến cáp trung thế 22kV trên đường Nguyễn Trân.
- Thông tin liên lạc: Hiện tại khu vực nghiên cứu quy hoạch có hệ thống thông tin liên lạc tại các khu vực lân cận. Tuy nhiên, trong phạm vi quy hoạch nằm trong vùng phủ sóng của hệ thống các mạng điện thoại di động Mobifone, Vina phone, Viettel và một số mạng điện thoại khác, do vậy có thể đáp ứng mọi nhu cầu về thông tin liên lạc.
2.3. Hiện trạng sử dụng đất
- Hiện trạng khu đất lập quy hoạch chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, đất ở, đất trũng, mặt nước, đất nghĩa trang, giao thông nội đồng chiếm một phần, đất nông nghiệp và đất trồng cói chiếm đa phần tổng diện tích khu đất lập quy hoạch, khi phát triển đô thị, những diện tích đất này phải chuyển đổi chức năng vì không còn phù hợp khi đô thị phát triển.
. Diện tích và tỷ trọng các loại đất theo bảng sau:
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
Diện tích (m2)
|
Tỉ lệ (%)
|
1
|
Đất nhà ở hiện trạng
|
8253,96
|
12,71
|
2
|
Đất di tích, tôn giáo
|
385,65
|
0,59
|
3
|
Đất nghĩa trang
|
276,90
|
0,43
|
4
|
Đất sản suất nông nghiệp
|
44867,70
|
69,09
|
5
|
Đất chưa sử dụng
|
913,74
|
1,41
|
6
|
Hồ, ao, đầm
|
457,21
|
0,70
|
7
|
Kênh, mương, rạch
|
2449,24
|
3,77
|
8
|
Đường giao thông
|
7334,04
|
11,29
|
TỔNG CỘNG
|
64938,44
|
100,00
|
Đánh giá chung hiện trạng
Do tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trong những năm gần đây, việc đầu tư các khu dân cư ở mới cũng như kết cấu hạ tầng chưa theo kịp tốc độ phát triển nhanh của đô thị. Việc điều chỉnh quy hoạch chung, triển khai quy hoạch chi tiết chưa kịp thời có ảnh hưởng đến không gian kiến trúc, mỹ quan đô thị và sự phát triên bền vững.
* Thuận lợi:
- Vị trí khu đất kết nối dễ dàng với các tuyến giao thông chính như Quốc lộ 1A, đường Nguyễn Trân, đường Lý Thường Kiệt;
- Khu vực lập quy hoạch nằm trung tâm phường Tam Quan cách ga 600m và các tuyến nhà xe liên huyện và liên tỉnh thuận tiện trong việc đi lại;
- Xung quanh phạm vi nghiên cứu hệ thống hạ tầng xã hội như trường mầm non, trường tiểu học, Trường trung học cơ sở, trạm y tế, chợ dân sinh đã đầy đủ và đồng bộ đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân. Chợ Tam Quan cách dự án 500m về phía Tây Bắc, Trường mần non, Trường tiểu học số 2 Tam Quan đường Nguyễn Trân phía Bắc dự án, Uỷ ban nhân dân phường Tam Quan, ga Tam Quan, Trường THCS Tam Quan nằm về phía Bắc cách dự án quy hoạch khoảng 400-600m
- Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng và khu vực nghiên cứu lập quy hoạch không bị ảnh hưởng ngập lụt;
* Khó khăn:
Có một số công trình hiện trạng nhà ở, mồ mả nên khó khăn trong công tác GPMB. Điều chỉnh một số tuyến kênh mương nội đồng đảm bảo việc sản xuất và việc thoát nước cho khu vực.
* Cơ hội:
- Chính quyền đang có chủ trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc xây dựng phát triển các dự án phục vụ đô thị;
- Khu vực này nằm trong khu vực lõi có các khu dân cư hiện hữu;
- Kết nối dễ dàng với các tuyến giao thông chính;
- Đón đầu nhu cầu nhà ở cho dân cư, chuyên gia phục vụ cho các dự án trọng điểm đang thực hiện trên địa bàn thị xã.
- Xung quanh khu vực lập quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội đã đầy đủ.
- Dự án tạo cơ hội phát triển cho khu vực nói riêng và cho thị xã Hoài Nhơn nói chung;
- Phát huy giá trị quỹ đất tại khu vực trung tâm cũng như giải quyết được bài toán về nhà ở cho người dân, định hướng một khu dân cư kiểu mẫu với quy hoạch đồng bộ về mặt kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật đồng bộ phục vụ phát triển theo định hướng quy hoạch chung và quy hoạch phân khu định hướng đến năm 2025 đạt chuẩn đô thị loại 3 và đến năm 2030 trở thành thành phố trục thuộc tỉnh.
* Thách thức:
- Phải tạo ra một khu dân cư kiểu mẫu đầy đủ chức năng đảm bảo chất lượng sống, làm việc và học tập;
- Thu hút nguồn dân cư, công nhân, chuyên gia…;
- Không chỉ tạo ra một khu dân cư kiểu mẫu mà phải tạo ra một khu dân cư kiểu mẫu với quy hoạch đồng bộ về mặt kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hài hòa với khu vực xung quanh;
- Phát huy hết giá trị đất tại khu vực trung tâm và quỹ đất của địa phương.
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
1. Quy mô dân số, chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc - kỹ thuật của đồ án
1.1. Quy mô dân số:
- Quy mô dân số quy hoạch: 659 người.
- Quy mô diện tích lập quy hoạch: 64938,44 m2 (khoảng 6,5ha).
1.2. Chỉ tiêu quy hoạch:
a) Đất ở đô thị bình quân: (28 - 45)m2/người.
b) Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ: Bố trí đảm bảo theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
c) Đất cây xanh công cộng nhóm nhà ở: ≥2 m2/người.
d) Đất giao thông nội bộ: ≥25% diện tích đất quy hoạch.
1.3 Một số chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
a) Chỉ tiêu cấp điện
- Sinh hoạt: 500 W/người;
- Công trình công cộng, dịch vụ: 35% phụ tải cấp điện sinh hoạt.
b) Chỉ tiêu cấp nước
- Sinh hoạt: 120 lít/người ngày-đêm;
- Công trình công cộng, dịch vụ: 15% lượng nước sinh hoạt;
c) Chỉ tiêu thu gom và xử lý nước thải: 90% tiêu chuẩn cấp nước.
d) Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn: 100% lượng chất thải rắn phát sinh.
QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Định hướng phát triển không gian
- Mục tiêu mang đến một khu dân cư kiểu mẫu đầy đủ không gian sống, học tập, làm việc năng động và sáng tạo, lấy con người sống trong khu quy hoạch làm hạt nhân trung tâm. Kiến thiết một khu dân cư kiểu mẫu hội tụ các yếu tố hiện đại, liên kết chặt chẽ những không gian xanh trong và ngoài.
- Lấy trục đường Nguyễn Trân, Lý Thường Kiệt làm tuyến kết nối chính cho toàn bộ khu quy hoạch
- Căn cứ vào hệ thống giao thông các dự án xung quanh. Bố trí đấu nối, điều chỉnh hướng tuyến vào các điểm nút giao thông có sẵn như dân cư hiện trạng, các hướng tuyến quy hoạch định hướng, các dự án đã và đang phê duyệt để tổ chức hệ thống giao thông cho dự án.
- Đấu nối 2 điểm trên đường Nguyễn Trân, 1 điểm đường Lý Thường Kiệt để kết nối giao thông cho dự án.
- Các tuyến giao thông còn lại tổ chức rõ ràng mạch lạc, đảm bảo tầm nhìn, tránh giao cắt.
- Khu dân cư khối 3 phường Tam Quan quy hoạch khu ở liền kề, công viên tiểu khu.
2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
BẢNG CƠ CẤU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích đất (m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tầng cao tối đa
|
Mật độ xây dựng tối đa
|
Hệ số sdđ tối đa
|
Số lô
|
Dân số QH
(người)
|
1
|
Đất nhà ở liền kề
|
OLK
|
24.547,80
|
37,80
|
5
|
88,0
|
4,4
|
183
|
659
|
2
|
Đất giáo dục mầm non
|
DGD
|
1.058,50
|
1,63
|
3
|
40,0
|
1,2
|
|
|
3
|
Đất cây xanh
|
CX
|
3.531,50
|
5,44
|
1
|
5,0
|
0,05
|
|
|
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
|
|
2.874,90
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất cây xanh sử dụng hạn chế
|
|
656,60
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đất di tích, tôn giáo
|
TG
|
83,50
|
0,13
|
1
|
40,0
|
0,4
|
|
|
5
|
Đất công trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
15.426,84
|
23,76
|
|
|
|
|
|
|
Đất bể xử lý nước thải
|
|
50,00
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác
|
|
15.376,84
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác
|
|
20.290,30
|
31,25
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông
|
|
19.302,50
|
29,72
|
|
|
|
|
|
|
Đất bãi đỗ xe
|
P
|
987,80
|
1,52
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
64.938,44
|
100,00
|
|
|
|
|
|
4. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan
- Tạo được hình ảnh của một khu dân cư kiểu mẫu có đặc trưng, có bản sắc.
- Các không gian mở, công viên tiểu khu, không gian xanh tạo thành nơi điều hòa không khí, nơi sinh hoạt của người dân.
- Bên trong khu đất tổ chức hệ thống giao thông mạch lạc, khớp nối hiện trạng và khu vực xung quanh, lõi cây xanh tạo không gian xanh, thông thoát và cảnh quan đẹp cho khu dân cư.
- Có biện pháp quy hoạch sử dụng đất đảm bảo hạn chế tối đa các công trình quay ra hướng bất lợi (hướng Đông – Tây), sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng.
- Tập trung chú trọng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tận dụng yếu tố mặt nước, địa hình trong khu vực để tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa với tự nhiên.
- Tổ chức các không gian cảnh quan hài hòa với phát triển các tuyến công trình, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến trục không gian chính, và các không gian mở.
- Tận dụng tối đa địa hình, không gian mặt nước có sẵn để không phá vỡ cảnh quan chung của toàn khu vực
- Áp dụng các mô hình phát triển không gian tiên tiến, hiệu quả cao trong đầu tư, cũng như duy trì tốt cảnh quan thiên nhiên hiện có.
- Đề xuất các định hướng liên kết tổng thể không gian đô thị của khu vực lập quy hoạch với không gian đô thị các khu vực lân cận, các định hướng phát triển kiến trúc sinh thái chất lượng cao cho khu vực.
- Các hạng mục công trình công cộng trong khu vực thực hiện quy hoạch phải được quản lý xây dựng chặt chẽ như về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao khống chế, kiến trúc đồng bộ và phù hợp với từng khu chức năng.
- Tạo được hình ảnh của một khu dân cư, xanh sạch đẹp, có đặc trưng, có bản sắc.
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả.
5. Thiết kế đô thị
5.1. Nguyên tắc thiết kế
Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn
- Cụ thể hóa các công trình điểm nhấn được xác định từ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, định hình thiết kế kiến trúc công trình phù hợp với tính chất sử dụng và tạo thụ cảm tốt.
- Trong trường hợp điểm nhấn không phải là công trình kiến trúc, có sử dụng không gian cảnh quan là điểm nhấn thì cần cụ thể hóa về cây xanh, mặt nước, địa hình tự nhiên, nhân tạo.
Xác định chiều cao xây dựng công trình
- Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn khu vực nghiên cứu và cụ thể đối với từng lô đất.
- Xác định chiều cao công trình trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đô thị đã được quy định trong quy hoạch chung.
Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông.
- Xác định cụ thể khoảng lùi đối với công trình kiến trúc trên từng đường phố, nút giao thông; đề xuất các giải pháp khả thi để sửa chữa những khuyết điểm tại các vị trí giáp khu dân cư hiện hữu bằng các giải pháp:trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố, hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
- Đề xuất khoảng lùi tạo không gian đóng/ mở bằng phương án thiết kế trên cơ sở thực trạng và giải pháp nhằm làm phong phú không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.
- Việc xác định khoảng lùi tối thiểu của công trình phải tuân thủ quy hoạch phân khu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc
* Đối với hình khối kiến trúc
+ Xác định khối tích các công trình bằng giải pháp: hợp khối hoặc phân tán.
+ Đề xuất giải pháp cho các kiến trúc mang tính biểu tượng, điêu khắc.
* Đối với hình thức kiến trúc chủ đạo
+ Đề xuất hình thức kiến trúc chủ đạo là kiến trúc hiện đại hoặc kiến trúc kết hợp với truyền thống; kiến trúc mái dốc hoặc mái bằng, cốt cao độ của các tầng, hình thức cửa, ban công, lô gia.
+ Đề xuất các quy định bắt buộc đối với các kiến trúc nhỏ khác về: kích cỡ, hình thức các biển quảng cáo gắn với công trình.
+ Màu sắc chủ đạo của công trình kiến trúc phải phù hợp với tính chất và lịch sử khu đô thị, cảnh quan thiên nhiên khu vực, tập quán và sự thụ cảm của người bản địa về vật liệu, màu sắc.
5.2. Giải pháp thiết kế đô thị
a) Cấu trúc tổ chức không gian thiết kế đô thị
Cấu trúc khu vực được xác định theo mô khu đô thị hiện đại với tính chất đặc trưng riêng gắn kết với địa hình tự nhiên, tạo nên một môi trường sống, làm việc học tập năng động, đa dạng, hấp dẫn. Các khu chức năng gắn kết chặt chẽ bởi hệ thống giao thông chính và mạng lưới không gian xanh liên hoàn. Các khu chức năng tạo thành từng cụm với hệ thống cây xanh mặt nước gắn kết với trục cảnh quan chính bằng các công trình chính. Các khu chức năng được liên kết với nhau bằng tuyến đường đi bộ liên khu vực. Cấu trúc này nhằm hạn chế hoạt động cơ giới vào sâu trong các không gian chính, giữ gìn cấu trúc sinh thái tự nhiên đồng thời tạo nên một không gian học tập hiện đại, hài hòa.
b) Mật độ xây dựng
Xây dựng công trình phải đảm bảo giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên. Tạo dựng hệ thống cây xanh hoà nhập hài hoà với các công trình để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái trong khu vực.
Các khối nhà được định hướng thiết kế theo ngôn ngữ hiện đại, phát triển từ hình khối vuông cơ bản với diện tích được tính toán đủ cho các công năng cần thiết.
Mật độ xây dựng tối đa:
+ Đất xây dựng công cộng, dịch vụ, di tích, tôn giáo mật độ xây dựng ≤ 40% ;
+ Đất xây dựng công trình nhà ở liền kề theo quy định tại bảng sau:
Diện tích lô đất (m2/căn nhà)
|
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
+ Đất công viên cây xanh mật độ xây dựng ≤ 5%;
+ Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình:
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3.000 m2
|
10.000 m2
|
18.000 m2
|
≥ 35.000 m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
c) Tầng cao xây dựng
+ Công trình giáo dục mầm non tầng cao tối đa 03 tầng;
* Quy định cốt sàn tầng 1: từ +0,25m so với cốt vỉa hè.
- Cốt trần tầng 1: từ +4,2m – 5,8m ( trường hợp tầng lửng) so với sàn tầng 1.
- Cốt các tầng 2: từ 3,6m – 3,8m (từ sàn đến sàn)
+ Công trình nhà liền kề cao tối đa 5 tầng;
* Quy định cốt sàn tầng 1: +0,25m so với vỉa hè.
- Cốt trần tầng 1: từ +4,2m – 5,8m so với sàn tầng 1.
- Cốt các tầng 2 đến tầng 5: từ 3,6m – 3,8m (từ sàn đến sàn)
+ Công trình di tích-tôn giáo cao tối đa 01 tầng;
+ Công trình trong khu Công viên cây xanh, thể dục thể thao cao tối đa 01 tầng;
d) Khoảng lùi xây dựng và lối tiếp cận
* Chỉ giới xây dựng của công trình nhà ở liền kề: Mặt trước trùng với chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tiếp giáp, mặt sau lùi 2,0m so với cạnh biên của thửa đất, hai mặt bên còn lại trùng với các cạnh biên của thửa đất (chi tiết theo hồ sơ bản vẽ thiết kế quy hoạch kèm theo).
* Chỉ giới xây dựng của công trình giáo dục mầm non: Lùi 6,0m so với chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tiếp giáp, lùi 6,0m với các cạnh còn lại của thửa đất (chi tiết theo hồ sơ bản vẽ thiết kế quy hoạch kèm theo).
* Chỉ giới xây dựng của công trình di tích, tôn giáo: Lùi 6,0m so với chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tiếp giáp, mặt tiếp giáp khu dân cư đường Nguyễn Trân lùi 2m so với ranh giới lô đất (chi tiết theo hồ sơ bản vẽ thiết kế quy hoạch kèm theo).
* Chỉ giới xây dựng của công trình xây dựng trong khu Công viên cây xanh, thể dục thể thao: Lùi 6,0m so với chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tiếp giáp (chi tiết theo hồ sơ bản vẽ thiết kế quy hoạch kèm theo).
e) Hệ số sử dụng đất:
Tuân thủ theo QCVN 01/2021 và các quy định liên quan khác.
+ Hệ số sử dụng đất của công trình nhà ở riêng lẻ tối đa 4,4 lần.
+ Hệ số sử dụng đất của công trình giáo dục mầm non tối đa 1,2 lần.
+ Hệ số sử dụng đất của công trình di tích-tôn giáo tối đa 0,4 lần.
+ Hệ số sử dụng đất công viên cây xanh tối đa 0,05lần.
+ Hệ số sử dụng đất tối đa của công trình sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình.
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Hệ số sử dụng đất tối đa (lần) theo diện tích lô đất
|
≤ 3.000 m2
|
10.000 m2
|
18.000 m2
|
≥ 35.000 m2
|
≤16
|
4,0
|
3,5
|
3,4
|
3,25
|
19
|
4,8
|
3,9
|
3,78
|
3,6
|
22
|
5,6
|
4,34
|
4,2
|
3,99
|
25
|
6,4
|
4,64
|
4,48
|
4,24
|
28
|
7,2
|
4,95
|
4,77
|
4,5
|
31
|
8,0
|
5,3
|
5,1
|
4,8
|
34
|
8,8
|
5,61
|
5,39
|
5,06
|
37
|
9,6
|
5,88
|
5,64
|
5,28
|
40
|
10,4
|
6,24
|
5,98
|
5,59
|
43
|
11,2
|
6,58
|
6,3
|
5,88
|
46
|
12,0
|
6,9
|
6,6
|
6,15
|
>46
|
12,8
|
7,2
|
6,88
|
6,4
|
CHÚ THÍCH 1: Đối với các lô đất có diện tích, chiều cao không nằm trong bảng này được phép nội suy giữa 2 giá trị gần nhất.
|
f) Cây xanh cảnh quan:
- Trồng cây xanh bóng mát (mỗi cây cách nhau khoảng 10m), tạo vệt cỏ lá gừng trên vỉa hè dọc các tuyến đường chính.
- Bố trí cây xanh bóng mát, cây xanh tạo vườn, trồng cỏ tại khu vực công cộng, không gian cảnh quan chung, không gian kết nối để tạo không gian, hướng tuyến liên kết các khối nhà, các khu vực, giảm quá trình hấp thụ nhiệt, tạo ra không gian thoáng mát để sinh hoạt,các hoạt động của người dân trong khu vực quy hoạch.
- Trong khuôn viên công viên, cây xanh cảnh, công viên tiểu khu:
trồng các loại cây tán lớn:cây dương, dừa, sao đen, giáng hương, kết hợp trồng cỏ lá gừng hoặc cỏ nhung nhật.
- Cây xanh trồng trên vỉa hè: trồng cây bằng lăng hoặc bàng đài loan, nền bồn hoa trồng cỏ lá gừng, một số loại cây phù hợp với địa phương.
g) Vật liệu vỉa hè:
- Vật liệu lát vỉa hè lừa chọn các loại vật liệu phù hợp với cảnh quan, chống trơn, chống trượt, sử dụng vật liệu riêng dành cho người khuyết tật, tạo các lối lên tại các vỉa hè cho người khuyết tật, có thể dùng các loại gạch block hoặc các loại đá granite để lát và ốp cho vỉa hè, bó vỉa, thành bồn hoa, vv... tùy điều kiện thực tế và vật liệu tại địa phương để chọn thêm một số loại cho phù hợp.
h) Hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình:
- Hình thức kiến trúc công trình: Khu nhà liền kề thống nhất về chiều cao, cốt cao độ, chỉ giới xây dựng, độ vươn của ban công, ô văng… đảm bảo mỹ quan đô thị..
- Trang trí mặt ngoài: không sơn quét các màu đen, tối hoặc quá sặc sỡ, sử dụng quá nhiều màu trên một công trình kiến trúc,dùng vật liệu phản quang, trang trí các chi tiết rườm rà, phản cảm.
- Đối với công trình sử dụng hàng rào thoát ở mặt tiếp giáp với các tuyến đường giao thông để có thể nhìn xuyên qua nhằm tăng cảm giác thị giác về độ mở không gian. Các không gian cây xanh trong hàng rào cần gắn kết với các trục cây xanh dọc tuyến đường để tăng cường tính liên tục trên dãy phố.
- Về hình dáng, màu sắc, chi tiết kiến trúc, sử dụng vật liệu của công trình đảm bảo trang nhã, hài hòa, hiện đại phù hợp với cảnh quan tự nhiên.
- Khuôn viên cây xanh các trục đường chính: Khuyến khích trồng trồng các loại cây có rể cọc, tán rộng, nhựa ít độc hại để tạo cảnh quan, bóng mát cho các khu vực công cộng; khoảng cách cây tối đa theo tiêu chuẩn và đặt thù của từng loại cây theo quy định.
- Các công trình kiến trúc nhỏ trong khuôn viên xây xanh, phải nguyên cứu về hình khối, màu sắc, vật liệu,... gần gũi với thiên nhiên, phù hợp với tập quán và văn hóa của địa phương.
- Vận động nhân dân và các cơ quan đơn vị tổ chức trồng cây xanh trong khuôn viên; các công trình công cộng; dọc theo các tuyến đường giao thông và trong khuôn viên nhà tạo bóng mát và tăng mật độ cây xanh theo quy định.
QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Giao thông
1.1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn
- Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam QCVN01:2021/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Công trình giao thông QCVN07-4:2016/BXD;
- Bản đồ đo đạc khu vực quy hoạch tỷ lệ 1/500;
1.2. Phân loại đường, quy mô thiết kế
- Các tuyến giao thông chính trong khu quy hoạch và liên quan đến khu quy hoạch mặt cắt lộ giới như sau:
+ Mặt cắt 1-1: B = 24,0m = 3,5m+17,0m+3,5m
+ Mặt cắt 2-2: B = 18,0m = 3,0m+12,0m+3,0m
+ Mặt cắt 3-3: B = 20,0m = 5,0m+10,0m+5,0m
+ Mặt cắt 4-4: B = 13,0m = 3,0m+7,0m+3,0m
+ Mặt cắt 5-5: B = 14,0m = 3,5m+7,0m+3,5m
a. Nguyên tắc thiết kế:
- Giao thông đối ngoại: Phía Bắc khu quy hoạch tiếp giáp tuyến đường Nguyễn Trân, lộ giới 24,0m; tổ chức đấu nối khu quy hoạch với tuyến đường Nguyễn Trân tại 02 điểm. Phía Nam khu quy hoạch tiếp giáp tuyến đường Quy hoạch mới lộ giới 20,0m. Đấu nối 01 điểm với tuyến đường Lý Thường Kiệt.
- Giao thông đối nội: Quy hoạch các tuyến đường nội bộ trong khu quy hoạch có lộ giới từ 13,0m được đấu nối với các trục đường chính của khu quy hoạch.
- Xác định mạng lưới đường trong khu vực quy hoạch. Các tuyến đường phân chia khu vực quy hoạch thành các khu chức năng khác nhau, tạo điều kiện tốt nhất cho phân chia giai đoạn đầu tư.
- Các tuyến đường nội bộ được thiết kế để có thể bố trí hạ tầng kỹ thuật và khai thác tốt nhất quỹ đất theo chức năng.
- Định hướng đấu nối hệ thống giao thông khu dân cư hiện trạng đấu nối với hệ thống giao thông quy hoạch mới trên cơ sở hướng tuyến các đường hiện trạng có sẵn.
b. Giải pháp thiết kế:
- Trên cơ sở khớp nối các tuyến đường hiện trạng, mở tuyến trục chính kết nối từ đường Nguyễn Trân và đường quy hoạch mới ĐS3, các tuyến đường nội bộ tổ chức hệ thống ô bàn cờ để kết nối với nhau.
- Chỉ tiêu kỹ thuật các tuyến đường:
+ Bán kính đường cong của bó vỉa tại các vị trí giao nhau của đường phố cấp nội R ≥ 8m.
+ Độ dốc ngang đường in = 2%, độ dốc hè đường ivh = 1,5%.
c. Bình đồ, quy mô thiết kế và các yếu tố hình học:
* Bình đồ tuyến:
- Đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại trong khu quy hoạch
- Đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần thiết được áp dụng trong các quy trình, quy phạm hiện hành.
- Hợp lý về mặt hướng tuyến phù hợp với địa hình tự nhiên và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
* Kết cấu áo đường:
- Mạng lưới đường trong khu dân cư cần được xây dựng với kết cấu áo đường đạt tiêu chuẩn đẹp và bền. Dự kiến chọn mặt đường bê tông nhựa.
- Kết cấu bó vỉa - vỉa hè:
+ Bó vỉa dự kiến bằng bê tông đá 1x2, B20 đổ tại chỗ hoặc bằng đá granit.
+ Vỉa hè dự kiến lát gạch block hoặc bằng đá granit.
+ Bố trí các hố trồng cây xanh dọc theo vỉa hè các tuyến đường, với khoảng cách 02 nhà /hố (trung bình 10m/ hố) chiều sâu 1m, bên trong đắp đất hữu cơ.
d. Nút giao thông:
- Do đặc thù của mạng lưới giao thông trong khu vực, áp dụng hình thức giao cùng mức đối với tất cả các nút giao. Tuỳ theo lưu lượng giao thông trên các tuyến đường vào nút mà có thể áp dụng một trong các dạng nút giao như sau:
- Nút giao đơn giản tự điều khiển.
- Nút giao có điều khiển bằng tín hiệu đèn.
* Bán kính bó vỉa:
- Những vị trí đường giao cắt vào khu dân cư bán kính bó vỉa: R = (8 ÷ 12)m.
2. San nền và thoát nước mưa
2.1. San nền
* Cơ sở thiết kế san nền
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500 theo hệ cao độ Quốc Gia VN2000.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2021/BXD.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 07:2016/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật
* Đặc điểm và giải pháp san nền
- Cao độ san nền được khống chế bới các nút giao thông .
- Xác định các cao độ nền khống chế, cao độ nền trung bình trong quy hoạch phân khu tại khu vực quy hoạch.
- Nguồn đất đắp: Sử dụng đất đồi sỏi đắp cho khu vực quy hoạch.
- Các khu vực có cao độ thiết kế nền xây dựng chênh cao với cao độ tự nhiên sẽ được thiết kế taluy đảm bảo kỹ thuật và môi trường.
- Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của nền đắp thì trước khi đắp nền cần phát quang, bóc hữu cơ trung bình dày 20cm.
- Một số giải pháp san nền chủ yếu mình họa cho phần gia cố mái taluy( phương án thiết kế mái tauy và gia cố phương pháp cụ thể sẽ tính toán ở bước thiết kế cơ sở khi có phương án và kết quả khảo sát địa chất để tính toán cho phù hợp)
- Độ dốc san nền cao hướng Tây, và Tây Nam và thấp dần về hướng Đông, Bắc.
- Cao độ thiết kế san nền thấp nhất +2,90m; cao độ thiết kế san nền cao nhất +5,80m; hướng dốc thoát nước chính thoát về phía Đông Nam khu quy hoạch.
2.2. Thoát nước mưa
a) Tiêu chuẩn thiết kế:
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 07-2:2016/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình thoát nước, ban hành năm 2016.
b) Phương án thoát nước:
- Giải quyết thoát nước bên ngoài liên quan đến dự án: Bố trí tuyến mương hộp kích thước B x H = (0,40 x 0,60)m dọc theo ranh giới quy hoạch ở phía Bắc để thu gom nước mặt cho khu vực dân cư hiện trạng đấu nối vào hệ thống thoát nước mưa khu quy hoạch.
- Thoát nước nội bộ trong khu quy hoạch: Bố trí hệ thống hố ga, các tuyến cống thoát nước D600mm-D1000mm ngang đường và dọc theo vỉa hè các tuyến đường giao thông để thu gom nước mặt thoát về các cửa xả tại phía Đông Nam khu quy hoạch.
-Hoàn trả tuyến mương thủy lợi B 800 x 800
* Xác định lưu lượng nước mưa:
- Lưu lượng nước mưa được tính toán theo công thức
Qtt = q.C.F (l/s)
Trong đó: q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
C: Hệ số dòng chảy
F: Diện tích lưu vực (ha)
- Cường độ mưa tính theo công thức
q = A(1+ClgP)/(t+b)n
Trong đó:
+ q: Cường độ mưa (l/s.ha)
+ P: Chu kỳ lặp lại trận mưa, P = 2 năm.
+ A, n, C, b: Tham số xác định theo điều kiện mưa của địa phương.
+ t: Thời gian mưa tính toán, phút, xác định theo công thức:
t = t0+ t1+t2 (phút)
Trong đó:
+ t0 thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh, có thể lấy tm= 5 phút.
+ P là chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán chính là khoảng thời gian xuất hiện một trận mưa vượt quá cường độ tính toán. đối với khu vực dự án chọn P là 2 năm.
- Tiết diện cống của từng lưu vực thoát nước được thể hiện trên bản vẽ quy hoạch thoát nước mưa.
c. Tổng hợp khối lượng
Bảng khối lượng thoát nước mưa
|
|
Stt
|
Thành phần
|
Kích thước (mm)
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
|
|
1
|
Ống BTLT
|
D600
|
m
|
1610,8
|
|
2
|
Ống BTLT
|
D800
|
m
|
324,06
|
|
3
|
Ống BTLT
|
D1000
|
m
|
684,8
|
|
4
|
Rãnh thu nước
|
B400x600
|
m
|
528,3
|
|
5
|
Mương thủy lợi hoàn trả
|
B1000x1000
|
m
|
1023
|
|
6
|
Hố ga
|
|
Hố
|
138
|
|
3. Cấp nước
3.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình cấp nước: QCVN 07-1:2016/BXD.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam liên quan.
3.2. Tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu dùng nước
a. Tiêu chuẩn cấp nước
- Tiêu chuẩn dùng nước: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong khu đô thị được chọn theo QCVN 01: 2021/BXD và QCXD 07: 2016 cụ thể:
b. Nhu cầu dùng nước
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Quy mô tính toán
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
Qngmax (m3/ng.đ)
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
659
|
người
|
120
|
l/ng.ngđ
|
79,08
|
2
|
Cấp nước cho công trình công cộng, dịch vụ
|
15% nước SH
|
m2
|
|
|
11,86
|
3
|
Nước tưới cây
|
4.687,33
|
m2
|
3
|
l/m2 sàn ngày đêm
|
14,06
|
4
|
Nước rửa đường
|
18.475
|
m2
|
0,4
|
l/m2 sàn ngày đêm
|
7,39
|
5
|
Nước rò rỉ + dự phòng
|
15%+4%
|
|
|
|
21,35
|
6
|
Tổng lưu lượng Q ngày tb
|
|
|
|
|
133,74
|
13
|
Làm tròn
|
|
|
|
|
Làm tròn 134,0
|
3.3. Nguồn nước
- Đấu nối với đường ống cấp nước hiện có trên các tuyến đường Nguyễn Trân ở phía Bắc khu đất. Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt khoảng 134,0 m3/ngày.đêm.
- Cấp nước chữa cháy: Hệ thống cấp nước chữa cháy đi chung với hệ thống cấp nước sinh hoạt. Họng cứu hỏa bố trí nổi dọc theo các tuyến đường, tuân thủ theo các quy định về PCCC.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt và phục vụ công tác PCCC được thiết kế đi ngầm trên vỉa hè.
- Mạng lưới đường ống chính có đường kính D110.
- Mạng lưới ống nhánh có đường kính D63.
- Chủng loại ống:
+ Ống đi trên vỉa hè có đường kính ≥ D110 sử dụng ống nhựa HDPE PN6; PE100.
+ Ống đi trên vỉa hè có đường kính< D110 sử dụng ống nhựa HDPE PN8; PE100.
+ Ống cấp nước qua đường sử dụng ống nhựa PN16, PE100.
* Kỹ thuật đồ án :
- Các nối góc trên đường ống nhựa HDPE sử dụng vật liệu nhựa HDPE nối bằng phương pháp hàn nhiệt.
- Phương pháp lắp ống: ống nhựa HDPE có đường kính D≥110 nối bằng phương pháp hàn, ống nhựa HDPE D63 nối bằng phương pháp khâu nối.
- Van được sản xuất theo tiêu chuẩn châu Âu đảm bảo khi bảo dưỡng không phải tháo lên, thân van được sơn phủ Epoxy để tránh bị ăn mòn, van có chiều quay thuận chiều kim đồng hồ.
- Tại các vị trí van, tê, cút D≥100 đều phải có gối đỡ bê tông đá 1x2, 20Mpa.
- Tại các vị trí khoá đầu nhánh phải có miệng khoá nước để thuận tiện cho việc quản lý sau này.
- Tại các vị trí thấp nhất (cuối) trên tuyến phải đặt van xả cặn và tại các vị trí cao (chủ yếu những đoạn qua cống) phải đặt van xả khí.
- Hố van xả cặn: kết cấu thân và đáy hố bằng BTCT 20MPa đá 1x2, kết cấu nắp đan đậy bằng BTCT 20Mpa đá 1x2, chiều dày lớp bảo vệ cốt thép là 30mm.
- Đường ống sau khi lắp đặt xong phải thử áp lực P≥1,5P công tác và súc xả toàn tuyến.
3.2. Mạng lưới
- Mạng lưới đường ống gồm D63- D110mm được thiết kế đến các hộ tiêu thụ trong giờ dùng nước nhiều nhất; đồng thời luôn đảm bảo cấp đủ nước và kịp thời cho công tác phòng cháy chữa cháy; áp lực đảm bảo cấp nước cho nhà 2 tầng với áp lực tự do thấp nhất là 12m. Để đảm bảo áp lực đến các công trình công cộng, các hộ tiêu thụ những nhà cao hơn 2 tầng cần có bể chứa và dùng bơm tăng áp cục bộ.
- Ống cấp nước sử dụng loại ống nhựa HDPE, độ sâu chôn ống có đường kính D>=100mm tối thiểu 70cm so với mặt đất nền. Các tuyến cung cấp có đường kính ống D=63mm độ sâu chôn ống tối thiểu 50cm so với mặt đất nền.
3.3. Cấp nước phòng cháy, chữa cháy
- Nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho khu vực trên các trục đường giao thông với đường ống đi qua có D≥110 sẽ tổ chức các họng cứu hoả lấy nước từ đường ống cấp nước thành phố nhằm cung cấp nước phòng cháy chữa cháy cho khu vực (vị trí họng cứu hỏa xem bản vẽ), họng cứu hoả được bố trí tại các đoạn ngã 3 và ngã tư, thuận tiện cho việc lấy nước. - Khoảng cách tối đa giữa 2 trụ cứu hỏa là 150m. Ngoài việc sử dụng các họng cứu hỏa này còn tận dụng nguồn nước mặt nhằm cung cấp lượng nước cứu hỏa kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Trụ cứu hoả D110 được làm bằng gang sử dụng trụ kiểu ướt có họng lấy nước và họng bơm lắp cố định trên thân trụ đảm bảo lắp với các khớp nối phụ kiện trên xe chữa cháy nhanh chóng.
- Với tính toán số người khoảng 659 người thì có 1 đám cháy đồng thời. Lưu lượng để chữa cháy mỗi đám cháy là 10l/s. Thời gian để dập tắt một đám cháy là 3 giờ.
QCC = 10,8×n×qcc=10,8×1×10=108 m3. Trong đó, n là số đám cháy xảy ra đồng thời, n=1; t là thời gian xảy ra một đám cháy, t = 3 giờ ; qCCh là lưu lượng nước chữa cháy, qCCh = 10l/s.
3.4. Tổng hợp khối lượng
Stt
|
Nội dung
|
Khối lượng
|
Đvt
|
1
|
Ống nhựa HDPE D110
|
766,22
|
m
|
2
|
Ống nhựa HDPE D63
|
1315,08
|
m
|
3
|
Họng cứu hỏa D100
|
3
|
cái
|
4
|
Đồng hồ đấu nối D80
|
1.00
|
bộ
|
4. Cấp điện
4.1. Nguồn điện:
- Nguồn cấp điện cho khu quy hoạch: Đấu nối từ đường dây 22kV hiện trạng nằm trên đường Nguyễn Trân.
- Quy hoạch mới 01 trạm biến áp 22/0,4KV, công suất 560KVA; lắp đặt hệ thống đường dây trung thế 22KV và đường dây hạ thế 0,4KV đi ngầm để phục vụ cho sinh hoạt và chiếu sáng công cộng;
- Tổng nhu cầu dùng điện toàn khu: 444,82KW.
4.2. Đường dây trung thế:
- Các xuất tuyến 22kV xuất phát từ trạm biến áp 110kV Hoài Nhơn để đi cấp điện cho toàn bộ khu vực thị xã Hoài Nhơn nói chung. Riêng khu vực dự án được nhận điện từ xuất tuyến 473 - trạm biến áp 110kV Hoài Nhơn.
4.3. Bảng chỉ tiêu - quy mô
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Quy mô tính toán
|
Tiêu chuẩn
|
Cs tiêu thụ
|
CS biểu kiến (kVA) (Cosφ=0,85)
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
P0
|
Đơn vị
|
1
|
Điện sinh sinh hoạt
|
659
|
người
|
500
|
W/Người
|
329,5
|
387,64
|
2
|
Điện cho công trình công cộng, dịch vụ
|
35%
|
|
|
|
115,32
|
135,67
|
3
|
Dự phòng + tổn hao
|
10%
|
|
|
|
|
53,33
|
Tổng công suất quy hoạch
|
|
|
|
|
|
575,64 (làm tròn 576)
|
4.4. Định hướng cấp điện, chiếu sáng:
a Tiêu chuẩn thiết kế áp dụng
- QCVN 01-2021-BXD của Bộ Xây dựng.
- QCVN 07-7/2016-BXD của Bộ Xây dựng.
- Các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành liên quan.
b. Giải pháp kỹ thuật
Toàn bộ mạng lưới cấp điện được đi ngầm bố trí đi ngầm trên vỉa hè.
* Lưới trung thế 22kV:
- Chiều dài tuyến: 87,98m.
- Hệ thống lưới xây mới đầu tư trong khu quy hoạch:
+ Đấu nối tuyến đường dây 22Kv trực tiếp với đường hiện trạng dọc đường Nguyễn Trân.
* Trạm biến áp 22/0,4KV:
- Với kết quả dự báo phụ tải như trên, dự kiến như sau:
+ Xây dựng mới 01công suất trạm 22/0,4kV-560 Kva.
* Lưới hạ thế 0,4KV:
- Toàn bộ khu quy hoạch ngoài các tuyến hạ áp 0,4KV được xây dựng đi ngầm.
- Chiều dài tuyến: 1.273,32 mét.
- Với đường dây ngầm thì bố trí các tủ điện hạ áp sinh hoạt với mỗi tủ cấp điện từ 6 đến 8 lô đất.
* Chiếu sáng đường:
- Hệ thống đường dây chiếu sáng chủ yếu xây dựng đi ngầm.
- Dụ kiến sử dụng cột thép cao 10 mét.
- Cấp điện cho các dãy đèn được lấy nguồn từ các tủ điện chiếu sáng lắp tại các trạm biến áp.
- Chiều dài tuyến: 1.592,75 mét.
4.5. Khái toán khối lượng:
STT
|
Tên hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Trạm biến áp 22/0,4kV - 560kVA xây mới
|
Trạm
|
01
|
2
|
Đường dây 22kV đi ngầm xây mới
|
m
|
87,98
|
3
|
Đường dây 0,4kV đi ngầm xây mới
|
m
|
1.273,32
|
4
|
Đường dây chiếu sáng đi ngầm xây mới
|
m
|
1.592,75
|
|
Tổng cộng
|
|
|
5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
5.1. Cơ sở lập báo báo nhu cầu thuê bao
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng.
- QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
5.2. Chỉ tiêu thiết kế
- Tiêu chuẩn thuê bao viễn thông khu dân cư: 1 thuê bao/1 hộ.
- Tiêu chuẩn thuê bao khu công cộng, thương mại dịch vụ: 30 thuê bao /ha.
- Dịch vụ thông tin liên lạc do Bưu điện tỉnh Bình Định đáp ứng. Quy hoạch dự kiến hệ thống thông tin liên lạc gồm 1 tổng đài, mạng đường cáp quang và hộp nối, hệ thống đường ống chờ luồn cáp thông tin đặt theo vỉa hè các trục đường và các giếng cáp, khoảng cách trung bình giữa các giếng cáp là 40m.
- Hệ thống nội bộ ở đây sẽ là một mạng cáp điện thoại, đường truyền internet tốc độ cao, dung lượng lớn, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về viễn thông cho khu điều chỉnh Quy hoạch.
- Nhu cầu về thông tin liên lạc trong khu Quy hoạch:
+ Đất ở: 183lô, cần 183 thuê bao.
+ Đất công cộng, thương mại dịch vụ:, cần 01 thuê bao
Tổng số máy dự kiến: 184 thuê bao.
5.3. Nguồn cấp
- Cáp chính từ tổng đài tới tủ cáp đi trong ống và đặt trên vỉa hè. Toàn bộ các tuyến cáp chính được kết nối với bưu điện trung tâm.
- Cáp phối từ tủ cáp tới tập điểm chôn trực tiếp và đặt trên vỉa hè.
5.4. Phương án thiết kế
- Hệ thống cung cấp thông tin liên lạc đi ngầm, việc lắp đặt đường dây tín hiệu sau này sẽ do các nhà mạng thực hiện.
6. Quy hoạch thoát nước thải, vệ sinh môi trường
6.1. Hệ thống thoát nước thải
a. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế áp dụng:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 07-2:2016/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình thoát nước.
- Tiêu chuẩn liên quan khác.
- Căn cứ thực tế xây dựng tại khu vực lập quy hoạch và các tài liệu khác liên quan.
b. Chỉ tiêu Thoát nước thải, Quản lý chất thải rắn
- Thoát nước thải: Thu gom nước thải sinh hoạt đạt 90% tiêu chuẩn cấp nước cho công trình trong dự án.
- Quản lý chất thải rắn: lượng thải CTR sinh hoạt phát sinh trung bình 0,9kg/người.ngày. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt đạt 100%.
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Quy mô tính toán
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
Qngmax (m3/ng.đ)
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
nước SH
|
|
|
|
79,08
|
2
|
Cấp nước cho công trình công cộng, dịch vụ
|
nước CC
|
|
|
|
11,86
|
3
|
Tổng lưu lượng Q ngày tb
|
90% (1+2)
|
|
|
|
81,85
|
6.2. Giải pháp thiết kế mạng lưới thoát nước thải
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đi riêng với hệ thống thoát nước mưa; giai đoạn trước mắt nước thải được thu gom đưa về bể xử lý nước thải 5 ngăn (đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường và khoảng cách ly cây xanh) để xử lý đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường trước khi thoát ra môi trường. Hệ thống thoát nước thải khu quy hoạch sẽ được đấu nối đồng bộ khi hệ thống thoát nước thải chung của khu vực được triển khai đầu tư xây dựng.
6.3. Bể xử lý nước thải (XLNT)
- Tổng lưu lượng nước thải của khu quy hoạch khoảng 81,85 m3/ngày.đêm.
- Xây dựng bể tự hoại 5 ngăn để xử lí nước thải cho giai đoạn đầu, hệ thống này sẽ đấu nối vào hệ thống chung của khu vực.
6.5. Quản lý chất thải rắn (CTR)
- Khối lượng thu gom chất thải rắn:
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Quy mô tính toán
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
G ngmax (kg/ngày)
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Rác thải sinh hoạt
|
659
|
người
|
0,9
|
kg/người-ngày
|
593,1
|
|
TỔNG TOÀN KHU
|
|
593,1
|
6.6. Phương thức thu gom chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại và thu gom đưa về khu xử lý chất thải rắn của thị xã Hoài Nhơn để xử lý theo quy định, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, môi trường đô thị. Tổng nhu cầu rác thải sinh hoạt khoảng 593,1kg/ngày.đêm.
6.7. Tổng hợp khối lượng:
Bảng khối lượng thoát nước thải
|
|
Stt
|
Thành phần
|
Kích thước (mm)
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
|
|
|
|
1
|
Ống nhựa D200
|
D200
|
m
|
1410,8
|
|
|
2
|
Hố ga
|
|
Hố
|
50
|
|
|
3
|
Bể tự hoại
|
5000x10000x2000
|
Bể
|
1
|
|
|
7. Đánh giá môi trường chiến lược
7.1. Mục đích
- Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết xây dựng sẽ khái quát hoá các tác động quan lại giữa môi trường và dự án, giúp cho các nhà quản lý và chủ đầu tư có cái nhìn tổng quát hơn về ảnh hưởng đến môi trường của dự án.
- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường; Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường và những tác động xấu có thể xảy ra do các hoạt động được trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng. Đồng thời đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động đến môi trường.
- Kiến nghị các chính sách, biện pháp hợp lý để bảo vệ môi trường, phòng ngừa hoặc xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo cho khu đô thị phát triển ổn định và bền vững.
7.2. Các căn cứ
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020;
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
7.3. Khái quát, đánh giá hiện trạng môi trường
- Khu đất lập quy hoạch chi tiết thuộc phường Tam Quan, là khu vực trung tâm của đô thị Tam Quan-Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Trong ranh giới quy hoạch phần lớn diện tích là đất nông nghiệp, đất nghĩa trang, một phần đất ở còn lại là đất bằng chưa sử dụng.
- Hiện trạng có 04 nhà hiện trạng.
- Môi trường nước: khu vực quy hoạch nằm giữa khu dân cư hiện trạng trong ranh giới quy hoạch không có sông, suối, chỉ có phần diện tích kênh mương. Hiện tại nước mưa chủ yếu tự thấm hoặc chảy theo địa hình tự nhiên ra các khu vực có địa hình thấp trũng rồi thoát ra đường Nguyễn Trân.
- Môi trường đất: vì phần lớn diện tích là đất nông nghiệp nên nhìn chung môi trường đất ở đây chưa chịu sự tác động tiêu cực nào lớn và tương đối ổn định. Tuy nhiên chất thải từ một số hộ dân dọc đường Nguyễn Trân nếu không được quản lý tốt sẽ làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái và tác động đến môi trường đất.
- Không khí: không khí ở đây rất trong lành. Hơn nữa, phần lớn diện tích là đất trồng cây xanh góp phần làm không khí khu vực này luôn thay đổi, trong sạch và dễ chịu.
- Giao thông, tiếng ồn: trong ranh giới quy hoạch thì giao thông và tiếng ồn không đáng kể. Chỉ có tuyến đường kết nối sang khu tái định cư cũng như tuyến đường Nguyễn Trân, Lý Thường Kiệt không có nhiều phương tiện tham gia giao thông nên không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Các vấn đề khác: nước thải sinh hoạt, chất thải rắn và rác thải sinh hoạt hiện nay không có nhiều tác động đến môi trường vì không có dân cư sinh sống.
- Nhìn chung đây là khu vực có hiện trạng môi trường tự nhiên trong sạch và ổn định. Hiện nay, chưa có số liệu quan trắc về chất lượng môi trường của khu vực này. Tuy nhiên, đây là khu vực lập quy hoạch rất tốt.
* Đánh giá:
- Nhìn chung hiện trạng môi trường tại khu vực lập quy hoạch rất tốt, không khí trong lành, tiếng ồn không lớn. Nhưng cũng có một số vấn đề cần lưu ý như mực nước ngầm có dấu hiệu bị nhiễm phèn, nhiễm mặn và cần chú ý ảnh hưởng từ chất thải của dân cư dọc đường Nguyễn Trân.
- Với hiện trạng môi trường tự nhiên của khu quy hoạch và khu vực lân cận rất thuận lợi cho việc xây dựng khu đô thị với chất lượng cao.
7.4. Đánh giá và dự báo các tác động đến môi trường khu vực của đồ án quy hoạch
7.4.1. Nguồn gây tác động trong giai đoạn xây dựng
a. Môi trường nước
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng hệ thống các công trình cho Dự án, chất lượng nước trong khu vực bị tác động do những nguyên nhân:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
- Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng dự án có chứa cặn, đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất, BOD, COD, TSS cao đặt biệt là dầu mở của các phương tiện thi công.
b. Môi trường đất
Môi trường đất không bị nhiều ảnh hưởng ngoài việc thi công xây dựng nền móng công trình và hạ tầng kỹ thuật.
c. Khí thải
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng các công trình của dự án, chất lượng không khí xung quanh bị tác động do những nguyên nhân sau:
- Bụi sinh do hoạt động san hạ mặt bằng.
- Bụi phát sinh trong giai đoạn xây dựng các công trình của dự án.
- Bụi than và các chất khí SO2, NO2, CO, THC do khói thải của xe cơ giới vận chuyển vật liệu gây ô nhiễm không khí xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống người dân xung quanh và công nhân lao động.
- Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn (như quá trình cắt, hàn). Các tác nhân gây ô nhiễm này tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư đối diện với khu đất dự án nếu không có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường hữu hiệu.
- Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm, đóng cọc bê tông, v.v.. gây tác động mạnh đến khu vực xung quanh.
- Mùi hôi phát sinh ra từ nước thải, rác thải sinh hoạt của công nhân tại công trường.
- Các loại khí do nước thải không được xử lý đầy đủ: NH3, H2S, CH4,...
- Khí CFC, NH3 sử dụng trong các thiết bị làm lạnh.
- Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển và tiếp nhận nguyên vật liệu.
d. Chất thải rắn
- Chất thải rắn từ máy móc thi công xây dựng.
- Chất thải vật liệu xây dựng.
- Nhà vệ sinh cho công nhân trong quá trình xây dựng.
- Các chất vô cơ: đất, cát, mảnh vỡ, kim loại, bao bì,...
e. Tiếng ồn
Chủ yếu diễn ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, đặc biệt là giai đoạn thi công móng, đường giao thông.
f. Tác động đến môi trường
- Tác động xấu đến môi trường không khí, tầng Ozôn.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và môi trường sống của con người trong đó có tác động tích cực lẫn tiêu cực.
7.4.2. Nguồn gây tác động trong giai đoạn hoạt động
a. Môi trường nước
- Nước thải sinh hoạt thải ra từ khu vực thương mại dịch vụ, khu công cộng, các khu ở… có chứa các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/COD), chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh gây bệnh.
- Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng dự án, nước mưa chảy tràn cuốn theo đất cát và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Thành phần chủ yếu của nước mưa chảy tràn là cặn, chất dinh dưỡng... và các rác thải cuốn trôi trên khu vực dự án.
b. Ô nhiễm không khí
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí trong quá trình này bao gồm:
- Sự thay đổi môi trường không khí trong khu vực dự án do tập trung số lượng lớn người trong không gian nhỏ hẹp và các yếu tố vi khí hậu nóng, độ ẩm cao.
- Ô nhiễm môi trường không khí xung quanh khi có khí thải từ các hoạt động đun nấu, khói phương tiện giao thông tập trung với mật độ cao,…chứa các chất ô nhiễm bụi, SOx, CO, NO2, THC,...
- Ô nhiễm mùi hôi từ các khu vực vệ sinh công cộng, thùng chứa rác sinh hoạt,…
- Có thể xảy ra tình trạng kẹt xe, gây ảnh hưởng đến không khí cũng như tiếng ồn trong khu vực dự án.
c. Chất thải rắn
- Khi dự án đi vào hoạt động, các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ dân... với khối lượng khoảng593,1kg/ngày. Lượng chất thải này chủ yếu là rác thải sinh hoạt nên thành phần cơ bản là các loại chất thải rắn thực phẩm, túi nilông, nhựa, giấy thải, bao bì...
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt của khu thương mại dịch vụ, các điểm dịch vụ ăn uống được tập kết trong khuôn viên khu đất và được Công ty Môi trường đô thị vận chuyển về khu xử lý rác chung của khu vực. Đây là rác thải có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy như thức ăn thừa, các loại nguyên liệu chế biến dư và các loại rác thải từ việc sinh hoạt khác.
d. Tiếng ồn
Dự án là khu đô thị khi hình thành và đi vào hoạt động vẫn không tập trung nhiều phương tiện tham gia giao thông trong khu vực dự án, mức ồn liên quan đến số lượng các phương tiện lưu thông trên các trục đường chính không nhiều.
e. Tác động đến môi trường
- Khi dự án đi vào hoạt động thì việc ảnh hưởng đến môi trường không khí bao gồm các hoạt động giao thông, nhiệt thừa từ máy điều hòa nhiệt độ, khí phân hủy từ chất thải rắn (rác thải sinh hoạt) và các hoạt động khác trong khu đô thị. Những chất thải này có thể gây ô nhiễm cho môi trường không khí, đặc biệt là rác thải không được thu gom và vận chuyển đúng quy định. Tuy nhiên, các nguồn thải trên ảnh hưởng không lớn đến môi trường.
- Hoạt động của dự án phát thải với một lượng chất thải gồm chất thải rắn khoảng 593,1 kg/ngày, cùng với lượng nước thải khoảng 81,85m3/ngày đêm và nếu được kiểm soát tốt bằng nhiều biện pháp khác nhau thì tác động của các chất thải này là không đáng kể.
7.5. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường
7.5.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
- Tiến hành thi công vào mùa khô. Nước mưa trong quá trình san ủi cần được thu gom lại để xử lý tách dầu mỡ, bùn cặn, các chất vô cơ, rác thải… trước khi thải ra môi trường hoặc cống thoát chung.
- Các loại xe chuyên chở phải có thùng xe kín để trách nước rò rỉ, rơi vãi vật liệu trên đường trong quá trình vận chuyển.
- Giảm thiểu tác động của nước bơm ra từ các hố đào trong thi công.
- Bảo quản hoá chất, VLXD, nhiên liệu đốt, ...
- Đối với khu vực có chứa nhiều dầu mỡ cần phải có biện pháp thu gom nước mặt để gạn dầu trước khi chảy vào mương.
- Trong phương án quy hoạch thoát nước, tách riêng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải.
- Nước thải sau khi xử lý từ bể tự hoại cùng với nước thải từ các hoạt động vệ sinh thông thường (tắm, rửa tay chân...) được thu gom và dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung của dự án để tiếp tục xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
7.5.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:
- Bao gồm các biện pháp xử lý phế thải và thu dọn hiện trường.
- Trong khi thi công xây dựng công trình, cần hạn chế chảy tràn dầu mỡ trực tiếp xuống đất.
- Chọn phương án thi công móng xây dựng công trình ít gây chấn động mạnh trong lòng đất.
- Các biện pháp xử lý lượng đất dư thừa và xử lý nước do quá trình thi công móng công trình.
- Hạn chế tối đa và sử dụng có khoa học lượng phân phân bón và thuốc trong quá chăm sóc cây xanh.
7.5.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn:
- Có biện pháp che chắn các xe chuyên chở nguyên vật liệu.
- Tưới rửa đường, làm ẩm bề mặt của lớp đất san ủi bằng cách phun nước giảm lượng bụi bị cuốn theo gió và khi xe chạy.
- Các khu tập kết vật liệu phải có mái che hoặc bạt che chắn.
- Việc bố trí các khu chức năng sẽ tính tới khả năng thông gió tổng thể mà vẫn không làm mất đi vẻ mỹ quan chung của toàn khu.
- Khu vực đường nội bộ sẽ thường xuyên được làm vệ sinh và phun nước tưới ẩm vừa làm giảm bụi, vừa làm giảm bức xạ nhiệt từ mặt đường.
- Cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục cũng là một giải pháp nhằm gián tiếp làm giảm ô nhiễm môi trường.
- Trồng cây xanh để chống bụi, hấp thụ khí độc và giảm thiểu tiếng ồn.
7.5.4. Chất thải rắn:
- Phân loại tại nguồn và thu gom triệt để, đặc biệt chú ý rác thải trong quá trình thi công xây dựng công trình. Cần có khu ăn, nghỉ, sinh hoạt và vệ sinh cho công nhân xây dựng.
- Cần phải đặt các thùng thu gom rác (những thùng rác phải có dạng chuẩn) trong khuôn viên dự án... đặt tại các nơi thuận tiện nhất để thu gom rác đạt hiệu quả.
- Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển rác hợp lý, tránh gây ách tắc, rơi vãi trên đường.
- Hệ thống thu gom phải đều đặn và có thời gian hợp lý trong ngày.
- Rác thải phải được thu gom vào các thùng rác, sau đó đơn vị Môi trường Đô thị sẽ vận chuyển bằng xe chuyên dùng đến bãi xử lý chung để xử lý.
7.6. Chương trình quản lý môi trường:
- Trong quá trình chuẩn bị công trường, san ủi mặt bằng, thi công công trình và vận hành, việc quan trắc, kiểm tra, đo đạc và đánh giá tác động môi trường phải được tiến hành liên tục theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được thiết kế thu gom riêng. Toàn bộ nước thải thu gom về trạm xử lý nước thải tập trung của dự án để xử lý trước khi thoát ra sông.
- Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, cần phải có kế hoạch giám sát, kiểm tra đo đạc các thông số về nước thải (tại hai điểm xử lý theo quy hoạch thoát nước thải) và không khí, tiếng ồn tại các nhà xe.
7.7. Các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường:
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
- Các dự án đầu tư xây dựng các khu chức năng, công trình nằm trong danh mục phải lập đánh giá tác động môi trường.
- Các nguồn cần đánh giá tác động môi trường: Rác thải sinh hoạt và nước thải sinh hoạt.
7.8. Kết luận:
- Việc thực hiện dự án trong giai đoạn thi công có một số tác động tiêu cực có thể ảnh hưởng đến môi trường, nhưng không đáng kể đối với môi trường không khí, nước, đất và môi trường xung quanh. Các tác nhân gây ô nhiễm do hoạt động trong giai đoạn này sẽ giảm rất nhiều sau khi thi công xong phần san lấp mặt bằng và sẽ kết thúc tại thời điểm thi công xong công trình.
- Dự án có hiệu quả lớn về mặt kinh tế, xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế đặc biệt là tái định cư, phát triển quỹ đất, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương và các hoạt động dịch vụ lân cận, tạo cảnh quan kiến trúc cảnh quan khu dân cư cho thị xã Hoài Nhơn.
- Từ các kết quả thu thập được có thể kết luận rằng các tác động môi trường tiêu cực từ dự án hoàn toàn có thể kiểm soát được. Vậy trong giai đoạn lập dự án và thi công xây dựng công trình, đề nghị Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện dầy đủ các biện pháp đã nêu trong báo cáo để đảm bảo quá trình thi công xây dựng và vận hành dự án không gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sức khoẻ con người.
8. Quy hoạch cây xanh
- Trồng cây xanh bóng mát (mỗi cây cách nhau khoảng 10m), tạo vệt cỏ lá gừng trên vỉa hè dọc các tuyến đường chính.
- Bố trí cây xanh bóng mát, cây xanh tạo vườn, trồng cỏ tại khu vực công cộng, không gian cảnh quan chung, không gian kết nối để tạo không gian, hướng tuyến liên kết các khối nhà, các khu vực, giảm quá trình hấp thụ nhiệt, tạo ra không gian thoáng mát để sinh hoạt,các hoạt động của người dân..
8.1. Các cây trồng và yêu cầu kỹ thuật
- Chủ yếu chọn các loại cây phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu, cây rể cọc, ít rụng lá, hoa có mùi dễ chịu và không có nhựa độc…
9. Tổng hợp đường dây đường ống
9.1. Mục đích thiết kế
Bố trí tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật nhằm đảm bảo sự hợp lý về mặt bằng và mặt đứng giữa các loại đường ống với nhau, hạn chế chồng chéo không bảo đảm kỹ thuật khi thi công. Mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp để theo dõi và quản lý trong quá trình vận hành. Thiết kế tuân theo quy chuẩn quy phạm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, thi công thuận tiện, tiết kiệm đất xây dựng cho các loại đường dây đường ống và dành dải đất dự trữ cho việc xây dựng các đường ống sau này.…
9.2. Nguyên tắc thiết kế
- Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn.
- Đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với các công trình xây dựng cả về chiều cao và chiều đứng.