UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỈNH QUẢNG BÌNH
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch phân khu Khu vực phụ cận phía Bắc Đô thị Dinh Mười, tỷ lệ 1/2000
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn trong phạm vi theo đồ án Quy hoạch phân khu Khu vực phụ cận phía Bắc Đô thị Dinh Mười, tỷ lệ 1/2000 được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý quy hoạch, xây dựng tại địa bàn trong phạm vi đồ án quy hoạch làm căn cứ để xác lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành.
3. Ngoài những nội dung trong Quy định này, việc quản lý đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc tại khu vực phụ cận phía Bắc Đô thị Dinh Mười theo quy hoạch còn phải còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật, quy chuẩn quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quy định quản lý này được sử dụng kết hợp với thuyết minh, bản vẽ của hồ sơ đồ án “Quy hoạch phân khu Khu vực phụ cận phía Bắc Đô thị Dinh Mười, tỷ lệ 1/2000” được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Vị trí ranh giới, quy mô, tính chất khu vực quy hoạch
1. Vị trí ranh giới lập quy hoạch:
Khu vực lập quy hoạch thuộc xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh; theo Quy hoạch chung đô thị Dinh Mười đã được phê duyệt, phạm vi được xác định như sau:
- Phía Đông Bắc giáp các xã: Bảo Ninh, Hải Ninh và đất phòng hộ;
- Phía Tây Bắc giáp xã Bảo Ninh;
- Phía Tây Nam giáp đường quy hoạch rộng 52,0m;
- Phía Đông Nam giáp các đường quy hoạch và rừng phòng hộ.
2. Quy mô đất đai: Khu vực lập quy hoạch có diện tích 646,29 ha.
3. Quy mô dân số: Dự kiến đến năm 2040 khu vực lập quy hoạch phục vụ cho khoảng 13.500 người và có thể cao hơn khi có sự phát triển đột biến về kinh tế xã hội.
4. Tính chất quy hoạch: Theo đồ án Quy hoạch chung đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận, huyện Quảng Ninh, đến năm 2040, khu vực phụ cận phía Bắc Đô thị Dinh Mười là vùng phụ cận của đô thị mới Dinh Mười mở rộng; đồng thời tiếp giáp với thành phố Đồng Hới về phía Bắc. Khu vực quy hoạch được xác định là một đơn vị ở, bao gồm các khu chức năng: Hành chính, y tế, giáo dục, đất công cộng- dịch vụ đô thị, đất khu dân cư mới, đất hỗn hợp, đất cây xanh, công viên, mặt nước, đất nghĩa trang.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ cấu sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch
Các chức năng và chỉ tiêu quy hoạch được quy định cụ thể theo Bảng sau:
Số
TT
|
Chức năng sử
dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Mật độ xây dựng tối đa
(%)
|
Tầng cao xây dựng tối đa
(tầng)
|
Hệ số sử dụng đất
(lần)
|
1
|
Đất nhóm nhà ở
|
NNO
|
79,56
|
12,31
|
60 (*)
|
7
|
4,20
|
2
|
Đất hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ (**)
|
HH
|
58,99
|
9,13
|
60 (*)
|
9
|
5,40
|
3
|
Đất làng xóm, dân cư nông thôn
|
HT-ONT
|
40,77
|
6,31
|
|
|
|
4
|
Đất y tế
|
YT
|
15,36
|
2,38
|
60
|
15
|
9,00
|
5
|
Đất văn hóa
|
VH
|
3,00
|
0,46
|
40
|
4
|
1,60
|
6
|
Đất thể dục thể thao
|
TDTT
|
7,96
|
1,23
|
25
|
4
|
1,00
|
7
|
Đất giáo dục
|
GD
|
4,69
|
0,73
|
40
|
4
|
1,60
|
8
|
Đất cây xanh mặt nước sử dụng công cộng
|
CXCC
|
20,42
|
3,16
|
5
|
1
|
0,05
|
9
|
Đất cơ quan, trụ sở
|
CQ
|
1,91
|
0,30
|
60
|
7
|
4,20
|
10
|
Đất dịch vụ
|
DV
|
39,30
|
6,08
|
60
|
15
|
9,00
|
11
|
Đất quốc phòng
|
QP
|
20,68
|
3,20
|
|
|
|
12
|
Đất giao thông
|
|
95,50
|
14,77
|
|
|
|
13
|
Đất bãi đỗ xe
|
P
|
4,12
|
0,64
|
|
|
|
14
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
25,78
|
3,99
|
|
|
|
15
|
Đất cây xanh chuyên dụng (cách ly nghĩa trang)
|
CXCD
|
39,12
|
6,05
|
|
|
|
16
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
HTKT
|
1,65
|
0,26
|
|
|
|
17
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
NN
|
33,47
|
5,18
|
|
|
|
18
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
15,87
|
2,46
|
|
|
|
19
|
Đất dự phòng phát triển
|
DPPT
|
138,14
|
21,36
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
646,29
|
100,0
|
|
|
|
Ghi chú:
- (*) Đây là chỉ tiêu mật độ xây dựng gộp tối đa của nhóm nhà; mật độ xây dựng chi tiết của từng lô đất xác định trong các quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế dự án với chỉ tiêu đảm bảo giá trị tính toán theo quy định tại QCVN 01/2021.
- (**) Trong các khu đất hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ bao gồm các chức năng nhóm nhà ở, đất dịch vụ thương mại, đất cây xanh, bãi đổ xe và đất hạ tầng kỹ thuật. Tỷ lệ chiếm đất của các chức năng được thể hiện cụ thể trong Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
Điều 4. Quy định quản lý về sử dụng đất
1. Đối với đất nhóm ở
- Các loại hình nhà ở: nhà ở hiện hữu cải tạo, nhà ở xây dựng mới (như nhà liền kề, biệt thự), nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ, nhà ở cao tầng (chung cư), đất nhà ở sinh thái mật độ thấp.
- Các nhóm nhà ở cần kiểm soát, bảo đảm sự tuân thủ trong việc phân bổ dân cư tương ứng với từng mô hình nhà ở (chung cư thấp tầng, cao tầng, biệt thự, liền kề, …), đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đảm bảo sự tuân thủ về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong đồ án, các chỉ tiêu sử dụng đất (mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất), yêu cầu về tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc đã được xác định tại từng ô phố, khu đất trong phạm vi đồ án.
- Kích thước, diện tích các lô đất nhà ở riêng lẻ trong các nhóm nhà ở phải đảm bảo phù hợp với QCVN 01:2021/BXD hoặc các Quy định về quản lý kiến trúc đô thị hiện hành.
- Các dự án đầu tư phát triển đô thị, các dự án phát triển nhà ở (thương mại, xã hội) khi triển khai phải đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo nội dung đồ án đã được phê duyệt; kết nối với các khu vực kế cận, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững; tránh phát triển bất cập, thiếu đồng bộ, tạo sự quá tải cục bộ về cơ sở hạ tầng, cần ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ theo quy định khi triển khai các dự án phát triển theo quy hoạch.
- Tại các khu dân cư xây dựng mới, trong các nhóm ở, khu ở cần phải có công viên vườn hoa kết hợp với sân chơi cho trẻ em với diện tích phù hợp QCVN 01:2021/BXD. Khuyến khích xanh hóa công trình và tạo nét kiến trúc hiện đại, bố trí các mảng xanh và bãi đậu xe,... phục vụ thuận tiện cho cư dân.
- Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp cần đảm bảo các yêu cầu về nhà chung cư, đảm bảo an toàn cháy,…theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư (QCVN 04:2021/BXD) và các quy định liên quan. Việc trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải tuân thủ các yêu cầu của quy định hiện hành. Cần tính toán và bố trí bãi đậu xe đảm bảo phục vụ tốt cho cư dân trong các công trình theo quy định. Khuyến khích cải tạo không gian ưu tiên tạo mảng xanh trong các ô đất chung cư, xanh hóa công trình và tạo nét kiến trúc hiện đại.
2. Đối với đất hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ.
- Trên các lô đất hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ: được phép bố trí xây dựng nhà ở và công trình thương mại dịch vụ, văn phòng,…công trình hỗn hợp kết hợp ở. Trong đó tỷ lệ các loại đất đã được quy định tại từng khu đất và sẽ được cụ thể hóa trong các đồ án quy hoạch chi tiết đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phân khu được phê duyệt.
- Việc tổ chức các công trình cao tầng cần thực hiện theo các quy định hiện hành, đảm bảo các chỉ tiêu tầng cao, mật độ, hệ số sử dụng đất,…theo quy định và phù hợp với quy hoạch phân khu. Tổ chức các không gian công cộng kết hợp các hoạt động thương mại dịch vụ ngoài trời, không gian tổ chức sự kiện, quảng trường thương mại,… tạo tính kết nối thuận tiện với các không gian ngầm, bãi đậu xe, trạm xe bus và các tiện ích công cộng.
- Thiết kế kiến trúc công trình cần cân nhắc tạo giá trị kiến trúc điểm nhấn và hài hoà với không gian xung quanh, việc phân bổ các khối công trình cần linh hoạt về tầng cao, khoảng các giữa các khối công trình tạo tính nhịp điệu và cân đối giữa các tính chất “đặc, rỗng” về không gian. Tạo tính kết nối giữa các khối công trình thông qua các không gian mở, quảng trường, cây xanh, cầu đi bộ, hầm thương mại,…Ưu tiên nhiều nhất có thể cho các không gian cây xanh, mặt nước, quảng trường, hạn chế sự dày đặc các các cụm công trình cao tầng.
3. Đối với đất công trình công cộng (trụ sở, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục, …).
- Khuyến khích xã hội hoá đầu tư xây dựng các công trình y tế, giáo dục đào tạo, thể dục - thể thao theo quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch được duyệt.
- Khuyến khích các phương án xây dựng công trình với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có mảng xanh lớn để cải thiện điều kiện vi khí hậu.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường; đạt yêu cầu các tiêu chí về kiến trúc xanh.
- Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định.
- Hạn chế xây dựng công trình có quy mô thay đổi lớn so với quy hoạch được duyệt, không đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cộng đồng dân cư hoặc gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các tuyến đường trong khu vực quy hoạch.
- Cấm xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch đã được phê duyệt (trừ các công trình được phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam.
4. Đối với đất dịch vụ du lịch, dịch vụ thương mại.
- Khuyến khích các phương án xây dựng công trình với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có mảng xanh lớn để cải thiện điều kiện vi khí hậu.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường; đạt yêu cầu các tiêu chí về kiến trúc xanh.
- Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định.
- Hạn chế xây dựng công trình có quy mô thay đổi lớn so với quy hoạch được duyệt gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các tuyến đường trong khu vực quy hoạch.
- Cấm xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch đã được phê duyệt (trừ các công trình được phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam.
5. Đối với đất cây xanh.
- Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được nghiên cứu, khai thác triệt để không gian mặt nước hiện có, tạo lập các trục cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ, bố trí các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi.
- Các công trình thể dục thể thao ngoài trời và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.
- Đối với cảnh quan nhân tạo như: ao, hồ, suối, kênh, thảm cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm của khu vực quy hoạch.
- Các loại cây xanh được trồng cần phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của từng khu cây xanh, đảm bảo môi trường sinh thái, lựa chọn loại cây trồng phù hợp với quy định, có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực.
- Khuyến khích: Trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ, phân loại và bố trí cây xanh phù hợp nội dung đồ án quy hoạch này, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; Xã hội hoá đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh theo quy hoạch, phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại khu vực theo quy định của pháp luật; Tổ chức các khu vui chơi giải trí phục vụ mọi lứa tuổi; Phát triển bãi đỗ xe hoặc các bãi đỗ xe ngầm trên đó khai thác thành các không gian xanh; Tăng thêm diện tích cây xanh trong quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Cấm: Lấn chiếm hoặc xây dựng các loại công trình trong các khu công viên cây xanh (trừ các công trình dịch vụ công cộng phục vụ cho hoạt động của khu công viên cây xanh với mật độ xây dựng phù hợp QCVN).
6. Đối với đất quốc phòng: Hiện tại quy hoạch giữ nguyên chức năng sử dụng đất, trong thời gian tới định hướng di dời ra khỏi khu dân cư và chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới.
7. Đối với đất rừng phòng hộ: Khoanh vùng và giữ nguyên hiện trạng, bảo tồn hoàn toàn phần đất rừng phòng hộ hiện có.
8. Đối với đất nông nghiệp: Quản lý phần đất nông nghiệp theo định hướng quy hoạch chung, quy hoạch chức năng nông nghiệp công nghệ cao nhằm tăng năng suất và giá trị sử dụng đất.
9. Đối với hạ tầng kỹ thuật: Quỹ đất bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật được tận dụng triệt để, khai thác có hiệu quả nhất và đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật cho các khu chức năng trong phương án quy hoạch. Các công trình ở đây gổm hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp, thoát nước thải, cấp điện,…Bố trí thêm đất hạ tầng kỹ thuật khác phía Nam khu vực quy hoạch, giáp đường 25,0m đảm bảo quỹ đất dự trữ cho bố trí hạ tầng kỹ thuật.
Điều 5. Quy định quản lý xây dựng công trình
- Mật độ xây dựng: Các nhóm nhà ở, các khu chức năng cần tuân thủ mật độ xây dựng gộp theo Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất được duyệt. Mật độ xây dựng thuần tại các lô đất sẽ được xác định trong các đồ án quy hoạch chi tiết đảm bảo sự phù hợp theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Chiều cao xây dựng công trình: Các công trình xây dựng có chiều cao phải đảm bảo các quy định về tĩnh không, phù hợp với tầng cao tối đa khống chế trong Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất được duyệt và tuân thủ các quy định về khoảng lùi, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Cốt nền xây dựng công trình: Được quản lý trong quá trình lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế dự án và phải đảm bảo hạ tầng đô thị khu vực và quy chuẩn, các quy định hiện hành.
- Chỉ giới xây dựng: Chỉ giới xây dựng của công trình (bao gồm phần nổi và phần ngầm) được khống chế chung theo chỉ giới xây dựng trong Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất được duyệt. Chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình tại từng lô đất sẽ được cụ thể hóa trong các đồ án quy hoạch chi tiết và khuyến khích lùi sâu hơn so với chỉ giới xây dựng đã được khống chế trong quy hoạch phân khu.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo: Ngôn ngữ kiến trúc công trình theo hướng kiến trúc hiện đại; Khuyến khích thiết kế kiến trúc xanh cho các công trình; Hình khối kiến trúc cần hài hòa với cảnh quan khu vực và phù hợp với đặc điểm công trình kiến trúc, đóng góp vào vẻ đẹp của đường phố đô thị. Khuyến khích việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở trong cùng một dãy mang cùng một phong cách, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng bộ trên toàn tuyến phố.
- Màu sắc, vật liệu và chi tiết kiến trúc: Các công trình sử dụng màu sắc hài hòa với cảnh quan thiên nhiên; sử dụng vật liệu xây dựng hoàn thiện mặt ngoài thân thiện môi trường, có giá trị thẩm mỹ cao và bền vững.
- Diện tích đỗ xe trong các công trình dịch vụ thương mại, công cộng: Quá lập quy hoạch chi tiết, thiết kế dự án phải xác định sơ bộ chỉ tiêu về diện tích đỗ xe cho mỗi công trình, tùy theo nhu cầu sử dụng và lưu lượng người sử dụng để xác định chỉ tiêu bãi đỗ xe; chỉ tiêu đỗ xe cho công trình tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng, về Hạ tầng kỹ thuật hiệu lực hiện hành.
- Các biển hiệu - quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu - quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi... không được lấn át các đối tượng khác, kích thước, bố trí vị trí đảm bảo cảnh quan chung, đảm bảo quy định.
Điều 6. Quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Yêu cầu chung
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư đô thị bao gồm: Đường giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc, môi trường đô thị, chuẩn bị kỹ thuật.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải xây dựng đồng bộ, quy mô công suất các công trình phải đảm bảo yêu cầu đáp ứng tối thiểu nhu cầu sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được phê duyệt.
- Các giải pháp đấu nối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cao độ san nền và thoát nước mưa, cấp nước, năng lượng, chiếu sáng, thoát nước thải, thông tin liên lạc,…) của khu vực phải đảm bảo khớp nối thống nhất, đồng bộ và phải có ý kiến thỏa thuận của các cơ quan quản lý theo thẩm quyền. Các hoạt động đấu nối có ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đào, cắt đường, vỉa hè, đấu nối trạm biến áp, khoan cắt cống qua đường... phải có phương án thi công hoàn trả được cơ quan quản lý hạ tầng phê duyệt.
- Hệ thống thu gom rác thải đô thị bao gồm các thùng rác được đặt tại các vị trí công viên, bãi đỗ xe hoặc giữa hành lang hạ tầng kỹ thuật (R3) tiếp cận công trình. Đảm bảo không cản trở hoạt động giao thông công cộng, ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân hoặc làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Đối với công trình giao thông
- Việc đào, cắt hoặc sử dụng tạm lòng đường, hè phố phải xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định và thực hiện theo giấy phép được cấp.
- Xây dựng bó vỉa hè dạng vát theo mẫu thống nhất trong toàn đô thị; nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân tự tạo vết dắt xe từ lòng đường lên vỉa hè và làm thay đổi cao độ vỉa hè hiện có.
- Không làm gờ giảm tốc trên các trục giao thông chính trong đô thị, chỉ sơn vạch giảm tốc tại các đoạn đường có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
3. Đối với công trình thoát nước mưa, nước thải
- Nghiêm cấm việc xây dựng lấn chiếm, đào phá, san lấp làm hư hỏng, ách tắc hệ thống thoát nước mưa, nước thải đô thị.
- Hệ thống thoát nước phải được kiểm tra, nạo vét, duy trì, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
- Nước thải đô thị phải được thu gom và xử lý trước khi đổ ra sông, hồ, kênh, mương đảm bảo môi trường đô thị. Nghiêm cấm việc xả thải chưa qua xử lý ra hồ, kênh, mương trong đô thị; đổ chất thải rắn vào hệ thống thoát nước.
- Nhà ở, công trình công cộng, thương mại phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ trước khi xả ra hệ thống chung.
- Nước thải y tế, công nghiệp, nguy hại phải được xử lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra hệ thống chung.
4. Đối với công trình ngầm
- Quản lý và khai thác không gian ngầm theo hướng tích hợp: dọc các trục giao thông khai thác thương mại dịch vụ, các khu vực dự kiến xây dựng các công trình công cộng ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật, định hướng loại móng công trình, độ sâu; qua đó tạo nên không gian đô thị thống nhất hài hóa, liên kết chặt chẽ giữa tầng cao, tầng mặt đất và tầng ngầm, đồng bộ, hiện đại, tiện nghi.
- Xây dựng tầng hầm, nửa hầm của các công trình:
+ Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm trong công trình nhà ở phải bảo đảm cao độ các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở liền kề.
+ Trường hợp xây dựng khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại dịch vụ, chung cư, công trình công cộng cần phải tính toán xây dựng tầng hầm có đủ diện tích để đỗ xe cho nhu cầu cần thiết của công trình.
Điều 7. Các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Khi triển khai thực hiện các dự án cần phải lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự, tránh chồng chéo giữa các công đoạn thi công. Áp dụng biện pháp thi công hạn chế san gạt khối lượng lớn, có các giải pháp tổ chức thi công, lu lèn, phun nước làm ẩm nhằm hạn chế lượng bụi phát tán trên diện tích rộng. Che chắn khu vực thi công đặc biệt là ranh giới phía tiếp giáp với khu dân cư để không làm ảnh hưởng lớn đến các hộ dân và công trình công cộng xung quanh. Che chắn các bãi chứa nguyên vật liệu trong quá trình thi công để hạn chế bụi phát tán ra môi trường xung quanh.
- Trồng rừng, cây xanh chắn gió, chắn cát bay tại khu vực ven biển trước thách thức của biến đổi khí hậu; gia cố, chống xói lở cho các khu vực xung yếu bằng các giải pháp đê, kè, trồng cây xanh; tôn tạo các đồi cát tự nhiên ven biển, các đồi cát trong các khu chức năng không xây dựng công trình nhằm bảo tồn các giá trị tự nhiên.
- Các công trình phải được thu gom xử lý nước thải cục bộ theo quy định trước khi thải nước ra hệ thống cống chung.
- Trồng nhiều cây xanh trong các khu chức năng, trong các khu công viên, trên vĩa hè các tuyến đường cải tạo vi khí hậu và để hạn chế ô nhiễm không khí.
- Trong từng tuyến phố, từng khu ở đều được trang bị các thùng chứa rác có nắp đậy khoảng cách phù hợp, tại các khu chức năng bố trí các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn.
- Bố trí các điểm quan trắc theo mạng lưới quan trắc của khu vực.
- Quản lý hoạt động chăm sóc cỏ sân thể thao, khu công viên, các thảm cỏ... hạn chế việc sử dụng hoá chất độc hại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nước và không khí, áp dụng việc tưới tuần hoàn thông qua các hồ thuỷ lực.
Điều 8. Quy định về lựa chọn cây xanh.
1. Nguyên tắc chung:
- Tạo được cảnh quan trục đường sôi động, hấp dẫn có đặc trưng riêng.
- Có tác dụng cung cấp bóng mát, và cải thiện vi khi hậu.
- Cây xanh có độ phủ tán lá phù hợp với tiện ích chiếu sáng đường phố, chiều cao cây và tán cây tránh xung đột với tầm lưu thông, đặc biệt quan tâm tại nút giao thông.
2. Giải pháp lựa chọn cây xanh:
- Cây xanh tại khu công viên, thể thao:
+ Các không gian cây xanh, cảnh quan phải sử dụng đúng mục đích, và đảm bảo cho mọi người dân được quyền tiếp cận.
+ Cây xanh được trồng phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, tính chất, chức năng, truyền thống, văn hóa và bản sắc của đô thị.
+ Cho phép xây dựng các tuyến đường dạo, các mô hình dịch vụ ẩm thực di động quy mô nhỏ... Cấm xây dựng các công trình cao tầng, mật độ xây dựng cao.
- Cây xanh vỉa hè:
+ Trồng theo từng cụm, theo tuyến...hoặc trồng kết hợp nhiều loại cây.
+ Lựa chọn các loại cây có thân, tán cao, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường).
+ Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Cây xanh trồng trong khuôn viên công trình:
+ Phối kết nhiều loại cây, loại hoa, màu sắc phong phú theo 4 mùa; phân tầng cao thấp, bố cục theo chủ đề với các tiểu cảnh, tượng, phù điêu, công trình kiến trúc.
+ Khuyến khích sử dụng các bồn cây di động để có thể sắp xếp bố trí, bảo dưỡng dễ dàng.
- Bồn cây trang trí: Vị trí đặt ở khu vực khu thương mại dịch vụ, tiểu cảnh dọc các lối đi bộ, các góc giao lộ. Lựa chọn chủng loại cây có màu sắc sặc sở.
Điều 9. Quy định về các tiện ích đô thị.
-
Nguyên tắc chung:
-
Thiết kế, bố trí đồng bộ trên cùng một tuyến đường, sử dụng kiểu dáng hiện đại. Bố trí không gây cản trở lưu thông của các phương tiện cơ giới và người đi bộ.
- Ghế dài và thùng rác cần được bố trí ở khu vực công cộng, cửa ngõ các tuyến giao thông và những nơi có nhiều người đi bộ hoạt động.
2. Ghế dừng chân: Tổ chức các vị trí đặt đối diện với các bồn hoa cây xanh, trước công trình có khoảng lùi lớn, kết hợp với hang cây xanh và mảng xanh dọc tuyến đường.
3. Thùng rác:
- Thiết kế đơn giản, dễ sử dụng. Thùng có nắp cao 90 cm so với vỉa hè.
- Vật liệu làm thùng rác phải có tính bền vững, vật liệu hài hòa với các vật liệu xung quanh (thép không gỉ, composite).
4. Vỉa hè:
- Bề mặt vỉa hè cần được lát phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người tàn tật, tránh tạo các cao độ khác nhau trên vỉa hè.
- Cao độ vỉa hè phải đúng 15cm tính từ rãnh thoát nước với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận. Tất cả vỉa hè phải có độ dốc 2% để thoát nước.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quy định chung
1. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi các nội dung Quy định này phải được UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Xây dựng, UBND huyện Quảng Ninh; UBND xã Võ Ninh hướng dẫn, giám sát việc quản lý quy hoạch, xây dựng theo đúng Quy định này.
3. Ngoài những quy định trong Quy định này, việc quản lý xây dựng trong khu vực còn phải tuân theo các quy định hiện hành khác của Pháp luật liên quan.
Điều 11. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng:
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước theo thẩm quyền; tham mưu quy định việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị đảm bảo quy định.
- Tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch và quy định quản lý, cung cấp thông tin về quy hoạch theo đúng quy định của Pháp Luật.
2. UBND huyện Quảng Ninh:
- Phối hợp tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch và quy định quản lý; cung cấp thông tin về quy hoạch theo đúng quy định của Pháp Luật.
- Tổ chức, thực hiện công tác cắm mốc giới theo quy hoạch, đảm bảo quản lý hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước theo quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý kiến trúc, cảnh quan theo đúng quy hoạch phân khu và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.
- Quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch nếu phát sinh vướng mắc, bất cập thì đề xuất điều chỉnh, bổ sung và báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh xem xét cho chủ trương thực hiện.
- Thực hiện các nội dung khác do UBND tỉnh phân công.
3. UBND xã Võ Ninh: Thực hiện quản lý quy hoạch, đất đai, xây dựng, kiến trúc cảnh quan đảm bảo theo quy hoạch phân khu và quản lý quy hoạch theo thẩm quyền được giao. Kịp thời báo cáo tình trình triển khai thực hiện lên cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
4. Các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân liên quan có các hoạt động liên quan đến đất đai, đầu tư xây dựng, kiến trúc cảnh quan tại khu vực quy hoạch phải thực hiện tuân thủ quy hoạch, quy định quản lý và các quy định có liên quan.
Điều 12. Về lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin quy hoạch
1. Hồ sơ quy hoạch được lưu giữ tại: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Quảng Ninh, UBND xã Võ Ninh.
2. Sở Xây dựng, UBND huyện Quảng Ninh có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về UBND huyện Quảng Ninh, Sở Xây dựng để tổng hợp, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.