-
Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trên sơ sở khớp nối với đồ án quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 04/04/2019 của UBND Thị Xã Từ Sơn và các dự án đã, đang triển khai xây dựng trong khu vực, đảm bảo đồng bộ về quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật .
-
Bố cục phân chia các khu đất theo nguyên tác tận dụng tối đa quỹ đất hiện có, không sử dụng lãng phí quỹ đất.
-
Hệ thống giao thông nội bộ xuyên suốt toàn khu đô thị, mật độ đường hợp lý đảm bảo không ách tắc. Các điểm giao thông tĩnh được bố trí bên cạnh các công trình công cộng có mật độ tập trung người và hàng hóa cao, tính toán đủ nhu cầu và tương trợ lẫn nhau trong các trường hợp đặc biệt.
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế phù hợp với khu đô thị nhưng vẫn kết nối được với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có của khu vực lân cận và phù hợp với định hướng hạ tầng kỹ thuật của Quy hoạch chung của thị xã Từ Sơn đã được phê duyệt
-
Thiết kế đô thị
* Xác định chiều cao xây dựng công trình:
-
Nhà ở thấp tầng : tầng cao quy định 3-6 tầng
-
Nhà ở xã hội: tầng cao quy định 7 tầng
-
Công trình công cộng: tầng cao 2-3 tầng
-
Tòa nhà hỗn hợp : 10-15 tầng
* Xác định chỉ giới xây dựng công trình trên từng ô phố:
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật :
-
Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật khống chế ghi trực tiếp trên bản vẽ .
-
Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của quy chuẩn xây dựng việt nam.
-
Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật : tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và quy chuẩn xây dựng Việt Nam
-
Trong khu vực quy hoạch đề xuất chỉ giới xây dựng cho tuyến phố như sau:
Nhà ở thấp tầng:
-
Mặt trước các công trình : khoảng lùi từ 0 – 4,23m ( tùy từng dãy nhà cụ thể )
-
Mặt sau công trình : khoảng lùi từ 0-4m ( tùy từng dãy nhà cụ thể )
Nhà ở xã hội : 0-6m
Công trình công cộng: 3-6m
Công trình hỗn hợp: 6m
* Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình
-
Hình thức kiến trúc chủ đạo:
-
Kiến trúc đô thị đề xuất trong phương án là kiến trúc hiện đại, hình thức kiến trúc đơn giản với tông màu sáng,
-
Dãy nhà ở liền kề được tổ hợp khối với 2 hình thái kiến trúc tạo thành các modul theo nhịp điệu 1-2 tạo cho dãy nhà có nhịp điệu về kiến trúc không gây nhàm chán cho kiến trúc đô thị. Nhà được thiết kế với công năng chính là nhà ở kết hợp kinh doanh, chiều cao công trình 5-6 tầng.
-
Cây xanh được trồng hai bên đường nội bộ, đề xuất là các cây thân gỗ tán rộng, thân cao và thẳng vừa tạo bóng mát cho đô thị vừa tránh cản trở tầm nhìn cho phương tiện giao thông khi lưu thông.
-
Hạ tầng kỹ thuật được xây dựng đồng bộ theo tiêu chuẩn và quy chuẩn quy định.
-
Màu sắc: màu tông sáng, hài hòa. Các mảng màu nhấn có thể dùng màu đậm và sặc sỡ tuy nhiên cần tiết chế về diện tích sử dụng.
-
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
-
Quy hoạch giao thông
-
Nguyên tắc:
-
Tuân thủ quy hoạch chung thị xã Từ Sơn và các quy hoạch chi tiết khác có liên quan đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
-
Khớp nối thống nhất với mạng đường đã được xác định xung quanh.
-
Tuân thủ chỉ giới đường đỏ được duyệt.
-
Thiết kế và phân cấp mạng đường trong khu vực nghiên cứu, tạo mối liên hệ giữa khu vực nghiên cứu với khu vực xung quanh.
-
Tính toán chỉ tiêu giao thông (chiều dài đường, diện tích, tỉ trọng đất ...)
-
Tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
-
Cơ sở thiết kế:
-
Quy hoạch chung xây dựng thị xã Từ Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2019/BXD).
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN07:2016.
-
Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN4054-2005.
-
Quy phạm thiết kế đường thành phố, quảng trường TCXD 104 – 2007.
-
Các dự án đường giao thông có liên quan.
-
Yêu cầu chung:
-
Đáp ứng sự tiếp cận thuận tiện cho tất cả các phương tiện giao thông.
-
Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình sử dụng.
-
Đấu nối thuận tiện với mạng giao thông bên ngoài.
-
Giải pháp thiết kế:
Giao thông đối ngoại:
Đường DT271 (đường Nguyễn Văn Cừ): Tuyến đường chạy phía Tây bắc, là trục giao thông đối ngoại chính của khu vực nghiên cứu. Kết nối khu vực nghiên cứu với trung tâm thị xã Từ Sơn và các vùng lân cận. Tổng chiều dài đoạn qua khu vực nghiên cứu khoảng 150(m), quy mô đường trục chính đô thị với 4 - 6 làn xe, bề rộng nền đường khoảng 35(m).
Giao thông trong khu vực nghiên cứu:
Hệ thống đường trong khu vực nghiên cứu được thiết kế với cấp đường nội bộ, trong đó phân chia thành 2 loại đường: đường phân khu vực và đường nhóm nhà ở.
Đường phân khu vực: Bề rộng mặt cắt đường 13.5 – 27.0 (m)
- Đường 27.0m (Mặt cắt 1 – 1):
Lòng đường: = 2x7.0(m)
Hè đường: = 2x5.0(m)
Phân cách giữa: = 3.0 (m)
- Đường 24.0m (Mặt cắt 2 – 2):
Lòng đường: = 2x6.0(m)
Hè đường: = 2x4.5(m)
Phân cách giữa: = 3.0 (m)
- Đường 15.5m (Mặt cắt 3 – 3):
Lòng đường: = 7.5(m)
Hè đường: = 2x3.0(m)
- Đường 13.5m (Mặt cắt 4 – 4):
Lòng đường: = 7.5(m)
Hè đường: = 2x3.0(m)
Đường nhóm nhà ở: Bề rộng mặt cắt đường 13.5m:
Đường 13.5m (Mặt cắt 5 – 5):
Lòng đường: = 7.5(m)
Hè đường: = 2x3.0(m)
Hệ thống bãi đỗ xe:
Bố trí 01 bãi đỗ xe có diện tích 1214.20 m2.
Các công trình khác trong khu vực nghiên cứu khi thiết kế trong giai đoạn tiếp theo cần đảm bảo diện tích bãi đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan. Ngoài ra, tận dụng hệ thống sân gạch, công viên cây xanh để làm các điểm đỗ xe quy mô nhỏ phục vụ cho các điểm dịch vụ công công và khu vui chơi thể thao.
Bảng tổng hợp khối lượng giao thông
STT
|
HẠNG MỤC
|
SỐ HIỆU MẶT CẮT
|
CHIỀU DÀI (m)
|
DIỆN TÍCH (m2)
|
GHI CHÚ
|
|
|
|
|
|
|
A
|
ĐẤT ĐƯỜNG NỘI BỘ
|
|
|
|
|
A1
|
ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG B=27m
|
1--1
|
376.10
|
8203.8
|
|
2
|
ĐƯỜNG B=24.0m
|
2--2
|
159.20
|
3651.6
|
|
3
|
ĐƯỜNG B=15.5m
|
3--3
|
141.80
|
2015.5
|
|
4
|
ĐƯỜNG B=13.5m
|
4--4
|
348.00
|
2997.8
|
|
A2
|
ĐƯỜNG NHÓM NHÀ Ở
|
|
|
|
|
5
|
ĐƯỜNG B=13.5m
|
5--5
|
698.68
|
8003.4
|
|
A3
|
ĐƯỜNG NỘI BỘ KHÁC
|
|
|
1405.1
|
|
C
|
BÃI ĐỖ XE
|
|
|
|
|
1
|
P
|
|
|
1214.2
|
|
B
|
TỔNG
|
|
|
27491.4
|
|
-DIỆN TÍCH KHU ĐẤT QUY HOẠCH
|
|
87181.3
|
|
-DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỜNG GIAO THÔNG (TÍNH ĐẾN ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC)
|
|
16868.7
|
|
-TỶ LỆ ĐẤT GIAO THÔNG TÍNH ĐẾN ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC (%)
|
19.3
|
|
|
-MẬT ĐỘ ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC (km/km2)
|
11.8
|
|
|
-
Xác định chỉ giới đường đỏ:
Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm mốc theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và hồ sơ lộ giới xây dựng tỷ lệ 1/500.
Tọa độ y và x của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ Quốc gia VN-2000.
Cao độ các mốc thiết kế, xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500 theo hệ thống cao độ Nhà nước.
Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở tọa độ X và Y của các mốc thiết kế. Kết hợp với toạ độ của các mốc cố định trong lưới đường chuyền I, II của hệ tọa độ đo đạc bản đồ tỷ lệ 1/500.
(Chi tiết xem Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ hạ tầng kỹ thuật).
-
Xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng:
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới trong quy hoạch chi tiết, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/500.
-
Quy hoạch san nền và thoát nước mưa
-
Quy hoạch san nền
a. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch:
-
Tuân thủ cao độ khống chế đường trục chính đô thị đã có, hướng dốc nền chính theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở Phù Khê đã được phê duyệt.
-
Vi chỉnh cao độ san nền hoàn thiện các lô đất cho phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng điều chỉnh, việc điều chỉnh cao độ nội bộ khu không làm ảnh hướng đến cao độ đường trục và hệ thống thoát nước các khu lân cận.
b. Giải pháp thiết kế san nền:
Trên cơ sở cao độ san nền khống chế chung đã được phê duyệt, điều chỉnh lại san nền cho phù hợp như sau:
-
Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế có độ dốc nền i ³ 0,004 có mái dốc về phía các tuyến đường khu vực nơi dự kiến bố trí hệ thống thoát nước.
-
Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng xây dựng sau này cần san nền hoàn thiện với mặt bằng bố trí công trình, sân đường và hệ thống thoát nước của ô đất.
-
Khống chế cao độ nền tại các điểm giao nhau của các tuyến đường, các điểm đặc biệt làm cơ sở cho công tác quản lý và lập dự án trong từng ô đất trong các giai đoạn tiếp theo.
-
Trước khi thi công Chủ đầu tư cần tiến hành điều tra khảo sát các công trình ngầm trong khu vực (các tuyến ống truyền dẫn, tuyến điện cao thế..v..v..) nếu có cần liên hệ với các cơ quan quản lý các công trình kỹ thuật nói trên để có biện pháp sử lý hoặc di chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an toàn cho thi công và sử dụng công trình
-
Cao độ san nền thấp nhất: + 6,10 m
-
Cao độ san nền cao nhất: + 6,50 m
-
Cao độ san nền trung bình: + 6.30 m
c. Vật liệu san nền và độ chặt đầm nén thiết kế :
-
Đắp nền bằng cát đen tưới nước đầm chặt
-
Độ chặt đầm nén trong lô K = 0.85
d. Tổng hợp khối lượng san nền khu quy hoạch:
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân thủ hệ thống thoát nước mưa chính đã được phê duyệt trong Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt. Điều chỉnh cục bộ tại các khu vực điều chỉnh tổng mặt bằng đảm bảo khớp nối đồng bộ hệ thống thoát nước nội bộ các lô điều chỉnh với hệ thống thoát nước chung của khu vực.
-
Mạng lưới thoát nước mưa được tính toán thiết kế đảm bảo thu gom và vận chuyển nước mưa ra khỏi Khu quy hoạch một cách nhanh nhất, tránh úng ngập đường phố và các khu dân cư.
-
Tận dụng triệt để độ dốc địa hình tự nhiên để giảm độ sâu chôn cống.
-
Nước mưa được thu gom và dẫn đến các điểm xả theo con đường ngắn nhất bằng tự chảy.
-
Đảm bảo thoát nước tốt cho khu vực dự án và các khu dân cư lân cận.
-
Chu kỳ tràn cống P=2
-
Giải pháp thiết kế:
+ Phân chia lưu vực thoát nước
-
Dựa vào dộ dốc san nền để phân chia lưu vực thoát nước cho hợp lý để giảm đường kính cống thoát nước (Bản vẽ QH-05F1)
+ Giải pháp vật liệu
-
Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống cống tròn BTCT.
-
Đường kính cống từ D600-D800 với độ dốc nhỏ nhất là 0.13%, chiều sâu trung bình là 1,8m.
+ Giải pháp thoát nước
-
Toàn bộ nước mưa sẽ được thu bằng các ga thu nước mưa trực tiếp thoát vào hệ thống cống BTCT rồi được đấu nối ra hệ thống thoát nước khu vực.
-
Nước mưa được thu gom qua các ga thu nước mưa và chảy theo độ dốc từ 0,3% ¸ 0,5 %, khoảng cách trung bình các ga thu nước mưa là 30m /1 hố ga.
-
Tính toán thuỷ lực hệ thống thoát nước mưa
Công thức tính cường độ mưa
q = A(1+ClgP)/(t+b)n
q – cường độ mưa (l/s.ha)
t – thời gian dòng chảy mưa (phút)
P - chu kỳ lập lại trận mưa tính toán chính bằng khoảng thời gian xuất hiện 1 trận mưa vượt quá cường độ tính toán ( năm) p = 2 năm.
A,C,b,n - Các thông số lấy theo khu vực Hà Nội.
Và các hệ số:
A=5890
b=20
C=0,65
n=0,84
t=t1+t2 phút (thời gian tính toán).
Công thức tính lưu lượng thoát nước :
Q = C.q.F(m3/s)
Q: là lưu lượng tính toán cho đoạn ống.
q: là lưu lượng đơn vị.
C: là hệ số dòng chảy m=0,7
F: là diện tích lưu vực thoát nước mưa (ha)
-
Tổng hợp khối lượng thoát nước mưa:
-
Quy hoạch cấp nước
-
Các cơ sở thiết kế chính
-
Bản đồ đo đạc nền địa hình.
-
Các thông số quy hoạch phần kinh tế - kiến trúc theo đồ án.
-
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia các Công trình Hạ tầng Kỹ thuật Đô thị Công trình cấp nước QCVN 07-1:2016/BXD ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016.
-
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2019/BXD ban hành theo Quyết định số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
-
Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 33-2006 ban hàng theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
-
Tiêu chuẩn Việt Nam 2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.
-
Khái quát phần cấp nước
-
Nguồn nước cung cấp cho khu vực nghiên cứu được lấy từ tuyến ống phân phối đặt trên đường phân khu vực hiện có do nhà máy nước Từ Sơn cung cấp (cụ thể sẽ do cơ quan quản lý ngành nước quyết định).
-
Mạng lưới ống: Mạng lưới ống cấp nước dạng vòng, đường kính F110mm, F50mm.
-
Nguyên tắc thiết kế
Mạng lưới ống phân phối chính cho khu vực nghiên cứu được cấp từ tuyến ống phân phối trên đường phân khu vực hiện có
Từ các tuyến ống phân phối chính này sẽ thiết kế các tuyến ống phân phối có đường kính D110 mm, D50 mm nhằm tạo thành mạng lưới ống phân phối vòng khép kín đảm bảo cung cấp nước đầy đủ và liên tục cho toàn bộ Khu nhà ở Phù Khê tại xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn.
- Tuyến ống phân phối dẫn tới chân công trình có đường kính D£90mm.
- Đối với các công trình thấp tầng, biệt thự, nước được cấp trực tiếp từ các tuyến ống phân phối, được đấu nối với các tuyến ống phân phối chính.
- Trạm bơm bể chứa được thiết kế theo nguyên tắc tập trung.
- Khi thiết kế và thi công cần điều tra kỹ các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để có biện pháp bảo vệ hoặc di chuyển theo quy hoạch
-
Chỉ tiêu cấp nước
(1) Nước sinh hoạt (Qsh)
|
:200 lít/người/ngày
|
(2) Công trình công cộng
|
:2 lít/m2sàn/ngày
|
(3) Nước trường mầm non
|
: 100 lít/cháu/ngày
|
(4) Nước tưới cây
|
:3 lít/m2/ngày (02 ngày tưới 1 lần)
|
(5) Nước rửa đường
|
: 0,4 lít/m2/ngày (02 ngày tưới 1 lần)
|
(6) Nước cấp cho đất hạ tầng kỹ thuật
|
:2 lít/m2/ngày
|
(7) Nước chữa cháy
|
: 1 đám cháy xảy ra đồng thời với lưu lượng 10l/s
|
(8) Nước rò rỉ
|
: 15%Q1-5
|
-
Nhu cầu dùng nước:
-
Lượng nước cho ngày dùng nước trung bình:
- Nước sinh hoạt (Dự kiến là 1070 người)
qsh= 1070 ´ 200 ´ 10-3 = 214 m3/ngày đêm (A)
- Nước cấp công cộng:
qcc= (55910.16+13085.33) ´ 0.002= 137.99 m3/ ngày đêm (B)
- Nước trường mầm non
qmn= 450 ´ 100 ´ 10-3 = 45 m3/ngày đêm (C)
- Nước tưới cây:
qtc= 2168 ´ 0.003 = 6.5 m3/ngày đêm (D)
- Nước rửa đường:
qrđ= (25165.24+1214.2) ´ 0.0004 = 10.56 m3/ngày đêm (E)
- Nước cấp cho đất hạ tầng kỹ thuật:
qhtkt= 2381.5 ´ 0.002 = 4.8 m3/ngày đêm (F)
- Nước dự phòng:
qdp=(A+B+C+D+E+F) ´ 15% » 62.8 m3/ngày đêm
Tổng lượng nước yêu cầu trung bình ngày cho Khu nhà ở là:
qtb= qsh + qcc + qmn + qtc + qrđ + qdp + qhtkt = 481.65 m3/ngày đêm
Lưu lượng nước tính toán trong giờ dùng nước lớn nhất:
(Lấy số thời gian làm việc trong ngày là 24 giờ)
– Hệ số dùng nước không điều hòa giờ:
Trong đó:
+ Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác nhau: .
+ Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư lấy theo bảng: .
Lưu lượng nước giây tính toán theo:
Với tổng lưu lượng max q=13.4l/s chọn đường ống chính cấp cho khu quy hoạch có đường kính D=140mm.
-
Giải pháp cấp nước cho chữa cháy
-
Cấp nước chữa cháy được đảm bảo theo đúng quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành năm 2019 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
-
Dự kiến bố trí các họng cứu hoả tại các ngã ba, ngã tư và gần các công trình công cộng tạo điều kiện thuận lợi cho xe cứu hoả lấy nước khi cần thiết, các họng cứu hỏa đấu nối với đường ống cấp nước có đường kính D ≥100 mm và khoảng cách giữa các họng cứu hoả khoảng 100-150 mm.
-
Bên trong các công trình cần được thiết kế phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định hiện hành.
-
Các họng cứu hoả được bố trí trên phần hè của các tuyến đường quy hoạch.
-
Tổng hợp khối lượng hệ thống cấp nước
-
Quy hoạch thoát nước thải và quản lý chất thải rắn
-
Cơ sở thiết kế
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2019/BXD;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD;
-
Tiêu chuẩn : TCVN 7957:2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế;
-
Bản đồ đo đạc hiện trạng khu vực quy hoạch tỷ lệ 1/500
-
Quy hoạch sử dụng đất và giao thông của đồ án;
-
Các kết quả khảo sát bổ sung hiện trạng và tài liệu tham khảo khác có liên quan.
-
Nguyên tắc thiết kế hệ thống thoát nước thải
-
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn (nước mưa được thu gom theo hệ thống riêng).
-
Xây dựng các bể tự hoại hợp vệ sinh cho từng công trình riêng biệt và tiến hành đấu nối từ các bể tự hoại ra ngoài mạng lưới thoát nước thải mới bên ngoài. Do đó phần lớn lưu lượng và hàm lượng BOD trong nước thải của khu vực nghiên cứu sẽ được xử lý sơ bộ. Do vậy việc thiết kế đường kính cống và độ dốc đặt cống sẽ được hiểu là nhằm vận chuyển nước thải đã được tiền xử lý. Điều này cũng có nghĩa là, cặn lắng trong cống sẽ được hạn chế một cách tối đa, khả năng tắc cống thoát nước cũng sẽ được hạn chế tối đa.
-
Các tuyến cống thu gom nước thải cũng được đặt theo các tuyến đường, các ngõ, ngách nhằm thu gom được toàn bộ lượng nước thải trong đô thị. Các tuyến thu gom nước thải phải đảm bảo đặt gần nhà công trình nhất, có chiều dài tới hệ thống thoát nước thải khu vực. Một cách tổng quát, tuyến cống thu gom nước thải sẽ được đặt phía bên trong và song song với tuyến cống thu nước mưa.
-
Giải pháp thiết kế hệ thống thoát nước thải
-
Hệ thống thoát nước bẩn là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
-
Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
-
Đối với các khu vực khi độ sâu chôn cống >5m thì cần xây dựng trạm bơm chuyển bậc để đảm bảo các điều kiện kỹ thuật.
* Hệ thống cống thoát nước:
-
Hệ thống cống thoát nước bẩn được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng. Nước bẩn từ các công trình nhà ở, công trình công cộng, cơ quan sau xử lý sơ bộ, thoát vào các tuyến cống nhánh sau đó tự chảy về tuyến cống chính.
-
Theo quy hoạch nước bẩn trong khu vực nghiên cứu theo các tuyến cống thoát nước bẩn bố trí dọc theo đường phân khu vực hiện có.
-
Cống được dùng trong khu vực là cống bê tông cốt thép.
-
Tính toán nhu cầu xử lý nước thải
Chỉ tiêu thoát nước thải: Được lấy theo tiêu chuẩn cấp nước
(1) Nước sinh hoạt (Qsh)
|
:200 lít/người/ngày
|
(2) Công trình công cộng
|
:2 lít/m2sàn/ngày
|
(3) Nước trường mầm non
|
: 100 lít/cháu/ngày
|
Lưu lượng thoát nước thải = 80% lượng nước sinh hoạt
Q= (214+137.99+45) x 80% = 317.6m3/ngày
-
Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường
-
Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt CTR:1,3 kg/người/ngày
-
Khối lượng rác thải phải thu gom xử lý: 1391 kg/ngày đêm
-
Xây dựng điểm thu gom tập trung CTR trong khu vực có bán kính phục vụ < 25m-50m CTR trong khu vực được thu gom hàng ngày, tập trung tại các điểm thu gom. Vào cuối ngày công ty môi trường đô thị vận chuyển CTR đến khu xử lý CTR để xử lý chung.
-
Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước thải
-
Cấp điện, chiếu sáng & thông tin liên lạc:
a. Phạm vi nghiên cứu và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
* Phạm vi nghiên cứu:
-
Bản vẽ quy hoạch 1/500 này chỉ nêu lên các giải pháp chính cấp điện cho khu vực nghiên cứu như:
-
Hướng tuyến cáp nguồn trung thế đi ngầm đất dẫn nguồn điện về trạm biến áp.
-
Vị trí, số lượng, dung lượng các trạm biến áp.
-
Hệ thống đường dây hạ áp 0,4KV. Cấp điện cho sinh hoạt và chiếu sáng công cộng.
-
Hướng tuyến cáp thông tin và hệ thống đường dây thông tin.
* Các chỉ tiêu kỹ thuật được áp dụng
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN) tập 1,2 số 682 – BXD – CSXD của bộ xây dựng ban hành ngày 14/2/1996 về quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới.
-
Tuyển tập Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam - tập II,IV,VI của Bộ Xây Dựng ban hành 12-1996
-
Quy chuẩn nhà ở tính theo tiêu chuẩn quy hoạch tổng thể đến năm 2020 của bộ Xây Dựng.
-
TCVN 7997-2009 Cáp điện lực đi ngầm trong đất.
-
TCVN 7447-5-52-2010 Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi .
-
Quy Phạm Trang Bị Điện 11-TCN-18-2006.
-
QCVN 01-2008. BCT-Quy Chuẩn Kỹ Thuật An Toàn Điện- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
-
TCVN 9206 - 2012 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng.
-
TCVN 9207-2012 Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình dân dụng.
-
QCVN 01-2014-BXD Quy hoạch xây dựng.
-
TCVN 12-2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng.
-
TCVN 9385 – 2012: Chống sét cho các công trình xây dựng.
-
TCVN 4756 – 1989: Qui phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
-
TCVN 10485_2015 Đèn Led-yêu cầu thiết kế
-
QCVN 07-5 -2016 Cấp Điện Hạ Tầng Kỹ Thuật.
-
QCVN 07-7-2016 Chiếu Sáng Hạ Tầng Kỹ Thuật.
Quy phạm trang bị điện phần I đến phần IV của ngành điện.
-
11 TCN-18-2006 Quy định chung - Quy phạm trang bị điện phần I do bộ công nghiệp ban hành.
-
11 TCN-19-2006 Hệ thống đường dẫn điện - Quy phạm trang bị điện phần II do bộ công nghiệp ban hành.
-
11 TCN-20-2006 Trang bị phân phối và trạm biến áp - Quy phạm trang bị điện phần III do bộ công nghiệp ban hành.
-
11 TCN-21-2006 Bảo vệ và tự động - Quy phạm trang bị điện phần IV do bộ công nghiệp ban hành.
-
QCVN 33-2011/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại viviễn thông.
-
TCVN 2011: Hạ tầng kỹ thuật dữ liệu viễn thông.
-
TCVN 8665:2011 Tiêu chuẩn quốc gia về Sợi quang dùng cho mạng viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật chung.
-
TCVN 10250-2013: Cáp sợi quang – Cáp quang treo kết hợp dây chống sét (OPGW) dọc theo đường dây điện lực – yêu cấu thiết kế.
-
TCVN 10543-2014: Công nghệ thông tin – các kỹ thuật an toàn – quản lý an toàn trao đổi thông tin liên tổ chức, liên ngành
-
TCVN 7909-1-2:2016 Tương thích điện từ (EMC) Phần 1-2: Quy định chung – Phương pháp luận để đạt được an toàn chức năng của thiết bị điện và điện tử liên quan đến hiện tượng điện từ.
-
TCVN 11780:2017 Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn về an toàn không gian mạng.
-
Có tham khảo các tiêu chuẩn tính toán, xây dựng hệ thống cấp điện của các cơ quan như viện năng lượng Bộ Xây Dựng.
-
Ngoài ra các tiêu chuẩn còn được tính toán theo phương pháp nội suy, dựa trên nhu cầu sử dụng điện thực tế của các phụ tải điện và điện thoại và có tham khảo một số tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
b. Quy hoạch hệ thống điện.
* Dự báo công suất sử dụng điện.
Bảng tính toán chọn công suất máy biến áp
|
|
SỐ. TT
|
Chức năng sử dụng ô đất
|
Số căn hộ - Diện tích
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
Đơn vị
|
Tổng công suất
|
Hệ số đồng thời
|
Dự phòng phát triển
|
Hệ số Cosφ
|
Công suất (KVA)
|
Trạm biến áp
|
|
|
Trạm Biến Áp T1
|
|
01
|
Nhà lô thấp tầng
|
75
|
4
|
Kw/hộ
|
300
|
1
|
1,2
|
0,9
|
400,0
|
TBA T1: 560KVA
|
|
02
|
Trung tâm TDTT
|
9790,5
|
0,005
|
Kw/m2
|
48,9
|
1
|
1,2
|
0,9
|
65,3
|
|
03
|
Chiếu sáng ngoài nhà
|
|
|
5
|
1
|
1,2
|
0,9
|
6,7
|
|
04
|
Tổng công suất (KVA):
|
471,9
|
|
|
05
|
Chọn công suất MBA (KVA):
|
560
|
|
Trạm Biến Áp T2
|
|
01
|
Nhà lô thấp tầng
|
57
|
4
|
Kw/hộ
|
228
|
1
|
1,2
|
0,9
|
304,0
|
TBA T2: 750KVA
|
|
03
|
Trường mầm non
|
6475
|
0,02
|
Kw/m2
|
129,5
|
1
|
1,2
|
0,9
|
172,7
|
|
04
|
Nhà thi đấu
|
4393
|
0,03
|
Kw/m2
|
131,7
|
1
|
1,2
|
0,9
|
175,7
|
|
02
|
Công viên - Bãi xe
|
3382
|
0,001
|
Kw/m2
|
3,38
|
1
|
1,2
|
0,9
|
4,5
|
|
04
|
Chiếu sáng ngoài nhà
|
|
|
7
|
1
|
1,2
|
0,9
|
9,3
|
|
05
|
Tổng Công Suất (KVA):
|
666,2
|
|
|
06
|
Chọn công suất MBA (KVA):
|
750,0
|
|
Trạm Biến Áp T3
|
|
01
|
Dich vụ hỗn hợp (DVHH)
|
55910
|
0,02
|
Kw/m2
|
1118,2
|
0,8
|
1,2
|
0,9
|
1192,7
|
TBA T3: 1250 KVA
|
|
02
|
Tổng Công Suất (KVA):
|
1192,7
|
|
|
03
|
Chọn công suất MBA (KVA):
|
1250,0
|
|
Trạm Biến Áp T4
|
|
01
|
Nhà lô thấp tầng
|
20
|
4
|
Kw/hộ
|
80
|
1
|
1,2
|
0,9
|
106,7
|
TBA T4: 630KVA
|
|
02
|
Nhà ở xã hội (NOXH)
|
118
|
3
|
Kw/hộ
|
354
|
1
|
1,2
|
0,9
|
472,0
|
|
03
|
Tổng Công Suất (KVA):
|
578,7
|
|
|
04
|
Chọn công suất MBA (KVA):
|
630,0
|
|
Bảng thống kê khối lượng vật tư dự kiến
|
SỐ. TT
|
Tên quy cách vật liệu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
01
|
Trạm biến áp 560KVA
|
Bộ
|
01
|
02
|
Trạm biến áp 630KVA
|
Bộ
|
01
|
03
|
Trạm biến áp 750KVA
|
Bộ
|
02
|
04
|
Trạm biến áp 1250KVA
|
Bộ
|
03
|
05
|
Tủ điện phân phối công tơ Composit
|
Tủ
|
18
|
06
|
Cáp điện trung thế ngầm đất Cu/xlpe/dsta/pvc-W/3x240mm2-24KV
|
Mét
|
400
|
07
|
Cáp điện hạ áp ngầm đất Cu/xlpe/dsta/pvc-0,6/1kv
|
Mét
|
700
|
08
|
Tủ điện điều khiển đèn chiếu sáng
|
Tủ
|
02
|
09
|
Cột đèn chiếu sáng cần đơn cao 8m + bóng đèn Led 120w
|
Bộ
|
76
|
10
|
Cáp điện chiếu sáng ngầm đất Cu/xlpe/dsta/pvc-0,6/1kv
|
Mét
|
2500
|
* Quy hoạch hệ thống cấp điện:
+ Nguồn điện:
-
Nguồn điện dự kiến cấp cho khu quy hoạch là cấp điện áp 22KV, được lấy từ lưới điện 22kv của trạm biến áp gần nhất khu quy hoạch.
+ Giải pháp quy hoạch:
-
Căn cứ vào vị trí, mục đích, chức năng, công suất sử dụng của từng loại phụ tải điện, dự kiến xây mới 04 trạm biến áp 22/04KV, có tổng dung lượng 3190KVA. Các trạm biến áp được xây dựng mới theo loại trạm kiosk hợp bộ đặt trên hè, vườn hoa. Bán kính phục vụ của các trạm ≤ 300m. Phần thiết kế lắp đặt trạm biến áp do phía chủ đầu tư làm việc với bên điện lực thành phố tỉnh Bắc Ninh thực hiện.
-
Căn cứ vào vị trí, mục đích, chức năng, công suất sử dụng của từng loại phụ tải điện, quyết định xây mới 09 vị trí trạm biến áp 35(22)/0,4KV như sau:
-
Trạm biến áp số 1 TBA1-560KVA-22/0,4KV.
-
Trạm biến áp số 2 TBA2-750KVA-22/0,4KV.
-
Trạm biến áp số 3 TBA3-1250KVA-22/0,4KV.
-
Trạm biến áp số 4 TBA3-630KVA-22/0,4KV.
* Mạng cáp hạ áp 0,4KV phục vụ sinh hoạt và chiếu sáng gồm:
-
Các căn hộ thấp tầng: Dùng các đường cáp hạ áp 0.6KV Cu/xlpe/pvc/dsta/pvc/4*(120-95-70-50)mm2, đi ngầm đất dẫn nguồn về các tủ động lực đặt trên hè đường giao thông. Các hộ dân sẽ được cấp điện từ tủ điện động lực này, thông qua các đường cáp ngầm hạ áp 0.6KV Cu/xlpe/pvc/dsta/pvc/2*16mm2 và các đồng hồ đo đếm điện lắp bên trong tủ. Mỗi tủ động lực cấp cho 6 – 12 hộ dân.
-
Chiếu sáng đường, công viên cây xanh, hồ nước. Sử dụng các bộ đèn cao áp bóng Led 120W ánh sáng vàng lắp trên các cột đèn thép cần đơn hoặc cần đôi cao 8m. Khoảng cách giữa các cột đèn từ 20 - 35m , cấp điện cho mạng chiếu sáng sử dụng các đường cáp đồng hạ áp CXE/DSTA/PVC/(4x10-4x16mm2)-0,6KV đi ngầm đất.
* Chế độ làm việc:
Sáng từ 6h đến 18h tắt toàn bộ đèn.
Tối từ 18h đến 23h bật toàn bộ số đèn.
Đêm từ 23h đến 6h tắt 1/3 số đèn.
-
Toàn bộ hệ thống điện được thể hiện trên bản vẽ (QH-05D và QH-05D1).
c. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.
Dự báo nhu cầu sử dụng mạng điện thoại và mạng internet.
* Chỉ tiêu thiết kế:
-
Nhu cầu cấp hệ thống thông tin liên lạc cho toàn bộ khu vực quy hoạch được tính toán cụ thể theo từng lô đất, từng loại công trình và phạm vi phục vụ của các tủ cáp, được thống kê trong bảng sau:
Bảng tính nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin liên lạc
|
|
SỐ. TT
|
Ký hiệu
|
Chức năng ô đất
|
Số lượng - Diện tích
|
Chỉ tiêu
|
Tổng số thuê bao
|
|
|
Tủ đấu cáp tập chung ODF - 1
|
141
|
|
01
|
TCTT-01
|
Khu nhà liền kề
|
44 căn hộ
|
1TB/Căn hộ
|
43
|
|
02
|
TCTT-02
|
Khu nhà liền kề
|
31 căn hộ
|
1TB/Căn hộ
|
31
|
|
03
|
TCTT-03
|
Nhà thi đấu
|
4393m2
|
5TB
|
5
|
|
Trường mầm non
|
6475m2
|
5TB
|
5
|
|
04
|
TCTT-04
|
Khu nhà liền kề
|
29 căn hộ
|
1TB/Căn hộ
|
29
|
|
05
|
TCTT-05
|
Khu nhà liền kề
|
28 căn hộ
|
1TB/Căn hộ
|
28
|
|
Tủ đấu cáp tập chung ODF - 3
|
146
|
|
01
|
|
Khu nhà liền kề
|
20 căn hộ
|
1TB/Căn hộ
|
28
|
|
02
|
NOXH
|
Nhà ở xã hội
|
118 căn hộ
|
1TB/Căn hộ
|
118
|
|
Tủ đấu cáp tập chung ODF - 3
|
300
|
|
01
|
DVHH
|
Dịch vụ hỗn hợp
|
61098m2
|
300TB
|
300
|
|
Bảng thống kê khối lượng vật tư dự kiến
|
SỐ. TT
|
Tên quy cách vật liệu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
01
|
Tủ đấu cáp tập chung hệ thống thông tin
|
Tủ
|
03
|
02
|
Hộp chia cáp thông tin liên lạc
|
Hộp
|
05
|
03
|
Cáp nguồn hệ thống thông tin
|
Mét
|
300
|
04
|
Cáp nhánh hệ thống thông tin
|
Mét
|
700
|
* Phương pháp tổ chức hệ thống thông tin bưu điện :
-
Theo định hướng quy hoạch tổng thể tỉnh Bắc Ninh. Khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ tổng đài thị xã Từ Sơn.
-
Từ tổng đài thị xã Từ Sơn dùng hệ thống trung kế cáp quang dẫn về tủ cáp tổng trong khu quy hoạch.
-
Dự kiến bố trí 03 điểm đặt tủ đấu cáp tập trung hệ thống thông tin liên lạc trong khu quy hoạch, dung lượng của các tủ khoảng từ 150 đến 300 thuê bao.
-
Đặt các hộp đấu dây nhánhdọc theo các tuyến đường nội bộ.
-
Đảm bảo cung cấp được tất cả các dịch vụ Viễn thông, Công nghệ thông tin và Truyền thông tiên tiến hiện có, có khả năng mở rộng đáp ứng các nhu cầu sử dụng trong tương lai của mọi tầng lớp khách hàng, đáp ứng nhu cầu trong dự án.
-
Hạ tầng mạng viễn thông được xây dựng hiện đại, có cấu trúc mở và rộng khắp trong dự án đảm bảo tiêu chí kỹ thuật trong và ngoài nước, đảm bảo tính kế thừa, đón đầu về công nghệ và dịch vụ.
-
Hạ tầng mạng viễn thông được xây dựng đồng bộ với quy hoạch chung của toàn bộ khu đô thị mới và với hạ tầng kỹ thuật của các dự án đảm bảo tiết kiệm chi phí đầu tư, đảm bảo kỹ thuật và mỹ quan trong khu vực.
-
Hạ tầng mạng viễn thông được xây dựng phải đảm bảo để Chủ đầu tư hợp tác (cho thuê khai thác) với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin kinh doanh, khai thác hạ tầng mà không phải thay đổi nhiều trong thời gian khoảng 50 năm.
-
Khi triển khai chi tiết cung cấp dịch vụ mạng ở các giai đoạn kế tiếp, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ đưa thiết bị phù hợp với mạng trên hệ thống hạ tầng có sẵn. Khối lượng đầu tư trong dự án giai đoạn đầu chỉ thiết kế phần hạ tầng đã tính đủ dung lượng và nhu cầu sử dụng cho toàn khu.
-
Vị trí tủ cáp và hướng các cáp điện thoại được thể hiện trên bản vẽ QH-05E1.
-
Phương pháp tổ chức tổng hợp hệ thống đường dây và ống kỹ thuật:
-
Mục đích nghiên cứu :
Bố trí tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật nhằm đảm bảo sự hợp lý về mặt bằng và mặt đứng giữa các loại đường ống khác nhau, tránh chồng chéo không đảm bảo kỹ thuật khi thi công, mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp để theo dõi và quản lý trong quá trình vận hành. Thiết kế tuân theo quy chuẩn quy phạm do Bộ Xây dựng ban hành năm 1987, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, thi công thuận tiện, tiết kiệm đất xây dựng cho các loại đường dây đường ống và dành dải đất dự trữ cho việc xây dựng các đường ống sau này.
-
Nguyên tắc thiết kế :
-
Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn.
-
Đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với các công trình xây dựng cả về chiều cao và chiều đứng.
-
Các công trình bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.
-
Các đường ống bố trí trên hè đường, không bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.
-
Đặt hệ thống kỹ thuật trong tuynen để tiện cho việc sửa chữa khi có sự cố kỹ thuật xảy ra.
-
Giải pháp quy hoạch
Đối với hệ thống cấp điện,các phụ tải ở xa trạm biến áp được cấp điện theo dạng phụ tải tập trung, bằng các đường cáp ngầm luồn trong ống nhựa PE /vặn xoắn d=100 chôn ngầm dưới lòng hè cách mặt sàn 0,8m. Riêng đường dây cao áp 22kv luồn trong ống PE/vặn xoắn d=200,chôn sâu dưới mặt hè 1m và có lưới thép bảo vệ. Đối với hệ thống thông tin liên lạc,toàn bộ cáp gốc đến tủ cáp tổng và cáp đến các tủ thuê bao, được luồn trong ống nhựa PE/D=100/80 đi ngầm dưới lòng hè 0,8m.
Đối với hệ thống cấp nước, hệ thống nước thải được bố trí đi dọc trên các lòng hè đường bằng các hệ thống ống nhựa và bê tông cốt thép, đi ngầm cách mặt sàn 0,6m hệ thống ống thoát nước mưa đi ngầm dưới lòng đường, bằng các đường ống bê tông D=600.
-
Đánh giá môi trường chiến lược:
A.Các tác động môi trường
-
Các loại chất thải phát sinh
* Khí thải và bụi
Trong giai đoạn thi công
* Bụi:
Ô nhiễm do bụi đất, cát, xi măng phát sinh trong quá trình san lấp mặt bằng, đào đắp trong quá trình xây dựng và vận chuyển nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, ... phục vụ Dự án. Các nguồn gây ra ô nhiễm bụi bao gồm:
- Các thiết bị xây dựng được sử dụng trong công tác đào đắp, san lấp mặt bằng gây xáo trộn bề mặt khu vực dự án và làm phát sinh một lượng bụi đáng kể.
Các loại xe lưu thông trên đường làm tung bụi, nhất là khi đường chưa được trải nhựa. Những xe chở vật liệu xây dựng không có tấm phủ trên thùng chứa khi lưu thông làm rơi vãi đất đá, cát sỏi trên đường đi
Bụi từ dưới đất bị gió cuốn lên và phát tán ra các vùng không khí xung quanh. Bụi này không những làm ô nhiễm môi trường trong khu vực công trường xây dựng mà còn làm ô nhiễm toàn bộ tuyến đường mà các phương tiện giao thông và phương tiện vận chuyển của công trình đi qua. Bụi phát sinh từ chính vật liệu chuyên chở và bụi bị cuốn lên từ lốp xe thường có lượng rất lớn và lớn hơn rất nhiều lần so với lượng bụi phát thải từ động cơ xe. Tuy nhiên, mức độ của chúng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đặc điểm bề mặt công trường thi công, nơi các phương tiện ra vào, tình hình thời tiết, trình độ, năng lực và ý thức của công nhân thi công, nhà thầu, tư vấn giám sát… do vậy không thể định lượng.
Các nguồn phát sinh bụi này phân bố rộng khắp trong khu vực Dự án và khu vực xung quanh. Tuy lượng bụi phát sinh từ các nguồn này không thể ước tính được chính xác nhưng có thể dự báo là lớn, nhất là những ngày khô hanh. Vì vậy đòi hỏi chủ đầu tư kết hợp với đơn vị thi công cần đề ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu đến mức thấp nhất ô nhiễm do bụi. Đặc tính bụi phát sinh trong giai đoạn thi công là bụi đất đá, bụi cát,…đều là các chất vô cơ không độc hại, không gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người lao động, tuy nhiên nếu không có biện pháp giảm thiểu thì với lượng bụi phát sinh trong thời gian dài cũng sẽ gây mất mỹ quan môi trường xung quanh, làm ảnh hưởng tới đường hô hấp, thị giác của người lao động trực tiếp trên công trường và người dân sống xung quanh khu vực thi công dự án.
* Khí thải từ các phương tiện giao thông:
Nguồn phát sinh ô nhiễm là các phương tiện giao thông và máy công trình. Các phương tiện này đều sử dụng nhiên liệu dầu diezen nên thành phần chất thải gồm có bụi, CO, CO2,SO2, NOx, hơi xăng dầu,...
Các khí thải phát sinh qua bô xả của động cơ nên có nhiệt độ cao, khả năng khuyếch tán theo chiều thẳng đứng nhanh và được pha loãng trong khoảng thời gian 10 phút sau khi thải không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Việc sử dụng nhiều máy móc, phương tiện và thiết bị thi công cũng gây phát sinh khí thải độc hại vào môi trường như: máy xúc, máy lu, máy ủi, máy trộn bê tông…Tuy nhiên các tác động từ nguồn này có ảnh hưởng trực tiếp người công nhân làm việc sử dụng thiết bị là chủ yếu, khả năng phát tán ra xa không đáng kể. Người công nhân có thể hạn chế được những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ lao động bằng việc trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng và quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho quá trình thi công - xây dựng được an toàn.
Tổng lượng khí thải và bụi phát sinh trong thời gian thi công không mang tính tập trung trong không khí mà tăng cục bộ theo dọc tuyến đường thi công và tuyến đường chuyên chở vật liệu, nhất là vào mùa khô và tăng do quá trình đào đất, san ủi mặt bằng, bốc dỡ nguyên vật liệu và phế thải xây dựng. Tuy nhiên do đây là dự án nhỏ, số lượng phương tiện, thiết bị làm việc trong khu vực sẽ không nhiều, không thường xuyên, thời gian thi công công trình không quá dài các tác động tiêu cực tới môi trường sẽ mất đi sau khi dự án hoàn thành.
Trong giai đoạn vận hành Dự án
Nguồn phát sinh khí thải trong giai đoạn này bao gồm:
Khí thải và bụi phát sinh từ phương tiện vận chuyển, xe cộ. Thành phần các chất ô nhiễm trong khói thải trên chủ yếu là bụi (PM10), SO2, CO, NOX, hơi hữu cơ,… Nguồn ô nhiễm này phân bố rải rác và khó khống chế nên việc kiểm soát khó khăn.
* Nước thải
Trong giai đoạn thi công xây dựng
Nước thải phát sinh trong giai đoạn xây dựng của Dự án chủ yếu từ các nguồn: nước thải sinh hoạt của công nhân trực tiếp thi công trên công trường, nước mưa chảy tràn cuốn theo vật liệu xây dựng và nước thải xây dựng. Lượng nước thải này chỉ mang tính chất ngắn hạn và sẽ giảm đi khi xây dựng xong. Do đó, trong quá trình xây dựng, bố trí các trạm vệ sinh lưu động cho người lao động.
* Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật...
Bảng Chất lượng đặc trưng của nước thải sinh hoạt
CHẤT GÂY Ô NHIỄM
|
NỒNG ĐỘ
(MG/L)
|
TIEU CHUẨN CHO PHEP
|
NGUỒN LOẠI A
|
NGUỒN LOẠI B
|
BOD5
|
100~120
|
20
|
50
|
COD
|
120~140
|
50
|
100
|
SS
|
200~220
|
50
|
100
|
DẦU MỠ
|
40~120
|
KPH
|
1
|
COLIFOM (MNP/100ML)
|
10~10²
|
5.10³
|
10¢
|
Với nguồn nước thải sinh hoạt này, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý giảm thiểu các chất ô nhiễm có trong nước thải thì sẽ gây ô nhiễm nước.
* Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn cũng là một trong những nguồn phát sinh nước thải của rất nhiều dự án. Nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã…vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Do vậy nếu không quản lý tốt, lượng nước này cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt của khu vực, gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước chung của khu vực.
* Nước thải thi công:
Phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa thiết bị thi công như máy móc và các đồ dùng chứa nguyên vật liệu hàng ngày sau khi kết thúc công việc hàng ngày như xô, thùng đựng, bay, xẻng, thiết bị pha trộn nguyên vật liệu…Nước thải phát sinh từ nguồn này chủ yếu chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng có kích thước lớn, rác cặn bẩn là các chất vô cơ. Có khả năng gây tắc và lắng đọng trong hệ thống thoát nước chung của khu vực. Tuy nhiên, chúng là các chất không độc hại và có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ ra khỏi nước bằng các biện pháp đơn giản như sử dụng song chắn rác trước cửa cống thoát nước hoặc hạn chế việc rơi vãi nguyên vật liệu xây dựng và nạo vét sạch các đồ dùng trong xây dựng để có thể vừa tiếp kiệm nguyên vật liệu vừa hạn chế việc rửa trôi nguyên vật liệu vào nước thải. Khối lượng nước thải từ quá trình thi công khoảng 2m3/ngày.
Ngoài ra còn có nước thải từ việc làm mát máy móc, thiết bị hoặc từ các khu tồn trữ nhiên liệu, vật liệu xây dựng. Loại ô nhiễm này tương đối nhẹ, ít gây ảnh hưởng.
Mức độ gây ô nhiễm và tính chất nước cuốn trôi bề mặt có thể kiểm soát được bằng việc tổ chức và thi công hợp lý.
Giai đoạn vận hành của Dự án
Nguồn phát sinh nước thải trong giai đoạn hoạt động của dự án là nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt. Các nhà đều được thiết kế hố ga để lắng trước khi thải ra môi trường.
-
Chất thải rắn
* Đất đá loại.
Đất đá loại phát sinh từ hoạt động thi công công trình.
Đất, đá loại khi đào, tạo nền, móng công trình.
Đất đá loại cần đổ bỏ trong giai đoạn thi công của Dự án là loại đất đá dư không tái sử dụng được và không thích hợp sử dụng cho yêu cầu về vật liệu của Dự án.
* Chất thải sinh hoạt.
Do khu vực Dự án nhỏ nên Dự án sẽ không bố trí công nhân ăn, ở trực tiếp tại công trường mà chỉ bố trí công nhân trực tại công trường. Lượng phát sinh chất thải rất ít. Thành phần chủ yếu gồm: chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa cát tông, vỏ chai nhựa, vỏ hộp... với định mức thải ước tính khoảng 0,5 kg/người/ngày. Thành phần của rác thải sinh hoạt cho trong bảng sau:
Bảng Thành phần rác thải sinh hoạt
STT
|
THÀNH PHẦN CHẤT THẢI
|
THÀNH PHẦN % THEO TỶ TRỌNG
|
1
|
CHẤT THẢI THỰC PHẨM
|
15
|
2
|
GIẤY
|
40
|
3
|
BÌA CÁC TÔNG
|
4
|
4
|
CHẤT DẺO
|
3
|
5
|
VẢI VỤN
|
2
|
6
|
CAO SU
|
0,5
|
7
|
DA VỤN
|
0,5
|
8
|
CHẤT THẢI TỪ VƯỜN
|
12
|
9
|
GỖ
|
2
|
10
|
THỦY TINH
|
8
|
11
|
Á KIM
|
1
|
12
|
KIM LOẠI
|
2
|
13
|
BỤI, TRO , GẠCH
|
4
|
|
TỔNG
|
100
|
Các thành phần đặc trưng của các loại chất thải rắn được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng Thống kê nguồn phát sinh chất thải rắn giai đoạn xây dựng
STT
|
Chất thải
|
Nguồn phát sinh
|
Thành phần dòng thải
|
Khối lượng phát sinh
|
-
|
Chất thải rắn sinh hoạt từ lán trại công nhân.
|
Phát sinh từ các khu lán trại công nhân.
|
Bao gồm các chất hữu cơ (chiếm khoảng 70% tổng khối lượng) và các chất vô cơ. Thành phần chính bao gồm thực vật, giấy, thức ăn thừa, nhựa, thủy tinh… Thành phần của chất thải sinh hoạt bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ. Chỉ có một lượng nhỏ chất thải có thể là chất thải nguy hại.
|
Khối lượng rác thải sinh hoạt tối đa có thể phát sinh tại khu vực dự án là khoảng 0,5kg rác thải/1 người mỗi ngày.
|
-
|
Chất thải xây dựng nói chung (bê tông, cát, đá, xi măng, vỏ bao xi măng…).
|
Các loại vật liệu xây dựng, thải bỏ hoặc lẵng phí trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục cho Dự án.
|
Thành phần là các chất vô cơ, bao gồm xi măng, đá, cát, sỏi… Thành phần chính của chất thải xây dựng chủ yếu là các chất trơ và không độc hại. Một lượng nhỏ chất thải có thể là các thùng chứa được coi là các chất thải nguy hại.
|
Phụ thuộc trong quá trình xây dựng
|
-
|
Các loại sắt, thép, mạt kim loại vụn.
|
Phát sinh trong các công đoạn cắt, hàn và thi công các công trình cầu, đường.
|
Bao gồm sắt, thép vụn, mạt kim loại…
|
Không xác định chính xác khối lượng phát sinh nhưng dự báo là không nhiều.
|
* Chất thải nguy hại.
Các loại chất thải nguy hại phát sinh gồm có:
- Dẻ lau chứa dầu mỡ, vỏ bọc máy chứa dầu mỡ, pin hỏng, acquy hỏng, sơn thừa.
- Các bộ lọc dầu đã qua sử dụng, các thiết bị bộ phận có sử dụng thủy ngân, các thiết bị bộ phận có khả năng gây nổ và sát thương, các chi tiết bộ phận của phanh đã qua sử dụng có chứa amiang, các thiết bị bộ phận có chứa PCB.
- Các loại hóa chất phụ gia sử dụng có chứa các thành phần nguy hại.
- Các loại thủy tinh không thể tái chế, bóng đèn vỡ hỏng.... các chất thải khác có chứa thành phần nguy hại theo danh mục chất thải nguy hại số 23:2006/QĐ-BTNMT.
Các loại chất thải này sẽ được thu gom và xử lý đúng nơi quy định.
* Tác động do các rủi ro, sự cố
Sự cố về kỹ thuật
Trong quá trình vận hành và thi công sẽ tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố kĩ thuật gây sập, đổ công trình. Sự cố kỹ thuật nếu xảy ra sẽ đe dọa tới tính mạng của lực lượng tham gia thi công. Hậu quả sẽ càng nghiêm trọng hơn đối với dòng phương tiện tham gia giao thông.
Sự cố cháy, nổ
Trong giai đoạn xây dựng, xăng dầu được sử dụng cho hoạt động của các thiết bị thi công. Xăng dầu có thành phần chủ yếu là hợp chất C-H (96% – 99%) nên khả năng bay hơi rất nhanh trên bề mặt thoáng. Do vậy rất dễ xảy ra cháy nổ, đặc biệt là khi hòa trộn vào không khí và gặp tia lửa.
Sự cố về tai nạn lao động
Tai nạn lao động có thể xẩy ra tại bất cứ hoạt động nào trong quá trình thi công có sử dụng lao động nếu không tuân thủ quy trình an toàn lao động.
* Các tác động khác
Trong giai đoạn thi công xây dựng
Ngoài những nguồn ô nhiễm phát sinh chất thải thì giai đoạn xây dựng của dự án còn có những tác động sau:
Các hoạt động xây dựng các công trình, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và trang thiết bị,… trong giai đoạn xây dựng của Dự án sẽ làm mất mỹ quan tại khu vực Dự án và dọc theo các tuyến đường vận chuyển.
Trong quá trình thi công, cán bộ, công nhân tham gia thi công sẽ chiếm dụng một phần đất bên đường để dựng lán trại, đặt các trạm bảo dưỡng che chắn thiết bị thi công.
-
Ảnh hưởng tới giao thông vận tải:
Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng, chất thải, máy móc, thiết bị… trong giai đoạn xây dựng của Dự án có thể gây hư hại các tuyến đường vận chuyển và sẽ làm tăng mật độ giao thông trên các tuyến đường này. Đây là một trong những lý do làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực.
Vật liệu và phế thải trên đường chuyên chở khi rơi vãi có thể gây ra tình trạng trơn trượt. Khi đó không chỉ xuất hiện tình trạng ùn tắc giao thông mà có nguy cơ lớn gây mất an toàn giao thông.
Tai nạn lao động có khả năng xảy ra trong giai đoạn xây dựng của Dự án. Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động rất đa dạng, có thể là các tai nạn trong quá trình thi công các hạng mục công trình của Dự án cho tới các tai nạn giao thông xảy ra trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thiết bị xây dựng, hoặc các tai nạn xảy ra do tập trung một lượng lớn nguyên vật liệu trong công trường...
-
Các nguồn tác động khác tới kinh tế, văn hóa và xã hội:
Các hoạt động xây dựng các công trình, sự tập trung của lượng lớn công nhân trong khu vực, các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thiết bị trong giai đoạn xây dựng có khả năng gây ra một số tác động tiêu cực tới các hoạt động kinh tế và các vấn đề về an toàn và sức khỏe đối với nhân dân địa phương.
Khi dự án đi vào hoạt động
-
Ảnh hưởng tới cảnh quan và sử dụng đất:
Ô nhiễm môi trường các dạng khác nhau như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước... có thể gây tác động tới cảnh quan chung của khu vực, bụi, và khí thải từ phương tiện giao thông ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của thực vật xung quanh, gây mất mỹ quan, giảm năng suất cây trồng.
-
Ảnh hưởng tới giao thông vận tải:
Khi dự án được đưa vào khai thác, mật độ giao thông của khu vực sẽ tăng lên đáng kể, lưu lượng xe cộ tăng cao, tai nạn giao thông có thể xảy ra, đặc biệt khi ý thức tham gia giao thông của người dân còn thấp.
-
Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
Giảm thiểu các tác động do chất thải
Giảm thiểu tác động trong quá trình xây dựng
* Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Khống chế ô nhiễm bụi:
Để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực công trường xây dựng phải thường xuyên tưới nước chống bụi, đặc biệt trong những ngày thời tiết nóng, nắng và khí hậu khô hanh. Cần có biện pháp che chắn các bãi vật liệu chưa dùng đến.
- Có chương trình, kế hoạch thi công và cung cấp vật tư hợp lý, bố trí vào những thời điểm thích hợp và tránh những giờ cao điểm có thể gây ùn tắc giao thông, tránh hiện tượng các hạng mục thi công sau ảnh hưởng tới hạng mục thi công trước.
- Các xe vận tải chuyên chở vật liệu phải có sàn xe được lót kín, phía trên phủ bạt kín nhằm tránh rơi vãi đất đá, cát, sỏi, xi măng. Chủ các phương tiện vận tải phải chịu trách nhiệm nếu để rơi vãi nguyên vật liệu ra đường khi vận chuyển.
- Khi vận chuyển nguyên vật liệu thi công tại các hạng mục công trình, cần phải hạ thấp chiều cao khi rót, đổ tránh bụi bốc lên khi đổ vật liệu.
- Các xe vận chuyển, máy móc thi công sử dụng phải qua đăng kiểm đúng quy định, để đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Tổ chức đội chuyên trách thu dọn các vật liệu rơi vãi xung quanh khu vực công trường và các khu vực lân cận.
Để đảm bảo cho xe ra vào công trường được sạch sẽ, bố trí cầu rửa xe tại cổng ra vào với hệ thống hố ga tạm thời thu nước trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung.
Khống chế ô nhiễm khí thải từ các phương tiện vận chuyển:
- Không sử dụng xe, máy quá cũ để vận chuyển nguyên vật liệu và thi công công trình.
- Không chuyên chở vật tư vượt trọng tải qui định.
- Giảm tốc độ thi công từ 22h đêm đến 6h sáng.
Kiểm soát ồn, rung trong quá trình thi công xây dựng:
Để giảm mức ảnh hưởng của ồn và rung trong quá trình xây dựng đến các khu vực lân cận, Ban quản lý công trình sẽ áp dụng các biện pháp sau đây:
- Các phương tiện vận chuyển, máy móc sử dụng khi thi công được thường xuyên bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị cần thiết nhằm giảm thiểu phát thải khí thải và tiếng ồn.
- Sử dụng các xe, máy móc thi công đều phải được chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của cục kiểm đăng kiểm, ít gây tiếng ồn và độ rung. Các máy móc gây tiếng ồn lớn không vận hành sử dụng vào ban đêm.
- Bố trí xe, máy móc thi công theo ca giữ mức tiếng ồn cho phép.
- Giảm tốc độ của xe cộ khi qua khu vực dân cư.
- Trang bị nút tai chống ồn cho công nhân sử dụng trong thời điểm có nhiều tiếng ồn lớn.
- Hạn chế việc thi công vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng).
- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng, từ đó đặt ra lịch thi công cho phù hợp để đạt mức ồn tiêu chuẩn cho phép.
- Lựa chọn dùng các loại thiết bị xây dựng và phương pháp tiến hành sao cho có độ ồn và rung thấp.
- Đảm bảo việc đổ cát, đá, sỏi và các thùng chứa được tiến hành lúc ban ngày, xếp dỡ hàng ở xe tải, việc trộn vữa và bơm vữa cần tiến hành vào giờ làm việc bình thường hoặc cách xa khu dân cư.
- Chỉ sử dụng các thiết bị nặng vào ban ngày, không dùng vào ban đêm, kèm theo thông tin, báo trước cho khu dân cư trong vùng.
* Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của công nhân
Toàn bộ nước thải bề mặt và nước thi công xử lý bằng hố ga tạm trước khi đưa vào hệ thống nước công cộng. Tránh hiện tượng nước ứ đọng tại nơi sinh sống của công nhân.
Khi thi công, dầu mỡ và các phế thải dầu mỡ từ các phương tiện vận tải và máy móc thiết bị phục vụ thi công có nơi cất giữ và nơi thải bỏ đúng quy định để hạn chế việc làm ô nhiễm nguồn nước. Sẽ thu thập tái chế các loại dầu nhờn, dầu thải, giảm các sự cố trong khi thi công. Kiểm tra hàng tháng toàn bộ thiết bị để ngăn chặn việc dò rỉ dầu mỡ bôi trơn máy và việc thay dầu, mỡ cho các thiết bị chỉ được tiến hành trong các khu bảo dưỡng và sửa chữa máy móc.
Trong suốt quá trình thi công sẽ luôn đảm bảo tất cả các nguồn nước hiện có và hệ thống thoát nước bên trong và xung quanh khu vực Dự án được an toàn và không bị ảnh hưởng của vôi, vữa, đất, cát và bất kỳ vật liệu đào đất nào phát sinh từ các hạng mục xây dựng.
Nghiêm cấm các phương tiện máy móc dụng cụ chuyên dụng được rửa tại bất kỳ nguồn nước hoặc các khu vực chảy trực tiếp xuống hệ thống thoát nước khu vực.
Không tập trung các loại vật liệu gần các tuyến thoát nước để ngăn ngừa thất thoát, rò rỉ vào đường thoát nước.
Đối với công nhân và nhân viên làm việc, sinh hoạt trong quá trình thi công trên công trường đều có khu vệ sinh tạm thời có dọn dẹp hàng ngày và chất thải rắn sẽ được thu gom hợp lý. Đất dư thừa được đổ ngay đúng nơi quy định tránh hiện tượng khi có mưa chảy ngược lại vào công trình đang thi công, gây tắc cống và lan toả ra xung quanh ảnh hưởng đến nguồn nước. Sau khi kết thúc giai đoạn thi công đơn vị sẽ phá dỡ, làm sạch và hoàn trả lại mặt bằng cho Chủ đầu tư.
* Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn
Để đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu vực, Chủ đầu tư đã ký hợp đồng với tổ môi trường địa phương về thu gom chất thải và đổ đúng nơi quy định.
-
Chất thải rắn do xây dựng
Toàn bộ các loại chất thải rắn xây dựng tại các hạng mục khi phát sinh sẽ được thu gom vào các vị trí đã quy định sẵn trên công trường hoặc vào các khu vực lưu chứa. Một phần được sử dụng để san lấp mặt bằng, một phần đất đào để sử dụng cho công tác phục hồi môi trường.
Giám sát thường xuyên để đảm bảo không có bất kỳ một khối lượng đất đá đào đắp hoặc cát gạch vữa đổ nát, bùn đổ thải bừa bãi bị đẩy, rửa trôi rơi xuống cống rãnh khu vực.
Hạn chế tối đa phế thải phát sinh trong thi công bằng việc tính toán hợp lý vật liệu, giáo dục nhắc nhở công nhân ý thức tiết kiệm và thắt chặt quản lý.
Các phế liệu và các chất trơ, không gây độc hại như gạch vỡ, đất cát dư có thể tận dụng cho việc san lấp mặt bằng.
Các phế liệu có thể tái chế hoặc tái sử dụng như bao bì xi măng, chai lọ, các mẫu sắt thép dư, .... được thu gom, phân loại tập trung và bán cho người thu mua.
Các phế liệu liên quan đến dầu như rẻ lau thì cần có các biện pháp thu gom và lưu trữ đặc biệt. Tránh để các loại chất thải này lan ra ngoài môi trường gây tác động xấu đến hoạt động của sinh vật cũng như hoạt động sử dụng nước của người dân.
Lượng chất thải rắn có thể chia làm 2 loại:
Chất thải hữu cơ: thức ăn thừa, cơm thừa, rau, tàn dư thực vật khác. Lượng chất thải này có khả năng tái sử dụng cho hoạt động chăn nuôi hoặc sử dụng là nguyên liệu ủ (BIOGAS) do vậy lượng chất thải này phải được thu gom riêng biệt, đem tái sử dụng đồng thời không được để ứ đọng lâu dài sẽ dẫn tới mang mầm bệnh và gây mùi khó chịu. Lượng chất thải này có thể được thu gom bởi chính người dân trong vùng dự án.
Chất thải vô cơ: Lượng chất thải này chủ yếu là các dạng túi ni lon, bao bì, vỏ hộp, đồ uống,…. Tùy từng loại chất thải mà có khả năng thu gom để tái sử dụng. Dạng không tái sử dụng được thì cần phải thu gom và vận chuyển đến nơi quy định của chính quyền sở tại.
-
Giảm thiểu tác động trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động
* Xử lý nước mưa tràn mặt
Để đảm bảo chất lượng môi trường nước và mỹ quan khu vực, các công trình tiêu thoát nước mưa phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng, đặc biệt là hệ thống rãnh thoát phải bảo đảm tốt cho việc tiêu thoát nước; Để giảm thiểu những tác động làm ảnh hưởng tới chất lượng nước, biện pháp hữu hiệu là thực hiện chế độ quan trắc định kỳ phát hiện và khắc phục sớm những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước ngay từ ban đầu.
* Xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của các nhà được xử lý qua bể tự hoại ba ngăn xây dựng bên trong công trình, sau đó theo các tuyến cống thoát nước thải riêng tự chảy ra hệ thống rãnh thoát nước của khu đô thị .
Nguyên tắc của bể là lắng cặn – phân hủy kỵ khí – lắng cặn. Hiệu quả xử lý đạt hàm lượng chất lơ lửng 65~70% và BOD5 đạt 60~65% - đạt tiêu chuẩn nguồn loại B, có thể bơm trực tiếp ra cống thoát nước khu vực.
* Môi trường khí, tiếng ồn
Bảo dưỡng tốt xe cộ sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm giảm lượng phát thải từ xe. Xây dựng các loại pano – áp phích phổ biến cho những người tham gia giao thông về trách nhiệm của mỗi người dân về ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Việc bắt buộc phải kiểm soát quá trình phát thải của các loại phương tiện cùng quá trình kiểm định phương tiện là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm nguồn phát thải khí thải của dòng xe.
* Chất thải rắn
Rác thải từ các nhà sẽ được chứa trong các thùng rác chuyên dùng có nắp đậy, được bố trí tại các nơi quy định. Bộ phận vệ sinh của dự án sẽ liên tục thu gom rác tại từng khu vực nhằm tránh tình trạng ứ đọng rác thải và tập trung về khu tập trung rác bố trí gần trạm xử lý nước thải. Cuối mỗi ngày Đơn vị Dịch vụ vệ sinh công cộng sẽ đến gom toàn bộ lượng rác phát sinh chuyển đi nơi khác xử lý.
-
Giảm thiểu các tác động khác
* Các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông
Cần phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân về các biện pháp an toàn giao thông, phổ biến tinh thần bảo vệ tài sản, công trình phòng hộ như các loại lan can, biển báo, hệ thống chiếu sáng.
* Đảm bảo an toàn lao động
- Các máy móc thiết bị thi công phải có lý lịch kèm theo và phải được kiểm tra, theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật.
- Phần tổ chức thi công có giải pháp thích hợp để bảo vệ an toàn lao động và vệ sinh môi trường: bố trí máy móc thiết bị, biện pháp phòng ngừa tai nạn.
- Có biện pháp an toàn lao động khi lập tiến độ thi công, bố trí mặt bằng thi công hợp lý để không gây cản trở lẫn nhau.
- Các công nhân tham gia thi công phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động do chủ đầu tư đề ra, thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên : quần áo, mũ, găng tay, khẩu trang, mũ bảo hiểm…
* Phòng chống cháy nổ
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định và nội dung về an toàn phòng chống cháy nổ ở khu vực thi công.
- Lập hàng rào biển báo khu vực, vật liệu dễ cháy nổ.
- Trang bị thiết bị chữa cháy cần thiết như: chăn bông, bình cứu hoả, máy bơm nước.
- Lắp dụng các vật liệu chống sét ở kho chứa vật liệu dễ gây cháy nổ.
- Khi có sự cố cháy nổ xảy ra phải thực hiện nhanh chóng các biện pháp để hạn chế thấp nhất thiệt hại : dập cầu dao điện, sử dụng bình cứu hoả, sử dụng chăn bông, cát, nước để dập lửa…
B. Các công trình xử lý môi trường, chương trình giám sát môi trường
Để đảm bảo các hoạt động thi công xây dựng công trình không gây tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh và giám sát hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã đề ra, chủ đầu tư cam kết thực hiện chương trình giám sát môi trường như sau:
Bảo đảm các chất thải rắn được tập trung đúng nơi qui định và vận chuyển định kỳ.
Bảo đảm công trình được bao che kín tránh phát sinh bụi từ công trình trong quá trình thi công. Các hạng mục có thể phát sinh bụi được khắc phục ngay, thường xuyên vệ sinh, thu dọn hoặc tưới ẩm đường thi công và các diện tích công tác có khả năng tích tụ và phát tán bụi ra môi trường.
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn trong quá trình thi công, hạn chế tiếng ồn trong thời gian ngoài giờ làm việc và ngày nghỉ.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Tiến độ
-
Thực hiện từ khi có đầy đủ cơ sở pháp lý như: Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt và các văn bản giấy tờ có liên quan.
-
Thời gian hoàn thành hồ sơ: theo tiến độ dự án.
-
Tổ chức thực hiện
-
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch:
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THỊ XÃ TỪ SƠN
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN, THIẾT KẾ PHÚ XUÂN
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THỊ XÃ TỪ SƠN
-
Cơ quan phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:
UBND THỊ XÃ TỪ SƠN
-
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
-
Căn cứ:
-
Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
-
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
-
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 của Chính phủ: về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
-
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
-
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
-
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
-
Tập suất vốn đầu tư xây sựng công trình kèm theo Quyết định số 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018 của Bộ Xây dựng về việc Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2017.
-
Tổng hợp kinh phí đầu tư:
Đơn vị: đồng
|
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Ký hiệu
|
Giá trị
trước thuế
|
Thuế VAT
|
Giá trị
sau thuế
|
I
|
Chi phí GPMB
|
|
91,511,668,889
|
|
91,511,668,889
|
II
|
Chi phí xây dựng
|
Gxd
|
846,244,590,002
|
84,624,459,000
|
930,869,049,002
|
III
|
Chi phí thiết bị
|
Gtb
|
25,408,521,164
|
2,540,852,116
|
27,949,373,280
|
IV
|
Các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, lãi vay
|
|
130,747,966,675
|
13,074,796,667
|
143,822,763,342
|
V
|
Chi phí dự phòng của dự án
|
|
109,391,274,673
|
10,024,010,778
|
119,415,285,451
|
VI
|
Tổng mức đầu tư
|
|
1,203,304,021,402
|
110,264,118,562
|
1,313,568,139,965
|
|
Làm tròn
|
|
1,203,304,021,000
|
110,264,119,000
|
1,313,568,140,000
|
Þ Tổng kinh phí đầu tư khoảng: 1,314 tỷ đồng
(Bằng chữ: Một nghìn ba trăm mười bốn tỷ đồng)
* Ghi chú: Kinh phí được tạm tính để dự trù kinh phí xây dựng công trình. Trong quá trình thi công sẽ được xác định cụ thể theo thiết kế chi tiết để điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-
Kết luận:
Khu vực nghiên cứu Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết trên nằm trong đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1560/QĐ-Ttg ngày 10/09/2015 của Chính phủ về Phê duyệt). Vì vậy, sau khi Hồ sơ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở Phù Khê, tại xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn được duyệt, sẽ cập nhật vào đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh theo đúng các quy định, đảm bảo sự kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu cầu về không gian, đáp ứng được yêu cầu phát triển ổn định, bền vững cho khu vực.
Việc quy hoạch kiến trúc của Khu nhà ở Phù Khê này sẽ làm tăng thêm hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo gắn kết về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan cho khu vực, hài hòa với các công trình xung quanh, đảm bảo nhu cầu hạ tầng xã hội – hạ tầng kỹ thuật cho khu vực.
-
Kiến nghị:
Trên đây là những nội dung về Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở Phù Khê, tại xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn. Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn kính trình Phòng quản lý đô thị thị xã Từ Sơn và UBND thị xã Từ Sơn xem xét, phê duyệt để làm cơ sở triển khai tiếp theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.