ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA CHẼ
---------T---------
ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5000 XÃ LƯƠNG MÔNG, HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2040
Quảng Ninh, 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA CHẼ
---------T---------
ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5000 XÃ LƯƠNG MÔNG, HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2040
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG
HUYỆN BA CHẼ
|
CHỦ ĐẦU TƯ
UBND XÃ LƯƠNG MÔNG
|
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH
ĐẠI DIỆN LIÊN DANH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
CHT VIỆT NAM
|
ĐƠN VỊ LIÊN DANH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VIỆT MAX
|
Quảng Ninh, 2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC.. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.. vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU.. 1
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH.. 1
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.. 3
1. Các căn cứ pháp lý. 3
2. Cơ sở về tài liệu, số liệu. 6
3. Cơ sở về bản đồ. 6
III. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH.. 7
1. Tên đồ án, vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch. 7
2. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch. 7
PHẦN II. 9
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP. 9
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.. 9
1. Vị trí địa lý. 9
2. Địa hình. 9
3. Khí hậu, thời tiết 9
4. Thủy văn. 10
5. Tài nguyên rừng. 10
6. Tài nguyên du lịch. 11
7. Ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ. 11
8. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên xã Lương Mông ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội 11
II. DÂN SỐ, DÂN TỘC VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ.. 12
III. HIỆN TRẠNG VỀ KINH TẾ, CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 13
1. Hiện trạng phát triển kinh tế. 13
2. Thực trạng phát triển văn hóa - xã hội 15
3. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, 2022 đối với xây dựng nông thôn mới 21
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.. 22
1. Nhóm đất nông nghiệp. 23
2. Nhóm đất xây dựng. 24
3. Đất khác. 24
V. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN VÀ KIẾN TRÚC CƠ SỞ HẠ TẦNG.. 24
1. Hiện trạng nhà ở dân cư. 24
2. Hiện trạng công trình công cộng. 24
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 29
4. Thực trạng môi trường nông thôn. 32
V. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH CÓ LIÊN QUAN, CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.. 32
1. Tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ có liên quan đến xã Lương Mông. 32
2. Đánh giá hiện trạng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, Nông thôn mới nâng cao, tiêu chí đô thị loại V.. 33
3. Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch NTM xã Lương Mông giai đoạn 2011 - 2020 53
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG.. 56
1. Điểm mạnh. 56
2. Điểm yếu. 57
3. Cơ hội 57
4. Thách thức. 57
5. Các yêu cầu đặt ra trong quy hoạch xây dựng chung xã Lương Mông. 57
PHẦN III. 58
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG XÃ LƯƠNG MÔNG.. 58
I. TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN XÃ LƯƠNG MÔNG.. 58
1. Định hướng phát triển chung huyện Ba Chẽ. 58
2. Mục tiêu phát triển chung xã Lương Mông đến năm 2040. 58
II. TẦM NHÌN, TÍNH CHẤT VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.. 61
1. Tầm nhìn. 61
2. Tính chất quy hoạch. 62
3. Loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo. 62
4. Chiến lược phát triển và nhóm giải pháp. 63
III. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI XÃ LƯƠNG MÔNG 65
1. Dự báo quy mô dân số, lao động. 65
2. Xác định tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất 66
3. Quy hoạch quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình. 67
IV. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ XÃ.. 69
1. Định hướng quy hoạch tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn. 70
2. Định hướng quy hoạch hệ thống công trình công cộng, dịch vụ. 74
3. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn cũ. 79
V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2040. 85
1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất 85
2. Quan điểm lập quy hoạch sử dụng đất 86
3. Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 10 năm, 20 năm và các thông số kỹ thuật chính. 86
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.. 87
1. Hệ thống giao thông nông thôn. 87
2. Chuẩn bị kỹ thuật 89
3. Hệ thống công trình thủy lợi 91
4. Cấp điện. 93
5. Cấp nước. 94
6. Vệ sinh môi trường nông thôn. 95
VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. 98
1. Một số dự báo. 98
2. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch. 99
3. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp. 100
4. Các giải pháp thực hiện. 102
VIII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 103
1. Phạm vi của đánh giá tác động môi trường thuộc dự án. 103
2. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược. 104
3. Mục tiêu. 104
4. Các căn cứ pháp lý. 104
5. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch 104
6. Biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của quá trình hình thành dự án 108
7. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường. 109
PHẦN IV. 111
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.. 111
I. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ.. 111
1. Dự kiến kinh phí thực hiện. 111
2. Nguồn vốn. 112
3. Giải pháp huy động vốn. 113
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI 114
III. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC.. 114
1. Đào tạo nguồn nhân lực. 114
IV. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ.. 115
V. GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN.. 115
PHẦN V. 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
I. KẾT LUẬN.. 117
II. KIẾN NGHỊ 117
1. Về cơ chế chính sách. 117
2. Quản lý trong lĩnh vực QHXD nông thôn mới 118
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Dân số, lao động phân bổ theo các thôn xã Lương Mông. 12
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất xã Lương Mông. 22
Bảng 3. Biến động đất đai xã Lương Mông giai đoạn 2010-2021. 23
Bảng 4. Hiện trạng phân bố nhà ở dân cư xã Lương Mông. 24
Bảng 5. Đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới 33
Bảng 6. Đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới nâng cao Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021. 40
Bảng 7. Đánh giá hiện trạng tiêu chí lên đô thị Loại V xã Lương Mông. 47
Bảng 8. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch xã Lương Mông. 53
Bảng 9. Các tiêu chí xã Lương Mông cần phấn đấu đến năm 2030 để đạt đô thị loại V.. 61
Bảng 10. Dự báo quy mô dân số xã Lương Mông chia theo các đơn vị hành chính cấp thôn, xóm 65
Bảng 11. Dự báo lao động xã Lương Mông. 66
Bảng 12. Quy hoạch quy mô đất xây dựng xã Lương Mông. 67
Bảng 13. Quy hoạch chỉ tiêu xây dựng khu trung tâm xã Lương Mông. 67
Bảng 14. Quy hoạch chỉ tiêu đất xây dựng các điểm dân cư xã Lương Mông 68
Bảng 15. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và môi trường. 68
Bảng 16. Dự báo quy mô đất đai chính xã Lương Mông đến năm 2040. 69
Bảng 17. Quy mô dân số, diện tích khu trung tâm xã Lương Mông. 72
Bảng 18. Quy hoạch xây dựng các chỉ tiêu đất khu trung tâm xã Lương Mông 72
Bảng 19. Hiện trạng các đơn vị thôn, xóm thuộc xã Lương Mông. 74
Bảng 20. Quy mô dân số và đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn. 74
xã Lương Mông. 74
Bảng 21. Quy hoạch công trình công cộng, công trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã Lương Mông đến năm 2040. 76
Bảng 22. Quy hoạch công trình công cộng cấp thôn. 78
Bảng 23. Bố trí quy hoạch điểm dân cư nông thôn xã Lương Mông. 85
Bảng 24. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. 86
Bảng 25. Đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 87
Bảng 26: Các tuyến giao thông trên địa bàn xã cần đầu tư đến năm 2040. 89
Bảng 27: Hệ thống đập thủy lợi trên địa bàn và các tuyến kênh mương cần cứng hóa đến năm 2040 91
Bảng 28. Chỉ tiêu cấp điện áp dụng cho xã Lương Mông. 93
Bảng 29. Dự báo nhu cầu sử dụng điện xã Lương Mông. 93
Bảng 30. Dự báo nhu cầu cấp nước trên địa bàn xã Lương Mông. 95
Bảng 31. Tính toán lượng nước thải phát sinh xã Lương Mông. 96
Bảng 32. Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa xã Lương Mông. 98
Bảng 33. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xã Lương Mông. 98
Bảng 34. Quy hoạch các sản phẩm trồng trọt chính xã Lương Mông. 100
Bảng 35. Quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi xã Lương Mông. 101
Bảng 36. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường 105
Bảng 37. Bảng tổng hợp vốn và phân kỳ đầu tư. 111
Bảng 38. Phân nguồn vốn đầu tư. 112
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANTQ
|
:
|
An Ninh Tổ Quốc
|
HĐND
|
:
|
Hội Đồng Nhân Dân
|
HTX
|
:
|
Hợp Tác Xã
|
KHKT
|
:
|
Khoa Học Kỹ Thuật
|
NQ
|
:
|
Nghị Quyết
|
NTM
|
:
|
Nông Thôn Mới
|
QĐ
|
:
|
Quyết Định
|
QH
|
:
|
Quy Hoạch
|
QL
|
:
|
Quốc Lộ
|
TDTT
|
:
|
Thể Dục Thể Thao
|
THCS
|
:
|
Trung Học Cơ Sở
|
THPT
|
:
|
Trung Học Phổ Thông
|
TTCN
|
:
|
Tiểu Thủ Công Nghiệp
|
UBND
|
:
|
Ủy Ban Nhân Dân
|
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Nông thôn Việt Nam luôn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng của xã hội Việt Nam trong quá trình lịch sử từ xưa đến nay với đại đa số dân cư sống ở nông thôn và cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, nông nghiệp - nông dân - nông thôn tỉnh Quảng Ninh được xác định là thành phần, là ngành có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Định hướng phát triển xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường sống bền vững. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với đặc trưng vùng miền và các yếu tố giảm nhẹ thiên tai với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn với thành thị là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Cụ thể hóa định hướng này, Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ làm cơ sở để xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn, bám sát chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ về thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, kết quả thực hiện nông thôn mới tại các địa phương đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là tại huyện Ba Chẽ, với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị các cấp, các lực lượng xã hội và hưởng ứng, chung tay góp sức của nhân dân địa phương, khu vực nông thôn xã Lương Mông nói riêng và huyện Ba Chẽ nói chung đã có những chuyển biến rõ nét trên hầu hết mọi lĩnh vực phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống của nông dân góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh Quảng Ninh.
Lương Mông là một xã miền núi của huyện Ba Chẽ, cách xa trung tâm thị trấn 46 km, có vị trí địa lý như sau: Phía Đông giáp với xã Đạp Thanh, phía Tây giáp với xã Dương Hưu - huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp với xã Đồng Sơn - Thành phố Hạ Long, phía Bắc giáp với xã An Lạc - huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang; phía Tây Bắc giáp với xã Minh Cầm - huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh. Là xã vùng cao còn nhiều khó khăn của huyện Ba Chẽ, có địa hình phức tạp chia cắt bởi các sông, suối và đồi núi. Tổng diện tích đất tự nhiên là 6.512,37 ha; (trong đó: Đất lâm nghiệp: 5.824,73 ha; Đất sản xuất nông nghiệp: 155,37 ha; Đất phi nông nghiệp: 213,84 ha; Đất chưa sử dụng: 316,25 ha).
Toàn xã có 408 hộ, gồm có 08 dân tộc đang sinh sống, trong đó: dân tộc Tày, Dao chiếm 99,7% dân số, còn lại là một số dân tộc khác; địa bàn trải rộng được chia thành 07 thôn. Với nền kinh tế thuần nông, mức độ tăng trưởng kinh tế xã Lương Mông ở mức trung bình, cơ cấu kinh tế trong đó nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn. Các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ mới bắt đầu được hình thành, còn mang tính tự cung tự cấp, sức tiêu thụ các mặt hàng còn thấp, cho nên chưa kích thích được phát triển sản xuất. Nhằm đáp ứng và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2030 và theo đồ án Quy hoạch nông thôn mới và quy hoạch xây dựng chi tiết khu trung tâm xã Lương Mông được phê duyệt sẽ hình thành khu trung tâm xã với tính chất là Khu hành chính, ở và dịch vụ của xã Lương Mông thì cần có những định hướng cho sự phát triển chung trên địa bàn là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Dự án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lương Mông giai đoạn 2011-2020 đã được Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ phê duyệt theo Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 22/11/2011, đến nay đã hết thời gian hiệu lực. Ngoài những kết quả đạt được, hiện nay cũng đã phát sinh một số vấn đề cần phải điều chỉnh và bổ sung như các công trình công cộng, giáo dục, các khu dân cư, khu thể dục thể thao,... để hướng tới hình thành, phát triển đô thị Lương Mông và phấn đấu tới năm 2030 xã Lương Mông trở thành đô thị loại V.
Bên cạnh đó, bước sang giai đoạn mới, tình hình kinh tế đất nước, cũng như các tỉnh, thành phố sẽ có nhiều thay đổi, kéo theo đó là sự thay đổi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, cấp xã, đóng vai trò quan trọng vào việc hình thành các chương trình phát triển và hệ thống các dự án đầu tư trọng điểm. Thời điểm hiện tại, Uỷ ban nhân dân huyện Ba Chẽ đang xây dựng quy hoạch vùng huyện đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng, so sánh với các chỉ tiêu áp dụng cho xã Lương Mông hiện đã không còn phù hợp.
Vì vậy để cụ thể hóa quy hoạch chung nhằm khai thác hiệu quả và tối đa các nguồn lực hỗ trợ của Tỉnh, của Huyện nhằm phát huy những tiềm năng, lợi thế ở địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thì việc lập Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040 cần nhanh chóng được triển khai với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Mặt khác, tạo cơ sở pháp lý cho các dự án triển khai tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân địa phương.
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Các căn cứ pháp lý
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội;
- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội;
- Luật kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 của Quốc hội;
- Nghị quyết 26/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính Phủ ban hành Chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 V/v Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành tiêu chí nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia xã Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050;
- Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài nguyên Và Môi trường về quy định định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao;
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới”;
- Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng “Về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
- Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, về ban hành Bộ tiêu chí Khu dân cư (thôn) nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các xã thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, về ban hành Bộ tiêu chí Vườn mẫu nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các thôn tỉnh thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Hướng dẫn số 172/HD-BXDNTM ngày 23/3/2017 của Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, hướng dẫn quy trình triển khai xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và vườn mẫu nông thôn mới;
- Chương trình hành động số 52/CTr-UBND ngày 12/3/2020 về việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050;
- Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/7/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/1/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 17/01/2022 về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm, số lượng dự án, công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm và số lượng dự án công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 di tích khu căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của tỉnh Hải Ninh tại xã Lương Mông và Minh Cầm, huyên Ba Chẽ;
- Nghị Quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày 24/6/2011 của HĐND huyện Ba Chẽ về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2020;
- Nghị Quyết số 27/NQ-HĐND ngày 27/10/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Ba Chẽ Khóa XX - Kỳ họp thứ Bốn về việc thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 14/6/2022 của Hội đồng nhân dân huyện Ba Chẽ về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của UBND huyện Ba Chẽ về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lương Mông huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xã Lương Mông số 3824/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của UBND huyện Ba Chẽ;
- Hướng dẫn số 907/HD-UBND ngày 05/8/2019 của UBND huyện Ba Chẽ về việc hướng dẫn triển khai thực hiện xây dựng thôn, vườn đạt chuẩn nông thôn mới, hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Công văn số 1835/SXD-QH, ngày 26/5/2022 của Sở Xây dựng về việc lấy ý kiến đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Công văn số 2257/SXD-QH, ngày 20/6/2022 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh về việc hướng dẫn triển khai lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Công văn số 1257/UBND-KTHT ngày 06/07/2022 về chủ trương triển khai lập quy hoạch chung xây dựng xã (quy hoạch xây dựng nông thôn mới) trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Văn bản số 164/KTHT ngày 20/07/2022 về việc hướng dẫn triển khai lập quy hoạch xây dựng chung xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 36-QĐ/BCĐ, ngày 12/7/2022 về điều chỉnh, kiện toàn và phân công phụ trách chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Lương Mông năm 2022;
- Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 27/9/2022 về việc thông qua nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040;
- Quyết định số 3824/QĐ-UBND, ngày 14/10/2022 về phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040.
2. Cơ sở về tài liệu, số liệu
- Định hướng quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn 2050;
- Các quy hoạch ngành, đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng thủy văn, địa chất công trình, hiện trạng kinh tế xã hội, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật... và các tài liệu khác có liên quan;
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội hàng năm và phương hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Lương Mông;
- Các tài liệu, số liệu kiểm kê, thống kê của UBND huyện Ba Chẽ, UBND xã Lương Mông;
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Lương Mông.
3. Cơ sở về bản đồ
- Bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ giai đoạn 2011-2020;
- Bản đồ kiểm kê hiện trạng sử dụng đất xã Lương Mông năm 2019; Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ thời kỳ 2021-2030; Bản đồ điều chỉnh bổ sung Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất năm 2022.
- Bản đồ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn 2050;
- Bản đồ khảo sát địa hình khu vực lập quy hoạch tỷ lệ 1/5000 theo hệ tọa độ quốc gia VN2000;
- Bản đồ các dự án liên quan của địa phương.
III. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH
1. Tên đồ án, vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch
1.1. Tên đồ án
Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040.
1.2. Vị trí
Xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
1.3. Phạm vi ranh giới
Phạm vi ranh giới xã như sau:
- Phía Đông giáp với xã Đạp Thanh.
- Phía Tây giáp với xã Dương Hưu - huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây Bắc giáp với xã Minh Cầm.
- Phía Nam giáp với xã Đồng Sơn - Thành phố Hạ Long.
- Phía Bắc giáp với xã An Lạc - huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
1.4. Quy mô
Quy mô lập quy hoạch chung xây dựng xã Lương Mông bao gồm toàn bộ diện tích hành chính của xã, tổng diện tích tự nhiên là: 6.512,37 ha, có 07 thôn, dân số hiện trạng là 1.612 người.
1.5. Thời gian nghiên cứu
Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng xã Lương Mông đến năm 2040.
2. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch
2.1. Quan điểm
- Quy hoạch xây dựng khu trung tâm xã hoàn chỉnh dựa trên hiện trạng và dự báo quy mô dân số, quy mô đất đai đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng nhu cầu hiện trạng và phát triển trong tương lai, đảm bảo quy chuẩn về xây dựng nông thôn;
- Quy hoạch xây dựng các trung tâm cụm thôn đảm bảo bán kính phục vụ về các chức năng giáo dục, thương mại dịch vụ,... và các chức năng mới phù hợp với tình hình phát triển và yêu cầu chuyển đổi ngành nghề;
- Rà soát hệ thống giao thông của quy hoạch chung và quy hoạch vùng huyện trên địa bàn xã, với các tuyến giao thông đối ngoại cần tuân thủ hướng tuyến, đảm bảo kết nối tuy nhiên trên phần đường qua địa bàn xã có thể đề xuất vi chỉnh phù hợp các công trình công cộng và dân cư hiện trạng; với các tuyến giao thông qua các điểm dân cư cần đầu tư cứng hóa nhưng xem xét khả năng mở rộng để tránh gây tác động lớn phá vỡ cấu trúc điểm dân cư thôn bản;
- Quy hoạch các điểm dân cư và đề xuất các kiểu ở phù hợp với từng loại hình ở trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển mới và phù hợp với yếu tố văn hóa và tập quán sinh sống truyền thống tại địa phương;
- Quy hoạch các vùng sản xuất phù hợp điều kiện tự nhiên và điều kiện hiện trạng địa phương;
2.2. Mục tiêu
- Rà soát công trình quy hoạch trong dự án lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021. Xác lập quỹ đất ở, quỹ đất xây dựng công trình công cộng và các quỹ đất về hạ tầng đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả gắn kết giữa hoạt động sản xuất, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng;
- Rà soát quy hoạch trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Xác lập quỹ đất ở, quỹ đất xây dựng công trình công cộng và các quỹ đất về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo sử dụng đất đồng bộ, có hiệu quả;
- Gắn kết chặt chẽ với Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Làm công cụ quản lý phát triển, kiểm soát không gian toàn xã; làm cơ sở để hướng dẫn quản lý trong việc lập các dự án quy hoạch, chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách quản lý và phát triển các khu dân cư nông thôn, các khu vực công cộng và sản xuất;
- Tạo liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
2.3. Yêu cầu
- Xây dựng phương án quy hoạch mang tính tổng thể, phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương, phù hợp với các tiêu chí về nông thôn mới;
- Bố trí sử dụng đất với các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ trực tiếp cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất trên địa bàn;
- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã theo hướng đồng bộ, phát triển có sự chọn lọc và kế thừa hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại;
- Xác định bước đi cụ thể và các giải pháp thực hiện quy hoạch;
PHẦN II.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Phạm vi ranh giới xã như sau:
- Phía Đông giáp với xã Đạp Thanh.
- Phía Tây giáp với xã Dương Hưu - huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây Bắc giáp với xã Minh Cầm.
- Phía Nam giáp với xã Đồng Sơn - Thành phố Hạ Long.
- Phía Bắc giáp với xã An Lạc - huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
2. Địa hình
Địa hình, địa mạo của Lương Mông tương đối đa dạng, thuộc loại địa hình đồi núi, đại bộ phận nằm trong cánh cung bình phong Đông Triều Móng Cái. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của xã, có độ cao trung bình 150 – 300 m, mức độ chia cắt mạnh. Độ dốc trung bình từ 20 - 300, quá trình phong hóa và xói mòn đều diễn ra khá mạnh đã dẫn đến một số đỉnh núi bị xói mòn trơ sỏi đá. Trên địa bàn diện tích rừng lớn (theo thống kê đất đai năm 2021 diện tích rừng trên địa bàn là 5.825 ha chiếm gần 90% so với diện tích tự nhiên của xã) nên có điều kiện tốt phát triển kinh tế lâm nghiệp.
3. Khí hậu, thời tiết
Xã Lương Mông nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo nên thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều. Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn Quảng Ninh, khí hậu của xã có những đặc trưng sau:
- Nhiệt độ: xã nằm trong vùng đồi núi phía Bắc, chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, cho nên có mùa Đông khá lạnh nhiệt độ trung bình giao động từ 9÷50C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đạt tới 10C. Mùa hè nhiệt độ khá cao, trung bình giao động từ 26÷280C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới trị số 37,60C.
- Mưa: lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.285 mm, năm cao nhất lên đến 4.077 mm, năm thấp nhất 1.086 mm. Do xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cho nên lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, tạo ra hai mùa rõ rệt là:
+ Mùa mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 có lượng mưa chiếm khoảng 85% lượng mưa trong năm, tháng có lượng mưa tập trung cao nhất vào tháng 7 do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm. Do chịu ảnh hưởng của hình thế thời tiết gió mùa khô hanh, tạo nên các tháng khô, tháng hạn và tháng kiệt.
- Độ ẩm không khí: phụ thuộc vào lượng mưa, địa hình, lớp phủ thực vật và độ cao, xã nằm trong vùng có lượng mưa lớn, có độ cao trung bình nên độ ẩm không khí hàng năm của xã trung bình đạt từ 80÷82%. Độ ẩm không khí trong năm cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt tới trị số 88÷92%, thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 đạt tới trị số 65÷75%.
- Gió: địa phương hình thành hai loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
+ Gió mùa Đông Bắc: thịnh hành vào tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 2÷4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3-5 ngày, gây ra các dạng thời tiết khắc nghiệt như, rét hại, xuất hiện sương muối, không khí khô hanh.
+ Gió mùa Đông Nam: thổi vào mùa hè theo hai hướng chính là hướng Nam và hướng Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước dễ gây ra mưa.
4. Thủy văn
Xã có địa hình bị chia cắt mạnh đã hình thành nên một hệ thống các con suối chằng chịt bắt nguồn từ các dãy núi. Sông Ba Chẽ chảy qua địa phận xã với chiều dài của sông trên địa bàn khoảng 9 km, là con sông chia ranh giới của hai xã Minh Cầm và Lương Mông. Do địa hình chia cắt mạnh, độ dốc trung bình lớn, lưu vực hẹp, hệ thực vật bị tàn phá vào mùa mưa lượng nước dồn về cục bộ với lưu lượng lớn dễ gây ra các hiện tượng lũ quét và sạt lỡ đất gây thiệt hại người và của, tàn phá các công trình ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Khi về mùa khô dòng chảy thường cạn kiệt, mực nước ở các con sông, suối thường xuống rất thấp, ảnh đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
5. Tài nguyên rừng
Tài nguyên đất được chia thành 2 vùng chính, vùng đất bằng và vùng đất đồi núi. Vùng đất bằng chủ yếu là đất feralit và đất lúa nước có nguồn gốc phù sa. Vùng đất đồi núi chia thành 2 loại: đất lúa nước vùng đồi núi và đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm có độ cao từ 25-175 m, địa hình dốc thoải, là loại đất phát triển trên phiến thạch, đá dăm kết và cuội kết, đất có màu nâu vàng hoặc đỏ.
Tổng diện tích tự nhiên là 6.512,37 ha. Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 153,4 ha (đất trồng lúa là 77,31 ha).
+ Đất lâm nghiệp: 5.824,37 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 2,16 ha;
+ Đất xây dựng: 105,27 ha;
+ Đất khác: 424,82 ha.
Rừng: Lương Mông có diện tích rừng rộng lớn 5.824,37 ha, có nhiều loại cây thân gỗ và các tầng thực vật mọc xen kẽ với cây rừng tạo ra những sản phẩm dược liệu quý. Đất rừng sản xuất: 4.468,63 ha. Được phân bố ở 7 thôn, đã giao cho các hộ gia đình quản lý và sản xuất.
6. Tài nguyên du lịch
Lương Mông có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, rừng cây, sông, hồ, khu di tích lịch sử (Hồ thủy lợi cấp nước cho 4 xã vùng cao; di tích Khu căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh....) phù hợp với các điều kiện để phát triển lâm nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, tham quan, du lịch.
Trên địa bàn cũng có nhiều lễ hội đặc sắc cũng là lợi thế nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh, như: lễ hội Đình Đồng Chức; lễ hội Lồng Tồng;....
Xã Lương Mông có 08 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Tày, Dao chiếm 99,7% dân số (chủ yếu là các dân tộc), đây cũng là thế mạnh để trên địa bàn phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm: tham gia, thăm quan hoạt động chăm sóc, thu hái, chế biến và thưởng thức các dược liệu, ẩm thực gắn dược liệu (Trà hoa vàng, Ba kích tím, cát sâm...); văn hóa dân tộc thiểu số độc đáo sẽ là lăng kính phản ánh một cách chân thật và gần gũi nhất cuộc sống muôn màu của đồng bào dân tộc thiểu số giữa núi rừng hoang vu, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa vùng miền tách biệt khỏi cuộc sống đô thị.
7. Ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ
Do đặc điểm địa hình có độ dốc lớn, lượng mưa trung bình hàng năm cao (trên 2.000 mm), lưu vực sông ngắn, lớp phủ thực vật bị tàn phá nên có cường độ mưa lớn, thời gian mưa kéo dài thường gây ra lũ làm ảnh tới giao thông đi lại, thiệt hại về người và tài sản.
Gần nhất là trận năm lũ tháng 8/2017 đã gây thiệt hại về kinh tế ước gần 40 tỷ đồng. Một số tuyến đường, cầu tràn trên địa bàn bị sạt lở, hư hỏng nặng, gồm: tuyến đường từ thôn Xóm Mới vào thôn Đồng Chức bị sạt taluy âm 8 điểm, tuyến đường qua điểm trường Bãi Liêu bị sạt lở bờ kè dài 12 m, sâu 2 m sát mép đường bê tông, khu vực thôn Bãi Liêu bị sạt lở bờ đường chiều dài 20 m, cao 2 m sát đường bê tông. Cầu Khe Là và Cầu Khe Giấy bị sạt lở, hư hỏng nặng, trong đó: cầu Khe Là bị sạt lở sập 1/2 mặt cầu có nguy cơ bị sập hoàn toàn, một đầu cầu Khe Giấy bị sập, trôi hoàn toàn, hiện nay việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn. Cầu Cổ Ngựa, thôn Đồng Giảng A bị gẫy 1/2 cầu, không đi lại được.
Ngoài ra trên tuyến đường từ đường tỉnh 330 vào thôn Khe Giấy có khoảng trên 30 điểm sạt taluy dương và trên 6 điểm sạt taluy âm. Các đường ống thủy lợi dọc tuyến đường 330 qua xã đều bị cuốn trôi.
8. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên xã Lương Mông ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
8.1. Thuận lợi
- Xã Lương Mông có thế mạnh về tài nguyên đất đai, khí hậu trong lành phù hợp với phát triển Nông - lâm nghiệp, chăn nuôi. Trên địa bàn có hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao với phong cảnh đẹp có thể phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm, kinh tế du lịch trên địa bàn.
- Xã Lương Mông có tài nguyên đất đai tương đối phì nhiêu, phù hợp với trồng lúa và trồng rừng. Có tỉnh lộ 330, đường giao thông liên huyện, liên tỉnh chạy qua địa bàn rất thuận lợi cho việc thông thương hàng hóa, giao thông thuận lợi rất phù hợp cho phát triển các loại hình dịch vụ, kinh doanh.
- Có nguồn lao động dồi dào đây là thế mạnh để phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, chăn nuôi và buôn bán nhỏ.
8.2. Khó khăn
- Là địa bàn cách xa nhất trung tâm huyện 46 km, tỷ lệ dân tộc thiểu số còn cao (chiếm trên 99%), với những thói quen, phong tục tập quán nên ít nhiều ảnh hướng đến kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Diện tích chủ yếu là đồi núi, phần lớn phát triển kinh tế của xã là lâm nghiệp, không có doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
- Thu ngân sách địa phương hàng năm chủ yếu dựa vào ngân sách cấp trên nên đã phần nào ảnh hưởng đến quá trình triển khai các nhiệm vụ chung của xã và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
II. DÂN SỐ, DÂN TỘC VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
Năm 2022, thống kê toàn xã có 408 hộ, dân số 1.612 người, có 08 dân tộc đang sinh sống. Trong đó: dân tộc Tày, Dao chiếm 99,7% dân số; địa bàn xã trải rộng được chia thành 07 thôn, thôn đông dân cư nhất là thôn trung tâm, thôn Đồng Giảng B với 421 người; thôn mật độ dân số thấp nhất là thôn Khe Giấy với 118 người.
Số lao động trên địa bàn xã có 836 người, chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã hiện nay là 712/836 lao động, đạt 85,2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 426/836, đạt 51%.
- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế chủ lực trên địa bàn: 793/836, đạt 95% (chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp).
Bảng 1. Dân số, lao động phân bổ theo các thôn xã Lương Mông
TT
|
Tên thôn, bản
|
Số hộ
hiện có
|
Số khẩu
(người)
|
Lao động
|
1
|
Xóm Mới
|
76
|
302
|
183
|
2
|
Đồng Giảng A
|
41
|
158
|
67
|
3
|
Khe Nà
|
33
|
155
|
54
|
4
|
Bãi Liêu
|
71
|
274
|
147
|
5
|
Đồng Cầu
|
42
|
184
|
78
|
6
|
Đồng Giảng B
|
111
|
421
|
230
|
7
|
Khe Giấy
|
34
|
118
|
77
|
Toàn xã
|
408
|
1.612
|
836
|
(Nguồn: UBND xã Lương Mông)
III. HIỆN TRẠNG VỀ KINH TẾ, CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Hiện trạng phát triển kinh tế
Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhưng các ngành kinh tế đều đạt tốc độ tăng trưởng khá và cơ bản đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng kinh tế thực hiện đặt ra.
1.1. Ngành nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Năm 2021, tổng diện tích gieo trồng cả năm là 281,9 ha. Trong đó:
- Cây lúa thực hiện 167,8 ha, tăng 42,4 ha so với cùng kỳ năm 2020, đạt 100,1% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 50,4 tạ/ha. Sản lượng 845,7 tấn.
- Cây ngô thực hiện 84,0 ha, tăng 46,2 ha so cùng kỳ năm 2020, đạt 113,6% kế hoạch, năng suất 64,0 tạ/ha, sản lượng 537,6 tấn;
- Cây khoai lang thực hiện 6,5 ha, giảm 3,1 ha so cùng kỳ năm 2020. năng suất 77,5 tạ/ha, sản lượng 503,7 tấn;
- Cây khoai sọ thực hiện 10,0 ha, tăng 2,3 ha so cùng kỳ năm 2020; năng suất 96,5 tạ/ha, sản lượng 965 tấn;
- Cây sắn thực hiện 13,5 ha tăng 2,9 ha so cùng kỳ năm 2020, đạt 96,4% KH, năng suất 134,5 tạ/ha, sản lượng 181,5 tấn.
- Cây công nghiệp trên địa bàn:
+ Cây lạc thực hiện 18,0 ha, giảm 3,4 ha so với cùng kỳ năm 2020, năng suất ước đạt 37,1 tạ/ha, sản lượng 667,8 tấn;
+ Cây mía thực hiện 3,5 ha, tăng 0,3 ha so với cùng kỳ năm 2020, năng suất ước đạt 350,6 tạ/ha, sản lượng 122,7 tấn;
- Cây thực phẩm các loại 15,05 ha, tăng 1,1 ha so với cùng kỳ, năng suất 160,5 tạ/ha, sản lượng 284,7 tấn.
Năm 2022: tính đến thời điểm 12/11/2022 tổng diện tích các loại cây trồng thực hiện được là 262,3 ha. Tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt 835,9 tấn. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng chính trên địa bàn xã cụ thể như sau: Cây lúa 162 ha; Cây ngô 43,3 ha; Cây khoai lang 6,5 ha; Cây khoai sọ: 7,3 ha; Cây sắn 14,0 ha; Cây lạc 10 ha; Cây mía: 3,5 ha; Cây thực phẩm: 15,7 ha.
1.1.2. Chăn nuôi
Tăng cường các hoạt động dịch vụ chăn nuôi, phối hợp trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện, cung ứng kịp thời các loại thuốc thú y, hóa chất nhằm ngăn chặn dịch bệnh nổi cục trên đàn bò và dịch tả lợn Châu Phi, vì thế đợt dịch vừa qua không gây thiệt hại nhiều đến chăn nuôi trên địa bàn xã.
Tính đến ngày 01/10/2021, tổng đàn trên địa bàn như sau: đàn trâu 42 con, giảm 38 con so với cùng kỳ năm 2020; đàn bò 114 con, giảm 192 con so với cùng kỳ năm 2020; đàn gia cầm 3.728 con, tăng 78 con so với cùng kỳ năm 2020; đàn lợn 144 con đạt, tăng 65 con so với cùng kỳ năm 2020.
Năm 2022, tình hình chăn nuôi trên địa bàn ổn định, nhân dân thực hiện tốt công tác phòng chống rét, dịch bệnh, đàn gia súc, gia cầm không có dịch bệnh phát sinh. Công tác vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi được nhân dân thường xuyên thực hiện để chuẩn bị cho việc tái đàn trong chăn nuôi. Nhìn chung đàn trâu tiếp tục giảm do người dân bán chuyển đổi nghề chăn nuôi do giá cả thị trường không ổn định. Theo thống kê đến ngày 8/11/2022 đàn chăn nuôi trên địa bàn hiện có: trâu 53 con; bò 119 con; đàn lợn 123 con; đàn gia cầm 5.174 con.
1.1.3. Lâm nghiệp
Năm 2021, diện tích trồng rừng thực hiện 269,5 ha;
Trồng gỗ lớn 57,2 ha;
- Trong đó: Cây keo Úc thực hiện 46,2 ha;
+ Cây Giổi thực hiện 8,0 ha;
+ Cây Thông Mã vỹ thực hiện 3,0 ha;
Cây lâm sản ngoài gỗ (cây quế), thực hiện 52,2 ha;
Về khai thác rừng trồng gỗ keo ước đạt trên 12 nghìn m3; tổng giá trị ước đạt trên 12 tỷ đồng.
Năm 2022, triển khai kế hoạch thực hiện chỉ tiêu trồng rừng tập trung và trồng cây gỗ lớn (Lim, Lát, Giổi); tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Nhâm Dần năm 2022, phát động tết trồng cây gỗ lớn, cây bản địa và hưởng ứng thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn xã năm 2022. Xã đã thành lập Ban chỉ đạo và các tổ công tác thực hiện Đề án trồng rừng gỗ lớn, cây bản địa cây dược liệu trên địa bàn và ban hành các văn bản triển khai, thực hiện trồng cây gỗ lớn, cây bản địa theo Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tính đến thời điểm 08/11/2022, toàn xã đã thực hiện trồng rừng tập trung được 330 ha. Trong đó: Diện tích trồng rừng gỗ nhỏ (cây keo): 133 ha; diện tích trồng cây gỗ lớn (Lim, Lát, Giổi): 34,7 ha. Diện tích trồng cây bản địa (quế) đạt 83,4 ha. Diện tích trồng cây dược liệu cây cát sâm 7,5 ha.
1.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Do là xã xa trung tâm huyện, giao thông kết nối tuy thuận lợi nhưng quãng đường đi lại còn xa và khó khăn, nên sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn vẫn có những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, với sự cố gắng của chính quyền địa phương và người dân trên địa bàn xã thì sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng có những thành tựu nhất định. Trong 5 năm qua (2015-2020), giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp ước đạt trên 8 tỷ đồng, tập trung ở các lĩnh vực: sản xuất đồ mộc dân dụng, cơ khí, sửa chữa, nhôm kính, chế biến thực phẩm....
Hiện nay, trên địa bàn lĩnh vực chế biến gỗ và nhôm inox phát triển mạnh (4 xưởng thu mua, chế biến gỗ và 03 xưởng sản xuất các vật dụng từ kẽm và Inox). Góp phần tạo công ăn việc làm, và nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn xã.
1.3. Thương mại dịch vụ
Thực hiện Đề án “Phát triển dịch vụ huyện Ba Chẽ giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030” của huyện, xã đã khuyến khích người dân tham gia phát triển trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn; số hộ kinh doanh gia tăng đáng kể.
Những năm qua thương mại, dịch vụ ngày càng phát triển đặc biệt là dịch vụ cung cấp phân bón, vật liệu xây dựng, vận tải, sửa chữa điện dân dụng, điện lạnh... cung ứng các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và thúc đẩy sản xuất phát triển. Năm 2021 trên địa bàn xã có khoảng 18 điểm đại lý bán hàng nhỏ lẻ; 01 hợp tác xã dịch vụ môi trường được thành lập và đi vào hoạt động; có 01 cơ sở phục vụ dịch vụ lưu trú, 02 cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận tải cũng phát triển mạnh trên địa bàn, với trên 30 phương tiện tham gia kinh doanh (xe tải, xe taxi).
Các dịch vụ thư tín, báo trí, điện thoại, internet, được đảm bảo; hạ tầng truyền dẫn hoạt động thông suốt, đường thư đảm bảo an toàn, không xảy ra sự cố. Đáp ứng nhu cầu thông tin, liên lạc của người dân và hỗ trợ nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn.
Năm 2022, trên địa bàn xã duy trì 41 điểm dịch vụ bán hàng tạp hóa, 40 phương tiện kinh doanh vận tải, 05 máy súc, 07 điểm chế biến lương thực (Máy say, sát gạo, ngô).
2. Thực trạng phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Văn hóa, thông tin, thể thao
Các hoạt động văn hóa văn nghệ, tuyên truyền được quan tâm, góp phần thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách và các nhiệm vụ trọng tâm, then chốt về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, chủ đề năm công tác 2021.
- Trong năm đã thực hiện: 02 băng rôn, 02 phướn thả tuyên truyền Hội Trà hoa vàng huyện Ba Chẽ lần thứ III, Lễ hội Bàn Vương Năm 2021; tuyên truyền Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, 91 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Tân sửu 2021 với 08 băng zôn, 02 biển bảng, 50 cờ Đảng, cờ tổ quốc, cờ dây; Thực hiện 10 băng zôn, 30 áp phích tuyền truyền phòng, chống dịch COVID-19. Phối hợp với các thôn duy trì phát các bản tin phòng chống dịch trên các cụm loa FM.
- Tổ chức thành công Lễ dâng hương nhà văn hóa các dân tộc xã Lương Mông và phần Lễ của hội Lồng Tồng xã Lương Mông năm 2021.
- Thành lập tiểu ban tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; tuyên truyền cổ động trực quan cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026, thực hiện 29 băng rôn dọc trục đường chính và ở 7 điểm bầu cử, 171 bộ áp phích, tranh cổ động, 06 pa nô tấm lớn, 32 băng rôn, 64 căp cờ Đảng, cờ tổ quốc, 100 cờ hồng và 650m cờ dây tại trụ cở cơ quan xã, các cơ quan đơn vị trên địa bàn, đảm bảo theo đúng quy định hướng dẫn của cấp trên.
- Duy trì thực hiện phát trên cụm loa FM thôn các bản tin về diễn biến, công tác phòng chống dịch Covid-19, về thể lệ bầu cử, danh sách những người ứng cử đại biểu HĐND huyện, HĐND xã Lương Mông khóa XX nhiệm kỳ 2021 – 2026 với thời lượng 90 phút/ngày/thôn. Duy trì thông tin trên các cụm loa FM về các văn bản, thông báo của địa phương, các bản tin về công tác phòng chống dịch Covid-19 do Trung tâm Truyền thông và Văn hóa huyện cung cấp.
- Thực hiện 05 băng rôn tuyên truyền chào mừng kỷ niệm 76 năm ngày cách mạng tháng tám thành công và Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam
Công tác hoạt động thể thao: tổ chức thành công Đại hội TDTT xã Lương Mông lần thứ IV năm 2021 với 200 lượt vận động viên tham gia, trao 45 giải, 108 huy chương cho 05 bộ môn thi đấu tại Đại hội. thành lập đoàn tham gia Đại hội TDTT huyện Ba Chẽ lần thư IX, xã tham gia 9 nội dung trong 7 bộ môn thi đấu.
Công tác xây dựng thôn văn hóa, gia đình văn hóa: triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2021, với 386/396 hộ đăng ký gia đình văn hóa năm 2021 đạt 97,4%, kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” chỉ đạo các thôn tổ chức bình xét gia đình văn hóa năm 2021. Kết quả bình xét gia đình văn hóa với 364/397 hộ đạt gia đình văn hóa năm 2021 đạt 91,7%; 7/7 khu dân cư đủ điểm và đạt các tiêu chí đánh giá thôn văn hóa lập hồ sơ trình chủ tịch UBND huyện tặng danh hiệu thôn văn hóa năm 2021.
Năm 2022, các hoạt động văn hóa trên địa bàn đã đạt được nhiều thành tựu nhất định:
- Tuyên truyền các hộ gia đình treo cờ tổ quốc mừng Đảng, Mừng xuân Nhâm Dần năm 2022, tổng số hộ treo cờ tổ quốc 415 hộ.
- Tuyên truyền cao điểm phòng chống dịch bệnh covid-19: 14 băng rôn; 360 quyển hướng dẫn cách ly F0 tại nhà, tiếp sóng chương trình phát thanh của huyện tại 7/7 thôn.
- Thành lập đoàn tham gia lễ hội Bàn vương năm 2022 gồm các nội dung: 15 người mặc trang phục dân tộc dao; 01 gian hàng ocop; 01 gian hàng ẩm thực và tham gia một số trò chơi dân gian.
- Tuyên truyền cuộc bầu cử trưởng thôn nhiệm kỳ 2022 – 2025: băng rôn đường phố 16 cái; băng rôn 01 mặt 09 cái; cờ đuôi nheo dán khẩu hiệu: 14 cái; Áp phíc 28 cái; 85 cờ hồng, 210 m cờ dây; cờ tổ quốc, cờ Đảng dọc trục đường chính. Hoàn thành trang trí và niêm yết 7/7 tổ bầu cử.
- Tổ chức tuyên truyền kỷ niệm 75 năm ngày thương binh liệt sĩ (27/7/1947 – 27/7/2022) qua hệ thống băng rôn đường phố 7 cái, 28 cờ hồng, 03 cờ dây tại trụ sở UBND xã.
- Tuyên truyền ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ hệ thống băng rôn đường phố 5 cái, băng rôn 01 mặt tại trụ sở cơ quan 02 cái, 03 cờ dây và 14 cờ hồng
- Tuyên truyền công tác phòng chống lũ bão qua hệ thống phát thanh của xã, thôn theo bảng tin phòng chống lũ bão của Trung tâm TT&VH huyện cung cấp.
- Tham mưu tuyên truyền kỷ niệm 77 năm cách mạng tháng 8 và quốc khánh 2/9 (2/9/1945 – 2/9/2022) qua hệ thống băng rôn trên các trục đường chính.
- Tổ chức giải bóng chuyền hơi chào mừng ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ gắn với kỷ niệm 77 năm cách mạng tháng 8 và quốc khánh 2/9 (2/9/1945 – 2/9/2022).
- Thành lập đoàn diễn viên tham gia Hội diễn nghệ thuật quần chúng huyện Ba Chẽ lần thứ V năm 2022. với tổng số 30 diễn viên, tham gia đủ 3 nội dung: Hát, Múa, Dân vũ. Kết quả đạt giải nhì toàn đoàn.
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động toàn xã là 836 người, trong đó, có 794 người sử dụng điện thoại thông minh, đạt 94,97%.
- Tổng số gia đình văn hóa năm 2022: 391 hộ đạt 97,5%; 7/7 thôn đăng ký duy trì thôn Văn hóa đạt 100%. Cuối năm 2022 bình xét được 379 hộ đạt gia đình văn hóa, tỷ lệ đạt 96%. Hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa 3 năm liên tục 309 hộ. Đề nghị huyện công nhận 7/7 thôn duy trì thôn văn hóa.
Về phát triển du lịch: trên địa bàn xã hiện có 01 cơ sở phục vụ dịch vụ lưu trú, 02 cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống, mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch trên địa bàn xã. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, rừng cây, sông, hồ, khu di tích lịch sử (Hồ thủy lợi cấp nước cho 4 xã vùng cao; di tích Khu căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh....) nhiều lễ hội đặc sắc (lễ hội Đình Đồng Chức; lễ hội Lồng Tồng;....) và sự phong phú trong văn hóa các dân tộc trên địa bàn xã (dân tộc Tày, Dao chiếm 99,7%) thì định hướng trong thời gian tới chính quyền địa phương cũng cần có các cơ chế, chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy hạ tầng phục vụ du lịch phát triển nhanh nhất, nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu của du khách khi đến du lịch trên địa bàn xã.
2.2. Y tế
Duy trì công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, phối hợp với các ban ngành tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn, theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện, duy trì 08 tổ Covid cộng đồng ở 7 thôn hoạt động giám sát phòng, chống dịch tại cơ sở. Duy trì trực tại chốt kiểm dịch Covid-19 tại thôn Xóm Mới, phối hợp công an, quân sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người ra, vào địa bàn.
Công tác tiêm vắc xin, phòng, chống dịch: UBND xã triển khai tiêm vắc xin đợt 1 diện rộng mũi 1, mũi 2 toàn dân cho người từ 18 tuổi trở lên, tổng số đối tượng được tiêm đủ 2 mũi 937 người; Triển khai tiêm cho trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi có hộ khẩu thường trú tại xã, tổng số 121 người đã tiêm mũi 1; dự kiến hoàn thành tiêm mũi 2 sau khi có kế hoạch.
Công tác khám chữa bệnh: tổng số lần khám bệnh 1.738 lượt người; bệnh nhân điều trị ngoại trú: 1.708 bệnh nhân điều trị nội trú: 02 lượt.
2.3. Dân số, Kế hoạch hóa gia đình
Dân số: xây dựng kế hoạch phối hợp truyền thông giáo dục, thực hiện các chính sách Dân số - KHHGĐ trên địa bàn xã, rà soát, theo dõi các đối tượng mang thai trên địa bàn; sàng lọc và phát hiện sớm các đối tượng vi phạm chính sách Dân số/KHHGĐ, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền để kịp thời tuyên truyền, vận động các đối tượng có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên.
Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua hệ thống loa phát thanh tại nhà văn hoá các thôn. Tổ chức thường xuyên các hoạt động tư vấn và khám sức khoẻ Tiền hôn nhân tại cộng đồng năm 2021, tuyên truyền các kiến thức về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, khám sức khỏe tiền hôn nhân, Bình đẳng giới, trẻ em gái, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Duy trì các hoạt động của CLB tảo hôn trên địa bàn, tiến hành sinh hoạt định kỳ hàng quý. Năm 2022 tổng số trẻ sinh đến 08/11/2022 15 trẻ (giảm 06 trẻ so với cùng kỳ). Sinh con thứ 3: 06 trẻ, tăng 01 trẻ so với cùng kỳ. Tỷ lệ bà mẹ mang thai sàng lọc trước khi sinh 100%; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh: 50%.
2.4. Công tác giáo dục
Tổ chức ngày khai giảng năm học mới 2021 - 2022, kết hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền nhân dân “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” vận động 100% học sinh đến trường sau nghỉ hè, không có học sinh bỏ học.
Tăng cường công tác quản lý học sinh ở nội trú, tổ chức cho 100% học sinh bán trú ăn tập thể. Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh ATTP ở các Điểm trường có học sinh ăn ngủ tại trường.
Thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống dịch trong mhà trường, ổn định và duy trì sĩ số học sinh, tăng cường công tác quản lý học sinh ở nội trú, tổ chức cho 100% học sinh bán trú ăn tập thể. Thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh ATTP ở các điểm trường có học sinh ăn ngủ tại trường.
Coi trọng chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh thi đua “Dạy tốt - Học tốt” để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. 100% cán bộ, giáo viên chấp hành tốt các chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tự giác học tập không ngừng nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Tham gia cuộc vận động do ngành phát động thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong nhà trường. Duy trì trẻ ra lớp đạt 205/206, đạt 99.5% KH; Mẫu giáo đạt 90%; Nhà trẻ 80%. Thực hiện tốt công tác huy động trẻ ăn ngủ tại lớp và tổ chức tốt việc ăn, ngủ đúng giờ đảm bảo dinh dưỡng theo thực đơn, khẩu phần ăn và đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, quyết toán đầy đủ theo tuần, theo tháng. Tổ chức cân đo trẻ suy dinh dưỡng và trẻ dưới 24 tháng theo quy định.
2.5. Công tác quốc phòng - an ninh
Quốc phòng: Duy trì nghiêm chế độ trực SSCĐ, xây dựng Kế hoạch triển khai, phối hợp thực hiện có hiệu quả kế hoạch trực SSCĐ trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu 2021; Kế hoạch bảo vệ các ngày lễ, hội, sự kiện chính trị và các hoạt động kỷ niệm ngày 30/4; 01/5; và cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 Duy trì chế độ trực cơ động trong PCTT và TKCN. Kịp thời nắm địa bàn không để xảy các vụ việc phức tạp tại cơ sở. phối hợp với LL công an xã trong giữ gìn ANCT-TTATXH theo quy chế phối hợp, cùng với lực Công an, kiểm lâm địa bàn, Ban quản lý rừng phòng hộ thường xuyên phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tham mưu tổ chức Hội nghị tổng kết công tác PCTT&TKCN năm 2020, triển khai phương án hiệp đồng, thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN năm 2021.
- Tham mưu ban hành Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác quân sự Quốc phòng- Địa phương năm 2021. Tổ chức đợt ra quân huấn luyện tại huyện đảm bảo đạt 100% quân số.
- Xây dựng kế hoạch công tác năm 2021. Kế hoạch bảo vệ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chương trình phối hợp thực hiện quy chế giữa các lực lượng công an, kiểm lâm, quân sự trong giữ gìn ANTT và phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng, trong năm không có vụ việc cháy xảy ra trên địa bàn. Tổ chức thâm nhập và tuyển chọn 11 thanh đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2021 đạt 100% kế hoạch huyện giao. Tổ chức Hội nghị gặp mặt động viên và đưa đón 11 Tân binh nhập ngũ đảm bảo, tuyệt đối an toàn.
- Tham mưu xây dựng phương án đăng ký khám tuyển nghĩa vụ quân sự tuổi 17 với 12/12 thanh niên đạt 100% chỉ tiêu giao; Rà soát đăng ký nữ chuyên môn có kỹ thuật dành cho quân đội 03 đồng chí; Quân nhân dự bị hạng 1 có 58 đồng chí; Quân nhân dự bị hạng 2 có 102 đồng chí.
- Tổ chức thành công đợt huấn luyện từ ngày 20/4 - 26/4/2021, Quân số tham gia 48 đồng chí, sau huấn luyện có kiểm tra, đánh giá: 100% cán bộ, chiến sĩ có ý thức học tập, nhận thức tiếp thu bài giảng; kết quả kiểm tra đạt khá; 100% chiến sĩ đạt yêu cầu, nắm vững kỹ năng cơ bản cứu thương, tải thương trên chiến trường; 26 chiến sĩ đạt khá môn học tập đội hình; 04 chiến sĩ đạt yêu cầu, đơn vị đạt khá; Kỹ thuật ném lựu đạn xa trúng đích kết quả đánh giá 100% đạt yêu cầu.
An ninh, tình hình an ninh chính trị: trên địa bàn được giữ vững ổn định, không phát hiện có vụ việc phức tạp khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài và các điểm nóng về ANTT xẩy ra trên địa bàn.
Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền ban hành Nghị quyết số 13-NQ/ĐU ngày 15/01/2021 của Đảng ủy xã về việc tăng cường công tác đảm bảo ANTT năm 2021; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 06/02/2021 của UBND xã về công tác đảm bảo ANTT năm 2021; Kế hoạch số 11/KH-UBND, ngày 05/02/2021 của UBND xã về triển khai thực hiện năm an toàn giao thông 2021; Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 16/8/2021 của UBND xã về thực tập phương án phòng cháy chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn và các văn bản tuyên truyền thực hiện cấp CCCD, dữ liệu quốc gia về dân cư. Tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09 ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”; thực hiện Thông tư số 23/TT-BCA, ngày 27/4/2012 của Bộ Công an Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn an ninh trật tự”. Duy trì 7 mô hình “Tổ nhân dân tự quản ANTT” tại thôn, có 7 thôn và 02 trường học đăng ký phấn đấu và đạt tiêu chuẩn “An toàn ANTT”. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp công tác bảo đảm an ninh trật tự trong trường học giữa Công an xã với Ban giám hiệu hai nhà trường đồng thời thực hiện tốt các mô hình “5 không” trong trường học; Mô hình toàn dân chung tay giúp đỡ người có án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; Quy chế đảm bảo ANTT khu vực giáp danh 6 xã, 3 huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh; Đình lập, Lạng Sơn; Sơn Động Bắc Giang.
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn năm 2021: Ghi nhận xảy ra 01 vụ, 01 bị can tai nạn lao động làm chết 02 người. Các vụ việc vi phạm hành chính xảy ra 10 vụ việc, 36 đối tượng. Công an xã xử phạt vi phạm hành chính 02 vụ việc, 10 đối tượng theo thẩm quyền; tham mưu UBND xã quyết định xử phạt vi phạm hành chính 08 vụ việc, 26 đối tượng tổng số tiền xử phạt hành chính 70.920.000 đ.
Ban hành kế hoạch tăng cường công tác phòng, ngừa, đấu tranh các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo nổ. Trong dịp tết nguyên đán Tân Sửu.
Phối hợp công an huyện kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy theo kế hoạch công an huyện. Vận động nhân dân tự giác giao nộp được 10 khẩu súng tự chế gồm 8 súng kíp; 02 súng cồn, công tác tuyên truyền cơ bản đã phát huy được hiệu quả, được đại bộ phận quần chúng nhân dân hưởng ứng, chấp hành nghiêm túc, vì vậy trong năm 2021 không xẩy ra vụ việc cháy nổ trong địa bàn.
Công tác quản lý hành chính về TTXH: tách khẩu, lập hộ mới 07 hộ, 12 nhân khẩu; chuyển đến 13 nhân khẩu; chuyển đi 16 nhân khẩu; nhập khẩu đăng ký thường trú theo khai sinh 23 nhân khẩu; xóa đăng ký thường trú 02 hộ, 7 khẩu chuyển đi địa phương khác.
2.6. Chương trình xây dựng nông thôn mới
Được cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể xã, thôn quan tâm, triển khai thực hiện; đã xây dựng ban hành các văn bản, kế hoạch để triển khai thực hiện; công tác tuyên truyền được triển khai sâu rộng, phổ biến kịp thời đến nhân dân những nội dung mới của chương trình xây dựng Nông thôn mới nâng cao và được đông đảo nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Duy trì 8/8 tiêu chí, 27/27 chỉ tiêu theo Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 03/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về xây dựng Nông thôn mới.
3. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, 2022 đối với xây dựng nông thôn mới
3.1. Thuận lợi
- Xã có 3 trục đường liên xã, huyện, tỉnh đi qua thuận lợi cho phát triển kinh tế và thông thương; hạ tầng kinh tế, xã hội được quan tâm đầu tư: Điện, đường, trường trạm cơ bản đảm bảo đáp ứng được yêu cầu; cơ bản người dân đều có tư liệu sản xuất (đất nông nghiệp) và có việc làm, được quan tâm hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển sản xuất, vay vốn kinh doanh, sản xuất.
- Tình hình an ninh trên địa bàn ổn định, nhân dân đoàn kết, tích cực tham gia các hoạt động. Tư duy phát triển kinh tế có nhiều thay đổi tích cực, nhiều hộ dân tích cực phát triển sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện và nâng lên, theo kết quả điều tra rà soát chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 xã không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo; năm 2021 theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2021 - 2025 qua điều tra xã có 04 hộ nghèo (0,99%) và 18 hộ cận nghèo (4,43%) theo chuẩn nghèo mới.
- Trong xây dựng nông thôn mới, xã Lương Mông đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao, đã làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ và nhân dân trong toàn xã, người dân thực sự là chủ thể của chương trình và chương trình xây dựng nông thôn mới đạt và vượt các mục tiêu đề ra; ngày 19/05/2018 xã Lương Mông được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017.
3.2. Khó khăn
- Xã Lương Mông mới thoát khỏi diện địa bàn khó khăn (135), địa bàn rộng, phức tạp, các thôn cách xa nhau, một số thôn xa trung tâm xã; trình độ dân trí không đồng đều, nhận thức của nhân dân về kinh tế thị trường còn hạn chế, vẫn còn một bộ phận nhân dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn khó khăn.
- Sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về thời tiết, nông dân tiếp cận với sản xuất hàng hóa, sản xuất quy mô lớn còn chậm, ngành nghề không ổn định, sản xuất với quy mô còn manh mún nhỏ lẻ, chưa mạnh dạn trong chuyển đổi và áp dụng khoa học kỹ thuật mới.
- Số người được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ rất thấp, chủ yếu là lao động phổ thông; số lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là làm việc theo thời vụ, chưa mang tính chuyên nghiệp.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Lương Mông là xã ít có biến động trong quá trình sử dụng đất cho nên việc tăng, giảm diện tích tự nhiên diện tích của một số loại đất khác trên địa bàn xã là do sai lệch giữa bản đồ điều tra dạng số và phương pháp thủ công.
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất xã Lương Mông
TT
|
Hạng mục
|
Năm 2021
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
|
Tổng diện tích
|
6.512,37
|
100,00
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
5.982,28
|
91,86
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
77,31
|
1,19
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
78,06
|
1,20
|
1.3
|
Đất rừng sản xuất
|
4.468,63
|
68,62
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
1.356,10
|
20,82
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
|
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
2,16
|
0,03
|
1.7
|
Đất làm muối
|
|
|
1.8
|
Đất nông nghiệp khác
|
0,02
|
0,00
|
2
|
Đất xây dựng
|
105,27
|
1,62
|
2.1
|
Đất ở
|
39,63
|
0,61
|
2.2
|
Đất công cộng
|
3,30
|
0,05
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
0,68
|
0,01
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền
|
3,92
|
0,06
|
2.5
|
Đất công nghiệp, TTCN và làng nghề
|
|
|
2.6
|
Đất khoáng sản và vật liệu XD
|
|
|
2.7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
|
|
2.8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
53,40
|
0,82
|
2.8.1
|
Đất giao thông
|
43,54
|
0,67
|
2.8.2
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
0,57
|
0,01
|
2.8.3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
9,27
|
0,14
|
2.8.4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
0,01
|
0,00
|
2.9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
4,34
|
0,07
|
2.10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
|
|
3
|
Đất khác
|
424,82
|
6,52
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
|
108,57
|
1,67
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng
|
316,25
|
4,86
|
(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2021 - UBND xã Lương Mông)
Tính đến hết 31/12/2021, tổng diện tích tự nhiên của xã là 6.512,37 ha, giảm 29,34 ha so với năm 2010. Nguyên nhân do năm 2019 toàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện kiểm kê đất đai theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014. Số liệu kiểm kê của xã được tổng hợp từ Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai trên cơ sở bản đồ điều tra kiểm kê và tính diện tích các khoanh đất bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường với độ chính xác cao hơn do đó có sự sai lệch về tổng diện tích tự nhiên và diện tích từng loại đất so với năm 2010.
Bảng 3. Biến động đất đai xã Lương Mông giai đoạn 2010-2021
TT
|
Hạng mục
|
Năm 2010
|
Năm 2021
|
Biến động diện tích
(ha)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích
|
6.541,71
|
100,00
|
6.512,37
|
100,00
|
-29,34
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
6.112,27
|
93,44
|
5.982,28
|
91,86
|
-129,99
|
2
|
Đất xây dựng
|
87,84
|
1,34
|
105,27
|
1,62
|
17,43
|
3
|
Đất khác
|
341,60
|
5,22
|
424,82
|
6,52
|
83,22
|
(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2021 - UBND xã Lương Mông)
1. Nhóm đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2021 có 5.982,28 ha chiếm 91,86% diện tích tự nhiên, giảm 130 ha so với năm 2010, trong đó: có 77,31 ha đất trồng lúa, chiếm 1,19% diện tích đất tự nhiên. Sự biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn chủ yếu do giảm vào đất rừng phòng hộ, giảm trên 105 ha so với năm 2010.
2. Nhóm đất xây dựng
Tổng diện tích đất xây dựng là 105,27 ha chiếm 1,62% diện tích đất tự nhiên, tăng 17,43 ha so với năm 2010, trong đó: Diện tích đất ở có 39,63 ha chiếm 0,61% diện tích tự nhiên. Các loại đất phát triển hạ tầng trong xã được sắp xếp tương đối hợp lý và sử dụng có hiệu quả, tuy nhiên diện tích đất dành cho các hạng mục này còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu.
3. Đất khác
Diện tích loại đất khác là 424,82 ha chiếm 6,52% diện tích đất tự nhiên, giảm 83,22 ha cho các hoạt động nông nghiệp và xây dựng. Trong đó: đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng là 108,57 ha chiếm 1,67% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng của xã có 316,25 ha, chiếm 4,86%.
V. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN VÀ KIẾN TRÚC CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Hiện trạng nhà ở dân cư
Dân cư xã Lương Mông được phân bố tại 07 thôn. Tổng diện tích đất dân cư nông thôn của xã là 39,63 ha, chiếm 0,61% diện tích tự nhiên xã. Nhà ở tại các thôn bản không có quy hoạch, ở rải rác theo các trục đường, theo phong tục tập quán thuần nông do phụ thuộc điều kiện tự nhiên, tập quán sinh sống và hệ thống đường giao thông thuận tiện cho phát triển sản xuất. Đây là một hình ảnh tương đối truyền thống của điểm dân cư nông thôn với sự tập trung dân cư trong lõi và bao quanh là đất đai sản xuất nông nghiệp. Diện tích trung bình từ 100-400 m2 tựa lưng vào đồi. Tỷ lệ nhà đạt kiên cố và bán kiên cố là 95,3% (còn khoảng 20 hộ chưa đảm bảo).
Bảng 4. Hiện trạng phân bố nhà ở dân cư xã Lương Mông
TT
|
Tên đơn vị thôn, khu hành chính
|
Diện tích đất ở
(ha)
|
Tổng số nhà ở
(căn)
|
1
|
Xóm Mới
|
5,38
|
76
|
2
|
Đồng Giảng A
|
5,14
|
41
|
3
|
Khe Nà
|
4,25
|
33
|
4
|
Bãi Liêu
|
7,80
|
71
|
5
|
Đồng Cầu
|
7,62
|
42
|
6
|
Đồng Giảng B
|
5,37
|
111
|
7
|
Khe Giấy
|
4,07
|
34
|
|
Tổng
|
39,63
|
408
|
(Nguồn: UBND xã Lương Mông)
2. Hiện trạng công trình công cộng
Các công trình công cộng, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã bao gồm: trụ sở UBND xã, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, nhà trẻ, nhà văn hoá thôn, sân thể dục thể thao, chợ, các khu cây xanh công viên... Cụ thể như sau:
2.1. Trụ sở Ủy ban
Trụ sở UBND xã nằm tại thôn Đồng Giảng B, diện tích đất: 5.767 m2, đã xây dựng kiên cố, tuy nhiên chất lượng còn chưa cao, hình thức chưa hài hoà với cảnh quan khu vực.
Hình 1. Trụ sở làm việc ủy ban nhân dân xã Lương Mông
2.2. Trường học
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Lương Mông, từ năm học 2021 - 2022 Ủy ban nhân dân huyện đã có chủ trương đầu tư nâng cấp. Trường tiểu học và Trung học cơ sở Lương Mông được xây dựng năm 2007 với tổng diện tích 9.941,6 m2 (có đủ phòng học, có sân chơi, bãi tập, phòng làm việc cho cán bộ giáo viên. Để đảm bảo tốt hơn nữa các điều kiện dạy và học của nhà trường. Cuối năm 2021, sau khi khảo sát đánh giá hiện trạng Ủy ban nhân dân huyện đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp, bổ sung một số hạng mục cần thiết: tổng số 10 phòng học, 5 phòng chức năng, 5 phòng ở cho cán bộ, nhân viên, nhà xe, khu vệ sinh, khuôn viên vườn hoa, cây xanh, riêng sân chơi, bãi tập có diện tích 4.259 m2. Đến nay, nhà trường có 26 cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu cho công tác dạy và học.
Hình 2. Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Lương Mông
Đối với trường Mầm non Lương Mông, được xây dựng từ năm 2010 trên tổng diện tích 2.968,6 m2 với các hạng mục cần thiết gồm: 9 phòng học, 4 phòng chức năng, 03 phòng ở cho cán bộ, nhân viên, 3 khu sân chơi cho trẻ, nhà xe, khu vệ sinh, khuôn viên vườn hoa, cây xanh. Năm học 2021 - 2022, trường có tổng số 31 cán bộ giáo viên, nhân viên.
Hình 3. Trường mầm non xã Lương Mông
Ngoài ra, tại các thôn trên địa bàn xã còn có các điểm trường nhỏ phục vụ cho học sinh các cấp trên địa bàn, số lượng và quy mô như sau:
(1) Thôn xóm Mới: 01 điểm trường tiểu học Đồng Chức, diện tích 450 m2;
(2) Thôn Khe Nà: 01 điểm trường tiểu học, diện tích 1.392 m2;
(3) Thôn Khe Giấy: 01 điểm trường tiểu học, diện tích 400 m2;
Các điểm trường hiện trạng tuy đã đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ em, học sinh trên địa bàn nhưng phân bố chưa đồng đều, rải dác ở các thôn bản khó khăn cho việc đi lại.
2.3. Trạm y tế
Xã đã có một trạm y tế đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng trong khuôn viên đất 2.059 m2, chất lượng công trình đã xây dựng lâu, đã xuống cấp. Trạm y tế có 06 phòng, 02 phòng bệnh, 06 giường bệnh. Hiện tại, trạm y tế có 06 cán bộ công nhân viên làm việc phục vụ việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Trạm y tế xã Lương Mông thường xuyên đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền, truyền thông chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, làm tốt công tác phòng ngừa các loại dịch bệnh, làm tốt công tác chương trình y tế quốc gia.
Hình 4. Trạm y tế xã Lương Mông
2.4. Cơ sở vật chất văn hóa, thể dục – thể thao
Trung tâm văn hóa xã có diện tích 1.820 m2, bao gồm 01 hội trường đa năng diện tích 250 m2, 150 chỗ ngồi được trang thiết bị cơ bản đầy đủ như: bàn ghế, bộ trang trí khánh tiết, bộ trang âm loa, đài, hệ thống ánh sáng, ti vi... đảm bảo tổ chức hội họp, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho người dân trong xã; sân thể thao xã diện tích 6.800 m2 gồm: sân bóng đá, sân cầu lông, sân bóng chuyền đảm bảo phục vụ các hoạt động thể thao của người dân.
Xã sử dụng sân thể thao trung tâm của xã, công viên tại các điểm trường học được trang bị một số trang thiết bị vui chơi của trẻ em như đu quay, bập bênh, xà đơn, xà kép... đây là các điểm vui chơi dành cho trẻ em và là nơi để người cao tuổi đi bộ, tập thể dục. Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
07/07 thôn có nhà văn hóa, hội trường nhà văn hóa các thôn có từ 50 chỗ ngồi trở lên, sân khấu hội trường đạt từ 14,7 m2 trở lên. Nhà văn hoá có đủ: Bộ trang trí khánh tiết, bàn, ghế, tủ, trang bị âm thanh. Cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng về tổ chức hoạt động, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, các hoạt động văn hoá, văn nghệ - TDTT trên địa bàn các thôn; Các hoạt động văn hoá văn nghệ được tổ chức như: Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; Liên hoan hội diễn văn nghệ quần chúng; Hoạt động xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá hoạt động tốt.
Hình 5. Một số nhà văn hóa trên địa bàn xã Lương Mông
2.5. Chợ nông thôn
Chợ Trung tâm xã Lương Mông được hình thành từ năm 1994. Đến năm 2001 được quy hoạch và đầu tư trên tổng diện tích 2.418,1 m2. Ủy ban nhân dân xã đã thành lập tổ quản lý Chợ với 3 thành viên đảm bảo việc điều hành các hoạt động giao thương trong Chợ. Chợ có bố trí đủ diện tích cho các hộ kinh doanh cố định, không cố định và các dịch vụ tối thiểu tại chợ (trông giữ xe, vệ sinh công cộng), các mặt hang bày bán đảm bảo an toàn thực phẩm, Chợ duy trì họp phiên 3 lần/tháng (vào các ngày 04, 14, 24 âm lịch hàng tháng) với 50 hộ tham gia kinh doanh dịch vụ tại chợ; diện tích tối thiểu cho một điểm kinh doanh là 6,0 m2/điểm.
Hình 6. Chợ trung tâm xã Lương Mông
2.6. Bưu điện
Hiện tại, trên địa bàn xã có 01 bưu điện văn hóa với diện tích 223 m2, nhà 1 tầng phục vụ dịch vụ về internet và bưu chính viễn thông tại trung tâm xã; trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cung ứng và sử dụng dịch vụ, hiện bưu điện xã 01 bộ máy tính có kết nối mạng Internet đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân. Khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng có mạng wifi miễn phí đảm bảo.
Hình 7. Bưu điện xã Lương Mông
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.1. Giao thông
Trong những năm qua, xã đã triển khai nhiều hoạt động chỉnh trang nâng cấp cơ sở hạ tầng nhìn chung, bộ mặt của nông thôn có nhiều khởi sắc; các tuyến đường giao thông được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên; trên các tuyến đường trục xã có biển báo, biển chỉ dẫn và điện thắp sáng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và góp phần đảm bảo an ninh của xã
- Có 6,0 km trục đường liên thôn, liên xã đạt 100% bê tông hóa mặt đường bê tông từ 3,0 - 3,5 m. Hai bên đường được trồng cây bóng mát, hoa cây cảnh hai bên lề đường tạo cảnh quan xanh, sạch đẹp, được lắp điện chiếu sáng những đoạn đi qua khu dân cư.
- Có 5,2 km, đạt 100% đường trục thôn đã được đổ bê tông đạt tiêu chuẩn (rộng từ 3-3,5 m) và lắp đặt hệ thống chiếu sáng đảm bảo tiêu chuẩn. Hệ thống cây xanh, hoa cây cảnh trên các tuyến trục thôn được trồng cấy bóng mát, cây hai bên lề đường tạo cảnh quan xanh đẹp.
- Có 6,1/6,34 km, đạt 96,2% đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.
- Có 9,2/9,6 km, đạt 95,8% đường ngõ xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh, sạch - đẹp.
- Có 7/7 thôn, đạt 100% thôn thực hiện xong việc gắn biển số nhà và đặt biển chỉ dẫn các tuyến đường. Đường trục chính của xã đã có biển chỉ dẫn giao đảm bảo yêu cầu.
- Đánh giá hiện trạng giao thông
Thuận lợi: hệ thống giao thông là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong xã. Trong tương lai, xã Lương Mông sẽ ưu tiên phát triển các hoạt động du lịch văn hóa dân tộc nhờ vào hệ thống giao thông thuận tiện. Hệ thống đường giao thông trong xã đã tương đối hoàn chỉnh, đi lại thuận tiện quanh năm.
Khó khăn: một số tuyến đường đang bị xuống cấp, quy mô và khả năng đáp ứng nhu cầu lưu thông trong và ngoài xã không còn thích ứng. Hệ thống trục nội đồng và một số đường ngõ xóm vẫn là đường đất, chưa được bê tông hóa gây khó khăn cho việc đi lại và thu hoạch nông sản của người dân.
3.2. Thủy lợi
Toàn xã có 10 đập cung cấp nước tưới (các đập như sau: đập Đồng Rội 1; Đồng Rội 2; Đồng Lẻo; Cổ Ngựa; Khe Táo; Đồng Cầu; Khe Tráng; Khe Vang; Khe Ruộng và đập Khe Nà) được được phân bổ hợp lý, hàng năm quản lý, bảo trì, đảm bảo cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp, không để tình trạng hạn hán hay úng lụt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Có 9,4/16,4 km tuyến kênh mương được cứng hóa đảm bảo tưới tiêu chủ động cho diện tích sản xuất nông nghiệp của xã.
Tổ hợp tác quản lý về thủy lợi với 07 thành viên luân phiên trực 24/24 đảm bảo việc phân chia nguồn nước cho các cánh đồng. Do đó, diện tích trồng cây chủ lực của xã được tưới, tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước. Qua rà soát hiện trạng năm 2021 diện tích chủ động tưới là 140/155 ha, đạt 90,3%;
Nhìn chung hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế, chủ động tưới tiêu trên 90% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, còn một số các tuyến kênh dẫn cần được đầu tư cứng hóa và nâng cấp để hoàn thiện.
3.3. Nền địa hình, thoát nước mưa
3.3.1. Hiện trạng nền
Xã Lương Mông nằm trong vùng đồi núi phía Bắc, địa hình bị chia cắt mạnh. Cao độ nền biến thiên từ +(50÷600)m. Khu vực dân cư được xây dựng trên nền ổn định, không bị ngập úng. Phát triển dọc theo đường trục xã.
3.3.2. Hiện trạng thoát nước
Các khu dân cư tại xã hầu như chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa thoát theo địa hình tự nhiên ra các vùng ruộng trũng xung quanh và được tiêu thoát thông qua hệ thống kênh, mương tiêu nông nghiệp. Hướng thoát nước chính trên địa bàn là theo các hướng Đông Nam sang Tây Bắc, Nam lên Bắc.
3.4. Hệ thống điện
Hệ thống điện lưới trên địa bàn xã do Chi nhánh điện lực Ba Chẽ, thuộc Tổng Công ty điện lực Miền Bắc quản lý, từ năm 2002 xã Lương Mông bắt đầu được đầu tư kéo điện lưới, đến năm 2003 nhân dân các thôn Xóm Mới, Đồng Giảng A, Đồng Giảng B, Đồng Cầu, Bãi Liêu được sử dụng điện lưới, đến năm 2012 Chi nhánh điện lực Ba Chẽ đã hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng tại thôn Khe Nà, đảm bảo việc phủ điện lưới quốc gia trên địa bàn xã.
Hiện nay, trên địa bàn xã chi nhánh Điện lực Ba Chẽ đã lắp đặt, hạ 07 trạm biến áp 35/0,4 KV, đến thời điểm 2021 xã có 496 cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký lắp đặt công tơ, trong đó: số hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn toàn xã là 408 hộ và 71 cơ sở, tổ chức tại 7/7 thôn. Đến nay 100% hộ dân trên địa bàn xã Lương Mông được sử dụng điện thường xuyên, an toàn, tin cậy và ổn định.
3.5. Cấp nước
Toàn xã có 4 hệ thống cấp nước tập trung thôn Khe Giấy 01 công trình, thôn Bãi Liêu 01 công trình, thôn Khe Nà 01 công trình, xóm Mới 01 công trình (Hồ chứa nước, cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao: Lương Mông; Minh Cầm; Đạp Thanh; Thanh Lâm) cung cấp nước cho 04 thôn trên địa bàn xã Lương Mông gồm: xóm Mới, Đồng Giảng A, Đồng Giảng B và thôn Đồng Cầu đảm bảo cung cấp nước sạch theo quy chuẩn cấp nước từ hệ thống tập trung cho 368/408 hộ (đạt tỷ lệ 90,2%).
Hiện nay, công trình Hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao đã cơ bản hoàn thành các hạng mục, chuẩn bị đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân toàn xã. Khi đưa vào sử dụng công trình đảm bảo cấp nước bình quân trên 90 lít/người/ngày.
3/4 công trình cấp nước tập trung được ủy ban nhân dân xã Lương Mông bàn giao về các thôn quản lý, khai thác; 01 công trình xã bàn giao cho tổ hợp tác môi trường quản lý, khai thác hiệu quả, bền vững.
3.6. Hệ thống thông tin liên lạc
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh, đạt 95%. Hệ thống loa truyền thanh được quan tâm đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, đến nay 7/7 thôn duy trì hoạt động hệ thống loa, đảm bảo nhân dân trong thôn được cập nhật tin tức hàng ngày; 100% hộ gia đình ở các thôn xem được tin tức qua các phương thức truyền hình vệ tinh, truyền hình số mặt đất, truyền hình qua mạng Internet.
Xã đã sử dụng thư điện tử công vụ chung, 100% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử cá nhân trong quản lý và điều hành công việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã thường xuyên rà soát, cập nhật, niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính.
Đến nay, các sản phẩm OCOP (Măng mai, Mật ong) đều được giới thiệu, quảng bá trên nền tảng thương mại điện tử.
Hạ tầng thông tin di động trên địa bàn phát triển tương đối hoàn thiện; 6/7 thôn đã phủ sóng di động 4G và mạng lưới cáp quang Internet đến các khu trung tâm dân cư, đáp ứng dịch vụ báo chí truyền thông. Hiện nay xã có 7 điểm công cộng có đầy đủ hạ tầng để lắp đặt mạng Wifi, đến nay, xã đã lắp đặt được 5/7 bộ phát sóng Wifi, đảm bảo người dân tại các khu trung tâm được sử dụng Wifi miễn phí.
4. Thực trạng môi trường nông thôn
4.1. Hiện trạng thoát nước thải, thu gom chất thải
Hiện tại trong xã Lương Mông chưa có hệ thống thoát nước thải tập trung, chưa có nhà máy xử lý nước thải. Theo thống kê năm 2021:
Có 21 cơ sở; hộ kinh doanh thực phẩm và gần 200 hộ dân trên địa bàn thực hiện xây bể xử lý chất thải hữu cơ hoặc mua sắm thùng xử lý rác; thực hiện phân loại các chất thải rắn tại nguồn đảm bảo đạt trên 50% hộ gia đình thực hiện.
Số hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 393/408 hộ, nhân dân chủ động cải tạo đất thông qua việc tái chế các chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp như ủ phân đối với các phụ phẩm từ cây nông nghiệp là 55/60 tấn/năm.
Hàng năm, các hộ chăn nuôi được tham gia tập huấn về kỹ thuật chăm sóc vật nuôi, hướng dẫn xây dựng chuồng trại. Đến nay 25/25 hộ chăn nuôi đảm bảo quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.
Chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn khoảng 1,5 tấn/năm. Được tuyên truyền về việc phân loại chất thải, 100% các hộ gia đình đều thực hiện việc thu gom, phân loại xử lý và bán cho các cơ sở tái chế 1,4/1,5 tấn/năm.
4.2. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2021, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã Lương Mông là 9,27 ha. Nghĩa trang phân bố rải rác trên địa bàn các thôn của xã, hình thành tự phát do nhu cầu chôn cất của người dân trong các khu dân cư. Toàn xã có 6 nghĩa trang đáp ứng các quy định của pháp luật và đảm bảo các nội dung theo quy hoạch (nghĩa trang cụm thôn); ban hành quy chế quản lý nghĩa trang; nhân dân mai táng tập trung, thực hiện nếp sống văn minh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
V. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH CÓ LIÊN QUAN, CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ có liên quan đến xã Lương Mông
(1) Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu trung tâm xã Lương Mông hiện đang được xây dựng với phạm vi nghiên cứu khoảng 10 ha, phục vụ cho 500 nhân khẩu. Với mục tiêu nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng khu trung tâm xã đồng bộ, hiện đại; khai thác tối ưu các tiềm năng phát triển.
(2) Dự án Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ đã được Ủy ban nhân tỉnh Quảng Ninh ban hành quyết định phê duyệt số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021, theo đó cơ cấu đất đai trên địa bàn xã Lương Mông đến năm 2030 như sau: đất nông nghiệp: 6.039,54 ha, chiếm 92,7%; đất phi nông nghiệp: 346,53 ha, chiếm 5,3%; đất chưa sử dụng 126,30 ha, chiếm 2,0%.
(3) Dự án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050 hiện đang triển khai trên địa bàn huyện và xác định xã Lương Mông là vùng phát triển khu ở, các khu vực đô thị mới, dịch vụ hỗ trợ phát triển du lịch dịch vụ từ Hạ Long gắn với vùng du lịch sinh thái hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao.
2. Đánh giá hiện trạng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, Nông thôn mới nâng cao, tiêu chí đô thị loại V
So với Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2017 xã Lương Mông đã đạt 19/19 tiêu chí và đến ngày 19/05/2018 xã Lương Mông được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017.
Bước sang giai đoạn 2021-2030, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021 về Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025. Kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới của Lương Mông đến thời điểm hiện tại đạt 18/19 tiêu chí; 56/57 chỉ tiêu (tiêu chí chưa đạt là tiêu chí số 1. Quy hoạch), kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 5. Đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới theo
Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021
TT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu đạt chuẩn
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
|
1
|
Quy hoạch
|
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của xã giai đoạn 2021-2025 (trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn) và được công bố công khai đúng thời hạn
|
Đạt
|
Đang thực hiện quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới
|
Chưa đạt
|
|
1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
|
Đạt
|
Đã có quy chế
|
Đạt
|
|
2
|
Giao thông
|
2.1. Tỷ lệ đường xã được bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
|
100%
|
Các tuyến đường giao thông được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện
|
Đạt
|
|
2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp, ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
|
100%
|
Có 5,2 km = 100% đường trục thôn đã được đổ bê tông đạt tiêu chuẩn (rộng từ 3-3,5m)
|
Đạt
|
|
2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm
|
Cứng hóa 100% (≥ 70% bê tông hoặc nhựa hóa)
|
Có 9,2/9,6 km = 95,8 % đường ngõ xóm được cứng hóa, đảm bảo sâng- xanh, sạch- đẹp.
|
Đạt
|
|
2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm
|
Cứng hóa 100% (≥ 50% bê tông hoặc nhựa hóa)
|
Có 6,1/6,34 km = 96,2% đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.
|
Đạt
|
|
3
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 90% trở lên
|
≥90%
|
Diện tích chủ động tưới là 140ha/155 ha, đạt 90,2%.
|
Đạt
|
|
3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ
|
Đạt
|
Xã thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn , có quy chế hoạt động và hoạt động hiệu quả
|
Đạt
|
|
4
|
Điện
|
4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn
|
Đạt
|
Toàn xã sử dụng hệ thống điện lưới quốc gia đạt chuẩn
|
Đạt
|
|
4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
|
≥99%
|
100% hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt đảm bảo
|
Đạt
|
|
5
|
Trường học
|
Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS; hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định
|
100% đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ 1
|
Trên địa bàn có 02 trường đều đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1
|
Đạt
|
|
6
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng
|
100%
|
7/7 thôn có nhà văn hóa
|
Đạt
|
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa
|
Xã có chợ nông thôn theo QH hoặc cửa hàng tiện ích đảm bảo theo quy định của Bộ công thương
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
8
|
Thông tin và Truyền thông
|
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính
|
Bộ TT&TT chưa công bố chỉ tiêu cụ thể
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet
|
Bộ TT&TT chưa công bố chỉ tiêu cụ thể
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
|
Bộ TT&TT chưa công bố chỉ tiêu cụ thể
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
|
Bộ TT&TT chưa công bố chỉ tiêu cụ thể
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
9.1. Nhà tạm, dột nát
|
Không
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
|
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố
|
≥90%
|
Tỷ lệ nhà đạt kiên cố và bán kiến cố là 95,3%
|
Đạt
|
|
10
|
Thu nhập
|
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người)
|
Năm 2021
|
≥50tr
|
Năm 2021 đạt 57,4 triệu đồng/người
|
Đạt
|
|
Năm 2022
|
≥53tr
|
Năm 2022 đạt 69 triệu đồng/người
|
Đạt
|
|
Năm 2023
|
≥56tr
|
Phấn đấu năm 2023 đạt 75 triệu đồng/người
|
|
|
Năm 2024
|
≥59tr
|
|
|
|
Năm 2025
|
≥62tr
|
|
|
|
11
|
Nghèo đa chiều
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
|
Bộ LĐ-TB &XH chưa quy định cụ thể
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm là 0,99%. Tỷ lệ hộ cận nghèo cuối năm 2021 là 4,43%
|
Đạt
|
|
12
|
Lao động
|
12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥80%
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã hiện nay là 712/836 lao động, đạt 85,16%.
|
Đạt
|
|
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥30%
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 426/836, đạt 50,95%.
|
Đạt
|
|
13
|
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
13.1. Xã có Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật hợp tác xã
|
Đạt
|
Trên địa bàn xã có Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ và môi trường xã Lương Mông
|
Đạt
|
|
13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững
|
Đạt
|
xã có 02 sản phẩm OCOP ( Măng mai, mật ong) được xếp hạng đạt chuẩn. Sản phẩm đã được giới thiệu, quảng bá trên sàn thương mại điện tử.
|
Đạt
|
|
13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
13.4. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
13.5. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
14
|
Giáo dục và Đào tạo
|
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ
|
Trẻ 5 tuổi: Đạt, TH& THCS: mức độ 2, xóa mù chữ: mức độ 2
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp)
|
≥90%
|
Năm học 2021- 2022 học sinh tiếp tục học trung học đạt 90%
|
Đạt
|
|
15
|
Y tế
|
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng cho cả nam và nữ)
|
≥90%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)
|
≤16,5%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
15.4. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử
|
≥70%
|
Trạm y tế xã đã quản lý lý 1.610/1.612 tài khoản đăng ký, đạt 99%.
|
Đạt
|
|
16
|
Văn hóa
|
Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định, có kế hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới
|
≥70%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17
|
Môi trường và an toàn thực phẩm
|
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dung nước sạch theo quy chuẩn
|
≥55%
|
Toàn xã có 4 hệ thống cấp nước tập chung đảm bảo cung cấp nước sạch theo quy chuẩn cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung cho 368/408, đạt tỷ lệ 90,2%.
|
Đạt
|
|
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất-kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17.3. Cảnh quan, không gian xanh-sạch-đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn
|
≥2m2/người
|
Xã đã triển khai việc trồng cây xanh, cây bóng mát ở 11/11 tuyến với chiều dài 6.500m và 7/7 nhà văn hóa ở 7/7 thôn, nhà văn hóa xã được trồng cây xanh xung quanh khuôn viên, 3/3 tuyến vỉa hè ở trung tâm khu dân cư được trồng trên 350 cây bóng mát đảm bảo đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt 4m2/người.
|
Đạt
|
|
17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
|
Đạt
|
Toàn xã có 6 nghĩa trang đáp ứng các quy định của pháp luật và đảm bảo các nội dung theo quy hoạch.
|
Đạt
|
|
17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định
|
≥90%
|
Chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn khoảng 1,5 tấn/năm. Được tuyên truyền về việc phân loại chất thải, 100% các hộ gia đình đều thực hiện việc thu gom, phân loại xử lý và bán cho các cơ sở tái chế 1,4/1,5 tấn/năm, đạt 93%.
|
Đạt
|
|
17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước vệ sinh và đảm bảo 3 sạch
|
≥50%
|
408/408 hộ, đạt 100% hộ gia đình có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu ăn toàn và đảm bảo.
|
Đạt
|
|
17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú ý, chăn nuôi và bảo vệ môi trường
|
≥80%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
|
≥30%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định
|
≥65%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
18
|
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
|
18.1.Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
18.3. Tổ chức chính trị-xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
18.4. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban phát triển thôn
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
19
|
Quốc phòng và An ninh
|
19.1. Xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
19.2. Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm, cắp, cờ bạc,... ) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; có một trong các mô hình (phòng, chống tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy)
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
|
Số tiêu chí đạt chuẩn:
|
18/19
|
|
|
|
Số chỉ tiêu đạt chuẩn:
|
56/57
|
|
|
|
Kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao của Lương Mông đến thời điểm hiện tại đạt 18/19 tiêu chí; 74/75 chỉ tiêu (tiêu chí chưa đạt là tiêu chí số 1. Quy hoạch), kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 6. Đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới nâng cao Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021
TT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu đạt chuẩn
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Quy hoạch
|
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch
|
Đạt
|
Đang thực hiện quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới
|
Chưa đạt
|
1.2. Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch
|
Đạt
|
Đã có quy chế
|
Đạt
|
1.3. Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên
|
Đạt
|
Đã có quy hoạch
|
Đạt
|
2
|
Giao thông
|
2.1. Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định
|
70%
|
Các tuyến đường giao thông được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện
|
Đạt
|
2.2.1 Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp: được cứng hóa và bảo trì hàng năm
|
100%
|
Có 5,2 km = 100% đường trục thôn đã được đổ bê tông đạt tiêu chuẩn (rộng từ 3-3,5m)
|
Đạt
|
2.2.2 Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp: Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp
|
50%
|
Có 5,2 km = 100% đường trục thôn đã được đổ bê tông đạt tiêu chuẩn (rộng từ 3-3,5m)
|
Đạt
|
2.2. Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp
|
95%
|
Có 9,2/9,6 km = 95,8% đường ngõ xóm được cứng hóa, đảm bảo sâng- xanh, sạch- đẹp.
|
Đạt
|
2.3. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa
|
100% cứng hóa (≥70% Bê tông hoặc nhựa hóa)
|
Có 6,1/6,34 km = 96,2% đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.
|
Đạt
|
3
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 90% trở lên
|
≥90%
|
Diện tích chủ động tưới là 140ha/155 ha, đạt 90,2%.
|
Đạt
|
3.2. Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững
|
Đạt
|
Thành lập tổ hợp tác quản lý việc phân phối nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững
|
Đạt
|
3.3. Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
3.4. Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
|
Đạt
|
100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
|
Đạt
|
3.5. Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi
|
Đạt
|
Đã thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi
|
Đạt
|
3.6. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ
|
Đạt
|
Xã thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn , có quy chế hoạt động và hoạt động hiệu quả
|
Đạt
|
4
|
Điện
|
Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
|
100%
|
100% hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt đảm bảo
|
Đạt
|
5
|
Trường học
|
5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2
|
100%
|
Toàn xã hiện có 02 trường học, trong đó có một trường Mầm Non và một trường TH&TH cơ sở. Đến hết năm 2021 có 2/2 trường (đạt 100%) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 được quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020
|
Đạt
|
5.2. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
|
Đạt
|
Đạt chuẩn và duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
|
Đạt
|
5.3. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS
|
Mức độ 3
|
Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở mức độ 3
|
Đạt
|
5.4. Đạt chuẩn xóa mù chữ
|
Mức độ 2
|
Xã đã đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2
|
Đạt
|
5.5. Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại
|
Khá
|
Xã đã đạt cộng đồng học tập, và đánh giá xếp loại
|
Đạt
|
5.6. Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền
|
Đạt
|
Xã có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền
|
Đạt
|
6
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
6.1. Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
6.2. Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định
|
Đạt
|
Địa phương có 2 di tích văn hóa: (1) Nhà văn hóa các dân tộc xã Lương Mông. (2) Căn cứ địa kháng chiến tỉnh Hải Ninh (hay còn gọi là Di tích Khe Lao), đến thời điểm xã đã phối hợp với phòng chuyên môn của huyện cắm mốc, xác định các điểm di tích cụ thể.
|
Đạt
|
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới
|
50%
|
7/7 thôn có nhà văn hóa
|
Đạt
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
8
|
Thông tin và Truyền thông
|
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
8.2. Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh
|
Đạt
|
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động toàn xã là 836 người, trong đó, có 794 người sử dụng điện thoại thông minh, đạt 94,97%.
|
Đạt
|
8.3. Có dịch vụ báo chí truyền thông
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
|
8.4. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới
|
Đạt
|
Xã đã sử dụng thư điện tử công vụ chung, 100% Cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử cá nhân trong quản lý và điều hành công việc
|
Đạt
|
8.5. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…
|
Đạt
|
xã có 7 điểm công cộng có đầy đủ hạ tầng để lắp đặt mạng Wifi, đến nay, xã đã lắp đặt được 5/7 bộ phát sóng Wifi, đảm bảo người dân tại các khu trung tâm được sử dụng Wifi miễn phí.
|
Đạt
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố
|
≥95%
|
Tỷ lệ nhà đạt kiên cố và bán kiến cố là 95,3%
|
Đạt
|
10
|
Thu nhập
|
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người)
|
≥53tr
|
Năm 2022 đạt 69 triệu đồng/người
|
Đạt
|
11
|
Nghèo đa chiều
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
|
Bộ LĐ-TB &XH chưa quy định cụ thể (Tạm tính nghèo đa chiều =1/2 mức quy định Vùng. Vùng ĐBSH giai đoạn 2016-2020 ≤ 2%. Như vậy nghèo đa chiều xã nâng cao ≤ 1%)
|
Năm 2021 còn 4 hộ nghèo theo tiêu chí mới (1%). Dự kiến năm 2022 xã Lương Mông không còn hộ nghèo.
|
Đạt
|
12
|
Lao động
|
12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥85%
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã hiện nay là 712/836 lao động, đạt 85,16%.
|
Đạt
|
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥35%
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 426/836, đạt 50,95%.
|
Đạt
|
12.3 Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn
|
≥50%
|
Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế chủ lực đạt 94,8% (chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp).
|
Đạt
|
13
|
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
13.1. Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định
|
≥1
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn: ( ≥1 sản phẩm đối với xã có sản phẩm tham gia chương trình OCOP cấp tỉnh)
|
≥1
|
xã có 02 sản phẩm OCOP (Măng mai, mật ong) được xếp hạng đạt chuẩn. Sản phẩm đã được giới thiệu, quảng bá trên sàn thương mại điện tử.
|
Đạt
|
13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm
|
≥1
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
13.4. Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
13.5. Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử
|
≥80%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường)
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
14
|
Y tế
|
14.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng cho cả nam và nữ)
|
≥95%
|
Đến nay, 100% dân tộc thiểu số trên địa bàn xã được hỗ trợ bảo hiểm y tế.
|
Đạt
|
14.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥90%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
14.3. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥40%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
14.4. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử
|
≥90%
|
Trạm y tế xã đã quản lý lý 1.610/1.617 tài khoản đăng ký, đạt 99%.
|
Đạt
|
15
|
Hành chính công
|
15.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
15.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
15.3. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
16
|
Tiếp cận pháp luật
|
16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận
|
≥1
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành
|
≥90%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
|
≥90%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17
|
Môi trường
|
17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.3. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định
|
≥98%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
≥50%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
|
≥50%
|
100% các hộ gia đình đều thực hiện việc thu gom, phân loại xử lý và bán cho các cơ sở tái chế 1,4/1,5 tấn/năm, đạt 93%.
|
Đạt
|
17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
|
≥100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.7. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường
|
≥80%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường
|
≥95%
|
25/25 hộ chăn nuôi đảm bảo quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.
|
Đạt
|
17.9. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch
|
Đạt
|
Toàn xã có 6 nghĩa trang đáp ứng các quy định của pháp luật và đảm bảo các nội dung theo quy hoạch
|
Đạt
|
17.10. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng
|
≥10%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn
|
≥4m2/ người
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định
|
≥90%
|
Chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn khoảng 1,5 tấn/năm. Được tuyên truyền về việc phân loại chất thải, 100% các hộ gia đình đều thực hiện việc thu gom, phân loại xử lý và bán cho các cơ sở tái chế 1,4/1,5 tấn/năm, đạt 93%.
|
Đạt
|
18
|
Chất lượng và môi trường sống
|
18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung
|
≥65%
|
Toàn xã có 4 hệ thống cấp nước tập chung đảm bảo cung cấp nước sạch theo quy chuẩn cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung cho 368/408, đạt tỷ lệ 90,2%.
|
Đạt
|
18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm
|
≥80 lít
|
Đảm bảo theo quy định (cấp nước đạt 90 lít)
|
Đạt
|
18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững
|
≥45%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm
|
100%
|
Năm 2022 có 21/21 cơ sở, hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm được tham gia tập huấn về an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%
|
Đạt
|
18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch
|
100%
|
408/408 hộ, đạt 100% hộ gia đình có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu ăn toàn và đảm bảo
|
|
18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường
|
100%
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
19
|
Quốc phòng và An ninh
|
19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả
|
Đạt
|
Đảm bảo theo quy định
|
Đạt
|
Số tiêu chí đạt chuẩn:
|
18/19
|
|
|
Số chỉ tiêu đạt chuẩn:
|
74/75
|
|
|
Bảng 7. Đánh giá hiện trạng tiêu chí lên đô thị Loại V xã Lương Mông
(Đô thị loại V ở miền núi, vùng cao thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng)
TT
|
Các chỉ tiêu đánh giá
|
Mức quy định
|
Tiêu chuẩn đạt
|
Điểm đạt được
|
Đánh giá
|
Tiêu chuẩn
|
Thang điểm (T.đa-t.thiểu)
|
Tiêu chí I
|
Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển KTXH
|
|
15-20,0
|
|
18
|
|
1.1
|
Vị trí, chức năng, vai trò
|
|
3,75-5,0
|
|
3,75
|
|
1
|
Là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện
|
|
5
|
|
|
|
2
|
Là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một cụm liên xã
|
Là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một cụm liên xã
|
3,75
|
đạt
|
3,75
|
Chưa đạt tối đa
|
1,2
|
Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế xã hội
|
|
11,25-15,0
|
|
14,25
|
|
1
|
Cân đối thu chi ngân sách
|
Dư
|
2
|
Dư
|
2
|
Đạt
|
Đủ
|
1,5
|
2
|
Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần)
|
≥ 0,5
|
3
|
0,85
|
3
|
Đạt
|
0,3
|
2,25
|
3
|
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
|
Tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thùy sản theo mục tiêu đề ra
|
3
|
|
|
Chưa đạt tối đa
|
Tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng hoặc tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản theo mục tiêu đề ra
|
2,25
|
đạt
|
2,25
|
4
|
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%)
|
≥ 3,9
|
2
|
12
|
2
|
Đạt
|
3,5
|
1,5
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
≤ 7,5
|
2
|
1
|
2
|
Đạt
|
10
|
1,5
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm bao gồm tăng tự nhiên và tăng cơ học (%).
|
≥ 0,8
|
3
|
1,8
|
3
|
Đạt
|
0,6
|
2,25
|
|
|
|
Tiêu chí II
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
|
6,0-8,0
|
|
0
|
|
1
|
Dân số toàn đô thị (người)
|
≥ 25.000
|
8,0
|
|
|
Không đạt
|
2.000-25.000
|
6,0
|
1.612
|
0
|
Tiêu chí III
|
Mật độ dân số
|
|
4,5-6,0
|
|
0
|
|
1
|
Mật độ dân số đô thị tính trên diện tích đất tự nhiên (người/km2)
|
≥ 840
|
6,0
|
không đạt (25)
|
0
|
Không đạt
|
700
|
4,5
|
|
|
Tiêu chí IV
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
|
4,5-6
|
|
4,5
|
|
1
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%)
|
≥ 45
|
6
|
|
|
|
38-45%
|
4,5
|
40
|
1
|
Chưa đạt tối đa
|
Tiêu chí V
|
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị
|
|
45,0-60,0
|
|
58,18
|
|
5.A
|
Khu vực nội thị
|
|
36,0-48,0
|
|
|
Xã
không có khu vực nội thị, ngoại thị thì tính cho toàn xã
|
I
|
Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng xã hội
|
|
7,5-10,0
|
|
9
|
|
I.1
|
Các tiêu chuẩn về nhà ở
|
|
1,5-2,0
|
|
2
|
|
1
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân (m2 sàn/ người)
|
≥ 20,3
|
1
|
26
|
1
|
Đạt
|
18,5
|
0,75
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố (%)
|
≥ 63
|
1
|
95,3
|
1
|
Đạt
|
60
|
0,75
|
|
|
|
I.2
|
Các tiêu chuẩn về công trình công cộng
|
|
6,0-8,0
|
|
7,75
|
|
1
|
Đất dân dụng (m2/người)
|
55
|
1
|
246
|
1
|
Đạt
|
43
|
0,75
|
|
|
|
2
|
Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị (m2/người)
|
≥ 2,5
|
1
|
20
|
1
|
Đạt
|
2,1
|
0,75
|
|
|
|
3
|
Đất xây dựng CTCC cấp đơn vị ở (m2/người)
|
≥ 1,1
|
1
|
4,0
|
1
|
Đạt
|
0,7
|
0,75
|
|
|
|
4
|
Cơ sở y tế cấp đô thị (giường/1000 dân)
|
≥ 2,0
|
1
|
3,95
|
1
|
Đạt
|
1,7
|
0,75
|
|
|
|
5
|
Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị (cơ sở)
|
≥ 1,4
|
1
|
3
|
1
|
Đạt
|
0,7
|
0,75
|
|
|
|
6
|
Công trình văn hóa cấp đô thị (công trình)
|
≥ 1,4
|
1
|
2
|
1
|
Đạt
|
0,7
|
0,75
|
|
|
|
7
|
Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị (công trình)
|
≥ 1,4
|
1
|
|
|
|
0,7
|
0,75
|
1
|
0,75
|
Đạt
|
8
|
Công trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị (công trình)
|
≥ 1,4
|
1
|
4
|
1
|
Đạt
|
0,7
|
0,75
|
|
|
|
II
|
Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật
|
|
10,5-14,0
|
|
10,93
|
|
II.1
|
Các tiêu chuẩn về giao thông
|
|
4,5-6,0
|
|
3
|
|
1
|
Đầu mối giao thông (Cảng biển, cảng hàng không - sân bay, ga đường sắt, cảng đường thuỷ, bến xe ô tô)
|
Vùng liên huyện
|
2
|
Không đạt
|
|
Không đạt
|
Huyện
|
1,5
|
2
|
Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng (%)
|
≥ 11,2
|
1
|
41,4
|
1
|
Đạt
|
7,7
|
0,75
|
|
|
|
3
|
Mật độ đường (tính đến đường có chiều rộng đường đỏ ≥ 7,5m).(km/km2)
|
≥ 5,6
|
1
|
7,7
|
1
|
Đạt
|
4,2
|
0,75
|
|
|
|
4
|
Diện tích đất giao thông/ dân số (m2/người)
|
≥ 4,9
|
1
|
9,3
|
1
|
Đạt
|
3,5
|
0,75
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng (%)
|
≥ 1,4
|
1
|
1,5
|
0
|
Không đạt
|
0,7
|
0,75
|
|
|
|
II.2
|
Các tiêu chuẩn về cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
|
2,25-3,0
|
|
2,93
|
|
1
|
Cấp điện sinh hoạt (kwh/ng/năm)
|
≥ 245
|
1
|
500
|
1
|
Đạt
|
175
|
0,75
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng (%)
|
63
|
1
|
70
|
1
|
Đạt
|
56
|
0,75
|
|
|
|
3
|
Tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng (%)
|
≥ 49
|
1
|
|
|
Chưa đạt tối đa
|
35
|
0,75
|
45
|
0,93
|
II.3
|
Các tiêu chuẩn về cấp nước
|
|
2,25-3,0
|
|
3
|
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt (lít/người/ngày.đêm)
|
≥ 70
|
1
|
90
|
1
|
Đạt
|
56
|
0,75
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh (%)
|
≥ 66,5
|
2
|
90,2
|
2
|
Đạt
|
56
|
1,5
|
|
|
|
II.4
|
Các tiêu chuẩn về hệ thống bưu chính viễn thông
|
|
1,5-2,0
|
|
2
|
|
1
|
Số thuê bao Internet (băng rộng cố định và băng rộng di động) số thuê bao/100 dân
|
≥ 14
|
1
|
15
|
1
|
Đạt
|
10,5
|
0,75
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ phủ sóng thông tin di động trên dân số
|
≥ 63
|
1
|
90
|
1
|
Đạt
|
60
|
0,75
|
|
|
|
IV
|
Nhóm các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường đô thị
|
|
10,5-14,0
|
|
11,5
|
|
IV.1
|
Các tiêu chuẩn về hệ thống thoát nước mưa và chống ngập úng
|
|
2,25-3,0
|
|
2,75
|
|
1
|
Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (km/km2)
|
≥ 2,1
|
2
|
3
|
2
|
Đạt
|
1,8
|
1,5
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng chống, giảm ngập úng (%)
|
Đang triển khai thực hiện
|
1
|
có giải pháp theo quy hoạch
|
|
Chưa đạt tối đa
|
Có giải pháp
|
0,75
|
0,75
|
IV.2
|
Các tiêu chuẩn về thu gom xử lý nước thải, chất thải
|
|
3,75-5,0
|
|
4
|
|
1
|
Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy (%)
|
≥ 59,5
|
1
|
100
|
1
|
Đạt
|
49
|
0,75
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định (%)
|
≥ 10,5
|
1
|
chưa có
|
0
|
Không đạt
|
7,0
|
0,75
|
|
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (%)
|
≥ 49
|
1
|
93
|
1
|
Đạt
|
42
|
0,75
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác) (%)
|
≥ 45
|
1
|
100
|
1
|
Đạt
|
42
|
0,75
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy (%)
|
≥ 63
|
1
|
100
|
1
|
Đạt
|
60
|
0,75
|
|
|
|
IV.3
|
Các tiêu chuẩn về nhà tang lễ
|
|
1,5-2,0
|
|
1,75
|
|
1
|
Nhà tang lễ (cơ sở)
|
≥ 1
|
1
|
chưa có
|
0
|
Không đạt
|
Có dự án
|
0,75
|
|
|
2
|
Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (%)
|
≥ 3,5
|
1
|
10
|
1
|
Đạt
|
Có chính sách khuyến khích
|
0,75
|
Có chính sách
|
0,75
|
IV.4
|
Các tiêu chuẩn về cây xanh đô thị
|
|
3,0-4,0
|
|
3
|
|
1
|
Đất cây xanh toàn đô thị (m2/người)
|
≥ 4,9
|
4,0
|
|
|
Đạt
|
3,5
|
3,0
|
4
|
3
|
|
IV
|
Nhóm các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị
|
|
7,5-10
|
|
7
|
|
1
|
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
|
Đã có quy chế được ban hành tối thiểu 2 năm, thực hiện tốt quy chế
|
2
|
Đã có quy chế
|
|
Chưa đạt tối đa
|
Đã có quy chế
|
1,5
|
1,5
|
2
|
Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính trên tổng số trục phố chính (%)
|
≥ 21
|
2
|
|
|
Không đạt
|
14
|
1,5
|
0
|
0
|
3
|
Số lượng dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị (khu)
|
Có dự án
|
2
|
2
|
2
|
Đạt
|
Có quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt
|
1,5
|
|
|
|
4
|
Số lượng không gian công cộng của đô thị (khu)
|
≥ 1,4
|
2
|
3
|
2
|
Đạt
|
0,7
|
1,5
|
|
|
|
5
|
Công trình kiến trúc tiêu biểu
|
Có công trình cấp quốc gia
|
2
|
|
|
Chưa đạt tối đa
|
Có công trình cấp tỉnh
|
1,5
|
1
|
1,5
|
5.B
|
Khu vực ngoại thị
|
|
9,0-12,0
|
|
12
|
Đạt
|
|
Nhóm các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực ngoại thị
|
Đối với đô thị không có khu vực ngoại thành, ngoại thị: nhóm tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực ngoại thành, ngoại thị đạt 12 điểm.
|
12,0
|
đạt
|
12
|
Xã Lương Mông không có khu vực ngoại thị
|
|
Tổng cộng theo bảng điểm
|
|
|
|
80,68
|
|
Qua rà soát, phân tích, đánh giá, tổng hợp hiện trạng xã Lương Mông và đối chiếu với 5 tiêu chí, 59 tiêu chuẩn đô thị loại V được quy định tại nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị thì tổng số điểm hiện trạng của xã đạt 80,7/100 điểm.
Trong đó:
- Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: 18,0/20,0 điểm.
- Tiêu chí 2: Quy mô dân số không đạt.
- Tiêu chí 3: Mật độ dân số không đạt.
- Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 4,5/6,0 điểm
- Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị: 58,2/60,0 điểm.
3. Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch NTM xã Lương Mông giai đoạn 2011 - 2020
3.1. Kết quả tổng quát đạt được
- Trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Lương Mông luôn đón nhận sự quan tâm đặc biệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện phân bổ kinh phí thực hiện của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện, BCĐ huyện, MTTQ và các ngành, đoàn thể huyện, đặc biệt, là sự quan tâm, hướng dẫn của Văn phòng Điều phối nông thôn mới nên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã đã đảm bảo đúng chủ trương, đúng lộ trình thời gian và đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Được các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị từ xã đến thôn đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, ban hành khá đầy đủ hệ thống văn bản và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo, các ngành từ xã đến thôn gắn với công việc, nhiệm vụ cụ thể trong từng chỉ tiêu, tiêu chí; nêu cao vai trò, trách nhiệm; chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ đã đạt một số kết quả bước đầu.
- Có sự đồng thuận cao của toàn thể hệ thống chính trị, của cán bộ, công chức, đảng viên trong toàn Đảng bộ, đặc biệt là sự đồng thuận cao của nhân dân. Các thôn, các xóm đoàn kết đã tích cực và chủ động thực hiện các nhiệm vụ, nhất là các nhiệm vụ ít liên quan đến kinh phí như trồng, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh, cây cảnh, cây hoa trên các tuyến đường và trong các xóm, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thay đổi phương thức sản xuất để nâng cao thu nhập, tăng cường mối đoàn kết thôn, xóm để đảm bảo an ninh trật tự.
Bảng 8. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch xã Lương Mông
STT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Chỉ tiêu quy hoạch duyệt năm 2011
|
Chỉ tiêu thực hiện năm 2021
|
Đánh giá thực hiện quy hoạch (%)
|
Định hướng quy hoạch
|
I
|
Công trình công cộng cấp xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở UBND xã
|
Ha
|
0,39
|
0,58
|
149
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
2
|
Nhà văn hóa xã
|
Ha
|
0,24
|
0,18
|
76
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
3
|
Sân thể thao TT xã
|
Ha
|
1,7
|
0,68
|
40
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
4
|
Trạm y tế xã
|
Ha
|
0,21
|
0,21
|
100
|
Điều chỉnh ranh giới, tăng diện tích quy hoạch
|
5
|
Chợ xã
|
Ha
|
0,27
|
0,24
|
88
|
Điều chỉnh ranh giới, tăng diện tích quy hoạch
|
6
|
Trường tiểu học
|
Ha
|
0,25
|
1,00
|
97
|
Điều chỉnh ranh giới, tăng diện tích quy hoạch
|
7
|
Trường Trung học cơ sở
|
Ha
|
0,78
|
8
|
Trường mầm non xã
|
Ha
|
0,15
|
0,3
|
200
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
II
|
Công trình công cộng cấp thôn
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa Xóm mới
|
Ha
|
0,05
|
0,036
|
72
|
Quy hoạch vị trí mới
|
2
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Giảng A
|
Ha
|
0,05
|
0,05
|
90
|
Quy hoạch vị trí mới
|
3
|
Nhà văn hóa thôn Khe Nà
|
Ha
|
0,05
|
0,03
|
60
|
Mở rộng diện tích
|
4
|
Nhà văn hóa thôn Bãi Liêu
|
Ha
|
0,05
|
0,09
|
180
|
Mở rộng diện tích
|
5
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Cầu
|
Ha
|
0,05
|
0,12
|
240
|
Mở rộng diện tích
|
6
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Giảng B
|
Ha
|
0,05
|
0,07
|
132,6
|
Quy hoạch vị trí mới
|
7
|
Nhà văn hóa thôn Khe Giấy
|
Ha
|
0,05
|
0,22
|
440
|
Mở rộng diện tích
|
III
|
Đường giao thông
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường liên thôn
|
Km
|
7,7
|
5,2
|
68
|
Tiếp tục cứng hóa, nâng cao chất lượng đường giao thông
|
2
|
Đường thôn xóm
|
Km
|
7
|
9,2
|
131
|
Tiếp tục cứng hóa, nâng cao chất lượng đường giao thông
|
3
|
Đường nội đồng
|
Km
|
8,9
|
6,1
|
69
|
Tiếp tục cứng hóa, nâng cao chất lượng đường giao thông
|
IV
|
Chỉ tiêu chung
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp nước sạch
|
%
|
100
|
100
|
100
|
Duy tu bảo dưỡng hệ thống cấp nước
|
2
|
Dân số
|
Người
|
1.522
|
1.612
|
106
|
-
|
3
|
Lao động
|
Người
|
916
|
836
|
91
|
-
|
4
|
Cửa hàng xăng dầu
|
Ha
|
0,15
|
Chưa thực hiện
|
-
|
Tiếp tục đưa vào quy hoạch (diện tích quy hoạch mới là 0,6 ha)
|
V
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở
|
Ha
|
23,5
|
39,63
|
169
|
Mở rộng diện tích đất ở đáp ứng nhu cầu người dân
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
Ha
|
2,63
|
3,30
|
126
|
Mở rộng diện tích đất công cộng phục vụ người dân
|
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch:
+ Có 12/23 chỉ tiêu thực hiện quy hoạch đạt trên 100% (đạt tỷ lệ 52,2%), cao nhất là chỉ tiêu thực hiện trường mần non xã đạt 200%;
+ Có 10/23 chỉ tiêu thực hiện quy hoạch dưới 100% (đạt tỷ lệ 43,5%), thấp nhất là chỉ tiêu thực hiện sân thể thao xã đạt 40%;
+ Có 1 chỉ tiêu chưa thực hiện được đó là chỉ tiêu quy hoạch cây xăng trên địa bàn xã (chiếm 4,3%), định hướng trong thời gian tới sẽ tiếp tục đưa chỉ tiêu này vào để thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn xã Lương Mông.
3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Tồn tại, hạn chế
Trong quá trình thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã vẫn còn biểu hiện một số tồn tại đó là:
- Công tác vệ sinh môi trường nông thôn gắn với ngày chủ nhật xanh duy trì hoạt động chưa đều, cỏ dại trên một số tuyến đường chưa được cắt thường xuyên;
- Việc tổ chức đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch, thực hiện của một số cơ sở thôn chưa bám sát tình hình thực tế của thôn mình, kế hoạch của một số thôn còn mang tính cóp nhặt của thôn khác nên trong giải pháp thực hiện ở thôn mình chưa thiết thực, chưa phù hợp;
- Các tổ công tác theo phân công của BCĐ có thời điểm chưa thực sự dành nhiều thời gian xuống cơ sở thôn để hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc các thôn thực hiện việc tuyên truyền, đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch, phương án xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu;
- Một số thôn chưa tạo được sự thi đua của các xóm đoàn kết liên gia nên dẫn đến việc có xóm thì thực hiện rất tốt, nhưng có xóm thì gần như không thực hiện dẫn đến việc tạo cảnh quan trong thôn chưa đồng đều.
3.2.2. Nguyên nhân
- Xã có địa bàn rộng, phức tạp, các thôn cách xa nhau, một số thôn xa trung tâm xã; trình độ dân trí không đồng đều, nhận thức của nhân dân về kinh tế thị trường còn hạn chế, vẫn còn một bộ phận nhân dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn khó khăn;
- Các đồng chí cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ được giao với lượng công việc nhiều, thực hiện chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nâng cao chỉ kiêm nhiệm nên việc dành thời gian đi thực tế cơ sở có phần ảnh hưởng;
- Là một xã miền núi của huyện chịu ảnh hưởng lớn bởi thiên tai, mưa lũ;
- Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư hạ tầng để hoàn thiện các tiêu chí và hạ tầng dùng chung cho các thôn còn hạn chế, trong năm 2021 chưa được phân bổ để triển khai thực hiện.
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
1. Điểm mạnh
- Lương Mông có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang và thành phố Hạ Long.
- Xã có tiềm năng lớn nhất là quỹ đất, nhất là đất rừng, nguồn tư liệu sản xuất quan trọng nhất cho phát triển kinh tế rừng, trồng rừng gỗ lớn.
- Nguồn lao động dồi dào cũng là thế mạnh để cho Lương Mông có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng, nhiều thành phần, theo hướng hàng hoá.
- Địa hình, khí hậu đa dạng nên hệ động, thực vật rừng của Lương Mông phong phú, đó là cơ sở khoa học và thực tiễn đảm bảo cho xã phát triển đa dạng vật nuôi, cây trồng, cả sản phẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới, là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất theo hướng đa ngành, đa nghề, đa dạng sản phẩm.
- Hệ thống giao thông cơ bản là thuận lợi, có tỉnh lộ 330 đi qua địa bàn xã, các tuyến giao thông kết nối với các xã, huyện, tỉnh bạn đang được nâng cấp, đây là điều kiện để giao lưu, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá do địa phương sản xuất, thúc đẩy phát triển nền sản xuất nông nghiệp sạch theo hướng hàng hoá, đem lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
- Lương Mông có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, rừng cây, sông, hồ, khu di tích lịch sử (Hồ thủy lợi cấp nước cho 4 xã vùng cao; di tích Khu căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh....) rất phù hợp với các điều kiện để phát triển lâm nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, tham quan, du lịch.
- Lương Mông cũng có nhiều lễ hội đặc sắc cũng là lợi thế nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh, như: lễ hội Đình Đồng Chức; lễ hội Lồng Tồng;....
- Trên địa bàn xã có 08 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Tày, Dao chiếm 99,7% dân số (chủ yếu là các dân tộc), đây cũng là thế mạnh để trên địa bàn phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm: tham gia, thăm quan hoạt động chăm sóc, thu hái, chế biến và thưởng thức các dược liệu, ẩm thực gắn dược liệu (Trà hoa vàng, Ba kích tím, cát sâm...).
- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; đảm bảo tốt an ninh, trật tự xã hội.
2. Điểm yếu
- Là xã vùng cao, có địa hình phức tạp chia cắt bởi các sông, suối và đồi núi ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
- Hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội chưa phát triển.
- Vị trí xã cách xa trung tâm huyện, khoảng 46 km nên ảnh hưởng không nhỏ đến giao thương và thu hút nguồn đầu tư.
- Nguồn lực tài chính, kinh tế của xã còn hạn hẹp, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư từ ngân sách huyện, tỉnh.
3. Cơ hội
- Các hoạt động du lịch sinh thái, cộng đồng ngày càng được ưa chuộng;
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ được triển khai sẽ kéo theo các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật trên địa bàn;
- Thương hiệu Trà hoa vàng, ba kích tím hiện đang rất phổ biến trên thị trường trong và ngoài tỉnh;
- Thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính Phủ, được hưởng các chính sách ưu tiên của TW, của Tỉnh;
- Định hướng quy hoạch, phát triển các dự án du lịch (Hồ thủy lợi cấp nước cho 4 xã vùng cao; di tích Khu căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh, sân golf....) sẽ giúp kinh tế xã hội trên địa bàn phát triển nhanh trong thời gian tới.
4. Thách thức
- Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã Lương Mông, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hạn chế. Nguồn lao động có trình độ bị thu hút về các khu trung tâm, khu vực đô thị.
5. Các yêu cầu đặt ra trong quy hoạch xây dựng chung xã Lương Mông
- Xác định tính chất, chức năng kinh tế của xã Lương Mông đối với huyện Ba Chẽ; tập trung vào thế mạnh của xã như kinh tế du lịch, dịch vụ và phát huy tốt sản phẩm nông nghiệp chủ lực, kinh tế rừng.
- Thực hiện tốt dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm hành chính xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 4146/QĐ-UBND ngày 09/11/2022.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, kết nối thuận lợi với khu trung tâm xã. Xử lý tốt các vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, sinh thái và xã hội. Đảm bảo phát triển hài hòa giữa khu vực trung tâm xã và các thôn.
- Tuyến đường tỉnh 330 đi qua xã là một trong những động lực quan trọng để thu hút dân cư, phát triển kinh tế. Do vậy cần phải có nghiên cứu định hướng kết nối phù hợp để phát huy những thế mạnh về lâm nghiệp và dịch vụ dọc các tuyến đường trên.
PHẦN III.
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG XÃ LƯƠNG MÔNG
I. TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN XÃ LƯƠNG MÔNG
1. Định hướng phát triển chung huyện Ba Chẽ
Định hướng chung không gian phát triển huyện Ba Chẽ có liên quan đến phát triển xã Lương Mông như sau:
- Về du lịch, dịch vụ: phát triển du lịch khu di tích căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh, nhà văn hóa các dân tộc xã Lương Mông, du lịch trải nghiệm văn hóa các dân tộc, du lịch sinh thái rừng núi, du lịch sinh thái gắn với Hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao và hình thành các khu thương mại, dịch vụ dọc trục đường ĐT 330 nhằm phục vụ cho phát triển du lịch trên địa bàn xã. Trải nghiệm du lịch sinh thái đèo Giang gắn với khám phá thiên nhiên kỳ thú tại đèo Giang.
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: quy hoạch 2 khu vực sản xuất công nghiệp tại xóm Mới (quy hoạch vùng) và thôn Đồng Cầu (quy hoạch sử dụng đất), ngành nghề chính là chế biến sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm, chế biến đồ gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Về nông nghiệp: trồng rừng gỗ lớn (Lim, Lát, giổi); trồng cây bản địa (quế), chuyển hóa từ rừng gỗ nhỏ (keo) sang rừng trồng gỗ lớn, mỗi năm trồng từ 25 - 30 ha cây lim, lát, giổi, để khoanh nuôi bảo vệ nguồn sinh thủy của hồ và môi trường sinh thái, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến sâu các sản phẩm, đồng thời phát triển trồng cây dược liệu, gắn với chế biến sản phẩm dược liệu đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Về đô thị: dự kiến hình thành và phát triển đô thị Lương Mông, trong tương lai hình thành đô thị loại V; định hướng là vùng phát triển khu ở, các khu vực đô thị mới, dịch vụ hỗ trợ phát triển du lịch dịch vụ từ Hạ Long gắn với vùng du lịch sinh thái, công trình hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao.
2. Mục tiêu phát triển chung xã Lương Mông đến năm 2040
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Ba Chẽ lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 ngày 26/6/2020 và căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Lương Mông lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thì định hướng chung xây dựng xã Lương Mông như sau:
- Đảm bảo tính liên kết vùng, cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng phát triển không gian trên địa bàn xã Lương Mông phù hợp với đặc điểm sinh thái, tập quán sinh hoạt, sản xuất dân cư trong vùng;
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành Công nghiệp xây dựng và Thương mại dịch vụ.
Theo đó các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho xã Lương Mông như sau:
2.1 Về kinh tế
(1) Giai đoạn 2023-2030
- Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) tăng bình quân 20%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 30%; Công nghiệp - XD 30%; Thương mại dịch vụ đạt 40%.
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 20%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 120 triệu đồng/người.
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 30%/năm.
- Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) tăng bình quân 30%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 20%; Công nghiệp - XD 35%; Thương mại dịch vụ đạt 45%.
- Về nông lâm nghiệp: lấy phát triển kinh tế lâm nghiệp (trồng rừng gỗ lớn, cây dược liệu dưới tán rừng,…) làm trọng tâm; về Công nghiệp - Xây dựng: phát triển tập trung vào các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến đồ gỗ. Về Thương mại dịch vụ: phát triển mạnh về dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan rừng núi, du lịch văn hóa cộng đồng, du lịch khu vực hồ cấp nước 4 xã vùng cao, sân golf, khu di tích kháng chiến…
- Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 200 triệu đồng/người;
2.2 Về văn hóa - xã hội
(1) Giai đoạn 2023-2030
- Giải quyết việc làm mới cho 60-100 lao động/năm; 80% lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề, trong đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt 60%;
- Duy trì 02 trường học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 100%;
- Duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 3%. Duy trì, nâng cao chất lượng Trạm Y tế đã đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.
- 07/07 thôn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, các thôn có Nhà văn hóa đạt chuẩn và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và dụng cụ thể thao;
- Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn và nâng cao chất lượng điện; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt trên 70%;
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng qua địa bàn đạt trên 10%/năm;
- Đến năm 2030, xã Lương Mông đạt các tiêu chí lên đô thị loại V (trừ tiêu chí về mật độ dân số).
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Giải quyết việc làm mới cho trên 300 lao động/năm; 100% lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề, trong đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt 80%;
- Duy trì 100% trường học và Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 100%; duy trì 100% tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế và có sổ khám sức khỏe điện tử. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 2%.
- Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn.
- Tiếp tục xây dựng và nâng cao các tiêu chí về đô thị loại V trên địa bàn xã.
2.3 Về môi trường:
(1) Giai đoạn 2023-2030
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 80% trở lên.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 95%.
- Xây dựng 01 nhà máy xử lý nước thải, nâng cao tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định đạt trên 60%;
- Chỉ tiêu đất cây xanh bình quân đầu người đạt trên 5m2/người.
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Duy trì tỷ lệ 100% số hộ dân được sử dụng nước sạch;
- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn đạt 100%;
- Trồng rừng tập trung bình quân đạt 200 ha/năm; trong đó trên 40 ha cây gỗ lớn.
3. Tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất
3.1. Đối với đất nông nghiệp
Với nguồn lao động dồi dào và thế mạnh về tài nguyên đất đai, khí hậu trong lành, xã Lương Mông có nhiều tiềm năng cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Diện tích đất nông nghiệp năm 2021 chiếm đến 92% tổng diện tích tự nhiên với 5.982,28 ha (chủ yếu là đất lâm nghiệp), quy mô đất nông, lâm nghiệp chiếm diện tích lớn, đây là một lợi thế để phát triển phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
3.2. Đối với đất phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, chỉ tiêu đánh giá phổ biến cho các loại hình sử dụng đất là:
- Hiện trạng sử dụng đất; đặc điểm địa chất phù hợp cho việc xây dựng.
- Mức độ thuận lợi về giao thông, nguồn nước, nguồn lao động, nguồn cung cấp nguyên liệu.
- Các tác động, ảnh hưởng từ vị trí và mối liên hệ vùng trong tổng thể.
Tuy nhiên trong sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều mục đích cụ thể, đặc thù, do đó đối với từng loại đất phi nông nghiệp khi đánh giá tiềm năng sẽ xác định cụ thể chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp.
Hiện trạng đất xây dựng của xã là 105,27 ha chiếm 1,62% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhìn vào cơ cấu đất xây dựng, đất khu dân cư và động lực, tiềm năng phát triển của xã cho thấy quy mô đất xây dựng còn thiếu. Vì vậy quy hoạch đến năm 2040 cơ cấu chuyển dịch từ đất nông nghiệp sang đất phát triển cơ sở hạ tầng là phù hợp.
Với quỹ đất hiện tại của xã đủ đáp ứng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, y tế, văn hoá... đáp ứng cho nhu cầu của nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
3.3. Đối với đất phục vụ phát triển các khu dân cư mới
Hiện trạng đất ở khu dân cư là 39,63 ha chiếm 1,62% tổng diện tích đất tự nhiên. Việc phát triển các khu dân cư với tiềm năng quỹ đất của xã là phù hợp, cần bố trí mở rộng các khu dân cư hiện tại và xây dựng các khu dân cư mới dọc theo các tuyến giao thông, các vị trí đất kẹt giáp khu dân cư hiện trạng.
II. TẦM NHÌN, TÍNH CHẤT VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Tầm nhìn
Với tiềm năng lợi thế từ diện tích đất đồi rừng lớn, trong giai đoạn đến năm 2040, phát triển kinh tế từ nông lâm nghiệp luôn là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của xã. Một trong sản phẩm chủ lực của xã phải kể đến đó là sản phẩm OCOP Măng Mai; Mật Ong; quế và rừng gỗ lớn kết hợp với trồng cây dược liệu (kinh tế lâm nghiệp). Vì thế, các chương trình, đề án phát triển kinh tế nông nghiệp của xã liên quan đến phát triển trồng và chế biến sản phẩm chủ lực xã cần được quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu.
Xét tổng quan, xã Lương Mông được hưởng những điều kiện ưu đãi về tự nhiên, địa hình đa dạng có sông, rừng núi, cảnh quan đặc sắc. Ngoài ra, sự đa dạng về văn hóa các dân tộc trên địa bàn cùng các danh lam thắng cảnh đã và đang là điểm thu hút các nhà đầu tư phát triển các loại hình du lịch đặc thù, đậm đà bản sắc. Trong tương lai, việc hình thành, liên kết các chuỗi giá trị về du lịch sinh thái rừng núi, du lịch văn hóa dân tộc là hướng đi mới về phát triển kinh tế, thương mại - dịch vụ của xã.
Đến năm 2030 xã đạt tiêu chí đô thị loại V. Để đạt được tiêu chí lên đô thị, xã cần tập trung vào các tiêu chí chưa đạt sau:
Bảng 9. Các tiêu chí xã Lương Mông cần phấn đấu đến năm 2030 để đạt đô thị loại V
TT
|
Các chỉ tiêu đánh giá
|
Mức quy định
|
Đánh giá hiện trạng
|
1
|
Dân số toàn đô thị (người)
|
≥ 25.000
|
Chưa đạt (1.612 người)
|
2.000-25.000
|
2
|
Mật độ dân số đô thị tính trên diện tích đất tự nhiên (người/km2)
|
≥ 840
|
Chưa đạt (25 người/km2)
|
700
|
3
|
Đầu mối giao thông (Cảng biển, cảng hàng không - sân bay, ga đường sắt, cảng đường thuỷ, bến xe ô tô)
|
Vùng liên huyện
|
Chưa đạt
|
Huyện
|
4
|
Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng (%)
|
≥ 1,4
|
Chưa đạt
|
0,7
|
5
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định (%)
|
≥ 10,5
|
Chưa đạt
|
7,0
|
6
|
Nhà tang lễ (cơ sở)
|
≥ 1
|
Chưa đạt
|
Có dự án
|
7
|
Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính trên tổng số trục phố chính (%)
|
≥ 21
|
Chưa đạt
|
14
|
Đến năm 2040, nền kinh tế xã Lương Mông phát triển đa dạng hóa do có sự hình thành và phát triển của các điểm công nghiệp trên địa bàn; điểm du lịch hồ cấp nước sinh hoạt 4 xã vùng cao, sân Golf và các điểm thương mại dịch vụ trên địa bàn, các cơ sở này sẽ làm đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống người dân trên địa bàn, đặc biệt là phát triển lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Về chuyển đổi số:
- Tích cực chuyển đổi số toàn diện, từng bước thúc đẩy tăng trưởng gắn với các đột phá chiến lược, góp phần trong chuyển đổi số ở 3 lĩnh vực: chính quyền số; kinh tế số và xã hội số.
- Có ít nhất 01 mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào một trong các lĩnh vực: An ninh trật tự; an toàn giao thông; sản xuất - kinh doanh; y tế; giáo dục; nông nghiệp; du lịch; năng lượng, chiếu sáng; môi trường; phát triển kinh tế - xã hội; phát triển thương hiệu, thị trường; truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu đạt từ 70% trở lên.
- Tỷ lệ nhà ở trong thôn được gắn mã địa chỉ trên nền tảng bản đồ số đạt 100%.
2. Tính chất quy hoạch
- Theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện, xã Lương Mông thuộc phân vùng 1 “Vùng có địa hình cao, phát triển du lịch sinh thái và hình thành các khu đô thị mới”.
- Là trung tâm của các xã thuộc phân vùng 1, hình thành phát triển xã Lương Mông thành đô thị loại V trong tương lai. Hình thành phát triển các khu ở mới; hỗ trợ phát triển du lịch gắn với vùng du lịch sinh thái hồ chứa nước 4 xã vùng cao (hồ Khe Lừa).
- Là nơi phát triển trồng rừng gỗ lớn, trồng rừng nguyên liệu, trồng và chế biến dược liệu có giá trị kinh tế cao.
3. Loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo
3.1. Mối quan hệ không gian giữa xã với các đơn vị hành chính lân cận
Vị trí và mối liên vùng là một trong những động lực chính phát triển kinh tế - xã hội của xã Lương Mông về mọi mặt. Xã Lương Mông có Tỉnh lộ 330 chạy từ trung tâm phía Đông thị trấn Ba Chẽ đi qua các xã Thanh Sơn, Thanh Lâm, Đạp Thanh, qua trục trung tâm của xã Lương Mông sang Sơn Động tỉnh Bắc Giang, phía Nam sang Đồng Sơn, thành phố Hạ Long là điều kiện tốt để phát triển giao thương.
3.2. Động lực phát triển kinh tế chủ đạo của xã
Xã Lương Mông cách thị trấn Ba Chẽ khoảng 46 km. Xã có tỉnh lộ 330 đi qua, thuộc phân vùng 1: vùng phát triển đô thị - du lịch - dịch vụ tổng hợp (theo QH vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040). Các tính chất được áp đặt từ quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ lên xã cũng là một tiềm năng và là động lực để khai thác phát triển kinh tế - xã hội.
Quỹ đất nông nghiệp dồi dào, tiềm năng khai thác đất chưa sử dụng khá lớn cho các mục đích phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó, xã Lương Mông với tiềm năng là xã có diện tích rộng để phát triển trồng rừng nguyên liệu, rừng gỗ lớn và cây dược liệu. Xã có môi trường thuận lợi để phát triển chăn nuôi các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất lâm nghiệp để tạo ra nhiều lâm sản có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chỗ và có sản phẩm hàng hóa. Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chính của xã Lương Mông là thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, huyện Sơn Động, thành phố Hạ Long.
4. Chiến lược phát triển và nhóm giải pháp
a. Chiến lược 1 - Tăng cường kết nối giao thông đối ngoại, hoàn thiện giao thông đối nội
Tăng cường, hoàn thiện hệ thống giao thông đối ngoại. Kết nối với các huyện, tỉnh liền kề để tăng cường liên kết vùng huyện Ba Chẽ: kết nối với tỉnh Bắc Giang, với thành phố Hạ Long (Quảng Ninh). Tăng cường kết nối với các xã Đạp Thanh, Minh Cầm, Thanh Lâm, Thanh Sơn bằng hệ thống đường tỉnh, đường trục xã, liên xã.
b. Chiến lược 2 - Hình thành và ổn định cấu trúc phát triển không gian toàn xã
- Đề xuất xây dựng không gian xã theo ưu thế phát triển các ngành kinh tế chính, đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng của khu vực, như sau:
+ Định hướng là vùng phát triển khu ở, các khu vực đô thị mới, dịch vụ hỗ trợ phát triển du lịch dịch vụ từ Hạ Long gắn với vùng du lịch sinh thái hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao.
+ Định hướng phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sân Golf tại khu vực thôn Khe Nà.
+ Định hướng phát triển du lịch khu di tích Căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh.
- Tổ chức hệ thống không gian khu trung tâm xã, đáp ứng đầy đủ về cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng và nhu cầu phát triển về nhà ở, thương mại du lịch trong giai đoạn đến năm 2040.
- Cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm hiện trạng; bổ sung các tiện ích công cộng, các không gian cây xanh trong khu vực lõi khu dân cư hiện trạng.
c. Chiến lược 3 - Hình thành những động lực để phát triển kinh tế cho xã Lương Mông
- Xây dựng mô hình phát triển xã Lương Mông đến năm 2040 theo hướng ưu tiên phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp; công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch; hình thành các mô hình trồng cây đặc sản, cây gỗ lớn với bảo vệ tài nguyên rừng.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP cấp quốc gia, khẳng định được thương hiệu Măng Mai, Mật Ong và các sản phẩm từ kinh tế rừng, hình thành vùng phát triển tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực. Xây dựng hệ thống vườn ươm ứng dụng công nghệ cao nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu cây giống đặc sản.
- Xã Lương Mông thuộc vành đai du lịch văn hóa, tâm linh, rừng núi. Phát triển du lịch tại xã với các chức năng chính là: du lịch văn hoá, du lịch tham quan trải nghiệm, nghiên cứu hệ sinh thái rừng nguyên sinh…, cụ thể như sau:
+ Khai thác cảnh quan, điều kiện tự nhiên, địa hình văn hoá của địa phương phát triển các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng gắn với cảnh quan thiên nhiên; du lịch cộng đồng gắn với bản sắc văn hoá đồng bào dân tộc.
+ Phát triển du lịch văn hóa, cộng đồng: Chợ phiên vùng cao; Các lễ hội của cộng đồng dân tộc thiểu số (Lễ hội Sán Chay, Lễ hội Lồng Tồng...).
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong hệ thống rừng phòng hộ, rừng tự nhiên do huyện quản lý; nhằm khai thác, phát huy một cách hiệu quả sự đa dạng về hệ thực vật, động vật, cảnh quan hùng vỹ, các thác nước, khe suối đẹp...
+ Phát triển du lịch cần gắn liền với công tác bảo tồn các địa điểm du lịch.
+ Các sản phẩm du lịch trải nghiệm: tham gia, thăm quan hoạt động chăm sóc, thu hái, chế biến và thưởng thức các dược liệu, ẩm thực gắn dược liệu (Ba kích tím, cát sâm...); trải nghiệm các nghi lễ văn hóa (đám cưới, cấp sắc, tâm linh của cộng đồng dân tộc Dao, Tày).
d. Chiến lược 4 - Tăng cường liên kết vùng
+ Khai thác lợi thế gần với Hạ Long: như từ Hạ Long đến Lương Mông để du lịch thăm quan Nhà văn hóa các dân tộc, Hồ chứa nước 04 xã vùng Cao, Chợ phiên vùng cao.... và xã cũng có thể khai thác lợi thế gần Bắc Giang như đón khách du lịch Hà Nội, Bắc Giang sang xã Lương Mông thăm quan, du lịch, trải nghiệm cảnh sắc núi rừng, hệ thống động thực vật, thác nước trong rừng.
+ Tăng cường liên kết khai thác du lịch với xã Đạp Thanh, như khách du lịch có thể đến Sân Golf (Lương Mông) và nghỉ dưỡng tại khu vực thảo nguyên Khe Lầy (Đạp Thanh).
+ Tăng cường liên kết du lịch khu di tích Căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp của Tỉnh Hải Ninh (Xã Lương Mông, xã Minh Cầm).
+ Với lợi thế về sản xuất lâm nghiệp, cây gỗ lớn, cây dược liệu... xã có được vùng nguyên liệu về lâm sản, dược liệu để cung cấp nguyên liệu cho các cụm công nghiệp trên địa bàn xã Đạp Thanh.
III. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI XÃ LƯƠNG MÔNG
1. Dự báo quy mô dân số, lao động
1.1. Quy mô dân số
Dự báo quy mô dân số xã Lương Mông được tính theo công thức:
NQH = No (1+ (p+v)/100)t
Trong đó : NQH - dân số tăng đến năm cần quy hoạch;
No - dân số hiện trạng của địa phương (năm 2022);
t - thời gian quy hoạch
p (tỉ lệ dân số tăng tự nhiên);
v (tỉ lệ tăng dân số cơ học)
Dân số Xã Lương Mông hiện nay là 1.612 người. Dự báo số lượng tăng dân số xã Lương Mông đến năm 2040 như sau:
Bảng 10. Dự báo quy mô dân số xã Lương Mông chia theo các đơn vị hành chính cấp thôn, xóm
TT
|
Tên thôn, bản
|
Hiện trạng dân số
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
1
|
Xóm Mới
|
302
|
306
|
900
|
2
|
Đồng Giảng A
|
158
|
160
|
471
|
3
|
Khe Nà
|
155
|
166
|
488
|
4
|
Bãi Liêu
|
274
|
278
|
818
|
5
|
Đồng Cầu
|
184
|
187
|
550
|
6
|
Đồng Giảng B
|
421
|
484
|
1.423
|
7
|
Khe Giấy
|
118
|
119
|
350
|
Toàn xã
|
1.612
|
1.700
|
5.000
|
1.2. Quy mô lao động
Năm 2022, dân số trong độ tuổi lao động là 836 người, chiếm 51,7% tổng dân số. Dự báo đến năm 2040, dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn đạt 3.100 người, chiếm 62% tổng dân số. Theo đó, dự đoán quy mô lao động xã Lương Mông đến năm 2040 như sau:
Bảng 11. Dự báo lao động xã Lương Mông
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng dân số
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
1
|
Dân số trong tuổi LĐ (người)
|
836
|
986
|
3.100
|
2
|
- Tỷ lệ % so với tổng dân số
|
51,9
|
58
|
62
|
2. Xác định tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất
2.1. Đối với đất nông nghiệp
Với nguồn lao động dồi dào và thế mạnh về tài nguyên đất đai, khí hậu trong lành, xã Lương Mông có nhiều tiềm năng cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn nuôi. Diện tích đất nông nghiệp năm 2021 chiếm đến 91,86% tổng diện tích tự nhiên với 5.982,28 ha (chủ yếu là đất lâm nghiệp), quy mô đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn, đây là một lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn xã.
2.2. Đối với đất phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, chỉ tiêu đánh giá phổ biến cho các loại hình sử dụng đất là:
- Hiện trạng sử dụng đất; đặc điểm địa chất phù hợp cho việc xây dựng.
- Mức độ thuận lợi về giao thông, nguồn nước, nguồn lao động, nguồn cung cấp nguyên liệu.
- Các tác động, ảnh hưởng từ vị trí và mối liên hệ vùng trong tổng thể.
Tuy nhiên trong sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều mục đích cụ thể, đặc thù, do đó đối với từng loại đất phi nông nghiệp khi đánh giá tiềm năng sẽ xác định cụ thể chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp.
Hiện trạng đất xây dựng của xã là 105,27 ha chiếm 1,62% tổng diện tích đất tự nhiên, đất ở khu dân cư là 39,63 ha chiếm 0,61% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhìn vào cơ cấu đất phi nông nghiệp, đất khu dân cư và động lực, tiềm năng phát triển của xã cho thấy quy mô đất phi nông nghiệp và đất khu dân cư còn thiếu. Vì vậy quy hoạch đến năm 2030 cơ cấu chuyển dịch từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là phù hợp.
Với quỹ đất hiện tại của xã đủ đáp ứng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, y tế, văn hoá... đáp ứng cho nhu cầu của nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
2.3. Đối với đất phục vụ phát triển các khu dân cư mới
Việc phát triển các khu dân cư với tiềm năng quỹ đất của xã là phù hợp, cần bố trí mở rộng các khu dân cư hiện tại và xây dựng các khu dân cư mới dọc theo các tuyến giao thông, các vị trí đất kẹt giáp khu dân cư hiện trạng.
3. Quy hoạch quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình
3.1. Rà soát, quy hoạch các chỉ tiêu về đất xây dựng
a. Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn
Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được nhỏ hơn quy định theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Quy mô đất xây dựng áp dụng cho xã Lương Mông như sau:
Bảng 12. Quy hoạch quy mô đất xây dựng xã Lương Mông
Loại đất
|
Chỉ tiêu sử dụng đất quy định (m2/người)
|
Quy hoạch đến 2040
(m2/người)
|
Đất ở (các lô đất ở gia đình)
|
≥ 25
|
60
|
Đất xây dựng công trình công trình, dịch vụ
|
≥ 5
|
≥ 5
|
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
≥ 5
|
≥ 5
|
Cây xanh công cộng
|
≥ 2
|
5
|
b. Đất xây dựng cho khu trung tâm xã
Xã cần được quy hoạch ít nhất một khu trung tâm, tại trung tâm xã bố trí các công trình quan trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, giải trí, chỉ tiêu đất đai cho một số công trình chính theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy hoạch xây dựng.
Bảng 13. Quy hoạch chỉ tiêu xây dựng khu trung tâm xã Lương Mông
Nội dung
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
quy định
|
Quy hoạch đến 2040
|
Trụ sở các cơ quan xã
|
≥ 1.000 m2
|
- Diện tích: ≥ 2.000 m2
(bao gồm nhà làm việc, bộ phận tiếp dân, phòng họp, lưu trữ hồ sơ, hội trường, bãi để xe, vườn hoa)
|
Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
|
≥ 150 m2/ điểm
|
- Diện tích: ≥ 150 m2
- Quy hoạch: 1 điểm
|
Trạm y tế
|
≥ 1.000 m2
|
- Diện tích ≥ 2.000 m2
|
Công trình văn hóa, thể thao
|
- Nhà văn hóa: >1.000 m2
- Phòng truyền thống: > 200 m2
- Thư viện: > 200 m2
- Hội trường > 100 chỗ
- Sân bãi thể thao: > 5.000 m2
|
- Diện tích Nhà văn hoá trung tâm xã: ≥ 2.000m2
- Diện tích Sân thể thao trung tâm xã: ≥ 5.000m2
- Chỉ tiêu đất thể thao: 2,5m2/người.
|
Nhà trẻ, trường mầm non
|
Quy chuẩn: 50 chỗ/ 1.000 dân
- Diện tích đất: ≥12 m2/ Trẻ
- Bán kính phục vụ: ≤ 2 km
- Quy mô trường: ≥ 3 ÷ 15 Nhóm, lớp
|
- Chỉ tiêu: 12m2/ trẻ
- Số trẻ hiện trạng: 202
- Dự báo: 231 trẻ
- Diện tích: ≥ 2.800 m2
|
Trường tiểu học
|
Quy chuẩn: 65 chỗ/ 1.000 dân
- Diện tích đất: ≥10 m2/ Hs
- Bán kính phục vụ: ≤ 2 km
- Quy mô trường: ≤ 30 Lớp
- Quy mô lớp: ≤ 35 Học sinh
|
- Chỉ tiêu: 10m2/ hs
- Số học sinh hiện trạng: 153
- Dự báo: 175 HS
- Diện tích: ≥ 1.700 m2
|
Trường trung học cơ sở
|
Quy chuẩn: 55 chỗ/ 1.000 dân
- Diện tích đất: ≥10 m2/ Hs
- Bán kính phục vụ: ≤ 4 km
- Quy mô trường: ≤ 45 Lớp
- Quy mô lớp: ≤ 45 Học sinh
|
- Chỉ tiêu: 10m2/ hs
- Số học sinh hiện trạng: 143
- Dự báo: 164 HS
- Diện tích: ≥ 1.600 m2
|
Chợ
|
- Diện tích đất xây dựng: ≥1.500 m2
- Bán kính đến 1.000m (phục vụ từ 1,5 vạn đến 2 vạn dân)
|
- Diện tích chợ xã: ≥ 2.000m2
|
c. Đất xây dựng cho khu ở tại các điểm dân cư
Đối với khu vực xây dựng nhà ở được quy hoạch trên cơ sở các lô đất ở gia đình, diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình phải phù hợp với quy định của địa phương về hạn mức đất ở được giao cho mỗi hộ gia đình. Nhà ở trong các điểm dân cư phải đảm bảo tiêu chuẩn và tiện nghi, phù hợp với phong tục, tập quán và bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
Bảng 14. Quy hoạch chỉ tiêu đất xây dựng các điểm dân cư xã Lương Mông
Nội dung
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
quy định
|
Quy hoạch đến 2040
|
Đất ở
|
- Chỉ tiêu chung: ≥ 25m2/Người.
- Đối với hộ nông nghiệp: ≥ 250 m2/Hộ.
- Đối với hộ phi nông nghiệp: ≥ 100 m2/Hộ.
|
- Chỉ tiêu: ≥ 60m2/người
- Diện tích khu nhà ở:
300 - 400m2/hộ
- Dân số hiện trạng: 1.612 người;
- Dự báo: 5.000 người
|
Nhà văn hóa thôn
|
- Khu nhà văn hóa: > 300m2.
- Khu sân tập thể thao: > 500m2.
|
- Diện tích: > 800m2
|
3.2. Quy hoạch các tiêu chí về hạ tầng áp dụng
Các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch phù hợp với xã Lương Mông đến năm 2040 cụ thể như sau:
Bảng 15. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và môi trường
Nội dung
|
Chỉ tiêu
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
Nghĩa trang nhân dân
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần: ≤ 5 m2/mộ
+ Cát táng: ≤ 3 m2/mộ
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần : 5 m2/mộ
+ Cải táng: 3 m2/mộ
|
Khu xử lý chất thải rắn
|
- Khoảng cách ly vệ sinh :
+ Đến ranh giới khu dân cư: ≥ 3km
+ Đến công trình xây dựng khác: ≥ 1km
|
- Khoảng cách ly vệ sinh:
+ Đến ranh giới khu dân cư: 3.000 m
+ Đến công trình xây dựng khác: 1.500 m
|
Đường giao thông nông thôn
|
- Đường từ huyện đến xã, đường liên xã, đường từ xã đến thôn, xóm:
+ Chiều rộng phần xe chạy dành cho cơ giới: ≥ 3m/làn xe
+ Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 1,5m
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 6,5m
- Đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng:
+ Chiều rộng mặt cắt đường: ≥ 3,0m
+ Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 0,75m
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 5,0m
- Đường dân sinh phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư
+ Chiều rộng mặt đường: ≥ 1,5 m
|
- Mặt cắt đường: (chỉ giới – lòng đường - chỉ giới)
- Đường tỉnh lộ 330, mặt cắt: 2m-(7-9)m-2m
- Đường liên xã, trục chính: Mặt cắt 1m-(5,5-7)m-5m, đường bê tông.
- Đường khu trung tâm xã: Mặt cắt 5m-10m-5m, đường bê tông nhựa
- Đường thôn xóm: Mặt cắt 1m-(5,5-7)m-1m, đường bê tông.
|
Cấp điện
|
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 200 KWh/người/năm
+ Phụ tải: 150w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng:
+ 15% nhu cầu điện sinh hoạt của xã
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 250 KWh/người/năm
+ Phụ tải : 230 w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng, dịch vụ: 15% điện sinh hoạt.
|
Cấp nước
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Cấp trang thiết bị vệ sinh và mạng lưới đường ống: 80 Lit/người/ngày
+ Có đường ống và vòi nước dẫn đến hộ gia đình: ≥ 60 Lit/người/ngày
+ Sử dụng vòi nước công cộng: ≥40 Lit/người/ngày
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt: 120 -150lít/người/ngàyđêm
- Nước công cộng dịch vụ: 15% Nước sinh hoạt
+ Nước rò rỉ, dự phòng: 15% å Q
|
Thoát nước
|
Thu gom được ≥ 80% lượng nước cấp
|
- Tính toán cho 90% lượng cấp nước.
|
3.3. Dự báo nhu cầu đất xây dựng tối thiểu theo quy mô dân số
Dự báo dân số xã Lương Mông trong thời kỳ quy hoạch:
- Dân số tăng thêm đến năm 2030: 88 người (khoảng 23 hộ).
- Dân số tăng thêm đến năm 2040: 3.388 người (khoảng 847 hộ).
Theo đó, dự báo quy mô đất đai chính trên địa bàn xã như sau:
Bảng 16. Dự báo quy mô đất đai chính xã Lương Mông đến năm 2040
TT
|
Loại đất
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (ha/người)
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (ha/người)
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (ha/người)
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
5.982,28
|
3,71
|
5.857,99
|
3,45
|
5.728,26
|
1,15
|
|
2
|
Đất xây dựng
|
105,27
|
0,07
|
476,70
|
0,28
|
611,43
|
0,12
|
|
3
|
Đất khác
|
424,82
|
0,26
|
177,68
|
0,10
|
172,68
|
0,03
|
|
IV. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ XÃ
Cấu trúc phát triển không gian tổng thể xã cần đảm bảo các nội dung về:
- Hình thái: lý giải được cấu trúc không gian tổng thể, xác định ranh giới phát triển, trung tâm, các tuyến chính, mật độ xây dựng…;
- Kinh tế: dự báo quy mô dân số, mật độ dân số đảm bảo phát triển hiệu quả; dự báo cơ cấu ngành nghề; xác định mối quan hệ tương tác và nguyên tắc liên kết giữa các vùng chức năng trên mặt bằng;
- Thiết kế đô thị: các chiến lược kiểm soát và hướng dẫn phát triển liên quan đến các nội dung về thiết kế đô thị như: tuyến, điểm nhấn chính, hệ thống không gian mở trong đô thị, phong cách kiến trúc, cảnh quan...;
- Sinh thái: các chiến lược phát triển phù hợp với hệ sinh thái đô thị (địa hình, nắng, gió, năng lượng tự nhiên, động thực vật…);
- Xã hội học: các chiến lược phát triển hướng tới công bằng xã hội tối đa trong việc quy hoạch sử dụng không gian, đảm bảo điều kiện sống cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (bao gồm cả các thành phần dân số không chính thức...); các giải pháp về vấn đề tương phản giàu nghèo; các giải pháp đối với các vấn đề xã hội khác;
- Văn hóa: chiến lược phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa trong tương lai, tạo dựng các không gian cần thiết cho các hoạt động văn hóa tín ngưỡng truyền thống;
- Cấu trúc phát triển không gian tổng thể là kết quả lồng ghép các cấu trúc thành phần và khung hạ tầng kỹ thuật. Khung hạ tầng kỹ thuật bao gồm cấu trúc giao thông nhiều tầng bậc và khung hạ tầng kỹ thuật chính...;
- Về quy hoạch sử dụng đất, các đề xuất phải phù hợp với cấu trúc phát triển không gian cho từng khu vực cụ thể và phải quy định được:
+ Các khu vực quy định dành cho các khu chức năng độc lập;
+ Các khu vực sử dụng hỗn hợp có thể xây dựng nhiều chức năng khác nhau, trong đó phải quy định các loại chức năng được phép xây dựng trong mỗi khu vực. Tùy theo vị trí, tính chất của từng khu vực quy hoạch, ranh giới giữa các khu vực quy hoạch sử dụng đất khác nhau có thể không quy định chính xác, nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc liên kết trong cấu trúc không gian chung. Tùy theo chiến lược phát triển và các tiềm năng phát triển, có thể cần xác định ngưỡng đối với quy mô một số chức năng.
1. Định hướng quy hoạch tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn
1.1. Định hướng quy hoạch khu trung tâm xã
1.1.1. Quan điểm quy hoạch hệ thống trung tâm xã
- Quy hoạch mở rộng quy mô, ranh giới nghiên cứu; bổ sung thêm các chức năng công cộng, dịch vụ để phát triển kinh tế xã hội kết hợp với văn hóa dân tộc cộng đồng, nhằm khai thác nét độc đáo của văn hóa bản địa và cảnh quan thiên nhiên tại khu vực.
- Khai thác triệt để các lợi thế hiện có khu vực để quy hoạch phát triển nhằm hình thành một khu trung tâm xã Lương Mông.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư hiện có, đấu nối hợp lý về mặt hạ tầng kỹ thuật. Tôn trọng các vùng cảnh quan tự nhiên có giá trị của khu vực, kết hợp để tạo các không gian giá trị cho tổng thể toàn khu.
- Đề xuất quy hoạch sử dụng đất cho từng chức năng theo cơ cấu được xác định. Tính toán và xác định các chỉ tiêu quy hoạch, quy mô sử dụng cho từng lô đất nhằm phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển;
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất chính bao gồm quy mô, diện tích đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao xây dựng, tỷ lệ cây xanh, diện tích sàn... cho các lô nhà xây dựng theo các chức năng;
- Xác định và khai thác triệt để các quỹ đất có điều kiện lợi thế để xây dựng. Kết hợp mục tiêu kinh tế nhằm tạo nguồn thu để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Tại trung tâm xã bố trí các công trình quan trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, nghỉ ngơi, giải trí, chỉ tiêu đất đai cho một số công trình chính theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Bố trí đủ đất cho mở rộng, nâng cấp và xây mới trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng đại diện của các ngành, trụ sở UBND.
+ Đất cơ sở y tế: Chỉnh trang, tu sửa trạm y tế xã hiện trạng nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc của cán bộ y tế và khám bệnh của người dân.
+ Đất cơ sở văn hóa – thể thao: Bố trí đủ đất đai tại khu trung tâm xây dựng công trình nhà văn hóa xã, gắn với xây dựng công trình thể thao tạo thành cụm văn hóa thể thao trong trung tâm xã đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào thể thao quần chúng.
+ Đất cơ sở giáo dục, đào tạo: Dành quỹ đất phù hợp đủ theo tiêu chuẩn để xây dựng hệ thống các công trình trường học đủ các cấp được tính toán theo quy mô dân số trong giai đoạn lập quy hoạch. Ưu tiên cải tạo, mở rộng trường TH và THCS xã Lương Mông.
+ Đất chợ: Dành quỹ đất phù hợp cho việc mở rộng chợ Lương Mông và quy hoạch chợ phiên xã đáp ứng yêu cầu phát triển, sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng và phong phú dẫn đến nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa ngày càng cao.
1.1.2. Phương án quy hoạch khu trung tâm xã
Quy hoạch khu trung tâm xã Lương Mông trên cơ sở mở rộng phạm vi ranh giới quy hoạch và nghiên cứu các chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ cho quy mô dân số dự kiến khoảng 98 hộ, khoảng 500 khẩu.
Bảng 17. Quy mô dân số, diện tích khu trung tâm xã Lương Mông
STT
|
Nội dung
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
|
|
1
|
Diện tích
|
Diện tích chỉnh quy hoạch: 10,3 ha
|
|
2
|
Tổng số hộ dân dự kiến quy hoạch mới
|
- Dân số dự kiến 500 người
|
|
- Số hộ gia đình là 98 hộ
|
|
Bên cạnh đó, nghiên cứu điều chỉnh quy mô các công trình cơ quan, công trình công cộng, y tế, giáo dục, văn hóa thể thao; bổ sung các điểm đất ở mới đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh và đồng bộ. Cụ thể như sau:
Bảng 18. Quy hoạch xây dựng các chỉ tiêu đất khu trung tâm xã Lương Mông
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
Phương án quy hoạch
|
|
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
10,3
|
100,00
|
Điều chỉnh diện tích, ranh giới nghiên cứu quy hoạch
|
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
3,27
|
31,85
|
Cải tạo, mở rộng các công trình: trụ sở cơ ủy ban, chợ, cơ sở giáo dục theo ranh giới khu trung tâm xã mới
|
|
2
|
Đất xây dựng nhà ở
|
1,36
|
13,17
|
Bổ sung quy hoạch các điểm đất ở mới tính toán theo dân số
|
|
3
|
Đất cây xanh
|
2,05
|
20,02
|
Bổ sung quy hoạch các điểm cây xanh công cộng
|
|
4
|
Đất giao thông, mặt nước, hạ tầng kỹ thuật khác
|
3,58
|
34,96
|
Bổ sung quy hoạch theo ranh giới điều chỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quy hoạch khu trung tâm xã Lương Mông sẽ được thực hiện chi tiết tỷ lệ 1/500 bằng dự án riêng phù hợp với phương án quy hoạch đã nghiên cứu và các bản vẽ của đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
1.2. Định hướng quy hoạch khu dân cư mới và cải tạo thôn
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
Khi quy hoạch xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn ngoài việc tuân thủ các quy định trong QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn xây dựng, còn phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân. Khoảng cách từ điểm dân cư đến khu vực canh tác không lớn hơn 2 km.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến phát triển.
- Dần lấp đầy những vị trí đất kẹp trong khu dân cư để tạo điều kiện hình thành các khu dân cư tập trung.
- Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo yêu cầu cấp thoát nước, xử lý nước, vệ sinh môi trường, an toàn cháy nổ. Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, du lịch, văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng.
- Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương.
1.2.2. Quan điểm tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
a. Tổ chức mạng lưới điểm dân cư
- Khu ở trung tâm: Phát triển mở rộng cải tạo kiến trúc cảnh quan, môi trường; Khuyến khích phát triển hình thức ở kết hợp thương mại dịch vụ thương mại; Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu chức năng khác trong khu trung tâm.
- Các điểm dân cư trong xã: Phát triển các điểm dân cư tập trung tại các thôn xóm trong xã, hình thành trên cơ sở các cụm dân cư có sẵn tại các thôn và các nhóm ở tự phát, định hướng di dời về khu vực ở tập trung. Tiến hành cải tạo chỉnh trang khu ở, tường rào, đường ngõ xóm...
- Các khu ở mới: Đất ở mới trong toàn xã được chuyển đổi từ diện tích các loại đất khác nhau, bao gồm từ đất nông nghiệp kém hiệu quả, đất có lợi thế giao thông, đất có giá trị kinh tế cao...
b. Tổ chức không gian thôn xóm và nhà ở
- Các cụm dân cư cũ cơ bản giữ nguyên trạng, tiến hành cải tạo chỉnh trang cả về kiến trúc công trình cũng như hạ tầng kỹ thuật như đường điện, đường ống cấp nước. Tạo nên được hình ảnh nông thôn xanh sạch đẹp.
- Các khu dân cư mới được bố trí thành các dải và lớp. Lớp nhà phía giáp mặt đường chính được thiết kế theo dạng nhà ở kết hợp làm kinh doanh dịch vụ nhỏ. Lớp nhà phía sau với diện tích quy mô (200-400 m2), được xây dựng theo mô hình nhà ở kết hợp sản xuất hộ gia đình.
- Công trình công cộng trong điểm dân cư tập trung gồm có: nhà văn hóa, cụm dân cư kết hợp với sân thể dục thể thao.
1.2.3. Phương án tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
a. Điều chỉnh đơn vị hành chính cấp thôn, bản
Rà soát, điều chỉnh về số lượng và tên gọi các thôn, bản trên địa bàn xã Lương Mông theo Tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ như sau:
Bảng 19. Hiện trạng các đơn vị thôn, xóm thuộc xã Lương Mông
TT
|
Tên thôn, bản cũ
|
Nội dung điều chỉnh
|
Đơn vị hành chính mới
|
Thôn, bản
|
Diện tích đất ở (ha)
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
1
|
Đồng Chức
|
Sáp nhập 2 thôn
|
Xóm Mới
|
5,38
|
76
|
302
|
Xóm mới
|
2
|
Đồng Giảng A
|
Giữ nguyên
|
Đồng Giảng A
|
5,14
|
41
|
158
|
3
|
Khe Khưa
|
Sáp nhập 2 thôn
|
Khe Nà
|
4,25
|
33
|
155
|
Khe Nà
|
4
|
Bãi Liêu
|
Giữ nguyên
|
Bãi Liêu
|
7,80
|
71
|
274
|
5
|
Đồng Cầu
|
Giữ nguyên
|
Đồng Cầu
|
7,62
|
42
|
184
|
6
|
Đồng Giảng B
|
Giữ nguyên
|
Đồng Giảng B
|
5,37
|
111
|
421
|
7
|
Khe Giấy
|
Giữ nguyên
|
Khe Giấy
|
4,07
|
34
|
118
|
b. Xác định quy mô dân số, tính chất, nhu cầu đất ở cho từng khu dân cư mới và thôn
Đến năm 2040, dân số địa bàn xã có xu hướng chuyển dịch về gần khu trung tâm xã thuộc thôn Đồng Giảng B do có ưu thế về phát triển kinh tế, việc làm. Với chỉ tiêu quy hoạch đất ở áp dụng cho xã Lương Mông đến năm 2040, chỉ tiêu và nhu cầu đất đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 và quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040; thì việc xác định quy mô đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn xã Lương Mông tính toán trên cơ sở dự báo dân số đến năm 2040 như sau:
Bảng 20. Quy mô dân số và đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn
xã Lương Mông
TT
|
Tên thôn, bản
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Dân số
(Người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Dân số
(Người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Dân số
(Người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
1
|
Xóm Mới
|
302
|
5,38
|
178
|
306
|
8,38
|
274
|
900
|
8,38
|
93
|
2
|
Khe Nà
|
155
|
4,25
|
274
|
166
|
7,15
|
431
|
488
|
7,15
|
147
|
3
|
Bãi Liêu
|
274
|
7,80
|
285
|
278
|
10,80
|
388
|
818
|
10,80
|
132
|
4
|
Đồng Cầu
|
184
|
7,62
|
414
|
187
|
10,72
|
573
|
550
|
10,72
|
195
|
5
|
Đồng Giảng B
|
421
|
5,37
|
128
|
484
|
6,82
|
141
|
1.423
|
55,22
|
388
|
6
|
Đồng Giảng A
|
158
|
5,14
|
325
|
160
|
5,14
|
321
|
471
|
5,14
|
109
|
7
|
Khe Giấy
|
118
|
4,07
|
345
|
119
|
4,11
|
346
|
350
|
4,11
|
117
|
|
Tổng
|
1.612
|
39,63
|
1.949
|
1.700
|
53,12
|
2.474
|
5.000
|
101,52
|
1.181
|
2. Định hướng quy hoạch hệ thống công trình công cộng, dịch vụ
2.1. Nguyên tắc quy hoạch
- Tổ chức hệ thống các công trình công cộng cấp xã tập trung với đầy đủ các chức năng hành chính - chính trị, y tế, văn hóa - thể thao, giáo dục, thương mại dịch vụ đảm bảo bán kính phục vụ đến tất cả các điểm dân cư thôn bản (đặc biệt với các điểm trường cần đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn).
- Các công trình công cộng xã được định hướng nghiên cứu là những công trình thấp tầng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng nhưng kiến trúc cần được lựa chọn phù hợp với cảnh quan tổng thể là một điểm dân cư nông thôn.
- Phát triển kinh tế phải gắn với bảo đảm mục tiêu phòng thủ quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự an ninh - quốc phòng ổn định thì nền kinh tế mới đảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu bổ sung quỹ đất cho mục tiêu an ninh - quốc phòng phải nằm trong phạm vi gần với với trụ sở Ủy ban nhằm đảm bảo về an ninh trật tự.
- Đối với công trình công cộng cấp thôn, để đảm bảo điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân, đảm bảo tiêu chí nông thôn mới, mỗi xã đều dành quỹ đất để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao thôn tại những vị trí phù hợp và có quỹ đất đảm bảo để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu sử dụng trong tương lai.
2.2. Xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn
2.2.1. Công trình công cộng cấp xã
Quy hoạch các công trình công cộng cấp xã đến năm 2040 xã Lương Mông như sau:
Vị trí: Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết xây dựng khu Trung tâm xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ. Ranh giới nghiên cứu được giới hạn và khép góc bởi các điểm 01; 02; 03… thể hiện trên bản đồ. Vị trí cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp đường tỉnh 330 đi thôn Đồng Cầu.
+ Phía Nam giáp đồi núi.
+ Phía Đông giáp đường tỉnh 330 và trường tiểu học, THCS Lương Mông.
+ Phía Tây giáp đường đi Khe Giấy
- Diện tích lập quy hoạch: 10,3 ha
- Quy mô dân số: 500 người
- Điều chỉnh quy mô diện tích các công trình công cộng cấp xã như sau:
+ Trụ sở Ủy ban xã và nhà văn hóa trung tâm xã diện tích hiện trạng 5.766,9 m2, giữ nguyên hiện trạng;
+ Bưu điện xã, hiện trạng 225 m2, giữ nguyên hiện trạng;
+ Quy hoạch khu đất thương mại dịch vụ chuyển từ đất chợ xã Lương Mông sang với diện tích 2.727 m2;
+ Trạm y tế diện tích hiện trạng là 2.059 m2, quy hoạch mở rộng thêm gần 500 m2, diện tích trạm y tế đến năm 2040 nâng lên là 2.600 m2;
+ Mở rộng sân thể thao trung tâm xã lên 9.200 m2.
+ Vị trí các tổ chức như: Ban quản lý rừng phòng hộ, chốt vận hành điện lực và trạm Kiểm Lâm đề nghị giữ nguyên diện tích hiện trạng…
Mục tiêu chung tới năm 2030 xã Lương Mông là đô thị loại V, chỉ tiêu về đầu mối giao thông cụ thể ở đây là bến xe là không thể thiếu. Mặt khác định hướng tới 2030-2040 thành lập khu đô thị Lương Mông, khi đó nhu cầu của đi lại của người dân ngày càng tăng lên thì nhu cầu về các dịch vụ, du lịch là điều tất yếu. Khi đã có bến xe thì chỉ tiêu về tỷ lệ hành khách công cộng cũng sẽ tăng lên, nên tầm quan trọng của bến xe để xã Lương Mông chở thành đô thị loại V theo đúng thời gian đề ra là vô cùng cần thiết. Vì thế định hướng trong thời gian tới để thực hiện được mục tiêu đề ra thì xã cần thực hiện tốt các quy hoạch đề ra như bến xe, cây xăng,….
Bảng 21. Quy hoạch công trình công cộng, công trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã Lương Mông đến năm 2040
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Ký hiệu bản đồ
|
ĐVT
|
Quy hoạch chung xây dựng xã
|
Phương án quy hoạch
|
Đánh giá so với chỉ tiêu áp dụng
|
|
I
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
|
1
|
Trụ sở Uỷ ban nhân dân và nhà văn hóa trung tâm xã
|
UB
|
Ha
|
0,58
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 3.000 m2
|
|
- Đánh giá: Đạt
|
|
2
|
Bưu điện, trạm truyền hình
|
BĐ
|
Ha
|
0,02
|
Giữ nguyên quy hoạch
|
- DT > 150 m2
|
|
- Đánh giá: Đạt
|
|
3
|
Trụ sở quân sự
|
CQP-2
|
Ha
|
0,20
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp nhu cầu sử dụng và quỹ đất xây dựng của xã
|
|
4
|
Trụ sở công an
|
CA
|
Ha
|
0,30
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
|
5
|
Trạm y tế
|
TYT
|
Ha
|
0,26
|
Điều chỉnh ranh giới, mở rộng diện tích
|
|
6
|
Sân thể thao xã
|
STT
|
Ha
|
0,92
|
Quy hoạch mở rộng sân thể thao xã
|
- DT > 5.000 m2
|
|
- Đánh giá: Đạt
|
|
7
|
Thương mại dịch vụ
|
CN-08
|
Ha
|
0,27
|
Quy hoạch đất thương mại dịch vụ (chuyển từ đất chợ trung tâm xã sang)
|
|
|
|
Chợ phiên vùng cao
|
CH
|
Ha
|
1,63
|
Quy hoạch mới
|
|
|
8
|
Trường tiểu học và trung học cơ sở xã Lương Mông
|
TH&THCS
|
Ha
|
1,30
|
Điều chỉnh ranh giới, mở rộng diện tích trường học
|
- DT > 3.000 m2
|
|
- Phục vụ cho khoảng 246 học sinh đạt chỉ tiêu >12m2/trẻ
|
|
9
|
Trường mầm non xã
|
MN
|
Ha
|
0,3
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 2.800 m2
|
|
10
|
Trạm kiểm lâm
|
KL
|
Ha
|
0,02
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
|
|
11
|
Chốt vận hành điện lực
|
CĐL
|
Ha
|
0,01
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
|
|
12
|
Ban quản lý rừng
|
BQLR
|
Ha
|
0,02
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
|
|
13
|
Nhà văn hóa sinh thái các dân tộc xã Lương Mông
|
NVH-05
|
Ha
|
2,20
|
Điều chỉnh ranh giới, mở rộng diện tích
|
|
|
14
|
Thao trường huấn luyện Quân sự xã
|
CQP-1
|
Ha
|
3,00
|
Quy hoạch mới
|
|
|
15
|
Xây dựng nhà bia tưởng niệm liệt sỹ, thôn Đồng Giảng B
|
ĐTN
|
Ha
|
0,10
|
|
16
|
Bến xe
|
BX
|
Ha
|
0,50
|
|
17
|
Cửa hàng xăng dầu, thôn Đồng Cầu
|
CN-1.1
|
Ha
|
0,60
|
|
II
|
CÔNG TRÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH
|
|
1
|
Thương mại dịch vụ
|
CN-01
|
Ha
|
3,5
|
Quy hoạch mới (Theo quy hoạch sử dụng đất)
|
|
|
2
|
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
|
DSX-01
|
Ha
|
10,6
|
|
3
|
Khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng làm vật liệu san lấp (tại thôn Đồng Giảng B - 01 vị trí)
|
VLXD-01
|
Ha
|
1,1
|
|
4
|
Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh, Xóm Mới
|
DSX-02
|
Ha
|
9,0
|
Quy hoạch mới (Theo quy hoạch vùng huyện)
|
|
|
5
|
Quy hoạch khu giết mổ tập trung xã, thôn Đồng Cầu
|
DSX-03
|
Ha
|
1,1
|
|
6
|
Quy hoạch đất thương mại dịch vụ, thôn Đồng Cầu
|
CN-02
|
Ha
|
11,8
|
|
7
|
Quy hoạch thương mại dịch vụ, cạnh sân golf
|
CN-03
|
Ha
|
10,5
|
|
8
|
Quy hoạch sân Golf
|
CN-04
|
Ha
|
201,0
|
|
9
|
Khu du lịch hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao
|
CN-05
|
Ha
|
13,8
|
|
10
|
Quy hoạch đất thương mại phục vụ khu di tích kháng chiến
|
CN-06
|
Ha
|
0,5
|
|
11
|
Quy hoạch đất thương mại dịch vụ, phục vụ nhà văn hóa các dân tộc
|
CN-07
|
Ha
|
1,0
|
Quy hoạch mới (phát triển thương mại tại xóm Mới)
|
|
|
2.2.2. Công trình công cộng cấp thôn
Công trình công cộng cấp thôn trên địa bàn xã bao gồm các điểm trường học và nhà văn hóa tại các thôn, quy hoạch đến năm 2040 cụ thể như sau:
Bảng 22. Quy hoạch công trình công cộng cấp thôn
TT
|
Công trình
|
Ký hiệu
|
Diện tích hiện trạng 2021 (ha)
|
Diện tích quy hoạch 2040 (ha)
|
Phương án quy hoạch
|
I
|
Xóm Mới
|
|
|
|
|
1
|
Đất giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Điểm trường tiểu học Đồng Chức
|
TH-01
|
0,05
|
-
|
Chuyển đổi sang đất ở
|
2
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn Xóm Mới
|
NVH-01
|
0,036
|
0,25
|
Quy hoạch vị trí mới
|
-
|
Sân thể thao thôn
|
STT-1
|
-
|
0,2
|
Quy hoạch mới
|
II
|
Đồng Giảng A
|
|
|
|
|
1
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Giảng A
|
NVH-02
|
0,05
|
0,3
|
Quy hoạch vị trí mới
|
III
|
Khe Nà
|
|
|
|
|
1
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn Khe Nà
|
NVH-06
|
0,03
|
0,17
|
Quy hoạch mở rộng diện tích
|
IV
|
Bãi Liêu
|
|
|
|
|
1
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn Bãi Liêu
|
NVH-05.1
|
0,09
|
0,19
|
Quy hoạch mở rộng diện tích
|
V
|
Đồng Cầu
|
|
|
|
|
1
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa điểm thôn Đồng Cầu
|
NVH-04
|
0,12
|
0,22
|
Quy hoạch mở rộng diện tích
|
VI
|
Đồng Giảng B
|
|
|
|
|
1
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Giảng B
|
NVH-03
|
0,07
|
0,21
|
Quy hoạch vị trí mới
|
VII
|
Khe Giấy
|
|
|
|
|
1
|
Đất giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Điểm trưởng tiểu học thôn Khe Giấy
|
TH-03
|
0,04
|
-
|
Hiện trạng đang là nhà cấp 4 không sử dụng, chuyển mục đích sang đất ở nông thôn
|
2
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn Khe Giấy
|
NVH-07
|
0,22
|
0,42
|
Quy hoạch mở rộng diện tích
|
3. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn cũ
3.1. Định hướng quy hoạch cải tạo điểm dân cư nông thôn hiện hữu
- Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, di tích lịch sử…). Khu vực (theo chức năng) đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại; khu vực đã ổn định cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong các điểm dân cư cũ như tổ chức lại các không gian chức năng, nâng cấp mạng lưới giao thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
- Rà soát lại sự phân bố dân cư theo quy hoạch đã và đang thực hiện. Tùy theo tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế của địa phương xác định rõ mô hình xã nông nghiệp, phi nông nghiệp, có nghề truyền thống, có dịch vụ du lịch, thương mại.
- Đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khu có yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ xen lẫn đất thổ cư để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
3.2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
3.2.1. Ranh giới lập quy chế
Trong phạm vi ranh giới hành chính xã Lương Mông, bao gồm: 07 thôn, qui mô diện tích 6.512,37 ha.
3.2.2. Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn
- Tạo lập cảnh quan khu ở tại các khu vực trung tâm, dọc các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, ngõ xóm khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống công trình công cộng, công viên cây xanh theo quy hoạch chung, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
- Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có đặc trưng riêng và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
- Không lấn chiếm hành lang hệ thống sông hồ, vùng ngập nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên, cây xanh cảnh quan theo quy hoạch chung vùng huyện đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp sông, hồ để phát triển các dự án xây dựng.
3.2.3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn
- Những công trình văn hóa truyền thống như đền, chùa, miếu... và công trình về kinh doanh, dịch vụ (chợ, buôn bán nhỏ), có thể tập trung ở một khu vực (thường ở vị trí trung tâm, trên đường trục chính thôn, xóm), hình thành khu trung tâm văn hóa. Khu vực này cần phải được bảo tồn, nâng cấp ở mức cao nhất vì đây có thể nói là nơi lưu giữ nét đặc trưng của xã. Đồng thời, cần thiết lập không gian chuyển tiếp bảo đảm sự hài hòa kiến trúc cảnh quan.
- Trên cơ sở cấu trúc truyền thống (ngõ, xóm) tạo thành các nhóm nhà ở, cần đảm bảo mối quan hệ cộng đồng láng giềng. Không gian kiến trúc, nhà ở là không gian mở linh hoạt, có khả năng đáp ứng được sự chuyển đổi của kinh tế lao động và nhân khẩu.
- Các công trình nhà ở mới được xây dựng xen kẽ trong thôn, xóm cần đảm bảo về mật độ xây dựng cũng như hình thức kiến trúc, quy mô xây dựng của công trình nhằm đạt được sự hài hòa trong tổng thể cảnh quan.
- Hệ thống hồ, ao, sân bãi, không gian thoáng cần được kết hợp làm hồ điều hòa, cảnh quan và khu vui chơi, giải trí (công viên cây xanh, vườn hoa,...) để tạo cảnh quan, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của người dân.
3.2.4. Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước
a. Đối với cảnh quan kiến trúc tại khu vực trung tâm xã
- Về tổ chức không gian: Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm hành chính xã với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, thiết kế kết nối với các thôn bản, làng xóm kế cận.
- Về kiến trúc – cảnh quan:
+ Các công trình cần được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật, khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc.
+ Khuyến khích loại hình kiến trúc hiện đại kết hợp phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian môi trường tự nhiên và tập quán sinh hoạt vùng nông thôn.
+ Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, hạn chế xây dựng hàng rào ngăn cách công trình, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao).
+ Hạn chế quảng cáo tại các khu vực trung tâm hành chính xã.
+ Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm hành chính.
b. Đối với cảnh quan kiến trúc dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn
- Việc bố trí các công trình kiến trúc, xây dựng dọc hai bên trục đường, cần đảm bảo đảm sự kết nối thống nhất về hình thái, không gian.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, các mặt bên), mái công trình phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn trục đường, tuyến phố. Hạn chế kiến trúc không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của cộng đồng dân cư.
- Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của công trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
- Hè phố, đường đi bộ trên trục đường phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc theo quy hoạch được duyệt.
- Trên trục đường, tuyến phố bắt buộc phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Mật độ trồng, loại cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
3.2.5. Quy định đối với công trình công cộng
a. Quy định chung
- Kiến trúc các công trình công cộng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuân xây dựng, tiêu chuân ngành và các quy định hiện hành.
- Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với đồ án quy hoạch chung xây dựng vùng huyện đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/1/2023 và Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Lương Mông đến năm 2040 (hiện đang lập);
- Đối với công trình công cộng hiện hữu:
+ Đối với các công trình hiện có, công trình đã được xây dựng, trong quá trình cải tạo chỉnh trang sau này cần có biện pháp chuyển đổi theo định hướng chung của quy hoạch kiến trúc khu vực.
+ Đối với các công trình mới được xây dựng được tiếp tục sử dụng theo thiết kế đã được phê duyệt, đối với những công trình không phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch cần có biện pháp điều chỉnh, cải tạo chỉnh trang để đảm bảo kiến trúc, cảnh quan môi trường nông thôn.
+ Đối với các công trình thuộc diện giải phóng mặt bằng cần thực hiện giải tỏa theo quy hoạch, nghiêm cấm mọi hoạt động cơi nới, cải tạo mở rộng làm ảnh hưởng đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Đối với công trình công cộng xây mới:
+ Các công trình xây dựng mới phải tuân thủ các Đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, hồ sơ thiết kế đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và có biện pháp thi công không làm ảnh hưởng tới môi trường nông thôn.
+ Kiến trúc công trình xây dựng mới phải phản ánh chức năng công trình, bền vững về dài hạn và phù hợp với môi trường cảnh quan khu vực theo từng giai đoạn phát triển.
b. Quy định với các công trình giáo dục
-
Quy định về bố trí địa điểm và quy mô xây dựng:
+ Việc bố trí các công trình giáo dục cần tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy hoạch mạng lưới giáo dục của huyện.
+ Diện tích khuôn viên công trình giáo dục cần tuân thủ quy định về chỉ tiêu đất giáo dục theo Quy chuẩn xây dựng trường học và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Quy mô xây dựng công trình cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết được duyệt. Đối với các trường hợp xây dựng nâng cấp, mở rộng công trình cũ đã có, quy mô công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế, phần tăng thêm chỉ sử dụng làm chức năng hành chính, phục vụ, kho, không bố trí các lớp học.
+ Khuyến khích phương án thiết kế để trống tầng một (một phần hoặc toàn bộ) làm sân chơi, bãi tập.
+ Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc.
+ Khuyến khích trồng cây xanh trong sân trường, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
-
Quy định về giao thông: Lối ra vào trường học cần có bãi đậu xe, khu vực đưa đón, tập trung người bố trí trong khuôn viên đất của trường và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi học sinh đến trường hoặc ra về.
c. Quy định với các công trình y tế
-
Quy định về bố trí địa điểm và diện tích khuôn viên:
+ Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình y tế phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy hoạch ngành của huyện, tỉnh.
+ Đối với các công trình y tế hiện hữu, không quy định diện tích tối thiểu khuôn viên khu đất.
-
Quy định về chỉ tiêu xây dựng: Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuân và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
+ Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
+ Tổ chức cây xanh, cảnh quan các công trình y tế theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập cảnh quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường y tế.
+ Kết nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý gần các công trình y tế.
+ Lối ra vào công trình y tế cần có bãi đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc đối với giao thông khu vực.
3.2.6. Quy định đối với các công trình nhà ở
- Quy định về quy mô công trình:
+ Chỉ tiêu diện tích đất ở: là 400-500m2 /hộ gia đình
+ Chiều cao tối đa 10m. Nhà 2 tầng phải xây mái ngói.
+ Mật độ xây dựng trong khuôn viên: tối đa 45%.
+ Độ che phủ (mặt nước, cây xanh): tối thiểu là 55%.
+ Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới ruộng: 50m hoặc lớp thực vật dầy 20m.
+ Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới đường chính: là 7m, đường nhánh là 5m.
- Quy định về kiến trúc công trình:
+ Mái nhà: nhà ở xây dựng mới trong khu vực nông thôn phải sử dụng hình thức mái dốc với độ dốc từ 300 đến 450;
+ Vị trí và hướng công trình: phù hợp với hướng nắng, gió (nhà ở theo hướng đông nam), nên bố trí các công trình vệ sinh đạt chuẩn và công trình chuồng trại xa nơi ở.
+ Phát huy nhà 3 gian, 5 gian - loại nhà ở truyền thống, phù hợp vi khí hậu và là bản sắc văn hóa của địa phương.
+ Đối với những hộ dịch vụ, kinh doanh cá thể cần thiết kế nhà theo mô hình: Kinh doanh sân vườn ở công trình vệ sinh.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp nhà vườn, cây ăn quả kết hợp tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn. Khu vực nhà ở ven sông, biển cần lựa chọn các loại cây có chức năng giữ đất, lọc nước, giảm ô nhiễm, chống xói mòn hoặc lũ lụt làm sạt lở bờ.
+ Khuyến khích kết hợp cây dây leo có hoa, cây hoa trung tán làm hàng rào khu dân cư nông thôn.
+ Công trình phụ bố trí sau nhà hoặc có giải pháp che chắn bằng cây xanh, giàn hoa.
- Môt số mô hình ở tại các điểm dân cư nông thôn như sau:
+ Mẫu nhà ở áp dụng cho hộ phi nông nghiệp (nhà mặt phố-ở kết hợp với thương mại dịch vụ): Diện tích: 200m2; tấng cao 1,5 – 2 tầng; bao gồm: không gian kinh doanh thương mại dịch vụ phía giáp đường giao thông, không gian ở, sân vườn giếng trời, khu phụ.
+ Mẫu nhà ở cho hộ bán nông nghiệp (nhà ở nông thôn có cửa hàng): Diện tích: 300m2; tầng cao 1 – 1,5 tầng; bao gồm cửa hàng kinh doanh giáp đường; không gian ở kết hợp sân gạch để phơi lúa, màu; khu phu nhỏ, giếng nước, chăn nuôi nhỏ.
+ Mẫu nhà ở cho hộ thuần nông: diện tích 400m2; tầng cao 1 tầng; bao gồm cổng vào qua ao nhỏ, sân gạch, nhà chính (nhà ngang) 3 gian, 5 gian (có chái hoặc không có chái); nhà bếp (nhà dọc); vườn sau trông cây ăn quả, rau, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Mẫu nhà cho hộ sản xuất nông nghiệp mô hình (VAC): diện tích 450m2; tầng cao 1 tầng; bao gồm: cổng vào từ phía đường giao thông qua ao nhỏ, sân gạch (sân phơi); nhà chính nhà phụ của không gian ở, bếp và WC; khu vườn ao chuồng khép kín.
3.3. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch đất ở
Tính toán diện tích đất mở rộng, phát triển dân cư mới trên địa bàn xã như sau:
Bảng 23. Bố trí quy hoạch điểm dân cư nông thôn xã Lương Mông
TT
|
Chỉ tiêu đất ở
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Năm thực hiện dự kiến
|
I
|
Đất ở theo QHSDĐ đến năm 2030
|
|
13,5
|
|
1
|
Đất ở (Quy hoạch Khu dân cư trung tâm xã Lương Mông, thôn Đồng Giảng B)
|
OM-01
|
1,5
|
2022
|
2
|
Điểm dân cư Thôn Đồng Cầu (1)
|
OM-02
|
2,10
|
2023
|
3
|
Điểm dân cư Thôn Đồng Cầu (2)
|
OM-03
|
1,00
|
2023
|
4
|
Điểm dân cư Thôn Bãi Liêu (3)
|
OM-04
|
1,80
|
2024
|
5
|
Điểm dân cư Thôn Bãi Liêu (4)
|
OM-05
|
1,20
|
2024
|
6
|
Điểm dân cư Khe Nà
|
OM-06
|
2,90
|
2022
|
7
|
Chuyển mục đích sang đất ở tại nông thôn (Trường TH&THCS Lương Mông - Điểm trường Khe Giấy)
|
OM-07
|
0,04
|
2024
|
8
|
Điểm dân cư xóm Mới
|
OM-08
|
3,00
|
2026
|
II
|
Đất ở theo quy hoạch vùng đến năm 2040
|
|
48,4
|
|
1
|
Quy hoạch đất ở thôn, đồng Giảng; Đồng Cầu
|
OM-9
|
48,4
|
2040
|
V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2040
1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; Quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phù hợp Quy hoạch sử dụng đất cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, cộng đồng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước phê duyệt.
- Quy hoạch các loại đất trên địa bàn xã cập nhật phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp giai đoạn 2021-2030 huyện và quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch xây dựng của xã phải tuân thủ về mặt chiến lược với quy hoạch cấp huyện.
2. Quan điểm lập quy hoạch sử dụng đất
- Theo quy mô dân số tăng thêm trong từng phân kỳ, ưu tiên tăng đất ở tại các điểm dân cư đáp ứng yêu cầu của người dân, đất ở được bố trí theo tiêu chuẩn theo từng loại nhà ở. Quỹ đất sử dụng cho đất ở tăng thêm được sử dụng từ quỹ đất nông nghiệp tại vị trí thuận lợi phát triển điểm dân cư và những khu vực không nhiều thuận lợi cho canh tác.
- Theo từng phân kỳ quy hoạch, cùng sự gia tăng dân số, xây dựng các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quỹ đất này được sử dụng từ đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp trên quan điểm lựa chọn vị trí thích hợp.
- Quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình phát triển là một tiến trình tất yếu, tuy nhiên để đảm bảo sản lượng, sử dụng khoa học kỹ thuật tăng năng suất sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển.
3. Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 10 năm, 20 năm và các thông số kỹ thuật chính
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã đến năm 2030; năm 2040, định hướng các loại đất cụ thể được phân bổ như sau:
Bảng 24. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
TT
|
Nội dung
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
|
Tổng diện tích
|
6.512,37
|
100,00
|
6.512,37
|
100,00
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
5.857,99
|
89,95
|
5.728,26
|
87,96
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
73,44
|
1,13
|
63,44
|
0,97
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
70,61
|
1,08
|
54,21
|
0,83
|
1.3
|
Đất rừng sản xuất
|
4.327,66
|
66,45
|
4.238,13
|
65,08
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
1.384,11
|
21,25
|
1.370,31
|
21,04
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
2,15
|
0,03
|
2,15
|
0,03
|
1.7
|
Đất làm muối
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1.8
|
Đất nông nghiệp khác
|
0,02
|
0,00
|
0,02
|
0,00
|
2
|
Đất xây dựng
|
476,70
|
7,32
|
611,43
|
9,39
|
2.1
|
Đất ở
|
70,58
|
1,08
|
101,52
|
1,56
|
2.2
|
Đất công cộng
|
9,70
|
0,15
|
11,70
|
0,18
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
2,38
|
0,04
|
4,38
|
0,07
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền
|
12,03
|
0,18
|
12,03
|
0,18
|
2.5
|
Đất công nghiệp, TTCN và làng nghề
|
10,35
|
0,16
|
20,70
|
0,32
|
2.6
|
Đất khoáng sản và vật liệu XD
|
15,70
|
0,24
|
15,70
|
0,24
|
2.7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
157,37
|
2,42
|
242,10
|
3,72
|
2.8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
95,75
|
1,47
|
100,45
|
1,54
|
2.8.1
|
Đất giao thông
|
87,81
|
1,35
|
92,81
|
1,43
|
2.8.2
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
0,57
|
0,01
|
0,57
|
0,01
|
2.8.3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
7,36
|
0,11
|
7,06
|
0,11
|
2.8.4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
0,01
|
0,00
|
0,01
|
0,00
|
2.9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
99,55
|
1,53
|
99,55
|
1,53
|
2.10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
3,30
|
0,05
|
3,30
|
0,05
|
3
|
Đất khác
|
177,68
|
2,73
|
172,68
|
2,65
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
|
51,38
|
0,79
|
47,38
|
0,73
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng
|
126,30
|
1,94
|
125,30
|
1,92
|
Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
Bảng 25. Đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Đánh giá
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Đánh giá
|
1
|
Đất ở
|
≥ 60
|
70,58
|
415
|
Đạt
|
101,52
|
203
|
Đạt
|
2
|
Đất xây dựng công trình công cộng, dịch vụ
|
≥ 5
|
167,07
|
983
|
Đạt
|
253,8
|
508
|
Đạt
|
3
|
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
≥ 5
|
95,75
|
563
|
Đạt
|
100,45
|
201
|
Đạt
|
4
|
Cây xanh công cộng
|
≥ 5
|
2,38
|
14
|
Đạt
|
4,38
|
9
|
Đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Hệ thống giao thông nông thôn
1.1. Định hướng quy hoạch
- Hoàn thiện và cải tạo các tuyến đường đã có theo đúng cấp đường, mở rộng thêm một số tuyến đường mới tạo thành mạng lưới đường bộ;
- Tu bổ các tuyến đường xuống cấp, mở rộng các tuyến đường trong khu dân cư còn hẹp, đảm bảo cho công tác đi lại và vận chuyển cho nhân dân trong tương lai;
- Mở rộng, bê tông hóa các tuyến đường nội đồng để đảm bảo cho quá trình vận chuyển, sản xuất cho ngành nông nghiệp.
- Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trên địa bàn đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao. Thiết kế theo tiêu chuẩn kĩ thuật được quy định, thực hiện tốt các chức năng liên kết kinh tế với các xã lân cận cũng như toàn huyện. Bố trí xây dựng đường nội đồng hoàn chỉnh, hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi vận chuyển vật tư nông sản, đẩy mạnh công tác cơ giới hóa các khâu sản xuất.
- Tiến hành xây dựng, nâng cấp, tu bổ, hoàn thiện các tuyến đường trong khu vực trung tâm, khu dân cư, định hướng phát triển khu ở đô thị. Để hình thành các tuyến đường tự quản, tuyến phố văn minh đô thị, hướng tới năm 2030 xã Lương Mông là đô thị loại V.
1.2. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040 tầm nhìn 2050 về hệ thống giao thông, tôn trọng mạng lưới đường hiện trạng và tránh phá vỡ cấu trúc làng xóm hiện tại.
- Bản đồ đo đạc địa hình khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/500 theo hệ cao độ Quốc gia VN 2000.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch mạng lưới đường giao thông đô thị.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ đến năm 2030.
- Căn cứ vào dân số, lưu lượng giao thông di chuyển qua và quy hoạch khu trung tâm Lương Mông.
1.3. Phương án quy hoạch
Hiện tuyến giao thông nông thôn trên địa bàn xã đã hình thành cơ bản về mạng lưới và đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa song cần được nâng cấp theo tiêu chí nông thôn mới.
a. Giao thông đối ngoại
Tỉnh lộ 330: Nâng cấp đường tỉnh 330 thành quốc lộ 279 đi qua xã, kết nối xã với các đơn vị hành chính khác trong huyện Ba Chẽ và nối với tỉnh Bắc Giang.
b. Giao thông đối nội
Hệ thống đường trục xã, liên thôn, trục chính nội đồng có vai trò quan trọng phục vụ phát triển nông nghiệp trong xã, do đó cần được bê tông hóa và kết hợp với hệ thống kênh mương dẫn nước.
Bảng 26: Các tuyến giao thông trên địa bàn xã cần đầu tư đến năm 2040
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích quy hoạch (ha)
|
Năm thực hiện
|
Mặt cắt
|
|
|
1
|
Đường từ nhóm hộ Khe Khưa (Khe Nà) đến giáp đường từ xã Minh Cầm đi xã Đạp Thanh (1.5 km)
|
2,00
|
2025
|
3-3
|
|
2
|
Tuyến đường vào Di tích Khe Lao (6.5 km)
|
5,00
|
2023
|
2-2
|
|
3
|
Đường từ thôn Khe Giấy đến giáp thôn Phủ Liễn - Đồng Sơn - Hạ Long (1.2 km)
|
2,00
|
2030
|
2-2
|
|
4
|
Dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường tỉnh 330 thành QL 279 chạy qua địa bàn xã Lương Mông theo QH, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
|
20,00
|
2022
|
1-1
|
|
5
|
Đường vào khu sản xuất kinh doanh, xóm Mới (dài 120m)
|
0,60
|
2025
|
4-4
|
|
6
|
Đường vào nghĩa trang thôn Đồng Giảng B (dài 800 m)
|
0,50
|
2025
|
6-6
|
|
7
|
Đất giao thông (Quy hoạch Khu dân cư trung tâm xã Lương Mông)
|
1,11
|
2023
|
4-4; 5-5
|
|
8
|
Đường từ thôn Đồng Cầu đến thôn Khe Áng (xã Minh Cầm)
|
0,70
|
2026
|
3-3
|
|
9
|
Đường ra cánh đồng Dội - nối đến nhà văn hóa các dân tộc xã Lương Mông (600 m)
|
0,40
|
2024
|
3-3
|
|
10
|
Đường ra cánh đồng Khe Táo (400 m)
|
0,25
|
2024
|
6-6
|
|
11
|
Đường ra cánh đồng Khe Giấy (500 m)
|
0,30
|
2023
|
6-6
|
|
12
|
Đường ra cánh đồng Khe Tráng (900 m)
|
0,25
|
2023
|
6-6
|
|
13
|
Đường ra cánh đồng Khe Vang (610 m - thôn Bãi Liêu)
|
0,20
|
2023
|
6-6
|
|
14
|
Đường ra cánh đồng Khe Nà (400 m)
|
0,30
|
2023
|
6-6
|
|
15
|
Quy hoạch đường trục thôn Khe Nà nối với ĐT.330 (400 m)
|
0,40
|
2026
|
3-3
|
|
2. Chuẩn bị kỹ thuật
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ theo quy hoạch chung vùng huyện Ba Chẽ về cao độ khống chế nền xây dựng và hệ thống tiêu thoát nước mặt.
- Tuân thủ theo đề án xây dựng nông thôn mới xã Lương Mông giai đoạn 2011-2020 về hạ tầng phục vụ dân sinh và sản xuất.
- Quy hoạch chiều cao đảm bảo thoát nước tự chảy, đồng thời kết hợp hài hòa giữa khu vực xây mới và khu vực dân cư hiện trạng.
- Nền xây dựng thiết kế bám sát nền tự nhiên, đảm bảo kinh phí tối ưu với khối lượng đào đắp là nhỏ nhất.
- Hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước nhanh, không gây ngập lụt cho khu vực thiết kế.
2.2. San nền
a. Đối với khu vực trung tâm xã
- Căn cứ vào cao độ thiết kế tại các tuyến đường hiện trạng và các công trình hiện hữu xác định cao độ khống chế tại các nút giao thông các tuyến đường nội bộ. Nền xây dựng các khu vực mới gắn kết với khu vực cũ, đảm bảo thoát nước mặt tốt, đảm bảo chiều cao nền phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị mới.
- Thiết kế san nền tuân thủ theo các cao độ khống chế của các tim trục đường, độ dốc, hướng dốc của khu vực, kết hợp với việc xem xét các cao độ hiện trạng các tuyến đường để đảm bảo việc tôn nền đảm bảo tiêu thoát nước và không gây ảnh hưởng tới khu vực hiện trạng dân cư đang ổn định.
- Các tuyến giao thông thiết kế đường đồng mức với độ dốc theo đường giao thông. Độ dốc ngang lòng đường 2%, độ dốc ngang vỉa hè 1,5%.
- Cao độ nền khu vực lớn nhất: +46.75m, cao độ nền khu vực nhỏ nhất: +35m. Độ dốc lớn nhất 7,1%, độ dốc nhỏ nhất 0,35%.
b. Các khu vực khác
- Giữ nguyên cao độ nền hiện trạng, chỉ san ủi cục bộ tránh ngập úng. Từng bước nâng cao cốt nền sân vườn, các khu vực xen kẹp đến cao độ tối thiểu đối với khu vực xây mới.
- Tận dung tối đa địa hình tự nhiên, chỉ san ủi cục bộ tạo mặt bằng xây dựng công trình. Có giải pháp kè gia cố nền móng công trình, nền đường giao thông. Bố trí mương hở đón nước mưa từ trên núi xuống để bảo đảm an toàn cho công trình.
2.3. Thoát nước mặt
a. Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy. Tận dụng khai thác tối đa các trục tiêu thoát nước tự nhiên như: sông, suối, kênh mương tiêu thủy lợi.
- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch, phù hợp với tình hình hiện trạng và các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xung quanh.
b. Giải pháp thiết kế
* Đối với khu vực trung tâm xã
- Căn cứ vào mạng lưới thoát nước mưa hiện trạng, thiết kế mạng lưới nước cống thu nước mưa trên lòng đường, vỉa hè và các lô đất xây dựng bằng các hố thu chảy vào cống thoát nước nắp đan đặt trên vỉa hè xả vào các tuyến mương thiết kế và mương thoát nước hiện trạng.
- Hướng thoát nước của khu vực thoát về sông Ba Chẽ, một phần nhỏ chảy theo các lạch suối và vệt tụ thủy của địa hình.
- Hệ thống thoát nước mưa hoạt động trên nguyên tắc tự chảy.
- Hệ thống cống thoát nước mưa được bố trí tại các vị trí tụ thủy và sát công trình đảm bảo thu nước nhanh chóng và triệt để, tránh hiện trạng ứ đọng, ngập lụt vào mùa mưa.
* Các khu vực còn lại
- Khu vực xây dựng ven sườn đồi, núi sử dụng kết cấu mương hở kết hợp cống hộp, mương xây nắp đan, đảm bảo không cho nước mưa tràn vào khu dân cư, khu vực xây dựng công trình.
- Tăng cường công tác duy tu, nạo vét định kỳ hệ thống thoát nước mưa.
- Tích trữ nước mưa tại công trình, tái sử dụng cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp.
- Trong quá trình phát triển xây dựng cần hoàn trả các mương tưới, tiêu thủy lợi thủy lợi để phụ vụ công tác sản xuất nông nghiệp.
3. Hệ thống công trình thủy lợi
3.1. Định hướng
- Nâng cấp và kiên cố hóa kênh, mương hiện có, chủ động tưới tiêu cho diện tích sản xuất nông nghiệp, đảm bảo cho hệ thống thủy lợi được liên hoàn, cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu dân cư nông thôn, đảm bảo các cống, rãnh không bị tắc, nghẽn;
- Phát triển các công trình cấp nước tiên tiến phục vụ và phát triển sản xuất nông nghiệp.
3.2. Quy hoạch công trình thủy lợi
Đập ngăn nước trên địa bàn xã quản lý (10 đập) cần duy tu bảo dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực tưới tiêu trên địa bàn, đối với hệ thông kênh mương chưa được cứng hóa cần được cứng hóa để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong thời gian tới.
Bảng 27: Hệ thống đập thủy lợi trên địa bàn và các tuyến kênh mương cần cứng hóa đến năm 2040
STT
|
Danh mục công trình thủy lợi
|
Đơn vị tính
|
Số đập, chiều dài tuyến
|
I
|
Đập ngăn nước
|
Cái
|
10
|
1
|
Đập Đồng Rội 1
|
Cái
|
1
|
2
|
Đập Đồng Rội 2
|
Cái
|
1
|
3
|
Đập Đồng Lẻo
|
Cái
|
1
|
4
|
Đập Cổ Ngựa
|
Cái
|
1
|
5
|
Đập Khe Táo
|
Cái
|
1
|
6
|
Đập Đồng Cầu
|
Cái
|
1
|
7
|
Đập Khe Tráng
|
Cái
|
1
|
8
|
Đập khe Vang
|
Cái
|
1
|
9
|
Đập Khe Ruộng
|
Cái
|
1
|
10
|
Đập Khe Nà
|
Cái
|
1
|
II
|
Tuyến kênh mương
|
Km
|
6,50
|
1
|
Mương ra Khe Tráng, thôn Bãi Liêu
|
Km
|
1,1
|
2
|
Mương đất ra Khe Tráng, thôn Bãi Liêu
|
Km
|
0,23
|
3
|
Mương Khe Liu, thôn Bãi Liêu
|
Km
|
0,27
|
4
|
Mương thoát nước sau khu dân cư chợ từ nhà Mã Hải đến nhà Vi Thị Tường
|
Km
|
0,4
|
5
|
Mương đất thôn Khe Nà
|
Km
|
0,23
|
6
|
Mương đất Khe Ruộng, thôn Khe Nà
|
Km
|
1,5
|
7
|
Nhánh mương Pai Ly, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,21
|
8
|
Nhánh Đồng Niếng, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,23
|
9
|
Nhánh sau nhà văn hóa, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,06
|
10
|
Mương tưới Đồng Héo, 02 nhánh, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,27
|
11
|
Mương tưới cống Gioi 01 nhánh , thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,09
|
12
|
Nhánh Nà Cái, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,09
|
13
|
Nhánh Nà Võng, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,27
|
14
|
Nhánh Nà Nghè, thôn Đồng Giảng B
|
Km
|
0,11
|
15
|
Mương tiêu đồng Tòm, 01 nhánh thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,07
|
16
|
Mương tưới Vô Tâu, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,18
|
17
|
Mương tưới Nà Xa, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,085
|
18
|
Mương tiêu Nà Xa, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,13
|
19
|
Mương tiêu Nà Hoa, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,12
|
20
|
Mương Nà Lầm, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,03
|
21
|
Mương Nà Trang, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,07
|
22
|
Mương Cổ Ngựa, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,07
|
23
|
Mương Nà Đông, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,13
|
24
|
Mương Đồng Lẻo, thôn Đồng Giảng A
|
Km
|
0,15
|
25
|
Mương từ nhà Triệu Quý Liên, thôn Đồng Cầu
|
Km
|
0,4
|
3.3. Giải pháp thực hiện
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các phương pháp tưới tiết kiệm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Ứng dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Xây dựng cơ chế chính sách và đổi mới công tác tổ chức, nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Bảo vệ hành lang đê, hành lang thoát lũ; nạo vét các sông, suối, kênh tiêu chính.
4. Cấp điện
4.1. Định hướng
- Cải tạo, nâng cấp các hệ thống đường dây điện và mở rộng, xây dựng mới 2 trạm biến áp của xã phục vụ, cung cấp điện đủ dùng và an toàn cho sản xuất, tiêu dùng sinh hoạt đời sống của nhân dân.
- Phát triển mạng lưới điện nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng, gắn kết với lưới điện của của tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Cơ sở thiết kế
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 Hợp phần I Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 4976/QĐ-BCT ngày 21/12/2016 và số 4210/QĐ-BCT ngày 08/11/2018; Hợp phần II Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung hạ áp sau các trạm biến áp 110kV được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3873/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành điện và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
4.3. Dự báo phụ tải điện
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt của xã Lương Mông huyện Ba Chẽ lấy theo tiêu chuẩn vùng nông thôn - Quy chuẩn Bộ xây dựng QCVN 01/2021:
- Điện sinh hoạt dân dụng:
+ Đến năm 2030: 165 KWh/ng/năm.
+ Đến năm 2040: 230 KWh/ng/năm.
- Phụ tải điện công cộng, chiếu sáng: = 15% phụ tải điện sinh hoạt.
Bảng 28. Chỉ tiêu cấp điện áp dụng cho xã Lương Mông
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
2030
|
2040
|
1
|
Điện sinh hoạt
|
Kwh/ng/năm
|
165
|
230
|
2
|
Cấp điện các công trình công cộng
|
%
|
15
|
3
|
Tổn thất trên lưới và dự phòng
|
%
|
10
|
- Dựa vào dự báo quy mô dân số xã Lương Mông đến năm 2040 xác định:
Bảng 29. Dự báo nhu cầu sử dụng điện xã Lương Mông
TT
|
Tên phụ tải điện
|
Đơn vị tính
|
Phụ tải tính toán
|
2030
|
2040
|
1
|
Dân số dự báo
|
Người
|
1.700
|
5.000
|
2
|
Sinh hoạt dân dụng
|
KW
|
281
|
1.150
|
3
|
Điện công trình công cộng
|
KW
|
42
|
173
|
4
|
Dự phòng
|
KW
|
170
|
500
|
5
|
Cộng
|
KW
|
493
|
1.823
|
6
|
Công suất yêu cầu (Kdt=0,7)
|
KW
|
345
|
1.276
|
7
|
Công suất yêu cầu (Cosφ=0,85)
|
KVA
|
406
|
1.501
|
+ Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn đầu là: 345 kW, tương đương 406 KVA.
+ Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn dài hạn là: 1.276 kW, tương đương 1.501 KVA.
4.4. Giải pháp quy hoạch cấp điện
- Nguồn điện: dự kiến cấp điện cho xã Lương Mông từ trạm 110kV của huyện Ba Chẽ dự kiến xây dựng mới (nguồn điện chính cấp điện cho huyện Ba Chẽ là nguồn điện Quốc gia).
- Lưới điện: lưới 110KV dự kiến xây dựng mới các tuyến 110KV mạch kép rẽ nhánh từ đường dây 110KV từ Mông Dương đi theo đường tỉnh 329 để cấp điện cho trạm 110KV Ba Chẽ đường dây dự kiến dài khoảng 30 km.
- Trạm lưới: cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp hạ thế hiện có. Bổ sung xây dựng mới các trạm hạ thế ở các điểm có phụ tải phát triển. Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới dùng loại trạm treo hoặc trạm xây, sử dụng máy biến áp có 2 đầu phân áp để thuận tiện cho việc nâng cấp điện áp về sau.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng: lưới điện hạ thế 0,4KV xây dựng mới kết cấu mạng hình tia, bố trí đi nổi trên cột bê tông ly tâm, sử dụng cáp vặn xoắn ABC bọc cách điện, bán kính phục vụ của lưới phải đảm bảo ≤ 300m. Lưới điện chiếu sáng trên các trục đường chính bố trí đi ngầm riêng biệt, các trục đường ở khu vực thôn xóm bố trí đi nổi chung cột với lưới điện hạ thế, sử dụng cáp vặn xoắn ABC hoặc PVC bọc cách điện, bóng Sodium cao áp.
5. Cấp nước
5.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch Xây dựng QCXDVN 01: 2021/BXD.
- Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 33: 2006 về Cấp nước Mạng lưới đường ống và Công trình.
5.2. Mục tiêu
Xây dựng hoàn thiện mạng lưới đường đường ống nước sạch, nguồn nước lấy từ nguồn nước Hồ cấp nước sinh hoạt 4 xã vùng cao cấp đến từng hộ dân sử dụng. Đảm bảo cấp nước sạch 100% cho người dân trên địa bàn xã
5.3. Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước
- Nước sinh hoạt: 120-150 lít/người/ngày đêm.
- Nước công trình công cộng: 10-15% Qsh.
- Nước dự phòng rò rỉ: 10-15%.
- Tổng Nhu cầu cấp nước toàn xã đến năm 2030 là 300 m3/ ngày đêm, đến năm 2040 là 1.000 m3/ngày đêm. Theo quy hoạch vùng huyện trên địa bàn xã có quy hoạch nhà máy nước đặt trên địa bàn thôn Đồng Giảng A, nguồn nước được lấy từ Hồ chứa nước cho 4 xã vùng cao - Lương Mông có dung tích 0,74 triệu m3, nhằm cấp nước cho 4 xã Lương Mông, Minh Cầm, Đạp Thanh và Thanh Lâm với công suất quy hoạch đến năm 2030 là 1.000 m3/ ngày đêm và định hướng đến năm 2040 là 3.000 m3/ ngày đêm. Vì vậy xã cần tuân thủ đúng định hướng cấp nước chung cho địa bàn huyện được xác định trong quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050.
Bảng 30. Dự báo nhu cầu cấp nước trên địa bàn xã Lương Mông
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Quy mô dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Tỷ lệ cấp nước
|
Nhu cầu (m3/ng)
|
|
2030
|
2040
|
2030
|
2040
|
2030
|
2040
|
2030
|
2040
|
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
1.700
|
5.000
|
120 l/ng.ngđ
|
150 l/ng.ngđ
|
98%
|
100%
|
200
|
750
|
|
|
2
|
Nước công cộng
|
|
|
12% Qsh
|
15% Qsh
|
|
|
24
|
113
|
|
3
|
Dự phòng rò rỉ
|
|
|
12%
|
15%
|
|
|
27
|
129
|
|
|
Tổng cộng (Qtb)
|
|
|
|
|
|
|
251
|
992
|
|
|
Làm tròn
|
|
|
|
|
|
|
300
|
1.000
|
|
5.4. Giải pháp cấp nước
- Từ nay đến năm 2040, dự kiến sẽ xây dựng mới nhà máy nước Lương Mông với công suất nhà máy nước 1.000 – 3.000 m3/ngày đêm. Nguồn nước lấy từ hồ cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao.
- Cấp nước cứu hoả: tận dụng các nguồn nước tại chỗ sẵn có trong các sông và kênh rạch để chủ động chứa cháy. Biện pháp chữa cháy là các dụng cụ cầm tay thông thường sẵn có trong các gia đình như; xô, chậu, gáo, máy bơm nước... riêng các khu vực trung tâm có hệ thống cấp nước tập trung thì phải thiết kế hệ thống cấp nước chứa cháy áp lực thấp đường kính Ø100 lắp trên tuyến trục chính.
6. Vệ sinh môi trường nông thôn
6.1. Hệ thống thoát nước thải, thu gom chất thải
- Căn cứ thiết kế: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thoát nước thải (lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước)
+ Giai đoạn 2022-2030: 120 lít/người/ngày đêm.
+ Giai đoạn 2031-2040: 150 lít/người/ngày đêm.
+ Các nhu cầu khác và công cộng tính theo tiêu chuẩn quy phạm.
- Tỷ lệ thu gom nước thải dự kiến đạt 90% năm 2040, tính toán lượng nước thải trên địa bàn xã Lương Mông đến năm 2040 như sau:
Bảng 31. Tính toán lượng nước thải phát sinh xã Lương Mông
TT
|
Thành phần
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
Dân số
|
Tỷ lệ thu gom nước thải
|
Tiêu chuẩn nước thải
|
Lưu lượng nước thải (lít/ngày đêm)
|
Dân số
|
Tỷ lệ thu gom nước thải
|
Tiêu chuẩn nước thải
|
Lưu lượng nước thải (lít/ngày đêm)
|
I
|
Tổng
|
|
|
|
211.140
|
|
|
|
776.250
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
1.700
|
90%
|
120
|
183.600
|
5.000
|
90%
|
150
|
675.000
|
2
|
Nước thải dịch vụ công cộng
|
|
|
5%SH
|
9.180
|
|
|
5%SH
|
33.750
|
3
|
Nước thải sản xuất
|
|
|
10%SH
|
18.360
|
|
|
10%SH
|
67.500
|
a. Thoát nước thải sinh hoạt
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng hoàn toàn để thoát nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, đường ống thu gom và chuyển tải nước thải, nước thải được thu gom theo nguyên tắc tự chảy, độ sâu chôn cống tính tới đỉnh cống tối thiểu 0,7m, tối đa 3,6m. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn hơn 3,6m cần bố trí trạm bơm chuyển bậc. Hệ thống đường cống thoát nước đường kính D300 - D400 bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d. Đường ống áp lực có đường kính D100 - D200.
- Nước bẩn sinh hoạt, chủ yếu thải ra từ các nhà dân, nhà vệ sinh công cộng, sẽ được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn cải tiến trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
- Hướng tới thành lập đô thị loại V trong năm 2030 xã Lương Mông từng bước xây dựng hệ thống xử lý nước thải của các hộ gia đình, cá nhân và khu xử lý nước thải tập trung ở thôn Đồng Giảng B và hướng tới thành lập đô thị Lương Mông trong giai đoạn 2030-2040.
- Định hướng trong giai đoạn 2030 - 2040 thành lập đô thị Lương Mông (bao gồm khu vực xã Lương Mông, xã Minh Cầm) vì thế đối với các khu vực trung tâm tập trung đông dân cư sẽ có yêu cầu vệ sinh môi trường cao, do đó đề xuất xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước cơ bản là riêng hoàn toàn. Theo quy hoạch xây dựng vùng huyện trên địa bàn xã sẽ có quy hoạch khu vực xử lý nước thải được đặt ở thôn Đồng Giảng B (đặt gần khu vực quy hoạch trung tâm xã Lương Mông hiện nay).
b. Thoát nước thải sản xuất
- Nước thải từ các khu chăn nuôi, ngoài việc xử lý bằng hệ thống lọc nội bộ, cần phải được tách riêng ra khỏi hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải tại các khu trồng trọt, độ ô nhiễm không đáng kể, sau khi xử lý lọc, thoát nước trực tiếp qua hệ thống kênh mương trên địa bàn xã.
6.2. Xử lý chất thải rắn
- Căn cứ thiết kế: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Yêu cầu tối thiểu thu gom 0,9kg/người/ngày, tính toán lượng chất thải rắn xã Lương Mông đến năm 2040 như sau:
+ Giai đoạn 2022-2030: 1,5 tấn/ngày đêm.
+ Giai đoạn 2031-2040: 4,5 tấn/ngày đêm.
- Chất thải rắn phát sinh từ khu ở, các công trình khác được phân loại tại nguồn rồi thu gom, vận chuyển đến trạm trung chuyển phân tán trên địa bàn xã. Tại trạm chung chuyển, rác thải sẽ được xử lý sơ bộ bằng cách nén, phân từng loại rác có thể tái chế, rác có thể đốt và rác không đốt được rồi được vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn Lương Mông bằng xe cơ giới.
- Bố trí các điểm tập kết rác nằm vị trí trên trục đường lớn, thuận tiện cho việc di chuyển, trồng cây xanh xung quanh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan.
- Đối với các công trình công cộng: mỗi công trình có thùng đựng rác riêng và rác này sẽ được thu gom và chuyên chở đến điểm tập kết rác theo quy định. Tổ chức thu gom phân loại rác hữu cơ và vô cơ ngay tại nguồn bằng thùng chuyên dụng (màu xanh đựng rác hữu cơ, màu vàng đựng rác vô cơ).
- Về dài hạn (theo quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ) để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn ngày càng gia tăng theo tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và thuận tiện cho công tác quản lý theo phân vùng chức năng đề xuất nâng công suất, lựa chọn công nghệ hiện đại, nâng cấp thành khu xử lý cấp vùng Huyện cho 03 khu xử lý rác tập trung. Trong đó trên địa bàn xã Lương Mông cũng có định hướng nâng công suất, cải tạo khu xử lý rác trên địa bàn thôn Đồng Cầu.
6.3. Nghĩa trang, nghĩa địa
Nghĩa địa nhỏ lẻ hiện có, mồ mả cũ giữ lại cải tạo, nâng cấp chỉnh trang đảm bảo các yêu cầu về môi trường và mỹ quan. Các khu vực nghĩa trang xây dựng cải tạo hệ thống khuôn viên, đường giao thông, thoát nước, cây xanh cách ly theo đúng tiêu chuẩn, từng bước đưa các nghĩa trang, nghĩa địa ở gần khu dân cư, ra cách xa khu dân cư và cách xa nguồn nước để tránh gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường của người dân.
Giai đoạn tới, xã quy hoạch mới nghĩa trang tại thôn Bãi Liêu, nhằm đáp ứng nhu cầu mai táng trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Nghĩa trang trên địa bàn xóm Mới giảm do có quy hoạch nhà văn hóa sinh thái các dân tộc trên địa bàn xã Lương Mông (quy hoạch sử dụng đất đến 2030) và quy hoạch đất sản xuất công nghiệp (theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đến 2040, tầm nhìn đến năm 2050) lấy một phần vào đất nghĩa trang.
Phía Nam xã Lương Mông giáp với thành phố Hạ Long, đã có nhà tang lễ tại thành phố Hạ Long, dân số của xã còn ít, người dân vẫn mai táng theo phong tục tập quán từ trước, hiện tại trên địa bàn xã có 6 nghĩa trang đáp ứng cho nhu cầu mai táng của 7 thôn, nên tiêu chí về nhà tang lễ trong đô thị loại V đối với xã là chưa cần thiết trong thời gian tới.
Bảng 32. Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa xã Lương Mông
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch năm 2040
|
1
|
Nghĩa trang hiện hữu, thôn Xóm Mới
|
NT-01, 02
|
3,54
|
0,8
|
2
|
Nghĩa trang hiện hữu, thôn Đồng Giảng A
|
NT-03, 04
|
1,08
|
1,08
|
3
|
Nghĩa trang hiện hữu, thôn Đồng Cầu
|
NT-05
|
2,64
|
-
|
4
|
Nghĩa trang hiện hữu, thôn Khe Giấy
|
NT-06
|
2,01
|
2,01
|
5
|
Nghĩa trang hiện hữu, thôn Khe Nà
|
NT-07
|
1,67
|
1,67
|
6
|
Quy hoạch nghĩa trang, thôn Bãi Liêu
|
NT-08
|
-
|
1,5
|
VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Một số dự báo
1.1. Dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm
a. Thị trường trong huyện
Dự kiến dân số trên địa bàn huyện Ba Chẽ giai đoạn tới tiếp tục tăng, khi đó nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong đó thì nhu cầu gạo/người giảm dần nhưng nhu cầu về rau, của quả, thịt cá, trứng sữa tăng lên. Do vậy, thị trường dành cho các sản phẩm chăn nuôi tiếp tục phát triển.
b. Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn xã
Trên cơ sở tiêu chuẩn nhu cầu dinh dưỡng trung bình của người dân Việt Nam trung bình từ 2.300 – 2.400 Clo. Dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm lương thực, thực phẩm chính của xã Lương Mông đến năm 2040 như sau:
Bảng 33. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xã Lương Mông
Hạng mục
|
Định mức/người/năm
|
Nhu cầu
|
ĐVT
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
ĐVT
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
1. Thóc
|
kg
|
150
|
100
|
tấn
|
272
|
500
|
2. Thịt các loại
|
kg
|
35
|
40
|
tấn
|
64
|
200
|
3. Cá
|
kg
|
5
|
7
|
tấn
|
9
|
35
|
4. Trứng
|
quả
|
50
|
60
|
quả
|
91
|
300
|
5. Rau xanh
|
kg
|
140
|
160
|
tấn
|
254
|
800
|
6. Quả tươi
|
kg
|
50
|
60
|
tấn
|
91
|
300
|
7. Lạc, đậu đỗ,…
|
kg
|
5
|
6
|
tấn
|
9
|
30
|
1.2. Dự báo về thiên tai, biến đổi khí hậu
Hiện tượng biến đổi khí hậu là một nhân tố tác động rất lớn tới sản xuất nông nghiệp. Thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán trở thành mối đe dọa thường xuyên đối với sản xuất và đời sống. Trong giai đoạn tới, ngành nông nghiệp xã Lương Mông phải đối mặt với những thách thức sau:
- Xuất hiện thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán thường xuyên hơn.
- Nhiệt độ trung bình tăng. Ảnh hưởng xấu tới năng suất của phần lớn cây lương thực (1oC đối với ngô, 2oC cho lúa nước). Nếu nhiệt độ tăng trên 30C sẽ gây ra tình trạng căng thẳng cho tất cả các loại cây trồng ở tất cả các vùng.
- Suy giảm chất lượng đất, sẽ dẫn đến giảm năng suất sản lượng. Bên cạnh đó là sự phân bố lượng mưa không đều giữa các năm kết hợp với việc khai thác sử dụng tài nguyên đất, rừng không hợp lý.
2. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch
2.1. Quan điểm
- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Lương Mông phải gắn với quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn 2050;
- Phát triển nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới văn minh, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng nâng suất lao động nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân;
- Quy hoạch theo hướng thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, tạo cảnh quan trên địa bàn và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất chế biến;
- Phát triển nông nghiệp phục vụ tốt mục tiêu phát triển KT-XH chung của xã, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành;
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hài hòa và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Phát triển nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tiến tới an ninh dinh dưỡng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Mục tiêu
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất các sản phẩm sạch; an toàn; nông nghiệp thông minh; phát triển bền vững; đảm bảo môi trường sinh thái và bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng các vùng chuyên canh phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tập trung hướng thị trường tiêu thụ nông sản vào các khu đô thị, cụm công nghiệp, đồng thời hình thành vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm cho các địa phương trong huyện, tỉnh với chất lượng cao.
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng chăm sóc và bảo vệ rừng; khuyến khích và hỗ trợ trồng rừng kinh tế, tận dụng những vùng đất trống, đồi núi để hình thành các vùng rừng trồng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái tạo cảnh quan phát triển du lịch.
- Sản xuất nông nghiệp xã Lương Mông trong giai đoạn tới tập trung chủ yếu vào các sản phẩm chủ lực của xã bao gồm các cây lâm nghiệp (cây gỗ lớn), dược liệu và chăn nuôi gia súc.
3. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
3.1. Trồng trọt
Trồng trọt là ngành sản xuất quan trọng trong đời sống xã hội, đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và chăn nuôi. Định hướng quy hoạch trồng trọt xã Lương Mông trong giai đoạn tới phù hợp với hiện trạng sản xuất và sự biến động quỹ đất nông nghiệp, cụ thể: ổn định diện tích trồng cây lương thực (lúa, ngô), chuyển đổi diện tích đất bãi sang trồng cây Ba kích, trà hoa vàng, rau màu và trồng cỏ, trồng ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi trâu, bò theo hướng trang trại, bán trang trại, bán chăn thả để phát triển quy mô đàn gia súc trên địa bàn xã.
Bảng 34. Quy hoạch các sản phẩm trồng trọt chính xã Lương Mông
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Hiện trạng
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
1
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
162
|
147
|
127
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
50,4
|
53
|
55
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
816,5
|
778
|
698
|
2
|
Cây ngô
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
43,3
|
80
|
80
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
64
|
65
|
65
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
277,1
|
520
|
520
|
3
|
Cây thực phẩm
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
15,7
|
20
|
20
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
160,5
|
161
|
164
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
252,0
|
322
|
328
|
4
|
Cây công nghiệp (lạc)
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
10
|
20
|
20
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
37,1
|
38
|
40
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
37,1
|
76
|
80
|
- Cây lúa: phấn đấu sản xuất lúa đảm bảo sự tăng trưởng không chỉ về lượng mà còn cả về chất trên cơ sở khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất bằng tăng vụ, tăng năng suất và tăng cơ cấu sản xuất gạo chất lượng cao. Định hướng phát triển sản xuất lúa xã Lương Mông đến năm 2040 sẽ duy trì ổn định diện tích khoảng 147 ha; năng suất đạt 53 tạ/ha cho sản lượng 778 tấn năm 2030 và đến năm 2040 năng suất đạt 55 tạ/ha và sản lượng gần 700 tấn.
- Cây ngô: diện tích trồng ngô có xu hướng giảm dần theo từng giai đoạn, tuy nhiên năng suất cần được cải thiện bằng các tiến bộ kỹ thuật trong gieo trồng và quy trình sản xuất. Quy hoạch đến năm 2040 diện tích trồng ngô toàn xã ổn định ở 80,0 ha; năng suất đạt 65 tạ/ha cho sản lượng 520 tấn.
- Cây thực phẩm: bên cạnh trồng đa dạng các cây vụ đông cần tập trung vào phát triển chuyên canh rau sạch với các giống như cải bắp, su hào, cà rốt, súp lơ, xà lách… diện tích cây thực phẩm các loại đến năm 2040 ổn định ở 20 ha năng suất đạt 164 tạ/ha, sản lượng đạt 328 tấn.
3.2. Chăn nuôi
Giảm tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình, chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang trại ở những vùng có mật độ dân số thấp, các vị trí sườn đồi có điều kiện bố trí đất đai để phát triển chăn nuôi.
Trong giai đoạn tới cần tiếp tục phát triển mạnh vào chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn. Quy hoạch đến năm 2030, số lượng trâu, bò đạt 900 con, đến năm 2040 tăng lên 1.000 con; quy mô đàn gia cầm tương ứng với 7.000 con năm 2030 và 10.000 con vào năm 2040. Với lợi thế là huyện miền núi có trên 5.800 ha rừng, phát triển đàn ong xã Lương Mông có lợi thế phát triển mạnh, quy hoạch đến năm 2040 có khoảng 400 đàn.
Bảng 35. Quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi xã Lương Mông
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Hiện trạng
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
1
|
Trâu
|
Con
|
53
|
500
|
500
|
2
|
Bò
|
Con
|
119
|
400
|
500
|
3
|
Lợn
|
Con
|
123
|
400
|
500
|
4
|
Đàn gia cầm
|
Con
|
5.174
|
7.000
|
10.000
|
5
|
Đàn ong
|
Đàn
|
350
|
400
|
400
|
3.3. Lâm nghiệp
Với diện tích rừng >89% tổng diện tích tự nhiên (trong đó: đất rừng sản xuất đạt hơn 4.468 ha), quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ xác định xã Lương Mông có tính chất phát triển nông lâm nghiệp sinh thái gắn với bảo vệ rừng.
Tổng diện tích khoanh định để phát triển trồng rừng gỗ lớn (Lim, Lát, giổi) trên địa bàn xã là 1.013 ha. Việc chuyển đổi sang trồng rừng gỗ lớn nhằm cải thiện nguồn sinh thủy, điều tiết nguồn nước nhằm cung cấp đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân cũng như tiết kiệm công chăm sóc cho người dân và nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp.
Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp do các thành phần kinh tế quản lý, đã và đang được hoàn thiện thủ tục để giao đất gắn với giao vốn rừng. Những điểm bất hợp lý về đối tượng, diện tích, quyền và lợi ích hiện tại, trong thời gian tới sẽ được UBND huyện chỉ đạo rà soát, nhằm hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thời gian qua xã Lương Mông đã từng bước xã hội hóa nghề rừng, đến nay đã diện tích đất lâm nghiệp cơ bản đã giao cho các doanh nghiệp, ban quản lý rừng và người dân. Các loại cây gỗ lớn được chú trọng phát triển như: Keo, lim lát, giổi,…
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Giải pháp về giống
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống để sản xuất và lựa chọn những giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai.
- Chú trọng giống lúa, rau thực phẩm, gia súc, gia cầm. Riêng giống lúa cần hình thành mạng lưới hệ thống giống gốc nguyên chủng đến giống đại trà.
- Đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất giỏi có điều kiện sản xuất kinh doanh giống theo quy định dưới sự kiểm soát của ngành chức năng.
4.2. Giải pháp về khuyến nông, khuyến lâm
Tăng mức đầu tư cho khuyến nông. Triển khai xây dựng các chương trình giống cây trồng, vật nuôi, đảm bảo đủ giống tốt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, có chính sách thu hút các nhà khoa học trong hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tăng dần hàm lượng Khoa học công nghệ trong giá trị nông sản và từng bước ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, tổng kết và chỉ đạo nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả như: mô hình lúa chất lượng, lúa đặc sản, rau an toàn, rau hữu cơ, chăn nuôi công nghiệp, mô hình kinh tế trang trại,..
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sinh trưởng của cây trồng, làm tốt công tác dự báo, phát hiện sớm sâu bệnh, thông báo kịp thời, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả.
- Tổ chức sản xuất đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật từ khâu chuẩn bị chọn giống đến kỹ thuật chăm sóc, nuôi trồng và thu hoạch nhằm đảm bảo chất lượng nông sản phẩm.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất với mục tiêu gắn kết chặt chẽ sản xuất với thị trường; tăng cường vận động tuyên truyền tổ chức lại sản xuất và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất theo hình thức liên doanh, liên kết, từng bước hình thành vùng sản xuất gỗ lớn tập trung.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư để thu hút các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư vào trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn xã.
4.3. Về cơ giới hóa nông nghiệp
Tùy theo điều kiện, mức độ tập trung quy mô diện tích của mỗi vùng sản xuất và khả năng đầu tư để từng bước áp dụng các loại máy móc, thiết bị có công suất tương ứng, phù hợp, như: máy làm đất, máy gặt đập liên hợp, ...
4.4. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả cao nguồn nhân lực
- Đào tạo nông dân chuyên nghiệp:
+ Ưu tiên đào tạo nông dân sản xuất các sản phẩm chủ lực; nông dân các vùng theo quy hoạch sản xuất tập trung, cánh đồng lớn; lao động trong các trang trại, gia trại; lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp, thành viên HTX.
+ Tăng cường tập huấn kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn (VietGAP, GAHP, GlobalGAP, hữu cơ, sản phẩm sạch hơn…) đảm bảo ATVSTP.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cá nhân và tổ chức sản xuất: kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản xuất (tài chính, lao động, quản lý, quy trình kỹ thuật…). Đào tạo kiến thức thị trường và maketing, lập kế hoạch tổ chức sản xuất. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo theo địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, HTX, cơ sở kinh doanh,…).
- Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các tác nhân ngành hàng nông sản: Thương lái, thu gom, chế biến về chính sách, pháp luật.
- Xây dựng mô hình liên kết các hộ gia đình trồng rừng thông qua hợp tác xã, tổ hợp tác xã, hội nông dân; liên kết giữa chủ rừng nhà nước với các hộ gia đình để xây dựng mô hình cấp chứng chỉ rừng theo nhóm, giảm chi phí cấp chứng chỉ rừng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về các tiêu chí, tiêu chuẩn chứng nhận quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng cho đối tượng là cán bộ khuyến lâm, kiểm lâm viên địa bàn, cán bộ lâm nghiệp và các chủ rừng để triển khai thực hiện. Đẩy mạnh việc hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức cấp chứng chỉ rừng để triển khai việc cấp chứng chỉ rừng cho rừng trồng gỗ lớn đảm bảo kế hoạch.
VIII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Phạm vi của đánh giá tác động môi trường thuộc dự án
1.1. Phạm vi không gian
- Phạm vi không gian trên toàn bộ diện tích tự nhiên và trong phạm vi quản lý hành chính của xã Lương Mông.
1.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đồ án từ nay đến năm 2040
2. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược
- Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường khu vực của các phương án
- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
- Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch; Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3. Mục tiêu
- Xác định rõ tác động tích cực và tiêu cực của quy hoạch đối với môi trường của dự án khi được triển khai xây dựng.
- Lập kế hoạch, đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu tác động xấu làm suy thoái môi trường và phát huy tác động tích cực của dự án.
4. Các căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNT về Phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
5.1. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
5.1.1. Quan điểm mục tiêu bảo vệ môi trường của Quy hoạch
Xây dựng nông thôn thân thiện với môi trường là 1 trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của người nông dân. Trong 19 tiêu chí qui định theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, trong đó, có nói đến 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
5.1.2. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường
Để đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã với các mục tiêu môi trường đã được xác lập, chúng tôi tập trung phân tích so sánh các mục tiêu quy hoạch với mục tiêu của các văn bản chính sau:
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 Chiến lược tăng trưởng xanh.
Bảng 36. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường
Đối tượng
so sánh
|
QĐ số 432/2012/QĐ – TTg
|
Nội dung thể hiện trong
Quy hoạch
|
I. Quan điểm
|
|
|
1
|
Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
|
Xây dựng nông thôn mới của xã lấy ý kiến người dân cơ sở làm trọng tâm, phát huy tính dân chủ cơ sở, người dân bàn, người dân chung tay làm, phát huy nội lực là chính kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước.
|
2
|
Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
|
Xây dựng nông thôn mới là tập trung xây dựng và cải tạo hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường, trong đó tập trung và 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
|
3
|
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân.
|
4
|
Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
|
Trong nội dung đồ án xây dựng nông thôn mới đã thể hiện nội dung kinh tế và tổ chức sản xuất, trong đó đề cập đến 5 nội dung: Thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm và tổ chức sản xuất.
|
|
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
|
Đối tượng
so sánh
|
Chiến lược tăng trưởng xanh tại quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
|
Nội dung thể hiện trong
Quy hoạch
|
I. Quan điểm
|
|
|
1
|
Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
|
Ngoài xây dựng các hạng mục công trình nhằm mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, trong đồ án đã tập trung dành nhiều quỹ đất để xây dựng công viên-vườn hoa, hồ bơi, sân thể dục thể thao...
|
2
|
Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
|
3
|
Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
|
4
|
Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
|
5
|
Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
|
5.2. Xu hướng diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch
5.2.1. Các thành phần quy hoạch tác động đến môi trường
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lương Mông là thực hiện theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thực hiện đồng bộ giữa xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, nhằm từng bước nâng cao cuộc sống của người dân. Tuy nhiên song song với sự phát triển là những tiềm ẩn vấn đề môi trường cần được quan tâm:
Nguồn tác động liên quan: chất thải (chất thải sản xuất, sinh hoạt, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, trồng trọt...)
Nguồn gây tác động:
- Hoạt động sản xuất: rác thải, nước thải chưa qua xử lý.
- Chất thải sinh hoạt: từ người dân sở tại, dân số cơ học do xây dựng và đưa vào sử dụng các khu đô thị, dân cư mới, thương mại dịch vụ và khách đến giao dịch trao đổi hàng hóa…
- Trồng trọt: nước thải đồng ruộng, thuốc BVTV, phân bón hoá học, chất thải rắn từ trồng trọt.
- Chăn nuôi: chất thải từ hoạt động chăn nuôi.
5.2.2. Đánh giá tác động môi trường chính trong trường hợp thực hiện quy hoạch
Khi thực hiện quy hoạch, các khu chức năng đi vào hoạt động sẽ có thể:
- Giảm diện tích đất nông nghiệp do xây dựng cơ sở hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội-hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
- Chất lượng môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, không khí sẽ bị suy giảm.
- Tác động đến vấn đề xã hội là lao động và việc làm.
- Là chương trình xây dựng Nông thôn mới gắn liền với các tiêu chí, trong đó tiêu chí môi trường được đặc quan tâm (với 8 tiêu chí thành phần) đã bao hàm đầy đủ các các yếu tố liên quan đến vấn đề môi trường nông thôn hiện nay, vì vậy khi nghiên cứu và đưa vào quy hoạch bất kỳ nội dung nào thì tiêu chí môi trường cũng được đề cập đến. Vì vậy:
+ Đối với vấn đề ô nhiễm môi trường: Các tiêu chí như trên và trong quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội-hạ tầng kỹ thuật gắn với yếu tố môi trường sẽ hạn chế được các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi phê duyệt quy hoạch chi tiết của từng hạng mục đều có báo cáo đánh giá tác động môi trường nên không ảnh hưởng tới môi trường đất, nước và không khí của vùng nghiên cứu.
+ Đối với vấn đề lao động và việc làm: hiện nay, lực lượng lao động của xã tương đối dồi rào, lĩnh vực đa dạng và phong phú. Đây là một trong những nhân tố thuận lợi trong quá trình, tiếp nhận và chuyển giao giữa phương thức sản xuất hiện nay và các phương thức sản xuất mới trong tương lai.
6. Biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của quá trình hình thành dự án
6.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Đưa ra các giải pháp thiết kế hợp lý cho khu vực xây dựng và có mối liên hệ với khu vực xung quanh, đảm bảo tính thống nhất cho giải pháp quy hoạch và các biện pháp bảo vệ môi trường khu vực. Bảo vệ điều kiện điạ chất, thủy văn của khu vực trong quá trình san lấp nền tạo mặt bằng thi công các công trình.
- Đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng công trình, từng hạng mục của dự án, không san lấp qua lớn. Từng khu vực có biện pháp san nền cụ thể, có thể san lấp cục bộ để bố trí các công trình kiến trúc phù hợp mà vẫn đảm bảo ổn định nền xây dựng.
- Mạng lưới giao thông: Đề xuất giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông hợp lý. Các đường trục chính, đường khu vực, đường nội bộ và hệ thống giao thông tĩnh phải được bố trí phù hợp, liên hệ thuận tiện. Các đường giao thông bố trí trồng cây xanh trên vỉa hè.
- Hệ thống thoát nước bẩn - vệ sinh môi trường: Nước thải trong khu quy hoạch chủ yếu là nước thải sinh và nước thải sản xuất, đối với hệ thống này cần thu gom và đưa vào các khu xử lý riêng biệt trước khi xả thải ra môi trường. Trong thiết kế hệ thống thoát nước thải nên nghiên cứu hệ thống tách nước thải và nước mưa để giảm thiểu quy mô công trình đầu mối.
6.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Ngay từ giai đoạn tiến hành đấu thầu xây dựng, các nhà thầu thi công phải có được các giải pháp cụ thể cho việc bảo vệ môi trường.
- Hạn chế thi công vào các giờ cao điểm.
- Để giảm tiếng ồn cần kiểm tra bảo dưỡng phương tiện thường xuyên.
- Các chất thải rắn các vật liệu phế bỏ phải được đưa ra khỏi công trường tập trung về các khu xử lý chung của khu vực.
- Trong khi vận chuyển vật liệu, các phương tiện phải có che đậy và tưới nước để không gây bụi trên đường.
- Không sử dụng thiết bị thi công quá thời hạn để tránh gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn quá lớn.
- Trong khi thi công các công việc làm đất, trộn bê tông sẽ phát sinh rất nhiều bụi cần phải tưới nước trên bề mặt để giảm thiểu tối đa ô nhiễm. liệu xây dựng rời nhất là xi măng phải được đựng trong các xilô kín.
- Trong khi thi công, các phương tiện máy móc gây tiếng ồn lớn phải hoạt động thận trọng để khỏi ảnh hưởng tới các khu vực dân cư xung quanh. Tại các khu vực không bằng phẳng, các phương tiện xe vận chuyển phải giảm tốc độ đảm bảo an toàn.
- Khu trộn bê tông: Các thống kê cho thấy mức độ tiếng ồn lớn nhất ở khoảng cách 15m là 90DBA và mức độ tiếng ồn ở khoảng cách xa hơn có thể xác định bằng cách sử dụng quy luật: cứ 6DBA cho 2 lần khoảng cách, nếu khu trộn bê tông hoạt động trong phần lớn thời gian trong ngày thì nên bố trí ít nhất là 150m cách đối tượng bị ảnh hưởng.
7. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
7.1. Giải pháp về khoa học - công nghệ, kỹ thuật
- Đối với sản xuất nghề truyền thống, khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất khép kín, có kiểm soát từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng sản phẩm.
- Sử dụng biện pháp canh tác tiết kiệm phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ thuật điều tiết nước và phân bón để hạn chế phát sinh khí nhà kính trên đồng ruộng.
- Đối với sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn VietGAP và và đẩy mạnh công tác chứng nhận trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi.
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu kỹ thuật và công nghệ về sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn trong các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế (tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu và hạn chế phát sinh chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu chăn nuôi...). Trong đó, chú trọng tới các giải pháp kỹ thuật như: đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật, ứng dụng và gia tăng hàm lượng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến; áp dụng các biện pháp cải tiến nội vi, hợp lý hóa quá trình sản xuất,....
7.2. Giải pháp về quản lý và cơ chế chính sách
- Tăng cường năng lực cả về trang thiết bị lẫn kiến thức cho bộ máy, cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở cấp vùng và cấp địa phương.
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến Luật bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về những vấn đề môi trường bức xúc, những tác động môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Giáo dục cho người dân có ý thức và trách nhiệm phòng ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường, có ý thức cảnh giác với nguy cơ, sự cố môi trường, cần có các phương án cụ thể về phòng, chống các sự cố và phương án phải được tập luyện thường xuyên để đảm bảo khi có sự cố là có thể chủ động giải quyết tốt, đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản cho nhân dân trong các vùng bảo vệ.
7.3. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
- Kiểm tra độ chính xác của các dự báo và điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Đảm bảo các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện trong các giai đoạn của Dự án và kiểm soát tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
- Phát hiện các tác động chưa được dự báo.
- Kiến nghị các biện pháp giảm thiểu cho các tác động chưa được dự báo.
PHẦN IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Kinh phí đầu tư được khái toán theo đơn giá tại thời điểm nghiên cứu đồ án này và tạm tính trên khối lượng công trình được xây dựng mới. Đơn giá và kinh phí cụ thể sẽ được xác định chính xác tại thời điểm thực hiện dự án và được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Để hoàn thành quy hoạch chung xây dựng xã Lương Mông theo các tiêu chí đề ra, tổng kinh phí dự kiến khoảng 72.053 triệu đồng.
Trong giai đoạn đến năm 2030, tập trung vào xây dựng một số hạng mục công trình trọng điểm, cụ thể là các công trình công cộng trong khu trung tâm xã, các hạng mục còn lại sẽ được thực hiện trong giai đoạn 2031 - 2040.
Bảng 37. Bảng tổng hợp vốn và phân kỳ đầu tư
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm
|
Thành tiền (Triệu đồng)
|
Nguồn vốn (Tr.đồng)
|
Xã hội hóa
|
Ngân sách
|
Doanh nghiệp
|
|
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
|
|
69.453
|
8.881
|
48.285
|
12.287
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
|
|
40.712
|
5.359
|
26.011
|
9.342
|
I
|
Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở
|
|
19.900
|
4.000
|
12.900
|
3.000
|
1
|
Trụ sở công an, quân sự
|
Thôn Đồng Cầu
|
400
|
|
400
|
|
2
|
Cơ sở GD-ĐT
|
Thôn Đồng Giảng B
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
3
|
Cơ sở Văn hóa - Thể thao
|
Thôn Đồng Giảng B
|
1.000
|
1.000
|
|
|
4
|
Trạm y tế
|
Thôn Đồng Giảng B
|
2.000
|
|
2.000
|
|
5
|
Phát triển thương mại - dịch vụ (chợ Lương Mông)
|
Thôn Đồng Giảng B
|
2.000
|
|
|
2.000
|
6
|
Đầu tư hệ thống đài truyền thanh xã, bưu điện
|
Thôn Đồng Giảng B
|
1.500
|
|
1.500
|
|
7
|
Đất ở mới
|
Toàn xã
|
11.000
|
3.000
|
8.000
|
|
II
|
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
20.812
|
1.359
|
13.111
|
6.342
|
1
|
Giao thông
|
07 thôn
|
10.473
|
1.047
|
6.284
|
3.142
|
2
|
Điện
|
07 thôn
|
4.200
|
|
3.000
|
1.200
|
3
|
Nước sạch
|
07 thôn
|
3.500
|
|
2.500
|
1.000
|
4
|
Thủy lợi
|
07 thôn
|
1.039
|
312
|
727
|
|
5
|
Nghĩa trang, nghĩa địa
|
04 thôn
|
1.600
|
|
600
|
1.000
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2031-2040
|
|
26.841
|
3.322
|
20.574
|
2.946
|
I
|
Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở
|
|
12.000
|
2.000
|
10.000
|
|
1
|
Đất ở mới
|
Toàn xã
|
12.000
|
2.000
|
10.000
|
|
II
|
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
14.841
|
1.322
|
10.574
|
2.946
|
1
|
Giao thông
|
07 thôn
|
6.982
|
698
|
4.538
|
1.746
|
2
|
Điện
|
07 thôn
|
4.400
|
|
4.000
|
400
|
3
|
Nước sạch
|
07 thôn
|
1.900
|
|
1.100
|
800
|
4
|
Thủy lợi
|
07 thôn
|
1.559
|
624
|
935
|
|
C
|
Chi khác
|
|
900
|
100
|
800
|
|
D
|
Dự phòng
|
|
1.000
|
100
|
900
|
|
2. Nguồn vốn
Phân nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn đấu tư được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó: vốn ngân sách chiếm khoảng 70,6%, vốn doanh nghiệp và các loại hình khác chiếm khoảng 17,1%, vốn nhân dân khoảng 12,3%. Phân nguồn vốn như sau:
Bảng 38. Phân nguồn vốn đầu tư
ĐVT: vốn đầu tư: triệu đồng, cơ cấu:%
TT
|
Nguồn vốn
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Vốn ngân sách
|
48.285
|
69,5
|
2
|
Vốn doanh nghiệp, các loại hình kinh tế khác
|
12.287
|
17,7
|
3
|
Vốn nhân dân
|
8.881
|
12,8
|
|
TỔNG SỐ
|
69.453
|
100
|
2.1. Nguồn ngân sách tỉnh
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: hỗ trợ 100% từ ngân sách tỉnh cho các hạng mục: (1) Xây dựng, chỉnh trang trụ sở xã; (2) Xây dựng, chỉnh trang trường học các cấp; (3) Xây dựng, chỉnh trang trạm y tế xã; (4) Xây dựng bãi rác thải và hệ thống thoát nước thải; (5) Quy hoạch nông thôn mới của xã; (6) Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã và chủ trang trại.
- Ngân sách huyện hỗ trợ một phần cho các hạng mục: (1) Công trình nước sinh hoạt, công trình phúc lợi, công viên cây xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng; (2) Cải tạo nâng cấp giao thông thôn xóm, giao thông và kênh mương nội đồng, thoát nước thải khu dân cư; (3) Cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi; (4) Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp: chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, rau an toàn, tập trung, hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao; (5) Dự án phát triển sản xuất và dịch vụ: xây dựng khu thương mại, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
2.2. Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án
Huy động lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình giảm nghèo; Chương trình nông thôn mới,.... vốn lồng ghép từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách các cấp cho: khuyến nông, khuyến công; hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; xử lý chất thải và vệ sinh môi trường, phát triển giao thông nông thôn, phát triển CSHT làng nghề,...
2.3. Nguồn ngân sách xã
Chủ yếu huy động từ thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
2.4. Nguồn dân đóng góp
Huy động sự đóng góp của người dân (về cả vốn và công lao động) là nguồn lực quan trọng để thực hiện quy hoạch, UBND xã tổ chức cho người dân học tập, tuyên truyền, phổ biến, vận động để mọi người dân hiểu và nhận thức đúng đắn về công cuộc xây dựng nông thôn mới, tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng quê hương với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; tránh tình trạng áp đặt, phân bổ đóng góp theo mệnh lệnh hành chính. Kết hợp hài hòa giữa huy động đóng góp bằng tiền, hiện vật và ngày công lao động. Đóng góp tự nguyện của người dân do HĐND xã thông qua và được đưa vào ngân sách xã để quản lý sử dụng. Nguồn đóng góp của người dân dự kiến chiếm 12,8% tổng nhu cầu vốn.
2.5. Huy động đóng góp của các doanh nghiệp
Huy động sự đóng góp, hỗ trợ của các cá nhân có điều kiện và của các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã hoặc có quan hệ kinh tế - xã hội với xã. Nguồn đóng góp của doanh nghiệp dự kiến chiếm 17,7% tổng nhu cầu vốn.
3. Giải pháp huy động vốn
- Giúp người dân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để nhân dân có thể đầu tư phát triển sản xuất và cải tạo, xây dựng nhà cửa, công trình phụ...
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân bỏ vốn đầu tư các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và tham gia xây dựng hệ thống hạ tầng, thực hiện có hiệu quả các nguồn đầu tư hỗ trợ tạo việc làm cho người dân.
- Đặc biệt coi trọng sự đóng góp của người dân về tiền vốn, công lao động, đất đai trong xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông, thủy lợi trên cơ sở thực hiện tốt nguyên tắc công khai, dân chủ trong quá trình thực hiện.
- Lồng ghép các chương trình, dự án vay vốn của các đoàn thể như Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh và các dự án đầu tư phát triển khác đang triển khai trên địa bàn xã.
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI
- Rà soát việc sử dụng đất đai cả về số lượng và hiệu quả trên từng khu vực, đối với từng cơ sở (sự nghiệp và sản xuất), cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Từ đó, đề ra phương hướng điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch triển khai và thành lập ban chỉ đạo để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh thực hiện những quy định trong sử dụng đất.
- Cần đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất với nhau và giữa những người sử dụng đất với Nhà nước. Trên tinh thần khách quan, dân chủ, công khai và từng bước khắc phục những yếu kém trước đây.
- Tập trung giải quyết các vấn đề giao đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển sản xuất trang trại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất cho thuê đất, để vừa thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vừa tạo điều kiện đưa quyền sử dụng đất đai tham gia vào vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp người sản xuất yên tâm đầu tư lâu dài.
III. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đào tạo nguồn nhân lực
1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ xã, hợp tác xã về chuyên môn nghiệp vụ, đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào các vấn đề: cơ chế quản lý xây dựng cơ bản, cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, cơ chế lồng ghép vốn các chương trình trên địa bàn xã, phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới.
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng người lao động
- Xã Lương Mông hiện nay vẫn thiếu nguồn lao động được đào tạo. Vì vậy, cần có chính sách khuyến khích người dân tự nâng cao tay nghề.
- Tổ chức việc dạy nghề cho thanh niên trong xã để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế nông hộ và chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương.
- Kết hợp đào tạo thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công với việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực của địa phương và hình thức tự đào tạo của người lao động.
1.3. Đổi mới công tác tổ chức quản lý sản xuất
- Thống nhất cao độ về nhận thức của cán bộ và nhân dân trong việc đổi mới tổ chức mô hình hợp tác xã mới theo Luật hợp tác xã để nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tăng cường liên kết, liên doanh giữa nông dân và các hợp tác xã với các doanh nghiệp, nhà khoa học, cơ quan quản lý nhà nước để tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới, tăng cường nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý
- Đảng ủy và UBND xã cần quán triệt mục tiêu, nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới tới toàn thể Đảng viên, cán bộ công chức xã, cán bộ các thôn bản. Từ đó xác định rõ: việc thực hiện xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của toàn thể hệ thống chính trị, đảng viên, cán bộ và nhân dân trong xã; Cán bộ đảng viên phải thể hiện được vai trò lãnh đạo và đầu tàu gương mẫu.
- Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư lập dự án quy hoạch nông thôn mới cũng như thực hiện các dự án phát triển sản xuất, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó đòi hỏi cán bộ công chức xã phải không ngừng nâng cao năng lực về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu công việc trong quá trình thực hiện.
IV. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
- Ngoài các chính sách thu hút đầu tư của huyện và Tỉnh, xã cần có quy định riêng phù hợp với điều kiện thực tế để khuyến khích các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án phát triển sản xuất và xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn. Quy định trên tập trung vào giải quyết các vấn đề về giải phóng mặt bằng xây dựng, tạo nguồn lao động được đào tạo tại chỗ thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công...
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp có khả năng thu hút nhiều nhân lực của địa phương trên cơ sở đào tạo nghề mới cho lao động nông nghiệp.
V. GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó xác định trách nhiệm của nhân dân trong xã, vận động, thuyết phục họ tích cực tham gia đóng góp xây dựng chương trình từ khi lập báo cáo quy hoạch đến lập các dự án phát triển sản xuất và dự án đầu tư.
- Hơn nữa cần thông tin cho người dân các vấn đề như mục tiêu, nội dung cụ thể, nguồn kinh phí hỗ trợ, các giải pháp tổ chức thực hiện, yêu cầu đóng góp của người dân (góp vốn, góp công lao động, hiến đất...). Trên cơ sở đó phát huy quyền làm chủ tập thể của người dân tham gia thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao.
- Đối với sản xuất kinh doanh cần tăng cường công tác thông tin thị trường để khuyến cáo cho người sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Hình thức tuyên truyền: Kết hợp thông tin tuyên truyền, khuyến cáo của các đơn vị sự nghiệp nhà nước qua đài truyền thanh của xã, qua tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu với sinh hoạt của khu dân cư và các đoàn thể quần chúng như Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh...
PHẦN V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đồ án quy hoạch chung xã Lương Mông được lập trên cơ sở tuân thủ định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050 và định hướng sử dụng đất trong dự án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ.
Đồ án đã cập nhật và kế thừa đề xuất về quy hoạch của đồ án quy hoạch chi tiết 1/500, các dự án đã nghiên cứu trước đây. Khớp nối các công trình về đầu mối hạ tầng kỹ thuật của xã nằm trong khu vực, để trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch đảm bảo phát triển ổn định lâu dài cho khu vực dân cư nông thôn, từng bước đô thị hoá nông thôn trên địa bàn huyện Ba Chẽ, đạt được các mục tiêu của Chương trình Quốc gia về nông thôn mới.
Đồ án đã đề xuất các giải pháp cụ thể về quy hoạch đất đai, tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan cho khu vực dân cư và các khu dự kiến quy hoạch xây dựng mới; quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khu vực điểm dân cư nông thôn, nhằm mục đích cải thiện và nâng cao điều kiện, môi trường sống của người dân trong khu vực làng xóm hiện nay.
II. KIẾN NGHỊ
Đề nghị UBND huyện Ba Chẽ tập trung chỉ đạo, bố trí lồng ghép các nguồn lực, huy động các nguồn vốn khác nhau, hướng dẫn xã xây dựng thành công Quy hoạch chung xây dựng xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
1. Về cơ chế chính sách
1.1. Về cơ cấu vốn hỗ trợ từ ngân sách: Trong quá trình thực hiện vốn hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện nên tập trung vào các công trình trọng điểm, có vốn đầu tư lớn.
1.2. Về quản lý đầu tư các dự án xây dựng cơ bản
- Việc lựa chọn các công trình đầu tư, thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực; quy mô đầu tư và hình thức đầu tư phải do dân bàn bạc thống nhất quyết định.
- Tổ chức thi công xây dựng: căn cứ dự án được duyệt, BQL xây dựng của xã mua vật tư theo yêu cầu, giao lại cho các thôn xóm huy động nhân lực tại thôn, xóm tham gia thi công dưới sự giám sát kỹ thuật chuyên môn của xã. Hạn chế tới mức thấp nhất việc đấu thầu, giao thầu cho các doanh nghiệp.
Với cách làm trên giảm được chi phí, huy động được sự đóng góp của nhân dân thông qua ngày công lao động là chính, nêu cao được tinh thần trách nhiệm, tăng cường sự giám sát của nhân dân.
2. Quản lý trong lĩnh vực QHXD nông thôn mới
2.1. Đối với UBND huyện
- Đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, Huyện ủy, HĐNH, UBND huyện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ xã xây dựng trong quá trình thực hiện đề án.
- Đề nghị huyện hỗ trợ cán bộ các lĩnh vực Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng cho xã để giúp xã trong việc lập dự án, thanh quyết toán các công trình trong đề án.
- Chỉ đạo các phòng ban chức năng hướng dẫn xã lập hồ sơ đấu giá đất xen kẹp để có nguồn vốn thực hiện dự án.
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban thường xuyên phối hợp, giúp đỡ, chỉ đạo và giám sát việc thực thi xây dựng nông thôn mới tại xã.
2.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, HND, Hội Cựu chiến binh, đài phát thanh truyền hình... tham gia vào công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiểu được việc đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, từ đó tự nguyện tham gia đóng góp nhân công, tiền của để xây dựng đề án, Thông tin tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng thí điểm đề án nông thôn mới.
PHỤ LỤC CÁC BẢN VẼ