ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2035.
Cấp phê duyệt:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Cơ quan thẩm định:
BỘ XÂY DỰNG
Cơ quan trình duyệt:
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chủ đầu tư:
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Cơ quan lập quy hoạch:
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
KT. VIỆN TRƯỞNG
Phó Viện trưởng
Ths. KTS Nguyễn Thành Hưng
CÔNG TY AREP VILLE - CỘNG HÒA PHÁP (AREP)
Giám đốc dự án tại Việt Nam
Antoine Mougenot
BỘ XÂY DỰNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
NÔNG THÔN QUỐC GIA
--------------------
|
-------------------------------
|
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2035
Chủ nhiệm đồ án: TS. KTS Ngô Trung Hải
Giám đốc TT QHXD 3: Ths. KTS. Lê Anh Dũng
Phó chủ nhiệm đồ án: Ths. KTS. Lê Anh Dũng
Ths. KTS Cao Sỹ Niêm
Cán bộ thiết kế:
- Kiến trúc: TS. KTS Trần Ngọc Linh
KTS. Ngô Huy Văn
Ths. KTS. Nguyễn Anh Tuấn
Ths. KTS. Triệu Bá Minh
KTS. Nguyễn Tuấn Hoàng Long
KTS. Lê Thanh Tiến
KTS. Đỗ Vinh Quang
- Kinh tế: KS. Chu Phương Lan
KS. Đỗ Tiến Thành
- Giao thông: Ths. KS. Phạm Trung Nghị
Ths. KS. Nguyễn Lan Anh
Ths. KS. Ngô Huy Thanh
- Chuẩn bị kỹ thuật: Ths. KS. Nguyễn Đức Trường
KS. Nguyễn Đức Trung
Ths. KS. Hồ Phi Long
- Cấp nước: Ths. KS. Bùi Quý Hải
- Cấp điện: Ths. KS. Đoàn Trọng Tuấn
KS. Lữ Tuấn Anh
KS. Đỗ Song Hòa
- Thoát nước bẩn: KS. Mai Thị Hường
- Đánh giá MT chiến lược : Ths. KS. Bùi Quý Hải
Ths. KS. Hoàng Đình Giáp
KS. Lê Đông Hưng
- Biên phiên dịch: CN. Phạm Thùy Dương
CN. Phan Thanh Bích
Quản lý kỹ thuật:
- Kiến trúc: Ths. KTS. Nguyễn Thành Hưng
- Giao thông: Ths. KS Trần Văn Nhân
- Chuẩn bị kỹ thuật: Ths. KS Trần Văn Nhân
- Cấp nước: Ths. KS. Vũ Tuấn Vinh
- Cấp điện: Ths. KS. Đoàn Trọng Tuấn
- Thoát nước bẩn: Ths. KS. Vũ Tuấn Vinh
- Đánh giá MT chiến lược: Ths. KS. Vũ Tuấn Vinh
CÔNG TY AREP VILLE - CỘNG HÒA PHÁP (AREP)
Giám đốc dự án tại Việt Nam: Ths. KS. Antoine Mougenot
Chủ nhiệm đồ án: Ths. KTS. Francois Bourgnieau
Chuyên gia:
Ths. KTS. Muller Sybille
Ths.KTS. Deglise Samuel
Ths.KTS. Christophe Chevalier
Ths. KTS. Nguyễn Tùng Lâm
KTS. Đặng Thị Minh
Ths. KTS. Trần Thị Thu Thủy
Ths. KTS. Dương Tuấn Đạt
KTS. Phạm Hồng Quang
Ths. KTS. Trần Khắc Kiên
KTS. Nguyễn Xuân Thái
Quản lý kỹ thuật: Ths. KTS. Gael Desveaux
MỤC LỤC
1 MỞ ĐẦU.. 5
1.1 Lý do và sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch. 5
1.2 Các căn cứ lập điều chỉnh quy hoạch. 6
1.2.1 Các văn bản pháp lý:. 6
1.2.2 Các văn bản liên quan:. 7
1.2.3 Các nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ:. 9
1.3 Các quan điểm và mục tiêu quy hoạch. 10
1.3.1 Quan điểm:. 10
1.3.2 Mục tiêu:. 10
1.3.3 Tính chất đô thị:. 11
1.3.4 Phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch:. 11
2 CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN & HIỆN TRẠNG.. 13
2.1 Khái quát về vị trí và lịch sử hình thành, phát triển. 13
2.1.1 Vị trí và mối quan hệ liên vùng:. 13
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:. 14
2.2 Điều kiện tự nhiên và môi trường cảnh quan. 15
2.2.1 Đặc điểm địa hình:. 15
2.2.2 Đặc điểm khí hậu:. 16
2.2.3 Thuỷ văn:. 16
2.2.4 Địa chất công trình:. 18
2.2.5 Địa chất thuỷ văn:. 18
2.2.6 Địa chấn:. 18
2.2.7 Tác động từ xu thế biến đổi khí hậu:. 19
2.2.8 Giá trị cảnh quan tự nhiên nổi bật:. 22
2.3 Điều kiện hiện trạng. 23
2.3.1 Đơn vị hành chính:. 23
2.3.2 Dân số & lao động:. 24
2.3.3 Sử dụng đất đai:. 25
2.3.4 Hiện trạng kinh tế:. 27
2.3.5 Hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng xã hội:. 30
2.3.6 Hiện trạng kiến trúc cảnh quan:. 34
2.3.7 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:. 34
2.1 Đánh giá tình hình xây dựng & phát triển đô thị 53
2.1.1 Về đất xây dựng đô thị:. 54
2.1.2 Về định hướng phát triển không gian đô thị:. 55
2.1.3 Đồ án, dự án đang triển khai:. 59
2.1.4 Đánh giá tình hình triển khai xây dựng theo QH 278/2005:. 63
2.1.5 Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của QH 278/2005:. 64
2.2 Đánh giá chung. 65
2.2.1 Điểm mạnh (Strengths):. 65
2.2.2 Điểm yếu (Weaknesses):. 65
2.2.3 Cơ hội (Opportunities):. 65
2.2.4 Thách thức (Threats):. 66
3 TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ. 67
3.1 Mối quan hệ liên vùng, động lực phát triển. 67
3.1.1 Vai trò & vị thế trong vùng:. 67
3.1.2 Động lực phát triển:. 71
3.1.3 Yếu tố tác động đến không gian của thành phố Thái Nguyên:. 76
3.1.4 Giải pháp quy hoạch phòng chống lũ tuyến sông Cầu:. 77
3.2 Tầm nhìn. 78
3.3 Dự báo phát triển. 78
3.3.1 Mục tiêu:. 78
3.3.2 Dự báo tăng trưởng kinh tế theo các giai đoạn quy hoạch:. 79
3.3.3 Dự báo dân số:. 80
3.3.4 Dự báo nhu cầu sử dụng đất:. 81
3.3.5 Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu. 82
4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ. 83
4.1 Cơ cấu phát triển không gian đô thị 83
4.1.1 Mô hình tổ chức không gian:. 83
4.1.2 Các phương án cơ cấu phát triển không gian đô thị:. 83
4.2 Định hướng phát triển không gian đô thị theo các phân vùng. 92
4.2.1 Trung tâm lịch sử hiện hữu:. 92
4.2.2 Trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng: 93
4.2.3 Các khu vực cải tạo, nâng cấp:. 94
4.2.4 Khu phát triển mới:. 94
4.2.5 Khu vực phát triển công nghiệp, logistic phía Bắc:. 96
4.2.6 Khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao:. 96
4.2.7 Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị:. 96
4.3 Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế. 97
4.3.1 Định hướng phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp:. 97
4.3.2 Định hướng phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ:. 98
4.3.3 Định hướng phát triển du lịch:. 99
4.3.4 Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản:. 100
4.4 Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội 101
4.4.1 Định hướng phát triển hệ thống cơ quan, công sở:. 101
4.4.2 Định hướng phát triển hệ thống công trình văn hóa:. 101
4.4.3 Định hướng phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo:. 101
4.4.4 Định hướng phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe:. 103
4.4.5 Định hướng phát triển hệ thống thể dục thể thao và công viên, cây xanh:. 103
4.4.6 Định hướng phát triển nhà ở:. 103
4.5 Định hướng phát triển nông thôn. 104
4.5.1 Nguyên tắc chung:. 104
4.5.2 Định hướng phát triển không gian khu vực nông thôn:. 105
4.6 Quy hoạch sử dụng đất: 109
4.6.1 Chỉ tiêu sử dụng đất:. 109
4.6.2 Quy hoạch sử dụng đất toàn thành phố:. 109
4.6.3 Quy hoạch sử dụng đất theo các phân vùng phát triển:. 115
4.7 Tổ chức không gian kiến trúc - cảnh quan và thiết kế đô thị 117
4.7.1 Giới thiệu chung:. 117
4.7.2 Căn cứ:. 117
4.7.3 Các nguyên tắc thiết kế đô thị:. 117
4.7.4 Khung thiết kế đô thị tổng thể:. 117
4.7.5 Phân vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị:. 118
4.7.6 Mật độ xây dựng:. 120
4.7.7 Tầng cao xây dựng:. 121
4.7.8 Tổ chức không gian khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị:. 122
4.7.9 Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước:. 132
4.7.10 Tiện ích đô thị:. 137
5 ĐỊNH HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.. 138
5.1 Định hướng phát triển hệ thống giao thông. 138
5.1.1 Nội dung điều chỉnh so với QH 278/2005:. 138
5.1.2 Nguyên tắc thiết kế:. 138
5.1.3 Định hướng giao thông đối ngoại:. 138
5.1.4 Định hướng giao thông đô thị:. 139
5.1.5 Định hướng giao thông công cộng:. 139
5.2 Định hướng cao độ nền, thoát nước mặt (Chuẩn bị kỹ thuật). 144
5.2.1 Căn cứ:. 144
5.2.2 Định hướng quy hoạch cao độ nền xây dựng:. 144
5.2.3 Định hướng thoát nước mặt:. 147
5.3 Định hướng cấp nước. 151
5.3.1 Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:. 151
5.3.2 Đánh giá - lựa chọn nguồn nước:. 152
5.3.3 Giải pháp cấp nước. 155
5.3.4 Một số nội dung điều chỉnh so với QH 278/2005:. 159
5.3.5 Bảo vệ nguồn nước:. 159
5.4 Định hướng cấp điện. 160
5.4.1 Tiêu chí chung:. 160
5.4.2 Chỉ tiêu cấp điện:. 160
5.4.3 Định hướng cấp điện:. 162
5.5 Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang. 167
5.5.1 Căn cứ:. 167
5.5.2 Chỉ tiêu tính toán:. 167
5.5.3 Dự báo khối lượng chất thải (nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang):. 168
5.5.4 Định hướng quy hoạch:. 168
5.6 Định hướng thông tin liên lạc. 173
5.6.1 Căn cứ và dự báo:. 173
5.6.2 Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc:. 174
6 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 177
6.1 Hiện trạng môi trường. 177
6.1.1 Hiện trạng môi trường văn hóa - lịch sử:. 177
6.1.2 Hiện trạng môi trường nước:. 178
6.1.3 Hiện trạng môi trường không khí:. 188
6.1.4 Hiện trạng môi trường đất:. 191
6.2 Đánh giá môi trường chiến lược. 191
6.2.1 Căn cứ:. 191
6.2.2 Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường:. 192
6.2.3 Dự báo diễn biến môi trường của phương án quy hoạch:. 194
6.2.4 Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường:. 200
6.2.5 Giải pháp bảo vệ môi trường tại các phân vùng khi thực hiện quy hoạch:. 200
6.2.6 Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật:. 204
6.2.7 Giải pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu:. 205
6.2.8 Quan trắc môi trường:. 205
7 QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU & DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ... 207
7.1 Quy hoạch xây dựng đợt đầu (2015 - 2025). 207
7.1.1 Mục tiêu:. 207
7.1.2 Điều chỉnh ranh giới nội, ngoại thị:. 207
7.1.3 Quy hoạch xây dựng đợt đầu:. 208
7.2 Các dự án ưu tiên đầu tư. 208
7.2.1 Nguyên tắc ưu tiên đầu tư:. 208
7.2.2 Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:. 209
7.3 Vốn đầu tư & các biện pháp thực hiện quy hoạch. 210
7.3.1 Chương trình đầu tư và phát triển đô thị theo các giai đoạn:. 210
7.3.2 Nhu cầu vốn xây dựng đô thị:. 212
7.3.3 Nguồn vốn:. 213
7.3.4 Các biện pháp thực hiện quy hoạch:. 214
8 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ. 214
8.1 Kết luận. 214
8.2 Kiến nghị 215
1MỞ ĐẦU
1.1Lý do và sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch
Năm 2005, đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là QH278/2005). Theo đó, thành phố Thái Nguyên được xác định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên; là một trong những trung tâm công nghiệp và giáo dục đào tạo của cả nước; là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Đến nay, sau 10 năm tổ chức triển khai thực hiện, đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên tiếp tục được điều chỉnh vì một số lý do cơ bản như sau:
1. Sau quá trình tổ chức triển khai thực hiện, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đã bộc lộ một số vấn đề tồn tại, đó là: Dự báo quy mô dân số chưa chính xác; Việc gắn kết giữa khu vực trung tâm đô thị với các khu vực khác còn hạn chế; Chưa khai thác hiệu quả cảnh quan dòng sông Cầu; Một số tuyến đường hiện có trong khu vực dân cư sinh sống ổn định, lâu đời quy định lộ giới đường không phù hợp, gây khó khăn cho công tác quản lý và đầu tư xây dựng theo quy hoạch; Các cụm công nghiệp tập trung, trong đó có các cơ sở có khả năng gây ô nhiễm còn tồn tại trong khu vực nội thành (như Công ty cán thép Lưu Xá, Công ty sản xuất ván dăm, Nhà máy Xi măng Lưu Xá, vv...).
2. Những điều chỉnh của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng Trung du Miền núi phía Bắc và Quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội: Theo Nhiệm vụ quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh Thái Nguyên được xác định nằm trong vùng Thủ đô Hà Nội, thành phố Thái Nguyên là đô thị hạt nhân của vùng đối trọng phía Bắc Thủ đô Hà Nội. Cùng với sự hình thành của hệ thống hạ tầng giao thông đối ngoại (đường vành đai 5, cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn, đường sắt nội vùng, vv...) đã nâng tầm vị thế, ảnh hưởng của Thành phố đối với tỉnh và toàn vùng. Đây là cơ hội để Thành phố phát triển nhanh và toàn diện trong thời gian tới.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/2/2015 xác định: Xây dựng thành phố Thái Nguyên là thành phố sinh thái, có chức năng tổng hợp (quản lý nhà nước, đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học - công nghệ, dịch vụ tài chính, ngân hàng và thương mại). Đây là mục tiêu, yêu cầu để xây dựng và phát triển thành phố trong các giai đoạn tiếp theo.
4. Trong thời gian qua, một số định hướng quan trọng của Tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung như: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh, Quy hoạch phát triển giao thông vận tải... đặc biệt là việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thành phố Sông Công, chủ trương thành lập thị xã Núi Cốc, dẫn đến diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên trong tương lai gần sẽ bị thu hẹp. Do đó, điều chỉnh quy hoạch chung thành phố cần mở rộng phạm vi nghiên cứu nhằm xem xét đảm bảo cân đối đủ quỹ đất cho phát triển thành phố, phù hợp với các tính chất, chức năng, quy mô và tiêu chí của đô thị loại I, đảm bảo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho thành phố Thái Nguyên và các huyện, thành phố lân cận.
5. Năm 2014, tỉnh Thái Nguyên là “một điểm sáng” trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của cả nước, trong đó có việc Tập đoàn Samsung đầu tư xây dựng tổ hợp công nghệ cao tại Yên Bình, cùng với các dự án sản xuất trọng điểm trên địa bàn như: Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo, Mở rộng Công ty Gang thép giai đoạn II, vv… đó là những tiền đề để tỉnh Thái Nguyên phát triển đột phá, đồng thời tạo ra những cơ hội và động lực mới thúc đẩy phát triển thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
Chính vì vậy, để kịp thời khắc phục các tồn tại của QH278/2005; cập nhật những biến chuyển kinh tế - xã hội của Quốc gia, của Vùng và Tỉnh; với mục tiêu xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển bền vững, hiện đại, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và của vùng Trung du & miền núi phía Bắc và là một cực phát triển của Vùng Thủ đô Hà Nội thì việc nghiên cứu, lập Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 là vô cùng cần thiết.
1.2Các căn cứ lập điều chỉnh quy hoạch
1.2.1Các văn bản pháp lý:
- Luật Xây dựng; Luật Quy hoạch đô thị.
- Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày của Bộ Chính trị khóa IX về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020.
- Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH13, ngày 15/5/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII về việc thành lập thị xã Phổ Yên và 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên để thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 23/2/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg ngày 2/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 & tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 1645/QĐ-TTg ngày 01/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg, ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020.
- Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 21/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Trung du và miền núi Bắc bộ.
- Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020.
- Quyết định số 1536/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quyết định số 260/2007/QĐ-TTg, ngày 27/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 257/QĐ-TTg, ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phòng chống lũ hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình.
- Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Thông tư số 16/2014/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.
- Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
- Nghị quyết số 79/NQ-HĐND, ngày 26/8/2015 của HĐND tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 13, thông qua Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quyết định số 3034/QĐ-UBND ngày 14/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt dự án Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 06/2015/NQ-HĐND, ngày 8/7/2015 của HĐND thành phố Thái Nguyên khóa XVII, kỳ họp thứ 11 về việc thông qua Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
1.2.2Các văn bản liên quan:
- Thông báo số 587-TB/TU ngày 22/8/2012 của Tỉnh ủy Thái Nguyên kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Công văn số 1785/UBND-QHXD ngày 6/9/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Công văn số 892/BXD-KTQH ngày 17/5/2013 của Bộ Xây dựng về việc thuê tư vấn lập nhiệm vụ & đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên.
- Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc xin chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Đại Từ, Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên để thành lập thị xã Núi Cốc và thành lập các phường trực thuộc.
- Thông báo số 27/TB-UBND ngày 31/3/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên thông báo kết luận của đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh Đặng Viết Thuần tại cuộc họp bàn về nhiệm vụ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Công văn số 188/TB-BXD ngày 18/7/2014 của Bộ Xây dựng thông báo kết luận của Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Đình Toàn tại Hội nghị thẩm định Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 51/TB-UBND ngày 30/1/2015 của UBND thành phố Thái Nguyên thông báo kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp tham gia ý kiến đóng góp vào báo cáo phương án lần 1 đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 95/TB-UBND ngày 14/2/2015 của UBND thành phố Thái Nguyên thông báo kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp tham gia ý kiến (lần 2) vào phương án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 142/TB-UBND ngày 12/3/2015 của UBND thành phố Thái Nguyên thông báo kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp tham gia ý kiến (lần 3) vào phương án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 157/TB-UBND ngày 23/3/2015 của UBND thành phố Thái Nguyên thông báo kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp tham gia ý kiến (lần 4) vào phương án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 176/TB-UBND ngày 3/4/2015 của UBND thành phố Thái Nguyên thông báo kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp tham gia ý kiến (lần 5) vào Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 1439-TB/TU ngày 14/5/2015 của Thành ủy Thái Nguyên thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thông qua Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Thông báo số 61/TB-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Dương Ngọc Long tại hội nghị nghe báo cáo về Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Kết luận của Hội nghị Ban thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên họp ngày 16/6/2015 về việc thông qua Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 18/11/2015 Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên khóa XIX về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị năm 2016.
- Tờ trình số 326/TTr-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
- Báo cáo thẩm định số 02/BC-BXD ngày 18/01/2016 của Bộ Xây dựng về đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Công văn số 218/UBND-QHXD ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc báo cáo Bộ Xây dựng để bổ sung, cập nhật nội dung liên quan hành lang thoát lũ Sông Cầu vào đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên.
- Công văn số 224/UBND-QHXD ngày 22/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên báo cáo bổ sung, cập nhật nội dung vào đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên.
- Công văn số 908a/VPCP-KTN ngày 04/02/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc bổ sung, cập nhật nội dung vào đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thông báo số 53/TB-UBND ngày 08/4/2016 Kết luận của đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đoàn Văn Tuấn tại buổi làm việc về các nội dung liên quan đến dự án đô thị hai bờ sông Cầu và dự án điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ sông Cầu.
- Kết luận số 15-KL/TU ngày 29/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương triển khai thực hiện dự án đô thị hai bờ sông Cầu, thành phố Thái Nguyên.
- Công văn số 9438/BNN-TCTL ngày 08/11/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ý kiến về nội dung bổ sung Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
1.2.3Các nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ:
- Hồ sơ Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Hồ sơ dự án Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên.
- Các quy hoạch khu đô thị, các khu du lịch và các khu chức năng khác đã được lập và phê duyệt trên địa bàn Thành phố; Các kết quả nghiên cứu, các quy hoạch ngành, các công trình, dự án phát triển của các ngành trên địa bàn Thành phố.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội do địa phương và các cơ quan liên quan cung cấp.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên quan.
1.3Các quan điểm và mục tiêu quy hoạch
1.3.1Quan điểm:
- Thành phố Thái Nguyên cần xây dựng một hình ảnh mới, năng động, thịnh vượng và bền vững, phù hợp với tính chất, chức năng, quy mô, vị thế của đô thị trung tâm vùng, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh Thái Nguyên, của Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội.
- Thành phố Thái Nguyên cần xây dựng chiến lược phát triển, định hướng không gian phù hợp, khai thác hợp lý các giá trị tiềm năng, đón bắt các cơ hội, tạo dựng những nhân tố mới, hình thành những động lực chủ đạo (các dự án trọng điểm) thúc đẩy phát triển thành phố.
- Thành phố Thái Nguyên cần những giải pháp mang tính đột phá về tư duy, về định hướng phát triển không gian và biện pháp thực hiện để phát huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh của mình, để thu hút hơn nữa các dự án đầu tư mang tính tầm cỡ, tháo gỡ những vướng mắc cho các dự án đầu tư không thực hiện được hoặc triển khai gặp khó khăn.
1.3.2Mục tiêu:
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035 nhằm mục tiêu tổng quát là: Phát triển thành phố Thái Nguyên bền vững, hiện đại, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên & vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ; là một cực phát triển của vùng Thủ đô Hà Nội.
Căn cứ mục tiêu tổng quát nêu trên, Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035 nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
- Xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển thịnh vượng: Có cơ cấu GDP hiện đại (Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp) với những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, GDP bình quân đầu người ở mức cao; đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vật chất, tinh thần, cung cấp việc làm, tạo ra thu nhập và cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi người; xứng đáng với vị thế của một trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế của vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ; một trung tâm dịch vụ hiện đại & hiệu quả của Quốc gia, vùng Thủ đô Hà Nội & tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng thành phố Thái Nguyên có cấu trúc đô thị bền vững: Đạt hiệu quả trong sử dụng đất đai; cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu; xây dựng hệ thống trung tâm và các khu đô thị mới hiện đại; phát triển các khu vực nông nghiệp, hiện đại hóa các khu vực nông thôn; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; bảo vệ & nâng cao chất lượng môi trường; tạo ra các nguồn lực, hình thành các dự án trọng điểm để phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng thành phố Thái Nguyên sinh thái, xanh, có tính đặc trưng cao: Có không gian hòa nhập với hệ sinh thái môi trường, tạo dựng những giá trị cảnh quan đặc trưng đậm sắc thái vùng miền; chú trọng thiết lập các không gian mở, khai thác cảnh quan hai bên bờ sông Cầu, tổ chức không gian đi bộ, công viên chuyên đề, quảng trường đô thị với chất lượng kiến trúc được đặt lên vị trí hàng đầu…
- Cụ thể hoá những chiến lược, định hướng phát triển của Quốc gia, Vùng, Tỉnh và thành phố Thái Nguyên, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian đô thị - kiến trúc cảnh quan trên địa bàn Thành phố.
- Làm cơ sở để chính quyền địa phương, các tổ chức, đơn vị triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định và là công cụ pháp lý để chính quyền các cấp quản lý, kiểm soát hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển của thành phố theo quy hoạch được duyệt.
1.3.3Tính chất đô thị:
- Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - thể dục thể thao, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên.
- Là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, thể thao, du lịch, đầu tàu phát triển của Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ.
- Là một cực phát triển của Vùng Thủ đô Hà Nội.
- Là đô thị cửa ngõ, có vai trò kết nối quan trọng giữa Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
- Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
1.3.4Phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch:
Quyết định số 1536/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 xác định phạm vi nghiên cứu trên cơ sở diện tích thành phố Thái Nguyên hiện hữu (18.630,56ha) và mở rộng về phía Bắc: Xã Sơn Cẩm (huyện Phú Lương); mở rộng về phía Đông: Thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng (huyện Đồng Hỷ) và xã Đồng Liên (huyện Phú Bình). Khu vực mở rộng có tổng diện tích 5.243,8ha. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu là 23.874,36ha.
Từ ngày 15/5/2015, toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên (1560,8 ha) được chuyển về thị xã Sông Công quản lý (nay là phường Lương Sơn, thành phố Sông Công) theo Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII.
Vì vậy phạm vi nghiên cứu, lập quy hoạch được xác định như sau:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch có tổng diện tích là 23.874,36 ha (phạm vi theo Quyết định số 1536/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Phạm vi lập quy hoạch có tổng diện tích là 22.313,56 ha, bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên thành phố Thái Nguyên hiện có (17.069,76 ha) và mở rộng 5.243,8 ha về các phía: Phía Bắc là xã Sơn Cẩm (huyện Phú Lương); phía Đông là thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng (huyện Đồng Hỷ) và xã Đồng Liên (huyện Phú Bình).
Ranh giới khu vực lập quy hoạch được giới hạn như sau:
- Phía Bắc: Giáp xã Cổ Lũng, xã Vô Tranh (huyện Phú Lương), xã Hóa Thượng, xã Khe Mo (huyện Đồng Hỷ);
- Phía Nam: Giáp thành phố Sông Công;
- Phía Đông: Giáp xã Bàn Đạt (huyện Phú Bình);
- Phía Tây: Giáp huyện Đại Từ và thị xã Phổ Yên.
2CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN & HIỆN TRẠNG
2.1Khái quát về vị trí và lịch sử hình thành, phát triển
2.1.1Vị trí và mối quan hệ liên vùng:
Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên, có tọa độ địa lý từ 210 đến 220 27’ Vĩ độ Bắc và từ 105025’ đến 106014’ Kinh độ Đông, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 80km về phía Bắc, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 50km. Trong mối quan hệ vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Thủ đô Hà Nội, thành phố Thái Nguyên có nhiều tiềm năng & lợi thế để phát triển đô thị.
Sơ đồ mối quan hệ liên hệ vùng.
Về vị trí địa lý, thành phố Thái Nguyên tiếp cận thuận lợi với hệ thống giao thông quốc gia như: Quốc lộ 3, Quốc lộ 37, Quốc lộ 1B, Quốc lộ 3 mới (Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên); đường sắt Hà Nội - Quán Triều, Thái Nguyên - Kép - Lạng Sơn, Thái Nguyên - Núi Hồng; đường thủy có sông Cầu, sông Công nối Thái Nguyên với Bắc Giang - Bắc Ninh - Hà Nội, để phát triển giao thương trong nước & quốc tế. Trong đó tuyến Quốc lộ 3 mới và sau này là tuyến Vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội đóng vai trò quan trọng kết nối thành phố Thái Nguyên với các tỉnh trong vùng Thủ đô Hà Nội, hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng và hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
Về địa hình, cảnh quan, thành phố Thái Nguyên có địa hình đa dạng, cảnh quan đẹp, như: Hồ Núi Cốc, sông Cầu, sông Công, hệ thống đồi bát úp xen kẽ là những lợi thế tự nhiên cho phát triển thành phố.
Về lịch sử - văn hóa, thành phố Thái Nguyên là mảnh đất gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, là nơi có đời sống văn hoá mang tính chất hội tụ, giao lưu giữa các vùng miền, các dân tộc, mang đậm nét văn hoá vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Những di tích gắn với lịch sử văn hóa thành phố, như: Đền Đội Cấn, Chùa Phủ Liễn, … và Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, nơi lưu giữ và trưng bày các hiện vật, tài liệu về lịch sử đấu tranh cách mạng của nhân dân các dân tộc Việt Bắc và di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên còn là địa danh gắn liền với cây chè và sản phẩm trà nổi tiếng trong và ngoài nước, chè Tân Cương.
Về kinh tế - xã hội, thành phố Thái Nguyên là trung tâm giáo dục - đào tạo lớn thứ 3 của cả nước với nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, hàng năm đào tạo trên khoảng 100 nghìn sinh viên. Là trung tâm y tế lớn của vùng với nhiều bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của Trung ương và địa phương, với tổng công suất phục vụ khoảng trên 2000 giường. Thành phố Thái Nguyên còn là cái nôi của nền công nghiệp nặng nước nhà, với sự hình thành và phát triển Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên.
Về du lịch, thành phố Thái Nguyên nằm trong các tuyến du lịch Hồ Núi Cốc - Hồ Ba Bể (Bắc Kạn) - ATK Định Hóa - Khu di tích lịch sử Tân Trào (Tuyên Quang) - Chùa Hang - Động Linh Sơn (huyện Đồng Hỷ) - Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng (huyện Võ Nhai).
Những đặc điểm và lợi thế kể trên, nói lên vị thế nổi trội của thành phố Thái Nguyên trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và có tầm ảnh hưởng quan trọng trong vùng Thủ đô Hà Nội.
2.1.2Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1831, thủ phủ của trấn Thái Nguyên được thành lập. Đến năm 1884, thực dân Pháp mở rộng thị xã Thái Nguyên; Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, thị xã Thái Nguyên là tỉnh lỵ tỉnh Thái Nguyên; Năm 1956, khu Tự trị Việt Bắc được thành lập, thị xã Thái Nguyên vừa là tỉnh lỵ tỉnh Thái Nguyên, vừa là Thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc; Năm 1962, thị xã Thái Nguyên được nâng cấp thành thành phố Thái Nguyên, thuộc tỉnh Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên khoảng trên 10.000ha và với dân số khoảng 60.000 người.
Sau hơn 50 năm thành lập thành phố, đến nay (năm 2015) sau nhiều lần điều chỉnh, chuyển đổi, phố Thái Nguyên có 27 xã, phường. Diện tích tự nhiên là 17.069,76ha, dân số là 306.842 người. Cũng trong khoảng thời gian đó, Thủ tướng Chính phủ đã có các lần phê duyệt quy hoạch và nâng loại đô thị, cụ thể như sau:
- Ngày 30/10/1996, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 802/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, công nhận thành phố Thái Nguyên là trung tâm vùng Việt Bắc.
- Ngày 14/10/2002, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 135/2002/QĐ-TTg công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II.
- Ngày 02/11/2005, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2020.
- Ngày 01/9/2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1615/QĐ-TTg công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2.2Điều kiện tự nhiên và môi trường cảnh quan
2.2.1Đặc điểm địa hình:
Là một tỉnh miền núi, nhưng địa hình Thái Nguyên ít bị chia cắt hơn so với các tỉnh miền núi khác trong vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Đặc điểm địa hình tỉnh Thái Nguyên có thể chia thành 3 vùng địa hình là: Vùng địa hình vùng núi, vùng địa hình đồi cao núi thấp, vùng địa hình trung du và đồng bằng.
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng địa hình trung du và đồng bằng. Thành phố có địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu vực đất bằng thấp trũng.
- Cao độ trung bình dao động từ 26m đến 27m.
- Cao độ tự nhiên thấp nhất từ 20m đến 21m.
- Khu vực đồi núi có cao độ từ 50m đến 60m.
Hướng dốc chính của thành phố có hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ dốc thường dưới 4%. Do địa hình đặc thù bát úp nên việc tiêu thoát nước sẽ phụ thuộc nhiều đến các khe, suối tự nhiên và các vệt trũng của địa hình. Giải pháp thiết kế quy hoạch cần triệt để tận dụng các yếu tố này để phục vụ công tác thoát nước cho đô thị. Hướng tới mục tiêu xây dựng hệ thống hạ tầng của đô thị theo tiêu chí của hệ thống hạ tầng xanh, đảm bảo cho một hệ thống hạ tầng phát triển bền vững.
2.2.2Đặc điểm khí hậu:
Thành phố Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia làm bốn mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông (mang tính chất khí hậu chung của khí hậu miền Bắc nước ta).
1. Mưa:
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm hàng năm, có lượng mưa khá phong phú. Một năm bình quân có 198 ngày mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10 và chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa hàng năm.
Lượng mưa trung bình năm Htb = 2007mm.
Lượng mưa năm lớn nhất Hmax = 3008mm.
Lượngmưa năm ít nhất Hmin = 977mm.
Một số trận mưa lịch sử gây ra lũ đặc biệt lớn trên sông Cầu và gây ra ngập úng trong thành phố:
- Ngày 25/7/1959 - Lượng mưa 544mm.
- Ngày 9,10/08/ 1968 - Lượng mưa 118,7mm.
- Ngày 26/7/1973 - Lượng mưa 312mm.
2. Gió, bão:
Thành phố Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão vì nằm xa biển. Theo tài liệu thống kê, cơn bão ngày 2/7/1964 là đổ bộ qua Bắc Thái với sức gió tới cấp 9, có lúc giật tới cấp 10.
3. Nhiệt độ ,độ ẩm:
- Nhiệt độ bình quân năm 220 - 230C.
- Độ ẩm tuyệt đối nhỏ nhất 2 - 2,5milibar.
- Độ ẩm tuyệt đối cao nhất 30 - 32,5milibar.
- Độ ẩm tương đối trung bình ~ 80%
4. Số giờ nắng trong năm 1.690 giờ.
5. Số ngày có mây ~ 200 ngày trong năm.
2.2.3Thuỷ văn:
Thành phố Thái Nguyên nằm giữa sông Cầu và sông Công do đó chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn của hai sông này, đặc biệt là sông Cầu - trục thoát nước chính của thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên.
1. Sông Cầu:
Bắt nguồn từ núi Van On (105037’40”- 21015’40”) ở độ cao 1.175m, thuộc huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Diện tích lưu vực 6.030km2, với chiều dài sông 288,5km (tính từ đầu nguồn về đến Phả Lại). Phía Bắc lắm thác nhiều ghềnh, mùa mưa lũ nước chảy dữ dội, mùa kiệt nhiều đoạn lội qua dễ dàng. Đoạn từ Thái Nguyên đến hết tỉnh, lòng sông mở rộng, dòng sâu và có vận tốc nhỏ hơn thượng lưu nhưng có tình trạng úng ngập khi có lũ lớn.
Từ thượng lưu đến xã Quảng Chu (huyện Chợ Mới) sông chảy trên đất Bắc Kạn, dòng chính chảy theo hướng Bắc - Nam, độ cao trung bình lưu vực 300 - 400 m, lòng sông hẹp và dốc, nhiều thác ghềnh, độ uốn khúc lớn. Độ dốc đáy sông khoảng 100¤00; Từ xã Văn Lăng (Huyện Đồng Hỷ) về Thác Huống, đoạn này nằm trọn vẹn trên đất Thái Nguyên, thoạt đầu dòng sông đổi hướng từ Bắc - Nam sang Tây Bắc - Đông Nam chừng được 15 km tới chỗ nhập lưu của sông Nghinh Tường vào sông Cầu thì dòng chính lại chảy theo hướng cũ Bắc - Nam cho tới tận Thái Nguyên. Đoạn này sông chảy qua vùng địa hình thấp, độ dốc đáy sông khoảng 0,050¤00. Lòng sông về mùa cạn rộng từ 80 ¸ 100 m; từ hạ lưu đập Thác Huống sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình lưu vực từ 10 ¸ 25m, độ dốc đáy sông giảm còn 0,10¤00. Về mùa cạn lòng sông rộng từ 70¸150m. Sông Cầu chảy tới chỗ nhập lưu của sông Công và sau đó chảy ra khỏi đất của Thái Nguyên. Chiều dài sông Cầu chảy trên tỉnh Thái Nguyên khoảng 110km (đoạn qua thành phố Thái Nguyên khoảng 22km), diện tích lưu vực xấp xỉ 3.480km2 (không kể lưu vực sông Công) chiếm 1/2 diện tích lưu vực sông.
2. Sông Công:
Bắt nguồn từ núi Ba Lan thuộc huyện Định Hoá, diện tích lưu vực F = 951Km2 có độ dốc bình quân i = 1,03%. Chiều dài L = 96km. Trên sông Công có hồ núi Cốc dùng để điều tiết nước phục vụ cho nông nghiệp và cho sinh hoạt của thành phố Thái Nguyên, đồng thời là khu du lịch của Thành phố.
+ Dung tích trung bình của hồ: W=160.000.000m3.
+ Dung tích lũ: W=200.000.000 m3.
+ Đỉnh đập chính ở cao độ +50.0m.
+ Đáy đập chính ở cao độ +24m.
Một số đặc điểm của sông Cầu và sông Công
Đặc điểm
|
Đơn vị tính
|
Trị số
|
1. Sông Cầu
|
|
|
- Lưu vực
|
Km2
|
3.489
|
- Chiều dài
|
Km
|
206
|
- Lưu lượng bình quân mùa lũ
|
m3/s
|
620
|
- Lưu lượng bình quân mùa cạn
|
m3/s
|
6,5
|
- Độ dốc bình quân
|
i%
|
1,75
|
2. Sông Công
|
|
|
- Lưu vực
|
Km2
|
951
|
- Chiều dài
|
Km
|
96
|
- Lưu lượng bình quân mùa lũ
|
m3/s
|
3,32
|
- Lưu lượng bình quân mùa cạn
|
m3/s
|
0,32
|
- Độ dốc bình quân
|
i%
|
1,03
|
Đặc trưng đỉnh lũ trên sông Cầu đoạn qua Thái Nguyên.
Vị trí
|
Năm
thống kê
|
Hmax
Hàng năm
(cm)
|
Mực nước lớn nhất từng xuất hiện
|
Hmax (cm)
|
Ngày xuất hiện
|
Cầu Gia Bảy
|
1961-1978
|
2.588
|
2.811
|
11/8/68
|
Chã
|
1961-1978
|
909
|
1.135
|
20/7/71
|
Thác Huống
|
1961-1978
|
2.382
|
2.573
|
11/8/68
|
Mực nước sông Cầu đoạn qua Thái Nguyên ứng với các cấp báo động(m).
Vị trí
|
Cấp báo động
|
Làm căn cứ cho
|
I
|
II
|
III
|
Lũ lịch sử
|
Gia Bẩy
|
25,00
|
26,00
|
27,00
|
28,14
|
Thành phố - Đồng Hỷ - Phú Bình - Đê Hà Châu - Tiên Phong - Chã - Phổ Yên
|
Hà Châu
|
10,10
|
11,40
|
12,60
|
13,20
|
Chã
|
8,50
|
9,50
|
10,50
|
11,00
|
Mực nước sông Cầu đoạn qua Thái Nguyên ứng với các tần suất (m).
Vị trí
|
P= 1%
|
P=5%
|
P=10%
|
Tại cầu Gia Bảy
|
28,7
|
28,05
|
27,6
|
Tại cửa suối Xương Rồng
|
28,0
|
27,3
|
25,9
|
Tại đập Thác Huống
|
27,6
|
26,83
|
25,11
|
Tại cửa suối Phố Hương
|
23,6
|
23,48
|
21,71
|
2.2.4Địa chất công trình:
Thành phố Thái Nguyên nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên, có đặc điểm địa chất thuộc dạng đệ tứ bồi tích, trầm tích sỏi, cát, đất thịt. Căn cứ vào tài liệu địa chất công trình xây dựng như: Trường Đại học Y khoa, các khách sạn, khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, các công trình trong khu trung tâm hành chính, chính trị có thể kết luận địa chất công trình khu vực thành phố Thái Nguyên tương đối tốt, phù hợp cho việc đầu tư xây dựng các công trình nhà cao tầng, các công trình công nghiệp...
2.2.5Địa chất thuỷ văn:
Mực nước ngầm nằm sâu, ở các khu đồi xuất hiện từ độ sâu 23m đến 25m, nước chỉ ăn mòn HCO3 và PH đối với xi măng thường. Các chỉ tiêu khác không ăn mòn.
2.2.6Địa chấn:
Theo bảng phân vùng gia tốc nền của tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên có nguy cơ động đất cấp 7.
Bảng Phân vùng gia tốc nền theo địa danh hành chính tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị hành chính
|
Đỉnh gia tốc nền tham chiếu trên nền loại A
agR, m/s2
|
Cấp động đất
(thang MSK - 64)
|
Thành phố Thái Nguyên
|
0,9101
|
VII
|
Thành phố Sông Công
|
0,8394
|
VII
|
Huyện Đại Từ
|
1,1621
|
VII
|
Huyện Định Hoá
|
0,4590
|
VI
|
Huyện Đồng Hỷ
|
0,9346
|
VII
|
Thị xã Phổ Yên
|
0,9267
|
VII
|
Huyện Phú Bình
|
0,6335
|
VII
|
Huyện Phú Lương
|
1,0120
|
VII
|
Huyện Võ Nhai
|
0,4423
|
VI
|
Khi thiết kế các công trình xây dựng cần đảm bảo an toàn cho công trình trong vùng có dự báo với cấp động đất lớn hơn cấp VII.
2.2.7Tác động từ xu thế biến đổi khí hậu:
1. Xu thế biến đổi nhiệt độ do biến đổi khí hậu:
Xu thế biến đổi nhiệt độ của tỉnh Thái Nguyên được xét với 2 trạm khí tượng Định Hóa và Thái Nguyên cho thấy xu thế đều gia tăng. So sánh mức thay đổi trung bình giữa các thập kỷ tăng lên khoảng 0,2oC.
a. Sự tác động đến đô thị:
- Nhiệt độ tăng có thể tăng nhu cầu đối với nhà ở gắn với các không gian xanh do sự tăng các hiệu ứng đảo nhiệt đô thị.
- Nhiệt độ tăng có thể khiến thảm thực vật chết và giảm chất lượng các không gian xanh trong đô thị.
- Nhiệt độ tăng cũng sẽ làm gia tăng nhu cầu cho công viên cây xanh, không gian mở và diện tích mặt nước.
- Nhiệt độ tăng có thể làm giảm khả năng giữ nước và độ ẩm của đất.
b. Khuyến nghị:
- Cần duy trì các không gian xanh tự nhiên hiện có. Tích hợp thêm không gian xanh, hồ và diện tích bóng mát cây xanh vào các quy hoach sử dụng đất của thành phố để giảm các ảnh hưởng của hiệu ứng đảo nhiệt đô thị và nhiệt độ tăng.
- Kết hợp chặt chẽ các cơ chế làm mát tự nhiên, chẳng hạn như việc tăng độ che phủ bằng tán cây xanh và tăng diện tích mặt nước như: hồ, ao và kênh rạch trong quá trình quy hoạch và thiết kế đô thị.
2. Xu thế thay đổi lượng mưa do biến đổi khí hậu:
Các báo cáo mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường dự báo lượng mưa hàng năm vào năm 2030 trung bình sẽ cao hơn 1,7% so với khoảng thời gian cơ sở.
Lượng mưa mùa Đông vào năm 2030 trung bình sẽ cao hơn 1,7% so với khoảng thời gian cơ sở. Lượng mưa trong mùa Xuân vào năm 2030 trung bình sẽ thấp hơn 0,8% so với khoảng thời gian cơ sở. Lượng mưa mùa Hè vào năm 2030 trung bình sẽ cao hơn 3,1% so với khoảng thời gian cơ sở. Lượng mưa mùa Thu vào năm 2030 trung bình sẽ cao hơn 1,2 % so với khoảng thời gian cơ sở.
Trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, những nhiễu động thời tiết như hội tụ nhiệt đới, bão... đều có thể gây mưa lớn. Về lượng mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất, vùng hạ lưu cũng có giá trị lớn hơn ở thượng lưu. Lượng mưa lớn nhất 1 ngày có thể lên tới 374,9mm (5/8/1973) tại Thái Nguyên, Định Hoá 316 mm (14/8/1924), Đại Từ 475,1 mm (4/10/1978).
a. Sự tác động đến đô thị:
- Các trận mưa lũ với cường độ và mức độ nghiêm trọng tăng có thể làm úng ngập và phá hủy các cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng ngầm dưới lòng đất hoặc ở các khu vực trũng thấp.
- Lượng mưa thay đổi có thể ảnh hưởng đến năng lực thoát lũ, tăng nguy cơ ngập lụt và ảnh hưởng của lũ quét. Cường độ hạn hán cũng tăng lên có thể gây sụt lún nền đô thị trên diện rộng.
- Các trận mưa lớn có thể gây trượt lở, xói mòn đất, gây ra các trận lũ quét, phá hủy nhà cửa, đường phố, các công trình hạ tầng đô thị tại các khu vực sườn đồi dốc.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ quét, bão nhiệt đới) gia tăng sẽ gây úng lụt ảnh hưởng đến các công trình trong đô thị và khiến đời sống và cảnh quan đô thị bị suy giảm.
- Lượng mưa tăng có thể quá tải hệ thống thoát nước gây ngập úng và khiến nước thải hòa với nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm môi trường.
- Ngập úng có thể làm mất tác dụng của các công trình tiêu thoát nước đầu mối và các trục tiêu thoát chính của đô thị, làm giảm hiệu quả của toàn hệ thống và gây nguy cơ ô nhiễm môi trường.
b. Khuyến nghị:
- Cần áp dụng các giải pháp thiết kế hệ thống hạ tầng theo xu hướng xanh và thân thiện với môi trường để giảm khối lượng nước mưa phải xử lý. Các vỉa hè cần có thiết kế thấm được nước mưa, sân vườn thấm nước mưa, vùng đất ngập nước, mái nhà xanh để gia tăng các bề mặt thẩm thấu cho đô thị.
- Cần đảm bảo rằng hướng dòng chảy từ các khu vực xây dựng mới sẽ không ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực dân cư khác do nước lũ chuyển hướng.
- Xem xét việc chuyển các vùng thường xuyên bị lũ lụt thành không gian xanh tự nhiên, ví dụ như các vùng đất ngập nước, để giảm ảnh hưởng của lũ lụt tới các vùng lân cận.
- Xem xét việc lùi hoặc thậm chí di chuyển các khu vực xây dựng mới gần các vùng trũng hoặc ven sông để trả lại chỗ cho nước.
- Hạn chế xây dựng ở các vùng ngập lụt, các vùng ven sông và tối đa hóa không gian mở công cộng ven sông (ví dụ như công viên, quảng trường, vv) để giảm các tác động tiêu cực từ lũ lụt.
- Để giảm nguy cơ lũ lụt, tránh phát triển các dự án trong phạm vi hành lang thoát lũ có thể ảnh hưởng đến cơ chế lũ.
- Thiết kế các kênh tự nhiên, mở rộng các dòng suối và các kênh để chúng trong trạng thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên thay vì sử dung các bề mặt cứng và cấu trúc kỹ thuật để nâng cao sức chống chịu của hệ sinh thái và giảm nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực của lũ lụt.
- Để giảm thiệt hại lũ lụt gây ra do lượng mưa tăng, tránh các hoat động làm giảm năng lực trữ nước của vùng ngập nước, ví dụ như việc bồi đắp các khu vực thấp trũng và các ao hồ tự nhiên cũng như là việc xây dựng ở các khu vực thoát lũ.
- Mở rộng bề mặt thấm nước bằng cách dành không gian cho nước và không gian xanh trong khu vực đô thị để giảm rủi ro lũ lụt, ngập úng và lũ quét.
3. Nước biển dâng:
a. Sự tác động đến đô thị:
- Thành phố Thái Nguyên nằm xa biển và ở khu vực có nền địa hình cao nên không bị tác động trực tiếp của nước biển dâng. Tuy nhiên, với việc nước biển dâng cũng sẽ có những tác động dây truyền đến chế độ thủy văn của hệ thống sông trên địa bàn thành phố.
- Nước biến dâng có thế giảm lưu lương dòng chảy trên sông và thoát nước, gây ra tình trạng ngập úng thường xuyên hơn.
- Hoạt động nông nghiệp sẽ khó khăn hơn ở các khu vực trũng thấp khi các khu vực này bị ngập lụt thường xuyên.
b. Khuyến nghị:
- Xem xét việc chuyển các vùng thường xuyên bị lũ lụt thành không gian xanh tự nhiên, ví dụ như các vùng đất ngập nước, để giảm ảnh hưởng của lũ lụt tới các vùng lân cận.
- Xem xét việc lùi hoặc thậm chí di chuyển các khu vực xây dựng mới gần các vùng trũng.
- Để giải quyết nguy cơ lũ lụt, xem xét trồng các loại cây, hoa màu chịu lũ tốt hoặc chuyển sang phát triển nuôi trồng thủy sản theo mùa.
2.2.8Giá trị cảnh quan tự nhiên nổi bật:
1. Sông Cầu:
Sông Cầu đã làm nên nét văn hóa đặc trưng của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng Bắc Bộ; là con sông huyết mạch giao thông đường thủy gắn kết kinh tế - văn hóa giữa các địa phương.
2. Hồ Núi Cốc:
Nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 16km về phía Tây. Hồ Núi Cốc được khởi công đắp đập ngăn dòng sông Công từ năm 1973, đây là công trình thuỷ lợi lớn nhất Thái nguyên. Hồ có độ sâu 35m, diện tích mặt hồ khoảng 25km2, với 89 đảo lớn, nhỏ. Hồ có chức năng: Cung cấp nước tưới cho 12.000 ha đất nông nghiệp, cung cấp 40-70 triệu m³ nước mỗi năm cho sản xuất & sinh hoạt, giảm nhẹ lũ hạ lưu sông Cầu, phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng, cải thiện môi trường & nuôi trồng thủy sản. Hiện tại, hồ Núi Cốc là 1 trong 46 khu du lịch quốc gia được đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Vùng chè Tân Cương:
Nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 13km về phía Tây. Là vùng đất bán sơn địa, cảnh quan thiên nhiên đẹp với những dãy đồi thoai thoải về hướng mặt trời lặn mà dân địa phương gọi là núi Thằn Lằn. Nơi đây, đồi nối tiếp đồi, chè nối tiếp chè, hương chè tươi nồng nàn trong không gian.
4. Thắng cảnh Chùa Hang:
Nằm ở trung tâm thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Bắc. Theo tương truyền, đây là ngôi chùa cổ có từ thời Nhà Lý (thế kỷ XI) và đã được xếp hạng di tích thắng cảnh cấp Quốc gia năm 1999. Di tích thắng cảnh Chùa Hang có ba ngọn núi đá lớn, độc lập trên vùng đất bằng phẳng. Ngọn núi đứng giữa có tên là “Huyền Vũ” cao to vững trãi, hai bên là hai ngọn “Thanh Long - Bạch Hổ” vươn cao uy nghi, ba ngọn kết nối nhau bởi dải yên ngựa chừng 1000m có diện tích chân núi chừng 2,7ha.
Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đất đai thuận lợi cho phát triển đô thị. Địa hình không quá phức tạp so với các huyện, thị khác trong Tỉnh và các tỉnh khác trong vùng Trung du miền núi phía Bắc, là một trong những thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố.
2.3Điều kiện hiện trạng
2.3.1Đơn vị hành chính:
Khu vực nghiên cứu, lập quy hoạch có các đơn vị hành chính như sau:
- Thành phố Thái Nguyên hiện hữu, có 27 đơn vị hành chính, bao gồm 19 phường là Tân Long, Quan Triều, Quang Vinh, Hoàng Văn Thụ, Túc Duyên, Đồng Quang, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Trưng Vương, Gia Sàng, Cam Giá, Hương Sơn, Tân Thành, Trung Thành, Tân Lập, Phú Xá, Tân Thịnh, Thịnh Đán, Tích Lương và 8 xã là Thịnh Đức, Quyết Thắng, Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Phúc Hà, Cao Ngạn và Đồng Bẩm. [1]
- Phường Lương Sơn thuộc thành phố Sông Công.
- Khu vực nghiên cứu mở rộng có 4 xã và 1 thị trấn là: Xã Sơn Cẩm (huyện Phú Lương), thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng (huyện Đồng Hỷ) và xã Đồng Liên (huyện Phú Bình).
2.3.2Dân số & lao động:
1. Dân số:
Tổng dân số khu vực lập quy hoạch là 337.932 người, trong đó:
a. Thành phố Thái Nguyên: Dân số trung bình năm 2014 là 296.000 người. Dân số nội thành là 236.800 người - chiếm 80% tổng dân số toàn thành phố, dân số ngoại thành là 59.200 người - chiếm 20%. Tỷ lệ tăng tự nhiên 0,96%, tăng cơ học khoảng 2,5%. Số sinh viên, học sinh, khách du lịch, người đến tạm trú để làm việc và khám chữa bệnh, vv… hiện khoảng 100.000 người.
b. Khu vực nghiên cứu mở rộng: Tính đến 12/2014, dân số khu vực này là 41.932 người. Dân số đô thị (thị trấn Chùa Hang) là 10.581 người - chiếm 25% tổng dân số khu vực nghiên cứu mở rộng, dân số nông thôn là 31.351 người - chiếm 75% tổng dân số khu vực nghiên cứu mở rộng.
2. Cơ cấu lao động và nguồn lực lao động:
a. Thành phố Thái Nguyên: Dân số trong độ tuổi lao động của thành phố là 141.651 người, bằng 49,2% tổng dân số toàn thành phố. Số lao động trong khu vực nội thành là 104.982 người, trong đó có 99.418 lao động phi nông nghiệp, bằng 95% tổng số lao động khu vực nội thành.
b. Khu vực nghiên cứu mở rộng: Dân số trong độ tuổi lao động là 28.514 người, bằng 68% tổng dân số trong khu vực nghiên cứu mở rộng. Trong đó số lao động phi nông nghiệp trong khu vực là 6.076 người, bằng 21,3% tổng số lao động.
3. Tốc độ phát triển dân số của Thành phố không đều qua các năm, cao hơn nhiều so với mức bình quân của Tỉnh. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và tỷ lệ lao động tham gia các hoạt động kinh tế cao, chất lượng & năng suất lao động khá cao.
Sơ đồ hiện trạng mật độ dân số theo các đơn vị hành chính.
2.3.3Sử dụng đất đai:
TT
|
Mục đích sử dụng
|
Thành phố Thái Nguyên
hiện hữu
(ha)
|
Phường
Lương Sơn, TP. Sông Công (ha)
|
Khu vực nghiên cứu mở rộng
(ha)
|
Tổng cộng
(ha)
|
Tỉ lệ (%)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH
|
17.069,76
|
1.560,80
|
5.243,80
|
23.874,36
|
100,00
|
I
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
|
10.870,25
|
1.199,91
|
3.236,75
|
15.306,91
|
64,11
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
7.762,65
|
1091,57
|
2.509,98
|
11.364,20
|
47,60
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
2.821,07
|
76,55
|
672,86
|
3.570,48
|
14,96
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
283,12
|
31,79
|
53,91
|
368,82
|
1,54
|
1.4
|
Đất nông nghiệp khác
|
3,41
|
0,00
|
0,00
|
3,41
|
0,01
|
II
|
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
|
5.851,71
|
341,32
|
1.907,87
|
8.100,90
|
33,93
|
2.1
|
Đất ở
|
1.487,38
|
91,14
|
395,41
|
1.973,93
|
8,27
|
-
|
Đất ở tại nông thôn
|
414,21
|
91,14
|
340,99
|
846,34
|
3,54
|
-
|
Đất ở tai đô thị
|
1.073,17
|
0,00
|
54,42
|
1.127,59
|
4,72
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
3.075,00
|
225,89
|
1.099,68
|
4.400,57
|
18,43
|
2.3
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
13,12
|
0,59
|
6,60
|
20,31
|
0,09
|
2.4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
137,68
|
13,03
|
22,29
|
173,00
|
0,72
|
2.5
|
Đất sông, suối và MNCD
|
1.135,23
|
10,67
|
335,04
|
1.480,94
|
6,20
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
3,30
|
0,00
|
48,85
|
52,15
|
0,22
|
III
|
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
|
347,80
|
19,57
|
99,18
|
466,55
|
1,95
|
Nguồn: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai thành phố Thái Nguyên đến ngày 1/1/2014 của UBND thành phố Thái Nguyên; Niên giám thống kê năm 2013 của huyện Phú Bình, Phú Lương & Đồng Hỷ.
Theo bảng số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất theo các đơn vị hành chính 1/1/2014 (thời điểm xã Lương Sơn thuộc thành phố Thái Nguyên), có một số đặc điểm sau:
- Đất nông nghiệp: Có diện tích là 12.070,16ha, chiếm 64,79% tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố. Phân bổ hầu hết ở các phường, xã. Một số phường, như: Thịnh Đán, Phú Xá, Tân Lập, Trung Thành, Tích Lương, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (trên 50%). Đất nông nghiệp tại các xã ngoại thị có diện tích 8396,06ha, trong đó đất lâm nghiệp tập trung chủ yếu ở các xã Thịnh Đức, Phúc Xuân, Phúc Trìu & Tân Cương.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Có tổng diện tích là 520,67ha, trong đó đất khu, cụm công nghiệp có 89,83ha.
- Đất ở: Tổng quỹ đất ở trên địa bàn thành phố (bao gồm Lương Sơn) là 1578, 52ha, trong đó đất ở đô thị là 1073,17ha, bình quân 45,32m2/người; đất ở tại nông thôn là 505,35m2/người, bình quân 85,36m2/người.
2.3.4Hiện trạng kinh tế:
1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế:
Thành phố Thái Nguyên có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đang tăng trưởng theo hướng hiện đại của Tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 đạt 13,45%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2014 (theo giá so sánh 2010) đạt 13.518 tỷ đồng, tăng 13,45% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó: ngành Dịch vụ - Thương mại đạt 6.869 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2013; ngành Công nghiệp - Xây dựng đạt 6.129 tỷ đồng, tăng 13,04% so với năm 2013, ngành Nông lâm nghiệp đạt 520 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm 2013.
Cơ cấu kinh tế: GDP (giá thực tế) đạt 15.796 tỷ đồng, trong đó: Ngành dịch vụ thương mại đạt 7.671 tỷ đồng, chiếm 48,56%; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 7.572 tỷ đồng, chiếm 47,94%; ngành nông lâm nghiệp đạt 533 tỷ đồng, chiếm 3,5%.
GDP bình quân đầu người năm 2014 đạt 53,28 triệu đồng/năm (tăng 5,28 triệu đồng so với năm 2013).
2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế:
a. Thương mại, dịch vụ, du lịch:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 12.800 tỷ đồng, tăng 14,91% so với năm 2013.
- Các ngành dịch vụ:
Thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, vận tải, bưu chính viễn thông, chứng khoán khá phát triển. Hệ thống các cửa hàng tự chọn, siêu thị tổng hợp, siêu thị chuyên ngành cùng các trung tâm mua bán hàng hóa lớn, khai thác có hiệu quả.
Toàn thành phố có trên 20 siêu thị, trên 100 cửa hàng tự chọn, trên 100 khách sạn, nhà nghỉ, trên 1000 nhà hàng. Tuy nhiên, các cơ sở vật chất ngành thương mại (Trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị, hội chợ,…) còn thiếu so với nhu cầu.
- Du lịch:
Có 3 loại hình chính về du lịch: Tham quan di tích lịch sử - văn hoá; Tham dự các lễ hội tiêu biểu (hội chùa Phủ Liễn, hội đền Xương Rồng...) và đặc biệt, thành phố Thái Nguyên có Khu du lịch hồ Núi Cốc, sản phẩm chè Tân Cương, Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, từ lâu đã trở thành niềm tự hào của người dân Thái Nguyên.
Nhìn chung, thành phố Thái Nguyên có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử - văn hoá. Thái Nguyên gần Thủ đô Hà Nội nên có nhiều cơ hội nằm trong các tuyến, tour du lịch quốc gia. Lượng khách du lịch đến Thành phố tăng đều qua các năm, trong đó lượng khách quốc tế năm 2014 tăng gần 6 lần so với năm 2005. Tuy nhiên, các khu lưu trú, khu vui chơi giải trí cũng như các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch hiện còn đơn giản, chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
Sơ đồ hiện trạng phân bố hệ thống công trình thương mại, dịch vụ.
b. Công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố năm 2014 (theo giá so sánh 2010) đạt 18.520 tỷ đồng, tăng 8,11% so với năm 2013. Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương đạt 6.129 tỷ đồng.
Các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ yếu của thành phố bao gồm: Chế biến khoáng sản, sản xuất thép, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng may mặc, tiểu thủ công nghiệp. Nhìn chung, trên địa bàn thành phố, ngoài ngành luyện kim thì chưa có phân ngành công nghiệp nào là trung tâm công nghiệp của vùng, một số xí nghiệp công nghiệp nhỏ lẻ trong khu vực nội thành có nguy cơ ô nhiễm cao.
Sơ đồ hiện trạng phân bố các khu, cụm, điểm công nghiệp.
c. Nông nghiệp:
Giá trị sản xuất trên 01ha đất trồng trọt (theo giá thực tế) năm 2014 đạt 100,1 triệu đồng/ha (tăng 8,6% so với năm 2013).
Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định. Nhiều mô hình sản xuất mới như trang trại trồng chè, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung, sản xuất chè sạch, rau an toàn, cây cảnh, hoa tươi, ... được hình thành và sản xuất có hiệu quả, đặc biệt cây chè tiếp tục khẳng định là cây trồng có thế mạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện tại, ngoại trừ chè, ngành nông nghiệp của thành phố không có các sản phẩm hàng hóa lớn.
3. Tình hình phát triển kinh tế của khu vực nghiên cứu mở rộng:
a. Các xã Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn, Sơn Cẩm là những xã thuần nông nằm ven sông Cầu. Tốc độ phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và hoạt động thương mại chưa có bước đột phá lớn:
- Về nông nghiệp: Giá trị sản phẩm trồng trọt/1ha đất nông nghiệp năm 2014 (theo giá thực tế) đạt khoảng từ 67 - 80 triệu đồng/ha (toàn tỉnh đạt khoảng 72 triệu đồng/ha). Sản lượng lương thực có hạt bình quân/ người đạt khoảng từ 401 - 542 kg/người (toàn tỉnh đạt khoảng 400kg/người).
- Về thương mại, dịch vụ: Là các xã giáp ranh thành phố Thái Nguyên, vì thế thương mại, dịch vụ khá phát triển nhưng chủ yếu dưới dạng buôn bán nhỏ lẻ.
b. Thị trấn Chùa Hang là thị trấn huyện lỵ huyện Đồng Hỷ, có diện tích 304ha, dân số năm 2012 là 10.544 người. Năm 1985, thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ được thành lập trên cơ sở sát nhập phường Chiến Thắng và phường Núi Voi của thành phố Thái Nguyên. Đến nay, trên địa bàn thị trấn có trên 500 cơ sở sản xuất và 21 doanh nghiệp, hợp tác xã; công tác thu ngân sách Nhà nước hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch huyện giao, bình quân từ 3 đến 5%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,6% năm 2010 xuống còn khoảng 1,1% năm 2015.
2.3.5Hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng xã hội:
1. Các công trình hành chính, trụ sở cơ quan:
a. Thành phố Thái Nguyên:
Tổng diện tích đất cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn thành phố khoảng 90,78ha. Các công trình thuộc khu trung tâm hành chính như: Trụ sở Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, Trụ sở các sở, ban, ngành của tỉnh và thành phố nằm dọc theo các trục đường trung tâm như Đội Cấn, Nha Trang, Nguyễn Du, Hùng Vương, vv… thường xuyên được cải tạo, chỉnh trang, đảm bảo mỹ quan đô thị. Ngoài ra, còn có nhiều công trình khác như: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng công thương, Sở Xây dựng, Sở Khoa học - Công nghệ và các sở ngành khác, vv... đã góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt kiến trúc thành phố. Hầu hết các công trình trụ sở, cơ quan trực thuộc tỉnh & thành phố quản lý xây dựng kiên cố, cao từ 3 - 10 tầng.
b. Khu vực nghiên cứu mở rộng:
Trụ sở cơ quan hành chính tại các xã, thị trấn được cải tạo, xây mới trong những năm gần đây, chất lượng tốt, cao 2-3 tầng. Tổng diện tích khoảng 8,3ha.
Sơ đồ hiện trạng phân bố hệ thống trung tâm.
2. Các công trình giáo dục & đào tạo:
a. Thành phố Thái Nguyên:
- Giáo dục phổ thông: Có 47 trường mầm non (10,39ha), 35 trường tiểu học (20,89ha), 28 trường trung học cơ sở (23,78ha), 8 trường trung học phổ thông (18,59ha), 01 trường phổ thông công lập & 01 trường phổ thông dân lập có nhiều cấp học. Đã có 69/100 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 24 trường mầm non, 32 trường tiểu học, 22 trường THCS. Nhìn chung, việc bố trí các cơ sở giáo dục đảm bảo được bán kính phục vụ theo yêu cầu. Tuy nhiên, căn cứ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - QCXDVN 01:2008, với quy mô dân số hiện nay, thì diện tích đất dành cho mầm non còn thiếu khoảng 10ha, tiểu học thiếu khoảng 8ha, trung học cơ sở thiếu khoảng 6ha.
- Giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: Có 9 cơ sở đào tạo thuộc cấp đại học (diện tích 239,95ha) và 11 cơ sở đào tạo thuộc cấp cao đẳng (diện tích 64,15 ha), 14 trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (18,59ha).
- Giáo dục thường xuyên: 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên, 01 Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề cùng các Trung tâm học tập cộng đồng và 5 trung tâm dịch vụ việc làm.
b. Khu vực nghiên cứu mở rộng:
Tổng diện tích đất dành cho giáo dục phổ thông của khu vực này khoảng 30,8ha. Trong đó có 09 trường tiểu học, 07 trường trung học cơ sở, 01 trường phổ thông trung học. Ngoài ra trên địa bàn xã Sơn Cẩm còn có trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên và trường cao đẳng nghề công nghiệp Việt Bắc, địa bàn thị trấn Chùa Hang có trung tâm giáo dục thường xuyên & trung tâm chính trị.
Sơ đồ hiện trạng phân bố các cơ sở giáo dục - đào tạo.
3. Các công trình y tế:
a. Thành phố Thái Nguyên:
Các cơ sở y tế có tổng số giường bệnh là hơn 2.300 giường (bệnh viện tuyến thành phố là 105 giường, bệnh viện tuyến khu vực, ngành, tỉnh và ngoài công lập là hơn 2.200 giường). Đến nay, thành phố có 25/28 trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia. Tổng số cơ sở hành nghề y trên địa bàn thành phố là hơn 210 cơ sở, hành nghề dược là 234 cơ sở. Đất các cơ sở y tế theo thống kê của thành phố năm 2014 là 43,8ha.
Thành phố Thái Nguyên có Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên là bệnh viện lớn nhất Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với diện tích khoảng 7,25 ha. Bệnh viện có hơn 1000 giường, với đội ngũ bác sỹ, dược sỹ, y sỹ trên 900 người, khám và chữa bệnh cho khoảng 300.000 lượt bệnh nhân. Ngoài ra còn có Bệnh viện trường đại học Y - Dược Thái Nguyên và 9 bệnh viện cấp tỉnh trực thuộc Sở Y tế (trong đó có 2 bệnh viện hạng II với tổng số 630 giường bệnh, 7 bệnh viện chuyên khoa cấp II và cấp III với 566 giường bệnh). Tổng diện tích đất dành cho các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố khoảng 44ha.
b. Khu vực nghiên cứu mở rộng: Trên địa bàn thị trấn Chùa Hang có bệnh viện đa khoa, còn lại mỗi xã có 01 trạm y tế, với tổng diện tích khoảng 2,3ha.
4. Các công trình thương mại, dịch vụ:
- Trung tâm thương mại - dịch vụ tổng số có trên 45 công trình, bao gồm: trên 20 siêu thị; 18 chợ và 07 cửa hàng bách hóa tổng hợp. Điển hình là chợ Thái (là một chợ lớn hiện đại), trung tâm thương mại Minh Cầu và các siêu thị, chợ ở trung tâm thành phố và các khu vực đầu mối giao thông.
- Hệ thống các ngân hàng, bảo hiểm ngày càng được mở rộng, đã có thêm gần 10 ngân hàng, 6 hãng bảo hiểm có uy tín đặt trụ sở giao dịch tại trung tâm thành phố.
- Thành phố đã hình thành các khu trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm phục vụ khách tham quan du lịch.
5. Các công trình văn hóa - thể dục, thể thao:
- Công trình văn hóa có các công trình tiêu biểu như: Trung tâm Hội nghị Văn hóa Thái Nguyên, Nhà thiếu nhi thành phố, Rạp măng non nhà thiếu nhi thành phố, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Bảo tàng Quân khu I, Rạp chiếu bóng, Nhà văn hoá công nhân Gang Thép, Rạp chiếu bóng ngoài trời Gang Thép, Đoàn ca múa dân gian Việt Bắc, …. Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ, đền Đội Cấn, vv...
- Công trình thể dục, thể thao, bao gồm: 9 sân vận động (diện tích 4,27 ha), 6 nhà thi đấu (diện tích 0,29 ha), sân thi đấu thể thao (quần vợt, cầu lông, điền kinh, …), bể bơi, câu lạc bộ thẩm mỹ - thể hình. Các công trình thể dục thể thao tiếp tục được đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí và tập luyện thường xuyên của người dân thành phố.
6. Hệ thống cây xanh, vườn hoa, công viên:
Hệ thống vườn hoa, công viên còn thiếu tại các khu vực các phía Bắc, phía Tây và phía Nam của thành phố.
7. Nhà ở:
Số lượng nhà ở khoảng trên 51 nghìn căn với tổng diện tích sàn khoảng trên 5,2 triệu m2 sàn (Bao gồm cả nhà kiên cố, bán kiên cố và nhà tạm). Diện tích sàn bình quân đạt 22 m2 sàn/người. Tổng số nhà ở kiên cố, khá kiên cố và bán kiến cố khu vực nội thành chiếm trên 97%.
2.3.6Hiện trạng kiến trúc cảnh quan:
1. Khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên:
Khu trung tâm thành phố được gắn kết với không gian bờ sông Cầu. Đây là khu vực mật độ cao, tập trung các cơ quan hành chính, trung tâm văn hóa, thương mại, vui chơi giải trí của Tỉnh & Thành phố. Các khu ở được phân theo ô phố. Cấu trúc dạng nhà ở lô phố cao từ 3-5 tầng, có cửa hàng buôn bán. Diện mạo kiến trúc khu vực trung tâm chưa tạo được sắc thái đặc trưng riêng và không gian vỉa hè nhiều khu vực còn khá chật hẹp.
2. Khu vực ngoại thị & khu vực nghiên cứu mở rộng:
Cấu trúc nhà ở nông thôn phát triển khá đa dạng gắn kết với địa hình & cảnh quan tự nhiên. Các loại hình nhà ở chia lô, nhà ở kết hợp thương mại chủ yếu bám dọc các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. Trong các khu vực khác chủ yếu là các loại hình nhà vườn gắn với các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2.3.7Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1. Giao thông:
a. Giao thông đường bộ:
* Quốc lộ:
- Thực trạng:
+ Quốc lộ 3 (QL.3): Chạy dọc qua tỉnh và thành phố Thái Nguyên, phía Bắc đi Bắc Kạn, Cao Bằng và về phía Nam nối với Hà Nội, là trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng nhất miền Bắc. Chiều dài tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 76,35km. Đoạn qua trung tâm Thành phố có chiều dài 23,3km, quy mô mặt cắt ngang 28-32m.
+ Quốc lộ 1B (QL.1B): Kết nối giữa tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Lạng Sơn và là tuyến liên vận quốc tế thông qua cửa khẩu Hữu Nghị Quan tỉnh Lạng Sơn. Tuyến đi từ cầu Mỏ Gà giáp ranh với tỉnh Lạng Sơn, qua địa bàn huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ, tới điểm cuối giao QL.3 tại Ngã tư Tân Long thành phố Thái Nguyên. Chiều dài đoạn tuyến tránh Thành phố là 3,8km. Bề rộng mặt đường 15m, nền đường rộng 21m.
+ Quốc lộ 37 (QL.37): Về phía Bắc liên hệ với Tuyên Quang, về phía Nam liên hệ với Bắc Giang và một số tỉnh phụ cận khác. Tuyến QL.37 đã nâng cấp, cải tạo đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Chiều dài đoạn tuyến trong phạm vi thành phố 9,8km. Đoạn qua trung tâm thành phố quy mô mặt cắt ngang từ 18 - 36m.
- Những vấn đề tồn tại cần giải quyết:
Các tuyến QL.1B, QL.37 cần nâng cấp cải tạo để đảm bảo giao thông đối ngoại từ thành phố Thái Nguyên đi các huyện kề bên cũng như các tỉnh lân cận.
* Đường tỉnh (ĐT):
- Thực trạng:
+ ĐT.262 (Dốc Lim - Sông Công): Tuyến có điểm đầu từ điểm giao ngã ba Dốc Lim và đường Quang Trung thành phố Thái Nguyên đến đường Cách mạng tháng 10 thành phố Sông Công. Chiều dài 11,23km. Bề rộng mặt đường 5,5m, nền đường rộng từ 7,5m.
+ ĐT.267 (Dốc Lim - phía Nam hồ Núi Cốc): Tuyến có điểm đầu từ điểm giao ngã ba Dốc Lim với đường Quang Trung thành phố Thái Nguyên đến ĐT.270. Chiều dài 16,33km. Bề rộng mặt đường 5,5m; nền đường rộng 6,5m.
+ ĐT.270 (Đán - Huy Ngạc): Tuyến có điểm đầu từ điểm giao đường Quang Trung thành phố Thái Nguyên đến Km151+700 QL37 trung tâm huyện Đại Từ. Chiều dài 22,05km. Bề rộng mặt đường 5,5m, nền đường rộng 7,5m.
- Những vấn đề tồn tại cần giải quyết
Các đoạn đường tỉnh qua khu vực đô thị cần nâng cấp, cải tạo chất lượng đường và bề rộng mặt cắt ngang để đảm bảo nhu cầu giao thông và tính chất đường đô thị.
* Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên:
- Là tuyến hướng tâm kết nối với thủ đô Hà Nội. Đoạn tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên có chiều dài 61,3km; quy mô 4 làn xe, nền đường rộng 34,5m; tốc độ thiết kế 100km/h. Tuyến nối liền 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên. Đoạn tuyến qua địa bàn thành phố Thái Nguyên có chiều dài 19km. Trên tuyến có 06 nút giao thông khác mức liên thông gồm nút giao Ninh Hiệp với QL.1, nút giao với QL.18, nút giao Sóc Sơn, nút giao Yên Bình, nút giao Lương Sơn và nút giao Tân Lập.
- Hiện đang giải phóng mặt bằng và tiến hành xây dựng đoạn Thái Nguyên đi Chợ Mới - Bắc Kạn
* Hệ thống bến xe đối ngoại:
- Thực trạng: Có 1 bến xe trung tâm thành phố Thái Nguyên nằm trên đường Lương Ngọc Quyến, diện tích 10.000m2, đạt tiêu chuẩn bến xe loại II. Phục vụ 1,6 triệu hành khách/ năm. Bến xe do Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên quản lý. Cơ sở vật chất của bến xe được xây dựng đầy đủ với nhà điều hành, nhà chờ, phòng bán vé, nhà đỗ xe taxi và các công trình phụ trợ khác.
- Những vấn đề tồn tại cần giải quyết: Hiện tại bến xe tại trung tâm thành phố Thái Nguyên đang trong tình trạng quá tải, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận tải hành khách trong khu vực tỉnh. Trong tương lai sẽ di dời sang địa điểm khác.
b. Giao thông đường sắt:
* Thực trạng:
- Hệ thống tuyến đường sắt bao gồm 3 tuyến chính:
+ Tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội-Thái Nguyên (do Cục đường sắt quản lý): Toàn tuyến dài 75km, có khổ đường 1.000mm và 1.435mm. Lưu lượng phục vụ hiện nay 2 chuyến/ngày.
+ Tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép (do Cục đường sắt quản lý): Tuyến đường sắt này nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Giang (đến ga Kép) và tỉnh Quảng Ninh ( tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Hạ Long). Tuyến có khổ đường 1.435mm. Được sử dụng chính trong vận tải hàng hóa, hiện nay khả năng khai thác thấp.
+ Tuyến đường sắt chuyên dụng: Bao gồm tuyến Lưu Xá - Gang thép; tuyến Lưu Xá - Cán thép Gia Sàng. Đây là những tuyến chuyên dụng, phục vụ chính hoạt động về công nghiệp, khả năng khai thác trung bình.
- Hệ thống ga đường sắt trong thành phố Thái Nguyên gồm 3 ga chính: Ga Quán Triều, ga Thái Nguyên và ga Lưu Xá, khoảng cách giữa các ga 3-4km.
* Những vấn đề tồn tại cần giải quyết:
Các tuyến đường sắt và nhà ga đang ở trong tình trạng xuống cấp, để đảm bảo với “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” cần nâng cấp cải tạo các tuyến đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I, khổ đường 1.435mm. Đặc biệt là tuyến Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Hạ Long, đây là hướng tuyến đường sắt chính rất quan trọng, liên kết giữa Thái Nguyên với Bắc Giang, Quảng Ninh đi cảng hàng hoá lớn của quốc gia, quốc tế.
c. Giao thông đường thủy:
* Thực trạng:
Tuyến giao thông thuỷ quan trọng nhất của thành phố là tuyến Sông Cầu, chảy dọc về phía Đông, đoạn tuyến qua thành phố dài 15km. Tuy vậy khả năng sử dụng thấp do cản trở của đập Thác Huống và hạn chế của dòng chảy, điều kiện thuỷ văn. Hiện nay tuyến được sử dụng chủ yếu trong vận tải sản phẩm lâm nghiệp, vật liệu xây dựng. Khả năng khai thác trong tương lai hạn chế. Trong khu vực thành phố hiện có bến tầu thuyền phục vụ chủ yếu trong vận tải hàng hoá vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ (kho bãi, bến, đường bộ liên hệ) rất hạn chế.
* Những vấn đề tồn tại cần giải quyết:
Cần nạo vét khơi thông dòng chảy tuyến sông Cầu để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, đồng thời tạo nên trục giao thông đường thủy phục vụ du lịch, cảnh quan thành phố.
d. Giao thông nội thị:
- Thực trạng:
Mạng lưới đường:
+ Đường trục chính: gồm 10 đường.
+ Đường khu vực: gồm 56 đường.
- Hệ thống các công trình phục vụ bao gồm hệ thống điểm đỗ xe nội thị, hệ thống cung cấp nhiên liệu, sửa chữa, bảo dưỡng, đăng kiểm … và hệ thống đèn tín hiệu đảm bảo an toàn giao thông còn thiếu và chưa hoàn chỉnh.
- Những vấn đề tồn tại cần giải quyết:
+ Một số tuyến cần xem xét lại quy mô mặt cắt để đảm bảo lưu lượng tham gia giao thông.
+ Các đầu mối gắn kết với hệ thống đường đối ngoại phải thuận tiện, đảm bảo an toàn giao thông, không gây tắc nghẽn.
+ Hoàn thiện bổ sung hệ thống công trình phục vụ giao thông và tổ chức giao thông đô thị.
e. Tổ chức giao thông công cộng:
Hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, loại hình phương tiện tham gia giao thông công cộng gồm xe buýt và xe taxi. Trong đó có 3 tuyến thành phố Thái Nguyên đi nội tỉnh. Chất lượng các tuyến tương đối tốt, tuy nhiên nhu cầu đi lại của người dân và sinh viên ngày càng tăng, cần bổ sung thêm một số tuyến mới.
f. Một số chỉ tiêu giao thông hiện trạng chính:
- Giao thông đối ngoại: Hệ thống giao thông đối ngoại đa dạng và thuận lợi, chất lượng đường tương đối tốt, cần nâng cấp, cải tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống giao thông nội thị chưa hoàn chỉnh, đáp ứng 40-45% yêu cầu cần thiết.
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị khoảng 15%, đạt khoảng 62% so với tỷ lệ đất giao thông cần thiết.
- Mật độ đường giao thông chính trong khu vực nội thị đạt khoảng 2,23 km/km2, đạt khoảng 45% so với nhu cầu cần thiết.
2. Hiện trạng giải pháp quy hoạch cao độ nền xây dựng (chuẩn bị kỹ thuật):
Hiện nay, giải pháp quy hoạch cao độ nền xây dựng cho thành phố Thái Nguyên là đắp đê bảo vệ đô thị khỏi ngập lũ trên các sông và tôn nền xây dựng cho các khu chức năng trong đô thị vượt mức nước nội đồng tính toán.
Đây là giải pháp phù hợp với đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên của Thái Nguyên. Giải pháp này có thể bảo vệ đô thị khỏi ngập lũ trên các sông và giảm được khối lượng tôn nền xây dựng, giảm được suất đầu tư cho các dự án. Tuy nhiên, giải pháp này cũng sẽ gây ra những trở ngại nhất định đối với việc tiêu thoát nước từ trong đô thị ra sông.
Để việc đắp đê bảo vệ đô thị khỏi ngập lũ trên sông mà vẫn đảm bảo vấn đề tiêu thoát nước của đô thị. Thành phố Thái Nguyên sẽ phải giữ lại hệ thống sông, suối và các ao hồ tự nhiên cũng như là các khu vực đất nông nghiệp thấp trũng để chứa nước đệm. Đồng thời sẽ phải tạo mới các hồ điều hòa để giữ lại nguồn nước quý giá cho đô thị một cách có kiểm soát và không gây ra tình trạng ngập úng cho đô thị.
Cần có giải pháp trì hoãn và giữ lại nguồn nước mưa của đô thị để cải thiện điều kiện vi khí hậu trong đô thị, ứng phó với việc gia tăng nhiệt độ do tác động của biến đổi khí hậu. Tiến tới việc phát triển thành phố Thái Nguyên thành một đô thị xanh và bền vững.
Sơ đồ hiện trạng phòng chống lũ, ngập úng & tiêu thoát nước trên địa bàn.
a. Hiện trạng công trình bảo vệ đô thị khỏi ngập lũ:
Trong giai đoạn vừa qua hệ thống đê bao trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đang từng bước được đầu tư xây dựng và cứng hóa. Nhìn chung các tuyến đê đã xây dựng đảm bảo khả năng chống lũ theo yêu cầu của Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mực nước tại Phả Lại (+7,2m). Toàn tuyến mặt đê (đê cấp III) đã có đủ độ cao gia tăng theo Quyết định số 4116/BNN-CTL về việc phân cấp đê đối với đê cấp III. Tuy nhiên toàn tuyến vẫn chưa hoàn chỉnh nên Thành phố vẫn bị ngập lụt do tác động của nước lũ.
* Đê Hữu Cầu - thành phố Thái Nguyên:
- Hiện tại là tuyến đường giao thông trong nội đô, bề rộng phù hợp với tuyến đường giao thông. Mặt cắt ngang đê: B= 4,5 ¸ 5m, mđ ³ 3, ms ³ 2.
- Cao trình thiết kế chống được mực nước lũ lịch sử năm 1959. Đảm bảo an toàn đê theo mực nước thiết kế tính toán theo tần suất thiết thiết kế đê P=2%. Mực nước thiết kế tại hạ lưu cầu Gia Bảy là: Ñ28,10 m.
- Đoạn Mỏ Bạch xây dựng năm 1974, dài 800m từ K0 ¸ K0+800, cao trình đê: Ñ31,08 m. Cao trình đê hiện tại cao so với mực nước thiết kế » 2,8m.
- Đoạn đê hữu Cầu từ K0 đến K2+200, mặt đê được lát gạch block. Tường bê tông chống lũ ở Ñ28,50m.
- Sau K2+200 (cầu treo Bến Oánh) là đoạn đê kè chưa được xây dựng, khi có lũ trên mức báo động II, nước sẽ ngược từ sau K2+200 vào trong đê, sẽ gây ngập lụt cho phường Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng.
* Đê Gang thép:
- Nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình dài 8,3km.
- Cao trình thiết kế đảm bảo an toàn theo mực nước thiết kế tính toán theo tần suất thiết thiết kế đê P=2%. Chống được mực nước lũ thiết kế do Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quy định tại thượng lưu đập Thác Huống là: Ñ27,50 m.
- Mặt cắt đê, đảm bảo theo thiết kế B ³ 5m, mđ ³ 3, ms ³ 2.
- Chất lượng đê đoạn từ K0 ¸ K1+560, đoạn K1+890 ¸ K8+300 mặt đê được gia cố bằng bê tông; đoạn từ K2+285 ¸ K3+515, mặt đê được rải nhựa.
b. Hiện trạng cao độ nền xây dựng và ngập úng:
* Hiện trạng cao độ nền xây dựng:
- Các khu vực đã xây dựng có mật độ cao trong thành phố Thái Nguyên và các khu công nghiệp đều được xây dựng trên nền đất đã cải tạo mặt bằng. Khu vực phía Bắc thành phố, đang xây dựng ở cao độ trung bình dao động từ 26,0m ¸ 27,0m. Khu vực phía Nam thành phố, đang xây dựng ở cao độ từ 25,5 ¸ 26,0m.
- Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đang áp dụng giải pháp cải tạo nền xây dựng cho các khu vực có cao độ nền thấp là tôn nền vượt mức nước nội đồng tính lớn nhất hàng năm; giải pháp cho các khu vực sườn đồi là san nền cục bộ và san nền giật cấp phù hợp với đặc điểm địa hình.
- Các khu đất còn lại là các đồi bát úp đan xen là các vệt đất thấp trũng chưa cải tạo nền.
* Tình hình ngập úng:
Giải pháp bảo vệ thành phố Thái Nguyên khỏi ngập bởi lũ trên các sông nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung là lên đê khép kín bảo vệ thành phố Thái Nguyên và các đô thị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các công trình chống lũ bảo vệ đô thị chưa được xây dựng hoàn thiện, tình trạng ngập lụt vẫn thường xuyên xảy ra khi lũ trên sông lên cao.
Hàng năm về mùa lũ sông Cầu thường gây ngập lụt cho 42 phường, xã với 27 vạn dân và hàng ngàn ha diện tích canh tác cho thành phố Thái Nguyên và ở các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên. Nhiều tuyến đường giao thông trong Thành phố đi các huyện bị ách tắc.
- Tình hình ngập úng của Thành phố Thái Nguyên:
+ Báo động I (Ñ=25m - Tại cầu Gia Bảy): Mực nước mới ở lòng sông mức độ ngập lụt chưa đáng kể.
+ Báo động II (Ñ=26m - Tại cầu Gia Bảy): Diện tích bị ngập mới ở các bãi thấp một số bãi và ruộng của phường Quang Vinh, một số bãi ven sông của phường Túc Duyên, phường Phan Đình Phùng, khu ruộng cạnh suối Cầu Trắng và suối Loàng đến đập Thác Huống nước sông đã dềnh vào các bãi và các khe suối chảy vào Thành phố.
+ Báo động III (Ñ=27m - Tại cầu Gia Bảy): Diện tích ngập khá nhiều, một số đoạn đường giao thông chính đã có nước tràn qua như quốc lộ 3 ở đầu cầu Mỏ Bạch; quốc lộ 1B đoạn Lò Vôi gần Chùa Hang; đoạn từ UBND phường Túc Duyên đi Huống Thượng; đoạn từ Bách hóa trung tâm đi bến Oánh; đoạn từ Chợ Tân Long đến cây số 6; đường Bắc Nam ngập từ ngã ba đến gần đường sắt.…
Với mức nước lũ trên báo động III đặc biệt là lũ lịch sử mức độ ngập rất nhiều, toàn bộ phường Túc Duyên, Gia Sàng, Quang Vinh, Quán Triều hầu như bị ngập: Ở mức nước này toàn Thành phố ngập tới 2.818 ha, trong đó đất thổ cư: 1.564 ha, đất canh tác 1.254 ha.
Diện tích, dân số, hạ tầng cơ sở bị ngập ứng với các cấp báo động lũ của thành phố Thái Nguyên theo điều tra tháng 12/2011.
- Tình hình úng ngập của khu vực nghiên cứu mở rộng:
+ Xã Sơn Cẩm có địa hình cao không bị ngập lụt bởi nước lũ trên sông Cầu. Thị trấn Chùa Hang và các xã còn lại đều bị tác động bởi nước lũ trên sông Cầu, phạm vi và mức độ ngập tùy thuộc vào cấp báo động của lũ.
+ Báo động cấp II, có 3 xã Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn và thị trấn Chùa Hang diện tích bị ngập chưa nhiều, chủ yếu là diện tích đất bãi ở dưới thấp.
+ Báo động III: đường quốc lộ 1B, tại vị trí Núi Voi Chùa Hang nước bắt đầu tràn.
+ Lũ lịch sử ngập tràn xã Huống Thượng, Linh Sơn.
+ Khi báo động III và lịch sử đường 1B từ Chùa Hang về cầu Gia Bảy bị ngập giao thông với Thành phố bị tắc.
Diện tích ngập lụt thành phố Thái Nguyên Đơn vị: ha
TT
|
Tên xã, phường
|
Báo động II
|
Báo động III
|
Lũ lịch sử
|
Thổ cư
|
Canh tác
|
Thổ cư
|
Canh tác
|
Thổ cư
|
Canh tác
|
1
|
P. Tân Long
|
40
|
3
|
76
|
10
|
140
|
23
|
2
|
P. Quán Triều
|
60
|
4
|
90
|
25
|
130
|
46
|
3
|
P. Quang Vinh
|
80
|
20
|
96
|
100
|
125
|
150
|
4
|
P. Túc Duyên
|
25
|
16
|
85
|
95
|
101
|
147
|
5
|
P. Gia Sàng
|
150
|
50
|
210
|
70
|
240
|
90
|
6
|
P. Trương Vương
|
|
0
|
0
|
0
|
5
|
2.5
|
7
|
P. Phan Đình Phùng
|
48
|
10
|
54
|
38
|
86
|
70.6
|
8
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
19.0
|
9
|
P. Đồng Quang
|
0
|
0
|
0
|
3
|
0
|
10.0
|
10
|
X. Lương Sơn
|
0
|
25
|
96
|
85
|
176
|
136
|
11
|
P. Hương Sơn
|
0
|
5
|
80
|
36
|
76
|
46
|
12
|
P. Cam Giá
|
45
|
45
|
95
|
85
|
100
|
140
|
13
|
Đồng Bẩm
|
6
|
0
|
16
|
85
|
28
|
130
|
14
|
Cao Ngạn
|
86
|
|
290
|
98
|
353
|
214
|
Khu vực nghiên cứu mở rộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Sơn Cẩm
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Huống Thượng
|
176
|
65
|
226
|
106
|
310
|
280
|
3
|
Xã Linh Sơn
|
120
|
0
|
185
|
81
|
204
|
140
|
4
|
TT. Chùa Hang
|
24
|
15
|
170
|
35
|
186
|
75
|
5
|
Xã Đồng Liên
|
|
4
|
135
|
51
|
306
|
140
|
c. Hiện trạng thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước hiện nay là hệ thống thoát chung (cả nước mưa và các loại nước bẩn khác), chưa hoàn chỉnh. Các tuyến thoát nước đều là tự chảy.
- Hướng thoát nước: Các mương cống thoát nước trên địa bàn thành phố đều xả ra các suối tự nhiên chảy trong thành phố (Suối Tân Long, Vó Ngựa, Mỏ Bạch, Cống Ngựa, Xương Rồng, suối Loàng, Lưu Xá) và thoát ra sông Cầu và sông Công qua các cống dưới đê.
- Tổng chiều dài các tuyến cống và mương ước khoảng 21.750m, chỉ đạt được 0,16km cống/1km đường. Khoảng cách giữa các giếng thu nước mưa quá xa, khả năng thu nước kém. Như vậy, chỉ tiêu mật độ cống trên địa bàn thành phố hiện rất thấp.
- Do đặc điểm địa hình tự nhiên, phần lớn các tuyến cống thoát nước hiện nay chỉ phục vụ cho việc thu nước mặt đường và một hai lớp nhà ven đường. Các lớp nhà phía sau có cao độ thấp hơn nền đường sẽ thoát nước ra các ruộng trũng phía sau nhà. Nước mưa sẽ chảy theo vệt trũng tự nhiên, kênh mương thuỷ lợi chảy vào các suối và xả ra sông Cầu, sông Công.
- Một số khu xây dựng mới, hệ thống thoát nước mới xây phát huy khá hiệu quả, tuy nhiên đây vẫn là hệ thống thoát chung có cấu tạo là mương xây có nắp đan bê tông cốt thép.
d. Đánh giá đất xây dựng:
Căn cứ vào điều kiện địa hình, thuỷ văn, tình hình hiện trạng và giới hạn dự kiến mở rộng thành phố Thái Nguyên đánh giá quỹ đất theo điều kiện tự nhiên như sau:
+ Đất đã xây dựng, có mật độ xây dựng cao, chỉ có thể xen cấy công trình. Tổng diện tích đất loại này là F=5.570 ha, chiếm 23,33%.
+ Đất xây dựng thuận lợi (Đất loại I): Có độ dốc địa hình từ 0,4 - 10%, không có hiện tượng sụt lở, không bị ngập lụt (khu phía Bắc có cao độ nền > +27,5m; khu phía Nam có cao độ >+25,5m), cường độ chịu nén của đất R>1,5kg/cm2; Các yếu tố kỹ thuật tương đối thuận lợi và không bị ô nhiễm môi trường. Tổng diện tích đất loại này là F=9.194ha, chiếm 38,51%.
+ Đất xây dựng không thuận lợi cho xây dựng do có độ dốc >30%, khả năng xử lý nền tốn kém, cường độ chịu nén của đất kém R<1,0kg/cm2. Tổng diện tích đất loại này là F=5.422ha, chiếm 22.71%.
+ Đất xây dựng không thuận lợi cho xây dựng do bị ngập Hngập >1,0m ứng với tần suất P=10%, khả năng xử lý nền tốn kém. Tổng diện tích đất loại này là F=3.687ha, chiếm 15.44%.
Sơ đồ đánh giá đất xây dựng.
e. Đánh giá hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật (quy hoạch cao độ nền xây dựng) và việc thực hiện theo quy hoạch của công tác chuẩn bị kỹ thuật:
- Hệ thống thoát nước hiện có yếu kém không đáp ứng được nhu cầu thoát nước của thành phố. Hệ thống thoát nước rất cần được cải tạo và mở rộng để đáp ứng với sự phát triển của thành phố.
- Cốt nền xây dựng của các dự án đã triển khai trong thời gian vừa qua đã tuân thủ theo cốt khống chế của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
- Mạng lưới thoát nước đô thị trong những năm vừa qua đã đầu tư xây dựng được khá nhiều nhưng mật độ cống thoát nước vẫn rất thấp.
- Việc phát triển đô thị trong thời gian qua đã phủ bê tông, nhựa đường không thấm nước lên một diện tích đất lớn vốn dĩ trước đó có khả năng thẩm thấu nước. Ngoài ra, khi lối sống và sinh hoạt thay đổi từ nông thôn sang thành thị thì những ao hồ, kênh rạch đã không được mở rộng, trở nên tù đọng hoặc bị san lấp. Điều đó làm giảm khả năng trữ nước mưa của khu vực, làm thay đổi hướng thoát nước của một số tuyến cống và làm tăng đáng kể nguy cơ úng lụt cho đô thị.
- Cần phải phải tập trung vào việc mở rộng hệ thống thoát nước đô thị để tăng năng lực thoát cho đô thị. Cần bổ sung thêm những hồ chứa nước cục bộ và những vùng xanh thẩm thấu cho đô thị, trải đều hệ thống thoát nước trên các trục đường và các công trình đầu mối trạm bơm hồ điều hòa đảm bảo thoát cho cả các khu vực đô thị mở rộng.
3. Cấp nước:
a. Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
* Thành phố Thái Nguyên:
Hiện tại hệ thống cấp nước thành phố thái Nguyên có tổng công suất thiết kế và khai thác là 43.000 m3/ngđ. Được cung cấp bởi nhà máy xử lý nước là nhà máy nước Túc Duyên, trạm cấp nước Quang Vinh nằm ở phía Bắc thành phố và nhà máy nước Tích Lương nằm ở phía Nam thành phố.
- Nhà máy nước Túc Duyên được xây dựng năm 1963, sử dụng trực tiếp nguồn nước ngầm không qua xử lý, đến năm 1975 hệ thống được nâng cấp, nước được xử lý với dây chuyền công nghệ cổ truyền và đạt công suất 7000 m3/ngđ. Đến năm 2000 hệ thống cấp nước Thái Nguyên được đầu tư cải tạo và mở rộng trong dự án ”Cấp nước và vệ sinh các thành phố thị xã” (dự án 6 tỉnh) với nguồn vốn vay ADB. Hệ thống mạng lưới được đưa vào sử dụng từ năm 2002, các tuyến ống làm việc tốt đã giảm thiểu đáng kể hiện tượng rò rỉ trên mạng. Nhà máy nước ngầm Túc Duyên được cải tạo và mở rộng đạt công suất 10.000 m3/ngđ. Do chất lượng nước ngầm tại thành phố Thái Nguyên có chất lượng tốt, nước thô sau khử trùng bằng clo đã đảm bảo chất lượng, do vậy hệ thống xử lý nước ngầm Túc Duyên có quy trình xử lý rất đơn giản: Nước thô được tập trung về bể chứa và được khử trùng sau đó được phát vào mạng bằng bơm áp lực. Hệ thống được vận hành từ đầu năm 2002, hiện tại nhà máy làm việc ổn định, chất lượng nước sau khủ trùng đảm bảo chất lượng; Nước ngầm được khai thác từ 10 giêng khoan (trong đó có 2 giếng mạch nông).
- Trạm cấp nước Quang Vinh: Công suất 3.000 m3/ngày; Vị trí tại phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên; Nguồn nước: Nước ngầm tại 03 giếng khoan GK1 (KT11) và GK6 (KT12) nằm tại xóm Quyết Tiến phường Quang Vinh, nằm bên thềm bờ sông Cầu, cách Quốc lộ 3 khoảng 2700 m; Dây chuyền công nghệ: Nước ngầm->(khử trùng)->Bơm vào mạng lưới.
- Nhà máy nước Tích Lương: Được xây dựng năm 2000 trong dự án “Cấp nước và vệ sinh các thành phố thị xã” (dự án 6 tỉnh) với nguồn vốn vay ADB. Nhà máy nước Tích Lương công suất 20.000 m3/ngày dưa vào vận hành từ tháng 1 năm 2003, sau đó nhà máy được nâng công suất lên 30.000 m3/ngày, lấy nước mặt từ kênh Núi Cốc; Công trình thu xây dựng trên hệ thống mương thủy lợi Núi Cốc, cách khu xử lý Tích Lương 1 km, nước được dẫn về hồ chứa Tích Lương bằng tuyến ống bê tông tự chảy DN1000 mm. Hồ Tích Lương có khối tích 300.000 m3. Trạm bơm nước thô với công suất 30.000 m3/ngày được xây dựng trong khuôn viên của nhà máy, nước thô được bơm lên khu xử lý bằng ống thép.
- Mạng lưới cấp nước: Đường ống cấp nước truyền dẫn và phân phối có đường kính từ Ø100-Ø700, mạng lưới dịch vụ có đường kính từ DN25 đến DN75, chi tiết được thể hiện trong bảng tổng hợp dưới đây:
TT
|
Loại ống
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống Gang Ø700
|
m
|
650
|
2
|
Ống Gang Ø500
|
m
|
4.600
|
3
|
Ống Gang Ø400
|
m
|
3.200
|
4
|
Ống Gang Ø300
|
m
|
5.510
|
5
|
Ống nhựa uPVC Ø300
|
m
|
15.140
|
6
|
Ống nhựa uPVC Ø250
|
m
|
1.500
|
7
|
Ống Gang Ø200
|
m
|
5.500
|
8
|
Ống nhựa uPVC Ø200
|
m
|
8.620
|
9
|
Ống Gang Ø150
|
m
|
1.650
|
10
|
Ống nhựa uPVC Ø150
|
m
|
21.950
|
11
|
Ống Gang Ø100
|
m
|
3.850
|
12
|
Ống thép đen Ø100
|
m
|
2.000
|
13
|
Ống nhựa uPVC Ø100
|
m
|
91.420
|
14
|
Ống nhựa HDPE Ø63
|
m
|
67.460
|
15
|
Ống nhựa HDPE Ø40
|
m
|
253.300
|
* Khu vực mở rộng:
- Thị trấn Chùa Hang: Thị trấn Chùa Hang có 1 nhà máy nước công suất 1.500 m3/ngày, cấp nước cho khu trung tâm thị trấn và khu khai thác mỏ đá, phần còn lại hầu hết dân cư sử dụng nguồn nước giêng khơi khoặc giếng khoan UNICEF, nước mưa làm nguồn nước cho nhu cầu sinh hoạt. Thị trấn Chùa Hang có nguồn nước rất phong phú, có nơi có nước ngầm lộ thiên như “mắt rồng” song lượng nước này chưa được xử lý triệt để đưa vào sử dụng mà được dung trực tiếp không qua xử lý.
- Các xã nông thôn khác: Nước phục vụ cho sinh hoạt chủ yếu được sử dụng từ nước giếng khoan, giếng đào hợp vệ sinh và một phần từ bể chứa nước mưa.
b. Hệ thống cấp nước công nghiệp:
* Hệ thống cấp nước khu gang thép Thái Nguyên:
- Nhà máy nước khu gang thép Thái Nguyên công suất: 220.000 m3/ngày, lấy nước mặt từ sông Cầu, phục vụ cho sản xuất khu gang thép.
- Dây chuyền khu xử lý: lắng đứng->lọc nhanh->sát trùng->trạm bơm 2->mạng lưới
- Nước thô chỉ cho làm nguội, nước sinh hoạt của khu gang thép lấy từ mạng lưới cấp nước thành phố.
- Nguồn nước sông Cầu của nhà máy nước gần mương xả nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, do đó nước bị nhiễm bẩn.
* Hệ thống cấp nước nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ:
- Công suất: 13.800 m3/ngày, nguồn nước mặt từ sông Cầu.
- Dây chuyền: lắng ngang->lọc nhanh->trạm bơm 2 cấp cho nhà máy
c. Nhận xét chung:
Mặc dù các nhà máy hoạt động trên mức công suất thiết kế cũng chỉ đáp ứng được khoảng 75% dân cư thành phố được sử dụng nước sạch và chủ yếu là khu vực trung tâm. Cùng với nhiều điều kiện hạn chế trước mắt như nguồn nước ngầm cho nhà máy nước Túc Duyên hiện đã khai thác quá tải, nguồn nước ngầm ngày càng giảm gây khó khăn cho quá trình vận hành và khai thác của nhà máy nước Túc Duyên.
Các khu vực mở rộng chưa có hệ thống cấp nước tập trung trừ thị trấn Chùa Hang, vì vậy đây là khu vực cần ưu tiên phát triển hệ thống cấp nước trong giai đoạn tới để người dân tiếp cận được với nước sạch góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Đối với các nhà máy hệ thống cấp nước công nghiệp tập trung với quy mô lớn như Khu gang thép Thái Nguyên, Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ hiện nay vẫn đang hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ. Nguồn nước thô cấp nước cho các nhà máy nước này được lấy từ Sông Cầu với lưu lượng rất lớn, mặt khác trong quá trình sản xuất các khu vực sản xuất công nghiệp đã xử lý nước thải không triệt để gây ra ô nhiễm nguồn nước Sông Cầu. Vì vậy, sau khi thành phố Thái Nguyên mở rộng ra phía Đông sông Cầu nếu không có các biện pháp giám sát giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt động sản xuất công nghiệp và nước thải sinh hoạt trong lưu vực sông Cầu thì việc khai thác cảnh quan và phát triển thành phố mới hai bên sông Cầu sẽ không khả thi.
3. Cấp điện:
a. Nguồn điện:
* Nguồn 220KV: Hiện tại, thành phố Thái Nguyên được cấp điện bởi hệ thống điện quốc gia thông qua 2 trạm 220KV Thái Nguyên (E6.2) và 220KV Phú Bình (E6.16). Trạm biến áp 220/110/22KV Thái Nguyên gồm 2 máy biến áp 2x250MVA, Trạm biến áp 220/110/22KV Phú Bình trong quy hoạch sẽ lắp 2 máy biến áp 2x250MVA hiện nay đã lắp 1 máy 250MVA. Hiện tại phần điện của trạm 220KV Thái Nguyên (E6.2) tách làm 2 phía: Phía hoà vào hệ thống điện Việt Nam và phía nhận điện mua của Trung Quốc. Một máy biến áp mua điện Trung Quốc và một máy biến áp hoà lưới điện Việt Nam. Trạm 220KV Thái Nguyên còn có 2 máy biến áp 110/35/22KV- 2x63MVA.
- Máy biến áp mua điện phía Trung Quốc hiện đang cấp điện cho các trạm biến áp 110KV: Trạm Đán, Gia Sàng, Gang thép, Lưu Xá, Gò Đầm, Sông Công, Máy T3, T4 của trạm 220KV Thái Nguyên, trạm 110KV Quang Sơn.
- Máy biến áp đấu với hệ thống điện Việt Nam cấp điện cho các trạm còn lại: Trạm 110KV Phú Lương, Xi măng Quán Triều, Núi Pháo.
- Lưới 110KV điện Việt Nam hoặc Trung Quốc, được kết nối liên thông đảm bảo cấp điện chắc chắn, ổn định (không bị quá tải). Bình thường chủ yếu được cấp điện Trung Quốc trừ một số khu vực thuộc trung tâm thành phố; khi cần chuyển toàn bộ khu vực thành phố ngay sang được nhận điện Việt Nam.
- Bên cạnh đó nhà máy điện Cao Ngạn, Thuỷ điện Thác Bà cũng được đấu vào thanh cái 110KV của máy biến biến áp thuộc phía Việt Nam. Máy biến áp thuộc phía Việt Nam hiện đang vận hành non tải.
* Nguồn 110KV:
- Trạm 110KV Thái Nguyên nối cấp được ngay trong trạm 220KV Thái Nguyên với quy mô công suất 2x63MVA-110/35/22KV. Trạm Thái Nguyên nối cấp cấp điện cho khu vực phía Bắc thành phố, các xã huyện Đồng Hỷ và Đại Từ thông qua các đường dây 35KV và 22KV Pmax hiện tại của trạm là 91MW. Cấp cho khu vực Thành Phố: Pmax= 37,9MW (khu vực phường Hoàng Văn Thụ, Quang Vinh), cấp cho khu vực các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ Pmax= 52,9MW
- Trạm 110KV Đán (E6.4) đặt tại thành phố Thái Nguyên với quy mô công suất (40+25) MVA-110/22KV. Trạm được cấp điện từ trạm 220KV Thái Nguyên thông qua 2 đường dây 110KV - 171 và 172 (E6.2). Trạm Đán là nguồn chính cấp điện cho khu vực phía Bắc thành phố Thái Nguyên thông qua các đường dây 22 KV. Phía 22KV của trạm có 7 lộ 22KV (471,472,473,474,475,476,478), giữa các lộ đều có liên kết mạch vòng đảm bảo an toàn cung cấp điện. Pmax hiện tại của trạm là 55MW.
- Trạm 110KV Lưu Xá (E6.5) đặt tại khu Lưu Xá, thành phố Thái Nguyên với quy mô công suất (1x40)MVA- 110/35/22KV. Trạm được cấp điện từ trạm 220KV Thái Nguyên thông qua 2 đường dây 110KV - 171 và 172 (E6.2). Hiện tại, trạm chủ yếu cấp điện cho sản xuất của Công ty Gang thép Thái Nguyên, ngoài ra còn cấp điện cho một số phụ tải thuộc phía Nam thành phố Thái Nguyên và KCN Sông Công qua các đường dây 35, 22KV. Phía 35KV của trạm có 2 lộ 371 và 373 (E6.5), lộ 371 là lộ chuyên dùng cho sản xuất của Công ty gang thép, lộ 373 có liện hệ với lộ 375 (E6.3) của trạm 110KV Gò Đầm tạo thành trục 35KV cấp điện cho một số phụ tải phía Nam thành phố và KCN Sông Công. Phía 22KV có 4 lộ chỉ mới sử dụng 3 lộ 471,472,475 cấp điện cho khu vực phía Nam thành phố Thái Nguyên. Hiện trạm đã quá tải, Pmax hiện tại là 42,2MW.
- Trạm 110KV Gang Thép (E6.9) có quy mô công suất 2x63MVA-110/35/6KV. Trạm Gang Thép chủ yếu cấp điện cho Công ty CP Gang Thép. Pmax hiện tại của trạm là 45MW.
- Trạm 110 KV Gia Sàng (E6.1) đặt tại khu Gang Thép với quy mô công suất (50+20) MVA- 110/35/6 KV là trạm của khách hàng quản lý. Trạm cũng được cấp điện từ 2 đường dây 110 KV: 171 & 172 (E6.2) (chủ yếu cấp từ 172). Máy biến áp 50MVA cấp điện cho Công ty Gang thép Thái Nguyên qua lộ 374. Máy 20MVA cấp điện cho Công ty CP thép Gia Sàng. Hiện nay trạm đã tách ra khỏi vận hành.
- Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn công suất 2x57,5MW. Ngoài ra trên đại bàn thành phố còn có nhà máy thuỷ điện Hồ Núi Cốc có công suất thiết kế 3x630 KW, đã đưa vào vận hành năm 2008, công suất của nhà máy phát lên lưới 22KV cấp điện cho khu vực ngoại thị thành phố Thái Nguyên.
b. Lưới điện:
* Lưới điện 220KV: Tỉnh Thái Nguyên hiện liên kết với hệ thống điện quốc gia qua 4 hướng tuyến/7 đường dây 220KV xuất tuyến từ trạm 220KV Thái Nguyên:
- Thái Nguyên - Sóc Sơn: dây phân pha AC2x330mm2.
- Thái Nguyên - Bắc Giang: dây mạch đơn AC400mm2.
- Thái Nguyên - Sóc Sơn -Tuyên Quang: dây phân pha AC2x330mm2.
- Thái Nguyên - Bắc Cạn - Tuyên Quang: Mạch kép, dây phân pha AC2x330mm2.
Các đường dây 220KV này truyền tảỉ công suất mua điện của Trung Quốc và của các nhà máy thuỷ điện về luới điện Việt Nam.
* Lưới điện 110KV: Từ thanh cái 110KV của trạm 220KV Thái Nguyên có 6 xuất tuyến 110KV:
+ Lộ 171 &172 (E6.2): Thái Nguyên - Sóc Sơn, dây dẫn AC400 dài 39,2 km. Hai lộ này cấp điện cho các trạm 110KV Đán (E6.4), Gia Sàng (E6.1), Lưu Xá (E6.5), Gò Đầm (E6.3), Sông Công (E6.7). Trạm Gia sàng đã loại khỏi hệ thống.
+ Lộ 173 (E6.2): Thái Nguyên - Tuyên Quang, mạch đơn, dây dẫn AC185 dài 90 km, trong đó Chi nhánh điện cao thế Thái Nguyên quản lý 48,1km.
+ Lộ 174 (E6.2): Thái Nguyên - Bắc Cạn -Cao Bằng, dây dẫn AC185 dài 166,6 km, trong đó Điện lực Thái Nguyên quản lý 20,9km. Lộ 174 cấp điện từ nguồn điện mua Trung Quốc cho các trạm 110KV Phú Lương (E6.6) và trạm 110KV Bắc Cạn (tỉnh Bắc Cạn) .
+ Lộ 177 & 178 (E6.2): đường dây mạch kép Thái Nguyên - Quang Sơn, dây dẫn AC185 dài 17km. Lộ 177 &178 cấp điện từ nguồn điện mua Trung Quốc cho trạm 110KV XM Thái Nguyên.
* Lưới điện trung thế: Lưới điện trung thế thành phố Thái Nguyên bao gồm các cấp điện áp 35, 22KV.
- Lưới 35KV: Lưới 35KV chạy qua địa bàn Thành phố Thái Nguyên (để sử dụng dây trần AC):
+ 372 (E6.2) cấp cho các phụ tải khu vực trong Công ty Gang thép Thái Nguyên;
+ 373 (E6.2) cấp cho các phụ tải khu vực trong Công ty Gang thép Thái nguyên và một số ít phụ tải công nghiệp khác;liên thông với 373 (E6.5).
+ 376,377 (E6.2) cấp cho 1 số phụ tải công nghiệp trên địa bàn thành phố và chủ yếu cấp cho huyện Đại Từ, Phú Lương, Định Hóa.
+ 380,381 (E6.2) cấp cho huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai (bao gồm cả 1 số khu vực giáp sông Cầu của Đồng hỷ).
+ 374 Trạm trung gian 35KV Gang thép: cấp điện 35KV liên thông với (E6.1) Gia sàng.
+ 371 (E6.5) cấp điện cho 1 số doang nghiệp và TG 35KV Gang thép, đồng thời liên thông với 371 (E6.9).
+ 375 (E6.5) liên thông với 373E6.2.
- Lưới 22KV: Các phụ tải của thành phố Thái Nguyên được cấp điện bằng lưới phân phối 22KV trừ một ít phụ tải lấy điện từ lưới 35KV (như nêu trong phần về lưới 35KV). Hệ thống lưới phân phối 22KV phát triển khá tốt trên địa bàn thành phố và đáp ứng đủ nhu cầu phụ tải hiện tại.
Các đường dây trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có :
+ 474 (E6.2): Cấp cho một vài trạm điện của thành phố, chủ yếu cấp cho huyện Phú lương, liên thông với 476E6.4.
+ 471E6.2 Cấp điện cho khu vực phường Quang Vinh và liên thông với 472E6.4, 476E6.4.
+ 473 (E6.2): Cấp cho huyện Đồng Hỷ (khu vực Linh Nham, nhà văn hóa QK1, Bênh viện Đồng Hỷ), liên thông với 474E6.4;
+ Trạm (E6.4) có 7 lộ đường dây 22KV là 471,472,473,474,475,476,478 cấp điện chủ yếu cho khu vực trung tâm và phía bắc của thành phố Thái Nguyên, trong đó 471 liên thông với 473; 472 liên thông với 476 và với 471 trạm 110KV Thái Nguyên (E6.2) (cũng cấp cho 1 số trạm của huyện Phú Lương); 474 (E6.4) liên thông với 472 (E6.2); 473 (E6.4) liên thông với Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc (3x630kW); 478 liên thông với 472 (E6.2) và với 475 (E6.5) (cấp cả cho khu vực Huống Trung, Huống Thượng của huyện Đồng Hỷ).
-Trạm 110KV Lưu Xá (E6.5) có 2 lộ 22KV là 471, 475 cấp điện chủ yếu cho khu vực phía Nam thành phố; 475 có liên thông với 478 (E6.2) (khu vực Cầu Loàng) và có liên thông với 475 (E6.5) (khu đảo tròn Gang thép).
c. Đánh giá thực trạng hệ thống lưới điện:
* Nguồn:
TT
|
Tên trạm
|
MBA
|
Điện áp
|
Công suất
|
Pmax
|
Mang tải
|
Đánh giá chung
|
(KV)
|
(MVA)
|
(MW)
|
(%)
|
1
|
Trạm Thái Nguyên
|
T3
|
110/35/22
|
63
|
45
|
89,2%
|
Đầy tải
|
T4
|
110/35/22
|
63
|
46
|
91,2%
|
Đầy tải
|
2
|
Trạm Lưu Xá
|
T1
|
110/35/22
|
40
|
42,2
|
100%
|
Quá tải
|
3
|
Trạm Đán
|
T1
|
110/22
|
40
|
32
|
100%
|
Quá tải
|
T2
|
110/22
|
25
|
23
|
100%
|
Quá tải
|
4
|
Trạm Gia Sàng
|
T1
|
110/35/6
|
50
|
|
|
Tách ra khỏi vận hành
|
T2
|
110/35/6
|
20
|
|
|
5
|
Trạm Gang Thép
|
T1
|
110/35/6
|
63
|
22,5
|
37,6
|
Non tải
|
T2
|
110/35/6
|
63
|
22,5
|
37,6
|
Non tải
|
* Lưới cao thế:
Khả năng liên kết lưới điện tỉnh Thái Nguyên với lưới điện khu vực trong hệ thống điện quốc gia: Tỉnh Thái Nguyên hiện được liên kết với hệ thống điện quốc gia qua 4 tuyến/7 đường dây 220KV trong đó 3 tuyến tải điện từ nguồn điện Việt Nam (Sóc Sơn-Thái Nguyên, Tuyên Quang-Thái Nguyên & Thái Nguyên-Bắc Giang) và 2 mạch tải điện Trung Quốc: Hà Giang-Tuyên Quang-Thái Nguyên & Tuyên Quang-Bắc Cạn-Thái Nguyên. Trong trường hợp một trong các đường dây này bị sự cố, trạm 220KV Thái Nguyên sẽ được cấp điện từ đường dây kia nên độ an toàn cung cấp điện cao.
Đồng bộ với việc mua điện Trung Quốc, 2 tuyến đường dây 110KV Sóc Sơn-Thái Nguyên cấp điện cho phần lớn các trạm 110KV của Thái Nguyên cũng được cải tạo thành đường dây mạch kép, tiết diện AC400 (lộ 171 &172). Tuy nhiên do tình trạng thiếu nguồn chung của cả nước nên Thái nguyên là nơi điều chỉnh tải nhận nguồn điện từ Trung Quốc. Hiện tại toàn bộ các trạm biến áp 110KV đấu vào 2 đường dây này (trừ trạm 110KV Gia Sàng) đều được cấp từ điện Trung Quốc. Do vậy đường dây này tuy mới được cải tạo nhưng gần đầy tải do năm 2010-2011, Công ty Gang thép Thái Nguyên mở rộng nâng công suất, trạm biến áp 110KV Gang Thép (2x63)MVA cũng tiếp tục được đấu 2 đường dây này. Vì vậy trong tương lai khi nâng công suất của hai trạm 110KV Đán và Lưu xá cần tính toán các phương án kết cấu lưới hợp lý, giảm tải cho các đường dây này.
Từ thanh cái 110KV của trạm 220KV Thái Nguyên còn có 2 xuất tuyến 110 KV cấp điện cho các tỉnh Bắc Cạn, Cao Bằng và nhận điện từ Tuyên Quang. Do vậy lưới 110 KV của tỉnh Thái Nguyên có liên kết mạnh với các tỉnh khác và hỗ trợ cấp điện cho nhau ở chế độ vận hành bình thường cũng như khi sự cố và làm tăng độ tin cậy của lưới 110KV khu vực. Tuy nhiên đường dây 110KV Tuyên Quang - Thái Nguyên tải điện từ Thác Bà về hiện bị quá tải, hiện nay đã có dự án cải tạo nâng thiết diện.
Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải của thành phố chống quá tải các trạm 110KV hiện có, đồng thời với việc xây mới các trạm biến áp 110KV ( sẽ trình bày cụ thể trong phần định hướng cấp điện) hai trạm 110KV Đán và Lưu xá đều phải nâng công suất.
* Lưới trung thế:
Hiện tại lưới phân phối 22KV mới có tại khu vực thành phố Thái Nguyên và KCN Sông Công và một số phụ tải lân cận thuộc huyện Đồng Hỷ, Phú Lương. Nói chung hoạt động ổn định ít xảy ra sự cố. Trong tương lai, lưới phân phối của thành phố Thái Nguyên vẫn được cấp điện từ các trạm 110KV Đán và Lưu Xá, các lộ 22KV từ trạm 220KV Thái Nguyên và các lộ 22KV của các trạm 110KV xây mới.
- Phía Bắc thành phố: Được cấp điện từ 7 lộ 22KV đang vận hành của trạm 110KV Đán và 3 lộ 22KV trạm 220KV Thái Nguyên. Sẽ phải xây dựng thêm một số đường dây mới để đảm bảo cấp điện từ 2 nguồn cấp cho phụ tải các khu công nghiệp mới hình thành.
- Phía Nam thành phố: Lưới 22 KV vẫn cấp điện từ 3 lộ 22KV: 471,473 và 475 của trạm 110KV Lưu Xá. Tất cả các lộ 22KV trạm 110KV Đán và 110KV Lưu Xá đều có liên kết giữa các lộ với nhau bằng cầu dao phụ tải hoặc máy cắt.
- Các lộ 22KV đều được thiết kế mạch vòng nhưng thiết diện không đều nên không truyền tải được công suất lớn khi xảy ra sự cố.
- Kiến nghị nâng sử dụng tiết diện dây dẫn tiết diện đều cho lưới 22KV, các trạm 22KV được đấu nối truyển tiếp đảm bảo an toàn cấp điện khi xảy ra sự cố.
- Khu vực trung tâm, khu đô thị kiến nghị được ngầm hoá dần cho phù hợp với mỹ quan đô thị.
4. Thông tin liên lạc và bưu chính:
a. Hiện trạng thông tin liên lạc:
Những năm gần đây, hệ thống thông tin liên lạc tỉnh Thái Nguyên nói chung, khu vực thành phố Thái Nguyên nói riêng phát triển mạnh mẽ. Nhiều thành phần kinh tế khai thác và kinh doanh, trong đó hạ tầng do Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) xây dựng và quản lý là chủ yếu.
* Chuyển mạch:
- Hệ thống chuyển mạch khu vực thành phố Thái Nguyên được xử lý tín hiệu theo cấp tổng đài: Tổng đài điều khiển (Host) - Tổng đài vệ tinh - Điểm truy nhập thuê bao. Hệ thống chuyển mạch khu vực thành phố Thái Nguyên.
TT
|
Địa điểm lắp đặt
|
Loại tổng đài
|
Lắp đặt
|
1
|
Tân Thành
|
Vệ tinh
|
2.000
|
2
|
Gia Sàng
|
Vệ tinh
|
2.000
|
3
|
Quán Triều
|
Vệ tinh
|
5.000
|
4
|
Chùa Hang
|
Vệ tinh
|
5.000
|
|
Tổng
|
|
18.304
|
Nguồn số liệu do Sở thông tin truyền thông Thái Nguyên cấp.
Host Thái Nguyên điều khiển toàn bộ số trạm vệ tinh theo từng khu vực hiện có trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với tổng lượng lắp đặt gần 10.000 lines.
* Hiện trạng hệ thống truyền dẫn:
Mạng truyền dẫn tới các điểm chuyển mạch đã được số hoá, truyền dẫn sử dụng công nghệ DWDM dung lượng 20Gb/s. Mạng truyền dẫn chủ yếu bằng cáp quang, truyền dẫn tới điểm tập trung dân cư. Trong đó các tuyến cáp quang liên đài đã được ngầm hóa. Về cơ bản các mạch vòng (Ring) đã được khép kín.
Truyền dẫn cho các tổng đài hiện tại đang sử dụng công nghệ cáp sợi quang, dung lượng từ 4-16 F0(PDH 34Mb/s và 140Mb/s).
* Hiện trạng hệ thống mạng ngoại vi:
Mạng ngoại vi trên địa bàn huyện chủ yếu là cáp đồng đường kính 0,4mm trở trở lên và sử dụng dây đôi.
Mạng ngoại vi được các doanh nghiệp viễn thông đặc biệt quan tâm và đầu tư, đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu lắp đặt điện thoại của các tổ chức và người dân.
Để nâng cao chất lượng, rút ngắn cự ly phục vụ các doanh nghiệp đã mở rộng các trạm chuyển mạch, các điểm tập trung thuê bao, bán kính phục vụ bình quân của các trạm đã giảm đáng kể. Tuy nhiên do nhu cầu lắp đặt nhanh phục vụ công tác kinh doanh, nên mạng chưa được đầu tư một cách đồng bộ và chưa thực sự chú ý đến chất lượng mạng.
Mạng ngoại vi khu vực nghiên cứu đang được xây dựng và phát triển nên còn thiếu đồng bộ, và phức tạp. Việc xây dựng hạ tầng cũng như các công trình khai thác thông tin chưa được phối hợp chặt chẽ giữa các nhà khai thác và cung cấp. Bên cạnh đó, chưa kết hợp được với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác gây ảnh hưởng đến chất lượng của các công trình và mỹ quan đô thị.
* Hiện trạng hệ thống thông tin di động: Hiện nay mạng thông tin di động Thái Nguyên nói chung, khu vực nghiên cứu nói riêng. đang sử dụng công nghệ GSM và CDMA, với nhiều nhà cung cấp dịch vụ: Vinaphone, Mobiphone, Viettel,... Vùng phủ sóng đã phủ toàn bộ phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên, chất lượng các dịch vụ thông tin di động còn chưa được đảm bảo, do việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển dịch vụ, tình trạng nghẽn mạng, và tín hiệu yếu vẫn xảy ra.
b. Hiện trạng bưu chính:
* Dịch vụ:
- Về Bưu chính:
+ Bưu phẩm hoả tốc, tuyệt mật, tối mật và mật (phục vụ cho khối các cơ quan Đảng, chính quyền); Dịch vụ Bưu chính uỷ thác; Bưu phẩm thường trong nước và quốc tế; Bưu kiện trong nước và quốc tế; Bưu phẩm không địa chỉ; Bưu gửi chuyển phát nhanh; Bưu gửi phát trong ngày; Bưu phẩm thu cước ở người nhận;
+ Các dịch vụ cộng thêm: ghi số, máy bay, phát tận tay, phát tại nhà, phát hàng thu tiền (COD), khai giá, phát nhanh (Express), nhận gửi tại nhà, báo phát (AR)…
- Về Tài chính:
+ Dịch vụ chuyển tiền: Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển tiền nhanh; tiết kiệm bưu điện; dịch vụ điện hoa, chuyển quà tặng; Bảo hiểm nhân thọ.
+ Các dịch vụ cộng thêm: thư báo trả, điện báo trả, phát tận tay, phát tại nhà.
- Về Phát hành báo chí: Phát hành các loại báo Trung ương, địa phương và báo ngoại văn.
c. Đánh giá hiện trạng thông tin liên lạc & bưu chính:
Hiện trạng mạng Bưu chính khá tốt, 100% số phường xã có điểm phục vụ, các chỉ tiêu về bán kính phục vụ bình quân và số dân bình quân phục vụ bởi một điểm phục vụ đã rút ngắn đạt mức trung bình của cả nước. Dịch vụ cơ bản; Chuyển phát nhanh; Bưu chính uỷ thác; Chuyển tiền nhanh; Tiết kiệm Bưu điện,… đã được cung cấp và đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên dịch vụ Internet băng rộng chưa được phổ cập, hiệu quả sử dụng chưa cao, chủ yếu dùng cho giải trí (chat, nghe nhạc, đọc tin…) các dịch vụ liên quan đến ứng dụng Chính phủ điện tử, thương mại điện tử hầu như người dân chưa tiếp cận.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông của thành phố trong những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bảo vệ và giữ vững an ninh quốc phòng của thành phố. Có tổng đài hoà mạng quốc gia đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài nước.
5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Thoát nước thải:
* Nước thải sinh hoạt:
Là hệ thống cống thoát nước chung chưa hoàn chỉnh cho cả nước mưa và nước thải. Hệ thống cống thoát nước đều là tự chảy, chủ yếu phục vụ cho việc thu nước mưa mặt đường và các nhà dân ven đường. Hệ thống hố ga thu nước có khoảng cách lớn, thu nước kém nên chưa đáp ứng được nhu cầu thoát nước của thành phố.
Nước thải sinh hoạt của các khu vực dân cư chưa có hệ thống thoát nước, đều xả tự nhiên ra đồng ruộng sông suối, chỉ khoảng 20% lượng nước thải được xử lý bằng bể tự hoại, chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm. Một số các khu dân cư xây dựng mới như Phủ Liễn, Minh Cầu… hệ thống thoát nước được phát huy khá hiệu quả, tuy nhiên vẫn là hệ thống thoát nước chung. Nơi tiêu thoát của đô thị này là các kênh, mương, rạch, hồ, sông Cầu. Nước thải chưa được xử lý đang là nguồn gây ô nhiễm cho thành phố.
Để từng bước khắc phục tình trang ô nhiễm môi trường nói chung, thành phố Thái Nguyên đã triển khai dự án thoát nước và xử lý nước thải do cộng hòa Pháp tài trợ. Dự án đang trong giai đoạn thi công: Sử dụng lại, cải tạo và xây mới một số giếng thu, tuyến cống thoát nước mưa. Xây thêm các tuyến cống thu nước thải, hố ga tách nước thải đồng thời xây dựng nhà máy xử lý nước thải có công suất 293,5 l/s, trên diện tích 19 ha, thuộc phường Gia Sàng phục vụ cho khoảng 100.000 dân của 9 phường khu trung tâm phía Bắc thành phố.
* Nước thải công nghiệp:
Hiện nay nước thải của các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp như khu luyện cán thép Gia sàng, nhà máy gang thép, nhà máy giấy... đều chưa được xử lý, nếu có chỉ xử lý cục bộ nhưng chưa đạt yêu cầu. Lượng nước thải này đều xả trực tiếp ra các sông suối. Đây là một trong các nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường nước.
* Nước thải bệnh viện:
Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã có công trình xử lý nước thải bằng vi sinh vật với bể Aêrôten khuấy trộn bề mặt, bộ phận khử trùng Clo và hồ sinh vật. Các cơ sở y tế khác không có hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh. Nước thải chỉ được xử lý bằng các bể tự hoại, một phần nước thải được xả thẳng ra nguồn.
b. Quản lý chất thải rắn:
Theo báo cáo của Công ty cổ phần Môi trường đô thị Thái Nguyên mỗi ngày chuyển ra khỏi thành phố khoảng 150 tấn rác, tỷ lệ thu gom đạt khoảng 85% lượng rác thải.
- Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển tới bãi rác Đá Mài diện tích 25ha, cách trung tâm thành phố 20km về phía Tây Nam.
- Chất thải rắn y tế được thu gom riêng chở đến bãi rác thành phố xử lý bằng phương pháp đốt.
- Chất thải rắn công nghiệp: Một phần được phân loại để tận thu, tái chế còn phần lớn chất thải công nghiệp được đổ thải trong các bãi thải trong khuôn viên nhà máy hoặc được tận dụng cùng chất thải xây dựng để san lấp mặt bằng.
c. Quản lý nghĩa trang:
Hiện tại thành phố Thái Nguyên vẫn sử dụng các nghĩa trang rải rác ở các xã. Có hai nghĩa trang lớn chủ yếu phục vụ cho nhân dân đô thị: Nghĩa trang phường Tích Lương (42,6 ha) và ở xã Thịnh Đức (30,9ha). Công nghệ táng của nhân dân chủ yếu là cát táng, hung táng chưa có hỏa táng .
2.1Đánh giá tình hình xây dựng & phát triển đô thị
Đánh giá tình hình xây dựng và phát triển của thành phố Thái Nguyên theo định hướng của đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên đến năm 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg, ngày 02/11/2005 (gọi tắt là QH 278/2005). [2]
QH 278/2005 - Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2020.
Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất toàn khu vực nghiên cứu, lập quy hoạch.
2.1.1Về đất xây dựng đô thị:
Trên cơ sở thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2013 toàn thành phố, diện tích đất xây dựng đô thị có khoảng 3511,91ha (đạt khoảng 65% theo yêu cầu của QH 278/2005), trong đó đất vườn tạp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn trong các khu vực dân cư hiện hữu. Các dự án đầu tư tại khu vực này chủ yếu là cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở mới một số tuyến đường từ nguồn ngân sách nhà nước; các dự án có quy mô nhỏ hoặc mang tính cục bộ công trình.
Căn cứ vào quy mô dân số và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, có thể thấy về mặt sử dụng đất toàn thành phố còn thiếu một số diện tích dành cho công trình hạ tầng xã hội của toàn đô thị như sau:
- Diện tích đất giáo dục phổ thông của toàn thành phố thiếu khoảng 24ha.
- Diện tích đất công viên, vườn hoa, cây xanh thành phố thiếu khoảng 100ha.
- Diện tích đất giao thông khu vực nội thị (theo chuẩn) thiếu khoảng 110ha.
- Diện tích đất công trình công cộng phục vụ đơn vị ở thiếu khoảng 5ha.
Bảng hiện trạng đất xây dựng đô thị thành phố Thái Nguyên so với quy mô dự kiến của QH 278/2005.
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Theo QHC 2005
đến năm 2010
|
Hiện trạng
năm 2014
|
Diện tích
(ha)
|
Chỉ tiêu
(m2/ng)
|
Diện tích
(ha)
|
Chỉ tiêu
(m2/ng)
|
|
Đất tự nhiên toàn thành phố
|
18.707,00
|
|
18.630,56
|
|
A
|
Đất nội thành
|
6.080,00
|
|
7.013,68
|
|
B
|
Đất ngoại thành
|
12.627,00
|
|
11.616,88
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
5.372,50
|
160,20
|
3.182,81
|
134,41
|
1
|
Đất dân dụng
|
4.070,00
|
123,00
|
1.552,88
|
65,58
|
1.1
|
Đất các đơn vị ở
|
2.810,10
|
87,00
|
1.073,17
|
45,32
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
140,00
|
4,00
|
116,34
|
4,91
|
1.3
|
Đất cây xanh - công viên - TDTT
|
210,00
|
6,00
|
26,33
|
1,11
|
1.4
|
Đất giao thông
|
770,00
|
22,00
|
337,04
|
14,23
|
2
|
Đất trụ sở cơ quan
|
140,00
|
|
76,11
|
|
3
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.302,50
|
|
1.553,82
|
|
3.1
|
Đất công nghiệp
|
500,00
|
|
514,17
|
|
3.2
|
Đất an ninh - quốc phòng
|
61,00
|
|
275,46
|
|
3.3
|
Đất đại học, cao đẳng, trung cấp
|
425,00
|
|
308,92
|
|
3.4
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
5.7
|
|
13,71
|
|
3.5
|
Đất các công trình đầu mối kỹ thuật
|
131,00
|
|
149,33
|
|
3.6
|
Đất giao thông đối ngoại
|
120,00
|
|
141,52
|
|
3.7
|
Đất nghĩa địa
|
32,30
|
|
150,71
|
|
Qua bảng tổng hợp trên có thể thấy hầu hết quy mô đất dân dụng chưa đạt được như dự báo của QH 278/2005, một phần là do quy mô dân số toàn thành phố chưa đạt được như dự báo; phần nữa là chưa thu hút được các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới có tính tập trung & hoàn chỉnh (do nhu cầu thị trường). Các loại đất ngoài dân dụng, đặc biệt là giao thông đối ngoại đã đạt yêu cầu, do đầu tư có trọng tâm, trọng điểm của quốc gia.
2.1.2Về định hướng phát triển không gian đô thị:
1. Khu dân dụng:
Phần lớn diện tích khu nội thị hiện hữu là nhà ở, trụ sở làm việc của các cơ quan chính trị - hành chính (76,11ha), trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (308,92ha), đất các cơ sở y tế (43,8ha).
a. Các khu ở:
Đã và đang được lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo như định hướng của QH 278/2005. Theo các quy hoạch này, một số khu vực có thay đổi so với QH278/2005, như: Thay đổi hướng tuyến đường khu vực (tuyến liên khu vực Phú Xá - Tân Lập - Tân Thịnh - Quan Triều; tuyến đấu nối với đường Mỏ Bạch trên địa bàn phường Quang Vinh), chuyển đổi chức năng sử dụng đất với quy mô nhỏ (Khu đô thị Thái Hưng, khu dân cư số 4 Thịnh Đán, khu dân cư số 3 Quan Triều, vv...). Nhìn chung:
- Mật độ đường khu vực tương đối thấp, chỉ tiêu đất giao thông nội thị đạt khoảng 14,23m2/người (thấp nhất là phường Trưng Vương, Quang Vinh, Quang Trung).
- Tỷ lệ ngõ, xóm, đường không hè khá nhiều, ảnh hưởng đến lưu thông và cung cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Đặc biệt là các khu vực phường Quang Vinh, Quang Trung, Tân Thịnh, Đồng Quang.
- Còn thiếu các không gian mở, thiếu diện tích mặt nước hồ điều hòa, các dòng chảy tự nhiên phục vụ cho việc tiêu thoát nước của đô thị bị thu hẹp, hệ thống thoát nước ở một số nơi chưa hoàn thiện gây ra hiện tượng úng ngập, ô nhiễm môi trường vì nước thải sinh hoạt như: Tổ 15, phường Phan Đình Phùng, Tổ 23 phường Hoàng Văn Thụ, tổ 9 phường Tân Thành, tổ 2 phường Túc Duyên, phường Quang Vinh, tổ 25 phường Trung Thành, tổ 4 phường Tân Long.
- Các loại hình ở chưa đa dạng, chủ yếu là chia lô dân tự xây, một số chung cư cũ tại khu vực phường Hoàng Văn Thụ đã xuống cấp.
- Đã và đang xây dựng một số công trình cao tầng, có chức năng sử dụng hỗn hợp, văn phòng, trụ sở công ty tại một số trục đường chính, như Hoàng Văn Thụ, Cách mạng tháng 8. Tuy nhiên chưa thực sự là những công trình mang tính chất điểm nhấn.
- Các dự án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phát triển riêng rẽ, chia cắt, vấn đề kết nối hạ tầng các khu dự án là khó khăn. Ví dụ, như khu vực giáp ranh phường Tích Lương và Phú Xá, nước thải bị tắc nghẽn; đấu nối giao thông giữa khu cũ và khu mới cao độ chênh lệch lớn, không đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, như khu cổng chùa Phủ Liễn, phường Hoàng Văn Thụ. Việc cấp điện cho một số khu vực đã bị xuống cấp hoặc quá tải như phường Tân Thịnh, xã Phúc Xuân. Một số nơi thiếu điện chiếu sáng, như một số ngõ, xóm phường Phan Đình Phùng, Tân Thành, xã Thịnh Đức.
b. Các khu trường đại học:
Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho đại học Thái Nguyên được giữ nguyên vị trí tại phường Tân thịnh, phường Thịnh Đán (công văn số 479/VPCP ngày 26/01/2005) trên cơ sở đó UBND Tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt quy hoạch tổng thể đại học Thái Nguyên với diện tích tăng từ 314,5 ha lên 436,5 ha (quyết định số 821/QĐ-UBND).
- Đại học Thái Nguyên: Tính chất, quy mô theo QH 278/2005, quy mô 314,5ha. Vị trí thuộc phường Quang Trung và phường Thịnh Đán. Điều chỉnh cục bộ tổ chức không gian khu đại học Thái Nguyên cho phù hợp với yêu cầu xây dựng của nhà trường.
- Đại học Việt Bắc: Theo QH 278/2005 khu vực này chưa được xác định. Theo nhu cầu đầu tư. Xây dựng mới, quy mô khoảng 40ha, được bố trí phía ở khu vực phía Bắc đầu cầu Gia Bảy.
* Đánh giá chung khu vực các trường đại học:
- Xung quanh các trường đại học, phát triển nhiều loại hình kinh tế dịch vụ dân sinh, như khu vực đường Lê Quý Đôn, bên cạnh trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Phát triển nhiều khu nhà trọ sinh viên với quy mô nhỏ do người dân tự xây dựng với chất lượng môi trường và kiến trúc hạn chế, ảnh hưởng đến môi trường học tập, khả năng thu hút sinh viên. Tập trung tại một số khu vực như phường Thịnh Đán, Quang Trung, Quan Triều.
c. Khu cây xanh, thể dục thể thao: Theo QH 278/2005 phía Tây thành phố sẽ xây dựng khu công viên cây xanh thể dục, thể thao cấp vùng tới hết phường Thịnh Đán. Theo chủ trương hiện nay sẽ được chuyển đổi sang mục đích khác. Còn lại các khu vực phía Đông, Nam của Thành phố vẫn phát triển theo như định hướng QH 278/2005.
d. Các khu thương mại, dịch vụ công cộng (khoảng 225 ha) đang được phát triển theo định hướng QH 278/2005. Hệ thống chợ được giữ nguyên vị trí như hiện nay, tổ chức cải tạo và mở rộng nâng cấp theo yêu cầu của từng khu vực.
|
|
Hình ảnh trong khuôn viên các trường đại học trên địa bàn thành phố.
|
c. Các khu vực khác:
Hệ thống công trình y tế cơ bản phát triển theo định hướng QH 278/2005; Các khu du lịch cơ bản phát triển theo định hướng QH 278/2005. Điểm lưu ý là toàn bộ khu vực hồ Núi Cốc có thể sẽ trực thuộc đơn vị hành chính mới là thị xã Núi Cốc; Các tuyến trục chính giao thông đô thị, cơ bản theo cấu trúc mạng lưới đường như đồ án QH 278/2005.
Sơ đồ một số vấn đề lưu ý trong quá trình rà soát thực trạng xây dựng và phát triển đô thị.
2. Khu ngoài dân dụng:
a. Khu, cụm công nghiệp:
Theo QH 278/2005, thành phố dành khoảng 700ha đất cho phát triển khu, cụm công nghiệp. Tuy nhiên, tại thời điểm này, dân cư sinh sống tại các khu vực quy hoạch khu, cụm công nghiệp đã khá tập trung, việc triển khai xây dựng chưa được như dự kiến của QH 278/2005, nên việc quy hoạch đất công nghiệp trên cần xem xét lại. Theo QH 278/2005, các khu công nghiệp (700 ha) gồm 5 cụm chính, tình hình triển khai hiện tại được xác định như sau:
- Cụm công nghiệp (CCN) số 1 tại phường Tân Long: Theo QH 278/2005, đây là khu công nghiệp mới dự kiến trong đồ án này, bao gồm các loại hình công nghiệp về vật liệu xây dựng, công nghiệp sành sứ, giấy, điện, cơ khí, xay sát. Thuộc phường Tân Long, diện tích khoảng 100ha. Hiện tại, khu vực này dân cư sinh sống nhiều, việc giải tỏa, đền bù rất khó khăn, yêu cầu kinh phí lớn. Do vậy, CCN này không còn nằm trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh.
- Cụm công nghiệp số 2 (cụm phía Bắc): Theo QH 278/2005, giữ lại các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không độc hại, không ô nhiễm môi trường, trong đó có nhà máy điện Cao Ngạn thuộc các phường Quang Vinh, Phan Đình Phùng, diện tích khoảng 60 ha. Hiện tại, dân cư sinh sống khá đông, bám sát lấy khu vực khuôn viên của các nhà máy. Vì vậy, hướng điều chỉnh là giảm bớt diện tích cụm công nghiệp này. CCN này nằm trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh.
- Cụm công nghiệp số 3 (Công ty gang thép Thái Nguyên): Đang được thực hiện theo QH 278/2005.
- Cụm công nghiệp số 4 trên địa bàn phường Tân Lập: Theo QH 278/2005, gồm các xí nghiệp chế tạo lắp ráp máy móc điện tử, chế biến khoáng thuộc phường Tân Lập, diện tích khoảng 150ha. Hiện tại, dân cư sinh sống khá đông. Vì vậy, hướng điều chỉnh là giảm bớt diện tích cụm công nghiệp này. Hiện Chính phủ đã cho phép điều chỉnh chức năng đô thị thành chức năng đất dân dụng thuộc khu đô thị mới Thái Hưng (công văn số 499/VPCP-KTN và công văn số 9100/VPCP - KTN).
- Cụm công nghiệp số 5 trên địa bàn phường Thịnh Đán: Theo QH 278/2005, gồm các khu công nghệ cao, thuộc phường Thịnh Đán. Hiện tại không triển khai, CCN này không nằm trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh.
- Khu công nghiệp (KCN) Quyết Thắng, diện tích khoảng 200ha: Theo QH 278/2005 không có KCN này. Hiện tại, trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh, đây là KCN công nghệ cao, điện tử, phần mềm.
Ngoài ra, Tỉnh đang cho tiến hành rà soát quy hoạch các xí nghiệp sản xuất công nghiệp có ô nhiễm ra ngoài nội thị như: Nhà máy cán thép Lưu Xá, ván dăm Thái Nguyên, xi măng Lưu Xá… dự kiến hoàn thành vào năm 2020.
Thống kê diện tích đất công nghiệp toàn thành phố.
TT
|
Tên KCN, CCN
|
QHC 278/2005
(ha)
|
Hiện trạng
(ha)
|
Quy hoạch công nghiệp
của tỉnh
(ha)
|
Ghi chú
|
1
|
CCN số 1 (phường Tân Long)
|
100,00
|
0
|
0
|
Không nằm trong quy hoạch công nghiệp của tỉnh đến năm 2020
|
2
|
CCN số 2 (phường Quang Trung, P.Đ.Phùng, Cao Ngạn)
|
60,00
|
31,92
|
100,00
|
|
3
|
CCN số 3 (Công ty Gang thép)
|
290,00
|
214,96
|
|
|
4
|
CCN số 4 (phường Tân Lập)
|
150,00
|
41,08
|
75,00
|
|
5
|
CCN số 5 (phường Thịnh Đán)
|
100,00
|
0
|
0
|
Không nằm trong quy hoạch công nghiệp của tỉnh
|
6
|
KCN Quyết Thắng (xã Quyết Thắng)
|
0,00
|
0
|
200
|
|
7
|
Điểm công nghiệp khác
|
0,00
|
216,45
|
|
|
|
Tổng cộng
|
700,00
|
504,41
|
|
|
b. Các khu vực khác:
- Giao thông đối ngoại: Tiếp tục được quản lý, vận hành, xây dựng theo định hướng QH 278/2005. Tuy nhiên, việc tuyến tránh QL.3 đi qua khu vực nội thành thành phố Thái Nguyên chia cắt và có một số bất cập, như: Việc canh tác nông nghiệp của các hộ dân xã Thịnh Đức, việc đi lại của một số hộ dân xã Phúc Hà bị cản trở.
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
+ Xây dựng thêm nghĩa trang Ngân hà viên. Thay đổi vị trí nghĩa trang phía Nam thành phố tại phường Tích Lương do bị đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên cắt qua.
+ Vẫn còn tình trạng các hộ gia đình an táng tại nghĩa trang gần Khu tập thể giáo viên trường Đại học công nghệ giao thông Thái Nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
+ Còn tình trạng ô nhiễm môi trường từ các trang trại chăn nuôi ở khu vực ngoại thành, ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân.
3. Kiến trúc - cảnh quan và hình ảnh đô thị:
- Các trục cảnh quan chính đô thị như: Trục đường Hoàng Văn Thụ, Cách Mạng Tháng Tám, Hùng Vương, Lương Ngọc Quyến, Phan Đình Phùng…chưa có thiết kế đô thị, bộ mặt đô thị nhìn chung còn thiếu hình ảnh đặc trưng.
- Ngoài khu vực trung tâm hành chính Tỉnh, Thành Phố thì không gian đô thị nhìn chung còn một số bất cập. Các công trình thương mại, nhà ở chủ yếu xây dựng bám theo các trục đường chính, trong khi ở phía trong lõi đất, còn trống, chưa được khai thác nên xảy ra tình trạng là nơi chứa rác thải vật liệu xây dựng, rác sinh hoạt… rất mất mỹ quan, môi trường đô thị, ví dụ khu vực giáp ranh phường Phan Đình Phùng và phường Đồng Quang.
- Thiếu các điểm nhấn kiến trúc cảnh quan, còn thiếu những hình thức kiến trúc góp phần tạo nên tiện nghi và diện mạo thành phố Thái Nguyên.
- Hệ thống cây xanh công viên, còn thiếu hụt, chủ yếu tập trung ở khu vực trục Đội Cấn.
2.1.3Đồ án, dự án đang triển khai:
Các dự án, đồ án đã, đang nghiên cứu triển khai sau đây liên quan mật thiết đến phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị & hình ảnh của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn tới:
1. Các dự án, đồ án cấp độ Vùng:
- Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên là một trong 10 tỉnh, thành phố thuộc Vùng Thủ đô.
- Đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch ATK, hồ Núi Cốc: Đây được coi là quần thể di tích lịch sử cách mạng quan trọng bậc nhất thế kỷ XX ở nước ta với tổng diện tích quy hoạch hơn 5.200ha.
- Điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 theo đó, đến năm 2020 Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc dự kiến có 57 trường, bao gồm 15 trường đại học và 42 trường cao đẳng.
- Dự án đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đẩy mạnh giao thương giữa Thái Nguyên với Thủ đô Hà Nội và các vùng lân cận, phục vụ thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. Các đề án, đồ án, dự án cấp độ Tỉnh:
- Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 260/2007/QĐ-TTg, ngày 27/2/2015.
- Đề án thành lập thị xã Núi Cốc: UBND tỉnh Thái Nguyên đã có tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 10/12/2012 về việc xin chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Đại Từ, Phổ Yên và TP Thái Nguyên để thành lập thị xã Núi Cốc và thành lập các phường trực thuộc: Thị xã Núi Cốc sẽ được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 14.778,52ha diện tích tự nhiên và 34.904 nhân khẩu của huyện Đại Từ (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu các xã Tân Thái, Vạn Thọ, Bình Thuận, Quân Chu, Lục Ba, Cát Nê, Ký Phú và TT Quân Chu); 3384,65ha diện tích tự nhiên và 2849 nhân khẩu của huyện Phổ Yên (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu xã Phúc Tân); 5385,07 ha diện tích tự nhiên và 15.828 nhân khẩu của thành phố Thái Nguyên (bao gồm diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu). Như vậy thị xã Núi Cốc có 23.548,24ha diện tích tự nhiên và 53.581 nhân khẩu.
- Đề án thành lập thành phố Sông Công: UBND tỉnh Thái Nguyên đã có tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 30/12/2013 gửi Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Sông Công, thành lập phường thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, theo đó: Điều chỉnh nguyên trạng 1560,80ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên về thị xã Sông Công quản lý. Sau đó thành lập phường Lương Sơn và thành phố Sông Công. Ngày 15/5/2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 13 đã có Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH13, về việc thành lập thị xã Phổ Yên và 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên để thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Dự án Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình với tổng diện tích quy hoạch là 8.009 ha được triển khai tại huyện Phú Bình và Phổ Yên.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020.
- Chương trình phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề án cùng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến 2020.
3. Các đồ án, dự án cấp độ Thành phố:
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đang có khoảng 131 dự án và đồ án quy hoạch chi tiết đã và đang được thực hiện (04 dự án đã hoàn thành, 22 dự án đang triển khai ngoài hiện trường, 61 dự án đã phê duyệt nhưng chưa thi công, 14 đồ án đã phê duyệt quy hoạch và 26 đồ án đang nghiên cứu), về cơ bản các quy hoạch chi tiết đã bố trí đầy đủ quy mô và đảm bảo bán kình phù hợp cho các khu chức năng công cộng, dịch vụ thương mại cấp tỉnh, đô thị và đơn vị ở.
Sơ đồ hiện trạng phân bố các đồ án, dự án đang triển khai trên địa bàn.
- Đối với các đồ án, dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được nghiên cứu, đánh giá, rà soát, phân loại theo các nhóm tiêu chí như sau:
+ Tiêu chí 1: Tính cấp thiết (lý do và sự cần thiết lập dự án, đồ án, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tăng giá trị sử dụng đất, chuyển đổi chức năng phù hợp với các định hướng quy hoạch, quản lý xây dựng đô thị, vv…). Về cơ bản các đồ án, dự án đều đáp ứng tiêu chí này, xuất phát từ các nhu cầu phát triển thực tiễn & công tác quản lý xây dựng trên địa bàn thành phố.
+ Tiêu chí 2: Tính phù hợp với QHC 278/2005 được duyệt về quy mô dân số, các chỉ tiêu quản lý xây dựng (mật độ, tầng cao, hệ số sử dụng đất), chức năng, vv… Đại đa số các dự án tuân thủ các quy định của QHC và nằm trong các phân vùng chức năng phát triển của thành phố theo QHC 278/2005, ngoại trừ một số đồ án, dự án nằm ngoài QH 278/2005, như khu đô thị phía Tây, Khu công nghiệp Quyết Thắng, khu vực phường Tích Lương, vv…
+ Tiêu chí 3: Tính khả thi (hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội, khai thác lợi thế vùng, vị thế vai trò của thành phố, nhu cầu thực tế, tiến độ triển khai, vv…). Có khoảng 30 đồ án, dự án có tính khả thi cao, phục vụ nhu cầu trước mắt, đáp ứng được tầm nhìn dài hạn, như khu các trường đại học, các khu dân cư đô thị trong trung tâm hiện hữu, các khu dịch vụ, khu đầu mối hạ tầng quan trọng, vv…
+ Tiêu chí 4: Tính bền vững (sinh thái cảnh quan, môi trường, thẩm mỹ, bản sắc, phục vụ cộng đồng, vv…).
+ Tiêu chí 5 (Tiêu chí đặc thù): Đang sản xuất - kinh doanh, đang hoạt động; Đã hoặc đang thực thi đầu tư xây dựng công trình; Đã san lấp mặt bằng.
+ Tiêu chí 6: Tính phù hợp với các định hướng phát triển mới, tầm nhìn và kịch bản phát triển của thành phố theo đồ án điều chỉnh.
- Tổng diện tích đã được lập quy hoạch phân khu (QHPK), quy hoạch chi tiết (QHCT) khoảng 8700ha, trong đó đất dân dụng khoảng 6300ha (chỉ tiêu khoảng 115m2/người), trong đó đất ở khoảng 2800ha (phát triển mới khoảng 1400ha); đất các khu chức năng khác khoảng 2300ha. Đáp ứng khả năng dung nạp dân số đô thị khoảng 550.000 người.
- Đáng chú ý là QHPK đô thị phía Tây thành phố Thái Nguyên. Thuộc địa bàn các xã Phúc Xuân, Quyết Thắng, Phúc Trìu, Tân Cương và Thịnh Đức. Hiện trạng, đây là khu vực có mật độ dân cư không cao, hạ tầng chưa được đầu tư nhiều, địa hình tự nhiên đẹp gắn kết hồ Núi Cốc với khu trung tâm hiện hữu, địa chất thủy văn thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng. Nhìn chung đây là khu vực có vị trí phù hợp với sự phát triển của thành phố, có quỹ đất thích hợp để xây dựng khu đô thị.
+ Theo QH 278/2005: Khu vực phía Tây thành phố Thái Nguyên bao gồm: Các khu ở đô thị, Cụm công nghiệp tập trung, Khu thể dục thể thao cấp vùng, một số cơ sở vật chất hiện hữu được phát triển dọc theo tuyến đường từ Ngã ba Đán đi hồ Núi Cốc & tuyến tránh QL3. Có quy mô tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 1200ha.
+ Lý do lập QHPK Khu đô thị phía Tây: Khai thác hiệu quả sử dụng đất của khu vực có địa thế đất rộng, cảnh quan đẹp phù hợp với nhiều nhu cầu đầu tư. Tạo lập một khu đô thị mới có quy mô, hoàn chỉnh, khang trang, hiện đại, nâng cao chất lượng đô thị, xây dựng đồng bộ. Xây dựng một trung tâm hành chính mới. Tăng hiệu quả công tác cải cách hành chính, nhấn mạnh, tạo dựng sự liên kết thuận lợi giũa khu vực trung tâm hành chính, chính trị với các khu vực chức năng khác.
+ Nội dung quy hoạch: Tạo lập khu đô thị mới hoàn chỉnh của tỉnh. Dự kiến có quy mô là 1500ha với quy mô diện tích đất như vậy, khả năng dung nạp dân số của khu vực này có thể lên đến khoảng 100.000 người. Bao gồm các khu chức năng sau: Khu các cơ quan chính trị - hành chính; Khu thương mại, dịch vụ; Khu văn hóa, thể dục thể thao & cây xanh; Khu ở đô thị; Khu nghỉ dưỡng; Khu công nghệ cao (Business park).
- Đối với các QHPK và QHCT khác, nhìn chung:
+ Tỷ lệ đất ở chiếm cơ cấu lớn, đất cây xanh, công trình công cộng thấp, chỉ chiếm khoảng 7-10% trong cơ cấu đất của các đồ án QHCT; Các tuyến trục giao thông có quy mô mặt cắt khá nhỏ, lộ giới đường < 36m, chiếm khoảng 70-80% trong cơ cấu đường trong các đồ án QHCT.
+ Loại hình ở chủ yếu là phân lô, liền kề; Hệ thống mặt nước, kênh, suối tự nhiên chưa được nghiên cứu chi tiết.
+ Ở một số dự án khu dân cư: Việc triển khai xây dựng các công trình hạ tầng xã hội chưa đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, gây khó khăn cho sinh hoạt & ảnh hưởng môi trường, như: Dự án khu dân cư số 5 phường Phan Đình Phùng, Khu dân cư số 9 phường Phan Đình Phùng,…
Bảng thống kê rà soát các dự án trên địa bàn lập quy hoạch.
TT
|
Loại hình dự án
|
Tổng số
|
Phù hợp
với QH
|
Không phù hợp với QH
|
Điều chỉnh
QH
|
I
|
Dự án
|
75
|
|
|
|
1
|
Khu dân cư
|
37
|
37
|
0
|
0
|
2
|
Khu đô thị
|
18
|
18
|
0
|
0
|
3
|
Giáo dục - đào tạo
|
7
|
7
|
0
|
0
|
4
|
Y tế
|
2
|
2
|
0
|
0
|
5
|
Thương mại - dịch vụ
|
6
|
6
|
0
|
0
|
6
|
Du lịch
|
3
|
3
|
0
|
0
|
7
|
Đầu mối HTKT
|
2
|
2
|
0
|
0
|
II
|
Đồ án quy hoạch
|
56
|
|
|
|
1
|
QHPK, tỷ lệ 1/2000
|
19
|
19
|
0
|
03
|
2
|
QHCT, tỷ lệ 1/500
|
28
|
8
|
|
20
|
3
|
QHXD nông thôn mới
|
9
|
5
|
|
4
|
|
Tổng cộng
|
131
|
|
|
|
Chi tiết cụ thể xem Phụ lục 1 - Danh mục rà soát dự án, đồ án triển khai trên địa bàn nghiên cứu, lập quy hoạch.
2.1.4Đánh giá tình hình triển khai xây dựng theo QH 278/2005:
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg ngày 02/11/2005 làm cơ sở quản lý đầu tư và phát triển đô thị. Năm 2010 thành phố Thái Nguyên được mở rộng, lấy thêm xã Cao Ngạn và Đồng Bẩm (huyện Đồng Hỷ). Năm 2010 được nâng cấp từ đô thị loại II lên đô thị loại I (Quyết định số 1645/QĐ-TTg ngày 01/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ). Các dự án triển khai trên địa bàn cơ bản đã tuân thủ định hướng của quy hoạch chung và các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết bước đầu đạt được các kết quả:
- Thành phố đã và đang triển khai lập các quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng mới trên địa bàn, Quản lý và thực hiện được lộ giới các tuyến đường chính đô thị, các khu chức năng theo chỉ đạo của QH 278/2005.
- Các dự án đầu tư vào các khu chức năng của tỉnh và thành phố như Khu đô thị phía Tây thành phố, QHPK số 2,5,6,7 đã và đang được triển khai theo quy hoạch. Việc phát triển đô thị đi đôi với cải tạo nâng cấp các khu dân cư hiện hữu, hệ thống hạ tầng kỹ thuật được cải thiện, đặc biệt là trong khu đô thị trung tâm. Hạ tầng cơ sở và chất lượng cuộc sống đô thị được nâng cao. Thành phố Thái Nguyên thực sự là trung tâm có vai trò thúc đẩy sự phát triển chung cho các vùng trong cả tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì tình hình triển khai theo quy hoạch được duyệt cũng xuất hiện những yếu tố mới và còn những hạn chế sau:
- Việc phát triển đô thị nhanh trong thời gian gần đây đã xuất hiện nhiều sự không tương đồng giữa công tác quy hoạch và tốc độ phát triển; Hạ tầng cơ sở của đô thị chỉ mới tập trung phục vụ cho dân cư địa phương, chưa có điều kiện phục vụ thu hút cao đối với khách đến làm việc, học tập, chữa bệnh và du lịch trên địa bàn. Ví dụ như phục vụ ăn nghỉ, khu vui chơi giải trí...
- Một số khu vực trong đô thị phát triển khác với dự báo của QH 278/2005, một số khu đô thị được quy hoạch chi tiết và triển khai đầu tư nằm ngoài phạm vi định hướng phát triển không gian đến năm 2020 của QH 278/2005, ví dụ như QHPK khu đô thị phía Tây thành phố.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh, công tác chuẩn bị hạ tầng đô thị còn chưa đồng bộ; nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn hạn chế; một số khu đô thị cũ tập trung đông dân cư, ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường.
- Việc xây dựng quỹ nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp cũng là một trong những vấn đề quan trọng nhưng chưa có phương án huy động vốn đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách. Hiện nay, chưa có được những khu có quy mô lớn, có vốn đầu tư với nước ngoài để phát huy tiềm năng thế mạnh của vùng. Nguồn lực dành cho đầu tư phát triển đô thị còn hạn chế.
2.1.5Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của QH 278/2005:
1. Các ưu điểm:
- Là công cụ pháp lý quan trọng giúp các cấp chính quyền quản lý xây dựng và phát triển thành phố Thái Nguyên theo quy hoạch.
- Xác định rõ tính chất của thành phố Thái Nguyên để từ đó phân định quy mô các khu chức năng đô thị theo các yêu cầu phát triển.
- Đạt được một số kết quả có ý nghĩa thực tiễn, làm tiền đề cho phát triển không gian đô thị thành phố Thái Nguyên sau này:
+ Giảm quy mô đất đai các khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành, kề sát với các khu dân cư.
+ Dành quỹ đất hợp lý trồng cây xanh cách ly giữa các khu công nghiệp với các khu ở và các khu chức năng khác của đô thị.
+ Định hướng về việc bảo vệ các dòng chảy tự nhiên trong đô thị như: Suối Tân Long, Vó Ngựa, Mỏ Bạch, Cống Ngựa, Xương Rồng, Loàng, Lưu Xá.
+ Mở rộng đất nội thành sang xã Đồng Bẩm và xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ để khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu đoạn từ Bắc phường Tân Long đến cầu phao Bến Oánh.
+ Mở rộng nghiên cứu về phía Tây và phía Đông, phát triển khu vực Lương Sơn, Phúc Trìu, Phúc Xuân khai thác du lịch sinh thái gắn kết vùng hồ núi Cốc với khu vực nội thành, phát huy triệt để tiềm năng của khu du lịch nghỉ dưỡng Núi Cốc với du lịch sinh thái và dịch vụ thương mại của thành phố Thái Nguyên.
b. Các hạn chế:
- Dự báo quy mô dân số chưa chính xác; việc gắn kết giữa khu vực trung tâm đô thị với các khu vực khác còn hạn chế; một số tuyến đường hiện có trong khu vực dân cư sinh sống ổn định, lâu đời quy định lộ giới đường không phù hợp, gây khó khăn cho công tác quản lý và đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Chưa khai thác cảnh quan dòng sông Cầu trong phát triển đô thị.
- Các cụm công nghiệp tập trung, trong đó có các cơ sở có khả năng gây ô nhiễm còn tồn tại trong khu vực nội thành (như Công ty cán thép Lưu Xá, Công ty sản xuất ván dăm, Nhà máy Xi măng Lưu Xá, vv...).
2.2Đánh giá chung
2.2.1Điểm mạnh (Strengths):
- Về vị trí địa lý, thành phố Thái Nguyên có vị trí thuận lợi, gần Thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài, cách không xa cảng biển Hải Phòng; hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt liên tỉnh kết nối tương đối chặt chẽ nên điều kiện liên kết, thu hút vốn đầu tư, giao thương với các thị trường lớn khá thuận tiện.
- Về vị thế địa kinh tế, thành phố Thái Nguyên là đô thị trung tâm tỉnh Thái Nguyên, trung tâm kinh tế, y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, đồng thời là vùng đối trọng phía Bắc Thủ đô Hà Nội, nên được chú trọng đầu tư các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội quy mô lớn.
- Về phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Thái Nguyên có cơ cấu kinh tế hiện đại với dịch vụ, công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn; là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, đồng thời là trung tâm y tế vùng, bên cạnh đó lại có những điểm du lịch hấp dẫn.
- Về địa hình, địa chất công trình, thành phố Thái Nguyên có địa chất công trình thuận lợi cho xây dựng; địa hình khá đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp.
- Về chất lượng, quy mô dân số, thành phố Thái Nguyên có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, có chất lượng.
- Về quản lý xây dựng & phát triển, thành phố Thái Nguyên là địa phương quan tâm đến quy hoạch xây dựng, nhiều đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, triển khai.
2.2.2Điểm yếu (Weaknesses):
- Lĩnh vực kinh tế dịch vụ mặc dù có tiềm năng lớn nhưng chưa tạo được những đột phá cần thiết; năng lực cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế chưa cao.
- Công tác chuẩn bị hạ tầng đô thị còn chưa đồng bộ; một số khu đô thị cũ tập trung đông dân cư, có kết cấu hạ tầng và môi trường chưa đảm bảo; còn có các cơ sở công nghiệp nằm xen lẫn khu dân cư; hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, xuất hiện một số điểm ùn tắc; hệ thống thoát nước chưa hoàn thiện.
- Thiếu các cơ sở đào tạo đại học chất lượng cao, đạt trình độ quốc tế; không gian, cơ sở vật chất của các trường đại học chưa tương xứng với quy mô; khu lưu trú và dịch vụ còn đơn giản; thiếu các khu vui chơi - giải trí, công viên lớn.
- Không gian đô thị chưa khai thác giá trị cảnh quan sông Cầu; hình thái, cấu trúc đô thị phát triển chưa rõ ràng; hệ thống giao thông nội thị chưa hoàn chỉnh.
2.2.3Cơ hội (Opportunities):
- Phát triển thành trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng của Vùng và Quốc gia: Định hướng của quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 đã xác định tỉnh Thái Nguyên sẽ là trung tâm kinh tế quan trọng của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với nền kinh tế hiện đại, hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao và môi trường an toàn bền vững. Tỉnh Thái Nguyên sẽ đảm nhận là trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn ở trong nước, có các cơ sở đào tạo, thực nghiệm và một số ngành đào tạo đạt trình độ quốc tế. Như vậy, thành phố Thái Nguyên sẽ đảm nhận chức năng tổng hợp: Quản lý nhà nước, đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, ngân hàng và thương mại, du lịch.
- Xây dựng chiến lược thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn. Phát triển và ứng dụng công nghệ cao. Tạo gắn kết với các khu vực trọng điểm kinh tế của Tỉnh & Vùng.
- Tận dụng các chính sách vùng trong phát triển hạ tầng kết nối vùng để xây dựng một đô thị có cấu trúc bền vững, phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng; kết nối hiệu quả hệ thống giao thông đối ngoại (đường thủy, đường bộ, đường sắt) với hệ thống giao thông đô thị hiện đại.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư phát triển, đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát triển du lịch đặc sắc gắn với vùng; tạo ra các khuôn viên đa dạng nhằm phát triển tốt hơn nữa giáo dục đại học & cao đẳng. Thiết lập các cụm phát triển đầy đủ dịch vụ bao quanh các khu đại học và các khu nghiên cứu & phát triển.
2.2.4Thách thức (Threats):
- Xác định loại hình kinh tế mũi nhọn để thúc đẩy phát triển; tìm ra sản phẩm mang tính đột phá; cạnh tranh, tạo sự khác biệt với các đô thị khác trong vùng.
- Biến đổi khí hậu, lũ lụt là thách thức lớn trong phát triển bền vững.
- Nguồn lực phát triển đô thị, đặc biệt là nguồn vốn.
- Xác định chiến lược & tầm nhìn phát triển thành phố một cách rõ ràng, không bị chi phối bởi lợi nhuận ngắn hạn, trước mắt.
Sơ đồ phương pháp luận nghiên cứu, lập quy hoạch.
3TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
3.1Mối quan hệ liên vùng, động lực phát triển
3.1.1Vai trò & vị thế trong vùng:
1. Vai trò của tỉnh, thành phố Thái Nguyên trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc:
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình và các huyện Tây Thanh Hóa, Nghệ An. Là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng. Là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó kinh tế cửa khẩu, thủy điện, công nghiệp khai khoáng, đa ngành,… du lịch là chủ đạo, có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, có bản sắc văn hóa dân tộc phong phú.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch xây dựng vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đã xác định: Đến năm 2030, toàn vùng có 16.807.000 người, với tỷ lệ đô thị hóa là 39,8%. Có tổng cộng 278 đô thị, với 95.000 ha đất xây dựng đô thị. Trong đó có 02 đô thị loại I là thành phố Thái Nguyên & thành phố Việt Trì (thành phố trung tâm cấp vùng). Tỉnh Thái Nguyên thuộc tiểu vùng trung du & gò đồi, là tiểu vùng tung gian kết nối. Hình thành các trung tâm kinh tế đô thị, các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội giảm tải cho Thủ đô Hà Nội. Đặc biệt là khu vực giáp Hà Nội sẽ tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, hóa chất, thủy điện. Các trung tâm dịch vụ du lịch, thương mại tổng hợp, giáo dục, y tế chất lượng cao. Phát triển hệ thống đô thị vừa và nhỏ gắn với các vùng kinh tế. Theo quy hoạch này, tỉnh Thái Nguyên được định hướng phát triển công nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác, điện tử, công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghiệp ô tô, xe máy, các sản phẩm phức tạp, độ chính xác cao trên hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Việt Trì; Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang. Đồng thời là trung tâm đào tạo nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực trình độ cao.
2. Vai trò của tỉnh, thành phố Thái Nguyên trong vùng Thủ đô Hà Nội:
Vùng Thủ đô Hà Nội gồm 10 tỉnh là Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Đây là vùng phát triển theo mô hình vùng đô thị lớn đa cực tích hợp. Hình thành một số khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ & các ngành công nghiệp ưu tiên mang tính đột phá. Điểm giao lưu hội nhập của Đông Bắc Á & Đông Nam Á. Với mạng lưới đường bộ vành đai và hướng tâm, mạng lưới đường sắt quốc gia mới hiện đại, mạng lưới đường sắt hành khách nội vùng hiệu quả và hệ thống đường thủy kết nối cảng biển, sân bay quốc tế.
Theo định hướng Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 đã xác định: Đến năm 2030 toàn vùng có khoảng 21-23 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 55-60%, với khoảng 157.000 - 183.700ha đất xây dựng đô thị. Toàn vùng sẽ đào tạo cho khoảng 1,4 - 1,6 triệu sinh viên, dịch vụ khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu khoảng 73.800 - 88.000 giường bệnh.
Theo quy hoạch này, Tỉnh Thái Nguyên được xác định là vùng đối trọng phía Bắc, phát triển về y tế, giáo dục đào tạo chất lượng cao cho Vùng Thủ đô Hà Nội và toàn quốc, du lịch quốc gia (hồ Núi Cốc, ATK,…), sản xuất công nghiệp công nghệ cao tại khu vực phía Nam của tỉnh, sản xuất các sản phẩm nông lâm nghiệp chất lượng cao tại các huyện phía Bắc của tỉnh; là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
Sơ đồ động lực kinh tế - xã hội vùng Thủ đô Hà Nội.
Từ các định hướng chiến lược quan trọng kể trên, có thể nhận định:
Thành phố Thái Nguyên là một trung tâm vùng với ưu thế sẵn có, thành phố Thái Nguyên được Chính phủ xác định là 1/2 thành phố trung tâm cấp vùng của Vùng Trung du & Miền núi phía Bắc và được tạo mọi điều kiện để trở thành một cực phát triển phía Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội, với trọng tâm là dịch vụ, du lịch và hàng hóa công nghệ xanh. Chuyển hóa từ thành phố công nghiệp (với gang thép là chủ đạo) sang thành phố phát triển thương mại, dịch vụ và công nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp sạch, công nghệ cao:
a) Phát triển các trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn ở trong nước:
- Đảm nhận quy mô đào tạo từ khoảng 200 nghìn sinh viên với khoảng 12 trường đại học, 14 trường cao đẳng, 19 trường trung cấp dạy nghề, với các trung tâm và viện nghiên cứu hiện có, thành phố Thái Nguyên được xem như là một thành phố khoa học & công nghệ
- Nghiên cứu & phát triển (RD - Reseach & Development) các sản phẩm, quá trình, dịch vụ.
- Đảm nhận quy mô khoảng 5.000 giường bệnh.
b) Phát triển các trung tâm văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc; Cung ứng các dịch vụ du lịch cho Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, Khu ATK Định Hóa, vv…
c) Phát triển thành trung tâm vận tải đa phương thức với vai trò là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
d) Phát triển thương hiệu chè truyền thống kết hợp với quảng bá hình ảnh bằng những công viên chủ đề, tổ chức các sự kiện thường niên, thành phố Thái Nguyên sẽ là điểm đến thu hút thương mại, tài chính quốc tế, phát triển du lịch, nghiên cứu nông nghiệp sản xuất hàng hóa, có giá trị gia tăng và đa dạng.
3. Ảnh hưởng của thành phố Thái Nguyên đối với các huyện lân cận & vùng tỉnh Thái Nguyên:
Sơ đồ phân vùng phát triển của tỉnh Thái Nguyên theo Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 được duyệt.
- Với những điều chỉnh trong quy hoạch mới, thành phố Thái Nguyên sẽ là hạt nhân động lực, có sức ảnh hưởng mạnh mẽ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế toàn tỉnh nói chung và các huyện lân cận như Phú Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình nói riêng. Mục tiêu nhằm thực hiện tốt “tăng trưởng xanh bền vững, tránh cạnh tranh giữa các địa phương”. Cụ thể:
+ Về kinh tế: Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch bên cạnh công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động từ các huyện lân cận, đồng thời giữ chân lực lượng lao động lành nghề và thu nhập của họ ở lại địa phương.
+ Về hạ tầng xã hội: Những chức năng, hệ thống công trình hạ tầng xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao của thành phố Thái Nguyên tương lai không chỉ tương xứng với đô thị loại I mà còn đáp ứng phục vụ hoạt động của vùng Hà Nội, vùng tỉnh Thái Nguyên và các địa phương xung quanh.
+ Về hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống giao thông mới (đường bộ, đường sắt và đường thủy, cầu cống…) sẽ đóng vai trò kết nối chặt chẽ giữa thành phố và các huyện lân cận. Người dân huyện Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ và các địa phương khác có thể tiếp cận các công trình xã hội, dịch vụ, tiện ích của thành phố một cách dễ dàng, tạo sự cân bằng trong phát triển đô thị toàn vùng. Bên cạnh đó, thành phố sẽ phối hợp với các huyện lân cận để cùng nhau quản lý, phát triển hạ tầng kỹ thuật như xử lý nước, chất thải rắn, môi trường, vv… đạt hiệu quả tốt nhất.
4. Việc nghiên cứu mở rộng không gian đô thị đem lại những yếu tố tích cực sau:
a. Đối với thành phố Thái Nguyên:
- Có quỹ đất thích hợp để xây dựng, hoàn thiện các khu chức năng của thành phố. Mở thêm được tuyến giao thông đối ngoại về phía Đông.
- Lấy dòng sông Cầu làm trục cảnh quan chính, phát triển thành phố hai bên sông.
b. Đối với khu vực mở rộng:
- Hưởng lợi từ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ được đầu tư xây dựng và phát triển trên địa bàn.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại (dịch vụ, thương mại, du lịch), mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm. Gia tăng giá trị đất. Phát huy các tiềm năng về du lịch tâm linh (Chùa Hang, động Linh Sơn), du lịch sinh thái, dã ngoại, vv…
- Rút ngắn cự ly liên hệ tới trung tâm. Ví dụ: Nếu người dân xã Đồng Liên (huyện Phú Bình) có việc phải về trung tâm huyện tại thị trấn Hương Sơn thì khoảng cách là 15km, nếu về thành phố Thái Nguyên thì khoảng cách này chỉ còn khoảng 5km.
3.1.2Động lực phát triển:
1. Vị trí chiến lược của thành phố Thái Nguyên trong vùng Hà Nội:
Với vị trí chiến lược và là vùng đối trọng, cửa ngõ phía Bắc của vùng thủ đô hướng đến các tỉnh Trung du & Miền núi phía Bắc, thành phố Thái Nguyên cần tận dụng tốt vai trò và vị thế của đô thị loại I, khai thác các ảnh hưởng mạnh từ hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và trục hội nhập quốc tế Bắc Nam từ Phủ Lý - Hà Nội - Thái Nguyên lên biên giới phía Bắc thông qua các hệ thống hạ tầng mới như đường Vành đai 5, tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên..v..v..
Sơ đồ động lực phát triển thành phố.
2. Kết nối giao thông vùng thuận lợi đưa lại động lực phát triển mạnh mẽ & làm biến chuyển cấu trúc không gian đô thị:
Theo hồ sơ đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên & Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên sẽ có các tuyến giao thông của Quốc gia liên quan trực tiếp hoặc chạy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên là: QL.3 mới, QL.37, QL.1B, vành đai 5 vùng Thủ đô và tuyến quốc lộ mới (QL.17) kết nối Thái Nguyên với với Bắc Ninh, Bắc Giang (đây là tuyến được xây mới & nâng cấp đưa lên thành quốc lộ trên cơ sở các tuyến ĐT.269 của tỉnh Thái Nguyên, ĐT.292 và ĐT.398 của tỉnh Bắc Giang, tuyến mở mới kết nối với QL.18 tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh) và tuyến đường vành đai 1 vùng tỉnh, phía Đông sông Cầu.
Việc hình thành tuyến đường vành đai 1 - tỉnh Thái Nguyên phía Đông sông Cầu (cách sông Cầu với cự ly trung bình khoảng 0,8 - 4km) là động lực to lớn cho phát triển kinh tế xã hội và phát triển đô thị cho khu vực phía Đông sông Cầu, bao gồm thành phố Thái Nguyên và các khu vực lân cận. Như vậy, một số chức năng cấp vùng (cần được hoàn thiện và bổ sung) của thành phố Thái Nguyên có điều kiện để hình thành & phát triển sang phía bờ Đông sông Cầu.
Việc hình thành tuyến đường vành đai 5 vùng Thủ đô sẽ kích thích phát triển thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng liên đô thị, liên vùng, tiền đề hình thành trung tâm thương mại, tài chính hiện đại, tập trung theo dạng Trung tâm phức hợp (CBD - Center of Business Development).
Việc hình thành tuyến đường sắt nội vùng tại trung tâm thành phố Thái Nguyên, thúc đẩy phát triển tổ hợp công trình đầu mối giao thông hiện đại theo dạng Trung tâm tiếp vận, vận tải đa phương thức (TOD - Transit Oriental Development).
Với việc tiếp tục xây dựng tuyến cao tốc Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang sẽ kéo theo sự phát triển dịch vụ giao vận (Logistic) trên địa bàn thành phố.
Sơ đồ phạm vi khu vực phía Đông sông Cầu trên địa bàn nghiên cứu, lập quy hoạch.
3. Nội lực phát triển của thành phố Thái Nguyên:
Thái Nguyên được xác định là trung tâm đào tạo lớn thứ Ba của cả nước, chỉ sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với lực lượng sinh viên lớn, là nguồn nhân lực trẻ, sáng tạo và dồi dào đầy hứa hẹn không chỉ cho tỉnh mà trên quy mô cả nước.
Thái Nguyên có hệ thống cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe đa dạng với những bệnh viện lớn từ cấp trung ương đến địa phương cũng là động lực sẵn có và nếu khai thác tốt sẽ giúp giảm tải áp lực bệnh nhân từ các tỉnh phía Bắc đổ về thủ đô Hà Nội.
Những đặc trưng cảnh quan như Hồ Núi Cốc, vùng chè Tân Cương, Chùa Hang…là những tiềm năng du lịch dịch vụ và tổ chức văn hóa lễ hội thu hút du khách cả nước và quốc tế.
Hệ thống hạ tầng giao thông ngày càng mở rộng và chất lượng, kết nối vùng, tỉnh, quốc tế phong phú là cơ sở phát triển thành phố trong tương lai như cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; QL.3; Vành đai 5; đường sắt quốc gia và đường sắt nội vùng, đường thủy
Đặc biệt nhất, thành phố Thái Nguyên có dòng sông Cầu và việc khai thác giá trị cảnh quan hai bờ sông Cầu sẽ làm gia tăng giá trị đất đai, hấp dẫn các nhà đầu tư và tạo sức hút đô thị mới mạnh mẽ.
Như vậy, thành phố Thái Nguyên sẽ phải chuẩn bị những điều kiện cần thiết, nhất là quỹ đất cho sự phát triển mạnh mẽ này. Thành phố dự kiến sẽ đón tiếp lực lượng lao động tương lai (chuyên gia, lao động lành nghề trong các lĩnh vực); hệ thống giáo dục - đào tạo từ vùng Hà Nội với khoảng 220 ngàn sinh viên; hệ thống y tế chất lượng cao đến 5.500 giường và các lĩnh vực khác.
Sơ đồ động lực phát triển thành phố.
4. Tổ chức không gian, nâng cao giá trị sử dụng đất động lực thu hút đầu tư:
Việc khai thác hợp lý giá trị cảnh quan hai bờ sông Cầu và địa hình tự nhiên sẽ làm tăng giá trị đất, hấp dẫn các nhà đầu tư, níu giữ cư dân bản địa, điểm đến du lịch hấp dẫn của du khách.
5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với vị thế trung tâm vùng đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với vị thế trung tâm vùng kéo theo sự phát triển dịch vụ đô thị với chất lượng tương ứng, động lực phát triển ngành dịch vụ, thương mại, vui chơi, giải trí.
Tóm lại: Theo các định hướng chiến lược của quốc gia, vùng tỉnh thành phố Thái Nguyên sẽ phát triển theo hướng kinh tế dịch vụ, phát triển xanh, đảm bảo hài hòa các yếu tố: Kinh tế - hệ sinh thái tự nhiên - cân bằng xã hội.
3.1.3Yếu tố tác động đến không gian của thành phố Thái Nguyên:
Việc xác định các yếu tố tác động đến không gian thành phố Thái Nguyên là hết sức quan trọng, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tổ chức giao thông, liên kết và bố trí các khu chức năng quan, hình thành cơ cấu không gian theo mô hình phát triển như mong muốn của đô thị.
- Trung tâm hành chính, văn hóa, kinh tế cấp tỉnh.
- Quốc lộ 3 mới (cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên), QL.37, tuyến đường vành đai 1 vùng tỉnh phía Đông sông Cầu kết nối Thái Nguyên với Vùng: Động lực phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng cường & hoàn thiện các chức năng cấp vùng.
- Đường vành đai 5 vùng Thủ đô, đường sắt nội vùng kết nối các thành phố Thái Nguyên với các đô thị trong vùng Thủ đô: Động lực phát triển kinh tế hiện đại.
- Hồ núi Cốc, cảnh quan vùng đồi chè, cảnh quan hai bờ sông Cầu, thắng cảnh Chùa Hang: Tiềm năng du lịch văn hóa, tự nhiên cần được khai thác hiệu quả.
- Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên: Gắn với lịch sử phát triển thành phố & xu thế chuyển đổi thích hợp với môi trường, cảnh quan & kinh tế đô thị.
- Khu các trường đại học, cao đẳng, hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế: Hạt nhân phát triển & đối tượng thu hút đầu tư mạnh mẽ.
- Hệ thống dòng chảy tự nhiên (sông, suối, hồ): Yếu tố tác động của thích ứng biến đổi khí hậu.
- Chia tách địa giới hành chính để tỉnh Thái Nguyên thành lập thị xã Núi Cốc, thành phố Sông Công: Cân đối quỹ đất & bố trí các khu chức năng phù hợp với địa bàn quản lý hành chính của thành phố trong tương lai.
3.1.4Giải pháp quy hoạch phòng chống lũ tuyến sông Cầu:
Theo dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 thì phương án phòng chống lũ tuyến sông Cầu đến năm 2030 được chọn là phương án gồm các giải pháp tổng hợp.
Cụ thể là:
- Mở rộng tràn Thác Huống.
- Đắp đê Hữu Cầu kết hợp với đường giao thông bảo vệ cho khu vực trung tâm thành phố với tần suất bảo đảm 2% với 3 đoạn: đoạn từ cầu treo Bến Oánh đến Núi Tiện, đoạn từ Núi Tiện đến Núi Đỏ và đoạn từ vị trí cửa suối Mỏ Bạch đến nhà máy điện Cao Ngạn.
- Đắp đê Tả Cầu kết hợp với đường giao thông đoạn từ Cao Ngạn về Bến Oánh vòng lên Linh Nham chiều dài 15km bảo vệ cho khu vực đô thị phát triển mới với tần suất bảo đảm 2%. Đắp đê Tả Cầu đoạn từ Bến Oánh đến Đá Gân đảm bảo chống lũ với tần suất 10% bảo vệ cho khu vực đất nông nghiệp. Tương lai, khi thành phố phát triển có thể nâng cao đê để bảo vệ tần suất 2%.
- Bên cạnh các giải pháp chính trên thì cần phải có các giải pháp hỗ trợ như:
+ Xây dựng hồ Nghinh Tường với nhiệm vụ chính là cấp nước thay thế hồ Núi Cốc, hỗ trợ cắt lũ cho thành phố Thái Nguyên.
+ Nạo vét dòng sông Cầu từ Cao Ngạn về Thác Huống.
+ Mở rộng thêm Cầu Gia Bảy, kè hai bên bờ sông chống lấn chiếm và tăng khả năng thoát lũ.
3.2Tầm nhìn
Xây dựng hình ảnh & phát triển thành phố Thái Nguyên hướng tới là thành phố sinh thái, có chức năng tổng hợp với trọng tâm là dịch vụ, du lịch và hàng hóa công nghệ xanh. Chuyển hóa từ thành phố công nghiệp (với gang thép là chủ đạo) sang thành phố phát triển thương mại, dịch vụ và công nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp sạch, công nghệ cao: 1) Phát triển các trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn ở trong nước; 2) Phát triển các trung tâm văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc; Cung ứng các dịch vụ du lịch cho Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, Khu ATK Định Hóa, vv…; 3) Phát triển thành trung tâm vận tải đa phương thức với vai trò là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ; 4) Phát triển thương hiệu chè truyền thống, kết hợp với quảng bá hình ảnh bằng những công viên chủ đề, tổ chức các sự kiện thường niên, thành phố Thái Nguyên sẽ là điểm đến thu hút thương mại, tài chính quốc tế, phát triển du lịch, phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa, có giá trị gia tăng và đa dạng; 5) Thành phố phát triển bên hai bờ sông Cầu. Không gian đô thị và đặc biệt là không gian kinh tế với mô hình hiện đại, không lệ thuộc vào không gian hành chính, là sự kết hợp hài hòa giữa các khu vực có tính đồng nhất về chức năng (trung tâm chuyên ngành) với các khu vực hỗn hợp và các khu dân cư.
3.3Dự báo phát triển
3.3.1Mục tiêu:
Phấn đấu giữ mức GDP/người của thành phố Thái Nguyên vượt mức trung bình của toàn vùng Thủ đô, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững, tăng năng lực cạnh tranh cho toàn nền kinh tế. Chiến lược phát triển kinh tế bền vững đối với thành phố Thái Nguyên là sự kết hợp nội và ngoại lực. Là sự phát triển đồng thời ‘’Kinh tế sản xuất” (từ những tác động từ bên ngoài như cơ sở hạ tầng mới, công nghiệp, giáo dục đào tạo, y tế chuyên sâu của vùng..) và “Kinh tế tại chỗ” (là khả năng đáp ứng của đô thị ở các lĩnh vực khác nhau như dịch vụ thương mại bán lẻ, tiện ích công cộng, nhà ở, giao thông nội vùng, không gian đô thị cảnh quan…). Bên cạnh đó mô hình phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế theo mô hình “cụm phát triển” cũng được đánh giá tốt để áp dụng tại Thái Nguyên.
- GDP bình quân đầu người:
+ Năm 2014: 2450 USD (toàn vùng Thủ đô 1760USD)
+ Năm 2025: 4900 USD ;
+ Năm 2035: 10.000 USD (toàn vùng Thủ đô 5500USD)
- Yêu cầu:
Tốc độ tăng GDP: 11,0%/năm thời kỳ 2015-2025 và 10% thời kỳ 2025-2035.
- Cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng Dịch vụ thương mại. Giảm dần tỷ trọng Công nghiệp nhưng tăng hàm lượng chất xám và công nghệ cao. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn nhưng không gây áp lực về chuyển dịch lao động.
3.3.2Dự báo tăng trưởng kinh tế theo các giai đoạn quy hoạch:
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2020
|
2025
|
2030
|
2035
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
2011-2013
|
2014-2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2035
|
I
|
Tổng GDP (giá 2010)
|
10.335,2
|
10.894,0
|
11.906,0
|
13.518,0
|
27.019,4
|
47.225,7
|
77.580,5
|
124.551,3
|
9,4
|
12,2
|
11,8
|
10,4
|
9,9
|
1
|
Công nghiệp+XD
|
5.303,4
|
5.671,9
|
5.422,0
|
6.129,0
|
12.097,6
|
21.320,0
|
34.336,1
|
55.298,7
|
4,9
|
12,0
|
12,0
|
10,0
|
10,0
|
2
|
Dịch vụ
|
4.575,6
|
4.742,6
|
5.992,0
|
6.869,0
|
14.300,9
|
25.203,1
|
42.468,7
|
68.396,3
|
14,5
|
13,0
|
12,0
|
11,0
|
10,0
|
3
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
456,2
|
479,5
|
492,0
|
520,0
|
620,9
|
702,5
|
775,6
|
856,3
|
4,5
|
3,0
|
2,5
|
2,0
|
2,0
|
II
|
Tổng GDP (giá hiện hành)
|
20.368,1
|
25.418,1
|
29.722,7
|
20.573,0
|
42.892,6
|
91.062,6
|
193.534,9
|
328.897,2
|
|
|
|
|
|
1
|
Công nghiệp+XD
|
8.485,5
|
10.526,1
|
12.277,7
|
7.572,0
|
19.775,1
|
40.438,4
|
73.145,0
|
128.860,5
|
|
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ
|
7.320,9
|
9.390,7
|
11.269,0
|
7.671,0
|
22.023,4
|
49.146,1
|
118.516,0
|
197.710,9
|
|
|
|
|
|
3
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
4.561,7
|
5.501,3
|
6.176,0
|
5.330,0
|
1.094,0
|
1.478,1
|
1.873,9
|
2.325,8
|
|
|
|
|
|
III
|
Cơ cấu GDP (giá HH)
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
|
|
|
|
1
|
Công nghiệp+XD
|
41,66
|
41,41
|
41,31
|
36,81
|
46,10
|
44,41
|
37,79
|
39,18
|
|
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ
|
35,94
|
36,94
|
37,91
|
37,29
|
51,35
|
53,97
|
61,24
|
60,11
|
|
|
|
|
|
3
|
Nông, lâm nghiệp & thủy sản
|
22,40
|
21,64
|
20,78
|
25,91
|
2,55
|
1,62
|
0,97
|
0,71
|
|
|
|
|
|
+ Năm 2014: Công nghiệp 47,94% - Dịch vụ 48,56% - Nông nghiệp 3,5%.
+ Năm 2025: Công nghiệp 44,00% - Dịch vụ 54,00% - Nông nghiệp 2,0%.
+ Năm 2035: Công nghiệp 39,00% - Dịch vụ 60,00% - Nông nghiệp 1,0%.
3.3.3Dự báo dân số:
Phương án tăng trưởng là giảm sinh theo xu thế và có nhập cư hợp lý.
Dự báo dân số thành phố Thái Nguyên theo các giai đoạn quy hoạch.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng
năm 2014
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
A
|
Tổng dân số TP. Thái Nguyên
|
|
|
450.000
|
600.000
|
I
|
Dân số nội thị
|
người
|
247.381
|
280.000
|
370.000
|
1
|
Tỷ lệ tăng dân số chung
|
%
|
1,37
|
1,28
|
2,96
|
|
Dân số tăng chung
|
người
|
|
32.619
|
90.000
|
2
|
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,37
|
0,80
|
0,80
|
|
Số dân tăng thêm tự nhiên
|
người
|
|
20.519
|
23.220
|
3
|
Tỉ lệ tăng cơ học
|
%
|
0,00
|
0,48
|
2,16
|
|
Số dân tăng thêm cơ học
|
người
|
|
12.100
|
66.780
|
II
|
Dân số ngoại thị
|
|
|
55.000
|
50.000
|
III
|
Dân số quy đổi
|
|
|
115.000
|
180.000
|
B
|
Dân số khu vực phụ cận
|
|
|
27.000
|
30.000
|
Dự báo dân số thành phố Thái Nguyên đến năm 2025.
TT
|
Tên đô thị
|
Năm 2025
|
Loại
đô thị
|
Dân số
|
Nội thị
|
Ngoại thị
|
Quy đổi
|
Toàn đô thị
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
I
|
280.000
|
55.000
|
115.000
|
450.000
|
Dự báo dân số thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
TT
|
Tên đô thị
|
Năm 2035
|
Loại đô thị
|
Dân số
|
Nội thị
|
Ngoại thị
|
Quy đổi
|
Toàn đô thị
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
I
|
370.000
|
50.000
|
180.000
|
600.000
|
Quy mô dân số thành phố Thái Nguyên theo các giai đoạn phát triển.
3.3.4Dự báo nhu cầu sử dụng đất:
1. Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị của toàn thành phố & khu vực nghiên cứu mở rộng:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng
|
Giai đoạn
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
I
|
Đất xây dựng đô thị (tại nội thị)
|
m2 đất/người
|
119,21
|
180-185
|
160-165
|
|
trong đó:
|
|
|
|
|
|
Đất dân dụng
|
m2 đất/người
|
66,23
|
95-100
|
90-95
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
m2 đất/người
|
45,58
|
65-70
|
60-65
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
m2 đất/người
|
5,19
|
≥ 5
|
≥ 5
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
m2 đất/người
|
1,01
|
≥ 7
|
≥ 7
|
4
|
Đất giao thông
|
m2 đất/người
|
14,45
|
16 - 18
|
18 - 20
|
II
|
Diện tích sàn nhà ở thành thị
|
m2 đất/người
|
22
|
22-27
|
27-32
|
III
|
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn
|
m2 đất/người
|
115,61
|
135-140
|
135-140
|
2. Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị & khu dân cư nông thôn:
Căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm ban hành về quy hoạch xây dựng, khả năng quỹ đất, điều kiện tự nhiên, môi trường, áp dụng chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo tiêu chí đô thị loại I. Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị và khu dân cư như sau:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2014
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
1
|
Đất xây dựng đô thị tại nội thị
|
ha
|
3.640,53
|
7.000 - 7.500
|
8.500 - 9.000
|
2
|
Đất xây dựng các cơ sở kinh tế kỹ thuật đô thị tại ngoại thị
|
ha
|
1.137,67
|
1.600 - 2.000
|
2.000 - 2.500
|
3
|
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn
|
ha
|
1.046,82
|
900
|
900
|
- Đến năm 2025, quy mô đất xây dựng đô thị tại nội thị khoảng 7.000 – 7.500ha, chỉ tiêu khoảng 180 - 185m2/người; đất xây dựng các cơ sở kinh tế kỹ thuật đô thị tại ngoại thị khoảng 1.600ha; đất xây dựng khu dân cư nông thôn khoảng 900 - 1.000ha.
- Đến năm 2035, quy mô đất xây dựng đô thị tại nội thị khoảng 8.500 - 9.000ha, chỉ tiêu khoảng 160 - 165m2/người; đất xây dựng các cơ sở kinh tế kỹ thuật đô thị tại ngoại thị khoảng 2.000ha; đất xây dựng khu dân cư nông thôn khoảng 850 - 900ha.
3.3.5Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
I
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
|
1
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
175 - 180
|
150 - 155
|
2
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
95 - 100
|
90 - 95
|
3
|
Đất đơn vị ở
|
m2/người
|
65 - 70
|
60 - 65
|
4
|
Đất công trình công cộng
|
m2/người
|
≥ 5
|
≥ 5
|
5
|
Đất cây xanh
|
m2/người
|
≥ 7
|
≥ 7
|
6
|
Đất giao thông
|
m2/người
|
16 - 18
|
18 - 20
|
II
|
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị/ đất xây dựng trong khu vực nội thị
|
%
|
16 - 20
|
18 - 24
|
2
|
Phụ tải điện sinh hoạt khu vực nội thị
|
w/người
|
500
|
700
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị
|
lít/người/ngđ
|
150
|
180
|
4
|
Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt khu vực nội thị
|
% cấp nước
|
≥ 80
|
≥ 80
|
5
|
Lượng chất thải rắn phát sinh
|
kg/người/ngày
|
1
|
1,2
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
|
%
|
100
|
100
|
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD; áp dụng theo tiêu chí đô thị loại I được quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.
4ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
4.1Cơ cấu phát triển không gian đô thị
4.1.1Mô hình tổ chức không gian:
Cơ cấu phát triển không gian thành phố Thái Nguyên được xây dựng dựa trên sự đánh giá tổng quan các vấn đề hiện trạng cũng như các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội, quy mô dân số, lao động; các chức năng của thành phố được phân công trong vùng. Để khai thác tối đa lợi thế, không gian của thành phố Thái Nguyên được xây dựng trên cơ sở hình thành & phát triển của hệ thống hạ tầng giao thông vùng, gắn với sự hình thành & hoàn thiện các chức năng mang vị thế vùng, gắn với vai trò, tính chất của Thành phố đã được xác định trong Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch.
Thành phố Thái Nguyên phát triển hai bên bờ sông Cầu, theo mô hình đô thị sinh thái, đa trung tâm gắn với việc hình thành các khu chức năng như: Trung tâm lịch sử hiện hữu; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng; các khu cải tạo nâng cấp; khu phát triển mới; khu vực phát triển công nghiệp, logistic phía Bắc; khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao; khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị. Các khu chức năng được liên kết chặt chẽ với nhau bằng hệ thống giao thông kết nối đồng bộ, hiện đại, tạo sự ổn định cho các khu dân cư hiện hữu.
4.1.2Các phương án cơ cấu phát triển không gian đô thị:
1. Phương án 1- Phát triển trọng tâm:
a. Cấu trúc chiến lược:
- 02 trục động lực phát triển (kinh tế và không gian cảnh quan); 06 trục giao thông dọc Bắc - Nam và 04 trục giao thông ngang Đông – Tây.
- Tập trung vào 02 dự án chiến lược chính: Trung tâm lịch sử hiện hữu (thành phố trong thành phố); Trung tâm tài chính và cụm giáo dục đào tạo mới phía Nam.
Sơ đồ cấu trúc chiến lược - phương án 1.
b. Cơ cấu phân vùng phát triển của phương án 1:
Chia làm 07 khu vực phát triển, liên kết chặt chẽ với trục động lực phát triển kinh tế Bắc - Nam và trục không gian xanh du lịch sinh thái Đông - Tây, gồm:
- Trung tâm lịch sử hiện hữu.
- Khu vực quy hoạch các trường đại học thuộc đại học Thái Nguyên (khu vực phường Quang Trung).
- Khu đô thị mới - cụm giáo dục đào tạo mới phía Nam: Khu vực thị trấn Chùa Hang, Đồng Bẩm; Khu vực Tích Lương, Trung Thành.
- Khu vực cải tạo nâng cấp: Khu vực xung quanh khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên (khu vực phường Tân Lập, Phú Xá, Cam Giá).
- Khu công nghiệp và logistic tại Sơn Cẩm và Cao Ngạn.
- Khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao: Khu vực Phúc Trìu, Tân Cương.
- Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị
Sơ đồ cơ cấu phân khu chức năng - phương án 1.
c. Định hướng phát triển không gian của phương án 1:
Hướng phát triển chính của đô thị theo hướng Bắc - Nam, dọc theo hệ thống hạ tầng mới. Trục phát triển không gian chính của đô thị: Trục Quang Trung, Hoàng Văn Thụ và cảnh quan ven sông Cầu.
* Trung tâm lịch sử hiện hữu (thành phố trong thành phố):
- Cải tạo chỉnh trang đô thị.
- Bổ sung hệ thống đường thứ cấp (theo các quy hoạch chi tiết & phân khu được duyệt).
- Bổ sung các không gian công cộng mới (quảng trường, không gian xanh, vườn hoa nhỏ,vv…)
* Hình thành trung tâm trung tâm tài chính và cụm giáo dục đào tạo tại giao điểm của đường QL.3 đi Hà Nội và đường vành đai 5 vùng Hà Nội với các chức năng:
- Trung tâm tài chính - ngân hàng - văn phòng.
- Trung tâm thương mại - dịch vụ.
- Ga đường sắt mới (đường sắt quốc gia và đường sắt nội vùng)
- Cụm giáo dục đào tạo mới:
+ Các trường đào tạo mũi nhọn.
+ Các trung tâm nghiên cứu ứng dụng.
+ Nhà ở và dịch vụ đi kèm.
* Khu du lịch quốc gia hồ núi Cốc và bảo tồn, phát triển vùng chè Tân Cương.
* Phát triển có giới hạn sang phía Đông sông Cầu với một số dự án vừa và nhỏ như khu vực đô thị mở rộng Chùa Hang, các dự án công viên sinh thái và nhà ở cao cấp ven sông Cầu.
Sơ đồ định hướng phát triển không gian theo phương án 1.
2. Phương án 2 - Phát triển toàn diện bền vững:
a. Cấu trúc chiến lược:
- 02 trục động lực phát triển (kinh tế và không gian cảnh quan) phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng tỉnh Thái Nguyên và vùng thủ đô Hà Nội.
- Tập trung vào 04 dự án chiến lược chính: Trung tâm lịch sử hiện hữu; Trung tâm tài chính và Cụm giáo dục đào tạo mới phía Nam; Khu đô thị mới và Cụm y tế phía Tây; Vùng động lực mới phía Đông sông Cầu.
- 09 trục giao thông dọc Bắc - Nam (ĐT.270, Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, QL.3, QL.37, 2 tuyến đường dọc sông Cầu, đường vành đai 1 vùng tỉnh phía Đông sông Cầu, đường sắt Bắc Nam, đường sắt nội vùng Hà Nội - Thái Nguyên).
- 06 trục giao thông ngang Đông - Tây (Vành đai 5, Thống Nhất - Bắc Nam kéo dài, Hoàng Văn Thụ - Bến Oánh, Mỏ Bạch - Tố Hữu; QL.1B; Tuyến nối QL.3 và QL.1B)
Sơ đồ cấu trúc chiến lược - phương án 2.
b. Cơ cấu phân vùng phát triển của phương án 2:
Nằm trong tổng thể hai trục động lực phát triển kinh tế Bắc - Nam và trục không gian xanh du lịch sinh thái Đông Tây, đô thị Thái Nguyên được phân thành 07 khu vực phát triển, liên kết chặt chẽ với nhau thông qua hệ thống hạ tầng giao thông dọc, ngang đảm bảo tính liên kết toàn thành phố:
- Trung tâm lịch sử hiện hữu.
- Trung tâm giáo dục - đào tạo; y tế chất lượng cao; thương mại - dịch vụ; tài chính - ngân hàng, gồm: Khu vực các trường thuộc đại học Thái Nguyên (khu vực phường Quang Trung); Khu đô thị phức hợp giáo dục đào tạo, thương mại dịch vụ phía Nam (Khu vực Tích Lương, Trung Thành); Cụm y tế chất lượng cao (Thịnh Đán, phía Tây đường cao tốc).
- Các khu vực cải tạo, nâng cấp: Phía Bắc là khu vực các phường Tân Long, Quán Triều; Phía Nam là khu vực các phường Gia Sàng, Tân Lập, Phú Xá, Cam Giá.
- Khu phát triển mới: Khu vực thị trấn Chùa Hang, Đồng Bẩm, Linh Sơn, Đồng Liên và Khu đô thị phía Tây (Tân Cương, Phúc Xuân, Quyết Thắng, Thịnh Đán).
- Khu vực phát triển công nghiệp, logistic phía Bắc: Khu vực Sơn Cẩm, Cao Ngạn.
- Khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao: Khu vực Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương.
- Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị.
Sơ đồ cơ cấu phân khu chức năng - phương án 2.
c. Định hướng phát triển không gian của phương án 2:
Hướng phát triển chủ đạo của đô thị theo 02 hướng xuống phía Nam và sang phía Đông, một phần còn lại về phía Tây. Trục phát triển không gian chính của đô thị: Dòng sông Cầu và các trục giao thông kết nối sang sông như Bắc Sơn, Bến Oánh, Xuân Hòa, Bắc Nam kéo dài …
* Trung tâm lịch sử hiện hữu (thành phố trong thành phố): Nâng tầm hình ảnh tương xứng với đô thị loại I bằng các giải pháp:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bổ sung thêm một số tuyến đường thứ cấp ở những vị trí quan trọng và phù hợp với điều kiện hiện trạng và những dự án đã được phê duyệt.
- Chỉnh trang đô thị, nâng cấp các tuyến phố bằng các dự án thiết kế đô thị cụ thể (bổ sung vỉa hè, cây xanh, trang thiết bị, ánh sáng đô thị, màu sắc, chiều cao công trình...)
- Bổ sung các không gian xanh, công viên, quảng trường trong thành phố.
- Nâng cao mật độ, xây dựng xen cấy ở những vị trí thích hợp, hạn chế giải phóng mặt bằng.
* Trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính ngân hàng: Nhấn mạnh quá trình chuyển hóa lên thành phố công nghệ, đáp ứng số lượng sinh viên của vùng Hà Nội đến Thái Nguyên. Nơi đây sẽ tập trung:
- Các trường trọng điểm ngành nghề mũi nhọn, công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ đào tạo nhân lực cho vùng Hà Nội, vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và tỉnh Thái Nguyên.
- Các trung tâm nghiên cứu và phát triển (RD). Tổ hợp Samsung hoặc các công ty lớn có thể đặt trung tâm nghiên cứu sáng chế tại đây.
- Hệ thống thương mại, dịch vụ, nhà hàng khách sạn phục vụ dân cư, chuyên gia, sinh viên tương lai.
- Nhà ở, không gian xanh, các công trình thể dục thể thao đi kèm
- Điểm dừng ga đường sắt nội vùng Hà Nội - Thái Nguyên mới sẽ được tổ chức thành trung tâm tiếp vận, vận tải đa phương thức (TOD) tạo kết nối thuận tiện liên vùng với giao thông nội thị.
* Khu đô thị mới và cụm y tế chất lượng cao phía Tây:
- Phát triển khu đô thị mới phía Tây về cơ bản theo quy hoạch phân khu đô thị phía Tây được duyệt, tuy nhiên có điều chỉnh lại một số chức năng cho phù hợp nhằm tăng giá trị sinh thái, cảnh quan du lịch. Chức năng đề xuất của khu đô thị mới gồm:
+ Hành chính; Thương mại dịch vụ; Nhà ở sinh thái chất lượng cao; Resort nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe;
+ Không gian thể dục thể thao cấp vùng; Tổ chức lễ hội Festival chè quốc tế; Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí thu hút như đua ngựa, đua chó…
- Phát triển cụm y tế chất lượng cao nhằm nâng tầm hệ thống y tế sẵn có của thành phố Thái Nguyên và giảm tải áp lực bệnh nhân từ các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc cho thủ đô Hà Nội:
+ Bố trí mới các bệnh viện trung ương cơ sở 2 bên cạnh hệ thống thương mại dịch vụ, khách sạn nhà hàng, phố thuốc, nhà ở và trung tâm nghiên cứu sinh học.
+ Vị trí của cụm y tế được bố trí gần hệ thống giao thông liên vùng giúp tiếp cận dễ dàng.
Như vậy kết hợp Khu đô thị mới phía Tây, Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, vùng chè Tân Cương và Cụm y tế sẽ hình thành chuỗi du lịch - khám chữa bệnh - nghỉ dưỡng sinh thái hoàn chỉnh tại thành phố Thái Nguyên.
* Vùng động lực mới phía Đông sông Cầu (Chùa Hang, Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên):
Sông Cầu là trục chính trọng tâm của không gian đô thị, thành phố Thái Nguyên sẽ phát triển mở rộng sang phía Đông thông qua các trục giao thông và các cây cầu bắc qua sông. Những cây cầu mới được thiết kế đẹp sẽ là điểm nhấn kiến trúc, góp phần tôn vinh giá trị cảnh quan dòng sông và thể hiện ứng xử mới, cởi mở hơn của đô thị đối với dòng sông Cầu.
Trên diện tích mở rộng của thành phố Thái Nguyên về phía Đông sẽ bố trí 3 khu vực động lực mới với chức năng và tính chất khác nhau, cùng với sự phát triển hạ tầng giao thông mới sẽ tạo sức hút vô cùng mạnh mẽ sang bên phía Đông sông Cầu. Cụ thể có các khu vực sau:
- Khu đô thị thương mại, dịch vụ, du lịch Chùa Hang: Gắn với di tích tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa và vui chơi giải trí (hệ thống công viên bên bờ sông Cầu).
- Khu đô thị mới Linh Sơn - Huống Thượng: Mô hình đô thị sinh thái xanh với không gian xanh và mặt nước lớn. Khu trung tâm bố trí các hoạt động thương mại, mua sắm, bán lẻ, chợ, siêu thị. Sát với tuyến vành đai 1 vùng tỉnh phía Đông sẽ là trung tâm nghiên cứu nông nghiệp giá trị cao và các dự án công nghệ cao nhằm phục vụ nhu cầu phát triển của Thành phố và khu vực lân cận.
- Khu đô thị mới tại xã Đồng Liên: Bố trí các chức năng nhà ở cao cấp và các dịch vụ như khách sạn, nhà hàng ven sông, mua sắm, nghỉ ngơi, thư giãn...và khai thác được tuyến đường thủy du lịch sông Cầu.
Sơ đồ định hướng phát triển không gian theo phương án 2.
3. Phân tích lựa chọn phương án:
Sơ đồ phân tích, lựa chọn phương án.
TT
|
Phương án 1
Phát triển trọng tâm
|
Phương án 2
Phát triển toàn diện bền vững
|
Ưu điểm
|
- Gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của vùng Thủ đô Hà Nội và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, thúc đẩy mối quan hệ liên khu vực.
- Tổ chức giao thông, phân khu chức năng theo hướng giảm tải một phần về giao thông đường bộ.
- Phát triển đô thị theo hướng tập trung có trọng điểm tại khu vực trung tâm, khu vực phía Nam.
- Các khu công nghiệp gây ô nhiễm sẽ được chuyển đổi và di dời.
|
- Gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của vùng Thủ đô Hà Nội và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, đưa lại động lực phát triển mạnh mẽ & làm biến chuyển cấu trúc không gian đô thị (phát huy ngoại lực).
- Tổ chức giao thông, phân khu chức năng theo hướng tận dụng tối đa lợi thế cơ sở hạ tầng kết nối, phát huy nội lực phát triển của thành phố.
- Phát triển đô thị theo hướng toàn diện, theo mô hình đô thị sinh thái, đa trung tâm gắn với việc hình thành các khu chức năng, được liên kết chặt chẽ với nhau bằng hệ thống giao thông kết nối đồng bộ, hiện đại, tạo sự ổn định cho khu dân cư hiện hữu.
- Tổ chức không gian, nâng cao giá trị sử dụng đất động lực thu hút đầu tư; khai thác cảnh quan dòng sông Cầu, sông Công, hồ Núi Cốc, đồi chè tạo thành bộ khung thiên nhiên gắn kết các chức năng đô thị; phát huy đặc trưng của từng khu vực trong tổng thể chung.
- Phát triển đồng bộ khu vực đô thị và nông thôn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại; nâng cao chất lượng sống của người dân toàn thành phố.
|
Nhược điểm
|
- Chưa khai thác tối đa khả năng phát triển của khu vực phía Tây và phía Đông thành phố.
- Chưa tận dụng tối đa lợi thế cơ sở hạ tầng kết nối tuyến đường cao tốc, vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phát triển chưa cân bằng giữa khu vực đô thị và nông thôn.
|
- Chịu ảnh hưởng của hành lang thoát lũ sông Cầu, do vậy phải có các giải pháp ứng xử thích hợp.
- Khu công nghiệp gang thép vẫn nằm trong khu vực nội thị, do vậy cần có giải pháp bảo đảm các yêu cầu về môi trường.
|
Bên cạnh việc sử dụng kết quả so sánh ưu, nhược điểm của các phương án kể trên, phương án 2 (Phát triển toàn diện bền vững) được lựa chọn vì những lý do cụ thể là:
- Cập nhật được những biến chuyển mạnh mẽ của vùng Hà Nội và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc (hạ tầng giao thông mới, tính chất chức năng mang tính liên vùng của đô thị cửa ngõ phía Bắc thủ đô và giảm tải áp lực về giáo dục đào tạo, y tế…). Biến những ngoại lực đến từ Vùng thành tiền đề phát triển đặc thù của thành phố Thái Nguyên.
- Thể hiện được sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện các mặt và bền vững, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh của vùng tỉnh Thái Nguyên và cả nước. Phương án này thể hiện được quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và mạnh sang Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
- Đưa thành phố Thái Nguyên trở thành hạt nhân tăng trưởng của vùng tỉnh nhưng đồng thời cũng có ảnh hưởng tích cực và hỗ trợ các huyện, địa phương lân cận cùng phát triển thông qua phát triển kinh tế, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật…nhấn mạnh được tính cân bằng trong quy hoạch.
- Phù hợp với điều kiện hiện trạng về địa hình, đất đai. Gia tăng giá trị quỹ đất hiện có và khai thác tốt quỹ đất mới chuẩn bị cho quá trình phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Đạt và vượt các tiêu chí đô thị loại I.
- Giải quyết được những bất cập trong quy hoạch trước đây chưa làm được như:
+ Khai thác giá trị cảnh quan của dòng sông Cầu, mở hướng đô thị ra với dòng sông nhiều hơn.
+ Phát triển đô thị đồng đều theo các hướng với 2 hướng chính về phía Nam và Đông sẽ giúp kiểm soát tốt quá trình đô thị hóa và xác định rõ các khu vực cửa ngõ và trung tâm của thành phố Thái Nguyên.
+ Phân khu chức năng rõ ràng và dự báo được quy mô đi kèm có tính khả thi cao.
+ Kết nối hạ tầng Nam - Bắc, Đông - Tây liền mạch, thông suốt và là cơ sở tạo sức hút đô thị sang những khu vực mở rộng mới.
- Xác định rõ được tầm nhìn và chiến lược phát triển dài hạn cho thành phố.
4.2Định hướng phát triển không gian đô thị theo các phân vùng
Thành phố Thái Nguyên được chia thành 07 phân vùng cụ thể là:
Sơ đồ định hướng các phân vùng phát triển.
4.2.1Trung tâm lịch sử hiện hữu:
a. Diện tích khoảng 2000ha.
b. Phạm vi: Thuộc phạm vi các phường trung tâm (Quan Triều, Quang Vinh, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Trưng Vương, Đồng Quang, Tân Thịnh, Túc Duyên).
c. Tính chất, chức năng: Là khu vực có ý nghĩa về văn hóa, lịch sử, trung tâm hành chính, chính trị của Tỉnh. Hình thành hệ thống các trung tâm về văn hóa, kinh tế, … gắn với các không gian chức năng của đô thị.
d. Định hướng chính:
- Giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất đối với các khu dân cư hiện có, đã hình thành ổn định theo quy hoạch chi tiết phê duyệt trước năm 2005, chỉ tiến hành chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Bảo tồn, tôn tạo không gian kiến trúc cảnh quan các công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, cảnh quan, như: Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, quảng trường Võ Nguyên Giáp, đền Đội Cấn, vv...
- Cải tạo, chỉnh trang trụ sở cơ quan, cơ sở y tế, trường học và các công trình hạ tầng xã hội khác trong khu vực; phát triển cây xanh đường phố.
- Hình thành và phát triển các trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, trung tâm dịch vụ tổng hợp cao tầng và các khu phố mua sắm.
4.2.2Trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng:
a. Khu vực các trường thuộc Đại học Thái Nguyên:
- Diện tích: 423,4ha.
- Phạm vi: Thuộc các phường Tân Thịnh, Quang Trung và xã Quyết Thắng.
- Tính chất, chức năng: Góp phần xây dựng và phát triển đại học Thái Nguyên trở thành một trong những đại học hàng đầu khu vực Đông Nam Á; là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực giáo dục, nông - lâm nghiệp, y tế, kinh tế, công nghiệp, công nghệ thông tin và truyền thông; thiết lập và cung cấp các giải pháp, khoa học công nghệ cũng như các chính sách nhằm đóng góp cho sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội bền vững của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước.
- Định hướng chính: Xây mới kết hợp với cải tạo chỉnh trang công trình, tăng cường không gian công cộng phục vụ sinh viên trong khuôn viên các trường đại học, đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu của các khu chức năng đại học, đảm bảo kết nối thuận lợi với các khu dân cư.
b. Cụm y tế chất lượng cao:
- Diện tích khoảng 430ha.
- Phạm vi: Thuộc phạm vi phường Thịnh Đán.
- Định hướng chính: Hình thành và phát triển trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cơ sở y tế hiện có (như Bệnh viện A, Trường Cao đẳng Y, Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng, vv...).
c. Khu đô thị phức hợp giáo dục đào tạo chất lượng cao, tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ:
- Diện tích khoảng 1600ha (đất cho đào tạo khoảng 347ha, đất công cộng, dịch vụ 520ha).
- Phạm vi: Thuộc phạm vi các phường Tích Lương, Trung Thành, Tân Thành.
- Tính chất, chức năng: Phát triển các cơ sở đào tạo nhân lực cho tỉnh Thái Nguyên, cho vùng Trung du & Miền núi phía Bắc và vùng Thủ đô Hà Nội; Phát triển các trung tâm nghiên cứu, tài chính ngân hàng, viễn thông, thương mại dịch vụ, nhà ở, công viên và các tiện ích đô thị.
- Định hướng chính:
+ Đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu của các khu chức năng đại học: Khu học tập và các cơ sở nghiên cứu khoa học, khu thể dục thể thao, cây xanh, mặt nước, khu ký túc xá và công trình phục vụ; ngoài ra còn đảm bảo các loại đất khác như: Khu trung tâm điều hành, quảng trường, giao thông chung, khu cây xanh tập trung. Tận dụng tối đa cảnh quan có sẵn (đồi thấp) tạo cho không gian của các trường đại học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có sắc thái riêng.
+ Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, nhà hàng khách sạn phục vụ dân cư, chuyên gia, sinh viên tương lai.
+ Nâng cấp, cải tạo các khu ở hiện có kết hợp hài hòa các khu dân cư mới.
+ Hình thành trục không gian giáo dục - đào tạo, tài chính - ngân hàng, thương mại - dịch vụ với quần thể kiến trúc hiện đại gắn kết với ga đường sắt nội vùng Hà Nội - Thái Nguyên mới. Xây dựng đường giao thông chính kết nối vành đai 5 với bờ Đông sông Cầu.
4.2.3Các khu vực cải tạo, nâng cấp:
a. Diện tích khoảng 2800ha.
b. Phạm vi: Phía Bắc là khu vực các phường Tân Long, Quán Triều; Phía Nam là khu vực phường Gia Sàng, Tân Lập, Phú Xá, Cam Giá (trong đó có các khu ở đô thị và khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên.
c. Định hướng chính:
- Giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất đối với các khu dân cư hiện có, đã hình thành ổn định theo quy hoạch chi tiết phê duyệt trước năm 2005, chỉ tiến hành chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Cải tạo, chỉnh trang các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực; ưu tiên phát triển các công trình văn hóa, thương mại - dịch vụ, tòa nhà văn phòng dọc theo các tuyến trục chính như: Bắc Kạn, Dương Tự Minh, vv... để hình thành các trục thương mại - dịch vụ của thành phố.
- Tạo thêm nhiều không gian hướng ra sông Cầu để khai thác không gian và dịch vụ dọc sông; phát triển thêm các vườn hoa, tiểu cảnh, lối đi bộ tại những không gian cải tạo, xây dựng lại các công trình trong khu vực.
- Phát triển cây xanh đường phố, duy trì, cải tạo hệ thống mặt nước hiện hữu phục vụ điều hòa tiêu thoát nước và cải thiện môi trường.
- Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên phải có giải pháp bảo đảm các yêu cầu về môi trường.
4.2.4Khu phát triển mới:
1. Khu đô thị Chùa Hang gắn với khu vực xã Đồng Bẩm:
a. Diện tích khoảng 700ha.
b. Định hướng chính:
Phát triển thương mại, dịch vụ, đào tạo, du lịch gắn với tâm linh. Cải tạo nâng cấp về kiến trúc và hạ tầng, cải thiện điều kiện sống cho các khu dân cư hiện trạng. Tạo lập không gian liên kết (giao thông và không gian xanh) trung tâm công cộng với các khu dân cư.
2. Khu đô thị mới Linh Sơn - Huống Thượng:
a. Diện tích khoảng 800ha.
b. Định hướng chính:
- Phát triển theo hướng là khu đô thị sinh thái, xanh với không gian xanh và mặt nước lớn; phát triển các trung tâm thương mại, mua sắm, bán lẻ, chợ, siêu thị. Phát triển trung tâm nghiên cứu nông nghiệp giá trị cao và các dự án công nghệ cao nhằm phục vụ nhu cầu phát triển.
- Tạo nhiều không gian mở kết nối với sông Cầu. Thiết lập trục không gian kiến trúc hiện đại trên các trục chính khu vực, tạo dựng hình ảnh đô thị mới hiện đại phía Đông sông Cầu. Khai thác quỹ đất dọc sông Cầu để phát triển công viên cây xanh, dịch vụ giải trí gắn với phát triển du lịch.
3. Khu đô thị mới Cao Ngạn:
a. Diện tích khoảng 200ha.
b. Định hướng chính:
- Phát triển theo hướng là khu đô thị mới kiểu mẫu, hiện đại, cây xanh, hồ điều hòa gắn với khu công viên. Các khu dân cư hiện hữu được cải tạo, nâng cấp.
4. Khu đô thị mới tại xã Đồng Liên:
a. Diện tích khoảng 80ha.
b. Vị trí nằm trên tuyến đường kết nối với Cụm giáo dục đào tạo phía Nam thành phố.
c. Định hướng chính:
- Bố trí các chức năng nhà ở cao cấp và các dịch vụ công cộng chất lượng cao, như khách sạn, nhà hàng ven sông, mua sắm, nghỉ ngơi thư giãn và khai thác tuyến đường thủy du lịch. Khai thác quỹ đất dọc sông Cầu để trồng hoa và cây xanh nông nghiệp đô thị.
- Gìn giữ các khoảng đệm xanh, không gian xanh, hành lang xanh phân tách giữa các khu đô thị Chùa Hang, Linh Sơn, Đồng Liên nhằm không làm ảnh hưởng và làm cản trở các hướng thoát nước & dòng chảy chính tự nhiên, tạo nên sự đa dạng trong bố cục không gian.
5. Khu đô thị mới phía Tây thành phố Thái Nguyên:
a. Quy mô: 1500ha.
b. Phạm vi: Thuộc địa bàn các xã Phúc Xuân, Quyết Thắng, Phúc Trìu, Tân Cương và Thịnh Đức.
c. Định hướng chính:
- Tạo lập một khu đô thị mới có quy mô, hoàn chỉnh, khang trang, hiện đại, nâng cao chất lượng đô thị, xây dựng đồng bộ. Phát triển các khu chức năng: Hành chính, thương mại dịch vụ, nhà ở sinh thái chất lượng cao, nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao cấp vùng, tổ chức lễ hội Festival trà quốc tế, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cao cấp. Các công trình trung tâm hành chính, văn hóa, thể dục thể thao phải được thiết kế kiến trúc cảnh quan đặc trưng và có ý nghĩa thời đại.
- Tạo lập không gian liên kết (giao thông và không gian xanh) trung tâm hành chính mới với Hồ Núi Cốc, sông Công, đồi chè Tân Cương với các khu dân cư đô thị mới và dân cư hiện hữu.
4.2.5Khu vực phát triển công nghiệp, logistic phía Bắc:
a. Diện tích khoảng 275ha.
b. Phạm vi: Khu vực xã Sơn Cẩm, Cao Ngạn.
c. Định hướng chính:
- Phát triển khu, cụm công nghiệp (để từng bước di dời các cơ sở sản xuất trong khu vực nội thị. Các ngành công nghiệp được kiểm soát chặt chẽ, tránh không làm ô nhiễm khu vực sông), diện tích khoảng 155ha.
- Hình thành khu logistic (giao vận, trung chuyển hàng hóa) khoảng 120ha.
- Bố trí các bộ phận chức năng trong khu công nghiệp phải thuận lợi cho việc tổ chức giao thông đối nội, đối ngoại trong khu công nghiệp, phù hợp với yêu cầu về điều kiện vệ sinh, phòng hỏa, cũng như yêu cầu về cảnh quan đô thị.
4.2.6Khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao:
a. Diện tích khoảng 2300ha.
b. Phạm vi: Khu vực Đồng Liên, Huống Thượng, Phúc Xuân, Phúc Trìu và Tân Cương.
c. Định hướng chính:
- Bảo tồn vùng chè đặc sản Tân Cương, gắn với khai thác hình thức du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Hình thành một số khu vực sản xuất nông nghiệp chất lượng cao.
- Hạn chế mở rộng hoặc hình thành thêm các điểm dân cư nông thôn nhỏ lẻ, phân tán. Khống chế mật độ dân số và mật độ xây dựng trong các điểm dân cư nông thôn hiện hữu phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới; tiến hành cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Các khu vực cảnh quan đặc thù như hồ Núi Cốc, vùng chè Tân Cương được bảo vệ, hạn chế các hoạt động xây dựng.
4.2.7Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị:
a. Diện tích khoảng 9300ha.
b. Phạm vi: Thuộc phạm vi các xã Sơn Cẩm, Cao Ngạn, Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên, Phúc Hà, Phúc Xuân, Quyết Thắng, Tân Cương, Thịnh Đức.
c. Định hướng chính:
- Khai thác quỹ đất nông nghiệp hiện có để đầu tư mô hình nông nghiệp chất lượng cao. Cải thiện môi trường sống nông thôn. Hình thành các trung tâm dịch vụ nông thôn để tăng cường khả năng tiếp cận của khu vực nông thôn với các dịch vụ đô thị. Quy hoạch các trung tâm xã gắn với các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ.
- Hạn chế tăng mật độ xây dựng, chia nhỏ ô đất tùy tiện không theo quy hoạch trong các làng xóm; bảo vệ, tôn tạo các công trình di tích văn hóa, tín ngưỡng.
- Không xây dựng mới các khu dân cư nông thôn trong khu vực hành lang thoát lũ sông Cầu.
- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho toàn đô thị, đặc biệt là hệ thống giao thông đối ngoại.
4.3Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế
4.3.1Định hướng phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp:
a. Định hướng chung:
Phát triển theo hướng công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, từng bước phát triển công nghiệp công nghệ cao; đến năm 2035 các khu vực sản xuất gây ô nhiễm, nhà máy xí nghiệp nhỏ lẻ, rải rác trong khu vực nội thị sẽ được di dời, quỹ đất hiện có được chuyển đổi thành các chức năng dân dụng phục vụ đô thị.
b. Định hướng cụ thể:
- Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, thuộc phường Cam Giá: Diện tích 215ha; Ngành nghề: Sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt, than mỡ, luyện cốc, thiêu kết, luyện gang, luyện thép và cán thép.
- Khu công nghiệp Quyết Thắng, thuộc xã Phúc Xuân, Phúc Hà, Quyết Thắng: Diện tích 180ha (trên địa bàn Thành phố); Ngành nghề: Thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin, khu vườn ươm công nghệ.
- Cụm công nghiệp thuộc xã Sơn Cẩm: Diện tích 75ha; là nơi tập trung các xí nghiệp trong nội thị sẽ được di dời, vv…
- Cụm công nghiệp thuộc xã Cao Ngạn: Diện tích 108ha (gồm: phát triển mới khoảng 75-80ha; khu vực khai thác khoáng sản tại thị trấn Chùa Hang sau khi hết dự án, chuyển đổi thành đất phát triển công nghiệp, khoảng 33ha); Ngành nghề: Sản xuất vật liệu xây dựng, đúc, luyện kim, thiết bị điện, cơ khí, chế biến sâu khoáng sản, vv…
- Trung tâm giao vận, trung chuyển hàng hóa (Logistic): thuộc xã Sơn Cẩm, gắn với tuyến QL.3 và đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên. Diện tích 120ha; Ngành nghề: Lưu giữ, kho bãi, trung chuyển hàng hóa; Khu thông quan nội địa (ICD - Inland Container Depot) nội địa có diện tích 10ha tại khu vực phường Thịnh Đán, cạnh tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.
- Đất công nghệ cao, khoảng 85ha (thuộc xã Linh Sơn & phường Tân Thành).
Sơ đồ định hướng phân bố các khu, cụm công nghiệp.
4.3.2Định hướng phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ:
a. Định hướng chung:
Đưa thương mại, dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có tốc độ phát triển nhanh; ưu tiên phát triển hệ thống phân phối hiện đại gồm các trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp, siêu thị, trung tâm vận chuyển giao nhận hàng hóa; đầu tư phát triển hệ thống chợ đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.
Sơ đồ định hướng phân bố hệ thống thương mại, dịch vụ.
b. Định hướng cụ thể:
- Chợ: 01 chợ đầu mối; 04 chợ loại I; 03 chợ loại II và 18 chợ loại III.
- Trung tâm thương mại (TTTM): Có khoảng 10 TTTM, trong đó có 02 TTTM hạng I, 03 TTTM hạng II và 05 TTTM hạng III.
- Siêu thị : 27 siêu thị (có 2 siêu thị hạng I, 5 siêu thị hạng II và 20 hạng III).
- Khu TM-DV tổng hợp :
+ 01 khu thương mại - dịch vụ ở khu vực phường Trưng Vương phục vụ dân cư và khách du lịch tới thăm quan với diện tích 2,5 ha.
+ 01 khu chợ vùng Việt Bắc, Trung tâm hội chợ triển lãm và cảng nội địa để phục vụ cho nhu cầu mua sắm và các dịch vụ khác, diện tích khoảng 5 ha.
+ 01 khu thương mại - dịch vụ tổng hợp ở phía Nam thành phố, diện tích 2,5 ha.
- Trung tâm Hội chợ triển lãm, có diện tích 9ha.
- Dịch vụ logistics: Dự kiến đến 2020 trên địa bàn thành phố có 01 TT dịch vụ logistics tại khu vực phía Bắc thành phố Thái Nguyên và 01 kho dự trữ hàng hóa và 01 kho dự trữ xăng dầu.
4.3.3Định hướng phát triển du lịch:
a. Định hướng chung:
Hình thành các khu, tuyến, điểm du lịch trong thành phố như: Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, các điểm du lịch lịch sử, văn hóa, tâm linh tại khu vực trung tâm thành phố, thị trấn Chùa Hang & xã Linh Sơn, du lịch trên sông Cầu, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm tại vùng chè Tân Cương, vv…, gắn với các tuyến du lịch đến các địa điểm thăm quan nổi tiếng trong khu vực, như: Khu di tích lịch sử cách mạng ATK Định Hóa, khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, Vườn quốc gia Tam Đảo, vv...
Sơ đồ định hướng phát triển du lịch.
b. Định hướng cụ thể:
* Sản phẩm du lịch đặc trưng: 03 chuỗi du lịch của thành phố tương thích với không gian sinh thái, du lịch dịch vụ từ Tây sang Đông của Thành phố:
- Lễ hội chè quốc tế - du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng - khám bệnh phía Tây.
- Du lịch nhân văn, vui chơi giải trí và khám phá từ trung tâm sang phía Đông.
- Du lịch đường thủy, làng nghề dọc sông Cầu.
- Du lịch văn hóa, tâm linh: Nghiên cứu lịch sử, phong tục tập quán các dân tộc Việt Bắc (Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Bảo tàng quân khu I, đền Đội Cấn, Chùa Hang, đền Ông, chùa Phủ Liễn, động Linh Sơn, vv…).
- Du lịch thăm quan thắng cảnh: Các danh thắng (hồ Núi Cốc, đồi chè Tân Cương), cơ sở sản xuất điển hình (các nhà máy xí nghiệp thuộc khu gang thép, các cơ sở sản xuất chè, vv…).
* Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hạ tầng du lịch:
- Xây dựng, nâng cấp các điểm thăm quan du lịch tương ứng với tiềm năng và điều kiện sẵn có của thành phố.
- Xây dựng khu du lịch Hồ Núi Cốc gắn với quần thể di tích lịch sử văn hóa, tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa mang tính đặc trưng của thành phố Thái Nguyên.
- Xây dựng các khu vui chơi, giải trí cao cấp có quy mô vùng.
- Xây dựng các công viên văn hóa chuyên đề, tổ chức các hoạt động văn hóa vùng Việt Bắc.
- Xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng các trung tâm triển lãm, giới thiệu sản phẩm truyền thống địa phương.
4.3.4Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản:
a. Định hướng chung:
Phát triển nông nghiệp gắn với hình thành các hành lang xanh, hành lang thoát lũ bảo vệ môi trường thành phố; xác định quỹ đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả, hợp lý, cung ứng các sản phẩm nông nghiệp cho thành phố và các khu vực lân cận; phát triển mô hình nông nghiệp chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh tế khu vực nông thôn.
Sơ đồ định hướng phân bố các khu vực nông, lâm nghiệp.
b. Định hướng cụ thể:
- Xác định các vùng đất ổn định sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, như: Rau an toàn, hoa, cây cảnh, vv… theo mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Kết hợp xây dựng mô hình làng sinh thái, tạo điểm du lịch thăm quan ngoại thành.
- Khoanh vùng sử dụng đất phù hợp để giữ vững thương hiệu chè Tân Cương.
- Bảo vệ vốn rừng hiện có, nhất là rừng phòng hộ, phát triển tài nguyên rừng gắn vói du lịch sinh thái và bảo vệ cảnh quan môi trường.
4.4Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
4.4.1Định hướng phát triển hệ thống cơ quan, công sở:
a. Định hướng chung:
- Phát triển hệ thống cơ quan, công sở phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian thành phố.
- Cải tạo, nâng cấp các cơ quan hiện có. Xây dựng mới các công trình liên cơ quan từng bước di dời trụ sở một số cơ quan cấp tỉnh nhằm tạo quỹ đất tái thiết khu trung tâm thành phố.
b. Định hướng cụ thể:
- Trung tâm hành chính - chính trị của Tỉnh trước mắt giữ nguyên vị trí hiện nay. Trong tương lai, nghiên cứu chuyển đến vị trí thích hợp khác trong thành phố để tạo lập hình ảnh trung tâm hành chính - chính trị mang dấu ấn thời đại, tăng cường khả năng kết nối và hiệu quả đầu tư; quỹ đất hiện có sẽ được ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.
Trung tâm hành chính - chính trị của Thành phố: Giữ nguyên vị trí hiện nay.
4.4.2Định hướng phát triển hệ thống công trình văn hóa:
a. Định hướng chung:
- Xây dựng thành phố Thái Nguyên trở thành trung tâm văn hóa của Tỉnh nói riêng cũng như của cả vùng Trung du & Miền núi phía Bắc nói chung.
- Cải tạo, chỉnh trang và xây mới công trình văn hóa nhằm đáp ứng toàn diện yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của người dân và du khách.
- Dành quỹ đất, vị trí thích hợp trong trung tâm thành phố hoặc nơi có cảnh quan đẹp để xây dựng những công trình văn hóa tiêu biểu của thành phố.
- Tôn tạo, bảo vệ các di tích cách mạng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch.
b. Định hướng cụ thể:
- Xây dựng nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc (dự án đang triển khai).
- Xây dựng trung tâm hội nghị văn hóa vùng Việt Bắc.
- Xây dựng bảo tàng tổng hợp khảo cứu địa phương để giới thiệu hoàn chỉnh các mặt của địa phương trong quá trình hình thành và phát triển của tỉnh, thành phố.
- Xây dựng khu vui chơi giải trí hiện đại cho thanh thiếu niên.
4.4.3Định hướng phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo:
a. Định hướng chung:
- Hướng đến xây dựng Thái Nguyên thành trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực của Quốc gia. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề phù hợp với tính chất trên. Quy mô đào tạo: 200.000 - 220.000 sinh viên; Bố trí quỹ đất phù hợp cho các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng cấp vùng phù hợp với quy mô đào tạo và khả năng cung ứng hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ đi kèm.
- Bố trí quỹ đất cho cho các cơ sở giáo dục phổ thông phù hợp với quy mô dân số và dự trữ cho các kế hoạch phát triển dài hạn.
b. Định hướng cụ thể:
TT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
Diện tích
(ha)
|
|
Danh mục các trường đại học (ĐH)
|
|
519,85
|
1
|
Trường ĐH sư phạm
|
Phường Quang Trung
|
14,12
|
2
|
Trường ĐH kỹ thuật công nghiệp
|
Đường 3-2 - P. Tích Lương
|
18,10
|
3
|
Trường ĐH nông lâm
|
Đường Mỏ Bạch
|
106,45
|
4
|
Trường ĐH y dược
|
Số 284, Đường Lương Ngọc Quyến
|
4,01
|
5
|
Trường ĐH kinh tế và quản trị kinh doanh
|
Km9 Đường 3/2 - P.Tích Lương
|
5,06
|
6
|
Trường ĐH công nghệ thông tin và truyền thông
|
Xã Quyết Thắng
|
8,9
|
7
|
Trường ĐH khoa học
|
P. Tân Thịnh
|
37,19
|
8
|
Trường ĐH công nghệ giao thông vận tải (Bộ giao thông)
|
P. Tân Thịnh
|
6,12
|
9
|
Trường ĐH Việt Bắc
|
ĐH tư thục thuộc Bộ giáo dục
|
40,00
|
10
|
Cụm đào tạo phía Nam
|
|
280,00
|
|
Danh mục các trường cao đẳng (CĐ)
|
|
56,97
|
1
|
Trường CĐ thương mại du lịch
|
Bộ Công Thương
|
4,00
|
2
|
Trường CĐ kinh tế tài chính
|
UBND tỉnh
|
6,83
|
3
|
Trường CĐ Y tế
|
Bộ Y Tế - P. Thịnh Đán
|
5,65
|
4
|
Trường CĐ sư phạm
|
Bộ Giáo dục - P. Thịnh Đán
|
2,70
|
5
|
Trường CĐ văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
|
Bộ Văn Hóa Thể Thao - P. Đồng Quang
|
1,09
|
6
|
Trường CĐ nghề số 1
|
P. Tân Thịnh
|
11,82
|
7
|
Trường CĐ nghề cơ điện luyện kim
|
X. Tích Lương
|
4,76
|
8
|
Trường CĐ kinh tế kỹ thuật
|
Trường ĐH Thái Nguyên - P. Thịnh Đán
|
6,35
|
9
|
Trường CĐ công nghiệp Thái Nguyên
|
Bộ Công Thương - Xã Sơn Cẩm
|
6,35
|
10
|
Trường CĐ nghề công nghiệp Việt Bắc
|
X. Sơn Cẩm
|
7,42
|
|
Danh mục các trường trung cấp (TC)
|
|
15,15
|
1
|
Trường TC nghề Thái Nguyên
|
P. Trưng Vương , P. Tân Lập
|
9,90
|
2
|
Trường TC nghề CIENCO8
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
0,76
|
3
|
Trường TC chính trị
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
0,76
|
4
|
Trường TC Y tế
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
0,25
|
5
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
0,92
|
6
|
Trường TC nghề luyện kim Thái Nguyên
|
X. Tích Lương
|
2,56
|
4.4.4Định hướng phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe:
a. Định hướng chung:
Xây dựng và phát triển hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe chất lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học; Mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên trở thành bệnh viện trung tâm của vùng; Tăng cường phối hợp với các bệnh viện lớn của trung ương để hình thành các bệnh viện vệ tinh; Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển hệ thống y tế tư nhân.
b. Định hướng cụ thể:
TT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
Diện tích
(ha)
|
|
Bệnh viện
|
|
73,88
|
1
|
Bệnh Viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên
|
P. Phan Đình Phùng
|
7,25
|
2
|
Bệnh viện Đa khoa tư nhân Trung tâm
|
P. Phan Đình Phùng
|
3
|
Bệnh viện A
|
P. Thịnh Đán
|
2,29
|
4
|
Bệnh viện Mắt
|
P. Quang Vinh
|
1,14
|
5
|
Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên
|
P. Thịnh Đán
|
6,46
|
6
|
Bệnh viện Trường Đại học Y
|
P. Quang Trung
|
|
7
|
Bệnh viện Tâm thần
|
P. Tân Thịnh
|
2,37
|
8
|
Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng
|
P. Trưng Vương
|
1,07
|
9
|
Bệnh viện Gang Thép
|
P. Trung Thành
|
2,12
|
10
|
Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng
|
P. Tân Thịnh
|
1,88
|
11
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
|
P. Thịnh Đán
|
3,79
|
12
|
Các bệnh viện thuộc cụm y tế chất lượng cao
|
P. Thịnh Đán
|
45,51
|
4.4.5Định hướng phát triển hệ thống thể dục thể thao và công viên, cây xanh:
a. Định hướng chung:
Xây mới tổ hợp thể dục thể thao tại khu đô thị mới phía Tây thành phố, diện tích 120ha để phục vụ các hoạt động thể thao trong tỉnh, quốc gia và quốc tế; Xây dựng bổ sung, nâng cấp công trình thể dục thể thao cấp xã, phường; Quy hoạch hệ thống cây xanh hợp lý, hướng tới phát triển thành phố xanh, sạch, đẹp.
b. Định hướng cụ thể:
* Trung tâm thể dục thể thao cấp vùng tại khu đô thị phía Tây, quy mô 120ha. Được chia làm 3 khu chức năng chính: Khu thi đấu, khu tập luyện và khu phục vụ.
* Công viên cây xanh:
Xây dựng mới 5 công viên tại thành phố Thái Nguyên theo từng chức năng và chủ đề khác nhau gồm: Các công viên phía Đông sông Cầu, quy mô khoảng 145ha; Công viên khu đô thị phía Tây, quy mô 45ha; Công viên Gia Sàng, quy mô 25ha; Công viên bách thảo phía Nam thành phố, quy mô 65ha.
4.4.6Định hướng phát triển nhà ở:
a. Định hướng chung:
- Phát triển nhà ở đồng bộ theo các dự án đô thị mới, khu dân cư xây mới. Hình thành các cụm nhà ở xây mới tại các phường mở rộng, phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và quy chế kiểm soát phát triển theo từng khu vực.
- Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc, xây dựng đối với nhà dân tự xây để kiểm soát tình trạng xây dựng lộn xộn.
- Đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội: Phát triển quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê, nhà ở cho học sinh, sinh viên, nhà ở chính sách. Xã hội hóa nhà ở xã hội.
- Kiểm soát phát triển các khu vực làng xóm đô thị hóa. Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn.
b. Định hướng cụ thể:
* Các khu cải tạo, nâng cấp:
- Tôn tạo, nâng cấp cảnh quan các khu phố cũ. Không xây dựng xen cấy vào các khoảng không gian xanh của thành phố, trong khu ở. Kiểm soát chặt chẽ việc cho phép xây dựng và cải tạo ở đây.
- Quy hoạch cải tạo lại các khu dân cư dọc theo đường Việt Bắc, đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên trên nguyên tắc hoàn thiện lại các chức năng khu ở, củng cố hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch hệ thống đường giao thông, kiểm soát việc xây dựng, tránh tình trạng xây dựng manh mún, lộn xộn.
- Khu vực nhà ở dọc theo các tuyến đường chính như Hoàng Văn Thụ, Cách mạng tháng 8, Dương Tự Minh, Bắc Kạn, khuyến khích xây dựng mô hình nhà ở kết hợp thương mại, dịch vụ, văn phòng, nhằm khai thác tối đa lợi thế không gian cảnh quan, kết nối giao thông, tạo nên các trục thương mại - dịch vụ - du lịch hấp dẫn cho khu vực trung tâm thành phố.
* Các khu phát triển mới:
- Khu vực nhà ở tại các khu đô thị mới như Huống Thượng và phía Tây thành phố phát triển mô hình đô thị xanh gắn với nhà ở mật độ xây dựng thấp, tỷ lệ cây xanh cao, tạo sự gắn kết hài hòa với cảnh quan tự nhiên.
- Tại các khu vực trung tâm, khu đô thị phía Đông sông Cầu (khu Linh Sơn) và phía Nam xây dựng nhà ở mới, cao tầng để nâng cao chỉ tiêu và chất lượng nhà ở cho toàn thành phố; Phát triển các khu nhà ở xã hội phục vụ nhu cầu chung của thành phố.
4.5Định hướng phát triển nông thôn
4.5.1Nguyên tắc chung:
- Phát triển trên cơ sở duy trì sự ổn định của hệ thống khu dân cư sẵn có. Đồng thời phát triển các khu vực dân cư mở rộng (các khu giãn dân, các trung tâm xã) nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nội tại của dân cư nông thôn.
- Từng bước cải tạo và mở rộng không gian công cộng truyền thống tại các thôn xóm nhằm đáp ứng những hoạt động cộng đồng, phát huy sắc thái văn hoá cộng đồng ở từng địa phương.
- Phát triển nông thôn bền vững. Cần cân đối giữa nhu cầu phát triển các không gian chức năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời duy trì bảo vệ hệ sinh thái nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại chỗ. Không gian dân cư nông thôn phải đáp ứng được nhu cầu chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của địa phương như sản xuất nông nghiệp hàng hoá và phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Đối với những khu vực có ngành nghề truyền thống (làng nghề) dành diện tích dự trữ đất cho phát triển sản xuất ngành nghề và thương mại dịch vụ ngành nghề.
- Đối với các khu dân cư thuần nông, có định hướng chuyển dịch sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng mô hình kinh tế trang trại.
- Bố trí các điểm dịch vụ thương mại hàng hoá tại các trung tâm cụm xã và trung tâm các xã, nhằm khuyến khích phát triển trao đổi sản phẩm nông nghiệp hàng hoá.
- Quy hoạch các khu dân cư mới theo nhu cầu thực tế của từng xã nhưng phải được dựa trên quy hoạch và được đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng và gắn kết hài hòa với khu cũ.
- Các khu dân cư quy mô quá nhỏ hình thành tự phát không phù hợp và cản trở quy hoạch chung sẽ từng bước di chuyển về khu được quy hoạch dãn dân tập trung.
- Đảm bảo đồng bộ giữa nhu cầu ở, dịch vụ với phát triển sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và nghỉ ngơi giải trí.
- Các làng nghề sản xuất gây ô nhhiễm môi trường phải quy hoạch vào khu sản xuất tập trung, không bố trí trong khu dân cư, ứng dụng công nghệ sạch và hiện đại, đảm bảo thân thiện với môi trường.
4.5.2Định hướng phát triển không gian khu vực nông thôn:
1. Quan điển phát triển nông thôn bền vững áp dụng cho thành phố Thái Nguyên:
- Tối đa bảo tồn diện tích xanh nông nghiệp. Hạn chế mở rộng, hình thành thêm các điểm dân cư nông thôn nhỏ lẻ, phân tán. Không phát triển tự phát theo tuyến.
- Tập trung cư trú trong phạm vi theo cụm, có ranh giới rõ ràng. Mỗi điểm dân cư tập trung được khống chế kiểm soát bằng vành đai xanh khép kín, được thiết lập bởi các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoặc cảnh quan tự nhiên để tránh phát triển tự phát. Đồng thời đây là không gian bổ khuyết các tiện ích công cộng còn thiếu cho các khu dân cư hiện hữu.
- Duy trì các không không gian xanh và mặt nước hiện hữu giữa các làng trong từng cụm làng. Các cụm dân cư tập trung được kết nối với nhau bằng không gian thân thiện với môi trường, đảm bảo các tiện nghi tương đồng với môi trường đô thị. Giúp cho việc hình thành không gian xanh liên kết liền mạch, có giá trị dành cho sinh thái nông nghiệp.
- Cung cấp tốt hạ tầng cho các cụm.
- Khai thác đúng thế mạnh của địa phương. Hiện đại hoá nông nghiệp.
a. Đối với khu dân cư nông thôn thuộc địa bàn phía Tây thành phố Thái Nguyên (các xã Phúc Hà, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương, Thịnh Đức):
* Mục tiêu:
Hướng đến phát triển không gian ở nông thôn gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp hướng tới bảo tồn các nghề truyền thống lâu đời, đồng thời cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng sống và sản xuất.
Chọn mô hình cộng đồng dân cư truyền thống đổi mới có yếu tố sản xuất, dịch vụ dựa vào thế mạnh của nghề truyền thống trồng chè, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí. Phát triển mô hình không gian “cụm đổi mới” chủ động về kinh tế, cải tạo hiện đại hoá và giữ gìn phát triển được giá trị văn hoá truyền thống.
* Định hướng:
- Hình thành các cụm đổi mới ưu tiên phát triển chức năng dịch vụ - du lịch - giải trí gắn với cảnh quan dòng sông Công, cảnh quan đồi chè, hồ Núi Cốc.
- Giữ nguyên mật độ dân số và mật độ xây dựng trong các làng hiện nay, không xây dựng nhà ở cao quá 3 tầng, khuyến khích xây dựng nhà ở truyền thống, nhà mái dốc, sử dụng vật liệu xây dựng địa phương.
- Cải tạo hạ tầng kỹ thuật trong các cụm dân cư. Xóa bỏ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường như thải rác, nước bẩn, hình thành khu chăn nuôi gia súc gia cầm…
- Kiểm soát và tiến tới chấm dứt tình trạng phát sinh các hộ dân tự phát ngoài khu dân cư, rải rác trên các trục đường.
- Quy hoạch các trung tâm công cộng chủ yếu bám vào các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ nhằm kết nối tốt giữa ở và sản xuất. Mở rộng đường liên kết tới các trung tâm công cộng hiện có. Tăng cường các tuyến hành lang xanh và các không gian xanh lớn.
- Khu chế biến nông sản có diện tích phù hợp quy mô sản xuất và có hệ thống đường cho xe cơ giới, bố trí gần trục lớn.
- Xây dựng mô hình thí điểm về làng du lịch cộng đồng tại vùng chè đặc sản Tân Cương gắn với mô hình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng mô hình trải nghiệm, sản xuất, chế biến và thưởng thức trà để du khách khi đến với làng nghề sẽ được trải nghiệm, trực tiếp chứng kiến hoặc được thử làm những công việc của nhà nông, hay thưởng thức những món ăn dân dã.
|
|
Mô hình cụm đổi mới gắn với du lịch cộng đồng tại xã Tân Cương.
|
Mặt bằng quy hoạch cụm đổi mới gắn với du lịch cộng đồng tại xã Tân Cương.
Mô hình cụm đổi mới gắn với du lịch cộng đồng tại xã Phúc Xuân.
- Quy hoạch trung tâm xã:
TT
|
Trung tâm xã
|
Vị trí
|
Quy hoạch định hướng
|
1
|
Phúc Hà
|
Xây dựng khu trung tâm hành chính, văn hóa và xây dựng khu ở tái định cư mới phía Nam trục đường quy hoạch vào CCN An Khánh (h. Đại Từ)
|
Diện tích khoảng 10ha. Xây dựng tập trung các công trình: Trụ sở UB, chợ, bưu điện văn hoá xã, trường tiểu học, trạm y tế, sân TDTT, văn phòng HTX & các lô đất ở mới.
|
2
|
Phúc Xuân
|
Giữ nguyên vị trí tại xóm Trung tâm, xóm Cây Thị.
|
Diện tích khoảng 15ha. Cải tạo chỉnh trang các công trình, nâng cấp HTKT.
|
3
|
Phúc Trìu
|
Nằm ở khu trung tâm xã hiện tại, tiếp cận trục đường liên xã 253 và đường liên xã, thuộc xóm Cây De, xóm Lai Thành.
|
Diện tích khoảng 20ha. Lấy đường Phúc Trìu làm trục bố cục không gian chính, phát triển các chức năng dịch vụ - du lịch - ẩm thực gắn với cảnh quan 2 bên kênh dẫn hồ Núi Cốc và suối Đồng Lĩnh.
|
4
|
Tân Cương
|
Giữ nguyên vị trí hiện nay, nằm 2 bên trục đường tỉnh lộ 267 và 2 trục đường liên xã. Thuộc ranh giới các xóm Nam Đồng, Nam Thái, Nam Tân, Y Na 2 , Đội Cấn.
|
Diện tích khoảng 45ha. Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và cải tạo các công trình xuống cấp, mở rộng chỉnh trang khuôn viên vườn hoa, trồng cây xanh cho các công trình... tăng cường không gian cho các hoạt động du lịch, quảng bá sản phẩm chè truyền thống, xây dựng nhà nghỉ dạng motel (thấp tầng).
|
5
|
Thịnh Đức
|
Bố trí tại khu vực trung tâm xã hiện nay. Thuộc địa phận xóm Xuân Thịnh và xóm Đồng Tranh
|
Mở rộng không gian cây xanh kết hợp với không gian văn hóa tạo thành tổ hợp không gian vui chơi giải trí.
|
b. Đối với các khu vực dân cư nông thôn khác (xã Sơn Cẩm, Cao Ngạn, Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên):
* Mục tiêu:
Hướng đến phát triển không gian ở nông thôn có điều kiện sinh thái tốt, chất lượng sống cao và tạo khoảng không gian chuyển tiếp có kiểm soát phát triển nhằm tạo bước đệm chuyển tiếp lên đô thị mà không làm mất các đặc thù bản địa quý giá của nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư, tránh các xáo trộn lớn do đô thị hoá tạo ra.
* Định hướng:
- Không quy hoạch các khu dân cư mới áp sát các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị theo quy hoạch.
- Không xây dựng mới các khu dân cư nông thôn trong khu vực hành lang thoát lũ sông Cầu. Các công trình công cộng như UBND xã, trường học của xã Huống Thượng cần có kế hoạch di dời ra khỏi khu vực hành lang thoát lũ.
- Đối với các khu dân cư hiện có trong hành lang thoát lũ, không tiến hành mở rộng thêm, khuyến khích dãn dân ra khỏi khu vực, xây dựng.
- Giữ nguyên mật độ dân số và mật độ xây dựng trong các khu dân cư hiện nay, không xây dựng nhà ở cao quá 3 tầng, khuyến khích xây dựng nhà ở truyền thống, nhà mái dốc có vật liệu xây dựng địa phương. Đối với nhà dân hiện có trong hành lang thoát lũ, khi chưa có điều kiện di dời, khuyến khích xây dựng kiên cố với mặt sàn được nâng cao trên hệ thống bê tông hoặc cột gạch trên mức ngập.
- Cụm làng gắn với chùa Hang, động Linh Sơn ưu tiên đầu tư trở thành hạt nhân quan trọng thu hút du lịch tâm linh và du lịch sinh thái.
- Bảo tồn không gian xanh trong lõi các khu dân cư; Cải tạo hạ tầng kỹ thuật trong các làng, không khuyến khích đường ô tô đi xuyên qua làng. Xây dựng bãi đỗ xe bên ngoài cổng làng.
- Xóa bỏ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường như thải rác, nước bẩn, hình thành khu chăn nuôi gia súc gia cầm…
- Quy hoạch hệ thống trung tâm xã:
TT
|
Trung tâm xã
|
Vị trí
|
Quy hoạch định hướng
|
1
|
Sơn Cẩm
|
Giữ nguyên vị trí cũ tại khu vực tiếp giáp với QL3.
|
Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện các công trình hạ tầng xã hội khu trung tâm hành chính.
|
2
|
Cao Ngạn
|
Tại khu vực xóm Hợp Thành Cầu Đá, Thành Công.
|
Xây dựng và hoàn thiện các công trình hạ tầng xã hội khu trung tâm hành chính. Mở rộng chỉnh trang khuôn viên vườn hoa, cây xanh cho các công trình.
|
3
|
Linh Sơn
|
Khu trung tâm xã hiện nay thuộc xóm Làng Phan
|
Mở rộng, xây dựng và hoàn thiện các hạng mục công trình: Chợ Linh Sơn, sân thể dục thể thao xã, nhà văn hóa xã, điểm dừng xe, tín dụng nhân dân, ki - ốt xăng dầu, trạm y tế, trường học...
|
4
|
Huống Thượng
|
Di dời đến vị trí nằm ngoài hành lang thoát lũ, vị trí dịch về phía Bắc khoảng 500m.
|
Xây mới trụ sở UBND xã, chợ trung tâm xã. Nâng cấp cải tạo sân thể thao xã.
|
5
|
Đồng Liên
|
Bố trí tại khu vực trung tâm xã hiện nay thuộc xóm Đảng, Bầu và Hóc
|
Nâng cấp trụ sở UBND xã, xây mới chợ trung tâm xã, nâng cấp bưu điện xã, nâng cấp trạm y tế xã, xây dựng mới sân vận động xã. Mở rộng, cải tạo khuôn viên, vườn hoa xung quanh công trình.
|
4.6Quy hoạch sử dụng đất:
4.6.1Chỉ tiêu sử dụng đất:
a. Chỉ tiêu sử dụng đất áp dụng cho thành phố Thái Nguyên phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đáp ứng các yêu cầu của trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố.
b. Các chỉ tiêu sử dụng đất chủ yếu: Đất xây dựng đô thị gồm đất dân dụng và đất ngoài dân dụng, trong đó:
+ Đất dân dụng gồm đất đơn vị ở, đất cây xanh, đất công trình công cộng, đất giao thông. Áp dụng cho thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I. Chỉ tiêu đất dân dụng đến năm 2035 khoảng 80 - 90m2/người.
+ Đất khác trong phạm vi khu dân dụng và đất ngoài dân dụng bao gồm các loại đất dành cho công trình đặc biệt, công trình chuyên dụng theo yêu cầu của đô thị (đất cây xanh, công viên, đất giao thông đối ngoại, đất phát triển kinh tế - xã hội như: công nghiệp, du lịch, trường đại học, y tế tuyến tỉnh, y tế tuyến trung ương, an ninh quốc phòng, vv…). Chỉ tiêu đất khác trong phạm vi khu dân dụng và đất ngoài dân dụng không quy định trong QCXDVN 01:2008/BXD.
+ Đối với thành phố Thái Nguyên, đất khác trong phạm vi khu dân dụng và đất ngoài dân dụng không chỉ đáp ứng cho riêng thành phố mà phục vụ cho khách trong tỉnh, vùng, toàn quốc và quốc tế đến du lịch và làm việc tại thành phố. Như vậy, so với các thành phố khác trong cả nước, nhu cầu các loại đất này sẽ cao hơn.
+ Lựa chọn chỉ tiêu đất xây dựng đô thị cho thành phố Thái đến năm 2035 khoảng 150-160m2/người.
4.6.2Quy hoạch sử dụng đất toàn thành phố:
Quy hoạch chung sẽ cân đối đất đai cho toàn thành phố theo Luật Quy hoạch đô thị, thông tư hướng dẫn và các quy định của Bộ Xây dựng về quy hoạch chung xây dựng thành phố trực thuộc tỉnh.
1. Nhu cầu mở rộng quỹ đất phát triển đô thị:
- Hiện trạng tổng diện tích đất xây dựng đô thị và nông thôn (thành phố Thái Nguyên hiện hữu và khu vực nghiên cứu mở rộng) khoảng 3.995,89ha. Trong đó đất xây dựng đô thị là 2.949,07ha, chỉ tiêu 119,21 m2/người, bao gồm đất dân dụng khoảng 1.638,32ha, chỉ tiêu khoảng 66,23 m2/người, đất khác trong phạm vi khu dân dụng là 352,63ha và đất ngoài khu dân dụng khoảng 958,12ha. Đất xây dựng khu vực nông thôn khoảng 1.046,82ha.
- Đất xây dựng đô thị được xác định trên cơ sở đất xây dựng các khu chức năng, cơ sở kinh tế kỹ thuật, hạ tầng đô thị. Quỹ đất dự kiến lấy vào để mở rộng đô thị gồm: Đất làng xóm hiện có được đô thị hóa, đất nông nghiệp chuyển đổi xây dựng các khu chức năng đô thị, đất sinh thái tự nhiên, đất chưa sử dụng, vv…
- Đến năm 2035, thành phố Thái Nguyên được dự báo có ngưỡng dân số khoảng 600.000 người, trong đó dân số đô thị có khoảng 550.000 người. Thành phố sẽ mở rộng đất đô thị từ khu vực nông thôn chuyển sang, chuyển khoảng 4.000ha đất trong ranh giới hành chính các xã ngoại thị sang đất nội thị. Đồng thời chuyển một số loại đất trong nội thị sang đất xây dựng đô thị trong quá trình phát triển.
Cụ thể như sau:
- Đến năm 2025, tổng diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị là 11.412 ha. Trong đó đất xây dựng đô thị tại nội thị khoảng 7.100ha; chỉ tiêu khoảng 179,75m2/người (chiếm khoảng 31% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố và khu vực nghiên cứu mở rộng), bao gồm: Đất dân dụng khoảng 3.908,17ha, chỉ tiêu khoảng 98,94m2/người, đất khác trong phạm vi khu dân dụng là 1.951,02ha và đất ngoài dân dụng khoảng 1.240,81ha. Tổng diện tích tự nhiên khu vực ngoại thị là 10.901,56ha, trong đó đất xây dựng khu dân cư nông thôn khoảng 984,47ha; đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ đô thị là 1.551,31ha. Khu vực Lương Sơn (thành phố Sông Công) có diện tích tự nhiên là 1.560,80ha, trong đó đất dân dụng khoảng 845,69ha.
- Đến năm 2035, tổng diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị là 11.412 ha. Trong đó đất xây dựng đô thị tại nội thị là 8.713ha; chỉ tiêu khoảng 158,42m2/người (chiếm khoảng 38% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố và khu vực nghiên cứu mở rộng), bao gồm: Đất dân dụng khoảng 5.271,42ha, chỉ tiêu khoảng 95,84m2/người, đất khác trong phạm vi khu dân dụng 2.182,44ha và đất ngoài dân dụng khoảng 1.259,14ha. Tổng diện tích tự nhiên khu vực ngoại thị là 10.901,56ha, trong đó đất xây dựng khu dân cư nông thôn khoảng 958,40ha; đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ đô thị là 2.056,12ha. Khu vực Lương Sơn (thành phố Sông Công) có diện tích tự nhiên là 1.560,80ha, trong đó đất dân dụng khoảng 1.101,52ha.
2. Phân loại đất xây dựng đô thị tại nội thị đến năm 2035:
a. Đất dân dụng:
- Đất đơn vị ở: Tổng diện tích 3.566,42ha, tăng so với hiện trạng 2.438,43 ha, chỉ tiêu khoảng 64,84m2/người. Phát triển các khu dân cư sẽ phân chia theo giai đoạn tương ứng với hệ thống hạ tầng đô thị.
- Đất công trình công cộng: Tổng diện tích 275ha, tăng so với hiện trạng 146,72ha, chỉ tiêu đạt khoảng 5m2/người.
- Đất cây xanh - thể dục thể thao: Tổng diện tích 385ha, tăng khoảng 360,09ha, chỉ tiêu đạt khoảng 7m2/người.
- Đất giao thông, quảng trường: 1.045ha, tăng thêm 687,46 ha, chỉ tiêu khoảng 19m2/người.
b. Đất khác trong phạm vi khu dân dụng: Tổng diện tích 2.182,44 ha, tăng so với hiện trạng khoảng 1.829,81ha.
- Đất công cộng cấp vùng: 122,07 ha.
- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 110,69 ha.
- Đất các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề: Tổng diện tích khoảng 670,54ha, chỉ tiêu đạt khoảng 30-40m2/sinh viên.
- Đất các công trình bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh, cơ sở y tế: Tổng diện tích khoảng 74,10ha, tăng so với hiện trạng khoảng 40,56ha.
c. Đất ngoài dân dụng:
- Khu, cụm công nghiệp, trung tâm giao vận, trung chuyển hàng hóa: Chuyển đổi sử dụng đất đối với các cụm công nghiệp hiện có, nhà máy xí nghiệp trong nội thị thành đất phát triển công cộng đô thị, ưu tiên xây dựng công viên, các công trình phuc lợi công cộng, bãi đỗ xe, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Trong khu vực nội thị không phát triển mới đất công nghiệp.
- Đất giao thông đối ngoại: 518,25ha.
- Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: 50,83ha.
3. Phân loại đất xây dựng tại ngoại thị đến năm 2035:
a. Đất xây dựng khu dân cư nông thôn:
- Đất ở làng xóm: Tổng diện tích 730,37ha, giảm so với hiện trạng 42,13ha, chỉ tiêu khoảng 105,42m2/người.
- Đất công trình công cộng: Tổng diện tích 31,45ha, giảm so với hiện trạng khoảng 1,58ha (do một phần diện tích lấy vào nội thị), chỉ tiêu đạt khoảng 4,5m2/người.
- Đất cây xanh - thể dục thể thao: Tổng diện tích 39,32ha, tăng 26,80ha so với hiện trạng, chỉ tiêu đạt khoảng 5,6m2/người.
- Đất giao thông: 157,26ha, giảm gần 71,51ha (do một phần diện tích lấy vào nội thị).
b. Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ đô thị: Tổng diện tích 2.056,12ha, tăng so với hiện trạng khoảng 918,45ha.
- Đất các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: Tổng diện tích 7,56ha.
- Đất dịch vụ du lịch: 241,66ha.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 74,65ha.
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: 100,79ha.
- Đất giao thông đối ngoại: 263,78ha.
- Đất khu, cụm công nghiệp: 332,09ha.
- Đất trung tâm giao vận, trung chuyển hàng hóa (logistic): 120,57ha.
4. Bảng cân bằng sử dụng đất toàn khu vực lập quy hoạch đến năm 2035.
TT
|
Loại đất
|
Hiện trạng năm 2014 (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Tỉ lệ (%)
|
Đến năm 2025 (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Tỉ lệ (%)
|
Đến năm 2035 (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Tỉ lệ (%)
|
A+B+C
|
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn phạm vi nghiên cứu quy hoạch
|
23.874,36
|
|
|
23.874,36
|
|
|
23.874,36
|
|
|
A+B
|
Tổng diện tích đất tự nhiên phạm vi lập quy hoạch (thành phố hiện có & khu vực nghiên cứu mở rộng)
|
22.313,56
|
|
|
22.313,56
|
|
|
22.313,56
|
|
|
A
|
Đất tự nhiên khu vực nội thị
|
7.317,45
|
|
|
11.412,00
|
|
|
11.412,00
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị (tại nội thị)
|
2.949,07
|
119,21
|
|
7.100,00
|
179,75
|
|
8.713,00
|
158,42
|
|
I.1
|
Đất dân dụng
|
1.638,32
|
66,23
|
100,00
|
3.908,17
|
98,94
|
100,00
|
5.271,42
|
95,84
|
100,00
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
1.127,59
|
45,58
|
68,83
|
2.734,67
|
69,23
|
69,97
|
3.566,42
|
64,84
|
67,66
|
a
|
Khu đô thị hiện trạng cải tạo
|
1.127,59
|
45,58
|
68,83
|
1.291,56
|
49,35
|
33,05
|
1.291,56
|
52,21
|
24,50
|
b
|
Khu đô thị xây mới
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1.443,11
|
108,28
|
36,93
|
2.274,86
|
75,17
|
43,15
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
128,28
|
5,19
|
7,83
|
197,50
|
5,00
|
5,05
|
275,00
|
5,00
|
5,22
|
3
|
Đất cây xanh - thể dục thể thao
|
24,91
|
1,01
|
1,52
|
265,00
|
6,71
|
6,78
|
385,00
|
7,00
|
7,30
|
4
|
Đất giao thông, quảng trường
|
357,54
|
14,45
|
21,82
|
711,00
|
18,00
|
18,19
|
1.045,00
|
19,00
|
19,82
|
I.2
|
Đất khác trong phạm vi khu dân dụng
|
352,63
|
|
|
1.951,02
|
|
|
2.182,44
|
|
|
1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
|
76,11
|
|
|
90,69
|
|
|
110,69
|
|
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp vùng
|
52,94
|
|
|
122,07
|
|
|
122,07
|
|
|
3
|
Đất trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
|
167,34
|
|
|
470,54
|
|
|
670,54
|
|
|
4
|
Đất bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh, cơ sở y tế
|
33,54
|
|
|
74,10
|
|
|
74,10
|
|
|
5
|
Đất cây xanh - thể dục thể thao
|
|
|
|
335,00
|
|
|
335,00
|
|
|
6
|
Đất hỗn hợp (thương mại dịch vụ,văn phòng, ở…)
|
0,00
|
|
|
632,38
|
|
|
712,62
|
|
|
7
|
Đất di tích
|
15,78
|
|
|
15,78
|
|
|
15,78
|
|
|
8
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
6,92
|
|
|
10,46
|
|
|
10,46
|
|
|
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
|
|
200,00
|
|
|
131,18
|
|
|
I.3
|
Đất ngoài khu dân dụng
|
958,12
|
|
|
1.240,81
|
|
|
1.259,14
|
|
|
1
|
Đất khu, cụm công nghiệp, logistic
|
389,85
|
`
|
|
372,08
|
|
|
372,08
|
|
|
2
|
Đất công nghệ cao
|
0,00
|
|
|
65,25
|
|
|
83,58
|
|
|
3
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
9,64
|
|
|
50,83
|
|
|
50,83
|
|
|
4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
356,58
|
|
|
518,25
|
|
|
518,25
|
|
|
5
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
140,38
|
|
|
144,85
|
|
|
144,85
|
|
|
6
|
Đất nghĩa trang nghĩa địa
|
61,67
|
|
|
89,55
|
|
|
89,55
|
|
|
II
|
Đất khác
|
4.368,38
|
|
|
4.312,00
|
|
|
2.699,00
|
|
|
1
|
Đất khai thác khoáng sản
|
46,13
|
|
|
46,13
|
|
|
6,39
|
|
|
2
|
Đất cây xanh sinh thái
|
0,00
|
|
|
545,00
|
|
|
911,96
|
|
|
3
|
Đất sông suối, mặt nước
|
422,69
|
|
|
659,26
|
|
|
659,26
|
|
|
4
|
Đất nông nghiệp
|
3.208,10
|
|
|
2.320,00
|
|
|
136,72
|
|
|
5
|
Đất khác (vườn tạp, phi nông nghiệp khác, vv...)
|
691,46
|
|
|
741,61
|
|
|
984,67
|
|
|
B
|
Đất tự nhiên khu vực ngoại thị
|
14.996,11
|
|
|
10.901,56
|
|
|
10.901,56
|
|
|
I
|
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn
|
1.046,82
|
115,61
|
100,00
|
984,47
|
135,21
|
100,00
|
958,40
|
138,34
|
100,00
|
1
|
Đất làng xóm
|
772,50
|
93,47
|
73,79
|
760,37
|
104,43
|
77,24
|
730,37
|
105,42
|
76,21
|
3
|
Đất công trình công cộng
|
33,03
|
4,00
|
3,16
|
32,58
|
4,47
|
3,31
|
31,45
|
4,54
|
3,28
|
2
|
Đất cây xanh - thể dục thể thao
|
12,52
|
1,51
|
1,20
|
34,26
|
4,71
|
3,48
|
39,32
|
5,68
|
4,10
|
4
|
Đất giao thông
|
228,77
|
27,68
|
21,85
|
157,26
|
21,60
|
15,97
|
157,26
|
22,70
|
16,41
|
II
|
Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ đô thị
|
1.137,67
|
|
|
1.551,31
|
|
|
2.056,12
|
|
|
1
|
Đất cơ quan, hành chính sự nghiệp
|
|
|
|
20,40
|
|
|
20,40
|
|
|
2
|
Đất trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
|
155,35
|
|
|
52,64
|
|
|
7,56
|
|
|
3
|
Đất dịch vụ du lịch
|
0,00
|
|
|
180,93
|
|
|
241,66
|
|
|
4
|
Đất hỗn hợp
|
0,00
|
|
|
60,58
|
|
|
130,67
|
|
|
5
|
Đất cây xanh
|
0,00
|
|
|
223,69
|
|
|
500,24
|
|
|
6
|
Đất khu, cụm công nghiệp
|
157,51
|
|
|
280,16
|
|
|
332,09
|
|
|
7
|
Đất trung tâm giao vận, trung chuyển hàng hóa (logistic)
|
0,00
|
|
|
50,38
|
|
|
120,57
|
|
|
8
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
263,71
|
|
|
263,71
|
|
|
263,71
|
|
|
9
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
98,25
|
|
|
74,65
|
|
|
74,65
|
|
|
10
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
141,98
|
|
|
100,79
|
|
|
100,79
|
|
|
11
|
Đất giao thông đối ngoại
|
320,87
|
|
|
263,78
|
|
|
263,78
|
|
|
III
|
Đất nông nghiệp
|
10.019,58
|
|
|
6.164,84
|
|
|
5.748,17
|
|
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
6.973,39
|
|
|
3.118,65
|
|
|
2.701,98
|
|
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
3.046,19
|
|
|
3.046,19
|
|
|
3.046,19
|
|
|
IV
|
Đất khác
|
2.461,52
|
|
|
2.200,94
|
|
|
2.138,87
|
|
|
1
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
12,80
|
|
|
12,80
|
|
|
12,80
|
|
|
2
|
Đât khai thác khoáng sản
|
131,52
|
|
|
131,52
|
|
|
131,52
|
|
|
3
|
Đất chuyên dùng khác (thủy lợi, vườn tạp, dân dụng khác..)
|
1.133,21
|
|
|
872,63
|
|
|
810,56
|
|
|
4
|
Đất sông suối, mặt nước
|
1.183,99
|
|
|
1.183,99
|
|
|
1.183,99
|
|
|
V
|
Đất chưa sử dụng
|
330,52
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
C
|
Đất tự nhiên phường Lương Sơn
|
1.560,80
|
|
|
1.560,80
|
|
|
1.560,80
|
|
|
1
|
Đất dân dụng
|
341,32
|
|
|
845,69
|
|
|
1.101,52
|
|
|
2
|
Đất khác trong phạm vi khu dân dụng
|
19,57
|
|
|
165,82
|
|
|
213,45
|
|
|
3
|
Đất nông nghiệp
|
1.199,91
|
|
|
549,29
|
|
|
245,83
|
|
|
4.6.3Quy hoạch sử dụng đất theo các phân vùng phát triển:
1. Trung tâm lịch sử hiện hữu:
- Quy mô dân số năm 2035: 120.000 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên: 1.974,62 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 1.511,36 ha.
2. Trung tâm giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại dịch vụ, tài chính ngân hàng:
- Quy mô dân số năm 2035: 215.000 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên: 2.486,26 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 2.221,46 ha.
3. Các khu vực cải tạo, nâng cấp:
- Quy mô dân số năm 2035: 80.000 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên: 2.764,95 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 1.814,65 ha.
4. Khu phát triển mới:
- Quy mô dân số năm 2035: 135.000 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên: 2.845,30 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 2.626,88 ha.
a. Khu đô thị Chùa Hang, Đồng Bẩm:
- Quy mô dân số năm 2035: 28.532 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên khoảng: 700 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 655,72 ha.
b. Khu đô thị Linh Sơn - Huống Thượng:
- Quy mô dân số năm 2035: 21.484 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên khoảng: 800 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 668,82 ha.
c. Khu đô thị Cao Ngạn:
- Quy mô dân số năm 2035: 7000 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên khoảng: 230 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 200 ha.
d. Khu đô thị mới tại xã Đồng Liên:
- Quy mô dân số năm 2035: 3.190 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên khoảng: 80 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 47,11 ha.
e. Khu đô thị mới phía Tây:
- Quy mô dân số năm 2035: 74.794 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên khoảng: 1.500 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 1.350 ha.
5. Khu công nghiệp mới phía Bắc:
- Diện tích đất tự nhiên khoảng: 275 ha.
- Diện tích đất xây dựng: 272,66 ha.
6. Khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao:
- Quy mô dân số năm 2035: 10.290 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên: 2.486,30 ha.
+ Diện tích đất xây dựng: 577,61 ha.
- Khu vực Lương Sơn:
+ Diện tích tự nhiên: 1.560,8 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 1.314,97 ha.
+ Dân số đô thị khoảng: 9.500 người
7. Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị:
- Quy mô dân số năm 2035: 58.990 người.
- Quy mô đất đai:
+ Diện tích tự nhiên khoảng: 9.483,47 ha.
+ Diện tích đất xây dựng: 2.540,92 ha.
4.7Tổ chức không gian kiến trúc - cảnh quan và thiết kế đô thị
4.7.1Giới thiệu chung:
Để thành phố Thái Nguyên xứng tầm với đô thị loại I phát triển theo hướng bền vững, hiện đại, đậm sắc thái vùng miền; Xây dựng và phát triển các công trình đảm bảo cả về số lượng và chất lượng; Quy hoạch các tuyến phố, các trục không gian trung tâm chính, các không gian cửa ngõ, quảng trường, điểm nhấn đô thị... tạo lập hình ảnh cho đô thị. Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035 và các hướng dẫn thiết kế đô thị sẽ tập trung làm rõ các vấn đề về cấu trúc đô thị của thành phố Thái Nguyên, vấn đề cải tạo, chỉnh trang các khu phố cũ, phát triển các khu đô thị mới và bảo vệ môi trường đô thị.
4.7.2Căn cứ:
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009.
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng.
4.7.3Các nguyên tắc thiết kế đô thị:
- Nguyên tắc đặc trưng: Xây dựng thành phố Thái Nguyên có đặc trưng, đẹp, sinh động, tràn đầy sức sống, xứng tầm là đô thị trọng tâm của Vùng, Tỉnh.
- Nguyên tắc liên tục: Bảo tồn văn hóa lịch sử, cảnh quan tự nhiên như sông Cầu, hồ Núi Cốc, vùng chè Tân Cương...kết hợp với Tam Đảo, ATK Định Hóa, khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng, các làng nghề… hình thành không gian du lịch dịch vụ hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế.
- Nguyên tắc hài hòa: Hình thành các vùng cảnh quan, trong đó cảnh quan ven sông Cầu kết nối hài hòa với không gian đô thị.
- Nguyên tắc cộng đồng: Hình thành khu vực trọng điểm, không gian mở đặc thù và có tính cộng đồng, phát huy được phong thổ và văn hóa khu vực.
- Nguyên tắc bền vững: Bảo tồn cảnh quan tự nhiên, hình thành mạng lưới mặt nước và cây xanh toàn đô thị.
4.7.4Khung thiết kế đô thị tổng thể:
Xây dựng thành phố Thái Nguyên sinh thái, xanh, có tính đặc trưng cao: Có không gian hòa nhập với hệ sinh thái môi trường, tạo dựng những giá trị cảnh quan đặc trưng đậm sắc thái vùng miền. Chú trọng thiết lập các không gian mở, khai thác cảnh quan hai bên bờ sông Cầu, cùng với chất lượng kiến trúc được đặt lên vị trí hàng đầu.
Phát triển cảnh quan hai bờ sông Cầu thành trục cảnh quan chính của thành phố cùng với cảnh quan hai bờ sông Công, khu vực hồ Núi Cốc tạo thành bộ khung thiên nhiên gắn kết các khu chức năng đô thị.
Phát triển các trục cảnh quan chính của đô thị dọc theo các tuyến, như: Tuyến Quang Trung - Hoàng Văn Thụ - Đội Cấn, Cách mạng tháng 8 - Bắc Kạn - Dương Tự Minh, Lưu Nhân Chú - tuyến kết nối ra đường vành đai 5, trục trung tâm khu đô thị phía Tây. Xây dựng các công trình điểm nhấn tại các khu vực trung tâm, cửa ngõ đô thị; các công trình cao tầng bố trí đan xen tại các trung tâm đô thị, các tuyến chính đô thị.
.
Sơ đồ khung không gian tổng thể thành phố Thái Nguyên.
4.7.5Phân vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị:
1. Phân vùng kiến trúc:
- Vùng trung tâm lịch sử hiện hữu: Vùng bảo tồn, phát triển ổn định bao gồm: Khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên hiện hữu, các công trình di tích lịch sử, cách mạng, văn hoá, tín ngưỡng. Định hướng bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang mỹ quan đô thị, tăng cường các tiện ích công cộng đồng thời kết hợp với các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch để nâng cao giá trị và bản sắc lịch sử văn hóa, chất lượng sống cho thành phố. Xây dựng mật độ cao.
- Vùng phát triển đô thị mới: Phát triển theo hướng Tây và hướng Đông thành phố Thái Nguyên. Định hướng xây dựng mật độ thấp và trung bình, diện tích không gian xanh lớn, hòa nhập với cảnh quan thiên nhiên.
- Vùng cải tạo, nâng cấp: Bao gồm khu vực phía Bắc và một phần khu vực phía Nam. Xây dựng mật độ thấp và trung bình, các cụm công nghiệp nhỏ lẻ chuyển đổi chức năng sang đất hỗn hợp hoặc bố trí thêm cây xanh công viên, các tiện ích đô thị. Riêng đối với Khu công nghiệp gang thép tăng cường hành lang cây xanh cách ly với khu dân cư hiện hữu.
- Vùng phát triển giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao và dịch vụ tài chính ngân hàng: Tập trung tại khu vực cửa ngõ phía Nam thành phố. Xây dựng mật độ cao và trung bình.
- Vùng kiến trúc công nghiệp xanh: Bao gồm các khu công nghiệp Sơn Cẩm, Cao Ngạn. Phát triển hình ảnh khu công nghiệp hiện đại, nhiều cây xanh và môi trường sạch. Xây dựng mật độ trung bình.
- Vùng du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao: Là vùng cảnh quan tự nhiên khu vực hồ núi Cốc, bảo tồn khu vực chè Tân Cương gắn với các hoạt động phát triển du lịch cũng như hình thành phát triển một số khu vực nông nghiệp chất lượng cao nhằm tạo ra sự phát triển cân bằng và bền vững trong quá trình đô thị hóa. Xây dựng mật độ thấp.
- Vùng dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị: Đầu tư mô hình nông nghiệp chất lượng cao, phát triển dịch vụ, nâng cao chất lượng sống cho dân cư nông thôn. Đây cũng là vùng đất dự trữ cho phát triển đô thị trong tương lai.
Sơ đồ phân vùng không gian kiến trúc.
2. Phân vùng cảnh quan trong đô thị:
Với ưu thế địa hình, điều kiện cảnh quan tự nhiên, Thái Nguyên có nhiều lợi thế để khai thác không gian cảnh quan đặc thù riêng với sự kết hợp với hệ thống mặt nước sông Cầu, Công, hồ núi Cốc, kênh rạch, vv… Hệ thống cảnh quan được phân thành các vùng cơ bản như sau:
- Vùng cảnh quan ven sông Cầu: Chạy dọc theo chiều dài đô thị phía Đông thành phố Thái Nguyên. Khu vực cảnh quan sinh thái ven sông với vai trò kết nối thành phố với dòng sông bởi các hoạt động du lịch sinh thái, đồng thời cũng là vành đai xanh bảo vệ thành phố.
- Vùng cảnh quan ven sông Công: Chạy dọc về phía Tây Nam của đô thị, trục không gian cây xanh mặt nước liên kết các không gian đô thị, trục cảnh quan sông nước tự nhiên gắn với phát triển vui chơi giải trí ven sông và mô hình đô thị sinh thái.
- Vùng cảnh quan xung quanh hồ Núi Cốc: Vùng mặt nước khá rộng lớn nằm ở phía Tây của thành phố, trung tâm nghỉ ngơi vui chơi giải trí.
- Vùng cảnh quan nông nghiệp: Nằm ở phía Tây, phía Bắc, phía Đông của thành phố được định hướng giữ lại các hoạt động nông nghiệp nhằm tạo ra sự phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa.
- Vùng cảnh quan đô thị: Bảo vệ hệ thống kênh rạch tự nhiên, xây mới các hồ nhân tạo, công viên cây xanh, vườn hoa nhằm góp phần cải thiện môi trường, tạo thêm không gian công cộng phục vụ cho người dân thành phố.
Sơ đồ phân vùng cảnh quan.
4.7.6Mật độ xây dựng:
Xây dựng công trình phải đảm bảo giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn hoá. Gắn kết hệ thống cây xanh kết hợp không gian nông nghiệp, không gian mặt nước và các khu chức năng trong đô thị để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái đô thị. Mật độ xây dựng trong thành phố Thái Nguyên được nghiên cứu cụ thể theo các vùng như sau:
- Khu vực trung tâm thành phố, khu dân cư hiện hữu, khu phát triển hỗn hợp có mật độ xây dựng cao (khoảng 50-70%).
- Khu vực phía Bắc và phía Nam trung tâm thành phố có mật độ trung bình (khoảng 25-50%), tại khu vực lõi khu trung tâm phía Nam phát triển mật độ cao.
- Khu vực phía Tây và Đông phát triển mật độ thấp và trung bình (khoảng 20 - 50%).
- Khu vực phát triển du lịch, khu nhà ở nông thôn, khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, công viên cây xanh, thể dục thể thao có mật độ xây dựng thấp (khoảng 8 -20%).
- Khu vực nhà ở nông thôn với các loại nhà ở thấp tầng có vườn, cùng với các không gian nông nghiệp tạo nên sự hài hòa với không gian tự nhiên của thành phố.
Sơ đồ mật độ xây dựng.
4.7.7Tầng cao xây dựng:
Căn cứ vào địa hình tự nhiên, hiện trạng nền xây dựng và quy hoạch sử dụng đất, định hướng tổ chức không gian kiến trúc - cảnh quan, không gian các khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn, đề xuất chiều cao của từng khu vực như sau:
- Dọc theo các tuyến chính đô thị: Khuyến khích xây dựng công trình công cộng có tầng cao trung bình 5 - 10 tầng, đối với nhà ở tối thiểu là 3 tầng.
- Tại các khu vực giao cắt tuyến đường chính: Khuyến khích ≥ 5 tầng.
- Khu vực trung tâm lịch sử hiện hữu, khu vực lõi trung tâm phía Nam, phía Tây: Khuyến khích xây dựng công trình hỗn hợp có tầng cao trung bình 10-20 tầng.
- Khu vực cải tạo nâng cấp (bao gồm các khu vực phía Bắc và phía Nam của thành phố): Khuyến khích xây dựng công trình có tầng cao trung bình 3 - 5 tầng.
- Khu vực phát triển mới: Khuyến khích xây dựng công trình có tầng cao trung bình 3-5 tầng.
- Khu du lịch, khu sinh thái, công viên cây xanh, thể dục thể thao: Bố trí các công trình có tầng cao trung bình từ 1 - 3 tầng.
- Các khu vực làng xóm hiện có: Giữ nguyên tầng cao, khuyến khích xây dựng nhà vườn.
Sơ tầng cao xây dựng.
4.7.8Tổ chức không gian khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị:
1. Các khu vực trung tâm:
Bố trí các trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa, trung tâm thương mại, trung tâm du lịch, trung tâm vui chơi giải trí... như sau:
- Trung tâm thành phố: Trung tâm thành phố Thái Nguyên hiện hữu
- Trung tâm cụm: Các trung tâm khu vực phát triển mới phía Nam, phía Tây, phía Đông.
- Không gian công cộng: Hệ thống trung tâm được tổ chức theo dạng tầng bậc. Tại các khu cụm, hệ thống trung tâm thứ cấp sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào quy mô và bán kính phục vụ. Hệ thống trung tâm được tổ chức thành 3 cấp: Cấp đô thị; Cấp khu vực; Cấp phường
2. Giải pháp thiết kế các khu vực trung tâm:
a. Trung tâm lịch sử hiện hữu “thành phố trong thành phố”:
* Định hướng chung:
Nâng tầm hình ảnh trung tâm lịch sử tương xứng với đô thị loại I. Xây dựng mật độ cao. Chỉnh trang, tạo diện mạo không gian cảnh quan mới dọc bờ sông Cầu. Kiến trúc các trung tâm dịch vụ, thương mại, du lịch, giải trí, quảng trường, công viên,... vừa hiện đại, vừa gắn với văn hóa bản địa. Tổ chức các công trình điểm nhấn xung quanh quảng trường & không gian mở; tạo lập các tuyến đi bộ và không gian sinh hoạt cộng đồng hướng ra bờ sông Cầu.
* Định hướng cụ thể:
- Chỉnh trang đô thị, nâng cấp các tuyến phố bằng các dự án thiết kế đô thị cụ thể (bổ sung vỉa hè, cây xanh, trang thiết bị, ánh sáng đô thị, màu sắc, chiều cao và vật liệu công trình...)
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bổ sung thêm một số tuyến đường thứ cấp ở những vị trí quan trọng và phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Nâng cao mật độ, xây dựng xen cấy ở những vị trí thích hợp, hạn chế giải phóng mặt bằng.
- Thống nhất khoảng lùi và chiều cao xây dựng của nhà mặt phố để hình thành cảnh quan phố thương mại hiện đại.
- Xây dựng các công trình có chức năng hỗn hợp với tầng cao trung bình (10 -35 tầng) tại các trục chính Quang Trung- Hoàng Văn Thụ - Đội Cấn, Cách mạng tháng 8 - Bắc Kạn - Dương Tự Minh, Lưu Nhân Chú vv...
- Hình thành không gian đi bộ, dừng chân, ngắm cảnh và các cửa hiệu mua sắm giúp khách hàng tiếp cận trực tiếp với hàng hóa, tạo sự tấp nập.
Khu trung tâm lịch sử hiện hữu.
b. Trung tâm giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao và dịch vụ tài chính ngân hàng:
* Định hướng chung:
Xây dựng mật độ cao và trung bình. Hình thành trục không gian giáo dục - đào tạo, tài chính - ngân hàng, thương mại - dịch vụ với các công trình cao tầng, gắn với tổ hợp ga đầu mối trung chuyển đa phương thức có hình thức kiến trúc hiện đại, năng động; là hình ảnh mới của khu vực cửa ngõ đô thị phía Nam.
* Định hướng cụ thể:
- Khu vực quy hoạch các trường đại học thuộc đại học Thái Nguyên: Xây dựng tổ hợp công trình cao tầng, kiến trúc hiện đại.
- Cụm y tế chất lượng cao phía Tây:
+ Cải tạo, nâng cấp hệ thống y tế sẵn có của thành phố Thái Nguyên, kết hợp xây mới các bệnh viện.
+ Xây dựng hệ thống thương mại - dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, phố thuốc, nhà ở và trung tâm nghiên cứu sinh học đi kèm.
Với vị trí cụm y tế nằm gần hệ thống giao thông liên vùng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế. Kết hợp với khu đô thị mới phía Tây và khu du lịch hồ Núi Cốc, thành phố Thái Nguyên sẽ hình thành chuỗi du lịch - khám chữa bệnh - nghỉ dưỡng sinh thái hoàn chỉnh.
Vị trí và minh họa không gian cụm y tế chất lượng cao phía Tây.
- Khu đô thị phức hợp giáo dục đào tạo chất lượng cao, tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ: Các trường đào tạo nghề chất lượng cao với ngành nghề mũi nhọn, công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ cung cấp nguồn nhân lực cho vùng Hà Nội, vùng Trung du & Miền núi phía Bắc và tỉnh Thái Nguyên. Đáp ứng nhu cầu 220.000 sinh viên tương lai cho Vùng Hà Nội và nhấn mạnh quá trình chuyển dịch kinh tế theo xu hướng hiện đại trong nền kinh tế tri thức mới. Bao gồm:
+ Các trung tâm nghiên cứu và phát triển.
+ Hệ thống thương mại - dịch vụ, nhà hàng, khách sạn đi kèm.
+ Nhà ở, không gian xanh và thể dục thể thao.
+ Trung tâm tài chính, thương mại, ngân hàng, dịch vụ đô thị…
Xây dựng các công trình cao tầng chức năng hỗn hợp với hình thức kiến trúc hiện đại và quy mô lớn.
Minh họa không gian khu đào tạo phía Nam.
c. Khu vực phát triển mới:
* Định hướng chung:
- Khu đô thị Chùa Hang, Linh Sơn - Huống Thượng: Xây dựng mật độ thấp, diện tích không gian xanh lớn, hòa nhập với cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn. Hình thành các công viên vui chơi giải trí, hệ thống hồ điều hòa, các khoảng đệm và hành lang xanh phân tách các khu đô thị nhằm không làm ảnh hưởng đến hành lang thoát lũ sông Cầu, tạo sự đa dạng trong bố cục không gian.
- Khu đô thị mới phía Tây: Xây dựng mật độ trung bình. Khai thác đặc trưng địa hình, gắn kết với cảnh quan tự nhiên khu vực hồ Núi Cốc, vùng chè Tân Cương để gìn giữ cảnh quan mang bản sắc Thái Nguyên. Xây dựng khu liên hợp thể thao có không gian, kiến trúc đặc sắc, hài hòa với môi trường.
* Định hướng cụ thể:
- Khu đô thị Chùa Hang gắn với khu vực Đồng Bẩm: Được tổ chức trên cơ sở phát triển mở rộng thị trấn chùa Hang. Mở rộng, phát triển các chức năng ở và dịch vụ xung quanh đô thị hạt nhân cũ:
+ Về phía bờ sông Cầu, khu đô thị Chùa Hang sẽ có hai công viên lớn là công viên A với chức năng là công viên vui chơi giải trí và công viên B công viên văn hóa vùng Việt Bắc. Bên cạnh đó, xây dựng các khu đô thị mật độ thấp kết hợp cảnh quan ven sông Cầu và khu trường đại học Việt Bắc.
+ Tại khu vực tiếp giáp của khu đô thị với tuyến đường vành đai 1 vùng Tỉnh, hình thành chức năng dịch vụ thương mại, mua sắm bán lẻ…kết nối được chức năng liên vùng.
Minh họa không gian khu vực Chùa Hang.
- Khu đô thị mới Linh Sơn - Huống Thượng: Khu đô thị mới được tổ chức trên cơ sở kéo dài trục đường Xuân Hòa qua bờ Đông sông Cầu tới tuyến đường vành đai 1 vùng Tỉnh mới.
+ Xây dựng hệ thống hồ điều hòa với hệ thống không gian xanh tự nhiên để hình thành mô hình ở sinh thái mật độ thấp kết hợp khai thác các hoạt động du lịch, dịch vụ ven sông.
+ Xây dựng khu đô thị mới mật độ trung bình, kết hợp tổ chức không gian đô thị dọc hai bên trục đường Xuân Hòa kéo dài. Tại vị trí giao cắt với đường vành đai 1 vùng Tỉnh sẽ tổ chức trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp cũng như các trung tâm phụ trợ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp như chợ nông sản, trung tâm thương mại, bán buôn…
+ Tại khu vực phía bờ Đông Sông Cầu, sẽ lựa chọn một vị trí phù hợp để tổ chức một công trình kiến trúc có giá trị. Đây sẽ là công trình điểm nhấn cho khu vực.
Vị trí và minh họa không gian khu vực Linh Sơn - Huống Thượng
- Khu đô thị mới tại xã Đồng Liên:
Khu đô thị mới ở phía bờ Đông sông Cầu. Khu vực này có vị trí hợp lý do nằm gần với cực phát triển mới phía Nam thành phố và sát cạnh khu Hương Sơn. Khai thác tuyến đường thủy trên sông Cầu để kết hợp các hoạt động du lịch, dịch vụ, tham quan và nghỉ dưỡng cao cấp. Khu đô thị với chức năng dịch vụ cao cấp kết hợp với các khu nghỉ sinh thái ven sông. Các công trình được bố trí với mật độ thấp, hình thức kiến trúc mang nét truyền thống gần gũi với thiên nhiên.
Vị trí và minh họa không gian khu vực Đồng Liên.
- Khu đô thị mới phía Tây thành phố:
+ Trung tâm hành chính.
+ Trung tâm thương mại - dịch vụ.
+ Nhà ở sinh thái chất lượng cao.
+ Khu nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe.
+ Tổ chức lễ hội festival chè.
+ Tổ chức hoạt động vui chơi giải trí...
+ Tour du lịch trải nghiệm trồng chè kết hợp tham quan hồ Núi Cốc.
Hình ảnh minh họa không gian khu đô thị mới phía Tây.
- Khu giao vận trung chuyển hàng hóa (Logistic) - Khu công nghiệp - Khu thông quan nội địa (ICD - Inland Container Depot):
+ Khu phía Bắc: Hệ thống kho bãi, giao vận trung chuyển hàng hóa (logistic).
+ Các cụm công nghiệp không gây ô nhiễm cho thành phố.
+ Khu ICD bao gồm hệ thống kho bãi gắn với chợ đầu mối và trung tâm hội chợ triển lãm ngay tại nút giao Tân Lập.
+ Xây dựng các khu công nghiệp dây truyền hiện đại ít gây ô nhiễm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường. Khuyến khích các khu công nghiệp gây ô nhiễm di chuyển ra ngoài thành phố.
3. Tổ chức không gian cửa ngõ, không gian quảng trường, trục không gian chính:
a. Khu vực cửa ngõ:
- Lối vào đô thị Thái Nguyên có các cửa ngõ: Nút giao vành đai 5 với đường cao tốc, nút giao Đán, nút giao với đường Hoàng Văn Thụ, nút giao đường cao tốc với QL.3 và QL.1B ở phía Bắc.
- Các khu vực cửa ngõ bao gồm:
+ Cửa ngõ 1: Từ đường vành đai 5 đi vào khu trung tâm phía Nam - khu ga đường sắt nội vùng.
+ Cửa ngõ 2: Đi vào trung tâm hội chợ - triển lãm - khu thông quan nội địa (ICD).
+ Cửa ngõ 3: Trục trung tâm Quang Trung - Hoàng Văn Thụ.
+ Cửa ngõ 4: Khu vực cầu Bến Tượng kết nối sang phía Đông sông Cầu.
+ Cửa ngõ 5: Khu logistic phía Bắc.
- Định hướng chính:
+ Tạo ra các không gian đặc trưng, hấp dẫn, ấn tượng tại các khu vực cửa ngõ.
+ Các công trình kiến trúc quanh nút giao thông cần được kiểm soát để tạo bộ mặt kiến trúc tương đối đồng nhất; khuyến khích hợp khối công trình để tạo ra các công trình có quy mô tương đối lớn, khang trang, có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ.
+ Phát huy giá trị của không gian công cộng.
Sơ đồ khu vực cửa ngõ thành phố Thái Nguyên.
+ Xây dựng các khu vực nhà ga, bến xe trung tâm tại các cửa ngõ:
. Tại khu vực phía Nam: Xây dựng tổ hợp công trình đầu mối giao thông hiện đại theo dạng TOD (gồm có đường sắt Bắc - Nam; đường sắt nội vùng Hà Nội - Thái Nguyên, các tuyến xe bus nhanh - BRT, taxi, ô tô, vv...) nhằm tăng cường hiệu quả vận chuyển hành khách đô thị.
. Tại các khu vực khác: Cải tạo, nâng cấp công trình nhà ga kết hợp với trung tâm thương mại, văn phòng hiện đại.
. Xây dựng quảng trường trước ga để phân tán lượng người, tạo tuyến chuyển tiếp các phương tiện giao thông một cách an toàn, thông suốt.
Hình ảnh minh họa nhà ga đường sắt.
b. Không gian quảng trường và các không gian công cộng khác:
- Không gian quảng trường: Ngoài các quảng trường chính của thành phố (Quảng trường Võ Nguyên Giáp - đường Đội Cấn, quảng trường trước ga đường sắt nội vùng, quảng trường khu đô thị phía Tây). Cần tiếp tục xây dựng hệ thống quảng trường trước trung tâm công cộng, gắn kết với các tuyến phố chính và các trung tâm công cộng quan trọng của đô thị.
- Không gian công cộng khác:
+ Nâng cao chất lượng không gian công cộng từ khâu thiết kế, lựa chọn vật liệu, triển khai thi công, vv….
+ Những không gian công cộng này cần đảm bảo: Vị trí địa điểm thuận lợi, an toàn, nhất là đối với người đi bộ. Nghiên cứu quy hoạch tuyến phố đi bộ đối với một số tuyến đường.
+ Khuyến khích trồng cây xanh có bóng mát kết hợp với các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật phù hợp để các hoạt động ngoài trời của người dân được thoải mái dễ chịu hơn.
+ Bố trí một số tượng đài, vật thể điêu khắc thích hợp tại các cửa ngõ ra vào đô thị và những nơi công cộng.
+ Quy định chặt chẽ việc gắn biển quảng cáo để hạn chế những ảnh hưởng về mỹ quan.
+ Hạ ngầm các đường tuyến đường dây và cột kỹ thuật (điện, cáp viễn thông, v.v…).
- Thiết kế và quy hoạch phải được cụ thể hóa thành các quy chế quản lý, kiểm soát phát triển.
- Tạo không gian gắn kết nút giao thông và quần thể kiến trúc hướng tâm về quảng trường.
- Sử dụng các công trình kiến trúc nhỏ như đèn chiếu sáng, vườn tượng tại các khu vực công viên và vườn hoa.
Hình ảnh minh họa không gian quảng trường.
c. Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị:
- Khuyến khích xây dựng công trình, tổ hợp công trình có quy mô lớn ngang tầm quốc tế có chất lượng kiến trúc mẫu mực. Phản ánh văn hoá và nét đặc thù của thành phố với việc áp dụng các kỹ thuật xây dựng tiến tiến hướng theo mô hình xanh bền vững.
- Đảm bảo kiến trúc đô thị có sự hài hòa chuyển tiếp khéo léo giữa các loại hình thương mại, dịch vụ, nhà ở, công nghiệp.
- Các quần thể công trình kiến trúc phải tạo sự đa dạng nhưng vẫn đảm bảo hài hòa với các không gian xung quanh, phát huy đặc điểm riêng của từng khu vực.
- Quan tâm quản lý chất lượng các công trình.
- Phát huy giá trị các góc nhìn toàn cảnh từ trên các tòa nhà cao tầng.
- Kết hợp hài hoà các biển hiệu kinh doanh và các biển quảng cáo.
- Sử dụng hệ thống chiếu sáng tạo hình tại các khu vực trung tâm những công trình điểm nhấn gắn kết chúng với không gian xanh của toàn đô thị tạo sự lung linh về ban đêm.
- Lồng ghép hệ thống biển báo giao thông và các công trình hạ tầng đường bộ trong môi trường đô thị.
- Không xây dựng các công trình xây dựng nhỏ lẻ, manh mún, không mang tính thẩm mỹ cao.
Hình ảnh minh họa công trình công cộng trong các đơn vị ở chất lượng cao.
Hình ảnh minh họa công trình điểm nhấn với hệ thống chiếu sáng về ban đêm.
4.7.9Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước:
1. Tổ chức không gian cây xanh:
a. Cây xanh cảnh quan khu vực xung quanh hồ Núi Cốc:
- Thiết lập các điểm nghỉ chân, điểm ngắm cảnh dọc lưng chừng núi, sườn đồi. Tại các điểm cao trong khu vực đề xuất xây dựng một công trình điểm nhấn, biểu tượng cho thành phố: Tượng đài hay một vật thể điêu khắc cỡ lớn,...
- Đề xuất xây dựng tuyến đường dạo lên núi phục vụ nhu cầu khách du lịch.
- Bố trí các tiện ích công cộng thuận tiện dọc theo tuyến đường dạo lên núi.
- Các loại cây trồng trên núi cần được thiết kế tạo mảng, tạo màu sao cho không gian núi trở nên nổi bật. Đề xuất trồng các loại hoa, cây lá màu dọc theo tuyến đường dạo.
- Cho phép xây dựng các công trình phục vụ du lịch với kiến trúc hài hòa với thiên nhiên, mật độ thấp. Các công trình này cần đặc biệt chú ý đến hệ thống thoát nước thải cũng như thu gom rác.
- Bảo vệ môi trường, hệ sinh thái hồ núi Cốc, phát huy tiềm năng du lịch, chú trọng quy hoạch phát triển bền vững nhằm xây dựng & phát triển Khu du lịch hồ Núi Cốc xứng đáng là Khu du lịch quan trọng của Quốc gia; kết hợp với các điểm du lịch khác trong thành phố tạo thành một chuỗi du lịch sinh thái, khám phá, trải nghiệm, vv... hấp dẫn.
Hình ảnh minh họa không gian khu nghỉ Hồ Núi Cốc.
b. Hành lang xanh hai bên trục đường đối ngoại:
- Đối với các tuyến đường đối ngoại cần tạo hành lang xanh hai bên đường, mỗi bên 20 - 50m, với mục đích:
- Ngăn ngừa tình trạng phát triển đô thị tự phát dọc theo hai bên đường.
- Giảm tác động của ô nhiễm cũng như tiếng ồn do xe tải hạng nặng mang lại.
- Tạo hành lang cách ly cũng như nâng cao mỹ quan đô thị.
c. Hành lang xanh ven sông:
- Hình thành vùng không gian cảnh quan cây xanh dọc hai bờ sông, có khoảng cách tối thiểu, tạo dựng các không gian sinh hoạt công cộng, nghỉ ngơi, thể dục thể thao cho nhân dân Thành phố.
- Có biện pháp quản lý nhằm kiểm soát sự phát triển của đô thị, chống xâm lấn hành lang xanh này.
- Thiết kế các tuyến đường nhỏ, mềm mại dọc ven sông với không gian xanh và vùng nông nghiệp, tạo lối tiếp cận, tạo sự hấp dẫn cho khách du lịch.
- Cho phép xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ với kiến trúc hài hòa với thiên nhiên, mật độ thấp.
- Thiết kế một số bến thuyền ven sông, có thể kết hợp với các hệ thống giao thông công cộng khác để du khách có thể tiếp cận một cách thuận tiện
- Đề xuất trồng các loại cây có tác dụng chống xạt lở đất, giữ đất, đồng thời khoảng cách giữa các cây vẫn phải đảm bảo cho việc thoát lũ, thoát nước khi có lũ lụt, úng ngập.
Hình ảnh minh họa cây xanh cảnh quan ven sông.
d. Cây xanh - Công viên đô thị:
- Thiết kế tổ hợp thể thao phía Tây quy mô 120ha.
Hình ảnh minh họa tổ hợp thể thao phía Tây thành phố.
- Thiết kế hệ thống công viên chuyên đề đáp ứng nhu cầu hoạt động vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân trong khu vực, kết hợp khai thác dịch vụ du lịch thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Công viên chuyên đề tại thành phố Thái Nguyên được bố trí tại các khu vực gồm: Các công viên phía Đông sông Cầu, quy mô khoảng 145ha; Công viên khu đô thị phía Tây, quy mô khoảng 45 - 50ha; Công viên phía Nam thành phố, quy mô khoảng 60 - 70ha.
- Hệ thống công viên này là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, tổ chức các lễ hội văn hóa của thành phố cũng như của Tỉnh, đồng thời là một không gian công cộng với các hoạt động thường nhật phục vụ người dân thành phố và du khách. Là nơi tập trung cây xanh cảnh quan mang tính biểu trưng cho thành phố.
- Khu vực này được phép xây dựng các công trình công cộng phục vụ cho các hoạt động cộng đồng. Công viên thể thao kết hợp với hệ thống hồ nước nhân tạo, không chỉ tạo nên cảnh quan xanh mát cho thành phố mà còn là nơi tập trung các hoạt động thể thao của người dân thành phố, giải quyết được nhu cầu sinh hoạt thể dục thể thao của người dân thành phố và tạo ra một nét đẹp trong văn hóa đô thị.
* Cây xanh nông nghiệp trong thành phố:
- Duy trì cảnh quan nông nghiệp đô thị tại các khu vực gần với thành phố, tạo ra hình ảnh “ thành phố xanh” với sự phát triển bền vững và thân thiện môi trường.
- Xây dựng các vùng du lịch sinh thái nông nghiệp chất lượng cao.
Hình ảnh minh họa cây xanh nông nghiệp trong thành phố.
2. Hệ thống mặt nước:
Thành phố Thái Nguyên với sông Cầu, sông Công, và hệ thống kênh rạch và các hồ Núi Cốc, hồ Xương Rồng ... Các dòng sông này đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa môi trường cảnh quan thành phố.
Sơ đồ hệ thống mặt nước trong khu vực nghiên cứu, lập quy hoạch.
- Xây dựng các hồ chứa nước để tạo cảnh quan vùng sinh thái ven sông và đảm bảo vai trò thoát nước vào mùa mưa cho thành phố.
- Xây dựng tuyến kênh, hồ mới, làm tăng giá trị cảnh quan cũng như góp phần giải quyết vấn đề thoát nước của thành phố.
- Hạn chế tình trạng lấp kênh nước hiện trạng khi xây khu đô thị mới. Khuyến khích xây dựng các khu đô thị gắn kết hài hòa với kênh nước hiện trạng.
4.7.10Tiện ích đô thị:
- Vỉa hè: Vỉa hè sẽ được làm bằng các loại vật liệu có màu sắc tự nhiên. Đối với các không gian lớn như quảng trường trung tâm, đề xuất sử dụng đá, granite hoặc đá phiến. Vỉa hè lát gạch màu xám cho lối đi bộ.
- Bãi đỗ xe: Khu đất xung quanh bãi đỗ xe được trồng cỏ xanh, bao xung quanh là vỉa hè hoặc hàng rào. Với thiết kế như trên sẽ tạo ra sự hài hòa với mạng lưới xanh của đô thị. Trồng các loại cây cao để để lấy bóng mát cho khu đỗ xe hơi và trồng tre làm hàng rào để lấy bóng mát cho khu đỗ xe máy. Bãi đỗ xe với các đặc điểm hài hòa và kết nối với không gian tự nhiên.
- Ghế trong công viên: Loại ghế có hình dáng phong phú để bố trí trong công viên quảng trường; Loại ghế theo phong cách tối giản bố trí dọc theo lối đi bộ.
Hình ảnh tham khảo vật liệu.
5ĐỊNH HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
5.1Định hướng phát triển hệ thống giao thông
5.1.1Nội dung điều chỉnh so với QH 278/2005:
1. Những yếu tố tác động:
- Thái Nguyên phát triển từ đô thị loại 2 lên đô thị loại 1.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong vùng và quốc gia có thay đổi.
- Hệ thống giao thông đối ngoại có thay đổi.
2. Những nội dung điều chỉnh chính:
- Hệ thống giao thông đối ngoại: Tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn đã hoàn thành xong giai đoạn 1, đang tiến hành giải phóng và thi công giai đoạn 2 từ Thái Nguyên đi Chợ Mới, Bắc Kạn. Bố trí lại hệ thống bến bãi đỗ xe và đầu mối giao thông đối ngoại.Hệ thống giao thông đối ngoại được phân tích trong mối quan hệ vùng, quốc gia, đặc biệt nằm trong vùng thủ đô Hà Nội.
- Hệ thống giao thông đối nội: Rà soát lại các thông số kỹ thuật và hình học của mạng lưới đường, đặc biệt là mặt cắt ngang. Tổ chức lại hệ thống khu vực cửa ô. Thiết kế bổ sung trong khu vực mở rộng, xây dựng mới về phía Tây thành phố và phía Đông sông Cầu. Hoàn thiện hệ thống công trình phục vụ giao thông, đặc biệt hệ thống điểm đỗ xe, công trình chuyển tiếp giữa các loại hình giao thông trong tương lai. Phát triển giao thông công cộng.
5.1.2Nguyên tắc thiết kế:
- Rà soát Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên được duyệt năm 2005.
- Cập nhật các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng của đô thị, các dự án đã và đang triển khai.
- Điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu kỹ thuật về giao thông phù hợp với phát triển và mở rộng đô thị.
5.1.3Định hướng giao thông đối ngoại:
Hệ thống giao thông đối ngoại của thành phố Thái Nguyên gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không (sử dụng sân bay quốc tế Nội Bài).
Từng bước xây dựng hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy theo quy hoạch chi tiết đường vành đai 5 - Vùng thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt và quy hoạch giao thông vùng tỉnh Thái Nguyên.
1. Đường bộ:
Các tuyến nâng cấp cải tạo gồm có Quốc lộ 3 (QL.3), QL.37, QL.1B. Nâng cấp đường tỉnh ĐT.269 trở thành Quốc lộ 17 (QL.17).
Tiếp tục hoàn thiện tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn. Tuyến vành đai 5 vùng thủ đô Hà Nội đoạn Bắc Giang - Thái Nguyên - Vĩnh Phúc. Hình thành tuyến đường vành đai 1 vùng tỉnh Thái Nguyên, tuyến gồm một số đoạn xây mới và một số đoạn nâng cấp cải tạo trên nền của tuyến đường tỉnh, đường huyện hiện có.
Đảm bảo hành lang đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường ngoài đô thị theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Bến xe đối ngoại, bãi đỗ xe:
- Xây mới 3 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 1: Bến xe phía bắc quy mô dự kiến 4,9ha, bến xe phía nam quy mô dự kiến 4,2ha và bến xe trung tâm thành phố quy mô dự kiến 4,2ha. Đây là các bến xe đối ngoại kết hợp giữa bến xe đầu mối chung chuyển cho giao thông đường bộ đối ngoại và đô thị cho các khu vực phụ cận quanh thành phố.
- Xây mới 3 bãi đỗ xe cấp đô thị với quy mô dự kiến từ 1,4-2,8ha.
3. Đường sắt:
- Nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt hiện có là tuyến Hà Nội - Thái Nguyên và tuyến Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Hạ Long, đây là hướng tuyến đường sắt chính rất quan trọng, liên kết giữa Thái Nguyên với Bắc Giang, Quảng Ninh đi cảng hàng hoá lớn của quốc gia, quốc tế.
- Định hướng đến năm 2030, xây dựng tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái nhằm phục vụ du khách du lịch và người dân địa phương. Tuyến dựa trên hướng tuyến Quán Triều - Núi Hồng kéo dài từ xã Yên Lãng huyện Đại Từ sang đến đèo Ông Cai, xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, tiếp tục đi về phía xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Hình thành tuyến đường sắt nội Vùng Hà Nội kết nối từ ga Bắc Hồng đến trung tâm thành phố Thái Nguyên tại ga đường sắt nội vùng xây mới (vị trí tại phường Trung Thành, đảm bảo quỹ đất xây dựng phù hợp), quy mô đường sắt đôi, điện khí hóa khổ 1435mm, tốc độ thiết kế 120-150km/h, hướng tuyến dự kiến trên cơ sở tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên hiện hữu (theo định hướng của đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050).
- Nâng cấp, cải tạo các nhà ga hiện có trở thành đầu mối giao thông hiện đại, có kiến trúc đẹp.
4. Đường thủy: Nạo vét khai thông dòng chảy tuyến sông Cầu phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, đồng thời tạo nên trục giao thông đường thủy phục vụ du lịch, cảnh quan thành phố. Xây dựng các công trình bên sông bao gồm:
- Cảng hàng hóa cạnh cầu QL.1B.
- Bến thuyền du lịch gần cầu Gia Bảy.
- Cảng hàng hóa tại chân cầu Bến Oánh.
- Cảng quặng gần khu công nghiệp Gang thép.
- Âu tầu gần cầu Ba Đa.
5. Đường hàng không: Sử dụng sân bay quốc tế Nội Bài làm sân bay đối ngoại về vận tải đường không đối với thành phố Thái Nguyên.
5.1.4Định hướng giao thông đô thị:
1. Mạng lưới đường:
a. Nguyên tắc:
- Cơ bản giữ nguyên cấu trúc mạng lưới đường trong khu vực nội đô (phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên năm 2005)
- Thiết kế mới bổ sung trong khu vực phía Tây và phía Đông sông Cầu.
b. Quy mô mặt cắt đường:
- Cơ bản giữ nguyên mặt cắt đã được xác định trong QH278/2005.
- Điều chỉnh một số mặt cắt nhỏ lại so với QH278/2005 do mật độ công trình nhà ở dày đặc, chi phí giải phóng mặt bằng cao.
2. Cấp hạng và quy mô mạng lưới đường đô thị:
a. Đường trục chính đô thị:
* Trục dọc theo hướng Bắc Nam:
- Trục số 1: đường Việt Bắc: Nâng cấp và xây mới, kết hợp với đường sắt hình thành một trong những trục giao thông quan trọng nhất của thành phố.
+ Đường Việt Bắc (đoạn từ đường gom cao tốc đến đường Thống Nhất) có quy mô là 22,5m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: = 10,5m.
. Bề rộng hè đường: 4+5 = 9,0m.
. Hành lang an toàn đường sắt tối thiểu: = 3,0m.
+ Đường Việt Bắc (đoạn còn lại) có quy mô là 46m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 11,25x2 = 22,5m.
. Dải phân cách giữa: = 11,5m.
. Bề rộng hè đường: 4,5+7,5 = 12,0m.
. Hành lang an toàn đường sắt tối thiểu = 5m.
- Trục số 2: đường Dương Tự Minh - Bắc Kạn - Cách Mạng Tháng Tám: Nâng cấp tuyến và hoàn chỉnh tuyến hiện có:
+ Đường Dương Tự Minh có quy mô 36m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 12x2 = 24,0m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12m.
+ Đường Bắc Kạn quy mô 36m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 11,25x2 = 22,5m.
. Dải phân cách giữa: = 1,5m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12,0m.
+ Đường Cách Mạng Tháng Tám (đoạn từ đảo tròn bảo tàng đến đường đi đập Ba Đa) bề rộng mặt cắt ngang đường 30m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 10,5x2 = 21,0m.
. Dải phân cách giữa: = 3,0m.
. Bề rộng hè đường: 3x2 = 6,0m.
+ Đường Cách Mạng Tháng Tám (đoạn còn lại) bề rộng mặt cắt ngang đường 36m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 10,5x2 = 21,0m.
. Dải phân cách giữa: = 3,0m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12,0m.
* Trục ngang theo hướng Đông Tây:
- Trục số 1: đường Bến Oánh - Đội Cấn - Hoàng Văn Thụ - Quang Trung - đường 60m qua khu đô thị phía Tây
+ Đường Bến Oánh: Nâng cấp cải tạo tuyến hiện có, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 22,5m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 5,25x2 = 10,5m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12,0m.
+ Đường Đội Cấn: Nâng cấp cải tạo tuyến hiện có, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 63m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 15x2 = 30,0m.
. Dải phân cách giữa: = 18,0m.
. Bề rộng hè đường: 9+6 = 15,0m.
+ Đường Hoàng Văn Thụ: Nâng cấp phần tuyến hiện có và cải tạo mở rộng phần kéo dài về phía Tây đường Sắt. Quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 41m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường: 12x2 = 24,0m.
. Dải phân cách giữa: = 2,0m.
. Bề rộng hè đường: 7,5x2 = 15,0m.
+ Đường Quang Trung: Nâng cấp phần tuyến hiện có và cải tạo mở rộng. Quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 41m trên toàn tuyến.
. Bề rộng lòng đường: 11,25x2 = 22,5m.
. Dải phân cách giữa: = 3,5m.
. Bề rộng hè đường: 7,5x2 = 15,0m.
+ Đường 60m qua khu đô thị phía Tây: Xây mới toàn tuyến, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 60m trên toàn tuyến. Chi tiết mặt cắt theo từng dự án cụ thể.
- Trục số 2: Đường Bắc Nam nối dài sang khu vực phía Đông thành phố - Thống Nhất:
+ Xây mới tuyến đường Bắc Nam kéo dài, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 41m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường : 11,25 x 2 = 22,5m.
. Giải phân cách giữa: = 3,5m.
. Bề rộng hè đường: 7,5x2 = 15,0m.
+ Tuyến đường Bắc Nam hiện có, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường 27m, cụ thể:
. Bề rộng lòng đường : 7,5 x 2 = 15m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12,0m.
+ Đường Thống Nhất quy mô 30m:
. Bề rộng lòng đường : 9x2 = 18,0m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12,0m.
- Trục số 3: Đường Ga Lưu Xá - Ga Lưu Xá kéo dài - tuyến xây mới kết nối khu vực phía Tây Thành phố.
+ Đường Ga Lưu Xá và Ga Lưu Xá kéo dài quy mô 22,5m:
. Bề rộng lòng đường : 5,25x2 = 11,5m.
. Bề rộng hè đường: 6x2 = 12,0m.
+ Tuyến xây mới đi về hướng tây kết nối với Khu đô thị phía tây Thành phố quy mô Bn=19m; đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ 15m về 2 bên.
- Trục số 4: Đường Lưu Nhân Chú kéo dài - Lưu Nhân Chú - đoạn xây mới kết nối với đường vành đai 5 Vùng thủ đô Hà Nội,
+Thống nhất quy mô mặt cắt 36m trên toàn tuyến.
b. Đường liên khu vực và chính khu vực
- Đường nhóm 1 (mc2-2) đảm bảo Bm=48-65m
+ Bề rộng lòng đường : = (7,5-11,25m)x2.
+ Bề rộng hè đường: = (7,5-8m)x2.
+ Dải phân cách giữa: = 10,5-26m.
- Đường nhóm 2 (mc4-4) đảm bảo Bm=41m
+ Bề rộng lòng đường : = 11,25mx2.
+ Bề rộng hè đường: = 7,5x2.
+ Dải phân cách giữa: = 3,5m.
- Đường nhóm 3 (mc6-6) đảm bảo Bm=35-37m
+ Bề rộng lòng đường : = (7-11,25m)x2.
+ Bề rộng hè đường: = (6-9m)x2.
+ Dải phân cách giữa: = 0-10m.
- Đường nhóm 4 (mc7-7) đảm bảo Bm=30-34,5m
+ Bề rộng lòng đường : = (7,5-11,25m )x2.
+ Bề rộng hè đường: = (4-6m)x2.
+ Dải phân cách giữa: = 0-8m.
- Đường nhóm 5 (mc8-8) đảm bảo Bm=27-28m
+ Bề rộng lòng đường : = (7,5-9m)x2.
+ Bề rộng hè đường: = (4-6m)x2.
+ Dải phân cách giữa: = 0-3m.
- Đường nhóm 6 (mc12-12) đảm bảo Bm=22,5-25m
+ Bề rộng lòng đường : = 10,5-15m.
+ Bề rộng hè đường: = (5-6m)x2.
- Tuyến đê tả, hữu sông Cầu kết hợp đường giao thông với lộ giới từ 7,5 ÷ 36m. Quy mô mặt cắt, vị trí hướng tuyến cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện trạng, hạn chế ảnh hưởng đến các khu vực dân cư hiện hữu.
(Chi tiết mạng lưới đường thành phố Thái Nguyên và thống kê khối lượng giao thông, xem phụ lục).
3. Các nút giao cắt với đường sắt:
- Vị trí nút số 1 xây dựng nút giao trực thông.
- Vị trí nút số 2, 4, 8 xây dựng hầm chui qua đường sắt.
- Vị trí nút số 3, 5, 6, 7, 9 xây dựng cầu vượt.
Chi tiết thiết kế các nút giao cắt sẽ được cụ thể trong các đồ án phân khu.
4. Các cầu xây mới qua sông Cầu:
cầu số 1 nằm trên đường vành đai 1 vùng tỉnh Thái Nguyên vượt qua sông Cầu; cầu số 3 tại vị trí gần nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn; cầu số 4 tại vị trí nối từ xóm Cửa Ngòi với xóm Đồng Tâm; cầu Bến Tượng; cầu số 8 tại vị trí gần với cầu phao Huống Chung; cầu số 11 tại vị trí cách 600m so với cầu Ba Đa về phía Nam; cầu số 13 tại vị trí cách 1,3km so với cầu Trà Vườn về phía Nam.
Chi tiết thiết kế các nút giao cắt sẽ được cụ thể trong các đồ án phân khu.
5.1.5Định hướng giao thông công cộng:
* Nguyên tắc thiết kế:
- Xây dựng một hệ thống giao thông vận chuyển hành khách công cộng phù hợp với quy mô, tính chất của đô thị. Đảm bảo tốt nhất việc đi lại của người dân đô thị: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, kinh tế.
- Tất cả các tuyến đường chính của đô thị và đường chính khu vực của đô thị đều có tuyến giao thông công cộng chạy qua. Đảm bảo khoảng cách của người dân đi từ nhà đến trạm đỗ giao thông công cộng trong khoảng 500 m- 600m.
- Tất cả các điểm hấp dẫn chính của đô thị như: Nhà ga, bến cảng, trung tâm văn hoá, trung tâm thương mại, các khu ở, các khu công nghiệp... đều được liên hệ với nhau theo đường ngắn nhất.
- Đảm bảo việc liên hệ thuận lợi giữa nội, ngoại thành và các vùng phụ cận.
- Tạo sự liên thông giữa các loại phương tiện giao thông vận chuyển hành khách công cộng trong đô thị như giữa xe buýt với đường sắt đô thị, giữa các phương tiện giao thông cá nhân như xe máy, xe đạp với các phương tiện giao thông vận chuyển hành khách công cộng thuận tiện và an toàn.
- Giữ gìn cảnh quan, giảm thiểu tới mức thấp nhất ô nhiễm môi trường đô thị và tiết kiệm đất trong xây dựng đô thị. Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đô thị cũng như an ninh quốc phòng.
* Định hướng:
Đề xuất hệ thống giao thông công cộng cho thành phố Thái Nguyên được tổ chức gồm hệ thống xe bus và xe taxi:
- Hệ thống xe buýt là hệ thống chủ đạo cho nhu cầu giao thông công cộng. Được tổ chức theo 4 tuyến trục, 5 tuyến chính, các tuyến vành đai và các tuyến nhánh, theo nguyên tắc đảm bảo bán kính phục vụ trung bình 250m. Bổ sung các điểm trung chuyển hệ thống xe Bus tại các bến xe khách, khu đô thị mới phía tây và Thị trấn Chùa Hang. Mạng lưới này sẽ được cụ thể hóa trong các đồ án chuyên ngành.
- Hệ thống xe taxi với mục tiêu đáp ứng 1-2% tổng nhu cầu đi lại của người dân trong giai đoạn từ nay đến 2020, và 2-3% tổng nhu cầu đi lại của người dân trong giai đoạn 2020-2035. Quy hoạch hệ thống xe taxi sẽ được cụ thể hóa trong các đồ án chuyên ngành.
5.2Định hướng cao độ nền, thoát nước mặt (Chuẩn bị kỹ thuật)
5.2.1Căn cứ:
- Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều.
- Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của Chủ tịch UNND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt “Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”.
- Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày 09/08/2016 của Chủ tịch UNND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt “ Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
- Các văn bản, luật có liên quan khác.
5.2.2Định hướng quy hoạch cao độ nền xây dựng:
Tiếp tục áp dụng các giải pháp quy hoạch cao độ nền đã và đang được áp dụng trên địa bàn khu vực nghiên cứu là: đắp đê bao bảo vệ đô thị khỏi ngập lụt do lũ trên các sông đi qua địa bàn khu vực nghiên cứu và tôn nền xây dựng các khu chức năng trong đô thị vượt mức nước nội đồng tính toán.
1. Hệ thống đê bảo vệ đô thị khỏi ngập lũ trên các sông:
a. Khu vực bờ hữu sông Cầu:
Đối với tuyến đê hữu Cầu bảo vệ Thành phố Thái Nguyên hiện vẫn chưa đảm bảo chống lũ cho thành phố, nước lũ vẫn tràn vào trong thành phố qua các vị trí địa hình thấp mà chưa có đê bảo vệ, do vậy cần hoàn chỉnh đầu tư xây dựng các tuyến đê để khép kín bảo vệ Thành phố Thái Nguyên ứng với mực nước lũ thiết kế tần suất 2% tại hạ lưu cầu Gia Bảy là 28,40m.
Hệ thống đê bao bảo vệ cho thành phố Thái Nguyên về cơ bản sẽ thực hiện theo “Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020” và “Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
Giải pháp khép kín tuyến đê hữu sông Cầu tại Thành phố Thái Nguyên bao gồm: xây mới và nâng cấp các tuyến đê đạt tiêu chuẩn phòng chống lũ, làm kè bảo vệ bờ và chỉnh trị sông; tiếp tục cứng hóa mặt đê vừa đảm bảo chống lũ vừa kết hợp làm đường giao thông. Cụ thể như sau:
- Đắp đê chống lũ bờ hữu sông Cầu bảo vệ thành phố Thái Nguyên đoạn từ cầu treo Bến Oánh đến Núi Tiện.
+ Xây mới đê đoạn từ cầu treo Bến Oánh đến Núi Tiện (đê cấp III) dài 3.673m. Đảm bảo chống lũ tần suất P = 2% (tại hạ lưu cầu Gia Bảy là 28,1m).
+ Những đoạn qua khu dân cư, để hạn chế bớt khối lượng đền bù và giải phóng mặt bằng, đê đất đắp thấp hơn (1,0 ¸ 1,1)m và đỉnh đê đất có tường bê tông cốt thép để chống lũ. Mặt đê rộng tối thiểu 6,0m và đổ bê tông kết hợp làm đường giao thông.
- Đắp đê chống lũ bờ hữu sông Cầu bảo vệ Thành phố Thái Nguyên và khu Gang Thép đoạn từ Núi Tiện đến Núi Đỏ.
+ Tuyến đê bắt đầu từ vị trí cống Xương Rồng của giai đoạn II đi song song với bờ sông về đến vùng ngang trạm bơm cấp nước. Tiếp theo tuyến đi song song với bờ sông Cầu và nhập vào đê Gang Thép tại vị trí cách Núi Đỏ 200m về phía đập Thác Huống. Chiều dài tuyến đê L = 2.365m.
+ Mặt đê rộng tối thiểu B= 7 m và đổ bê tông để kết hợp làm đường giao thông.
- Đắp đê chống lũ bờ hữu sông Cầu bảo vệ khu vực phường Quang Vinh - thành phố Thái Nguyên tại cửa ra suối Mỏ Bạch (thượng lưu cầu cầu Gia Bảy) đến nhà máy điện Cao Ngạn.
+ Trước đây khu vực từ Km0 ¸ Km0+800 tuyến đê Mỏ Bạch đến Km0 đê kè công viên Thành phố (đoạn đường Dương Tự Minh) không có đê nên lũ năm 2001 tràn vào Thành phố qua khu vực này vì theo địa hình, đoạn đường này có độ dốc từ 2 phía về ngã ba Mỏ Bạch, tại ngã ba Mỏ Bạch có địa hình thấp nhất và trước đây nước sông Cầu tập trung tràn vào Thành phố khu vực này, hiện tại đoạn này đã được tôn cao.
+ Tuy nhiên khu vực Phường Quang Vinh giáp sông Cầu chưa có đê nước sông Cầu vẫn tràn vào. Để bảo vệ cụm dân cư sinh sống và đất đai phía ngoài tại Phường Quang Vinh, cần đầu tư xây dựng hệ thống đê, kè chống xói lở sông Cầu, phường Quang Vinh.
+ Đắp đê mới dài 5.300m từ vị trí cửa ra suối Mỏ Bạch đến cầu Cao Ngạn để khép kín chống lũ cho Thành phố Thái Nguyên đảm bảo chống lũ tần suất P=2% tại trạm thủy văn Thái Nguyên là 28,6m.
- Tuyến đê Mỏ Bạch - Thành phố Thái Nguyên: là tuyến đê địa phương được đầu tư xây dựng từ năm 1974, chiều dài 0,8 km và nằm ở trung tâm thành phố. Trong tương lai khi tuyến đê bảo vệ thành phố đoạn từ cửa ra suối Mỏ Bạch đến nhà máy điện Cao Ngạn được xây dựng, tuyến đê Mỏ Bạch sẽ không phải làm nhiệm vụ chống lũ nữa. Có thể cải tạo mở rộng thành trục đường chính vào trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khu ký túc xá sinh viên và khu dân cư trong vùng.
b. Khu vực bờ tả sông Cầu:
Đây là khu vực phát triển mở rộng của thành phố Thái Nguyên. Khu vực này hiện chưa có đê bao, hàng năm các khu vực có cao độ nền địa hình tự nhiên thấp thường hay bị ngập lũ từ sông Cầu. Để tạo thêm quỹ đất xây dựng cho đô thị trong tương lai, cần có giải pháp để bảo vệ cho quỹ đất mới này khỏi tình trạng ngập lụt do lũ trên sông Cầu.
Giải pháp bảo vệ khu vực phía bờ tả sông Cầu tại Thành phố Thái Nguyên bao gồm: xây mới tuyến đê chống lũ kết hợp làm đường giao thông, làm kè bảo vệ bờ và chỉnh trị sông, xây dựng bổ sung các công trình tiêu thoát nước cho khu vực này.
Hệ thống đê bao bảo vệ cho thành phố Thái Nguyên thực hiện theo dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
Tuyến đê tả sông Cầu dự kiến sẽ đi theo đường chỉ giới thoát lũ phía bờ tả sông Cầu. Mức đảm bảo phòng chống lũ ứng với mực nước lũ thiết kế tần suất 2%, tương ứng với mực nước tại: hạ lưu cầu Gia Bảy là 28,4m, thượng lưu đập Thác Huống 25,5m, hạ lưu đập Thác Huống 25,2m.
3. Định hướng cao độ nền xây dựng:
Để không làm ảnh hưởng đến các dự án đã và đang triển khai, trong lần điều chỉnh này sẽ cập nhật cao độ khống chế của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và đang triển khai. Điều chỉnh lại cao độ khống chế cho các điểm nút giao thông bị điều chỉnh so với đồ án quy hoạch của giai đoạn trước; các khu vực không đảm bảo cao độ khống chế tối thiểu; các khu vực có cao độ nền thiết kế cao chưa phù hợp với điều kiện thủy văn và nền hiện trạng đảm bảo việc thoát nước triệt để và kết nối cao độ giữa các khu một cách thuận lợi, mỹ quan.
Căn cứ trên cơ sở cao độ khống chế nền xây dựng trong đồ án quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên được lập năm 2005 và các số liệu, tài liệu thủy văn của khu vực thành phố Thái Nguyên để xác định cốt khống chế và giải pháp san nền cho những khu vực điều chỉnh, mở rộng.
Trong hồ sơ quy hoạch cao độ nền xây dựng (quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật) của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên lập năm 2005: cao độ khống chế cho khu phía Bắc HXD > 27,6m cho khu dân dụng, HXD > 28,7m cho công nghiệp; khu vực phía Nam HXD > 26,5m cho dân dụng, HXD > 27,6m cho công nghiệp.
Trong nghiên cứu lần này nhất trí với đề xuất của giai đoạn nghiên cứu trước do: Hiện nay khi hệ thống đê bảo vệ đô thị chưa được xây dựng hoàn chỉnh, cao độ nền xây dựng các khu dân dụng cần phải lấy theo mực nước tính toán có tần suất 10% để vừa đảm bảo cho vấn đề hạn chế tình trạng ngập lụt trong giai đoạn trước mắt và hạn chế kinh phí tôn nền cho các dự án; Đối với các khu công nghiệp, cao độ nền xây dựng tối thiểu lấy theo mực nước ứng với tần suất 1% (đảm bảo theo quy chuẩn) là hợp lý vì hệ thống đê bảo vệ thành phố được thiết kế chỉ đảm bảo phòng chống lũ có tần suất 2% (theo dự án Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt năm 2016). Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu này sẽ chia nhỏ cao độ khống chế nền xây dựng trên địa bàn thành phố thành các phân vùng có phạm vi nhỏ hơn, tăng mức độ chi tiết, phù hợp với điều kiện thủy văn và nền địa hình tạo điều kiện thuận lợi cho các quy hoạch cấp dưới xác định cao độ thiết kế nền xây dựng. Cụ thể:
a. Đối với các khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ sông Cầu:
* Khu vực phía Bắc cầu Gia Bẩy:
- Cao độ nền xây dựng khu dân cư HXD từ 27,6 ¸ 32,5m
- Cao độ nền xây dựng công nghiệp, kho tàng HXD từ 28,7¸ 33,7m
* Khu vực từ đập Thác Huống đến cầu Gia Bẩy:
- Cao độ nền xây dựng khu dân cư HXD từ 24,8 ¸ 27,6m
* Khu vực phía Nam đập Thác Huống:
- Cao độ nền xây dựng khu dân cư HXD từ 20,6 ¸ 24,8m.
Cao độ thiết kế nền xây dựng của thành phố Thái nguyên được san theo hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam và dốc dần về phía sông. Giải pháp cụ thể được thể hiện trong bản vẽ quy hoạch cao độ nền xây dựng (quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật). Cao trình đê và tuyến sẽ tuân thủ theo đề xuất của quy hoạch chuyên ngành đê điều.
b. Đối với khu vực đã xây dựng: Giữ nguyên hiện trạng. Những khu vực có cao độ nền nhỏ hơn cao độ khống chế, từng bước cải tạo đảm bảo theo cao độ khống chế chung của khu vực để đảm bảo tiện nghi đô thị cho những khu vực làng xóm đô thị hóa này. Giải pháp cải tạo sẽ được thực hiện thông qua công tác cấp phép sửa chữa và xây dựng công trình. Khi cấp phép xây dựng, cải tạo công trình sẽ quy định cao độ nền xây dựng công trình lớn hơn cao độ khống chế tối thiểu của khu vực đó, nhưng không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước chung của khu vực xung quanh. Khi các hộ dân cơ bản đã tôn nền đạt cao độ yêu cầu sẽ tổ chức tôn nền đường của khu vực đó.
c. Đối với các khu vực đồi núi có nền địa hình phức tạp áp dụng giải pháp san nền cục bộ, bám sát nền địa hình tự nhiên.
d. Các khu vực không khai thác xây dựng, giữ nguyên hiện trạng. Tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại làm vùng đệm chứa nước tạm thời để điều tiết nước mưa cho các khu dân cư trên địa bàn thành phố và các huyện trong cùng khu vực tiêu.
5.2.3Định hướng thoát nước mặt:
Trong hồ sơ thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước mưa của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung lập năm 2005, dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên đề xuất phương án thoát nước hợp lý, do vậy trong giai đoạn này sẽ tuân thủ theo đề xuất của 2 dự án nêu trên.
Các khu dự kiến phát triển mới chưa có trong nghiên cứu của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung lập năm 2005 sẽ được bố trí hệ thống đường cống thoát nước mưa sao cho gắn kết với hệ thống thoát nước mưa hiện có của toàn thành phố.
1. Hệ thống thoát nước: Đối với các khu cải tạo và nâng cấp trước mắt vẫn sử dụng hệ thống thoát nước mưa chung, từng bước sẽ cải tạo cho phù hợp với yêu cầu. Đối với các khu đô thị dự kiến mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
2. Mạng lưới: Tổ chức mạng lưới thoát nước dạng cành cây phù hợp với đặc điểm địa hình tự nhiên của thành phố. Hệ thống cống thoát nước được chia nhỏ thành nhiều nhánh nhỏ tập trung về các hồ điều hòa và theo các suối Tân Long, Mỏ Bạch, Cống Ngựa, Xương Rồng, suối Loàng, Lưu Xá, Vó Ngựa... thoát ra sông Cầu. Khi có hệ thống đê bảo vệ sẽ xây dựng các trạm bơm tiêu động lực để thoát nước ra sông chống ngập úng trong thành phố.
3. Kết cấu: Dùng kết cấu hỗn hợp mương xây trong các đường ngõ nhỏ, cống tròn bê tông hoặc cống hộp ở các đường phố chính.
4. Lưu vực thoát nước: Toàn thành phố Thái Nguyên có thể phân thành 10 lưu vực tiêu thoát nước chính dựa theo cao độ nền xây dựng, các đường phân thủy và các suối tự nhiên, cụ thể như sau:
- Lưu vực 1: Bao gồm phường Gia Sàng, Túc Duyên, Tân Lập, Đồng Quang, Phan Đình Phùng và một phần phường Trưng Vương. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về suối Loàng, suối Xương Rồng rồi thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 2: Bao gồm xã Sơn Cẩm, phần lớn phường Tân Long, một phần phường Quán Triều và xã Phúc Hà. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về suối Tân Long rồi thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 3: Bao gồm phường Quang Vinh, Quang Trung, Hoàng Văn Thụ Thịnh Đán, một phần phường Quán Triều, xã Quyết Thắng và một phần xã Phúc Hà. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về suối Mỏ Bạch rồi thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 4: Bao gồm phường Cam Giá, một phần phường Trung Thành, Phú Xá, Tích Lương. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về suối Lưu Xá sau đó thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 5: Bao gồm phường Hương Sơn, Tân Thành, một phần phường Trung Thành và Lương Sơn. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về suối Vó Ngựa sau đó thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 6: Bao gồm xã Đồng Bầm, Cao Ngạn. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về các kênh mương chính trong lưu vực và thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 7: Bao gồm xã Tân Cương, Thịnh Đức và phía Nam Khu đô thị Phía Tây. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về các kênh mương chính trong lưu vực và thoát ra sông Công.
- Lưu vực 8: Bao gồm phần còn lại của xã Tân Cương về phía Nam sông Công. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về các kênh mương chính trong lưu vực và thoát ra sông Công.
- Lưu vực 9: Bao gồm phần lớn diện tích phường Lương Sơn. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về các kênh mương chính trong lưu vực và thoát ra sông Cầu.
- Lưu vực 10: Bao gồm toàn bộ phần diện tích thị trấn Chùa Hang. Nước mưa theo các tuyến cống thoát về suối tự nhiên nằm phía Tây thị trấn và thoát ra sông Cầu.
5. Giải pháp xây dựng hệ thống tiêu thoát nước mưa cho thành phố:
- Dựa vào đặc điểm địa hình khu vực thành phố Thái Nguyên có độ chênh lệch địa hình từ khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên so với mực nước về mùa lũ tại hạ lưu đập Thác Huống để tổ chức phương án tiêu thoát nước tự chảy từ khu vực trung tâm thành phố ra sông Cầu tại hạ lưu đập Thác Huống. Giải pháp thiết kế là: Khống chế mực nước lớn nhất khu vực trung tâm thành phố không vượt quá cao trình +26,0m là mực nước chưa gây ngập các tuyến đường giao thông và nền xây dựng các công trình trong thành phố. Xây dựng tuyến kênh tiêu thoát nước từ núi Tiện men theo bờ hữu sông Cầu tới gặp đê Gang Thép tại núi Đỏ, sau đó thoát ra sông Cầu tại hạ lưu đập Thác Huống.
- Trong tương lai, khi hệ thống đê bao thành phố được xây dựng hoàn chỉnh theo định hướng quy hoạch đê điều và phòng chống lũ. Giải pháp thoát nước cho thành phố khi hệ thống thoát nước không thể thoát tự chảy là xây dựng các trạm bơm tiêu cững bức để thoát nước từ đô thị ra sông. Dự kiến trên địa bàn thành phố Thái Nguyên sẽ phải xây dựng bổ sung 8 trạm bơm tiêu nước cưỡng bức tại những khu vực trũng và cuối các suối để tiêu nước cho thành phố khi hệ thống thoát nước không thể thoát tự chảy.
- Hệ thống thoát trạm bơm khu vực phía Tây thành phố:
+ Trạm bơm tiêu SP3: Bố trí tại vị trí cuối suối Cống Ngựa, nhu cầu tiêu 2,3m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm 5x3.000m3/h (theo định hướng của dự án thoát nước và xử lý nước thải của thành phố, tiêu cho 119ha).
+ Trạm bơm tiêu SP9: Khi hệ thống đê bao thành phố chưa được xây dựng hoàn thiện, sẽ bố trí tại vị trí phía Tây đường Cách Mạng Tháng Tám trên suối Xương Rồng, công suất 5x3.000m3/h (theo định hướng của dự án thoát nước và xử lý nước thải của thành phố). Trong tương lai khi hệ thống đê bao bờ hữu xây dựng hoàn thiện, di chuyển trạm bơm SP9 ra sát đê, nhu cầu tiêu 22m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm 10x8.000m3/h (tiêu cho 1.140ha).
+ Trạm bơm số 1: Xây dựng mới tại vị trí cuối các suối Mỏ Bạch, nhu cầu tiêu 65m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 12x20.000m3/h (tiêu cho 3361ha)
+ Trạm bơm số 2: Xây dựng mới ở khu vực phía Đông trường trung học cơ sở Túc Duyên, nhu cầu tiêu 2,7m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 4x3.000m3/h (tiêu cho 140ha)
+ Trạm bơm số 3: Xây dựng mới tại vị trí cuối các suối Loàng, nhu cầu tiêu 22,6m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 10x8.000m3/h (tiêu cho 1.170ha)
+ Trạm bơm số 4: Xây dựng mới ở khu vực phía Bắc tổ dân phố số 13 phường Cam Giá, nhu cầu tiêu 1,7m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 3x3.000m3/h (tiêu cho 90ha)
+ Trạm bơm số 5: Xây dựng mới tại vị trí cuối các suối Lưu Xá, nhu cầu tiêu 23,6m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 9x10.000m3/h (tiêu cho 1.222ha)
+ Trạm bơm số 6: Xây dựng mới tại vị trí cuối các suối Vó Ngựa, nhu cầu tiêu 26,5m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 10x10.000m3/h (tiêu cho 1.373ha)
+ Trạm bơm số 9: Xây dựng mới tại vị trí cuối các suối Tân Long, nhu cầu tiêu 60m3/s, dự kiến bố trí trạm bơm công suất 4x1.000m3/h (tiêu cho 603ha)
Hệ thống thoát nước khu vực phía Đông thành phố: Thuộc lưu vực thành phố (lưu vực suối Linh Nham, cần tiêu có 1.900ha đất đô thị và 13.248ha đất nông nghiệp) tổng nhu cầu tiêu 150.130m3/s dự kiến bố trí các công trình tiêu sau:
+ Trạm bơm số 7: Xây dựng mới tại vị trí cuối các suối Linh Nham, tiêu cho 900ha thuộc địa giới hành chính của thành phố và một phần diện tích của huyện Đồng Hỷ. Công suất phục vụ diện tích của thành phố Thái Nguyên khoảng 9x8.000m3/h, công suất tổng sẽ được nghiên cứu theo quy hoạch tiêu của toàn tỉnh trong giai đoạn quy hoạch sau.
+ Trạm bơm số 8: Xây dựng mới tại hồ cảnh quan phía Đông sông Cầu thuộc xã Huống Thượng, tiêu cho 1000ha thuộc địa giới hành chính của thành phố và một phần diện tích của huyện Đồng Hỷ. Công suất phục vụ diện tích của thành phố Thái Nguyên khoảng 10x8.000m3/h, công suất tổng sẽ được nghiên cứu theo quy hoạch tiêu của toàn tỉnh trong giai đoạn quy hoạch sau.
Các khu vực thường bị úng ngập bao gồm: Khu vực gần ngã ba Mỏ Bạch (Đường Lương Ngọc Quyến), Khu vực gần Bệnh viện Đa Khoa (Đường Lương Ngọc Quyến), Khu vực gần cầu Trắng (Đường Lương Ngọc Quyến), Khu vực đường Hoàng Văn Thụ (gần Minh Cầu), Khu vực đối diện nhà máy Z127 phường Quán Triều.
+ Nguyên nhân ngập úng của các khu vực này là: Thiếu cống thoát nước, cống thoát nước không đủ tiết diện hoặc cống thoát nước không được đấu nối với các suối thoát chính và một vài điểm có cao độ nền đường trũng cục bộ.
+ Giải pháp tiêu thoát nước cho các khu vực này là: Bổ sung thêm giếng thu nước tại các điểm thấp trũng cục; Cải tạo và thiết kế mới các tuyến cống thoát nước mưa dọc đường đảm bảo thu gom hết nước mưa từ các khu dân cư vào hệ thống cống thoát nước; Thiết kế cải tạo và mở rộng các suối Cống Ngựa và Xương Rồng 1, 2 nâng cao năng lực tiêu cho khu vực; Xây dựng 2 trạm bơm SP3 và SP9 để tiêu cưỡng bức hạ mực nước mặt trong khu vực, tạo điều kiện cho việc thoát nước từ hệ thống cống ra các hồ và suối đảm bảo việc tiêu thoát của các khu dân cư nói trên.
- Các khu vực dân cư có cao độ nền thấp, khả năng kết nối vào hệ thống thoát nước của thành phố khó khăn gồm: Khu vực phía Đông phường Cam Giá, khu vực phía Đông phường Túc Duyên (đây là những khu vực giáp sông Cầu). Giải pháp là bố trí hồ điều hòa để nước mưa trong các khu dân cư thoát vào và chứa tạm thời trong đó. Nước mưa trong các hồ điều hòa sẽ thoát trực tiếp ra sông khi mực nước ngoài sông thấp và được bơm cưỡng bức ra sông qua trạm bơm số 6, 7 khi nước trong hồ có nguy cơ gây ngập cho khu dân cư.
6. Tính toán mạng lưới và thủy lực cống:
- Hệ thống cống thoát Tính theo công thức cường độ giới hạn.
Q = m . j . F . q (l/s/Ha). Trong đó:
Q: Lưu lượng nước mưa tính toán.
m: Hệ số phân bố mưa rào m = 1 khi F < 200ha.
j: Hệ số dùng chảy lấy j = 0,6.
F: Diện tích lưu vực (Ha).
q: Cường độ mưa trận (l/s/ha).
5.3Định hướng cấp nước
5.3.1Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:
1. Bảng tiêu chuẩn cấp nước:
a. Đến năm 2025:
TT
|
Đối tượng dùng nước
|
Đến năm 2025
|
|
Nước sinh hoạt
|
Tỷ lệ cấp nước
|
TTCN, thương mại dịch vụ
|
Công cộng
|
Dự phòng
|
Bản thân NMN
|
|
|
I
|
Nước sinh hoạt - Qsh
|
(l/ng.ngđ)
|
(%)
|
(%Qsh)
|
(%Qsh)
|
(%)
|
(%)
|
|
1
|
Khu vực nội thị
|
150
|
100
|
8
|
13
|
18
|
5
|
|
2
|
Khu vực ngoại thị
|
110
|
100
|
8
|
13
|
18
|
5
|
|
II
|
Khu công nghiệp
|
Tiêu chuẩn cấp nước từ 22 - 45 m3/ha
(100% diện tích)
|
18
|
5
|
|
III
|
Hệ số K ngày max
|
1,3
|
|
b. Đến năm 2035:
TT
|
Đối tượng dùng nước
|
Đến năm 2035
|
|
Nước sinh hoạt
|
Tỷ lệ cấp nước
|
TTCN, Thương mại dịch vụ
|
Công cộng
|
Dự phòng
|
Bản thân NMN
|
|
|
I
|
Nước sinh hoạt - Qsh
|
(l/ng.ngđ)
|
(%)
|
(%Qsh)
|
(%Qsh)
|
(%)
|
(%)
|
|
1
|
Khu vực nội thị
|
180
|
100
|
10
|
15
|
15
|
4
|
|
2
|
Khu vực ngoại thị
|
150
|
100
|
10
|
15
|
15
|
4
|
|
II
|
Khu công nghiệp
|
Tiêu chuẩn cấp nước từ 22 - 45 m3/ha
(100% diện tích)
|
15
|
4
|
|
III
|
Hệ số K ngày max
|
1,3
|
|
2. Bảng dự báo nhu cầu dùng nước toàn thành phố:
TT
|
Các nhu cầu dùng nước
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô
|
Nhu cầu
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô
|
Nhu cầu
|
m3/ngày
|
m3/ngày
|
I
|
Sinh hoạt: Qsh
|
|
476.440
|
68.208
|
|
600.000
|
106.500
|
1
|
Khu vực nội thị
|
150 lít/người.ngày
|
395.000
|
59.250
|
180 lít/người.ngày
|
550.000
|
99.000
|
2
|
Khu vực ngoại thị
|
110 lít/người.ngày
|
81.440
|
8.958
|
150 lít/người.ngày
|
50.000
|
7.500
|
II
|
Công cộng cấp đô thị: Qcccđt
|
13% Qsh
|
8.867
|
15% Qsh
|
15.975
|
III
|
Công nghiệp: Qcn
|
22 m3/ha
|
510
|
9.180
|
22 m3/ha
|
510
|
9.180
|
1
|
Khu CN Quyết Thắng
|
180
|
3.960
|
180
|
3.960
|
2
|
CCN Phía Bắc
|
75
|
1.650
|
75
|
1.650
|
3
|
CCN Cao Ngạn
|
108
|
2.376
|
108
|
2.376
|
4
|
CCN số 5 Tân Thành
|
27
|
594
|
27
|
594
|
5
|
Logistics
|
5 m3/ha
|
120
|
600
|
5 m3/ha
|
120
|
600
|
IV
|
Dịch vụ - Thương mại: Qtm
|
8% Qsh
|
5.457
|
10% Qsh
|
10.650
|
V
|
Tưới cây, rửa đường: Qtc-rđ
|
10% Qsh
|
6.821
|
10% Qsh
|
10.650
|
VI
|
Dự phòng phát triển: Qdp
|
18% (I+II+III+IV+V)
|
16.508
|
15% (I+II+III+IV+V)
|
21.346
|
VII
|
Bản thân trạm xử lý: Qtxl
|
5% (I+II+III+IV+V+VI)
|
4.786
|
4% (I+II+III+IV+V+VI)
|
5.765
|
|
Tổng cộng
|
119.827
|
180.066
|
Tổng nhu cầu dùng nước toàn thành phố được dự báo đến năm 2025 khoảng 110.000 m3/ngày; đến năm 2035 khoảng 160.000÷165.000 m3/ngày; Phường Lương Sơn (thành phố Sông Công) được dự báo đến năm 2025 khoảng 1400m3/ngày, đến năm 2035 khoảng 2000m3/ngày (Nước tưới cây, rửa đường được lấy từ sông, hồ, kênh trong đô thị).
5.3.2Đánh giá - lựa chọn nguồn nước:
1. Nước ngầm:
Theo các nguồn tài liệu có liên quan thì trữ lượng nước dưới đất toàn tỉnh Thái Nguyên có thể đạt 2.261.010 m3/ngày. Trữ lượng điều tra khai thác cấp (A+B) ở một số vùng trên địa bàn tỉnh được Hội đồng Nhà nước xếp cấp trong giai đoạn trước là 78.600 m3/ngày.
- Vùng thành phố Thái Nguyên và vùng Đồng Hỷ đã được thăm dò tỉ mỷ, đánh giá trữ lượng rất kỹ với trữ lượng khai thác cấp A+B là 50.775 m3/ngày không đủ khả năng cấp nước cho thành phố và phụ cận. Như vậy, trong giai đoạn đầu, vẫn có thể tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, tuy nhiên về lâu dài nhu cầu dùng nước của khu vực này rất lớn do vậy cần sử dụng thêm nước từ hệ thống cấp nước khác hoặc sử dụng nguồn nước mặt làm nước thô cho các trạm xử lý nước sạch.
- Vùng Đồng Hỷ có trữ lượng khá phong phú tuy nhiên phân bố không đồng đều, khả năng đáp ứng chỉ khoảng vài trăm đến 1000m3/ngày. Trạm xử lý nước sạch thị trấn Trại Cau hiện đang sử dụng nước ngầm, vẫn có khả năng đáp ứng đến năm 2025 với nhu cầu dung nước là 1500m3/ngày.
Theo “Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030”: Khu vực Yên Bình dự kiến có trữ lương khai thác nước ngầm là 11.564m3/ngày hoàn toàn không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, rất lớn tại khu vực này (trong tương lai Yên Bình trở thành khu tổ hợp công nghiệp - đô thị).
* Nhận xét - Đánh giá:
Như vậy có thể thấy, đặc điểm của nước ngầm là chất lượng nước tốt, công nghệ xử lý đơn giản, chi phí quản lý thấp. Tuy nhiên nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng cũng có đặc điểm chung là phân bố trên diện rộng nhưng không đồng đều. Do đó, để đáp ứng nhu cầu nước sạch lâu dài cần thiết phải khai thác thêm nguồn nước mặt, đồng thời cần có chiến lược khai thác sử dụng ổn định, bền vững.
2. Nguồn nước mặt:
a. Sông Cầu:
Sông Cầu là con sông lớn nhất trong khu vực nghiên cứu. Về lưu lượng, cho phép khai thác đủ lượng nước để thỏa mãn nhu cầu cho khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên chất lượng nước sông Cầu đang bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Sông cầu có đặc tính như sau:
Chất lượng nước Sông Cầu đã và đang ảnh hưởng của các nguồn thải trực tiếp, nước thải sinh hoạt không xử lý của các đô thị, nước thải do quá trình sản xuất công nghiệp, nước thải do các hoạt động khai thác mỏ, nước sản xuất nông nghiệp và gián tiếp chịu ảnh hưởng của các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt của người dân ven các nhánh sông của Sông Cầu nên chất lượng nước đã suy giảm nghiêm trọng.
Trên toàn tuyến Sông Cầu trên địa phận tỉnh Thái Nguyên không có điểm lấy mẫu nào có tất cả các thông số đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT đối với nguồn loại A1, A2 (tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt) trong cả hai mùa.
Nguồn nước từ Sông Cầu trong tương lai gần dòng sông này có thể tiếp tục bị ô nhiễm nếu không có những biện pháp bảo vệ thích hợp. Nếu sử dụng nước nguồn từ Sông Cầu, đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng các công trình xử lý tốn kém. Vì vậy nguồn nước Sông Cầu sẽ được nghiên cứu đưa vào quy hoạch dài hạn trong tương lai.
b. Nước Sông Công:
Sông Công là sông nhánh lớn nhất của Sông Cầu trong khu vực nghiên cứu, Sông Công có các đặc tính sau:
Chất lượng nước Sông Công được đánh giá qua kết quả phân tích các mẫu nước ở các điểm quan trắc dọc sông, tại các suối nhánh của sông và các điểm suối đổ về sông. Chất lượng nước Sông Công tại các vị trí dự kiến làm nguồn nước đều có chất lượng nước tốt hơn Sông Cầu, các vị trí hiện đang lấy nước đều có kết quả tốt đảm bảo làm nguồn nước cấp cho các nhu cầu sinh hoạt.
Nguồn nước Sông Công hiện đang được sử dụng làm nước thô cho nhà máy nước Sông Công với công suất 20.000m3/ngày và tiếp tục được sử dụng làm nguồn nước thô trong dự án cấp nước thành phố Sông Công với công suất 30.000m3/ngày. Nguồn nước thô từ Sông Công có thể đáp ứng nhu cầu cấp nước cho các khu đô thị và khu công nghiệp trong vùng cấp nước Sông Công đến 2050.
c. Hồ Núi Cốc:
Hồ Núi Cốc được xem là nguồn nước mặt quan trọng, hồ Núi Cốc không những có nhiệm vụ cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt, đồng thời là nguồn điều tiết quan trọng cho Sông Công trong cả mùa khô và mùa mưa. Công trình đầu mối hồ núi Cốc được xây dựng năm 1972 với các thông số cơ bản được mô tả như sau:
Khả năng cung cấp nước của hồ Núi Cốc là ổn định với trữ lượng lớn. So sánh về chất lượng nước hồ hiện nay với chất lượng nước Sông Công và sông Cầu thì nước hồ núi Cốc tốt hơn rất nhiều, đặc biệt về mùa mưa khi hàm lượng phù sa lớn. Nguồn nước hồ núi Cốc đã được nghiên cứu sử dụng làm nguồn nước cho nhà máy nước Nam núi Cốc với quy mô 100.000m3/ngày (giai đoạn đầu 25.000m3/ngày) trong dự án phát triển hệ thống cấp nước Thái Nguyên do Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên làm chủ đầu tư. Nguồn nước hồ núi Cốc sẽ được sử dụng làm nước thô cho toàn bộ vùng Thái Nguyên và khu du lịch Núi Cốc.
Hiện tại, UBND tỉnh Thái Nguyên đang có chủ trương lập dự án đầu tư nâng cấp công trình thủy lợi hồ Núi Cốc và được Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thống nhất phương án, theo đó thì mực nước dâng bình thường của hồ núi Cốc tăng cao từ 1,5m đến 2m. Do vậy, mực nước cao nhất có thể lên đến 50,3m và trữ lượng nước hồ núi Cốc có thể tăng thêm tới 50 triệu m3 đưa tổng trữ lượng của hồ lên khoảng 220 triệu m3 nước. Với trữ lượng nước lớn như vậy đủ đảm bảo nhu cầu cho mọi nhu cầu dung nước trong tỉnh.
d. Nhận xét - Đánh giá:
Hiện nay, khả năng đáp ứng của nguồn nước ngầm đạt tới giới hạn và cũng chỉ đáp ứng được cho một số khu vực nhất định. Trong khi đó, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có các nguồn nước mặt dồi dào với chất lượng tốt, đủ khả năng cung cấp để xử lý thành nước sạch cấp cho nhu cầu phát triển đô thị và khu công nghiệp hiện tại và lâu dài. Tuy nhiên, cũng như một số địa phương khác thì sức ép về môi trường nước mặt là không nhỏ trước sự phát triển nhanh của các khu công nghiệp và sự phát triển thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật của các đô thị trong tỉnh dẫn tới phát sinh nhiều chất thải, nước thải đổ xuống các lưu vực sông và là nguy cơ gây mất ổn định và ô nhiễm các nguồn nước mặt.
3 Lựa chọn nguồn nước:
a. Các căn cứ lựa chọn nguồn nước:
- Theo quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Viêt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 xác định “Ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, khai thác sử dụng nguồn nước ngầm hợp lý và từng bước giảm lưu lượng khai thác nước ngầm tại các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh”.
- Quy hoạch cấp nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Các đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố và vùng phụ cận.
- Căn cứ vào các tài liệu khác có liên quan.
b. Lựa chọn nguồn nước:
Nguồn nước cấp cho thành phố Thái Nguyên mở rộng chủ yếu là nguồn nước mặt sông Công, hồ Núi Cốc và sông Cầu, trong đó nguồn nước sông Cầu chủ yếu sử dụng cho nhu cầu cấp nước khu công nghiệp nặng hiện nay trên địa bàn. Ngoài ra, nguồn nước ngầm tại chỗ sẽ tiếp tục được sử dụng làm nguồn nước thô cho các nhà máy nước Túc Duyên, Quang Vinh và Chùa Hang và một số trạm cấp nước nông thôn với quy mô khai thác khoảng 15.000÷20.000 m3/ngày.
5.3.3Giải pháp cấp nước
1. Quan điểm nghiên cứu:
- Để đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của thành phố và vùng phụ cận thì nhu cầu cấp nước sạch cần phải đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng.
- Đảm bảo đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu dùng nước cho tất cả các đối tượng dùng nước, phát triển song hành với nâng cao mức độ tin cậy của hệ thống cấp nước.
- Ưu tiên phát triển hệ thống cấp nước sử dụng nguồn nước thô là nước mặt và hạn chế tối đa sử dụng khai thác nguồn nước ngầm. Sử dụng và khai thác hợp lý các công trình cấp nước hiện có, mở rộng, nâng công suất và đầu tư xây dựng mới các công trình phù hợp với định hướng cấp nước toàn tỉnh cũng như sự phát triển của khu vực đô thị, nông thôn, các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề.... phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của thành phố, của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện tại và có định hướng bền vững cho tương lai.
2. Định hướng diện rộng:
a. Phân vùng cấp nước:
Xuất phát từ điều kiện địa hình, điều kiện địa chất thuỷ văn, thực trạng cơ sở hạ tầng, khả năng cung ứng của nguồn nước và định hướng phát triển không gian của thành phố có thể chia ra thành 3 phân vùng cấp nước chính:
- Phân vùng I bao gồm: Toàn bộ khu vực phía Tây thành phố, được giới hạn bởi đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.
- Phân vùng II bao gồm: Toàn bộ khu vực trung tâm thành phố, được giới hạn bởi đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và bờ Tây sông Cầu.
- Phân vùng III bao gồm: Toàn bộ khu vực phát triển mới phía Đông sông Cầu.
b. Tính chất phát triển hệ thống cấp nước theo phân vùng:
- Phát triển hệ thống cấp nước từng phân vùng tập trung với độ tin cậy cao của nguồn cấp nước. Các khu vực ngoại thị dùng nước với quy mô nhỏ, khả năng kết nối các công trình đầu mối là khó khăn thì phát triển theo hệ thống cấp nước tập trung theo kiểu phân tán.
- Phát triển mạng lưới cấp nước liên hoàn dựa trên cấu trúc mạng lưới cấp nước đa cấp phù hợp với thực trạng phát triển và có định hướng dài hạn đảm bảo yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật cũng như các điều kiện nghiêm ngặt về quản lý vận hành.
3. Các giải pháp cụ thể cấp nước cho từng phân vùng:
Tận dụng các công trình đã và đang khai thác, mở rộng xây mới các công trình để phù hợp với sự phát triển của các khu vực trong vùng trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
* Phân vùng I: (Toàn bộ khu vực phía Tây thành phố):
- Nguồn cấp nước: Khu vực phía Tây của thành phố trọng tâm là khu đô thị phía Tây, Khu vực Thịnh Đán, Thịnh Đức, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương, Khu công nghiệp Quyết Thắng được cấp nước bởi các nhà máy nước (NMN) sau:
+ NMN Tích Lương công suất 30.000 m3/ngày, khai thác nước mặt hồ Núi Cốc thông qua kênh Núi Cốc. Nhà máy sẽ cấp nước cho khu vực trong giai đoạn đầu, dài hạn sẽ chỉ tập trung cấp nước cho khu vực đô thị phía Nam thành phố (bao gồm cả phường Lương Sơn của TP. Sông Công) và khu Đông Nam sông Cầu.
+ NMN Núi Cốc 1 công suất dự kiến đến năm 2025 đạt 90.000÷100.000 m3/ngày; NMN Núi Cốc 2 (Yên Bình) công suất dự kiến đến năm 2025 đạt 100.000 m3/ngày. Nguồn nước cấp cho các nhà máy nước là nước mặt hồ Núi Cốc thông qua kênh Núi Cốc; vị trí xây dựng các nhà máy dự kiến phía Nam hồ Núi Cốc. Nhà máy nước Núi Cốc 1 sẽ cấp nước trực tiếp cho khu vực và thông qua trạm bơm tăng áp Thái Nguyên (công suất dự kiến 80.000÷120.000 m3/ngày; vị trí xây dựng dự kiến tại khu vực nút giao Đán). Nhà máy nước Núi Cốc 2 chủ yếu sẽ cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp phía Nam của tỉnh.
* Phân vùng II: (Toàn bộ đô thị trung tâm thành phố và Phường Lương Sơn, thuộc thành phố Sông Công):
- Nguồn cấp nước: Khu vực trung tâm của thành được cấp nước bởi các nhà máy nước (NMN) sau:
+ NMN Tích Lương công suất 30.000 m3/ngày, cấp nước chủ yếu cho khu vực phía Nam của phân vùng (Gia Sàng, Gang thép, Lương Sơn, khu các trường đại học phía Nam).
+ NMN Quang Vinh công suất 3.000 m3/ngày Khai thác nước ngầm ven sông Cầu, nhà máy cấp nước chủ yếu cho Khu công nghiệp bắc thành phố và khu dân cư liền kề.
+ NMN Núi Cốc 1 cấp nước bổ sung cho khu vực trung tâm và phía bắc phân vùng, thông qua trạm bơm tăng áp Thái Nguyên.
* Phân vùng III: (Toàn bộ khu đô thị mới phía Đông sông Cầu)
- Nguồn cấp nước: Khu vực phía đông sông cầu được cấp nước bởi các nhà máy nước sau:
+ NMN Túc Duyên công suất 10.000 m3/ngày Khai thác nước ngầm ven sông Cầu, Nhà máy cấp nước chủ yếu khu vực trung tâm bờ đông sông cầu và bổ sung cho đô thị Chùa Hang.
+ NMN Chùa Hang công suất 1.500÷2.000 m3/ngày, khai thác nước ngầm. Nhà máy cấp nước chủ yếu khu vực đô thị Chùa Hang.
+ NMN Núi Cốc 1 cấp nước bổ sung cho khu vực thông qua trạm bơm tăng áp Thái Nguyên. NMN Tích Lương cấp nước cho khu vực phía Nam bờ Đông sông Cầu.
* Giải pháp cấp nước cho khu vực nông thôn:
Theo dự báo nhu cầu dùng nước của khu vực nông thôn ngoại thành trong các giai đoạn tới vào khoảng 12.000 - 15.000 m3/ngày. Mục tiêu của quy hoạch cấp nước lần này là đến năm 2025 toàn bộ 100% dân số thành phố được sử dụng nước sạch. Tuy nhiên, để đáp ứng được mục tiêu trên và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đồ án đưa ra giải pháp cấp nước cho khu vực ngoại thị thành phố Thái Nguyên như sau:
Đối với các xã vùng ven đô thị có điều kiện địa hình thuận lợi sẽ được ưu tiên sử dụng hệ thống cấp nước tập trung của thành phố bằng cách tăng cường đầu tư mạng lưới truyền dẫn và phân phối bao phủ toàn bộ các đối tượng dùng nước, đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khu vực trên cơ sở phù hợp với năng lực thực tế và kế hoạch phát triển của hệ thống cấp nước tập trung thành phố Thái Nguyên. Các khu vực dân cư nông thôn còn lại có điều kiện địa hình khó khăn như: Khu vực nông thôn miền núi, khu vực đồi cao, khu cụm dân cư nhỏ bị chia cắt bởi các điều kiện địa hình (sông, suối lớn), trước mắt khó tiếp cận với hệ thống cấp nước tập trung của thành phố thì trong giai đoạn đầu cần tận dụng sử dụng nước từ các hồ chứa nước, các khe suối thông qua các công trình cấp nước tự chảy, các công trình cấp nước tập trung ven đô. Tiếp tục phát triển các dự án thuộc chương trình và mục tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Tranh thủ và tích cực kêu gọi sự hỗ trợ từ các tổ chức như UNICEF, Ban dân tộc miền núi, tổ chức UNDP... để ưu tiên đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt cho những khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn này.
Bảng dự báo phát triển các công trình đầu mối:
TT
|
Công trình đầu mối (NMN)
|
Giai đoạn phát triển
|
Nguồn nước thô
|
Quy mô
|
Phạm vi phục vụ chính
|
Hiện trạng
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
m3/ngày
|
m3/ngày
|
m3/ngày
|
ha
|
1
|
NMN Quang Vinh
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
Nước ngầm
|
đã xác định
|
Bắc vùng II
|
2
|
NMN Túc Duyên
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
Nước ngầm
|
đã xác định
|
Vùng III
|
3
|
NMN Chùa Hang
|
1.500
|
2.000
|
2.000
|
Nước ngầm
|
đã xác định
|
Bắc vùng III
|
4
|
NMN Tích Lương
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
Nước mặt hồ Núi Cốc
|
đã xác định
|
Nam vùng II; Nam vùng III
|
5
|
NMN Núi Cốc 1
|
QH
|
100.000
|
150.000
|
Nước mặt hồ Núi Cốc
|
3-10
|
Vùng I; bổ sung vùng II, III
|
5
|
NMN Núi Cốc 2 (Yên Bình)
|
QH
|
100.000
|
150.000
|
Nước mặt hồ Núi Cốc
|
3-10
|
Khu vực phía nam tỉnh TN.
|
7
|
TBTA Thái Nguyên
|
QH
|
80.000
|
120.000
|
NMN Núi Cốc 1
|
1,5-2
|
Vùng I; bổ sung vùng II, III
|
4. Mạng lưới đường ống:
a. Mạng đường ống cung cấp nước sạch:
- Cấu trúc chung của mạng lưới đường ống cấp nước được chia làm 3 cấp có đường kính D100-D800:
+ Cấp I đường ống truyền tải D >= 300mm.
+ Cấp II đường ống phân phối vào các khu dân cư D<300mm.
+ Cấp III đường ống nối với các hộ tiêu thụ D ≤80mm.
- Phân chia, tách mạng lưới cấp nước thành các ô riêng biệt có lắp đồng hồ tổng nhằm mục tiêu quản lý và kiểm soát lượng nước tiêu thụ tại từng ô. Ranh giới giữa các ô là các trục đường có đặt đường ống truyền dẫn. Các ô có cấu tạo độc lập với nhau, mỗi ô gồm: đường ống phân phối, dịch vụ và đồng hồ khách hàng. Các điểm đấu nối ống phân phối với mạng truyền dẫn đều lắp đặt van, đồng hồ đo lưu lượng điện từ và mạng truyền dữ liệu.
- Cải tạo và xây dựng mới mạng lưới cấp nước từ mạng truyền dẫn, phân phối đến đường ống dịch vụ và đấu nước vào nhà, đồng thời lắp đặt đồng hồ tổng, đồng hồ đo nước vào nhà cho 100% khách hàng sử dụng nước.
- Quy hoạch mạng lưới đường ống cấp nước theo quy hoạch chi tiết giao thông và sử dụng đất theo các giai đoạn và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của thành phố để dự kiến điểm đấu, đường kính, chiều dài các tuyến ống truyền dẫn, phân phối. Các khu vực được quy hoạch theo dự án riêng sẽ không đưa vào tính toán đầu tư trong Đồ án này mà chỉ xác định nhu cầu dùng nước để tính toán kích cỡ đường ống truyền dẫn và phân phối trên toàn thành phố.
b. Tính toán mạng lưới:
- Tính toán mạng lưới theo ngày dùng nước lớn nhất và có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất, tính toán quy hoạch mạng theo 2 giai đoạn 2025 và 2035.
- Đảm bảo cấp nước liên tục và ổn định cho huyện 24/24giờ trong ngày.
- Áp lực mạng lưới tính toán đủ cấp cho nhà 3 tầng tại những khu vực bất lợi nhất, những công trình có tầng cao vượt quá 3 tầng cần phải xây dựng trạm bơm tăng áp cục bộ.
c. Cấp nước chữa cháy:
- Thiết kế đủ lượng nước dự phòng cho 02 đám cháy xảy ra cùng một thời điểm, với lưu lượng mỗi đám cháy cần cung cấp 20 l/s và áp lực đảm bảo tối thiểu tại trụ cứu hoả bất lợi luôn ≥10m, trong điều kiện liên tục trong 3 giờ.
5.3.4Một số nội dung điều chỉnh so với QH 278/2005:
1. Nội dung kế thừa QH 278/2005:
- Nguồn nước: Nguồn nước cấp cho thành phố Thái Nguyên kết hợp giữa nước ngầm khai thác hạn chế và nước mặt hồ Núi Cốc, sông Công, sông Cầu.
- Công trình đầu mối: Giữ nguyên công suất NMN Túc Duyên 10.000 m3/ngày.
- Mạng lưới truyền dẫn chính: Cơ bản thống nhất sử dụng các tuyến ống truyền dẫn chính giữa 2 NMN Túc Duyên và Tích Lương trên các tuyến phố chính như: Đường Ba Tháng 2 (D300/400/500); Cách Mạng Tháng Tám (D300/200); Việt Bắc (D300); Thống Nhất (D300); Bắc Nam (D200); Phan Đình Phùng (D300); Quang Trung (2D200); Hoàng Văn Thụ (2D300); Bắc Kạn (D300); Lương Ngọc Quyến (D300/250).
2. Nội dung chính điều chỉnh so với QH 278/2005:
a. Công trình đầu mối:
- Bổ sung hiện trạng NMN ngầm Quang Vinh công suất 3.000 m3/ngày;
- Bổ sung hiện trạng NMN ngầm Chùa Hang công suất 1.500 m3/ngày; định hướng nâng cs lên 2.000 m3/ngày;
- Giữ nguyên công suất NMN Tích Lương là 30.000 m3/ngày, không nâng cấp mở rộng lên 72.000÷127.000 m3/ngày như định hướng quy hoạch 2005;
- Xây dựng mới NMN Núi Cốc 1 (cs dự kiến giai đoạn đầu 90.000÷100.000 m3/ngày, dài hạn nâng lên 150.000 m3/ngày); NMN Núi Cốc 2 (Yên Bình) cs dự kiến 100.000 ÷ 150.000 m3/ngày);
- Xây dựng TBTA Thái Nguyên cs dự kiến 80.000÷120.000 m3/ngày;
b Mạng lưới đường ống truyền dẫn chính:
- Xây dựng 2 tuyến ống D800 sau NMN Núi Cốc 1 và 2 D800 sau trạm băm tăng áp (TBTA) Thái Nguyên;
- Cấu trúc lại mạng lưới cấp nước truyền dẫn và phân phối toàn thành phố đặc biệt là khu vực mở rộng và phát triển mới phía Tây.
5.3.5Bảo vệ nguồn nước:
- Bảo vệ nguồn nước ngầm khỏi sự ô nhiễm của nước bề mặt.
- Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi các hoạt động dân sinh và đặc biệt từ chất thải, nước thải từ các khu chăn nuôi tập trung, các khu cụm công nghiệp và hóa chất từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
5.4Định hướng cấp điện
5.4.1Tiêu chí chung:
- Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp có chú trọng đối với thị trấn và các phụ tải tập trung, đảm bảo theo tiêu chí N1.
- Giảm tổn thất điện năng, tăng hiệu quả khai thác lưới điện.
- Phát triển lưới điện có xét tới trong tương lai mức độ tiêu dùng điện sinh hoạt ngày càng cao trên diện rộng của địa bàn nông thôn.
- Thiết kế cấu trúc lưới điện đảm bảo cung cấp điện hợp lý an toàn và thoả mãn nhu cầu điện ngày càng phát triển, nhất thiết phải tạo những mạch vòng lưới điện trung thế để ngày càng đảm bảo an toàn cung cấp điện với độ tin cậy cao.
5.4.2Chỉ tiêu cấp điện:
1. Nhu cầu sử dụng điện:
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt tiêu dùng dân cư:
+ Đến năm 2025: 500W/người.
+ Đến năm 2035: 700W/người.
- Chỉ tiêu cấp điện cho các công trình công cộng 40% phụ tải điện sinh hoạt.
- Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp: Phụ thuộc vào từng loại hình khu, cụm công nghiệp được lấy theo nhu cầu thực tế hoặc từ 150kW/ha đến 300kW/ha.
2. Dự báo phụ tải:
a. Dự báo phụ tải sinh hoạt:
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Dân số
|
Chỉ tiêu CĐ
|
Pyc
|
Dân số
|
Chỉ tiêu CĐ
|
Pyc
|
người
|
W/người
|
kW
|
người
|
W/người
|
kW
|
|
Tổng khu vực lập quy hoạch
|
476.440
|
|
165.173
|
628.630
|
|
309.027
|
I
|
Nội thị
|
370.618
|
|
185.309
|
516.612
|
|
361.628
|
I.1
|
Nội thị tp. Thái Nguyên hiện hữu
|
326.846
|
|
163.423
|
430.740
|
|
301.518
|
I.2
|
Khu vực phía Tây
|
27.000
|
|
13.500
|
55.000
|
|
38.500
|
I.3
|
Khu vực mở rộng phía Đông
|
16.772
|
|
8.386
|
30.872
|
|
21.610
|
II
|
Ngoại thị
|
97.192
|
|
32.073
|
102.668
|
|
46.201
|
II.1
|
Ngoại thị tp. Thái Nguyên hiện hữu
|
64.722
|
|
21.358
|
74.368
|
|
33.466
|
II.2
|
Khu vực nghiên cứu mở rộng
|
32.470
|
|
10.715
|
28.300
|
|
12.735
|
III
|
P. Lương Sơn - TP. Sông Công
|
8.630
|
330
|
2.848
|
9.350
|
450
|
4.208
|
b. Dự báo phụ tải công cộng:
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Chỉ tiêu CĐ
|
Pyc
|
Chỉ tiêu CĐ
|
Pyc
|
% Pyc SH
|
kW
|
% Pyc SH
|
kW
|
|
Tổng khu vực lập quy hoạch
|
|
56.682
|
|
108.737
|
I
|
Nội thị
|
|
74.124
|
|
144.651
|
I.1
|
Nội thị tp. Thái Nguyên hiện hữu
|
|
65.369
|
|
120.607
|
I.2
|
Khu vực phía Tây
|
|
5.400
|
40%
|
15.400
|
I.3
|
Khu vực mở rộng phía Đông
|
|
3.354
|
40%
|
8.644
|
II
|
Ngoại thị
|
|
9.622
|
|
16.170
|
II.1
|
Ngoại thị tp. Thái Nguyên hiện hữu
|
|
6.407
|
|
11.713
|
II.2
|
Khu vực mở rộng
|
|
3.215
|
|
4.457
|
III
|
P. Luơng Sơn - TP Sông Công
|
30%
|
854
|
35%
|
1.473
|
c. Dự báo phụ tải công nghiệp:
TT
|
Danh mục
|
Diện tích
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Tỷ lệ lấp đầy
|
Chỉ tiêu CĐ
|
Pyc
|
Tỷ lệ lấp đầy
|
Chỉ tiêu CĐ
|
Pyc
|
ha
|
%
|
KW/ha
|
KW
|
%
|
KW/ha
|
KW
|
1
|
CCN phía Bắc
|
75
|
80%
|
300
|
18.000
|
100%
|
300
|
22.500
|
2
|
CCN Cao Ngạn (1,2)
|
108
|
80%
|
300
|
25.920
|
100%
|
300
|
32.400
|
3
|
KCN Quyết Thắng
|
180
|
80%
|
300
|
43.200
|
100%
|
300
|
54.000
|
4
|
KCN Gang Thép
|
215
|
|
300
|
60.000
|
100%
|
300
|
80.000
|
5
|
Cụm CNC Tân thành
|
27
|
80%
|
300
|
6.480
|
100%
|
300
|
8.100
|
6
|
Logistics
|
120
|
80%
|
200
|
19.200
|
100%
|
200
|
24.000
|
7
|
Khai thác khoáng sản
|
198,52
|
|
|
10.000
|
|
|
15.000
|
|
Tổng
|
725
|
|
|
127.960
|
|
|
165.200
|
d. Tổng hợp dự báo phụ tải theo khu vực:
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Sinh hoạt
|
Công cộng
|
Công nghiệp
|
Tổng
|
Sinh hoạt
|
Công cộng
|
Công nghiệp
|
Tổng
|
kW
|
kW
|
kW
|
kW
|
kW
|
kW
|
kW
|
kW
|
|
Tổng khu vực lập quy hoạch
|
165.173
|
56.682
|
127.960
|
349.815
|
309.027
|
108.737
|
165.200
|
582.964
|
I
|
Nội thị
|
185.309
|
74.124
|
60.000
|
255.546
|
361.628
|
144.651
|
80.000
|
469.024
|
I.1
|
Nội thị tp. Thái Nguyên hiện hữu
|
163.423
|
65.369
|
60.000
|
288.792
|
301.518
|
120.607
|
80.000
|
502.125
|
I.2
|
Khu vực phía Tây
|
13.500
|
5.400
|
|
18.900
|
38.500
|
15.400
|
|
53.900
|
I.3
|
Khu vực mở rộng phía Đông
|
8.386
|
3.354
|
|
11.740
|
21.610
|
8.644
|
|
30.255
|
II
|
Ngoại thị
|
32.073
|
9.622
|
87.120
|
128.815
|
35.384
|
12.384
|
108.900
|
156.668
|
II.1
|
Ngoại thị tp. Thái Nguyên hiện hữu
|
21.358
|
6.407
|
69.120
|
96.886
|
33.466
|
11.713
|
86.400
|
131.579
|
II.2
|
Khu vực mở rộng
|
10.715
|
3.215
|
18.000
|
31.930
|
12.735
|
4.457
|
22.500
|
39.692
|
III
|
P. Luơng Sơn – TP Sông Công
|
2.848
|
854
|
|
3.702
|
4.208
|
1.473
|
|
5.680
|
5.4.3Định hướng cấp điện:
1. Hệ thống truyền tải cao thế:
Hệ thống 220KV, 110KV đóng vai trò chính trong việc truyền tải năng lượng từ các nguồn lớn quốc gia.
a. Cấu trúc lưới điện:
Lưới điện 220, 110KV được thiết kế mạch vòng, mỗi trạm được cấp điện bằng 2 đường dây, đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau và có dự phòng cho phát triển các năm kế tiếp.
Lưới điện 110KV được thiết kế đảm bảo có độ dự phòng cho phát triển các năm kế tiếp.
b. Tiết diện dây dẫn:
Tiết diện dây dẫn đường dây 220KV dùng loại dây dẫn trần AC có tiết diện > 400mm2 hoặc dây phân pha tương đương, với mục đích có độ dự phòng.
Tiết diện dây dẫn đường dây 110KV dùng loại dây dẫn trần AC có tiết diện > 185mm2, với mục đích có độ dự phòng.
c. Các quy định về thiết bị:
- Gam máy biến thế 220KV: Phù hợp với mật độ phụ tải khu vực, trạm biến áp lựa chọn có quy mô 2x125MVA hoặc 2x250MVA.
- Gam máy biến thế 110KV: Dùng các máy biến thế có công suất 40MVA, 63MVA, phù hợp với mật độ phụ tải của khu vực.
- Yêu cầu về công suất dự phòng đều được tính tại các trạm 110KV, mức độ mang tải các trạm từ 50-60% công suất. Ngoài ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các trạm 110KV còn được thực hiện trong lưới trung thế bằng các đường dây 35, 22KV liên lạc.
- Các trạm chuyên dùng cho các phụ tải quan trọng cần xem xét đặt thêm 1 máy dự phòng.
d. Lưới 220KV:
Phụ tải thành phố Thái Nguyên nằm trong khu vực cấp điện của tỉnh Thái Nguyên là một phụ tải lớn của tỉnh có mức độ tăng trưởng cao. Theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn 2015 đến 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ xây dựng mới thêm 2 trạm 220KV:
- Trạm 220KV Lưu Xá giai đoạn đầu dự kiến năm 2018 (220/110/22KV-1x250MVA), giai đoạn sau 2x250MVA. Trạm 220KV Lưu Xá nằm trên đất của thành phố Thái nguyên được cấp rẽ nhánh trên trục 220KV Thái Nguyên - Hiệp Hoà. Đường dây rẽ nhánh là mạch kép có tiết diện ACSR-2x330 với chiều dài 0,5 km.
- Trạm 220KV Núi Cốc giai đoạn đầu (220/110-1x125MVA), Trạm 220KV Núi Cốc nằm phía đông khu đô thị mới phía Tây của thành phố Thái Nguyên được cấp rẽ nhánh trên trục 220KV Hiệp Hòa - Tuyên Quang. Đường dây rẽ nhánh là mạch kép có tiết diện ACSR-2x330 với chiều dài 0,5 km.
e. Nguồn và lưới 110KV:
Phân vùng phụ tải:
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Tổng (kW)
|
Tổng (kW)
|
|
Tổng
|
349.815
|
582.964
|
I
|
Khu vực phía Đông
|
24.087
|
47.522
|
II
|
Khu vực phía Nam
|
75.437
|
111.314
|
III
|
Khu trung tâm thành phố
|
158.558
|
294.931
|
IV
|
Khu vực phía Tây
|
30.324
|
56.694
|
V
|
Khu vực phía Bắc
|
44.396
|
56.809
|
VI
|
KCN Quyết Thắng
|
39.640
|
52.820
|
- Hiện nay trạm Thái nguyên đang làm nhiệm vụ cấp điện cho khu vực Thành Phố: Pmax= 37,9MW (khu vực phường Hoàng Văn Thụ, Quang Vinh), cấp cho khu vực các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hoá Pmax= 52,9MW. Theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đã được phê duyệt năm 2015 và theo đồ án Quy hoạch cấp điện tỉnh Thái Nguyên do Viện năng lượng lập năm 2010 và điều chỉnh bổ xung năm 2013, huyện Đại Từ sẽ xây mới trạm 110KV Đại Từ chia làm 2 giai đoạn với tổng công suất lắp đặt 2x25MVA, huyện Võ Nhai sẽ xây mới trạm 110KV Võ Nhai với tổng công suất lắp đặt 2x40MVA, Định Hoá sẽ xây mới trạm 110KV Định Hoá công suất 1x25MVA và nâng công suất trạm 110KV Phú Lương lên 25+40MVA. Như vậy trong tương lai trạm 220KV Thái Nguyên sẽ được sử dụng cấp điện chính cho khu vực thành phố.
- Khu vực phía Đông thành phố Thái Nguyên có nhu cầu công suất dự kiến Giai đoạn 2015 - 2025 là 24MW, giai đoạn đến năm 2035 là 47,5MW sẽ được cấp điện bởi trạm 110KV Linh Sơn có công suất đặt 2x40MVA. Giai đoạn đầu lắp 1 máy 40MVA cấp điện cho khu vực phía Đông và một phần huyện Đồng Hỷ.
- Khu vực phía nam thành phố Thái Nguyên có nhu cầu công suất dự kiến giai đoạn 2015 - 2025 là 75,5MW, giai đoạn đến năm 2035 là 111,3MW sẽ được cấp điện bởi trạm 110KV Lưu Xá có công suất hiện có 1x40MVA sẽ nâng công suất lên 2x40 MVA giai đoạn đầu và trạm 110KV Gang thép 2x63MVA. Trạm 110KV Gang thép chuyên cấp điện cho khu công nghiệp với phụ tải khu công nghiệp là 60MW giai đoạn đầu và 80MW giai đoạn sau. Trạm 110KV Lưu Xá cấp điện cho khu vực dân sinh phía Nam thành phố và một phần phường Lương Sơn.
- Khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên có nhu cầu công suất dự kiến giai đoạn 2015 - 2025 là 158,5MW, giai đoạn đến năm 2035 là 295MW sẽ được cấp điện bởi máy 110KV nối cấp trong trạm 220KV Thái Nguyên có công suất hiện có 2x63MVA, trạm 110KV Gia Sàng có công suất lắp đặt 2x63MVA giai đoạn đầu lắp 1 máy 63MVA và trạm 110KV Thịnh Đán với công suất hiện có 25+40MVA sẽ nâng công suất lên 2x40MVA giai đoạn đầu.
- Khu vực phía Tây thành phố Thái Nguyên có nhu cầu công suất dự kiến giai đoạn 2015 - 2025 là 30MW, giai đoạn đến năm 2035 là 56,7MW sẽ được cấp điện bởi trạm 110KV Núi Cốc 1 xây mới có công lắp đặt 1x40MVA giai đoạn đầu, giai đoạn sau sẽ xây mới trạm 110KV Núi Cốc 2 có công lắp đặt 1x40MVA . Các trạm 110KV Núi Cốc 1 và 2 được thiết kế để có thể lắp được 2 máy đề phòng có đột biến tăng trưởng nhu cầu phụ tải.
- Khu vực phía Bắc thành phố Thái Nguyên có nhu cầu công suất dự kiến giai đoạn 2015 - 2025 là 44,4MW, giai đoạn đến năm 2035 là 56,8MW sẽ được cấp điện bởi trạm 110KV Sơn Cẩm xây mới có công lắp đặt 2x40MVA giai đoạn đầu sẽ lắp 1 máy 40MVA.
- Khu công nghiệp Quyết Thắng - xã Quyết Tthắng có nhu cầu công suất dự kiến giai đoạn 2015 - 2025 là 39,6MW, giai đoạn đến năm 2035 là 52,8MW sẽ được cấp điện bởi trạm 110KV Sơn Cẩm xây mới có công lắp đặt 2x63MVA, giai đoạn đầu sẽ lắp 1 máy 63MVA.
* Giai đoạn 2015 - 2025:
- Với nhu cầu cấp điện toàn thành phố năm 2025 là khoảng 350MW cần xây mới nâng công suất các trạm 110KV sau:
+ Trạm 110KV Đán (25+40) MVA thành (2x40) MVA
+ Trạm 110KV Lưu Xá (1x40)MVA thành (2x40) MVA.
+ Xây mới trạm 110KV Quyết Thắng 110/35/22KV – 1x63MVA rẽ nhánh trên lộ 173(E6.2) từ trạm 220KV Thái Nguyên đi Tuyên Quang.
+ Xây mới trạm 110KV Sơn cẩm 110/35/22KV – 1x40MVA được cấp điện từ trạm 220KV Thái Nguyên đi Tuyên Quang.
+ Xây mới trạm 110KV Linh Sơn 110/35/22KV – 1x40MVA rẽ nhánh trên lộ 174 (E6.2) từ trạm 220KV Thái Nguyên đi Tuyên Quang.
+ Xây mới trạm 110KV Núi Cốc 1 110/22KV – 1x40MVA, được cấp điện từ trạm 220KV Núi Cốc bằng đường dây cáp ngầm mạch kép có chiều dài 1,5km.
+ Cải tạo trạm 110KV Gia Sàng (đã loại khỏi hệ thống, trước đây cấp điện cho nhà máy cán thép) thay máy biến áp hiện có thành máy 110/35/22KV công suất 1x63MVA cấp điện dân sinh.
- Xây dựng mới 1,3km đường dây mạch kép 110KV AC-240 rẽ nhánh trên lộ 173 (E6.2) từ trạm 220KV Thái Nguyên đi Tuyên Quang cấp điện cho trạm 110KV Quyết Thắng.
- Xây dựng mới 0,2km đường dây mạch kép 110KV AC-240 rẽ nhánh trên lộ 174 (E6.2) từ trạm 220KV Thái Nguyên đi Bắc Kạn cấp điện cho trạm 110KV Sơn Cẩm.
- Xây dựng mới 1,5 km đường dây cáp ngầm XLPE-1200 mạch kép 110KV từ trạm 220KV Núi Cốc cấp điện cho trạm 110KV Núi Cốc 1.
- Xây dựng mới 2,5 km đường dây cáp ngầm XLPE-1200 mạch đơn 110KV từ trạm 220KV Núi Cốc cấp điện cho trạm 110KV Núi Cốc 2.
- Xây dựng mới 3km đường dây mạch kép 110KV từ trạm 110KV Núi Cốc 1 đi lộ 174 (E6.2) trạm 220KV Thái Nguyên, trong đó có 1,8 km cáp ngầm XLPE-1200 mạch kép.
- Đường dây 110KV cần cải tạo tuyến đường dây từ trạm 220KV Thái Nguyên Tuyên Quang AC-185 thành AC-240. Lộ 173 (E62) hiện đã có dự án cải tạo.
- Xây dựng mới 5km đường dây mạch kép 110KV AC-240 từ trạm 220KV Thái Nguyên (E6.2) cấp điện cho trạm 110KV Linh Sơn.
* Giai đoạn 2025-2035:
Với nhu cầu cấp điện toàn thành phố năm 2035 là khoảng 580MW cần:
- Xây mới trạm 110KV Núi Cốc 2 110/22KV - 1x40MVA, được cấp điện từ trạm 220KV Núi Cốc bằng đường dây cáp ngầm mạch dơn có chiều dài 2,5km.
- Nâng công suất trạm 110KV:
+ Trạm 110KV Sơn Cẩm thành 2x40MVA.
+ Trạm 110KV Quyết Thắng thành 2x63MVA
+ Trạm 110KV Linh Sơn thành 2x40MVA
+ Trạm 110KV Gia Sàng thành 2x63MVA
- Cải tạo tuyến đường dây 110KV lộ 173 từ (E6.2) đi trạm 110KV Quyết Thắng thành mạch kép 2AC-240.
- Cải tạo tuyến đường dây 110KV lộ 174 từ (E6.2) đi trạm 110KV Sơn Cẩm thành mạch kép 2AC-240.
* Cân bằng công suất trạm 110KV
TT
|
Tên trạm
|
Công suất MBA chính (MVA)
|
Hiện trạng
|
2025
|
2035
|
I
|
Trạm 220KV
|
500
|
875
|
1125
|
1
|
Trạm 220KV Thái Nguyên
|
2x250
|
2x250
|
2x250
|
2
|
Trạm 220KV Lưu Xá
|
|
1x250
|
2x250
|
3
|
Trạm 220KV Núi Cốc
|
|
1x125
|
1x125
|
II
|
Trạm 110KV
|
135
|
532
|
778
|
1
|
Trạm 110KV Thái Nguyên
|
2x63
|
2x63
|
2x63
|
2
|
Trạm 110KV Thịnh Đán
|
25+40
|
2x40
|
2x40
|
3
|
Trạm 110KV Lưu Xá
|
40
|
2x40
|
2x40
|
4
|
Trạm 110KV Linh Sơn
|
|
40
|
2x40
|
5
|
Trạm 110KV Sơn Cẩm
|
|
40
|
2x40
|
6
|
Trạm 110KV Quyết Thắng
|
|
63
|
2x63
|
7
|
Trạm 110KV Núi Cốc 1
|
|
40
|
40
|
8
|
Trạm 110KV Núi Cốc 2
|
|
|
40
|
9
|
Trạm 110KV Gia Sàng
|
|
63
|
2x63
|
|
Nhu cầu phụ tải
|
|
394
|
681
|
|
Cân đối
|
|
138
|
97
|
2. Hệ thống truyền tải trung thế:
- Đối với khu vực trung tâm, khu đô thị các khu vực công cộng, văn hoá … tập trung nghiên cứu hạ ngầm. Hệ thống truyền tải trung thế đi trong hào, tuynel kỹ thuật đảm bảo an toàn cũng như mỹ quan. Có thể đi chung với lưới 0,4KV và hệ thống cấp thoát nước.
- Các vùng còn lại để tận dụng triệt để lưới điện hiện hữu còn khả năng cung cấp.
a. Cấu trúc lưới điện:
- Lưới điện trung thế được thiết kế mạch vòng vận hành hở. Trong chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ (50-60)% công suất so với công suất mang tải cực đại để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
- Đối với khu vực nông thôn được thiết kế hình tia, các đường trục dài đặt thêm máy cắt phân đoạn có thiết bị đóng lặp lại.
b. Tiết diện dây dẫn:
* Đường dây 35KV: Tiến hành cải tạo đưa về vận hành cấp điện áp 22KV.
* Đường dây 22KV: Khu vực nội thị đường trục dùng cáp ngầm tiết diện 240mm2, đường nhánh tiết diện > 120mm2, khu vực ngoại thị đường trục dùng cáp hoặc dây bọc tiết diện >120mm2.
c. Gam máy biến áp phụ tải:
+ Các trạm biến áp tiêu thụ chọn phổ biến (250-400-630-1000)KVA.
+ Các trạm chuyên dùng của khách hàng theo quy mô phụ tải sẽ được thiết kế với gam máy thích hợp.
d. Tổn thất điệp áp lưới trung thế cho phép:
- Các đường dây trung thế mạch vòng khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất điện áp tại hộ xa nhất < 5% ở chế độ vận hành bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố.
- Các đường dây trung thế hình tia có tổn thất điện áp cuối đường dây DU < 5%
3. Lưới điện hạ thế:
Áp dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp.
* Khu vực, thị trấn, đô thị mới:
- Đường trục dùng cáp ngầm CU/XLPE/PVC/BSTA-W-0,6/1KV
- Đường nhánh: với tiết diện 4x150mm2; 4x185mm2; 4x240mm2.
* Khu vực các xã:
- Đường trục: dùng cáp vặn xoắn với tiết diện > 4x150mm2.
- Đường nhánh: dùng cáp vặn xoắn với tiết diện > 4x95mm2.
* Bán kính lưới hạ thế thiết kế:
- Thị trấn: (300-500)m.
- Nông thôn: (500-800)m.
Đồng thời với việc xây dựng mới các trạm biến áp hạ thế, xây dựng đường trục, đường nhánh tới các hộ tiêu thụ, kết hợp với việc cải tạo đường dây hạ thế đã cũ nát, để giảm bán kính cấp điện, giảm tổn thất kỹ thuật lưới hạ thế.
4. Lưới chiếu sáng:
- Hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới chiếu sáng khu vực nghiên cứu. Bổ xung các tuyến chiếu sáng cho các trục đường chưa có, xây dựng mới các tuyến chiếu sáng cho khu vực mới xây dựng.
- Trong khu dân cư chiếu sáng có thể đi chung cột với tuyến điện 0,4KV cấp cho sinh hoạt.
- Các tuyến đường có mặt cắt ≥ 10,5m sẽ được bố trí chiếu sáng 2 bên đường, £10,5m chiếu sáng một bên đường.
- Cột chiếu sáng cao khoảng 10m, dựng đèn sodium 220V-250W.
- Các đường trục chính trong Thành phố tuyến chiếu sáng bố trí đi ngầm dùng cáp đồng, tiết diện XLPE-3x16+1x10.
5.5Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
5.5.1Căn cứ:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên phê duyệt năm 2015.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên phê duyệt 2005.
- Các quy hoạch chuyên ngành (quản lý thoát nước, chất thải rắn và nghĩa trang) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên đã phê duyệt
- Các tài liệu có liên quan.
5.5.2Chỉ tiêu tính toán:
- Tiêu chuẩn thoát nước sinh hoạt (lấy bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước):
- Tiêu chuẩn thoát nước công nghiệp (lấy bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước): 20 m3/ha.ngđ (tính bằng 70% diện tích đất công nghiệp).
- Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 1-1,2kg/người.ngđ.
- Tiêu chuẩn chất thải rắn công nghiệp: 0,3 tấn/ha.ngđ (tính bằng 70% diện tích đất công nghiệp).
Bảng chỉ tiêu tính toán theo các giai đoạn.
TT
|
Các khu vực
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2025
|
Giai đoạn 2035
|
I
|
Nước thải
|
|
|
|
1
|
Khu vực nội thị
|
lít/người-ngày
|
150
|
180
|
2
|
Khu vực ngoại thi
|
lít/người-ngày
|
110
|
150
|
3
|
Công trình công cộng
|
% nước thải sinh hoạt
|
13
|
15
|
|
Dịch vụ thương mại
|
% nước thải sinh hoạt
|
5
|
8
|
|
Nước thải y tế
|
l/giường
|
200
|
300
|
|
Nước thải dục giáo
|
l/người
|
100
|
120
|
4
|
Công nghiệp nhỏ- dịch vụ
|
% nước thải sinh hoạt
|
10
|
10
|
|
Khu công nghiệp tập trung
|
m3/ngày-ha
|
22
|
22
|
II
|
Chất thải rắn (CTR)
|
|
|
|
|
CTR sinh hoạt nội thị
|
kg/người-ngày
|
1,0kg (100% được thu gom)
|
1,2 (100% được thu gom)
|
|
CTR sinh hoạt nông thôn
|
kg/người-ngày
|
0,5
(50% được thu gom)
|
0,6
(60% được thu gom)
|
|
CTR sinh hoạt của công trình công cộng, khách vãng lai
|
|
10% CTRsh
|
10% CTRsh
|
|
CTR công nghiệp
|
|
0,2 tấn/ha-ngày
|
0,2 tấn/ha-ngày
|
III
|
Nghĩa trang
|
ha/1000 dân
|
|
|
|
Đất nghĩa trang
|
|
0,06
|
0,06
|
5.5.3Dự báo khối lượng chất thải (nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang):
TT
|
Các khu vực
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2025
|
Giai đoạn 2035
|
|
|
|
(m3)
|
(m3)
|
A
|
Nước thải sinh hoạt
|
m3/ngày
|
74.253
|
124.643
|
1
|
Khu vực nội thị
|
|
53.300
|
89.100
|
2
|
Khu vực ngoại thị
|
|
8.062
|
10.616
|
3
|
Công cộng cấp đô thị
|
|
7.980
|
14.957
|
4
|
Dịch vụ thương mại đô thị
|
|
4911
|
9.970
|
B
|
Nước thải công nghiệp
|
|
11.050
|
11.050
|
1
|
KCN Quyết Thắng
|
|
3950
|
3950
|
2
|
KCN Phía Bắc
|
|
1650
|
1650
|
3
|
CCN Cao Ngạn
|
|
2350
|
2350
|
4
|
CCNC Tân Thành
|
|
500
|
500
|
5
|
Logistics
|
|
2600
|
2600
|
C
|
Chất thải rắn(CTR)
|
tấn/ngày
|
|
|
|
CTR sinh hoạt
|
|
430
|
750
|
|
CTR công nghiệp
|
|
93
|
120
|
D
|
Nghĩa trang
|
ha
|
23
|
30
|
5.5.4Định hướng quy hoạch:
1. Thoát nước thải:
Điều chỉnh quy hoạch chung thoát nước thải thành phố Thái Nguyên dựa trên cơ sở quy hoạch chung thoát nước thành phố Thái Nguyên đã phê duyệt 2005 và dự án thoát nước, xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên đang thi công có nội dung tóm tắt như sau:
- Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống thoát nước hỗn hợp bao gồm: hệ thống thoát nước (chung, riêng và nửa riêng).
+ Đối với khu vực đã xây dựng cũ, hệ thống thoát nước dự kiến là hệ thống thoát nước chung và nửa riêng.
+ Đối với các khu vực dân cư quy hoạch xây dựng mới, hệ thống thoát nước dự kiến là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước thải được thu gom bằng mạng lưới cống thoát và các trạm bơm nước thải đưa về trạm xử lý nước thải tập trung.
+ Đối với khu vực dân cư nông thôn ven đô thị sử dụng hệ thống thoát nước chung.
a. Nguyên tắc chung:
- Đối với các khu vực xây dựng đô thị, các công trình phân tán độc lập, bệnh viện, khu công nghiệp tập trung: Xây dựng hệ thống thoát nước và các trạm xử nước thải riêng tuỳ theo chức năng cụ thể.
- Đối với các điểm dân cư nông thôn: Xây dựng cống, mương thoát nước chung. Cần giáo dục, tuyên truyền hướng dẫn người dân làm tốt công tác vệ sinh môi trường như xây dựng nhà vệ sinh tự hoại hợp quy cách có đường cống thoát nước ra ngoài, tận dụng các khu vực trũng, ao hồ sẵn có để làm sạch tự nhiên bằng hồ sinh học. Tại các khu vực chăn nuôi nhiều gia súc nên xây dựng hầm bể Biogas, thu khí mêtal làm chất đốt, phục vụ cho sinh hoạt.
- Trạm bơm nước thải: Trong khu vực thiết kế để thu gom toàn bộ nước thải về các trạm làm sạch để xử lý, nước thải không thể tự chảy mà phải xây dựng các trạm bơm chuyển tiếp.
b. Quy định chất lượng nước thải sau khi xử lý phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Nước thải sinh hoạt: Chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý phải đạt các tiêu chuẩn Việt Nam có hiệu lực: QCVN 08: 2008 (Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt); TCVN 7222 - 2002 (Yêu cầu chung về môi trường, các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung) và đạt QCVN: 14:2008/BTN-MT ở khu vực chưa có trạm xử lý nước thải tập trung.
- Nước thải công nghiệp: Chất lượng nước thải công nghiệp sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN: 24-2009 (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp).
- Nước thải y tế: Nước thải các bệnh viện phải xử lý riêng, đạt QCVN 14: 2008/BTNMT trước khi xả ra hệ thống thoát nước đô thị.
Nước thải sau khi xử lý là loại nước ngọt, tái sử dụng cho các mục đích phục vụ nông nghiệp, dự phòng cứu hỏa…
c. Quan điểm giải quyết của quy hoạch điều chỉnh năm 2015:
- Với việc quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2015 có sự điều chỉnh về quy mô dân số, đất xây dựng và một số chức năng của đô thị thì nội dung của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải nói riêng cũng có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với định hướng quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu thực tế của địa phương đồng thời có sự thống nhất, khớp nối giữa các quy hoạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các giai đoạn xây dựng và để đáp ứng được các yêu cầu về đầu tư xây dựng, quản lý của thành phố và các nhà đầu tư.
- Để có được phương án giải quyết phù hợp với các yêu cầu trên, điều chỉnh quy hoạch chung thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên năm 2015 sẽ đưa ra giải pháp cụ thể như sau:
d. Giải pháp quy hoạch thoát nước thải sinh hoạt:
Do địa hình Thành phố Thái nguyên bị chia cắt nhiều bởi các sông suối, các tuyến đường cao tốc, đường sắt nên chọn hệ thống thoát nước và xử lý nước thải phân tán theo từng khu vực. Trên cơ sở nền địa hình, quy hoạch sử dụng đất, dự kiến toàn bộ khu vực lập quy hoạch chia thành 7 khu vực xử lý nước thải.
Toàn bộ nước thải trong khu vực nghiên cứu được thu gom bằng các đường cống tự chảy và các trạm bơm chuyển bậc dẫn nước thải về 7 trạm xử lý tập trung theo từng lưu vực thoát nước.
- Khu vực 1: Trung tâm phía Bắc thành phố gồm 9 phường (Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Túc Duyên, Gia Sàng, Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang, Quang Trung, Quán Triều, Quang Vinh) thực hiện theo dự án thoát nước và xử lý nước thải đang triển khai có nội dung chính như sau:
+ Xây dựng cải tạo hệ thống thoát nước chung hiện có.
+ Xây dựng mới hệ thống cống bao, cống riêng thu gom nước thải.
+ Xây dựng mới các trạm bơm chuyển bậc nước thải.
+ Xây dựng mới trạm xử lý nước thải.
+ Xây dựng hố ga thu nước thải và ga chờ đấu nối từ các đường nhánh.
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống D200-D600 và các trạm bơm chuyển bậc tập trung đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 1 (TXLNT-SH1) được xây dựng ở khu đất 10ha thuộc phường Gia Sàng, hạ lưu suối Sương Rồng có công suất Q1 =8000 m3/ngđ (dự án), Q2=25.400 m3/ngđ (dự kiến).
- Khu vực 2: phía Tây Đường sắt gồm các phường Tân Thịnh, Phú Xá, Tân Lập.
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống nước thải D300-D600 và các trạm bơm chuyển bậc tập trung đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 2 (TXLNT-SH2) công suất Q1 = 10.000 m3/ngđ, Q2 = 20.000 m3/ngđ, được xây dựng ở khu đất cây xanh phường Tân Lập cạnh suối Loàng.
- Khu vực 3: phía Đông Sông Cầu gồm các khu đô thị Cao Ngạn, Chùa Hang, Đồng Bẩm, Linh Sơn, Huống Thượng
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống nước thải D300-D400 và các trạm bơm chuyển bậc sau đó bơm đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 3 (TXLNT-SH3) công suất Q1 = 5.8000 m3/ngđ, Q2 = 12.500 m3/ngđ, được xây dựng ở khu đất tại xã Đồng Bẩm cạnh suối Linh Nham.
- Khu vực 4: Khu trung tâm phía Nam thành phố.
Xây dựng 2 trạm làm sạch để đáp ứng được các yêu cầu về đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
* Khu vực dân cư phía Bắc suối Vó Ngựa: gồm các phường Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành và (một phần nước thải của phường Gia Sàng, Phú Xá). Thực hiện theo dự án thoát nước và xử lý nước thải đã phê duyệt có nội dung chính như sau:
+ Xây dựng cải tạo hệ thống thoát nước chung hiện có.
+ Xây dựng mới hệ thống cống bao, cống riêng thu gom nước thải.
+ Xây dựng mới các trạm bơm chuyển bậc nước thải.
+ Xây dựng mới trạm xử lý nước thải.
+ Xây dựng hố ga thu nước thải và ga chờ đấu nối từ các đường nhánh.
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống D200-D600 và các trạm bơm chuyển bậc sau đó bơm đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 4 (TXLNT-SH4) được xây dựng ở khu đất 10ha trong khuôn viên xây dựng trạm xử lý nước thải khu trung tâm phía Bắc thành phố có công suất Q1 = 8000 m3/ngđ (dự án), Q2 = 14.000 m3/ngđ (dự kiến).
* Khu vực dân cư phía Nam suối Vó Ngựa: gồm phường Tích Lương và (một phần nước thải của phường Phú Xá, Tân Thành).
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống D300-D800 và các trạm bơm chuyển bậc tập trung đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số5 (TXLNT-SH5) công suất Q1=10.500 m3/ngđ, Q =20.500 m3/ngđ, được xây dựng ở khu đất phường Hương Sơn hạ lưu suối Vó Ngựa.
- Khu vực đô thị phía Tây: xây dựng 2 trạm làm sạch
* Khu vực dân cư phía Bắc Kênh Núi Cốc và khu đô thị Quyết Thắng, Thịnh Đán:
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống D200-D600 và các trạm bơm chuyển tiếp sau đó bơm đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 5 (TXLNT-SH5) công suất Q1 =8000 m3/ngđ Q2 =15.000 m3/ngđ, được xây dựng ở khu đất xã Phúc Trìu.
* Khu vực dân cư phía Nam Kênh Núi Cốc.
Toàn bộ nước thải thu gom được bằng các tuyến cống D200-D600 và các trạm bơm chuyển tiếp sau đó bơm đến trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 6 (TXLNT-SH6) công suất Q1 = 4000 m3/ngđ; Q2 = 7.000 m3/ngđ, được xây dựng ở khu đất xã Thịnh Đức.
- Khu vực nông thôn tập trung và một số công trình công cộng xây dựng độc lập không kết nối được vào hệ thống thoát nước thải riêng. Nước thải từ các khu vệ sinh phải xử lý cục bộ bằng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải).
Các hộ gia đình, khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm có tính chất tập trung, yêu cầu xây dựng cách xa nhà ở, xa giếng nước để đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh. Những chất thải từ khu vực chăn nuôi xây hầm bể Bioga để thu khí đốt phục vụ trong sinh hoạt, còn chất thải sau bể Bioga sử dụng làm phân bón nông nghiệp. Tận dụng các kênh mương nội đồng, ao hồ có sẵn trong khu vực làng xã, ngoài đồng ruộng để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
- Đối với khu vực phường Lương Sơn - thành phố Sông Công, xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải riêng (TXLNT-SH Lương Sơn) công suất Q1 =1.400 m3/ngđ, Q2 =2.000 m3/ngđ.
e. Giải pháp thoát nước thải công nghiệp:
Mỗi loại công nghiệp có tính chất và thành phần nước thải khác nhau nên việc xử lý cũng theo các công nghệ khác nhau, do đó xây dựng hệ thống thoát nước và trạm làm sạch tập trung theo dự án riêng của từng loại hình công nghiệp. Công suất các trạm xử lý nước thải công nghiệp được thể hiện tại Sơ đồ định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang.
f. Giải pháp thoát nước thải y tế: phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung trong khuôn viên bệnh viện trước khi thoát ra hệ thống cống ngoài đô thị.
2. Giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR):
- CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố cần được tổ chức thu gom, phân loại tại nguồn và đổ rác đúng theo quy định. Toàn bộ CTR không có khả năng tái chế, tái sử dụng được sẽ hợp đồng với các đơn vị chuyên trách chuyển về khu xử lý CTR Đá Mài của thành phố để xử lý.
- CTR y tế, CTR công nghiệp:
+ Đối với CTR thông thường sẽ thu gom xử lý chung với CTR sinh hoạt. CTR y tế nguy hại được xử lý bằng lò đốt ở các bệnh viện. Từng bước đóng cửa và chuyển đến khu xử lý tập trung của thành phố.
+ CTR (y tế, công nghiệp) nguy hại được xử lý tại khu xử lý CTR của Tỉnh (Khu xử lý Phúc Thành, xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ; khu xử lý Hòa Lâm - Suối Lửa, xã Tân Thành, huyện Phú Bình).
Theo dự án và định hướng quy hoạch CTR toàn tỉnh: Quy hoạch khu liên hợp xử lý CTR Đá Mài 25ha sử dụng cho giai đoạn đợt đầu, giai đoạn dài hạn mở rộng 43 ha. Đối với rác thải sinh hoạt khu vực Lương Sơn được thu gom, xử lý tại khu xử lý CTR của thành phố Sông Công (xã Tân Quang, thành phố Sông Công)
3. Quy hoạch nhà tang lễ và nghĩa trang tập trung:
- Sử dụng nghĩa trang Dốc Lim (30,6ha), Ngân Hà Viên (54,4 ha), An Lạc Viên (27,27ha) và nghĩa trang Tích Lương theo quy hoạch 1/500 đã phê duyệt 2014: Nghĩa trang xây dựng mới có diện tích trên 42,6 ha với đầy đủ chức năng đáp ứng nhu cầu cần thiết chôn cất mai táng cho nhân dân.
- Khu vực Lương Sơn, sử dụng nghĩa trang của thành phố Sông Công (xã Cải Đan, thành phố Sông Công).
- Ngoài ra sử dụng nghĩa trang cấp vùng theo quy hoạch phê duyệt 2014: Xây dựng nghĩa trang công viên Thiên Đường Xanh 138 ha ở xã Thành Công, thị xã Phổ Yên có đủ các chức năng với dây truyền hiện đại phục vụ nhu cầu mai táng cho nhân dân toàn tỉnh Thái Nguyên khi có nhu cầu.
- Nhà tang lễ: Xây dựng 1 nhà tang lễ trong khu đất nghĩa trang Tích Lương và 1 nhà tang lễ tại bệnh viên đa khoa tỉnh.
4. Một số nội dung điều chỉnh so với QH278/2005:
Kế thừa các nghiên cứu thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang quy hoạch năm 2005. Quy hoạch 2015 điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với định hướng phát triển không gian của thành phố đang triển khai với nội dung như sau:
a. Thoát nước thải:
- Toàn bộ các trạm xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố Thái Nguyên vẫn giữ nguyên vị trí như: TXLNT-SH1, TXLNT-SH2, TXLNT-SH3, TXLNT-SH4. Quy hoạch điều chỉnh năm 2015: Xây dựng bổ sung 4 trạm xử lý: TXLNT-SH5, TXLNT-SH6, TXLNT-SH7, phục vụ cho đô thị phía Tây, phía Nam; TXLN-SH Lương Sơn phục vụ khu vực Lương Sơn; Việc điều chỉnh công suất và xây dựng bổ sung các trạm xử lý nước thải sinh hoạt, cụ thể như sau:
Quy hoạch 2005
|
Quy hoạch 2015
|
TXLNT-SH1: 21.000 m3/ngày
|
TXLNT-SH1: 25.400 m3/ngày
|
TXLNT-SH2: 20.000 m3/ngày
|
TXLNT-SH2: 20.000 m3/ngày
|
TXLNT-SH3: 7.000 m3/ngày
|
TXLNT-SH3: 12.500 m3/ngày
|
TXLNT-SH4: 25.000 m3/ngày
|
TXLNT-SH4: 14.000 m3/ngày
|
|
TXLNT-SH5: 20.500 m3/ngày
|
|
TXLNT-SH6: 15.000 m3/ngày
|
|
TXLNT-SH7: 7.000 m3/ngày
|
|
TXLNT-L. Sơn: 2.000 m3/ngày
|
- Điều chỉnh cục bộ cấu trúc các mạng lưới thoát nước và các trạm bơm chuyển tiếp cho phù hợp với mạng lưới giao thông và quy hoạch sử dụng đất.
b. Quản lý chất thải rắn: tiếp tục sử dụng khu xử lý chất thải rắn Đá Mài và từng bước cải tạo, nâng cấp theo dự án đã phê duyệt.
c. Quản lý nghĩa trang:
Quy hoạch 2005
|
Quy hoạch 2015
|
Xây dựng nghĩa trang ở xóm Mới, xã Tích Lương.
|
Sử dụng nghĩa trang Nam thành phố Thái Nguyên ở xóm Đồng Yên, phường Tích Lương; nghĩa trang An Lạc Viên tại xã Thịnh Đức
|
5.6Định hướng thông tin liên lạc
5.6.1Căn cứ và dự báo:
1. Căn cứ:
- Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020;
- Tình hình phát triển mạng thông tin - liên lạc trong nước và quốc tế những năm gần đây.
- Cấu trúc mạng viễn thông thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên.
- Quy hoạch chi tiết hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Thái Nguyên.
- Các tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
2. Tiêu chí thiết kế: Việc thiết kế các hệ thống thông tin khu vực nghiên cứu tuân theo những tiêu chí sau:
- Đảm bảo độ tin cậy: dịch vụ thông tin liên lạc được đảm bảo chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Đảm bảo khả năng mở rộng và công năng đầy đủ.
- Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai nhưng phải tương thích với hạ tầng mạng đã có.
- Đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng của quốc gia và quốc tế.
3. Dự báo:
a. Dự báo các loại hình dịch vụ: Mạng thông tin cho khu vực nghiên cứu sẽ gồm:
- Mạng điện thoại: Cung cấp những dịch vụ viễn thông cơ bản như thoại và VoIP, Fax...
- Mạng internet băng thông rộng: Mạng không dây (Wi-Fi): Mạng này hỗ trợ cho mạng hữu tuyến, cung cấp kết nối máy tính di động.
- Mạng truyền hình cáp và truyền hình số.
b. Dự báo nhu cầu sử dụng:
Căn cứ theo dự báo chuyên ngành Bưu chính - Viễn Thông, Công nghệ thông tin, phát thanh/ truyền hình và tình hình phát triển hệ thống thông tin liên lạc những năm gần đây. Có thể xác định được nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin liên lạc trong nhưng năm tiếp theo khu vực nghiên cứu với các chỉ tiêu sau:
- Thuê bao cố định đạt 25-30 thuê bao/100 dân.
- Thuê bao di động đạt 60-80 thuê bao/100 dân.
- Thuê bao Internet đạt 50-70 thuê bao/100 dân.
- 100% số hộ có truyền hình cáp hoặc truyền hình số.
Giai đoạn năm 2020 đến năm 2030: Từ năm 2020 có sự hội tụ dịch vụ của các thuê bao. Thời điểm này việc phân biệt thuê bao di động, thuê bao cố định và thuê bao Internet chỉ là tương đối. Khi đó, với một thiết bị người dân có thể sử dụng các dịch vụ của thuê bao cố định, thuê bao di động,internet.
5.6.2Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc:
1. Định hướng phát triển chung:
Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet, và mạng truyền thanh/hình.
a. Mạng điện thoại:
Các điểm chuyển mạch như đánh giá phần hiện trạng sẽ dần được thay thế bằng các thiết bị truy nhập đa dịch vụ băng rộng và thiết bị cổng đa phương tiện với dung lượng từ 2.000lines đến 10.000 lines. Đồng thời xây dựng mới các điểm truy nhập thuê bao tại các điểm tập trung dân cư với dung lượng từ 1.000 lines đến 2.000 lines. Kết nối các điểm chuyển mạch trên là các tuyến cáp quang nâng cấp và xây dựng mới dung lượng từ 8E1 đến 32 E1. Dự kiến đến cuối năm 2017 triển khai mạng di động 4G phủ sóng 100% dân số khu vực.
2. Mạng truyền hình:
Mạng truyền hình đảm nhận cung cấp dịch vụ truyền hình (gồm cả miễn phí và có phí) cho cộng đồng sống và làm việc tại khu vực nghiên cứu. Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai mạng của họ tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu tín hiệu.
3. Chuyển mạch:
- Nâng cấp Host Thái Nguyên dung lượng 20.000 Lines.
- Nâng cấp trạm vệ tinh Tân Thành thành 5.000 Lines, đảm bảo đáp ứng tốc độ tăng nhu cầu thuê bao khu vực Tây Nam thành phố.
- Nâng cấp trạm vệ tinh Gia Sàng thành: 5.000 Lines.
- Nâng cấp trạm vệ Chùa Hang thành: 10.000 Lines.
- Nâng cấp trạm vệ tinh Quán Triều thành 10.000 Lines.
4. Mạng truyền dẫn:
Tăng dung lượng các tuyến cáp quang hiện có để tăng dung lượng truyền dẫn liên tỉnh từ 500 đến 1000Gbps, tuyến cáp quang nội hạt dung lượng từ 50 hoặc 100 Gbps và xây dựng mới các tuyến cáp quang đến tất cả các xã để đáp ứng các nhu cầu ứng dụng CNTT, các dịch vụ băng rộng. Tăng số lượng các mạch vòng kín ở những khu vực cho phép, nhằm giảm thiểu các sự cố rủi ro trong quá trình truyền dẫn.
Xây dựng mạng cáp quang từ Thành uỷ, UBND Thành phố, các Sở, ban, ngành để kết nối mạng diện rộng Intranet phục vụ chính quyền theo phương thức ít nhất 02 nhà cung cấp dịch vụ để nâng cao độ an toàn.
5. Mạng ngoại vi:
Mạng ngoại vi của khu vực nghiên cứu gồm các hệ thống cống, bể cáp và hầm cáp chạy trên vỉa hè đường. Hệ thống này được hạ ngầm trên các trục đường chính, mương dẫn cáp sử dụng kiểu 3 ống/3 lớp và 3 ống/2 lớp, nắp bể cáp sử dụng loại nắp gang tròn hoặc nắp đan bê tông.
Ống nhựa bảo vệ cáp dùng ống PVC f110x0,5. Tại mỗi khu quy hoạch sẽ có một bể kết nối cáp thông tin. Đặc biệt những đoạn qua đường nên sử dụng loại ống sắt hoặc kẽm f110x0,65. Mạng cáp này sử dụng cáp quang hoặc cáp đồng xoắn, tùy theo điều kiện nhà khai thác dịch vụ, đường kính 0,5mm, loại cáp có dầu chống ẩm đi trong ống. Tất cả cáp được đi trong hệ thống cống, bể cáp của mạng ngoại vi.
Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý.
Dịch vụ điện thoại di động sẽ được cung cấp cấp bởi mạng điện thoại di động riêng của các nhà cung cấp dịch vụ.
6. Mạng truy nhập Internet: Truy nhập Internet băng rộng sẽ được phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến:
Giai đoạn đầu: phát triển chủ yếu theo hướng truy nhập Internet qua mạng hữu tuyến.
Giai đoạn dài hạn: phát triển chủ yếu theo công nghệ NGN và công nghệ kết nối vô tuyến băng thông rộng Wimax với tốc độ truyền dữ liệu cao, có thể lên tới 100 Mbps, khu vực phủ sóng rộng, khả năng bảo mật cao.
6ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
6.1Hiện trạng môi trường
6.1.1Hiện trạng môi trường văn hóa - lịch sử:
1. Thành phố Thái Nguyên hiện hữu:
Trên địa bàn thành phố hiện có 4 di tích lịch sử văn hoá đã được công nhận và xếp hạng di tích cấp quốc gia như: Đền Đội Cấn, Nhà tưởng niệm liệt sỹ thanh niên xung phong Đại đội 915, Các địa điểm liên quan đến hoạt động của Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ngày 19,20/8/1945 (gồm: Chùa Đán, Đình Hàng Phố, Khu chủ sự Nhà đèn cũ), Địa điểm lưu niệm Chủ Tịch Hồ Chí Minh về thăm khu công nghiệp Gang Thép Thái Nguyên.
Có 14 di tích lịch sử cấp tỉnh, điển hình như: Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm trường thiếu nhi rẻo cao khu tự trị Việt Bắc (Trường Vùng Cao Việt Bắc); Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm Trường chính trị tỉnh Thái Nguyên và gần 100 địa điểm di tích lịch sử văn hoá khác thu hút khách du lịch đến Thái Nguyên.
2. Khu vực nghiên cứu mở rộng: Có hai di tích chính tiêu biểu là Chùa Hang (thị trấn Chùa Hang) và động Linh Sơn (xóm Núi Hột, xã Linh Sơn) đều được xếp hạng di tích thắng cảnh cấp quốc gia 1999.
Một số di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn.
TT
|
Tên di tích
|
Hình ảnh
|
Hiện trạng
|
1
|
Chùa Phù Liễn tọa lạc tại tổ 23, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.
|
|
Ban đầu, Chùa được xây dựng tại khu đồi tòa Xứ Cả, nay là khu vực Bảo tàng các dân tộc Việt Nam. Sau khi Pháp xâm lược và bình định tỉnh Thái Nguyên chúng đã bắt nhân dân trong vùng di chuyển chùa đến khu vực hiện nay. Trong Chùa có bức đại tự hoành tráng gắn bốn chữ vàng: “Linh sơn phúc địa” có nghĩa là: núi thiêng, đất lành.
|
2
|
Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam nằm ở trung tâm thành phố Thái Nguyên.
|
|
Bảo tàng được xây dựng vào năm 1960 trên một khuôn viên rộng, có nhiều cây cổ thụ. Bảo tàng đã trưng bày, giới thiệu nhiều hiện vật là di sản văn hoá truyền thống của đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
|
3
|
Đền Đội Cấn thuộc phố Phủ Liễn, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên
|
|
Đền Đội Cấn do nhân dân Thái Nguyên dựng lên trước Cách mạng tháng Tám thờ Đội Cấn, lãnh tụ Cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên và các nghĩa quân của ông. Trong kháng chiến chống Pháp, ngôi đền bị san phẳng, năm 2002 đã được tỉnh Thái Nguyên trùng tu xây dựng.
|
4
|
Chùa Hang, thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ.
|
|
Theo tương truyền, đây là ngôi chùa cổ có từ thời Nhà Lý (thế kỷ XI) và đã được xếp hạng di tích thắng cảnh cấp Quốc gia năm 1999. Di tích thắng cảnh Chùa Hang có ba ngọn núi đá lớn, độc lập trên vùng đất bằng phẳng. Ngọn núi đứng giữa có tên là “Huyền Vũ” cao to vững trãi, hai bên là hai ngọn “Thanh Long - Bạch Hổ” vươn cao uy nghi, ba ngọn kết nối nhau bởi dải yên ngựa chừng 1000m có diện tích chân núi chừng 2,7ha.
|
5
|
Động Linh Sơn - xóm Núi Hột xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ.
|
|
Động Linh Sơn thuộc xóm Núi Hột, xã Linh Sơn, cách thị trấn Chùa Hang, 3km về phía Đông Nam. Quần thể động nằm trong Núi Hột.
|
6.1.2Hiện trạng môi trường nước:
1. Hiện trạng môi trường nước mặt:
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên)
a. Nước Sông Cầu:
Sông Cầu là con sông lớn nhất chảy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vai trò đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế của Thái Nguyên như: Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Tuy nhiên Sông Cầu đã và đang chịu ảnh hưởng của các nguồn thải trực tiếp, đặc biệt: Nước thải sinh hoạt không xử lý của các đô thị, nước thải do quá trình sản xuất công nghiệp, nước thải do các hoạt động khai thác mỏ, nước sản xuất nông nghiệp và gián tiếp chịu ảnh hưởng của các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt của người dân sống ven các phụ lưu của Sông Cầu nên chất lượng nước tại các phụ lưu của sông Cầu đã suy giảm.
Đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên: Từ vị trí sau điểm hợp lưu suối Phượng Hoàng đến vị trí sau điểm hợp lưu suối Phố Hường thực hiện 8 điểm trên sông Cầu và 7 điểm trên các phụ lưu.
* Thông số pH:
pH là thông số có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT quy định giới hạn của pH dao động khoảng 6-8,5 (chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt) và khoảng 5,5-9 (chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi). Kết quả đo pH nước trên lưu vực sông Cầu trung bình năm 2014 như sau:
- Trên sông Cầu: Kết quả đo pH trên sông Cầu tại thời điểm trung bình năm 2014 dao động trong khoảng 7,0-7,4 (môi trường nước trung tính). Các giá trị đo pH đều ổn định theo thời gian và nằm trong giới hạn QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.(Biểu đồ 1)
- Trên các phụ lưu sông Cầu: Kết quả đo pH tại các phụ lưu sông Cầu dao động trong khoảng 6,6-7,7 (môi trường nước trung tính), Các giá trị đo pH đều ổn định theo thời gian và nằm trong giới hạn QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.
Biểu đồ 01: Giá trị pH trên sông Cầu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
* Thông số DO:
DO (Dissolved Oxygen) là lượng oxy hòa tan trong nước. Trong các chất khí hòa tan trong nước, oxy hòa tan đóng một vai trò rất quan trọng. Oxy hòa tan cần thiết cho sinh vật thủy sinh phát triển. Khi nước bị ô nhiễm do các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật thì lượng oxy hòa tan trong nước sẽ bị tiêu thụ bớt, do đó giá trị DO sẽ thấp hơn so với giá trị DO bão hòa tại điều kiện đó. Vì vậy, DO được sử dụng như một thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của các nguồn nước. DO có ý nghĩa lớn đối với quá trình tự làm sạch của sông. Ngoài ra, lượng oxy hòa tan trong nước cũng phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ nước tăng, khả năng giữ oxy hòa tan trong nước giảm và ngược lại.
Giới hạn của DO trong QCVN 08:2008/BTNMT cho mức A1 là ≥6, mức A2 là ≥ 5, mức B1 là ≥4, mức B2 là ≥2. Kết quả đo DO trên lưu vực sông Cầu trong đợt 4 năm 2014 như sau:
- Trên sông Cầu: Kết quả đo DO trên sông Cầu trung bình năm 2014 dao động trong khoảng 5,4-6,6mg/l. Toàn bộ các điểm trên sông Cầu có nồng độ DO trung bình năm đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 (Biểu đồ 2). Theo thời gian, nồng độ DO trên sông Cầu không thay đổi nhiều, dao động dưới mức A2 và trên mức B1 của QCVN 08:2008/BTNMT (Biểu đồ 2).
- Trên các phụ lưu sông Cầu: Kết quả đo DO tại 13 phụ lưu. Trong đó, 02 phụ lưu có ôxy hòa rất thấp không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức B1, 05 phụ lưu có ôxy hòa tan không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 và 06 phụ lưu có ôxy hòa tan đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2, cụ thể như sau:
+ Nồng độ DO tại suối suối Xương Rồng dao động từ 3,1-3,8mg/l và không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức B1.
+ Nồng độ DO tại các phụ lưu suối Phượng Hoàng, suối Mỏ Bạch, suối Linh Nham, suối Phố Hương dao động từ 4-4,8mg/l và không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.
+ Nồng độ DO tại suối Loàng, suối Cam Giá đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.
Biểu đồ 2:Nồng độ DO trên sông Cầu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
Biểu đồ3: Nồng độ DO trên phụ lưu sông Cầu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
* Thông số BOD5:
- Trên sông Cầu: Giá trị BOD5 trên sông Cầu tương đối ổn định và dao động từ 3,9-7,8mg/l, trong đó có 05 điểm trên sông Cầu có giá trị BOD5 vượt 1,05 lần QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 (gồm điểm hợp lưu suối Phượng Hoàng, sau điểm hợp lưu suối Xương Rồng, sau điểm hợp lưu suối Loàng, sau điểm hợp lưu suối Phố Hương. Các điểm khác trên sông Cầu có giá trị BOD5 thấp và đạt QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 (Biểu đồ 4).
- Trên các phụ lưu sông Cầu: Giá trị BOD5 tại các phụ lưu sông Cầu ở các mức độ khác nhau. Trong đó, 03 phụ lưu không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức B1, 07 phụ lưu có giá trị BOD5 không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 và 03 phụ lưu có giá trị BOD5 đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2. Cụ thể như sau:
+ Phụ lưu gồm suối Xương Rồng, phụ lưu suối Loàng có giá trị BOD5 dao động trong khoảng 15,2-19,3mg/l và vượt từ 1,001-1,3 lần QCVN 08:2008/BTNMT mức B1 (Biểu đồ 5).
+ Các phụ lưu gồm suối Phượng Hoàng, suối Mỏ Bạch, suối Linh Nham, suối Cam Giá, suối Phố Hương có giá trị BOD5 dao động trong khoảng 7,2-12,7mg/l và vượt 1,2-2,1 lần QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 (Biểu đồ 6).
Kết quả trung bình năm cho thấy, giá trị BOD5 trên các phụ lưu tăng nhẹ.
Biểu đồ 4: Giá trị BOD5 trên sông Cầu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
Biểu đồ 5: Giá trị BOD5 trên các phụ lưu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
Biểu đồ 6: Giá trị BOD5 trên suối Xương Rồng, suối Cam Giá và suối Mỏ Bạch.
* Thông số TSS:
TSS (tổng chất rắn lơ lửng) là những vật chất lơ lửng trong nước có nguồn gốc từ động vật, thực vật, chất thải công nghiệp, rác thải…Nồng độ TSS trong nước cao lâu ngày sẽ làm tắc nghẽn dòng chảy, giảm lượng ánh sáng truyền vào nước dẫn đến giảm khả năng quang hợp của các thực vật trong nước nên giảm oxy tan trong nước…, ảnh hưởng tới đời sống sinh vật.
Giới hạn của TSS trong QCVN 08:2008/BTNMT cho mức A1 là 20mg/l, mức A2 là 30mg/l, mức B1 là 50mg/l, mức B2 là 100mg/l. Kết quả quan trắc năm 2014 như sau:
- Trên sông Cầu: Theo kết quả quan trắc đợt 4 năm 2014, nồng độ TSS trên sông Cầu dao động trong khoảng 7,2-127,7mg/l. Trong đó:
+ Nồng độ TSS tại đoạn sông sau điểm hợp lưu sông Công (khu vực Cầu Vát) lên đến 40mg/l và vượt 1,3 lần QCVN 08:2008/BTNMT mức A2 (hình 07, 08).
+ Các đoạn sông khác trên sông Cầu đều có nồng độ TSS thấp và đạt QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.
- Trên các phụ lưu sông Cầu: Kết quả quan trắc tại 13 phụ lưu sông Cầu cho thấy, nồng độ TSS trên các phụ lưu này có giá trị ở các mức khác nhau. Trong đó, 05 phụ lưu có nồng độ TSS cao không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức B1, 02 phụ lưu có nồng độ TSS không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2, 06 phụ lưu có nồng độ TSS đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2. Cụ thể như sau:
+ Suối Phượng Hoàng: nồng độ TSS lên đến 38,2mg/l và vượt 1,3 lần QCVN 08:2008/BTNMT mức A2; Suối Loàng: nồng độ TSS lên đến 41,5mg/l và vượt 1,4 lần QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.
+ Các phụ lưu gồm suối Mỏ Bạch, suối Linh Nham, suối Xương Rồng, suối Cam Giá, suối Phố Hương có nồng độ TSS thấp và đạt QCVN 08:2008/BTNMT mức A2.
Quan trắc đợt 4 năm 2014 được thực hiện vào mùa mưa, nhiều điểm trên sông Cầu và các phụ lưu lưu lượng nước lớn, dòng chảy mạnh và nhiều phù sa là nguyên nhân chính làm cho nồng độ TSS trong nước tăng lên.
Biểu đồ 7: Nồng độ TSS trên sông Cầu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
Biểu đồ 8: Nồng độ TSS tại điểm Hòa Bình, Sơn Cẩm, sông Cầu sau hợp lưu sông Công.
Biểu đồ 9: Nồng độ TSS trên các phụ lưu (trung bình năm 2012, 2013, 2014).
Chất lượng nước trên sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên được cải thiện đáng kể so với những năm trước, nước chỉ bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ cục bộ tại một số điểm sau hợp lưu với các suối tiếp nhận nước thải sinh hoạt, sản xuất. Một số khu vực ít tác động có chất lượng nước tương đối tốt (như Cầu Gia Bảy, Đập Thác Huống). Tuy nhiên, tại một số đợt quan trắc (vào mùa mưa) các khu vực này vẫn bị ô nhiễm nhẹ TSS và hợp chất hữu cơ, coliform, Pb và Cd theo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2. Chất lượng nước khu vực này không đảm bảo sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhưng vẫn đảm bảo sử dụng cho mục đích tưới tiêu thuỷ lợi.
So sánh với năm trước, chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên tốt hơn, hầu hết nồng độ các thông số phân tích đều giảm. Các quan sát ngoài hiện trường nước sông Cầu tương đối trong. Tuy nhiên, nước mặt tại các phụ lưu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên luôn ở mức ô nhiễm cao.
b. Nước Sông Công:
Sông Công từ sau Hồ Núi Cốc đến Cầu Vát: Chất lượng nước khu vực này bị ô nhiễm cục bộ bởi thông số amoni, hợp chất hữu cơ.
- Đoạn sông sau điểm hợp lưu với suối tiếp nhận nước thải bãi rác Đá Mài bị ô nhiễm bởi thông số amoni, nồng độ amoni tăng lên 1mg/l và vượt 5 lần mức A2, vượt 2 lần mức B1. Chất lượng nước khu vực này không đảm bảo sử dụng mục đích sinh hoạt và mục đích tưới tiêu thủy lợi.
- Đoạn sông điểm trước trạm bơm nước nhà máy nước Sông Công tương đối tốt, nước không bị ô nhiễm khi so sánh với mức A2 của QCVN 08:2008/BTNMT. Chất lượng nước đảm bảo sử dụng mục đích sinh hoạt và mục đích tưới tiêu thủy lợi.
c. Nước hồ Núi Cốc:
Hồ Núi Cốc hiện đang tiếp nhận nguồn nước chủ yếu từ sông Công và một số dòng suối khác của huyện Đại Từ. Qua kết quả quan trắc thường xuyên và định kỳ của trung tâm quan trắc và công nghệ môi trường (Sở tài nguyên và môi trường) thì chất lượng nguồn nước sông, suối tại các cửa xả đổ vào hồ đều bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ, Coliform và dinh dưỡng. Tại một số khu vực, chất lượng nước chưa thực sự đảm bảo cho mục đích sử dụng cấp nước sinh hoạt theo Quy chuẩn Việt Nam. Bản thân các sông suối này trước khi đổ vào hồ đã phải tiếp nhật rất nhiều nguồn thải khác nhau, đặc biệt là nguồn thải từ chính khu du lịch hồ Núi Cốc và từ thị trấn Đại Từ với các chất ô nhiễm như hữu cơ, As, Fe, dầu mỡ, nitrit…
Đối với chất lượng nước trong lòng hồ Núi Cốc, qua quan trắc mới đây cho thấy, nước mặt trên hồ tại khu vực phía Bắc và giữa hồ bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ, tuy nhiên chất lượng nước hồ tại khu vực phía Nam lại tương đối tốt, đảm bảo mục đích sử dụng nước sinh hoạt theo quy chuẩn cho phép. Như vậy, kết quả phân tích chất lượng nước hồ Núi Cốc theo không gian thì có một số vị trí biểu hiện ô nhiễm nhẹ, đặc biệt là khu vực thượng lưu hồ, khu vực tiếp nhận các nguồn thải từ các khu du lịch.
Có nhiều yếu tố có thể gây tác động ảnh hưởng xấu đến nguồn nước hồ Núi Cốc. Ngoài các yếu tố thủy văn, địa hình, môi trường sinh học, xói mòn, bồi lắng, thì còn do các yếu tố tác động khác từ con người. Yếu tố đầu tiên phải kể đến là các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ (khu vực thượng lưu của hồ Núi Cốc) hiện đang có gần 1.200 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 68 cơ sở khai thác khoáng sản cùng nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, lâm sản. Phần đông các cơ sở khai thác, do công nghệ lạc hậu đã làm thất thoát tài nguyên và làm ảnh hưởng các nhánh sông đầu nguồn. Điển hình là các đơn vị như: Mỏ than Núi Hồng, xí nghiệp thiếc Đại Từ, công ty cơ khí mỏ Việt Bắc… Ngoài công nghiệp thì các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt du lịch cũng góp phần ảnh hưởng không nhỏ. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật từ canh tác nông nghiệp, chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, rồi nguồn thải từ khu du lịch hồ Núi Cốc với trung bình 450 nghìn lượt khách du lịch mỗi năm cộng với việc chưa có hệ thống thu gom, xử lý rác thải của huyện Đại Từ đã ảnh hưởng khá nhiều đến môi trường nước khu vực hồ Núi Cốc.
2. Hiện trạng môi trường nước ngầm:
Theo thống kê của phòng Quản lý tài nguyên nước - Sở Tài nguyên Môi trường, hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 7.497 giếng khoan do hộ gia đình khai thác và quản lý và 153 giếng khoan do tập thể khai thác và sử dụng. Chưa có số liệu thống kê cụ thể về lượng nước ngầm sử dụng trong địa bàn thành phố Thái Nguyên tuy nhiên tổng công suất khai thác nước ngầm của công ty cấp nước Thái Nguyên hiện nay dao động từ 13.000-15.000 m3/ngày. Xem các biểu đồ dưới đây..
Biểu đồ 10: Biểu đồ độ cứng trong nước ngầm.
Biểu đồ 11 : Biểu đồ Fe trong nước ngầm.
Biểu đồ 12: Biểu đồ NO3- trong nước ngầm.
Biểu đồ 13: Biểu đồ Mn trong nước ngầm.
Nước ngầm được lấy tại điểm quan trắc trên địa bàn. Dựa trên kết quả phân tích các thành phần ô nhiễm trong trong môi trường nước ngầm, nhận thấy rằng diễn biến chất lượng nước là khá tốt. Các chỉ tiêu được phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép (QCVN 24:2009/BTNMT). Tuy nhiên còn một số vị trí quan trắc nước ngầm bị ô nhiễm. Cụ thể: Nước lấy tại tổ 17, phường Cam Giá bị ô nhiễm NO3-, hàm lượng NO3- đạt tới 18,1mg/l và vượt 1,2 lần so với QCVN 09:2009/BTNMT.
3. Hiện trạng nước thải:
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên bố trí các điểm quan trắc nước thải như: Điểm xả thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, nhà máy Cốc Hóa - công ty Gang Thép thái Nguyên, nước thải bệnh viện Đa Khoa TW, nước thải bãi rác Đá Mài, Cửa xả số 4 - công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, cửa xả nước thải sinh hoạt của phường Hoàng Văn Thụ ra sông Cầu. Cụ thể:
+ Nước thải nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ của công ty cổ phần Hoàng Văn Thụ, số liệu quan trắc cho thấy không đảm bảo QCVN 12:2008/BTNMT mức B. Nước thải có giá trị BOD5 và COD lần lượt là 111mg/l và 202,6mg/l. So với QCVN 12:2008/BTNMT thì giá trị BOD5 vượt 2 lần, COD vượt 1,01 lần.
+ Nước thải của nhà máy Cốc Hóa - công ty Gang Thép thái Nguyên có thông số coliform không đảm bảo QCVN 52:2013/BTNMT mức B. Thông số coliform lên đến 7800MPN/100ml và vượt 1,3 lần QCVN 52:2013/BTNMT mức B.
+ Nước thải bệnh viện Đa Khoa TW Thái Nguyên, 06/06 đợt quan trắc không đảm bảo QCVN 28:2010/BTNMT mức B, Nước thải luôn bị ô nhiễm bởi thông số amoni, tổng N và coliform trong đó: Nồng độ amoni lên đến 28,5 mg/l và vượt 2,8 lần (đợt 5 năm 2014), tổng N lên tới 55,8mg/l và vượt 2,2 lần (đợt 6 năm 2014), coliform lên đến 8900MPN/100ml và vượt 1,8 lần so với QCVN 28:2010/BTNMT mức B (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bệnh viện).
+ Nước thải từ bãi rác Đá Mài bị ô nhiễm Mn, Hg, amoni, tổng N và coliform: Nồng độ Mn lên đến 3,7mg/l vượt 3,7 lần, nồng độ Hg lên đến 0,017mg/l và vượt 1,7 lần, nồng độ amoni lên đến 82,9mg/l và vượt 3,3 lần, tổng N lên đến 93,4mg/l và vượt 1,6 lần, coliform lên đến 8800MPN/100ml và vượt 1,8 lần QCVN 25:2009/BTNMT mức B (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước rỉ rác), (đợt 4 năm 2014).
+ Nước thải của cửa xả số 4 - công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên: Nước thải bị ô nhiễm bởi thông số ZN, coliform. Nồng độ ZN lên đến 3,037mg/l và vượt 1,03 lần QCVN 52:2013/BTNMT mức B, chỉ số coliform lên đến 10000mg/l và vượt 2 lần QCVN 52:2013/BTNMT mức B (Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp sản xuất thép).
+ Nước thải sinh hoạt từ cống nước thải phường Hoàng Văn Thụ luôn bị ô nhiễm bởi thông số amoni, coliform: Nồng độ amoni lên đến 35,3 mg/l và vượt 3,5 lần, chỉ số coliform lên đến 30000MPN/100ml và vượt 6 lần QCVN 14:2008/BTNMT mức B (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt).
4. Đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường nước:
a. Nước mặt:
- Sông Cầu và các nhánh sông:
+ Chất lượng nước trên sông Cầu đoạn từ Sơn Cẩm đến sau điểm hợp lưu với sông Công đã bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ theo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2, một số điểm ô nhiễm chất rắn tổng số do có hoạt đông khai thác cát sỏi trên sông. Chất lượng nước không đảm bảo sử dụng mục đích sinh hoạt nhưng vẫn đảm bảo sử dụng mục đích tưới tiêu thuỷ lợi. Mức độ ô nhiễm hợp chất hữu cơ trên sông Cầu tăng lên khi chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên và giảm nhẹ về phía hạ lưu.
+ Phụ lưu chính của sông Cầu có suối Nghinh Tường - Thần Xa ô nhiễm cao chất rắn tổng số. Chất rắn tổng số trung bình năm 2011 đạt tới 390mg/l vượt mức B1 7,8 lần. Suối Xương Rồng ô nhiễm cao amoni, coliform. Hàm lượng amoni trung bình tại suối Xương Rồng đạt tới 9,9mg/l và vượt 19,8 lần mức B1. Như vậy, đây là hai khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng theo mức B1 (Theo điều 92, khoản 3 của Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm: Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm môi trường khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên).
+ Các phụ lưu tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất công nghiệp của thành phố Thái Nguyên, khu công nghiệp Sông Công gồm suối Mỏ Bạch, suối Phượng Hoàng, suối Phố Hương, suối Loàng, suối Cam Giá, suối Văn Dưong bị ô nhiễm hợp chất hữu cơ, amoni, coliform, một số phụ lưu như suối Cam Giá, suối Loàng, suối Văn Dương còn bị ô nhiễm kim loại Pb, Cd. Chất lượng nước tại các phụ lưu này không đảm bảo sử dụng mục đính sinh hoạt và tưới tiêu thuỷ lợi theo QCVN 08:2008/BTNMT mức A1,A2,B1.
+ Phụ lưu suối Phục Linh, sông Đu ô nhiễm As theo mức A2, phụ lưu sông Chu, sông Linh Nham bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ. Chất lượng nước tại các phụ lưu này không đảm bảo sử dụng mục đính sinh hoạt nhưng vẫn đảm bảo sử dụng mục đich tưới tiêu thủy lợi.
- Sông Công:
+ Theo kết quả quan trắc, chất lượng nước sông Công tại các vị trí như cửa xả Hồ Núi Cốc, tại vị trí gần trạm bơm nước cho nhà máy nước Sông Công, suối Na Mao, suối Hai Huyện tương đối tốt, các chỉ tiêu phân tích đều đạt giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2. Chất lượng nước tại hai vị trí này đảm bảo sử dụng mục đích sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp.
+ Các vị trí quan trắc khác trên sông Công từ Bình Thành -Định Hoá đến giữa Hồ Núi Cốc, sau vị trí hợp lưu với suối tiếp nhận nước thải bãi rác Đá Mài, đoạn từ sau vị trí hợp lưu với suối tiếp nhận nước thải thành phố Sông Công đến Cầu Đa Phúc bị ô nhiễm hợp chất hữu cơ theo mức A2, vị trí Bình Thành - Định Hoá và đoạn từ sau vị trí hợp lưu với suối tiếp nhận nước thải bãi rác Nam Sơn đến Cầu Đa Phúc thường xuyên ô nhiễm chất rắn tổng số theo mức A2. Chất lượng nước tại các vị trí này không đảm bảo sử dụng mục đích sinh hoạt nhưng vẫn đảm bảo sử dụng mục đích tưới tiêu thủy lợi.
b. Nước ngầm: Nước ngầm tại thành phố Thái nguyên có chất lượng khá tốt tuy nhiên cá biệt có một vài điểm bị ô nhiễm cục bộ như khu vực tổ 17 phường Cam Giá nhưng không liên tục giữa các đợt. Các vị trí khác không bị ô nhiễm.
6.1.3Hiện trạng môi trường không khí:
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên)
Hiện nay môi trường không khí trong thành phố Thái Nguyên đang có dấu hiệu suy giảm. Đặc biệt là hàm lượng bụi do quá trình đô thị hóa công nghiệp hóa. Với sự phát triển dân số, tăng trưởng kinh tế, nhu cầu sử dụng các xe cơ giới cũng tăng cao làm gia tăng mật độ xe cộ. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm bụi, ô nhiễm không khí.
Môi trường không khí tại các khu vực tác động được quan trắc tại 23 vị trí bao gồm: Các khu vực chịu tác động từ các hoạt động giao thông, sản xuất kinh doanh, khai thác khoáng sản và khu công nghiệp, kết quả quan trắc như sau:
Hầu hết các khu vực quan trắc môi trường không khí chịu tác động đều không bị ô nhiễm các khí độc hại như SO2, NO2, CO, H2S, NH3, hơi H2SO4 và bụi kim loại…nhưng bị ô nhiễm bụi tổng số, bụi PM10 và tiếng ồn tại một số vị trí chịu tác động của hoạt động giao thông, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản, cụ thể:
- Các khu vực bị ô nhiễm bụi tổng số: Khu vực cổng Cân, Cổng trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ngã ba Quán Triều, khu vực tổ 14, phường Tân Long, khu vực mỏ than Phấn Mễ. Nồng độ bụi trung bình năm tại các khu vực này dao động trong khoảng 0,33mg/m 3- 0,56mg/m3.
Biểu đồ 14: Nồng độ bụi trung bình năm tại các điểm tác động.
Biểu đồ 15: Nồng độ bụi tại các khu vực chịu ảnh hưởng của hoạt động giao thông.
Các khu vực bị ô nhiễm bụi hô hấp (PM10): Quảng trường TP. Thái Nguyên, Đường tròn gang thép, cổng trường đại học sư phạm Thái Nguyên, Ngã ba Quan Triều, tổ 14 - phường Tân Long, Khu vực Nhà máy xi măng Núi Voi. Nồng độ bụi PM10 tại các khu vực này dao động trong khoảng 0,17mg/m3-0,36mg/m3 vượt 1,1-2,4 lần QCVN 05:2013/BTNMT (điểm ô nhiễm cao nhất tại khu vực ngã ba Quan Triều).
Biểu đồ 16: Nồng độ bụi tại các khu vực chịu ảnh hưởng hoạt động công nghiệp.
Biểu đồ 17: Nồng độ bụi PM10 tại khu vực tác động.
Biểu đồ 18: Diễn biến nồng độ bụi PM10 tại khu vực tác động.
Các khu vực ô nhiễm tiếng ồn:
Ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu do hoạt động của giao thông gồm các khu vực: Đường tròn gang thép, Khu vực Công ty Gang thép (Cổng cân), Cổng trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ngã ba Quán Triều, Tổ 14, phường Tân Long. Giá trị tiếng ồn tại các khu vực này dao động trong khoảng 70,4-75,4dBA và vượt tiêu chuẩn từ 1,01-1,08 lần so với QCVN 26:2010/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn) (đợt 4).
6.1.4Hiện trạng môi trường đất:
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên)
1. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất:
Theo kết quả quan trắc đất đợt 1 năm 2014 cho thấy:
Đất trồng chè (xã Tân Cương), đất trồng rau (phường Túc Duyên), đất cạnh suối Cam Giá tiếp nhận nước thải công ty gang thép Thái Nguyên (phường Cam Giá). Hàm lượng As dao động từ 22,7 - 43,4mg/kg và vượt từ 1,9-3,6 lần QCVN 03:2008/BTNMT (Đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp).
2. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất:
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học trong canh tác sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật, hiệu quả phân bón thấp, chất lượng phân bón không đảm bảo đã gây sức ép đến môi trường đất nông nghiệp nông thôn.
- Ô nhiễm đất do hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản: Các hoạt động này đã làm ô nhiễm đất ở một số chỉ tiêu về As, Pb, Zn, Cd.
- Hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất làm suy thoái hoá học, mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ của đất làm thoái hóa đất.
- Sự gia tăng dân số, kỹ thuật canh tác không hợp lý, tỷ lệ trồng rừng thấp, phát triển hạ tầng, khu công nghiệp, khai thác khoáng sản,…đã làm mất đất, biến đổi các tính chất đất và làm cho đất không còn tính năng sản xuất.
6.2Đánh giá môi trường chiến lược
6.2.1Căn cứ:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Nghị Định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”
- Nghị Định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 09/8/2006 về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực Sông Cầu.
- Quyết định số 228/QĐ-TTg ngày 25/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống thoát nước & xử lý nước thải khu dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực Sông Cầu đến năm 2030.
- Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
6.2.2Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường:
1. Mục tiêu:
Đánh giá môi trường chiến lược gắn với Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và với từng đơn vị không gian lãnh thổ; đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, nâng cao năng lực quản lý môi trường theo không gian lãnh thổ quy hoạch và theo các ngành; đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; đồng thời tăng cường bảo vệ các khu di tích lịch sử.
Quy định chung thành phố Thái Nguyên với các mục tiêu như sau:
- Đảm bảo chất lượng môi trường không khí, môi trường nước tại khu công nghiệp Gang thép, khu công nghiệp Quyết Thắng, Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, Nhà máy giấy Hoàng văn Thụ các khu tiểu thủ công nghiệp và cụm công nghiệp phía bắc, các tuyến đường giao thông chính khu vực thành phố Thái Nguyên.
- Xây dựng hệ thống thoát, xử lý nước thải công nghiệp và sinh hoạt cho toàn khu vực.
- Bảo tồn và phát huy hệ sinh thái Hồ Núi Cốc, tăng cường diện tích cây xanh rừng tự nhiên, duy trì đa dạng sinh học.
- Cải thiện chất lượng nước sông Cầu, sông Công và các hồ trong khu vực nội thị như Xương Rồng...
- Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực ngoại thị.
- Có các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Các chỉ tiêu môi trường cần đạt được trong kỳ quy hoạch:
a. Chất lượng nước:
- Xử lý triệt để nước thải sinh hoạt tại các đô thị, điểm dân cư đạt QCVN 14:2008/BTNMT, xử lý nước thải các khu công nghiệp đạt QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận loại.
- Đảm bảo chất lượng nước mặt đạt QCVN 08:2008/BTNMT, nước ngầm đạt QCVN 09:2008/BTNMT.
- Đảm bảo đến năm 2025, 100% dân số đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch.
b. Chất lượng không khí:
- Xử lý triệt để khí thải các khu, cụm công nghiệp đạt QCVN 19:2009/BTNMT.
- Đảm bảo chất lượng không khí tại các đô thị, điểm dân cư đảm bảo QCVN 05:2009/BTNMT
c. Chất lượng đất: Đảm bảo chất lượng đất canh tác đạt QCVN 03:2008/BTNMT.
d. Chất thải rắn: 100% tổng lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
e. Tai biến môi trường, lũ lụt: Đảm bảo tất cả các khu đô thị không bị ngập úng.
f. Xã hội: Cung cấp đầy đủ hạ tầng xã hội như nhà ở, dịch vụ, thông tin, giáo dục, chăm sóc y tế, việc làm cho 100% người dân đô thị, khu công nghiệp, 90% cho người dân nông thôn.
3. Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường:
|
Bảo đảm chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp, khai khoáng
|
Bảo vệ môi trường nước, cải thiện chất lượng môi trường tại các sông, hồ
|
Bảo tồn, phát huy hệ sinh thái Hồ Núi Cốc, Tăng cường diện tích rừng tự nhiên, đa dạng sinh học
|
Nâng cao chất lượng khu vực nông thôn, thân thiện môi trường
|
Giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Xây dựng thành phố Thái Nguyên có cấu trúc đô thị bền vững; có cơ cấu GDP hiện đại
|
+
|
++
|
++
|
++
|
++
|
Xây dựng thành phố Thái Nguyên Xanh có tính đặc trưng cao; có tổng thể không gian hòa nhập với hệ sinh thái môi trường
|
++
|
++
|
++
|
++
|
++
|
Khai thác hiệu quả tiềm năng thành phố Thái Nguyên
|
++
|
++
|
++
|
+
|
++
|
Trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế của Vùng
|
+
|
+
|
+
|
+
|
++
|
Khai thác cảnh quan 2 bên bờ sông Cầu
|
+
|
+
|
+
|
++
|
++
|
Chú thích:
|
|
++: Rất phù hợp
|
--: Rất không phù hợp
|
+ : Phù hợp
|
-: Không phù hợp
|
* Nhận xét:
Các giải pháp tổ chức không gian và sử dụng đất đai của đồ án hướng tới các mục tiêu môi trường, tăng cường, phát huy lợi thế của các yếu tố môi trường phục vụ cho phát triển đô thị. Tuy nhiên cần có giải pháp quản lý tốt dựa trên cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường do việc phát triển phân tán và cần quan tâm đến công tác ổn định dân cư do việc giải phóng mặt bằng để phát triển đô thị gây ra.
Hệ thống hạ tầng được cải thiện góp phần nâng cao chất lượng sống cho dân cư tuy nhiên cũng dẫn đến các nguy cơ ô nhiễm do sự gia tăng các phương tiện giao thông, thay đổi hướng tuyến, bề mặt và các vùng lưu giữ nước tạm thời là nguyên nhân tạo ra thoát nước không bền vững nếu không có giải pháp quy hoạch và công tác quản lý phù hợp và chặt chẽ.
6.2.3Dự báo diễn biến môi trường của phương án quy hoạch:
1. Xu hướng biến đổi thành phần môi trường:
a. Xu hướng diễn biến môi trường không khí:
- Nguồn gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí trong khu vực là hoạt động giao thông, hoạt động công nghiệp, khai thác than, hoạt động sinh hoạt dân sinh.
- Theo định hướng quy hoạch, dân cư đô thị, các cơ sở đào tạo và các cơ sở y tế cấp vùng tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, khu đô thị Chùa Hang, Khu đô thị phía Tây, xã Huống Thượng, Thịnh Đức, Thịnh Đán. Dân số tăng lên, mỗi ngày lượng khí thải phát sinh không nhỏ. Lượng khí thải này ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và tích lũy trong khí quyển, tương tác với các thành phần trong môi trường khí của khu vực gây những ảnh hưởng đến khí hậu khu vực.
- Mạng lưới giao thông tạo điều kiện phát triển kinh tế cho khu vực, song cũng gây ảnh hưởng đến dân cư do hầu hết các khu dân cư đều nằm dọc theo tuyến đường sắt, đường bộ như cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ. Nguồn thải từ các phương tiện cơ giới là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chính. Giao thông tiếp tục được tăng lên sẽ ảnh hưởng đến không khí và phát tán ô nhiễm rộng hơn, các phương tiện cá nhân góp phần làm gia tăng đáng kể quy mô và mức độ ô nhiễm. Các nguồn thải sẽ được quản lý nhưng công trình xây dựng sẽ tạo ra nhiều bụi. Tuy nhiên, trong định hướng quy hoạch đã dành không gian cây xanh cách ly với đường giao thông sẽ giảm thiểu những tác động tiêu cực.
- Nguồn tác động chính đến môi trường không khí khu vực là khí thải sinh hoạt và khí thải từ các khu công nghiệp.
* Khí thải sinh hoạt:
Bảng: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải sinh hoạt nếu không được xử lý tại các khu vực thuộc thành phố Thái Nguyên đến năm 2025.
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Khu vực
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
VOC
|
1
|
Trung tâm lịch sử hiện hữu
|
38,31
|
614,29
|
139,84
|
50,51
|
2
|
Trung tâm giáo dục đào tạo - y tế - thương mại dịch vụ - tài chính ngân hàng
|
58,92
|
944,62
|
215,04
|
77,67
|
3
|
Các khu cải tạo nâng câp
|
24,58
|
394,08
|
89,71
|
32,40
|
4
|
Các khu phát triển mới
|
20,96
|
336,12
|
76,52
|
27,64
|
5
|
Khu vực du lịch gắn với nông nghiệp chất lượng cao
|
5,78
|
92,72
|
21,11
|
7,62
|
6
|
Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị
|
23,49
|
376,69
|
85,75
|
30,97
|
Sơ đồ dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên đến năm 2025.
Ghi chú sơ đồ: A1: Trung tâm lịch sử hiện hữu; A2: Trung tâm giáo dục đào tạo - Y tế chất lượng cao, thương mại dịch vụ, tài chính ngân hàng; A3: Các khu cải tạo nâng cấp; A4: Các khu phát triển mới; A5: Khu vực du lịch sinh thái gắn với NN chất lượng cao; A6: Khu dự trữ phát triển và NN đô thị
Bảng: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải sinh hoạt nếu không được xử lý tại các khu vực thuộc thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Khu vực
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
VOC
|
1
|
Trung tâm lịch sử hiện hữu
|
44,82
|
718,61
|
163,59
|
59,09
|
2
|
Trung tâm giáo dục đào tạo - y tế - thương mại dịch vụ - tài chính ngân hàng
|
80,24
|
1286,54
|
292,88
|
105,79
|
3
|
Các khu cải tạo nâng câp
|
30,72
|
492,59
|
112,14
|
40,50
|
4
|
Các khu phát triển mới
|
43,37
|
695,43
|
158,31
|
57,18
|
5
|
Khu vực du lịch gắn với nông nghiệp chất lượng cao
|
7,23
|
115,90
|
26,39
|
9,53
|
6
|
Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị
|
21,33
|
341,92
|
77,84
|
28,11
|
Nếu khí thải sinh hoạt được xử lý đạt QCVN 05:2009/BTNMT thì tải lượng chất ô nhiễm vào nguồn tiếp nhận giảm nhiều lần so với nếu không xử lý.
Biểu đồ dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
Ghi chú sơ đồ: A1: Trung tâm lịch sử hiện hữu; A2: Trung tâm giáo dục đào tạo - Y tế chất lượng cao, thương mại dịch vụ , tài chính ngân hàng; A3: Khu cải tạo nâng cấp; A4: Khu phát triển mới; A5: Khu vực du lịch gắn với NN chất lượng cao; A6: Khu dự trữ phát triển và NN đô thị.
* Khí thải từ các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN): Chất lượng không khí bị ảnh hưởng từ rất nhiều nguồn khác nhau bao gồm: từ các ống khói, lò đốt, bụi xi măng, bụi than…phát sinh khí độc SO2, Nox gây ra các bệnh về đường hô hấp, nặng có thể bị ngộ độc cấp tính.
Bảng: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm môi trường có trong khí thải công nghiệp nếu không qua xử lý của thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Cụm công nghiệp
|
Tải lượng chất ô nhiễm (Kg/ngày)
|
SO2
|
SO3
|
NO2
|
CO
|
THC
|
1
|
Cụm CN phía Bắc
|
2381
|
51
|
259
|
61
|
25
|
2
|
Cụm CN Cao Ngạn (1,2)
|
3428
|
73
|
373
|
88
|
36
|
3
|
Cụm CN Quyết Thắng
|
5714
|
122
|
622
|
147
|
60
|
4
|
Cụm CN Tân Thành
|
857
|
18
|
93
|
22
|
9
|
5
|
KCN Gang Thép
|
6858
|
146
|
747
|
177
|
73
|
Biểu đồ dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải công nghiệp trong khu vực nghiên cứu đến năm 2035.
Ghi chú sơ đồ: B1: CCN phía Bắc; B2: CCN Cao Ngạn (1,2); B3: KCN Quyết Thắng; B4: KCN Tân Thành, B5: KCN Gang Thép.
Theo định hướng quy hoạch, khí thải công nghiệp được thu gom và xử lý riêng, theo từng cụm công nghiệp. Khí thải công nghiệp cần được xử lý đạt QCVN 20:2009/BTNMT.
b. Xu hướng diễn biến môi trường nước: Nguồn tác động chính là nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
* Nước thải sinh hoạt:
Bảng: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý tại các khu vực thuộc thành phố Thái Nguyên đến năm 2025.
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Khu vực
|
SS
|
BOD5
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
1
|
Trung tâm lịch sử hiện hữu
|
2.128,0
|
1.160,7
|
1.857,1
|
270,8
|
65,8
|
2
|
Trung tâm giáo dục đào tạo - y tế - thương mại dịch vụ - tài chính ngân hàng
|
3.272,2
|
1.784,9
|
2.855,8
|
416,5
|
101,1
|
3
|
Các khu cải tạo nâng câp
|
1.365,1
|
744,6
|
1.191,4
|
173,7
|
42,2
|
4
|
Các khu phát triển mới
|
1.164,4
|
635,1
|
1.016,2
|
148,2
|
36,0
|
5
|
Khu vực du lịch gắn với nông nghiệp chất lượng cao
|
321,2
|
175,2
|
280,3
|
40,9
|
9,9
|
6
|
Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị
|
1.304,9
|
711,8
|
1.138,8
|
166,1
|
40,3
|
Biểu đồ dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên đến năm 2025.
Ghi chú sơ đồ: C1: Trung tâm lịch sử hiện hữu; C2: Cụm giáo dục đào tạo - Y tế chất lượng cao; C3: Khu tái phát triển; C4: Khu đô thị phát triển mới; C5: Du lịch sinh thái gắn với NN chất lượng cao; C6: Khu dự trữ phát triển và NN đô thị.
Bảng: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý tại các khu vực thuộc thành phố Thái Nguyên đến năm 2035
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Khu vực
|
SS
|
BOD5
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
1
|
Trung tâm lịch sử hiện hữu
|
2.489,3
|
1.357,8
|
2.172,5
|
316,8
|
76,9
|
2
|
Trung tâm giáo dục đào tạo - y tế - thương mại dịch vụ - tài chính ngân hàng
|
4.456,7
|
2.430,9
|
3.889,4
|
567,2
|
137,8
|
3
|
Các khu cải tạo nâng câp
|
1.706,4
|
930,8
|
1.489,2
|
217,2
|
52,7
|
4
|
Các khu phát triển mới
|
2.409,0
|
1.314,0
|
2.102,4
|
306,6
|
74,5
|
5
|
Khu vực du lịch gắn với nông nghiệp chất lượng cao
|
401,5
|
219,0
|
350,4
|
51,1
|
12,4
|
6
|
Khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị
|
1.184,4
|
646,1
|
1.033,7
|
150,7
|
36,6
|
Biểu đồ dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
Ghi chú sơ đồ: C1: Trung tâm lịch sử hiện hữu; C2: Trung tâm giáo dục đào tạo - Y tế chất lượng cao, thương mại dịch vụ, tài chính ngân hàng; C3: Các khu cải tạo nâng cấp; C4: Các khu phát triển mới; C5: Khu vực du lịch sinh thái gắn với NN chất lượng cao; C6: Khu dự trữ phát triển và NN đô thị.
Nếu nước thải sinh hoạt được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14-2008/BTNMT thì tải lượng chất ô nhiễm vào nguồn tiếp nhận giảm nhiều lần. Vì vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị cần ưu tiên và tập trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải để đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra không ảnh hưởng đến môi trường đặc biệt là môi trường nước trong khu vực.
* Nước thải từ các cụm công nghiệp:
Khu công nghiệp gang thép cần lấy liên tục một lượng lớn nước sông Cầu phục vụ cho mục đích làm mát. Hoạt động của các thiết bị lọc sẽ làm tăng hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước thải có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Cầu. Quá trình vận hành liên hợp cần phải thải ra vùng nước ven bờ bao gồm nước làm mát, nước thải công nghiệp nước sau quá trình xử lý với nhiệt độ dòng thải tối đa có thể làm tăng nhiệt độ khu vực nguồn thải.
Nước thải bao gồm nước làm mát có thể gây sốc nhiệt trực tiếp, thay đổi hàm lượng oxy hòa tan và tái phân bố sinh vật khu vực xung quanh điểm thải.
Bảng: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm môi trường có trong nước thải công nghiệp nếu không qua xử lý của thành phố Thái Nguyên đến năm 2035
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Cụm công nghiệp
|
Tải lượng chất ô nhiễm (Kg/ngày)
|
TSS
|
BOD
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
1
|
Cụm CN phía Bắc
|
252
|
213
|
445
|
80
|
11
|
2
|
Cụm CN Cao Ngạn (1,2)
|
363
|
306
|
641
|
116
|
16
|
3
|
Cụm CN Quyết Thắng
|
605
|
510
|
1069
|
193
|
26
|
4
|
Cụm CN Tân Thành
|
91
|
77
|
160
|
29
|
4
|
5
|
Khu CN Gang Thép
|
726
|
613
|
1283
|
231
|
32
|
Biểu đồ dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp trong khu vực nghiên cứu đến năm 2035.
Ghi chú sơ đồ: D1: CCN phía Bắc; D2: CCN Cao Ngạn (1,2); D3: KCN Quyết Thắng; D4: KCN Tân Thành, D5: KCN Gang Thép.
Theo định hướng quy hoạch, nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý riêng, theo từng cụm công nghiệp. Cần quản lý và xử lý nước thải công nghiệp theo đúng quy định trước khi thải ra môi trường.
c. Xu hướng diễn biến môi trường đất:
- Ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường đất là thay đổi mục đích sử dụng đất. Quá trình thực hiện xây dựng các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, đô thị, khu công nghiệp làm thay đổi mạnh cơ cấu sử dụng đất của khu vực làm thay đổi tính chất cơ lý của đất. Việc đào hố và xây dựng móng cho các công trình sẽ làm thay đổi sự đa dạng theo chiều thẳng đứng và chiều ngang đồng thời thay đổi tốc độ phá hủy vật chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng của đất.
- Biến đổi khí hậu sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, trong khi diện tích canh tác ngày càng thu hẹp nhưng vẫn phải đáp ứng nhu cầu lương thực cao hơn. Do vậy, cần học hỏi, áp dụng các mô hình canh tác tiên tiến, cần có sự kết hợp giữa nhà khoa học, nhà nông, và doanh nghiệp để đưa ra mô hình sản xuất nông nghiệp tối ưu.
- Ảnh hưởng do xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn (CTR): Theo định hướng quy hoạch sẽ xây dựng khu xử lý CTR Đá Mài phục vụ cho toàn thành phố. Lượng nước rò rỉ của bãi chôn lấp rác có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt trong vùng. Tuy nhiên với vị trí cách ly phù hợp cùng với việc đầu tư hệ thống xử lý nước rỉ rác và các công nghệ xử lý rác tiên tiến thì ô nhiễm có thể được kiểm soát theo QCVN 25: 2009/BTNMT.
2. Xu hướng biến đổi kinh tế - xã hội:
- Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên sẽ giúp kinh tế thành phố Thái Nguyên tăng trưởng mạnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, tạo cảnh quan môi trường phục vụ phát triển du lịch.
- Nâng cao thu nhập người dân, phát triển các khu vui chơi giải trí vừa phục vụ cho du lịch, vừa phục vụ cho nhân dân.
- Cơ cấu chuyển mục đích sử dụng ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt là đối tượng bị mất đất trực tiếp vì thế sẽ xảy ra các tệ nạn xã hội;
- Thay đổi phong tục tập quán của người dân địa phương do thay đổi chỗ ở.
- Hạ tầng các tuyến điểm dân cư cũ từng bước được cải tạo. Nhiều khu dân cư mới được phát triển với hạ tầng đầy đủ. Do đó, diện tích đất cho các công trình công cộng được tăng lên đáng kể, người dân có điều kiện sử dụng nhiều hơn các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, thể thao, công viên giải trí, cấp điện, cấp nước. Tốc độ đầu tư hạ tầng có thể đồng bộ với quy mô phát triển dân số
3. Xu hướng biến đổi khí hậu:
Xu hướng biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân đặc biệt là những người dân nghèo ven đô, nông dân và ngư dân. Tác động biến đổi khí hậu có thể làm ngập lụt một số khu vực ven sông đặc biệt là sông Cầu và gây ra một số vấn đề sau:
- Ngập lụt có xu hướng tăng tần suất xuất hiện phá hủy cơ sở hạ tầng.
- Đe dọa đến tính mạng người dân, đặc biệt là trẻ em.
- Tác động đối với sinh kế: Vỡ ao nuôi thủy sản; thay đổi mùa vụ cây trồng; giảm lượng khách du lịch.
- Thiệt hại về kinh tế: Thiệt hại hoa màu, ngừng trệ sản xuất nông nghiệp, chi phí khắc phục hậu quả do lũ lụt; kinh phí nâng cấp mặt đường giao thông, nâng cốt nhà; tăng chi phí vận hành hệ thống tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
- Vấn đề môi trường, sức khỏe cộng đồng: Ô nhiễm môi trường do xác cây cối, động vật thối rữa; nước thải từ hệ thống thoát nước; dịch bệnh phát sinh.
- Các ngành dễ bị thiệt hại nhất do ngập lụt: Sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng thủy lợi, thủy sản.
Ngoài khả năng gây ngập lụt BĐKH còn làm tăng nguy cơ gây lũ quét, xói lở vào mùa mưa tại những khu vực vùng cao có địa hình dốc và gây hạn hán trên diện rộng vào mùa khô.
BĐKH làm ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn nước tưới, năng suất và cơ cấu vật nuôi, cây trồng làm ra tăng các chi phí cho sản xuất nông nghiệp.
6.2.4Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường:
1. Các tiểu vùng được phân chia dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên.
- Tính đặc thù về phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Tập hợp các vấn đề bức xúc về môi trường và tai biến thiên nhiên.
2. Theo các tiêu chí mang tính nguyên tắc nói trên, khu vực nghiên cứu được chia thành 5 tiểu vùng môi trường. Ranh giới các tiểu vùng này được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 kèm theo trong bản quy hoạch. Các tiểu vùng môi trường bao gồm:
- Khu vực hồ Núi Cốc và khu đô thị phía Tây đường cao tốc.
- Khu vực phía Bắc thành phố.
- Khu vực trung tâm thành phố.
- Khu vực phía Nam thành phố.
- Khu vực phía Đông sông Cầu.
6.2.5Giải pháp bảo vệ môi trường tại các phân vùng khi thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp chung:
Để xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo phát triển đô thị bền vững, ngoài các chính sách chung của Nhà nước có thể áp dụng một số chính sách cụ thể bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường sau:
- Có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng trong khu vực khi áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Có chính sách khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện giao thông và giao thông công cộng không gây ô nhiễm môi trường.
- Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể tự hoại trong từng hộ gia đình để sử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải chung.
- Có chính sách và chế tài cụ thể đối với việc quản lý, giám sát tác động tới môi trường đồng thời đề ra chương trình và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan tới môi trường.
- Có chính sách hỗ trợ các hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường trong khu vực.
- Có chính sách tuyên truyền, vận động, giáo dục nhận thức và có chế tài cụ thể để mọi người tham gia hoạt động trong khu vực phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
2. Các giải pháp cụ thể:
a. Khu vực hồ Núi Cốc và khu đô thị phía Tây đường cao tốc:
- Khôi phục, bảo vệ rừng hiện trạng, trồng mới các khu vực đồi đất trống tăng tỷ lệ bao phủ.
- Trồng mới rừng tập trung tại khu vực gò đồi xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương; Trồng mới rừng phân tán dọc theo chân đê và phân bố ven sông Công tạo khu vực cách ly bảo vệ nguồn nước mặt.
- Giao khoán rừng cho các hộ gia đình, kết hợp giữa trồng rừng và nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường.
- Thông tin, tuyên truyền nhận thức người dân về vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường và chống lại những tác động của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng khuôn khổ hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên nước giữa các tổ chức chịu trách nhiệm cấp nước đặc biệt lưu vực sông Công, hồ Núi Cốc, kênh Núi Cốc...
- Khu vực phát triển đô thị cần có hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn; duy trì hệ thống cây xanh cảnh quan và mặt nước.
- Các chất ô nhiễm từ khu công nghiệp Quyết Thắng phải được xử lý triệt để. Theo định hướng quy hoạch, trong khu vực này vẫn tiếp tục phát triển công nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng các biện pháp sau:
+ Thu gom và xử lý triệt để nước thải phát sinh từ các nhà máy thành viên trong khu công nghiệp bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất. Kiểm soát nước thải sau xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT.
+ Các nhà máy xí nghiệp đầu tư vào hoạt động tại khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý khí thải tại các khu vực phát sinh ô nhiễm đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 05:2009/BTNMT, 06:2009/BTNMT và đảm bảo độ ồn phát sinh trong hoạt động sản xuất đạt QCVN 26:2010/BTNMT.
+ Áp dụng hệ thống quản lý và bảo vệ môi trường theo ISO 14000; Áp dụng công nghệ mới trong sản xuất theo hướng sản xuất sạch hơn; Có khoảng cách ly giữa các cụm nhà máy nhằm hạn chế lan truyền ô nhiễm.
- Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường; từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
- Ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm tại các khu tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật và trong canh tác nông nghiệp.
b. Khu vực phía Bắc thành phố Thái Nguyên:
- Cần có hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn đô thị và nông thôn; duy trì hệ thống cây xanh cách ly và cây xanh cảnh quan.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải trực tiếp các nguồn thải vào sông Cầu; duy trì và tăng cường hệ thống quan trắc và cây xanh sinh thái ven sông, phát triển đô thị mới đi đôi với bảo vệ môi trường sông Cầu.
- Đối với các khu, cụm và các xí nghiệp công nghiệp, khu khai thác mỏ cần sử dụng các biện pháp sau:
+ Thu gom và xử lý triệt để nước thải phát sinh từ các nhà máy thành viên trong KCN bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất. Kiểm soát nước thải sau xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT
+ Các nhà máy xí nghiệp đầu tư vào hoạt động tại khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý khí thải tại các khu vực phát sinh ô nhiễm đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 05:2009/BTNMT, 06:2009/BTNMT và đảm bảo độ ồn phát sinh trong hoạt động sản xuất đạt QCVN 26:2010/BTNMT
+ Áp dụng hệ thống quản lý và bảo vệ môi trường theo ISO 14000; Áp dụng công nghệ mới trong sản xuất theo hướng sản xuất sạch hơn; Có khoảng cách ly giữa các cụm nhà máy nhằm hạn chế lan truyền ô nhiễm;
+ Đối với mỏ than Khánh Hòa cần đổi mới dây chuyền công nghệ khai thác và vận chuyển than. Hạn chế tối đa việc khai thác thực hiện bằng nổ mìn gây tiếng ồn và phát sinh bụi ra môi trường. Trồng cây xanh cách ly và thực hiện nghiêm ngặt quy trình vận chuyển than từ mỏ đi đến các nơi tiêu thụ nhằm giảm thiểu tối đa khói bụi ra môi trường. Cần thực hiện đánh giá tác động môi trường xuyên của mỏ và hạn chế khai thác tận thu. Xây dựng giải pháp hoàn thổ khi mỏ hết trữ lượng và đóng cửa.
c. Khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên:
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn đô thị; duy trì hệ thống cây cảnh quan, khôi phục hệ thống mặt nước, hồ điều hòa Xương Rồng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải trực tiếp các nguồn thải vào sông Cầu đặc biệt là khu vực nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, kiểm soát nước thải sau xử lý phải đạt QCVN 24:2009/BTNMT trước khi đổ ra sông Cầu; Tăng cường cây xanh sinh thái ven sông, phát triển các khu đô thị mới ven sông đi đôi với bảo vệ môi trường sông Cầu.
- Chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý phải đạt các tiêu chuẩn Việt Nam: QCVN 08: 2008 (Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt);
- TCVN 7222 - 2002 Yêu cầu chung về môi trường, các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và đạt QCVN: 14:2008/BTN-MT ở khu vực chưa có trạm xử lý nước thải tập trung
- Nước thải y tế: Nước thải các bệnh viện đa khoa, các trung tâm điều dưỡng và cơ sở y tế phải xử lý riêng, đạt QCVN 14: 2008/BTN-MT trước khi xả ra hệ thống thoát nước đô thị.
- Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường cây xanh trên các tuyến phố đặc biệt là các tuyến Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Cách Mạng Tháng Tám, Lương Ngọc Quyến; Trồng cây xanh cách ly trên tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên... nhằm giảm thiểu ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn từ các hoạt động giao thông vận tải.
- Phân luồng giao thông hợp lý, hạn chế các phương tiện phát thải lớn đi qua khu vực trung tâm đô thị.
d. Khu vực phía Nam thành phố Thái Nguyên:
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn đô thị và nông thôn; duy trì hệ thống cây xanh cách ly và cây xanh cảnh quan. Khôi phục hệ mặt nước như suối Loàng, suối vó Ngựa và xây dựng một số hồ điều hòa cho khu vực.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải trực tiếp các nguồn thải vào sông Cầu; duy trì và tăng cường hệ thống quan trắc và cây xanh sinh thái ven sông, phát triển đô thị mới đi đôi với bảo vệ môi trường sông Cầu.
- Các chất ô nhiễm từ khu công nghiệp gang thép phải được xử lý triệt để. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng các biện pháp sau:
+ Thu gom và xử lý triệt để nước thải phát sinh từ khu vực sản xuất bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất. Kiểm soát nước thải sau xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT. Kiểm soát ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn bằng cách khuyến khích sử dụng các công nghệ hiện đại và hệ thống kiểm soát chặt chẽ.
+ Tăng cường cây xanh trên các tuyến phố Việt Bắc, Cách Mạng Tháng 8, Vó Ngựa, vành đai 5; Trồng cây xanh cách ly trên tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên... nhằm giảm thiểu ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn từ các hoạt động giao thông vận tải.
e. Khu vực phát triển phía Đông sông Cầu: Đây là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Cần có những biện pháp giảm thiểu những hiểm họa lũ lụt hiện nay và tăng khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu trong tương lai:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước tại vùng lũ sông Cầu thuộc các xã Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Bẩm, Cao Ngạn.
- Xây dựng hành thang thoát lũ và hệ thống đê bao, đập chắn kiểm soát lũ trên sông Cầu. Phục hồi các dòng chảy trong phạm vi các tuyến đường thoát lũ, xây dựng các hồ điều hòa.
- Bảo vệ các tuyến thoát lũ và dành phần không gian đó xây dựng công viên sinh thái giải trí, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng và bảo dưỡng cống điều tiết nước để quản lý lụt hàng năm.
- Xây dựng cầu qua sông có khẩu độ lớn, tăng khả năng thoát lũ.
- Sử dụng các tuyến đường có những đoạn cao độ nền cao và thấp để tạo điều kiện thoát nước tốt hơn ngầm bên dưới hoặc tràn qua bên trên các đường mới trong vùng lũ.
- Ngăn chặn tình trạng xâm lấn đê và dọc theo các dòng chảy.
- Hạn chế việc phát triển mới các khu dân cư, khu sản xuất công nghiệp và cơ sở hạ tầng ở vùng ngập trũng sông Cầu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp và các khu dân cư mới có giới hạn trong vùng lũ của sông Cầu.
- Diện tích khu dân cư mới theo cụm đã được duyệt ở các mặt bằng nhỏ hơn để tạo nhiều khoảng trống hơn cho hệ thống thoát nước và các kênh thoát lũ được thông thoáng.
- Khuyến khích dân cư sống trong một số vùng nguy cơ cao dần dần di dời vào các khu dân cư an toàn hơn.
- Ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm tại các khu tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật và trong canh tác nông nghiệp.
- Khu vực mở rộng thành phố phía Đông sông Cầu cần phải được lập quy hoạch xây dựng (bao gồm cả thiết kế đô thị) một cách cụ thể. Các khu đô thị tại khu vực phía Đông sông Cầu nên quy hoạch theo hướng sinh thái, mật độ thấp, có giải pháp thiết kế hạ tầng phù hợp.
- Một điểm cần đặc biệt chú ý là các khu vực ven sông (bên trong đê mới) thường có cao độ hiện trạng thấp, dễ bị ngập úng khi mưa lớn (mặc dù hệ thống đê mới có xây dựng cống qua đê nhưng khi có mưa lớn kết hợp lũ sông lên cao thì không thể thoát ra sông được). Vì vậy, sau khi dự án quy hoạch này được phê duyệt, kiến nghị: Lập đồ án quy hoạch rà soát, điều chỉnh thủy lợi sông Cầu; tính toán xây dựng các trạm bơm tiêu thủy lợi, trạm bơm tiêu đô thị (hoặc trạm bơm kết hợp) đảm bảo các khu vực đô thị ven sông không bị ngập úng. Cải tạo và giữ gìn tối đa các không gian xanh và hồ nước, vừa làm nhiệm vụ điều hòa thu nước tránh úng ngập, vừa có vai trò tạo dựng cảnh quan đô thị hấp dẫn hơn. Lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống đê sông Cầu theo quy hoạch được duyệt.
6.2.6Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Khu xử lý chất thải rắn Đá Mài: Cần phù hợp với quy định các yêu cầu kỹ thuật chung về bảo vệ môi trường đối với địa điểm, quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác và giám sát các tác động đến môi trường sau khi đóng bãi; phải được thiết kế và xây dựng hợp vệ sinh và có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác.
- Khu nghĩa trang xây mới: Cần phải được xây dựng theo đúng quy hoạch chung của thành phố, đáp ứng các điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan.
- Các trạm xử lý nước thải sinh hoạt: Thiết kế kỹ thuật cần được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo toàn bộ lượng nước thải của thị xã phải được xử lý đạt các tiêu chuẩn môi trường loại A trước khi thải ra môi trường.
- Khu vực nhà máy nước ngầm: Bán kính khu vực bảo vệ tính từ nguồn nước lên thượng nguồn ≥ 200 m, Xuôi hạ nguồn ≥ 100 m. Cấm: Xây dựng, xả nước thải; chăn nuôi, tắm giặt
- Khu vực nhà máy nước mặt: Bán kính khu vực bảo vệ xung quanh giếng khoan với bán kính ≥ 25m. Cấm: Xây dựng, đào hố phân, rác, hố vôi, chăn nuôi, đổ rác.
- Khu vực di tích lịch sử, văn hóa, khu bảo tồn, khu du lịch:
+ Bảo vệ các giá trị văn hóa xã hội và tự nhiên của hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa và cảnh quan thiên nhiên trong khu vực; Gắn kết hệ thống dịch vụ và hạ tầng đặc biệt là giao thông đến với các di tích, lịch sử văn hóa và cảnh quan thiên nhiên nhằm phát huy giá trị và góp phần nâng cao đời sống người dân trong khu vực từ các giá trị gia tăng.
+ Xây dựng kế hoạch bảo tồn, tôn tạo hệ thống di tích và xây dựng, quy hoạch các khu vực cảnh quan thiên nhiên thành các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực phục hồi, khu vực vùng đệm, khu vực cho phép phát triển...
6.2.7Giải pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu:
1. Nâng cao nhận thức và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH):
- Nâng cao nhận thức và năng lực phòng chống bão, phòng ngừa ngập lụt, bảo vệ, khai thác rừng, khai thác nguồn nước hợp lý cho cộng đồng;
- Tăng cường truyền thông xây dựng nhà ở tại khu vực có khả năng xói lở.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng bảo vệ rừng phòng hộ, xây dựng nhà ở phù hợp trong vùng có khả năng ngập lụt.
- Lồng ghép vấn đề thích ứng BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của khu vực chịu ảnh hưởng trong điều kiện BĐKH.
2. Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng dễ bị tổn thương do BĐKH:
- Nghiên cứu, hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp.
- Hỗ trợ tái định cư, ổn định cuộc sống của người dân.
3. Quy hoạch - xây dựng và quản lý đô thị:
- Xây dựng nhà ở, công trình theo mô hình phòng chống bão; kiên cố hóa nhà ở, công trình chịu gió bão, ngập lụt; Xây dựng đồng bộ và kiên cố hóa đường ven đê, ven sông, suối phù hợp. Nâng cao hiệu quả công tác dự báo lũ, thực hiện có hiệu quả và khoa học việc điều tiết vận hành các hồ chứa nước. Tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đề phòng và chống ngập úng đô thị theo hướng:
+ Duy trì, cải tạo và chống san lấp, lấn chiếm, thu hẹp hệ thống ao, hồ, sông, suối trong đô thị, thường xuyên nạo vét, khơi thông dòng chảy.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống tiêu và thoát nước; bố trí các trạm bơm và hồ điều hòa cho các khu vực có điều kiện tiêu thoát nước khó khăn và những khu vực có hệ thống đê bao, hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nguồn nước ngầm nước mặt theo quy hoạch nhằm khai thác có hiệu quả, chống ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước. Tăng dung tích các hồ chứa nhằm tăng khả năng điều tiết.
- Kiểm soát tốt tốc độ gia tăng dân số và quy hoạch hợp lý các khu dân cư; - Khai thác hợp lý đất đai chưa sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nhằm giảm tải nhu cầu cấp nước.
- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông; Tăng cường sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, tận dụng các phương tiện vận chuyển đường sắt, vận tải thủy. Đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện giao thông công cộng. Tạo điều kiện cho người đi xe đạp, người đi bộ.
- Xây dựng các bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh, tiếp tục áp dụng công nghệ sạch để tái chế chất thải làm phân vi sinh, dầu đốt, phát điện hoặc sản xuất các loại vật liệu xây dựng thân thiện môi trường.
6.2.8Quan trắc môi trường:
1. Mục tiêu:
- Cung cấp số liệu cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa ra những chính sách quản lý môi trường có hiệu quả, đồng thời để các doanh nghiệp, cơ sở chủ động điều tiết các hoạt động của mình sao cho đảm bảo các yêu cầu về môi trường; Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý & khống chế ô nhiễm môi trường đã thực hiện
- Có bộ dữ liệu diễn biến chất lượng môi trường của tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Tần suất quan trắc: Để bảo đảm đánh giá hiện trạng và chất lượng môi trường được tốt, phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định quản lý môi trường của vùng, tần suất quan trắc đối với các thành phần môi trường tối thiểu phải như sau:
- Môi trường không khí - hàng quý (3 tháng một lần).
- Môi trường nước lục địa - hàng quý (3 tháng một lần).
- Môi trường đất - một năm 2 lần.
- Chất thải rắn - hàng quý (3 tháng 1 lần).
- Tiếng ồn - hàng quý (3 tháng 1 lần).
3. Các đối tượng quan trắc, vị trí và mục đích quan trắc:
Đối tượng quan trắc
|
Vị trí, khu vực quan trắc
|
Thông số quan trắc
theo các QCVN
|
Môi trường nước
|
- Nguồn nước cấp (hồ Núi Cốc, kênh Núi Cốc, sông Công, sông Cầu)
- Nước thải sinh hoạt đô thị sau các trạm xử lý nước thải (TXLNT) sinh hoạt.
- Nước thải công nghiệp sau các TXLNT công nghiệp.
- Nước ngầm xung quanh TXLNT, khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang.
|
QCVN 01:2009/BYT
QCVN14:2008/BTNMT QCVN 24:2009/BTNMT
|
Không khí
|
- ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực công cộng...
- ở khu vực các TXLNT, khu xử lý chất thải rắn, nút giao thông chính, do phương tiện giao thông đường bộ.
|
QCVN 20:2009/BTNMT
QCVN 05:2009/BTNMT
|
Tiếng ồn
|
- ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực chợ, bến bãi vật liệu xây dựng, khu dân cư, khu công cộng.
- Tại nút giao thông chính (ồn do phương tiện giao thông đường bộ).
|
QCVN 26:2010/BTNMT
|
Đất
|
Các khu vực dùng thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, phân hoá học).
|
QCVN03:2008/BTNMT,
QCVN 04:2008/BTNMT
QCVN
25: 2009/BTNMT
|
7QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU & DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
7.1Quy hoạch xây dựng đợt đầu (2015 - 2025)
7.1.1Mục tiêu:
Xây dựng thành phố Thái Nguyên xứng đáng là một trong các trung tâm của vùng Trung du & Miền núi phía Bắc, một đô thị quan trọng trong vùng đối trọng phía Bắc vùng Thủ đô Hà Nội, có nền kinh tế phát triển theo định hướng dịch vụ - du lịch - công nghiệp.
7.1.2Điều chỉnh ranh giới nội, ngoại thị:
- Khu vực nội thị bao gồm:
+ Phần nội thị hiện hữu: Toàn bộ đất đai của 19 phường hiện có là Tân Long, Quan Triều, Quang Vinh, Hoàng Văn Thụ, Túc Duyên, Đồng Quang, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Trưng Vương, Gia Sàng, Cam Giá, Hương Sơn, Tân Thành, Trung Thành, Tân Lập, Phú Xá, Tân Thịnh, Thịnh Đán, Tích Lương.
+ Phần nội thị mở rộng: Phía Đông sông Cầu gồm thị trấn Chùa Hang, toàn bộ xã Đồng Bẩm, một phần xã Cao Ngạn, Linh Sơn và xã Huống Thượng; phía Tây thành phố gồm toàn bộ xã Quyết Thắng, một phần xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc Trìu.
- Khu vực ngoại thị bao gồm: Toàn bộ đất đai của xã Phúc Hà, Thịnh Đức, Sơn Cẩm và một phần của xã Cao Ngạn, Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên.
Sơ đồ ranh giới và phạm vi khu vực nội, ngoại thị.
7.1.3Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
1. Trung tâm thành phố Thái Nguyên:
- Xây dựng hệ thống cầu qua sông. Cải tạo, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu. Hình thành các khu đô thị Bắc đại học Thái Nguyên, khu đô thị Túc Duyên, khu đô thị Thịnh Quang.
- Nâng cấp, chỉnh trang, chú trọng thiết kế đô thị tại các trục trung tâm: Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Bắc Kạn, Lương Ngọc Quyến, Hùng Vương.
2. Phía Đông sông Cầu:
- Nâng cấp chỉnh trang lớp dân cư phía sau các trục đường chính. Hình thành các công trình thương mại, dịch vụ tại khu đô thị Chùa Hang.
- Hoàn thành các dự án công viên sông Cầu, trường đại học Việt Bắc. Các khu đô thị PICENZA, khu phố Châu Âu tại khu vực Đồng Bẩm
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kết nối với hệ thống hạ tầng trong trung tâm hiện hữu thông qua hệ thống cầu qua sông. Hình thành một phần khu đô thị mới Linh Sơn - Huống Thượng.
- Xây dựng hệ thống vườn hoa, công viên, quảng trường chuyên đề kết hợp du lịch, tạo hình ảnh đô thị xanh, sinh thái bên sông.
3. Phía Tây thành phố:
Hình thành một phần khu đô thị phía Tây. Xây dựng cụm y tế chất lượng cao. Xây dựng các khu nhà ở tại phường Thịnh Đán, hạ tầng KCN Quyết Thắng.
4. Phía Bắc thành phố:
Hoàn chỉnh xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới phía Bắc. Hình thành khu giao vận, trung chuyển hàng hóa (Logistic); Nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư.
5. Phía Nam thành phố:
Từng bước hoàn thiện cụm giáo dục đào tạo phía Nam. Hoàn thiện dự án trường đại học công nghiệp Thái Nguyên.
7.2Các dự án ưu tiên đầu tư
7.2.1Nguyên tắc ưu tiên đầu tư:
- Xây dựng chương trình tổng thể đầu tư xây dựng và phát triển đô thị: Lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết phục vụ công tác chuẩn bị đầu tư. Ban hành các Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc.
- Đầu tư và xây dựng mạng lưới đường giao thông đối ngoại và giao thông chính.
- Vận động và xúc tiến đầu tư triển khai thực hiện một số dự án xây dựng tập trung: Các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các trục đường chính, trung tâm giáo dục đào tạo, thương mại dịch vụ, tài chính ngân hàng, trung tâm chính trị, hành chính.
- Tạo điều kiện và đa dạng hóa các hình thức phát triển nhà ở: Đầu tư xây dựng có sự hướng dẫn và quản lý của Nhà nước, phát triển theo dự án khu đô thị tập trung, phát triển nhà xã hội.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp bách: Chuẩn bị kỹ thuật đất đai, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường, v.v…
- Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
7.2.2Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:
1. Các dự án do Trung ương đầu tư trên địa bàn:
- Dự án đường QL.3 mới, đoạn Thái Nguyên - Chợ Mới, Bắc Kạn.
- Dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến QL.1B; QL.37.
- Dự án đường vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội.
- Dự án nâng cấp tuyến đường sắt Thái Nguyên - Núi Hồng - Tuyên Quang.
- Dự án nâng cấp các tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, Kép - Lưu Xá.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng đại học Thái Nguyên.
- Dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.
- Dự án Trung tâm hội nghị văn hóa vùng Việt Bắc.
- Dự án Nhà hát ca múa dân gian Việt Bắc.
- Dự án Tổ hợp thể dục - thể thao cấp vùng.
2. Các dự án do Tỉnh và Thành phố quản lý:
- Các dự án cải tạo hạ tầng khu dân cư; cải tạo Hồ điều hòa Xương Rồng 2; Dự án xây dựng Trường mầm non Đồng Quang.
- Các dự án nâng cấp Đường Việt Bắc; Xây dựng cầu Bến Tượng; nâng cấp cầu Tân Long; xây dựng hạ tầng Khu tái định cư Việt Bắc.
- Dự án cải tạo một số tuyến mương thoát nước thải và ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên một số tuyến đường.
- Dự án xây dựng tuyến đê kết hợp giao thông hai bờ sông Cầu; Xây dựng một số cầu và đường ven sông Cầu.
- Hạ tầng Khu du lịch vùng Hồ Núi Cốc; Trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh.
- Đầu tư mới, hoàn thiện, nâng cấp trường học thuộc cấp giáo dục phổ thông.
- Đầu tư mới, hoàn thiện, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố.
- Xây dựng trung tâm văn hóa, sân vận động.
- Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, công trình văn hóa.
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải, rác thải y tế của các cơ sở y tế.
- Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thành phố; Nghĩa trang Nam Thành phố; Nhà tang lễ Thành phố.
3. Các dự án kêu gọi đầu tư:
- Về Thương mại, dịch vụ: Trung tâm Hội chợ và triển lãm vùng Việt Bắc; các chợ đầu mối, chợ nông thôn; các tổ hợp trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn 5 sao, phố mua sắm; trụ sở, chi nhánh các tổ chức tài chính.
- Về Công nghiệp: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp công nghệ cao tại xã Quyết Thắng; các cụm công nghiệp tại xã Sơn Cẩm, xã Cao Ngạn.
- Về Giao thông vận tải: Đầu tư xây dựng, khai thác các bến xe khách, xe buýt, trạm nghỉ xe khách đường dài; nâng cấp các tuyến đường thủy, bến tàu phục vụ du lịch Hồ Núi Cốc.
- Về Y tế, Giáo dục đào tạo: Cụm y tế chất lượng cao phía Tây thành phố; các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo tư nhân.
- Về Văn hóa - Thể thao - Du lịch: Đầu tư xây dựng và khai thác trung tâm đua thuyền, công viên, dự án vui chơi giải trí ven sông.
- Về Môi trường: Nhà máy xử lý nước thải các khu, cụm công nghiệp; nhà máy xử lý rác thải; nhà máy tái chế rác thải theo công nghệ hiện đại.
- Về Hạ tầng đô thị: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số tuyến đường giao thông đô thị; chỉnh trang sông Cầu gắn với xây dựng Khu đô thị Đồng Bẩm, các công viên phía Đông sông Cầu; các dự án nhà ở xã hội; khu đô thị phía Tây Thành phố, khu đô thị đại học Thái Nguyên, khu đô thị An Phú, khu đô thị Túc Duyên, khu đô thị phía Đông sông Cầu;…
7.3Vốn đầu tư & các biện pháp thực hiện quy hoạch
7.3.1Chương trình đầu tư và phát triển đô thị theo các giai đoạn:
1. Giai đoạn 2015 - 2020:
a. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị:
Tiếp tục đầu tư xây dựng Đại học Thái Nguyên, Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, trung tâm hội nghị văn hóa vùng Việt Bắc, nhà hát ca múa dân gian Việt Bắc, tổ hợp thể dục thể thao cấp vùng, hạ tầng Khu du lịch vùng Hồ Núi Cốc, trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh; xây dựng trung tâm văn hóa, sân vận động, trung tâm Hội chợ và triển lãm vùng Việt Bắc, các chợ đầu mối, chợ nông thôn.
b. Giao thông:
Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông đối ngoại, như: Đường vành đai 5 đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên; cải tạo, nâng cấp các tuyến QL.1B; QL.37 đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV- III; nâng cấp tuyến đường sắt Thái Nguyên - Núi Hồng - Tuyên Quang; Nâng cấp các tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, Kép - Lưu Xá; dự án đường vành đai 1 tỉnh Thái Nguyên; tổ chức xây mới, cải tạo các tuyến đường như: Đường Xuân Hòa kéo dài, tuyến đường ven sông Cầu, cầu qua Sông Cầu,… và các tuyến đường nội đô, đường thôn xóm do thành phố Thái Nguyên đầu tư theo phân cấp; phát triển, nâng cấp đồng bộ hệ thống các công trình phục vụ giao thông như bến, bãi đỗ xe, các cầu vượt, nút giao thông,… Áp dụng công nghệ mới vào việc xây dựng hạ tầng giao thông, như: nhà xe tầng, bãi đỗ xe ngầm, vv…
c. Tiêu thoát nước:
Tổ chức cải tạo, nạo vét, kè bờ hệ thống sông, suối trên địa bàn như: sông Cầu, sông Công, suối Mỏ Bạch, suối Vó Ngựa, suối Loàng, suối Xương Rồng, suối Tân Long, suối Lưu Xá,… lên kế hoạch cải tạo, đào mới các hồ trong thành phố. Ngoài ra ở giai đoạn này cần tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải cho khu vực nội thị hiện hữu, xây dựng các trạm xử lý nước thải sinh hoạt như trạm xử lý nước thải số 1, 2, 3, 4 nhằm đảm bảo nước thải sau khi qua xử lý đạt tiêu chuẩn.
e. Cây xanh, thu gom xử lý chất thải - nghĩa trang:
Ưu tiên xây dựng các công viên, vườn hoa trong khu vực nội thị, cây xanh dọc các tuyến đường, đầu tư các khu cây xanh tập trung lớn, như: Các công viên phía Đông sông Cầu, khu thể dục thể thao cấp vùng trong khu đô thị mới phía Tây thành phố; xây dựng hệ thống thu gom rác các phường, đầu tư nâng cấp công nghệ khu xử lý rác thải của thành phố; xây dựng nhà tang lễ đảm bảo phục vụ cho thành phố.
f. Kiến trúc cảnh quan đô thị:
Lập các chương trình, dự án bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng của thành phố, như: Chùa Hang, chùa Ông,… Tại các tuyến đường chính, tuyến đường trung tâm như: Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Cách mạng tháng 8, Dương Tự Minh, 3/2, Bắc Nam,… thành các tuyến phố văn minh đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang cây xanh, gạch lát hè và bổ sung các tiện ích công cộng đô thị nhằm đạt tiêu chí của tuyến phố văn minh; thu hút đầu tư, xây dựng hạ tầng các khu đô thị mới như: Khu đô thị Đồng Bẩm, các dự án nhà ở xã hội, khu đô thị phía Tây Thành phố, khu đô thị đai học Thái Nguyên, khu đô thị An Phú, khu đô thị Túc Duyê, khu đô thị phía Đông sông Cầu.
2. Giai đoạn 2021 - 2025:
- Đầu tư mới, hoàn thiện, nâng cấp trường học thuộc cấp giáo dục phổ thông; đầu tư mới, hoàn thiện, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố; Đầu tư mới các tổ hợp trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn 5 sao, phố mua sắm, trụ sở, chi nhánh các tổ chức tài chính; đầu tư mới, hoàn thiện cụm y tế chất lượng cao phía Tây thành phố, các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo tư nhân; đầu tư xây dựng và khai thác trung tâm đua thuyền, công viên, dự án vui chơi giải trí ven sông.
- Xây mới trung tâm hành chính Tỉnh;
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị, các dự án trọng điểm, các dự án đợt đầu đã được xác định trong quy hoạch đợt đầu của đồ án quy hoạch hoặc các dự án, chương trình phát triển các khu đô thị mới;
- Đầu tư xây dựng, khai thác các bến xe khách, xe buýt, trạm nghỉ xe khách đường dài; nâng cấp các tuyến đường thủy, bến tàu phục vụ du lịch Hồ Núi Cốc.
3. Giai đoạn 2026 - 2035:
Tiếp tục hoàn thiện đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội trên địa bàn. Đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của Tỉnh trên địa bàn thành phố. Hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: Quyết Thắng, Cao Ngạn, Sơn Cẩm; hoàn thiện các khu đô thị mới kiểu mẫu: Khu đô thị mới phía Tây thành phố; khu đô thị mới phía Đông Sông Cầu, khu đô thị mới tại xã Đồng Liên; xây dựng và phát triển đồng bộ khu giáo dục đào tạo, gắn kết với các trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính ngân hàng cùng với ga đường sắt nội vùng phía Nam thành phố.
7.3.2Nhu cầu vốn xây dựng đô thị:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển theo định hướng của quy hoạch đề ra, cần có 155.285,77 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn 2015 - 2020: 52.571,38 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 56.548,00 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2035: 46.114,29 tỷ đồng.
Bảng phân bổ nguồn vốn xây dựng và phát triển thành phố Thái Nguyên.
TT
|
Tên, quy mô dự án
|
Tổng vốn
(tỷ đ)
|
Giai đoạn đầu tư
|
2015 - 2020
|
2021 - 2025
|
2026 - 2035
|
I
|
Quy hoạch phát triển đô thị
|
122,10
|
58,90
|
30,60
|
32,60
|
1.1
|
Lập đồ án Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035
|
10,90
|
5,20
|
|
5,70
|
1.2
|
Lập các đồ án Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
|
52,10
|
30,00
|
12,10
|
10,00
|
1.5
|
Khác
|
5,30
|
5,30
|
|
|
II
|
Chương trình xây dựng cơ sở vật chất đô thị phục vụ việc nâng cấp
|
92.050,85
|
32.673,33
|
33.587,83
|
25.789,69
|
2.1
|
Hạ tầng xã hội
|
14.266,55
|
4.103,30
|
4.567,00
|
5.596,25
|
a
|
Ytế
|
2.831,00
|
1.111,00
|
510,00
|
1.210,00
|
b
|
Giáo dục - đào tạo
|
5.787,25
|
889,00
|
1.597,00
|
3.301,25
|
c
|
Văn hóa - TDTT - cây xanh
|
3.735,30
|
1.460,30
|
1.650,00
|
625,00
|
d
|
Hành chính - công cộng xã hội khác
|
1.540,00
|
520,00
|
710,00
|
310,00
|
e
|
Kiến trúc cảnh quan
|
373,00
|
123,00
|
100,00
|
150,00
|
2.2
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường
|
77.784,30
|
28.570,03
|
29.020,83
|
20.193,44
|
a
|
Thủy lợi
|
3.756,00
|
1.036,00
|
386,00
|
2.334,00
|
b
|
Giao thông
|
33.427,00
|
13.627,00
|
11.000,00
|
8.800,00
|
c
|
Cấp nước
|
4.120,00
|
1.692,00
|
1.243,34
|
1.184,66
|
d
|
Cấp điện, thông tin liên lạc
|
1.510,42
|
307,91
|
486,92
|
715,59
|
e
|
Thoát nước (nước mưa, nước thải) - chất thải rắn - nghĩa trang
|
34.970,88
|
11.907,12
|
15.904,57
|
7.159,19
|
III
|
Chương trình xây dựng cơ sở vật chất đô thị phát triển kinh tế - xã hội
|
63.112,82
|
19.869,15
|
22.941,67
|
20.302,00
|
3.1
|
Hạ tầng kinh tế
|
31.256,75
|
11.918,75
|
8.786,00
|
10.552,00
|
a
|
Công nghiệp
|
22.806,75
|
9.130,75
|
6.424,00
|
7.252,00
|
b
|
Thương mại, dịch vụ, du lịch
|
8.127,00
|
2.727,00
|
2.250,00
|
3.150,00
|
c
|
Nông, lâm nghiệp
|
323,00
|
61,00
|
112,00
|
150,00
|
3.2
|
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị, khu dân cư mới
|
31.856,07
|
7.950,40
|
14.155,67
|
9.750,00
|
|
Tổng cộng (I+II+III)
|
155.285,77
|
52.571,38
|
56.548,00
|
46.114,29
|
7.3.3Nguồn vốn:
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên cần phải có biện pháp huy động vốn một cách tích cực, cần huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng, chú trọng thu hút từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ, nước sinh hoạt,…
1. Vốn Ngân sách Nhà nước: Là yếu tố quan trọng nhất, nhằm xây dựng mới, cải tạo, mở rộng nâng cấp các công trình hạ tầng cơ sở như đường giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp thoát nước, hạ tầng đô thị để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, đầu tư mở rộng sản xuất, thúc đẩy sự tăng trưởng cơ cấu kinh tế, đầu tư các công trình môi trường, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác để nâng cao chất lượng cuộc sống nói riêng và chất lượng nguồn nhân lực nói chung. Các nguồn vốn đầu tư công bao gồm:
- Vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, các công trình giao thông liên huyện, trường học, y tế, văn hóa, nước sạch nông thôn. Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cần tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của thành phố, tiếp tục duy trình tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu, vốn tín dụng đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp và cho các hộ dân vay phát triển kinh tế, hỗ trợ lãi suất... để tăng tính cạnh tranh cho nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp.
2. Vốn đầu tư huy động từ các thành phần kinh tế khác: Huy động đóng góp tự nguyện của dân cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tiếp tục thực hiện phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm đặc biệt là đối với công trình hạ tầng nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện nông thôn...).
Về đầu tư phát triển khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án thương mại, dịch vụ, du lịch có hiệu quả kinh tế cao; đầu tư công nghiệp công nghiệp công nghệ cao, vừa tạo thêm việc làm, vừa hình thành các ngành kinh tế mới góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố. Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện.
Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá sử dụng đất đổi lấy hạ tầng để thu hút các nguồn vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu công nghiệp...(mà nguồn vốn này chủ yếu từ khu vực dân cư và doanh nghiệp)
3. Huy động từ các tổ chức, tín dụng và liên doanh: Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương trong và ngoài thành phố (kể cả đầu tư nước ngoài). Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ tỉnh ngoài, nhất là từ ngoài vào địa bàn thành phố Thái Nguyên.
7.3.4Các biện pháp thực hiện quy hoạch:
- Công bố, công khai quy hoạch.
- Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc - quy hoạch thành phố Thái Nguyên.
- Xây dựng các quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Xây dựng các chương trình và kế hoạch thực hiện.
- Vận động xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng các chính sách, cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư. Xây dựng mô hình quản lý quy hoạch và xây dựng thành phố Thái Nguyên.
- Chuẩn bị quỹ đất, đền bù giải phóng mặt bằng, giải tỏa và đảm bảo tái định cư.
- Chỉ đạo triển khai các dự án ưu tiên.
- Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và giám sát thực hiện quy hoạch.
- Phát huy và tăng cường vai trò của cộng đồng và tham gia của dân cư.
8KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
8.1Kết luận
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035 được nghiên cứu trong mối liên kết phát triển với các tỉnh, thành phố trong vùng Trung du & Miền núi phía Bắc, vùng Thủ đô Hà Nội và cả nước. Thành phố Thái Nguyên phát triển bền vững và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, thể thao, du lịch, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của Vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ; là một cực quan trọng trong mô hình phát triển đa cực của Vùng Thủ đô Hà Nội; đô thị cửa ngõ, giữ vai trò kết nối quan trọng giữa Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
Đồ án đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển của thành phố Thái Nguyên, xác định các vấn đề cần giải quyết theo nhiệm vụ quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thành phố Thái Nguyên trong tương lai sẽ phát triển hai bên bờ sông Cầu, theo mô hình đô thị đa trung tâm gắn với việc hình thành các khu chức năng, như: Trung tâm lịch sử hiện hữu; Trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng; Các khu cải tạo nâng cấp; Khu phát triển mới; Khu vực phát triển công nghiệp, logistic phía Bắc; Khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao; Khu dự trữ phát triển & nông nghiệp đô thị. Các khu chức năng được liên kết chặt chẽ với nhau bằng hệ thống giao thông kết nối đồng bộ, hiện đại, tạo sự ổn định cho các khu dân cư hiện hữu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ - thương mại, giảm dần tỷ trọng công nghiệp, nhưng tăng hàm lượng chất xám và công nghệ cao.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Giao thông, thoát nước mưa, cấp nước, cấp điện, thoát nước thải, vệ sinh môi trường, vv… được nghiên cứu, đề xuất phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của một hệ thống hạ tầng đô thị hiện đại, đủ đáp ứng nhu cầu phát triển cho các thế hệ sau. Hệ thống hạ tầng này phù hợp với mô hình, cấu trúc phát triển của Thành phố, phù hợp với Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Quốc gia, Quy hoạch xây dựng vùng Trung du & Miền núi phía Bắc, Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên và các Quy hoạch chuyên ngành, chiến lược, chương trình Quốc gia có liên quan khác.
Với những điều chỉnh trong quy hoạch lần này, thành phố Thái Nguyên sẽ là hạt nhân động lực, có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của toàn Vùng Thủ đô Hà Nội, Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ, của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của các huyện lân cận Thành phố, như: Phú Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình nói riêng.
8.2Kiến nghị
Để phát huy tốt thế mạnh đặc thù, phát triển đúng định hướng quy hoạch, công tác quản lý xây dựng đô thị, kêu gọi dự án đầu tư cần chú ý đến một số trọng tâm sau:
- Đối với khu vực trung tâm hiện hữu: Thu hút đầu tư để phát triển các trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, trung tâm dịch vụ tổng hợp cao tầng và các khu phố mua sắm.
- Đối với khu vực phía Đông sông Cầu: Cần giữ các khoảng đệm xanh, không gian xanh, hành lang xanh phân tách giữa các khu đô thị (Chùa Hang, Linh Sơn, Đồng Liên) nhằm không làm ảnh hưởng đến hành lang thoát lũ sông Cầu, cản trở các hướng thoát nước & dòng chảy chính tự nhiên, tạo nên sự đa dạng trong bố cục không gian; sớm hình thành các khu trung tâm đô thị, công viên vui chơi, giải trí.
- Đối với khu vực phía Tây thành phố: Đẩy mạnh thu hút đầu tư để hình thành các chức năng hành chính, thương mại dịch vụ, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, không gian thể dục thể thao cấp vùng, lễ hội festival chè, vui chơi giải trí, gắn với nhà ở sinh thái chất lượng cao. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất nhằm bảo tồn và phát triển vùng chè Tân Cương.
- Đối với khu vực phía Nam thành phố, đặc biệt là trên địa bàn phường Trung Thành, Tích Lương: Cần dành tối đa quỹ đất cho phát triển các công trình phục vụ cấp vùng (như giáo dục, đào tạo, tài chính, thương mại, vv…) gắn với việc hình thành đường vành đai 5 và ga đường sắt nội vùng của vùng Thủ đô; phát triển các khu nhà ở xã hội.
- Đối với khu vực phía Bắc thành phố: Cần kiểm soát chặt chẽ việc xả thải trực tiếp các nguồn thải vào sông Cầu. Duy trì và tăng cường hệ thống quan trắc và cây xanh sinh thái ven sông, phát triển đô thị đi đôi với bảo vệ môi trường sông Cầu./.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục rà soát dự án, đồ án triển khai trên địa bàn nghiên cứu, lập quy hoạch.
TT
|
Tên dự án
|
Tỷ lệ
|
Địa điểm
|
Chủ đầu tư
|
Năm lập
dự án
|
Năm
phê duyệt
|
Quyết định số
|
Cơ quan
phê duyệt
|
Tính chất
|
Quy mô
(ha)
|
Tình hình triển khai
|
Kết quả rà soát
|
I
|
QHPK số II
|
1/2000
|
P.Tân Long + P.Quan Triều + P.Quang Vinh
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2012
|
đang thẩm định
|
|
|
Khu đô thị
|
297
|
đã xong
|
|
1
|
Trạm dừng nghỉ Thái Nguyên
|
1/500
|
P. Tân Long
|
Tổng cty 28 Bộ Quốc phòng
|
2010
|
_25/8/2010
|
1974/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Trạm dừng nghỉ
|
3,54
|
Chưa lập QHCT
|
Thay đổi vị trí do xây dựng nút giao N1
|
2
|
Bệnh viện Phúc Thắng
|
0,002
|
P. Tân Long
|
|
|
|
|
|
|
12,5
|
|
Thay đổi vị trí do xây dựng nút giao N1
|
3
|
Khu đô thị Bắc Đại học Thái Nguyên
|
1/500
|
P. Quan Triều + P.Quang Vinh
|
Công ty Picenza Việt Nam
|
2011
|
_12/1/2012
|
58/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
55,9
|
Đã QHCT xong (chưa thực hiện DA)
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
4
|
QHCT trục đường Việt Bắc
|
1/2000
|
P. Quan Triều+Quang Trung+Đồng Quang+Phú Xá+Trung Thành
|
Sở XD Thái Nguyên
|
2009
|
_29/12/2009
|
3482/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Dân cư và khu chức năng đô thị
|
170
|
21-01-15 khởi công dự án phần đường
|
Điều chỉnh lộ giới đường Việt Bắc từ đường cao tốc đến đường Thống Nhất từ 46m xuống 22,5m; đoạn còn lại giữ nguyên
|
5
|
Khu dân cư Z127
|
1/500
|
P. Quan Triều
|
|
|
41701
|
392/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
1,27
|
đang thực hiện
|
Giữ nguyên
|
6
|
QHCT KDC số 3 Quan Triều
|
1/500
|
P. Quan Triều
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2011
|
|
|
|
|
3,48
|
đã xong DA
|
Giữ nguyên
|
7
|
QHCT khu Đại học Thái Nguyên
|
1/2000
|
Q.Trung+Q.Thắng+T.Thịnh+Q.Triều+T.Lương+T.Đán
|
Đại học Thái Nguyên
|
2008
|
_21/4/2009
|
821/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu các trường đại học thuộc ĐHTN
|
355,55
|
|
Điều chỉnh ranh giới ĐHTN phù hợp với thực tế
|
8
|
QHCT khu dân cư số 3 Quang Vinh
|
1/500
|
P. Quang Vinh + P.Quang Trung
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
|
chưa phê duyệt
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
50,7
|
Chưa QHCT
|
Thay đổi lộ giới đường giữa Bắc ĐHTN và KDC số 3
|
9
|
Khu dân cư số 5 Quang Vinh
|
1/500
|
P. Quang Vinh
|
Công ty XD&TM Hữu Huệ
|
2011
|
_7/6/2011
|
1396/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
2,65
|
Chưa QHCT
|
Giữ nguyên
|
10
|
Khu đô thị Nam Sông Cầu
|
1/500
|
P. Quang Vinh
|
Công ty CP tư vấn & ĐTXD QT
|
2010
|
25/11/2010
|
2859/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
133,76
|
đã QHCT, chưa thực hiện DA
|
Điều chỉnh QHCT, giữ nguyên trường Cao đẳng nghề CN Việt Bắc
|
II
|
Khu TT hiện hữu TPTN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
QHCT khu dân cư số 1 Hoàng Văn Thụ
|
1/500
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
Công ty XD & san nền Thái Nguyên
|
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
10
|
đã xong
|
Giữ nguyên
|
12
|
QHCT khu dân cư số 2 Hoàng Văn Thụ
|
1/500
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2009
|
_13/7/2009
|
1647/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
60,72
|
đang triển khai GPMB
|
Giữ nguyên
|
14
|
ĐC QHCT trục đường Bắc Sơn
|
1/500
|
P. Hoàng Văn Thụ
|
Công ty XD & san nền Thái Nguyên
|
|
_26/9/2007
|
1672/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
19,84
|
đang thực hiện DA đạt 70%
|
Giữ nguyên
|
15
|
QHCT trục đường Hoàng Văn Thụ
|
1/500
|
H.Văn Thụ+Q.Trung+P.Đình Phùng+Đ.Quang
|
Sở XD Thái Nguyên
|
2009
|
_29/12/2009
|
3477/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
99,98
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
16
|
Khu dân cư đồi Yên Ngựa
|
1/500
|
P. Quang Trung
|
Công ty cổ phần Hải Đăng
|
2010
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
2,94
|
xong DA, thi công đạt 80%
|
Giữ nguyên
|
17
|
QH đường Bắc Sơn
|
1/2000
|
P. Quang Trung+Tân Thịnh+Thịnh Đán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
18
|
Khu đô thị Việt Bắc (Khu TĐC)
|
1/500
|
P. Quang Trung
|
|
|
18/6/2012
|
1245/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu đô thị
|
24,7
|
đang làm
|
Giữ nguyên
|
19
|
Dự án đường Đê Mỏ Bạch
|
1/500
|
P. Quang Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉnh lại lộ giới tăng lên 36m
|
20
|
QHCT KDC Nam Đại học Sư Phạm
|
1/500
|
P. Quang Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
QHCT khu dân cư số 2 Quang Trung
|
1/500
|
P. Quang Trung
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
|
29/12/2004
|
3281/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
15
|
xong DA, thi công đạt 80%
|
Giữ nguyên
|
22
|
QHCT trục đường Quang Trung
|
1/500
|
P. Quang Trung+Tân Thịnh+Đồng Quang+Thịnh Đán
|
Sở XD Thái Nguyên
|
2009
|
31/12/2009
|
3551/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
85
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
23
|
QHCT khu đại học sư phạm Thái Nguyên
|
1/2000
|
P. Quang Trung
|
Đại học Thái Nguyên
|
2009
|
21/4/2009
|
821/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
28,8
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
24
|
Khu dân cư số 5 Phan Đình Phùng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
Công ty CP XD số 3 Vinaconex
|
2006
|
3/7/2006
|
1357/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
23,17
|
Một phần dự án đưa vào sử dụng (7ha)
|
Giữ nguyên
|
25
|
Khu dân cư số 8 Phan Đình Phùng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Khu dân cư số 9 Phan Đình Phùng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
Công ty Detech
|
2008
|
5/5/2009
|
967/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
5,51
|
xong hạ tầng
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
27
|
Khu dân cư số 10 Phan Đình Phùng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
TT phát triển quỹ nhà đất tỉnh TN
|
2009
|
5/8/2009
|
1855/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
5,54
|
xong hạ tầng
|
Giữ nguyên
|
28
|
Khu dân cư số 11 Phan Đình Phùng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2009
|
29/1/2010
|
226/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
18,34
|
đang lập DA
|
Giữ nguyên
|
29
|
Khu đô thị hồ điều hòa Xương Rồng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
Công ty cổ phần Sông Đà 2
|
2010
|
22/3/2010
|
597/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
45,05
|
xong hạ tầng
|
Giữ nguyên
|
30
|
QHCT khu dân cư hồ điều hòa Xương Rồng
|
1/500
|
P. Phan Đình Phùng
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2006
|
22/11/2006
|
3520/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
31,18
|
xong hạ tầng
|
Giữ nguyên
|
31
|
Khu dân cư số 4 Túc Duyên
|
1/500
|
P. Trưng Vương + P.Túc Duyên
|
Công ty Detech
|
2005
|
6/9/2005
|
1053/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
27,04
|
Một phần dự án đưa vào sử dụng (7ha)
|
Giữ nguyên
|
32
|
QHCT Khu TTTM Tp. Thái Nguyên
|
1/500
|
P. Trưng Vương
|
Sở XD Thái Nguyên
|
2009
|
29/12/2009
|
3478/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Trung tâm thương mại
|
98,83
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
33
|
Điều chỉnh tổ 13 nhà Thờ
|
1/500
|
P. Trưng Vương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
34
|
QHCT khu dân cư số 5 Túc Duyên
|
1/500
|
P. Túc Duyên
|
Công ty Apec Thái Nguyên
|
2011
|
chưa phê duyệt
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
40,01
|
xong DA, đang Lập phương án giải phóng mặt bằng
|
Điều chỉnh QHCT để bố trí hồ điều hòa phù hợp với thực tế
|
35
|
QHCT khu dân cư số 6 Túc Duyên
|
1/500
|
P. Túc Duyên
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2006
|
chưa phê duyệt
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
23,6
|
xong hạ tầng , đã bàn giao 80% dự án
|
Giữ nguyên
|
36
|
QHCT khu dân cư số 7 Túc Duyên
|
1/500
|
P. Túc Duyên
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2007
|
27/9/2007
|
2870/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
41
|
xong hạ tầng , đã bàn giao 80% dự án
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
37
|
Khu đô thị mới Túc Duyên
|
1/500
|
P. Túc Duyên
|
Công ty Detech
|
2010
|
26/11/2010
|
2865/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
69,93
|
đã thu hồi
|
Điều chỉnh lộ giới đường Bắc Nam
|
38
|
Khu dân cư số 11 Túc Duyên
|
1/500
|
P. Túc Duyên
|
Công ty CP đầu tư QT Huy Hải
|
2011
|
9/12/2011
|
3117/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
2,68
|
chưa lập DA
|
Giữ nguyên
|
39
|
Khu sinh thái kiểu mẫu Túc Duyên
|
1/500
|
P. Túc Duyên
|
Công ty TNHH XNK Thái Nguyên
|
2009
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
4,8
|
xong hạ tầng
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
40
|
QH Đê Sông Cầu
|
|
P. Túc Duyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
41
|
QHCT KDC số 3 Tân Thịnh
|
1/500
|
P. Tân Thịnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
42
|
QHCT KDC số 4 Tân Thịnh
|
1/500
|
P. Tân Thịnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
43
|
QHPK trục đường tránh QL3
|
1/2000
|
P. Tân Thịnh + P. Thịnh Đán
|
Sở XD Thái Nguyên
|
2009
|
18/11/2009
|
3022/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
380
|
đã xong phần đường, đưa vào sử dụng
|
Điều chỉnh đất cây xanh thành đất hỗn hợp
|
44
|
QHCT khu trung tâm số 5 Tân Thịnh
|
1/2000
|
P. Tân Thịnh + P. Đồng Quang
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2004
|
13/9/2005
|
1836/QĐ-UBDN
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
183,76
|
xong QH phân khu, đang triển khai QHCT
|
Giữ nguyên
|
45
|
QHCT khu trung tâm số 6 Tân Thịnh
|
1/2000
|
P. Tân Thịnh + P. Đồng Quang
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2005
|
15/12/2006
|
2815/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
75
|
xong QH Phân khu , đang lập QHCT
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
46
|
Khu đô thị mới Tân An Phú
|
1/2000
|
P. Tân Thịnh + P. Đồng Quang
|
Công ty cổ phần Long Minh
|
2008
|
17/4/2009
|
780/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
112
|
đã đổi tên thành Tân An Phú, Đang lập dự án và xin cấp chứng nhận đầu tư
|
Giữ nguyên
|
47
|
QHCT Khoa Ngoại Ngữ ĐHTN
|
1/500
|
P. Tân Thịnh
|
Đại học Thái Nguyên
|
2011
|
|
|
|
|
17
|
xong QHCT. Đang lập DA
|
Giữ nguyên
|
48
|
QHCT khu 3,4 Đồng Quang
|
1/500
|
P. Đồng Quang
|
|
|
|
|
|
|
50,2
|
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
49
|
QHCT khu 5 Đồng Quang
|
1/500
|
P. Đồng Quang
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2006
|
20/11/2007
|
3584/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
56,63
|
Đã hoàn thành khu 3,4, diện tích 10ha
|
Giữ nguyên
|
50
|
QHCT khu dân cư số 4 Thịnh Đán
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2010
|
chưa phê duyệt
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
100,62
|
xong QHCT, đang lập DA
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
51
|
QHCT khu dân cư số 5 Thịnh Đán
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2010
|
12/1/2011
|
79/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
12,25
|
xong DA, đang Lập phương án giải phóng mặt bằng
|
Giữ nguyên
|
52
|
QHCT khu dân cư số 6 Thịnh Đán
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
TT phát triển quỹ nhà đất tỉnh TN
|
2008
|
24/7/2008
|
1658/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
26,78
|
xong hạ tầng
|
Giữ nguyên
|
53
|
QHCT khu dân cư số 8 Thịnh Đán
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
|
|
41559
|
10430/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
36,4
|
chưa xong
|
Giữ nguyên
|
54
|
QHCT khu dân cư số 9 Thịnh Đán
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
|
|
20/11/2014
|
2688/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
4,9
|
chưa xong
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
55
|
Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
Đại học Thái Nguyên
|
2007
|
29/4/2008
|
912/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Trường cao đẳng
|
23,75
|
xong QHCT, đang lập DA
|
Giữ nguyên
|
56
|
Khu đô thị mới Thịnh An
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
|
|
|
|
|
|
43
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
57
|
Khu đô thị mới Thịnh Đán
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
Công ty CP ĐTXD Sông Đà
|
2011
|
27/5/2011
|
1317/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
63
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
58
|
Khu dân cư nhà máy Z115
|
1/500
|
P. Thịnh Đán
|
|
|
|
|
|
|
|
xong Ht
|
Giữ nguyên
|
III
|
QHPK số V
|
1/2000
|
Phan Đình Phùng+Gia Sàng+Tân Lập+Phú Xá+Cam Giá
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2010
|
31/12/2010
|
3349/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu đô thị
|
751
|
xong QH phan khu
|
Giữ nguyên
|
59
|
Khu dân cư số 6 Gia Sàng (Kosy)
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2010
|
chưa phê duyệt
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
21,93
|
chưa lập QHCT
|
Giữ nguyên
|
60
|
Khu phố thương mại Havico
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
|
29/10/2013
|
|
|
|
13,65
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
61
|
Khu đô thị mới Royal Garden city
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
Công ty CP DLTM&ĐT Bắc Thăng Long
|
2010
|
22/12/2010
|
3253/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư đô thị
|
22,7
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
62
|
Khu dịch vụ APEC
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
Công ty CP ĐT Châu Á - TBD
|
2010
|
chưa phê duyệt
|
|
|
VP cho thuê - TTTM
|
5,27
|
xong hạ tầng (giai đoạn 01)
|
Giữ nguyên
|
63
|
QHCT KDC số 1 P.Gia Sàng
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
|
|
|
|
|
|
xong hạ tầng
|
Giữ nguyên
|
64
|
Khu đô thị Thái minh (số 9 P.Gia Sàng)
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
Công ty CP Thái Minh
|
2011
|
|
|
|
|
42
|
Đang lập PA di chuyển nhà máy cán Gia Sàng, lập QH đô thị
|
Giữ nguyên
|
65
|
QHCT KDC số 10 P.Gia Sàng
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2011
|
|
|
|
|
18,15
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
66
|
QHCT KDC số 11 P.Gia Sàng
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
67
|
QHCT Khu tưởng niệm Thanh niên xung phong
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
Giữ nguyên
|
68
|
QHCT tổ hợp tmdv, ks, vp cho thuê p.gia sàng
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
2010
|
|
|
|
Thương mại, dịch vụ
|
5,27
|
xong QHCT, đang hoàn thiện giai đoạn 1
|
Giữ nguyên
|
69
|
QHCT Khu TĐC dự án thoát nước và xử lý nước thải TP
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
|
|
|
|
|
|
Xong
|
Giữ nguyên
|
70
|
QHCT Khu thoát nước và xử lý nước thải TP
|
1/500
|
P. Gia Sàng
|
|
|
|
|
|
|
|
Xong
|
Giữ nguyên
|
71
|
Buziong Nhà máy của Samsung
|
|
P. Tân Lập
|
|
|
|
|
|
|
|
Xong
|
Giữ nguyên
|
72
|
Cụm CN số 1
|
|
P. Tân Lập
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã thực hiện 1 phần dự án
|
Chuyển thành đất hỗn hợp
|
73
|
Khu đô thị mới Thái Hưng
|
1/500
|
P. Tân Lập + Phú Xá
|
Công ty CP TM Thái Hưng
|
2011
|
12/1/2012
|
68/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu đô thị
|
241,81
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
IV
|
QHPK số VI
|
1/2000
|
P. Tân Lập + Phú Xá + Tích Lương+Trung Thành
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2012
|
1/8/2012
|
1642/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu đô thị
|
953
|
xong QH phân khu
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
74
|
Khu dân cư số 1 Tích Lương
|
1/500
|
P. Tích Lương
|
|
|
41559
|
10432/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
Khu dân cư đô thị
|
100
|
chưa xong
|
Chuyển đổi SDD thành đất hỗn hợp (dịch vụ - thương mại, văn phòng - ở), điều chỉnh lộ giới đường
|
75
|
Khu dân cư số 2 Tích Lương
|
1/500
|
P. Tích Lương
|
|
|
41559
|
10433/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
Khu dân cư đô thị
|
122,72
|
chưa xong
|
Chuyển đổi thành đất giáo dục đào tạo, điều chỉnh lộ giới đường
|
76
|
Khu dân cư Nam ĐHCN
|
1/500
|
P. Tích Lương
|
|
|
21/12/2004
|
3363/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
8,9
|
đang làm
|
Giữ nguyên
|
77
|
Khu đô thị Phú Xá
|
1/500
|
P. Tích Lương
|
|
|
|
|
|
|
71,67
|
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
78
|
Trường đại học công nghiệp Thái Nguyên
|
1/2000
|
P. Tích Lương
|
Đại học Thái Nguyên
|
2006
|
21/4/2009
|
821/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Trường học & ký túc xá
|
31,34
|
xong QHCT, đang triển khai XD
|
Giữ nguyên
|
79
|
Nhà máy nước Tích Lương
|
1/500
|
P. Tích Lương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
V
|
QHPK số VII
|
1/2000
|
P. Cam Giá + P. Trung Thành + Hương Sơn + Tân Thành
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2011
|
13/9/2011
|
2294/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu đô thị
|
1658,89
|
xong QH phân khu
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
80
|
QHCT khu TT & khu dân cư p. Cam Giá
|
1/500
|
P. Cam Giá
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2004
|
|
3280/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Thuộc QHPK số VII
|
12,6
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Giữ nguyên
|
81
|
Khu dân cư số 1 Cam Giá
|
1/500
|
P. Cam Giá
|
|
|
41590
|
10442/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
Thuộc QHPK số VII
|
60,88
|
chưa lập QHCT
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
82
|
Khu dân cư số 3 Trung Thành
|
1/500
|
P. Trung Thành
|
|
|
41559
|
10431/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
Khu dân cư đô thị
|
34
|
chưa lập QHCT
|
Điều chỉnh thành đất hỗn hợp
|
83
|
Khu đô thị phía Nam thành phố
|
1/500
|
P. Trung Thành
|
Công ty bia & nước giải khát Thái Nguyên
|
2010
|
|
3065/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Thuộc QHPK số VII
|
44,5
|
đang lập DA
|
Điều chỉnh thành đất hỗn hợp
|
84
|
Khu đô thị Gang Thép
|
1/500
|
P. Trung Thành
|
Công ty CP Gang thép
|
2011
|
chưa phê duyệt
|
|
|
Thuộc QHPK số VII
|
6,4
|
đang lập DA
|
Giữ nguyên
|
85
|
QH Đường Phố Hương (Chợ Dốc Hanh)
|
1/500
|
P. Trung Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
86
|
QHCT trục đường Lưu Nhân Chú
|
1/500
|
P. Hương Sơn
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2004
|
29/12/2004
|
3279/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Thuộc QHPK số VII
|
8,32
|
đang triển khai DA (80%)
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
87
|
KDC mới Hương Sơn
|
0,002
|
P. Hương Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
88
|
Khu dân cư phường Hương Sơn
|
1/500
|
P. Hương Sơn
|
|
|
41590
|
10441/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
103,13
|
chua lập QHCT
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
89
|
Khu đô thị kiểu mẫu Hương Sơn
|
1/500
|
P. Hương Sơn
|
|
2008
|
17/4/2009
|
780/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu đô thị mới
|
133,9
|
xong QHCT
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
90
|
Cụm CN số 5
|
|
P. Tân Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
VI
|
Các Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
91
|
QH NTM xã Quyết Thắng
|
1/2000
|
Xã Quyết Thắng
|
|
|
29/6/2012
|
7099/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
1155,52
|
|
Giữ nguyên
|
92
|
QHCT KĐT học sinh, sinh viên Đại học TN
|
1/2000
|
Xã Quyết Thắng
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2011
|
25/12/2011
|
3252/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu ở sinh viên, khu dân cư
|
284,45
|
QH phân khu được 275ha đạt 50%, chưa lập DA
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
93
|
Khu tái định cư các dự án trên địa bàn xã Quyết Thắng
|
1/500
|
X. Quyết Thắng
|
|
|
25/01/2014
|
790/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
Khu tái định cư
|
4,5
|
|
Giữ nguyên
|
94
|
QHCT KCN Quyết Thắng
|
1/500
|
X. Quyết Thắng
|
|
|
|
|
|
|
199
|
xong QHPK
|
Giữ nguyên
|
95
|
Khu đô thị phía Tây thành phố Thái Nguyên
|
1/2000
|
X. Quyết Thắng + Phúc Xuân + Phúc Trìu + Tân Cương
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
2012
|
10/4/2012
|
729/QĐ-UBND
|
|
Khu hành chính, TM-VP, khu ở mới
|
1525,6
|
Đã lập QHPK, chưa lập QHCT
|
Giữ nguyên
|
96
|
QH đường Đô thị Đán
|
1/2000
|
X. Quyết Thắng + Phúc Xuân + Phúc Trìu
|
|
|
27/5/2011
|
1317/QĐ-UBND
|
UBND Tỉnh
|
|
129,06
|
|
Giữ nguyên
|
97
|
QH Chợ Xã Quyết Thắng
|
1/500
|
X. Quyết Thắng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
98
|
QH NTM xã Thịnh Đức
|
1/2000
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
30/7/2012
|
8829/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
1612,69
|
|
Điều chỉnh QH NTM để cập nhật đường nối Sông Công - Thái Nguyên
|
99
|
Nghĩa trang khu Nam TP
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
UBND Tp Thái Nguyên
|
|
24/2/2014
|
359/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Nghĩa trang
|
42,62
|
đã hiện hữu
|
Giữ nguyên
|
100
|
QHCT Khu đô thị Thịnh Đán
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
299,42
|
xong QHCT
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế và định hướng phát triển QHC
|
101
|
Nghĩa trang Ngân Hà Viên
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang
|
54,45
|
đang triển khai DA, đạt 70%
|
Giữ nguyên
|
102
|
QH mở rộng nghĩa trang Dốc Lim
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
103
|
QH Khu sinh thái Thịnh Đức
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
104
|
Khu giết mổ tập trung TPTN
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
105
|
Dự án cầu qua sông Công (theo Bộ Giao thông)
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
106
|
Khu văn hóa dân tộc Mỹ Hào
|
1/500
|
X. Thịnh Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
|
107
|
QH NTM xã Phúc Hà
|
1/2000
|
Xã Phúc Hà
|
|
|
29/6/2012
|
7129/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
648,4
|
|
Giữ nguyên
|
108
|
Dự án đường vào khu CN An Khánh
|
|
Xã Phúc Hà
|
|
|
|
|
|
|
45
|
|
Giữ nguyên
|
109
|
QHCT KDC TDC xã Phúc Hà
|
1/500
|
Xã Phúc Hà
|
|
|
|
|
|
|
27,78
|
|
Điều chỉnh giao thông và SDĐ để phù hợp với thực tế
|
110
|
QH NTM xã Phúc Xuân
|
1/2000
|
Xã Phúc Xuân
|
|
|
30/7/2012
|
7098/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
1835,88
|
|
Giữ nguyên
|
111
|
Khu sinh thái Đông Á
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
xong, đưa vào sử dung
|
Giữ nguyên
|
112
|
Khu sinh thái Trường Sinh
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
|
10,9
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
113
|
Khu Festival trà Quốc tế
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
13,23
|
Xong DA đã đưa vào sử dụng
|
Giữ nguyên
|
114
|
Khu đô thị Golden tea
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
130,51
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
115
|
Khu đô thị Duyên Phúc
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
159,02
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
116
|
Khu đô thị Hưng Long
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
Khu dân cư đô thị
|
75
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
117
|
An dưỡng Trường Sinh
|
1/500
|
X. Phúc Xuân
|
Công ty TNHH An dưỡng Trường Sinh
|
2011
|
|
1319/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Thương mại, dịch vụ
|
10
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
118
|
QH khu trung tâm xã Phúc Xuân
|
1/500
|
Xã Phúc Xuân
|
|
|
|
|
|
|
17,83
|
|
Giữ nguyên
|
119
|
QH NTM xã Phúc Trìu
|
1/2000
|
Xã Phúc Trìu
|
|
|
30/7/2012
|
8831/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
2075,68
|
|
Giữ nguyên
|
120
|
QH tuyến đường ven Hồ Núi Cốc
|
|
Xã Phúc Trìu
|
|
|
|
|
|
|
|
dài 7km
|
Giữ nguyên
|
121
|
QH khu trung tâm xã Phúc Trìu
|
1/500
|
Xã Phúc Trìu
|
|
|
|
|
|
|
11,5
|
|
Giữ nguyên
|
122
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
123
|
QH NTM xã Tân Cương
|
1/2000
|
Xã Tân Cương
|
|
|
29/6/2012
|
7098/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
1473,51
|
|
Giữ nguyên
|
124
|
QH khu trường bắn quân sự
|
|
Xã Tân Cương
|
|
|
|
|
|
|
94,79
|
|
Giữ nguyên
|
125
|
QH khu trung tâm xã Tân Cương
|
1/500
|
Xã Tân Cương
|
|
|
|
|
|
|
26,13
|
|
Giữ nguyên
|
126
|
QH NTM xã Huống Thượng
|
1/2000
|
Xã Huống Thượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều chỉnh QHNTM để phù hợp với định hướng QHC
|
127
|
QH NTM xã Đồng Liên
|
1/2000
|
Xã Đồng Liên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều chỉnh QHNTM để phù hợp với định hướng QHC
|
128
|
Khu du lịch sinh thái, sân golf Lương Sơn
|
1/2000
|
X. Lương Sơn
|
|
2008
|
2/6/2008
|
1188/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu du lịch, sân golf
|
520
|
xong QHPK
|
Điều chỉnh để phù hợp với định hướng QHC
|
129
|
Dự án Chợ và KDC Hương Sơn
|
1/500
|
X. Lương Sơn
|
Công ty TNHH Vườn Lan
|
2012
|
|
|
|
|
4,1
|
xong QHCT, đang lạp DA
|
Giữ nguyên
|
130
|
QHCT KCN Cao Ngạn
|
1/2000
|
X. Cao Ngạn
|
|
|
|
|
|
|
51,98
|
xong QHCT, đang triển khai DA 9 đạt 50%)
|
Giữ nguyên
|
131
|
QHCT khu cảnh quan Sông Cầu B
|
1/2000
|
X. Cao Ngạn
|
|
|
12/4/2012
|
2994/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư, công viên cây xanh
|
90,85
|
xong QHPK
|
Điều chỉnh lộ giới đường
|
132
|
QHCT khu cảnh quan Sông Cầu A
|
1/2000
|
X. Đồng Bẩm
|
|
|
12/4/2013
|
2994/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư, công viên cây xanh
|
96,32
|
xong QHPK
|
Điều chỉnh lộ giới đường, thay đổi chức năng sử dụng đất do phải mở rộng hồ điều hòa.
|
133
|
Khu phố Châu Âu bên bờ Sông Cầu
|
1/500
|
X. Đồng Bẩm
|
|
|
18/8/2010
|
1910/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Khu dân cư, dịch vụ
|
27,9
|
xong QHCT, đang lập DA
|
Giữ nguyên
|
134
|
Khu đại học Việt Bắc
|
1/500
|
X. Đồng Bẩm
|
Đại học Việt Bắc
|
2009
|
22/7/2009
|
1736/QĐ-UBND
|
UBND tỉnh
|
Trường đại học
|
37,85
|
xong lập DA, đang triển khai đạt 30%
|
Giữ nguyên
|
135
|
QHCT Khu nông nghiệp công nghệ cao trường ĐHVB
|
1/500
|
X. Đồng Bẩm
|
Ban QLDA trường ĐH Việt Bắc
|
2010
|
|
|
|
|
2,86
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
136
|
QHCT Khu TĐC đại học Việt Bắc
|
1/500
|
X. Đồng Bẩm
|
Ban QLDA trường ĐH Việt Bắc
|
2010
|
|
|
|
|
1,58
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
137
|
QHCT Khu hội chợ Picenza
|
1/500
|
X. Đồng Bẩm
|
Công ty CP ĐTXD Đông Dương
|
2012
|
|
|
|
|
11,4
|
xong hạ tầng
|
Giữ nguyên
|
138
|
QHCT KDC Phú Liên - ĐH Nông Lâm
|
1/500
|
Đường Việt Bắc, giữa ĐHSP và ĐHTN
|
Phòng QLĐT Tp Thái Nguyên
|
2007
|
|
|
|
Khu dân cư
|
16,6
|
xong QHCT
|
Giữ nguyên
|
139
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
1/500
|
Trong KĐT Thịnh Đán
|
Bệnh viện y học cổ truyền Thái Nguyên
|
2012
|
|
|
|
|
4,1
|
xong QHCT, chưa lập DA
|
Giữ nguyên
|
140
|
QHCT trường trung cấp luật TN
|
1/500
|
|
Trường trung cấp luật TN
|
2012
|
|
|
|
|
13
|
xong QHCT, đang GPMB
|
Giữ nguyên
|
141
|
Khu dân cư Nam ĐHTN
|
1/500
|
|
|
|
20/10/1999
|
3287/QĐ-UBND
|
UBND TP
|
|
5,51
|
đang thực hiện
|
Giữ nguyên
|
Phụ lục 2: Bảng thống kê mạng lưới đường thành phố Thái Nguyên.
TT
|
Tên
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài (km)
|
Lộ giới (m)
|
Ghi chú
|
Hiện trạng
|
QH
278/2005
|
Điều chỉnhQH 2015
|
Đường trục chính đô thị, liên khu vực
|
1
|
QL.3 tuyến tránh TP và QL.3 mới Hà Nội - Thái Nguyên
|
Đảo tròn Tân Long
|
Hết ranh giới thành phố (TP)
|
16,47
|
100-120
|
100-120
|
100-120
|
Bao gồm cả đường gom 2 bên.
|
2
|
QL.3 (đoạn xã Sơn Cẩm)
|
Ranh giới TP
|
Đảo tròn Tân Long
|
3
|
|
16-20
|
73
|
Quy mô 33m nền đường và 20m đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ mỗi bên.
|
3
|
QL.3 ( đoạn phía nam )
|
Nút giao Tân Lập
|
Hết ranh giới TP
|
11,4
|
36
|
36
|
36
|
Theo quy hoạch phân khu trung tâm số 6.
|
4
|
QL.1B tuyến tránh Thành Phố
|
Đảo tròn Tân Long
|
Hết ranh giới TP
|
4
|
27
|
43
|
73
|
Quy mô 33m nền đường và 20m đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ mỗi bên.
|
5
|
QL.37B
|
Đường 3/2
|
Hết ranh giới TP
|
4,19
|
22,5 ; 36
|
36
|
22,5 ; 36
|
-Đoạn từ đường 3/2 đến đường Cách mạng tháng 8 là đường Gang Thép quy mô 22,5m. ( Theo quy hoạch phân khu trung tâm số 6 và số 7 TP Thái Nguyên ).
- Đoạn từ đường Gang Thép đến hết đất TP quy mô 36m.
|
6
|
QL.17
|
Hết đất TP ( đoạn giao với VĐ 1 vùng tỉnh Thái Nguyên )
|
QL.1B tuyến tránh TP
|
2,72
|
|
|
73
|
Quy mô 33m nền đường và 20m đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ mỗi bên.
|
7
|
QL.1B cũ
|
Đảo tròn Chùa Hang
|
Cầu Gia Bẩy
|
3,2
|
27
|
27
|
27
|
|
8
|
ĐT.262
(Đường Thịnh Đức)
|
Ngã 3 Đán - Dốc Lim
|
Hết ranh giới TP
|
11,23
|
27
|
27
|
42
|
Quy mô 12m nền đường và 15m đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ mỗi bên.
|
9
|
ĐT.267
(Đường Tân Cương và đường Nam Núi Cốc)
|
Ngã 3 Đán - Dốc Lim
|
ĐT. 270
|
16,33
|
25,5 ( đoạn quaUB xã Tân Cương )
|
|
12 ; 36 ; 41
|
-Đoạn từ đường Quang Trung đến đường vành đai khu đô thị phía tây TP Thái Nguyên quy mô 41m ( Theo quy hoạch khu đô thị mới Thịnh Đán )
- Đoạn từ đường vành đai khu đô thị phía tây TP Thái Nguyên đến hết ranh giới khu đô thị phía tây TP Thái Nguyên quy mô 36m ( Theo quy hoạch khu đô thị phía tây TP Thái Nguyên ).
- Đoạn từ ranh giới khu đô thị phía tây TP Thái Nguyên đến đường tỉnh 270 quy mô 12m nền đường và 15m đất bảo vệ, bảo trì và hành lang an toàn đường bộ mỗi bên.
|
10
|
ĐT.270
(Đường Tố Hữu)
|
Đường Quang Trung
|
Khu du lịch Hồ Núi Cốc
|
11,72
|
36
|
36
|
36
|
Theo quy hoạch khu đô thị phía tây, khu đô thị Thịnh Đán.
|
11
|
Đường Đội Cấn
|
Chợ trung tâm
|
Đảo tròn trung tâm
|
0,63
|
63
|
63
|
63
|
|
12
|
Đường Đán - Hồ núi Cốc
|
Đường Quang Trung
|
Ngã 3 đi nam Hồ núi Cốc
|
5,8
|
|
|
48
|
Theo quy hoạch tuyến Đán – Núi Cốc
|
13
|
Đường Việt Bắc
|
Đường gom cao tốc
|
Đường Phố Hương
|
11,59
|
46
|
46
|
22,5 ; 46
|
- Đoạn từ đường gom cao tốc đến đường Thống Nhất quy mô 22,5m
- Đoạn từ đường Thống Nhất đến đường Phố Hương quy mô 46m.
|
14
|
Đường Quang Trung
|
Đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội
|
Ngã 3 Đán - Dốc Lim
|
3,63
|
41
|
36-46
|
41
|
Theo quy hoạch trục đường Quang Trung
|
15
|
Đường Hoàng Văn Thụ
|
Đảo tròn trung tâm
|
Đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội
|
1,81
|
41
|
41
|
41
|
Theo quy hoạch trục đường Hoàng Văn Thụ
|
16
|
Đường Bắc Kạn
|
Đảo tròn trung tâm
|
Đường Dương Tự Minh
|
1,75
|
36
|
36
|
36
|
|
17
|
Đường Cách mạng tháng Tám
|
Đảo tròn trung tâm
|
Đảo tròn Gang Thép
|
7,6
|
36
|
36
|
30 ; 36
|
- Đoạn từ đảo tròn bảo tàng đến ngã 3 Ba Đa, quy mô 30m.
- Đoạn từ ngã 3 Ba Đa đến đảo tròn gang thép quy mô 36m.
|
18
|
Đường Dương Tự Minh
|
Đảo tròn Tân Long
|
Ngã 3 Mỏ Bạch
|
4,3
|
36
|
36
|
36
|
|
19
|
Đường Thống Nhất
|
Ngã 3 Bắc Nam
|
QL.3 tuyến tránh TP
|
1,98
|
30
|
36
|
30
|
Theo quy hoạch khu đô thị mới Thịnh Quang
|
20
|
Đường Bắc Nam
|
Khu đô thị mới Túc Duyên
|
Ngã 3 Bắc Nam
|
1,0
|
27
|
27
|
27
|
Theo quy hoạch phân khu Trung tâm số 5
|
21
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
Ngã 3 Mỏ Bạch
|
Ngã 3 Bắc Nam
|
2,86
|
25,5 ; 28 ; 30
|
27
|
25,5 ; 28 ; 30
|
- Đoạn từ ngã 3 Bắc Nam đến đường vào tỉnh đội quy mô 30m (Theo QH phân khu 3,4,5 P. Đồng Quang)
- Đoạn từ đường vào tỉnh đội đến ngã tư Đồng Quang quy mô 28m (Theo QH phân khu 1/500 khu Hoàng Văn Thụ)
- Đoạn từ ngã tư Đồng Quang đến đường Bắc Sơn quy mô 30m (Theo QH khu số 2 Hoàng Văn Thụ)
- Đoạn từ đường Bắc Sơn đến ngã 3 Mỏ Bạch quy mô 25,5m (Theo QH khu số 2 Hoàng Văn Thụ)
|
22
|
Đường Phan Đình Phùng
|
Đường Túc Duyên
|
Đường Thống Nhất
|
2,06
|
25,5
|
27
|
25,5
|
- Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên; Quy hoạch khu dân cư số 10,11 P. Phan Đình Phùng.
|
Đường chính khu vực, khu vực
|
1
|
Đường Thanh niên xung phong
|
Đường Cách mạng tháng Tám
|
Đường 3/2
|
3,86
|
36
|
36
|
36
|
Theo quy hoạch phân khu số 5 TP Thái Nguyên.
|
2
|
Đường Đê Mỏ Bạch
|
Đường Dương Tự Minh
|
Đường gom tuyến tránh QL.3
|
2,52
|
36
|
36
|
36
|
Theo Quy hoạch chung đại học Thái Nguyên.
|
3
|
Đường Lưu Nhân Chú
|
Cổng phụ Gang Thép
|
Đường gom cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên
|
5,35
|
27 ; 36 (đoạn từ bưu cục Hương Sơn đến đường Phố Hương)
|
36
|
27 ; 36
|
- Đoạn từ cồng phụ Gang Thép đến Bưu cục Hương Sơn quy mô 27m (Theo quy hoạch phân khu trung tâm số 7 TP Thái Nguyên).
- Đoạn từ bưu cục Hương Sơn đến đường gom CT Hà Nội – Thái Nguyên quy mô 36m. (Theo quy hoạch phân khu trung tâm số 6 và số 7 TP Thái Nguyên).
|
4
|
Đường Hùng Vương
|
Đường Đội Cấn
|
Đường Phan Đình Phùng
|
0,8
|
32,5
|
|
32,5
|
Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên.
|
5
|
Đường Phú Thái
|
Đường Quang Trung
|
Đường Thống Nhất
|
2,4
|
15
(đoạn qua khu đô thị Tân Phú)
|
|
22,5 ; 15
|
- Đoạn từ đường Quang Trung đến khu đô thị Tân An Phú quy mô 22,5m (Theo quy hoạch số 6 phường Tân Thịnh)
- Đoạn từ khu đô thị Tân An Phú đến đường Thống Nhất quy mô 15m (Theo quy hoạch khu đô thị Tân An Phú).
|
6
|
Đường Bắc Sơn
|
Cầu Gia Bảy
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
1,23
|
27
|
27
|
27
|
Theo quy hoạch trục đường Bắc Sơn.
|
7
|
Đường Phú Xá
|
Đường 3-2
|
Đường CMT8
|
1,54
|
27
|
36
|
27
|
Theo quy hoạch phân khu
Khu trung tâm số 6, 7
TP Thái Nguyên
|
8
|
Đường Tân Thành
|
Đường Vó Ngựa
|
Đường 3/2
|
1,85
|
|
|
27
|
Theo quy hoạch khu trung tâm số 6 TP Thái Nguyên.
|
9
|
Đường Xuân Hòa
|
Đê sông Cầu
|
Đường Cách mạng tháng Tám
|
1,42
|
27
|
27
|
27
|
Theo quy hoạch phân khu trung tâm số 5 TP Thái Nguyên.
|
10
|
Đường Nha Trang
|
Đường Cách mạng tháng Tám
|
Đường Bến Tượng
|
0,59
|
26
|
|
26
|
Theo QH chi tiết khu Trung tâm thương mại TP Thái Nguyên.
|
11
|
Đường Bến Tượng
|
Đường đê sông Cầu
|
Đường Cách mạng tháng 8
|
1,34
|
22,5 ; 25
|
36
|
22,5 ; 25
|
- Đoạn từ đường đê sông Cầu đến đường Nha Trang quy mô 25m.
- Đoạn từ đường Nha Trang đến đường Cách mạng tháng 8 quy mô 22,5m.
(Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên).
|
12
|
Đường Phố Hương
|
Đường cách mạng tháng 8
|
QL.3
|
1,94
|
22,5 ; 25
|
36
|
22,5 ; 25
|
- Đoạn từ đường Cách mạng tháng 8 đến đường Gang Thép quy mô 22,5m
- Đoạn từ đường Gang Thép đến đường đường 3/2 quy mô 25m (Theo QH phân khu số 7)
|
13
|
Đường Túc Duyên
|
Cầu treo Huống
|
Đường Phùng Chí Kiên
|
1,29
|
22,5
|
27
|
22,5
|
Theo quy hoạch phân khu dân cư số 7 phường Túc Duyên.
|
14
|
Đường Phùng Chí Kiên
|
Đường Phan Đình Phùng
|
Đường Hùng Vương
|
1,12
|
14,5 ; 22,5
|
27
|
14,5 ; 22,5
|
- Đoạn từ đường Hùng Vương đến đường Bến Tượng quy mô 14,5m
- Đoạn từ đường Bến Tượng đến đường Phan Đình Phùng quy mô 22,5m
(Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên ).
|
15
|
Đường Hoàng Ngân
|
Đường Cách mạng tháng 8
|
Đường Phan Đình Phùng
|
0,74
|
22,5
|
27
|
22,5
|
Theo quy hoạch Khu dân cư số 11 phường Phan Đình Phùng.
|
16
|
Đường Ga Thái Nguyên
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
Đường Quang Trung
|
0,38
|
22,5
|
|
22,5
|
Theo quy hoạch phân khu số 5 phường Tân Thịnh.
|
17
|
Đường Bến Oánh
|
Bờ đê Sông Cầu
|
Đường Đội Cấn
|
1,31
|
22,5
|
66
|
22,5
|
Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên
|
18
|
Đường Minh Cầu
|
Đường Phù Liễn
|
Đường Phan Đình Phùng
|
1,1
|
22,5
|
27
|
22,5
|
Theo quy hoạch Trục đường Hoàng Văn Thụ
|
19
|
Đường Quang Vinh
|
Bờ đê Sông Cầu
|
Đường Dương Tự Minh
|
0,87
|
22,5
|
|
22,5
|
Theo quy hoạch phân khu trung tâm số 2 TP Thái Nguyên.
|
20
|
Đường Nguyễn Du
|
Đường Thanh Niên
|
Đường Cách mạng tháng Tám
|
0,59
|
22,5
|
|
22,5
|
Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên.
|
21
|
Đường Quan Triều
|
Đường Dương Tự Minh
|
Ga Quán Triều
|
0,89
|
22,5
|
|
22,5
|
Quy hoạch phân khu Khu trung tâm số 2 TP Thái Nguyên.
|
22
|
Đường Lưu Xá
|
Ga Lưu Xá
|
Quốc lộ 3
|
1,14
|
22,5
|
|
22,5
|
Theo Quy hoạch phân khu Khu trung tâm số 5 TP Thái Nguyên.
|
23
|
Phố Hoàng Hoa Thám
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
Đường Hoàng Văn Thụ (CA phường Hoàng Văn Thụ)
|
|
22,5
|
|
22,5
|
Theo quy hoạch đường Hoàng Văn Thụ.
|
24
|
Phố Nguyễn Đình Chiểu
|
Đường Hoàng Văn Thụ
|
Đường Phan Đình Phùng
|
1,13
|
19,5
|
|
19,5 ; 22,5
|
Quy mô mặt cắt theo từng đoạn.
|
25
|
Đường Phù Liễn
|
Đảo tròn trung tâm
|
Ngõ 100 đường Hoàng Văn Thụ
|
1,59
|
19,5 ; 22,5
|
|
19,5 ; 22,5
|
- Đoạn từ Đảo tròn trung tâm đến Ngã 3 rẽ vào trường THCS Nguyễn Du quy mô 22,5m (Theo quy hoạch trục đường Hoàng Văn Thụ)
- Đoạn từ Ngã 3 rẽ vào trường THCS Nguyễn Du đến hợp tác xã Bắc Hà quy mô 19,5m (Theo quy hoạch trục đường Hoàng Văn Thụ)
- Đoạn từ đường Quang Trung đến đường nam đại học Thái Nguyên quy mô 22,5m (Theo quy hoạch số 5 phường Tân Thịnh)
|
26
|
Đường Z115
|
Đường Quang Trung
|
Đường Tố Hữu
|
2,78
|
19,5 (tùy từng đoạn)
|
16-20
|
19,5
|
Theo quy hoạch khu đại học Thái Nguyên và Khu đô thị sinh viên.
|
27
|
Phố Hồ Đắc Di
|
Đường Quang Trung
|
Đường Thống Nhất
|
0,97
|
19,5
|
|
19,5
|
Theo khu tái định cư Viện Lao
|
28
|
Phố Trần Đăng Ninh
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
Tỉnh đội
|
0,2
|
19,5
|
|
19,5
|
Theo QH khu dân cư số 3,4,5 P. Đồng Quang
|
29
|
Đường Lê Quý Đôn
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
Đường Lương Thế Vinh
|
0,64
|
19,5
|
|
19,5
|
Theo quy hoạch trục đường Việt Bắc.
|
30
|
Đường Lê Hữu Trác (đg vào BV Tâm Thần)
|
Đường Quang Trung
|
Hết đất BV tâm thần
|
2,1
|
19,5
|
|
19,5
|
Theo quy hoạch khu dân cư số 5 phường Thịnh Đán.
|
31
|
Đường Chu Văn An
|
Đường Hoàng Văn Thụ
|
Đường Bắc Sơn
|
0,84
|
|
|
19,5
|
Theo quy hoạch trục đường Hoàng Văn Thụ và trục đường Bắc Sơn.
|
32
|
Đường Lương Thế Vinh
|
Đường Đê Mỏ Bạch
|
Đường Lương Ngọc Quyến
|
1,156
|
16,5 (đoạn qua khu dân cư số 2 P, Quang Trung)
|
|
11,5 ; 16,5
|
Tùy từng đoạn
|
33
|
Đường Tân Thịnh
|
Đường Quang Trung
|
QL.3
|
1,627
|
14,5 ; 16,5
|
|
14,5 ; 16,5
|
- Đoạn từ đường Quang Trung đến ráp ranh giới quy hoạch trường cao đẳng KTCN lộ giới 16,5m (Theo quy hoạch khu dân cư số 4 phường Thịnh Đán)
- Đoạn từ ráp ranh giới quy hoạch trường cao đẳng KTCN đến đường 3/2 quy mô 14,5m (Theo quy hoạch trường cao đẳng Kinh tế Công nghiệp)
|
34
|
Phố Cột Cờ
|
Đường Bến Oánh
|
Đường Phùng Chí Kiên
|
0,278
|
16
|
27
|
16
|
Theo quy hoạch Khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên.
|
35
|
Phố Quyết Tiến
|
Đường Bến Tượng
|
Đường Nguyễn Du
|
0,36
|
14,5
|
|
14,5
|
Theo QH khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên.
|
36
|
Phố Nhị Quý
|
Đường Phùng Chí Kiên
|
Đường sau Tỉnh Ủy cũ
|
0,2
|
11 ; 12 ; 14,5
|
|
11 ; 12 ; 14,5
|
Theo QH khu trung tâm thương mại TP Thái Nguyên.
|
37
|
Phố Xương Rồng
|
Đường Phan Đình Phùng
|
Ngã giao Hoàng Ngân, Xuân Hòa
|
1,026
|
13,5
|
27
|
13,5
|
Theo quy hoạch khu dân cư số 11 phường Phan Đình Phùng.
|
Phụ lục 3: Bảng thống kê khối lượng giao thông.
TT
|
Hạng mục
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích (m2)
|
TP. Thái Nguyên hiện hữu và khu vực nghiên cứu mở rộng
|
P. Lương Sơn thuộc TP.Sông Công
|
Toàn bộ khu vực lập quy hoạch
|
Lòng đường
|
Hè, lề đường
|
Phân cách
|
Lộ giới ( bao gồm cả đất bảo vệ bảo trì và hành lang an toàn đường bộ )
|
TP. Thái Nguyên hiện hữu và khu vực nghiên cứu mở rộng
|
P. Lương Sơn thuộc TP.Sông Công
|
Toàn bộ khu vực nghiên cứu, lập quy hoạch
|
I
|
Đường ngoài đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
3.839.150
|
371.250
|
4.210.400
|
1
|
Mặt cắt A-A (CT Hà Nội - Thái Nguyên)
|
5.558
|
3.375
|
8.933
|
(7,5+13,5)x2
|
(12+3)x2
|
4,5
|
100-120
|
611.380
|
371.250
|
982.630
|
2
|
Mặt cắt B-B (QL3, QL 1B, QL 17)
|
11.333
|
|
11.333
|
11,25x2
|
3,5x2
|
3,5
|
73
|
827.309
|
|
827.309
|
3
|
Mặt cắt C-C (VĐ5 - vùng Thủ đô Hà Nội)
|
251
|
|
251
|
8x2
|
3x2
|
0,5
|
63
|
15.813
|
|
15.813
|
4
|
Mặt cắt D-D (ĐT.262, ĐT.267, ĐT.269D)
|
37.524
|
|
37.524
|
11
|
0,5x2
|
|
42
|
1.576.008
|
|
1.576.008
|
5
|
Mặt cắt E-E
|
45.563
|
|
45.563
|
14
|
2,5x2
|
|
49
|
808.640
|
|
808.640
|
II
|
Đường trong đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
14.819.971
|
812.529
|
15.632.500
|
6
|
Mặt cắt 1-1 (Đường Đội Cấn)
|
630
|
|
630
|
15x2
|
9+6
|
18
|
63
|
39.690
|
|
39.690
|
7
|
Mặt cắt 2-2
|
33.720
|
|
33.720
|
(7,5-11,5)X2
|
(7,5-8)x2
|
10,5-26
|
48-65
|
1.905.180
|
|
1.905.180
|
8
|
Mặt cắt 3-3 (Đường Việt Bắc - từ CT đến Thống Nhất)
|
5.622
|
|
5.622
|
11
|
5+4
|
-
|
20
|
112.440
|
|
112.440
|
9
|
Mặt cắt 3'-3' (Đường Việt Bắc - từ Thống Nhất đến 3/2)
|
6.438
|
|
6.438
|
11,25x2
|
7,5+4,5
|
11,5
|
46
|
296.148
|
|
296.148
|
10
|
Mặt cắt 4-4
|
4.235
|
1.529
|
5.764
|
11,25x2
|
7,5x2
|
3,5
|
41
|
173.635
|
62.689
|
236.324
|
11
|
Mặt cắt 5-5 (CMT8 - từ đảo tròn bảo tàng đến ngã 3 Ba Đa)
|
6.435
|
|
6.435
|
10,5x2
|
3x2
|
3
|
30
|
193.050
|
|
193.050
|
12
|
Mặt cắt 5'-5' (CMT8 - từ ngã 3 Ba Đa đến đảo tròn gang thép)
|
1.243
|
|
1.243
|
10,5x2
|
6x2
|
3
|
36
|
44.748
|
|
44.748
|
13
|
Mặt cắt 6-6
|
61.763
|
11.265
|
73.028
|
(7-11,25)x2
|
(6-9)x2
|
0-10
|
35-37
|
2.223.468
|
405.540
|
2.629.008
|
14
|
Mặt cắt 7-7
|
26.242
|
|
26.242
|
(7,5-11,25)x2
|
(4-6)x2
|
0-10
|
30-34,5
|
925.031
|
|
846.305
|
15
|
Mặt cắt 8-8
|
98.546
|
12.520
|
111.066
|
(7,5-9)x2
|
(4-6)x2
|
0-3
|
27-28
|
2.710.015
|
344.300
|
3.054.315
|
16
|
Mặt cắt 9-9
|
17.880
|
|
17.880
|
7,5x2
|
5x2
|
2
|
27
|
482.760
|
|
482.760
|
17
|
Mặt cắt 10-10
|
4.447
|
|
4.447
|
7,5x2
|
5x2
|
2
|
27
|
120.069
|
|
120.069
|
18
|
Mặt cắt 10'-10'
|
5.295
|
|
5.295
|
7,5x2
|
5x2
|
3,5
|
28,5
|
150.908
|
|
150.908
|
19
|
Mặt cắt 11-11
|
32.220
|
|
32.220
|
10,5-15
|
(5-6)x2
|
0
|
22,5-25
|
765.225
|
|
765.225
|
20
|
Mặt cắt 11'-11'
|
5.961
|
|
5.961
|
10,5
|
6x2
|
0
|
22,5
|
134.123
|
|
134.123
|
21
|
Mắt cắt 12-12
|
6.188
|
1.494
|
7.682
|
6x2
|
4x2
|
2,5
|
22,5
|
4.543.483
|
|
4.622.209
|
III
|
Bến xe, bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
|
198.000
|
|
198.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
19.842.900
|
1.183.779
|
21.026.670
|
Phụ lục 4: Bảng tính toán nhu cầu tiêu thoát các công trình đầu mối thoát nước mưa.
Trạm bơm
|
Lưu vực
|
Diện tích lưu vực
(ha)
|
Hệ số tiêu DT - CN (l/s.ha)
|
Hệ số tiêu NN - LN (l/s.ha)
|
Nhu cầu tiêu
(m3/s)
|
Độ dốc bình quân
(%)
|
Tốc độ dòng chảy (m/s)
|
B cuối kênh tối thiểu
(m)
|
H cuối kênh tối thiểu
(m)
|
Khả năng thoát của kênh
(m3/s)
|
Đô thị - công nghiệp
|
Nông, lâm nghiệp
|
1
|
Suối Mỏ Bạch
|
3361
|
-
|
19,33
|
-
|
65,0
|
0,27
|
3,0
|
8
|
3
|
72
|
SP3
|
Suối Cống Ngựa
|
119
|
-
|
19,33
|
-
|
2,3
|
0,23
|
2,6
|
1
|
1,5
|
4
|
SP9
|
Suối Xương Rồng
|
1140
|
-
|
19,33
|
-
|
22,0
|
0,20
|
2,2
|
4
|
3
|
27
|
2
|
Đông Túc Duyên
|
140
|
-
|
19,33
|
-
|
2,7
|
-
|
2,0
|
1
|
1,5
|
3
|
3
|
Suối Loàng
|
1170
|
-
|
19,33
|
-
|
22,6
|
0,15
|
1,7
|
5
|
3
|
25
|
4
|
Đông Cam Giá
|
90
|
-
|
19,33
|
-
|
1,7
|
-
|
2,0
|
1
|
1
|
2
|
5
|
Suối Lưu Xá
|
1222
|
-
|
19,33
|
-
|
23,6
|
0,17
|
1,9
|
5
|
3
|
28
|
6
|
Suối Vó Ngựa
|
1373
|
-
|
19,33
|
-
|
26,5
|
0,08
|
1,0
|
9
|
3
|
27
|
7
|
Suối Linh Nham
|
1900
|
13248
|
19,33
|
8,56
|
150.129,9
|
0,07
|
3,0
|
|
|
|
[1] Thực hiện Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH13, ngày 15/5/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII, điều chỉnh địa giới thành phố Thái Nguyên để thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; Để đảm bảo tính thống nhất về phạm vi của QH278/2005, việc đánh giá hiện trạng phát triển thành phố bao gồm cả xã Lương Sơn, nay là phường Lương Sơn thuộc thành phố Sông Công (số liệu, tài liệu được thu thập trước thời điểm 15/5/2015).
[2] Đánh giá tình hình xây dựng và phát triển thành phố Thái Nguyên tại thời điểm trước tháng 5/2015 (xã Lương Sơn còn thuộc thành phố Thái Nguyên) để đảm bảo tính thống nhất về phạm vi của QH278/2005.