|
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ HOÀNG AN
402 Nguyễn Kiệm, P. 3, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh Tel: 08.39.958.083
|
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG HUYỆN NĂM CĂN - TỈNH CÀ MAU
ĐẾN NĂM 2030 – ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG HUYỆN NĂM CĂN – TỈNH CÀ MAU
ĐẾN NĂM 2030 – ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
--------------0o0-------------
Cơ quan phê duyệt Quy hoạch
UBND TỈNH CÀ MAU
Theo Quyết định phê duyệt số: 3113/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 12 năm 2021
Cơ quan thẩm định Quy hoạch
SỞ XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU
Theo Báo cáo thẩm định số: 3774/BCTĐ - SXD, ngày 21 tháng 12 năm 2021
Cơ quan tổ chức lập Quy hoạch
SỞ XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU
Theo Tờ trình số: 3790/ TTr - SXD, ngày 23 tháng 12 năm 2021
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG HUYỆN NĂM CĂN – TỈNH CÀ MAU
ĐẾN NĂM 2030 – ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
--------------0o0-------------
Tổ chức thực hiện
|
|
|
|
:
|
KTS. Nguyễn Ngọc Tú
|
|
:
|
KTS. Nguyễn Phương Thúy Hằng
|
|
|
KS. Phạm Thị Huệ
|
|
|
KTS. Nguyễn Thành Trí
|
|
:
|
KS. Nguyễn Trung Đức
|
|
:
|
KS. Phạm Văn Hạnh
|
|
:
|
KS. Lê Quân Huy
|
|
:
|
KS. Lê Quân Huy
|
|
:
|
KS. Bùi Văn Khải
|
|
:
|
KS. Bùi Văn Khải
|
|
:
|
ThS.KTS. Phạm Văn Cư
|
|
|
KS. Trần Quốc Hưng
|
|
|
KS. Nguyễn Văn Cường
|
|
TP.HCM, ngày tháng 12 năm 2021
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ HOÀNG AN
Giám đốc
Nguyễn Xuân Hà
|
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU.. 1
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH VÙNG HUYỆN.. 1
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.. 2
III. QUAN ĐIỂM... 5
IV. MỤC TIÊU.. 5
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.. 6
CHƯƠNG II : ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG, NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN.. 7
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.. 7
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ.. 8
III. HIỆN TRẠNG XÃ HỘI. 10
IV. HIỆN TRẠNG ĐÔ THỊ VÀ DÂN CƯ NÔNG THÔN.. 11
V. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG XÃ HỘI. 16
VI. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 18
CHƯƠNG III : CÁC TIỀN ĐỀ PHAT TRIỂN VÙNG.. 29
I. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÙNG.. 29
II. TIỀM NĂNG, ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG.. 32
III. TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG.. 34
IV. LOẠI HÌNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH.. 34
V. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN VÙNG.. 34
VI. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU.. 37
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG.. 39
I. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG.. 39
II. TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN VÙNG.. 39
III. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN VÙNG.. 39
IV. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG (CÁC TIỂU VÙNG) 40
V. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VÙNG.. 47
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NTHÔN.. 51
VII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP. 60
VIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG DU LỊCH, CẢNH QUAN, BẢO TỒN.. 62
IX. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. 63
X. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI. 65
XI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 69
CHƯƠNG V : ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 95
I. PHẠM VI, căn cứ và phương pháp nghiên cứu.. 95
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG.. 96
III. Các chỉ tiêu cụ thể.. 96
IV. ĐÁNH GIÁ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA MỤC TIÊU QH &MỤC TIÊU MT. 96
V. DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH.. 98
VI. HƯỚNG PHÂN VÙNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (EPZ) 100
VII. CÁC GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT, QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.. 100
CHƯƠNG VI : CIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH.. 103
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.. 103
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 106
CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 109
I. KẾT LUẬN.. 109
II.KIẾN NGHỊ. 109
PHỤ LỤC 1. VĂN BẢN PHÁP LÝ
PHỤ LỤC 2. BẢN VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
|
CHỮ VIẾT TẮT
|
|
NỘI DUNG
|
1.
|
Vùng ĐBSCL
|
:
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
2.
|
Vùng KTTĐ
|
:
|
Vùng kinh tế trọng điểm
|
3.
|
KTXH
|
:
|
Kinh tế xã hội
|
4.
|
TMDV
|
:
|
Thương mại dịch vụ
|
5.
|
TTCN
|
:
|
Tiểu thủ công nghiệp
|
6.
|
KKT
|
:
|
Khu kinh tế
|
7.
|
KCN
|
:
|
Khu công nghiệp
|
8.
|
CCN
|
:
|
Cụm công nghiệp
|
9
|
UBND
|
:
|
Ủy ban nhân dân
|
10.
|
TP
|
:
|
Thành phố
|
11.
|
TW
|
:
|
Trung ương
|
12.
|
QHCT
|
:
|
Quy hoạch chi tiết
|
13.
|
QHC
|
:
|
Quy hoạch chung
|
14.
|
OCOP
|
:
|
Chương trình “mỗi xã một sản phẩm”
|
15.
|
THCS
|
:
|
Trung học cơ sở
|
16.
|
THPT
|
:
|
Trung học phổ thông
|
17
|
TDTT
|
:
|
Thể dục thể thao
|
18
|
QL.1A
|
:
|
Quốc lộ 1A
|
19
|
ĐH
|
:
|
Đường huyện
|
20
|
ĐT
|
:
|
Đường tỉnh
|
21
|
UBND
|
:
|
Ủy ban nhân dân
|
22
|
HĐND
|
:
|
Hội đồng nhân dân
|
23
|
DA ĐTXD
|
:
|
Dự án đầu tư xây dựng
|
24
|
HTX
|
:
|
Hợp tác xã
|
25
|
BTXM
|
:
|
Bê ton xi măng
|
26
|
Đường TT. xã
|
:
|
Đường trung tâm xã
|
27
|
GTNT
|
:
|
Giao thông nông thôn
|
28
|
Cấp IV ĐB
|
:
|
Đường cấp IV đồng bằng
|
29
|
Cấp III - ĐTNĐ
|
:
|
Cấp III đường thủy nội địa
|
30
|
Đường HCM
|
:
|
Đường Hồ Chí MInh
|
31
|
TCN
|
:
|
Trạm cấp nước
|
32
|
CTR
|
:
|
Chất thải rắn
|
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1,2: Hình ảnh khu vực trung tâm huyện Năm Căn........................................................ 1
Hình 3: Bản đồ các đơn vị hành chính thuộc huyện Năm Căn............................................... 6
Hình 4: Bản đồ ranh giới khu vực quy hoạch vùng huyện..................................................... 6
Hình 5: Nuôi tôm công nghiệp............................................................................................... 8
Hình 6: Đặc sản cua Năm Căn................................................................................................ 8
Hình 7,8: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Năm Căn.............................................. 9
Hình 9,10: Chợ nông sản thực phẩm Năm Căn.................................................................... 10
Hình 11: Khu đa dạng sinh học LNT 184............................................................................. 10
Hình 12: Rừng đước Năm Căn............................................................................................. 10
Hình 13: Quy hoạch chung KKT Năm Căn đến năm 2030.................................................. 12
Hình 14: Quy hoạch chung đô thị Năm Căn đến năm 2030................................................. 12
Hình 15: Một góc thị trấn Năm Căn..................................................................................... 18
Hình 16: Bệnh viện đa khoa Năm Căn................................................................................. 18
Hình 17: Bưu điện Năm Căn................................................................................................ 18
Hình 18: Chợ Năm Căn........................................................................................................ 18
Hình 19 : Sơ đồ hiện trạng giao thông vùng huyện.............................................................. 21
Hình 20: Trục QL1 vào trung tâm thị trấn............................................................................ 21
Hình 21: Hạ tầng KKT đang xây dựng................................................................................. 21
Hình 22: Cầu Năm Căn......................................................................................................... 21
Hình 23: Sông Cửa Lớn........................................................................................................ 21
Hình 24 : Sơ đồ hiện trạng cấp thoát nước, CTR, nghĩa trang vùng huyện......................... 25
Hình 25 : Sơ đồ hiện trạng cấp điện vùng huyện.................................................................. 27
Hình 26: Vị trí huyện Năm Căn trong mối quan hệ với Vùng ĐBSCL............................... 29
Hình 27: Huyện Năm Căn trong mối quan hệ với tỉnh Cà Mau........................................... 31
Hình 28: Phương án phân vùng – QHXD vùng tỉnh Cà Mau............................................... 41
Hình 29: Phương án phân vùng – quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Cà Mau....... 43
Hình 30: Sơ đồ phân vùng phát triển vùng huyện (3 tiểu vùng).......................................... 47
Hình 31: Sơ đồ cấu trúc lưu thông vùng huyện.................................................................... 48
Hình 32 : Sơ đồ cấu trúc không gian vùng huyện................................................................ 50
Hình 33 : Sơ đồ tổ chức hệ thống đô thị vùng huyện........................................................... 55
Hình 34: Sơ đồ tổ chức hệ thống đô thị vùng huyện............................................................ 69
Hình 35: Sơ đồ quy hoạch giao thông vùng huyện............................................................... 75
Hình 36: Mặt cắt đê kè khu vực quỹ đất hạn chế, không cho phép sóng tràn...................... 79
Hình 37: Mặt cắt đê kè dạng kết hợp đứng nghiêng............................................................. 80
Hình 38: Mặt cắt đê kè kết hợp khu neo đậu tàu thuyền...................................................... 80
Hình 39: Sơ đồ định hướng chuẩn bị kỹ thuật vùng huyện.................................................. 81
Hình 40: Sơ đồ định hướng cấp nước vùng huyện............................................................... 83
Hình 41: Sơ đồ định hướng thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang vùng huyện....... 85
Hình 42: Sơ đồ định hướng cấp điện vùng huyện................................................................ 90
Hình 43: Sơ đồ định hướng thông tin liên lạc vùng huyện................................................... 93
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các tuyến giao thông đường thủy do Trung ương quản lý..................................... 20
Bảng 2: Giao thông đường thủy do tỉnh quản lý.................................................................. 20
Bảng 3: Hiện trạng các công trình cấp nước........................................................................ 24
Bảng 4: Dự báo quy mô dân số vùng huyện qua các giai đoạn............................................ 37
Bảng 5: Các chỉ tiêu KTKT đề xuất..................................................................................... 37
Bảng 6: QH cao độ nền và thoát nước mặt các khu vực....................................................... 76
Bảng 7: Tổng hợp nhu cầu dùng nước.................................................................................. 81
Bảng 8: Tổng hợp các công trình cấp nước trên địa bàn huyện........................................... 82
Bảng 9: Lưu lượng nước thải toàn huyện............................................................................. 83
Bảng 10: Tổng hợp trạm xử lý nước thải.............................................................................. 84
Bảng 11: Chỉ tiêu điện sinh hoạt giai đoạn dài hạn.............................................................. 86
Bảng 12: Chỉ tiêu điện công trình công cộng....................................................................... 86
Bảng 13: Bảng kê phụ tải điện dân cư đô thị huyện Năm Căn............................................. 87
Bảng 14: Kê phụ tải điện dân cư nông thôn huyện Năm Căn.............................................. 87
Bảng 15: Kê phụ tải điện công nghiệp huyện Năm Căn....................................................... 87
Bảng 16: Tổng hợp phụ tải điện huyện Năm Căn................................................................ 87
Bảng 17: Nhận dạng các nguồn tác động môi trường......................................................... 97
Bảng 18: Thống kê Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường............................................... 98
Bảng 19: Nguồn và thành phần các chất ô nhiễm................................................................ 99
Bảng 20: Các hoạt động gây ô nhiễm.................................................................................. 99
Bảng 21: Phân vùng môi trường và các vấn đề có liên quan............................................. 100
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH VÙNG HUYỆN
Huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau thuộc hành lang kinh tế biển và ven biển, với đặc điểm có 2 mặt tiếp giáp với biển Đông và biển Tây, là vùng chiến lược phát triển kinh tế biển của tỉnh Cà Mau.Năm 2010, Chính phủ ban hành Quyết định số 66/2010/QĐ-TTg ngày 27/10/2010 về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của KKT Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Đến nay, sau gần 20 năm phát triển từ khi thành lập huyện, Năm Căn đã có nhiều đổi mới trong bộ mặt kinh tế-xã hội nói chung và bộ mặt phát triển đô thị nói riêng.
|
|
Hình 1,2: hình ảnh khu vực trung tâm huyện Năm Căn
|
Năm 2010, Chính phủ ban hành Quyết định số 66/2010/QĐ-TTg ngày 27/10/2010 về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của KKT Năm Căn, tỉnh Cà Mau là một trong 16 KKT ven biển của cả nước, với diện tích tự nhiên là 11.000 ha, thuộc địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, bao gồm thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, xã Hàng Vịnh và ấp Ông Chừng của xã Đất Mới. KKT Năm Căn đã và đang đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt. Bên cạnh đó, Ban quản lý cũng đã triển khai các chính sách kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào khu kinh tế nhằm từng bước xây dựng Năm Căn thành một trung tâm kinh tế quan trọng phía nam tỉnh Cà Mau và vùng ĐBSCL.
Đến nay, sau gần 20 năm phát triển từ khi thành lập huyện, Năm Căn đã có nhiều đổi mới trong bộ mặt kinh tế-xã hội nói chung và bộ mặt phát triển đô thị nói riêng. Kinh tế từng bước phát triển với mũi nhọn kinh tế vẫn là sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ phát triển chưa nhanh và mạnh, huyện đang tập trung đầu tư cho các yếu tố động lực như khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng,…và đang trong giai đoạn triển khai xây dựng hứa hẹn sẽ tạo sức hút mạnh cho các hoạt động đầu tư từ bên ngoài.
Trong định hướng phát triển không gian Vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt theo Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã xác định khung phát triển hệ thống đô thị của tỉnh gồm tam giác đô thị động lực là TP.Cà Mau – đô thị Năm Căn – đô thị Sông Đốc, trong đó, đô thị Năm Căn đóng vai trò là cực tăng trưởng phía nam của tỉnh gắn với KKT Năm Căn. Bên cạnh đó, theo Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030, xác định huyện Năm Căn sẽ đạt tiêu chí đô thị loại III, tương đương cấp Thị xã thuộc tỉnh vào giai đoạn 2021-2025, và đây cũng là định hướng được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI.
Trong tiến trình xây dựng huyện đạt tiêu chí đô thị loại III, đến nay, bước đầu cần thiết xây dựng huyện đạt các tiêu chí của huyện nông thôn mới. Đến nay đã có 3/7 xã đạt chuẩn nông thôn mới (gồm xã Hàm Rồng, Hàng Vịnh và Hiệp Tùng), các xã khác cũng đang từng bước hoàn thiện các tiêu chí nhằm hướng tới mục tiêu các xã đều hoàn thành tiêu chí nông thôn mới.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng huyện Năm Căn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, công tác lập Quy hoạch xây dựng Vùng huyện theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Quyết định số 558/QĐ-TTg và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT là một yêu cầu tất yếu nhằm định hướng tổng thể không gian phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện thông qua việc quy hoạch hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, phân vùng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, du lịch,…định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật kết nối toàn huyện và liên hệ với các khu vực xung quanh.
Đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng huyện là căn cứ pháp lý để Chính quyền địa phương triển khai lập, điều chỉnh các đồ án Quy hoạch xây dựng cho các đô thị, các khu dân cư, khu công nghiệp…phân bổ nguồn vốn ưu tiên đầu tư cho các dự án trọng điểm, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, triển khai các dự án đầu tư một cách hệ thống và hiệu quả, xây dựng huyện Năm Căn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới và từng bước xây dựng huyện hướng đến đạt tiêu chí đô thị loại III như mục tiêu đã đề ra.
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Các căn cứ pháp lý
-
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 và Văn bản hợp nhất số 02/2020/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020;
-
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
-
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
-
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
-
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
-
Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
-
Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
-
Quyết định số 2456/QĐ-TTg ngày 17/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030;
-
Nghị định về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng được hợp nhất tại Văn bản số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
-
Quyết định số 810/QĐ-TTg ngày 10/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Công văn số 1543/TTg-CN ngày 05/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ trương điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau;
-
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
-
Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
-
Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc 2021-2030;
-
Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 07:2016/BXD về hạ tầng kỹ thuật;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
-
Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
-
Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
-
Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 2066/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án quản lý độ cao xây dựng khống chế cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
-
Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Cà Mau Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016- 2020 định hướng đến năm 2030;
-
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;
-
Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 18/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2021 (giao Sở Xây dựng thực hiện Đồ án Quy hoạch vùng huyện Năm Căn);
-
Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Nhiệm vụ - Dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040;
2. Cơ sở tài liệu, số liệu
-
Quy hoạch xây dựng Vùng ĐBSCL đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
-
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
-
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
-
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện.
-
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Năm Căn, khu kinh tế Năm Căn, quy hoạch xây dựng các đô thị, điểm dân cư trên địa bàn huyện.
-
Quy hoạch các chuyên ngành: nông nghiệp, du lịch, văn hoá, giáo dục, v.v…
-
Các số liệu thống kê tổng hợp năm 2020 về kinh tế - văn hóa - xã hội và thực trạng phát triển huyện Năm Căn.
-
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Năm Căn theo hệ tọa độ Quốc gia VN2000, tỷ lệ 1/25.000.
-
Các số liệu, tài liệu khác có liên quan.
III. QUAN ĐIỂM
-
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Năm Căn phải đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau, quy hoạch tỉnh, các định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, huyện có liên quan.
-
Quy hoạch trên cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững về môi trường tự nhiên, thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
-
Quy hoạch phải khai thác được các thế mạnh về địa lý tự nhiên, tài nguyên đất đai, giao thông kết nối, mối quan hệ với các đô thị, khu vực xung quanh và phù hợp với các yếu tố văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.
-
Cập nhật và kết nối các dự án đang và sẽ triển khai trong phạm vi quy hoạch và các dự án, định hướng quy hoạch các vùng xung quanh có liên quan. Đề xuất các giải pháp tổ chức, triển khai thực hiện theo quy hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm khai thác hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách.
IV. MỤC TIÊU
-
Cụ thể hóa quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới đến năm 2020, mục tiêu xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030 và các định hướng quy hoạch có liên quan trên địa bàn tỉnh.
-
Cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Năm Căn thông qua công tác quy hoạch xây dựng vùng huyện.
-
Quy hoạch huyện Năm Căn theo các tiêu chí của huyện nông thôn mới nhằm xác định thực trạng và các nhiệm vụ cần hoàn thiện theo các tiêu chí được quy định. Từ đó, làm cơ sở trình cấp thẩm quyền công nhận huyện nông thôn mới. Bên cạnh đó, nghiên cứu định hướng phát triển vùng huyện gắn với mục tiêu phấn đấu trở thành đô thị loại III.
-
Nghiên cứu định hướng phát triển không gian vùng huyện, phân vùng kinh tế, hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và giải pháp quy hoạch cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của huyện đề ra trong mối quan hệ với Vùng tỉnh và các khu vực xung quanh.
-
Xác định cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng, lập các quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp gồm toàn bộ ranh giới hành chánh huyện Năm Căn với diện tích tự nhiên là 490,85 km2, tiếp giáp xung quanh như sau:
-
Phía Bắc giáp huyện Phú Tân, huyện Cái Nước và huyện Đầm Dơi.
-
Phía Nam giáp sông Cửa Lớn và huyện Ngọc Hiển.
-
Phía Đông giáp biển Đông.
-
Phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
Huyện Năm Căn gồm có 8 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Năm Căn và 7 xã: Hàm Rồng, Hiệp Tùng, Đất Mới, Lâm Hải, Hàng Vịnh, Tam Giang, Tam Giang Đông.
2. Phạm vi nghiên cứu mở rộng
Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm các quy hoạch, định hướng có liên quan đến khu vực vùng huyện Năm Căn, gồm có:
-
Quy hoạch vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
-
Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau.
Hình 3: Bản đồ các đơn vị hành chính thuộc huyện Năm Căn
Hình 4: Bản đồ ranh giới khu vực quy hoạch vùng huyện
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG
VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên
Cà Mau là vùng đất thấp, thường xuyên bị ngập nước. Hiện nay đang có hiện tượng bồi lở ở cả 2 phía biển Đông và Tây. Cà Mau có 5 nhóm đất chính gồm: đất phèn, đất than bùn, đất bãi bồi, đất mặn và đất kênh rạch. Nhóm đất mặn tập trung chủ yếu ở ven Biển Ðông và phía Nam thành phố Cà Mau, các huyện Ðầm Dơi, Cái Nước, Ngọc Hiển và Trần Văn Thời. Nhóm đất phèn chiếm trên 64% diện tích tự nhiên, phân bổ hầu hết ở các huyện trong tỉnh.
Huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau mang đặc trưng khí hậu gió mùa cận xích đạo nên nhiệt độ quanh năm cao. Theo bản đồ phân bố lượng mưa nhiều năm, khu vực huyện có lượng mưa cao trong tỉnh cũng như trong vùng ĐBSCL. Trong năm, khí hậu phân chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong mùa mưa, lượng mưa chiếm tới 90%. Mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm 10%. Tương ứng với 2 mùa là 2 hướng gió thịnh hành khác nhau:
-
Mùa khô, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió thịnh hành hướng Đông và Đông Bắc, trong mùa khô, biển tương đối lặng, thời tiết tốt, thuận lợi cho khai thác biển, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động xây dựng, du lịch,…
-
Mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 11, gió thịnh hành hướng Tây Nam, lượng mưa lớn, trong mùa mưa thỉnh thoảng xuất hiện áp thấp gần bờ, giông, lốc, gió xoáy cấp 7- cấp 8, ảnh hưởng đối với nghề khai thác biển, đi lại khó khăn, các dịch vụ, sinh hoạt văn hóa thể thao và du lịch bị hạn chế.
-
Nhiệt độ
-
Nhiệt độ trung bình năm : 26,9 0C
-
Nhiệt độ trung bình cao nhất : 31,5 0C
-
Nhiệt độ trung bình thấp nhất : 23,6 0C
-
Độ ẩm trung bình năm : 84%
-
Lượng mưa
-
Lượng mưa trung bình năm : 2.200 mm
-
Lượng mưa lớn nhất/năm : 2.954 mm
-
Lượng mưa nhỏ nhất/năm : 1.940 mm
-
Nắng
-
Tổng số giờ nắng trung bình/năm : 2.269 giờ
-
Tổng số giờ nắng lớn nhất trong năm : 2.498 giờ
-
Tổng số giờ nắng nhỏ nhất năm : 2.116 giờ
(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Năm Căn năm 2020)
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ
Qua báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của UBND huyện Năm Căn, kinh tế huyện trong các năm qua có những bước phát triển khả quan. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 47,791 tỷ đồng vượt kế hoạch đề ra 132,75%. Chi ngân sách địa phương năm 2020 là 395,728 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 là 1.004,162 tỷ đồng, đạt 233,85% so với năm 2019.
1. Nông lâm thủy sản
Mũi nhọn kinh tế của huyện vẫn là sản xuất thủy sản, chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân kinh tế và khu vực nông, lâm, ngư nghiệp. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản năm 2020 là 38.300 tấn đạt 103,51% kế hoạch, tăng 2,95% so với cùng kỳ, trong đó, sản lượng tôm 17.500 tấn, đạt 102,94% kế hoạch, giảm 2,23% so với cùng kỳ.
Về nuôi trồng thủy sản, tổng diện tích nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh là 484,49ha/540 hộ, đạt 97% kế hoạch. Diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 258,59 ha đạt 99,46% kế hoạch. Diện tích nuôi tôm quảng canh là 12.105 ha/3.840 hộ, đạt 105,26% kế hoạch. Việc nuôi trồng thuỷ sản được gắn với công tác chăm sóc và bảo vệ rừng.
Về khai thác thủy sản, sản lượng ước đạt 3.770 tấn, đạt 125,67% kế hoạch. Địa phương cũng quan tâm tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
|
|
Hình 5: nuôi tôm công nghiệp
|
Hình 6: đặc sản cua Năm Căn
|
Bên cạnh đó, trồng trọt và chăn nuôi cũng giữ ổn định, tuy nhiên quy mô và diện tích không lớn. Chủ yếu trồng rau màu và cây ăn trái. Diện tích trồng rau màu 197 ha, trồng cây ăn trái các loại khoảng 148 ha được người dân tận dụng bờ vuông, đất trống xung quanh nhà khai thác trồng trọt. Về chăn nuôi, tổng đàn gia súc đạt 4.208 con, gia cầm 92.750 con, các hộ chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ. Công tác tiêm phòng gia súc, kiểm dịch và giết mổ được triển khai và kiểm soát tốt.
Về lâm nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp là 24.867,99 ha, trong đó, diện tích có rừng là 12.339,97 ha, diện tích chưa có rừng là 12.528,02 ha. Tỷ lệ độ che phủ rừng gồm cây phân tán đạt 38,54%. Triển khai công tác trồng rừng mới kết hợp công tác bảo vệ rừng, đặc biệt là đối với các tuyến rừng phòng hộ ven biển và giáp ranh với Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau.
Công tác thủy lợi, đưa vào sử dụng 26/31 công trình nạo vét kênh thủy lợi, với tổng chiều dài 102.874m, tổng mức đầu tư 39.889 triệu đồng. Trong đó, huyện làm chủ đầu tư 16 công trình và tỉnh làm chủ đầu tư 15 công trình.
2. Công nghiệp - TTCN
Lĩnh vực công nghiệp – TTCN và thương mại dịch vụ dù có nhiều tiềm năng nhưng chưa khai thác hiệu quả. Hiện các hoạt động kinh tế công nghiệp và dịch vụ còn khá nhỏ lẻ như chế biến thủy sản, sản xuất nước đá, cơ khí, mộc gia dụng.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện từ chế biến tôm đông xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Năm Căn, năm 2020 xuất khẩu 1.673 tấn tôm, gia công 196 tấn tôm, xuất khẩu 1.913 tấn tôm đông, kim ngạch xuất khẩu 23,1 triệu USD đạt 77% kế hoạch. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nhật Bản và Hồng Kông.
Hiện nay, KKT Năm Căn đã được phê duyệt QHC xây dựng và đang trong giai đoạn triển khai đầu tư xây dựng. Trong đó, có định hướng quy hoạch KCN sản xuất tập trung. Trong tương lai, nếu được đầu tư, KCN sẽ là động lực lớn tác động đến kinh tế - xã hội của địa phương giúp đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống sẵn có và mở rộng ra các ngành nghề mới, hiện đại và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
|
|
Hình 7,8: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Năm Căn
|
3. Thương mại – Dịch vụ
Thương mại dịch vụ của huyện chưa đa dạng, chủ yếu là dịch vụ lưu trú, ăn uống, mua bán hàng hóa có quy mô hoạt động nhỏ. Hoạt động dịch vụ tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm thị trấn Năm Căn với phần lớn là các hộ kinh doanh cá thể.
Địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bình ổn thị trường hàng hóa như tổ chức Hội chợ “hàng Việt về nông thôn”, hỗ trợ các thiết bị như máy sấy tôm khô, máy sấy bánh phồng tôm cho 03 cơ sở tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã Tam Giang, Hàng Vịnh và thị trấn Năm Căn. Tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng gian hàng giả kém chất lượng.
Hiện nay chợ nông sản thực phẩm Năm Căn được đầu tư xây dựng mới, đã đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân, chợ được thực hiện theo mô hình thí điểm chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
|
|
Hình 9,10: Chợ nông sản thực phẩm Năm Căn
|
Trong tương lai, cần kêu gọi đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại có quy mô lớn nhằm đón đầu sự phát triển của địa phương khi các KCN được đầu tư và đi vào hoạt động tạo nên gia tăng dân số cơ học và nhu cầu kinh doanh, mua sắm, trao đổi hàng hóa cũng sẽ tăng cao.
Về du lịch, Năm Căn có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, cụ thể như “ Khu đa dạng sinh học Lâm ngư trường 184” có vị trí nằm ở giữa rừng đước thuộc ấp Chà Là xã Tam Giang, “ Khu rừng Đước Năm Căn” , có di tích lịch sử cấp Quốc gia là “Khu di tích Bia Ấn loát đặc biệt Nam Bộ “,… tuy nhiên hiện nay các hoạt động du lịch chưa phát triển mạnh, cơ sở vật chất phục vụ du lịch như khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn có chất lượng cao chưa được đầu tư, khách du lịch xuống phía nam Cà Mau chủ yếu đi tham quan khu vực Đất Mũi ở Ngọc Hiển.
|
|
Hình 11: Khu đa dạng sinh học LNT 184
|
Hình 12: Rừng đước Năm Căn
|
|
|
|
III. HIỆN TRẠNG XÃ HỘI
1. Hiện trạng dân số
Dân số trên địa bàn huyện theo số liệu Niên giám thống kê năm 2020 là 56.789 người phân bổ trên diện tích tự nhiên của huyện là 490,85km2, tương đương mật độ dân số trung bình là 116 người/km2.
Tuy nhiên dân cư phân bố không đồng đều, tại thị trấn Năm Căn có dân số 16.547 người với mật độ 613 người/km2, trong khi đó các huyện như Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông có mật độ dân số khá thấp từ 57- 68 người/km2.
Trong các năm gần đây, dân số có chiều hướng giảm cơ học do người dân xuất cư sang các vùng khác để làm ăn sinh sống cho thấy yếu tố động lực kinh tế để thu hút lao động còn hạn chế.
2. Hiện trạng lao động
Lao động tại địa phương đã được chú trọng công tác đào tạo nghề. Tuy nhiên, do các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp trên địa bàn hiện chưa phải là mũi nhọn nên lực lượng này chưa đông.
Năm 2019, huyện Năm Căn đã tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho trên 1.300 người, đến năm 2020 đào tạo được hơn 1.500 lao động, trong đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ được 549 người và đào tạo, bồi dưỡng ngoài Đề án trên 1.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo kế hoạch trong năm đạt 71,25%. Trong năm cũng đã giải quyết việc làm cho 3.547 lao động.
Trong tương lai, cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao khi các hoạt động công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh.
IV. HIỆN TRẠNG ĐÔ THỊ VÀ DÂN CƯ NÔNG THÔN
1. Hiện trạng triển khai quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
Về công tác triển khai lập và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, hiện đã lập các đồ án sau đây:
-
Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 2456/QĐ-TTg ngày 17/12/2013. Đến nay, tỉnh và huyện đang tiến hành điều chỉnh đồ án quy hoạch chung KKT Năm Căn, nhằm cập nhật các định hướng, yếu tố mới trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
-
Quy hoạch chung đô thị Năm Căn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030 được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt theo quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 13/10/2014.
-
Các đồ án quy hoạch phân khu gồm có:
-
Quy hoạch phân khu xây dựng Khu phi thuế quan, quy mô 800ha, được phê duyệt năm 2017.
-
Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ - dân cư Năm Căn, quy mô 91,43ha, dân số 10.000 người, được phê duyệt năm 2017 và điều chỉnh năm 2019.
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị Đất Mới, quy mô 55ha, dân số 8.000 người, được phê duyệt năm 2020.
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị Hàm Rồng, quy mô 123ha, dân số 15.000 người, được phê duyệt năm 2020.
Hình 13: Quy hoạch chung KKT Năm Căn đến năm 2030
Hình 14: Quy hoạch chung đô thị Năm Căn đến năm 2030
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị Năm Căn (phía Đông kênh Cái Nai), quy mô 450ha, dân số 56.000 - 90.000 người, được phê duyệt Nhiệm vụ năm 2020, đang thực hiện lập đồ án.
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị Năm Căn (phía Tây kênh Cái Nai), quy mô 322ha, dân số 40.000 - 64.000 người, được phê duyệt Nhiệm vụ năm 2020, đang thực hiện lập đồ án.
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị Năm Căn (phía Tây kênh Tắc Năm Căn), quy mô 210ha, dân số 26.000 - 42.000 người, được phê duyệt Nhiệm vụ năm 2020, đang thực hiện lập đồ án.
-
Quy hoạch phân khu xây dựng Khu du lịch sinh thái và Dịch vụ du lịch thuộc Khu kinh tế Năm Căn, tỷ lệ 1/2000, quy mô: 113,51 ha, lượng khách 200.000 lượt/năm, được phê duyệt Nhiệm vụ năm 2020, đang thực hiện lập đồ án.
-
Các đồ án quy hoạch chi tiết đô thị gồm có:
-
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu tái định cư Khu kinh tế Năm Căn, quy mô 28,76ha, dân số 5.600 người, được phê duyệt năm 2018.
-
Quy hoạch chi tiết Trung tâm hành chính huyện Năm Căn, quy mô 40ha, được phê duyệt năm 2019.
-
Điều chỉnh QHCT các khu vực khóm 1, khóm 4, khóm 7 thuộc thị trấn Năm Căn.
-
Lập và điều chỉnh quy hoạch chung 6 xã: Tam Giang, Tam Giang Đông, Hiệp Tùng, Đất Mới, Lâm Hải, Hàm Rồng.
-
Về quy hoạch xây dựng Vùng huyện đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 đang được triển khai thực hiện là một tiêu chí theo quy định trong 09 tiêu chí cần đạt được của huyện nông thôn mới.
-
Và một số quy hoạch khác có liên quan.
4.1 Hiện trạng đầu tư xây dựng đô thị và nông thôn
4.2.1 Xây dựng phát triển đô thị
Với định hướng xây dựng huyện Năm Căn đạt tiêu chí đô thị loại III và trở thành thị xã thuộc tỉnh trong tương lai, trong thời gian vừa qua, Chính quyền địa phương đã nỗ lực nhằm thu hút, khai thác các nguồn lực đầu tư phát triển đô thị. Hiện nay, thực trạng xây dựng và phát triển đô thị ở huyện Năm Căn đã có những thành quả nhất định, cụ thể là:
-
Huyện có thị trấn Năm Căn là trung tâm huyện lỵ và đã được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV theo Quyết định số 1150/QĐ-BXD ngày 20/12/2012.
-
UBND tỉnh Cà Mau cũng đã ký quyết định công nhận đô thị Hàm Rồng đạt tiêu chí là đô thị loại V.
-
Bên cạnh đó, khu vực trung tâm xã Hàng Vịnh hiện phát triển khá đông đúc cũng là một khu vực dự kiến đề xuất đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và giai đoạn tiếp theo sẽ hướng tới đạt các tiêu chí đô thị loại V.
-
Khu đô thị Đất Mới theo định hướng quy hoạch chung, là một bộ phận thuộc KKT Năm Căn cũng sẽ phát triển theo hướng tiêu chí đô thị loại V.Tuy nhiên, theo phương án quy hoạch chung, không gian phát triển đô thị Đất Mới trên cơ sở trung tâm xã Đất Mới hiện nay mở rộng sang phía đông thuộc một phần ranh giới xã Hàm Rồng đã được công nhận đô thị loại V. Xét về không gian phát triển, đây là một khu vực có tiềm năng và có thể trở thành khu vực nội thị tương lai khi Năm Căn phát triển thành thị xã. Về mặt hành chính khu vực này thuộc địa bàn của 2 xã Đất Mới và Hàm Rồng, đề nghị chính quyền địa phương có phương án cụ thể sau này khi tổ chức các đơn vị hành chính của thị xã Năm Căn để đảm bảo phù hợp cho công tác quản lý hành chính.
Về tỷ lệ đô thị hóa hiện nay, huyện Năm Căn đạt khoảng 35% với dân số đô thị của 2 khu vực là thị trấn Năm Căn (đô thị loại IV) và dân số khu vực trung tâm của xã Hàm Rồng (đô thị loại V). Để thực hiện mục tiêu đạt tiêu chí đô thị loại III trong tương lai, huyện cần có các giải pháp để nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, tạo các động lực nhằm thu hút dân cư vào khu vực đô thị và phát triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp.
Năm 2020, huyện đã triển khai thực hiện 59 dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản, đến cuối năm 2020 đã hoàn thành 51 công trình.
Đối với KKT Năm Căn, Ban quản lý KKT cũng đã triển khai các cơ chế chính sách thu hút đầu tư. KKT đóng vai trò là động lực phát triển, hạt nhân phát triển đô thị - công nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng được duyệt, huyện đang triển khai đầu tư các hạng mục cơ bản, gồm có:
-
DAĐTXD đường trục chính KKT Năm Căn, giai đoạn 1 (tuyến bên phải) được Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 07/10/2014, với chiều dài 4,5km, chiều rộng: 12m, công trình đã đưa vào sử dụng.
-
DAĐTXD đường giao thông trục chính Bắc - Nam (giai đoạn 1) được Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 1682/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 với chiều dài 4,2km, chiều rộng: 9m, công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
-
DAĐTXD cầu qua sông Cái Nai (KKT Năm Căn) được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 153/QĐ-SGTVT ngày 07/02/2018 với tổng chiều dài cầu chính là 429,1m, khổ cầu là 9m, tổng chiều dài đường vào cầu và đường dẫn là 1065,4m (bao gồm phần cầu), chiều rộng nền đường là 12m, công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng.
-
DAĐTXD đường giao thông trục chính Bắc - Nam (giai đoạn 1) được Chủ tịch
-
DAĐTXD hạ tầng kỹ thuật Khu tái định cư KKT Năm Căn được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 với quy mô 26,74 ha, đang triển khai các bước thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu tái định cư, dự kiến cuối năm 2021 hoàn thành đưa vào sử dụng.
-
Đối với Khu tái định cư KKT Năm Căn, đang thực hiện giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt với diện tích 27,582 ha và đầu tư hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 với diện tích 9,6 ha (bao gồm diện tích đất bố trí tái định cư), chiếm tỷ lệ 35,9% theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
4.2.2 Xây dựng phát triển nông thôn
Đối với khu vực nông thôn, hiện đã có 3/7 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Hàm Rồng, Hàng Vịnh và Hiệp Tùng). Trong đó, xã Hàng Vịnh chuẩn bị đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Xã Đất Mới cơ bản đã hoàn thành các tiêu chí và địa phương đang chuẩn bị có kế hoạch xem xét để công nhận xã nông thôn mới.
Công tác xây dựng nông thôn mới trong thời gian vừa qua được chính quyền địa phương quan tâm đầu tư xây dựng. Các xã còn lại hiện đang từng bước tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới. Chương trình phát triển nông thôn mới dự kiến đến cuối năm 2025 sẽ có thêm 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và đăng ký kết quả thực hiện các tiêu chí của huyện nông thôn mới đến năm 2025. Đây sẽ là cơ sở để huyện triển khai công nhận tiêu chí huyện nông thôn mới sau khi hoàn thành tiêu chí nông thôn mới cho 7/7 xã.
Qua đánh giá thực trạng, các tiêu chí để công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới hiện nay đã đạt được các tiêu chí như:
-
Tiêu chí hệ thống giao thông kết nối đến các xã;
-
Tiêu chí hệ thống thủy lợi;
-
Tiêu chí hệ thống cấp điện;
-
Tiêu chí mạng lưới y tế - văn hóa – giáo dục;
-
Tiêu chí về sản xuất;
-
Tiêu chí về an ninh trật tự xã hội
-
Tiêu chí về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, một số tiêu chí đang được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện gồm có:
-
Tiêu chí có đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt;
-
Tiêu chí về tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn;
-
Tiêu chí về trung tâm văn hóa – thể thao huyện đạt chuẩn;
-
Tiêu chí về tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn.
Với đặc thù là huyện có diện tích rừng khá lớn gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất ở các xã phía đông và phía tây huyện, lại có vị trí địa lý giáp cả biển Đông và biển Tây, nên ngoài các khu vực trung tâm xã, các khu dân cư nông thôn không sống tập trung mà phân tán theo sông rạch, các tuyến đường giao thông và gắn với khu vực sản xuất, nuôi trồng thủy hải sản, đã tạo nên những khó khăn nhất định trong việc kết nối đường giao thông, cung cấp hạ tầng điện, nước và các dịch vụ hạ tầng xã hội khác cho người dân.
Một vấn đề nữa cần quan tâm cho khu vực nông thôn là để hướng đến mục tiêu xây dựng đô thị loại III và sẽ là thị xã thuộc tỉnh trong tương lai, khu vực nông thôn ngoài việc đáp ứng các chỉ tiêu nông thôn mới theo quy định còn phải đáp ứng tiêu chí sau này là vùng ngoại thị của thị xã theo quy định của Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
Về các sản phẩm OCOP trên địa bàn có các sản phẩm chủ đạo như : bánh phồng tôm, cua biển, tôm khô sinh thái và thịt cua sinh thái và được Hội đồng cấp tỉnh đánh giá phân hạng đạt 3 sao.
Ngoài ra, các ngành nghề truyền thống địa phương hiện nay còn phát triển nhỏ lẻ, cần có quy hoạch tạo nên các “làng nghề” nhằm kết hợp các mục tiêu phát triển kinh tế, giữ gìn văn hóa địa phương và gắn với hoạt động dịch vụ du lịch.
V. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
Hệ thống hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện đã được đầu tư đáp ứng nhu cầu hiện nay của người dân. Tuy nhiên, trong tương lai với định hướng xây dựng KKT Năm Căn là hạt nhân và hình thành nên một đô thị loại III - cực phát triển phía nam của tỉnh, đòi hỏi phải từng bước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chí đô thị loại III. Các thực trạng về hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện như sau:
1. Hiện trạng giáo dục đào tạo
Về giáo dục, hiện nay tòan huyện có tổng số 31 trường với tổng số giáo viên là 817 người, trong đó gồm:
-
07 trường mẫu giáo;
-
03 trường mầm non;
-
12 trường tiểu học;
-
09 trường THCS.
Ngoài ra, huyện còn có trường THPT Phan Ngọc Hiển và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp phục vụ hiệu quả cho công tác giáo dục – đào tạo trên địa bàn.
Huyện có 25/31 trường đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 80,65%, trong đó, trường tiểu học 1 thị trấn Năm Căn đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Trong năm 2020, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cấp tiểu học và THCS đạt 100%.
Đối với yêu cầu về số lượng trường THPT đạt chuẩn Quốc gia trên 60% nhằm đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, hiện nay, huyện đang triển khai kế hoạch từng bước đầu tư nâng cấp, mở rộng để sớm đạt được mục tiêu này.
Huyện thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, chính trị cho cán bộ quản lý, giáo viên ở các cấp học. Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm học 2019-2020 số lượng học sinh tốt nghiệp THPT là 99,05%.
Với đặc thù địa bàn huyện có diện tích rừng khá lớn và dân cư nông thôn sống phân tán theo tuyến dọc các sông rạch hoặc đường giao thông nên việc tổ chức mạng lưới công trình giáo dục gặp những khó khăn nhất định. Cần từng bước khuyến khích người dân vào các khu dân cư tập trung nhằm tạo điều kiện thuận lợi về bán kính phục vụ, cự ly đi lại cho các cháu học sinh.
2. Hiện trạng văn hóa - TDTT
Về lĩnh vực văn hóa-TDTT, toàn huyện có 13.234 hộ/15.075 hộ đạt chuẩn “Gia đình văn hóa” chiếm 88%. Có 48/70 ấp, khóm đạt chuẩn văn hóa, chiếm 69%. Có 03 xã được công nhận “xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” là xã Hàm Rồng, xã Hàng Vịnh và xã Hiệp Tùng.
Hiện đã lập quy hoạch khu trung tâm Văn hóa Thể thao huyện và đang triển khai các bước đầu tư xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí, tập luyện thể thao của người dân. Bên cạnh đó, có các trung tâm văn hóa-thể thao xã là các trung tâm khu vực, trong đó, có 04 trung tâm thuộc các xã Hàm Rồng, Đất Mới, Hàng Vịnh và Hiệp Tùng.
Tỷ lệ người tập thể thao thường xuyên đạt 41,2%, tỷ lệ hộ gia đình thể thao chiếm 29,5%. Toàn huyện có 126 câu lạc bộ thể thao cơ sở, 15 cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao, 03 bể bơi nhân tạo. Công tác giáo dục thể chất trong trường học được quan tâm, phong trào thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang tiếp tục phát triển với các môn thể thao truyền thống và thể thao quốc phòng.
Địa phương cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội thao chào mừng các sự kiện, ngày lễ lớn và nhiệm vụ chính trị trong toàn huyện. Tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao với các địa phương và đạt những giải thưởng đáng khích lệ.
3. Hiện trạng y tế
Về y tế và chăm sóc sức khỏe, hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn huyện đã đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hiện có bệnh viện đa khoa khu vực Năm Căn tại thị trấn Năm Căn, trong 3 tháng đầu năm 2020, đơn vị đã tiếp nhận khám và điều trị cho gần 85.000 lượt bệnh nhân trong và ngoài huyện. Bệnh viện huyện đạt chuẩn bệnh viện hạng 3, trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Quốc gia. Được biết, hiện nay nhu cầu sử dụng giường bệnh tại đơn vị Bệnh viện Đa khoa Năm Căn, đã vượt hơn 1,2 lần so với công suất thiết kế giường bệnh ban đầu của đơn vị.
Các trạm y tế của các xã trên địa bàn cơ bản đã đáp ứng nhu cầu khám chức bệnh của người dân. Tuy nhiên, cần tiếp tục nâng cấp mở rộng và đầu tư thêm trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế tuyến xã.
Chất lượng khám và điều trị ngày được nâng lên, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,7%. Công tác phòng chống các loại dịch bệnh được triển khai thực hiện và kiểm soát chặt chẽ.
Quản lý tốt các cơ sở hành nghề y - dược - mỹ phẩm trên địa bàn huyện. Công tác quản lý nhà nước về y tế được tăng cường, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp. Kiểm soát tốt về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh dịch vụ về lĩnh vực y tế trên địa bàn.
4. Hiện trạng thương mại dịch vụ
Về thương mại dịch vụ, trên địa bàn huyện Năm Căn có trên 4.100 cơ sở kinh doanh, trong đó có trên 3.700 cơ sở kinh doanh cố định và trên 300 cơ sở kinh doanh không cố định. Ngoài ra, có trên 170 công ty, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ trên 20 tỷ đồng.
Chợ Năm Căn hiện hữu là điểm trung chuyển của những chuyến du lịch về Ðất Mũi, Khai Long, huyện Ngọc Hiển nhưng chợ Năm Căn thiếu sự quảng bá về sản phẩm đặc trưng của huyện. Hiện nay, chợ Năm Căn tiếp tục thu hút mời gọi đầu tư, để đáp ứng phát triển các loại hình dịch vụ thương mại đang phát triển.
Địa phương vẫn tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bình ổn thị trường hàng hóa. Tình hình hàng hóa hiện đảm bảo cung cầu, không có biến động lớn.
Đã phối hợp với Trung tâm khuyến công tỉnh Cà Mau tổ chức “Hội chợ hàng Việt về nông thôn” trên địa bàn huyện, hỗ trợ các máy móc thiết bị cho các cơ sở TTCN trên địa bàn xã Tam Giang, xã hàng Vịnh và thị trấn Năm Căn.
Các công trình thương mại dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện còn hoạt động ở quy mô nhỏ như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, mua bán hàng hóa, đặc sản địa phương. Trong tương lai, cần có kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch gắn kết đồng bộ với các chương trình du lịch, các lễ hội văn hóa, chương trình xúc tiến thương mại,…v.v.
|
|
Hình 15: Một góc thị trấn Năm Căn
|
Hình 16: Bệnh viện đa khoa Năm Căn
|
|
|
Hình 17: Bưu điện Năm Căn
|
Hình 18: Chợ Năm Căn
|
VI. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Hiện trạng giao thông
1.1. Đường bộ
1.1.1. Quốc lộ
-
Tuyến Quốc lộ 1 (QL 1) nằm trên địa bàn huyện Năm Căn có chiều dài 11,8 km, bắt đầu từ ranh huyện Năm Căn với huyện Cái Nước và kết thúc tại thị trấn Năm Căn (đầu cầu Kênh Xáng). Tuyến đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường cấp III đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa rộng 7m, nền đường rộng 12m, chất lượng còn khá tốt. Đoạn trong khu vực nội ô thị trấn Năm Căn đã hoàn thành nâng cấp mở rộng lộ giới 40m, có chiều dài khoảng 4km thuộc dự án đường Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đường huyện
-
ĐH. QL1 – Đất Mới: Có chiều dài là 0,4km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa rộng 3,5m; nền đường rộng 4,5m; chất lượng mặt đường còn khá tốt.
-
ĐH. QL1 – Hàm Rồng: Có chiều dài tuyến là 3,8km, trong đó:
-
Đoạn từ QL1A vào trung tâm xã có chiều dài 0,3km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, mặt đường nhựa rộng 3,5m; nền đường rộng 5,5m; chất lượng mặt đường còn khá tốt.
-
Đoạn từ trung tâm xã Hàm Rồng tới ranh xã Hàm Rồng và huyện Đầm Dơi có chiều dài là 3,5km; mặt đường bê tông xi măng rộng 1,5m, nền đường rộng 2,5m đến 4,5m, chất lượng mặt đường trung bình.
-
Đường Hàm Rồng - Cây Dương: Nối tiếp đường QL.1 đi Hàm Rồng đến kinh xáng Cái Ngay dài 3,6 km, mặt BTXM rộng 3,0 m, nền 5,0 m.
-
Đường Năm Căn - Hàng Vịnh: Dài 9,2 km, hướng tuyến chạy dọc theo bờ sông Cửa Lớn, kết nối trung tâm xã Hàng Vịnh với trung tâm huyện, điểm đầu tại thị trấn Năm Căn, điểm cuối tại UBND xã Hàng Vịnh. Hiện mặt BTXM rộng 3,5 m; nền đường rộng từ 5,5m đến 6,5m Dọc tuyến phía bên phải có cảng Năm Căn, dân cư tập trung đông ở khu vực trung tâm xã, còn lại tập trung thưa thớt.
-
Đường TT.xã Hiệp Tùng (Đ.Hàng Vịnh - Hiệp Tùng): Nối tiếp đường Năm Căn - Hàng Vịnh về trung tâm xã Hiệp Tùng. Tuyến dài 15,1 km, tuy nhiên hiện nay tuyến chỉ đi được từ UBND xã Hàng Vịnh đến kinh xáng Cái Ngay dài 2,1 km, mặt BTXM rộng 3,0 m, tình trạng mặt đường vẫn còn tốt. Đoạn còn lại đang thi công mặt láng nhựa rộng 3,5m, nền 6,5m.
-
Đường TT.xã Tam Giang Đông (Đ.Tam Giang Đông - Hố Gùi): Dài 8,7 km, điểm đầu gần UBND xã Tam Giang, điểm cuối tại Hố Gùi. Hiện đang thi công mặt nhựa rộng 3,5m, nền 6,5m.
-
Đường TT.xã Tam Giang: Dài 11,9 km, điểm đầu giao đường TT.xã Hiệp Tùng, điểm cuối tại UBND xã Tam Giang. Hiện đang thi công mặt nhựa rộng 3,5m, nền 6,5m.
-
Đường TT.xã Lâm Hải: Dài 11,8 km, điểm đầu tại sông Cửa Lớn, điểm cuối tại UBND xã Lâm Hải. Hiện đang thi công mặt nhựa rộng 3,5m, nền 6,5m.
1.2. Đường thủy
Với đặc thù là vùng sông nước nên hệ thống giao thông đường thủy của huyện khá phát triển, có nhiều sông lớn được xem như những tuyến trục chính của tiểu vùng nam Cà Mau, điển hình như: sông Cửa Lớn, sông Bảy Háp, sông Cái Ngay … và các tuyến từ thị trấn Năm Căn đi các trung tâm kinh tế, cụm dân cư trong địa bàn các xã, huyện lân cận…Ngoài ra còn có rất nhiều kênh cấp I, cấp II, cấp III tạo nên mạng lưới kênh, sông dày đặc nối thông với nhau. Hệ thống sông rạch ngoài nhiệm vụ tiêu thoát nước còn làm nhiệm vụ giao thông thủy, đây cũng chính là phương tiện giao thông quan trọng không kém bên cạnh giao thông bộ.
1.2.1. Hệ thống giao thông đường thủy do Trung ương quản lý
Bảng 1: Các tuyến giao thông đường thủy do Trung ương quản lý
STT
|
Tên sông, kênh
|
C.dài (km)
|
Cấp kỹ thuật
|
1
|
Sông Cửa Lớn (từ ngã ba Kênh Tắt Năm Căn đến cửa Bồ Đề)
|
32,8
|
III
|
2
|
Kênh Cái Nháp
|
11,0
|
III
|
3
|
Sông Bảy Háp
|
25,0
|
III
|
4
|
Kênh Tắt Năm Căn
|
11,5
|
III
|
1.2.2. Hệ thống giao thông đường thủy do tỉnh quản lý
Hầu hết là những tuyến thuỷ do tỉnh quản lý đều kết nối với những tuyến thủy do TW quản lý. Về cơ bản hệ thống đường thủy được nạo vét thường xuyên nên đều duy trì được cấp kỹ thuật là cấp III-IV đường thủy nội địa. Cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 2: giao thông đường thủy do tỉnh quản lý
STT
|
Tên sông kênh
|
C.dài (km)
|
Cấp kỹ thuật
|
1
|
Sông Cửa Lớn (từ ngã ba Kênh Tắt Năm Căn đến Rạch Tàu)
|
25,3
|
III
|
2
|
Sông Bảy Háp
|
17,0
|
III
|
3
|
Sông Năm Căn – Rạch Tàu
|
40,0
|
IV
|
4
|
Sông Đầm Chim
|
29,5
|
IV
|
5
|
Sông Cái Ngay
|
16,5
|
III
|
6
|
Kênh 17
|
11,0
|
IV
|
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn rất nhiều tuyến kênh, rạch khác, tuy nhiên khả năng khai thác vận tải không cao, chủ yếu phục vụ đi lại cho người dân hoặc vận chuyển hàng hóa nhỏ, lẻ.
1.3. Cảng bến
1.3.1. Cảng biển
-
Cảng Năm Căn: Vị trí ở phía thượng lưu sông Cửa Lớn thuộc thị trấn Năm Căn, có khả năng tiếp nhận tàu 5.000DWT. Cảng cách TP.Cà Mau gần 70km, cách cửa Bồ Đề khoảng 36km theo luồng sông Cửa Lớn để thông ra biển Đông. Đây là cảng biển chính của Cà Mau. Tuy nhiên, đến nay cảng Năm Căn chưa được khai thác hiệu quả để tạo động lực lớn cho mục tiêu phát triển kinh tế địa phương
Hình 19 : sơ đồ hiện trạng giao thông vùng huyện
|
|
Hình 20: Trục QL1 vào trung tâm thị trấn
|
Hình 21: Hạ tầng KKT đang xây dựng
|
|
|
Hình 22: Cầu Năm Căn
|
Hình 23: Sông Cửa Lớn
|
1.3.2. Bến xe, bến tàu
Trên địa bàn hiện có 1 bến xe kết hợp bến tàu và 1 bến tàu tạm:
-
Tại khóm Cái Nai – thị trấn Năm Căn có bến xe kết hợp với bến tàu với quy mô 3.380 m2. Phục vụ vận chuyển hàng hóa thủy bộ và hành khách.
-
Tại khóm 2 – thị trấn Năm Căn có bến tàu tạm với quy mô 1.000m2. Phục vụ vận chuyển hàng hóa thủy bộ.
1.3.3. Đường hàng không
Tại thị trấn Năm Căn hiện có một sân bay được xây dựng trước năm 1975, hiện đang được sử dụng phục vụ cho công tác thăm dò khai thác dầu khí của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
Theo quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL, sân bay Năm Căn sẽ được duy trì, khôi phục nhằm phục vụ cứu hộ, cứu nạn và quốc phòng. Bộ Quốc phòng cũng đề nghị nghiên cứu quy hoạch, xây dựng mở rộng sân bay Năm Căn đáp ứng nhiệm vụ kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng khu vực (tại công văn số 1783/BQP-TM ngày 11/4/2008 của Bộ Quốc phòng đóng góp cho đề án KKT Năm Căn).
-
. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
1.4.1. San nền
Là một huyện thuộc bán đảo Cà Mau, Năm Căn có địa hình đặc trưng của khu vực này là đồng bằng ngập mặn. Địa hình tường đối bằng phẳng, cao độ trung bình ở những khu vực đã xây dựng từ 1,1m-1,7m. Đây là khu vực ít bị ảnh hưởng ngập do triều. Các khu vực còn lại chủ yếu là đất nuối trồng thủy sản… có cao độ trung bình từ -0,3m đến 1,2m, thường bị ảnh hưởng do triều và ngập vào mùa lũ. Do đó, gặp nhiều khó khăn trong xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông đường bộ, xây dựng nhà ở và các công trình dân dụng.
1.4.2. Thoát nước mưa
Hiện tại, trong trung tâm thị trấn Năm Căn có hệ thống thoát nước mưa chung với hệ thống thoát nước thải. Tổng chiều dài 17.263m. Trong đó, có 10.060m mương có đan B800 và 9.760m mương có đan B600.Hệ thống này chưa đáp ứng được việc thoát nước cho toàn thị trấn.
Các khu vực còn lại nước mưa đang thoát theo địa hình tự nhiên ra ruộng và sông, kênh, rạch.
-
. Hiện trạng cấp nước
1.5.1. Tiềm năng nguồn nước
a) Nước mặt
-
Trên địa bàn huyện Năm Căn có hệ thống sông và kênh rạch với mật độ lớn chảy qua tạo thành mạng lưới thủy hệ chằng chịt nối liền với các tuyến sông lớn như sông Cửa Lớn, sông Cái Nai, sông Bảy Háp... hệ thống kênh rạch nhiều tuy nhiên do bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn, sinh hoạt dân cư đô thị, các chất thải nông nghiệp, do vậy hiện nay nguồn nước mặt không sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
-
Nước ngọt chỉ có ở nước ngầm và nước mưa: Nguồn nước mưa với lượng mưa khá lớn bình quân cả năm khoảng 1.867,8mm từ tháng 5 đến tháng 11. Nước mưa là nguồn bổ sung quan trọng và quý giá để cấp nước ăn uống sinh hoạt cho nhân dân khu vực nông thôn.
-
Nhân dân ở đây thường có tập quán chứa nước mưa bằng các lu vại để dùng phục vụ cho nhu cầu của người dân trong các mùa mưa.
b) Nguồn nước ngầm
-
Khu vực tồn tại 04 tầng chứa nước có triển vọng là Pleistocen giữa – trên (qp2-3), Pleistocen dưới (qp1), Pliocen giữa (n22) và Pliocen dưới (n21). Các tầng chứa nước đều có áp lực cao, có diện phân bố rộng trên địa bàn.
-
Hầu hết nước có chất lượng tốt và phân bố rộng rãi. Tuy nhiên, nước mặt, nước ngầm tầng qp1 bị nhiễm mặn.
-
Các tầng chứa nước có khả năng khai thác nằm ở các độ sâu khác nhau trung bình từ 50 – 150m cho tới 350 – 500m.
-
Trong các vùng khai thác lớp nước nhạt và mặn xen kẹp nhau, do vậy khi khoan khai thác nước cần phải trám xi măng chống thấm dọc thành lỗ để tránh gây ô nhiễm tầng chứa nước. Đặc biệt các tầng nước sâu cần chú ý nguồn bổ cập xa vì khả năng phục hồi trữ lượng chậm.
c) Đánh giá
-
Nguồn nước mặt khá dồi dào nhưng chất lượng nước không tốt do vừa bị nhiễm phèn, nhiễm mặn và bị ô nhiễm do tác động của quá trình sản xuất và sinh hoạt của người dân. Vì vậy, nước mặt không thể đáp ứng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, chỉ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
-
Trữ lượng nước dưới đất (nước ngầm): Có diện phân bố rộng, khả năng chứa nước từ trung bình đến giàu, chất lượng nước đạt yêu cầu sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt.
-
Tuy nhiên, việc phân bố nguồn nước ngầm diễn ra trên diện rộng và không tập trung, việc lạm dụng nguồn nước ngầm quá mức sẽ không an toàn và có nguy cơ dẫn đến lún sụt trên diện rộng.
1.5.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước
-
Trong những năm qua, hệ thống cấp nước huyện Năm Căn đã được quan tâm đầu tư xây dựng mới và nâng cấp. Các công trình cấp nước trong huyện được sử dụng từ nguồn nước ngầm
-
Toàn huyện có 21 công trình cấp nước tập trung, trong đó gồm 02 trạm cấp nước cho khu vực trung tâm huyện (thị trấn Năm Căn và các khu vực thuộc khu kinh tế) có công suất mỗi trạm là 2.950 m3/ngày đêm do công ty cổ phần cấp nước Cà Mau quản lý.
-
Các xã nông thôn có các trạm tập trung và giếng khoan với công suất từ 104-480 m3/ng.đ, do Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý.
-
Đồng thời, nguồn nước ngầm, nước giếng do nhân dân tự khoan và nước mưa chứa trong lu vại cung cấp thêm cho nhân dân sử dụng trong sinh hoạt. Các trạm cấp nước tập trung chất lượng nước tương đối tốt, còn đối với các giếng nhỏ lẻ tại các hộ gia đình có nhiều giếng nước chưa đạt chất lượng, nước bị nhiễm phèn.
-
Tỉ lệ hộ dân được cấp nước hợp vệ sinh đạt trên 97%, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn huyện đạt khoảng 36,08%, số hộ sử dụng giếng tự khoan chiếm tỷ lệ khoảng 61,58%.
-
Số hộ được cung cấp nước sinh hoạt từ trạm cấp nước tập trung là 6.869 hộ; số hộ gia đình tự khoan giếng là 8.893 hộ và có khoảng 200 hộ sử dụng nước từ gia đình lân cận.
-
Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là huyện Năm Căn không có hệ thống đường ống cấp nước truyền tải cấp I, chỉ có hệ thống cấp nước trực tiếp cấp II với chiều dài khoảng 52km. Trong khi đó hệ thống đường ống cấp nước đã hư hỏng nhiều cần phải cải tạo khoảng 5km và nhu cầu cần phải lắp đặt mới khoảng 25km.
-
Hệ thống cấp nước trên địa bàn huyện còn đang khá rời rạc, chưa có sự kết nối, chất lượng nước không đồng đều.
Bảng 3 :Hiện trạng các công trình cấp nước chính (cho khu vực trung tâm huyện)
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐỊA ĐIỂM
|
C.SUẤT (m3/ng.đ)
|
1
|
Trạm Cấp nước Năm Căn
|
Khóm 2, thị trấn Năm Căn
|
2950
|
2
|
Trạm Cấp nước Hàng Vịnh
|
ấp Xóm Lớn Ngoài, xã Hàng Vịnh
|
2950
|
3
|
Trạm Cấp nước Lâm Hải
|
xã Lâm Hải
|
480
|
4
|
Trạm Cấp nước ấp Ông Chừng
|
ấp Ông Chừng, xã Đất Mới
|
109
|
5
|
Trạm Cấp nước ấp Chà Là
|
ấp Chà Là, xã Tam Giang
|
192
|
6
|
Trạm Cấp nước ấp Phòng Hộ
|
ấp Phòng Hộ, xã Đất Mới
|
152
|
7
|
Trạm Cấp nước ấp Trại Lưới B
|
ấp Trại Lưới B, xã Đất Mới
|
104
|
8
|
Trạm Cấp nước ấp Khóm 2
|
ấp Khóm 2, TT Năm Căn
|
341
|
9
|
Trạm Cấp nước ấp Kinh 17
|
ấp Kinh 17, xã Tam Giang
|
160
|
10
|
Trạm Cấp nước ấp Nhà Luận
|
ấp Nhà Luận, xã Tam Giang
|
190
|
11
|
Trạm Cấp nước ấp Nhà Hội
|
ấp Nhà Hội, xã Tam Giang
|
120
|
12
|
Trạm Cấp nước ấp Hố Gùi II
|
ấp Hố Gùi II, xã Tam Giang
|
160
|
13
|
Trạm Cấp nước ấp 4
|
ấp 4, xã Hiệp Tùng
|
155
|
14
|
Trạm Cấp nước ấp 5
|
ấp 5, xã Hiệp Tùng
|
240
|
15
|
Trạm Cấp nước ấp 7B
|
ấp 7B, xã Hiệp Tùng
|
213
|
16
|
Trạm Cấp nước ấp 5 (M2)
|
ấp 5 (M2), xã Hiệp Tùng
|
160
|
17
|
Trạm Cấp nước ấp Nàng Kèo
|
ấp Nàng Kèo, xã Hiệp Tùng
|
360
|
18
|
Trạm Cấp nước ấp 4
|
ấp 4, xã Hàng Vịnh
|
360
|
19
|
Trạm Cấp nước ấp Xèo Lớn
|
ấp Xèo Lớn, xã Lâm Hải
|
160
|
20
|
Trạm Cấp nước ấp Kinh Tắc
|
ấp Kinh Tắc, xã Hàm Rồng
|
160
|
21
|
Trạm Cấp nước ấp Phòng Hộ
|
ấp Phòng Hộ, xã Đất Mới
|
252
|
Hình 24 : Sơ đồ hiện trạng cấp thoát nước, CTR, nghĩa trang vùng huyện
-
Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
1.6.1. Hiện trạng thoát nước thải
-
Hệ thống thoát nước thải chưa được đầu tư xây dựng, hệ thống hiện nay đang là hệ thống thoát nước chung, tuy nhiên mới chỉ tập trung tại khu vực thị trấn và một số khu vực của trung tâm các xã.
-
Nước thải sinh hoạt, các hộ gia đình chủ yếu sử dụng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung hoặc, tự thấm và chảy tràn ra các vườn và kênh rạch trong khu vực.
1.6.2. Quản lý chất thải rắn
-
Chất thải rắn sinh hoạt cơ bản đã được thu gom và đưa đi xử lý.
-
Toàn huyện có một bãi rác đặt tại ấp Cái Nai, xã Hàm Rồng, quy mô 3ha, công suất 5 tấn/ngày, xử lý bằng hình thức đổ đống chôn lấp, do chi nhánh Công ty cấp thoát nước và công trình đô thị quản lý.
-
Chất thải rắn được vận chuyển về nhà máy xử lý rác tập trung tại thành phố Cà Mau.
-
Các khu vực nông thôn còn lại một số xã có điểm tập kết sau đó được vận chuyển về khu xử lý, còn lại một phần rác được các hộ dân phân tán tự xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp tại vườn.
1.6.3. Nghĩa trang nhân dân
-
Diện tích đất nghĩa trang toàn huyện khoảng 5,6ha.
-
Hiện đa số các địa phương trên địa bàn đã được quy hoạch nghĩa trang tập trung theo quy định, tuy nhiên một số địa phương chưa đầu tư xây dựng theo quy hoạch, các nghĩa trang này đều không đảm bảo khoảng cách ly đến khu dân cư.
-
Các nghĩa trang diện tích đều nhỏ, thiếu diện tích cây xanh.
-
Vẫn còn nhiều ngôi mộ nằm rải rác trong khu dân cư gây ô nhiễm và mất mỹ quan cần di dời.
-
Vấn đề di dời giải toả nghĩa địa, nghĩa trang nhân dân là công tác khó khăn, nhạy cảm về tín ngưỡng và tôn giáo cần được quan tâm của các cấp ngành địa phương trong quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị.
1.7. Hiện trạng cấp điện
1.7.1 Nguồn điện
-
Hiện nay, huyện Năm Căn được cấp điện từ nguồn điện lưới Quốc gia qua các tuyến 22kV chính, xuất tuyến từ trạm biến áp 110/22kV -2x40MVA Năm Căn (Ngọc Hiển).
1.7.2 Lưới điện
-
Lưới cao thế 110kV: Trên địa bàn huyện Năm Căn có các tuyến 110KV từ Cái Nước – Năm Căn.
-
Lưới trung thế 22kV:
-
Trên địa bàn huyện Năm Căn hiện nay vận hành ở cấp điện áp 22kV, lưới trung thế 22kV có dạng hình tia, và được khép mạch vòng, các tuyến trung thế có cấu trúc 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp. Các lộ ra trung thế được bảo vệ bằng máy cắt, các nhánh rẽ được bảo vệ bằng FCO. dây dẫn các tuyến trục có tiết diện AC-240, AC-185, AC-120, các nhánh rẽ AC-50, AC-70, AC-95.
-
Các tuyến trung thế hiện hữu được xây dựng và vận hành ở cấp điện áp 22kV, đa phần là đường dây trên không, sử dụng cáp nhôm, nhôm lõi thép đi trên trụ bê tông ly tâm cao 10 đến 14 mét.
-
Lưới điện hạ thế có các cấp điện áp 220/380V( 3 pha) và 220V(1 pha). Lưới hạ thế vận hành theo sơ đồ hình tia.
-
Các tuyến hạ áp 0,4kV dùng cáp đồng bọc hoặc cáp nhôm vặn xoắn (cáp ABC) đi trên trụ bê tông khoảng 8,5 mét hoặc đi chung với tuyến trụ trung thế.
-
Mạng hạ thế công cộng chủ yếu phục vụ quản lý tiêu dùng dân cư và thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, thủy hải sản.
-
Ngoài mạng lưới hạ thế công cộng, các khách hàng lớn ( hộ công trình công cộng và dịch vụ lớn) có trạm hạ thế riêng và điện năng tiêu thụ được đo đếm ngay tại trạm.
-
Bán kính cung cấp điện của mạng lưới hạ thế trung bình từ 150 – 300m tại các khu vực trung tâm thị trấn, trung tâm các xã, các khu đô thị mới và 600-800m tại khu vực nông thôn.
-
Tuyến chiếu sáng giao thông chỉ có một số trên đoạn đường các khu vực trung tâm thị trấn, trung tâm các xã và một số tuyến đường giao thông chính, dùng đèn cao áp gắn trên trụ thép hoặc trên trụ chung với trụ điện hạ thế.
-
Trên các tuyến đường nhỏ cũng như ở khu vực nông thôn, các tuyến chiếu sáng đi nổi, sử dụng cáp ABC hoặc cáp đồng bọc đi trên trụ bê tông ly tâm hoặc đi chung với tuyến trụ trung thế, hạ thế.
-
Trạm biến áp 22/0,4kV:Hiện đang sử dụng các trạm biến áp mono 1 pha công suất 25kVA ÷ 75kVA và trạm giàn 3 pha có gam công suất từ 100kVA ÷ 250kVA cho khu vực nông thôn còn khu vực trung tâm thị trấn, trung tâm các xã sử dụng các máy biến áp ba pha có công suất từ 160kVA ÷ 750kVA. Trạm hạ thế có các loại: trên nền, trên giàn, trạm treo, trạm trong nhà. Các trạm thường lắp đặt theo sơ đồ bảo vệ gồm FCO và LA.
Hình 25 : sơ đồ hiện trạng cấp điện vùng huyện
1.7.3 Nhận xét đánh giá hiện trạng cấp điện
-
Nhìn chung, nguồn điện cấp cho huyện Năm Căn từ trạm 110/22kV Năm Căn -2x40MVA ( Ngọc Hiển) cơ bản đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cấp điện của huyện. Tuy nhiên, do nhu cầu phát triển về đô thị, phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản… tăng cao trên địa bàn huyện, do đó cần nâng cấp công suất trạm 110kV hiện hữu và xây dựng mới trạm 110/22kV phục vụ cho huyện.
-
Lưới điện: lưới điện trên địa bàn huyện là đa phần là đường dây nổi, trạm biến thế là loại trạm ngoài trời đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật điện, còn các khu vực nông thôn các tuyến trung thế kéo dài dẫn tới tổn hao nhiều, trong thời gian tới cần cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tuyến trung thế 22kV để đáp ứng nhu cầu về điện.
-
Hiện đã có 100% số xã sử dụng điện lưới Quốc gia. Tại thị trấn Năm Căn và các khu trung tâm các xã, các tuyến giao thông nông thôn cơ bản đã được đầu tư hệ thống chiếu sáng.
-
Thị trấn trung tâm huyện đang được đầu tư hệ thống cấp điện cũng như các hạ tầng đô thị khác hướng tới đạt tiêu chí của đô thị loại III.
-
Hiện trạng thông tin liên lạc
-
Lĩnh vực bưu chính: trên địa bàn huyện Năm Căn có 01 bưu cục cấp 2 Năm Căn (khóm I, thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn), 01 bưu cục cấp 3 là bưu cục cấp 3 Hàng Vịnh (ấp I, xã Hàng Vịnh, huyện Năm Căn ) và các điểm bưu điện xã như xã Tam Giang, Tam Giang Đông, Đất Mới, Lâm Hải...
-
Lĩnh vực viễn thông: hiện trạng trên địa bàn huyện Năm Căn đã có các nhà mạng hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và nhà mạng thông tin di động như: VNPT, Viettel, Mobiphone,… và các nhà mạng viễn thông có hạ tầng cố định như là VNPT và Viettel, Mobiphone. Ngoài ra, trên địa huyện còn có các doanh nghiệp truyền hình cáp là SCTV và VTVCab. Chỉ có một số ít tuyến cột do VNPT và Viettel, Mobie fone đầu tư, phần còn lại chủ yếu là thuê cột của Điện lực. Đa số các tuyến cáp trên địa bàn huyện được đi nổi trên cột điện lực.
-
Hệ thống truyền thanh cơ sở đã được đầu tư mới với công nghệ không dây đến tất cả các xã đảm bảo cung cấp thông tin tuyên truyền của huyện, xã đến người dân.
-
Nhìn chung, hệ thống thông tin liên lạc bàn huyện Năm Căn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhân dân và các tổ chức trên địa bàn huyện. Tuy nhiên các tuyến đường dây thông tin hầu hết là đi nổi, gây mất mỹ quan trong các trung tâm đô thị, thị trấn huyện, trong thời gian tới cần ngầm hóa các tuyến đường chính trong nội thị và các khu đô thị xây dựng mới để đảm bảo về về mặt mỹ quan đô thị.
CHƯƠNG III
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
I. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÙNG
1. Bối cảnh phát triển vùng ĐBSCL
-
Vùng ĐBSCL phát triển theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; có vai trò, vị thế quan trọng đối với Quốc gia và khu vực Đông Nam Á.
-
Vùng ĐBSCL trở thành vùng trọng điểm quốc gia về sản xuất nông nghiệp và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; phát triển mạnh kinh tế biển, du lịch sinh thái cảnh quan sông nước.
-
Không gian vùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, mang đặc thù của vùng sông nước nhằm phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường cảnh quan sinh thái đặc trưng của vùng hạ lưu sông Mêkông, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Hình 26: Vị trí huyện Năm Căn trong mối quan hệ với Vùng ĐBSCL
2. Bối cảnh phát triển vùng tỉnh Cà Mau
Tỉnh Cà Mau có vị trí chiến lược địa chính trị - kinh tế với các đặc điểm sau:
-
Là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh quốc phòng.
-
Là 1 trong 4 tỉnh thuộc vùng KTTĐ vùng ĐBSCL, với thành phố Cà Mau là trung tâm tiểu vùng phía Nam của vùng ĐBSCL.
-
Kết nối thuận tiện với tiểu vùng Nam Sông Hậu, vùng KTTĐ vùng ĐBSCL, Vùng Phnompenh và vùng sông MêKông mở rộng.
-
Thuộc hành lang kinh tế ven biển phía Đông của vùng biển Tây Nam Bộ (từ Bạc Liêu - Gành Hào - Cà Mau - Năm Căn), có vị trí ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á, nhất là trong vùng Vịnh Thái Lan, là những khu vực có trữ lượng dầu khí lớn, có tiềm năng du lịch sinh thái và du lịch biển đảo.
-
Trong mối quan hệ của khu vực, với dự án tiểu vùng MêKông mở rộng và quy hoạch kinh tế vùng vịnh Thái Lan thì tỉnh Cà Mau được xác định nằm trong hành lang phát triển phía Nam (BangKok- Phnompenh - Hà Tiên- Cà Mau), đồng thời Năm Căn được xác định là điểm đến của tuyến hành lang kinh tế này. Ở trong nước, đây cũng là tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn II được nối dài đến Đất Mũi Cà Mau.
-
Với 254 km đường biển (3 mặt giáp biển), thềm lục địa, tỉnh Cà Mau có nhiều động lực để phát triển kinh tế biển như khai thác, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, hải sản; phát triển công nghiệp cảng, dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu; phát triển du lịch sinh thái biển.
-
Có các trục hành lang kinh tế đô thị Quốc tế - Quốc gia như:
-
Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, đường Hồ Chí Minh.
-
QL.1, QL 63, Quản Lộ - Phụng Hiệp.
-
Hệ thống giao thông thủy thuận lợi (biển Đông và biển Tây), cảng biển (cảng Năm Căn, Hòn Khoai, …), các cảng sông.
-
Tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam.
-
Tuyến sông Cà Mau - Cần Thơ.
-
Sân bay Cà Mau.
-
Trung tâm năng lượng Quốc gia (Khí – Điện – Đạm).
-
Tiềm năng đất đai phong phú, sản xuất chuyên canh lúa, nuôi trồng đánh bắt thủy sản.
-
Tài nguyên rừng Quốc gia, phòng hộ ven biển và các khu bảo tồn vườn chim.
-
Tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, phát triển du lịch sinh thái vùng sông nước, du lịch biển, du lịch lịch sử văn hóa, làng nghề truyền thống.
-
Tiềm năng lớn về phát triển kinh tế biển.
-
Tiềm năng về nguồn nhân lực: đa dạng về văn hóa, nguồn lao động trẻ, có khả năng đào tạo, phục vụ.
Huyện Năm Căn trong không gian phát triển của tỉnh Cà Mau được xác định thuộc tiểu vùng ven biển Đông Nam của tỉnh gồm (vùng biển cụm đảo Hòn Khoai và các huyện Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển). Trong đó, huyện Năm Căn với KKT Năm Căn sẽ đóng vai trò là hạt nhân của tiểu vùng, từng bước hình thành đô thị loại III tương đương cấp Thị xã trong tương lai.
Năm Căn cũng là một trong ba đô thị động lực chính của tỉnh Cà Mau gồm : thành phố Cà Mau – đô thị Sông Đốc và đô thị Năm Căn.
Hình 27: huyện Năm Căn trong mối quan hệ với tỉnh Cà Mau
II. TIỀM NĂNG, ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG
1. Về vị trí và mối quan hệ vùng
Là huyện gần cực nam của tỉnh Cà Mau. Tuy có cự ly khá xa với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL, nhưng lợi thế vị trí của huyện là tiếp giáp biển Đông và biển Tây, gắn với địa danh nổi tiếng là Đất Mũi, có ý nghĩa về chính trị, quốc phòng an ninh. Nằm ở trung tâm vùng dự trữ sinh quyển, vùng đánh bắt nuôi trồng thủy sản và dịch vụ dầu khí, vừa thuận lợi giao thông thủy vừa là nguồn lực phát triển kinh tế biển.
Do đó, về mặt vị trí, có thể nói Năm Căn đóng vai trò là một cửa ngõ đường thủy quan trọng phía nam của tỉnh Cà Mau và vùng ĐBSCL. Bên cạnh đó, thuận lợi trong mối quan hệ giao thương bằng đường thủy với các vùng kinh tế biển Quốc tế trong vùng biển Tây (vịnh Thái Lan) và biển Đông.
Địa bàn huyện Năm Căn còn có căn cứ Hải quân vùng 5 và vùng 4 Cảnh sát biển nên đây là một vị trí có ý nghĩa quan trọng về an ninh Quốc phòng.
2. Về giao thông
2.1. Giao thông đường bộ
Gồm các tuyến giao thông chủ đạo sau đây:
-
Tuyến QL1 hiện hữu: là tuyến giao thông Quốc gia (đường Hồ Chí Minh) đóng vai trò là tuyến huyết mạch trục dọc (Bắc Nam) nối liền Năm Căn với thành phố Cà Mau và các tỉnh trong vùng về phía bắc, ở phía nam tuyến kết nối ra khu vực Đất Mũi là điểm cực nam của đất nước thuộc huyện Ngọc Hiển.
-
Tuyến đường đê bao ven biển Tây và đường ven biển Đông dự kiến được gắn kết bởi tuyến ĐH.62A (đường Năm Căn-Hàng Vình nối dài, chạy dọc theo bờ bắc sông Cửa Lớn) sẽ đóng vai trò là các tuyến trục dọc và ngang kết nối xuyên suốt toàn bộ chiều dài địa lý của huyện dọc theo sông Cửa Lớn.
-
Các tuyến đường tỉnh dự kiến như ĐT.990 ở phía đông huyện, ĐT.987 (thuộc huyện Phú Tân, có vị trí tiếp giáp với ranh giới huyện Năm Căn) đóng vai trò là các tuyến trục ngang quan trọng kết nối các xã trên địa bàn huyện với nhau và với các huyện lân cận.
2.2. Giao thông đường thủy
Về giao thông đường thủy có các tuyến và công trình đầu mối chủ đạo sau đây:
-
Tuyến sông Cửa Lớn dài 58 km, rộng khoảng 600 m, nối biển Đông với biển Tây. Phía Biển Đông là cửa Bồ Đề, phía biển Tây là cửa Mũi Ông Trang. Sông Cửa Lớn là tuyến giao thông thủy lớn nhất và dài nhất của tỉnh. Ngoài chức năng giao thông thủy, sông còn mang đến nguồn thủy sản đồi dào cho địa phương.
-
Gắn với sông Cửa Lớn là cảng Năm Căn, theo Quyết định số 1024/2005/QĐ-TTg ngày 27/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam thì cảng Năm Căn thuộc nhóm cảng biển khu vực đồng bằng sông Cửu Long (cảng biển nhóm VI), có thể tiếp nhận tàu 5.000 tấn. Cảng Năm Căn đã được xây dựng tại thị trấn Năm Căn, luồng tàu ra cửa Bồ Đề. Bên cạnh đó, có thể kết nối với cảng biển nước sâu Hòn Khoai qua tuyến đường Hồ Chí Minh và tuyến Xuyên Á.
-
Ngoài ra, còn có các tuyến sông khác như sông Cái Nai, sông Cái Ngay, sông Bảy Háp kết nối thành một hệ thống giao thông thuỷ liên hoàn phục vụ cho các hoạt động sản xuất cũng như phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội.
3. Về phát triển công nghiệp – đô thị
3.1 Phát triển công nghiệp - TTCN
Hiện nay, KCN Năm Căn đang từng bước triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Không gian phát triển của KCN nằm trong KKT Năm Căn. Theo định hướng phát triển sẽ có 2 khu vực phát triển công nghiệp (phía Đông và phía Đông Nam của KKT) với tổng quy mô khoảng 500ha.
Lĩnh vực công nghiệp được định hướng phát triển các ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, chế biến thuỷ sản xuất khẩu, vật liệu xây dựng, cơ khí máy móc phục vụ nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hoá chất, đóng và sửa chữa tàu…v.v. Khu vực huyện Năm Căn là khu vực có thế mạnh về nuôi trồng thuỷ sản, quỹ đất rộng lớn, gắn với cảng biển. Chính vì vậy, Năm Căn có tiềm năng thu hút các ngành công nghiệp khác nhằm phát triển KTXH, xứng đáng là một cực phát triển phía nam của tỉnh.
Bên cạnh đó, giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền thống (như nghề làm đũa đước ở xã Tam Giang Đông, nghề hầm than, bánh phồng tôm ở xã Hàng Vịnh,…) tạo việc làm cho khu vực nông thôn, tạo động lực phát triển KTXH, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng dịch cư cơ học dẫn đến tăng tỷ lệ đô thị hóa.
3.2 Phát triển đô thị
Trọng tâm phát triển đô thị của huyện là khu vực thuộc KKT Năm Căn được phát triển trên cơ sở thị trấn Năm Căn hiện hữu và định hướng mở rộng không gian đô thị gắn với không gian xã Hàm Rồng, một phần xã Đất Mới. Bên cạnh đó, khu vực trung tâm xã Hàng Vịnh hiện phát triển khá sung túc, dự kiến đây sẽ là một điểm đô thị loại V trong tương lai.
Theo định hướng của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030, Năm Căn sẽ hình thành đô thị loại III, tương đương cấp Thị xã vào giai đoạn 2021-2025.
4. Về phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
Với hạt nhân là KKT Năm Căn, huyện Năm Căn có tiềm năng lớn phát triển các lĩnh vực dịch vụ như:
-
Phát triển TMDV cấp tiểu vùng phía nam tỉnh.
-
Dịch vụ cho công nghiệp: phát triển các hoạt động dịch vụ cho công nhân, chuyên gia làm việc tại khu công nghiệp như: nhà ở, sinh hoạt, khu vui chơi giải trí, kho bãi trung chuyển hàng hóa,…
-
Dịch vụ cho đô thị và dịch vụ vận tải : khai thác các hoạt động dịch vụ cho cư dân các điểm đô thị, các khu dân cư tập trung và phục vụ nhu cầu cho phương tiên giao thông đi qua trên địa bàn huyện.
-
Dịch vụ du lịch có tiềm năng phát triển với một số điểm du lịch hấp dẫn trong vùng, vùng lân cận như Vườn quốc gia Đất Mũi, du lịch văn hoá – lịch sử tại Năm Căn, du lịch sông nước, du lịch sinh thái rừng ngập mặn. Phát triển du lịch sinh thái gắn với làng nghề truyền thống: như các tour tham quan miền quê truyền thống (ở tại nhà dân, tổ chức các tuyến du lịch bằng xe đạp, sinh hoạt đờn ca tài tử, tham gia trải nghiệm làm nông nghiệp,…), tham quan cảnh quan sông nước, tham quan các làng nghề.
5. Về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
Tiềm năng và thế mạnh kinh tế mũi nhọn của huyện vẫn là nuôi trồng thủy sản. bên cạnh đó, việc đánh bắt cũng cần khai thác và đẩy mạnh thông qua việc xây dựng các đội tàu lớn.
Về nuôi trồng, phát triển nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với trồng rừng sản xuất đáp ứng mô hình kinh tế nông nghiệp sinh thái, bền vững. Phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản chuyên canh có quy mô phù hợp với điều kiện của địa phương, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cung ứng nguyên liệu sản xuất TTCN địa phương và phục vụ xuất khẩu.
III. TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG
-
Là trung tâm kinh tế phía Nam của tỉnh thuộc tiểu vùng kinh tế ven biển và một trong 3 đô thị động lực của tỉnh Cà Mau gồm: Thành phố Cà Mau – đô thị Sông Đốc và đô thị Năm Căn, định hướng đạt tiêu chí đô thị loại III, là Thị xã thuộc tỉnh.
-
Là huyện có Khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm Công nghiệp - thương mại - dịch vụ - Nông nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái và các trung tâm tiếp vận (Logicstic) của tỉnh Cà Mau và vùng ĐBSCL gắn kết không gian với khu Phi thuế quan.
-
Là đầu mối giao thương, vận tải hàng hải quốc gia và quốc tế của Cà Mau, ĐBSCL thông qua cảng biển Hòn Khoai và cảng sông Cửa Lớn gắn với an ninh quốc phòng.
IV. LOẠI HÌNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
-
Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
-
Giai đoạn lập quy hoạch:
-
Giai đoạn ngắn hạn: đến năm 2025 và 2030.
-
Giai đoạn dài hạn: đến năm 2040.
-
Tỷ lệ lập quy hoạch: 1/25.000.
V. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN VÙNG
1. Các căn cứ dự báo
1.1 Phương pháp tính toán
-
Công thức tính toán: Dt = Dg (1+ a)t
Trong đó:
-
Dg: Dân số năm gốc.
-
a: Tỷ lệ tăng dân số trung bình, gồm tỷ lệ tăng tự nhiên và tăng cơ học (%).
-
t: số năm dự báo.
1.2 Theo số liệu hiện trạng năm 2020 từ Niên giám thống kê huyện Năm Căn
-
Quy mô dân số hiện trạng năm 2020: 56.789 người, trong đó:
-
Dân số đô thị : 19.600 người (gồm khu vực thị trấn Năm Căn là đô thị loại IV và khu vực đô thị Hàm Rồng là đô thị loại V)
-
Dân số nông thôn : 37.189 người.
1.3 Theo định hướng của Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau
-
Dân số toàn huyện là 85.000 người;
-
Dân số đô thị là 28.200 người;
-
Tỷ lệ đô thị hóa toàn huyện đạt 33,18%.
-
Dân số toàn huyện là 95.000 người;
-
Dân số đô thị là 43.400 người;
-
Tỷ lệ đô thị hóa toàn huyện đạt 45,68%.
-
Như vậy, có thể thấy, quy mô dân số hiện trạng chưa đạt theo dự báo trong Chương trình phát triển đô thị tỉnh, do các yếu tố động lực quan trọng tác động đến gia tăng dân số như khu công nghiệp, các khu dịch vụ, khu đô thị và nhất là hạ tầng kỹ thuật hiện nay đang trong giai đoạn đầu tư nên chưa có sức hút lớn.
-
Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu đạt đô thị loại III giai đoạn đến năm 2025 thì quy mô dân số toàn huyện phải đạt 100.000 người và dân số đô thị (khu vực trung tâm, nội thị tương lai) phải đạt 50.000 người.
1.4 Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Năm Căn
-
Phát triển mạnh mũi nhọn kinh tế và nuôi trồng thủy sản, làm cơ sở phát triển các loại hình công nghiệp chế biến thủy hải sản và các ngành nghề dịch vụ khác có liên quan.
-
Xây dựng hoàn thiện KCN với quy mô 223,8ha và tương lai tiếp tục mở rộng diện tích theo nhu cầu đầu tư và sản xuất dự kiến lên đến 500 ha ở các giai đoạn dài hạn.
-
Tăng tỷ trọng của khu vực 2 (công nghiệp -xây dựng) và khu vực 3 (thương mại-dịch vụ) trong các giai đoạn sắp tới, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động phi nông nghiệp và nâng cao chất lượng đào tạo.
1.5 Theo đề xuất điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn đến năm 2040
Hiện nay, Ban quản lý KKT tỉnh Cà Mau đang triển khai lập điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung KKT Năm Căn, trong đó, một số nội dung điều chỉnh cần được tham khảo kết nối với định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện. Cụ thể là :
+ Đinh hướng quy hoạch đến năm 2040 (quy hoạch chung được duyệt năm 2013 chỉ xác định đến năm 2030).
+ Quy mô dân số dự báo các giai đoạn 2030 và 2040 như sau :
-
Đến năm 2030 : tổng dân số của KKT là 90.000 người, trong đó, dân số đô thị là 75.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 83%;
-
Đến năm 2040 : tổng dân số của KKT là 178.000 người, trong đó, dân số đô thị là 162.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 91%.
Qua các số liệu dự báo phát triển đối với KKT Năm Căn của định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung KKT cho thấy, Năm Căn sẽ hướng đến tỷ lệ đô thị hóa rất cao ở giai đoạn 2040, đồng nghĩa với việc dân cư trên địa bàn khoảng 80-85% sẽ tập trung sinh sống tại các khu vực đô thị và tham gia các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Dân số nông nghiệp sẽ từng bước chuyển đổi sang khu vực phi nông nghiệp và tỷ lệ còn lại của khu vực này chỉ chiếm khoảng 15-20%
2. Đề xuất dự báo quy mô dân số và tỷ lệ đô thị hóa
Qua phân tích, kết nối với các điều kiện thực trạng và định hướng phát triển trên địa bàn huyện, trong đó, có định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn đến năm 2040, đề xuất các dự báo quy mô vùng huyện như sau:
-
Dân số tăng tự nhiên dự kiến sẽ ổn định khoảng 0.9-1,0%, tương đương giai đoạn 2030 dân số tăng thêm khoảng 5.000-6.000 người và giai đoạn 2040 tăng thêm khoảng 10.000-12.000 người.
-
Tỷ lệ đô thị hóa hiện trạng năm 2020 khoảng 35% bao gồm dân số đô thị của 2 khu vực là thị trấn Năm Căn (đô thị loại IV) và dân số khu vực trung tâm của xã Hàm (đô thị loại V). Với mục tiêu đạt tiêu chí đô thị loại III vào giai đoạn 2025 và các định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn đến năm 2040, các yếu tố động lực cần được quan tâm thu hút đầu tư mạnh như xây dựng hệ thống hạ tầng khung chủ lực, các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị dịch vụ, du lịch theo quy hoạch nhằm tạo đột phá, gia tăng sức hút chuyển dịch dân số cơ học lớn và từ đó có sự chuyển dịch giữa bộ phận lao động nông nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp trong và ngoài địa bàn huyện.
-
Theo định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn đến năm 2040 dự báo giai đoạn 2030 sẽ có lực lượng dân số tăng cơ học đến KKT làm việc, sinh sống khoảng 56.000 người và đến giai đoạn 2040 dân số cơ học sẽ tăng khoảng 140.000 người.
-
Các khu vực có điều kiện hướng tới đạt tiêu chí đô thị như Hàng Vịnh, Tam Giang, Đất Mới cần được đầu tư nhằm các đạt tiêu chí đề ra, là cơ sở gia tăng dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hóa chung cho toàn huyện.
-
Dân số tăng chung của toàn huyện bao gồm cả dân số tăng cơ học và tăng tự nhiên dự kiến đến giai đoạn 2030 khoảng 120.000-130.000 người và giai đoạn 2040 sẽ đạt khoảng 190.000-200.000 người.
Quy mô dân số dự báo và tỷ lệ đô thị hóa toàn huyện của từng giai đoạn phát triển thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4: dự báo quy mô dân số vùng huyện qua các giai đoạn
Hạng mục
|
Hiện trạng 2020
|
Giai đoạn 2025
|
Giai đoạn 2030
|
Giai đoạn 2040
|
Dân số đô thị
(người)
|
19.600
|
50.000-55.000
|
85.000-100.000
|
160.000- 175.000
|
Dân số nông thôn (người)
|
37.189
|
40.000-45.000
|
30.000-35.000
|
25.000-
30.000
|
Tổng cộng
(người)
|
56.789
|
90.000-100.000
|
120.000- 130.000
|
190.000-200.000
|
Tỷ lệ đô thị hoá (%)
|
35
|
55
|
77
|
88
|
VI. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 07:2016/BXD về hạ tầng kỹ thuật, Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (có hiệu lực từ ngày 5/7/2021) và các tiêu chuẩn khác có liên quan, đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện như sau:
-
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện hướng đến tiêu chí đô thị loại III cho các khu vực trung tâm đô thị. Đối với các khu vực nông thôn cần phải đáp ứng các tiêu chí về nông thôn mới và các quy định khác có liên quan.
-
Các chỉ tiêu quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 5: các chỉ tiêu KTKT đề xuất
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Đến 2030
|
Đến 2040
|
1
|
Dân số toàn huyện
|
người
|
130.000
|
200.000
|
2
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
77
|
88
|
3
|
Chỉ tiêu về đất đai
|
|
|
|
3.1
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
70 - 100
|
50 - 80
|
3.2
|
Đất xây dựng dân cư n.thôn
|
m2/người
|
80 - 110
|
100 - 120
|
4
|
Chỉ tiêu cây xanh đô thị
|
m2/người
|
|
|
-
|
Các đô thị
|
m2/người
|
> 6
|
> 6
|
-
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
m2/người
|
> 3
|
> 3
|
5
|
Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
5.1
|
Giao thông
|
|
|
|
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
% đất XD đô thị
|
18 - 25
|
18 - 25
|
5.2
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
|
|
|
|
Các đô thị
|
KWh/người.năm
|
1000
|
1000
|
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
KWh/người.năm
|
600
|
600
|
|
Công nghiệp
|
kW/ha
|
200
|
200
|
5.3
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
|
|
|
|
Sinh hoạt (Qsh)
|
lít/người/ngày
|
|
|
|
Các đô thị
|
|
120
|
120
|
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
|
100
|
100
|
|
Công nghiệp
|
m3/ha.ngđ
|
25 - 45
|
25 - 45
|
|
Công cộng
|
%Qsh
|
10
|
10
|
5.4
|
Chỉ tiêu nước thải
|
|
|
|
|
Sinh hoạt (Qsh)
|
lít/người/ngày
|
|
|
|
Các đô thị
|
|
90-100
|
90-100
|
|
Các điểm dân cư nông thôn
|
|
80
|
80
|
6
|
Chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở
|
|
|
|
|
Đô thị
|
m2/người
|
30
|
30-35
|
|
Nông thôn
|
m2/người
|
20
|
25
|
CHƯƠNG IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG
I. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG
-
Định hướng quy hoạch vùng huyện Năm Căn dựa trên định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau cũng như của huyện Năm Căn.
-
Định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện phát triển bền vững dựa trên các thế mạnh hiện có và vị trí đặc thù, lấy đó làm tiền đề thúc đẩy quá trình đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế - xã hội của vùng huyện Năm Căn nói riêng cũng như của toàn tỉnh Cà Mau nói chung.
-
Phát triển kết cấu hạ tầng khung đồng bộ, kết nối với các tuyến chủ lực là Quốc lộ 1 và các tuyến đường đê bao ven biển Động và ven biển Tây.
-
Chú trọng phát triển các lĩnh vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch; xem đây là một trong những nhiệm vụ đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội ở huyện, nâng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trên cơ sở kế thừa có chọn lọc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã có.
-
Kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với phát triển các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục nhằm thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn.
-
Bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên sinh thái, cảnh quan nông, lâm nghiệp.
II. TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN VÙNG
-
Tương lai huyện Năm Căn là vùng trọng điểm phát triển kinh tế ở phía nam của tỉnh, trong đó chủ lực là KKT Năm Căn với định hướng phát triển đô thị - công nghiệp – dịch vụ gắn với sản xuất nuôi trồng thủy hải sản, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, khai thác các sản phẩm đặc trưng của địa phương với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và Quốc tế.
-
Trở thành một đô thị mang đặc trưng « sông nước » nổi bật của tỉnh và vùng ĐBSCL gắn với dòng sông Cửa Lớn và sông Cái Nai, cần có sự quan tâm về tính đặc thù này trong quá trình đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
-
Hướng đến tầm nhìn là « đô thị thông minh » với sự tiện nghi, hiện đại và đồng bộ trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao trong cả sản xuất kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội và công tác quản lý Nhà nước.
III. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN VÙNG
Căn cứ nội dung phân tích các đặc điểm hiện trạng kinh tế-xã hội của huyện Năm Căn, đề xuất mô hình phát triển vùng huyện là “Mô hình cụm-tuyến » với đặc điểm phát triển các ‘cụm dân cư’ có tính chất tập trung và các « tuyến dân cư » có tính chất phân tán, trải dài theo các tuyến giao thông hoặc sông rạch gắn với các hoạt động sản xuất. Trong đó, ưu tiên phát triển các « cụm dân cư » tập trung nhằm đảm bảo các điều kiện dịch vụ hiệu quả cao cho người dân và hạn chế việc ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Trong đó, mô hình không gian phát triển đô thị gồm cụm đô thị trung tâm thuộc KKT Năm Căn và các đô thị, trung tâm tiểu vùng ở phía đông và tây đóng vai trò như các vệ tinh (hiện hữu hoặc dự kiến phát triển) kết hợp với các chức năng dịch vụ hoặc công nghiệp với khoảng cách thuận lợi, được gắn kết với nhau theo các trục giao thông tác động đến các khu vực thuộc các xã xung quanh trong một bán kính nhất định.
IV. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG (CÁC TIỂU VÙNG)
1. Phân vùng phát triển kinh tế theo quy hoạch xây dựng vùng Tỉnh Cà Mau đến năm 2030
Vùng tỉnh Cà Mau được phân thành 3 vùng phát triển kinh tế - đô thị - công nghiệp cụ thể như sau:
1.1. Vùng I: Vùng phát triển kinh tế - đô thị - công nghiệp trung tâm
-
Là vùng phát triển đô thị – công nghiệp – dịch vụ động lực của vùng tỉnh Cà Mau bao gồm đô thị trung tâm vùng là TP. Cà Mau và huyện Thới Bình, huyện Cái Nước. Ngoài ra có thể mở rộng về phía Tây Bắc, gắn kết khu vực đô thị Khánh An, khu công nghiệp Khánh An, Khí – Điện – Đạm.
-
Diện tích tự nhiên: 1.302,58 km2, chiếm 24,60% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số đến năm 2030: 700–740 nghìn người, chiếm 45-50% dân số toàn tỉnh.
-
Hình thành vùng đô thị bao gồm TP. Cà Mau, TT. Thới Bình, Trí Phải (huyện Thới Bình), TT. Cái Nước, Trần Thới, Hưng Mỹ (huyện Cái Nước); trong đó TP. Cà Mau là đô thị hạt nhân của toàn vùng.
-
Tiềm năng, động lực: phát triển công nghiệp: KCN Hòa Trung, các CCN tại thành phố Cà Mau, CCN Thới Bình (huyện Thới Bình), CNN Cái Nước (huyện Cái Nước). Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái, giải trí cao cấp. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khai thác và nuôi trồng thủy sản.
1.2. Vùng II: Vùng phát triển kinh tế - đô thị - công nghiệp ven biển Tây
-
Là vùng ven biển Tây bao gồm vùng biển, các cụm đảo Hòn Chuối, hòn Buông, Đá Bạc và 4 huyện có bờ biển: U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân.
-
Quy mô khoảng 1.938,74 km2, chiếm 36,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số đến năm 2030: 570–590 nghìn người, chiếm 38-40% dân số toàn tỉnh.
-
Tiềm năng, động lực: phát triển đô thị – công nghiệp, là vùng phát triển nông nghiệp chuyên canh (lúa), nuôi trồng thủy sản tập trung của tỉnh Cà Mau. Là khu vực rừng bảo tồn Quốc gia U Minh Hạ. Đô thị phát triển đều tại các huyện, tập trung dọc QL.1 và ven biển Tây. Trong đó Sông Đốc là đô thị có tốc độ đô thị hóa mạnh nhất của vùng.
-
Phát triển công nghiệp tập trung (đa ngành, chuyên ngành và công nghiệp phục vụ nông nghiệp). Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái, làng nghề. Phát triển nông nghiệp chuyên canh và nuôi trồng thủy sản tập trung
1.3. Vùng III: Vùng kinh tế - đô thi – công nghiệp ven biển Đông (phía Nam)
-
Là vùng kinh tế ven biển Đông bao gồm vùng biển, các cụm đảo Hòn Khoai và các huyện có bờ biển Năm Căn, Ngọc Hiển, Dầm Dơi; đây là vùng cực Nam của Tổ quốc, hết sức thiêng liêng, có nhiều ý nghĩa về an ninh quốc phòng. Đô thị trung tâm của vùng là đô thị Năm Căn, gắn kết với sự phát triển của KKT Năm Căn, là đô thị động lực không chỉ riêng tiểu vùng phía nam mà còn của toàn tỉnh Cà Mau. Đây cũng là điểm cuối của trục hành lang kinh tế Quốc gia QL.1, đường Hồ Chí Minh cũng như hành lang kinh tế ven biển.
-
Quy mô diện tích đất liền 2.053,46 km2, chiếm 38,78% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số đến năm 2030 khoảng 360–400 nghìn người, chiếm 24-27% dân số toàn tỉnh.
-
Tiềm năng, động lực: vị trí địa kinh tế, tài nguyên đất, tiềm năng rừng, tài nguyên thủy sản, tài nguyên du lịch, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, vườn chim, khai thác cảnh quan ven biển, ven sông, bảo tồn, đặc biệt với địa danh Mũi Cà Mau.Phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái cảnh quan. Phát triển công nghiệp - TTCN, làng nghề. Phát triển kinh tế biển, cảng tổng hợp.
Hình 28: Phương án phân vùng – QHXD vùng tỉnh Cà Mau
2. Phân vùng phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
Theo định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau, được phân thành 2 vùng phát triển kinh tế cụ thể như sau:
2.1 Vùng kinh tế nội địa
-
Bao gồm thành phố Cà Mau và 2 huyện Thới Bình, Cái Nước.
-
Quy mô diện tích: diện tích tự nhiên 130.721 ha, chiếm 24,52% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
-
Tiềm năng của vùng : lợi thế của vùng nội địa là có các trục giao thông chính (QL.1A và quốc lộ 63, tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp), có đô thị Cà Mau là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học của tỉnh; đặc biệt thành phố Cà Mau là trung tâm phát triển kinh tế dịch vụ, kinh tế đô thị có sức thu hút cao hơn về quy mô dân số. Dự báo vùng nội địa sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên cơ sở phát triển nhanh về dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
-
Định hướng phát triển:
-
Phát triển đô thị thành phố Cà Mau, nhất là kết cấu hạ tầng đạt các tiêu chí cơ bản của đô thị loại II, để sớm được nâng cấp lên đô thị loại I; đồng thời phát triển các đô thị khác trong vùng như thị trấn cái Nước, thị trấn Thới Bình.
-
Phát triển khu công nghiệp Hoà Trung, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở An Xuyên, Phường 8, Phường 1, Trí Phải, Đầm Cùng.
-
Xây dựng Cà Mau thành trung tâm kinh tế dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ tài chính ngân hàng; phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch.
-
Xây dựng thành phố Cà Mau thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
-
Phát triển vùng mía nguyên liệu, vùng thực phẩm phục vụ cho TP. Cà Mau.
-
Phát triển nuôi thủy sản ở huyện Cái Nước, Thới Bình và thành phố Cà Mau; phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm quy mô trang trại tập trung.
2.2 Vùng kinh tế biển và ven biển
-
Bao gồm vùng biển, các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Đá Bạc và các huyện có bờ biển (U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Năm Căn, Ngọc Hiển, Đầm Dơi)
-
Quy mô diện tích 402.195 ha, chiếm 75,48% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
-
Tiềm năng, lợi thế của vùng: tài nguyên biển (dầu khí, thủy hải sản, du lịch, vận tải sông biển), là địa bàn đang quy hoạch các khu công nghiệp như cụm công nghiệp khí điện đạm Khánh An, Khu công nghiệp Khánh An, Năm Căn, Sông Đốc, có diện tích rừng ngập mặn và rừng tràm rộng lớn. Có 2 đô thị động lực, đồng thời cũng là 2 trung tâm kinh tế biển (Sông Đốc, Năm Căn) và nhiều đô thị ven biển khác.
Hình 29: Phương án phân vùng – quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Cà Mau
-
Định hướng phát triển tập trung vào một số lĩnh vực:
-
Thủy hải sản: hiện tại và trong cả thời kỳ tới, thủy hải sản vẫn là ngành kinh tế quan trọng nhằm giải quyết việc làm, tạo ra sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu lớn. Dự kiến sản lượng thủy hải sản vùng biển sẽ chiếm khoảng 80 - 85% tổng sản lượng thủy sản hàng năm của tỉnh.
-
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ven biển, bao gồm công nghiệp chế biến thủy hải sản tại các khu công nghiệp tập trung (Sông Đốc, Năm Căn) gắn với xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường.
-
Phát triển du lịch: đầu tư phát triển du lịch biển đảo và du lịch sinh thái ven biển trở thành ngành kinh tế quan trọng, trong đó tập trung vào du lịch sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm, các cồn cửa sông, bãi ven biển và du lịch trên các cụm đảo gần bờ với các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu khoa học… Quy hoạch phát triển một số khu, cụm du lịch ven biển và cụm du lịch đảo, bao gồm: khu du lịch Mũi Cà Mau, khu du lịch Khai Long, các cụm du lịch tại đảo Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc, các khu du lịch rừng ngập mặn ven biển, rừng tràm.
-
Công nghiệp và dịch vụ dầu khí: thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí, nhất là các ngành công nghiệp sử dụng nguồn khí khai thác từ vùng biển, phát triển thị trường khí tự nhiên, xây dựng hệ thống dự trữ, vận chuyển và phân phối sản phẩm dầu khí. Nghiên cứu xây dựng một số kho dự trữ dầu, khí hoá lỏng ở Năm Căn.
-
Phát triển vận tải và công nghiệp vận tải biển: tập trung đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng các cảng Năm Căn, cảng cá và bến ở đảo Hòn Khoai, cảng cá Sông Đốc, các bến ở đảo Hòn Chuối.
-
Phát triển nông, lâm nghiệp ven biển
-
Phát triển dịch vụ thương mại ở các vùng ven biển và vùng biển như thương mại, tài chính, ngân hàng. Từng bước hình thành các trung tâm kinh tế dịch vụ ven biển như Sông Đốc, Năm Căn, Khánh Hội, Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc.
-
Phát triển xã hội gắn với biển: kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội phục vụ nhân dân ven biển và ngư dân trên biển.
3. Đề xuất giải pháp phân vùng phát triển huyện năm căn đến năm 2040
Căn cứ các định hướng, quy hoạch phát triển huyện Năm Căn và tỉnh Cà Mau có liên quan, đề xuất phân vùng phát triển đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 gồm 3 tiểu vùng như sau:
3.1. Tiểu vùng 1 : tiểu vùng đô thị - công nghiệp trung tâm
3.1.1. Phạm vi ranh giới
-
Tiểu vùng 1 có phạm vi chủ yếu thuộc KKT Năm Căn gồm thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, xã Hàng Vịnh và một phần xã Đất Mới.
-
Quy mô diện tích khoảng 11.000 ha
3.1.2. Tính chất
-
Là tiểu vùng với tính chất là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm Công nghiệp - thương mại - dịch vụ - Nông nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái và các trung tâm tiếp vận (Logicstic) của tỉnh Cà Mau và vùng ĐBSCL.
-
Là đầu mối giao thương quốc gia và quốc tế của tỉnh Cà Mau, vùng ĐBSCL thông qua cảng biển Hòn Khoai và cảng sông Cửa Lớn.
-
Là Khu kinh tế biển đảo, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của Quốc gia.
3.1.3. Tổ chức không gian
Không gian tiểu vùng 1 được phát triển 2 bên tuyến QL1, phát triển từ ranh giới phía bắc giáp huyện Phú Tân, Đầm Dơi đến ranh giới phía nam giáp huyện Ngọc Hiển, bao gồm các khu vực chức năng sau :
-
Về phát triển không gian các khu công nghiệp, kho tàng:
Trên cơ sở các khu công nghiệp trong khu Phi thuế quan với diện tích khoảng 500 ha, đã được xác định trong đồ án QHC KKT năm 2013, nghiên cứu chuyển đổi thành mô hình khu công nghiệp mở. Chức năng bao gồm khu công nghiệp đóng tàu; khu công nghiệp hậu cần cảng (logistics); khu công nghiệp năng lượng tái tạo; khu công nghiệp gia công, lắp ráp hàng hoá; khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới; khu công nghiệp phụ trợ nghể biển; khu chế xuất - đào tạo - nghiên cứu; khu kho cảng; khu dịch vụ phục vụ công nghiệp và cây xanh tập trung, cảng biển.
-
Về không gian phát triển cảng và các khu dịch vụ logistics:
Xây dựng hoàn thiện các bến cảng chuyên dụng xuất khẩu thủy sản, bến cảng tổng hợp và bến thuyền du lịch dọc sông Cửa Lớn, gắn với phát triển Trung tâm logictics, kết nối với Cảng biển Hòn Khoai, Khu Du lịch quốc gia Mũi Cà Mau.
-
Về không gian phát triển du lịch - không gian xanh:
Phát triển dịch vụ du lịch trung tâm thị trấn Năm Căn, Khu du lịch sinh thái và Dịch vụ du lịch Năm Căn, Khu du lịch dịch vụ tại xã Đất Mới gắn với dịch vụ giải trí thể thao chất lượng cao, sân golf. Khu du lịch di tích Bia ấn loát đặc biệt Nam Bộ tại đô thị Hàm Rồng, Khu Vườn Chim... Bổ sung tuyến du lịch đường thủy kết nối Khu Du lịch quốc gia Mũi Cà Mau kết hợp khai thác cảng Năm Căn và phụ cận.
-
Về không gian phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thuỷ sản:
Tại khu vực xã Hàng Vịnh, sau khi cập nhật bổ sung vị trí Đô thị Hàng Vịnh và Căn cứ Hải quân vùng 5, nghiên cứu chuyển đổi toàn bộ diện tích đất nuôi trồng thủy sản công nghiệp còn lại sang chức năng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển về thủy sản hiện đại mang tầm thương hiệu quốc gia Việt Nam, từng bước hình thành khu nông nghiệp thủy sản đặc trưng của Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Góp phần đưa Việt Nam trở thành mắc xích quan trọng trong chuỗi giá trị của thế giới về ngành thủy sản từ sản xuất, nuôi trồng, chế biến, cung ứng, tiêu thụ hàng hóa. Bên cạnh các chức năng quản lý, nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kho tàng, xem xét hình thành các Trung tâm dịch vụ hậu cần quy mô quốc tế về thủy sản (Trung tâm sản xuất Giống, Trung tâm kiểm định chất lượng, Dịch vụ logicstics, Sàn giao dịch quốc tế về thủy sản…).
-
Về không gian phát triển đô thị và nông thôn:
Xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị, khu đô thị phù hợp với phạm vi quản lý hành chính cấp huyện hiện nay trên địa bàn khu kinh tế, bao gồm đô thị Hàm Rồng, mở rộng đô thị Năm Căn về phía tây, bổ sung đô thị Hàng Vịnh và chuyển đổi chức năng đô thị Đất Mới. Đảm bảo mỗi đô thị có không gian, kiến trúc, điểm nhấn đặc trưng, tạo sự khác biệt. Cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư nông thôn hiện hữu, bổ sung các khu tái định cư để giải quyết các vấn đề nơi ở, làm việc, đi lại, vui chơi, giải trí và các nhu cầu khác của người dân trong khu kinh tế.
Ngoài ra, không gian phát triển còn gắn với các khu vực quốc phòng – an ninh: Đồn cảnh sát biên phòng, Căn cứ Hải quân vùng 5 và Cảnh sát biển.
3.2. Tiểu vùng 2 : tiểu vùng nông lâm nghiệp phía đông
3.2.1 Phạm vi ranh giới
-
Tiểu vùng 2 có vị trí ở phía đông huyện, với phạm vi ranh giới thuộc các xã Hiệp Tùng, Tam Giang, Tam Giang Đông.
-
Quy mô diện tích khoảng 22.000 ha.
3.2.2 Tính chất
-
Là tiểu vùng với tính chất là vùng sinh thái tự nhiên với phần lớn diện tích là rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển Đông.
-
Là vùng phát triển sản xuất nuôi trồng thủy hải sản, khai thác lâm nghiệp phía đông của huyện.
-
Tương lai sẽ là vùng ngoại thị khi huyện đạt tiêu chí trở thành Thị xã.
3.2.3 Tổ chức không gian
-
Không gian tiểu vùng 2 được phát triển theo hướng trải dài kết nối từ tiểu vùng 1 ra đến biển Đông, cũng là ranh giới hành chính của huyện.
-
Phía nam tiếp giáp với tuyến sông Cửa Lớn, phía đông tiếp giáp biển Đông.
-
Khung giao thông chính của tiểu vùng là tuyến đường Đê bao ven biển chạy dọc theo sông Cửa Lớn theo phương đông tây và tuyến đường ĐT.990 kết nối với huyện Đầm Dơi ở phía bắc.
-
Trung tâm tiểu vùng là đô thị Tam Giang được phát triển từ trung tâm xã Tam Giang là trung tâm dịch vụ chính của tiểu vùng kết hợp với 2 trung tâm xã Hiệp Tùng và Tam Giang Đông.
-
Các tuyến dân cư chủ yếu phát triển theo tuyến dọc theo đường giao thông và các tuyến sông rạch.
3.3. Tiểu vùng 3 : tiểu vùng nông lâm nghiệp phía tây
3.3.1 Phạm vi ranh giới
-
Tiểu vùng 3 có vị trí ở phía tây huyện, với phạm vi ranh giới thuộc một phần xã Đất Mới và toàn bộ xã Lâm Hải.
-
Quy mô diện tích khoảng 16.000 ha.
3.3.2 Tính chất
-
Là tiểu vùng với tính chất là vùng sinh thái tự nhiên phía tây với phần lớn diện tích là rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển Tây.
-
Là vùng phát triển sản xuất nuôi trồng thủy hải sản phía tây của huyện.
-
Tương lai sẽ là vùng ngoại thị khi huyện đạt tiêu chí trở thành Thị xã.
3.3.3 Tổ chức không gian
-
Không gian tiểu vùng 3 được phát triển kết nối từ tiểu vùng 1 ra đến biển Tây gắn với trục đường đê bao ven biển kết nối phía bắc lên huyện Phú Tân và U Minh, phía nam đi huyện Ngọc Hiển.
-
Trung tâm tiểu vùng 3 được xác định là trung tâm xã Lâm Hải đóng vai trò là trung tâm dịch vụ cho các khu vực dân cư trong tiểu vùng thuộc xã Lâm Hải và 1 phần xã Đất Mới.
-
Các khu dân cư chủ yếu phát triển dọc theo các tuyến sông rạch, đường giao thông nội bộ và gắn với vùng sản xuất thủy sản.
Hình 30: Sơ đồ phân vùng phát triển vùng huyện (3 tiểu vùng)
V. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VÙNG
1. Cấu trúc lưu thông
Khung cấu trúc lưu thông phát triển vùng huyện Năm Căn gắn kết với các trục hành lang kinh tế của vùng tỉnh Cà Mau, bao gồm các trục hành lang kinh tế đô thị cấp Quốc gia, cấp tỉnh và huyện như sau:
1.1. Đường bộ
1.1.1. Trục hành lang kinh tế Quốc gia
-
Trục QL.1 (đường Hồ Chí Minh) : là trục huyết mạch của tỉnh Cà Mau kết nối thành phố Cà Mau với huyện Năm Căn và với các tỉnh trong vùng ĐBSCL. Đây là tuyến đi qua KKT Năm Căn thuộc tiểu vùng 1 của huyện, kết nối các hoạt động kinh tế - xã hội của khu vực trung tâm huyện với các huyện xung quanh.
-
Trục đường đê bao ven biển Tây và trục ven biển Đông cùng tuyến đường ĐH.62A (tuyến chạy dọc bờ bắc sông Cửa Lớn) : là các tuyến có vai trò kết nối các vùng ven biển Tây và biển Đông, nối từ Kiên Giang qua huyện U Minh, huyện Phú Tân, huyện Năm Căn, huyện Đầm Dơi và đi tỉnh Bạc Liêu.
1.1.2. Trục hành lang kinh tế cấp tỉnh
-
Trục đường tỉnh 990 (ĐT.990) : nối kết theo phương dọc bắc nam ở phía đông huyện từ tuyến đường đê bao ven biển lên phía bắc qua huyện Đầm Dơi. Trục này đóng vai trò là tuyến dọc song song với trục QL1 và kết nối khu vực phía đông huyện thuộc tiểu vùng 2 với các khu vực phía bắc của tỉnh.
-
Bên cạnh đó, tuyến đường tỉnh 987 (ĐT.987) là trục giao thông cấp tỉnh tuy không thuộc địa bàn huyện Năm Căn nhưng có liên quan chặt chẽ với mạng lưới giao thông của huyện. Vị trí trục đường chạy dọc theo sông Bảy Háp thuộc huyện Phú Tân và huyện Đầm Dơi, gần ranh giới hành chính của huyện Năm Căn, có chức năng kết nối các trục dọc quan trọng của huyện như QL1, đường đê bao ven biển.
1.1.3. Trục hành lang kinh tế cấp huyện
a) Trục ngang:
-
Tuyến ĐH.60 và ĐH.68C : là trục giao thông song song với ranh giới phía bắc huyện kết nối các xã Đất Mới, Hàm Rồng, HIệp Tùng.
-
Tuyến ĐH.61 và ĐH.61B : đóng vai trò kết nối các khu vực chức năng thuộc các xã, thị trấn trong KKT Năm Căn.
-
Tuyến ĐH.65 kết nối sang xã Lâm Hải ở phía tây và tuyến ĐH.68D kết nối các xã phía đông như Hiệp Tùng, Tam Giang, Tam Giang Đông.
b) Trục dọc:
-
Tuyến ĐH.66 và ĐH.67 kết nối với xã Lâm Hải ở phía tây.
-
Tuyến ĐH.68 và ĐH.68B kết nối khu vực đô thị Hàm Rồng, các xã Hàng Vịnh, Hiệp Tùng ở phía đông.
-
Tuyến ĐH.63B và ĐH.64 kết nối khu vực xã Tam Giang và Tam Giang Đông.
Hình 31: Sơ đồ cấu trúc lưu thông vùng huyện
1.2. Đường thủy
Cấu trúc lưu thông vùng huyện ngoài các trục giao thông bộ, vai trò của các trục giao thông thủy trong việc phát triển kinh tế-xã hội là hết sức quan trọng. Trong đó gồm các tuyến chủ đạo sau đây :
-
Sông Cửa Lớn.
-
Sông Bảy Háp.
-
Sông Cái Nai.
-
Sông Cái Ngay.
-
Khu vực biển Đông và biển Tây.
2. Cấu trúc không gian các vùng phát triển đô thị (cụm đô thị)
Các vùng phát triển đô thị - công nghiệp – dịch vụ được hình thành từ các đô thị, cụm đô thị kết hợp chức năng thương mại-dịch vụ hoặc gắn với các khu, cụm công nghiệp, sẽ đóng vai trò là trung tâm của các tiểu vùng, tạo động lực phát triển cho một phạm vi tiểu vùng xác định trong vùng huyện.
Không gian kinh tế vùng huyện dự kiến gồm 2 cụm đô thị-dịch vụ-công nghiệp chủ đạo sau đây :
2.1 Cụm đô thị - công nghiệp - dịch vụ trung tâm (thuộc KKT Năm Căn)
Không gian phát triển gồm hạt nhân là thị trấn Năm Căn kết nối dọc theo tuyến QL.1A với khu đô thị Đất Mới, khu đô thị Hàm Rồng ở phía bắc, khu đô thị Hàng Vịnh ở phía đông và kết nối với không gian đô thị Trần Thới thuộc huyện Phú Tân. Trong đó, được xác định các không gian phát triển khu công nghiệp sản xuất tập trung, các khu dịch vụ cấp đô thị và vùng.
Cụm đô thị - công nghiệp – dịch vụ trung tâm là trung tâm kinh tế cấp Quốc gia (KKT Năm Căn) có tác động ở phạm vi cấp tỉnh và vùng. Tuy nhiên, nếu xét trong phạm vi huyện Năm Căn, có vai trò là trung tâm của tiểu vùng 1 có tác động trực tiếp đến toàn huyện, và gắn với các trục giao thông thủy, bộ chủ đạo là:
-
Trục QL.1 (đường Hồ Chí Minh)
-
Trục đường đê bao ven biển Đông và trục ven biển Tây gắn với tuyến Đ.
-
Các trục không gian đô thị chính đã được xác định theo đồ án QHC thị trấn Năm Căn và đồ án QHC KKT Năm Căn.
-
Trục đường thủy chính là sông Cửa Lớn, sông Bảy Háp và sông Cái Nai
2.2 Cụm đô thị - dịch vụ phía đông (thuộc các xã Hiệp Tùng, Tam Giang và Tam Giang Đông)
Không gian phát triển gồm hạt nhân là đô thị Tam Giang (dự kiến phát triển theo hướng đô thị sau năm 2030) trên cơ sở là trung tâm xã Tam Giang, đóng vai trò là trung tâm dịch vụ của tiểu vùng phía đông huyện gồm 3 xã Hiệp Tùng, Tam Giang và Tam Giang Đông. Không gian phát triển đô thị Tam Giang kết hợp với trung tâm xã Hiệp Tùng và trung tâm xã Tam Giang Đông tạo thành « cụm đô thị - dịch vụ phía đông của huyện « tạo điều kiện cung cấp các tiện ích hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho các khu dân cư nông thôn trên địa bàn 3 xã phía đông hiện có đặc thù địa lý trải dài theo phương đông – tây với diện tích rừng khá lớn, nhiều sông rạch nên điều kiện kết nối giao thông hạn chế.
Bên cạnh đó, Cụm đô thị - dịch vụ phía đông có không gian được kết nối với 2 đô thị thuộc huyện Đầm Dơi là đô thị Thanh Tùng và đô thị Nguyễn Huân ở phía bắc và gắn với các trục giao thông thủy bộ chủ yếu sau :
-
Trục đường đê bao ven biển.
-
Trục đường tỉnh 988C
-
Sông Cửa Lớn, sông Cái Ngay.
Hình 32 : sơ đồ cấu trúc không gian vùng huyện
2.3. Cấu trúc khung không gian cảnh quan và khu vực hạn chế xây dựng
-
Vùng cảnh quan không gian mở của vùng huyện Năm Căn là không gian gắn với hệ thống sông rạch tự nhiên, cụ thể gồm có:
-
Vùng cảnh quan không gian mở phía Đông: Phạm vi ở phía đông huyện, thuộc tiểu vùng 2 gồm các xã Hiệp Tùng, Tam Giang và Tam Giang Đông với phần lớn diện tích là các cánh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, vùng nuôi trồng thủy sản và gắn với biển Đông.
-
Vùng cảnh quan không gian mở phía tây : nằm trong không gian tiểu vùng 3 thuộc xã Lâm Hải với phần lớn diện tích là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng gắn với biển Tây.
-
Vùng cảnh quan không gian mở sông Cửa Lớn : ranh giới hành chính huyện thuộc phía bắc sông Cửa Lớn. Đây là tuyến giao thông thủy quan trọng của tỉnh và vùng tạo nên không gian đặc thù 2 bên bờ sông (phía nam thuộc huyện Ngọc Hiển) vừa đóng vai trò là không gian sinh thái tự nhiên vừa gắn với không gian phát triển đô thị (KKT Năm Căn).
-
Vùng cảnh quan và không gian mở dọc sông Cái Nai : là tuyến giao thông thủy theo phương bắc nam kết nối KKT Năm Căn với các khu vực phía bắc của tỉnh, đóng vai trò quan trọng về cảnh quan sinh thái tự nhiên và cảnh quan đô thị - dịch vụ- công nghiệp của toàn KKT Năm Căn.
-
Vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên dọc các tuyến sông khác như sông Bảy Háp, sông Cái Ngay…
-
Cần có giải pháp tổ chức phù hợp giữa sản xuất nông nghiệp và bảo vệ nguồn nước, cảnh quan tự nhiên bờ sông, tránh các tác động gây ô nhiễm, sạt lở bờ sông.
-
Khai thác các vùng cảnh quan cho mục tiêu phục vụ du lịch sinh thái miệt vườn gắn với tham quan, trải nghiệm các vùng sản xuất nông nghiệp của địa phương.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư tập trung
1.1. Theo định hướng của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 7/3/2017 của UBND tỉnh Cà Mau, xác định huyện Năm Căn thuộc vùng ven biển Đông-Nam của tỉnh, tương lai hướng tới đạt tiêu chí đô thị loại III, tương đương cấp Thị xã thuộc tỉnh, hạt nhân là KKT Năm Căn với vai trò là đô thị động lực của tiểu vùng phía nam Cà Mau nói riêng và của toàn tỉnh Cà Mau nói chung.
1.2. Tổ chức hệ thống đô thị vùng huyện :
Với định hướng phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, trong giai đoạn đầu, huyện Năm Căn cần đạt được hai mục tiêu là xây dựng huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới và xây dựng đạt tiêu chí đô thị loại III. Các giai đoạn tiếp theo sẽ xét đến việc thành lập Thị xã khi đã đạt các tiêu chí cần thiết. Do đó, tiến trình xây dựng và phát triển hệ thống đô thị được đề xuất như sau :
1.2.1 Giai đoạn 1 : xây dựng vùng huyện theo tiêu chí đô thị loại III
Trong giai đoạn này, để đạt tiêu chí đô thị loại III, Năm Căn sẽ từng bước xây dựng các đô thị thuộc huyện với các tiêu chí đô thị khác nhau tùy từng điều kiện phát triển của từng khu vực, cụ thể là :
a) Đô thị Năm Căn:
-
Vị trí : Phạm vi phát triển của đô thị Năm Căn trên nền tảng của thị trấn Năm Căn gắn với một phần không gian của xã Hàng Vịnh, có vị trí ở trung tâm huyện với thuận lợi tiếp cận các tuyến giao thông thủy bộ quan trọng và là một bộ phận quan trọng trong KKT Năm Căn.
-
Quy mô dân số đô thị:
-
Đến năm 2030 : 50.000 - 60.000 người
-
Đến năm 2040 : 100.000 - 110.000 người
-
Hiện nay, thị trấn Năm Căn đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại IV và đang tiếp tục lộ trình xây dựng hướng đến tiêu chí đô thị loại III.
-
Là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Năm Căn. Trong tương lai, khi hình thành Thị xã, đây sẽ là khu vực phát triển các phường nội thị.
-
Là trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái rừng ngập mặn, trung tâm thương mại – dịch vụ phía nam vùng tỉnh Cà Mau.
-
Là đầu mối giao thông của các trục hành lang kinh tế đô thị quan trọng của vùng ĐBSCL và Quốc gia.
-
Tổ chức không gian phát triển đô thị :
Không gian phát triển đô thị gồm 3 khu đô thị, cụ thể gồm có :
-
Quy mô diện tích : 505,4 ha.
-
Quy mô dân số đến năm 2030 : 30.000 người.
-
Quy mô dân số đến năm 2040 : 55.000 người.
-
Khu đô thị trung tâm là khu đô thị hiện hữu phát triển lâu đời của thị trấn Năm Căn với định hướng phát triển các khu dịch vụ công cộng cấp vùng và cấp đô thị như các trung tâm dịch vụ thương mại, y tế, giáo dục, các khu dân cư đô thị, công viên đô thị kết hợp rừng ngập mặn (khu Lâm viên).
-
Quy mô diện tích : 401,27 ha
-
Quy mô dân số đến năm 2030 : 20.000 người
-
Quy mô dân số đến năm 2040 : 35.000 người.
-
Là khu đô thị mới, phát triển mở rộng lên phía bắc thị trấn, bao gồm khu trung tâm hành chính mới dự kiến cho giai đoạn đến năm 2030, các trung tâm thể dục thể thao, đào tạo cấp vùng, phát triển các khu dân cư đô thị mới kết hợp cải tạo các khu vực hiện hữu. Chức năng chủ yếu của khu đô thị phía bắc là trung tâm hành chính của huyện Năm Căn và dịch vụ đô thị cấp vùng.
-
Quy mô diện tích : 207,74 ha.
-
Quy mô dân số đến năm 2030 : 10.000 người.
-
Quy mô dân số đến năm 2040 : 20.000 người.
-
Khu đô thị có tính chất là khu xây dựng mới mở rộng không gian cho khu trung tâm về phía tây gắn với tuyến đường QL.A (đường Hồ Chí Minh) đi xuống huyện Ngọc Hiển
b) Đô thị Hàng Vịnh :
-
Vị trí : Nằm ở phía đông tiếp giáp với khu vực trung tâm là đô thị Năm Căn với không gian chủ đạo là trung tâm xã Hàng Vịnh hiện hữu
-
Quy mô dân số đô thị :
-
Đến năm 2030 : 5.000 - 6.000 người
-
Đến năm 2040 : 8.000 - 10.000 người
-
Là khu dân cư đô thị phía đông của khu đô thị trung tâm và tiếp cận vùng phát triển khu công nghiệp tập trung.
-
Tổ chức không gian phát triển đô thị:
-
Không gian phát triển gắn với tuyến đường ĐH62A dọc theo phía bắc sông Cửa Lớn.
-
Phát triển trên nền tảng trung tâm xã Hàng Vịnh gắn với các khu vực hiện hữu và mở rộng theo phương ngang đông tây.
c) Đô thị Hàm Rồng :
-
Vị trí : Nằm ở phía bắc KKT Năm Căn, tiếp giáp sông Bảy Háp, phát triển dựa trên nền tảng của trung tâm xã Hàm Rồng. Hiện nay đô thị Hàm Rồng đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V.
-
Quy mô dân số đô thị :
-
Đến năm 2030 : 13.000 - 15.000 người
-
Đến năm 2040 : 20.000 - 25.000 người
-
Là đô thị chuyên ngành thương mại – dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
-
Tổ chức không gian phát triển đô thị:
-
Không gian phát triển gắn với trục QL.1 (đường Hồ Chí Minh) và đường huyện 60 (đường Hàm Rồng – Cây Dương), bờ nam sông Bảy Háp, kênh tắc Năm Căn và kênh Đồn. Hướng phát triển chính dọc theo phía đông QL.1.
-
Các khu ở gồm các khu hiện hữu cải tạo và phát triển các khu ở mới mật độ cao tập trung theo các trục chính đô thị ở phía đông QL.1, các khu ở mật độ thấp bố trí phía tây QL.1 và phía bắc đô thị.
-
Các khu trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng phát triển dựa trên các công trình hiện hữu của xã Hàm Rồng, cải tạo nâng cấp kết hợp xây dựng mới.
-
Cụm tiểu thủ công nghiệp có quy mô 50 ha được bố trí phía nam đô thị, kết nối với đường QL.1.
-
Không gian đô thị Hàm Rồng cò xu hướng kết nối với không gian đô thị Trần Thới của huyện Phú Tân tạo nên không gian phát triển chung ở hai bên bờ sông Bảy Háp.
d) Đô thị Đất Mới
-
Vị trí : đô thị Đất Mới là khu đô thị được định hướng theo quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn đến năm 2030 (được phê duyệt năm 2013) có không gian phát triển thuộc địa bàn 2 xã là xã Đất Mới và xã Hàm Rồng trên nền tảng trung tâm xã Đất Mới nằm ở phía tây QL.1 và kênh tắc Năm Căn được phát triển mở rộng sang khu vực phía nam xã Hàm Rồng.
Hiện nay, khu vực xã Hàm Rồng đã được công nhận đô thị loại V nên xét về ranh giới hành chính có những bất cập nhất định. Tuy nhiên, xét về không gian phát triển, khu vực dự kiến phát triển đô thị Đất Mới là khu vực có tiềm năng và điều kiện phát triển thành đô thị loại V, tương lai thuận lợi kết nối với không gian khu đô thị trung tâm thị trấn Năm Căn. Do đó, trong phạm vi đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện vẫn đề xuất nghiên cứu đô thị Đất Mới ở góc độ không gian xây dựng gắn kết trong tổng thể của KKT Năm Căn và toàn huyện Năm Căn. Về mặt ranh giới hành chính, đề nghị chính quyền địa phương sau này cần có giải pháp cụ thể phù hợp khi tổ chức các đơn vị hành chính để thành lập Thị xã Năm Căn trong tương lai.
-
Đến năm 2030 : 8.000 - 10.000 người
-
Đến năm 2040 : 15.000 - 17.000 người
-
Là đô thị chuyên ngành dịch vụ, một bộ phận của KKT Năm Căn.
-
Tổ chức không gian phát triển đô thị :
-
Trục không gian chủ đạo là tuyến QL.1 (đường Hồ Chí Minh), kênh xáng Cái Nai, rạch Ông Tà, rạch ông Do.
-
Đất ở phân bố phía tây QL.1, kênh xáng Cái Nai với các loại hình khu ở mật độ cao tập trung ở phía tây QL.1 và hai bên kênh xáng Cái Nai, các khu ở mật độ thấp bố trí phía sau các khu ở mật độ cao.
-
Công trình dịch vụ, công cộng được phát triển từ các công trình hiện hữu của trung tâm xã Đất Mới. Trung tâm thương mại dịch vụ phục vụ du lịch sinh thái bố trí tại ngã ba rạch Ông Do – kênh tắc Năm Căn và gắn với trục QL.1.
d) Đô thị Tam Giang :
-
Vị trí : Nằm ở phía đông huyện Năm Căn, phát triển dựa trên nền tảng của trung tâm xã Tam Giang hiện nay.
-
Quy mô dân số đô thị :
-
Đến năm 2030 : 9.000 – 10.000 người
-
Đến năm 2040 : 12.000 – 13.000 người
-
Là trung tâm cụm xã (thị tứ) gồm xã Hiệp Tùng, Tam Giang và Tam Giang Đông, cung cấp các dịch vụ hạ tầng xã hội cho cụm 3 xã phía đông của huyện.
-
Xây dựng theo tiêu chí đô thị loại V vào giai đoạn sau 2030.
-
Tổ chức không gian phát triển đô thị :
-
Trục không gian chủ đạo là tuyến đường ĐH62A dọc theo phía bắc sông Cửa Lớn kết nối với các tuyến đường huyện trong khu vực.
-
Không gian phát triển tại ngã ba giao hội của sông Cửa Lớn và sông Đầm Dơi và mở rộng về phía đông.
-
Các công trình dịch vụ công cộng được khai thác từ các công trình hiện hữu của trung tâm xã kết hợp nâng cấp mở rộng và xây dựng mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư các công trình dịch vụ tiểu vùng như : thương mại, giáo dục, thể dục thể thao.
-
Các khu dân cư xây dựng theo hướng đa dạng, tập trung mật độ cao ở khu vực gần trung tâm thương mại, dịch vụ và đường chính. Các khu nhà mật độ trung bình và thấp bố trí ở các khu vực gần sông rạch và các trục đường khu vực.
Hình 33 : sơ đồ tổ chức hệ thống đô thị vùng huyện
1.2.2. Giai đoạn 2: sau khi đạt tiêu chí đô thị loại III, hướng đến hình thành Thị xã
Theo định hướng của huyện Năm Căn, giai đoạn đến năm 2025 huyện sẽ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III và sẽ tiếp tục hoàn thành, nâng cao các tiêu chí này ở các giai đoạn tiếp theo đến năm 2030 và giai đoạn sau 2030. Đây sẽ là tiền đề để hình thành Thị xã Năm Căn trong tương lai với vai trò là một trong ba đô thị, trung tâm kinh tế chủ lực của toàn tỉnh Cà Mau gồm : TP. Cà Mau – đô thị Sông Đốc – đô thị Năm Căn.
Không gian phát triển nội thị và ngoại thị của Thị xã Năm Căn sẽ được Chính quyền địa phương xem xét và xác định cụ thể trong các giai đoạn kế tiếp, thông qua đề án thành lập Thị xã, và không xác định trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện. Tuy nhiên, theo định hướng không gian xây dựng vùng huyện, có thể xem xét giải pháp tổ chức theo hướng lấy khu vực thuộc KKT Năm Căn làm khu vực các phường nội thị (gồm thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, một phần xã Đất Mới, một phần xã Hàng Vịnh) và phần ngoại thị bao gồm các xã phía đông (Hiệp Tùng, Tam Giang, Tam Giang Đông) và xã phía tây (Lâm Hải, một phần xã Đất Mới). Tuy nhiên, đây chỉ là đề xuất mang tính tham khảo.
2. Định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn
2.1. Quan điểm
-
Định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn trên cơ sở các đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã đã được phê duyệt: triệt để phát triển các điểm dân cư hiện hữu, khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác, cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới, bảo vệ môi trường bền vững.
-
Bố cục quy hoạch các khu chức năng hợp lý, đảm bảo bán kính phục vụ đồng thời tiết kiệm đất đai xây dựng.
-
Quy hoạch kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ.
-
Quan tâm đến đặc điểm truyền thống, tập quán sinh hoạt, sản xuất để phân bố dân cư hợp lý.
-
Không xây dựng các điểm dân cư mới tại các vùng có nguy cơ sạt lở.
2.2. Lập quy hoạch xây dựng nông thôn
Hiện nay các xã trên địa bàn huyện đã phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết một số khu trung tâm xã.
Tiếp tục triển khai lấp đầy các quy hoạch xây dựng các khu dân cư, nhất là các khu dân cư xây dựng mới hoặc dự kiến mở rộng nhằm làm cơ sở pháp lý để đầu tư xây dựng và kêu gọi đầu tư các hạng mục xã hội hóa.
Quản lý quá trình triển khai xây dựng theo quy hoạch và cập nhật các biến động về dân số, tình hình xây dựng tại các khu dân cư nông thôn nói riêng và từng xã nói chung để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xã phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Các quy hoạch xây dựng nông thôn cần hướng tới hai tiêu chí là đáp ứng tiêu chí của huyện nông thôn mới và đáp ứng tiêu chí vùng ngoại thị của Thị xã tương lai để có sự đồng bộ trong sự phát triển của toàn huyện.
2.3 Quy mô dân số nông thôn
Trong định hướng phát triển huyện Năm Căn trở thành đô thị loại III, trung tâm kinh tế phía nam của tỉnh và sẽ là thị xã thuộc tỉnh cho thấy sẽ có những chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nhóm lao động nông nghiệp và nhóm lao động phi nông nghiệp và kéo theo sự dịch chuyển giữa khu vực dân cư đô thị và dân cư nông thôn. Trong đó, lao động phi nông nghiệp và dân cư đô thị sẽ ngày càng tăng lên từ hai nguồn, đó là :
Dân số lao động phi nông nghiệp sẽ tăng cơ học do lao động từ các địa phương khác trong và ngoài tỉnh đến làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp và các hoạt động dịch vụ khác.
Để nâng cao đời sống và đáp ứng nhu cầu sản xuất phát triển kinh tế tại KKT Năm Căn, bên cạnh đó, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu nhân lực trong hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng giảm và được thay thế bằng các thiết bị máy móc hiện đại, do đó, một bộ phần không nhỏ dân số lao động nông nghiệp tại địa phương sẽ có sự chuyển đổi ngành nghề sang làm các hoạt động phi nông nghiệp và kéo theo đó, một bộ phận dân cư cũng sẽ chuyển đổi chỗ ở từ khu vực nông thôn vào các khu dân cư đô thị.
Do đó, dân cư nông thôn sẽ có sự dịch chuyển theo hướng giảm dần khi nhu cầu đô thị hóa và nhu cầu phát triển sản xuất tăng cao nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị loại III. Dân số nông thôn dự kiến đến giai đoạn đến năm 2030 là : 35.000 người và giai đoạn đến năm 2040 là : 30.000 người.
2.4 Xây dựng trung tâm xã
Đầu tư xây dựng các trung tâm xã theo quy hoạch xây dựng được duyệt theo hướng nâng cấp, cải tạo và kết hợp xây dựng mới các công trình hạ tầng xã hội. Khai thác nguồn lực ngoài ngân sách để xã hội hóa các dịch vụ cho người dân như : thương mại dịch vụ, giáo dục mầm non, thể dục thể thao…Bên cạnh đó, đầu tư nâng cấp về hạ tầng kỹ thuật nhất là đường giao thông nông thôn nhằm đảm bảo các sinh hoạt và hoạt động sản xuất của người dân được thuận lợi.
Các trung tâm xã gốm nhóm xã phía đông (Hiệp Tùng, Tam Giang và Tam Giang Đông) và nhóm xã phía tây (Lâm Hải và Đất Mới). Trong đó, riêng trung tâm xã Tam Giang được đề xuất đầu tư phát triển thành trung tâm cụm xã (thị tứ) phục vụ cho cụm 3 xã phía đông huyện. Trung tâm xã Tam Giang có vị trí ở trung tâm của 3 xã phía đông và tiếp cận thuận lợi với tuyến đường đê bao ven biển. Các giai đoạn tiếp theo sau năm 2030, có thể xem xét khả năng xây dựng từng bước hướng tới tiêu chí của đô thị loại V, đóng vai trò là đô thị vệ tinh của khu vực đô thị trung tâm (tiểu vùng 1).
Xây dựng hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới cho các trung tâm xã nói riêng và toàn xã nói chung và tiếp tục hướng tới xây dựng đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
Các chức năng chính của khu trung tâm xã gồm có : TT hành chính (UBND, HĐND xã, các đoàn thể), TT sinh hoạt lễ hội, tín ngưỡng (đình, chùa, miếu, đền thờ, nhà văn hoá,..), TT giáo dục (trường học, mẫu giáo,...), TT TDTT, thương mại, dịch vụ (chợ xã, các cửa hàng dịch vụ bán lẻ), TT phục vụ sản xuất (trụ sở HTX, trạm khuyến nông, khuyến lâm ...).
2.5 Xây dựng các điểm dân cư nông thôn
Các điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung : quy hoạch các điểm dân cư tập trung phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và các nhu cầu phục vụ đời sống, sản xuất trên địa bàn xã. Phát triển các điểm dân cư tập trung trên cơ sở mở rộng các điểm dân cư hiện hữu, được xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
Khu vực dân cư nông thôn dọc theo các tuyến giao thông chính: phát triển hệ thống các công trình dịch vụ thương mại và hỗ trợ sản xuất, theo hướng hỗn hợp, đa chức năng, kết hợp nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ. Các cụm công trình dịch vụ công cộng, trung tâm sinh hoạt công đồng gắn với các tuyến cảnh quan nông nghiệp và tự nhiên. Các loại hình nhà ở phong phú dạng đơn lẻ, liên kế hoặc nhà vườn thấp tầng
Các khu dân cư tái định cư: hình thành do giải phóng mặt bằng thi công đường giao thông, các khu công nghiệp, khu du lịch,… Xây dựng những điểm dân cư ổn định theo mô hình khu ở tập trung với hệ thống hạ tầng đồng bộ.
Các khu vực nông thôn đóng vai trò là hành lang xanh, phát triển nông nghiệp, lâm viên sinh thái, cần kiểm soát khống chế việc xây dựng hợp lý, tránh tình trạng xây dựng tự phát, sử dụng tùy tiện quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Dân cư sống phân tán ở các xã có diện tích rừng lớn như Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông và các hộ dân sống ven các sông rạch lớn có nguy cơ sạt lở, cần có chính sách khuyến khích di dời các hộ dân vào sống tập trung trong các điểm dân cư đảm bảo các điều kiện phục vụ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người dân.
Cần xây dựng các cơ chế chính sách nhằm phát triển thị trường nông thôn, đẩy nhanh sản xuất và lưu thông hàng hóa nông sản. Giải quyết lao động nông thôn, cải thiện đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần cho người dân.
Nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, kết nối với các trục giao thông chính của huyện và tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông thôn.
Nghiên cứu đề xuất các mô hình nhà ở phù hợp với đặc thù tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương, trong đó loại hình nhà ở « cao cẳng » là loại hình cần khuyến khích phát triển. Mô hình nhà ở này có thể giúp người dân thuận tiện trong sinh hoạt hằng ngày và dễ dàng chống chịu với những diễn biến bất thường của thời tiết, vùng đất miệt rừng bị xì phèn, mặn bủa vây quanh năm cho nên xây dựng nền bằng tường gạch rất dễ bị thấm mặn, hư hỏng, nhưng nhà sàn « cao cẳng » thì khắc phục được nhược điểm này. Không những thế, loại nhà này còn phù hợp trong tình hình thời tiết ngày càng cực đoan, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp.
Bên cạnh đó, cần khuyến khích người dân trồng những loại cây phù hợp vùng nhiễm mặn, như đước, vẹt, sú… Những loại cây này có khả năng chắn gió tốt, chịu được nước mặn, không cần chăm sóc nhưng khi cần có thể sử dụng làm gỗ, làm nhà và các vật dụng sinh hoạt khác.
2.6 Xây dựng xã nông thôn mới
Tiến trình xây dựng các xã nông thôn mới dự kiến giai đoạn 2021-2025 sẽ có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Trong đó gồm có :
2.6.1 Các xã đạt chuẩn nông thôn mới dự kiến
-
Xã Đất Mới : hiện cơ bản đã đạt các tiêu chí theo quy định, đang trong giai đoạn xem xét để công nhận đạt chuẩn.
-
Xã Tam Giang : hiện đã đạt 12/19 tiêu chí. Đang tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí còn lại (giao thông, điện, cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, y tế, văn hóa và môi trường), dự kiến khoảng năm 2023 sẽ đạt tiêu xã nông thôn mới.
-
Xã Lâm hải : hiện đạt 12/19 tiêu chí. Đang tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí còn lại (giao thông, điện, cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, y tế, văn hóa và hộ nghèo), dự kiến khoảng năm 2025 sẽ đạt tiêu xã nông thôn mới.
-
Xã Tam Giang Đông : hiện đạt 11/19 tiêu chí. Đang tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí còn lại (giao thông, điện, cơ sở vật chất văn hóa, trường học, thu nhập, văn hóa, hộ nghèo và môi trường), dự kiến khoảng năm 2025 sẽ đạt tiêu xã nông thôn mới.
2.6.2 Các xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
-
Xã Hàng Vịnh : hiện đã đạt 08/13 tiêu chí, còn đang hoàn thiện tiêu chí giao thông, thu nhập, hộ nghèo, y tế và môi trường. Dự kiến sẽ đạt xã nông thôn mới nâng cao vào giai đoạn 2021-2022.
-
Xã Hàm Rồng : hiện đã đạt 08/13 tiêu chí, còn đang hoàn thiện tiêu chí giao thông, thu nhập, y tế, môi trường và tuyến dân cư kiểu mẫu. Dự kiến sẽ đạt xã nông thôn mới nâng cao vào giai đoạn 2021-2022.
2.6.3 Các xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
-
Xã Hàng Vịnh : hiện đã đạt 01/04 tiêu chí là an ninh trật tự, hành chính công. Dự kiến sẽ đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu vào giai đoạn 2025.
-
Xã Hàm Rồng : hiện chưa đạt cả 04 tiêu chí. Dự kiến sẽ đạt xã nông thôn mới nâng cao vào giai đoạn 2025.
2.6.4 Các giai đoạn phát triển sau năm 2025
Bên cạnh mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới, giai đoạn 2025 cũng là mốc thời gian huyện Năm Căn hướng đến đạt tiêu chí đô thị loại III, khi đó, các trung tâm xã sẽ là khu đô thị Hàm Rồng, Đất Mới, Hàng Vịnh cần hướng tới các tiêu chí đô thị để có sự phát triển đồng bộ với khu vực trung tâm, các khu vực ngoại vi hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn xây dựng theo tiêu chí nông thôn đề ra. Các giai đoạn phát triển sau 2030 và 2040, khi huyện Năm Căn hướng tới xây dựng thị xã thuộc tỉnh, các xã ngoại vi đóng vai trò là khu vực ngoại thị cần đáp ứng các tiêu chuẩn xã ngoại thị của đô thị loại III theo quy định.
2.7 Xây dựng huyện nông thôn mới
Định hướng đến năm 2025, huyện Năm Căn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, trên cơ sở đó, địa phương đang triển khai các chương trình, dự án để từng bước hoàn thiện các tiêu chí. Trong 09 tiêu chí theo quy định, hiện nay huyện đã và đang tiếp tục thực hiện hoàn thiện các tiêu chí như sau :
-
Tiêu chí quy hoạch : chưa đạt toàn bộ tiêu chí, hiện trên địa bàn huyện đã được lập và phê duyệt nhiều đồ án quy hoạch xây dựng. Tuy nhiên, việc lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện là một điều kiện cần thiết để hoàn thành tiêu chí này.
-
Tiêu chí về giao thông : chưa đạt toàn bộ tiêu chí, hiện đã đạt chỉ tiêu về hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã nhưng cần hoàn thiện về tiêu chí tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch.
-
Tiêu chí thủy lợi : đã đạt yêu cầu về hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thuỷ lợi các xã.
-
Tiêu chí về điện : đã đạt yêu cầu về hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã.
-
Tiêu chí Y tế - Văn hóa – Giáo dục : chưa đạt, đang triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa-thể thao huyện. về y tế, bệnh viện huyện đạt chuẩn bệnh viện hạng 3, trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Quốc gia. Về tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn đảm bảo >60% đang từng bước được đầu tư nâng cấp, mở rộng.
-
Tiêu chí về sản xuất : đạt yêu cầu về hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
-
Tiêu chí về môi trường : chưa đạt hoàn toàn, hiện đạt chỉ tiêu về hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện. Cần hoàn thiện tiêu chuẩn về các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
-
Tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội : đã đạt yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội.
-
Tiêu chí về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới : đã đạt yêu cầu về tiêu chuẩn ban chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và tiêu chuẩn về Văn phòng điều phối chương trình nông thôn mới.
VII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Vùng phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện được xác định nằm trong không gian thuộc KKT Năm Căn, gồm các yếu tố cơ bản sau :
1. Trục phát triển
-
Trục giao thông bộ chủ đạo là tuyến QL.1 (đường Hồ Chí Minh), tuyến đường đê bao ven biển Đông và tuyến ven biển Tây gắn kết với tuyến ĐH.62A (chạy dọc bờ bắc sông Cửa Lớn) giao hội tại khu trung tâm huyện Năm Căn và kết nối đi các địa phương khác trong tỉnh và vùng ĐBSCL.
-
Trục giao thông thủy chủ đạo là sông Cửa Lớn gắn với cảng Năm Căn, ngoài ra, còn có các tuyến thủy khác như sông Cái Nai, sông Đầm Dơi, sông Bảy Háp…kết nối với các vùng sản xuất công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện kết hợp cùng mạng lưới giao thông đường bộ.
2. Các khu, cụm công nghiệp dự kiến phát triển
2.1 Khu công nghiệp
-
Vị trí: bố trí thành 02 khu, nằm ở phía đông và đông nam KKT Năm Căn.
-
Quy mô: đến năm 2030 diện tích đất khu công nghiệp khoảng 500ha.
-
Chức năng: bao gồm khu công nghiệp đóng tàu, khu công nghiệp hậu cần cảng (logistic), khu công nghiệp năng lượng: dầu khí, điện, khu công nghiệp gia công, lắp ráp hàng hoá, khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới, khu công nghiệp phụ trợ nghể biển, khu chế xuất - đào tạo - nghiên cứu, khu kho cảng, khu dịch vụ phục vụ công nghiệp và cây xanh tập trung, cảng biển.
-
Tổ chức không gian:
-
Khu số 1: quy mô đến năm 2030 khoảng 200 ha. Khu công nghiệp gắn kết với trục giao thông chủ đạo là trục chính khu Phi thuế quan (dự kiến chuyển đổi chức năng) ở phía Nam, không gian cây xanh tập trung bao quanh phía Đông và Đông Bắc. Tại đây tổ chức các nhà máy gia công, lắp ráp, khu chế xuất, trung tâm dịch vụ phục vụ khu công nghiệp.
-
Khu số 2: quy mô đến năm 2030 khoảng 300 ha. Khu công nghiệp gắn kết với trục giao thông chủ đạo là trục chính khu Phi thuế quan ở phía Tây, trục chính khu kinh tế, đê biển Đông và sông Cửa Lớn; không gian cây xanh tập trung bao quanh phía Tây, phía Bắc và phía Đông. Tại đây tổ chức các nhà máy công nghiệp nặng, đóng tàu, trung tâm dịch vụ phục vụ khu công nghiệp, cảng, kho cảng.
2.2. Cụm công nghiệp
-
Vị trí: cụm TTCN được bố trí về phía Nam của khu đô thị Hàm Rồng,
-
Quy mô: khoảng 75 ha.
-
Tính chất: các ngành công nghiệp về chế biến (thủy sản, thực phẩm, đồ hộp) từ nguồn nguyện liệu của địa phương, cơ khí nông nghiệp, công nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh tế với các loại hình công nghiệp hoàn tất (tinh chế, đóng gói, bao bì).
-
Chức năng: để phát triển tập trung các loại hình tiểu thủ công nghiệp của địa phương nhằm đảm bảo tổ chức được môi trường sản xuất tốt cho các doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ, duy trì các ngành nghề sản xuất truyền thống và không gây ô nhiễm môi trường.
-
Tổ chức không gian: đây là khu vực ít tác động tới các hoạt động của khu đô thị và kết nối thuận tiện với KKT qua các tuyến đường đô thị theo quy hoạch; đồng thời kết nối với QL1 qua đường khu vực ở phía nam của cụm TTCN.
Viii. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG DU LỊCH, CẢNH QUAN, BẢO TỒN
Năm Căn được xác định là một vùng đất có nhiều tiềm năng du lịch, nhất là du lịch sinh thái, đây sẽ là điểm dừng chân trong các tuyến du lịch của tỉnh Cà Mau và của vùng ĐBSCL.
Vùng phát triển du lịch, cảnh quan và bảo tồn của huyện được xác định dựa trên các đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử, không gian phát triển cảnh quan du lịch theo định hướng quy hoạch…gồm các khu vực chủ yếu sau đây:
1. Khu du lịch sinh thái và dịch vụ du lịch KKT Năm Căn
Huyện Năm Căn được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng khu du lịch sinh thái và dịch vụ du lịch khu kinh tế Năm Căn tại Quyết định số 2130/QÐ-UBND ngày 4/11/2020. Theo đó, khu du lịch có quy mô diện tích khoảng 113,51ha,
Đây sẽ là tiền đề để kêu gọi đầu tư hình thành nên một khu dịch vụ du lịch sinh thái cho Năm Căn nói riêng và khu vực nam Cà Mau nói chung gắn với tuyến du lịch xuống Đất Mũi của huyện Ngọc Hiển.
Năm Căn cũng nằm trong định hướng « quy hoạch phát triển khu du lịch Quốc gia mũi Cà Mau đến năm 2030» gắn với huyện Ngọc Hiển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch vào năm 2013.
2. Khu đa dạng sinh học Lâm Ngư trường 184
Khu bảo tồn đa dạng sinh học 184 có 44 loài thực vật, trong đó có 32 loài đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn, chiếm ưu thế là cây đước trên 20 năm tuổi. Đặc biệt có một số loài quý hiếm như cóc trắng, đưng, sú, vẹt; có 6 loài chim, 5 loài thú, 2 loài bò sát, 2 loài lưỡng thê. Hệ động, thực vật được bảo tồn để phục vụ công tác nghiên cứu, tìm hiểu, tham quan, du lịch. Dưới tán rừng, các loài động vật rất phong phú với sự hiện diện của đông đảo của những bầy khỉ, voọc, sóc, chồn, rái cá…
Rừng đước Năm Căn với hệ thống dòng sông nhỏ, kênh rạch nhiều như mạng nhện, cây đước vươn cao, rừng đước cứ thế bồi đắp phù sa và lấn biển. Rừng đước Năm Căn còn giúp ngăn chặn sự xâm thực của biển, chống xoáy lở, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái…
3. Phát triển các làng nghề thủ công gắn với du lịch
Phát triển các làng nghề hiện nay chỉ hoạt động ở phạm vi nhỏ như gia đình, xóm ấp, cần có quy hoạch bảo tồn và phát triển kết hợp gắn với các tour du lịch tham quan, địa bàn huyện hiện có các nghề truyền thống đó là:
-
Nghề làm đũa đước (ấp Mai Hoa, ấp Mai Vinh - xã Tam Giang Đông);
-
Nghề hầm than (ấp Nhà Hội - xã Tam Giang, ấp 3 xã Hàng Vịnh);
-
Nghê làm bánh phồng tôm (xã Hàng Vịnh).
4. Khai thác du lịch gắn với sản phẩm đặc thù
Hợp tác xã cua Năm Căn, các điểm du lịch cộng đồng, nuôi tôm sinh thái... là những nơi được đánh giá là đầy tiềm năng để phát triển sản xuất gắn với du lịch. Cần quan tâm tổ chức các hoạt động lễ hội văn hóa du lịch kết hợp xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm địa phương như tổ chức “Lễ hội Cua Năm Căn” gắn với trưng bày các sản phẩm tiêu biểu của huyện, các món ẩm thực từ cua và các món ăn đặc sản của huyện.
Ngoài đặc sản “cua Năm Căn”, các sản phẩm thuỷ hải sản của huyện rất phong phú như tôm khô sinh thái, bánh phồng tôm là các sản phẩm OCOP được đánh giá tiêu chuẩn 3 sao. Bên cạnh đó, huyện còn có các sản phẩm đặc trưng khác như: sò huyết, ốc len, vọp, ba khía, các loại cá nước mặn... là nguồn ẩm thực dồi dào.
5. Công trình di tích lịch sử cách mạng
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu di tích Bia Ấn loát đặc biệt Nam Bộ tại xã Hàm Rồng, huyện Năm Căn, tỷ lệ 1/500 đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 15/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau.
Diện tích quy hoạch xây dựng Khu di tích Bia Ấn loát đặc biệt Nam Bộ là 13,2ha tại ấp Kinh Tắc, trong đó diện tích hiện hữu là 2,2ha và diện tích quy hoạch mở rộng là 11ha. Các khu chức năng gồm có khu hành chính xã, Khu di tích Bia Ấn loát, khu dịch vụ du lịch làng rừng, cây xanh-mặt nước...Khu di tích này đã được công nhận Khu di tích lịch sử Quốc gia năm 2010.
Khu di tích Bia Ấn loát đặc biệt Nam Bộ không chỉ là địa điểm tham quan phát triển du lịch văn hóa lịch sử mà còn là địa chỉ giáo dục truyền thống cách mạng, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch trong hệ thống các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Dự báo khách tham quan khu di tích này khoảng 200.000 lượt
6. Khai thác du lịch trải nghiệm, du lịch cộng đồng
Du lịch trải nghiệm theo hình thức “home stay” có nhiều tiềm năng phát triển ở Năm Căn với các vùng nông thôn kết hợp sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các khu vực nuôi trồng thủy hải sản.
Cần khuyến khích doanh nghiệp đã bắt tay cùng nông dân đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển mô hình du lịch cộng đồng.
7. Bảo tồn và khai thác vùng dọc theo các sông rạch tự nhiên
Các khu vực dọc theo các tuyến sông rạch tự nhiên của huyện như sông Cửa Lớn, sông Bảy Háp, sông Cái Nai, sông Đầm Dơi… đóng vai trò là cảnh quan tự nhiên gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp, là khu vực bảo tồn hệ sinh thái của địa phương.
IX. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Phân vùng sản xuất nông nghiệp
Theo định hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Năm Căn, khu vực sản xuất nông nghiệp được phân bố thành 2 tiểu vùng chính là tiểu vùng 2 và tiểu vùng 3 trong không gian phát triển của vùng huyện, cụ thể là :
1.1 Tiểu vùng nông lâm nghiệp phía đông (tiểu vùng 2)
Tiểu vùng nông lâm nghiệp phía đông có vị trí ở phía đông huyện, với phạm vi ranh giới thuộc các xã Hiệp Tùng, Tam Giang, Tam Giang Đông. Quy mô diện tích khoảng 22.000 ha.
Đây là vùng sinh thái tự nhiên với phần lớn diện tích là rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển Đông. Là vùng phát triển sản xuất nuôi trồng thủy hải sản, khai thác lâm nghiệp phía đông của huyện.
1.2 Tiểu vùng nông lâm nghiệp phía tây (tiểu vùng 3)
Tiểu vùng nông lâm nghiệp phía tây có vị trí ở phía tây huyện, với phạm vi ranh giới thuộc một phần xã Đất Mới và toàn bộ xã Lâm Hải. Quy mô diện tích khoảng 16.000 ha.
Tiểu vùng với tính chất là vùng sinh thái tự nhiên phía tây với phần lớn diện tích là rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển Tây. Là vùng phát triển sản xuất nuôi trồng thủy hải sản phía tây của huyện.
2. Các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp
-
Phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, sinh thái, sạch, bền vững và có khả năng ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu. Đặt vấn đề cải thiện năng suất, sản phẩm có giá trị kinh tế cao, hiệu quả sản xuất là yếu tố hàng đầu để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong, ngoài nước và góp phần đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia.
-
Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới. Tạo ra bước đột phá để chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp tri thức. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển đổi theo hướng khai thác hiệu quả các tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích. Tạo ra vùng nguyên liệu có giá trị xuất khẩu cao, làm cơ sở phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ nông thôn, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Hướng tới đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ có giá trị cao vừa để nâng cao thu nhập dân cư, vừa để thích ứng kịp thời với diễn biến nhanh chóng của thị trường. Các ngành hàng ưu tiên phát triển và xây dựng thương hiệu như: cua, tôm, sò huyết, v.v.
-
Áp dụng các kỹ thuật canh tác, quy trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản như: sử dụng màn phủ nông nghiệp trồng rau màu tiết kiệm nước, hạn chế dùng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm an toàn sinh học; chuyển giao các ứng dụng quy trình nuôi khép kín ít thay nước, công nghệ Biofloc, kỹ thuật nuôi tôm quảng canh cải tiến 02 giai đoạn và 03 giai đoạn; nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến theo VietGap, mô hình nuôi cua thâm canh, tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình sản xuất rau an toàn tại khóm Cái Nai, thị trấn Năm Căn, tiêu biểu là mô hình nuôi sò huyết kết hợp nuôi tôm sú quảng canh tại các xã Đất Mới, Hàm Rồng, Hiệp Hùng và Hàng Vịnh.
-
Đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển một nền sản xuất nông ngư nghiệp hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn. Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong các khâu sản xuất từ làm đất, bơm nước, gieo sạ, thu hoạch, phơi sấy; hiện đại hóa công nghiệp bảo quản, chế biến, gắn với hệ thống kho tàng để tồn trữ lúa, thủy sản và một số nông sản khác để nâng cao chất lượng, ổn định đầu ra cho sản phẩm. Từng bước kết hợp cơ giới hóa với tự động hóa, điện tử hóa.
-
Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất; gắn sản xuất với chế biến. Từng bước đảm bảo nhu cầu giống nông nghiệp; ứng dụng các quy trình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm; chương trình “3 giảm 3 tăng”, quản lý dịch hại tổng hợp IPM, Việt GAP, GlobalGap công nghệ sau thu hoạch, v.v. Nâng cấp các trung tâm, cơ sở sản xuất giống cây con theo hướng hiện đại, đảm bảo nhu cầu sản xuất, cung ứng giống có chất lượng. Đầu tư phát triển “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”, giai đoạn I: dự kiến 376,6 ha và giai đoạn II: dự kiến mở rộng lên 500 ha đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thống nhất và trình Văn phòng Chính phủ tại Công văn số 5003/BNN-KH ngày 16/7/2019.
-
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật về nông thôn, tăng việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, thông qua đó tăng thu nhập cho nông dân và phát triển nông thôn hiện đại. Hỗ trợ người sản xuất nông nghiệp lựa chọn, đầu tư và khai thác có hiệu quả trang thiết bị, máy nông nghiệp. Vận dụng hợp lý các chính sách để phát triển các mô hình dịch vụ nông nghiệp nhằm hỗ trợ tích cực cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.
-
Công tác khuyến nông - khuyến ngư phải giúp cho người nông dân đủ khả năng nắm bắt và áp dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp. Chủ động thích nghi để quản lý và sản xuất nông nghiệp hàng hóa với quy mô vừa và lớn trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thông qua hoạt động khuyến nông - khuyến ngư thúc đẩy việc cải thiện giống cây trồng vật nuôi, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông thủy sản, cải thiện và nâng cao đời sống người dân nông thôn.
-
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng mở rộng quy mô trang trại. Đồng thời, khuyến khích phát triển liên kết hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, để có điều kiện đầu tư sản xuất theo quy hoạch gắn với thị trường. Gắn quyền lợi của doanh nghiệp với lợi ích của nông dân, hướng dẫn nông dân sản xuất theo yêu cầu của thị trường.
-
Xây dựng hệ thống kho bảo quản nông thủy sản, ưu tiên xây dựng ở các vị trí tiếp giáp với các tuyến giao thông huyết mạch của huyện như tuyến QL.1A, tuyến đường đê bao ven biển, các tuyến đường tỉnh và các tuyến đường thủy chính.
X. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Định hướng phát triển thương mại dịch vụ
1.1. Mục tiêu phát triển
-
Phấn đấu đưa ngành thương mại - du lịch - dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng bên cạnh ngành nông nghiệp và công nghiệp.
-
Phát triển ngành thương mại, dịch vụ đồng bộ gắn kết với phát triển du lịch trên cơ sở phát triển bền vững. Khai thác hợp lý và hiệu quả các tài nguyên du lịch, đồng thời với việc phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ cảnh quan môi trường.
-
Nâng cao thương hiệu sản phẩm của tỉnh và huyện mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.
1.2. Định hướng phát triển hệ thống công trình thương mại
1.2.1. Trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng
Quản lý và khai thác hiệu quả chợ nông sản thực phẩm Năm Căn đã được đầu tư xây dựng mới, nhằm phục vụ các hoạt động mua bán, kinh doanh của người dân trên địa bàn thị trấn nói riêng và địa bàn huyện nói chung. Với mô hình đang thí điểm là « chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm » cần có kế hoạch nhân rộng cho các xã, khu vực khác trên địa bàn.
Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng theo quy hoạch, đặt tại trung tâm đô thị Năm Căn (khóm Cái Nai), tiếp giáp trục QL.1. Đây là trung tâm chuyên ngành có chức năng dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, hội chợ, hội nghị, giao lưu tiếp thị, là nơi tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho đô thị, v.v… Trong khu vực này các công trình có chức năng thương mại-dịch vụ kết hợp với nhiều loại hình nhà ở đô thị đa dạng.
1.2.2. Công trình dịch vụ thương mại khu vực, tiểu vùng
Phát triển hệ thống chợ xã và chợ khu vực trên địa bàn huyện, có kế hoạch chỉnh trang, nâng cấp các chợ xã hiện có và xây dựng mới đối với các khu vực chưa có chợ. Lưu ý phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ cấp khu vực, có quy mô phục vụ cho cụm xã ở vị trí khu vực trung tâm xã Tam Giang hiện nay. Tương lai sau 2030, có thể từng bước xây dựng khu vực này hướng tới tiêu chí đô thị loại V.
Phát triển các điểm kinh doanh dịch vụ quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể góp phần tạo nên mạng lưới thương mại dịch vụ đa dạng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao vai trò của ngành thương mại-dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện.
1.3 Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo vùng
1.3.1 Định hướng phát triển
-
Hệ thống giáo dục đào tạo phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và tỉnh, đặc biệt là đối với nhu cầu phát triển của KKT Năm Căn với dự kiến dung nạp lực lượng lao động công nghiệp, dịch vụ rất lớn trong tương lai.
-
Đào tạo các ngành nghề đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với việc khai thác thế mạnh của vùng huyện và tỉnh. Tranh thủ mọi nguồn lực, sự hỗ trợ để phát triển vững chắc ngành giáo dục – đào tạo của huyện.
1.3.2 Phân bố hệ thống Giáo dục – Đào tạo vùng
a) Mạng lưới giáo dục phổ thông
-
Sắp xếp mạng lưới, hệ thống trường và các điểm trường học theo hướng giảm số điểm trường lẻ các trường mầm non, tiểu học đảm bảo mổi trường học không có quá 03 điểm trường. Sát nhập một số trường tiểu học có quy mô nhỏ ở một số xã để có quy mô phù hợp đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học. bố trí điểm trường theo quy hoạch nông thôn mới các xã nhằm đảm bảo cự ly phục vụ cho các khu dân cư nông thôn.
-
Mạng lưới trường học phân bổ phù hợp theo định hướng quy hoạch xã nông thôn mới được phê duyệt cho các xã trên địa bàn huyện.
-
Đối với cấp tiểu học: duy trì thường xuyên tỷ lệ trẻ em trong dộ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%. Hầu hết học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
-
Trung học cơ sở: tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn.
-
Trung học phổ thông: nâng cấp và xây dựng mới theo hướng đạt chuẩn Quốc gia, đảm bảo đầy đủ phòng thí nghiệm, thực hành, các trang thiết bị và nâng cao chất lượng giảng dạy.
-
Nâng cao chất lượng giáo dục về ngoại ngữ và tin học cho các bậc học.
-
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào hệ thống trường mẫu giáo, mở rộng mô hình trường mẫu giáo gắn với trường mầm non.
-
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đủ để đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đạt hiệu quả.
-
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cấp học để phát triển chất lượng giáo dục toàn diện.
-
Đặc biệt quan tâm đầu tư trường THPT đạt chuẩn Quốc gia. Phấn đấu trong giai đoạn 2021- 2025 sẽ đạt tiêu chí về tỷ lệ % trường THPT đạt chuẩn Quốc gia theo tiêu chí huyện nông thôn mới.
b) Công trình Đào tạo:
-
Chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gắn với công nghệ tiên tiến. Kết hợp nhiều hình thức đào tạo, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đào tạo nghề ngắn hạn.
-
Có kế hoạch phát triển các chương trình đào tạo của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên của huyện phù hợp với nhu cầu của địa phương kết hợp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, từng bước đào tạo đạt các tiêu chuẩn trong nước và khu vực.
-
Đầu tư Trung tâm đào tạo cấp vùng theo QHC đô thị Năm Căn với vị trí nằm tại khu đô thị phía Bắc, tiếp giáp với đường trục Đông – Tây và kênh Phi Xăng. Chức năng gồm các trường trung cấp dạy nghề, trung tâm chuyên ngành đào tạo cấp vùng phục vụ cho KKT Năm Căn và các khu vực lân cận.
2. Định hướng phát triển văn hóa - TDTT vùng
-
Xây dựng trung tâm thể dục thể thao chuyên ngành cấp vùng đặt tại phía Bắc đô thị Năm Căn. Vị trí trung tâm thể dục thể thao liên kết tốt về không gian với hệ thống cây xanh khu du lịch sinh thái và khu trung tâm hành chính đô thị Năm Căn. Trung tâm thể dục thể thao chuyên ngành là quần thể công trình phục vụ các hoạt động tập luyện và thi đấu thể dục thể thao cho đô thị Năm Căn và các huyện lân cận.
-
Cải tạo nâng cấp trung tâm văn hóa – thể thao các xã, khuyến khích phát triển các tụ điểm sinh hoạt, câu lạc bộ tại các cụm dân cư tập trung, cụm công nghiệp.
-
Xây dựng các khu công viên, lâm viên cảnh quan đô thị theo quy hoạch được duyệt phục vụ cho các sinh hoạt vui chơi, nghỉ ngơi, giao lưu của người dân và tạo mảng xanh góp phần vào cảnh quan và vi khí hậu cho khu vực đô thị nói riêng và các khu dân cư trên toàn huyện nói chung.
-
Tập trung đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa – thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới.
-
Kêu gọi xã hội hóa nhằm xây dựng các sân chơi thể thao ở khu vực trung tâm Huyện, trung tâm các xã và cụm công nghiệp trên địa bàn.
-
Trang bị dụng cụ thể dục thể thao cho các trường học.
3. Định hướng phát triển y tế vùng
Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh bao gồm:
-
Nâng cấp và mở rộng Trung tâm y tế với chức năng là trung tâm chuyên ngành y tế cấp vùng, Bệnh viện đa khoa của vùng phía Nam Cà Mau.
-
Kêu gọi xã hội hóa nhằm phát triển hệ thống các phòng khám đa khoa khu vực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ khám chữa bệnh.
-
Phối hợp với Sở Y Tế triển khai nâng cấp các trạm y tế tại các xã. Bổ sung hoàn chỉnh trang thiết bị y tế đảm bảo 100% các trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của bộ y tế.
-
Khuyến khích phát triển mạng lưới y học cổ truyền.
Hình 34: Sơ đồ tổ chức hệ thống đô thị vùng huyện
XI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Quy hoạch giao thông
1.1. Cơ sở thiết kế:
-
Hiện trạng khu vực thiết kế.
-
Các đồ án quy hoạch:
-
Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt theo Quyết định số 1454/QÐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
-
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt theo Quyết định số 1579/QĐÐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
-
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
-
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
-
Các quy hoạch chung, quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Năm Căn.
-
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN01:2021/BXD.
-
Đường đô thị- yêu cầu thiết kế TCXDVN 104-2007.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
-
Đường ô tô- yêu cầu thiết kế: TCVN 4054-2005.
-
Các văn bản pháp quy hiện hành.
1.2. Giao thông đường bộ
1.2.1. Quốc Lộ
Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 1/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ xác định:
-
Tuyến Quốc lộ 1 : từ cửa khẩu Hữu Nghị, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đến huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, tổng chiều dài khoảng 2.482km, đạt tiêu chuẩn cấp III, 4 làn xe.
-
Đường Hồ Chí Minh : từ Pác Bó, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đến Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, tổng chiều dài khoảng 1.762 km, đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III, 2-4 làn xe. Theo quy hoạch, đoạn Cà Mau – Năm Căn tuyến này đi trùng với QL.1.
Theo quyết định 2456/QĐ-TTg quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn đến năm 2030 tuyến đường QL1 đi qua trung tâm KKT theo hướng từ Bắc xuống Nam, với chiều dài khoảng 15km, thiết kế theo tiêu chuẩn đường Đô thị với lộ giới đường chính là 40m, bao gồm mặt đường rộng 10,5m x 2bên, giải ngăn cách giữa rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 8m. Để đảm bảo lưu thông thuận tiện và an toàn, thiết kế các tuyến đường song hành cặp sát đường chính:
-
Đối với đoạn tuyến đi qua khu dân cư tập trung và tuyến đường HCM cách bờ sông Cái Nai đủ xa thì xây dựng 2 tuyến đường song hành 2 bên đường. Đường song hành phía bên sông (bên trái) lộ giới 15m (gồm mặt đường 7m, vỉa hè 5m+3m=8m); phía bên phải lộ giới 20m (gồm mặt đường 12m, vỉa hè 5m+3m=8m). Tổng lộ giới 75m.
-
Đối với đoạn tuyến đi qua khu dân cư tập trung xây dựng đường song hành phía bên phải với lộ giới 20m. Tổng lộ giới 60m.
-
Đối với đoạn tuyến đi qua khu vực cây xanh hoặc khu không có dân cư thì không xây dựng đường song hành.
=> Lộ giới quy hoạch Quốc lộ 1 lấy theo QHC KKT Năm Căn từ 40-75m.
-
Đường đê biển Đông: Điểm đầu ranh tỉnh Bạc Liêu (xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi), điểm cuối giao QL.1 tại TT. Rạch Gốc. Đoạn đi qua địa bàn huyện dài khoảng12km nằm trên địa bàn xã Tam Giang Đông. Quy hoạch mở mới đạt tiêu chuẩn cấp IV ĐB, mặt nhựa rộng 7,0 m; nền đường 9,0m; hành lang bảo vệ đường mỗi bên là 10m.
-
Đường đê biển Tây: Trong tương lai sẽ trở thành tuyến đê bao phía Tây của tỉnh có vai trò phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuyến dài 101,8 km, điểm đầu tại ranh tỉnh Kiên Giang (xã Khánh Tiến, huyện U Minh), điểm cuối giao QL.1. Quy hoạch mở mới đạt tiêu chuẩn cấp IV ĐB, mặt nhựa rộng 7,0 m, nền 9,0 m, hành lang bảo vệ đường mỗi bên là 10m.
1.2.2. Đường tỉnh
-
ĐT.987 (Đường Đê Tây sông Bảy Háp): không nằm trong địa bàn huyện Năm Căn nhưng có ảnh hưởng lớn đến giao thông đối ngoài của huyện. Là trục ngang phía Nam tỉnh kết nối đường Đê Biển Đông với đường Đê Biển Tây. Tuyến dài 52,0 km, điểm đầu tại cửa Hố Gùi, điểm cuối giao đường Đê Biển Tây. Hướng tuyến như sau: Đoạn từ cửa Hố Gùi đến Sông Bảy Háp – Gành Hào chạy dọc theo bờ Bắc sông Hố Gùi, Đầm Dơi, Đầm Chim và Kinh Ông Đơn; Đoạn còn lại đi trùng với một phần đường Đê Tây Sông Bảy Báp. Quy hoạch mở mới đặt tiêu chuẩn cấp III ĐB, mặt nhựa rộng 7,0m, nền 12m, lộ giới 45m.
-
ĐT.988C (Đường Cà Mau - Đầm Dơi-Năm Căn): Có vai trò rất quan trọng trọng việc chia sẻ lưu lượng với QL.1 trong tương lai và phá vỡ thế độc đạo của tuyến QL.1 đối với các huyện nằm ở phía Nam của huyện. Kết nối trung tâm TP Cà Mau với huyện Đầm Dơi, Năm Căn Tuyến dài 45,1 km, bắt đầu TP Cà Mau, mở mới đến giao với đường Lương Thế Trân – Đầm Dơi, đi trùng với đường Lương Thế Trân - Đầm Dơi (1 phần của tuyến) - Vành đai thị trấn Cái Nước - đường Đầm Dơi - Thanh Tùng, sau đó chạy dọc theo bờ đê của sông Cái Ngay và kết thúc giao đường Đê Biển Đông. Quy hoạch mở mới đặt tiêu chuẩn cấp III ĐB, mặt nhựa rộng 7,0m, nền 12m, lộ giới 45m.
1.2.3. Đường Huyện
-
ĐH.60 (Đường Hàm Rồng - Cây Dương): Chạy dọc bờ Sông Bảy Háp, điểm đầu giao QL.1, điểm cuối nối với ĐH.57 (Đ. Quách Phẩm – Trần Phán) về TP. Cà Mau. Nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.60 kéo dài: Dự kiến kéo dài tuyến ĐH.60 từ đường QL1 chạy dọc bờ Sông Bảy Háp kết nối vào đường Đê Biển Tây, với chiều dài khoảng 13,4km. Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.61 (Đường Đất Mới - Lâm Hải): Dài 8,8 km gồm nâng cấp đường hiện hữu dài 0,5 km và mở mới từ UBND xã Đất Mới đến giao đường Ven biển dài 8,3 km, điểm đầu giao QL.1, điểm cuối giao đường Ven biển. Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.62 (Đường TT. Xã Tam Giang Đông): Nằm dọc theo bờ Nam sông Hố Gùi dài 8,7 km, điểm đầu tại UBND xã Tam Giang Đông, điểm cuối tại cửa Hố Gùi. Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.62A điểm giao với QL1 tại KKT Năm Căn, điểm cuối giao với đường Đê biển Đông tại xã Tam Giang Đông, dài khoảng 32km. Đây là tuyến đường trước đây dự kiến là tuyến kết nối tuyến đường đê ven biển Đông và biển Tây, chạy dọc theo phía bắc sông Cửa Lớn, tuy nhiên, theo định hướng “quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050”, tuyến đê biển Đông và tuyến đê biển Tây không theo hướng tuyến cũ đã dự kiến nên tuyến đường này được xác định trong quy hoạch vùng huyện là tuyến cấp đường huyện.
+ Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
+ Đoạn trong đô thị KKT Năm Căn: từ đường HCM đến rạch Cả Trăng dài 5,0km được xây dựng theo tiêu chuẩn đường đô thị có lộ giới 30m, bao gồm: Mặt đường xe chạy 2 bên rộng 8m x 2bên = 16m; Giải ngăn cách giữa rộng 2m; Vỉa hè 2 bên, mỗi bên rộng 6m.
-
ĐH.63 (Đường TT. Xã Hiệp Tùng): Điểm đầu giao đường Ven biển, điểm cuối giao đường Quách Phẩm-Hố Gùi, dài 13,0 km Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m. Đoạn còn lại quy hoạch thành đường Ven biển.
-
ĐH.64 (Đường TT. Xã Tam Giang): Điểm đầu tại kinh Ông Đơn, điểm cuối giao đường Ven biển, dài 7,0 km. Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.65 (Đường TT. Xã Lâm Hải): Nằm dọc bờ Đông rạch Biện Tượng, dài 11,8 km, điểm đầu giao đường Hồ Chí Minh, điểm cuối tại UBND xã Lâm Hải. Nâng cấp đạt quy mô cấp IV.
-
ĐH.66 (Đường Lâm Hải-Cồn Cát): Dài 8,2 km, điểm đầu tại UBND xã Lâm Hải, điểm cuối tại sông Cửa Lớn. Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.67 (Đường Lâm Hải - Rạch Chèo): Dài 9,1 km, điểm đầu giao đường Ven Biển, điểm cuối tại UBND xã Lâm Hải. Quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.68 (Đường Hàng Vịnh - Cây Dương): Nằm dọc bờ Tây sông Cái Nháp dài 9,9 km, điểm đầu giao ĐH.60 (đường Hàm Rồng - Cây Dương), điểm cuối giao đường Ven Biển.
-
ĐH.68B: Nằm dọc bờ Đông sông Cái Nháp dài 6,5 km, điểm đầu giao ĐH.68C điểm cuối giao đường Đê Biển Đông.
-
ĐH.68C: Nằm dọc bờ Nam kênh Sáng dài 9,6 km, điểm đầu giao ĐH.68 điểm cuối giao ĐH 63.
-
ĐH.68D: Điểm đầu giao với QL.1 xã Hàm Rồng, điểm cuối tại TT. xã Tam Giang Đông. Tuyến dài khoảng 12km, quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
ĐH.63B: tuyến nằm trên địa bàn xã Tam Giang, điểm đầu giao đường Đê Biển Đông, điểm cuối giao ĐT.988C quy mô cấp IV mặt đường nhựa 7m, nền đường 9m, lộ giới 30m.
-
Đường GTNT: Hệ thống giao thông nông thôn được nâng cấp, mở mới theo tiêu chí nông thôn mới. Quy mô các tuyến đường GTNT phải đạt từ cấp C trở lên. Nền đường rộng từ 3-5m, được bê tông hóa để phục vụ tốt nhu cầu đi lại, sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
-
Đường đô thị: Đầu tư xây dựng hệ thống đường đô thị theo QHC xây dựng đô thị Năm Căn và QHC xây dựng KKT Năm Căn đã phê duyệt.
1.3. Bến bãi
Cảng Năm Căn: Nằm trên bờ trái sông Cửa Lớn, địa phận đô thị Năm Căn. Luồng vào cảng qua cửa Bồ Đề ra Biển Đông dài 46,8km. Hiện tại có 01 bến phao nổi cho tàu đến 3000DWT dài 64m; 01 cầu tàu 5000DWT, dài 100m. Năng lực thông qua 300ngànT/năm, trong đó có 150 ngàn T/năm xăng dầu.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biên Việt Nam (phê duyệt theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 xác định :
+ Về tính chất : cảng Năm Căn thuộc nhóm cảng biển số 5, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cà Mau, có bến cảng tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
+ Cỡ tàu : trọng tải đến 5.000 tấn, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng với dự án nâng cấp luồng Năm Căn cho tàu trọng tải 3.000-5.000 DWT.
Xây dựng mới 01 cầu chuyên dụng cho tàu chở dầu đến 5000DWT dài 75m (thay thế bến phao nổi). Đầu tư chiều sâu, làm thêm kho và tăng cường thiết bị công nghệ bốc xếp. Năng lực thông qua 500 ngànT/năm (trong đó xăng dầu chiếm 300 ngànT/năm).
Hệ thống các bến phao, khu neo đậu thuyền chuyển tải, tránh trú bão được quy hoạch bố trí ở cảng Năm Căn, Hòn Khoai và Sông Đốc, vị trí và quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các quy hoạch chi tiết và dự án cụ thể ở giai đoạn sau.
Bến xe kết hợp bến tàu: Giữ nguyên quy mô hiện trạng Bến xe kết hợp bến tàu đang xây dựng tại sát đường HCM, khu vực nằm giữa Đô thị Năm Căn và Đô thị Hàm Rồng (đối diện bãi rác hiện hữu qua QL.1) với quy mô 0,338ha;
Xây dựng mới Bến xe kết hợp bến tàu tại đầu đường trục chính (nằm giữa đường HCM và sông Cái Nai) với quy mô dự kiến 0,5ha.
Bến xe khách liên huyện: Xây dựng mới bến xe phục vụ cho toàn khu kinh tế Năm Căn với quy mô khoảng 4,0ha tại vị trí sát đường HCM và đối diện với Bến xe kết hợp bến tàu hiện hữu.
Bến xe, bãi đỗ xe:
-
Bến bãi xe tải được bố trí trong các khu, cụm công nghiệp với diện tích chiếm tỷ lệ khoảng 1 ha /100 ha đất toàn khu.
-
Trong các khu vực đô thị, khi lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, cần bố trí diện tích cho các bãi đỗ xe công cộng, tính toán đến nhu cầu trong tương lai sẽ sử dụng xe ôtô nhiều hơn nhất là khu vực trung tâm đô thị, các điểm trung chuyển xe.
1.4. Đường hàng không
Sân bay Năm Căn: duy trì, nâng cấp sân bay hiện nay nhằm phục vụ nhu cầu du lịch, tham quan, an ninh - quốc phòng và khảo sát, thăm dò dầu khí.
1.5. Giao thông đường thủy
Tuyến sông Cửa Lớn qua cửa Bồ Đề đến Cảng Năm Căn: Là tuyến giao lưu chính bằng đường biển cho khu vực phía Nam Bán đảo Cà Mau. Hướng và cự ly tuyến dài 47 km trên sông Cửa Lớn từ cửa Bồ Đề (thuộc biển Đông) đến Cảng Năm Căn. Nạo vét cục bộ các đoạn cạn, nâng cao độ sâu luồng chạy tàu ngoài cửa và cải thiện đoạn cong gấp gần cửa sông cho tàu trọng tải 3000 ¸ 5000 DWT chở đầy tải, các tàu lớn hơn chở vơi mớn lợi dụng triều cao ra vào cảng Năm Căn.
Tuyến đường biển nối thị trấn Rạch Gốc với đảo Hòn Khoai: Dài khoảng 22,3 km, bắt đầu từ cửa Rạch Gốc chạy theo hướng Tây Nam đến đảo Hòn Khoai tại vị trí phía Đông Bắc của Đảo. Tại đảo Hòn Khoai đang nghiên cứu dự án Cảng Nước Sâu (cảng trung chuyển hàng hóa : nhập than, xăng dầu,…) với quy mô 12 bến , giai đoạn đầu 6 bến.
Kết nối giao thông thủy từ KKT Năm Căn tới cửa Rạch Gốc qua tuyến rạch Bà Bường hoặc rạch Ông Dinh tới Rạch Gốc. Kiến nghị các tuyến rạch này cần cải tạo luồng tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
1.5.1. Hệ thống đường thủy do TW quản lý
-
Tuyến Bảy Háp: Tuyến kết nối sông Bảy Háp ra sông Cửa Lớn. Quy hoạch nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III-ĐTNĐ, bề rộng từ 20-30 m, độ sâu trung bình từ 2,0-3,0 m. Cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến Sông Cái Ngay, Cái Nhép: dài 16,5 km, điểm đầu tại sông Cái Ngay (giáp sông Cửa Lớn), điểm cuối tại xã Hiệp Tùng. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp III, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến kênh Cái Nai, Cái Tắc Năm Căn: Dài 12 km, điểm đầu tại sông Cửa Lớn, điểm cuối tại sông Bảy Háp. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp III, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
1.5.2. Hệ thống sông kênh vận tải do tỉnh quản lý
-
Tuyến sông Bảy Háp: Dài 17km điểm đầu tại ngã ba Đầm Cùng, điểm cuối tại cửa Gò Công. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp III, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn ; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến Năm Căn - Rạch Tàu: Dài 40,0 km, điểm đầu tại huyện Năm Căn, điểm cuối tại Rạch Tàu. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp IV, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 250 tấn ÷ 300 tấn ; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 150 ÷ 250 cv + 2÷ 3x150 ÷ 250 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến sông Đầm Chim: Dài 29,5 km, điểm đầu tại ngã ba Tân Tiến, điểm cuối tại ngã ba Tam Giang. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp IV, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 250 tấn ÷300 tấn ; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 150 ÷ 250 cv + 2÷ 3x150 ÷ 250 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến sông Cái Ngay: Dài 16,5 km, điểm đầu tại sông Cái Ngay (Giáp sông Cửa Lớn), điểm cuối tại xã Thanh Tùng. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp III, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn ; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến Kênh 17: Dài 11,0 km, điểm đầu tại ngã ba sông Cái Ngay, điểm cuối tại ngã ba Tam Giang. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp IV, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 250 tấn ÷ 300 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 150 ÷ 250 cv + 2÷ 3x150 ÷ 250 tấn lưu thông trên tuyến.
-
Tuyến sông Đầm Dơi – Hố Gùi: Dài 47,5 km ,điểm đầu tại ngã ba Mương Điều, điểm cuối tại cửa Hố Gùi. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp III, cho phép tàu tự hành trọng tải từ 500 tấn; đoàn sà lan, tàu kéo đẩy 250 cv + 3x300 tấn lưu thông trên tuyến.
1.5.3. Hệ thống sông kênh vận tải do huyện quản lý
Đối với hệ thống đường thủy do huyện quản lý. Quy hoạch cải tạo luồng tuyến duy trì đạt tiêu chuẩn cấp V, cho phép tàu tự hành, sà lan trọng tải từ 5 tấn - 100 tấn.
1.6. Hệ thống vận tải công cộng
Địa phương cần quy hoạch mạng lưới vận tải công cộng đường bộ và đường thủy, trên cơ sở gắn kết với định hướng quy hoạch giao thông vận tải hành khách công cộng của tỉnh Cà Mau, khai thác các phương tiện công cộng nhằm phục vụ các hoạt động của người dân được thuận tiện.
Hình 35 : Sơ đồ quy hoạch giao thông vùng huyện
1.7. Chuẩn bị kỹ thuật
1.7.1. Quy hoạch CBKT các khu dân cư, khu chức năng
-
Các khu vực xây dựng mới với mật độ cao, khu vực xây dựng mới, các cụm công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước mưa được thoát trực tiếp ra kênh rạch, nước thải được thu gom về trạm xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường. Các tuyến thoát nước là hệ thống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp.
-
Các điểm dân cư quy mô nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương có các giải pháp khác nhau để xác định hệ thống thoát nước riêng hay chung nhưng cũng phải có các biện pháp thu gom nước thải để xử lý trước khi xả ra môi trường.
-
Đối với các điểm dân cư nhỏ lẻ xây dựng với mật độ thấp có thể xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa nhưng nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
-
Đối với các trung tâm xã nên sử dụng hệ thống thoát nước kín như cống hộp, cống tròn BTCT, cống bản, các điểm dân cư có thể sử dụng mương nắp đan, mương xây hở để thoát nước mặt cho khu vực.
-
Tính toán thuỷ văn, thuỷ lực mạng lưới thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn: Q = w.q.F (l/s)
Trong đó: Q: lưu lượng tính toán (l/s)
q: cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
w: hệ số mặt phủ
F: diện tích lưu vực (ha)
-
Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán tuân thủ TCVN 7957-2008: P= 1 đối với cống nhánh, P=5 đối với cống chính.
-
Độ đầy cống tính toán h/p = 1.
-
Khi xây dựng hệ thống thoát nước nên xây dựng theo từng lưu vực để tránh ngập úng cục bộ.
Bảng 6: QH cao độ nền và thoát nước mặt các khu vực
Stt
|
Tên địa giới hành chính
|
Giải pháp QH cao độ nền
|
Quy hoạch thoát nước mặt
|
1
|
Thị trấn Năm Căn
|
-khu vực đô thị: Hxd ≥ 2,27m
-Cụm công nghiệp: Hxd ≥ 2,50m
-Dân cư nông thôn: Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước ra sông Cửa Lớn, kinh xáng Cái Nai, rạch Xẻ Thùng, rạch Xẻ Nạn, kinh Xóm Huế, rạch Ong Tình, kinh Cỏ...
- Cải tạo hệ thống thoát nước mưa hiện hữu, xây dựng hệ thống thoát nước mưa mới.
|
2
|
Đô thị Tam Giang
|
-khu vực đô thị: Hxd ≥ 2,27m
-Cụm công nghiệp: Hxd ≥ 2,50m
-Dân cư nông thôn: Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước: Sông Đầm Dơi, Sông Cái Ngay các kênh rạch hiện hữu.
- Cải tạo hệ thống thoát nước mưa hiện hữu, xây dựng hệ thống thoát nước mưa mới.
|
3
|
xã Đất Mới
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,27m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước: kênh Tắt Năm Căn, kênh xáng Quốc Phòng, và các kênh rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
4
|
xã Hàng Vịnh
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,27m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước: sông Cửa Lớn, sông Cái Ngay, và các kênh rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
5
|
xã Hàm Rồng
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,27m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước: sông Cái Ngay, kênh Tắt Năm Căn và các kênh rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
6
|
xã Hiệp Tùng
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,27m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước: sông Cái Ngay, kênh Chà Là, kênh Năm và các kênh rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
7
|
xã Tam Giang
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,27m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,17m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước: sông Đầm Dơi, rạch Nhà Luận và các rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
8
|
xã Tam Giang Đông
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,73m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,23m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước:Sông Đầm Dơi, rạch Cái Nước và các kênh rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
9
|
xã Lâm Hải
|
-Trung tâm xã: Hxd ≥ 2,73m
-Dân cư nông thôn:
Hxd ≥ 2,23m
|
- Nguồn tiếp nhận thoát nước:Sông Năm Căn – Rạch Tàu, sông Ông Trang, rạch Cây Me và các kênh rạch hiện hữu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa, nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
|
1.8. Quy hoạch hệ thống thủy lợi
Hệ thống các sông, kênh không được san lấp, lấn chiếm bao gồm:
-
Hệ thống các sông kênh rạch có chức năng giao thông thủy (có phân cấp từ cấp I đến cấp VI).
-
Các sông, kênh, rạch được phân loại, phân cấp từ cấp III trở lên trong Quy định về phân cấp, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
-
Trong các khu vực dự kiến phát triển đô thị, có thể cho phép san lấp các kênh rạch nội đồng hiện hữu. Tuy nhiên, cần phải giữ lại các tuyến kênh rạch và đào mới các tuyến kênh đảm bảo khoảng cách từ trung tâm mỗi khu vực được san lấp để xây dựng đô thị đến kênh rạch gần nhất khoảng 500-600m, chiều dài tuyến cống từng khu vực đổ ra kênh rạch gần nhất không quá 1000m. Giải pháp này sẽ đảm bảo kích thước, chiều dài, chiều sâu chôn cống các tuyến cống thoát nước mặt hợp lý, tiết kiệm chi phí đầu tư và đảm bảo thoát nước.
-
Nâng cấp hệ thống bờ bao kết hợp giao thông nông thôn, kè chống sạt lở.
-
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống thủy lợi theo hướng kiên cố hóa, phục vụ đa mục tiêu; gắn chặt với giao thông nông thôn, giao thông nội đồng để cơ giới hóa ruộng đồng; kết hợp phân bố dân cư và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng. Mục tiêu chính là chủ động tưới, tiêu và kiểm soát lũ. Kết hợp chặt chẽ đầu tư công trình tưới tiêu chống lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp với việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên ruộng lúa, bãi bồi, vùng ven sông. Chủ động kiểm soát lũ bảo vệ hệ thống công trình hạ tầng, thị trấn, các thị tứ; chủ động phòng chống sạt lở bờ sông bảo vệ hạ tầng kinh tế - xã hội, tính mạng và tài sản của nhân dân.
-
Đầu tư hoàn chỉnh, cải tạo, nâng cấp, kiên cố hoá và từng bước hiện đại hoá các hệ thống thuỷ lợi để phát huy hết năng lực thiết kế, nâng cao mức đảm bảo tưới tiêu và cấp nước. Thường xuyên duy tu và bảo dưỡng các hệ thống công trình thủy lợi. Nạo vét các kênh trục, kênh cấp I và cấp II. Đảm bảo tưới chủ động được 100% diện tích đất lúa 2 vụ, cấp và tiêu nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản. Củng cố và phát triển các công trình giảm nhẹ thiên tai.
-
Phát triển trạm bơm điện thay thế dần bơm dầu. Phấn đấu phần lớn diện tích canh tác được tưới bằng bơm điện. Xây dựng các cống tưới tiêu khép kín các ô bao sản xuất, trong đó chủ động kết hợp mục tiêu giao thông thuỷ bộ, giao thông nội đồng đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa, khai thác hiệu quả nguồn nước tự chảy, phù hợp với điều kiện thực tế từng khu vực.
-
Thực hiện việc điều tiết đóng, mở các cống để cấp thoát nước, tưới tiêu phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp; thường xuyên kiểm tra và báo cáo các công trình thủy lợi bị hư hỏng, bồi lắng, xuống cấp để có kế hoạch duy tu, nạo vét và bồi trúc.
-
Bên cạnh đó, cần kiện toàn Ban chỉ huy-phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã theo Luật phòng chống thiên tai, đảm bảo các điều kiện để truyền tải và cung cấp thông tin cảnh báo thiên tai kịp thời đến người dân.
1.9. Quy hoạch phòng chống sạt lở bờ sông
-
Hàm lượng phù sa trong nước sông Cửu Long ngày càng giảm do hàng loạt các dự án xây dựng thủy điện ở thượng nguồn, tình hình khai thác cát sông để san lấp, xây dựng, cùng với tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng làm cho tình hình sạt lở bờ sông ở Đồng Bằng Sông Cửu Long diễn biến rất phức tạp, nguy cơ sạt lở ngày càng cao hơn. Vì vậy, cần có giải pháp đồng bộ hiệu quả lâu dài để phòng chống nguy cơ sạt lở.
-
Đề xuất các giải pháp:
-
Tình trạng sạt lở thường xảy ra ở khu vực dòng sông bị lấn chiếm để xây dựng nhà cửa. Mặt khác tình trạng lấn chiếm xây dựng nhà ven sông cũng gây mất an toàn giao thông thủy, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị. Vì vậy, cần có kế hoạch từng bước tiến hành giải tỏa nhà ở trên các tuyến sông, rạch để đảm bảo tính mạng người dân và hạn chế sạt lở.
-
Quản lý chặt chẽ, khoa học việc khai thác cát sông cũng là giải pháp được đặt ra nhằm ngăn chặn sạt lở.
-
Áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, sản phẩm mới để xây dựng các công trình; áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và ứng dụng công nghệ mới trong thiết kế, thi công công trình phòng chống sạt lở bờ sông. Do chi phí đầu tư lớn nên các giải pháp công trình để phòng chống sạt lở chỉ được áp dụng cho các khu vực đô thị hiện hữu; các khu vực đô thị mới, khu vực nông nghiệp. Đối với các tuyến sông, kênh, rạch có giải pháp xây dựng kè bảo vệ bờ, tùy theo điều kiện thực tế, có thể xem xét phương án điều chỉnh phạm vi chiều rộng hành lang bảo vệ trên bờ nhằm khai thác có hiệu quả quỹ đất dọc theo bờ sông, kênh, rạch.
-
Các loại hình thức mặt cắt đê, kè biển áp dụng trong quy hoạch đối với khu vực huyện Năm Căn:
-
Kè dạng tường đứng hoặc kết hợp:
Hình 36: Mặt cắt đê kè khu vực quỹ đất hạn chế, không cho phép sóng tràn
-
Mặt cắt công trình chống xói lở bờ biển bảo vệ khu du lịch, khu xây dựng:
Hình 37: Mặt cắt đê kè dạng kết hợp đứng nghiêng
-
Mặt cắt đê kè kết hợp khu neo đậu tàu thuyền:
Hình 38: Mặt cắt đê kè kết hợp khu neo đậu tàu thuyền
Hình 39: Sơ đồ định hướng chuẩn bị kỹ thuật vùng huyện
2. Quy hoạch cấp nước
2.1 Nhu cầu dùng nước
-
Tổng nhu cầu dùng nước toàn huyện:
-
Giai đoạn 2025: Q = 12.100 m3/ngày.
-
Giai đoạn 2030: Q = 20.800 m3/ngày.
-
Giai đoạn 2040: Q = 48.200 m3/ngày.
-
Khu vực đô thị : 100 - 120 lít/người/ngày, theo từng giai đoạn.
-
Khu vực dân cư nông thôn: 80 - 100 lít/người/ngày, theo từng giai đoạn.
-
Công nghiệp tập trung: 30m3/1 ha/ngày/ 80% diện tích.
Bảng 7: Tổng hợp nhu cầu dùng nước
Stt
|
Hạng mục
|
Dân số 2025
(người)
|
Dân số 2030
(người)
|
Dân số 2040
(người)
|
Tiêu chuẩn
2025
|
Tiêu chuẩn 2030-2040
|
Nhu cầu 2025
m3/ngày
|
Nhu cầu 2030
m3/ngày
|
Nhu cầu 2040
m3/ngày
|
1
|
Sinh hoạt dân cư đô thị
|
55.000
|
100.000
|
175.000
|
100
|
120
|
5.500
|
12.000
|
21.000
|
2
|
Sinh hoạt dân cư nông thôn
|
45.000
|
35.000
|
30.000
|
80
|
100
|
3.600
|
3.500
|
3.000
|
3
|
Công cộng - dịch vụ
|
|
|
|
10%
|
10%
|
910
|
1.550
|
2.400
|
4
|
Công nghiệp
|
|
|
575 (ha)
|
30
|
30
|
-
|
-
|
13.800
|
5
|
Tưới cây - rửa đường (đô thị)
|
|
|
|
8%
|
8%
|
440
|
960
|
1.680
|
6
|
Dự phòng
|
|
|
|
15%
(1-5)
|
15%
(1-5)
|
1.568
|
2.702
|
6.282
|
7
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
12.018
|
20.712
|
48.162
|
8
|
Lấy tròn
|
|
|
|
|
|
12.100
|
20.800
|
48.200
|
2.2. Giải pháp cấp nước
-
Nguồn nước: giai đoạn ngắn hạn đến 2025 tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các trạm cấp nước cục bộ theo từng đơn vị hành chính.
-
Giai đoạn 2030 bổ sung thêm nguồn nước mặt từ nhà máy nước vùng ĐBSCL đưa về, cung cấp cho tỉnh (theo Quy hoạch cấp nước đô thị vùng tỉnh đến năm 2030) và quy hoạch cấp nước vùng ĐBSCL định hướng đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050.
-
Với trung tâm các xã còn lại và dân cư phân tán sử dụng nguồn nước ngầm bằng các trạm cấp nước cục bộ theo quy mô phát triển và quy hoạch cấp nước của đồ án xây dựng nông thôn mới.
2.3. Công trình đầu mối cấp nước
-
Đối với khu kinh tế Năm Căn tiếp tục sử dụng trạm cấp nước hiện hữu, giai đoạn 2025 nâng công suất đạt nhu cầu sử dụng. Giai đoạn sau 2030 bổ sung nguồn từ nhà máy nước của vùng ĐBSCL đưa về, các trạm cấp nước chuyển thành trạm bơm tăng áp.
-
Các đô thị dự kiến và xã nông thôn tiếp tục sử dụng các trạm hiện hữu và nâng cấp công suất trạm cấp nước đáp ứng cho nhu cầu theo các giai đoạn (các trạm có công suất đảm bảo theo luật tài nguyên nước và trữ lượng khai thác của khu vực).
-
Với các điểm dân cư phân tán nằm xa các trục đường, xây dựng các bể chứa tập trung và sử dụng nước ngầm cục bộ theo quy mô hộ gia đình.
-
Các công trình cấp nước cần phải có các giải pháp kỹ thuật, khoảng cách bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định.
Bảng 8: Tổng hợp các công trình cấp nước trên địa bàn huyện
Stt
|
Nội dung
|
Địa điểm XD
|
Số lượng công trình
|
Công suất 2040
|
Nước ngầm
|
m3/ngày
|
1
|
Hệ Trạm CN Năm Căn
|
Đô thị Năm Căn
|
1
|
31.700
|
2
|
Hệ Trạm CN Hàng Vịnh
|
Đô thị Hàng Vịnh
|
1
|
1.600
|
3
|
Hệ Trạm CN Hàm Rồng
|
Đô thị Hàm Rồng
|
1
|
6.300
|
4
|
Hệ Trạm CN Đất Mới
|
Đô thị Đất Mới
|
1
|
2.800
|
5
|
Hệ Trạm CN Tam Giang
|
Đô thị Tam Giang
|
1
|
2.200
|
6
|
Hệ Trạm CN Hiệp Tùng
|
Xã Hiệp Tùng
|
1
|
1.200
|
7
|
Hệ Trạm CN Lâm Hải
|
Xã Lâm Hải
|
1
|
1.600
|
8
|
Hệ Trạm CN Tam Giang Đông
|
Xã Tam Giang Đông
|
1
|
1.100
|
Hình 40: Sơ đồ định hướng cấp nước vùng huyện
3. Quy hoạch thoát nước thải
3.1. Lưu lượng nước thải
-
Giai đoạn 2025: Q= 8.100 m3/ngày.
-
Giai đoạn 2030: Q= 13.700 m3/ngày.
-
Giai đoạn 2040: Q= 32.200 m3/ngày.
-
Tiêu chuẩn nước thải chiếm 80% tiêu chuẩn cấp nước.
Bảng 9: Lưu lượng nước thải toàn huyện
Stt
|
Hạng mục
|
Dân số 2025
(người)
|
Dân số 2030
(người)
|
Dân số 2040
(người)
|
Tiêu chuẩn
2025
|
Tiêu chuẩn 2030-2040
|
Nhu cầu 2025
m3/ngày
|
Nhu cầu 2030
m3/ngày
|
Nhu cầu 2040
m3/ngày
|
1
|
Sinh hoạt dân cư đô thị
|
55.000
|
100.000
|
175.000
|
100
|
120
|
5.500
|
12.000
|
21.000
|
2
|
Sinh hoạt dân cư nông thôn
|
45.000
|
35.000
|
30.000
|
80
|
100
|
3.600
|
3.500
|
3.000
|
3
|
Công cộng - dịch vụ
|
|
|
|
10%
|
10%
|
910
|
1.550
|
2.400
|
4
|
Công nghiệp
|
0 (ha)
|
0 (ha)
|
575 (ha)
|
30
|
30
|
-
|
-
|
13.800
|
5
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
10.010
|
17.050
|
40.200
|
7
|
Lưu lượng nước thải
|
|
|
|
80%
|
80%
|
8.008
|
13.640
|
32.160
|
8
|
Lấy tròn
|
|
|
|
|
|
8.100
|
13.700
|
32.200
|
4. Giải pháp thoát nước
-
Đối với khu vực đô thị, công nghiệp tập trung, bắt buộc xây dựng hệ thống thoát nước riêng đồng bộ với trạm xử lý nước thải, nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 14-2008 và 40-2011/BTNMT mới được xả ra môi trường.
-
Đối với các điểm dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt được thoát chung với hệ thống thoát nước mưa. Tuy nhiên, trong các công trình bắt buộc phải có bể tự hoại 3 ngăn tiêu chuẩn.
-
Mỗi đô thị xây dựng 1 trạm xử lý với công suất theo quy mô phù hợp với quy mô dân số từng đô thị và theo các giai đoạn phát triển.
-
Đối với khu vực phát triển dân cư tập trung mới, nằm ngoài vùng phát triển đô thị tập trung có lưu lượng nước thải phát sinh Q > 50m3/ngày.đêm bắt buộc phải có công trình xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
-
Các cụm công nghiệp tập trung xây dựng 1 trạm xử lý nước thải độc lập.
-
Các khu vực trang trại, chăn nuôi tập trung nguồn thải phải xử lý theo tiêu chuẩn và quy định của tỉnh về bảo vệ an toàn môi trường, triệt để khai thác nguồn thải vào các mục đích tái tạo khác.
Bảng 10: Tổng hợp trạm xử lý nước thải
Stt
|
Tên khu xử lý
|
Công suất 2040 m3/ng.đêm
|
Phục vụ
|
|
|
|
1
|
Khu kinh tế Năm Căn
|
17.400
|
Khu kinh tế Năm Căn
|
|
2
|
Đô thị Tam Giang
|
1.500
|
Trung tâm ĐT Tam Giang
|
|
3
|
Khu CN Năm Căn
|
9.600
|
Khu công nghiệp Năm Căn
|
|
4
|
Cụm CN Hàm Rồng
|
1.400
|
Cụm CN Hàm Rồng
|
|
5. Quản lý chất thải rắn
-
Tổng lựơng chất thải rắn phát sinh hàng ngày khoảng 155 tấn với tiêu chuẩn khu vực đô thị là 1,0kg/người, khu vực ngoại thị là 0,8kg/người.ngày, chất thải rắn công nghiệp là 0,3 tấn/1ha.ngđ.
-
Tiếp tục thực hiện công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, bố trí thêm các điểm tập kết CTR tại các khu vực đô thị và dân cư nông thôn.
-
Chất thải rắn được thu gom vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của tỉnh ở huyện Cái Nước để xử lý. Khuyến khích phát triển bãi xử lý chất thải rắn gắn với vườn ươm cây xanh tạo nên vành đai xanh bảo vệ môi trường.
Hình 41: Sơ đồ định hướng thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang vùng huyện
6. Nghĩa trang nhân dân
-
Nghĩa trang nhân dân của huyện được đầu tư xây dựng tại xã Lâm Hải
-
Từng bước đóng cửa và di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ không đảm bảo về khoảng cách môi trường do gần các khu dân cư.
-
Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường tại các xã, thị trấn đã được phê duyệt quy hoạch.
-
Tiếp tục sử dụng kết hợp xây mới các đài hóa thân (hỏa táng) tại thị trấn và các xã trên địa bàn huyện.
-
Đầu tư xây dựng một số nghĩa trang (theo Quy hoạch nông thôn mới và Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh đã được duyệt), mỗi đơn vị hành chính có 1 khu nghĩa trang tập trung với quy mô 3 – 5ha. Nhu cầu diện tích cho nghĩa trang nhân dân cần 7ha đến năm 2040, với tiêu chuẩn 0,6 ha/10.000 dân.
-
Khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng; kêu gọi đầu tư xây dựng các lò điện táng hiện đại.
7. Quy hoạch cấp điện
7.1. Cơ sở quy hoạch
Đồ án được quy hoạch dựa trên các cơ sở sau:
-
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV theo quyết định số 4218/QĐ-BCT ngày 24/10/2016 của Bộ Công thương.
-
Quyết định số 1402/QĐ-BCT về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Cà Mau giai đoạn đến 2020, có xét đến năm 2030"
-
Nghị định 14/2014/NĐ-CP Ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN: 01/2021/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2021.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:16/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2016.
-
Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn, do Bộ Xây dựng ban hành năm 2009.
-
Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2005, các văn bản bổ sung một số điều của Luật Điện lực vào năm 2012, 2018 và các văn bản dưới luật.
7.2. Quy hoạch hệ thống điện đến năm 2040
7.2.1. Phụ tải điện
-
Phụ tải điện huyện Năm Căn bao gồm hai thành phần chính: sinh hoạt dân dụng, công cộng dịch vụ và công nghiệp.
-
Phụ tải điện sinh hoạt dân dụng bao gồm đô thị, công trình công cộng, tiêu chuẩn tính được lấy theo tập Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN: 01/2021/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2021:
Bảng 1: Chỉ tiêu điện sinh hoạt giai đoạn dài hạn
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
|
|
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
2.400
|
2.100
|
1.500
|
1.000
|
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất (h/năm)
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
800
|
700
|
500
|
330
|
|
Bảng 12: Chỉ tiêu điện công trình công cộng
TT
|
Loại đô thị
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
1
|
Điện công trình công cộng (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
50
|
40
|
35
|
30
|
-
Căn cứ theo QCVN 01:2021, chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt dân dụng đô thị huyện Năm Căn là 1.500 kWh/người/năm (đô thị loại III) và 1.000 kWh/người/năm (đô thị loại V), chỉ tiêu cấp điện cho công cộng khu vực đô thị (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt dân dụng) là 30% (đô thị loại V) và 35% (đô thị loại III).
-
Căn cứ theo tiêu chuẩn QCVN 01:2021 và quy hoạch xây dựng nông thôn 2009, chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt dân dụng nông thôn huyện Năm Căn là 500 kWh/người/năm (167 W/người). Chỉ tiêu cấp điện cho công cộng khu vực nông thôn (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt dân dụng) là 20%. Đất công nghiệp& CCN: 250kW/ha.
-
Dưới đây là các bảng kê phu tải điện cho huyện Năm Căn:
Bảng 23: Bảng kê phụ tải điện dân cư đô thị huyện Năm Căn
TT
|
ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
|
PHỤ TẢI DÂN DỤNG NĂM ĐẾN 2025
|
PHỤ TẢI DÂN DỤNG NĂM ĐẾN 2030
|
PHỤ TẢI DÂN DỤNG NĂM ĐẾN 2040
|
DÂN SỐ ĐẾN 2025
(người)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
DÂN SỐ ĐẾN 2030
(người)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
Tmax (h/năm)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
1
|
Đô thị Năm Căn
|
35.000
|
23,63
|
70,88
|
60.000
|
40,50
|
121,50
|
3000
|
74,93
|
224,78
|
2
|
Đô thị Hàng Vịnh
|
4.000
|
1,73
|
5,20
|
6.000
|
2,60
|
7,80
|
3000
|
4,33
|
13,00
|
3
|
Đô thị Hàm Rồng
|
10.000
|
4,33
|
13,00
|
15.000
|
6,50
|
19,50
|
3000
|
10,83
|
32,50
|
4
|
Đô thị Đất Mới
|
6.000
|
2,60
|
7,80
|
10.000
|
4,33
|
13,00
|
3000
|
7,37
|
22,10
|
4
|
Đô thị Tam Giang
|
7.000
|
3,03
|
9,10
|
10.000
|
4,33
|
13,00
|
3000
|
5,63
|
16,90
|
|
Cộng
|
|
35,33
|
105,98
|
|
58,27
|
174,80
|
|
103,09
|
309,28
|
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,80
|
0,80
|
|
0,80
|
0,80
|
|
0,80
|
0,80
|
|
Số lượng yêu cầu
|
|
28,26
|
84,78
|
|
46,61
|
139,84
|
|
82,47
|
247,42
|
Bảng 14: Kê phụ tải điện dân cư nông thôn huyện Năm Căn
ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
|
PHỤ TẢI DÂN DỤNG NĂM ĐẾN 2025
|
PHỤ TẢI DÂN DỤNG NĂM ĐẾN 2030
|
PHỤ TẢI DÂN DỤNG NĂM ĐẾN 2040
|
DÂN SỐ ĐẾN 2025
(người)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
DÂN SỐ ĐẾN 2030
(người)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
DÂN SỐ ĐẾN 2040
(người)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
KV Nông Thôn
|
45.000
|
9,00
|
27,00
|
35.000
|
7,00
|
21,00
|
30.000
|
6,00
|
18,00
|
Cộng
|
|
9,00
|
27,00
|
|
7,00
|
21,00
|
|
6,00
|
18,00
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,80
|
0,80
|
|
0,80
|
0,80
|
|
0,80
|
0,80
|
Số lượng yêu cầu
|
|
7,20
|
21,60
|
|
5,60
|
16,80
|
|
4,80
|
14,40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 15: Kê phụ tải điện công nghiệp huyện Năm Căn
ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
|
PHỤ TẢI CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2025
|
PHỤ TẢI CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2030
|
PHỤ TẢI CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2040
|
DIỆN TÍCH (Ha)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
DIỆN TÍCH (Ha)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
DIỆN TÍCH (Ha)
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
ĐIỆN NĂNG (triệu kWh/năm)
|
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
300
|
75,00
|
300,00
|
400
|
100,00
|
400,00
|
575
|
143,75
|
575,00
|
Cộng
|
|
75,00
|
300,00
|
|
100,00
|
400,00
|
|
143,75
|
575,00
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,80
|
0,80
|
|
0,80
|
0,80
|
|
0,80
|
0,80
|
Số lượng yêu cầu
|
|
60,00
|
240,00
|
|
80,00
|
320,00
|
|
115,00
|
460,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 16: Tổng hợp phụ tải điện huyện Năm Căn
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
2025
|
2030
|
2040
|
1
|
Công suất điện dân dụng
|
MW
|
35,46
|
52,21
|
87,27
|
2
|
Công suất điện công nghiệp
|
MW
|
60,00
|
80,00
|
115,00
|
3
|
Điện năng dân dụng
|
triệu kWh/năm
|
106,38
|
156,64
|
261,82
|
4
|
Điện năng công nghiệp
|
triệu kWh/năm
|
240,00
|
320,00
|
320,00
|
5
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,70
|
0,70
|
0,70
|
6
|
Mức tổn hao và dự phòng
|
%
|
15
|
15
|
15
|
7
|
Tổng công suất điện yêu cầu
|
MW
|
76,85
|
106,43
|
162,83
|
8
|
Tổng điện năng yêu cầu
|
triệu kWh/năm
|
278,84
|
383,70
|
468,37
|
7.2.1. Nguồn điện
-
Hiện nay, huyện Năm Căn được cấp điện từ nguồn điện lưới Quốc gia qua các tuyến 22kV chính, xuất tuyến từ trạm biến áp 110/22kV Năm Căn (Ngọc Hiển) -2x40MVA.
-
Theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 – 2025, có xét đến năm 2035 – Hợp phần quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV theo quyết định số 4218/QĐ-BCT ngày 24/10/2016 của Bộ Công thương, kết hợp với kết quả tính toán công suất điện như trên cần thiết xây dựng mới các 110/22kV để phục vụ cho nhu cầu về điện năng cho huyện.
-
Dự kiến các trạm biến áp 110/22kV huyện Năm Căn như sau:
-
Xây dựng mới trạm 110/22kV Khu công nghiệp Năm Căn -1x40MVA (giai đoạn 2021 -2025), 2x40MVA ( giai đoạn 2025 -2030) và 2x63MVA (giai đoạn sau năm 2035) để phục vụ cho khu công nghiệp trên địa bàn huyện.
-
Nâng cấp trạm 110/22kV Năm Căn (Ngọc Hiển) từ 2x40MVA lên 2x63MVA (sau năm 2035), để đảm bảo cung cấp điện cho huyện Năm Căn trong nhu cầu phát triển các khu vực dân cư thị trấn, các khu đô thị xây dựng mới, các khu dân cư nông thôn, cùng các hoạt động thương mại, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản,… trên địa bàn huyện.
-
Theo quy hoạch quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 – 2025 dự kiến xây dựng mới trạm biến áp 220 kV Năm Căn quy mô công suất 2x250 MVA, trước mắt lắp trước máy AT1 công suất 250 MVA ( giai đoạn 2021-2025) và lắp máy AT2 công suất 250 MVA, nâng công suất trạm thành 2x250 MVA ( giai đoạn sau 2025).
-
Ngoài ra, trên địa bàn huyện Năm Căn có dự án điện gió đã được Bộ Công Thương Mau phê duyệt theo Quyết định số 1402/QĐ-BCT về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Cà Mau giai đoạn đến 2020, có xét đến năm 2030 với quy mô công suất 294MW tại xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn. Sau khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ bổ sung nguồn cung cấp điện lớn cho tỉnh Cà Mau để góp phần thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, xã hội, cho tỉnh Cà Mau trong tương lai.
7.2.2. Lưới điện
-
Lưới cao thế
Trên địa bàn huyện Năm Căn có các tuyến 110KV, 220kV đi ngang qua cần có hành lang bảo vệ lưới điện cho các tuyến cao thế này, theo Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 Quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện cho các tuyến cao thế như sau:
-
Tuyến cao thế 220kV có hành lang bảo vệ lưới điện 22m (tính từ tim tuyến ra mỗi bên 11m) hoặc khoảng cách ngang từ mặt phẳng thẳng đứng của dây dẫn ngoài cùng của đường dây không 220kV là 6 mét.
-
Tuyến cao thế 110kV có hành lang bảo vệ lưới điện 16m (tính từ tim tuyến ra mỗi bên 8m) hoặc khoảng cách ngang từ mặt phẳng thẳng đứng của dây dẫn ngoài cùng của đường dây không 110kV là 4 mét.
-
Tuyến trung thế
-
Điện áp chuẩn: 22kV, 3 pha.
-
Cấu trúc lưới điện: khu vực dự án dân cư mới, khu trung tâm đô thị và các hộ phụ tải quan trọng, lưới điện được thiết kế mạch vòng, vận hành hở, khu vực dân cư mật độ thấp, lưới điện được thiết kế hình tia. Các đường trục trung thế mạch vòng ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 60 – 70% công suất so với công suất mang tải cực đại cho phép của đường dây.
-
Tiêu chuẩn điện áp lưới trung thế cho phép: các đường dây trung thế mạch vòng, khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất điện áp tại hộ xa nhất ≤ 5% ở chế độ vận hành bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố. Các đường dây trung thế hình tia có tổn thất điện áp cuối đường dây ≤ 5%.
-
Tại các khu trung tâm thị trấn, khu đông dân cư, các nhánh rẽ cấp điện cho các trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng sử dụng cáp ngầm hoặc cáp bọc để bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.
-
Khu vực dự án dân cư mới, khu trung tâm trung tâm thị trấn, đô thị: đường trục dùng cáp ngầm tiết diện ≥ 240mm² hoặc dây nhôm lõi thép bọc cánh điện với tiết diện ≥ 185mm². Các nhánh rẽ dùng cáp ngầm hoặc dây nhôm lõi thép bọc cánh điện với tiết diện ≥ 120mm².
-
Khu vực dân cư mật độ thấp: đường trục sử dụng dây nhôm lõi thép có tiết diện ≥ 120mm². Đường nhánh chính cấp điện 3 pha và 1 pha dùng dây nhôm lõi thép có tiết diện ≥ 70mm².
-
Trạm hạ thế
-
Loại trạm hợp bộ và nhà trạm, trụ thép: sử dụng cho các khu dân cư mới, các công trình công cộng thương mại, dịch vụ yêu cầu cao về mặt mỹ quan cao.
-
Trạm trên cột và trạm giàn: sử dụng cho các cụm dân cư nông thôn, các khu vực ngoại thị đồng bộ với lưới điện trên không.
-
Khu vực dự án dân cư mới, khu trung tâm sử dụng các máy biến áp 3 pha có công suất từ 160kVA đến 400kVA.
-
Khu vực dân cư mật độ thấp, nông thôn sử dụng các máy biến áp 3 pha có công suất từ 75kVA đến 250kVA, hoặc máy biến áp 1 pha có công suất từ 25kVA đến 50kVA.
-
Các trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng lớn được thiết kế phù hợp với quy mô phụ tải.
-
Lưới hạ thế
-
Cấp điện áp chuẩn: 380/220V, 3 pha 4 dây, trung tính nối đất.
-
Lưới hạ thế được thiết kế hình tia trừ các phụ tải công nghiệp, dịch vụ thương mại, khu phố có yêu cầu đặc biệt thì phải thiết kế mạch vòng có liên kết dự phòng.
-
Tại các dự án khu dân cư mới, khu trung tâm đô thị và các hộ phụ tải quan trọng: sử dụng cáp đồng Cu/XLPE/ đi ngầm PVC tiết diện đường trục ≥ 95mm², tiết diện đường nhánh ≥ 70mm², bán kính cấp điện từ 200m đến 300m.
-
Khu vực dân cư mật độ thấp: sử dụng đường dây trên không có tiết diện đường trục ≥ 70mm², tiết diện đường nhánh ≥ 50mm², bán kính cấp điện từ 500m đến 800m.
-
Lưới điện chiếu sáng
-
Cấp điện áp chuẩn: 380/220V, 3 pha 4 dây, trung tính nối đất.
-
Dây dẫn là loại cáp nhôm vặn xoắn (cáp ABC) cho đường dây trên không, và cáp XLPE 0,6KV ruột đồng hoặc cáp Cu/PVC luồn trong ống HDPE chôn trong đất cho các tuyến điện ngầm.
-
Đèn chiếu sáng là loại đèn Led hoặc sodium 220V hoặc các loại đèn có hiệu suất cao tiết kiệm điện, mức độ chiếu sáng phải đạt theo tiêu chuẩn QCVN 07-7:2016/BXD. Sử dụng các thiết bị điều khiển giảm công suất chiếu sáng vào giờ thấp điểm để tiết kiệm năng lượng.
Hình 42: Sơ đồ định hướng cấp điện vùng huyện
8. Quy hoạch thông tin liên lạc
8.1. Căn cứ thiết kế
-
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 32/2012/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch phát triển viễn thông và internet Việt Nam đến 2020”.
-
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật Viễn Thông thụ động tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030.
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN: 01/2021/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2021.
-
QCVN 33:2019/BTTTT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
-
QCVN 32:2020/BTTTT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chống sét cho các trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông.
-
Tình hình phát triển mạng thông tin- liên lạc trong nước và quốc tế những năm gần đây.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
8.2. Tiêu chí thiết kế
-
Đảm bảo độ tin cậy: dịch vụ thông tin liên lạc được đảm bảo chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
-
Đảm bảo khả năng mở rộng và công năng đầy đủ.
-
Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai nhưng phải tương thích với hạ tầng mạng đã có.
-
Đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng của quốc gia và quốc tế.
8.3. Dự báo nhu cầu
8.3.1. Dự báo các loại hình dịch vụ
Mạng thông tin cho khu vực nghiên cứu sẽ gồm:
-
Mạng điện thoại: cung cấp những dịch vụ viễn thông cơ bản như thoại và VoIP, Fax,...
-
Mạng internet băng thông rộng.
-
Mạng không dây (Wi-Fi): Mạng này hỗ trợ cho mạng hữu tuyến, cung cấp kết nối máy tính di động .
-
Mạng truyền hình cáp và truyền hình số.
8.3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng
-
Căn cứ theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật Viễn Thông thụ động tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 và các Quy hoạch viễn thông Việt Nam. Các chỉ tiêu đạt được huyện Năm Căn như sau:
-
Giai đoạn đến năm 2025:
-
Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định 20 - 25 đường/100 dân.
-
Thuê bao cố định ( điện thoại và Internet có dây): 01 thuê bao/02 người;
-
Thuê bao truyền hình cáp: 01 thuê bao/hộ;
-
Mạng thông tin di động đảm bảo phủ sóng toàn bộ khu vực quy hoạch.
-
Giai đoạn năm 2025 đến năm 2040: Từ năm 2025 trở đi, có sự hội tụ dịch vụ của các thuê bao. Thời điểm này việc phân biệt thuê bao di động, thuê bao cố định và thuê bao Internet chỉ là tương đối. Khi đó, với một thiết bị viễn thông người dân có thể sử dụng các dịch vụ của thuê bao cố định, thuê bao di động ,truy cập và sử dụng dịch vụ Internet mọi lúc mọi nơi.
-
Như vậy, dung lượng thuê bao cho toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc giai đoạn đến năm 2025 sẽ là:DL (Dung lượng) = DS (dân số) x M(Mật độ thuê bao).
-
Giai đoạn đến năm 2025: 100.000 x 0,25 = 25.000 thuê bao (không tính thuê bao truyền hình cáp hoặc truyền hình số)
-
Giai đoạn năm từ 2025 đến năm 2040: Như đã nói ở trên, giai đoạn này việc phân biệt thuê bao chỉ là tương đối khi thiết bị đã được tích hợp.
8.4. Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc
8.4.1. Định hướng phát triển chung
Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet, và mạng truyền thanh/hình. Giai đoạn tiếp theo thực hiện theo định hướng chung của tỉnh.
“Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn huyện theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ”...Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, tham gia khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông huyện trong thời gian sớm nhất.
8.4.2. Mạng điện thoại
Đáp ứng khoảng 25.000 thuê bao điện thoại, hệ thống viễn thông trong khu vực thiết kế cần:
-
Các điểm chuyển mạch tại các trung tâm xã,… sẽ được thay thế và nâng cấp bằng các thiết bị mới băng rộng và thiết bị cổng đa phương tiện với dung lượng từ 5.000 lines đến 10.000 lines.
-
Xây dựng mới các điểm truy nhập thuê bao tại các Khu đô thị mới, khu công nghiệp với dung lượng từ 1.000 lines đến 5.000 lines.
-
Kết nối các điểm chuyển mạch trên là các tuyến cáp quang nâng cấp và xây dựng mới dung lượng 48/96/144fo trên các trục đường chính.
8.4.3. Mạng truyền hình
Mạng truyền hình đảm nhận cung cấp dịch vụ truyền hình (gồm cả miễn phí và có phí) cho cộng đồng sống và làm việc tại khu vực nghiên cứu cũng như khu vực lân cận. Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai mạng của họ tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu sóng. Cáp truyền hình sử dụng chung hạ tầng mạng cáp điện thoại.
8.5. Xu hướng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi
Mạng ngoại vi là một trong 3 thành phần chính cấu thành nên mạng viễn thông (hệ thống mạng ngoại vi, hệ thống chuyển mạch và hệ thống mạng truyền dẫn), do đó đi đôi với hiện đại hóa hạ tầng viễn thông cần hiện đại hóa hạ tầng mạng ngoại vi.
8.5.1. Xu hướng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi tại khu vực thành thị
-
Khu vực thành thị là khu vực trung tâm phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, do đó ngoài đảm bảo yếu tố chất lượng dịch vụ cung cấp, yếu tố đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo cảnh quan kiến trúc rất quan trọng.
-
Hạ tầng mạng ngoại vi tại khu vực thành thị trong giai đoạn tới sẽ phát triển theo xu hướng ngầm hóa (xây dựng hạ tầng cống bể ngầm hóa mạng cáp). Quá trình thực hiện ngầm hóa triển khai đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành (giao thông, cấp thoát nước, xây dựng,…) trên địa bàn mỗi khu vực.
-
Hạ tầng mạng ngoại vi tại khu vực thành thị do có nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng; do đó quá trình xây dựng hạ tầng hệ thống cống bể ngầm hóa mạng ngoại vi sẽ chủ yếu được triển khai theo hình thức sử dụng chung cơ sở hạ tầng; các doanh nghiệp cùng đàm phán, phối hợp xây dựng phát triển hạ tầng dùng chung. Trong một số trường hợp có thể do một doanh nghiệp, một đơn vị đứng ra xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật ngầm sau đó cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại.
8.5.2. Xu hướng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi tại khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới, khu công nghiệp
-
Khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới, cụm công nghiệp với đặc điểm hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới toàn bộ do đó có nhiều điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông phối hợp với các doanh nghiệp khác, các ngành khác xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm (hạ tầng đi ngầm cáp viễn thông, cấp thoát nước, điện lực,...).
Hình 43: Sơ đồ định hướng thông tin liên lạc vùng huyện
-
Hiện nay, tại một số tỉnh, thành để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm được giao cho chủ đầu tư hoặc một doanh nghiệp hoặc một đơn vị (doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp kinh doanh về hạ tầng,…) triển khai xây dựng; hoặc được triển khai xây dựng theo hình thức xã hội hóa (huy động nguồn vốn từ xã hội, đầu tư xây dựng hạ tầng); sau đó các doanh nghiệp khác có nhu cầu tham gia cung cấp dịch vụ phải tiến hành thuê lại hạ tầng.
8.5.3. Xu hướng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi tại khu vực nông thôn
Khu vực nông thôn với đặc điểm kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế, khu vực vùng sâu, xã có điều kiện địa hình khó khăn, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, dung lượng mạng tại khu vực này cũng còn khá thấp; do đó xu hướng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi tại các khu vực này chủ yếu vẫn là sử dụng hệ thống cột treo cáp.
8.5.4. Xu hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng
-
Xu hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi là xu hướng tất yếu để đảm bảo tiết kiệm nguồn vốn đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.
-
Sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành: các doanh nghiệp viễn thông cùng đầu tư xây dựng hạ tầng hệ thống cống bể, cột treo cáp; sau đó phân chia hạ tầng theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa thuận nếu có.
-
Sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp ngoài ngành: xu hướng này trong giai đoạn tới sẽ phát triển mạnh nhằm xây dựng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi đồng bộ với quá trình phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Kết hợp xây dựng, sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm với các ngành: điện lực, cấp thoát nước,…
CHƯƠNG V
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I.PHẠM VI, căn cứ và phương pháp nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược đối với đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Năm Căn đến năm 2030-định hướng đến năm 2040 được nghiên cứu trên toàn bộ ranh giới hành chính của huyện Năm Căn gồm thị trấn Năm Căn và 07 xã.
2. Các căn cứ pháp lý
2.1. Các văn bản pháp lý
-
Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
-
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo vệ Môi trường.
-
Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 16/11/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
-
Thông tư số 39/2010/TT – BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
-
Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
2.2. Các tiêu chuẩn môi trường
-
QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.
-
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
-
QCVN 06 : 2009/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
-
QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
-
QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
-
QCVN 14: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
-
QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
-
QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung
3. Phương pháp đánh giá
Việc lựa chọn các phương pháp ĐMC tùy thuộc điều kiện cụ thể của khu vực xây dựng. Trong đồ án quy hoạch lựa chọn áp dụng các phương pháp ĐMC sau đây:
-
Phương pháp thống kê các yếu tố tác động đến môi trường phát triển đô thị, nông thôn, thu thập các dữ liệu thông tin về hiện trạng hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, nguồn gây thải ô nhiễm.
-
Thực địa, khảo sát, đánh giá hiện trạng tổng hợp, đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường.
-
Kết hợp phương pháp điều tra xã hội học, thông tin về chất lượng sống của cư dân trong địa bàn huyện, đánh giá tác động môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
-
Dùng phương pháp so sánh để đánh giá chất lượng môi trường, trên cơ sở kiểm tra nồng độ các chất ô nhiễm trong quá trình hoạt động thực hiện xây dựng vùng huyện theo đồ án quy hoạch, so sánh với giới hạn nồng độ tối đa cho phép.
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
-
Phát triển theo hướng bền vững, hài hòa các yếu tố phát triển kinh tế, du lịch, bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên, chất lượng cuộc sống được cải thiện.
-
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường vùng nông nghiệp.
-
Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
-
Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
III.Các chỉ tiêu cụ thể
-
Giữ vững và củng cố môi trường cảnh quan của các vùng sinh thái đặc thù trong huyện nhất là vùng sản xuất nông nghiệp thuần nông, nuôi trồng thủy sản kết hợp thâm canh, các hệ sinh thái ven sông, rạch.
-
Quản lý tốt môi trường công nghiệp ngăn ngừa ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất và nước ở KCN và các khu chăn nuôi tập trung, các khu đô thị, các địa bàn phát triển du lịch.
-
Giai đoạn 2030-2040, thu gom và xử lý 90-95% rác thải sinh hoạt ở đô thị và 80% rác thải sinh hoạt ở nông thôn, 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế; thu gom và xử lý 100% nước thải khu vực đô thị.
IV.ĐÁNH GIÁ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA MỤC TIÊU QUY HOẠCH VÀ MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG
-
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu và định hướng trong quy hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng hướng tới sự phát triển bền vững. Các mục tiêu môi trường được quan tâm chia thành 3 nhóm:
-
Các vấn đề về ô nhiễm môi trường: Bảo vệ môi trường nước mặt, nước ngầm, bảo vệ môi trường đất, Cải thiện chất lượng không khí, cải thiện công tác quản lý chất thải rắn.
-
Các vấn đề về môi trường tự nhiên: Bảo vệ hệ sinh thái, bảo tồn nông nghiệp, bảo vệ cảnh quan và các vấn đề ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu.
-
Các mặt xã hội và văn hóa: Giải quyết các vấn đề về tái định cư, vấn đề lao động việc làm, bảo tồn các di sản văn hóa, các công trình kiến trúc lịch sử, nâng cao chất lượng cuộc sống; cải thiện, nâng cao sức khỏe sức khỏe cộng đồng.
-
Đánh giá tác động đến môi trường của quy hoạch vùng huyện Năm Căn: xác định các chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, dân số và lao động, định hướng phát triển các ngành. Việc đánh giá các mục tiêu, quan điểm phát triển vùng huyện Năm Căn được thực hiện trên cơ sở nhận dạng các tác động môi trường của quá trình phát triển:
Bảng 17: Nhận dạng các nguồn tác động môi trường.
Các định hướng phát triển ngành
|
Các tác động môi trường liên quan
|
Gia tăng dân số và hình thành các khu đô thị mới.
|
Gây ra áp lực đối với hệ thống hạ tầng đô thị, gây áp lực về nhà ở và VSMT.
|
Gia tăng phương tiện giao thông.
|
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, đặc biệt dọc các đường quốc lộ, đường vành đai.
|
Chuyển đổi diện tích cây xanh, mặt nước, sử dụng hệ thống giao thông cá nhân, sản xuất công nghiệp trong đô thị.
|
Suy thoái chất lượng không khí đô thị, gây ùn tắc giao thông đô thị.
|
Khai thác tài nguyên đất đô thị triệt để.
|
Thu hẹp diện tích cây xanh, mặt nước đô thị, chiếm dụng đất nông nghiệp.
|
Hoạt động sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của con người.
|
Phát sinh các loại chất thải rắn, nước thải, khí thải.
|
Khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoạt động du lịch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
|
Gây suy thoái rừng, suy giảm đa dạng sinh học và biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên.
|
Các tác động thứ cấp của chất thải, sự khai thác tài nguyên nước.
|
Suy thoái và ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Mức độ ô nhiễm nước sông tăng nếu nước thải không xử lý hiệu quả.
|
Các tác động thứ cấp từ ô nhiễm môi trường sống của các loài sinh vật.
|
Suy giảm nguồn lợi thủy sản, giảm năng suất sinh thái.
|
Các tác động thứ cấp của suy thoái rừng đầu nguồn, chuyển đổi mục đích SDĐ
|
Suy thoái và suy giảm đất canh tác.
|
Phát triển nông nghiệp, cây công nghiệp, thủy sản.
|
Gia tăng lượng phân bón hoá học ở vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp, thủy sản.
|
V.DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
1. Xu hướng diễn biến môi trường không khí, tiếng ồn
Xác định nguồn, thành phần và các khu vực có nguy cơ ô nhiễm không khí:
Bảng 18: Thống kê Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
|
Thành phần chất ô nhiễm
|
Hoạt động chế biến, nuôi trồng thuỷ sản.
|
Chất thải ao nuôi có thể chứa 45% Nitrogen và 22% các chất hữu cơ khác, gây ô nhiễm BOD, COD, Nito, Coliform…
|
Hoạt động du lịch
|
Nguy cơ gây ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh hoạt khu du lịch, dân cư
|
Hoạt động phát triển khu đô thị.
|
Nước thải giàu chất hữu cơ, từ hoạt động dân cư.
|
Hoạt động công nghiệp
|
Chất thải chứa các thành phần nguy hại từ quá trình tẩy mỡ nhờn, axit, bazơ tẩy thải.
|
Dự báo môi trường không khí sẽ tiếp tục bị ô nhiễm, đặc biệt là hàm lượng bụi và tiếng ồn tại các khu vực đô thị và trên các tuyến đường giao thông QL.1A và các tuyến đường tỉnh trên địa bàn huyện. Đối với khu vực nông thôn sẽ không có sự thay đổi lớn vì đây là khu vực không có nhiều tác nhân gây ô nhiễm cho môi trường không khí.
2. Xu hướng diễn biến chất lượng nước
-
Xác định nguồn, thành phần và khu vực có nguy cơ ô nhiễm chất lượng nước.
-
Định hướng phát triển kinh tế của vùng huyện Năm Căn sẽ ảnh hưởng đến thành phần và chất lượng nguồn nước. Các hoạt động chính phát sinh nguồn ô nhiễm nước bao gồm: Các tác động từ hoạt động vận tải và phát triển đô thị; Các hoạt động chế biến, nuôi trồng thủy sản; Các hoạt động du lịch; Các hoạt động phát triển dân cư đô thị và sự hình thành các đô thị mới; Phát triển các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn.
-
Thành phần các chất ô nhiễm nước và các khu vực chịu tác động được trình bày tại:
Bảng 19: Nguồn và thành phần các chất ô nhiễm.
Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
|
Thành phần chất ô nhiễm
|
Hoạt động chế biến, nuôi trồng thuỷ sản.
|
Chất thải ao nuôi có thể chứa 45% Nitrogen và 22% các chất hữu cơ khác, gây ô nhiễm BOD, COD, Nito, Coliform…
|
Hoạt động du lịch
|
Nguy cơ gây ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh hoạt khu du lịch, dân cư.
|
Hoạt động phát triển khu đô thị.
|
Nước thải giàu chất hữu cơ, từ hoạt động dân cư, chất thải rắn thông thường và nguy hại từ các thiết bị điện tử, khí thải từ phương tiện giao thông.
|
Hoạt động công nghiệp
|
Chất thải chứa các thành phần nguy hại từ quá trình tẩy mỡ nhờn, axit, bazơ tẩy thải.
|
Nếu nước thải sinh hoạt được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14-2008/BTNMT thì tải lượng chất ô nhiễm vào nguồn tiếp nhận giảm nhiều lần so với nếu không xử lý.
3. Xu hướng diễn biến môi trường đất
Do lưu lượng mưa trong thời gian tới có xu hướng tăng lên cùng với việc xây thượng nguồn sông Mêkong hệ thống đập xây dựng dày đặc dẫn đến suy giảm nguồn nước vùng hạ lưu gây thiếu nước cho mục đích tưới tiêu vào mùa khô, đặc biệt ảnh hưởng đến việc xâm nhập mặn từ biển, gây ảnh hưởng đặc biệt cho việc trồng lúa nước.
4. Xác định nguồn, thành phần và khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất
-
Hoạt động nông nghiệp: do việc sử dụng tùy tiện các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại phân hóa học, trong đó có cả các loại thuốc đã bị cấm sử dụng. Dư lượng một số chất BVTV như Basa, Padan, DDT, Simazine, Dimethoate, … đã vượt TCVN/QCVN hàng chục, hàng trăm lần.
-
Chất thải từ hoạt động sinh hoạt: chưa được thu gom triệt để, xử lý sẽ tác động cục bộ đến chất lượng môi trường đất.
Bảng 20: Các hoạt động gây ô nhiễm.
Hoạt động gây ô nhiễm MT
|
Thành phần chất ô nhiễm
|
Hoạt động nông nghiệp
|
Phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.)
|
Hoạt động chăn nuôi
|
Phát sinh khối lượng chất thải lớn, phát tán mùi, khí thải.
|
Hoạt động công nghiệp
|
Các kim loại nặng tích tụ trên lớp đất mặt làm đất bị chai, xấu, thoái hóa không canh tác tiếp được.
|
VI.HƯỚNG PHÂN VÙNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (EPZ)
Dựa trên chức năng và mục tiêu bảo vệ môi trường chính, huyện Năm Căn phân thành 3 tiểu vùng gắn với các hoạt động phát triển và các vấn đề môi trường liên quan:
Bảng 21: Phân vùng môi trường và các vấn đề có liên quan.
Phân vùng môi trường
|
Các vấn đề môi trường liên quan
|
Khu vực ảnh hưởng
|
Tiểu vùng 1: tiểu vùng phát triển đô thị và khu công nghiệp
|
-
Hoạt động của cụm công nghiệp: Nguồn nước và nước cấp; Khí thải; Nước thải; Chất thải rắn và chất thải nguy hại; Các sự cố môi trường;
-
Hoạt động đô thị: Nguồn nước và nước cấp; Hệ thống thu gom nước mưa; Nước thải sinh hoạt; Chất thải rắn sinh hoạt; Nhận thức môi trường.
|
Khu vực thuộc KKT Năm Căn
|
Tiểu vùng 2 và tiểu vùng 3 : vùng trồng cây ăn trái, hoa màu và nuôi trồng thủy sản.
|
-
Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp.
-
Hoạt động, nuôi trồng thủy hải sản.
-
Xói mòn và trượt lỡ đất
|
Các xã phía đông và phía tây của huyện.
|
VII.CÁC GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT, QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Các giải pháp về kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm
Xử lý ô nhiễm môi trường khu đô thị, công nghiệp: tập trung thực hiện kết hoạch xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp trong vùng đô thị - công nghiệp đạt QCVN.
1.1. Giải pháp bảo vệ môi trường đô thị
-
Thu gom và xử lý rác thải: Đảm bảo xử lý khoảng 95% lượng rác thải sinh hoạt vào năm 2030 và 100% vào năm 2040. Triển khai việc áp dụng công nghệ cao trong xử lý chất thải và áp.
-
Áp dụng rộng rãi công nghệ 3R trong xử lý chất thải trên quy mô toàn huyện. Rác thải bệnh viện được phân loại và xử lý cục bộ các chất độc hại và vi trùng, sau đó đưa về khu xử lý rác thải của tỉnh.
-
Công viên, cây xanh: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống công viên cây xanh trên toàn thị trấn, chú trọng phân bố công viên tại các khu vực trung tâm đô thị, các khu dân cư lớn và các khu công nghiệp.
-
Nghĩa trang, nghĩa địa: Quy hoạch đất cho việc quy tụ các mồ mả phân tán. Quy hoạch lại và xây dựng mới các công trình phục vụ và mương thoát nước, vành đai cây xanh bảo vệ môi trường.
-
Giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn
-
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững: Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học. Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
-
Quản lý và xử lý chất thải rắn: Phấn đấu thực hiện mục tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn trên đại bàn nông thôn tương ứng khoảng 65% năm 2030; và 85% năm 2040. Tăng cường công tác xử lý rác thải tại đô thị và khu dân cư tập trung, phải sử dụng công nghệ tái sử dụng hoặc chế biến phân bón.
2. Giải pháp bảo vệ môi trường sông, kênh, rạch
-
Giải pháp chống xói mòn, rửa trôi đất, hủy hoại đất: Áp dụng kỹ thuật canh tác phù hợp điều kiện đất. Hạn chế cày, xới bề mặt đất (nhất là mùa mưa). Sử dụng đất trong các hoạt động khai khoáng phải có phương án an toàn về môi trường, khi kết thúc hoạt động khai thác phải hoàn trả hiện trạng mặt đất đạt yêu cầu bảo vệ môi trường.
-
Giải pháp sử dụng đất tiết kiệm và tăng giá trị sử dụng đất: Xây dựng và thực hiện đồng bộ các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất. Quy hoạch phát triển đô thị, trung tâm xã, các khu dân cư nông thôn, khu, cụm công nghiệp, kinh doanh dịch vụ. lưu ý tỷ lệ đất phi nông nghiệp trên địa bàn từ khi lập quy hoạch thiết kế.
-
Giao đất cụ thể đến người sử dụng nhất là đối với những diện tích đất do UBND cấp xã quản lý hoặc mới giao cho ngành chủ quản: Giải quyết tốt vấn đề tái định cư và ổn định dân cư; Phát triển hạ tầng đến địa bàn còn đất trống.
-
Giải pháp quy hoạch và cải tạo các vùng nuôi thủy sản: vùng trồng cây nông nghiệp phải được cải tạo theo mô hình kinh tế vi mô và kinh tế sinh thái hộ gia đình. Quy hoạch sử dụng đất hợp lý nhằm giảm thiểu ngập úng mùa mưa.
VIII. Các giải pháp về quản lý, giám sát môi trường
-
Kiểm soát chất thải từ hoạt động công nghiệp: Thu gom và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn và kế hoạch quản lý chất thải rắn huyện Năm Căn đến năm 2030 và định hướng đến 2040.
-
Bảo vệ chất lượng nước mặt và nước ngầm: Kiểm soát các nguồn ô nhiễm nước mặt, nước ven sông, hồ. Đảm bảo chất lượng nước mặt đạt QCVN 08/2008/BTNMT phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
-
Bảo vệ tài nguyên nước ngọt của các kênh, nước ngầm và không khí: Đánh giá chất lượng nước và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp, đặc biệt đối với khu vực dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; xác định các nguồn gây rủi ro và xây dựng chương trình kiểm soát, quản lý rủi ro.
-
Bảo vệ các nguồn nước ngầm: Tổ chức điều tra cơ bản và lồng ghép quan trắc tài nguyên nước ngầm vào chương trình quan trắc tổng hợp môi trường. Lập quy hoạch khai thác bền vững nguồn nước ngầm, phòng chống ô nhiễm và xâm nhập nước thải. Tăng cường quản lý, thanh tra, xử phạt việc khai thác trái phép nước ngầm. Xây dựng chương trình kiểm soát khí thải từ cơ sở công nghiệp. Triển khai các biện pháp hiệu quả giảm thiểu và ngăn ngừa bụi do giao thông tại các nút giao thông chính.
-
Phòng ngừa và giảm thiểu tác hại do thiên tai và sự cố môi trường: Nghiên cứu chế độ thuỷ văn, cơ chế xói lở đồi núi. Tuyên truyền và hướng dẫn nhân dân về các biện pháp phòng tránh thiệt hại do lũ, lụt và xói lở. Liên kết các chương trình của địa phương về phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, bảo vệ đất ngập nước và xoá đói giảm nghèo với các Chương trình của Chính phủ, của các tổ chức nước ngoài trên địa bàn.
-
Kiểm soát chất thải từ hoạt động chăn nuôi: Giảm thiểu các tác động do chất thải từ hoạt động chăn nuôi đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
CHƯƠNG VI
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động nguồn vốn đầu tư
1.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
-
Nguồn vốn ngân sách Trung ương: Để tranh thủ nguồn vốn này hàng năm huyện cần thực hiện tốt công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện. Ưu tiên triển khai các công trình trọng điểm, nhất là khu vực trong phạm vi của KKT Năm Căn.
-
Nguồn vốn ngân sách do tỉnh, huyện quản lý: Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư các công trình trọng điểm cơ sở hạ tầng, huy động tối đa vốn trái phiếu Chính phủ để triển khai nhanh đầu tư các chương trình đầu tư về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, cấp thoát nước, … Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của huyện, tăng nguồn thu từ quỹ đất, tăng huy động GDP vào ngân sách phù hợp với cơ cấu kinh tế của huyện.
-
Nguồn thu để lại: Là nguồn thu quan trọng nhất cho ngân sách của huyện gồm nguồn thu sử dụng đất và thuê đất, ... Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đây là nguồn thu có thể huy động được và được để lại đầu tư. Để tăng cường nguồn thu này cần phải tiến hành các giải pháp xúc tiến các quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư, khu cụm công nghiệp trên địa bàn huyện để hình thành các quỹ đất có thể bán đấu giá hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất. Ngoài ra chính quyền cần quản lý chặt chẽ về đất, giá đất và các quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
1.2. Nguồn vốn FDI, ODA
Đối với nguồn vốn FDI: Tập trung triển khai các dự án FDI đã cấp chứng nhận đầu tư có quy mô lớn, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp mạnh của cả nước đầu tư trên địa bàn huyện gắn với thực hiện cơ chế chính sách phù hợp tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư. Ưu tiên đầu tư theo hướng thu hút các dự án vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng, công nghiệp, dự án du lịch, các dự án nông nghiệp công nghệ cao,...
Đối với vốn ODA: Sử dụng hiệu quả nguồn vốn để xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước có quy mô lớn; Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật vùng nông thôn, các vùng sâu, vùng khó khăn của huyện tạo điều kiện phát triển kinh tế cải thiện đời sống người dân.
1.3. Nguồn vốn tín dụng Nhà nước
Triển khai chương trình hỗ trợ tín dụng Nhà nước cho các doanh nghiệp có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, nhất là các dự án ngành công nghiệp, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải cho công nghiệp, bảo vệ môi trường khu vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ tín dụng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng và hướng đến xuất khẩu.
1.4. Nguồn vốn của doanh nghiệp và của dân
Cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh với các huyện lân cận trong và ngoài tỉnh, ban hành cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế triển khai các dự án phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch; Xây dựng danh mục dự án ưu tiên thực hiện hình thức đầu tư BOT, BT đối với các lĩnh vực đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi.
Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ và môi trường,…
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, du lịch home-stay, khôi phục các làng nghề truyền thống,…
1.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Có chính sách thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có dự án đầu tư quy mô lớn mở các trường đào tạo hoặc liên kết mở các lớp đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Có cơ chế hỗ trợ tạo điều kiện cho các trung tâm, trường dạy nghề mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo. Tăng cường mở rộng liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của Cần Thơ, Vĩnh Long, TP. Hồ Chí Minh để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho huyện.
Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển các trường dạy nghề gắn liền với khu, cụm công nghiệp, phục vụ đào tạo, dạy nghề cho công nhân trong khu, cụm công nghiệp.
Thực hiện chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài. Chú trọng việc bố trí, sắp xếp nhân lực phù hợp với năng lực, sở trường cá nhân. Xây dựng, đổi mới chính sách đãi ngộ đối với nhân lực có trình độ sau đại học phù hợp nhu cầu.
Có chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo...) cho nhân lực có trình độ cao, tạo điều kiện cho các tài năng nâng cao thu nhập bằng trí tuệ và năng lực của mình. Có chính sách thu hút các nhà khoa học trình độ cao tham gia công tác giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học - công nghệ.
Xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực, có cơ chế khuyến khích các cơ sở dạy nghề tư nhân tham gia hệ thống đào tạo nhân lực của huyện.
Thông qua nhiều hình thức, nhiều nguồn, tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn đối với cán bộ quản lý Nhà nước.
Xác định cán bộ nguồn để đầu tư đào tạo bổ sung cho đội ngũ cán bộ khoa học nòng cốt của huyện; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng một số chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
Nghiên cứu cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ được đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân”.
Tranh thủ nhiều nguồn vốn để đầu tư cho công tác giải quyết việc làm như Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, vốn huy động từ các đoàn thể. Lập dự án nâng cao năng lực các Trung tâm giới thiệu việc làm, nâng cao chất lượng dạy nghề ngắn hạn, dài hạn, trong đó chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, ở các khu, cụm công nghiệp và ưu tiên người khuyết tật.
1.5.1. Giải pháp về tăng cường hợp tác với các huyện trong tỉnh
Tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong khu vực lân cận và các huyện trong và ngoài tỉnh trong việc thực hiện các chính sách phát triển, trong huy động và phân bổ nguồn lực và vốn đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo, thu hút và tạo việc làm, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo vai trò gìn giữ an ninh, quốc phòng.
Hợp tác về xúc tiến đầu tư, chuyển giao công nghệ, cung cấp lao động, xây dựng vùng nguyên liệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; sử dụng chung kết cấu hạ tầng trong Vùng về công nghiệp, xử lý chất thải rắn, cấp nước; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch; khai thác, sử dụng và bảo vệ bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường.
1.5.2. Giải pháp về cải cách hành chính
Hoàn thiện các cơ chế hiện hành và tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch; đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tạo môi trường thuận lợi nhằm thu hút đầu tư, đặc biệt là vốn FDI, nguồn vốn xã hội hóa đầu tư phát triển đô thị, cung cấp các dịch vụ gắn với hoạt động sản xuất công nông nghiệp theo lợi thế phân vùng.
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho đô thị, khu dân cư nông thôn phát triển đúng quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo cải thiện về hạ tầng, nhà ở theo chiến lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.5.3. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường
Nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên môi trường với phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc phục suy thoái, khôi phục và nâng cao chất lượng môi trường. Bảo tồn phát triển các vùng sinh thái, bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm, vùng sản xuất nông nghiệp.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các giải pháp ứng phó phải dựa trên sự chủ động thích ứng biến đổi khí hậu, quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên, kiềm chế gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học, nâng chất lượng môi trường sống và hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung toàn xã hội; thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau khi Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt, phòng Kinh Tế - Hạ Tầng huyện phối hợp các Phòng, Ban trong huyện và UBND thị trấn và các xã tổ chức công bố, phổ biến nội dung quy hoạch đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các thành phần kinh tế và nhân dân trong huyện để huy động các nguồn lực thực hiện và giám sát thực hiện.
1. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện các quy hoạch tiếp theo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đẩy nhanh quá trình hình thành đô thị, điểm dân cư nông thôn.
Thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt quy hoạch vùng huyện, điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị và lập quy hoạch chung các đô thị mới theo định hướng hệ thống đô thị của đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện được duyệt.
Thẩm định hoặc thỏa thuận các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận chủ trương.
2. UBND huyện Năm Căn
Chỉ đạo, điều phối các cơ quan chuyên môn thuộc huyện trong quá trình triển khai thực hiện theo định hướng quy hoạch đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả.
Phối hợp với Sở Xây dựng vá các Ban Ngành tỉnh có liên quan trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý theo quy hoạch.
3. Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Triển khai điều chỉnh Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải huyện, tích hợp Quy hoạch xây dựng vùng huyện, cập nhật các dự án chiến lược của Tỉnh, và của Quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các Phòng, Ban trong việc triển khai quy hoạch phát triển các khu cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh việc giới thiệu, quảng bá, khảo sát thị trường và tham gia hội chợ, triển lãm các sản phẩm lợi thế của huyện.
Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực.
Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng khu cụm công nghiệp; tăng cường phối hợp với các chủ đầu tư, các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác vận động, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc đầu tư sản xuất kinh doanh, xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường trong cụm công nghiệp.
4. Phòng Tài chính & Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh các chính sách ưu đãi đã có và bổ sung các chính sách mới để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu đô thị, khu cụm công nghiệp, khu du lịch.
Tranh thủ nguồn vốn Trung ương, Tỉnh và ưu tiên các nguồn vốn địa phương để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là giao thông kết nối liên vùng. Hàng năm, cân đối ngân sách, ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các dự án lĩnh vực y tế, giáo dục.
Lập danh mục các dự án, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư trong nước để thu hút huy động các nguồn lực để xây dựng phát triển vùng.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 trên cơ sở tích hợp quy hoạch xây dựng vùng huyện và các đô thị được phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đô thị, các khu cụm công nghiệp; theo dõi, kiểm tra, giám sát các dự án đảm bảo các quy định về môi trường.
6. Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Triển khai rà soát lập quy hoạch tổng thể phát triển ngành Văn hóa - Thể thao huyện. Phát triển các thiết chế văn hóa - thể thao quy mô, hiện đại có thể tổ chức được những hoạt động văn hóa - thể thao trên địa bàn huyện.
Chủ động triển khai thực hiện các kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sức mạnh, chiến lược phát triển du lịch huyện. Xúc tiến quảng bá, hợp tác phát triển du lịch trong và ngoài tỉnh.
7. Phòng Y tế
Lập danh mục và đề xuất các dự án đầu tư nâng cấp các Trung tâm y tế. Kêu gọi đầu tư, chủ động xã hội hóa ngành y tế, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia.
8. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan trình UBND Huyện dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, chương trình dự án Giáo dục - Đào tạo.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sử dụng nhân lực sau đào tạo trong vùng, nhất là trong lĩnh vực du lịch, công nghiệp và nông nghiệp.
9. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hoàn thành xây dựng và tổ chức triển khai quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phát triển các ngành và sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện.
Lập Quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách và hỗ trợ các xã trong vùng xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao.
10. Ủy ban nhân dân thị trấn và các xã trong huyện có trách nhiệm
Triển khai điều chỉnh quy hoạch chung và lập các quy hoạch mới các khu đô thị mới của thị trấn, rà soát các Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện phù hợp với tính chất, quy mô dân số quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Phối hợp với các Phòng, Ban tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia thực hiện quy hoạch.
Các Phòng, Ban theo các chức năng nhiệm vụ xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các chiến lược phát triển ngành phù hợp với Quy hoạch được duyệt.
CHƯƠNG VII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Năm Căn đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 là một công cụ pháp lý giúp chính quyền địa phương cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện trong công tác đầu tư xây dựng.
Đồ án có vai trò kết nối các định hướng quy hoạch, dự án đầu tư ở các lĩnh vực trên địa bàn và hệ thống hóa các yếu tố trên thành một tổng thể thống nhất trên toàn huyện. Từ đó, chính quyền địa phương có cơ sở triển khai kế hoạch đầu tư và kêu gọi đầu tư có trọng điểm và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của huyện.
Bên cạnh đó, đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện là một trong những điều kiện cần để huyện Năm Căn hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới theo quy định vào giai đoạn 2021-2025.
II.KIẾN NGHỊ
Sau khi Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Năm Căn đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức công bố, phổ biến nội dung quy hoạch đến các tổ chức, cá nhân và nhân dân trong huyện để huy động các nguồn lực thực hiện và giám sát thực hiện.
Cần có kế hoạch triển khai các quy hoạch xây dựng cho các khu đô thị, khu cụm công nghiệp và các khu dân cư theo từng phân kỳ phù hợp với nội dung định hướng của đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.