PHẦN 1
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Các căn cứ pháp lý.
- Luật xây dựng số 50/2014/QH-13;
- Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH-12 ngày 17/06/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở;
- Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch phân khu chức năng đặc thù.
- Căn cứ Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bản tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thị xã Từ Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Văn bản số 3171/UBND-XDCB ngày 09/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giới thiệu địa điểm lập quy hoạch, dự án ĐTXD Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn.
- Căn cứ Quyết định số 1057/QĐ-UBND ngày 04/11/2020 của UBND thị xã Từ Sơn về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Đồ án: Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn.
- Căn cứ văn bản số 87/SXD-QH ngày 13/01/2021 của Sở Xây dựng về việc tham gia ý kiến Đồ án quy hoạch chi tiết Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn.
- Căn cứ văn bản số 79/SGTVT-QLCL ngày 15 tháng 1 năm 2021 của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh về việc tham gia ý kiến Đồ án QHCT Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại Phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn.
- Căn cứ văn bản số 539/PCBN-P.KT ngày 15 tháng 03 năm 2021 của Công ty điện lực Bắc Ninh về việc trả lời đề nghị hạ ngầm đường điện 35KV trong ranh giới phạm vi lập đề án quy hoạch chi tiết.
- Căn cứ văn bản số 34/UBND-XDCB ngày 03 tháng 02 năm 2021 của UBND phường Đồng Nguyên về việc thỏa thuận phương án hoàn trả kênh mương thủy lợi trong phạm vi lập đồ án quy hoạch chi tiết;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch đô thị;
-
Căn cứ vào tình hình hiện trạng thực tế của khu dân cư sau khi đo đạc cụ thể.
2. Nguồn gốc tài liệu sử dụng.
-
Căn cứ bản đo đạc khảo sát địa hình khu vực phường Đồng Nguyên do đơn vị đo vẽ địa hình cấp, căn cứ bản đồ quy hoạch vùng thị xã Từ Sơn đến năm 2020 bao gồm:
+ Bản đồ địa hình khu vực phường Đồng Nguyên và bản đồ địa hình khu đất dự kiến lập quy hoạch;
PHẦN II
LÝ DO QUY HOẠCH KHU NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (khoản 1 Điều 54). Theo đó, đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, một loại tài sản - hàng hóa đặc biệt không do con người tạo ra, là tư liệu sản xuất, nguồn vốn quí giá của quốc gia và của người sử dụng đất. Thực tế đã chứng minh rằng: nguồn tài nguyên đất đã mang lại những lợi ích to lớn cho nhà nước, người sử dụng, doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Trong đó, quan hệ đấu giá quyền sử dụng đất có vai trò vô cùng quan trọng cho sự ổn định, phát triển bền vững và thịnh vượng của nền kinh tế quốc dân được thể hiện trên những phương diện của sự phát triển xã hội.
Quy hoạch khu dân cư bố trí tái định cư phục vụ nhu cầu phân bổ dân cư cho các hộ dân thuộc diện bị thu hồi đất khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn. Khu dân cư nằm gần trung tâm thị xã Từ Sơn, là nơi phát triển kinh tế một cách chóng mặt, đồng thời các dự án xây dựng cũng được thực hiện nhiều dẫn đến việc nhiều hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi để thực hiện dự án. Nhằm mở rộng khu dân cư về phía trung tâm thị xã Từ Sơn. Vì thế việc xây dựng khu tái định cư để tái thiết và ổn định cuộc sống của các hộ dân thuộc các dự án xây dựng tại phường là rất cần thiết và cấp bách, có một số hộ gia đình ủng hộ các dự án xây dựng, và hiện tại đang phải ở trong các căn nhà cũ nát xuống cấp rất nguy hiểm đến tính mạng và tài sản của người dân.
Được sự ủy quyền của UBND thị xã Từ Sơn, Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn đã bàn bạc và thống nhất đưa ra phương án thiết lập dự án quy hoạch “Đầu tư xây dựng Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn”. Đồ án quy hoạch do Công ty Cổ phần đầu tư ACT Group.
Mục đích lập đồ án quy hoạch “Đầu tư xây dựng Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn” nhằm đưa ra phương án xây dựng sao cho phù hợp đồng bộ, để đảm bảo mang lại tính thẩm mỹ về kiến trúc xây dựng, về quy cách xây dựng. Tránh tình trạng xây dựng theo tính tự phát làm mất đi tính thẩm mỹ cho điểm dân cư.
PHẦN III
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
1. Sự cần thiết đầu tư.
- Trong những năm vừa qua, phường Đồng Nguyên cũng như một số địa phương khác của thị xã Từ Sơn đã có chính sách tích cực để phát triển kinh tế văn hóa xã hội và từng bước đưa bộ mặt xã ngày một đổi mới. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Các dự án xây dựng liên tục được triển khai, do vậy sẽ có rất nhiều các hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng nói trên. Do vậy, rất cần thiết lập quy hoạc khu nhà ở tái định cư phục vụ cho công tác GPMB của các dự án xây dựng nói trên.
- Do vậy cần có môi trường thuận tiện về giao thông, có cơ sở hạ tầng đầy đủ đáp ứng các yêu cầu đầy đủ đáp ứng các yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài.
2. Mục tiêu của đồ án.
Mục tiêu cơ bản của đồ án Đầu tư xây dựng Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn:
- Phát triền nhanh quỹ nhà ở, đáp ứng một phần yêu cầu về nhà ở tái định cư và nhà ở mới của các loại đối tượng dân cư khác nhau của phường Đồng Nguyên.
- Quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, trong đó đảm bảo một tỷ lệ thỏa đáng các loại nhà ở, cùng với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội một cách đồng bộ nhằm đảm bảo khu ở có không gian và môi trường tốt nhất phục vụ cho đời sống con người.
- Đảm bảo phát triển điểm dân cư theo quy hoạch, có tổ chức và đảm bảo môi trường bền vững, sử dụng đất có hiệu quả tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất của quốc gia.
PHẦN IV
ĐỊA ĐIỂM QUY HOẠCH VÀ HIỆN TRẠNG KHU VỰC
1. Địa điểm quy hoạch.
Khu đất thuộc dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB thuộc khu phố Cẩm Giang, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn. Có diện tích được giới thiệu địa điểm lập quy hoạch khoảng 0,7ha. Tuy nhiên qua quá trình khảo sát hiện trạng và ý kiến đóng góp của các ban ngành, quần chúng nhân dân, thống nhất đưa toàn bộ diện tích đất giao thông tiếp giáp khu đất đưa vào ranh giới để cải tạo tuyến đường giao thông xung quanh kết nối với hệ thống giao thông nội bộ của khu đất, do vậy ranh giới khu đất có diện tích khoảng 1,24ha. Ranh giới khu đất được xác định bằng tọa độ ranh giới quy hoạch (có bảng thống kê tọa độ đi kèm, xem bản vẽ QH-02: Bản đồ địa hình khu đất). Ranh giới khu đất có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc: Giáp đường bê tông và khu dân cư cũ;
- Phía Tây: Giáp đường bê tông và khu dân cư cũ;
- Phía Nam: Giáp đất nông nghiệp;
- Phía Đông: Giáp đất canh tác, đường Nguyễn Quán Quang.
(Vị trí khu đất xem trên bản vẽ QH-01: Bản đồ vị trí khu đất quy hoạch)
2. Điều kiện tự nhiên.
- Bắc Ninh nói chung, thị xã Từ Sơn là một vùng khí hậu có sông Hồng theo quy chuẩn Việt Nam là vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ không khí :
+ Nhiệt độ trung bình : 23.1
+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 39,5
+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 4,8
- Độ ẩm không khí :
+ Độ ẩm trung bình : 82%
+ Độ ẩm trung bình cao nhất : 88%
+ Độ ẩm trung bình thấp nhất : 79%
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình hàng năm : 1.683mm
+ Lượng mưa trung bình tháng cao nhất : 254.6mm
+ Lượng mưa lớn nhát trong 1 ngày : 204.0mm
+ Lượng mưa lớn nhất trong 1 h : 113.0mm
+ Số ngày mưa trung bình năm : 144.5 ngày
- Gió :
Theo quy chuẩn Việt Nam, Bắc Ninh nằm trong vùng có áp lực gió HB, bị ảnh hưởng khá mạnh của bão. Hướng chính đông nam về mùa hạ và hướng Đông bắc về mùa đông.
+N0 = : 95daN/m2
+ Tốc độ gió mạnh nhất : 34m/s
- Động đất :
Bắc Ninh nằm trong vùng động đất có cấp địa chấn cấp 7 (MSK) với tần suất lặp lại >= 0.005. Chu kỳ T =<200 năm.
- Về địa chất công trình
Khảo sát sơ bộ được đánh giá là tốt. Cường độ chịu nèn ở tầng xây dựng trung bình là 2-2.5kg/cm2.
3. Hiện trạng sử dụng đất.
Khu đất có diện tích 12.432,8m2 thuộc khu phố Cẩm Giang, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh bao gồm các loại đất như: Đất canh tác hiện trạng, đất xây dựng nhà tạm, đất trống chưa sử dụng, đất kênh mương hiện trạng, đất nghĩa địa hiện trạng, đất xây dựng trạm biến áp hiện trạng và đất giao thông hiện trạng. Cơ cấu sử đụng đất hiện trạng như sau:
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
(M2)
|
(%)
|
1
|
LUC
|
ĐẤT CANH TÁC HIỆN TRẠNG
|
9.781,7
|
78,68
|
1.1
|
LUC1
|
ĐẤT CANH TÁC HIỆN TRẠNG 1
|
1.763,6
|
14,19
|
1.2
|
LUC2
|
ĐẤT CANH TÁC HIỆN TRẠNG 2
|
8.018,1
|
64,49
|
2
|
ONT
|
ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ TẠM
|
111,9
|
0,90
|
3
|
DTR
|
ĐẤT TRỐNG
|
567,9
|
4,57
|
4
|
NTS
|
ĐẤT KÊNH MƯỢNG HIỆN TRẠNG
|
423,1
|
3,40
|
5
|
NTD
|
ĐẤT NGHĨA ĐỊA HIỆN TRẠNG
|
4,5
|
0,04
|
6
|
TBA
|
ĐẤT XÂY DỰNG TBA HIỆN TRẠNG
|
30,4
|
0,24
|
7
|
DGT
|
ĐẤT GIAO THÔNG HIỆN TRẠNG
|
1.513,3
|
12,17
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT
|
12.432,8
|
100,00
|
(Ký hiệu xem bản vẽ QH-03: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
Hiện trạng sử dụng đất của khu đất chủ yếu là đất canh tác nhưng không đem lại năng suất sản lượng cao, do vậy toàn bộ đất sản xuất nông nghiệp hiện tại đang bị bỏ trống không được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng để trồng rau màu không mang lại hiệu quả kinh tế cao.
(Hiện trạng sử dụng đất canh tác đang bị bỏ trống hoặc trồng rau màu không đem lại hiệu quả cao)
4. Hiện trạng giao thông.
Khu đất lập quy hoạch có diện tích đất giao thông hiện trạng 1.513,3 m2 chiếm 12,17% tổng diện tích đất. Bao gồm các tuyến đường bê tông hiện trạng có bề rộng giao động từ 3,4m đến 6,3m. Toàn bộ tuyến đường bê tông hiện trạng là tuyến đường giao thông xóm làng nhỏ lẻ chưa có sự quy hoạch đồng bộ theo xu hướng đô thị hóa.
(Vị trí các tuyến đường thể hiện trên bản vẽ QH-04: Bản đồ đánh giá hiện trạng xây dựng, hạ tầng kỹ thuật)
5. Hiện trạng cấp điện.
Trong ranh giới khu đất hiện có các tuyến đường điện khu khu dân cư hiện trạng chạy qua. Đặc biệt là tuyến đường điện 35KV chạy qua, cần xem xét phương án hạ ngầm đường điện để đảm bảo quỹ đất thực hiện dự án được phát triển tốt.
Ngoài ta trong ranh giới thực hiện dự án hiện đã có trạm biến áp Kios để phục vụ cấp diện cho khu dân cư hiện trạng. Xem xét di dời trạm cũ và xây mới thêm trạm biến áp phục vụ riêng cho khu đất quy hoạch.
(Hiện trạng trạm biến áp Kios cấp điện cho khu dân cư hiện trạng nằm trong ranh giới quy hoạch)
6. Hiện trạng cấp nước, thoát nước.
- Cấp nước : Hiện tại phường đang tiếp thu dự án cấp nước sạch toàn phường Đồng Nguyên.
- Thoát nước :
+ Theo địa hình tự nhiên;
+ Trong ranh giới khu đất lập quy hoạch hiện đang có mương đất có bề rộng mương dao động từ 7,8m đến 9,5m thực hiện tiêu thoát cho toàn bộ khu đất canh tác xung quanh và các khu dân cư hiện trạng sau khi xử lý và thoát về hệ thống thoát nước chung của khu vực.
+ Khu dân cư phía Tây khu đất hiện trạng đang cải tạo tuyến cống thoát nước D1500 thoát toàn bộ nước thải sau khi xử lý thoát ra hệ thống thoát nước chung.
(Hệ thống thoát nước thải của khu dân cư đang được cải tạo lại)
PHẦN V
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
1. Nhiệm vụ của phương án quy hoạch kiến trúc.
Khu nhà ở phải đảm bảo tiện ích cao cho người ở, đảm bảo không gian kiến trúc hài hòa và giàu bản sắc dân tộc mà vẫn mang tính độc đáo về kiến trúc công trình, có tỷ lệ cây xanh và đất công cộng hợp lý nhằm đáp ứng những đòi hỏi đa dạng của các tầng lớp nhân dân trong xã.
Xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như : cấp điện, cấp nước, thoát nước hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống chiếu sáng công cộng, toàn bộ các đường dây, đường ống của hệ thống kỹ thuật được xử lý ngầm dưới vỉa hè đường.
2. Quy hoạch cơ cấu sử dụng đất.
Dự kiến quy hoạch các loại đất như sau: Đất ở tái định cư, đất cây xanh, đất bãi đỗ xe, đất tập kết rác thải vận chuyển hàng ngày, đất bố trí xây dựng trạm biến áp, đất rãnh thoát nước và đất giao thông. Cơ cấu sử dụng đất quy hoạch được thống kê dưới bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
STT
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG
|
SỐ TẦNG CAO
|
HỆ SỐ SDĐ
|
(M2)
|
(%)
|
(%)
|
(TẦNG)
|
(LẦN)
|
1
|
CL
|
Đất ở chia lô
|
3.408,1
|
27,4
|
71,4-100,0
|
3-6
|
2,1-6,0
|
1.1
|
CL1
|
Đất ở chia lô CL1
|
873,0
|
7,0
|
78,1-100,0
|
3-6
|
2,3-6,0
|
1.2
|
CL2
|
Đất ở chia lô CL2
|
2.535,1
|
20,4
|
71,4-100,0
|
3-6
|
2,1-6,0
|
2
|
CX
|
Đất cây xanh
|
1.702,8
|
13,7
|
-
|
-
|
-
|
2.1
|
CX1
|
Đất cây xanh CX1
|
1.424,7
|
11,5
|
-
|
-
|
-
|
2.2
|
CX2
|
Đất cây xanh CX2
|
278,1
|
2,2
|
-
|
-
|
-
|
3
|
P
|
Đất bãi đỗ xe ( Dự kiến cho 136 người x 3m2=408m2)
|
422,8
|
3,4
|
-
|
-
|
-
|
3.1
|
P1
|
Bãi đỗ xe P1
|
232,3
|
1,9
|
-
|
-
|
-
|
3.2
|
P2
|
Bãi đỗ xe P2
|
190,5
|
1,5
|
-
|
-
|
-
|
4
|
DR
|
Đất tập kết rác thải vận chuyển hàng ngày
|
22,6
|
0,2
|
-
|
-
|
-
|
5
|
TBA
|
Đất bố trí xây dựng trạm biến áp (di chuyển trạm biến áp cũ và xây mới trạm biến áp cho khu vực)
|
48,9
|
0,4
|
-
|
-
|
-
|
6
|
HTKT
|
Đất rãnh thoát nước
|
464,0
|
3,7
|
-
|
-
|
-
|
7
|
DGT
|
Đất giao thông
|
6.363,6
|
51,2
|
-
|
-
|
-
|
Tổng cộng
|
12.432,8
|
100,0
|
|
|
|
Tổng số dân cư dự kiến (34 lô x 4 người/lô)
|
136
|
(người)
|
|
|
|
(Ký hiệu và diện tích đất xem bản vẽ QH-05: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất)
3. Quy hoạch chia lô.
Dựa theo chủ trương quy hoạch cộng với nhu cầu về đất ở của khu vực phường Đồng Nguyên bố trí quy hoạch các lô đất dựa theo địa hình của khu nhà ở tái định cư.
Khu đất bố trí 02 ô đất lớn CL1 và CL2. Trong các ô đất này bố trí thành các lô đất nhỏ diện tích dao động từ 88,0m2 đến 187,3m2. Diện tích lô đất phổ biến là 90m2 với kích thước 5x18m2. Các lô đất có kích thước đặc biệt do hình thù ô đất lớn và tập trung tại các lô góc của dự án. Thông số các lô đất được thống kê dưới bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH CHIA LÔ
STT
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
SỐ LÔ
|
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
|
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG
|
TẦNG CAO
|
HỆ SỐ SDĐ
|
(M2)
|
(LÔ)
|
(M2)
|
(%)
|
(TẦNG)
|
(LẦN)
|
1
|
CL1
|
Đất ở chia lô CL1
|
873,0
|
9
|
720,7
|
78,1-100,0
|
3-6
|
2,3
|
-
|
6,0
|
1.1
|
CL1-1
|
Đất ở chia lô CL1-1
|
119,5
|
1
|
93,3
|
78,1
|
3-6
|
2,3
|
-
|
4,7
|
1.2
|
CL1-2
|
Đất ở chia lô CL1-2
|
90,0
|
1
|
90,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
1.3
|
CL1-3
|
Đất ở chia lô CL1-3
|
90,0
|
1
|
90,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
1.4
|
CL1-4
|
Đất ở chia lô CL1-4
|
90,0
|
1
|
90,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
1.5
|
CL1-5
|
Đất ở chia lô CL1-5
|
119,5
|
1
|
93,3
|
78,1
|
3-6
|
2,3
|
-
|
4,7
|
1.6
|
CL1-6
|
Đất ở chia lô CL1-6
|
88,0
|
1
|
88,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
1.7
|
CL1-7
|
Đất ở chia lô CL1-7
|
88,0
|
1
|
88,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
1.8
|
CL1-8
|
Đất ở chia lô CL1-8
|
88,0
|
1
|
88,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
1.9
|
CL1-9
|
Đất ở chia lô CL1-9
|
100,0
|
1
|
80,0
|
80,0
|
3-6
|
2,4
|
|
4,8
|
2
|
CL2
|
Đất ở chia lô CL2
|
2.535,1
|
25
|
2.364,0
|
71,4-100,0
|
3-6
|
2,1
|
-
|
6,0
|
2.1
|
CL2-1
|
Đất ở chia lô CL2-1
|
136,0
|
1
|
103,9
|
76,4
|
3-6
|
2,3
|
-
|
4,6
|
2.2
|
CL2-2 đến CL2-17
|
Đất ở chia lô CL2-2 đến CL2-17
|
90,0
|
16
|
90,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
2.3
|
CL2-18
|
Đất ở chia lô CL2-18
|
187,3
|
1
|
133,5
|
71,3
|
3-6
|
2,1
|
-
|
4,3
|
2.4
|
CL2-19
|
Đất ở chia lô CL2-19
|
185,9
|
1
|
132,7
|
71,4
|
3-6
|
2,1
|
-
|
4,3
|
2.5
|
CL2-20 đến CL2-24
|
Đất ở chia lô CL2-21 đến CL2-25
|
90,0
|
5
|
90,0
|
100,0
|
3-6
|
3,0
|
-
|
6,0
|
2.6
|
CL2-25
|
Đất ở chia lô CL2-25
|
135,9
|
1
|
103,8
|
76,4
|
3-6
|
2,3
|
-
|
4,6
|
TỔNG
|
3.408,1
|
34
|
3.084,7
|
71,4-100,0
|
3-6
|
2,1
|
-
|
6,0
|
(Chi tiết xem bản đồ:QH-06: Bản đồ quy hoạch chia lô)
3. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
- Phương án kiến trúc cảnh quan Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên đều thống nhất chung một phương án sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, chiều cao trung bình từ 3-6 tầng, mật độ xây dựng 100% đối với các lô đất có diện tích nhỏ hơn 90m2, với hệ số sử dụng đất từ 3-6 lần. Đối với các lô đất có diện tích lớn hơn 90m2 mật độ xây dựng tuân thủ theo QCVN 01:2019, từ đó là có thể tính ra hệ số sử dụng đất cho từng lô đất có diện tích lớn hơn 90m2.
- Khu nhà ở tái định cư đối với ranh giới phía Đông khu đất tận dụng đất quy hoạch vỉa hè dự án khu đô thị số 06 làm tuyến đường giao thông tạm với bề rộng 3,0m; khi dự án khu đô thị số 06 đưa vào hoạt động bố trí hoàn trả lại vỉa hè cho khu dự án đồng thời làm vỉa hè cho các lô đất. Khu vực cây xanh đường dạo bố trí trồng cây xanh bóng mát có tán rộng từ 1,5 – 2,0m xen kẽ đó là các loại cây bụi như: ngâu tán tròn, cây mắt nai, cây thỏ ngọc đối với điểm cây xanh trong khu dân cư ... Đồng thời bố trí các loại đèn đường, đèn công viên sao cho đảm bảo chiếu sáng cho giao thông và người đi dạo trong khu vực.
- Các dạng lô đất ở điển hình khu có kích thước 5,0m x 18,0m
+ Nhà chia lô các điểm dân cư có bố trí sân trời trên mái tạo không gian thoáng mát cho toàn bộ công trình và đảm bảo tính thẩm mỹ cho khu vực.
-
Kiến trúc tổng thể của các điểm đấu giá đất ở sau khi quy hoạch đảm bảo tính thống nhất về hình thức màu sắc và chiều cao hài hòa với khu vực dân cư lân cận. Tránh tình trạng xây dựng tự phát làm mất đi tính thẩm mỹ kiến trúc của khu vực.
-
- Hệ thống đường dạo và dải cây xanh được thiết kế thống nhất và hài hòa với nhau tạo không gian vui chơi thư giãn thoải mái trong lành cho người dân trong khu vực.
-
Hệ thống cây xanh của khu công viên được sử dụng các loại cây: cây cọ bầu, cây lộc vừng, cây vạn tuế, cây chuỗi ngọc. Đường dạo trong khuôn viên công viên được lát bằng gạch terrazo. Những cây cao và tán rộng được bố trí trồng phía trong khu đất phía ngoài sử dụng các loại cây bụi thấp hơn để không làm giảm tầm nhìn của khu công viên cây xanh.
PHẦN VI
QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Quy hoạch hệ thống giao thông, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
1.1. Quy hoạch hệ thống giao thông.
Quy hoạch khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB bố trí tận dụng các tuyến đường giao thông hiện trạng, mở rộng và nâng cấp lòng đường, làm mới vỉa hè thành các tuyến đường giao thông có mặt cắt đường phù hợp với quy hoạch đô thị.
Cụ thể mặt cắt các tuyến đường quy hoạch như sau:
- Mặt cắt 1-1: 48,5m=6,0m+7,5m+2,0m+11,25m+4,5m+11,25m+6,0m (tuyến đường đối ngoại qua khu vực quy hoạch);
- Mặt cắt 2-2: 13,0m=3,5m+7,5m+2,0m (tuyến đường 3);
- Mặt cắt 3-3: 17,5m=3,5m+10,5m+3,5m (tuyến đường 2);
- Mặt cắt 4-4: 13,0m=1,5m+7,5m+3,5m (tuyến đường 1);
- Mặt cắt 5-5: 14,3m=3,3m+7,5m+3,5m (tuyến đường 4).
(Vị trí các tuyến đường và mặt cắt đường xem bản vẽ QH-08: Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông)
1.2. Quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
Theo QCVN: 01/2019 đối với các lô đất có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 90m2 thì mật độ xây dựng là 100%, còn đối với các lô dất ở có diện tích lớn hơn 90m2 thì được quy định tại phụ lục của QCVN: 01/2019.
Tại các lô đất ở có diện tích nhỏ hơn 90m2 chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, các lô đất ở có diện tích lớn hơn 90m2 thì chỉ giới xây dựng được bố trí cách chỉ giới đường đỏ một khoảng lùi xây dựng quy định trong bản đồ: “Quy hoạch giao thông chỉ giới xây dựng”. Khoảng lùi xây dựng giao động từ 2,0m đến 6,7m.
2. Hệ thống cấp điện.
Các tiêu chuẩn áp dụng:
- Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố TCXDVN 259:2001;
- Yêu cầu chung chiếu sáng đường phố TCXDVN 7722:2007;
- Quy phạm an toàn lưới điện trong xây dựng TCXDVN 4086:1985;
- Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện TCXDVN 7447:2005;
Nguồn điện cấp cho khu đất lấy từ đường dây 35KV đã có trong khu vực. Hiện trạng khu vực quy hoạch có hệ thống đường dây điện 35KV chạy qua, do vậy cần bố trí hạ ngầm đường điện để đảm bảo an toàn điện và đảm bảo quỹ đất sử dụng phù hợp với chức năng của dự án.
Hệ thống điện sinh hoạt và điện chiếu sáng được bố trí đi ngầm dưới vỉa hè tạo cảnh quan mới cho khu vực sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Hệ thống tủ điện cấp điện sinh hoạt được bố trí phía sau các lô đất ở, mỗi một tủ điện phục vụ cho từ 7-10 lô đất ở.
Căn cứ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam về trang bị điện được thiết kế, lắp đặt trong công trình, phần thiết kế kỹ thuật được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn, quy phạm sau và hiện trạng của mặt bằng:
+ Quy phạm QTĐ 11 - TCN 18 - 2006 về phân loại các hộ tiêu thụ điện và độ tin cậy cung cấp điện .
+ Quy phạm QTĐ 11- TCN 18 - 2006 về đặt trạm biến áp (TBA), thiết bị đầu vào (ĐV), bảng ( hộp, tủ) điện, thiết bị bảo vệ, tiết diện và cách đặt dây dẫn.
+ Quy phạm QTĐ 11- TCN 18 - 2006 và QPVN 13 - 78 về nối đất, nối không.
+ Tiêu chuẩn ngành 29 : 1991 chiếu sáng tự nhiên trong nhà và công trình công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Tiêu chuẩn ngành 20 TCN 95 - 83; 20 TCN 16-86 chiếu sáng nhân tạo bên trong và bên ngoài công trình xây dựng.
+ Tiêu chuẩn TVN 9385 - 2012 Chống sét cho các công trình xây dựng.
+ TCVN 2622 - 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế
- Phương án cấp điện và yêu cầu kỹ thuật:
- Nguồn điện cấp cho dự án lấy từ đường dây trung thế 35kv chạy qua khu quy hoạch.
- Chiếu sáng hè đường: đèn cao Led 120W-220V.
Bảng Chỉ tiêu cấp điện.
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1.
|
Nhà ở liền kề
|
KW/hộ
|
5
|
2.
|
Nhà biệt thự
|
KW/hộ
|
5
|
3.
|
Dịch vụ công cộng, hành chính
|
W/m2 sàn
|
30
|
4.
|
Chiếu sáng đường chính
|
Cd/m2
|
1.2
|
5.
|
Chiếu sáng các đường khác
|
Cd/m2
|
0.4
|
5.2.2. Điện chiếu sáng:
*Các tiêu chuẩn thiết kế
Các tiêu chuẩn áp dụng đối với hệ thống chiếu sáng:
+ QCVN 02 : 2009/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia : Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng.
+ Tiêu chuẩn tính toán thiết kế chiếu sáng đường giao thông TCXDVN 259-2001.
*Phương án thiết kế hệ thống chiếu sáng công cộng
Mục đích là tạo một môi trường ánh sáng tiện nghi cho mạng lưới giao thông trong khu vực.
Căn cứ tiêu chuẩn TCXDVN 259 để xác định cấp chiếu sáng, độ chói, độ rọi trung bình và độ đồng đều ta sử dụng các bảng sau:
Bảng xác định cấp chiếu sáng:
Phân loại đường
|
Cấp chiếu sáng
|
Đường nội bộ
|
Đường khu nhà ở
|
C
|
Đường khu công nghiệp
|
C
|
Ngõ phố, tiểu khu, xe đạp
|
D
|
Đường đi bộ
|
D
|
Bảng xác định độ chói trung bình:
Cấp chiếu sáng
|
Lưu lượng xe lớn nhất
|
L(tb) cd/m2
|
C
|
Trên 500 xe
|
0.6
|
Dưới 500 xe
|
0.4
|
D
|
|
0.2 - 0.4
|
Bảng xác định độ rọi trung bình:
Tính chất lớp phủ mặt đường
|
Tỷ số R = E(tb)/L(tb)
|
Imax trong quãng 0-650
|
Imax trong quãng 65-700
|
Bê tông sạch
|
12
|
8
|
Bê tông bẩn
|
14
|
10
|
Bê tông nhựa màu sáng
|
14
|
10
|
Bê tông nhựa màu trung bình
|
20
|
14
|
Bê tông nhựa màu tối
|
25
|
18
|
Đường lát gạch
|
18
|
13
|
Bảng xác định độ đồng đều:
Độ đồng đều
|
%
|
Tổng quát
|
>40%
|
Theo chiều dọc trục đường
|
>70%
|
Nguồn chiếu sáng công cộng bao gồm: đèn đơn dùng bóng Led 220V/120W chiếu sáng đường giao thông và đèn chùm 4 bóng chiếu sáng công viên các nhánh đường phụ( sẽ tính toán cụ thể khi TKKTTC).
+ Kiểu bố trí đèn:
Để chiếu sáng trong khu quy hoạch này ta dùng đèn cột thép, khoảng cách giữa các cột từ 30-40m/1cột, dùng bóng đèn Led 100-120W.
*Thuyết minh thiết kế hệ thống điện chiếu sáng
+ Đèn Led – 120W: Số lượng Chip Led (44pcs)/ số lượng Modul (2Modul)/ Kích thước (604x385x140), dùng cho lòng đường rộng 5.0m – 7,5m.
Hệ thống chiếu sáng ngoài nhà trong khu được điều khiển tập trung tại tủ điều khiển chiếu sáng TĐKCS, các tủ điện điều khiển này được lấy nguồn trực tiếp từ tủ điện phân phối của các trạm biến áp, sơ đồ điều khiển chiếu sáng sẽ được thể hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, cáp chiếu sáng được đi trong các rãnh cáp được thể hiện tại một số mặt cắt điển hình ở các bản vẽ.
Để bảo vệ riêng từng thiết bị cuối cùng, các nhánh đều được bảo vệ bằng các áp tô mát tự động có tính năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch, đảm bảo độ an toàn tuyệt đối trong quá trính chiếu sáng.
TÊN TRẠM BIẾN ÁP
|
TỦ ĐIỆN
|
NƠI TIÊU THỤ
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN VỊ
|
CHỈ TIÊU
|
CÔNG SUẤT ĐẶT (KW)
|
HỆ SỐ (Dt)
|
Hệ số phát triển phụ tải
|
PTT (KW)
|
HỆ SỐ COS
|
STT
(KVA)
|
DÒNG ĐIỆN (ITT) (A)
|
DÒNG ĐIỆN CHO PHÉP (ICP=1.25ITT) (A)
|
CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN CHỌN (A)
|
CÔNG SUẤT
TBA
(KVA)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
TBA-T2
|
TĐ1
|
NHÀ LIỀN KỀ
|
9,00
|
HỘ
|
5KW/HỘ
|
45,00
|
0,70
|
1,70
|
53,55
|
0,90
|
59,50
|
95,97
|
119,96
|
A63
|
400
|
TĐ2
|
NHÀ LIỀN KỀ
|
9,00
|
HỘ
|
5KW/HỘ
|
45,00
|
0,70
|
1,70
|
53,55
|
0,90
|
59,50
|
95,97
|
119,96
|
A63
|
TĐ3
|
NHÀ LIỀN KỀ
|
9,00
|
HỘ
|
5KW/HỘ
|
45,00
|
0,70
|
1,70
|
53,55
|
0,90
|
59,50
|
95,97
|
119,96
|
A50
|
TĐ4
|
NHÀ LIỀN KỀ
|
7,00
|
HỘ
|
5KW/HỘ
|
35,00
|
0,70
|
1,70
|
41,65
|
0,90
|
46,28
|
74,64
|
93,30
|
A50
|
TĐCS
|
CHIẾU SÁNG
|
18,00
|
BÓNG
|
0.12KW/ BÓNG
|
2,16
|
1,00
|
1,70
|
3,67
|
1,00
|
3,67
|
6,58
|
8,23
|
|
DỰ PHÒNG
|
34
|
34,00
|
hộ
|
3KW/HỘ
|
102,00
|
0,95
|
1,70
|
164,73
|
1,00
|
164,73
|
295,22
|
369,02
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
274,16
|
|
|
370,70
|
|
393,18
|
|
|
|
3. Quy hoạch san nền.
Khu đất quy hoạch hiện trạng là đất canh tác bỏ trống, có cao độ hiện trạng dao động từ 4,0m đến 4,62m thấp hơn đường bê tông hiện trạng khoảng 1,0m nên cần có phương án san lấp mặt bằng để xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và kết nối chặt chẽ với hạ tầng kỹ thuật của toàn khu vực.
Tùy vào địa hình của từng khu vực trong khu quy hoạch có chiều cao đào đắp khác nhau. Sử dụng cos nền đường hiện trạng của đường Nguyễn Quán Quang làm cos cơ sở để lập phương án san nền.
Cos san nền tại ô đất CL1 điểm cao nhất 5,3m điểm thấp nhất 5,25m; độ dốc 0,5%.
Cos san nền tại các ô đất CL2 điểm cao nhất 5,35m điểm thấp nhất 5,25m; độ dốc 0,5%.
Cos san nền so với toàn bộ ranh giới quy hoạch cao nhất 5,35m và cos san nền thấp nhất 5,25m..
Hướng dốc thoát nước ra phía ngoài đường và thu vào các tuyến cống thoát nước, san nền bằng cát đen độ chặt san nền K=0,85.
(Vị trí các lô đất và ký hiệu san nền được thể hiện trên bản vẽ QH-10: Bản đồ quy hoạch thoát nước, san nền)
4. Quy hoạch hệ thống cấp nước.
Áp dụng tiêu chuẩn xây dựng TCXD: 33-1985 về cấp nước – mạng lưới bên ngoài và công trình, tiêu chuẩn dùng nước ăn uống sinh hoạt của các điểm dân cư (có kể đến nước cho công nghiệp, công trình công cộng, tưới đường, tưới cây, ... lấy theo bảng 2-1 sau đây:
Bảng chỉ tiêu sử dụng nước theo tiêu chuẩn
Đối tượng dùng nước
|
Tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người (ngày trung bình trong năm) l/người.ngày
|
Thành phố lớn, thành phố du lịch, nghỉ mát, khu công nghiệp lớn.
|
200-250
|
Thành phố, thị xã vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ.
|
150-200
|
Thị trấn, trung tâm công-nông nghiệp, công-ngư nghiệp.
|
80-120
|
Nông thôn
|
25-50
|
Lưu lượng nước ngày tính toán (trung bình trong năm) cho nhu cầu sinh hoạt trong khu dân cư cần xác định theo công thức:
L=Qi x Li
Trong đó:
Qi: Tiêu chuẩn dùng nước lấy theo bảng 3-1;
Ni : Số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn dùng nước Qi;
Sau quy hoạch lưu lượng nước cấp tính trong ngày của quy hoạch bố trí thiết kế 34 lô đất ở cho khoảng từ 4 – 6 người/ hộ. Tương đương với từ 136 – 204 người. Lưu lượng nước tiêu thụ hàng ngày tương đương khoảng 24000 – 36000 lít nước 1 ngày.
- Sử dụng hệ thống nước sạch do nhà máy nước cung cấp. Hiện tại phường đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân. Bố trí các điểm đấu nối với hệ thống cấp nước hiện trạng của khu vực.
TT
|
Đối tượng dùng nước
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Qm3/ng.đ
|
1
|
Nước sinh hoạt (tính cho 200 ng)
|
200
|
l/ng/ng.đ
|
40
|
A
|
2
|
Công cộng
|
10%
|
Qsh
|
4
|
B
|
3
|
Tới cây, rửa đường
|
8%
|
Qsh
|
3.2
|
C
|
4
|
Cứu hỏa
|
15l/s
|
1đám cháy 3h
|
162
|
D
|
5
|
dự phòng, rò rỉ
|
15%
|
A+B+C+D
|
31
|
|
6
|
Tổng
|
|
|
240
|
|
7
|
Ql/s
|
|
|
2.78
|
|
|
Kết quả tra bảng tính toán thủy lực chọn ống cấp nước có:
|
|
|
Ql/s
|
D (mm)
|
V (m/s)
|
1000i
|
|
|
2.78
|
110
|
0.6
|
5.26
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn nước lấy từ hệ thống cấp chung đô thị. tiêu chuẩn dùng nước 200lit/ng/ ngày đêm, ngoài ra còn phục vụ công cộng, nước tưới cây, cứu hỏa...
- Mạng lưới cấp nước sử dụng mạng cụt, đường ống chính dùng ống HDPE D110, các tuyến nhánh dùng ống HDPE D50.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy: Hệ thống cấp nước cứu hỏa được thiết kế là hệ thống cấp nước cứu hỏa áp lực thấp D110, áp lực nước tối thiểu tại trụ cứu hoả là 10m. Nước cấp cứu hỏa được lấy từ các trụ cứu hỏa dọc đường, các trục cứu hỏa được bố trí tại các ngã ba, ngã tư đường và dọc tuyến ống với cự ly 100÷150m 1 trụ cứu hoả.
- Đường ống cấp nước chính chôn sâu hơn mặt vỉa hè khoảng 0.7m -1,3m. Những đoạn ống qua đường giao thông có ống lồng bảo vệ ống.
- Đường ống cấp nước phân phối đường kính từ D50mm chôn sâu hơn mặt vỉa hè khoảng là 0,4-0.6 m.
- Trong khu vực nghiên cứu bố trí 06 họng cứu hỏa dọc theo các trục đường chính.
- Chủng loại vật tư: họng cứu hoả lắp đặt đồng bộ.
- Phương án bảo trì sửa chữa: Trong quá trình vận hành phải thường xuyên xúc xả đường ống, 6 tháng một lần. Dùng van khoá khống chế đoạn ống thay thế sửa chữa đảm bảo các đoạn ống khác hoạt động bình thường.
- Chủng loại vật tư trong hệ thống: ống cấp nước sử dụng ống HDPE PN10 trở lên, các phụ kiện sử dụng chủng loại HDPE, gang hoặc thép tương ứng.
Bảng tổng hợp khối lượng cấp nước dự kiến
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối Lượng
|
1
|
Đường ống cấp nước D110
|
m
|
304
|
3
|
Đường ống cấp nước D50
|
m
|
274
|
4
|
Hố van khóa D110
|
Cái
|
6
|
5
|
Đầu chờ cấp nước
|
Cái
|
34
|
6
|
Trụ cứu hoả
|
Trụ
|
6
|
7
|
Phụ kiện đường ống
|
|
30%
|
(Vị trí các điểm đấu nối cấp nước được thể hiện tại các bản vẽ QH-15: Bản đồ quy hoạch hệ thống, cấp nước)
5. Quy hoạch hệ thống thoát nước.
5.1 Thoát nước mưa
Tiêu chuẩn thoát nước:
- Quy chuẩn quy hoạch xây dựng năm 2008
- Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước ngoài công trình TCVN 7957-2008
5.1.1. Giải pháp thoát nước mưa
Hệ thống cống thoát nước mưa độc lập với hệ thống thoát nước thải, hệ thống thoát nước mưa được xây dựng là hệ thống cống cống tròn BTCT có tiết diện từ D600 ÷ D1500 chạy qua đường . Nước thoát từ các công trình thoát về các họng xả, dồn về các cống thoát nước chung của dự án, đảm bảo lưu lượng thoát tối đa, độ sâu chôn cống tối thiểu 0,5m, độ dốc của cống đảm bảo độ dốc thấp nhất 1/D (trong đó D tiết diện của cống).
5.1.2 . Hướng thoát nước mưa:
- Hướng thoát nước toàn bộ khu vực quy hoạch dự án được chia thành 2 lưu vực thoát nước và thoát ra kênh, mương và hệ thống thoát nước của đường Nguyễn Quán Quang giáp với khu dự án.
5.1.3 Giải pháp thiết kế hệ thống thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước sử dụng mạng lưới thoát nước riêng hoàn toàn. Phương án thiết kế cụ thể như sau:
+ Nước mưa được thu theo các miệng thu đặt sát bó vỉa rồi chảy vào hệ thống cống thoát nước đặt trên vỉa hè rồi thoát ra các kênh nước trong khu vực.
+ Hệ thống thoát nước được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy với độ dốc thiết kế phụ thuộc kích thước cống, các tuyến cống chính được bố trí trên hè với kích thước từ 0.6 m – 1.0 m, các cống nối miệng thu nước vào cống chính sử dụng cống upvc d300 đặt trên hè và dưới lòng đường.
- Để tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm được bố trí tại các điểm thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thước cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm từ 30m - 50m.
- Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nước tự chảy.
* Công thức tính toán:
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định theo phương pháp cường độ giới hạn và tính theo công thức như sau (TCVN7957-2008) :
Q = q.φ.F
q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
φ: Hệ số dòng chảy
F: Diện tích lưu vực và tuyến cống phục vụ (ha)
- Cường độ mưa tính toán q:
q: cường độ mưa (l/s/ha)
P: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán (năm) chọn P=5 năm
t: thời gian dòng chảy mưa (phút)
Hệ số phụ thuộc điều kiện khí hậu, xác định theo TCVN7957-2008
Tên đô thị
|
A
|
C
|
b
|
n
|
Hà Nội
|
5890
|
0.65
|
20
|
0.84
|
-
t0: thời gian nước chảy từ điểm xa nhất đến rãnh thoát nước:
t0 = 5 ¸ 10 (phút)
-
tr: thời gian nước chảy trong rãnh đến giếng thu nước mưa gần nhất :
(phút)
lr : chiều dài của rãnh ( m )
vr : vận tốc dòng chảy trong rãnh (m/s)
1,25 : hệ số tính đến tăng tốc độ dòng chảy trong quá trình mưa
-
tc:Thời gian nước chảy trong cống từ giếng thu đến tiết diện tính toán:
(phút)
lc : chiều dài đoạn cống tính toán (m)
vc : vận tốc chảy trong cống (m/s)
K : hệ số phụ thuộc địa hình
K = 2 với i < 0,01
K = 1,5 với 0,01 < i <0,03
K = 1,2 với i > 0,03
- Hệ số dòng chảy trung bình φ
Fi : diện tích khu vực có mặt phủ
-
: hệ số dòng chảy của khu vực tương ứng
TRỊ SỐ HỆ SỐ DÒNG CHẢY CỦA CÁC LOẠI MẶT PHỦ
Loại mặt phủ
|
ử
|
Mái nhà và mặt phủ bằng bê tông atphan
|
0,95
|
Mặt phủ bằng đá dăm
|
0,60
|
Đường lát đá cuội
|
0,45
|
Mặt phủ bằng đá dăm không có vật liệu dính kết
|
0,40
|
Đường sỏi trong vườn
|
0,30
|
Mặt đất
|
0,20
|
Mặt cỏ
|
0,10
|
Từ công thức xác định hệ số dòng chảy và bảng tra ta xác định được hệ số dòng chảy trung bình cuả các khu xây dựng φtb = 0,6.
* Công thức tính toán thuỷ lực.
- Tính toán thuỷ lực nhằm mục đích xác định kích thước của từng đoạn cống và các thông số khác như: tốc độ dòng chảy V, độ dốc đường cống i, độ đầy h/d và sau đó xác định độ sâu chôn cống.
- Theo xêdi:
Q=V.ω
Trong đó: - Q: lưu lượng nước thoát ( m3/s, l/s ).
- ω: diện tích tiết diện ướt của ống ( m2 ).
- v: vận tốc nước chảy trong ống ( m/s ).
Trong đó:
- C: hệ số xêdi, phụ thuộc vào độ nhám của thành ống và bán kính thuỷ lực, được xác định.
Trong đó:
- n: độ nhám của ống, phụ thuộc vào vật liệu làm cống.
- R: bán kính thuỷ lực ( m ) được xác định.
Trong đó:
- x: chu vi ướt.
- y: chỉ số mũ thay đổi phụ thuộc vào độ nhám của ống và bán kính thuỷ lực
- i: độ dốc thuỷ lực được xác định bằng:
Trong đó:
-
g: gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2.
-
λ: hệ số sức kháng do ma sát theo chiều dài đường cống.
Bảng tổng hợp khối lượng thoát nước mưa dự kiến
STT
|
Hạng muc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống BTCT D600
|
M
|
47
|
2
|
Cống BTCT D800
|
M
|
177
|
4
|
Cống BTCT D1000
|
M
|
117
|
5
|
Cống BTCT D1500
|
M
|
62
|
6
|
Hố ga
|
Cái
|
24
|
7
|
Cửa xả
|
Cái
|
2
|
Tiêu chuẩn thiết kế: 7957-2008 về thoát nước, mạng lưới và công trình bên ngoài
(Vị trí cống và hố ga thu nước được thể hiện trên bản vẽ QH-08: Bản đồ quy hoạch thoát nước, san nền)
5.2. Hệ thống thoát nước thải:
5.2.1. Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 7957-2008 Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế.
Thông tư số 22/2019/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
2. Nguyên tắc thiết kế và các chỉ tiêu tính toán:
Số liệu tính toán:
- Lượng nước thải sinh hoạt khu đô thị được xác định theo qui định của tiêu chuẩn thiết kế thoát nước, lưu lượng nước thải được tính bằng 80% lưu lượng cấp nước sinh hoạt (bao gồm cấp nước sinh hoạt, công cộng...).
Công suất trạm xử lý nước thải
Dựa theo bảng tính toán lưu lượng cấp nước trên ta có lưu lượng nước thải
Qthải = 0.8*Qsh = 0.8*240= 192 m3/ngđ
Phương án thiết kế mạng lưới đường ống
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải các công trình được chảy vào tuyến cống đặt dọc theo đường trục chín, tạm thời đấu nối với cửa xả hệ thống thoát nước mưa.
Nguyên tắc thiết kế:
- Nước thải được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy.
- Nước thải trong các khu đất sau khi được xử lý sơ bộ bên trong ô đất đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định được xả vào đường ống thoát nước thải thiết kế. Cống thoát nước thải thiết kế là cống D400 BTCT và cống xây B400 được bố trí như sau:
- Các tuyến cống D400 BTCT đặt trên hè các tuyến đường quy hoạch, cách chỉ giới đường đỏ 1.0m tới 1,5m. Đặc biệt tại những vị trí cống nằm dưới đường giao thông, nếu chiều sâu chôn cống < 0.7m tính từ đỉnh cống nên để cống không bị phá hoại bởi tải trọng xe thì sử dụng đan giàn tải để đảm bảo chịu lực.
- Tại các khu nhà chia lô, tận dụng khoảng đất lưu không rộng 2m giữa 2 dãy nhà bố trí rãnh thu nước thải kích thước BxH=0.4x0.5m, ga rãnh bố trí theo cấu tạo cứ 20-30m/ga.
- Hố ga được bố trí theo khoảng cách quy định cứ 20-50m bố trí 1 ga và bố trí tại các chỗ giao nhau giữa các đường cống, góc ngoặt. Hoặc bố trí sao cho việc thoát nước của các hộ dân phù hợp. Chiều sâu H<2m.
- Nước thải tạm thời được đấu vào hệ thống mương hiện trạng, sau này khi có nhà máy xử lý nước thải sẽ được đấu nối thu gom về trạm xử lý.
- Giao cắt giữa các tuyến cống thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa được xử lý bằng các ga giao cắt.
Giải pháp thiết kế:
Hệ thống thoát nước thải được thiết kế chủ yếu theo nguyên tắc tự chảy, nước thải sau khi xử lý qua bể tự hoạt đặt trong từng công trình sẽ được xả vào Rãnh B400 đặt sau khu công trình. Tại những đoạn đi trên vỉa hè hoặc qua đường thì dùng đường cống D400 đặt dưới hè đường sau đó được đấu vào cửa xả hệ thống thoát nước mưa phía đông của dự án đổ vào kênh thoát nước của khu vực.
3. Công thức tính toán
Lưu lượng tính toán của đoạn cống được coi là lưu lượng chảy suốt từ đầu tới cuối doạn ống và được tính theo công thức:
qntt = (qndd + qnnhb + qnvc)Kch + qttr l/s
Trong đó:
qntt - Lưu lượng tính toán của đoạn cống thứ n.
qndd - Lưu lượng dọc đường của đoạn cống thứ n.
qndd = Fi x q0
Fi - Tổng diện tích tất cả các tiểu khu đổ nước thải vào dọc theo đoạn cống đang xét.
q0 - Lưu lượng đơn vị (môđun lưu lượng) của khu vực.
qnnhb- Lưu lượng của các nhánh bên đổ vào đầu đoạn cống thứ n.
qnnhb = Fi x qr
Fi - Tổng diện tích tất cả các tiểu khu đổ nước thải vào đoạn cống (nhánh bên) đang xét.
qnvc - Lưu lượng vận chuyển qua đoạn cống thứ n, là lưu lượng tính toán của đoạn cống thứ (n - 1).
qttn-1= (qddn-1+qnhbn-1+qvcn-1) x Kch + qttr
Kch - Hệ số không điều hoà chung.
Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước thải.
Hệ thống đường ống thoát nước là hệ thống tự chảy. Đường kính ống thoát nước được tính trên cơ sở công thức thủy lực cơ bản như sau:
Q = W x v ( l/s)
Q : Lưu lượng tính toán ( l/s)
W : Diện tích mặt cắt uớt của dòng chảy
v : Vận tốc dòng chảy trung bình ( m/s )
v = c (Ri )1/2
R : Bán kính thủy lực phụ thuộc vào dạng tiết diện ống ( m2 ).
i : Độ dốc đáy ống xác định theo i min = 1/d ( d là đường kính ống mm ).
c : Hệ số sêri có liên quan đến độ nhám thành ống và bán kính thủy lực xác định theo công thức :
C = (1/N) X (RY)
y = 2,5 ( n)1/2 - 0,13 - 0,75 (R )1/2 ( (n)1/2 - 0,1)
n : Độ nhám thành cống với ống bê tông n = 0,0138
- Do địa hình bằng phẳng các tuyến ống nước thải chỉ cần đặt đoạn theo độ dốc nhỏ nhất imin = 1/D .
- Theo TCVN 7957:2008, mục 5.11 quy định về độ sâu đặt cống hmin tính từ đỉnh ống như sau:
+ Đối với cống có đường kính dưới 400mm đặt ở khu vực không có xe cơ giới qua lại thì hmin = 0.3m.
+ Chỗ có xe cơ giới qua lại hmin = 0.7m, trường hợp đặc biệt <0.7m phải có biện pháp bảo vệ cống.
- Do đó tại những vị trí qua đường khi chiều sâu chôn cống không đảm bảo thì cống sẽ được bọc bê tông đảm bảo chịu lực.
- Lưu lượng nước thải ở đoạn đầu nhỏ cho nên vận tốc nhỏ V < 0,7 m/s , do đó để đảm bảo cho đoạn ống không bị lắng cặn thì phải thường xuyên tẩy rửa đường ống.
(Vị trí đặt rãnh thoát nước và hố ga thu nước được thể hiện trên bản vẽ QH-09: Bản đồ quy hoạch thoát nước thải)
6. Vệ sinh môi trường.
- Theo tính toán sơ bộ hàng ngày mỗi người thải ra khối lượng rác thải trung bình là 1,2kg rác, tính theo quy mô của đồ án dự kiến dành cho 34 hộ dân tương ứng với số dân từ 136 người đến 204 người. Do vậy lượng rác thải hàng ngày của khu dân cư tương ứng với giá trị: 163,2kg đến 244,8kg rác thải hàng ngày.
- Trong khu vực sẽ không có trạm xử lý rác, có bố trí đất tập trung rác thải và được vận chuyển đi hàng ngày với diện tích khoảng 22,6m2.
7. Cây xanh, thể thao, công trình công cộng.
- Dọc các tuyến đường sẽ trồng cây xanh trên hè đường. Khoảng cách các cây 10 m, chọn các cây phù hợp với không gian và chức năng từng khu phố. Cần có thiết kế hướng dẫn cụ thể việc trồng cây trong khuôn viên khu ở.
- Tại các khu vực cây xanh, hồ cảnh quan bố trí trồng cây bóng mát, tạo không gian xanh sạch đẹp, không khí trong lành cho người dân xung quanh khu vực.
8. Hào kỹ thuật
- Để tránh đào đường khi nâng cấp và sửa chữa các hệ thống đường ống kỹ thuật (điện, điện thoại, cấp nước ...) ta thiết kế hệ thống Hào kỹ thuật có kích thước BxH = 800x800mm và hệ thống cống cáp sử dụng ống HDPE D160/125 trên hè, các vị trí qua đường sử dụng ống HDPE D160/125. Tại các nút giao thông bố trí các ga kỹ thuật đón đầu và để thao tác đấu nối, luồn các đường ống, đường dây kỹ thuật qua đường. Vị trí các ống kỹ thuật được định vị chi tiết trên bản vẽ tổng mặt bằng.
9. Thông tin liên lạc
- Để phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc trong khu quy hoạch, dự kiến bố trí 01 tủ đấu cáp chính 200 số(MDF) tại khu đất CX, Tủ MDF được đấu nối với hệ thống thông tin liên lạc của Khu vực.
- Bố trí các tủ đầu cáp trên vỉa hè để cấp nguồn cho các thuê bao. Tủ đấu cấp thuê bao dùng loại 50 đôi, 100 đôi dây và được cấp nguồn từ tủ MDF bằng cáp diện 100 đôi dây.
- Các tuyến cấp điện thoại được đi ngầm trong hệ thống hào kỹ thuật, cống cáp kỹ thuật.
CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1. Dự báo và đánh giá tác động
- Căn cứ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Luật Bảo vệ Môi trường ban hành ngày 1/7/2005 quy định việc thẩm định báo cáo ĐTM các dự án phát triển.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 80/2006/ND-CP ban hành ngày 9/8/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ Môi trường.
- Căn cứ Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành năm 2005.
- Các phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa; Phương pháp liệt kê; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp nghiên cứu tổng hợp đánh giá và lập báo cáo.
Bảng thống kê các tác động của đồ án quy hoạch chung đến môi trường
TT
|
Quy hoạch
|
Các thành phần môi trường
|
Đ.sống nhân dân
|
Đất, hệ sinh thái
|
MT nước
|
K. khí, tiếng ồn
|
CTR
|
1
|
Thay đổi cơ cấu sử dụng đất
|
M
|
M
|
|
|
T
|
2
|
Phát triển dân số
|
M
|
M
|
M
|
M
|
N
|
3
|
Phát triển cải tạo HT GT
|
N
|
N
|
M
|
|
T
|
4
|
Phát triển TM - DV
|
N
|
TB
|
|
TB
|
T
|
5
|
Phát triển nhà ở
|
N
|
M
|
N
|
M
|
T
|
6
|
Phát triển CX, công viên
|
T
|
T
|
T
|
N
|
T
|
Ghi chú: - Tác động tích cực: T- Tác động tiêu cực: M - mạnh; N - nhẹ; TB –trung bình
- Đố án quy hoạch sẽ thúc đẩy gia tăng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Bao gồm hệ thống đường xá giao thông, hệ thống các phương tiện vận tải và cung cấp điện, hệ thống thoát nước và xử lý môi trường, cùng với các công trình công cộng, các công trình văn hoá và thể thao, các cơ sở dịch vụ, vừa có ý nghĩa phục vụ dân sinh và sự phát triển của đô thị.
- Tác động tiêu cực.
+ Các khu dịch vụ phát triển kèm theo tăng lao động và dân cư sẽ dẫn đến dễ phát sinh các tệ nạn xã hội như (ma tuý, mại dâm, cờ bạc...), nếu không được quy hoạch quản lý tốt thì sẽ gây ra gánh nặng cho hạ tầng xã hội.
+ Quá trình xây dựng cải tạo các công trình luôn tác động lớn đến môi trường qua các yếu tố: địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, hệ sinh thái... và các chất thải rắn, lớp bụi hằng ngày do xây dựng tạo ra ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dân.
- Tác động đến môi trường nước.
+ Nguồn tác động:
+ Nước thải sinh hoạt: Các chất ô nhiễm đặc trưng là như nhu cầu oxi sinh hoá, nhu cầu oxi hoá học và cặn lơ lửng cao, các chất thải như nitơ, phosphat cũng ảnh hưởng đáng kể từ phân huỷ của các loại thức ăn gây ra. Theo dự báo của đồ án QHCT khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn lượng nước thải hàng ngày của khu vực tương đối lớn.
+ Ngoài ra còn nguồn nước thải từ các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thương mại với nồng độ các tạp chất hữu cơ cao.
- Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn.
+ Hoạt động trong sinh hoạt: Chủ yếu là khí thải của các hoạt động đun than của các hộ dân cư trong địa bàn đô thị.
+ Hoạt động giao thông: Khả năng ô nhiễm không cao đối với đô thị. Tuy nhiên có thể ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực có mật độ giao thông lớn trong đô thị như tại nút giao. Các chất ô nhiễm chủ yếu là bụi, CO, SO2, Nox..
- Tác động đến môi trường đất.
+ Xây dựng khu đô thị: Việc xây dựng hệ thống cấp thoát nước, các công trình công cộng thị xã sẽ tác động tới môi trường đất trong khu vực bởi các hoạt động đào đắp, xói mòn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và cảnh quan môi trường. Xói mòn sẽ làm gia tăng quá trình lắng đọng bùn đất trong các hệ thống cống rãnh thoát nước và có thể gây úng ngập, giảm chất lượng nước mặt.
- Tác động đến Đa dạng sinh học.
+ Đa dạng sinh học của khu vực tương đối nghèo nàn, do đó quá trình quy hoạch cùng với việc phát triển hạ tầng kĩ thuật, quy hoạch hệ thống đường giao thông, xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng tại đô thị sẽ ảnh hưởng đến các hệ sinh thái của đô thị, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không lớn.
- Các giải pháp bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung theo tính toán của đồ án quy hoạch. Nhanh chóng cải tạo, xây dựng mới hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
+ Cần quan tâm đến phát triển cây xanh trong đô thị, đặc biệt là các khu công viên cây xanh và tại các trục đường như tuyến đường chính của khu vực, các đường đối nội khu vực để giảm thiểu khói bụi, tiếng ồn, mùi hôi từ các điểm tập kết rác thải.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên đất, chống sói mòn và bạc màu đất canh tác.
+ Nguồn chất thải rắn phát sinh tại khu vực cần đầu tư trang bị hệ thống thùng thu gom dọc đường hoặc các cụm dân cư. Tại khu vực công cộng cần có đội ngũ thu gom thường xuyên tránh ô nhiễm mùi và các loại khí thải từ rác. Sau đó đem tập kết tại điểm tập kết CTR và được vận chuyển đến điểm xử lý CTR tập trung.
+ Đối với chất thải rắn: thu gom theo giờ và xử lý triệt để tránh tập trung chất thải rắn quá nhiều ảnh hưởng đến môi trường sống của khu dân cư.
+ Đối với các loại nước thải, nước thải trong quá trình xây dựng: bố trí thu gom hết về hệ thống xử lý nước thải của khu vực để được xử lý kịp thời và thường xuyên tránh gây ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước cho khu vực.
+ Không sử dụng các biển báo lớn, có ánh sáng chói để tránh làm mất tập trung đối với người tham gia giao thông trên các trục đường đối ngoại.
+ Các dư án đầu tư thứ cấp trong khu vực cần thực hiện nghiêm chỉnh việc xây dựng báo cáo ĐTM cũng như triển khai thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường đã được đề ra trong đồ án quy hoach đã duyệt.
2. Kết luận
Kết quả đánh giá các tác động đến môi trường của đồ án quy hoạch cho thấy các tác động tiêu cực của đồ án quy hoạch đến môi trường không đáng kể và hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu thực hiện đầy đủ các giải pháp đã đưa ra trong đồ án quy hoạch; quá trình xây dựng và hoạt động của đô thị không gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường và sức khoẻ con người.
PHẦN VIII
QUY CHẾ QUẢN LÝ TRƯỚC VÀ SAU QUY HOẠCH
1- Trong quá trình triển khai thực hiện, chủ đầu tư phải thực hiện và tuân thủ đồ án quy hoạch được duyệt, thực hiện các bước công việc theo quy định của Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003, nghị định 52/199/NĐ-CP ngày 8/7/1999.
2- Trước khi khởi công : Chủ đầu tư phải hoàn thành đầy đủ các thủ tục theo quy định hiện hành, đồng thời phải thông báo với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn để theo dõi, giám sát và phối hợp thực hiện.
Sau khi hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư phải báo cáo với UBND thị xã Từ Sơn để hoàn thành các thủ tục về hành chính theo quy định.
3- Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án (trong quá trình đầu tư) và ban quản lý công trình ( trong quá trình khai thác sử dụng). ban quản lý phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực thực hiện hoàn thành công việc được giao.
4- Trường hợp có thay đổi, bổ sung phải được sự đồng ý của UBND thị xã hoặc Sở xây dựng bằng văn bản mới được thực hiện.
5- Đến giai đoạn giao đất sau đó quản lý xây dựng công trình nhà ở theo quy định hiện hành.
PHẦN IX: DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
- Dự kiến kinh phí đầu tư: 14.500.000.000 đ
(Bằng chữ: Mười bốn tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
PHẦN X
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
- Việc thực hiện dự án “Đầu tư xây dựng Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn” là rất cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo phát triển quỹ đất ở tái định cư bền vững và phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế thị trường hiện nay.
- Tránh tình trạng xây dựng một cách tự phát không đồng bộ làm cho bộ mặt kiến trúc trong khu vực không được nhất quán, làm mất đi tính thẩm mỹ cho khu vực theo xu hướng hiện đại ngày nay.
- Quy mô xây dựng được xác lập theo tiêu chuẩn hiện hành, có vận dụng theo thực tế đảm bảo yêu cầu sử dựng hiện tại và lâu dài.
- Các công trình xây dựng có thẩm mỹ cao phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Giải pháp kết cấu nền móng hợp lý, kết cấu chịu lực chính là hệ khung cột BTCT. Do vậy, công trình đảm bảo vững chắc và ổn định lâu dài là hoàn toàn đúng đắn. Nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp xã hội còn lớn, kể cả cán bộ và nhân dân trong phường. Việc đầu tư một khu ở với nhiều dạng nhà ở khác nhau sẽ góp phần nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
2. Kiến nghị.
1 - Kính đề nghị UBND thị xã Từ Sơn, Phòng quản lý đô thị sớm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở tái định cư phục vụ công tác GPMB khi thực hiện các dự án xây dựng tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn để chủ đầu tư và các cơ quan hữu quan có cơ sở pháp lý tiến hành thực hiện các bước tiếp theo.
2- Các cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn, tạo điều kiện thuận lợi để dự án được triển khai trong quý IV/2020 và quý I/2021.