I. RANH GIỚI VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Vị trí và giới hạn:
- Vị trí khu đất được xác định theo bản đồ địa chính khu đất số 122/2019 tỷ lệ 1/1000 do Trung tâm kỹ thuật và tài nguyên Đồng Nai thực hiện ngày 23/4/2019, văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh kiểm tra nội nghiệp ngày 4/5/2019, với ranh giới được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc : Giáp tuyến đường nối từ đường Bùi Hữu Nghĩa đến Quốc lộ 1K.
+ Phía Nam : Giáp khu quy hoạch phát triển du lịch và khu dân cư theo dự án.
+ Phía Đông : Giáp khu dân cư theo dự án.
+ Phía Tây : Giáp rạch Bà Lồ (Suối Xiệp) và ranh giới với tỉnh Bình Dương.
2. Quy mô, tỉ lệ lập quy hoạch:
- Ngày 4/3/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ra thông báo số 2235/TB-UBND về kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Trần Văn Vĩnh tại buổi làm việc nghe báo cáo việc chồng lấn ranh dự án Khu dân cư tại phường Bửu Hòa – Tân Vạn của Công ty TNHH Phúc Hiếu với dự án tuyến đường nối từ đường Bùi Hữu Nghĩa đến Quốc lộ 1K; theo đó Phó Chủ tịch chỉ đạo điều chỉnh ranh khu đất đối ứng (khoảng 40ha) của dự án tuyến đường nối từ đường Bùi Hữu Nghĩa đến Quốc lộ 1K tại phạm vi (4x95m) chồng lấn ranh của hai dự án.
+ Tổng diện tích lập quy hoạch đã trừ diện tích chồng lấn: 408.796,7 m² (40,88ha).
+ Quy mô dân số trong dự án: khoảng 7.500 người.
+ Tỷ lệ lập quy hoạch: 1/500.
II. MỐI LIÊN HỆ VÙNG VÀ CÁC DỰ ÁN LÂN CẬN:
- Dự án Khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, thành phố Biên Hòa thuộc cơ cấu đất ở phát triển theo quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn. Theo phân khu chức năng, khu vực lập quy hoạch tiếp giáp các khu vực và dự án sau:
- Khu vực định hướng phát triển du lịch sinh thái tại các khu vực có các hồ đá đã ngưng khai thác, ở phía Bắc và phía Nam khu vực lập quy hoạch.
- Dự án khu dân cư – thương mại – dịch vụ tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn do Công ty TNHH Phúc Hiếu làm chủ đầu tư, đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Dự án nằm phía Đông của khu vực lập quy hoạch và có hệ thống hạ tầng kĩ thuật cũng như mạng lưới giao thông ảnh hưởng đến khu vực lập quy hoạch.
- Ngoài ra xung quanh khu vực lập quy hoạch tồn tại khá nhiều dự án nhà ở tái định cư. Gần với khu vực lập quy hoạch nhất là Dự án khu nhà ở tái định cư phường Bình An ở phía Tây Nam. Các dự án này có ảnh hưởng khá lớn đến việc định hướng loại hình nhà ở của khu vực lập quy hoạch.
- Cũng theo phân khu chức năng trong Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, khung giao thông chính trong khu vực có ảnh hưởng lớn đến hệ thống giao thông khu vực lập quy hoạch, cần được nghiên cứu giữ lại hợp lý.
III. ĐỊA HÌNH - KHÍ HẬU - THỦY VĂN:
1. Địa hình:
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc thoải từ phía Tây Bắc về phía Tây – Nam hướng về rạch Bà Lồ và từ phía Đông Bắc về phía Đông Nam hướng về phía kênh thủy sản. Độ chênh cao giữa khu vực cao nhất và thấp nhất xấp xỉ 3,13m, độ dốc 1% - 2%.
2. Khí hậu:
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khu vực tỉnh Đồng Nai có đặc điểm khí hậu chung của vùng Nam bộ và giống đặc điểm khí hậu của TP. Hồ Chí Minh.
3. Thủy văn:
- Tại địa bàn dự án có 02 dòng chảy quan trọng sông Ngọc (ở phía Nam) và Suối Xiệp (ở phía Tây) khu đất. Bên cạnh đó, xung quanh dự án ở phía Bắc và phía Nam có các hồ nhân tạo lớn hình thành do quá trình khai thác mỏ đá trước đây (mỏ đá Tân Bản và mỏ đá Tân Vạn).
IV. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, DÂN CƯ:
1. Hiện trạng sử dụng đất:
Trong phạm vi khu đất thiết kế: chủ yếu là đất trồng lúa nước, đất nuôi trồng thủy hải sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, các loại đất này chiếm tỷ lệ khoảng 77,3%, đất ở đô thị rất ít, chiếm tỷ lệ chỉ khoảng 0,16%. Ngoài ra có các loại đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất thủy lợi, sông suối…v..v.
2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
- Hiện trạng giao thông: Hiện tại, giao thông tiếp cận vào dự án có 02 hướng chính là tuyến đường trải đá (phía Bắc dự án) từ Quốc lộ 1K vào và tuyến đường trải nhựa từ đường Bùi Hữu Nghĩa vào (phía Đông dự án đối diện cầu Bửu Hòa). Giao thông bên trong khu vực dự án chủ yếu là các tuyến đường đất và đường trải đá nhỏ hẹp, lầy lội vào mùa mưa và bụi vào mùa khô.
- Hiện trạng cấp nước: khu vực thực hiện dự án chưa có nguồn nước sạch cấp từ nhà máy nước thành phố, các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm tại các giếng khoan.
- Hiện trạng thoát nước mưa, nước thải:
- Các khu vực trong dự án hiện đang thoát nước mặt theo hướng dốc tự nhiên của nền đất và thoát về các mương, ao tự nhiên. Hiện nay trong khu vực nghiên cứu có 2 mương thoát nước về hướng Suối Xiệp phục vụ thoát nước cho các hộ nuôi trồng thủy sản trong khu vực.
- Khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải, nước thải chủ yếu được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại trong các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất.
- Hiện trạng cấp điện: Trong khu vực lập dự án có 01 tuyến đường dây điện 220kV hiện hữu và 01 tuyến đường dây điện 220kV đấu nối trạm biến áp 500kV Tân Uyên đang triển khai xây dựng mới, đây sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch tổng mặt bằng và cảnh quan của dự án. Trong khu vực dự án hiện nay có 03 trụ điện hiện hữu và 04 móng trụ điện đang xây dựng.
- Hiện trạng thông tin liên lạc: khu vực thực hiện dự án chưa có hệ thống thông tin liên lạc hoàn chỉnh.
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆN TRẠNG:
1.Thuận lợi:
- Về vị trí: Khu vực dự án khá thuận lợi về hệ thống giao thông đối ngoại khi gần các trục đường chính như Quốc lộ 1K và đường Bùi Hữu Nghĩa. Bên cạnh đó, dự án còn nằm ở gần khu vực trung tâm TP.Biên Hòa.
- Về cảnh quan: Phía Bắc và Nam dự án có 02 hồ nước lớn, trong định hướng của đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn tại đây sẽ hình thành các khu vực phát triển về du lịch, từ đó góp phần về cảnh quan và môi trường cho dự án, thu hút được người dân đến với dự án.
- Mặt bằng hiện tại không có công trình kiến trúc và nhà ở có giá trị, nhiều đất trống sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác san lấp, giải phóng mặt bằng.
2.Khó khăn:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu gần như không có. Do vậy, sẽ tốn kém trong việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật cơ sở cho dự án sau này.
- Trong khu vực thực hiện dự án có 01 tuyến đường dây điện 220kV hiện hữu và 01 tuyến đường dây điện 220kV đấu nối trạm biến áp 500kV Tân Uyên đang triển khai xây dựng mới, đây sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch tổng mặt bằng và cảnh quan của dự án.
V: CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
1. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng, lựa chọn mô hình bố trí khu dân cư, mô hình ở, hình thành cơ sở phát triển khu dân cư theo hướng phù hợp và hiệu quả.
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế.
- Xác định chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình.
- Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường đô thị.
- Thiết kế đô thị cho trục đường chính, đề xuất giải pháp kiến trúc, quản lý xây dựng
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Xác định mạng lưới đường giao thông, lộ giới, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng cho công trình và hệ thống công trình ngầm.
- Xác định nhu cầu và nguồn nước cấp, mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết.
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện, vị trí, quy mô trạm phân phối, mạng lưới đường dây điện trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị.
- Xác định hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn.
2. Vai trò và tính chất các phân khu chức năng:
Dự án có chức năng là khu dân cư theo định hướng quy hoạch của khu vực, sẽ phân bố các loại hình nhà ở như sau:
- Nhà ở liền kề: là loại hình nhà ở riêng lẻ duy nhất trong khu vực lập quy hoạch. Được bố trí ở các khu vực như trục đường lớn, ven rạch Bà Lồ (Suối Xiệp), xung quanh các công trình công cộng nhằm tận dụng tối đa các giá trị cảnh quan có trong khu vực, tăng giá trị lô đất.
- Chung cư (nhà ở xã hội): là chung cư thấp tầng, được bố trí ở các khu vực gần tuyến giao thông chính, dễ tiếp cận, góp phần vào việc tạo lập bộ mặt đô thị.
3. Các căn cứ chọn chỉ tiêu:
- Các tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2008/BXD do Bộ xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”.
- Giấy phép quy hoạch số 14/GPQH ngày 20/9/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc cấp phép quy hoạch cho dự án Khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, thành phố Biên Hòa do Công ty TNHH Đầu tư Bửu Hòa làm chủ đầu tư.
- Quyết định số 30/QĐ-KHKT ngày 21/9/2018 của Công ty TNHH Đầu tư Bửu Hòa về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
4. Các căn cứ chọn chỉ tiêu:
* Mật độ dân số : 184 người/h
* Chỉ tiêu sử dụng đất : 50,58 m²/người, bao gồm:
+ Đất ở : 26,12 m²/người;
+ Đất công trình công cộng : 3,15 m²/người;
+ Đất công viên cây xanh : 4,22 m²/người;
+ Đất giao thông : 17,09 m²/người;
* Chỉ tiêu mật độ xây dựng toàn khu : ≤ 40%, trong đó:
+ Chung cư (nhà ở xã hội) : 30 - 50%;
+ Nhà ở liền kề : 80 - 90%;
+ Công trình công cộng – thương mại dịch vụ : 30 - 50%;
+ Công trình công cộng – giáo dục : ≤40%;
+ Công trình công cộng – y tế : ≤40%;
+ Công trình công cộng – điểm sinh hoạt văn hóa : ≤40%;
+ Đất công viên cây xanh : ≤5%;
+ Đất công trình hạ tầng kỹ thuật : 30% - 40%;
* Chỉ tiêu tầng cao xây dựng:
+ Chung cư (nhà ở xã hội) : 05 - 09 tầng; ≤ 40m;
+ Nhà ở liền kề : 02 - 04 tầng; ≤ 18m;
+ Công trình công cộng – thương mại dịch vụ : 03 - 09 tầng; ≤ 40m;
+ Công trình công cộng – giáo dục : 01 - 03 tầng; ≤ 16m;
+ Công trình công cộng – y tế : 01 - 03 tầng; ≤ 16m;
+ Công trình công cộng – điểm sinh hoạt văn hóa : 01 - 03 tầng; ≤ 16m;
+ Đất công viên cây xanh : 01 tầng; ≤ 5m;
+ Đất công trình hạ tầng kĩ thuật : 01 - 02 tầng; ≤ 10m;
* Chỉ tiêu Cấp điện : 2.100 kWh/người/năm
* Chỉ tiêu Cấp nước : ≥180 lít/người/ngày.
* Chỉ tiêu Thoát nước : 100% lượng nước cấp
IV/ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, PHÒNG TRÁNH, GIẢM NHẸ THIÊN TAI HAY ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KIỂM SOÁT CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG; KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG:
1. Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu nhà ở, hành chính, dịch vụ:
- Các khu chức năng được bố trí theo đúng quy phạm, có quy định mật độ xây dựng và phân đợt xây dựng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình xây dựng.
- Tuân thủ qui định về chỉ giới giao thông, đường điện, sông rạch.
- Quy hoạch cây xanh cách ly xung quanh trạm xử lý nước thải tập trung.
- Quy hoạch cây xanh cách ly trong các khu dịch vụ với khu hành chính, dịch vụ
- Hệ thống các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
- Hệ thống thu và xử lý nước thải, chất thải rắn: Xây dựng hệ thống thu gom nước thải riêng giữa nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
- Giao thông: Điều chỉnh hệ thống giao thông đối nội cho phù hợp với tình hình thực tế và định hướng của quy hoạch chung của vùng.
- Giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
- Cải tạo hệ thống thoát nước, sử dụng hệ thống bê tông cốt thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước mưa triệt để, tránh ngập úng cục bộ.
- Giữ lại diện tích mặt nước.
- Các giải pháp để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai
2. Chất lượng môi trường nước
- Quản lý việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
- Kiểm soát việc thu gom chất thải rắn để tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường
- Đảm bảo diện tích cây xanh cách ly các khu dịch vụ với khu hành chính, dịch vụ.
3. Chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn
- Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình xây dựng các dự án.
- Giáo dục ý thức người dân phải tuân thủ các quy định luật giao thông nhằm tránh ùn tắc, an toàn khi di chuyển.
- Phương tiện giao thông đường bộ áp dụng tiêu chuẩn Euro 4.
- Trồng cây xanh cách ly, cây xanh ven đường để giảm nồng độ chất ô nhiễm trong không khí tại các tuyến giao thông có mật độ cao.
4. Quản lý chất thải
- Nước thải được thu gom bằng hệ thống thoát nước thải riêng (cống ngầm).
- Nước thải sinh hoạt (khu nhà ở công nhân viên , cộng cộng, TMDV,...) từ nhu cầu tắm rửa, giặt giũ.... được thu gom vào hệ thống thu gom nước thải bẩn (cống ngầm) đưa trực tiếp về tuyến ống thoát nước thải đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt công suất 2470m3/ngày để xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả vào môi trường.
- Rác thải được thu gom, phân loại và vận chuyển đến bãi rác của chung của vùng.
- Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
5. Quản lý môi trường.
- Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch tổng thể mặt bằng để xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, hệ thống xử lí nước thải cục bộ, hệ thống thu gom nước thải, nước mưa phù hợp để tiếp nhận các nguồn thải.
- Thành phần nước thải sau khi xử lý được khống chế tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 14-2008 /BTNMT. Hệ thống khống chế tự động để kiểm tra lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm sẽ được lắp đặt. Phương pháp này cho phép quản lý nồng độ đầu ra của các chất ô nhiễm từ hệ thống xử lý nước thải của Khu quy hoạch.
- Cơ quan chức năng cùng các ban ngành liên quan tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị thiết kế để giám sát các hệ thống thu gom nước thải, xử lí nước thải, thu gom chất thải rắn theo yêu cầu chung bảo vệ môi trường khu vực.
- Cơ quan quản lý môi trường Nhà nước sẽ thẩm định những hoạt động có liên quan tới môi trường của chủ đầu tư như hệ thống hạ tầng phục vụ, hệ thống thông thoáng và các hệ thống xử lý môi trường, phòng chống sự cố.
- Chủ đầu tư phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, dịch bệnh…
- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị sản xuất, hệ thống khống chế ô nhiễm môi trường và hệ thống ngăn ngừa sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Giám sát môi trường.
- Tổ chức giám sát chất thải trong 2 giai đoạn:
7. Giai đoạn xây dựng:
- Giám sát chất lượng không khí:
- Thông số: ồn, bụi, SO2, NO2,CO,THC.
- Địa điểm vị trí giám sát: 2 vị trí trong khu vực thi công xây dựng trong dự án, 2 vị trí ở các khu vực dân cư xung quanh dự án theo hướng gió (cách 200-300m).
- Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT.
- Giám sát chất lượng nước mặt
- Thông số: pH, DO, COD, BOD, SS, tổng N, tổng P, vi sinh.
- Tần số khảo sát: trong suốt quá trình xây dựng.
- Thiết bị thu mẫu và phân tích: thiết bị tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN 14-2008 /BTNMT.
- Giám sát chất lượng chất thải rắn:
- Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển và xử lí theo đúng các quy định nhà nước hiện hành.
- Tiến hành giám sát số lượng, chủng loại và thành phần chất thải rắn.
- Tần số giám sát: trong suốt quá trình xây dựng.
8. Giai đoạn hoạt động
9. Giám sát chất lượng không khí
- Thông số: bụi, CO, SO2, NO2, NH3, H2S, THC, mùi hôi, tiếng ồn.
- Địa điểm vị trí giám sát: 1 vị trí đường giao thông, 1điểm tập kết rác, 1 điểm trạm xử lý rác.
- Tần số giám sát: 02 lần/năm.
- Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT.
10. Giám sát chất lượng nước thải
- Thông số: pH, DO, COD, BOD, SS, NH4, NO3, NO2, dầu mỡ, Coliform…
- Địa điểm khảo sát: 2 điểm, trước và sau hệ thống xử lý nước thải tập trung, 1 điểm tại rạch trong khu quy hoạch
- Tần số thu mẫu và phân tích: 2 lần/năm.
- Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN 14-2008 /BTNMT, QCVN 40: 2010/BTNMT.
- Giám sát chất lượng chất thải rắn
- Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển và xử lí theo đúng các quy định nhà nước hiện hành.
- Tiến hành giám sát số lượng, chủng loại và thành phần chất thải rắn.
- Tần số giám sát: 2 lần/năm
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường :
- Để giảm thiểu các tác động đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế-xã hội. Ban quản lý dự án phải cam kết thực hiện đầy đủ tất cả các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công cũng như trong giao đoạn dự án đi vào hoạt động. Cụ thể như sau:
- Thực hiện tất cả các biện pháp giảm thiểu tác động xấu và đảm bảo tốt các công trình đã đề xuất.
- Các công trình xử lý môi trường sẽ hoàn tất trước khi dự án đi vào hoạt động.
- Thực hiện tất cả các biện pháp, quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Cam kết thực hiện các biện pháp,cũng như vận hành các hệ thống xử lý nhằm khống chế đến mức thấp nhất các tác động của tiếng ồn, bụi, khí thải, nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam:
- QCVN 05:2013/BTNMT - Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT - Chất lượng không khí – Chất độc hại trong không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT - Tiêu chuẩn âm học – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 14:2008/BTNMT - Chất lượng nước – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Nước thải sinh hoạt.
IIV. KẾT LUẬN:
- Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/500 Khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, thành phố Biên Hòa đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp quy hoạch nhằm tạo ra một đô thị bền vững, hoàn chỉnh đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của quá trình phát triển đô thị với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan phong phú, làm tăng giá trị sử dụng đất khu vực, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sống cho người dân.
- Bên cạnh đó việc đầu tư và xây dựng Khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai để tạo vốn xây dựng tuyến đường nối từ đường Bùi Hữu Nghĩa đến Quốc lộ 1K là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển hệ thống giao thông và phát triển đô thị hóa tại phường Bửu Hòa - Tân Vạn nói riêng và TP.Biên Hòa nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại khu vực.
- Khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn khi hình thành sẽ trở thành một khu dân cư kiểu mẫu của TP.Biên Hòa, góp phần vào công cuộc xây dựng các khu đô thị khang trang hiện đại với cảnh quan thiên nhiên phong phú.
- Tuy nhiên, để thực hiện tốt dự án Khu dân cư tại phường Bửu Hòa và phường Tân Vạn cần có sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều mặt, trước hết là sự hỗ trợ của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai, Ủy ban Nhân dân Thành phố Biên Hòa, Phòng Quản lý đô thị Thành phố Biên Hòa, và các cơ sở Ban ngành liên quan.