Ngày 29/7/2024, UBND tỉnh Bình Định ban hành Quyết định số 2729/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát, với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát.
2. Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô và thời hạn lập quy hoạch:
a) Vị trí, phạm vi ranh giới: Bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát, giới cận như sau:
- Phía Bắc giáp: Xã Cát Hiệp và xã Cát Trinh;
- Phía Nam giáp: Xã Cát Tân;
- Phía Đông giáp: Xã Cát Trinh;
- Phía Tây giáp: Xã Cát Hiệp và xã Bình Thuận (huyện Tây Sơn).
b) Quy mô quy hoạch:
- Quy mô diện tích quy hoạch: khoảng 760,3ha.
- Quy mô dân số: Hiện trạng năm 2022 khoảng 12.574 người; dự báo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 18.900 người, đến năm 2040 khoảng 24.400 người.
c) Thời hạn quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, dài hạn đến năm 2040.
3. Tính chất, chức năng, mục tiêu quy hoạch:
- Cụ thể hóa quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030 và quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt; bổ sung các chỉ tiêu quy hoạch về sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đồng bộ, hiện đại, bền vững và đảm bảo tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Phù Cát; trung tâm dịch vụ vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng, kinh tế tổng hợp đô thị, thương mại dịch vụ, công nghiệp, kho bãi logistic; là hạt nhân khu vực phát triển đô thị phía Tây Núi Bà.
- Làm cơ sở để quản lý quy hoạch, lập các đồ án quy hoạch chi tiết và quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch theo quy định.
4. Định hướng phát triển không gian đô thị:
a) Tổ chức không gian đô thị: Định hướng quy hoạch theo 03 Phân khu:
- Phân khu 1: Khu vực phía Đông đường sắt, diện tích khoảng 238ha, dân số quy hoạch khoảng 10.000 người. Là khu vực đô thị hiện hữu, ưu tiên tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị, đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh đô thị đáp ứng nhu cầu phục vụ cho người dân khu vực. Quy hoạch mở rộng công viên Ngô Mây và khu trung tâm hành chính huyện; quy hoạch trụ sở Công an huyện Phù Cát tại vị trí mới trên đường Quang Trung, khu phố An Kim; điều chỉnh chức năng sử dụng đất của Ban chỉ huy Quân sự huyện Phù Cát trước đây sang đất công viên cây xanh.
- Phân khu 2: Khu vực phía Tây đường sắt đến phía bờ Đông sông La Vỹ, diện tích khoảng 216ha, dân số quy hoạch khoảng 8.000 người. Quy hoạch hệ thống công viên cảnh quan sông ven sông La Vỹ làm trục không gian xanh để phát triển; ưu tiên cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, phát triển dân cư đô thị mới kết hợp thương mại, dịch vụ dọc bờ sông La Vỹ; quy hoạch 01 khu kho bãi, logistic phía Tây; quy hoạch mới một số công trình hạ tầng xã hội, giáo dục, y tế, trung tâm văn hóa thể thao đô thị,…; giữ nguyên không mở rộng quy mô Cụm công nghiệp Gò Mít.
- Phân khu 3: Khu vực phía Tây sông La Vỹ, diện tích khoảng 306,3ha, dân số quy hoạch khoảng 6.400 người. Tập trung phát triển các khu dân cư đô thị mới kết hợp thương mại, dịch vụ du lịch; quy hoạch 01 khu kho bãi, logistic phía Tây; chuyển đổi đất Chợ nông sản huyện Phù Cát hiện hữu sang đất thương mại dịch vụ và dân cư mới; quy hoạch mới bến xe phía Tây thị trấn.
b) Định hướng quy hoạch không gian ngầm các công trình xây dựng có xây dựng tầng hầm, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất: Công trình có tầng hầm được xây dựng bao gồm công trình công cộng, công trình dịch vụ thương mại, du lịch,…; số tầng hầm tối đa 02 tầng. Việc xây dựng phần ngầm sẽ được xác định cụ thể theo các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng (quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn) của các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng, trong ranh giới sử dụng đất hợp pháp, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Đối với các khu vực dân dụng đô thị còn lại: Khuyến khích bố trí tầng hầm để xe phục vụ riêng cho công trình nhằm giảm áp lực bãi đỗ xe chung của đô thị khi đảm bảo các điều kiện về lối lên xuống tầng hầm, đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; số tầng hầm tối đa 01 tầng.
- Bãi đậu xe: Khuyến khích xây dựng các bãi đậu xe ngầm dưới các khu vực vườn hoa, công viên, các công trình công cộng và khuyến khích xây dựng các bãi đậu xe ứng dụng công nghệ cao, kết hợp các trạm nạp năng lượng điện để tiết kiệm quỹ đất, phục vụ nhu cầu phát triển trong giai đoạn sau.
5. Quy hoạch sử dụng đất:
STT
|
Loại đất
|
Đến năm 2030
|
Đến năm 2040
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Đất dân dụng
|
188,69
|
24,82
|
243,49
|
32,02
|
1
|
Đất nhóm nhà ở
|
109,15
|
|
126,47
|
|
2
|
Đất nhóm nhà ở và dịch vụ
|
5,14
|
|
5,14
|
|
3
|
Đất giáo dục (THPT, THCS, TH, MN)
|
7,97
|
|
10,03
|
|
4
|
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị
|
11,38
|
|
13,58
|
|
|
Đất y tế
|
0,31
|
|
0,51
|
|
|
Đất văn hóa, TDTT
|
7,39
|
|
8,89
|
|
|
Đất thương mại dịch vụ
|
3,68
|
|
4,18
|
|
5
|
Đất cơ quan, trụ sở cấp đô thị
|
3,00
|
|
3,00
|
|
6
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
|
18,64
|
|
38,09
|
|
7
|
Đất giao thông đô thị
|
26,03
|
|
37,88
|
|
8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị
|
7,38
|
|
9,30
|
|
|
Bến, bãi đỗ xe đô thị
|
4,82
|
|
6,10
|
|
|
Hạ tầng kỹ thuật khác
|
2,56
|
|
3,20
|
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
182,43
|
23,99
|
202,59
|
26,65
|
1
|
Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng
|
33,40
|
|
51,15
|
|
2
|
Đất cơ quan, trụ sở ngoài đô thị
|
2,86
|
|
2,86
|
|
3
|
Đất dịch vụ, du lịch
|
8,52
|
|
10,93
|
|
4
|
Đất trung tâm y tế cấp huyện
|
2,42
|
|
2,42
|
|
5
|
Đất trung tâm văn hóa, TDTT cấp huyện
|
2,24
|
|
2,24
|
|
6
|
Đất cây xanh sử dụng hạn chế
|
3,91
|
|
3,91
|
|
7
|
Đất di tích, tôn giáo
|
3,94
|
|
3,94
|
|
8
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
2,88
|
|
2,88
|
|
9
|
Đất giao thông đối ngoại
|
122,26
|
|
122,26
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và chức năng khác
|
389,18
|
51,19
|
314,22
|
41,33
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
361,90
|
|
297,14
|
|
2
|
Đất chưa sử dụng
|
10,20
|
|
-
|
|
3
|
Sông, suối, kênh, rạch
|
17,08
|
|
17,08
|
|
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
760,30
|
100,00
|
760,30
|
100,00
|
6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) San nền, thoát nước mặt: Cao độ san nền toàn đô thị được lựa chọn với tần suất 10%; quy hoạch hệ thống cống và mương thoát nước để thu gom thoát về các tuyến sông, suối, mương hiện trạng. Cải tạo suối Thó; cải tạo, đầu tư hệ thống kè mương phía Bắc (qua chợ Chiều), kết hợp hệ thống thoát nước dọc đường sắt Bắc - Nam; kè kết hợp công viên cảnh quan dọc 02 bên bờ sông La Vỹ, xây dựng đập dâng nước trên sông La Vỹ (đoạn phía Tây Cụm công nghiệp Gò Mít); cải tạo nắn dòng, đầu tư hệ thống suối kết nối từ đường Lê Hoàn đến cầu Rộc Hội.
b) Giao thông:
- Giao thông đối ngoại: Các tuyến đường sắt Bắc - Nam, tuyến đường QL.1A thực hiện theo định hướng quy hoạch hệ thống giao thông quốc gia.
- Các trục giao thông chính đô thị: Tuyến đường Bắc - Nam hiện hữu phía Đông (lộ giới 30m); tuyến đường phía Tây thị trấn Ngô Mây (lộ giới 45m), kết nối từ đường ĐT.634 và đường trục Khu công nghiệp Hòa Hội ra QL.19B; quy hoạch mới tuyến đường ĐH20 nối dài về phía Tây (lộ giới 30m), kết nối với tuyến đường phía Tây thị trấn Ngô Mây, xây dựng cầu vượt đường sắt (giai đoạn sau năm 2030); tuyến đường Quang Trung (lộ giới 30m); tuyến đường 3/2 (lộ giới 30m); tuyến đường ĐH20 (đường Đinh Bộ Lĩnh, lộ giới 30m); tuyến đường Trần Hưng Đạo (lộ giới 17-22m); tuyến đường Lê Hoàn (lộ giới 30m); tuyến đường Nguyễn Chí Thanh (đoạn từ đường 3/2 đến đường Bắc - Nam phía Đông, lộ giới 18m); quy hoạch mới đoạn tuyến nối dài đường Nguyễn Chí Thanh qua các xã Cát Trinh - Cát Tường - Cát Nhơn (lộ giới 30m), kết nối nối vào tuyến đường QL.19B; trục đường ven 02 bên bờ sông La Vỹ (lộ giới 24m); tuyến đường trục Cụm công nghiệp Gò Mít hiện hữu (lộ giới 24m); tuyến đường kết nối từ đường Lê Hoàn đến đường Trần Hưng Đạo (phía Tây trường THCS Ngô Mây, cơ sở 2, lộ giới 24m); tuyến đường kết nối từ đường Trần Hưng Đạo (xã Cát Hiệp) qua các xã Cát Trinh và Cát Hanh (lộ giới 30m); tuyến đường nối từ đường Đông - Tây Cụm công nghiệp Gò Mít ra đường phía Tây thị trấn (lộ giới 24m).
- Giao thông đô thị: Quy hoạch mới các tuyến giao thông trong đô thị có lộ giới từ 14m đến 20m, kết nối các tuyến đường chính khu vực và các khu chức năng dân dụng của đô thị.
c) Cấp nước: Tổng nhu cầu nước cho đô thị đến năm 2040 khoảng 12.410m3/ngày.đêm. Nguồn cấp nước từ nhà máy cấp nước cho thị trấn Ngô Mây hiện có với công suất khoảng 2.500m3/ngày.đêm và bổ sung nguồn cấp nước từ nhà máy nước hồ Núi Một với công suất khoảng 40.000m3/ngày.đêm theo định hướng quy hoạch tỉnh và quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt. Bố trí mạng lưới cấp nước, trụ cứu hoả phục vụ công tác chữa cháy, đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
d) Cấp điện, thông tin liên lạc:
- Cấp điện: Tổng nhu cầu cấp điện cho đô thị đến năm 2040 khoảng 15.392kW. Nguồn cấp điện đấu nối thông qua lưới điện trung thế 22kV được đấu nối từ trạm biến áp 110/22kV Phù Cát với công suất 2x63MVA. Quy hoạch hệ thống các trạm sạc cung cấp năng lượng cho xe điện, khí hydrogen theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thông tin liên lạc: Cải tạo và nâng cấp công suất các trạm tổng đài hiện có; xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đảm bảo nền tảng phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng số hướng tới xây dựng chính quyền số và quản lý đô thị thông minh.
đ) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Quy hoạch hệ thống thu gom nước thải khu vực hiện trạng theo hệ thống thoát nước thải nửa riêng; đối với khu vực mới thiết kế thu gom riêng, xây dựng 01 Nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu vực phía Nam Cụm công nghiệp Gò Mít, diện tích khoảng 1ha; công suất nước thải tính toán đến năm 2040 khoảng 4.751m3/ngày.đêm.
- Rác thải: Rác thải được thu gom về khu trung chuyển và được vận chuyển để xử lý đảm bảo theo quy định về vệ sinh môi trường.
- Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thị trấn Ngô Mây hiện hữu (phía Tây thị trấn); từng bước di dời, đóng cửa các nghĩa địa hiện trạng nằm xen kẽ trong các khu ở; khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.