MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.. 1
1.1. Sự cần thiết lập quy hoạch. 1
1.2. Căn cứ pháp lý. 3
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ. 5
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG.. 5
2.1. Vị trí – phạm vi ranh giới, quy mô. 5
2.2. Đánh giá hiện trạng. 6
2.2.1. Điều kiện tự nhiên. 6
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và đánh giá đất xây dựng. 7
2.2.3. Hiện trạng không gian, kiến trúc, cảnh quan. 8
2.2.4. Hiện trạng về dân cư, xã hội: 8
2.2.5. Các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan. 9
2.2.6. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 9
2.2.7. Đánh giá tổng hợp. 11
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT.. 11
3.1. Các yếu tố tiền đề lập quy hoạch. 11
3.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu. 11
3.1.2. Dự báo quy mô dân số và người sử dụng dịch vụ. 11
3.1.3. Tính chất, chức năng. 12
3.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất 12
3.2.1. Các bảng tổng hợp, thống kê sử dụng đất chi tiết 12
3.2.2. Khoảng lùi 13
3.2.3. Vị trí, quy mô công trình ngầm.. 14
3.3. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan. 14
3.3.1. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. 14
3.3.2. Cấu trúc tổng thể. 14
3.3.3. Giải pháp tổ chức không gian. 14
3.4. Quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan. 16
3.4.1. Mục tiêu của quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan. 16
3.4.2. Cấu trúc quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan. 16
3.4.3. Xác định các công trình điểm nhấn quan trọng. 18
3.4.4. Xác định chiều cao xây dựng công trình. 18
3.4.5. Xác định khoảng lùi công trình. 19
3.4.6. Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo công trình. 19
3.4.7. Hệ thống cây xanh mặt nước và quảng trường. 21
3.4.8. Trang thiết bị 23
3.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 26
3.5.1. Giao thông. 26
3.5.2. Chuẩn bị kỹ thuật 27
3.5.3. Cấp nước. 29
3.5.4. Cấp điện và chiếu sáng. 33
3.5.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường. 36
3.5.4. Thông tin liên lạc. 37
3.6. Khái toán kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật 39
3.7. Tổng mức đầu tư, nguồn vốn và tổ chức thực hiện. 40
IV. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 40
4.1. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch. 40
4.1.1. Các vấn đề chính. 40
4.1.2. Các mục tiêu môi trường chính. 41
4.2. Phân tích đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch. 41
4.3. Phân tích, tính toán các tác động môi trường. 42
4.3.1. Các tác động đến môi trường kinh tế - xã hội. 42
4.3.2. Các tác động đến nguồn chất thải. 42
4.3.3. Tác động đến môi trường nước. 44
4.3.4. Tác động đến môi trường không khí. 44
4.3.5. Tác động về tiếng ồn. 44
4.3.6. Các tác động khác. 45
4.4. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh giám nhẹ thiên tai, ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý, và giám sát môi trường. 45
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật. 45
4.4.2. Giải pháp về quản lý. 45
4.4.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện. 46
4.4.4. Chương trình quản lý, giám sát môi trường. 46
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 48
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết lập quy hoạch
Hải Phòng là đô thị loại 1, trực thuộc Trung ương đã có bề dày lịch sử trên 100 năm. Hải Phòng là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trung tâm vùng Duyên hải Bắc bộ; đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển, trung tâm phát triển trên lĩnh vực vận tải biển của các địa phương phía Bắc và cả nước; một trong những trung tâm dịch vụ, công nghiệp của vùng và cả nước với hệ thống hạ tầng đô thị và công nghiệp đồng bộ, hiện đại; một địa danh du lịch hấp dẫn với vùng đất có truyền thống, nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa, lịch sử, tự nhiên độc đáo.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Chính trị, Trung ương, Chính phủ và các Bộ Ngành như Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị; Quyết định số 821/ QĐ-TTg ngày 06/7/20018 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050... Hải Phòng đang trên đà phát triển mạnh với nhiều dự án lớn quan trọng đã và đang hình thành gồm các dự án về giao thông như cao tốc Hà Nội-Hải Phòng, đường ven biển Duyên hải Bắc bộ, nâng cấp quốc lộ 10, cảng nước sâu Lạch Huyện, nâng cấp mở rộng sân bay quốc tế Cát Bi, nhiều cầu được xây dựng (cầu vượt sông, cầu vượt đường bộ); các khu công nghiệp lớn đã và đang được lấp đầy (Tràng Duệ, Đình Vũ, Nam Cầu Kiền...); các khu đô thị lớn như Bắc sông Cấm, Vinhome...); các dự án phát triển du lịch tại Cát Bà, Đồ Sơn...
Đồ sơn là một quận của thành phố Hải Phòng thuộc khu vực Đồng bằng Bắc bộ, là một bán đảo nhỏ do dãy núi Rồng vươn dài ra biển 5 km với hàng chục mỏm đồi cao từ 25 đến 130 m, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 22 km về hướng đông nam. Đồ Sơn là khu nghỉ mát và tắm biển nổi tiếng ở miền Bắc Việt Nam, nơi đây có sự kết hợp hài hòa giữa một bên là bãi cát mịn màng, biển cả mênh mông đậm màu phù sa và một bên là những ngọn núi đồi thông, phi lao... Trong thời kỳ phong kiến, Đồ Sơn là nơi lui tới nghỉ ngơi, hưởng thụ của vua chúa, quan lại đô hộ. Đồ Sơn là khu du lịch đẹp, được quy hoạch khá bài bản nhưng chưa được đầu tư quy mô lớn. Du khách đi nghỉ không chỉ tắm biển, thưởng thức hải sản, mà còn có nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp hơn. Tuy nhiên, Đồ Sơn lại đang thiếu những sản phẩm du lịch đó. Hiện tại thành phố Hải Phòng, và Quận đang nỗ lực phối hợp cùng các ngành chức năng tạo bước đột phá trong ngành du lịch, khắc phục tình trạng du lịch mùa vụ, phát triển các sản phẩm du lịch mới, du lịch văn hóa tâm linh nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống; tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng phát triển đô thị quận trở thành đô thị du lịch, văn minh hiện đại và bền vững, để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng nhân dân, du khách. Quận Đồ Sơn đang tập trung khai thác toàn diện tiềm năng, lợi thế về biển để phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực kinh tế biển. Đồng thời, nâng cấp, hiện đại hóa khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí Đồ Sơn xứng tầm khu du lịch quốc tế trong trục du lịch Đồ Sơn - Cát Bà - Hạ Long. Xây dựng và phát triển quận Đồ Sơn trở thành trung tâm đô thị, du lịch của thành phố Hải Phòng nói riêng và vùng Duyên hải Bắc Bộ nói chung.
Trung tâm Vì sự Phát triển Phụ nữ Đồng bằng Bắc bộ được thành lập với mục đích thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội của Hội LHPN Việt Nam nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện và nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt của phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; cung cấp các dịch vụ chăm sốc người cao tuổi (NCT), đặc biệt là phụ nữ cao tuổi; dịch vụ xã hội, gia đình và các dịch vụ khác nhằm tận thu, hỗ trợ các hoạt động của Trung Ương Hội và của Trung tâm Phụ nữ và Phát triển. Việc thành lập Trung tâm có ý nghĩa đáp ứng yêu cầu thực tiễn của phụ nữ trong khu vực, đặc biệt trong hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ, cung cấp kiến thức, kỹ năng, tư vấn và tổ chức các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của phụ nữ Đồng bằng Bắc bộ về mọi mặt, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ, tạo điều kiện cho phụ nữ khu vực tham gia và làm tốt công tác xã hội, giảm tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp, thực hiện bình đẳng giới, góp phần xây dựng gia đình bền vững. Đồng thời góp phần giúp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam làm tốt chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, từng bước giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan đến phụ nữ, gia đình khu vực Đồng bằng Bắc bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các trung tâm cung cấp dịch vụ cho phụ nữ trong hệ thống Hội.
Năm 2017, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA326410 ngày 17/10/2017 với tên gọi Trung tâm Phụ nữ và Phát triển. Khu đất với diện tích 10.350m2 nằm trên trục đường Vạn Sơn thuộc phường Vạn Hương Quận Đồ Sơn, Hải Phòng. Đây là một khu đất có vị trí rất đắc địa,với 3 mặt tiếp giáp với các trục đường trọng điểm khai thác du lịch của Quận, đặc biệt mặt tiền chính của khu đất gắn liền với trục đường chính ven biển. Đây là một dặc điểm rất thuật lợi để phát triển du lịch nghỉ dưởng về lâu dài, phù hợp với định hướng phát triển chung của quận Đồ Sơn nói riêng và của cả Vùng nói chung. Tuy nhiên, các hạng mục công tình hiện có không đáp ứng được nhu cầu mới, cần phải được đầu tư xây dựng.
Như vậy, việc đầu tư xây dựng Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ tại khu vực phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội của Hội LHPN Việt Nam nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện và nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt của phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; cung cấp các dịch vụ chăm sốc người cao tuổi (NCT), đặc biệt là phụ nữ cao tuổi; dịch vụ xã hội, gia đình. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Phù hợp với quy hoạch phát triển hạ tầng chung của quận Đồ Sơn, Hải Phòng nói riêng và khu vực Đồng Bằng Bắc bộ nói chung.
Do vậy, việc lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ là cần thiết để triển khai các bước tiếp theo thực hiện đầu tư dự án theo quy định.
1.2. Căn cứ pháp lý
-
Nghị quyết của Bộ Chính trị
Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/1/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
-
Các Luật do Quốc hội ban hành
Luật Quy hoạch (2017); Luật Xây dựng (2014); Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các Luật khác liên quan (Luật: Du Lịch, Đất đai, Tài nguyên và Môi trường, Lâm Nghiệp...);
-
Các Nghị định, Thông tư
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ, Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; và các Nghị định khác liên quan (Nghị định về: Du Lịch, Đất đai, Tài nguyên và Môi trường, Lâm Nghiệp... );
Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây Dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch các khu chức năng đặc thù; Thông tư 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây Dựng, Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
-
Các Quyết định, Văn bản của Chính phủ, các Bộ ban ngành
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam; 147/QĐ-TTg 2020 chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030; 821/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; 535/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn, Quy phạm kỹ thuật
Các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia: QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng; QCVN 07:2016/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành liên quan;
-
Các Nghị quyết, Quyết định, Văn bản của thành phố và địa phương
Các Nghị quyết của HĐND;
Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản lý theo Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn đến năm 2025;
Quyết định số 1616/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của UBND quận Đồ Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và Thiết kế đô thị Khu 1, thuộc Khu du lịch Đồ Sơn;
Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 29/4/2022 của UBND quận Đồ Sơn về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ;
Các Quyết định phê duyệt quy hoạch các khu tiếp giáp với khu vực Dự án.
-
Các nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ
Các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được duyệt;
Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành được duyệt;
Các dự án chuyên ngành được duyệt;
Các nguồn số liệu do Chủ đầu tư cung cấp;
Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500.
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ
Cụ thể hóa các quy hoạch cấp trên như Quy hoạch chung thành phố, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch quận Đồ Sơn, quy hoạch khu du lịch Đồ Sơn.
Quy hoạch chi tiết dự án Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ bổ sung loại hình dịch vụ nghỉ dưỡng cho du lịch Đồ Sơn nói riêng và cho du lịch thành phố Hải Phòng nói chung.
Tổ chức không gian, khai thác cảnh quan hợp lý trên nguyên tắc bảo vệ cảnh quan tự nhiên, hướng tới loại hình dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái.
Xác định cácchỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo tiêu chuẩn để có thể lập dự án đầu tư. Xây dựng Quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
2.1. Vị trí – phạm vi ranh giới, quy mô
a. Vị trí: Thuộc địa bàn phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
b. Phạm vi ranh giới:
Theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn được Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt tại Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 23/7/2013, dự án Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ thuộc lô DL 90-1.
- Phía Bắc: Giáp đường hiện trạng, đối diện khu đất khách sạn Lâm Nghiệp;
- Phía Nam: Giáp Hạt Kiểm lâm;
- Phía Đông: Giáp đường Vạn Sơn;
- Phía Tây: Giáp khu dân cư hiện trạng và một phần đường hiện trạng.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: 9.954 m2 (khu vực quy hoạch được xác định theo chỉ giới đường đỏ trong Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn được Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt tại Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 23/7/2013. Diện tích đã được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất: 10.350 m2.
Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
2.2. Đánh giá hiện trạng
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình - địa mạo
Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ nằm sát bãi biển có địa hình dốc dần ra biển theo hướng từ Tây sang Đông, cốt nền cao từ +3,15m đến +6,69m (cao độ lục địa).
b. Khí hậu
Khu vực quy hoạch mang đặc điểm chung của vùng ven biển thành phố Hải Phòng, nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa:
- Hướng gió chủ đạo: mùa đông (gió Bắc, Đông Bắc), mùa hè (gió Đông, Đông Nam).
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,6oC
+ Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1) 16,8oC
+ Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng 7) 29,4oC
+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 6,5oC
+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 39,5oC
- Mưa:
+ Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.494,7mm (đo tại Hòn Dấu)
+ Số ngày mưa trong năm: 117 ngày
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa 352mm
+ Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được ngày 20/11/1996: 434,700mmm (tại Hòn Dáu).
- Độ ẩm: Có trị số cao và ít thay đổi trong năm
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 1 độ ẩm là 80%
+ Mùa mưa ẩm từ tháng 3 4 tháng 9 độ ẩm lên tới 91%
+ Độ ẩm trung bình trong năm là 83%
- Gió: Hướng gió thay đổi trong năm.
+ Từ tháng 11 - 3 hướng gió thịnh hành là gió Bắc và Đông Bắc.
+ Từ tháng 4 - 10 hướng gió thịnh hành là gió Nam và Đông Nam.
+ Từ tháng 7 - 9 thường có bão cấp 74cấp 10, đột xuất có bão cấp 12.
+ Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 40m/s.
- Bão: Mùa hè là thời kỳ xuất hiện bão và áp thấp nhiệt đới từ biển Đông gây ảnh hưởng lớn đến thời tiết cũng như các yếu tố động lực ở ven biển, bão đạt cấp 11-12 (ứng với tốc độ 110-120km/h).
c. Địa chất thủy văn, địa chất công trình
Khu vực nghiên cứu mang đặc điểm chung của thành phố Hải Phòng:
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ven biển nên chịu ảnh hưởng trục tiếp của chế độ thuỷ triều ven biển. Tính chất của thuỷ triều là nhật triều thống nhất với hầu hết số ngày trong tháng. Trong một ngày thuỷ triều cũng thay đổi từng giờ theo chu kỳ với biên độ dao động +0,6m đến +1,6m (cao độ lục địa). Độ cao sóng biển lớn nhất +3,06m.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng ven biển, có địa chất bồi tính đệ tứ gồm lớp sét, á sét, á cát, cát, bùn. Nhìn chung địa chất công trình yếu (Cường độ chịu tải trung bình d = 0,5kg/cm2).
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và đánh giá đất xây dựng
Khu đất hiện trạng là đất khu nghỉ dưỡng, gồm công trình và sân đường nội bộ.
BẢNG HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT XÂY DỰNG
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
(m2)
|
(%)
|
1
|
Đất xây dựng công trình - Thuận lợi xây dựng
|
2.021
|
20,3
|
2
|
Đất vườn, sân đường nội bộ - Thuận lợi xây dựng
|
7.933
|
79,7
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
|
9.954
|
100,0
|
|
Diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
10.350
|
|
2.2.3. Hiện trạng không gian, kiến trúc, cảnh quan
Một vài hình ảnh hiện trạng dự án
Về Không gian, cảnh quan: Khu vực nghiên cứu có không gian thấp dần từ Tây sang Đông; cảnh quan đặc trưng là đồi núi ven biển.
Về Kiến trúc công trình: Trong khuôn viên nghiên cứu quy hoạch có một số công trình thấp tầng đã xây dựng (đã xuống cấp); phía Tây Bắc khu đất là công trình nhà dân hiện trạng thấp tầng; xung quanh khu vực nghiên cứu là các công trình dịch vụ du lịch.
Điểm nhấn cảnh quan khu vực: Là cảnh quan đồi núi ven biển chưa có công trình kiến trúc nổi bật.
2.2.4. Hiện trạng về dân cư, xã hội:
Trong ranh giới dự án không có dân cư. Phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu có vài nhà dân hiện hữu.
Lao động trong vùng chủ yếu là làm ngư nghiệp và làm dịch vụ du lịch.
Khu vực nghiên cứu không có các công tình hạ tầng xã hội.
2.2.5. Các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan
- Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng: Xác định khu vực dự án là đất du lịch.
- Quy hoạch phân khu quận Đồ Sơn: Xác định khu vực dự án là đất du lịch; tầng cao tối đa 3 tầng; mật độ xây dựng tối đa 30%.
- Quy hoạch chi tiết khu 1 Đồ Sơn: Xác định khu vực dự án là đất dịch vụ công cộng; tầng cao tối đa 2 tầng; mật độ xây dựng tối đa 30%.
2.2.6. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông.
-Tiếp giáp phía Đông khu vực nghiên cứu là đường Vạn Sơn và Bãi tắm khu 1; chiều rộng đường Vạn Sơn 18,0m đến 20,0m (chiều rộng mặt đường 11,5m; hè phía Bãi tắm 5,5m; hè phía khu vực nghiên cứu 1,0m đến 3,0m) kết cấu mặt đường bê tông nhựa, chất lượng trung bình; Ngoài ra tiếp giáp phía Đông có tuyến đường kết nối từ đường Vạn Sơn đến Viện Kiểm Lâm Đồ Sơn chiều rộng trung bình 3,5m đến 5,0m kết cấu mặt đường bê tông xi măng chất lượng trung bình.
- Tiếp giáp phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu là tuyến đường kết nối với đường Vạn Sơn; chiều rộng đường trung bình 10,0m (chiều rộng mặt đường trung bình 7,0m; hè phía khu vực nghiên cứu 1,0m; hè phía còn lại 2,0m); kết cấu mặt đường bê tông nhựa, chất lượng trung bình.
- Tiếp giáp phía Tây Nam khu vực nghiên cứu là tuyến đường kết nối đến Hạt kiểm lâm Đồ Sơn; chiều rộng đường trung bình 12,0m (chiều rộng mặt đường 7,5m; hè phía khu vực nghiên cứu 1,5m-2,0m; hè phía còn lại 2,5m-3,0m); kết cấu mặt đường bê tông nhựa, chất lượng trung bình.
- Bên trong khu vực nghiên cứu duy nhất có tuyến kết nối với đường Vạn Sơn vào khu vực nghiên cứu chiều rộng đường 2,0m-5,0m.; kết cấu mặt đường bê tông xi măng, chất lượng kém.
* Nhận xét: Giao thông khu vực nghiên cứu quy hoạch thuận lợi.
b. Chuẩn bị kỹ thuật (hệ cao độ Lục địa):
- Cao độ nền: Khu vực nghiên cứu có địa hình dốc từ Tây sang Đông, cốt nền từ +3,15m đến +6,69m.
- Thoát nước: Nước mặt chủ yếu thoát tự nhiên theo địa hình dốc và thoát ra rãnh thoát nước B800 hiện trạng nằm trên đường giao thông phía Bắc khu vực nghiên cứu.
* Nhận xét: Khu vực nghiên cứu tiếp giáp biển, có cốt nền cao địa hình dốc thuận lợi cho việc thoát nước.
c. Cấp nước
- Hiện nay khu vực nghiên cứu đã được cung cấp nước sạch.
- Nguồn nước: Từ nhà máy nước Xóm Chẽ công suất 6.700 m3/ngđ (công suất thiết kế 7.000 m3/ngđ).
- Tuyến ống D250 chạy dọc phía Tây và Nam trục đường Vạn Sơn (phía Đông khu vực nghiên cứu).
* Nhận xét:
- Công suất nhà máy nước Xóm Chẽ đạt 6.700m3/ngđ gần đạt công suất thiết kế 7.000 m3/ngđ.
- Chất lượng nước đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Áp lực nước thường xuyên ≥ 14 mH2O
- Theo quy hoạch cấp nước Thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, nhà máy nước Xóm Chẽ sẽ được cải tạo thành trạm bơm tăng áp Xóm Chẽ công suất 25.000m3/ngđ, khu vực nghiên cứu dự kiến được cấp nước từ nhà máy nước Hưng Đạo (công suất 25.000m3/ngđ, công suất dự kiến 200.000 m3/ngđ), Chất lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo các quy định hiện hành.
d. Cấp điện và chiếu sáng đô thị
- Khu vực nghiên cứu hiện đang được cấp điện từ trạm biến áp 22/0,4kV -Trạm 2, công suất 400kVA. Trạm nằm phía Tây, cách ranh giới dự án khoảng 66m.
- Các đường giao thông sung quanh khu vực hiện đã được chiếu sáng bằng đền Sodium và đèn Led.
* Nhận xét:
- Nguồn điện: từ trạm biến áp 22/0,4kV Trạm 2.
- Hệ thống chiếu sáng: Dự kiến sử dụng hệ thống chiếu sáng Led tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
e. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
- Thoát nước thải: khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước thải.
- Vệ sinh môi trường: Chất thải rắn phát sinh hiện được đơn vị chức năng thu gom vận chuyển về bãi xử lý chất thải rắn của thành phố.
f. Thông tin liên lạc:
- Hiện khu vực nghiên cứu đã có mạng lưới thông tin liên lạc.
2.2.7. Đánh giá tổng hợp
a. Điểm mạnh - Cơ hội:
Vị trí thuận lợi nằm tiếp giáp đường giao thông chính ven biển, 3 mặt đều là đường giao thông.
Cảnh quan đồi núi ven biển, có bãi tắm.
Quỹ đất cơ bản để xây dựng công trình.
b. Điểm yếu - Thách thức:
Thách thức lớn nhất là việc đầu tư xây dựng trong giai đoạn kinh tế toàn cầu còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch.
Ảnh hưởng tính thời vụ trong khai thác du lịch biển phía Bắc.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT
3.1. Các yếu tố tiền đề lập quy hoạch
3.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
- Tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD và các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
- Tuân thủ một số chỉ tiêu và quy định của đồ án cấp trên: Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu quận Đồ Sơn.
- Cụ thể một vài chỉ tiêu khống chế như sau:
+ Mật độ xây dựng gộp tối đa đối: 30%.
+ Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Chỉ tiêu cấp nước: ≥ 80 l/người/ngày đêm.
+ Chỉ tiêu phát sinh nước thải ≥80% chỉ tiêu cấp nước.
+ Chất thải rắn phát sinh: công cộng 0,5 tấn/ha. Tỷ lệ thu gom 100%.
+ Cấp điện công cộng: Nhà nghỉ ³2,0kW/giường; Thương mại, dịch vụ ≥30w/m2 sàn; chiếu sáng đường phố 1w/m2; chiếu sáng công viên, vườn hoa 0,5w/m2.
+ Chỉ tiêu thông tin liên lạc: 01 thuê bao/200m2 sàn.
3.1.2. Dự báo quy mô dân số và người sử dụng dịch vụ
Khu vực lập quy hoạch là dịch vụ nghỉ dưỡng, không có dân cư sinh sống, chỉ có người làm việc trong khu và người sử dụng dịch vụ.
Khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ nghỉ dưỡng: Khoảng 400 người.
3.1.3. Tính chất, chức năng
Là khu dịch vụ nghỉ dưỡng.
Bao gồm các khu chức năng: Lưu trú; đào tạo hướng nghiệp; phục hồi chức năng; phụ trợ.
3.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: 9.954 m2.
![](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image008.jpg)
Sơ đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
3.2.1. Các bảng tổng hợp, thống kê sử dụng đất chi tiết
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
(m2)
|
(%)
|
1
|
Đất xây dựng công trình
|
2.905
|
29,2
|
2
|
Đất cây xanh-mặt nước
|
4.163
|
41,8
|
3
|
Đất sân đường nội bộ
|
2.886
|
29,0
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
|
9.954
|
100,0
|
|
Diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
10.350
|
|
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIẾT SỬ DỤNG ĐẤT
STT
|
KÍ HIỆU
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
MĐXD TĐ
|
TCTT-TCTĐ
|
HS SDĐ
|
DTS
|
(m2)
|
(%)
|
(%)
|
(tầng)
|
(lần)
|
(m2)
|
1
|
TH
|
Đất khu tổng hợp
|
5.990
|
60,2
|
45,4
|
1-3
|
1,41
|
|
|
|
Đất xây dựng công trình
|
2.719
|
|
|
|
|
8.474,6
|
|
|
Đất cây xanh mặt nước
|
1.392
|
|
|
|
|
|
|
|
X1
|
303
|
|
|
|
|
|
|
|
X2
|
698
|
|
|
|
|
|
|
|
X3
|
182
|
|
|
|
|
|
|
|
X4
|
209
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất sân đường nội bộ
|
1.879
|
|
|
|
|
|
2
|
PT
|
Đất khu phụ trợ
|
3.964
|
39,8
|
4,7
|
1-3
|
0,14
|
|
|
|
Đất xây dựng công trình
|
186
|
|
|
|
|
558,0
|
|
|
Đất cây xanh mặt nước
|
2.771
|
|
|
|
|
|
|
|
X5
|
661
|
|
|
|
|
|
|
|
X6
|
2.110
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất sân đường nội bộ
|
1.007
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
|
9.954
|
100,0
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất xây dựng công trình toàn khu
|
2.905
|
29,2
|
|
|
|
|
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa toàn khu
|
|
|
29,2
|
|
|
|
|
|
DIỆN TÍCH THEO GCN QSDĐ
|
10.350
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích
|
|
|
|
|
|
|
|
- MĐXDTĐ: Mật độ xây dựng tối đa
|
|
|
|
|
|
- TCTT - TCTĐ: Tầng cao tối thiểu - Tầng cao tối đa
|
|
|
|
|
|
- HSSDĐ: Hệ số sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
- DTS: Diện tích sàn
|
|
|
|
|
|
- GCN QSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
3.2.2. Khoảng lùi
- Theo định hướng quy hoạch phân khu quận Đồ Sơn và quy hoạch chi tiết khu 1 – khu du lịch Đồ Sơn, khu vực dự án nằm tiếp giáp các đường có chiều rộng lộ giới từ 12m đến 25m.
- Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2021:
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
<19
|
19÷<22
|
22÷<28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Công trình có chiều cao tối đa <19m, khoảng lùi bằng 0m.
3.2.3. Vị trí, quy mô công trình ngầm
Khu vực quy hoạch không có công trình ngầm sử dụng chung.
3.3. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan
3.3.1. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
Đảm bảo phù hợp với khung phát triển chung của thành phố Hải Phòng: Đây là vùng cảnh quan du lịch ven biển.
Đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức không gian toàn khu vực Đồ Sơn.
Hình khối các công trình mang đặc trưng dịch vụ nghỉ dưỡng: Thấp tầng, hoà quyện với cảnh quan thiên nhiên.
Không gian phát triển theo địa hình đồi núi, ven biển.
3.3.2. Cấu trúc tổng thể
- Bố cục không gian: Tổng thể khu đất được chia thành các không gian lớn như sau:
+ Khu A: Phía Đông Bắc tiếp giáp đường chính ven bờ biển là khu nhà chính.
+ Khu B: Phía Tây Nam là khu phụ trợ.
- Liên kết không gian: Liên kết không gian và hướng tiếp cận chủ yếu theo hướng Đông Bắc (đường chính 25,25m) và Tây Bắc (đường hiện trạng 14m). Liên kết nội bộ là đường đường dạo kết nối cả 3 đường hiện có.
- Kiến trúc công trình: Chủ yếu là dạng thấp tầng hướng ra biển.
3.3.3. Giải pháp tổ chức không gian
Tổ chức tổng thể không gian cảnh quan
a. Khu A:
- Vị trí: Phía Đông Bắc tiếp giáp đường chính ven biển.
- Chức năng: Đón tiếp, nghỉ dưỡng, đào tạo hướng nghiệp, phục hồi chức năng.
![](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image012.jpg)
Tổ chức không gian cảnh quan khu A
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Đón 02 trục giao thông hiện hữu là khu vực tiểu cảnh trang trí, bãi xe và sảnh đón tiếp. Khu vực này vừa là điểm nhấn ấn tượng đầu tiên vào khu vừa là điểm kết nối không gian phía trong, công trình được tổ hợp là điểm nhấn chính của khu vực, hướng nhìn ra biển.
+ Khu cây xanh tiểu cảnh xung quanh công trình chính tạo thành thảm xanh kết hợp giao thông nội bộ.
b. Khu B:
- Vị trí: Phía Tây Nam tiếp giáp đường phụ.
- Chức năng: Nghỉ dưỡng, phục hồi chức năng.
![](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image014.jpg)
Tổ chức không gian cảnh quan khu B
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Khu nhà nghỉ dưỡng dạng biệt thự phía Tây Bắc, kết nối cổng phía Tây Nam.
+ Khu vườn hoa cây xanh, tiểu cảnh phía Tây Nam liên kết bằng đường nội bộ đến các khu chức năng khác. Đây là khu phục hồi chức năng ngoài trời.
3.4. Quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan
3.4.1. Mục tiêu của quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan
Việc xây dựng khu quy hoạch có thể được tiến hành bởi nhiều đối tác khác nhau với nhiều hình thức. Do đó, để hình thành và duy trì một khu tổ hợp đẹp, có nét đặc trưng, các đối tác cần coi hình tượng tương lai của toàn khu là sở hữu chung và hợp tác trong việc thiết kế không gian chung. Tuy nhiên, sẽ rất khó khăn để tạo nên cảnh quan chung khu vực với nét đặc trưng nếu chỉ thực hiện xây dựng dựa trên các quy định chung về hình thái kiến trúc của các công trình kiến trúc như: mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất v.v... Vì vậy, để đạt được mục tiêu hướng dẫn xây dựng hợp lý sẽ phải xây dựng ra Quy định thiết kế kiểm soát không gian.
Quy định này tiến hành sắp xếp các ý tưởng nhắm tới việc hình thành cảnh quan tốt và đưa ra phương châm hướng dẫn xây dựng hợp lý cho các đối tác. Thêm vào đó, tài liệu còn có vai trò xác định, tăng nhận thức chung về phương hướng xây dựng cảnh quan mà các tổ chức nên thực hiện trong từng giai đoạn khi thực thi các dự án xây dựng công cộng từ lên ý tưởng cơ bản, quy hoạch cơ bản, thiết kế cho đến thi công.
3.4.2. Cấu trúc quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan
Dựa trên ý tưởng phát triển quy hoạch, đưa ra nguyên lý cơ bản đóng vai trò tiền đề cho việc hình thành cảnh quan khu quy hoạch. Dựa trên nguyên lý đó, đặt ra phương châm hình thành cảnh quan chung cho toàn bộ khu quy hoạch bao gồm cấu trúc cảnh quan, đường cây xanh, mạng lưới xanh...
Trên cơ sở phương châm cơ bản hình thành cảnh quan, tiến hành điều chỉnh hợp lý quy định hình thức các công trình, khu vực không gian mở... theo từng khu vực cụ thể. Sau đó định ra các quy định hướng dẫn để xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường giao thông, đường đi bộ, cây xanh.
* Điểm nhấn không gian:
- Điểm nhấn là công trình kiến trúc : Bắt buộc tuân thủ
- Điểm nhấn là không gian trống : Mong muốn tuân thủ
* Quy định về hình thái kiến trúc:
- Mục đích sử dụng công trình : Mong muốn tuân thủ
- Mật độ xây dựng tối đa : Bắt buộc tuân thủ
- Hệ số sử dụng đất : Bắt buộc tuân thủ
- Giới hạn chiều cao : Bắt buộc tuân thủ
- Tỷ lệ phủ xanh : Mong muốn tuân thủ
* Phương châm bố trí công trình:
- Bố trí công trình : Mong muốn tuân thủ
- Bố trí quảng trường : Mong muốn tuân thủ
- Không gian vỉa hè : Bắt buộc tuân thủ
- Vị trí bãi đỗ xe : Mong muốn tuân thủ
- Khoảng lùi công trình : Mong muốn tuân thủ
- Khoảng cách giữa các công trình : Bắt buộc tuân thủ
- Hàng rào khu đất : Mong muốn tuân thủ
* Giải pháp thiết kế kiến trúc:
- Hình khối công trình : Mong muốn tuân thủ
- Hình thức kiến trúc : Mong muốn tuân thủ
- Màu sắc công trình : Mong muốn tuân thủ
- Vật liệu sử dụng : Mong muốn tuân thủ
* Trang thiết bị đô thị:
- Chiếu sáng nghệ thuật : Mong muốn tuân thủ
- Vị trí biển quảng cáo, biển chỉ dẫn : Bắt buộc tuân thủ
- Vật liệu phủ bề mặt : Mong muốn tuân thủ
* Cây xanh, thảm cỏ:
- Cây xanh đường giao thông : Mong muốn tuân thủ
- Cây xanh trang trí, tiểu cảnh : Mong muốn tuân thủ
- Cây xanh trong công trình : Mong muốn tuân thủ
3.4.3. Xác định các công trình điểm nhấn quan trọng
Sơ đồ các khu vực điểm nhấn, điểm nhìn và không gian mở
a. Điểm nhấn công trình:
- Theo hướng chính kết nối vào khu đất: Là tổ hợp công trình chính, kết hợp tiểu cảnh phía trước tạo thành điểm nhấn quan trọng.
b. Điểm nhấn không gian mở:
- Không gian tự nhiên: Là không gian mặt biển phía Đông.
- Không gian nhân tạo: Là không gian cây xanh tiểu cảnh xung quanh công trình và khu phục hồi chức năng phía Tây Nam.
3.4.4. Xác định chiều cao xây dựng công trình
a. Chiều cao tổng thể.
Trên cơ sở cảnh quan tự nhiên là đồi núi thấp dần ra biển, chiều cao xây dựng công trình được khống chế vừa tuân thủ quy định của quy hoạch cấp trên vừa tạo nên những đường nét hấp dẫn trên bầu trời cũng là một trong những nguyên tắc thiết kế chính của khu vực này, đảm bảo một hình ảnh dự án, đồng bộ, không bị lộn xộn, chia nát, cản trở góc nhìn cũng như đảm bảo sự hài hòa giữa công trình và các khu vực cảnh quan xung quanh, các công trình chính cần khống chế độ cao theo quy định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
b. Chiều cao cụ thể từng loại hình công trình.
- Khối Nhà chính:
+ Tầng cao tối đa: 3 tầng (không kể tầng tum)
+ Cao độ nền tầng 1 so với cốt sân từ 0,45m đến 0,75m.
+ Chiều cao tầng 1: Theo phương án thiết kế chi tiết (từ 3,9m đến 4,2m).
- Nhà nghỉ dưỡng dạng biệt thự:
+ Tầng cao tối đa: 3 tầng
+ Cao độ nền tầng 1 so với cốt sân từ 0,3m đến 0,45m.
+ Chiều cao tầng 1: Theo phương án thiết kế chi tiết (từ 3,0 đến 3,6m).
3.4.5. Xác định khoảng lùi công trình
- Khoảng lùi của công trình xây dưng nhằm tạo thuận lợi cho không gian tại điểm giao cắt giữa vỉa hè và không gian bên trong các công trình xây dựng.
- Theo định hướng quy hoạch phân khu quận Đồ Sơn và quy hoạch chi tiết khu 1 – khu du lịch Đồ Sơn, khu vực dự án nằm tiếp giáp các đường có chiều rộng lộ giới từ 12m đến 25m.
- Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2021:
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
|
<19
|
19÷<22
|
22÷<28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
|
|
|
|
|
|
Công trình có chiều cao tối đa <19m, khoảng lùi bằng 0m.
3.4.6. Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo công trình
a. Nguyên tắc thiết kế
- Phương hướng kiến trúc cảnh quan: Hình thành cảnh quan khu dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái tạo cảm giác thoải mái, hài hòa với cảnh quan xung quanh.
- Phương hướng kiến trúc riêng lẻ cho cảnh quan kiến trúc: Thúc đẩy cải thiện các tòa nhà riêng lẻ mang tính thẩm mỹ kiến trúc đặc trưng.
- Thiết kế sáng tạo: Thiết kế có cá tính hài hòa với xung quanh, hỗ trợ định vị và làm nổi bật điểm nhấn của khu vực.
- Điều phối ngoại cảnh và màu sắc: Quy hoạch một cách hài hòa ngoại quan, màu sắc, v.v… và thống nhất trục kiến trúc với cảnh quan xung quanh.
- Thích ứng với địa hình tự nhiên: Công trình kiến trúc sử dụng các vật thể tự nhiên xung quanh (như cây cối, đá…) và địa hình tự nhiên.
- Khả năng dễ tiếp cận: Quy hoạch bố trí lối vào công trình kiến trúc, ưu tiên khu vực đi bộ, đường dạo.
- Kết nối với công trình xung quanh: Đảm bảo đồng tuyến di chuyển với các công trình xung quanh hoặc đường đi bộ xung quanh.
- Tạo không gian nội thất thoáng đãng: Đảm bảo cảm giác mở thoáng đãng, sáng sủa cho người sử dụng.
- Tận dung không gian tầng thượng bằng cách xanh hóa tầng thượng, tạo không gian nghỉ ngơi thư giãn trên tầng thượng, v.v…
b. Hình thái công trình
- Hình khối: Công trình phải thể hiện được chức năng sử dụng của công trình; kết hợp các khu vực khác để tạo thành một quần thể thống nhất; hình khối phải hài hoà với cảnh quan xung quanh (cảnh quan ven biển) tạo sức hút cho toàn bộ khu vực với phong cách kiến trúc đặc trưng, sang trọng, cao cấp. Ưu tiên công trình có hình khối đơn gian phát triển không gian theo lợi thế địa hình (độ dốc từ núi xuống mặt biển), không sử dụng các hình khối sắc cạnh, phản cảm.
- Mặt đứng: Mặt đứng công trình cần được thiết kế cả 4 chiều; sử dụng các đường nét, mảng khối, thanh mảnh, nhằm tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoáng đãng và có bố cục theo phong cách hiện đại; không được để các mảng tường đặc quá lớn.
- Các chi tiết: Đơn giản theo ngôn ngữ thiết kế chung.
- Mái công trình: Các phần nhô lên khác cần bố trí chỗ khuất hoặc nằm trong kết cấu công trình. Có thể tận dụng phần mái làm sân thượng tạo thành không gian vườn mái.
- Màu sắc: Chủ yếu sử dụng màu nhẹ, nhã, thiên về màu thiên nhiên. Hạn chế sử dụng các màu mạnh, đậm (có thể dùng tại những điểm nhấn). Màu sắc hoàn thiện phù hợp và thống nhất trong toàn khu.
- Ánh sáng: Các công trình đều phải thiết kế chiếu sáng cho công trình về ban đêm, sử dụng ánh sáng đèn để tạo sự biến đổi cho hình thức kiến trúc công trình theo chu kỳ nhất định.
- Vật liệu xây dựng: Vật liệu xây dựng hiện đại, khuyến khích sử dụng chủ yếu là vật liệu địa phương. Không sử dụng kính có màu gắt hoặc phản quang. Các đố, khung cửa kính lựa chọn màu phù hợp với màu tường và kính.
- Hàng rào bao quanh: Hàng rào bao quanh khu đất được phép xây dựng để đảm bảo thẩm mỹ cũng như bảo đảm an toàn, an ninh. Tất cả các tường rào bao quanh không vượt độ cao quy định tính từ mặt nền hè. Đối với mặt tiền của các công trình quay ra đường giao thông, tường rào sẽ là hàng rào thoáng.
- Không gian trên mái công trình. Tất cả các khu vực dịch vụ và các trang thiết bị máy móc cũng như bể nước dự phòng (nếu có) được lắp đặt tại tầng mái của các công trình phải được che chắn đạt thẩm mỹ trên tất cả các mặt tại mặt trước của công trình. Điều này có thể được thực hiện với các yếu tố kiến trúc như trang trí theo dàn điều tiết để hợp nhất với mái nhà và mặt tiền của tòa nhà. Khuyến khích các tầng mái được sử dụng cho các mục đích làm vườn cảnh.
3.4.7. Hệ thống cây xanh mặt nước và quảng trường
a. Nguyên tắc:
Cây xanh: Được tổ chức theo tầng bậc: từ ngoài đường giao thông vào trong hàng rào khu đất. Sử dụng cây mang đặc trưng địa phương, phù hợp từng vị trí, địa hình. Cây xanh tạo cảnh quan đồng thời để cải thiện chấn động, ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn, thảm họa thiên nhiên. Cây xanh được trồng đảm bảo tầm nhìn giao thông, độ cao an toàn với người và phương tiện. Cây xanh kết hợp giữa cây bóng mát và cây xanh trang trí tiểu cảnh.
Mặt nước: Kết hợp tiểu cảnh trang trí. Cải thiện điều kiện vi khí hậu.
Quảng trường: Tạo không gian phía trước công trình, kết hợp bãi đỗ xe, tiểu cảnh.
b. Tổ chức cây xanh:
Theo đặc điểm địa hình là đồi núi và mặt nước ven biển, cây xanh trong khu được chia thành 2 nhóm sau:
Nhóm 1: Cây xanh trên đường giao thông, tùy theo chiều rộng vỉa hè của đường giao thông mà lựa chọn các loại cây theo quy tắc sau:
Stt
|
Phân loại cây
|
Chiều cao
|
Khoảng cách trồng
|
Khoảng cách tối thiểu đối với
lề đường
|
Chiều rộng vỉa hè
|
1
|
Cây loại 1 (cây tiểu mộc)
|
≤ 10m
|
Từ 4m đến 8 m
|
0,6m
|
Từ 3m đến 5 m
|
2
|
Cây loại 2 (cây trung mộc)
|
>10m đến 15m
|
Từ 8m đến 12m
|
0,8m
|
Trên 5m
|
3
|
Cây loại 3 (cây đại mộc)
|
>15m
|
Từ 12m đến 15m
|
1m
|
Trên 5m
|
Bảng phân loại cây bóng mát trồng trên đường giao thông
Lựa chọn cây có chiều cao từ 10m, có thân thẳng, cao, tán rộng. Sử dụng các loại cây khác nhau tại đường trục chính, đường trục phụ tạo đặc trưng cho mỗi loại đường. Cụ thể:
Minh hoạ cây xanh đường chính
Minh hoạ cây xanh đường phụ
Nhóm 2: Cây xanh trên các trục đường nội bộ được tổ chức theo các nhóm, theo chức năng sử dụng đất.
- Khu vực đón tiếp: Sử dụng cây thấp, tạo thành các khóm kết hợp trang trí tiểu cảnh; ưu tiên sử dụng cây có hoa đa dạng.
- Khu vực xung quanh công trình chính: Sử dụng cây trang trí thân thẳng.
- Khu vực nghỉ dưỡng dạng biệt thự: Sử dụng cây bóng mát lớn và các bụi cây nhỏ trước lối dẫn vào công trình.
Minh hoạ cây xanh trong khuôn viên khu đất
![](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image035.jpg)
Tổ chức cây xanh – mặt nước – không gian trống
3.4.8. Trang thiết bị
a. Vật thể kiến trúc, công trình kiến trúc nhỏ
- Vật thể kiến trúc bao gồm: chòi nghỉ, cổng, biểu tượng, dàn hoa trang trí...
Tất cả các vật thể kiến trúc được thiết kế theo quan điểm đơn giản, cách điệu với tỷ lệ hài hòa với cảnh quan chung. Màu sắc chủ đạo là màu sáng nhẹ, tùy theo yêu cầu cụ thể để thể hiện chất liệu nhưng chủ yếu sử dụng chất liệu gần gũi với tự nhiên.
Phân loại
|
Công trình đưa vào quy hoạch chính
|
Công trình
tạo cảnh
|
Đường tản bộ, công trình điêu khắc, đài nước tưới cây, cột mốc ngăn, cột trang trí, lối đi bộ lát gỗ, vườn hoa cảnh, quảng trường có trồng cỏ.
|
Công trình nghỉ
dưỡng/tiện ích
|
Nhà lều, giàn dây leo, ghế tựa bằng mây, ghế băng dài, có thiết kế chỗ ngồi.
|
Công trình
quản lý
|
Bảng hướng dẫn, thùng rác, rào chắn, bãi đậu xe.
|
Công trình
khác
|
Công trình vận động thể thao(sân thể thao, thiết bị tập thể dụng ngoài trời.v.v..)
|
Minh họa các công trình tạo cảnh
|
![설명: C:\Users\Administrator\Pictures\P_s090610143652.jpg](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image036.jpg)
|
![설명: C:\Users\Administrator\Pictures\pergola023.jpg](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image037.jpg)
|
![설명: C:\Users\Administrator\Pictures\2049262887_WMjNovSg_in1_0.jpg](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image038.jpg)
|
Minh họa về trang thiết bị
Cột mốc ngăn
|
Đèn đường
|
![조경시설](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image040.jpg)
|
![조경시설](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image041.jpg)
|
Rào chắn an toàn bộ hành
|
Chốt bảo quản xe đạp
|
![조경시설](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image042.jpg)
|
![조경시설](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image043.jpg)
|
Bảng chỉ dẫn
|
Thùng rác
|
![조경시설](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image044.jpg)
|
![조경시설](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image045.jpg)
|
b. Bảng biểu, tín hiệu:
- Thiết kế các bảng chỉ dẫn dễ hiểu, đồng bộ chung khu vực. Một số khu vực đặc trưng được thể hiện lồng ghép với nội dung khu vực đó.
- Sử dụng các biển báo để cung cấp thông tin đi kèm với các công trình xây dựng có thể giúp làm sinh động thêm cho quang cảnh đường.
- Việc thiết kế, lắp đặt, kích cỡ, và các đặc điểm của các biển báo sẽ cần phải:
+ Phù hợp với các chi tiết kiến trúc của công trình xây dựng.
+ Tương thích về quy mô và các đặc tính với công trình xây dựng và thực cảnh của vị trí.
+ Được đặt tại các công trình hoặc các vị trí có liên quan đến biển báo.
- Các biển quảng cáo sẽ phải tương thích với thiết kế của công trình xây dựng cũng như toàn cảnh của khu vực. Nó sẽ không gây nguy hiểm đến sự an toàn của cộng đồng và cũng sẽ đáp ứng tất cả các yêu cầu, tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, không được gây thu hút sự chú ý quá mức làm mất an toàn giao thông, không gây tiếng ồn và không cản tầm quan sát. Khi quảng cáo phải được sự cho phép của các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Tiêu chuẩn của các biển quảng cáo được đề xuất như sau:
+ Các biển quảng cáo chỉ được đặt tại tầng 1 của các công trình.
+ Vị trí lắp đặt chỉ được đặt tại mặt trước của tòa nhà.
+ Cấm lắp đặt biển quảng cáo tại tầng 3 trở lên tại các công trình.
- Các biển báo sẽ có tỷ lệ phù hợp và bị khống chế mức tối đa để tránh những ảnh hưởng xấu của tầm nhìn.
- Các tiêu chuẩn của biển quảng cáo được đề xuất như sau:
+ Chiều cao khoảng trống: Khoảng trống tối thiểu giữa điểm thấp nhất của một biển quảng cáo và mức thấp nhất mép dưới biển quảng cáo đựợc đặt có thể là 2.5m đối với khu vực hành lang bộ hành.
+ Độ rộng khoảng trống: Độ rộng tối thiểu giữa một biển quảng cáo và đường viền sẽ là 0.6m, độ nhô ra tối đa phía trên các hành lang bộ hành là 1m.
Loại
|
Vai trò
|
Điểm bố trí
|
Bảng chỉ dẫn khu vực
|
Hiển thị vị trí hiện tại trong tổng thể toàn khu vực.
|
Đặt ở những nơi đông người, các điểm giao thông chính
|
Bảng chỉ dẫn trong từng khu
|
Hiển thị tên các toà nhà xung quanh vị trí hiện tại.
|
Đặt ở gần lối ra vào chính của các khu.
|
Bảng tên công trình
|
Hiển thị tên công trình
|
Đặt ở lối ra vào các công trình chính
|
Bảng chỉ đường tới các công trình
|
Hiển thị phương hướng tới các công trình chủ chốt, chỉ dẫn cho khách bộ hành
|
Đặt ở các nút giao thông chính.
|
c. Đường giao thông:
- Phủ mặt đường: thống nhất một kiểu phủ trên toàn khu vực.
- Thiết kế vỉa hè thống nhất cho toàn tuyến đường chính, đường phụ.
d. Chiếu sáng:
Thống nhất hệ thống chiếu sáng toàn khu vực. Hệ thống đèn chiếu sáng có thiết kế lạ mắt đặc trưng. Đối với các trục không gian cảnh quan, sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng kết hợp với trang trí nghệ thuật. Đối với các khu vực cần hệ thống chiếu sáng mang tính nghệ thuật, cần tổ chức dạng đèn chiếu sáng lớn hắt từ dưới chân công trình lên để tăng tính biểu tượng cho công trình. Đối với đường dạo sử dụng chiếu sáng hắt dưới chân theo đường.
![Sử dụng đèn chiếu sáng trong cảnh quan sân vườn](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image046.jpg)
Chiều sáng đường dẫn nội bộ
|
![Lý giải các cách dùng ánh sáng trong thiết kế Resort](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image047.jpg)
Chiếu sáng nhóm công trình
|
![Giải mã kịch bản ánh sáng ở khách sạn & khu nghỉ dưỡng 5 sao (Kỳ 2)](file:///C:/Users/WINDOW~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image048.jpg)
Chiếu sáng nhóm công trình
|
e. Trạm biến áp:
Xây dựng các trạm biến áp một cột có màu sắc và hình dáng phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
3.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
3.5.1. Giao thông
a. Cở sở thiết kế
- Quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng
+ QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
+ QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị.
+ 22TCN104 – 2007 Tiêu chuẩn thiết kế đường Đô thị.
+ 22TCN211 – 06: Quy trình thiết kế áo đường mềm
- Các chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng
+ Độ dốc ngang mặt đường: 2%
+ Độ dốc ngang hè đường: 1,5%
+ Chiều rộng tính toán của 1 làn xe: 3,0m ÷ 3,75m.
b. Mạng lưới giao thông:
* Giao thông đối ngoại
- Đường Vạn Sơn (phía Đông) kết nối đường Lê Thánh Tông và Khu 2 Đồ Sơn. Lộ giới 25,25m (mặt cắt 1-1):
+ Chiều rộng lòng đường: 11,25m
+ Chiều rộng hè đường hai bên: 2x7,0m= 14,0m
- Đường tiếp giáp phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu kết nối từ đường Vạn Sơn đến đường tỉnh 353 kéo dài. Lộ giới 14,0m (mặt cắt 2-2):
+ Chiều rộng lòng đường: 7,0m
+ Chiều rộng hè đường hai bên: 2x3,5m= 7,0m
- Đường tiếp giáp phía Tây Nam khu vực nghiên cứu. Lộ giới 12,0m (mặt cắt 3-3):
+ Chiều rộng lòng đường: 6,0m
+ Chiều rộng hè đường hai bên: 2x3,0m= 6,0m
- Đường tiếp giáp Phía Đông và Đông Nam. Lộ giới 5,0m-6,0m (mặt cắt 4-4):
+ Chiều rộng lòng đường: 5,0m-6,0m
* Giao thông nội bộ
- Các tuyến kết nối giữa các cổng và Khu nhà trung tâm, Khu nhà nghỉ dưỡng, Khách sạn, Bể bơi, Nhà dịch vụ. Lộ giới 6,0m (mặt cắt 5-5):
+ Chiều rộng lòng đường: 5,0m
- Tuyến đường nội bộ song song với đường đối ngoại mặt cắt 2-2 phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu. Lộ giới 3,0m (mặt cắt 6-6):
+ Chiều rộng lòng đường: 3,0m
- Độ dốc ngang đường của các tuyến đường từ 1,5% đến 2%; độ dốc vỉa hè 1,5%.
- Trong khu vực bố trí 2 Bãi đỗ xe với tổng diện tích S=216m2.
3.5.2. Chuẩn bị kỹ thuật
3.5.2.1. Cốt nền xây dựng (hệ cao độ Lục địa)
a. Cơ sở thiết kế:
- TCVN 4447-2012: Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCXD 40- 1987: Kết cấu xây dựng và nền. Nguyên tắc cơ bản về tính toán
- TCXD 51-1984: Tiêu chuẩn thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình
- Căn cứ vào Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 Về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản lý theo Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn đến năm 2025, trong đó khu du lịch cao độ giữ nguyên theo hiện trạng, trừ một số khu vực có cao độ địa hình thấp được tôn nền với cao độ +5,0m (cao độ hải đồ) tương đương +3,1m (cao độ lục địa).
- Căn cứ vào Quyết định số 510/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt thành phố Hải Phòng đến năm 2025, trong đó cao độ nền xây dựng của khu vực quận Đồ Sơn ≥+2,46m (cao độ Lục địa).
- Cao độ khống chế nền được tính toán trên cơ sở mực nước triều theo tần suất 1%.
b. Lựa chọn cao độ nền và cốt nền xây dựng:
- Lựa chọn cao độ nền xây dựng đảm bảo các yếu tố sau:
+ Đảm bảo sự tiêu thoát nước tự chảy, không ngập lụt trong quá trình sử dụng.
+ Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước mưa trong khu vực xây dựng,
+ Khối lượng thi công đắp nền ít nhất.
+ Hướng thoát nước từ trong nền các lô đất về phía hệ thống thoát nước nằm trên các trục đường giao thông và thoát ra biển.
- Xác định cốt nền xây dựng:
+ Vì khu vực nghiên cứu tiếp giáp núi có địa hình dốc và cốt nền cao đã lớn hơn cốt khống chế và không bị ngập lụt và ảnh hưởng của nước biển dâng, vì vậy chỉ san nền cục bộ tạo mặt bằng xây dựng cho các công trình và phục vụ ý tưởng thiết kế kiến trúc cảnh quan.
+ Bám sát địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đào đắp lớn tránh gây ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh.
=> Cốt nền xây dựng: giữ nguyên cốt nền hiện trạng ≥+3,5m.
- Vật liệu đắp nền:
+ San lấp nền thành từng lớp đầm nén đạt K=0,9.
+ Vật liệu đắp nền sử dụng vật liệu tại chỗ.
3.5.2.2. Thoát nước mưa.
a. Cơ sở thiết kế:
Các Tiêu chuẩn, Quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để tính toán hệ thống thoát nước mưa :
- TCVN 4616-1988 Quy hoạch mặt bằng tổng thể cụm công nghiệp.
- TCXD 51-1984 Thoát nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình.
- QCVN 01: 2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- QCVN 08: 2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình ngầm đô thị.
- QCVN 07: 2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCVN 4957:2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài.
- Các giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và giao thông của dự án.
- Các tài liệu tham khảo khác.
b. Hình thức thoát nước: Nước mưa được thu gom vào mương nắp đan B800 hiện trạng phía Bắc khu vực nghiên cứu.
c. Phương án thoát nước:
- Khu vực nghiên cứu mạng lưới cống thoát nước mưa tách riêng hoàn toàn.
- Sử dụng hệ thống cống tròn kích thước D400 ÷ D600 để thu nước mưa của khu vực nghiên cứu.
d. Mạng lưới cống thoát nước:
- Cống thoát nước được thiết kế theo kiểu tự chảy, bố trí các cống thoát sao cho hướng thoát về các cống trục chính, các kênh thoát nước là nhanh nhất và ngắn nhất. , hệ thống thu nước bằng các ga thu trực tiếp với khoảng các hố ga từ 25m đến 35m. Dọc theo tuyến mương nắp đan thoát nước bố trí các giếng thăm với khoảng cách từ 30m đến 40m.
Bảng tổng hợp khối lượng hạng mục thoát nước mưa
STT
|
Tên công trình
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cống D400
|
205
|
m
|
2
|
Cống D600
|
205
|
m
|
3
|
Ga thu, hố ga
|
28
|
Cái
|
3.5.3. Cấp nước.
a. Cơ sở thiết kế:
- QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
- QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- QCVN 07-1:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình cấp nước.
- TCXD 33: 06 Cấp nước-Mạng lưới đường ống và công trình.
- TCVN 2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.
- TCVN 4513 : 1988 Cấp nước bên trong.
- Các luật, nghị định, thông tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn ... liên quan.
b. Xác định tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước:
- Tiêu chuẩn dùng nước:
+ Nước dùng cho khách lưu trú: 300 l/người/ngày đêm (l/ng/ngđ)
+ Nước dùng cho nhân viên phục vụ: 25 l/ng/ngđ
+ Nước dùng cho học viên: 20 l/người/ngđ
+ Nước tưới cây: 3,8 l/m2/ ngày đêm (l/m2/ngđ)
+ Nước rửa đường: 1,5 l/m2/ngđ
+ Nước dự phòng rò rỉ: 12% Q
+ Hệ số dùng nước không điều hòa ngày đêm: kngđ=0,8
+ Nhu cầu cấp nước chữa cháy: Theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình - QCVN 06:2021/BXD”. Khu vực nghiên cứu được tính với 1 đám cháy có lưu lượng nước chữa cháy q=25 l/s trong 3 giờ liên tục. Các trụ cứu hoả được bố trí trên vỉa hè và đảm bảo khoảng cách tối đa giữa 2 trụ liên tiếp 150 m.
Bảng nhu cầu cấp nước
STT
|
Đối tượng dùng nước
|
Quy mô
|
Đơn vị
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị
|
Nhu cầu
|
1
|
Khách lưu trú
|
150
|
người
|
300
|
l/người/ngđ
|
45,00
|
2
|
Nhân viên phục vụ
|
150
|
người
|
25
|
l/người/ngđ
|
3,75
|
3
|
Học viên
|
100
|
người
|
20
|
l/người/ngđ
|
2,00
|
4
|
Nhà ăn
|
159
|
người
|
25
|
l/người/ngđ
|
3,98
|
5
|
Hội trường
|
400
|
người
|
10
|
l/người/ngđ
|
4,00
|
6
|
Tưới cây
|
4.163
|
m2
|
3,8
|
l/m2/ngđ
|
15,82
|
7
|
Giao thông
|
3.009
|
m2
|
1,5
|
l/m2/ngđ
|
4,33
|
8
|
Tổng
|
|
|
|
|
78,88
|
9
|
Dự phòng, rò rỉ, thất thoát
|
|
|
12%
|
|
9,47
|
10
|
Nhu cầu ngày lớn nhất
|
|
|
|
|
88,35
|
11
|
Nhu cầu ngày trung bình
|
|
|
0,8
|
|
70,68
|
12
|
Chữa cháy
|
1
|
đám cháy
|
25
|
l/s/đám cháy
|
270,00
|
- Nhu cầu dùng nước:
+ Nhu cầu ngày dùng nước lớn nhất: ≈ 89 m3
+ Nhu cầu ngày dùng nước trung bình: ≈ 71 m3
+ Nhu cầu dùng nước chữa cháy(*) : 270 m3
(*): Nhu cầu dùng nước chữa cháy bên ngoài nhà và công trình ...
c. Các giải pháp cấp nước:
- Nguyên tắc thiết kế: Tuân thủ các định hướng của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các dự án, quy hoạch đã được duyệt trong khu vực.
- Giải pháp thiết kế:
+ Giải pháp thiết kế: Cấp nước từ mạng lưới đường ống cấp nước thành phố đảm bảo an toàn và liên tục đến từng công trình. Đối với các công trình nhiều tầng sẽ sử dụng các bể chứa kết hợp với trạm bơm tăng áp cục bộ để đưa nước đến các vị trí tiêu thụ (cụ thể được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Nguồn cấp:
+ Giai đoạn đầu: Từ nhà máy nước Đồ Sơn
+ Giai đoạn sau: Từ nhà máy nước Hưng Đạo (công suất hiện trạng 25.000 m3/ngđ công suất quy hoạch 200.000 m3/ngđ), thông qua trạm bơm tăng áp Xóm Chẽ (công suất 25.000 m3/ngđ)
- Công trình đầu mối:
+ Xây dựng bể chứa nước sạch (dung tích 90m3) và trạm bơm tăng áp.
+ Xây dựng bể chứa nước và trạm bơm phục vụ chữa cháy (dung tích 270m3). Công suất trạm bơm 90m3/giờ (dùng cho chữa cháy bên ngoài nhà và công trình).
- Mạng lưới đường ống:
+ Mạng lưới cấp nước được thiết kế theo dạng mạng nhánh.
+ Lắp đặt tuyến ống chính DN90 từ đường ống cấp nước chung thành phố vào bể chứa nước.
+ Lắp đặt các tuyến ống có đường kính DN90, DN50 được thiết kế dạng mạng nhánh đến các vị trí tiêu thụ.
+ Nước được đưa lên các bể nước bố trí trên mái thông qua trạm bơm (cụ thể được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền phê duyệt).
+ Đường ống cấp nước đặt bên dưới vỉa hè và dải cây xanh, độ sâu đặt ống trung bình 0,7m, ống ngang qua đường phải đảm bảo độ sâu tối thiểu 1m, tại những vị trí ống ngang qua đường ... phải lắp đặt tấm đan giảm tải (bên trên), ống lồng bên ngoài (ống thép, ống bê tông ly tâm ... hoặc các ống có tính năng kỹ thuật tương đương), khi đặt ống trên vỉa hè thì có thể giảm trị số ở trên nhưng không nhỏ hơn 0,3m. Đường ống dẫn và mạng lưới phải đặt dốc về phía xả cặn với độ dốc ống không nhỏ hơn 0,001 và theo địa hình. Tại điểm cao nhất trên từng đoạn ống bố trí van xả khí, điểm thấp nhất trên từng đoạn ống đặt van xả cặn và điểm cuối các tuyến ống có bố trí các hố xả cuối tuyến. Trên mạng lưới đường ống có bố trí các hố đồng hồ, hố van, tee chờ, tại các nút của mạng lưới bố trí van khoá để thuận tiện cho việc quản lý, vận hành và có thể sửa chữa từng đoạn ống khi cần thiết.
- Tính toán thuỷ lực đường ống cấp nước:
+ Tính toán theo công thức Hazen - William: Tổn thất áp lực là hàm của hệ số C, thay đổi theo đường kính ống và tình trạng bề mặt bên trong của ống. J=6,824(V/C)1,852D-1,167
Trong đó:
J: tổn thất theo chiều dài (m/m)
V: vận tốc trung bình tại mặt cắt đang nghiên cứu
D: đường kính trong (m)
C: hệ số tổn thất. Giá trị trung bình của hệ số C cho các vật liệu ống:
Ống PVC; HDPE: 140¸150.
Ống thép đúc: 130÷150
d. Cấp nước chữa cháy:
- Nguyên tắc thiết kế Mạng lưới cấp nước chữa cháy là mạng lưới đường ống riêng với mạng lưới cấp nước sinh hoạt.
- Nguồn nước chữa cháy:
+ Nguồn nước từ bể chứa nước chữa cháy kết hợp với nguồn nước từ mạng lưới cấp nước của khu vực thông qua các trụ cứu hỏa.
- Mạng lưới đường ống cấp nước chữa cháy
+ Mạng trong ranh giới đường kính D150. Trên các tuyến ống có lắp các trụ cứu hỏa với khoảng cách không quá 150m/trụ.
+ Đối với các công trình nhiều tầng ... cần có hệ thống phòng cháy, chữa cháy riêng và phương án phòng cháy và chữa cháy đặc thù đối với từng khu vực theo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy đối với từng công trình và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn nước cấp cho hệ thống chữa cháy được sử dụng từ bể nước chữa cháy dự trữ, bình cứu hỏa, các vật liệu chữa cháy đặc thù kết hợp họng cứu hỏa được bố trí dọc các tuyến đường lân cận với từng công trình.
* Theo QHCT 1/500 và thiết kế đô thị khu I thuộc khu du lịch Đồ Sơn có tuyến ống DN90 trên trục đường phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu. Để đảm bảo khoảng cách giữa các trụ cấp nước chữa cháy tối đa 150m (theo QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng), nâng cấp tuyến ống này lên tuyến ống DN110 để lắp đặt trụ cấp nước chữa cháy.
* Ghi chú: Mạng lưới cấp nước chữa cháy là mạng lưới cấp nước chữa cháy bên ngoài công trình. Đối với các công trình, hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế tại các bước tiếp theo của dự án.
Bảng thống kê khối lượng cấp nước
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
D150
|
271
|
m
|
2
|
DN110
|
56
|
m
|
3
|
DN90
|
58
|
m
|
4
|
DN50
|
74
|
m
|
5
|
Trụ tiếp nước, trụ cứu hỏa
|
6
|
Trụ
|
3.5.4. Cấp điện và chiếu sáng
3.5.4.1. Cấp điện
a. Cơ sở thiết kế:
- QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình cấp điện: QCVN 07-5: 2016/BXD.
- Quy phạm trang bị điện: 11 - TCN – (19, 20, 21) – 2006 do Bộ Công công nghiệp ban hành năm 2006.
b. Xác định phụ tải:
Chỉ tiêu cấp điện:
- Công trình công cộng: 2,5kW/giường.
- Chiếu sáng đường phố 1w/m2.
c. Nhu cầu sử dụng điện.
Bảng tính toán công suất
TẦNG
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG
|
DIỆN TÍCH SÀN
|
SỐ PHÒNG
|
TẦNG CAO
|
CHỈ TIÊU
|
CÔNG SUẤT
|
(m2)
|
|
|
|
(kW)
|
|
Khối nhà chính
|
8.474,6
|
|
3
|
|
|
T1
|
|
2.718
|
|
|
|
|
|
Khối lưu trú
|
1.396,0
|
20
|
|
2,5
|
40,00
|
|
Nhóm ăn uống - bếp
|
984,0
|
7
|
|
65
|
51,17
|
|
Nhóm phục vụ
|
338,0
|
7
|
|
65
|
17,58
|
T2
|
|
2.760
|
|
|
|
|
|
Khối lưu trú
|
1.551,3
|
25
|
|
2,5
|
50,00
|
|
Khối phục hồi chức năng
|
908,7
|
13
|
|
2,5
|
26,00
|
|
Nhóm hành chính quản trị
|
300,0
|
8
|
|
75
|
18,00
|
T3
|
|
2.621
|
|
|
|
|
|
Khối lưu trú
|
1.088,0
|
30
|
|
2,5
|
60,00
|
|
Khối đào tạo hướng nghiệp
|
1.533,0
|
11
|
|
75
|
91,98
|
T4
|
|
375,6
|
|
|
|
|
|
Tum thang - dịch vụ
|
375,6
|
1
|
|
65
|
19,53
|
|
Khối nhà phụ trợ
|
186,0
|
|
3
|
|
|
|
Nhà 01
|
93,0
|
|
3
|
30
|
2,23
|
|
Nhà 02
|
93,0
|
|
3
|
30
|
2,23
|
|
Đất cây xanh, sân đường nội bộ
|
7.049
|
|
|
1
|
7,05
|
|
|
|
|
|
|
385,77
|
- Công suất tính toán: P= 385,77kW.
- Công suất toàn phần: S= 471,5kVA
Trong đó:
k: hệ số sử dụng đồng thời (chiếu sáng=1; công cộng=0,8).
cosj=0,9: hệ số công suất.
dự phòng+ tổn hao: 10%
d. Nguồn điện.
- Từ trạm biến áp hiện có 22/0,4kV Trạm 2 nằm phía Tây dự án.
e. Lưới điện.
- Xây dựng 02 tuyến cáp ngầm 0,4kV từ trạm biến áp Trạm 2 cấp đến các hộ tiêu thụ tiết diện 0,4kV CU/XLPE/PVC 4x150mm2.
- Đường cáp ngầm được đặt trực tiếp trong hào cáp, đoạn qua đường được luồn trong ống nhựa HDPE chịu lực và được chôn trực tiếp trong đất. Cáp điện có đặc tính chống thấm dọc. Cáp ngầm được chôn sâu tối thiểu 0,7m so với cốt san nền, lớp dưới cùng là cát đen đầm chặt dày 0,3m. Trên lớp cát đen đặt gạch chỉ (9 viên/1m) để bảo vệ cáp, lớp trên cùng là lớp đất mịn ở độ sâu 0,2m so với cốt san nền. Phía trên vỉa hè hoặc đường phải đạt các viên báo cáp bằng sứ.
f. Trạm biến áp.
- Giai đoạn đầu: Giữ nguyên vị trí và công suất trạm hiện trạng 22/0,4kV Trạm 2 công suất 400kVA.
- Giai đoạn sau: Nâng công suất trạm lên 560kVA để đảm bảo nhu cầu công suất cho dự án và các hộ phụ tải xung quanh.
Bảng thống kê khối lượng cấp điện
Stt
|
Hạng mục
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cáp ngầm 0,4kV-Cu/XLPE/PVC 4x150mm2
|
250
|
m
|
2
|
Hộp kỹ thuật 0,4kV dự kiến
|
3
|
hộp
|
3.5.4.2. Quy hoạch chiếu sáng.
a. Cơ sở thiết kế:
- QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình chiếu sáng QCVN 07-7: 2016/BXD.
- Quy phạm trang bị điện: 11 - TCN – (19, 20, 21) – 2006 do Bộ Công công nghiệp ban hành năm 2006.
- TCXDVN 259: 2001 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường.
- TCXDVN 333: 2005 tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - tiêu chuẩn thiết kế.
b. Nguồn cấp.
- Hệ thống chiếu sáng được kết hợp cấp nguồn từ trạm biến áp phụ tải Trạm 2: với tổng công suất chiếu sáng 7,05kW thông qua 01 tủ điều khiển đặt tại cổng phụ.
c. Phương pháp chiếu sáng đường giao thông
- Đường giao thông
+ Dự kiến bố trí hệ thống chiếu sáng cần đơn chiếu sáng một bên vỉa hè.
+ Đèn chiếu sáng: Dùng loại đèn chiếu sáng sử dụng đèn Led tiết kiệm điện có công suất 115W/đèn (Cấp bảo vệ: IP66; Cấp cách điện: CLASS I). Cột đèn cao áp chiếu đường giao thông sử dụng loại cột thép bát giác côn liền cần đơn, mạ nhúng kẽm nóng, có chiều cao 8÷10m. Khoảng cách trung bình giữa các đèn 33m/đèn. Điều khiển đóng ngắt hệ thống chiếu sáng trong khu vực dự kiến lắp đặt hệ thống tự động theo thời gian.
- Chiếu sáng khu vực cây xanh đường dạo: dự kiến bố trí các đèn nấm chiếu sáng. Sử dụng bóng Led-20W/bóng. Khoảng cách tính toán giữa các cột đèn 10m/cột.
d. Chiếu sáng công trình.
- Đối với công trình cần hệ thống chiếu sáng mang tính nghệ thuật, sẽ được tổ chức chiếu sáng riêng bằng đèn Led tiết kiệm năng lượng (các hình thức chiếu sáng kiến trúc bao gồm: chiếu sáng chung đồng đều trên bề mặt công trình, chiếu sáng cục bộ, chiếu sáng chung kết hợp chiếu sáng cục bộ, chiếu sáng đường bao công trình, …) và được thiết kế cụ thể khi triển khai ở các bước tiếp theo.
- Bố trí 01 tủ điện đặt tại công trình đề phục vụ cho chiếu sáng. Sử dụng cáp ngầm chiếu sáng tiết diện 0,6/1kV-CU/XLPE/PVC 4x10mm2 cấp nguồn đến tủ điện.
e. Cáp ngầm chiếu sáng.
- Hệ thống cáp điện chiếu sáng được luồn trong ống nhưa chịu lực HDPE và chôn trực tiếp trong đất, cách cốt san nền 0,7m. Sử dụng cáp ngầm chiếu sáng tiết diện 0,6/1kV-CU/XLPE/PVC 4x10mm2.
Bảng thống kê khối lượng chiếu sáng
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng (m)
|
Đơn vị
|
1
|
Cáp ngầm 0,4kV-Cu/XLPE/PVC 4x10mm2
|
569,00
|
m
|
2
|
Đèn chiếu sáng cần đơn
|
13
|
Bộ đèn
|
3
|
Đèn chiếu sáng đường dạo công viên
|
20
|
Bộ đèn
|
4
|
Tủ chiếu sáng 0,4kV dự kiến
|
1
|
tủ
|
3.5.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a. Thoát nước thải:
* Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật - công trình thoát nước QCVN 07-2:2016/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14: 2008/BTNMT.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về thoát nước - mạng lưới và công trình bên ngoài - tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957:2008.
* Tiêu chuẩn và khối lượng nước thải:
- Tiêu chuẩn thoát nước thải lấy theo tiêu chuẩn nước cấp.
+ Tỷ lệ thu gom nước thải: 90% lượng nước cấp phục vụ sinh hoạt (không tính tưới cây, rửa đường).
+ Lượng nước cấp lớn nhất: 65,78 m3/ngày.
+ Lượng nước thải lớn nhất: 59,20 m3/ngày.
* Giải pháp thoát nước thải:
- Giai đoạn đầu: xây dựng một trạm xử lý cục bộ cho dự án, nước thải, công suất trạm 70m3/ngđ. Nước thải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14:2008 – Quy chuẩn nước thải sinh hoạt trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Giai đoạn sau:
+ Khu xử lý nước thải Vạn Bún được xây dựng, nước thải của dự án sẽ được thu gom và đưa về đây xử lý.
+ Nước thải được thu gom bằng các tuyến cống D200 trong ranh giới theo nguyên tắc tự chảy thoát ra tuyến cống D500 dự kiến phía Bắc khu vực nghiên cứu, sau đó thoát về khu xử lý nước thải Vạn Bún.
* Hệ thống thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải mạng ngoài gồm đường cống, ga nước thải.
- Đường cống thoát nước thải: Sử dụng cống tự chảy kích thước D200 để thu gom nước thải; độ dốc tối thiểu imin³ 1/D. Độ sâu chôn cống tối thiểu đối dưới khu vực có xe cơ giới qua lại là 0,5m (tính đến đỉnh cống).
- Ga nước thải bố trí tại các điểm giao cắt, đổi hướng dòng chảy.
Bảng thống kê khối lượng thoát nước thải.
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cống D200
|
90
|
m
|
2
|
Ga nước thải
|
5
|
Cái
|
b. Vệ sinh môi trường:
- Chỉ tiêu và khối lượng chất thải rắn:
+ Lượng CTR công cộng: 0,5 tấn/ha.
+ Tỷ lệ thu gom CTR: 100%
=> Khối lượng CTR phát sinh dự kiến: 0,45 tấn/ngày
- Quản lý chất thải rắn:
+ Phân loại CTR: Để thuận tiện trong việc thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại chất thải rắn ngay từ nguồn phát thải thành 2 nguồn chính là vô cơ (thu gom định kỳ) và hữu cơ (thu gom hằng ngày).
+ Thu gom và xử lý CTR: bố trí các thùng lưu chứa CTR bằng nhựa có nắp đậy tại sân, đường dạo với cự ly không quá 100m để thuận tiện cho việc bỏ rác của khách vãng lai. Chất thải rắn sẽ được đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn cấp thành phố xử lý.
3.5.4. Thông tin liên lạc
a. Cơ sở thiết kế.
- QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- QCVN 07-8-2016/BXD Quy chuẩn quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình viễn thông.
- QCVN 33:2019/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
b. Chỉ tiêu tính toán và nhu cầu sử dụng
- Chỉ tiêu tính toán dung lượng thuê bao: 1 thuê bao/200m2 sàn.
=> Tổng số thuê bao cần cấp cho khu vực nghiên cứu là khoảng 45 thuê bao.
c. Giải pháp thiết kế
- Hệ thống thông tin liên lạc cho khu nghiên cứu được đấu nối vào mạng viễn thông của quận Đồ Sơn. Khu vực thiết kế được đảm bảo về dung lượng cũng như lưu lượng thuê bao dự kiến.
- Phương thức:
+ Áp dụng công nghệ truy cập mạng quang thụ động theo chuẩn mạng GPON, (Gigabit-capable Passive Optical Networks) – Mạng quang thụ động tốc độ Gigabit.
+ Sử dụng dịch vụ viễn thông FTTH (Fiber To The Home) đây là mạng viễn thông băng thông rộng sử dụng công nghệ cáp quang để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao được nối đến tận công trình (như: truyền hình cáp, Internet tốc độ cao và điện thoại).
+ Đường truyền dữ liệu đảm bảo được các nhu cầu sử dụng theo từng khu vực, theo từng giai đoạn sao cho dung lượng của các đường cáp không lãng phí, đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu phát triển với tốc độ cao của công nghệ thông tin trong tương lai.
d. Mạng thông tin liên lạc
- Mạng ngoại vi:
+ Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi có xét đến khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng để phát triển dịch vụ.
+ Cáp quang được luồn trong ống nhựa HDPE, cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp có dầu chống ẩm đi trong ống PVC, những đoạn cáp qua đường phải luồn trong ống thép.
+ Các tủ, hộp cáp được bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
Bảng thống kê khối lượng thông tin liên lạc
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Hộp cáp
|
2
|
Hộp
|
2
|
Cáp quang
|
160
|
m
|
3
|
Tủ cáp
|
1
|
Tủ
|
3.6. Khái toán kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật
- Tổng kinh phí sơ bộ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: 4,58ỷ
Bảng khái toán kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng
Stt
|
Tên công trình
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá (triệu)
|
Thành tiền (triệu)
|
I
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
|
1
|
Cống D400
|
205
|
m
|
1,41
|
289,05
|
2
|
Cống D600
|
205
|
m
|
1,69
|
346,45
|
3
|
Ga thu, hố ga
|
28
|
Cái
|
4
|
112,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
747,50
|
II
|
Giao thông
|
|
|
|
|
1
|
Đường giao thông
|
2.744,00
|
m2
|
0,86
|
2.359,84
|
|
Tổng
|
|
|
|
2.359,84
|
III
|
Cấp nước
|
|
|
|
|
1
|
D150
|
271
|
m
|
1,07
|
289,97
|
2
|
DN110
|
56
|
m
|
0,67
|
37,52
|
3
|
DN90
|
58
|
m
|
0,43
|
24,94
|
4
|
DN50
|
74
|
m
|
0,24
|
17,76
|
5
|
Trụ tiếp nước, Trụ cứu hỏa
|
6
|
Trụ
|
7
|
42,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
412,19
|
IV
|
Cấp điện
|
|
|
|
|
1
|
Cáp ngầm 0,4kV-Cu/XLPE/PVC 4x150mm2
|
250
|
m
|
1,4
|
350,00
|
2
|
Hộp kỹ thuật 0,4kV dự kiến
|
3
|
hộp
|
3
|
9,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
359,00
|
V
|
Chiếu sáng
|
|
|
|
|
1
|
Cáp ngầm 0,4kV-Cu/XLPE/PVC 4x10mm2
|
569,00
|
m
|
0,12
|
68,28
|
2
|
Đèn chiếu sáng cần đơn
|
13
|
Bộ đèn
|
16,2
|
210,60
|
3
|
Đèn chiếu sáng đường dạo công viên
|
20
|
Bộ đèn
|
12
|
240,00
|
4
|
Tủ chiếu sáng 0,4kV dự kiến
|
1
|
tủ
|
3
|
3,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
521,88
|
VI
|
Thoát nước thải
|
|
|
|
|
1
|
Cống D200
|
90
|
m
|
0,95
|
85,50
|
2
|
Ga nước thải
|
5
|
m
|
3
|
15,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
100,50
|
VII
|
Thông tin liên lạc
|
|
|
|
|
1
|
Hộp cáp
|
2
|
Hộp
|
1,71
|
3,42
|
2
|
Cáp quang
|
160
|
m
|
0,35
|
56,00
|
3
|
Tủ cáp
|
1
|
Tủ
|
26,85
|
26,85
|
|
Tổng
|
|
|
|
86,27
|
|
TỔNG
(I+II+III+IV+V+VI+VII)
|
|
|
|
4.587,18
|
3.7. Tổng mức đầu tư, nguồn vốn và tổ chức thực hiện
a. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng.
- Cơ quan thẩm định: Phòng Quản lý đô thị quận Đồ Sơn.
- Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân quận Đồ Sơn.
- Các cơ quan phối hợp:
+ Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
+ Ủy ban nhân dân phường Vạn Hương.
b. Quy hoạch theo giai đoạn
- Giai đoạn đầu: Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính cho dự án (đường giao thông, cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước. Xây dựng hạng mục công trình chính: Nhà Tổng hợp, cổng bảo vệ.
- Giai đoạn sau: Xây dựng hoàn thiện các công trình còn lại của dự án.
c. Nguồn vốn:
- Nguồn vốn: Ngân sách; Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp; Xã hội hoá.
d. Tổng vốn đầu tư của dự án:
- Theo Dự án được duyệt.
IV. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
4.1. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch.
4.1.1. Các vấn đề chính.
- Môi trường xã hội phát sinh do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Lượng nước thải, chất thải phát sinh khi triển khai xây dựng các công trình theo quy hoạch.
- Các vấn đề về gia tăng mật độ giao thông và tiếng ồn khi dự án được hình thành và đưa vào vận hành, khai thác.
- Áp lực về việc đảm bảo hiệu quả thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn để không gây ô nhiễm môi trường khu vực.
4.1.2. Các mục tiêu môi trường chính.
Mục tiêu phát triển đô thị đối với phương án cụ thể trong quy hoạch, xét về yêu cầu bảo vệ môi trường, quy hoạch cần đạt được mục tiêu môi trường sau:
- Tạo thành hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện các chức năng về thu gom và xử lý nước thải, chất thải của khu vực.
- Đảm bảo thu gom và xử lý tốt chất thải xây dựng phát sinh trong quá trình xây dựng các công trình trong phạm vi quy hoạch.
- Hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của nước thải đến môi trường và bảo vệ hệ sinh thái của khu vực.
- Đảm bảo cơ cấu sử dụng đất hợp lý để sử dụng tối đa tiềm năng lợi thế của khu vực nghiên cứu, phát huy tốt nhất các tiềm lực, đặc biệt là những lợi thế về kinh tế xã hội và môi trường do dự án mang lại.
- Hạn chế tiến tới mức giảm tối đa sự biến đổi tiêu cực của môi trường không khí, môi trường đất, nước mặt, nước ngầm của khu vực nghiên cứu trong quá trình thi công xây dựng và vận hành các công trình thuộc quy hoạch.
- Đảm bảo tác động tiêu cực nhỏ nhất đến các hoạt động giao thông, tiếng ồn, cây xanh, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng và vận hành các công trình.
4.2. Phân tích đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch.
a. Môi trường nước.
- Phạm vi nghiên cứu là khu vực đất đồi núi ven biển, có địa hình dốc từ Tây sang Đông. Nước mưa chảy tràn được thu gom bằng hệ thống rãnh thoát nước hiện trạng nên không ảnh hưởng nhiều đến môi trường.
b. Môi trường không khí.
- Nguồn phát sinh khí thải chỉ từ quá trình phân huỷ hữu cơ trong khu vực. Tuy nhiên lượng khí thải phát sinh không đáng kể, không gian thoáng đãng nên môi trường không khí trong lành.
c. Hiện trạng chất lượng môi trường đất.
- Phạm vi nghiên cứu là khu vực đất đồi núi ven biển nên môi trường đất chưa có hiện tượng ô nhiễm.
d. Hiện trạng các nguồn chất thải rắn, chất thải nguy hại.
- Chất thải rắn phát sinh hiện được đơn vị chức năng thu gom vận chuyển về bãi xử lý chất thải rắn của thành phố..
e. Xu thế biến đổi các thành phần môi trường khi không thực hiện quy hoạch
- Không có định hướng cụ thể trong việc tăng cường, cải thiện cơ sở hạ tầng công cộng, tạo ra cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phù hợp và hiệu quả cho khu vực.
- Lãng phí tài nguyên đất vào các mục đích sử dụng chưa phù hợp.
- Không tạo ra một cơ cấu phát triển kinh tế xã hội phù hợp với xu thế phát triển của toàn thành phố.
- Không đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững.
4.3. Phân tích, tính toán các tác động môi trường.
4.3.1. Các tác động đến môi trường kinh tế - xã hội.
- Về cơ bản, quy hoạch thực hiện sẽ đẩy mạnh phát triển kinh tế, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và văn minh khu vực.
- Các tác động đến cảnh quan: Việc hình thành Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ sẽ mang lại sự hiện đại và tạo cảm giác ấn tượng sang trọng …
- Các yếu tố cảnh quan và môi trường kinh tế - xã hội khác: Điểm nổi bật trong quy hoạch là chuyển phần đất hiện trạng sang đất dịch vụ nghỉ dưỡng, bao gồm các khu chức năng: lễ tân – điều hành, nghỉ dưỡng khách sạn, dịch vụ - nhà hàng. Việc chuyển đổi này sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cảnh quan của khu vực theo hướng văn minh hiện đại hơn; tác động lớn đến đời sống của một lượng lớn lao động địa phương khi được tuyển dụng vào làm việc tại khu nghỉ dưỡng, kéo theo sự thay đổi lớn môi trường xã hội.
4.3.2. Các tác động đến nguồn chất thải.
a. Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng và xây dựng
* Bụi và khí thải:
- Trong giai đoạn xây dựng, nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là bụi và khí SOx, NOx, CO được sinh ra do các hoạt động đào đắp, san lấp, từ động cơ ô tô vận chuyển, máy san ủi do quá trình đào đắp xây dựng.
* Nước thải:
- Trong quá trình thi công, nước thải phát sinh từ hai nguồn chính:
+ Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh ra từ quá trình tắm giặt, rửa chân, rửa tay của công nhân thi công dự án.
+ Nước mưa chảy tràn: Nước mưa rửa trôi bề mặt, cuốn trôi bề mặt gồm vật liệu xây dựng như cát, sỏi, giấy...
* Rác thải:
- Rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt chủ yếu của công nhân tham gia thi công dự án, rác thải là túi nilon, đầu mẩu rau thừa,...
- Rác thải xây dựng: Rác thải của quá trình xây dựng bao gồm vật liệu xây dựng thừa, bao bì đựng vật liệu, đất đá xi măng, bê tông thừa...Các chất thải này không chứa các chất hữu cơ độc hại. Chủ dự án sẽ thu gom và thuê vận chuyển đến bãi chôn lấp.
* Tiếng ồn:
- Trong quá trình xây dựng sẽ gây ra tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu, các máy san lấp, đào đắp,...
* Hệ sinh thái:
- Trong khu vực xây dựng dự án không có các động thực vật quý hiếm cần bảo vệ cũng như các công trình kiến trúc đặc biệt. Vì vậy, việc tiến hành xây dựng dự án không ảnh hưởng đến hệ sinh thái cũng như tính đa dạng sinh học của khu vực.
b. Trong quá trình đưa dự án vào sử dụng
* Môi trường không khí:
- Các nguồn chất thải bao gồm bụi, tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện tham gia giao thông trong khu vực dự án.
* Nước thải:
- Chủ yếu là nước thải sinh hoạt phát sinh từ các khu vực trong phạm vi dự án.
* Nước mưa chảy tràn:
- Theo số liệu về điều kiện tự nhiên của Hải Phòng thì lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.700mm. Lượng nước này tập trung khoảng 90% vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10. Đặc trưng của nước mưa chảy tràn chứa chủ yếu các thành phần chất rắn lơ lửng, rác thải,... chưa được xử lý có thể gây ảnh hưởng tới nguồn tiếp nhận.
* Chất thải rắn:
- Chủ yếu là túi ni lông, đồ ăn, rác thải sinh hoạt,... của nhân viên và du khách tại khu nghỉ dưỡng.
4.3.3. Tác động đến môi trường nước.
- Về ngắn hạn: Môi trường nước của khu vực sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực trong thời gian ngắn hạn do quá trình thi công xây dựng các công trình trong phạm vi quy hoạch.
- Về lâu dài: Môi trường nước của khu vực sẽ được cải thiện hơn vì các lý do:
+ Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải khu vực được xây dựng; chất thải rắn được thu gom.
+ Hệ thống cây xanh, công viên được xây dựng mới.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông được đầu tư xây dựng.
4.3.4. Tác động đến môi trường không khí.
- Về ngắn hạn: Môi trường không khí của khu vực sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực trong thời gian ngắn hạn do quá trình thi công xây dựng các công trình trong phạm vi quy hoạch.
- Về lâu dài: Môi trường không khí của khu vực sẽ được cải thiện hơn vì các lý do sau:
+ Phạm vi quy hoạch chỉ bao gồm các công trình khách sạn, nhà hàng, villa nghỉ dưỡng nên lượng phát sinh khí thải ít, không đáng kể.
+ Khi hệ thống các công trình, cơ sở hạ tầng được hoàn thiện sẽ góp phần đáng kể cải tạo môi trường không khí trong khu vực.
+ Việc hình thành dự án có thể tăng nồng độ bụi. Tuy nhiên, với chất lượng mặt đường tốt, bề rộng lòng đường lớn, lượng bụi và các chất khí độc hại phát sinh trong hoạt động giao thông trong dự án sẽ không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí trong khu vực.
4.3.5. Tác động về tiếng ồn.
- Hoạt động của các công trình trong phạm vi quy hoạch sẽ phát sinh tiếng ồn và rung. Đặc biệt là quá trình di chuyển của các phương tiện vận chuyển, giao thông trên các tuyến đường, các hoạt động trong khu vực...
- Tuy nhiên tính chất của các công trình xây dựng đều có mức độ ô nhiễm tiếng ồn thấp, đảm bảo không làm tăng mức ồn chung của khu vực và sẽ đảm bảo tiêu chuẩn ồn đối với khu vực quy hoạch.
- Độ ồn phát sinh trong quá trình giao thông trong dự án khi được hình thành nằm trong giới hạn cho phép.
4.3.6. Các tác động khác.
- Các tác động đến điều kiện ngập lụt của khu vực: Với tính chất là khu vực sát biển nên việc xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước trong khu vực sẽ được cải thiện, năng lực tiêu thoát nước được tăng cường.
- Môi trường đất khu vực sẽ bị thay đổi tính chất khi chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác, có thể bị thoái hóa, cạn kiệt và khó có thể nuôi trồng trở lại. Tuy nhiên đây chỉ là ảnh hưởng không lớn, giá trị kinh tế sẽ tăng đột biến khi quỹ đất này được sử dụng phù hợp cho mục đích xây dựng khu nghỉ dưỡng khách sạn, tận dụng các lợi thế mà dự án mang lại.
4.4. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh giám nhẹ thiên tai, ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý, và giám sát môi trường.
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật.
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải (rắn, lỏng) cho toàn bộ khu vực quy hoạch. Xử lý chất thải rắn theo hướng phân loại tại nguồn, không sử dụng túi nilon và các loại vật liệu khó phân huỷ.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện hình thành cơ sở hạ tầng, phục hồi những bất cập về hệ thống thu gom và thoát nước thải do việc thi công các công trình trong phạm vi quy hoạch.
- Tuân thủ quy hoạch, đảm bảo các hành lang cách ly cho các công trình trong phạm vi quy hoạch.
4.4.2. Giải pháp về quản lý.
- Thứ nhất, ngay trong giai đoạn thiết kế chi tiết phải đưa ra phương án thiết kế kỹ thuật thi công phù hợp, tránh tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của quy hoạch, giải quyết được tận gốc các tác động bất lợi.
- Thứ hai, cần sớm công bố quy hoạch một cách cụ thể chi tiết để quản lý và thực hiện.
- Thứ ba, ngay sau khi công bố quy hoạch này, các hoạt động tuyên truyền phổ biến thông tin về quy hoạch cần phải được tuyên truyền sâu rộng nhằm thu hút sự tham gia và ủng hộ của người dân.
- Cuối cùng, trong giai đoạn triển khai các dự án cụ thể cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất phương án giải quyết đối với các tác động tiêu cực về văn hoá xã hội, sự du nhập của tệ nạn xã hội, gia tăng tai nạn giao thông sau khi quy hoạch đưa vào sử dụng… Cần có chương trình hành động cụ thể và có cơ chế thực hiện rõ ràng để đảm bảo việc nâng cao nhận thức hoặc ít nhất là giữ nguyên khả năng tiếp cận của người dân với hệ thống hiện hữu và tăng cường khả năng hưởng lợi từ quy hoạch của người địa phương.
4.4.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện.
- Công khai thông tin về chất lượng môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường của khu vực.
- Gắn kết điều chỉnh quy hoạch với các chương trình và công tác bảo vệ môi trường của quận Đồ Sơn.
- Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường:
+ Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các hội nghị, hội thảo về ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững.
+ Phổ biến các chương trình truyền thông về đặc tính phát thải chất ô nhiễm và các mối đe doạ đến sức khoẻ và môi trường thiên nhiên để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cán bộ nhân viên khu nghỉ dưỡng.
- Xây dựng lộ trình và tiến độ thực hiện điều chỉnh quy hoạch, phân kỳ đầu tư hợp lý, ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ với các Sở - Ngành, Thành phố và địa phương liên quan để thực hiện việc kiểm tra, xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi gây ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi trường trong quá trình hoạt động xây dựng, dịch vụ hoặc gây tác động xấu đến môi trường xây dựng, dịch vụ phải có biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4.4.4. Chương trình quản lý, giám sát môi trường.
a. Đối tượng và vị trí quan trắc.
* Đối tượng quan trắc trong quá trình triển khai điều chỉnh quy hoạch cần được thực hiện như mạng lưới quan trắc Thành phố là các thành phần và yếu tố môi trường có tính biến đổi rõ rệt theo thời gian và không gian như sau: môi trường không khí; môi trường nước biển ven bờ; môi trường đất; chất thải rắn; tiếng ồn.
* Quan trắc môi trường đối với quy hoạch cần triển khai theo 02 giai đoạn: giai đoạn xây dựng và giai đoạn vận hành.
- Thời gian tiến hành xây dựng theo quy hoạch: Công tác quan trắc môi trường được tiến hành cụ thể ở các công trình xây dựng. Các thành phần môi trường cơ bản cần được quan trắc là môi trường không khí, môi trường nước, tiếng ồn, chất thải. Vị trí quan trắc phụ thuộc vào từng công trình và tần xuất quan trắc theo quy định vận hành.
- Quan trắc môi trường khi quy hoạch đã hoàn thiện và đưa vào vận hành:
+ Môi trường không khí: Các điểm đo tại các điểm nút giao thông chính.
+ Nước biển ven bờ: Các điểm trên mặt biển gần khu vực bãi tắm.
+ Tiếng ồn: Các điểm đo tại khu vực khu vực đường giao thông chính và bãi đỗ xe.
+ Môi trường đất và trầm tích:Bố trí các điểm quan trắc chất lượng đất tại một số điểm trong khu vực. Thông số chọn lọc: DDT, DDE, DDD, Aldrrin, Dieldrin, Endrin, PCBS.
+ Chất thải rắn: Kết hợp với các cơ quan quản lý chất thải rắn của quận Đồ Sơn để theo dõi, quản lý tổng lượng chất thải rắn trong ngày, tổng lượng rác thải thu gom được, tổng lượng chất thải độc hại...
b. Tần suất quan trắc.
- Một trong những yếu tố quyết định độ chính xác của việc đánh giá hiện trạng và việc diễn biến môi trường là tần suất quan trắc môi trường. Tần suất quan trắc càng dày thì việc đánh giá đưa ra càng sát với đánh giá thực tế, độ chính xác càng cao. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế mà quyết định tới tần suất quan trắc.
- Tần suất quan trắc đối với mỗi thành phần môi trường phụ thuộc vào tình biến đổi nhanh hay chậm của thành phần môi trường đó, ví dụ: môi trường đất biến đổi rất chậm, trong khi đó môi trường không khí biến đổi rất nhanh nên tần suất đo càng dày càng tốt.
- Để bảo đảm đánh giá đúng hiện trạng cũng như xu hướng biến đổi các thành phần môi trường của khu vực khu phức hợp phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định quản lý môi trường của địa phương, tần suất quan trắc đối với các thành phần môi trường tối thiểu phải như sau:
+ Môi trường không khí - hàng quý (3 tháng một lần).
+ Môi trường nước biển ven bờ - hàng quý (3 tháng một lần).
+ Môi trường đất – 6 tháng một lần.
+ Chất thải rắn - hàng quý (3 tháng một lần).
c. Tổ chức thực hiện quan trắc.
- Quận Đồ Sơn là cơ quan chức năng quản lý các số liệu đo đạc và quan trắc môi trường của các dự án nằm trên địa bàn của mình và có thể sử dụng các kết quả đo đạc của các dự án trong phạm vi điều chỉnh quy hoạch làm số liệu quan trắc chung (theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường); kết phối hợp với Trung tâm Quan trắc môi trường của Thành phố để bổ sung các số liệu quan trắc cụ thể tại một số địa điểm, tạo thuận lợi cho địa phương trong việc quan trắc đúng tần suất và quản lý môi trường kịp thời, hiệu quả.
- Kết quả quan trắc và phân tích các thành phần môi trường được xử lý và báo cáo về Sở Tài Nguyên và Môi Trường theo các quy định thống nhất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ tại khu du lịch Đồ Sơn được lập phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói chung và quận Đồ Sơn nói riêng, cụ thể hóa các đồ án quy hoạch cấp trên (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết).
Xây dựng thành công Dự án Trung tâm Vì sự phát triển Phụ nữ khu vực Đồng bằng Bắc bộ theo hướng phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp bảo vệ môi trường với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hoàn chỉnh theo quy hoạch, sẽ đảm bảo kết nối với các không gian xung quanh, hoàn thiện không gian chung của khu vực.
Kiến nghị Phòng Quản lý đô thị thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân quận Đồ Sơn phê duyệt theo quy định./.