CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------- µ -----------
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH CHI TIẾT
KHU TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP -
DỊCH VỤ - THỂ DỤC THỂ THAO
PHÍA TÂY BẮC
ĐƯỜNG HÙNG VƯƠNG
(TỶ LỆ 1/500)
ĐỊA ĐIỂM: THỊ TRẤN HẢI LĂNG, HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
QUẢNG TRỊ 2017
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------- µ ---------
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH CHI TIẾT
KHU TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP -
DỊCH VỤ - THỂ DỤC THỂ THAO
PHÍA TÂY BẮC
ĐƯỜNG HÙNG VƯƠNG
(TỶ LỆ 1/500)
ĐỊA ĐIỂM: THỊ TRẤN HẢI LĂNG, HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KHU VỰC
HUYỆN HẢI LĂNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Xuân Hòa
|
Quảng Trị, ngày tháng 11 năm 2017
ĐƠN VỊ LẬP QUY HOẠCH
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
PHỤ TRÁCH TRUNG TÂM
Nguyễn Thanh Hải
|
QUẢNG TRỊ 2017
MỤC LỤC
Phần thứ nhất 1
MỞ ĐẦU.. 1
I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT MỤC TIÊU LẬP QUY HOẠCH.. 1
1.1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch. 1
1.2. Mục tiêu. 2
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.. 2
2.1. Các cơ sở pháp lý. 2
2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu. 3
2.3. Các cơ sở bản đồ. 3
Phần thứ hai 4
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG.. 4
I. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.. 4
1.1.Ranh giới và phạm vi nghiên cứu. 4
1.2. Địa hình, địa mạo. 4
1.3. Khí hậu, thuỷ văn. 4
II. HIỆN TRẠNG.. 7
2.1. Hiện trạng dân cư. 7
2.2. Hiện trạng sử dụng đất 7
2.3. Hiện trạng kiến trúc. 7
2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 8
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 8
Phần thứ ba. 9
NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT. 9
I. TÍNH CHẤT VÀ QUY MÔ.. 9
1.1. Tính chất 9
1.2. Quy mô. 9
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT. 9
III. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH.. 9
3.1. Nguyên tắc thiết kế: 9
3.2. Phương án quy hoạch. 10
3.3. Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc. 11
3.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 11
3.5. Đánh giá môi trường chiến lược: 24
Phần thứ tư. 29
KHÁI TOÁN KINH PHÍ 29
Phần thứ năm.. 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30
PhẦn thỨ nhẤt
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT MỤC TIÊU LẬP QUY HOẠCH
1.1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch
Thị trấn Hải Lăng là đô thị huyện lỵ- trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Hải Lăng. Thị trấn Hải Lăng nằm ngay vị trí trung tâm của huyện, có tuyến đường giao thông trọng yếu Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương, cùng sự đồng tình, thống nhất cao từ cán bộ đến nhân dân, đặc biệt là được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp nên thị trấn Hải Lăng đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thị trấn đã hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết của Đảng ủy đề ra, đạt được nhiều thành tích đáng phấn khởi, đời sống của nhân dân từng bước được nâng cao, văn hóa - xã hội ngày càng phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thị trấn, các dự án trọng điểm luôn được đưa vào triển khai thực hiện. Công tác quy hoạch đã được quan tâm, chú trọng, trong đó phần kết cấu hạ tầng đã từng bước được đầu tư xây dựng,... Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu thực tế của người dân.
Trước thực tế đó, cùng với nhu cầu phát triển đất ở mới trên địa bàn thị trấn, được sự đồng thuận của Thường vụ huyện ủy, HĐND và UBND huyện Hải Lăng đã có chủ trương Quy hoạch chi tiết khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao phía Tây đường Hùng Vương. Trên cơ sở Đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hải Lăng đã được phê duyệt tạo hành lang pháp lý, là điều kiện thuận lợi để thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực.
Khu đất lập quy hoạch nằm ở phía Tây của thị trấn Hải Lăng, là khu vực có vị trí đặc biệt thuận lợi cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện và hệ thống giao thông thuận tiện. Xung quanh khu vực có các công trình công cộng và thiết chế văn hóa đã được đầu tư xây dựng, như: Trường Tiểu học thị trấn Hải Lăng; Trường THCS thị trấn Hải Lăng; Bệnh viện Đa khoa huyện Hải Lăng, bến xe và chợ Hải Lăng,... Đây là một trong những yếu tố đặc biệt thuận lợi cho việc phát triển đô thị.
Với hệ thống cơ sở hạ tầng xung quanh đã hoàn chỉnh, khả năng tiếp cận các công trình dịch vụ - công cộng nhanh. Bên cạnh đó, việc phát triển các khu công nghiệp sẽ thu hút dân cư đến sinh sống, kéo theo nhu cầu về đất ở ngày càng tăng thì việc quy hoạch sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, nhằm sớm hình thành khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao văn minh, hiện đại, tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương cũng như thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
Do vậy, việc quy hoạch chi tiết khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao phía Tây Bắc đường Hùng Vương là hết sức cần thiết. Dự án sau khi hoàn thiện sẽ đáp ứng nhu cầu sản xuất, thể dục thể thể thao, góp phần chỉnh trang và phát triển đô thị, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách từ đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn nói riêng và của huyện Hải Lăng nói chung.
1.2. Mục tiêu
- Cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/2000 thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng đến năm 2020.
- Làm cơ sở để quản lý, đầu tư xây dựng, chỉnh trang và phát triển đô thị theo hướng hiện đại, bền vững.
- Tạo quỹ đất ở và đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
2.1. Các cơ sở pháp lý
- Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
- Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Thông tư 12/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 29/06/2016 Quy định về hồ sơ của nhiệm vụvà đồán quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạchđô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
- Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ các Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 25/05/2003 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; Số 05/2015/QĐ-UBND ngày 17/04/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị V/v quy định hạn mức giao đất ở; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Căn cứ Quyết định số 3074/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND huyện Hải Lăng về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hải Lăng đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND huyện Hải Lăng về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao phía Tây Bắc đường Hùng Vương, thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng.
- Căn cứ Công văn số 856/SXD-QHXD ngày 11/07/2017 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị V/v thỏa thuận quy hoạch chi tiết xây dựng Khu tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao phía Tây Bắc đường Hùng Vương, thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng, tỷ lệ 1/500;
- Căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan.
2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng đến năm 2020.
- Đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng đến năm 2020, tỷ lệ 1/2.000.
- Niên giám thống kê tỉnhQuảng Trị năm 2016 do Nhà xuất bản Thống kế phát hành.
- Các tài liệu liên quan khác.
2.3. Các cơ sở bản đồ
- Các bản đồ của Đồ án điều chỉnh quy hoạch thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng, tỷ lệ 1/2.000.
- Bản đồ khảo sát địa hình, tỷ lệ 1/500 do Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng đo vẽ.
PhẦn thỨ hai
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
I. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.Ranh giới và phạm vi nghiên cứu
Khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thaophía Tây Bắc đường Hùng Vương, thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng với quy mô diện tích là 116.370m2, có ranh giới như sau:
- Phía Đông Nam: Giáp đất ở, đất các công trình công cộng thuộc đường Hùng Vương; khu dân cư đường Nguyễn Hoàng.
- Phía Tây Bắc: Giáp ranh giới xã Hải Lâm.
- Phía Tây Nam: Giáp đường Trần Hữu Dực.
- Phía Đông Bắc: Giáp đất ở và đất nghĩa trang (thuộc đường Nguyễn Trãi).
1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc về phía Tây, cốt cao độ cao nhất +10,28m, cao độ thấp nhất +0,9m.
1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Tỉnh Quảng Trị nói chung và huyện Hải Lăng nói riêng nằm ở khu vực hẹp nhất của miền Trung, nên vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùavới nền nhiệt giảm thấp vào mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nền nhiệt tăng cao vào mùa khô và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng.
1.3.1. Nhiệt độ
Nền nhiệt bình quân cả năm tương đối cao (24,50C), nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (16 - 190C); nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 (33 - 360C), tổng lượng nhiệt cả năm khoảng 8.500 - 9.0000C. Ngoài 2 mùa nóng lạnh, có thời kỳ nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 260C, đó là thời kỳ chuyển tiếp mùa khí hậu. Trong thời gian chuyển tiếp từ nóng sang lạnh và ngược lại có hoạt động của gió chuyển mùa từ Bắc bán cầu gây ra mưa và mưa phùn. Sự giảm thấp nhiệt độ trong mùa lạnh do ảnh hưởng thâm nhập của gió mùa Đông Bắc gây nên những đợt lạnh có những ngày nhiệt độ xuống dưới 150C. Trong mùa nóng do ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, nhiệt độ cao tuyệt đối của vùng có thể lên đến 40,4 - 41,40C.
Bảng 1: Phân bố nhiệt độ theo mùa
Chỉ tiêu
|
Mùa lạnh
|
Mùa nóng
|
- Tháng theo mùa
|
XI - III
|
IV - X
|
- Nhiệt độ trung bình (0C)
|
19,2 - 22,5
|
25,1 - 28,8
|
- Nhiệt độ trung bình tối thấp (0C)
|
16,8 - 17,7
|
22,4 - 25,9
|
- Nhiệt độ trung bình tối cao (0C)
|
22,4 - 27,3
|
28,7 - 34,8
|
- Biên độ nhiệt ngày đêm (0C)
|
5,2 - 7,3
|
6,0 - 9,1
|
- Số ngày có nhiệt độ TB dưới 200C
|
58 - 60
|
|
- Số ngày có nhiệt độ TB trên 250C
|
|
177 - 180
|
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối (0C)
|
9,8
|
|
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (0C)
|
|
43,1
|
Số ngày có nhiệt độ trên 300C từ 104 - 114 ngày (trong đó số ngày có nhiệt độ trên 350C là 29 - 47 ngày).
1.3.2. Chế độ mưa
Hàng năm khu vực này nhận được một lượng mưa khá lớn, lượng mưa trung bình khoảng 2.600 – 2.700mm.Phân bố mưa quan hệ với chế độ hoàn lưu, có một mùa mưa tập trung và một mùa ít mưa.Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm khoảng 86% tổng lượng mưa hàng năm. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là thời kỳ ít mưa, tổng lượng mưa thời kỳ này chiếm khoảng 14% tổng lượng mưa hàng năm.
Số ngày mưa trung bình năm là 150 ngày. Trong mùa mưa số ngày mưa càng nhiều (từ 50 - 70% số ngày trong tháng), có những cơn mưa có cường độ rất lớn, lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ đạt đến 447mm. Mưa lớn trong mùa mưa là tác nhân hàng đầu gây rửa trôi, xói mòn đất.
1.3.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm các tháng trong năm như sau:
Bảng 2: Độ ẩm không khí tương đối trung bình
Tháng
|
1
|
4
|
7
|
10
|
Cả năm
|
Độ ẩm (%)
|
87
|
83
|
74
|
84
|
82
|
Thời kỳ ẩm ướt nhất là từ tháng 1 đến tháng 3. Không khí ở trạng thái bảo hoà hơi nước và trời thường mưa nhỏ hay mưa phùn. Trong các tháng mùa hạ độ ẩm tương đối trung bình từ 78- 85% nhưng có thời điểm xuống đến 45% (từ tháng 4 đến tháng 8).
Trong một ngày đêm độ ẩm không khí tương đối giảm đột ngột vào lúc mặt trời mọc, đạt trị số thấp nhất vào lúc quá trưa, sau tăng dần.Về đêm độ ẩm không khí ít thay đổi và duy trì ở mức cao, thường đạt cực đại lúc 4 giờ sáng cho đến trước lúc mặt trời mọc.
Trong những tháng mùa nóng, vào những ngày ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm tương đối thấp nhất giảm xuống 28 - 32%.
Bảng3: Độ ẩm không khí tương đối thấp nhất
Tháng
|
1
|
4
|
7
|
10
|
Thời gian xảy ra cực trị
|
Độ ẩm(%)
|
38
|
28
|
36
|
46
|
(28%) tháng 4
|
Trong những tháng mùa Đông, tuy độ ẩm không khí trung bình lớn nhưng độ ẩm thấp nhất trong ngày có thể giảm xuống rất thấp do những đợt không khí cực đới khô tràn xuống phía Nam hoặc do chịu tác động của gió Tây Nam khô nóng hoạt động sớm.
Tại vùng dự án tổng lượng bốc hơi trung bình năm vào khoảng 1.200-1.500mm, lượng bay hơi lớn nhất trong 24 giờ khoảng 24 mm và thường xảy ra vào mùa hạ, vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng mạnh. Trong các tháng mùa Đông lượng bay hơi thường nhỏ. Ngược lại mùa hè (tháng 5-9) lượng bay hơi chiếm 70-75% tổng lượng bay hơi cả năm.
Bảng 4: Khả năng bay hơi trung bình
Thời gian (tháng)
|
1
|
4
|
7
|
10
|
1-7
|
8-12
|
Cả năm
|
Lượng bốc hơi
|
51
|
73
|
136
|
51
|
628
|
464
|
1.092
|
Khu vực là nơi khô hạn, thời gian khô hạn trong năm là 6 tháng, khả năng khô hạn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mạnh nhất vào tháng 6 tháng 7. Đây là vùng có chỉ số khô hạn lớn.
Bảng 5:Chỉ số ẩm ướt K và chỉ số khô hạn K’
Thời gian
|
Cả năm
|
Tháng 1 - 7
|
Tháng 8 - 12
|
Các chỉ số
|
K
|
K’
|
K
|
K’
|
K
|
K’
|
Hải Lăng
|
2,2
|
0,5
|
0,7
|
1,5
|
4,2
|
0,2
|
* Chỉ số khô hạn là tỷ số giữa khả năng bay hơi và lượng mưa.
* Chỉ số ẩm ướt là tỷ số giữa lượng mưa và khả năng bay hơi.
1.3.4. Bức xạ mặt trời - nắng - mây
Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, cũng như cả nước, khu vực nghiên cứu được thừa hưởng một chế độ bức xạ dồi dào do độ cao mặt trời lớn và độ dài ngày thay đổi không nhiều.
- Lượng bức xạ thực tế bình quân năm : 126,17 Kcal/cm2/tháng
- Cán cân bức xạ bình quân năm : 78,831 Kcal/cm2/tháng
- Số giờ nắng trung bình năm : 1.840 giờ
- Tỷ suất nắng bình quân năm : 41%
- Lượng mây tổng quan bình quân (Tính theo 1/10 bầu trời): 8,0
- Lượng mây dưới trung bình (tính theo 1/10 bầu trời): 5,7
1.3.5. Chế độ gió
Vùng dự án chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng từ tháng 4 đến tháng 8 hàngnăm. Gió Tây Nam khô nắng đã làm tăng đáng kể tính khắc nghiệt của thời kỳ khô hạn, làm tăng lượng bốc hơi, giảm độ ẩm không khí, góp phần gây cạn kiệt nguồn nước mặt, hạ thấp mặt nước ngầm và hạn chế lớn sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và cuộc sống của con người.
Số ngày trung bình có gió Tây Nam khô nóng: 51 ngày; Tốc độ gió Tây Nam mạnh nhất đã quan sát trong vòng 12 năm là 21 m/s; Nhiệt độ không khí cao nhất 43,10C; Độ ẩm không khí thấp nhất 28%.
Vào mùa Đông khoảng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau hướng gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông và Đông Bắc gây ra mưa và lụt.
1.3.6. Bão và lũ lụt
Sự khắc nghiệt của chế độ khí hậu ở Quảng Trị nói riêng và khu vực Miền Trung nói chung càng trở nên khắc nghiệt hơn khi bên cạnh thời kỳ khô hạn gay gắt lại đến thời kỳ chịu ảnh hưởng của bão lụt nặng nề. Bão lụt thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 11 (chủ yếu tập trung từ tháng 8 đến tháng10). Mùa bão lụt thường là mùa mưa, khi có bão thì mưa càng lớn gây xói mòn đất và sạt lở mạnh các công trình giao thông thủy lợi.
II. HIỆN TRẠNG
2.1. Hiện trạng dân cư
Hiện trong khu vực nghiên cứu dân cư sinh sống bám theo các tuyến đường như: Đường Hùng Vương, đường Nguyễn Trãi, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Hoàng và một số tuyến đường có sẵn trong khu vực.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích là 116.370m2, chủ yếu là đất trồng tràm, với hiện trạng sử dụng đất như sau:
Bảng 6: Thống kê hiện trạng sử dụng đất
|
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ (%)
|
1
|
Đất ở hiện trạng
|
12.264
|
10,54
|
2
|
Đất trồng lúa
|
6.550
|
5,63
|
3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
50.846
|
43,69
|
4
|
Đất trồng cây hằng năm
|
11.794
|
10,13
|
5
|
Đất nghĩa địa
|
8.198
|
7,04
|
6
|
Đất sông suối - thủy lợi
|
12.474
|
10,72
|
7
|
Đất chưa sử dụng
|
9.907
|
8,51
|
8
|
Đất giao thông
|
4.337
|
3,73
|
Tổng
|
116.370
|
100,00
|
2.3. Hiện trạng kiến trúc
Trong khu vực nghiên cứu có các công trình nhà ở đã được xây dựng kiên cố, tầng cao từ 1 đến 2 tầng.
2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.4.1. Hệ thống giao thông
Hiện trạng khu vực nghiên cứu có các tuyến đường giao thông sau:
- Đường Trần Hữu Dực với mặt đường là bê tông có bề rộng là 4,5m và được quy hoạch với mặt cắt ngang là 10,0m.
- Đường Hùng Vương hiện là đường nhựa có bề rộng là 14,0m và được quy hoạch với mặt cắt ngang là 26,0m.
- Đường Nguyễn Trãi hiện là đường nhựa có bề rộng là 7,5 m và được quy hoạch với mặt cắt ngang là 15,0m.
- Đường Nguyễn Hoàng hiện là đường nhựa có bề rộng là 7,0m và được quy hoạch với mặt cắt ngang là 13,0m.
- Trong khu vực còn có một tuyến đường có bề rộng là 4,0m và được quy hoạch với mặt cắt ngang là 13,0m.
2.4.2. Hệ thống cấp điện.
Hiện trong khu vực nghiên cứu đã có đường dây trung áp 22KV đi qua đường Nguyễn Trãi và đường Trần Hữu Dực xuất tuyến 471 từ TBA 110KV Diên Sanh.
1.4.3. Hệ thống cấp nước.
Tại khu vực đã có hệ thống cấp nước trên tuyến đường Hùng Vương (D150). Nguồn nước lấy từ nhà máy nước Hải Lăng với công suất 2.000m3/ngày đêm.
2.4.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường.
Hiện nay trên đường Hùng Vương đã có hệ thống thoát nước chung (gồm nước thải sinh hoạt và nước mặt). Trong khu vực nghiên cứu vẫn chưa có hệ thống thoát nước mưa cũng như hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, nước mưa thoát tự nhiên,nước thải sinh hoạtđược thu gom cục bộ từng các hộ gia đình, cơ quan,... bằng hệ thống hầm tự hoại và hố thấm.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
- Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Tây vùng trung tâm của thị trấn, gần kề với nhiều công trình dịch vụ đô thị như: chợ, trường học, bến xe,...
- Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện là yếu tố thuận lợi cho việc đầu tư cở sở hạ tầng kỹ thuật.
- Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, khu vực có một số yếu tố khó khăn như sau: Đầu tư cơ sở hạ tầng tương đối lớn; Dân cư sinh sống khá dày đặc ở tuyến đường Hùng Vương và đường Nguyễn Trãi nên việc kết nối hai tuyến đường sẽ gặp khó khăn; Khu vực nghiên cứu có diện tích nghĩa địa tương đối lớn gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng.
PhẦN thỨ ba
NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT
I. TÍNH CHẤT VÀ QUY MÔ
1.1. Tính chất
Phát triển hình thành Khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thaođược đầu tư xây dựng đồng bộ, cảnh quan kiến trúc hiện đại.
1.2. Quy mô
- Quy mô dân số: Khu đô thị sẽ tiếp nhận thêm khoảng 126 hộ (kể cả 26 lô Tiểu thủ công nghiệp dự kiến, nằm ngoài ranh giới quy hoạch), với dân số khoảng 650 người.
- Quy mô đất đai: Khu đô thị có tổng diện tích 116.370m2, thuộc thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng.
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
- Đất công trình công cộng: 15 - 25m2/người.
- Cây xanh: ≥ 4m2/người.
- Đất giao thông: ≥18%.
- Đất ở: ≥8m2/người.
- Tiêu chuẩn cấp nước: 80 - 100 lít/người/ngày.đêm.
- Tiêu chuẩn nước thải: ≥80% lượng nước cấp.
- Lượng rác thải bình quân: 0,8 Kg/người/ngày đêm.
- Tiêu chuẩn cấp điện: 1.000 Kwh/người/năm.
III. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
3.1. Nguyên tắc thiết kế:
Để đảm bảo tính chất, quy mô sử dụng đất phù hợp với địa hình, quy hoạch phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Tôn trọng tuân thủ những vấn đề cơ bản trong quy hoạch như: hướng tuyến, mặt cắt lộ giới của các trục đường liên quan đến khu vực.
- Hạn chế tối đa đến việc xáo trộn, đập phá di chuyển nhà ở các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
- Kết hợp hiệu quả việc tổ chức không gian kiến trúc phù hợp với quy hoạch chung, điều kiện tự nhiên vốn có của khu vực, nhằm góp phần tạo lập một môi trường xanh sạch đẹp.
Với những nguyên tắc, mục tiêu, tính chất, quy hoạch đề xuất quy hoạch sử dụng đất như sau:
3.2. Phương án quy hoạch
Bảng 7: Bảng cân bằng đất đai xây dựng
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỉ lệ (%)
|
1
|
Đất công trình công cộng
|
1.714
|
1,473
|
2
|
Đất công viên cây xanh
|
21.180
|
18,201
|
3
|
Đất ở mới
|
17.138
|
14,727
|
4
|
Đất ở hiện trạng
|
3.262
|
2,803
|
5
|
Đất thể dục thể thao
|
18.709
|
16,077
|
6
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
16.565
|
14,235
|
7
|
Đất mặt nước
|
10.710
|
9,203
|
8
|
Đất giao thông
|
27.092
|
23,281
|
Tổng
|
116.370
|
100,0
|
3.2.1. Đất công trình công cộng
Mở rộng thêm cho khu vực chợ với diện tích: 1.714m2chiếm tỷ lệ 1,473% diện tích toàn khu.
+ Mật độ xây dựng: 40%
+ Tầng cao: 1 - 5 tầng
+ Hệ số sử dụng đất: 0,4 - 2,0
3.2.2. Đất ở mới
Diện tích: 17.138m2 chiếm tỷ lệ 14,727% diện tích toàn khu.
+ Mật độ xây dựng: ≤ 70%
+ Tầng cao: 1 - 5 tầng
+ Hệ số sử dụng đất: 0,7 - 3,5
3.2.3. Đất tiểu thủ công nghiệp
Diện tích: 16.565m2 chiếm tỷ lệ 14,235% diện tích đất toàn khu.
+ Mật độ xây dựng: ≤ 60%
+ Tầng cao: 1 - 5 tầng
+ Hệ số sử dụng đất: 0,6 - 3,0
Dự kiến sẽ bố trí các xí nghiệp sản xuất của các hộ dân sống xung quanh khu vực này thành một khu Tiểu thủ công nghiệp tập trung và chủ yếu sản xuất các lĩnh vực như: Cơ khí, thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm.
3.2.4. Đất thể dục thể thao
Diện tích: 18.709m2 chiếm tỷ lệ 16,077% diện tích đất toàn khu.
3.2.5. Đất cây xanh
Diện tích: 21.180m2chiếm tỷ lệ 18,201% diện tích đất toàn khu.
3.3. Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc
- Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan trong khu vực nhằm tạo một không gian sinh động, bộ mặt kiến trúc cảnh quan đẹp, thuận tiện, phù hợp với văn hoá địa phương, gắn liền với thiên nhiên, góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho dân cư đô thị.
- Các trục đường tổ chức không gian cây xanh, vỉa hè, các tiện ít công cộng,... Bố trí hợp lý tạo ra không gian sinh động cho Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao.
- Đối với các công trình nằm trên tuyến đường phải chú ý đến hình thức kiến trúc, phải tạo điểm nhấn cho không gian trong khu vực quy hoạch, tầng cao trung bình là 2 tầng.
- Tổ chức không gian cây xanh ở hai bên bờ sông hợp lý tạo ra không gian xanh sạch đẹp để phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí kết hợp thương mại dịch vụ.
3.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
3.4.1. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông trong khu vực quy hoạch được thiết kế trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, hợp lý, liên hệ với bên ngoài thuận tiện.
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường Hùng Vương mặt cắt ngang là 26m = (6+14+6).
+ Đường Nguyễn Trãi mặt cắt ngang là 15m = (3+9+3).
+ Đường Trần Hữu Dực mặt cắt ngang là 13,5m = (3+7,5+3).
- Giao thông trong khu vực quy hoạch:
+ Mặt cắt ngang(1-1) là 15,5m = (4m +7,5m + 4m).
+ Mặt cắt ngang(2-2) là 13,5m = (3m +7,5m + 3m).
+ Mặt cắt ngang(3-3) là 13m = (3m +7m + 3m).
+ Mặt cắt ngang(4-4) là 8m = (1,5m +5m + 1,5m).
- Kết cấu áo đường cấp cao là A1, Eyc ≥ 140MPa đối với trục chính và Eyc ≥ 110MPa đối với đường phố.
- Tải trọng thiết kế: Nền đường trục xe 100KN; cầu HL93; cống H30-XB80
- Công trình trên tuyến xây dựng vĩnh cửu bằng BTCT. Hệ thống thoát nước được bố trí hai bên tuyến.
- Hè phố bố trí cây xanh, điện chiếu sáng và các công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan.
- Tần suất thiết kế P=10%.
Bảng 8: Thống kê khối lượng giao thông
STT
|
Loại đường
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích (m2)
|
Mặt
|
Hè
|
Mặt
|
Hè
|
1
|
Mặt cắt 1 - 1 (15.5m)
|
220
|
7,5
|
8,0
|
1.650
|
1.760
|
2
|
Mặt cắt 2 - 2 (13.5m)
|
1.195
|
7,5
|
6,0
|
8.962,5
|
7.170
|
3
|
Mặt cắt 3 - 3 (13m)
|
87
|
7,0
|
6,0
|
609
|
522
|
4
|
Mặt cắt 4 - 4 (8m)
|
465
|
5,0
|
3,0
|
2.325
|
1.395
|
5
|
Mặt cắt cầu (1)
|
20
|
7,5
|
6,0
|
150
|
120
|
6
|
Mặt cắt cầu (2)
|
40
|
7,5
|
8,0
|
300
|
320
|
3.4.2. San nền và thoát nước mưa
3.4.2.1. San nền
- Đây là vùng đất tương đối bằng, độ dốc thoải dần về phía Tây Nam nên sẽ thoát nước nhanh. Vì vậy, việc san nền chủ yếu đảm bảo các yếu tố sau:
+ Cơ bản giữ nguyên nền đất hiện hữu, chỉ san ủi cục bộ ở một số vị trí thấp trũng; cao độ san nên được khống chế dựa trên cao độ đường Hùng Vương, đường Nguyễn Trãi và đường Trần Hữu Dực. Khu vực phía Đông khe nước san nền dốc từ Đông sang Tây và khu vực phía Tây khe nước san nền dốc từ Tây sang Đông.
+ Độ dốc san nền: Độ dốc ngang và độ dốc dọc I = 0.2%¸ 0,4% để đảm bảo thoát nước là tốt nhất.
+ Hệ số đầm nén K=0.90
Bảng 9: Bảng khối lượng đào đắp
STT
|
Thành phần
|
Tổng
|
1
|
Khối lượng đào
|
1026,38
|
2
|
Khối lượng đắp
|
146589,77
|
3
|
Diện tích đào
|
5890,17
|
4
|
Diện tích đắp
|
99928,26
|
Bảng 10: Bảng khối lượng đào đắp ta luy
STT
|
Thành phần
|
Tổng
|
1
|
Khối lượng đào
|
1,16
|
2
|
Khối lượng đắp
|
2638,95
|
3
|
Diện tích đào
|
6,44
|
4
|
Diện tích đắp
|
2095,50
|
3.4.2.2. Thoát nước mưa
a) Tính toán mạng lưới thoát nước
- Mạng lưới đường ống đa số được đặt theo độ dốc đường giao thông, thuận lợi cho việc thoát nước mặt.
- Độ dốc đường ống thoát nước chọn trên cơ sở đảm bảo tốc độ nước cháy trong ống cống v ≥ 0,6m/s, vận tốc lớn nhất vmax = 0,7m/s. Độ dốc tối thiểu trong ống Imin = 0,0025.
- Chu kỳ vượt qua cường độ mưa: Chọn P= 1 năm.
b) Số liệu cần thiết để tính toán
-Công thức tính cường độ mưa của cục thuỷ văn:
q =[(20+b)n x q20x (1+C x LgP)]/(t+b)n
Với khu vực tỉnh Quảng Trị ta có các thống số sau:
+ Tham số hiệu chỉnh: b = 6,21
+ Hệ số có tính đến đặc tính riêng của từng vùng: C = 0,2513
+ Chỉ số giảm dần cường độ theo thời gian: n = 0,5843
+ Cường độ mưa ứng với trận mưa có thời gian là 20 phút:
q20 =216,3l/s.
- Hệ số dòng chảy xác định theo công thức:
Y=a x Y1+b x Y2+c x Y3+d x Y3/a+b+c+d
Trong đó:
- a, b, c, d là diện tích mặt phủ thành phần.
-Y1, Y2, Y3, Y4 là hệ số dòng chảy thành phần.
- Diện tích các loại mặt phủ: +Mái nhà 30%.
+Mặt phủ atphan 38%.
+Mặt đá dăm 12%.
+Mặt lát cỏ 20%.
c) Tính toán thiết kế hệ thống thoát nước mưa
- Cường độ mưa với chu kỳ làm tràn cống Pt=1 xác định theo công thức:
Q=[(20+b)nx q20x (1 +C x LgP)]/(t+b)n
=(20+6,21)0.583x 216,3/(t+6,21)0,583
=1452,2/(t+6,21)0,583 (1)
- Cường độ mưa với chu kỳ làm tràn cống Pt#1 (thời gian tràn cống lặp lại trong 1 năm) xác định theo công thức:
q =[(20+b)n x q20x (1+C x LgP)]/(t+b)n
=(20+6,21)0.583x216,3/(t+6,21)0,583
=1452,2 x (1+0,2513LgP)/(t+6,21)0,583(1)
Căn cứ vào q20=216,3 l/s và độ dốc trung bình của mặt đất tính theo chiều hướng đông Imm>0,006. Ta chọn giá trị Pt cho các đoạn ống là Pt=1 do đó ta dùng công thức (1) để tính toán thuỷ lựa cho các đoạn ống.
- Hệ số dòng chảy xác định theo công thức:
Y= (a x Y1+b x Y2+ c x Y3+d x Y3) / 100
=30 x 0.95+38 x 0.95+12 x 0.3+20 x 0.1/100= 0,7.
Thời gian nước chảy trên mặt phủ lấy 5 phút, khi tr+tc=0, lưu lượng đơn vị dòng chảy bằng:
q0= A x Y/ (t+ tr+tc+b)n
=1452,2 x 0,7 / (5 + 6,21)0,583
=1.016,6 / 4,1 = 248 l/s.
Tính toán điển hình trên đoạn ống cuối xả ra cửa xả CX1:
Dự kiến lấy vận tốc dòng chảy v=0,7m/s thời gian nước chảy trong đoạn cống: tc= 2 x 65/0,7 = 129s=3,09 ph.
Lưu lượng mưa ở cuối đoạn :
Q1=1452,2 x F/(5+ 2+ 3,09+6,21)0,583s
=1.452,2 x 1,0/4,97= 292 l/s.
Với q= 292l/s, V= 1,2m/s chọn ống đường kính D=1.000,
độ dốc i= 0.25%
Tổn thất trên đoạn cống cuối đoạn là: Tra bảng thủy lực
H=0,0025 x 65 = 0,162m;độ đầy h/d= 0,35 sai số ΔQ= 0,06% không bị lắng trong đường ống vậy ta chọn đường ống cuối đoạn D1.000 hợp lý không cần điều chỉnh.Ta nối cống theo cách cho ngang đỉnh cống. Độ sâu chôn ống ban đầu lấy 1,5m.
d) Cấu tạo mạng lưới thoát nước.
-Hố ga các tuyến thoát nước:
+ ống BTLT D1.000 kích thước 1.500 x 1.200.
+ ống BTLT D800 kích thước 1.200 x 1.000.
+ ống BTLT D600 kích thước 1.000 x 1.000.
- Lót đáy bêtông sạn ngang đệm cát dày 100mm, đáy bêtông mác 150 đá 10x20 dày 150 mm.
- Tường xây gạch đặc tuynel mác 75 vữa xm mác 75, no mạch toàn bộ xây tường dày 220.
- Giằng miệng hố ga xây bêtông đá mác 200 hình chữ L đá 10x20.
- Đan bêtông cốt thép mác 200, dày 80, đá 10x20. Viền khung thép góc đều cạnh 100x100x6,5, hàn liên kết chịu lực, đan có 2 móc D6 và vòng tròn di động, đường kính D32 hàn liên kết mối nối.
- Hệ thống thoát nước mưa bố trí ngầm dưới vỉa hè, sử dụng hệ thống ống bê tông ly tâm đúc sẵn có đường kính D1000, D800 và D600.
Bảng 11: Thống kê vật tư chính
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống BTLT 2 lớp thép D1.000
|
m
|
105
|
2
|
Ống BTLT 2 lớp thép D800
|
m
|
570
|
3
|
Ống BTLT 2 lớp thép D600
|
m
|
2.655
|
4
|
Hố ga xây gạch Tuynel: KT 1.500 x 1.200
|
Cái
|
4
|
5
|
Hố ga xây gạch Tuynel: KT 1.200 x 1.000
|
Cái
|
16
|
6
|
Hố ga xây gạch Tuynel: KT 1.000 x 1.000
|
Cái
|
70
|
7
|
Đan hố ga BTCT: KT 1.680x590
|
Cái
|
8
|
8
|
Đan hố ga BTCT: KT 1.380x590
|
Cái
|
32
|
9
|
Đan hố ga BTCT: KT 1.180x590
|
Cái
|
140
|
10
|
Song chắn hàm ếch bằng thép
|
Cái
|
90
|
3.4.3. Hệ thống cấp nước
3.4.3.1.Tính toán quy mô dùng nước:
a. Lưu lượng nước sinh hoạt:
- Lưu lượng nước sinh hoạt: Q1 = q x N/1.000.
Trong đó:
+ q=100 l/người ngày đêm. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt tương đương khu đô thị loại II (QCVN 07-2016/BXD).
+ N= 650 người.
=> Q1 = 100 x 650/1.000 = 65 m3/ngày đêm.
- Lưu lượng nước max: Qsh=Q1xKng= 65 x 2,5 = 162,5 m3/ngàyđêm
(Kng là hệ số dùng nước không điều hoà 1,2 -3).
b. Lưu lượng nước công trình công cộng:
- Lấy lưu lượng nước công cộng bằng 10% xQsh.
Qct=10% xQsh= (10x 162,5/100)=16,25 m3/ngàyđêm.
c. Lưu lượng nước dịch vụ cho tiểu thủ công nghiệp:
- Lưu lượng nước dịch vụ và công nghiệp: lấy 20%Qsh
Qdv=20x 162,5/100= 32,5 m3/ngày đêm.
d. Lưu lượng tưới cây, tưới dường:
- Lưu lượng tưới cây, tưới dường bằng 8% x Qsh.
Qtc=8% xQsh= (8x 162,5/100)=13 m3/ngày đêm.
e. Lưu lượng nước dự phòng và rò rỉ:
- Lấy 15% xQ1-4=15x(162,5 + 16,25 + 32,5 +13)/100 = 33,64m3/ngày đêm.
Lưu lượng tính toán:QTT=162,5+ 16,25 + 32,5 + 13 + 33,64
= 257,89 m3/ngày đêm,
Làm tròn: Q= 260 m3/ngày đêm.
3.4.3.2. Lựa chọn nguồn nước:
Sử dụng nguồn nước máy Xí nghiệp cấp nước Hải Lăng thuộc Công ty cổ phần nước sạch Quảng Trị, vị trí đấu nối tại đường ống cấp nước D150 đã có trên đường Hùng Vương.
- Mạng lưới đường ống thiết kế theo kiểu mạch nhánh.
- Việc tính toán mạng lưới cấp nước nhằm xác định đường kính ống thích hợp, trên cơ sở xác định lưu lượng tính toán và vận tốc nước kinh tế, đảm bảo áp lực tại điểm bất lợi nhất trên mạng lưới.
- Xác định đường kính mỗi doạn ống dựa vào lưu lượng lớn nhất mà mỗi đoạn ống phải truyền tải.
- Đường ống chính dùng ống nhựa dẻo HDPE, có đường kính D50 và D100.
- Các ống cấp nước được chôn sâu dưới đất ở độ sâu h > 0,5m; ở vị trí qua đương chôn sâu h > 0,7m và có lồng ống thép đen.
- Tại các điểm nút rẽ nhánh, để tiện cho việc quản lý sửa chữa đường ống phải bố trí các hố van. Kích thước hố van 1.000x800mm sâu 1.000mm, đáy bêtông cốt thép mác 200, thành xây gạch đặc tuy nen, nắp đậy bằng đan BTCT mác 200.
- Để cấp nước cho các hộ gia đình, bố trí các Tê chờ cho từng cụm dân cư từ 05 đến 10 lô.
3.4.3.4. Mạng lưới đường ống:
- Các tuyến ống: chọn ống nhựa dẻo HDPE có đường kính từ f50.Các phụ tùng gồm van khoá, mối nối mềm, tê, côn, cút...
- Các tuyến ống cấp nước khi băng ngang đường phải được đệm cát toàn bộ hố đào.
Bảng 12: Thống kê vật tư chính
STT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống nhựa dẻo HDPE Æ100
|
m
|
975
|
2
|
Ống nhựa dẻo HDPE Æ50
|
m
|
1.525
|
3
|
Ống lồng thép đen qua đường Æ150
|
m
|
70
|
4
|
Ống lồng thép đen qua đường Æ100
|
Cái
|
50
|
5
|
Trụ cứu hỏa D100 (trọn bộ)
|
Cái
|
5
|
6
|
Hố van xây gạch tuynel KT: 1.000x800x1.000
|
Cái
|
35
|
7
|
Hố van xả khí xây gạch tuynel KT: 1.200x1.200x1.000
|
Cái
|
1
|
8
|
Đai khởi thủy Æ100
|
Cái
|
1
|
3.4.4. Quy hoạch cấp điện
a) Chỉ tiêu cấp điện
Theo QCXDVN01:2008/ BXD, Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3 tháng 4 năm 2008.
Bảng 13:Chỉ tiêu điện sinh hoạt (theo người)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu (10 năm)
|
Giai đoạn dài hạn
(sau 10 năm)
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
1400
|
1100
|
750
|
400
|
2400
|
2100
|
1500
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất (h/năm)
|
2800
|
2500
|
2500
|
2000
|
3000
|
3000
|
3000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
500
|
450
|
300
|
200
|
800
|
700
|
500
|
330
|
Bảng 14.1:Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng
Loại đô thị
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Điện công trình công cộng (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
50
|
40
|
35
|
30
|
Bảng 14.2: Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng
TT
|
Loại công nghiệp
|
Chỉ tiêu (KW/ha)
|
1
|
Công nghiệp nặng (luyện gang, luyện thép, sản xuất ôtô, sản xuất máy cái, công nghiệp hóa dầu, hóa chất, phân bón), sản xuất xi măng
|
350
|
2
|
Công nghiệp vật liệu xây dựng khác, cơ khí
|
250
|
3
|
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, điện tử, vi tính, dệt
|
200
|
4
|
Công nghiệp giầy da, may mặc
|
160
|
5
|
Cụm công nghiệp nhỏ, tiểu công nghiệp
|
140
|
6
|
Các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp
|
120
|
7
|
Kho tàng
|
50
|
b) Nhu cầu phụ tải, công suất trạm biến áp
- Nhu cầu phụ tải điện trạm biến áp Tây Hùng Vương:
Tổng các các lô này có 126 hộ (bao gồm 26 lô tiểu thủ công nghiệp ngoài ranh giới) trong đó có 55 hộ sử dụng điện thêm cho cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, còn lại 71 hộ sinh hoạt bình thường.Tổng số dân cư khoảng 650 người.
Bảng 15: Phụ tải điện trạm biến áp Tây Hùng Vương
TT
|
Tên thiết bị dùng điện
|
Đơn vị
|
Số Lượng
|
Phụ tải
|
Tổng công suất (kW)
|
|
|
|
1
|
2
|
3=1*2
|
1
|
Điện phục vụ sinh hoạt(tính theo người)
|
người
|
650
|
330W/ người
|
214,5
|
2
|
Điện phục vụ cho cơ sở sản xuất thủ công nghiệp
|
ha
|
1,66
|
120
KW/ha
|
199,2
|
3
|
Điện công trình công cộng (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
%
|
30
|
|
64,35
|
|
Cộng:
|
|
|
|
478,05
|
Tính chọn công suất máy biến áp
+ Phụ tải khu vực: Pđm= 478,05kW
+ Hệ số sử dụng: Ksd= 0,8
+ Hệ số đồng thời: Kđt= 0,85
+ Hệ số công suất: Cosj= 0,85
Stt = (kVA) = 382,44 kVA
Công suất máy biến áp tính chọn Sđm>= Stt Chọn MBA 3 pha 400kVA Tên trạm: TBA Tây Hùng Vương.
+ Công suất: 400kVA –22/0,4kV
+ Tổ đấu dây: D(D)/Y0-11
c. Đường dây trung áp 22kv.
* Giải pháp xây dựng mới:
- Xây dựng mới tuyến đường dây 22kV đấu nối tại đường dây trung áp đi qua đường Nguyễn Trãi. Tuyến đường dây trung áp xây dựng mới sử dụng cột BTLT 16m, dây dẫn XLPE-A95mm2.
d. Trạm biến áp:
* Giải pháp xây dựng mới:
- Để đảm bảo nguồn công suất, tổn thất điện áp, điện năng và bán kính cấp điện cho khu vực thành phố từ 400-600m cần phải xây dựng mới trạm biến áp Tây Bắc Hùng Vương 400KVA-22/0,4kv cấp cho các hộ dân, phụ tải chiếu sáng đường phố.... Trạm xây dựng mới theo kiểu dọc tuyến. Trạm được treo trên 2 cột BTLT 16m được cố định trên 2 móng.
* Giải pháp đấu nối:
Các trạm biến áp được đấu từ lưới điện 22kv xuống máy biến áp bằng 03 cụm đấu rẽ XLPE 95.
c. Đường dây 0.4KV:
* Giải pháp xây dựng mới:
- Đường dây 0,4kV xây dựng mới đấu nối vào tủ hạ áp của trạm biến áp. Các tuyến đường dây 0,4kv trục chính dùng cáp vặn xoắn LV-ABC-4x120 treo trên cột BTLT 10,5m. Cột điện được bố trí nằm trên vĩa hè và cách mép bó vĩa 1m. Các tuyến rẽ nhánh dùng cáp ABC-4x95. Các tuyến đường dây 0,4kv đi kết hợp dùng cáp vặn xoắn LV-ABC-4x120 treo trên cột BTLT 16m của đường dây 22kv.
* Giải pháp đấu nối:
- Tuyến đường dây 0,4kv đấu nối tại tủ hạ áp của TBA bằng các đầu cos ép đồng nhôm MA-120, MA-95.
- Các nhánh rẽ đường dây 0,4kv đấu nối vào trục chính của đường dây hạ áp bằng 05 kẹp răng hạ áp 2 bulông (3 dây pha 3 kẹp răng, dây trung tính đấu nối bằng 2 kẹp răng).
d. Đường dây điện chiếu sáng:
* Giải pháp xây dựng:
- Tuyến điện chiếu sáng đi ngầm dùngđèn Led 107w gắn trên cột thép tròn côn cao 8,0m kết hợp với cần đèn cao 2m. Hệ thống dùng cáp ngầm 0,4kv luồn trong ống nhựa xoắn chịu lực, ống thép đặt cách mặt đất 0,7m.
* Giải pháp đấu nối:
- Tủ điện điều khiển đóng cắt các tuyến điện chiếu sáng được treo và đấu nối tại cột đường dây cấp điện.
e. Quy mô công trình:
* Đường dây trung áp 22kv:
- Chiều dài đường dây 22KV xây dựng mới: 265m.
* Trạm biến áp:
- Trạm biến áp xây dựng mới: 01 trạm 400KVA-22/0,4kv.
* Đường dây 0,4kv:
- Tổng chiều dài đường dây 0,4KV xây dựng mới:2.040 m.
+ Đường dây 0,4KV đi độc lập: 1.775m.
+ Đường dây 0,4KV đi kết hợp: 265m.
Bảng 16: Thống kê khối lượng điện sinh hoạt
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Đường dây 22KV xây dựng mới
|
m
|
265
|
2
|
Trạm biến áp 400KVA-22/0,4KV
|
Cái
|
1
|
3
|
Đường dây 0,4KV xây dựng mới
|
m
|
2.040
|
3.1
|
Đường dây 0,4KV đi độc lập
|
m
|
1.775
|
3.2
|
Đường dây 0,4KV đi kết hợp
|
m
|
265
|
* Đường dây điện chiếu sáng:
+ Đường dây điện chiếu sáng đi ngầm: 1.960m.
Bảng 17: Thống kê khối lượng điện chiếu sáng
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Đường dây điện chiếu sáng đi ngầm
|
m
|
1.960
|
2
|
Cột đèn 8M + cần đơn + 01 đèn LED 107W
|
Cái
|
66
|
4
|
Tủ điện chiếu sáng
|
m
|
3
|
3.4.5. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường
a) Tính toán mạng lưới nước thải
Kchung phụ thuộc vào lưu lượng trung bình giây qi(l/s)
qi
|
5
|
15
|
30
|
50
|
100
|
200
|
300
|
500
|
800
|
1250
|
Kchung
|
3
|
2.5
|
2
|
1.8
|
1.6
|
1.4
|
1.35
|
1.25
|
1.2
|
1.15
|
N: dân số tính toán
qi: tiêu chuẩn thải nước: qi = 90% qcấp
Vậy qi =90x 2,32 /100=2,09(l/s)
Theo bảng trên ni suy Kchung= 3
b) Lựa chọn đường kính ống thoát nước thải
qmax= 6,72(l/s) tra bảng thuỷ lực ta được D = 300mm, độ dốc i =0,33%.Độ đầy thuỷ lực h/D=0.52< 0.6D, v = 0.7m/s đạt yêu cầu.
Bảng 18: Thống kê vật tư chính
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống nhựa cứng D300
|
m
|
755
|
2
|
Ống nhựa cứng D200
|
m
|
1.700
|
3
|
Hố ga BTCT Kích thước: 1.000x1.000
|
m
|
65
|
4
|
Đan hố ga KT: 1.180x590
|
Cái
|
130
|
5
|
Khung thép viền đan KT: 1.180x590
|
Cái
|
130
|
|
|
|
|
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thu gom tại bể tự hoại của mỗi hộ gia đình và các công trình công cộng sau đó đổ vào mạng lưới thoát nước thải khu đô thị và dẫn về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của thị trấn. Xây dựng hệ thống thoát nước sinh hoạt hoàn chỉnh, sử dụng đường ống nhựa cứng có đường kính D300, D200.
- Rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyên đến khu xử lý tập trung của thị trấn Hải Lăng.
3.4.6. Hệ thống thông tin liên lạc
a) Mục tiêu:
- Thực hiện theo Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt hạ tầng kỹ thuật viễn thông tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng đồng bộ với các hệ thống hạ tầng khác.
b) Hình thức:
- Đầu tư xây dựng mới một hệ thống viễn thông hoàn chỉnh, có khả năng kết nối đồng bộ với mạng viễn thông quốc gia.
- Các tuyến cống bể, cáp đồng và cáp quang sẽ được đi ngầm đến chân các công trình.
c) Quy mô:
Xây dựng hệ thống viễn thông đồng bộ với các quy mô:
* Cáp:
- Xây dựng tuyến cáp dồng, cáp quang đi ngầm (đường ống + hố ga cáp)
- Các đường cáp được chôn ngầm trên trục đường trong khu vực và sử dụng các loại cáp: từ 10 đôi đến 2.400 đôi.
- Cáp trong mạng nội bộ của khu dân cư chủ yếu sử dụng loại cáp đi trong cống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
* Tuyến cống bể:
- Đầu tư xây dựng mới các tuyến cống bể trong khu vực: tất cả các tuyến cống bể có dung lượng là 2 ống PVC Þ56x3mm được đi một hoặc hai bên hè đường tuỳ theo nhu cầu.
- Khoảng cách các bể cáp trung bình từ 70m đến 120m.
- Sử dụng ống nhựa PVC màu vàng cam có đường kính 110x5mm dày 5ly nông 1 đầu.
Các tuyến cống bể sẽ được đi ngầm dưới độ sâu >0,6m; những vị trí lắp đặt cống cáp qua đường thì lắp ống nhựa PVC chịu lực có đường kính 110x5mm độ dày 6,8mm chôn sâu trên 1,0m.
Ngoài ra cần lắp đặt thêm 2 ống Þ34x3mm đi dưới phần hoàn thiện của vỉa hè từ bể cáp đưa tới tận công trình (1 ống dùng cho điện thoại, 1 ống dùng cho truyền hình).
Bảng 19: Thống kê vật tư chính
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối Lượng
|
1
|
Tuyến 2 ống D56x3mm
|
m
|
1.580
|
2
|
Tuyến 2 ốngD34x3mm
|
m
|
1.075
|
3
|
Bể đổ BT 1 nắp đan 1 lớp ống
|
Cái
|
32
|
3.4.7.Tổng hợp đường dây, đường ống
3.4.7.1. Mục đích yêu cầu:
Quy hoạch chi tiết tổng thể đường dây đường ống nhằm đảm bảo sự hợp lý về bố trí mặt bằng và chiều sâu đặt các tuyến ống, tránh sự chồng chéo giữa các tuyến kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép giữa các tuyến kỹ thuật cũng như tránh được những khó khăn trong quá trình thi công và quản lý hệ thống kỹ thuật.
Thiết kế quy hoạch tổng hợp đường dây đường ống căn cứ vào quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị của Bộ Xây Dựng, đồng thời kết hợp với tình hình thực tế tại khu vực thiết kế.
3.4.7.2. Nguyên tắc thiết kế:
Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, đường ống có kích thước lớn và thi công khó.
Đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo Tiêu chuẩn, Quy phạm giữa các đường dây, đường ống với nhau và hạn chế giao cắt giữa các tuyến kỹ thuật.
Bố trí hệ thống đường dây, đường ống đi trên vỉa hè hoặc hành lang riêng. Trường hợp phải bố trí dưới lòng đường xe chạy thì chỉ bố trí những đường ống bị hư hỏng, ít bị sửa chữa, độ sâu chôn ống phải đảm bảo theo quy định thiết kế.
3.4.7.3. Giải pháp quy hoạch:
- Các đường dây cao thế đi trên cột bê tông.
- Cột điện cấp điện cách bó vĩa từ 0,7m đến 0,8m, chôn sâu cách mặt đất 0,8m.
- Cột điện chiếu sáng cách bó vỉa từ 0,5m, chôn sâu cách mặt đất 0,8m.
- Cáp điện hạ thế chôn sâu ≥ 0,7m; cách bó vỉa 2,0 – 2,5m.
- Cáp thông tin liên lạc chôn sâu ≥ 0,7m; cách bó vỉa 1,5 – 2,0m.
- Đường ống cấp nước chôn sâu dưới đất ≥ 1,0m và cách chỉ giới xây dựng1,0 - 1,2m.
- Cống thoát nước đặt cách mép vĩa hè là 0,7m (tính đến tim đường ống), độ sâu ≥ 1,2m.
- Đường ống thoát nước thải chôn sâu ≥1,2m, cách chỉ giới đường đỏ 0,5m
3.5. Đánh giá môi trường chiến lược:
Trong đồ án này ta có thể xác định được một số nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường, để phân tích, đánh giá và xác định các vấn đề về môi trường đã hoặc chưa được giải quyết trong đồ án, làm cơ sở kiến nghị các giải pháp, biện pháp hạn chế giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực. Cụ thể các nguồn là:
- Các hoạt động xây dựng trong quá trình thực hiện dự án là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường với cường độ và quy mô lớn nhưng không kéo dài.
- Các hoạt động trong quá trình dự án đi vào hoạt động nếu không được kiểm soát cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường và có thời gian kéo dài.
3.5.1. Trong quá trình thi công xây dựng:
a) Đánh giá tác động:
- Nguồn gây ô nhiễm: có thể liệt kê các nguồn gây ô nhiễm chính trong quá trình thi công xây dựng như sau:
Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng có liên quan đến chất thải.
TT
|
Các hoạt động
|
Nguồn gây tác động
|
1
|
San lấp mặt bằng, gia cố nền
|
Xe ủi san lấp mặt bằng; Xe tải vận chuyển VLXD, phế thải xây dựng,…
|
2
|
Xây dựng nền, nhà ở, hệ thống giao thông, các hạng mục công trình của dự án
|
Xe tải vận chuyển VLXD, phế thải xây dựng,…
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.
|
3
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
|
Xe tải vận chuyển VLXD, đất, cát, đá,…
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.
|
4
|
Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án.
|
Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá,…
|
5
|
Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình
|
Các thùng chứa xăng dầu.
|
6
|
Sinh hoạt của công nhân
|
Sinh hoạt của công nhân trên công trường
|
Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải
TT
|
Nguồn gây tác động
|
1
|
Quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng
|
2
|
Xói mòn, rửa trôi đất, cát khi mưa lớn
|
3
|
Biến đổi vi khí hậu
|
4
|
Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương
|
- Đánh giá tác động: Các tác động môi trường chủ yếu và mức độ tác động của các hoạt động xây dựng đối với các thành phần môi trường ở khu vực trong ma trận sau:
STT
|
Hoạt động của dự án
|
Các thành phần môi trường
|
Đất
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí
|
Tiếng ồn
|
Chất thải rắn
|
Sinh thái
|
Kinh tế-xã hội
|
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng
|
1
|
Thay đổi sử dụng đất
|
--
|
--
|
-
|
|
|
|
-
|
--
|
2
|
San nền, chuẩn bị mặt bằng
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống cấp nước
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống xử lý và thoát nước
|
-
|
|
|
|
|
-
|
|
|
5
|
Phát triển hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
-
|
|
++
|
6
|
Xây dựng hệ thống cây xanh, không gian mở
|
+
|
+
|
|
|
+
|
|
++
|
+
|
7
|
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
|
--
|
-
|
|
--
|
--
|
--
|
--
|
--
|
8
|
Quá trình thi công các hạng mục công trình
|
-
|
--
|
-
|
--
|
--
|
-
|
-
|
|
9
|
Sự nhập cư của công nhân xây dựng
|
-
|
-
|
|
|
|
-
|
|
-
|
--: tác động tiêu cực lớn ++: tác động tích cực lớn
- : tác động tiêu cực trung bình + : tác động tích cực trung bình
Như vậy, trong quá trình thi công xây dựng, các tác động đến môi trường chủ yếu là tác động tiêu cực, đặc biệt là quá trình san nền chuẩn bị mặt bằng và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng.Trong đó, môi trường đất, nước mặt, không khí là bị ảnh hưởng lớn nhất.Ngoài ra, giai đoạn này cũng phát sinh nhiều chất thải rắn.
b) Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm:
- Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công để đảm bảo an toàn lao động và hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
- Tránh sử dụng các máy móc thi công đã cũ, phát sinh nhiều khí thải và tiếng ồn lớn.
- Có biện pháp san nền đảm bảo nguyên tắc san lấp từng khu vực, tránh gây úng ngập.
- Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để rửa đường.
- Xây dựng các nhà vệ sinh tạm thời phục vụ công nhân viên công trường xây dựng, có những biện pháp chống gây ô nhiễm với môi trường xung quanh.
- Việc vận chuyển chất thải phải sử dụng các hộp gen, thùng chứa có nắp đậy kín và phải được vận chuyển đi ngay trong ngày, tránh ùn tắc, tồn đọng trên công trường làm rơi vãi vào mương gây tắc nghẽn dòng chảy.
- Các chất thải sinh hoạt: do cán bộ và công nhân xây dựng thải ra, các chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng cần được tập trung tại bãi chứa quy định, sau đó sẽ được thu gom chở đi xử lý theo quy định.
3.5.2. Trong quá trình sử dụng:
a) Đánh giá tác động:
Các tác động môi trường chủ yếu và mức độ tác động trong quá trình sử dụng đối với các thành phần môi trường ở khu vực trong ma trận sau:
STT
|
Hoạt động của dự án
|
Các thành phần môi trường
|
Đất
|
Nước mặt
|
Nước ngầm
|
Không khí
|
Tiếng ồn
|
Chất thải rắn
|
Sinh thái
|
Kinh tế - xã hội
|
1
|
Sự gia tăng dân số
|
|
|
|
|
-
|
--
|
|
|
2
|
Sự sử dụng các công trình mới
|
|
++
|
+
|
++
|
+
|
|
++
|
++
|
3
|
Hoạt động thương mại, sinh hoạt của nhân dân
|
|
|
|
|
|
--
|
|
++
|
4
|
Hoạt động giao thông
|
|
|
|
--
|
--
|
|
|
++
|
--: tác động tiêu cực lớn ++: tác động tích cực lớn
- : tác động tiêu cực trung bình + : tác động tích cực trung bình
Trong giai đoạn vận hành, các tác động đến môi trường chủ yếu là tích cực. Sự hoạt động của các công trình mới được xây dựng đem lại nhiều hiệu quả về môi trường và kinh tế - xã hội to lớn. Các công trình về cấp thoát nước sẽ cung cấp được nước sạch cho 100% hộ gia đình. Các công trình công cộng như công viên, cây xanh sẽ đem lại không gian vui chơi, giải trí, thư giãn cho cộng đồng dân cư.
b) Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm:
Khi dự án đi vào hoạt động, các tác động đến môi trường chủ yếu là các tác động tích cực. Tuy nhiên cần có các biện pháp để hạn chế các tác động tiêu cực có thể phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường:
- Rác thải được thu gom phân loại tại nguồn, tập kết tại các thùng rác quy định, thu gom và mang đi hàng ngày bằng hệ thống thu gom rác thải của khu vực.
- Cần có giải pháp kiến trúc bên ngoài và bên trong công trình đối với những khu nhà gần đường giao thông chính để giảm tiếng ồn và khói bụi do phương tiện giao thông gây ra.
- Nghiêm cấm các phương tiện tham gia giao thông bấm còi bừa bãi trong khu vực, tránh làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
- Có giải pháp kĩ thuật kết hợp mỹ quan để làm giảm mức độ ô nhiễm của trạm bơm nước thải.
- Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, sẽ có chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm mới, ổn định đời sống.
3.5.3. Các biện pháp khác:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường của người dân, người lao động trong khu vực dự án và lân cận dự án.
- Kiểm soát chất thải (nước thải, khí thải, tiếng ồn), đảm bảo tuân theo các QCVN về môi trường bằng cách bố trí các điểm quan trắc môi trường. Để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, công trình công cộng,… phải lập bản cam kết môi trường hoặc phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo luật bảo vệ môi trường.
PhẦn thỨ TƯ
KHÁI TOÁN KINH PHÍ
STT
|
Chi phÝ
|
C¸ch tÝnh
|
Gi¸ trÞ (§)
|
§¬n vÞ
|
Ký hiÖu
|
1
|
Chi phÝ x©y dùng (VAT=10%)
|
Hm1+...+Hm7
|
63.515.625.000
|
®ång
|
Gxd
|
1.1
|
Đường giao th«ng
|
|
24.700.946.000
|
®ång
|
Hm1
|
1.2
|
HÖ thèng cÊp ®iÖn
|
|
4.148.579.000
|
®ång
|
Hm2
|
1.3
|
HÖ thèng chiÕu s¸ng
|
|
2.134.849.000
|
®ång
|
Hm3
|
1.4
|
HÖ thèng cÊp nước
|
|
1.317.206.000
|
®ång
|
Hm4
|
1.5
|
HÖ thèng tho¸t nước
|
|
6.154.341.000
|
®ång
|
Hm5
|
1.6
|
San nÒn
|
|
16.659.704.000
|
®ång
|
Hm6
|
1.7
|
HÖ thèng kÌ
|
|
8.400.000.000
|
®ång
|
Hm7
|
2
|
Chi phÝ qu¶n lý dù ¸n
|
a1+..+a3
|
1.400.015.000
|
®ång
|
Gqlda
|
2.1
|
Chi phÝ qu¶n lý nghiÖp vô qui ho¹ch
|
Cã chi tiÕt kÌm theo
|
37.248.000
|
®ång
|
a1
|
2.2
|
Chi phÝ c«ng bè qui ho¹ch
|
Cã chi tiÕt kÌm theo
|
13.060.000
|
®ång
|
a2
|
2.3
|
Chi phÝ QLDA §TXD
|
2,125%*Gxd
|
1.349.707.000
|
®ång
|
a3
|
3
|
Chi phÝ tư vÊn ®Çu
tư vµ x©y dùng
|
b1+..+b6
|
7.119.818.000
|
®ång
|
Gtv
|
3.1
|
Chi phÝ tư vÊn x©y dùng
|
10%*Gxd/1,1*1,1
|
6.351.563.000
|
®ång
|
b1
|
3.2
|
Chi phÝ lËp ®å ¸n quy ho¹ch
|
|
435.350.000
|
®ång
|
b2
|
3.3
|
Chi phÝ lËp nhiÖm vô quy ho¹ch
|
|
46.633.000
|
®ång
|
b3
|
3.4
|
Chi phÝ tæ chøc lÊy ý kiÕn céng ®ång
|
|
8.707.000
|
®ång
|
b4
|
3.5
|
Chi phÝ kh¶o s¸t ®Þa h×nh tû lÖ 1/500
|
|
127.565.000
|
®ång
|
b5
|
3.6
|
Chi phÝ c¾m mèc
ph©n l«
|
t¹m tÝnh
|
150.000.000
|
®ång
|
b6
|
4
|
Chi phÝ kh¸c
|
c1+..+c9
|
3.504.787.000
|
®ång
|
Gk
|
4.1
|
Rµ ph¸ bom m×n
|
11,64ha*50.000.000 ®/ha
|
582.000.000
|
®ång
|
c1
|
4.2
|
PhÝ thÈm tra thiÕt kÕ + dù to¸n
|
(0,01+0,0102)%*Gxd/1,1
|
11.664.000
|
®ång
|
c2
|
4.3
|
PhÝ thÈm ®Þnh dù ¸n
|
(0,017)%*TMDT
|
9.860.000
|
®ång
|
c3
|
4.4
|
B¶o hiÓm c«ng tr×nh
|
0,3*Gxd/1,1*1,1
|
190.547.000
|
®ång
|
c4
|
4.5
|
Chi phÝ thÈm tra phª duyÖt quyÕt to¸n
|
0,57%*TMDT*1,1*50%
|
165.300.000
|
®ång
|
c5
|
4.6
|
Chi phÝ kiÓm to¸n
|
0,93%*TM§T*1,1
|
593.340.000
|
®ång
|
c6
|
4.7
|
Chi phÝ h¹ng môc chung
|
3%*Gxd/1,1*1,1
|
1.905.469.000
|
®ång
|
c7
|
4.8
|
Chi phÝ thÈm ®Þnh nhiÖm vô quy ho¹ch
|
|
8.479.000
|
®ång
|
c8
|
4.9
|
Chi phÝ thÈm ®Þnh ®å ¸n quy ho¹ch
|
|
38.128.000
|
®ång
|
c9
|
5
|
Chi phÝ ®Òn bï gi¶i táa mÆt b»ng
|
|
15.000.000.000
|
®ång
|
Gpmb
|
6
|
Chi phÝ dù phßng
|
15%*(Gxd+Gqlda+Gtv+Gpmb+Gk)
|
13.581.037.000
|
®ång
|
Gdp
|
7
|
Tæng céng (1+2+3+4+5+6)
|
Gxd+Gqlda+Gtv+Gk+Gpmb+Gdp
|
104.121.282.000
|
®ång
|
GXDCT
|
PhẦn thỨ NĂM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc quy hoạch xây dựng Khu Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ - Thể dục thể thao phía Tây Bắc đường Hùng Vươngđã làm rõ việc phân bố đất đai, tạo dựng được không gian kiến trúc cảnh quan, phân bố hợp lý các khu chức năng, tổ chức hệ thống giao thông thuận tiện phù hợp và khai thác triệt để quỹ đất.
Đề nghị UBND huyện Hải Lăng sớm phê duyệt quy hoạch này để có cơ sở pháp lý thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các bước lập các dự án đầu tư xây dựng.
Nhiều vấn đề được đưa ra từ quy hoạch này dựa trên cơ sở thực tế phân tích khả thi. Nhưng trong quá trình thực hiện xét thấy có vấn đề gì bất hợp lý tồn tại và nảy sinh để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế ./.