PhẦn thỨ nhẤt
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT MỤC TIÊU LẬP QUY HOẠCH
1.1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch
Thị trấn Diên Sanh là đô thị huyện lỵ - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Hải Lăng. Thị trấn Diên Sanh nằm ngay vị trí trung tâm của huyện, có tuyến đường giao thông trọng yếu Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương, cùng sự đồng tình, thống nhất cao từ cán bộ đến nhân dân, đặc biệt là được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp nên thị trấn Diên Sanh đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thị trấn đã hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết của Đảng ủy đề ra, đạt được nhiều thành tích đáng phấn khởi, đời sống của nhân dân từng bước được nâng cao, văn hóa - xã hội ngày càng phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thị trấn, các dự án trọng điểm luôn được đưa vào triển khai thực hiện. Công tác quy hoạch đã được quan tâm, chú trọng, trong đó phần kết cấu hạ tầng đã từng bước được đầu tư xây dựng... Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu thực tế của người dân.
Trước thực tế đó, cùng với nhu cầu phát triển của thị trấn, được sự đồng thuận của Thường vụ huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hải Lăng đã có chủ trương Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh, thị trấn Diên Sanh. Trên cơ sở Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 đã được phê duyệt tạo hành lang pháp lý, là điều kiện thuận lợi để thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực.
Khu đất nằm ngay trung tâm thị trấn, kết nối với đường Hùng Vương, đường ĐT.584 một trong những trục giao thông trọng yếu của thị trấn Hải Lăng. Bao quanh khu vực quy hoạch có các công trình công cộng và thiết chế văn hóa như đã được đầu tư xây dựng như: bến xe thị trấn, chợ thị trấn, trường học, bưu điện, bệnh viện, ngân hàng.... cách ga tàu hỏa Diên Sanh chưa đến 2km, đây là một trong những yếu tố đặc biệt thuận lợi cho việc phát triển đô thị.
Với hệ thống cơ sở hạ tầng xung quanh đã hoàn chỉnh, khả năng tiếp cận các công trình dịch vụ - công cộng nhanh thì việc quy hoạch sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, nhằm sớm hình thành khu dân cư mới văn minh, hiện đại.
Do đó, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh, thị trấn Diên Sanh là hết sức cần thiêt, việc quy hoạch sẽ góp phần chỉnh trang và phát triển đô thị. Đồng thời, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách từ đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn nói riêng và của huyện Hải Lăng nói chung.
1.2. Mục tiêu
- Cụ thể hóa Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035.
- Làm cơ sở pháp lý cho Dự án xây dựng khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh, thị trấn Diên Sanh.
- Chỉnh trang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị, tạo diện mạo mới cho khu vực theo hướng hiện đại và văn minh.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
2.1. Các cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
- Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
- Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ Thông tư 12/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 29/06/2016 Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số 3094/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035;
- Căn cứ Quyết định số 164c/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của UBND huyện Hải Lăng về việc phê duyệt Nhiệm vụ khảo sát, lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh, thị trấn Diên Sanh;
- Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch xây dựng,
2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng;
- Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035;
- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2019 do Nhà xuất bản Thống kế phát hành.
- Các tài liệu liên quan khác.
2.3. Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ của Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035;
- Bản đồ địa chính thị trấn Diên Sanh;
- Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500;
- Các bản đồ khác có liên quan.
PhẦn thỨ hai
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
I. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.Ranh giới và phạm vi nghiên cứu
- Vị trí khu đất thuộc quy hoạch đất ở đô thị có ký hiệu DOM-15, DOM-30, DOM-31, DOM-32 và DOM-35, nằm trong Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 đã được UBND tỉnh phê duyệt, thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và một phần diện tích đất thuộc thôn Mai Đàn, xã Hải Lâm (có diện tích 1.001,23m2).
- Ranh giới:
+ Phía Đông Bắc: Giáp đường TL.584, khu đô thị Lê Thị Tuyết và đất quy hoạch có ký hiệu: TMDV-1, DOM-20, DOM-29, CX-4.
+ Phía Đông Nam: Giáp đường quy hoạch và khu đô thị hồ Đập Thanh (giai đoạn 1).
+ Phía Tây Bắc: Giáp đất quy hoạch có ký hiệu: DOM-13, DOM-14, BHK-37, BHK-38.
+ Phía Tây Nam: Giáp hồ Đập Thanh, thôn Mai Đàn, xã Hải Lâm và đất quy hoạch có ký hiệu BHK-39.
- Tổng diện tích lập quy hoạch: 9,7656 ha.
1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc về phía Tây Bắc, cốt cao độ cao nhất +11.00m cao độ thấp nhất +4.70m.
1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Tỉnh Quảng Trị nói chung và huyện Hải Lăng nói riêng nằm ở khu vực hẹp nhất của miền Trung, nên vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùavới nền nhiệt giảm thấp vào mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nền nhiệt tăng cao vào mùa khô và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng.
1.3.1. Nhiệt độ
Nền nhiệt bình quân cả năm tương đối cao (24,50C), nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (16 - 190C); Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 (33 - 360C), tổng lượng nhiệt cả năm khoảng 8.500 - 9.0000C. Ngoài 2 mùa nóng lạnh, có thời kỳ nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 260C, đó là thời kỳ chuyển tiếp mùa khí hậu. Trong thời gian chuyển tiếp từ nóng sang lạnh và ngược lại có hoạt động của gió chuyển mùa từ Bắc bán cầu gây ra mưa và mưa phùn. Sự giảm thấp nhiệt độ trong mùa lạnh do ảnh hưởng thâm nhập của gió mùa Đông Bắc gây nên những đợt lạnh có những ngày nhiệt độ xuống dưới 150C. Trong mùa nóng do ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, nhiệt độ cao tuyệt đối của vùng có thể lên đến 40,4 - 41,40C.
Bảng 1: phân bố nhiệt độ theo mùa
Chỉ tiêu
|
Mùa lạnh
|
Mùa nóng
|
- Tháng theo mùa
|
XI - III
|
IV - X
|
- Nhiệt độ trung bình (0C)
|
19,2 - 22,5
|
25,1 - 28,8
|
- Nhiệt độ trung bình tối thấp (0C)
|
16,8 - 17,7
|
22,4 - 25,9
|
- Nhiệt độ trung bình tối cao (0C)
|
22,4 - 27,3
|
28,7 - 34,8
|
- Biên độ nhiệt ngày đêm (0C)
|
5,2 - 7,3
|
6,0 - 9,1
|
- Số ngày có nhiệt độ TB dưới 200C
|
58 - 60
|
|
- Số ngày có nhiệt độ TB trên 250C
|
|
177 - 180
|
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối (0C)
|
9,8
|
|
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (0C)
|
|
43,1
|
Số ngày có nhiệt độ trên 300C từ 104 - 114 ngày (trong đó số ngày có nhiệt độ trên 350C là 29 - 47 ngày).
1.3.2. Chế độ mưa
Hàng năm khu vực này nhận được một lượng mưa khá lớn, lượng mưa trung bình khoảng 2.600 - 2.700mm.Phân bố mưa quan hệ với chế độ hoàn lưu, có một mùa mưa tập trung và một mùa ít mưa.Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm khoảng 86% tổng lượng mưa hàng năm. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là thời kỳ ít mưa, tổng lượng mưa thời kỳ này chiếm khoảng 14% tổng lượng mưa hàng năm.
Số ngày mưa trung bình năm là 150 ngày. Trong mùa mưa số ngày mưa càng nhiều (từ 50 - 70% số ngày trong tháng), có những cơn mưa có cường độ rất lớn, lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ đạt đến 447mm. Mưa lớn trong mùa mưa là tác nhân hàng đầu gây rửa trôi, xói mòn đất.
1.3.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm các tháng trong năm như sau:
Bảng 2: Độ ẩm không khí tương đối trung bình
Tháng
|
1
|
4
|
7
|
10
|
Cả năm
|
Độ ẩm (%)
|
87
|
83
|
74
|
84
|
82
|
Thời kỳ ẩm ướt nhất là từ tháng 1 đến tháng 3. Không khí ở trạng thái bảo hoà hơi nước và trời thường mưa nhỏ hay mưa phùn. Trong các tháng mùa hạ độ ẩm tương đối trung bình từ 78- 85% nhưng có thời điểm xuống đến 45% (từ tháng 4 đến tháng 8).
Trong một ngày đêm độ ẩm không khí tương đối giảm đột ngột vào lúc mặt trời mọc, đạt trị số thấp nhất vào lúc quá trưa, sau tăng dần. Về đêm độ ẩm không khí ít thay đổi và duy trì ở mức cao, thường đạt cực đại lúc 4 giờ sáng cho đến trước lúc mặt trời mọc.
Trong những tháng mùa nóng, vào những ngày ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm tương đối thấp nhất giảm xuống 28 - 32%.
Bảng 3: Độ ẩm không khí tương đối thấp nhất
Tháng
|
1
|
4
|
7
|
10
|
Thời gian xảy ra cực trị
|
Độ ẩm(%)
|
38
|
28
|
36
|
46
|
(28%) tháng 4
|
Trong những tháng mùa Đông, tuy độ ẩm không khí trung bình lớn nhưng độ ẩm thấp nhất trong ngày có thể giảm xuống rất thấp do những đợt không khí cực đới khô tràn xuống phía Nam hoặc do chịu tác động của gió Tây Nam khô nóng hoạt động sớm.
Tại vùng dự án tổng lượng bốc hơi trung bình năm vào khoảng 1.200-1.500mm, lượng bay hơi lớn nhất trong 24 giờ khoảng 24 mm và thường xảy ra vào mùa hạ, vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng mạnh. Trong các tháng mùa Đông lượng bay hơi thường nhỏ. Ngược lại mùa hè (tháng 5-9) lượng bay hơi chiếm 70-75% tổng lượng bay hơi cả năm.
Bảng 4: Khả năng bay hơi trung bình
Thời gian (tháng)
|
1
|
4
|
7
|
10
|
1-7
|
8-12
|
Cả năm
|
Lượng bốc hơi
|
51
|
73
|
136
|
51
|
628
|
464
|
1.092
|
Khu vực là nơi khô hạn, thời gian khô hạn trong năm là 6 tháng, khả năng khô hạn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mạnh nhất vào tháng 6 tháng 7. Đây là vùng có chỉ số khô hạn lớn.
Bảng 5: Chỉ số ẩm ướt K và chỉ số khô hạn K’
Thời gian
|
Cả năm
|
Tháng 1 - 7
|
Tháng 8 - 12
|
Các chỉ số
|
K
|
K’
|
K
|
K’
|
K
|
K’
|
Hải Lăng
|
2,2
|
0,5
|
0,7
|
1,5
|
4,2
|
0,2
|
* Chỉ số khô hạn là tỷ số giữa khả năng bay hơi và lượng mưa.
* Chỉ số ẩm ướt là tỷ số giữa lượng mưa và khả năng bay hơi.
1.3.4. Bức xạ mặt trời - nắng - mây
Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, cũng như cả nước, khu vực nghiên cứu được thừa hưởng một chế độ bức xạ dồi dào do độ cao mặt trời lớn và độ dài ngày thay đổi không nhiều.
- Lượng bức xạ thực tế bình quân năm : 126,17 Kcal/cm2/tháng
- Cán cân bức xạ bình quân năm : 78,831 Kcal/cm2/tháng
- Số giờ nắng trung bình năm : 1.840 giờ
- Tỷ suất nắng bình quân năm : 41%
- Lượng mây tổng quan bình quân (Tính theo 1/10 bầu trời): 8,0
- Lượng mây dưới trung bình (tính theo 1/10 bầu trời): 5,7
1.3.5. Chế độ gió
Vùng dự án chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Gió Tây Nam khô nắng đã làm tăng đáng kể tính khắc nghiệt của thời kỳ khô hạn, làm tăng lượng bốc hơi, giảm độ ẩm không khí, góp phần gây cạn kiệt nguồn nước mặt, hạ thấp mặt nước ngầm và hạn chế lớn sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và cuộc sống của con người.
Số ngày trung bình có gió Tây Nam khô nóng: 51 ngày. Tốc độ gió Tây Nam mạnh nhất đã quan sát trong vòng 12 năm là 21 m/s. Nhiệt độ không khí cao nhất 43,10C. Độ ẩm không khí thấp nhất 28%.
Vào mùa Đông khoảng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau hướng gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông và Đông Bắc gây ra mưa và lụt.
1.3.6. Bão và lũ lụt
Sự khắc nghiệt của chế độ khí hậu ở Quảng Trị nói riêng và khu vực Miền Trung nói chung càng trở nên khắc nghiệt hơn khi bên cạnh thời kỳ khô hạn gay gắt lại đến thời kỳ chịu ảnh hưởng của bão lụt nặng nề. Bão lụt thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 11 (chủ yếu tập trung từ tháng 8 đến thán 10). Mùa bão lụt thường là mùa mưa, khi có bão thì mưa càng lớn gây xói mòn đất và sạt lở mạnh các công trình, đường sá.
II. HIỆN TRẠNG
2.1. Hiện trạng dân cư và kiến trúc
Hiện trong khu vực không có dân cư sinh sống, không có công trình kiến trúc nào đáng chú ý.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực có tổng diện tích là 9,7656ha, chủ yếu là đất chưa sử dụng và một phần diện tích mồ mã (khoảng 85 mộ đất, mộ xây và lăng) của người dân địa phương, với hiện trạng sử dụng đất cụ thể như sau:
Bảng 6: Thống kê hiện trạng sử dụng đất
|
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ (%)
|
1
|
Đất chưa sử dụng
|
8,6369
|
88,44
|
2
|
Đất nghĩa địa
|
0,6899
|
7,06
|
3
|
Đất mặt nước
|
0,2390
|
2,45
|
4
|
Đất giao thông
|
0,1998
|
2,05
|
Tổng
|
9,7656
|
100
|
|
|
|
|
Hình ảnh hiện trạng khu đất
|
2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.4.1. Hệ thống giao thông
Hiện trạng khu vực nghiên cứu có các tuyến đường giao thông sau:
- Phía Bắc của khu đất tiếp giáp với tuyến đường TL.584 hiện trạng lòng đường nhựa rộng khoảng 5,5m, tuyến đường này có quy hoạch mặt cắt ngang rộng 29m. Và tiếp giáp tuyến đường nội bộ đô thị hiện lòng đường rộng khoảng 7m, tuyến đường này có quy hoạch mặt cắt ngang rộng 13m.
- Phía Đông của khu đất tiếp giáp với tuyến đường Chu Văn An hiện trạng lòng đường rộng khoảng 7,5m, tuyến đường này có quy hoạch mặt cắt ngang rộng 15,5m.
- Phía Nam của khu đất tiếp giáp với tuyến đường nội bộ đô thị hiện lòng đường rộng khoảng 7,5m, tuyến đường này có quy hoạch mặt cắt ngang rộng 13,5m.
- Bên trong khu đất còn có một số tuyến đường đất mòn nhỏ rộng từ 2,5m đến 4m.
2.4.2. Hệ thống cấp điện.
Hiện trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống cấp điện.
5.4.3. Hệ thống cấp nước.
Hiện trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống cấp nước.
2.4.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường.
Hiện trong khu vực nghiên cứu vẫn chưa có hệ thống thoát nước mưa cũng như hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, nước mưa thoát tự nhiên, nước thải sinh hoạt.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
- Khu đất nằm ngay trung tâm thị trấn, kết nối với đường Hùng Vương, đường Lê Lợi, đường ĐT.584 một trong những trục giao thông trọng yếu của thị trấn Hải Lăng. Bao quanh khu vực quy hoạch có các công trình công cộng và thiết chế văn hóa như đã được đầu tư xây dựng như: bến xe thị trấn, chợ thị trấn, trường học, bưu điện, bệnh viện, ngân hàng.... cách ga tàu hỏa Diên Sanh chưa đến 2km, đây là một trong những yếu tố đặc biệt thuận lợi cho việc phát triển đô thị. Với hệ thống cơ sở hạ tầng xung quanh đã hoàn chỉnh, khả năng tiếp cận các công trình dịch vụ - công cộng nhanh thì việc quy hoạch sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, nhằm sớm hình thành khu dân cư mới văn minh, hiện đại.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện là yếu tố thuận lợi cho việc đầu tư cở sở hạ tầng kỹ thuật.
- Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, khu vực có một số yếu tố khó khăn không đáng kể như: hiện trạng khu vực còn khá hoang sơ, cho nên cần đầu tư cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, trong khu vực có khá nhiều mồ mã của người dân địa phương nên khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng.
PhẦn thỨ ba
NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT
I. TÍNH CHẤT VÀ QUY MÔ
1.1. Tính chất
Phát triển dân cư mới và từng bước hình thành khu đô thị theo định hướng của đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng đến năm 2030, định hướng đến năm 2035; xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ đấu giá QSD đất.
1.2. Quy mô
- Quy mô dân số: Khu đô thị sẽ tiếp nhận thêm khoảng 250 hộ với dân số khoảng 1000 dân.
- Quy mô đất đai: Khu đô thị có tổng diện tích 9,7656ha.
II. CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CƠ BẢN
- Đất đơn vị ở: 45-55m2/người.
- Tiêu chuẩn cấp nước: 80 - 120 lít/người/ngày.đêm.
- Tiêu chuẩn nước thải: ≥ 80% lượng nước cấp.
- Lượng rác thải bình quân: 0,8 Kg/người/ngày đêm.
- Tiêu chuẩn cấp điện: 1.000 Kwh/người/năm.
III. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
3.1. Nguyên tắc thiết kế
Để đảm bảo tính chất, quy mô sử dụng đất phù hợp với địa hình, quy hoạch phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Tôn trọng tuân thủ những vấn đề cơ bản trong quy hoạch như: hướng tuyến, mặt cắt lộ giới của các trục đường liên quan đến khu vực.
- Hạn chế tối đa đến việc xáo trộn, đập phá di chuyển nhà ở các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
- Kết hợp hiệu quả việc tổ chức không gian kiến trúc phù hợp với quy hoạch chung, điều kiện tự nhiên vốn có của khu vực, nhằm góp phần tạo lập một môi trường xanh sạch đẹp.
Với những nguyên tắc, mục tiêu, tính chất, quy hoạch đề xuất quy hoạch sử dụng đất như sau:
3.2. Quy hoạch sử dụng đất
Bảng 8: Cân bằng đất đai xây dựng
|
Stt
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ (%)
|
1
|
Đất ở
|
6,0399
|
61,85
|
2
|
Đất cây xanh
|
0,1461
|
1,50
|
3
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
0,0627
|
0,64
|
4
|
Đất giao thông
|
3,5169
|
36,01
|
Tổng
|
9,7656
|
100
|
- Đất ở: Tổng diện tích đất ở mới là 6,0399ha chiếm tỷ lệ 61,85% diện tích toàn khu. Với diện tích này theo phương án quy hoạch chi tiết phân lô sẽ có 254 lô đất ở với diện tích trung bình từ 200 - 250m2/lô, kích thước lô đất trung bình rộng 10m và dài từ 20 - 25m. (Chi tiết ở bản vẽ quy hoạch chi tiết phân lô)
+ Mật độ xây dựng tối đa: 70%
+ Tầng cao tối đa: 3 tầng
+ Hệ số sử dụng đất tối đa: 2.1
- Đất cây xanh: Tổng diện tích đất cây xanh là 0,1461ha chiếm tỷ lệ 1,50% diện tích toàn khu.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 5%
+ Tầng cao tối đa: 1 tầng
+ Hệ số sử dụng đất tối đa: 0.5
- Đất hạ tầng kỹ thuật: Tổng diện tích đất hạ tầng kỹ thuật là 0,0627ha chiếm tỷ lệ 0,64% diện tích toàn khu.
- Đất giao thông: Tổng diện tích đất giao thông là 3,5169ha chiếm tỷ lệ 36,01% diện tích toàn khu.
3.3. Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc
- Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan trong khu vực nhằm tạo một không gian sinh động, bộ mặt kiến trúc cảnh quan đẹp, thuận tiện, phù hợp với văn hoá địa phương, gắn liền với thiên nhiên, góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho dân cư đô thị.
- Các trục đường tổ chức không gian cây xanh, vỉa hè, các tiện ích công cộng,... bố trí hợp lý tạo ra không gian sinh động cho khu đô thị.
- Đối với khu dân cư khuyến khích thiết kế theo kiểu nhà mẫu, hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên và không gian sử dụng của dân cư đô thị.
3.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
3.4.1. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông trong khu vực quy hoạch được thiết kế trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, hợp lý, liên hệ với bên ngoài thuận tiện.
- Mặt cắt ngang:
+ Mặt cắt (1-1) : (7,5m +14,0m + 7,5m) = 29,0m;
+ Mặt cắt (2-2) : (5,0m +10,5m + 5,0m) = 20,5m;
+ Mặt cắt (3-3) : (3,75m +7,5m + 3,75m) = 15,0m;
+ Mặt cắt (4-4) : (3,0m +7,5m + 3,0m) = 13,5m;
+ Mặt cắt (5-5) : (3,0m +7,0m + 3,0m) = 13,0m.
- Dốc ngang mặt đường 2%, dốc ngang vỉa hè 1,5%.
- Kết cấu áo đường cấp cao là A1, Eyc ≥ 110Mpa, kết cấu áo đường tuyến đường (dự kiến):
+ Bê tông nhựa chặt C19 dày 6 cm;
+ Tới nhựa thấm tiêu chuẩn 0,8 Kg/m²;
+ Cấp phối đá dăm loại 1 lớp trên Dmax25mm, dày 13 cm;
+ Cấp phối đá dăm loại 1 lớp trên Dmax37,5mm, dày 16 cm;
+ Lớp sát áo đường đắp đất sỏi đồi đầm chặt k³ 0,98 dày 50cm;
+ Nền đường đắp đất đầm chặt k³ 0,95.
- Vỉa hè lát gạch Terazzo, kích thước (40x40x3)cm. Kết cấu vỉa hè (dự kiến):
+ Gạch Terazzo dày 3,0 cm;
+ Vữa xi măng cấp 8Mpa dày 2 cm;
+ Bê tông cấp B12 Mpa.
- Vận tốc thiết kế: 40Km/h.
- Tải trọng thiết kế: Đối với nền mặt đường tải trọng trục xe 100KN; Đối với công trình cống tải trọng H30-XB80.
- Công trình trên tuyến xây dựng vĩnh cửu bằng BTCT. Hệ thống thoát nước được bố trí hai bên tuyến.
- Hè phố bố trí cây xanh, điện chiếu sáng và các công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan.
- Tổ chức giao thông: Bố trí báo hiệu đường bộ theo QCVN:2019/BGTVT.
Bảng 9: Thống kê khối lượng giao thông
TT
|
Các loại mặt cắt
|
Chiều dài (m)
|
Bề rộng nền đường (m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích (m2)
|
|
Mặt đường
|
Hè đường
|
Mặt đường
|
Hè đường
|
|
|
1
|
Mặt cắt 1 - 1
|
65
|
29,0
|
14,00
|
15,00
|
916
|
981
|
|
2
|
Mặt cắt 2 - 2
|
361
|
20,5
|
10,50
|
10,00
|
3.787
|
3.607
|
|
3
|
Mặt cắt 3 - 3
|
439
|
15,0
|
7,50
|
7,50
|
3.290
|
3.290
|
|
4
|
Mặt cắt 4 - 4
|
1.844
|
13,5
|
7,50
|
6,00
|
13.830
|
11.064
|
|
5
|
Mặt cắt 5 - 5
|
523
|
13,0
|
7,00
|
6,00
|
3.661
|
3.138
|
|
3.4.2. San nền và thoát nước mưa
3.4.2.1. San nền
- Tổng toàn bộ diện tích san nền các khu đất khoảng 6,04ha.
- Hướng san nền: Hướng san nền thấp dần về hướng Tây Nam đối với các khu đất 01 ¸ khu đất 08 và thấp dần về hướng Đông Bắc đối với khu đất 09.
- Độ dốc san nền: Độ dốc ngang và độ dốc dọc I = 0,14% ¸ 2,14% để đảm bảo thoát nước là tốt nhất.
- Hệ số đầm nén K = 0.90.
- Cao độ san nền thiết kế khống chế đấu nối với khu tái định cư phía Đông và đường phía Đông Nam đảm bảo đúng theo hệ tọa độ Quốc gia VN2000. Cụ thể, khu vực các khu đất 01 ¸ khu đất 08 có cao độ thiết kế 8,89 ¸ 10,02 hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam, khu vực khu đất 09 có cao độ thiết kế 8,37 ¸ 9,00 hướng từ Đông Nam sang Đông Bắc.
- Hướng thoát nước khu vực các khu đất 01 ¸ khu đất 08 về hướng Tây Nam, khu vực khu đất 09 hướng về phía Đông Bắc vào hệ thống thoát nước đặt dọc theo mạng lưới giao thông xung quanh các lô đất và hướng thoát vào cửa xã ở hồ Đập Thanh.
- Kết cấu san nền: Trước khi đắp san nền, đào bóc lớp đất hữu cơ dày trung bình 20cm; đắp san nền bằng đất từng lớp dày 20 ¸ 30cm, đầm chặt k = 0,90.
Bảng 10: Thống kê khối lượng đào đắp
Stt
|
Thành phần
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Khối lượng đào hữu cơ
|
10.182,52
|
m3
|
2
|
Khối lượng đào
|
2.870,23
|
m3
|
3
|
Khối lượng đắp
|
76.494,99
|
m3
|
4
|
Diện tích đào
|
10.110,72
|
m2
|
5
|
Diện tích đắp
|
50.912,59
|
m2
|
3.4.2.2. Thoát nước mưa
a. Tính toán thiết kế hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp “Cường độ giới hạn” như quy định trong TCVN 7957:2008 Thoát nước - mạng lưới bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế. Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:
Q = q.C.F (l/s)
Trong đó:
Q: Lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s).
C: Hệ số dòng chảy (không thứ nguyên).
F: Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha).
q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha).
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
Trong đó:
Chu kỳ vượt qua cường độ mưa: Chọn P = 2 năm.
t - Thời gian dòng chảy mưa (phút)
A, C, b, n - Tham số xác định tại Quảng Trị
Với khu vực tỉnh Quảng Trị ta có các thống số sau:
+ Hằng số: A = 2230
+ Tham số hiệu chỉnh: b = 15
+ Hệ số có tính đến đặc tính riêng của từng vùng: C = 0,48
+ Chỉ số giảm dần cường độ theo thời gian: n = 0,62
Tính toán thời gian dòng chảy nước mưa theo công thức:
t = t0 + t1 + t2
Trong đó:
- t0: Thời gian nước mưa chảy trên bề mặt đến rãnh đường, có thể chọn từ 5 tới 15 phút. Nếu trong đường giao thông có đặt giếng thu nước mưa thì đó là thời gian chảy đến cống của đường phố.
- t1: Thời gian nước chảy theo rãnh đến giếng thu
Trong đó:
L1: Chiều dài rãnh đường (m)
V1: Tốc độ chảy trong cuối rãnh đường (m/s)
- t2: Thời gian nước chảy trong cống.
Trong đó:
L2: Chiều dài cống tính toán (m)
V2: Tốc độ chảy trong mỗi đoạn cống tính toán (m/s)
- Hệ số dòng chảy xác định theo công thức:
Y= (a x Y1+b x Y2+c x Y3+d x Y4)/(a+b+c+d)
Trong đó:
+ a, b, c, d là tỉ lệ diện tích mặt phủ thành phần.
+ Y1, Y2, Y3, Y4 là hệ số dòng chảy thành phần.
+ Diện tích các loại mặt phủ: + Mái nhà, mặt phủ bê tông 30%.
+ Mặt phủ atphan 38%.
+ Mặt đá dăm 12%.
+ Mặt lát cỏ 20%.
b) Phương án thiết kế
- Nước mưa được thu gom dọc các tuyến đường, bố trí đường cống thoát nước đi dưới vỉa hè, kết hợp giếng thu nước mưa lòng đường. Nước mưa được thu gom theo hướng dốc san nền xả vào hồ Đập Thanh và một phần phía tuyến đường ĐT.584.
- Mạng lưới đường ống đa số được đặt theo độ dốc đường giao thông, thuận lợi cho việc thoát nước mặt.
- Độ dốc đường ống thoát nước chọn trên cơ sở đảm bảo tốc độ nước chảy trong ống; độ dốc tối thiểu trong ống Imin = 1/D. Vận tốc tối thiểu trong cống D800 là Vmin= 1,0 m/s; cống D1000 ÷ D1200 là Vmin= 1,15 m/s.
- Nối cống bằng phương pháp ngang mặt nước. Độ sâu chôn ống H≥0,5m.
d) Cấu tạo mạng lưới thoát nước.
- Bố trí giếng thăm thoát nước dọc đường ống thoát nước đảm bảo theo QCVN 07-2:2016 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình thoát nước.
- Giếng thăm các tuyến thoát nước:
+ Ống BTLT D1.200 giếng thăm kích thước (KT) 1.700 x 1.200mm.
+ Ống BTLT D1.000 giếng thăm KT 1.500 x 1.200mm.
+ Ống BTLT D800 giếng thăm KT 1.000 x 1.000.
- Lót đáy giếng thăm bằng bêtông sạn ngang đệm cát dày 100 mm, đáy bêtông M150 đá 10x20 dày 150 mm.
- Tường xây gạch đặc tuynel M75 vữa xi măng M75, toàn bộ xây tường dày 220mm.
- Giằng miệng hố ga xây bêtông đá mác 200 hình chữ L đá 10x20mm.
- Đan bêtông cốt thép M200, dày 100mm, đá 10x20mm. Viền khung thép góc đều cạnh 100x100x6,5mm, hàn liên kết chịu lực, đan có 2 móc D6 và vòng tròn di động.
Bảng 11: Thống kê vật tư chính
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống thoát nước BTLT D1.200
|
m
|
100
|
2
|
Cống thoát nước BTLT D1.000
|
m
|
200
|
3
|
Cống thoát nước BTLT D800
|
m
|
4.355
|
4
|
Giếng thăm thoát nước KT 1.000x1.000mm
|
Cái
|
120
|
5
|
Giếng thăm thoát nước KT 1.200x1.500mm
|
Cái
|
12
|
6
|
Giếng thăm thoát nước KT 1.200x1.700mm
|
Cái
|
8
|
7
|
Cống xả thoát nước
|
Cái
|
1
|
3.4.3. Hệ thống cấp nước
3.4.3.1.Tính toán quy mô dùng nước:
a. Lưu lượng nước sinh hoạt:
- Lưu lượng nước sinh hoạt : Q1 = q x N/1.000.
Trong đó:
+ q = 100 l/người/ngày đêm. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt tương đương khu đô thị loại IV - V (TCXDVN 33:2016).
+ N= 1.000 người.
=> Q1 = 100 x 1.000/1.000 = 100 m3/ngày đêm.
b. Lưu lượng nước công trình công cộng:
- Lấy lưu lượng nước công cộng bằng 10% x Qsh.
Qct = 10% x Qsh = (10 x 100/100) = 10 m3/ngày đêm.
c. Lưu lượng tưới cây, tưới đường:
- Lưu lượng tưới cây, tưới đường bằng 8% x Qsh.
Qtc = 8% x Qsh = (8 x 100/100) =8 m3/ngày đêm.
d. Lưu lượng nước chữa cháy:
- Tính toán Lưu lượng nước chữa cháy theo QCVN 06:2020/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình. Theo đó đối với khu dân cư 1000 dân, lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà là 10 l/s, chữa cháy trong vòng 3 giờ.
Qcc = (3 x 3600 x 10)/1000 = 108 m3
e. Lưu lượng nước dự phòng và rò rỉ:
- Lấy 15% xQabcd = 15 x (100 + 10 + 8 + 108)/100 = 34 m3/ngày đêm.
- Lưu lượng tính toán: QTT = 100 + 10 + 8 + 108 + 34 = 260 m3/ngày đêm.
- Lưu lượng nước ngày max: Qsh = Qtt x Kng = 100 x 1,2 = 312 m3/ngày đêm. (Kng là hệ số dùng nước không điều hoà 1,2 – 1,4)
Làm tròn: Q = 300 m3/ngày đêm.
- Lưu lượng giờ dùng nước lớn nhất:
Qhmax = (300*Kh)/24 = 300 x 1,5/24 = 18,75 (m3/h) = 5,21 (l/s)
- Lựa chọn đường kính ống lớn nhất D110 kết hợp cung cấp nước sạch sinh hoạt và cấp nước chữa cháy cho Khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh.
3.4.3.2. Giải pháp thiết kế:
- Nguồn nước sạch cung cấp cho khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh từ Nhà máy cấp nước Hải Lăng công suất 3.200m3/ngày.đêm. Đấu nối đường ống cấp nước bằng nhựa HDPE D200 đi qua khu vực dự án theo hướng từ Khu đô thị hồ Đập Thanh.
- Mạng lưới đường ống thiết kế theo kiểu mạch kết hợp nhánh và vòng.
- Việc tính toán mạng lưới cấp nước nhằm xác định đường kính ống thích hợp, trên cơ sở xác định lưu lượng tính toán và vận tốc nước kinh tế, đảm bảo áp lực tại điểm bất lợi nhất trên mạng lưới.
- Xác định đường kính mỗi doạn ống dựa vào lưu lượng lớn nhất mà mỗi đoạn ống phải truyền tải.
- Các tuyến ống chính: Các tuyến ống dùng ống nhựa HDPE có đường kính từ D63 đến D200. Các phụ tùng gồm van khoá, mối nối mềm, tê, côn, cút...
- Các ống cấp nước được chôn sâu dưới đất ở độ sâu h > 0,5m, ở vị trí qua đường chôn sâu h > 0,7m và có lồng ống thép đen.
- Tại các điểm nút rẽ nhánh, để tiện cho việc quản lý sửa chữa đường ống phải bố trí các hố van. Kích thước hố van 1.000x1.000mm sâu 1.000mm, đáy bêtông cốt thép mác 200 (M200), thành xây gạch đặc tuy nen, nắp đậy bằng đan BTCT M250.
- Bố trí hố van xả khí, hố van xả cặn trên tuyến ống cấp nước nhằm đảm bảo khả năng vận hành, vệ sinh đường ống.
- Lắp đặt các trụ cứu hỏa đảm bảo khoảng cách 120m trong khu đô thị.
- Để cấp nước cho các hộ gia đình, bố trí các Tê chờ cho từng cụm dân cư từ 05 đến 10 hộ.
Bảng 12: Thống kê vật tư chính
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống HDPE D200
|
m
|
1.000
|
2
|
Ống HDPE D110
|
m
|
1.260
|
3
|
Ống HDPE D63
|
m
|
3.005
|
4
|
Ống thép đen D300
|
m
|
135
|
5
|
Ống thép đen D150
|
m
|
165
|
6
|
Ống thép đen D90
|
m
|
18
|
7
|
Hố ga KT 1000x1000
|
Cái
|
19
|
8
|
Trụ cứu hỏa D100
|
Cái
|
23
|
3.4.4. Quy hoạch cấp điện
a) Chỉ tiêu cấp điện
Theo QCVN 01:2021/BXD, Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021.
Bảng 13: Chỉ tiêu điện sinh hoạt (theo người)
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu
|
Giai đoạn dài hạn
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại ll-lll
|
Đô thị loại IV-V
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại ll-lll
|
Đô thị loại IV-V
|
1. Điện năng (KWh/người.năm)
|
1400
|
1100
|
750
|
400
|
2400
|
2100
|
1500
|
1000
|
2. Phụ tải (W/người)
|
500
|
450
|
300
|
200
|
800
|
700
|
500
|
330
|
Bảng 14: Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng
Loại đô thị
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Điện công trình công cộng (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
50
|
40
|
35
|
30
|
b) Nhu cầu phụ tải, công suất trạm biến áp
- Nhu cầu phụ tải điện Trạm biến áp KĐT hồ Đập Thanh:
Tổng dân số tính toán: 1.000 người.
Bảng 15: Phụ tải điện trạm biến áp KĐT hồ Đập Thanh
TT
|
Tên thiết bị dùng điện
|
Đơn Vị
|
Số Lượng
|
Phụ tải
|
Tổng côngsuất (kW)
|
|
|
|
1
|
2
|
3 = 1x2
|
1
|
Điện phục vụ sinh hoạt
|
Người
|
1000
|
330W
|
330 kW
|
2
|
Điện công trình công cộng (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
%
|
30
|
|
99
|
|
Cộng:
|
|
|
|
429
|
Tính chọn công suất máy biến áp
+ Phụ tải khu vực: Pđm = 429 kW
+ Hệ số sử dụng: Ksd = 0,8
+ Hệ số đồng thời: Kđt = 0,8
+ Hệ số công suất: Cosj = 0,9
Stt = (kVA) = 305 kVA
Công suất máy biến áp tính chọn Sđm ≥ Stt Chọn MBA 3 pha 320kVA Tên trạm: TBA KĐT hồ Đập Thanh.
+ Công suất: 320kVA –22/0,4kV
+ Tổ đấu dây: D(D)/Y0-11
c. Nguồn điện:
- Hiện trạng trong khu vực đã có đường dây trung áp 22kV trên tuyến đường Khu đô thị hồ Đập Thanh giáp với khu vực lập quy hoạch. Xây dựng tuyến đường dây trung áp mới cung cấp điện cho khu vực quy hoạch, chiều dài L=200m. Nguồn điện cấp cho khu vực các lô có ký hiệu từ số 01 đến 227 lấy từ Trạm biên áp xây dựng mới.
- Đối với các lô đất có ký hiệu từ lô 228 đến lô 254, nguồn điện được lấy từ đường dây hạ áp 0,4kV trong khu vực hiện có, đấu nối tại cột điện số 5/14/4 XT1, nguồn điện từ TBA Hải Lăng 2 công suất 250KVA-22/0,4kV.
d. Đường dây trung áp 22KV: Đường dây 22KV xây dựng mới nối đặt trên vĩa hè cách mép bó vĩa 1m, được nối từ cột điện trên đường Đ.TL 584 đi vào giữa Khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh. Tuyến đường dây trung áp mới sử dụng cột BTLT 12m ÷ 16m, trồng trên các móng bê tông cốt thép (Loại móng bi giếng dùng cho đất cát).
e. Trạm biến áp:
- Để đảm bảo nguồn công suất, tổn thất điện áp, điện năng và bán kính cấp điện cho khu vực thành phố từ 400 đến 600m cần phải xây dựng mới trạm biến áp hồ Đập Thanh 320KVA-22/0,4kv cấp cho các hộ dân, phụ tải chiếu sáng đường phố,.... Trạm xây dựng mới theo kiểu dọc tuyến. Trạm biến áp được treo trên 2 cột BTLT 12m được cố định trên 2 móng bê tông cốt thép.
- Các trạm biến áp được đấu từ lưới điện 22KV xuống máy biến áp bằng 03 cụm đấu rẽ.
g. Đường dây 0.4KV:
- Xây dựng mới tuyến đường dây 0,4KV sau TBA hồ Đập Thanh đi dọc theo các tuyến đường để cấp điện cho các hộ dân. Đường dây 0,4KV xây dựng mới đấu nối vào tủ hạ áp của trạm biến áp. Các tuyến đường dây 0,4KV trục chính dùng cáp vặn xoắn LV-ABC-4x120 treo trên cột BTLT 10m trồng trên các móng MT-1H, MT-2H, MT-ĐH. Cột điện được bố trí nằm trên vĩa hè và cách mép bó vĩa 1m. Các tuyến rẽ nhánh dùng cáp ABC-4x95. Các tuyến đường dây 0,4kv đi kết hợp dùng cáp vặn xoắn LV-ABC-4x120 treo trên cột BTLT 12m của đường dây 22kv.
- Tuyến đường dây 0,4kv đấu nối tại tủ hạ áp của TBA bằng các đầu cos ép đồng nhôm MA-120, MA-95.
- Các nhánh rẽ đường dây 0,4kv đấu nối vào trục chính của đường dây hạ áp bằng 05 kẹp răng hạ áp 2 buloong (3 dây pha 3 kẹp răng, dây trung tính đấu nối bằng 2 kẹp răng).
h. Đường dây điện chiếu sáng:
- Xây dựng hệ thống đèn chiếu sáng trên các trục đường chính khu đô thị.
- Đối với các tuyến đường trục chính của dự án và các tuyến đường không có đường dây 0,4kv đi dọc theo toàn bộ tuyến đường giao thông thì sử dụng hệ thống điện chiếu sáng đi ngầm. Đối với các tuyến đường nhánh có đường dây 0,4kv đi dọc theo toàn bộ tuyến đường giao thông thì sử dụng hệ thống điện chiếu sáng trên không đi chung cột với đường dây 0,4kv.
- Tuyến điện chiếu sáng đi ngầm dùng đèn Led 100W÷150W gắn trên cột thép tròn côn cao 8m kết hợp với cần cần đèn cao 2m đối với tuyến đường có lòng đường ≤8m. Tuyến điện chiếu sáng đi ngầm dùng đèn Led 100W÷150W gắn trên cột thép tròn côn cao 8m kết hợp với cần cần đèn cao 2m đối với tuyến đường có lòng đường 8m<L≤11m. Hệ thống dùng cáp ngầm 0,4kv luồn trong ống nhựa xoắn chịu lực, ống thép đặt cách mặt đất 0,7m.
- Tuyến điện chiếu sáng đi trên không dùng đèn Led 100W÷150W gắn trên cột BTLT của đường dây 0,4kv kết hợp với cần cần đèn cao 2m. Hệ thống dùng nhôm - cáp vặn xoắn 0,4kv.
- Tủ điện điều khiển đóng cắt các tuyến điện chiếu sáng được treo và đấu nối tại cột đường dây cấp điện.
i. Quy mô công trình:
Bảng 16: Bảng khối lượng hệ thống cấp điện
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Đường dây điện trung áp 22kV độc lập
|
m
|
200
|
2
|
Đường dây điện hạ áp 0,4kV
|
m
|
2.050
|
3
|
Cột điện trung áp
|
Cái
|
6
|
4
|
Cột điện hạ áp
|
Cái
|
67
|
5
|
Trạm biến áp 320KVA-22/0,4kV
|
Cái
|
1
|
Bảng 17: Bảng khối lượng hệ thống điện chiếu sáng
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Đường dây điện chiếu sáng
|
m
|
2.545
|
2
|
Cột đèn đơn chiếu sáng
|
Cột
|
85
|
3
|
Tủ điện chiếu sáng
|
Cái
|
2
|
3.4.5. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường
a) Tính toán mạng lưới nước thải
Kchung phụ thuộc vào lưu lượng trung bình giây qi(l/s)
Bảng 18: Hệ số lưu lượng không điều hòa
qi
|
5
|
15
|
30
|
50
|
100
|
200
|
300
|
500
|
800
|
1250
|
Kchung
|
3
|
2.5
|
2
|
1.8
|
1.6
|
1.4
|
1.35
|
1.25
|
1.2
|
1.15
|
N dân số tính toán
qi tiêu chuẩn thải nước: qi = 80% qcấp
Vậy qi = 80 x 5,21 /100 = 4,817(l/s)
Theo bảng trên ni suy Kchung= 3
b) Lựa chọn đường kính ống thoát nước thải
Tra “Bảng tính toán thủy lực cống và mương thoát nước” của GS.TSKH. Trần Hữu Uyển:
qmax= 12,51 (l/s) tra bảng thuỷ lực ta được D = 200mm, độ dốc i = 0,5%. Độ đầy thuỷ lực h/D = 0,54 < 0.6D, v = 0,71m/s đạt yêu cầu.
Vậy đường kính đoạn cuối tuyến cống thoát nước thải là D200.
Bảng 17: Thống kê vật tư chính
Stt
|
Tên vật tư, quy cách
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
1
|
Cống thoát nước D200
|
M
|
2.670
|
2
|
Hố ga BTCT: KT 1.000x1.000
|
Cái
|
95
|
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thu gom tại bể tự hoại của mỗi hộ gia đình và các công trình công cộng, thu gom đường cống thoát nước chung đi dưới vỉa hè, sau đó nước thải được dẫn ra hệ thống thoát nước thải chung của thị trấn đã được quy hoạch trên tuyến đường Hùng Vương. Xây dựng hệ thống thoát nước sinh hoạt hoàn chỉnh, sử dụng đường ống thoát nước có đường kính D200. Cống thoát nước có thể bằng ống nhựa cứng hoặc ống bê tông ly tâm.
- Nước thải sau khi đã xử lý sơ bộ, đạt chuẩn chất lượng xử lý nước thải theo QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt thì được xả vào cống thoát nước mưa ra môi trường.
- Bố trí các hố ga, giếng thăm trên dọc các tuyến cống thoát nước thải. Khoảng cách các giếng thăm phù hợp với QCVN 07-2:2016.
- Rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển đến khu xử lý tập trung của thị trấn Diên Sanh.
a. Mục tiêu:
- Thực hiện theo Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt hạ tầng kỹ thuật viễn thông tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng đồng bộ với các hệ thống hạ tầng khác.
b. Hình thức:
- Đầu tư xây dựng mới một hệ thống viễn thông hoàn chỉnh, có khả năng kết nối đồng bộ với mạng viễn thông quốc gia.
- Các tuyến cống bể, cáp đồng và cáp quang sẽ được đi ngầm hoặc đi kết hợp các cột điện trên các tuyến đường, cung cấp thông tin, viễn thông đến từng hộ gia đình.
c. Quy mô:
Xây dựng hệ thống viễn thông đồng bộ với các quy mô:
* Cáp:
- Xây dựng mới tuyến cáp quang và cáp điện thoại bố trí đi ngầm dưới vỉa hè hoặc treo kết hợp các cột điện cung cấp đến từng hộ gia đình.
- Các đường cáp được sử dụng các loại cáp: từ 10 đôi đến 2.400 đôi.
- Cáp trong mạng nội bộ của khu dân cư chủ yếu sử dụng loại cáp có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
- Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao, các đường truyền hình cáp được kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu cống, hè phố, đường phố, đường điện để tiện cho việc lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình.
- Tuyến cáp thông tin liên lạc đi ngầm bao gồm 2 ống D110 (1 tuyến ống thông tin, 1 tuyến ống cáp viễn thông).
- Bố trí các tủ điện phân phối trên các tuyến đường để cung cấp đầu vào nguồn cáp quang, cáp thông tin cho từng hộ gia đình. Tại vị trí các hộ gia đình lắp đặt hộp đấu nối ODF 4F0 cung cấp sử dụng.
Bảng 19: Bảng khối lượng thông tin liên lạc
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Tủ điện phân phối
|
Cái
|
9
|
2
|
Tuyến cáp Thông tin liên lạc, cáp quang viễn thông
|
m
|
2.100
|
3.4.7.Tổng hợp đường dây, đường ống
3.4.7.1. Mục đích yêu cầu :
Quy hoạch chi tiết tổng thể đường dây đường ống nhằm đảm bảo sự hợp lý về bố trí mặt bằng và chiều sâu đặt các tuyến ống, tránh sự chồng chéo giữa các tuyến kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép giữa các tuyến kỹ thuật cũng như tránh được những khó khăn trong quá trình thi công và quản lý hệ thống kỹ thuật.
Thiết kế quy hoạch tổng hợp đường dây đường ống căn cứ vào quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị của Bộ xây dựng, đồng thời kết hợp với tình hình thực tế tại khu vực thiết kế.
3.4.7.2. Nguyên tắc thiết kế :
Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, đường ống có kích thước lớn và thi công khó.
Đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo Tiêu chuẩn, Quy phạm giữa các đường dây, đường ống với nhau và hạn chế giao cắt giữa các tuyến kỹ thuật.
Bố trí hệ thống đường dây, đường ống đi trên vỉa hè hoặc hành lang riêng. Trường hợp phải bố trí dưới lòng đường xe chạy thì chỉ bố trí những đường ống bị hư hỏng, ít bị sửa chữa, độ sâu chôn ống phải đảm bảo theo quy định thiết kế.
3.4.7.3. Giải pháp quy hoạch :
- Các đường dây cao thế đi trên cột bê tông
- Cột điện cấp điện cách bó vĩa 0,7-0,8m, chôn sâu cách mặt đất 0,8m.
- Cột điện chiếu sáng cách bó vĩa 0,5-0,6m, chôn sâu cách mặt đất 0,8m.
- Đường ống cấp nước chôn sâu dưới đất 0,8m và cách bó vĩa hè 0,3 - 0,5m.
- Cống thoát nước đặt cách mép vĩa hè là 1,00m (tính tới mép ngoài của rãnh), độ sâu tuỳ thuộc từng tuyến cống.
3.5. Đánh giá môi trường chiến lược:
Trong đồ án này ta có thể xác định được một số nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường, để phân tích, đánh giá và xác định các vấn đề về môi trường đã hoặc chưa được giải quyết trong đồ án, làm cơ sở kiến nghị các giải pháp, biện pháp hạn chế giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực. Cụ thể các nguồn là:
- Các hoạt động xây dựng trong quá trình thực hiện dự án là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường với cường độ và quy mô lớn nhưng không kéo dài.
- Các hoạt động trong quá trình dự án đi vào hoạt động nếu không được kiểm soát cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường và có thời gian kéo dài.
3.5.1. Trong quá trình thi công xây dựng:
a) Đánh giá tác động:
- Nguồn gây ô nhiễm: có thể liệt kê các nguồn gây ô nhiễm chính trong quá trình thi công xây dựng như sau:
Bảng 18: Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng có liên quan đến chất thải.
TT
|
Các hoạt động
|
Nguồn gây tác động
|
1
|
San lấp mặt bằng, gia cố nền
|
Xe ủi san lấp mặt bằng; Xe tải vận chuyển VLXD, phế thải xây dựng,…
|
2
|
Xây dựng nền, nhà ở, hệ thống giao thông, các hạng mục công trình của dự án
|
Xe tải vận chuyển VLXD, phế thải xây dựng,…
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.
|
3
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
|
Xe tải vận chuyển VLXD, đất, cát, đá,…
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.
|
4
|
Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án.
|
Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá,…
|
5
|
Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình
|
Các thùng chứa xăng dầu.
|
6
|
Sinh hoạt của công nhân
|
Sinh hoạt của công nhân trên công trường
|
Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải
TT
|
Nguồn gây tác động
|
1
|
Quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng
|
2
|
Xói mòn, rửa trôi đất, cát khi mưa lớn
|
3
|
Biến đổi vi khí hậu
|
4
|
Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương
|
- Đánh giá tác động: Các tác động môi trường chủ yếu và mức độ tác động của các hoạt động xây dựng đối với các thành phần môi trường ở khu vực trong ma trận sau:
Bảng 19: Đánh giá tác động
STT
|
Hoạt động của dự án
|
Các thành phần môi trường
|
Đất
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí
|
Tiếng ồn
|
Chất thải rắn
|
Sinh thái
|
Kinh tế-xã hội
|
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng
|
1
|
Thay đổi sử dụng đất
|
--
|
--
|
-
|
|
|
|
-
|
--
|
2
|
San nền, chuẩn bị mặt bằng
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống cấp nước
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống xử lý và thoát nước
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
5
|
Phát triển hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
-
|
|
++
|
6
|
Xây dựng hệ thống cây xanh, không gian mở
|
+
|
+
|
|
|
+
|
|
++
|
+
|
7
|
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
|
--
|
-
|
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
8
|
Quá trình thi công các hạng mục công trình
|
-
|
--
|
-
|
--
|
--
|
-
|
-
|
|
9
|
Sự nhập cư của công nhân xây dựng
|
-
|
-
|
|
|
|
-
|
|
-
|
Ghi chú:
--: tác động tiêu cực lớn ++: tác động tích cực lớn
- : tác động tiêu cực trung bình + : tác động tích cực trung bình
Như vậy, trong quá trình thi công xây dựng, các tác động đến môi trường chủ yếu là tác động tiêu cực, đặc biệt là quá trình san nền chuẩn bị mặt bằng và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Trong đó, môi trường đất, nước mặt, không khí là bị ảnh hưởng lớn nhất. Ngoài ra, giai đoạn này cũng phát sinh nhiều chất thải rắn.
b) Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm:
- Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công để đảm bảo an toàn lao động và hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
- Tránh sử dụng các máy móc thi công đã cũ, phát sinh nhiều khí thải và tiếng ồn lớn.
- Có biện pháp san nền đảm bảo nguyên tắc san lấp từng khu vực, tránh gây úng ngập.
- Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để rửa đường.
- Xây dựng các nhà vệ sinh tạm thời phục vụ công nhân viên công trường xây dựng, có những biện pháp chống gây ô nhiễm với môi trường xung quanh.
- Việc vận chuyển chất thải phải sử dụng các hộp gen, thùng chứa có nắp đậy kín và phải được vận chuyển đi ngay trong ngày, tránh ùn tắc, tồn đọng trên công trường làm rơi vãi vào mương gây tắc nghẽn dòng chảy.
- Các chất thải sinh hoạt: do cán bộ và công nhân xây dựng thải ra, các chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng cần được tập trung tại bãi chứa quy định, sau đó sẽ được thu gom chở đi xử lý theo quy định.
3.5.2. Trong quá trình sử dụng:
a) Đánh giá tác động:
Các tác động môi trường chủ yếu và mức độ tác động trong quá trình sử dụng đối với các thành phần môi trường ở khu vực trong ma trận sau:
Bảng 20: Các tác động môi trường chủ yếu và mức độ tác động
TT
|
Hoạt động của dự án
|
Các thành phần môi trường
|
Đất
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí
|
Tiếng ồn
|
Chất thải rắn
|
Sinh thái
|
Kinh tế - xã hội
|
1
|
Sự gia tăng dân số
|
|
|
|
|
-
|
--
|
|
|
2
|
Sự sử dụng các công trình mới
|
|
++
|
+
|
++
|
+
|
|
++
|
++
|
3
|
Hoạt động thương mại, sinh hoạt của nhân dân
|
|
|
|
|
|
--
|
|
++
|
4
|
Hoạt động giao thông
|
|
|
|
--
|
--
|
|
|
++
|
Ghi chú:
- : tác động tiêu cực lớn ++: tác động tích cực lớn
- : tác động tiêu cực trung bình +: tác động tích cực trung bình
Trong giai đoạn vận hành, các tác động đến môi trường chủ yếu là tích cực. Sự hoạt động của các công trình mới được xây dựng đem lại nhiều hiệu quả về môi trường và kinh tế - xã hội to lớn. Các công trình về cấp thoát nước sẽ cung cấp được nước sạch cho 100% hộ gia đình. Các công trình công cộng như công viên, cây xanh sẽ đem lại không gian vui chơi, giải trí, thư giãn cho cộng đồng dân cư.
b) Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm:
Khi dự án đi vào hoạt động, các tác động đến môi trường chủ yếu là các tác động tích cực. Tuy nhiên cần có các biện pháp để hạn chế các tác động tiêu cực có thể phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường:
- Rác thải được thu gom phân loại tại nguồn, tập kết tại các thùng rác quy định, thu gom và mang đi hàng ngày bằng hệ thống thu gom rác thải của khu vực.
- Cần có giải pháp kiến trúc bên ngoài và bên trong công trình đối với những khu nhà gần đường giao thông chính để giảm tiếng ồn và khói bụi do phương tiện giao thông gây ra.
- Nghiêm cấm các phương tiện tham gia giao thông bấm còi bừa bãi trong khu vực, tránh làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
- Có giải pháp kĩ thuật kết hợp mỹ quan để làm giảm mức độ ô nhiễm của trạm bơm nước thải.
- Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, sẽ có chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm mới, ổn định đời sống.
3.5.3. Các biện pháp khác:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường của người dân, người lao động trong khu vực dự án và lân cận dự án.
- Kiểm soát chất thải (nước thải, khí thải, tiếng ồn), đảm bảo tuân theo các QCVN về môi trường bằng cách bố trí các điểm quan trắc môi trường. Để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, công trình công cộng,… phải lập bản cam kết môi trường hoặc phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo luật bảo vệ môi trường.
Việc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị phía Đông hồ Đập Thanh, thị trấn Diên Sanh đã làm rõ việc phân bố đất đai, tạo dựng được không gian kiến trúc cảnh quan, phân bố hợp lý các khu chức năng, tổ chức hệ thống giao thông thuận tiện phù hợp và khai thác triệt để quỹ đất.
Đề nghị UBND huyện Hải Lăng sớm phê duyệt quy hoạch này để có cơ sở pháp lý thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các bước lập các dự án đầu tư xây dựng.
Nhiều vấn đề được đưa ra từ quy hoạch này dựa trên cơ sở thực tế phân tích khả thi. Nhưng trong quá trình thực hiện xét thấy có vấn đề gì bất hợp lý tồn tại và nảy sinh để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.