I. PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay các chương trình mục tiêu Quốc gia đầu tư cho y tế luôn được Chính phủ quan tâm hàng đầu. Ở các vùng có tốc độ đô thị hóa mạnh, dân số tăng nhanh nhu cầu về khám chữa bệnh, phòng bệnh là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Từ Sơn là thành phố cửa ngõ của tỉnh Bắc Ninh, nằm giữa Hà Nội và thành phố Bắc Ninh và cũng là một trong hai trung tâm của trấn Kinh Bắc xưa, có diện tích 61,33 km2.
Tổng dân số Từ Sơn là 191.061 người (năm 2019, chưa tính dân số tạm trú và số lượng công nhân làm việc tại các khu công nghiệp). Mật độ dân số là 3.115 người/km2, là nơi có mật độ dân số cao nhất tỉnh, gấp 2 lần mật độ dân số bình quân vùng đồng bằng sông Hồng, gấp 1,8 lần mật độ dân số của Hải Phòng, gấp 1,2 lần mật độ dân số Hà Nội.
Thành phố Từ Sơn có 12 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc, bao gồm: Châu Khê, Đình Bảng, Đông Ngàn, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên, Tân Hồng, Trang Hạ, Hương Mạc, Phù Chẩn, Phù Khê, Tam Sơn, Tương Giang.
Từ Sơn là một đô thị công nghiệp với nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng, danh lam thắng cảnh. Với địa lý và điều kiện thuận lợi để phát triển và là đô thị quan trọng, có yếu tố là trung tâm Vùng trong các lĩnh vực dịch vụ thương mại, phát triển nhà ở, du lịch văn hóa lịch sử của tỉnh Bắc Ninh. Từ năm 2007 được công nhận là đô thị loại IV, năm 2008 được công nhận thị xã, từ ngày 1/11/2021, thị xã Từ Sơn chính thức trở thành thành phố Từ Sơn (thuộc tỉnh Bắc Ninh), cùng với sự quan tâm đầu tư của Chính phủ và của tỉnh Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn đã nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả quan trọng về mọi mặt kinh tế xã hội, quy hoạch - kiến trúc, phát triển nhà ở và hạ tầng…
Trong các năm gần đây, thành phố Từ Sơn đã có tốc độ phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội như: tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,5%, tăng trưởng dân số 2,6%, tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2017 đạt 4.143 tỷ đồng, cân đối dư, thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 110,21 triệu đồng/người/năm, gấp 2,06 lần so với bình quân chung của cả nước. Hiện thành phố có 73 cơ sở y tế với tổng số giường bệnh đạt 959 giường; có nhiều trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và hệ thống giáo dục phổ thông đầy đủ và có chất lượng tốt; có các công trình thể dục thể thao cấp đô thị như sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm thể dục thể thao; các trung tâm thương mại và chợ truyền thống có quy mô lớn; diện tích nhà ở bình quân đạt 28,5m2/người, tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 99%.
Trung tâm Y tế thành phố Từ Sơn được thành lập từ tháng 8/2018 trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị y tế trên địa bàn là Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế và Trung tâm dân số – Kế hoạch hóa gia đình. Là đơn vị tuyến huyện đầu tiên thực hiện sáp nhập 3 đơn vị y tế thành một, nên khi mới đi vào hoạt động, Trung tâm cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong vấn đề cơ sở hạ tầng và sắp xếp nhân lực. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Nội vụ cũng như Sở Y tế, Trung tâm Y tế thành phố Từ Sơn vừa đi vào hoạt động vừa làm, vừa bàn bạc, tháo gỡ những khó khăn, bất cập để ổn định dần.
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
a, Thực trạng Trung tâm y tế thành phố Từ Sơn:
* Chức năng nhiệm vụ:
(Theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sát nhập Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố thành Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố)
-
Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân;
-
Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng;
-
Phối hợp với Phòng Y tế huyện, Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của ƯBND tỉnh;
-
Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyến về để tiếp tục theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định; tham gia khám giám định y khoa, khám giám định pháp y khi được trưng cầu;
-
Thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu câu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định;
-
Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tê, dân sô; tô chức các hoạt động truyên thông, giáo dục sức khỏe vê y tê, dân sô, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn;
-
Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế thôn, khu phố và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường, xí nghiệp trên địa bàn huyện;
-
Thực hiện đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiên thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho đội ngũ nhân viên y tê thôn, khu phô và các đối tượng khác theo phân công, phân câp của Sở Y tê; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và hướng dẫn thực hành đê câp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật;
-
Triển khai thực hiện các dự án, chưong trình y tế ở địa phưong theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phuơng;
-
Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm y tế và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm y tế theo quy định của pháp luật;
-
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan;
-
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện quản lý nhân lục, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
* Tình hình tổ chức và nhân lực:
Về tổ chức bộ máy được thực hiện theo đúng đề án UBND tỉnh phê duyệt gồm: 7 phòng, 14 khoa (tổng số là 323 cán bộ), 12 trạm y tế xã phường (tổng là 109 cán bộ), CB YTTH 10, dân số: 12, CB TYT : 87). Các phòng, khoa, Trạm Y tế đã triển khai phân công nhiệm vụ chi tiết, cụ thể, xuyên suốt từ Ban giám đốc đến từng cá nhân phụ trách, có tiêu chí đánh giá, nhận diện mức độ hoàn thành công việc được giao hàng tuần, tháng.
-
Nhân lực hiện tại TTYT: 186 người
-
Bác sỹ chuyên khoa II: 2
-
Thạc sỹ: 2
-
Bác sỹ chuyên khoa cấp I: 20
-
Bác sỹ đa khoa và chuyên khoa: 33
-
Bác sỹ y học dự phòng: 03
-
Y sỹ: 10
-
Điều dưỡng: 43 người
-
Hộ sinh: 14
-
Dược sỹ: 10
-
Kỹ thuật viên: 16
-
Cán bộ thuộc các chuyên ngành khác là 61 cán bộ.
-
Nhân lực tại các khoa (bệnh viện): 137 người
* Cơ sở vật chất:
-
Diện tích mặt bằng trung tâm: 16.937 m2
-
Khối điều trị:
-
Dãy nhà A (03 tầng): diện tích 867 m2
-
Dãy Nhà B (03 tầng) với diện tích 1757 m2
-
Dãy Nhà C (03 tầng): diện tích 955 m2
-
Dãy Nhà D1 (02 tầng) với diện tích 258 m2
-
Nhà D2: Khoa xét nghiệm với diện tích 358 m2
-
Nhà E: 380 m2
-
Nhà G: 267 m2
-
Nhà H: 104 m2
-
Đơn nguyên chạy thận - lọc máu: 172 m2
-
Khu Dân số: 200m2.
-
Khu dự phòng: 1745 m2
-
Hệ thống điện: Sử dụng mạng lưới điện quốc gia.
-
Hệ thống cấp nước: Nước sạch của thành phố.
-
Hiện tại đơn vị đang thực hiện sửa chữa, xây mới thêm một số hạng mục phục vụ các hoạt động của Trung tâm; xin đầu tư xây dựng mở rộng thêm nhà kỹ thuật của khoa Chẩn đoán hình ảnh, khoa Hồi sức cấp cứu, sửa chữa khu nhà mổ, xây dựng mới khu nhà 5 tầng để mở rộng khu điều trị, kèm theo hệ thống phụ trợ để giảm tải, đảm bảo hoạt động.
* Trang thiết bị:
Đơn vị có đầy đủ trang thiết bị thực hiện các danh mục kỹ thuật, thực hiện được 4730 kỹ thuật trong phân tuyến và 119 kỹ thuật ngoài phân tuyến theo thông tư 43, thông tư 21 và thực hiện được 45 kỹ thuật trong phân tuyến tại Trạm Y tế.
b, Sự cần thiết phải đầu tư:
Với thực trạng các hạng mục công trình nêu trên thì cơ sở vật chất của Trung tâm y tế thành phố Từ Sơn đã xuống cấp, diện tích chật hẹp, môi trường khám chữa bệnh chắp vá, dẫn đến hoạt động còn nhiều bất cập, không đáp ứng được yêu cầu về công năng sử dụng cần thiết của một Trung tâm y tế hạng II trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong tương lai. Vì vậy, cần thiết phải đầu tư xây dựng Trung tâm y tế và nhà tang lễ thành phố Từ Sơn vì những lý do chính sau:
1. Góp phần hoàn chỉnh quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tại Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015) và hiện thực hóa Chương trình phát triển đô thị Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 (trong đó Dự án thuộc “nhóm dự án ưu tiên thự hiện về y tế: Nâng cấp bệnh viện đa khoa thành phố Từ Sơn hiện tại, đầu tư xây dựng Bệnh viện mới theo quy hoạch (Khuyến khích tư nhân đầu tư bệnh viện ngoài công lập)”.
2. Đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất, đảm bảo hoạt động của một Trung tâm y tế đa chức năng trong tương lai, trong đó có Bệnh viện đa khoa quy mô từ 250 đến 350 giường bệnh; đảm bảo chất lượng phục vụ y tế, an sinh xã hội theo những nhiệm vụ được đề ra của một Trung tâm Y tế cấp huyện thuộc Tỉnh; (Theo Quyết định số 2367/QĐ-BYT ngày 04/07/2007 của Bộ Y tế về Mô hình - Tiêu chuẩn thiết kế Trung tâm y tế dự phòng tuyến Quận, Huyện, Thành phố thuộc Tỉnh; và Thông tư số 37/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y Tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sát nhập Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố thành Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố)
3. Xây dựng nhà tang lễ để hoàn thiện tiêu chí điểm liệt của đô thị loại III Từ Sơn và thực hiện Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có danh mục đầu tư xây dựng Nhà tang lễ tại phường Đồng Nguyên.
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động khám chữa bệnh trên địa bàn, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, an sinh xã hội cho các tầng lớp nhân dân trong thành phố, việc khẩn trương đầu tư xây dựng công trình Trung tâm y tế và nhà tang lễ thành phố Từ Sơn là rất cần thiết. Công trình hoàn thành sẽ góp phần chỉnh trang đô thị, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất hệ thống các công trình thiết chế công trên địa bàn, hoàn chỉnh các tiêu chí là đô thị loại III của thành phố Từ Sơn, dự kiến trở thành một trong những đô thị trung tâm của Tỉnh trong tương lai.
Ngày 26/2/2021, UBND thị xã Từ Sơn có quyết định số 198/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tang lễ thị xã Từ Sơn
Việc lập Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tang lễ thành phố Từ Sơn là cần thiết, đảm bảo sơ cở vật chất, cơ sở hạ tầng khi sáp nhập 3 đơn vị y tế thành 1.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ:
-
Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế và Nhà tang lễ thành phố Từ Sơn để đáp ứng các mục tiêu cụ thể sau:
-
Đầu tư xây dựng mới công trình Trung tâm y tế và Nhà tang lễ thành phố Từ Sơn, với trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ hoạt động của Trung tâm Y tế và bệnh viện đa khoa đa chức năng trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong tương lai;
-
Để tăng cường củng cố phát triển hệ thống y tế cơ sở, nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh và thực hiện các mục tiêu Chương trình y tế - Dân số ở cơ sở; đảm bảo người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng cao tại cơ sở. Thực hiện công bằng và hiệu quả trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe các tầng lớp nhân dân trên địa bàn..
-
Khai thác có hiệu quả quỹ đất được giao, làm cơ sở cho chính quyền địa phương theo dõi quản lý việc xây dựng, sử dụng đất đai trong địa bàn quản lý. Từng bước hoàn thiện các thiết chế công trên địa bàn để đảm bảo phát triển bền vững của một đô thị loại III như thành phố Từ Sơn.
1.3. Căn cứ và cơ sở lập quy hoạch:
1.3.1. Luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế:
-
Luật Quy hoạch đô thị đã được hợp nhất tại Văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày 15/07/2020;
-
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
-
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
-
Luật số 35/2018/QH14 của Quốc hội Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
-
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13ngày 23/06/2014 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
-
Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị được hợp nhất tại Văn bản số 06/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
-
Nghị định số 38/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
-
Nghị định số 39/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
-
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
-
Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
-
Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
-
Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của bộ xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 về thiết kế đô thị;
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng.
-
QCVN 02:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia - Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng;
-
Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
-
Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng về việc công bố tập Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020;
-
Quy chế bệnh viện Ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế; và Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/1/2008 của Bộ Y tế về việc Ban hành Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc.
-
Quyết định số 2367/QĐ-BYT ngày 04/7/2007 của Bộ Y Tế về Mô hình - Tiêu chuẩn thiết kế Trung tâm y tế dự phòng tuyến Quận, Huyện, Thành Phố thuộc Tỉnh;
-
Thông tư số 37/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y Tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
-
Các văn bản pháp lý và tài liệu có liên quan.
1.3.2. Các căn cứ pháp lý của dự án:
-
Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015;
-
Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2016 – 2020;
-
Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2016 – 2025, định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sát nhập Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố thành Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố;
-
Quyết định số 372/QĐ-SYT ngày 04/7/2018 của Sở Y tế Bắc Ninh về cơ cấu tổ chức bộ máy các tổ chức trực thuộc Trung tâm Y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế;
-
Văn bản của UBND Tỉnh về việc giới thiệu địa điểm khu đất để lập quy hoạch chi tiết, dự án ĐTXD Trung tâm y tế và nhà tang lễ Thị xã Từ Sơn tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
-
Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND thị xã Từ Sơn về việc phê duyệt nhiệm vụ lập đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tâng lễ thị xã Từ Sơn;
-
Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015;
-
Chương trình phát triển đô thị Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 21/6/2017;
-
Văn bản của UBND Tỉnh về việc giới thiệu địa điểm khu đất để lập quy hoạch chi tiết, dự án ĐTXD Trung tâm y tế và nhà tang lễ Thị xã Từ Sơn tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
-
Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND thị xã Từ Sơn về việc phê duyệt nhiệm vụ lập đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tâng lễ thị xã Từ Sơn;
1.3.3. Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
-
Hồ sơ khảo sát địa hình do công ty TNHH Tư vấn đại học Xây dựng lập năm 2020;
-
Các số liệu, tài liệu liên quan khác do Ban quản lý dự án cung cấp.
-
Các văn bản, tài liệu có liên quan và một số nguồn dữ liệu tham khảo khác.
II. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
2.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí, giới hạn, quy mô nghiên cứu:
-
Vị trí:
-
Khu vực lập quy hoạch thực hiện dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế và Nhà tang lễ thành phố Từ Sơn tại vị trí xứ đồng Cổng Mạch và Lợi Mịn tờ bản đồ số 14 và 15, khu phố Cẩm Giang, phường Đồng Nguyên, thành phố Từ Sơn
-
Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch: 68.671,1 m2 (6,867 ha)
-
Diện tích đất đường gom đường 295C, đường 287: 7.461,06,5 m2 (0,746 ha)
-
Diện tích đất xây dựng bệnh viện: 61.210,04 m2 (6,121 ha)
Trong đó:
-
Đất dành cho xây dựng Trung tâm Y tế : 4,63 ha
-
Đất dành cho xây dựng Nhà tang lễ : 1,491 ha
-
Giới hạn:
-
Phía Bắc: giáp đường quy hoạch 295C;
-
Phía Đông: giáp đường quy hoạch 287;
-
Phía Tây: giáp đất nông nghiệp đang canh tác;
-
Phía Nam: giáp đất nông nghiệp đang canh tác, Quy hoạch chi tiết Khu đô thị, dịch vụ Lễ Xuyên, phường Đồng Nguyên.
Quy mô:
-
Quy mô bênh viện đa khoa: 350 giường (mở rộng thành 450 giường trong tương lai)
2.1.2. Địa hình, địa mạo:
-
Địa hình: khu vực nghiên cứu quy hoạch chủ yếu là ruộng canh tác, địa hình trũng, tương đối bằng phẳng. Tính chất đất đai, địa hình của khu vực mang đặc tính địa hình bồi đắp. Địa hình hiện trạng khu đất được thể hiện trong bản đồ đo đạc, mô tả cụ thể như sau:
-
Cao độ trung bình khu đất: + 3,70m ÷ 5,20m
-
Khu ruộng có cao độ từng thửa thay đổi từ +3,70m ÷ +4,20m.
-
Cao độ tuyến đường đất phía Bắc khoảng +4,5m ÷ +5,2m.
-
Cao độ đường nhựa phía Nam (tuyến Hoàng Quốc Việt) khoảng +5,25m.
Địa mạo: có cấu trúc bở rời được tạo bởi phù sa sông Hồng và phù sa biển nên khá bền vững, ít có sự rửa trôi bào mòn.
2.1.3. Khí hậu:
-
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C ( tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
-
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 - 1.600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
-
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 - 1.776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1.
-
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào.
2.1.4. Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình:
-
Tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khu quy hoạch chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Hồng, sông Đuống.
-
Các số liệu cụ thể về địa chất sẽ được xác định trong giai đoạn lập dự án.
2.1.5. Cảnh quan thiên nhiên:
-
Toàn bộ diện tích đất trong khu vực nghiên cứu là đất nông nghiệp, đất canh tác.
-
Không có các công trình kiến trúc trong khu vực lập quy hoạch.
2.2. Hiện trạng:
2.2.1. Hiện trạng dân cư:
-
Trong khu vực nghiên cứu là đất nông nghiệp canh canh tác, không có dân cư.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất:(xem bản vẽ QH02)
-
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có diện tích khoảng 68.890,9 m2 (6,89 ha). Hiện trạng các chức năng sử dụng đất cụ thể như sau:
-
+ Đất nông nghiệp: có diện tích 67.160,83m2 (chiếm khoảng: 97,49%) hiện đang được sử dụng làm đất canh tác.
-
+ Đất khác (bao gồm đường đất, mương đất, rãnh xây) có diện tích 1.730,08m2 (chiếm khoảng: 2,51%)
Số liệu hiện trạng: được đánh giá trên cơ sở tài liệu khảo sát lập Bản đồ hiện trạng do công ty TNHH tư vấn đại học Xây dựng lập năm 2020.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
(M2)
|
TỶ LỆ
(%)
|
GHI CHÚ
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
66.941,02
|
97,48
|
- Hiện trạng là ruộng lúa.
|
|
2
|
Đất khác
|
1.730,08
|
2,52
|
- Là các tuyến đường nội đồng, mương sử dụng tưới tiêu nông nghiệp.
|
|
2.1
|
Đường đất
|
525,68
|
|
|
2.2
|
Mương đất
|
1.042,69
|
|
|
2.3
|
Rãnh xây
|
161,72
|
|
|
TỔNG
|
68.671,10
|
100,00
|
|
|
2.2.3. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:
Trong khu vực nghiên cứu không có đất ở hiện trạng, không có các công trình xây dựng.
2.2.4. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật:
* Đường điện cao thế: Trong ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch có đường điện trung thế 35kV tại phía Tây Nam của dự án. Trong quá trình lập dự án chủ đầu tư cần làm việc cụ thể với ngành điện để có giải pháp phù hợp, đảm bảo quy định.
* Kênh mương trong dự án: trong ranh giới dự án có các tuyến kênh mương thủy lợi , bao gồm 1 tuyến mương xây và 3 tuyến mương đất. Trong quá trình lập dự án chủ đầu tư cần làm việc cụ thể với ngành nông nghiệp để có giải pháp hoàn trả phù hợp kênh mương thủy lợi trong dự án, đảm bảo sản xuất nông nghiệp của khu vực.
* Hiện trạng giao thông:
Hiện trạng giao thông quanh phạm vi khu quy hoạch:
-
Trục đường đất phía Bắc (Đường Tiêu Tương) có quy mô bề rộng đường khoảng B=3,50m
-
Trục đường nhựa phía Nam (đường Hoàng Quốc Việt) có quy mô mặt đường khoảng B=7,0m
-
Hiện trạng giao thông trong phạm vi khu quy hoạch:
-
Đường nội đồng có mặt cắt từ 1m đến 2m theo các thửa đất nông nghiệp.
-
Từ nghiên cứu, phân tích số liệu hiện trạng, thực trạng về giao thông đang cho thấy những lợi thế cũng như hạn chế sau:
-
Lợi thế:
-
Khu vực nghiên cứu quy hoạch rất thuận lợi cho việc kết nối với các khu vực xung quanh.
-
Khu vực nghiên cứu có tỷ lệ đất ruộng canh tác, trồng màu với diện tích lớn, thuận lợi cho việc xây dựng.
-
Địa chất khu vực được đánh giá thuận lợi cho xây dựng, có giá trị cảnh quan cao.
-
Các trục giao thông chính hiện chưa hình thành theo quy hoạch dẫn đến việc kết nối khó khăn trong bước đầu tư xây dựng.
2.5.2. Hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
a) Nền xây dựng
Khu vực thiết kế các phần thửa đất nông nhiệp có cao độ nền trung bình khoảng +3,70m ÷ +4,20m. Phần lớn là ruộng đang canh tác có địa hình bằng phẳng và hệ thống mương tưới, khi đưa khu đất vào xây dựng cần phải tôn đắp nền.
* Hiện trạng thoát nước:
-
Hệ thống thoát nước mưa chủ yếu là hệ thống tưới tiêu của nông nghiệp, mương tiêu thoát nước.
-
Khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống hệ thống thoát nước thải theo đúng nghĩa, nước thải sau khi qua bể tự hoại chủ yếu được thoát thẳng ra kênh mương xung quanh.
* Hiện trạng cấp điện và thông tin liên lạc:
-
Khu vực dân cư lân cận lấy điện từ trạm cấp điện hiện có.
-
Đường điện cấp trong khu vực đều là đường dây đi nổi.
-
Một số tuyến đường ở các khu dân cư lân cận dự án chính có hệ thống chiếu sáng
-
Hiện trạng thông tin liên lạc:
-
Đường thông tin liên lạc cho khu vực là đường thông tin trên cột chạy dọc theo tuyến đường khu vực và đường dân sinh.
* Hiện trạng cấp nước:
Hệ thống nước sạch của khu vực đã hình thành và đưa về dọc theo các trục đường chính Nguyễn Quán Quang; Hoàng Quốc Việt và các tuyến đường dân sinh để cấp cho các cụm dân cư.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.1. Các vấn đề xem xét, đánh giá, phân loại quỹ đất xây dựng
-
Vấn đề giải phóng mặt bằng;
-
Chất lượng và hình thức kiến trúc;
-
Điều kiện hạ tầng kỹ thuật và địa chất công trình,…;
-
Ảnh hưởng môi trường;
-
Các khu vực cấm và hạn chế xây dựng theo pháp luật.
3.2 Các tiêu chí phân loại quỹ đất xây dựng
Khu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng:
-
Khu vực đất nông nghiệp, đất trống, bờ mương, bờ thửa, đất không sử dụng, thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng;
Khu vực giữ lại cải tạo, chỉnh trang:
Khu vực ít thuận lợi:
-
Tuyến đường điện trung thế 35kV cắt qua dự án và các tuyến kênh mương thủy lợi.
a/ Thuận lợi:
-
Khu đất có vị trí tiếp cận thuận lợi về mặt giao thông với 2 tuyến trục đường lớn là đường ĐT295 và đường Minh Khai, rất thuận tiện khi kết nối với các khu vực khác của khu vực.
-
Khu đất thực hiện dự án phần lớn đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp, giao cho các hộ gia đình, cá nhân và một phần là đất sông tiêu nước, mương dẫn nước, đường giao thông do địa phương quản lý, do đó rất thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng.
b/ Khó khăn:
-
Hiện nay, kết nối chính với khu là các đường hiện trạng còn nhỏ hẹp, các đường quy hoạch còn lại xung quanh khu đất vẫn chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh để kết nối giao thông và hạ tầng kỹ thuật cho dự án.
-
Kết luận
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tang lễ thị xã Từ Sơn (nay là thành phố Từ Sơn) nằm trong khu vực có tốc độ đô thị hóa cũng như khả năng giải phóng mặt bằng cao, là những điều kiện hết sức thuận lợi để hình thành một khu đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ hoạt động của Trung tâm Y tế và bệnh viện đa khoa đa chức năng trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong tương lai.
IV. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
Trên cơ sở:
-
Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015;
-
Chương trình phát triển đô thị Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 21/6/2017;
-
Văn bản của UBND Tỉnh về việc giới thiệu địa điểm khu đất để lập quy hoạch chi tiết, dự án ĐTXD Trung tâm y tế và nhà tang lễ Thị xã Từ Sơn tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
-
Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND thị xã Từ Sơn về việc phê duyệt nhiệm vụ lập đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tâng lễ thị xã Từ Sơn;
-
Căn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam hiện hành, đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất đai trong khu vực nghiên cứu như sau:
4.1. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình:
Căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương và sự phát triển dân số, xã hội trên địa bàn thành phố, cũng như quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, quy mô dự kiến của Trung tâm y tế và Nhà tang lễ thành phố Từ Sơn là khoảng 350 giường nội trú (Có định hướng mở rộng lên 450 giường) và Nhà tang lễ đô thị cấp III.
Các thông số về quy hoạch sử dụng đất như sau:
TT
|
CHỈ TIÊU CHUNG
|
CHỈ TIÊU PHƯƠNG ÁN QH
|
TẦNG CAO CÔNG TRÌNH
(TỐI ĐA)
|
TỔNG DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG
|
ĐƠN VỊ
|
TỶ LỆ
(%)
|
I
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
|
68671,10
|
|
|
m2
|
|
II
|
ĐẤT ĐƯỜNG GOM ĐƯỜNG 295C, 287
|
7461,06
|
|
|
m2
|
|
III
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG BỆNH VIỆN
(LẬP DỰ ÁN)
|
61210,04
|
|
|
m2
|
100,00%
|
3,1
|
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
16035,00
|
11
|
102.715
|
m2
|
26,20%
|
A
|
TRUNG TÂM Y TẾ
|
13643,00
|
|
95.483
|
m2
|
22,29%
|
1
|
TÒA NHÀ TRUNG TÂM
|
10980,00
|
11
|
89.260
|
m2
|
17,94%
|
1,1
|
GIAI ĐOẠN 1
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI ĐẾ
|
8440,00
|
3
|
25.320
|
|
|
|
KHỐI THÁP
|
3340,00
|
11
|
36.740
|
|
|
1,2
|
GIAI ĐOẠN 2
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI ĐẾ
|
2540,00
|
3
|
7.620
|
|
|
|
KHỐI THÁP
|
1780,00
|
11
|
19.580
|
|
|
2
|
NHÀ KHOA TRUYỀN NHIỄM
|
650,00
|
3
|
1.950
|
m2
|
1,06%
|
3
|
NHÀ ĐIỀU TRỊ LẠM DỤNG CHẤT
|
340,00
|
3
|
1.020
|
m2
|
0,56%
|
4
|
NHÀ DINH DƯỠNG, CĂNG TIN, NHÀ GIẶT
|
850,00
|
3
|
2.550
|
m2
|
1,39%
|
5
|
NHÀ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN
|
275,00
|
1
|
275
|
m2
|
0,45%
|
6
|
TRUNG TÂM OXY
|
350,00
|
1
|
350
|
m2
|
0,57%
|
7
|
CÁC NHÀ BẢO VỆ
|
48,00
|
1
|
48
|
m2
|
0,08%
|
8
|
NHÀ ĐIỀU HÀNH TRẠM XLTN
|
30,00
|
1
|
30
|
m2
|
0,05%
|
9
|
NHÀ LƯU RÁC
|
120,00
|
1
|
120
|
|
0,20%
|
10
|
|
|
|
|
|
|
B
|
KHU TANG LỄ
|
1162,00
|
|
2.312
|
m2
|
1,90%
|
1
|
NHÀ TANG LỄ
|
650,00
|
2
|
1.300
|
m2
|
|
2
|
NHÀ CHỜ, WC
|
500,00
|
2
|
1.000
|
m2
|
|
3
|
NHÀ BẢO VỆ
|
12,00
|
1
|
12
|
m2
|
|
C
|
DIỆN TÍCH CÂY XANH - GIAO THÔNG
|
46405,04
|
|
|
m2
|
75,81%
|
1
|
CÂY XANH - VƯỜN HOA
|
18448,78
|
|
|
m2
|
30,14%
|
2
|
ĐẤT ĐƯỜNG GIAO THÔNG - BÃI ĐỖ XE
|
27956,26
|
|
|
m2
|
45,67%
|
2,1
|
SÂN, ĐƯỜNG GIAO THÔNG NỘI BỘ
|
21164,26
|
|
|
m2
|
34,58%
|
2,2
|
BÃI ĐỖ XE TẬP TRUNG
|
5562,00
|
|
|
m2
|
9,09%
|
2,3
|
BÃI ĐỖ XE 2 TẦNG
|
1230,00
|
2
|
2.460
|
m2
|
2,01%
|
D
|
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG CHUNG
|
26,20
|
|
|
%
|
|
E
|
HỆ SỐ SDĐ
|
1,68
|
|
|
lần
|
|
4.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
4.2.1. Giao thông:
-
Đất đường giao thông: 45,67%, trong đó:
-
Đất sân đường giao thông nội bộ: 34,58% (bao gồm các tuyến đường trong phạm vi quy hoạch, sân và đường nội bộ);
-
Đất bãi đỗ xe: 11,10% (Diện tích đất phục vụ cho đỗ xe ngoài trời, nhà để xe, chưa bao gồm các bãi đỗ ở dưới tầng hầm các công trình)
4.2.2. Cấp nước:
-
Nước sinh hoạt bệnh viện : 300 lít/ giường/ngđ.
-
Nước cho các công trình phụ trợ: ≥ 2 lít/ m2 sàn/ngđ.
-
Nước phục vụ tưới vườn hoa, công viên: ≥ 3 lít/ m2/ngđ.
-
Nước phục vụ tưới rửa đường: ≥ 0,5 lít/ m2/ngđ.
4.2.3. Cấp điện, thông tin liên lạc:
Bảng chỉ tiêu cấp điện khu điều trị
TT
|
Tên phụ tải
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
1
|
Khu đất Trung tâm y tế (khu giường bệnh)
|
kw/giường
|
2
|
Bảng chỉ tiêu cấp điện công cộng, dịch vụ
TT
|
Tên phụ tải
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
1
|
Khu đất Trung tâm y tế (phần xấy dựng)
|
W/m2
|
30
|
2
|
Khu đất Trung tâm y tế (phần giao thông)
|
W/m2
|
1
|
3
|
Khu đất Nhà tang lễ (phần xấy dựng)
|
W/m2
|
30
|
4
|
Khu đất Nhà tang lễ (phần giao thông)
|
W/m2
|
1
|
4.2.4. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
-
Theo quy chuẩn, chỉ tiêu tính toán đối với thoát nước thải sẽ căn cứ trên tiêu chuẩn và lưu lượng cấp nước, tiêu chí tính toán hệ thống nước thải phải đảm bảo khả năng thu gom đạt ≥ 100% tiêu chuẩn cấp nước.
-
Rác thải rắn xác định chỉ tiêu: 1,3 kg/ người/ngđ.
V. BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
5.1. Nguyên tắc tổ chức không gian và mối liên hệ với khu xung quanh:
-
Xác định các tuyến đường tiếp cận chính.
-
Tổ chức các trục chính, trục phụ trong khu vực. Các khu chức năng trên cơ sở nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung.
-
Dự kiến tầng cao và hình thức kiến trúc cho từng khu vực.
-
Phân chia các khu vực công trình, cây xanh, bãi đỗ xe tương ứng với từng tính năng.
-
Tuân thủ quy định chung về mật độ xây dựng, tầng cao, tỷ lệ sử dụng đất.
-
Đối với khu vực trung tâm y tế và nhà tang lễ, tính chất hoạt động sẽ được tập trung thành nhóm nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, điều hành.
-
Khu vực văn phòng và dịch vụ được bố trí ở vị trí thuận lợi về giao thông, cảnh quan đẹp hài hòa với thiên nhiên và các khu vực lân cận.
5.2. Các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
-
Quy hoạch mặt bằng công trình dựa trên cơ sở bố trí các phân khu chức năng, hạng mục hợp lý và thuận lợi về giao thông, đảm bảo an toàn kịp thời thoát hiểm khi xảy ra sự cố. Tập dụng hợp lí các yếu tố về vị trí, hạ tầng sẵn có. Đồng thời cũng phải phù hợp và góp phần nâng cao thẩm mỹ cảnh quan đô thị.
-
Công trình được bố trí nằm cách mặt đường có khoảng lùi cho phép, không vi phạm chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch và đảm bảo khoảng cách ly, an toàn PCCC đối với các khu vực xung quanh.
-
Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ mang tính minh họa, gợi ý cho giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan. Hình dáng, định vị các công trình xây dựng sẽ được thực hiện cụ thể ở giai đoạn nghiên cứu khả thi. Khi thiết kế công trình cụ thể cần đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không vượt quá chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, khoảng lùi xây dựng công trình (diện tích đất, mật độ xây dựng, tầng cao...) xác định tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được ban hành kèm theo và các yêu cầu của Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định có liên quan.
5.3. Định hướng thiết kế đô thị:
5.3.1. Vị trí tổ chức các công trình kiến trúc, các không gian mở:
Là những vị trí tạo thành các điểm nhấn cảnh quan, xây dựng các công trình kiến trúc nhỏ, điêu khắc có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với không gian mở. Các công trình này được xây dựng với chiều cao hợp lý, vật liệu và kích cỡ phù hợp với không gian xung quanh, hình thành một quần thể kiến trúc đẹp làm điểm nhấn cho toàn khu.
Một số vị trí cụ thể:
-
Khu vực công trình trung tâm y tế có thể bố trí một số điểm nhấn cảnh quan.
-
Tại các nút giao giữa 2 tuyến giao thông bố trí các bảng chỉ dẫn được trang trí và thiết kế hài hòa.
-
Dọc trục đường chính có thể bố trí bảng quảng cáo.
-
Các công trình tạo điểm nhấn phải chú ý đến góc nhìn, hướng nhìn, hình thái kiến trúc, màu sắc… phải hài hòa với không gian xung quanh, bên cạnh đó tuyệt đối không được xây dựng các công trình kiến trúc quay lưng hoặc đầu hồi về phía này.
-
Nhà tang lễ có chiều cao 02 tầng, mỗi tầng có công suất phục vụ 02 đáng tang/ ngày, tổng công suất phục vụ 04 đám tang/ ngày.
-
Nhà tang lễ được bố trí riêng biệt ở phía Tây của dự án, trên một diện tích rộng hơn 7400m2, diện tích xây dựng khoảng 1162m2 còn lại là các trục cảnh quan, cây xanh, đường dạo, được bố trí riêng biệt với khu chữa trị, đảm bảo trang nghiêm, yên tĩnh và khoảng cách để không ảnh hưởng đến các khu vực còn lại của dự án.
5.3.2. Bố trí cảnh quan dọc các trục đường chính và các giao lộ quan trọng:
-
Sử dụng hiệu quả các mảng cây xanh dọc các trục đường tạo cảnh quan cho các khu công trình, bên cạnh việc phối hợp các thiết bị khác như (bảng quảng cáo, trụ đèn, trạm điện thoại…) làm sinh động không gian khu vực.
-
Quản lý chặt chẽ các yêu cầu về không gian: khoảng lùi, tầng cao, sự thống nhất của kiến trúc và màu sắc đối với từng khu vực cụ thể.
-
Tận dụng những góc nhỏ tạo thành những vườn hoa nhỏ, những bản chỉ dẫn phù hợp và có giá trị thẩm mỹ.
5.3.3. Cây xanh:
-
Cây xanh có vai trò quan trọng đặc biệt trong dự án, vừa có tác dụng tạo cảnh quan, đồng thời còn có tác dụng cải thiện môi trường sinh thái khu vực cũng như cải tạo môi trường vi khí hậu.
-
Cây xanh cho khu quy hoạch được bố trí phân tán tại khu vực xung quanh công trình và trồng dọc trục đường tiếp giáp ranh đất bên ngoài.
-
Đảm bảo cây trồng không bị xung đột, không che khuất các yếu tố cảnh quan khác cũng như đèn đường, biển báo, giao thông. Lựa chọn loại cây xanh trồng ở lề đường không có tán rộng tầm thấp.
-
Trồng xen cây bụi, cỏ dưới bồn cây để tạo tiểu cảnh đẹp và sinh động.
-
Loại cây xanh khi sinh trưởng phải ít tác động đến bề mặt đường. Sử dụng các loại cây rễ cọc, rễ ăn sâu để bộ rễ phát triển ít ảnh hưởng đến kết cấu đường, công trình và sân bãi. Sử dụng các loại cây ít rụng lá không tốn nhiều công sức chăm sóc, bảo dưỡng.
-
Cây bóng mát dọc đường nên có độ cao tán cây tối thiểu là 8m.
Phối cảnh tổng thể khu vực quy hoạch
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
6.1. Giao thông, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng: (xem bản vẽ QH05, QH06)
6.1.1. Cơ sở thiết kế:
-
QCVN 01/2021/BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng”
-
QCVN 07/2016/BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật Đô thị
-
TCVN 4054-2005: “ Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế ”
-
TCVN 104-2007: “Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế”
-
Bản đồ địa hình khu vực thiết kế tỷ lệ 1/500
-
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của nhà nước.
6.1.2. Nguyên tắc và giải pháp thiết kế
-
Tuân thủ theo định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Ninh đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt và các dự án giao thông lân cận.
-
Khớp nối thống nhất với mạng đường đã được xác định xung quanh khu vực nghiên cứu bao gồm đường đường Hoàng Quốc Việt, đường ĐT.287, đường ĐT.295C.
-
Thiết kế và phân cấp mạng đường, tạo mối liên hệ giữa khu vực nghiên cứu với khu vực xung quanh.
-
Tính toán chỉ tiêu giao thông (diện tích đường, tỉ trọng đất...).
6.1.3. Nội dung thiết kế
Thiết kế tuân thủ theo quy hoạch chung và xét yêu cầu trước hết cần nghiên cứu khớp nối mạng đường giao thông trong khu vực nghiên cứu với các dự án xung quanh và khu dân cư lân cận. Tuy vậy các tuyến đường lân cận trong đồ án quy hoạch chưa được thi công nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn. Các tuyến đường trong khu vực quy hoạch là tuyến đường cấp nội bộ, bao gồm:
-
Tuyến đường nội bộ (mặt cắt 1-1) có mặt cắt ngang đường điển hình rộng B=26,0m; hè đường 3,0mx2; lòng đường 8,0mx2; dải phân cách giữa 4,0m. Là tuyến cổng chính vào bệnh viên, tiếp cận từ đường ĐT.295C:
-
Tuyến đường nội bộ (mặt cắt 2-2) có mặt cắt ngang đường điển hình rộng B=18,0m; hè đường 3,0mx2; lòng đường 7,0mx2. Là tuyến cổng chính vào khu nhà tang lễ, tiếp cận từ đường 295C:
-
Các tuyến đường nội bộ (mặt cắt 3-3) có mặt cắt ngang đường điển hình rộng B=11,5m; hè đường 3,0mx2; lòng đường 3,75mx2. Là tuyến tiếp cận tất cả các khu vực trong bệnh viện:
-
Các chỉ tiêu giao thông đạt được của đồ án:
-
Tổng diện tích đất giao thông không bao gồm bãi đỗ xe : 21.298 m2
-
Chiều dài mạng lưới đường : 1.103 m
-
Tỷ trọng đất giao thông : 34,58%
-
Mật độ mạng lưới đường : 19,30 km/km2
-
Tốc độ thiết kế trên các tuyến đường nội bộ Vtk = 10 – 30 (km/h).
-
Độ dốc dọc đường được chọn trên cơ sở bám sát địa hình san lấp, các cao độ đấu nối với bên ngoài
-
Độ dốc ngang đường : Độ dốc ngang mặt đường i = 2,0% về phía hè đường, độ dốc hè i = 1,5% về phía bó vỉa.
-
Kết cấu mặt đường từ trên xuống (đề xuất dự kiến) như sau:
-
Kết cấu áo đường có Eyc=120Mpa, bao gồm các lớp:
-
Bê tông nhựa hạt mịn dày 4cm;
-
Bê tông nhựa hạt trung dày 6cm;
-
Lớp cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm;
-
Lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm;
-
Nền đường lu lèn chặt K98 dày 30
-
Nền đắp K95.
-
Kết cấu vỉa hè theo thứ tự từ trên xuống (đề xuất dự kiến) như sau:
-
Gạch bê tông tự chèn;
-
Lớp cát hạt trung đầm chặt;
-
Nền đường lu lèn chặt
-
Nút giao thiết kế dạng hình thức giao bằng với bán kính bó vỉa R=3-8m:
Ghi chú: Kết cấu đường, hè có thể thay đổi trong quá trình triển khai dự án cho phù hợp với nhu cầu
d/ Bãi đỗ xe:
-
Bãi đỗ xe dự án bố trí phân bổ tại các vị trí phù hợp với giao thông nội bộ khu, gồm 02 bãi đỗ xe, 01 bãi đỗ xe tập trung diện tích 5562,00m2 và 01 bãi đỗ xe hai tầng 1230m2
e/ Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng:
-
Chỉ giới đường đỏ được xác định bằng chiều rộng của mặt cắt ngang đường.
-
Chỉ giới xây dựng xác định theo các loại hình công trinh.
-
Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng tuẩn thủ theo khoảng cách quy định trên bề mặt cắt ngang các tuyến đường.
f/ Tổng hợp khối lượng giao thông:
STT
|
Tên tuyến
|
Chiều dài (m)
|
Lộ giới (M)
|
Chiều rộng (m)
|
Khoảng lùi xây dựng (M)
|
Diện tích (M2)
|
Hè đường
|
Lòng đường
|
Dải phân cách
|
1
|
Tuyến có MC 1-1
(Cổng chính)
|
23.00
|
26.00
|
3,00x2
|
8,00x2
|
4.00
|
0.00
|
598.00
|
2
|
Tuyến có MC 2-2
(Cổng NTL)
|
23.00
|
20.00
|
3,00x2
|
7,00x2
|
0.00
|
0.00
|
460.00
|
3
|
Tuyến có MC 3-3
(đường nội bộ và cổng cấp cứu)
|
1057.00
|
13.50
|
3,00x2
|
3.75x2
|
0.00
|
0.00
|
14269.50
|
4
|
Các khu sân đường
|
|
|
|
|
|
|
5970.89
|
5
|
Tổng
|
1103.00
|
|
|
|
|
|
21298.39
|
6.2 Quy hoạch cao độ nền và khối lượng san nền:
6.2.1. Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ địa hình khảo sát tỷ lệ 1/500;
-
Ranh san lấp dựa theo bản đồ hiện trạng đã được đo vẽ;
-
Quy chuẩn về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD;
-
TCVN 4447-2012: Công tác đất – thi công và nghiệm thu;
-
TCVN 9379- 2012: Kết cấu xây dựng và nền. Nguyên tắc cơ bản về tính toán;
-
TCVN 7957-2008 Thoát nước – Mạng lưới công trình bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế;
-
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của nhà nước.
6.2.2. Nguyên tắc thiết kế:
-
Phù hợp với cao độ nền khu vực lân cận và quy hoạch chung.
-
Cao độ tim đường quy hoạch tại các nút giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ hiện trạng và đảm bảo độ sâu chôn cống trên đường và tiếp cận các khối công trình.
-
Cao độ nền ô đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, bề rộng mặt cắt ngang đường, độ dốc ngang lòng đường, vỉa hè và chiều cao bó vỉa, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với việc thiết kế mạng lưới đường cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
-
Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần có giải pháp san nền hoàn thiện cho phù hợp với tính chất đặc thù của loại hình công trình, mặt bằng kiến trúc sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình.
6.2.3. Quy hoạch cao độ nền:
-
Phương án thiết kế:
-
San nền là hạng mục đầu tiên trong công tác chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất. Thiết kế san nền phải bảo đảm các yêu cầu sau:
-
Bám theo cao độ đã được định hướng cho toàn khu
-
Thoát nước dễ dàng.
-
Thuận lợi cho việc bố trí các công trình kiến trúc.
-
Phù hợp với cao độ quy hoạch chung.
-
Phù hợp với hiện trạng các khu vực liền kề.
-
Cao độ san nền được thiết kế trên cơ sở cao độ khống chế tại các điểm nút giao của các tuyến đường quy hoạch.
-
Cao độ san nền được san bằng với cao độ mép hè. Độ dốc nền xây dựng trong các lô hướng dần về phía đường giao thông và hệ thống thoát nước.
-
Nền được thiết kế với độ dốc i ³ 0,004 đảm bảo nước mưa tự chảy, cao độ san nền thấp nhất +6,00m, cao độ san nền lớn nhất +6,20m. Độ chênh cao đường đồng mức thiết kế h=0,05m
-
Khi lập dự án đầu tư xây dựng, trong trường hợp các dự án xung quanh chưa được san đắp nền đồng bộ theo quy hoạch, các khu dân cư hiện trạng có chênh cao độ, chủ đầu tư phải có giải pháp xây dựng tường chắn đất. Khối lượng tường chắn đất được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.
-
Khối lượng được tính theo phương pháp lưới ô vuông kích thước 10x10m. Một số ô tính toán có kích thước nhỏ hơn để phù hợp với địa hình và ranh giới ô đất. Cao độ nền thiết kế được nội suy trên cơ sở bản vẽ thiết kế san nền. Cao độ hiện trạng được nội suy trên cơ sở cao độ hiện trạng địa hình theo bản vẽ đo đạc hiện trạng địa hình do Chủ đầu tư cấp. Khối lượng đắp đường được tính toán theo phương pháp mặt cắt trung bình.
-
Tính toán khối lượng lưới ô vuông KT10mX10m cho các ô đất.
STT
|
TÊN LÔ
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG ĐÀO
|
KHỐI LƯỢNG ĐẮP
|
KHỐI LƯỢNG VÉT HỮU CƠ DÀY 0.3M
|
|
|
1
|
LÔ 1
|
M3
|
0.00
|
22757,35
|
3716.91
|
|
2
|
LÔ 2
|
M3
|
0.00
|
27217,27
|
4161.76
|
|
3
|
LÔ 3
|
M3
|
0.00
|
29137,89
|
4177.41
|
|
4
|
LÔ 4
|
M3
|
0.00
|
2250,23
|
263.61
|
|
5
|
LÔ 5
|
M3
|
0.00
|
1837,51
|
206.69
|
|
6
|
LÔ 6
|
M3
|
0.00
|
10159,87
|
1439.50
|
|
7
|
LÔ 7
|
M3
|
0.00
|
1009,17
|
94.31
|
|
8
|
TỔNG
|
M3
|
0.00
|
94369,29
|
14060.20
|
|
-
Biện pháp san lấp
-
Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế với chênh cao giữa 2 đường đồng mức là 0,05m và độ dốc nền i >= 0.004 đảm bảo thoát nước mặt theo nguyên tắc tự chảy. Các lô đất được san nền với độ dốc hướng ra các tuyến đường bao quanh lô.
-
Trước khi san đắp nền xây dựng công trình tiến hành vét hữu cơ tại khu vực đất trống, hoa màu và vét bùn khu vực ao trong khu vực nghiên cứu.
-
Khi đắp nền cần đầm nén phù hợp với tính chất cơ lý của đất nền để đảm bảo độ ổn định, tận dụng tối đa các lớp đất hữu cơ khi nạo vét để sử dụng trong khu vực cây xanh.
-
San nền bằng cát, đầm nén đến độ chặt yêu cầu K=0,90, chiều dày 30cm trên cùng khu vực cây xanh được đắp đất hữu cơ đầm chặt K=0,85
-
Đắp đất theo quy phạm thiết kế thi công và nghiệm thu công tác đất và công trình bằng đất.
6.4. Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt:
6.4.1. Tiêu chuẩn và cơ sở thiết kế:
-
QCVN 01: 2021/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
-
QCVN 07: 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia – Các công trình hạ tầng Kỹ Thuật đô thị.
-
Thoát nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế- TCVN 7957- 2008.
6.4.2. Nguyên tắc và phương án thiết kế:
-
Nước mưa sau khi rơi xuống chảy trên mặt đất, từ các mái của các tòa nhà, từ sân đường, khu công cộng trong khu vực dự án v.v... lượng nước này sẽ được thu nhận và được dẫn trong mạng lưới thoát nước mưa bằng các ống thoát nước để thoát ra hệ thống thoát nước bên ngoài.
-
Mạng lưới thoát nước mưa được tính toán thiết kế đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi dự án một cách nhanh nhất, tránh úng ngập đường phố và khu dân cư. Thiết kế tách riêng hai hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải.
Các nguyên tắc thiết kế:
-
Tận dụng độ dốc địa hình tự nhiên, tổ chức thu gom nước mưa theo các bề mặt lưu vực của khu vực dự án, phân chia các lưu vực thoát nước mưa, từ đó làm cơ sở để tổ chức thu gom nước mưa bằng các tuyến ống dọc các tuyến đường.
-
Nước mưa được thu gom và dẫn đến các điểm đấu nối xả theo con đường ngắn nhất bằng phương pháp tự chảy.
-
Nước mưa trên đường theo rãnh dọc đường thu về các hố ga thu nước mưa đổ vào các hố ga thăm. Tổ chức bố trí hố ga theo các tuyến ống một cách thích hợp, hố ga thu có nắp đan đậy và có bộ phận thu cát, chắn rác, khoảng cách hố ga bố trí từ 30-50m.
-
Bố trí các tuyến cống dọc theo tuyến đường để thu gom nước mưa từ các lưu vực của dự án sau đó thoát ra ngoài dự án tại vị trí đấu nối.
-
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước trong khu vực nghiên cứu với các khu lân cận, không làm ảnh hưởng đến lưu vực thoát hiện có của khu vực lân cận.
-
Thoát nước mưa không làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân trong khu vực hoặc gây ra các tác động môi trường.
-
Hệ thống cống thoát nước mưa được làm bằng cống tròn bê tông cốt thép ly tâm đúc sẵn chịu tải trọng H10 cho cống đặt trên vỉa hè và chịu tải trọng H30 cho các cống dưới lòng đường. Ga thu, ga thăm được đặt dưới lòng đường, hố ga được xây bằng gạch đặc hoặc có thể đổ bằng bê tông cốt thép. Nắp ga thu nước và nắp ga thăm dùng loại ghi gang đúc sẵn đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành. Đế cống tròn được làm bằng BTCT đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ tuỳ theo điều kiện thi công thực tế. Ngoài ra, một số tuyến thoát nước mưa chính sử dụng cống hộp bê tông cốt thép để tăng khả năng thoát nước cũng như điều hòa nước mưa.
-
Mạng lưới thoát nước mưa được tính toán thiết kế đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi dự án một cách nhanh nhất, tránh úng ngập đường và khu cảnh quan bệnh viện. Thiết kế tách riêng hai hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải.
-
Độ dốc thoát nước I ≥ Imin lựa chọn trên cơ sở đảm bảo vận tốc tối thiểu tự làm sạch và không lắng trong cống nước mưa.
-
Vận tốc dòng chảy trong cống V ≥ Vmin (vận tốc tự làm sạch).
-
Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P = 3 năm.
-
Hệ số mặt phủ z = 0,7.
-
Xác định lưu lượng cần thiết
Lưu lượng tính toán nước mưa Q (l/s) xác định theo công thức sau:
Q=w.q.F(l/s)
Trong đó:
-
q: Cường độ mưa tính toán; tính theo khu vực tham khảo ở Hà Nội (l/s.ha).
Với:
-
A, b, C, n: những đại lượng đặc trưng phụ thuộc đặc điểm khí hậu từng vùng (phụ lục B, TCVN 7957-2008).
-
t: thời gian mưa tính toán (phút).
-
w: Hệ số dòng chảy.
-
F: Diện tích thu nước tính toán (ha).
-
P: chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán.
6.4.3. Tổng hợp khối lượng:
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
CỐNG BTCT D600
|
M
|
363.00
|
|
2
|
CỐNG BTCT D800
|
M
|
782.00
|
|
3
|
CỐNG BTCT D1000
|
|
206.00
|
|
4
|
GA THĂM
|
GA
|
50.00
|
|
5
|
GA THU
|
GA
|
75.00
|
|
6
|
CỬA XẢ
|
CÁI
|
1
|
|
6.5. Quy hoạch cấp nước:
6.5.1. Tiêu chuẩn và cơ sở thiết kế:
Cơ sở thiết kế: Các tiêu chuẩn cấp nước sử dụng để thiết kế hệ thống cấp nước cho dự án:
-
QCVN 01: 2021/BXD: Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng ;
-
TCXD 33-2006: Cấp nước.Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế;
-
TCVN 4513-1998: Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế;
-
TCVN 2622-1995: Phòng chống cháy cho nhà và công trình.Yêu cầu thiết kế
-
QCVN 07: 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia – Các công trình hạ tầng Kỹ Thuật đô thị
-
Các văn bản thỏa thuận đấu nối chuyên ngành.
6.5.2. Tiêu chuẩn cấp nước:
-
Nước sinh hoạt bệnh viện : 300 lít/ giường/ngđ.
-
Nước cho các công trình phụ trợ: ≥ 2 lít/ m2 sàn/ngđ.
-
Nước phục vụ tưới vườn hoa, công viên: ≥ 3 lít/ m2/ngđ.
-
Nước phục vụ tưới rửa đường: ≥ 0,5 lít/ m2/ngđ.
6.5.3. Bảng tính toán nhu cầu cấp nước:
TT
|
CHỈ TIÊU CHUNG
|
CHỈ TIÊU PHƯƠNG ÁN QH
|
TẦNG CAO CÔNG TRÌNH
(TỐI ĐA)
|
TỔNG DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG
|
ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG BỆNH
|
CHỈ TIÊU DÙNG NƯỚC
|
HỆ SỐ KHÔNG ĐIỀU HÒA
|
NHU CẦU DÙNG NƯỚC
|
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
|
I
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
|
68671,10
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
II
|
ĐẤT ĐƯỜNG GOM ĐƯỜNG 295C, 287
|
7461,06
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG BỆNH VIỆN
(LẬP DỰ ÁN)
|
61210,04
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3,1
|
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
14805,00
|
11
|
100.375
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
A
|
TRUNG TÂM Y TẾ
|
13643,00
|
|
95.603
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TÒA NHÀ TRUNG TÂM
|
10980,00
|
11
|
89.260
|
m2
|
450
|
300
|
lít/giường/ngày.đêm
|
1,2
|
162,00
|
|
1,1
|
GIAI ĐOẠN 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI ĐẾ
|
8440,00
|
3
|
25.320
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI THÁP
|
3340,00
|
11
|
36.740
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
GIAI ĐOẠN 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI ĐẾ
|
2540,00
|
3
|
7.620
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI THÁP
|
1780,00
|
11
|
19.580
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
NHÀ KHOA TRUYỀN NHIỄM
|
650,00
|
3
|
1.950
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
4,68
|
|
3
|
NHÀ ĐIỀU TRỊ LẠM DỤNG CHẤT
|
340,00
|
3
|
1.020
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
2,45
|
|
4
|
NHÀ DINH DƯỠNG, CĂNG TIN, NHÀ GIẶT
|
850,00
|
3
|
2.550
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
6,12
|
|
5
|
NHÀ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN
|
275,00
|
1
|
275
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
0,66
|
|
6
|
TRUNG TÂM OXY
|
350,00
|
1
|
350
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
0,84
|
|
7
|
CÁC NHÀ BẢO VỆ
|
48,00
|
1
|
48
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
0,12
|
|
8
|
NHÀ ĐIỀU HÀNH TRẠM XLTN
|
30,00
|
1
|
30
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
0,07
|
|
|
NHÀ LƯU RÁC
|
120,00
|
1
|
120
|
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
0,29
|
|
B
|
KHU TANG LỄ
|
1162,00
|
|
2.312
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1
|
NHÀ TANG LỄ
|
650,00
|
2
|
1.300
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
3,12
|
|
2
|
NHÀ CHỜ, WC
|
500,00
|
2
|
1.000
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
2,40
|
|
3
|
NHÀ BẢO VỆ
|
12,00
|
1
|
12
|
m2
|
|
2
|
lít/m2 sàn/ngày.đêm
|
1,2
|
0,03
|
|
B
|
DIỆN TÍCH CÂY XANH - GIAO THÔNG
|
46405,04
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CÂY XANH
|
18448,78
|
|
|
m2
|
|
3
|
lít/m2/ngày.đêm
|
1,2
|
66,42
|
|
2
|
ĐẤT ĐƯỜNG GIAO THÔNG - BÃI ĐỖ XE
|
27956,26
|
|
|
m2
|
|
0,5
|
lít/m2/ngày.đêm
|
1,2
|
16,77
|
|
2,1
|
SÂN, ĐƯỜNG GIAO THÔNG NỘI BỘ
|
21164,26
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
BÃI ĐỖ XE TẬP TRUNG
|
5562,00
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2,3
|
BÃI ĐỖ XE 2 TẦNG
|
1230,00
|
2
|
2.460
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
C
|
TỔNG NHU CẦU NƯỚC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Qcc
|
|
182,77
|
D
|
TỔNG NHU CẦU NƯỚC TƯỚI CÂY + RỬA ĐƯỜNG
|
|
83,19
|
E
|
DÒ RỈ + DỰ PHÒNG
|
0.15%TỔNG
|
39,89
|
F
|
CHỮA CHÁY
|
TÍNH CHO 1 ĐÁM CHÁY TRONG 03 GIỜ
|
162,00
|
G
|
TỔNG NHU CẦU DÙNG NƯỚC NGÀY MAX
|
|
305,86
|
H
|
TỔNG NHU CẦU DÙNG NƯỚC NGÀY MAX CÓ CHÁY
|
|
467,86
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.5.4. Nguồn nước:
-
Nguồn cấp nước của khu quy hoạch được lấy từ đường ống cấp nước hiện trạng HDPE D225 trên đường Hoàng Quốc Việt kéo dài.
-
Mạng lưới cấp nước cho khu vực dự án được thiết kế dạng vòng kết hợp mạng cụt cấp nước bệnh viện, khu công cộng, khu cây xanh, rửa đường và cứu hỏa. Vật liệu ống cấp nước sử dụng là ống nhựa HDPE cho toàn bộ ống sử dụng.
-
Cấu tạo trên tuyến: Trên mạng lưới cấp nước – tuyến ống phân phối có bố trí các hố van quản lý – chụp van, hố van xả cặn, xả khí, trụ cứu hỏa, gối đỡ tê, cút, van bằng bê tông. Tại các vị trí phù hợp có bố trí các đai khởi thủy ra các đường ống dịch vụ cấp nước đến từng hộ dân qua hố đồng hồ chờ. Trụ cứu hỏa được bố trí t ại các vị trí ngã ba – ngã tư, các vị trí thuận lợi cho việc lấy nước từ các xe tăng áp khi có sự cố về cháy xảy ra trong khu vực dự án.
-
Tổng nhu cầu dùng nước ngày lớn nhất: ≈ 306 m3/ngày.đêm
-
Tổng nhu cầu dùng nước ngày lớn nhất có cháy: ≈ 468 m3/ngày.đêm
6.5.5. Mạng lưới cấp nước:
-
Tuyến ống cấp nước được thiết kế bố trí xây dựng trên vỉa hè, nằm phía trước các lô đất xây dựng các công trình để thuận tiện cho việc cung cấp nước vào các công trình.
-
Giải pháp tuyến ống cấp nước bên ngoài nhà: Tại các tuyến đường quy hoạch thuộc dự án bố trí thiết kế các tuyến ống cấp nước phân phối (ống HDPE) mạng bên ngoài nhà có đường kính DN110 (Tại các vị trí cắt qua đường giao thông (ngã ba, ngã tư, qua đường khác) đường ống cấp nước được bảo vệ bằng các ống lồng thép). Trên các tuyến ống này sẽ có các điểm cấp nước vào các bể chứa trong các công trình tại các lô đất, các tuyến ống này được nối với nhau tạo thành mạng vòng khép kín đảm bảo cấp nước liên tục và an toàn cho toàn bộ các hạng mục thuộc dự án. Trong từng hạng mục công trình của dự án sẽ xây dựng bể chứa nước ngầm tại từng tòa nhà và trạm bơm tăng áp cục bộ của từng tòa nhà để đảm bảo nhu cầu dùng nước an toàn, liên tục và áp lực đảm bảo.
-
Giải pháp cấp nước cho các công trình thuộc dự án: Do áp lực của mạng lưới không thể đáp ứng được yêu cầu về áp lực của các tòa nhà (các tòa nhà ở đây chủ yếu là các tòa nhà cao tầng) do vậy chọn giải pháp cấp nước qua hệ thống bể chứa nước ngầm - bơm tăng áp – bể nước mái – thiết bị dùng nước. Cụ thể như sau:
-
Nước từ bể chứa nước ngầm được đưa lên bể nước trên mái qua hệ thống bơm tăng áp. Bơm tăng áp của mỗi tòa nhà dự kiến gồm có 2 bơm (1 bơm công tác – 1 bơm dự phòng) được đặt tại phòng kỹ thuật ME của tòa nhà. Hệ thống bơm tăng áp được thiết kế đảm bảo cấp đủ lưu lượng và áp lực nước cho từng tòa nhà.
-
Toàn bộ nước cấp cho nhu cầu sử dụng nước của các tòa nhà đều được thực hiện qua bể nước mái. Bể nước mái vừa có chức năng tạo áp cho các hệ thống đường ống cấp nước, vừa có nhiệm vụ dự trữ và điều hòa lượng nước sử dụng của tòa nhà trong ngày.
-
Mạng lưới cấp nước ngoài nhà được thiết kế kết hợp cho cấp nước sinh hoạt và chữa cháy áp lực thấp. Đảm bảo áp lực tự do trong mạng lưới khi có cháy xảy ra là H ³ 10m.
-
Với các tuyến ống cấp nước dịch vụ, sử dụng các tuyến ống HDPE đường kính từ DN50 trở lên.Trên đó có bố trí các hố đồng hồ cấp nước đến từng lô đất, tại vị trí cây xanh có bố trí hố van dịch vụ cấp nước tưới cho khu cây xanh thảm cỏ.
-
Vật liệu đường ống cấp nước mạng ngoài đề xuất dùng ống HDPE theo Tiêu chuẩn ISO 4427-2:2007/TCVN 7305: 2008 (hoặc có thể sử dụng ống chất lượng tương đương tuỳ thuộc vào kinh tế của chủ đầu tư và sẽ được lựa chọn trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật). Vật liệu ống cấp nước và các phụ kiện lắp đặt trong các tòa nhà sử dụng ống hàn nhiệt PPR PN 10, PN16, PN20. Ống cấp nước lên két nước trên mái sử dụng ống thép chịu áp lực cao.
6.5.6.Hệ thống chữa cháy:
-
Theo quy định của tiêu chuẩn và quy chuẩn lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài nhà là 15l/s/1đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng thời trong cùng một thời điểm là 01 đám cháy.
-
Bố trí các trụ nước cứu hoả ngoài nhà đường kính D100 để cung cấp nước chữa cháy. Trụ cứu hoả đặt cách nhau từ 120 - 150 m, đặt tại vị trí thuận lợi tại các ngã ba, ngã tư, vị trí dễ nhìn và xe chữa cháy đi vào để thuận tiện cho việc cấp nước chữa cháy.
6.6. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
6.6.1.Tiêu chuẩn và cơ sở thiết kế:
Các tiêu chuẩn sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống thoát nước cho dự án:
-
QCVN 01-2021/BXD: Quy chuẩn quy hoạch xây dựng;
-
TCXD 7957:2008: Thoát nước.Mạng lưới và công trình bên ngoài.Tiêu chuẩn thiết kế;
-
QCVN 28: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Y tế;
-
TCVN 6772-2000: Nước thải sinh hoạt – giới hạn ô nhiễm cho phép;
-
QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
6.6.2.Tiêu chuẩn thoát nước:
-
Tiêu chuẩn thoát nước thải lấy bằng 100% tiêu chuẩn cấp nước. Tổng nhu cầu nước thải khoảng 180 m3/ngày.đêm.
-
Nước thải toàn khu sẽ được thu về Trạm Xử lý nước thải chung, sau khi nước thải đạt chất lượng theo Quy chuẩn quy định sẽ bơm ra hệ thống thoát nước chung. Xây dựng trạm 01 Trạm xử lý nước thải có công suất 180 m3/ngày.đêm.
6.6.3.Giải pháp thoát nước thải:
-
Như trên đã đề cập, hệ thống thoát nước thải cho khu vực được thiết kế tách riêng với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải từ các phân khu Trung tâm Y tế, nhà tang lễ và các công trình công cộng sau khi được được xử lý sơ bộ mới cho thoát vào cống thoát nước thải D300, D400.
-
Do đây là khu bệnh viện, tập chung đa dạng các nguồn thải, nên quy trình xử lý nước thải cần đảm bảo theo Quy chuẩn về nước thải Y tế QCVN 28 : 2010/BTNMT
6.6.4.Mạng lưới thoát nước thải:
-
Hướng thoát nước: Xây dựng trạm Xử lý nước thải tập trung cho toàn khu quy hoạch kết hợp trạm XLNT cục bộ cho khối nhà cao tầng hỗn hợp. Các khu xử lý phải sử dụng công nghệ cơ học hóa lý, sinh học hiện đại và được xây dựng khép kín có thu gom và xử lý mùi để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và tiết kiệm diện tích xây dựng.
-
Mạng lưới đường cống thoát nước thải: Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng với nước gồm các tuyến cống D300mm-D400mm dọc theo các tuyến đường của khu quy hoạch.
-
Cống thoát nước thải dùng ống bê tông cốt thép hoặc vật liệu nhựa HDPE, uPVC, cống được đặt trên vỉa hè hoặc dưới đường với độ sâu chôn cống ban đầu đảm bảo bảo vệ được an toàn của cống, độ dốc cống tối thiểu là 1/D.
-
Đường kính cống thoát nước được tính toán lựa chọn dựa vào lưu lượng nước thải của các phân khu nhà.
-
Trên các tuyến cống bố trí các hố ga đấu nối kết hợp làm ga thăm, kiểm tra và duy tu bảo dưỡng. Bố trí hố ga theo TCVN 7957 – 2008
6.6.5.Chất thải rắn (rác thải sinh hoạt):
-
Tiêu chuẩn rác thải: 1,3 kg/ người/ngày, dự kiến khoảng 450 giường bệnh tương đương với khoảng 450 người + 541 cán bộ trung tâm + 100 người (nhà tang lễ). Do vậy, Tổng lượng rác thải sinh hoạt khoảng 1,1 tấn/ngày.
-
Chất thải rắn y tế, chất thải rắn sinh hoạt cần phải được phân loại ngay từ các công trình nhằm giảm tối thiểu chi phí xử lý rác.
-
Chất thải rắn y tế cần được phân loại và có quy trình xử lý hoặc thu gom riêng
-
Đối với khu vực nhà cao tầng và công trình công cộng: xây dựng hệ thống thu gom rác riêng cho từng đơn nguyên.
-
Xây dựng nhà vệ sinh công cộng và điểm trung chuyển rác tại khu vực cây xanh để phục vụ cho nhu cầu của khu quy hoạch.
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG THOÁT NƯỚC THẢI
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
CỐNG BTCT D300
|
M
|
740.00
|
|
2
|
CỐNG BTCT D400
|
M
|
300.00
|
|
3
|
GA THĂM
|
GA
|
27.00
|
|
4
|
TRẠM XỬ LÝ
|
TRẠM
|
1.00
|
|
6.7. Quy hoạch cấp điện:
6.7.1.Tiêu chuẩn và cơ sở thiết kế:
TT
|
Tiêu chuẩn
|
1
|
Quy phạm trang bị điện về Quy định chung
|
TCN-18-2006
|
2
|
Quy phạm trang bị điện về Hệ thống đường dẫn điện
|
TCN-19-2006
|
3
|
Quy phạm trang bị điện về Trang bị phân phối & trạm biến áp
|
TCN-20-2006
|
4
|
Quy phạm trang bị điện về Bảo vệ và tự động
|
TCN-21-2006
|
5
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện, mã số
|
QCVN 01:2008/BCT
|
6
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, mã số - Tập 5 – Kiểm định trang thiết bị hệ thống điện
|
QCVN QTĐ5:2008/BCT - Tập5
|
7
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, mã số - Tập 6 – Vận hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện
|
QCVN QTĐ6:2008/BCT - Tập 6
|
8
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, mã số - Tập 7 – Thi công các công trình điện
|
QCVN QTĐ7:2008/BCT - Tập 7
|
9
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, mã số - Tập 8 – Quy chuẩn kỹ thuật điện hạ áp;
|
QCVNQTĐ8:2010/BCT - Tập 8
|
10
|
Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
|
TCXDVN 333:2005:
|
11
|
Quy chuẩn kỹ thuật Quốcc gia quy hoạch xây dựng
|
QCVN 01:2021 BXD
|
6.7.2.Nguồn cấp điện:
Nguồn điện được sử dụng được dự kiến lấy từ điểm đấu nối hiện trạng thuộc tuyến trung thế 22 kV đi sát tuyến đường ranh của bệnh viện Từ Sơn
a) Phạm vi thiết kế:
-
Tính toán, xác định phụ tải điện của từng khu chức năng và tổng phụ tải điện chung của toàn khu quy hoạch;
-
Thiết kế lưới điện trung thế và tính toán công suất, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kv trên cơ sở số liệu sử dụng đất, đảm bảo cấp điện ổn định cho tất cả các phụ tải điện trong ranh giới nghiên cứu và kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế xung quanh.
-
Phân vùng cấp điện các phụ tải điện trên cơ sở quy mô, công suất, tính chất phụ tải.
-
Thiết kế lưới điện hạ thế 0,4kv sinh hoạt và chiếu sáng công cộng trong ranh giới nghiên cứu.
-
Đối với phần chiếu sáng sân vườn và cây xanh chỉ xác định nguồn cấp điện, chi tiết khác sẽ được thiết kế trong giai đoạn thiết kế tiếp theo.
b) Nội dung thiết kế:
· Nguồn cấp:
-
Nguồn điện được sử dụng được dự kiến lấy từ điểm đấu nối hiện trạng thuộc tuyến trung thế 22 kV đi sát tuyến đường ranh của bệnh viện Từ Sơn
· Bảng tính công suất cấp điện:
TT
|
CHỈ TIÊU CHUNG
|
CHỈ TIÊU PHƯƠNG ÁN QH
|
TẦNG CAO CÔNG TRÌNH
(TỐI ĐA)
|
TỔNG DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG
|
ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG BỆNH
|
CHỈ TIÊU CẤP ĐIỆN
|
HỆ SỐ ĐỒNG THỜI
|
CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
|
HỆ SỐ PHÁT TRIỂN Kpt
|
HỆ SỐ Cosφ
|
CÔNG SUẤT BIỂU KIẾN (kVA)
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
I
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
|
68671,1
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
ĐẤT ĐƯỜNG GOM ĐƯỜNG 295C, 287
|
7461,1
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG BỆNH VIỆN
(LẬP DỰ ÁN)
|
61210,0
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,1
|
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
16035,0
|
11
|
100.375
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
TRUNG TÂM Y TẾ
|
13643,0
|
|
95.603
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TÒA NHÀ TRUNG TÂM
|
10980,00
|
11
|
89.260
|
m2
|
450
|
3
|
kW/giường/ngày.đêm
|
0,85
|
1.147,50
|
1,1
|
0,85
|
1.485,00
|
1,1
|
GIAI ĐOẠN 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI ĐẾ
|
8440,00
|
3
|
25.320
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI THÁP
|
3340,00
|
11
|
36.740
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
GIAI ĐOẠN 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI ĐẾ
|
2540,00
|
3
|
7.620
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI THÁP
|
1780,00
|
11
|
19.580
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
NHÀ KHOA TRUYỀN NHIỄM
|
650,00
|
3
|
1.950
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
49,73
|
1,1
|
0,85
|
64,35
|
3
|
NHÀ ĐIỀU TRỊ LẠM DỤNG CHẤT
|
340,00
|
3
|
1.020
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
26,01
|
1,1
|
0,85
|
33,66
|
4
|
NHÀ DINH DƯỠNG, CĂNG TIN, NHÀ GIẶT
|
850,00
|
3
|
2.550
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
65,03
|
1,1
|
0,85
|
84,15
|
5
|
NHÀ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN
|
275,00
|
1
|
275
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
7,01
|
1,1
|
0,85
|
9,08
|
6
|
TRUNG TÂM OXY
|
350,00
|
1
|
350
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
8,93
|
1,1
|
0,85
|
11,55
|
7
|
CÁC NHÀ BẢO VỆ
|
48,00
|
1
|
48
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
1,22
|
1,1
|
0,85
|
1,58
|
8
|
NHÀ ĐIỀU HÀNH TRẠM XLTN
|
30,00
|
1
|
30
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
0,77
|
1,1
|
0,85
|
0,99
|
|
NHÀ LƯU RÁC
|
120,00
|
1
|
120
|
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
3,06
|
1,1
|
0,85
|
3,96
|
B
|
KHU TANG LỄ
|
1162,00
|
|
4.772
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
NHÀ TANG LỄ
|
650,00
|
2
|
1.300
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
33,15
|
1,1
|
0,85
|
42,90
|
2
|
NHÀ CHỜ, WC
|
500,00
|
2
|
1.000
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
25,50
|
1,1
|
0,85
|
33,00
|
3
|
NHÀ BẢO VỆ
|
12,00
|
1
|
12
|
m2
|
|
30
|
W/m2 sàn
|
0,85
|
0,31
|
1,1
|
0,85
|
0,40
|
C
|
DIỆN TÍCH CÂY XANH - GIAO THÔNG
|
46405,04
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CÂY XANH
|
18448,78
|
|
|
m2
|
|
0,5
|
W/m2
|
1
|
9,22
|
1,1
|
0,85
|
11,94
|
2
|
ĐẤT ĐƯỜNG GIAO THÔNG - BÃI ĐỖ XE
|
27956,26
|
|
|
m2
|
|
1
|
W/m2
|
1
|
27,96
|
1,1
|
0,85
|
36,18
|
2,1
|
SÂN, ĐƯỜNG GIAO THÔNG NỘI BỘ
|
21164,26
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
BÃI ĐỖ XE TẬP TRUNG
|
5562,00
|
|
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,3
|
BÃI ĐỖ XE 2 TẦNG
|
1230,00
|
2
|
2.460
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.818,73
|
· Trạm biến áp phân phối
-
Dự kiến dự án bố trí 1 trạm biến áp, công suất tính toán máy biến áp tại trạm điện 2000 KVA , máy biến áp đặt tại khu vực phòng thiết bị cơ điện trong ranh giới quy hoạch để cấp điện cho dự án.
-
Trạm biến áp cấp điện cho dự án dự kiến sử dụng loại trạm xây.
-
Vị trí trạm biến áp được lựa chọn thích hợp với bán kính phục vụ không quá lớn (nhỏ hơn 300m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.
· Bảng khối lượng cấp điện, chiếu sáng
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CẤP ĐIỆN
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
CÁP CẤP ĐIỆN 0.4KV
|
M
|
835.00
|
|
2
|
TRẠM BIẾN ÁP
|
TRẠM
|
1.00
|
|
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CHIẾU SÁNG
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
CÁP CHIẾU SÁNG
|
M
|
1005.00
|
|
2
|
ĐÈN CHIẾU SÁNG
|
ĐÈN
|
32.00
|
|
3
|
TỦ ĐKCS
|
TỦ
|
1.00
|
|
6.8. Quy hoạch thông tin liên lạc:
6.8.1.Cơ sở thiết kế:
-
Hệ thống quy hoach thông tin liên lạc được lập trên cơ sở các văn bản pháp lý, các quy hoạch, chiến lược phát triển và theo dự báo của đồ án. Cụ thể như sau:
-
Quy hoạch chi tiết sử dụng đất;
-
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây Dựng ban hành;
-
Các tiêu chuẩn do Bộ Bưu chính viễn thông Việt nam ban hành;
-
Các văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm liên quan;
6.8.2.Dự báo kiểu dịch vụ:
Dự báo kiểu dịch vụ: Kiểu dịch vụ cần cung cấp trong khu vực đầu tư bao gồm hai nhóm dịch vụ cơ bản: dịch vụ băng hẹp truyền thống (thoại, fax G3) và dịch vụ băng rộng (hội nghị từ xa, truy nhập Internet, truyền số liệu, VoD, IPTV/CATV).
6.8.3.Nhu cầu sử dụng thông tin:
Chỉ tiêu thông tin liên lạc chung cho các hạng mục thành phần trong dự án sử dụng chỉ tiêu theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam và tham khảo các dự án có quy mô tương tự. Cụ thể:
Bảng chỉ tiêu thông tin liên lạc
TT
|
Tên phụ tải
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu thông tin liên lạc
|
1
|
Khu đất Trung tâm y tế (phần xây dựng)
|
1 Line/300m2
|
1
|
3
|
Khu đất Nhà tang lễ (phần xây dựng)
|
1 Line/300m2
|
1
|
6.8.4 Nội dung thiết kế
-
Các giải pháp quy hoạch hệ thống TTLL cho khu vực thiết kế dựa trên cơ sở các tuyến cáp kết nối cho dịch vụ truyền dữ liệu Internet, điện thoại và truyền hình phải đảm bảo được nhu cầu sử dụng của cả khu và từng khu vực chức năng, đủ khả năng đáp ứng với yêu cầu phát triển tốc độ cao của các nền tảng công nghệ thông tin trong tương lai.
-
Đáp ứng các nhu cầu viễn thông như: dịch vụ điện thoại công cộng, điện thoại IP, họp thoại hội nghị, các dịch vụ truyền dữ liệu, dịch vụ fax, internet, truyền hình và truyền hình theo yêu cầu, kênh thuê bao số xDSL, GSM, 3G, Wifi, truyền hình cáp, truyền hình mạch kín (CCTV), cáp quang, kênh thuê bao riêng …
-
Hạ tầng viễn thông phải đảm bảo cung cấp các dịch vụ ổn định và có khả năng phát triển mở rộng trong tương lai.
-
Đầu tư xây dựng mới một hệ thống viễn thông hoàn chỉnh, có khả năng kết nối đồng bộ với mạng viễn thông quốc gia và quốc tế.
-
Các tuyến cáp quang (hoặc cáp đồng) sẽ được đi ngầm trong tuyến mương cống bể để đưa đến chân các công trình.
-
Có lắp đặt các trạm phát sóng BTS kết hợp với cảnh quan hoặc trụ đèn chiếu sáng có bản kính phát sóng trong vòng 300m.
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
ỐNG LUỒN CÁP THÔNG TIN
|
M
|
875.00
|
|
2
|
GA KÉO CÁP
|
GA
|
18.00
|
|
6.9. Đánh giá tác động môi trường chiến lược:
6.9.1 Các nguồn và tác động:
-
Các yếu tố gây tác động tới môi trường trong quá trình thi công xây dựng:
* Tác động đến môi trường nước:
Nước thải trong giai đoạn xây dựng công trình bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải từ rửa vật liệu và máy móc, xe cộ và nước mưa
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng tại công trình
Lượng nước thải này có thành phần ô nhiễm là các hợp chất hữu cơ, tính chất ô nhiễm được thể hiện bằng các thông số đặc trưng như BOD5. COD, tổng số lượng phốt pho, tổng lượng ni tơ, chỉ số Coliorm.. đối với loại nước thải các thành phần gây ô nhiễm ổn định nhưng lưu lượng nước thải thay đổi theo thời gian trong ngày, lượng nước thải bằng khoảng 65-80% lượng nước cấp sử dụng hàng ngày.
Theo tiêu chuẩn cấp nước trên công trường, một người sử dụng khoảng 60 lít/ngày thì lượng nước thải có thể lên đến 45 lít/ngày.
- Nước thải từ công đoạn rửa vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi và máy móc xe cộ
Loại nước thải này có hàm lượng cặn lơ lửng cao. Tuy mức độ nguy hiểm của cặn đến môi trường không lớn nhưng nếu không xử lý triệt để nó có thể làm tắc hệ thống thoát nước do qua trình lắng cặn. Để xử lý loại nước thải này biện pháp đơn giản là sử sụng bể lắng lọc, lọc để tách các chất rắn trong nước thải
- Nước mưa chảy tràn trên mặt đất :
Nước mưa được thu gom qua hệ thống máng, rãnh hở và kín sau đó được dẫn tới các hố ga lắng và xả thẳng vào hệ thống thoát nước của thành phố và xung quanh.
* Tác động đến môi trường không khí
Trong giai đoạn xây dựng ngoài những khí thải từ phương tiện vận chuyển còn có những nguồn ô nhiễm khác như: Bụi từ việc đổ đất cát, đá, sỏi, gạch ngói, xi măng, sắt thép... trong công trường, bụi từ nguyên vật liệu xây dựng điển hình là xi mãng, vôi, vữa, sơn. Thêm vào đó là khí thải từ các thiết bị hàn, cắt sắt thép bằng điện, que hàn, khí hàn.
Tại các vị trí tập trung phương tiện, tập kết nguyên vật liệu, nồng độ bui có thể tăng lên vượt chỉ tiêu cho phép từ 10 - 15 lần với bán kính tác động hàng trăm mét. Thành phần chính là các hạt bụi từ đất cát, xi măng có đường kính nhỏ hơn 50Mcromet loại bụi này tuy không có độc tính cao ( không nguy hại) nhưng cũng tác động lên công nhân và môi trường xung quanh.
Thành phần khí thải ô nhiễm bao gồm: COx, NOx, SO2, hơi xăng dầu hôi khí hàn. Nguồn phát thải là các xe chở nguyên vật liệu, các máy móc dùng nguyên hệu diesel, xăng, các máy hàn cắt dùng khí và điện.
Mức độ tác động của ô nhiễm khí thải do việc hàn cắt có thể đánh giá qua hệ số nhiễm của chất thải que hàn qua khói hàn, khí thải, CO, NOx, qua hệ số ô nhiễm, hàn cắt kim loại bằng hơi Axetylen, Prpane.
Mức độ ô nhiễm khí thải từ phương tiện chuyên chở có thể tính toán dựa trên số lượng xe hoạt động.
* Tác động của tiếng ồn:
Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong giai đoạn xây dựng là các xe, máy thi công, các hoạt động mạnh của công nhân, ví dụ các búa máy, ép cọc, trộn đầm bê tông, máy ca, máy bào, tiếng phanh ô tô, tiếng búa đập đóng đinh.
* Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh từ giai đoạn xây dựng bao gồm chất thải rắn xây dựng và chất thải rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn xây dựng: như các phế liệu đát, đá, xi măng, bao bì, chai lọ thuỷ tinh, nhựa, gỗ sắt, ..., vương vãi trong khu vực thi công, đặc biệt là các chất thải rắn khó phân huỷ như bao nilon, số lượng tuy không nhiều, song đòi hỏi phải có biện pháp quản lý thu gom.
Chất thải rắn sinh hoạt: ở công trường có thành phần đa dạng và chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân huỷ, khối tượng tuy không nhiều, song nếu không được thu gom quản lý tất sẽ phát tán khắp khu vực, phân huỷ gây mùi xú uế, nhất là vào mùa thi công nắng nóng.
Khả năng gây cháy nổ:
Các nguyên nhân gây cháy nổ trong cả hai giai đoạn thi công và khai thác:
Tàng trữ nhiên liệu không đúng quy định, quy phạm.
Tồn trữ các loại rác trong khu vực thi công.
Sự cố về thiết bị điện và truyền tải điện.
* Sự cố môi trường và tai nạn lao động:
Trong quá trình thi công, nguy cơ gây cháy nổ của bom, mìn hoặc nguyên vật liệu gây nổ như: sơn, xăng, dầu… được tập kết tại các kho tạm có thể xảy ra. Khi sự cố xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng tới con người và tài sản.
* Các tác động khác:
Trong quá trình thi công dự án, do tập trung rất nhiều vật tư, tiền vốn, đồng thời huy động một lực lượng lao động khá lớn với đủ loại các đối tượng khác nhau. Vì vậy, nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ nảy sinh các tiêu cực: trộm cắp, mất trật tự trị an….
-
Các yếu tố gây tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng:
Các yếu tổ ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình sử dụng chủ yếu đến từ:
- Ô nhiễm không khí do khí thải của xe cộ đi lại và bụi trên đường
- Quá trình thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn
6.9.2 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
-
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm khi triển khai thi công xây dựng:
Xử lý giảm thiểu bụi, khí thải, tiếng ồn: (Môi trường không khí):
-
Để tránh bụi phát tán ra môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư cần trang bị đầy đủ các phương tiện thi công hiện đại để hạn chế ô nhiễm tiếng ồn, khí thải, phế thải xây dựng được vận chuyển bằng xe chuyên dụng (công ten nơ kín) đến khu vực đổ thải theo quy định.
-
Giảm thiểu tiếng ồn, rung: hạn chế tốc độ khi đi qua khu vực dân cư, tránh thi công vào giờ nghỉ ngơi của dân cư. Các công đoạn gây tiếng ồn lớn sẽ được tập trung vào ban ngày
Hệ thống thoát nước:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước tạm thời để đưa nước thải khỏi khu vực dự án.
-
Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng trên công trường, nước thải sinh hoạt của CBCNV phải được thu gom và xử lý riêng.
Xử lý rác thải:
-
Việc vận chuyển chất thải phải sử dụng các hộp gen, thùng chứa có nắp đậy kín, và phải được vận chuyển về nơi quy định của Thành phố
-
Chất thải rắn xây dựng và bùn thải được thu gom và vận chuyển về nơi quy định của thành phố, yêu cầu trách nhiệm đối với đơn vị vận chuyển và lái xe.
-
Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân được đổ thải đúng nơi quy định và được hợp đồng với công ty môi trường đô thị thu gom và xử lý.
Xử lý tai nạn rủi ro:
-
Tổ chức quản lý tốt công nhân, có đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động bảo đảm những chính sách an toàn cho công nhân, có bảng chỉ dẫn cho biết vị trí công trường đang xây dựng.
-
Trong quá trình sử dụng:
* Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi đồ án quy hoạch hoàn thành đi vào sử dụng:
Môi trường không khí:
-
Xây dựng hệ thống giao thông công cộng đồng bộ; Hạn chế các phương tiện quá cũ (không đảm bảo tiêu chuẩn khí thải quy định);
-
Đẩy nhanh việc áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro cho các loại xe đang lưu hành trên địa bàn thành phố.
-
Phun nước rửa đường hàng ngày để giảm bụi.
Môi trường nước:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn với nước mưa. Nước thải được thu gom, xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường được cơ quan có thẩm quyền cho phép mới được thoát vào hệ thống nước thoát nước khu vực. Việc xây dựng hệ thống thoát nước thải phải đảm bảo chất lượng tránh gây rò rỉ nước thải ra môi trường.
-
Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa, đảm bảo đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Tuân thủ quy hoạch thoát nước, san nền chung của khu vực, đồng thời đảm bảo việc tiêu thoát nhanh, tránh gây ngập úng cho khu vực lân cận.
Chất thải rắn:
-
Bố trí các thùng thu gom rác, thu gom và vận chuyển rác theo đúng quy định.
-
Nhà vệ sinh công cộng được xác định theo quy định về quản lý bùn cặn và nhà vệ sinh công cộng trong quy chuẩn xây dựng đô thị.
* Các biện pháp khác:
-
Có chính sách và chương trình cụ thể tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức cho người dân về bảo vệ môi trường
-
Thành lập tổ thanh tra môi trường, theo dõi và xử lý các yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường
-
Thông tin về dự án cần được công bố tới dân cư trong khu vực và các cơ quan có liên quan đến hạ tầng kỹ thuật, có thể tổ chức tham vấn với dân cư khu vực và các cơ quan hữu quan.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án ĐTXD Trung tâm Y tế và nhà tang lễ thị xã Từ Sơn (nay là thành phố Từ Sơn) là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục công trình. Kính đề nghị các cơ quan có thẩm quyền sớm xem xét phê duyệt để có cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.