CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
I.1. Lý do và sự cần thiết lập Quy hoạch vùng huyện Cái Nước
Cà Mau là tỉnh ven biển cực Nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, toàn bộ địa phận tỉnh Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau, Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5.274,51 km2 xếp thứ 2/13 và bằng 12,97% diện tích khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Cà Mau còn là một trong những trung tâm kinh tế vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, trung tâm sản xuất lương thực, trung tâm kinh tế biển và trung tâm du lịch của cả nước.
Trong thời gian tới, tỉnh Cà Mau sẽ triển khai nhiều dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh như: Dự án kết nối giao thông các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh; do đó, ngoài các tuyến quốc lộ hiện hữu như: Quốc lộ 1, Quốc lộ 63, Quản lộ - Phụng Hiệp, đường Hành lang ven biển phía Nam, sắp tới sẽ đầu tư dự án đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau. Cùng với nhiều dự án phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật sẽ làm chuyển dịch mạnh cơ cấu dân cư, cơ cấu sử dụng đất, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành hệ thống đô thị, các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Cà Mau có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 8 huyện: Thành phố Cà Mau, huyện Cái Nước, huyện Đầm Dơi, huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển, huyện Phú Tân, huyện Ngọc Hiển, huyện Trần Văn Thời, huyện Ngọc Hiển.
Huyện Cái Nước nằm ở phía Nam tỉnh Cà Mau, cách trung tâm tỉnh Cà Mau 30 km. Diện tích tự nhiên khoảng 417 km², chiếm 7,88% diện tích của tỉnh. Vị trí địa lý: Phía bắc giáp thành phố Cà Mau, phía nam giáp huyện Năm Căn, phía tây giáp huyện Phú Tân và Trần Văn Thời, phía đông giáp huyện Đầm Dơi.
Huyện Cái Nước có vị trí trung tâm tỉnh Cà Mau, nằm trên 2 trục giao thông chính của tỉnh Cà Mau (tuyến Quốc lộ 1 Cà Mau – Năm Căn dài nhất tỉnh, tuyến đường liên huyện Vàm Đình – Cái Nước – Đầm Dơi). Trong đó, trục giao thông Bắc – Nam là tuyến Quốc lộ 1 chạy từ Thành phố Cà Mau đến thị trấn Năm Căn (1 đoạn của tuyến đường Hồ Chí Minh và đây cũng là tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam của Tiểu vùng kinh tế MêKông mở rộng (Hà Tiên – Cà Mau – Năm Căn). Các cầu trên tuyến đường này đã được đầu tư xây dựng (cầu Đầm Cùng), đây là tuyến liên kết phát triển các trung tâm kinh tế đô thị Cà Mau, Năm Căn. Trục giao thông Đông – Tây là tuyến đường Cái Đôi Vàm – Vàm Đình – Cái Nước – Đầm Dơi, ngoài ra từ huyện còn có tuyến đường Rau Dừa – Rạch Ráng (huyện Trần Văn Thời) cùng các tuyến đường liên huyện kết nối các huyện phía Tây và phía Đông vào trục chính Quốc lộ 1. Như vậy huyện Cái Nước được kết nối với các huyện tiếp giáp bằng các tuyến đường quốc lộ, tuyến đường tỉnh có điều kiện phát triển nhanh, nhất là về dịch vụ cũng như thuận lợi cơ bản để giao lưu kinh tế xã hội, lan tỏa phát triển.
Các xã phía Bắc của huyện, tiếp giáp với thành phố Cà Mau là vùng tiếp nhận sự lan tỏa các yếu tố phát triển từ thành phố Cà Mau khá nhanh, nhất là dọc theo tuyến Quốc lộ 1 từ cầu Lương Thế Trân đến Rau Dừa. Theo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Cà Mau được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở phía Bắc của huyện Cái Nước có Khu công nghiệp Hòa Trung (nằm ở địa bàn xã Lương Thế Trân huyện Cái Nước) đã được thành lập và cho triển khai đầu tư giai đoạn I. Đây là khu công nghiệp chế biến thủy sản tập trung, có sức thu hút đầu tư mạnh vì thuận lợi cả giao thông thủy và giao thông đường bộ), là điều kiện rất quan trọng để tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp khai thác và phát huy thế mạnh của địa phương, quản lý, khai thác không gian đô thị - nông thôn, không gian phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch… gắn với việc gìn giữ các giá trị sinh thái và nhân văn, đáp ứng các tiêu chí huyện nông thôn mới đồng thời làm cơ sở cho việc lập quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn thì việc lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 là rất cần thiết và cấp bách.
I.2. Các căn cứ lập quy hoạch
I.2.1. Các văn bản pháp lý
a. Các văn bản Luật
- Luật Xây dựng năm 2014 được điều chỉnh, bổ sung năm 2018, 2020 đã được Văn phòng Quốc hội hợp nhất tại văn bản số 02/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020;
- Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
b. Các Nghị quyết của Quốc hội
- Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa 15 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
c. Pháp lệnh, Nghị quyết của của Quốc hội
- Nghị quyết số 1210/2016/ UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về về Phân loại đô thị;
- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
d. Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
e. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 810/QĐ-TTg ngày 10/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lập quy hoạch Nhiệm vụ quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kì 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc 2021-2030;
- Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
f. Quyết định, Nghị định, Thông tư của các Bộ
- Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy định chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 1680/QĐ-BNN-VPĐP ngày 11/05/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
g. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định số 818/QĐ–UBND ngày 03/6/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vân tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/06/2015 của UBND tỉnh Cà Mau Quy hoạch Xây dựng Vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 407/QĐ–UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020 định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt đề án sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030;
- Văn bản số 6272/UBND-XD ngày 07/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc chủ trương lập 04 đồ án Quy hoạch vùng huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2022;
- Quyết định số 1825/QĐ–UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
h. Văn bản của Huyện
- Nghị Quyết số 02/NQ-HĐND ngày 14/4/2023 của Hội đồng nhân dân huyện Cái Nước về việc thông qua Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
I.2.2. Các cơ sở lập quy hoạch
- Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Dự thảo báo cáo Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Cà Mau và huyện Cái Nước: nông lâm thủy sản, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp, du lịch, thương mại, giao thông vận tải, điện lực, cấp nước, thoát nước, nghĩa trang…;
- Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới các xã thuộc huyện Cái Nước;
- Niên giám thống kê của tỉnh Cà Mau năm 2020;
- Các dự án, quy hoạch và các tài liệu, số liệu liên quan của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện Cái Nước có liên quan đến khu vực lập quy hoạch;
- Các bản đồ địa hình, hành chính khu vực quy hoạch…;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cái Nước lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 – 2025;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành.
I.3. Vị trí, quy mô, phạm vi lập quy hoạch
I.3.1. Khái quát huyện Cái Nước
Huyện Cái Nước là một huyện của tỉnh Cà Mau, là một trong những huyện thuộc vùng Bán đảo Cà Mau. Với thị trấn Cái Nước là trung tâm kinh tế, tài chính, huyện hiện nay đang hướng đến xây dựng các tiêu chí để được công nhận huyện nông thôn mới.
Huyện Cái Nước có diện tích khoảng 417,08 km² và dân số khoảng 136.598 người, các đơn vị hành chính hiện nay bao gồm 1 thị trấn và 11 xã. Lịch sử của Huyện đã có gần 200 năm (từ năm trước thế kỉ XIX) sau nhiều lần gộp và chia tách đến năm 2004 thì ổn định ranh giới hành chính cho đến nay. Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, giao thông thủy – bộ khá thuận lợi đã tạo ra lợi thế cho huyện Cái Nước vừa là khu vực giao thương, lẫn trung tâm luân chuyển hàng hóa thông qua đường thủy – bộ cung cấp cho khu vực các huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Về mặt kinh tế, huyện Cái Nước tập trung phát triển thương mại dịch vụ và lĩnh vực nuôi thủy sản, giao thương buôn bán, gần đây chuyển dịch sang công nghiệp chế biến và một số hoạt động làng nghề truyền thống…
Hình I‑1. Vị trí huyện Cái Nước trong tỉnh Cà Mau
I.3.2. Ranh giới lập quy hoạch, phạm vi nghiên cứu
a. Ranh giới lập quy hoạch
a.1. Ranh giới
Ranh giới hành chính huyện Cái Nước gồm 11 đơn vị hành chính: thị trấn Cái Nước và 10 xã: Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Tân Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Thới, Đông Hưng và Trần Thới. Có tứ cận như sau:
- Phía Đông : giáp huyện Đầm Dơi;
- Phía Tây : giáp huyện Phú Tân và huyện Trần Văn Thời;
- Phía Nam : giáp huyện Phú Tân và huyện Năm Căn;
- Phía Bắc : giáp với thành phố Cà Mau và huyện Trần Văn Thời.
Hình I‑2. Bản đồ hành chính huyện Cái Nước
Hình I‑3. Vị trí huyện Cái Nước trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long
b. Quy mô lập quy hoạch
Quy mô lập quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Cái Nước (tổng diện tích tự nhiên là 41.707,66 ha khoảng 417,08 km²), với quy mô dân số khoảng 136.598 người (năm 2020), mật độ 328 người/km².
c. Thời hạn lập quy hoạch
Đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
I.4. Quan điểm và mục tiêu phát triển của vùng
I.4.1. Quan điểm quy hoạch
- Phát triển vùng huyện Cái Nước phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau và các định hướng có liên quan đến huyện Cái Nước;
- Khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kinh tế – kỹ thuật – xã hội; các tiềm năng về con người, các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể;
- Phát triển đô thị đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu vực đô thị và nông thôn;
- Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng và bền vững trong phát triển;
- Xây dựng hệ thống đô thị và nông thôn phù hợp với định hướng quy hoạch tỉnh Cà Mau, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương và các định hướng có liên quan.
- Hình thành khu vực dân cư và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp huyện phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tái cơ cấu nông nghiệp và nâng cao điều kiện sống người dân nông thôn gần với điều kiện sống người dân đô thị.
I.4.2. Mục tiêu phát triển của vùng
a. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa trong giai đoạn mới phù hợp với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế cả nước; xây dựng nông thôn theo các tiêu chí huyện nông thôn mới phù hợp với đặc điểm của huyện; định hướng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, môi trường và các dịch vụ xã hội, phù hợp với định hướng đô thị hóa, nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bàn, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.
b. Mục tiêu cụ thể
- Cụ thể hóa quy hoạch tỉnh Cà Màu thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau.
- Cụ thể hóa Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
- Phát huy lợi thế của huyện để phát triển kinh tế xã hội đồng bộ, khai thác tối đa các tiềm năng, thế mạnh của huyện so với các khu vực lân cận.
- Định hướng tổ chức không gian toàn vùng đến năm 2030. Xây dựng không gian liên kết khu chức năng trong đô thị và nông thôn, liên kết các cực tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa giữ đô thị và nông thôn; đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững; kết hợp chặt chẽ việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội.
- Xác định các định hướng của một số ngành và lĩnh vực trong quá trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và phục vụ dân sinh gắn với các vùng sản xuất hàng hóa lớn trên địa bàn huyện và từng tiểu vùng trong huyện, làm tiền đề cho việc phát triển đô thị trên địa bàn.
- Xác định hướng phát triển, nguyên tắc áp dụng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho các khu chức năng, cơ sở hạ tầng nông thôn tại các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao để vừa đảm bảo yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021 - 2025, đồng thời hạn chế đầu tư lãng phí hoặc gây bất cập cho quá trình phát triển đô thị.
I.4.3. Tính chất vùng huyện Cái Nước
Là cực phát triển kinh tế công nghiệp, đô thị, dịch vụ của tỉnh. Trung tâm kết nối các khu vực động lực của tỉnh.[1]
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG; DỰ ÁN, CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÙNG
II.1. Điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội vùng
II.1.1. Điều kiện tự nhiên[2]
a. Địa hình địa mạo
Cái Nước nằm trong vùng Bán đảo Cà Mau nên địa hình khá bằng phẳng, phần lớn hơi thấp, trũng. Độ dốc bề mặt nhỏ, hướng dốc không rõ ràng, độ cao trung bình 0,5-0,7 m so với mặt nước biển, trừ những liếp vườn trồng dừa, trồng cây ăn trái có độ cao từ 1,2-1,5 m. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông, kênh, rạch. Địa hình thấp gây khó khăn và tốn kém trong đầu tư cơ sở hạ tầng, đồng thời về lâu dài sẽ chịu tác động khá lớn về biến đổi khí hậu toàn cầu.
b. Khí hậu
Huyện Cái Nước mang những đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam Bộ có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn phân hoá theo mùa.
Đặc điểm thời tiết phân chia theo mùa có tác động nhiều đến đời sống và sản xuất: mùa khô thuận tiện cho nuôi tôm nước lợ, xây dựng giao thông và các công trình dân dụng, các hoạt động thể thao, văn hóa thông tin thuận lợi; mùa mưa, lượng mưa cao, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là trồng một vụ lúa luân canh trên đất nuôi tôm). Sau khi chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngư nông nghiệp, chế độ mưa càng trở thành yếu tố chi phối đối với sản xuất nông nghiệp. Trong mùa mưa vẫn có những đợt hạn, đây là yếu tố tác động mạnh nhất đối với diện tích lúa trên đất nuôi tôm, nhất là trong điều kiện chưa khép kín được thủy lợi giữ ngọt trong thời vụ trồng lúa, không có nước ngọt tưới bổ sung.
b.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 26,9oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là tháng 4 khoảng 27,6oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng giêng khoảng 25oC.
b.2. Số giờ nắng
Thời gian nắng trung bình là 2.200 giờ/năm, bằng 52% giờ chiếu sáng thiên văn. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, số giờ nắng trung bình là 7,6 giờ/ngày; từ tháng 5 đến tháng 11, trung bình là 5,1 giờ/ngày. Lượng nhiệt bức xạ trực tiếp cao với tổng nhiệt khoảng 9.500 đến 10.000oC.
b.3. Lượng mưa
Trung bình ở huyện Cái Nước có 165 ngày mưa/năm, với 2.360 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, chủ yếu vào mùa mưa (chiếm trên 90%). Tháng có lượng mưa cao nhất trong năm thường từ tháng 8 đến tháng 10. Mùa mưa kéo dài trong 6 tháng, từ tháng 5 đến tháng 11, mưa rất tập trung, lượng mưa trong mùa mưa chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm, chỉ riêng trong bốn tháng mùa mưa lớn nhất lượng mưa đã chiếm đến 62 - 63%. Lượng mưa lớn và tập trung đã xảy ra quá trình ngập úng cục bộ.
b.4. Độ ẩm
Lượng bốc hơi trung bình khoảng 1.022 mm/năm; mùa khô có lượng bốc hơi cao. Độ ẩm trung bình năm là 85,6%, mùa khô độ ẩm thấp, thấp nhất vào tháng 3, khoảng 80%.
b.5. Chế độ gió
Chế độ gió thịnh hành theo mùa: mùa khô hướng gió thịnh hành theo hướng Đông Bắc và Đông, với vận tốc trung bình khoảng 1,6-2,8 m/s; mùa mưa gió thịnh hành theo hướng Tây Nam hoặc Tây, với tốc độ trung bình 1,8-4,5 m/s. Vào mùa mưa, thỉnh thoảng có giông hay lốc xoáy lên đến cấp 7, 8.
c. Thủy văn
Huyện Cái nước không tiếp giáp với bờ biển nhưng chịu tác động lớn của cả chế độ thủy triều biển Đông và Vịnh Thái Lan, trong đó: triều biển Đông truyền vào qua sông Gành Hào, sông Bảy Háp, kênh Tắc Năm Căn… triều vịnh Thái Lan truyền vào theo cửa sông Bảy Háp, cửa Mỹ Bình. Biên độ triều các sông chịu ảnh hưởng triều của vịnh Thái Lan lớn hơn biên độ triều biển Đông, vì vậy biên độ triều trên các sông có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông. Do chịu tác động của cả hai chế độ triều biển nên chế độ dòng chảy của các sông, kênh rạch ở huyện Cái Nước khá phức tạp, hình thành nhiều khu vực giao hội nước ở các sông lớn và khu vực nội đồng, ảnh hưởng đến khả năng cấp thoát nước ở một số vùng, các khu vực này thường là nơi tồn đọng rác thải sinh hoạt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Độ mặn nước sông biến đổi theo mùa, mùa khô nước các sông có độ mặn cao hơn so với mùa mưa, trong đó: mùa khô độ mặn nước sông từ 22‰ đến 32‰ thời gian mặn kéo dài từ 6-8 tháng/năm; mùa mưa độ mặn nước sông giảm, nhưng do không có hệ thống cống ngăn mặn giữ ngọt nên ngay trong mùa mưa, sau những ngày không có mưa thì nước sông, kênh rạch đều có độ mặn cao (trên dưới 10‰). Như vậy: chế độ mưa, thủy văn (độ mặn nước sông) là yếu tố chi phối nhiều đến quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất ở huyện Cái Nước.
d. Đặc điểm các nguồn tài nguyên
d.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả Điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai tỉnh Cà Mau tại quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, trên địa bàn huyện Cái Nước có 2 loại đất, cụ thể như sau:
Bảng II‑1. Phân loại đất theo kết quả điều tra khảo sát trên địa bàn huyện
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Đất mặn nhiều (Mn)
|
29.299
|
70,25
|
2
|
Đất phèn tiềm tàng mặn nhiều (Sp1Mn và Sp2Mn)
|
3.037
|
7,28
|
3
|
Các đất mặn và/hoặc phèn mặn lập líp (Mv và SMv)
|
5.708
|
13,69
|
4
|
Đất nhân tác (Nt)
|
1.519
|
3,64
|
5
|
Đất sông, rạch
|
2.145
|
5,14
|
Tổng cộng
|
41.708
|
100,0
|
- Đất mặn nhiều (Mn): Đất mặn nhiều có diện tích 29.299 ha, chiếm 70,25 %, phân bố chủ yếu ở các xã Thạnh Phú, Lương Quế Trân, Phú Hưng, Tân Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Hưng, Đông Thới, Trần Thới, thị trấn Cái Nước. Dinh dưỡng tổng số ở mức độ trung bình, độ phì trung bình.
- Đất phèn tiềm tàng mặn nhiều (Sp1Mn và Sp2Mn): Đất phèn tiềm tàng mặn nhiều có diện tích 3.037 ha, chiếm 7,28 %, phân bố chủ yếu ở các xã Đông Hưng, Hưng Mỹ, Đông Thới, Trần Thới, Phú Hưng. thị trấn Cái Nước. Dinh dưỡng tổng số ở mức độ trung bình, độ phì trung bình,
- Đất mặn và/hoặc phèn mặn lập líp (Mv và SMv): đất mặn và/hoặc phèn mặn lập líp có diện tích 5.708 ha, chiếm 13,69 %, phân bố chủ yếu ở các xã Hưng Mỹ và thị trấn Cái Nước, dinh dưỡng tổng số ở mức độ cao, độ phì cao.
- Đất nhân tác (Nt): Đất nhân tác có diện tích 2.145 1.519 ha, chiếm 3,64 %, phân bố hầu hết trên địa bàn các xã – thị trấn. Dinh dưỡng tổng số ở mức độ thấp, độ phì thấp.
- Đất sông, rạch: Đất sông, rạch có diện tích 2.145 ha, chiếm 5,14 %.
d.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: có hai nguồn nước chủ yếu có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình khai thác sử dụng đất:
+ Nước mưa: là huyện có lượng nước mưa hàng năm lớn, chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp và đời sống dân sinh. Tuy nhiên do phân bố mưa theo mùa và không đều gây ra tình trạng ngập úng cục bộ trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô. Cần phải khắc phục hai yếu tố hạn chế ngược chiều này bằng khơi thông kênh rạch để tiêu thuỷ và rửa phèn vào mùa mưa, đắp đập và bờ bao để giữ nước ngọt trong mùa khô một cách phù hợp để bảo vệ nguồn nước ngọt một cách hiệu quả nhất.
+ Nước sông rạch: do có nhiều cửa sông tiếp giáp với biển nên nước sông rạch đều bị nhiễm mặn vào mùa khô, trong mùa mưa độ mặn của nước sông giảm nhanh, nhưng do chưa có các hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn phù hợp nên những ngày không có mưa độ mặn nước sông lại tăng cao rất nhanh. Khi chuyển đổi sang nuôi tôm và nuôi tôm kết hợp trồng lúa, nguồn nước mặn là tài nguyên cho nuôi tôm, nhưng mâu thuẫn với yêu cầu luân canh 1 vụ lúa. Vì vậy cần có các biện pháp ngăn mặn, rửa mặn hợp lý để có thể kết hợp hài hoà giữa nuôi tôm và luân canh 1 vụ lúa.
- Nước dưới đất trên địa bàn Cà Mau có 07 tầng chứa nước dưới đất; trong đó từ tầng II đến tầng VI thuộc nhóm nước mềm không bị nhiễm mặn. Tầng nước dưới đất phổ biến trên địa bàn huyện Cái Nước nằm ở độ sâu từ 72 - 154 m, có trữ lượng lớn và chất lượng khá tốt, không bị nhiễm mặn, có hàm lượng kim loại nặng thấp. Đây là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp chế biến. Do đó, trong quá trình khai thác sử dụng, nguồn tài nguyên này cần phải được quản lý chặt chẽ, tránh các hoạt động gây ô nhiễm và sử dụng lãng phí nguồn nước.
d.3. Tài nguyên nhân văn
- Lịch sử hình thành vùng đất và con người huyện Cái Nước gắn liền với quá trình hình thành và phát triển tỉnh Cà Mau nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung. Những năm tháng khai hoang mở đất, chống chọi với thiên nhiên, đánh đuổi giặc ngoại xâm đã tạo cho vùng đất nơi đây những con người anh dũng, kiên cường, bất khuất trong chiến đấu; cần cù, năng động và sáng tạo trong lao động sản xuất.
- Nền văn hóa mang đậm bản sắc văn hóa vùng ĐBSCL là nền “Văn minh sông nước”; là địa bàn sinh sống chủ yếu của người Kinh, Hoa, Khmer. Vì vậy, nền văn hóa mang những nét văn hóa đặc sắc riêng của ba dân tộc. Tuy mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng nhưng bao đời nay vẫn chung sống hòa thuận, đoàn kết, hội nhập vào cộng đồng chung, cùng nhau xây dựng nên một bản sắc văn hóa độc đáo.
d.4. Phân tích hiện trạng môi trường
Môi trường sinh thái của huyện cơ bản mang tính tự nhiên, nét đặc trưng của điều kiện tự nhiên chi phối mạnh mẽ tới vấn đề môi trường sinh thái của huyện là:
- Đất phèn và đất mặn chiếm ưu thế, hiện tượng xâm mặn ở trên địa bàn huyện với mức độ khác nhau đối với từng tiểu vùng. Xa nguồn nước ngọt, nước mưa là nguồn nước ngọt chính. Do những đặc trưng trên đã tạo ra các hệ sinh thái khá nhạy cảm với những tác động về môi trường. Trong những thập kỷ gần đây, diện tích nuôi trồng thuỷ sản đã tăng nhanh nhưng các mô hình đa canh, xen canh, luân canh phát triển bền vững chưa được khẳng định. Vì thế bên cạnh những thành tựu kinh tế đạt được, việc sử dụng các nguồn tài nguyên tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn hại không nhỏ về môi trường.
- Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá cũng có tác động tới môi trường:
+ Nước trên các kênh, rạch đang tiếp tục bị ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh hoạt, sản xuất từ các ao nuôi tôm, chuồng trại chăn nuôi đổ xuống.
+ Trong quá trình sản xuất các chất thải từ nuôi trồng thủy sản, lượng vôi bột làm vệ sinh vuông tôm lớn nên môi trường đất, nước, không khí ít nhiều bị ô nhiễm ở những mức độ khác nhau.
- Phát triển sản xuất công nghiệp đã ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, nhất là ảnh hưởng tiếng ồn, khối bụi, nước thải…
- Từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian tới cùng với quá trình khai thác nguồn lợi một cách tối đa để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống thì việc tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường phát triển bền vững là vô cùng cần thiết.
e. Đánh giá
v Thuận lợi
- Huyện Cái Nước có địa hình bằng phẳng và tương đối đồng nhất, hệ thống sông kênh rạch đa dạng tiếp giáp với các tuyến hướng ra biển.
- Điều kiện khí hậu ổn định, ít có sự chênh lệch quá lớn giữa các thời điểm kết hợp với điều kiện thổ nhưỡng rất thích hợp cho việc canh tác, nuôi trồng thủy sản.
v Khó khăn
- Phần lớn địa bàn chịu ảnh hưởng từ triều cường của biển gây ảnh đến công tác canh tác, ở, kết cấu hạ tầng và sạc lở và ngày càng có diễn biến phức tạp.
- Tác động của dân cư, hoạt động canh tác đến nguồn nước mặt gây ra ô nhiễm và chưa có biện pháp kiểm soát.
|
II.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng[3]
a. Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Được sự quan tâm, chỉ đạo của tỉnh Cà Mau và sự nỗ lực vượt bậc của cán bộ và nhân dân huyện Cái Nước đến nay đã tạo nên những chuyển biến tích cực về phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật; Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
b. Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
b.1. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp[4]
v Về thuỷ sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến tháng 4 năm 2023 là 30.262 ha. Trong đó: tôm thâm canh 451 ha; tôm siêu thâm canh 600 ha; tôm QCCT 28.700 ha; tôm truyền thống 511 ha.
- Sản lượng thủy sản
+ Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng 4.387 tấn, lũy kế 15.022/48.000 tấn, đạt 31,29% kế hoạch. Trong đó: Sản lượng tôm 2.227 tấn, lũy kế 8.099/29.000 tấn, đạt 27,9% kế hoạch; sản lượng thủy sản khác 2.110 tấn, lũy kế 6.923 tấn.
+ So với cùng kỳ sản lượng thủy sản giảm 2.188 tấn, trong đó: Sản lượng tôm giảm 2.038 tấn, sản lượng thủy sản khác giảm 150 tấn.
- Tình hình siêu thâm canh
+ Tổng diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 600 ha (bao gồm công trình phụ) Trong đó diện tích ao nuôi 109,87 ha với 597 hộ nuôi, 873 ao nuôi.
+ Diện tích thả giống trong tháng 23,3 ha, lũy kế 93,71 ha. Diện tích thu hoạch trong tháng 16,4 ha, sản lượng 827 tấn. Lũy kế diện tích thu hoạch 52,1 ha, sản lượng 2.598,5 ha, năng suất bình quân 49,87 tấn/ha. Diện tích đang nuôi 41,61 ha, 226 hộ, 330 ao.
+ So với cùng kỳ tổng diện tích công trình tăng 66 ha; diện tích thả giống giảm 27,56 ha, diện tích thu hoạch giảm 23,23 ha, sản lượng giảm 1.232,34 tấn.
- Hình thức nuôi tôm thâm canh
+ Diện tích nuôi tôm thâm canh 451 ha, trong đó có 285 ha ao nuôi, 1.230 ao, 854 hộ.
+ Diện tích thả giống trong tháng 10,3 ha, lũy kế 76,51 ha. Diện tích thu hoạch trong tháng 12,3 ha, sản lượng 100 tấn; Lũy kế diện tích thu hoạch 39 ha, sản lượng 317,2 tấn, năng suất bình quân 8,13 tấn/ha. Diện tích đang nuôi 37,51 ha, 112 hộ, 160 ao. Diện tích thiệt hại 2,78 ha, lũy kế diện tích thiệt hại 5,01 ha.
+ So với cùng kỳ diện tích ao nuôi giảm 587,21 ha; diện tích thả giống giảm 115,41 ha, diện tích thu hoạch giảm 86,31 ha, sản lượng giảm 660,32 tấn.
- Tôm Quảng canh cải tiến
+ Diện tích thả tôm quảng canh cải tiến lũy kế 28.700 ha. Diện tích đang thu hoạch (thu tỉa) 27.500 ha. Sản lượng thu hoạch trong tháng 1.341 ha, lũy kế 5.130,4 tấn, năng suất bình quân 46,64 kg/ha/tháng. Diện tích thiệt hại 99 ha, lũy kế 304 ha.
+ Trong đó tôm quảng canh cải tiến 2 giai đoạn đang thả nuôi và cho thu hoạch 13.500 ha, năng suất bình quân 52,4 kg/ha/tháng, sản lượng thu hoạch 748 ha, sản lượng thu hoạch 2.871,5 tấn. Diện tích thiệt hại 44 ha, lũy kế 131 ha.
+ So với cùng kỳ diện tích tôm quảng canh cải tiến tăng 2.700 ha; diện tích cho thu hoạch tăng 2.000 ha; sản lượng tăng 81,7 tấn.
- Tôm nuôi quảng canh truyền thống: Diện tích tôm truyền thống đến thời điểm này 511 ha. Năng suất bình quân 25,8 kg/ha/tháng. Sản lượng thu hoạch trong tháng 9 tấn, lũy kế 52,9 tấn giảm 227,04 tấn so với cùng kỳ. Diện tích thiệt hại trong tháng 34 ha, lũy kế 82 ha. Các bệnh thường gặp: gan tỵ, đỏ thân và các yếu tố môi trường…
- Nuôi sò huyết kết hợp với tôm sú: Diện tích nuôi sò xen canh trên vùng nuôi tôm đến nay có 6 đơn vị thực hiện nuôi gồm các xã: Đông Thới, Trần Thới, Đông Hưng, thị trấn Cái Nước, Tân Hưng Đông và Tân Hưng với tổng diện tích: 3.500 ha, trong đó diện tích nuôi chính 1.235 ha với 1.580 hộ, năng suất bình quân 1/tấn/ha/năm.
- Tình hình nuôi cá nước ngọt-lợ: Diện tích thả nuôi 42 ha, diện tích thu hoạch 2,2 ha, sản lượng 4,6 tấn. Lũy kế thu hoạch 7,2 ha, sản lượng 13,1 tấn. So với cùng kỳ diện tích thả nuôi tăng 9,2 ha, diện tích thu hoạch giảm 8,3 ha; sản lượng giảm 13,74 tấn.
- Xử lý dịch bệnh: Trong tháng hỗ trợ 8 hộ, diện tích 2,2 ha, 934 kg Chlorine. Lũy kế đã hỗ trợ cho 10 hộ, 1.226 kg Chlorine 2,95 ha ao nuôi.
v Về nông nghiệp
- Công tác thú y
+ Kiểm soát giết mổ (heo) trong tháng 2.060 con. Lũy kế 8.010 con.
+ Đàn heo xuất chuồng trong tháng 2.114 con, lũy kế 7.218/16.800 con, đạt 42,96% kế hoạch (tăng 2.147 con so với cùng kỳ).
+ Đàn gia cầm xuất chuồng trong tháng 12.129 con, lũy kế 59.352/260.000 con đạt 24,38% kế hoạch (tăng 4.132 con so với cùng kỳ).
+ Tình hình dịch bệnh: Trong tháng heo bệnh 163 con, chết 102 con. Lũy kế heo bệnh 658 con, chết 267, các bệnh thường gặp như: tụ huyết trùng; phó thương hàn và tiêu chảy, viêm phổi.
+ Trong tháng xảy ra 01 trường hợp bị chó dại cắn tại ấp Đầm Cùng, xã Trần Thới; đã tổ chức tiêm 150 liều vắc xin phòng ngừa bệnh dại trên chó tại ấp Đầm Cùng xã Trần Thới.
- Trồng trọt - Bảo vệ thực vật: Diện tích xuống giống rau màu trong tháng là 49 ha. Lũy kế 266 ha (rau 141 ha, màu 125 ha). Thu hoạch 47 ha, lũy kế 214,5 ha (rau 113 ha; màu 101,5 ha). Diện tích đang trồng 51,5 ha (rau 28 ha, màu 23,5 ha).
- Thủy lợi - Phòng chống thiên tai & TKCN
+ Nghiệm thu đưa vào sử dụng 9/25 công trình thủy lợi vốn huyện.
+ Trong tháng phòng đã tham mưu cho UBND huyện ban hành Quyết định thu quỹ PCTT năm 2023 và tham mưu xây dựng kế hoạch PCTT và các phương án ứng phó thiên tai năm 2023.
+ Thiệt hại: Lũy kế sập 01 căn nhà tại ấp Cái Bát, xã Hòa Mỹ, nguyên nhân do xuống cấp nặng và gió mạnh, ước thiệt hại 10 triệu đồng.
- Tập huấn hội thảo, nhân rộng mô hình: Lũy kế từ đầu năm đến nay tổ chức 9 cuộc hỗ trợ tư vấn kỹ thuật trực tuyến; Tổ chức 01 cuộc hội nghị tổng kết công tác nhân rộng mô hình có hiệu quả năm 2023 và triển khai kế hoạch năm 2023 có 120 lượt người dự; tổ chức 01 cuộc hội thảo tổng kết dự án ương dưỡng sò huyết có 30 lượt người dự; Chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai kế hoạch nhân rộng mô hình có hiệu quả năm 2023.
- Công tác xây dựng nông thôn mới:
+ Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới: Chương trình xây dựng nông thôn mới: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 2221/QĐ-UBND, ngày 26/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc Ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, qua rà soát đến nay các xã đã thực hiện 147 tiêu chí, bình quân mỗi xã đạt 14,7 tiêu chí. Hiện nay có 06/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tính đến nay đã đánh giá 15 sản phẩm được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn 3 sao.
b.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành, nghề nông thôn được duy trì và phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Toàn huyện có 162 doanh nghiệp và 2.227 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể tập trung nhiều ở thị trấn Cái Nước, xã Trần Thới, Hưng Mỹ, Thạnh Phú, Tân Hưng.
- Công tác khuyến công tiếp tục được quan tâm, các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện tiếp tục được hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất, vốn…
b.3. Thực trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ
- Thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, hàng hóa cung ứng trên thị trường đa dạng, phong phú, công tác quản lý thị trường được tăng cường góp phần bình ổn giá, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng. Mạng lưới chợ nông thôn được quy hoạch, tổ chức, sắp xếp từng bước phù hợp; chất lượng thương mại - dịch vụ từng bước được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của Nhân dân. Toàn huyện có 7.348 hộ kinh doanh cá thể và tiểu thương, tập trung nhiều ở thị trấn Cái Nước, xã Trần Thới, Hưng Mỹ, Thạnh Phú, Tân Hưng.
- Lưới điện nông thôn tiếp tục được đầu tư và mở rộng, cơ bản cung cấp đủ điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Toàn huyện hiện nay có 34.742 hộ sử dụng điện, chiếm 99,97% tổng số hộ trong huyện.
- Tình hình cung ứng hàng hóa trên địa bàn huyện cơ bản ổn định, lượng hàng hóa cung ứng phục vụ nhu cầu cho nhân dân cơ bản đủ, không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa. Thương mại điện tử đã tổ chức Chương trình ra mắt “Chợ 4.0 – thanh toán không dùng tiền mặt” tại chợ Cái Nước.[5]
c. Đánh giá
v Thuận lợi
- Là huyện thuộc khu vực Bán đảo Cà Mau, ngành nghề chính yếu là nuôi trồng thủy sản vẫn tiếp tục được duy trì và ngày càng phát triển.
- Định hướng phát triển các cơ sở chế biến thủy sản đang được quan tâm và phát triển.
- Các ngành khác vẫn duy trì ổn định.
v Khó khăn
- Tuy được quan tâm nhưng tốc độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, chưa có chính sách và kế hoạch thu hút đầu tư tốt.
- Chưa xác định các sản phẩm chủ lực, cần gia nhập thị trường bằng các sản phẩm có thương hiệu địa phương.
- Với điểm yếu là không tiếp giáp với biển, ngành kinh tế chủ đạo là nuôi trồng thủy sản chưa đủ sức cán đáng để huyện có sức bật so với các huyện khác trong vùng.
|
II.2. Hiện trạng phân bố đô thị và điểm dân cư nông thôn, sự biến động về dân số trong vùng lập quy hoạch
II.2.1. Hiện trạng triển khai quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
Về công tác triển khai lập và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, hiện đã lập các đồ án sau đây:
a. Các Đồ án quy hoạch chung
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Trần Thới, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đông Hưng, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 873/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đông Thới, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Hưng Đông, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Hưng, huyện Cái Nước, giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước
b. Các đồ án quy hoạch khác
- Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Trung tâm thị trấn Cái Nước (điều chỉnh) được phê duyệt theo Quyết định số 2944/QĐ-UBND ngày 24/10/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước;
- Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Hòa Trung, tỷ lệ 1/2000, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau được phê duyệt theo Quyết định số 2135/QĐ-UBND của ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Cà Mau;
- Các đồ án quy hoạch chi tiết trung tâm xã trên địa bàn huyện.
II.2.2. Hiện trạng phân bố đô thị và điểm dân cư nông thôn[6]
a. Hiện trạng phân bố đô thị
- Hiện nay (năm 2022): Huyện có 03 đô thị bao gồm: Thị trấn Cái Nước (đô thị loại V) và 02 đô thị loại V mới được công nhận (gồm xã Thạnh Phú và xã Tân Hưng). Trong đó:
v Thị trấn Cái Nước
- Có tứ cận như sau:
+ Phía Đông : giáp xã Lương Thế Trân;
+ Phía Tây : giáp xã Phú Hưng;
+ Phía Nam : giáp xã Tân Hưng;
+ Phía Bắc : giáp xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau.
- Thị trấn Cái Nước có diện tích 2.547,92 ha, dân số 14.812 người, mật độ dân số đạt 581 người/km².
- Về đơn vị hành chính: Thị trấn Cái Nước có 03 khóm: Khóm 1, khóm 2, khóm 3, và 07 ấp: Đồng Tâm, Ngọc Hườn, Ngọc Tuấn, Hữu Trí, Cái Nước, Nguyễn Quy, Tân Lập.
- Thị trấn Cái Nước là trung tâm huyện lỵ và là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, dịch vụ thương mại của toàn huyện;
- Dân cư tập trung sinh sống dọc theo các tuyến sông rạch; các trục đường chính và khu vực trung tâm huyện và trung tâm thị trấn. Tỷ lệ đất ở đô thị (Theo số liệu thống kê năm 2022 đất ở thị trấn Cái Nước là 67,05 ha trong tổng số 748,27 ha đất ở toàn huyện) còn rất thấp chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 9 (%) so với tổng số đất ở của huyện.
- Thị trấn Cái Nước đạt 46/52 tiêu chí đô thị văn minh, công tác xây dựng nông thôn mới được chính quyền địa phương quan tâm đầu tư xây dựng.
- Bộ mặt của thị trấn đã có nhiều thay đổi, các công trình xây dựng cơ bản đã và đang được đầu tư xây dựng. Mạng lưới giao thông, điện chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới thông tin liên lạc, bưu điện, phát thanh truyền hình, bệnh viện, trường học… Cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên cảnh quan kiến trúc đô thị còn hạn chế, thiếu đồng bộ.
v Đô thị Thạnh Phú:
- Đô thị Thạnh Phú được UBND tỉnh công nhận đô thị loại V tại Quyết định số 3118/QĐ-UBND ngày 31/12/2021. có vị trí địa lý:
+ Phía Đông : giáp xã Lương Thế Trân;
+ Phía Tây : giáp xã Phú Hưng;
+ Phía Nam : giáp xã Tân Hưng;
+ Phía Bắc : giáp xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau.
- Đô thị Thạnh Phú có diện tích 3.347,11 ha, dân số 16.063 người, mật độ dân số đạt 480 người/km².
- Về đơn vị hành chính: Đô thị Thạnh Phú có 06 ấp: Sở Tại, Phấn Thạnh, Tân Hòa, Trần Độ, Láng Cùng và Nhà Phấn, trung tâm xã được đặt tại ấp Sở Tại.
- Đô thị Thạnh Phú là đô thị cửa ngõ phía Bắc của huyện Cái Nước, được định hướng là chuyên ngành dịch vụ thủy sản của huyện, giữ vai trò là cực tăng trưởng phía Bắc huyện Cái Nước;
- Về phân bố dân cư, đại bộ phận người dân tập trung sinh sống dọc theo các tuyến sông rạch; các trục đường chính và khu vực trung tâm. Tỷ lệ đất ở đô thị (Theo số liệu thống kê năm 2022 đất ở đô thị Thạnh Phú là 93,33 ha trong tổng số 748,27 ha đất ở toàn huyện) còn rất thấp chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 12,5 (%) so với tổng số đất ở của huyện.
v Đô thị Tân Hưng:
- Đô thị Tân Hưng được UBND tỉnh công nhận đô thị loại V tại Quyết định số 3119/QĐ-UBND ngày 31/12/2021. có vị trí địa lý:
+ Phía Đông : giáp xã Tân Trung, huyện Đầm Dơi;
+ Phía Tây : giáp xã Phú Hưng và xã Hưng Mỹ;
+ Phía Nam : giáp xã Đông Hưng và xã Hòa Mỹ;
+ Phía Bắc : giáp xã Lương Thế Trân và xã Thạnh Phú.
- Đô thị Tân Hưng có diện tích 5.615,53 ha, dân số 14.635 người, mật độ dân số đạt 261 người/km².
- Về đơn vị hành chính: Đô thị Thạnh Phú có 12 ấp: Tân Bữu, Tân Hiệp, Tân Trung, Cái Rô, Hợp Tác Xã, Tân Phong, Tân Hòa, Tân Thuận, Phong Lưu, Tân Biên, Cái Giếng, Bào Vũng, trung tâm được đặt tại ấp Phong Lưu.
- Đô thị Tân Hưng là đô thị thuộc khu vực trung tâm của huyện Cái Nước, với việc tuyến đường trục Đông – Tây của huyện được hình thành, đô thị Tân Hưng sẽ giữ vai trò là cực tăng trưởng kết hợp với Hưng Mỹ tạo thành vùng trung tâm động lực của huyện Cái Nước;
- Về phân bố dân cư, đại bộ phận người dân tập trung sinh sống dọc theo các tuyến sông rạch; các trục đường chính và trung tâm đô thị. Tỷ lệ đất ở đô thị (Theo số liệu thống kê năm 2022 đất ở đô thị Tân Hưng là 68,84 ha trong tổng số 748,27 ha đất ở toàn huyện) còn rất thấp chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 9,2 (%) so với tổng số đất ở của huyện.
Hình II‑1. Sơ đồ phân bố dân cư trên địa bàn huyện Cái Nước
b. Hiện trạng phân bố điểm dân cư nông thôn
- Hiện nay huyện có 7 đơn vị hành chính nông thôn, bao gồm các xã: Lương Thế Trân, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Đông Hưng, Đông Thới, Tân Hưng Đông, Trần Thới.
- Tổng diện tích khu vực này chiếm phần lớn diện tích toàn huyện: 30.197,12 ha chiếm 72,4% diện tích toàn huyện.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới: Qua rà soát các tiêu chí nông thôn mới (theo Quyết định số 2221/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025); bình quân mỗi xã đạt 14,5 tiêu chí; đến nay có 6/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí cũ (theo Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh Cà Mau). Tổ chức lễ công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 đối với xã Đông Thới (ước thực hiện năm 2022: công nhận xã Tân Hưng đạt chuẩn nông thôn mới và xã Phú Hưng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.[7]
- Huyện Cái Nước có 6/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Các xã còn lại hiện đang từng bước hoàn thiện các tiêu chí nông thôn trong những năm tới.
- Các khu dân cư nông thôn của huyện cũng mang những nét đặc thù của đồng bằng sông Cửu Long với 2 hình thái chính là phân bố theo tuyến dọc theo các kênh, rạch, tuyến giao thông và phân bố tập trung thành các cụm điểm tại các đầu mối giao thông, kênh rạch lớn, quanh thị trấn và trung tâm các xã.
- Dân cư nông thôn phát triển theo các đơn vị hành chính xã,... dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu các điểm dân cư phát triển theo tuyến. Bám theo điều kiện đường bộ và thủy để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản...
- Các khu vực dọc theo Quốc lộ 1, khu vực tiếp giáp với thành phố Cà Mau có tốc độ đô thị hóa và tập trung dân cư cao hơn các khu vực nông thôn khác.
c. Tình hình biến chuyển dân số
c.1. Biến động dân số trong vùng lập quy hoạch
Theo số liệu thống kê của Chi cục thống kê huyện Cái Nước năm 2022, toàn huyện có 138.043 nhân khẩu. Về cơ cấu dân số, khu vực đô thị 14.812 người (chiếm 10,73%), khu vực nông thôn 123.231 người (chiếm 89,27%). Mật độ dân số bình quân toàn huyện 331 người/km2 bằng 1,42 lần mật độ dân số bình quân của tỉnh Cà Mau (230 người/km2) nên Cái Nước có thể được xem là vùng đất giàu tiềm năng, thuận lợi để định cư lâu dài.
Bảng II‑2. Biến động dân số trên địa bàn huyện Cái Nước qua các năm
STT
|
Tên xã
|
Dân số (người)
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
1
|
Thị trấn Cái Nước
|
14.452
|
14.552
|
14.512
|
14.751
|
14.812
|
2
|
Xã Thạnh Phú
|
15.716
|
15.902
|
15.903
|
16.081
|
16.063
|
3
|
Xã Lương Thế Trân
|
11.751
|
11.880
|
11.888
|
12.019
|
12.001
|
4
|
Xã Phú Hưng
|
15.410
|
15.524
|
15.521
|
15.698
|
15.668
|
5
|
Xã Tân Hưng
|
14.714
|
14.505
|
14.510
|
14.671
|
14.635
|
6
|
Xã Hưng Mỹ
|
11.623
|
11.626
|
11.632
|
11.763
|
11.745
|
7
|
Xã Hòa Mỹ
|
8.295
|
8.235
|
8.239
|
8.335
|
8.321
|
8
|
Xã Đông Hưng
|
9.275
|
9.169
|
9.175
|
9.279
|
9.260
|
9
|
Xã Đông Thới
|
7.722
|
7.660
|
7.663
|
7.749
|
7.739
|
10
|
Xã Tân Hưng Đông
|
16.694
|
16.749
|
16.753
|
16.944
|
16.908
|
11
|
Xã Trần Thới
|
10.999
|
10.792
|
10.802
|
10.925
|
10.891
|
TỔNG CỘNG
|
136.651
|
136.594
|
136.598
|
138.215
|
138.043
|
c.2. Đánh giá tình hình biến động
Hình II‑2. Biểu đồ biến động dân số đô thị
Hình II‑3. Biểu đồ biến động dân số nông thôn
Bảng II‑3. Bảng thống kê thành phần dân số huyện (phân theo giới tính)
PHÂN LOẠI
|
Dân số năm (người)
|
2.018
|
2.019
|
2.020
|
2.021
|
2.022
|
Nam
|
69.131
|
69.216
|
69.199
|
70.036
|
70.599
|
Nữ
|
67.520
|
67.378
|
67.399
|
68.179
|
67.444
|
- Dân số của huyện trong 05 năm có nhiều biến triển, giai đoạn đầu đến năm 2020 có chiều hướng giảm do ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid 19 và có chiều hướng tăng nhanh trở lại (từ 136.598 người năm 2020 tăng lên 138.043 năm 2022) khoảng 1.443 người. Trong các đơn vị hành chính khu vực nông thôn cũng chịu tác động ảnh hưởng như khu vực đô thị. Xu hướng hiện nay là lực lượng lao động dịch chuyển ra các đô thị lớn và các khu kinh tế, khu du lịch và khu, cụm công nghiệp tập trung dẫn đến dân cư nông thôn có chiều hướng giảm.
Bảng II‑4. Bảng tổng hợp tình hình dân số huyện
Năm
|
Tổng số
|
Phân theo giới tính
|
Phân theo thành thị, nông thôn
|
Nam
|
Nữ
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Dân số trung bình ( Người )
|
2018
|
136.651
|
69.131
|
67.520
|
14.452
|
122.199
|
2019
|
136.594
|
69.216
|
67.378
|
14.552
|
122.042
|
2020
|
136.598
|
69.199
|
67.399
|
14.512
|
122.086
|
2021
|
138.215
|
70.036
|
68.179
|
14.751
|
123.464
|
2022
|
138.043
|
70.599
|
67.444
|
14.812
|
123.231
|
Tỷ lệ tăng (%)
|
2019
|
-0,042
|
0,123
|
-0,210
|
0,692
|
-0,128
|
2020
|
0,003
|
-0,025
|
0,031
|
-0,275
|
0,036
|
2021
|
1,184
|
1,210
|
1,157
|
1,647
|
1,129
|
2022
|
-0,124
|
0,804
|
-1,078
|
0,414
|
-0,189
|
Cơ cấu (%)
|
2018
|
100,00
|
50,59
|
49,41
|
10,58
|
89,42
|
2019
|
100,00
|
50,67
|
49,33
|
10,65
|
89,35
|
2020
|
100,00
|
50,66
|
49,34
|
10,62
|
89,38
|
2021
|
100,00
|
50,67
|
49,33
|
10,67
|
89,33
|
2022
|
100,00
|
51,14
|
48,86
|
10,73
|
89,27
|
d. Tình hình lao động trên địa bàn huyện
Về lực lượng lao động của huyện, số lao động trong độ tuổi lao động là khoảng 64,26% (khoảng 88.720 lao động). Trong đó lao động đang làm việc là 64,294 lao động chiếm 46,57%, tập trung chủ yếu ở ngành thủy sản với hơn 70% lao động, tiếp đến là ngành dịch vụ với khoảng 20% lực lượng lao động của huyện. Tuy có nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, trình độ chuyên môn qua đào tạo còn chưa cao, ngoài ra chỉ mới hơn 72% lao động tron độ tuổi có được việc làm ổn định.
Bảng II‑5. Thống kê lao động theo từng ngành trên địa bàn huyện
DANH MỤC
|
ĐVT
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
|
|
1. Dân số trung bình
|
Người
|
138.215
|
138.043
|
|
2. Dân số trong độ tuổi lao động
|
Người
|
88.831
|
88.720
|
|
3. LĐ đang làm việc trong các ngành KT
|
Người
|
64.375
|
64.294
|
|
- Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
|
"
|
48.108
|
48.048
|
|
+ Nông nghiệp
|
"
|
1.249
|
1.247
|
|
+ Thủy sản
|
"
|
46.859
|
46.801
|
|
- Công nghiệp và Xây dựng
|
"
|
3.237
|
3.233
|
|
+ Công nghiệp
|
"
|
2.670
|
2.667
|
|
+ Xây dựng
|
"
|
567
|
566
|
|
- Dịch vụ
|
"
|
13.030
|
13.013
|
|
e. Đánh giá
v Thuận lợi
- Dân cư tập trung tại các khu vực giàu tiềm năng thuận lợi hình thành các đô thị trong tương lai.
- Tốc độ gia tăng dân số sau đại dịch có dấu hiệu biến chuyển tốt, khả năng phục hồi nhanh.
- Lực lượng lao động dồi dào, tập trung nhiều vào các khối ngành chủ đạo của huyện hiện nay.
v Khó khăn
- Tốc độ gia tăng tỉ lệ đô thị hóa thấp, chưa tăng trưởng như kì vọng.
- Dân cư tại nông thôn mang đậm nét của vùng sông nước Nam bộ, phân tán và thiếu tập trung gây khó khăn trong đầu tư phát triển cũng như kiểm soát tác động đến môi trường.
- Lao động dồi dào nhưng chuyên môn chưa cao, tập trung vào nhóm ngành nông nghiệp là chính.
|
II.3. Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai
II.3.1. Rà soát sử dụng đất và quản lý đất đai
- Cấp xã 11/11 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn của huyện Cái Nước đã hoàn thành việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015).
- Cấp huyện: huyện Cái Nước đã triển khai thực hiện việc lập Quy hoạch cũng như điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, và đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 và Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 29/4/2020. Đến nay là Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 về việc duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Cái Nước; cùng các báo cáo rà soát sử dụng đất hằng năm.
Bảng II‑6. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2022
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
37.869,56
|
|
Trong đó:
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
5.662,62
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
|
1.6
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
|
|
Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
|
1.7
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
32.206,94
|
1.8
|
Đất làm muối
|
LMU
|
|
1.9
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
3.837,62
|
|
Trong đó:
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
17,59
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
4,11
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
102,37
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
22,07
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
19,52
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
|
2.8
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
|
2.9
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
773,4
|
|
Trong đó:
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
664,06
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
12,22
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
3,98
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
8,44
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
45,4
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
5,85
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
1,55
|
-
|
Đất công trình bưu chính viễn thông
|
DBV
|
5,39
|
-
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
1,79
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
5,53
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
10,1
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
6,41
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ
|
DKH
|
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
|
-
|
Đất chợ
|
DCH
|
2,67
|
2.10
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
|
2.11
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
8,24
|
2.12
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
0,19
|
2.13
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
681,22
|
2.14
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
67,05
|
2.15
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
10,64
|
2.16
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
6,37
|
2.17
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
2.18
|
Đất tín ngưỡng
|
TIN
|
2,56
|
2.19
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
2.122,29
|
2.20
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
|
2.21
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
0,48
|
Nguồn: Kế hoạch sử dụng đất 2023 phòng TN&MT huyện Cái Nước
a. Đất nông nghiệp
Năm 2022, tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện là 37.869,56 ha, chiếm 90,80% diện tích tự nhiên. Trong nhóm đất nông nghiệp, thì đất nuôi trồng thủy sản chiếm ưu thế nhất (85,05% trên tổng diện tích đất nông nghiệp), kế đến là đất trồng cây lâu năm (chiếm 14,95% trên tổng diện tích đất nông nghiệp), các loại đất còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ trong nhóm đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 5.553,24 ha, kết quả thực hiện là 5.662,62 ha, cao hơn 109,38 ha so với chỉ tiêu được duyệt, vượt với tỷ lệ 101,97% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch sử dụng đất năm 2022, diện tích đất trồng cây lâu năm dự kiến giảm 126,56 ha để thực hiện 103 hạng mục, công trình, dự án; kết quả đã thực hiện giảm được 55,16 ha để thực hiện 36 hạng mục công trình, dự án; còn lại 71,40 ha chỉ tiêu trong kế hoạch chưa thực hiện; diện tích chênh lệch còn lại 37,98 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 32.034,82 ha, kết quả thực hiện là 32.206,94 ha, cao hơn 172,12 ha so với chỉ tiêu được duyệt, vượt với tỷ lệ 100,54% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch 2022, diện tích đất nuôi trồng thủy sản dự kiến giảm 205,44 ha để thực hiện 80 hạng mục, công trình, dự án; kết quả đã thực hiện giảm được 108,92 ha để thực hiện 25 hạng mục, công trình, dự án; còn lại 95,62 ha chưa thực hiện; diện tích chênh lệch 76,50 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất nông nghiệp khác: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 1,74 ha, kết quả chưa thực hiện được; không đạt so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch năm 2022, diện tích đất nông nghiệp khác dự kiến tăng 1,74 ha để thực hiện 2 hạng mục, công trình của tổ chức, hộ gia đình cá nhân đăng ký; tuy nhiên, do các tổ chức, cá nhân chưa liên hệ với địa phương để thực hiện các thủ tục đất đai nên chỉ tiêu này không đạt so với kế hoạch.
b. Đất phi nông nghiệp
Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 4.117,38 ha, kết quả thực hiện là 3.837,62 ha, thấp hơn 279,76 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 93,21% so với kế hoạch được duyệt. Trong đó, chi tiết các loại đất như sau:
- Đất quốc phòng: là 17,59 ha (với các khu vực quan trọng như: Trận địa trạm Rada, Trung đoàn 896 tại xã Thạnh Phú,…), kết quả thực hiện là 17,59 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất an ninh: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 5,09 ha, kết quả thực hiện là 4,11 ha, thấp hơn 0,98 ha với so chỉ tiêu được duyệt, đạt 80,67% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch sử dụng đất năm 2022, diện tích đất an ninh dự kiến tăng 0,89 ha để thực hiện 3 công trình đất an ninh, kết quả chưa thực hiện được. Diện tích chênh lệch 0,09 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất khu công nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 246,54 ha, kết quả thực hiện là 102,37 ha; thấp hơn 144,17 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 41,52% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch sử dụng đất năm 2022, diện tích đất khu công nghiệp dự kiến tăng 144,17 ha để thực hiện 1 công trình Khu công nghiệp Hòa Trung; kết quả đến hiện tại chưa thực hiện được phần diện tích này mà chỉ mới thực hiện thu hồi đất giai đoạn 1; kết quả thực hiện của chỉ tiêu này được cập nhật theo Quyết định 2119/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh.
- Đất thương mại, dịch vụ: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 49,71 ha, kết quả thực hiện là 22,07 ha, thấp hơn 27,64 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 44,40% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch 2022, diện tích đất thương mại dịch vụ dự kiến tăng 27,70 ha để thực hiện 15 hạng mục, công trình; kết quả đã thực hiện được 2 công trình Cửa hàng kinh doanh xăng dầu (Công ty xăng dầu Cà Mau), Cửa hàng xăng dầu số 19 và 1 hạng mục chuyển mục đích của hộ gia đình, cá nhân với diện tích 0,30 ha; còn lại 12 hạng mục công trình: Khu du lịch sinh thái Kim Phụng Hảo, Khu du lịch sinh thái Sân Chim Chà Là, … với diện tích 27,40 ha chưa thực hiện, do các tổ chức, cá nhân đã đăng ký thực hiện nhưng chưa liên hệ với địa phương để làm các thủ tục đất đai. Diện tích chênh lệch 0,24 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 20,23 ha, kết quả thực hiện là 19,52 ha, thấp hơn 0,71 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 96,48% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch năm 2022, diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tăng 0,68 ha để thực hiện 6 hạng mục công trình; kết quả chưa thực hiện được (Dự án công trình trữ nước và hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tại các vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn, Dự án nước sạch tập trung bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Cà Mau, CMĐ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp); và giảm 0,20 ha do chuyển sang đất thương mại dịch vụ để thực hiện công trình Khu du lịch sinh thái Kim Phụng Hảo, kết quả chưa thực hiện được. Nguyên nhân do các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhưng chưa liên hệ với địa phương để thực hiện. Diện tích chênh lệch 0,71 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 811,31 ha, kết quả thực hiện là 773,40 ha, thấp hơn 37,91 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 95,33% so với kế hoạch được duyệt.
- Trong đó:
+ Đất giao thông: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 668,07 ha, kết quả thực hiện là 664,06 ha, thấp hơn 4,01 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 99,40% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch 2022, diện tích đất giao thông dự kiến tăng 65,51 ha để thực hiện 65 công trình; kết quả đã thực hiện tăng được 21,74 ha để thực hiện 30 công trình, còn lại 35 công trình với diện tích 43,77 ha chưa thực hiện, các công trình này chủ yếu là các công trình nhà nước và nhân dân cùng làm để phục vụ nông thôn mới, tuy nhiên chưa được bố trí nguồn vốn để triển khai; giảm 11,17 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp để thực hiện dự án Khu công nghiệp Hòa Trung, kết quả chưa thực hiện được.
+ Đất thủy lợi: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 40,62 ha, kết quả thực hiện là 12,22 ha, thấp hơn 28,40 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 30,09% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, năm 2022 diện tích đất thủy lợi dự kiến tăng 28,50 ha để thực hiện 1 công trình Dự án phát triển thủy sản bền vững tỉnh Cà Mau (Đê bao chống tràn, kết hợp lộ giao thông nông thôn); kết quả chưa thực hiện được. Nguyên nhân do chưa bố trí được nguồn vốn để triển khai.
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 3,78 ha, kết quả thực hiện là 3,98 ha, cao hơn 0,20 ha so với chỉ tiêu được duyệt, vượt với tỷ lệ 105,21% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch 2022, diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa dự kiến giảm 0,20 ha để thực hiện 2 công trình: Dự án công trình trữ nước và hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tại các vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn, Dự án nước sạch tập trung bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Cà Mau; kết quả chưa thực hiện được, do đây là các công trình do cấp trên phân bổ trên địa bàn huyện nhưng chưa bố trí được nguồn vốn để triển khai thực hiện.
+ Đất xây dựng cơ sở y tế: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 8,44 ha, kết quả thực hiện là 8,44 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 49,83 ha, kết quả thực hiện là 45,40 ha, thấp hơn 4,43 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 91,10% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch 2022 diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo tăng 3,49 ha để thực hiện 6 công trình; kết quả chưa thực hiện được (Trường Mẫu giáo Măng Non, Trường Tiểu học Lương Thế Trân, Trường Mầm non Hữu nghị Việt - Đức, …). Nguyên nhân do chưa bố trí được nguồn vốn để thực hiện trong năm 2022.
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 5,85 ha, kết quả thực hiện là 5,85 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt tỷ lệ 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất công trình năng lượng: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 2,56 ha, kết quả thực hiện là 1,55 ha, thấp hơn 1,01 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 60,69% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022 diện tích đất năng lượng dự kiến tăng 1,85 ha để thực hiện 4 công trình; kết quả đã thực hiện được 1 công trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trạm 110kV Cái Nước (cấp GCN); còn lại 3 công trình với diện tích 1,85 ha chưa thực hiện (Đường dây 220kV Năm Căn - Cà Mau 2, Dự án nhà máy điện gió Cà Mau 1A (1,73 ha); riêng đối với công trình: Phân pha dây dẫn đường dây 110kV 173 Cà Mau 2 - 132 Ngọc Hiển (0,12 ha) huyện không xác định được vị trí để thực hiện trên địa bàn huyện, do đó, đề xuất loại bỏ khỏi kế hoạch sử dụng đất năm 2023, đồng thời công trình này không có trong quy hoạch sử dụng đất của huyện).
+ Đất công trình bưu chính viễn thông: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 5,47 ha, kết quả thực hiện là 5,39 ha, thấp hơn 0,08 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 98,48% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong kế hoạch 2022 diện tích đất công trình bưu chính viễn thông dự kiến tăng 0,09 ha để thực hiện 5 công trình (2 công trình có diện tích tăng thêm, 3 công trình giao, cho thuê đất); kết quả đã thực hiện được 2 công trình: Trung tâm viễn thông Cái Nước - Phú Tân, Trạm viễn thông Trần Thới; còn lại 3 công trình chưa thực hiện, diện tích tăng thêm 0,09 ha chưa triển khai thực hiện (Trạm viễn thông Cái Giếng, Trạm viễn thông Cái Rắn, Bưu điện huyện Cái Nước). Nguyên nhân do đơn vị đăng ký chưa liên hệ địa phương để triển khai thực hiện. Diện tích chênh lệch 0,01 ha là do số liệu thống kê đất đai.
+ Đất di tích lịch sử - văn hóa: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 1,79 ha, kết quả thực hiện là 1,79 ha, bằng với kế hoạch được duyệt, đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 5,53 ha, kết quả thực hiện là 5,53 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở tôn giáo: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 10,28 ha, kết quả thực hiện là 10,10 ha, thấp hơn 0,18 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 98,30% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022 diện tích đất cơ sở tôn giáo dự kiến tăng thêm 0,18 ha để thực hiện 1 công trình: Hội quán Hưng Hiệp Tự; kết quả chưa thực hiện được. Nguyên nhân do đơn vị đăng ký chưa liên hệ với địa phương để triển khai thực hiện.
- Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, NHT: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 6,41 ha, kết quả thực hiện là 6,41 ha, bằng với kế hoạch được duyệt, đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất chợ: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 2,67 ha, kết quả thực hiện là 2,67 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 8,44 ha, kết quả thực hiện là 8,24 ha, thấp hơn 0,20 ha so với kế hoạch, đạt 97,63% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022 diện tích đất sinh hoạt cộng đồng dự kiến tăng 0,25 ha để thực hiện 3 công trình; kết quả đã thực hiện được 1 công trình: Trụ sở ấp Nhà Thính A (0,05 ha); còn lại 2 công trình: Trụ sở sinh hoạt ấp Ngọc Hườn, Trụ sở ấp Đồng Tâm với tổng diện tích 0,20 ha chưa triển khai thực hiện do chưa bố trí được nguồn vốn để thực hiện trong năm 2022.
- Đất khu vui chơi giải trí công cộng: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 0,19 ha, kết quả thực hiện là 0,19 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất ở tại nông thôn: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 727,51 ha, kết quả thực hiện là 681,22 ha, thấp hơn 46,29 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 93,64% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022 diện tích đất ở tại nông thôn dự kiến tăng 46,54 ha để thực hiện 16 hạng mục, công trình (4 công trình, 12 hạng mục chuyển mục đích sử dụng đất); kết quả chưa triển khai thực hiện 4 công trình, đối với hạng mục chuyển mục đích sử dụng đất đã chuyển được 0,47 ha, còn lại 46,07 ha chưa thực hiện. Diện tích chênh lệch 0,22 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất ở tại đô thị: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 97,19 ha, kết quả thực hiện là 67,05 ha, thấp hơn 30,14 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt 68,99% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022 diện tích đất ở tại đô thị dự kiến tăng 30,23 ha để thực hiện 19 hạng mục, công trình (4 công trình, 15 hạng mục giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất); kết quả chưa triển khai thực hiện 4 công trình, đối với các hạng mục chuyển mục đích sử dụng đất đã thực hiện được 0,17 ha, còn lại 30,06 ha chưa thực hiện. Diện tích chênh lệch 0,08 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 10,45 ha, kết quả thực hiện là 10,64 ha, cao hơn 0,19 ha so với chỉ tiêu được duyệt, vượt với tỷ lệ 101,82% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022 diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan dự kiến giảm 0,05 ha do chuyển sang đất an ninh để thực hiện công trình: Trụ sở công an xã Đông Hưng; kết quả chưa thực hiện được. Diện tích chênh lệch 0,14 ha là do số liệu thống kê đất đai.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 6,37 ha, kết quả thực hiện là 6,37 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt tỷ lệ 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất tín ngưỡng: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 2,56 ha, kết quả thực hiện là 2,56 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch: Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 2.114,19 ha, kết quả thực hiện là 2.122,29 ha, cao hơn 8,10 ha so với chỉ tiêu được duyệt, đạt vượt với tỷ lệ 100,38% so với kế hoạch được duyệt. Thực tế, trong năm 2022, diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch dự kiến giảm 8,42 ha do chuyển sang đất khu công nghiệp để thực hiện công trình Khu công nghiệp Hòa Trung; kết quả chưa thực hiện. Diện tích chênh lệch 0,32 ha là do số liệu thống kê đất đai.
c. Đất chưa sử dụng
Kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022 là 0,48 ha, kết quả thực hiện 0,48 ha, bằng với chỉ tiêu được duyệt, đạt tỷ lệ 100,00% so với kế hoạch được duyệt.
II.3.2. Đánh giá
v Thuận lợi
- Quỹ đất để giành cho sự phát triển trong tương lai còn nhiều.
- Diện tích đất nông nghiệp mang lại giá trị kinh tế thấp đã được chuyển đổi thành đất nuôi trồng thủy sản để mang lại hiệu quả cao hơn.
v Khó khăn
- Diện tích đất cho các khu vực chức năng còn thấp. Chưa được triển khai quản lý phát triển như định hướng quy hoạch.
|
II.4. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh và cấp huyện[8]
II.4.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội
a. Bưu chính viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông trên địa bàn huyện khá phát triển đã góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện, nhất là thông tin liên lạc của nhân dân ngày một tốt hơn; đến nay, toàn huyện có 01 bưu điện huyện, 02 bưu cục (Trần Thới, Hưng Mỹ), 05 bưu điện văn hóa (Đông Thới, Tân Hưng Đông, Tân Hưng, Phú Hưng, Đông Hưng).
b. Cơ sở văn hóa
Các hoạt động văn hóa, thông tin trong những năm gần đây phát triển khá nhanh, đi đúng hướng, phát huy được tính giáo dục, tuyên truyền và phục vụ thiết thực nhiệm vụ chính trị của huyện, đã đạt được các thành tựu đáng ghi nhận:
- Hệ thống các thiết chế văn hoá đã và đang được quan tâm xây dựng, toàn huyện đã xây dựng được 01 trung tâm văn hóa – thể thao huyện, 06 trung tâm văn hóa – thể thao xã: Hưng Mỹ và Phú Hưng, Hòa Mỹ, Thạnh Phú, Tân Hưng và Trần Thới.
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai rộng khắp trong toàn huyện. Đến cuối năm 2020, gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa 31.415 hộ, chiếm 90,37%; có 22.175 hộ đạt chuẩn văn hóa 3 năm liên tục chiếm 70,58%; có 80 ấp, khóm đạt chuẩn “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, chiếm 86,02% tổng số ấp, khóm; 06 xã đạt chuẩn “Xã văn hoá nông thôn mới” (Hưng Mỹ và Phú Hưng, Hòa Mỹ, Thạnh Phú, Tân Hưng và Trần Thới).
- Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao huyện đã tập trung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng thống nhất trong nhận thức, tư tưởng và hành động của nhân dân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội. Mạng viễn thông, internet hoạt động ổn định, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu trao đổi thông tin của nhân dân. Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư, nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động xuyên suốt của các cơ quan, đơn vị.
c. Cơ sở y tế
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm nhanh, đến cuối năm 2020 giảm còn 8,48% (cuối năm 2015 là 11,83%). Bệnh viện đa khoa Cái Nước được đầu tư nâng cấp, mở rộng, với công suất 480 giường bệnh. Có 11/11 xã, thị trấn đã được công nhận đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
Bảng II‑7. Bảng thống kê cơ sở y tế trên địa bàn huyện
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2010-2020
|
Tăng (), giảm (-)
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Số cơ sở y tế (Cơ sở: 01 bệnh viện huyện)
|
|
12
|
12
|
12
|
|
1.1
|
Bệnh viện
|
|
1
|
1
|
1
|
|
1.2
|
Trạm y tế
|
|
11
|
11
|
11
|
|
2
|
Số giường bệnh (Giường)
|
Giường
|
423
|
503
|
739
|
316
|
2.1
|
Bệnh viện
|
Giường
|
370
|
450
|
686
|
316
|
2.2
|
Trạm y tế
|
Giường
|
53
|
53
|
53
|
|
3
|
Số nhân lực ngành y
|
Người
|
98
|
567
|
580
|
482
|
3.1
|
Bác sĩ
|
Người
|
28
|
158
|
165
|
137
|
a
|
Y sĩ
|
Người
|
48
|
47
|
58
|
10
|
b
|
Điều dưỡng
|
Người
|
|
194
|
189
|
189
|
c
|
Nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi
|
Người
|
22
|
54
|
47
|
25
|
d
|
Kỹ thuật viên Y
|
Người
|
|
17
|
17
|
17
|
3.2
|
Khác
|
Người
|
|
97
|
104
|
104
|
4
|
Số nhân lực ngành dược
|
Người
|
56
|
113
|
47
|
-9
|
b
|
Dược sĩ
|
Người
|
15
|
67
|
16
|
1
|
c
|
Dược sĩ cao đẳng, trung cấp
|
Người
|
41
|
46
|
31
|
-10
|
d. Cơ sở giáo dục và đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, giảng dạy được quan tâm đầu tư, quy mô phòng học và tỷ lệ kiên cố hóa tăng nhanh, số phòng học kiên cố hóa đạt 60%, bán kiên cố 40%, không còn phòng học tạm. Tập trung sắp xếp trường, lớp đảm bảo dạy và học, từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã giảm 12 trường tiểu học và xóa 46 điểm lẻ thuộc bậc tiểu học. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, sắp xếp, bổ sung, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và giảng dạy. Huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2016. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đạt nhiều kết quả, công nhận mới 16 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số toàn huyện có 34/46 trường đạt chuẩn quốc gia (có 02 trường đạt chuẩn ghép), chiếm tỷ lệ 71,73%.
- Năm học 2020-2021 toàn huyện có 48 trường (giảm 07 trường so với năm 2010): 11 Trường Mẫu giáo - Mầm non (tăng 02 trường so với năm 2010); 22 Trường Tiểu học (giảm 10 trường so với năm 2010); 13 Trường Trung học cơ sở (tăng 02 trường so với năm 2010); 02 Trường Trung học phổ thông, giảm 01 trường (nhập Trường THPT Cái Nước, Trường THPT Nguyễn Mai thành Trường trường THPT Cái Nước và trường THPT Phú Hưng) và 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Tổng số phòng học và phòng chức năng hiện có là 1.021 phòng, trong đó: Mầm non 145 phòng, tiểu học 510 phòng, trung học cơ sở 366 phòng.
Bảng II‑8. Bảng thống kê cơ sở giáo dục trên địa bàng huyện
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2010-2020
|
Tăng (), giảm (-)
|
Năm
2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Số trường
|
Trường
|
55
|
61
|
48
|
-7
|
a
|
Mẫu giáo - mầm non
|
Trường
|
9
|
11
|
11
|
2
|
b
|
Tiểu học
|
Trường
|
32
|
34
|
22
|
-10
|
c
|
Trung học cơ sở
|
Trường
|
11
|
13
|
13
|
2
|
d
|
Trung học phổ thông
|
Trường
|
3
|
3
|
2
|
-1
|
2
|
Số học sinh
|
Học sinh
|
25.289
|
26.156
|
26.596
|
1.307
|
a
|
Mẫu giáo - mầm non
|
Học sinh
|
3.624
|
3.856
|
3.347
|
-277
|
b
|
Tiểu học
|
Học sinh
|
13.525
|
12.009
|
12.272
|
-1.253
|
c
|
Trung học cơ sở
|
Học sinh
|
5.324
|
7.540
|
7.293
|
1.969
|
d
|
Trung học phổ thông
|
Học sinh
|
2.816
|
2.751
|
3.684
|
868
|
3
|
Số giáo viên
|
Người
|
1.580
|
1.501
|
1.605
|
25
|
a
|
Mẫu giáo - mầm non
|
Người
|
100
|
113
|
226
|
126
|
b
|
Tiểu học
|
Người
|
952
|
900
|
772
|
-180
|
c
|
Trung học cơ sở
|
Người
|
528
|
488
|
409
|
-119
|
d
|
Trung học phổ thông
|
Người
|
|
|
198
|
|
e. Cơ sở thể dục – thể thao
Được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và sự chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Thể dục – Thể thao, Trung tâm Văn hóa tỉnh Cà Mau; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; sự ủng hộ và đồng thuận của nhân dân, kết quả đạt được như sau:
- Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển, số người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên ngày càng tăng. Toàn huyện có 47.145/136.638 người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, đạt 34,5%; số hộ gia đình thể thao 9.910/34.753 hộ, đạt 28,51%.
- Các Câu lạc bộ thể dục thể thao thường xuyên được củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì được chế độ sinh hoạt định kỳ, đặc biệt là Câu lạc bộ võ thuật Vovinam, Taekwondo và võ Cổ truyền phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, công tác giáo dục thể chất trong nhà trường phát huy có hiệu quả, các môn thể thao nằm trong hệ thống thi đấu từng bước được đưa vào nhà trường tập luyện và tổ chức thi đấu (Trường học dạy thể dục thể thao nội, ngoại khóa đạt 100% (có 02 trường Trung học phổ thông)).
f. Năng lượng
Ngành điện có bước phát triển nhanh góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá nông thôn. Đến nay toàn huyện 11/11 xã thị trấn sử dụng điện lưới quốc gia. Lưới điện nông thôn tiếp tục được đầu tư và mở rộng, cơ bản cung cấp đủ điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Toàn huyện hiện nay có 34.742 hộ sử dụng điện, chiếm 99,97% tổng số hộ trong huyện, điện mạng lại tiện ích cho người dân trong sinh hoạt và sản xuất; người dân đã trang bị các phương tiện sinh hoạt gia đình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
g. Di tích lịch sử
Hiện nay trên địa bàn huyện có các di tích lịch sử và luôn được quan tâm trùng tu, tôn tạo: Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh (thị trấn Cái Nước); Khu căn cứ Lung Lá - Nhà Thể (xã Thạnh Phú); Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, Trung ương cực Miền Nam (xã Hưng Mỹ); khu căn cứ huyện Ủy (Cái Chim - xã Trần Thới).
h. Bãi thải xử lý chất thải
Trên địa bàn huyện có 03 bãi rác đang hoạt động tại thị trấn Cái Nước, xã Hưng Mỹ và xã Tân Hưng.
i. Tôn giáo
Là huyện có lịch sử hình thành lâu đời nên các cơ sở tôn giáo đã hình thành và phát triển theo huyện; các cơ sở tôn giáo hoạt động theo tiêu chí tốt đời, đẹp đạo. Vì vậy, trên địa bàn huyện tất cả các xã, thị trấn, trừ xã Hòa Mỹ.
j. Nghĩa trang
Huyện có 01 nghĩa trang Liệt sỹ, còn là các xã, thị trấn có đất nghĩa địa của nhân dân là thị trấn Cái Nước, xã Trần Thới, Đông Thới, Tân Hưng Đông, Hưng Mỹ, Tân Hưng, Thạnh Phú, Lương Thế Trân. Nhưng so với yêu cầu đạt chuẩn Nông thôn mới, trong thời gian tới huyện cần đầu tư các nghĩa trang nhân dân tại các xã Phú Hưng, Đông Hưng, Tân Hưng, Lương Thế Trân, Trần Thới, thị trấn Cái Nước, Đông Thới, Thạnh Phú, Hưng Mỹ.
k. Cơ sở khoa học và công nghệ
- Trong thời gian qua, hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn huyện có nhiều tiến bộ, các đề tài, dự án đã bám sát mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Công tác quản lý chất lượng và đo lường được thực hiện thường xuyên.
- Nhìn chung, hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ mặc dù có tiến bộ hơn trước đây nhưng việc nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả còn chậm, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống chưa theo kịp nhu cầu.
- Trong thời gian tới cần tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Khuyến khích, tạo điều kiện để mở rộng hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lao động, sản xuất và đời sống. Tổng kết các đề tài, dự án, mô hình có hiệu quả để nhân rộng, nhất là trong sản xuất nông nghiệp - thủy sản. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, hộ gia đình ứng dụng, xây dựng các mô hình sản xuất sử dụng giống mới, quy trình sản xuất sạch cho năng suất, chất lượng, hiệu quả cao (trước hết là thực hiện tốt đề án nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất tôm, lúa, các dự án từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm). Nhất là ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hình thành các mô hình nuôi tôm bằng công nghệ cao, tôm sạch...
l. Chợ
Trên địa bàn huyện có các chợ Cái Nước, chợ Ngã Sáu, chợ Đầu Mối Nông Sản Cái Nước, chợ Rau Dừa xã Hưng Mỹ; chợ Cái Rắn xã Phú Hưng; chợ Nhà Phấn xã Thạnh Phú, chợ Tân Bửu xã Tân Hưng. Trong thời gian tới cần chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng để đáp ứng nhu cầu trao đổi hang hóa của người dân.
II.4.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật[9]
a. Giao thông bộ
- Quốc lộ:
+ Quốc lộ 1: Huyện Cái Nước là địa bàn cửa ngõ phía Nam của tỉnh Cà Mau, có tuyến quốc lộ 1 đi qua gần 40 km, là trục giao thông huyết mạch nối các huyện ở phía Nam về thành phố Cà Mau và các tỉnh thành về khu du lịch Đất Mũi. Lưu lượng phương tiện tham gia giao thông đông. Quốc lộ 1 hiện có mặt bê tông nhựa, láng nhựa, bề rộng nền đường từ (8 – 22)m.
+ Tuyến đường tránh Quốc lộ 1: đang được hình thành đi qua khu vực KCN Hòa Trung và xã Lương Thế Trân, đây là cơ hội để tăng thêm sức bật cho khu vực xã cũng như huyện Cái Nước trong tương lai.
- Đường tỉnh: Hầu hết các tuyến đường Tỉnh tại huyện Cái Nước có hướng Đông Tây, cắt ngang quốc lộ 1, kết nối huyện Cái Nước với các huyện Phú Tân, Trần Văn Thời, Đầm Dơi:
+ ĐT.988: Hiện mặt nhựa rộng 5,5m, nền 6,5m, chất lượng mặt đường vẫn còn tốt.
+ ĐT.986 (Đầm Dơi - Cái Nước - Cái Đôi Vàm): Hiện tuyến được phân thành 2 đoạn:
+ Đoạn 1: Dài 21,5 km, điểm đầu ranh huyện, điểm cuối giao QL.1. Mặt nhựa 3,5m, nền 6,5m, chất lượng trung bình.
+ Đoạn 2: Dài 22,33 km, điểm đầu giao QL.1 tại thị trấn Cái Nước, điểm cuối giao đường Ven biển tại TT. Cái Đôi Vàm. Mặt nhựa rộng 5,5m, nền 7,5m, chất lượng tốt.
+ ĐT.985: Hiện mặt nhựa rộng 4,5m, nền 6,5m, chất lượng tốt.
+ ĐT.985D (Bờ Nam sông Ông Đốc): Hiện trạng, mặt láng nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, mặt nhựa rộng 7m, nền 9m, chất lượng tốt.
+ ĐT.988B: Hiện đoạn đi qua huyện đang được triển khai thi công.
- Đường huyện: Các tuyến đường huyện Huế Hải – Kinh Lớn, ĐH. Phú Hưng – Tân hung, ĐH. Lung Lá – Nhà Thể,… là những tuyến nhánh nối với các trục Quốc lộ, đường tỉnh theo dạng hình xương cá, đáp ứng nhu cầu giao lưu đi lại và thông thương hàng hóa từ xã đến huyện và giữa các huyện với nhau. Đa phần các tuyến đường huyện có bề mặt rộng ≤ 7m, nền rộng ≤ 9m, tỷ lệ nhựa hóa đạt 80%.
- Trên địa bàn huyện có 07 tuyến đường huyện chạy qua, cụ thể: ĐH.30, ĐH.31, ĐH.32, ĐH.33, ĐH.34, ĐH.35, ĐH.37 với tổng chiều dài 50,6km, cấp đường VI, cụ thể:
+ Đường ĐH.30 - Đường Lung Lá Nhà Thể (điểm đầu QL.1 - điểm cuối đường Rau Dừa, Rạch Ráng): dài 5,0km.
+ Đường ĐH.31 - Đường TT. Xã Tân Hưng (điểm đầu QL.1 - điểm cuối đường Rau Dừa, Rạch Ráng nối dài): dài 6,2km.
+ Đường ĐH.32 - Đường TT. Xã Hoà Mỹ (Đường Cống Đá - Kênh Tư đến QL.1): dài 7,0km.
+ Đường ĐH.33 - Đường Kinh Xáng Đông Hưng (Điểm đầu đường Lương Thế Trân - Đầm Dơi - Điểm cuối đường Đầm Dơi - Phú Tân): dài 17,5km.
+ Đường ĐH.34 - Đường Kênh Chống Mỹ - Cống đá Kênh Tư (QL.1 - Đường Đê Tây sông Bảy Háp): dài 10,5km.
+ Đường ĐH.35 - Đường Cống Huế Hải - Kênh Lớn (Đường Đê Tây sông Bảy Háp - Ranh huyện Phú Tân): dài 6,0km.
+ Đường ĐH.37 - Đường Cống Đá - Kênh Tư (QL.1 - ranh huyện Phú Tân): dài 4,7km.
- Đường xã mới vừa chuyển cấp nên mặt đường nhỏ và xuống cấp, ảnh hưởng không nhỏ đến giao lưu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
- Mạng giao thông đường thủy, có quan hệ mật thiết với giao thông bộ và giao thông biển, gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội của Huyện. Kênh Lộ Xe là tuyến giao thông thủy quan trọng của huyện, chạy dọc theo Quốc lộ 1, kết nối ra sông Cửa lớn, bề rộng khoảng 40m. Ngoài ra còn hệ thống kênh rạch mặt cắt ngang từ 10 - 20m.
v Đánh giá:
- Nhìn chung, hệ thống giao thông trên địa bàn huyện tương đối hoàn chỉnh, với các tuyến đường Quốc lộ (Quốc lộ 1), đường Tỉnh (ĐT.985, ĐT.986, ĐT.988,…), đường Huyện (ĐH.30, ĐH.31, ĐH.32, ĐH.33,…) đóng vai trò là các tuyến đối ngoại chính kết nối khu quy hoạch với các vùng huyện lân cận. Tại khu vực các xã và thị trấn đã chú trọng vào công tác đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông gồm các công trình đường bộ, cầu, các tuyến đường về trung tâm các xã Tân Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Đông Hưng,… và các công trình phụ trợ gắn liền. Điển hình tại thị trấn Cái Nước, tính đến năm 2021 đã xây dựng khoảng 72km đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với đường trên toàn địa bàn, và cho đến nay các xã và thị trấn vẫn đang triển khai tiếp tục các dự án để phát triển mạng lưới giao thông.
- Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng giao thông trong khu vực còn chưa được hoàn thiện. Một số tuyến giao thông chưa đảm bảo về chất lượng và lộ giới để đáp ứng khả năng lưu thông phương tiện, chưa có sự đồng bộ về quy mô dẫn đến giảm khả năng kết nối giao thông vùng. Điển hình, huyện Cái Nước có tuyến Quốc lộ 1 đi qua gần 40 km, là trục giao thông huyết mạch nối các huyện ở phía Nam về thành phố Cà Mau và các tỉnh thành về khu du lịch Đất Mũi, lưu lượng phương tiện tham gia giao thông nhiều, hiện có mặt bê tông nhựa, láng nhựa, bề rộng nền đường từ (8 – 22)m; nhưng các tuyến đường Tỉnh, đường Huyện có bề rộng đường hiện có khoảng 6,5-9m, chưa đồng bộ về mặt quy mô cũng như tính kết nối với Quốc lộ 1, làm hạn chế rất lớn đến khả năng phát triển giao thông của địa phương.
- Vì vậy cần định hướng quy hoạch xây mới cũng như mở rộng hệ thống giao thông trong khu vực, để đáp ứng nhu cầu tương xứng với vị thế và tiềm năng vốn có của huyện Cái Nước nói riêng cũng như toàn tỉnh Cà Mau nói chung.
b. Giao thông thủy
Mạng lưới giao thông đường thủy của huyện khá phong phú, tạo thuận tiện trong việc giao thương, đi lại của người dân với chiều dài 581,7 km. Đường thủy của huyện Cái Nước chủ yếu là các tuyến kênh rạch vừa và nhỏ, đặc biệt là tuyến sông Bảy Háp nối với kênh xáng Hòa Trung và kênh xáng Đội Cường được xem là hệ thống huyết mạch phục vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy giữa các huyện trong tỉnh đảm bảo cho các phương tiện vừa và nhỏ lưu thông. Song song với phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ, huyện còn chú trọng phát triển hệ thống các bến tàu vừa và nhỏ phân bố rộng khắp các tuyến kênh đáp ứng nhu cầu vận tải trong và ngoài huyện.
- Các tuyến sông do Trung ương quản lý bao gồm:
+ Sông Bảy Háp là tuyến đường thủy do Trung ương quản lý. Điểm đầu là ngã ba Bảy Háp – Gành Hào, điểm cuối là ngã ba Đầm Cùng, được quy hoạch đạt cấp III.
+ Kênh Lương Thế Trân gáp ranh phía Bắc huyện Cái Nước, được quy hoạch đạt cấp III.
- Sông Bào Chấu: là tuyến đường thủy do tỉnh quản lý. Điểm đầu ngã ba Vàm Đình, điểm cuối tại ngã ba Đầm Cùng, đạt cấp IV.
- Đối với hệ thống đường thủy do huyện quản lý. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp V, cho phép tàu tự hành, sà lan trọng tải từ 5 tấn - 100 tấn.
Hệ thống tuyến vận tải nội huyện chủ yếu phục vụ nhu cầu vận chuyển các mặt hàng hàng hóa, đi lại giữa các khu vực nội huyện, kết nối với hệ thống thủy do trung ương và tỉnh quản lý tạo thành hệ thống đường thủy thông suốt và liên hoàn. Một số tuyến đường thuỷ do huyện quản lý như:
- Kênh Lộ Xe: dài khoảng 47km, điểm đầu tại rạch Rập, điểm cuối tại sông Bảy Háp, cấp kỹ thuật cấp V.
- Kênh Bào Quang: dài khoảng 11,3km, điểm đầu tại Kênh Lộ Xe, điểm cuối tại sông Bảy Háp, cấp kỹ thuật cấp V.
- Kênh Xáng – Đông Hưng: dài khoảng 18,2km, điểm đầu tại kênh Bào Quang, điểm cuối tại sông Bảy Háp, cấp kỹ thuật cấp V.
- Ngoài ra trên địa bàn huyện còn rất nhiều tuyến kênh, rạch khác, tuy nhiên khả năng khai thác vận tải không cao, chủ yếu phục vụ đi lại cho người dân hoặc vận chuyển hàng hóa nhỏ, lẻ.
- Ngoài những thế mạnh vốn có, còn tồn tại những hạn chế nhất định như:
+ Sự xuống cấp của nhiều hệ thống sông kênh trên địa bàn;
+ Tình trạng bồi lấp, xói lở bờ sông kênh có xu hướng gia tăng;
+ Lấn chiếm luồng tàu chạy vì các mục đích dân sinh;
+ Môi trường sông kênh bị ô nhiễm rất nặng nề và nghiêm trọng;
+ Tồn tại nhiều công trình hữu quan không đảm bảo khẩu độ và tĩnh không;
+ Thiếu báo hiệu về đường thủy;
- Hiện tượng lấn chiếm luồng vì các mục đích cá nhân (đăng đáy cá tôm, xây dựng nhà cửa, ...) là một thực trạng lâu đời trên các tuyến kênh có nhiều hoạt động vận tải, là một vấn đề lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động khai thác và hiệu quả của vận tải đường thủy. Thực trạng này hiện nay đang có xu hướng gia tăng và cần có sự giải quyết mạnh tay hơn nữa của các cơ quan chức năng về quản lý giao thông đường thủy.
c. Thủy lợi
Huyện Cái Nước là vùng có chế độ thủy văn khá phức tạp, chế độ dòng chảy của các sông rạch không đồng nhất nên hệ thống thủy lợi được phân chia thành nhiều tiểu vùng khác nhau, thuộc 7/18 tiểu vùng thủy lợi Nam Cà Mau (gồm các tiểu vùng 2, 3, 9, 10, 12, 13, 14).
Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nước ngọt trước đây đã được đầu tư khá hoàn chỉnh, nhất là hệ thống đê bao, cống ngăn mặn, kênh tiêu úng xổ phèn. Tuy nhiên sau khi chuyển đổi sang nuôi tôm, nuôi tôm kết hợp trồng lúa thì hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, chưa thực hiện đầu tư khép kín từng tiểu vùng theo yêu cầu cho sản xuất mới, đặc biệt là cho sản xuất kết hợp giữa lúa và tôm. Vì vậy không dự trữ được nguồn nước ngọt tưới bổ sung khi nắng hạn giữa vụ lúa, đây chính là thách thức rất lớn trong thực hiện chuyển đổi sản xuất của huyện Cái Nước theo quy hoạch sản xuất.
- Việc chống xói lở bờ biển, bảo vệ diện tích hoa màu của người dân, góp phần ổn định sinh kế cho người dân sống ven biển. Tuy nhiên, vào thời điểm gió mùa Đông Bắc thổi mạnh, kết hợp với triều cường dâng cao đã tạo ra các đợt sóng lớn va đập trực tiếp gây ra hiện tượng sụp lún cục bộ mái kè.
v Đánh giá chung những mặt đạt được
- Về tưới, cấp ngọt và chống hạn, chống xâm nhập mặn cho vùng hiện tại đã gần như khép kín, cơ bản đã nạo vét kênh mương các cấp đủ khả năng cấp nước mặn cho toàn vùng tuy chưa chủ động điều tiết.
- Về tiêu nước, do còn nhiều vùng trũng thấp, nằm xa biển và vùng giáp triều, nên hiện hệ thống tiêu thoát nước chỉ có thể phục vụ tốt cho khoảng 60% diện tích sản xuất nông nghiệp. Những năm mưa lớn kéo dài, cùng lúc với triều cường thường gây khó khăn cho sản xuất.
- Hệ thống kênh tương đối dày, phân bố không đều giữa các vùng. Các kênh tự nhiên có mặt cắt rộng, khả năng trao đổi nước tốt, nhưng bị bồi lắng khá nhanh. Các tuyến đê sông cũng không ngừng được phát triển, xây dựng qua nhiều giai đoạn theo sự phát triển của các dự án phát triển thủy lợi. Ven các sông lớn như Gành Hào, sông Bảy Háp, đều đã hình thành các tuyến đê, nhưng nhìn chung các đê sông còn thấp, chưa đạt tiêu chuẩn.
- Vấn đề kết hợp giao thông - thủy lợi - dân cư được thực hiện khá tốt, luôn có kết hợp giữa nạo vét, nâng cấp kênh, xây dựng bờ bao với giao thông nông thôn, giao thông liên huyện, bố trí địa bàn dân cư,… Ngoài hệ thống đê biển, đê sông, dọc theo các tuyến kênh trục cấp nước cho từng tiểu vùng còn có hệ thống bờ bao. Hệ thống bờ bao này kết hợp với hệ thống đê làm nhiệm vụ chống triều cường, nước dâng, trữ ngọt, kết hợp giao thông nông thôn, tuy nhiên, năng lực còn rất hạn chế. Kích thước mặt cắt bờ bao chưa đủ, các tuyến chưa khép kín, chưa có hoặc còn thiếu cống, chi phí hàng phải đắp đập tạm rất tốn kém.
- Đã xây dựng được một số trạm bơm điện quy mô nhỏ, chủ yếu làm nhiệm vụ tiêu úng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Các hộ dân chủ yếu tự trang bị máy bơm nhỏ lẻ để phục vụ sản xuất.
v Những hạn chế, tồn tại
- Ranh giới mặn ngọt và phương thức canh tác trên đất nông nghiệp còn nhiều bất cập, nguồn nước cấp chưa bền vững.
- Năng lực lấy nước, dẫn mặn, thoát nước dư thừa còn hạn chế, cũng như khả năng cung cấp nước ngọt sinh hoạt cho vùng ven biển chưa bảo đảm.
- Khẩu độ cống hiện còn nhỏ hơn nhiều so với mặt cắt kênh nên khi đóng mở cống tốc độ dòng chảy vượt quá khả năng di chuyển của các loài thủy sản từ biển, từ sông vào. Hơn nữa, cống chỉ thiết kế một chiều nên không thích ứng với lấy nước mặn và nguồn giống thủy sản từ sông, biển vào. Ngoài ra, các kênh trục thiết kế với mục tiêu kết hợp giao thông thủy nên việc kiểm soát mặn, ngọt cho từng vùng dọc kênh khó thực hiện. Các cống của hệ thống thủy lợi hiện có hạn chế nhiều cho giao thông thủy.
- Các hệ thống công trình xây dựng chưa khép kín, không đồng bộ giữa kênh, cống, đập, cầu và trạm bơm. Nhiều công trình chưa đảm bảo yêu cầu lấy nước không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất mới. Vẫn còn tồn tại dạng công trình tạm (đập thời vụ, cống thời vụ,...). Nhìn chung khả năng ngăn mặn, tiêu úng xổ phèn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chống tràn và cung cấp nước mặn cho vùng chuyển đổi sang tôm - lúa thấp.
- Sông, rạch, kênh các cấp tuy đã hình thành với mật độ khá cao, nhưng do hình thành tự nhiên, phân bố không hợp lý, dòng chảy ngoằn ngoèo, hạn chế tốc độ dòng chảy và sinh ra nhiều giáp nước cục bộ. Mặt khác do chịu ảnh hưởng triều từ nhiều hướng và chưa có công trình kiểm soát nên tại nhiều khu vực trong các tiểu vùng xuất hiện giáp nước tạm thời làm cho khả năng tiêu thoát nước kém, kênh rạch bị bồi lắng nghiêm trọng.
- Phần lớn hệ thống kênh đều làm cả chức năng tưới/cấp, tiêu thoát nước, kể cả thoát nước sinh hoạt và công nghiệp nhưng chưa qua xử lý, nên tình hình chất lượng nước nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, không thể sử dụng cho nuôi trồng thủy sản.
d. Hệ thống cấp nước
d.1. Cấp nước đô thị:
- Nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt của thị trấn Cái Nước là nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ. Hiện tại thị trấn có 2 giếng khoan với công suất giếng số 1, công suất 1.000 m³/ngày đêm, giếng số 2 công suất 300m³/ng.đêm.
- Hiện nay khai thác cung cấp trung bình 1.000m³/ngđêm.
- Tỉ lệ dân số được cấp nước đạt 63%.
- Mạng lưới cấp nước hiện nay khoảng 5.600 m với đường kính từ D150- D34.
d.2. Cấp nước nông thôn:
- Huyện Cái Nước hiện có trên 90% hộ dân nông thôn có nước sạch sinh hoạt. Các hộ dân không được tiếp cận nguồn nước sạch là những hộ dân nghèo, sống ở vùng sâu, vùng không khoan được giếng. Để giải quyết đủ nước cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt, tại nhiều nơi ở nông thôn, người dân vẫn áp dụng các biện pháp như lọc phèn để sử dụng; dùng lu, thùng trữ nước mưa để uống, để nấu ăn.
- Các công trình cấp nước sạch trong cộng đồng dân cư nông thôn do TTNS-VSMT nông thôn tỉnh đầu tư xây dựng, bình quân có từ 50 đến 400 hộ dân/hệ thống cấp nước nối mạng; các hộ dân còn lại sử dụng các giếng khoan hộ gia đình, khoan tay và các dụng cụ lu vại chứa nước mưa. Đến nay, phần lớn các cụm đông dân cư, vùng đặc biệt khó khăn về cơ bản có hệ thống cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn bộ y tế.
d.3. Nhận xét:
v Điểm mạnh:
- Trữ lượng nước ngầm ở Cà Mau được đánh giá là tương đối dồi dào với chất lượng nước khá tốt.
- Là khu vực có nhu cầu dùng nước cao, có cơ hội kêu gọi đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
v Điểm yếu:
- Chất lượng nước mặt rất kém do bị nhiễm mặn và phèn, không dùng cho sinh hoạt
- Chất lượng nước ngày càng biến đổi theo chiều hướng xấu đi, do không quản lý được chất thải và nước thải của đô thị & hoá chất sử dụng trong nông nghiệp.
- Khai thác nước ngầm nhỏ lẻ phân tán quá nhiều gây nguy cơ không bền vững làm sụt nề đất và xâm nhập mặn
- Biến đổi khí hậu làm biên mặn ngày càng lấn sâu vào đất liền, thiếu nước ngọt cho trồng trọt, chăn nuôi.
e. Hiện trạng thoát nước và vệ sinh môi trường:
e.1. Thoát nước thải:
- Hiện tại huyện Cái Nước sử dụng hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước bẩn nên không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Các tuyến thoát nước chủ yếu tập trung tại các khu vực đông dân cư, được xây dựng đã nhiều năm, thiếu đồng bộ.
- Khu vực nông thôn hầu như chưa có xây dựng hệ thống thoát nước. Nước mưa, nước thải chủ yếu thoát theo địa hình tự nhiên ra sông rạch hoặc tự thấm.
e.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
- Lượng CTR được thu gom đạt 70%, vẫn còn tình trạng xả xuống kênh rạch, cống rãnh.
- Việc thu gom vận chuyển CTR ở vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn, do dân cư tập không tập trung, nằm rải rác.
- Các bãi chôn lấp ở huyện đều là bãi hở, không hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường. Thiếu vốn và phương tiện thu gom vận chuyển rác cơ giới.
e.3. Hiện trạng nghĩa trang:
- Hiện trên khu vực có Nghĩa trang liệt sỹ tại thị trấn Cái Nước. Ngoài ra, trên địa bàn các xã có các nghĩa trang tập trung rải rác, với diện tích 0,8-2,7ha, tuy nhiên các nghĩa trang này đều không đảm bảo khoảng cách ly đến khu dân cư.
- Trên địa bàn còn nhiều ngôi mộ nằm rải rác trong khu dân cư gây ô nhiễm và mất mỹ quan cần di dời.
e.4. Nhận xét:
v Điểm mạnh:
- Chất thải rắn y tế được thu gom, vận chuyển xử lý đúng quy định.
- Thành phần, tính chất của nước thải và chất thải rắn tại huyện không quá phức tạp.
v Điểm yếu:
- Đặc tính sinh sống không tập trung làm giảm khả năng đầu tư các công trình đầu mối như trạm xử lý nước, khu xử lý rác thải.
- Địa hình chia cách bởi hệ thống kênh rạch gây khó khăn cho công tác đầu tư hệ thống cống gom thoát nước.
- Phong tục chôn cất tại nhà vẫn còn tồn tại nhiều trong tư duy của người dân địa phương.
f. Hiện trạng cấp điện:
- Nguồn điện: khu quy hoạch sử dụng nguồn điện Quốc gia trạm biến áp 110/22kV 40MVA Cái Nước hiện hữu đặt tại xã Tân Hưng Đông.
- Lưới điện cao thế 110kV: khu vực có tuyến cao thế 110kV hiện hữu xuất tuyến từ trạm biến áp 220/110kV Cà Mau 2 cấp điện trạm biến áp 110kV Đầm Dơi, trạm biến áp 110/22kV Cái Nước và vùng lân cận. Hiện trạng lưới điện của tỉnh vận hành tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu phụ tải và giải phóng công suất nguồn điện hiện có trên địa bàn. Các tuyến đường dây 110kV vận hành trung bình khoảng 50% chế độ phụ tải định mức, tuy nhiên chủ yếu là các đường dây độc đạo, số lượng đường dây được liên kết khép mạch vòng ít nên khả năng đảm bảo tiêu chí N-1 không cao, tiềm ẩn rủi ro trong vận hành an toàn lưới điện.
- Lưới điện trung hạ thế:
+ Các tuyến trung thế đã cải tạo và được xây dựng ở cấp 22kV, cấu trúc tuyến là 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp và lặp lại. Phần lớn là đường dây trên không dọc đường Quốc lộ 1A, đường 985, đường 986 và các tuyến đường hiện hữu trong khu vực.
+ Trụ điện là loại bê tông ly tâm cao từ 12m đến 14 mét. Dây dẫn gồm các loại AC-240, 185, 150, 120, 95, 70, 50 mm². Các tuyến trục chính dùng dây AC-120 đến 240mm², các tuyến 1 pha sử dụng dây 50 mm².
+ Các lộ ra trung thế được bảo vệ bằng máy cắt. Đầu các nhánh rẽ được bảo vệ bằng các thiết bị phân đoạn (LBS, FCO).
+ Các trạm hạ thế được vận hành ở cấp điện áp 22/0,4kV.
+ Các trạm biến áp là trạm ngoài trời: trạm treo (công suất từ 10 – 100kVA), trên giàn (công suất từ 100 - 560kVA), trạm nền (công suất từ 630 – 2000kVA).
+ Các trạm thường lắp đặt theo sơ đồ bảo vệ gồm FCO và LA.
+ Ở nông thôn phần lớn là các trạm 1 pha.
+ Chiều dài lưới điện trung thế 3 pha: 192,145km.
+ Chiều dài lưới điện trung thế 1 pha: 365,67km.
+ Chiều dài lưới điện hạ thế đường trục: 130,822km, đường nhánh: 732,552.
+ Trạm biến áp phân phối: 1.019 trạm. Dung lượng: 89.570kVA.
Bảng II‑9. Hiện trạng vận hành lưới điện trung áp trạm biến áp 110/22kV Cái Nước
STT
|
Tên Trạm
|
Điện áp
(kV)
|
Dây dẫn
(mm2)
|
Chiều dài
(km)
|
Thông số
|
Mang
tải
(%)
|
Pvh
(MW)
|
Ivh
(A)
|
|
TBA 110kV Cái Nước
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lộ 472
|
22
|
ACKP185
|
20,1
|
6,7
|
175,8
|
~ 35%
|
2
|
Lộ 474
|
22
|
ACKP240
|
13,2
|
7,8
|
204,7
|
~ 34%
|
ACKP95
|
3
|
Lộ 476
|
22
|
ACKP240
|
12,6
|
1,7
|
44,6
|
~ 7%
|
ACKP95
|
4
|
Lộ 480
|
22
|
ACKP240
|
10,3
|
1,6
|
42
|
~ 7%
|
ACKP95
|
5
|
Lộ 478 (dự phòng)
|
22
|
ACKP240
|
-
|
-
|
-
|
-
|
g. Tình hình phát triển hạ tầng
- Nguồn cấp: hiện hệ thống viễn thông khu vực lập quy hoạch được cấp từ bưu điện tỉnh Cà Mau và bưu điện huyện Cái Nước.
- Mạng lưới viễn thông: tuyến cáp quang chính dọc đường Quốc lộ 1A từ bưu điện tỉnh Cà Mau cấp nguồn tín hiệu đến bưu điện huyện Cái Nước và các bưu điện vùng lân cận. Các tuyến cáp quang phân phân phối chính dọc các tuyến đường 985, đường 986 và các tuyến đường hiện hữu trong khu vực nhưng là hệ nổi kém mỹ quan và chưa hoàn chỉnh.
- Chất lượng dịch vụ: Mạng lưới viễn thông hiện đã được đầu tư hiện đại hóa; đảm bảo cung cấp các dịch vụ với chi phí phù hợp và độ tin cậy cao như: mạng lưới dữ liệu thông tin tốc độ cao, hạ tầng mạng lưới băng thông rộng (MAN), dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh riêng, dịch vụ MyTV... Hạ tầng mạng viễn thông có độ phủ tương đối tốt, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới.
- Bưu chính:
+ Mạng vận chuyển bưu chính trên địa bàn được tổ chức thành 3 cấp đường thư (I, II và III), mạng lưới đường thư tương đối hoàn thiện; đảm bảo phục vụ nhu cầu bưu chính của Đảng, Nhà nước và các tổ chức, cá nhân, với mạng vận chuyển bưu chính rộng khắp, hiện tại các dịch vụ bưu chính đã được phục vụ đến hầu hết các xã, phường, thị trấn. 100% số xã, thị trấn có điểm phục vụ đảm bảo chính xác, an toàn và kịp thời trong việc chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện, thư báo, công văn,...Thời gian đưa phát từ trung tâm tỉnh đến trung tâm xã với tần suất trung bình 1-2 chuyến/ngày.
+ Hạ tầng bưu chính chuyển dịch nhanh chóng, chuyển dần từ các dịch vụ bưu chính truyền thống sang tham gia phát triển dịch vụ chuyển phát hàng cho thương mại điện tử và hỗ trợ các dịch vụ công.
- Viễn thông:
+ Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ bao gồm: các điểm giao dịch tại trung tâm viễn thông các huyện, thành phố; chi nhánh của các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông, các điểm giao dịch và đại lý do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
+ Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ chủ yếu cung cấp các dịch vụ: thanh toán cước, thủ tục đăng ký sử dụng các dịch vụ, hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ…
- Hạ tầng thông tin di động:
+ Hạ tầng truyền dẫn ngày càng được mở rộng; nhiều thuê bao ADSL đã chuyển qua sử dụng Internet cáp quang FTTH tốc độ cao hơn; DN đã triển khai lắp đặt thêm nhiều trạm công nghệ mạng không dây 4G và phát triển thêm nhiều thuê bao 4G; các nhà cung cấp dịch vụ đã phục vụ chất lượng khá tốt; bảo đảm an toàn, nhanh chóng mạng lưới thông tin liên lạc và Internet, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành và nhu cầu của người dân địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.
II.4.3. Đánh giá tổng quát hệ thống hạ tầng huyện
v Thuận lợi
- Hệ thống tầng xã hội tương đối ổn định, các công trình cấp vùng huyện, vùng liên huyện đều đảm bảo chỉ tiêu để phục vụ trong thời điểm hiện tại.
- Khung hạ tầng giao thông chính toàn huyện đã hình thành và tiếp tục phát triển để hoàn thiện hơ; Với việc trục đường Đông – Tây hoàn thành kết nối đến KCN Tân Thuận tăng năng lực liên kết vùng với các khu vực khác, tạo thêm động lực phát triển cho huyện.[T1]
- Công trình hạ tầng phục vụ đời sống thường nhật của người dân được đảm bảo và duy trì phát triển của địa phương.
- Hệ thống công trình di tích, công trình nghiên cứu góp phần tạo giá trị kinh tế thúc đẩy ngành nông nghiệp, dịch vụ được sự quan tâm trong việc đầu tư phát triển.
- Các tiêu chí về cấp nước, cấp điện cho người dân được đảm bảo, không có tình trạng bị thiếu hụt cục bộ.
v Khó khăn
- Hệ thống công trình xã hội tuy đảm bảo cho hiện tại nhưng thiếu khả năng mở rộng trong tương lai khi huyện phát triển.
- Do tính chất là vùng Bán đảo Cà Mau, địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống mặt nước nên việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông xã, giao thông liên xã gặp rất nhiều khó khăn.
- Mạng lưới kết nối giao thông thủy bộ của huyện còn đơn sơ và chủ yếu là tự phát chưa hệ thống.
- Hệ thống đê bao tuy được triển khai thực hiện nhưng chưa đạt được đủ nhu cầu sản xuất cho người dân.
|
II.5. Hiện trạng tài nguyên và môi trường
II.5.1. Phân tích, đánh giá về nước biển dâng, xâm nhập mặn
- Huyện Cái nước nói riêng và tỉnh Cà Mau chịu tác động của chế độ thủy triều biển Đông (bán nhật triều không đều) và biển Tây (nhật triều không đều). Biên độ triều biển Đông từ 3-3,5 m vào ngày triều cường, biên độ triều biển Tây từ 0,5 - 1m. Theo tính toán trong kịch bản Biến đổi khi hậu và nước biển dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2016, trong các giai đoạn đến năm 2030, 2040, 2050, 2060, 2070, 2080, 2090 và 2100 kết quả cho thấy mực nước tất cả các trạm phục vụ nghiên cứu đều tăng. Theo kết quả này thì mức dâng mực nước của các trạm là khác nhau giữa các trạm trên hệ thống sông. Các trạm thành phố Cà Mau, Năm Căn, Đầm Cùng và Đầm Dơi đều có mức tăng từ 13, 18, 22, 27, 32, 37, 42, 46 cm, như vậy diện tích ngập lụt là rất cao và có thể làm mất phần lớn diện tích nông nghiệp, thủy sản… của huyện Cái Nước nói riêng và Cà Mau (toàn tỉnh ngập 57,67%) nói chung nếu không có phương án ứng phó.
- Tình trạng xâm nhập mặn ngày càng diễn biết phức tạp, nhất là 02 đợt xâm nhập mặn lớn là mùa khô năm 2016 và năm 2020. Gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người trên địa bàn huyện.
II.5.2. Phân tích, đánh giá về hoang mạc hoá, xói mòn, sạt lở đất
a. Sạt lở bờ sông trên toàn tỉnh[10]
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 60 điểm sạt lờ bờ sông với tổng chiều dài khoảng 48.950 m (01 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm, chiều dài khoảng 1.256 m; 44 điểm sạt lở nguy hiểm, chiều dài khoảng 47.145 m và 15 điểm sạt lở bình thường, chiều dài khoảng 549 m); năm 2020, vấn đề sạt lở bờ sông càng nghiêm trọng khi xuất hiện tới 168 điểm sạt lở (tăng hơn 100 điểm so với năm 2017). Sạt lở xảy ra tại 08 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh với tổng chiều dài khoảng 154.475 m. Trong đó, có 36 điểm sạt lở bình thường và ít nguy hiểm, chiều dài khoảng 16.951 m; 87 điểm sạt lở nguy hiểm, chiều dài khoảng 86.014 m; và 45 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm, chiều dài khoảng 51.510 m.
Năm 2020, Ngọc Hiển là huyện chịu ảnh hưởng lớn nhất từ sạt lở, xảy ra 45 vị trí sạt lở bờ sông, bờ biển với tổng chiều dài 107.665 m. Thới Bình là địa phương duy nhất không bị ảnh hưởng sạt lở trong năm 2020.
b. Sạt lở trên địa bàn huyện[11]
- Huyện Cái Nước thuộc diện khô hạn nhẹ.
- Bình quân mỗi năm trên địa bàn huyện có 2-3 vụ bị sạt lở đất làm ảnh hưởng đến việc đi lại và sản xuất của người dân trên địa bàn huyện.
- Tính tới tháng 02/2023 qua thống kê của các xã, thị trấn, trên địa bàn huyện hiện có 218 tuyến kênh lớn nhỏ, gồm 6 tuyến kênh trục, chiều dài 107km; 128 tuyến kênh cấp 1, cấp 2 và cấp 3, chiều dài 527 km và 84 tuyến kênh nội đồng, chiều dài 147km. Trong đó có 150 tuyến kênh nguy cơ sạt lở cao, có nơi diễn biến khá nghiêm trọng, điển hình như tuyến kênh xáng Đông Hưng thuộc xã Tân Hưng, Đông Hưng, Đông Thới, Trần Thới; tuyến sông Bảy Háp thuộc xã Lương Thế Trân, Tân Hưng, Đông Hưng, Đông Thới, Trần Thới; tuyến sông Lộ xe từ xã Trần Thới đến xã Thạnh Phú và tuyến Bào Trấu, Nhà vi xã Trần Thới;… tuyến dân cư Tân Phong, Giá Ngự, tuyến Kênh Ba Quyên, Lung Nhà Thính xã Đông Hưng...
- Thời gian qua, các địa phương tích cực nận động nhân dân thực hiện kè chắn chống sạt lỡ bằng biện pháp kè mềm tạo bãi kết hợp trồng cây mắm khu vực bờ sông thuộc phần đất gia đình, được nhân dân tích cực thực hiện đạt kết quả. Tuy nhiên, một số tuyến sông lớn như tuyến sông Bảy Háp, kênh xáng Đông Hưng, do dòng chảy mạnh, biên độ thuỷ triều cao, độ sạt lỡ lớn, nhân dân không thể kè mềm tạo bãi, nên việc thực hiện kè chắn chống sạt lỡ rất khó khăn và không phát huy được hiệu quả.
II.5.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới cơ sở hạ tầng
- Tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tiêu cực tới sự công nghiệp hóa hiện đại hóa của huyện. Biến đổi khí hậu làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp và xây dựng. Các điều kiện khí hậu khắc nghiệt cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của các máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí cao để khắc phục.
- Biến đổi khí hậu còn đòi hỏi các ngành phải xem xét lại quy hoạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với khí hậu càng ngày càng khắc nghiệt.
- Biến đổi khí hậu làm cho khí thải nhà kính không ngừng tăng lên, nhằm đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội của huyện, trong tương lai cần phải kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng của phát thải nhà kính, việc này đòi hỏi các ngành phải đổi mới và áp dụng các công nghệ ít chất thải và công nghệ sạch.
- Theo kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nước biển sẽ dâng so với hiện nay, vì thế khi tiến hành quy hoạch, xây dựng hạ tầng cần quan tâm đến cốt nền. Hàng năm các đợt lốc xoáy làm sập và tốc mái nhiều căn nhà của người dân trong huyện.
II.5.4. Kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh
- Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách giảm nhẹ thiên tai được hoàn thiện: Tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật về phòng, chống thiên tai; từ năm 2007 đến nay, tỉnh đã ban hành 09 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, trong đó có 02 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và 07 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hiện đang trình thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh 01 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và đang hoàn chỉnh gửi lấy ý kiến trên địa bàn tỉnh 01 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, dự kiến ban hành trong năm 2022. Nhờ kịp thời ban hành các chính sách về phòng chống thiên tai đã giúp cho tỉnh Cà Mau tăng cường năng lực phòng, chống thiên tai các cấp, hỗ trợ khắc phục, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách cũng đạt được nhiều kết quả tích cực, trong đó nổi bật là kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất do ảnh hưởng của thiên tai cho người dân hơn 120 tỷ đồng và nhiều chính sách khác.
- Về tổ chức bộ máy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai: Bộ máy phòng, chống thiên tai trước đây là Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và hiện nay là Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cún nạn các cấp được kiện toàn thường xuyên hàng năm nên luôn đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ PCTT &TKCN trên địa bàn tỉnh không bị gián đoạn ở bất kỳ ngành, lĩnh vực nào. Hiện nay, 100% Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các ngành đã hoàn thành việc kiện toàn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; việc phân công được chia nhỏ theo các khu vực để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chỉ huy, chỉ đạo của các thành viên. Đối với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh được chia thành 05 Khu vực (Khu vực 1 là Thành Phố Cà Mau; Khu vực 2 gồm 02 huyện U Minh và Thới Bình; Khu vực 3 gồm 02 huyện Trần Văn Thời và Phú Tân; Khu vực 4 gồm 02 huyện Đầm Dơi và Cái Nước; Khu vực 5 gồm 02 huyện Năm Căn và Ngọc Hiển) và phân công Trưởng các khu vực trực tiếp chỉ đạo các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo khu vực được phân công quản lý. Qua đó, giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của đơn vị một cách rõ nét, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản cho nhân dân. Ngoài ra, tỉnh Cà Mau hiện có 101 Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã với 8.652 thành viên với gần 39.900 trang thiết bị đang hoạt động rất hiệu quả theo phương châm 04 tại chỗ, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn. Phần lớn cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp đều được đào tạo, tập huấn kiến thức thường xuyên nên cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Về nhận thức của cộng đồng về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai: Tỉnh đã tổ chức trên 70.000 cuộc tập huấn, truyền thông tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác ứng phó biến đổi khí hậu; phòng chống thiên tai; phòng chống cháy, nổ; trồng và bảo vệ rừng;...cũng như lồng ghép các kiến thức về ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong chương trình giáo dục học đường, các phong trào thi đua yêu nước,... được trên 75.000 cuộc, lớp với trên 2,5 triệu lượt người tham gia; tổ chức nhiều cuộc huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai cho đến năm 2016 thì tổ chức luân phiên 02 huyện/năm và duy trì đến nay với hàng ngàn lượt người tham gia, tham quan hàng năm; in ấn, tổ chức treo, cấp phát trên 300.000 tờ rơi, áp phích, băng rôn, tờ phướn; thực hiện 3.000 đề tài, phóng sự và nhiều tin, bài, ảnh,...về công tác phòng, chống thiên tai.
- Năng lực quản lý rủi ro thiên tai và ứng dụng KHCN: Cho đến nay, các ngành, các cấp đã dần hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thiên tai, thực hiện hiệu quả công tác quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng. Về ứng dụng KHCN trước đây từ lúc việc sử dụng công nghệ trong phòng, chống thiên tai cỏn rất hạn chế thì đến nay việc sử dụng, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai rất phổ biến như: sử dụng đa dạng hệ các loại hình truyền tin ứng dụng công nghệ thông tin gồm: email, mạng xã hội zalo, facebook, mạng nội bộ VIC, IO, SMS,...; sử dụng thiết bị bay không người lái kết hợp ứng dụng công nghệ Webgis trong việc cập nhật, theo dõi, quản lý tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh,... Trong lĩnh vực công trình, tỉnh đã phối hợp tốt với các Viện, Trường nghiên cứu đưa ra nhiều công nghệ mới trong xây kè chống sạt lở (kè ngầm tạo bãi, đê trụ rỗng, công nghệ Jet Grouting trong xây dựng đê, kè,...)
- Các giải pháp công trình: Tính đến nay, tỉnh Cà Mau đã đầu tư đưa vào sử dụng trên 54,5 km kè kiên cố chống xói lở bờ biển (Biển Tây khoảng 41,5km, Biển Đông khoảng 13km) và trên 52 km đê biển Tây; hiện có 03 khu neo đậu tránh trú bão cho các tàu cá với tổng sức chứa khoảng 2.600 tàu cá các loại, bao gồm: Khu neo đậu Rạch Gốc - huyện Ngọc Hiển; Khu neo đậu Cái Đôi Vàm - Phú Tân; Khu neo đậu Sông Đốc - Trần Văn Thời. Ngoài ra khu neo đậu Khánh Hội - huyện U Minh đang trong quá trình hoàn thành thi công, sức chứa dự kiến 700 tàu và nhiều công trình phòng, chống thiên tai khác với tổng kinh phí đầu tư trên 6.000 tỷ đồng.
II.5.5. Đánh giá
v Thuận lợi
- Vị trí nằm không tiếp giáp biển nên ít chịu ảnh hưởng từ sạc lỡ bờ biển.
v Khó khăn
- Sạc lở bờ sông ngày càng trở nên phức tạp gây ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, cũng như là môi trường sinh sống của người dân.
- Việc ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu cũng gây ra các tác động tiêu cực như mức độ xâm nhập mặn cao, lưu lượng mưa, lượng nước mặt thay đổi thất thường làm cho hoạt động sản xuất nông nghiệp khó khăn.
II.6. Hiện trạng các chương trình, dự án đầu tư phát triển
II.6.1. Các chương trình phát triển
- Phát triển nông nghiệp: Đề án phát triển nông nghiệp, thủy sản huyện Cái Nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Ưu tiên phát triển các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, theo hướng liên kết sản xuất vùng nuôi, khu vực nuôi nhằm phát huy thương hiệu sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Vay vốn: Trong thời gian qua được sự hỗ trợ của Nhà nước từ các chính sách vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, các dự án nghiên cứu ứng dụng và chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương.
- Các chương trình, dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc; xây dựng hoan thành tuyến đường bê tông về nơi có đồng bào dân tộc Khơ – me và xây dựng trụ sở sinh hoạt văn hóa cho đồng bào dân tộc (Salaten).
- Ngoài ra còn các chương trình khác như:
+ Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
+ Chương trình xây dựng nông thôn đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
+ Chương trình thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;
+ Chương trình giảm nghèo, dạy nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và đảm bảo an sinh xã hội.
+ Chương trình phát bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và đa dạng sinh học.
+ Chương trình phát triển đô thị.
II.6.2. Các dự án đầu tư phát triển
- Các dự án hạ tầng xã hội: Trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, chợ…
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật: mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước…
- Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ như: Tuyến trục Đông - Tây; tuyến tránh Quốc lộ 1 qua TP Cà Mau...
- Các dự án thủy lợi.
- Các dự án phát triển nhà ở.
II.6.3. Kết quả thực hiện các công trình dự án trong kế hoạch[12]
Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 huyện Cái Nước được Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 đăng ký thực hiện 152 hạng mục công trình, dự án. Đến nay, UBND huyện đã thực hiện được 43 công trình, dự án.
a. Các công trình triển khai trong năm 2022
STT
|
Hạng mục
|
Địa điểm
(đến cấp xã)
|
|
|
|
1
|
Khu công nghiệp Hòa Trung (đã thu hồi giai đoạn 1: 102,37 ha)
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
2
|
Tuyến đường tránh QL1 đoạn qua thành phố Cà Mau
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
3
|
Trạm 110kV Cái Nước (cấp GCN)
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
4
|
Đường Mỹ Hòa (Giai đoạn 2)
|
Xã Trần Thới
|
|
5
|
Đường Mỹ Hưng - An Hưng
|
Xã Trần Thới
|
|
6
|
Đường Biện Tràng
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
7
|
Đường Kênh Chống Mỹ 1 (Nhà bà Dậu - nhà ông Ý)
|
Xã Đông Hưng
|
|
8
|
Đường Chệt Tiên (từ Cầu Chệt Tiên đến nhà ông Cao Văn Đảm)
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
9
|
Đường Đường Đào - Chống Mỹ (nhà ông Đặng đến nhà ông Tâm)
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
10
|
Đường Bờ Dừa 2 (Phần đất ông Mãi-giáp xã Tân Hưng Đông)
|
Xã Đông Hưng
|
|
11
|
Đường Kênh Cựa Gà Ngánh
|
Xã Đông Hưng
|
|
12
|
Đường kênh Ngang (giáp lộ nhựa Sân Chim Chà Là - giáp Kênh Thị Kiển)
|
Xã Đông Hưng
|
|
13
|
Đường Kênh thủy lợi
|
Xã Đông Hưng
|
|
14
|
Đường sông Phong Lưu (cầu kênh Tắc-Cầu Phong Lưu)
|
Xã Đông Hưng
|
|
15
|
Đường Mẫu Bà Tú
|
Xã Đông Hưng
|
|
16
|
Đường vào UBND xã
|
Xã Đông Hưng
|
|
17
|
Đường Bào Kè - Năm Đảm
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
18
|
Đường Lung Châu
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
19
|
Đường Hàng Cồng
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
20
|
Đường Kênh thủy lợi
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
21
|
Đường huyện Cái Nước - Phú Mỹ
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
22
|
Đường Miếu họ Đặng
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
23
|
Đường Kênh Xáng Lộ xe
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
24
|
Đường Kênh xáng Phú Mỹ
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
25
|
Đường Kênh Bờ Dừa
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
26
|
Đường Kênh Ranh
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
27
|
Đường Đập Vườn
|
Xã Phú Hưng
|
|
28
|
Đường Ông Tân - Láng Vườn
|
Xã Phú Hưng
|
|
29
|
Đường Kinh 1 - Lung Ráng
|
Xã Đông Thới
|
|
30
|
Đường Xóm Lung - Kinh Cùng
|
Xã Đông Thới
|
|
31
|
Đường Xóm Mới - Mẫu số 3
|
Xã Đông Thới
|
|
32
|
Đường Kinh nhỏ trái
|
Xã Đông Thới
|
|
33
|
Đường về trường TH Đông Thới 2
|
Xã Đông Thới
|
|
34
|
Trụ sở ấp Nhà Thính A
|
Xã Đông Hưng
|
|
35
|
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu (Công ty xăng dầu Cà Mau)
|
TT. Cái Nước
|
|
36
|
Cửa hàng xăng dầu số 19
|
Xã Trần Thới
|
|
37
|
CMĐ sang đất thương mại, dịch vụ
|
TT. Cái Nước
|
|
38
|
Tuyến đường vào khu Lung Lá Nhà Thể
|
Xã Thạnh Phú
|
|
39
|
Đường bê tông Xóm Cái Giữa (nhà ông Tuấn - Cầu Cái Giữa)
|
Xã Thạnh Phú
|
|
40
|
Trung tâm viễn thông Cái Nước - Phú Tân
|
TT. Cái Nước
|
|
41
|
Trạm viễn thông Trần Thới
|
Xã Trần Thới
|
|
42
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Tiểu vùng III - Nam Cà Mau
|
Xã Hưng Mỹ, Hòa Mỹ
|
|
-
|
Cống Quang Đàm
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
-
|
Cống Rau Dừa
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
-
|
Cống Biện Tràng
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
-
|
Cống Nước Đục
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
-
|
Cống Mò Om
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
-
|
Cống Ba Tô
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
-
|
Cống Chống Mỹ 2-2
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
43
|
Dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống thủy lợi Tiểu vùng II, III, V Cà Mau
|
Xã Thạnh Phú, Hưng Mỹ, Phú Hưng
|
|
-
|
Cống Kênh Chẹt
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Bộ Phát
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Xã Hùng
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Rạch Muỗi
|
Xã Thạnh Phú, Phú Hưng
|
|
-
|
Cống Kênh Cống
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Tư Hội
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Sáu Do
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Hở
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Bộ Tời
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Láng Tượng
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Ngã Tư
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Cái Rắn
|
Xã Phú Hưng
|
|
-
|
Cống Sáu Lá
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Lung Môn
|
Xã Thạnh Phú
|
|
-
|
Cống Giáo Mậu
|
Xã Phú Hưng
|
|
-
|
Cống Kênh Cùng
|
Xã Phú Hưng, Hưng Mỹ
|
|
-
|
Cống Bảy Phong
|
Xã Phú Hưng
|
|
b. Danh sách các công trình chưa thực hiện đề nghị hủy bỏ
STT
|
Hạng mục
|
Địa điểm
(đến cấp xã)
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(17)
|
|
1
|
Trường Mẫu giáo Măng Non
|
Xã Đông Hưng
|
|
2
|
Đường Vườn Tre
|
Xã Đông Hưng
|
|
3
|
Cửa hàng xăng dầu số 28 - Công ty xăng dầu Cà Mau
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
4
|
Điểm du lịch Quốc tế
|
Xã Thạnh Phú
|
|
5
|
Bưu điện huyện Cái Nước
|
Xã Đông Hưng
|
|
6
|
Phân pha dây dẫn đường dây 110kV 173 Cà Mau 2 - 132 Ngọc Hiển
|
Xã Lương Thế Trân, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, TT Cái Nước
|
|
c. Danh mục công trình, dự án chưa thực hiện đề nghị chuyển tiếp thực trong kế hoạch năm 2023
STT
|
Hạng mục
|
Địa điểm
(đến cấp xã)
|
|
|
1
|
Giao đất Trận địa trạm RaDa 23/E294 Thạnh Phú
|
Xã Thạnh Phú
|
|
2
|
Trụ sở công an xã Đông Hưng
|
Xã Đông Hưng
|
|
3
|
Trụ sở công an xã Trần Thới
|
Xã Trần Thới
|
|
4
|
Công an huyện Cái Nước (Cấp giấy chứng nhận QSDĐ)
|
TT. Cái Nước
|
|
5
|
Dự án công trình trữ nước và hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tại các vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
6
|
Dự án nước sạch tập trung bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Cà Mau
|
Xã Phú Hưng, Tân Hưng, Đông Thới
|
|
7
|
Dự án nâng cấp, mở rộng đường Cái Nước - Vàm Đình - Cái Đôi Vàm
|
TT. Cái Nước, xã Trần Thới
|
|
8
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Đông Hưng trên tuyến đường Cái Nước - Đầm Dơi
|
Xã Đông Thới
|
|
9
|
Đường dây 220kV Năm Căn - Cà Mau 2
|
Xã Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Tân Hưng Đông, Trần Thới
|
|
10
|
Dự án nhà máy điện gió Cà Mau 1A
|
Xã Tân Hưng, Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng
|
|
11
|
Dự án phát triển thủy sản bền vững tỉnh Cà Mau (Đê bao chống tràn, kết hợp lộ giao thông nông thôn)
|
Xã Đông Thới
|
|
12
|
Trường Tiểu học Lương Thế Trân
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
13
|
Trường Mẫu giáo Lương Thế Trân
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
14
|
Trường Tiểu học Phú Hưng A
|
Xã Phú Hưng
|
|
15
|
Bến xe Cái Nước
|
TT. Cái Nước
|
|
16
|
Đường vào Khu dân cư Khóm 1, thị trấn Cái Nước
|
TT. Cái Nước
|
|
17
|
Đường vào Khu tập thể bệnh viện Cái Nước
|
TT. Cái Nước
|
|
18
|
Nhà văn hóa ấp Ngọc Hườn
|
TT. Cái Nước
|
|
19
|
Nhà văn hóa ấp Đồng Tâm
|
TT. Cái Nước
|
|
20
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở Khu dân cư Bến tàu – LA37, thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước
|
TT. Cái Nước
|
|
21
|
Khu dân cư lương thực
|
TT. Cái Nước
|
|
22
|
Khu đô thị thị trấn Cái Nước
|
TT. Cái Nước
|
|
23
|
Khu dân cư lương thực (giai đoạn 2)
|
TT. Cái Nước
|
|
24
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở Khu dân cư chợ Rau Dừa (KDC LA13-14), Xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
25
|
Khu dân cư Tân Bửu, Phong Lưu
|
Xã Tân Hưng
|
|
26
|
Dự án Khu dịch vụ - dân cư Khu công nghiệp Hòa Trung Quyết định phê duyệt (QĐ số 3035/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau, ngày 30/12/2021, Về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ - Dân cư Khu công nghiệp Hòa Trung, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000)
|
Xã Lương Thế Trân
|
|
27
|
Trung tâm sát hạch lái xe Vĩnh Hòa
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
*
|
|
|
28
|
Khu du lịch sinh thái Kim Phụng Hảo
|
Xã Thạnh Phú
|
|
29
|
Cửa hàng xăng dầu Chí Linh (Công ty TNHH xăng dầu Chí Linh)
|
Xã Phú Hưng
|
|
30
|
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu Thảo My (Công ty TNHH cửa hàng xăng dầu Thảo My)
|
Xã Thạnh Phú
|
|
31
|
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu (DNTN xăng dầu)
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
32
|
CMĐ sang đất thương mại, dịch vụ
|
Xã Phú Hưng
|
|
33
|
Cửa hàng xăng dầu (Công ty TNHH MTV Tân Hải)
|
Xã Thạnh Phú
|
|
34
|
Khu du lịch sinh thái Sân Chim Chà Là
|
Xã Đông Hưng
|
|
35
|
CMĐ sang đất thương mại, dịch vụ
|
TT. Cái Nước
|
|
36
|
Trạm dừng chân (CMĐ sang đất thương mại, dịch vụ)
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
37
|
CMĐ sang đất thương mại, dịch vụ
|
TT. Cái Nước
|
|
38
|
CMĐ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
TT. Cái Nước
|
|
39
|
CMĐ hộ gia đình, cá nhân (Lê Kim La)
|
Xã Phú Hưng
|
|
40
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Xã Phú Hưng
|
|
|
Chuyển mục đích sang đất ở tại đô thị
|
|
|
41
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến Quốc lộ 1A
|
TT. Cái Nước
|
|
42
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Lộ Cái Nước - Phú Tân
|
TT. Cái Nước
|
|
43
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Các tuyến lộ giao thông còn lại trên địa bàn TT. Cái Nước
|
TT. Cái Nước
|
|
44
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Các tuyến đường trong quy hoạch khu trung tâm thị trấn
|
TT. Cái Nước
|
|
45
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến lộ Tân Duyệt
|
TT. Cái Nước
|
|
46
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến Cây Hương
|
TT. Cái Nước
|
|
47
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến Kênh Xáng Cái Nước – Đầm Cùng
|
TT. Cái Nước
|
|
48
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến Lộ Vành Đai
|
TT. Cái Nước
|
|
49
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến đường 19/5
|
TT. Cái Nước
|
|
50
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến đường Hồ Thị Kỷ
|
TT. Cái Nước
|
|
|
|
|
51
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến Quốc lộ 1A
|
Xã Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Trần Thới
|
|
52
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến Phú Hưng - Tân Hưng
|
Xã Phú Hưng, Tân Hưng
|
|
53
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Lộ liên huyện về Trần Văn Thời
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
54
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Đường ô tô về trung tâm xã
|
Xã Hưng Mỹ
|
|
55
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến đường bờ Nam sông Đốc
|
Xã Hưng Mỹ, Hòa Mỹ
|
|
56
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Đường ô tô về Xã Hòa Mỹ
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
57
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Đường huyện Cái Nước - Phú Mỹ
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
58
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Tuyến lộ Tân Duyệt
|
Xã Đông Hưng, Đông Thới
|
|
59
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Đường vào UBND xã
|
Xã Đông Hưng
|
|
60
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Các tuyến lộ giao thông nông thôn còn lại
|
Xã Trần Thới, Đông Thới, Đông Hưng, Tân Hưng Đông, Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Phú Hưng, Tân Hưng, Thạnh Phú, Lương Thế Trân
|
|
61
|
Chuyển mục đích sử dụng đất ở Các tuyến đường trong quy hoạch khu trung tâm xã
|
Xã Trần Thới, Đông Thới, Đông Hưng, Tân Hưng Đông, Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Phú Hưng, Tân Hưng, Thạnh Phú, Lương Thế Trân
|
|
2.3
|
Các khu vực sử dụng đất khác
|
|
|
2.3.1
|
Công trình giao đất
|
|
|
62
|
Giao đất cho UBND xã Thạnh Phú quản lý, sử dụng
|
Xã Thạnh Phú
|
|
63
|
Khu dân cư lương thực (khu nhà ông Rện)
|
TT. Cái Nước
|
|
64
|
Khu dân cư ấp Cái Rắn A
|
Xã Phú Hưng
|
|
65
|
Khu dân cư Cây Hương
|
TT. Cái Nước
|
|
66
|
Giao đất ở tuyến lộ Tân Duyệt (đoạn từ cầu Lương Thực đến cống Cây Hương)
|
TT. Cái Nước
|
|
67
|
Khu dân cư ấp Tân Duyệt (khu Tư Quyền)
|
TT. Cái Nước
|
|
68
|
Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
|
TT. Cái Nước
|
|
69
|
Trường Tiểu học Đông Thới 2
|
Xã Đông Thới
|
|
70
|
Hội quán Hưng Hiệp Tự
|
Xã Đông Hưng
|
|
2.3.2
|
Cho thuê đất
|
|
|
71
|
Đất nông nghiệp ấp Đông Hưng
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
72
|
Đất nông nghiệp ấp Trần Mót
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
73
|
Trạm viễn thông Cái Giếng
|
Xã Tân Hưng
|
|
74
|
Trạm viễn thông Cái Rắn
|
Xã Phú Hưng
|
|
75
|
Trạm cấp nước (trạm số 1)
|
TT. Cái Nước
|
|
76
|
Trạm cấp nước (trạm số 2)
|
TT. Cái Nước
|
|
2.3.3
|
Công trình do nhà nước và nhân dân cùng làm
|
|
|
77
|
Đường ông Phụng
|
TT. Cái Nước
|
|
78
|
Đường Đìa Ao đến nhà văn hóa ấp Tân Trung
|
Xã Tân Hưng
|
|
79
|
Đường kênh Xáng Đông Hưng (Giáo Hồ giai đoạn 2)
|
Xã Đông Thới
|
|
80
|
Đường Kênh Xáng Đông Hưng ấp Mỹ Tân
|
Xã Trần Thới
|
|
81
|
Đường số 13
|
Xã Trần Thới
|
|
82
|
Đường khu dân cư (thoát hiểm)
|
Xã Trần Thới
|
|
83
|
Đường Đìa Sập QL.1A đến nhà ông Hiếu
|
Xã Hòa Mỹ
|
|
84
|
Đường Xóm Mới (Nhà Bà Liệt-Cầu Mười Thoại)
|
Xã Đông Hưng
|
|
85
|
Đường Kênh Tắc Cây Xoài
|
TT. Cái Nước
|
|
86
|
Đường Cái Nước – Đầm Cùng giai đoạn 2
|
TT. Cái Nước
|
|
87
|
Đường Chùm Gộc 1
|
TT. Cái Nước
|
|
88
|
Đường Ông Tôn – Lung Sình
|
TT. Cái Nước
|
|
89
|
Đường Lung Lá
|
TT. Cái Nước
|
|
90
|
Đường Lung Ngang
|
TT. Cái Nước
|
|
91
|
Đường Lung Sình
|
TT. Cái Nước
|
|
92
|
Đường Kênh Chống Mỹ 1 (Nhà ông Thu-nhà ông Lẫm)
|
Xã Đông Hưng
|
|
93
|
Đường Đê Đông
|
Xã Đông Hưng
|
|
94
|
Đường cụm dân cư
|
Xã Đông Hưng
|
|
95
|
Cầu Láng Tượng
|
Xã Tân Hưng Đông
|
|
96
|
Đường Đê Đông
|
Xã Tân Hưng
|
|
97
|
Đường Kinh Giữa - Biện Tràng
|
Xã Phú Hưng
|
|
98
|
Đường bê tông tuyến cầu Thủy Lợi - cầu Út Minh và tuyến Cầu 3 Danh - Đìa Lỡ (ghép tuyến)
|
Xã Thạnh Phú
|
|
99
|
Đường bê tông Sở Tại - Láng Cùng liên ấp
|
Xã Thạnh Phú
|
|
100
|
Đường bê tông tuyến Rạch Muỗi và tuyến Ao Chuối (ghép tuyến) giai đoạn 2
|
Xã Thạnh Phú
|
|
101
|
Đường Cò đấu nối
|
Xã Đông Thới
|
|
102
|
Đường Họa Đồ trái
|
Xã Đông Thới
|
|
103
|
Đường sông Cái Nước
|
Xã Đông Thới
|
|
II.6.4. Đánh giá
v Thuận lợi
- Có sự quan tâm của đảng và chính quyền địa phương trong công cuộc đổi mới. Các chính sách về an sinh xã hội được đề cao.
- Các dự án mang tính chất liên vùng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển của huyện đang được gấp rút triển khai thực hiện.
v Khó khăn
- Các chương trình phát triển và dự án đang thực hiện trên toàn diện các lĩnh vực, chưa có sự tính toán tập trung phát triển theo tính thời điểm để làm đòn bẫy phát triển cho huyện.
- Một số lĩnh vực liên quan đến khoa học, công nghệ đang thiếu chính sách để quan tâm phát triển.
II.7. Đánh giá công tác quản lý thực hiện các quy hoạch, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
II.7.1. Công tác quản lý các quy hoạch
a. Các đồ án quy hoạch đã và đang triển khai trên địa bàn huyện
- Quy hoạch chung các xã.
- Quy hoạch chung thị trấn Cái Nước.
- Quy hoạch chi tiết các điểm dân cư trung tâm.
- Quy hoạch phân khu khu công nghiệp Hòa Trung.
- Các quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khác.
b. Rà soát công tác quản lý thực hiện các quy hoạch
Bảng II‑10Bảng thống kê rà soát các quy hoạch trên địa bàn huyện
STT
|
Quy hoạch định hướng
|
Hiện trạng (2022)
|
Đánh giá
|
A
|
Quy hoạch chung xã và trung tâm xã, trung tâm thị trấn
|
1
|
|
|
Thị trấn Cái Nước
- Khu vực trung tâm hình thành đúng theo định hướng quy hoạch.
- Hệ thống hạ tầng xã hội khu vực trung tâm tương đối triển khai đầy đủ.
- Các khu vực định hướng mở rộng hầu như không phát triển. Quy mô triển khai so với đồ án khoảng 40%.
|
2
|
|
|
Xã Thạnh Phú
- Với vị trí tiếp giáp thành phố Cà Mau và có tuyến Quốc lộ 1 trực tiếp đi qua nên tốc độ phát triển của xã gần như đảm bảo theo định hướng quy hoạch.
- Hoạt động kinh tế chính của xã cũng có chuyển biến theo kinh tế thị trường từ nông nghiệp cây trồng sang nuôi trồng thủy sản.
|
3
|
|
|
Xã Lương Thế Trân
- Do thiếu giao thông kết nối nên xã hầu như chỉ phát triển ở các tuyến dân cư tự nhiên.
- Trung tâm xã hầu như không phát triển.
- Các hạ tầng xã hội đi cùng cũng không được đảm bảo.
|
3
|
|
|
Xã Phú Hưng
- 03 điểm dân cư chỉ phát triển ít chưa đúng như kì vọng theo định hướng quy hoạch.
- Trung tâm xã hầu như không phát triển.
|
4
|
|
|
Xã Tân Hưng
- Trung tâm xã phát triển theo đúng định hướng khoảng 70%.
- Để đi đúng định hướng quy hoạch xã cần phụ thuộc vào 2 tuyến đường Bắc – Nam đi qua địa bàn xã tuy nhiên đến nay cả 02 tuyến vẫn chưa được hình thành dẫn đến tốc độ phát triển không đạt như kì vọng.
|
5
|
|
|
Xã Hưng Mỹ
- Với quy mô nhỏ hơn các xã khác cộng với tốc độ phát triển nhanh, khiến xã phát triển vượt định hướng quy hoạch đề ra tại khu vực trung tâm.
- Tại khu vực phía Đông, phát triển mạnh hơn phía Tây do gần với trung tâm xã Tân Hưng tạo nên mối liên kết giữa 02 trung tâm xã.
|
6
|
|
|
Xã Hòa Mỹ
- Vị trí trung tâm xã khá bất lợi do nằm cách xa các khu vực lân cận kèm theo hệ thống hạ tầng liên kết kém dẫn đến hầu như không phát triển.
- Tại các khu vực dọc theo Quốc lộ 1 cũng không thể cạnh tranh phát triển so với các xã khác.
|
7
|
|
|
Xã Đông Hưng
- Vị trí trung tâm xã bất lợi, xa trung tâm, thiếu hệ thống giao thông kết nối, cạnh tranh trực tiếp với trung tâm xã Trấn Phán, huyện Đầm Dơi dẫn đến tốc độ phát triển không đảm bảo như định hướng.
- Vị trí phát triển trung tâm xã bất lợi do nằm ở “bên lở”, người dân lựa chọn bên bồi để dễ phát triển hơn.
|
8
|
|
|
Xã Đông Thới
- Xã hầu nhưng không phát triển. Vị trí xác định trung tâm xã cách xa với các động lực xung quanh và phụ thuộc rất lớn vào giao thông kết nối nhưng hầu như không có tiền đề phát triển.
- Về phát triển nông nghiệp thì xã phát triển ổn định và có dấu ấn riêng.
|
9
|
|
|
Xã Tân Hưng Đông
- Mặc dù tiếp giáp với thị trấn Cái Nước, tuy nhiên tốc độ phát triển của xã vẫn không cao, một phần do thị sức lan tỏa của thị trấn Cái Nước vẫn chưa đủ mạnh.
- Khu vực trung tâm xã đã phát triển đạt 50-60% so với định hướng.
- Các điểm dân cư nông thôn gần như không phát triển.
|
10
|
|
|
Xã Trần Thới
- Khu vực trung tâm xã đã phát triển đạt 50-60% so với định hướng.
- Các khu vực mở rộng dân cư lại không phát triển như kì vọng, ít lợi thế, dân cư phát triển dọc tuyến Quốc lộ 1 lại có tốc độ mở rộng nhanh do nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.
|
B
|
Quy hoạch phân khu
|
1
|
|
|
Khu công nghiệp
Hòa Trung
- Tốc độ giải phóng mặt bằng và kêu gọi đầu tư thấp.
- Hạ tầng đi sau và thiếu quỹ đất sạch dẫn đến việc khu công nghiệp không thể phát triển như kì vọng dù nằm vị trí thuận lợi.
|
II.7.2. Đánh giá
v Thuận lợi
- Một vài xã phát triển mạnh và vượt định hướng như Hưng Mỹ, Thạnh Phú.
- Đã có các dự án, quy hoạch mang tính chiến lược để thúc đẩy huyện phát triển.
v Khó khăn
- Các đồ án quy hoạch chung xã đánh giá không chính xác với điều kiện tự nhiên tại huyện, bỏ qua hệ thống giao thông thủy (thiếu các bến, trạm,…) bổ trợ liên kết giao thông thủy – bộ.
- Đầu tư hạ tầng còn thấp dẫn đến rất nhiều điểm dân cư, trung tâm xã gần như giậm chân không phát triển trong khoảng thời gian qua.
- Chính sách và tốc độ giải phóng mặt bằng giành quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư phát triển vẫn chưa thực hiện triệt để.
II.8. Xác định vấn đề cần giải quyết
II.8.1. Đánh giá các nền tản phát triển của huyện Cái Nước so với các huyện khác với điều kiện tiếp giáp thành phố Cà Mau[13]
a. Các yếu tố có sẵn tại địa phương
Yếu tố hiện hữu có sẵn tại địa phương là những yếu tố phải xem xét đầu tiên với đặc điểm là ít thay đổi hoặc thay đổi chậm, bắt đầu với các yếu tố tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, quy mô địa phương, mật độ dân số. Dựa trên các yếu tố nền tản có sẵn để tìm kiếm các lợi thế tự nhiên thúc đẩy sự phát triển của địa phương cũng như hạn chế việc dựa dẫm vào những thứ sẵn có làm thui chột nhiều động lực phát triển khác.
Với nguồn tài nguyên địa phương bao gồm các dữ liệu chủ yếu là quỹ đất, mặt nước…, về vị trí địa lý được đo bằng khoảng cách đến trung tâm tỉnh là thành phố Cà Mau, yếu tố vận tải đóng vai trò cốt lõi chính trong tỉnh chính là hệ thống giao thông đường bộ đây cũng là yếu tố dùng làm thước đo để xác định khoảng cách từ trung tâm các địa phương đến thành phố Cà Mau.
a.1. So sánh các yếu tố của địa phương
Bảng II‑11. Bảng so sánh các yếu tố tự nhiên có sẵn theo từng địa phương
STT
|
HUYỆN
|
QUY MÔ
|
DÂN SỐ
|
MẬT ĐỘ DÂN SỐ
|
TỔNG ĐIỂM
|
DIỆN TÍCH
(Km²)
|
THANG ĐIỂM
|
NGƯỜI
|
THANG ĐIỂM
|
TỈ LỆ (người/km²)
|
THANG ĐIỂM
|
1
|
Thới Bình
|
636,30
|
3
|
135.889
|
2
|
214
|
3
|
8
|
2
|
U Minh
|
775,89
|
4
|
100.804
|
1
|
130
|
1
|
6
|
3
|
Trần Văn Thời
|
703,47
|
4
|
197.696
|
5
|
281
|
4
|
13
|
4
|
Cái Nước
|
417,08
|
1
|
136.598
|
2
|
328
|
5
|
8
|
5
|
Đầm Dơi
|
816,06
|
5
|
175.385
|
4
|
215
|
3
|
12
|
Về quy mô diện tích, huyện Cái Nước không có lợi thế bằng các huyện khác với quy mô diện tích toàn huyện ở mức thấp hơn, tuy nhiên dân số toàn huyện lại ở mức khá, điều này phản ánh qua việc mật độ dân số của huyện ở mức cao nhất trong các huyện.
Bảng II‑12. Bảng so sánh khả năng tiếp cận TP. Cà Mau theo từng địa phương
STT
|
HUYỆN
|
THỜI GIAN DI CHUYỂN
|
SỐ ĐƯỜNG Ô TÔ TIẾP CẬN
|
TỔNG ĐIỂM
|
GIỜ
|
THANG ĐIỂM
|
SỐ LƯỢNG (đường)
|
THANG ĐIỂM
|
1
|
Thới Bình
|
38p
|
5
|
12
|
2
|
7
|
2
|
U Minh
|
57p
|
3
|
8
|
1
|
4
|
3
|
Trần Văn Thời
|
53p
|
3
|
13
|
3
|
6
|
4
|
Cái Nước
|
50p
|
3
|
11
|
2
|
5
|
5
|
Đầm Dơi
|
47p
|
4
|
16
|
5
|
9
|
Khả năng tiếp cận với trung tâm tỉnh của huyện Cái Nước ở mức tốt, nằm trong nhóm thuận lợi giống các huyện xung quanh với tổng thời gian di chuyển dưới 1 giờ. Về khả năng liên kết của các xác nội huyện với trung tâm thông qua hệ thống đường tiếp cận so với quy mô trên toàn huyện là ở mức tốt.
a.2. Đánh giá
Nhìn về phía Bắc, thành phố Cà Mau là trung kinh tế phát triển nhất của tỉnh, lợi thế về kết nối chia đều cho tất cả các huyện tiếp giáp, đây là động lực phát triển rõ ràng nhất mà ta có thể nhìn thấy được ngay tại thời điểm hiện tại. Việc kết nối của huyện Cái Nước và thành phố Cà Mau cực kì thuận lợi với tuyến Quốc lộ 1 đi ngang, cũng như hành lang kinh tế chính của tỉnh là TP. Cà Mau – Khu kinh tế Năm Căn – Mũi Cà Mau.
Điểm góp phần khác biệt lớn nhất của huyện Cái Nước so với các huyện khác nằm ở khả năng liên kết với các khu vực khác tại các hướng còn lại như huyện Trần Văn Thời và huyện Phú Tân ở phía Tây, huyện Đầm Dơi ở phía Đông, huyện Năm Căn và huyện Ngọc Hiển ở phía Nam.
Phát triển dựa trên trục xương sống Quốc lộ 1 với 2 cực phát triển là Tp. Cà Mau và khu kinh tế Năm Căn là lựa chọn phù hợp nhất. Trung tâm thành phố Cà Mau đang đạt tốc độ đô thị hóa lớn, là cơ hội thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẻ cho huyện để thu hút đầu tư nhất là hiện nay đã hình thành khu công nghiệp Hòa Trung và đường tránh thành phố Cà Mau trên định hướng đi qua địa bàn huyện.
Như vậy, về yếu tố tiềm năng địa phương huyện Cái Nước thuộc nhóm rất lợi thế và tích cực khi nhìn về các yếu tố ngoại vi tác động đến tạo nên các tiền đề cho triển vọng phát triển cho giai đoạn đến năm 2030. Đây là một điểm mạnh cực kì quan trọng của huyện Cái Nước.
b. Phát triển kinh tế
Kinh tế xã hội là yếu tố chủ chốt trong quá trình phát triển của một khu vực, nó phản ánh rõ mối liên kết giữa không gian và hình thái hạ tầng vật lý, cấu trúc không gian và đặc trưng đô thị thông qua các yếu tố như công trình, đất đai, hạ tầng kỹ thuật và nền tản tự nhiên của địa phương.
b.1. So sánh hướng phát triển kinh tế của các địa phương
Bảng II‑13. Bảng so sánh kinh tế nông nghiệp theo từng địa phương
STT
|
HUYỆN
|
DIỆN TÍCH CÂY HẰNG NĂM
|
DIỆN TÍCH CÂY LÂU NĂM
|
TỔNG ĐIỂM
|
DIỆN TÍCH
(Ha)
|
THANG ĐIỂM
|
DIỆN TÍCH
(Ha)
|
THANG ĐIỂM
|
1
|
Thới Bình
|
21.187,66
|
4
|
20.037,00
|
2
|
6
|
2
|
U Minh
|
26.690,93
|
4
|
2.590,80
|
1
|
5
|
3
|
Trần Văn Thời
|
63.119,00
|
5
|
60.494,00
|
5
|
10
|
4
|
Cái Nước
|
1.143,66
|
1
|
529,80
|
0
|
1
|
5
|
Đầm Dơi
|
1.499,56
|
1
|
0,00
|
0
|
1
|
Bảng II‑14. Bảng so sánh kinh tế thủy sản và công nghiệp theo từng địa phương
STT
|
HUYỆN
|
DIỆN TÍCH ĐẤT NUÔI THỦY SẢN
|
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NUÔI TRỒNG
|
CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP
|
LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
|
TỔNG ĐIỂM
|
DIỆN TÍCH
(Ha)
|
THANG ĐIỂM
|
SẢN LƯỢNG
(TẤN)
|
THANG ĐIỂM
|
SỐ LƯỢNG
|
THANG ĐIỂM
|
SỐ LƯỢNG
|
THANG ĐIỂM
|
1
|
Thới Bình
|
49.848
|
4
|
40.516
|
3
|
791
|
2
|
1.513
|
3
|
12
|
2
|
U Minh
|
25.879
|
2
|
28.795
|
1
|
629
|
1
|
1.769
|
3
|
7
|
3
|
Trần Văn Thời
|
28.534
|
2
|
29.973
|
1
|
1.366
|
5
|
2.895
|
5
|
13
|
4
|
Cái Nước
|
30.680
|
3
|
42.235
|
3
|
828
|
2
|
2.554
|
5
|
13
|
5
|
Đầm Dơi
|
65.672
|
5
|
92.320
|
5
|
611
|
1
|
934
|
1
|
12
|
Về kinh tế nông nghiệp truyền thống, huyện Cái Nước hầu như không còn chỉ duy trì một vài khu vực với quy mô nhỏ. Theo khảo sát địa phương đến năm 2021 huyện gần như không còn phát triển hoạt động nông nghiệp và chuyển dịch hoàn toàn sang nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Khả năng nuôi trồng thủy sản của huyện đã và đang được định hình rõ rệt thông qua diện tích và sản lượng thủy sản nuôi trồng trên địa bàn, tỉ lệ giữa sản lượng và quy mô nuôi trồng khoảng 1,4 tấn/ha bằng với huyện Đầm Dơi. Còn về mặt công nghiệp huyện phát triển rất tốt, lao động làm việc trong lĩnh vực cũng chiếm số lượng lớn hơn nhiều so với các huyện khác.
Bảng II‑15. Bảng so sánh kinh tế phi nông nghiệp theo từng địa phương
STT
|
HUYỆN
|
CƠ SỞ KINH TẾ PHI NÔNG NGHIỆP
|
QUY MÔ DOANH NGHIỆP TRÊN 50 TỈ
|
LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP
|
DOANH NGHIỆP CÓ TỪ 50 LAO ĐỘNG
|
TỔNG ĐIỂM
|
SỐ LƯỢNG
|
THANG ĐIỂM
|
SỐ LƯỢNG
|
THANG ĐIỂM
|
NGƯỜI
|
THANG ĐIỂM
|
SỐ LƯỢNG
|
THANG ĐIỂM
|
1
|
Thới Bình
|
6.870
|
2
|
5
|
1
|
13.326
|
2
|
7
|
4
|
5
|
2
|
U Minh
|
4.944
|
1
|
14
|
4
|
10.886
|
1
|
11
|
5
|
6
|
3
|
Trần Văn Thời
|
8.550
|
4
|
9
|
2
|
16.351
|
5
|
2
|
2
|
11
|
4
|
Cái Nước
|
7.899
|
3
|
16
|
5
|
15.888
|
4
|
12
|
5
|
12
|
5
|
Đầm Dơi
|
9.062
|
5
|
2
|
1
|
16.679
|
5
|
0
|
1
|
11
|
Dựa vào thực trạng thống kê, huyện Cái Nước đang là huyện đang có xu hướng phát triển kinh tế phi nông nghiệp rất tốt, các cơ sở cá nhân hoặc doanh nghiệp có quy mô trung bình đến lớn đang được kêu gọi về đầu tư phát triển trên địa bàn. Với lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có và hạ tầng giao thông luận lợi kết nối được quan tâm từ các cấp chính quyền sẽ là cơ sở, một bước đệm để huyện chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển dần sang công nghiệp – dịch vụ trong tương lai.
b.2. Đánh giá
Ngành nuôi sản là đặc thù kinh tế chính của huyện, khi vị trí địa lý (không tiếp giáp biển) không cho phép phát triển về đánh bắt thủy hải sản. Việc khu công nghiệp Hòa Trung được hoàn toàn giải phóng mặt bằng sẽ tạo tiền đề để huyện bước thêm một bước mới vào chuỗi giá trị kinh tế với nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
Xu hướng chuyển dịch các hoạt động công nghiệp, chế biến cũng như các hoạt động dễ gây tác động đến môi trường ra khỏi trung tâm đô thị là một cơ hội lớn cho huyện Cái Nước tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất kinh tế công nghiệp với mục tiêu định hướng phát triển các mặt hàng có giá trị cao và khả năng xuất khẩu đi các nước khác trong thời kì chuyển giao sang kinh tế số hiện nay.
Như vậy, xuất phát từ nguồn thủy sản được nuôi trồng tại địa phương là cơ sở trọng yếu trong việc cấu thành cho cơ hội để các lĩnh vực khác phát triển. Nên dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ trong tương lai, bổ sung các trung tâm và cơ sở bổ trợ để hoàn thiện chuỗi kinh tế tuần hoàn, hình thành bản sắc và kinh tế vững mạnh cho địa phương trong tương lai.
II.8.2. Đánh giá chung
v Thuận lợi
- Lợi thế cạnh tranh về vận tải của huyện so với các huyện khác là rất lớn xét từ mặt vị trí, hệ thống giao thông, các chức năng bổ trợ khác như khu công nghiệp – cụm công nghiệp.
- Tốc độ phát triển dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp thủy sản của huyện đạt mức tốt, khả năng cạnh tranh với các khu vực lân cận là khả thi.
v Khó khăn
- Chưa có phương án triển khai tốt để khai thác lợi thế sẵn có của địa phương.
- Chưa có các định hướng phát triển theo chiều sâu để không còn phụ thuộc trực tiếp vào lợi thế sẵn có.
- Hệ thống hạ tầng liên kết vùng, liên kết xã trên địa bàn huyện còn phụ thuộc vào tỉnh, chưa chủ động sẵn sàng cho cơ hội trong thời gian tới.
II.9. Phân tích SWOT[14]
a. Điểm mạnh
- Huyện có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, có điều kiện kết nối giao thông đường bộ thuận lợi với các huyện trong tỉnh theo Tuyến Quốc lộ 1, tuyến Nam Sông đốc (hoàn thành năm 2020), Trục Đông - Tây (đang thực hiện thu hồi, giải phòng mặt bằng), Tuyến tránh thành phố Cà Mau (đang thực hiện hồ sơ thu hồi đất); Các tuyến liên huyện: Cái Nước – Phú Tân, Cái Nước - Đầm Dơi, Lương Thế Trân - Đầm Dơi; Rau Dừa - Rạch Ráng, tuyến Cống đá – Khu căn cứ Xẻo đước); nằm ở giữa của 03 đô thị động lực (TP Cà Mau, Sông Đốc, Năm Căn); Bên cạnh đó cũng thuận lợi cả về giao thông đường thủy (Kênh xáng Lương Thế Trân, sông Gành Hào, sông Bảy Háp), đây là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào địa bàn huyện.
- Có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, là đặc trưng riêng cho vùng.
- Khí hậu khá ôn hòa, quanh năm nắng ấm là điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp thuỷ sản, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô trang trại; phát triển điện năng lượng tái tạo.
- Nguồn lao động phổ thông dồi dào.
- Tài nguyên đất đa dạng về chủng loại, có diện tích đất nông nghiệp lớn, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản; đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp và sinh thái.
- Vườn chim Chà là, là nơi có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái.
b. Điểm yếu
- Nguồn tài nguyên hạn chế, đất đai bị nhiễm phèn mặn gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp;
- Địa hình thấp, nền đất yếu dẫn đến suất đầu tư hạ tầng cao.
- Địa hình bị chia cắt bởi các hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt.
- Tình trạng sạt lở ven sông diễn ra khá phổ biến.
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn còn thấp.
- Nhà ở ven sông tại các Khu dân cư trung tâm khá lớn, gây khó khăn rất lớn trong công tác đầu tư, nâng cấp, chỉnh trang đô thị, nâng loại đô thị và ảnh hưởng lớn đến môi trường, nhất là môi trường nước.
- Hệ thống dân cư sinh sống chủ yếu bám theo tuyến giao thông chính nên gây nên nhiều khó khăn trong việc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
c. Cơ hội:
- Sự quan tâm và thức đẩy kêu gọi đầu tư cho khu công nghiệp Hòa Trung là cơ hội quan trọng để kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng nhanh, mạnh.
- Cụm công nghiệp Đầm Cùng sẽ được nghiên cứu triển khai góp phần tạo nên công ăn việc làm và thu hút dân cư đến định cư và sinh sống.
- Khu du lịch Đầm Thị Tường và Khu du lịch Mũi Cà Mau... sẽ tạo nên cơ hội lớn để phát triển các loại hình dịch vụ, thương mại phục vụ du lịch.
d. Thách thức:
- Do chịu ảnh hưởng của Hiện tượng hiệu ứng nhà kính và sự biến đổi khí hậu của toàn cầu làm nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng đến đất đai xây dựng đô thị và các khu dân cư nông thôn; Các công trình hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng dất lớn.
- Khí hậu thời tiết ngày càng phức tạp, cần chủ động thực hiện các giải pháp thích ứng theo Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu.
- Hiện tượng xói lở bờ sông làm ảnh hưởng đếnchất lượng các công trình gia thông, các công trình nhà ở của người dân.
- Khu Kinh tế Năm căn, cảng Hòn Khoai, Khu công nghiệp Sông đốc sau khi hình thành thì sẽ ảnh hưởng đến kết cấu các công trình hạ tầng bị quá tải.
- Cần nghiên cứu phát triển một các phù hợp để tránh mức độ ảnh hưởng từ các đô thị lớn xung quanh trong việc thu hút dân cư và lao động dịch chuyển khỏi địa bàn huyện.
II.9.2. Các vấn đề cần giải quyết
- Xác định và lựa chọn các cực hấp dẫn ở cấp độ vùng;
- Khả năng liên kết giữa huyện Cái Nước và các cực động lực;
- Đưa ra các định hướng đề xuất để huyện hoàn thành chỉ tiêu nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn tiếp theo;
- Tăng cường mức độ đô thị hóa;
- Xây dựng đặc trưng và khả năng thu hút của vùng huyện Cái Nước.
CHƯƠNG III. ĐỘNG LỰC VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÙNG; TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG HẠ TẦNG CÁC CẤP ĐẾN VÙNG LẬP QUY HOẠCH
III.1. Động lực và tiềm năng phát triển vùng
III.1.1. Bối cảnh phát triển vùng
a. Các định hướng cấp vùng ĐBSCL
a.1. Tầm nhìn theo Quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL
- Quy hoạch vùng ĐBSCL lựa chọn giải pháp gắn kết phát triển kinh tế vùng trong tương lai với việc làm nổi bậc các đặc tính cốt lõi đầy tiềm năng của 6 tiểu vùng sinh thái nông nghiệp đặc thù. Trong đó Cái Nước thuộc tiểu vùng nông nghiệp Bán đảo Cà Mau là vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ thâm canh, quản canh kết hợp vật nuôi trồng ngập và thích ứng xâm nhập mặn.
- Trong chiến lược phát triển không gian thích ứng biến đổi khí hậu – nước biển dâng, vùng ĐBSCL hình thành ba vùng hình thái phát triển đô thị, nông thôn và cảnh quan, dựa trên phân vùng chịu tác động ngập, xâm mặn theo kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2050 và tác động thượng nguồn sông Mekong.
a.2. Theo định hướng Quy hoạch vùng ĐBSCL[15]
v Định hướng phát triển các ngành lợi thế của vùng
- Sản phẩm của ngành nông nghiệp phần lớn là các sản phẩm thô, tập trung vào số lượng hơn là chất lượng, mặc dù cả chất và lượng đang dần cải thiện, ngành này vẫn bị phân mảnh thành số lượng lớn các mảng nhỏ, phân tán theo địa phương và chưa đưa đến nền kinh tế theo quy mô. Cần tạo nhiều giá trị gia tăng hơn trong vùng và nền tảng kinh tế có thể được mở rộng, phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản hướng tới chất lượng cao hơn và chế biến tốt hơn đòi hỏi chuyên môn về sản xuất, marketing, logistics và kiểm soát chất lượng.
Hình III‑1. Sơ đồ xác định vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt (vào mùa khô)
(nguồn: Báo cáo khung định hướng phát triển vùng ĐBSCL – Royal HaskoningDHV)
- Giải pháp là một chuỗi các trung tâm chế biến hoặc trung tâm đầu mối chiến lược nằm tại các vùng sản xuất và được liên kết bằng cả đường bộ và đường thuỷ với các thị trường chính tại ĐBSCL, trên cả nước và quốc tế.
- Việc chú trọng cải thiện, gia tăng chế biến và tập trung vào chất lượng trong ngành nông nghiệp và thuỷ sản được thiết kế nhằm:
+ Nâng cao giá trị gia tăng trong ngành và từ đó mở rộng cơ sở kinh tế và đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế vùng.
+ Tăng thu nhập thông qua việc chú trọng nhiều hơn vào việc làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
+ Nâng cao trình độ giáo dục từ đó người dân có khả năng tham gia vào nền kinh tế phát triển hơn
+ Phát triển mạng lưới giao thông đa phương thức để quảng bá sản phẩm chế biến đầu ra của vùng, thu mua nguyên liệu đầu vào và hỗ trợ vận chuyển hành khách và các hàng hóa khác.
+ Góp phần phát triển vùng cân bằng hơn thông qua khuyến khích phát triển ở các vùng xa.
+ Áp dụng các thực tiễn tốt để tăng năng suất đồng thời thúc đẩy sử dụng tài nguyên bền vững hơn.
v Định hướng phát triển không gian vùng
- Một hệ thống nông nghiệp chuyên biệt và hiệu quả đòi hỏi hệ thống giao thông và chế biến được cải tiến tương ứng để đạt được lợi ích từ quy mô kinh tế và giá trị gia tăng tăng thêm. Lý tưởng nhất là các cơ sở chế biến cần đặt cạnh vùng sản xuất để giảm thời gian vận chuyển sau thu hoạch. Những cơ sở này cần phải có quy mô đủ lớn để tăng hiệu quả chi phí cho phát triển và vận hành. Các trung tâm đầu mối này cũng cần được đặt tại hoặc gần các tuyến giao thông hiện có hoặc trong tương lai để vận chuyển các sản phẩm chế biến một cách hiệu quả tới các thị trường phù hợp. Do vậy, các TTĐM sẽ được đặt ở các trung tâm chính của tỉnh, trong bối cảnh trong vùng có diện tích lớn đất công nghiệp được quy hoạch nhưng chưa được sử dụng hết, đặc biệt là ở các vùng xa.
- Phát triển các trung tâm đầu mối là một phần quan trọng của hệ thống giao thông và logistics của ĐBSCL. Các trung tâm đầu mối sẽ bao gồm công nghiệp (nông nghiệp), logistics, giao thông (đa phương thức). Các trung tâm này cần có đủ các dịch vụ và có thể được phát triển và phân theo thời gian tuỳ vào sản phẩm mục tiêu ở các khu vực lân cận hoặc khu vực nguyên liệu. Phát triển các trung tâm đầu mối sẽ cải thiện chuỗi giao thông và logistics, cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng như chế biến cũng như các dịch vụ khác, bao gồm kiểm soát chất lượng, nhãn hàng, đóng gói và container. Việc phát triển trung tâm đầu mối cũng khuyến khích cải thiện và kiểm soát chất lượng sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản về lâu dài.
- Các trung tâm đầu mối sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu để chia thành các đơn vị nhỏ hơn để phân phối. Các “trung tâm hỗ trợ dịch vụ” nhỏ hơn có thể được phát triển ở các khu vực khác thiên về tập trung tại chỗ để phục vụ nông dân, ví dụ: dịch vụ khuyến nông, nguyên liệu đầu vào chất lượng cao (hạt giống, cá giống, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu), giao thông tới các trung tâm đầu mối cấp I, giao thương với thị trường địa phương –vùng và là nơi gặp gỡ của hội nông dân. Điều quan trọng là số lượng các trung tâm đầu mối và trung tâm hỗ trợ dịch vụ được giới hạn (tuỳ theo nhu cầu) và mỗi trung tâm phải có khu vực dịch vụ lớn để có thể cung cấp đủ số lượng hàng hoá cho vận tải thuỷ nội địa và có thể cho cả vận chuyển đường biển.
- Container tại các trung tâm đầu mối cũng rất quan trọng. Container có các kích thước tiêu chuẩn và do đó được thiết kế cho vận chuyển đa phương thức mà không phải dỡ hàng hoá. Bên cạnh đó, vận chuyển hàng hoá cũng trở nên hiệu quả hơn. Phát triển các trung tâm đầu mối cũng sẽ cần tạo thêm việc làm, với các kĩ năng lao động đòi hỏi đào tạo nâng cao, như chế biển, quản trị và logistics.
Hình III‑2. Định hướng các khu vực cây trồng chiến lược trong dài hạn
(nguồn: Báo cáo khung định hướng phát triển vùng ĐBSCL – Royal HaskoningDHV)
- Vị trí thực tế của các trung tầm đầu mối cấp I sẽ tuỳ thuộc vào quỹ đất nhưng cũng cần cân nhắc thêm rằng các trung tâm này nên:
+ Được đặt ở các điểm giao chiến lược của đất và nước.
+ Phục vụ các sản phẩm chủ lực được sản xuất ở các vùng lân cận.
+ Đủ lớn để thu hút người dân/doanh nghiệp từ ngoài khu vực.
+ Được thiết kế làm điểm trung chuyển hàng hóa nhập khẩu và phân chia hàng hóa thành các đơn vị nhỏ hơn để phân phối.
+ Có thể tận dụng lợi thế đất trống/chưa được sử dụng hết trước đây được phân bổ cho các mục đích công nghiệp (thường gần với đô thị hiện tại) và trở thành một phần không thể tách rời của các khu vực đó.
+ Hướng đến không chỉ đủ kho chứa mà còn bao gồm các hạ tầng nhà ở, dịch vụ và hạ tầng hỗ trợ cho người lao động.
+ Có thể thúc đẩy các hệ thống thông minh như một điểm nhấn thu hút.
+ Hấp dẫn các nhà đầu tư, từ đó phục vụ đa nhu cầu.
+ Có thể phục vụ cả doanh nghiệp nhỏ lẫn doanh nghiệp lớn.
+ Có nguồn cung năng lượng và nước ngọt lớn, đáng tin cậy.
+ Mật độ cao để giảm thiểu diện tích và hiệu quả hơn trong hoạt động/bảo vệ.
+ Có thể bao gồm cơ sở nghiên cứu/giáo dục liên quan đến các mặt hàng được sản xuất.
Phân bố không gian sử dụng đất nông nghiệp, trung tâm đầu mối và hạ tầng kết nối sẽ tạo cơ sở cho các ngành khác, như du lịch và khai thác thủy sản thương mại có thể phát triển, thông qua việc sử dụng mạng lưới phát triển này và bổ sung cơ sở vật chất hỗ trợ cần thiết.
Vị trí của trung tâm đầu mối chế biến đề xuất chủ yếu dựa trên vị trí nằm gần vùng sản xuất và hệ thống giao thông hiệu quả. Tuy nhiên, có thể phát triển các trung tâm này theo giai đoạn để thúc đẩy phát triển ở vùng khác.
Hình III‑3. Định hướng các trung tâm đầu mối được đề xuất
(nguồn: Báo cáo khung định hướng phát triển vùng ĐBSCL – Royal HaskoningDHV)
b. Các định hướng cấp tỉnh
Tỉnh Cà Mau được phân thành 3 vùng phát triển liên huyện. Trong đó Cái Nước thuộc Vùng liên huyện khu vực trung tâm (nội địa) với các định hướng được xác định như sau:
b.1. Ranh giới: Bao gồm TP. Cà Mau và huyện Thới Bình, huyện Cái Nước.
b.2. Tiềm năng của vùng
- Vị trí địa kinh tế: nằm về phía Đông Bắc của tỉnh (vùng kinh tế nội địa), trong đó TP. Cà Mau là đô thị loại II cấp vùng, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa – khoa học kỹ thuật của tỉnh Cà Mau. Là trung tâm tiểu vùng phía Nam của vùng ĐBSCL.
- Giao nhau của các trục hành lang kinh tế đô thị Quốc gia: Quốc lộ 1, Cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, QL 63, đường ven biển. Các trục hành lang này gắn kết thuận lợi với trục hành lang kinh tế đô thị quốc tế: tuyến Xuyên Á kết nối Tp. Bạc Liêu – Tp. Rạch Giá – TP. Hà Tiên – Tp. Phnompenh ở phía Bắc.
- Tài nguyên đất: Quỹ đất nông nghiệp lớn nên có điều kiện phát triển đô thị, công nghiệp; phía Bắc với một phần huyện Thới Bình là vùng đất thích hợp cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao với sản phẩm là rau mầu, trồng lúa và kết hợp lúa - tôm.
- Tiềm năng tài nguyên nước: Nguồn nước mặt từ sông Trèm Trẹm, sông Gành Hào, sông Bảy Háp, sông Ông Đốc, kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp, Kinh Xáng Cà Mau – Bạc Liêu, kênh Lộ Xe…, Có nhiều hệ thống kênh, sông rạch thuận lợi tiêu thoát nước và cung cấp nước cho sản xuất.
- Tiềm năng du lịch: Tp. Cà Mau là trung tâm du lịch, dịch vụ du lịch của vùng, với hệ thống cảnh quan ven sông rạch, dọc các kênh lớn, vườn chim…; du lịch văn hóa lịch sử.
- Tiềm năng thủy sản: Là vùng có hệ sinh thái ngọt – lợ có thể nuôi trồng nhiều đối tượng thủy sản khác nhau theo quy trình sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời là vùng có nhiều sông rạch, nằm gần cửa biển, đất đai thuận lợi nên có nhiều điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Các trục giao thông chính: Có trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia Quốc lộ 1, Quốc lộ 63 (đường HCM), tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, hành lang ven biển phía Nam....
b.3. Động lực phát triển:
- Hình thành vùng đô thị bao gồm TP. Cà Mau, TT. Thới Bình, Trí Phải, Tân Lộc (huyện Thới Bình), TT. Cái Nước, Tân Hưng, Thạch Phú, Trần Thới, Hưng Mỹ, Phú Hưng (huyện Cái Nước); trong đó TP. Cà Mau là đô thị hạt nhân của toàn vùng dự kiến phát triển thành đô thị loại I giai đoạn 2021-2025.
- Phát triển công nghiệp: Khu công nghiệp Hòa Trung (Xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước). Cụm công nghiệp: các CCN tại thành phố Cà Mau, CCN thị trấn Thới Bình, xã Hồ Thị Kỷ, xã Trí Phải (huyện Thới Bình), CCN thị trấn Cái Nước (huyện Cái Nước).
- Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái, giải trí cao cấp: Phát triển trung tâm thương mại cấp vùng, trung tâm dịch vụ đào tạo, y tế chất lượng cao.
- Phát triển khu du lịch sinh thái, đa dạng sinh học, giải trí cao cấp: rừng ngập mặn, khai thác cảnh quan ven biển, ven sông và dọc các tuyến kênh. Du lịch di tích văn hóa lịch sử.
- Phát triển thể dục thể thao cấp Quốc gia và cấp vùng: Hình thành sân vận động tiêu chuẩn Quốc gia vừa phát triển TDTT của tỉnh vừa thu hút vận động viên các vùng khác đến du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp tập luyện, thi đấu.
- Hình thành và phát triển thêm các bến tàu khách tại Tp. Cà Mau, đáp ứng các mục tiêu phát triển du lịch và vận tải hành khách.
- Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao, khai thác và nuôi trồng thủy sản: Phát triển nông nghiệp sạch, chất lượng cao: Hình thành các vùng chuyên canh cây nông nghiệp với các loại cây trồng chủ lực: lúa, chuối... (huyện Thới Bình, Trần Văn Thời, huyện U Minh). Khai thác và phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung, mô hình nuôi cải tiến; mô hình chăn nuôi trang trại.
b.4. Thế mạnh của vùng liên huyện
Là vùng phát triển đô thị, công nghiệp; trung tâm du lịch, giải trí chất lượng cao cấp vùng và Quốc gia; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa, chuối, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nuôi trồng, đánh bắt thủy sản lớn và tập trung của tỉnh.
Hình III‑4. Phương án phân vùng liên huyện
(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050)
III.1.2. Tiềm năng, giá trị riêng của huyện Cái Nước
a. Theo định hướng quy hoạch tỉnh Cà Mau
a.1. Tính chất của vùng huyện:
Là cực phát triển kinh tế công nghiệp, đô thị, dịch vụ của tỉnh. Trung tâm kết nối các khu vực động lực của tỉnh.
a.2. Hướng phát triển trọng tâm:
Tập trung phát triển nhanh, bền vững, hài hòa, toàn diện kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường. Trở thành địa phương có vai trò quan trọng về kinh tế và trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc phòng của tỉnh. Phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ - khoa học kỹ thuật, hướng tớí sản phẩm sạch, chất lượng cao. Liên kết, thu hút đầu tư để trở thành vùng tiềm năng phát triển các loại hình dịch vụ phục du lịch sinh thái miệt vườn, homestay… điểm kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Xây dựng trung tâm huyện đạt tiêu chí đô thị loại IV vào năm 2030; Phát triển công nghiệp theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh gắn với KCN và CCN trên địa bàn, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
a.3. Định hướng phát triển và tổ chức không gian các ngành kinh tế huyện
Không gian phát triển của huyện được chia làm 03 vùng như sau:
- Vùng 1 (tiểu vùng trung tâm): Là vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ du lịch, văn hóa, lịch sử, thương mại, trung tâm hành chính, chính trị của huyện, trung tâm vùng là thị trấn Cái Nước và xã Hưng Mỹ.
- Vùng 2: (tiểu vùng phía Đông, Đông Nam tuyến Quốc lộ 1): Là vùng sản xuất, nuôi trồng thủy sản, kết hợp phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đô thị; là cửa ngõ kết nối với 02 đô thị động lực là thành phố Cà Mau và Năm Căn; Trung tâm chính của vùng là xã Lương Thế Trân, xã Thạch Phú và xã Trần Thới.
- Vùng 3: tiểu vùng phía Tây tuyến Quốc lộ 1: Là vùng nuôi thủy sản (tôm sinh thái) kết hợp phát triển vùng trồng cây đặc sản của địa phương; phát triển du lịch miệt vườn, tham quan di tích lịch sử (Khu Căn cứ Lung Lá Nhà thể, Khu bia kỷ niệm Xứ ủy Nam bộ, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, Trung ương cực Miền Nam tại xã Hưng Mỹ; phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch; Trung tâm chính của vùng là xã Tân Hưng Đông.
v Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Phát triển công nghiệp gắn với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh, quy hoạch tập trung tại KCN Hòa Trung, CCN Đầm Cùng trên cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân.
v Phát triển dịch vụ
Tận dụng lợi thế phát triển mạnh thương mại, dịch vụ theo hướng tập trung và lồng ghép với phục vụ du lịch với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Điều chỉnh quy hoạch chợ nông thôn, hệ thống thương mại, dịch vụ phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống hàng giả, hàng kém chất lượng.
Phát huy vị trí nằm giữa 03 đô thị động lực của tỉnh (Cà Mau, Sông Đốc, Năm Căn) và nằm ở trung tâm 02 tuyến đường chính (Quốc lộ 1 và trục đường Đông - Tây) để phát triển đa dạng các loại hình thương mại - dịch vụ. Quy hoạch trung tâm xã Hưng Mỹ thành đô thị trung tâm phục vụ phát triển thương mại, du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình đầu tư các trạm dừng chân kết hợp các loại hình dịch vụ trên tuyến Quốc lộ 1.
v Phát triển nông nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng và hiệu quả ngành hàng chủ lực (tôm, cua, sò huyết). Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các mô hình sản xuất tập trung, quy mô lớn, gắn với tiêu thụ sản phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường. Từng bước tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh. Thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP.
Quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh phù hợp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các mô hình: nuôi tôm quảng canh cải tiến 2 giai đoạn, lúa - tôm, tôm, cua, sò huyết kết hợp. Tận dụng, khai thác tốt tiềm năng đất đai; quy hoạch mở rộng diện tích trồng bồn bồn kết hợp với nuôi thủy sản phù hợp; tích cực vận động nhân dân cải tạo vườn tạp, tận dụng bờ vuông trồng rau màu, cây ăn trái, nâng cao thu nhập.
Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động tốt nội lực trong nhân dân.
a.4. Phát triển hệ thống đô thị và trung tâm các xã, khu dân cư nông thôn
v Phát triển hệ thống các thị trấn, trung tâm cụm xã
Thị trấn Cái Nước và phấn đấu đến giai đoạn năm 2021-2025 đạt thị trấn văn minh đô thị trở thành đô thị loại IV; Đô thị Tân Hưng, Thạnh Phú hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại V.
v Bố trí, sắp xếp khu dân cư nông thôn
- Khoanh vùng các khu vực nông thôn chịu sự tác động mạnh của quá trình đô thị hóa, định hướng phát triển khu vực này trên cơ sở theo tiêu chuẩn của đô thị dự kiến hình thành. Ưu tiên lựa chọn hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn trong khu vực để vừa là yếu tố tạo thị, vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn khu vực.
- Thực hiện công tác bố trí sắp xếp, ổn định dân cư khu vực nông thôn: Sắp xếp ổn định các hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai nguy hiểm, sắp xếp các hộ đặc biệt khó khăn.
- Triển khai quy hoạch chi tiết các trung tâm xã gắn với xây dựng nông thôn mới; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
a.5. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội
Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng và tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, giải phóng mặt bằng… để thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa… gắn với phát triển đô thị.
a.6. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
v Hạ tầng giao thông:
- Tuân thủ quy hoạch giao thông tỉnh Cà Mau đã được phê duyệt và quy hoạch chung của các xã, thị trấn được duyệt.
- Hệ thống Quốc lộ 1 gồm: Quốc lộ 1; nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 1 đạt chuẩn cấp III.
- Đường tỉnh (ĐT): Tuyến đường tỉnh ĐT 985D (Tuyến Nam Sông Đốc); Đầu tư hoàn thiện tuyến đường ĐT 986 (Trục Đông – Tây) để tạo liên kết với huyện Phú Tân, huyện Đầm Dơi, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu; Đầu tư các tuyến còn lại gồm ĐT.985, ĐT.987 và 988B.
- Đường huyện và đường giao thông nông thôn: Đầu tư đảm bảo tính liên kết với các trục chính theo quy hoạch.
+ Đầu tư nâng cấp ĐH Hòa Mỹ - Đông Hưng; ĐH Lung Lá – Nhà Thể; ĐH Kinh Xáng Đông Hưng, ĐH Quế Hải – Kênh Lớn.
+ Hệ thống đường giao thông nông thôn được nâng cấp, mở mới đảm bảo đạt tiêu chí nông thôn mới. Quy mô các đường giao thông nông thôn trục ấp liên ấp phải đảm bảo từ cấp C trở lên, nền đường rộng từ 3 – 5m.
+ Thực hiện nâng cấp, mở rộng các tuyến đường và cầu về trung tâm các xã trên địa bàn huyện.
- Hệ thống đường đô thị: Được đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch đô thị được duyệt.
- Bến bãi:
+ Quy hoạch bến xe tại thị trấn Cái Nước, xã Hưng Mỹ.
+ Phát huy lợi thế các tuyến giao thông thủy để tạo mối liên kết như: Sông Bảy Háp, Kinh Xáng Lương Thế Trân, Sông Đầm Cùng…; Đầu tư xây dựng Bến hàng hóa tập trung tại xã Trần Thới. Xây dựng bến thủy nội địa tại thị trấn Cái Nước.
v Thủy lợi, cấp nước:
- Xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi gắn với vùng thủy lợi phía Nam tỉnh Cà Mau.
- Xây dựng, bồi trúc các tuyến đê sông quan trọng trên địa bàn huyện.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các ô thủy lợi nhỏ khép kín phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản.
- Phát triển hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung 3.000 ha từ Hòa Trung đến Đầm Cùng (ven sông Bảy Háp thuộc các xã Lương Thế Trân, Tân Hưng, Đông Hưng, Đông Thới và Trần Thới) từ Đầm Cùng đến đập Quế Hải (ven kênh Sáng Lộ Xe xã Trần Thới).
III.1.3. Vị trí, vai trò và các mối quan hệ kinh tế vùng
Hiện nay, huyện Cái Nước đang có nhiều lợi thế cạnh tranh nhất định so với những địa phương khác trong vùng tỉnh Cà Mau. Với vị trí địa lý nằm ở trung tâm tỉnh tiếp giáp với thành phố Cà Mau, ít bị ảnh hưởng bởi ảnh hưởng của triều cường biển Đông so với các huyện ven biển tạo tiền đề phát triển thủy sản (nghiên cứu, nuôi thủy sản chuyên canh) và du lịch sinh thái v.v.
Một số đặc điểm so sánh nổi trội cần chú ý của huyện:
a.1. Thế mạnh
- Được sự quan tâm của các ngành từ tỉnh, tăng cường đầu tư nhằm mục đích thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển bằng các dự án như khu công nghiệp Hòa Trung, cụm công nghiệp Đầm Cùng.
- Vị trí địa chiến lược quan trọng trong việc liên kết vùng. Giao điểm của hệ thống giao thông tỉnh kết nối các đô thị xung quanh (Đầm Dơi, Sông Đốc, Phú Tân…), các động lực phát triển cấp độ tỉnh (KCN Sông Đốc, KCN Tân Thuận, cảng Gành Hào…).
- Thuận lợi trong công cuộc thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, xây dựng so với các huyện khác. Từng bước chuyển đổi cơ cấu ngành trên địa bàn huyện sang hướng phi nông nghiệp.
- Hệ thống khung hạ tầng giao thông thủy – bộ quan trọng của tỉnh đi qua địa bàn huyện.
- Đất đai sử dụng mục đích phát triển nuôi trồng thủy sản còn nhiều và thuận tiện cho việc phát triển thủy sản chuyên môn tập trung.
- Nguồn lao động và đầu tư từ các doanh nghiệp có quy mô vào huyện.
- Ít chịu ảnh hưởng bởi tác động của biển Đông và biến đổi khí hậu hơn các vùng huyện khác trên địa bàn tỉnh.
a.2. Một số vấn đề cần lưu ý
- Điểm xuất phát của nền kinh tế huyện còn đơn sơ, thiếu tập trung chưa hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện trên địa bàn huyện. Chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế cạnh tranh hiện có huyện.
- Địa hình chia cắt mạnh, hệ thống hạ tầng giao thông kết nối còn hạn chế nên khó thu hút đầu tư từ bên ngoài. Việc quy hoạch tập trung, ổn định dân cư còn chưa được đồng bộ, chủ yếu là hình thức định canh định cư gây khó khăn trong việc phổ biến và triển khai nhân rộng tiến bộ khoa học công nghệ.
- Lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ qua đào tạo còn thấp, chất lượng lao động còn yếu, trình độ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
- Nền kinh tế sản xuất còn mang nhiều tính cá nhân, hoạt động độc lập với sản phẩm thô chưa phải là sản xuất hàng hóa dẫn đến giá thành cao, chất lượng và mẫu mã không đa dạng làm tính cạnh tranh kém.
- Hệ thống hạ tầng xã hội còn đơn sơ chưa đảm bảo, gây ảnh hưởng đến nhu cầu người dân và phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Đầu tư còn dàn trải, thiếu đồng bộ. Chưa xác định các khu vực trọng điểm tạo thành đòn bẩy thúc đẩy tổng thể kinh tế địa phương.
III.2. Viễn cảnh, tầm nhìn phát triển vùng
Cái Nước trong tương lai sẽ là một vùng huyện kinh tế - dịch vụ giao thương trọng điểm của tỉnh Cà Mau, là điểm đến hấp dẫn thu hút các nguồn đầu tư đa dạng - một vùng huyện mang bản sắc riêng, hướng đến trở thành bộ mặt toàn vùng cho vùng huyện tại cửa ngõ phía Nam của tổ quốc.
Sự phát triển của vùng huyện đến năm 2030 phải đảm bảo các yêu cầu của 3 trụ cột về Phát triển bền vững:
- Phát triển kinh tế một cách hài hòa: hình thành nên một hệ sinh thái kinh tế tuần hoàn lấy thủy sản làm cốt lõi, lấy công nghiệp chế biến và giao thương làm trọng tâm dựa vào việc phát huy tiềm năng và thế mạnh của kinh tế địa phương, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn lực để phát triển theo hướng bền vững, thu hút và đẩy mạnh đầu tư xây dưng kết cấu hạ tầng đồng bộ;
- Thúc đẩy cân bằng xã hội: cải thiện dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, giúp người dân tham gia và hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống, an ninh – an toàn xã hội, rút ngắn khoảng cách phát triển đô thị - nông thôn. Kết nối và làm giàu các giá trị văn hóa, nghề truyền thống thông qua các hoạt động bảo tồn; đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Hài hòa với tự nhiên: chuyển hóa các điều kiện bất lợi thành tiềm năng phát triển, bảo vệ và làm giàu môi trường sinh thái, bảo tồn các giá trị cảnh quan, luôn sẵn sàng, chủ động ứng phó với thiên tai và Biến đổi khí hậu.
CHƯƠNG IV. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN
IV.1. Dự báo phát triển kinh tế, dân số, lao động, tỷ lệ đô thị hóa, nhu cầu sử dụng đất, bảo vệ môi trường
IV.1.1. Các định hướng trọng tâm
a. Mục tiêu quản lý phát triển cần đạt
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chú trọng đẩy mạnh cải cách hành chính. Trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu, ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến việc xác định vùng động lực, sản phẩm chủ lực; kết cấu hạ tầng, thu hút nhà đầu tư lớn vào lĩnh vực thương mại, phát triển hệ thống phân phối văn minh và hiện đại, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng giá trị gia tăng cao; chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng trình độ cao, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển ngành thương mại. Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của huyện cũng như của tỉnh. Trong đó, tập trung vào hạ tầng giao thông với các tuyến giao thông xương sống, các tuyến kết nối với các địa phương lân cận, kết nối giữa các tuyến đường tỉnh với các tuyến quốc lộ; hạ tầng đô thị để đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ; phát triển hạ tầng công nghệ thông tin để hướng tới mục tiêu xây dựng nền kinh tế số, xã hội số.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nền kinh tế số, ứng dụng thương mại điện tử, tăng tỉ lệ lao động chất lượng cao trong cơ cấu lao động.
b. Các định hướng trọng tâm
- Xây dựng vùng thủy sản chất lượng ổn định gắn với chuỗi cung ứng nguyên liệu công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; Đẩy mạnh các chính sách thu hút đầu tư và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các nhà chế biến, nhà phân phối có thương hiệu và phạm vi hoạt động lớn.
- Tập trung cải thiện hiệu quả sản xuất; đa dạng hóa, nâng cấp và thương mại hóa các mặt hàng chính phẩm và phụ phẩm cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống đang có xu hướng bão hoà về tăng trưởng. Phát huy mạnh mẽ công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm dựa trên thế mạnh về vùng nuôi trồng thủy sản truyền thống. Hình thành các chuỗi giá trị, cụm ngành hàng (cluster) đặc trưng của huyện Cái Nước, đặc biệt là các sản phẩm hữu cơ, sinh thái, xanh, chất lượng cao đáp ứng những thị trường khó tính nhưng doanh số lớn. Từ đó hình thành bệ phóng để phát triển các ngành công nghiệp khác trong cùng triết lý chuỗi ngành hàng, bổ trợ lẫn nhau.
- Xây dựng thương hiệu địa phương và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực của của huyện (bồn bồn, tôm, sò huyết…).
- Phát huy vai trò thu hút nguyên liệu, tập kết và điều phối nông sản theo hành lang kết nối Bắc – Nam (Quốc lộ 1) và Đông Tây (DT. 985D). Định vị vai trò, tính chất, đẩy mạnh đầu tư cho Trung tâm đầu mối tại thị trấn Cái Nước, đô thị Hưng Mỹ, đô thị Trần Thới, đô thị Lương Thế Trân dựa trên KCN Hòa Trung hiện hữu, trở thành một trung tâm chế biến – cung ứng cấp vùng với nguồn nguyên liệu ổn định tại chỗ và sản phẩm có khả năng chế biến sâu.
- Tạo điều kiện đẩy nhanh đầu tư các tuyến hạ tầng giao thông cấp vùng đi qua huyện như Quốc lộ 1, DT. 985D, DT.987… tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp có quy mô dịch vụ cấp cao; đẩy mạnh lĩnh vực phát triển đô thị và dịch vụ đô thị.
- Định vị các đô thị mới dựa trên lợi thế và đặc trưng địa phương để tạo hiệu ứng về quảng bá thương hiệu lãnh thổ, thu hút lưu trú và phát triển dịch vụ, du lịch theo chuyên đề.
IV.1.2. Dự báo tăng trưởng kinh tế
Quy hoạch xây dựng vùng huyện sẽ dự báo tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn với các định hướng cơ bản các ngành kinh tế bám sát các mục tiêu của Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 05 năm 2020-2025; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện; phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tốt ngoại lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
a. Phát triển nông nghiệp – thủy sản:
a.1. Mục tiêu phát triển
v Mục tiêu chung
- Triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng và hiệu quả ngành hàng chủ lực. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các mô hình sản xuất tập trung, quy mô lớn, gắn với tiêu thụ sản phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, ưu tiên phát triển các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, theo hướng liên kết sản xuất vùng nuôi, khu vực nuôi. Từng bước tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh. Thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP. Phát triển ngành nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, củng cố và phát triển mới các loại hình tổ hợp tác và hợp tác xã; huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hình thành các mô hình nuôi tôm, thủy sản bằng công nghệ cao...
- Quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh phù hợp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các mô hình: nuôi tôm quảng canh cải tiến 2 giai đoạn, lúa - tôm, tôm, cua, sò huyết kết hợp. Tận dụng, khai thác tốt tiềm năng đất đai; quy hoạch mở rộng diện tích trồng bồn bồn kết hợp với nuôi thủy sản phù hợp; tích cực vận động nhân dân cải tạo vườn tạp, tận dụng bờ vuông trồng rau màu, cây ăn trái, nâng cao thu nhập.
- Phát triển ngành tôm theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học gắn với tăng cường chế biến sâu theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững, đa dạng sản phẩm chế biến, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các thị trường. Tập trung đầu tư đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chuỗi giá trị ngành tôm gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cấp quốc gia.
- Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu tư phát triển sản phẩm chủ lực quốc gia; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước.
- Tập trung đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất; tiếp tục đầu tư khép kín các tiểu vùng nhỏ để chống tràn, ngăn mặn vào diện tích sản xuất lúa trên đất nuôi tôm, kéo dài thời gian có nước ngọt.
v Mục tiêu cụ thể[16]
- Đến năm 2025:
+ Giá trị sản phẩm nông nghiệp, thủy sản đạt 150 triệu đồng/ha.
+ Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp, thủy sản hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30% (vượt 10% so với tỉnh);
+ Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 30% (vượt 10% so với tỉnh);
+ Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao đạt 30% (tăng 5% so với tỉnh);
+ Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 3-4% (tăng 2 lần so với bình quân chung của tỉnh);
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 60%;
+ Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả trên 60%;
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng 1,5 lần so với năm 2020;
+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 80%;
+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 20%;
+ Tỷ lệ trồng cây phân tán đạt 10%.
- Đến năm 2030:
+ Giá trị sản phẩm nông nghiệp, thủy sản đạt 200 triệu đồng/ha.
+ Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp, thủy sản hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 50%;
+ Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 50%;
+ Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao đạt 40%;
+ Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 30%;
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 70%;
+ Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả trên 70%;
+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 100%;
+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 40%;
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng 2,5 lần so với năm 2020;
+ Tỷ lệ trồng cây phân tán đạt 15%.
a.2. Phương án phát triển nông nghiệp - thủy sản tỉnh Cà Mau:
- Xây dựng 05 vùng nuôi tôm siêu thâm canh với diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 1.000 ha đạt chứng nhận quốc tế, tập trung tại các huyện Ngọc Hiển, Trần Văn Thời, Phú Tân, Đầm Dơi, Cái Nước.
- Phát triển diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi với khoảng 10.000 ha, trong đó có 500 ha đạt chứng nhận quốc tế.
- Rà soát, thể chế hóa và thực thi cơ chế chính sách đặc thù phát triển nông nghiệp thích ứng theo tự nhiên, hội nhập quốc tế.
- Chuyển đổi, sử dụng, linh hoạt giữa đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất cho chăn nuôi; tạo điều kiện thuận lợi để người dân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch và quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo các điều kiện về môi trường; hỗ trợ pháp lý cho người dân liên doanh, liên kết góp vốn bằng quyền sử dụng đất với doanh nghiệp, hợp tác xã; khuyến khích các tổ chức hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất công, đất ven sông, ven biển gắn với xã hội hóa đầu tư để phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng phương án, chính sách phát triển các dịch vụ cung ứng đầu vào cho các lĩnh vực ngư, nông, lâm nghiệp. Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực cung ứng giống, hỗ trợ kỹ thuật, phòng trị bệnh trên cây trồng vật nuôi. Phát triển các cơ sở dịch vụ, đặc biệt là ở tuyến xã để kịp thời hỗ trợ nông dân và giảm chi phí đi lại, chi phí trung gian.
- Ưu tiên mở rộng tín dụng và đẩy mạnh cho vay theo chuỗi giá trị cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị của các sản phẩm chủ lực.
b. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô hàng hóa lớn, hiện đại, an toàn, hiệu quả và bền vững; là trung tâm và động lực cho phát triển chuỗi giá trị nông sản; gắn với thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế biển; nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế.
- Phát triển chế biến thực phẩm theo cả chiều rộng và chiều sâu: Củng cố thế mạnh hiện có về thủy sản sang chế biến sâu hơn trên chuỗi giá trị (chế biến thứ cấp) với nhiều loại sản phẩm chủ lực hơn nhằm phát huy tối đa giá trị gia tăng.
- Phát triển công nghiệp chế tạo, sản xuất các bộ phận vừa và nhỏ cho hệ thống sản xuất năng lượng; các dịch vụ lắp ráp các linh kiện và lắp đặt hệ thống năng lượng để tạo ra năng lượng từ các nguồn năng lượng chính; các giải pháp năng lượng tích hợp cho cả người sản xuất năng lượng và người tiêu dùng.
- Phát triển công nghiệp chế biến phụ phẩm nông nghiệp để thúc đẩy chuyển dịch sang mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn theo hướng “Tái chế - Đa dạng - Sử dụng năng lượng xanh - Nền tảng sinh học”.
- Phát triển công nghiệp có chọn lọc, tập trung ưu tiên nguồn lực thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp để vừa thu hút, bố trí các dự án mới vừa giải quyết hạ tầng cho các dự án đã và đang thực hiện đầu tư tại đây, trong đó cần thực hiện ngay là hệ thống xử lý nước thải phục vụ các nhà máy chế biến thủy sản, đồng thời có kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ vào trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện để tránh gây ô nhiễm môi trường. Kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ sản xuất, tiểu thủ công nghiệp với quy mô nhỏ và vừa nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu sử dụng lao động và tăng trưởng kinh tế nhanh. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân.
c. Phát triển các ngành thương mại - dịch vụ
- Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng các chợ. Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư siêu thị nhỏ, cửa hàng tiện lợi từng bước tăng dần tỷ lệ kinh doanh bằng hình thức hiện đại ở trung tâm huyện, trung tâm xã có dân cư đông. Điều chỉnh quy hoạch chợ nông thôn, hệ thống thương mại, dịch vụ phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
IV.1.3. Dự báo dân số, tỷ lệ đô thị hóa và lao động
a. Dự báo dân số, tỷ lệ đô thị hóa
a.1. Cơ sở dự báo dân số
- Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cái Nước lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020–2025.
- Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp - TTCN, văn hoá du lịch TDTT, y tế, giáo dục, thương mại...
- Biến động dân số của huyện qua các năm.
a.2. Phương pháp dự báo
Dân số được dự báo bằng phương pháp tính toán dựa trên các thành phần bao gồm tăng tự nhiên, tăng cơ học do sức hút đô thị và phương pháp cân bằng lao động nội thị, kết hợp với việc xem xét khả năng đô thị hoá một số khu vực ven đô thị.
Phương án cần xem xét đến yếu tố xu hướng dịch cư từ khu vực nông thôn ít cơ hội sang khu vực đô thị với nhiều cơ hội phát triển.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
+ Giai đoạn đến năm 2030: 0,62% (theo Quyết định số 618/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau ngày 25 tháng 02 năm 2022 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Cái Nước);
+ Giai đoạn đến năm 2040: 0,60%.
- Tỷ lệ tăng dân số cơ học của vùng sẽ có biến động giảm, đến năm 2025 là khoảng –0,6%. Đến năm 2030 có sự phát triển khu, cụm công nghiệp, hình thành các đô thị, các khu du lịch trọng điểm dẫn đến cân bằng giảm cơ học. Và đến năm 2040 các cơ sở về hạ tầng về cơ bản đã được xây dựng, tốc độ tăng trưởng dân cư đô thị tiếp tục ổn định theo định hướng, cơ hội việc làm và hạ tầng xã hội được ổn định dần, tỉ lệ gia tăng dân số cơ học tăng khoảng 1,5%.
- Dự báo phát triển đô thị:
+ Hiện nay (năm 2022): Huyện có 03 đô thị bao gồm: Thị trấn Cái Nước (đô thị loại V) và 02 đô thị loại V mới được công nhận (gồm xã Thạnh Phú và xã Tân Hưng).
+ Đến năm 2030: Dự kiến huyện sẽ có 06 đô thị gồm: 01 đô thị loại IV (Thị trấn Cái Nước) và 05 đô thị loại V gồm các xã Thạnh Phú, Tân Hưng, Trần Thới, Hưng Mỹ, Phú Hưng (theo kế hoạch phát triển đô thị tại Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050).
+ Đến năm 2040: Dự kiến huyện sẽ có 07 đô thị gồm: 01 đô thị loại IV (Thị trấn Cái Nước) và 06 đô thị loại V gồm các xã Thạnh Phú, Tân Hưng, Trần Thới, Hưng Mỹ, Phú Hưng, Lương Thế Trân.
a.3. Tổng hợp dự báo dân số:
Công thức tính toán: Nt = N0 (1+ α)t
Trong đó:
+ Nt : Dân số năm dự báo.
+ N0 : Dân số năm gốc.
+ α : Tỷ lệ tăng dân số trung bình, gồm tỷ lệ tăng tự nhiên và tăng cơ học (%).
+ t : số năm dự báo.
v Phương án dự báo: nghiên cứu phát triển tập trung tại các khu vực có tiềm năng thu hút dân cư và duy trì ổn định tại các khu vực ít động lực
- Đến năm 2030: Quy mô dân số toàn huyện khoảng 144.000 người. Dân số đô thị khoảng 59.400 người. Tỉ lệ đô thị hóa khoảng 41%.
- Đến năm 2040: Quy mô dân số toàn huyện khoảng 177.200 người. Dân số đô thị khoảng 95.800 người. Tỉ lệ đô thị hóa khoảng 54%.
b. Dự báo lao động
- Tỷ lệ số lao động của huyện hiện trạng đã trên 60% dân số và có chiều hướng tăng thêm. Theo đó với định hướng lao động dự kiến đến năm 2030 là 93.600 người, đến năm 2040 là 123.900 người.
- Dự báo sẽ định hướng nâng tỷ lệ lao động của huyện qua đào tạo đến năm 2030 đạt khoảng > 75% và tối thiểu 80% đến năm 2040. Theo đó chất lượng lao động không chỉ dồi dào mà còn có chất lượng để phát triển các lĩnh vực thương mại dịch vụ, công nghiệp và sản xuất nông nghiệp chất lượng cao.
- Ứng với từng giai đoạn về phát triển dân số, cơ cấu lao động của từng ngành nghề kinh tế của huyện Cái Nước, nhìn chung xu hướng chủ đạo giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng dần lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
c. Dự báo về đất đai
- Lựa chọn các chỉ tiêu về sử dụng đất theo từng giai đoạn cho khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu vực đặc thù trên cơ sở tính toán, xác định cụ thể theo luận cứ và tham khảo, cập nhật số liệu của các quy hoạch có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị, nông thôn, công nghiệp - TTCN, dịch vụ, nông nghiệp... theo các giai đoạn lập quy hoạch.
- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị toàn huyện được dự báo dựa trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, đất xây dựng đô thị của huyện và định hướng không gian vùng huyện Cái Nước đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
c.1. Đất xây dựng đô thị
Theo định hướng phát triển đô thị, đến năm 2040 huyện Cái Nước có 07 đô thị, trong đó giai đoạn 2021-2030 cơ bản đạt tiêu chí lọai IV (gồm đô thị Cái Nước), hình thành 05 đô thị mới, loại V (gồm xã Thạnh Phú, Tân Hưng, Trần Thới, Hưng Mỹ, Phú Hưng). Giai đoạn 2030 – 2040 đạt tiêu chí đô thị loại IV (gồm đô thị Cái Nước), đạt tiêu chí đô thị loại V (gồm xã Thạnh Phú, Tân Hưng, Trần Thới, Hưng Mỹ, Phú Hưng, Lương Thế Trân), nhu cầu sử dụng đất như sau:
- Đến năm 2030: 586-851 ha;
- Đến năm 2040: 886-1285 ha;
c.2. Đất xây dựng nông thôn:
Đất xây dựng khu dân cư có xu hướng giảm dần do sự phát triển đô thị, đến năm 2030, toàn huyện còn lại 05 đơn vị hành chính thuộc khu vực nông thôn, bao gồm các xã: Lương Thế Trân, Hòa Mỹ, Đông Hưng, Đông Thới và Tân Hưng Đông với dân số 55.700 người. Đến năm 2040 còn lại 04 đơn vị hành chính thuộc khu vực nông thôn, bao gồm các xã: Hòa Mỹ, Đông Hưng, Đông Thới và Tân Hưng Đông với dân số 44.400 người, nhu cầu sử dụng đất như sau:
- Đến năm 2030: 390-613 ha;
- Đến năm 2040: 444-532 ha;
Quy mô phát triển đô thị và chỉ tiêu sử dụng đất có thể cân đối tính toán chi tiết trong đồ án quy hoạch cấp tiếp theo để phù hợp với đặc điểm tự nhiên từng khu vực và tiềm lực của địa phương, nhưng vẫn phải đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
d. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong các khu vực tập trung xây dựng thuộc huyện Cái Nước theo tiêu chí đô thị loại IV và loại V, theo kế hoạch phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2020 - 2030; Các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và tình hình thực tiễn, yêu cầu phát triển của huyện. Đối với các khu vực nông thôn cần phải đáp ứng các tiêu chí về nông thôn mới.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Đến năm 2030
|
Đến năm 2040
|
1
|
Dân số toàn huyện
|
người
|
144.000
|
177.200
|
2
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
41
|
54
|
3
|
Chỉ tiêu về đất đai
|
|
|
|
3.1
|
Đất xây dựng đô thị
|
|
|
|
|
Đô thị loại IV
|
m2/người
|
50 - 80
|
50 - 80
|
|
Đô thị loại V
|
m2/người
|
70 - 100
|
70 - 100
|
3.2
|
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn
|
m2/người
|
70 - 110
|
100 - 120
|
4
|
Chỉ tiêu cây xanh
|
|
|
|
4.1
|
Các đô thị
|
m2/người
|
≥ 5
|
≥ 5
|
4.2
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
m2/người
|
≥ 2
|
≥ 2
|
5
|
Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
5.1
|
Giao thông
|
|
|
|
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
% đất XD đô thị
|
18-20
|
18-25
|
5.2
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
|
|
|
|
Các đô thị
|
kWh/người.năm
|
1000
|
1000
|
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
kWh/người.năm
|
600
|
600
|
|
Công nghiệp
|
kW/ha
|
200
|
200
|
5.3
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
|
|
|
|
Sinh hoạt (Qsh)
|
|
|
|
|
Các đô thị
|
lít/người/ngày
|
120
|
120
|
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
lít/người/ngày
|
100
|
100
|
|
Công nghiệp
|
m3/ha ngày đêm
|
25-45
|
25-45
|
|
Công cộng
|
%Qsh
|
10
|
10
|
5.3
|
Chỉ tiêu nước thải
|
|
|
|
|
Sinh hoạt (Qsh)
|
|
|
|
|
Các đô thị
|
lít/người/ngày
|
90-100
|
90-100
|
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
lít/người/ngày
|
80
|
80
|
6
|
Chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở
|
|
|
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
30
|
30-35
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
20
|
25
|
IV.1.4. Bảo vệ môi trường[17]
Kinh tế - xã hội phát triển, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh và mạnh sẽ kéo theo nhiều vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường. Từ đó công tác bảo vệ môi trường đô thị, nông thôn, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp cần được quan tâm thực hiện một cách quyết liệt; trong quy hoạch phát triển cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường tại các khu dân cư, khu công nghiệp; cần bố trí vành đai xanh, khu công viên cây xanh....
IV.2. Dự báo các rủi ro về biến động, thảm họa thiên nhiên[18]
IV.2.1. Dự báo xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu
Kịch bản BĐKH do Bộ TNMT công bố năm 2020 cho thấy:
- Về nhiệt độ trung bình: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm trên cả nước có mức tăng phổ biến từ 1,2 ÷ 1,7°C, trong đó, ở phía Nam phổ biến từ 1,2 ÷ 1,3°C. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng từ 1,6 ÷ 2,4°C, trong đó, ở phía Nam tăng phổ biến dưới 1,8°C. Theo kịch bản RCP8.5, trong thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng trên cả nước, với mức tăng ở phía Bắc cao hơn phía Nam. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tăng phổ biến từ 1,7 ÷ 2,3°C, trong đó, phía Nam có mức tăng dưới 2,0°C. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng phổ biến từ 3,2 ÷ 4,2°C trong đó phía Nam phổ biến từ 3,2 ÷ 3,5°C
Nhiệt độ tăng làm tăng nhu cầu sử dụng nước, đặc biệt đối với nhu cầu cho nông nghiệp (chiếm 70-75% tổng nhu cầu sử dụng nước). Theo kết quả tính toán, nhu cầu nước hàng năm cho tất cả các nhu cầu sử dụng đến năm 2030 tăng thêm khoảng 7-8% so với hiện nay, đến năm 2050 tăng thêm 25-28%.
- Biến động về lượng mưa: lượng mưa năm có xu thế tăng trên phạm vi cả nước với mức tăng phổ biến 10 ÷ 15% vào giữa thế kỷ và 10 ÷ 20% vào cuối thế kỷ.
- Lượng mưa mùa khô có xu thế tăng, vào giữa thế kỷ tăng phổ biến ở mức 5-20%, đến cuối thế kỷ phổ biến ở mức 10-20%. Điều này sẽ tạo thuận lợi hơn cho các ngành dùng nước. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế ngày càng cao, cần có quy hoạch các nguồn nước một cách hợp lý.
- Lượng mưa mùa mưa gây lũ, ngập úng được dự báo có những biến động theo chiều hướng cực đoan hơn. Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ, lượng mưa mùa mưa có xu thế tăng trên phạm vi cả nước, mức tăng phổ biến 5 ÷ 25%, Đến cuối thế kỷ, lượng mưa tăng phổ biến 10 ÷ 25%. Mưa lớn gây lũ có xu thế tăng dẫn đến nguy cơ lũ lớn xảy ra nhiều hơn, cực đoan hơn. Bên cạnh đó, dựa trên thực tế diễn biến mưa lũ cực đoan trong khu vực như tại Trung Quốc, Thái Lan… dự báo việc xảy ra lũ lớn, lũ vượt mức lịch sử hoàn toàn có thể xảy ra tại các lưu vực sông lớn của Việt Nam.
- Bão và áp thấp nhiệt đới: Các kết quả tính toán đều cho thấy số lượng bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông có xu thế giảm trong các tháng đầu mùa bão (tháng 6, 7, 8) ở cả 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, nhưng lại có xu thế tăng ở cuối mùa bão, đặc biệt là ở kịch bản RCP8.5. Như vậy, hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới có xu thế dịch chuyển về cuối mùa bão, thời kỳ mà bão hoạt động chủ yếu ở phía Nam. Bão với cường độ mạnh, kèm theo mưa lớn gây lũ lụt, lũ quét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tiêu thoát, tích trữ, điều tiết và nguy cơ mất an toàn đối với các công trình thủy lợi.
- Nước biển dâng và nước dâng do bão: Mực nước biển trung bình khu vực Biển Đông và ven biển Việt Nam có xu hướng tăng rõ rệt. Theo kịch bản RCP 4.5 đến giữa thế kỷ, mực nước dâng trung bình toàn dải bờ biển tăng từ 14 ÷ 30cm; đến cuối thế kỷ 21 tăng từ 34 ÷ 81cm. Theo tính toán, nếu nước biển dâng lên 1m sẽ có 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long có nguy cơ bị ngập. Bão lớn, siêu bão và nước biển dâng là các yếu tố tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến khu vực ven biển.
Như vậy, có thể nhận thấy: Biến đổi của khí hậu đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước, với kịch bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,50C, lượng dòng chảy sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa. Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa, gia tăng hạn hán vào mùa khô, điều này gây khó khăn trong việc cấp nước và gây mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng nước của các ngành. Trên lưu vực sông sông Cửu Long, dòng chảy đã và đang có xu hướng giảm nhiều hơn đối với dòng chảy năm và dòng chảy kiệt và tăng đối với dòng chảy lũ. Hạn hán, thiếu nước điển hình đã xảy ra liên tiếp trong mùa khô các năm đầu thế kỷ 21.
Do tác động của biến đổi khí hậu, dự báo hạn hán sẽ tăng lên một cấp trên tất cả các lưu vực sông trong những năm tới, tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ biển tiếp tục gia tăng. Theo tính toán, nếu lượng mưa giảm 10% thì sẽ làm dòng chảy mùa khô ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long giảm 10% vào năm 2050 và 15% vào năm 2100 tương đương 4 đến 6 tỷ m3 nước.
a. Dòng chảy kiệt
An ninh nguồn nước mùa kiệt là vấn đề quan trọng và là ưu tiên số một của ĐBSCL, vì chính dòng chảy kiệt đã, đang và sẽ đóng vai trò quyết định đến sự sống còn của Đồng bằng trong tương lai. Theo các nghiên cứu trong nước, quốc tế và đánh giá của Ủy hội Mê Công, do điều tiết của hệ thống hồ chứa thủy điện thượng lưu sông Mê Công, hiện nay dòng chảy bình quân mùa kiệt về ĐBSCL lớn hơn trước đây (2.800÷3.000 m3/s hiện nay, so với 2.400 m3/s trước đây). Tuy nhiên, dòng chảy đầu mùa khô, đầu mùa mưa và trong những thời đoạn ngắn dòng chảy về ĐBSCL có thể thấp hơn so với tự nhiên do tác động của việc vận hành thủy điện, đặc biệt nguy hại ở những năm hạn như năm 2015-2016, 2019-2020. Xét tổng thể trong cả mùa khô thì có nhiều bất lợi:
- Dòng chảy các tháng đầu mùa khô có xu thế giảm, làm cho xâm nhập mặn sớm hơn, kéo dài. Điều này có thể đe dọa nghiêm trọng vụ Đông Xuân (là vụ chính) trên Đồng bằng;
- Dòng chảy trong mùa khô thay đổi bất thường do cách vận hành hồ, từ đó dẫn đến nhiều bất lợi: (i) Các năm vừa nước có thể vẫn bị hạn mặn nghiêm trọng nếu thượng lưu vận hành không hợp lý; (ii) Diện tích xâm nhập mặn tiềm năng (nếu không được kiểm soát) mùa khô những năm ít nước có thể tăng lên (70-75% so với cả Đồng bằng), hoặc kéo dài đến đầu mùa mưa, thời gian xâm nhập mặn nghiêm trọng có thể kéo dài gấp đôi với những năm hạn nặng (ví dụ thời gian xâm nhập mặn nghiêm trọng năm 2020 dài gấp đôi so với năm hạn mặn nghiêm trọng 2015). Khó khăn này có thể tăng lên nếu các công trình kiểm soát Biển Hồ và thủy điện Sambo được xây dựng và vận hành bất hợp lý.
b. Dòng chảy lũ:
- Theo các đánh giá của MRC và các tổ chức Quốc tế khác (trong đó có phía Trung Quốc), do hệ thống hồ chứa thượng lưu cắt lũ nên dòng chảy lũ xuống hạ lưu có xu thế giảm. Tuy nhiên, xem xét trên liệt tài liệu dự báo từ 2010-2050 của MRC và do Viện QHTLMN tính toán, cho thấy:
+ Do lũ đầu vụ được tích sớm hơn (ngay từ tháng VI, tháng VII), nên lũ tháng VIII xuống vùng ĐBSCL sẽ rất nhỏ;
+ Lũ chính vụ ở mức tần suất dưới 20% có xu thế giảm, đặc biệt lũ trung bình, dưới trung bình và lũ nhỏ. Điều này khiến lũ về ĐBSCL giảm rõ rệt, thậm chí một số năm không còn lũ, gây bất lợi nhiều mặt liên quan đến nguồn lợi lũ;
+ Lũ chính vụ ở mức tần suất trên 10% (như lũ năm 2000) hầu như không giảm mà còn có xu thế tăng hơn, đặc biệt do BĐKH và xả lũ cấp tập khi các hồ đã tích đầy.
Diễn biến lũ trong những năm gần đây cũng cho thấy rất rõ nhận định này, đặc biệt lũ các năm 2015, 2019 và cả 2020,2021 là những năm lũ thấp và thấp kỷ lục.
- Phù sa: Do tác động của hệ thống hồ chứa thượng lưu, lượng phù sa chuyển về ĐBSCL giảm nhanh trong 20 năm qua, từ 150 triệu tấn/năm nay chỉ còn khoảng 60 trệu tấn/năm và theo dự báo của các nghiên cứu mới nhất đến 2040 sẽ chỉ còn khoảng dưới 10 triệu tấn/năm, phù sa suy giảm kết hợp với việc gia tăng khai thác cát trên các sông chính gây nên tình trạng xói lở bờ sông và bờ biển ngày càng nghiêm trọng hơn.
IV.2.2. Dự báo tác động của thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan đến tính bền vững của hệ thống kết cấu hạ tầng thủy lợi và phòng, chống thiên tai:
a. Dự báo xu thế và khả năng xảy ra thiên tai cực đoan
a.1. Mưa cực đoan:
Lượng mưa một ngày lớn nhất và lượng mưa 5 ngày lớn nhất tăng đáng kể. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tiêu thoát, tích trữ, điều tiết và nguy cơ mất an toàn đối với các công trình thủy lợi.
Theo kịch bản BĐKH 2020, kịch bản phát thải trung bình RCP 4.5, lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình vào giữa thế kỷ có xu thế tăng từ 13÷20%, Nam Bộ có thể tăng 30-40%; Theo kịch bản RCP 8.5, mức tăng phổ biến từ 15÷25%.
Lượng mưa 5 ngày lớn nhất trung bình: vào giữa thế kỷ có xu thế tăng theo kịch bản RCP 4.5 là từ 10÷20%, theo kịch bản RCP 8.5, mức tăng phổ biến từ 15÷25%.
a.2. Bão và áp thấp nhiệt đới:
Bão với cường độ ngày càng mạnh, kèm theo mưa lớn gây lũ lụt, lũ quét, làm thiệt hại nặng nề hệ thống công trình thủy lợi như công trình tiêu thoát nước, hệ thống đê điều.
Cường độ của bão có xu thế tăng, hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới có xu thế dịch chuyển về cuối mùa bão, thời kỳ mà bão hoạt động chủ yếu ở phía Nam. Nếu phân chia cấp độ, số lượng bão yếu và trung bình có xu thế giảm trong khi số lượng bão mạnh đến rất mạnh lại có xu thế tăng rõ rệt.
+ Tác động của các đợt nắng nóng: Các số liệu gần đây cho thấy số ngày và số đợt nắng nóng hàng năm có xu thế tăng lên trên hầu khắp toàn quốc. Nguy cơ xảy ra hạn hán thiếu nước, xâm nhập mặn tăng cao và mực nước trong các ao hồ, kênh rạch có nguy cơ xuống thấp, khả năng điều tiết của các công trình thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
+ Hạn hán: hạn hán ở một số vùng có thể khắc nghiệt hơn do xu thế tăng nhiệt độ làm tăng lượng bốc hơi trong mùa khô.
+ Mực nước biển dâng làm cho việc cấp nước ở vùng ven biển trở nên khó khăn hơn. Các tầng nước dưới đất bị mặn xâm nhập, nước trong các giếng bị mặn hóa, không dùng cho sinh hoạt hoặc tưới được, buộc phải ngừng hoạt động. Giảm hiệu quả của hệ thống công trình, hệ thống cống lấy nước, vật liệu công trình bị ăn mòn, hệ thống đê biển không thể chịu được mực nước dâng do bão lớn như thiết kế làm gia tăng nguy cơ vỡ đê, gây hậu quả nặng nề cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ven đê.
b. Dự báo tác động đến hạ tầng thủy lợi và phòng, chống thiên tai
Biến động cực đoan của các yếu tố khí tượng, thủy văn sẽ tác động mạnh mẽ đến hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi:
- Về an toàn công trình:
+ Mưa lũ cực đoan gây nguy cơ cao mất an toàn các công trình thủy lợi, đê điều... như vỡ đập, sạt lở, vỡ đê, hỏng hóc công trình thủy lợi.
+ Hạn hán, thiếu nước cũng gây ra sự mất ổn định công trình thủy lợi, ổn định lòng sông, bờ sông, kênh mương và công trình đê điều.
- Về quy mô công trình: sạt lở đất, ngập lụt, úng, hay hạn hán cực đoan dẫn tới gia tăng yêu cầu về trữ nước, cấp nước, tiêu thoát nước, cũng như đảm bảo an toàn trước các thiên tai khác, đòi hỏi các công trình thủy lợi và phòng, chống thiên tai phải nâng mức đảm bảo phục vụ, qua đó làm tăng quy mô công trình.
IV.2.3. Dự báo vấn đề sụt lún đất
Với Đồng bằng sông Cửu Long, cũng như tỉnh Cà Mau, sụt lún đất tiếp tục tăng làm gia tăng nguy cơ ngập úng, xâm nhập mặn rất lớn. Tốc độ sụt lún được tính toán, dự báo là 1,5 ÷ 3cm/năm.
Trên toàn ĐBSCL, diện tích có cao độ nhỏ hơn 1,0m hiện tại khoảng 2,37 triệu ha chiếm khoảng 60,7% toàn vùng. Đến năm 2030, diện tích này tăng lên 2,8 triệu ha chiếm khoảng 71,8%, đến năm 2050 tăng lên 3,1 triệu ha chiếm khoảng 80,5%.
CHƯƠNG V. TỔ CHỨC PHÂN VÙNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN THEO CÁC PHÂN VÙNG
V.1. Nguyên tắc lập quy hoạch
- Định hướng quy hoạch vùng huyện Cái Nước dựa trên định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô thị, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau cũng như của Cái Nước và phù hợp với quy hoạch tỉnh Cà Mau.
- Định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện phát triển bền vững dựa trên các thế mạnh hiện có và vị trí đặc thù, lấy đó làm tiền đề thúc đẩy quá trình đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện Cái Nước nói riêng và tỉnh Cà Mau nói chung.
- Phát triển kết cấu hạ tầng khung đồng bộ, kết nối với các tuyến chủ lực như đường tỉnh, đường bộ ven biển và các trục đường huyện.
- Chú trọng phát triển các lĩnh vực đô thị, dịch vụ, du lịch; Xem đây là một trong những nhiệm vụ đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội ở huyện, nâng dần tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trên cơ sở kế thừa có chọn lọc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã có.
- Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với phát triển các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục nhằm thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn.
- Bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên sinh thái, cảnh quan nông nghiệp.
V.2. Xác định tầm nhìn phát triển vùng
- Là vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của tỉnh kết hợp phát triển công nghiệp và TTCN tập trung quy mô lớn;
- Phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp, các vùng nuôi tôm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất muối ứng dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; nhà máy chế biến nguyên liệu thủy hải sản, trung tâm sản xuất giống và đồng thời phát triển trung tâm bổ trợ nông nghiệp tăng cường chất lượng sản phẩm.
- Tập trung đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ tăng cường hoạt động giao thương trao đổi hàng hóa; Sắp xếp hoàn chỉnh hệ thống thương mại ở các đô thị, các điểm chợ nông thôn; Đầu tư khai thác có hiệu quả chợ bách hoá tổng hợp gắn với các chợ nông sản;
- Phát triển mạnh hoạt động du lịch tham quan di tích lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm…;
- Kiểm soát phát triển không gian đô thị một cách chặt chẽ, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và không gian lân cận. Tạo dựng môi trường sống mang lại bản sắc riêng, cung cấp đầy đủ cho hoạt động an sinh xã hội của người dân sinh sống trên địa bàn.
V.3. Mô hình phát triển vùng
- Việc nghiên cứu quy hoạch tổ chức không gian vùng huyện Cái Nước phải trên cơ sở lựa chọn mô hình phát triển mang tính chiến lược, khai thác các lợi thế của từng tiểu vùng, phát huy lợi thế toàn vùng, đáp ứng linh hoạt với biến đổi thị trường.
- Xây dựng các phương án phát triển kinh tế theo các ngành (Nông lâm nghiệp, thủy sản, Công nghiệp - xây dựng, Dịch vụ). Nghiên cứu, cập nhật, đề xuất phương án khả thi về cơ cấu các ngành, khả năng tăng trưởng kinh tế của huyện.
- Đánh giá khả năng phát huy tiềm năng và vị thế của huyện. Đánh giá khả năng liên kết không gian kinh tế của huyện trong tỉnh và vùng phụ cận.
- Đánh giá khả năng huy động và khai thác hiệu quả, bền vững các tiềm năng về tài nguyên, nhân lực, nguồn vốn,… của huyện trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Căn cứ nội dung phân tích đặc điểm hiện trạng kinh tế - xã hội của huyện Cái Nước, các trục kinh tế - đô thị, các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, vùng bảo tồn, các khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,... Đề xuất xây dựng phương án phát triển vùng huyện Cái Nước theo mô hình:
+ Phát triển thành chuỗi hành lang đô thị dọc theo Quốc lộ 1 và trục đường Đông – Tây. Phát triển không gian đô thị theo hướng tập trung, bảo tồn được không gian sản xuất và quỹ đất cho tương lai. Trên cơ sở trục hành lang kinh tế - đô thị trở thành động lực chính của toàn huyện.
+ Các vùng còn lại phát triển theo đặc thù tự nhiên, hạn chế hình thành các khu vực đô thị hóa tập trung nhưng thiếu khả năng thích nghi và phát triển để tránh tình trạng đầu cơ tích đất. Không gian nông thôn gắn liền với khu vực đô thị kế cận để tận dụng dịch vụ hạ tầng xã hội, tránh đầu tư dàn trải thiếu cơ sở.
V.4. Phân vùng phát triển
V.4.1. Phân vùng phát triển kinh tế xã hội theo Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau đang thực hiện (đã thông qua Hội đồng thẩm định Quốc gia)
Vùng tỉnh Cà Mau được phát triển 03 vùng kinh tế và 05 cực tăng trưởng gồm:
- (1) Vùng phát triển dịch vụ - đô thị - công nghiệp trung tâm với cực tăng trưởng là thành phố Cà Mau:
- Tính chất: là vùng có đô thị trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh, là trung tâm hành chính, kinh tế, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế của tỉnh; dầu mối phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho toàn vùng tỉnh; vùng định cư đô thị lớn.
- (2) Vùng phát triển công nghiệp - đô thị - kinh tế ngư nông lâm nghiệp ven biển Tây với cực tăng trưởng là đô thị Sông Đốc:
- Tính chất: Là vùng nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản, vùng hậu cần nghề cá; vùng nông nghiệp ngọt lợ luân phiên của tỉnh; lâm nghiệp phát triển theo mô hình bền vững gắn với bảo tồn VQG U Minh Hạ.
- (3) Vùng phát triển đô thị - công nghiệp - kinh tế ngư nông lâm nghiệp ven biển Đông với các cực tăng trưởng của vùng là đô thị Năm Căn - Khu kinh tế Năm Căn, đô thị Tân Thuận và đô thị Đất Mũi - Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai:
- Tính chất: là vùng nuôi trồng thủy sản, rừng sản xuất lớn và vùng trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh; là đầu mối lưu thông hàng hóa đường biển, logistics thông qua cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Khu kinh tế Năm Căn.
V.4.2. Hướng phát triển chính
- Hình thành ba cực phát triển tại:
+ Cực phát triển Năm Căn trên cơ sở đô thị Năm Căn và KKT Năm Căn. Cực phát triển đô thị Năm Căn và KKT Năm Căn có vai trò là trung tâm kinh tế của vùng ven biển phía Đông. Tiếp tục là đô thị loại III
+ Cực phát triển Tân Thuận là khu phát triển động lực phía Đông của tỉnh Cà Mau. Đến năm 2025 xã Tân Thuận là đô thị loại IV;
+ Cực phát triển Đất Mũi - Hòn Khoai có vai trò tạo động lực phát triển vùng cực Nam với lợi thế ba mặt giáp biển, đón đầu sự giao thương quốc tế trong tương lai gần.
- Phát triển KCN Năm Căn quy mô 525 ha, KCN Tân Thuận 490 ha.
- Phát triển các CCN trên địa bàn thu hút cơ sở chế biến tạo đầu ra cho vùng nuôi thủy sản và thu hút các loại hình doanh nghiệp khác. Đầu tư hạ tầng CCN Tân Thuận: 50 ha, CCN thị trấn Đầm Dơi: 75 ha, CCN Nguyễn Huân: 75 ha; CCN -TTCN thị trấn Rạch Gốc, CCN Năm Căn: 75 ha. Thu hút doanh nghiệp, cơ sở chế biến thủy sản sử dụng nguyên liệu địa phương; nguyên liệu gỗ, sản xuất sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ rừng sản xuất của vùng.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn - lợ. Hình thành các vùng nuôi thủy sản lớn.
- Thu hút doanh nghiệp nuôi trồng lớn đóng vai trò là đầu tàu tạo nguyên liệu. Thu hút doanh nghiệp chế biến thủy sản lớn tạo đầu ra cho vùng nguyên liệu thủy sản.
- Duy trì các lâm phần. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng sản xuất ven biển Đông.
- Thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học VQG Mũi Cà Mau.
V.5. Phương án phân vùng liên huyện và định hướng phát triển vùng liên huyện trong Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau[19]
Vùng tỉnh Cà Mau được phân thành 03 vùng liên huyện như sau:
V.5.1. Vùng I: Vùng liên huyện khu vực trung tâm
- Bao gồm: Thành phố Cà Mau, huyện Thới Bình và huyện Cái Nước.
- Thế mạnh của vùng: Là vùng phát triển đô thị, công nghiệp; trung tâm du lịch, giải trí chất lượng cao cấp vùng và Quốc gia; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa, chuối, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
V.5.2. Vùng II: Vùng liên huyện phát triển kinh tế ven biển phía Tây
- Là vùng ven biển Tây bao gồm vùng biển, các cụm đảo Hòn Chuối, Đá Bạc và 3 huyện có bờ biển: U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân.
- Thế mạnh của vùng: Là vùng phát triển đô thị, công nghiệp tập trung, nông nghiệp chuyên canh, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ phân phối sản phẩm nông nghiệp, TTCN địa phương. Thế mạnh đặc biệt của tiểu vùng là phát triển kinh tế biển, đặc biệt là nghề đánh bắt thủy hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
V.5.3. Vùng III: Vùng liên huyện phát triển kinh tế ven biển phía Đông
- Là vùng kinh tế ven biển Đông bao gồm vùng biển, cụm đảo Hòn Khoai và các huyện có bờ biển là Năm Căn, Ngọc Hiển, Đầm Dơi; đây là vùng cực Nam của Tổ quốc, hết sức thiêng liêng, có nhiều ý nghĩa về an ninh quốc phòng.
- Tiềm năng phát triển: Là lưu vực phía Nam sông Bảy Háp; phía Đông và Nam giáp Biển Đông, phía Tây giáp Biển Tây, phía Bắc giáp Tiểu vùng kinh tế trung tâm; Đô thị trung tâm của vùng là đô thị Năm Căn, gắn kết với sự phát triển của Khu kinh tế Năm Căn, là đô thị động lực không chỉ riêng tiểu vùng phía Nam mà còn của toàn tỉnh Cà Mau. Đây cũng là điểm cuối của trục hành lang kinh tế quốc gia dọc theo Quộc lộ 1, đường Hồ Chí Minh cũng như hành lang kinh tế ven biển.
V.5.4. Động lực phát triển
- Phát triển đô thị: Đô thị phát triển tại các huyện, tập trung dọc các tuyến Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, đường tỉnh (ĐT) và đường huyện (ĐH). Trong đó đô thị Năm Căn là 1 trong 3 đô thị động lực có tốc độ đô thị hóa cao nhất của vùng. 02 đô thị là: Tân Thuận (huyện Đầm Dơi) và Đất Mũi (huyện Ngọc Hiển) đến năm 2030 trở thành các cực phát triển động lực của tỉnh;
- Phát triển công nghiệp tập trung: các Khu công nghiệp thuộc KKT Năm Căn và KCN Tân Thuận, xã Tân Thuận huyện Đầm Dơi; Các Cụm công nghiệp: CCN Tân Thuận, CCN Hàm Rồng, CCN Lâm Hải và CCN Rạch Gốc.
- Phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản: Chuyển đổi một số khu vực nuôi thủy sản tự nhiên sang nuôi công nghiệp, tăng năng suất, phát triển bền vững các khu vực nuôi thủy sản tự nhiên. Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản lớn và tập trung của tỉnh. Phát triển diện tích rừng ngập mặn ven biển, góp phần bảo vệ môi trường, phục hồi đa dạng sinh học đặc trưng. Phát triển nông nghiệp chuyên canh, công nghệ cao.
- Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái cảnh quan: Hình thành trung tâm thương mại trao đổi hàng hóa cấp vùng tại KKT Năm Căn. Hình thành các trung tâm dịch vụ phân phối sản phẩm nông nghiệp. Phát triển du lịch tham quan và mua sắm tại khu kinh tế; du lịch sinh thái Mũi Cà Mau, cảnh quan rừng ngập mặn, cảnh quan ven sông Bảy Háp, sông Cửa Lớn, tuyến đường Hồ Chí Minh và các kênh rạch,... Đặc biệt đầu tư phát triển, khai thác Khu du lịch Đất Mũi thành điểm du lịch nhiều ý nghĩa, hấp dẫn du khách.
- Phát triển kinh tế biển, cảng tổng hợp: Xây dựng và phát triển khu Kinh tế Năm Căn (khu phi thuế quan, thương mại - dịch vụ, công nghiệp phi thuế quan, …). Xây dựng cảng tổng hợp Năm Căn, Hòn Khoai kết nối với đường hải vận Quốc tế, trục hành lang kinh tế đô thị Quốc gia qua Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh. Phát triển ngành khai thác đánh bắt thuỷ hải sản (thị trấn Rạch Gốc),…
V.6. Đề xuất giải pháp phân vùng phát triển huyện Cái Nước đến năm 2030, định hướng đến năm 2040
Tập trung phát triển nhanh, bền vững, hài hòa, toàn diện KT-XH, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường. Trở thành địa phương có vai trò quan trọng về kinh tế và trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc phòng của tỉnh. Phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ - khoa học kỹ thuật, hướng tới sản phẩm sạch, chất lượng cao. Liên kết, thu hút đầu tư để trở thành vùng tiềm năng phát triển các loại hình dịch vụ phục du lịch sinh thái miệt vườn, homestay… điểm kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Xây dựng trung tâm huyện đạt tiêu chí đô thị loại IV vào năm 2030; Phát triển công nghiệp theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh gắn với KCN và CCN trên địa bàn, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
V.6.1. Ý tưởng tổ chức phân vùng
- Phát triển dựa theo chuỗi các đô thị dọc Quốc lộ 1, đã được định hình sẵn từ điều kiện hiện tại, kết hợp với trục hành lang Đông – Tây hoàn thiện để tạo thành hệ thống “xương sống” phát triển cho toàn huyện về mặt tiếp cận và trao đổi giao lưu đối ngoại.
- Tổ chức phân vùng kết hợp giữa yếu tố hành chính và đặc điểm chuyển tiếp không gian cũng như đặc thù địa phương. Vùng phát triển đô thị và nông thôn được xác định rõ ràng, các khu vực trung tâm dễ dàng đem lại lợi thế cho việc kêu gọi đầu tư.
- Kết hợp cùng định hướng phát triển ngành nông nghiệp để xây dựng các vùng không gian phù hợp tránh ảnh hưởng chồng chéo gây tác động tiêu cực lên nhau trong quá trình phát triển. Không gian cảnh quan đảm bảo cho việc phát triển đô thị và nông nghiệp – công nghiệp.
- Xây dựng theo hình thức kết hợp giữa tuyến và vùng để khai thác tối đa lợi thế từ nhiều mặt. Phát huy được lợi thế từng vùng theo điều kiện sẵn có và định hướng lâu dài.
- Đẩy mạnh được lợi thế cạnh tranh đặc biệt của huyện trong lĩnh vực giao thương và dịch vụ.
- Đảm bảo được khả năng tác động từ các đô thị đến các khu vực nông thôn tránh tình trạng chia cắt không gian.
Hình V‑1. Phương án phân vùng quản lý phát triển
V.6.2. Cơ cấu tổ chức phân vùng:
Theo đặc điểm về điều kiện tự nhiên, giao thông, sản xuất của vùng huyện Cái Nước hình thành 03 tiểu vùng, liên kết với nhau bằng các trục hành lang kinh tế.
a. Tiểu vùng 1: vùng đô thị trung tâm dọc Quốc lộ 1
v Phạm vi ranh giới
- Nằm ở trung tâm của huyện, có các tuyến đường trục chính đi ngang qua: Quốc lộ 1; tuyến ĐT 986; tuyến ĐT 985, 985D; tuyến ĐT 988D. Phạm vi phát triển chủ yếu là các đô thị định hướng phát triển của huyện (Đô thị trung tâm thị trấn Cái Nước, đô thị Hưng Mỹ, đô thị Trần Thới, đô thị Thạnh Phú – Lương Thế Trân) với bán kính ảnh hưởng vùng trung tâm đô thị từ 3km – 5km. Quy mô khoảng 10.000 ha.
- Là vùng tập trung các đô thị của huyện, dịch vụ đô thị, giao thương, du lịch (sinh thái, văn hóa, lịch sử) thương mại, trung tâm hành chính, chính trị của huyện; trung tâm vùng là thị trấn Cái Nước. Nằm tiếp giáp với thành phố Cà Mau, huyện Đầm Dơi, huyện Phú Tân, huyện Năm Căn, huyện Trần Văn Thời với trục đường Quốc lộ 1 và trục đường Đông – Tây nên rất thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa, sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội.
v Tính chất:
- Là vùng trung tâm phát triển đô thị, giao thương, nghiên cứu phát triển, công nghiệp, dịch vụ du lịch, văn hóa lịch sử; trung tâm hành chính chính trị của huyện; là nút giao của các đô thị động lực.
- Là vùng động lực phát triển chính của toàn huyện với mỗi vùng đô thị gắn liền với tiền đề phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành nghề, đa lĩnh vực, gồm Công nghiệp – thương mại – dịch vụ - nông nghiệp, du lịch sinh thái…
v Định hướng phát triển đô thị và nông thôn:
- Phát triển không gian của tiểu vùng trung tâm: Đô thị trung tâm thị trấn Cái Nước, đô thị Hưng Mỹ, đô thị Trần Thới, đô thị Thạnh Phú – Lương Thế Trân. Về hình thái không gian:
+ Các đô thị trung tâm vùng như TT. Cái Nước, đô thị Hưng Mỹ… phát triển theo hình thái đô thị mới với đầy đủ chức năng hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Tập trung bố trí hệ thống nhà ở, các trung tâm dịch vụ để đón đầu sự tăng tốc về phát triển hoạt động kinh tế dịch vụ khi hệ thống giao thông liên vùng hoàn thiện.
+ Tại các đô thị cửa ngõ phát triển không gian phù hợp về hoạt động công nghiệp và dịch vụ để tiếp nhận lượng lớn lao động đến làm việc và sinh sống. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhất là hạ tầng giao thông cần nghiên cứu phát triển để đảm bảo với tốc độ phát triển tránh tạo thành các “điểm đen” giao thông trên địa bàn của huyện.
- Khu vực này sẽ có tốc độ đô thị hóa nhanh và tác động đến việc sử dụng đất cho mục tiêu xây dựng các khu dân cư đô thị. Cần đảm bảo mỗi đô thị có không gian, kiến trúc, điểm nhấn đặc trưng, tạo sự khác biệt.
v Kinh tế chủ đạo:
- Định hướng phát triển theo hướng tăng cường cấu phần thương mại – dịch vụ, trao đổi hàng hóa, tổ chức các trung tâm bổ trợ phát triển kinh tế,… để khai thác lợi thế về giao thông đường bộ.
- Về phát triển lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Hòa Trung nằm tiếp giáp với đường tránh Quốc lộ với quy mô diện tích khoảng 326ha đang được triển khai phát triển và hoạt động, đây là một trong những trọng lực trọng yếu của huyện, gắn với 02 đô thị Thạnh Phú và Lương Thế Trân. Tập trung chú trọng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ và các ngành nghề phục vụ nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và các ngành nghề khác.
+ Cụm công nghiệp Đầm Cùng với quy mô diện tích khoảng 50ha, nằm tại khu vực xã Trần Thới, được xây dựng theo mô hình công nghiệp - đô thị - dịch vụ, gắn với phát triển đô thị Trần Thới. Tập trung di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp quy hoạch đô thị phải di dời, thuận tiện cho việc xử lý ô nhiễm môi trường. Ngành nghề hoạt động chủ yếu là chế biến, sản xuất, làng nghề truyền thống…
v Trục kết nối chính gồm có:
- Đường Quốc Lộ 1 kết nối với thành phố Cà Mau và huyện Năm Căn;
- Đường ĐT 986 kết nối thị trấn Cái Nước với thị trấn Cái Đôi Vàm và thị trấn Đầm Dơi;
- Đường ĐT 985, 985D kết nối đô thị Hưng Mỹ, đô thị Tân Hưng với thị trấn Trần Văn Thời, thị trấn Sông Đốc và thị trấn Đầm Dơi.
- Đường thủy gồm có: kênh Lộ Xẻ, kênh Lương Thế Trân,…
b. Tiểu vùng 2: vùng kinh tế phía Đông
v Phạm vi ranh giới
- Nằm ở phía Đông tuyến Quốc lộ 1, phạm vi phát triển của vùng gồm phần còn lại của các xã Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Tân Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Hưng, Đông Thới và Trần Thới với lợi thế lớn nhất của vùng là có Khu Công nghiệp Hòa Trung. Quy mô khoảng 20.000 ha.
- Là tiểu vùng có các tuyến đường trục chính đi ngang qua như: Đường tránh Quốc lộ 1; tuyến đường Đông – Tây (ĐT.985D), tuyến ĐT.986, tuyến ĐT 988; tuyến ĐT 987, sông Gành Hào, kênh Bảy Háp, tạo điều kiện thuận lợi về giao thông thủy – bộ trong sản xuất và vận chuyển hàng hóa để phát triển kinh tế - xã hội.
v Tính chất:
- Là vùng tập trung vào nuôi trồng thủy sản chuyên canh, kết hợp phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bổ trợ, du lịch miệt vườn (vườn chim Chà Là, trãi nghiệm câu cua, mò xò);
- Là vùng nông thôn tập trung vào sản xuất; trung tâm chính của vùng là các trung tâm xã gắn kết với các vùng đô thị lân cận trong bán kính ảnh hưởng.
v Định hướng phát triển không gian:
- Tại khu vực xã Lương Thế Trân, xã Thạnh Phú phát triển gắn với Khu Công nghiệp Hòa Trung, tập trung đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ tăng cường khả năng kết nối giữa các khu vực dân cư và các trung tâm kinh tế tạo thêm việc làm cho người dân trong vùng.
- Các không gian thuộc khu vực tiếp giáp với trục đường Đông – Tây (đường DT.985D) như Tân Hưng, Hưng Mỹ, phát triển theo hướng gắn với giao thương tại khu vực các tuyến đường tỉnh, đường quốc lộ tăng cường tỉ lệ đô thị hóa để sớm gắn kết với các vùng trung tâm đô thị sẽ được phát triển.
- Các khu vực còn lại là không gian phát triển kinh tế nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ vào sản xuất tập trung ở phía Bắc, khu vực phía Nam nghiên cứu phát triển thêm việc thực nghiệm các giống mới phục vụ cho việc phát triển chung của toàn huyện.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư nông thôn hiện hữu, bổ sung các khu tái định cư.
v Kinh tế chủ đạo:
- Hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn kết hợp bổ túc kiến thức mới cho các hộ sản xuất để thúc đẩy tăng cường về tỉ trọng và chất lượng cho sản phẩm địa phương. Nhanh chóng xây dựng được sản phẩm riêng theo hướng chất lượng cao để tạo lợi thế cạnh tranh cho huyện so với các huyện tiếp giáp biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Các vùng nuôi trồng tập trung thực hiện theo đề án phát triển nông nghiệp của địa phương.
- Thúc đẩy, khuyến khích đầu tư xây dựng các điểm tham quan kết hợp du lịch ngắn ngày tại địa phương để tạo thêm thu nhập.
v Trục kết nối chính gồm có:
- Đường Tránh Quốc Lộ 1 kết nối với thành phố Cà Mau và đi hướng ra Cao tốc kết nối với các tỉnh khác;
- Đường ĐT 986 kết nối với thị trấn Cái Nước, thị trấn Cái Đôi Vàm và thị trấn Đầm Dơi;
- Đường ĐT 985, 985D kết nối với đô thị Hưng Mỹ, đô thị Tân Hưng, thị trấn Trần Văn Thời, thị trấn Sông Đốc và thị trấn Đầm Dơi.
- Đường thủy gồm có: sông Gành Hào, sông Bảy Háp, kênh Lương Thế Trân,…
c. Tiểu vùng 3: vùng kinh tế phía Tây
v Phạm vi ranh giới
- Nằm ở phía Tây tuyến Quốc lộ 1, phạm vi phát triển của vùng gồm phần còn lại của các xã Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông và Trần Thới với lợi thế lớn nhất của vùng là có Khu Công nghiệp Hòa Trung. Quy mô khoảng 12.000 ha.
- Là tiểu vùng có các tuyến đường trục chính đi ngang qua như: đường Cao tốc, đường tránh Quốc lộ 1; tuyến đường Đông – Tây (ĐT.985D), tuyến ĐT 986; tuyến ĐT 987F, sông Gành Hào, kênh Bảy Háp, đặc thù hiện hữu là các vùng khai thác hoạt động nông nghiệp theo hướng sinh thái tự nhiên, thích hợp xây dựng theo hướng du lịch sinh thái tập trung trong tương lai.
v Tính chất:
- Là vùng nuôi theo hình thức sinh thái và thực nghiệm các giống mới được nghiên cứu, các khu vực sinh thái tự nhiên hiện hữu tập trung vào nuôi thủy sản (tôm sinh thái) kết hợp phát triển vùng trồng cây bồn bồn (đặc sản của địa phương); động lực phát triển kinh tế gắn với cụm công nghiệp Đầm Cùng và phát triển song song với du lịch miệt vườn, tham quan di tích lịch sử; định hướng khuyến khích các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch.
- Là vùng nông thôn tập trung vào sản xuất và du lịch sinh thái; trung tâm chính của vùng là các trung tâm xã gắn kết với các vùng đô thị lân cận trong bán kính ảnh hưởng.
v Định hướng phát triển không gian:
- Tại khu vực xã Trần Thới phát triển gắn với cụm công nghiệp Đầm Cùng, tập trung đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ thu hút thêm nguồn lực lao động tại huyện Phú Tân đến làm việc.
- Tạo dựng thành chuỗi các điểm tham quan du lịch (di tích lịch sử, đầm Thị Tường…), kết hợp thưởng thức đặc sản địa phương để thúc đẩy hoạt động kinh tế của tiểu vùng.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư nông thôn hiện hữu, bổ sung các khu tái định cư.
v Kinh tế chủ đạo:
- Các vùng nuôi trồng tập trung thực hiện theo đề án phát triển nông nghiệp của địa phương.
- Tiếp tục duy trì hoạt động nông nghiệp sinh thái, hình thành các hợp tác xã về sản phẩm sạch từ nguồn lợi tự nhiên và nuôi trồng của địa phương. Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và nghề mới, ưu tiên các ngành có lợi thế về nguyên liệu nông nghiệp, thủy sản sẵn có, thu hút nhiều lao động của địa phương.
- Thúc đẩy, khuyến khích đầu tư xây dựng các điểm tham quan kết hợp du lịch ngắn ngày tại địa phương để tạo thêm thu nhập.
v Trục kết nối chính gồm có:
- Đường Tránh Quốc Lộ 1 kết nối với thành phố Cà Mau và đi hướng ra Cao tốc kết nối với các tỉnh khác;
- Đường ĐT 986 kết nối với thị trấn Cái Nước, thị trấn Cái Đôi Vàm và thị trấn Đầm Dơi;
- Đường ĐT 985, 985D kết nối với đô thị Hưng Mỹ, đô thị Tân Hưng, thị trấn Trần Văn Thời, thị trấn Sông Đốc và thị trấn Đầm Dơi.
- Đường thủy gồm có: rạch Đường Cuốc, kênh Lương Thế Trân,…
V.6.3. Phân vùng phát triển hoạt động kinh tế
a. Nông, lâm, thủy sản
a.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển[20]
v Quan điểm
Quan điểm phát triển là chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh sự liên kết hỗ trợ giữa nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Định hướng chung là phát triển huyện Cái Nước là vùng NTTS quan trọng của tỉnh Cà Mau chủ yếu là nuôi tôm theo phương thức nuôi QCCT là chính bên cạnh các mô hình nuôi QCCT, nuôi tôm CN (TC, STC) đồng thời phát triển nuôi các loài thủy sản khác như cá nước lợ, sò huyết. Xây dựng vùng nuôi tôm quy mô lớn nhằm tạo ra giá trị cao cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển của Huyện là sản xuất đa canh cây trồng, vật nuôi gắn với thị trường tiêu thụ; sản xuất cây trồng, vật nuôi cần được bố trí phù hợp, nhằm khai thác tốt tiềm năng, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Tiếp tục mở rộng diện tích nuôi tôm QCCT năng suất cao và các mô hình sản xuất kết hợp trên nền nuôi tôm như tôm-cua, tôm-lúa (một vụ), tôm sú kết hợp TCX (ở những khu vực đảm bảo đủ nước lợ), nuôi sò huyết, cá các loại (cá chình, cá bống tượng). Đến năm 2025 toàn huyện hình thành các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung tại các vùng, tiểu vùng theo quy hoạch.
v Mục tiêu
- Mục tiêu chung là làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp và thay đổi cơ bản cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản (bao gồm trồng trọt, thủy sản): năm 2020 là 4.057 tỷ đồng; năm 2025 là 6.100 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,5%/năm; năm 2030 đạt 9.200 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,5%/năm.
- Năm 2020: giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất trồng trọt là 20,15 triệu đồng/ha; giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha mặt nước NTTS là 127,66 triệu đồng/ha.
- Năm 2025: giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất trồng trọt là 30,3 triệu đồng/ha; giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha mặt nước NTTS là 192 triệu đồng/ha.
- Năm 2030: giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất trồng trọt là 47,7 triệu đồng/ha; giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha mặt nước NTTS là 289 triệu đồng/ha.
a.2. Phương hướng phát triển
- Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là trụ đỡ của nền kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương. Tiếp tục phát huy ưu thế của huyện (đất, nước, lao động trong điều kiện biến đổi khí hậu) về sản xuất nông nghiệp làm động lực phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả và bền vững trên nền tảng KH-CN, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy “làm kinh tế nông nghiệp”, khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp theo chiều sâu và bảo vệ môi trường. Phát triển nông nghiệp đồng bộ gắn với xây dựng nông thôn mới, thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế tuần hoàn, nâng cao chuỗi giá trị sản xuất và cải thiện môi trường sinh thái là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững nông nghiệp.
- Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên - kinh tế - xã hội, trước hết là lao động, đất đai và rừng; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Phát triển sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn các ngành hàng chủ lực của huyện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, gắn với chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, đảm bảo hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn, hạ tầng vùng chuyên canh; đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển kinh tế số trên nền tảng KH-CN, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
- Chủ động thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh; quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên nông nghiệp, lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của người dân làm mục tiêu hàng đầu cho phát triển trong tương lai.
Hình V‑2. Khung định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau
a.3. Phướng án phân vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nuôi thủy sản[21]
Tổ chức triển khai thực hiện sản xuất nông nghiệp sản xuất hàng hóa chuyên canh tập trung, đạt tiêu chuẩn chất lượng, bao gồm: vùng nuôi tôm, cua, sò huyết, chăn nuôi, trồng trọt gắn với quy hoạch sản xuất nông nghiệp của huyện theo các vùng sinh thái chính
v Vùng sản xuất I
Vùng sản xuất I nằm ở bên phải Quốc lộ 1 hướng từ Cà Mau đi Năm Căn, phía Bắc tiếp giáp thành phố Cà Mau; phía Nam giáp huyện Phú Tân; phía Tây giáp huyện Trần Văn Thời và huyện Phú Tân; phía Đông giáp Quốc lộ 1 Cà Mau - Năm Căn. Vùng I có diện tích 14.610 ha (trong đó có 11.098 ha đất nuôi trồng thủy sản) bao gồm phần lớn xã Thạnh Phú, Phú Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, khoảng 1/2 diện tích xã Hưng Mỹ, Trần Thới và một phần TT. Cái Nước. Địa hình đặc trưng của vùng I là khu vực gò cao tương đối trong huyện. Khoảng ½ diện tích về phía Bắc của vùng I là đất phù sa bồi.
- Tập trung khôi phục sản xuất lúa - tôm 500 ha kết hợp nuôi tôm càng xanh, cá chình, cá bống tượng, kết hợp rau màu, nuôi tôm quảng canh cải tiến hai giai đoạn.
- Triển khai thực hiện mở rộng diện tích trồng bồn bồn kết hợp nuôi cá đồng hướng tới du lịch sinh thái khi có điều kiện dọc Quốc lộ 1 xã Hưng Mỹ -Hòa Mỹ - Tân Hưng Đông.
v Vùng sản xuất II
+ Vùng sản xuất II nằm ở bên trái Quốc lộ 1 hướng từ thành phố Cà Mau đi Năm Căn; phía Bắc giáp thành phố Cà Mau; phía Nam giáp huyện Năm Căn; phía tây giáp Quốc lộ 1 Cà Mau - Năm Căn; phía Đông giáp huyện Đầm Dơi. Vùng II có diện tích 24.926 ha (trong đó 19.825 ha nuôi trồng thủy sản) bao gồm xã Lương Thế Trân, Tân Hưng, Đông Hưng, Đông Thới, phần lớn diện tích TT. Cái Nước, khoảng ½ diện tích xã Trần Thới, và một phần diện tích các xã Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông.
- Địa hình đặc trưng là vùng trũng, vùng này có sự biến động mực nước trong ngày rất mạnh do triều từ biển Đông qua sông Bảy Háp nhiều hơn hẳn Vùng I. Độ mặn Vùng II cao nên Vùng II tương đối đồng nhất về sự phù hợp các mô hình nuôi tôm nước lợ như tôm sú, thẻ chân trắng, nuôi sò huyết, cua, các nhuyễn thể khác.
- Tiểu vùng IIA - nuôi tôm công nghiệp tập trung: Khu vực dọc sông Bảy Háp của các xã Lương Thế Trân, Tân Hưng, Đông Hưng, Đông Thới, Trần Thới diện tích 2.600 ha. Khu vực gần sông lớn thuộc vùng biên độ cao nên phù hợp cho việc cung cấp nước và tiêu nước cho mô hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh.
- Tiểu vùng IIB - vùng nuôi sò huyết: Được bố trí tại xã Trần Thới, thị trấn Cái Nước, Đông Thới, Đông Hưng, Tân Hưng diện tích 7.890 ha. Các khu vực này phù hợp cho nuôi sò huyết, điều kiện đất đai ở đây phù hợp với nền đáy vuông nuôi là loại đất bùn pha cát.
Hình V‑3. Tổ chức phân vùng nông nghiệp trên địa bàn huyện Cái Nước
a.4. Tổ chức sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo liên kết chuỗi giá trị
Tăng cường hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất thông qua nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức kinh tế tập thể của nông dân từ các khâu cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường. Xây dựng cơ chế ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm đảm bảo tính bền vững trong liên kết. Nâng cấp mô hình chuỗi thành dự án chuỗi hợp tác, vùng liên kết, tiểu vùng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản thông qua thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp với các tỉnh, thành phố. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với sự tham gia của doanh nghiệp để liên kết trong sản xuất, thu mua và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, phát triển họp tác xã gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực và chương trình OCOP.
b. Thương mại – dịch vụ
b.1. Phương hướng phát triển
- Phát triển hệ thống thương mại trên địa bàn huyện văn minh hiện đại, đồng bộ giữa thương mại nội huyện với phát triển hệ thống thương mại đầu mối - trung chuyển - phát luồng giữa các huyện và trung tâm của tỉnh Cà Mau theo hướng phát huy hiệu quả của chuỗi giá trị nguyên liệu - chế biến - kho vận - thương mại - xuất khẩu phục vụ phát triển cụm liên ngành trên các hành lang kinh tế. Chú trọng liên kết vùng để phát triển thương mại, mở rộng giao thương trên phạm vi toàn tỉnh nói chung và huyện Cái Nước nói riêng.
- Phát triển các trung tâm đầu mối, hỗ trợ dịch vụ, thương mại cấp tiểu vùng nằm ở các đô thị trọng điểm, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hình thành các cụm dịch vụ hiệu quả cao; hình thành trung tâm logistic phục vụ chế biến sản phẩm từ thủy sản.
- Phát triển tăng cường khả năng liên kết vùng với 2 đô thị trọng tâm là Hưng Mỹ và Trần Thới trở thành cực tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững của huyện, khu đô thị tích hợp đa mục tiêu gồm kinh tế, xã hội, trọng tâm; xây dựng cơ chế để phát triển các khu vực thu hút đầu tư. Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư khu vực đô thị Hưng Mỹ, chính sách thu hút người dân khu vực nông thôn sinh sống tại khu vực lân cận và tạo việc làm.
- Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm địa phương, xây dựng thương hiệu địa phương và đáp ứng chuẩn kỹ thuật để xuất khẩu.
- Phát triển kinh tế số, thương mại điện tử dựa vào tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong vùng, tăng cường áp dụng công nghệ, chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh liên kết vùng, hình thành trọng tâm trong mạng lưới liên kết các đô thị toàn tỉnh như Cà Mau – Năm Căn – Đầm Dơi – Trần Văn Thời – Phú Tân, kết nối mạng lưới thương mại dịch vụ, phát triển thương hiệu sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp.
V.7. Yêu cầu quản lý, phát triển theo các phân vùng
V.7.1. Xác định các phân vùng
- Vùng đô thị động lực: Bao gồm TT. Cái Nước và vùng liên kết giữa đô thị Hưng Mỹ - Tân Hưng.
- Vùng đô thị cửa ngõ:
+ Cửa ngõ phía Bắc: Gồm Thạnh Phú, Lương Thế Trân gắn kết trực tiếp với KCN Hòa Trung và TP. Cà Mau.
+ Cửa ngõ phía Nam: là đô thị Trần Thới gắn kết trực tiếp với CCN Đầm Cùng và Khu kinh tế Năm Căn.
- Vùng khu vực bảo tồn thiên nhiên:
+ Đầm Thị Tường ở phía Tây là khu vực thiên nhiên đặc sắc của tỉnh Cà Mau nói chung và Cái Nước nói riêng.
+ Khu sân chim ở xã Đông Hưng hiện là khu vực thiên nhiên bảo tồn đa dạng sinh học một số loài chim quý hiếm.
V.7.2. Yêu cầu quản lý, phát triển
a. Vùng đô thị động lực
- Tập trung triển khai phát triển, quản lý theo đúng định hướng quy hoạch.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ, kêu gọi, khuyến khích người dân và nhà đầu tư nhỏ phát triển dịch vụ trên địa bàn.
- Giải phóng mặt bằng các nhà ở ven sông, triển khai hệ thống kè kết hợp bến thuyền để thích ứng với biến đổi khí hậu và gắn kết giao thông thủy – bộ.
- Tăng cường khả năng gắn kết với các xã lân cận bằng giao thông bộ.
- Kêu gọi đầu tư cho các chức năng tác động cấp vùng (TMDV, Du lịch, hỗn hợp…), ưu tiên nhà đầu tư địa phương để tạo tiền lệ và tiền đề phát triển.
- Không cho phép phát triển thêm đất ở ngoài khu vực được quy hoạch.
b. Vùng đô thị cửa ngõ
- Ưu tiên phát triển cửa ngõ phía khu vực thành phố Cà Mau, gắn kết với khu công nghiệp Hòa Trung.
- Nhanh chống giải phóng mặt bằng sẵn sàng cho các dự án cấp vùng.
- Kêu gọi phát triển dịch vụ và công nghiệp.
- Mở thêm hệ thống giao thông liên kết giữa các xã lân cận để tạo cơ hội cho người dân lao động tiếp cận.
- Không cho phép phát triển thêm đất ở ngoài khu vực được quy hoạch.
c. Khu vực bảo tồn thiên nhiên
- Đầu tư cho các trung cơ sở phục vụ tham quan, kết hợp với quản lý khu vực bảo tồn thiên nhiên.
- Trong vòng bán kính 500m theo khu vực đầm Thị Tường, hạn chế phát triển đất ở, chỉ cho phép phát triển khai thác hoạt động du lịch gắn liền với đầm.
CHƯƠNG VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN
VI.1. Vị trí, quy mô và phương hướng tổ chức khu vực phát triển đô thị, dân cư nông thôn, khu chức năng
VI.1.1. Vị trí, quy mô tổ chức khu vực phát triển đô thị, dân cư nông thôn
Dựa trên phương án phát triển không gian, vùng huyện Cái Nước được dự báo phát triển đô thị và nông thôn như sau:
- Hệ thống đô thị:
+ Giai đoạn 2021 – 2025: huyện Cái Nước có 01 đô thị loại V là thị trấn Cái Nước và phấn đấu nâng thành đô thị loại IV; phấn đấu nâng 02 đô thị loại V là Thạnh Phú và Tân Hưng.
+ Giai đoạn 2025 – 2030: huyện Cái Nước phấn đấu nâng thêm 03 đô thị là Hưng Mỹ, Trần Thới và Phú Hưng.
+ Định hướng giai đoạn sau năm 2030: nâng thêm 01 đô thị là Lương Thế Trân.
- Các khu vực nông thôn: Ổn định theo hiện hữu, xác định các khu vực dễ sạc lỡ để có biện pháp di tản dân cư. Khuyến khích tạo cơ hội việc làm và nơi ở cho người dân có nhu cầu sẽ di cư đến các trung tâm xã hoặc vùng đô thị, bảo đảm quỹ đất nông nghiệp tránh các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và đô thị hóa tràn lan không tập trung.
- Bổ sung các quỹ đất nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp để người dân nông thôn có cơ hội đến và sinh sống ổn định tại khu vực đô thị. Tránh phát triển tự nhiên thành các tuyến dân cư nông thôn gây khó khăn cho việc quản lý, bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển toàn diện trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các chính sách, quỹ đất để các nhà đầu tư trong hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ thuê và sử dụng phần đất nông nghiệp của người dân (những hộ có nhu cầu cho thuê, chuyển dịch nơi sinh sống...) để tối ưu hóa lượng kinh tế cho toàn huyện.
Bảng VI‑1. Bảng thống kê dự báo quy mô dân số đô thị và nông thôn
STT
|
ĐÔ THỊ
|
LOẠI
|
TÍNH CHẤT
|
QUY MÔ (người)
|
GIAI ĐOẠN
|
2030
|
2040
|
1
|
TT. Cái Nước
|
IV
|
Trung tâm hành chính, văn hóa, giáo dục, thương mại dịch vụ của huyện
|
15.437
|
21.776
|
2021-2030
|
2
|
Thạnh Phú
|
V
|
Đô thị cửa ngõ gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ thủy sản
|
10.000
|
13.000
|
2021-2030
|
3
|
Tân Hưng
|
V
|
Đô thị hỗn hợp, bổ trợ nông nghiệp, dịch vụ thủy sản
|
7.000
|
10.000
|
2021-2030
|
4
|
Hưng Mỹ
|
V
|
Đô thị trung tâm vùng, tập trung phát triển thương mại và dịch vụ; thúc đẩy liên kết giao thương liên vùng và bổ trợ phát triển nông nghiệp khu vực lân cận
|
10.000
|
14.000
|
2021-2030
|
5
|
Trần Thới
|
V
|
Đô thị cửa ngõ, công nghiệp chế biến và giao thương
|
7.000
|
10.000
|
2021-2030
|
6
|
Phú Hưng
|
V
|
Đô thị hỗn hợp đa chức năng, dịch vụ thương mại và giao thương.
|
6.000
|
8.000
|
2021-2030
|
7
|
Lương Thế Trân
|
V
|
Đô thị công nghiệp
|
|
12.000
|
sau 2030
|
Hình VI‑1. Sơ đồ phân bố khu vực phát triển đô thị và nông thôn
VI.1.2. Phương hướng tổ chức khu vực phát triển đô thị, dân cư nông thôn
a. Định hướng phát triển hệ thống đô thị
Quy mô khu vực lõi đô thị được xác định sơ bộ như sau:
a.1. Thị trấn Cái Nước:
- Dự báo dân số đến năm 2030: 15.437 người, đến năm 2040 là 21.776 người.
- Giai đoạn 2021-2030, đạt đô thị loại IV.
- Là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, du lịch của huyện Cái Nước.
a.2. Đô thị Thạnh Phú:
- Dự báo dân số đến năm 2030: 10.000 người, đến năm 2040 là 13.000 người.
- Giai đoạn 2021-2030, đạt đô thị loại V.
- Là đô thị phát triển gắn liền với cửa ngõ phía Bắc và hoạt động công nghiệp của huyện.
a.3. Đô thị Tân Hưng:
- Dự báo dân số đến năm 2030: 7.000 người, đến năm 2040 là 10.000 người.
- Giai đoạn 2021-2030, đạt đô thị loại V.
- Là đô thị hỗn hợp đa chức năng, bổ trợ nông nghiệp, dịch vụ thủy sản.
a.4. Đô thị Hưng Mỹ:
- Dự báo dân số đến năm 2030: 10.000 người, đến năm 2040 là 15.000 người.
- Giai đoạn 2021-2030, đạt đô thị loại V.
- Là đô thị trung tâm vùng, liên kết giao thương, thương mại dịch vụ và bổ trợ phát triển nông nghiệp.
a.5. Đô thị Trần Thới:
- Dự báo dân số đến năm 2030: 10.000 người, đến năm 2040 là 13.000 người.
- Giai đoạn 2021-2030, đạt đô thị loại V.
- Là đô thị phát triển gắn liền với cửa ngõ phía Nam, hoạt động công nghiệp chế biến và giao thương.
a.6. Đô thị Phú Hưng:
- Dự báo dân số đến năm 2030: 7.000 người, đến năm 2040 là 10.000 người.
- Giai đoạn 2021-2030, đạt đô thị loại V.
- Là đô thị hỗn hợp đa chức năng, dịch vụ thương mại và giao thương.
a.7. Đô thị Lương Thế Trân:
- Dự báo dân số đến năm đến năm 2040 là 13.000 người.
- Giai đoạn sau năm 2030, đạt đô thị loại V.
- Là đô thị phát triển gắn liền với cửa ngõ phía Bắc và hoạt động công nghiệp của huyện.
v Trong tương lai, quy mô các đô thị có thể điều chỉnh để phù hợp hơn với quá trình phát triển của địa phương
b. Định hướng phát triển hệ thống dân cư nông thôn[22]
b.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa của tỉnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo sinh kế bền vững theo mô hình nông thôn mới, gắn với đô thị hóa bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao.
Sắp xếp và phát triển mạng lưới các khu dân cư nông thôn trên cơ sở hình thành các thị trấn nông - công nghiệp; bố trí, sắp xếp lại dân cư ven sông, kênh, rạch. Bổ sung hoàn chỉnh và đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu theo các chỉ tiêu chung của tỉnh. Bảo vệ các không gian, cảnh quan, di tích tôn giáo tín ngưỡng và các không gian có giá trị trong vùng nông thôn.
Tầm nhìn đến năm 2050, nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”; nông dân và cư dân nông thôn văn minh, môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn với điều kiện sống. Nông nghiệp sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại. Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô thị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.
b.2. Định hướng
Hình thái dân cư nông thôn tỉnh Cà Mau chủ yếu là hình thái tuyến - cụm dân cư trong khu vực chuyên canh lúa, nuôi trồng thủy sản, gắn kết các hình thái dân cư này với mô hình du lịch cộng đồng.
Dân cư phân bố trên cơ sở các cộng đồng dân cư hiện hữu.
Quy hoạch xây dựng các xã theo mô hình nông thôn mới, để đảm bảo tiện nghi về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cần hình thành các vùng chuyên canh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Sắp xếp, tổ chức dân cư dần theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và các điểm dân cư tập trung. Đưa dân định cư phân tán rải rác trong nội đồng, trên các tuyến kênh rạch vùng sâu vào các điểm dân cư tập trung nhằm nâng cao chất lượng sống các cộng đồng dân cư nông thôn.
Bố trí các điểm dân cư nông thôn gắn kết với trung tâm các đô thị theo phân cấp để đảm bảo đáp ứng đầy đủ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho nhu cầu cuộc sống của người dân.
Quy hoạch, cải tạo, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đặc biệt giao thông, cấp nước, cấp điện theo xu hướng tiếp cận nếp sống đô thị
b.3. Mô hình tổ chức không gian điểm dân cư nông thôn
Mô hình dạng Tuyến: là mô hình xây dựng điểm dân cư nông thôn theo tuyến bám vào hệ thống đường giao thông và kênh rạch, ven sông sẵn có. Mô hình này bố trí các công trình nhà ở kết hợp với làm dịch vụ, buôn bán thương mại hai bên khu đất (một bên theo đường giao thông, một bên bám theo ven kênh, rạch, ven sông) để tận dụng hệ thống giao thông đường bộ và đường sông phục vụ vận chuyển hàng hóa, nông sản. Trục giữa của khu đất tổ chức trục sinh thái, bố trí các công trình nhà ở làm nông nghiệp nuôi trồng thủy hải sản… kết hợp với các công trình nhà trẻ, trường học, nhà văn hóa cụm dân cư, sân chơi thể thao, công viện, cây xanh, hệ thống hồ điều hòa, hồ tiêu nước kết hợp với cảnh quan mặt nước. Đặc biệt các công trình nhà ở tại trục sinh thái được kết hợp với hệ thống ao, hồ (đào ao, hồ lấy đất đắp nền nhà theo kinh nghiệm dân gian vùng đất trũng, thấp, vùng ngập lụt). Kết hợp với làm kinh tế hộ gia đình, người dân có thể sử dụng hệ thống ao, hồ để nuôi thủy sản như tôm, cua, cá… Khoảng cách giữa trục lõi sinh thái và khu nhà ở kết hợp với buôn bán và làm dịch vụ được ngăn chia bởi hai trục giao thông đường bộ và đường thủy thông qua hệ thống kênh hai bên và hệ thống hồ nuôi thủy sản. Mô hình này phù hợp với các điểm dân cư có số dân nhỏ, tương đương một ấp.
Mô hình dạng Điểm: là mô hình xây dựng điểm dân cư nông thôn bố trí hệ thống kênh, rạch xung quanh và trung tâm bố trí lõi sinh thái. Các công trình nhà ở kết hợp với làm dịch vụ, thương mại bố trí vòng ngoài điểm dân cư nông thôn bám theo trục đường giao thông và kênh, rạch. Lõi sinh thái ở trung tâm kết hợp với nhà trẻ, trường học, nhà văn hóa, cây xanh, mặt nước, hồ điều hòa, hồ chứa nước ngọt, đồng thời làm mô hình nhà ở nông nghiệp nuôi trồng thủy sản theo hệ sinh thái khép kín. Mô hình này cũng phù hợp với các điểm dân cư có số dân nhỏ.
Mô hình dạng Mạng: là mô hình xây dựng điểm dân cư nông thôn dựa theo hệ thống kênh, rạch tổ chức kiểu mạng lưới, bên cạnh kênh đào lấy đất đắp nền đường đi bộ, hệ thống kênh đào bố trí kiểu mạng giúp thoát nước nhanh khi ngập lụt. Mô hình này bố trí trên cơ sở tổ chức nhiều mô hình điểm dân cư nông thôn dạng tuyến kết hợp mà thành. Mô hình này phù hợp với các điểm đông dân cư
VI.1.3. Phương hướng tổ chức khu vực chức năng
a. Khu Công nghiệp Hòa Trung
- Vị trí Khu Công nghiệp Hòa trung thuộc ấp Hòa Trung – xã Lương Thế Trân.
- Quy mô: 326 ha.
- Mô hình phát triển và các ngành trọng tâm đầu tư là KCN tập trung, mang tính chất đặc thù của địa phương như: công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ và các ngành nghề phục vụ nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và các ngành nghề khác.
b. Cụm Công nghiệp Đầm Cùng
- Vị trí Cụm Công nghiệp Đầm Cùng thuộc ấp Đầm Cùng - xã Trần Thới.
- Quy mô: 50 Ha.[T2]
- Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, phục vụ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp quy hoạch đô thị phải di dời, thuận tiện cho việc xử lý ô nhiễm môi trường. Ngành nghề hoạt động chủ yếu là chế biến, sản xuất, làng nghề truyền thống…
VI.2. Định hướng phát triển khu vực an ninh, quốc phòng
Hiện trạng khu vực huyện Cái Nước gồm có các công trình quốc phòng (Trận địa trạm Rada, Trung đoàn 896 tại xã Thạnh Phú và Trụ sở Ban CHQS các xã…) và công trình an ninh (Trụ sở Công an huyện Cái Nước tại thị trấn Cái Nước, trụ sở Công an Thị trấn Cái Nước, trụ sở Đội Cảnh sát PCCC & CNCH và trụ sở Công an các xã…). Định hướng phát triển khu vực này như sau:
- Đầu tư ngân sách thu hồi, giải phóng mặt bằng, hoàn thành xây dựng công trình quân sự trong căn cứ chiến đấu, các thao trường huấn luyện theo quy hoạch. Lập kế hoạch, từng bước đầu tư xây dựng Sở chỉ huy trong căn cứ hậu phương của huyện.
- Quốc phòng, an ninh giữ vững và củng cố. Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; theo dõi, nắm tình hình, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng yếu trên địa bàn huyện. Công tác bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, giáo dục quốc phòng, an ninh và xây dựng lực lượng được quan tâm thực hiện.
- Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình thuộc thành phần thế trận phòng thủ huyện, tỉnh trọng điểm theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin viễn thông đồng bộ, đảm bảo giữ vững thông tin liên lạc; đồng thời xây dựng lực lượng chuyên sâu đáp ứng đòi hỏi của chiến tranh không gian mạng, các cuộc chiến tranh kiểu mới trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0.
- Tập trung củng cố, xây dựng lực lượng thường trực (Quân sự, Biên phòng, Công an), dự bị động viên, dân quân tự vệ có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo phối hợp kịp thời, xử lý mọi tình huống xảy ra, hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Lực lượng vũ trang tỉnh.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân trong xây dựng khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH.
- Trong giai đoạn 2021 - 2030 hoàn thành 100% việc xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ của tỉnh; 70% các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ huyện; Đến năm 2050 hoàn thành việc xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ và tổ chức xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh, huyện theo quy định của Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ.
VI.3. Định hướng phát triển các khu vực khác
VI.3.1. Phát triển vùng nông nghiệp, thủy sản
Trên cơ sở Đề án phát triển nông nghiệp huyện Cái Nước giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng đến 2030, cũng như hướng đến tầm nhìn đưa huyện Cái Nước phát triển thành huyện nuôi trồng thủy sản chuyên môn kiểu mẫu trong tương lai. Toàn bộ không gian huyện hiện đang phát triển về nuôi trồng thủy sản, để hướng đến đạt chuyên môn cao cần đánh giá và đề xuất các khu vực không gian chi tiết một cách hợp lý:
- Các khu vực không gian phát triển kinh tế thủy sản một cách linh động. Các khu vực đặc thù, khu vực bổ trợ phát triển được định hình và linh động thay đổi theo kinh tế thị trường. Các khu vực này cần gắn kết với điều kiện tự nhiên và định hướng kết nối hạ tầng kỹ thuật một cách hợp lý:
+ Các khu vực phía Tây Quốc lộ 1 như xã Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Trần Thới... thích hợp phát triển thủy sản sinh thái và các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng như bồn bồn.
+ Các khu vực tiếp giáp với trung tâm đô thị như thị trấn Cái Nước, khu vực tại các nút giao thông trọng điểm như đô thị Hưng Mỹ - Tân Hưng phát triển các khu vực thực nghiệm giống, sản phẩm từ thủy sản mới. Tạo tiền đề cho việc phát triển và nhân rộng các sản phẩm đặc trưng của địa phương, thúc đẩy sáng tạo từ người nông dân cho ra thị trường các sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
VI.3.2. Phát triển vùng cảnh quan, phục vụ du lịch và bảo tồn
a. Định hướng du lịch
- Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong những trụ cột, động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với lợi ích cộng đồng và phát triển bền vững.
- Phát triển du lịch bền vững, bao trùm, có trách nhiệm theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại gắn với giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử từng địa phương; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Khu du lịch: phát triển du lịch theo hướng xây dựng, bảo tồn các di tích lịch sử các mạng như Lung Lá – Nhà Thể, Khu di tích căn cứ Huyện Ủy, Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh… Khôi phục, bảo vệ và phát triển sân chim Chà Là ở xã Đông Hưng, kết hợp với các thành phần kinh tế, hộ gia đình đầu tư các điểm du lịch giải trí, vui chơi cuối tuần theo mô hình du lịch sinh thái văn hóa, ẩm thực, lễ hội truyền thống…
v Sản phẩm du lịch:
a.1. Du lịch sinh thái – văn hóa
Phát huy thế mạnh về ẩm thực tự nhiên từ các hoạt động đánh bắt và khai thác tài nguyên tại địa phương.
Phát triển các không gian làng nghề gắn với nghành nghề thủ công truyến thống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tạo dựng, đề xuất, quảng bá các lễ hội trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy phát triển du lịch và định hình một vùng huyện phát triển mới trong thời kỳ hội nhập kinh tế số.
Tham quan các làng nghề thủ công, các địa điểm di tích, các vùng sinh thái đặc thù trên địa bàn huyện.
a.2. Du lịch trải nghiệm
Tổ chức các hội chợ trao đổi hàng hóa, quảng bá thương hiệu địa phương.
Xây dựng các tuyến du lịch tham quan nhà máy, khu nghiên cứu, khu chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
Khuyến khích đầu tư xây dựng các địa điểm du lịch sinh thái ven đô thị, tạo điểm đến cuối tuần cho người dân cũng như du khách tham quan.
a.3. Du lịch thông qua việc số hóa và quảng bá lãnh thổ
Ứng dụng công nghệ số vào phát triển du lịch cho huyện Cái Nước như cung cấp thông tin, quảng bá lãnh thổ qua các kênh đa phương tiện...
Nâng cao tầng xuất về hình ảnh và sản phẩm địa phương trên các kênh mạng xã hội.
Gây dựng các sự kiện, các tour tham quan trực tuyến, lồng ghép việc quảng bá vào giải trí tại khu vực trưng bày và quảng bá hình ảnh ở thị trấn Cái Nước.
b. Các điểm du lịch, di tích trên địa bàn huyện:
- Khu Di tích lịch sử Lung Là Nhà thể
- Khu bia kỷ niệm Xứ ủy Nam bộ, ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, Trung ương cục Miền Nam tại xã Hưng Mỹ.
- Khu Đền thờ Bác Hồ - thị trấn Cái Nước
- Các công trình tôn giáo trên địa bàn huyện
- Khôi phục Khu vườn chim Chà Là – xã Đông Thới
- Khai thác vùng lân cận Khu du lịch Đầm Thị Tường – xã Hòa Mỹ...
VI.4. Tổ chức phân bố hệ thống trung tâm
VI.4.1. Định hướng chung
a. Định hướng văn hóa – xã hội
a.1. Quy hoạch Trung tâm hành chính
Hoàn thiện cơ sở vật chất các Trung tâm hành chính cấp xã đảm bảo điều kiện làm việc của cán bộ công chức, viên chức phụ vụ nhân dân.
a.2. Phát triển giáo dục – đào tạo
- Quy hoạch hệ thống trường học và các điểm trường học trên cơ sở bám sát tiêu chí giảm điểm trường lẻ; cơ sở vật chất trường đảm bảo đạt tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới.
- Nghiên cứu phương án xã hội hóa các loại hình đào tạo như: Trung tâm ngoại ngữ, trung tâm học tập trực tuyến. Thư viện sách online.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề theo hướng nâng cao tay nghề, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
a.3. Phát triển y tế
- Nâng cấp 100% các trạm y tế đảm bảo phục vụ nhân dân.
- 100% nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
- Tạo điều kiện để xã hội hóa trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân.
a.4. Phát triển thiết chế văn hóa, công viên
- Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm văn hóa thể thao huyện đảm bảo theo quy hoạch.
- Xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã đảm bảo đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng công viên – cây dựng tạo sân chơi cho khu vực đô thị, nông thôn.
a.5. Phát triển hệ thống thương mại - dịch vụ
- Đầu tư nâng cấp, chỉnh trang các chợ hiện hữu đảm bảo phục vụ nhu cầu kinh doanh mua bán của nhân dân.
- Phát triển mới một số khu dịch vụ thương mại như: Khu dân cư - dịch vụ Hòa trung – xã Lương Thế Trân; Khu dịch vụ thương mại tuyến Nam Sông Đốc – xã Hưng Mỹ...
- Định hướng phát triển loại hình dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, đường thủy trên địa bàn.
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống trên địa bàn các huyện đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng hóa ngày càng cao của người dân, trong đó tập trung nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng hệ thống chợ truyền thống tại các đô thị trên địa bàn huyện. Từng bước cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng mạng lưới chợ vùng nông thôn.
- Tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử, trong đó tập trung:
+ Triển khai nhanh việc ứng dụng và đầu tư phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, mPOS, mobile money...; đảm bảo an ninh, an toàn, thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử bao gồm: mô hình thương mại điện tử doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B), chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B); Online - Offline (O2O).
+ Cải thiện hạ tầng giao thông, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động logistics phục vụ thương mại điện tử.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của thương nhân; liên kết website của thương nhân kết nối sàn giao dịch TMĐT tỉnh và các sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nước.
+ Kết nối thực hiện việc chia sẻ hạ tầng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phân phối bán lẻ.
+ Ứng dụng nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử phục vụ việc định danh và xác thực người sử dụng trong các hoạt động thương mại điện tử và giải quyết thủ tục hành chính.
+ Đẩy mạnh ứng dụng việc thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên các giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ để thu học phí, viện phí, tiền điện... tại trường học, bệnh viện, các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh.
- Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Tạo điều kiện thuận lợi về vốn để tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại.
b. Định hướng phát triển cho các không gian riêng biệt
Trên địa bàn huyện phần lớn là không gian nuôi trồng thủy sản, các khu vực đặc thù chưa có được định hướng cụ thể, chủ yếu xây dựng một số công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm định danh và xác định cơ quan quản lý, bảo vệ.
- Các khu vực đặc thù sinh thái như: đoạn phía Đông của Đầm Thị Tường và khu vực sân chim tại xã Đông Thời. Cần được aqđề xuất khoanh vùng để bảo vệ với khung định hướng sinh thái một cách phù hợp, đề xuất đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng để khai thác giá trị kinh tế, góp phần vào việc bảo vệ “kích hoạt và định hướng” trở thành một phần hình ảnh chung của huyện Cái Nước.
- Các khu vực di tích, làng nghề: cần xác định và khoanh vùng bảo vệ.
+ Về các di tích nên được đầu tư cơ sở hạ tầng tiếp cận, quảng bá hình ảnh và đề xuất các lộ tuyến tham quan tại các khu vực đầu mối giao thông trên địa bàn từng xã.
+ Về các khu vực làng nghề truyền thống: nghiên cứu bảo tồn các không gian làng nghề bên trong các đồ án quy hoạch. Vạch định hướng phát triển và duy trì cho các hộ dân, đưa các sản phẩm thủ công lên các sàn thương mại cấp tỉnh nhằm tạo được động lực duy trì và phát triển làng nghề. Tránh các tính trạng chỉ chú tâm vào việc bảo tồn nhưng không có phương hướng phát triển dẫn đến việc khó khăn trong việc truyền nghề.
VI.4.2. Định hướng tổ chức trung tâm cấp huyện
Hình VI‑2. Phương án tổ chức hệ thống các trung tâm cấp vùng
VI.4.3. Định hướng tổ chức trung tâm cụm xã, trung tâm xã
a. Phân vùng tổ chức
Ranh giới trải dài theo hướng Bắc – Nam và định hướng phát triển lấy trục Quốc lộ 1 làm xương sống phát triển, chính việc tổ chức liên kết giữa các khu vực và nông thôn cần được xem xét cân bằng lại theo hướng Đông – Tây với mục tiêu đảm bảo mỗi khu vực nông thôn đều được gắn kết với các trung tâm động lực một cách thuận lợi nhất.
Trên cơ sở đó huyện Cái Nước sẽ được tổ chức thành 03 tiểu vùng liên kết đô thị và nông thôn bao gồm:
- Tiểu vùng 1: gồm xã Thạnh Phú và xã Lương Thế Trân. Với đô thị Thạnh Phú là trung tâm của tiểu vùng.
- Tiểu vùng 2: gồm xã Phú Hưng, Tân Hưng, Hòa Mỹ, Đông Hưng và xã Hưng Mỹ. Với đô thị Hưng Mỹ là trung tâm của tiểu vùng.
- Tiểu vùng 3: gồm xã Tân Hưng Đông, xã Đông Thới, xã Trần Thới và thị trấn Cái Nước là trung tâm của tiểu vùng.
b. Đề xuất phát triển
v Định hướng chung
Với các xã chưa phát triển trong thời kì trước cần xem xét điều chỉnh và thay đổi để tránh cho xã bị tuột lại phía sau trong quá trình thay đổi của huyện ở thời kì mới.
Khu vực trung tâm xã cần thiết có thể xem xét điều chỉnh để không đánh mất các lợi thế và điều kiện thúc đẩy phát triển trong tương lai, nhất là khu vực trung tâm xã Đông Thới cần thiết xem xét điều chỉnh.
v Xây dựng mối liên kết
- Tiểu vùng 1: Với vị trí tiếp giáp thành phố Cà Mau, Thạnh Phú và Lương Thế Trân chịu sự ảnh hưởng trong việc đô thị hóa từ thành phố. Với đặc thù vị trí và có khu công nghiệp, Thạnh Phú sẽ đóng vai trò như trung tâm phát triển dân cư và hạ tầng xã hội cho khu vực còn Lương Thế Trân sẽ tập trung phát triển về công nghiệp và nhà ở cho công nhân để bổ trợ thúc đẩy phát triển lẫn nhau.
- Tiểu vùng 2: Hưng Mỹ là đô thị trọng yếu của vùng, với tầm bán kính ảnh hưởng khoảng 5km kết hợp cùng các đô thị bổ trợ trong vùng tạo thành mối liên kết phát triển theo tầng bật, đảm bảo khả năng tác động đến các khu vực nông thôn. Với khung giao thông liên kết thuận tiện, thúc đẩy hoạt động giao thương liên vùng sẽ là tiền đề để các xã trong vùng có khả năng bức phá trong giai đoạn về sau.
- Tiểu vùng 3: Thị trấn Cái Nước là thị trấn huyện lỵ của huyện Cái Nước, được bố trí đầy đủ các tiện ích xã hội, các trung tâm xã và đô thị phát triển mới đều nằm trong tầm bán kính ảnh hưởng góp phần xây dựng thành mối liên kết giữa đô thị và nông thôn.
Hình VI‑3. Sơ đồ phương án tổ chức liên kết đô thị và nông thôn
VI.5. Các định hướng quy hoạch theo các giai đoạn phát triển
Kế hoạch thực hiện các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo bảng sau:
STT
|
Loại
|
THỜI GIAN
|
GHI CHÚ
|
A
|
Quy hoạch chung đô thị
|
1
|
TT. Cái Nước
|
2023-2030
|
Điều chỉnh quy hoạch chung để nâng loại đô thị
|
2
|
Thạnh phú
|
2023
|
Lập quy hoạch chung đô thị
|
3
|
Tân Hưng
|
2023
|
Lập quy hoạch chung đô thị
|
4
|
Hưng Mỹ
|
2023
|
Lập quy hoạch chung đô thị
|
5
|
Trần Thới
|
2025-2030
|
Lập quy hoạch chung đô thị
|
6
|
Phú Hưng
|
2025-2030
|
Lập quy hoạch chung đô thị
|
7
|
Lương Thế Trân
|
2031-2040
|
Lập quy hoạch chung đô thị
|
B
|
Quy hoạch chung xây dựng xã
|
1
|
Hòa Mỹ
|
2023
|
Điều chỉnh Quy hoạch chung xã
|
2
|
Tân Hưng Đông
|
2023
|
Điều chỉnh Quy hoạch chung xã
|
3
|
Đông Hưng
|
2023
|
Điều chỉnh Quy hoạch chung xã
|
4
|
Đông Thới
|
2023
|
Điều chỉnh Quy hoạch chung xã
|
C
|
Quy hoạch chi tiết
|
1
|
Trung tâm các xã
|
2023 - 2025
|
- Lập quy hoạch chi tiết cho các trung tâm xã chưa thực hiện.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết các trung tâm xã đã thực hiện.
|
2
|
Các điểm dân cư tập trung
|
2026 - 2030
|
- Lập quy hoạch chi tiết các điểm dân cư tập trung khi cần thiết.
|
D
|
Quy hoạch khu chức năng
|
1
|
CCN Đầm Cùng
|
Sau 2025
|
Lập quy hoạch và kêu gọi đầu tư
|
+
CHƯƠNG VII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÙNG HUYỆN
VII.1. Định hướng phát triển hệ thống về chuẩn bị kỹ thuật
VII.1.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01: 2021/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016/BXD;
- Tiêu chuẩn xây dựng: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957:2008.
VII.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
- Thống nhất cao độ xây dựng, hướng dốc và thoát nước mặt so với mặt nền. Xác định hướng dốc chính theo địa hình tự nhiên, tạo mặt nền thuận lợi cho xây dựng.
- Cao độ thiết kế bám sát địa hình hiện trạng, cân bằng đào đắp tại chỗ, tránh phá vỡ địa hình và cảnh quan khu vực.
VII.1.3. Giải pháp quy hoạch
a. Quy hoạch chiều cao:
v Khu đất quy hoạch có nền đất thấp, chịu ảnh hưởng mực nước triều; để khu vực phát triển bền vững cần có biện pháp san lấp khu vực xây dựng công trình và đường giao thông đến cao độ khống chế.
v Cao độ san lấp được khống chế dựa trên các số liệu:
- Khoảng an toàn đối với khu vực dân cư theo QCVN 01:2021/BXD: 0,30m;
- Khoảng an toàn đối với khu vực công nghiệp theo QCVN 01:2021/BXD: 0,50m;
- Mực nước biển dâng (dự báo ảnh hưởng do biến đổi khí hậu theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho khu vực Mũi Kê Gà - Mũi Cà Mau đến năm 2040): 0,20m. Cụ thể trong bảng sau:
Đơn vị tính: cm
- Cao độ nền xây dựng:
+ Xây dựng hệ thống cao độ nền xây dựng phù hợp với điều kiện tự nhiên, theo các quy hoạch xây dựng tỉnh Cà Mau, các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt, đảm bảo tránh bị ngập lụt do mưa lũ, triều cường và tạo điều kiện thoát nước tốt cho đô thị.
+ Cao độ nền thị trấn Cái Nước còn được cụ thể trong Quyết định số 2066/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án quản lý độ cao xây dựng khống chế cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Đất dân dụng đô thị: +1,83m, đất công nghiệp: +2,03m, đất giao thông: +1,93m, đất dân cư nông thôn: +1,73m.
+ Tạo sự bền vững trong định hướng phát triển đô thị, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
+ Hệ thống cao độ nền được quản lý trên cùng hệ cao độ Quốc gia.
+ Cao độ nền xây dựng huyện Cái Nước được quy hoạch phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2040.
- Độ dốc nền thiết kế:
+ Khu công trình công cộng và khu nhà ở : ³ 0,4%
+ Khu công viên cây xanh : ³ 0,3%
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
- Hướng thoát: theo hướng dốc cục bộ đổ ra sông kênh rạch gần nhất như kênh Lộ Xe, kênh Bào Quảng, kênh Chống Mỹ, kênh Xáng Mới,… trước khi dẫn ra sông Bảy Háp.
- Các khu dân cư tập trung xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Nước mưa được thu gom và thoát trực tiếp ra kênh rạch. Đối với các điểm cư nhỏ lẻ, tuyến dân cư phân tán xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa nhưng nước thải phải được xử lý cục bộ bằng hầm tự hoại.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống kênh, đê, cống, trạm bơm và các công trình thủy lợi ứng phó biến đổi khí hậu, công trình phòng chống xâm nhập mặn, các công trình đảm bảo tiêu thoát nước.
c. Quy hoạch hệ thống thủy lợi:
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được nhu cầu nước tưới tiêu phục vụ sản xuất và kết hợp giao thông thủy phục vụ vận chuyển hàng hóa trên địa bàn. Trước tình hình biến đổi khí hậu làm cho hệ thống kênh nội đồng mau bị bồi lắng, gây thiếu nước ngọt, nên cần xem xét triển khai nhanh các dự án phòng chống hạn mặn, biến đổi khí hậu đã được duyệt.
- Hằng năm, các xã vẫn đang triển khai các công trình thủy lợi nội đồng sử dụng từ nguồn bù thủy lợi phí và phòng chống hạn mặn.
- Kênh rạch phục vụ sản xuất được xem xét nạo vét, gia cố bờ, khai thông dòng chảy, tiến hành nâng cấp, nạo vét các kênh.
VII.1.4. Dự báo tình hình thiên tai
a. Tình hình chung về tình hình biến đổi khí hậu
- Những năm gần đây, nước biển đã dâng lên đáng kể, đỉnh triều đã có chiều hướng gia tăng. Nếu nước biển dâng cao, nước mặn sẽ càn quét những khu vực sản xuất, đời sống người nông dân sẽ vô cùng khó khăn.
- Tình hình ngập do triều cường cũng xảy ra thường xuyên, rừng phòng hộ bị thu hẹp, trong đó có phần rất lớn của rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn, không có sự che chắn của rừng nên mức thiệt hại sẽ vô cùng to lớn, không chỉ riêng ở tỉnh Cà Mau mà trên cả nước.
b. Dự báo hệ quả của vấn đề biến đổi khí hậu
- Hiện ở khu vực, nguy cơ ngập, ô nhiễm sông ngòi, kênh rạch hiện vẫn đang đe dọa môi trường, mất cân bằng sinh thái nếu chúng ta khai thác quá nhiều tài nguyên thiên nhiên mà không khôi phục lại. Sạt lở bờ sông, thay đổi dòng chảy cũng là những vấn đề đáng quan tâm.
- Sử dụng nguồn nước bị nhiễm mặn sẽ làm ảnh đến hoạt động sản xuất công nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng các phương tiện giao thông thủy. Khi dùng nước nhiễm mặn một thời gian sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người, là mầm mống phát sinh ra nhiều căn bệnh khác nhau.
- Nếu hệ sinh thái tiếp tục bị tàn phá, sẽ mất đi nguồn lợi cho sinh hoạt cũng như sản xuất, vấn đề cần giải quyết cân bằng giữa việc tận dụng khai thác mọi nguồn lợi từ sông ngòi nhưng vẫn duy trì được sự ổn định lâu dài và bên vững của nó.
c. Dự báo những khó khăn của công tác chuẩn bị kỹ thuật đất:
- Nếu tình hình ngập, triều cường gia tăng, thì công tác san nền, thoát nước mưa cũng gặp không ít khó khăn. Những khu xây dựng mới đòi hỏi cốt san nền phải nằm trên mức an toàn và có hệ thống thoát nước để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thoát nước một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Vì vậy cần phải nghiên cứu thật kỹ để đưa ra phương án hợp lý nhất.
- Các xã sản xuất nông nghiệp, công tác thuỷ lợi phải đảm bảo an toàn và không gây thiệt hại mùa màng cũng như tài sản của người dân. Cần tạo điều kiện tốt nhất, hệ thống đê bao, mạng lưới tưới tiêu, hệ thống ngăn mặn đầy đủ và hoạt động hiệu quả.
- Hệ thống đê sông, chống sạt lở ở những nơi xung yếu đặc biệt, mà không làm thay đổi dòng chảy, giữ lại những sản phẩm bảo vệ bờ tự nhiên của sông, kênh rạch. Cây bụi, hành lang bảo vệ là “người bảo vệ” sông, kênh, rạch khỏi xói mòn, sạt lở an toàn nhất, ngoài ra nó còn mang lại nguồn lợi về kinh tế khá cao, do là nơi trú ẩn của tôm cá và các loài hải sản có giá trị khác…
VII.1.5. Giải pháp và đề xuất phương án chống thiên tai:
a. Giải pháp chống ngập
- San lấp toàn bộ diện tích xây dựng: nên sử dụng đối với những khu vực xây dựng mới, các khu dân cư tập trung. Khu đô thị mới phát triển sẽ tổ chức san nền đạt cao độ khống chế, xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, cải tạo, nạo vét kênh rạch để tăng khả năng thoát nước và bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Các khu vực chưa được bảo vệ bởi hệ thống đê điều, trũng thấp, chưa có hệ thống cống dưới đê, cần san lấp đến cao độ khống chế.
- Đối với những khu vực ven sông và kênh rạch lớn, có khả năng chịu ảnh hưởng của hiện tượng ngập, cần nhắc nhở người dân gia cố lại nhà cửa, sẵn sàng đối phó với lũ bất cứ lúc nào, để tránh tổn thất về người và của. Nền nhà cần cao hơn mức đỉnh lũ ít nhất 0,3m.
- Với khu vực nông thôn, những vùng không có hệ thống thoát nước mặt phát triển, cần tạo hệ thống thuỷ lợi tốt để có thể tưới, tiêu nước đầy đủ, không bị ngập úng. Tưới đủ nước cho cây trồng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng vào mùa mưa.
- Đối với những khu vực nội thị, cần có hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, khả năng thoát nước mưa tốt, bên cạnh đó cần chú ý một số điều như sau: cần giữ lại diện tích cây xanh, tự thấm cho công tác thoát nước mưa, tránh bê tông hoá quá cao, diện tích cây xanh và cây xanh tự nhiên cần được nghiên cứu và quy định rõ trong công tác quy hoạch, cần có những hồ điều hoà lớn, để có thể chứa hoặc dự trữ lượng nước thừa khi có mưa lớn hoặc triều cường, để khi thuỷ triều xuống có thể thoát sau, đảm bảo đô thị không bị ngập.
- Cần có định hướng hợp lý cho cao độ nền, để tránh tình trạng cao độ nền đô thị thấp hơn cao độ triều cường, thì công tác san nền đã bị thất bại. Một số khu vực đã xây dựng với mật độ cao và các vùng chưa có điều kiện tôn nền triệt để:
+ Đắp đê vượt lũ: nên sử dụng đối với các khu vực xây dựng cải tạo có mật độ xây dựng tập trung cao và việc tôn nền làm ảnh hưởng tới các công trình xây dựng hiện hữu.
+ Phương pháp kết hợp: vừa bao đê, vừa tôn nền đến một cao trình nhất định để giảm khối lượng đào đắp mà vẫn đảm bảo an toàn vào mùa lũ.
b. Giải pháp chống sạt lở
- Đối với sạt lở bờ sông, cũng có nhiều hậu quả khôn lường, đe doạ sự an toàn của người dân sống quanh đó, ngập úng ruộng đồng do sạt lở bờ sông, nhiều khi đe doạ đến tính mạng của người dân.
- Xây đập, ngăn dòng hoặc xây dựng những công trình hỗ trợ cho công tác điều tiết dòng chảy của sông, kênh để hạn chế những tác hại của dòng chảy.
- Những biện pháp mang tính bền vững như trồng cây nước mặn tạo thành rừng và bảo vệ bờ sông rạch, các loại cây sống tốt và giữ đất tốt như: dừa nước, xú, vẹt, cần, đước… những loại cây đó vừa bảo vệ bờ sông, vừa tạo môi trường sống cho rất nhiều sinh vật sống dựa vào nó, mang lại nguồn lợi to lớn cho người dân.
- Đối với các công tác khác như phòng chống thiên tai, các nhà nghiên cứu đưa ra giải pháp:
+ Có kế hoạch và phương pháp khai thác cát, nạo vét lòng sông một cách hợp lý và khoa học, kết hợp với việc điều tiết dòng chảy, đảm bảo không bị ảnh hướng tới lòng sông và giảm ít nhất đến sự thay đổi hướng và vận tốc dòng chảy của sông.
+ Có biện pháp gia cố bờ sông tại những vị trí xung yếu có nguy có sạt lở cao như kè sông, trồng cây bảo vệ bờ,… Đặc biệt, khu vực ven sông, với định hướng phát triển kinh tế phi nông nghiệp, với nhiều công trình được xây dựng. Do đó cần đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống kè sông, để đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực ven sông.
+ Khi phân luồng đối với các tuyến vận tải lớn và các tuyến tàu cao tốc cần chú trọng tới các tuyến đã được cảnh báo có khả năng sạt lở.
c. Giải pháp chống nhiễm mặn
- Hệ thống cống tại các ngõ ra thông với sông, vào mùa cạn sẽ ngăn nước mặn xâm nhập từ cửa sông lên và dẫn nước ngọt từ phía thượng nguồn xuống diễn ra song hành, có thể lợi dụng khi triều xuống để xả nước từ bên trong ra, kéo nước từ trục dẫn đến để giảm ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức đo đạc, theo dõi độ mặn ở các vùng cửa sông, cửa lấy nước vào công trình thủy lợi, trong công trình thủy lợi để kịp thời phát hiện, nắm bắt tình trạng xâm nhập mặn, thực hiện lấy nước phù hợp.
- Tổ chức vận hành hợp lý công trình thủy lợi để tranh thủ lấy nước khi độ mặn ở mức cho phép, tăng cường tích trữ nước vào nội đồng, khẩn trương đóng cống ngăn mặn xâm nhập khi độ mặn lên cao.
- Phối hợp vận hành bảo đảm đáp ứng nhu cầu khác nhau về nước ngọt, mặn của các khu vực. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các công trình phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Tiến hành khoan giếng bổ sung nguồn nước ngọt, kéo dài các đường ống từ các nhà máy nước tập trung ở vùng nước ngọt cấp cho các vùng dân cư bị ảnh hưởng, lắp thêm các vòi nước công cộng để cấp cho các hộ dân bị ảnh hưởng xâm nhập mặn sử dụng.
- Bố trí bồn nhựa trữ nước, thiết bị xử lý nước hộ gia đình cho người dân bị ảnh hưởng, đặc biệt ưu tiên các hộ dân nghèo, sống phân tán, ven sông, ven biển chưa được tiếp cận nguồn nước sạch.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân chủ động tích, trữ nước vào ao, bể, lu. Bơm nước, nạo vét cửa lấy nước, hệ thống kênh mương, đắp đập tạm ngăn mặn, trữ ngọt.
VII.2. Định hướng phát triển hệ thống giao thông
VII.2.1. Quy hoạch giao thông đường bộ
a. Cơ sở thiết kế:
Định hướng quy hoạch hệ thống giao thông vùng huyện Cái Nước dựa trên các tài liệu sau:
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng số QCVN01: 2021/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật số QCVN 07:2016/BXD;
- Tiêu chuẩn ngành:
+ Đường ôtô – Tiêu chuẩn thiết kế _TCVN 4054-2005;
+ Đường giao thông nông thôn– Tiêu chuẩn thiết kế _TCVN 10380-2014;
- Bản đồ quy hoạch định hướng không gian vùng;
- Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông.
b. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
- Tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau. Thể hiện mặt bằng mạng lưới giao thông đến từng khu chức năng. Xác định vị trí quy mô các công trình giao thông như bãi đỗ xe, ….
- Mạng lưới đường giao thông phải được phân cấp rõ ràng, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, hợp lý, phù hợp với tính chất của vùng huyện và đảm bảo kết nối tốt với các vùng lân cận.
- Bố trí đủ quy mô và vị trí hợp lý các công trình giao thông tĩnh đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu về giao thông tĩnh của khu quy hoạch.
- Các tuyến đường cong được thiết kế với bán kính cong và tầm nhìn thích hợp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
c. Giao thông đường bộ
Theo định hướng Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, hệ thống đường giao thông định hướng như sau[23]:
c.1. Đường do Trung ương quản lý
- Quốc lộ 1: Đoạn qua địa bàn huyện Cái Nước dài khoảng 37 km, điểm đầu tại ranh TP Cà Mau – huyện Cái Nước, điểm cuối tại cầu Đầm Cùng. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III-ĐB, lộ giới 52m. Trong thời gian tới nghiên cứu nâng cấp mặt đường lên 20.0m.[24]
- Tuyến tránh Quốc lộ 1 kết nối với đường hành lang ven biển phía Nam, được xây dựng nhằm chia sẻ lưu lượng giao thông với Quốc lộ 1, xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp III-ĐB. Lộ giới 52m.
c.2. Đường tỉnh
- ĐT.985: Chuyển tuyến ĐT.985 hiện hữu về đường huyện quản lý. Mở tuyến mới kết nối ĐT.985B và ĐT.985D với tổng chiều dài khoảng 4,87km. Quy hoạch giai đoạn 2031 - 2050 đạt cấp IV đồng bằng.
- ĐT.985D (Bờ Nam Sông Ông Đốc): đoạn qua địa bàn huyện có chiều dài khoảng 5,9km, điểm đầu tại ranh huyện Cái Nước – huyện Trần Văn Thời, điểm cuối giao với Quốc lộ 1. Giai đoạn 2021 – 2030 duy trì đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng.
- ĐT.985F (Cống Đá - Kênh Tư – Giáp Nước – Đường ven biển): Đầu tuyến kéo dài từ QL.1 đến ĐT.987 trên cơ sở nâng cấp tuyến ĐH. Hòa Mỹ - Đông Hưng. Cuối tuyến kéo dài đến giao với Đường ven biển. Tuyến có tổng chiều dài khoảng 39km, đoạn qua huyện dài khoảng 17km, điểm đầu tại ranh huyện Cái Nước – huyện Phú Tân, điểm cuối giao với ĐT.897. Giai đoạn 2021 – 2030 tiến hành duy tu, bảo dưỡng tuyến hiện hữu. Giai đoạn 2031 – 2050 tiến hành nâng cấp kéo dài toàn tuyến đạt cấp IV đồng bằng.
- ĐT.986 (đường Đầm Dơi - Cái Nước - Cái Đôi Vàm): Đây là tuyến trục ngang nối từ ngã 3 Cái Đôi Vàm đi về Quốc lộ 1. Đoạn đi qua huyện có chiều dài khoảng 17km, điểm đầu tại ranh huyện Cái Nước – huyện Phú Tân, điểm cuối tại tại ranh huyện Cái Nước – Huyện Đầm Dơi. Giai đoạn 2021 – 2025 nâng cấp, mở rộng đạt cấp IV đồng bằng, mặt đường rộng 7m, nền đường rộng 9m, nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông, vận chuyển hàng hóa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Tân; giai đoạn 2026 – 2030 nâng cấp, mở rộng đoạn từ Cái Nước - Đầm Dơi đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng với mặt đường rộng 7m và nền đường rộng 9m (các đoạn qua đô thị đầu tư theo quy hoạch xây dựng được duyệt).
- ĐT.987 (Đường Đê Tây sông Bảy Háp): Tuyến đường đi qua huyện Cái Nước dài khoảng 33,5 km, điểm đầu giao với đường huyện ĐH. Kinh Xáng – Đông Hưng, điểm cuối tại cầu Đầm Cùng. Mở mới tuyến trên cơ sở nâng cấp đường hiện hữu. Quy hoạch đến 2030 đạt tiêu chuẩn cấp IV - V đồng bằng, mặt đường rộng tối thiểu 5,5m, lộ giới 32m.
- ĐT.988: Quy hoạch giai đoạn 2021 – 2030 đạt quy mô cấp IV đồng bằng, đoạn qua đô thị đầu tư theo quy hoạch xây dựng. Đoạn tuyến đi qua huyện Cái Nước giao cho huyện hoặc ban Quản lý KKT quản lý.
- ĐT.988B (tuyến đường trục Đông – Tây): tuyến đường được mở mới kết nối với ĐT.985D, điểm đầu giao với Quốc lộ 1, điểm cuối tại ranh huyện Cái Nước – Huyện Đầm Dơi, với chiều dài khoảng 12,3km. Quy hoạch đạt cấp V đồng bằng (kích thước nền đường và yếu tố hình học theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng), mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 9m. Giai đoạn đầu tư đến năm 2025.
c.3. Đường Huyện
v Theo định hướng Quy hoạch tỉnh Cà Mau: Đến năm 2030, 100% đường huyện được cứng hóa, đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp VI đồng bằng.
v Định hướng quy hoạch hệ thống đường huyện
- ĐH. Lung Lá – Nhà Thể: Dài 4,8 km, điểm đầu giao Quốc lộ 1, điểm cuối tại khu thương mại – dịch vụ. Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp V-VI đồng bằng với mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 10,5m, lộ giới 27,5m. Đến năm 2040, quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 7,5m, đất bảo vệ, bảo trì đường bộ mỗi bên 1m hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 9m, lộ giới 27,5m.
- ĐH. Phú Hưng – Tân Hưng: dài khoảng 6,2km, điểm đầu giao với Quốc lộ 1, điểm cuối giao với ĐH. Kinh Xáng – Đông Hưng (Đoạn hiện hữu). Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp V-VI đồng bằng với mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 10,5m, lộ giới 27,5m. Đến năm 2040, hướng đến nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 7,5m, đất bảo vệ, bảo trì đường bộ mỗi bên 1m hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 9m, lộ giới 27,5m.
- ĐH. Kinh Xáng – Đông Hưng: đoạn mở mới tại xã Lương Thế Trân dài khoảng 12,4km, điểm đầu giao với ĐT.988, điểm cuối giao với ĐH. Phú Hưng – Tân Hưng. Đoạn hiện hữu dài khoảng 22,3km, điểm đầu giao với ĐH. Phú Hưng – Tân Hưng, điểm cuối giao với ĐT.987. Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp VI đồng bằng với mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 10,5m, lộ giới 27,5m. Đến năm 2040, quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 7,5m, đất bảo vệ, bảo trì đường bộ mỗi bên 1m hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 9m, lộ giới 27,5m.
- ĐH. Hòa My – Đông Hưng: nâng cấp thành đường ĐT.985F.
- ĐH. Huế Hải – Kinh Lớn: Dài 10,5 km, điểm đầu giao Quốc lộ 1, điểm cuối giao ĐT.987. Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp VI đồng bằng với mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 10,5m, lộ giới 27,5m. Đến năm 2040, quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 7,5m, đất bảo vệ, bảo trì đường bộ mỗi bên 1m hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 9m, lộ giới 27,5m.
- ĐH. Cái Đài – Trần Thới: Dài 2,6 km, điểm đầu giao Quốc lộ 1, điểm cuối tại sông Bào Chấu. Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp VI đồng bằng với mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 10,5m, lộ giới 27,5m. Đến năm 2040, quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 7,5m, đất bảo vệ, bảo trì đường bộ mỗi bên 1m hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 9m, lộ giới 27,5m.
- Đường 988 hiện hữu giao về huyện quản lý điểm đầu tại cầu Lương thế Trân, điểm cuối giao với ĐT. 987. Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp VI đồng bằng với mặt đường rộng 5,0m, nền đường rộng 6,5m, hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 10,5m, lộ giới 27,5m. Đến năm 2040, quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV mặt đường rộng 5,5m, nền đường rộng 7,5m, đất bảo vệ, bảo trì đường bộ mỗi bên 1m hành lang an toàn bảo vệ mỗi bên 9m, lộ giới 27,5m.
c.4. Đường xã:
- Đường kênh Xáng Lộ Xe đây là hướng tuyến mở mới song song với Quốc lộ 1, dài khoảng 26,8km, điểm đầu giao với ĐH. Phú Hưng – Tân Hưng, điểm cuối giao với ĐT. 987.
- Đầu tư xây dựng hệ thống đường xã trong địa bàn huyện với tổng chiều dài khoảng 36,4km, đầu tư xây dựng đạt cấp A-B-GTNT, theo TCVN 10380:2014, với mặt đường tối thiểu rộng 3.0-3,5m, nền đường rộng 4-6,5m, hành lang an toàn mỗi bên 4m, lộ giới 12-14,5m. kêt cấu mặt đường trải nhựa, đảm bảo tải trọng xe cơ giới qua lại.
c.5. Bến bãi:
Bến xe khách Cái Nước: Bố trí tại thị trấn Cái Nước. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến xe loại 3.
VII.2.2. Giao thông đường thủy
a. Hệ thống sông kênh vận tải do trung ương, tỉnh quản lý
- Các tuyến sông do Trung ương quản lý bao gồm:
+ Sông Bảy Háp là tuyến đường thủy do Trung ương quản lý. Điểm đầu là ngã ba Bảy Háp – Gành Hào, điểm cuối là ngã ba Đầm Cùng, được quy hoạch đạt cấp III.
+ Kênh Lương Thế Trân gáp ranh phía Bắc huyện Cái Nước, được quy hoạch đạt cấp III.
- Sông Bào Chấu: là tuyến đường thủy do tỉnh quản lý. Điểm đầu ngã ba Vàm Đình, điểm cuối tại ngã ba Đầm Cùng, đạt cấp IV.
b. Hệ thống sông kênh vận tải do huyện quản lý
Đối với hệ thống đường thủy do huyện quản lý. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp V, cho phép tàu tự hành, sà lan trọng tải từ 5 tấn - 100 tấn.
VII.2.3. Hệ thống vận tải công cộng
Địa phương cần quy hoạch mạng lưới vận tải công cộng đường bộ và đường thủy, trên cơ sở gắn kết với định hướng quy hoạch giao thông vận tải hành khách công cộng của tỉnh Cà Mau, khai thác các phương tiện công cộng nhằm phục vụ các hoạt động của người dân được thuận tiện.
VII.3. Định hướng phát triển hệ thống cấp nước
VII.3.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
+ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2021/BXD;
+ Quy chuẩn 07:2016/BXD: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
+ Quy chuẩn 06:2022/BXD: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.
+ Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước _ TCXDVN 33:2006;
+ Các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt, nước ngầm TCXD 233-1999.
- Các văn bản quy trình, quy phạm hiện hành của ngành cấp thoát nước và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
VII.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
- Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đảm bảo đáp ứng đầy đủ và liên tục đối với nhu cầu sinh hoạt, tưới cây, tưới đường…của khu vực.
- Hệ thống cấp nước đảm bảo tính chủ động trong đầu tư xây dựng và thuận tiện trong vận hành, quản lý.
- Thiết kế cấp nước phải bảo đảm tiêu chuẩn về lưu lượng nước và phải cung cấp nước sạch đã qua xử lý.
VII.3.3. Chỉ tiêu cấp nước:
- Sinh hoạt (đô thị) : 120 m³/người.ngđ
- Sinh hoạt (nông thôn) : 100 m³/người.ngđ
- Thương mại, công cộng : 10% Qsh
- Tưới cây, rửa đường : 8% Qsh (đô thị)
- Công nghiệp : 20 m³/ha.ngđ
- Hệ số điều hòa ngày max : 1,2 (sinh hoạt); 1,1 (công nghiệp).
VII.3.4. Tính toán nhu cầu dùng nước
a. Nước cấp sinh hoạt:
TT
|
Khu vực
|
Dự báo dân số
|
CHỈ TIÊU (m³/ngđ)
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP (m3/ngđ)
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
I
|
Đô thị
|
88.200
|
132.800
|
|
20.674
|
31.150
|
1
|
Thị trấn Cái Nước
|
15.437
|
21.776
|
120,0
|
2.222,97
|
3.135,71
|
2
|
Đô thị Thạnh Phú
|
16.917
|
20.622
|
120,0
|
2.436,04
|
2.969,52
|
3
|
Đô thị Tân Hưng
|
15.435
|
18.815
|
120,0
|
2.222,66
|
2.709,41
|
4
|
Đô thị Trần Thới
|
11.491
|
16.209
|
120,0
|
1.654,66
|
2.334,07
|
5
|
Đô thị Hưng Mỹ
|
12.374
|
17.454
|
120,0
|
1.781,80
|
2.513,41
|
6
|
Đô thị Phú Hưng
|
16.511
|
20.126
|
120,0
|
2.377,53
|
2.898,19
|
7
|
Đô thị Lương Thế Trân
|
|
17.838
|
120,0
|
0,00
|
2.568,73
|
|
Dịch vụ - công cộng
|
10%(I)
|
1.269,57
|
1.912,90
|
|
Tưới cây - rửa đường
|
8%(I)
|
1.015,65
|
1.530,32
|
|
Rò rỉ dự phòng
|
15% (Qđôthị)
|
2.247,13
|
3.385,84
|
II
|
Nông thôn
|
55.712
|
45.570
|
|
10.155
|
8.301
|
2
|
Xã Lương Thế Trân
|
12.646
|
0
|
100,0
|
1.517,52
|
0,00
|
5
|
Xã Hưng Mỹ
|
0
|
1.245
|
100,0
|
0,00
|
149,45
|
6
|
Xã Hòa Mỹ
|
8.490
|
8.730
|
100,0
|
1.018,74
|
1.047,63
|
7
|
Xã Đông Hưng
|
9.454
|
9.722
|
100,0
|
1.134,48
|
1.166,65
|
8
|
Xã Đông Thới
|
7.896
|
8.120
|
100,0
|
947,52
|
974,39
|
9
|
Xã Tân Hưng Đông
|
17.262
|
17.752
|
100,0
|
2.071,49
|
2.130,23
|
|
Dịch vụ - công cộng
|
10%(II)
|
668,98
|
546,84
|
|
Rò rỉ dự phòng
|
15% (Q nông thôn)
|
1.103,81
|
902,28
|
VI
|
TỔNG
|
143.912
|
178.370
|
|
30.828,66
|
39.450,69
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực đô thị: 20.680 m³/ngày đêm (2030), 31.150 m³/ngày đêm (2040).
- Khu vực nông thôn: 10.160 m³/ngày đêm (2030), 8.300 m³/ngày đêm (2040).
b. Cấp nước công nghiệp:
TT
|
CÔNG NGHIỆP
|
Diện tích (ha)
|
CHỈ TIÊU (m³/ngđ)
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP (m3/ngđ)
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
1
|
KCN HÒA TRUNG
|
326,00
|
326,00
|
20,00
|
5.590,20
|
9.317,00
|
2
|
Tưới cây - rửa đường
|
8%(1)
|
447,22
|
745,36
|
3
|
Rò rỉ dự phòng
|
15% (1+2)
|
905,61
|
1.509,35
|
4
|
TỔNG
|
|
|
|
6.943,03
|
11.571,71
|
v Nhu cầu cấp nước công nghiệp: 6.950 m³/ngày đêm (2030), 11.600 m³/ngày đêm (2040).
VII.3.5. Giải pháp quy hoạch cấp nước:
a. Nguồn nước
- Cấp nước đô thị: Theo hiện trạng khai thác và quy hoạch tỉnh Cà Mau, nguồn nước sử dụng cho hiện tại đến năm 2030 chủ lực là nguồn nước ngầm, nước sau khi khai thác đều được xử lý hợp vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng. Giai đoạn đến năm 2040 bổ sung nước từ hệ thống cấp nước vùng ĐBSCL.
- Cấp nước nông thôn: Căn cứ vào tình hình xâm nhập mặn của từng khu vực mà lựa chọn sử dụng nguồn nước ngầm hoặc sử dụng hỗn hợp nguồn nước ngầm và nước mặt.
- Cụm công nghiệp: xây mới trạm cấp nước ngầm riêng để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng nguồn nước độc lập với các khu dân cư.
- Giai đoạn đến 2030:
+ Đô thị: nâng công suất 4 trạm cấp nước hiện hữu (12.000 m³/ngđ). Xây dựng thêm trạm số 3, công suất 8.000 m³/ngđ.
+ Công nghiệp: Xây trạm cấp nước riêng, công suất 7.000m³/ngđ
+ Nông thôn: Nâng công suất các trạm cấp nước hiện hữu ở một số xã và điểm dân cư nông thôn; Đầu tư xây dựng mới trạm cấp nước ở một số xã.
- Giai đoạn đến 2040:
+ Đô thị: Sử dụng các trạm hiện hữu kết hợp xây dựng mạng lưới, đấu nối với hệ thống cấp nước khu vực đồng bằng sông Cửu Long về.
+ Nông thôn: Nâng cấp trạm cấp nước ở một số xã; Đầu tư xây dựng mới trạm cấp nước ở một số xã theo nhu cầu.
+ Công nghiệp: Xây trạm cấp nước riêng, công suất 11.600m³/ngđ.
b. Mạng lưới cấp nước:
- Xây dựng mới tuyến ống chuyền tải D200-D250 dọc theo Quốc lộ 1 và các trục đường tỉnh. Xây dựng các đường ống nối với các đường ống hiện hữu tạo mạng vòng dọc theo các tuyến giao thông chính có đường kính D150-200 đảm bảo cấp nước an toàn đến các khu đô thị và điểm dân cư.
- Mạng lưới vòng kết hợp mạng cụt bao quát toàn khu, đảm bảo cấp nước liên tục phục vụ nhu cầu dùng nước.
- Đường ống cấp nước sử dụng ống nhựa HDPE hoặc tương đương.
- Bố trí các họng chữa cháy D100 đặt cách nhau 150m, ngoài ra khu có sự cố cháy cần bổ sung thêm nước mặt từ sông gần nhất để chữa cháy.
c. Các biện pháp bảo vệ nguồn nước:
v Bảo vệ nguồn nước mặt
- Trong sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… cần tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, đảm bảo các nguồn thải được xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi trường.
- Thực hiện tốt chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình vệ sinh và an toàn thực phẩm... Tăng cường thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lượng nước mặt, đánh giá diễn biến chất lượng và trạng thái các thành phần môi trường, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng cứu sự cố môi trường một cách kịp thời và có hiệu quả cao.
- Ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn thói quen xả các chất thải và nước thải thẳng ra các ao hồ, kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Vì vậy cần có biện pháp chế tài, theo đó, mỗi hộ gia đình tự xây một giếng tự thấm để thu gom toàn bộ nước thải và cặn thải hữu cơ. Hộ nào không thực hiện còn xả bẩn ra môi trường nước sẽ bị xử phạt hành chánh. Đây là mô hình mà các huyện, xã nông thôn cần tích cực làm theo và nhân rộng.
v Bảo vệ nguồn nước ngầm
- Phải có biện pháp ngăn chặn ngay tình trạng khai thác quá mức làm sụt giảm tầng nước ngầm, lún mặt đất và tình trạng gây ô nhiễm tại các giếng nước ngầm; nâng cao năng lực của cơ quan quản lý địa phương để quản lý tài nguyên nước ngầm một cách có hiệu quả hơn; nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng, bảo vệ tầng nước ngầm.
- Hiện nay cũng như trong giai đoạn ngắn hạn, huyện Cái Nước vẫn sử dụng nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, sự khai thác tập trung có kiểm soát sẽ làm giảm các nguy cơ thiếu hụt nguồn nước ngầm diện rộng. Bên cạnh đó, khuyến khích người dân sử dụng mạng lưới cấp nước chung của huyện, không tự ý khai thác, đồng thời các công trình có nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước cấp phải có khoảng cách ly an toàn theo quy định.
VII.4. Định hướng phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải, nghĩa trang
VII.4.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn:
+ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2021/BXD;
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: QCVN07: 2016/BXD;
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14-2008/BTNMT;
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40-2011/BTNMT;
+ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
+ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về Thoát nước và xử lý nước thải.
- Các văn bản quy trình, quy phạm hiện hành của ngành cấp thoát nước và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
VII.4.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
- Rà soát, kiểm tra sự khác biệt giữa định hướng quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường tỉnh Cà Mau và định hướng quy hoạch tỉnh Cà Mau, từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.
- Thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp và nước thải từ các hoạt động trong vùng huyện Cái Nước đưa về đường ống thoát nước và về trạm xử lý.
- Thu gom rác mỗi ngày đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.
- Nước thải phân tiểu trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung phải qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 03 ngăn trong từng công trình.
VII.4.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
a. Tiêu chuẩn thoát nước thải:
- Chỉ tiêu thu gom nước thải sinh hoạt: 80% lưu lượng cấp nước sinh hoạt.
- Chỉ tiêu thu gom nước thải công nghiệp: 80% lưu lượng cấp nước công nghiệp.
b. Lưu lượng nước thải:
Căn cứ vào chỉ tiêu thoát nước, tính toán lưu lượng nước thải cho khu vực đô thị, nông thôn và các khu công nghiệp như sau:
Bảng VII‑1Dự báo lưu lượng nước thải cho khu vực đô thị và nông thôn
TT
|
Khu vực
|
Dự báo dân số
|
CHỈ TIÊU (m³/ngđ)
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI (m3/ngđ)
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
I
|
Đô thị
|
88.200
|
132.800
|
|
13.407
|
18.364
|
1
|
Thị trấn Cái Nước
|
15.437
|
21.776
|
120,0
|
1.778,37
|
2.508,57
|
2
|
Đô thị Thạnh Phú
|
16.917
|
20.622
|
120,0
|
1.948,83
|
2.375,62
|
3
|
Đô thị Tân Hưng
|
15.435
|
18.815
|
120,0
|
1.778,13
|
2.167,53
|
4
|
Đô thị Trần Thới
|
11.491
|
16.209
|
120,0
|
1.323,73
|
1.867,25
|
5
|
Đô thị Hưng Mỹ
|
12.374
|
17.454
|
120,0
|
1.425,44
|
2.010,73
|
6
|
Đô thị Phú Hưng
|
16.511
|
20.126
|
120,0
|
1.902,02
|
2.318,55
|
7
|
Đô thị Lương Thế Trân
|
|
17.838
|
120,0
|
0,00
|
2.054,98
|
|
Dịch vụ - công cộng
|
10%(I)
|
1.015,65
|
|
II
|
Nông thôn
|
55.712
|
45.570
|
|
7.064
|
5.775
|
2
|
Xã Lương Thế Trân
|
12.646
|
0
|
100,0
|
1.214,01
|
0,00
|
5
|
Xã Hưng Mỹ
|
0
|
1.245
|
100,0
|
0,00
|
119,56
|
6
|
Xã Hòa Mỹ
|
8.490
|
8.730
|
100,0
|
815,00
|
838,10
|
7
|
Xã Đông Hưng
|
9.454
|
9.722
|
100,0
|
907,58
|
933,32
|
8
|
Xã Đông Thới
|
7.896
|
8.120
|
100,0
|
758,02
|
779,51
|
9
|
Xã Tân Hưng Đông
|
17.262
|
17.752
|
100,0
|
1.657,19
|
1.704,18
|
|
Dịch vụ - công cộng
|
10%(II)
|
535,18
|
437,47
|
VI
|
TỔNG
|
143.912
|
178.370
|
|
20.471,00
|
24.138,46
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng VII‑2Dự báo lưu lượng nước thải cho khu vực công nghiệp
TT
|
CÔNG NGHIỆP
|
Diện tích (ha)
|
CHỈ TIÊU (m³/ngđ)
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI (m3/ngđ)
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
1
|
KCN HÒA TRUNG
|
326,00
|
326,00
|
20,00
|
4.472,16
|
7.453,60
|
|
TỔNG
|
|
|
|
4.472,16
|
7.453,60
|
- Lưu lượng nước thải đô thị: 13.410 (2030) – 18.370 (2040) m³/ngđ.
- Lưu lượng nước thải nông thôn: 7.070 (2030) – 5.780 (2040) m³/ngđ.
- Lưu lượng nước thải công nghiệp: 4.500 (2030) - 7.500 (2040) m³/ngđ.
c. Giải pháp quy hoạch mạng lưới thoát nước:
c.1. Khu vực đô thị:
- Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng với hệ thống thoát nước mưa.
- Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng 3 trạm xử lý nước thải, tổng công suất 13.500 m³/ngđ. Cụ thể:
+ Trạm xử lý nước thải số 1: 4.000 m³/ngđ.
+ Trạm xử lý nước thải số 2: 6.500 m³/ngđ.
+ Trạm xử lý nước thải số 3: 3.000 m³/ngđ.
- Giai đoạn đến năm 2040: nâng công suất 3 trạm xử lý nước thải, tổng công suất 18.400 m³/ngđ. Cụ thể:
+ Trạm xử lý nước thải số 1: 6.000 m³/ngđ.
+ Trạm xử lý nước thải số 2: 8.400 m³/ngđ.
+ Trạm xử lý nước thải số 3: 4.000 m³/ngđ.
- Nước thải được thu gom theo các tuyến cống chính dẫn về trạm xử lý nước thải. Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 14: 2008/BTNMT và xả ra sông gần nhất.
c.2. Nước thải công nghiệp:
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải được dẫn về trạm xử lý, công suất Qcn: 4.500 ÷ 7.500m³/ngđ. Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 40:2011/BTNMT và xả ra sông gần nhất.
c.3. Khu vực nông thôn:
Sử dụng hệ thống thoát nước chung cho tất cả các trung tâm xã và điểm dân cư. Xây dựng các tuyến cống thoát nước trên các trục đường chính dẫn nước ra kênh rạch gần nhất.
Tại khu vực trung tâm xã, khuyến khích xây dựng bể xử lý nước thải cục bộ tùy theo năng lực tài chính của địa phương. Bể xử lý nước thải thu gom lượng nước đáy tại giếng tách dòng cuối tuyến cống chung.
Nước thải từ các hộ gia đình phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát ra hệ thống thoát nước chung.
d. Hệ thống cống thoát nước:
- Mạng lưới đường ống phải đảm bảo thoát nước thuận lợi cho từng khu vực, chiều sâu chôn cống và đường kính cống thuận tiện cho quá trình xây dựng và nạo vét. Những đường ống thoát nước chung hiện hữu nên thêm vào hệ thống giếng tách dòng để tách riêng nước thải và nước mưa trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Đường cống thoát nước chính dẫn về trạm xử lý nên đặt trên những tuyến đường trung tâm, đường có vỉa hè rộng và là đường tụ thủy của khu vực.
- Tại những điểm dân cư, khu vực nông thôn, tùy vào kinh phí, có thể xây dựng mạng lưới thoát nước chung hay riêng cho phù hợp, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, hợp vệ sinh.
- Nước thải từ các làng nghề bị nhiễm thải và độc hại phải được thu gom ra hệ thống tiêu thoát riêng hợp vệ sinh và xử lý đạt yêu cầu về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
VII.4.4. Quy hoạch chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Tiêu chuẩn chất thải rắn:
- Khu vực đô thị : 1,0 kg/người.ngđ.
- Khu vực nông thôn : 0,8 kg/người.ngđ.
b. Khối lượng chất thải rắn:
Căn cứ vào chỉ tiêu chất thải rắn, tính toán khối lượng chất thải cho khu vực nội thị, nông thôn và các khu công nghiệp như sau:
Bảng VII‑3Dự báo chất thải rắn đô thị và nông thôn
TT
|
Khu vực
|
Dự báo dân số
|
CHỈ TIÊU CTR (kg/đvt)
|
KHỐI LƯỢNG CTR (tấn/ngđ)
|
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
I
|
Đô thị
|
88.200
|
132.800
|
|
88
|
133
|
1
|
Thị trấn Cái Nước
|
15.437
|
21.776
|
1,00
|
15,44
|
21,78
|
2
|
Đô thị Thạnh Phú
|
16.917
|
20.622
|
1,00
|
16,92
|
20,62
|
3
|
Đô thị Tân Hưng
|
15.435
|
18.815
|
1,00
|
15,44
|
18,82
|
4
|
Đô thị Trần Thới
|
11.491
|
16.209
|
1,00
|
11,49
|
16,21
|
5
|
Đô thị Hưng Mỹ
|
12.374
|
17.454
|
1,00
|
12,37
|
17,45
|
6
|
Đô thị Phú Hưng
|
16.511
|
20.126
|
1,00
|
16,51
|
20,13
|
7
|
Đô thị Lương Thế Trân
|
|
17.838
|
1,00
|
|
17,84
|
II
|
Nông thôn
|
55.712
|
45.570
|
|
45
|
36
|
2
|
Xã Lương Thế Trân
|
12.646
|
0
|
0,80
|
10,12
|
0,00
|
5
|
Xã Hưng Mỹ
|
0
|
1.245
|
0,80
|
0,00
|
1,00
|
6
|
Xã Hòa Mỹ
|
8.490
|
8.730
|
0,80
|
6,79
|
6,98
|
7
|
Xã Đông Hưng
|
9.454
|
9.722
|
0,80
|
7,56
|
7,78
|
8
|
Xã Đông Thới
|
7.896
|
8.120
|
0,80
|
6,32
|
6,50
|
9
|
Xã Tân Hưng Đông
|
17.262
|
17.752
|
0,80
|
13,81
|
14,20
|
VI
|
TỔNG
|
143.912
|
178.370
|
|
132,76
|
169,30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng VII‑4Dự báo chất thải rắn công nghiệp
TT
|
CÔNG NGHIỆP
|
Diện tích (ha)
|
CHỈ TIÊU CTR (kg/đvt)
|
KHỐI LƯỢNG CTR (tấn/ngđ)
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
1
|
KCN HÒA TRUNG
|
326,00
|
326,00
|
0,30
|
76,23
|
127,05
|
|
TỔNG
|
|
|
|
76,23
|
127,05
|
Khối lượng chất thải rắn:
- Khu vực đô thị: 88 tấn/ngđ (đến 2030) – 133 tấn/ngđ (đến 2040).
- Khu vực nông thôn: 45 tấn/ngđ (đến 2030) – 36 tấn/ngđ (đến 2040).
- Công nghiệp: 76 tấn/ngđ (đến 2030) – 127,0 tấn/ngđ (đến 2040).
c. Giải pháp quy hoạch chất thải rắn:
- Tổ chức thu gom chất thải rắn của các xã phía Bắc huyện về Khu liên hợp xử lý tại huyện U Minh, thu gom chất thải rắn của các xã phía Nam về Khu xử lý rác cấp tỉnh tại xã Lâm Hải, huyện Năm Căn.
- Khuyến khích người dân tại khu vực nông thôn thu gom chất thải rắn, chôn lấp hợp vệ sinh.
- Đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp: Bắt buộc cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phải phân loại chất thải tại nguồn thành chất thải nguy hại, chất thải thông thường.
- Đối với chất thải nguy hại: Doanh nghiệp thực hiện khai báo phát sinh chất thải nguy hại và được cấp Giấy phép môi trường theo quy định, hợp đồng với đơn vị có năng lực thu gom, xử lý chất thải nguy hại theo quy định.
- Đối với chất thải công nghiệp thông thường: doanh nghiệp/cơ sở sản xuất tự phân loại, sau khi phân loại được tái chế hoặc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
- Các cơ sở y tế cả công lập và ngoài công lập: Bắt buộc thực hiện phân loại chất thải y tế tại cơ sở theo Thông tư 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế. Theo đó, tất cả các cơ sở y tế (bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá, phòng khám...) thực hiện phân loại, phân luồng chất thải tại cơ sở y tế theo quy định. Sau khi phân loại tại nguồn, chất thải y tế không nguy hại sẽ được vận chuyển đến khu xử lý tập trung để xử lý cùng với chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom về khu xử lý chất thải nguy hại của tỉnh để thực hiện xử lý theo quy định. Đơn vị chủ quản các cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức thu gom, tạm kết, xử lý chất thải y tế; trường hợp cơ sở y tế không đủ năng lực tự thu gom, tập kết, xử lý chất thải y tế phát sinh thì ký kết, liên kết với tổ chức/đơn vị có đủ năng lực thu gom, xử lý chất thải để thực hiện hiện thu gom, xử lý chất thải y tế.
d. Giải pháp quy hoạch nghĩa trang:
- Quy hoạch, hình thành các nghĩa trang: Nghĩa trang nhân dân xã Phú Hưng 0,5 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Đông Hưng 0,3 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Tân Hưng 2 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Lương Thế Trân 5 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Trần Thới 1,76 ha, Nghĩa trang nhân dân huyện Cái Nước 5 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Đông Thới 1 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Thạnh Phú 1,22 ha, Nghĩa trang nhân dân xã Hưng Mỹ 1 ha. Tôn tạo Nghĩa trang liệt sỹ huyện Cái Nước 2,48 ha (tại thị trấn Cái Nước).
- Từng bước di dời các khu mộ nhỏ lẻ về các khu nghĩa trang cấp xã.
VII.5. Định hướng phát triển hệ thống điện, cung cấp năng lượng
VII.5.1. Chỉ tiêu cấp điện:
- Điện sinh hoạt đô thị: 1000kWh/người.năm.
- Điện sinh hoạt nông thôn: 600kWh/người.năm.
- Công nghiệp: 200kW/ha.
- Công trình công cộng: 30% điện sinh hoạt.
VII.5.2. Dự báo nhu cầu cấp điện:
Bảng VII‑5Dự báo nhu cầu cấp điện
TT
|
Khu vực
|
Dự báo dân số
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
NHU CẦU
|
NHU CẦU
|
NHU CẦU
|
NHU CẦU
|
I
|
Đô thị
|
88.200
|
132.800
|
(MW)
|
(MVA)
|
(MW)
|
(MVA)
|
1
|
Thị trấn Cái Nước
|
15.437
|
21.776
|
6,1
|
7,2
|
8,6
|
10,1
|
2
|
Đô thị Thạnh Phú
|
16.917
|
20.622
|
6,7
|
7,9
|
8,1
|
9,6
|
3
|
Đô thị Tân Hưng
|
15.435
|
18.815
|
6,1
|
7,2
|
7,4
|
8,7
|
4
|
Đô thị Trần Thới
|
11.491
|
16.209
|
4,5
|
5,3
|
6,4
|
7,5
|
5
|
Đô thị Hưng Mỹ
|
12.374
|
17.454
|
4,9
|
5,7
|
6,9
|
8,1
|
6
|
Đô thị Phú Hưng
|
16.511
|
20.126
|
6,5
|
7,7
|
7,9
|
9,3
|
7
|
Đô thị Lương Thế Trân
|
|
17.838
|
-
|
-
|
7
|
8,3
|
II
|
Nông thôn
|
55.712
|
44.365
|
13,3
|
15,7
|
17,5
|
20,6
|
|
TỔNG
|
144.000
|
177.000
|
48,1
|
56,6
|
69,9
|
82,3
|
VII.5.3. Phương án cấp điện:
- Khu vực sử dụng nguồn điện Quốc gia trạm biến áp 110/22kV 40MVA Cái Nước, lâu dài nâng cấp lên 2 máy 2x40MVA. Lâu dài, xây dựng mới trạm biến áp 110/22kV 40MVA KCN Hòa Trung (giai đoạn đầu lắp 1 máy 40MVA, giai đoạn sau lắp 2 máy 2x40MVA) theo quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035 đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải công nghiệp khu vực.
- Xây dựng mới trạm biến áp 500/220kV Cái Nước giai đoạn 2026-2030 giải tỏa công xuất nhà máy điện năng lượng tái tạo khu vực.
- Xây dựng mới đường dây 500kV giai đoạn 2026-2030 và 2031-2045 Năm Căn- Cái Nước-Bạc Liêu cung cấp nguồn điện cho trạm biến áp 500kV Cái Nước.
- Xây dựng mới mạng lưới đường dây 220kV giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 xuất tuyến từ trạm biến áp 500/220kV Cái Nước đi vùng lân cận đến các nhà máy điện năng lượng tái tạo, trạm biến áp 220kV khu vực.
- Lưới điện 110kV: xây dựng mới tuyến đường dây cao thế 110kV đấu nối với tuyến 110kV Cà Mau 2-Đầm Dơi cung cấp nguồn điện cho TBA 110/22kV KCN Hòa Trung. Xây dựng mới tuyến cao thế 110kV Cái Nước-Phú Tân cung cấp nguồn điện cho trạm biến áp 110/22kV Phú Tân.
- Lưới điện 22kV: cải tạo lưới điện trung thế hiện hữu theo lộ giới đường quy hoạch. Xây dựng mới các tuyến trung thế xuất tuyến từ TBA 110/22kV Cái Nước, TBA 110/22kV KCN Hòa Trung đi dọc các tuyến đường cung cấp nguồn điện trung thế cho phụ tải khu vực và vùng lân cận.
VII.6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động
VII.6.1. Chỉ tiêu:
- Mật độ điện thoại cố định: 3 thuê bao/100 dân.
- Mật độ di động: 110 thuê bao/100 dân.
- Mật độ internet: 32 thuê bao/100 dân.
VII.6.2. Dự báo nhu cầu:
Bảng VII‑6Dự báo nhu cầu thuê bao
TT
|
Khu vực
|
Dự báo dân số
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
Giai đoạn đến năm 2030
|
Giai đoạn đến năm 2040
|
ĐIỆN THOẠI
|
ĐIỆN THOẠI
|
INTERNET
|
ĐIỆN THOẠI
|
ĐIỆN THOẠI
|
INTERNET
|
CỐ ĐỊNH
|
DI ĐỘNG
|
CỐ ĐỊNH
|
DI ĐỘNG
|
I
|
Đô thị
|
88.200
|
132.800
|
(Thuê bao)
|
(Thuê bao)
|
(Thuê bao)
|
(Thuê bao)
|
(Thuê bao)
|
(Thuê bao)
|
1
|
Thị trấn Cái Nước
|
15.437
|
21.776
|
463
|
16.981
|
4.940
|
653
|
23.953
|
6.968
|
2
|
Đô thị Thạnh Phú
|
16.917
|
20.622
|
508
|
18.609
|
5.413
|
619
|
22.684
|
6.599
|
3
|
Đô thị Tân Hưng
|
15.435
|
18.815
|
463
|
16.979
|
4.939
|
564
|
20.697
|
6.021
|
4
|
Đô thị Trần Thới
|
11.491
|
16.209
|
345
|
12.640
|
3.677
|
486
|
17.830
|
5.187
|
5
|
Đô thị Hưng Mỹ
|
12.374
|
17.454
|
371
|
13.611
|
3.960
|
524
|
19.200
|
5.585
|
6
|
Đô thị Phú Hưng
|
16.511
|
20.126
|
495
|
18.162
|
5.283
|
604
|
22.139
|
6.440
|
7
|
Đô thị Lương Thế Trân
|
|
17.838
|
-
|
-
|
-
|
535
|
19.622
|
5.708
|
II
|
Nông thôn
|
55.712
|
44.365
|
1.671
|
61.283
|
17.828
|
1.331
|
48.801
|
14.197
|
|
TỔNG
|
144.000
|
177.000
|
4.316
|
158.264
|
46.041
|
5.316
|
194.926
|
56.706
|
VII.6.3. Phương án quy hoạch:
- Nguồn cấp: hệ thống viễn thông khu vực được cấp từ bưu điện tỉnh Cà Mau và bưu điện huyện Cái nước. Các tuyến cáp quang chính dọc đường Quốc lộ 1, đường đường 985, đường 986 và các tuyến đường hiện hữu trong khu vực.
- Mạng lưới TTLL: Cải tạo các tuyến TTLL hiện hữu theo lộ giới đường quy hoạch, xây dựng mới các tuyến cáp quang đi dọc các tuyến đường cung cấp dịch vụ cho khu vực.
- Xây dưng hạ tầng viễn thông băng rộng dung lượng lớn, tốc đô cao, công
- nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, cung cấp đa dịch vụ, chất lượng tốt, giá cước hợp lý, đáp ứng mọi nhu cầu của người sử dụng; là nền tảng phát triển hạ tầng số đồng bô, hiện đại để phục vụ cho chính quyên số, phát triển kinh tê số - xã hội số của tỉnh.
- Phát triển hạ tầng viễn thông theo đúng định hướng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hôi của tỉnh; phát triển đồng bô hạ tầng viễn thông với xây dựng, phát triển hạ tầng đô thị, điểm dân cư dọc các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và đường liên huyện với xây dưng, phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, chiêu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
CHƯƠNG VIII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ; KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VIII.1. Xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
VIII.1.1. Định hướng thúc đẩy huyện phát triển
a. Tầm nhìn về định hướng phát triển
Đến năm 2040, huyện Cái Nước sẽ trở thành trung tâm nghiên cứu – sản xuất thủy sản trọng tâm của tỉnh, liên kết hệ thống đô thị - kết nối không gian vùng, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất các sản phẩm chất lượng cao dần trở thành hạt nhân trong phát triển kinh tế vùng tỉnh Cà Mau.
b. Các thành tố, nền tảng, yếu tố thúc đẩy phát triển
b.1. Các thành tố phát triển chính
- Một là: Duy trì các hoạt động sản xuất nhỏ tại chổ trong giai đoạn đầu nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân tại địa phương. Nhất là trong giai đoạn hậu covid và suy thoái kinh tế dẫn đến cắt giảm nhân sự kéo theo một lượng lớn lao động di chuyển từ các vùng đô thị lớn với địa phương tiếp tục sinh sống, trở thành một số lượng lớn lao động đã có “tay nghề” nhưng thiếu việc làm.
- Hai là: Tập trung đầu tư phát triển theo chiều sâu, mở rộng chuỗi giá trị qua các ngành khác từ kinh tế nông nghiệp. Huy động nguồn đầu tư và mở rộng chuỗi giá trị là công nghiệp chế biển thủy sản, thương mại dịch vụ gắn với đặc thù địa phương, nghiên cứu sáng tạo.
- Ba là: Thiết lập nền tản để tăng cường phát triển các lĩnh vực tiềm năng. Tận dụng sự lan tỏa của các nhóm ngành kinh tế chủ lực của huyện để lấy làm tiền đề cho sự phát triển của các nhóm ngành tiềm năng khác tạo lập nên chuỗi giá trị mới cho huyện tránh khỏi các làn sóng phát triển dựa trên tài nguyên sẵn có nhưng thiếu chiều sâu như đất đai, bất động sản…
b.2. Nền tảng phát triển và các yếu tố bổ trợ
v Nền tảng phát triển
Nền tảng nhằm đạt được mục tiêu phát triển huyện Cái Nước trong tương lai dựa trên 3 yếu tố then chốt là:
- Kinh tế: Với khu công nghiệp Hòa Trung được tỉnh quy hoạch trên địa bàn xã Lương Thế Trân và định hướng phát triển thêm cụm công nghiệp Đầm Cùng ở xã Trần Thới sẽ là đòn bẫy thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế của huyện.
- Hạ tầng: Hệ thống giao thông liên vùng, dữ liệu số và định hướng quy hoạch phát triển các đô thị trọng tâm để bắt kịp sẵn sàng cho các định hướng đầu tư là chìa khóa quan trọng để mở khóa tiềm năng của vùng huyện.
- Nhân lực: Việc đào nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp nên được ưu tiên quan tâm, các trung tâm hướng nghiệp – đào tạo nghề trên địa bàn huyện phải được tăng cường lên kết đến các xã. Cần giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo cơ hội tiếp cận các nguồn việc làm cho lao động, nhất là các lao động không có điều kiện học tập nên được ưu tiên khuyến khích tham gia vào lực lượng lao động phổ thông.
v Các yếu tố bổ trợ
- Sự quan tâm từ chính quyền địa phương các cấp.
- Chính sách phát triển về bồi bổ nhân tài, thu hút đầu tư, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn 05 năm.
- Quản lý dữ liệu để phục vụ công tác dự báo định hướng.
- Chuyển tiếp sang nền kinh tế số.
c. Xây dựng kịch bản phát triển
Cùng với định hướng phát triển quy hoạch vùng huyện Cái Nước, cần tiến hành xây dựng các kịch bản phát triển của huyện. Bao gồm các bước:
- Phân tích, đánh giá tổng quan chiến lược về kinh tế xã hội của các khu được đề xuất.
- Xây dựng tiến trình phát triển các dự án khả thi dựa trên việc so sánh khả năng tài chính (mức độ đầu tư), thời gian đầu tư và hiệu quả đầu tư, cân nhắc với tình hình phát triển kinh tế xã hội thực tế của huyện.
- Xây dựng các dự án chi tiết sau quá trình nghiên cứu bóc tách.
- Xây dựng và kêu gọi các nguồn vốn tư nhân ngoài nhà nước nhằm phát triển các dự án khả thi mang lại nhiều các lợi ích cho huyện.
- Khi dự án đưa vào sử dụng, quan sát và phân tích mức độ hiệu quả trong đầu tư, đồng thời theo sát và cân nhắc khi có các chuyển biến không lường trước từ các tác động bên ngoài như nền kinh tế chung, môi trường khí hậu biến đổi… từ đó đưa ra các giải pháp tức thời đối phó.
c.1. Kịch bản 1: Phát triển dàn trải trên toàn huyện (đến năm 2030 kết hợp cùng một số định hướng cho tầm nhìn đến năm 2040).
v Kịch bản phát triển dàn trải trên toàn bộ các đơn vị hành chính của huyện:
- Điểm mạnh: Kịch bản này sẽ giúp huyện có cái nhìn tổng thể dựa trên sự vận động tổng thể, góp phần để huyện Cái Nước tìm ra được thế mạnh riêng, lựa chọn được phương hướng phát triển tiềm năng trong tương lai.
- Điểm yếu: Kịch bản đòi hỏi phải kinh phí vận hành lớn, thời gian đầu tư dài, hiệu suất đầu tư trên chi phí thấp, các thành quả phát triển khó nhìn rõ, với việc đầu tư thời gian dài sẽ dễ dẫn đến quy hoạch treo, không khả thi.
v Các dự án được đề xuất ưu tiên triển khai:
Nhanh chống xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống giao thông huyết mạch đã được phê duyệt.
Nghiên cứu các biện pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Hòa Trung; tìm các biện pháp bảo vệ và thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn. Tại các khu vực đề xuất phát triển đô thị cần xây dựng hệ thống xử lý nước; xây dựng không gian cảnh quan cây xanh – mặt nước…
- Đô thị - nông thôn: Triển khai thực hiện lập điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Cái Nước, quy hoạch đô thị Hưng Mỹ, Trần Thới, Thạnh Phú. Các điểm dân cư theo quy định.
- Công nghiệp: nhanh chống hoàn thành giải phóng mặt bằng khu vực quy hoạch khu công nghiệp Hòa Trung, hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung, triển khai thực hiện quy hoạch Cụm công nghiệp Đầm Cùng.
- Dịch vụ: Xây dựng điểm trung tâm chuyên môn về giao lưu trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư giữa doanh nghiệp và nông dân. Nghiên cứu các mô hình thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp – đô thị.
- Hạ tầng xã hội: tập trung hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới về giáo dục; phát triển trung tâm giới thiệu việc làm, trường trung cấp nghề.
- Hạ tầng kỹ thuật: bổ sung, nâng cấp các tuyến giao thông kết nối giữa các khu vực dân cư nông thôn với đô thị; bổ sung, nâng cấp các hệ thống bến tàu, bến xe, nhất là các khu gần chợ trung tâm xã và thị trấn; đầu tư hệ thống cống ngăn triều gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
v Nhận xét, đánh giá:
- Khả năng 1: Tình hình phát triển diễn biến tốt: Phát triển đều và thành công các chỉ tiêu phát triển tại các xã tăng trưởng đều và ổn định, tiếp tục phát triển đều và dàn trải, chứng tỏ đồ án đi đúng hướng.
- Khả năng 2: Tình hình phát triển diễn biến thông thường: Phát triển thành công tại các khu vực có điều kiện ban đầu tốt, tiếp đẩy mạnh các khu vực có lợi thế; xem xét tìm hướng đi thích hợp cho các khu vực còn lại.
- Khả năng 3: Tình hình phát triển diễn biến xấu: Phát triển chậm các chỉ số phát triển bình quân thấp, cần xem xét tìm hướng đi thích hợp hơn.
c.2. Kịch bản 2: Phát triển tập trung cho các khu vực trọng tâm (đến năm 2030 kết hợp cùng một số định hướng cho tầm nhìn đến năm 2040).
v Kịch bản phát triển tập trung vào các dự án trọng tâm của huyện:
- Điểm mạnh: Kịch bản này sẽ giúp huyện đặt tài lực vật lực vào các dự án trọng tâm nhằm đem đến sự chuyển biến nhanh chống, rút ngắn thời gian đầu tư.
- Điểm yếu: Nếu xảy ra các tác động không lường trước từ bên ngoài (biến đổi khí hậu, bệnh dịch, suy thoái kinh tế...) có thể gây rủi ro và lãng phí trong quá trình thực hiện.
v Các dự án được đề xuất ưu tiên triển khai:
Nhanh chống xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống giao thông huyết mạch đã được phê duyệt.
Nghiên cứu các biện pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Hòa Trung; tìm các biện pháp bảo vệ và thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn. Tại các khu vực đề xuất phát triển đô thị cần xây dựng hệ thống xử lý nước; xây dựng không gian cảnh quan cây xanh – mặt nước…
- Đô thị - nông thôn: Triển khai thực hiện lập điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Cái Nước, quy hoạch đô thị Hưng Mỹ. Tiến hành đánh giá, trao đổi giữa người dân và doanh nghiệp tại các quỹ đất ở nông thôn, chuyển đổi các chức năng nhằm mục đích hướng đến việc khai thác phù hợp hơn.
- Công nghiệp: nhanh chống hoàn thành giải phóng mặt bằng khu vực quy hoạch khu công nghiệp Hòa Trung, hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung và kêu gọi đầu tư phát triển với mục tiêu lắp đầy 50% Khu công nghiệp trong giai đoạn ngắn hạn.
- Dịch vụ: Xây dựng điểm trung tâm chuyên môn về giao lưu trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư giữa doanh nghiệp và nông dân. Xây dựng trung tâm giới thiệu – quảng bá du lịch, kết nối với thành phố Cà Mau – huyện Phú Tân đưa Đầm Thị Tường trở thành điểm du lịch độc đáo nhất vùng ĐBSCL.
- Hạ tầng xã hội: Tập trung hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới về giáo dục; phát triển trung tâm giới thiệu việc làm, trường trung cấp nghề. Kêu gọi đầu tư các hệ thống siêu thị vừa và nhỏ (Bách hóa xanh, Co.op mart…). Giải phóng mặt bằng và di dời các hộ dân cư sống tại khu vực ven sông ở các trung tâm đô thị để xây dựng hệ thống công viên mở ven sông, thúc đẩy phát triển kinh tế về đêm đang còn bỏ ngõ.
- Hạ tầng kỹ thuật: Đẩy mạnh việc nhanh chống thực hiện các tuyến đường khung (đường quốc lộ, đường tỉnh); bổ sung, nâng cấp các hệ thống bến tàu, bến xe, nhất là các khu gần chợ trung tâm xã và thị trấn; đầu tư hệ thống cống ngăn triều gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
v Nhận xét, đánh giá:
- Khả năng 1: Tình hình phát triển diễn biến tốt: Phát triển thành công tại các khu vực trọng điểm, lấy tài lực và vật lực từ các khu vực ưu tiên để hỗ trợ cho các khu vực còn lại.
- Khả năng 2: Tình hình phát triển diễn biến thông thường: Tiếp tục phát triển hoàn thiện các khu vực ưu tiên; xem xét phát triển các khu vực còn lại và tìm ra các khó khăn còn tồn đọng để gỡ bỏ, rút kinh nghiệm cho việc đầu tư vào các khu vực sau.
- Khả năng 3: Tình hình phát triển diễn biến xấu: Phát triển chậm hoặc không phát triển, cần xem xét tìm hướng đi phù hợp hơn và tái đầu tư một cách phù hợp.
c.3. Kịch bản 3: Phát triển từng bước tùy theo giai đoạn (đến năm 2030 kết hợp cùng một số định hướng cho tầm nhìn đến năm 2040).
v Kịch bản phát triển từng bước, theo từng giai đoạn phát triển của huyện:
- Điểm mạnh: Kịch bản này sẽ giúp huyện dễ dàng ứng phó trước các biến động từ bên ngoài, giảm thiểu việc đầu tư mạo hiểm và rủi ro trong quá trình phát triển.
- Điểm yếu: Đòi hỏi sự quan tâm, theo dõi sát sao tình hình chuyển biến từ tỉnh – vùng – quốc gia để có được sự phản ứng kịp thời. Tùy vào thời điểm mà sự chuyển biến phát triển của huyện sẽ khác nhau, thời gian đầu tư trung bình và hiệu suất đầu tư tương đối.
v Các dự án được đề xuất ưu tiên triển khai:
Nhanh chống xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống giao thông huyết mạch đã được phê duyệt.
Nghiên cứu các biện pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Hòa Trung; tìm các biện pháp bảo vệ và thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn. Tại các khu vực đề xuất phát triển đô thị cần xây dựng hệ thống xử lý nước; xây dựng không gian cảnh quan cây xanh – mặt nước…
- Đô thị - nông thôn: Giai đoạn đầu triển khai thực hiện lập điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Cái Nước, quy hoạch đô thị Hưng Mỹ. Tiến hành đánh giá, trao đổi giữa người dân và doanh nghiệp tại các quỹ đất ở nông thôn, chuyển đổi các chức năng nhằm mục đích hướng đến việc khai thác phù hợp hơn. Giai đoạn sau thực hiện các quy hoạch đô thị và nhu cầu phát triển khác.
- Công nghiệp: nhanh chống hoàn thành giải phóng mặt bằng khu vực quy hoạch khu công nghiệp Hòa Trung, hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung và kêu gọi đầu tư phát triển với mục tiêu lắp đầy 50% Khu công nghiệp trong giai đoạn ngắn hạn. Đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm giống và sản phẩm mới có giá trị cao để đưa vào ứng dụng, chế biến, sản xuất.
- Dịch vụ: Xây dựng điểm trung tâm chuyên môn về giao lưu trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư giữa doanh nghiệp và nông dân. Xây dựng trung tâm giới thiệu – quảng bá du lịch, kết nối với thành phố Cà Mau – huyện Phú Tân đưa Đầm Thị Tường trở thành điểm du lịch độc đáo nhất vùng ĐBSCL.
- Hạ tầng xã hội: Tập trung hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới về giáo dục; phát triển trung tâm giới thiệu việc làm, trường trung cấp nghề. Kêu gọi đầu tư các hệ thống siêu thị vừa và nhỏ (Bách hóa xanh, Co.op mart…). Giải phóng mặt bằng và di dời các hộ dân cư sống tại khu vực ven sông ở các trung tâm đô thị để xây dựng hệ thống công viên mở ven sông, thúc đẩy phát triển kinh tế về đêm đang còn bỏ ngõ.
- Hạ tầng kỹ thuật: Đẩy mạnh việc nhanh chống thực hiện các tuyến đường khung (đường quốc lộ, đường tỉnh); bổ sung, nâng cấp các hệ thống bến tàu, bến xe, tại khu vực nông thôn; đầu tư hệ thống cống ngăn triều gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
v Nhận xét, đánh giá:
- Việc phát triển theo từng bước tùy theo từng thời điểm nên tùy tình hình mà có phương hướng phát triển thích hợp.
- Phương án này cần được sự phối hợp sát sao giữa 3 bên (nhà nước – người dân – doanh nghiệp) để đảm bảo được sự hiệu quả trong quá trình đầu tư.
VIII.1.2. Các chương trình, dự án ưu tiên
a. Phương án huy động và phân bổ các nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Trên cơ sở các chương trình, đề án phát triển chung của tỉnh Cà Mau (theo quy hoạch tổng thể tỉnh đã được phê duyệt), huyện Cái Nước tích cực tham gia thực hiện các chương trình, đề án theo chỉ đạo chung của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, trong đó tập trung vào những chương trình, đề án sau:
- Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Chương trình xây dựng nông thôn đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Chương trình thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;
- Chương trình giảm nghèo, dạy nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và đảm bảo an sinh xã hội;
- Chương trình phát bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và đa dạng sinh học;
- Chương trình phát triển đô thị.
b. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội[25]
b.1. Các dự án thủy lợi:
- Các dự án tiểu vùng thủy lợi vùng phía Nam tỉnh Cà Mau (bao gồm các tiểu vùng II, III, IX, X, XII, XIII, XIV).
- Theo Đề án Phát triển Nông nghiệp thủy sản đến năm 2025 và định hướng đến 2030 của huyện Cái Nước Quy hoạch vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung 3.000 ha từ Hòa Trung đến Đầm Cùng (ven sông Bảy Háp thuộc các xã Lương Thế Trân, Tân Hưng, Đông Hưng, Đông Thới và Trần Thới) từ Đầm Cùng đến đập Quế Hải (ven kênh sáng lộ xe xã Trần Thới) từng bước giảm và tiến tới không còn diện tích nuôi phân tán trong thời gian tới. Tuy nhiên, hiện nay khu vực này hạ tầng phục vụ cho sản xuất còn hạn chế như thủy lợi, điện, đường còn hạn chế từ đó chưa thu hút và mời gọi được các nhà đầu tư tham gia.
- Dự án xây dựng, bồi trúc các tuyến đê sông quan trọng trên địa bàn huyện;
- Các ô thủy lợi nhỏ khép kín phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản.
- Các dự án hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp (từ 3 - 5 vùng dự án);
b.2. Hạ tầng đường bộ
- Nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 1.
- Nâng cấp, mở rông tuyến ĐT 986 (có một đoạn đầu tư mới để đấu nối điểm đầu lộ Phú Mỹ và đầu đường Vành đai; ĐT 985.
- Xây dựng mới tuyến đường ĐT 987.
- Xây dựng Cầu bắt qua Sông Đầm Cùng (Trạm y tế xã Trần Thới – Xã Hàm Rồng).
- Xây dựng mới tuyến Trục Đông Tây
- Xây dựng đường ĐH Quế Hải – Kênh Lớn.
- Nâng cấp, mở rộng tuyến Công đá Kênh tư – Khu căn cứ Xẻo Đước.
- Xây dựng tuyến đường huyện Kênh Xáng Đông Hưng.
- Đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng tuyến về Khu căn cứ Lung lá Nhà thể - xã Thạnh Phú.
- Đầu tư xây dựng mới cầu thay thế Cầu Trần Quốc Toản – xã Thạnh Phú.
- Đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b.3. Hạ tầng công nghiệp, cum công nghiệp
- Hoàn chỉnh hạ tầng Khu Công nghiệp Hòa Trung – xã Lương Thế Trân.
- Quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng Hạ tầng Cụm công nghiệp Đầm Cùng.
b.4. Hạ tầng thương mại
- Đầu tư xây dựng Khu Thương mại dịch vụ khu ngã tư của nút giao tuyến Quốc lộ 1, đường Nam Sông đốc và trục Đông Tây.
- Dự án đầu tư nâng cấp, chỉnh trang các khu chợ hiện hữu trên địa bàn và phát triển các loại hình chợ Thông minh như: siêu thi, cửa hàng tiện lợi...
b.5. Văn hóa - thể thao – du lịch
- Nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang Khu Đềm Thờ Bác Hồ - thị trấn Cái Nước.
- Nân cấp, chỉnh trang Khu di tích lịch sử Lung lá Nhà thể - xã Thạnh Phú.
- Nâng cấp, chỉnh trang Khu bia kỷ niệm Xứ ủy Nam bộ, ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, Trung ương cục Miền Nam tại xã Hưng Mỹ.
- Bảo tồn và phục hồi vườn chim Chà là – xã Đông Thới, đầu tư phát triển thành khu du tham quan du lịch.
- Nâng cấp, mở rộng Khu Trung tâm văn hóa - thể thao huyện đảm có thể bảo tổ chức các chương trình có qui mô cấp tỉnh.
- Nâng cấp, hoàn thiện khu Công viên thiếu nhi thị trấn Cái Nước.
b.6. Dự án về tài nguyên, môi trường
- Đầu tư xây dựng dự án Nhà máy xử lý rác theo chủ trương của UBND tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các bãi tập kết rác đảm bảo điều kiện về môi trường gần các Khu dân cư, chợ... để thu gom vận chuyển về Nhà máy xử lý.
- Rà soát, quản lý quỹ đất công; Xây dựng phương án tạo quỹ đất sạch để thực hiện mời gọi đầu tư.
b.7. Dự án phát triển Nhà ở
- Tiếp tục thực hiện rà soát, đăng ký danh mục các dự án mời gọi đầu tư mới, chỉnh trang, nâng cấp các khu nhà ở dân cư, góp phần ổn định cuộc sống và tái định cư, sắp xếp dân cư trên địa bàn huyện.
- Đầu tư xây dựng bờ kè ven tác tuyến sông xung quanh Trung tâm hành chính huyện để tạo không gian sông nước và góp phần tiêu thoát nước, chống ngập.
VIII.2. Kế hoạch thực hiện cho các dự án đầu tư xây dựng
VIII.2.1. Phổ biến và vận động nhân dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau như tổ chức hội nghị, các kênh thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở các cơ quan hành chính đến cấp xã, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, chính trị nghề nghiệp, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng phân khu, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về Quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng, với các vùng trong huyện, trong tỉnh, trong nước và khu vực. Trong quá trình rà soát, xây dựng quy hoạch phải lấy ý kiến rộng rãi của các nhà khoa học, các doanh nghiệp và người dân; tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, công bố công khai quy hoạch; đối với quy hoạch xây dựng, sử dụng đất thực hiện công bố công khai tại nơi được quy hoạch và trụ sở UBND cấp xã để doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân biết, thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch.
VIII.2.2. Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, các kế hoạch 5 năm, hằng năm
Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động thực hiện hành động, xây dựng các chương trình, dự án xây dựng chính sách, đánh giá và huy động nguồn lực để đảm bảo việc thực hiện quy hoạch có hiệu quả. Định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các cấp, các ngành và UBND cấp xã, cấp huyện, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với Quy hoạch được duyệt và nhu cầu của thị trường nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng vùng và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Đồng thời, phải đảm bảo thống nhất và liên kết giữa các quy hoạch, nhất là giữa quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữa quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng thể.
VIII.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thực hiện quy hoạch
Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá thông qua việc xây dựng các chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ, gắn với thời gian cụ thể; tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch. UBMT Tổ quốc các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát thực hiện quy hoạch, kịp thời phát hiện, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền các hành vi sai trái, ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch để xử lý theo quy định.
CHƯƠNG IX. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
IX.1. Các cơ chế chính sách phát triển vùng
IX.1.1. Các cơ chế ưu đãi khuyến khích
- Cùng với các cơ chế thu hút phát triển công nghiệp, du lịch cần xây dựng các cơ chế ưu đãi khuyến khích để phát triển hạ tầng xã hội và kỹ thuật, hỗ trợ thúc đẩy các nguồn lực đầu tư về giao thông, các khu vực phát triển đô thị mới, các công trình dịch vụ đào tạo, văn hóa - giải trí cấp vùng huyện.
- Khuyến khích, ưu đãi trong phát triển các khu đô thị mới, đặc biệt là phát triển nhà ở phục vụ cho người lao động của các cụm công nghiệp. Ưu đãi đầu tư đối với các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở tái định cư.
- Hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới như hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư và hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tăng cường năng lực dịch vụ công ích đô thị.
IX.1.2. Về quản lý nhà nước
- UBND Huyện và chính quyền các địa bàn quản lý phát triển đô thị theo phân cấp để triển khai các quy hoạch, dự án xây dựng và các hệ thống cơ sở hạ tầng theo đúng các quy hoạch đã được phê duyệt. Sở Xây dựng hỗ trợ về mặt chuyên ngành.
- Cần có sự đồng thuận giữa các UBND Huyện và các cơ quan chức năng để thực hiện quy hoạch, nếu không sẽ gây lãng phí về nguồn lực tài chính và đất đai, tổn hại đến môi trường kinh tế và dân sinh.
IX.1.3. Lập kế hoạch triển khai thực hiện
- Cùng với công tác lập quy hoạch vùng là các kế hoạch, chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư và các hoạt động đầu tư cần được thống nhất tuân thủ các vùng chức năng đã được xác lập trong quy hoạch vùng. Ưu tiên vốn ngân sách để xây dựng các tuyến giao thông chính, đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
- Điều chỉnh các quy hoạch ngành theo các mục tiêu và chương trình đã được thống nhất.
IX.1.4. Cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư
- Xúc tiến việc lập các dự án khả thi: Căn cứ vào quy hoạch, chương trình - dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn, phân kỳ đầu tư và kế hoạch hàng năm, thực hiện đi trước một bước trong việc lập các dự án đầu tư.
- Phân loại các công trình đầu tư trên địa bàn huyện theo nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các công trình huy động vốn ngoài ngân sách hoặc công trình áp dụng theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Huy động nguồn lực xã hội thông qua các cơ chế chính sách, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp và nhân dân tham gia đầu tư.
- Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, tuyên truyền phổ biến các thông tin: dự báo phát triển kinh tế - xã hội, chính sách ưu tiên, thị trường, giá cả để chủ đầu tư có quyết sách lựa chọn, bỏ vốn đầu tư vào các mục tiêu kinh tế quy hoạch đã đề ra.
- Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư; tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư; chủ động xúc tiến, kêu gọi tìm kiếm đối tác đầu tư.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, xem nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các nguồn lực dành cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư theo phương thức BT, BOT, BTO, PPP,…
IX.2. Biện pháp thực hiện
IX.2.1. Quy trình đề xuất chuyển đổi
STT
|
NỘI DUNG
|
GHI CHÚ
|
I
|
Chuẩn bị
|
|
1.1
|
Rà soát dữ liệu tổng hợp phân loại các nội dung
|
Các nội dung về số liệu kinh tế, đề án, quy hoạch…
|
1.2
|
Sắp sếp, số hóa thông tin
|
|
1.3
|
Tổng hợp rà soát, đề xuất các nội dung thiết yếu chuẩn bị chuyển đổi số dữ liệu và cách thức vận hành
|
Đánh giá, lựa chọn các nội dung thiết yếu thường được quan tâm để ưu tiên truyền tải nội dung (đầu tư, quy hoạch…)
|
II
|
Chuyển đổi số
|
|
2.1
|
Thay đổi phương thức tiếp cận dữ liệu
|
|
|
- Chỉnh sửa hình ảnh và nội dung để dễ tiếp cận thông tin một cách thân thiện
|
Lựa chọn cách tiếp cận bằng truyền thông và hình ảnh (Bảng hiệu, vật đại diện, giao diện trên trang thông tin…)
|
|
- Công khai minh bạch các cơ sở dữ liệu
|
Dữ liệu được công khai có hình thức dễ tham khảo (định dạng Word, Excel, PDF…)
|
|
- Đảm bảo các yếu tố về thời điểm và tính chính xác của thông tin được thông cáo
|
Tổng hợp đăng tải nhanh và có tính hệ thống thuận tiện cho việc tìm kiếm và quản lý nội dung
|
2.2
|
Thu thập đánh giá, tổng hợp
|
Xem xét ý kiến từ người dân, cán bộ sử dụng…
|
III
|
Khai thác giá trị từ dữ liệu thu thập
|
|
3.1
|
Phân tích các nội dung dữ liệu (kinh tế lượng, nhu cầu xã hội, nhu cầu đầu tư…)
|
|
3.2
|
Rà soát thay đổi để tìm cách thức vận hành phù hợp nhất
|
|
IV
|
Hoàn thiện và nhân rộng
|
|
4.1
|
Xây dựng mục tiêu chính quyền thân thiện
|
|
4.2
|
Dữ liệu thực, đúng thời điểm, có giá trị khai thác cao trong thời kì số
|
|
IX.2.2. Quy trình đề xuất thực hiện các dự án trên địa bàn huyện
STT
|
NỘI DUNG
|
I
|
Tìm kiếm, thiết lập các dự án xin tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
|
1.1
|
Soạn thảo, viết các đề án theo định hướng và yêu cầu cụ thể của nguồn tài trợ do cơ quan quản lý phân công.
|
1.2
|
Tham mưu và thực hiện các thủ tục duyệt xét dự án theo như yêu cầu của đề tài, đề án, dự án và quy định cụ thể từng trường hợp.
|
1.3
|
Chuyển giao cho các đơn vị trong các cơ sở thực hiện các đề tài, đề án, dự án kèm hỗ trợ nghiệp vụ và cung cấp thông tin cần thiết cho các đơn vị.
|
II
|
Tổ chức thực hiện đề án, dự án
|
2.1
|
Lập kế hoạch thực hiện dự án.
|
|
- Xác định từng nhiệm vụ phải thực hiện.
|
|
- Ước tính thời gian cần thiết để hoàn thành.
|
|
- Xếp đặt các nhiệm vụ theo trình tự hợp lý.
|
|
- Xác định các thành phần liên quan (nhân lực, vật lực, thời gian, ngân sách, đối tượng sử dụng và thụ hưởng thành quả từ dự án…).
|
|
- Xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án.
|
|
- Xác định các kỹ năng cần thiết để thực hiện dự án.
|
2.2
|
Lập và tổ chức nhóm thực hiện.
|
2.3
|
Phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên (Trách nhiệm của những người tham gia dự án).
|
III
|
Quản lý việc thực hiện dự án
|
3.1
|
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ lịch trình thực hiện, ngân sách, các tiêu chuẩn chất lượng đối với kết quả của dự án nhằm đạt được mục tiêu dự án.
|
3.2
|
Ra quyết định, phân bố nguồn lực cho các mục đích sử dụng phù hợp.
|
3.3
|
Điều chỉnh lại nguồn lực để giải quyết những vấn đề phát sinh.
|
IV
|
Kết thúc dự án
|
4.1
|
Chuyển giao kết quả cho các thành phần liên quan.
|
4.2
|
Đánh giá hiệu quả.
|
4.3
|
Tổng kết, rút kinh nghiệm.
|
IX.2.3. Các chính sách theo từng lĩnh lực
a. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a.1. Về các tổ chức giáo dục
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo phương án bố trí quy hoạch, tạo đột phá quy mô đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng hệ thống trường giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu thị trường nhân lực trong tương lai gần và xa hơn. Nghiên cứu nhu cầu lao động của các doanh nghiệp để định hướng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo trên địa bàn huyện, đặc biệt là lĩnh vực thương mại – dịch vụ, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, chăm sóc sức khỏe, ngoại ngữ sẽ có nhu cầu lao động rất lớn mở ra cơ hội việc làm cho thanh niên ở cả trong nước và quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS theo hướng khuyến khích học sinh tham gia học nghề, giảm tỷ lệ học lên THPT và học cao đẳng để điều chỉnh cung cầu theo hướng phù hợp với thực tế thị trường lao động, tránh tình trạng thất nghiệp hoặc phải làm việc không đúng với chuyên môn được đào tạo.
- Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động, triển khai đào tạo theo hình thức đặt hàng; nghiên cứu chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng học nghề làm công cụ thu hút, điều chỉnh cơ cấu đào tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức không gian đào tạo nghề tại cơ sở thương mại – dịch vụ, du lịch, chia sẻ nguồn lực đào tạo giữa các doanh nghiệp, và liên kết với các cơ sở đào tạo nghề để triển khai các chương trình đào tạo nghề cho người lao động. mời doanh nghiệp tham gia đào tạo và kiểm tra tay nghề học viên.
- Xây dựng được xã hội học tập và hệ thống các cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng việc gửi đi đào tạo nhân lực tiên tiến, chất lượng cao; liên kết đào tạo và đào tạo nghề ở địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
a.2. Về doanh nhân – doanh nghiệp
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên cho đào tạo nghề cho các cơ sở chế biến, đào tạo lao động chất lượng cao, coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn; nguồn nhân lực những lĩnh vực quan trọng phát triển kinh tế, xã hội được xác định là trọng tâm, trọng điểm, mũi nhọn;
- Đối với đội ngũ doanh nhân, tập trung ưu tiên hỗ trợ đào tạo những doanh nhân xuất phát từ các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các làng nghề thực hiện các chương trình và hình thức đào tạo, đào tạo lại gồm cả nâng cao kỹ năng tác nghiệp hướng tới tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế nhằm đáp ứng tình hình mới, phối hợp doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án về vấn đề việc làm để nhận diện ra sự thay đổi, biến động của thị trường lao động và vấn đề việc làm trong bối cảnh phát triển theo định hướng mới của huyện; Đề án Đào tạo và đào tạo lại nhân lực để nhận diện ra những nghề cần đào tạo để chuẩn bị nhân lực; những ngành nghề và con người nào cần đào tạo và đào tạo lại để chuẩn bị nhân lực.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
b. Chính sách về đất đai
Để việc quản lý sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường, huyện cần ban hành những chủ trương, chính sách về đất đai cũng như việc cụ thể hoá các chính sách đất đai của nhà nước mà chủ yếu là:
- Ban hành các quy định về: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất; chuyển quyền sử dụng đất; đền bù thiệt hại về đất; giao đất; thu hồi đất; cho thuê đất.
- Triển khai các hoạt động xây dựng, đóng góp sáng kiến cải cách chính sách mới. Mạnh dạng triển khai thí điểm các kiến nghị chính sách để có cơ hội giải quyết bất cập tồn đọng. Chính sách cần tập trung giải quyết các vấn đề mà người dân thường mâu thuẫn với các cơ quan chuyên môn như: thu hồi – đền bù – giải tỏa, doanh nghiệp – người nông dân…
- Ban hành các quy định về trình tự, thủ tục, giới thiệu địa điểm, phê duyệt dự án, cấp giấy phép đầu tư… Thực hiện quy chế “một cửa” nhằm đơn giản các thủ tục, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Ban hành các chính sách về bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp, về tiết kiệm sử dụng đất và về sử dụng hợp lý các loại đất.
- Cần có cơ quan quản lý, phát triển và khai thác quỷ đất, nhằm tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Hàng năm bổ sung hoàn chỉnh quy định về giá, khung giá các loại đất trên địa bàn huyện cho phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
c. Chính sách khoa học, công nghệ và môi trường
- Khoa học công nghệ phát triển là động lực cho quá trình hiện đại hoá nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, song khoa học công nghệ phát triển cũng có thể làm huỷ hoại, ô nhiễm môi trường chung. Do vậy, việc phát triển các chính sách về khoa học công nghệ, cũng cần có các chính sách bảo vệ môi trường, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ để duy trì và bảo vệ môi trường trong việc khai thác sử dụng đất, giảm thiểu các tác động xấu của công nghiệp đến môi trường đất, nhằm sử dụng đất có hiệu quả và bền vững.
- Đối với các đơn vị trụ sở cơ quan, đầu tư thay đổi cơ sở để công việc vận hành được tối ưu. Tạo tiền đề tiếp cận với xu hướng, cách thức hoạt động chung ở các đô thị lớn tại nước ta tránh tình trạng đi sau đánh mất cơ hội tăng trưởng và bức phá trong giai đoạn chuyển tiếp.
- Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh đã có, cần có quy định bắt buộc phải giảm thiểu ô nhiễm môi trường (nếu có) theo quy định của luật bảo vệ môi trường, đồng thời có chính sách hổ trợ khác kèm theo để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đó thực hiện.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, các khu công nghiệp cần bắt buộc thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
-
CHƯƠNG X. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG VÙNG HUYỆN CÁI NƯỚC
X.1. Nguyên tắc và cơ chế phối hợp thực hiện
Công tác phối hợp thực hiện các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau:
(1) Hoạt động quản lý chất lượng môi trường, giám sát xả thải, xử lý hành vi vi phạm về xả thải, bảo vệ môi trường được thực hiện căn cứ theo quy định pháp luật về môi trường, dựa trên quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân do UBND tỉnh quy định; đối với cá nhân, đơn vị thuộc khu vực ngoài nhà nước, các hoạt động bảo vệ môi trường, cung cấp dịch vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thực hiện theo giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý cấp.
(2) Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm, gây ra sự cố làm suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(3) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện về quản lý, giám sát tổng hợp về các vấn đề môi trường trên địa bàn toàn huyện. Các phòng, ban ngành có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ, theo phân cấp của cơ quan có chức năng cấp trên.
(4) Mỗi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng, đơn vị hoạt động bảo vệ môi trường trong công tác thu gom, tạm giữ, xử lý chất thải, trong thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định chung của pháp luật về môi trường.
X.2. Những vấn đề môi trường có phạm vi tác động lớn
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã mang lại những nguồn lợi to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của huyện. Nhưng sự phát triển này cũng đã, đang và sẽ có khả năng gây ra các tác động tiêu cực với môi trường và tài nguyên. Hệ sinh thái môi trường tự nhiên ngày càng bị thu hẹp và bị xâm hại với nhiều mức độ khác nhau. Các tác động có thể là ngắn hạn hoặc lâu dài, sơ cấp hoặc thứ cấp và là các tác động tích lũy, do nhiều nguyên nhân gây ra và ảnh hưởng đến nhiều thành phần môi trường. Các tác động có thể xảy ra bao gồm:
- Ô nhiễm môi trường do các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, nước thải, khí thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người.
- Suy thoái và ô nhiễm vùng nước ngầm, nước mặt do các tác động thứ cấp của chất thải, sự khai thác tài nguyên nước quá mức.
- Sự suy giảm đa dạng sinh học do khai thác tài nguyên, họat động du lịch, cơ cấu sử dụng đất đai và nguồn lực tự nhiên bị thay đổi.
- Suy giảm nguồn lợi thủy sản, giảm năng suất sinh thái do các tác động thứ cấp từ ô nhiễm môi trường sống của các loài sinh vật.
- Suy thoái và suy giảm đất canh tác xảy ra phổ biến do các tác động thứ cấp của suy thoái rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Ô nhiễm môi trường do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong nông nghiệp xuất hiện cục bộ ở vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp.
- Tai nạn và ô nhiễm môi trường do giao thông vận tải, đặc biệt dọc các tuyến đường quốc lộ.
- Tai biến và sự cố môi trường có thể xảy ra tại các vùng nhạy cảm (tuyến, trạm điện…).
X.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường[26]
X.3.1. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
a. Các vùng bảo vệ nghiêm ngặt
a.1. Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường
Với diện tích khoảng 700 ha. Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường là khu bảo tồn loài – sinh cảnh thuộc Danh mục các khu bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm 2030 của Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn các xã Phong Điền, Phong Lạc huyện Trần Văn Thời, các xã Phú Mỹ, Phú Thuận huyện Phú Tân, xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước. Khi Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường được thành lập, khu vực thuộc Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường được xác lập là Vùng bảo vệ nghiêm ngặt của tỉnh.
a.2. Vùng bảo hộ vệ sinh
Khu vực lấy nước sinh hoạt của các nhà máy nước, công trình nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật về tài nguyên nước. Ranh giới cụ thể vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước của mỗi nguồn nước, công trình sản xuất nước sạch trên địa bàn tỉnh được xác định theo quy hoạch, thiết kế chi tiết được cơ quan quản lý phê duyệt đối với từng công trình.
Phạm vi Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình nước sinh hoạt lấy nước từ dòng chảy mặt: là khu vực 800 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu.
Phạm vi Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình nước sinh hoạt lấy nước từ nguồn nước dưới đất:
+ Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt công trình khai thác nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô từ > 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: vùng bảo hộ 20 m tính từ miệng giếng hút nước dưới đất.
+ Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt công trình khai thác nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô trên 3.000 m3/ngày đêm: vùng bảo hộ 30 m tính từ miệng giếng hút nước dưới đất.
b. Quy định chung đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt
b.1. Đối với Vùng bảo vệ nghiêm ngặt là các khu bảo tồn:
Không hình thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Không cấp phép thành lập cơ sở sản xuất công nghiệp riêng lẻ.
Không thành lập mới khu đô thị, khu dân cư. Các khu dân cư, hộ dân riêng lẻ còn hiện hữu trong phạm vi vùng bảo vệ nghiêm ngặt được khoanh định, không mở rộng và từng bước di dời, tái định cư ra ngoài phạm vi vùng bảo vệ nghiêm ngặt.
b.2. Đối với Vùng bảo vệ nghiêm ngặt là Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các nhà máy nước, công trình nước sạch trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện cắm mốc xác định vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước theo quy định. Thực hiện bảo vệ, phòng chống hoạt động xả chất thải rắn, rủi ro lan truyền nước thải và các loại chất gây ô nhiễm khác vào vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước.
Trong vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước: Không cấp phép thành lập cơ sở sản xuất công nghiệp riêng lẻ; không cấp phép xây dựng cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải, nước thải; không quy hoạch, cấp phép xây dựng kho tàng, cơ sở logistics; không quy hoạch khu dân cư, nhà ở riêng lẻ trong khu vực bảo hộ vệ sinh nguồn nước của các nhà máy nước, công trình nước sạch tập trung.
X.3.2. Vùng hạn chế phát thải
Vùng hạn chế phát thải được xác định nhằm: (1) bảo vệ chất lượng môi trường đối với các khu vực vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực rừng phòng hộ có chức năng phòng chống thiên tai; (3) bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người trong các khu dân cư của các đô thị quy mô nhỏ; (4) bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người trong các khu dân cư nông thôn.
a. Các vùng hạn chế phát thải
a.1. Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường
Khu vực dự kiến hình thành Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường với diện tích khoảng 700 ha trên địa bàn các xã Phong Điền, Phong Lạc (huyện Trần Văn Thời), các xã Phú Mỹ, Phú Thuận (huyện Phú Tân). Khi Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường được thành lập thì phạm vi Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường được xác lập thuộc vùng bảo vệ nghiêm ngặt của tỉnh.
a.2. Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm cả nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V
Toàn bộ khu dân cư tập trung đô thị của thị trấn Cái Nước. Khi các đơn vị hành chính Tân Hưng, Hưng Mỹ, Trần Thới, Phú Hưng,… được xác lập là đô thị thì các khu dân cư tập trung của các đơn vị hành chính này được xác lập là vùng hạn chế phát thải của tỉnh.
a.3. Các hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
b. Quy định chung đối với vùng hạn chế phát thải
Đối với vùng hạn chế phát thải: Tổ chức quản lý chặt chẽ rác thải, chất thải theo quy định. Quản lý nước thải, khí thải theo chất lượng quy định tại cột B của hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với khí thải, nước thải.
X.3.3. Vùng bảo vệ môi trường khác
Vùng bảo vệ môi trường khác là toàn bộ không gian còn lại của tỉnh không nằm trong Vùng bảo vệ nghiêm ngặt và Vùng hạn chế phát thải của huyện.
Công tác bảo vệ môi trường đối với Vùng bảo vệ môi trường khác thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường tương ứng với từng khu vực.
X.3.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường
a. Các giải pháp công nghệ - kỹ thuật
a.1. Các giải pháp phát triển kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế xã hội
- Đẩy mạnh tốc độ đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động tổng hợp trong nền kinh tế.
- Nâng tỉ lệ sử dụng công nghệ tiên tiến trong các ngành công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở trung tâm về tư vấn và chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
a.2. Giải pháp phát triển về kỹ thuật công nghệ về bảo vệ môi trường
- Kỹ thuật phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn:
+ Ứng dụng các thành tựu kỹ thuật và công nghệ về sản xuất sạch.
+ Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật xây dựng các mô hình thân thiện môi trường.
+ Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật sinh thái công nghiệp.
+ Năng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo vệ môi trường.
- Kỹ thuật xử lý ô nhiễm cuối đường ống:
+ Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về xử lý ô nhiễm.
+ Triển khai ứng dụng kỹ thuật và công nghệ môi trường tiên tiến trong xử lý chất thải.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại; hệ thống tiêu thóat nước, xử lý nước thải tại các đô thị và KCN.
+ Giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và các khu vực sinh thái (trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển,…).
b. Các giải pháp quản lý, quy hoạch môi trường
b.1. Các giải pháp quản lý
Bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường trong vùng:
- (1) Bổ sung hoàn thiện cơ chế:
+ Về thể chế và bộ máy bảo vệ môi trường.
+ Về quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên.
+ Về nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
- (2) Bổ sung, hoàn thiện chính sách:
+ Về định hướng phát triển bền vững của vùng.
+ Về nhiệm vụ kế hoạch hóa trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên - môi trường.
+ Về hoàn thiện hệ thống quán lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
+ Về đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
+ Về phát triển khoa học công nghệ cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Về xã hội hóa nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
b.2. Quy hoạch bảo vệ môi trường
Lập quy hoạch bảo vệ môi trường vùng quy hoạch định hướng phát triển các hệ thống cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải (nước thải dân dụng đô thị và nước sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp).
- Quản lý và xử lý chất thải rắn (rác dân dụng đô thị, phế thải và rác từ hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp).
- Các nghĩa trang trong vùng quy hoạch.
b.3. Khai thác sử dụng hợp lý hiệu quả đất đai & nguồn lực tự nhiên
- Khai thác sử dụng đất và nguồn lực từ đất cũng như từ thiên nhiên hợp lý có hiệu quả là cơ sở tạo lập môi trường phát triển bền vững.
- Khai thác sử dụng đất đai: khai thác, sử dụng đất phải thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định trong các quy họach chuyên ngành (xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản…) phù hợp với quy họach tổng thể, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác các nguồn lực tự nhiên: khai thác các nguồn lực tự nhiên thông qua đầu tư, phát triển phải thực hiên đồng bộ, tập trung đúng theo quy hoạch phát triển chuyên ngành, tuân thủ quy trình kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp bảo vệ môi trường.
b.4. Khai thác sử dụng nguồn nước
- Nguồn nước mặt rất phong phú nhờ dòng sông chảy giáp ranh và hệ thống kênh rạch chằng chịt. Tuy nhiên nguồn nước này chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ giao thông thủy. Nước đậm phù sa và bị ô nhiễm do toàn bộ nước thải từ sinh hoạt đến sản xuất, từ chưa xử đến đã qua xử lý đều đổ về. Ở những khu vực sông gần biển, nước bị nhiễm mặn. Vấn đề sử dụng nguồn nước mặt là cần thiết nhưng chất lượng nước ở đây cần một sự đầu tư lớn về công nghệ và thời gian.
- Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện được đánh giá dồi dào về trữ lượng. Tuy vậy, khả năng không đủ cung cấp nước sạch cho nhu cầu toàn huyện.
- Vì thế, trong định hướng cấp nước nếu địa phương nào có kinh phí đầu tư cho cấp thoát nước thì linh động sử dụng nguồn nước mặt. Còn theo định hướng chung, nguồn nước ngầm vẫn là sự lựa chọn tốt nhất và phù hợp cho huyện. Nguồn nước nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu trên 100 m nên tập trung các bãi giếng khoan một cách có khoa học và có sự quản lý, tránh hiện tượng khai thác bừa bãi gây hậu quả khan hiếm nguồn nước.
b.5. Quy hoạch bảo vệ môi trường nước
v Bảo vệ nguồn nước mặt
- Trong sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… cần tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, đảm bảo các nguồn thải được xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi trường. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các hành vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường.
- Xây dựng hệ thống thoát nước thải tại các đô thị, các khu công nghiệp tập trung: phải xây dựng khu xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 40:2011/BTNMT.
- Thực hiện tốt chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình vệ sinh và an toàn thực phẩm,... Tăng cường thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lượng nước mặt, đánh giá diễn biến chất lượng và trạng thái các thành phần môi trường, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng cứu sự cố môi trường một cách kịp thời và có hiệu quả cao.
- Cần có biện pháp khoanh vùng cấp nước, phân chia vùng sử dụng nước mặn để phát triển diêm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và vùng sử dụng nước ngọt để sản xuất và sinh hoạt. Từ đó, xây dựng hệ thống đê bao ngăn mặn.
- Ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn thói quen xả các chất thải và nước thải thẳng ra các ao hồ, kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hiện nay, tại một số địa phương đã phát động phong trào bảo vệ nguồn nước bằng biện pháp chế tài. Theo đó, mỗi hộ gia đình tự xây một giếng tự thấm để thu gom toàn bộ nước thải và cặn thải hữu cơ. Hộ nào không thực hiện mà còn xả bẩn ra môi trường nước sẽ bị xử phạt hành chánh. Đây là mô hình mà các huyện, xã nông thôn cần tích cực làm theo và nhân rộng.
v Bảo vệ nguồn nước ngầm
- Phải có biện pháp ngăn chặn ngay tình trạng khai thác quá mức làm sụt giảm tầng nước ngầm, lún mặt đất và tình trạng gây ô nhiễm tại các giếng nước ngầm; nâng cao năng lực của cơ quan quản lý địa phương để quản lý tài nguyên nước ngầm hiệu quả; nâng cao ý thức người dân trong sử dụng, bảo vệ tầng nước ngầm. Hiện nay, việc khai thác nước ngầm ở huyện gần như không thể kiểm soát được, hiện tầng nước ngầm đã tụt giảm từ 12 - 15 m. Trong khi đó, việc khai thác, sử dụng nước ngầm tại đây chưa khoa học, còn rất lãng phí. Do đó nguy cơ nhiễm mặn và ô nhiễm nguồn nước do khoan rất cao. Ngoài ra, người dân ở nhiều vùng ven biển, nhiễm phèn, khô hạn còn dùng nước ngầm sản xuất hoa màu, nuôi trồng thủy sản.
b.6. Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn.
- Việc thu gom và xử lý chất thải rắn cần thực hiện theo định hướng chung của đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn toàn tỉnh:
+ Áp dụng công nghệ xử lý tái chế, tái sử dụng, chôn lấp hợp vệ sinh, chế biến (làm phân bón hoặc tái sử dụng), đốt (thu năng lượng). Trong khu xử lý chất thải rắn cần quy họach các ô chôn lấp chất thải rắn độc hại, có khu vực riêng theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại, công nghệ cần có tính ổn định bền vững phù hợp từng địa phương và có tính đặc thù cho khu vực ngập lũ.
+ Mỗi xã: xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn có tính chất chức năng liên ấp, cự ly vận chuyển < 10 km, ha tại các xã để thu gom và xử lý rác cho khu vực dân cư xã, thị trấn.
- Loại hình công nghệ ưu tiên kêu gọi đầu tư có tính giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường: tái sử dụng, tái chế, sản xuất khí sinh học kết hợp chế biến phân compost… theo mô hình “Bãi chôn lấp hợp vệ sinh”.
b.7. Định hướng bảo vệ môi trường khi có biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Có kế hoạch xây dựng, khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ vành đai khu vực ven sông. Khoanh vùng những khu vực trọng điểm sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề khi có biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược các dự án phát triển kinh tế - xã hội và đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường khả thi để hạn chế sự phát thải các chất thải ra môi trường xung quanh.
- Phải có các giải pháp kiểm soát hiệu quả tình hình bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên gây biến đổi khí hậu.
b.8. Công tác giáo dục nâng cao nhận thức, tham gia bảo vệ và gìn giữ môi trường trong cộng đồng
Tuyên truyền chủ trương chính sách có tính chiến lược, mỗi người dân cần phải có nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, tự nguyện tham gia bảo vệ gìn giữ môi trường.
X.3.5. Chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường vùng
a. Lựa chọn các thông số giám sát và tần suất quan trắc chất lượng môi trường
- Quá trình phát triển đô thị luôn gây ra ô nhiễm môi trường. Sự ô nhiễm ở các đô thị đều có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt đô thị. Vì vậy để giảm thiểu các tác động này đến mức tối đa cần theo dõi thường xuyên diễn biến chất lượng môi trường đồng thời xây dựng và áp dụng kịp thời các phương án, các biện pháp đối phó với các sự cố môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Việc quan trắc và giám sát chất lượng môi trường sẽ được các cơ quan chức năng tiến hành đo đạc, quan trắc, phân tích mẫu thường xuyên tại một số địa điểm nhất định nhằm đánh giá chất lượng môi trường, cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, góp phần vào công tác quản lý môi trường chung của tỉnh và toàn quốc.
- Đối tượng được tiến hành quan trắc là các thành phần môi trường trong huyện có tính chất biến đổi theo thời gian và không gian như: môi trường không khí, môi trường nước, nguồn phát thải di động (hoạt động giao thông) và chất thải rắn.
a.1. Môi trường nước
- Thời gian quan trắc: vào những ngày không mưa và thường lấy mẫu 2lần/ngày (8h - 10h và 16h - 18h).
- Các thông số nước mặt:
+ Nhiệt độ, pH, cặn lơ lửng, DO, BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, NO3-, NO2-, PO43-, Coliform.
+ Thiết bị và phương pháp phân tích: theo QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam) tương ứng.
+ Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08/2015/BTNMT.
- Các thông số nước ngầm:
+ Nhiệt độ, pH, cặn lơ lửng, DO, BOD5, COD, NH4+, Nitrat, Nitri, Fe, Mn, Coli.
+ Thiết bị và phương pháp phân tích: theo QCVN tương ứng.
+ Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 09/2015/BTNMT.
- Tần suất quan trắc: 4 lần/năm, trung bình 3 tháng tiến hành một lần.
a.2. Môi trường không khí
- Thời gian quan trắc: vào những ngày không mưa và thường được tiến hành liên tục từ 6h - 18h (2h tiến hành lấy mẫu một lần).
- Các thông số được lựa chọn:
+ Bụi: tổng bụi, bụi lơ lửng.
+ Khí độc hại: CO, CO2, SO2, NO2, CxHy…
+ Tiếng ồn: LAeq, Lmax…
+ Vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió, hướng gió.
- Thiết bị và phương pháp phân tích: theo QCVN tương ứng.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN Việt Nam của Bộ Tài nguyên Môi trường.
- Tần suất quan trắc: 4 lần/năm, trung bình 3 tháng tiến hành một lần.
a.3. Môi trường tiếng ồn giao thông
- Thời gian quan trắc: liên tục từ 6h – 21h, cứ 1h ghi kết quả 1 lần.
- Các thông số quan trắc: cường độ xe, cường độ ồn max và min.
X.3.6. Tổng hợp, sắp xếp các biện pháp bảo vệ môi trường
Khu vực chủ yếu chịu tác động ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và từ các khu công nghiệp, kế đến là các hoạt động chung làm ảnh hưởng đến cảnh quan sinh thái. Do đó cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo thứ tự như sau:
- (1) Quy hoạch, kiểm soát tốc độ đô thị hóa.
- (2) Kiểm soát các hoạt động xả thải tại các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- (3) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
- (4) Tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái.
- (5) Quản lý hành lang kênh rạch theo quy định, cải tạo hệ thống đê kè chống sạt lở.
X.4. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
X.4.1. Mục tiêu
Phương án bảo tồn đa dạng sinh học gắn liền với mục tiêu của quy hoạch các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: Bảo tồn tài nguyên rừng; Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước; Bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm. Giai đoạn 2021-2030, tiếp tục nâng cao công tác bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên; bảo vệ nguồn gen các loài nguy cấp, quý hiếm; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học một cách hợp lý, khoa học; Duy trì và phát triển dịch vụ chi trả môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh - quốc phòng, nâng cao năng lực thích ứng và ứng phó trước tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, góp phần giảm thấp nhất thiệt hại do thiên tai. Ngoài ra, có thể có thêm các mục tiêu về bảo vệ và bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử, kinh tế, xã hội và môi trường.
X.4.2. Phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học khu vực địa bàn huyện Cái Nước
v Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường
- Tên gọi: Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường
- Vị trí địa lý: Thuộc địa giới hành chính của các xã: Phú Mỹ, Phú Thuận của huyện Phú Tân, các xã Phong Điền, Phong Lạc của huyện Trần Văn Thời, xã Hòa Mỹ của huyện Cái Nước.
- Quy mô diện tích: khoảng 700 ha.
Mục tiêu, tổ chức và biện pháp quản lý:
- Giai đoạn 2021 – 2025:
+ Nghiên cứu, lập phương án thành lập Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường.
+ Khoanh vùng xác định vùng bảo vệ đa dạng sinh học Đầm Thị Tường.
+ Tổ chức bảo vệ đa dạng sinh học đối với vùng bảo vệ đa dạng sinh học của Đầm Thị Tường, bảo vệ nơi sinh sản của các loài thủy sinh tự nhiên trên đầm, tạo nơi cư trú và sinh sản an toàn cho các loài động thực vật tự nhiên.
+ Xây dựng quy chế hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên các kênh nối với Đầm Thị Tường nhằm giảm tác động của con người đối với vùng bảo vệ đa dạng sinh học của Đầm.
- Giai đoạn 2026 – 2030:
+ Thành lập Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường. Sau khi Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường được thành lập, thực hiện phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo phương án thành lập Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường.
+ Điều tra, đánh giá giá trị và dịch vụ hệ sinh thái của Đầm Thị Tường và xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái cho khu vực Đầm Thị Tường trên cơ sở dịch vụ hệ sinh thái cung cấp cho hoạt động du lịch, lâm nghiệp, thủy sản, hấp thụ các-bon và các hoạt động kinh tế khác được thụ hưởng dịch vụ hệ sinh thái do Đầm Thị Tường cung cấp.
+
CHƯƠNG XI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
XI.1. Kết luận
Việc lập đồ án quy hoạch vùng huyện Cái Nước, đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và điều kiện tự nhiên của khu vực lập quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn thu hút đầu tư trong tương lai, với các chức năng ngành nghề theo định hướng; khai thác các tiềm năng thế mạnh công nghiệp và nuôi trồng thủy sản địa phương.
Đáp ứng nhu cầu định hướng phát triển không gian và hạ tầng cơ sở cho toàn huyện theo định hướng thị trấn Cái Nước sẽ là đô thị loại IV giai đoạn đến năm 2025, đồng thời hình thành các đô thị khác trong giai đoạn tiếp theo để tạo thành chuỗi các đô thị thúc đẩy kinh tế địa phương.
Đồ án tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy phạm hiện hành về Quy hoạch xây dựng, đảm bảo các dự án đang triển khai trong khu vực; đảm bảo kết nối hoàn chỉnh với hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, tận dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đã triển khai, đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị, khu công nghiệp và các khu lân cận.
Đồ án quy hoạch vùng huyện Cái Nước định hướng và xác định rõ các chỉ tiêu quy hoạch và trình tự ưu tiên đầu tư xây dựng, làm cơ sở để triển khai các bước quy hoạch chung cho các khu đô thị và quy hoạch chung các xã trên địa bàn huyện, hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới.
XI.2. Kiến nghị
- Việc thực hiện đồ án cần có sự hợp tác, phối hợp đồng bộ của các cơ quan ban ngành liên quan để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện nhanh chóng và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo đó, huyện Cái Nước cần kết hợp phát triển với các khu vực khác như thành phố Cà Mau, thị trấn Năm Căn… nhằm triển khai các tuyến giao thông động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn vùng.
- Các đơn vị hành chính xã cần tuân theo các định hướng quy hoạch vùng huyện đã đề ra, tạo sự nhất quán trong tổ chức phát triển không gian xã và điểm dân cư nông thôn; bảo tồn các khu vực đất dự trữ và đất rừng phòng hộ.
- Kính trình UBND tỉnh Cà Mau cùng các Sở Ban ngành có liên quan xem xét thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 để Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước có thể thực hiện các bước đầu tư xây dựng tiếp theo, đảm bảo theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.
CHƯƠNG XII. PHỤ LỤC
(Kèm theo Công văn số /SXD-QHĐT ngày /6/2023 của Sở Xây dựng Cà Mau)
(Kèm theo Công văn số /SXD-QHĐT ngày /6/2023 của Sở Xây dựng Cà Mau)