1. Phạm vi, ranh giới, diện tích
a) Phạm vi khu vực quy hoạch phân khu: nằm trong địa giới hành chính xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn.
b) Ranh giới nghiên cứu có giới hạn như sau
+ Phía Bắc: Khu vực phía Đông QL1A giáp đường Thanh Niên trong quy hoạch; Khu vực phía Tây Quốc lộ 1A trùng với ranh giới Quy hoạch khu Nội thị số 2, Tây QL1A thị xã Bỉm Sơn.
+ Phía Nam: giáp xã Hà Bắc và xã Hà Dương, huyện Hà Trung;
+ Phía Đông: giáp xã Hà Bắc, huyện Hà Trung;
+ Phía Tây: giáp xã Hà Dương, huyện Hà Trung;
c) Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch theo nhiệm vụ thiết kế: 336 ha.
d) Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch vi chỉnh sau khi cập nhật: 337,41 ha.
2. Tính chất khu vực lập quy hoạch
- Là trung tâm dịch vụ - thương mại cửa ngõ phía Nam thị xã Bỉm Sơn (bao gồm các trung tâm dịch vụ tài chính, thương mại, văn phòng);
- Là khu trung tâm giáo dục đào tạo;
- Là khu dân cư hiện trạng cải tạo kết hợp với dân cư phát triển mới.
- Công trình tôn giáo, di tích, du lịch tâm linh;
- Các khu vực điểm nhấn về cây xanh, kiến trúc cảnh quan cửa ngõ phía nam của Đô thị Bỉm Sơn;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối - Trạm xử lý nước thải.
3. Các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai
- Dân số hiện tại của khu vực quy hoạch (xã Quang Trung): 5.067 người.
- Dự báo dân số phát triển đến năm 2030 khoảng 19.512 người.
4. Quy hoạch sử dụng đất
4.1. Đất công trình công cộng cấp đô thị
+ Đất hành chính, cơ quan: Lô đất có ký hiệu UB, CA, CQ được bố trí phía đông quốc lộ 1A tại nút giao đường Thanh Niên và Quang Trung. Bố trí các công trình Công sở xã Quang Trung, trụ sở công an xã Quang Trung và đất cơ quan khác. Diện tích khoảng 3,36 ha.
+ Đất công cộng đô thị : Lô đất có ký hiệu VH-01, VH-02, TM-01, TM-02, TM-03, CC-01 được bố trí phía đông quốc lộ 1A ; các lô đất VH-03, TM-03 được bố trí phía tây quốc lộ 1A với các chức năng văn hóa thể thao, công cộng, thương mại dịch vụ, chợ... tổng diện tích đất khoảng 26,7 ha;
4.2. Đất công trình công cộng cấp đơn vị ở
+ Đất trường học: Lô đất có ký hiệu Th-01, TH02, TH-03, TH-04, TH-05, TH-06 được bố trí phía đông quốc lộ 1A; lô đất ký hiệu TH-07, TH-08, TH-09 được bố trí phía tây quốc lộ 1A với các chức năng trường THCS, tiểu học, mầm non... Tổng diện tích khoảng 9,79 ha.
4.3. Đất dân cư
+ Đất dân cư hiện có chỉnh trang, trên cơ sở các khu dân cư cũ của các thôn, khu phố hiện có cơ bản được giữ nguyên theo hiện trạng nhưng được tổ chức cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật như đầu tư các tuyến giao thông, cấp điện, cấp nước, vệ sinh môi trường cho khu vực: Lô đất có ký hiệu DC-01 đến DC-04 được bố trí phía đông quốc lộ 1A; lô đất DC-05 đến DC-13 được bố trí phía tây quốc lộ 1A với tổng diện tích 34,35 ha.
+ Đất dân cơ phát triển mới: Lô đất có ký hiệu PT-04 đến PT-13 được bố trí phía tây quốc lộ 1A; lô đất PT-01 đến PT-03 và PT-14 đến PT-18, YT-03 được bố trí phía đông quốc lộ 1 với tổng diện tích khoảng 29,74 ha.
4.4 Đất giáo dục chuyên nghiệp
+ Đất giáo dục chuyên nghiệp: Lô đất có ký hiệu GD-04, GD-05, GD-06, GD-07, GD-08 được bố trí phía tây quốc lộ 1A với các chức năng trường dậy nghề, cao đẳng, trung cấp, đại học… tổng diện tích khoảng 34,46 ha.
4.5. Đất công nghiệp:
+ Đất công nghiệp: lô đất có ký hiệu CN-01 với chức năng xí nghiệp sản xuất giấy với diện tích 3,39 ha.
4.6. Đất tôn giáo, tín ngưỡng:
+ Đất di tích: lô đất có ký hiệu CH-01, DT-01 là đất chùa Khánh Quang và di tích đền thờ họ Đặng, có tổng diện tích 0,78 ha.
4.7. Đất cây xanh, mặt nước:
+ Đất cây xanh mặt nước: các lô đất có ký hiệu CX-01 đến CX-08 có tổng diện tích 24,25 ha.
+ Đất cây xanh cách ly: các lô đất có ký hiệu CL-01 đến Cl-05 có tổng diện tích 48,15 ha.
+ Đất mặt nước: các lô đất có ký hiệu MN-01 đến MN-09 có tổng diện tích 9,94 ha.
+ Đất lâm nghiệp: các lô đất có ký hiệu LN-01, LN-02 có tổng diện tích 10,55 ha.
+ Đất du lịch tâm linh: lô đất có ký hiệu DL-01 với diện tích khoảng 7.48 ha.
4.8. Các loại đất khác:
+ Đất công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối: lô đất có ký hiệu: với chức năng trạm xử lý nước thải với diện tích 4,46 ha.
+ Đất dự trữ phát triển: lô đât có ký hiệu DT-01, DT-02 có tổng diện tích 10,09 ha.
Đất giao thông toàn khu vực 77,71 ha.
5. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc
5.1. Các trục tuyến chính
-
Các tuyến cảnh quan ven không gian cây xanh – mặt nước: đặc trưng bởi các dãy phố xây dựng tập trung, mật độ khá cao, gắn với các quảng trường nhỏ, đan xen với các công trình có khối tích khá lớn, có khoảng lùi quanh công trình. Vỉa hè về phía công trình xây dựng có bề rộng tối thiều 5m.
-
Các trục cảnh quan gắn với các tuyến đường giao thông chính khu vực: Cảnh quan dọc tuyến được thay đổi, đan xen giữa không gian mở và không gian xây dựng; Tổ chức vỉa hè rộng tối thiểu 5m dọc tuyến; Khuyến khích xây dựng mật độ cao hợp lý đan xen với các công trình có khối tích khá lớn, có khoảng lùi quanh công trình, đặc biệt là tại các vị trí thuận lợi đón tầm nhìn dọc tuyến.
-
Các trục cảnh quan đô thị dọc đường tránh và cầu vượt: Duy trì mật độ xây dựng không quá cao dọc các tuyến đường này; đảm bảo an toàn cho giao thông và thuận lợi cho giao thông đối ngoại; Tổ chức không gian cảnh quan nhấn mạnh các vị trí cửa ngõ kết nối từ đường đối ngoại vào đô thị.
-
Trục đường Quang Trung 1 kéo dài chạy qua khu trung tâm được thiết kế với lớp cận cảnh là các công trình công cộng – thương mại dịch vụ có chiều cao không quá 3 tầng, lớp phía sau là các công trình chung cư cao 9 tầng kết hợp cây xanh cảnh quan xen kẽ tổ hợp thành điểm nhìn cảnh quan đô thị nhiều lớp hấp dẫn.
-
Dọc theo trục đường tránh từ tây sang đông, các không gian liên tục biến điệu từ không gian hiện có chỉnh trang, chuyển tiếp sang không gian rộng thoáng của các trường giáo dục chuyên nghiệp và cây xanh ven sông Tống, qua cầu vượt nút giao là các công trình chung cư cao tầng, tiến vào khu trung tâm công cộng – văn hóa – thương mại dịch vụ, rồi lại chuyển tiếp sang khu vực chung cư cao tầng, tiếp đến là khu vực không gian mở công viên cảnh quan và nhà ở liền kế, kết thúc là quảng trường giao thông và tuyến cây xanh chạy cắt ngang mở hướng nhìn ra sông Tống.
5.2. Phân khu chức năng
Với nguyên tắc khớp nối đồng bộ và cơ bản tuân thủ theo Quy hoạch chung, trong khu vực nghiên cứu xác định hai khu vực như sau:
+ Khu vực phía tây quốc lộ 1A cơ bản thuộc Quy hoạch phân khu số 2 tây Quốc lộ 1A với cơ cấu phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu kể trên.
+ Khu vực phía đông quốc lộ 1A cơ bản thuộc Quy hoạch phân khu nam Bỉm Sơn với cơ cấu phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu kể trên;
6. Quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật
6.1. Giao thông
-
Giao thông đường bộ:
Quy hoạch mạng lưới giao thông đối ngoại với yêu cầu cao nhất là tạo sự thông suốt cho giao thông đường bộ.
Các tuyến đường giao thông đối ngoại bao gồm:
+ Tuyến đường Quốc lộ 1A, song song với Đường quốc lộ 1A là tuyến đường sắt bắc nam chạy cắt ngang qua giữa khu vực nghiên cứu, chia khu nghiên cứ thành 2 khu là khu A (Phía đông Quốc lộ 1A) và Khu B (Phía tây quốc lộ 1A).
+ Quốc lộ 217B cũ nằm trên đường lê thánh tông, sẽ được điều chỉnh xuống phía nam khoảng 600m và kết nối Khu A và khu B của dự án với mặt cắt ngang 34m.
Các tuyến đường giao thông đối nội bao gồm:
+ Trục Đông Tây 1 : Đường Quốc lộ 217b được nắn ra khỏi đường Lê Thánh tông, cắt qua đường Quốc Lộ 1A bởi cầu vượt nhằm kết nối Khu A phía đông Quốc lộ 1A) và Khu A (phía tây Quốc lộ 1A) của khu nghiên cứu quy hoạch, với chiều dài toàn bộ tuyến đi qua khu nghiên cứu :L=4070m gồm cả cầu vượt.
Giới hạn đường đỏ = 34-40 m
Lòng đường xe chạy = 21 m;
Dải phần cách giữa =3m
Hè đường 2 bên = 5-8m.
+ Trục Đông Tây 2: Đường Lê thánh tông bắt đầu từ điểm giao cắt với với đường quốc lộ 217B , kết thúc là điểm giao cắt với đường Cù chính Lan Chiều dài qua khu nghiên cứu: L = 1780m, Nối tiếp là Đường thanh niên bắt đầu từ điểm giao cắt với đường Quốc lộ 1A và kết thúc tai nút giao với đường Quốc lộ 217B với chiều dài : L= 1739m.
Giới hạn đường đỏ = 24m
Lòng đường xe chạy = 14 m;
Hè đường 2 bên =5m.
+ Ngoài ra còn các trục đường kết nối đông-Tây cử khu nghiên cứu như tuyến đường Nam bỉm sơn, tuyến N1 và 1 số tuyến nội bộ khác.
Giới hạn đường đỏ = 20-24m
Lòng đường xe chạy =7.5-12 m;
Hè đường 2 bên =5-6m.
+ Hướng tuyến Bắc Nam 1 chính : Với Trục đường chính đi qua Khu Nghiên Cứu là Đường Đường Quốc lộ 1A , chia khu nghiên cứu thành 2 khu là Khu A và Khu B.Với chiều dài Đi qua khu nghiên cứu là :L= 1531m
Giới hạn đường đỏ = 36m
Lòng đường xe chạy =20 m;
Lòng đường gom phía tây dự án = 5m
Hè đường 2 bên =5m.
+ Hướng tuyến Bắc Nam 2 : hình thành bởi các tuyến đã có như: đường trần bình trọng, Đường Phan chu trinh, đường Quang trung 2 … và một số tuyến khác mở rộng kéo dài theo quy hoạch chung , Đồng thời mở thêm một số tuyến đường theo quy hoạch đảm bảo tiêu chuẩn đô thị như sau:
Đường Quang trung 1 nối kết nối giữa đường Thanh niên và đường Nam Bìm sơn 6 là đường trục chính của khu A (phía đông quốc lộ 1A): L = 472 m.
Giới hạn đường đỏ = 42m
Lòng đường xe chạy = 21m
Dải phân cách giữa = 5m
Hè 2 bên rộng =8m
Đường Trần bình trọng song song với đường quốc lộ 1A với là đường trục chính của khu B (phía tây quốc lộ 1A): L = 472 m.
Giới hạn đường đỏ = 40m
Lòng đường xe chạy = 21m
Dải phân cách giữa = 5m
Hè 2 bên rộng =7m
Đường phan chu trinh kết nối trung tâm thị xã Bỉm Sơn với Huyện hà trung. Chạy qua khu vực nghiên cứu dự án với chiều dài : L = 714.56 m.
Giới hạn đường đỏ = 34m
Lòng đường xe chạy = 21m
Dải phân cách giữa = 3m
Hè 2 bên rộng =5m
Các tuyến đường kết nối theo trục bắc-nam kéo dài theo quy hoạch chung như Tuyến đường D1,D3, D14,D21,d22,d28
Giới hạn đường đỏ = 17.5-34m
Lòng đường xe chạy = 7.5-21m
Dải phân cách gữa = 0-3m
Hè 2 bên rộng =5-7m
- Xây mới hệ thống đường phân nội bộ trong dự án tạo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu vực trong khu nghiên cứu, bề rộng mặt cắt ngang đường 12m-20.5m
-
Giao thông công cộng
Quy hoạch hệ thống giao thông công cộng tuân thủ theo Quy hoạch chung
-
Mạng lưới đường sắt bắc nam:
Tuân thủ theo quy hoạch chung.
6.2. Quy hoạch san nền, thoát nước mưa.
a) San nền:
Dựa trên nền địa hình tự nhiên khu vực lập quy hoạch, các số liệu về điều kiện khí hậu, thủy văn và việc điều tra khảo sát thức tế, định hướng quy hoạch không gian và phân khu chức năng, định hướng quy hoạch san nền như sau:
-
Địa hình thị xã Quang Trung tương đối phức tạp, dạng địa hình bán sơn địa kết hợp vùng ruộng trũng, giải pháp chủ yếu là san nền cục bộ cho từng khu đất nhỏ và vừa. Trên cơ sở địa hình hiện trạng, và quy hoạch điều chỉnh không gian đô thị cho xã Quang Trung. Chọn cốt nền quy hoạch trung bình chung cho vùng đồi núi là: + 10m đến + 20m.
-
Cốt san nền trung bình chung cho vùng đất bằng và khu vực đầm lầy từ + 3 m đến + 4,0m.
-
Phía tây Quốc lộ 1A :
+ Khu đất phía Bắc đường Lê Thánh Tông: nằm trên địa hình bán sơn địa, khu đất đồng trũng xen lẫn dân cư hiện trạng và đồi Trạch Lâm. Chọn cao độ nền cho khu đất đồi bán sơn địa thấp nhất là 4,5m, cao nhất từ 10m đến 15m.
+ Khu đất phía nam đường Lê Thánh Tông: nằm trên khu đất đồng trũng xen lẫn ao hồ, có mực nước lũ cao nhất hàng năm là +3.25m. Chọn cao độ nền cho khu đất thấp nhất là 3.5 m đến 4.5m.
-
Phía đông đường quốc lộ 1A : thuộc xã quang trung, Hà trung , địa hình chủ yếu là ruộng, ao, xen lẫn khu dân cư hiện trạng, cao độ tường đối bằng phẳng .Mực nước lũ hàng năm khu vực 2.15.Cọn cao độ thấp nhất +3.25m đến 4.30m.
b) Thoát nước mưa
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, riêng hoàn toàn và tự chảy.
-
Phân chia khu vực thành các lưu vực thoát nước.
-
Lưu vực thoát nước : Cơ bản tuân thủ Quy hoạch chung đến năm 2030 tầm nhìn sau năm 2030 đã được phê duyệt về hướng thoát và vị trí, quy mô các công trình thoát nước đầu mối. Theo đó, Khu vực nghiên cứu quy hoạch được thoát nước theo 2 lưu vực chính , được ngăn bới đường quốc lộ 1A .
+ Lưu vực 1 : phía đông Quốc lộ 1A có diện tích khoảng 145 ha thuộc thôn 2,thôn 4 xã quang trung được thoát vào hệ thống kênh tiêu úng ở giữa khu vực sau đó thoát ra sông Tống Giang.
+ Lưu vực 2 : phía tây Quốc lộ 1A có diện tích khoảng 192 ha thuộc thôn 5,thôn 6 xã quang trung được thoát 1 phần hệ thống kênh tiêu úng sau đó thoát ra sông Tống giang, 1 phần thoát trực tiếp xuống sông Tống Giang.
6.3. Quy hoạch cấp nước
-
Tổng nhu cầu cấp nước đến năm 2030 là 5.853 m3/ngđ
-
Sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước của thị xã , nằm trên đồi 37,8 m (Cách đền Sòng về phía Nam khoảng 500m) để cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp của khu vực.
-
Nhà máy nước: Công suất hiện tại (năm 2006) là Q = 10.000 m3/ngđ.
-
Đến năm 2020 theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Xây dựng thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá do Viện Quy hoạch Xây dựng Thanh Hoá lập năm 2003, đã được UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt tại Quyết định số: 3028/QĐ - UB, ngày 22/9/2003, dự kiến nâng công suất lên Q = 20.000 m3/ngđ.
-
Mạng lưới cấp nước quy hoạch thành mạng vòng đảm bảo cấp nước liên tục. Đường ống cấp nước quy hoạch đi ngầm trong hệ thống hào kỹ thuật.
6.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
Nguồn cấp điện:
-
Cấp điện cho thị xã Bỉm Sơn là lưới điện quốc gia thông qua trạm 220kV Bỉm Sơn công suất (2x250)MVA-220/110kV; trạm 110kV Bỉm Sơn 2x40MVA - 110/35/22kV. Dự án xây dựng trạm 220kV và trạm 110kV đã được phê duyệt, vị trí 2 trạm được bố trí cạnh nhau tại khu vực đồi đất phường Ngọc Trạo. Giai đoạn đến 2030 nâng công suất trạm 110kV Bỉm Sơn lên (2x40)MVA-110/35/22kV.
Mạng lưới cấp điện:
+ Mạng lưới đường điện 110kV: Trên cơ sở tuyến điện hiện có, di rời đường điện 110kV vào nhà máy xi măng hiện tại lên phía Bắc sát chân núi (tuyến điện cũ đi trong lòng khu đô thị không an toàn trong sử dụng và lãng phí đất).
+ Mạng lưới đường điện trung thế 6kV-10kV-22kV-35kV: Sau khi trạm điện 110kV Bỉm Sơn đưa vào sử dụng sẽ từng bước thay thế chuyển đổi cấp điện áp từ 6kV-10kV sang 22-35kV. + Mạng lưới cấp điện trung áp quy hoạch mới: Sử dụng cấp điện áp 22KV, đi ngầm trong hệ thống hào kỹ thuật.
+ Đối với các tuyến dây 35KV hiện hữu: Di chuyển và tiến tới hạ ngầm theo các tuyến giao thông đảm bảo an toàn cấp điện và mỹ quan đô thị.
+ Phát triển lưới điện hạ thế gắn với các tuyến trung thế và trạm biến áp xây mới để cấp điện cho các phụ tải của đô thị, đảm bảo chỉ tiêu đã đạt được là 100% hộ dân được sử dụng điện.
6.5. Quy hoạch chiếu sáng đô thị
Quy hoạch chiếu sáng cho toàn bộ mạng lưới đường giao thông và quảng trường.
Lưới điện chiếu sáng được thống nhất sử dụng lưới điện 3 pha có trung tính nối đất 380/220V để cấp cho thiết bị chiếu sáng;
Nguồn điện cấp cho chiếu sáng được lưới từ các trạm biến áp 22/0,4KV và được tính toán cụ thể cho từng lộ chiếu sáng;
Cáp điện chiếu sáng được quy hoạch đi ngầm để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
6.6. Thông tin liên lạc
- Hệ thống thông tin liên lạc cơ bản tuân thủ theo Quy hoạch chung thị xã Bỉm Sơn..
- Tổng đài- bưu điện:
- Bố trí hệ thống dây thông tin nằm trong hành lang kỹ thuật của đường, đấu nối với hệ thống thông tin đã có của khu vực.
- Thiết kế bố trí các tủ cáp thông tin đến các lô đất đảm bảo thông tin thông suất thuận tiện cho việc khai thác sử dụng và quản lý.
6.7. Hệ thống thoát nươc thải, quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường
a). Hệ thống thoát nước thải
+ Nước thải sinh hoạt thị bao gồm các loại sau: Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công trình công cộng, dịch vụ thương mại phải được xử lý qua các bể tự hoại, sau đó mới được xả vào hệ thống thoát nước thải chung của thị xã.
- Hệ thống thoát nước trong là hệ thống thoát nước riêng được thiết kế đảm bảo thu gom và thoát nước nhanh chóng, hợp lý từ các khu dân cư, nhà máy và các khu chức năng về trạm xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Mạng lưới thoát nước thải được chia làm 02 khu riêng, 01 khu bên trái cầu vượt vòng xuyến sẽ được thoát về trạm xử lý nước thải số 1 đang thực hiện trong dự án khác. 01 khu bên phải cầu vượt vòng xuyến sẽ thoát về trạm xử lý nước thải số 03.
b). Quản lý chất thải rắn và bệ sinh môi trường:
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt: 28,4 T/ngđ
- Rác thải trong các khu dân cư, khu dịch vụ thương mại, công trình công cộng do công ty môi trường đô thị của thị xã thu gom, vận chuyển về trạm xử lí rác thải của thị xã.
- Rác thải trong các cơ sở sản xuất do các cơ sở này tự xử lí cục bộ, các chất thải rắn không thể xử lí , được thu gom, vận chuyển về chôn lấp ở khu xử lí rác thải của thị xã.
7. Những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện
- Lập hồ sơ cắm mốc quản lý quý quy hoạch
- Lập và triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật phần san nền, đường giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải, hệ thống cấp điện, chiếu sáng và thông tin, cây xanh và các hạng mục công trình khác.
- Lập và triển khai dự án đầu tư tòa nhà tổ hợp trung tâm văn phòng, dịch vụ và thương mại của toàn khu thông qua tổ chức thi tuyển kiến trúc.