Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định việc quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Ngoài những quy định trong văn bản này, việc quản lý quy hoạch, xây dựng còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý
1. Đối tượng áp dụng
- Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch, xây dựng trong ranh giới Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước đến năm 2030 đều phải tuân thủ và thực hiện theo đúng Quy định này.
- Quy định này là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng cấp tỉnh và huyện thực hiện chức năng quản lý quy hoạch, làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng trên địa bàn huyện, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật huyện.
2. Phân công quản lý
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên ngành, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát UBND huyện Tiên Phước quản lý quy hoạch, xây dựng theo hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước đến năm 2030 được duyệt.
- UBND huyện Tiên Phước là cơ quan trực tiếp quản lý quy hoạch, xây dựng theo hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước đến năm 2030 được duyệt; lập kế hoạch, chương trình triển khai đầu tư xây dựng theo đúng Quy hoạch được duyệt và theo đúng các quy định của pháp luật.
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Tiên Phước là cơ quan giúp UBND huyện quản lý quy hoạch, xây dựng theo hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước đến năm 2030 đã được duyệt.
Điều 2. Nguyên tắc lập quy định quản lý
Quy định quản lý được lập trên cơ sở hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước, giai đoạn đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt và tuân thủ quy định tại Điều 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý
1. Phạm vi ranh giới
a) Phạm vi vùng quản lý: toàn bộ địa giới hành chính huyện Tiên Phước, với 14 đơn vị hành chính (13 xã và 1 thị trấn Tiên Kỳ).
+ Phía Đông: giáp huyện Phú Ninh;
+ Phía Tây: giáp huyện Hiệp Đức;
+ Phía Bắc: giáp huyện Thăng Bình;
+ Phía Nam: giáp huyện Bắc Trà My.
2. Quy mô dân số
Dân số: đến năm 2030 toàn huyện đạt khoảng 70.000 người; trong đó dân số đô thị khoảng 8.500 người, nông thôn khoảng 61.500 người.
3. Đô thị hóa: tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt khoảng 12%.
4. Quy mô đất đai vùng quản lý: tổng diện tích đất tự nhiên toàn vùng là: 454,55 km2.
Điều 4. Quy định về các vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế
1. Các vùng phát triển
a) Tiểu vùng 1: gồm các xã Tiên Mỹ, Tiên Châu, Tiên Cảnh và thị trấn Tiên Kỳ. Là khu vực phát triển Đô thị - Thương mại, dịch vụ - Du lịch, đô thị là thị trấn Tiên Kỳ (đạt tiêu chí đô thị loại V); định hướng phát triển các cụm công nghiệp, chăn nuôi, thương mại và dịch vụ, cũng như du lịch và văn hóa tại vùng kinh tế này. Trung tâm tiểu vùng là Thị trấn Tiên Kỳ.
b) Tiểu vùng 2: gồm các xã Tiên Thọ, Tiên Lộc, Tiên Lập, Tiên An và Tiên Phong. Là vùng phát triển về Công - Nông nghiệp, với định hướng xây dựng, phát triển cụm công nghiệp (chú trọng phát triển cụm công nghiệp Tài Đa trở thành cụm công nghiệp động lực của huyện); phát triển chăn nuôi gia cầm. Trung tâm tiểu vùng là khu vực trung tâm xã Tiên Thọ.
c) Tiểu vùng 3: gồm các xã Tiên Hiệp, Tiên Ngọc, Tiên Lãnh. Là khu vực phát triển Kinh tế rừng; phát triển các vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, các loại cây lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, cây bản địa, cây đa mục tiêu, các sản phẩm ngoài gỗ, cây dược liệu, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, trồng cây ăn quả. Trung tâm tiểu vùng là khu vực trung tâm xã Tiên Hiệp.
d) Tiểu vùng 4: gồm các xã Tiên Sơn (được xã Tiên Cẩm sáp nhập vào xã Tiên Sơn theo Nghị quyết số 1241/NQ-UBTVQH15 ngày 24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2025) và xã Tiên Hà. Là khu vực phát triển là nông sản hàng hóa; định hướng: Tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn sản xuất với sơ chế, chế biến tiêu thụ sản phẩm; phát triển nông nghiệp đa chức năng, các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, các vùng nguyên liệu nông sản, các loại cây ăn quả, trồng cây dược liệu; phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi. Trung tâm tiểu vùng: là trung tâm của xã Tiên Sơn mới.
2. Các khu chức năng
Phát triển 5 cụm công nghiệp trên toàn huyện đến giai đoạn năm 2030 với khoảng 94,8ha. Quản lý theo quy định đối với vùng, không gian phát triển công nghiệp tại khoản 3 Điều này.
3. Quy định đối với vùng, không gian phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Công nghiệp: đến năm 2030 đầu tư thực hiện 05 Cụm công nghiệp với diện tích khoảng 94,8ha gồm: CCN số 1 Tiên Cảnh 6,0ha; CCN Tài Đa 50ha; CCN Rừng Cấm 13,8ha; CCN Tiên Cẩm 10ha và CCN Phường Thuốc – Phú Xuân 15ha;
- Tiểu thủ công nghiệp: phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn theo hướng khuyến khích các ngành nghề gắn với phát triển du lịch.
- Việc quản lý đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan. Tên gọi, vị trí, quy mô diện tích và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai các bước tiếp theo.
4. Quy định đối với vùng, không gian phát triển nông nghiệp
-
Định hướng vùng, không gian phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện phù hợp với chương trình hành động triển khai thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
-
Quy định quản lý: khu vực nông nghiệp được xác định theo bản đồ định hướng phát triển không gian vùng được quy định quản lý cụ thể:
- Ưu tiên phát triển nông nghiệp, hạn chế các khu chức năng khác.
- Các khu chức năng, điểm dân cư hiện hữu thực hiện cải tạo, chỉnh trang và xen cấy theo quy định.
- Khu vực nông nghiệp nằm xen kẽ trong các khu vực chức năng khác được xác định cụ thể trong các đồ án Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch khu chức năng.
5. Quy định đối với vùng, không gian phát triển thương mại dịch vụ
-
Định hướng vùng, không gian phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển ngành thương mại, dịch vụ của tỉnh.
-
Quy định quản lý: các vùng, không gian phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện được quy định cụ thể:
- Ưu tiên phát triển chức năng thương mại dịch vụ.
- Tại các điểm dân cư hiện hữu thực hiện cải tạo, chỉnh trang và xen cấy theo quy định.
- Không gian phát triển trung tâm thương mại dịch vụ tập trung phát triển tại các trung tâm cụm xã theo định hướng quy hoạch.
6. Quy định đối với vùng, không gian phát triển du lịch
- Du lịch lịch sử: nhà lưu niệm cụ Huỳnh Thúc Kháng; địa điểm diễn ra Cuộc đấu tranh Cây Cốc; khu căn cứ Tỉnh ủy Quảng Nam;…
- Du lịch sinh thái: làng cổ Lộc Yên; làng sinh thái Thanh Khê - thác Ồ Ồ; Lò Thung Tiên Cảnh...
Điều 5. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Quy định về quản lý hệ thống đô thị
Đến năm 2030, huyện Tiên Phước có 01 đô thị là thị trấn Tiên Kỳ; loại đô thị: loại V; diện tích khoảng 837,9 ha; các chỉ tiêu phát triển đô thị được xác định theo đồ án Quy hoạch chung thị trấn Tiên Kỳ.
2. Quy định về quản lý hệ thống nông thôn
- Huyện Tiên Phước có 13 đơn vị hành chính cấp xã tại khu vực nông thôn (xã Tiên Cẩm sáp nhập vào xã Tiên Sơn theo Nghị quyết số 1241/NQ-UBTVQH15 ngày 24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025).
- Về định hướng phát triển các trung tâm cụm xã và trung tâm xã:
+ Đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phát triển 3 trung tâm cụm xã gồm: khu vực (1) Trung tâm xã Tiên Sơn mới (xã Tiên Cẩm sáp nhập vào xã Tiên Sơn) theo định hướng là trung tâm của 02 xã Tiên Sơn mới và xã Tiên Hà; (2) Trung tâm xã Tiên Hiệp theo định hướng là trung tâm của 03 xã Tiên Hiệp, Tiên Ngọc, Tiên Lãnh; (3) Trung tâm xã Tiên Thọ theo định hướng là trung tâm của 05 xã Tiên Thọ, Tiên Lộc, Tiên Lập, Tiên An, Tiên Phong.
+ Trung tâm xã: Phát triển khu trung tâm các xã còn lại theo quy hoạch chi tiết trung tâm xã được phê duyệt.
Điều 6. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng
1. Quy định về các công trình hạ tầng xã hội
- Đô thị Tiên Kỳ là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa của huyện.
- Mạng lưới y tế: đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế huyện; củng cố và nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở.
- Mạng lưới giáo dục: đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất 02 trường THPT Phan Chu Trinh và THPT Huỳnh Thúc Kháng đạt chuẩn cơ sở vật chất theo quy định.
- Mạng lưới văn hóa – thể thao: cải tạo, nâng cấp sân vận động huyện; đầu tư xây dựng mới Nhà thi đấu đa năng;…nâng cấp các nhà văn hóa và khu thể thao cấp xã đạt chuẩn phục vụ nhân dân.
- Xây dựng mới chợ Tiên Thọ thành chợ đầu mối và xây mới chợ Tiên Phước; định hướng đến năm 2030 đầu tư xây dựng mới thêm 5-7 điểm cây xăng trên địa bàn huyện.
2. Quy định về các công trình hạ tầng kỹ thuật
a) Quy định quản lý cao độ san nền
- Cao độ khống chế nền tối thiểu (Hxd) phải cao hơn mực nước tính toán
(Htt) tối thiểu 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối với đất công nghiệp: Hxd =Htt + 0,3m (0,5m).
- Hạn chế san nền tại các khu vực dễ xảy ra sạt lở; khu vực nông nghiệp; mặt nước, sông suối.
- Khuyến khích các giải pháp xây dựng phân tán bám địa hình, có khoảng cách ly đối với sông, suối.
b) Quy định quản lý thoát nước
- Hướng thoát nước: từ Đông Nam sang Tây Bắc theo các dòng chảy chính của các sông: sông Tiên sau đó về sông Thu Bồn. Khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn thoát nước theo địa hình từng khu vực, hướng thoát nước chính ra các mương suối, sông tại khu vực;
- Các không gian chức năng gắn với chứa lũ và thoát lũ chính được xác định gồm: Khu vực bảo vệ cảnh quan ven sông Tiên, sông Thu Bồn. Các khu vực nông nghiệp ven suối.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mặt trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn, nạo vét, khơi thông các tuyến mương tiêu, các ao hồ tiêu nước trên địa bàn;
- Xây dựng hoàn thiện mương, cống thoát nước trên các tuyến giao thông huyết mạch
c) Quy định quản lý công trình giao thông
Phát triển mạng lưới công trình giao thông theo hướng đồng bộ, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội; phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Nam, quy hoạch đô thị, nông thôn.
d) Quy định quản lý công trình cấp nước
- Phát triển hệ thống công trình cấp nước theo hướng đồng bộ, hiện đại, sử dụng hợp lý nguồn nước mặt, phù hợp với xu thế mới; phù hợp với quy hoạch tỉnh;
- Tập trung đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước, phát huy tối đa nhà máy nước có sẵn công suất 5.000 m3/ng.đ. Xây dựng các công trình nước sinh hoạt với quy mô liên thôn, liên xã phục vụ các khu trung tâm xã, thường xuyên tổ chức sửa chữa, nâng cấp các công trình nước sinh hoạt đã đầu tư xây dựng nhằm phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân.
e) Quy định quản lý công trình thủy lợi
Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, tập trung chủ yếu nâng cấp các công trình thủy lợi, kéo dài và kiên cố hóa kênh mương, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hồ chứa, trạm bơm, đập trên địa bàn huyện, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
g) Quy định quản lý công trình cấp điện
- Tổng nhu cầu cấp điện toàn huyện đến năm 2030 đạt khoảng 31,94MVA.
- Nguồn được cung cấp từ trạm T42 Tiên Phước, công suất 2x5,6MVA và trạm 110kV Tam Kỳ, công suất 2x25MVA. Theo Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, ngành điện sẽ đầu tư xây mới trạm 110kV Tiên Phước, công suất 2x40MVA cấp điện cho huyện và các khu vực lân cận.
- Lưới điện: lưới điện 35kV chuyển sang vận hành ở cấp điện áp 22kV, dần xóa bỏ lưới 35kV.
h) Quy định quản lý công trình thoát nước thải, xử lý chất thải rắn
- Tổng lượng nước thải toàn vùng đến năm 2030 khoảng 8.232m3/ng.đ.
- Nước thải sinh hoạt khu vực trung tâm huyện: xây dựng cống bao và giếng tách để tách riêng nước thải; vận chuyển đến trạm xử lý. Quy mô, công suất dự kiến trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị theo hồ sơ quy hoạch chung đô thị.
- Đối với nước thải sản xuất, dịch vụ: từng cụm công nghiệp trong khu vực xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Toàn bộ nước thải công nghiệp sẽ được xử lý cục bộ tại mỗi nhà máy đạt quy chuẩn môi trường, sau đó dẫn về trạm xử lý nước thải công nghiệp tập trung trước khi thải ra môi trường.
- Đối với nước thải từ hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc: nước thải từ chăn nuôi gia trại được xử lý bằng hệ thống hầm biogas, đồng thời với tận dụng năng lượng để phục vụ sản xuất, chăn nuôi. Nước thải từ các trang trại chăn nuôi tập trung, giết mổ gia súc, gia cầm được xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường.
- Quy định quản lý công trình quản lý chất thải rắn: quy hoạch mới 02 khu xử lý chất thải rắn ở xã Tiên Hà, diện tích 06ha và tại xã Tiên Hiệp, diện tích 5ha. Mỗi xã quy hoạch tối thiểu 01 điểm tập kết chất thải thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển xử lý.
i) Quy định quản lý công trình nghĩa trang
- Việc quy hoạch hệ thống nghĩa trang nhân dân phải phù hợp với các yếu tố địa hình, điều kiện đất đai, phong tục tập quán và văn hóa tâm linh của người dân trong vùng. Đối với các xã, nghĩa trang nhân dân của xã được thực hiện theo quy hoạch chung xây dựng xã và phải đảm bảo quy định về vệ sinh môi trường theo QCVN 01:2021/BXD của Bộ Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Hạn chế đầu tư phân tán, tập trung đầu tư các nghĩa trang cấp huyện, cấp vùng theo Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 08/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, sắp xếp và quản lý nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Khoanh vùng và đóng cửa các khu nghĩa trang nhân dân phân tán, gần khu dân cư trong khu vực nhằm đảm bảo môi trường.
- Nghĩa trang liệt sĩ huyện Tiên Phước giữ nguyên vị trí.
- Các công trình nghĩa trang phải đảm bảo khoảng cách ly theo quy định. Tổ chức trồng cây bóng mát và sắp xếp các ngôi mộ theo hàng, lối, xây dựng các tuyến đường chính vào nghĩa trang và các tuyến nhánh trong nghĩa trang, xây dựng hệ thống thoát nước, hướng dẫn nhân dân thực hiện chôn cất đúng quy định.
k) Hạ tầng viễn thông
Xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại; có độ bao phủ rộng khắp trên địa bàn huyện. Thực hiện từng bước việc ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông trong khu vực đô thị.
Điều 7. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường
1. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình giao thông
- Đối với đường bộ: Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường thủy nội địa phải đảm bảo theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp nước
- Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đối với công trình cấp nước Quy định vùng bảo vệ nhà máy nước và bảo vệ nguồn nước mặt cấp cho nhà máy, được thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng; QCVN 07-1:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - công trình cấp nước và QCVN 01: 2018/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đối với các hồ chứa thủy lợi, sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác: Thực hiện theo các yêu cầu về bảo vệ, hành lang an toàn nguồn nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thoát nước
- Tổ chức mạng lưới thoát nước phù hợp với điều kiện địa hình. Hệ thống thoát nước được chia thành nhiều nhánh để thoát ra các sông;
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, hoàn chỉnh ở tất cả các khu vực đô thị và các khu dân cư tập trung xây dựng mới tại nông thôn. Các khu vực đã có hệ thống thoát nước chung, không có khả năng cải tạo thì xây dựng giếng tách, cống bao tại cuối các tuyến cống chính trước các miệng xả, đưa về trạm xử lý tập trung trước khi xả ra môi trường.
- Phạm vi bảo vệ, hành lang bảo vệ nguồn nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, QCVN 07-1:2023/BXD- Công trình cấp nước, QCVN 01/2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp điện
- Phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp điện tuân thủ quy định ngành điện và Quy chuẩn QCVN 07-5:2023/BXD - Công trình cấp điện;
- Phát triển hệ thống cấp điện phải có khả năng đáp ứng nhu cầu trước mắt và đảm bảo dự phòng phát triển cho tương lai; đảm bảo đạt thông số kỹ thuật an toàn theo quy định.
5. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình quản lý chất thải rắn
- Quản lý chất thải rắn tuân thủ quy định về quản lý chất thải rắn và phế liệu.
- Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình rác thải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn QCVN 07-9:2023/BXD - Công trình thu gom, xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng.
6. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình nghĩa trang
- Quản lý hệ thống nghĩa trang tuân thủ quy định về quản lý công trình nghĩa trang tại điểm i khoản 2 Điều 6 nêu trên.
- Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình nghĩa trang tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn QCVN 07-10:2023/BXD - Công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Biện pháp bảo vệ môi trường
- Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường; đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về phòng chống thiên tai theo quy định và Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 10/5/2023 của UBND tỉnh; các yêu cầu về ứng phó biến đổi khí hậu theo quy định và Quyết định số 2579/QĐ-UBND ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh; các phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Nghiên cứu chỉnh trang, xây dựng hệ thống thủy lợi kết hợp tiêu thoát nước phù hợp theo từng giai đoạn phát triển; phát triển đô thị phải đồng bộ với giải pháp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật; định kỳ đánh giá và đề xuất các giải pháp hạn chế các tác động về môi trường trong quá trình phát triển.
- Thực hiện các biện pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường, bao gồm: biện pháp kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí, giảm thiểu tác động đến môi trường đất, biện pháp quản lý chất thải rắn,....
- Khu vực đô thị: bảo vệ cảnh quan, cải thiện giao thông đô thị; giảm thiểu tác động do thay đổi sử dụng đất, nâng cao chất lượng môi trường. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị, xử lý triệt để các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Khu vực nông thôn: hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do việc tái định cư, thay đổi sử dụng đất.
Điều 8. Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa
1. Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, khu danh lam thắng cảnh
-
Đối với hành lang các sông, suối tự nhiên trong khu vực quản lý theo quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
-
Đối với các khu danh lam thắng cảnh được khai thác theo hướng bảo tồn và tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định của pháp luật.
2. Quy định về bảo tồn khu di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị trong vùng
Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
- Công bố công khai hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước giai đoạn đến năm 2030 theo đúng quy định hiện hành, đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt và đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện được duyệt theo quy định tại Điều 48, Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 28, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018, Điều 28 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ, bản vẽ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ đồ án quy hoạch (quy mô diện tích, ranh giới hành chính huyện, thị trấn, các xã, hiện trạng sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng đất lâm nghiệp, đất lúa, môi trường,…) bảo đảm tuân thủ theo quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng hiện hành và các quy định pháp luật có liên quan, đảm bảo đầy đủ thông tin, nội dung hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng huyện theo quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát UBND huyện Tiên Phước quản lý quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiên Phước được duyệt theo quy định.
3. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh và các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, hướng dẫn, phối hợp với UBND huyện Tiên Phước trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 10. Giám sát thực hiện
Tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tại khu vực có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý hiện trạng, trật tự xây dựng theo hồ sơ quy hoạch và Quy định quản lý xây dựng được công bố công khai.
Điều 11. Lưu trữ và công bố
Quy định quản lý này được ban hành và lưu giữ tại UBND tỉnh, Sở Xây dựng; UBND huyện Tiên Phước phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Quy định quản lý được công bố và niêm yết công khai tại trụ sở UBND huyện Tiên Phước và các vị trí phù hợp khác để các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan biết, kiểm tra, giám sát và thực hiện./.