THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỈ LỆ 1/500
CHƯƠNG I:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I.LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH CHI TIẾT:
Dự án Khu dân cư – thương mại – dịch vụ trước đây là dự án Khu dân cư phục vụ tái định cư tại phường Bửu Hòa - Tân Vạn do Ban Quản lý dự án thành phố Biên Hòa làm chủ đầu tư và đã được UBND tỉnh phê duyệt quy họach chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 nhưng không triển khai được do thiếu nguồn vốn và các nguyên nhân khách quan khác. Vì vậy, UBND tỉnh chấp thuận chủ trương cho Công ty TNHH Phúc Hiếu lập hồ sơ đầu tư dự án khu dân cư – thương mại – dịch vụ theo ranh quy hoạch của dự án Khu dân cư phục vụ tái định cư tại phường Bửu Hòa – Tân Vạn, thành phố Biên Hòa.
Phường Bửu Hòa có diện tích khoảng 418,25 héc ta. Dân số có 19.372 người, gồm 5 dân tộc cộng cư: Kinh, Hoa, Khơme, Mường, Tày. Toàn phường có 5 khu phố. Phường Tân Vạn nằm cuối hướng Nam của thành phố Biên Hòa. Tổng diện tích tự nhiên là 443,6 héc ta. Dân số khoảng 14.086 người với 03 dân tộc cộng cư. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm số lượng nhiều nhất, kế đến là người Hoa, Khơ me.
Vị trí địa lý của phường Bửu Hoà và phường Tân Vạn được xác định: phía Đông giáp sông Đồng Nai (đối diện bên kia sông là sông là thành phố Biên Hòa và xã Hiệp Hòa), phía Tây giáp xã Bình An (huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương), phía Nam giáp phường Bình Thắng (huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương), phía Bắc giáp xã Hóa An.
Trong những năm qua về tình hình đất đai, dân cư trên địa bàn hai phường cũng như trên toàn thành phố Biên Hòa đã có những chuyển biến đáng kể như sự hình thành các khu dân cư mới và hiện hữu, các công trình phúc lợi xã hội khác… Sự hình thành các cụm công nghiệp lân cận và khu công nghiệp Biên Hòa đã đẩy tình trạng tăng dân số cơ học tại những nơi này lên cao, chính vì thế mà nhu cầu đất ở tại phường cũng như nhu cầu về quỹ đất định cư, tái định cư để phục vụ nhu cầu phát triển và mở rộng Thành phố là nhu cầu bức thiết.
Bên cạnh chiến lược phát triển về kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Biên Hòa cũng như nhu cầu phát triển mở rộng của Thành phố và các khu vực lân cận như Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, trước mắt cần chuẩn bị về mặt công tác quy hoạch để cụ thể hóa những định hướng để phát triển đồng bộ và toàn bộ.
II.TÍNH CHẤT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH:
1. Tính chất:
Là khu dân cư đô thị được hình thành mới, với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn đô thị loại I, trên cơ sở kết hợp đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu dân cư hiện hữu, khu dân cư theo quy hoạch đã và đang được triển khai xây dựng tại khu vực, nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở tái định cư cho các đối tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án quy hoạch khác trên địa bàn thành phố.
2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa quy hoạch chung thành phố Biên Hòa với các chỉ tiêu kỹ thuật tính toán phù hợp theo quy chuẩn, quy phạm hiện hành.
- Đầu tư xây dựng khu dân cư – thương mại – dịch vụ theo quy hoạch.
- Xác định vai trò, tính chất, quy mô, cơ cấu phân khu chức năng sử dụng đất, tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan của dự án.
- Tạo mối liên kết, sự thống nhất trong quản lý, cũng như đảm bảo cảnh quan kiến trúc, mối liên kết về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đối với các dự án liền kề xung quanh.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành triển khai đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng.
I. MỐI LIÊN HỆ VÙNG:
1. Quan hệ với vùng Đông Nam bộ:
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Tp. Hồ Chí Minh có tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn nhất trong cả nước, dẫn đến nhu cầu ở, dịch vụ, thương mại, du lịch, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí rất lớn.
Đây là khu vực tập trung các khu đô thị ở, dịch vụ, thương mại, du lịch, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí chất lượng cao.
2. Quan hệ với tỉnh Đồng Nai:
Thành phố Biên Hòa là đô thị loại I (Quyết định 2488/QĐ-TTG ngày 30/12/2015 của Thủ tướng chính phủ), đóng vai trò là một khu đô thị mới chất lượng cao. Thành phố Biên Hòa sát cạnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương (ngăn cách bởi sông Đồng Nai), có vị trí tiếp cận các tuyến Quốc lộ (Quốc lộ 1, Quốc lộ 51), đầu mối giao thông của khu vực và toàn vùng. Ngoài ra, Thành phố Biên Hòa còn được tiếp giáp với sông Đồng Nai.
+ Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai) và huyện Tân Uyên (tỉnh Bình Dương).
+ Phía Nam giáp huyện Long Thành (Đồng Nai).
+ Phía Đông giáp huyện Trảng Bom (Đồng Nai).
+ Phía Tây giáp quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh (qua sông Đồng Nai) và Thị xã Dĩ An, phường Bình Thắng tỉnh Bình Dương.
Ranh giới quy hoạch:
+ Phía Bắc : giáp đất nhà phố xây mới, đất nhà vườn xây
mới và đất dân cư hiện hữu tự cải tạo.
+ Phía Nam : giáp đất cây xanh cách ly và đất ở theo dự án thuộc phường Tân Vạn
+ Phía Đông : giáp đường Bùi Hữu Nghĩa (Tỉnh lộ 16).
+ Phía Tây : giáp đất quy hoạch phát triển du lịch.
1.Quy mô diện tích lập quy hoạch: 190.029,5 m² (19,00295 ha).
(Diện tích theo Quyết định chủ trương đầu tư: 19,05538 Ha)
2.Quy mô dân số: 3.500 – 4.000 người.
3.Tỉ lệ lập quy hoạch: tỉ lệ 1/500.
4.Tên dự án: KHU DÂN CƯ – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, thành phố Biên Hòa
III. HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN:
1.Đặc điểm khí hậu:
Khu vực khu dự án thuộc vùng Miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, được thừa hưởng sự ưu đãi của thiên nhiên nằm trong vùng nhiệt đới xích đạo, khí hậu ôn hòa không gặp thời tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh.
1. Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trung bình : 26 oC
- Nhiệt độ cao nhất : 28 oC – 38 oC (Tháng 4)
- Nhiệt độ thấp nhất : 25 oC (Tháng 12)
- Nhiệt độ cao nhất đạt 38 oC, thấp nhất đạt 17 oC.
2. Nắng:
- Tổng giờ nắng trong năm khoảng 2.350 giờ, trung bình mỗi tháng có 220 giờ nắng.
- Các tháng mùa khô có tổng giờ nắng khá cao, chiếm trên 60% giờ nắng trong năm.
- Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất khoảng 300 giờ.
- Tháng 8 có số giờ nắng thấp nhất khoảng 140 giờ.
3. Chế độ mưa:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 90% tổng lượng mưa của cả năm.
- Lượng mưa trung bình năm là : 1.979mm
- Số ngày mưa trung bình năm : 154 ngày
- Lượng mưa tháng lớn nhất là : 338mm (tháng 9)
- Lượng mưa tháng nhỏ nhất là : 3mm.
- Các tháng 8, 9, 10 là các tháng có lượng mưa cao nhất. Có tháng lượng mưa lên đến trên 500mm như tháng 10 năm 1990.
- Các tháng mùa khô còn lại từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm chưa đầy 10%. Có một số tháng hầu như không có mưa như tháng 1 và tháng 2.
4. Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình trong năm là : 82%
- Tháng cao nhất đạt : 87% (tháng 7 và 9)
- Tháng thấp nhất đạt : 74% (tháng 2 và 3)
5. Gió mùa:
- Mỗi năm có 2 mùa gió đi theo hai mùa mưa và mùa khô.
- Mùa khô hướng gió chủ đạo là Đông - Nam (30-40%),
- Mùa mưa hướng gió chủ đạo là Tây - Nam (60%)
- Tốc độ gió trung bình đạt 2-3m/giây, cao nhất không vượt quá 36m/giây.
6. Lượng bay hơi:
- Lượng bay hơi tương đối cao và thay đổi theo mùa.
- Lượng bay hơi trung bình năm: 112mm/tháng chiếm khoảng 65% lượng bốc hơi cả năm.
7. Địa chất thủy văn:
- Khu vực quy hoạch về phía Nam có kênh Thủy sản dẫn nước từ rạch Bà Lồ nối ra sông Đồng Nai, phía Tây là hồ sâu do khai thác đá thiên nhiên tạo thành. Khu vực có địa hình hơi cao không bị ngập lụt nhưng bị ngập úng về mùa mưa.
- Khu vực có lượng nước ngầm khá dồi dào, chất lượng nước tốt, sử dụng được cho sinh hoạt.
8.Địa chất công trình:
- Địa chất công trình khu vực khá tốt (đất cát pha, tầng sâu là đá khối, cường độ chịu nén Rtc ≥ 2kg/cm²) thuận lợi cho việc xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
9.Hiện trạng dân cư và xây dựng:
- Tại khu đất quy hoạch hiện tại có các công trình là nhà ở trong, chủ yếu là nhà cấp 4 gồm 69 hộ (khoảng 66 hộ thuộc phường Bửu Hòa, 250 nhân khẩu, 03 hộ thuộc phường Tân Vạn, 12 nhân khẩu), nhà ở xây dựng tự phát, chưa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật,..
Các công trình nhà ở trong khu vực quy hoạch chủ yếu là nhà cấp 4 gồm 69 hộ (khoảng 66 hộ thuộc phường Bửu Hòa, 250 nhân khẩu, 03 hộ thuộc phường Tân Vạn, 12 nhân khẩu), nhà ở xây dựng tự phát, chưa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông trong khu quy hoạch ngoài đường giao thông độc đạo bằng bê tông nhựa mới đấu tư thì chủ yếu là các lối đi nhỏ và bờ đắp vào nhà và không đáng kể.
Về hiện trạng có khoảng 2,11984 ha đất có nguồn gốc là đất trồng lúa, tuy nhiên hiện không canh tác được nữa do biến đổi điều kiện thổ nhưỡng (khoảng 1,43746 ha tại phường Bửu Hòa và 0,68238 ha tại phường Tân Vạn) tất cả diện tích này hiện bỏ hoang và trồng màu.
IV.HIỆN TRẠNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
1.Hệ thống giao thông:
Dự án tiếp giáp với trục giao thông đối ngoại hiện hữu ở phía Đông khu đất đường Bùi Hữu Nghĩa (tỉnh lộ 16) có lộ giới khoảng 32m. Trục giao thông đối ngoại theo quy hoạch phân khu điều chỉnh tỷ lệ 1/2000, trục Đông-Tây có lộ giới 47m nằm ở phía Nam của dự án.
Trong khu vực còn có một số tuyến đường đất, đá dăm khác và một đường độc đạo đã thảm nhựa có mặt cắt ngang 9m chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại của người dân sinh sống lân cận.
Ngoài ra khu vực quy hoạch có dự án đường giao thông lộ giới 47 mét cắt ngang là tuyến giao thông chiến lược nối cầu Bửu Hòa với Quốc lộ 1K.
2.Hiện trạng nền:
- Khu dự án có địa hình bằng phẳng song thấp hơn các khu vực xung quanh. cao độ lớn nhất 3,1m, thấp nhất 1,25m, thấp hơn so với cao độ mặt đường Bùi Hữu Nghĩa từ 1,5-2,5 mét.Trong khu quy hoạch có nhiều ao hồ với tổng diện tích khoảng 28.000m2. cao độ đáy ao từ (-) 0,10 đến (-) 0,50 mét
- Trong khu vực dự án hiện đã có dự án đẩu tư xây dựng tuyến đường nối từ đường Bùi Hữu Nghĩa đến Quốc lộ 1K (Đường QH-D2) có lộ giới 37(m). Tuy nhiên tương lai sẽ phát triển lên lộ giới 47(m). Nên cần tính toán để đầu tư đón đầu cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Độ dốc tự nhiên thoải, có hướng dốc chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ dốc phổ biến i = 0,5% đến 0,7%.
- Cao độ cốt nền từ (âm) 0,5m đến 4,5m theo hệ tọa độ và độ cao VN.2000.
3.Hệ thống thoát nước mưa:
Nước mưa được chảy tự nhiên theo bề mặt địa hình đến khu vực trũng là các ao hồ tự tạo một phần ngấm xuống đất.
4.Hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Hiện khu vực quy hoạch hiện tại đa phần là đất trồng màu, ao hồ và đất trống, các hộ dân sử dụng giếng tự thấm, chưa có hệ thống cống thoát nước sinh hoạt.
5.Hệ thống cấp nước – PCCC:
Khu vực chưa có hệ cấp nước chữa cháy, tuyến cấp nước chữa cháy dọc đường Bùi Hữu Nghĩa đoạn ngang qua khu vực lập quy hoạch chưa được đầu tư.
6.Hệ thống cấp điện – chiếu sáng:
Hiện các hộ dân đang sử dụng nguồn điện từ lưới trung thế hiện hữa 22KV chạy dọc đường Bùi Hữu Nghĩa giáp khu đất quy hoạch ở phía Đông.
7.Hệ thống thông tin viễn thông:
Hiện nay, khu vực dự án đã có tuyến cáp thông tin viễn thông dọc trục đường Bùi Hữu Nghĩa.
8.Đánh giá chung:
Với mục tiêu phát triển khu nhà ở trong thời gian hiện tại và phát triển tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn cũng như phát triển Thành phố Biên Hòa trong tương lai. Vị trí khu đất quy hoạch khá thuận lợi về mặt kinh tế, giao thông đi lại, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng của tỉnh, thành phố. Dự án nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố Biên Hòa trên đường liên khu của các phường, cách các khu công nghiệp lân cận không quá 5 km, cách khu trung tâm thành phố Biên Hòa khoảng 6,0 km. Môi trường trong sạch, ít tiếng ồn, khói bụi độc hại.
Ưu điểm:
- Khu vực quy hoạch có một vị trí thuận lợi trong việc hình thành và phát triển do nằm trong một khu vực có nhiều tiềm năng thu hút dân cư mạnh mẽ.
- Địa hình tự nhiên khá bằng phẳng và địa chất công trình thuận lợi cho xây dựng.
- Thoát nước mưa khá thuận lợi do có hệ thống thu và tích nước sẵn có tại khu vực là hầm khai thác đá đã hết niên hạn khai thác.
Khó khăn:
- Phải đầu tư toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, trên nguyên tắc cần phải kết nối với hệ thống hạ tầng khu vực chung quanh.
- Khu đất hiện phần lớn là đất trồng lúa, tồn tại một số hộ dân đang sinh sống, nên cần bố trí, giải quyết tái định cư tại chỗ hoặc hỗ trợ di dời.
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
I.NỘI DUNG LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
- Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng, dựa trên các nhu cầu thực tế và định hướng phát triển trong tương lai, lựa chọn các mô hình ở, giải pháp nhà ở, giải pháp tổ chức công trình thương mại, dịch vụ, công trình công cộng phục vụ khu ở, hình thành cơ sở phát triển đô thị.
- Nghiên cứu tính toán đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với các dự án có vị trí tiếp giáp.
- Xác định tính chất chức năng và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế.
- Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, xác định chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình,…
- Giải pháp bố trí tái định cư, bố trí quỹ đất xã hội.
- Thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan, quy hoạch hệ thống cây xanh.
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Xác định mạng lưới đường giao thông, lộ giới, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng đối với hệ thống các công trình.
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước, mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật cần thiết.
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện, vị trí, quy mô các trạm phân phối, mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị.
- Xác định hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn.
- Đánh giá tác động môi trường của dự án và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường đô thị.
- Phân đợt đầu tư xây dựng, xác định các công trình ưu tiên thực hiện, nguồn lực thực hiện và tổ chức thực hiện.
- Danh mục các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.
- Ranh mốc dự án thể hiện theo hệ tọa độ VN 2000.
- Dự thảo quy định quản lý theo hồ sơ quy hoạch xây dựng được duyệt.
II.CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT ÁP DỤNG:
Nhà liên kế phố: Mật độ xây dựng trung bình : 80 - 90%,
tầng cao xây dựng trung bình từ 02 - 04 tầng.
+ Nhà liên kế tái định cư: Mật độ xây dựng trung bình ≤ 90%,
tầng cao xây dựng trung bình từ 02 - 04 tầng
+ Nhà liên kế có sân vườn: Mật độ xây dựng trung bình : 70 - 80%,
tầng cao xây dựng trung bình từ 02 - 04 tầng
+ Nhà ở xã hội: Mật độ xây dựng trung bình 50 - 60%,
tầng cao xây dựng trung bình từ 05 - 09 tầng.
+ Công trình công cộng – trạm y tế: Mật độ xây dựng trung bình ≤ 40%,
tầng cao xây dựng trung bình 01 - 03 tầng.
+ Công trình công cộng – trường mầm non: Mật độ xây dựng trung bình ≤ 40%,
tầng cao xây dựng trung bình 01 - 03 tầng.
+ Công trình thương mại, dịch vụ: Mật độ xây dựng trung bình ≤ 62%,
tầng cao xây dựng trung bình 03 - 05 tầng.
+ Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Mật độ xây dựng trung bình ≤ 62%,
tầng cao xây dựng trung bình 01 - 02 tầng
+ Khu cây xanh – công viên: Mật độ xây dựng trung bình ≤ 0,5%,
tầng cao xây dựng trung bình ≤ 01 tầng
-
Chỉ tiêu hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ tiêu cấp nước : 150 - 180 lít/người/ngày.
- Chỉ tiêu thoát nước: 100% lượng nước cấp.
- Chỉ tiêu cấp điện : - Nhà liên kế phố 03 Kw/hộ.
- Nhà chung cư 04 Kw/hộ.
- Nhà liên kế có sân vườn 05 Kw/hộ.
- Thông tin liên lạc : 02 người/máy.
- Chỉ tiêu rác thải : 1- 1,3 Kg/người/ngày
- Chỉ giới xây dựng:
+ Nhà liên kế : ≥ 03m so với chỉ giới đường đỏ
+ Nhà liên kế tái định cư : trùng với chỉ giới đường đỏ
+ Chung cư : ≥ 10m so với chỉ giới đường đỏ
+ Công trình công cộng : ≥ 6m - 10m so với chỉ giới đường đỏ.
III.CƠ CẤU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
1.Cơ cấu sử dụng:
Bám sát theo theo điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 của khu vực dự án. Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất Khu dân cư phục vụ tái định cư tại phường Bửu Hoà, thành phố Biên Hoà được duyệt tại Quyết định 3377/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai. Điều chỉnh lại cơ cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu lập quy hoạch trong Quyết định chủ trương đầu tư số 1231/QĐ-UBND ngày 10/04/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về chấp thuận Công ty TNHH Phúc Hiếu đầu tư dự án Khu dân cư – Thương mại – dịch vụ tại phường Bửu Hoà và phường Tân Vạn, thành phố Biên Hoà.
Giữa khu quy hoạch là dự án Xây dựng tuyến nối từ đường Bùi Hữu Nghĩa đến QL.1K có lộ giới hoạch định 47,0m; trên cơ sở đó tạo các trục đường chính bằng phương án giữ nguyên tuyến đường QH-D13 và QH-D15 đồng thời mở rộng lộ giới lên 20,5m. Điều chỉnh các tuyến khác song song với đường QH-C3 thành các đường phân khu vực có lộ giới 15,5m và 17,5m. Bố trí hài hòa giữa công viên cây xanh tập trung và dải cây xanh cách ly, cũng như các công trình nhà ở, nhà chung cư cao tầng, các công trình công cộng...
IV.QUY HOẠCH PHÂN KHU CHỨC NĂNG:
1.Đất ở :
Tổng diện tích đất là 82.713m², chiếm 43,5% tổng diện tích đất toàn khu, được tổ chức 1.005 hộ, gồm các thể loại nhà liên kế tái định cư (bố trí trên diện tích đất công hoàn trả), nhà liên kế phố (kinh doanh), nhà liên kế có sân vườn và nhà ở xã hội (nhà chung cư). Đáp ứng nhu cầu ở, tái định cư của người dân sinh sống tại địa phương và khu vực.
1.1.Nhà ở tái định cư (đất công hoàn trả):
Được bố trí ở khu vực phía Bắc của dự án giữa 2 trục đường QH-D9; QH-D10 và QH-D3, QH-D4. Hình thức nhà liên kế phù hợp với nhu cầu ở kết hợp với kinh doanh nhỏ lẻ cần thiết của một khu ở hiện đại. Tổng diện tích đất là 10.959m², chiếm 13,2% tổng diện tích đất ở. Được tổ chức 122 lô đất, diện tích trung bình 85 - 102m²/lô. Mật độ xây dựng tối đa là 90%, tầng cao là 02 - 04 tầng.
1.1. Đất ở kinh doanh và xã hội:
Tổng diện tích 72.409m², chiếm 86,9% tổng diện tích đất ở. Nhà ở xã hội được tổ chức thể loại ở là nhà chung cư thấp tầng, bố trí ở phía Bắc dự án, nhà ở liên kế để kinh doanh và nhà ở liên kế có sân vườn được bố trí dọc các trục đường giao tthông và gần trục giao thông đối ngoại.
1.2.1. Nhà liên kế (kinh doanh):
Được bố trí ở trung tâm của dự án trên trục đường QH-D2, QH-D3 và QH-D13 phù hợp với nhu cầu ở kết hợp với kinh doanh nhỏ lẻ cần thiết của một khu ở hiện đại. Tổng diện tích đất là 30.678m², chiếm 42,8% tổng diện tích đất ở kinh doanh và nhà ở xã hội. Được tổ chức 302 lô đất, diện tích trung bình 100m²/lô. Mật độ xây dựng tối đa là 80% - 90%, tầng cao tối đa là 04 tầng.
1.2.2. Nhà liên kế có sân vườn (kinh doanh):
Bố trí ở khu vực trung tâm và phía Tây Bắc của dự án, phù hợp với nhu cầu ở cần thiết của một khu ở hiện đại. Tổng diện tích đất là 26.562m², chiếm 37,0% tổng diện tích đất ở kinh doanh và nhà ở xã hội. Được tổ chức 131 lô đất, diện tích trung bình 200m²/lô. Mật độ xây dựng 70 - 80%, tầng cao là 02 - 04 tầng.
1.2.3. Nhà ở xã hội (chung cư):
Bố trí tại vị trí phía Bắc của dự án, giữa khu công viên cây xanh và dãy cây xanh cách ly, giáp khu nhà liên kế tái định cư về phía Nam, là điểm nhấn cuối dự án, phù hợp với điều kiện sinh sống hiện tại của người dân có nhu cầu ở hoặc được bố trí tại dự án. Tổng diện tích đất là 14.514m², chiếm 20,2% tổng diện tích đất ở kinh doanh và xã hội. Được tổ chức thành 05 lô chung cư gồm 450 căn hộ. Mật độ xây dựng tối đa là 60%, tầng cao là 05 - 09 tầng.
1. Đất công trình công cộng:
Tổng diện tích đất là 19.130m², chiếm 10,1% tổng diện tích đất toàn khu, được tổ chức các thể loại công trình giáo dục (trường mầm non), trạm y - tế, trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm tổ chức sự kiện - dịch vụ giải trí. Đáp ứng nhu cầu chủ yếu như học tập, vui chơi, giải trí, thương mại, dịch vụ của người dân sinh sống tại dự án và khu vực xung quanh.
2.1. Công trình giáo dục:
Tổng diện Tích đất là 5.345m², được tổ chức thể loại công trình trường mầm non. Phục vụ khoảng 200 trẻ, tương đương khoảng 09 - 10 lớp, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của người dân sinh sống tại dự án.
2.2. Trạm y - tế:
Diện tích đất là 3.473m², cung cấp dịch vụ y - tế và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân sinh sống trong dự án. Mật xây dựng tối đa là 40%, tầng cao tối đa là 03 tầng.
2.3. Công trình Dịch vụ thương mại:
Bố trí tại đầu dự án trên trục giao thông QH-D2, tạo điểm nhấn, đảm bảo bán kính phục vụ thương mại dịch vụ, không gian sống hợp lý, hiện đại và phù hợp với tiêu chuẩn của khu đô thị hiện đại. Diện tích 4.266m², mật độ xây dựng tối đa là 62%, tầng cao 03 -05 tầng.
2.4. Trung tâm tổ chức sự kiện – dịch vụ công cộng:
Bố trí tại rìa trung tâm tâm dự án gần đất quy hoạch mặt nước (MN) phù hợp với Quy hoạch chi tiết phân khu xây dựng phường Bửu Hoà là đất quy hoạch phát triển du lịch. Phục vụ giải trí, sinh hoạt đoàn thể cho cộng đồng dân cư trong dự án, tổ chức sự kiện v.v. Diện tích 5.942m², mật xây dựng tối đa là 62%, tầng cao là 03 tầng.
2. Đất cây xanh:
Cây xanh công viên được bố trí tập trung trong khu dân cư, được chia làm 02 khu chính gồm 02 phân khu cây xanh tập trung và thể dục thể thao, CX1, CX2; cây xanh cách ly XCL1 và XCL2 (dải hành lang cách ly an toàn điện, với chiều rộng 17m) là nơi vui chơi giải trí của người dân khu vực, làm điểm xanh cần thiết cho khu ở, làm lá phổi và là điểm nhấn cho khu ở. Với tổng diện tích 24.819m², chiếm tỉ lệ 13,1% diện tích đất toàn khu.
3. Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Bố trí tại rìa phía Nam dự án là khu vực trạm xử lý nước, tập trung và xử lý nước thải sinh hoạt cho toàn diwj án, khu vực phía đông bố trí đất đầu mối hạ tầng. Tổng diện tích 1.902m², chiếm tỉ lệ 1,0% diện tích đất toàn khu mật xây dựng tối đa là 62%, tầng cao là 01 tầng.
4.1 Trạm cung cấp xăng dầu: Diện tích đất là 1.537m², bố trí cuối dự án về phía Tây Nam truc đường QH-D2, đảm bảo bán kính phục vụ nhiên liệu cho khu dự án. Mật xây dựng tối đa là 62%, tầng cao là 01 tầng;
4.2 Trạm xử lý nước thải: Diện tích 987m². Bố trí về phía Tây Nam dự án, bên cạnh trạm cung cấp xăng dầu. Mật xây dựng tối đa là 62%, tầng cao là 01 tầng;
4.3 Kho bãi: Diện tích 610m². Bố trí về phía Đông Nam dự án.
4. Đất giao thông:
Diện tích giao thông 59.951,5m², chiếm tỉ lệ 31,5% diện tích đất toàn khu, mặt đường giao thông khu dự án có chiều rộng tối thiểu 6m, vỉa hè với chiều rộng tối thiểu 3,5m - 4,0m, đảm bảo giao thông và bố trí các hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho toàn bộ khu ở.
V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
- Trong mỗi đồ án quy hoạch chi tiết, đi đôi với việc nghiên cứu thành phần các khu chức năng là việc nghiên cứu đánh giá những tác động của đồ án tới môi trường và ngược lại. Nhưng việc bảo vệ môi trường là một quá trình khó khăn và liên tục, đòi hỏi các cấp các ngành của Tỉnh nói chung và nhân dân sống trong khu vực được quy hoạch cùng góp công, góp sức.
- Các nhà lập kế hoạch và quản lý tài nguyên môi trường thường xuyên nghiên cứu và cung cấp những thông tin chính xác, cảnh báo kịp thời các vấn đề cấp bách về môi trường.
- Các cấp có thẩm quyền tại địa phương thường xuyên kết hợp với các cơ quan nghiên cứu đề ra những biện pháp bảo vệ môi trường và các văn bản quy định cụ thể hóa những biện pháp đó, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân được biết và cùng thực hiện. Có những quy định thưởng phạt rõ ràng và coi đó là những văn bản có giá trị pháp lý.
- Hệ thống giáo dục tại địa phương có trách nhiệm đưa những quy định về môi trường vào quá trình giảng dạy dưới dạng những bài học bổ ích và có sức cuốn hút.
- Các cơ quan xuất bản và truyền thông có nhiệm vụ tuyên truyền các quy định, các văn bản pháp lý tới từng người dân trong khu vực.
- Cần phải đặc biệt chú ý đến hệ thống xử lý chất thải và thành phần, hàm lượng các chất độc hại.
- Dân cư sống trong khu vực cần có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường, tránh những hành động xâm hại môi trường vì điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của chính mình.