1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửu khẩu Móng Cái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” đã được được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 (sau đây gọi là QH2015). Sau 5 năm triển khai thực hiện công tác xây dựng, thu hút đầu tư theo Đồ án QHC2015 đến nay KKT cửa khẩu Móng Cái (gồm thành phố Móng Cái và một phần huyện Hải Hà) đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ trên các mặt kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa nhanh, bộ mặt đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ đã đạt được những kết quả khả quan. Cùng với đó Thành phố Móng Cái đã được Thủ tướng chính phủ công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh tại quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 19/9/2018.
Với mục tiêu "Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành một cực tăng trưởng kinh tế năng động bền vững của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là khu kinh tế có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, có mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia; có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; quốc phòng - an ninh được đảm bảo, là phòng tuyến vững chắc bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia" đã dần được thực hiện bởi các dự án trọng điểm, động lực bám sát các định hướng phát triển, từng bước thực hiện các mục tiêu đặt ra. Từng bước làm thay đổi diện mạo đô thị khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái nói riêng; góp phần xây dựng Quảng Ninh trở thành một tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại.
Quá trình thu hút đầu tư với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tăng cao, nhiều nhà đầu tư chiến lược (Vin, Sun, FLC,..) đã đến nghiên cứu, tìm hiểu đề xuất ý tưởng đầu tư các dự án quy mô lớn, đột phá nhằm phát huy tối đa lợi thế, giải quyết các bất cập để đảm bảo chiến lược phát triển bền vững nhưng chưa được đề cập trong đồ án QHC2015. Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh tăng cao so với quy mô dự báo, việc phát triển Khu du lịch Quốc Gia Trà Cổ sẽ có ảnh hưởng lớn đến KKT. Do vậy việc cần phải xem xét, điều chỉnh lại các dự báo về quy mô dân số, quy mô đất xây dựng đô thị, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội là cần thiết.
Trong quá trình triển khai các quy hoạch phân khu, nghiên cứu các dự án thì một số khu vực cần rà soát đất rừng tự nhiên đảm bảo các yêu cầu đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban bí thư trung ương Đảng; Chương trình 12-CTr/TU ngày 20/03/2017 của tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh "về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban bí thư trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng"...) đặc biệt là các khu vực ven biển (Đây là khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế xã hội).
Qua thực tiễn triển khai thực hiện quy hoạch chung, một số khu vực được định hướng chưa phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng đất đai, đặc biệt là khu dân cư hiện hữu sinh sống ổn định từ nhiều năm trước (khu phường Ninh Dương, Hải Yên, Hải Hòa, Trần Phú, Ka Long, xã Hải Xuân, Hải Đông, Hải Tiến,...) đã được hoạch định thành đất khác (Đất cây xanh, đất công cộng, đất đồi rừng), tạo nên vấn đề bất cập trong công tác quản lý và cấp phép quy hoạch xây dựng.
Để giải quyết vấn đề trên, UBND tỉnh Quảng Ninh đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung KKTCK Móng Cái tiến tới lập điều chỉnh Quy hoạch chung KKTCK Móng Cái đến năm 2040. Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh tại văn bản số 385/TTg-CN ngày 04/4/2019. Thực hiện quy trình pháp luật về công tác lập quy hoạch xây dựng, Tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành lập Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung, trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1744/QĐ-TTg ngày 04/12/2019. Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung là đầu bài và cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác nghiên cứu triển khai lập Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040.
2. Cơ sở lập quy hoạch
a. Cơ sở pháp lý:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/05/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018;
- Luật Biên giới số 06/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/06/2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
- Luật phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25/06/2015; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017;
- Luật trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
- Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền;
- Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 27/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý quy hoạch đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển;
- Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 8/8/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13/CT/TW ngày 12/1/2017 của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và khu kinh tế;
- Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 sửa đổi; bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2020 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Các văn bản điều ước song phương: Nghị định thư phần giới cắm mốc biên giới đất liền giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chỉnh phủ nước CHND Trung Hoa; Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc ký ngày 18/11/2009; Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc ký ngày 18/11/2009; Biên bản ghi nhớ tại các kỳ Hội nghị lần thứ 4, thứ 5, thứ 6, thứ 7, thứ 8, thứ 9 và thứ 10 của Ủy ban công tác liên hợp giữa khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (Trung Quốc) và các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Quảng Ninh (Việt Nam).
- Các Nghị quyết của Đảng, văn bản của Chính phủ, Bộ, Ngành trung ương: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định 1151/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020;
- Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án ''Quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020";
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1071/QĐ-TTg ngày 24/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
- Công văn số 22366/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 351/QĐ-TTg ngày 29/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 4976/QĐ-BCT ngày 21/12/2016 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035 (Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV);
- Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 13/02/2018 của Chính phủ về Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Ninh;
- Văn bản số 1804/TTg-CN ngày 18/12/2020 của thủ tướng chính phủ về việc lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025…;
- Quyết định số 1501/QĐ-BVHTTDL ngày 24/4/2019 về việc công nhận Khu du lịch quốc gia Trà Cổ, Móng Cái tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1531/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Móng Cái tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 19/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Móng Cái là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Văn bản số 385/TTg-CN ngày 04/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1744/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Thông báo số 398-TB/BCSĐ ngày 3/8/2020 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng UBND tỉnh và Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 1/8/2020;
- Nghị quyết số 296/NQ-HĐND ngày 31/10/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về thông qua điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040;
b. Cơ sở Quy chuẩn, tiêu chuẩn
- Quy chuẩn quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành liên quan tới hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế có điều kiện tương tự với Khu vực quy hoạch;
c. Cơ sở tài liệu, số liệu
- Các tư liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội ;
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch môi trường, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch hệ thống thủy lợi...
- Quy hoạch và Chiến lược phát triển các ngành (giao thông, thủy lợi, nông lâm nghiêp, công nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, thương mại, dịch vụ .v.v...) liên quan tới khu vực Cửa khẩu Móng Cái ;
- Các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, Quy hoạch các dự án đầu tư đã và đang triển khai trên địa bàn KKT Cửa khẩu Móng Cái;
- Niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Ninh, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái năm 2015 – 2017;
- Các bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000...; Các bản đồ vệ tinh, viễn thám (áp dụng GIS).
3. Mục tiêu lập quy hoạch
- Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành một cực tăng trưởng kinh tế năng động bền vững của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; phù hợp với chiến lược phát triển biển Việt Nam, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược của tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
- Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành đô thị hiện đại, thông minh; Trung tâm dịch vụ cửa khẩu; thương mại cửa khẩu; công nghiệp và hậu cần cảng biển; dịch vụ du lịch quốc gia và quốc tế; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; hấp dẫn đầu tư, thu hút lực lượng lao động, đảm bảo môi trường xanh, sạch dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ, thân thiện với môi trường;
- Đảm bảo Quốc phòng - an ninh, là phòng tuyến vững chắc bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
- Làm cơ sở pháp lý để triển khai các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng và các dự án đầu tư xây dựng.
4. Phạm vi, quy mô và thời hạn lập quy hoạch
a. Phạm vi lập quy hoạch:
Được lập theo ranh giới Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg ngày 10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ), bao gồm Thành phố Móng Cái (gồm 17 đơn vị hành chính là các phường: Trà Cổ, Trần Phú, Ka Long, Ninh Dương, Hải Yên, Hải Hòa, Bình Ngọc, Hòa Lạc và các xã: Hải Tiến, Vạn Ninh, Hải Đông, Quảng Nghĩa, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung, Hải Sơn, Hải Xuân, Bắc Sơn); Huyện Hải Hà gồm: thị trấn Quảng Hà và các xã Quảng Minh, Quảng Thành, Cái Chiên. và Quảng Phong.
b. Quy mô lập quy hoạch
Quy mô lập quy hoạch: Diện tích tự nhiên khoảng 121.197 ha (trong đó diện tích đất tự nhiên là 69.399 ha và diện tích mặt biển là 51.798 ha), dân số hiện trạng năm 2020 là 140.361 người.
c. Thời hạn lập quy hoạch
Theo quy định của Luật Xây dựng thời hạn lập quy hoạch là 20 - 25 năm, thời hạn nghiên cứu lập điều chỉnh quy hoạch chung như sau:
- Quy hoạch ngắn hạn đến năm 2030;
- Quy hoạch dài hạn đến năm 2040;