A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do thiết kế và mục tiêu của đồ án
1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Theo Điều chỉnh Quy hoạch chung của Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014, phạm vi khu vực nghiên cứu bao gồm các chức năng sau: Đất nông nghiệp và đất ở nông thôn.
Thành phố Đà Lạt là tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng là trung tâm hành chính chính trị của tỉnh. Thành phố Đà Lạt với đặc trưng là thành phố Du lịch với nhiều danh Lam thắng cảnh cấp Quốc gia, ngoài ra Đà Lạt cũng đã xây dựng được thương hiệu riêng về sản phẩm nông nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp hiện nay đang gắn liền với sự phát triển của thành phố. Khu vực xã Xuân Thọ là khu vực đặc trưng về sản xuất nông nghiệp của Đà Lạt. Việc phát triển mô hình Làng đô thị xanh được các cấp chính quyền Trung ương và địa phương rất quan tâm, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đà ban hành Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 Ban hành Đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng làm cơ sở triển khai thí điểm trước khi nhân rộng mô hình này cho các khu vực khác.
Cùng với sự phát triển đô thị chung của thành phố Đà Lạt, khu vực xã Xuân Thọ với đời sống kinh tế của người dân ngày càng phát triển, nhu cầu quỹ đất xây dựng đô thị ngày càng tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ đất sản xuất nông nghiệp. Việc thành lập khu làng đô thị xanh hướng đến gìn giữ làng nghề truyền thống của khu vực phát triển hài hòa với nhu cầu phát triển đô thị và đảm bảo các yếu tố môi trường, tăng trưởng và phát triển bền vững theo hướng đô thị xanh – không gian xanh.
Khu vực xã Xuân thọ là một trong những khu đất giàu tiềm năng nhưng chưa được quy hoạch khai thác quỹ đất thật sự hiệu quả. Ven các lưu vực suối, người dân sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự phát, nhà nilon xây dựng tự phát và tùy tiện gây mất mỹ quan trong khu vực và việc xả thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp vào suối làm phát sinh nguồn nước ô nhiễm, đe dọa trực tiếp đến môi trường cảnh quan của hồ Đa Lộc nằm phía Tây Nam khu vực quy hoạch; nhà ở xây cất khá lộn xộn và tùy tiện, chủ yếu bám theo mặt đường, mặt hẻm lượn dọc các triền dốc cao bao quanh thung lũng,… Như vậy việc lập quy hoạch là cần thiết nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất ở và nông nghiệp, chỉnh trang các trục đường hiện hữu, cải thiện cảnh quan môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân…
Để có thể sử dụng quỹ đất một cách khoa học, hiệu quả nhất, góp phần chỉnh trang làng đô thị, làm tiền đề cho chương trình đảm bảo chất lượng môi trường sống và tạo lập cảnh quan sinh thái cho khu vực, cần phải có Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ. Quy hoạch sẽ xác lập việc khai thông dòng chảy, tách lập nguồn nước thải gây ô nhiễm và cải tạo trục cảnh quan của suối; kết hợp việc chỉnh trang cảnh quan các khu dân cư trong toàn bộ khu vực; vừa bảo vệ môi trường khu vực, vừa xác lập vành đai chống lấn chiếm đất, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch và chương trình giám sát chất lượng môi trường…
Ngoài ra, Quy hoạch xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt phải xét đến mối liên hệ với các dự án trong khu vực, các khu vực tham quan du lịch, với quy hoạch vùng, nên các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật trong đồ án này sẽ cập nhật và xử lý theo hướng bám sát hiện trạng, dịch vụ và tiện ích đều ở quy mô đô thị, với cơ sở hạ tầng được kết nối đồng bộ và đầu tư hiện đại nhưng lại mang đặc điểm của làng, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của khu đô thị không những qua các giai đoạn phát triển gần, mà còn phù hợp với cả tương lai xa hơn.
2. Mục tiêu, tính chất và yêu cầu phát triển đối với khu vực quy hoạch:
2.1. Mục tiêu:
- Triển khai đồ án theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ) và hiện thực hóa Đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, theo Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng;
- Tạo mô hình thí điểm về làng đô thị xanh, phát triển đô thị theo hướng kết hợp không gian sản xuất nông nghiệp bền vững, theo hướng đồng bộ phát triển ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ theo phương thức hiện đại và tiếp cận theo hướng công nghệ xanh, đảm bảo chất lượng về môi trường sống và sản xuất cho người dân và xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng khu vực.
- Tạo thêm quỹ đất ở và công trình công cộng, dịch vụ; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với định hướng phát triển chung của khu vực theo hướng hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn phát triển đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân hài hòa với việc phát triển làng nghề truyền thống của khu vực;
- Chỉnh trang cảnh quan, cải thiện môi trường sống trong khu vực;
- Cải tạo cảnh quan và chất lượng nước, kết hợp khơi thông dòng chảy suối, góp phần ổn định nguồn nước phục vụ sản xuất;
- Tạo cơ sở quản lý đất quy hoạch sử dụng có hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển khu vực.
2.2. Tính chất:
Xây dựng một làng đô thị mang tính đặc thù theo mô hình phát triển không gian kiến trúc, cảnh quan và kinh tế bền vững theo xu hướng tăng trưởng xanh. Trong đó, hình thành các khu chức năng trung tâm dịch vụ hỗ trợ làng đô thị, khu sản xuất nông nghiệp (áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao hướng đến nông nghiệp hữu cơ), khu ở (gồm: cư trú, lưu trú của người dân và du khách) kết hợp với hạ tầng đồng bộ, đáp ứng các tiêu chí đô thị thông minh, bền vững theo xu hướng tăng trưởng xanh.
2.3. Yêu cầu phát triển đối với khu vực quy hoạch:
- Định hướng cải tạo và phát triển trục cảnh quan chính trong khu vực là trục đường Tập Đoàn 1.
- Dự đoán nhu cầu phát triển của khu vực, đề xuất chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản để định hướng phát triển toàn khu vực và các dự án thành phần liên quan, nhằm đáp ứng một cách hợp lý điều kiện sống ngày một nâng cao của người dân, góp phần hạn chế những tác động xấu ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên trong khu vực.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống giao thông nội khu và hệ thống giao thông đối ngoại, có xét đến hướng kết nối với các khu vực đô thị khác theo các trục giao thông quan trọng của thành phố Đà Lạt (đi qua hoặc nằm gần khu quy hoạch).
- Đánh giá tác động môi trường chiến lược trong nhu cầu phát triển của khu vực quy hoạch, qua đó đề xuất các giải pháp xây dựng và bảo vệ môi trường nhằm phát triển đô thị bền vững.
- Đề xuất quy chế quản lý cải tạo và xây dựng theo yêu cầu phát triển của khu vực, phù hợp với quy hoạch.
II. Cơ sở nghiên cứu thiết kế quy hoạch:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 do Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 ban hành;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 do Quốc hội khóa XIII ban hành;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 do Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 – 2020;
Quyết định số 2221/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng Về việc ban hành quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 3712/UBND-XD ngày 01 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thống nhất chỉ tiêu phân bổ cho quy hoạch chi tiết, phân khu trên địa bàn thành phố Đà Lạt theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc Ban hành những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt;
Văn bản số 5046/UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thống nhất phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập Đề án “Làng đô thị xanh” và vị trí xây dựng nhà điều hành trung tâm của dự án xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” trên địa bang thành phố Đà Lạt;
Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng;
Văn bản số 32/SXD-QHKT ngày 15 tháng 03 năm 2019 của Sở xây dựng về việc thẩm định nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình Làng đô thị xanh;
Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 25 tháng 03 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán lập Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình Làng đô thị xanh;
Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 27 tháng 06 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng Về việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
2. Các nguồn tài liệu, số liệu:
Nội dung Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014;
Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 27 tháng 06 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng Về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng;
Quy định các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở và công trình riêng lẻ trên địa bàn các phường thuộc thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng);
Đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
3. Các cơ sở bản đồ:
- Bản đồ không ảnh xã Xuân Thọ Đà Lạt;
- Bản đồ địa hình xã Xuân Thọ tỷ lệ 1/10.000;
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000;
- Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng;
- Bản đồ quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Xuân Thọ, giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
B. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT
I. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
1. Vị trí, giới hạn khu đất:
Địa điểm: Khu vực quy hoạch thuộc thôn Đa Lộc, xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi quy hoạch phân khu xây dựng mô hình Làng đô thị tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp: trung tâm xã Xuân Thọ.
- Phía Đông giáp: đường thôn Đa Thọ.
- Phía Nam giáp: thôn Đa Thọ.
- Phía Tây giáp: Khe tụ thủy thôn Lộc Quý.
Diện tích quy hoạch: 180 ha.
Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
2. Liên hệ vùng
Khu đất cách trung tâm Đà Lạt khoảng 12km dọc theo Quốc lộ 20, cách trung tâm xã Xuân Trường khoảng 11km theo Quốc lộ 20. Xã Xuân Thọ là vùng ven trung tâm thành phố Đà Lạt, là Điểm dân cư vệ tinh có nhiều tiềm năng phát triển của thành phố Đà Lạt.
Khu đất có vị trí thuận lợi nằm trên tuyến có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, như: ga Trại Mát, Chùa Linh phước, Thung lũng dâu Đà Lạt, Sơn Tịnh Farm, Oganik Đà Lạt, hầm xe lửa cổ, nông trại Cầu đất, Thác hang cọp, nông trại Hasfarm, nông trại Doly, nông trại Bảo Đen,…thông qua tuyến giao thông là Quốc lộ 20 và Quốc lộ 20B (hiện một phần tuyến đường QL 20B là đường Đa Quý).
Ngoài ra, khu vực quy hoạch còn kết nối với tuyến cao tốc Liên Khương – Đà Lạt qua đường Quốc lộ 20B.
3. Địa hình, địa mạo:
Khu vực có địa hình chia cắt mạnh theo các đường tụ thủy và suối trong khu vực, địa hình thấp dần về phía Nam.
Khu vực quy hoạch có địa hình là núi với độ chênh cao khá lớn (từ +1.365m đến +1.505m), địa hình tự nhiên trong khu vực có độ dốc thấp dần về các nhánh suối.
Hiện trạng đất xây dựng
4. Khí hậu, thủy văn
Khu vực xây dựng thuộc vùng khí hậu Đà Lạt, nằm trong vùng khí hậu Tây Nguyên, trên nền chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo của miền khí hậu phía Nam. Khí hậu Tây Nguyên nói chung và Đà Lạt nói riêng đã biểu hiện những nét đặc trưng liên quan tới ảnh hưởng của độ cao địa hình và ảnh hưởng chắn gió của dãy Trường Sơn.
Khí hậu khu vực có hai mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài 7 tháng (từ tháng 5 đến tháng 11), mùa khô kéo dài 5 tháng (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau).
Hiện trạng khu vực có các nhánh suối phía Tây và phía Đông khu vực quy hoạch. Suối ở đây khá hẹp, hầu hết nước thải, rác thải nông nghiệp đổ trực tiếp vào gây ảnh hưởng đến chất lượng nước tại hồ Đa Lộc nằm phía Tây Nam khu vực. Nước ngầm mạch nông dao động 60 đến 150m, lượng nước nhìn chung tốt.
5. Cảnh quan thiên nhiên
Khu vực có hệ thống suối là một trong các trục cảnh quan chính của khu vực tận dụng tạo không gian xanh, không gian mở cho khu vực.
Khu vực có địa hình chia cắt mạnh tạo thành các triền đồi xen lẫn giữa các thung lũng nông nghiệp mang nét đặt trưng về cảnh quan của khu vực Đà Lạt nói riêng và của khu vực Tây Nguyên nói chung và rất phù hợp cho phát triển du lịch.
Phía Nam và Phía Đông khu đất là cảnh quan các đồi thông xanh mướt, tạo phông nền cho cảnh quan khu vực thêm sinh động.
Toàn cảnh về rừng thông phía Nam
Cảnh quan phía Đông khu đất quy hoạch
Cảnh quan phía Đông khu đất quy hoạch
Cảnh quan phía Tây khu đất
Giao lộ giữa hai nhánh đường Tập Đoàn 1 thuận lợi phát triển công trình công cộng
Đồi thông khu vực tiếp giáp trung tâm xã Xuân Thọ, thuận tiện cho phát triển du lịch
Sản xuất nông nghiệp truyền thống khu vực phía Nam
Các nhánh suối trong khu vực
Trong khu vực có địa hình chia cắt tạo thành những khe suối tăng thêm nét sinh động, tuy nhiên hiện nay chưa được quản lý chặt chẽ, nhiều hộ dân xâm chiếm ngăn dòng chảy và rác thải nông nghiệp đang vứt bỏ bừa bãi, gây nguy hại nghiêm trọng đến môi trường cảnh quan của khu vực. Do đó, đối với các lưu vực suối cần có biện pháp cải tạo và chỉnh trang cảnh quan khu vực suối, tạo không gian xanh và sinh động góp phần thu hút khách du lịch đến với khu vực.
Cảnh quan cây xanh trong phạm vi ranh giới khu đất chưa được chú trọng, cây xanh chủ yếu dọc theo các lưu vực suối, cây xanh trong các khuôn viên của hộ dân.
Cây xanh trong khu vực quy hoạch
II. Đánh giá hiện trạng:
1. Hiện trạng dân cư, lao động:
Tại khu vực quy hoạch có dân cư tập trung đông ở các khu vực phía Đông Bắc và khu vực Đông Nam, chủ yếu bám dọc theo các tuyến đường hiện hữu. Dân số hiện trạng khoảng: 680 người.
Dân cư hiện tại tập trung theo các tuyến đường chính, đường nhựa.
Đối với địa hình có độ dốc lớn, các công trình xây dựng tập trung dọc các tuyến đường trên sườn đồi. Một số khác xây dựng ở các khu vực địa hình dốc lớn. Ngoài ra, một số công trình xây dựng tự phát trên đất nông nghiệp không thuộc đất ở, trước đây người dân làm nông đến canh tác và ở chỗ khác, sau khi được chính quyền địa phương nâng cấp, mở rộng giao thông nông thôn, để phát triển sản xuất nông nghiệp, người dân trở lại ở và sinh sống phát triển tại chỗ, cho thấy nhu cầu ở của người dân gần với nơi sản xuất rất được quan tâm lý do nông sản có giá trị cao, đầu tư nhiều công nghệ.
Lao động chính tại khu vực làm nghề nông chủ yếu là trồng rau, trồng hoa, trồng cà phê. Ngoài ra, dọc theo các tuyến đường chính còn có các dịch vụ kinh doanh với quy mô nhỏ. Cần có những không gian công cộng cho các hộ dân sinh hoạt vui chơi, giải trí.
Hiện trạng phân bố dân cư
2. Hiện trạng sử dụng đất:
Khu vực nghiên cứu hiện chủ yếu là đất nông nghiệp. Ngoài ra, trong khu vực còn có đất ở và một số loại đất khác như nghĩa trang, đất đồi chưa sử dụng, đất cây xanh, mặt nước nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với đất nông nghiệp.
Bảng 1.Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
Stt
|
Loại Đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất ở
|
2,7
|
1,5
|
2
|
Đất ở và đất nông nghiệp
|
14,3
|
7,9
|
3
|
Đất nông nghiệp
|
142,7
|
79,3
|
|
Đất hoa màu
|
50,2
|
27,9
|
|
Đất trồng cà phê
|
40,7
|
22,6
|
|
Đất nông nghiệp nhà lồng
|
50,8
|
28,2
|
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
0,8
|
0,4
|
|
Đất trồng cây ăn quả lâu năm
|
0,2
|
0,1
|
4
|
Đất nghĩa trang
|
4,8
|
2,7
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
1,2
|
0,7
|
6
|
Đất chưa sử dụng
|
4,8
|
2,7
|
7
|
Đất mặt nước (hệ thống suối, mương, ao hồ)
|
2,6
|
1,4
|
8
|
Đất giao thông
|
6,9
|
3,8
|
Tổng
|
180,0
|
100,0
|
Hiện trạng trong khu vực còn một ít quỹ đất công do địa phương quản lý, đất trống chưa sử dụng cần được xem xét ưu tiên bố trí các công trình dịch vụ công cộng và khu công viên cây xanh, nhằm hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến đất sản xuất và đất ở của người dân.
Vị trí đất công trong khu vực quy hoạch
3. Hiện trạng kiến trúc:
Hiện trạng kiến trúc
Dân cư phân bố tập trung dọc theo trục đường Tập Đoàn 1, Tập Đoàn 2 chủ yếu nhà bán kiên cố và nhà kiên cố từ 1 – 3 tầng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nhà tạm bợ lấn chiếm gây mất an toàn, mỹ quan. Ngoài ra, còn nhiều bãi đất trống xen lẫn trong khu dân cư trở thành những điểm tập kết rác hoặc được che nilon để trồng hoa màu.
Khu vực hồ dọc theo suối: dân cư thưa thớt chủ yếu là nhà tạm, nhà kho, nhà nilon sản xuất hoa màu, lau sậy và rác thải trực tiếp. Cảnh quan thiên nhiên chưa được khai thác sử dụng một cách hợp lý.
Các công trình văn hóa (bia tưởng niệm cách mạng) nằm sát ranh phía Nam khu vực quy hoạch.
Hình thức kiến trúc công trình không đồng nhất nhất, chủ yếu nhà mái dốc kiến trúc hiện đại, mang dáng vấp chung của kiến trúc Đà Lạt.
|
|
|
Hiện trạng kiến trúc công trình trên đường Tập Đoàn 1
|
|
|
|
Hiện trạng kiến trúc công trình xen giữa khu đất nông nghiệp
|
4. Hiện trạng hệ thống giao thông:
Trong khu vực có các tuyến đường chính như: đường Tập Đoàn 1, 2 và đường Đa Quý.
Hệ thống giao thông trong khu vực quy hoạch chủ yếu là đường đất, đường bê tông xi măng và có tuyến đường nhựa là đường Tập Đoàn 1. Trong đó, một số tuyến có tình trạng xuống cấp, một vài chỗ mặt đường bị hư hại đã bị bong tróc. Ngoài ra, vẫn còn đường đất ra khu sản xuất nông nghiệp.
Hiện trạng hệ thống giao thông khu vực thiếu tính kết nối, đồng bộ các khu trong khu vực lấp quy hoạch.
Hệ thống giao thông đối ngoại chính của khu vực là ra đường Quốc lộ 20 và đường Đa Quý (định hướng sẽ chuyển thành đường Quốc lộ 20B). Liên kết qua phía Tây ra đường Đa Quý chủ yếu là từ đường Hầm đá và đường Lò gạch, kết nối với đường Quốc lộ 20 (phía Bắc) chủ yếu qua đường Tập Đoàn 1 và đường thôn Đa Thọ. Kết nối giao thông phía Đông ra đường Quốc lộ 20 chủ yếu qua đường Quảng Thắng, và một số đường hẻm nhỏ.
Hiện trạng giao thông khu vực.
|
|
|
|
Hiện trạng hệ thống giao thông
|
5. Hiện trạng thoát nước mưa:
Địa hình có độ dốc lớn nên hệ thống thoát nước chủ yếu theo địa hình tự nhiên. Hệ thống mương có nắp đan bố trí theo các tuyến đường chính như: đường Tập Đoàn 1, đường Đa Quý và một số tuyến đường nhựa. Các đường còn lại thì được bố trí hệ thống mương hở. Ngoài ra, còn một số tuyến không có hệ thống mương thoát nước thì nước mưa tự nhiên chảy từ nơi có địa hình cao xuống nơi có địa hình thấp và đổ ra suối.
Nước mưa chảy về các nhánh suối, đường tụ thủy trong khu vực và chảy về phía Nam về khu vực hồ Đa Lộc.
Hiện trạng thoát nước mặt
6. Hiện trạng mạng lưới điện:
Trong khu vực có tuyến điện cao thế 110kV chạy dọc theo trục Bắc Nam.
Mạng lưới điện trung thế 22kV dọc theo đường Đa Quý, đường Quốc lộ 20 và 1 tuyến 35kV chạy song song với tuyến cao thế 110kV.
Hệ thống thống điện hạ thế phân phối theo các tuyến đường hiện trạng cung cấp điện cho người dân trong khu vực.
Mạng lưới điện hiện trạng là mạng lưới đường dây đi nổi.
7. Hiện trạng cấp nước
Nước cấp sinh hoạt được lấy từng mạng lưới cấp nước thành phố đấu nối từ Quốc lộ 20 vào, chủ yếu tại trục đường chính khu vực.
Nước cấp sản xuất chủ yếu là nước ngầm khai thác bằng giếng khoan với độ sâu từ 60 đến 150m đang được người dân sử dụng nhiều thời gian gần đây nhưng sử dụng hình thức này sẽ dẫn đến dãn mạch nước ngầm, chảy không đều. Người dân đào ao trữ nước dọc theo các lưu vực suối để cấp nước tưới. Ngoài ra, nước sản xuất được lấy từ hồ Thành Lộc, đập Đa Quý ở xa khu vực bơm về ao của hộ dân nên tăng chi phí đầu tư đầu vào cho sản xuất.
Phương án quy hoạch cần đưa ra giải pháp cấp nước nước tưới cây góp một phần vào việc ổn định nguồn nước sản xuất, đồng thời đảm bảo yếu tố môi trường, tạo không gian cảnh quan cho khu vực.
8. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Hiện trạng môi trường tại khu vực quy hoạch chưa được kiểm soát do chưa có hệ thống thoát nước riêng; suối có nguy cơ ô nhiễm cao do dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón bị rửa trôi từ các khu sản xuất nông nghiệp chảy xuống và nước thải sinh hoạt từ nhiều hộ dân thải trực tiếp ra suối. Hiện tại dọc các tuyến đường chính có bố trí các thùng phân loại rác, nhưng cũng có một số nơi rác nông nghiệp chưa được chú ý thu gom, thường được các hộ dân tự thiêu hủy và sau đó các tàn tích này, nhất là vỏ bao nilon được phát tán do gió hoặc nước mưa cuống xuống suối.
9. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp
|
|
|
Hiện trạng canh tác nông nghiệp
|
Hiện trạng sản xuất nông nghiệp trong khu vực chủ yếu là trồng các loại rau, củ, quả truyển thống và thời gian gần đây phát triển thêm cây cà phê, hoa. Trong đó có một tỷ lệ nhỏ phát triển theo hình thức nhà lưới, nhà kính.
Hình thức canh tác: chủ yếu theo phương pháp truyền thống, trong đó áp dụng canh tác công nghệ cao như nhà lồng nhà kính nhằm hạn chế sâu bệnh, sương muối, tăng vụ mùa so với canh tác truyền thống, hệ thống tưới bán tự động và đầu ra ổn định với việc liên kết các doanh nghiệp đặt hàng, thu mua tại trang trại đã mang lại nguồn thu nhập cao cho người dân.
Mô hình nhà lồng, nhà kính: Với quá trình phát triển kinh tế, nhu cầu tăng cao như hiện nay việc sử dụng nhà lồng nhà kính, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu BVTV đã gây ra hệ lụy trong khu vực như: môi trường không khí, đất, nguồn nước, suối bị ô nhiễm gây ngậm úng vào mùa mưa và ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân sống trong khu vực canh tác thiếu cách ly bảo vệ. Quỹ đất phát triển mô hình nhà kính ít do địa hình đồi dốc lớn không thuận lợi, tuy nhiên để phát triển kinh tế người dân đã khai thác ngay trên địa hình ít thuận lợi đào đắp địa hình lớn dẫn đến chi phí xây dựng hạ tầng cao, xây dựng lộn xộn gây mất mỹ quan chung cho khu vực.
Mô hình canh tác truyền thống: canh tác ngoài trời, chi phí đầu vào thấp, cải thiện môi trường đất, tăng bề mặt thấm nước, nhưng sẽ gặp những khăn về khí hậu, con trùng có hại, năng suất thấp cho các nông sản có giá trị cao như cây hoa.
10. Tài nguyên nhân văn, văn hóa khu vực.
Các hộ dân sinh sống tại khu vực chủ yếu là người xứ Quảng. Các hộ dân chủ yếu cư trú lâu đời tại khu vực. Hình thái kiến trúc công trình tại khu vực đã chịu ảnh hưởng bởi nét kiến trúc chung của kiến trúc Đà Lạt.
Đối với người dân xứ Quảng có những nét văn hóa phi vật thể rất đặc trưng với các làn điệu dân ca, hát hò khoan, bài chòi, lý hò vè độc đáo, hát bả trạo, hát sắc bùa, hát hố,…. Quy hoạch cần tạo ra các tụ điểm sinh hoạt văn hóa cho các cụm dân cư và cho toàn khu, nhằm tạo ra nét văn hóa đặc trưng riêng cho khu vực quy hoạch, đồng thời góp phần thu hút khác du lịch đến với khu vực. Ngoài việc gìn giữ nét di sản văn hóa đặc trưng của Việt Nam nói chung, của người dân xứ Quảng nói riêng, việc hình thành các khu vực sinh hoạt văn hóa như vậy còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần, cải thiện đời sống kinh tế cho người dân trong việc góp phần thu hút khách du lịch.
|
|
Làn điệu, lời ca bình dị, ngọt ngào của Bài chòi đã đi vào lòng người và trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống văn hóa của các tầng lớp nhân dân ở khu vực miền Trung.
|
Khung cảnh hát bài chòi (ảnh sưu tầm)
|
III. Tổng hợp đánh giá hiện trạng khu vực:
1. Thuận lợi:
- Thành phố Đà Lạt thuộc đô thị du lịch lớn của Việt Nam, khí hậu ôn hòa quanh năm phù hợp với các loại nông sản ôn đới có giá trị cao và du lịch nghỉ dưỡng;
- Tập quán canh tác rau, củ, hoa và cà phê,… phù hợp để phát triển du lịch canh nông;
- Khu quy hoạch có các tuyến giao thông chính như: đường Tập Đoàn 1 kết nối với đường Quốc lộ 20 và đường Đa Quý theo quy hoạch chung 704 dự kiến mở rộng sẽ trở thành đường Quốc lộ 20B. Khu vực quy hoạch kết nối thuận lợi với trung tâm thành phố từ đường Quốc lộ 20 và tiệp cận khu du lịch Hồ Prenn theo đường Quốc lộ 20B, tạo nên chuỗi du lịch về văn hóa, nông nghiệp,…
- Nhìn từ trung tâm xã Xuân Thọ về phía Nam, khu vực có đồi núi, rừng thông bao xung quanh nông nghiệp hoa màu, đồng thời với địa hình cắt xẻ, tạo ra tầng bậc và một không gian đô thị đẹp.
- Trong khu vực quy hoạch có nhiều khe suối có thể đắp đập tích lũy nước mưa.
- Thổ nhưỡng là đất đỏ bazan thích nghi làm nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp tiên tiến (NN hữu cơ hợp vệ sinh môi trường); đất nền xây dựng khá tốt;
- Đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất thủy văn trong khu vực ổn định rất thuận lợi trong xây dựng. Trong khu vực hiện các công trình xây dựng lộn xộn, nhà kiên cố và nhà bán kiên cố trong khu vực chủ yếu được xây dựng trên các trục đường giao thông chính, nhà tạm phân bố chủ yếu ven suối và nằm trong đất nông nghiệp nên công tác cải tạo chỉnh trang sau này sẽ không gặp nhiều khó khăn.
- Đất công phân bố tập trung bố trí phía Bắc (tiếp giáp đường Tập Đoàn 1), trong khu vực nên dễ dàng bố trí các công trình công cộng tập trung.
- Khu vực quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, đất ở chiếm tỷ lệ thấp thuận lợi cho công tác quy hoạch trở thành Làng đô thị xanh.
- Quỹ đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực chủ yếu là theo hình thức sản xuất truyền thống, quỹ đất sản xuất nông nghiệp theo hình thức nhà lưới, nhà kính chiếm tỷ lệ thấp là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch phân bố tập trung khu vực xây dựng loại hình sản xuất nông nghiệp này nhằm tránh ảnh hưởng đến cảnh quan toàn khu và góp phần tổ chức thuận tiện cho việc thu gom nước mưa.
2. Khó khăn:
- Công trình dịch vụ công cộng, dịch vụ trong khu vực vẫn chưa có, chưa đáp ứng cơ bản nhu cầu của người dân trong khu vực.
- Địa hình cắt xẻ mạnh, độ chênh cao lớn khiến các tuyến đường giao thông dốc và vòng vèo, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (nhất là hệ thống thoát nước) bị phân mảnh và phát sinh nhiều điểm kết nối trung chuyển..., sẽ đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tốn kém hơn nhiều;
- Hạ tầng giao thông phục vụ sản xuất vì thế cũng không thể đến sát chân các thửa ruộng nằm sâu bên dưới thung lũng hoặc trên các đỉnh đồi chênh vênh, làm phát sinh chi phí vận chuyển vật tư nông nghiệp và nông sản bằng thủ công.
- Do canh tác nông sản có giá trị cao nên tình trạng lấn chiếm quỹ đất ven suối nhiều, làm ảnh hưởng dòng chảy và dễ gây sạt lở.
- Địa hình bị chia cắt nhưng hệ sinh thái nhiều điểm bị khai thác quá mức, do đó khả năng sinh thủy cho toàn khu 180ha là rất khó, cần có giải pháp xây dựng hiệu quả đảm bảo nguồn nước cung cấp cho sản xuất.
3. Các vấn đề cần giải quyết:
Xác định phạm vi đất nhóm ở hiện trạng cải tạo, đất công trình dịch vụ công cộng dự kiến trong khu dân cư,… đảm bảo tỷ lệ đất quy hoạch cây xanh, đất hạ tầng kỹ thuật; kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có của làng đô thị với các khu quy hoạch giáp cận.
Đề xuất đầy đủ các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc và tỷ lệ cơ cấu sử dụng đất phù hợp định hướng phát triển chung của thành phố Đà Lạt; góp phần phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, đất đai và môi trường, lập dự án đầu tư, tôn tạo cảnh quan đô thị, ổn định điều kiện sống của người dân và quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
C. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN:
I. Định hướng quy hoạch chung
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất bám sát có chọn lọc, cập nhật hiện trạng, triển khai theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 và Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Đà Lạt đã được phê duyệt tại Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 27 tháng 06 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Quy hoạch quỹ đất phát triển dân cư mới và cải tạo chỉnh trang hợp lý, hài hòa với cảnh quan của làng đô thị, đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường chung.
Đáp ứng các tính chất của làng đô thị xanh – không gian xanh theo định hướng chung của thành phố nói riêng và của tỉnh nói chung.
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp, đồng bộ trên toàn khu vực, kết nối với các khu lân cận, hạn chế tác động vào khu dân cư hiện hữu.
II. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
1. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật toàn khu
1.1. Dự kiến quy mô dân số
Hiện trạng dân số: 680 người (số liệu năm 2017).
Căn cứ theo Quy hoạch chung thành phố Đà lạt và các vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050:
- Tỷ lệ tăng tự nhiên hàng năm của thành phố từ năm 2017 đến năm 2030 khoảng 1,1%/năm.
+ Theo công thức: Pt = Po (1 + µ)n. Trong đó:
Po: Dân số hiện trạng; Pt: Dân số năm dự báo từ 2017 - 2030.
µ hệ số tăng trưởng 1,1%/năm, n: năm dự báo.
* Kết quả theo tăng tự nhiên, đến năm 2030 dân số tại khu vực Quy hoạch khoảng 800 người.
- Tỷ lệ tăng cơ học trong giai đoạn 2017-2030 khoảng 2%-5,6%/năm.
* Dân số tăng cơ học tại khu vực Quy hoạch đến năm 2030 khoảng 200-700 người.
Vậy quy mô dân số trong khu vực khoảng 1.500 – 2.700 người, trong đó:
- Dân số tăng tự nhiên khoảng: 800 người;
- Dân số tăng cơ học khoảng: 200 – 900 người;
- Dân số quy đổi từ khách du lịch khoảng 500 – 1000 người (tương ứng với số lượt khách từ 61.000 – 120.000, số ngày khách lưu trú trung bình là 3 ngày);
1.2. Chỉ tiêu sử dụng đất
Tổng diện tích khu đất nghiên cứu quy hoạch khoảng 180 ha. Trong đó:
- Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập: 14,87 ha, chiếm 8,26%.
- Đất công trình công cộng – dịch vụ: 6,73 ha, chiếm 3,74%. Trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở: 2,05 ha, chiếm 1,14%;
+ Đất công cộng dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị: 4,68 ha, chiếm 2,6%.
- Đất cây xanh, mặt nước: 27,31 ha, chiếm 15,17%.
- Đất nông nghiệp: 116,84ha, chiếm 64,91%. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 86,33 ha, chiếm 47,96%.
+ Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp: 30,51ha, chiếm 16,95%.
- Đất công trình đấu mối hạ tầng: chiếm 0,26 ha, chiếm 0,15%.
- Đất giao thông, sân bãi: 13,98ha, chiếm 7,77%.
Tổng diện tích đất ở gồm đất nhóm ở nhà biệt lập và đất ở trên đất nông nghiệp: 17,92ha, chiếm 9,96% diện tích toàn khu.
Tổng diện tích xây dựng nhà kính (30% diện tích đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp): 9,17 ha, chiếm 5,0% diện tích toàn khu.
1.3. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:
- Đất nhóm ở nhà biệt lập: 120 m²/người.
- Đất công trình công cộng – dịch vụ: 38m²/người.
- Đất cây xanh, mặt nước: 156m²/người.
- Đất giao thông, sân bãi: 80m²/người.
- Mật độ xây dựng gộp toàn khu: ≤8%.
- Tỷ lệ mật độ nhà kính toàn khu: ≤5%.
- Tầng cao: 1-3 tầng.
2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo từng khu vực
2.1. Khu vực công trình công cộng – dịch vụ
- Mật độ xây dựng toàn khu công trình công cộng – dịch vụ là ≤ 50%; Trong đó:
+ Đối với công trình công cộng dịch vụ đơn vị ở mật độ xây dựng là ≤40%;
+ Đối với toàn khu công trình thương mại dịch vụ và công trình phục vụ làng đô thị ≤ 55%. Trong đó, mật độ xây dựng các khu chức năng là ≤ 60%, riêng công trình dịch vụ du lịch mật độ xây dựng là ≤ 40%;
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
- Khoảng lùi: ≥3m so với chỉ giới đường đỏ, ≥2m so với ranh đất.
2.2. Khu đất ở
2.2.1. Đất nhóm ở nhà biệt lập
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%;
- Tầng cao: 3 tầng đối với đường giao thông có lộ giới ≥ 6m, 2 tầng đối với đường giao thông có lộ giới < 6m;
- Khoảng lùi: 3m so với chỉ giới đường đỏ, ≥ 2m so với ranh đất;
- Diện tích mỗi thửa đất từ 300m2 - 400m2 (nếu diện tích nhỏ hơn thì xem xét cho phép xây dựng nhà liên kế có sân vườn, nhưng phải tuân thủ theo khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ và mật độ xây dựng);
2.2.2. Đất ở trang trại (đất ở trong Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp):
- Mật độ xây dựng: diện tích đất ở trên từng lô đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp ≤ 10%.
- Tầng cao tối đa: 2 tầng;
- Khoảng lùi: 6m so với chỉ giới đường đỏ, ≥ 2m so với ranh đất.
2.3. Đất cây xanh
- Mật độ xây dựng: ≤ 5%.
- Tầng cao tối đa: 1 tầng.
- Khoảng lùi: ≥ 6m so với chỉ giới đường đỏ và với ranh đất.
Đất công viên cây xanh trong khu vực chủ yếu tập trung tại các lưu vực suối và phân tán theo từng nhóm ở và tại những vị trí cần thiết.
2.4. Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
- Tỷ lệ đất xây dựng nhà ở chiếm 10% tổng diện tích lô đất;
- Tỷ lệ đất xây dựng công trình phụ trợ chiếm 3% tổng diện tích lô đất;
- Tỷ lệ đất xây dựng công trình sản xuất nhà kính chiếm 30% tổng diện tích lô đất;
- Diện tích mỗi thửa đất từ 1.500m2 đến 2.500m2 (nếu diện tích nhỏ hơn thì không được xây dựng nhà ở);
- Tầng cao tối đa: 2 tầng;
- Khoảng lùi: ≥ 6m so với chỉ giới đường đỏ, ≥ 2m so với ranh đất.
2.5. Đất nông nghiệp
Quỹ đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch là đất sản xuất chuyên canh theo hướng kết hợp không gian sản xuất nông nghiệp bền vững, theo hướng đồng bộ phát triển ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ theo phương thức hiện đại và tiếp cận theo hướng công nghệ xanh, đảm bảo chất lượng về môi trường, không xây dựng công trình kiến trúc và không sản xuất nông nghiệp theo dạng nhà kính.
2.6. Đất công trình hạ tầng kỹ thuật
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 1 tầng.
- Khoảng lùi: ≥3m so với chỉ giới đường đỏ, ≥2m so với ranh đất.
2.7. Đất bãi xe
Đất bãi xe không xây dựng công trình kiên cố, chỉ xây dựng công trình phụ trợ quy mô nhỏ như: nhà bảo vệ, vệ sinh công cộng,…
3. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
- Cấp nước
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Cấp nước sinh hoạt
|
|
|
- Nước cấp cho khu ở
|
l/người/ngày
|
180
|
- Nước cấp cho công trình dịch vụ công cộng
|
l/m².sàn/ngày
|
2
|
Nước cấp tưới cây xanh
|
l/m²/ngày
|
4
|
Nước cấp rửa đường
|
l/m²/ngày
|
0,5
|
Nước tổn thất
|
% lượng nước cấp
|
<30
|
Nước cho chữa cháy
(đám cháy, đám cháy xảy ra trong 3 giờ và số đám cháy đồng thời là 2 đám cháy)
|
l/s
|
15
|
- Cấp điện:
|
|
|
+ Nhà biệt lập
|
KW/hộ
|
5
|
+ Công trình công cộng, dịch vụ
|
W/m2 sàn
|
20 - 30
|
+ Trường học
|
KW/cháu
|
0,15 - 0,2
|
+ Chiếu sáng đường phố
|
Cd/m2
|
0,8; 1; 1,2.
|
+ Chiếu sáng công viên, vườn hoa
|
Lux
|
5÷7; 2÷5
|
- Thoát nước bẩn sinh hoạt
|
%Qcấp
|
≥80%
|
- Rác thải
|
Kg/ng.đ
|
0,9÷1,5
|
|
Tỷ lệ thu gom (%)
|
100%
|
- Chỉ tiêu thông tin liên lạc
|
Máy/1000dân
|
250
|
Hệ thống hạ tầng còn áp dụng hệ thống môi trường thông minh, hệ thống cảnh báo môi trường, cảnh báo ẩm độ, tốc độ gió, nhiệt độ, lượng mưa,... nhằm tạo môi trường sinh sống và sản xuất tốt nhất cho khu vực.
D. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
I. Cơ cấu tổ chức không gian:
1. Nguyên tắc
Phân bố hợp lý giữa các loại đất: Đất nhóm ở, đất công trình công cộng, dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và đất cây xanh mặt nước, đất nông nghiệp,… Định hướng phát triển làng đô thị xanh không làm thay đổi cấu trúc quy hoạch chung của thành phố.
Đất nông nghiệp sẽ được cân đối chuyển thành: Đất ở, đất nông nghiệp sạch đô thị, khu du lịch, cây xanh và công trình công cộng,....
Tận dụng tối đa các điều kiện tự nhiên, cảnh quan sẵn có của khu vực, bảo vệ môi trường cảnh quan, đảm bảo việc phát triển bền vững trong tương lai:
- Định hướng cải tạo và phát triển trục đường Tập Đoàn 1 thành trục đường chính khu vực kết nối ra đường Quốc lộ 20 từ đường thôn Đa Thọ. Đồng thời, cải tạo và mở rộng các tuyến đường, hẻm hiện hữu để phù hợp và phục vụ tốt cho khu vực.
- Cải tạo cảnh quan và chất lượng nước, kết hợp khơi thông tuyến suối, góp phần chống bồi lắng hồ Đa Lộc.
Quy hoạch tổng mặt bằng có bố cục khép kín, định hướng kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực xung quanh, đảm bảo bán kính phục vụ đồng thời tiết kiệm đất xây dựng.
Tạo ra cụm dân cư theo hướng khu ở sinh thái, xóa dần các khu nhà chắp vá, tạm bợ và sử dụng hợp lý quỹ đất. Ranh giới giữa các loại đất trong khu vực được phân định rõ ràng, hoạch định phương hướng cho các khu dân cư ổn định, khu vực cần chỉnh trang, cải tạo.
2. Các khu chức năng dự kiến
Khu vực quy hoạch được định hướng với các chức năng như sau:
- Đất ở: toàn khu vực Làng đô thị xanh gồm có 6 nhóm nhà ở bố trí phân tán trên tổng thể toàn khu với 2 loại hình nhà ở:
+ Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập;
+ Nhà ở trong trang trại (trên đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp);
- Đất công trình công cộng – dịch vụ:
+ Đất công cộng đơn vị ở;
+ Đất dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (Trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm, TT thu mua, phân phối sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ du lịch…);
- Đất cây xanh, mặt nước;
- Đất nông nghiệp;
- Đất nhóm nhà ở kết hợp sản xuất nông nghiệp;
- Đất giao thông, bãi xe;
- Đất công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Cơ cấu phân khu chức năng
Việc phân khu chức năng bám sát theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 704/QĐ-TTg và tình hình phát triển đô thị hiện tại, định hướng phát triển lâu dài và có các giải pháp khắc phục các vấn đề chưa phù hợp.
Quy hoạch quỹ đất ở thành các nhóm nhà ở phân tán trên toàn khu tại những vị trí phù hợp và dựa trên hiện trạng phát triển nhà ở của khu vực. Trên phạm vi toàn khu, bố trí thành 6 nhóm ở chính và khu trung tâm, trong khu trung tâm có bố trí một phần nhà ở biệt lập có thể kết hợp thương mại. Những nhà ở quá xa nhau giữa vùng đất nông nghiệp lớn thì cần di dời và bố trí trong các khu ở mới, tuy nhiên cần hạn chế việc di dời để không ảnh hưởng đến dời sống người dân. Hạn chế tối đa sự ảnh hưởng về môi trường sản xuất nông nghiệp với khu vực phát triển dân cư với hình thức bố trí tập trung các nhóm ở và chuyển tiếp không gian với khu đất sản xuất nông nghiệp là loại hình đất nhóm nhà ở kết hợp sản xuất nông nghiệp. Đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể tỷ lệ đất xây dựng nhà ở, đất công trình phụ trợ, đất sản xuất nhà kính và đất sản xuất nông nghiệp ngoải trời nhằm kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Bố trí các quỹ đất công trình công cộng dịch vụ đảm bảo bán kính phục vụ và liên kết thuận tiện các phân khu chức năng. Trong khu vực gồm có 2 loại hình, công trình công cộng – dịch vụ phục vụ đơn vị ở và công trình công cộng – dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị là khu trung tâm của Làng đô thị. Khu công trình công cộng phục vụ đơn vị ở bố trí tiếp cận với đường Tập Đoàn 1 trên quỹ đất công hiện trạng (hiện nay một phần là đất nghĩa trang). Khu vực công trình công cộng – dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị bố trí tại khu vực phía Nam khu đất trên đường Tập Đoàn 1, ngoài ra còn có quy đấ bố trí công trình dịch vụ du lịch ở phía Bắc khu đất.
Chuyển các quỹ đất sản xuất nông nghiệp thuộc khu vực hành lang bảo vệ suối thành đất cây xanh cảnh quan góp phần chỉnh trang cảnh quan lưu vực suối, đồng thời tạo các hệ thống đập nước nhỏ, tạo các hồ nước nhằm điều tiết nước mưa, tạo cảnh quan và không gian mở cho khu vực.
Khai thác tốt giá trị sử dụng đất của làng đô thị, đa dạng hóa thêm hình thức du lịch, ổn định đời sống dân cư và lao động phù hợp với định hướng theo quy hoạch chung.
Quỹ đất sản xuất nông nghiệp là các khu vực đất sản xuất nông nghiệp hiện trạng;
Mạng lưới giao thông quy hoạch phát triển từ mạng lưới đường giao thông hiện trạng và quy hoạch thêm một số tuyến đường giao thông mới nhằm thuận tiện hơn trong việc kết nối các khu chức năng trong khu vực và đấu nối thuận tiện với giao thông đối ngoại theo Quốc lộ 20 và đường Đa Quý.
Các khu vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật bố trí ở phía Nam, là công trình xử lý nước thải và kết hợp chức năng xử lý và bơm cấp nước sản xuất cho khu vực.
Ưu điểm:
- Phân bố quỹ đất xây dựng có sự cân đối hài hòa giữa Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 với quy hoạch sử dụng đất thành phố Đà Lạt tại Quyết định 1409/QĐ-UBND và tình hình phát triển của khu vực giai đoạn hiện tại, định hướng phát triển lâu dài, phù hợp hiện trạng phát triển của khu vực.
- Số lượng dân cư phải giải tỏa, đền bù ít. Đất ở hiện trạng đa phần được giữ lại chỉnh trang không gây xáo trộn đến đời sống của dân cư về nhu cầu và chỗ ở.
- Xác định hành lang bảo vệ suối nhằm tránh tình trạng xâm canh ven suối, làm ảnh hưởng dòng chảy cũng như môi trường nước. Đồng thời, tận dụng làm mảng xanh ven suối tạo cảnh quan và lọc nước tự nhiên.
- Hệ thống giao thông trong khu vực được phân bố thông suốt, kết nối thuận tiện giữa các khu chức năng.
- Quỹ đất xây dựng công trình tiện ít xã hội đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong khu vực.
Nhược điểm:
- Do địa hình khu vực bị chia cắt mạnh nên các khu vực chức năng trên phạm vi toàn khu bố trí phân tán nên không thuận tiện cho việc quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và chi phí đầu tư xây dựng cao;
- Xu hướng sản xuất nông nghiệp tại khu vực đang phát triển theo hình thức nhà lưới nhà kính, do đó định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hạn chế tối đa việc loại hình nhà kính; Nhà kính trên toàn khu chỉ bố trí tại các nhóm nhà ở kết hợp sản xuất nông nghiệp. Để đảm bảo tính khả thi của định hướng này, đảm bảo sự công bằng phát triển trên khu vực cần có lộ trình thay đổi từng bước và phải có sự phối hợp chặc chẽ giữa cơ quan quản lý và chính quyền địa phương nhằm kiểm soát tốt nhất việc xây dựng nhà kính tại khu vực. Ngoài ra, rất cần thiết phải tuyên truyền phổ biến cho người dân tác động tiêu cực của loại hình nhà kính đến môi trường tự nhiên và những lợi ích khi phát triển theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp du lịch sẽ đem lại giá trị kinh tế cao hơn và đảm bảo nguồn tiêu thụ sản phảm và tạo được đặc trưng riêng cho sản phẩm nông nghiệp tại khu vực, tạo lợi thế cạnh tranh cao và giá trị nông sản từ đó sẽ có giá trị cao hơn.
Bảng 2.Bảng cân bằng sử dụng đất
Stt
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Số dân
(người)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
I
|
Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập
|
14,87
|
8,26
|
1.239
|
120
|
1
|
Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập
|
14,27
|
7,93
|
|
|
2
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập tái định cư
|
0,60
|
0,33
|
|
|
II
|
Khu công trình công cộng - dịch vụ
|
6,73
|
3,74
|
|
38
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
2,05
|
1,14
|
|
|
2
|
Đất công cộng, dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị
|
4,68
|
2,60
|
|
|
III
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
27,31
|
15,17
|
|
156
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
9,95
|
5,53
|
|
|
2
|
Cây xanh cách ly
|
10,90
|
6,05
|
|
|
3
|
Mặt nước
|
6,47
|
3,59
|
|
|
IV
|
Đất nông nghiệp
|
116,84
|
64,91
|
511
|
668
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
86,33
|
47,96
|
|
|
2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
30,51
|
16,95
|
|
|
V
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,26
|
0,15
|
|
1
|
VI
|
Đất giao thông sân bãi
|
13,98
|
7,77
|
|
80
|
1
|
Đất giao thông
|
13,20
|
7,34
|
|
|
2
|
Đất bãi xe
|
0,78
|
0,43
|
|
|
|
Tổng
|
180,00
|
100,0
|
1.750
|
|
4. Giải pháp phân bổ quỹ đất:
Khu đất quy hoạch là khu ở kết hợp với sản xuất nông nghiệp, đất công trình dịch vụ công cộng xen cài với đất cảnh quan và đất du lịch. Các khu chức năng được phân bố cụ thể như sau:
4.1. Đất nhóm ở nhà biệt lập
Toàn khu vực Làng đô thị xanh gồm có 6 nhóm nhà ở bố trí phân tán trên tổng thể toàn khu và một phần đất ở bố trí trong khu trung tâm Làng, có tổng diện tích 14,87ha (trong đó diện tích đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập quy hoạch mới là 8,57ha, diện tích đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang là 5,58ha, diện tích nhóm nhà ở biệt lập tái định cư là 0,6ha) chiếm 8,26% diện tích toàn khu, với các chỉ tiêu kiến trúc quy định như sau: MĐXD ≤40%, tầng cao 2-3 tầng, khoảng lùi ≥3m.
Bảng 3.Bảng tổng hợp đất nhóm ở nhà biệt lập
Stt
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm 1
|
BL1
|
5,86
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
2,18
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
3,69
|
2
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm 2
|
BL2
|
1,73
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
0,39
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
1,34
|
3
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm 3
|
BL3
|
2,36
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
0,91
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
0,85
|
|
Đất ở nhà tái định cư
|
|
0,60
|
4
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm 4
|
BL4
|
0,94
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
0,41
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
0,42
|
5
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm 5
|
BL5
|
1,36
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
0,14
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
1,22
|
6
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm 6
|
BL6
|
1,28
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
0,79
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
0,49
|
7
|
Đất ở nhà biệt lập - Nhóm trung tâm
|
BLTT
|
1,33
|
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
|
0,76
|
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
|
0,57
|
|
Tổng
|
|
14,87
|
4.2. Đất công trình công cộng – dịch vụ:
Hệ thống công trình công cộng – dịch vụ trong khu vực gồm có dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị và công trình công cộng – dịch vụ phục vụ đơn vị ở với tổng diện tích là 6,73ha chiếm 3,74% diện tích toàn khu, với các chỉ tiêu kiến trúc quy định như sau: MĐXD ≤ 40% (60% đối với công trình thương mại dịch vụ), tầng cao 2-3 tầng, khoảng lùi ≥ 3m toàn khu. Cụ thể:
- Công trình công cộng – dịch vụ phục vụ đơn vị ở: là hệ thống các công trình quy hoạch mới gồm có: trường tiểu học, trường mầm non, công trình văn hóa (nhà sinh hoạt cộng đồng), trạm y tế, công trình thương mại dịch vụ, thể dục thể thao,… với tổng diện tích 2,05ha chiếm 1,14% diện tích toàn khu. Trong các nhóm ở, bố trí công trình công cộng phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, cộng đồng cho người dân và cũng là nơi trình diễn và giới thiệu những nét văn hóa đặc trưng của cộng đồng dân cư trong khu vực, trình diễn những làn điệu dân ca, hát hò khoan, bài chòi, lý hò vè, hát bả trạo, hát sắc bùa, hát hố,…
- Công trình công cộng – dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị: là khu trung tâm của làng nằm trên tuyến đường trục chính (nâng cấp từ đường Tập Đoàn 1); và các công quy hoạch mới phục vụ cho việc sản xuất, tuyên truyền, giao dịch, dịch vụ, du lịch, quảng bá sản phẩm nông nghiệp cho là Làng đô thị. Với tổng diện tích 4,68ha, chiếm 2,6% diện tích toàn khu.
|
|
|
Các điểm sinh hoạt cộng đồng tổ chức các lễ hội dân gian
|
Bảng 4.Bảng tổng hợp đất công trình công cộng – dịch vụ
Stt
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
|
2,0488
|
1.1
|
Đất giáo dục
|
GD
|
0,5202
|
1.1.1
|
Đất trường tiểu học
|
GD1
|
0,2534
|
1.1.2
|
Đất trường mầm non
|
GD2
|
0,2668
|
1.2
|
Đất nhà văn hóa
|
VH
|
0,2788
|
1.3
|
Đất y tế (trạm y tế)
|
YT
|
0,1938
|
1.4
|
Đất TDTT
|
TDTT
|
0,3127
|
1.5
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC
|
0,4345
|
1.5.1
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC1
|
0,0915
|
1.5.2
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC2
|
0,1108
|
1.5.3
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC3
|
0,1042
|
1.5.4
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC4
|
0,1280
|
1.6
|
Đất hành chính - điều hành
|
HC
|
0,2974
|
1.7
|
Bia tưởng niệm Lê Quang Phấn
|
BTN
|
0,0114
|
2
|
Đất công cộng, dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị
|
|
4,6817
|
2.1
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV
|
3,0741
|
2.1.1
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-1
|
0,1317
|
2.1.2
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-3
|
0,1907
|
2.1.3
|
Khu dịch vụ sửa chữa máy móc, cung cấp thiết bị, vật tư nông nghiệp,…
|
TMDV-4
|
0,3396
|
2.1.4
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-5
|
1,6489
|
2.1.5
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-6
|
0,1722
|
2.1.6
|
Trung tâm thu mua
|
TMDV-7
|
0,2371
|
2.1.7
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-8
|
0,1465
|
2.1.8
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-9
|
0,2074
|
2.2
|
Trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm
|
CTCC5
|
0,1435
|
2.3
|
Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ
|
CTCC6
|
0,1978
|
2.4
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TM-DV
|
1,2663
|
2.4.1
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TMDV-2
|
0,1387
|
2.4.2
|
Trung tâm hỗ trợ du lịch
|
TMDV-10
|
0,1798
|
2.4.3
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TMDV-11
|
0,9478
|
4.3. Đất cây xanh – mặt nước
Tổng diện tích 27,31 ha (trong đó diện tích mặt nước là 6,47ha) với chỉ tiêu bình quân 156m2/người, được bố trí chủ yếu khu vực ven suối và các vị trí đất có nguồn gốc là đất rừng tạo cảnh quan đẹp và hài hoà với môi trường. Ngoài ra, phần mặt nước các hồ nước quy hoạch giữ vai trò tích lũy nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Chỉ tiêu kiến trúc xây dựng trên đất cây xanh quy định như sau: MĐXD ≤5%, tầng cao tối đa 1 tầng, khoảng lùi ≥6m.
Bảng 5.Bạng thống kê đất cây xanh
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
9,951
|
2
|
Đất cây xanh cách ly
|
CX-CL
|
10,896
|
3
|
Mặt nước
|
MN
|
6,465
|
|
Tổng
|
|
27,312
|
Ngoài hệ thống cây xanh công cộng tập trung, hệ thống cây xanh còn có cây xanh giao thông dọc theo lề các tuyến đường trục chính, dọc theo các tuyến giao thông qua các nhóm ở, khu công trình công cộng và cây xanh sử dụng nội bộ phân bố trong các công trình xây dựng, các khu đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
Dọc theo các tuyến giao thông chính và giao thông qua các nhóm ở, công trình dịch vụ công cộng bố trí trồng cây xanh tạo bóng mát đồng thời tạo không gian cảnh quan sinh động cho khu vực làng đô thị.
Tỷ lệ đất cây xanh trong các công trình công cộng – dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ đất cây xanh là 30%.
Tỷ lệ đất cây xanh trong các lô đất ở nhà biệt lập là 20%.
Đối với đất nông nghiệp và đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp khuyến khích tỷ lệ đất cây xanh trồng xen là 10% tạo đa dạng sinh học cho khu vực sản xuất nông nghiệp, đất cây xanh có thể hoán đổi với các loại cây trồng lâu năm.
Hệ thống cây xanh trong khu vực ưu tiên lựa chọn những loại cây mang tính chất bản địa của khu vực Đà Lạt như: thông, phượng tím, mai anh đào, liễu trắng,…
Bảng 6.Bảng tổng hợp đất cây xanh, mặt nước
STT
|
Loại đất
|
Diện tích lô đất (Ha)
|
Diện tích cây xanh, mặt nước (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập
|
14,87
|
2,97
|
20
|
II
|
Khu công trình công cộng - dịch vụ
|
6,73
|
2,02
|
30
|
III
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
27,31
|
27,31
|
100
|
IV
|
Đất nông nghiệp
|
116,84
|
11,68
|
10
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
86,33
|
8,63
|
10
|
2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
30,51
|
3,05
|
10
|
V
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,26
|
0,08
|
30
|
VI
|
Đất giao thông sân bãi
|
13,98
|
2,20
|
16
|
1
|
Đất giao thông
|
13,20
|
2,12
|
16
|
2
|
Đất bãi xe
|
0,78
|
0,08
|
10
|
|
Tổng
|
180,00
|
46,27
|
26
|
4.4. Đất giao thông, bãi xe
Tổng diện tích 13,98 ha với chỉ tiêu 80 m2/người. Trong đó:
- Đường giao thông: 13,20 ha đáp ứng đủ khả năng vận chuyển hàng hóa và lưu thông trong toàn khu vực.
- Bãi đậu xe: 0,78ha phục vụ nhu cầu đậu xe cho người dân và tập kết hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp.
4.5. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp gồm có đất nông nghiệp chuyên canh và đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp.
a. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phân bố trên toàn khu vực dựa trên hiện trạng sử dụng đất hướng đến nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, nông nghiệp hữu cơ thân thiện và an toàn với môi trường đặc biệt đối với người tiêu dùng. Tổng diện tích đất 86,33ha chiếm 47,96% diện tích toàn khu.
b. Đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp:
Đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp phân bố kết hợp với nhóm ở nhà biệt lập. Toàn khu gồm có 6 nhóm đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp và một phần diện tích phân bố trong khu vực trung tâm làng đô thị. Tổng diện tích 30,51ha chiếm 16,95% diện tích toàn khu. Chỉ tiêu kiến trúc quy định như sau: tầng cao 2 tầng đối với nhà ở, 1 tầng đối với công trình phụ trợ khác, mật độ xây dựng: ≤13%, khoảng lùi ≥6m; Tỷ lệ đất ở chiếm tối đa 10% diện tích từng lô đất, diện tích xây dựng công trình phụ trợ khác chiếm tối đa 3%; Diện tích canh tác theo hình thức nhà kính chiếm tối đa ≤30% diện tích lô đất. Diện tích tiêu chuẩn mỗi lô đất từ 1.500m2 đến 2.500m2. Nếu lô đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tiêu chuẩn thì chỉ được xây dựng công trình phụ trợ 3%, không xây dựng nhà ở.
Bảng 7.Bảng tổng hợp đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp - Nhóm 1
|
OTT1
|
7,78
|
2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp - Nhóm 2
|
OTT2
|
4,89
|
3
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp - Nhóm 3
|
OTT3
|
5,86
|
4
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp - Nhóm 4
|
OTT4
|
3,60
|
5
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp - Nhóm 5
|
OTT5
|
5,29
|
6
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp - Nhóm 6
|
OTT6
|
3,09
|
|
Tổng
|
|
30,51
|
Bảng 8.Bảng tổng hợp diện tích đất ở toàn khu
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Đất ở nhà biệt lập
|
14,87
|
1.1
|
Đất ở nhà biệt lập hiện trạng chỉnh trang
|
5,58
|
1.2
|
Đất ở nhà biệt lập xây mới
|
9,17
|
2
|
Đất ở trên đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
3,05
|
|
Tổng
|
17,92
|
5. Không gian kiến trúc cảnh quan:
Đối với các khu dân cư đã ổn định và đã có tương đối đầy đủ hạ tầng kỹ thuật thì chỉ quy hoạch bổ sung hệ thống thu gom nước thải kết nối vào “hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải thành phố”. Đối với các cụm nhà tạm, nhà cấp 4, đề xuất các giải pháp chỉnh trang như một phần của nội dung cấp phép cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới sau này, để khi chủ nhà có nhu cầu thì buộc phải tuân thủ nhằm đảm bảo cảnh quan chung của khu vực.
Cảnh quan khu vực là phần đất nông nghiệp và đồi núi. Thiết lập hành lang bảo vệ suối nhằm tạo trục cảnh quan ven suối.
Bố trí hệ thống các công trình dịch vụ công cộng tại quỹ đất công, trung tâm làng và nhóm ở nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Theo hiện trạng thực tế khu vực phương án xây dựng lòng suối nên thiết kế theo dạng bậc thang nhằm đảm bảo thoát nước vào mùa lũ (nước dâng ngập lưng chừng suối); vào mùa khô nước chỉ chảy trong lòng máng nhỏ bên dưới và hai thành suối bên trên để cho cỏ mọc, tạo cảnh quan ven suối, làm tăng thêm không gian xanh cho đô thị. Tiết diện lòng suối có cạnh trên là 6m, lòng suối có kết cấu mái nghiêng, phần xây đá hộc gia cố phía dưới mái nghiêng cao 1m. Chiều sâu của suối thay đổi phụ thuộc vào lưu lượng nước của từng khu vực. Hai bên suối bố trí mảng cây xanh có chiều rộng 10m, xen kẽ là các tiểu công viên cây xanh nhằm tạo thêm sự hấp dẫn cho khu vực cảnh quan dọc suối. Dọc hai bên suối bố trí đường đi dạo uốn lượn qua dải công viên cây xanh, tạo thành trục cảnh quan chính cho khu vực.
Như vậy, khu vực trung tâm là khu vực trên đường Tập Đoàn 1, nơi bố trí nhiều công trình công cộng.
Khu vực không gian mở là các khu vực nông nghiệp, cảnh quan ven suối.
Các trục cảnh quan chính của khu vực là các trục suối và đường Tập Đoàn 1.
Hệ thống các công trình điểm nhấn của khu vực chủ yếu dọc theo đường Tập Đoàn 1.
6. Thống kê chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án
Bảng 9.Bảng thống kê chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích XD
(ha)
|
MĐ XD
Tối đa
(%)
|
Tầng cao tối đa
(tầng)
|
Hệ số SDĐ (lần)
|
Số dân
(người)
|
I
|
Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập
|
|
14,8688
|
8,26
|
5,95
|
40
|
3
|
1,2
|
1.239
|
1
|
Nhóm 1
|
BL1
|
5,8647
|
3,26
|
2,35
|
40
|
3
|
1,2
|
488
|
1.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL1-1
|
1,8058
|
1,00
|
0,72
|
40
|
3
|
1,2
|
150
|
1.2
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL1-2
|
2,3774
|
1,32
|
0,95
|
40
|
3
|
1,2
|
198
|
1.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL1-3
|
0,3866
|
0,21
|
0,15
|
40
|
3
|
1,2
|
32
|
1.4
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL1-4
|
0,5280
|
0,29
|
0,21
|
40
|
3
|
1,2
|
44
|
1.5
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL1-5
|
0,7669
|
0,43
|
0,31
|
40
|
3
|
1,2
|
64
|
2
|
Nhóm 2
|
BL2
|
1,7324
|
0,96
|
0,69
|
40
|
3
|
1,2
|
144
|
2.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL2-1
|
0,3414
|
0,19
|
0,14
|
40
|
3
|
1,2
|
28
|
2.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL2-2
|
0,7138
|
0,40
|
0,29
|
40
|
3
|
1,2
|
59
|
2.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL2-3
|
0,2510
|
0,14
|
0,10
|
40
|
3
|
1,2
|
21
|
2.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL2-4
|
0,4262
|
0,24
|
0,17
|
40
|
3
|
1,2
|
36
|
3
|
Nhóm 3
|
BL3
|
2,3606
|
1,31
|
0,94
|
40
|
3
|
1,2
|
197
|
3.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL3-1
|
0,9271
|
0,52
|
0,37
|
40
|
3
|
1,2
|
77
|
3.2
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL3-2
|
0,6474
|
0,36
|
0,26
|
40
|
3
|
1,2
|
54
|
3.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL3-3
|
0,1871
|
0,10
|
0,07
|
40
|
3
|
1,2
|
16
|
3.4
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập tái định cư
|
BL-TDC
|
0,5990
|
0,33
|
0,24
|
40
|
3
|
1,2
|
50
|
4
|
Nhóm 4
|
BL4
|
0,9428
|
0,52
|
0,38
|
40
|
3
|
1,2
|
78
|
4.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL4-1
|
0,3005
|
0,17
|
0,12
|
40
|
3
|
1,2
|
25
|
4.2
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL4-2
|
0,4818
|
0,27
|
0,19
|
40
|
3
|
1,2
|
40
|
4.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL4-3
|
0,1605
|
0,09
|
0,06
|
40
|
3
|
1,2
|
13
|
5
|
Nhóm 5
|
BL5
|
1,3561
|
0,75
|
0,54
|
40
|
3
|
1,2
|
113
|
5.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL5-1
|
0,4578
|
0,25
|
0,18
|
40
|
3
|
1,2
|
38
|
5.2
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL5-2
|
0,2388
|
0,13
|
0,10
|
40
|
3
|
1,2
|
20
|
5.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL5-3
|
0,2200
|
0,12
|
0,09
|
40
|
3
|
1,2
|
18
|
5.4
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL5-4
|
0,4395
|
0,24
|
0,18
|
40
|
3
|
1,2
|
37
|
6
|
Nhóm 6
|
BL6
|
1,2802
|
0,71
|
0,51
|
40
|
3
|
1,2
|
107
|
6.1
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BL6-1
|
1,2802
|
0,71
|
0,51
|
40
|
3
|
1,2
|
107
|
7
|
Nhóm trung tâm
|
BLTT
|
1,3320
|
0,74
|
0,53
|
40
|
3
|
1,2
|
112
|
7.2
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BLTT1
|
0,2256
|
0,13
|
0,09
|
40
|
3
|
1,2
|
19
|
7.3
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BLTT2
|
0,5220
|
0,29
|
0,21
|
40
|
3
|
1,2
|
44
|
7.4
|
Đất nhóm ở nhà biệt lập
|
BLTT3
|
0,5844
|
0,32
|
0,23
|
40
|
3
|
1,2
|
49
|
II
|
Khu công trình công cộng - dịch vụ
|
|
6,7305
|
3,74
|
3,37
|
50
|
1-3
|
1,2
|
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
|
2,0488
|
1,14
|
0,81
|
40
|
2-3
|
0,7
|
|
1.1
|
Đất giáo dục
|
GD
|
0,5202
|
0,29
|
0,21
|
40
|
2-3
|
0,9
|
|
1.1.1
|
Đất trường tiểu học
|
GD1
|
0,2534
|
0,14
|
0,10
|
40
|
3
|
1,1
|
|
1.1.2
|
Đất trường mầm non
|
GD2
|
0,2668
|
0,15
|
0,11
|
40
|
2
|
0,7
|
|
1.2
|
Đất nhà văn hóa
|
VH
|
0,2788
|
0,15
|
0,11
|
40
|
2
|
0,7
|
|
1.3
|
Đất y tế (trạm y tế)
|
YT
|
0,1938
|
0,11
|
0,08
|
40
|
2
|
0,7
|
|
1.4
|
Đất TDTT
|
TDTT
|
0,3127
|
0,17
|
0,13
|
40
|
2
|
0,7
|
|
1.5
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC
|
0,4345
|
0,24
|
0,17
|
40
|
1
|
1,5
|
|
1.5.1
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC1
|
0,0915
|
0,05
|
0,04
|
40
|
1
|
0,3
|
|
1.5.2
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC2
|
0,1108
|
0,06
|
0,04
|
40
|
1
|
0,4
|
|
1.5.3
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC3
|
0,1042
|
0,06
|
0,04
|
40
|
1
|
0,4
|
|
1.5.4
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC4
|
0,1280
|
0,07
|
0,05
|
40
|
1
|
0,4
|
|
1.6
|
Đất hành chính - điều hành
|
HC
|
0,2974
|
0,17
|
0,12
|
40
|
2
|
0,7
|
|
1.7
|
Bia tưởng niệm Lê Quang Phấn
|
BTN
|
0,0114
|
0,01
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất công cộng, dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị
|
|
4,6817
|
2,60
|
2,56
|
55
|
3
|
1,5
|
|
2.1
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV
|
3,0741
|
1,71
|
1,84
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.1
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-1
|
0,1317
|
0,07
|
0,08
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.2
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-3
|
0,1907
|
0,11
|
0,11
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.3
|
Khu dịch vụ sửa chữa máy móc, cung cấp thiết bị, vật tư nông nghiệp,…
|
TMDV-4
|
0,3396
|
0,19
|
0,20
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.4
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-5
|
1,6489
|
0,92
|
0,99
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.5
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-6
|
0,1722
|
0,10
|
0,10
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.6
|
Trung tâm thu mua
|
TMDV-7
|
0,2371
|
0,13
|
0,14
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.7
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-8
|
0,1465
|
0,08
|
0,09
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.1.8
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV-9
|
0,2074
|
0,12
|
0,12
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.2
|
Trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm
|
CTCC5
|
0,1435
|
0,08
|
0,09
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.3
|
Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ
|
CTCC6
|
0,1978
|
0,11
|
0,12
|
60
|
3
|
1,6
|
|
2.4
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TM-DV
|
1,2663
|
0,70
|
0,51
|
40
|
3
|
1,1
|
|
2.4.1
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TMDV-2
|
0,1387
|
0,08
|
0,06
|
40
|
3
|
1,1
|
|
2.4.2
|
Trung tâm hỗ trợ du lịch
|
TMDV-10
|
0,1798
|
0,10
|
0,07
|
40
|
3
|
1,1
|
|
2.4.3
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TMDV-11
|
0,9478
|
0,53
|
0,38
|
40
|
3
|
1,1
|
|
III
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
CX-MN
|
27,3117
|
15,17
|
0,49
|
1,8
|
1
|
0,02
|
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
9,9506
|
5,53
|
0,49
|
5,0
|
1
|
0,05
|
|
1.1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX1-1
|
0,4901
|
0,27
|
0,02
|
5,0
|
1
|
0,04
|
|
1.2
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX1-2
|
0,0762
|
0,04
|
-
|
|
|
|
|
1.3
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX1-3
|
0,1502
|
0,08
|
0,01
|
5,0
|
1
|
0,07
|
|
1.4
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX1-4
|
0,1189
|
0,07
|
0,01
|
5,0
|
1
|
0,08
|
|
1.5
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX1-5
|
0,3352
|
0,19
|
0,02
|
5,0
|
1
|
0,06
|
|
1.6
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX2-1
|
0,1414
|
0,08
|
0,01
|
5,0
|
1
|
0,07
|
|
1.7
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX2-2
|
0,3991
|
0,22
|
0,02
|
5,0
|
1
|
0,05
|
|
1.8
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX2-3
|
0,8411
|
0,47
|
0,04
|
5,0
|
1
|
0,05
|
|
1.9
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX3
|
2,7196
|
1,51
|
0,14
|
5,0
|
1
|
0,04
|
|
1.10
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX4-1
|
0,6347
|
0,35
|
0,03
|
5,0
|
1
|
0,05
|
|
1.11
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX4-2
|
0,3466
|
0,19
|
0,02
|
5,0
|
1
|
0,06
|
|
1.12
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX4-3
|
0,8428
|
0,47
|
0,04
|
5,0
|
1
|
0,05
|
|
1.13
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX5-1
|
1,6983
|
0,94
|
0,08
|
5,0
|
1
|
0,05
|
|
1.14
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX5-2
|
0,9965
|
0,55
|
0,05
|
5,0
|
1
|
0,04
|
|
1.15
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX5-3
|
0,1599
|
0,09
|
0,01
|
5,0
|
1
|
0,06
|
|
2
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL
|
10,8958
|
6,05
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-1
|
0,5645
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-2
|
0,3868
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-3
|
0,5257
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-4
|
0,8754
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-5
|
0,2353
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-6
|
0,1082
|
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-7
|
0,5533
|
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-8
|
0,9189
|
|
|
|
|
|
|
2.9
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-9
|
0,2516
|
|
|
|
|
|
|
2.10
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-10
|
0,0770
|
|
|
|
|
|
|
2.11
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-11
|
0,2403
|
|
|
|
|
|
|
2.12
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-12
|
0,1053
|
|
|
|
|
|
|
2.13
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-13
|
0,3819
|
|
|
|
|
|
|
2.14
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-14
|
0,7413
|
|
|
|
|
|
|
2.15
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-15
|
0,6049
|
|
|
|
|
|
|
2.16
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-16
|
0,1570
|
|
|
|
|
|
|
2.17
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-17
|
0,4167
|
|
|
|
|
|
|
2.18
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-18
|
0,3938
|
|
|
|
|
|
|
2.19
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-19
|
0,1720
|
|
|
|
|
|
|
2.20
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-20
|
0,1633
|
|
|
|
|
|
|
2.21
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-21
|
0,2317
|
|
|
|
|
|
|
2.22
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-22
|
0,1071
|
|
|
|
|
|
|
2.23
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-23
|
0,7960
|
|
|
|
|
|
|
2.24
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-24
|
0,3163
|
|
|
|
|
|
|
2.25
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-25
|
0,2423
|
|
|
|
|
|
|
2.26
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-26
|
0,1292
|
|
|
|
|
|
|
2.27
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-27
|
0,5188
|
|
|
|
|
|
|
2.28
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-28
|
0,1702
|
|
|
|
|
|
|
2.29
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-29
|
0,2688
|
|
|
|
|
|
|
2.30
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL-30
|
0,2422
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mặt nước
|
MN
|
6,4653
|
3,59
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Mặt nước
|
MN1-1
|
0,5713
|
0,32
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Mặt nước
|
MN1-2
|
0,8799
|
0,49
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Mặt nước
|
MN2-1
|
0,5252
|
0,29
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Mặt nước
|
MN2-2
|
0,8973
|
0,50
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Mặt nước
|
MN2-3
|
0,0747
|
0,04
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Mặt nước
|
MN3-1
|
1,2984
|
0,72
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Mặt nước
|
MN3-2
|
0,0202
|
0,01
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Mặt nước
|
MN3-3
|
0,0984
|
0,05
|
|
|
|
|
|
2.9
|
Mặt nước
|
MN3-4
|
0,0728
|
0,04
|
|
|
|
|
|
2.10
|
Mặt nước
|
MN3-5
|
0,1321
|
0,07
|
|
|
|
|
|
2.11
|
Mặt nước
|
MN3-6
|
0,1008
|
0,06
|
|
|
|
|
|
2.12
|
Mặt nước
|
MN4-1
|
0,4199
|
0,23
|
|
|
|
|
|
2.13
|
Mặt nước
|
MN4-2
|
0,0727
|
0,04
|
|
|
|
|
|
2.14
|
Mặt nước
|
MN5-1
|
0,0954
|
0,05
|
|
|
|
|
|
2.15
|
Mặt nước
|
MN5-2
|
0,2521
|
0,14
|
|
|
|
|
|
2.16
|
Mặt nước
|
MN5-3
|
0,1137
|
0,06
|
|
|
|
|
|
2.17
|
Mặt nước
|
MN5-4
|
0,8404
|
0,47
|
|
|
|
|
|
IV
|
Đất nông nghiệp
|
|
116,8447
|
64,91
|
3,97
|
3,4
|
1
|
0,06
|
511
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
86,3306
|
47,96
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất nông nghiệp
|
NN1-1
|
11,6212
|
6,46
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Đất nông nghiệp
|
NN1-2
|
2,1306
|
1,18
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Đất nông nghiệp
|
NN1-3
|
3,0163
|
1,68
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-1
|
3,1190
|
1,73
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-2
|
0,9548
|
0,53
|
|
|
|
|
|
1.6
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-3
|
3,4451
|
1,91
|
|
|
|
|
|
1.7
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-4
|
2,4495
|
1,36
|
|
|
|
|
|
1.8
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-5
|
0,6247
|
0,35
|
|
|
|
|
|
1.9
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-6
|
0,0852
|
0,05
|
|
|
|
|
|
1.10
|
Đất nông nghiệp
|
NN2-7
|
0,6546
|
0,36
|
|
|
|
|
|
1.11
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-1
|
2,0928
|
1,16
|
|
|
|
|
|
1.12
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-2
|
4,3243
|
2,40
|
|
|
|
|
|
1.13
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-3
|
0,3047
|
0,17
|
|
|
|
|
|
1.14
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-4
|
3,2444
|
1,80
|
|
|
|
|
|
1.15
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-5
|
1,7982
|
1,00
|
|
|
|
|
|
1.16
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-6
|
0,4884
|
0,27
|
|
|
|
|
|
1.17
|
Đất nông nghiệp
|
NN3-7
|
0,4620
|
0,26
|
|
|
|
|
|
1.18
|
Đất nông nghiệp
|
NN4-1
|
10,1794
|
5,66
|
|
|
|
|
|
1.19
|
Đất nông nghiệp
|
NN4-2
|
2,6636
|
1,48
|
|
|
|
|
|
1.20
|
Đất nông nghiệp
|
NN4-3
|
0,8637
|
0,48
|
|
|
|
|
|
1.21
|
Đất nông nghiệp
|
NN4-4
|
4,9119
|
2,73
|
|
|
|
|
|
1.22
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-1
|
1,2878
|
0,72
|
|
|
|
|
|
1.23
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-2
|
6,4896
|
3,61
|
|
|
|
|
|
1.24
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-3
|
0,4850
|
0,27
|
|
|
|
|
|
1.25
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-4
|
0,6099
|
0,34
|
|
|
|
|
|
1.26
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-5
|
0,1046
|
0,06
|
|
|
|
|
|
1.27
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-6
|
1,6922
|
0,94
|
|
|
|
|
|
1.28
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-7
|
1,1203
|
0,62
|
|
|
|
|
|
1.29
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-8
|
0,4123
|
0,23
|
|
|
|
|
|
1.30
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-9
|
2,3832
|
1,32
|
|
|
|
|
|
1.31
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-10
|
0,5605
|
0,31
|
|
|
|
|
|
1.32
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-11
|
6,4159
|
3,56
|
|
|
|
|
|
1.33
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-12
|
1,0499
|
0,58
|
|
|
|
|
|
1.34
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-13
|
3,3698
|
1,87
|
|
|
|
|
|
1.35
|
Đất nông nghiệp
|
NN5-14
|
0,9152
|
0,51
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT
|
30,5141
|
16,95
|
3,97
|
13
|
1
|
0,2
|
511
|
2.1
|
Nhóm 1
|
OTT1
|
7,7826
|
4,32
|
1,01
|
13
|
2
|
0,2
|
130
|
2.1.1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT1-1
|
0,8215
|
0,46
|
0,11
|
13
|
2
|
0,2
|
14
|
2.1.2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT1-2
|
1,6417
|
0,91
|
0,21
|
13
|
2
|
0,2
|
27
|
2.1.3
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT1-3
|
0,3672
|
0,20
|
0,05
|
13
|
2
|
0,2
|
6
|
2.1.4
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT1-4
|
1,9659
|
1,09
|
0,26
|
13
|
2
|
0,2
|
33
|
2.1.5
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT1-5
|
2,4154
|
1,34
|
0,31
|
13
|
2
|
0,2
|
40
|
2.1.6
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT1-6
|
0,5709
|
0,32
|
0,07
|
13
|
2
|
0,2
|
10
|
2.2
|
Nhóm 2
|
OTT2
|
4,8926
|
2,72
|
0,64
|
13
|
2
|
0,2
|
83
|
2.2.1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT2-1
|
0,6942
|
0,39
|
0,09
|
13
|
2
|
0,2
|
12
|
2.2.2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT2-2
|
2,9216
|
1,62
|
0,38
|
13
|
2
|
0,2
|
49
|
2.2.3
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT2-3
|
0,9321
|
0,52
|
0,12
|
13
|
2
|
0,2
|
16
|
2.2.4
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT2-4
|
0,3447
|
0,19
|
0,04
|
13
|
2
|
0,2
|
6
|
2.3
|
Nhóm 3
|
OTT3
|
5,8606
|
3,26
|
0,76
|
13
|
2
|
0,2
|
98
|
2.3.1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT3-1
|
1,4283
|
0,79
|
0,19
|
13
|
2
|
0,2
|
24
|
2.3.2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT3-2
|
0,9686
|
0,54
|
0,13
|
13
|
2
|
0,2
|
16
|
2.3.3
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT3-3
|
3,4637
|
1,92
|
0,45
|
13
|
2
|
0,2
|
58
|
2.4
|
Nhóm 4
|
OTT4
|
3,5950
|
2,00
|
0,47
|
13
|
2
|
0,2
|
60
|
2.4.1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT4-1
|
1,0977
|
0,61
|
0,14
|
13
|
2
|
0,2
|
18
|
2.4.2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT4-2
|
2,4973
|
1,39
|
0,32
|
13
|
2
|
0,2
|
42
|
2.5
|
Nhóm 5
|
OTT5
|
5,2920
|
2,94
|
0,69
|
13
|
2
|
0,2
|
89
|
2.5.1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT5-1
|
1,3777
|
0,77
|
0,18
|
13
|
2
|
0,2
|
23
|
2.5.2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT5-2
|
1,2489
|
0,69
|
0,16
|
13
|
2
|
0,2
|
21
|
2.5.3
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT5-3
|
0,6330
|
0,35
|
0,08
|
13
|
2
|
0,2
|
11
|
2.5.4
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT5-4
|
0,6650
|
0,37
|
0,09
|
13
|
2
|
0,2
|
11
|
2.5.5
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT5-5
|
1,3674
|
0,76
|
0,18
|
13
|
2
|
0,2
|
23
|
2.6
|
Nhóm 6
|
OTT6
|
3,0913
|
1,72
|
0,40
|
13
|
2
|
0,2
|
51
|
2.6.1
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT6-1
|
2,4170
|
1,34
|
0,31
|
13
|
2
|
0,2
|
40
|
2.6.2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT6-2
|
0,2877
|
0,16
|
0,04
|
13
|
2
|
0,2
|
5
|
2.6.3
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT6-3
|
0,3866
|
0,21
|
0,05
|
13
|
2
|
0,2
|
6
|
V
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,2614
|
0,15
|
0,10
|
40
|
1
|
0,3
|
|
1
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT1
|
0,1731
|
0,10
|
0,07
|
40
|
1
|
0,3
|
|
2
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT2
|
0,0883
|
0,05
|
0,04
|
40
|
1
|
0,3
|
|
VI
|
Đất giao thông sân bãi
|
|
13,9829
|
7,77
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất giao thông
|
|
13,2036
|
7,34
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất bãi xe
|
P
|
0,7793
|
0,43
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
180,00
|
100, 0
|
13,89
|
8
|
3
|
0,2
|
1.750
|
II. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Giao thông.
Hệ thống giao thông được quy hoạch trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch chung của xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Kết nối hệ thống đường giao thông trong khu vực ra đường Quốc lộ 20 và đường Đa Quý.
- Đường nội bộ được thiết kế phù hợp theo địa hình hiện trạng và có lộ giới từ 6,0m tới 10,0m, kết hợp cải tạo đường hiện trạng và xây dựng các tuyến đường mới.
- Mở trục đường chính kết nối vào khu dự án Quốc lộ 20 tại phía Bắc của dự án; tuyến đường có lộ giới 12,0m.
- Xây dựng các tuyến đường hành lang bảo vệ khu vực suối, kết hợp du lịch cảnh quan khu vực cây xanh cảnh quan ven suối.
1.1. Tiêu chuẩn thiết kế
- QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- TCVN 104 – 2007: Đường đô thị. Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 10380:2014: Đường giao thông nông thôn – Yêu cầu thiết kế.
- QCVN 01 – 2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng;
- TCVN 4054:2005: Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế;
- 22 TCN 223 – 95: Quy trình thiết kế áo đường cứng;
- 22 TCN 211 – 06: Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm;
- QĐ 3230/QĐ – BGTVT Quyết định ban hành Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông;
- TCVN 8819:2011: Mặt đường bê tông nhựa nóng – Yêu cầu thi công và nghiệm thu;
- TCVN 4449 – 1987: Quy hoạch xây dựng đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế.
1.2. Cấp đường thiết kế:
Khu vực thiết kế được chia làm các cấp hạng kỹ thuật cơ bản:
- Đường trục chính, Vtk= 40 km/h, miền núi;
- Đường nội bộ khu vực, Vtk= 20-30 km/h, miền núi;
- Tải trọng tính toán tiêu chuẩn P = 10T.
Tuy nhiên, tùy vào từng điều kiện các tuyến đường cụ thể, để đảm bảo giảm tối thiểu khối lượng đào đắp và tránh tác động nhiều vào các tuyến đường hiện hữu, một số tuyến đường được quy hoạch thành đường đô thị nhưng có châm chước về các yếu tố kỹ thuật và tham khảo các yếu tố kỹ thuật của đường giao thông nông thôn; một số tuyến đường hiện trạng được cải tạo để giảm độ dốc dọc tuyến, nâng cao khả năng thông hành của các phương tiện giao thông qua các đoạn tuyến này.
1.3. Quy mô thiết kế
Hệ thống giao thông trong khu vực gồm các tuyến đường nội bộ có lộ giới từ 6,0m – 10,0m. Tuyến đường trục chính vào khu vực dự án có lộ giới 12,0m. Các tuyến đường hành lang an toàn khu vực ven suối có lộ giới 4,0m.
Độ dốc ngang mặt đường 2,0%, độ dốc vỉa hè 2,0% (dốc ngược ra mặt đường).
1.4. Nội dung thiết kế:
a. Bình đồ:
Thiết kế bình đồ bám theo bình đồ quy hoạch kiến trúc cảnh quan của dự án như: Bề rộng nền mặt đường, bán kính đường cong bó vỉa, vị trí các hệ thống công trình ngầm…Các yếu tố kỹ thuật tuân theo Tiêu chuẩn “Đường đô thị - yêu cầu thiết kế TCXDVN 104-2007”, một số đoạn tuyến được châm chước về các yếu tố kỹ thuật.
b. Trắc dọc:
- Thiết kế đảm bảo tính êm thuận cho phương tiện lưu thông trên tuyến, hài hoà với cảnh quan và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Độ dốc dọc thiết kế dựa theo độ dốc hiện trạng khu vực nhưng đảm bảo độ dốc theo thiêu chuẩn thiết kế, một số đoạn tuyến châm chước về mặt kỹ thuật;
- Trắc dọc phải đảm bảo các yếu tố về cảnh quan trong khu vực, giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình khai thác;
- Trắc dọc tuyến phải thỏa mãn yêu cầu cho sự phát triển bền vững của khu vực, phù hợp với sự phát triển quy hoạch các khu đô thị hai bên tuyến;
- Phối hợp hài hòa với bình diện tuyến để tạo một tuyến không gian đều đặn và êm thuận, tạo sự thụ cảm thị giác tốt cho xe chạy, từ đó đáp ứng yêu cầu giao thông an toàn, thuận lợi và đảm bảo yêu cầu về cảnh quang công trình;
- Trắc dọc được thiết kế sao cho cao độ mặt nền đường (đáy lớp móng kết cấu áo đường) gần bằng mặt cao độ san nền. Do đó, cao độ mặt đường hoàn thiện cao hơn cao độ san nền một khoảng gần bằng chiều dày kết cấu áo đường thiết kế;
- Cao độ sử dụng hệ cao độ Quốc gia Hòn Dấu (hệ cao độ quốc gia VN2000).
c. Trắc ngang:
* Mặt cắt B-B (Quốc lộ 20 – đường Đa Quý)
- Lộ giới đường: 9,0m
- Bề rộng mặt đường: 2x3,0m
- Bề rộng lề: 2x1,5m
- Độ dốc ngang mặt đường hai mái: i=2,0%.
* Mặt cắt 1-1 (đường Tập đoàn 1, đường số 7):
- Lộ giới đường: 12,0m
- Bề rộng mặt đường: 2x4,0m.
- Bề rộng vỉa hè: 2x2,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường hai mái: i=2,0%.
- Độ dốc ngang vỉa hè về phía đường: i=2,0%.
* Mặt cắt 2A-2A (đường làng qua khu dân cư):
- Lộ giới đường: 10,0m
- Bề rộng mặt đường: 2x3,0m
- Bề rộng lề đường: 2x2,0m (trồng cây xanh, bố trí hạ tầng kỹ thuật)
- Độ dốc ngang mặt đường hai mái: i=2,0%.
* Mặt cắt 2B-2B (đường làng không qua khu dân cư):
- Lộ giới đường: 6,0m
- Bề rộng mặt đường: 2x3,0m
- Độ dốc ngang mặt đường hai mái: i=2,0%.
* Mặt cắt 3-3 (đường hành lang bảo vệ suối):
- Lộ giới đường: 4,0m
- Bề rộng mặt đường: 1x4,0m
- Độ dốc ngang mặt đường một mái: i=2,0%.
d. Nền đường :
Nền đường được đào đắp đến cao độ thiết kế, lu lèn đạt K³0,95.
e. Mặt đường:
Tùy theo công năng sử dụng trong từng khu vực của dự án, mặt đường được thiết kế với kết cấu mặt đường bê tông nhựa.
- Bê tông nhựa chặt BTNC19 dày 6cm
- Lớp nhựa thấm bám TC 1,0kg/m²
- Đá dăm cấp phối loại 1 (Dmax = 25mm) dày 15cm; K³0,98
- Đá dăm cấp phối loại 2 (Dmax = 37,50mm) dày 15cm; K³0,98
- Vải địa kỹ thuật
- Đất nền lu lèn chặt K³0,95.
f. Bó vỉa:
- Kết cấu gờ bó vỉa BT đá 1x2 M250 đổ tại chỗ, chiều dài cắt khe 3,00m, chiều rộng khe cắt 2mm;
- Kết cấu dãy phân cách BT đá 1x2 M250 đổ tại chỗ, chiều dài cắt khe 3,00m, chiều rộng khe 2mm.
g. Bó nền:
- Kết cấu bó nền bằng BT đá 1x2 M200 đổ tại chỗ, chiều dài cắt khe 3,00m, chiều rộng khe 2mm.
h. Vỉa hè:
Loại 1 (vỉa hè đường trục chính của thôn)
- Lớp gạch Terrazzo 40x40 cm dày 3,0cm.
- Lớp láng vữa xi măng M100 dày 2,0cm.
- Lớp bê tông đá 1x2 M150 dày 5cm.
- Lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày 10cm, K >0,95.
- Đất nền lu lèn độ chặt đạt K >0,90.
Loại 2 (vỉa hè các đoạn tuyến qua khu ở, dịch vụ, công cộng)
- Trồng cỏ.
1.5. Bảng thống kê hệ thống giao thông
Bảng 10.Thống kê hệ thống giao thông
Stt
|
Tên đường
|
KH mặt
cắt
|
Lộ giới
(m)
|
Chiều dài (m)
|
A
|
Đường giao thông
|
|
|
Hiện trạng
|
Làm mới
|
1
|
Đường số 1
|
2-2
|
6-10
|
102,9
|
58,4
|
2
|
Đường số 2
|
1-1
|
12
|
206,2
|
563,3
|
3
|
Đường số 3
|
2-2
|
6 -10
|
1010,4
|
145,3
|
4
|
Đường số 4
|
2-2
|
6 -10
|
272,6
|
-
|
5
|
Đường số 5
|
2-2
|
6 -10
|
610,6
|
-
|
6
|
Đường số 6
|
2-2
|
6 -10
|
356,3
|
127,6
|
7
|
Đường số 7
|
1-1
|
12
|
272,0
|
-
|
8
|
Đường số 8
|
2-2
|
6 -10
|
619,6
|
-
|
9
|
Đường số 9
|
2-2
|
6 -10
|
449,5
|
-
|
10
|
Đường số 10
|
2-2
|
6 -10
|
746,9
|
-
|
11
|
Đường số 11
|
2-2
|
6 -10
|
79,7
|
161,0
|
12
|
Đường số 12
|
2-2
|
6 -10
|
1.245,9
|
93,6
|
13
|
Đường số 13
|
2-2
|
6 -10
|
179,3
|
362,1
|
14
|
Đường số 14
|
2-2
|
6 -10
|
101,4
|
391,6
|
16
|
Đường HL1
|
3-3
|
4
|
-
|
1.580,5
|
17
|
Đường HL2
|
3-3
|
4
|
|
839,5
|
18
|
Đường HL3
|
3-3
|
4
|
|
540,6
|
19
|
Đường HL4
|
3-3
|
4
|
|
617,6
|
20
|
Đường HL5
|
3-3
|
4
|
|
146,8
|
21
|
Đường HL6
|
3-3
|
4
|
|
380,5
|
22
|
Đường HL7
|
3-3
|
4
|
|
161,4
|
23
|
Đường HL8
|
3-3
|
4
|
|
238,2
|
24
|
Đường HL9
|
3-3
|
4
|
|
677,7
|
25
|
Đường HL10
|
3-3
|
4
|
|
837,1
|
26
|
Đường Tập đoàn 1
|
2-2
|
6 -10
|
|
613,5
|
27
|
Đường Tập đoàn 1 TC
|
1-1
|
12
|
|
1.415,2
|
28
|
Đường Tập đoàn 2
|
2-2
|
6 -10
|
|
614,6
|
29
|
Đường Tập đoàn 3
|
2-2
|
6 -10
|
|
1.022,9
|
30
|
Đường Hầm Đá
|
2-2
|
6 -10
|
|
668,4
|
31
|
Đường Đa Quý
|
B-B
|
9,00
|
|
480,0
|
32
|
Đường thôn Đa Thọ
|
2-2
|
6 -10
|
1.518,2
|
712,8
|
33
|
Đường Quảng Thắng
|
2-2
|
6 -10
|
|
284,9
|
1.6. Vật liệu sử dụng cho công tác thi công:
- Phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu trong công tác xây dựng cơ bản theo quy định của quy trình thi công và nghiệm thu đường của Bộ Giao thông Vận tải và của Bộ Xây dựng.
- Cấp phối đá dăm loại I trải mặt đường yêu cầu đúng tiêu chuẩn cấp phối kích cỡ hạt và cường độ theo các tiêu chuẩn hiện hành.
- Độ mài mòn phải phù hợp với quy trình thi công mặt đường của Bộ Giao thông Vận tải.
- Xi măng phải đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Cát dùng cát mịn có Ip=7-15, lượng lọt sàng 0,14 mm <10%, hàm lượng bùn, bụi sét nhỏ hơn hoặc bằng 10%.
1.7. Các vấn đề lưu ý khi thi công:
- Mỗi cao độ thiết kế đều phải dẫn từ mốc cao độ, mốc cao độ thể hiện trên bản vẽ bình đồ.
- Mọi quy định liên quan đến thi công phải thực hiện theo đúng quy trình thi công hiện hành.
- Trong quá trình thi công nếu thấy điểm nào không phù hợp với thực tế hoặc có biến cố kỹ thuật. Đơn vị thi công phải báo cho đơn vị tư vấn thiết kế và Chủ đầu tư biết để kịp thời xử lý.
- Các khối lượng thi công khi nghiệm thu từng phần phải có chứng chỉ thí nghiệm được thực hiện bởi các đơn vị có chức năng thí nghiệm vật liệu công trình giao thông.
2. Chuẩn bị kỹ thuật thoát nước mặt
2.1. Quy hoạch cao độ nền:
Giải pháp san nền được thực hiện theo quy hoạch kiến trúc, khối lượng đào đắp là ít nhất, đảm bảo thoát nước, đảm bảo kết nối hạ tầng hiện trạng và hướng thoát nước chủ yếu theo địa hình. Trong phần san nền chỉ thực hiện san đào đắp, tạo mặt bằng tại những vị trí xây dựng công trình mới, diện tích nhỏ thì việc san nền được kết hợp khi đào móng công trình.
2.1.1. Tiêu chuẩn áp dụng.
- Đào, đắp theo tiêu chuẩn thiết kế thi công và nghiệm thu công tác đất và công trình bằng đất TCVN 4447 – 1987.
- Quy trình, quy phạm trong công tác XDCB của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây Dựng.
2.1.2. Lựa chọn cốt san nền
Chọn cốt san nền chủ yếu dựa vào cốt cao độ tự nhiên, hạn chế đào đắp để đảm bảo cảnh quan tự nhiên theo hiện trạng.
2.1.3. Các giải pháp san nền
Chỉ san nền cục bộ tại những vị trí xây dựng công trình, tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, đảm bảo cân bằng khối lượng đào đắp tại chỗ, tạo điều kiện cho việc xây dựng công trình đúng cao độ thiết kế cũng như đảm bảo cho việc thoát nước của bề mặt công trình.
San nền nhằm mục đích tạo mặt bằng khu vực xây dựng không bị ngập nước và đúng với cao độ quy hoạch, phát quang cây cỏ khu vực san nền.
Khối lượng đất đào được tận dụng đắp tại những vị trí cần thiết trong phạm vi khu đất.
2.1.4. Yêu cầu kỹ thuật
Đắp nền bằng vật liệu địa phương nhưng phải đảm bảo các yếu tố kỹ thuật theo quy định hiện hành.
Khi san mặt bằng phải có biện pháp tiêu nước, không để nước chảy tràn qua mặt bằng và không để hình thành vũng trong quá trình thi công.
2.2. Quy hoạch thoát nước mặt:
2.2.1. Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 51-2008: Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình.
- TCVN 7957-2008: Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình.
- QCVN 07-2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt nam, quy hoạch xây dựng.
2.2.2. Giải pháp thiết kế
a. Hướng thoát nước:
- Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng mới hoàn toàn, tách riêng với hệ thống thoát nước sinh hoạt bằng mương thu nước mặt. Hướng thoát nước chính về phía hệ thống suối hiện trạng của dự án.
- Nước mặt trong khu được tập trung vào hệ thống mương dọc đặt hai bên các tuyến đường rồi thoát vào hệ thống cống thoát nước dẫn về suối.
- Hệ thống thoát nước được xây dựng trên vỉa hè, lề đường hoặc mép đường;
- Mạng lưới thoát nước dự án được xây dựng theo độ dốc đường, hệ thống thoát nước tự chảy về các cửa xả thoát nước. Mạng lưới thoát nước gồm các mương thu có kích thước 400x400mm, cống BTCT D400 dẫn nước về suối .
b. Hệ thống thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa được bố trí trên toàn bộ các tuyến đường trong khu Quy hoạch;
- Mương thu nước bằng BTCT, kích thước mương 400x400, mương được xây theo kiểu mương hở đối với khu vực bên ngoài khu ở, công cộng và dịch vụ; và mương được xây theo kiểu mương có nắp đan đối với khu vực qua khu ở, công cộng và dịch vụ.
- Cống tròn BTCT, tư vấn thiết kế đề nghị sử dụng cống được chế tạo theo công nghệ đúc ly tâm, là công nghệ phổ biến với giá vừa phải để giảm chi phí cho dự án;
- Hố ga nước mưa được đúc bằng BTCT M250, thép Ra=2.100 kg/cm², đúc tại chỗ, nắp đan dạng tấm đan BTCT;
- Cao độ đỉnh hố thu, mương theo cao độ hoàn thiện mặt đường và vỉa hè, đảm bảo việc thu nước mặt.
c. Tính toán thủy lực thoát nước mưa:
- Lưu lượng dòng chảy thiết kế được tính toán sử dụng Phương pháp cường độ mưa giới hạn cho dòng chảy trên bề mặt từ các lưu vực. Phương pháp tiếp cận này yêu cầu phải xác định diện tích các lưu vực thiết kế mà từ đó tạo ra dòng chảy mặt, các hệ số dòng chảy phù hợp (được thể hiện bằng phần trăm lượng nước mưa chảy vào một công trình thu) và thời gian tập trung dòng chảy từ điểm xa nhất của lưu vực tới cửa xả.
Tính toán mạng lưới thoát nước theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q=y.q.F(l/s)
Trong đó:
+ y: hệ số phủ mặt
+ q: cường độ mưa tính toán theo thời gian và chu kỳ tràn cống tính toán P=3
+ F: diện tích lưu vực tính toán (ha)
2.2.3. Tổng hợp hệ thống thoát nước mưa
Bảng 11.Bảng thống kê vật tư thoát nước mưa
Stt
|
Vật liệu
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Rãnh thoát nước BxH=400x400
|
26.423,00
|
m
|
2
|
Cống BTCT D400
|
524,00
|
m
|
2
|
Hố ga
|
116
|
ck
|
3
|
Cửa xả D400
|
22
|
ck
|
3. Cấp điện và điện chiếu sáng
Nguồn cấp điện cho khu quy hoạch được đấu nối từ mạng lưới điện trung thế 22kV dọc theo đường Đa Quý, đường Quốc lộ 20. Đồng thời, bổ sung các trạm biến áp hạ thế mới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu dùng điện của vực phát triển mới trong khu vực quy hoạch. Mạng lưới đường dây cấp điện là đường dây kết hợp, đi ngầm khi đi qua các nhóm ở và khu trung tâm, hệ thống đường dây bên ngoài đi nổi nhằm đảm bảo an toàn và tính mỹ quan đô thị.
Chiếu sáng đường: Xây dựng trụ đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời.
3.1. Cơ sở lập thiết kế
Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam.
- Tiêu chuẩn thiết kế: Theo tài liệu quy phạm trang bị điện – Phần II: hệ thống đường dây dẫn điện – 11 TCN – 19 – 84 do Bộ Điện Lực ban hành năm 1984.
- QCVN : 01/2008 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng.
- QCVN : 07/2016 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn TCXDVN 333-2005 Thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.2. Phương án thiết kế
a. Các yêu cầu chung:
Với đặc điểm và tầm quan trọng của khu quy hoạch, hệ thống cấp điện và chiếu sáng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cấp điện cho khu quy hoạch phải đảm bảo độ tin cậy và an toàn cao.
- Hiệu quả kinh tế cao: Mức tiêu thụ điện năng thấp, nguồn sáng có hiệu suất phát quang cao, tuổi thọ của thiết bị và toàn hệ thống cao, giảm lượng tổn thất điện năng, giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng, đáp ứng yêu cầu về an toàn.
- Chất lượng chiếu sáng cao: khả năng hạn chế chói lóa tốt, màu sắc ánh sáng thích hợp.
- Có tính thẩm mỹ, hài hòa với cảnh quan và kiến trúc của toàn khu.
- Đáp ứng các yêu cầu về an toàn, thuận tiện trong công tác xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
b. Phương án thiết kế:
* Nguồn cấp điện cho toàn khu:
- Theo tính toán tổng công suất điện cần cung cấp cho toàn bộ dự án khoảng 7.583 kVA. Nguồn cấp điện cho khu quy hoạch được đấu nối từ mạng lưới điện trung thế 22kV dọc theo đường Đa Quý, đường Quốc lộ 20, bổ sung các trạm biến áp hạ thế mới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu dùng điện của vực phát triển mới trong khu vực quy hoạch. Mạng lưới đường dây cấp điện là đường dây kết hợp, đi ngầm khi đi qua các nhóm ở và khu trung tâm, hệ thống đường dây bên ngoài đi nổi nhằm đảm bảo an toàn và tính mỹ quan đô thị.
- Tổng số trạm biến áp 3 pha 15(22)/0,4kV là 15 trạm có công suất từ 400 kVA đến 560 kVA.
* Lưới điện nguồn:
- Mạng trung thế bố trí dọc theo đường đến cấp điện cho các trạm biến áp phân phối 15(22)/0.4kV.
- Sử dụng cáp trung thế 22kV cấp cho trạm biến áp xây dựng mới. Nối giữa các trạm biến áp dùng cáp trung thế 22kV.
- Tại những nơi tuyến cáp băng qua đường giao thông khu dân cư, khu trung tâm hoặc những nơi có khả năng chịu lực, cáp được luồn trong ống chịu lực và chôn ở độ sâu ≥ 1m so với mặt nền hoàn thiện, ở những nơi khác cáp được chôn ở độ sâu ≥ 0,7m so với mặt nền hoàn thiện.
* Trạm biến áp:
- Các phát tuyến trung thế 15(22)kV đến và đi tại các trạm có thể cô lập được nhờ thiết bị đóng cắt trung thế lắp bên trong các trạm.
- Vị trí và công suất các trạm có thể thay đổi theo qui mô và chức năng của thực tế ở các giai đoạn thiết kế tiếp theo.
* Bảo vệ:
- Bảo vệ chống ngắn mạch phía hạ thế bằng MCCB.
- Tại trạm biến áp làm một bãi tiếp địa, bảo vệ trạm bằng LBFCO và LA.
- Các tủ điện và tủ chiếu sáng đều phải tiếp địa an toàn.
* Lưới hạ thế:
- Nguồn cấp điện: mạng hạ thế cung cấp nhận điện từ các trạm biến áp 15(22)/0,4kV thuộc dự án và được ngầm hoá, để đảm bảo an toàn, mỹ quan kiến trúc khu vực.
- Xây dựng mới mạng hạ thế cung cấp đồng bộ với việc xây dựng các trạm biến thế 15(22)/0,4kV, mạng hạ thế này sẽ được chôn ngầm dọc theo lề đường đến cấp điện cho các phụ tải với bán kính cấp điện không quá 400m.
- Sử dụng cáp ngầm 3 pha 4 ruột đồng cách điện XLPE/DSTA 0.6/0.1kV với các tiết diện như: 4Cx240mm², 4Cx185mm², 4Cx150mm², 4Cx120mm², 4Cx95mm², 4Cx70mm², 4Cx50mm², 4Cx35mm².
- Tại những nơi tuyến cáp băng qua đường giao thông, cáp được luồn trong ống chịu lực và chôn ở độ sâu ≥ 1m so với mặt nền hoàn thiện, ở những nơi khác cáp được chôn ở độ sâu ≥ 0,7m so với mặt nền hoàn thiện.
- Để cấp điện cho các khu nhà ở cần phải đặt tủ phân phối hạ áp trên lề đường, trong tủ phải có thiết bị đấu nối để phân phối điện cho các hộ lân cận của tủ. Cáp cấp nguồn cho tủ phân phối hạ áp này dùng loại cáp Cu/XLPE/PVC có tiết diện thích hợp đi ngầm trong ống uPVC.
- Dùng các MCCB, MCB đặt trong tủ nhằm bảo vệ chống ngắn mạch cho lưới điện.
- Để đảm bảo an toàn trong vận hành, toàn bộ các tủ điện phải được tiếp đất an toàn, Rđ=4 Ohm.
* Phương pháp chiếu sáng đèn đường:
- Xây dựng trụ đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời, mỗi trụ đèn chiếu sáng sử dụng đèn năng lượng mặt trời được hoàn chỉnh với một tổ hợp tích hợp năng lượng mặt trời, ắc quy, nạp dự phòng tự động vận hành khép kín với kích thước gọn nhẹ để dể dàng lắp đặt. Chiếu sáng năng lượng mặt trời loại bỏ việc đào rãnh đi dây điện cấp nguồn chiếu sáng.
- Theo tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình xây dựng dân dụng TCXD 333 -2005: độ rọi (lux) trung bình cho đường phố là 15 - 20 (lx).
- Chiếu sáng đường phố chính khu vực dùng đèn cao áp bóng LED 150W, lắp cột thép tròn côn liền cần, với chiều cao đặt đèn là 8m đối với đường rộng 8m, khoảng cách các trụ đèn là 30-35m và chọn chủng loại đèn chống thấm.
- Độ rọi trung bình của đường phố chính:
Etb = = =22 lux
Trong đó :
Etb(lx): độ rọi trung bình của đường.
Þđèn 150 w = 15000(lm): quang thông của đèn.
Uđèn 150 w =0.35: hệ số sử dụng cuả bộ đèn.
e= 30 (m): khoảng cách giữa 2 đèn.
l= 8 (m): bề rộng của đường.
- Hệ thống trụ đèn chiếu sáng được cung cấp điện năng chuyển đổi từ ánh sáng mặt trời thông qua các tấm pin quang năng bán dẫn. Hệ thống sử dụng dòng điện một chiều và được lưu trữ trong bình ắc quy. Vào ban đêm hệ thống sử dụng năng lượng xả ra tư ắc quy để thắp sáng đèn.
- Trụ đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời không cần phải đi dây cấp nguồn, nó tự động vận hành, điều chỉnh tấm pin năng lượng mặt trời theo từng vị trí để gom được tối đa năng lượng.
c. Tính toán thiết kế:
Bảng 12.Bảng tính toán công suất điện
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Tổng diện tích sàn
(ha)
|
Dự kiến số căn hộ, thửa
|
Công suất phụ tải (KW/ha, KW/căn)
|
Công suất điện (KW)
|
I
|
Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập
|
-
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm 1
|
BL1
|
5,86
|
7,04
|
146
|
4
|
584
|
2
|
Nhóm 2
|
BL2
|
1,73
|
2,08
|
44
|
4
|
176
|
3
|
Nhóm 3
|
BL3
|
2,36
|
2,83
|
59
|
4
|
236
|
4
|
Nhóm 4
|
BL4
|
0,94
|
1,13
|
24
|
4
|
96
|
5
|
Nhóm 5
|
BL5
|
1,36
|
1,63
|
34
|
4
|
136
|
6
|
Nhóm 6
|
BL6
|
1,28
|
1,54
|
32
|
4
|
128
|
7
|
Nhóm trung tâm
|
BLTT
|
1,33
|
1,60
|
34
|
4
|
136
|
II
|
Khu công trình công cộng - dịch vụ
|
-
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
-
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất giáo dục
|
GD
|
0,52
|
0,46
|
-
|
300
|
138
|
1.2
|
Đất nhà văn hóa
|
VH
|
0,28
|
0,20
|
-
|
300
|
60
|
1.3
|
Đất y tế (trạm y tế)
|
YT
|
0,19
|
0,14
|
-
|
300
|
42
|
1.4
|
Đất TDTT
|
TDTT
|
0,31
|
0,23
|
-
|
300
|
69
|
1.5
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC
|
0,43
|
0,16
|
-
|
300
|
48
|
1.6
|
Đất hành chính - điều hành
|
HC
|
0,30
|
0,21
|
-
|
300
|
63
|
1.7
|
Bia tưởng niệm Lê Quang Phấn
|
BTN
|
0,01
|
-
|
-
|
|
|
2
|
Đất công cộng, dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị
|
-
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV
|
3,07
|
4,98
|
-
|
300
|
1.494
|
2.2
|
Trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm
|
CTCC5
|
0,14
|
0,23
|
-
|
300
|
69
|
2.3
|
Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ
|
CTCC6
|
0,20
|
0,32
|
-
|
300
|
96
|
2.4
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TM-DV
|
1,27
|
1,36
|
-
|
300
|
408
|
III
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
CX-MN
|
|
|
-
|
|
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
9,95
|
0,47
|
-
|
20
|
9
|
2
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL
|
10,90
|
-
|
-
|
|
|
3
|
Mặt nước
|
MN
|
6,47
|
-
|
-
|
|
|
IV
|
Đất nông nghiệp
|
-
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
86,33
|
-
|
-
|
10
|
863
|
2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT
|
|
|
151
|
4
|
604
|
2.1
|
Nhóm 1
|
OTT1
|
7,7826
|
1,82
|
39
|
30
|
210
|
2.2
|
Nhóm 2
|
OTT2
|
4,8926
|
1,14
|
25
|
30
|
132
|
2.3
|
Nhóm 3
|
OTT3
|
5,8606
|
1,37
|
29
|
30
|
158
|
2.4
|
Nhóm 4
|
OTT4
|
3,595
|
0,84
|
17
|
30
|
97
|
2.5
|
Nhóm 5
|
OTT5
|
5,292
|
1,24
|
26
|
30
|
143
|
2.6
|
Nhóm 6
|
OTT6
|
3,0913
|
0,73
|
15
|
30
|
83
|
V
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,26
|
0,09
|
-
|
300
|
27
|
VI
|
Đất giao thông sân bãi
|
-
|
13,98
|
-
|
-
|
50
|
699
|
**
|
TỔNG CÔNG SUẤT
|
7.006
|
**
|
HỆ SỐ ĐỒNG THỜI Kđt=
|
0,8
|
**
|
Ptt=
|
5.605
|
**
|
HỆ SỐ CÔNG SUẤT Cosφ
|
0,85
|
**
|
Stt
|
6.594
|
**
|
DỰ PHÒNG 15%
|
989
|
**
|
TỔNG CÔNG SUẤT CẦN THIẾT (KVA)
|
7.583
|
3.3. Các yêu cầu về kỹ thuật an toàn
Toàn bộ các kết cấu bằng kim loại dùng trong lắp đặt điện phải được nối đất an toàn và tuân thủ theo các qui phạm về thi công lắp đặt công trình điện.
3.4. Tổng hợp khối lượng
a. Hệ thống Cấp điện:
Bảng 13.Bảng thống kê vật tư cấp điện
STT
|
Tên vật tư
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cáp ngầm trung thế CXV/DSTA/22KV-hiện hữu đi nổi
|
6.397
|
m
|
2
|
Cáp trung thế CXV/DSTA/22KV-3x240mm2 đi ngầm
|
4.951
|
m
|
3
|
Cáp trung thế CXV/DSTA/22KV-3x240mm2 đi nổi
|
1.704
|
m
|
4
|
Ống luồn HDPE D150
|
4.951
|
m
|
5
|
Trạm Biến Áp T01
|
560
|
KVA
|
6
|
Trạm Biến Áp T02
|
560
|
KVA
|
7
|
Trạm Biến Áp T03
|
560
|
KVA
|
8
|
Trạm Biến Áp T04
|
400
|
KVA
|
9
|
Trạm Biến Áp T05
|
560
|
KVA
|
10
|
Trạm Biến Áp T06
|
560
|
KVA
|
11
|
Trạm Biến Áp T07
|
560
|
KVA
|
12
|
Trạm Biến Áp T08
|
560
|
KVA
|
13
|
Trạm Biến Áp T09
|
560
|
KVA
|
14
|
Trạm Biến Áp T10
|
560
|
KVA
|
15
|
Trạm Biến Áp T11
|
560
|
KVA
|
16
|
Trạm Biến Áp T12
|
560
|
KVA
|
17
|
Trạm Biến Áp T13
|
400
|
KVA
|
18
|
Trạm Biến Áp T14
|
400
|
KVA
|
19
|
Trạm Biến Áp T15
|
400
|
KVA
|
20
|
Cọc tiếp địa L=2.4m, Ø = 16mm
|
84
|
cọc
|
b. Hệ thống chiếu sáng:
Tổng số bộ đèn chiếu sáng giao thông sử dụng năng lượng mặt trời là 551 bộ (Trụ thép tròn côn cao H= 6m, Cần đèn đơn cao 2m vươn xa 1,5m, bóng led 150w).
4. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc khu vực làng đô thị xanh xã Xuân Thọ sẽ là một hệ thống được đấu nối vào mạng viễn thông của địa phương, đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ Viễn thông như: Dịch vụ truyền hình cáp, dịch vụ điện thoại, internet…và các loại hình viễn thông đa dịch vụ cho các khu vực trung tâm tại khu quy hoạch.
4.1. Tiêu chuẩn áp dụng
Các tiêu chuẩn Việt Nam.
- QCVN 33:2011/BTTTT “Về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông”.
- TCVN 8691:2001 “Hệ thống thông tin cáp sợi quang PDH – yêu cầu kỹ thuật”.
- TCN 68 – 170: 1998 “Chất lượng mạng cáp viễn thông – yêu cầu kỹ thuật”.
- TCVN 8238: 2009 Mạng cáp viễn thông – Cáp thông tin kim loại dung trong mạng điện thoại nội hạt.
- Các tiêu chẩn của hiệp hội viễn thông quốc tế - Cục chuẩn hoá viễn thông (ITU-International telecommunication Union-Telecommunication standardization Section).
4.2. Dự kiến nhu cầu
- Hệ thống thông tin liên lạc khu vực Làng đô thị xanh xã Xuân Thọ sẽ là một hệ thống được đấu nối vào mạng viễn thông của địa phương, đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ Viễn thông như: Dịch vụ truyền hình cáp, dịch vụ điện thoại, internet…và các loại hình viễn thông đa dịch vụ cho các khu vực trung tâm tại khu quy hoạch.
Bảng 14.Bảng tính nhu cầu Thông tin liên lạc
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Tổng diện tích sàn
(ha)
|
Số dân
(người)
|
Dự kiến máy/ha hoặc 250 Máy/1000 người
|
Số thuê bao cần thiết
|
I
|
Đất nhóm nhà ở - nhà biệt lập
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1
|
Nhóm 1
|
BL1
|
5,86
|
7,04
|
488
|
0,25
|
122
|
2
|
Nhóm 2
|
BL2
|
1,73
|
2,08
|
144
|
0,25
|
36
|
3
|
Nhóm 3
|
BL3
|
2,36
|
2,83
|
197
|
0,25
|
49
|
4
|
Nhóm 4
|
BL4
|
0,94
|
1,13
|
78
|
0,25
|
20
|
5
|
Nhóm 5
|
BL5
|
1,36
|
1,63
|
113
|
0,25
|
28
|
6
|
Nhóm 6
|
BL6
|
1,28
|
1,54
|
107
|
0,25
|
27
|
7
|
Nhóm trung tâm
|
BLTT
|
1,33
|
1,60
|
112
|
0,25
|
28
|
II
|
Khu công trình công cộng - dịch vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.1
|
Đất giáo dục
|
GD
|
0,52
|
0,46
|
-
|
30
|
14
|
1.2
|
Đất nhà văn hóa
|
VH
|
0,28
|
0,20
|
-
|
30
|
6
|
1.3
|
Đất y tế (trạm y tế)
|
YT
|
0,19
|
0,14
|
-
|
30
|
4
|
1.4
|
Đất TDTT
|
TDTT
|
0,31
|
0,23
|
-
|
30
|
7
|
1.5
|
Đất công cộng nhóm ở
|
CTCC
|
0,43
|
0,16
|
-
|
30
|
5
|
1.6
|
Đất hành chính - điều hành
|
HC
|
0,30
|
0,21
|
-
|
30
|
6
|
1.7
|
Bia tưởng niệm Lê Quang Phấn
|
BTN
|
0,01
|
-
|
-
|
|
|
2
|
Đất công cộng, dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
2.1
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
TMDV
|
3,07
|
4,98
|
-
|
30
|
149
|
2.2
|
Trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm
|
CTCC5
|
0,14
|
0,23
|
-
|
30
|
7
|
2.3
|
Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ
|
CTCC6
|
0,20
|
0,32
|
-
|
30
|
10
|
2.4
|
Khu dịch vụ du lịch
|
TM-DV
|
1,27
|
1,36
|
-
|
30
|
41
|
III
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
CX-MN
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
9,95
|
0,47
|
-
|
30
|
14
|
2
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL
|
10,90
|
-
|
-
|
|
|
3
|
Mặt nước
|
MN
|
6,47
|
-
|
-
|
|
|
IV
|
Đất nông nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
86,33
|
-
|
-
|
|
|
2
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
OTT
|
-
|
-
|
511
|
|
|
2.1
|
Nhóm 1
|
OTT1
|
7,78
|
1,82
|
130
|
|
|
2.2
|
Nhóm 2
|
OTT2
|
4,89
|
1,14
|
83
|
30
|
34
|
2.3
|
Nhóm 3
|
OTT3
|
5,86
|
1,37
|
98
|
30
|
41
|
2.4
|
Nhóm 4
|
OTT4
|
3,60
|
0,84
|
60
|
30
|
25
|
2.5
|
Nhóm 5
|
OTT5
|
5,29
|
1,24
|
89
|
30
|
37
|
2.6
|
Nhóm 6
|
OTT6
|
3,09
|
0,73
|
51
|
30
|
22
|
V
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,26
|
0,09
|
-
|
20
|
2
|
VI
|
Đất giao thông sân bãi
|
-
|
13,98
|
-
|
-
|
|
|
**
|
TỔNG SỐ THUÊ BAO
|
734
|
**
|
DỰ PHÒNG 20%
|
147
|
**
|
TỔNG SỐ THUÊ BAO CẦN THIẾT
|
881
|
- Vậy với số máy dự kiến là 881 máy, ta sẽ xây dựng và lắp đặt một tổng đài tại Bưu điện cho khu quy hoạch.
4.3. Nguồn và cơ sở thiết kế
- Do hiện tại có tuyến cáp chạy qua khu vực thiết kế, nên dự kiến sẽ xây dựng một nhánh rẽ vào tổng đài khu quy hoạch.
- Cáp trong mạng nội bộ Khu vực quy hoạch chủ yếu vẫn sử dụng loại cáp đi trong cống ngầm.
4.4. Tổng hợp khối lượng thông tin liên lạc
Bảng 15.Bảng thống kê vật tư hệ thống thông tin liên lạc
STT
|
Tên vật tư
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Tủ cáp phân phối chính MDF
|
Bộ
|
2
|
2
|
Tủ cáp phân phối phụ IDF
|
Bộ
|
77
|
3
|
Cáp quang thông tin
|
m
|
13.280
|
4
|
Ống luồn HDPE D150
|
m
|
13.280
|
5
|
Trạm phát sóng BTS
|
Bộ
|
3
|
5. Cấp nước
5.1. Tiêu chuẩn áp dụng
- QCVN 01/2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- QCVN 07/2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
- TCVN 33/2006: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình.
- TCVN 2622/1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.
5.2. Nguồn nước
Nước sinh hoạt sử dụng nguồn cấp nước của thành phố, đấu nối với hệ thống cấp nước tại đường QL20.
5.3. Tính toán nhu cầu dùng nước
Bảng 16.Bảng chỉ tiêu nhu cầu dùng nước
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1.1
|
Cấp nước sinh hoạt
|
|
|
a
|
- Nước cấp cho khu ở
|
l/người/ngày
|
180
|
b
|
- Nước cấp cho công trình dịch vụ công cộng
|
l/m².sàn/ngày
|
2
|
1.2
|
Nước cấp tưới cây xanh
|
l/m²/ngày
|
4
|
1.3
|
Nước cấp rửa đường
|
l/m²/ngày
|
0,5
|
1.4
|
Nước tổn thất
|
% lượng nước cấp
|
<30
|
1.5
|
Nước cho chữa cháy
(đám cháy xảy ra trong 3 giờ và số đám cháy đồng thời là 2 đám cháy)
|
l/s
|
15
|
Bảng 17.Bảng tính toán nhu cầu dùng nước
Stt
|
Đối tượng dùng nước
|
Ký hiệu
|
Qui mô
|
Đơn vị
|
T. Chuẩn
|
Đơn vị
|
Nhu cầu
|
(m³/ngày)
|
1
|
Nước cấp cho dân cư
|
Q1
|
2.750
|
Người
|
180
|
l/người
|
495
|
1.1
|
Dân thường trú
|
|
1.750
|
Người
|
|
|
|
1.2
|
Quy đổi từ khách du lịch
|
|
1.000
|
Người
|
|
|
|
2
|
Nước cấp cho đất dịch vụ đô thị
|
Q2
|
82.900
|
m²
|
2
|
l/m²/ngày
|
166
|
3
|
Nước cấp cây xanh
|
Q3
|
208.464
|
m²
|
4
|
l/m²/ngày
|
834
|
4
|
Nước rửa đường
|
Q4
|
139.829
|
m²
|
0,5
|
l/m²/ngày
|
70
|
5
|
Nước hao hụt, dự phòng
|
Q5
|
15%*(Q1+Q2+Q3+Q4)
|
99
|
6
|
Nước cấp chữa cháy
|
Q6
|
2x3
|
n x h
|
15
|
l/s
|
324
|
|
Tổng Cộng (Q1+Q2+Q3+Q4+Q5)
|
1.664
|
- Nước dùng cho chữa cháy được lấy từ mạng cấp nước sinh hoạt.
- Lưu lượng phục vụ chữa cháy: Số đám cháy xảy ra đồng thời là 2 đám cháy, lưu lượng chữa cháy tính toán cho 1 đám cháy là 15 l/s, chữa cháy trong 3h. Lưu lượng phục vụ khi có cháy xảy ra: Qcc= 2x15x3x3,6= 324 (m³/h).
Lưu lượng nước sinh hoạt ngày dùng nước lớn nhất
-Theo TCXDVN 33:2006, đối với các thành phố nằm trong vùng khí hậu khô nóng quanh năm, thì hệ số dùng nước không điều hòa áp dụng mức: kngày max= 1,1÷1,2. Do đó, ta chọn: kngày.max= 1,2.
Qshngày max = Qshtb x kngày max = (495+166) x 1,2 = 793 m³/ngđ.
Công suất hữu ích
Qhữu ích = QSHngày max + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 = 1.796 m³/ngđ.
5.4. Mạng lưới cấp nước
Với Q = 1.796 m³/ngày = 0,042 m³/s.
Vận tốc đường ống v = 2,0 m/s.
Diện tích ống: S = Q/v = 0,026 m².
Đường kính ống: Dtt = √(4xS/3,14) = 132 mm
- Chọn các ống chính DN150, DN100 và tuyến nhánh DN100 cấp đến các công trình và chữa cháy.
- Mạng lưới cấp nước trong khu quy hoạch là mạng lưới hỗn hợp vòng khép kín kết hợp mạng lưới cụt cấp nước đến các đối tượng dùng nước. Nhằm đảm bảo áp lực, an toàn cấp nước được liên tục, lưu lượng tới các đối tượng dùng nước.
- Trên mạng lưới cấp nước bố trí các trụ cứu hỏa ở các giao lộ, ngã tư, các vị trí thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy, khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa là 100 – 150m…
- Đường ống cấp nước đặt dưới vỉa hè, độ sâu chôn ống là 0,7 m tính từ lưng ống đến mặt hoàn thiện, đường ống cấp nước đặt song song với mặt đường hoàn thiện.
- Trên mạng lưới bố trí các van hai chiều thuận tiện sửa chữa đường ống, điều phối cấp nước khi đường ống hư hỏng phải sửa chữa. Đồng thời bố trí các hố van xả khí, xả cặn xúc rửa đường ống.
- Vật liệu sử dụng ống cấp nước HDPE.
5.5. Tổng hợp khối lượng cấp nước
Bảng 18.Bảng tổng hợp khối lượng cấp nước
Stt
|
Tên vật tư
|
Quy cách
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
1
|
Ống HDPE
|
D100
|
m
|
12.900
|
2
|
Họng chữa cháy
|
D100
|
Bộ
|
38
|
3
|
Van hai chiều
|
D100
|
Bộ
|
26
|
4
|
Phụ kiện cấp nước
|
|
%
|
20
|
6. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
6.1. Tiêu chuẩn áp dụng
- TCVN 51-2008: Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 7957-2008: Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 6772:2000. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép.
- QCVN 07-2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt nam, quy hoạch xây dựng.
6.2. Quy hoạch thoát nước thải
- Hệ thống thoát nước thải trong khu quy hoạch được chia ra làm 2 phần:
+ Hệ thống riêng trong từng khu chức năng.
+ Hệ thống thu gom bên ngoài công trình, thu gom nước thải về trạm xử lý nước thải cục bộ.
- Hệ thống riêng trong từng khu nhà liên kế, biệt thự, dịch vụ đô thị ..., sử dụng bể tự hoại xử lý ngay trước khi xả ra cống thoát nước bên ngoài để loại bỏ các chất cặn bẩn, để không ảnh hưởng tới quá trình xử lý của trạm xử lý nước thải.
- Hệ thống thu gom bên ngoài công trình là hệ thống thu gom nước thải đã qua xử lý sơ bộ của từng bể tự hoại để đưa về trạm xử lý nước thải.
- Các đường ống thoát nước thải, hố ga thu gom được bố trí dưới vỉa hè, thu nước thải và chảy về tuyến cống thoát nước chính. Cống được chôn sâu ít nhất 1,2m (TCVN 7957 – 2008) để đảm bảo khả năng chịu lực, hố ga được bố trí đảm bảo cho việc đấu nối từ các công trình được thuận tiện, hố ga có chiều sâu lắng cát là 0,3m.
- Mạng lưới thoát nước thải chính trong khu quy hoạch là cống BTCT D300, hố ga thoát nước.
- Mạng lưới thoát nước thải thiết kế dựa vào cao độ thiết kế giao thông để tận dụng khối lượng đào, đắp, đảm bảo các đoạn cống tự chảy về trạm xử lý nước thải cục bộ.
- Nước thải thu gom về trạm xử lý nước thải của khu, được xử lý đạt chất lượng cột B theo QCVN 14:2008/BTNMT, sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung dẫn về nguồn tiếp nhận.
6.3. Tính toán hệ thống thoát nước
- Tiêu chuẩn thải nước = 80% cấp nước sinh hoạt.
Qthải = 80%* (Q1 + Q2)
=> Qthải = 80%* (495 + 166)= 529 (m³/ng.đ).
Sử dụng hệ số Kmax = 1,2.
Tổng lưu lượng nước thải khu ở: Qthải = 1,2 x 529 = 634 (m³/ng.đ).
Qthải ~ 640 m³/ng.đ.
Công suất trạm xử lý nước thải 1: 320 m³/ng.đ.
Công suất trạm xử lý nước thải 2: 320 m³/ng.đ.
6.5. Xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn của dự án chủ yếu phát sinh từ nguồn rác sinh hoạt của các nguồn: hộ dân, công sở, trường học, chợ, khu công cộng …. Thành phần rác thải của khu nhà ở như sau: rác thải hữu cơ (thức ăn thừa, rau củ quả…) bao bì, nhựa, chai lọ thủy tinh, vỏ lon… Rác thải được thu gom tại từng phân khu chức năng bằng xe chuyên dụng và được chuyển về khu xử lý rác theo quy hoạch.
- Tổng rác thải trong khu quy hoạch:
+ Với chỉ tiêu rác thải 1,3 kg/người/ngày.
+ Quy mô dự kiến: 2.750 người
- Rác thải từ đất khu ở: 2.750 *1,3 = 3,58 (tấn/ngày).
6.6. Tổng hợp khối lượng thoát nước thải
Bảng 19.Bảng thống kê vật tư thoát nước thải
Stt
|
Tên vật tư
|
Khối lượng
|
Đơn vị tính
|
1
|
Cống BTCT D300
|
11.000
|
m
|
3
|
Ống HDPE D100
|
1.010
|
m
|
4
|
Hố ga
|
367
|
Cái
|
5
|
Trạm xử lý nước thải
|
2
|
Trạm
|
6
|
Trạm bơm
|
4
|
Trạm
|
7. Tính toán nguồn nước tưới cho cây trồng:
- Diện tích đất cần nước tưới tiêu cho trồng trọt được xác định trong phạm vi đất canh tác trực tiếp không tính đến giao thông nội bộ 90% diện tích đất nông nghiệp, và 77% đối với đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp (không bao gồm 13% xây dựng công trình phụ trợ, 10% giao thông sân bãi).
- Chỉ tiêu tưới tiêu lấy 1.800 m3/ha.năm.
Bảng 20.Bảng tính toán nhu cầu dùng nước sản xuất nông nghiệp
Stt
|
Chức năng sử dụng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ đất canh tác (%)
|
Diện tích trực tiếp cho tưới tiêu (ha)
|
Định mức dùng nước m3/ha/năm
|
Nhu cầu nước tưới (m3/năm)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
116,84
|
|
|
|
182.148
|
a
|
Đất nông nghiệp
|
86,33
|
90,00
|
77,698
|
1.800
|
139.856
|
b
|
Đất nhóm ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
|
30,51
|
77,00
|
23,496
|
1.800
|
42.293
|
2
|
Tổng nhu cầu/đợt tưới
|
|
|
|
|
182.148
|
3
|
Dự phòng và hao hụt 10%
|
|
|
|
|
18.215
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
200.363
|
- Như vậy, nhu cầu cấp nước sản xuất là 200.363 m3/năm, tương đương bình quân nhu cầu dùng nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là khoảng 549 m3/ngày.
- Giải pháp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp là cải tạo hệ thống suối trong khu vực, xây dựng các hồ chứa nước tích trữ nước cấp sản xuất. Việc khai thác nước ngầm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp từng bước giảm dần và chấm dứt để hạn chế tối đa việc suy giảm nguồn tài nguyên nước ngầm trong khu vực. Ngoài ra, nước thải sinh hoạt trong khu vực sẽ được thu gom, vận chuyển về trạm xử lý nước thải tập trung, nước sau xử lý đạt các yếu tố môi trường và tiêu chuẩn cấp nước sản xuất sẽ sử dụng cấp nước nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp cho khu vực. Dự kiến sử dụng 70% nước thải sau xử lý để cấp nước sản xuất, trữ lượng khoảng 444 m3/ngày.
Bảng 21.Bảng thống kê trữ lượng nước của các hồ nước trong khu vực
Stt
|
Hồ chứa nước
|
Diện tích
(m2)
|
Diện tích khả dụng
(m2)
|
Độ sâu
trung bình (m)
|
Khối tích
(m3)
|
1
|
Hồ 1-1
|
3.114
|
2.491
|
1,5
|
3.737
|
2
|
Hồ 1-2
|
3.992
|
3.194
|
1,5
|
4.790
|
3
|
Hồ 2-1
|
2.301
|
1.841
|
1,5
|
2.761
|
4
|
Hồ 2-2
|
3.205
|
2.564
|
1,5
|
3.846
|
5
|
Hồ 3
|
12.660
|
10.128
|
3,0
|
30.384
|
6
|
Hồ 4
|
11.199
|
8.959
|
3,0
|
26.878
|
7
|
Hồ 5-1
|
4.400
|
3.520
|
1,5
|
5.280
|
8
|
Hồ 5-2
|
2.024
|
1.619
|
1,5
|
2.429
|
|
Tổng
|
42.895
|
|
|
80.105
|
Trong khu vực quy hoạch có 08 hồ chứa nước với quy mô khác nhau với tổng diện tích là 42.895 m2, tổng khối lượng nước dự trữ khả dụng khoảng 80.105m3.
Bảng 22. Bảng tính toán khả năng cấp nước sản xuất nông nghiệp
Stt
|
Hạng mục
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Lưu lượng nước hồ tích trữ
|
80.105
|
m3
|
219
|
m3/ngày
|
2
|
Nước thải sinh hoạt sau xử lý (tận dụng 70%)
|
444
|
m3/ngày
|
3
|
Tổng lượng nước dự trữ được
|
664
|
m3/ngày
|
4
|
Dự phòng tổn thất (thẩm thấu, bay hơi 15%)
|
100
|
m3/ngày
|
5
|
Khả năng cấp nước hữu ích
|
564
|
m3/ngày
|
Như vậy, Tổng lượng nước tích trữ và lượng nước tái sử dụng từ nước thải sinh hoạt để cấp nước cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực là khoảng 564 m3/ngày, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dùng nước tưới tiêu trồng trọt của khu vực (nhu cầu dùng nước sản xuất của khu vực là 549 m3/ngày).
8. Quản lý môi trường thông minh
Định hướng phát triển nông nghiệp khu vực vực theo hướng bền vững, nông nghiệp thông minh theo hướng toàn diện, bền vững và hiện đại phù hợp với lợi thế của khu vực, nâng cao giá trị nông sản.
Khu vực làng đô thị xanh cần ứng dụng công nghệ cao xây hệ thống các công trình kiểm soát môi trường trong ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, kiểm soát môi trường sản xuất nông nghiệp và hài hòa phát triển đô thị tại khu vực. Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống các công trình sau:
- Hệ thống kiểm soát chất lượng môi trường nước: kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn cấp nước sản xuất, các nguồn xả thải có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường;
- Hệ thống cảm biến, giám sát thời tiết: Giám sát các thông số thời tiết về tốc độ gió, nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, sương muối, lượng mưa, bốc hơi nước,… Dự báo diễn biến thời tiết nhằm cảnh báo và định hướng phương pháp xử lý các vấn đề môi trường trong khu vực;
- Trạm giám sát côn trùng và các vi, sinh vật trong khu vực: Nhận dạng, giám sát, phân tích thành phần côn trùng và các sinh vật trong khu vực, cảnh báo nguy cơ dịch hại.
III. Yêu cầu về quản lý làng đô thị
Đối với công trình nhà ở chỉnh trang, xu hướng chung vẫn là nhà mái dốc lợp ngói hoặc tole mạ màu, hay có thể lợp đá phiến. Màu sơn tường lựa chọn tùy theo kiến trúc riêng theo các màu sau: màu trắng, xám nhạt, vàng, xanh nhạt, kết hợp với đá thiên nhiên hoặc gạch trần…
Công trình nhà ở xây dựng mới phải xây đúng mật độ xây dựng theo quy định, tận dụng tối đa điều kiện cảnh quan thiên nhiên. Kiểu nhà mái dốc lợp ngói hoặc tole mạ màu, hay có thể lợp đá phiến. Màu sơn tường lựa chọn tùy theo kiến trúc riêng theo các màu sau: màu trắng, xám nhạt, vàng, xanh nhạt, kết hợp với đá thiên nhiên hoặc gạch trần… Khuyến khích nhà có ban công và hành lang trước nhằm làm tăng tính lãng mạn truyền thống của kiến trúc trong khu vực.
Công trình công xây mới phải có kiến trúc tương đồng với kiến trúc chung trong khu vực, nhằm đảm bảo sự phù hợp với kiến trúc cảnh quan chung.
Hạ tầng kỹ thuật: Đường giao thông nhỏ nhất phải ≥4m nhằm đảm bảo cứu nạn, cứu hỏa một chiều. Đường dây cấp điện, thông tin liên lạc và chiếu sáng phải đi chung một hệ thống trụ BTCT trong giai đoạn trước mắt và phải được ngầm hóa trong tương lai theo quy hoạch.
Vệ sinh môi trường: Xây dựng hệ thống thu gom nước thải về trạm bơm để đưa đi xử lý. Bố trí các điểm đặt thùng rác công cộng trong công viên và các công trình công cộng. Các hộ dân được thu gom rác thải sinh hoạt tại nhà bằng xe ba gác (đối với đường nhỏ) hoặc xe ép rác (đối với đường lớn).
Xây dựng Quy chế quản lý xây dựng và cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để địa phương áp dụng trong công tác quản lý làng đô thị.
IV. Đánh giá tác động môi trường
1. Phạm vi nghiên cứu:
Đố án: “Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, TP. Đà Lạt có ranh giới cận như sau:
- Phía Bắc giáp: trung tâm xã Xuân Thọ.
- Phía Đông giáp: đường thôn Đa Thọ.
- Phía Nam giáp: thôn Đa Thọ.
- Phía Tây giáp: Khe tụ thủy thôn Lộc Quý.
Diện tích quy hoạch: 180 ha.
Phạm vi thời gian: thu thập các thông tin, số liệu đánh giá hiện trạng môi trường và dự báo xu thế diễn biến trong tương lai.
Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá ĐMC bao gồm các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch chi tiết như: chất lượng không khí, tiếng ồn, chất lượng đất, nước (bao gồm nước mặt và nước ngầm), tài nguyên sinh vật và vấn đề thu gom xử lý nước thải, chất thải rắn.
2. Các cơ sở khoa học của phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc hội ngày 17/06/2009.
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP, ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-TTg ngày 09/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 Về thoát nước và xử lý nước thải.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Về quản lý chất thải và phế liệu.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN: 08:2008/BTNMT; 14:2008/BTNMT; 05:2013/BTNMT; 06:2009/BTNMT.
3. Các phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Trong quá trình thực hiện ĐMC quy hoạch phân khu xây dựng Làng đô thị xanh các phương pháp đánh giá tác động truyền thống đều đã được áp dụng.
- Phương pháp liệt kê: các bảng liệt kê được sử dụng dựa trên việc xác định các hoạt động và nguồn nhạy cảm môi trường để xác định tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường của các thành phần quy hoạch. Phương pháp này giúp bao quát được hết các tác động có thể xảy ra.
- Phương pháp ma trận: tương tự như các bảng liệt kê, ma trận được sử dụng để ước tính ở mức độ nào đó tác động tích lũy của dự án quy hoạch đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội;
- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm về khoa học môi trường của các chuyên gia đánh giá tác động môi trường để đánh giá các tác nhân chính, quy mô các tác động cũng như các sự cố rủi ro môi trường có thể xảy ra.
4. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến khu quy hoạch
Trên cơ sở nghiên cứu quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế xã hội nêu trong quy hoạch, xét thấy các vấn đề môi trường xã hội sẽ được cải thiện rất nhiều khi thực hiện quy hoạch, vì đó cũng chính là mục tiêu chính của đồ án trong việc quy hoạch chỉnh trang, cải thiện chất lượng môi trường và cảnh quan của khu vực. Vì vậy, các vấn đề môi trường chính có liên quan đến quy hoạch được nhận dạng để nghiên cứu trong ĐMC này là các vấn đề môi trường tự nhiên, chịu tác động (cả tiêu cực và tích cực) bởi quy hoạch. Các vấn đề môi trường chính được nhận diện là:
- Suy giảm nguồn tài nguyên nước;
- Ô nhiễm môi trường không khí;
- Suy giảm chất lượng đất;
- Thay đổi đa dạng sinh học khu vực;
- Gia tăng chất thải tại vực;
- Rủi ro sự cố môi trường và thiên tai.
Bảng 23.Các vấn đề môi trường chính, nội dung quy hoạch liên quan và mục tiêu môi trường
TT
|
Các vấn đề môi trường chính
|
Các nội dung quy hoạch liên quan để bảo vệ môi trường
|
Mục tiêu môi trường
|
1
|
Suy giảm nguồn tài nguyên nước do quá trình phát triển dân số gia tăng (tự nhiên và cơ học) nhu cầu sử dụng nước, tăng lưu lượng nước thải, cũng như rác thải ra ngoài môi trường.
|
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước
-
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
-
Thu gom xử lý rác thải
|
-
Đạt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT
-
Đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT
-
Đảm bảo nước thải sinh hoạt đáp ứng QCVN 14:2008/BTNMT
|
2
|
Suy giảm chất lượng không khí và tiếng ồn do gia tăng mật độ giao thông
|
-
Quy hoạch hệ thống giao thông hoàn chỉnh
|
-
Duy trì chất lượng không khí dưới mức QCVN 05:2009/BTNMT; QCVN 06:2009/BTNMT
-
Duy trì mức độ tiếng ồn dưới mức QCVN 26:2010/BTNMT
|
3
|
Suy giảm chất lượng đất do gia tăng chất thải tại khu vực
|
-
Phát triển hạ tầng
-
Quy hoạch khu vực lưu trữ thu gom và xử lý rác thải và nước thải
|
-
100% CTR sinh hoạt được thu gom và xử lý
|
4
|
Thay đổi đa dạng sinh học, đặc biệt là hệ sinh thái dọc theo tuyến suối
|
-
Quy hoạch hệ thống cây xanh trong khu vực và tại vị trí cách ly ven suối, tổ chức cải tạo hệ thống suối theo nguyên tắc hạn chế tối đa việc bê tông hóa khu vực suối
|
- Đạt tiêu chuẩn quy định Bộ xây dựng
|
5
|
Gia tăng chất thải tại vực do quá trình gia tăng dân số.
|
-
Quy hoạch khu vực lưu trữ thu gom và xử lý rác thải và nước thải
|
- 100% CTR sinh hoạt và rác thải sản xuất phải được thu gom và xử lý
|
6
|
Rủi ro sự cố môi trường
|
-
Quy hoạch vị trí tập kết chất thải và khu xử lý nước thải an toàn
-
Trang bị hệ thống phòng PCCC
|
-
Đạt tiêu chuẩn quy định của ngành
|
5. Phân tích đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch xây dựng
5.1. Chất lượng không khí, tiếng ồn.
5.1.1. Hiện trạng chất lượng không khí, tiếng ồn.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí, tiếng ồn khu vực thực hiện quy hoạch, nhóm tư vấn ĐMC đã tiến hành khảo sát và thu thập tư liệu về chất lượng không khí và tiếng ồn. Qua kết quả khảo sát hiện trạng môi trường không khí khu vực quy hoạch hiện nay còn khá tốt. Hiện khu vực đang có mật độ xây dựng tương đối thấp, lưu lượng giao thông trong khu vực thấp, chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, hiện trạng môi trường không khí khu vực hai bên lưu vực các nhánh suối bị ảnh hưởng nhiều do quá trình sản xuất nông nghiệp, việc thu gom rác thải không triệt để, còn hiện tượng xả rác thải nông nghiệp trực tiếp xuống suối.
Nhìn chung do đặc thù riêng của Đà Lạt, khu vực lập quy hoạch hiện trạng có chất lượng không khí và tiếng ồn tương đối tốt.
5.1.2. Phân tích xu hướng chất lượng không khí, tiếng ồn tương lai khi không thực hiện quy hoạch
Với hiện trạng như hiện nay hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực chưa đồng bộ, hệ thống giao thông chưa đảm bảo yêu cầu sử dụng, hệ thống thu gom nước thải chưa có, khu vực sản xuất nông nghiệp khu vực ven suối mang tính tự phát chưa đồng bộ, suối bị bồi lấp, lau sậy phủ kín ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy, rác thải nông nghiệp còn xả trực tiếp xuống suối (phân bón, thuốc trừ sâu và các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,…) gây ra mùi hôi và ảnh hưởng các khu vực xung quanh. Trong tương lai, nếu không quy hoạch xử lý sẽ kéo theo ô nhiễm môi trường không khí khu vực.
5.2. Quản lý nước thải, nước mưa
5.2.1. Hiện trạng quản lý nước thải, nước mưa
Địa hình có độ dốc lớn nên hệ thống thoát nước mưa chủ yếu thoát theo địa hình tự nhiên. Dọc theo các tuyến đường chính đã có hệ thống mương được bố trí thu nước từ nơi có địa hình cao đến địa hình thấp và đổ ra suối.
Hiện trạng môi trường tại khu vực quy hoạch chưa được kiểm soát do chưa có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt; khu vực suối có nguy cơ ô nhiễm cao do dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón bị rửa trôi từ các khu sản xuất nông nghiệp chảy xuống, và nước thải sinh hoạt từ nhiều hộ dân thải trực tiếp ra suối. Rác nông nghiệp chưa được chú ý thu gom, thường được các hộ dân tự thiêu hủy và sau đó các tàn tích này, nhất là vỏ bao nilon được phát tán do gió hoặc nước mưa xuống suối.
5.2.2. Phân tích xu hướng quản lý nước thải, nước mưa tương lai khi không thực hiện quy hoạch
Dự án nếu không tiếp tục thực hiện sẽ dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước khu vực suối và ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường mặt nước tại khu vực hạ lưu, hồ Đa Lộc. Đồng thời, do chưa có hệ thống thu gom nước thải đồng bộ sẽ dẫn đến việc thoát nước mưa và nước thải tự thấm vào đất, gây ô nhiễm nặng nguồn nước ngầm tại đây.
Hiện trạng khu vực sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng tăng dần tỷ lệ nhà kính. Việc sản xuất nông nghiệp theo hình thức nhà kính sẽ làm giảm tỷ lệ thẩm thấu của mặt đất và xảy ra rất nhiều hệ lụy xấu về môi trường (hiệu ứng nhà kính, lũ và suy kiệt chất lượng đất, gia tăng nhiệt độ khu vực,…) nếu không được quy hoạch và kiểm soát.
5.3. Quản lý chất thải rắn
5.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn
Hiện tại khu vực thu gom chất thải rắn chủ yếu ở các trục đường lớn với hình thức thu gom từng hộ và vận chuyển đến nơi tập trung theo quy hoạch của thành phố. Tuy nhiên đối với rác thải nông nghiệp vẫn chưa thu gom và xử lý hiệu quả.
5.3.2. Phân tích xu hướng quản lý chất thải rắn tương lai khi không thực hiện quy hoạch
Rác thải không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước mặt và nước ngầm. Tình trạng các bãi rác tự phát như hiện nay đang gây ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng cao, ruồi nhặng phát sinh gây dịch bệnh.
5.4. Cây xanh, cảnh quan
Khu vực chủ yếu là đất nông nghiệp, hiện nay cây xanh cảnh quan trong khu vực hầu như không được chú trọng, chủ yếu là cây xanh cảnh quan riêng của các hộ dân, dọc theo các lưu vực suối vẫn có một ít cây xanh nhưng không nhiều, khu vực suối đang dần bị lấn chiếm. chặn dòng chảy để giữ nước, hạn chế dòng chạy khi có mưa, lau sậy mọc theo lưu vực suối.
Trong tương lai nếu không được quy hoạch các hệ thống suối trong khu vực sẽ trở nên ô nhiễm, không tạo được lợi thế cảnh quan cây xanh và hệ thống mặt nước cho khu vực. Không tạo được không gian sinh hoạt cộng đồng và thư giãn với hệ thống công viên cây xanh trong khu vực không phù hợp với định hướng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực về môi trường kinh tế và hạ tầng xã hội.
6. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khu thực hiện quy hoạch xây dựng
6.1. Nhận diện diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng
Bảng 24.Xác định tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường của các thành phần quy hoạch
TT
|
Hoạch động quy hoạch xây dựng
|
Tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường (các khía cạnh chính)
|
1
|
Tăng cường diện tích công viên cây xây đô thị.
|
-
Góp phần cải thiện chất lượng môi trường không khí, nước và mặt đất, tăng cường không gian mở đô thị, cải thiện cảnh quan của thành phố.
|
2
|
Tổ chức quy hoạch chỉnh trang khu vực suối.
|
-
Cải thiện cảnh quan đô thị, tạo nên trục cảnh quan sinh động ven khu vực suối, bảo vệ nguồn nước tránh ô nhiễm.
|
3
|
Tổ chức các khu vực dịch vụ đô thị
|
-
Phương án quy hoạch chủ yếu tận dũng những quỹ đất công và quỹ đất trống để bố trí hệ thống các công trình công cộng dịch vụ. Việc tăng cường công trình xây dựng sẽ ảnh hưởng đến môi trường đất (thẩm thấu), ảnh hưởng đến môi trường không khí khi gia tăng hoạt động sinh hoạt tại khu vực, gia tăng lượng rác thải làm ảnh hưởng đến môi trường không khí.
|
4
|
San nền đô thị
|
-
Cản trở sự di chuyển của người và động vật
-
Ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn và bụi từ các hoạt động san nền.
|
5
|
Phát triển giao thông
|
-
Làm suy giảm chất lượng không khí do khí thải của các phương tiện đường bộ. Tăng nồng độ một số thành phần khí độc (bụi, SO2, NOX, CO…)
-
Giảm chất lượng nước do nước thải từ các khu dịch vụ.
-
Giảm chất lượng nước do các chất độc hại: nhiên liệu và dầu mỡ bôi trơn phát sinh trong quá trình vận chuyển.
-
Xói mòn đất dưới chân đường do dòng chảy từ các cống ngầm hay cống mở.
-
Nhiễm bẩn dầu mỡ, nhiên liệu của các phương tiện giao thông trên đường và các chất thải từ các khu dịch vụ.
-
Tăng mức độ rung động do các phương tiện vận chuyển trên đường.
-
Tăng tai nạn giao thông.
|
6
|
Cấp nước đô thị
|
-
Ô nhiễm tiếng ồn và bụi trong quá trình xây dựng
-
Lượng nước thải tăng lên do nhu cầu sử dụng nước cấp tăng.
|
7
|
Thoát nước và xử lý nước thải
|
-
Suy thoái chất lượng nước do xử lý nước thải không hợp lý hoặc phát sinh nước thải không xử lý.
-
Ô nhiễm môi trường do đổ thải bùn không hợp lý hoặc đổ chất thải trực tiếp vào trong cống rãnh.
-
Ngăn đường và ngập lụt tạm thời do đào đất trong mùa mưa.
|
8
|
Quản lý chất thải rắn
|
-
Các tác động liên quan đến việc vận chuyển chất thải đến nơi đổ thải hoặc khu xử lý.
-
Làm giảm thẩm mỹ và mất giá trị sử dụng đất khu vực đổ bỏ chất thải và lân cận.
-
Gây khó chịu đối với các vùng lân cận do mùi hôi thối và côn trùng, loài gặm nhấm…
-
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng từ mùi, khói đốt, và bệnh tật lan truyền bởi ruồi, côn trùng, chim, chuột…nếu rác không được thu gom xử lý.
-
Suy giảm chất lượng nước do ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận bởi nước rác từ hệ thống đổ thải.
-
Ô nhiễm nước mặt và nước ngầm bởi nước rác từ khu vực lưu chứa rác.
|
9
|
Quy hoạch và khống chế tỷ lệ nhà kính trong sản xuất nông nghiệp
|
-
Hạn chế tối đa việc phát triển tự phát loại hình nhà kính, quy hoạch và bố trí có trật tự hệ thống nhà kính góp phần cải thiện cảnh quan môi trường cảnh quan cho khu vực và hạn chế tối đa các tác hạn đến môi trường do loại hình sản xuất nông nghiệp nhà kính gây ra,…
|
10
|
Tổ chức các hệ thống hồ cảnh quan, trữ nước trong khu vực
|
-
Việc quy hoạch cải tạo cảnh quan suối, đồng thời tạo ra các hồ cảnh quan nhằm tạo thêm cảnh quan sinh động và hập dẫn cho khu vực, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đồng thời góp phần vào việc tích trữ cung cấp một phần nước sản sản xuất cho khu vực, đồng thời đóng vai trò thu gom nước thải sản xuất từ các nhánh suối và xử lý sơ bổ nước thải sản xuất.
|
6.2. Phân tích, tính toán, dự báo, lượng hóa các tác động và diễn biến môi trường trên cơ sở các dữ liệu của các phương án quy hoạch xây dựng
Trên cơ sở liệt kê, phân tích từng nguồn gây tác động để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường của các quy hoạch; và trên cơ sở xác định phạm vi và quy mô từng tác động, việc tác động tích lũy đến môi trường khi thực hiện quy hoạch được đánh giá thông qua phương pháp ma trận định lượng.
Mức độ tác động của mỗi thành phần quy hoạch được tính như sau:
- Tác động mạnh: 3
- Tác động trung bình: 2
- Tác động nhỏ: 1
- Tác động không đáng kể: 0
- Hệ số tác động: ngắn hạn 1; trung hạn 2; dài hạn: 3
- Tác động tiêu cực mang dấu âm
- Tác động tích cực mang dấu dương
Ma trận được xây dựng dựa trên giả thiết chỉ xem xét tác động 1 chiều, tức là chỉ xem xét tác động của từng thành phần quy hoạch đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong quy hoạch sẽ được xem xét riêng.
Một số vấn đề môi trường chịu cả tác động tiêu cực lẫn tác động tích cực, khi đó điểm số đánh giá tác động của các thành phần quy hoạch được cân nhắc theo giá trị trung bình.
Bảng 25.Tác động tích lũy của các thành tới môi trường tự nhiên và xã hội
Thành phần bị tác động
|
Cơ sở hạ tầng
|
Khu dân cư
|
Dịch vụ đô thị
|
Thay đổi mục đích sử dụng đất
|
Cây xanh
|
Khu sản xuất NN
|
Mức độ tác động tích lũy
|
Mức độ
|
Hệ số
|
Mức độ
|
Hệ số
|
Mức độ
|
Hệ số
|
Mức độ
|
Hệ số
|
Mức độ
|
Hệ số
|
Mức độ
|
Hệ số
|
Không khí
|
-3
|
1
|
-1
|
3
|
-1
|
1
|
2
|
3
|
3
|
3
|
1
|
3
|
11
|
Nước mặt
|
2
|
3
|
-1
|
3
|
-1
|
1
|
2
|
3
|
2
|
3
|
1
|
3
|
17
|
Nước ngầm
|
1
|
3
|
-1
|
1
|
-1
|
1
|
2
|
2
|
1
|
3
|
1
|
3
|
11
|
Hệ sinh thái
|
2
|
3
|
-1
|
1
|
-1
|
2
|
-1
|
1
|
2
|
3
|
2
|
3
|
14
|
Chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp
|
1
|
1
|
2
|
3
|
1
|
3
|
2
|
3
|
0
|
0
|
2
|
3
|
22
|
Nghèo đói và dễ bị tổn thương
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
1
|
-1
|
2
|
0
|
0
|
2
|
2
|
6
|
Sức khỏe cộng đồng
|
3
|
3
|
2
|
3
|
2
|
3
|
-1
|
1
|
3
|
3
|
3
|
3
|
38
|
Ngập lụt
|
2
|
3
|
-1
|
3
|
-1
|
3
|
-1
|
3
|
2
|
3
|
1
|
3
|
6
|
Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:
- Tác động tích lũy tới môi trường tự nhiên:
+ Chất lượng không khí sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực lớn nhất do việc thực hiện các hoạt động xây dựng đề xuất trong quy hoạch.
+ Nhu cầu sử dụng nước gia tăng do tăng dân số (Tự nhiên và cơ học) và trong giai đoạn thực hiện xây dựng, sau khi hoàn chỉnh quy hoạch sẽ góp phần cải thiện chất lượng nước mặt đặc biệt là đối với khu vực suối và gián tiếp là hồ Đa Lộc.
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất khu vực ven suối (sản xuất nông nghiệp hiện trạng) thành đất công viên cây xanh góp phần giảm thiểu tình trạng suy thoái và ô nhiễm đất.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn tới tình trạng suy thoái và ô nhiễm đất.
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng là những nguyên nhân lớn nhất làm suy giảm đa dạng sinh học.
+ Môi trường không khí sẽ chịu tác động của hoạt động đô thị và giao thông trong khu vực. Thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ phá hủy thảm thực vật tuy nhiên chỉ trong thời gian thi công cải tạo khu vực suối. Xây dựng cơ sở hạ tầng là nguồn ô nhiễm bụi lớn nhất;
- Tác động tích lũy tới môi trường xã hội:
+ Phát triển kinh tế đem lại cơ hội việc làm từ tất cả các thành phần quy hoạch. Trái lại, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có nguy cơ dẫn tới mất sinh kế của một bộ phận nông dân bị thu hồi đất cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị;
+ Sức khỏe cộng đồng có tiềm năng bị ảnh hưởng tiêu cực do các chất thải gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động phát triển, tuy nhiên với việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ, người dân có cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, vì vậy về tổng thể thực hiện quy hoạch có tác động tích cực tới sức khỏe cộng đồng.
+ Nguy cơ xảy ra rủi ro sự cố môi trường có thể xảy ra khi vận hành các công trình xử lý chất thải.
7. Phân tích, dự báo, lượng hóa các tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng
7.1. Chất lượng không khí
7.1.1. Ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông trong khu vực
Khói thải từ các phương tiện giao thông vận tải, các máy móc sử dụng trên công trường chứa các thành phần gây độc hại như CO, NOx, SOx, các chất hữu cơ bay hơi và bụi …
Nồng độ các chất ô nhiễm tùy thuộc vào từng loại nguyên liệu sử dụng, tình trạng vận hành và tuổi thọ của các động cơ. Phương tiện vận chuyển và máy móc càng cũ, nồng độ các chất ô nhiễm trong khói thải càng lớn, do đó tác động đến môi trường càng lớn.
Thành phần khí thải của các phương tiện giao thông bao gồm: COx, NOx, SOx, CxHy, Aldehyd...
7.1.2. Ô nhiễm không khí từ hoạt động nấu nướng.
Trong phạm vi khu dân cư, nguồn khí thải từ việc sử dụng nhiên liệu phục vụ nấu nướng cũng là một nguồn phát thải gây ô nhiễm. Nhiên liệu sử dụng cho nấu nướng chính là gas và điện. Khí thải phát sinh từ quá trình đốt gas phục vụ cho nấu nướng sẽ phát sinh khí NO2, CO2, CO… và trong quá trình chế biến thức ăn sẽ phát sinh hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC).
Tải lượng ô nhiễm sinh ra do các hoạt động đun nấu là không lớn. Mặt khác thực tế cho thấy lượng khí thải phát sinh từ các quá trình nấu nướng là không đáng kể và nguồn ô nhiễm được phân tán trên diện tích rộng.
7.2. Nước thải
Lưu lượng mạng lưới thoát nước thải được tính toán theo nguyên tắc cộng dồn từ các nhánh trong các công trình đổ về bao gồm các loại lưu lượng dọc đường, lưu lượng chuyển qua, lưu lượng tập trung dựa trên tiêu chuẩn thoát nước tính bằng 80% lưu lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt.
7.3. Chất thải rắn
Tiêu chuẩn rác thải: 1,3 kg/ người/ ngày.
Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong 1 ngày: 4 tấn/ngày.
Ngoài ra còn có một số loại rác thải nguy hại như: bao bì hóa chất, bóng đèn dân dụng đã hỏng, pin, ắc quy…
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý kịp thời các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi hôi như H2S, mercaptan … ảnh hưởng đến toàn khu vực.
Các loại chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển và là nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột, kiến, gián …), ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của con người và cảnh quan khu vực.
Tình trạng phổ biến hiện nay là khả năng phát sinh chất thải rắn đã và đang vượt qua năng lực thu gom, xử lý tiêu hủy tại địa phương. Điều này là nguyên nhân chủ yếu gây nên tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe cộng đồng. Chất thải từ cơ sở khám chữa bệnh cũng đang là một trong những nguồn ô nhiễm và lây truyền bệnh, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cộng đồng dân cư. Nếu chất thải rắn không được xử lý tốt sẽ tác động xấu đến môi trường không khí, nước và đất.
8. Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác tộng và diễn biến môi trường đã được nhận diện
Trên cơ sở phân tích, tính toán các tác động đến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch. Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động được đề xuất trong quy hoạch như sau:
8.1. Các biện pháp quản lý:
Căn cứ vào quy hoạch đã được duyệt, các cơ quan quản lý quy hoạch có trách nhiệm hướng dẫn triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo đúng trình tự quản lý quy hoạch xây dựng.
8.2. Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian cảnh quan khu dân cư:
Khu quy hoạch gồm nhà ở biệt lập, nhà ở trang trại, công trình công cộng, du lịch, khu ở kết hợp sản xuất nông nghiệp, công viên cây xanh - mặt nước, giao thông.
Các công trình sử dụng một tỷ lệ xích chung trong thiết kế mặt đứng, có đường nét kiến trúc hài hòa, đảm bảo các khoảng lùi sân trước, sau, bên theo quy định chung. Đồng thời có quy định mật độ xây dựng và phân đợt xây dựng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình xây dựng.
8.3. Tổ chức không gian cảnh quan khu vực:
Phát triển hệ thống các điểm dân cư và công trình công cộng theo từng nhóm tập trung nhằm thuận tiện hơn trong đầu tư cơ sở hạ tầng.
Hình thành các mảng xanh , cải tạo hệ thống suối, tạo ra các hồ cảnh quan góp phần tạo không gian cảnh quan sinh động cho khu vực đồng thời cải thiện môi trường vi khí hậu cho khu vực.
8.4. Hệ thống các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
8.4.1. Hệ thống giao thông:
Hệ thống giao thông của khu quy hoạch chủ yếu là quy hoạch cải tạo mạng lưới giao thông hiện hữu. Ngoài ra, quy hoạch mới các tuyến đường có lộ giới 6m nhằm kết nối thuận tiện các khu chức năng trong khu vực quy hoạch.
8.4.2. Hệ thống cấp nước :
Nguồn nước cấp sinh hoạt cho khu quy hoạch sẽ được đấu nối từ nguồn nước máy thành phố. Đảm bảo cung cấp đủ nước theo tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu dân cư.
Nguồn cấp nước sản xuất, trước mắt duy trì các nguồn cấp nước hiện có trong khu vực, từng bước cải tạo hệ thống suối, tạo ra các hồ nước góp phần cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, từng bước hạn chế dần việc khai thác nước ngầm phục vụ cho sản xuất.
8.4.3. Hệ thống cấp điện:
Nguồn cấp điện cho khu vực được đấu nối từ tuyến trung thế 22kV hiện hữu chạy dọc theo đường Quốc lộ 20 và đường Đa Quý.
- Mạng trung thế đi nổi và được chôn ngầm dọc theo lề đường khi đi qua nhóm ở và cụm công trình công cộng, dịch vụ đến cấp điện cho các trạm biến áp phân phối 22/0.4kV.
8.4.5. Hệ thống thu và xử lý nước thải :
Từng bước xây dựng mới hệ thống thu gom nước thải đồng bộ kết nối nước thải sau sử lý cần đạt các yếu tố môi trường theo quy định và được tận dụng để cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Do địa hình khu vực bị chi cắt mạnh hệ thống xử lý nước thải được phân tán thành 2 khu vực nhằm thuận tiện cho việc thu gom và xử lý nước thải theo nguyên tắc tự chảy.
8.4.6. Chất thải rắn (rác):
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, rác thải nông nông nghiệp cần phải được phân loại ngay từ hộ gia đình, công trình công cộng... nhằm giảm tối thiểu chi phí xử lý rác.
Khoảng cách tối thiểu của các thùng rác thu gom là 25m (chọn khoảng cách bố trí các thùng rác công cộng là 50m ) .
Các thùng rác có kích cỡ tối thiểu là 100 lít.
Chất thải rắn sinh hoạt được lưu chứa không quá hai ngày (48 giờ).
Cần phải quy định cụ thể các yếu tố: thời gian, địa điểm, tuyến, phương tiện thu gom và phương tiện vận tải rác.
Rác thải được thu gom từ các hộ và thùng rác công cộng trên các trục đường giao thông và được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch của thành phố.
8.5. Các giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu:
Ngoài các biện pháp như tăng cường trồng cây xanh, tuân thủ các quy chuẩn về bảo vệ môi trường, nước mặt, nước ngầm, xử lý chất thải rắn...Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật có tính đến các yếu tố biến đổi khí hậu.
9. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường, kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
9.1. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát tác động môi trường
Bảng 26.Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Các thành phần gây ô nhiễm
|
Biện pháp giảm thiểu tương ứng
|
1. Nước thải
|
Nước thải sinh hoạt.
|
Xây dựng hệ thống cống thoát nước riêng thu gom nước thải đấu nối vào hệ thống thoát nước thành phố để vận chuyển về trạm xử lý nước thải thành phố. Nước thải phân tiểu trước khi thoát vào cống được xử lý bằng bể tự hoại.
|
Nước mưa chảy tràn.
|
Hệ thống thoát nước mưa cho khu dân cư được thiết kế tách riêng với nước thải sinh hoạt. Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế là hệ thống cống tròn bê tông cốt thép.
|
2. Các thành phần gây ô nhiễm không khí
|
Ô nhiễm do giao thông.
Hoạt động sinh hoạt từ khu dân cư.
|
Cân đối quỹ đất xanh: Các khu vực ven suối nhằm tạo cảnh quan thông thoáng & trong lành cho toàn bộ cho khu dân cư. Bên cạnh các công trình xây dựng trong khu quy hoạch sẽ được quản lý theo quy định về mật độ xây dựng, nhằm tăng cường diện tích xanh, tạo lập không gian thoáng.
Vệ sinh bụi ở các tuyến đường nội bộ, bãi đậu xe… thường xuyên phun nước khu vực xung quanh đặc biệt vào thời điểm nắng nóng.
|
3. Chất thải rắn
|
Rác thải sinh hoạt.
|
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị cần phải được phân loại ngay từ hộ gia đình, công trình công cộng... nhằm giảm tối thiểu chi phí xử lý rác.
Khoảng cách tối thiểu của các thùng rác thu gom là 25m (chọn khoảng cách bố trí các thùng rác công cộng là 50m ).
Các thùng rác có kích cỡ tối thiểu là 100 lít.
Chất thải rắn sinh hoạt được lưu chứa không quá hai ngày (48 giờ)
Cần phải quy định cụ thể các yếu tố: thời gian, địa điểm, tuyến, phương tiên thu gom và phương tiện vận tải rác.
Rác thải được thu gom từ các hộ và thùng rác công cộng trên các trục đường giao thông và được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch của thành phố.
|
9.2. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý môi trường, một trong những điều kiện quan trọng là có đầy đủ thông tin. Những thông tin này phải có độ tin cậy, chính xác để có thể so sánh được theo thời gian và không gian. Việc quan trắc môi trường là quá trình giám sát và đo đạc thường xuyên theo các mục tiêu xác định hoặc nhiều chỉ tiêu về tình trạng vật lý, hoá học, thành phần... của các yếu tố môi trường và việc quản lý, giám sát môi trường phải có sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan chức năng.
Vấn đề quan trắc riêng lẽ được thực hiện có nhiệm vụ quan trắc môi trường nước, môi trường không khí, tiếng ồn… để đánh giá mức độ ô nhiễm và diễn biến của các tác nhân ô nhiễm; định hướng công tác kiểm soát ô nhiễm ở quy mô, phạm vi, đối tượng rộng hơn.
Kết quả quan trắc sẽ được công khai và được cung cấp cho các tổ chức có nhu cầu, phục vụ xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, dự báo, cảnh báo, phòng, tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
Như vậy, chương trình giám sát môi trường trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch của dự án sẽ được lồng ghép vào kế họach quan trắc môi trường hàng năm của thành phố.
Các vấn đề cần được chú trọng trong chương trình giám sát môi trường khi thực hiện quy hoạch dự án là:
9.2.1 Giám sát môi trường nước trong vùng khu vực quy hoạch dự án
Tần suất giám sát Tần suất quan trắc khoảng 4 lần/năm vào mùa mưa và mùa khô.
Các thông số quan trắc đề xuất SO2, CO, NOx, Bụi lơ lửng, tiếng ồn, Pb.
9.2.3. Giám sát các rủi ro sự cố
Tần suất quan trắc 2 lần/năm vào mùa mưa và mùa khô.
Chỉ tiêu giám sát.
- Quy mô và phạm vi xói lở khu vực suối và hồ cảnh quan;
- Tần số, cường độ, quy mô của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc..., các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khô nóng, hạn hán,...
E. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA ĐỒ ÁN
I. Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất
Thành phố Đà Lạt được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu ôn đới dịu mát, với những thắng cảnh đẹp, với những rừng thông và đồi núi còn có đặc trưng vốn riêng của Đà Lạt là những thửa ruộng trồng rau, hoa,.. trong thành phố, tạo nên nét độc đáo riêng “thành phố trong rừng và rừng trong thành phố”. Trong những năm gần đây với tốc độ đô thị hóa cao, dần đã giảm đi quỹ đất nông nghiệp trong lòng đô thị; tập quán sản xuất rau và hoa ôn đới trong lòng đô thị tại Đà Lạt đã có từ lâu đời và cũng đã tạo nên một thương hiệu rất riêng của Đà Lạt, việc phát triển nông nghiệp sẽ xảy ra nhiểu vấn đề đến môi trường sống của người dân đô thị như nguy cơ ô nhiễm không khí, đất đai và nguồn nước ngày càng tăng.
Việc gìn giữ nét đặc trưng riêng cho Đà Lạt nhưng phải đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa môi trường sản xuất nông nghiệp và mô trường phát triển đô thị theo xu hướng phát triển xanh là vấn đề rất được các cấp chính quyền quan tâm và cụ thể là khái niệm Làng đô thị xanh. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2015, tỉnh Lâm Đồng được thí điểm xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” tại thành phố Đà Lạt.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã ban hành đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018.
Như vậy, việc quy hoạch phân khu xây dựng mô hình Làng đô thị xanh là hoàn toàn phù hợp với định hướng quy hoạch chung của tỉnh.
II. Tính khả thi trong phân bố quỹ đất quy hoạch
Nguyên tắc phân bố các khu chức năng trong khu vực quy hoạch dựa vào yếu tố hiện tự nhiên để phát triển lên nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của dự án, đồng thời đặt yếu tố khả thi của đồ án làm tiêu chí trọng tâm.
Quy hoạch quỹ đất nông nghiệp theo trật tự, phân nhóm rõ các khu vực sản xuất nông nghiệp truyền thống, hướng tới nông nghiệp hữu cơ và khu vực sản xuất theo dạng nhà kính.
Tổng diện tích cần thu hồi đền bù giải phóng mặt bằng khoảng 237.156,2m2 (23,7ha) diện tích đền bù giải phóng mặt bằng chủ yếu là khu vực suối, cải tạo lưu vực suối và tạo hành lang cảnh quan ven suối (20,7ha).
Giao thông quy hoạch phát triển từ hệ thống giao thông đường hiện trạng là chủ yếu, đồng thời có bổ sung thêm các tuyến giao thông nhằm liên kết thuận lợi các khu chức năng và các tuyến giao thông hành lang bảo vệ suối nhằm phục vụ cho việc duy tu, bảo dưỡng lưu vực suối. Diện tích phải đền bù cho xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông dự kiến khoảng 6ha.
Tổng diện tích đền bù giải phóng mặt bằng khoảng: 29,7ha.
Bảng 27.Bảng thống kê đất hiện trạng đền bù trên quỹ đất quy hoạch mới
Stt
|
Đất quy hoạch
|
Đất hiện trạng
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Loại đất
|
Diện tích (m²)
|
1
|
Công trình công cộng
|
CTCC1
→CTCC8
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
11.658,2
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
354,9
|
2
|
Trường học
|
GD1->GD2
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
4.580,7
|
3
|
Thể dục thể thao
|
TDTT
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
1.116,8
|
4
|
Y tế
|
YT
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
577,0
|
5
|
Bãi đỗ xe
|
P1->P5
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
6.118,0
|
6
|
Biệt lập tái định cư
|
BL-TDC
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
3.650,0
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
2.319,0
|
7
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
96.250,7
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
60.305,3
|
Đất ở và nông nghiệp
|
2.591,3
|
8
|
Suối
|
MN
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
34.126,4
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
13.092,2
|
Đất ở và nông nghiệp
|
415,7
|
|
Tổng
|
|
|
237.156,2
|
Bảng 28.Bảng thống kê hiện trạng đất trên loại đất quy hoạch ở kết hợp sản xuất nông nghiệp
Stt
|
Ký hiệu
|
Thửa đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ (%)
|
Số thửa
có DT ≥ 1.500m²
|
Số thửa
có DT ≤ 1.500m²
|
Thửa ≥ 1.500m²
|
Thửa ≤ 1.500m²
|
Thửa ≥ 1.500m²
|
Thửa ≤ 1.500m²
|
1
|
OTT1-1
|
3
|
1
|
8.289,0
|
44,0
|
99,5
|
0,5
|
2
|
OTT1-2
|
6
|
4
|
14.109,0
|
2.304,0
|
86,0
|
14,0
|
3
|
OTT1-3
|
1
|
0
|
3.839,0
|
0
|
100,0
|
-
|
4
|
OTT1-4
|
6
|
5
|
15.994,0
|
3.746,0
|
81,0
|
19,0
|
5
|
OTT1-5
|
5
|
18
|
13.219,0
|
10.662,0
|
55,4
|
44,6
|
6
|
OTT1-6
|
2
|
2
|
4.020,0
|
1.477,0
|
73,1
|
26,9
|
7
|
OTT2-1
|
2
|
1
|
6.622,0
|
320,0
|
95,4
|
4,6
|
8
|
OTT2-2
|
7
|
7
|
22.360,0
|
6.633,0
|
77,1
|
22,9
|
9
|
OTT2-3
|
2
|
3
|
5.985,0
|
3.124,0
|
65,7
|
34,3
|
10
|
OTT2-4
|
1
|
3
|
1.774,0
|
1.645,0
|
51,9
|
48,1
|
11
|
OTT3-1
|
3
|
8
|
8.093,0
|
6.163,0
|
56,8
|
43,2
|
12
|
OTT3-2
|
2
|
4
|
6.435,0
|
2.825,0
|
69,5
|
30,5
|
13
|
OTT3-3
|
12
|
9
|
27.642,0
|
6.935,0
|
79,9
|
20,1
|
14
|
OTT4-1
|
3
|
3
|
8.780,0
|
2.189,0
|
80,0
|
20,0
|
15
|
OTT4-2
|
7
|
7
|
19.187,0
|
5.741,0
|
77,0
|
23,0
|
16
|
OTT5-1
|
5
|
9
|
8.612,0
|
4.688,0
|
64,8
|
35,2
|
17
|
OTT5-2
|
3
|
2
|
11.424,0
|
1.059,0
|
91,5
|
8,5
|
18
|
OTT5-3
|
1
|
11
|
1.874,0
|
4.456,0
|
29,6
|
70,4
|
19
|
OTT5-4
|
2
|
3
|
4.044,0
|
2.606,0
|
60,8
|
39,2
|
20
|
OTT5-5
|
4
|
2
|
11.970,0
|
1.704,0
|
87,5
|
12,5
|
21
|
OTT6-1
|
3
|
14
|
13.624,0
|
10.387,0
|
56,7
|
43,3
|
22
|
OTT6-2
|
0
|
4
|
0
|
2.874,0
|
0
|
100,0
|
23
|
OTT6-3
|
1
|
1
|
3.021,0
|
840,0
|
78,2
|
21,8
|
|
Tổng
|
81
|
121
|
220.917,0
|
82422,0
|
72,8
|
27,2
|
*Chú thích:
- Trong đó có 50% diện tích thửa ≤ 1.500m² là thửa cùng tên chủ đất nằm liền kề nhau.
- Diện tích theo thống kê chưa bao gồm diện tích giao thông nội bộ nhóm đất.
|
Phần đất quy hoạch, đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp có tổng diện tích là 30.5685m2, trong đó số thửa đất có diện tích ≥ 1.500m² chiếm 72,8% trong phần diện tích đất ≤ 1.500m² là các thửa cùng tên chủ đất nằm liền kề nhau có thể gộp thửa để áp dụng chỉ tiêu quy hoạch đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp chiếm 50% diện tích. Như vậy việc phân bố quỹ đất này là hoàn toàn phù hợp và tính khả thi cao khi quy hoạch được triển khai.
III. Đánh giá sự tác động của dự án với phát triển kinh tế - xã hội
1. Những tác động quan trọng nhất do dự án mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu và khả năng tiếp cận của cộng đồng
1.1. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch và đặc trưng
Việc hình thành Làng đô thị xanh tạo ra một nét đặc trưng riêng cho khu vực, góp phần vào việc phát triển du lịch canh nông, liên kết các điểm tuyến du lịch trong khu vực lân cận.
Việc hình thành khu vực phát triển nông nghiệp đồng hành phát triển đô thị với những tiêu chỉ phát triển xanh theo hướng bền vững và kết hợp với văn hóa riêng của cộng đồng dân cư trong khu vực, hình thành các điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng gìn giữ những tập tục di sản văn hóa phu vật thể (văn hóa cộng đồng dân cư người dân xứa Quảng trong khu vực quy hoạch) tạo nên nét độc đáo rất riêng cho khu vực. Trong khu vực Đà Lạt với khí hậu và kiến trúc rất riêng của Đà Lạt lại có những mô hình sinh hoạt văn hóa bản địa của người dân xứ Quảng với những làn điệu dân ca, hát hò khoan, bài chòi, lý hò vè độc đáo, hát bả trạo, hát sắc bùa, hát hố,… Với định hướng phát triển này sẽ tạo thêm nét đặc trưng rất riêng cho khu vực, tăng thêm sức hấp dẫn thu hút khách du lịch, đồng thời sẽ tạo thêm việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực.
1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái bền vững cho khu vực
Việc thực hiện theo quy hoạch sẽ kiểm soát được khu vực sản xuất nông nghiệp, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng theo hướng công nghệ xanh, kiểm soát hiệu quả các yếu tố môi trường, góp phần cải thiện chất lượng môi trường. Quy hoạch xây dựng hệ thống cay xanh, mặt nước cảnh quan đa dạng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân tạo ra cảnh quan đạp và môi trường sinh thái bền vững.
Đồng thời với nâng cao chất lượng hạ tầng xã hội theo tiêu chí phát triển đô thị, phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, góp phần nâng cao giá trị sử dụng đất trong khu vực.
1.3. Tăng dung tích dự trữ nguồn nước sản xuất
Nước sản xuất nông nghiệp trong khu vực hiện chủ yếu là nước ngầm, nguồn nước mặt rất hạn chế, các hộ dân đào ao dọc theo hệ thống suối để tích nước dự trữ cho sản xuất nông nghiệp, một phần nước sản xuất được bơm từ hồ Thành Lộc và dập Đa Quý ở xa khu đất tốn kém thêm về kinh phí.
Trong khu vực có địa hình chia cắt với nhiều nhánh suối có thể tận dụng để tạo những hồ chứa nước cung cấp nước sản xuất và dự trữ nước trong mùa khô đồng thời tạo nên cảnh quan sinh động cho khu vực… Ngoài ra với việc đầu tư hệ thống thoát nước đồng bộ, việc thu gom nước thải sinh hoạt sau đó chuyển về trung tâm xử lý nước thải tập trung, nước thải sau khi xử lý đạt yếu tố môi trường và đảm bảo chất lượng nước sẽ được tận dụng làm nước cấp sản xuất, góp phần tăng cường trữ lượng nước cho sản xuất.
2. Đóng góp của dự án với ngân sách địa phương, người dân trong khu vực
Việc đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong sinh hoạt và sản xuất, Mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất và góp phần phát triển du lịch cộng đồng, du lịch canh nông tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân, phát triển thêm hệ thống các công trình dịch vụ công cộng, đa dạng hóa loại hình phát triển kinh tế của khu vực, từng bước đẩy mạnh phát triển kinh tế cho khu vực. Kinh tế khu vực phát triển sẽ góp phần đóng góp thêm vào ngân sách địa từ các nguồn thuế và phí.
3. Đánh giá tác động của dự án đối với quỹ đất nông nghiệp
Quỹ đất nông nghiệp của khu vực sẽ được nâng cao giá trị về kinh tế, nâng cao năng suất sản phẩm khi mô hình Làng đô thị xanh được vận hành. Tuy nhiên, sẽ có một phần diện tích nông nghiệp sẽ chuyển đổi thành quỹ đất ở, đất dịch vụ, đất cảnh quan cây xanh, đất giao thông, đất hạ tầng kỹ thuật,.... Tuy nhiên, việc phát triển đô thị sẽ được kiểm soát và góp phần gìn giữ quỹ đất nông nghiệp, nét văn hóa đặc trưng cho khu vực.
4. Kế hoạch tái định cư
Phương án quy hoạch sẽ làm ảnh đến một phần các hộ dân sinh sống trong khu vực, giải pháp quy hoạch dành một phần quỹ đất ở trong khu vực để hình thành khu vực tái định cư cho người dân tại khu vực đảm bảo nhu cầu về chổ ở và sinh hoạt cho người dân, hạn chế tối đa tác động tiêu cực khi thực hiện quy hoạch.
5. Khả năng dự án gây ra thay đổi về mặt xã hội
Làng đô thị xanh hình thành sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội khu vực kết hợp kinh tế nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp hữu cơ với dịch vụ và du lịch, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong vùng.
Tạo điều kiện cho cư dân địa phương giao lưu với các cư dân từ nơi khác đến đây làm việc, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng hoặc học tập ... Mở rộng giao lưu văn hóa với du khách đến từ các vùng miền trên thế giới, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân địa phương.
Dự án tạo tiền đề để thu hút đầu tư nước ngoài, qua đó giúp tạo ra nhiều việc làm, góp phần phát triển kinh tế của địa phương, ổn định xã hội.
Như vậy về mặt xã hội dự án tác động rất tích cực, tham gia trực tiếp vào việc thay đa dạng hóa loại hình kinh tế trong khu vực nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; và từng bước thay đổi cả nếp sống phân tán theo nương rẫy thành lối sống của cư dân trong đô thị.
IV. Tác động tiêu cực của dự án có thể gây ra và cách kiểm soát các tác động này.
1. Các tác động tiêu cực của dự án có thể gây ra
- Việc chuyển một phần đất nông nghiệp sang đất khác phục vụ cho sự đồng hành phát đô thị sẽ làm ảnh hưởng đến lao động sản xuất nông nghiệp phải chuyển dịch ngành nghề hoặc di chuyển san khu vực sản xuất khác.
- Với tiêu chí cân nhắc, xem xét lập quy hoạch theo hướng tôn trọng tối đa hiện trạng tại khu vực nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực tại khu vực. Khi quy hoạch được thực hiện số lượng các hộ dân bị giải tỏa là rất thấp, khả năng dự án gây ra thay đổi về mặt xã hội là không nhiều.
Đồng thời với việc phát triển du lịch, nâng cao đồi sống kinh tế của người dân thì sự ảnh hưởng của việc phát triển du lịch là không thể tránh khỏi. Các tập tục văn hóa do du khách mang theo đến du nhập vào địa phương nếu không tiếp thu có chọn lọc sẽ hình thành một tiền lệ xấu cho các dự án du lịch khác trong tỉnh nhà
2. Các biện pháp kiểm soát các tác động
Thực hiện công tác tính toán điều tra chi tiết, tiến hành thỏa thuận đền bù và tái định canh, định cư cho các hộ gia đình có đất đai, nhà cửa trong lưu vực thuộc khu vực đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu vực. Đối với quỹ đất thương mại dịch vụ khuyến khích người dân phát triển theo quy hoạch và kêu gọi các nguồn đầu tư.
Các hộ dân được di dời tái định cư được thực hiện trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, bảo đảm lợi ích và trách nhiệm của các bên trên cơ sở quy định của Pháp luật hiện hành.
Tuyên truyền nâng cao ý thức văn hóa cộng đồng và tập tục truyền thống, nét đặc trưng văn hóa của cộng đồng dân cư trong khu vực.
V. Kinh tế đô thị
1. Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn đầu: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hoàn thiện các công trình dịch vụ công cộng cần thiết.
- Giai đoạn 2: Kêu gọi Đầu tư toàn bộ các hạng mục còn lại của đồ án.
2. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
- Cải tạo chỉnh trang trục đường chính trong khu vực;
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông làng;
- Dự án nạo vét lưu vực suối, các hồ chứa nước cung cấp nước sản xuất;
- Xây dựng các công trình dịch vụ công cộng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu cho người dân như trường học, nhà văn hóa,…
- Xây dựng công trình công cộng dịch vụ hỗ trợ làng: Trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm, Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ, trung tâm tư vấn hỗ trợ phát triển du lịch.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xử lý nước, cấp nước,....
3. Dự kiến nguồn vốn đầu tư
Dự kiến vốn thực hiện đầu tư xây dựng là từ nguồn vốn ngân sách đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi xã hội và công trình quản lý điều hành và hỗ trợ phát triển và kêu gọi đầu tư các nguồn vốn hợp pháp khác xây dựng các công trình dịch vụ, khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống công viên cây xanh, tiện ích công cộng theo hình thức xã hội hóa.
4. Sơ bộ chi phí đầu tư
4.1. Sơ bộ tổng mức đầu tư
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
STT
|
CHI PHÍ HẠNG MỤC
|
KÍ HIỆU
|
CÁCH TÍNH
|
THÀNH TIỀN
|
1
|
Chi phí xây dựng
|
GSbXDCT
|
G1+VAT
|
557.414.104
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
G1
|
Theo bảng tính
|
506.740.094
|
|
Thuế giá trị gia tăng
|
VAT
|
G1x10%
|
50.674.009
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
GSbTB
|
G2+VAT
|
27.471.223
|
|
Chi phí thiết bị xây dựng trước thuế
|
G2
|
Theo bảng tính
|
24.973.839
|
|
Thuế giá trị gia tăng
|
VAT
|
G2x10%
|
2.497.384
|
|
Chi phí xây lắp trước thuế (VAT)
|
G
|
G1+G2
|
531.713.933
|
|
Chi phí xây lắp bao gồm thuế (VAT)
|
GSbXD
|
GSbXDCT + GSbTB
|
584.885.327
|
3
|
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng
|
GSDĐ
|
Bảng tính
|
177.092.003
|
4
|
Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
|
GSbQLDA,TV,K
|
GSbXDx15%
|
87.732.799
|
5
|
Chi phí dự phòng
|
GSbDP
|
(GSbXD+GSbQLDA,TV,K)x15%
|
100.892.719
|
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
|
VSb
|
GSbXD+GSbTB+GSDĐ+GSbQLDA,TV,K+GSbDP
|
950.602.848
|
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - LÀM TRÒN
|
|
|
950.603.000
|
Bằng chữ: Chín trăm năm mươi tỷ, sáu trăm lẻ ba triệu đồng./.
|
4.2. Sơ bộ chi phí xây dựng
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Stt
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Xây dựng
|
Xây dựng
|
I
|
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
|
|
|
86.983.300
|
1
|
Khu trung tâm 1
|
|
|
|
49.095.900
|
1.1
|
Đất hành chính - điều hành
|
m2
|
2.100,00
|
5.097
|
10.703.700
|
1.2
|
Đất trường tiểu học
|
m2
|
2.700,00
|
5.097
|
19.878.300
|
1.3
|
Đất trường mầm non
|
m2
|
1.900,00
|
5.097
|
9.684.300
|
1.4
|
Đất nhà văn hóa
|
m2
|
2.000,00
|
5.097
|
10.194.000
|
1.5
|
Đất y tế (trạm y tế)
|
m2
|
1.400,00
|
5.097
|
7.135.800
|
1.6
|
Đất TDTT
|
m2
|
2.300,00
|
4.947
|
11.378.100
|
2
|
Khu trung tâm 2
|
|
|
|
37.887.400
|
2.1
|
Trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm
|
m2
|
2.300,00
|
9.590
|
22.057.000
|
2.2
|
Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ
|
m2
|
3.200,00
|
4.947
|
15.830.400
|
II
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
|
|
385.656.856
|
1
|
Bãi đậu xe
|
m2
|
7.793,00
|
1.464
|
11.408.952
|
2
|
Đường giao thông
|
m2
|
132.036,00
|
1.464
|
193.300.704
|
3
|
San nền, công viên, cảnh quan cấp điện, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, …
|
ha
|
34,30
|
5.770.000
|
197.911.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
489.603.956
|
|
Chi phí hạng mục chung
|
|
3,51
|
|
17.136.138
|
|
Tổng cộng trước thuế
|
|
|
|
506.740.094
|
|
Thuế VAT 10%
|
|
|
|
50.674.009
|
|
Tổng cộng sau thuế
|
|
|
|
557.414.104
|
4.3. Sơ bộ chi phí thiết bị
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Stt
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Thiết bị
|
Thiết bị
|
I
|
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
|
|
|
14.550.600
|
1
|
Khu trung tâm 1
|
|
|
|
8.473.900
|
1.1
|
Đất hành chính - điều hành
|
m2
|
2.100,00
|
1.018
|
2.137.800
|
1.2
|
Đất trường tiểu học
|
m2
|
2.700,00
|
1.018
|
3.970.200
|
1.3
|
Đất trường mầm non
|
m2
|
1.900,00
|
1.018
|
1.934.200
|
1.4
|
Đất nhà văn hóa
|
m2
|
2.000,00
|
1.018
|
2.036.000
|
1.5
|
Đất y tế (trạm y tế)
|
m2
|
1.400,00
|
1.018
|
1.425.200
|
1.6
|
Đất TDTT
|
m2
|
2.300,00
|
409
|
940.700
|
2
|
Khu trung tâm 2
|
|
|
|
6.076.700
|
2.1
|
Trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm
|
m2
|
2.300,00
|
2.073
|
4.767.900
|
2.2
|
Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ
|
m2
|
3.200,00
|
409
|
1.308.800
|
II
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
|
|
9.567.966
|
1
|
Bãi đậu xe
|
m2
|
7.793,00
|
|
|
2
|
Đường giao thông
|
m2
|
132.036,00
|
|
|
3
|
San nền, công viên, cảnh quan cấp điện, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, …
|
ha
|
34,30
|
290.909
|
9.978.179
|
4
|
Lắp đặt hệ thống cảm biến theo dõi tiểu khí hậu
|
điểm
|
1,00
|
230.560
|
230.560
|
5
|
Xây dựng trạm giám sát côn trùng thông minh
|
điểm
|
1,00
|
214.500
|
214.500
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
24.973.839
|
|
Chi phí hạng mục chung
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng trước thuế
|
|
|
|
|
|
Thuế VAT 10%
|
|
|
|
2.497.384
|
|
Tổng cộng sau thuế
|
|
|
|
27.471.223
|
4.4. Sơ bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng
4.4.1. Sơ bộ khối lượng đất đền bù
|
Đất quy hoạch
|
Đất hiện trạng
|
Stt
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Loại đất
|
Diện tích (m²)
|
1
|
Công trình công cộng
|
CTCC1->CTCC8
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
11.658,2
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
354,9
|
2
|
Trường học
|
GD1->GD2
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
4.580,7
|
3
|
Thể dục thể thao
|
TDTT
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
1.116,8
|
4
|
Y tế
|
YT
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
577,0
|
5
|
Bãi đỗ xe
|
P1->P5
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
6.118,0
|
6
|
Biệt lập tái định cư
|
BL-TDC
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
3.650,0
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
2.319,0
|
7
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
96.250,7
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
60.305,3
|
Đất ở và nông nghiệp
|
2.591,3
|
8
|
Suối
|
MN
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
34.126,4
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
|
13.092,2
|
Đất ở và nông nghiệp
|
415,7
|
9
|
Giao thông
|
|
Đất trồng cây hằng năm khác
|
59893,04
|
|
Tổng
|
|
|
297049,24
|
4.4.2. Tổng hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối
Lượng
|
Đơn giá
|
Hệ số
|
Hệ số
biến động
|
Thành tiền
|
I
|
Chi phí bồi thường, hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở
|
m2
|
3.007
|
2.100
|
1,5
|
1,5
|
9.472.050
|
2
|
Đất nông nghiệp - Trồng cây hàng năm
|
m2
|
216.640
|
80
|
2,0
|
3,0
|
51.993.600
|
3
|
Đất nông nghiệp - Trồng cây lâu năm
|
m2
|
77.402
|
100
|
2,0
|
3,0
|
23.220.720
|
4
|
Hỗ trợ ổn định đời sống 24 tháng
|
Khẩu
|
24
|
9.360
|
1,0
|
1,0
|
224.640
|
5
|
Hỗ trợ tiền thuê nhà (6 tháng)
|
Khẩu
|
24
|
3.000
|
1,0
|
1,0
|
72.000
|
6
|
Hỗ trợ di chuyển chỗ ở
|
hộ
|
6
|
5.000
|
1,0
|
1,0
|
30.000
|
7
|
Đồng hồ điện, nước, HT cáp TV, mạng Internet
|
hộ
|
6
|
2.000
|
1,0
|
1,0
|
12.000
|
8
|
Hỗ trợ do tạo chuyển đổi nghề
|
m2
|
294.042
|
200
|
1,0
|
1,0
|
58.808.480
|
9
|
Bồi thường cây hàng năm
|
m2
|
216.640
|
25
|
1,0
|
1,0
|
5.416.000
|
10
|
Bồi thường cây lâu năm
|
cây
|
8.514
|
203
|
1,0
|
1,0
|
1.724.085
|
11
|
Chi phí đào múc đất bằng máy, cải tạo đất
|
m3
|
588.085
|
15
|
1,0
|
1,0
|
8.821.272
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
150.973.575
|
II
|
Chi phí thực hiện công tác BTGPMB 2%
|
|
|
|
|
|
3.019.472
|
III
|
Dự phòng phí 15%
|
|
|
|
|
|
23.098.957
|
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
|
|
177.092.003
|
F. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là một việc làm cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn sống trong một môi trường xanh – không gian xanh, khơi lại tiềm năng du lịch bằng những loại hình du lịch đặc trưng vốn có của thành phố Đà Lạt.
Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng có tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế.
Dự án này còn góp phần thu hút khách du lịch cho thành phố Đà Lạt, góp phần làm đẹp mỹ quan đô thị, giải quyết nguồn lao động tại chỗ - tham gia vào nghành nông nghiệp để tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
Kính đề nghị UBND tỉnh Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt và các Sở Ban ngành xem xét, thông qua và phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.