CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ KONTUM - TỈNH KONTUM ĐẾN NĂM 2030
-
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT: UBND tỉnh Kon Tum
-
CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỒ ÁN: Sở Xây Dựng tỉnh Kon Tum
-
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH: Liên danh
- C.ty CPTVXD và QH Việt Nam (BIDECONS)
- Design 3 International (D3I)
- American Consultants Group (ACG)
-
Chủ nhiệm đồ án: TS.KTS. Nguyễn Xuân Hinh
-
Thiết kế ý tưởng: KTS. James M. Baeck
KTS. Trịnh Quốc Sử
-
Thiết kế quy hoạch: ThS.KTS. Nguyễn Công Hưng
-
THAM GIA: KTS. Nguyễn Ngọc Diệp (Quy hoạch)
KTS. Lê Đình Phước (Quy hoạch)
KTS. Hoàng Trung Thành (Quy hoạch)
ThS. Vũ Hoàng Điệp (Giao thông, san nền)
ThS. Vũ Hữu Thắng (Cấp điện)
ThS. Nguyễn Văn Thịnh (Cấp thoát nước)
ThS. Phạm Trung Quân (Môi trường)
-
QUẢN LÝ KỸ THUẬT: TS.KTS. Nguyễn Xuân Hinh
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2016
SỞ XÂY DỰNG TỈNH KON TUM
|
C.TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH VIỆT NAM (BIDECONS)
|
DESIGN 3 INTERNATIONAL (D3I)
|
AMERICAN CONSULTANTS GROUP (ACG)
|
1. Phần mở đầu_ 1
1.1. Lý do & sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch_ 2
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ_ 2
1.2.1. Mục tiêu: 2
1.2.2. Nhiệm vụ: 3
1.3. Các cơ sở lập quy hoạch_ 3
1.3.1. Các văn bản pháp lý: 3
1.3.2. Các tài liệu cơ sở khác: 4
1.4. Phạm vi quy hoạch_ 4
1.4.1. Sự cần thiết phải mở rộng phạm vi nghiên cứu: 4
1.4.2. Phạm vi quy hoạch: 5
1.5. Giải thích từ ngữ và khái niệm_ 6
2. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng_ 7
2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển_ 8
2.1.1. Lịch sử hình thành: 8
2.1.2. Quá trình phát triển: 8
2.2. Điều kiện tự nhiên_ 9
2.2.1. Địa hình: 9
2.2.2. Khí hậu: 10
2.2.3. Thuỷ văn, địa chất, địa chấn: 11
2.3. Hiện trạng_ 13
2.3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội: 13
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất: 18
2.3.3. Hiện trạng xây dựng, kiến trúc cảnh quan: 20
2.3.4. Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội: 22
2.3.5. Hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật: 30
2.4. Tình hình phát triển đô thị 35
2.4.1. Đánh giá quá trình phát triển đô thị theo QHC thị xã Kon Tum năm 2004: 35
2.4.2. Các dự án có liên quan đến xây dựng và phát triển đô thị 38
2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng_ 40
2.5.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên: 40
2.5.2. Đánh giá các cơ sở kinh tế: 41
2.5.3. Đánh giá hạ tầng xã hội: 41
2.5.4. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật đô thị: 41
2.5.5. Đánh giá tổng hợp đất xây dựng: 42
2.5.6. Tổng hợp kết quả phân tích SWOT: 43
2.5.7. Những vấn đề cần nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch: 44
3. Các tiền đề phát triển đô thị 45
3.1. Các động lực chính phát triển đô thị 46
3.1.1. Các quan hệ nội, ngoại vùng: 46
3.1.2. Các cơ sở kinh tế - kỹ thuật tạo thị: 48
3.1.3. Các yếu tố khống chế từ quy hoạch cấp trên: 49
3.1.4. Đánh giá vai trò, vị thế của thành phố Kon Tum: 51
3.2. Tính chất đô thị 51
3.3. Dự báo dân số, lao động xã hội: 52
3.3.1. Dự báo dân số: 52
3.3.2. Dự báo lao động xã hội: 54
3.4. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu_ 55
3.5. Dự báo nhu cầu sử dụng đất 56
3.5.1. Năm 2020: 56
3.5.2. Năm 2030: 56
3.5.3. Khả năng dung nạp của quỹ đất: 56
3.6. Phương án chỉnh trị sông Đăkbla đoạn qua thành phố Kon Tum_ 56
3.6.1. Các tham số quy hoạch: 56
3.6.2. Lựa chọn phương án chỉnh trị: 57
4. Định hướng phát triển không gian đô thị 59
4.1. Tầm nhìn và tiêu chí quy hoạch_ 60
4.1.1. Tầm nhìn đến năm 2050: 60
4.1.2. Xây dựng các tiêu chí “đô thị xanh” cho thành phố Kon Tum: 61
4.2. Ý tưởng quy hoạch_ 62
4.2.1. Đề xuất ý tưởng – Thành phố Xanh mới: 62
4.2.2. Cấu trúc đô thị: 66
4.3. Định hướng phát triển không gian_ 67
4.3.1. Định hướng phát triển hệ thống giao thông: 67
4.3.2. Phân vùng không gian: 68
4.3.3. Tổ chức hệ thống trung tâm: 71
4.3.4. Phát triển nông thôn ngoại thành: 71
4.3.5. Phát triển không gian ven sông Đăkbla gắn với phương án chỉnh trị sông: 74
4.3.6. Định hướng bảo tồn làng đồng bào dân tộc thiểu số_ 77
5. Quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng_ 83
5.1. Quan điểm chung_ 84
5.1.1. Bố trí các khu dân cư: 84
5.1.2. Bố trí các khu công nghiệp: 84
5.1.3. Tổ chức mạng lưới cây xanh & mặt nước: 85
5.2. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các giai đoạn quy hoạch: 86
5.2.1. Giai đoạn đến năm 2020: 86
5.2.2. Giai đoạn đến năm 2030: 86
5.3. Phạm vi, quy mô các khu chức năng_ 89
5.3.1. Khu chức năng đô thị: 89
5.3.2. Khu chức năng ngoại thị: 92
6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội 94
6.1. Tổ chức hệ thống hạ tầng kinh tế: 95
6.1.1. Công nghiệp, kho tàng: 95
6.1.2. Du lịch: 95
6.2. Tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội: 96
6.2.1. Nguyên tắc tổ chức: 96
6.2.2. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp vùng tỉnh: 96
6.2.3. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp đô thị: 97
6.2.4. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp khu nhà ở: 97
6.2.5. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở phường, xã: 99
7. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật 100
7.1. Định hướng quy hoạch chỉnh trị sông Đăkbla 101
7.1.1. Tổng bình đồ các công trình chỉnh trị sông: 101
7.1.2. Cấp của công trình: 101
7.1.3. Tần suất thiết kế: 101
7.1.4. Cao trình đỉnh đê: 101
7.1.5. Tính toán kích thước mặt cắt thoát lũ: 101
7.1.6. Cao trình mực nước tạo lòng tại các vị trí đặt đập_ 102
7.1.7. Kết cấu công trình bảo vệ bờ: 102
7.1.8. Đề xuất, kiến nghị: 103
7.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật 103
7.2.1. Cơ sở quy hoạch: 103
7.2.2. Nguyên tắc quy hoạch 103
7.2.3. Giải pháp quy hoạch san nền 103
7.2.4. Định hướng xây dựng hệ thống thoát nước mưa 104
7.3. Định hướng quy hoạch hệ thống giao thông_ 106
7.3.1. Cơ sở quy hoạch: 106
7.3.2. Nguyên tắc quy hoạch: 106
7.3.3. Giải pháp quy hoạch: 107
7.3.4. Xác định hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 108
7.3.5. Hồ sơ chỉ giới đường đỏ: 109
7.4. Định hướng quy hoạch cấp nước 109
7.4.1. Tiêu chuẩn áp dụng_ 109
7.4.2. Định hướng cấp nước đến năm 2030 109
7.4.3. Phương châm cơ bản của quy hoạch xây dựng_ 109
7.4.4. Quy hoạch xây dựng_ 110
7.4.5. Quy hoạch phân phối nước 111
7.5. Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước thải 112
7.5.1. Mục tiêu đến năm 2030 112
7.5.2. Định hướng xây dựng cơ bản 112
7.5.3. Tính toán nhu cầu và công suất thải nước 112
7.5.4. Quy hoạch xây dựng công trình 113
7.6. Định hướng quy hoạch cấp điện. 114
7.6.1. Căn cứ quy hoạch. 114
7.6.2. Dự báo nhu cầu điện 114
7.6.3. Giải pháp cấp điện: 117
7.6.4. Quy hoạch cấp điện cho các điểm dân cư nông thôn ngoại thị. 118
7.7. Định hướng quy hoạch chiếu sáng_ 119
7.7.1. Căn cứ quy hoạch. 119
7.7.2. Định hướng chiếu sáng đô thị 119
7.8. Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc 120
7.8.1. Viễn thông và công nghệ thông tin 120
7.8.2. Hệ thống bưu chính 124
7.9. Định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn_ 124
7.9.1. Cơ sở dự báo khối lượng CTR phát sinh thành phố Kon Tum_ 124
7.9.2. Dự báo khối lượng CTR phát sinh thành phố Kon Tum_ 125
7.9.3. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR_ 126
7.9.4. Quy hoạch xử lý CTR_ 127
7.10. Quy hoạch hệ thống nghĩa trang, nhà tang lễ 127
7.10.1. Mục tiêu quy hoạch 127
7.10.2. Tính toán diện tích, quy mô đất xây dựng nghĩa trang tập trung_ 127
7.10.3. Định hướng quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang_ 128
7.10.4. Định hướng quy hoạch nhà tang lễ 128
8. Thiết kế đô thị 129
8.1. Mục tiêu và các nguyên tắc thiết kế đô thị 130
8.2. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan đô thị 130
8.2.1. Cảnh quan đô thị hiện hữu: 130
8.2.2. Cảnh quan nông nghiệp - nông thôn: 130
8.2.3. Các tài nguyên cảnh quan chủ yếu: 130
8.3. Khung thiết kế đô thị tổng thể 132
8.3.1. Nguyên tắc tổ chức không gian đô thị: 132
8.3.2. Phân vùng kiến trúc cảnh quan: 133
8.3.3. Tổ chức không gian các khu trung tâm: 135
8.3.4. Tổ chức không gian trục chính đô thị: 136
8.3.5. Tổ chức không gian khu vực cửa ngõ và quảng trường đô thị: 137
8.3.6. Tổ chức không gian các điểm nhấn đô thị: 138
8.3.7. Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước: 139
8.4. Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan_ 142
8.4.1. Khu vực mặt tiền bờ sông Đăkbla: 142
8.4.2. Mạng lưới đường giao thông: 144
8.4.3. Quy định của thiết kế đô thị về bảo vệ môi trường: 144
8.4.4. Quan điểm quy hoạch đối với di sản kiến trúc đô thị: 146
9. Đánh giá môi trường chiến lược 147
9.1. Hiện trạng môi trường_ 148
9.1.1. Áp lực phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường_ 148
9.1.2. Hiện trạng và diễn biến quá khứ các thành phần môi trường tự nhiên 149
9.1.3. Hiện trạng thách thức và các vấn đề cần giải quyết đảm bảo phát triển bền vững về môi trường trong quy hoạch chung thành phố Kon Tum_ 156
9.2. Đánh giá môi trường chiến lược 156
9.2.1. Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường_ 156
9.2.2. Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường_ 157
9.2.3. Tác động của quy hoạch phát triển không gian và hạ tầng đến môi trường_ 159
9.2.4. Dự báo xu hướng diễn biến môi trường phương án chọn 160
9.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường_ 166
9.3.1. Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường_ 166
9.3.2. Các giải pháp quản lý, kỹ thuật bảo vệ môi trường_ 166
10. Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến năm 2020 168
10.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và các dự án ưu tiên đầu tư_ 169
10.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ: 169
10.1.2. Các dự án đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ưu tiên 170
10.1.3. Các dự án phát triển đất 171
10.2. Quy hoạch sử dụng đất và phạm vi xây dựng hạ tầng kỹ thuật đến năm 2020 171
10.2.1. Quy hoạch sử dụng đất: 171
10.2.2. Quy hoạch xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: 172
10.3. Danh mục & lộ trình các dự án trọng điểm: 173
10.3.1. Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật: 173
10.3.2. Lĩnh vực phát triển đất đai: 174
10.4. Các giải pháp thực hiện quy hoạch ngắn hạn_ 175
11. Quản lý quy hoạch đô thị 177
11.1. Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch đô thị 178
11.1.1. Tổ chức thực hiện các dự án phát triển đô thị 178
11.1.2. Các giải pháp đảm bảo nguồn vốn: 180
11.2. Đề xuất tổ chức bộ máy quản lý quy hoạch đô thị 181
11.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý 181
11.2.2. Tăng cường công tác quản lý 182
11.3. Quy định quản lý quy hoạch đô thị 183
11.3.1. Quy định về sử dụng đất theo phân vùng sử dụng đất 183
11.3.2. Quy định về hình thái kiến trúc: 184
11.3.3. Quy định về bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật: 185
12. Kết luận và kiến nghị 187
12.1. Kết luận_ 188
12.2. Kiến nghị 188
13. Phụ lục 189
13.1. Văn bản pháp lý 190
13.2. Bảng biểu tính toán_ 191
13.3. Bản vẽ minh họa 201
1.Phần mở đầu
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lý do & sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch
Thành phố Kon Tum là cửa ngõ phía nam của tỉnh Kon Tum, cách không xa các đô thị khác trong vùng, gần cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, có nhiều cơ hội giao lưu hợp tác bằng đường bộ với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng Tây Nguyên và các tỉnh thuộc hai nước bạn Lào, Campuchia. Mặt khác Kon Tum có vị trí chiến lược quan trọng về mặt quốc phòng đối với vùng Tây nguyên.
Trong giai đoạn phát triển 2011 – 2020, Kon Tum bước vào một vị thế mới là thành phố loại III trong hệ thống các thành phố Tây Nguyên, mở ra nhiều cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức mới. Vì vậy thành phố cần phải có những định hướng chiến lược rõ ràng, nhất là về phát triển đô thị.
Thực tế, sau khi đồ án “Điều chỉnh QHC thị xã Kon Tum đến năm 2020” được phê duyệt đến nay thành phố đã có những bước thay đổi đáng kể trong bộ mặt kiến trúc đô thị cũng như tốc độ phát triển, dẫn đến xuất hiện nhiều bất cập trong phát triển thành phố. Đó là:
- Nhiều chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã được thực hiện như: Quy hoạch chung xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua tỉnh Kon Tum, Các dự án quy hoạch vùng dọc biên giới Việt Nam (Lào & Campuchia), phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020 được lập và phê duyệt…
- Năm 2008 thị xã Kon Tum đã được công nhận là thành phố loại III, sự phát triển về kinh tế - xã hội và cấu trúc đô thị đã có sự thay đổi.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2025 đã đề ra các định hướng mới cho phát triển kinh tế, cũng như hướng phát triển đô thị. Theo đó, mục tiêu tổng quát là: Xây dựng thành phố Kon Tum trở thành vùng kinh tế động lực, xứng tầm là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục và đào tạo; đầu mối giao lưu lớn của tỉnh và vùng Bắc Tây Nguyên; trở thành một thành phố văn minh, hiện đại, sinh thái và mang đậm bản sắc Tây Nguyên. Tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Phát triển nông nghiệp bền vững, hiệu quả theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa. Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng Thành phố đạt 70% tiêu chuẩn của đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới) và trở thành đô thị loại II giai đoạn 2016-2020.
- Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hoá của cả tỉnh Kon Tum, thành phố Kon Tum ngày càng đảm nhận thêm nhiều chức năng, quy mô dân số và đất đai đã phát triển vượt so với dự báo. Do vậy, nếu không chủ động hoạch định phát triển, thì việc xây dựng thiếu các định hướng quy hoạch là điều khó tránh khỏi.
Từ nhận định trên, nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, để đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài cho thành phố Kon Tum nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung, thì việc xem xét, điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum theo các tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh Kon Tum là vô cùng cần thiết và cấp bách.
1.2.Mục tiêu và nhiệm vụ
1.2.1.Mục tiêu:
- Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum, nhằm đáp ứng mục tiêu của Tỉnh về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo đà thúc đẩy quá trình đô thị hoá toàn Tỉnh.
- Xây dựng thành phố Kon Tum thành một đô thị loại II vào năm 2020 và trong tầm nhìn chiến lược trở thành thành phố loại I vào những năm tiếp theo;
- Xây dựng thành phố Kon Tum trở thành một trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh Kon Tum; là một trung tâm kinh tế, trung tâm văn hoá, giáo dục và đào tạo; đầu mối giao thông giao lưu lớn của tỉnh, của vùng Tây Nguyên;
- Nâng cao chất lượng đô thị, tạo lập môi trường sống tốt, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của nhân dân; đảm bảo phát triển hài hoà và bền vững giữa đô thị và điểm dân cư nông thôn;
- Xây dựng một nền kiến trúc tiên tiến, có bản sắc văn hoá đặc trưng riêng của tỉnh Kon Tum; bảo tồn các di sản kiến trúc và cảnh quan đặc thù của đô thị Kon Tum.
- Xác lập các cơ sở để quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố;
- Làm cơ sở pháp lý cho các công tác quản lý xây dựng và triển khai tiếp công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng đô thị theo quy hoạch. Tạo cơ hội thuận lợi cho các chương trình phát triển, các dự án đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
1.2.2.Nhiệm vụ:
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ cải tạo và xây dựng đô thị về phát triển không gian, cơ sở hạ tầng, tạo lập môi trường sống thích hợp có xét đến sự cân đối hài hoà giữa sự mở rộng đô thị với phát triển kinh tế công nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo đảm an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác, với việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
- Quy hoạch tạo lập không gian đô thị thống nhất trên cơ sở phát triển mở rộng đô thị hiện có và đô thị hóa các khu vực lân cận.
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai theo các giai đoạn quy hoạch. Đề xuất các giải pháp quy hoạch không gian, hạ tầng kỹ thuật đạt chuẩn đô thị loại II.
- Xác định các hạng mục công trình ưu tiên đầu tư xây dựng trong giai đoạn đến 2020.
1.3.Các cơ sở lập quy hoạch
1.3.1.Các văn bản pháp lý:
- Luật Xây dựng 2014.
- Luật Quy hoạch Đô thị 2009.
- Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
- Quyết định số 1327/2009/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến 2020 và định hướng đến 2030.
- Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 13/4/2009 của Chính phủ về việc Thành lập thành phố Kon Tum trực thuộc tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về Nội dung Thiết kế đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
- Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 22/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Tây Nguyên đến năm 2030.
- Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh Kon Tum về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, đinh hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2015 đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới);
- Quyết định số 343/QĐ-UBND, ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
1.3.2.Các tài liệu cơ sở khác:
- Quy hoạch phát triển đô thị dọc hành lang tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2025.
- Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Kon Tum.
- Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Quy hoạch chung xây dựng thị xã Kon Tum phê duyệt năm 2004.
- Quy hoạch chi tiết các phường.
- Các QHCT khu cụm công nghiệp, khu đô thị mới.
- Các dự án đầu tư có liên quan.
- Niên giám thống kê thành phố Kon Tum năm 2012, 2013, 2014.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội do địa phương và các cơ quan liên quan cung cấp.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 và 1/10.000.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên quan.
1.4.Phạm vi quy hoạch
1.4.1.Sự cần thiết phải mở rộng phạm vi nghiên cứu:
Trong những năm qua, thành phố Kon Tum đã có rất nhiều thay đổi về đô thị hóa. Tuy nhiên phạm vi diện tích toàn thành phố không thay đổi. Và trên thực tế, dân số tập trung mật độ cao ở khu vực các phường nội thị, tỷ lệ đô thị hóa đạt 60 - 61%. Đồ án Quy hoạch chung thị xã Kon Tum năm 2004 chỉ nghiên cứu lập quy hoạch trong phạm vi này.
Tuy nhiên, theo định hướng phát triển kinh tế – xã hội, thành phố ngày càng cần phải đảm nhận thêm nhiều chức năng song quỹ đất xây dựng nội thị lại hạn chế, không tiếp cận được những khu vực có tiềm năng phát triển về các mặt: văn hóa - TDTT, vui chơi, giải trí, du lịch, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật vv...
Mở rộng phạm vi lập quy hoạch theo ranh giới hành chính toàn thành phố, bao gồm cả khu vực các xã ngoại thành để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch sinh thái, nông nghiệp thành phố theo hướng sạch, an toàn, hiệu quả cao, phục vụ cho dân cư đô thị, khách du lịch và các khu công nghiệp. Tạo vành đai xanh: Rau, vườn cây ăn trái.. cho thành phố, phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung ở ven đô, không để chăn nuôi gia súc, gia cầm trong nội thị thành phố.
Hơn nữa, do không quản lý về lãnh thổ, nên thành phố Kon Tum không chủ động điều tiết được về chức năng các vùng lãnh thổ cửa ngõ cận kề ở Sa Thầy và Đăk Hà, do đó nguy cơ tạo các khu công nghiệp, các khu đô thị xung quanh ngoài ý muốn, ngoài quy hoạch là điều khó tránh khỏi.
1.4.2.Phạm vi quy hoạch:
-
Phạm vi nghiên cứu liên vùng:
- Nghiên cứu vai trò của Thành phố Kon Tum, mối quan hệ với toàn bộ tỉnh Kon Tum, vùng Biên giới Việt Nam – Lào – Cam Pu Chia, vùng Tây Nguyên…
- Nghiên cứu quan hệ phụ cận:
+ Giữa thành phố Kon Tum với khu vực hồ Yaly - huyện Sa Thầy để kết nối về du lịch…
+ Giữa thành phố Kon Tum với khu vực huyện Đăk Hà để hình thành vành đai xanh và hỗ trợ các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
-
Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch:
- Phạm vi: Toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Kon Tum, bao gồm 21 đơn vị hành chính (10 phường và 11 xã). Diện tích lập quy hoạch theo ranh giới hành chính thành phố là 43.212ha. Dân số năm 2014 theo ranh giới hành chính thành phố khoảng 157.420 người.
- Ranh giới: Phía Bắc giáp huyện Đăk Hà; Phía Nam giáp huyện Chư Pah (tỉnh Gia Lai); Phía Đông giáp huyện Kon Rẫy; Phía Tây giáp huyện Sa Thầy.
Hình 1.1 Sơ đồ ranh giới, phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum.
- Giai đoạn dài hạn đến năm 2030, có xét đến tầm nhìn năm 2050.
- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2020.
1.5.Giải thích từ ngữ và khái niệm
1. Đô thị sinh thái (Eco-city): Một thành phố sinh thái là một thành phố được xây dựng ra các nguyên tắc sinh hoạt trong các phương tiện của môi trường. Mục tiêu cuối cùng của nhiều thành phố sinh thái là để loại bỏ tất cả các chất thải carbon, sản xuất năng lượng hoàn toàn thông qua các nguồn tái tạo, và để kết hợp môi trường vào thành phố; Tuy nhiên, thành phố sinh thái cũng có xu hướng của kích thích tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tổ chức các thành phố có mật độ dân số cao hơn, hiệu quả cao hơn, và cải thiện sức khỏe.
2. Thành phố xanh (Green city):
Là thành phố đáp ứng 3 yêu cầu sau:
1) Cố gắng để đáp ứng hoặc vượt các mục tiêu đề ra trong Nghị định thư Kyoto cho các thành phố của mình thông qua các chính sách chống sự mở rộng để phục hồi rừng, giáo dục công chúng về các vấn đề môi trường;
2) Khuyến khích Nhà nước và chính phủ liên bang thiết lập các chính sách để đáp ứng hoặc vượt quá mục tiêu giảm khí nhà kính được thiết lập bởi Nghị định thư Kyoto;
3) Khuyến khích pháp luật để giảm khí nhà kính và thiết lập một hệ thống xử lý khí thải quốc gia khí nhà kính.
Các tiêu chí của thành phố xanh:
1) Không gian xanh; 2) Công trình xanh; 3) Giao thông xanh; 4) Công nghiệp xanh; 5) Chất lượng môi trường xanh; 6) Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, công trình lịch sử, văn hóa; 7) Cộng đồng dân cư sống thân thiện với môi trường và thiên nhiên.
3. Hệ sinh thái: Là hệ thống sinh thái, trong đó với vai trò là các thành phần của nó, bao gồm một bên là các sinh vật, các nhóm của chúng và một tổ hợp (bao gồm cá thể, các loài, các quần thể và quần hệ), còn một bên là môi trường và các yếu tố sinh tồn của chúng.
4. Cân bằng sinh thái: Là trạng thái phát triển của môi trường tự nhiên trong đó có thể đảm bảo khả năng tự điều chỉnh và tái sinh các thành phần cơ bản của môi trường như không khí, nguồn nước, đất trồng trọt và giới động thực vật.
5. Vùng đô thị lõi (Urban core region): Là khu vực định cư đầu tiên của một thành phố, có ý nghĩa lịch sử nhất của một thành phố.
6. Vùng đô thị trung tâm (Urban centre region): Là khu vực tập trung các cơ sở thương mại, giải trí, mua sắm và quyền lực chính trị.
7. Vùng đô thị lân cận trung tâm (Suburban region): Hay còn gọi là khu vực ven đô, là một phần của một thành phố hoặc khu vực đô thị, tập trung các khu dân cư hoặc các chức năng sử dụng hỗn hợp.
2.Điều kiện tự nhiên và hiện trạng
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
2.1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.Lịch sử hình thành:
- Theo truyền thuyết của dân tộc Bana, Kon Tum ban đầu chỉ là một làng của người Bana. Lúc ấy, vùng đồng bào dân tộc Bana (nay thuộc thành phố Kon Tum) có làng người địa phương ở gần bên dòng sông Đăkbla với tên gọi Kon Trangor, rất thịnh vượng với dân số khá đông.
- Vùng đất này rất thuận lợi cho phương thức sống định cư, nên dần dần có nhiều người đến ở, mỗi ngày một phát triển thêm đông, lập thành làng mới có tên gọi là Kon Tum. Từ đó, Kon Tum trở thành tên gọi chính thức cho một làng mới lập của người Bana, sát bên bờ sông Đăkbla, nơi có nhiều hồ nước trũng. Dịch ra tiếng Kinh, Kon Tum có nghĩa là Làng Hồ (Kon là làng, Tum là hồ, ao, bàu nước,...).
- Do vị trí đặc biệt, Kon Tum là vùng đất bằng, được dòng Đăkbla uốn quanh bồi đắp phù sa màu mỡ. Trải qua những biến động, thăng trầm của lịch sử, vùng đất này có nhiều biến đổi, đồng bào các dân tộc tụ hội về đây ngày một đông. Người Kinh khi đến Tây Nguyên cũng chọn vùng đất Kon Tum làm nơi định cư. Từ đó, Kon Tum trở thành vùng đất cộng cư của nhiều dân tộc.
- Phát huy những thuận lợi về điều kiện tự nhiên với sự cần cù lao động của con người, vùng đất Kon Tum ngày càng phát triển thịnh vượng, không chỉ một làng mà nhiều làng, bao quát cả vùng đất đai rộng lớn. Vùng đất này khi thành lập thị xã cũng mang tên gọi chính thức là Kon Tum. Khi đơn vị hành chính cấp tỉnh được thành lập, Kon Tum vẫn chính thức được dùng làm tên gọi của tỉnh. Đây là vùng địa lý hành chính được hình thành sớm nhất ở Tây Nguyên.
2.1.2.Quá trình phát triển:
- Năm 1867, thực dân Pháp bắt đầu tấn công xâm lược Kon Tum – Tây Nguyên
- Năm 1884, sau khi đánh chiếm tỉnh Kon Tum và đặt bộ máy cai trị, thực dân Pháp nhiều lần tiến hành sát nhập chia cắt với các tỉnh AtôPơ (Lào), Plei Ku (tỉnh Gia Lai), Bình Định, Buôn Ma Thuột (tỉnh Đăk Lăk), nhưng trung tâm hành chính vẫn cơ bản đặt tại thị xã Kon Tum.
- Năm 1892, Pháp đặt vùng đất Kon Tum trực thuộc quyền cai trị của công sứ Pháp thuộc tỉnh AtôPơ (Lào), tòa đại lý hành chính đặt tại thị xã Kon Tum.
- Ngày 04/07/1904 tỉnh Plei Ku Đer được thành lập Kon Tum thuộc địa giới hành chính của tỉnh Plei Ku Đer.
- Ngày 25/04/1907, vùng đất Kon Tum sát nhập vào tỉnh Bình Định thành một đại lý hành chính.
- Ngày 09/02/1913, thành lập tỉnh Kon Tum bao gồm đất đai của ba tỉnh Kon Tum, Gia Lai và Đăk Lăk. Tỉnh lỵ đặt tại thị xã Kon Tum ngày nay, Plei Ku và Buôn Mê Thuột là hai đại lý hành chính trực thuộc tỉnh Kon Tum.
- Ngày 17/11/1917, đại lý hành chính An Khê được thành lập trực thuộc tỉnh Kon Tum. Ngày 02/07/1923, đại lý hành chính Buôn Ma Thuột tách ra thành lập tỉnh Đăk Lăk.
- Ngày 03/02/1929, thành lập thị xã Kon Tum và thị xã Plei Ku.
- Ngày 24/05/1932, đại lý hành chính Plei Ku tách ra thành lập tỉnh Plei Ku (Gia Lai).
- Ngày 09/08/1943, đại lý hành chính An Khê tách ra sát nhập vào tỉnh PleiKu (Gia Lai).
- Như vậy, thị xã Kon Tum, thuộc tỉnh Kon Tum chính thức được thành lập từ ngày 03/02/1929 và luôn giữ vai trò trung tâm hành chính của tỉnh qua các thời kỳ Pháp thuộc mãi đến năm 1945. Ngày 25/08/1945 tỉnh Kon Tum được giải phóng, thị xã Kon Tum vẫn giữ vai trò thị xã tỉnh lị, trung tâm hành chính, chính quyền cách mạng tỉnh Kon Tum.
- Tháng 6/1946 Pháp chiếm lại tỉnh Kon Tum và lập quận Kon Tum bao gồm vùng đất thị xã Kon Tum và huyện Sa Thầy ngày nay.
- Tháng 2/1954, tỉnh Kon Tum là tỉnh đầu tiên và duy nhất ở Tây Nguyên được giải phóng, chính quyền thị xã được thành lập. Sau hiệp định Giơnevơ được ký kết, tháng 9/1954 Pháp tiếp quản Kon Tum, thị xã Kon Tum được lập thành quận. Tiếp sau đó, Pháp và ngụy quyền Sài Gòn lần lượt đặt nền móng cai trị, Quận Kon Tum trở thành trung tâm quân sự - hành chính – chính trị tỉnh Kon Tum, cho đến ngày 16/03/1975 thị xã Kon Tum được giải phóng và trở lại vai trò thị xã tỉnh lị tỉnh Kon Tum. Đến tháng 10/1975 hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum sát nhập thành tỉnh Gia Lai – Kon Tum, thị xã Kon Tum vẫn giữ được vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội và văn hóa khu vực Bắc Gia Lai – Kon Tum.
- Tháng 8/1991, tỉnh Kon Tum được tái lập theo Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IX ngày 12/8/1991, thị xã Kon Tum trở lại vai trò vốn có là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa và khoa học kỹ thuật tỉnh Kon Tum. Có thể xem đây là sự kiện hết sức quan trọng, đánh dấu và khơi dậy một thời kỳ phát triển mới cho vùng đất trọng điểm nằm về địa đầu phía Bắc Tây nguyên này…
- Ngày 13/04/2009, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số 15/NĐ-CP về việc thành lập Thành phố Kon Tum trực thuộc tỉnh Kon Tum. Qua gần 20 năm đầu tư xây dựng sau tái lập tỉnh, đầu tư xây dựng thành phố Kon Tum đã tạo dựng nên bộ mặt đô thị với kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ; quy hoạch chi tiết các phường, xã và các khu chức năng được triển khai theo hướng đô thị hiện đại và bền vững.
2.2.Điều kiện tự nhiên
2.2.1.Địa hình:
Tỉnh Kon Tom có vùng núi trung bình và núi cao chiếm 62,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng thấp chiếm 20,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng thung lũng và máng trũng chiếm 17,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ðiểm cao nhất là núi Ngọc Linh cao 2000m; điểm thấp nhất 500m; độ cao trung bình 550-700m so với mặt biển. Do địa hình Kon Tum dốc nhiều, chia cắt mạnh nên mật độ sông suối khá nhiều và có nước quanh năm.
-
Địa hình khu vực thành phố Kon Tum:
Thành phố Kon Tum nằm trên địa hình một thung lũng tương đối bằng phẳng và rộng trên nền đá cổ nhất Việt Nam - “Địa khối Kon Tum”. Độ cao trung bình 520 – 530m so với mực nước biển. Phía Nam có ngọn Chư Hreng cao 1.152m, nối liền với dãy Chư Pao, Chư Thoi (953m), rừng Lâm Tùng và núi Chư Gret (727m) là ranh giới tự nhiên giữa Kon Tum và Gia Lai. Phía Đông có dãy Kon Ghen cao 845m là ranh giới với huyện Kon Rẫy. Phía Bắc có dãy Ngok Kuan (751m) là ranh giới với huyện Đăk Hà. Địa hình chủ yếu là đồi thấp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam với 3 dạng địa hình chủ yếu:
- Địa hình đồi núi thấp (600-1000m) phân bố bao quanh Thành phố nhưng tập trung chủ yếu ở phía Bắc và phía Đông gồm các xã Đăk Cấm, ĐăkBLà với diện tích khoảng 13.279 ha, chiếm 31.7% diện tích tự nhiên. Đây là khu vực địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Địa hình vùng đồi (530-600m) nằm tiếp giáp và xem kẽ với vùng đồng bằng trũng với diện tích khoảng 21.225ha, chiếm 50.7% diện tích tự nhiên. Đây là khu vực địa hình thuận lợi để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây màu lương thực, đồng cỏ và nông lâm kết hợp (chăn nuôi dưới tán rừng).
- Địa hình đồng bằng trũng (500- 530m) phân bố dọc 2 bên bờ sông Đăk La và hệ thống suối nhỏ với diện tích khoảng 7.335 ha, chiếm 17.6% diện tích tự nhiên. Đây là khu vực thuận lợi cho việc sản xuất cây ngắn ngày, cây lương thực và đặc biệt là lúa nước. Tuy nhiên do địa hình thấp nên rất dễ xảy ra ngập úng trong mùa mưa. Vì vậy, cần có các biện pháp thích ứng, phòng tránh để giảm thiểu thiệt hại.
Với ba dạng địa hình, TP Kon Tum có điều kiện để phát triển nông lâm kết hợp, nông nghiệp toàn diện. Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp nên không gây khó khăn cho việc xây dựng các công trình kinh tế - xã hội và mở rộng không gian đô thị.
2.2.2.Khí hậu:
Thành phố Kon Tum nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với nền nhiệt cao và hai mùa mưa - mùa khô sâu sắc. Tuy nhiên do ở khu vực Bắc Tây nguyên, bị bao bọc bởi những dãy núi cao tạo thành một khu vực thung lũng khá rộng lớn, khiến cho khí hậu thành phố Kon Tum có nhiều khác biệt so với khu vực Nam Tây nguyên, lượng mưa hàng năm thấp hơn và khí hậu nóng hơn, oi ả hơn. Sau đây là một số đặc trưng của khí hậu thành phố Kon Tum:
- Nhiệt độ trung bình năm dao động khoảng 22 - 230C; nhiệt độ tối cao là 37,90C, nhiệt độ tối thấp là 4.50C; Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn (8- 90C); lượng ánh sáng dồi dào với tổng tích ổn trên 85000C/năm. Trong năm có hai tháng (tháng 12 và tháng 1) có tính chất của mùa đông với nhiệt độ trung bình khoảng 200C.
Đây cũng là một yếu tố khí hậu đáng quan tâm đối với các tỉnh miền trung, Tây nguyên, theo số liệu thống kê mưa cho thấy lượng mưa trung bình năm tại khu vực thành phố Kon Tum khoảng 2.122mm. Nếu phân chia biến động của mưa theo mùa thì ở đây có thể chia ra thành 2 mùa là: mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 80% lượng mưa của cả năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20% lượng mưa của cả năm.
- Số ngày mưa trung bình năm: 131 ngày.
- Lượng mưa lớn nhất trong năm: 336,1mm. (tháng 8)
- Lượng mưa thấp nhất trong năm: 0,7mm. (tháng 1,2)
Sự phân hóa sâu sắc của mùa mưa cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất và đời sống: Qua phân tích cường độ mưa cho thấy sự chênh lệch giữa tháng mưa nhiều gấp khoảng 480 lần tháng mưa ít. Mùa khô kéo dài 6 tháng và chỉ có 10 -15% lượng nước mưa cả năm, cuối mùa lại nắng nóng nên nhiều cây trồng bị thiếu nước nghiêm trọng, nhiều đồng cỏ bị chết khô, gia súc không có thức ăn xanh. Ngược lại, mùa mưa lại tập trung với cường độ lớn nên thường gây lũ lụt với tần xuất trên 11%, nhất là các vùng đồng bằng trũng gây nhiều thiệt hại đối với sản xuất và đời sống.
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và mưa. Biến trình năm của độ ẩm không khí tương tự như biến trình mưa và tỷ lệ nghịch với biến trình của nhiệt độ không khí.
- Độ ẩm trung bình năm: 79,5%.
- Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 86,7%.
- Độ ẩm cực tiểu tuyệt đối năm: 68,0%. (tháng 2)
Tổng số giờ nắng khoảng từ 2288,8h/năm.
- Khu vực thành phố Kon Tum có tốc độ gió trung bình 1,3m/s, cao nhất 27m/s.
- Mùa khô: trùng với mùa thu và mùa đông với hoạt động của gió Đông Bắc mát và lạnh khô.
- Mùa mưa: trung với mùa hạ, hướng gió Tây Nam nên thời tiết nóng, ẩm.
Thành phố Kon Tum chịu ảnh hưởng gián tiếp của bão. Mỗi khi có bão, thành phố có mưa nhiều và sinh lũ lớn (có khi mưa đạt 200mm nước).
2.2.3.Thuỷ văn, địa chất, địa chấn:
- Thành phố có hai con sông chính chảy qua là sông Pô Kô chảy ở rìa phía Tây Thành phố và sông Đăk Blà chảy từ phía Đông sang phía Tây ngang qua Thành phố, đổ vào sông Pô Kô. Sông Pô Kô bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có diện tích lưu vực 11.450 km2, lưu lượng dòng chảy trung bình là 390 m3/s. Sông Đăk Blà cũng bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có diện tích lưu vực là 3030 km2, lưu lượng nước mùa lũ là 2.040 m3/s, mùa cạn là 14,1 m3/s. Ngoài ra, Thành phố cũng có hệ thống sông suối nhỏ (Yachim, Đăk Tía, Đăk La, Đăk Cấm) phân bố rộng khắp, nhiều sông suối có lưu vực rộng có thể làm đập thủy lợi. Nhờ đó mà hệ thống sông suối này có thể giữ được một lượng nước mặt lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Theo tài liệu Đặc điểm khí hậu của tỉnh Kon Tum do đài khí tường thủy văn Tây Nguyên cấp, Kon Tum chịu ảnh hưởng của sông Đăkbla, sông có chiều dài 143km, lưu vực sông 3507km2 bắt nguồn từ các núi cao phía Bắc tỉnh là dãy núi Ngọc Linh. Lưu vực sông Đăkbla có hình dạng nan quạt nằm trên địa phận tỉnh Kon Tum và Gia Lai. Diện tích lưu vực tính đến thành phố Kon Tum là 2970km2, dòng sông uốn lượn theo địa hình, có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, do mưa sinh lũ lớn. Dòng chảy sông Đăkbla đổ vào Krong Pô Kô.
- Đặc điểm của lũ và tốc độ truyền lũ:
+ Thành phố Kon Tum hàng năm thường bị lũ đầu nguồn đổ về do địa hình dốc nên lũ tập trung nhanh trong thời gian rất ngắn làm cho các dòng suối trong khu vực và dòng sông ĐăkBla mực nước lên cao, làm ngập các khu vực ven suối và ven sông.
+ Nước mưa tập trung nhanh và rút nhanh vì sông suối có chiều dài ngắn, độ dốc lòng sông lớn. Các trận lũ xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 9, thường lên xuống thời gian dài và có lũ kép. Các trận lũ xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 11 lên xuống gây lũ lớn, tốc độ lũ truyền nhanh. Đoạn sông từ Kon Plong đến thành phố có chiều dài 44km, độ cao chênh lệch giữa Kong Plong với thành phố Kon Tum là +71,1km. Tốc độ truyền lũ trên sông Đăkbla là 12,5km/h.
+ Tại trạm thủy văn Kon Tum cho kết quả:
+ Báo động cấp I mức nước: +516,9m ÷ 519,00m
+ Báo động cấp II mức nước: +519,01m ÷ 520,00m
+ Báo động cấp III mức nước: +520,01m ÷ 521,00m
+ Khẩn cấp mức nước: > 521,01m
+ Lũ lịch sử tháng 11/1996 mức nước: +523,02m
+ Lũ lịch sử tháng 9/2009 mức nước: +524,16m
- Lưu lượng sông Đăkbla:
+ Mùa lũ: Qmax = 3620m3/s
Qtb = 1660 m3/s
Qmin = 584 m3/s
+ Mùa cạn : Qmax = 90 m3/s
Qmin = 39,1 m3/s
- Ảnh hưởng của lũ:
+ Báo động cấp I: Mực nước lớn hơn mực nước trung bình nhiều năm, chưa ảnh hưởng đáng kể đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội dọc theo hai bên bờ sông.
+ Báo động cấp II: Mức nước đã ngập các bãi tràn vùng thấp. Tốc độ dòng chảy tăng, chảy xiết. Mức độ thiệt hại nhẹ đối với các vùng kinh tế, dân sinh, vùng thấp dọc hai bờ sông.
+ Báo động cấp III: Mức nước ngập các bãi tràn vùng cao và các đường giao thông quan trọng, nước chảy xiết, cây cối trôi nhiều, nguy hiểm. Mức độ ảnh hưởng lớn đến các vùng kinh tế dân sinh dọc theo hai bờ sông.
+ Báo động khẩn cấp: Mức nước dâng cao, giao thông tắc nghẽn, nhà cửa vùng thấp bị ngập, nước chảy xiết. Mức độ ảnh hưởng trầm trọng đối với dân cư và các ngành kinh tế quốc dân.
Bảng 2.1 Tần suất xuất hiện lũ (%) theo cấp báo động lũ tại trạm Kon Tum
Cấp báo động
|
Tháng
|
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
2
|
-
|
3.7
|
3.8
|
14.8
|
40.8
|
29.6
|
7.4
|
3
|
|
|
|
11.1
|
25.9
|
14.8
|
3.7
|
Khẩn cấp
|
|
|
|
|
|
3.7
|
|
- Với lượng mưa hàng năm lớn (2121mm), các con sông lại chảy qua các khu vực địa hình dốc, phân bậc nên có tiềm năng thủy điện lớn. Hiện tại, tỉnh Kon Tum đã xây dựng (từ 26/11/2004) và đưa vào vận hành nhà máy thủy điện Plei Krông công suất 100 MW trên sông Pô Kô (từ tháng 4/2008).
- Tuy nhiên, việc phát triển thủy điện cũng ảnh hưởng đến chế độ thủy văn các con sông. Thủy điện Thượng Kon Tum đang thi công đập ngăn sông Đắk Snghé ở khu vực thượng nguồn. Đây là nhánh sông chính nằm trọn trong cao nguyên Kon Tum, chảy từ độ cao hơn 1.700m về phía hạ lưu, cung cấp nguồn nước cho huyện Kon Plong, Kon Rẫy và thành phố Kon Tum. Từ vị trí xây đập của thủy điện ngăn sông Đắk Snghé đến đoạn hợp lưu với sông Đắk Pone (thị trấn Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy) trải dài 35-40km. Hai nhánh sông này hợp thành sông Đắk Bla chảy qua thành phố Kon Tum.
Theo kết quả điều tra đất của Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp năm 1978 và các đơn vị điều tra bổ sung phục vụ cho quy hoạch các vùng chuyên canh cao su, cà phê (1980 -1990) và đánh giá đất đai (1993-1994), TP Kon Tum có 3 nhóm đất chính:
- Nhóm đất phù sa, diện tích 3.750 ha, chiếm 8.8% diện tích tự nhiên với 3 loại đất: Phù sa được bồi, phù sa tầng loang lổ và phù sa sông suối. Đất có nguốn gốc thủy thành vì vậy phân bố chủ yếu ở ven sông Pô Kô, Đăk Bla và các suối nhỏ có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, độ phì khá, ít chua và tầng dày trên 100cm, thích hợp với trồng lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm. Hiện nay hầu hết đất này đã được sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Nhóm đất đỏ vàng, diện tích 37.994 ha, chiếm 89,1% diện tích tự nhiên. Gồm có 6 loại đất là: Đất màu nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát, đất vàng đỏ trên đá mắc ma axit, đất đỏ vàng trên đá biến chất, đất nâu đỏ trên đá ba zan, đất nâu tím trên đá ba zan, trong đó có 5 loại đất chiếm diện tích lớn:
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Diện tích 11.890 ha, phân bố trên bậc thềm cao của sông Pô Kô. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì trung bình, nghèo lân và chua, tầng dày trên 100 cm, có địa hình đồi lượn sóng, độ dốc phổ biến từ 8 – 15 độ , thích hợp trồng các cây hoa màu như đậu, đỗ; cây công nghiệp hàng năm, lâu năm, cây ăn quả. Hiện tại trồng cao su, cà phê, lúa, màu, cây công nghiệp hàng năm. Một bộ phận diện tích còn lại là đất trống, cây bụi.
+ Đất đỏ ba zan: Diện tích 3.495ha, đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng, độ phì cao nhưng nghèo Kali và chua. Đất có địa hình đồi lượn sóng, đỉnh bằng, tầng dày trên 100 cm, thích hợp với cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê. Hiện phần lớn đã được sử dụng trồng cao su, cà phê, hoa màu còn một phần cây bụi.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát, diện tích 2.085 ha; đất vàng đỏ trên đá mắc ma axit, diện tích 13.041 ha; đất đỏ vàng trên đá biến chất, diện tích 7.495 ha, được phân bố trên các địa hình đồi và núi dốc. Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, độ phì từ trung bình đến khá nhưng nghèo lân và chua; độ dày tầng đất biến động theo địa hình, phổ biến là từ trung bình đến mỏng. Hiện tại chủ yếu là rừng nghèo, cây bụi, một bộ phận là lúa rẫy và hoa màu.
- Nhóm đất mùn trên núi cao: Nhóm đất này ở Thành phố có một loại đất mùn vàng đỏ trên núi, diện tích 125 ha, chiếm 0.3% diện tích tự nhiên; phân bố trên núi có độ cao >1000m với thảm thực vật rừng còn khá tốt.
Nhìn chung khu vực thành phố Kon Tum ở độ cao > 523m là khu vực có khả năng xây dựng tương đối thuận lợi, nền đất chịu tải >1,5kg/cm2, ở độ cao < 519m phải tôn đắp nền và gia cố nền móng khi xây dựng các công trình cao tầng.
- Theo tài liệu của liên đoàn địa chất thủy văn Miền Nam thì nước ngầm mạch sâu tập trung ở phía Tây và Tây nam Thành phố. Quan sát những giếng khoan ở nội thành cho thấy ở độ sâu 50m, lưu nước cấp nước 300m3/ngày đêm, ở độ sâu 60m, lưu nước cấp nước 400m3/ngày đêm. Như vậy mạch nước ngầm sâu chỉ là bổ sung.
- Nước ngầm mạch nông là nguồn nước dùng cho sinh hoạt chủ yếu hiện nay. Với đặc điểm mùa mưa như trên thì mùa mưa sẽ rất dồi dào còn mùa khô lại cạn kiện. Đặc biệt, hiện nay một số nơi bị nhiễm bẩn nên nước sạch cho nhân dân là một vấn đề cấp bách, nhất là khu vực nội thành.
Theo tài liệu dự báo của Viện Vật lý Địa cầu, thành phố Kon Tum nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 5, vì vậy khi xây dựng cần đảm bảo an toàn cho công trình với cấp động đất trên.
2.3.Hiện trạng
2.3.1.Hiện trạng kinh tế - xã hội:
-
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội:
(1) Cơ cấu kinh tế:
- Trong các nhóm ngành kinh tế của Thành phố, ngành có mức phát triển nhanh nhất là khu vực II (Công nghiệp + xây dựng cơ bản), từ năm 2000 đến năm 2010 tăng gấp 4,7 lần, tiếp đó là khu vực III (Dịch vụ), tăng gấp 4,3 lần và phát triển chậm nhất là khu vực I (Nông + Lâm + Ngư) với 2,6 lần (bảng 4).
Bảng 2.2 Tình hình phát triển GTTT các ngành kinh tế của TP Kon Tum
Năm
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
KVI
|
1
|
1.0
|
1.1
|
1.2
|
1.3
|
1.7
|
1.9
|
2.1
|
2.4
|
2.5
|
2.6
|
KVII
|
1
|
0.1
|
1.4
|
1.6
|
1.8
|
2.1
|
2.4
|
2.9
|
3.4
|
4.0
|
4.7
|
KVIII
|
1
|
1.2
|
1.4
|
1.7
|
1.9
|
1.9
|
2.2
|
2.6
|
3.1
|
3.6
|
4.3
|
- Hệ quả của sự chênh lệnh trong tốc độ phát triển của các ngành như trên dẫn đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành của Thành phố theo chiều hướng công nghiêp hóa, hiện đại hóa.
- Tổng giá trị của sản xuất năm 2014 đạt 7.924,38 tỷ đồng, tăng gấp 5,15 lần năm 2010, trong đó: Nông - lâm - ngư nghiệp tăng gấp 7 lần; Công nghiệp - xây dựng tăng gấp 3,8 lần; Thương mại - dịch vụ tăng gấp 7,5 lần. Tổng giá trị sản xuất của thành phố Kon Tum năm 2014 chiếm 28,48% tổng giá trị sản xuất toàn tỉnh. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp song mức độ chuyển dịch còn chậm. Năm 2005 cơ cấu kinh tế: Nông lâm ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ (17,24% - 62,64% - 20,12%), năm 2014 cơ cấu kinh tế là (23,54% - 47,03% - 29,43%).
(2) Thu nhập bình quân đầu người:
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 25,08 triệu đồng.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo:
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) năm 2014 chiếm 5,7%;
-
Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế:
(1) Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
- Với sự đầu tư ngày càng tăng của Trung ương, tỉnh và sự tham gia của các thành phần kinh tế, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển đa dạng và phong phú, nhiều cơ sở sản xuất có trình độ hiện đại, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị.
- Công nghiệp và TTCN duy trì và phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Có khoảng 530 doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực: Khai khoáng; Công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, nước,…; Xây dựng; Bán và sửa chữa ô tô, mô tô và động cơ khác. Về cơ cấu số cơ sở sản xuất kinh doanh CN theo tiểu ngành: ngành CN chế biến chiếm số lượng áp đảo hoàn toàn so với hai ngành còn lại (chiếm trên 90%).
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng năm 2014 là 3.726,9 tỷ đồng.
- Trên địa bàn thành phố Kon Tum có các khu công nghiệp:
+ KCN Hòa Bình: Có vị trí kề Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), thuộc phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố 02 Km về phía Nam; đã được lập, công bố, cắm mốc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/1.000 Quy mô diện tích 130 ha, trong đó, giai đoạn I diện tích 59,22 ha.
+ KCN sao Mai: Có vị trí Kề Quốc lộ 14, thuộc xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố 08 Km về phía Nam; đã được đã được lập, công bố, cắm mốc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/1.000. Quy mô diện tích 150 ha, Giai đoạn I diện tích 79,44 ha.
- Trên địa bàn thành phố Kon Tum có các cụm công nghiệp:
+ Khu sản xuất gạch ngói tập trung xã Hòa Bình;
+ Khu sản xuất gạch ngói xã Vinh Quang;
+ Khu sản xuất TTCN tập trung của thành phố (phường Lê Lợi).
(2) Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản:
Trong những năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản của Thành phố đã đạt được những kết quả đáng kể. Năm 2010 giá trị tăng thêm của ngành là 305 tỷ đồng (giá hiện hành), đóng góp 12,44 % vào tổng giá trị sản xuất của Thành phố. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000-2009 là 9.62 %./năm; giai đoạn 2006-2010 là 10,5%/năm.
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2014 đạt 1.865,68 tỷ đồng trong đó: Nông nghiệp đạt 1.829,2 tỷ đồng, lâm nghiệp đạt 5,02 tỷ đồng, thủy sản đạt 31,49 tỷ đồng.
(3) Thương mại - dịch vụ và du lịch:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2014 là 5.518 tỷ đồng. Số cơ sở kinh doanh không ngừng tăng lên với 8.600 cơ sở cơ sở kinh doanh Thương mại, Du lịch, khách sạn nhà hàng trên địa bàn, thu hút 18.600 người kinh doanh.
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống năm 2014 đạt 531 tỷ đồng, trong đó: dịch vụ lưu trú đạt 58 tỷ đồng, dịch vụ ăn uống đạt 473 tỷ đồng.
Năm 2010, Thành phố Kon Tum đón 67.083 khách trong đó có 5.749 khách nước ngoài. Tính bình quân thì cứ 1.000 dân của Thành phố đón 456 khách, các con số tương tự của năm 2000 là 16.557 khách và 83 khách/nghìn dân. Số liệu cho thấy rằng ngày càng có nhiều khách du lịch đến với Thành phố nhưng một chỉ số khách cũng khá quan trọng là số ngày lưu trú của khách, không thể hiện sự cải thiện. Thời gian mỗi khách du lịch lưu trú trong Thành phố ngày càng ít hơn.
-
Các thành phần kinh tế trên địa bàn:
Các thành phần kinh tế trên địa bàn phát triển mạnh:
- Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tăng nhanh. Các doanh nghiệp Nhà nước được tiếp tục quan tâm đầu tư, phát triển ổn định, giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 802 doanh nghiệp đang hoạt động (12 doanh nghiệp Nhà nước, 789 doanh nghiệp ngoài nhà nước và 1 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài), thu hút trên 24.446 lao động.
- Hiện có khoảng 11.236 cơ sở kinh tế cá thể phi nông lâm nghiệp và thủy sản, gồm các loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn, cơ sở tư nhân, hộ cá thể với trên 17.708 lao động đã góp phần tạo sự đa dạng về sản phẩm và giải quyết nhu cầu lao động trên địa bàn.
- Số hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 12.800 hộ với 33.689 lao động.
- Số trang trại khoảng 14 trang trại chủ yếu tập trung ở xã IA Chim và số ít ở các xã Đak Cấm, xã Vinh Quang, xã Đak Năng.
(1) Quy mô:
Năm 2014 thành phố Kon Tum có 157.420 người. Mật độ dân số 364 người/km2, gấp 7 lần toàn tỉnh, trong đó ở nội thành là 2.080 người/km2, ở ngoại thành là 160 người/km2.
Hình 2.1 Sơ đồ mật độ dân cư theo đơn vị hành chính
Bảng 2.3 Dân số thành phố Kon Tum năm 2014
STT
|
Tên Phường / Xã
|
Diện tích (ha)
|
Dân số (người)
|
Mật độ (ng/km2)
|
|
Toàn thành phố
|
43212.5
|
157.420
|
364
|
|
Nội thị
|
4595.8
|
95.570
|
2.080
|
1
|
Phường Quang Trung
|
359.57
|
17.011
|
4.731
|
2
|
Phường Duy Tân
|
550.13
|
13.421
|
2.440
|
3
|
Phường Quyết Thắng
|
120.07
|
11.147
|
9.284
|
4
|
Phường Trường Chinh
|
518.6
|
9.451
|
1.822
|
5
|
Phường Thắng Lợi
|
464.14
|
11.628
|
2.505
|
6
|
Phường Ngô Mây
|
624.3
|
4.103
|
657
|
7
|
Phường Thống Nhất
|
455.32
|
10.786
|
2.369
|
8
|
Phường Lê Lợi
|
387.16
|
6.344
|
1.639
|
9
|
Phường Nguyễn Trãi
|
479.96
|
5.211
|
1.086
|
10
|
Phường Trần Hưng Đạo
|
636.56
|
6.468
|
1.016
|
|
Ngoại thị
|
38616.7
|
61.850
|
160
|
11
|
Xã Đăk Cấm
|
4364.72
|
4.881
|
112
|
12
|
Xã Kroong
|
3280.06
|
4.645
|
142
|
13
|
Xã Ngọc Bay
|
1868.92
|
5.325
|
285
|
14
|
Xã Vinh Quang
|
2140.05
|
10.075
|
471
|
15
|
Xã Đăk Blà
|
4192.07
|
6.694
|
160
|
16
|
Xã Ya Chim
|
6686.76
|
10.084
|
151
|
17
|
Xã Đăk Năng
|
2225.85
|
3.774
|
170
|
18
|
Xã Đoàn Kết
|
2248.84
|
3.929
|
175
|
19
|
Xã Chư Hreng
|
3051.19
|
2.912
|
95
|
20
|
Xã Đăk Rơ Wa
|
2525.99
|
3.401
|
135
|
21
|
Xã Hòa Bình
|
6032.23
|
6.130
|
102
|
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Kon Tum năm 2014
(2) Dân tộc, tôn giáo:
- Hiện nay thành phố Kon Tum có 20 dân tộc định cư, tuy nhiên có 4 dân tộc cơ bản là Kinh, Bana, Gia Rai và Xơ Đăng. Tỉ lệ dân tộc Kinh chiếm cao nhất 70,56%, thứ 2 là dân tộc Bana chiếm 21.0%. Giarai chiếm 6,1 %, Xơ đăng 1,34%. Sự đa dạng các thành phần dân tộc tạo nên bản sắc riêng cho thành phố, tuy nhiên cũng là cản trở sự gắn kết các cộng đồng.
- Thành phố Kon Tum có 5 loại tôn giáo (Thiên chúa giáo, Phật giáo, Đạo cao đài, Đạo Tinh lành, và Hồi giáo). Tỷ lệ dân số theo tôn giáo chiếm khoảng 60% tổng dân số, trong đó chủ yếu là Công giáo (68%) và Phật giáo (31%).
(3) Giới tính:
Năm 2014, Thành phố Kon Tum, nữ chiếm 47,66%, nam chiếm 52,34%.
(4) Mức tăng trưởng dân số và tỷ lệ tăng dân số:
- Theo báo cáo của Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Kon Tum, thực hiện Chương trình Dân số-Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2000-2014, tỷ lệ về mức sinh trên địa bàn thành phố giảm theo từng năm, cụ thể:
+ Tỷ lệ sinh (CBR) từ 2,39% vào năm 2000 giảm còn 1,72% vào năm 2014;
+ Tỷ lệ chết thô từ 0,36% năm 2000 giảm còn 0,34% năm 2014;
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,02% năm 2000 giảm còn 1,38% năm 2014, thấp hơn nhiều so với toàn tỉnh (2,13%).
- Diễn biến dân số thành phố Kon Tum trong 10 năm gần đây:
Bảng 2.4 Diễn biến dân số thành phố Kon Tum
TT
|
Chỉ tiêu
|
2004
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
1
|
Dân số toàn thành phố (người)
|
127333
|
143528
|
145963
|
149029
|
152159
|
155040
|
157420
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng TB/năm (%)
|
|
2.42
|
1.70
|
2.10
|
2.10
|
1.89
|
1.54
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng TB toàn GĐ (%)
|
2.14
|
2
|
Dân số nội thị (người)
|
81172
|
87606
|
88986
|
90671
|
92318
|
94194
|
95570
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng TB/năm (%)
|
|
1.54
|
1.58
|
1.89
|
1.82
|
2.03
|
1.46
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng TB toàn GĐ (%)
|
1.65
|
3
|
Dân số ngoại thị (người)
|
46161
|
55922
|
56977
|
58358
|
59841
|
60846
|
61850
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng TB/năm (%)
|
|
3.91
|
1.89
|
2.42
|
2.54
|
1.68
|
1.65
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng TB toàn GĐ (%)
|
2.97
|
4
|
Mật độ dân số (ng/km2)
|
295
|
332
|
338
|
345
|
352
|
360
|
364
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
63.7
|
61.0
|
61.0
|
60.8
|
60.7
|
60.8
|
60.7
|
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Kon Tum năm 2014
(5) Dân số nội thị & tổng dân số:
- Dân số nội thị của thành phố Kon Tum năm 2014 là 95.570 người, chiếm 60,7% so tổng dân số thành phố, cao hơn nhiều so với tỷ lệ chung toàn tỉnh (toàn tỉnh 35,3%).
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thành phố Kon Tum năm 2014 ước tính khoảng 75.843người, chiếm 48% dân số toàn thành phố. Quá trình chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ, lao động nông nghiệp giảm đáng kể:
- Lao động sản xuất nông - lâm – thủy sản chiếm khoảng 50,1%;
- Lao động công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 25,4%;
- Lao động thương mại - dịch vụ chiếm khoảng 24,5%.
Tuy nhiên, trình độ dân trí còn thấp, phần lớn lao động phổ thông chưa qua đào tạo, thiếu nhiều cán bộ quản lý có trình độ và công nhân kỹ thuật lành nghề. Một nửa lao động vẫn tập trung ở khu vực 1, trong khi ngành này chỉ đóng góp 27,83% vào tổng giá trị sản xuất của Thành phố (giá hiện hành).
- Dân số toàn thành phố tăng trưởng tương đối đều ở mức độ 2,14% trong cả giai đoạn từ 2004-2014.
- Qua số liệu thống kê của cả giai đoạn, có thể thấy tỷ lệ tăng trưởng dân số ở khu vực các xã ngoại thành cao gấp 1,8 lần so với khu vực các phường nội thành. Do vậy, trong 5 năm gần đây, tỷ lệ đô thị hóa của thành phố Kon Tum hầu như không tăng, thậm chí còn có xu hướng giảm.
- Dân cư phân bố rất không đều, khu vực nội thành với hơn 10% diện tích nhưng tập trung 60,7% dân cư, trong khi đó khu vực ngoại thành chiếm tới gần 90% diện tích nhưng chỉ có 39,3% dân cư.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn: 50%
2.3.2.Hiện trạng sử dụng đất:
Trong tổng diện tích tự nhiên thành phố là 43212,49ha, diện tích khu vực nội thị hiện nay khoảng 3892,6ha. Trong đó:
- Diện tích đất xây dựng các khu chức năng đô thị khoảng 2751,5ha, bình quân 287,9m2/người. Cụ thể:
+ Đất dân dụng khoảng 1933,6ha, bình quân 202,3m2/người.
+ Đất ngoài dân dụng khoảng 817,9ha, bình quân 52m2/người.
- Còn lại khoảng 1004,1ha là đất tự nhiên như núi cao, mặt nước, đất an ninh quốc phòng, đất nông lâm nghiệp và đất cấm xây dựng khác trong phạm vi nội thị.
- Diện tích đất đơn vị ở thành phố Kom Tum tương đối rộng, bình quân đạt 172m2/người lớn hơn so với quy chuẩn.
- Đất công trình công cộng bình quân đạt 7,4m2/người về cơ bản đạt chỉ tiêu.
- Đất giao thông đối nội bình quân đạt 21,6m2/người về chỉ số thì đạt tiêu chuẩn nhưng về chất lượng phục vụ giao thông thì chưa đảm bảo.
- Đất cây xanh TDTT thành phố Kom Tum vẫn còn thấp, bình quân chỉ đạt 1,4m2/người.
- Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thành phố Kom Tum hiện nay 355,9ha, đạt chỉ tiêu 22,6m2/ng. Tuy nhiên diện tích đất sản xuất tiểu thủ công nghiệp công nghệ thấp còn lớn, khai thác không hiệu quả, cần chuyển đổi sang mô hình khu công nghiệp tập trung.
- Đất giao thông đối ngoại thành phố Kom Tum, bao gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ khoảng 206,5ha, đạt chỉ tiêu 13,1m2/ng. Hiện nay hệ thống vẫn đảm bảo lưu lượng giao thông thông suốt, ít xảy ra tắc nghẽn, tuy nhiên cần có giải pháp lâu dài, khi thành phố phát triển mở rộng.
- Đất công trình hạ tầng đầu mối kỹ thuật khoảng 9,6ha, với sự phát triển của thành phố Kon Tum trong thời gian tới, quy mô này chưa đáp ứng được nhu cầu cần được đầu tư mở rộng thêm.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa khoảng 106ha, đạt chỉ tiêu. Tuy nhiên các khu nghĩa trang phân bố rải rác xen lẫn trong các khu chức năng, cần phải quy tập về nghĩa trang tập trung.
- Đất các khu du lịch thành phố Kom Tum hiện nay chưa có. Tương lai thành phố Kom Tum có khả năng khai thác phát triển du lịch sinh thái sông Đăkbla, hình thành các đảo sinh thái và phát triển du lịch hướng về phía hồ thủy điện Yaly.
Diện tích đất các xã ngoại thành hiện nay khoảng 39456,9ha. Trong đó:
- Đất các điểm dân cư nông thôn khoảng 2121,9ha, bình quân 343,1m2/người.
- Các loại đất khác khoảng 37335ha.
Nhìn chung với diện tích đất xây dựng đô thị của thành phố hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 6,7% tổng diện tích tự nhiên thành phố, quỹ đất ngoại thị còn lại tương đối lớn, làm tiền đề cho việc quy hoạch xây dựng mở rộng đô thị thành phố Komtum trong giai đoạn tới.
Bảng 2.5 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất thành phố Kon Tum năm 2014
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng
DS nội thị: 95.570ng
Mật độ DS nội thị: 3.308ng/km2
|
|
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
|
|
Tổng diện tích QH
|
43212.49
|
|
|
|
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
43212.49
|
|
|
|
A
|
Đất nội thị
|
3755.6
|
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
2751.5
|
100.0
|
287.9
|
|
|
Đất dân dụng
|
1933.6
|
70.3
|
202.3
|
|
1
|
Đất các đơn vị ở
|
1643.3
|
59.7
|
171.9
|
|
|
Đất ở đô thị
|
|
|
|
|
|
Đất ở làng dân tộc
|
|
|
|
|
2
|
Đất CTCC đô thị
|
70.4
|
2.6
|
7.4
|
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
13.5
|
0.5
|
1.4
|
|
4
|
Đất giao thông nội thị
|
206.5
|
7.5
|
21.6
|
|
5
|
Đất CTCC đô thị phục vụ ngoài phạm vi đô thị
|
0.0
|
|
|
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
817.9
|
29.7
|
52.0
|
|
6
|
Giao thông đối ngoại - sân bay
|
206.5
|
7.5
|
13.1
|
|
7
|
Đất CN, TTCN
|
355.9
|
12.9
|
22.6
|
|
8
|
Đất cơ quan, trụ sở
|
43.1
|
1.6
|
|
|
9
|
Đất trung tâm nghiên cứu - đào tạo
|
12.2
|
0.4
|
|
|
10
|
Công viên chuyên ngành
|
0.0
|
|
|
|
11
|
Đất du lịch - nghỉ dưỡng
|
0.0
|
|
|
|
13
|
Đất tôn giáo - tín ngưỡng
|
48.0
|
1.7
|
|
|
14
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
106.0
|
3.9
|
|
|
15
|
Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
9.6
|
0.3
|
|
|
16
|
Đất cây xanh cách ly
|
36.7
|
1.3
|
|
|
II
|
Đất khác trong phạm vi nội thị
|
1004.1
|
|
|
|
16
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.0
|
|
|
|
17
|
An ninh quốc phòng
|
166.0
|
|
|
|
18
|
Cây xanh sinh thái
|
3.5
|
|
|
|
19
|
Đất khác (sông suối, mặt nước, đồi núi..)
|
834.6
|
|
|
|
B
|
Đất ngoại thị
|
39456.9
|
|
|
|
I
|
Đất các điểm dân cư nông thôn
|
2121.9
|
|
343.1
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
1812.0
|
|
293.0
|
|
2
|
Đất công cộng
|
23.5
|
|
3.8
|
|
3
|
Đất giao thông
|
286.4
|
|
|
|
II
|
Đất khác
|
37335.0
|
|
|
|
4
|
Đất TTCN
|
293.8
|
|
|
|
5
|
Đất an ninh quốc phòng
|
919.0
|
|
|
|
6
|
Đất cây xanh sinh thái, cây xanh cách ly
|
0.0
|
|
|
|
7
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.0
|
|
|
|
8
|
Đất du lịch sinh thái
|
0.0
|
|
|
|
9
|
Đất nông nghiệp
|
26176.0
|
|
|
|
10
|
Đất Lâm nghiệp
|
2969.0
|
|
|
|
11
|
Đất mặt nước
|
3249.5
|
|
|
|
12
|
Đất khác
|
3727.7
|
|
|
|
13
|
Đất khác (sông suối, mặt nước, đồi núi..)
|
6977.2
|
|
|
|
2.3.3.Hiện trạng xây dựng, kiến trúc cảnh quan:
Nổi bật với với 3 hình thái kiến trúc cảnh quan đặc trưng:
(1) Khu vực kiến trúc cảnh quan nhà phố:
- Phân bố ở các phường trung tâm thành phố Kon Tum: Phường Quyết Thắng, phía đông phường Quang Trung, phía tây phường Thống Nhất, Thắng Lợi.
- Dạng nhà lô phố cao 1-4 tầng, bám theo các tuyến giao thông mạng ô cờ.
(2) Khu vực kiến trúc cảnh quan nhà vườn:
- Phân bố ở các phường Duy Tân, phía tây phường Quang Trung, phía đông phường Thống Nhất, Thắng Lợi…
- Dạng nhà truyền thống 1-2 tầng, với vườn rộng phía bên trong ô phố. Tuy nhiên, do tác động của đô thị hóa, khu vực này đang dần dần mất đi tính đặc thù, kiến trúc nhà vườn bị thay thế bởi kiến trúc nhà phố.
(3) Khu vực kiến trúc cảnh quan làng xóm đô thị hóa:
- Phân bố ở các phường: Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo, phía bắc phường Trường Chinh…
- Kiến trúc nhà ở không thuần nhất, đan xen giữa nhà truyền thống, nhà vườn và nhà phố, dựa trên mạng lưới đường dạng hỗn hợp ô cờ và tự do.
-
Vùng cảnh quan nông thôn:
Nổi bật với với 3 hình thái kiến trúc cảnh quan đặc trưng:
(1) Khu vực kiến trúc cảnh quan làng đồng bào dân tộc:
- Phân bố dọc theo sông Đăkbla, xen kẽ trong nương rẫy và dọc tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ.
- Dạng nhà dân tộc truyền thống (nhà sàn, nhà trệt) kết cấu gỗ, tập trung thành các làng, với công trình hạt nhân là Nhà rông.
(2) Khu vực cảnh quan ven sông:
- Là các khu vực đất bãi bằng phẳng, thấp trũng, bám dọc sông Đăkbla.
- Cảnh quan khu vực này có mặt nước và lớp phủ thực vật phong phú, biến đổi theo các mùa trong năm.
(3) Khu vực cảnh quan nương rẫy:
- Là các khu vực đất nương rẫy bằng phẳng, xen lẫn gò đồi thấp, phân bố chủ yếu ở phía tây nam và đông bắc thành phố.
- Cảnh quan khu vực này có đặc thù đan xen giữa các ruộng lúa, hoa màu, cây công nghiệp thấp và các đồn điền cao su rậm rạp.
(4) Khu vực cảnh quan đồi núi cao:
- Là các khu vực núi cao bao bọc phía bắc, phía đông và phía nam thành phố.
- Cảnh quan khu vực này có đặc thù là núi cao, rừng cây tự nhiên nổi bật trên nền cao nguyên bằng phẳng.
Hình 2.2 Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan thành phố Kon Tum
- Kon tum là đô thị tỉnh lỵ duy nhất trong khu vực Tây nguyên có dòng sông chảy qua thành phố.
- Nằm ở phía bắc Tây nguyên, ở đoạn cuối của dãy Trường Sơn, nên cảnh quan đô thị được bao bọc bởi đồi núi cao, tạo nên đường chân trời sinh động.
- Kiến trúc cảnh quan đan xen giữa nhà ở đô thị và làng truyền thống đồng bào dân tộc, là một nét đặc trưng riêng cần được bảo tồn, khai thác tạo nên bản sắc đô thị.
2.3.4.Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội:
Hình 2.3 Sơ đồ hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội
Thành phố Kon Tum có cơ cấu hệ thống giáo dục phổ thông khá đồng bộ và phân bố hợp lý trên địa bàn. Đến nay, có 26 trường mầm non, 34 trường tiểu học, 18 trường THCS, 6 trường THPT.
Trên địa bàn thành phố đã hình thành 7 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề (Phân hiệu Đại học Đà Nẵng, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Trung học Y tế, Trường Trung cấp nghề, 2 cơ sở dạy nghề lái xe ôtô, mô tô). Các cơ sở này đang hoạt động và từng bước phát triển cả về cơ sở vật chất, đội ngũ gỉảng viên, giáo viên và quy mô tuyển sinh hàng năm được tăng lên. Tuy nhiên thực tế các trường này chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo lao động có trình độ tương đương như tại các trung tâm đào tạo ở các thành phố lớn.
STT
|
Tên cơ sở
|
Vị trí
|
1
|
Phân hiệu Đại học Đà nẵng
|
Phường Duy Tân
|
2
|
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
|
Phường Ngô Mây
|
3
|
Trường Cao đẳng Sư Phạm
|
Phường Thống Nhất
|
4
|
Trường Trung học Y tế
|
Phường Quyết Thắng
|
5
|
Trường Trung cấp nghề
|
Phường Nguyễn Trãi
|
- Tuyến tỉnh gồm: 4 Bệnh viện với 580 giường bệnh gồm Bệnh viện đa khoa Tỉnh 400 giường, Bệnh viện y học cổ truyền 50 giường, Bệnh viện Quân y viện 24, bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng.
- Tuyến thành phố: Có 2 phòng khám đa khoa khu vực với 40 giường bệnh.
- Tuyến xã, phường: Có 21 trạm y tế, ngoài ra còn có 1 trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp với 121 giường bệnh và một số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.
- Có 4 bệnh xá thuộc các ngành Công an, Quân đội, Công ty cao su và của Ban quản lý dự án công trình thủy điện PleiKrông.
STT
|
Tên cơ sở
|
Vị trí
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum
|
Phường Quyết Thắng
|
2
|
Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng
|
Phường Thống Nhất
|
3
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Xã Chư Hreng
|
4
|
Bệnh xá Quân Y 24
|
Phường Trường Chinh
|
Trên địa bàn thành phố có 5 Trung tâm văn hóa, gồm: 01 rạp chiếu phim (16/3), 2 nhà văn hóa (Thanh thiếu nhi, Liên đoàn lao động tỉnh), 01 Bảo tàng tổng hợp, 01 Trung tâm Văn hóa.
STT
|
Tên cơ sở
|
Vị trí
|
1
|
Rạp chiếu phim 16-3
|
Phường Quyết Thắng
|
2
|
Nhà văn hóa Thanh thiếu nhi
|
Phường Thống Nhất
|
3
|
Nhà văn hóa Liên đoàn lao động
|
Xã Chư Hreng
|
4
|
Bảo tàng
|
Phường Trường Chinh
|
5
|
Trung tâm văn hóa tỉnh
|
Phường Quang Trung
|
Trên địa bàn thành phố có 3 Trung tâm thể dục thể thao, gồm: 2 sân vận động (1 sân thuộc tỉnh quản lý, đang đầu tư xây dựng sắp hoàn thành đưa vào sử dụng; 1 sân của lực lượng vũ trang) và 1 nhà thi đấu (chưa xây dựng được nhà thi đấu quy mô lớn, hiện nay nhà thi đấu này tạm thời sử dụng làm nhà tập luyện thể dục thể thao và để tổ chức một số giải thi đấu ở quy mô nhỏ). Hệ thống sân bãi luyện tập thể dục thể thao trong các khu nhà ở còn thiếu.
STT
|
Tên cơ sở
|
Vị trí
|
1
|
Sân vận động tỉnh
|
Phường Trường Chinh
|
2
|
Sân vận động Trung đoàn 66
|
Phường Thống Nhất
|
3
|
Nhà thi đấu
|
Phường Quang Trung
|
Thành phố Kon Tum có 1 nghĩa trang liệt sĩ. Đặc biệt, Ngục Kon Tum đã được công nhận là di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia.
-
Thương mại, dịch vụ, du lịch:
Trên địa bàn thành phố, hiện có 5 cơ sở thương mại - dịch vụ chính trong đó 03 siêu thị (Vinatex, Thành Nghĩa, siêu thị công ty thương mại), 01 chợ loại I đóng tại trung tâm thành phố và chợ đầu mối ở các phường, xã, đáp ứng nhu cầu phục vụ người tiêu dùng trong tỉnh. Mạng lưới thương mại tư nhân phát triển khá mạnh trong nội thành, tuy nhiên còn hạn chế khu vực ngoại ô.
Hệ thống khách sạn chủ yếu là các khách sạn 1, 2 sao và các nhà khách, nhà nghỉ, đáp ứng nhu cầu dịch vụ, phục vụ khách đến tham quan, các đối tượng đến làm kinh tế.
-
Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu:
Thành phố Kon Tum có nhiều danh lam thắng cảnh như: Các khu vực cảnh quan đồi núi, mặt nước dọc sông Đăkbla, Nhà Thờ Chính tòa Kon Tum (Nhà thờ Gỗ), Tòa Giám Mục Kon Tum, Nhà rông thôn Konklor, Ngục Kon Tum, Chùa Bác Ái, Chùa Hồng từ, Cầu treo KonKlor,… Thành phố Kon Tum trở thành đầu mối thu hút khách đến tỉnh Kon Tum tham quan, du lịch.
TT
|
Di tích/
danh thắng
|
Hình ảnh
|
Đặc điểm nổi bật
|
1
|
Nhà Thờ Chính tòa Kon Tum (Nhà thờ Gỗ)
|
|
Là nhà thờ Giáo hội Công giáo nằm ở Phường Thống Nhất - TP Kon Tum. Nhà thờ được xây dựng vào năm 1913 do các linh mục người Pháp khởi xướng, hiện nay dùng làm nhà thờ chính tòa, nơi đặt ngai tòa của vị giám mục giáo phận Kon Tum.
Nhà thờ này theo kiến trúc Roman kết hợp với kiến trúc nhà sàn của người Ba Na - sự kết hợp giữa phong cách châu Âu và nét văn hóa của Tây Nguyên Việt Nam, được xây dựng hoàn toàn bằng phương pháp thủ công với chất liệu hoàn toàn bằng gỗ.
|
2
|
Tòa Giám Mục Kon Tum
|
|
Tòa Giám mục là một công trình kiến trúc Phương Tây kết hợp với lối kiến trúc dân tộc bản địa truyền thống, được thành lập vào năm 1935.
Trước 1975, nơi đây gồm cả Chủng Viện Thừa Sai Kon tum, nơi đào tạo hàng giáo sĩ cho giáo phận.
Tòa Giám mục là một thế giới tĩnh lặng, lưu trữ những giá trị văn hóa, lịch sử, tôn giáo của vùng đất Kon Tum.
|
3
|
Ngục Kon Tum
|
|
Nằm ở bờ Bắc về phía hạ lưu sông Đăk Bla qua thành phố Kon Tum, di tích lịch sử Ngục Kon Tum gắn với sự kiện “Cuộc đấu tranh lưu huyết” ngày 12/12/1931 và “Cuộc đấu tranh tuyêt thực” từ ngày 12 đến ngày 16/12/1931 của những người tù chính trị tại nhà Ngục Kon Tum, là khúc tráng ca bất diệt về lòng yêu nước, tinh thần quả cảm của các chiến sỹ cộng sản đã làm cho kẻ thù khiếp sợ, mãi mãi là tấm gương oanh liệt cho các thế hệ mai sau.
|
4
|
Làng văn hóa du lịch KonKơtu
|
|
Nằm ven bờ sông ĐăkBla thơ mộng, làng Kon Kơ Tu thuộc xã Đăk Rơ Wa của đồng bào dân tộc Ba Na được xem là làng cổ nhất trên địa bàn thành phố Kon Tum hiện nay. Đây được xem là điểm nhấn của không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên với nét đặc biệt của Kon Kơ Tu là hàng chục nhà sàn có kiến trúc đặc trưng của dân tộc Ba Na, vây quanh bên ngôi nhà Rông truyền thống. Cùng với đó là các phong tục, tập quán, những điệu múa, những tiếng cồng chiêng tạo nên không gian văn hóa truyền thống của người dân nơi đây.
|
5
|
Nhà rông thôn Konklor
|
|
Nhà rông KonKlor được xây dựng trên một vị thế rất đẹp, bên cạnh cầu treo KonKlor.
Theo truyền thống, Nhà rông là trung tâm sinh hoạt cộng đồng, nơi diễn ra các hoạt động quan trọng của cả buôn làng, không chỉ mang ý nghĩa về tôn giáo mà còn có cả ý nghĩa chính trị, xã hội.
Nhà Rông mới được dựng lại ngay tại vị trí Nhà rông cũ bị cháy năm 2010. Nhà rông được phục dựng lại hoàn toàn bằng gỗ, tranh, tre, nứa… theo đúng truyền thống dân tộc Ba Nar.
|
6
|
Cầu treo Konklor
|
|
Thuộc địa phận làng Kon Klor, là chiếc cầu treo công nghiệp to đẹp nhất khu vực Tây Nguyên, nối liền hai bờ của dòng sông ĐăkBla. Cầu có chiều dài 292m, rộng 4,5m, xây dựng vào ngày 3/2/1993 và hoàn thành ngày 1/5/1994, có màu vàng cam nổi bật. Cầu Kon Klor được đưa vào sử dụng, chấm dứt những chuyến đò ngang bằng xuồng độc mộc đã từng bao năm qua lại hai bờ.
|
-
Làng bản dân tộc tiêu biểu:
Các khu vực làng bản trong nội thị đã dần bị đô thị hóa. Tuy nhiên, nhiều làng dân tộc ngoại thị còn giữ được nét truyền thống của riêng mình, cần nghiên cứu để phát triển thành những hệ thống du lịch văn hóa nhằm thu hút thêm nhiều khách du lịch đến với Kon Tum.
Bảng 2.6 Thống kê hiện trạng các làng bản dân tộc
STT
|
Tên làng dân tộc
|
A
|
Nội thị
|
I
|
Phường Trường Chinh
|
1
|
Thôn Kon Tu 2
|
2
|
Thôn Sơ Lam 1
|
3
|
Thôn Sơ Lam 2
|
II
|
Phường Thắng Lợi
|
4
|
Thôn Kontum Kơpơng
|
5
|
Thôn Kon Rơ Wang
|
6
|
Thôn Kon Klor
|
III
|
Phường Lê Lợi
|
7
|
Thôn Rơ Hai 1
|
8
|
Thôn Rơ Hai 2
|
IV
|
Phường Thống Nhất
|
9
|
Thôn Kontum Kơ Nâm
|
10
|
Thôn Kon Hra Chót
|
V
|
Phường Quang Trung
|
11
|
Thôn Plei Tơ Nghia
|
12
|
Thôn Plei Đôn
|
B
|
Ngoại thị
|
I
|
Xã Kroong
|
1
|
Thôn Kroong Ktu
|
2
|
Thôn Kroong Klăh
|
II
|
Xã Ngok Bay
|
3
|
Thôn Konhơngoklah
|
4
|
Thôn Kơ Năng
|
5
|
Thôn MănglaKtu
|
6
|
Thôn Mănglaklah
|
7
|
Thôn Đakrơđer
|
8
|
Thôn Plei Klech
|
III
|
Xã Vinh Quang
|
9
|
Thôn Kon Rơ Bàng 1
|
10
|
Thôn Kon Rơ Bàng 2
|
11
|
Thôn Konhngoktu
|
12
|
Thôn Plei Trum Đak Choah
|
IV
|
Xã Đoàn Kết
|
13
|
Thôn Hnor
|
14
|
Thôn Đăk Kia
|
V
|
Xã Chư Hreng
|
15
|
Thôn Konhra Ktu
|
16
|
Thôn Plei Roi
|
17
|
Thôn Konhra Klah
|
18
|
Thôn Đăk Rông
|
VI
|
Xã Đak Rơ Wa
|
19
|
Thôn Kon Kơ Tu
|
20
|
Thôn Kon Jơ Ry
|
21
|
Thôn Kon Klor 2
|
22
|
Thôn Kontum Kơpơng 2
|
23
|
Thôn Kontum Kơnâm 2
|
VII
|
Xã Hòa Binh
|
24
|
Thôn Plei Chor
|
25
|
Thôn Plei Dơng
|
26
|
Thôn Kep Ram
|
VIII
|
Xã Đăk Năng
|
27
|
Thôn Jơ Drợp
|
28
|
Thôn Rơ Wăc
|
IX
|
Xã Đăk BLà
|
29
|
Thôn Kon Tu 1
|
30
|
Thôn Kon Tu 2
|
31
|
Thôn Kon Hring
|
32
|
Thôn Kon Sút
|
33
|
Thôn Kon Pắt
|
34
|
Thôn Kon Lang
|
35
|
Thôn Kon Rẽ Plâng
|
36
|
Thôn Kon Jơ Dreh
|
37
|
Thôn Kon Gur
|
38
|
Thôn Kon Rây
|
39
|
Thôn Đăk Hà
|
40
|
Thôn Đăk Hưng
|
X
|
Xã I A Chim
|
41
|
Thôn Plei Weh
|
42
|
Thôn Plei Sar
|
43
|
Thôn Plei Bua
|
44
|
Thôn Plei Ngol Ngó
|
45
|
Thôn Plei Ngol Zố
|
46
|
Thôn Plei Lay
|
47
|
Thôn Plei Druân
|
48
|
Thôn Klaau Lah
|
Hình 2.4 Sơ đồ phân bố làng bản
-
Nhà ở và không gian công cộng:
(1) Về nhà ở:
Những năm gần đây, các khu ở mới, nhiều nhà mới được xây dựng; quá trình đô thị hóa nhanh... Quỹ nhà ở của thành phố tăng nhanh và chất lượng nhà ở được nâng lên, đáp ứng yêu cầu về nhà ở của nhân dân.
Tại các khu phố cũ hiện trạng chủ yếu là dạng nhà lô phố, ô phố. Hình thức kiên trúc đa dạng, không có bản sắc. Ở các khu vực mới được quy hoạch, trung tâm các phường được sắp xếp tương đối ngăn nắp, hiện đại. Tuy nhiên phần lớn có kiến trúc giống với các đô thị hiện tại trong cả nước.
Tổng diện tích nhà ở khoảng 2 triệu m2, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người 14m2/người; riêng khu vực nội thành đạt 22,2m2/người. Tầng cao trung bình 1,5 tầng. Trong đó: Nhà kiên cố chiếm 38,2%; Nhà ở bán kiên cố chiếm 57,7%; Nhà tạm chiếm 4,1%;
(2) Về không gian công cộng cấp đô thị:
- Số lượng không gian công cộng của đô thị: có 07 không gian công cộng của đô thị;
- Thành phố đã có 2 công viên và vườn hoa lớn với diện tích 14 ha, gồm:
+ Công viên Trung tâm 9/2, đường Phan Chu Trinh.
+ Công viên Quảng trường 16/3, đường Trường Chinh.
- Ngoài ra, còn có các vườn hoa nhỏ phân tán trong các khu vực đô thị: Vườn hoa Quang Trung (đường Bà Triệu), vườn hoa Giọt Nước (đường Phan Đình Phùng)…
-
Công trình Quốc phòng, an ninh
Tại địa bàn thành phố Kon Tum có diện tích đất quân sự lớn: doanh trại, bãi tập bắn…Tuy nhiên trên thực tế, tại khu vực nội thị, có nhiều khu vực trường tập bắn và sân bay dã chiến từ lâu đã ít được sử dụng.
2.3.5.Hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật:
Tổng diện tích đất dành cho xây dựng giao thông chính thành phố Kon Tum là 185,55 ha, chiếm 9,5%.
(1) Đường bộ:
- Tuyến Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), tuyến Quốc lộ 24 (Kon Tum đi Quảng Ngãi) đoạn đi qua địa bàn tỉnh Kon Tum với tổng chiều dài 260,2km. Trong đó, tổng chiều dài các tuyến quốc lộ trong ranh giới quy hoạch là 30,12km (đã trừ đường Phan Đình Phùng).
STT
|
Tên đường
|
Chiều dài (Km)
|
Ghi chú
|
1
|
Đường quốc lộ 14
|
18,88
|
- Đang nâng cấp thành đường cấp III đồng bằng.
- Đoạn từ ngã 3 Trung Tín đi Trung đoàn 28 có quy mô mặt cắt 32m
|
2
|
Đường quốc lộ 24
|
11,24
|
- Đoạn qua nọi thị có quy mô mặt cắt 27m
- Đoạn ngoài đô thị có quy mô mặt cắt ngang 47,5m
|
|
Tổng
|
30,12
|
|
- Ngoài ra hệ thống đường tỉnh lộ 671 (đi Đăk Hà); 675 (đi Sa Thầy) và đường Ngã ba KCN Hòa Bình (đi Plei Kep). Tổng chiều dài trong ranh giới quy hoạch là 46,85km, cụ thể như sau:
STT
|
Tên đường
|
Chiều dài (Km)
|
1
|
Đường tỉnh lộ 671
|
22,20
|
2
|
Đường tỉnh lộ 675
|
13,65
|
3
|
Đường ngã ba KCN Hòa Bình đi Plei Kep
|
11km
|
- Tổng chiều dài các tuyến đường bộ trục chính và đường khu vực trong nội thị thành phố là 50,57 km, đạt mật độ 2,582 km/ km2 bao gồm:
+ Đường nhựa bê tông + láng nhựa 42,93 km, chiếm 84,89%, trong đó đường chính có mặt cắt từ 15m trở lên: 28,14km
+ Đường cấp phối: 7,64 km, chiếm 15,11%
- Bến xe trung tâm thành phố có diện tích 13.312 m2; một số điểm đón trả khách cho xe tải, xe buýt.
- Các tuyến xe Buýt:
+ Tuyến Kon Tum – Gia Lai: Dài 45 km địa bàn TP Kon Tum có 5 điểm chờ đón trả khách. Tuyến khai thác QL14.
+ Tuyến Kon Tum – Ngọc Hồi: Dài 60 km từ TP Kon Tum đi có 56 điểm chờ đón trả khách. Tuyến khai thác QL14.
+ Tuyến Kon Tum – Kon Rẫy: Dài 28 km từ TP Kon Tum đi có 23 điểm chờ đón trả khách. Tuyến khai thác QL24.
+ Tuyến Kon Tum – Sa Thầy: Dài 28 km từ TP Kon Tum đến Sa Thầy. Tuyến khai thác TL675.
(2) Đường hàng không:
Thành phố Kon Tum cách sân bay Pleiku khoảng 45km về phía Bắc nên phần nào cũng thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
(3) Đường thủy:
- Do tính chất địa hình khu vực Kon Tum có sông Sê San, Pô Cô và ĐakBla nhiều gềnh thác nên không thể khai thác vận tải thuỷ.
- Đoạn sông Đăkbla chảy qua nội thành có thể khai thác đường thủy phục vụ khách tham quan, du lịch.
-
Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
(1) Nền:
- Quy hoạch chung thị xã Kon Tum lập năm 2004, khống chế cốt xây dựng:
- Có cao độ > 523m, tập trung phía Tây Bắc và Tây Nam. Độ dốc dọc đường i< 6%. Độ dốc nền từng công trình i= 0,4% - 0,5%. Các khu vực san nền dốc về phía đường hoặc về phía các công trình thu nước mưa.
- Nền một số khu vực công viên ven sông Đakbla đắp đến cao độ > 520m đảm bảo không bị ngập lũ.
* Khu vực bờ Bắc sông ĐăkBla:
+ Trung tâm thành phố Kon Tum, có cao độ nền xây dựng dao động từ 523,5 ÷ 573,5m.
+ Phía Tây thành phố Kon Tum: Hầu như chưa có các công trình xây dựng, cao độ tự nhiên dao động từ 531,4 ÷ 601,2m (khu rừng cao su xã Ngọc Bay).
* Khu vực bờ Nam sông ĐăkBla:
+ Hiện tại các phường nội thành phía nam của thành phố Kon Tum đã xây dựng với mật độ khá cao, các công trình xây dựng ở cao độ từ 523,2 ¸ 551,0m. Còn khu vực đất thấp có cao độ cao dần từ Tây sang Đông gần bờ Nam cầu ĐăkBla dao đông từ 513,2 ¸ 520,0m, hàng năm thường hay bị ngập.
+ Khu vực ngoại thành về phía Nam và Đông hiện tại là đất nông nghiệp và dân cư nông thôn, có cao độ dao động từ 530,2 ¸ 675,0m.
+ Phía Nam có hồ Đăk Yên có cao trình đập giữ nước là 558,7m.
(2) Thoát nước mặt:
+ Hiện trạng mạng lưới thoát nước mưa của khu vực chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Chủ yếu tập trung vào khu vực nội thị, các tuyến mương, cống đặt trên các trục đường chính.
+ Hệ thống thoát nước mưa của khu vực nghiên cứu hiện nay là hệ thống thoát nước chung, bao gồm các mương hở hoặc có nắp đan. Kích thước mương có đặc điểm chiều ngang rộng, nhưng độ sâu 30cm - 50cm, quá nhỏ không đảm bảo thoát nước. Về phía cuối nguồn, kích thước mương, cống cần phải lớn hơn nhưng hiện nay các đoạn mương, cống đều có kích thước như nhau. Vì vậy, khi có mưa lớn thường bị ngập úng.
+ Tổng chiều dài mạng lưới mương, cống thoát nước khoảng 65km, chiếm tỷ lệ 50% theo chiều dài đường giao thông nội thị. Các kích thước bao gồm: 500mmx300mm; 400mmx600mm; 800mmx500mm; 600mmx600mm; 1000mmx1400mm; 1000mmx1800mm; F800mm; F1000mm.
- Các hướng thoát nước:
* Khu vực bờ Bắc sông ĐăkBla:
+ Trung tâm thành phố Kon Tum, có cao độ nền xây dựng dao động từ 523,5 ÷ 573,5m, Hàng năm thường bị ngập, mực nước lũ hàng năm ở vực này có cao độ ≤ 8,0m. Nước được thu gom bằng hệ thống cống xây và mương hở hai bên đường sau đó đổ ra sông Đăkbla.
+ Phía Tây thành phố Kon Tum: Cao độ tự nhiên dao động từ 531,4 ÷ 601,2m. Nước mưa được thu gom qua hệ thống cống rồi thoát ra suối Đaktôdrech đổ vào sông Đắkbla.
* Khu vực bờ Nam sông ĐăkBla:
+ Hiện tại các phường nội thành phía nam của thành phố Kon Tum đã xây dựng với mật độ khá cao, các công trình xây dựng ở cao độ từ 523,2 ¸ 551,0m. Còn khu vực đất thấp có cao độ cao dần từ Tây sang Đông gần bờ Nam cầu ĐăkBla dao đông từ 513,2 ¸ 520,0m, Nước mưa được thu gom qua hệ thống cống rồi đổ vào sông Đắkbla.
+ Khu vực ngoại thành về phía Nam và Đông hiện tại là đất nông nghiệp và dân cư nông thôn, có cao độ dao động từ 530,2 ¸ 675,0m. Hiện tại chưa có hệ thống thoát nước mưa.
+ Phía Nam có hồ Đăk Yên có cao trình đập giữ nước là 558,7m. Hiện tại chưa có hệ thống thoát nước mưa.
- Tình hình ngập úng tại chỗ:
+ Như đã nêu trên, do kích thước mương, cống quá nhỏ nên gây ra ngập úng tại một số diểm như: khu vực trường Lý Tự Trọng, ngã tư Ngô Quyền, Trần Phú, Bà Triệu. Mặt khác, chỉ có hệ thống thoát nước các công trình hai bên đường, còn các khu dân cư nhà vườn hiện nay không có cống thoát ra đường chính gây ra úng ngập cục bộ.
+ Các khu dự kiến mở rộng đô thị hiện tại hầu hết chưa có hệ thống thoát nước. Nhà dân xây dựng tự do trên các lưng sườn đồi, nước chảy tràn trên bề mặt địa hình, chảy ra các suối nhỏ đổ vào sông Đakbla.
- Nguồn nước:
+ Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trữ lượng thấp, các lỗ khoan lưu lượng nhỏ : 4-6l/s nên chỉ đáp ứng khai thác cục bộ và có tác dụng bổ sung khi cần thiết.
+ Nguồn nước mặt: Khu vực thành phố Kon Tum có sông ĐăkBla chảy qua theo hướng từ đông sang tây, là nhánh của hệ thống sông SêSan. Sông Đắkbla bắt nguồn từ vùng núi cao Konplông, có chiều dài 143km, lưu lượng lớn nhất 2.040m3/s, lưu lượng nhỏ nhất 14,1m3/s, lưu lượng trung bình 106m3/s. Hiện tại sông ĐăkBla là nguồn cấp nước chính cho thành phố Kon Tum. Thành phố Kon Tum nằm phía thượng nguồn thủy điện Ialy nên khi ngăn sông đắp đập để làm thủy điện vùng thượng lưu của đập sẽ chịu sự ảnh hưởng của mực nước.
+ Công trình thu nước và trạm bơm cấp I: đặt cạnh sông ĐakBla có cốt địa hình 523,2m. Công suất 12.000m3/nđ (cốt đặt máy bơm 519,4m).
- Nhà máy nước:
+ Trạm xử lý nước TP Kon Tum: Đặt trên đồi Biệt Động 24 với cốt địa hình đặt bể chứa 570m.
+ Dây chuyền xử lý: Trạm bơm 1 - Bể trộn - Bể phản ứng - Bể lắng - Lọc nhanh - Khử trùng- Bể chứa - Tự chảy về thành phố.
- Đường ống nước:
+ Đường ống dẫn nước thô: hiện tại có 2 đường ống dẫn nước từ trạm bơm 1 đến trạm xử lý: f300 dài 2000m đặt năm 1993, f400 dài 2000m đặt theo dự án ODA do chính phủ Pháp cho vay năm 2005.
+ Hệ thống đường ống phân phối cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh để cung cấp nước cho các phường: Quang Trung, Quyết Thắng, Thống Nhất, Thắng Lợi, Duy Tân, Trường Chinh; các phường Lê Lợi, Nguyễn Trãi và Khu Công nghiệp Hòa Bình đã được đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước chính.
+ Tổng chiều dài đường ống cấp nước hiện tại 58,37 km, đường ống F 500 ¸ F 60.
- Cấp nước nông thôn: Hiện nay, một bộ phận đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa còn sử dụng nước giọt, phần nào ảnh hưởng đến sức khoẻ, mùa khô thường thiếu nước; việc đầu tư các công trình cấp nước còn manh mún, chưa dựa vào quy hoạch chung về cấp nước đã được duyệt, mặt khác quy hoạch lập cũng không còn phù hợp; việc hướng dẫn, tuyên truyền vận động để nhân dân quản lý, bảo vệ và sửa chữa các công trình chưa kịp thời; chất lượng thi công một số công trình chưa thật tốt, do vậy sau khi sử dụng một thời gian ngắn đã hư hỏng, một số giếng đào vào mùa khô thiếu nước.
- Chỉ tiêu cấp nước:
+ Hiện tại dân số thành phố 137.662 người (tính đến đầu tháng 12/2013), tỷ lệ dân được dùng nước 73%, đạt tiêu chuẩn 87 l/ng.nđ toàn thành phố, chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm.
+ Riêng cấp nước sinh hoạt khu vực nội thành là 120 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ dân số khu vực nội thành được cấp nước sạch đạt khoảng 80%.
-
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
(1) Thoát nước thải:
- Thành phố Kon Tum hiện chưa có hệ thống thoát nước thải riêng.
- Mạng lưới thoát nước hiện tại là hệ thống cống chung, nước thải và nước mưa cùng đổ vào một đường ống. Hệ thống cống chung tại khu vực chưa hoàn chỉnh nên chưa đáp ứng vấn đề thoát nước của khu vực. Nước mưa và nước thải thoát tự nhiên vào các kênh, mương, sông …
- Nước thải sinh hoạt, nước thải các xí nghiệp, cũng như nước thải chăn nuôi đều xả trực tiếp vào hệ thống mương, cống thoát nước mưa rồi đổ ra các vực nước trong khu quy hoạch.
- Trong khu vực nội thị có nhà vệ sinh tự hoại được coi là xử lý sơ bộ, nhưng không được quản lý, kiểm tra nên các bể tự hoại đều xử lý không tốt nên chất lượng nước thải sau xử lý tự hoại đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh
- Hệ thống thoát nước chung bao gồm các loại cống ngầm bằng bê tông cốt thép kích thước D300¸D1500mm, với tổng chiều dài khoảng 30km. Các mương hở, rãnh thoát nước, mương lắp đan kích thước BxH = 700x700m, BxH = 1000x1000m với tổng chiều dài khoảng 7km.
- Nước thải bệnh viện: bệnh viện đa khoa Kon Tum và các trung tâm y tế khác chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chỉ xử lý sơ bộ trước khi xả ra môi trường.
(2) Quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt:
+ Khối lượng CTR sinh hoạt thành phố Kon Tum phát sinh khoảng 65 tấn/ngày, chiếm 50% tổng khối lượng CTR sinh hoạt đô thị toàn tỉnh.
+ Hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt: Hầu hết CTR sinh hoạt từ các nguồn phát sinh không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn. Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị thành phố Kon Tum thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại TP Kon Tum. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt đô thị TP. Kon Tum đạt 90%.
+ Chất thải rắn sinh hoạt thành phố Kon Tum được xử lý bằng cách chôn lấp. Diện tích bãi chôn lấp khoảng 6,5 ha thuộc thôn Thành Trung, xã Vinh Quang, cách khu vực dân cư từ 3 – 4km. Phương pháp xử lý thải rắn sinh hoạt được áp dụng là chôn lấp và định kỳ sử dụng vôi nhằm hạn chế ruồi muỗi và giúp rác phân huỷ nhanh hơn, xử lý mùi (do quá trình phân hủy) bằng chế phẩm EM. Khối lượng nước rỉ rác từ bãi chôn lấp khoảng 330m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý khá đơn giản bao gồm: các bể lắng, lọc cơ học thông thường. Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ thải vào môi trường.
- Chất thải rắn công nghiệp:
+ CTR công nghiệp thành phố Kon Tum phát sinh không lớn, ít có các thành phần độc hại, phần lớn không được phân loại, tái sử dụng, hoặc xử lý theo qui định mà chủ yếu được thu gom xử lý giống như rác thải sinh hoạt hoặc thải bỏ tuỳ tiện ra bên ngoài các cơ sở công nghiệp.
+ Hoạt động công nghiệp tập trung ở các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, cơ khí, giết mổ gia súc ít phát sinh chất thải nguy hại, riêng KCN Hoà Bình với tổng lượng chất thải phát sinh tại khu công nghiệp là 27,02 tấn/ngày.
+ Chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố Kon Tum được thu gom, vận chuyển và xử lý bằng biện pháp chôn lấp cùng với CTR sinh hoạt đô thị tại khu xử lý thôn Thành Trung, xã Vinh Quang, TP. Kon Tum.
+ Đối với chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải rắn nguy hại): Hiện tại, công tác đăng ký chủ nguồn thải đối với các chất thải nguy hại ở các cơ sở sản xuất đang được tiến hành từ năm 2009 nhưng chỉ mới dừng lại thực hiện quản lý về mặt số lượng, thành phần chất thải nhưng chưa thực hiện quản lý đối với công tác xử lý. Hiện tại, đã có một số khối lượng chất thải nguy hại được thu gom và lưu giữ riêng. Tuy nhiên, các thiết bị tồn trữ và phương thức tồn trữ lại không bảo đảm về khía cạnh môi trường, sức khỏe và tính an toàn.
+ Công tác xử lý đối với CTR công nghiệp nguy hại hầu như chưa được thực hiện, vì hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có tổ chức nào cũng như trang thiết bị để phục vụ cho việc xử lý các chất này.
- Chất thải rắn y tế:
+ Tổng khối lượng CTR từ các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Kon Tum phát sinh khoảng 381kg/ngày, trong đó CTR y tế nguy hại 76kg/ngày, chiếm 20% khối lượng CTR phát sinh tại các cơ sở y tế. Chỉ tiêu phát sinh CTR trung bình đối với bbệnh viện đa khoa tỉnh: 0,63kg/giường bệnh/ngày.
+ CTR tại Bệnh viện đa khoa tỉnh phát sinh khoảng 163 kg/ngày, trong đó CTR y tế nguy hại khoảng 87 kg/ngày được xử lý bằng biện pháp đốt bằng lò đốt Hoval. CTR y tế sau khi xử lý bằng phương pháp đốt còn lại lượng tro, chiếm khoảng 10% thể tích chất thải ban đầu sẽ được vận chuyển tới bãi chôn lấp CTR Thành Trung.
+ Các cơ sở y tế khác trên địa bàn thành phố chưa có lò đốt, CTR y tế phát sinh được xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại các bãi rác địa phương hoặc tại các khu đất trống trong khuôn viên bệnh viện.
Bảng 2.7 Hiện trạng giường bệnh - Khối lượng CTR bệnh viện thu gom, xử lý
Thànhphố/phường xã
|
Số giường bệnh
|
Tổng lượng phát sinh (kg/ngày)
|
CTR Sinh hoạt
(kg/ngày)
|
CTR y tế nguy hại (kg/ngày)
|
Lò đốt CTR
|
Loại lò
|
Công suất (kg/ngày)
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
400
|
252
|
202
|
50
|
Hoval
|
200
|
Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng.
|
50
|
32
|
25
|
6
|
|
|
Các trung tâm y tế các xã + phòng khám.
|
155
|
98
|
78
|
20
|
|
|
Tổng
|
605
|
381
|
305
|
76
|
|
|
(3) Hiện trạng nghĩa trang:
+ Khu vực nghĩa trang trên đồi Vinh Quang ngừng chôn cất và cải tạo thành khu công viên nghĩa trang. Các khu nhà mồ của người dân tộc nếu nằm sâu trong nội thị hoặc ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường cũng sẽ được di chuyển về nghĩa trang tập trung tại TP. Kon Tum.
+ Thành phố Kon Tum đã xây dựng một khu nghĩa trang thuộc xã Vinh Quang cách trung tâm khoảng 9 km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 14 với quy mô khoảng 15 ha và có khả năng mở rộng.
+ Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn nhiều nghĩa trang, khu nhà mồ của các làng dân tộc nằm rải rác và một khu nghĩa trang lớn nằm gần đô thị thuộc địa phận xã Vinh quang. Các khu vực này cũng ảnh hưởng một phần tới môi trường và mỹ quan đô thị.
(1) Nguồn điện:
Nguồn cấp điện hiện nay được lấy từ trạm E45: 110kV Kon Tum, đường dây 110kV (trạm 500kV Pleiku) Gia Lai – Kon Tum. Ngoài ra thành phố còn được cấp điện từ các nguồn thủy điện Plei Krong và các thủy điện nhỏ đang vận hành trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(2) Lưới điện phân phối:
Lưới điện 22Kv:
- Từ trạm 110KV Kon Tum có các xuất tuyến 22KV sau:
+ Tuyến 471 từ trạm 110KV – trạm trung gian T2: cấp điện cho khu vực thành phố phía bờ bắc sông Đak bla.
+ Tuyến 472 từ trạm 110KV cấp điện cho huyện Kon plong và một phần phía bắc khu nội thị.
+ Tuyến 473 từ trạm 110KV cấp điện cho huyện Sa Thầy, có nhánh rẽ đi cấp điện cho một phần phía Tây nội thị và các xã Vinh Quang, Ngọc Bay...
+ Tuyến 474 làm nhiệm vụ dự phòng.
+ Tuyến 475 từ trạm 110KV cấp điện cho các huyện phía bắc tỉnh Kon Tum, đồng thời có nhánh liên lạc với tuyến 472.
- Tổng chiều dài đường dây trung thế 22kV khoảng: 294,68Km
(3) Trạm biến áp phân phối:
- Thành phố Kon Tum chủ yếu sử dụng các trạm biến áp phân phối loại treo. Hiện tại toàn thành phố có 294 trạm biến áp, với tổng dung lượng đặt máy đạt 63,683KVa.
(4) Lưới điện hạ thế 0,4 Kv:
Thành phố sử dụng lưới điện nổi 380/220V ba pha bốn dây trung tính nối đất. Lưới điện hạ thế trong khu vực thành phố chủ yếu vẫn là lưới điện tạm, do đó cần phải quy hoạch cải tạo lại mới đảm bảo đáp ứng được cho nhu cầu phát triển và an toàn cấp điện của các hộ phụ tải ở những khu vực này.
(5) Lưới điện chiếu sáng:
- Nguồn sáng: hiện tại Kon Tum còn rất nhiều tuyến đèn sử dụng bóng cao áp Thuỷ ngân có hiệu suất phát quang chỉ thấp (bằng 50% bóng đèn Sodium) sử dụng bóng này gây lãng phí điện năng lớn.
- Mức độ chiếu sáng: Trên các tuyến sử dụng choá đèn chất lượng thấp, lắp bóng cao áp thuỷ ngân, mức độ chiếu sáng rất thấp. Do chưa có chế độ thay bóng định kỳ hàng loạt khi đèn hết tuổi thọ, quang thông sụt giảm mạnh nên chất lượng chiếu sáng còn bị giảm sút hơn nữa, dẫn đến các chỉ tiêu kỹ thuật ánh sáng không đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn qui định. Kết quả đo kiểm độ chói trung bình trên nhiều tuyến phố chỉ còn Ltb = 0,32 - 0,6 Cd/m2, nhỏ hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn TCXDVN 259: 2001 quy định là Ltb=1.0 - 1.2 Cd/ m2.
- Lưới điện chiếu sáng hiện đã được xây dựng trên hầu hết các trục đường chính của thành phố với đèn chiếu sáng chủ yếu là đèn thuỷ ngân cao áp, có công suất từ 220V-1x75W đến 220V-1x300W.
(6) Nhận xét:
- Nguồn điện: Trạm trung gian thành phố Kon Tum đã đầy tải, không đáp ứng được cho nhu cầu ngày càng tăng của các hộ phụ tải điện. Trạm 110Kv Kon Tum hiện tại sắp sử dụng hết công suất, phần lớn phụ tải của thành phố sử dụng cấp điện áp 15/0,4Kv.
- Lưới điện phân phối của thành phố Kon Tum đang sử dụng lưới điện 15Kv và 22Kv. Lưới điện 15KV hiện có là lưới điện nổi với tiết diện dây dẫn nhỏ (AC -70, AC-50). Theo Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Kon Tum giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020, thì đường dây 15KV sẽ chuyển sang sử dụng đường 22KV.
- Lưới điện hạ thế hiện có ở nhiều nơi vẫn còn là lưới điện tạm, cần phải có quy hoạch cải tạo xây dựng lại mới đáp ứng được cho nhu phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
- Lưới điện chiếu sáng hiện đã có ở hầu hết các trục đường chính thành phố. Cùng với việc phát triển đô thị Kon Tum, cần thiết phải cải tạo chỉnh trang lưới điện chiếu sáng để tạo bộ mặt khang trang cho đô thị và bảo đảm an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông đô thị.
2.4.Tình hình phát triển đô thị
2.4.1.Đánh giá quá trình phát triển đô thị theo QHC thị xã Kon Tum năm 2004:
-
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tại đồ án điều chỉnh QHC thị xã Kon Tum đến năm 2020.
- Diện tích tự nhiên toàn thị xã: 420.231km2. Phạm vi nghiên cứu thiết kế xây dựng đô thị đến 2020 khoảng 3.748 ha.
- Dự báo đến năm 2010 quy mô toàn thị xã: dân số đạt 156.000 người (trong đó dân số nội thị là 108.000 người), diện tích xây dựng đô thị 3.320ha.
- Dự báo đến năm 2020 quy mô toàn thị xã: dân số đạt 210.000 người (trong đó dân số nội thị là 157.000 người), diện tích xây dựng đô thị 3.748ha.
-
Các khu công nghiệp tập trung:
(1) Khu công nghiệp Hòa Bình:
- Bắt đầu xây dựng năm 2005. Giai đoạn I (59,22 ha) với tổng mức đầu tư 64,362 tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách nhà nước đầu tư 40% và vốn huy động 60%. Do Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng (đơn vị sự nghiệp) làm chủ đầu tư.
- Đã triển khai thực hiện các hạng mục như: Đền bù, giải phóng mặt bằng; san nền; xây dựng đường giao thông nội bộ.
- Tổng vốn đầu tư đã thực hiện: 27,722 tỷ đồng.
- Tại KCN Hòa Bình Có 24 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 360,2 tỷ đồng. Vốn đầu tư thực hiện 163 tỷ đồng trong đó: Có 15 dự án đang hoạt động; 04 dự án đang trong giai đoạn XDCB; 05 dự án đang hoàn chỉnh hồ sơ đầu tư.
- Diện tích đăng ký thuê đất đạt 100% quỹ đất cho thuê; tỷ suất đăng ký đầu tư 8 tỷđ/ha; tỷ lệ lấp đầy 69,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp/ha đất thuê (tính cho diện tích đã hoạt động năm 2009) là 5,5 tỷ/ha. Nộp ngân sách 13,7 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho 1.653 lao động.
- UBND Tỉnh đã có chủ trương dừng triển khai thực hiện quy hoạch mở rộng KCN Hòa Bình giai đoạn 2.
(2) Khu công nghiệp Sao Mai:
- Giai đoạn I (79,44 ha) với tổng mức đầu tư 111,533 tỷ đồng. Do Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng (đơn vị sự nghiệp) làm chủ đầu tư.
- Đã thực hiện đền bù, chưa triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tổng vốn đầu tư đã thực hiện: 20,004 tỷ đồng.
- Tại KCN Sao Mai có nhiều nhà đầu tư đến nhưng do chưa có hạ tầng nên chưa thực hiện đăng ký đầu tư; Đã giới thiệu cho 02 dự án. Tổng vốn đăng ký đầu tư 1.078 tỷ đồng.
- UBND Tỉnh đã có chủ trương dừng triển khai thực hiện quy hoạch và điều chuyển một phần diện tích sang đất dịch vụ - thương mại.
(3) Khu dự trữ phát triển công nghiệp:
- Theo quy hoạch, khu dự trữ phát triển công nghiệp được tổ chức khu vực phía bắc phường Ngô Mây khoảng 20 ha. Khu vực này có thể dành cho tập trung các xí nghiệp công nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ đang trong nội thị.
- Tuy nhiên khu này chưa được thực hiện, và đã có điều chỉnh quy hoạch cục bộ chuyển đổi sang chức năng khu đô thị.
Khu vực nội thành có 10 phường với diện tích tự nhiên là 45,96km2, Thành phố được tổ chức theo 3 khu vực chính:
- Khu đô thị cũ: Là khu trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh, hiện nay đang tiếp tục bảo tồn và phát triển đô thị hiện hữu trên cơ sở phân tích đánh giá cơ sở hạ tầng, cở sở xã hội để nâng cấp điều chỉnh hợp lý nhằm phục vụ tốt cuộc sống cư dân đô thị.
- Khu đô thị mới phía Nam cầu Đăk Bla: hiện nay phát triển chủ yếu về phía Đông Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1), dọc hai bên trục Bạch Đằng đến khu di tích lịch sử Ngục Kon Tum, chức năng là trung tâm dịch vụ Du lịch và Thương mại. Đây là nơi sẽ kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị dân cư sinh thái tổng hợp tạo nên một môi trường phát triển hiện đại song phù hợp với khung cảnh núi rừng Kon Tum và dòng sông Đăk BLa. Dựa trên các quỹ đất hiện có của thành phố tại khu vực này để có thể thực hiện việc kêu gọi các nhà đầu tư đổi đất lấy kết cấu hạ tầng hiện đại, khu đô thị hiện đại. Khu vực này sẽ tạo ra nguồn vốn chính cho sự phát triển chung của Thành phố.
- Khu đô thị phía Bắc: hiện nay phát triển chủ yếu hai bên trục đường Quốc lộ 14, chức năng là khu vui chơi giải trí, dịch vụ.
- Năm 2010, thành phố Kon Tum được thông qua đề án “Xây dựng thành phố Kon Tum đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II vùng cao, vùng sâu, biên giới vào năm 2015”. Từ đó đến nay, thành phố Kon Tum đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai kế hoạch phát động và đăng ký thi đua toàn thành phố với "quyết tâm" hoàn thành từng chỉ tiêu, hạng mục công trình liên quan đến phát triển đô thị loại II. Trong đó, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Trong công tác quy hoạch, phát triển và chỉnh trang đô thị, Thành phố đã tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư quy hoạch đô thị, đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành sớm những công trình đầu tư lớn như Công viên giọt nước Đăk Bla, Cải tạo Quảng trường 16/3, cải tạo hệ thống cây xanh, xử lý hệ thống cống, mương thoát nước khu vực nội thành và đầu tư hệ thống điện trang trí, xử lý rác thải...Đến nay, bộ mặt đô thị thành phố đảm bảo mỹ quan đô thị xanh - sạch - đẹp; ngày càng hoàn thiện, khang trang hơn và xứng tầm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh.
- Toàn bộ 10 phường nội thị đã được lập quy hoạch chi tiết: Quang Trung, Quyết Thắng, Thắng Lợi, Thống nhất, Duy Tân, Lê Lợi, Trường Chinh, Ngô Mây, Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo. Ngoài ra còn có một số đồ án quy hoạch đô thị thuộc các xã ngoại thành: QHC khu vực phía Bắc Thành phố, QHCT khu đô thị ĐakTorech - xã Vinh Quang, QHCT dọc hai bờ sông Đăkbla…
- Khu đô thị mới: chưa có khu đô thị mới được đầu tư xây dụng đồng bộ.
- Khu trung tâm cây xanh công viên theo quy hoạch (Đăktoren, Ngục Kon Tum, Bắc Đăkbla) khoảng 180ha chưa được đầu tư xây dựng.
- Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị: đã cải tạo, chỉnh trang được 01 khu đô thị thương mại Sân vận động cũ, đường Lê Hồng Phong.
- Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị / tổng số đường chính khu vực nội thành đạt 10%
Tỷ lệ các công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc, tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo đạt 25%.
- Dự án đầu tư tuyến đường trục chính phía Tây thành phố đang được triển khai, và dự kiến tuyến đường tránh phía Đông thành phố (đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2) sẽ được xây dựng đến năm 2020.
- Sân bay Kon Tum đã được xác định vị trí tại phía bắc thành phố, giữa xã Ngọc Bay và huyện Đăk Hà.
- Hệ thống giao thông đô thị: các tuyến giao thông nội thị đã được cải tạo và nâng cấp, đặc biệt phường Duy Tân, Thắng Lợi, Trường Chinh… Đến nay, hạ tầng giao thông nội thành đã được đầu tư xây dựng tổng chiều dài 132,4km. Trong đó, đường bê tông nhựa 71,2 km chiếm 53,77%; đường láng nhựa và bê tông xi măng khoảng 38 km, chiếm 29%, cấp phối 23,3 km. Các nút giao thông quan trọng tại các ngã 5, ngã ba và các tuyến đường, cửa ngõ vào nội thành đều được quan tâm đầu tư xây dựng gắn kết với các quốc lộ, tỉnh lộ đi qua thành phố...
- Ngoài ra, thành phố còn chú trọng đầu tư, xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng các làng đồng bào dân tộc thiểu số, các trục đường chính và một phần các đường hẻm được láng nhựa, bê tông xi măng, hệ thống điện chiếu sáng công cộng đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đảm bảo bộ mặt các làng được khang trang, sạch đẹp.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung năm 2004 được hình thành trên cơ sở chưa có những tác động lớn cho phát triển đô thị. Tính đến thời điểm năm 2012 tuy dân số thành phố Kon Tum phát triển gần đúng dự báo là 15 vạn dân, nhưng dân số nội thị chưa đạt 10 vạn dân, thấp hơn dự báo. Ngược lại quy mô đất nội thị đã lập quy hoạch chi tiết là 4.820ha, vượt xa quy mô đất đai dự báo đến năm 2010 là 3.320 ha, trong khi thực tế đất đã xây dựng các khu chức năng đô thị chỉ vào khoảng 2.304ha.
- Do vậy, xảy ra mâu thuẫn là tốc độ phát triển đô thị chậm hơn dự báo, nhưng diện tích đất đã lập quy hoạch lại quá lớn, khó có khả năng lấp đầy.
(1) Điểm mạnh:
- Việc quy hoạch và xây dựng đường giao thông cấp quốc gia – đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 và 2 đang được tiến hành. Đầu tư phát triển dọc tuyến các công trình giao thông nói trên cũng bắt đầu tăng.
- Việc cải thiện khu vực đô thị hiện hữu ở các phường trung tâm đã được tiến hành.
- Các khu công nghiệp đã từng bước đi vào hoạt động.
(2) Tồn tại:
- Đầu tư xây dựng trong phát triển đô thị mới, khu du lịch, nghỉ dưỡng chưa được thực hiện.
- Về tổng thể, các công trình hạ tầng kỹ thuật về cung cấp và xử lý còn thiếu.
- Đối với các khu vực chưa xác định rõ quy hoạch sử dụng đất trong tương lai, có khả năng xảy ra việc phát triển không trật tự.
2.4.2.Các dự án có liên quan đến xây dựng và phát triển đô thị
- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Kon Tum;
- Trạm Y tế phường Trần Hưng Đạo, TP Kon Tum;
- Trụ sở làm việc Trung tâm Y tế Thành phố Kon Tum;
- Trường Cao đẳng y tế tỉnh;
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh từ 400 giường bệnh lên 500 giường bệnh;
-
Về Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề:
- Trường mầm non sư phạm thực hành tỉnh;
- Trường Tiểu học thực hành Sư phạm;
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng công trình Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật tỉnh Kon Tum;
- Trường Trung cấp nghề tỉnh Kon Tum;
- Dự án đầu tư Trường mầm non chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum;
- Khu vui chơi sinh hoạt cho thanh thiếu nhi;
- Trung tâm văn hóa thông tin triển lãm tỉnh;
- Công viên giọt nước ĐắkBla;
- Công viên phía Bắc phường Duy Tân;
- Công viên cây xanh đường Trương Quang Trọng;
-
Trung tâm Thể dục thể thao:
- Sân Vận động tỉnh Kon Tum;
- Nhà thi đấu đa năng tỉnh Kon Tum;
-
Trung tâm thương mại dịch vụ:
- Siêu thị số 203 Lê Hồng Phong;
- Siêu thị phía Bắc phường Duy Tân;
- Đường cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi) (xây mới)
- Các tuyến đường phố trong đô thị (xây mới, nâng cấp và cải tạo).
- Đường trục chính phía tây Thành phố Kon Tum.
- Cầu qua Sông Đăk Bla (qua khu TT hành chính mới);
- Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Thành phố Kon Tum (các đoạn còn lại);
- Cơ sở hạ tầng khu trung tâm hành chính mới;
- Dự án đầu tư XD kết cấu hạ tầng khu vực I phía Bắc thành phố Kon Tum;
- Cơ sở hạ tầng tại phường Ngô Mây (các đường quy hoạch);
- Sân bay Kon Tum;
- Bến xe phía Nam Thành phố Kon Tum;
- Kêu gọi đầu tư hệ thống xe buýt nội thành;
- Công trình giao thông và thoát nước tại một số tuyến đường giao thông trong đô thị;
- Thoát nước và xử lý nước thải nội thành phố;
-
Về cấp điện và điện chiếu sáng:
- Điện chiếu sáng công lộ các phường nội thành (GĐ1- 15 tuyến đường);
- Điện chiếu sáng công lộ trên tuyến QL 14 (đoạn phía Bắc đến giáp ranh giới huyện Đắk Hà, đoạn phía Nam đếm trạm chốt kiểm Sao Mai);
-
Đầu tư trồng cây xanh, thu gom xử lý chất thải và nhà tang lễ:
- Trồng cây xanh các đường nội thành;
- Dự án nhà máy xử lý, tái chế rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum;
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại KCN Hòa Bình;
- Cải tạo hệ thống xử lý chất thải Y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh;
- Nghĩa trang nhân dân phía Nam Thành phố Kon Tum;
- Nhà tang lễ tỉnh Kon Tum;
- Kè chống sạt lở bờ sông Đăk Bla (Các đoạn tiếp tục triển khai theo quy hoạch);
- Kè chống sạt lở Quốc lộ 24 đoạn qua thành phố Kon Tum;
- Khu đô thị phía nam cầu Đăk Bla;
- Dự án đầu tư khu đô thị trung tâm phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum;
- Khu chung cư đường Trần Cao Vân;
- Cải tạo sông ĐăkBla (đoạn qua trung tâm thành phố);
- Khu trung tâm nghỉ ngơi Đăk Bla;
- Dự án đầu tư Nhà hàng ven sông ĐăkBLa thành phố Kon Tum;
- Khu dân cư Hoàng Thành;
- Trạm dừng nghỉ Sao Mai.
2.5.Đánh giá tổng hợp hiện trạng
2.5.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên:
- Kon Tum hiện là một thành phố trẻ nằm ở vùng cao cao nguyên miền Trung Việt nam được ghi nhận về ý chí bất khuất của người dân ở đây trong việc “mở những con đường xuyên qua núi và đá”. Địa hình của ở đây đa dạng, bao gồm các đồi núi, đồng bằng và thung lũng.Tiềm năng tự nhiên lớn nhất là các cánh rừng, đất trồng trọt chăn nuôi và giàu có đa dạng về thực vật. Hệ rừng ở đây vừa phong phú vừa trữ tình. Sự kết hợp này của cảnh quan thiên nhiên là đáng quí và quan trọng trong việc hình thành bản sắc văn hoá. Những khu dân cư được tạo nên giữa những thung lũng xanh, đồng điệu với sự phát triền ồn ào của thành phố hạt nhân. Sự mở rộng của những tiện nghi thiên nhiên kỳ vĩ, bên trong và xung quanh trung tâm thành phố, hứa hẹn như một cơ sở quan trọng của sự hội nhập vào một thành phố năng động và bản sắc.
- Kon Tum tạo ấn tượng đầu tiên rất mạnh, bao hàm cả nhận thức tích cực cũng như cảm giác bỏ lỡ các cơ hội. Rõ ràng là, các thắng cảnh thiên nhiên tuyệt vời như sông Đăkbla chảy qua thành phố và những rặng núi cao bao quanh thành phố sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc lồng ghép tích hợp vào một thành phố năng động. Tuy nhiên, cũng có cảm giác về một môi trường được xây dựng thiếu tổ chức, cần cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Cảnh quan sông Đăkbla chưa được khai thác hiệu quả cho tổ chức không gian của đô thị bên sông.
- Hệ sinh thái rừng đang dần dần bị ảnh hưởng do hiện tượng khai thác không hợp lý gây ảnh hưởng tới môi trường quanh đô thị.
- Trữ lượng nước ngầm thành phố không lớn, chất lượng không cao. Nguồn nước mặt phụ thuộc vào thiên nhiên, chưa điều tiết có hiệu quả, tiềm năng chưa được khai thác.
- Địa hình thành phố Kon Tum nằm bên sườn phía tây dãy Trường Sơn, thuận lợi cho việc phát triển đô thị về phía Tây thành phố với quỹ đất đồi thoải cao ráo rộng lớn.
- Thời gian gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, thành phố Kon Tum chịu tác động thường xuyên và theo mùa của lũ đầu nguồn, gây sạt lở bờ sông và các làng đồng bào dân tộc thiểu số ven sông Đăkbla, gây ngập một số khu dân cư nội thị. Do địa hình dốc nên lũ tập trung nhanh trong thời gian ngắn làm cho các dòng suối trong khu vực và sông ĐăkBla mực nước lên cao, làm ngập các khu vực ven suối và ven sông.
- Sự phân bố mưa không đều cũng như sự kéo dài mùa khô hạn rất có hại cho cây cối, đất đai và gây khó khăn cho việc thoát nước và tích nước cho tưới tiêu cũng như nước sinh hoạt. Mùa mưa lại tập trung với cường độ lớn nên thường gây lũ lụt với tần xuất trên 11%, nhất là các vùng đồng bằng trũng gây nhiều thiệt hại đối với sản xuất và đời sống.
- Do vậy, nếu không được chỉnh trị dòng chảy dọc theo con sông Đăkbla, sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo ra một sự tương tác cộng đồng và tích cực của thành phố với dòng sông, và chất lượng cuộc sống người dân trong khu vực này đang bị giảm thiểu bởi mối đe dọa từ thiên nhiên và không thể dự báo trước. Các thiệt hại kinh tế do lũ là một vấn đề mà Kon Tum mới cần ngăn ngừa nếu thành phố muốn trở thành một thành phố phát triển.
2.5.2.Đánh giá các cơ sở kinh tế:
- Sản xuất công nghiệp: Khu công nghiệp Hòa Bình mới phát triển giai đoạn 1, quy mô còn nhỏ, ít doanh nghiệp hoạt động. Còn lại các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp phân tán, xen lẫn trong dân cư, gây cản trở hoạt động và ít nhiều ô niễm môi trường.
- Sản xuất nông lâm nghiệp: Đã hình thành các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây lương thực làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
- Dịch vụ, du lịch: Hệ thống khách sạn đã bước đầu phát triển, tuy nhiên chưa có các khu du lịch có cơ sở hạ tầng tốt để thu hút khách du lịch, cả về số lượng và thời gian lưu trú.
2.5.3.Đánh giá hạ tầng xã hội:
- Kon Tum đã quan tâm phát triển công trình hạ tầng xã hội, các trung tâm công cộng, cơ sở trường học, y tế, các công viên văn hoá thể thao, trụ sở cơ quan, trung tâm thương mại … song vẫn chưa đáp ứng được sự phát triển đô thị hoá.
- Thương mại và các dịch vụ đô thị còn rải rác, gây khó khăn cho người dân tiếp cận tới các dịch vụ đô thị cần thiết như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và có ít cơ hội để tạo lập các cộng đồng hay các trung tâm tập trung. Các hạt nhân của đơn vị ở gây chú ý của cộng đồng (ví dụ như các khu vực chợ hay trường học), xuất hiện tùy tiện dọc theo tất cả các dạng đường xá, do đó gây ảnh hưởng trong việc xác định đơn vị ở.
- Khu trung tâm thành phố chỉ có một vài không gian công cộng mở hay các công trình điểm nhấn giúp định hướng mọi người về vị trí trong toàn thành phố. Kiến trúc đô thị phong phú đa dạng nhưng chưa được bảo tồn và khai thác một cách hợp lý.
- Hạ tầng kỹ thuật và xã hội ở các khu vực buôn làng dân tộc khu vực ven sông Đăkbla còn rất yếu kém và lạc hậu, đặc biệt vấn đề vệ sinh môi trường đô thị.
- Khả năng tiếp cận tới các địa điểm quan trọng dành cho thời gian rảnh rỗi còn chưa tốt. Hiện tại có ít địa điểm của thành phố cũng như vùng phụ cận để người dân thành phố sử dụng thời gian rảnh rỗi, cho dù là đi dạo hay tập trung cho các sự kiện. Các công viên, vườn hoa hiện nay mang lại không gian nghỉ ngơi yên tĩnh cho người dân thành phố, nhưng còn thiếu các hoạt động vui chơi giải trí tạo sự sống động.
- Mặc dù có nhiều thắng cảnh thiên nhiên và di tích văn hóa lịch sử, nhưng Kon Tum vẫn chưa phát huy hết tiềm năng để thu hút khách du lịch.
2.5.4.Đánh giá hạ tầng kỹ thuật đô thị:
(1) Giao thông:
- Thành phố Kotum có hệ thống đường Quốc lộ chạy qua tương đối hoàn chỉnh, từ đây có thể đi khắp các tỉnh trong khu vực Tây nguyên, các tỉnh ven biển trung bộ, cũng như sang Lào, Campuchia, Thái Lan.
- Liên kết giữa bên ngoài với khu vực đô thị: Các vùng xung quanh và khu vực đô thị được kết nối bằng đường xuyên tâm (đường quốc lộ số 14, 24, đường tỉnh lộ 671, 675). Do hình thái mạng lưới đường là đường xuyên tâm nên giao thông không có mục đích vào thành phố cũng chạy qua thành phố.
- Liên kết trong khu vực đô thị: Mạng lưới đường phố đô thị, tương tự như hầu hết các thành phố cũ, qua thời gian đã phát triển chưa được như ý. Trong khi mạng lưới đường đảm nhận chịu tải từ giao thông, dù còn chưa hiệu quả, cũng cần được quan tâm để sự tăng trưởng dự kiến sẽ hạn chế ảnh hưởng của việc sắp xếp hiện nay. Do thành phố phát triển từ lõi trung tâm, các con đường bộ trở thành không gian đô thị chủ yếu và đại đa số các con đường này ít mang tính đặc trưng hay tính duy nhất, điều này không mang lại hiệu quả định hướng cho du khách. Khu vực trung tâm thiếu các trục chính liên hệ theo hướng bắc – nam. Liên hệ 2 bờ sông Đăkbla khu vực đô thị hiện chỉ có cầu Đăkbla và cầu Konklor.
- Giao thông tĩnh: Thiếu bãi đỗ xe tại các khu vực thương mại trung tâm.
- Giao thông công cộng: Giao thông công cộng đô thị chưa có, vì vậy đang làm hạn chế sự lưu thông của rất nhiều cư dân thành phố và khả năng xây dựng một cuộc sống tốt hơn thông qua phát triển các cơ hội việc làm và tiếp cận tới các dịch vụ và tiện nghi thành phố.
(2) Thoát nước:
- Nhìn chung, hệ thống thoát nước thành phố chưa đáp ứng yêu cầu thoát nước đô thị, còn tồn tại nhiều bất cập: Một số tuyến đường chưa được đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa dọc tuyến đường, còn tình trạng ngập ứ nước khi mưa lớn kéo dài.
- Hệ thống thoát nước thải của thành phố Kon Tum là hệ thống thoát chung (nước mưa và nước thải). Toàn bộ nước thải (sinh hoạt, sản xuất) đều chưa qua xử lý xả ra các kênh, mương, sông... gây ô nhiễm môi trường. Việc thiếu hệ thống thoát nước thải, cống nhỏ và xuống cấp gây nên ngập úng cục bộ trong thời gian mưa bão, sinh ra các nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe của nhân dân do các chất gây ô nhiễm từ phân người, gia súc phát tán trong nước mưa bị nhiễm bẩn... Do đó việc xây dựng dự án thoát nước, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường cho thành phố Kon Tum là cần thiết để giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
2.5.5.Đánh giá tổng hợp đất xây dựng:
Đánh giá đất xây dựng khu vực thành phố KomTum dựa trên cơ sở:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000, đo vẽ và biên tập năm 2012.
- Bản đồ địa chính, tỷ lệ 1/10000, lập năm 2010.
- Tài liệu thuỷ văn do trạm thuỷ văn Kom Tum cung cấp.
-
Đánh giá tổng hợp quỹ đất:
Tổng diện tích thành phố Kom Tum là: 43212ha.
- Đất đã xây dựng: Diện tích khoảng 4809.97ha, chiếm 11.13% tổng diện tích.
- Đất xây dựng thuận lợi có độ dốc i£10% và không bị ngập úng: Diện tích khoảng 14342.61ha, chiếm 33.19% tổng diện tích.
- Đất xây dựng ít thuận lợi có độ dốc 10% < i < 25%, và không bị ngập úng: Diện tích khoảng 7245.17ha, chiếm 16.77% tổng diện tích.
- Đất xây dựng không thuận lợi do có độ dốc i>25%: Diện tích khoảng 12210.72ha, chiếm 28,26% tổng diện tích.
- Đất xây dựng không thuận lợi do ngập h>1m: Diện tích khoảng: 5033.97ha, chiếm 11.65% tổng diện tích.
Bảng 2.8 Tổng hợp đánh giá quỹ đất xây dựng đô thị
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Đất đã xây dựng
|
4379.53
|
10.13
|
Đất xây dựng thuận lợi (H≥523; i≤ 10%)
|
14342.61
|
33.19
|
Đất xây dựng ít thuận lợi (523 ≤ H ≤ 525; 10% ≤ I ≤ 25%)
|
7245.17
|
16.77
|
Đất xây dựng không thuận lợi (H < 523)
|
5033.97
|
11.65
|
Đất xây dựng không thuận lợi do độ dốc >25%
|
12210.72
|
28.26
|
Tổng
|
43212
|
100.00
|
Hình 2.6 Sơ đồ đánh giá quỹ đất xây dựng đô thị
2.5.6.Tổng hợp kết quả phân tích SWOT:
Bảng Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu trong sự phát triển của thành phố Kon Tum
|
Tích cực (Positive)
|
Tiêu cực (Negative)
|
Yếu tố bên trong (Internal factors)
|
Điểm mạnh “Strengths”
-
Có dòng sông Đăkbla chảy qua, tạo cảnh quan đô thị.
-
Đa dạng dân tộc, đa dạng hình thái định cư, kiến trúc cảnh quan.
-
Có nguồn di sản văn hóa phong phú. Nhiều công trình kiến trúc có giá trị, tạo điểm nhấn cho đô thị.
-
Có quỹ đất bằng phẳng, cao ráo ở phía tây, thuận lợi cho phát triển đô thị dọc sông Đăkbla.
-
Khu vực các phường trung tâm tương đối ổn định về giao thông và chức năng.
|
Điểm yếu “Weaknesses”
-
Đa dạng dân tộc, cản trở sự gắn kết cộng đồng. Làng đồng bào dân tộc đan xen trong nội thị, không gian thiếu đồng bộ.
-
Hạ tầng kỹ thuật và xã hội ở nông thôn còn thiếu.
-
Giao thông đối ngoại phụ thuộc vào trục chính Phan Đình Phùng xuyên qua đô thị.
-
Trữ lượng nước ngầm thấp, lưu lượng nước sông biến động lớn theo mùa.
-
Công trình trị thủy, công trình xử lý nước thải còn thiếu.
-
Một số khu vực trong nội thị có cao độ thấp, dễ bị ngập lụt khi mưa lũ.
-
Quỹ đất dành cho quốc phòng, an ninh chiếm diện tích lớn.
|
Yếu tố bên ngoài (External factors)
|
Thời cơ “Opportunities”
-
Hình thành Hành lang kinh tế Dung Quất – Cửa khẩu Bờ Y.
-
Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh được xây dựng.
-
Sân bay Kon Tum dự kiến được xây dựng.
-
Đề án chỉnh trị sông Đăkbla đã được phê duyệt.
-
Có đường cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi) dự kiến đi qua phía tây thành phố.
|
Nguy cơ “Threats”
-
Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến nguy cơ thiên tai cao.
-
Nguy cơ tăng khoảng cách giữa đô thị với nông thôn.
-
Cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phân tán dễ gây ô nhiễm môi trường.
-
Các làng đồng bào dân tộc bị đô thị hóa, mất bản sắc.
|
2.5.7.Những vấn đề cần nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch:
Với những đánh giá tổng hợp nêu trên, cần phải có sự khớp nối điều chỉnh quy hoạch, đồng thời mở rộng đất đai nội thị, phù hợp với dự báo tốc độ phát triển dài hạn đến 2030, tầm nhìn đến 2050. Trên cơ sở đánh giá tổng quát và những yếu tố tác động mới cũng như phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố, Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum cần giải quyết các vấn đề sau:
- Bổ sung tính chất đô thị, điều chỉnh quy mô phát triển đô thị với tầm nhìn dài hạn hơn.
- Điều chỉnh định hướng phát triển không gian đô thị gắn với tự nhiên, khai thác điều kiện tự nhiên cho phát triển kinh tế.
- Cập nhật hướng tuyến đường cao tốc (Chơn Thành - Ngọc Hồi) và phương án kết nối với giao thông đô thị.
- Bổ sung đầu mối giao thông đường hàng không (sân bay Kon Tum), điều chỉnh hướng tuyến quốc lộ 24, tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía đông.
- Khớp nối mạng lưới đường nội thị theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt, điều chỉnh hướng tuyến, mặt cắt đảm bảo sự kết nối liên tục.
- Điều chỉnh cao độ xây dựng các khu chức năng đô thị và hệ thống thoát nước mưa đảm bảo ứng phó với biến đổi khí hậu,phù hơp với phương án chỉnh trị sông Đăkbla đã được phê duyệt.
- Điều chỉnh, phân bố lại vị trí, quy mô đất đai cho các khu trung tâm Văn hóa – Thể thao, trung tâm Tài chính - Thương mại – Dịch vụ, trung tâm Đào tạo, trung tâm Y tế và trung tâm Dịch vụ du lịch cấp đô thị cho phù hợp với cấu trúc đô thị mở rộng…
- Bổ sung mạng lưới công trình hạ tầng xã hội cấp khu vực đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ.
- Điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp, bổ sụng các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Bổ sung các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp vùng và cấp đô thị (nghĩa trang, bãi rác thải, bến xe…).
- Điều chỉnh lại quỹ đất quân sự, đáp ứng mục tiêu đảm bảo quốc phòng, an ninh và ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều chỉnh mở rộng ranh giới hành chính nội thị, cơ cấu lại tỷ lệ phường nội thành / xã ngoại thành đảm bảo đạt chuẩn đô thị loại II.
Tóm lại, thành phố Kon Tum có môi trường thiên nhiên mang vẻ đẹp đáng kể và môi trường xây dựng có vẻ bề ngoài chưa được như mong muốn. Do vậy, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố cần định hướng phát triển cho thành phố Kon Tum như một thành phố trung tâm vùng tỉnh và vùng bắc Tây nguyên, qua đó đề ra trình tự và các hướng phát triển nhằm mục tiêu giúp cho người dân một cuộc sống có chất lượng tốt hơn. Để làm được điều này, cần phải khai thác, phát huy sự đa dạng của các giá trị các thắng cảnh thiên nhiên có sẵn.
3.Các tiền đề phát triển đô thị
Chương 3
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
3.1.Các động lực chính phát triển đô thị
3.1.1.Các quan hệ nội, ngoại vùng:
-
Vị trí địa kinh tế thuận lợi:
- Thành phố Kon Tum cách ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Cămpuchia về phía Đông Nam hơn 73 km, là nơi hội tụ của các quốc lộ: Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), Quốc lộ 24, có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng vùng Bắc Tây nguyên, cách sân bay Pleiku 40 km về phía bắc. Đây là điều kiện thuận lợi về đường không.
- Nằm trên hành lang đông tây Dung Quất – Bờ Y, Thành phố Kon Tum sẽ trở thành khu vực khởi đầu hội nhập, một địa điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến hành lang thương mại quốc tế nối Myanma - Đông Bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ. Đây là tuyến hành lang thương mại Đông - Tây ngắn nhất thông qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y kết nối với cảng nước sâu Dung Quất, một cửa ngõ hướng ra hải phận quốc tế, một cửa mở đặc biệt quan trọng kết nối nền kinh tế Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và toàn thế giới.
- TP Kon Tum nằm cách chuỗi Thành phố Nam Trung bộ với khoảng cách từ 200 - 300 km, nằm liền kề với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang trên đà phát triển. Các địa phương trong vùng này đã và đang thu hút đầu tư FDI và đầu tư của Chính phủ khá lớn phát triển các cụm công nghiệp lớn và kết cấu hạ tầng. TP Kon Tum sẽ trở thành Thành phố vệ tinh trong guồng quay phát triển chuỗi đô thị và trọng điểm kinh tế miền Trung – Tây Nguyên, do đó sẽ chịu tác động lan toả mạnh của sự phát triển miền Trung.
Hình 3.1 Sơ đồ mối liên hệ vùng
-
Tài nguyên du lịch tự nhiên & nhân văn ấn tượng:
- Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, Thành phố Kon Tum có nhiều địa danh lịch sử trong thời kỳ chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ giữ nước như, ngục Kon Tum, điểm cao 601 (hay là Dốc Đầu lâu), đường mòn Hồ Chí Minh huyền thoại, TP Kon Tum gần với các địa danh lịch sử Tây Nguyên như vùng ĐăkTô, khu di tích lịch sử Đăk Bla.... là những địa danh đã và đang thu hút du khách đến thăm Tây Nguyên, đến du lịch TP Kon Tum.
- TP Kon Tum có dòng sông ÐăkBla, phía Bắc còn có các dòng khác như Ðăk Pla, Sê San hay Kroong Pôkô mang dấu ấn văn hóa của các cộng đồng dân tộc Bana, Rơ Ngao, Gia Rai, Xơ Ðăng, Rơlăng, Rơmăm, Brâu… Những dòng sông này không những đem lại nguồn lợi thủy điện và thủy lợi mà còn là những nơi có thể tổ chức các loại hình du lịch sông nước của tỉnh Kon Tum nói chung và du lịch kết nối TP Kon Tum với núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ.
- Phía Bắc TP Kon Tum có dãy Ngọc Linh, Ngọc Phan, có thác Yaly và Khu du lịch quốc gia Măng đen - là những địa danh lý tưởng cho du lịch và nghỉ dưỡng kết nối với TP Kon Tum.
- Lợi thế cảnh quan và các địa danh lịch sử Tây Nguyên cần được tính đến trong lựa chọn định hướng phát triển du lịch của TP Kon Tum trong 10 năm tới và dài lâu sau đó. Với vai trò là Thành phố tỉnh lị của tỉnh, TP Kon Tum vừa là điểm du lịch, vừa là trung tâm của các tuyến du lịch trong tỉnh, vừa là điểm nối với các tuyến du lịch trong nước và quốc tế.
- Thực tế, những năm gần đây, Kon Tum đã trở thành một vùng đất đầy hứa hẹn về đầu tư và du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng du lịch đã và đang được đầu tư & tạo ra các sản phẩm đặc trưng. Du lịch Kon Tum tiếp tục mở các tuyến du lịch mới: TP Kon Tum – Sa Thầy, TP Kon Tum - Đăk Hà – Đăk Tô – Tu Mơ Rông, TP Kon Tum - Kon Rẫy – Rừng thông Măng Đen.
Hình 3.2 Thành phô Kon Tum và vùng phụ cận
3.1.2.Các cơ sở kinh tế - kỹ thuật tạo thị:
Khu công nghiệp Hòa Bình II, và cụm công nghiệp Thanh Trung được phát triển mới tại phía bắc thành phố. Các tiềm năng phát triển công nghiệp của tỉnh được trình bày dưới đây:
- Có nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp chế biến.
- Nằm trên hành lang kinh tế Dung Quất - Bờ Y, có tiềm năng về tiêu thụ sản phẩm.
- Để liên kết với các KCN trong khu Kinh tế Cửa khẩu Bờ Y, hướng đến phát triển lâu dài, cần tập trung thu hút và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Có quỹ lất lớn thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
Thành phố và địa bàn các huyện lân cận còn nhiều diện tích đất trồng cây nông nghiệp và cây công nghiệp. Đất nông lâm nghiệp sẽ giảm diện tích do sự đô thị hóa và công nghiệp hóa, tuy nhiên do chiếm tỷ lệ diện tích lớn, và nông lâm nghiệp là ngành chủ chốt trong tỉnh, thành phố, nên có tiềm năng phát triển hơn nữa. Ngành nông lâm nghiệp có tiềm năng phát triển theo các hướng sau:
- Cùng với sự công nghiệp hóa và đô thị hóa, ngành nông nghiệp và nông thôn sẽ ngày càng được cải thiện. Nông nghiệp sẽ được cơ giới hóa, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Có khả năng liên kết với các trường đại học về kỹ thuật như cải tạo giống, nhằm sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, xây dựng thương hiệu nông sản cho tỉnh.
- Qua liên kết nông lâm nghiệp – công nghiệp, có thể sản xuất ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao (thực phẩm đã qua chế biến, đồ gỗ...).
- Cùng với sự phát triển của mạng lưới giao thông liên vùng, như đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 24… có thể vận chuyển sản phẩm nông nghiệp tươi của tỉnh đi nhiều nơi, qua đó thị trường nông sản của tỉnh sẽ được mở rộng.
-
Thương mại – dịch vụ - du lịch:
Các chợ và trung tâm thương mại quy mô nhỏ hiện đang phân bố rải rác trong đô thị. Trong tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, nhu cầu ngành thương mại – dịch vụ sẽ tăng cao, cho thấy ngành sẽ còn phát triển hơn nữa. Ngoài ra, Kon Tum còn có tiềm năng phát triển ngành du lịch, góp phần vào sự phát triển ngành du lịch của cả vùng Tây Nguyên. Khả năng phát triển của ngành thương mại – dịch vụ - du lịch như sau:
- Thành phố Kon Tum hiện có trung tâm thương mại, nhưng với sự gia tăng dân số trong tương lai, thì nhận thấy cần phải có một trung tâm thương mại với quy mô lớn hơn. Do đó cần tiến hành xây dựng một trung tâm thương mại có quy mô lớn theo tiêu chuẩn Quốc tế, xứng tầm với trung tâm của tỉnh.
- Sông Đăkbla chảy qua trung tâm thành phố, uốn khúc tạo nhiều khu vực bãi bồi, bán đảo có cảnh quan đẹp, tiềm năng phát triển thành khu nghỉ dưỡng sinh thái.
- Khu du lịch Măng Đen là khu nghỉ mát vùng núi, được xác định trở thành đầu mối du lịch trọng yếu của quốc gia, của tỉnh được nhiều du khách đến thăm. Tại đây sẽ phát huy tối đa nguồn tài nguyên du lịch như thiên nhiên trù phú, cảnh quan đẹp, nhằm hình thành nên một trong số ít các khu nghỉ mát vùng núi ở Tây nguyên.
- Khu hồ thủy điện Yaly cũng có tiềm năng trở thành điểm tham quan, du lịch, có khả năng kết nối đường thủy với trung tâm thành phố Kon Tum. Do đó sẽ nâng cao sức hấp dẫn của khu du lịch bằng việc xây dựng các công trình giải trí, khách sạn, nhà hàng… nhằm sơm hình thành tuyến du lịch đường thủy Kon Tum – Yaly.
- Trong thành phố có nhiều di tích, nhà thờ, chùa chiền, sẽ là tiềm năng để phát triển thành đầu mối du lịch văn hóa tâm linh mới của tỉnh.
- Mạng lưới giao thông chính hiện tại gồm có đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 24, và các Tỉnh lộ. Các đường Quốc lộ và Tỉnh lộ đang được thi công mở rộng, mạng lưới giao thông đường bộ đang dần được hoàn thiện.
- Đường cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi) và tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía đông đang được quy hoạch, trong tương lai mạng lưới giao thông liên vùng sẽ được hình thành, cho thấy liên kết với vùng Tây nguyên, vùng duyên hải trung bộ và với Lào, Campuchia, Thái Lan sẽ được tăng cường.
Thành phố Kon Tum là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Kon Tum, tập trung các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; nơi đặt trụ sở của các cơ quan thông tin, truyền thông báo chí, dịch vụ tài chính, ngân hàng; các cơ quan đại diện, văn phòng, chi nhánh các doanh nghiệp Trung ương, địa phương và của cả nước.
-
Công trình giáo dục, y tế:
Tại Kon Tum hiện có các Phân hiệu trường đại học Đà Nẵng, các trường cao đẳng, dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Đây chính là thế mạnh của tỉnh, do dó nên phát triển Kon Tum thành đầu mối giáo dục đào tạo của miền Bắc tây nguyên. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp tỉnh tăng sức thu hút đầu tư, cống hiến cho sự phát triển hơn nữa của công nghiệp, nông lâm nghiệp.
Về các công trình y tế, hiện có 3 bệnh viện tại Thành phố Kon Tum (bệnh viện đa khoa, viện điều dưỡng, bệnh viện y học cổ truyền), ngoài ra còn có các trung tâm y tế khác ở các khu vực trong tỉnh. Trong tương lai, theo sự gia tăng dân số, cần phải có thêm nhiều công trình y tế khác, do đó cần phải xây dựng bệnh viện trung tâm vùng cho cả tỉnh, qua đó nâng cao chất lượng y tế của tỉnh.
-
Công trình quốc phòng, an ninh:
Là đô thị nằm trong địa bàn có biên giới trải dài, giáp với 2 quốc gia Lào và Campuchia, thành phố Kon Tum là nơi tập trung các cơ sở quốc phòng: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bô chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các Trung đoàn 66, 28.
3.1.3.Các yếu tố khống chế từ quy hoạch cấp trên:
-
Quy hoạch xây dựng Vùng Tây Nguyên:
Kon Tum thuộc Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên. Xác định đến năm 2030 thành phố Kon Tum là đô thị loại II, Trung tâm tổng hợp cấp vùng tỉnh và trung tâm chuyên ngành cấp vùng Tây Nguyên.
- Tại thành phố Kon Tum xây dựng các cơ sở dịch vụ hiện đại gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, Khu thương mại – dịch vụ, tổng kho bán buôn, trung tâm hội chợ - triển lãm…; hệ thống đại lý phân phối, bảo hành sản phẩm; trung tâm dịch vụ trung chuyển hàng hóa (logistics).
- Khu công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai được xác định là khu công nghiệp trọng điểm trong vùng.
-
Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kontum:
- Xác định thành phố Kon Tum: Đô thị tỉnh lỵ là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh; trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch vùng phía Nam của tỉnh; động lực chính phát triển toàn tỉnh; là đầu mối giao thông quan trọng vùng Bắc Tây Nguyên và miền Trung (Quảng Nam, Quảng Ngãi); có vị trí chiến lược an ninh quốc phòng quan trọng. Hiện nay, là đô thị loại III, được nâng cấp trở thành đô thị loại II trước năm 2020. Hướng phát triển chính của đô thị: phát triển theo tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 24, dọc hai bên bờ sông Đăk Bla.
- Đến năm 2020, dân số thành phố khoảng 173.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 5.670ha.
- Đến năm 2025, dân số thành phố khoảng 210.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 6.425ha.
-
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Kon Tum:
(1) Về quy mô dân số:
Dự báo tỷ lệ tăng số dân bình quân giai đoạn 2011 – 2015 là 3,2% trong đó dân số tăng tự nhiên là 1,2%. Quy mô dân số đến năm 2015 dự kiến đạt 172.000 người, và giai đoạn 2016 – 2020, tỷ lệ tăng dân số bình quân là 3,5 % trong đó tăng tự nhiên là 1,1%. Quy mô dân số đến năm 2020 dự kiến đạt 204.300 người.
(2) Về kết cấu hạ tầng:
- Xây dựng bệnh viện chuyên ngành Sản khoa cấp vùng Bắc Tây nguyên.
- Xây dựng tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông Thành phố.
- Đầu tư sân bay Kon Tum giai đoạn 1.
- Xây dựng tuyến đường trục chính đô thị đoạn từ thôn Thanh Trung đến Khu công nghiệp Sao Mai.
- Xây dựng hoàn chỉnh nghĩa trang nhân dân phía Nam Thành phố, quy mô 20 ha đất đồi núi thuộc địa bàn xã ChưHreng cách Thành phố 4km. Trong nghĩa trang dự kiến sẽ xây dựng đồng bộ hệ thống khu mộ, khu cây xanh, giao thông nội bộ, hệ thống xử lý đảm bảo môi trường v,v…
(3) Về hướng phát triển không gian khu vực nội thành:
- Không gian của Thành phố Kon Tum được định hướng mở rộng như sau:
+ Hướng phát triển khu đô thị sinh thái dọc theo sông Đăk Bla – Nam Nguyễn Huệ: điều chỉnh làng du lịch Đăk Bla theo hướng đầu tư các khu trung tâm thương mại, dịch vụ siêu thị tại khu vực phía Bắc cầu Đăk Bla gồm các khách sạn vừa và nhỏ, nhà hàng, câu lạc bộ bến thuyền du lịch và khu công viên cây xanh kéo dài trên trục đường Bạch Đằng đến khu di tích lịch sử Ngục Kon Tum tạo thành trục không gian nhằm gắn kết giữa đô thị cũ với đô thị mới là khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla đang được tiếp tục mở rộng về hướng Đông Quốc lộ.
+ Hướng Bắc phát triển dọc theo đường Hồ Chí Minh là các khu đô thị (Khu đô thị phía Bắc phường Duy Tân, khu I,II,III,IV phía Đông phường Ngô Mây), khu công viên cây xanh và vui chơi giải trí (khu nghĩa địa cũ).
- Không gian đô thị đựơc tổ chức theo 3 khu vực chính:
+ Khu đô thị cũ: Khu trung tâm hành chính chính trị của tỉnh (trục đường Trần Phú, Lê Hồng Phong, Bà Triệu), Khu đô thị cũ này giữ nguyên quy hoạch không gian đô thị như lúc đang còn thị xã Kon Tum. Tại khu trung tâm sẽ chỉnh trang các cơ quan hành chính của tỉnh.
+ Khu đô thị mới phía Nam cầu Đăk Bla: chủ yếu phát triển về phía Đông quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1+2) dọc 2 bên trục Bạch Đằng đến khu di tích lịch sử Ngục Kon Tum. Chức năng chính của khu vực này là trung tâm dịch vụ Du lịch và Thương maị với các cụm cao ốc văn phòng, các siêu thị, nhà hàng. Khu vực này chú ý phát triển theo hướng đô thị sinh thái kết nối với kiến trúc cảnh quan ngoại ô với các đặc trưng của đô thị Tây Nguyên. Nói chung thành phố tập trung phát triển các khu đô thị mới theo hướng sinh thái – du lịch bền vững.
+ Khu đô thị mới phía Bắc: Chủ yếu phát triển 2 bên trục đường quốc lộ 14 với chức năng khu vui chơi, giải trí và dịch vụ. Khu vực này sẽ bố trí các công viên cây xanh, các công trình văn hoá, nhà hát, các siêu thị nhằm cung cấp các dịch vụ vui chơi giải trí cho cư dân đô thị và những người dân từ các huyện về Thành phố du lịch.
- Định hướng phát triển khu vực ngoại thành:
+ Các cụm dân cư được thiết kế gần với mẫu hình thị tứ, tạo điều kiện có thể mở rộng đô thị Kon Tum trong những năm sau 2020.
+ Tiếp tục hoàn thiện các trung tâm cụm xã của các xã Krong và Ngọc Bay đặt tại trung tâm xã Ngọc Bay, qui mô khoảng 22,200 - 22,500 dân trong đó có khoảng 500 - 550 hộ, cư dân phi nông nghiệp chiếm khoảng 50 -55% số dân.
+ Trung tâm cụm xã cho các xã Đăk Cấm, Đăk Blà đặt tại ngã tư quốc lộ 24 và đường đi Đăk Cấm với quy mô khoảng 2,300 dân với 420 hộ, số dân phi nông nghiệp chiếm khoảng 45%. Lưu ý bố trí trung tâm cụm xã theo hướng chuẩn bị cho việc phát triển mở rộng đô thị Kon Tum sau năm 2020.
3.1.4.Đánh giá vai trò, vị thế của thành phố Kon Tum:
- Thành phố Kon Tum là điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến hành lang đông – tây, phát triển thương mại quốc tế. Thương mại - dịch vụ của Kon Tum không chỉ đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng trong tỉnh mà còn phục vụ cho các tỉnh trong vùng Tây Nguyên.
- Thành phố Kon Tum là một trong những trung tâm công nghiệp chế biến tương đối phát triển. Khu công nghiệp Hòa Bình trên địa bàn thành phố đã có tác động tích cực trong việc giải quyết việc làm, thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước đến đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Tiềm năng phát triển du lịch với các loại hình du lịch sinh thái gắn với văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
- Nền kinh tế thành phố Kon Tum đang phát triển, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; hệ thống cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh. Thành phố Kon Tum đang trở thành điểm hấp dẫn thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh và trong vùng.
Tóm lại: Thành phố Kon Tum là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật, du lịch của tỉnh, gắn với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y thành một trong những trung tâm giao lưu thương mại, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh và khu vực bắc Tây Nguyên.
3.2.Tính chất đô thị
Trong tầm nhìn sau 20 năm tới xây dựng Thành phố Kon Tum với hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, tiên tiến và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo tiền đề xây dựng Thành phố thật sự trở thành thành phố hiện đại, văn minh, ngày càng khẳng định là cực tăng trưởng, là trung tâm kinh tế, chính trị, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển tỉnh Kon Tum và vùng Bắc Tây Nguyên.
Trên cơ sở những quan điểm phát triển thành phố Kon Tum trong tương lai; với tầm nhìn chiến lược trong 10-20 năm tới, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đã xác định thành phố Kon Tum sẽ có các tính chất chủ yếu sau:
-
Là trung tâm chính trị - kinh tế, văn hoá - xã hội và khoa học - kỹ thuật của tỉnh Kon Tum:
- Thành phố giữ vai trò là trung tâm chính trị hành chính của tỉnh - là nơi tập trung các cơ quan của Đảng, chính quyền Nhà nước, cơ quan đầu não về chỉ huy an ninh - quốc phòng, các Sở ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí của tỉnh; tập trung trụ sở của các doanh nghiệp, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế các địa phương khác trong cả nước.
- Thành phố là địa bàn tập trung các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tổng hợp của tỉnh; các cơ quan đầu ngành về y tế, văn hóa, xã hội…
- Thành phố sẽ phát triển các trung tâm nghiên cứu gắn kết với các cơ sở sản xuất, giải quyết các vấn đề thực tiễn sản xuất và đời sống của tỉnh; phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới cho các địa phương trong toàn tỉnh.
-
Là một trong những trung tâm kinh tế động lực của vùng Bắc Tây nguyên về thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến:
Trên địa bàn thành phố tập trung các khu, cụm công nghiệp quan trọng của tỉnh như khu công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai, được đầu tư phát triển, có tác động thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với toàn tỉnh.
Xây dựng thành phố Kon Tum thành một trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch với qui mô cấp vùng. Đầu tư mạng lưới các trung tâm thương mại, siêu thị, đầu mối hàng hóa, các cơ sở dịch vụ, khu du lịch, xây dựng thành phố Kon Tum thành trung tâm thu hút và phát luồng hàng hóa đi các địa bàn trong và ngoài tỉnh. Đồng thời là nơi giao lưu, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, trung tâm hội chợ, xúc tiến thương mại, hội nghị, hội thảo, thu hút du lịch liên vùng với các tỉnh thành phố khác trong cả nước, tham gia hội nhập quốc tế.
-
Là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
Thông qua các tuyến đường đối ngoại quan trọng như đường cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi), đường Hồ Chí Minh, đường 24 và một số tuyến tỉnh lộ, thành phố Kon Tum là trung điểm kết nối các huyện phía tây với phía đông; kết nối Kon Tum với các tỉnh Tây nguyên như Gia Lai, Đăk Lăk, các tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi…và xa hơn nữa là nối kết với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan, vv…
-
Là đô thị sinh thái, mang đậm bản sắc văn hoá, lịch sử, dân tộc vùng Tây nguyên:
Xây dựng thành phố Kon Tum trở thành một đô thị phát triển theo hướng sinh thái, gắn với dòng sông Đăkbla, khai thác các giá trị về văn hóa, lịch sử, truyền thống các dân tộc vùng tạo cho đô thị có bản sắc riêng của khu vực Tây nguyên.
-
Có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng của vùng Bắc Tây nguyên:
Thành phố Kon Tum Nằm trên tuyến đường Hồ Chí Minh, tuyến đường huyết mạch kết nối với các tỉnh từ Bắc vào Nam, là đô thị nằm trong địa bàn có biên giới trải dài, giáp với 2 quốc gia Lào và Campuchia, nhạy cảm về chính trị, an ninh.
3.3.Dự báo dân số, lao động xã hội:
3.3.1.Dự báo dân số:
Dự báo quy mô dân số cho quy hoạch theo phương pháp toán học; Mô hình tổng quát dự báo dân số toàn thành phố như sau:
Pn= Po (1 + a)n + Pu + Pm.
+ Pn: Dân số thành phố Kon Tum năm dự báo.
+ Po: Dân số hiện trạng thành phố Kon Tum năm 2010.
+ a :Tỷ lệ tăng dân số theo quy luật tự nhiên (gồm tăng tự nhiên + tăng cơ học một cách tự nhiên theo sức hút của đô thị).
+ n : năm dự báo.
+ Pu: Dân số đô thị hoá vùng ven do mở rộng ranh giới.
+ Pm: Dân số tăng cơ học đột biến, không theo quy luật.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Kon Tum từ 2,02% năm 2000 giảm còn 1,30% năm 2012. Như vậy, mỗi năm, tỷ lệ tăng dân số giảm khoảng 0,06%. Dự kiến tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2012-2020 vẫn giữ nguyên mức giảm 0,06%/năm, giai đoạn 2020-2030 với sự phát triển của kinh tế xã hội, đời sống dân trí được nâng cao, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có mức giảm thấp hơn, giảm khoảng 0,03%/năm. Như vậy, quy mô dân số Kon Tum theo tăng tự nhiên đến năm 2030 khoảng 188.000 người.
- Tỷ lệ tăng dân số cơ học 2 năm 2011-2012 của thành phố ổn định ở mức bình quân 0,8%. Trong thời gian tới, với nhu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ du lịch, đào tạo... sẽ thu hút được một lượng dân số lớn di chuyển từ nơi khác đến thành phố Kon Tum làm việc, học tập và sinh sống. Dự kiến tỷ lệ tăng dân số cơ học thành phố Kon Tum giai đoạn 2012-2020 là 2,1%, các giai đoạn từ 2020 đến 2030 dao động trong khoảng 2,4%. Như vậy dân số tăng cơ học đến 2030 khoảng 80.000 - 90.000 người. Cụ thể:
+ Hiện nay lao động khu công nghiệp Hòa Bình thu hút được gần 2.000 lao động. Với diện tích đất công nghiệp của 2 khu công nghiệp Hòa Bình và Sao Mai giai đoạn lấp đầy khoảng 280ha, cộng thêm các cơ sở công nghiệp mới khoảng 120ha, nhu cầu lao động Khu công nghiệp dự kiến năm 2030 cần thêm khoảng 24.000 lao động. Với nhu cầu này ngoài lao động tại Thành phố còn có thể thu hút thêm lao động ngoài huyện và từ các tỉnh. Do đó dân số định cư tương ứng với lao động công nghiệp khoảng 50.000 người.
+ Theo Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, tại khu vực thành phố Kon Tum sẽ hình thành một trung tâm đào tạo với quy mô khoảng 6000 - 9000 sinh viên. Dự báo đến năm 2030, quy mô sinh viên, học viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, dạy nghề khoảng 12.000 – 15.000 sinh viên.
+ Kon Tum có vị trí quan trọng về quốc phòng an ninh, do vậy lực lượng vũ trang đóng tại khu vực thành phố Kon Tum và phụ cận dự kiến khoảng 3-4 trung đoàn, tương đương 12.000 cán bộ, chiến sỹ.
+ Ngoài ra, lao động dịch vụ du lịch, khách du lịch, khách vãng lai tại Kon Tum dự kiến khoảng 10.000 - 15.000 người.
-
Dự báo dân số thành phố Kon Tum đến năm 2030:
- Hiện trạng năm 2014: Dân số toàn Thành phố là 157.420 người, trong đó dân số đô thị là 95.570 người, chiếm tỷ lệ 60,7%.
- Năm 2020: Dân số toàn Thành phố dự tính là 185.000 người, trong đó dân số đô thị là 133.000 người, chiếm tỷ lệ 71,9%.
- Năm 2030: Dân số toàn Thành phố dự tính là 268.000 người, trong đó dân số đô thị là 200.000 người, chiếm tỷ lệ 74,6%.
Bảng 3.1 Dự báo quy mô dân số, đô thị hóa thành phố Kon Tum
TT
|
Dân số
|
2004
|
2014
|
2015
|
2020
|
2030
|
TB GĐ 2014-2030
|
1
|
Dân số toàn thành phố (người)
|
127333
|
157420
|
163000
|
185000
|
268000
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
|
2.14
|
1.17
|
2.56
|
3.78
|
3.38
|
|
Tự nhiên
|
|
|
1.10
|
1.10
|
1.10
|
1.10
|
|
Cơ học
|
|
|
0.07
|
1.46
|
2.68
|
2.28
|
2
|
Dân số nội thị (người)
|
81172
|
95570
|
100000
|
133000
|
200000
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
|
1.65
|
1.52
|
5.87
|
4.16
|
4.72
|
|
Tự nhiên
|
|
|
1.10
|
1.10
|
1.10
|
1.10
|
|
Cơ học
|
|
|
0.42
|
4.77
|
3.06
|
3.62
|
3
|
Dân số ngoại thị (người)
|
46161
|
61850
|
63000
|
52000
|
68000
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
|
2.97
|
0.62
|
-3.77
|
2.72
|
0.59
|
|
Tự nhiên
|
|
|
1.40
|
1.30
|
1.30
|
1.30
|
|
Cơ học
|
|
|
-0.78
|
-5.07
|
1.42
|
-0.71
|
4
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
63.7
|
60.7
|
61.3
|
71.9
|
74.6
|
|
So với Nhiệm vụ quy hoạch đã được duyệt, có sự khác biệt về quy mô dân số cho từng giai đoạn quy hoạch 2020 và 2030, do tư vấn đã luận chứng làm chính xác như tính toán nêu trên, dựa trên các cơ sở:
- Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Kon Tum....
- Các quy luật xu hướng của động thái dân số.
- Xu thế tăng trưởng kinh tế theo tốc độ đầu tư và tăng truởng dân số đô thị của thành phố.
- Hiện trạng quỹ đất và khả năng dung nạp và nhu cầu sử dụng đất.
Do vậy, theo nhiệm vụ quy hoạch, tốc độ tăng trưởng dân số giai đoạn 2010-2020 là 7,44% để đến năm 2020, quy mô dân số thành phố Kon Tum đạt 300.000 người theo đúng tiêu chí đô thị loại II, không tính đến hệ số vùng, miền là không khả thi.
3.3.2.Dự báo lao động xã hội:
Hiện nay tỷ lệ lao động/dân số là 57,6%. Dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và dựa vào xu hướng phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp, nông nghiệp của một Thành phố trẻ, lao động trong nền kinh tế của TP. Kon Tum năm 2020 đạt 94.222 ngàn người. Đây là con số dự báo nguồn nhân lực tại chỗ. Nếu tỉnh Kon Tum đẩy nhanh tốc độ phát triển, thu hút được các nhà đầu tư đến các cụm công nghiệp và khi nền kinh tế cả nước cũng như vùng Tây nguyên phát triển thì lượng lao động di cư đến làm việc tại Thành phố Kon Tum có thể tăng cao, đạt 100.000 người.
Là một Thành phố vừa mới được thành lập do đó việc đẩy mạnh xây dựng cơ bản theo quy hoạch đô thị sẽ tăng cao trong nhiều năm tới. Đi cùng với gia tăng phát triển du lịch và thương mại, cơ cấu lao động của Thành phố sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động thương mại dịch vụ và giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp:
- Lao động thương mại - dịch vụ: cùng với định hướng đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt với xu hướng mở rộng không gian theo các trục đường chính và phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng khiến lao động tham gia vào lĩnh vực dịch vụ thương mại, du lịch tăng nhanh cùng với việc chuyển đổi đáng kể lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tham gia hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch... Dự kiến tỷ lệ lao động trong khu vực thương mại - dịch vụ tăng lên 35% năm 2020 và 50% năm 2030.
- Lao động công nghiệp: Xác định công nghiệp không phải là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Kon Tum trong tương lai, do đó tập trung đầu tư phát triển công nghiệp sạch, các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Dự kiến tỷ lệ lao động công nghiệp xây dựng giữ ổn định khoảng 25-26% trong cả giai đoạn 2020-2030.
- Lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp: với sự chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn sang làm dịch vụ, thương mại du lịch dẫn đến tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm mạnh. Dự kiến tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp giảm xuống còn 40% năm 2020 và 25% năm 2030.
Bảng 3.2 Dự báo lao động thành phố Kon Tum
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
2012
|
2020
|
2030
|
1
|
Tổng dân số
|
Người
|
152.159
|
185.000
|
268.000
|
2
|
Dân số trong tuổi lao động
|
người
|
86.730
|
107.000
|
158.000
|
|
Tỷ lệ so tổng dân số
|
%
|
57,6
|
57,8
|
58,9
|
3
|
Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
người
|
76.183
|
94.000
|
140.000
|
|
Tỷ lệ so dân số trong tuổi lao động
|
%
|
87,8
|
88,7
|
88,6
|
3.1
|
Nông - lâm - ngư nghiệp
|
người
|
38.196
|
37.600
|
35.000
|
|
Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
50,1
|
40
|
25
|
3.2
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
người
|
19.345
|
23.500
|
35.000
|
|
Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
25,4
|
25
|
25
|
3.3
|
Thương mại - dịch vụ - Du lịch
|
người
|
18.642
|
32.900
|
70.000
|
|
Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
24,5
|
35
|
50
|
3.4.Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
Căn cứ vào Quy chuẩn và Tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước ban hành đối với đô thị loại II, các chỉ tiêu sử dụng trong đồ án được dự kiến như sau:
Bảng 3.3 Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của thành phố Kon Tum đến năm 2030.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đợt đầu (2020)
|
Dài hạn (2030)
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/ng
|
300-350
|
300-350
|
1
|
Đất dân dụng đô thị
|
m2/ng
|
220-250
|
200-240
|
1.1
|
- Đất đơn vị ở
|
m2/ng
|
180-200
|
160-180
|
1.2
|
- Đất công trình công cộng
|
m2/ng
|
10-14
|
14-18
|
1.3
|
- Đất CX - TDTT
|
m2/ng
|
12-15
|
12-15
|
1.4
|
- Đất giao thông
|
m2/ng
|
20-25
|
20-25
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
m2/ng
|
50-60
|
70-80
|
2.1
|
- Đất công nghiệp, kho tàng
|
m2/ng
|
7-10
|
15-20
|
2.2
|
- Đất giao thông đối ngoại
|
m2/ng
|
15-20
|
15-20
|
II
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
-
|
Trường phổ thông trung học, dạy nghề
|
hs/1000dân
|
40
|
40
|
m2/cháu
|
15
|
15
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
-
|
Bệnh viện đa khoa
|
giường/1000dân
|
4
|
4
|
m2/giường
|
100
|
100
|
III
|
Hạ tầng kỹ thuật.
|
|
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ đất giao thông/diện tích đất xây dựng đô thị
|
%
|
12-18
|
12-18
|
2
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
|
|
|
-
|
Sinh hoạt
|
l/ng.ng.đ
|
120
|
150
|
-
|
Công nghiệp (theo loại hình công nghiệp)
|
m3/ha,ng,đ
|
20-60
|
20-60
|
-
|
Du lịch
|
l/ng.ng
|
250
|
300
|
3
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
|
|
|
-
|
Sinh hoạt
|
kwh/ng/năm
|
750
|
1500
|
-
|
Công cộng (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
%
|
35
|
35
|
-
|
Công nghiệp, kho tàng
|
kw/ha
|
50-350
|
50-350
|
4
|
Lượng nước thải
|
|
|
|
-
|
Sinh hoạt
|
l/ng.ngày
|
96
|
120
|
-
|
Công nghiệp
|
m3/ha,ng,đ
|
16-48
|
16-48
|
-
|
Du lịch
|
l/ng.ng
|
200
|
240
|
5
|
Lượng rác thải
|
kg/người/ngày
|
0,9
|
1,0
|
6
|
Chỉ tiêu nghĩa trang
|
|
|
|
-
|
Đất nghĩa trang
|
ha/1000ng
|
0,06
|
0,06
|
-
|
Nhà tang lễ
|
C.trình/250.000ng
|
1
|
1
|
3.5.Dự báo nhu cầu sử dụng đất
3.5.1.Năm 2020:
Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.500ha, chiếm 10% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất dân dụng: Khoảng 3.400ha; Đất ngoài dân dụng: Khoảng 1.100ha.
3.5.2.Năm 2030:
Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 6.500ha, chiếm 15% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất dân dụng: Khoảng 4.300ha; Đất ngoài dân dụng: Khoảng 2.200ha.
3.5.3.Khả năng dung nạp của quỹ đất:
Tính đến hiện tại năm 2014, quy mô đất xây dựng đô thị đã lập quy hoạch chi tiết khoảng 3.000 ha. Do vậy khả năng dung nạp quỹ đất phát triển đô thị dự kiến như sau:
- Đến năm 2020: sẽ lấp đầy phần lớn các khu chức năng đô thị đã quy hoạch thuộc khu vực phường Ngô Mây, xã Vinh Quang, xã Đăk Cấm và các phường phía nam sông Đăkbla.
- Đến năm 2030: sẽ mở rộng đô thị về phía đông, thuộc các xã Đăk Blà, ĐăkRơWa, ChưHreng, và phía tây thuộc các xã Đoàn Kết, Ngọc Bay.
3.6.Phương án chỉnh trị sông Đăkbla đoạn qua thành phố Kon Tum
3.6.1.Các tham số quy hoạch:
- Quy hoạch cho tầm nhìn đến năm 2050
- Lũ Thiết kế là lũ có tần suất 1%,
- Mực nước chỉnh trị là mực nước ứng với lưu lượng tạo lòng, tại cầu Kon Klor là 518 m.
- Mực nước cần dâng cao trong mùa kiệt tối đa là +516 m (tại khu vực ngục Kon Tum).
- Tuyến chỉnh trị phải là tuyến dòng chảy sông mùa nước trung.
- Phạm vi chỉnh trị sông ĐăkBla nằm trong phạm vi điều chỉnh quy hoạch thành phố Kon Tum tầm nhìn đến năm 2050.
- Để thoát lũ nhanh, giảm lưu tốc dòng chảy cần cần giảm bớt độ cong của sông và mở rộng hợp lý mặt cắt dòng chảy.
-
Các thông số mặt cắt lòng sông:
Hình 3.3 Sơ đồ mặt cắt ngang đại diện
Sử dụng cho quy hoạch đến năm 2030:
- Đảm bảo mặt cắt thoát lũ với tần suất thiết kế P=2%
- Lưu lượng lũ thiết kế lớn nhất là QP=5610 (m3/s).
- Mặt cắt lòng sông hình thang hệ số mái m ≥ 2
- Bề rộng trung bình mặt cắt lòng sông B=200m
3.6.2.Lựa chọn phương án chỉnh trị:
Qua nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, đề xuất sơ bộ một số ý tưởng cho việc quy hoạch sông ĐăkBla đoạn qua thành phố Kon Tum như sau:
- Yêu cầu trước tiên là bảo đảm cho đoạn sông thoát lũ thiết kế an toàn, không tràn bờ gây ngập phố, không gây sạt lở bờ bãi, phá hoại công trình.
- Làm dâng cao mực nước mùa kiệt, tạo mặt nước rộng tô đẹp cảnh quan, cải thiện môi trường cho khu vực thành phố Kon Tum.
- Lấy khu vực giữa cầu KonKLor và cầu ĐăkBla làm trung tâm, tuyến sông uốn lượn theo các vòng cong đẹp mắt.
- Các bậc bố trí các dạng kè bờ kết hợp cho các hoạt động thích hợp với các mùa nước, tạo cảnh quan thu hút khách du lịch.
- Các bãi giữa được tôn cao và tạo không gian xanh, sử dụng cho các hoạt động giải trí, văn hóa nghệ thuật.
- Hai bờ sông xây dựng các đường lớn, đại lộ ven sông, trồng các cây hoa đặc trung, bố trí tượng đài.
- Cắt dòng bãi bên bờ trái cầu ĐăkBla thuộc phường Lê Lợi để giảm thiểu sự công phá vào bờ lõm bên bờ phải cầu ĐăkBla thuộc phường Quyết Thắng và khai thác quỹ đất ven sông.
- Xây dựng ba đập dâng nước sông ở hai đầu đoạn sông.
- Xây mới và tôn tạo kè gia cố hai bờ sông chống sạt lở và tạo mỹ quan thành phố.
- Ưu điểm:
+ Cơ bản lợi dụng được địa hình tự nhiên lòng sông cũ.
+ Với biện pháp mở tuyến sông mới nhưng không lấp đi tuyến sông cũ sẽ có tác dụng giảm mực nước dâng, phân chia lũ trong mùa mưa góp phần đảm bảo an toàn về tài sản và tính mạng của người dân.
+ Việc xây dựng hai đập dâng trong mùa kiệt góp phần tạo cảnh quan đẹp cho thành phố.
- Nhược điểm:
+ Do phương án đề xuất cắt cong qua khu vực dân cư phía Nam thành phố nên công tác giải phóng mặt bằng sẽ khó khăn.
+ Xây dựng cầu mới qua kênh cắt sẽ làm tăng chi phí và giá thành phương án.
Hình 3.4 Mặt bằng chỉnh trị sông Đăkbla
4.Định hướng phát triển không gian đô thị
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
4.1.Tầm nhìn và tiêu chí quy hoạch
4.1.1.Tầm nhìn đến năm 2050:
Hiện tại thành phố Kon Tum đang là đô thị loại III. Theo định hướng của tỉnh Kon Tum, đến năm 2015 sẽ hoàn thiện 70% tiêu chí để có thể phát triển lên đô thị loại II của tỉnh. Chính vì vậy, trong tầm nhìn phát triển của thành phố, phải tính đến các tiêu chí phát triển phù hợp với yêu cầu của đô thị loại II và định hướng chuẩn bị các yếu tố cần thiết để phát triển lên cấp đô thị cao hơn.
Vị trí đặc biệt của thành phố Kon Tum so với các thành phố tỉnh lỵ khác cần phải được khai thác một cách hiệu quả. Khi xác định sự phát triển của thành phố, cần phải tập trung phát triển các yếu tố giao lưu kinh tế, giao lưu văn hóa, du lịch… Bên cạnh đó, việc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và việc làm cần phải được chú trọng để tạo thu hút cho quá trình di dân tăng cơ học.
Tiềm năng du lịch của thành phố với dòng sông ĐăkBla, cảnh quan đồi núi hấp dẫn bao quanh và văn hóa của các bản làng dân tộc phải được khai thác triệt để, tạo nên nguồn lực phát triển kinh tế mới và trở thành một trong những nét đặc trưng của thành phố.
Yếu tố biến đổi khí hậu cần được nghiên cứu, xem xét và đưa ra các giải pháp, biện pháp quản lý để hạn chế hết mức có thể những tác động xấu của biến đổi khí hậu đến Kon Tum.
Bảng 4.1: Tầm nhìn chiến lược trong quy hoạch thành phố Kon Tum đến 2050
Tầm nhìn:
- Thành phố trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, dịch vụ của toàn tỉnh và vùng Bắc Tây Nguyên
- Thành phố của cảnh quan thiên nhiên, phát triển hai bên bờ sông Đăk Bla, kết nối với hồ Yaly; không gian mang đậm đặc trưng văn hóa lịch sử của khu vực.
- Thành phố chiến lược an ninh quốc phòng.
|
Chiến lược 1
Thành phố trung tâm toàn tỉnh
|
Chiến lược 2
Thành phố phát triển gắn liền với điều kiện tự nhiên
|
Chiến lược 3
Thành phố mang bản sắc văn hóa đặc trưng của khu vực
|
Định hướng:
- Khống chế Quy mô dân số toàn thành phố giai đoạn ổn định khoảng 440.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 343.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 78%.
- Khống chế diện tích đất nội thị khoảng 17.000ha, trong đó đất xây dựng các khu chức năng đô thị khoảng 11.000 ha, chiếm 1/4 diện tích đất tự nhiên toàn thành phố, còn lại 3/4 diện tích cho hệ sinh thái tự nhiên, đảm bảo đô thị phát triển bền vững.
- Mô hình phát triển đô thị dạng hỗn hợp; kết nối đô thị - sông - hồ - du lịch.
- Không gian nội thị phát triển về phía tây, khống chế tới đường vành đai phía tây thành phố (không phát triển quá hành lang an toàn bay của sân bay Kon Tum và hành lang lưới điện 500KV).
- Phát triển mở rộng các điểm dân cư ngoại thị tập trung, quy mô lớn tại Ya Chim, Ngọk Bay.
- Gắn kết hành lang xanh du lịch sinh thái dọc sông Đăkbla về hồ Yaly.
|
4.1.2.Xây dựng các tiêu chí “đô thị xanh” cho thành phố Kon Tum:
Thành phố xanh là thành phố đáp ứng 3 yêu cầu sau: 1) Cố gắng để đáp ứng hoặc vượt các mục tiêu đề ra trong Nghị định thư Kyoto cho các thành phố của mình thông qua các chính sách chống sự mở rộng để phục hồi rừng, giáo dục công chúng về các vấn đề môi trường; 2) Khuyến khích Nhà nước và chính phủ liên bang thiết lập các chính sách để đáp ứng hoặc vượt quá mục tiêu giảm khí nhà kính được thiết lập bởi Nghị định thư Kyoto; 3) Khuyến khích pháp luật để giảm khí nhà kính và thiết lập một hệ thống xử lý khí thải quốc gia khí nhà kính.
Một đô thị xanh phải đạt 7 tiêu chí: 1) Không gian xanh, 2) Công trình xanh, 3) Giao thông xanh, 4) Công nghiệp xanh, 5) Chất lượng môi trường đô thị xanh, 6) Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, công trình lịch sử, văn hóa, 7) Cộng đồng dân cư sống thân thiện với môi trường và thiên nhiên.
Từ đó, đồ án cụ thể hóa các tiêu chí xanh phù hợp với thành phố Kon Tum như sau:
-
Tiêu chí 1 - Không gian xanh:
- Yêu cầu chung: Quy hoạch sử dụng đất đô thị hợp lý và bảo đảm không gian xanh là tiêu chí đầu tiên của đô thị xanh, đô thị sinh thái: Quy hoạch đô thị xanh phải tạo ra các không gian xanh và mặt nước sao cho người dân đô thị, khách vãng lai, khách du lịch, khi đi trên đường phố không bị các mảng bê tông che chắn, có thể nhìn thấy bầu trời trong xanh, thảm cỏ xanh.
- Đối với Kon Tum: Tôn trọng đặc điểm địa hình, lưu vực hệ thống mặt nước, thảm xanh tự nhiên đồi núi, hệ sinh thái nông nghiệp; các hành lang lưu thông tự nhiên:
+ Hình thành vành đai xanh đồi núi, rừng, nương rẫy bao quanh thành phố.
+ Hình thành chuỗi "không gian xanh" liên hoàn và ấn tượng dọc bờ sông Đăk Bla, góp phần tăng thêm diện tích cây xanh được tính trên đầu người thành phố, phục vụ nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, đi dạo của nhân dân và khách du lịch. Kết hợp với hành lang xanh dọc các con suối và xung quanh các hồ nước lớn trong thành phố tạo thành vùng đệm hạn chế ngập lụt do lũ thượng nguồn.
-
Tiêu chí 2 - Công trình xanh:
- Yêu cầu chung: Các công trình kiến trúc phải được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chí: xanh hóa công trình; tiết kiệm và sử dụng hợp lý năng lượng; tiết kiệm nguồn nước; thải chất thải ra môi trường xung quanh ít nhất; môi trường trong nhà xanh.
- Đối với Kon Tum:
+ Mô hình nhà ở đô thị theo hình thái nhà vườn. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng địa phương.
+ Sử dụng năng lượng và công nghệ xanh. Giảm chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của các công trình kiến trúc đô thị trên tổng năng lượng tiêu thụ của toàn đô thị xuống mức thấp nhất
-
Tiêu chí 3 – Giao thông xanh:
- Yêu cầu chung: Quy hoạch đô thị và xây dựng hệ thống giao thông bền vững về mặt môi trường; phát triển hệ thống giao thông công cộng, đi xe đạp và đi bộ; thắt chặt dần tiêu chuẩn môi trường; cải tiến công nghệ sản xuất xe; xây dựng hệ thống các trạm kiểm tra nguồn thải của xe và trạm bảo dưỡng sửa chữa xe. Tạo lập một môi trường đi bộ và xe đạp thân thiện.
- Đối với Kon Tum:
+ Phát triển hệ thống giao thông công cộng sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường. - Tăng tỷ lệ giao thông công cộng lên 20 - 30% vào năm 2030, sử dụng BRT.
+ Hình thành một môi trường đi bộ rất thân thiện, an toàn và tiện nghi, dọc sông Đăkbla, kết nối với các thành phần thương mại và dân cư.
-
Tiêu chí 4 - Công nghiệp xanh:
- Yêu cầu chung: Công nghiệp phát thải carbon thấp; sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu có hiệu quả cao, tiêu thụ năng lượng, nguyên vật liệu, phát sinh chất thải ít nhất; sử dụng công nghệ sản xuất theo hướng sản xuất sạch hơn; tái sử dụng, tái chế chất thải trong ngành sản xuất công nghiệp để giảm thiểu chất thải thải ra môi trường; sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo thay thế cho năng tượng từ đốt nhiên liệu hóa thạch…
- Đối với Kon Tum:
+ Định hướng phát triển ngành công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển công nghiệp về phía Tây Bắc và Tây Nam thành phố, hạn chế phát triển KCN phía đông do vị trí đầu nguồn nước sông, suối. Hạn chế các ngành công nghiệp chế biến sử dụng công nghệ thấp, ô nhiễm môi trường.
-
Tiêu chí 5 - Chất lượng môi trường xanh
- Yêu cầu chung: Các đô thị xanh phải đạt được chất lượng môi trường không khí, nguồn nước sạch; quản lý chất thải rắn tốt; vệ sinh đường phố luôn sạch.
- Đối với Kon Tum:
+ Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước mặt các sông, suối, hồ.
+ Đến năm 2030 có 100% lượng nước thải, 100% chất thải rắn sinh hoạt, 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
+ Chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất do phát triển cây công nghiệp.
+ Giảm thiểu tai biến, rủi ro môi trường như khan hiếm cạn kiệt nguồn nước ngầm, nguy cơ ngập lụt đô thị gia tăng.
-
Tiêu chí 6 - Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, công trình lịch sử, văn hóa
- Yêu cầu chung: Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, lịch sử: phục vụ đắc lực cho truyền thống sinh hoạt tinh thần, sinh hoạt văn hóa và tham quan của nhân dân đô thị cũng như khách du lịch.
- Đối với Kon Tum:
+ Bảo tồn cảnh quan, hệ sinh thái mặt nước sông Đăkbla, sông Poko và hồ Yaly.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
+ Bảo tồn các công trình lịch sử, công trình kiến trúc có giá trị như: Ngục Kon Tum, Nhà thờ Chính tòa, Tòa Giám Mục…
-
Tiêu chí 7 - Cộng đồng dân cư sống thân thiện với môi trường và thiên nhiên:
- Yêu cầu chung: Cộng đồng dân cư của đô thị xanh có nhận thức cao và có ý thức tự giác sống hòa hợp với nhau, đặc biệt là ứng xử có văn hóa trong các hoạt động của đô thị, có trách nhiệm bảo vệ và thân thiện với môi trường tự nhiên.
- Đối với Kon Tum:
+ Các làng dân tộc truyền thống trong khu vực nội thị được bảo tồn cấu trúc không gian làng bản, gắn với không gian sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Công đồng các dân tộc sống hòa đồng, bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ đô thị như văn hóa, giáo dục, y tế, thương mại…
4.2.Ý tưởng quy hoạch
4.2.1.Đề xuất ý tưởng – Thành phố Xanh mới:
Mục tiêu chính của Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum là tạo ra một bộ khung để Kon Tum phát triển trở thành một Thành phố hiện đại, sôi động và bền vững, một "Thành phố xanh mới - New Green City", mà trước hết nhằm bảo vệ và tăng cường vẻ đẹp tự nhiên của sông ĐắkBla và Tây Nguyên.
Phương án đề xuất lấy trong tính toán những công cụ nổi bật của thiết kế bền vững không chỉ cho sử dụng đất hiện tại mà còn cho tăng trưởng trong tương lai. Đồ án tập trung vào nhu cầu của những người sử dụng cuối cùng – những khu ở, khu du lịch và thăm quan. Tất cả những thành phần dự án và chức năng sử dụng đất được tổ chức trong một khung thống nhất, để mang tới sự thuận tiện, tiện nghi và tăng trưởng bền vững cho "New Green city".
Định hướng phát triển không gian đô thị dọc sông Đăkbla, liên kết không gian với khu du lịch sinh thái hồ Yaly. Đảm bảo liên kết nhanh chóng thuận tiện với vườn quốc gia Chưmomray, Khu du lịch quốc gia Măng Đen - Konplong.
Hình 4.1 Sơ đồ liên kết các tuyến điểm du lịch
-
Đề xuất 1 - Hình thành & phát triển không gian dọc sông Đăkbla:
(1) Mục tiêu, đề xuất cơ bản nhất cho điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum là để tạo ra một bờ sông ĐăkBla ổn định. Kiểm soát và quản lý dòng sông và hai bờ sông sẽ là vấn đề trung tâm cốt lõi của tất cả các kế hoạch mở rộng trong tương lai của thành phố Kon Tum.
(2) Sự kiến tạo một dòng sông ổn định và trong sự kiểm soát sẽ đem lại lợi ích:
+ Tạo vùng đất có giá trị ngay tại các bờ sông cũng như trong chính dòng sông đó.
+ Cho phép thành phố phát triển một cách trật tự dọc theo phía bắc và phía nam bờ sông với sự phát triển mật độ cao hơn ở gần sông trên vùng đất giá trị nhất và thưa dần từ dòng sông về phía các dân cư nông thôn xa thành phố.
+ Ưu tiên phát triển nét riêng và những sự phát triển chung, bao gồm phát huy giá trị văn hóa và đặc tính vùng miền, điều sẽ xác định trực quan đặc tính của Kon Tum như một “New Green City” (“Thành phố xanh mới”).
+ Tăng cường du lịch và thời gian giải trí xã hội.
-
Đề xuất 2 - Phát triển mạng lưới giao thông đô thị:
Kon Tum hợp thành một mạng lưới giao thông quan trọng với các đường phố được phân cấp, với mục đích cung cấp hệ thống giao thông linh hoạt, an toàn và hiệu quả cho con người và các phương tiện, ít tắc nghẽn nhất và nhấn mạnh trải nghiệm sự hiện đại của “Thành phố Xanh”. Tổ chức không gian đô thị sẽ được hỗ trợ bởi khung giao thông. Những hệ thống đường xe đạp và đường bộ, lối đi sẽ tối đa hóa tiếp cận và di chuyển thông suốt trong vùng, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào xe ô tô.
Mặc dù thành phố đã có quy hoạch cho mình trước đó, tuy nhiên mạng lưới đường hiện nay chưa được chuẩn bị để đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Do dó bản quy hoạch tổng thể đề xuất một mạng lưới đường mới có tổ chức và trật tự hơn, bao gồm cả những đường mới và những đường hiện có được cải tạo. Chúng sẽ là bộ khung giao thông cho việc di chuyển trong thành phố và ngay cả trong vùng.
Kon Tum “New Green city” được hình dung trở thành một môi trường đi bộ rất thân thiện như sau: Một loạt đường đi bộ an toàn và tiện nghi, những đường dạo, những lối đi trong phạm vi khu thương mại và dân cư. Một bờ sông dạo chơi mong đợi trở thành một đường dạo bộ len lỏi qua và kết nối cho tất cả các thành phố chính, các thành phần dân cư, thương mại trong thành phố. Nơi dạo chơi này cũng trở thành một điểm nối đô thị cơ bản từ vùng núi đến phía bắc và phía đông, với sự phát triển ngay bên cạnh dọc theo bờ sông.
-
Đề xuất 3 – Phát triển du lịch sinh thái:
Du lịch nội địa là một phần quan trọng của thành phố nhưng cũng rất cần thiết phát triển du lịch quốc tế, thông qua một số tiềm năng du lịch khác của Kon Tum.
Sông Đăkbla là một thắng cảnh tuyệt vời hiện có của Kon Tum. Bản quy hoạch tổng thể đề xuất xây dựng khu nghỉ dưỡng sinh thái trên đảo giữa sông thể thu hút nhiều hơn thị trường du lịch.
Bờ sông đẹp, định hướng phát triển thành phố bên sông, gắn với bảo tồn các làng bản dân tộc đặc sắc ven sông sẽ là các yếu tố hấp dẫn đối với khách du lịch, thời gian du khách lưu lại sẽ lâu hơn.
Tương lai lâu dài, khi giao thông đường bộ, đường thủy thuận tiện hơn, sẽ khai thác phát triển du lịch sinh thái gắn với hồ thủy điện Yaly.
-
Đề xuất 4 – Phát triển các khu đô thị cân bằng sinh thái:
Trong điều kiện phát triển mạnh đô thị hóa thì cần phải có những giải pháp đảm bảo cân bằng sinh thái. Các khu đô thị là những thành phần cơ bản trong cơ cấu không gian đô thị.
Để đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững và cân bằng sinh thái của bản thân các khu đô thị này và trong mối quan hệ với toàn đô thị thì cần phải giải quyết ở 2 mức độ: bản thân các khu đô thị này phải là một đơn vị cân bằng về sinh thái (gọi tắt là các “đơn vị sinh thái đô thị”) và tổng thể đô thị (là tập hợp các khu đô thị với các không gian khác) cũng là một đơn vị sinh thái trong mối quan hệ với toàn vùng.
Các khu đô thị mới không bố trí liền kề mà giữa chúng phải là các không gian cây xanh - mặt nước, các công viên cấp khu vực hoặc đô thị, các khu canh tác nông nghiệp (sản xuất theo công nghệ cao, không ô nhiễm) được giữ lại có chủ đích và các các làng xóm dân cư nông thôn có mật độ xây dựng thấp, tỷ lệ không gian trống cao. Các không gian này chính là khoảng đệm liên kết và tạo nên sự cân bằng về môi trường và sinh thái tự nhiên ở mức tổng thể toàn đô thị.
-
Đề xuất 5 - Tổ chức các không gian ngoại vi:
Cuối cùng, bản quy hoạch tổng thể cố gắng hoàn thiện nâng cao vai trò và chức năng của các khu vực lận cận trong cấu trúc của cuộc sống đô thị. Tại giao điểm của các tuyến giao thông trong tổng thể hệ thống đường vành đai & hướng tâm sẽ phát triển các dịch vụ và tiện ích của thành phố tạo ra các Trung tâm dân cư phát triển mới.
Tại các trung tâm này sẽ bố trí các công trình công cộng như trường học, cơ sở y tế, công an, chữa cháy và các cơ quan hành chính địa phương cần thiết khác.
-
Đề xuất 6 - Bảo tồn làng bản dân tộc truyền thống:
Hiện tại trên địa bàn hành chính của thành phố Kon Tum có 60 làng đồng bào dân tộc nằm rải rác, trong đó 48 làng bản nằm ở khu vực ngoại thành, 12 làng nằm ngay trong khu vực nội thành.
Đây là một yếu tố đặc trưng hiếm có của thành phố Kon Tum với các không gian và tập tục sống truyền thống liên kết (link) với các không gian, phong cách sống hiện đại. Sự giao thoa sẽ dẫn đến hai kết quả: cả hai yếu tố đều bị cản trở không thể phát triển dẫn đến phải loại bỏ một trong hai, hoặc hai yếu tố kết hợp liên kết hài hòa để tạo nên động lực phát triển cho toàn thành phố.
Hình 4.2 Cấu trúc làng người Kinh và làng người Ba Na
Định hướng phát triển các không gian bảo tồn làng dân tộc hướng tới các cụm làng lớn nằm ở phía Đông và Nam của thành phố Kon Tum (cụm các làng Kon Gur, Kon Hring, Đak Ha, Kon Pơ Lang…; cụm buôn làng Kontum Kơnâm, Kon Klor 2…). Các cụm làng sẽ được bảo đảm sự phát triển hiện đại nhưng không mất di các giá trị văn hóa với các thói quen sinh hoạt, các tập tục, cấu trúc làng bản và hình thái kiến trúc của làng bản. Yếu tố kinh tế cũng được coi trọng và kết hợp để tạo nên các buôn làng có một không gian sống và một cuộc sống đầy đủ cả vật chất lẫn tinh thần.
Hình 4.3 Cấu trúc phát triển bền vững bản làng ven thành phố
Các khu bảo tồn được định hướng gắn liền với khu vực đô thị, được ngăn cách bằng các không gian đệm, canh xanh cách lý đồng thời vẫn có không gian dành cho các tập quán truyền thống của các bản làng. Các khu bảo tồn này còn kết hợp với các khu du lịch và cây xanh, tạo nên một khu vực (zone) xanh của thành phố liên kết (link) nhiều các giá trị khác nhau thành một động lực phát triển mạnh của thành phố.
Hình 4.4 Mô hình bảo tồn không gian làng bản dân tộc truyền thống
4.2.2.Cấu trúc đô thị:
- Hình thành cấu trúc đô thị với mục tiêu phát triển thành phố Kon Tum, hiện tại là đô thị loại III, thành một đô thị loại II vào năm 2020 và trong tầm nhìn chiến lược trở thành thành phố loại I vào những năm tiếp theo.
- Hiện tại, thành phố Kon Tum còn thiếu những yếu tố đối với một đô thị loại II về hạ tầng đô thị, dịch vụ đô thị, ngành nghề... nên cần phải tăng tỷ lệ các phường nội thị, giảm tỷ lệ các xã ngoại thị, đảm bảo tỷ lệ đô thị hóa:
+ Xây dựng tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía đông, sát chân rặng núi Tây Trường Sơn. Mở rộng đô thị về hướng đông, khai thác quỹ đất cao ráo, tương đối bằng phẳng ven đường tránh;
+ Xây dựng sân bay Kon Tum tại xã Ngọc Bay và một phần thuộc huyện Đăk Hà. Mở rộng đô thị về hướng tây bắc khai thác quỹ đất ở Phường Ngô Mây, xã Vinh Quang hình thành khu vực đô thị và các trung tâm công nghiệp, đào tạo, thương mại dịch vụ, đầu mối hạ tầng kỹ thuật gắn với sân bay.
+ Xây dựng hành lang giao thông nam sông Đăkbla, mở rộng đô thị về hướng tây nam khai thác quỹ đất bằng phẳng thuộc phường Nguyễn Huệ, xã Đoàn Kết, hình thành khu đô thị gắn với khu công nghiệp Hòa Bình.
Hình thành cấu trúc chức năng dạng hỗn hợp giữa tập trung và phân tán:
- Khu vực nội thị tổ chức tập trung thành 2 khu thành phố phía bắc và phía nam sông Đăkbla. Từ đó, hình thành các khu nhà ở được phân cách bởi các hành lang xanh sinh thái dọc theo sông, suối. Khu vực ngoại thị tổ chức phân tán theo mô hình cụm, điểm hình thành tại các giao lộ đường tỉnh, đường liên xã.
- Tổ chức hệ thống trung tâm theo mô hình đa trung tâm: các trung tâm hành chính, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm y tế, trung tâm thương mại, trung tâm nghỉ ngơi, du lịch… được bố trí phân tán tại những vị trí phù hợp cho từng chức năng.
- Ngoài ra, để hình thành môi trường sống tốt, không bố trí khu dân cư lẫn với khu công nghiệp, mà bố trí khu công nghiệp phía ngoài không gian sống, phân cách rõ ràng giữa khu công nghiệp và khu dân cư.
Hình 4.5 Mô hình phát triển đô thị
Từ hiện trạng đô thị hóa và bố trí đường giao thông hiện tại, cấu trúc đô thị sẽ gồm hạt nhân là các phường trung tâm phía bắc sông Đăkbla đóng vai trò là trung tâm khu vực đô thị, từ đó đô thị sẽ tỏa đều ra xung quanh. Cấu trúc đô thị này được tạo thành dựa trên mạng lưới giao thông dạng hướng tâm, vành đai là chủ đạo, kết hợp lưới ô cờ tại khu vực trung tâm:
- Các trục đường giao thông hướng tâm đã được xác định gồm 6 trục: đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1, quốc lộ 24, tỉnh lộ 671, tỉnh lộ 675, đường ven phía nam sông Đăkbla, đường KCN Hòa Bình đi Plei Kép.
- Tuyến đường vành đai theo tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía đông thành phố, kết nối Quốc lộ 24 với đường cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi).
-
Cấu trúc tự nhiên, môi trường:
- Khu vực phía Đông và Đông Bắc thành phố được bao bọc bởi địa hình núi cao, không thuận tiện để tiếp tục mở rộng và phát triển đô thị. Khu vực phía Tây dọc sông Đăk Bla địa hình thuận lợi cũng như khu vực phía Tây Nam thành phố có hồ Ya Ly là điểm nhấn quan trọng để mở rộng và phát triển du lịch cho đô thị. Từ đó có thể nhận thấy trục phát triển trong tương lai của thành phố sẽ là về khu vực Tây và Tây Nam.
- Triển khai hành lang xanh một cách có hệ thống trên toàn bộ khu vực thành phố Kon Tum với mục đích như sau:
+ Hạn chế mở rộng đô thị do sự phát triển không trật tự, bảo tồn đất nông, lâm nghiệp xung quanh.
+ Có chức năng phòng chống thiên tai và là vùng đệm cho khu công nghiệp và khu dân cư.
+ Các không gian này chính là khoảng đệm liên kết và tạo nên sự cân bằng về môi trường và sinh thái tự nhiên ở mức tổng thể đô thị và có thể kết hợp làm nơi nghỉ ngơi giải trí cho nhân dân.
- Hành lang xanh dọc bờ sông Đăkbla là nơi những làng đồng bào dân tộc Ba Na hình thành và phát triển qua bao đời nay, có những phong tục tập quán và bản sắc văn hóa rất riêng. Nổi bật là các nhà Rông, công trình sinh hoạt cộng đồng của các làng, thể hiện sự phồn thịnh của các buôn làng. Vì vậy, bố trí một trục xanh dọc sông Đăkbla, liên kết làng bản với không gian công viên, cây xanh tự nhiên, với các hoạt động vui chơi, nghỉ ngơi giải trí của dân cư đô thị và khách du lịch, hình thành nên một không gian tinh thần. Để tạo được trục xanh này, cần có giải pháp trị thủy dòng sông, từ thượng nguồn phía đông, xuyên qua đô thị đến sông Pô Kô và xuôi về hồ Ya Ly. Ngoài ra, kết nối dải cây xanh quy mô trung bình dọc theo các con sông, suối, hồ, và mở rộng thành các công viên lớn. Mạng lưới cây xanh này và không gian nương rẫy trải rộng xung quanh tạo nên thành phố xanh.
4.3.Định hướng phát triển không gian
4.3.1.Định hướng phát triển hệ thống giao thông:
Nâng cao tính thông suốt của giao thông
|
|
- Trong tương lai, cần cung cấp hệ thống giao thông công cộng cho khu vực đô thị trung tâm, ngoài ra cần ngăn chặn sự xuống cấp của môi trường giao thông do ùn tắc giao thông gây ra (do khí thải CO2).
Xây dựng đô thị trung tâm mà mọi người có thể an tâm khi di chuyển
-Từ hệ thống giao thông phụ thuộc xe gắn máy
thành hệ thống giao thông với phương tiện đa dạng, hợp lý -
|
|
- Một vấn đề nữa là việc lấn chiếm vỉa hè làm chợ và có nhiều vật cản gây cản trở lưu thông của người đi bộ. Phương tiện giao thông chủ yếu là xe gắn máy hai bánh, chiếm 70%, trong khi đó người đi bộ do không có lối đi trên vỉa hè phải đi xuống lòng đường, nên dễ xảy ra va chạm với xe máy, do đó cần có một hệ thống giao thông an toàn, an tâm hơn khi sử dụng.
Chống môi trường xuống cấp
|
|
Đảm bảo sự an toàn, an tâm
|
|
- Từ những vấn đề về giao thông nói trên, đặt mục tiêu thực hiện tốt việc chuyển đổi từ hệ thống giao thông phụ thuộc vào xe gắn máy hai bánh thành hệ thống giao thông tổng hợp, với phương tiện giao thông đa dạng gồm giao thông công cộng, hướng đến một đô thị trung tâm mà mọi người có thể an tâm khi tham gia giao thông.
- Mạng lưới đường có tổ chức phân cấp theo trật tự:
+ Đường phố chính chủ yếu, khoảng cách 5-6 km
+ Đường phố chính thứ yếu, khoảng cách 1,5-2 km
+ Đường phố gom, khoảng cách 1km
+ Đường phố nội bộ, tạo thành block 100-150m.
- Tạo đường tránh để giảm thiểu giao thông đi qua đô thị.
- Khuyến khích sử dụng giao thông công cộng.
-
Hình thành nên mạng lưới đường bộ dạng vành đai và xuyên tâm:
Trên cơ sở định hướng đã nêu, lấy mạng lưới được hình thành bởi các đường:
- 6 đường xuyên tâm nối khu trung tâm Kon Tum với các đầu mối xung quanh.
- Đường vành đai nhằm tránh lưu lượng giao thông quá lớn vào trung tâm đô thị, giúp giao thông trong khu vực thông suốt.
-
Hình thành hành lang đông - tây phát triển thương mại quốc tế:
Kon Tum là điểm trung chuyển quan trọng trong hành lang thương mại quốc tế Quảng Ngãi - Cửa khẩu Bờ Y, đã được xác định trong quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Quy hoạch vùng Tây Nguyên. Do vậy cần tổ chức tuyến giao thông từ quốc lộ 24 qua khu vực phía bắc thành phố kết nối trực tiếp với sân bay Kon Tum, khu thương mại đầu mối và trung tâm logistics để đảm bảo thuận tiện cho các hoạt động giao lưu thương mại, vận chuyển hàng hóa.
-
Định hướng tổ chức giao thông công cộng:
Hướng đến thực hiện hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố Kon Tum lấy giao thông công cộng làm chủ đạo, về cơ bản hình thành nên mạng lưới giao thông này thông qua việc liên kết giữa các phương tiện giao thông xe buýt, hoàn thiện mạng lưới giao thông công cộng đồng thời xây dựng các điểm nút kết nối giao thông qua đó hướng tới thúc đẩy sử dụng giao thông công cộng và thúc đẩy phát triển các vùng xung quanh.
-
Định hướng phát triển công trình hạ tầng giao thông:
- Sân bay Kon Tum: Là sân bay nội địa, đã được Bộ Giao thông vận tải xác định vị trí tại xã Ngọc Bay – thành phố Kon Tum và một phần thuộc huyện Đăk Hà. Từ sân bay tổ chức đường kết nối trực tiếp với mạng lưới đường đô thị và công trình đầu mối chuyển tiếp đi Cửa khẩu Bờ Y, khu du lịch quốc gia Măng Đen, Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi).
- Đường Hồ Chí Minh giao đoạn 2: Sẽ gia tăng lưu lượng giao thông về vận tải hàng hóa và mục đích du lịch. Bố trí đầu mối vận tải tại gần nút giao phía nam kết nối thuận tiện với các khu công nghiệp.
4.3.2.Phân vùng không gian:
(1) Vị trí, quy mô:
- Diện tích tự nhiên 1.460ha, nằm trong hành lang dọc sông Đăkbla.
- Gồm các đơn vị hành chính: Phường Quyết Thắng, Thống Nhất, Thắng Lợi, một phần phường Quang Trung, Trường Chinh, Nguyễn Trãi, Lê Lợi, một phần xã Vinh Quang, Chư Hreng, Đăkrowa.
(2) Định hướng phát triển:
- Là nơi tập trung dân cư nhất của thành phố, trung tâm của mọi hoạt động & phát triển của thành phố, bao gồm các phường trung tâm hiện nay của thành phố ở phía Bắc sông Đăkbla & khu vực ven bờ nam sông Đăkbla.
- Trong vùng đô thị lõi có: Trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh Kon Tum, trung tâm hành chính của thành phố Kon Tum, Trung tâm Tài chính - Thương mại – Dịch vụ (CBD) tại một phần khu đất Trung đoàn 66 hiện nay, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm tại Phường Quyết Thắng.
- Về giao thông, không có thay đổi lớn tại khu vực các phường nội thị hiện nay của thành phố. Ngoại trừ việc hình thành trục dọc kết nối Phường Thống Nhất, Thắng Lợi với xã Chư Hreng và trục ngang kết nối Phường Trường Chinh với khu phía tây suối Đăktodreh.
- Các trục Phan Đình Phùng, Lê Hồng Phong, Trần Phú, Bà Triệu, Trường Chinh, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Huệ, Đào Duy Từ được giữ ổn định về lộ giới, với tính chất là các trục trung tâm thương mại, dịch vụ, hỗn hợp của đô thị như hiện nay.
- Khai thác triệt để các khu vực mặt tiền phía bắc và nam bờ sông, xây dựng khu Dịch vụ du lịch và mở rộng làng đồng bào dân tộc.
- Khôi phục các hồ nước lịch sử (các Tum) nằm dọc theo phía bắc sông Đăkbla thuộc địa bàn phường Thống Nhất và Thắng Lợi, kết hợp công viên cây xanh tạo cảnh quan.
(1) Vị trí, quy mô:
- Diện tích tự nhiên 2.303ha, nằm ở vành đai phía bắc và phía nam bao quanh vùng đô thị lõi.
- Bao gồm các đơn vị hành chính: Một phần các phường Trường Chinh, Quang Trung, Duy Tân, Nguyễn Trãi, Lê Lợi, một phần các xã Vinh Quang, Đoàn Kết, Chư Hreng, Đăkrowa, Đăkblà.
(2) Định hướng phát triển:
- Giai đoạn đến 2030, là khu vực phát triển đan xen giữa cải tạo chỉnh trang khu đô thị hiện hữu và xây dựng các khu đô thị mới, khu trung tâm chuyên ngành.
- Khu vực Vinh Quang tập trung phát triển đô thị hóa để trở thành phường nội thị trong giai đoạn đến 2020.
- Trong vùng đô thị trung tâm có: Trung tâm TDTT cấp tỉnh tại phường Trường Chinh, Trung tâm y tế cấp vùng tại xã Vinh Quang, các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp khu vực, các doanh trại quân đội.
- Một số làng bản trong khu vực được giữ nguyên vẹn, tồn tại và cùng phát triển với các khu đô thị lân cận.
-
Vùng đô thị lân cận trung tâm:
(1) Vị trí, quy mô:
- Diện tích tự nhiên 3.517ha, nằm ở vành đai phía bắc và cửa ngõ phía nam thành phố Kon Tum.
- Bao gồm các đơn vị hành chính: Một phần các phường Ngô Mây, Trần Hưng Đạo, một phần các xã Đăkcấm, Đoàn Kết, Hòa Bình, Chư Hreng, Đăkrowa, Đăkblà.
(2) Định hướng phát triển:
- Giai đoạn đến 2030, ở phía nam là khu vực phát triển các khu đô thị mới gắn với khu công nghiệp Hòa Bình và Khu du lịch sinh thái Đăk Yên, ở phía bắc là khu vực phát triển các khu đô thị mới gắn với làng Đại học và Khu công nghiệp Hòa Bình II.
- Khu vực Đăkcấm tập trung phát triển đô thị hóa để trở thành phường nội thị trong giai đoạn đến 2020.
- Một số làng bản trong khu vực được giữ nguyên vẹn, tồn tại và cùng phát triển với các khu đô thị lân cận.
- Dừng triển khai mở rộng KCN Hòa Bình giai đoạn 2 và KCN Sao Mai, dành quỹ đất cho dự trữ phát triển.
- Các bến xe đối ngoại liên tỉnh của thành phố được bố trí tại cửa ngõ phía bắc, phía nam và phía đông.
- Trong vùng đô thị lân cận trung tâm có: Công viên văn hóa Bắc Tây nguyên, Làng Đại học Kon Tum, Khu công nghiệp Hòa Bình và Hòa Bình II, Khu du lịch sinh thái hồ Đăk Yên, các trung tâm logistics, chợ đầu mối.
(1) Vị trí, quy mô:
Diện tích tự nhiên 2.598ha, nằm ở ven sông Đăkbla, bao gồm cả mặt nước sông.
(2) Định hướng phát triển:
- Chỉnh trị dòng sông với việc tạo các dòng chảy mới, các hồ nước, các đập tràn và công trình bảo vệ bờ sông theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở đó, hình thành không gian công viên trung tâm, và dải cây xanh công cộng liên tục dọc theo sông với các chức năng nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, lễ hội, du lịch sinh thái dọc 2 bên bờ sông Đăkbla, từ những đồi núi phía đông đến đồng bằng phía tây.
- Trong vùng cây xanh lõi có:
+ Khu Du lịch Văn hóa Lịch sử: ở phía bắc di tích ngục Kon Tum, tại khúc quanh của sông.Đăkbla, có hướng nhìn đẹp về phía tây ngắm hoàng hôn.
+ Đảo Sinh thái: cho chức năng công cộng như những khu bảo tồn và tôn tạo các nguồn thiên nhiên của Kon Tum. Gợi ý vị trí cho “Khách sạn sinh thái”, một khách sạn “xanh” cho khách du lịch và du khác đến sống trong khu bảo tồn.
+ Các đập tràn tạo thành các bậc nước tạo cảnh quan cho sông Đăkbla trong mùa khô. Hệ thống khóa liền kề cho phép giao thông đường sông.
-
Vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla:
(1) Vị trí, quy mô:
- Vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla: Diện tích tự nhiên 31.898ha, bao gồm phần lớn diện tích còn lại của thành phố Kon Tum.
- Bao gồm các đơn vị hành chính: Xã Kroong, Đăknăng, Ya Chim, một phần xã Ngọc Bay, Đoàn Kết, Hòa Bình, Chư Hreng, Đăkrowa, Đăk Blà, Đăk Cấm.
(2) Định hướng phát triển:
Được xác định là khu vực ngoại thành thành phố, với các định hướng chính sau:
- Bảo tồn toàn bộ hệ sinh thái rừng ở phía đông, đông bắc và đông nam, hệ sinh thái vùng ngập thủy điện Yaly.
- Phát triển các điểm dân cư trung tâm xã ngoại thành, với các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho toàn xã.
- Bố trí các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cho đô thị: Nghĩa trang, bãi rác thải, hành lang an toàn lưới điện cao thế…
- Bảo tồn các làng bản dân tộc truyền thống, gắn với không gian sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, chất lượng cao.
- Phát triển nhiều mô hình mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực như: chăn nuôi gia súc, trồng hoa, nuôi cá …hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp, rau an toàn… phục vụ cho đô thị.
-
Vùng du lịch sinh thái Yaly:
(1) Vị trí, quy mô:
Diện tích tự nhiên 7.314ha, trên vùng hồ Yaly giáp ranh thành phố Kon Tum và huyện Sa Thầy. Trong đó diện tích thuộc thành phố Kon Tum là 1490ha, thuộc huyện Sa Thầy là 5824ha.
(2) Định hướng phát triển:
- Tương lai sau 2030 sẽ trở thành Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cấp vùng, trên cơ sở khai thác hệ sinh thái và điều kiện tự nhiên hồ Yaly.
- Kéo dài tỉnh lộ 671 qua sông Pôkô sang huyện Sa Thầy, hình thành trung tâm dịch vụ du lịch trên bán đảo giữa hồ Yaly, và các khu nghỉ cao cấp ven hồ.
- Hình thành và khai thác giao thông đường thủy phục vụ du lịch từ trung tâm thành phố đi thăm quan hồ YaLy. Phát triển mô hình du lịch trải nghiệm nông thôn, nông nghiệp.
4.3.3.Tổ chức hệ thống trung tâm:
- Thành phố Kon Tum phát triển theo mô hình đa trung tâm. Hệ thống trung tâm cấp vùng và cấp đô thị được tổ chức như sau:
+ Trung tâm chính trị - hành chính cấp tỉnh: Giữ nguyên vị trí tại khu vực giao lộ Trần Phú - Bà Triệu.
+ Trung tâm chính trị - hành chính cấp thành phố: Giữ nguyên vị trí tại khu vực cuối đường Trần Phú.
+ Trung tâm TDTT: Tại phía bắc phường Trường Chinh.
+ Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm: Tại phường Quyết Thắng (hạ lưu cầu Đăkbla).
+ Trung tâm tài chính - thương mại - dịch vụ (CBD): Phát triển mới tại khu vực Trung đoàn 66 hiện nay.
+ Trung tâm y tế - bảo vệ sức khỏe: Tại đường Bà Triệu và phát triển bệnh viện cấp vùng ở phía tây suối Đăktodreh (xã Vinh Quang).
+ Trung tâm giáo dục – đào tạo: Tập trung tại phía bắc thành phố, tại phường Ngô Mây, theo mô hình Làng Đại học.
+ Trung tâm văn hóa các dân tộc Tây Nguyên: Bố trí tại khu vực cầu treo Kon Klor và gắn với việc bảo tồn, phát triển các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc hai bờ sông Đăk Bla.
+ Trung tâm Dịch vụ du lịch: Bố trí thành chuỗi dọc sông Đăkbla xuôi về hồ YaLy.
- Các trung tâm hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ cấp khu vực: Bố trí phân tán tại 07 phân khu chức năng đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ.
4.3.4.Phát triển nông thôn ngoại thành:
-
Phương hướng phát triển nông thôn:
Mục tiêu xây dựng các điểm dân cư nông thôn không chỉ có điện, đường, trường, trạm, là cơ sở hạ tầng, mà chính là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Mọi việc làm đều phải hướng vào mục tiêu này, trong đó nông dân phải là chủ thể. Trong việc xây dựng điểm dân cư nông thôn ngoại thành tại Kon Tum cần gắn với cuộc sống của người nông dân vì họ chính là người sẽ sử dụng thành quả quy hoạch các điểm dân cư nông thôn này. Đề xuất phương hướng phát triển nông thôn ngoại thành thành phố Kon Tum như sau:
- Bảo tồn làng truyền thống.
- Tại các khu vực thuận lợi giao thông, cải tạo để hình thành các trung tâm xã, trung tâm cụm xã ngoại thành, cung cấp các dịch vụ đầy đủ, hoàn chỉnh.
- Sử dụng làm đất tái định cư.
-
Liên kết giữa nông thôn với đô thị
(1) Liên kết tương hỗ trong hoạt động sản xuất giữa nông thôn với đô thị:
- Nông nghiệp không chỉ có chức năng bảo đảm an ninh lương thực, mà còn có nhiều chức năng khác như bảo vệ đất, thẩm thấu nước, hình thành cảnh quan đẹp. Tất cả mọi người đều được hưởng lợi từ những chức năng này.
- Thông qua mối giao lưu “con người – hàng hóa – thông tin” giữa thành thị và nông thôn, hướng tới duy trì, phát triển nền nông nghiệp thông qua việc cung cấp nông sản an toàn, bảo tồn và phục hồi cảnh quan nông thôn đẹp.
- Ngoài ra, sự liên kết của nông nghiệp và công nghiệp như nghiên cứu để cải thiện chất lượng nông sản, cung cấp máy móc nông nghiệp để tăng năng suất, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến nông sản… sẽ thúc đẩy cho sự phát triển của cả hai ngành.
(2) Thúc đẩy du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng:
- Du lịch sinh thái là hoạt động nghỉ dưỡng dài ngày ở những vùng nông thôn có không gian tự nhiên xanh phong phú để thưởng thức các giá trị tự nhiên, văn hóa và giao lưu con người.
- Bên cạnh du lịch sinh thái, gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới.
- Thành phố Kon Tum có bản sắc văn hóa các dân tộc vùng Tây nguyên rất đặc trưng, với điều kiện tự nhiên phong phú, nhiều giá trị văn hóa dân tộc vẫn còn được kế thừa. Phát huy các yếu tố tiềm năng này đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, hướng tới sự hòa hợp giữa đô thị và nông thôn thông qua giao lưu con người, tạo ra các giá trị cho nông thôn. Định hướng triển khai du lịch ở ngoại thành Kon Tum:
+ Nghỉ dài ngày ở các khu du lịch sinh thái gắn với sông Đăkbla và hồ Yaly.
+ Giao lưu với con người và nông thôn thông qua mô hình Làng văn hóa du lịch dân tộc.
+ Sinh hoạt ngoại khóa, du lịch tham quan ở các vùng nông thôn, trải nghiệm nông thôn, nông nghiệp…
+ Hoạt động đi trecking, tham quan rừng, hòa mình với thiên nhiên.
-
Định hướng phát triển nông thôn mới
(1) Bảo tồn vốn văn hóa và truyền thống nông thôn:
Việc tổ chức các ngành nghề truyền thống và các hoạt động phong tục tập quán vùng trong khu vực nông thôn không chỉ là tài sản mang tính lịch sử, văn hóa quan trọng của vùng, mà còn góp phần nuôi dưỡng cá tính của khu vực. Thực hiện vừa bảo tồn một cách tích cực những giá trị nêu trên vừa kế thừa vốn lịch sử, văn hóa phong phú đó theo những phương pháp dưới đây:
- Bảo tồn một cách tích cực các ngành nghề truyền thống của vùng bằng công tác hành chính địa phương, nuôi dưỡng và phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp dựa trên sự gắn kết với việc tài nguyên hóa du lịch,v.v…
- Xây dựng không gian quảng trường, công viên đủ sức tổ chức các lễ hội của vùng, các hoạt động truyền thống, các phong tục tập quán..., đưa nơi đây trở thành địa điểm tập trung và giao lưu của mọi người.
- Bảo tồn một cách tích cực những biểu tượng của khu vực, của làng bản như Nhà rông, các công trình mang tính lịch sử, văn hóa,v.v…, coi đây như nguồn tài nguyên cảnh quan tượng trưng cho văn hóa và tự nhiên của khu vực.
(2) Thúc đẩy phát triển nông thôn với cả ba ngành (nông nghiệp + công nghiệp + dịch vụ)
- Cải thiện chất lượng đặc sản địa phương, hướng đến tạo thương hiệu nông sản, lâm sản và liên kết với ngành du lịch.
- Đa dạng hóa và phức hợp hóa nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
- Liên kết nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ nhằm triển khai ngành nghề địa phương, tạo ra các dự án và việc làm mới.
(3) Tổ chức hệ thống điểm dân cư nông thôn:
Hình 4.6 Mô hình đơn vị ở buôn làng
- Phát triển các điểm dân cư tập trung, có điều kiện thuận lợi về hạ tầng chung, hạn chế phát triển các điểm dân cư nhỏ lẻ, phân tán. Dịch chuyển các điểm dân cư tự phát, manh mún, nhỏ lẻ vào các khu vực ở tập trung, tạo điều kiện tốt cho sinh hoạt và sản xuất.
- Tôn trọng cấu trúc làng truyền thống đã phát triển lâu đời tại xã, bổ sung các không gian cần thiết, cải tạo và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội phù hợp các tiêu chí nông thôn mới.
- Hạn chế đến mức tối đa việc đô thị hoá nóng nông thôn làm mất đất nông nghiệp. Lựa chọn hướng đô thị hoá nông thôn bằng phương thức quy hoạch và phát triển các mô hình làng sinh thái ven đô hỗ trợ cho vùng đô thị sinh thái ở những nơi đã được phân khu chức năng xây dựng đô thị sinh thái.
- Diện tích đất ngoại thị năm 2012 chiếm 91% toàn TP, tuy nhiên đến năm 2030 do mở rộng nội thị, phát triển các KĐT mới nên diện tích đất nông thôn giảm còn 74% trong đó đầu tư vào một số khu vực du lịch sinh thái có quy mô khoảng 540 ha, phát triển sân bay Kon Tum 200 ha, mở rộng đất quốc phòng an ninh…
- Đến năm 2020 tất cả 61 làng ngoại thành sẽ có các công trình sinh hoạt văn hoá tập trung, các tuyến đường liên thông với cụm dân cư được quy hoạch cụ thể kết hợp với việc ổn định định cư, định canh với chất lượng cuộc sống được cải thiện. Các cụm dân cư được thiết kế gần với mẫu hình thị tứ, tạo điều kiện có thể mở rộng đô thị Kon Tum trong những năm sau 2020.
- Trung tâm cụm xã của các xã Krong và Ngọc Bay đặt tại trung tâm xã Ngọc Bay, quy mô khoảng 22,200 - 22,500 dân.
- Trung tâm cụm xã cho các xã Đăk Cấm, Đăk Blà đặt tại ngã tư quốc lộ 24 và đường đi Đăk Cấm với quy mô khoảng 2,300 dân. Lưu ý bố trí trung tâm cụm xã theo hướng chuẩn bị cho việc phát triển mở rộng đô thị Kon Tum sau năm 2020.
- Định hướng trung tâm cụm xã của các xã Đăk Năng, Ya chim đặt tại trung tâm xã Ya Chim quy mô khoảng 10,000 - 15.000 dân.
Hình 4.7 Sơ đồ định hướng phát triển nông thôn ngoại thành
(4) Thúc đẩy xây dựng hạ tầng nông nghiệp và nông thôn:
Xây dựng nông thôn chính là việc trang bị môi trường sống cho khu vực nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân; đồng thời tạo khả năng cung cấp nông lâm sản chất lượng cao dựa vào xây dựng đất nông nghiệp, lâm nghiệp đóng góp cho cuộc sống của mọi người. Bốn định hướng cơ bản gồm:
- Cải thiện cơ sở hạ tầng mang lại hiệu quả từ sự kết hợp với đô thị hóa khu vực lân cận.
- Xây dựng hạ tầng nông nghiệp cho năng suất, chất lượng cao.
- Xây dựng môi trường sống nông thôn an tâm và tiện nghi.
- Quản lý bảo vệ đất nông, lâm nghiệp.
Trong quá trình xây dựng, hướng tới đạt các chỉ tiêu của Khu vực Tây nguyên được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg.
(5) Kết luận:
Tóm lại, đối với khu vực ngoại thành đặc biệt chú ý đến ba vấn đề trọng tâm là: Giao thông kết nối, trung tâm các xã và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
4.3.5.Phát triển không gian ven sông Đăkbla gắn với phương án chỉnh trị sông:
-
Những thiết kế chiến lược cho bờ sông:
- Tạo nên một “Công viên trung tâm”, một không gian thiên nhiên tạo ra một dòng sông DakBla ổn đinh và được kiểm soát thông qua việc thiết lập thi công hệ thống đập tràn và nạo vét những dòng kênh mới. Điều này sẽ làm tăng lên giá trị vùng đất cùng với các mặt của bờ sông từ những đồi núi đến đồng bằng, từ phía đông đến phía tây.
- Tạo nên một dải liên tiếp “không gian xanh công cộng” dọc theo dòng sông với sự tuân theo những cân nhắc thiết kế sau:
+ Sự liên tục: Một công viên công cộng liên tiếp bên sông hoặc hệ thống xanh cho đi dạo bộ, xe đẩy, xe đạp, thư giãn và nghỉ ngơi.
+ Sự nối tiếp: Một sự nối tiếp tuần hoàn những không gian mở tại những điểm quan trọng dọc thep con đường xanh. Như là những chỗ phải có một khung nhìn đặc biệt hoặc phải hướng trực tiếp với một đường phố chính.
+ Sự đa dạng: Tạo nên một sự đa dạng cho những không gian mở đa chức năng dọc theo bờ sông để tạo nên tính hợp lực và phù hợp với những chức năng khác nhau.
+ Sự kết nối: Trực quan và kết nối vật lý những không gian dọc theo bờ sông và từ bờ sông mới đến dòng nước và đến thành phố.
+ Những đường dạo: Dành cho xe đạp, xe đẩy và chạy bộ.
+ Những nơi dạo chơi: Những con đường rộng lớn dẫn đến và đi từ bờ sông.
+ Kết nối nước: Dành cho khách du lịch và giao thông vận tải/ thương mại.
+ Không gian mở: Những khu vực có bề mặt cứng với chỗ ngồi, những khu vực che mát, và những điểm nhìn chính của thành phố. Có thể điều tiết những công trình có tính chất tập trung đông người như hội trường bậc dốc hoặc những sân khấu nơi có thể tổ chức các sự kiện công dân địa phương. Cơ hội lớn cho sự trưng bày những kỉ niệm có tính chất lịch sử của bờ sông và những sắp đặt các tác phẩm nghệ thuật.
+ Những công viên: Có hình thức và chức năng khác nhau để nâng cấp sử dụng thụ động và chủ động.
+ Bến thuyền: tại những địa điểm khác nhau, cho phép con người có thể trải nghiệm trực tiếp với nước, và cho phép giải trí chơi thuyền “cho thuê”.
- Tạo ra một “Công viên trung tâm” cho cộng đồng và hội họp dân cư, cung cấp một điểm trọng tâm và định hướng cho thành phố.
- Tạo nên một “Đảo Sinh thái” rộng lớn cho chức năng công cộng như những khu bảo tồn và tôn tạo các nguồn thiên nhiên của Kon Tum. Gợi ý vị trí cho “Khách sạn sinh thái”, một khách sạn “xanh” cho khách du lịch và du khác đến sống trong khu bảo tồn.
- Tạo nên một “Hồ Hoàng Hôn” tại ngã 3 sông Đăkbla và sông Pô Kô, gắn với không gian làng văn hóa các dân tộc Kon Tum.
- Tạo nên những đập tràn nơi xuất hiện những cấu tạo đá tự nhiên với hệ thống khóa liền kề cho phép giao thông đường sông.
Vị trí các đập đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, với tác dụng giữ nước và tạo mực nước thích hợp cho từng lưu vực sông Đăkbla, góp phần xây dựng cảnh quan hài hòa cho đô thị Kon Tum
Hình 4.8 Mặt bằng vị trí đập nước
- Mô hình đập tràn bố trí tại phía nam Khu du lịch sinh thái:
- Mô hình đập dâng số 1 và số 2: Sử dụng đập dâng cao su
- Vị trí các kè đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, với tác dụng chống sạt lở, xói mòn bờ sông.
Hình 4.9 Mặt bằng vị trí kè sông
- Sử dụng kè mái nghiêng và kè mỏ hàn.
4.3.6.Định hướng bảo tồn làng đồng bào dân tộc thiểu số
-
Xác định các làng dân tộc:
Theo điều tra sơ bộ của thành phố Kon Tum và các Sở, Ban, Ngành liên quan, hiện nay trong điạ bàn thành phố có khoảng 38 làng của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên còn mang cấu trúc tương đối của một làng truyền thống. Tuy nhiên do quá trình đô thị hóa nhiều làng đã bị thay đổi nhiều từ kiến trúc truyền thống đến các phong cách, lối sống của người dân. Thực tế cho đến nay còn khoảng 10-15 làng là tương đối còn nguyên trạng. Quy mô, giá trị của các Làng sẽ được Thành phố lập dự án điều tra, đánh giá, khảo sát cụ thể và lên phương án quy hoạch bảo tồn, khai thác. Quy hoạch chung đề xuất các giải pháp cơ bản, tổng thể.
-
Quan điểm bảo tồn của đồ án:
- Đối với các làng ít còn giá trị bảo tồn, tạo điều kiện cho cộng đồng chuyển đổi hẳn sang phát triển các khu đô thị văn minh hiện đại.
- Đối với các làng có giá trị cần lên phương án bảo tồn và hỗ trợ người dân trong công tác bảo tồn. Gắn các làng với việc khai thác các tour du lịch và hình thức du lịch cộng đồng.
-
Các giải pháp bảo tồn tổng thể:
- Đánh giá và xác định các làng có giá trị với 03 tiêu chí chính: Cấu trúc làng, kiến trúc truyền thống và các hoạt động văn hóa, sinh hoạt của cộng đồng.
- Khoanh vùng, xác định ranh giới làng để đưa ra các giải pháp bảo tồn phù hợp:
Hình 4.10 Sơ đồ khoanh vùng bảo tồn làng dân tộc trong đô thị
+ Đối với không gian phát triển làng: Được ngăn cách với khu vực đô thị bằng các không gian đệm, canh xanh cách ly, đồng thời vẫn có không gian dành cho các tập quán truyền thống của các làng. Phát triển quỹ đất để mở rộng làng theo sự phát triển của dân số, hạn chế xây dựng xen cấy làm tăng mật độ xây dựng và phá vỡ cấu trúc làng.
+ Đối với không gian sinh hoạt cộng đồng làng: Bảo tồn kiến trúc truyền thống (nhà Rông). Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng của làng dựa trên hình thức kiến trúc truyền thống, tạo không gian gần gũi cho làng.
+ Đối với không gian sinh hoạt và sản xuất: Cải tạo không gian ở gắn với các sản xuất truyền thống như: nhà ở kết hợp với vườn canh tác, nhà ở kết hợp với ngành nghề phụ (đan mây tre, dệt thổ cẩm...).
+ Đối với hệ thống hạ tầng: Cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với cảnh quan và kết nối với hệ thống giao thông đô thị.
+ Đối với kiến trúc công trình: Quy định các mẫu nhà xây dựng trong khu vực bảo tồn, quản lý quá trình xây dựng đúng với mật độ và tầng cao theo quy định. Khai thác các yếu tố giá trị văn hoá trong hình thức kiến trúc truyền thống đưa vào hình thức kiến trúc mới, đảm bảo chất lượng cuộc sống và phù hợp với thời đại.
- Các giải pháp đầu tư khai thác làng truyền thống gắn với du lịch:
+ Ưu tiên và khuyến khích các doanh nghiệp khai thác các khu du lịch sinh thái gắn với cảnh quan mặt nước khu vực gần làng để tạo thành một tổ hợp du lịch khép kín gồm Dịch vụ - Cảnh quan – Giá trị nhân văn.
+ Phát triển các loại hình dịch vụ và sản xuất truyền thống trong các làng.
+ Đưa các làng dân tộc vào các tour du lịch gắn với hình thức “home stay”.
+ Có chính sách hỗ trợ về tài chính cho các hộ dân bảo tồn và lưu giữ được kiến trúc và nghề truyền thống. Tạo điều kiện về việc làm theo mô hình làng nghề thủ công mỹ nghệ (đan lát mây tre, dệt thổ cẩm…) phù hợp với các hộ đồng bào nhằm ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập, định cư tại chỗ.
+ Phát triển các lễ hội truyền thống gắn với đời sống các làng tại ngay các làng thay vì việc tổ chức các lễ hội tại các quảng trường, sân khấu lớn.
-
Các giải pháp bảo tồn cụ thể:
(1) Khu vực bảo tồn 1: Thôn Kon Pắt, Kon Lang, Kon Jơ Dreh, Kon Rây:
- Vị trí: Là cụm làng ven thượng nguồn sông Đăkbla, thuộc địa phận xã Đăk BLà.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Định hướng thành trung tâm cụm xã phía đông thành phố, trong đó xây dựng mới 01 trường trung học phổ thông. Tạo tuyến đường tránh Quốc lộ 24 về phía bắc, tạo quỹ đất mở rộng làng về 2 bên quốc lộ 24 cũ và giữ quỹ đất sản xuất nông nghiệp ven sông Đăkbla.
(2) Khu vực bảo tồn 2: Thôn Kon Tu 2, Sơ lam 1, Sơ lam 2:
- Vị trí: Là cụm làng ven sông Đăkbla, nằm ở phía đông Phường Trường Chinh.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Do địa hình thấp, trũng, không gian làng bản không còn nhiều nét đặc trưng, nên kiến nghị phát triển quỹ đất nhà vườn xung quanh hồ cảnh quan theo quy hoạch chi tiết Phường Trường Chinh.
(3) Khu vực bảo tồn 3: Thôn Kon Rơ Wang, Kon Klor.
- Vị trí: Là cụm làng nằm ở phía đông Phường Thắng Lợi.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo:
+ Tạo bờ kè chống sạt lở qua phía đông và phía bắc cụm làng.
+ Bảo tồn không gian ở và đất sản xuất nông nghiệp bên trong kè.
+ Do không gian làng lớn, kiến nghị mở đường nối từ dường Đào Duy Từ qua để kết nối hạ tầng kỹ thuật và khai thác du lịch sinh thái tại bán đảo phía đông làng Kon Kolor.
+ Bảo tồn, tôn tạo Nhà rông thôn Kon Kolor gắn với không gian xung quanh thành Bảo tàng Dân tộc Kon Tum phục vụ khách tham quan du lịch.
Hình 4.11 Minh họa bảo tồn kiến trúc cảnh quan làng Kon Rơ Wang, Kon Klor.
(4) Khu vực bảo tồn 4: Thôn Kontum KơPơng và Kontum KơNâm:
- Vị trí: Là cụm làng nằm ở phía nam Phường Thắng Lợi và phía đông phường Thống Nhất
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo:
+ Bảo tồn không gian làng Kontum KơNâm do vẫn còn giữ được cấu trúc làng Ba Na truyền thống.
+ Do quỹ đất nông nghiệp ven sông Đăkbla sẽ dành cho phát triển các chức năng đô thị và dịch vụ ven sông, nên kiến nghị chuyển đổi nghề nghiệp sang thủ công mỹ nghệ.
+ Tạo trục giao thông đô thị từ nút giao Trần Hưng Đạo - Đào Duy Từ qua giữa 2 làng, kết nối qua sông Đăkbla sang cụm làng thuộc xã Đăk Rơ Wa, phục vụ tham quan, du lịch.
Hình 4.12 Minh họa bảo tồn kiến trúc cảnh quan làng Kontum Kơ nâm
(5) Khu vực bảo tồn 5: Thôn KonHra Chót:
- Vị trí: Nằm ở phía nam Phường Thống Nhất.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Do nằm cận kề Khu trung tâm dịch vụ Du lịch, vụ chơi giải trí ven sông Đăk Bla, nên định hướng cải tạo chỉnh trang không gian ở, không gian công cộng và hạ tầng giao thông của làng phục vụ khách tham quan du lịch.
Hình 4.13 Minh họa bảo tồn kiến trúc cảnh quan làng KonHra Chót
(6) Khu vực bảo tồn 6: Thôn Plei Tơnghia và Plei Đôn:
- Vị trí: Là cụm làng nằm ở phía tây Phường Quang Trung.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Do chủ trương của thành phố phát triển đô thị mới ven bờ kè phía bắc Ngục Kon Tum, quỹ đất sản xuất nông nghiệp của cụm làng sẽ không còn. Do đó, kiến nghị bảo tồn không gian ở và công cộng của làng, hạn chế mở đường đô thị cắt qua. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp sang thủ công mỹ nghệ.
Hình 4.14 Minh họa bảo tồn kiến trúc cảnh quan làng Plei Tơnghia và Plei Đôn
(7) Khu vực bảo tồn 7: Thôn Kon Rơ Bàng, Konhngoktu:
- Vị trí: Là cụm làng nằm ở ven sông Đăk Bla thuộc xã Vinh Quang.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Bảo tồn không gian làng với mạng lưới đường ô cờ kết nối với giao thông đô thị theo quy hoạch chi tiết khu vực phía tây suối Đăktodreh. Giữ đất sản xuất nông nghiệp ven sông Đăk bla.
(8) Khu vực bảo tồn 8: Thôn Rơ Hai 1, Rơ Hai 2:
- Vị trí: Là cụm làng nằm ở phía đông Phường Lê Lợi.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Thôn Rơ Hai 1 ven đường Phạm Văn Đồng chuyển hẳn sang khu vực đô thị hóa. Mở rộng không gian thôn Rơ Hai 2 sang phía đông đường Nguyễn Lương Bằng, gắn với Khai thác Khu du lịch sinh thái ven sông Đăkbla tại xã Chư Hreng.
(9) Khu vực bảo tồn 9: Thôn Kon Klor 2, Kontum KơPơng 2 và Kontum KơNâm 2
- Vị trí: Là cụm làng ven bờ nam sông Đăk Bla thuộc địa phận xã Đăk Rơ Wa.
- Định hướng bảo tồn, tôn tạo: Mở đường vành đai ven sông Đăkbla kết nối từ Trung tâm hành chính ra quốc lộ 24. Còn lại bảo tồn và phát triển không gian làng gắn với sản xuất nông nghiệp xung quanh.
5.Quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng
Chương 5
QUY HOẠCH SỦ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
5.1.Quan điểm chung
5.1.1.Bố trí các khu dân cư:
- Khu vực nội thành được tổ chức thành 7 phân khu đô thị, với các tính chất khác nhau, phân cách bởi đường giao thông chính và các hành lang xanh sinh thái.
- Bảo tồn các làng bản, đất nông, lâm nghiệp ở vùng ngoại thành phía tây và phía đông thành phố (Krông, Đăknăng, Ya Chim, Đăkblà, Đăkrowa, ChưHreng…)
- Thiết lập đất dự trữ phát triển ở phía Bắc, phía tây nam và phía đông khu vực đất xây dựng đô thị.
5.1.2.Bố trí các khu công nghiệp:
- Bố trí tại phía tây bắc và tây nam thành phố.
- Giữ nguyên quy mô khu công nghiệp Hòa Bình giai đoạn 1 đang hoạt động, định hướng cho các loại hình công nghiệp chế biến, có phát sinh ô nhiễm. Phát triển thêm Khu công nghiệp Hòa Bình giai đoạn 2 tại phía bắc thành phố theo hướng công nghiệp xanh, công nghệ sạch, ít ô nhiễm. Dừng phát triển khu công nghiệp Sao Mai, chuyển một phần sang đất dịch vụ thương mại.
- Do thành phố có gió mùa Tây Nam vào mùa hè và gió mùa Đông Bắc vào mùa đông, nên có tính đến cách bố trí các ngành nghề công nghiệp để khí thải và tiếng ồn từ khu công nghiệp không ảnh hưởng đến các khu nhà ở xung quanh. Ví dụ, ngành công nghiệp chế biến nông sản có khả năng phát sinh mùi hôi, hay ngành công nghiệp gia công lắp ráp có khả năng phát sinh tiếng ồn được bố trí ở khu vực ít ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Ở giữa khu đất công nghiệp và khu dân cư tiến hành xây dựng đường xá, xây dựng giao thông công cộng để việc đi làm của người lao động trong khu công nghiệp trở nên dễ dàng.
- Ở giữa khu đất công nghiệp và khu dân cư bố trí vùng đệm cây xanh như vành đai xanh để làm giảm sự xấu đi của môi trường do nhà máy, giảm nguy cơ thiệt hại khi phát sinh sự cố.
Hình 5.1 Hiện trạng bố trí khu đất công nghiệp và khu dân cư
|
|
Tổn hại do việc tồn tại xen lẫn khu đất công nghiệp với khu dân cư
- Lo ngại về việc môi trường xung quanh khu đất công nghiệp bị xấu đi
- Nguy cơ lớn khi phát sinh sự cố tại khu đất công nghiệp
- Tuyến phục vụ hoạt động sinh hoạt và tuyến lưu chuyển hàng hóa trở nên phức tạp
- Việc xây dựng hạ tầng không có hiệu quả
|
|
Hình 5.2 Minh họa xây dựng dựa vào phân tách khu đất công nghiệp với khu dân cư
5.1.3.Tổ chức mạng lưới cây xanh & mặt nước:
Phát huy tối đa sự ưu đãi của thiên nhiên đối với thành phố Kon Tum như núi, sông, hồ nhằm đưa cây xanh, mặt nước vào trong cuộc sống của người dân đô thị và xây dựng thành mạng lưới rộng khắp toàn đô thị; qua đó bảo vệ được môi trường tự nhiên và tạo môi trường đô thị tốt.
- Xây dựng trục cây xanh và mặt nước trung tâm dựa vào sông Đăkbla theo trục ngang.
- Xây dựng hành lang xanh với mục đích nhằm ngăn chặn sự mở rộng đô thị do phát triển không trật tự, phân cách khu vực công nghiệp với các khu vực khác, giảm thiểu tác động lên môi trường dọc các trục đường chính, tạo sự hài hòa với môi trường đồi núi, nương rẫy xung quanh. Định hướng bố trí chủ yếu như sau:
+ Ở ranh giới giữa đất công nghiệp với các khu đất khác.
+ Ven tuyến tránh đường Hồ Chí Minh, đường trục chính phía tây.
+ Ở ranh giới của khu vực đất xây dựng khu đô thị.
- Xây dựng đất cây xanh ven các khe suối tụ thủy: Song song với việc hướng tới bảo toàn môi trường như chất lượng nước, hệ sinh thái, khả năng thoát nước tự nhiên, xây dựng đường cây xanh, đường đi xe đạp, công viên nhằm hình thành không gian thanh bình gần gũi với cuộc sống.
- Xây dựng công viên: Trong đô thị, bố trí các công viên với số lượng thích hợp với quy mô đô thị, hình thanh nơi thư giãn cho người dân với các hoạt động nghỉ ngơi, thưởng thức nghệ thuật, đi dạo, chơi thể thao. Xây dựng tại những nơi như bờ hồ, bờ sông, hình thành mạng lưới cây xanh.
- Xây dựng các đầu mối không gian thanh bình bên mặt nước và mạng lưới cây xanh nối các đầu mối đó: Sông Đăkbla, hồ Hoàng Hôn, hồ Đăk Yên, hồ Đăk Mon…, các hồ điều tiết sẽ giữ vị trí là các đầu mối không gian thanh bình bên mặt nước. Bên cạnh việc xây dựng chức năng trị thủy, tiến hành xây dựng nơi giải trí bên mặt nước, bảo vệ hệ sinh thái ven hồ, giúp hình thành nên không gian bên mặt nước đặc sắc.
5.2.Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các giai đoạn quy hoạch:
5.2.1.Giai đoạn đến năm 2020:
Diện tích đất nội thị khoảng 8.287,5 ha. Trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 4.255,1ha, đạt chỉ tiêu 319,9m2/người; mật độ dân cư đạt 3.125 người/km2. Cụ thể:
- Đất dân dụng phục vụ dân cư đô thị khoảng 3.318,9 ha;
- Đất ngoài dân dụng: 936,2ha;
- Đất khác trong phạm vi nội thị: 4.032,4ha, là đất tự nhiên như núi cao, mặt nước, đất quốc phòng an ninh, đất nông lâm nghiệp, và đất cấm xây dựng khác.
Diện tích đất ngoại thị khoảng 34.925,0 ha. Trong đó đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 2.262,0ha, đạt chỉ tiêu 435,0m2/người.
5.2.2.Giai đoạn đến năm 2030:
Diện tích đất nội thị khoảng 11.310,6 ha. Trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 6.292,4ha, đạt chỉ tiêu 314,6m2/người; mật độ dân cư đạt 3.178 người/km2. Cụ thể:
- Đất dân dụng phục vụ dân cư đô thị khoảng 4.469,5 ha;
- Đất ngoài dân dụng: 1.822,9 ha;
- Đất khác trong phạm vi nội thị: 5.018,2 ha, là đất tự nhiên như núi cao, mặt nước, đất quốc phòng an ninh, đất nông lâm nghiệp, dự trữ phát triển và đất cấm xây dựng khác.
Diện tích đất ngoại thị khoảng 31.901,9 ha. Trong đó đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 2.325,8ha, đạt chỉ tiêu 342,0m2/người.
Đối chiếu các chỉ tiêu sử dụng đất của đồ án đạt được so với nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5.1 Các chỉ tiêu sử dụng đất so với Nhiệm vụ quy hoạch
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Nhiệm vụ quy hoạch được duyệt
|
Đồ án đạt được đến năm 2030
|
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/ng
|
220-300
|
314,2
|
1
|
Đất dân dụng đô thị
|
m2/ng
|
100-150
|
223,5
|
1.1
|
- Đất đơn vị ở
|
m2/ng
|
80-100
|
160,5
|
1.2
|
- Đất công trình công cộng
|
m2/ng
|
5-8
|
24,4
|
1.3
|
- Đất CX - TDTT
|
m2/ng
|
10-15
|
13,5
|
1.4
|
- Đất giao thông
|
m2/ng
|
Không quy định
|
21,7
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
m2/ng
|
Không quy định
|
90,7
|
2.1
|
- Đất công nghiệp, kho tàng
|
m2/ng
|
20-25
|
9,9
|
2.2
|
- Đất giao thông đối ngoại
|
m2/ng
|
Không quy định
|
18,5
|
Bảng 5.2 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các giai đoạn
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng 2014
DS nội thị: 95.570ng
Mật độ DS nội thị: 3.308ng/km2
|
QUY HOẠCH
|
Giới hạn hình thái
|
Ngắn hạn 2020
DS nội thị: 133.000ng
Mật độ DS nội thị:
3.125ng/km2
|
Dài hạn 2030
DS nội thị: 200.000ng
Mật độ DS nội thị: 3.178ng/km2
|
Mật độ
XD
|
Tầng cao TB
|
Tầng cao tối đa
|
Hệ số SD đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
(%)
|
(tầng)
|
(lần)
|
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
43212.49
|
|
|
43212.49
|
|
|
43212.49
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Đất nội thị
|
3755.6
|
|
|
8287.5
|
|
|
11310.6
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
2751.5
|
100.0
|
287.9
|
4255.1
|
100.0
|
319.9
|
6292.4
|
100.0
|
314.6
|
|
|
|
|
|
Đất dân dụng
|
1933.6
|
70.3
|
202.3
|
3318.9
|
78.0
|
249.5
|
4469.5
|
71.0
|
223.5
|
|
|
|
|
1
|
Đất các đơn vị ở
|
1643.3
|
59.7
|
171.9
|
2757.9
|
64.8
|
207.4
|
3210.2
|
51.0
|
160.5
|
|
|
|
|
|
Đất ở đô thị
|
|
|
|
2028.2
|
47.7
|
|
2334.7
|
37.1
|
|
30
|
3
|
9
|
0.9
|
|
Đất ở làng dân tộc
|
|
|
|
729.8
|
17.2
|
|
875.4
|
13.9
|
|
20
|
1.5
|
2
|
0.3
|
2
|
Đất CTCC đô thị
|
70.4
|
2.6
|
7.4
|
114.1
|
2.7
|
8.6
|
487.1
|
7.7
|
24.4
|
35
|
3
|
9
|
1.05
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
13.5
|
0.5
|
1.4
|
126.1
|
3.0
|
9.5
|
270.8
|
4.3
|
13.5
|
10
|
1.5
|
2
|
0.15
|
4
|
Đất giao thông nội thị
|
206.5
|
7.5
|
21.6
|
320.7
|
7.5
|
24.1
|
434.0
|
6.9
|
21.7
|
|
|
|
|
5
|
Đất CTCC đô thị phục vụ ngoài phạm vi đô thị
|
0.0
|
|
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
67.3
|
1.1
|
|
4
|
4
|
1.00
|
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
817.9
|
29.7
|
52.0
|
936.2
|
22.0
|
70.4
|
1822.9
|
29.0
|
91.1
|
|
|
|
|
6
|
Giao thông đối ngoại
|
206.5
|
7.5
|
13.1
|
314.2
|
7.4
|
23.6
|
369.8
|
5.9
|
18.5
|
|
|
|
|
7
|
Đất CN, TTCN
|
355.9
|
12.9
|
22.6
|
85.4
|
2.0
|
6.4
|
197.7
|
3.1
|
9.9
|
45
|
2
|
4
|
0.9
|
8
|
Đất cơ quan, trụ sở
|
43.1
|
1.6
|
|
44.8
|
1.1
|
|
44.8
|
0.7
|
|
40
|
3
|
9
|
1.2
|
9
|
Đất trường chuyên nghiệp
|
12.2
|
0.4
|
|
12.2
|
3.9
|
|
100.1
|
1.6
|
|
20
|
3
|
5
|
0.6
|
10
|
Công viên chuyên ngành
|
0.0
|
|
|
43.6
|
1.0
|
|
257.8
|
4.1
|
|
10
|
1.5
|
2
|
0.15
|
11
|
Đất du lịch - nghỉ dưỡng
|
0.0
|
|
|
64.8
|
1.5
|
|
415.8
|
6.6
|
|
15
|
2
|
9
|
0.3
|
13
|
Đất tôn giáo - tín ngưỡng
|
48.0
|
1.7
|
|
48.0
|
1.1
|
|
49.5
|
0.8
|
|
|
|
|
|
14
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
106.0
|
3.9
|
|
109.2
|
34.1
|
8.2
|
109.2
|
1.7
|
4.1
|
|
|
|
|
15
|
Công trình đầu mối HTKT
|
9.6
|
0.3
|
|
69.8
|
1.6
|
|
99.8
|
1.6
|
|
|
|
|
|
16
|
Đất cây xanh cách ly
|
36.7
|
1.3
|
|
144.2
|
3.4
|
|
178.2
|
2.8
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất khác trong phạm vi nội thị
|
1004.1
|
|
|
4032.4
|
|
|
5018.2
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.0
|
|
|
0.0
|
|
|
468.2
|
|
|
|
|
|
|
18
|
An ninh quốc phòng
|
166.0
|
|
|
93.9
|
|
|
77.9
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Cây xanh sinh thái
|
3.5
|
|
|
1983.3
|
|
|
1872.0
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Đất khác (sông suối, mặt nước, đồi núi..)
|
834.6
|
|
|
1955.2
|
|
|
2600.2
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Đất ngoại thị
|
39456.9
|
|
|
34925.0
|
|
|
31901.9
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất điểm dân cư nông thôn
|
2121.9
|
|
343.1
|
2262.0
|
|
435.0
|
2325.8
|
|
342.0
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
1812.0
|
|
293.0
|
1861.7
|
|
358.0
|
1882.0
|
|
276.8
|
20
|
1.5
|
2
|
0.3
|
2
|
Đất công cộng
|
23.5
|
|
3.8
|
70.9
|
|
13.6
|
91.7
|
|
13.5
|
25
|
2
|
3
|
0.5
|
3
|
Đất giao thông
|
286.4
|
|
|
329.4
|
|
|
352.1
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất khác
|
37335.0
|
|
|
32663.0
|
|
|
29576.1
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đất TTCN
|
293.8
|
|
|
149.0
|
|
|
208.2
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đất an ninh quốc phòng
|
919.0
|
|
|
1007.1
|
|
|
1007.1
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đất cây xanh sinh thái, cây xanh cách ly
|
0.0
|
|
|
961.8
|
|
|
961.8
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.0
|
|
|
0.0
|
|
|
242.7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đất du lịch sinh thái
|
0.0
|
|
|
0.0
|
|
|
545.7
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Đất nông nghiệp
|
26176.0
|
|
|
21114.9
|
|
|
17260.6
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đất Lâm nghiệp
|
2969.0
|
|
|
2897.6
|
|
|
2897.6
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đất khác (sông suối, mặt nước, đồi núi..)
|
6977.2
|
|
|
6532.6
|
|
|
6452.4
|
|
|
|
|
|
|
5.3.Phạm vi, quy mô các khu chức năng
Toàn bộ thành phố Kon Tum được chia thành 10 phân khu chức năng sử dụng đất:
- Phạm vi đất nội thị: Tập trung trong phạm vi giới hạn bởi tuyến tránh đường Hồ Chí Minh và đường trục chính phía tây thành phố, tập trung đất xây dựng các khu chức năng đô thị. Được tổ chức thành 7 phân khu chức năng đô thị trên cơ sở hệ thống giao thông và giới hạn tự nhiên, để quản lý đô thị và làm cơ sở triển khai các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000.
- Phạm vi đất ngoại thị: Là vành đai phía đông tuyến tránh đường Hồ Chí Minh và phía tây đường trục chính phía tây thành phố, chủ yếu dành cho nông nghiệp nông thôn, đất dự trữ phát triển đô thị và một số công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật diện rộng đô thị (sân bay, nghĩa trang, khu xử lý rác thải…). Được tổ chức thành 3 phân khu theo đặc thù để quản lý.
Hình 5.5 Sơ đồ phân khu chức năng sử dụng đất
5.3.1.Khu chức năng đô thị:
-
Phân khu A1: Khu đô thị phía Tây Bắc
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 1856,56ha; Phía tây giáp đường trục chính phía tây thành phố; Phía bắc giáp tuyến tránh đường Hồ Chí Minh, Phía đông giáp đường Phan Đình Phùng, Lạc Long Quân, Hai Bà Trưng, Phan Bội Châu và Phan Đình Phùng; Phía nam giáp đường trục chính ven phía nam sông Đăkbla.
- Chức năng: Là khu đô thị mới gắn với sân bay Kon Tum, Khu công nghiệp phía bắc, Trung tâm đào tạo, Trung tâm y tế và đường trục chính phía tây thành phố. Dân số 30.000 người, chia thành 3 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Tập trung đầu tư xây dựng Khu công nghiệp theo tiến độ đầu tư đường trục chính phía tây thành phố. Lấp đầy đất ở hiện hữu dọc đường Phan Đình Phùng, tỉnh lộ 675, đường ven sông Đăkbla đến năm 2020. Phát triển khu đô thị Bắc Ngục Kon Tum và các trung tâm chuyên ngành Y tế, Đào tạo trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 7 tầng. Riêng tại khu đô thị Nam sông Đăk Bla, đô thị Bắc Ngục Kon Tum và các công trình điểm nhấn cho phép xây dựng với tầng cao tối đa là 15 tầng.
-
Phân khu A2: Khu đô thị phía Bắc
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 1663,98ha. Phía tây giáp đường Phan Đình Phùng; Phía bắc và phía đông giáp tuyến tránh đường Hồ Chí Minh; Phía nam giáp Quốc lộ 24 và đường Lạc Long Quân kéo dài.
- Chức năng: Là khu vực làng xóm đô thị hóa, phát triển đô thị mới và đất dự trữ phát triển của thành phố. Dân số 20.000 người, chia thành 3 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Lấp đầy đất ở hiện hữu tại trung tâm xã Đăkblà và các khu đô thị mới phía đông đường Phan Đình Phùng (tây bắc phương Duy Tân) đến năm 2020. Phát triển công viên Bắc Tây nguyên gắn với xây dựng trục chính đô thị từ quốc lộ 24 đi sân bay Kon Tum trong giai đoạn 2020-2030. Dành quỹ đất dự trữ phát triển phía bắc trục chính đô thị cho giai đoạn sau 2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 40-50%, tầng cao tối đa 5 tầng.
-
Phân khu A3: Khu đô thị Trung tâm hiện hữu
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 1108,03ha. Phía tây giáp đường Lạc Long Quân, Hai Bà Trưng, Phan Bội Châu và Phan Đình Phùng; Phía bắc giáp Quốc lộ 24 và đường Lạc Long Quân kéo dài; Phía đông giáp đường Đào Duy Từ; Phía nam giáp đường Nguyễn Huệ.
- Chức năng: Là khu vực trung tâm hỗn hợp gắn với khu ở hiện hữu tập trung mật độ cao. Dân số 60.000 người, chia thành 6 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Cơ bản giữ nguyên các khu chức năng và mạng lưới đường hiện hữu và hoàn thiện Trung tâm Thể dục thể thao đến năm 2020. Khống chế không tập trung dân cư làm tăng mật độ dân cư tại khu trung tâm. Đầu tư xây dựng Khu trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ từ một phần khu đất Trung đoàn 66 cũ trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 60-70%, tầng cao tối đa 15 tầng.
-
Phân khu B1: Khu đô thị phía đông
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 2.011,24ha. Phía tây bắc giáp đường Đào Duy Từ, Phía Tây nam giáp cầu mới từ làng Kontum Kơ Nâm qua sông ĐăkBla và đường chính ven phía nam sông Đăkbla; Phía bắc giáp Quốc lộ 24; phía đông và phía nam giáp tuyến tránh đường Hồ Chí Minh.
- Chức năng: Là khu đô thị sinh thái mật độ thấp gắn với Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ven sông Đăkbla. Dân số 25.000 người, chia thành 3 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Phát triển khu vực trung tâm phía bắc sông Đăkbla đến năm 2020. Phát triển khu khu vực trung tâm phía nam sông Đăkbla kết hợp khu đô thị mới phía đông phường Lê Lợi, các khu dịch vụ du lịch trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 40-50%, tầng cao tối đa 3 tầng.
-
Phân khu B2: Khu đô thị Trung tâm mới
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 1016,18ha. Phía tây giáp đường Phạm Văn Đồng; Phía bắc giáp đường Nguyễn Huệ; Phía đông bắc và đông nam giáp cầu mới từ làng Kontum Kơ Nâm qua sông ĐăkBla và đường ven sông Đăkbla; Phía tây nam giáp đường ven suối Halo.
- Chức năng: Là khu đô thị gắn với trung tâm dịch vụ du lịch và các khu du lịch sinh thái ven sông Đăkbla. Dân số 25.000 người, chia thành 3 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Phát triển khu vực trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí dọc phía bắc sông Đăkbla và khu đô thị mới Nam Đăkbla đến năm 2020. Phát triển khu vực trung tâm phía nam sông Đăkbla kết hợp khu đô thị mới, khu du lịch phía đông phường Lê Lợi, trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 10 tầng. Riêng tại khu trung tâm dịch vụ du lịch cho phép xây dựng với tầng cao tối đa là 15 tầng.
-
Phân khu B3: Khu đô thị phía Nam
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 1627,32ha. Phía tây và nam giáp đường Phạm Văn Đồng và đường đi thôn Pley Kép; Phía đông nam giáp đường Phạm Văn Đồng và tuyến tránh đường Hồ Chí Minh; Phía đông bắc giáp đường ven suối Halo.
- Chức năng: Là khu đô thị gắn với Khu dịch vụ thương mại đầu mối phía nam thành phố và khu du lịch sinh thái hồ Đăk Yên. Dân số 20.000 người, chia thành 3 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Lấp đầy đất ở hiện hữu dọc đường Phan Đình Phùng đến năm 2020. Phát triển các khu đô thị mới phía tây phường Trần Hưng Đạo và khu thương mại đầu mối, dịch vụ kho vận và bến xe phía nam trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 7 tầng.
-
Phân khu B4: Khu đô thị phía Tây Nam
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 1336,60ha. Phía tây và phía nam giáp đường trục chính phía tây thành phố; Phía đông giáp đường Phạm Văn Đồng và đường đi thôn Pley Kép; Phía bắc giáp đường chính ven phía nam sông Đăkbla.
- Chức năng: Là khu đô thị mới gắn với Khu công nghiệp Hòa Bình và đường trục chính phía tây thành phố. Dân số 20.000 người, chia thành 3 tiểu khu.
- Nguyên tắc phát triển: Lấp đầy đất ở hiện hữu phường Nguyễn Trãi và khu đô thị mới Nam Cầu Đăkbla đến năm 2020. Chuyển đổi một phần đất nông nghiệp phát triển đô thị mới tại xã Đoàn Kết gắn với tiến độ xây dựng đường trục chính phía tây thành phố trong giai đoạn 2020-2030. Mật độ xây dựng khống chế tối đa 50-60%, tầng cao tối đa 5 tầng.
Bảng 5.3 Tổng hợp diện tích, dân số, chỉ tiêu sử dụng dất các phân khu đô thị
STT
|
Các phân khu
|
Ký
hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Dân số (người)
|
MĐXD gộp (%)
|
Tầng cao
(TB - max)
|
Hệ số SDĐ
|
1
|
Khu A1 - Khu đô thị phía Tây Bắc
|
A1
|
1856.56
|
30.000
|
|
|
|
|
|
A1-1
|
490.20
|
12.000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
A1-2
|
763.97
|
9000
|
30-40
|
3-7
|
1.2
|
|
|
A1-3
|
586.69
|
9000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
Đất giao thông
|
|
15.70
|
|
|
|
|
2
|
Khu A2 - Khu đô thị phía Bắc
|
A2
|
1663.98
|
20.000
|
|
|
|
|
|
A2-1
|
741.87
|
4000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
A2-2
|
355.13
|
6000
|
25-35
|
2-5
|
0.7
|
|
|
A2-3
|
539.64
|
10.000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
Đất giao thông
|
|
27.34
|
|
|
|
|
3
|
Khu A3 - Khu đô thị trung tâm hiện hữu
|
A3
|
1108.03
|
60.000
|
|
|
|
|
|
A3-1
|
139.30
|
10.000
|
35-45
|
3-5
|
1.35
|
|
|
A3-2
|
124.41
|
10.000
|
35-45
|
3-7
|
1.35
|
|
|
A3-3
|
133.72
|
10.000
|
35-45
|
3-9
|
1.35
|
|
|
A3-4
|
127.25
|
10.000
|
35-45
|
3-9
|
1.35
|
|
|
A3-5
|
289.63
|
10.000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
A3-6
|
246.25
|
10.000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
Đất giao thông
|
|
47.47
|
|
|
|
|
4
|
Khu B1 - Khu đô thị phía Đông
|
B1
|
2011.24
|
25.000
|
|
|
|
|
|
B1-1
|
380.25
|
8000
|
20-30
|
2-5
|
0.6
|
|
|
B1-2
|
987.82
|
9000
|
30-40
|
3-7
|
1.2
|
|
|
B1-3
|
621.63
|
8000
|
20-30
|
2-5
|
0.6
|
|
Đất giao thông
|
|
21.54
|
|
|
|
|
5
|
Khu B2 - Khu đô thị Trung tâm mới
|
B2
|
994.69
|
25.000
|
|
|
|
|
|
B2-1
|
168.62
|
9000
|
30-40
|
3-9
|
1.2
|
|
|
B2-2
|
438.47
|
10.000
|
30-40
|
3-7
|
1.2
|
|
|
B2-3
|
371.29
|
6000
|
20-30
|
3-5
|
0.9
|
|
Đất giao thông
|
|
16.31
|
|
|
|
|
6
|
Khu B3 - Khu đô thị phía Nam
|
B3
|
1627.32
|
20.000
|
|
|
|
|
|
B3-1
|
517.27
|
8000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
B3-2
|
343.29
|
8000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
B3-3
|
745.4
|
4000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
Đất giao thông
|
|
21.36
|
|
|
|
|
7
|
Khu B4 - Khu đô thị phía Tây Nam
|
B4
|
1336.60
|
20.000
|
|
|
|
|
|
B4-1
|
597.16
|
4000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
B4-2
|
384.67
|
10.000
|
30-40
|
3-5
|
1.2
|
|
|
B4-3
|
339.78
|
6000
|
30-40
|
3-7
|
1.2
|
|
Đất giao thông
|
|
14.99
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng nội thị
|
|
10598.42
|
200.000
|
|
|
|
5.3.2.Khu chức năng ngoại thị:
-
Phân khu C1: Vùng bảo tồn hệ sinh thái rừng đầu nguồn.
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 13.046ha. Phía tây giáp tuyến tránh đường Hồ Chí Minh; Phía Bắc giáp huyện Đăk Hà; Phía đông giáp huyện Kon Rẫy; Phía nam giáp tỉnh Gia Lai.
- Chức năng: Là vùng bảo tồn hệ sinh thái rừng đầu nguồn gắn với khu vực đồi núi cao phía đông thành phố. Dân số khoảng 5.000 người.
- Nguyên tắc phát triển: Hạn chế can thiệp vào hệ sinh thái tự nhiên, chỉ khai thác du lịch sinh thái gắn với làng bản hiện có ven phía đông đường Hồ Chí Minh và khu vực hồ Chamon. Khai thác quỹ đất đồi thoải để xây dựng nghĩa trang phía bắc và phía nam thành phố. Trung tâm cụm xã cho các xã Đăk Cấm, Đăk Blà đặt tại ngã tư quốc lộ 24 và đường đi Đăk Cấm với quy mô khoảng 2.300 dân. Lưu ý bố trí trung tâm cụm xã theo hướng chuẩn bị cho việc phát triển mở rộng đô thị Kon Tum sau năm 2020.
-
Phân khu C2: Vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla.
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 17.746ha. Phía tây giáp huyện Sa Thầy; Phía Bắc giáp huyện Đăk Hà; Phía đông giáp ranh giới khu vực nội thành; Phía nam giáp tỉnh Gia Lai.
- Chức năng: Là vùng nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hạ lưu sông Đăkbla, và vùng ngập lũ thủy điện Yaly. Dân số khoảng 62.000 người.
- Nguyên tắc phát triển: Phát triển các khu dân cư ngoại thành, các cụm tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch nông thôn mới, hình thành trung tâm dịch vụ công cộng tại các khu vực thuận lợi về giao thông. Phát triển làng du lịch văn hóa dân tộc tại ngã ban sông Đăkbla và sông Pô Kô. Hạn chế phát triển trong phạm vi hành lang an toàn sân bay Kon Tum. Trung tâm cụm xã của các xã Krong và Ngọc Bay đặt tại trung tâm xã Ngọc Bay, quy mô khoảng 22.200 – 22.500 dân. Trung tâm cụm xã của các xã Đăk Năng, Ya chim đặt tại trung tâm xã Ya Chim quy mô khoảng 10,000 - 15.000 dân.
-
Phân khu C3: Vùng du lịch sinh thái Yaly.
- Phạm vi ranh giới: Tổng diện tích 8.120ha, bao gồm một phần diện tích mở rộng sang địa bàn huyện Sa Thầy
- Chức năng: Là vùng phát triển du lịch sinh thái gắn với lòng hồ thủy điện Yaly, trong định hướng dài hạn đến 2050. Dân số khoảng 3.000 người, bao gồm một phần dân số của huyện Sa Thầy.
- Nguyên tắc phát triển: Kéo dài Tỉnh lộ 675 qua sông Pô Kô, khai thác du lịch sinh thái tại bán đảo hồ Yaly, thuộc địa bàn huyện Sa Thầy.
Bảng 5.4 Tổng hợp diện tích, dân số các phân khu ngoại thị
Phân khu
|
Diện tích (ha)
|
Dân số năm 2030
|
C1 Vùng bảo tồn hệ sinh thái rừng đầu nguồn
|
13.046,3
|
5.000
|
C2 Vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla.
|
17.746,6
|
62.000
|
C3 Vùng du lịch sinh thái Yaly
|
8.120,5 (*)
|
3.000 (*)
|
Tổng diện tích
|
38.913,4
|
70.000
|
(*) Bao gồm một phần diện tích và dân số nghiên cứu mở rộng sang địa bàn huyện Sa Thầy
6.Quy hoạch hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
Chương 6
QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
6.1.Tổ chức hệ thống hạ tầng kinh tế:
6.1.1.Công nghiệp, kho tàng:
Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) trên lãnh thổ cũng như thuộc Thành phố quản lý theo hướng công nghiệp sạch, giảm thiểu gây tác động môi trường nhằm góp phần công nghiệp hoá bền vững của tỉnh Kon Tum. Lựa chọn các ngành hàng TTCN có khả năng thu hút lao động nông nghiệp và có vùng nguyên liệu tại chỗ, gắn phát triển công nghiệp và TTCN vào quá trình đô thị hoá xanh, sinh thái và nhân văn.
Đầu tư phát triển các khu công nghiệp: Để đảm bảo về quy mô lâu dài và trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, cần thiết phải bổ sung thêm Khu công nghiệp Hòa Bình II ở phía bắc thành phố, với tính chất là công nghiệp xanh, sạch.
Hiện tại trên địa bàn Thành phố đã có 2 cụm công nghiệp sản xuất gạch, ngói tập trung tại xã Hoà Bình và Vinh Quang. Đề xuất quy hoạch thêm một khu sản xuất tập trung nữa để di dời dứt điểm các lò sản xuất thủ công đang nằm trong khu dân cư vào sản xuất tập trung. Đồng thời quy hoạch 01 làng nghề để bố trí và di dời một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm đang nằm trong khu dân cư. Giai đoạn sau 2020, quy hoạch cụm TTCN tập trung phía Tây Thành phố để vừa di dời các cơ sở TTCN gây ô nhiễm trong nội thành vào cụm công nghiệp và vừa có mặt bằng tốt cho các doanh nghiệp làng nghề có điều kiện phát triển mạnh mẽ trong những năm sau 2020.
Tổng kho dự trữ di chuyển ra vị trí mới trên tỉnh lộ 675, quy mô 6,6ha.
Phát triển 02 khu logistics tại cửa ngõ phía đông và phía nam, phục vụ trung chuyển và phân phối hàng hóa trên hành lang kinh tế dọc Tây Nguyên và Dung Quất - Bờ Y
Bảng 6.1 Tổng hợp các cơ sở công nghiệp, kho tàng
TT
|
Khu/cụm công nghiệp, kho tàng
|
Tính chất
|
Diện tích (ha)
|
1
|
KCN Hòa Bình
|
Khu công nghiệp nhẹ
|
160
|
2
|
KCN Hòa Bình II
|
Khu công nghiệp sạch
|
54
|
3
|
CCN Thôn 5 - Hòa Bình
|
Sản xuất gạch ngói
|
|
70
|
4
|
CCN Hnor
|
Tiểu thủ công nghiệp làng nghề
|
|
18,3
|
5
|
CCN Thanh Trung - Vinh Quang
|
Sản xuất gạch ngói
|
|
30
|
6
|
CCN Thanh Trung II
|
Tiểu thủ công nghiệp làng nghề
|
|
44
|
7
|
CCN Kon Tơ Pach
|
Tiểu thủ công nghiệp làng nghề
|
|
|
8
|
Tổng kho dự trữ
|
Kho dự trữ quốc gia
|
|
6,6
|
9
|
Khu Logistics (2 khu)
|
Kho trung chuyển và phân phối
|
|
21,7
|
6.1.2.Du lịch:
Phát triển đa dạng các loại hình du lịch chất lượng cao và gắn với các dịch vụ đi cùng đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch vui chơi và nghỉ dưỡng trong môi trường văn hoá Tây Nguyên. Đặc biệt, phát triển các hình thức du lịch cộng đồng gắn với các các lễ hội, các làng nghề, các hoạt động văn hoá truyền thống.... của đồng báo các dân tộc. Đưa ra tiêu chí lựa chọn một số làng đồng bào dân tộc thiểu số tiêu biểu về các giá trị văn hóa của tộc người để xây dựng thành các làng du lịch cộng đồng. Đây là một trong những giải pháp thiết thực để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiếu số.
Các tuyến du lịch quan trọng cần được khai thác:
- Du lịch đến các địa danh lịch sử cách mạng: Di tích lịch sử Ngục Kon Tum, nhà thờ gỗ Kon Tum; cầu treo KonKlor thuộc làng KonKlor.
- Du lịch sinh thái: Tuyến du lịch (Thành phố Kon Tum và phụ cận) TP Kon Tum - Sa Thầy - Chư Mom Ray; TP Kon Tum - Sa Thầy - Thủy điện Ya Ly; Kon Tum - Sa Thầy - Suối nước nóng YaMang - Mô Rai - Nhà máy thủy điện Sê San; Kon Tum - Kon Rẫy - Làng văn hóa BaNaKonSkôi - Làng văn hóa Kon Du; Kon Tum - Đăk Hà - Rừng đặc dụng Đăk Uy - Hồ thủy điện PleiKrong; Kon Tum - Đăk Hà - Đăk Tô - Tu Mơ Rông; Kon Tum - Đăk Hà - Đăk Tô - Cửa khẩu quốc tế Bờ Y; Kon Tum - Đăk Hà - Đăk Tô - ĐăkGlei - Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh; Kon Tum - Đăk Hà - Đăk Tô - Sa Thầy - Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Kon Tum - Kon Rẫy - KonPlong - Rừng thông Măng Đen.
- Du lịch tâm linh: khu du lịch Phật pháp Khánh Phước tâm linh; nhà thờ cổ Tân Hương, chùa Bác Ái; tượng nhà mồ; hệ thống các chùa trên địa bàn Thành phố.
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
- Xây dựng trung tâm dịch vụ du lịch ven sông Đăkbla, thuộc phường Thống Nhất.
- Xây dựng các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại đảo sinh thái, ven sông Đăkbla, Hồ Đăk Yên, hồ Hồ Đăk Loy, hồ Đăk Phát 1, hồ Tân Điền, hồ Cà Tiên hồ Đăk Rơ Wa và hồ Yaly.
- Xây dựng Làng văn hóa du lịch tại xã Kroong.
6.2.Tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội:
6.2.1.Nguyên tắc tổ chức:
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội trong Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum được tổ chức thành 4 cấp:
1. Cấp vùng tỉnh: Phục vụ chung cho toàn tỉnh Kon Tum và vùng Bắc Tây Nguyên.
2. Cấp đô thị: Phục vụ chung cho toàn thành phố Kon Tum, bao gồm cả nội thị và ngoại thị.
3. Cấp khu vực: Phục vụ cho từng phân khu đô thị đã xác định trong phân vùng sử dụng đất
4. Cấp phường: Phục vụ cho từng phường, bao gồm các đơn vị ở đô thị mới, các trung tâm phường, xã hiện hữu.
6.2.2.Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp vùng tỉnh:
- Khu trung tâm hành chính cấp tỉnh giữ nguyên vị trí hiện nay tại khu vực ngã tư Bà Triệu – Trần Phú. Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp công trình tạo bộ mặt trung tâm đô thị khang trang.
- Bệnh viện đa khoa cấp vùng Bắc Tây nguyên được xây dựng mới tại xã Vinh Quang, quy mô 27ha. Bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện chuyên khoa giữ ở vị trí hiện nay.
- Làng đại học Kon Tum, được xây dựng mới ở phường Ngô Mây, quy mô 50ha. Các cơ sở đào tạo mới sẽ được bố trí khu vực này. Giai đoạn dài hạn sẽ di chuyển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hiện có tập trung về đây.
- Trung tâm Văn hóa - Thông tin - triển lãm cấp tỉnh bố trí tại hạ lưu phía bắc cầu Đăkbla, quy mô 6,3ha.
- Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm văn hóa thanh thiếu nhi, Bưu điện tỉnh: Giữ nguyên vị trí hiện tại.
- Công viên chuyên đề: Công viên văn hóa – lịch sử Bắc Tây Nguyên, quy mô 129ha.
- Trung tâm TDTT cấp tỉnh: Hoàn thiện tại vị trí hiện nay trên đường Trường Chinh, quy mô 21ha.
- Trung tâm thương mại đầu mối và Trung tâm dịch vụ trung chuyển hàng hóa (logistics) bố trí tại phía đông tuyến tránh đường Hồ Chí Minh, trên hành lang thương mại quốc tế Dung Quất – Bờ Y, quy mô 21ha.
6.2.3.Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp đô thị:
- Khu trung tâm hành chính thành phố giữ nguyên vị trí hiện nay tại khu vực cuối đường Trần Phú, cải tạo chỉnh trang đáp ứng các chức năng:
+ Thành Ủy – UBND thành phố Kon Tum.
+ Nhà làm việc liên cơ quan trực thuộc UBND thành phố.
- Trung tâm y tế thành phố: xây dựng mới ven đường QL 24.
- Mạng lưới các trường trung học phổ thông: Phân bố đều trên địa bàn thành phố. Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành và Trường Phổ thông Dân tộc nội trú phục vụ chung cho toàn tỉnh. Ngoài 5 trường phục vụ riêng cho thành phố hiện có là THPT Duy Tân, Lê Lợi, Ngô Quyền, Đào Duy Từ, Ngô Mây, sẽ xây dựng mới thêm 6 trường (5 trường trong khu vực nội thị và 1 trường ở ngoại thị) đảm bảo mỗi trường phục vụ cho khoảng 20.000-25000 người, tương đương khoảng 800 -1000 học sinh/ trường.
-
Văn hóa, TDTT, công viên:
- Trung tâm văn hóa thành phố: Xây dựng mới tại khu vực làng KonKlor. Trung tâm văn hóa hiện có tại đường Lê Hồng Phong chuyển đổi chức năng công viên, cây xanh.
- Công viên cấp đô thị: Ngoài công viên Trung tâm 2/9 và công viên Quảng trường hiện có, sẽ xây dựng mới các công viên sau:
+ Công viên Đăktodreh: phía bắc thành phố, quy mô 43,6ha.
+ Công viên suối Ha Lo: phía nam thành phố, quy mô 107,3ha.
- Trung tâm tài chính – thương mại – dịch vụ cấp đô thị (khu CBD): tại đường Trường Chinh, trên cơ sở tái thiết khu đất quân sự, quy mô 7ha.
- Chợ đầu mối phía nam: định hướng chợ nông - lâm sản, quy mô 8,6ha.
- Khu hỗn hợp thương mại - dịch vụ - văn phòng ven bờ sông Đăkbla.
- Chợ hạng 1 tại khu trung tâm hiện hữu, phục vụ cho toàn thành phố.
- Trung tâm dịch vụ du lịch: gắn với các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ven sông Đăkbla.
- Các tổ hợp Khách sạn - Văn phòng trong khu CBD.
- Nhà tang lễ thành phố: Bố trí tại phường Ngô Mây, cạnh Bệnh viện đa khoa vùng.
6.2.4.Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp khu nhà ở:
Bảng 6.2 Phân bố các công trình hạ tầng xã hội cấp khu nhà ở nội thị
Phân khu
|
Diện tích
(ha)
|
Dân số 2030 (ng)
|
Hạ tầng xã hội
|
Hành chính
|
VH – TT
|
Cây xanh, TDTT
|
Y tế - GD
|
TM-DV
|
A1 Khu đô thị Tây Bắc
|
1856,6
|
30.000
|
-
|
- 01 bưu điện
|
- Công viên Vinh Quang
- 01 sân thể thao
|
- 01 P. khám đa khoa
- Trường THPT Ngô Mây
- Trường THPT xây mới (phục vụ chung cho các xã Kroong và Ngok Bay)
|
- 01 siêu thị
|
A2 Khu đô thị phía Bắc
|
1664,0
|
20.000
|
-
|
- 01 bưu điện
|
- Công viên Đăk Cấm
- 01 sân thể thao
|
- 01 P. khám đa khoa
- Trường THPT xây mới
|
- 01 siêu thị
|
A3 Khu đô thị trung tâm cũ
|
1108,0
|
60.000
|
-
|
- 02 bưu điện
|
- Công viên Trường Chinh
- Các vườn hoa hiện trạng
|
- 02 P. khám đa khoa
- Trường THPT Duy Tân
- Trường THPT Ngô Quyền
- Trường THPT Đào Duy Từ
|
- 02 siêu thị
|
B1 Khu đô thị phía Đông
|
2011,2
|
25.000
|
-
|
- 01 bưu điện
|
- Công viên Thắng Lợi
- 01 sân thể thao
|
- 01 P. khám đa khoa
- Trường THPT xây mới (phục vụ chung cho phân khu C1)
|
- 01 siêu thị
|
B2 Khu trung tâm mới
|
994,7
|
25.000
|
-
|
- 01 bưu điện
|
- Công viên Đông Lê Lợi
- 01 sân thể thao
|
- 01 P. khám đa khoa
- Trường THPT Nguyễn Tất Thành
- Trường THPT Lê Lợi
|
- 01 siêu thị
|
B3 Khu đô thị phía Nam
|
1627,3
|
20.000
|
-
|
- 01 bưu điện
|
- Công viên Trần Hưng Đạo
- 01 sân thể thao
|
- 01 P. khám đa khoa
- Trường THPT xây mới
|
- 01 siêu thị
|
B4 Khu đô thị phía Tây Nam
|
1336,6
|
20.000
|
-
|
- 01 bưu điện
|
- Công viên Nguyễn Trãi
- 01 sân thể thao
|
- 01 P. khám đa khoa
- Trường THPT xây mới
|
- 01 siêu thị
|
Tổng diện tích
|
10598,4
|
200.000
|
|
|
|
|
|
Bảng 6.3 Phân bố các công trình hạ tầng xã hội khu vực ngoại thị
Phân khu
|
Diện tích (ha)
|
Dân số năm 2030
|
Hạ tầng xã hội
|
C1 Vùng bảo tồn hệ sinh thái rừng đầu nguồn
|
13.046,3
|
5.000
|
- Sử dụng chung với hạ tầng xã hội phân khu B1
|
C2 Vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla.
|
17.746,6
|
62.000
|
- 01 Trường THPT xây mới tại xã Ya Chim
- 01 Bưu điện
- 01 Phòng khám đa khoa
- Kết hợp sử dụng chung với hạ tầng xã hội phân khu A1 và B4
|
C3 Vùng du lịch sinh thái Yaly
|
8.120,5 (*)
|
3.000 (*)
|
- Sử dụng chung với hạ tầng xã hội phân khu C2
|
Tổng diện tích
|
38.913,4
|
70.000
|
|
(*) Bao gồm một phần diện tích và dân số nghiên cứu mở rộng sang địa bàn huyện Sa Thầy
6.2.5.Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở phường, xã:
- Bố trí tại 10 đơn vị phường hiện hữu, 03 phường mới (Vinh Quang, Đăk Cấm và ChưHreng) và 8 đơn vị xã còn lại. Các hạng mục công trình bao gồm:
+ UBND phường, xã
+ Nhà văn hóa Phường, điểm bưu điện văn hóa xã
+ Tram Y tế phường, xã
+ Trường tiểu học và trung học cơ sở
+ Trường mầm non
+ Chợ hạng 3
+ Vườn hoa và sân luyện tập
- Các đơn vị ở xây dựng mới được bố trí các công trình văn hóa, thương mại, giáo dục cấp đơn vị ở tùy theo bán kính phục vụ và được làm rõ trong đồ án quy hoạch phân khu.
7.Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật
Chương 7
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
7.1.Định hướng quy hoạch chỉnh trị sông Đăkbla
7.1.1.Tổng bình đồ các công trình chỉnh trị sông:
7.1.2.Cấp của công trình:
Theo mục tiêu của quy hoạch đến năm 2030 thì thành phố dự kiến sẽ có 260.000 người và diện tích là 8000ha.
Căn cứ vào văn bản số 4116/BNN-TCTL ra ngày 13/12/2010 về việc hướng dẫn phân cấp đê, đối chiếu với mục 1 điều 3 về phân cấp đê với đê sông thì công trình thuộc loại công trình cấp III.
7.1.3.Tần suất thiết kế:
Theo Quy phạm phân cấp đê QPTL.A.6.77 thì ứng với loại công trình cấp III thì tần suất thiết kế lưu lượng lớn nhất của sông đối với công trình là P=2%.
Căn cứ vào Báo cáo tổng hợp của dự án “Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phòng chống lũ lưu vực sông ĐăkBla thuộc lưu vực sông SêSan” ta có ứng với tuần suất thiết kế P=2% thì lưu lượng lũ lớn nhất tương ứng là QPmax= 5610 (m3/s). Tra biểu đồ Q-H cùng với nội suy xác định được cao trình mực nước tương ứng với tần suất lũ P=2% tại trạm Kon Tum là HP2%=524 m.
7.1.4.Cao trình đỉnh đê:
Để bảo vệ an toàn khu dân cư bờ Bắc, cao trình đỉnh đê lấy tương ứng theo cái trình lũ thiết kế 1% tại trạm thủy văn Kon Tum nằm ở hạ lưu cầu Kon Klor. Cao trình cụ thể từng đoạn đê được tính trên cơ sở cao trình lũ 1% cộng thêm cao trình gia tăng theo đúng tiêu chuẩn thiết kế đê. Độ dốc đê bờ Bắc tính theo độ dốc mực nước lũ 1%.
7.1.5.Tính toán kích thước mặt cắt thoát lũ:
Đưa về bài toán thủy lực kênh hở không áp ta có số liệu cơ bản sau:
Mặt cắt sông hình thang, hệ số mái là 2, độ dốc ngang rất nhỏ có lưu lượng lớn nhất là QP= 5610 m3/s ứng với tần suất lũ P= 2%
- H=10 (m) (Chiều cao từ đáy sông đến cao trình đỉnh lũ)
- m=2 (Hệ số mái)
- n=0,05 (Hệ số nhám)
- i= 0,00018 (Độ dốc thủy lực)
- Q= 5610 (m3/s)
bln= b/h
K0= Q/= 15559,3
Tính thử dần để xác định bề rộng lòng sông ứng với QP=5610(m3/s):
B (m)
|
W=(b+mh)h
|
|
R=W/X
|
C=(1/n)Ry
|
|
170
|
1900.00
|
214.72
|
8.85
|
30.93
|
4944.74
|
175
|
1950.00
|
219.72
|
8.87
|
30.95
|
5085.38
|
180
|
2000.00
|
224.72
|
8.90
|
30.97
|
5226.07
|
185
|
2050.00
|
229.72
|
8.92
|
30.98
|
5366.80
|
190
|
2100.00
|
234.72
|
8.95
|
31.00
|
5507.58
|
195
|
2150.00
|
239.72
|
8.97
|
31.02
|
5648.40
|
7.1.6.Cao trình mực nước tạo lòng tại các vị trí đặt đập
Căn cứ vào mục tiêu của đập dâng nước là tạo cảnh quan cho thành phố hai bên sông, không làm ảnh hưởng lớn đến dòng chảy lũ và việc thoát lũ lựa chọn cao trình đỉnh đập dựa vào cao trình mực nước lưu lượng tạo lòng làm căn cứ để tính toán cao trình đỉnh các đập như sau:
- Tại đập số 1: Cao trình đỉnh đập là +518m. Được đặt ở cách trạm thủy văn Kon Tum xuôi về hạ lưu 500 m.
- Tại đập số 2: Cao trình đỉnh đập là +516m. Đặt tại khu vực có công trình Kè chống sạt lở sông ĐăkBla đoạn qua Làng Kon Rơ Bang và làng Pleiđôn.
- Tại đập số 3: Nằm trên sông ĐăkBla ở thượng lưu vị trí hợp lưu của sông ĐăkBla với sông Pôkô 3 km, sẽ có tính toán cụ thể khi thiết kế chi tiết.
7.1.7.Kết cấu công trình bảo vệ bờ:
- Chân kè: Được hộ chân bằng ống buy và rọ đá chống xói
- Cơ kè: nằm ở trên cao trình mực nước ngập thường xuyên 0,5 m được gia cố bê tông.
- Mái kè:
+ Phần mái công trình chỉ bị ngập nước một thời gian ngắn trong năm, gia cố bằng phương án trồng cỏ chọn lọc trong khung bê tông, hệ số mái m=2.
+ Phần mái kè hầu như không bị ngập nước trong nhiều năm, phương án gia cố là trồng hoa và cỏ chọn lọc trên mái, hệ số mái m=3-4.
- Đỉnh kè: Là phần bảo vệ thân kè dưới tác động của dòng chảy và cao trình mực nước tạo đường đi lại quản lý kết hợp với giao thông, kết cấu đỉnh kè được chia thành hai đoạn như sau:
+ Phía trong đỉnh kè tạo tuyến đường giao thông ven sông kết hợp quản lý rộng 8.0 đến 12 m bằng bê tông đổ tại chỗ, dọc theo bên đường phía khu dân cư bố trí hệ thống cống tròn tiêu thoát nước mặt, hai bên đường đỉnh kè tạo vỉa hè rộng; trên vỉa hè bố trí các bồn trồng cây lâu năm tại các đầu bậc lên xuống để tạo cảnh quan, phần vỉa hè tiếp giáp sông xây dựng hệ thống lan can và hệ thống chiếu sáng để phù hợp với khu đô thị.
7.1.8.Đề xuất, kiến nghị:
- Phương án chỉnh trị sông ĐăkBla đoạn qua thành phố Kon Tum được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại quyết định số 49/QĐ-UBND ra ngày16/01/2014 tương đồng với phương án chỉnh trị sông của đơn vị tư vấn.
- Căn cứ vào mức độ đầu tư và chính xác của Phương án chỉnh trị sông ĐăkBla đoạn qua thành phố Kon Tum được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại quyết định 49/QĐ-UBND ra ngày16/01/2014 của UBND tỉnh Kon Tum, căn cứ vào đánh giá, tính toán, nghiên cứu đơn vị tư vấn kiến nghị các vấn đề sau:
+ Thống nhất xác định vị trí, cao trình đặt đập dâng sô I và số II.
+ Thống nhất vị trí và kết cấu các công trình bảo vệ bờ.
+ Điều chỉnh không cắt dòng sông Đăk Bla đoạn qua khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla, do khu vực này là khu dân cư đã ổn định của Phường Lê Lợi, và hiện nay đang đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Nam cầu Đăkbla theo quy hoạch chi tiết được UBND tỉnh phê duyệt.
7.2.Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
7.2.1.Cơ sở quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển Thủy lợi Thành Phố Kon Tum.
- Định hướng phát triển không gian Thành Phố Kon Tum.
- Dự án chỉnh trị sông Đăkbla đoạn qua thành phố Kon Tum.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01-2008.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-2010
- Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN7957-2008.
7.2.2.Nguyên tắc quy hoạch
- Quy hoạch cao độ nền phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch thoát nước mưa.
- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để san đắp nền với mức ít nhất.
- Độ dốc dọc đường theo quy chuẩn hiện hành để đảm bảo giao thông thuận lợi.
- Đảm bảo độ dốc nền công trình để đảm bảo thoát nước tự chảy.
- Cao độ đường phát triển mới đảm bảo hài hòa về cảnh quan với khu vực xung quanh.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa có hiệu quả tại khu đất xây dựng đô thị, với mục tiêu thoát nước nhanh nhất trong thời gian ngắn, tận dụng triệt để các kênh, mương, suối, hồ nước, khu vui chơi tạm thời, nhằm giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt.
7.2.3.Giải pháp quy hoạch san nền
- Giải pháp thiết kế san nền dựa vào hiện trạng và định hướng phát triển không gian, mực nước sông Đăk Bla là +524.30m. Khống chế cao độ cho các khu vực xây dựng mới như sau:
+ Khu vực thượng lưu cầu treo KonKlor: >524,5m.
+ Khu vực hạ lưu cầu treo KonKlor đến thôn KonHrachot: 523,5-524,5m
+ Khu vực thượng lưu cầu Đăk Bla đến thôn KonHrachot: 522,7-523,5m
+ Khu vực hạ lưu cầu Đăk Bla đến suối ĐăkTodreh: 522,2-522,7m
+ Khu vực hạ lưu suối ĐăkTodreh đến đường trục chính phía tây thành phố: 521,9-522,2m.
- Trên cơ sở cao độ các nút giao tim đường khống chế tính toán khối lượng sơ bộ với công thức như sau:
Vđào, đắp = Sô đất X Htb
- V đào, đắp: Khối lượng đào đắp
- S ô đất: Diện tích lô đất
- Htb: Chiều cao đào đắp trung bình
- Từ đó tổng hợp được khối lượng san nền. Chi tiết xem Phụ lục 01.
7.2.4.Định hướng xây dựng hệ thống thoát nước mưa
Dựa trên quy mô phân bổ của sông ngòi, suối, kênh..., tình trạng xây dựng công trình thoát nước mưa, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 để thiết lập định hướng công trình thoát nước mưa như sau:
- Điểm thoát nước mưa cuối cùng: là lưu vực sông Đakbla, đoạn chảy qua khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng thêm các hồ chứa nước hiện có Đăk Loy, Đăk Phát 1 thuộc xã Đăk Cấm; Tân Điền thuộc xã Đoàn Kết; Đăk Rơ Wa thuộc xã Đăk Rơ Wa; Đăk yên thuộc xã Hòa Bình và xây dựng mới hồ đầu nguồn suối Hơ Lo thuộc phường Trần Hưng Đạo và xã Hòa Bình với chức năng điều hòa nước mưa cho khu vực xây dựng đô thị.
- Khu vực nội thị hiện hữu:
+ Lấy tuyến đường Trần Phú làm ranh giới phân lưu vực thoát nước mưa.
+ Cải tạo, nạo vét, khơi dòng các tuyến rãnh hiện có đặc biệt là 2 tuyến Kênh N1, N2 đã được ngầm hóa bằng cống hộp. Đây cũng là 2 tuyến thoát xương sống của khu nội thị thành phố trước khi đổ ra sông Đakbla.
+ Phân tách lưu vực thoát nước và thay thế các tuyến rãnh thoát nước hiện có không đủ khả năng thoát nước bằng các tuyến cống tròn BTCT. Đồng thời giảm tải lưu lượng thoát nước vào kênh N1, N2 tránh những điểm ngập cục bộ khi có các trận mưa lớn xẩy ra.
+ Bổ sung thêm các tuyến cống trong btct nối từ kênh N1, N2 thoát thẳng ra sông Đakbla giải quyết vấn đề ngập úng cục bộ tại một số điểm là Khu vực Ngã tư Trần Hưng Đạo - Phan Đình Phùng, Khu vực Ngô Quyền – Nguyễn Văn Trỗi.
+ Khôi phục các hồ nước lịch sử (các Tum) nằm dọc theo phía bắc sông Đăkbla thuộc địa bàn phường Thống Nhất và Thắng Lợi, hỗ trợ thoát nước tự nhiên.
- Khu vực đô thị mới phía Bắc và phía Nam thành phố: Xây dựng mới các tuyến cống tròn BTCT chạy dọc các tuyến đường, được thu gom theo các lưu vực, sau đó theo các kênh, suối thoát ra sông Đăk Bla.
Thành phố Kon Tum được chia thành 8 lưu vực thoát nước chính, với 4 lưu vực ở phía Bắc và 4 lưu vực ở phía Nam sông Đăk Bla. Điểm thoát nước mưa cuối cùng là sông Đăk Bla. Cụ thể:
(1) Phía Bắc Sông Đăk Bla:
+ Lưu vực 1: Bao gồm các phường nội thị và các thôn thuộc xã Đăk Bla. Hướng thoát nước các phường nội thị được tập trung vào hai kênh thoát nước chính là N1, N2 sau đó thoát ra sông Đăk Bla. Cải tạo, bổ sung các tuyến cống cắt nhỏ lưu vực thoát nước thoát ra các hồ điều hòa, các suối nhỏ trước khi thoát ra sông Đăk Bla, giảm lưu lượng tải nước cho 2 kênh N1, N2. Các thôn thuộc xã Đăk Bla được thu gom bằng tuyến cống hộp trước khi xả ra sông Đăk Bla phía công viên nghỉ dưỡng Đăk Bla.
+ Lưu vực 2: Bao gồm một phần các phường nội thị Phường Quang Trung, Phường Duy Tân và một phần Phường Đăk Cấm. Hướng thoát nước của lưu vực được thoát vào các suối nhỏ như Đăk Lay, Đăk Tô Ven… sau đó thoát ra sông Đăk Bla.
+ Lưu vực 3: Bao gồm phường Ngô Mây, một phần Phường Duy Tân và xã Vinh Quang. Hướng thoát nước của lưu vực được thoát vào các suối nhỏ như Đăk Lay, Đăk Cấm, hồ cảnh quan Công viên Bắc Tây Nguyên… sau đó thoát ra sông Đăk Bla.
+ Lưu vực 4: Bao gồm các thôn phía Tây Bắc như thôn Đakrơđer, Plei Llech, MăngLaKlah, MăngLaKtu... Hướng thoát nước của lưu vực được thoát vào các suối nhỏ sau đó thoát ra sông Đăk Bla.
(2) Phía Nam Sông Đăk Bla:
+ Lưu vực 5: Bao gồm các thôn phía Đông Nam thuộc xã Đăk RơWa. Hướng thoát nước của lưu vực được được thu gom bằng tuyến cống hộp trước khi xả ra sông Đăk Bla.
+ Lưu vực 6: Bao gồm Phường Lê Lợi, Khu hành chính mới, một phần Phường Trần Hưng Đạo. Hướng thoát nước của lưu vực được thoát vào các suối nhỏ như Ha Lo… sau đó thoát ra sông Đăk Bla.
+ Lưu vực 7: Bao gồm Phường Nguyễn Trãi, một phần Phường Trần Hưng Đạo. Xã Đoàn Kết, Hòa Bình. Hướng thoát nước của lưu vực được thoát vào các suối nhỏ như Đăk Tía, Hà Rây, Ha Lo… sau đó thoát ra sông Đăk Bla.
+ Lưu vực 8: Bao gồm các xã Đăk Năng, IA Chim. Hướng thoát nước của lưu vực được được thu gom bằng tuyến cống hộp trước khi xả ra sông Đăk Bla.
Hình 7.1 Sơ đồ phân chia lưu vực thoát nước thành phố Kon Tum
-
Tính toán lượng nước mưa:
- Cường độ mưa q:
Sử dụng công thức sau để tính cường độ mưa:
q = , l/s.ha
Trong đó: q – Cường độ mưa; l/s.ha
P – Chu kỳ mưa(10 năm)
t – Thời gian dòng chảy mưa, phút
Tham số dòng chảy mưa của KonTum: A= 8820; C=0,49; b=29; n=0,92
+ Thời gian dòng chảy t: được xác định theo công thức
t = t0 + t1
t0 – Thời gian chảy ra kênh, lấy t0 = 30 phút
t1 - Thời gian chảy trong kênh, lấy bằng chiều dài kênh chia cho lưu tôc trung bình
+ Lưu lượng nước mưa:được tính theo cường độ giới hạn, theo TCXDVN52-2008:
Q=qxCxF; l/s
q – Cường độ mưa tính toán; l/s.ha
C – Hệ số dòng chảy, lấy theo bảng... - TCXDVN52-2008
F – Diện tích phục vụ mà tuyến kênh phục vụ, ha.
- Thông số mặt cắt kênh chính: tính theo công thức Maning
Q = AxV; m3/s
A – Diện tích mặt cắt ướt, m2
V – Lưu tốc;m/s; được xác định theo công thức:
V = R2/3i1/2; m/s
n – Hệ số nhám Maning; tra bảng, n = 0,014
R – Bán kính thủy lực, m
i – Độ dốc kênh, cống, thường lấy bằng 1/D hoặc 1/B (B - Chiều rộng mương dẫn).
7.3.Định hướng quy hoạch hệ thống giao thông
7.3.1.Cơ sở quy hoạch:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01-2008
- Quy chuẩn các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị QCVN 07-2010
- Chiến lược phát triển giao thông vận tảiViệt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ 206/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004;
- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 15/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh.
7.3.2.Nguyên tắc quy hoạch:
- Tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện có, tránh phá dỡ công trình và đào đắp lớn.
- Thiết lập hệ thống đường dạng liên kết mạng, bám sát địa hình và hạn chế khối lượng đào đắp
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, sự liên hệ giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
7.3.3.Giải pháp quy hoạch:
(1) Giao thông đường bộ:
- Tuyến đường cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi): theo quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì đoạn qua Tây Nguyên (từ Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến Chơn Thành, tỉnh Bình Phước) có tổng chiều dài khoảng 494km, theo tiêu chuẩn đường cao tốc từ 4 - 6 làn xe. Đoạn từ Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Kon Tum đến PleiKu, Gia Lai đề xuất quy mô 6 làn xe, vận tốc thiết kế 100 km/h; bề rộng nền đường 34,5m, bề rộng mặt đường 22,5m.
- Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh: định hướng là đường vành đai phía đông thành phố, với 4 làn xe, dải phân cách 5m, nền đường rộng 22,5m. Hành lang an toàn mỗi bên 11,25m. Trong giai đoạn đầu, đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III, nền đường rộng 12m, hành lang bảo vệ tuyến đường thực hiện theo quy định hiện hành.
- Quốc lộ 24: Nối Thành phố Kon Tum và huyện Kon Rẫy có chiều dài 11,24 km thuộc ranh giới nghiên cứu. Theo dự án cải tạo, đoạn mở mới có quy mô mặt cắt ngang là 47,5m và đoạn đi trên tuyến hiện trạng có quy mô mặt cắt ngang 28m.
- Tỉnh lộ 671 và 675: đoạn đi qua khu vực ngoại thị nền đường rộng 11m. Đoạn qua nội thị sẽ được mở rộng nâng cấp thành đường đô thị, mặt cắt ngang 32m.
- Tuyến đường Ngã ba KCN Hòa Bình đi Plei Kep: Chiều dài 11km, mặt cắt ngang 24m.
- Công trình giao thông đối ngoại: Bố trí 02 bến xe liên tỉnh và nội tỉnh tại khu vực cửa ngõ phía Bắc và phía Nam của đô thị đạt tiêu chuẩn bến xe loại I.
(2) Giao thông đường hàng không:
- Sân bay Kon Tum được quy hoạch là sân bay dùng chung quân sự và dân dụng, sử dụng bay taxi, bay hàng không chung, bay phục vụ tìm kiếm cứu nạn. Khi có thị trường, có thể phát triển bay khai thác thường lệ. Đây là sân bay dân dụng cấp 3C theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), tiếp nhận loại máy bay ATR 72 và tương đương. Lượng hành khách giờ cao điểm lên đến 300 hành khách/ giờ cao điểm, lượng hàng hóa đạt khoảng 10.000 tấn/ năm.
(1) Mạng lưới đường:
- Mạng lưới giao thông nội bộ của Thành phố Kon Tum và khu vực nghiên cứu mở rộng được xây dựng trên cơ sở các tuyến đường giao thông đối ngoại chính và mạng lưới đường hiện trạng cũng như định hướng phát triển không gian.
- Mạng lưới giao thông ở khu vực đô thị cũ với mật độ xây dựng cao, việc mở rộng đường khó khăn, chi phí lớn thì có thể giữ nguyên lộ giới nhưng phải cải tạo mặt đường để nâng cao khả năng thông hành cho tuyến đường, cấm dừng đỗ xe đối với những tuyến đường với bề rộng lòng đường <10m,
- Mạng lưới đường nội bộ xây dựng tùy thuộc chức năng sử dụng đất để đảm bảo liện hệ thuận lợi.
- Đường quốc lộ 14: Tuyến quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1) là tuyến trục chính nối Thành phố Kon Tum với Thành phố Plei Ku, đồng thời cũng là trục xương sống của thành phố, có lưu lượng giao thông lớn. Đoạn đi qua đô thị (đường Phạm Văn Đồng, Phan Đình Phùng) giữ nguyên quy mô mặt cắt 32m.
- Các tuyến đường quy hoạch xây mới quy mô mặt cắt thiết kế đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Phù hợp với cấp đường và chức năng theo định hướng phát triển không gian:
+ Đường trục chính đô thị: 32 – 47m, gồm các mặt cắt 1-1, 2-2 và mặt cắt 2A-2A
+ Đường chính đô thị: 24 – 50m, gồm các mặt cắt 3-3, 3A-3A, 3B-3B, 3C-3C, 3D-3D, 3E-3E
+ Đường liên khu vực: 16 - 32m, gồm các mặt cắt 4-4, 4*-4*, 4A-4A, 4B-4B, 4B*-4B*, 4C-4C, 4D-4D, 4E-4E.
+ Đường chính khu vực: 20 - 32m, gồm các mặt cắt 5-5, 5A-5A, 5B-5B, 5C-5C, 5D-5D.
+ Đường kè bờ sông: 12 - 30m, gồm các mặt cắt 6-6, 6A-6A, 6B-6B.
- Chi tiết về bề rộng mặt cắt được thể hiện trong bảng tổng hợp giao thông và hình ảnh mặt cắt trên bản vẽ.
- Các tuyến đường hiện trạng không có khả năng mở rông sẽ châm trước về quy mô mặt cắt tuy nhiên cần đảm bảo về bề rộng lòng đường, số làn xe đối với cấp hạng đường. Quản lý chặt chẽ về chỉ giới đường đỏ đối với các tuyến đường hiện trạng.
(2) Nút giao thông quan trọng:
- Tổ chức 02 nút giao thông khác mức giữa tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị với đường Hồ Chí Minh (tuyến cao tốc) tại phía Bắc và phía Nam của đô thị. Cần xin ý kiến của Bộ Giao thông và các cơ quan có thẩm quyền.
- Đồng thời hình thành 07 nút giao thông hình xuyến (đảo giao thông) trên các tuyến giao thông đối ngoại (tại các giao lộ: Đường Hồ Chí Minh qua đô thị - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông; Phan Đình Phùng - Võ Nguyên Giáp - Tỉnh lộ 675; Phan Đình Phùng - Duy Tân; Phạm Văn Đồng - Đường trục chính phía Tây; Phạm Văn Đồng - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông; Quốc lộ 24 - Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh về phía Đông; Duy Tân - Trần Phú - Võ Nguyên Giáp) để góp phần tạo cảnh quan, đảm bảo an toàn giao thông cho khu vực.
(3) Giao thông công cộng:
Quy hoạch 3 tuyến xe bus với tổng chiều dài 46km, điểm đầu và cuối là ở các bến xe đối ngoại để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở giai đoạn ngắn hạn. Trong tương lai khi phát triển cần có đồ án nghiên cứu riêng về các tuyến giao thông công cộng (có thể tính đến phương án sử dụng BRT).
- Tuyến số 1: Bến xe phía Bắc - Bến xe phía Nam theo đường Phan Đình Phùng
- Tuyến số 2: Bến xe phía Bắc - Bến xe phía Nam qua Làng Đại học Kon Tum, khu công nghiệp Hòa Bình.
- Tuyến số 3: Bến xe phía Bắc - Bến xe phía Nam qua quốc lộ 24, khu du lịch đảo sinh thái và khu trung tâm dịch vụ du lịch.
(4) Bãi đỗ xe:
- Được xây dựng kết hợp với các bến xe liên tỉnh, các khu logistics, chợ đầu nối phía Nam và phía Đông thành phố;
- Xây dựng 4 bãi đỗ xe tập trung cho thành phố với tổng diện tích 10ha (2,5ha mỗi bến) để đảm bảo nhu cầu đỗ xe của người dân đô thị và khách vãng lai.
- Các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đơn vị ở, ở giai đoạn sau cần phải tính diện tích đỗ xe cho tiểu khu, các công trình lớn như: trung tâm thương mại, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí cũng cần tính toán để đảm bảo nhu cầu cho người dân.
(5) Bến thuyền du lịch:
- Đề xuất 3 bến thuyền du lịch trên sông Đăkbla gắn với du lịch cộng đồng (các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc hai bên bờ sông).
7.3.4.Xác định hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của tuyến:
+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu áp dụng bán kính cong nằm tối thiểu thông thường: Rmin = 400m đối với đường chính cấp đô thị , Rmin = 250m đối với đường chính khu vực và Rmin = 100m đối với đường khu vực.
+ Độ dốc dọc đường thiết kế 0,4% £ i £ 6%.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng lưới:
+ Tổng diện tích đất giao thông (Tính đến đường khu vực): 1169,5 ha
+ Tỷ lệ đất giao thông: 18,6%
+ Tổng chiều dài mạng lưới đường: 324 km
+ Mật độ đường giao thông: 5,1 km/km2.
7.3.5.Hồ sơ chỉ giới đường đỏ:
- Các tuyến đường được xác định về hướng tuyến, vị trí tuyến cụ thể sẽ được thực hiện trên các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ lớn hơn hoặc các dự án chuyên ngành.
- Chỉ giới đường đỏ: Chỉ giới đường đỏ của các tuyến tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới đã được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường và thể hiện trong hồ sơ QH giao thông & chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/5.000. Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất, quy mô của công trình xây dựng dọc tuyến và được xác định cụ thể khi triển khai các đồ án có tỷ lệ lớn hơn.
7.4.Định hướng quy hoạch cấp nước
7.4.1.Tiêu chuẩn áp dụng
- Cấp nước - Mạng lưới cấp nước ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế TCXD33-2006.
- Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế TCVN2622-1995
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh KonTum đến năm 2020, định hướng tới 2030.
- Định hướng phát triển không gian đô thị Tỉnh KonTum.
- Giáo trình Cấp nước Tập I - TS.Nguyễn Văn Tín - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
7.4.2.Định hướng cấp nước đến năm 2030
Mục tiêu quy hoạch cấp nước đến năm 2030 như sau:
- Xây dựng hệ thống cấp nước khu vực nghiên cứu phù hợp với đô thị loại II.
- Mức độ cấp nước được tính theo tiêu chuẩn của đô thị loại II, tỉ lệ cấp nước của khu vực nghiên cứu 90%.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt sông ĐăK Bla. Hạn chế sử dụng nước ngầm (duy trì như hiện trạng) để bảo tồn nguồn nước ngầm.
- Các khu vực nông thôn mới (các xã): Cơ bản thực hiện theo dự án nước sạch nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã. Nếu khu vực nào đang sử dụng nguồn nước ngầm đạt về lưu lượng, chất lượng vệ sinh thì vẫn duy trì sử dụng. Khu vực nào không cấp đủ lưu lượng và không đạt chất lượng vệ sinh...đề xuất sử dụng nguồn nước sạch của đô thị.
7.4.3.Phương châm cơ bản của quy hoạch xây dựng
Hệ thống cấp nước sạch được cấu trúc từ hệ thống lấy nước thông thường, nước thô được khai thác từ nguồn nước sông Đakbla, vận chuyển bằng trạm bơm nước thô, lên trạm xử lý nước sạch, xuống bể chứa nước sạch áp lực, cấp nước tự chảy cho các khu vực có địa hình thấp hơn, những khu vực có cốt cao, bất lợi thì sử dụng trạm bơm tăng áp. Thiết lập cấu trúc và bố trí tổng thể công trình, chú ý tới các điểm sau:
- Cố gắng bố trí công trình hài hòa với địa hình đến mức có thể
- Thích hợp với định hướng phát triển tương lai của khu vực
- Cùng với việc quản lý, duy tu dễ dàng, chú ý tới cả tính kinh tế của công trình.
- Sử dụng cả hệ thống cấp nước hiện có.
7.4.4.Quy hoạch xây dựng
-
Tính toán quy mô sử dụng nước
Bảng 7.1 Quy mô cấp nước cho khu vực nghiên cứu
STT
|
Nhu cầu sử dụng
|
2020
|
2030
|
Tiêu chuẩn
|
C. suất (m3/ng.đ)
|
Tiêu chuẩn
|
C. suất (m3/ng.đ)
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
130l/ng.ng.đ (90%)
|
15561
|
150l/ng.ng.đ (90%)
|
29700
|
2
|
Nước dự phòng phát triển
|
10%(1)
|
1556,1
|
10%(1)
|
2970
|
3
|
Nước công cộng
|
10%(1)
|
1556,1
|
10%(1)
|
2970
|
4
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
10%(1)
|
1556,1
|
10%(1)
|
2970
|
5
|
Nước công nghiệp
|
30 m3/ha (60%)
|
5915,16
|
30 m3/ha
|
17070
|
6
|
Nước dự phòng dò rỉ
|
17%(1+2+3+4+5)
|
4445
|
17%(1+2+3+4+5)
|
9466
|
7
|
Nước bản thân N.Máy
|
7%(1+2+3+4+5+6)
|
2141
|
7%(1+2+3+4+5+6)
|
4560
|
8
|
Cộng (1-7)
|
|
32730
|
|
69706
|
9
|
Công suất ngày Max
|
Kng = 1.3
|
43000
|
|
91000
|
Chú thích:
- Dân số thành phố tính đến năm 2020: 133.000 người, đất công nghiệp: 85ha.
- Dân số thành phố tính đến năm 2030: 200.000 người, đất công nghiệp: 197,7ha.
-
Nguồn nước, quy hoạch trạm xử lý nước
- Nước mặt: Nước mặt sông ĐaKBla khá dồi dào về lưu lượng. Lưu lượng kiệt Qmin=14,1 m3/s. Vậy sông ĐaKBla hoàn toàn có khả năng cung cấp nước dùng cho sinh hoạt mà không ảnh hưởng gì đến các nhu cầu khác. Chất lượng nước đảm bảo dùng cho sinh hoạt (thành phố Kon Tum đã dùng sông ĐaKBla cấp cho sinh hoạt từ 1984 đến nay).
- Nước ngầm: Nước ngầm trữ lượng thấp, các lỗ khoan lưu lượng nhỏ: 4-6l/s nên chỉ đáp ứng khai thác cục bộ và có tác dụng bổ sung khi cần thiết.
-
Nhận xét về nguồn nước trong vùng:
Nhìn chung nguồn nước trong khu vực tương đối dồi dào. Tuy nhiên lượng nước phân bố không đồng đều, 4 tháng mùa mưa thì thừa nước gây ra hiện tượng lũ lụt, ngập úng, 8 tháng mùa khô lại bị thiếu nước. Do vậy để đảm bảo nguồn nước cấp cho các nhu cầu như nông, lâm, ngư công nghiệp, dân sinh cần phải xây dựng các công trình thủy lợi để dự trữ nước khắc phục tình trạng úng ngập vào mùa mưa và đảm bảo đủ nhu cầu nước vào mùa khô hạn. Do vậy ngành thủy lợi đã cân đối giữa các công trình thủy lợi đã có và dự kiến xây dựng thêm các hồ và đập tràn để điều tiết nước hợp lý giữa 2 mùa và điều hòa dòng chảy, làm cơ sở cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.
Trên cơ sở phân tích trữ lượng và chất lượng nguồn nước, dự kiến nguồn cấp nước cho TP Kon Tum tới năm 2020 và 2030, sử dụng nguồn nước sông ĐaKBla.
- Giai đoạn 2020 công suất Q2020: 43.000 m3/ng.đ.
+ Trạm bơm 1 cũ: Có cốt địa hình 523,2m cạnh sông ĐaKBla, hiện có công suất Q = 12.000 m3/ng.đ, đề xuất giữ nguyên công suất.
+ Dự kiến xây dựng thêm trạm bơm 2 mới tại phía thượng nguồn cạnh sông ĐaKBla, cạnh trạm bơm 1 hiện tại. Công suất trạm bơm 2 mới: giai đoạn 2020: Q = 31.000 m3/ng.đ.
- Giai đoạn 2030 công suất Q2030: 91.000 m3/ng.đ.
+ Dự kiến nâng công suất máy bơm 2, từ 31.000 m3/ng.đ lên 48.000 m3/nđ.
+ Dự kiến xây dựng thêm trạm bơm 3 mới tại phía thượng nguồn sông ĐaKBla trước đập dâng, cạnh thôn Kon Klor phía Nam cầu ĐaKBla. Công suất trạm bơm 3 mới: giai đoạn 2030:Q = 31.000 m3/ng.đ.
-
Dự kiến các nhà máy nước chính cấp cho thành phố
- Giai đoạn 2020 công suất Q2020:43.000 m3/ng.đ.
+ Hiện tại khu xử lý trên đồi Biệt Động đang hoạt động với công suất đạt 12.000 m3/nđ, đề xuất giữ nguyên công suất.
+ Xây dựng 1 đơn nguyên xử lý mới hợp khối, công suất 31.000 m3/ng.đ đặt tại giao lộ Trần Khánh Dư - Trần Phú (khi Tổng kho dự trữ di chuyển) khu đất dự kiến mở rộng của nhà máy hiện có với diện tích mở rộng thêm là 0,5 ha.
- Giai đoạn 2030 công suất Q2030: 91.000 m3/ng.đ.
+ Xây dựng thêm 1 đơn nguyên xử lý mới hợp khối, công suất 17.000 m3/ng.đ trên khu đất dự kiến mở rộng của nhà máy trong giai đoạn 2020.
+ Xây dựng mới một nhà máy xử lý tại khu vực phía Nam cầu treo Kon Klor (phía Đông Nam thành phố thuộc xã Chư Hreng) công suất Q = 31.000 m3/ng.đ. Cấp nước cho khu vực phía Nam và một phần khu vực phía Bắc cầu Đakbla.
- Dự kiến dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp cho giai đoạn 2020 và 2030:
SôngĐaKBla - Đập dâng - Trạm bơm 1 - Bể trộn đứng - Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng - bể lắng Lamena - Bể lọc nhanh trọng lực cải tiến -Khử trùng - Bể chứa nước sạch áp lực - Tự chảy vào mạng lưới cung cấp nước.
7.4.5.Quy hoạch phân phối nước
-
Vạch tuyến mạng lưới cấp nước
Nước sạch từ bể chứa áp lực đưa vào mạng lưới ống cấp nước đa cấp, giai đoạn này quy hoạch mạng đường ống cấp I và II (tức vừa vận chuyển, vừa phân phối nước tới các khu vực cấp phường, xã). Mạng lưới cấp nước là mạng hỗn hợp (mạng khép kín đối với các khu vực nội thị, khu mật độ dân số cao, khu công nghiệp, hành chính, công cộng, thể thao, du lịch. Mạng lưới đi hở đối với các khu vực ngoại thị, khu mật độ dân cư thấp, làng, xã...). Ngoài ra các khu vực có cốt địa hình cao, không có khả năng tự chảy, thì kết hợp với trạm bơm tăng áp cục bộ.
Quy hoạch mạng lưới cấp nước kết hợp giữa cấp nước sinh hoạt và chữa cháy áp lực thấp.
(1) Chọn đường kính ống cấp nước:
Chọn đường kính ống dựa vào giờ dùng nước lớn nhất(Max), vận tốc kinh tế ứng với từng lưu lượng tính toán trên từng đoạn ống.
(2) Tính toán thủy lực:
Dựa trên hai định luật cơ bản để tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước đối với mạng lưới ống khép kín:
- Định luật 1: tổng lưu lượng tại một nút bất kỳ bằng không, Qn = 0(tức lưu lượng vào và ra khỏi nút bằng nhau, trong đó: vào nút mang dấu dương, ra nút mang dấu âm).
- Định luật 2: tổng tổn thất trong một vòng khép kín bằng không, hw1v = 0(theo chiều kim đồng hồ mang dấu dương, ngược chiều kim đồng hồ mang dấu âm).
Đối với các đoạn ống hở (mạng cụt), chỉ cần áp dụng định luật 1, tổn thất trên các đoạn nối tiếp được tính cộng dồn từ cuối tuyến ống tới đầu tuyến theo hướng nước chảy.
Sau khi lập cơ sở tính toán, sử dụng phần mềm Enpanet(Mỹ), tính toán tổn thất theo công thức Hazen - Wiliam, sử dụng hệ số nhám trong công thức(hệ số C), đối với ống gang dẻo: C = 110 - ống mới và C = 90 - ống cũ, các ống nhựa lấy hệ số C = 140.
7.5.Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước thải
7.5.1.Mục tiêu đến năm 2030
- Đến năm 2030, xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý nước thải đến mức độ cho phép trước khi xả ra môi trường, nhằm cải thiện vệ sinh môi trường sống, cải thiện chất lượng nước sông suối, tỉ lệ sử dụng cống thoát nước thải công cộng tại khu vực xây dựng đất đô thị là >=90%
- Nước thải thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn QCVN14:2008/BTNMT.
- Các khu vực nông thôn mới (các xã): các khu vực nông thôn gần đô thị thì nước thải được thu gom, vận chuyển bằng mạng lưới thoát nước thải đô thị đưa về trạm xử lý nước thải tập trung. Các khu vực nông thôn xa khu đô thị thì ưu tiên thu gom, vận chuyển và xử lý theo dạng phân tán, tận dụng diện tích đất tự nhiên để xử lý bằng các hình thức như bể tự hoại, bãi thấm lọc sinh học, cánh đồng tưới, lọc...
7.5.2.Định hướng xây dựng cơ bản
- Dựa trên nguyên tắc tập trung nước thải từ các cống riêng rồi xử lý lần cuối tại trạm xử lý nước thải tập trung, sau đó thoát ra sông, suối.
- Xử lý nước thải công nghiệp qua hai bước:
+ Xử lý sơ bộ: xử lý tại mỗi nhà máy theo tiêu chuẩn chất lượng nước riêng của từng ngành sản xuất.
+ Xử lý cuối: Xử lý tại trạm xử lý tập trung cuối khu công nghiệp theo tiêu chuẩn nước thải công nghiệp, nước sau khi xử lý được xả ra sông, suối gân đó. Vị trí trạm xử lý tập trung của khu công nghiệp được bố trí theo quy hoạch chi tiết của từng khu công nghiệp.
7.5.3.Tính toán nhu cầu và công suất thải nước
- Dân số thiết kế: đến năm 2030, dân số toàn khu vực nghiên cứu là 268.000 người,với tỉ lệ dân sử dụng hệ thống thoát nước là 90%.
- Thiết lập phân khu quy hoạch xử lý:
+ Phía Bắc sông ĐaKBla: Mạng lưới thoát nước thải sẽ thu gom, vận chuyển tới trạm bơm chính, bơm lên trạm xử lý đặt tại gần suối ĐăkCấm, chỗ địa hình thấp.
+ Phía Nam sông ĐaKBla: Mạng lưới thoát nước thải sẽ thu gom, vận chuyển tới trạm bơm chính, bơm lên trạm xử lý đặt tại gần sông ĐaKBla, chỗ địa thấp, Nước thải sau khi xử lý được xả vào hạ lưu sông ĐaKBla.
- Công suất thoát nước thải:
Bảng 7.2 Quy mô thoát nước cho khu vực nghiên cứu
STT
|
Nhu cầu sử dụng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
C.suất cấp (m3/ng.đ)
|
C.suất thoát (m3/ng.đ)
|
C.suất cấp (m3/ng.đ)
|
C.suất thoát (m3/ng.đ)
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
15561
|
12448,8
|
29700
|
23760
|
2
|
Nước dự phòng phát triển
|
1556,1
|
1244,88
|
2970
|
2376
|
3
|
Nước công cộng
|
1556,1
|
1244,88
|
2970
|
2376
|
4
|
Nước công nghiệp
|
5915,16
|
4732,128
|
17070
|
13656
|
5
|
Cộng (1-4)
|
24588
|
19670,688
|
52710
|
42168
|
6
|
Công suất ngày Max (Kng = 1,3)
|
32000
|
26000
|
69000
|
55000
|
Chú thích:
- Dân số thành phố tính đến năm 2020: 133.000 người, đất công nghiệp: 85ha.
- Dân số thành phố tính đến năm 2030: 200.000 người, đất công nghiệp: 197,7ha.
7.5.4.Quy hoạch xây dựng công trình
-
Trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
- Phía Bắc sông ĐaKBla: Trạm xử lý đặt tại gần suối ĐăkCấm, chỗ địa hình thấp, công suất 28.000m3/ng.đ, nước sau khi xử lý thải ra suối ĐăkCấm, diện tích trạm dự kiến 10ha.
+ Giai đoạn 2020: xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 14.000m3/ng.đ
+ Giai đoạn 2030: xây thêm 1 đơn nguyên xử lý, công suất 14.000m3/ng.đ
- Phía Nam sông ĐaKBla: Trạm xử lý đặt tại gần sông ĐaKBla, chỗ địa thấp, công suất 12.000m3/ng.đ Nước thải sau khi xử lý được xả vào hạ lưu sông ĐaKBla, diện tích trạm dự kiến 5ha.
+ Giai đoạn 2020: xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 6.000m3/ng.đ
+ Giai đoạn 2030: xây thêm 1 đơn nguyên xử lý, công suất 6.000m3/ng.đ
-
Trạm xử lý nước thải công nghiệp tập trung
Xây dựng tại mỗi khu công nghiệp tập trung (tổng hai khu) một trạm xử lý nước thải, diện tích trạm dự kiến 1-3 ha.
- Phía Bắc sông ĐaKBla: KCN Hòa Bình 2: xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 3.000m3/ng.đ
- Phía Nam sông ĐaKBla: KCN Hòa Bình 1: xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 1.500m3/ng.đ. CCN sản xuất gạch: xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 1.000m3/ng.đ
-
Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải bằng hồ sinh học.
- Dự kiến dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cho giai đoạn 2030:
Nước thải - Ngăn tiếp nhận - Song chắn rác - Bể lắng cát - Đo lưu lượng - Hồ xử lý kỵ khí - Bậc thu khí - Hồ xử lý tùy tiện- Bậc thu khí - Hồ xử lý hiếu khí -Hồ lắng- Khử trùng - Xả ra suối hoặc sông.
- Chú ý: đối với nước thải Công nghiệp, tùy thuộc vào dây truyền sản xuất đặc thù, vì thế nước thải công nghiệp sẽ có thành phần tính chất riêng. Nếu tính chất nước thải công nghiệp tương tự nước thải sinh hoạt thì dây chuyền công nghệ giống nước thải sinh hoạt. Nếu có thành phần tính chất đặc biệt khác(ví dụ: pH quá cao hoặc quá thấp, chứa kim loại nặng, BOD, COD quá cao...) thì phải có giải pháp xử lý riêng để đưa về tính chất giống nước thải sinh hoạt.
-
Mạng lưới thoát nước thải:
Quan điểm về xây dựng mạng lưới: theo nguyên tắc tự chảy từ cốt địa hình cao tới thấp, ưu tiên tuyến cống chính đi trên các tuyến giao thông chính để dễ dàng thi công, quản lý vận hành, tại các khu vực có tuyến cống chung thì xây dựng các giếng tách nước, đưa một lượng nước thải nhất định vào cống thoát nước riêng gần khu vực đó. Nếu tuyến cống bố trí quá sâu(4-6m) thì bố trí trạm bơm cục bộ bơm nước lên cốt cao hơn để thoát nước tự chảy.
-
Lưu lượng tính toán trên tuyến cống thoát nước
Được xác định theo công thức sau:
qtt = (qdd + qcs + qcq)xKc + qtr, l/s
Trong đó:
qdd – Lưu lượng dọc đường của tuyến cống phục vụ,l/s
qcs – Lưu lượng cạnh sườn(các nhánh bên) đổ vào đầu tuyến cống tính toán, l/s
qcq – Lưu lượng vận chuyển(chuyển qua) tuyến cống tính toán, l/s
qtr – Lưu lượng tập trung đổ vào tuyến cống tính toán, l/s
Kc – Hệ số không điều hoà chung
-
Xác định kích thước các tuyến cống
Q = AxV; m3/s
A – Diện tích mặt cắt ướt, m2
V – Lưu tốc;m/s; được xác định theo công thức:
V = R2/3i1/2; m/s
n – Hệ số nhám Maning; tra bảng, n = 0,014
R – Bán kính thủy lực, m
i – Độ dốc kênh, cống, thường lấy bằng 1/D.
7.6.Định hướng quy hoạch cấp điện.
7.6.1.Căn cứ quy hoạch.
- Luật Điện lực, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành.
- Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia hiện nay thực hiện theo tổng sơ đồ 7 đã được Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2004.
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, có xét đến 2020 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 6261/QĐ-BCT, ngày 29/11/2011.
- Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Kon Tum giai đoạn 2012-2015, xét đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 493/QĐ-UBND, ngày 23/5/2014.
- Dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035, đã được HĐND tỉnh Kon Tum thông qua tại Nghị quyết định số 58/2016/NQ-UBND, ngày 19/8/2016.
- Các đề án, dự báo phát triển ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông và dự kiến quy hoạch sử dụng đất theo dự thảo đồ án quy hoạch chung Kontum.
7.6.2.Dự báo nhu cầu điện
(1) Phương pháp trực tiếp
Trên cơ sở các kế hoạch phát triển của từng ngành và từng vùng kinh tế, các phương án sản xuất của một số phân ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều điện, các quy hoạch phát triển lưới điện chi tiết. Nhu cầu điện năng được tính toán trực tiếp theo định mức tiêu hao điện trên sản phẩm, theo diện tích tưới tiêu thuỷ lợi hoặc theo chỉ tiêu điện năng cho hộ gia đình...).
(2) Phương pháp gián tiếp
Để dự báo nhu cầu tiêu thụ điện cho một giai đoạn dài trong tương lai, có thể sử dụng các phương pháp dự báo gián tiếp như sau:
- Phương pháp đàn hồi:
+ Nhu cầu điện giai đoạn đến 2030 được dự báo theo phương pháp "mô phỏng kịch bản" trên cơ sở dự báo các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và dài hạn. Nhu cầu điện năng cũng như các nhu cầu tiêu thụ năng lượng khác được mô phỏng theo quan hệ đàn hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Hệ số đàn hồi thu nhập được tính như sau:
+ Hệ số đàn hồi theo thu nhập = Tốc độ tăng trưởng điện năng (%)/Tốc độ tăng trưởng GDP (%).
+ Các hệ số đàn hồi được xác định cho từng ngành và từng vùng. Việc xác định hệ số đàn hồi trong tương lai được dựa trên chuỗi hệ số đàn hồi trong quá khứ và tham khảo các từ kinh nghiệm các nước trên thế giới và trong khu vực.
- Phương pháp cường độ điện năng: Dự báo nhu cầu điện năng dựa trên cường độ tiêu thụ điện năng đối với từng vùng miền. Các bước tiến hành như sau:
+ Lập bộ số liệu cường độ điện năng trên GDP trong quá khứ
+ Dự báo cường độ điện năng trong tương lai bằng phương pháp hồi quy
+ Trên cơ sở các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội dự báo, nhu cầu tiêu thụ điện năng trong tương lai sẽ bằng cường độ điện năng x GDP sau đó tổng hợp nhu cầu điện cho vùng.
- Phương pháp đa hồi qui:
+ Nhu cầu điện năng của mỗi ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, dân dụng và ngành khác được dự báo trên cơ sở xây dựng hàm hồi quy biểu thị mối tương quan giữa tiêu thụ điện năng của mỗi ngành trong quá khứ với các biến phụ thuộc.
+ Nhu cầu điện năng của từng ngành, từng vùng sẽ được dự báo trên cơ sở tỉ trọng tiêu thụ điện của mỗi vùng/ toàn quốc theo từng ngành và tỉ trọng GDP của từng vùng/ toàn quốc theo từng ngành.
+ Sau khi đã dự báo tổng nhu cầu điện thương phẩm, đánh giá % tỉ lệ tổn thất và tự dùng sẽ tính được Tổng nhu cầu điện sản xuất.
(3) Phương pháp dự báo lựa chọn:
- Tính toán nhu cầu điện áp dụng trong quy hoạch chung TP Kon Tum sử dụng phương pháp trực tiếp dựa trên quan điểm dung nạp hạ tầng. Với đô thị, đặc trưng là quy mô dân số và quỹ đất xây dựng công trình hành chính - công cộng - dịch vụ; quỹ đất công nghiệp tập trung. Khu vực nông thôn được đặc trưng bởi dân số, quỹ đất hành chính - dịch vụ - công cộng, công nghiệp phi tập trung. Các khu chức năng đô thị khác được tính toán trên cơ sở quy mô chiếm đất và chỉ tiêu sử dụng điện năng trung bình.
- Các thành phần phụ tải được tính toán dựa trên dự báo và khống chế phát triển đến giai đoạn quy hoạch. Kiểm tra kết quả thông qua tính toán so sánh dự báo nhu cầu điện theo các phương pháp gián tiếp khác.
(1) Cấp điện sinh hoạt:
- Chỉ tiêu cấp điện cho dân cư đô thị giai đoạn dài hạn được xác định theo bảng 7.1 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008.
- Dự kiến chỉ tiêu áp dụng cho đô thị Kontum như sau:
- Lấy chỉ tiêu tương đương cho đô thị loại II.
Bảng 7.3 Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu (10 năm)
|
Giai đoạn dài hạn (sau 10 năm)
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
ĐTloại
II-III
|
ĐT loại
IV-V
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
ĐT
loại
II-III
|
Đô thị loại
IV-V
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
1400
|
1100
|
750
|
400
|
2400
|
2100
|
1500
|
1000
|
2
|
Phụ tải (W/người)
|
500
|
450
|
300
|
200
|
800
|
700
|
500
|
330
|
(2) Cấp điện công cộng dịch vụ:
- Theo QCVN 01-2008 chỉ tiêu cấp điện công cộng được lấy theo bảng sau:
Bảng 7.4 Chỉ tiêu cấp điện công cộng
Loại đô thị
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Điện công trình công cộng dịch vụ, thương mại, chiếu sáng công cộng
(tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
50
|
40
|
35
|
30
|
- Công trình công cộng cấp đô thị và cấp khu vực: áp dụng chỉ tiêu tổng hợp theo quy mô đất xây dựng để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với dự báo quỹ đất chiếm dụng từng loại. Ở bước quy hoạch chung lựa chọn chỉ tiêu áp dụng của đồ án này lấy 35% chỉ tiêu phụ tải điện sinh hoạt. Công trình công cộng dịch vụ cấp khu ở: được tính trung bình theo tỷ lệ với điện năng sinh hoạt.
(3) Cấp điện công nghiệp:
- Theo QCVN 01-2008 chỉ tiêu cấp điện công nghiệp được lấy theo bảng sau:
Bảng 7.5 Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp
TT
|
Loại công nghiệp
|
Chỉ tiêu (kW/Ha)
|
1
|
Công nghiệp nặng (luyện gang, luyện thép, sản xuất ô tô, sản xuất máy cái, công nghiệp hoá dầu, hoá chất, phân bón), sản xuất xi măng
|
350
|
2
|
Công nghiệp vật liệu xây dựng khác, cơ khí
|
250
|
3
|
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, điện tử, vi tính, dệt
|
200
|
4
|
Công nghiệp giầy da, may mặc
|
160
|
5
|
Cụm công nghiệp nhỏ, tiểu công nghiệp
|
140
|
6
|
Các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp
|
120
|
7
|
Kho tàng
|
50
|
Trong đồ án này đất công nghiệp áp dụng tiêu chuẩn trung bình từ 200 kW/ha đến 300kW/ha, mức thấp được sử dụng cho các cụm, điểm công nghiệp; mức cao được áp dụng cho các khu công nghiệp tập trung. Khi thực hiện chi tiết sẽ điều chỉnh theo quy mô và tính chất từng khu công nghiệp cụ thể.
(4) Cấp điện cho giao thông vận tải:
- Cấp điện cho giao thông vận tải do chưa có tiêu chuẩn quy phạp áp dụng nên sẽ tính vào phần % dự phòng trên tổng nhu cầu dùng điện.
(1) Phụ tải điện sinh hoạt
Bảng tính công suất phụ tải điện sinh hoạt
|
Hạng mục
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Chỉ tiêu cấp điện 2020
|
Chỉ tiêu cấp điện 2030
|
Phụ tải điện 2020
|
Phụ tải điện 2030
|
1000 ng
|
1000 ng
|
w/ng
|
w/ng
|
MW
|
MW
|
TP. Kontum
|
185
|
268
|
300
|
500
|
55.50
|
134.00
|
(2) Cấp điện Công cộng dịch vụ
Bảng tính công suất phụ tải điện công cộng
|
Hạng mục
|
Phụ tải điện 2020
|
Phụ tải điện 2030
|
Chỉ tiêu cấp điện 2020
|
Chỉ tiêu cấp điện 2030
|
Phụ tải điện CC 2020
|
Phụ tải điện CC 2030
|
MW
|
MW
|
%
|
%
|
MW
|
MW
|
TP. Kontum
|
55.50
|
134.00
|
35
|
35
|
19.42
|
46.90
|
(3) Bảng phụ tải điện công nghiệp
Bảng tính công suất phụ tải điện công nghiệp
|
Hạng mục
|
Quỹ đất 2020
|
Quỹ đất 2030
|
Chỉ tiêu cấp điện 2020
|
Chỉ tiêu cấp điện 2030
|
Phụ tải điện CN 2020
|
Phụ tải điện CN 2030
|
ha
|
ha
|
Kw/ha
|
Kw/ha
|
MW
|
MW
|
TP. Kontum
|
85.4
|
189.3
|
200
|
230
|
17.08
|
43.54
|
(4) Tổng hợp phụ tải
Bảng tổng hợp phụ tải
|
TT
|
Tên phụ tải
|
Công suất đặt
|
Hệ số sử dụng
|
Công suất yêu cầu
|
Mw
|
MW
|
2020
|
2030
|
2020
|
2030
|
1
|
Phụ tải sinh hoạt
|
55.5
|
134
|
0.75
|
41.63
|
100.50
|
2
|
Phụ tải công cộng dịch vụ
|
19.42
|
46.9
|
0.75
|
14.57
|
35.18
|
3
|
Phụ tải công nghiệp
|
17.08
|
43.54
|
0.75
|
12.81
|
32.66
|
4
|
Dự phòng và tổn hao (10%)
|
|
|
|
6.90
|
16.83
|
|
Tổng công suất tính toán
|
|
|
|
75.90
|
185.16
|
|
Hệ số đồng thời
|
|
|
|
0.85
|
0.85
|
|
Tổng công suất yêu cầu
|
|
|
|
64.52
|
157.39
|
Công suất yêu cầu có xét đến hệ số đồng thời, dự phòng các giai đoạn là:
- Đến 2020 làm tròn là 65 MW, tương đương 76 MVA.
- Đến 2030 làm tròn là 158.5 MW, tương đương 185 MVA.
7.6.3.Giải pháp cấp điện:
(1) Giai đoạn 2014-2020:
- Xây dựng trạm 220kV Kon Tum, quy mô 2x125MVA tại xã Vinh Quang, thành phố Kon Tum, năm 2014 vận hành máy T1 máy 125MVA.
- Xây dựng 38,38km đường dây mạch kép 220kV dây dẫn ACSR-400 từ thanh cái 220kV trạm 500kV Pleiku cấp điện cho trạm 220kV Kon Tum, trong đó phần đường dây đi trên địa phận tỉnh Kon Tum là 20km.
(2) Giai đoạn 2020-2030:
- Nâng công suất máy trạm 220kV Kon Tum, từ 125MVA thành 2x125MVA, máy T2 dự kiến vận hành vào năm 2030.
(1) Giai đoạn 2014-2020:
- Nâng công suất trạm 110/22kv KonTum từ (16+25) MVA lên (25+40) MVA.
- Xây dựng mới trạm 110/22kv KonTum 2 (tại phường Trần Hưng Đạo), công suất 40MVA.
- Xây dựng mới trạm 110/22kv Khu công nghiệp Hòa Bình giai đoạn II (tại phường Ngô Mây) công suất 25MVA.
Khi xây dựng xuất tuyến 110kV nối các trạm 110kV với nhau nên tính toán tiết diện dây đủ để khi nâng công suất các trạm 110kV ở giai đoạn 2030 vẫn đảm bảo khả năng truyền tải điện.
(2) Giai đoạn 2020-2030:
- Xây dựng mới trạm 110/22kv KonTum 3 (tại khu vực Chư Hreng), công suất 63MVA. Đồng thời nâng công suất trạm 110Kv đã được đầu tư đến năm 2020 để đảm bảo nhu cầu cấp điện.
- Tận dụng những tuyến đường điện 22kv hiện có cải tạo nâng cấp để phục vu cho nhu cầu dùng điện hiện tại và đến năm 2030 của thành phố.
- Một số tuyến đường dây gỡ bỏ để phù hợp với quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch sử dụng đất. Các tuyến gỡ bỏ thể hiện trên bản vẽ quy hoạch cấp điện.
- Các khu dân cư mới mạng 22kv được thiết kế mạch vòng đảm bảo bán kính phục vụ tốt nhất cho các khu chức năng đô thị đồng thời cung cấp điện liên tục, an toàn tránh xảy ra trường hợp quá tải. Các tuyến 22kv mới được thể hiện trên bản vẽ quy hoạch cấp điện.
- Các khu vực giáp ranh giữa khu dân cư mới và cũ tiến hành khớp nối đảm bảo sao cho công suất phụ tải tăng lên tránh làm công suất phụ tải giảm xuống, viêc khớp nối nên tạo ra mạch vòng đảm bảo cung cấp điện liên tục an toàn.
- Về việc quy hoạch ngầm hóa lưới điện trong khu vực đô thị cần thực hiện theo lộ trình cụ thể, do nguồn vốn của ngành điện và địa phương đầu tư xây dựng lưới điện còn hạn chế. Cần chú ý đến công trình hạ tầng khác để thực hiện đồng bộ, đảm bảo an toàn kỹ thuật.
7.6.4.Quy hoạch cấp điện cho các điểm dân cư nông thôn ngoại thị.
- Quy hoạch hệ thống cung cấp điện cho các điểm dân cư nông thôn ngoại thị phải căn cứ vào khả năng điện khí hóa của từng vùng; cần tận dụng các nguồn năng lượng khác như năng lượng mặt trời, gió, khí bi-ô-ga, đặc biệt là thủy điện nhỏ.
- Quy hoạch mạng lưới cấp điện cho khu vực ngoại thị phù hợp cho nhu cầu phát triển lâu dài của khu vực.
- Tính toán phụ tải dùng điện để phân vùng phụ tải cho từng tủ điện dự kiến xây dựng trong khu vực.
Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo đạt tối thiểu 50% chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt của đô thị loại V tương ứng với bảng sau:
Bảng 7.5 Chỉ tiêu cấp điện nông thôn ngoại thành
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu
(10 năm)
|
Giai đoạn dài hạn
(sau 10 năm)
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
400
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất (h/năm)
|
2000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
200
|
330
|
- Nhu cầu điện cho công trình công cộng trong các điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã, liên xã) phải đảm bảo ≥15% nhu cầu điện sinh hoạt của xã hoặc liên xã.
- Nhu cầu điện phục vụ sản xuất phải dựa theo các yêu cầu cụ thể của từng cơ sở sản xuất.
- Thiết kế hệ thống chiếu sáng đường cho các điểm dân cư nông thôn: khu vực trung tâm xã hoặc liên xã phải đạt chỉ tiêu ≥3Lx, các đường khác ≥1,5Lx.
- Trạm điện hạ thế phải đặt ở trung tâm của phụ tải điện, hoặc ở gần phụ tải điện lớn nhất, tại vị trí thuận tiện cho việc đặt đường dây, ít cắt đường giao thông, không gây trở ngại, nguy hiểm cho sản xuất, sinh hoạt.
- Các tuyến điện trung và hạ thế cần tránh vượt qua ao, hồ, đầm lầy, núi cao, đường giao thông có mặt cắt ngang lòng đường lớn, các khu vực sản xuất công nghiệp...
- Trạm điện hạ thế và lưới điện trung, cao áp trong khu vực điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo hành lang và khoảng cách ly bảo vệ theo quy định hiện hành.
- Những khu vực ngoại thành, ngoại thị khi triển khai các dự án cần có biện pháp đấu nối giữa mạng hiện trạng và mạng quy hoạch mới sao cho hợp lý và tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Hệ thống cấp điện tại khu vực được thiết kế trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt và khớp nối với mạng lưới cấp điện trong các dự án có liên quan đã và đang triển khai xây dựng.
+ Quy hoạch các tuyến điện trong điểm dân cư nông thôn phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông và kiến trúc, không được để đường dây đi qua những nơi chứa chất dễ nổ, dễ cháy.
+ Các phân khu: Phân khu sinh thái Yaly, phân khu sinh thái bảo tồn Dakbla và phân khu sinh thái bảo tồn rừng thuộc khu vực ngoại thị. Khi làm quy hoạch phân khu sẽ có giải pháp đấu nối điện từ các phân khu đô thị B2, B3, B4 mới sao cho phù hợp. Vị trí các điểm đấu nối và hướng tuyến sẽ được giải quyết ở quy hoạch phân khu.
7.7.Định hướng quy hoạch chiếu sáng
7.7.1.Căn cứ quy hoạch.
- Luật Điện lực, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành.
- Dự thảo Luật quy định về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị
- Dự thảo Chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020.
- Và các nghiên cứu chuyên khảo khác có liên quan.
7.7.2.Định hướng chiếu sáng đô thị
Các định hướng lớn:
- Tuân thủ các nghiên cứu được định hướng trong chiến lược chiếu sáng đô thị toàn quốc. Các yêu cầu chính gồm: nâng cao chất lượng lưới đèn chiếu sáng chức năng, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo hiệu quả thẩm mỹ và tiện nghi đô thị.
- Tiếp tục cải tạo nâng cấp, phát triển tất cả các loại hình chiếu sáng gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng các công trình công cộng và chiếu sáng quảng cáo, lễ hội ... Chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường chính và đường khu vực được chiếu sáng; nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ xóm đạt khoảng 75-80% chiều dài đường. Trang bị hệ thống điều khiển tự động, tập trung cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
(1) Vùng 1: khu vực nội thị
+ Khu vực nội đô được phân thành nhiều tiểu khu nhỏ theo tính chất không gian đô thị. Với các tiểu khu vùng có yêu cầu nghiêm ngặt về cảnh quan như khu di tích lịch sử.
+ Cần tạo điểm nhấn về đêm, điểm định hướng nhìn cho vùng này bằng cách yêu cầu một số điểm cao công trình phải được chiếu sáng định hướng về đêm cho dân cư và du khách.
(2) Vùng 2: khu vực phát triển mới giữa nội thị và ngoại ô.
+ Khu vực phát triển mới này có ít các công trình kiến trúc đặc trưng cho thời kỳ đô thị cũ, chủ yếu là các công trình xây mới. Do vậy yêu cầu cường độ chiếu sáng phù hợp với công năng của công trình theo các đặc trưng về: giao thông, thương mại, giáo dục, giải trí, nghỉ ngơi. Riêng các khu vực ở, khu nghỉ cần có ranh giới và phạm vi chiếu sáng hạn chế, rõ ràng để tránh ô nhiễm đến các không gian khác.
+ Các đô thị mật độ cao yêu cầu chiếu sáng theo gam màu nóng hoặc lạnh từng khu vực để tạo ra đặc trưng kiến trúc buổi đêm. Khuyến kích các hình thức chiếu sáng động theo không gian nhìn dọc theo các tuyến đường giao thông với mật độ cao. Không gian xanh nghỉ ngơi cần giảm cường độ chiếu sáng.
(3) Vùng 3: Khu vực nông thôn.
+ Đặc trưng khu sinh thái và vùng nông thôn là nơi nghỉ ngơi của cư dân không chỉ tại chỗ mà còn cho cả những người làm việc tại đô thị. Định hướng chiếu sáng vùng nông thôn phải đảm bảo được tiêu chí an ninh, an toàn về đêm, hạn chế được công nghệ lạc hậu, tiết kiệm năng lượng.
+ Cần kết hợp với quy hoạch nông thôn mới khi triển khai các dự án cụ thể để có sự phù hợp hơn với điều kiện thực tế từng khu vực.
- Về công nghệ chiếu sáng:
+ Thay thế toàn bộ các hệ thống đèn chiếu sáng có hiệu suất quang và điện thấp thành bộ đèn hiệu suất cao.
+ Xây dựng các chương trình loại bỏ hoàn toàn bóng đèn thủy ngân cao áp.
+ Thiết bị nhập khẩu và sản xuất, sử dụng cho đô thị phải có chóa đèn với độ kín khít cao, balat đèn hiệu suất lớn.
- Về nâng cấp trình độ quản lý:
+ Sử dụng mô hình điều khiển chiếu sáng tập trung, đồng bộ mà trước mắt là điều kiển đến tủ đèn, tiến đến điều khiển giám sát từng đèn trong hệ thống.
+ Thành lập các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng từng khu vực và trung tâm chính toàn thành phố.
- Về thiết kế:
+ Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn tương đương với các nước tiên tiến.
+ Ứng dụng công nghệ mới, sử dụng CAD/CAM vào thiết kế công trình.
+ Nâng cao trình độ và nhận thức của cán bộ thiết kế.
- Các giải pháp cụ thể sẽ được thực hiện trong quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị.
7.8.Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc
7.8.1.Viễn thông và công nghệ thông tin
- Quyết định số 158/2001/QĐ-TTG ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Luật Bưu chính -Viễn thông, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các nghị định, thông tư, Quy chuẩn, quy phạm hiện hành.
- Các đề án, dự báo phát triển ngành Bưu chính- Viễn thông, xây dựng, giao thông và dự kiến quy hoạch sử dụng đất theo dự thảo đồ án quy hoạch chung thành phố Kon Tum.
(1) Nhu cầu quá trình phát triển thuê bao:
- Mạng lưới Bưu chính Viễn thông và CNTT được xác định phát triển theo 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn bắt đầu: Giai đoạn này phát triển rất chậm, với mật độ thuê bao thấp.
- Giai đoạn phát triển nhanh: Giai đoạn này nhu cầu sử dụng thông tin tăng cao, nhu cầu thông tin là nhu cầu hàng ngày.
- Giai đoạn bão hòa: khi mật độ điện thoại đạt tới 80-90%, hoặc cao hơn nữa. Giai đoạn này nhu cầu về thông tin thay đổi nhanh, gia tăng nhiều dịch vụ mới. Ngoài những dịch vụ cơ bản trên mạng viễn thông – thông tin – internet, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ chủ yếu khai thác vào các nhu cầu vui chơi, giải trí trên mạng...
(2) Các phương pháp dự báo:
Từ việc phân tích và đánh giá hiện trạng chúng ta có thể xác định được khu vực thành phố Kon Tum hiện nay đang nằm trong 2 giai đoạn phát triển nhanh và bão hòa. Dự báo nhu cầu mạng có thể sử dụng nhiều phương pháp:
- Phương pháp tính toán bằng các giải thuật quy nạp, nội suy;
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp;
- Các phương pháp khác như phương pháp mô hình, chuyên gia…
Phương pháp dự báo lựa chọn là dùng phương pháp tính trực tiếp trên cơ sở dự báo tổng hợp các ngành. Nhu cầu phát triển mạng của khu vực nghiên cứu quy hoạch có thể xác định theo công thức sau:
- Mật độ thuê bao:
Y= x.(M+a) + b. (máy/100 dân)
- Trong đó:
Y: Mật độ thuê bao
M: Tỷ lệ thâm nhập (năm dự báo/tổng những năm trước dự báo)
x: Số năm dự báo (năm cần dự báo- năm dự báo trước).
b: Mật độ thuê bao/100 dân năm dự báo
a: Tỷ lệ thâm nhập thuê bao (năm dự báo/ năm trước dự báo).
- Dung luợng:
DL (Dung lượng) = DS (dân số) x M(Mật độ thuê bao)
- Như đánh giá ở trên Kon Tum đang trong quá trình phát triển nhanh và tiến đến giai đoạn bão hòa. Ta lấy hệ số a=1, mật độ bao là 32 thuê bao/ 100 dân (tính cho điện thoại cố định), và 94 thuê bao/100 dân (tính gộp cho thuê bao cố định)
- Mật độ thuê bao dự báo trong các giai đoạn quy hoạch được xác định là:
Giai đoạn năm 2020: 30 thuê bao/ 100 dân;
Giai đoạn 2030: 50 thuê bao/ 100 dân.
(3) Nhu cầu thuê bao thành phố Kontum.
Bảng 7.6 Tính toán nhu cầu thuê bao
Hạng mục
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Chỉ tiêu 2020
|
Chỉ tiêu 2030
|
Nhu cầu thuê bao 2020
|
Nhu cầu thuê bao 2030
|
1000 ng
|
1000 ng
|
Thuê bao/100 dân
|
Thuê bao/100 dân
|
Lines
|
Lines
|
TP. Kontum
|
185
|
268
|
30
|
50
|
55500
|
134000
|
- Đánh giá kết quả: Theo kết quả dự báo nhu cầu thuê bao viễn thông khu vực thành phố Kontum mới giai đoạn 2014 đến năm 2030, cần có một hệ thống chuyển mạch với tổng dung lượng khoảng 140000 thuê bao. Hệ số sử dụng trung bình dự kiến đạt từ 80%-85%, mật độ điện thoại cố định đến 2030 sẽ ở mức khoảng 50 máy/100 dân.
-
Định hướng hệ thống thông tin - liên lạc:
(1) Định hướng phát triển hệ thống:
- Xu hướng phát triển Viễn thông của KonTum phải đi đầu trong tỉnh về hệ thống công nghệ, hạ tầng, mật độ thuê bao.
- Về công nghệ: Nhìn chung công nghệ viễn thông của KonTum sẽ phát triển theo tiến bộ mới, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Mạng điện thoại dịch vụ công cộng và mạng số liệu sẽ phát triển hội tụ về mạng thế hệ sau.
- Công nghệ chuyển mạch truyền thống (TDM) dần dần được thay thế bởi chuyển mạch giao thức truyền số liệu (IP), các giao thức tiên tiến khác.
- Chuyển mạch quang sẽ được sử dụng rộng rãi đến tận thuê bao. Thông tin quang tốc độ cao với các công nghệ ghép kênh sẽ được áp dụng rộng rãi trên các tuyến truyền dẫn.
- Công nghệ truy nhập sẽ nhanh chóng triển khai sử dụng các thiết bị đầu cuối thông minh. Thông tin băng thông rộng ADSL sẽ là giải pháp trước mắt và sẽ dần được nâng cấp lên các công nghệ tiên tiến hơn như truy nhập không dây băng rộng (Wimax).
- Xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông, phát thanh truyền hình và Internet sẽ trở thành xu thế tất yếu.
- Phân theo các vùng miền: Ở các vùng đô thị, hệ thống điện thoại cố định có thể sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tiếp theo, sau đó giảm tốc độ; điện thoại di động sẽ tăng dần và đạt đến giai đoạn bão hòa.
- Khu vực Nhà nước: xu hướng tất yếu và quyết tâm của Chính phủ Việt Nam là xây dựng mô hình Chính phủ điện tử và tạo mọi điều kiện để phát triển thương mại điện tử.
- Các doanh nghiệp sẽ có nhu cầu đa dạng về dịch vụ truyền số liệu, hình ảnh với các kênh thuê riêng băng rộng để tăng khả năng thông tin tiếp thị, giáo dục, y tế…
- Đối với cá nhân sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet đang đòi hỏi các dịch vụ có tốc độ và tính ổn định cao, giá thành hạ.
(2) Hệ thống chuyển mạch: (Hệ thống tổng đài điều khiển và tổng đài vệ tinh)
- Tính giai đoạn từ 2010 đến năm 2030, mạng thông tin khu vực thành phố KonTum cần:
- Mở rộng và xây mới, tăng dung lượng, thay thế và nâng cấp các tổng đài điều khiển, tổng đài vệ tinh hiện có để đảm bảo nhu cầu thuê bao như dự báo khoảng 140,000 thuê bao. Ước tính cần mở rộng và xây dựng mới khoảng 10 trạm vệ tinh:
+ Trạm vệ tinh số 1 dung lượng 15.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 2 dung lượng 10.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 3 dung lượng 10.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 4 dung lượng 15.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 5 dung lượng 10.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 6 dung lượng 10.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 7 dung lượng 15.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 8 dung lượng 15.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 9 dung lượng 15.000Lines
+ Trạm vệ tinh số 10 dung lượng 15.000Lines
(3) Hệ thống truyền dẫn:
- Trước mắt cần kết nối các vòng ring với nhau. Đặc biệt cần phải hoàn thành vòng ring giữa khu vực phát triển mới với hệ thống truyền dẫn chung của thành phố.
- Mạng truyền dẫn sử dụng cáp quanh ngầm 48FO làm mạch chính các mạch nhánh là 24FO, 8FO.
- Các cáp tín hiệu chính dùng các ống PVC loại 3 ống, 2 ống và 1 ống.
- Hệ thống truyền dẫn đảm bảo thông tin được thông suốt, đáp ứng được nhu cầu phụ tải của thành phố. Tạo nên hệ thống hiện đại tốc độ cao và hiệu quả sử dụng lớn.
(4) Hệ thống mạng ngoại vi:
- Cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi về cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống cống bể cáp;
+ Hệ thống cột treo cáp;
+ Hệ thống cáp đồng, cáp quang;
+ Hệ thống tủ, hộp cáp.
- Yêu cầu của hệ thống mạng ngoại vi phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn ngành để đảm bảo chất lượng dịch vụ, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu khi phát triển đô thị. Đặc biệt cần lưu ý:
- Ngầm hóa mạng cáp ngoại vi đã và đang khai thác trên toàn bộ các tuyến đường thuộc địa bàn Đô thị trung tâm từ đường vành đai 4 vào nội đô và tất cả các đô thị ngoại thị.
- Những khu dân cư mới xây dựng, phải có phương án triển khai đồng bộ mạng cáp ngầm theo các tuyến cống, tuynel kỹ thuật đảm bảo theo nghị định chính phủ về công trình ngầm đô thị. Khi có nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu xây dựng tuyến cáp thì bắt buộc doanh nghiệp phải phối hợp cùng đầu tư và sử dụng chung kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện cáp quang hóa mạng ngoại vi, giảm cự ly phục vụ cáp đồng dưới 1,5km. Xây dựng mạng truy nhập quang để giảm cự ly phục vụ của tổng đài và thay thế cho các tổng đài độc lập.
(5) Mạng di động:
- Hiện tại trên địa bàn toàn thành phố, mạng di động đã được phủ sóng toàn bộ trên nhiều băng tần khác nhau. Ngoài ra mạng di động còn cung cấp được nhiều dịch vụ gia tăng ngoài dịch vụ thoại cơ bản khác. Tuy nhiên, một số khu vực trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch có tín hiệu sóng di động yếu, không ổn định. Đồng thời, hiện tượng nghẽn mạng cục bộ vẫn còn xảy ra trong khu vực đô thị có mật độ thuê bao cao. Vì vậy trong giai đoạn tới, cần bổ xung thêm trạm thu phát sóng di động (BTS). Và các nhà cung cấp này cần phải phối hợp với nhau khai thác trên cùng trạm có sẵn, tiết kiệm tài nguyên.
- Mạng điện thoại di động sau năm 2010 sẽ phổ biến công nghệ 3G/4G . Sau 3G sẽ triển khai mạng di động thế hệ 4G với tính năng vượt trội hơn 3G.
- Việc phóng vệ tinh viễn thông Việt Nam (VINASAT) đã được triển khai vào cuối năm 2008. Vệ tinh VINASAT có dung lượng 20 bộ phát – đáp trên băng tần C và Ku, vùng phủ sóng bao gồm: Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, các nước ASEAN, Châu Úc (băng tần C); khu vực Biển Đông và các vùng lân cận (băng tần Ku). Chính vì vậy cần đưa những ưu thế của vệ tinh VINASAT ứng dụng vào hệ thống thông tin di động
(6) Công nghệ thông tin (CNTT):
Một trong các đặc thù của Kontum là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học công nghệ của tỉnh, vì vậy chiến lược phát triển CNTT cần phải có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn. Phù hợp với Kế hoạch tổng thể phát triển CNTT Việt Nam:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và một số các đơn vị sự nghiệp làm cơ sở triển khai Chính phủ điện tử.
- Hoàn thành việc xây dựng mạng diện rộng của Thành phố, phục vụ tốt các hoạt động kinh tế - xã hội – văn hoá của thành phố.
- Công nghệ mạng thế hệ tiếp theo (Next Generation Networks- NGN), Công nghệ WiMax, Công nghệ 3G/4G và Mobile Internet sẽ là công nghệ chủ yếu được khai thác trong những năm tiếp theo ở Kontum.
7.8.2.Hệ thống bưu chính
Phát triển bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Khi Bưu chính đã tách ra là đơn vị riêng nhưng vẫn phải kết hợp với viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao mức sống của người dân thành phố.
Phát triển bưu chính thành phố theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường các trang thiết bị hiện đại, cơ giới hóa, tự động hóa. Dịch vụ bưu chính phát triển theo hướng đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc nhanh, hiệu quả và đảm bảo an toàn, bí mật thông tin.
-
Các nhóm giải pháp thực hiện
- Chú ý đến hệ thống bưu điện văn hóa/ điểm dịch vụ trực tiếp với từng khu dân cư.
- Duy trì sự tăng trưởng của các dịch vụ bưu chính truyền thống (Dịch vụ bưu phẩm trong nước, bưu phẩm quốc tế, bưu kiện trong nước, chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế, các dịch vụ tài chính)
- Phát triển các dịch vụ mới như dịch vụ tài chính, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu - phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước…. )
- Phát triển các dịch vụ đại lý cho viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.
- Trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều khu công nghiệp, thu hút lao động ở các địa phương tới làm việc do đó cần bố trí thêm các điểm phục vụ, đáp ứng nhu cầu.
- Giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân xuống mức <2.500 người/điểm phục vụ, cho phép các dịch vụ tiếp cận tới gần người dân hơn và chất lượng phục vụ được nâng cao hơn.
7.9.Định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn
7.9.1.Cơ sở dự báo khối lượng CTR phát sinh thành phố Kon Tum
Khối lượng CTR đô thị trên địa bàn thành phố Kon Tum chủ yếu phát sinh từ 3 nguồn chính: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng đô thị, chất thải từ các cơ sở công nghiệp và chất thải rắn từ các cơ sở y tế.
-
Cơ sở dự báo khối lượng CTRSH đô thị
Khối lượng CTR đô thị phụ thuộc vào quy mô dân số, mức độ phát triển của đô thị, tỷ lệ phát sinh và tỷ lệ thu gom CTR của các đô thị. Tổng khối lượng CTR đô thị phát sinh được dự báo theo công thức:
WSH = (Pn x wSH)/1.000
Trong đó: WSH: Khối lượng chất thải sinh hoạt đô thị (tấn/ngày)
Pn: Quy mô dân số tại thời điểm dự báo (người)
wSH: Chỉ tiêu phát sinh CTR (kg/người.ngày)
Tổng khối lượng CTR đô thị thu gom được dự báo theo công thức:
WSHTG = k x WSH
Trong đó: WSHTG: Khối lượng chất thải sinh hoạt đô thị được thu gom (tấn/ngày)
k: Tỷ lệ thu gom (%)
-
Cơ sở dự báo khối lượng CTR xây dựng đô thị
Tỷ lệ phát sinh chất thải xây dựng chiếm 10-20% lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị (Theo số liệu điều tra VCC, Bộ Xây dựng năm 2009). Thành phố Kon Tum lựa chọn chỉ tiêu phát sinh CTR xây dựng chiếm 12% tổng lượng CTRSH đô thị phát sinh.
-
Cơ sở dự báo khối lượng CTR công nghiệp
Khối lượng và tỷ lệ thành phần CTR tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum phát sinh đến năm 2030 theo chỉ tiêu 0,12 tấn/ha.
-
Cơ sở dự báo khối lượng CTR y tế
Tiêu chuẩn phát sinh CTR bệnh viện như sau: Mức tăng tỷ lệ phát sinh chất thải rắn bệnh viện là 2%/năm. Tỷ lệ thành phần CTR có thể tái chế chiếm khoảng 20%.
Bảng 7.7 Tiêu chuẩn phát sinh CTR bệnh viện
Tuyến bệnh viện
|
Khối lượng CTR bệnh viện (kg/giường/ngày)
|
Khối lượng CTR y tế nguy hại
(% tổng lượng CTR bệnh viện)
|
Bệnh viện cấp tỉnh
|
1,5
|
20
|
Bệnh viện cấp huyện, bệnh viện tư nhân
|
1
|
15
|
7.9.2.Dự báo khối lượng CTR phát sinh thành phố Kon Tum
Trên cơ sở quy mô dân số thành phố Kon Tum theo định hướng quy hoạch đến năm 2030 là 200.000 người. Tiêu chuẩn phát sinh CTR đô thị loại I đến năm 2030 là 1,3 kg/người. Diện tích đất các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đến năm 2030 là 296,9 ha. Dự báo khối lượng CTR phát sinh toàn thành phố Kon Tum phát sinh đến 2020: 310,6 tấn/ngày; đến 2030: 427,9 tấn/ngày, trong đó tổng khối lượng CTR được thu gom đến 2020: 291,4 tấn/ngày; đến 2030: 427,9 tấn/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh đến 2020: 260 tấn/ngày; đến 2030: 348,4 tấn/ngày; CTR xây dựng phát sinh đến 2020: 31,2 tấn/ngày; đến 2030: 41,8 tấn/ngày (trong đó 70% chất thải rắn xây dựng được vận chuyển xử lý tập trung, 30% CTR được tái sử dụng cho mục đích san nền); CTR từ các KCN, CCN và các cơ sở công nghiệp khác phát sinh đến 2020: 17,8 tấn/ngày; đến 2030: 35,6 tấn/ngày. Ngoài ra còn khối lượng nhỏ CTR sinh hoạt phát sinh từ các cơ sở y tế.
Bảng 7.8 Khối lượng CTR phát sinh thành phố Kon Tum
TT
|
Loại CTR
|
Chỉ tiêu phát sinh
|
Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ngày)
|
Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
CTRSH đô thị
|
1,3 kg/người/ngày
|
260
|
348,4
|
251,2
|
348,4
|
2
|
Chất thải rắn xây dựng
|
12% lượng CTRSH đô thị
|
31,2
|
41,8
|
20,8
|
41,8
|
3
|
CTR công nghiệp
|
0,12 tấn/ha
|
17,8
|
35,6
|
17,8
|
35,6
|
4
|
CTR cơ sở y tế
|
1,5 kg/giường
|
1,6
|
2,1
|
1,6
|
2,1
|
|
Tổng
|
|
310,6
|
427,9
|
291,4
|
427,9
|
7.9.3.Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR
-
Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển
CTR sinh hoạt phát sinh thành phố Kon Tum được thu gom bằng xe đẩy tay được vận chuyển đến điểm tập kết, tại điểm tập kết, CTR được xe chuyên dụng (loại 7,5 tấn), vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý Vinh Quang.
CTR sinh hoạt các xã khu vực phụ cận, cần xây dựng điểm tập kết CTR, công tác thu gom CTR tại các xã phụ cận do đội VSMT của xã thu gom bằng xe đẩy tay, hoặc xe loại 1,5 tấn đến điểm tập kết. Tại điểm tập kết CTR được Công ty môi trường thành phố Kon Tum vận chuyển đến khu xử lý CTR tập trung
|
Phương thức thu gom, vận chuyển CTR qua điểm tập kết CTR thành phố Kon Tum
|
Trên địa bàn thành phố Kon Tum cần xây dựng các điểm tập kết chất thải rắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển. Tùy theo bán kính phục vụ, lượng chất thải rắn phát sinh và diện tích đáp ứng tại các điểm tập kết, mỗi phường nội thị và xã ngoại thị sẽ lựa chọn vị trí, địa điểm xây dựng các điểm tập kết CTR.
Bảng 7.9 Loại hình điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt đô thị
TT
|
Điểm tập kết
|
Công suất (tấn/ngày)
|
Diện tích (m2)
|
Bán kính phục vụ (km)
|
1
|
Loại nhỏ
|
2-5
|
40
|
≤2
|
2
|
Loại vừa
|
5-10
|
70
|
2-≤4
|
3
|
Loại lớn
|
10-13
|
100
|
4-≤7
|
Thành phố Kon Tum cần lựa chọn 15 điểm tập kết CTR loại vừa với công suất tiếp nhận từ 5-10 tấn/ngày. Trong quá trình phát triển đô thị, do tính linh động của các điểm tập kết CTR, nên vị trí, quy mô và bán kính phục vụ sẽ được điều chỉnh thay đổi vị trí. Điều này sẽ do chính quyền thành phố phối kết hợp với UBND các xã, phường lựa chọn vị trí các điểm tập kết.
-
Điểm trung chuyển CTR nông thôn ngoại thị
Chất thải rắn sinh hoạt tại các thôn, xã ngoại thị thành phố Kon Tum được tổ vệ sinh môi trường của thôn, xã thu gom đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển đặt tại mỗi thôn hoặc xã, từ điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR được Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị thành phố KonTum vận chuyển đến khu xử lý tập trung mỗi xã.
Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn, ngoại thị thành phố Kon Tum được lựa chọn theo công suất tiếp nhận, trạm trung chuyển CTRSH nông thôn được chia thành 2 loại chính, với công suất, diện tích, phạm vi phục vụ khác nhau, tùy đặc điểm từng khu vực nông thôn. Vị trí trạm trung chuyển sẽ được xác định cụ thể trong quy hoạch nông thôn mới các xã nông thôn ngoại thị.
Bảng 7.10 Trạm trung chuyển chất thải rắn khu vực nông thôn
TT
|
Trạm trung chuyển
|
Công suất (tấn/ngày)
|
Diện tích (m2)
|
Bán kính phục vụ (km)
|
1
|
Loại nhỏ
|
≤2
|
150
|
≤1
|
2
|
Loại vừa
|
2-4
|
300
|
1-2
|
7.9.4.Quy hoạch xử lý CTR
- Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp có khả năng tái chế, tái sử dụng được đưa đến Nhà máy xử lý và tái chế rác thải Song Nguyên, đặt tại phường Ngô Mây với diện tích 16 ha.
- Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế không có khả năng tái chế, tái sử dụng được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh xã Vinh Quang (thành phố Kon Tum) với diện tích đáp ứng 70 ha, nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 là 10 ha, đến năm 2030 là 32 ha.
7.10.Quy hoạch hệ thống nghĩa trang, nhà tang lễ
7.10.1.Mục tiêu quy hoạch
Mục tiêu đến năm 2030:
- Xây dựng nghĩa trang tập trung của thành phố đáp ứng được đến năm 2030
- Xây dựng nghĩa trang tập trung thành phố Kon Tum, trong đó có những yếu tố mang tính tuởng niệm, tạo không gian tưởng nhớ đến nguời đã khuất với môi truờng tự nhiên và không gian yên tĩnh.
- Xét về mặt vệ sinh môi truờng và để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về diện tích táng do sự gia tăng dân số, cần táng tỷ lệ hỏa táng.
Bảng 7.11 Tỷ lệ hình thức mai táng (%) đến năm 2030
TT
|
Hình thức táng
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
1
|
Địa táng
|
80%
|
70%
|
2
|
Hóa táng
|
20%
|
30%
|
|
Tổng
|
100%
|
100%
|
7.10.2.Tính toán diện tích, quy mô đất xây dựng nghĩa trang tập trung
Diện tích công viên nghĩa trang cần xây dựng đến năm 2030 đuợc tính như sau:
Dân số quy hoạch để xây dựng nghĩa trang
= số nguời tử vong đến năm 2030 × 0,7(1)
= (dân số hàng năm × tỷ lệ tử vong hàng năm) × 0,7(1)
= 200.000 nguời x 5,05% x 0,7 = 7.070 người/năm
Diện tích đất nghĩa trang tập trung cần thiết từ 2015-2030
= Diện tích nghĩa trang (chôn) + Diện tích nghĩa trang (hỏa táng)
= (4.949 nguời(2) + 10.000 nguời (3)) × 11m2(4) x 1/3(5) x 1/0,6(6))
+ (2121 nguời(2) × 5m2(4) x 1/3(5) x 1/0,6(6)) = 165 ha.
1) Khoảng 70% số nguời tử vong sẽ được mai táng trong nghĩa trang công.
2) Phương pháp mai táng trung bình trong khoảng từ năm 2010 đến năm 2030 như sau: chôn cất là 70% và hỏa táng là 30%.
3) Mộ di dời phục vụ quy hoạch đô thị là 10.000 nguời.
4) Diện tích một khu mộ: chôn cất là 11m2 (tổng của hung táng và cải táng) (theo QCVN07:2010/BXD), hỏa táng là 5m2.
5) Một khu mộ trung bình có thể chôn đuợc 3 nguời.
6) Diện tích khu mộ sẽ là 60% của toàn thể nghĩa trang. (theo QCVN07:2010/BXD).
7.10.3.Định hướng quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang
-
Ðịnh huớng quy hoạch và xây dựng nghĩa trang
- Các khu vực dân cư đô thị đang sử dụng các nghĩa trang hiện có đến khi hết diện tích sử dụng thì đóng cửa, trồng cây xanh, cải tạo thành nghĩa trang công viên. Chuyển đổi sử dụng đất thành đất không gian xanh cho đô thị trước năm 2020 đồng thời sử dụng các nghĩa trang tập trung mới theo quy hoạch.
- Ðối với các nghĩa trang đang hoạt động nằm trong khu vực xây dựng đô thị mới, nên đóng cửa, dừng hoạt động chôn cất và cải táng. Tuy nhiên, đối với các nghĩa trang gặp khó khăn trong việc di dời do diện tích lớn, cần đóng cửa, trồng cây xanh, cải tạo thành nghĩa trang công viên, làm giảm tác động đến môi trường đô thị và khu dân cư xung quanh.
- Đối với nghĩa trang các xã nông thôn ngoại thị nhỏ lẻ không mở rộng, chôn lấp hết diện tích rồi tiến tới đóng cửa, cải tạo theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Khu vực nông thôn ngoại thị định hướng sẽ sử dụng 02 nghĩa trang tập trung của thành phố khu vực phía Bắc (thuộc xã Vinh Quang và một phần xã Đăk Cấm) và khu vực phía Nam (thuộc xã Hòa Bình).
- Thành phố Kon Tum sẽ xây dựng lò hỏa táng phục vụ người dân trên địa bàn thành phố và các huyện phụ cận, để thuận lợi cho người dân sử dụng cần vận động và có hình thức khuyến khích người dân sử dụng hoả táng, giảm ô nhiễm môi trường và giảm đất cho nghĩa trang.
-
Vị trí xây dựng nghĩa trang tập trung
- Xây dựng nghĩa trang tại 2 khu vực như sau:
+ Nghĩa trang phía Bắc thành phố đặt tại khu vực xã Vinh Quang, với diện tích đáp ứng 75ha; Nhu cầu đất xây dựng nghĩa trang đến năm 2030 là 35 ha.
+ Nghĩa trang phía Nam thành phố đặt tại khu vực xã Chư Hreng, với diện tích đáp ứng 90 ha; Nhu cầu đất xây dựng nghĩa trang đến năm 2030 là 42,9 ha.
Bảng 7.12 Khu vực xây dựng nghĩa trang tập trung thành phố Kon Tum đến năm 2030
TT
|
Nghĩa trang tập trung
|
Ví trí
|
Diện tích
|
1
|
Nghĩa trang khu vực phía Bắc
|
Đặt tại xã Vinh Quang và một phần xã Đăk Cấm, nằm tại ranh giới với xã Đăk La, huyện Đăk Hà
|
35 ha
|
2
|
Nghĩa trang khu vực phía Nam
|
Đặt tại khu vực xã Hòa Bình, xã Chư Hreng
|
43 ha
|
3
|
Đất nghĩa trang nằm rải rác trong khu vực nội thị
|
Nằm rải rác trên địa bàn các phường của thành phố
|
33 ha
|
7.10.4.Định hướng quy hoạch nhà tang lễ
Bố trí 1 nhà tang lễ trong khu vực đất xây dựng đô thị (theo QCXDVN 01:2008/BXD: 250 nghìn nguời/nhà tang lễ )
Diện tích khuôn viên mỗi nhà tang lễ là 1.500 – 2.000m2 (theo QCXDVN 01:2008)
Bố trí nhà tang lễ tại nơi không tiếp giáp với đô thị và có điều kiện giao thông tốt.
Nhà tang lễ phải đảm bảo khoảng cách ly là 100m đối với khu nhà ở, 200m đối với chợ, truờng học, bệnh viện (QCXDVN 01:2008/BXD).
8.Thiết kế đô thị
Chương 8
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
8.1.Mục tiêu và các nguyên tắc thiết kế đô thị
Cảnh quan đô thị được hình thành bởi nhiều nhà đầu tư phát triển khác nhau, và quá trình hoàn thiện cần thời gian dài. Để hình thành môi trường đô thị tốt, nâng cao chức năng đô thị, xây dựng đô thị có sức dẫn cao với sự phát huy các đặc trưng của vùng đồng thời duy trì sức hấp dẫn đó, thì nhân dân, chính quyền và các nhà đầu tư phát triển cần có hình ảnh chung về đô thị tương lai để cùng thực hiện việc xây dựng đô thị.
Mục tiêu xây dựng đô thị của thành phố Kon Tum như sau:
- Xây dựng đô thị đẹp, xanh với trung tâm là sông Đăkbla
- Xây dựng đô thị mà ai cũng có thể tiếp cận được với đa dạng văn hóa đồng thời phát huy được các di tích, danh thắng hiện có.
- Xây dựng đô thị trang bị đầy đủ mạng lưới giao thông công cộng và không gian người đi bộ hấp dẫn để người đi bộ cảm thấy thoải mái và có hứng thú.
- Xây dựng đô thị được bao bọc bởi nước và cây xanh, thân thiện với con người và môi trường.
- Xây dựng đô thị mà từ trẻ em đến người cao tuổi có thể sinh sống an tâm và thoải mái.
8.2.Hiện trạng kiến trúc cảnh quan đô thị
8.2.1.Cảnh quan đô thị hiện hữu:
- Khu vực trung tâm thành phố Kon Tum đã xây dựng ổn định từ sau khi tái lập tỉnh Kon Tum. Những công trình kiến trúc, đường bộ theo mạng lưới ô cờ tạo nên cảnh quan đẹp và là biểu tượng của thành phố.
- Khu dân cư phân thành 3 hình thái kiến trúc cảnh quan đặc trưng: Nhà phố cao 1-4 tầng, bám theo các tuyến giao thông mạng ô cờ, Nhà vườn cao 1-2 tầng, với vườn rộng bên trong ô phố.
- Trong đô thị trồng nhiều cây cối, tạo nên môi trường đầy màu xanh.
- Tuy nhiên, hình dáng và màu sắc của các công trình kiến trúc thiếu sự đồng bộ.
8.2.2.Cảnh quan nông nghiệp - nông thôn:
- Khoảng 69% diện tích đất thành phố là đất nông nghiệp, đất rừng và 5% là làng bản.
- Phía đông, phía bắc và phía nam thành phố là khu vực đồi núi cao thuộc dải Tây Trường Sơn. Những khu vực tương đối bằng phẳng được dùng làm nương rẫy, khu vực núi cao là đất rừng. Phía Tây Nam thành phố có địa hình bằng phẳng, nương rẫy, đồn điền trải dài.
- Làng bản được hình thành trên những khu đất có nền cao hơn so với khu gò đồi và khu đất nông nghiệp xung quanh, chủ yếu là nhà trệt và nhà sàn phân bổ với mật độ trung bình. Nhà dân phần lớn được xây dựng đơn giản bằng gỗ, gạch ngói truyền thống.
8.2.3.Các tài nguyên cảnh quan chủ yếu:
Thành phố Kon Tum có lịch sử lâu dài, có nhiều công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng có giá trị. Việc coi các công trình trên là các công trình quan trọng truyền lại lịch sử của khu vực để xây dựng đô thị phát huy các đền chùa, di tích là rất quan trọng. Với các công trình văn hóa như bảo tàng sẽ có vai trò như biểu tượng của khu vực để nhằm hình thành nên một đô thị hấp dẫn.
Hình 8.1 Các công trình di tích và văn hóa đặc biệt quan trọng
Ngục Kon Tum
|
Nhà rông
|
Bảo tàng
|
|
|
|
-
Công trình kiến trúc cảnh quan quan trọng
Các công trình kiến trúc đặc trưng là biểu tượng của thành phố sẽ có vai trò là điểm nhấn, thực hiện hình thành cảnh quan phát huy các công trình này. Các công trình điểm nhấn chủ yếu trong khu vực xây dựng đô thị như dưới đây:
Hình 8.2 Các điểm nhấn chính
Khách sạn Đông Dương
|
Nhà thờ Chính tòa
|
Tòa Giám mục
|
|
|
|
Các sông chính của thành phố Kon Tum là sông Đăkbla và sông Pôkô. Các sông này có tiềm năng rất cao trong việc hình thành nên mạng lưới nước và cây xanh, môi trường tự nhiên phong phú. Bên cạnh đó, các hồ như Yaly, Đăk Yên, Đăk Cấm, Đăk Mon và các hồ trong các làng xóm có vai trò là không gian thân thiện nước trong đô thị, có tiềm năng phát triển cảnh quan rất cao.
Trong địa bàn thành phố có vùng đồi núi ở phía đông. Tại khu đất xây dựng đô thị với diện tích đất bằng phẳng lớn thì các ngọn núi trở thành những điểm nhấn quý báu, còn vùng đồi núi là tài nguyên quý nhằm tạo cảnh quan hấp dẫn.
Khu vực phía tây thành phố có đất đồi trải rộng, khu vực đất bằng phẳng được làm ruộng lúa, nương rẫy, đồn điền.
Hình 8.3 Cảnh quan tự nhiên
Sông, hồ
|
Núi
|
Đồng ruộng, nương rẫy
|
|
|
|
8.3.Khung thiết kế đô thị tổng thể
8.3.1.Nguyên tắc tổ chức không gian đô thị:
- Tạo ra một đường chân trời sinh động với các công trình có cao độ đa dạng.
- Cho phép tạo nên sự linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực trung tâm thành phố mà vẫn đạt được các mục đích tổng thể về cơ cấu và đặc điểm đô thị toàn khu vực
- Tạo ra các đường phố lớn và các không gian công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình được nhấn mạnh để tạo không gian chủ đạo cho đô thị.
- Bố trí các chức năng công cộng quan trong dọc trên các tuyến đường lớn để tận dụng lợi thế đặc biệt của khu đất
- Nhấn mạnh các khu nhà ở đa chức năng và thương mại dọc theo các đường phố lớn phù hợp với hình thức phát triển xây dựng của khu vực
- Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các khu bảo tồn với vùng cảnh quanh trong đô thị.
- Sử dụng kiến trúc cao tầng để nhấn mạnh các khu vực tạo điểm nhấn quan trọng trong đô thị.
- Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của đô thị.
- Thiết lập một hệ thống không gian mở rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về quy mô xây dựng và chức năng sử dụng.
- Tăng cường đặc trưng kiến trúc truyền thống trong các mô hình phố tại khu vực cải tạo chỉnh trang đặc biệt dọc các khu phố cũ.
- Tạo tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như bến xe, công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người.
8.3.2.Phân vùng kiến trúc cảnh quan:
Thành phố Kon Tum trong tương lai lấy khu vực dọc dòng sông Đăkbla làm trục không gian cảnh quan chủ đạo. Khu vực nội thị hiện nay là vùng trung tâm mật độ cao. Khu vực ngoài vùng trung tâm sẽ được định hướng phát triển lan toả theo các đường vành đai hướng tâm & các tuyến dọc sông.
Theo các phân vùng chức năng & các đặc trưng địa hình, cảnh quan khu vực, thành phố Kon Tum được phân thành 4 vùng cảnh quan cơ bản như sau:
- Vùng nội đô hiện hữu cải tạo chỉnh trang (Khu 1)
- Vùng phát triển đô thị mới (Khu 2, 3)
- Vùng bảo tồn sinh thái tự nhiên Đăkbla (Khu 4, Khu 5)
- Vùng cảnh quan ven sông Đăkbla - hồ Ya Ly (Khu 6)
Hình 8.4 Sơ đồ Phân vùng kiến trúc cảnh quan
-
Tổ chức không gian vùng nội đô hiện hữu cải tạo chỉnh trang:
- Khu phố cũ hiện hữu cải tạo bao gồm các Phường Quang Trung, Quyết Thắng, Thống Nhất, Thắng Lợi, Trường Chinh, Duy Tân.
- Đây là khu vực đô thị với cấu trúc ô cờ rõ nét dựa trên các tuyến phố chính như Phan Đình Phùng, Trần Phú, Lê Hồng Phong, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Trường Chinh, Duy Tân…
- Quy hoạch đề xuất đây là khu vực ưu tiên cho các giải pháp cải tạo chỉnh trang đô thị. Tại các tuyến đường trục chính ưu tiên phát triển các công trình kiến trúc hiện đại mang bản sắc kiến trúc Tây Nguyên. Có thể phát triển cao tầng tại một số không gian công cộng có khoảng mở lớn (các quảng trường).
- Tại các khu dân cư thương mại hiện hữu hạn chế phát triển cao tầng. Không chế chiều cao tối đa cho các khu dân cư khoảng 05 tầng. Trong các khu dân cư tập trung vào các giải pháp cải tạo kiến trúc mặt đứng và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảo tồn các công trình kiến trúc đặc trưng của đô thị như: Nhà thờ Chính tòa, Tòa Giám mục, Nhà thờ Tân Hương, Cầu treo Konklor… Đánh giá khoang vùng bảo tồn các làng truyền thống có giá trị về kiến trúc, cảnh quan để đưa ra các giải pháp bảo tồn tồn tại chi tiết và kết hợp với khai thác du lịch và hình thức home stay. Theo điều tra sơ bộ có khoảng 12 làng còn có giá trị trong khu vực nội thị.
-
Tổ chức không gian các khu đô thị mới
- Khu đô thị mới phía Tây Bắc: Thuộc phường Ngô Mây và xã Vinh Quang. Hình thành một khu đô thị đầu mối dịch vụ, thương mại và đào tạo, gắn với Sân bay Kon Tum, Làng đại học Kon Tum và công viên Bắc Tây Nguyên, tạo thành cửa ngõ phía bắc thành phố. Kiến trúc phát triển với hình thức hiện đại, cao tầng đan xen với một số khu vực khai thác kiến trúc truyền thống, hệ thống hạ tầng đồng bộ.
- Khu Đô thị mới vành đai phía đông: Thuộc xã Đăk Cấm, ĐăkBlà, Đăkrowa. Khu này phát triển mô hình đô thị sinh thái vùng ven đô, kiến trúc truyền thống thấp tầng (tối đa 3 tầng), mật độ thấp, gắn kết hài hòa với cảnh quan thiên nhiên và các làng đồng bào dân tộc, tạo sự chuyển tiếp hài hòa với không gian tự nhiên ngoại thành.
- Khu Đô thị mới phía Nam: Thuộc phường Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, xã Chư H Reng và xã Đoàn Kết. Đây là khu vực phát triển gắn với đường trục chính phía tây thành phố, có không gian kiến trúc trung và cao tầng đồng bộ, hiện đại. Định hướng phát triển một số khu đô thị - dịch vụ cho Khu công nghiệp Hòa Bình.
-
Tổ chức không gian vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla
- Vùng bảo tồn sinh thái Đăkbla bao gồm vành đai đồi núi thuộc dải Tây Trường Sơn bao bọc phía đông, phía bắc, phía nam thành phố và vùng làng bản, nương rẫy tương đối bằng phẳng phía tây thành phố.
- Quan điểm quy hoạch khu vực này là: Bảo tồn toàn bộ hệ sinh thái rừng ở phía đông, đông bắc và đông nam, hệ sinh thái vùng ngập thủy điện Yaly; Bảo tồn các làng bản dân tộc truyền thống, gắn với không gian sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, chất lượng cao. Phát triển làng văn hóa Kon Kơ Tu phục vụ du lịch.
-
Tổ chức không gian vùng cảnh quan ven sông Đăkbla:
Bao gồm toàn bộ khu vực hai bên bờ sông Đăkbla dọc theo bờ sông về mỗi bên với khoảng cách trung bình là 500m. Phân khu chức năng theo dạng dải song song với đường bờ sông, tổ chức các tuyến giao thông theo các hướng song song & vuông góc với đường bờ sông.
- Đoạn qua khu vực nội thị có 3 phân khu vực chính tính từ mép nước của dòng sông là:
+ Khu vực công cộng dọc bờ sông (khu vực mặt tiền sông), có độ rộng tối thiểu là 50m, tối đa 100m tính từ mép nước là khu vực bố trí đê kè sông bảo vệ đô thị, đồng thời cũng là khu vực không gian mở, không gian cây xanh cảnh quan, bến thuyền phục vụ giao thông thủy, không gian phục vụ sinh hoạt cộng đồng (đi dạo, ngồi nghỉ ngắm cảnh, giải trí, lễ hội, vv…). Trong khu vực này chỉ cho phép xây dựng công trình kiến trúc nhỏ, cao 1 tầng.
+ Khu vực tầm nhìn hướng sông có chiều rộng trung bình 100-200m, ưu tiên xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ công cộng, được tổ chức thành các tuyến phố thương mại. Các thiết kế cụ thể cho khu vực này chú trọng đến việc tổ chức tuyến đường cho người đi bộ, đi xe đạp, việc xây dựng các bãi đỗ xe, hình thức kiến trúc công trình phát huy lợi thế có tầm nhìn hướng sông, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tiếp cận của cộng đồng với các dịch vụ do công trình đem lại. Trong khu vực này cho phép xây dựng công trình cao tối đa 9 tầng. Lưu ý tạo khoảng đệm với làng đồng bào dân tộc ven sông tối thiểu 50m để bảo tồn cảnh quan làng.
+ Khu vực tiếp cận là khu vực cuối cùng có phạm vi áp dụng uyển chuyển, linh hoạt, phụ thuộc vào khung giao thông đã được định hình theo quy hoạch của thành phố.
- Đoạn qua khu vực ngoại thị có 2 phân khu vực chính tính từ thượng nguồn về hồ Ya Ly.
+ Đoạn từ đường trục chính phía tây thành phố đến đập dâng số 3. Bảo tồn và phát triển làng đồng bào dân tộc ở bờ bắc sông Đăkbla ven tỉnh lộ 675. Bờ nam sông Đăkbla là vùng đất trũng, hoàn toàn bảo tồn cảnh quan tự nhiên.
+ Đoạn từ đập dâng số 3 đến hồ Ya Ly: Chủ yếu là cảnh quan tự nhiên gắn với vùng du lịch sinh thái Yaly. Trong giai đoạn dài hạn xây dựng đập dâng số 3 và phát triển làng văn hóa dân tộc Đăkbla gắn với vùng ngập lòng hồ Ya Ly. Khai thác hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên vùng hồ thủy điện phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Trung tâm khu du lịch được xác định trên bán đảo giữa hồ, các khu nghỉ dưỡng cao cấp bố trí ven hồ, định hướng kiến trúc thấp tầng, mật độ thấp hài hòa với thiên nhiên.
Hình 8.5 Vùng kiến trúc cảnh quan ven sông Đăk Bla
8.3.3.Tổ chức không gian các khu trung tâm:
-
Khu trung tâm Văn hóa - Thông tin - Triển lãm
- Bố trí ven bờ bắc sông ĐăkBla, thuộc phường Quyết Thắng
- Định hướng kiến trúc với các công trình văn hóa, thông tin, triển lãm, hội nghị khối tích vừa phải, hài hòa với cảnh quan sông và di tích Ngục Kontum.
- Bố trí trên trục đường Trường Chinh.
- Định hướng kiến trúc công trình Nhà thi đấu đa năng khối tích lớn, không gian nhịp lớn hiện đại, hoành tráng, kết hợp với Sân vận động và các công trình phụ trợ thành một khu liên hợp TDTT hoàn chỉnh.
-
Khu trung tâm tài chính - thương mại - dịch vụ:
- Phát triển mới tại khu vực Trung đoàn 66 hiện nay.
- Định hướng kiến trúc các công trình hỗn hợp đa năng trung và cao tầng, mật độ cao, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường Trường Chinh. Công trình trung và cao tầng khối tích lớn hướng ra đường giao thông cơ giới xung quanh. Công trình trung và thấp tầng khối tích nhỏ hướng vào tuyến đi bộ thương mại bên trong khu đất.
-
Khu trung tâm giáo dục – đào tạo:
- Phát triển mới tại khu vực phường Ngô Mây.
- Định hướng theo mô hình làng đại học với các công trình giáo dục đào tạo thấp tầng, kết hợp các khu dịch vụ vui chơi giải trí đan xen hài hòa với hệ thống công viên cây xanh tạo nên không gian giao tiếp cộng đồng hấp dẫn, thu hút được nhiều đối tượng tầng lớp học sinh, sinh viên tới học tập, nghiên cứu.
-
Khu trung tâm dịch vụ du lịch:
- Bố trí ven bờ sông Đăkbla, thuộc phường Thống Nhất.
- Không gian kiến trúc trung tầng, với trục trung tâm là cầu treo kết nối hai bên sông.
- Hướng mở của các công trình khách sạn, dịch vụ, giải trí và quảng trường về phía mặt nước sông Đăkbla.
Hình 8.6 Sơ đồ hệ thống trung tâm
8.3.4.Tổ chức không gian trục chính đô thị:
- Là các tuyến phố Phan Đình Phùng, Lê Hồng Phong, Trần Phú, Bà Triệu, Trường Chinh…
- Các tuyến phố này tập trung các công trình thương mại lớn của thành phố, là nơi tạo sự giao lưu đa dạng, sầm uất (đường đi bộ, BRT và các cửa hàng thương mại).
- Dọc tuyến cần trồng nhiều loại cây tạo cảnh quan sống động, bố trí công trình thương mại dịch vụ có khoảng lùi phù hợp để có không gian đi bộ, tổ chức các sự kiện lễ hội đường phố. Sử dụng các thiết kế đặc trưng của vùng cho các công trình (điểm nhấn, biểu tượng, điêu khắc, thiết bị đường phố…).
- Đồ án đề xuất để tăng thêm tính hấp dẫn của đô thị, tạo một hình ảnh sắc thái đặc trưng, thành phố xây dựng tuyến phố đi bộ ven sông Đăkbla. Nơi đây là không gian cho người dân, khách du lịch ngắm cảnh và tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giải trí ven bờ sông. Tại đây các giải pháp thiết kế đô thị được đầu tư mạnh, các công trình hạ tầng kỹ thuật được thiết kế riêng biệt đặc thù.
Hình 8.7 Sơ đồ tổ chức không gian trục chính đô thị
8.3.5.Tổ chức không gian khu vực cửa ngõ và quảng trường đô thị:
Đồ án đề xuất 3 cửa ngõ đô thị cho thành phố. Đây là các khu vực giao nhau của các tuyến quốc lộ và các trục chính đô thị:
- Cửa ngõ phía bắc: Theo đường Hồ Chí Minh từ cửa khẩu Bờ Y về thành phố Kon Tum.
- Cửa ngõ phía nam: Theo đường Hồ Chí Minh hướng từ Gia Lai về thành phố Kon Tum.
- Cửa ngõ phía đông: Theo hướng từ Quốc lộ 24 về thành phố Kon Tum.
Tại các khu vực này đồ án đề xuất quy hoạch thành các khu vực có không gian, kiến trúc cảnh quan đặc thù, mang đậm nét của một thành phố xanh.
Cải tạo nâng cấp các quảng trường hiện có trong đô thị bằng các giải pháp nâng cấp hệ thống chiếu sáng, phun nước và nâng cấp các vật liệu ốp lát. Trồng thêm cây xanh và bổ sung thêm các hệ thống biển báo, ký hiệu và trồng cây xanh. Các khu vực quảng trường công cộng cần đặt trọng tâm cải tạo cảnh quan bao gồm:
- Quảng trường Khu trung tâm thể thao.
- Quảng trường giao thông phía bắc cầu Đăkbla.
- Quảng trường nhỏ trong các khu đô thị...
Các khu vực ưu tiên phát triển các quảng trường mới chủ yếu tập trung tại Khu trung tâm Dịch vụ Du lịch, Khu trung tâm Tài chính – Thương mại – Dịch vụ (CBD), các khu đô thị mới phía bắc và phía nam. Các quảng trường thiết kế theo các chủ đề đặc trưng cho đô thị.
Hình 8.8 Sơ đồ hệ thống quảng trường đô thị
8.3.6.Tổ chức không gian các điểm nhấn đô thị:
- Các công trình điểm nhấn (landmark): Tại các khu đô thị hiện có đã có các công trình văn hóa hoặc các khách sạn cao tầng là điểm nhấn cho đô thị. Đồ án đề xuất hệ thống các công trình điểm nhấn cho thành phố như hình sau. Các công trình mới này có thể là các kiến trúc tượng đài kết hợp với quảng trường công cộng, các công trình văn phòng, khách sạn cao tầng hoặc các công trình có giá trị kiến trúc cảnh quan đặc biệt.
Hình 8.9 Sơ đồ các điểm nhấn đô thị
- Với đặc trưng một đô thị vùng bắc Tây nguyên, thành phố Kon Tum được bao bọc bởi vành đai đồi núi thuộc dãy Tây Trường Sơn. Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 tiếp cận khu vực ven đồi núi, với cao độ trung bình. Từ đây, có thể ngắm toàn cảnh thành phố. Đồ án đề xuất bên ngoài đường vành đai phía đông được quy hoạch thành các điểm du lịch sinh thái cuối tuần, nơi diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động ngoại khóa của học sinh, sinh viên và là các điểm vọng cảnh có giá trị của thành phố.
8.3.7.Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước:
-
Xác định không gian xanh đô thị:
Lịch sử phát triển không gian thành phố đã chứng minh cuộc sống của người dân BaNa gắn liền với dòng sông Đăkbla là nơi khởi nguồn của đô thị Kon Tum. Hiện nay qua quá trình phát triển các dòng chảy và hệ thống mặt nước của thành phố bị đô thị hóa ảnh hưởng khá lớn. Chính vì vậy, việc khai thác lại các con suối, hồ nước gắn với không gian công viên cây xanh là một giải pháp trọng tâm với phát triển đô thị. Khai thác các con suối và hồ đem lại các tác dụng sau:
- Tăng thêm khả năng thoát nước mặt cho đô thị.
- Cải tạo được môi trường đô thị.
- Tăng thêm khả năng tích nước vào mùa khô.
- Tạo được sắc thái cảnh quan riêng đặc trưng.
Không gian cây xanh, mặt nước thành phố Kon Tum bao gồm:
- Vành đai xanh rừng phía đông thành phố.
- Hành lang xanh dọc sông Đăkbla, sông Pô Kô.
- Hành lang xanh dọc các con suối: Đăk Cấm, Đăk Todreh, Đăk Tía, Ha lo…
- Công viên giải trí hồ Đăk Yên.
- Không gian xanh hồ Cha Mon, hồ Đăk Cấm.
- Công viên văn hóa – lịch sử Bắc Tây Nguyên.
- Đảo Du lịch sinh thái Đăkbla.
- Công viên 2/9.
- Công viên Đăktodreh.
- Công viên suối Ha Lo.
- Và các công viên cấp khu vực gắn với 7 phân khu đô thị.
Hình 8.10 Sơ đồ hệ thống cây xanh, mặt nước
-
Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước, không gian mở ven sông Đăkbla:
Trục không gian sông Đăkbla nối kết các đầu mối như môi trường tự nhiên, hoạt động đô thị, sinh hoạt của người dân, đồng thời là trục với các chức năng đa dạng như hành lang xanh, giao thông đi bộ, chức năng trị thủy… Là biểu tượng của thành phố, định hướng xây dựng trục không gian Bắc Nam như sau:
- Các diện cây xanh sinh thái liên tục theo dòng sông Đăkbla được kết nối với nhau một cách liên hoàn, thuận tiên và an toàn cho lưu thông công cộng, phục vụ cho nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, du lịch cho cộng đồng dân cư và khách du lịch: Khu du lịch Đảo sinh thái; Công viên trung tâm; Khu dịch vụ sầm uất; Không gian ở xanh; Làng văn hóa; Khu du lịch sinh thái hồ Yaly…
- Công trình xây dựng mật độ thấp 5-10%, cao tối đa 1 tầng. Hạn chế xây dựng các công trình có diện tường lớn che khuất tầm nhìn ra sông.
8.4.Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan
8.4.1.Khu vực mặt tiền bờ sông Đăkbla:
Với quan điểm xây dựng và phát triển thành phố hai bên sông như đã trình bày. Đồ án ĐC QHC thành phố Kon Tum đưa ra các tiêu chuẩn thiết kế chung cho khu vực mặt tiền sông, nhằm xây dựng một khung thiết kế đô thị tổng thể quản lý việc xây dựng đô thị trong tương lai theo như ý tưởng đề xuất ban đầu. Quá trình lập các đồ án QHCT, lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần tuân thủ một số quy định sau:
Toàn bộ khu vực hai bên bờ sông Đăkbla dọc theo bờ sông về mỗi bên với khoảng cách trung bình là 500m.
-
Yêu cầu thiết kế đối với khu vực công cộng dọc bờ sông:
- Về thiết kế đê kè: Cần được xây dựng linh hoạt phù hợp với điều kiện của địa hình tự nhiên, đảm bảo mỹ quan đô thị. Hệ thống đê kè được phân thành 2 loại chính là:
+ Đề, kè mềm: Đỉnh đê được xây dựng đảm bảo tần suất chống ngập lụt cho đô thị. Dải đất từ đỉnh đê đến mép nước trung bình của dòng sông được san thành nhiều cấp, ở mỗi cấp nền đất sẽ bố trí các tuyến đi dạo và các tuyến đệm trồng cây xanh vừa có tác dụng tôn tạo cảnh quan vừa góp phần gia cố bảo vệ chân đê. Dải đất từ đỉnh đê đến tuyến đường giao thông nội thị sẽ bố trí bãi đỗ xe, nhà chờ xe buýt, công trình dịch vụ đô thị, vv...
+ Đê, kè cứng: Đỉnh đê được xây dựng đảm bảo tần suất chống ngập lụt cho đô thị. Dải đất từ đỉnh đê đến mép nước trung bình của dòng sông được san thành nhiều cấp, ở mỗi cấp nền nhất định sẽ tạo khoảng sân rộng hoặc các khán đài rộng có bậc ngồi, quán café, quán ăn ngoài trời, sân chơi thể thao, làm nơi tụ họp, giao lưu, giải trí của cộng đồng, sen kẽ với đó là các tuyến đệm trồng cây xanh vừa có tác dụng tôn tạo cảnh quan vừa góp phần gia cố bảo vệ chân đê. Dải đất từ đỉnh đê đến tuyến đường giao thông nội thị sẽ bố trí bãi đỗ xe, nhà chờ xe buýt, công trình dịch vụ đô thị.
- Về thiết kế đường dạo, chỗ ngồi nghỉ:
+ Cần tạo sự uyển chuyển, linh hoạt theo những tuyến đường cong uốn lượn dọc theo bờ sông. Các tuyến đường dạo có bề rộng thích hợp, tối đa 3,6m, tối thiểu là 1,2m. Khi xây dựng tiếp giáp sát mặt nước thì cần có lan can bảo vệ, nếu có khoảng đệm trồng cây xanh thì không nhất thiết phải sử dụng lan can. Phải có một tỷ lệ diện tích nhất định trên các tuyến đường dạo có bóng mát của cây xanh. Vật liệu lát đường dạo không được bức xạ nhiệt quá cao. Các tuyến đường dạo cần được thiết kế để kết nối và liên thông với các khu vực dịch vụ công cộng hoặc sinh hoạt cộng đồng.
+ Dọc theo các tuyến đường dạo cần thiết phải bố trí các chỗ ngồi nghỉ, các khoảng không gian đủ rộng để có thể tập trung được nhiều người, đồng thời có thể bố trí các bậc lên xuống, cầu tàu du lịch để con người tiếp cận được trực tiếp xuống mặt nước hoặc sử dụng các phương tiện giao thông thủy.
+ Đối với toàn tuyến đi dạo, việc bố trí chỗ ngồi nghỉ cần thiết phải có 50% chỗ ngồi có tựa lưng, 20% chỗ ngồi có bóng mát, 25% chỗ ngồi có bàn, các ghế ngồi này cần được thiết kế một cách đa dạng (di động, cố định, ghế đôi, ghế nằm, bậc ngồi theo dạng khán đài,vv…).
- Về thiết kế cây xanh, tiểu cảnh trang trí:
+ Cây xanh được trồng để tạo bóng mát, tạo vẻ sinh động cho cảnh quan khu vực và gia cố chân đê. 50% diện tích của khu vực mặt tiền sông phải được phủ kín bằng thảm thực vật (cây có tán, cây cảnh trang trí, cây đơn gốc, cây đa gốc, thảm cỏ, thảm cây bụi).
+ Đối với loại cây có tán rộng, cho bóng mát cần được trồng thành hàng, theo tuyến hoặc thành một cụm với cự ly tối đa 200m.
+ Cây đơn lẻ, cây trồng bổ sung được trồng với cự ly tối đa là 120m/cây.
+ Giữa các tuyến đường dạo với mặt nước, giữa các tuyến đường dạo với nhau, giữa các tuyến đường dạo với công trình là các khoảng đệm trồng cây xanh có chiều rộng tối thiểu là 3m.
-
Quy định thiết kế hình khối công trình cho khu vực mặt tiền bờ sông:
- Mục tiêu:
+ Thiết lập các quy định tối thiểu khi thiết kế nhà cao tầng, tổ hợp công trình cao tầng, nhằm không cản trở tầm nhìn, đảm bảo chiếu sáng tự nhiên cho không gian bên trong công trình.
+Thiết lập các quy định có tính linh hoạt đối với việc khống chế chiều cao công trình.
+ Các quy định sau đây cần được tuân thủ khi thiết kế các công trình được xây dựng dọc theo hè phố, hình khối công trình tạo bóng mát cho hè, phố.
- Quy định chung:
+ A. Chiều cao công trình theo quy định.
+ B. Quy định chiều cao: Chỉ giới xây dựng được phép trùng với chỉ giới đường đỏ nếu chiều cao công trình không quá 40m đối với nhà ở và 70m đối với công trình thương mại. Trong trường hợp công trình có chiều cao vượt quá chiều cao này, thì cứ 20m chiều cao tăng thêm thì công trình cần phải xây giật lùi vào so với chỉ giới đường đỏ là 6m.
+ C. Cho phép sử dụng các thủ pháp kiến trúc để quây kín 100% bề mặt tường ở tầng 1 và ít nhất 60% ở các tầng trên đối với khu vực gara để xe bên trong công trình để bảo vệ, trang trí cho khối đế công trình phần có gara. Khu vực này cần được bố trí ở phía sau của công trình.
+ D. Chỉ cho phép bố trí tối đa 1 lối ra vào bãi đỗ xe trên một mặt phố chính, nếu xung quanh công trình có ngõ nhỏ, ít phương tiện giao thông qua lại thì việc bố trí lối ra vào bãi đỗ xe tại đây phải được ưu tiên trước.
+ E. Đối với các tổ hợp công trình cao tầng, mật độ xây dựng tối đa cho phép là 50%.
+ F. Phần khối đế của tổ hợp công trình cao tầng, mật độ xây dựng tối đa cho phép là 80%. Khối đế cao 8 tầng: 30m.
+ G. Cho phép bố trí ban công, cửa sổ lồi ra để che nắng hoặc tạo bóng đổ tại các bề mặt chịu ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào.
+ H. Mỗi một căn hộ cần có ít nhất một diện tích là 18m2 để bố trí một khoảng không gian mở là: ban công, vườn cảnh hoặc vườn trên mái
+ K. Cần tối thiểu 20% diện tích đất xây dựng công trình để bố trí không gian công cộng của tòa nhà, như: quảng trường, sân trong công trình. Khu vực này cần được bố trí ở vị trí dễ tiếp cận và nhìn thấy ngay từ trên phố. Cũng có thể giảm tới 10% diện tích đất xây dựng nếu trả phí cho thành phố.
+ L. 4 tầng đầu tiên của các khối công trình xây dựng trong khu đất phải được thiết kế để liên thông với nhau.
+ M. Hàng cây trên hè phố & phần đế của công trình cần được chú trọng khi thiết kế nhằm tạo điều kiện thuận lợi (che mưa, tạo bóng mát) cho người đi bộ.
+ N. Mỗi mặt phố xung quanh tổ hợp công trình cần được tạo vẻ sinh động thông qua hình khối linh hoạt của công trình, các khoảng sân vườn, tiểu cảnh.
+ Bãi đỗ xe: Phải là một nơi có môi trường tốt cho cộng đồng. Cần được xây dựng ngầm, việc thiết kế xây dựng bãi đỗ xe phải được xem như là thiết kế cho một công trình kiến trúc cụ thể.
8.4.2.Mạng lưới đường giao thông:
Thiết kế mặt cắt đường ngoài tiêu chí về vận chuyển hành khách và hàng hoá cần lồng ghép yếu tố cảnh quan và môi trường đô thị.
Bố trí các bãi đỗ xe tập trung: Các bãi đỗ xe tập trung được bố tại các khu vực có nhu cầu đỗ xe cao như: các khu hành chính, công cộng. Khu trung tâm và các khu ở có mật độ cao, để tiết kiệm đất xây dựng và đáp ứng tốt nhu cầu ngày một tăng về nơi đỗ xe của người dân thì cần phải nghiên cứu và áp dụng những mô hình bãi đỗ xe hiện đại.
8.4.3.Quy định của thiết kế đô thị về bảo vệ môi trường:
- Nâng cao môi trường trong các khu dân cư đô thị, đảm bảo điều kiện an toàn thuận lợi.
- Bảo vệ tạo môi trường đặc trưng cho các khu ở bằng bảo vệ, cải tạo trồng mới cây xanh dọc các tuyến phố, quanh các khu ở, khuyến khích tổ chức không gian vườn trong các hộ gia đình.
- Sử dụng các trang thiết bị phù hợp với môi trường xung quanh trong các thiết kế tạo cảnh quan đô thị.
- Không gian mở và các khu cảnh quan đô thị là điểm đón của các tuyến phố và là trung tâm cho các hoạt động.
- Tạo cảnh quan và bố trí trang thiết bị đường phố phù hợp với chức năng tuyến.
- Với các phố dài, bố trí các điểm dừng chân, các vườn hoa nhỏ.
- Bố trí các điểm đỗ xe, các bến đỗ hợp lý, an toàn, tiện lợi.
- Kiểm soát các tuyến, các điểm giao cắt, những tuyến ưu tiên bằng các giải pháp kỹ thuật đặc thù.
- Quy định các khoảng cách trồng cây ven đường, các diện tạo hàng rào cây xanh, các điểm đặt thiết bị trên đường phố.
- Trồng nhiều cây xanh đảm bảo độ che mát cho các tuyến đi bộ.
- Các tuyến phố nhỏ, tuyến phố buôn bán cần được nâng cấp bố trí ánh sáng tạo cảnh quan hài hoà với các tuyến phố chính.
- Trồng cây, lát vỉa hè cần nghiên cứu phù hợp với dạng thức kiến trúc các công trình và phù hợp với chức năng tuyến phố.
- Các phố buôn bán, giữ mô hình phố truyền thống với các dãy cửa hàng nhỏ liên tiếp.
- Các khu vực quanh mặt nước sông suối cần đảm bảo độ che phủ của cây xanh và đảm bảo khoảng lùi và tầm nhìn đến các công trình.
- Bảo vệ các khu dân cư khỏi tiếng ồn, ô nhiễm do hệ thống giao thông và các điều kiện kỹ thuật khác đem lại.
- Tạo vành đai xanh bảo vệ dọc theo quốc lộ và các tuyến giao thông đối ngoại.
- Các thiết kế đảm bảo độ an toàn tại các ngả giao thông.
- Cung cấp đủ ánh sáng cho các khu sinh hoạt công cộng.
- Thiết kế các tuyến đi bộ và đường dạo, các bãi đỗ xe, giảm thiểu tác động đến người đi bộ.
- Cung cấp các mẫu thiết kế đẹp, hài hòa, tạo cảm giác gần gũi, với người dân trong các khu ở đặc biệt tại các không gian công cộng, các trung tâm khu ở, khu buôn bán dịch vụ.
- Đảm bảo bán kính cung cấp dịch vụ trong khu ở.
- Cung cấp đủ các khu vui chơi cho trẻ nhỏ và các khu cây xanh thư giãn trong khu ở.
- Sử dụng tối đa các khu cây xanh mặt nước cho các hoạt động nghỉ ngơi giải trí.
- Đảm bảo diện tích cây xanh trong các khu nhà ở dân tự xây.
- Sử dụng các phố cho các hoạt động cộng đồng.
- Nâng cấp, tạo những lưu giữ cảnh quan trong các khu công cộng và các khu ở gia đình.
- Trong các khu cây xanh mặt nước, sử dụng tỷ lệ thiết kế gần gũi với người dân xung quanh.
- Thiết kế môi trường cảnh quan xung quanh các công trình kiến trúc.
- Tăng cường diện tích trồng xây xanh, khuyến khích độ che phủ, bóng cây trong khoảng sân vườn bao quanh công trình và mặt trước toàn nhà. Đối với các khoảng sân vườn dành cho trồng hoa, cây cảnh cần được thiết kế hài hòa về mầu sắc, hình khối với các không gian xung quanh. Các khoảng không gian thoáng, khoảng lùi của các công trình cần được hết sức tôn trọng. Các đường dạo, đường xe ra vào công trình cần được kết nối hợp lý với đường giao thông khu vực.
- Tăng cường xây dựng các bể cảnh có phun hơi nước nhân tạo.
-
Thiết kế không gian quanh các quảng trường, đường phố:
- Quảng trường là không gian quan trọng trong đô thị, đây là khu vực có ý nghĩa về không gian biểu trưng cho đô thị trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, chính trị, tĩn ngưỡng v.v. Hơn nữa đây còn là nơi thường được tổ chức các hoạt động văn hóa, sinh hoạt của dân cư đô thị và vùng nên khu vực này cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
- Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
- Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
- Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp.
- Phát triển hài hoà giữa các khu vực cũ và mới, giữa khu vực sinh thái với các làng xóm đô thị hoá.
- Tạo nhiều thiết kế mới có chất lượng và hiệu quả.
- Hình dạng công trình phải hài hoà với các không gian xanh, không gian trống xung quanh.
- Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến phố, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh.
- Kích thước và hình khối phải phù hợp với các công trình xung quanh và bề rộng tuyến phố.
- Khuyến khích các phát triển tạo diện, hạn chế phát triển không quan tâm đến không gian xung quanh.
- Đảm bảo những thiết kế mang lại hiệu quả dài hạn cho hình thái đô thị.
-
Đối với khu vực cải tạo, tái xây dựng:
- Mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho Kon Tum. Công trình cao tầng, thấp tầng, trung bình kết nối và hợp khối hài hoà.
- Vị trí công trình hài hoà với các công trình xung quanh tạo sự kết nối theo tuyến và theo diện, tạo không gian phố.
- Các khu có công trình to lớn đồ sộ và các khu xây dựng thấp tầng dầy đặc cần có sự chuyển tiếp rõ ràng.
- Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên tạo sự đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
- Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho đô thị.
- Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng và thấp tầng, công trình trọng điểm phải gây ấn tượng trược công chúng.
- Khoảng cách giữa các công trình cao tầng phải đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè.
- Trước các công trình trọng điểm phải có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng.
Xử lý các vùng đệm tại các ngả giao cắt, tại đây các công trình có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
8.4.4.Quan điểm quy hoạch đối với di sản kiến trúc đô thị:
- Bao gồm các di tích lịch sử và các công trình kiến trúc đặc trưng của đô thị như: Ngục Kon Tum, Nhà Thờ gỗ, Tòa Giám Mục, Chùa Bác Ái, Nhà thờ Tân Hương, Bảo tàng tỉnh, Cầu treo KonKlor, Nhà rông trong các làng đồng bào dân tộc...
- Mục tiêu quy hoạch là bảo tồn không gian kiến trúc trong và ngoài hàng rào công trình.
- Hạn chế xây dựng các công trình có chiều cao quá 5 tầng và màu sắc lấn át công trình di tích. Cho phép thay thế bằng vật liệu xây dựng hiện đại nhưng không ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
9.Đánh giá môi trường chiến lược
Chương 9
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
9.1.Hiện trạng môi trường
9.1.1.Áp lực phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường
-
Áp lực đô thị hóa đến môi trường
Dân số trung bình của thành phố năm 2012 là 152.159 người, tỉ lệ tăng dân số hàng năm bình quân là 2,16%, tỷ lệ độ thị hóa đạt 60%. Dân số đô thị tăng nhanh đang gây áp lực lớn đến tài nguyên và môi trường. Hiện nay thành phố đang sử dụng trạm bơm cấp nước với công suất 12.000m3/ngày đêm, tỷ lệ dân số nội thành được cấp là 80%, còn lại phần lớn khu vực ngoài thành và 20% dân số nội thành sử dụng nguồn nước giếng khơi. Đây là một vấn đề lo ngại cho tài nguyên nước trong tương lai.
Gia tăng nước thải và chất thải rắn: Ngoài ra lượng nước thải hằng ngày của thành phố xả ra sông ĐăkBla. Tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố hiện nay khoảng trên 65 tấn/ngày. Thành phố là nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn của tỉnh, khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh 312kg/ngày. Quá trình đô thị hóa gia tăng sức ép phát sinh chất thải đến môi trường ngày càng lớn.
-
Phát triển công nghiệp và xây dựng
Hiện trạng trên thành phố có các KCN đang hoạt động KCN Hòa Bình diện tích hiện có 59,22 ha; KCN Sao Mai diện tích 79,4 ha. Ngoài ra một số nhà máy đang hoạt động trên địa bàn thành phố là nhà máy chế biến( súc sản) Kon Tum, nhà máy Phân NPK, nhà máy đường mía, xí nghiệp chế biến tinh bột sắn, dệt may….vv. các khu công nghiệp và các nhà máy hằng năm phát thải ra môi trường lượng rác thải, nước thải, khí thải…vv tương đối lớn, làm suy giảm chất lượng môi trường.
Dân số tăng nhiều nhưng diện tích đất tự nhiên không tăng khiến cho mật độ dân số trên 1 km2 tăng lên, quá trình đô thị hóa nhanh nên diện tích đất dành cho sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản giảm đi đáng kể.
Như vậy quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đồng thời là quá trình thu hẹp diện tích đất đai vùng nông nghiệp. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp khiến cho cả một khu vực sinh cảnh địa lý bị thay đổi và xâm hại như: thảm thực vật, đồng ruộng, hệ sinh thái ao hồ.v.v. Theo đó, chế độ thủy văn cũng thay đổi. Việc bê tông hóa trong xây dựng các công trình khiến cho độ thấm bề mặt đất thay đổi.v.v. Hệ sinh thái thay đổi sẽ gây nên những tổn thất về môi trường-đây chính là gánh nặng tác động lên hệ sinh thái đô thị mới hình thành. Không gian đô thị bị khai thác triệt để để xây dựng các loại công trình, làm giảm dần diện tích cây xanh và mặt nước, đất nông nghiệp bị mất dần ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân ngoại thành.
Đói nghèo và việc làm là hai vấn đề lớn tác động đến tài nguyên và môi trường. Năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của thành phố chiếm 10,8%, nghèo đói sẽ gia tăng tình trạng khai thác tài nguyên. Ngoài ra, các hộ nghèo thường là bộ phận phải chịu các ảnh hưởng lớn hơn các bộ phận khác trong xã hội bởi ô nhiễm môi trường và thiên tai, khả năng thích nghi và ứng phó của họ trước các ảnh hưởng tiêu cực của môi trường kém hơn các bộ phận khác nên thành phố cần có chính sách tạo công ăn việc làm, tăng điều kiện sống cho các hộ nghèo.
Hiện trạng sự nhập cư nông thôn vào thành thị của thành phố tương đối lớn, điều này tạo sức ép về gia tăng dân sô, tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ và tài nguyên đất, nước, không khí tương đối lớn làm gia tăng các chất thải vào môi trường gây suy giảm chất lượng môi trường sống.
9.1.2.Hiện trạng và diễn biến quá khứ các thành phần môi trường tự nhiên
-
Hiện trạng chất lượng nước
(1) Hiện trạng chất lượng nước mặt:
Các con sông, hồ, kênh rạch…vv của thành phố Kon Tum đang có dấu hiệu ô nhiễm bởi quá trình đô thị hóa, chặt phá rừng, khai thác khoáng sản bừa bãi, hoạt động nông nghiệp.
Các nguồn nước thải sinh hoạt đô thị, công nghiệp, bệnh viện, nông nghiệp và chăn nuôi thải ra môi trường hầu như chưa qua xử lý dẫn đến các nguồn nước mặt có dấu hiệu ô nhiễm. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt vào mùa mưa (đợt 1) và mùa khô (đợt 2) giai đoạn 2009-2010 tại thành phố Kon Tum như sau:
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước mặt trên một số sông, suối chính của thành phố Kon Tum tại sông Đăk Bla qua hai năm 2009, 2010 cho thấy:
- Vào mùa mưa: Thông số DO của hầu hết các mẫu nước quan trắc vào cuối mùa mưa năm 2010 đều thấp hơn so với thời điểm cuối mùa mưa năm 2009 ở cùng vị trí quan trắc; thông số COD của hầu hết các mẫu nước quan trắc cuối mùa mưa năm 2010 đều cao hơn so với thời điểm năm 2009, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể, ngoại trừ mẫu có mức chênh lệch giữa hai năm khá lớn như mẫu nước sông Đăk Bla khu vực trạm bơm Nhà máy đường Kon Tum;
Đối với các thông số như NH4+, NO3-, PO43-, Fe, Cu, Hg thì các mẫu nước quan trắc vào mùa mưa năm 2010 có nhiều biến động tăng, giảm khác nhau so với năm 2009, tuy nhiên nhìn chung thì kết quả các thông số này cho thấy chất lượng nước có sự biến động theo chiều hướng xấu hơn so với năm 2009. Một số mẫu nước có nồng độ PO43- và Fe tăng đột biến; Ngược lại với diễn biến của các thông số nêu trên, thông số coliform của các mẫu nước quan trắc cuối mùa mưa năm 2010 so với năm 2009 có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực khi hầu hết các chỉ tiêu coliform năm 2010 đều thấp hơn so với năm 2009.
Qua kết quả quan trắc chất lượng nước mặt vào thời điểm cuối mùa mưa năm 2010 cho thấy chất lượng nước trên các sông này có dấu hiệu biến động theo chiều hướng xấu hơn so với thời điểm cuối mùa mưa năm 2009. Hầu hết các mẫu nước quan trắc đều bị ô nhiễm chủ yếu bởi chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, nồng độ có xu hướng tăng lên theo các năm, đặc biệt thông số PO43- tăng đột biến qua các năm và vượt qua QCVN 08:2008/BTNMT - cột B2 nhiều lần.
- Vào mùa khô: Thông số DO có sự giảm dần theo các năm, năm 2010 thấp hơn năm 2009, điều này lý giải cho việc sự tăng lên các vi sinh vật tiêu thụ nhiều oxi làm cho DO trong nước bị suy giảm; Phần lớn các chỉ tiêu COD của các mẫu nước quan trắc đầu mùa khô năm 2010 đều cao hơn so với thời điểm này năm 2009; Đối với các thông số như NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, Fe, Cu, Hg hầu như có sự gia tăng, nồng độ các thông số năm 2010 cao hơn năm 2009, đặc biệt thông số PO43- có sự tăng đột biến; Tuy nhiên có thông số coliform, Pb, Cd có sự giảm dần theo các năm. Các thông số thể hiện rõ qua bảng sau:
Chất lượng nước mặt vào thời điểm đầu mùa khô năm 2010 tại một số sông suối trên địa bàn thành phố Kon Tum cho thấy chất lượng nước trên các sông suối này xu hướng suy giảm chất lượng so với thời điểm đầu mùa khô năm 2009.
Tại thời điểm mùa mưa và mùa khô trong năm các thông số có sự biến động không đáng kể, phần lớn các mẫu lấy vào mùa mưa (đợt 1) có sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm hơn mùa khô (đợt 2). Hầu hết các mẫu nước quan trắc nồng độ của chúng nằm trọng giới hạn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT; Nguồn nước mặt thành phố Kon Tum bị ô nhiễm PO43-.
Nước mưa và nước thải sinh hoạt thành phố thoát theo hệ thống thoát nước chung của đô thị như mương, cống và xả ra sông Đăk Bla, nước thải công nghiệp đã được xử lý cục bộ ngay tại công trình. Hệ thống thoát nước của thành phố chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng ngập ứ mùa mưa vẫn diễn ra cục bộ, tỷ lệ nước thải sinh hoạt xử lý là 45%.
Bảng 9.1 Chất lượng nước mặt mùa mưa năm 2009
TT
|
Thông số quan trắc
|
ĐV tính
|
Vị trí quan trắc
|
QCVN 08:2008/BTNMT
|
SDL2
|
SDL3
|
SDL4
|
A1
|
A2
|
B1
|
B2
|
Đợt quan trắc
|
Đợt quan trắc
|
Đợt quan trắc
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
1
|
Nhiệt độ
|
0C
|
25,4
|
23,7
|
26,2
|
23,6
|
25,3
|
23,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
pH
|
-
|
7,09
|
7,55
|
7,15
|
7,54
|
6,61
|
7,31
|
6 - 8,5
|
6 - 8,5
|
5,5 - 9
|
5,5 - 9
|
3
|
Độ dẫn điện
|
S/cm
|
10,3
|
9,0
|
10,9
|
9,2
|
12,6
|
10,4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
DO
|
mg/l
|
5,96
|
6,19
|
5,80
|
6,12
|
6,18
|
6,21
|
≥ 6
|
≥ 5
|
≥ 4
|
≥ 2
|
5
|
COD
|
mg/l
|
16
|
13
|
16
|
14
|
18
|
13
|
10
|
15
|
30
|
50
|
6
|
BOD520
|
mg/l
|
5
|
5
|
6
|
7
|
11
|
7
|
4
|
6
|
15
|
25
|
7
|
NH4+ - N
|
mg/l
|
0,20
|
0,18
|
0,15
|
0,17
|
0,14
|
0,14
|
0,1
|
0,2
|
0,5
|
1
|
8
|
NO2- - N
|
mg/l
|
0,013
|
0,011
|
0,005
|
0,007
|
0,007
|
0,016
|
0,01
|
0,02
|
0,04
|
0,05
|
9
|
NO3- - N
|
mg/l
|
0,5
|
0,7
|
0,6
|
0,5
|
0,1
|
0,7
|
2
|
5
|
10
|
15
|
10
|
SO42-
|
mg/l
|
9
|
11
|
8
|
9
|
3
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
PO43- - P
|
mg/l
|
0,71
|
0,49
|
0,76
|
0,71
|
0,50
|
0,50
|
0,1
|
0,2
|
0,3
|
0,5
|
12
|
Cl-
|
mg/l
|
8,4
|
9,1
|
10,5
|
9,8
|
7,7
|
14,7
|
250
|
400
|
600
|
-
|
13
|
N tổng
|
mg/l
|
11,9
|
9,8
|
12,2
|
10,1
|
9,8
|
10,3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
P tổng
|
mg/l
|
0,8
|
0,7
|
1,2
|
0,9
|
0,6
|
0,7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Fe tổng
|
mg/l
|
0,51
|
0,53
|
0,53
|
0,51
|
0,41
|
0,60
|
0,5
|
1
|
1,5
|
2
|
16
|
Zn
|
mg/l
|
0,17
|
0,18
|
0,14
|
0,13
|
0,20
|
0,26
|
0,5
|
1
|
1,5
|
2
|
17
|
Cu
|
mg/l
|
0,02
|
0,03
|
0,04
|
0,006
|
0,09
|
0,008
|
0,1
|
0,2
|
0,5
|
1
|
18
|
Hg
|
mg/l
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
0,001
|
0,001
|
0,001
|
0,002
|
19
|
As
|
mg/l
|
0,00041
|
0,00044
|
0,0003
|
0,00033
|
KPH
|
0,00035
|
0,01
|
0,02
|
0,05
|
0,1
|
20
|
Cd
|
mg/l
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
0,00014
|
0,005
|
0,005
|
0,01
|
0,01
|
21
|
Pb
|
mg/l
|
0,00042
|
0,00038
|
KPH
|
KPH
|
0,00031
|
0,00039
|
0,02
|
0,02
|
0,05
|
0,05
|
22
|
Coliform
|
MPN/
|
2,4 × 102
|
210
|
4,6.102
|
230
|
2,8.102
|
340
|
2500
|
5000
|
7500
|
10000
|
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường Kon Tum)
Ký hiệu: SDL2: Điểm nền tại họng thu nước của Nhà máy nước Kon Tum (X=0556588; Y = 1588533).
SDL3: Điểm tác động sông Đăk Bla, khu vực nhà máy đường Kon Tum (X = 0552407; Y = 1587779).
SDL4: Điểm tác động tại cầu Đăk Tía giữa phường Nguyễn Trãi và xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum (X = 0551206; Y = 1585966).
(2) Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Theo số liệu điều tra của Liên doàn địa chất thuỷ văn miền Nam, nguồn nước ngầm TP. Kon Tum đuợc phân bố ở độ sâu 10 - 25 m, lưu luợng các lỗ khoan 1- 3 lít/s, chất luợng nuớc tốt về thành phần hoá học còn về mặt vi sinh học thì có nơi bị nhiễm bẩn. Các nguồn nuớc này thích hợp với các loại máy bơm ly tâm và nhu cầu sử dụng nuớc đơn lẻ, giếng khoan.
Thành phố Kon Tum có nguồn nước ngầm nông hiện đang là nguồn cấp nước cho khoảng 50% lượng nước sinh hoạt của thành phố, vì vậy nguồn nước này có vai trò quan trọng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như sinh hoạt, ăn uống và tưới tiêu phục vụ nông nghiệp.
Chất lượng nước ngầm vào mùa khô có chất lượng tốt hơn chất lượng nước ngầm vào mùa mưa. Một số khu vực chất lượng nước ngầm đã bị axít hóa như khu vực thuộc phường Quang Trung (pH < 5,5); khu vực phường Lê Lợi gần KCN Hòa Bình đã bị axít hóa ở mức cao (pH = 3,57).
Mùa mưa: hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm ở mức giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Tuy nhiên, một vài thông số vượt so với giới hạn cho phép như thông số pH và Coliform:
Bảng 9.2 Chất lượng nước ngầm mùa mưa năm 2009
STT
|
Thông số quan trắc
|
ĐV tính
|
Vị trí quan trắc
|
QCVN 09:2008/
BTNMT
|
G4
|
G5
|
G8
|
Đợt quan trắc
|
Đợt quan trắc
|
Đợt quan trắc
|
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
|
1
|
Nhiệt độ
|
0C
|
24,2
|
22,9
|
23,8
|
22,9
|
24,1
|
23,1
|
-
|
2
|
pH
|
-
|
5,10
|
5,15
|
5,32
|
5,35
|
3,74
|
3,79
|
5,5- 8,5
|
3
|
Độ cứng
|
mg/l
|
110
|
106
|
94
|
92
|
102
|
102
|
500
|
4
|
NH4+
|
mg/l
|
0,08
|
0,07
|
0,09
|
0,08
|
0,08
|
0,08
|
0,1
|
5
|
SO42-
|
mg/l
|
6
|
6
|
5
|
6
|
8
|
9
|
400
|
6
|
Fe tổng
|
mg/l
|
0,31
|
0,32
|
0,33
|
0,31
|
0,28
|
0,27
|
5
|
7
|
CN-
|
mg/l
|
0,008
|
0,007
|
0,009
|
0,007
|
0,005
|
0,004
|
0,01
|
8
|
Cl-
|
mg/l
|
9,1
|
10,5
|
13,3
|
12,5
|
11,9
|
12,6
|
250
|
9
|
Cu
|
mg/l
|
0,05
|
0,07
|
0,07
|
0,08
|
0,04
|
0,05
|
1
|
10
|
Zn
|
mg/l
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
0,7
|
0,6
|
0,6
|
3
|
11
|
Cr6+
|
mg/l
|
0,006
|
0,003
|
0,004
|
0,005
|
0,005
|
0,004
|
0,05
|
12
|
Phenol
|
mg/l
|
0,006
|
KPH
|
0,005
|
KPH
|
0,008
|
KPH
|
0,001
|
13
|
SiO32-
|
mg/l
|
5.913
|
7.733
|
8.414
|
5.656
|
4.653
|
4.934
|
-
|
14
|
Hg
|
mg/l
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
0,001
|
15
|
As
|
mg/l
|
0,00023
|
0,00025
|
KPH
|
KPH
|
0,00010
|
0,00008
|
0,05
|
16
|
Cd
|
mg/l
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
0,005
|
17
|
Pb
|
mg/l
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
0,01
|
18
|
Coliform
|
MPN/100ml
|
4,6 × 102
|
15
|
9,3 × 101
|
7
|
KPH
|
4
|
3
|
19
|
Thuốc BVTV nhóm Cl hữu cơ
|
g/l
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
KPH
|
-
|
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường Kon Tum)
Ghi chú:
G4: Tại giếng nước nhà bà Bùi Thị Yến Phương - Tổ 2, P. Nguyễn Trãi, Tp. Kon Tum (X = 0552088; Y = 1586235).
G5: Tại giếng nước nhà bà Lý Thu Hiền - 200 Hùng Vương, P. Quang Trung, Tp.Kon Tum (X = 0553335; Y = 1587931).
G8: Tại giếng nước nhà bà Nguyễn Thị Liên - 350 Phạm Văn Đồng, P. Lê Lợi, Tp. Kon Tum - Liền kề Khu công nghiệp Hòa Bình (X = 0552631; Y = 1584176).
Mùa khô: Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Số lượng giếng nước có pH thấp đã giảm chỉ còn 1/3 vị trí quan trắc có pH thấp hơn quy chuẩn cho phép; riêng có thông số Coliform tất cả các mẫu đều bị ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép, tuy nhiên mức độ nhiễm Coliform năm 2010 phần lớn thấp hơn so với năm 2009.
Mùa khô: So với năm 2009 thì trong năm 2010 chất lượng nước ngầm vào đầu mùa khô có chất lượng tốt hơn nhiều. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Số lượng giếng nước có pH thấp đã giảm chỉ còn 1/3 vị trí quan trắc có pH thấp hơn quy chuẩn cho phép; riêng có thông số Coliform tất cả các mẫu đều bị ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép, tuy nhiên mức độ nhiễm Coliform năm 2010 phần lớn thấp hơn so với năm 2009
Bên cạnh đó, mạch nước ngầm tại một số khu vực đã bị ô nhiễm bởi Coliform như: tại khu vực phường Nguyễn Trãi; khu vực phường Quang Trung; khu vực phường Lê Lợi gần Khu công nghiệp Hòa Bình.
-
Hiện trạng chất lượng đất
Kết quả quan trắc cho thấy diễn biến các chỉ tiêu kim loại trong đất qua các các đợt năm 2009 thay đổi không đáng kể. Điều này chứng tỏ đất tại các vị trí quan trắc chưa có dấu hiệu nhiễm bẩn và đều có khả năng đáp ứng nhu cầu cho các mục đích sử dụng về đất.
Bảng 9.3 Chất lượng đất khu vực phường Thắng Lợi năm 2009
Stt
|
Thông số quan trắc
|
Đơn vị
|
Vị trí quan trắc
|
QCVN 03:2008/BTNMT
|
Đợt quan trắc
|
Đất nông nghiệp
|
Đất lâm nghiệp
|
Đất dân sinh
|
Đất thương mại
|
Đất công nghiệp
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
1
|
Độ ẩm
|
%/KL
|
19,84
|
17,41
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
pH(H2O)
|
-
|
7,76
|
7,72
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
pH(KCl)
|
-
|
7,55
|
7,35
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
EC
|
µs/cm
|
23,3
|
25,6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
N tổng
|
%
|
0,022
|
0,031
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
P tổng
|
%
|
0,099
|
0,093
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Cl-
|
mg/kg
|
46,2
|
42,74
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
SO42-
|
mg/kg
|
104,22
|
100,65
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Na+
|
mg/kg
|
152,17
|
169,04
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
K+
|
mg/kg
|
275,17
|
286,13
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Ca2+
|
mg/kg
|
425,91
|
392,80
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Mg2+
|
mg/kg
|
76,03
|
87.528
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Cu
|
mg/kg
|
30.156
|
28.187
|
50
|
70
|
70
|
100
|
100
|
14
|
Cd
|
mg/kg
|
0,2145
|
0,3215
|
2
|
2
|
5
|
5
|
10
|
15
|
Pb
|
mg/kg
|
15.063
|
16.982
|
70
|
100
|
120
|
200
|
300
|
16
|
Zn
|
mg/kg
|
24.186
|
219.190
|
200
|
200
|
200
|
300
|
300
|
17
|
Hg
|
mg/kg
|
0,1020
|
0,141
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường Kon Tum)
Tuy nhiên, với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa trên địa bàn thành phố ngày càng cao thì cần kiểm tra chất lượng môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng một cách thường xuyên và phải tăng số điểm quan trắc.
Qua kết quả quan trắc môi trường đất vào mùa mưa (đợt 1) và mùa khô (đợt 2) cho thấy môi trường đất khu vực Phường thắng lợi chưa bị nhiễm bẩn.
-
Hiện trạng chất lượng không khí
Chất lượng không khí tại thành phố Kon Tum khá tốt, tuy nhiên vào một số thời điểm mật độ giao thông đi lại cao và kết hợp hoạt động xây dựng một số công trình đã gây ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Chất lượng môi trường không khí vào mùa mưa năm 2009, 2010 cho thấy, nồng độ bụi lơ lửng và mức ồn tương đương trung bình LAeq vào cuối mùa mưa trên địa bàn thành phố năm 2010 đều giảm so với năm 2009 và nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân khiến nồng độ bụi và tiếng ồn năm 2010 giảm là do hoạt động xây dựng trên tuyến quốc lộ 14 đã hoàn thành, lượng xe chở vật liệu xây dựng tham gia giao thông đã giảm nên hàm lượng bụi thải và tiếng ồn vào môi trường không khí giảm đáng kể so với năm 2009. Kết quả quan trắc thể hiện rõ qua bảng sau
Bảng 9.4 Diễn biến chất lượng môi trường không khí các năm 2009, 2010.
Thời điểm quan trắc
|
Vị trí
|
Năm
|
THÔNG SỐ QUAN TRẮC
|
Nhiệt độ
(oC)
|
Độ ẩm
(%)
|
Tiếng ồn
|
Bụi lơ lửng
(µg/m3)
|
CO
(µg/m3)
|
NO2
(µg/m3)
|
SO2
(µg/m3)
|
O3
(µg/m3)
|
HC
(µg/m3)
|
Pb
(µg/m3)
|
LAeq
(dBA)
|
LAmax
(dBA)
|
Mùa mưa
|
K3
|
2009
|
32
|
47
|
76,7
|
95,5
|
400
|
5000
|
50
|
60
|
5
|
600
|
0,0003
|
2010
|
27
|
70
|
73,7
|
96,8
|
160
|
2700
|
58
|
50
|
15,6
|
980
|
KPH
|
K4
|
2009
|
32
|
52
|
76,6
|
100,4
|
400
|
6000
|
60
|
50
|
5
|
540
|
KPH
|
2010
|
25
|
84
|
72,5
|
90,2
|
75
|
2230
|
56
|
38
|
11,2
|
710
|
KPH
|
K6
|
2009
|
29
|
62
|
72,3
|
98,6
|
300
|
5000
|
30
|
20
|
4
|
510
|
KPH
|
2010
|
27
|
79
|
68,5
|
80,2
|
105
|
2500
|
54
|
40
|
13,2
|
770
|
KPH
|
K7
|
2009
|
31
|
63
|
63,5
|
89,1
|
300
|
4000
|
40
|
50
|
3
|
450
|
KPH
|
2010
|
25
|
55
|
66,9
|
82,2
|
90
|
2600
|
52
|
40
|
13,8
|
870
|
KPH
|
K8
|
2009
|
27,5
|
60
|
75,4
|
94,1
|
300
|
4000
|
30
|
40
|
6
|
460
|
KPH
|
2010
|
27,5
|
80
|
73,2
|
86,1
|
130
|
2050
|
56
|
51
|
10,0
|
1150
|
KPH
|
K9
|
2009
|
31
|
45
|
72,3
|
99,2
|
200
|
5000
|
70
|
60
|
4
|
600
|
KPH
|
2010
|
26
|
75
|
73
|
90,6
|
154
|
2980
|
50
|
45
|
14,22
|
970
|
KPH
|
Mùa khô
|
K3
|
2009
|
26
|
50
|
76,1
|
89
|
500
|
4000
|
60
|
50
|
5
|
620
|
0,0002
|
2010
|
24,5
|
60
|
70,3
|
88,4
|
245
|
3800
|
54
|
56
|
15,8
|
1780
|
0,0002
|
K4
|
2009
|
27
|
55
|
68,3
|
89,8
|
650
|
5000
|
50
|
60
|
7
|
580
|
0,0001
|
2010
|
24
|
57
|
66,3
|
82,5
|
180
|
2770
|
38
|
44
|
13,2
|
820
|
0,0001
|
K6
|
2009
|
22
|
68
|
77,8
|
95,9
|
280
|
3000
|
30
|
40
|
3
|
490
|
KPH
|
2010
|
26
|
51
|
68,3
|
82
|
110
|
2800
|
45
|
44
|
13,5
|
800
|
KPH
|
K7
|
2009
|
28
|
50
|
64,9
|
77,8
|
320
|
5000
|
50
|
40
|
4
|
500
|
KPH
|
2010
|
25
|
55
|
66,9
|
82,2
|
90
|
2600
|
52
|
40
|
13,8
|
870
|
KPH
|
K8
|
2009
|
20
|
80
|
75,9
|
93,1
|
420
|
3000
|
40
|
40
|
8
|
490
|
KPH
|
2010
|
25
|
56
|
69,3
|
75,5
|
430
|
4300
|
58
|
57
|
13,7
|
1260
|
KPH
|
K9
|
2009
|
27
|
45
|
68,2
|
85
|
300
|
4000
|
60
|
50
|
5
|
630
|
KPH
|
2010
|
24,8
|
60
|
73,0
|
84,0
|
255
|
3760
|
52
|
52
|
14,5
|
1230
|
KPH
|
TC/QCVN
|
-
|
-
|
75(1)
|
300(2)
|
30000(2)
|
200(2)
|
350(2)
|
180(2)
|
5000(3)
|
-(3)
|
(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Kon Tum, 2010)
K3: Mẫu lấy tại ngã tư Bà Triệu – Phan Đình Phùng, thành phố Kon Tum (Điểm tác động).
K4: Mẫu lấy tại Nhà máy may Nhà Bè, thành phố Kon Tum (Điểm tác động).
K6: Mẫu lấy tại Khu công nghiệp Sao Mai, thành phố Kon Tum (Điểm tác động).
K7: Mẫu lấy tại Khu công nghiệp Hòa Bình, thành phố Kon Tum (Điểm tác động).
K8: Mẫu lấy tại ngã tư chợ Kon Tum, thành phố Kon Tum (Điểm tác động).
K9: Mẫu lấy tại trước cổng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum, thành phố Kon Tum (Điểm tác động).
Mùa khô: Nồng độ bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc năm 2010 đều giảm hơn so với năm 2009. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép so với quy chuẩn. Riêng chỉ tiêu nồng độ bụi lơ lửng tại ngã tư chợ Kon Tum, thành phố Kon Tum (K8) vào mùa khô vượt 1,44 lần, mùa mưa vượt 1,43 lần so với Quy chuẩn cho phép.
Nồng độ các khí gây ô nhiễm tại các vị trí quan trắc trên địa bàn thành phố giai đoạn 2009-2010 không biến động nhiều, nồng độ các chất khí gây ô nhiễm vẫn nằm trong giới hạn tối đa cho phép của QCVN05:2009/BTNMT và QCVN 06:2009/BTNMT, trừ chỉ tiêu độ ồn cực đại. Tuy nhiên, thành phố cần có các chính sách nhằm đảm bảo phát triển kinh tế song song với bảo vệ môi trường.
-
Hiện trạng đa dạng sinh học
Hiện tại, các số liệu thống kê chi tiết về thành phần loài và khu vực phân bố loài đã được điều tra trên địa bàn toàn tỉnh, tuy nhiên một số kết quả điều tra, khảo sát số liệu về đa dạng sinh học tại thành phố Kon Tum như sau:
Thực vật nổi: Kết quả khảo sát thực vật nổi trên sông Đak Bla xác định được 19 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo lam (Cyanophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo lục (Chlorophyta) và tảo mắt (Euglenophyta), trong thành phần thực vật nổi tảo Silic có số loài cao nhất (13 loài chiếm 68,4% tổng số loài). Thành phần thực vật nổi thu được chưa đủ so với hệ thực vật nổi trong thực tế.
Động vật nổi: Kết quả phân tích hệ động vật nổi trên sông Đăk Bla xác định được 22 loài và nhóm động vật nổi thuộc trùng bánh xe Rotatoria, giáp xác râu ngành Cladocera, giáp xác than chèo Copedoda…đây là các loài nhiệt đới phân bố rộng.
Động vật đáy: Hệ động vật đáy xác định được 14 loài thuộc nhóm tôm, cua, thân mềm.
Trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Kon Tum nói chung và thành phố Kon Tum nói riêng đã có nhiều biến động theo chiều hướng xấu, làm suy giảm ĐDSH nói chung và các loài động, thực vật nói riêng.
Bảng 9.5 Đặc điểm một số hệ sinh thái thành phố Kon Tum
TT
|
Hệ sinh thái
|
Đặc điểm và nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học
|
1
|
Hệ sinh thái rừng thưa
|
Hệ sinh thái rừng thưa lá rộng với ưu thế là họ dầu và một số họ khác như: bằng lăng, bàng, lộc vừng,... Tính đa dạng sinh học ở đây không cao nhưng tập trung nhiều loài và loài phụ chim đặc hữu.
|
2
|
Hệ sinh thái hồ ao tự nhiên
|
Hệ sinh thái này cũng ngày càng thu hẹp diện tích. Hầu hết các ao hồ tự nhiên còn lại đều bị ảnh hưởng của các họat động của con người (đánh bắt quá mức, gây ô nhiễm, biến thành ao hồ nuôi cá,…). Ngoài ý nghĩavề bảo vệ các loài thủy sản, các ao hồ tự nhiên còn là nơi điều tiết nước mặt và nước ngầm cung cấp nước uống cho động vật hoang dã,…
|
3
|
Hệ sinh thái đồng ruộng
|
Hệ sinh thái này cũng có nhiều biến động mạnh mẽ. Nhiều đồng ruộng đã thành vùng đất ngập nước và nhiều vùng đã xuất hiện đồng ruộng mới nhờ công tác thủy lợi. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đô thị, hệ sinh thái này đã bị thay đổi rất nhiều. Nhiều loài thủy sản, thiên địch,… đã không thể tồn tại được vì con người sử dụng thuốc bảo vệ thực quá mức
|
4
|
Hệ sinh thái ao nuôi
|
Hệ sinh thái này ngày càng thu hẹp diện tích do ô nhiễm do nhu cầu sử dụng đất nhất là đô thị hóa. Các ao nuôi thuộc thành phố Kon Tum đã bị san lấp để xây dựng nhà ở, công trình. Một số công trình thủy lợi nhỏ cũng được sử dụng làm ao nuôi nhưng hầu hết ít được quan tâm hoặc nuôi trồng không hiệu quả.
|
(1) Chất thải rắn sinh hoạt
Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trường đô thị thành phố Kon Tum cho thấy khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thành phố Kon Tum từ năm 2008 – 2012 trung bình khoảng 45-65 tấn/ngày (tỷ lệ thu gom từ 90-95% khu vực nội thành). Như vậy, vận còn một lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chưa được thu gom (chủ yếu ở các phường mới, vùng ven)
Bảng 9.6 Diễn biến gia tăng khối lượng CTR sinh hoạt giai đoạn 2008-2012 (tấn/ngày)
Năm
|
Khối lượng thu gom bình quân
|
Hàng ngày (tấn/ngày đêm)
|
Hàng năm (nghìn tấn/năm)
|
2008
|
45
|
16,4
|
2009
|
50
|
18,2
|
2010
|
64
|
23,4
|
2011
|
65
|
23,7
|
2012 (ước)
|
65
|
23,7
|
Mức phát sinh rác thải sinh hoạt bình quân khoảng 0,6 kg/người/ngày. Khối lượng CTR sinh hoạt đô thị tăng khoảng 10%/năm (giai đoạn 2008-2010) và tăng chậm giai đoạn 2011-2012.
(2) Chất thải rắn công nghiệp
Trong giai đoạn từ 2006 – 2010, việc thống kê về chất thải rắn công nghiệp chỉ mới thực hiện ở một số cơ sở, nhà máy, xí nghiệp… có sản phẩm nằm trong khối các ngành công nghiệp chính : chế biến nông sản (tinh bột sắn, cao su), chế biến lâm sản (gỗ, đồ gỗ) sản xuất và phân phối điện (các nhà máy thuỷ điện và đường dây tải điện trạm biến áp) và sản xuất vật liệu xây dựng (bê tông…). Nhìn chung, khối lượng chất thải rắn công nghiệp ít biến động qua các năm.
(3) Chất thải rắn y tế
Khối lượng chất thải rắn y tế thành phố Kon Tum giai đoạn 2008-2012 có biến động nhất định có thể do biến động về số lượng người khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, nhưng đến năm 2009 - 2010 tăng trở lại về khối lượng và thành phần, trung bình ở giai đoạn này có khoảng 0,52 kg/giường bệnh/ngày.
-
Hiện trạng biến đổi khí hậu và các rủi ro môi trường
(1) Hiện trạng và diễn biến quá khứ biến đổi khí hậu
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1995 – 2010 tỉnh Kon Tum đã tăng từ 0,5 đến xấp xỉ 0,7oC so với thời kỳ 1976 – 1994. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cũng có xu hướng tăng theo chiều hướng tăng cao về ban ngày, hạ thấp về ban đêm. Nhiệt độ cao nhất trong các tháng mùa nóng (tháng 3 – 5) chưa có dấu hiệu tăng cao hơn trước đây nhưng số ngày có nhiệt độ cao nhất đạt bằng và lớn hơn 350C lại nhiều hơn.
Lượng mưa: Xem xét dưới góc độ tổng lượng mưa năm tại TP.Kon Tum lượng mưa trung bình nhiều năm trong thời kỳ 1995 – 2010 cao hơn lượng mưa năm trung bình nhiều năm thời kỳ 1976 – 1994 là 190mm.
Sự phân bố mưa theo không gian và thời gian cũng có những thay đổ mạnh mẽ. Chênh lệch giữa nơi ít mưa nhất và nơi nhiều mưa nhất trong tỉnh Kon Tum thời kỳ 1976 – 1994 là 1.200 – 1.300m; thời kỳ 1995 – 2009 là 1.350 – 1.450mm; Chênh lệch lượng mưa giữa năm mưa nhiều nhất và năm mưa ít nhất của thời kỳ 1995 – 2010 cũng cao hơn nhiều so với thời kỳ 1976 – 1994. Đáng lưu ý nhất là hiện tượng mưa tập trung với cường độ mạnh và lượng lớn xảy ra trong không gian hẹp đã có tần suất xuất hiện nhiều hơn, là nguyên nhân khiến cho loại hình thiên tai lũ quét và sạt lở đất có xu hướng xuất hiện liên tiếp trong những năm qua.
(2) Hiện trạng rủi ro môi trường do lũ quét, sạt lở đất và các công trình xung yếu
Thành phố Kon Tum hàng năm thường bị lũ đầu nguồn đổ về do địa hình dốc nên lũ tập trung nhanh trong thời gian rất ngắn làm cho các dòng suối trong khu vực và dòng sông ĐăkBla mực nước lên cao, làm ngập các khu vực ven suối và ven sông Đăk Bla, ngập các tuyến đường Ngô Quyền giao với đường Trần Phú và giao với Lý Tự Trọng. Mực nước lũ ở cốt 518- 519m làm ngập khoảng 300ha.
Bảng 9.7 Hiện trạng các rủi ro môi trường thành phố Kon Tum
TT
|
Vấn đề rủi ro môi trường
|
Các khu vực rủi ro
|
1
|
Lũ quét, sạt lở đất:
|
- Dọc sông Đăk Bla (đoạn cầu Chà Môm, Kon Tum 1, xã Đăk Bla đến cầu bệnh viện 24 – Kon Sơ lam 1, phường Trường Chinh, Kon Tờ Bàng 1, ConNgoKơtu, xã Vinh Quang; khu vực cầu Hnor, phường Lê Lợi.
- Đoạn từ làng Yang Roong đến giáp sông Đăk Bla: các điểm Pei trum, Đăk Choảh; Yang Roong; cầu Đăk Cấm.
|
2
|
Ngập úng cục bộ
|
- Khu vực ngục Kon Tum – tổ 1, phường Quyết Thắng; Kon Sơ Lam, phường Trường chinh; Kon Hra Chót; phường Thống Nhất; KonKlor, phường Thắng Lợi; tổ 1, phường Lê Lợi.
|
Nguyên nhân: Do địa hình đầu nguồn dốc, dòng sông qua khu vực thành phố uốn khúc, ngoằn nghèo, hạn chế dòng chảy làm ngập lũ vùng trũng hai bờ sông. Một nguyên nhân nữa là tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn bừa bãi, độ che phủ địa hình bị xói lở bóc mòn, gây ra sự bất lợi cho vùnh hạ du.
9.1.3.Hiện trạng thách thức và các vấn đề cần giải quyết đảm bảo phát triển bền vững về môi trường trong quy hoạch chung thành phố Kon Tum
- Giải quyết triệt để các vấn đề úng ngập cục bộ tại một số phường và một số tuyến giao thông trong thành phố như tuyến đường Ngô Quyền , đường Lý Tự Trong, đường Nguyễn Huệ.
- Các khu vực nhạy cảm môi trường chưa được bảo vệ nghiêm ngặt ven sông Đăk Bla, các hồ nước và suối đã xảy ra tình trạng lấn chiếm, san lấp. Vùng ngập ven sông Đăk Bla, nước thải sinh hoạt một số khu vực hệ thống chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường suối; hồ.
- Kiểm soát các hoạt động phát triển khu vực ven sông Đăk Bla, quy hoạch tái định cư, di dân đảm bảo ổn định an sinh xã hội. Điều tra, khảo sát kè các tuyến sông có nguy cơ trượt lở cao.
- Quy hoạch chung TP. Kon Tum cần tập trung đầu tư xây dựng, tôn tạo và bảo tồn hệ thống rừng, kết hợp với các mảng cây xanh hồ, suối... tạo lá phổi xanh xung quanh đô thị.
- Khai thác và quản lý nguồn nước: Hiện nay, nguồn nước ngầm tại khu đông dân cư sinh sống tại TP Kon Tum đã có sự nhiễm coliform, hoá chất bảo vệ thực vật. Khu vực gần KCN Hòa Bình, KCN Sao Mai nguồn nước bị ô nhiễm từ chất thải công nghiệp. Do vậy, quy hoạch phát triển đô thị cần quản lý và khai thác nước ngầm hợp lý bảo đảm sự cân bằng nước.
- Ô nhiễm môi trường do các cơ sở công nghiệp phân bố rải rác trong khu dân cư: Quy hoạch phải giải quyết vấn đề di dời, đảm bảo diện tích đất cho các cơ sở công nghiệp nhỏ vào các KCN, CCN tập trung.
9.2.Đánh giá môi trường chiến lược
9.2.1.Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
-
Mục tiêu chung đảm bảo phát triển môi trường bền vững TP. Kon Tum
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển KT-XH thành phố Kon Tum đến năm 2020, các mục tiêu cần đạt được, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và nhiệm vụ bảo vệ môi trường là:
- Gắn chặt bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Định hướng phát triển ngành công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Bảo vệ chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái, cảnh quan ven lưu vực các sông ĐăkBla, các suối qua các khu dân cư nội thị.
- Cải thiện điều kiện sống dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường sống, bảo tồn văn hóa truyền thống vật thể, phi vật thể, các điểm di tích lịch sử trong thành phố.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí tại khu vực phát triển công nghiệp và hoạt động giao thông đô thị.
- Kiềm chế xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học; cải thiện từng bước chất lượng môi trường thành phố.
-
Mục tiêu cụ thể đối với thành phố
- Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên để thực hiện mục tiêu kết hợp phát triển và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Hình thành chuỗi "không gian xanh" liên hoàn và ấn tượng dọc bờ sông Đăk Bla, góp phần tăng thêm diện tích cây xanh/người và vùng đệm hạn chế ngập lụt do lũ thượng nguồn.
- Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái các đồi cảnh quan, hệ sinh thái mặt nước và tăng diện tích cây xanh trên địa bàn thành phố.
- Đến năm 2030 có 100% lượng nước thải, 100% chất thải rắn sinh hoạt, 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất do phát triển cây công nghiệp.
- Giảm thiểu tai biến, rủi ro môi trường như khan hiếm cạn kiệt nguồn nước ngầm, nguy cơ ngập lụt đô thị gia tăng.
9.2.2.Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu và định hướng trong qui hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng hướng tới sự phát triển bền vững. Sử dụng màu sắc để đánh giá sự phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu bảo vệ môi trường. Các mục tiêu môi trường được quan tâm chia thành 3 nhóm:
- Các vấn đề về ô nhiễm môi trường: Bảo vệ chất lượng nước mặt, trữ lượng nước ngầm; Cải thiện chất lượng không khí; Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn, hạn chế các rủi ro, tai biến môi trường đặc biệt là vấn đề ngập lụt và sạt lở ven sông Đăk Bla.
- Các vấn đề về môi trường tự nhiên: Bảo vệ hệ sinh thái mặt nước, hệ sinh thái nông, lâm nghiệp, bảo vệ cảnh quan các đồi cảnh quan, hệ sinh thái ven lưu vực sông, suối.
- Các mặt xã hội và văn hóa: Giải quyết các vấn đề về tái định cư, vấn đề lao động việc làm, bảo tồn các di sản văn hóa, các công trình kiến trúc, nâng cao chất lượng cuộc sống; cải thiện, nâng cao sức khỏe sức khỏe cộng đồng.
Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch với mục tiêu môi trường dựa vào các tiêu chí và mức độ phù hợp thể hiện bằng màu sắc tương ứng với các mức độ:
- Định hướng qui hoạch có tính xung đột cao với các mục tiêu môi trường, nên kiềm chế tuyệt đối vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu đỏ).
- Định hướng qui hoạch có tính xung đột với các mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu da cam).
- Định hướng qui hoạch có tác động tích cực hoặc hỗ trợ các định hướng, mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu xanh lá cây).
- Định hướng qui hoạch hỗ trợ các hoàn toàn các mục tiêu phát triển, giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển bền vững (màu xanh lá cây đậm).
- Định hướng quy hoạch có tác động không chắc chắn (màu xanh da trời) và tác động không quan trọng tới các mục tiêu môi trường (không màu).
Đánh giá các tác động môi trường liên quan đến mục tiêu và định hướng trong qui hoạch xây dựng thành phố Kon Tum được xem xét bởi hai mặt tiêu cực và tích cực từ đó xem xét đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát triển hài hòa giữa 2 mặt, hướng tới phát triển bền vững sau:
Bảng 9.8 Đánh giá sự phù hợp giữa định hướng mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường thành phố Kon Tum
Mục tiêu qui hoạch
|
Ô nhiễm
|
Môi trường tự nhiên
|
Các mặt xã hội, văn hóa
|
|
BV nguồn nước mặt
|
BV nguồn nước ngầm
|
BVMT không khí
|
BVMT đất
|
BV hệ sinh thái
|
Bảo tồn nông nghiệp
|
Bảo vệ cảnh quan
|
Biến đổi khí hậu
|
Tái định cư
|
Lao động việc làm
|
Di sản văn hóa
|
CL cuộc sống
|
Sức khỏe cộng đồng
|
|
Cải tạo đô thị cũ và xây dựng mới các khu đô thị.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển mới CCN, TTCN phía Nam thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển các dự án du lịch sinh thái – văn hoá.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng kiếm chế tuyệt đối
|
|
Ảnh hưởng hỗ trợ hoàn toàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng kiếm chế đáng kể
|
|
Ảnh hưởng không rõ
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng tích cực hoặc hỗ trợ
|
|
Ảnh hưởng không quan trọng
|
|
9.2.3.Tác động của quy hoạch phát triển không gian và hạ tầng đến môi trường
-
Tác động của việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới
Việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới sẽ làm thay đổi kiến trúc đô thị. Cấu trúc đan xen giữa các khu phố mới, công trình công cộng với các buôn làng trong lòng đô thị tạo nên bản sắc riêng cho đô thị. Tuy nhiên, trong quy hoạch, định hướng phát triển, chính quyền địa phương cần chú trọng đến yếu tố hài hòa trong sự kết hợp giữa cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại.
Tổ chức không gian đô thị mới cần xem việc tồn tại của các buôn làng hiện hữu trong cơ cấu đô thị mới là yếu tố quan trọng, bảo đảm sự gắn kết đồng bộ việc mở rộng không gian buôn làng với việc quy hoạch các khu đô thị mới, hạn chế việc di dời nhà cửa của đồng bào dân tộc bản địa đi nơi khác, do đó cần tính đến đặc trưng sinh hoạt riêng của đồng bào để lựa chọn quy mô và hình thức tổ chức không gian các công trình công cộng phục vụ ở buôn làng. Chính sự kết nối hài hòa giữa cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại sẽ tạo được không gian mở cho kiến trúc đô thị Kon Tum.
Quy hoạch chung TP. Kon Tum đã quan tâm, nghiên cứu và bảo vệ cảnh quan các sông, hồ nước và suối...tạo ra các dải xanh dọc lưu vực các sông, suối, tránh lấn chiếm san lấp. Các công trình xây dựng trong khu vực nền xây thấp dần về phía bờ sông, suối để bảo đảm tầm nhìn, mỹ quan, hạn chế ngập lụt.
Đối với hệ thống sông, hồ khu vực nội thị cần được nhận diện là những vùng sinh thái đặc biệt để có thể xây dựng thành các công viên. Sông, hồ trong lòng thành phố, đây là yếu tố quan trọng làm cho Kon Tum trở thành một đô thị độc đáo, mang bản sắc riêng.
-
Tác động của các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ trương mại và dân cư
Chất thải phát sinh từ các KCN, CCN trên địa bàn thành phố không lớn, tuy nhiên việc xây dựng, mở rộng CCN, khu vực tiểu thủ công nghiệp tăng từ 105,51ha (hiện nay) lên 296,9 ha (năm 2030) sẽ gia tăng tác động, nguy cơ ô nhiễm chất lượng nguồn nước các sông, suối đầu nguồn, chất lượng không khí khu dân cư xung quanh.
Định hướng quy hoạch du lịch TP. Kon Tum sẽ triển khai một số dự án du lịch sinh thái – văn hoá - giải trí như: khu du lịch sinh thái gắn liền hồ chứa nước, các điểm di tích lịch sử như Tòa Giám mục Kon Tum; Nhà thờ gỗ Kon Tum; Di tích ngục Kon Tum và một số ngôi nhà rông Banar… Xây dựng các vùng sinh thái xanh đặc thù trong lòng và bao bọc đô thị cùng với các yếu tố bản sắc văn hoá, kiến trúc đặc trưng sẽ tạo ra TP. Kon Tum độc đáo, mang đậm bản sắc riêng, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái, nâng cao tỷ lệ cây xanh đô thị, cải thiện sức khỏe người dân.
-
Các vùng chuyên môn hóa nông lâm nghiệp và rừng phòng hộ, rừng bảo vệ sinh thái:
Định hướng chủ yếu là tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đặc biệt sẽ tập trung phát triển ngành nông nghiệp sạch chất lượng cao với hình thức: sản xuất rau sạch, vùng trồng hoa, các loại quả trái vụ. Các cây trồng chủ yếu vẫn là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu như: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, cây ăn quả…đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ hệ sinh thái xanh của thành phố và giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp.
Bảng 9.9 Nhận dạng các nguồn gây tác động và yếu tố tác động tới môi trường
của đồ án quy hoạch
TT
|
Nguồn gây tác động
|
Yếu tố gây tác động đến môi trường
|
1
|
Các nguồn đang hoạt động: KCN, hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp
|
- Khí thải công nghiệp, giao thông
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp
- Chất thải rắn CN, sinh hoạt, chất thải nông nghiệp
|
2
|
Phát triển các khu đô thị mới, bao gồm phát triển hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, xử lý chất thải)
|
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng, khí thải bãi đỗ xe
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cảnh quan.
|
3
|
Phát triển du lịch sinh thái
|
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cảnh quan.
|
4
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
|
9.2.4.Dự báo xu hướng diễn biến môi trường phương án chọn
-
Các tác động đến môi trường nước
(1) Nguồn gây tác động
Trước mắt và lâu dài, phải khai thác nước dưới đất hợp lý cân bằng với bảo vệ môi trường, khai thác khối lượng nước đủ theo quy hoạch và không để gây ô nhiễm nguồn nước. Để đạt được mục tiêu và nhu cầu cung cấp nước đạt chất lượng. Trong đó, có việc bố trí địa bàn khai thác nước (khoan giếng, lấy nước từ các điểm lộ), xây dựng và nâng cấp các cơ sở xý lý thu gom nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất công nghiệp; tổ chức tốt thu gom rác thải rắn, bố trí các bãi đổ chất thải xa nơi có các lỗ khoan nước, xa khu dân cư.
Bảng 9.10 Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm nước TP. Kon Tum
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động du lịch và phát triển trang trại tập trung
|
1.1
|
Phát triển các dự án du lịch sinh thái – văn hoá.
|
Chất lượng nước sông Đăk Bla, các suối, trữ lượng nước ngầm bị ảnh hưởng trực tiếp.
|
Chất thải sinh hoạt và chăn nuôi: Các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD); cặn lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N, P), vi sinh vật gây bệnh (E.Coli, Coliform), rác thải
|
2
|
Hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ
|
2.1
|
Phát triển mới CCN, TTCN phía Nam Thành phố.
|
Nguồn nước suối khu vực đầu nguồn có nguy cơ ảnh hưởng (KCN Hòa Bình), và nước sông Đăk Bla.
|
Các chất ô nhiễm như: cặn lơ lửng, kim loại nặng, COD,BOD, vi sinh vật gây bệnh.
|
3
|
Hoạt động sinh hoạt
|
|
Khu dân cư đô thị, Các phân khu đô thị mới gồm: KĐT trung tâm cũ, KĐT Tây Bắc; KĐT trung tâm mới; KĐT phía Đông, phía Tây Bắc, KĐT phía Bắc.
|
Ô nhiễm nguồn nước sông, suối khu vực nội thị, đặc biệt khu vực tập trung dân cư đô thị cũ phía Bắc thành phố Kon Tum.
|
- Các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD); cặn lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ phi khoáng, vi sinh vật gây bệnh (E.Coli, Coliform).
|
(2)Tải lượng các chất ô nhiễm
Theo đồ án quy hoạch, Dự báo dân số thành phố Kon Tum đến năm 2030 là 200.000 người. Căn cứ theo tiêu chuẩn thoát nước trong đồ án qui hoạch, tiêu chuẩn thoát nước đến năm 2030 với đô thị loại I là 160 lít/người/ngày. Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm do WHO (Tổ chức Y tế thế giới) đề xuất về tải lượng trung bình các chất ô nhiễm có trong nước thải, ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sinh hoạt đô thị thành phố Kon Tum được dự báo như sau:
Tải lượng ô nhiễm trong nước thải do hoạt động sinh hoạt thành phố Kon Tum phát thải ra môi trường đến năm 2030 dự báo như sau: 14,5 tấn BOD5/ngày, 24,7 tấn COD/năm, 19,9 tấn SS/năm.
Từ nay đến 2030, công nghiệp được xác định là lĩnh vực ưu tiên phát triển với các lĩnh vực chủ yếu như: bia, da giày, giấy, hoá chất, chế biến nông lâm sản… Các lĩnh vực này đòi hỏi cần dùng rất nhiều nước. Ước tính đến năm 2030 nhu cầu dùng nước KCN TP. Kon Tum 8.820 m3/ngày.đêm.
Bảng 9.11 Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
TP. Kon Tum đến năm 2030
Đơn vị: kg/ngày
TT
|
Phân khu
|
Dân số (người)
|
BOD5
|
COD
|
SS
|
N-NH4+
|
N tổng
|
P tổng
|
1
|
Phân khu a1
|
25000
|
1.818
|
3.091
|
3.636
|
127
|
327
|
91
|
2
|
Phân khu a2
|
14000
|
1.018
|
1.731
|
2.036
|
71
|
183
|
51
|
3
|
Phân khu a3
|
60000
|
4.364
|
7.418
|
8.727
|
305
|
785
|
218
|
4
|
Phân khu b1
|
32000
|
2.327
|
3.956
|
4.655
|
163
|
419
|
116
|
5
|
Phân khu b2
|
36000
|
2.618
|
4.451
|
5.236
|
183
|
471
|
131
|
6
|
Phân khu b3
|
12000
|
873
|
1.484
|
1.745
|
61
|
157
|
44
|
7
|
Phân khu b4
|
21000
|
1.527
|
2.596
|
3.055
|
107
|
275
|
76
|
|
Tổng
|
200.000
|
14.545
|
24.727
|
29.091
|
1.018
|
2.618
|
727
|
-
Các tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn
(1) Đánh giá nguồn, thành phần và khu vực bị tác động
Chất lượng không khí thành phố bị ảnh hưởng bởi các nguồn khí thải. Cũng như các điều kiện khí tượng và địa hình. Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính phát sinh từ hoạt động tiêu thụ nhiên liệu trong sinh hoạt, giao thông, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, hoạt động xây dựng và các nguồn tải từ sinh hoạt của dân.
Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí khu vực quy hoạch được nhận dạng chi tiết như sau:
Bảng 9.12 Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm không khí
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động công nghiệp, TTCN
|
1.1
|
Phát triển mới CCN, TTCN phía Nam thành phố.
|
Khu vực xung quanh các cơ sở công nghiệp tập trung.
|
Hoạt động máy míc, sử dụng chất đốt trong công nghiệp phát sinh CO, SOx, NOx, CO, CO2, H2S tiếng ồn…
|
2
|
Hoạt động giao thông
|
2.1
|
Hoạt động giao thông chính, giao thông nội bộ, bãi đỗ xe, sân bay KonTum.
|
Tuyến giao thông đô thị
|
Bụi, CO, CO2, CmHn, SOx, NOx, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb).
|
3
|
Hoạt động sinh hoạt
|
3.1
|
Hoạt động sinh hoạt dân cư các phân khu đô thị; khu du lịch nghỉ dưỡng
|
Sử dụng nhiên liệu đốt: than củi, dầu, khí đốt để đun nấu, hoặc kinh doanh dịch vụ.
|
Quá trình đốt nhiên liệu tạo ra khói bụi, khí CO, CO2,.. tập trung ở không gian nhỏ hẹp (khu nấu ăn). Do sự thoát khí ra ngoài chậm nên tạo ra nồng độ lớn trong không gian sống của con người.
|
4
|
Các khu vực khác
|
4.1
|
Trạm trung chuyển chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải.
|
Gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực. Mức độ ô nhiễm cao.
|
Mùi, khí thải từ quá trình phân hủy chất thải rắn, bùn thải như SO2, H2S, CO2…
|
(2) Đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm và khu vực chịu tác động
Căn cứ vào mức tăng số lượng dân cư đô thị thành phố Kon Tum theo đồ án quy hoạch đến năm 2030, dự báo được tải lượng các chất ô nhiễm trong không khí do hoạt động sinh hoạt.
Từ các kết quả ước tính trên cho thấy tải lượng các chất như NOx, VOC chiếm tỷ trọng lớn do hoạt động giao thông đô thị tăng lên.
Hình 9.1 Tải lượng các chất ô nhiễm không khí (kg/ngày) KCN TP. Kon Tum đến năm 2030
Các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn lớn cụ thể như sau:
- Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông: Việc thi công xây dựng các hạng mục công trình giao thông như: Đường Hồ Chí Minh đoạn Đăk Tô về thành phố Kon Tum dài 24,6 km, Đoạn từ thành phố Kon Tum đi Pleiku, hoàn chỉnh Quốc lộ 24, sẽ gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng, đặc biệt là về mùa nắng. Mật độ các phương tiện tham gia giao thông trên các trục Quốc lộ và các trục đường chính của các đô thị sẽ gây ô nhiễm bụi, khí độc đối với môi trường không khí xung quanh.
- Các tác động gián tiếp của hoạt động phát triển công nghiệp và phát triển đô thị, … sẽ thúc đẩy hoạt động giao thông chuyên chở vật liệu xây dựng, san nền, đào đất, phá đá, v.v. sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí thông qua việc gia tăng các phương tiện vận chuyển đến năm 2020.
- Việc phát triển đô thị ngoài tác động đến môi trường không khí thông qua nguồn ô nhiễm giao thông, thì việc xây dựng đô thị cũng là nguồn tác động đến môi trường không khí như bụi từ các hoạt động san nền, tiếng ồn từ các phương tiện xây dựng đô thị; khí thải, tiếng ồn từ các phương tiện tham gia giao thông đô thị, từ các hoạt động sinh hoạt, hoạt động dịch vụ - du lịch, v.v.
- Hoạt động phát triển công nghiệp tại KCN Hòa Bình, Sao Mai, các hoạt động chế biến lâm sản, khoáng sản sẽ có những tác động đến môi trường không khí xung quanh như bụi, tiếng ồn, khí thải.
-
Các tác động đến môi trường đất
Với định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng chuyên canh tập trung. Đây là các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất thành phố Kon Tum do việc sử dụng không hợp lý phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật và kích thích sinh trưởng. Ngoài ra việc canh tác thiếu hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên các vùng sinh thái đặc thù Tây Nguyên cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa, bạc màu và rửa trôi.
Quy hoạch định hướng xây dựng khu hành chính tập trung mới và các phân khu đô thị với chức năng là hạt nhân thúc đẩy nông thôn phát triển, đây cũng là nguồn gốc của sự gia tăng lượng chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ chưa được xử lý thích hợp gây ô nhiễm môi trường đất tại địa phương. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn... và các công trình dịch vụ - thương mại sẽ làm biến đổi bề mặt địa hình tự nhiên khu vực, ảnh hưởng đến quá trình chảy tràn của nước mưa, tăng diện tich bề mặt đất đai bị bê tông hoá làm giảm quá trình vận chuyển của nước mặt xuống tầng nước ngầm dẫn đến giảm lưu lượng và chât lượng nguồn nước ngầm khu vực.
Hoạt động giao thông, công nghiệp với việc xả thải chất thải không được kiểm soát chặt hoặc xây dựng khu chôn lấp chất thải rắn tại xã Quang Vinh không đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi tính chất lý hóa học của đất, gia tăng hàm lượng các kim loại nặng trong đất.
Định hướng xây dựng các khu nghĩa trang tập trung phía Bắc và phía Nam thành phố Kon Tum cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng đến các vi sinh vật có lợi trong đất, thoái hóa đất, thay đổi thành phần cơ lý, hóa của đất.
-
Các tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan
Quá trình xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật như đường giao thông, khu trung tâm dịch vụ du lịch trên các khu đất nông, lâm nghiệp làm mất đi nguồn thu nhập từ diện tích trồng cà phê và hạt tiêu trong khu vực.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái, văn hóa có thể gây ô nhiễm bụi lở lửng cục bộ khu vực.
Nước thải từ các khu trung tâm văn hóa, khách sạn, nhà nghỉ cần đầu tư đồng bộ cùng với hệ thống thoát nước thải chung của thành phố. Phát triển đa dạng các loại hình du lịch đồng thời kết hợp với việc khai thác loại hình du lịch sinh thái vừa tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân địa phương ở các khu bảo tồn.
-
Đánh giá mức độ gia tăng rủi ro môi trường
(1) Xác định các rủi ro môi trường trong quy hoạch
- Nắng nóng, thiếu nước, lũ lụt, lốc xoáy do biến động khí hậu;
- Ngập lũ, xói lở và bồi tụ các bờ sông, suối;
- Sự cố trong xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn;
- Sự cố trong quá trình sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật;
(2) Khu vực chịu tác động lớn nhất của các sự cố môi trường được xác định cụ thể như sau:
Sông Đăkbla qua thành phố KonTum có nhiều đoạn uốn khúc và thung lũng có nhiều lòng cũ, bãi bồi do vậy vào mùa lũ hàng năm thường bị ngập lụt tại bãi bồi ven sông, diện tích ngập khoảng 1000ha. Thời gian ngập khoảng nửa ngày đến 1 ngày.
Các tác động của các hồ thủy điện: Trong trường hợp hồ Ialy tích nước đến mực nước dâng bình thường là 515m và hồ Plei K rông vận hành xả nước sẽ tác động đến mực nước lũ tại trạm Kon Tum.
|
Hình 9.2 Vùng có nguy cơ ngập lũ cao TP. Kon Tum
|
Nước sông Đắk Bla xuống thấp có nguyên nhân chính là do lượng mưa năm 2012 trên lưu vực sông đạt thấp, mùa mưa kết thúc sớm và gần như không có mưa bổ sung trong thời kỳ cuối mùa mưa, đầu mùa khô 2012 – 2013 ở khu vực thượng nguồn (thuộc huyện Kon Plong) như những năm trước. Riêng mực nước đo được tại trạm thủy văn Kon Tum có mức thấp kỷ lục còn có nguyên nhân khác là do các hoạt động khai thác cát ở cả hạ lưu và thượng lưu của tuyến đo gây ra tình trạng tụt thấp của độ cao đáy sông nơi đặt các thiết bị đo.
Sông Đắk Bla là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất nông, công nghiệp của các huyện Kon Plong, Kon Rẫy, Sa Thầy và thành phố Kon Tum, đặc biệt ở TP. Kon Tum là nơi nơi có nhu cầu dùng cho cả sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và làm sạch đô thị (hòa loãng nước thải của thành phố) lớn nhất Tỉnh. Do đó, với xu hướng mực nước tụt thấp và thiếu hụt lượng nước sẽ gây nhiều khó khăn cho đời sống và sản xuất của nhân dân, nhất là trong điều kiện thời tiết đang chuyển dần sang thời kỳ khô hanh và nắng nhiều nhất trong năm.
-
Đánh giá xu hướng tác động xấu tổng hợp của các yếu tố môi trường
Trên cơ sở phân tích các định hướng phát triển các ngành theo Điều chỉnh quy hoạch xây dựng TP. Kon Tum. Để xem xét mức độ tác động của các ngành kinh tế đến môi trường, cần phải có đánh giá tổng hợp khả năng, mức độ gây tác động của phát triển đô thị, phát triển ngành đối với các thành phần môi trường. Đây sẽ là cơ sở để xem xét các vấn đề môi trường trong các quy hoạch định hướng phát triển các ngành. Đánh giá tác động của các ngành kinh tế đến môi trường khi thực hiện quy hoạch cần sử dụng phương pháp ma trận định lượng.
Mức độ tác động của mỗi ngành được tính như sau:
Tác động rất mạnh: 3; Tác động mạnh: 2; Tác động nhỏ: 1; Tác động không đáng kể: 0; Hệ số tác động: ngắn hạn 1; trung hạn 2; dài hạn: 3;
Bảng 9.13 Ma trận đánh giá mức độ khi phát triển đô thị đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
TT
|
Các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
|
Phát triển các KĐT
|
Ngành nông nghiệp
|
Phát triển cây CN
|
Phát triển CN, TTCN
|
QH hệ thống giao thông
|
Phát triển TM-DV
|
Trọng số
|
1
|
Sử dụng đất
|
2
|
-1
|
-1
|
-1
|
-1
|
-1
|
9,5
|
2
|
Khí tượng, thủy văn…
|
-2
|
2
|
2
|
-1
|
-1
|
-1
|
8,7
|
3
|
Tai biến môi trường, ngập lụt…
|
-2
|
1
|
2
|
-1
|
-2
|
-1
|
7,2
|
4
|
Chất lượng nước mặt
|
-3
|
-1
|
2
|
-2
|
-1
|
-1
|
12,5
|
5
|
Chất lượng nước ngầm
|
-2
|
-1
|
-2
|
-2
|
-1
|
-2
|
9,5
|
6
|
Chất lượng không khí
|
-2
|
2
|
3
|
-2
|
-3
|
-1
|
11,5
|
7
|
Gia tăng chất thải rắn
|
-3
|
-2
|
-2
|
-2
|
-1
|
-2
|
12,5
|
8
|
Hệ sinh thái, đa dạng sinh học
|
-2
|
2
|
2
|
-1
|
-3
|
-1
|
9,8
|
9
|
Dân số và định cư
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
2
|
9,5
|
10
|
Đói nghèo, việc làm, CL cuộc sống
|
2
|
2
|
3
|
3
|
2
|
2
|
9,3
|
Điểm trung bình
|
-0,743
|
0,733
|
1,293
|
-0,553
|
-0,714
|
-0,406
|
|
Ghi chú: (-) Tác động tiêu cực mang dấu âm ; (+) Tác động tích cực mang dấu dương.
Căn cứ vào hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường tự nhiên trong quá khứ và định hướng phát triển đô thị và các ngành trong Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Kon Tum, xác định trọng số hay tầm quan trọng của các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng và mức độ tác động của các ngành đến môi trường tự nhiên.
Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:
- Thành phố Kon Tum sẽ chịu tác động mạnh nhất bởi các hoạt động đô thị trong tương lai với việc phát triển 07 phân khu ở đô thị, cải tạo các khu dân cư hiện trạng, xây dựng trung tâm dịch vụ du lịch. Phát triển, mở rộng hệ thống đô thị, cải tạo mở rộng các tuyến giao thông đường bộ sẽ là nguyên nhân gia tăng các rủi ro, sự cố môi trường, suy giảm đa dạng sinh học và gia tăng phát sinh chất thải rắn, nước thải…
- Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp và TTCN, thương mại, dịch vụ sẽ có tác động tiêu cực đến môi trường cần được xem xét, đặc biệt là mối liên hệ giữa bảo tồn loài và bảo vệ cảnh quan khi phát triển du lịch.
- Định hướng phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi và cây ăn quả sẽ có tác động tích cực đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội trong quy hoạch.
-
Đánh giá tác động tích lũy của quy hoạch đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
Trên cơ sở liệt kê, phân tích các nguồn gây tác động để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường của quy hoạch và xác định phạm vi và quy mô từng tác động đến môi trường thành phố Kon Tum. Đánh giá tác động tích lũy đến môi trường khi thực hiện quy hoạch cần sử dụng phương pháp ma trận định lượng.
Mức độ tác động của mỗi thành phần quy hoạch được tính như sau: Tác động mạnh: 3; Tác động trung bình: 2; Tác động nhỏ: 1; Tác động không đáng kể: 0; Hệ số tác động: ngắn hạn 1; trung hạn 2; dài hạn: 3; Tác động tiêu cực mang dấu âm; Tác động tích cực mang dấu dương.
Ma trận được xây dựng dựa trên giả thiết chỉ xem xét tác động 1 chiều, tức là chỉ xem xét tác động của từng thành phần quy hoạch đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong quy hoạch sẽ được xem xét riêng.
Một số vấn đề môi trường chịu cả tác động tiêu cực lẫn tác động tích cực, khi đó điểm số đánh giá tác động của các thành phần quy hoạch được cân nhắc theo giá trị trung bình.
Bảng 9.14 Ma trận đánh giá tác động tích lũy của dự án quy hoạch đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
TT
|
Các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
|
Phát triển các KĐT
|
Ngành nông nghiệp
|
Phát triển cây CN
|
Phát triển CN, TTCN
|
QH hệ thống giao thông
|
Phát triển TM-DV
|
Điểm trung bình
|
|
Trọng số
|
21,5
|
13,5
|
13,8
|
18,5
|
19,5
|
13,2
|
|
1
|
Sử dụng đất
|
-2
|
2
|
3
|
-1
|
-2
|
-1
|
-0,063
|
2
|
Khí tượng, thủy văn, BĐKH
|
-2
|
1
|
2
|
-2
|
-2
|
-1
|
-0,521
|
3
|
Tai biến địa chất
|
-2
|
1
|
3
|
-1
|
-2
|
-1
|
-0,198
|
4
|
Chất lượng nước mặt
|
-3
|
-1
|
2
|
-2
|
-1
|
-2
|
-1,138
|
5
|
Chất lượng nước ngầm
|
-2
|
1
|
3
|
-2
|
-1
|
-1
|
-0,383
|
6
|
Chất lượng không khí
|
-3
|
-1
|
3
|
-2
|
-3
|
-1
|
-0,868
|
7
|
Gia tăng chất thải rắn
|
-3
|
-1
|
1
|
-1
|
-1
|
-2
|
-1,091
|
8
|
Hệ sinh thái, đa dạng sinh học
|
-2
|
2
|
2
|
-1
|
-3
|
-1
|
-0,201
|
9
|
Dân số và định cư
|
2
|
2
|
3
|
2
|
2
|
2
|
1,748
|
10
|
Đói nghèo, việc làm, CL cuộc sống
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1,61
|
Ghi chú: (-) Tác động tiêu cực mang dấu âm ; (+) Tác động tích cực mang dấu dương.
Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:
(1) Tác động tích lũy tới môi trường tự nhiên:
Phát triển đô thị sẽ làm gia tăng nước thải và chất thải rắn. Chất lượng nước mặt sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực lớn nhất do việc thực hiện các hoạt động phát triển đề xuất trong quy hoạch.
Môi trường không khí sẽ chịu tác động của hoạt động đô thị và xây dựng hệ thống giao thông là nguồn ô nhiễm bụi lớn nhất.
Các tác động đến vấn đề sử dụng đất, hệ sinh thái và đa dạng sinh học có ảnh hưởng tích cực nhất đến cảnh quan và các di tích văn hóa lịch sử.
(2) Tác động tích lũy tới môi trường xã hội:
Phát triển kinh tế đem lại cơ hội việc làm từ tất cả các thành phần quy hoạch. Giảm tỷ lệ dân số di cư, tỷ lệ đói nghèo và ổn định chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh những tác động tích cực, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ sẽ giải quyết lượng lớn nhu cầu lao động, hiệu quả lao động cao hơn và nâng cao thu nhập cho người dân.
Sức khỏe cộng đồng có tiềm năng bị ảnh hưởng tiêu cực do các chất thải gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động đô thị, phát triển công nghiệp, tuy nhiên với việc phát triển, mở rộng hệ thống đô thị, cơ sở hạ tầng và dịch vụ, người dân có cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, vì vậy về tổng thể thực hiện quy hoạch có tác động tích cực tới sức khỏe cộng đồng.
9.3.Các giải pháp bảo vệ môi trường
9.3.1.Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường
-
Bảo vệ nguồn nước trong khu vực nghiên cứu quy hoạch
Bảo vệ nguồn nước, chất lượng nước các suối đầu nguồn là vấn đề hết sức cần thiết trong khu vực. Do đó trong quá trình phát triển, TP. Kon Tum phải thiết lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát chất lượng môi trường nước bằng các chỉ tiêu quan trắc thực tế.
- Đối với nước sông Đăk Bla, các suối điểm kiểm tra thường ở hạ du miệng nước thải và trước điểm sử dụng 500m.
- Nguồn nước mặt gần KCN, CCN tập trung, điểm kiểm tra cách cống xả nước thải 500(m) đối với sông Đăk Bla hoặc ngay cống xả.
- Đối với sông Đăk Bla, do dòng chảy luôn thay đổi, điểm kiểm tra cách cống xả nước thải 500m về mọi hướng.
- Đảm bảo khoảng cách ly nguồn nước mặt tối thiểu 50m, hạn chế phát triển đô thị, cơ sở công nghiệp tại khu vực nhạy cảm môi trường.
-
Bảo vệ hệ sinh thái, cảnh quan
- Bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái đất nông, lâm nghiệp chủ yếu tập trung ở các xã Đăk Cấm, xã Ngọc Bay, xã Đoàn Kết.
- Đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên đất, trong đó nổi bật là đất đỏ bazan, rất thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng.
- Đánh giá tiềm năng, các lợi thế và các tác động đến môi trường cảnh quan khi phát triển du lịch sinh thái với hệ thống sông, hồ và khu hệ động, thực vật phong phú.
-
Bảo vệ văn hóa, bản sắc văn hóa Tây Nguyên
Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, làng nghề truyền thống là hợp tác xã dệt thổ cẩm Tây nguyên (phường Thắng Lợi) và hợp tác xã 19/8 (xã Chư Hreng), 2 làng nghề truyền thống là làng PleiĐôn và làng KonKlor (ĐăkRơwa) cần bảo tồn đặc điểm cấu trúc, sinh hoạt, ngành nghề thủ công truyền thống và các lễ hội đặc sắc.
9.3.2.Các giải pháp quản lý, kỹ thuật bảo vệ môi trường
-
Giải pháp bảo vệ môi trường đối với hoạt động đô thị, công nghiệp
Nhằm giảm nguồn thải xen kẽ trong các khu dân cư và định hướng phát triển hợp lý các cơ sở công nghiệp cũ trên địa bàn thành phố, cần có kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư vào các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất đô thị, phân bố hợp lý các khu công nghiệp, khu dân cư, đảm bảo khoảng cách ly các khu vực nhạy cảm.
Giảm thiểu ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông: Cần quản lý và đảm bảo diện tích cây xanh thích hợp dọc theo đường giao thông có độ cao 6 - 15m nhằm hạn chế, phát tán bụi và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông.
Tăng mật độ cây xanh trong các đô thị: trồng thêm cây trên các đường phố, mở rộng các công viên. Trồng cây xanh dọc tuyến đường theo khoảng cách, loại cây đáp ứng yêu cầu cách ly chống ồn, bụi...
Thiết kế, xây dựng hệ thống cấp nước và thoát nước thải đô thị cũng như hệ thống nước thải công nghiệp. Rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong các đô thị để từng bước có biện pháp xử lý.
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt, CTR nguy hại bao gồm cả thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTRNH. Tiếp tục xây dựng dự án đầu tư xây dựng khu xử lý CTR liên hợp Quang Vinh cho TP. Kon Tum theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Phát triển không gian cảnh quan cây xanh trong các đô thị, tạo điều kiện cải thiện môi trường nghỉ ngơi cho người dân đô thị.
Phát triển cơ sở hạ tầng cấp và thoát nước cho công tác cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư ở các khu vực đô thị.
Triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các KCN (KCN Hòa Bình, KCN Sao Mai) và các cụm công nghiệp để từng bước di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư tập trung vào KCN, CCN;
-
Khai thác, sử dụng tổng hợp có hiệu quả tài nguyên nước
Điều tra nghiên cứu nguồn nước ngầm thành phố, thiết kế xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước thành phố trong tương lai.
Giám sát hoạt động khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho hoạt động trồng cà phê trên địa bàn thành phố. Kiểm soát chất thải (nước thải, khí thải, tiếng ồn), đảm bảo tuân theo các TCVN về môi trường tương ứng...
Nâng cấp cải tạo công trình thuỷ lợi, thuỷ điện đầu nguồn để cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghịêp, đời sống cư dân vùng nông thôn, các đô thị, góp phần nâng cao mức sống của dân cư thành phố Kon Tum.
Xử lý các nguồn nước thải gây ô nhiễm trong các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp ở các khu công nghiệp, các đô thị. Có kế hoạch xử lý bồi lắng ở các khu vực sông, các hồ quan trọng, các đoạn kênh và mương máng phục vụ lâu dài cho sản xuất nông nghiệp.
-
Các giải pháp về chính sách quản lý môi trường
Nâng cao nhận thức cho nhân dân về môi trường: Tăng cường giáo dục pháp luật (Luật bảo vệ môi trường, Luật và các văn bản khác có liên quan), đẩy mạnh giáo dục pháp luật trong các trường học. Trong đời sống sinh hoạt và xây dựng, các dân tộc tại chỗ đã dựa vào thiên nhiên, gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên,
Công tác kiểm soát và hướng dẫn thực thi pháp luật về môi trường phải được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả; công tác xử lý sai phạm phải kịp thời và kiên quyết.
Chú trọng phát triển, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, đảm bảo tỷ lệ khai thác hợp lý giữa nước mặt và nước ngầm gắn với nhu cầu nước sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.
10.Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến năm 2020
Chương 10
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ĐẾN NĂM 2020
10.1.Mục tiêu, nhiệm vụ và các dự án ưu tiên đầu tư
10.1.1.Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Xây dựng thành phố Kon Tum đạt 70% mức tiêu chuẩn của đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới) vào năm 2015 và trở thành đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới) trong giai đoạn 2016-2020, theo hướng là một thành phố văn minh, hiện đại, sinh thái, mang đậm bản sắc Tây Nguyên, phát triển hài hòa và bền vững.
- Tính chất đô thị: Bổ sung thêm các cơ sở kinh tế - kỹ thuật về dịch vụ thương mại, du lịch, đào tạo để Kon Tum trở thành Đô thị trung tâm tổng hợp của tỉnh và trung tâm chuyên ngành khu vực Bắc tây nguyên.
- Dân số quy hoạch: Dân số quy hoạch toàn thành phố vào năm 2020 khoảng 200.000 người, trong đó khu vực nội thị khoảng 133.000 người. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 3000 - 4.000 người/km2 trở lên.
- Về tổ chức hành chính: Thành lập thêm 02 phường mới Vinh Quang và Đăk Cấm, mở rộng quy hoạch thành phố từ 3.755,6 ha lên 8.287,5 ha đến năm 2020. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng để thành lập thêm phường mới ChưHreng giai đoạn sau 2020.
- Về liên kết vùng: Xây dựng mạng lưới giao thông đối ngoại nhằm tăng cường liên kết Kon Tum với các vùng xung quanh, tích cực đầu tư để phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đào tạo.
- Về mật độ dân cư: Tiến hành lấp đầy các khu vực đã lập quy hoạch chi tiết, hạn chế mở rộng đô thị để đảm bảo mật độ dân cư khu vực nội thị.
- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được đầu tư đồng bộ so với mức tiêu chí đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới) để đáp ứng quy mô đô thị và dân số.
- Về hạ tầng xã hội khu vực ngoại thị: Đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới được duyệt đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu dân cư; mạng hạ tầng khung kết nối nội, ngoại thị và vùng xung quanh.
- Về kiến trúc cảnh quan đô thị: Hình thành khu trung tâm dịch vụ du lịch, hệ thống công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ ven sông được tổ chức là không gian mở, có điểm vui chơi nghỉ ngơi giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị;
Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần tập trung cải thiện các chỉ tiêu chưa đạt, đó là: tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng; mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thành; tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải; tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng; đất cây xanh đô thị; số nhà tang lễ khu vực nội thành; quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị; khu đô thị mới.
- Điều chỉnh, mở rộng khu vực nội thành, dự kiến thành lập mới 2 phường trên cơ sở xã Vinh Quang, xã Đăk Cấm.
- Lấp đầy các khu dân cư mới trong khu vực nội thành (Khu dân cư phía Tây Bắc phường Duy Tân; khu Sân bay cũ - đường Bà Triệu; khu đất nhà máy bia cũ thuộc phường Trường Chinh; trung tâm du lịch, dịch vụ, giải trí ĐăkBla; khu I, II, III phía Đông phường Ngô Mây...).
- Phát triển khu Trung tâm dịch vụ du lịch ven bờ bắc sông Đăkbla thuộc phường Thống Nhất, Trung tâm dịch vụ thương mại ven bờ nam sông Đăkbla, thuộc phía đông phường Lê Lợi.
- Quy hoạch lại các làng đồng bào dân tộc thiểu số nội thành, thành các địa điểm du lịch cộng đồng gắn với các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số thành phố Kon Tum.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hòa Bình II và cụm công nghiệp Thanh Trung. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các làng nghề trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư xây dựng các tuyến phố chính phải có hệ thống thoát nước sinh hoạt và nước mưa riêng biệt, nhằm xử lý triệt để nước thải theo đúng tiêu chuẩn. Huy động nguồn vốn để đầu tư dự án thoát nước và xử lý nước thải nội thành phố.
- Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng, nâng cấp Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng.
- Mở rộng quy mô Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum để tương lai trở thành trường đại học tại Kon Tum.
- Đầu tư xây dựng các công trình như: Khu vui chơi thanh thiếu niên, Trung tâm văn hóa thông tin triển lãm, Nhà làm việc và Trung tâm sản xuất chương trình thuộc Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, thư viện tỉnh. Đầu tư xây dựng hoàn thành dự án Sân vận động tỉnh (giai đoạn 1), hoàn chỉnh xây dựng khu Trung tâm thể dục thể thao của tỉnh theo quy hoạch, trong đó chú ý công trình Nhà thi đấu đa năng với quy mô phù hợp.
- Tập trung phát triển thương mại dịch vụ tại khu vực trung tâm: Chỉnh trang trục dịch vụ thương mại trên đường Lê Hồng Phong, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Huệ, Trần Hưng Đạo. Nâng cấp, mở rộng Trung tâm thương mại gắn với sử dụng vị trí rạp chiếu bóng 16/3. Huy động doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư siêu thị khu vực Bắc Duy Tân. Triển khai đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản tại phường Ngô Mây.
- Đầu tư xây mới tuyến tránh đường Hồ Chí Minh và nâng cấp mở rộng Quốc lộ 24, Tỉnh lộ 671, Tỉnh lộ 675 đoạn qua thành phố Kon Tum theo quy hoạch. Di chuyển bến xe phía bắc ra vị trí mới, triển khai đầu tư xây dựng bến xe khách phía Nam thành phố. Giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng Sân bay Kon Tum theo quy hoạch được duyệt.
- Triển khai thực hiện các dự án xử lý chất thải tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Khu công nghiệp Hòa Bình và dự án xử lý, tái chế chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum. Thực hiện dự án Nhà máy liên hợp xử lý môi trường tại thôn Thanh Trung, xã Vinh Quang.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị, dân cư mới và cải tạo, chỉnh trang đô thị: Khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla; khu đô thị Tây Bắc phường Duy Tân; khu dân cư Hoàng Thành; khu chung cư Trần Cao Vân; khu đô thị trung tâm phường Trường Chinh... được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị.
10.1.2.Các dự án đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ưu tiên
-
Dự án xây dựng đường trục chính của đô thị:
- Bên cạnh các trục đường chính đang được tiến hành xây dựng hiện nay, tiến hành xây dựng với trọng tâm là các đường quy hoạch trước đây, vẫn phù hợp với quy hoạch mới.
- Việc xây dựng cũng bao gồm cả mở rộng, hoàn thiện các đường hiện hữu.
- Ưu tiên xây dựng các đường có liên quan với các quy hoạch phát triển trước đây như đất xây nhà ở, công trình thương mại, công trình giáo dục v.v…
- Đặc biệt, cho tới năm 2020 cần xây dựng các đường đối ngoại như tuyến tránh đường Hồ Chí Minh, mở rộng đường quốc lộ 24. Hơn nữa, ưu tiên xây dựng đường trục chính phía tây thành phố, đường ven sông Đăkbla.
- Chuyển bến xe đối ngoại hiện nay ra vị trí mới tại phía bắc Công viên Bắc Tây Nguyên.
-
Dự án tổ chức giao thông công cộng:
- Xây dựng các tuyến xe bus công cộng nội thị, theo các trục sầm uất hướng tâm và vành đai.
- Phát triển các tuyến xe bus đi các huyện ngoại thị lân cận: Đăk Hà, Sa Thầy…
-
Dự án xây dựng đô thị an toàn trước thiên tai:
- Thực hiện dự án chỉnh trị sông Đăkbla theo quy hoạch đã được duyệt: mở các kênh dẫn nước mới, xây dựng đập dâng và công trình bảo vệ bờ ở các đoạn sông trọng yếu.
- Đặc biệt, cho tới năm 2020 ưu tiên cải tạo đoạn sông qua phía nam cầu Đăkbla, là nơi có hiệu quả giảm thiệt hại lũ lụt rất lớn nếu được xây dựng.
10.1.3.Các dự án phát triển đất
-
Thúc đẩy đô thị hóa kết hợp với xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Bên cạnh xây dựng các đường trọng yếu, kết hợp thúc đẩy xây dựng công trình thương mại – văn phòng, nhà ở dọc các tuyến đường.
- Cùng với việc xây dựng Khu công nghiệp Hòa Bình II, kết hợp xây dựng khu đô thị tại những khu vực lân cận đó: Khu A1, A2.
- Đặc biệt, ưu tiên thực hiện phát triển hạ tầng và nhà ở tại khu vực Đăk Cấm và Vinh Quang, đưa Đăk Cấm và Vinh Quang trở thành phường nội thị.
-
Mở rộng và tái phát triển trung tâm đô thị:
- Ưu tiên thúc đẩy mở rộng ra khu vực mà các công trình hiện hữu vẫn chưa tập trung nhiều và tái phát triển nhằm cải thiện môi trường sống.
- Tiến hành mở rộng đô thị sang bờ nam sông Đăkbla, tạo cơ sở để hình thành trung tâm dịch vụ thương mại.
- Cải tạo, nâng cấp Khu trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh Kon Tum và thành phố Kon Tum.
- Kêu gọi, tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện các dự án khu đô thị, dân cư mới và cải tạo chỉnh trang đô thị: Khu đô thị Tây Bắc phường Duy Tân; khu dân cư Hoàng Thành; khu chung cư Trần Cao Văn, khu đô thị trung tâm phường Trường Chinh, khu đô thị phía bắc ngục Kon Tum.
- Hình thành các khu ở tái định cư phục vục các dự án tái phát triển khu vực đô thị cũ.
10.2.Quy hoạch sử dụng đất và phạm vi xây dựng hạ tầng kỹ thuật đến năm 2020
10.2.1.Quy hoạch sử dụng đất:
- Phạm vi đất nội thị năm 2020 khoảng 8.287,5ha, trên cơ sở mở rộng ra các xã Vinh Quang, Đăk Cấm, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 4.255,1ha.
- Lập kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đưa toàn bộ diện tích đất trống, đất khác, đất nông nghiệp trong khu vực nội thị hiện nay của thành phố Kon Tum và khu vực trung tâm xã Đăk Cấm và xã Vinh Quang sang các loại đất xây dựng đô thị, nhằm mục đích phát triển mở rộng nội thị.
Bảng 10.1 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng 2014
|
Quy hoạch ngắn hạn 2020
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ trọng (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ trọng (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
|
Tổng diện tích QH
|
43212.49
|
|
|
43212.49
|
|
|
A
|
Đất nội thị
|
3755.6
|
|
|
8287.5
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
2751.5
|
100.0
|
287.9
|
4255.1
|
100.0
|
319.9
|
|
Đất dân dụng
|
1933.6
|
70.3
|
202.3
|
3318.9
|
78.0
|
249.5
|
1
|
Đất các đơn vị ở
|
1643.3
|
59.7
|
171.9
|
2757.9
|
64.8
|
207.4
|
|
Đất ở đô thị
|
|
|
|
2028.2
|
47.7
|
|
|
Đất ở làng dân tộc
|
|
|
|
729.8
|
17.2
|
|
2
|
Đất CTCC đô thị
|
70.4
|
2.6
|
7.4
|
114.1
|
2.7
|
8.6
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
13.5
|
0.5
|
1.4
|
126.1
|
3.0
|
9.5
|
4
|
Đất giao thông nội thị
|
206.5
|
7.5
|
21.6
|
320.7
|
7.5
|
24.1
|
5
|
Đất CTCC phục vụ ngoài phạm vi đô thị
|
0.0
|
|
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
817.9
|
29.7
|
52.0
|
936.2
|
22.0
|
70.4
|
6
|
Giao thông đối ngoại
|
206.5
|
7.5
|
13.1
|
314.2
|
7.4
|
23.6
|
7
|
Đất CN, TTCN
|
355.9
|
12.9
|
22.6
|
85.4
|
2.0
|
6.4
|
8
|
Đất cơ quan, trụ sở
|
43.1
|
1.6
|
|
44.8
|
1.1
|
|
9
|
Đất trường chuyên nghiệp
|
12.2
|
0.4
|
|
12.2
|
3.9
|
|
10
|
Công viên chuyên ngành
|
0.0
|
|
|
43.6
|
1.0
|
|
11
|
Đất du lịch - nghỉ dưỡng
|
0.0
|
|
|
64.8
|
1.5
|
|
12
|
Đất tôn giáo - tín ngưỡng
|
48.0
|
1.7
|
|
48.0
|
1.1
|
|
13
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
106.0
|
3.9
|
|
109.2
|
34.1
|
8.2
|
14
|
Công trình đầu mối HTKT
|
9.6
|
0.3
|
|
69.8
|
1.6
|
|
15
|
Đất cây xanh cách ly
|
36.7
|
1.3
|
|
144.2
|
3.4
|
|
II
|
Đất khác trong phạm vi nội thị
|
1004.1
|
|
|
4032.4
|
|
|
16
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.0
|
|
|
0.0
|
|
|
17
|
An ninh quốc phòng
|
166.0
|
|
|
93.9
|
|
|
18
|
Cây xanh sinh thái
|
3.5
|
|
|
1983.3
|
|
|
19
|
Sông suối, đồi núi…
|
834.6
|
|
|
1955.2
|
|
|
B
|
Đất ngoại thị
|
39456.9
|
|
|
34925.0
|
|
|
I
|
Đất các điểm dân cư NT
|
2121.9
|
|
343.1
|
2262.0
|
|
435.0
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
1812.0
|
|
293.0
|
1861.7
|
|
358.0
|
2
|
Đất công cộng
|
23.5
|
|
3.8
|
70.9
|
|
13.6
|
3
|
Đất giao thông
|
286.4
|
|
|
329.4
|
|
|
II
|
Đất khác
|
37335.0
|
|
|
32663.0
|
|
|
4
|
Đất TTCN
|
293.8
|
|
|
149.0
|
|
|
5
|
Đất an ninh quốc phòng
|
919.0
|
|
|
1007.1
|
|
|
6
|
Đất cây xanh sinh thái, cây xanh cách ly
|
0.0
|
|
|
961.8
|
|
|
7
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.0
|
|
|
0.0
|
|
|
8
|
Đất du lịch sinh thái
|
0.0
|
|
|
0.0
|
|
|
9
|
Đất nông nghiệp
|
26176.0
|
|
|
21114.9
|
|
|
10
|
Đất Lâm nghiệp
|
2969.0
|
|
|
2897.6
|
|
|
11
|
Sông suối, đồi núi…
|
6977.2
|
|
|
6532.6
|
|
|
10.2.2.Quy hoạch xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Cấp nước: Xây dựng thêm trạm bơm 2 mới tại phía thượng nguồn cạnh sông ĐaKBla, cạnh trạm bơm 1 hiện tại, công suất Q = 31.000 m3/ng.đ. Xây dựng 1 đơn nguyên xử lý mới hợp khối, công suất 31.000 m3/ng.đ đặt tại giao lộ Trần Khánh Dư - Trần Phú, diện tích mở rộng thêm là 0,5 ha.
- Thoát nước mưa và chỉnh trị sông:
+ Xây dựng hệ thống kè bảo vệ bờ
+ Xây dựng đập dâng số 1, số 2.
- Thoát nước thải:
+ Trạm xử lý Bắc sông Đăkbla diện tích dự kiến 10ha, xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 14.000m3/ng.đ.
+ Trạm xử lý Nam sông ĐaKBla, diện tích trạm dự kiến 5ha, xây 1 đơn nguyên xử lý, công suất 6.000m3/ng.đ
- Cấp điện:
+ Nâng công suất trạm 110/22kv KonTum từ (16+25) MVA lên (25+40) MVA.
+ Xây dựng mới trạm 110/22kv KonTum 2 (tại phường Trần Hưng Đạo), công suất 40MVA.
+ Xây dựng mới trạm 110/22kv Khu công nghiệp Hòa Bình giai đoạn II (tại phường Ngô Mây) công suất 25MVA.
- Vệ sinh môi trường:
+ Trạm xử lý chất thải rắn: 8,0ha
+ Nghĩa trang phía nam: 14,5ha
+ Nghĩa trang phía bắc: 12,0ha
10.3.Danh mục & lộ trình các dự án trọng điểm:
10.3.1.Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật:
Dự án
|
Tiến độ thực hiện
2015 2020
|
Phạm vi, quy mô / Nguồn lực thực hiện
|
Giao thông
|
|
|
Đường trục chính phía tây Thành phố (đoạn phía bắc thành phố)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh
|
Cầu qua sông Đăkbla (qua khu TT dịch vụ du lịch)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh
|
Đường ven sông Đăkbla
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Thành phố
|
Tuyến tránh đường Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
Đọan tránh phía đông thành phố / Ngân sách TW.
|
Sân bay Kon Tum
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải phóng mặt bằng / Ngân sách TW.
|
Bến xe phía bắc thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển ra vị trí mới / Ngân sách Tỉnh
|
Bến xe phía nam thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới / Ngân sách Tỉnh
|
Phát triển xe bus nội đô
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã hội hóa
|
Chỉnh trị sông
|
|
|
Kè bảo vệ bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh
|
Đập dâng số 1, số 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh
|
Cấp nước
|
|
|
Trạm bơm cạnh sông Đăkbla
|
|
|
|
|
|
|
|
48.000m3/ng.đ / Ngân sách Tỉnh
|
Cấp điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp 220KV Kontum
|
|
|
|
|
|
|
|
2x125MVA / Ngân sách TW
|
Đường dây mạch kép 220kV cấp điện cho trạm 220kV Kon Tum.
|
|
|
|
|
|
|
|
Chiều dài đường dây đi trên địa phận tỉnh Kon Tum là 20km / Ngân sách TW
|
Nâng cấp và xây mới các trạm biến áp 110/22KV Kontum 1, Kontum 2, Khu công nghiệp Hòa Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh
|
Xây dựng mới đường dây trung áp
|
|
|
|
|
|
|
|
61 km / 116,4 tỷ đồng / Ngân sách thành phố
|
Xây dựng mới Trạm biến áp 22/0,4KV
|
|
|
|
|
|
|
|
100 trạm / 60 tỷ đồng / Ngân sách thành phố
|
Thoát nước thải và VSMT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm xử lý nước thải Phía bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
28.000m3/ng.đ / Ngân sách tỉnh
|
Trạm xử lý nước thải Phía nam
|
|
|
|
|
|
|
|
10.000m3/ng.đ / Ngân sách tỉnh
|
Khu xử lý chất thải rắn Vinh Quang
|
|
|
|
|
|
|
|
C. suất 291 tấn/ngày
176 tỷ đồng / Ngân sách tỉnh
|
Nhà tang lễ thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
11 tỷ đồng / Ngân sách thành phố
|
Nghĩa trang nhân dân phía bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
12 ha / 19,2 tỷ đồng / Ngân sách thành phố
|
Nghĩa trang nhân dân phía nam
|
|
|
|
|
|
|
|
14,5ha / 23,2 tỷ đồng / Ngân sách thành phố
|
10.3.2.Lĩnh vực phát triển đất đai:
Dự án
|
Tiến độ thực hiện
2015 2020
|
Nội dung, phạm vi thực hiện
|
Khu Công nghiệp
|
|
|
Khu công nghiệp Hòa Bình II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Đô thị
|
|
|
Khu đô thị Nam Đăkbla
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị Tây bắc p. Duy Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị trung tâm p. Trường Chinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị phía tây suối Đăktodreh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị phía bắc ngục Kon Tum
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị dịch vụ KCN Hòa Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu ở tái định cư, kết hợp đất sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị phía Đông (Đăkblà – Đăkrowa - ChưHreng)
|
Các khu chức năng khác
|
|
|
Công viên Đăktodreh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoàn thiện Khu trung tâm TDTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu trung tâm Thông tin – triển lãm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.4.Các giải pháp thực hiện quy hoạch ngắn hạn
Hướng đến việc xây dựng hình tượng đô thị phát triển bền vững vào năm 2030, trước tiên cần thực hiện quy hoạch ngắn hạn nêu trên. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn tồn tại các vấn đề như sau:
- Những trung tâm trọng điểm như khu vực ven sông Đăkbla cần thực hiện một cách đồng bộ các quy hoạch phát triển phù hợp với các quy hoạch trong tương lai.
- Cần thiết lập hệ thống quản lý QHĐT để việc thực hiện quy hoạch được diễn ra dễ dàng.
- Cần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Từ đó, đề xuất đối sách thực hiện quy hoạch ngắn hạn như sau:
(1) Đề xuất 1 - Điều chỉnh các quy hoạch phân khu dựa trên Quy hoạch chung:
Dựa trên Quy hoạch chung lần này, tiến hành xem xét lại Quy hoạch phân khu đã và đang được triển khai theo quan điểm tổng hợp.
(2) Đề xuất 2 - Bố trí Ban quản lý quy hoạch đô thị
Thành lập “Ban quản lý đô thị” (tên tạm thời) được quản lý bởi đội ngũ thành viên trong các cơ quan hành chính, đảm nhận nhiệm vụ quản lý quy hoạch đô thị nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển đã được triển khai phù hợp. Hội đồng này sẽ do Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chính. Đặc biệt, Sở sẽ hợp tác giúp đỡ những phòng ban gặp khó khăn trong vấn đề xử lý chuyên môn trong quá trình quy hoạch đô thị.
(3) Đề xuất 3 - Thực hiện các dự án có tính chiến lược dựa vào “Tuyển chọn” và “Tập trung”
- Tuyển chọn:
+ Đánh giá rõ ràng thứ tự ưu tiên, hiệu quả đầu tư, hiệu quả xây dựng của dự án và dựa trên kết quả đánh giá đó, lựa chọn phương pháp đầu tư thích hợp. Ví dụ: Với những dự án có hiệu quả đầu tư cao, sẽ tiến hành dựa trên sự hỗ trợ về vốn của các xí nghiệp tư nhân cũng như là của ngân hàng ADB…; còn với những dự án có hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế thấp, nhưng lại có hiệu quả xây dựng cao thì sẽ được tiến hành với nguồn vốn của Chính phủ.
+ Thêm vào đó, để có thể sớm thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến hành xây dựng kết hợp với các kế hoạch phát triển đô thị tư nhân, giảm thiểu đi kim ngạch đầu tư.
- Tập trung:
+ Đạt hiệu quả cao bằng việc đầu tư tập trung vào các dự án ưu tiên: Bằng việc thực hiện các dự án tổng hợp, có thể đạt được thành quả cao trong việc thực hiện dự án.
+ Thực hiện xây dựng hạ tầng xung quanh các dự án phát triển đô thị của tư nhân: Thực hiện đồng thời việc xây dựng hạ tầng với các dự án phát triển đô thị của tư nhân, nhờ đó giảm được lượng vốn cần đầu tư.
+ Thực hiện các dự án tổng hợp bằng việc phối hợp các ban ngành quản lý: Không thực hiện riêng lẻ các dự án xây dựng trị thủy, đường xá, phát triển đô thị, mà trước khi thực hiện cần điều phối giữa các ban ngành để có thể thực hiện dự án tổng hợp.
(4) Đề xuất 4 – Cơ chế và giải pháp tạo vốn:
- Đối với nguồn vốn ngân sách: ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án của Trung ương trên địa bàn, sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, lưới điện.
- Đối với nguồn vốn khác: Trong khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ qũy đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn.
11.Quản lý quy hoạch đô thị
Chương 11
QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
11.1.Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch đô thị
11.1.1.Tổ chức thực hiện các dự án phát triển đô thị
Các dự án phát triển đô thị (đặc biệt là các dự án tái phát triển các khu đô thị hiện hữu và các dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật) là bước đầu của việc thực thi quy hoạch đô thị. Vì vậy, chính quyền cần có một khung chính sách có hiệu lực, hiệu quả và tính khả thi cao tùy theo tính chất và nội dung của dự án. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng khung chính sách như sau.
- Nguyên tắc cơ bản:
+ Đáp ứng được theo tiến trình phát triển đô thị.
+ Thúc đẩy được tiến trình xây dựng công trình công cộng.
+ Chính quyền cũng thu được lợi nhuận trong việc phát triển xây dựng.
+ Có thể thực thi việc phát triển đô thị một cách công bằng và minh bạch.
+ Đảm bảo được quyền lợi của người dân.
- Định hướng xây dựng các khu đô thị rất đa dạng tùy theo hiện trạng đất đai. Ví dụ như, có nơi chú trọng xây dựng không gian công cộng như đường phố, có nơi chú trọng xây dựng các lô đất và công trình kiến trúc, có nơi thực hiện tổng hợp cả 2 biện pháp trên. Vì vậy, cần xây dựng phương pháp thực hiện dự án có thể đáp ứng được mục tiêu xây dựng đa dạng của các khu đô thị.
- Định hướng thực hiện phát triển đô thị như sau:
+ Việc thu hồi đất và tái định cư thực hiện theo Pháp luật và Quy định của Nhà nước.
+ Thành lập cơ quan chuyên môn thực hiện thu hồi đất và tái định cư.
+ Việc thực hiện sẽ tuân theo quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh và Thành phố.
Trong phần này, đề xuất quan điểm về phương pháp thực hiện dự án và phạm vi thực hiện thích hợp với một số mục tiêu xây dựng như sau.
-
Trường hợp chủ yếu thực hiện xây dựng ở khu đô thị hiện hữu
(1) Trường hợp thực hiện xây dựng tổng thể và đồng bộ khu đô thị hiện hữu, hướng tới việc sử dụng đất hợp lý và bền vững đồng thời đổi mới chức năng đô thị (tái phát triển)
- Khu vực đối tượng dự kiến: Khu vực các phường nội thị
- Tại các khu đô thị hiện hữu, hướng đến việc sử dụng đất hiệu quả cao, hợp lý và bền vững cùng với việc đổi mới chức năng đô thị, bằng cách hợp nhất các lô đất đã bị phân nhỏ, xây dựng các công trình kiến trúc sở hữu chung được chống cháy, xây dựng các công trình công cộng như công viên, quảng trường, đường phố…, do đó xây dựng “phương pháp tái phát triển đô thị”.
- Việc tái phát triển đô thị được thực thi với phương pháp như sau:
+ Chuyển các lô đất thành sở hữu chung, tại đó thực hiện sử dụng đất cao độ bằng việc xây dựng nhà cao tầng, nhờ đó đảm bảo được đất xây dựng các công trình công cộng.
+ Bằng việc bán diện tích sàn mới (sàn dự trữ) được sinh ra do việc sử dụng đất cao độ (bán cho người đến ở mới, cho các công ti kinh doanh…), có thể giải quyết được kinh phí thực hiện dự án.
+ Chủ cũ của nhà và đất trong khu vực dự án được nhận diện tích sàn trong tòa nhà tái phát triển tương xứng với giá trị đã được đánh giá của tài sản cũ.
Hình 11.1 Minh họa dự án tái phát triển đô thị
(2) Trường hợp hướng đến cải thiện môi trường sống và tăng cường phòng chống thiên tai hỏa hoạn tại các khu đô thị mật độ cao:
- Khu vực đối tượng dự kiến: các phường nội thị, các làng xóm hiện hữu có quy mô lớn…
- Các khu vực đô thị mật độ cao có công trình hạ tầng không đầy đủ và đất đai bị phân nhỏ, nên nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường và phòng chống thiên tai hỏa hoạn. Hiện tại, nhiều khu đất không đủ điều kiện xây dựng theo luật xây dựng hiện nay, vấn đề sở hữu phức tạp nên không thể tiến hành xây dựng mới.
- Ở những đô thị này, để cải thiện và xây dựng các công trình công cộng như đường xá, công viên, kênh mương…, và phân chia khu vực, thúc đẩy phát triển tốt việc sử dụng đất, cần thực hiện các dự án tái phân bổ đất (Land Readjustment Projects). Trong chính sách tái phân bổ đất, mỗi chủ sở hữu đất cung cấp một phần đất cho dự án (giảm diện tích), diện tích cung cấp đó được bù lại bằng diện tích công cộng được tăng lên như đường xá, công viên…, một phần đất thu được sẽ được bán để bù đắp cho kinh phí thực hiện dự án.
- Vốn thực hiện dự án được cấu thành từ vốn thu được từ việc bán đất dự trữ và vốn do chính quyền cấp tương ứng với kinh phí xây dựng đường xá cho quy hoạch đô thị và các công trình công cộng (gồm cả tiền thu mua đất).
- Nguồn vốn này được sử dụng để thi công các công trình công cộng, san nền đất dân cư, đền bù di dời nhà…
- Đối với các chủ sở hữu đất, diện tích đất sở hữu sẽ nhỏ đi so với trước khi thực hiện dự án, nhưng các công trình công cộng sẽ được xây dựng như đường xá, công viên và các lô đất sẽ được phân lô vuông vắn, sẽ làm cho giá trị nhà ở cao hơn so với trước khi thực hiện dự án.
-
Trường hợp phát triển đô thị theo việc xây dựng công trình giao thông
- Khu vực đối tượng dự kiến: Dọc theo đường trục chính trọng yếu.
- Việc mở rộng đường trục chính đi qua đô thị hiện hữu để làm tăng năng lực thông xe sẽ gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, làm cho việc thực thi mất nhiều thời gian. Một mặt, khi mở rộng đường thì tiềm năng sử dụng đất của khu vực ven đường sẽ tăng cao. Vì vậy, cùng với việc mở rộng đường, thực hiện hợp nhất và chỉnh trang đất nhà ở, chuyển các tòa nhà thành sở hữu chung để phát huy hiệu quả tiềm năng sử dụng đất, đồng thời xây dựng đường cho sinh hoạt hàng ngày, công viên khu vực, để có thể hình thành đô thị ngày càng tiện nghi và an toàn hơn.
Trước khi thực hiện dự án
|
|
11.1.2.Các giải pháp đảm bảo nguồn vốn:
- Việc đảm bảo nguồn vốn là vấn đề quan trong trong việc thực thi quy hoạch đô thị. Đặc biệt là các công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn như đường xá hay sông ngòi, cần có nguồn vốn rất lớn. Chỉ với nguồn ngân sách của Trung ương và Tỉnh thì sẽ không đủ để thực hiện quy hoạch, vì vậy cần có giải pháp đảm bảo nguồn vốn hợp lý cho từng dự án.
- Quy hoạch đã nghiên cứu để hướng đến thực hiện các giải pháp chính cho việc đảm bảo nguồn vốn ngoài ngân sách. Đảm bảo nguồn vốn không chỉ bằng các giải pháp riêng lẻ mà còn cần phải kết hợp nhiều giải pháp nếu cần thiết.
- Các giải pháp đảm bảo nguồn vốn ngoài ngân sách:
+ Viện trợ và đầu tư từ chính phủ nước ngoài (ODA, FDI)
+ Đầu tư trực tiếp từ nhà đầu tư tư nhân, doanh nghiệp
+ Đầu tư trực tiếp từ chủ đầu tư tư nhân (chủ đầu tư trực tiếp xây dựng công trình)
+ Đảm bảo nguồn vốn bằng phương pháp thực hiện dự án hiệu quả cao (PPP, PFI, BTO, BOT…)
+ Đảm bảo vốn vay dài hạn từ các ngân hàng như Ngân hàng phát triển Châu Á
+ Phát hành trái phiếu như trái phiếu công trình
- Trong tương lai, để chú trọng phát huy có hiệu quả nguồn vốn tư nhân, chính quyền cần lập chiến lược đảm bảo nguồn vốn để tiến hành các giải pháp thu hút vốn theo tiến trình mở rộng đô thị. Trong số các giải pháp đó, cần đặc biệt áp dụng giải pháp thực hiện dự án có hiệu quả cao như như hình thức hợp tác công – tư (PPP: Public – Private Partnership), hình thức tư nhân chủ động vốn (PFI: Private Finance Initiative), để giảm lượng vốn cho xây dựng, hướng đến xây dựng sớm các công trình hạ tầng.
- Hình thức hợp tác công - tư (PPP) giúp chính quyền đạt hiệu quả cao nhất trong việc phân phối nguồn lực, sử dụng được nguồn lực trong nhân dân (vốn, kinh nghiệm, nhân lực…). Ví dụ như trong các dự án của chính quyền như cấp nước, gas, giao thông… nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án từ giai đoạn lập kế hoạch, nhà nước vẫn sở hữu thiết bị, công trình còn việc đầu tư và kinh doanh được ủy thác cho phía tư nhân.
- Các dự án có khả năng thực hiện hình thức PPP như sau:
Dự án
|
Thu hồi vốn
|
Ghi chú
|
Giao thông
|
Đường cao tốc
|
Cao
|
|
Xe buýt
|
Trung bình
|
|
Xử lý nước thải
|
Trạm xử lý nước thải
|
TB – thấp
|
|
Phát triển đô thị mới
|
Cao
|
Xây dựng cùng với GT công cộng sẽ có hiêu quả cao
|
Xây dựng CT thương mại – văn phòng
|
Cao
|
11.2.Đề xuất tổ chức bộ máy quản lý quy hoạch đô thị
Một trong những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện quy hoạch đô thị là xây dựng bộ máy hành chính tốt, có khả năng quản lý trên nhiều lĩnh vực. Hiện tại, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan còn một vài điểm yếu, dẫn đến không thể đáp ứng nhanh, cũng như gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin chính xác. Thêm vào đó, với nguồn lực có giới hạn, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất, cần phải tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng một cách tổng hợp và có chiến lược.
Do đó, để thực thi hình tượng đô thị đang hướng đến, cần xây dựng bộ máy thực hiện công tác quản lý phát triển đô thị cũng như tăng cường công tác quản lý.
11.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý
- Sở Xây dựng Kon Tum:
+ Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh Kon Tum quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị và một số khu vực có ý nghĩa quan trọng về mặt kiến trúc, cảnh quan theo sự phân công của UBND tỉnh.
+ Giám sát việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm với UBND tỉnh Kon Tum.
- UBND thành phố Kon Tum:
+ Thống nhất quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo đúng đồ án được duyệt.
+ Tổ chức thực hiện việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm với UBND tỉnh Kon Tum và Sở Xây dựng.
+ Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức lập, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên địa bàn thành phố theo đúng quy định hiện hành.
- Phòng Quản lý đô thị thành phố Kon Tum có trách nhiệm giúp UBND thành phố Kon Tum quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong khu vực thành phố quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp phường chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan trong các khu dân cư nông thôn của xã do mình quản lý; tổ chức lập và trình UBND thành phố Kon Tum phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn theo đúng quy định hiện hành.
- Tại các khu vực có các dự án xây dựng phát triển đô thị, các doanh nghiệp được phép đầu tư xây dựng dự án chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Kon Tum và UBND thành phố Kon Tum quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
11.2.2.Tăng cường công tác quản lý
-
Tăng cường và sử dụng chung thông tin cơ sở liên quan đến quy hoạch đô thị
Để thực thi quy hoạch đô thị thì thông tin cơ sở rất quan trọng. Hiện tại, các thông tin cơ sở này còn chưa được đầy đủ. Do đó, cần đảm bảo thông tin cơ sở chính xác đồng thời hướng đến sử dụng chung thông tin. Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống GIS và hệ thống thông tin dùng chung.
-
Cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống quản lý phát triển đô thị
(1) Tăng cường nội dung quy chế quản lý:
Tại nhiều đô thi, quy chế và quản lý phát triển đô thị được thực thi bằng “giấy phép phát triển”, “giấy phép quy hoạch xây dựng”, “chứng nhận đáp ứng hệ thống phản hồi và kiểm tra chéo để đảm bảo tính thống nhất”. Bằng việc đưa vào 3 hệ thống này, quản lý có thể được tăng cường.
- Ban hành Quy chế quy định về xây dựng rõ các hình thức kiến trúc xây dựng các trình trong khu vực bảo tồn làng dân tộc truyền thống đối với các công trình cải tạo và xây dựng mới.
(2) Tăng cường quy chế quản lý quy hoạch và hướng dẫn cấp phép phát triển:
Để thực thi việc phát triển đô thị đạt tiêu chuẩn nhất định, cần xây dựng quy chế về thiết kế đô thị và cảnh quan đường phố, và hướng dẫn cấp phép phát triển đạt tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định. Hướng dẫn cấp phép phát triển chủ yếu được quy định tiêu chuẩn nhằm xây dựng công trình hạ tầng được an toàn:
+ Thích hợp với mục đích sử dụng đất
+ Đảm bảo không gian công cộng (đường xá, công viên, cây xanh, quảng trường, tiêu chuẩn nước chống hỏa hoạn)
+ Công trình thoát nước có quy mô, kết cấu xét đến lượng mưa và địa hình
+ Công trình cấp nước có kết cấu, quy mô, bố trí thích hợp
+ Quy hoạch công trình công cộng, công ích, công trình kiến trúc dự kiến
+ Cải tạo nền móng và bố trí tường kè để chống thiên tai, tăng an toàn
+ Bảo tồn cây xanh và bề mặt đối với diện tích phát triển nhất định
+ Bố trí dải cách ly nhằm giảm ảnh hưởng môi trường như tiếng ồn, rung động
+ Uy tín và năng lực tài chính của người xin cấp phép
+ Khả năng hoàn thành công trình của nhà thầu thi công
+ Có sự đồng ý của những người có quyền lợi liên quan
(3) Tiêu chuẩn hóa quy định về thủ tục:
Điểm yếu trong đầu tư phát triển đô thị là các quy định về thủ tục không rõ ràng, cần nhiều thời gian cho đến khi được phê duyệt, cấp phép. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập cụ thể hơn các quy định về thủ tục và thông báo đến các cơ quan liên quan cũng như các nhà đầu tư tư nhân.
(4) Xử lý phạt đối với những đối tượng vi phạm:
Đối với những đối tượng vi phạm nội dung quy chế quản lý nêu trên, thiết lập quy tắc xử phạt nghiêm ngặt và thực thi một cách triệt để.
11.3.Quy định quản lý quy hoạch đô thị
Quy chế quản lý quy hoạch đô thị sẽ là cơ sở cho việc quản lý, thực hiện quy hoạch chung, lập quy hoạch chi tiết đô thị. Nội dung quy chế gồm:
- Quy định về sử dụng đất theo phân vùng sử dụng đất.
- Quy định về hình thái kiến trúc (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, giới hạn chiều cao)
- Quy định về xây dựng hạ tầng (đường giao thông, cấp nước, cấp điện…)
11.3.1.Quy định về sử dụng đất theo phân vùng sử dụng đất
Các mục đích sử dụng đất tiêu chuẩn trong các phân vùng sử dụng đất của quy hoạch chung lần này như sau:
(1) Nhóm sản xuất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp: Là khu vực nằm trong khu vực đất nông nghiệp hay đất liên quan đến nông nghiệp nằm trong khu vực đất xây dựng đô thị, mà sau này cũng sử dụng vào mục đích liên quan đến nông nghiệp. Tại khu vực này, không được sử dụng đất vào mục đích có hại cho nông nghiệp.
- Đất dân cư nông thôn: Chủ yếu là là các làng xóm hiện hữu và khu phố quanh đất nông nghiệp. Ở khu vực này, hướng đến cải tạo môi trường sống hiện tại và hạn chế việc phát triển không trật tự.
(2) Nhóm nhà ở:
- Mục đích của nhóm nhà ở là phòng chống sự xen lẫn các cơ sở có khả năng ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, nhóm này có thành phần chính là đất có mục đích sử dụng là nhà ở. Tùy theo tình trạng của môi trường đô thị, môi trường tự nhiên và hiện trạng khu đất, sẽ xây dựng theo các hình thái khác nhau như nhà ở biệt lập hay chung cư, các chiều cao khác nhau như thấp tầng hay cao tầng.
(3) Nhóm công cộng:
- Gồm có:
+ Thương mại dịch vụ:
+ Đất cơ sở giáo dục: Khu đất định hướng sử dụng làm cơ sở giáo dục như trường đại học, cao đẳng, dạy nghề v.v..
+ Đất bệnh viện: Đất định hướng sử dụng làm bệnh viện đa khoa phục vụ vùng rộng
(4) Nhóm du lịch:
- Khu vực định hướng thành khách sạn nghỉ dưỡng, sân gôn, khu vui chơi… cần đất quy mô lớn
(5) Nhóm công nghiệp:
- Hướng đến sử dụng đất thành các Khu công nghiệp hay Cụm công nghiệp cần diện tích đất lớn. Ngoài ra, đình hướng thành bến vận tải và công trình phục vụ vận tải tập trung các công trình như kho bãi v.v..
(6) Nhóm Quốc phòng:
- Là đất liên quan đến quân sự được bố trí trong khu vực đất xây dựng đô thị. Gồm trung tâm quân sự, trường quân sự, bệnh viện quân y, kho bãi…
(7) Nhóm cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Đường giao thông chính, bến giao thông là điểm kết nối tuyến, bãi đỗ xe công cộng.
- Công trình cung cấp – xử lý (công trình cấp nước sạch, cấp điện, xử lý rác, nghĩa trang lớn, nơi hỏa táng…)
(8) Nhóm công viên, TDTT, đất cây xanh:
- Công viên, TDTT đô thị được bố trí theo quy hoạch trong khu vực đất xây dựng đô thị.
- Chủ yếu là đất cây xanh có môi trường tự nhiên, với mục đích bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.
11.3.2.Quy định về hình thái kiến trúc:
- Các quy chế kiến trúc của mỗi khu đất (mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, giới hạn chiều cao) được thiết lập dựa trên cơ sở Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN01:2008/BXD) và “Luật quy hoạch đô thị”, có xét đến thực tế của thành phố Kon Tum.
- Các quy chế kiến trúc của mỗi khu đất (mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, giới hạn chiều cao) được thiết lập giá trị cho phép một cách đồng nhất. Trong trường hợp khu đất mà gặp khó khăn trong việc thiết lập giá trị giới hạn một cách đồng nhất thì theo nguyên tắc sẽ thiết lập riêng biệt.
- Giới hạn chiều cao được thiết lập cho thành phố Kon Tum là 9 tầng.
- Đối với khu đất mà việc thiết lập giá trị giới hạn để sử dụng đất có hiệu quả gặp khó khăn, thì sẽ không thiết lập.
-
Thiết lập quy chế kiến trúc của mỗi phân vùng sử dụng đất.
(1) Nhóm nhà ở:
Tùy theo hình mẫu được dự kiến của khu nhà ở, các phân khu sử dụng đất trong nhóm nhà ở được thiết lập theo từng bộ giá trị hệ số xây dựng và hệ số sử dụng đất, sao cho thích ứng với việc xây dựng và duy trì môi trường khu nhà ở tốt, có tính đến thực tế của Kon Tum. Ngoài ra, việc thiết lập giới hạn chiều cao được cân nhắc để phù hợp với phong cảnh phố phường khu nhà ở.
- Đất nhà ở thấp tầng:
Hình mẫu khu nhà ở
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Giới hạn chiều cao (số tầng tham khảo)
|
Khu nhà ở có nhà ở biệt lập là chủ yếu, hướng đến việc bảo vệ môi trường sống tốt như tạo môi trường tự nhiên trù phú bao quanh (ví dụ như khu nhà ở dạng resort)
|
50
|
1,0
|
10m
(2T)
|
Khu nhà ở có độ chuyên dụng cao chủ yếu là nhà ở biệt lập và nhà ở song lập.
|
50
|
1,5
|
12m
(3T)
|
Khu nhà ở chủ yếu là nhà ở liền kề và chung cư.
Khu nhà ở thấp tầng ven các đường sinh hoạt chính, có các cửa hàng quy mô nhỏ với mặt hàng tiêu dùng thường ngày.
|
60
|
2,0
|
16m
(4T)
|
- Khu nhà ở cao và trung tầng:
Thiết lập hệ số xây dựng và hệ số sử dụng đất khu nhà ở tầng cao và trung để hình thành môi trường sống tốt, lưu ý đến sự khác nhau của hình tượng tương lai so với của khu nhà ở thấp tầng. Giá trị thiết lập dựa trên quan điểm về “khu vực nhà ở chuyên dụng tầng cao và trung”, có xét điều kiện của Kon Tum. Sự khác nhau giữa tầng trung và tầng cao là do giới hạn chiều cao, là 18m và 36m.
Tên khu vực
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
Hệ số sử dụng đất
|
Giới hạn chiều cao (số tầng tham khảo
|
Khu nhà ở tầng trung
|
50 - 60
|
2,0 – 3,0
|
18m (5 T)
|
Khu nhà ở cao tầng
|
50 - 60
|
2,0 – 3,0
|
36m (9 T)
|
(2) Nhóm công cộng:
- Mật độ xây dựng của mỗi khu vực thương mại - văn phòng được lấy 50 - 60%. Hệ số sử dụng đất được thiết lập là 2,0, 3,0, 4,0 tùy theo quy mô và cấp độ của cơ sở thương mại - văn phòng được dự kiến, có lưu ý đến mật độ đô thị.
- Đất cơ sở giáo dục và đất bệnh viện được thiết lập mật độ xây dựng 30-40%, trong đó đảm bảo không gian mở và sân thể thao với diện tích lớn.
(3) Nhóm du lịch:
Đất cơ sở du lịch được dự trù bố trí đất cây xanh quanh khu đất để tạo sự hài hòa với môi trường xung quanh, nên lấy mật độ xây dựng thấp hơn đất thương mại – văn phòng, là 20 - 30%. Hệ số sử dụng đất lấy 1,0 - 1,5.
(4) Nhóm công nghiệp:
Mật độ xây dựng của đất công nghiệp được thiết lập là 60%. Lưu ý rằng nhà máy thường cần có mặt bằng lớn nhưng không phải lúc nào cũng cần hệ số sử dụng đất cao, nên lấy hệ số sử dụng đất là 1,0-2,0. Tuy nhiên đối với đất công nghiệp truyền thống, công xưởng bố trí lẫn với nhà ở, do đó lấy hệ số sử dụng đất tương đương với khu vực nhà ở thấp tầng.
(5) Nhóm Quốc phòng:
Đối với nhóm Quốc phòng thì trên nguyên tắc không thiết lập hệ số xây dựng, hệ số sử dụng đất, giới hạn chiều cao nhất định, trong trường hợp cần thiết sẽ thiết lập riêng đối với từng khu đất.
11.3.3.Quy định về bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Nhà máy nước và nguồn nước được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của chuyên ngành.
- Công trình khai thác nước mặt phải nằm ở đầu nguồn so với khu vực dùng nước, không gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của nguồn cấp nước.
- Không được xây dựng họng thu nước trong luồng chạy của các phương tiện giao thông đường thủy, trong luồng di chuyển của cát và phù sa đáy sông hoặc khu vực có rong tảo phát triển.
- Cấm xây dựng, đào hố phân, rác, hố vôi, chăn nuôi, đổ rác xung quanh công trình thu nước.
- Không được xả nước mưa vào các khu vực trũng không có khả năng tự thoát nước và dễ tạo thành đầm lầy; khu vực có nguy cơ xói mòn, không có biện pháp gia cố bờ.
- Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
+ 03m đối với đường cấp I, đường cấp II;
+ 02m đối với đường cấp III;
+ 01m đối với đường từ cấp IV trở xuống.
- Giới hạn hành lang an toàn đường bộ ngoài khu vực nội thị được quy định như sau:
+ 20m đối với đường cao tốc Hồ Chí Minh (đoạn Chơn Thành - Ngọc Hồi) và đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2
+ 17m đối với đường Quốc lộ 24;
+ 13m đối với Tỉnh lộ 671, 675
- Giới hạn hành lang an toàn đường cao tốc đô thị là 40m.
- Khoảng cách an toàn tối thiểu về cách điện trạm biến áp tới các công trình xây dựng khác:
+ Trạm 220KV: 6m
+ Trạm 110KV: 4m
- Hành lang bảo vệ tuyến điện:
+ Tuyến 220 KV là 6m về mỗi phía tính từ dây ngoài cùng.
+ Tuyến110 KV là 4m về mỗi phía tính từ dây ngoài cùng.
- Lưới 22KV đi trong đô thị được quy hoạch theo hướng đi ngầm. Trong giai đoạn trước mắt, khi điều kiện kinh tế chưa cho phép, các tuyến 22KV có thể đi nổi nhưng phải dùng dây bọc.
- Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT) từ các công trình xử lý và trạm bơm nước thải tới ranh giới xây dựng nhà ở, công cộng, bệnh viện, trường học, các xí nghiệp thực phẩm phải tuân thủ qui định. Trong khoảng cách ly này phải có giải cây xanh cách ly với chiều rộng không dưới 10m.
- Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi công, sửa chữa.
- Trong phạm vi khu dân cư không được đặt đường ống thoát nước nổi hoặc treo trên mặt đất.
- Ở các đường phố xây dựng mới phải đặt cống thoát nước ở dọc theo vỉa hè trong hào kỹ thuật; ở các đường phố có chiều rộng ≥ 7m phải bố trí cống thu nước thải dọc hai bên đường; ở khu vực đường phố cũ, vỉa hè nhỏ hẹp, không thể đào vỉa hè đặt cống thoát nước thì được đặt cống ở lòng đường.
- Khoảng cách an toàn môi trường nhỏ nhất giữa trạm đốt chất thải đến chân các công trình xây dựng khác là ≥500m.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân công trình dân dụng khác ≥1.000m.
- Vị trí khu liên hợp xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng. Khoảng cách an toàn môi trường nhỏ nhất giữa hàng rào khu liên hợp xử lý chất thải rắn đến chân công trình xây dựng khác là ≥1.000m.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở được quy định như sau:
+ Đối với nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
+ Đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m.
12.Kết luận và kiến nghị
Chương 12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
12.1.Kết luận
Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030 là một bước cụ thể hoá chủ trương của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Kon Tum, nhằm cụ thể hóa và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum và thành phố Kon Tum đến năm 2020 và các năm sau. Thực hiện mục tiêu lâu dài của Tỉnh là xây dựng thành phố Kon Tum trở thành trung tâm của khu vực Bắc Tây nguyên, giàu mạnh về kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn mới giàu đẹp, theo xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá như chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Đồ án đã nghiên cứu một cách tổng quan, phát triển đồng bộ phù hợp với các quy hoạch các ngành trong tổng thể nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của vùng tỉnh, đảm bảo phối hợp tốt giữa quy hoạch xây dựng đô thị, KCN, khu dân cư nông thôn, gắn với Bảo vệ môi trường. Nội dung đồ án đáp ứng nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch chung này đã đạt được những kết quả như sau:
- Định hướng phát triển đô thị với tầm nhìn dài hạn hơn, trên cơ sở mở rộng phạm vị nghiên cứu quy hoạch trên toàn bộ ranh giới hành chính thành phố.
- Đã thiết lập được quy mô và ranh giới của khu vực đất xây dựng đô thị có khả năng hiện thực hóa cao và có hiệu quả, nhằm xúc tiến quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, xây dựng đô thị loại II đảm bảo được liên kết giữa đô thị và nông thôn.
- Trên phương diện mở rộng đô thị, đã quy hoạch mạng lưới giao thông lấy các phương tiện giao thông công cộng làm chủ đạo, đề xuất cấu trúc đô thị có khả năng phát triển bền vững và giảm thiểu được tác động tiêu cực đối với kinh tế cũng như môi trường.
- Đã đề xuất kết nối giao thông đô thị với tuyến đường cao tốc từ Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Kon Tum đến PleiKu, Gia Lai trong tổng thể tuyến cao tốc Hồ Chí Minh (Chơn Thành - Ngọc Hồi).
- Đã đề xuất xây dựng Trục không gian xanh sông Đăkbla liên kết con người, thiên nhiên, văn hóa dân tộc tạo thành biểu tượng phát triển của thành phố và sẽ là đầu mối tập trung các hoạt động của người dân.
- Đã nghiên cứu hiện trạng hệ thống trị thủy của thành phố cũng như các vấn đề liên quan đến thiệt hại do lũ gây ra, qua đó đã đề xuất biện pháp chỉnh trị sông Đăkbla để có thể xây dựng, quản lý, vận hành được một cách nhanh chóng, hiệu quả, đáp ứng tình hình đô thị hóa cho đến năm 2030.
- Đã tạo lập được cơ sở pháp lý để triển khai các đồ án quy hoạch phân khu, phục vụ cho công tác quản lý xây dựng, phát triển đô thị.
Tóm lại, trên cơ sở nhận định, đánh giá thực tiễn phát triển, những tiềm năng và thế mạnh của thành phố Kon Tum, Liên danh tư vấn đưa ra những nội dung cần điều chỉnh, cố gắng tạo ra một quy hoạch có tính thực tiễn và nhạy bén, theo đó Kon Tum có thể tự mình tồn tại như một trung tâm vùng Bắc Tây Nguyên, đồng thời tạo cho mình một đặc trưng riêng biệt, đậm nét. Kon Tum, “Một thành phố xanh mới” được hình dung là một thành phố có tổ chức, phát triển mới năng động và đặc biệt nhạy cảm với vấn đề môi trường, hội tụ các yếu tố để trở thành một điểm đến hấp dẫn, nơi để sống, làm việc và nghỉ ngơi.
12.2.Kiến nghị
Kính đề nghị Sở Xây dựng Kon Tum thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án, ban hành Quy định quản lý xây dựng theo đúng quy định của pháp luật
13.Phụ lục
13.1.Văn bản pháp lý
- Quyết định số 1335/QĐ-UBND, ngày 1/11/2016 của UBND tỉnh Kon Tum về việc Phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Văn bản số 320/BXD-QHKT ngày 12/2/2015 của Bộ Xây dựng về việc Góp ý kiến Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Thông báo số 191/HĐND-TH ngày 27/12/2014 của Hội đồng Nhân dân thành phố Kon Tum về việc Cho ý kiến đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum đến năm 2030.
- Văn bản số 946/SXD-QLKTQH ngày 24/10/2014 của Sở Xây dựng Kon Tum về việc hoàn chỉnh Đồ án điều chỉnh QHC thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 (có biên bản họp kèm theo).
- Thông báo số 929/VP-KTN ngày 03/7/2014 của Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum về Kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Thông báo số 233/TB-VP ngày 25/2/2014 của Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum về Ý kiến kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy – Phó Chủ tịch UBND tỉnh về ý tưởng lập Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Thông báo số 92/TB-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về Ý kiến kết luận của UBND tỉnh về Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Quyết định số 343/QĐ-UBND, ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc Phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
13.2.Bảng biểu tính toán
Bảng 1 Tổng hợp khối lượng san nền sơ bộ các lô
Ô số
|
CCTB
|
Diện tích (ha)
|
Thể tích (1000m3)
|
1
|
0
|
31.7
|
0
|
2
|
0
|
43.1
|
0
|
3
|
-0.76
|
38.5
|
-292.9
|
4
|
-0.95
|
17.5
|
-166.1
|
5
|
0
|
8.7
|
0
|
6
|
0
|
16.5
|
0
|
7
|
0
|
12.4
|
0
|
8
|
0
|
18.3
|
0
|
9
|
0
|
14
|
0
|
10
|
0
|
16
|
0
|
11
|
0
|
29.1
|
0
|
12
|
0
|
102.7
|
0
|
13
|
0
|
19.5
|
0
|
14
|
0
|
15.4
|
0
|
15
|
0
|
10.6
|
0
|
16
|
0
|
35
|
0
|
17
|
0
|
14.6
|
0
|
18
|
0
|
17
|
0
|
19
|
0
|
15.2
|
0
|
20
|
0
|
20.9
|
0
|
21
|
0
|
11
|
0
|
22
|
0
|
7.5
|
0
|
23
|
0
|
8.1
|
0
|
24
|
3.4
|
18.9
|
643.8
|
25
|
2.13
|
19.5
|
414.7
|
26
|
1.4
|
14.5
|
203
|
27
|
3.53
|
4.7
|
166.7
|
28
|
0
|
9.7
|
0
|
29
|
1.28
|
11.6
|
147.4
|
30
|
3.37
|
3
|
100.5
|
31
|
0
|
14.5
|
0
|
32
|
0
|
37.8
|
0
|
33
|
0
|
24.8
|
0
|
34
|
0.28
|
21.1
|
58
|
35
|
0.28
|
18.7
|
51.3
|
36
|
0
|
16.3
|
0
|
37
|
1
|
20
|
199.5
|
38
|
0
|
17
|
0
|
39
|
0
|
17.2
|
0
|
40
|
0
|
17.1
|
0
|
41
|
0
|
28.1
|
0
|
42
|
0
|
5.9
|
0
|
43
|
0
|
23.5
|
0
|
44
|
-0.05
|
21.4
|
-10.7
|
45
|
1.25
|
30.5
|
381.7
|
46
|
-0.05
|
34.7
|
-17.3
|
47
|
1.25
|
16.6
|
207.9
|
48
|
0
|
5.2
|
0
|
49
|
0
|
4.7
|
0
|
50
|
0
|
5.4
|
0
|
51
|
0
|
24.9
|
0
|
52
|
0
|
17.8
|
0
|
53
|
0
|
21.6
|
0
|
54
|
0
|
9.8
|
0
|
55
|
0.25
|
25
|
62.6
|
56
|
0
|
5.7
|
0
|
57
|
2
|
24.3
|
485.9
|
58
|
0.5
|
25.6
|
128
|
59
|
0
|
51.9
|
0
|
60
|
0
|
24.9
|
0
|
61
|
0
|
29.6
|
0
|
62
|
0
|
38.6
|
0
|
63
|
0
|
25.7
|
0
|
64
|
0
|
40.8
|
0
|
65
|
0
|
17.8
|
0
|
66
|
0
|
8.8
|
0
|
67
|
0
|
14.2
|
0
|
68
|
0.18
|
32
|
56
|
69
|
0.18
|
15.6
|
27.3
|
70
|
0
|
14.9
|
0
|
71
|
0
|
70.4
|
0
|
72
|
0
|
11.1
|
0
|
73
|
0
|
21.3
|
0
|
74
|
0
|
9.8
|
0
|
Tổng
|
2847.3
|
Bảng 2 Tổng hợp khối lượng đường giao thông
STT
|
Cấp Đường
|
Mặt cắt
|
Quy mô mặt cắt (m)
|
Chiều dài (m)
|
Diện tích (m2)
|
Lòng đường
|
Hè đường
|
Phân cách
|
Tổng
|
I
|
Đối ngoại
|
1
|
Đường Cao tốc Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành - Ngọc Hồi
|
7-7
|
33
|
|
|
|
23902
|
788766
|
2
|
Quốc Lộ 24
|
-
|
15
|
|
|
|
2943
|
44145
|
3
|
Tỉnh Lộ 675
|
-
|
11
|
|
|
|
13650
|
150150
|
4
|
Tỉnh lộ 671
|
-
|
11
|
|
|
|
22190
|
244090
|
5
|
Ngã 3 Hòa Bình - Pleikep
|
|
24 - 30
|
|
|
|
7786
|
202436
|
6
|
Tuyến tránh Đường Hồ Chí Minh
|
1A-1A
|
22.50
|
11.25x2
|
5
|
50.00
|
16933
|
846650
|
II
|
Đối nội
|
1
|
Đường trục chính đô thị
|
1-1
|
20
|
5x2
|
2
|
32.00
|
14880
|
476160
|
2-2
|
15
|
6x2
|
0
|
27.00
|
3458.59
|
93381.93
|
2A-2A
|
11.25x2
|
10.0x2
|
5
|
47.50
|
15940
|
757150
|
2A*-2A*
|
11.25x2
|
5x2
|
2
|
34.50
|
1143
|
39433.5
|
2
|
Đường chính đô thị
|
3-3
|
12.00
|
6.0x2
|
0
|
24.00
|
22068
|
529632
|
3A-3A
|
7.5x2
|
5x2
|
2
|
27.00
|
2245.65
|
60632.55
|
3B-3B
|
7.5x2
|
6x2
|
3
|
30.00
|
1764.36
|
52930.8
|
3C-3C
|
10x2
|
5.00x2
|
2
|
32.00
|
12313
|
394016
|
3D-3D
|
(11.0÷10.5)x2
|
(8.0÷6.0)x2
|
5.0÷10.0
|
43.00
|
14487
|
622941
|
3E-3E
|
13.5x2
|
6x2
|
6.00
|
50.00
|
1065.61
|
53280.5
|
3
|
Đường liên khu vực
|
4-4
|
10
|
5x2
|
-
|
20.00
|
6705.2
|
134104
|
4*-4*
|
8
|
4x2
|
-
|
16.00
|
3317.7
|
53083.2
|
4A-4A
|
10
|
6x2
|
-
|
22.00
|
2341.41
|
51511.02
|
4B-4B
|
12
|
(7.0÷6.0)x2
|
-
|
(26.00÷24.00)
|
27692.73
|
692318.25
|
4B*-4B*
|
15
|
5.0x2
|
-
|
25.00
|
13165.6
|
329140
|
4C-4C
|
15
|
6x2
|
-
|
27
|
11546.56
|
311757.12
|
4D-4D
|
7.0x2
|
6.0x2
|
2
|
28
|
1185.19
|
33185.32
|
4E-4E
|
10.0x2
|
5.0x2
|
2
|
32
|
5290.69
|
169302.08
|
4
|
Đường chính khu vực
|
5-5
|
10
|
5.0x2
|
-
|
20
|
72550.15
|
1451003
|
5A-5A
|
(10.5÷10.0)
|
6x2
|
7
|
(22.5÷22.0)
|
11227.95
|
247014.9
|
5B-5B
|
(13.0÷12.0)
|
6x2
|
7
|
(25.0÷24.0)
|
22638.43
|
554641.535
|
5C-5C
|
15
|
6.0x2
|
-
|
27
|
26614.34
|
718587.18
|
5D-5D
|
10x2
|
5x2
|
2
|
32
|
8506.66
|
272213.12
|
5
|
Đường kè sông
|
6-6
|
(6.0÷8.0)
|
(3.0÷5.0)x2
|
7
|
(12.0÷18.0)
|
9386.78
|
140801.7
|
6A-6A
|
7
|
3x2
|
0
|
13
|
5824.38
|
75716.94
|
6B-6B
|
7.5x2
|
6x2
|
3
|
30
|
4430.8
|
132924
|
Sân Bay
|
1961714
|
Bến xe khách
|
100000
|
Bãi đỗ xe
|
100000
|
TỔNG CHIỀU DÀI ĐƯỜNG (M)
|
321789.78
|
Bảng 3 Tính toán hệ thống thoát nước mưa - Tuyến chính
Dự án:
|
TP KONTUM
|
Các thông số khí hậu: Kontum
|
b=
|
29.00
|
n=
|
0.92
|
P=
|
2
|
Hạng mục :
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
C =
|
0.4900
|
A=
|
8820
|
|
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TT
|
Đoạn
|
Chiều dài
|
Diện tích lưu vực
|
|
|
Thời gian
|
q
|
Hệ số
|
Qmưa
|
|
ống
|
|
Bản
|
Nhánh
|
Chuyển
|
Tổng
|
Bản
|
chuyển
|
Tổng
|
|
dòng
|
|
|
|
|
thân
|
bên
|
qua
|
cộng
|
thân
|
qua
|
cộng
|
|
chảy
|
|
|
|
(m)
|
(ha)
|
(ha)
|
(ha)
|
(ha)
|
(phút)
|
(phút)
|
(phút)
|
(l/s.ha)
|
|
(m3/s)
|
1
|
2
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
Giai đoạn I
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
1-2
|
830.0
|
10.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
10.0000
|
30.72
|
0.00
|
30.72
|
235.06
|
0.6
|
1.4104
|
1.2
|
1-2
|
830.0
|
10.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
10.0000
|
30.72
|
0.00
|
30.72
|
235.06
|
0.6
|
1.4104
|
2.1
|
2-3
|
1100.0
|
20.0000
|
0.0000
|
10.0000
|
30.0000
|
20.96
|
30.72
|
51.68
|
178.24
|
0.6
|
3.2082
|
2.2
|
2-3
|
1100.0
|
20.0000
|
0.0000
|
10.0000
|
30.0000
|
20.96
|
30.72
|
51.68
|
178.24
|
0.6
|
3.2082
|
3.1
|
4-5
|
1280.0
|
4.3500
|
0.0000
|
0.0000
|
4.3500
|
36.27
|
0.00
|
36.27
|
216.63
|
0.6
|
0.5654
|
3.2
|
4-5
|
1280.0
|
4.3500
|
0.0000
|
0.0000
|
4.3500
|
36.27
|
0.00
|
36.27
|
216.63
|
0.6
|
0.5654
|
4.1
|
5-6
|
870.0
|
8.5000
|
0.0000
|
8.7000
|
17.2000
|
21.96
|
36.27
|
58.23
|
165.89
|
0.6
|
1.7120
|
4.2
|
5-6
|
870.0
|
8.5000
|
0.0000
|
8.7000
|
17.2000
|
21.96
|
36.27
|
58.23
|
165.89
|
0.6
|
1.7120
|
5.1
|
6-7
|
1930.0
|
17.5000
|
0.0000
|
12.5000
|
30.0000
|
48.72
|
58.23
|
106.94
|
110.29
|
0.6
|
1.9852
|
5.2
|
6-7
|
1930.0
|
17.5000
|
0.0000
|
12.5000
|
30.0000
|
48.72
|
58.23
|
106.94
|
110.29
|
0.6
|
1.9852
|
6.1
|
6-8
|
720.0
|
13.5000
|
0.0000
|
4.7000
|
18.2000
|
29.31
|
58.23
|
87.54
|
127.08
|
0.6
|
1.3877
|
6.2
|
6-8
|
720.0
|
13.5000
|
0.0000
|
4.7000
|
18.2000
|
29.31
|
58.23
|
87.54
|
127.08
|
0.6
|
1.3877
|
7.1
|
8-9
|
1210.0
|
29.0000
|
0.0000
|
18.2000
|
47.2000
|
36.32
|
58.23
|
94.55
|
120.43
|
0.6
|
3.4106
|
7.2
|
8-9
|
1210.0
|
29.0000
|
0.0000
|
18.2000
|
47.2000
|
36.32
|
58.23
|
94.55
|
120.43
|
0.6
|
3.4106
|
8.1
|
8-10
|
960.0
|
17.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
17.0000
|
29.65
|
0.00
|
29.65
|
239.02
|
0.6
|
2.4380
|
8.2
|
8-10
|
960.0
|
17.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
17.0000
|
29.65
|
0.00
|
29.65
|
239.02
|
0.6
|
2.4380
|
9.1
|
10-11
|
1400.0
|
24.0000
|
0.0000
|
68.0000
|
92.0000
|
36.24
|
29.65
|
65.89
|
153.52
|
0.6
|
8.4745
|
9.2
|
10-11
|
1400.0
|
24.0000
|
0.0000
|
68.0000
|
92.0000
|
36.24
|
29.65
|
65.89
|
153.52
|
0.6
|
8.4745
|
10.1
|
5-10
|
770.0
|
6.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
6.0000
|
18.80
|
0.00
|
18.80
|
288.50
|
0.6
|
1.0386
|
10.2
|
5-10
|
770.0
|
6.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
6.0000
|
18.80
|
0.00
|
18.80
|
288.50
|
0.6
|
1.0386
|
11.1
|
10-13
|
800.0
|
11.0000
|
0.0000
|
6.0000
|
17.0000
|
21.08
|
18.80
|
39.88
|
206.14
|
0.6
|
2.1027
|
11.2
|
10-13
|
800.0
|
11.0000
|
0.0000
|
6.0000
|
17.0000
|
21.08
|
18.80
|
39.88
|
206.14
|
0.6
|
2.1027
|
12.1
|
8-14
|
760.0
|
11.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
11.0000
|
20.03
|
0.00
|
20.03
|
281.85
|
0.6
|
1.8602
|
12.2
|
8-14
|
760.0
|
11.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
11.0000
|
20.03
|
0.00
|
20.03
|
281.85
|
0.6
|
1.8602
|
13.1
|
14-13
|
750.0
|
25.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
50.0000
|
15.72
|
20.03
|
35.75
|
218.23
|
0.6
|
6.5468
|
13.2
|
14-13
|
750.0
|
25.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
50.0000
|
15.72
|
20.03
|
35.75
|
218.23
|
0.6
|
6.5468
|
14.1
|
13-12
|
720.0
|
16.0000
|
22.5000
|
37.5000
|
76.0000
|
21.95
|
35.75
|
57.70
|
166.82
|
0.6
|
7.6071
|
14.2
|
13-12
|
720.0
|
16.0000
|
22.5000
|
37.5000
|
76.0000
|
21.95
|
35.75
|
57.70
|
166.82
|
0.6
|
7.6071
|
15.1
|
12-11
|
400.0
|
7.0000
|
0.0000
|
76.0000
|
83.0000
|
16.64
|
57.70
|
74.34
|
141.94
|
0.6
|
7.0686
|
15.2
|
12-11
|
400.0
|
7.0000
|
0.0000
|
76.0000
|
83.0000
|
16.64
|
57.70
|
74.34
|
141.94
|
0.6
|
7.0686
|
16.1
|
11-X1
|
400.0
|
3.0000
|
45.0000
|
40.0000
|
88.0000
|
16.64
|
74.34
|
90.98
|
123.72
|
0.6
|
6.5326
|
16.2
|
11-X1
|
400.0
|
3.0000
|
45.0000
|
40.0000
|
88.0000
|
16.64
|
74.34
|
90.98
|
123.72
|
0.6
|
6.5326
|
17.1
|
16-17
|
1000.0
|
17.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
17.0000
|
31.52
|
0.00
|
31.52
|
232.22
|
0.6
|
2.3687
|
17.2
|
16-17
|
1000.0
|
17.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
17.0000
|
31.52
|
0.00
|
31.52
|
232.22
|
0.6
|
2.3687
|
18.1
|
17-18
|
740.0
|
6.0000
|
11.0000
|
34.0000
|
51.0000
|
21.38
|
31.52
|
52.90
|
175.80
|
0.6
|
5.3794
|
18.2
|
17-18
|
740.0
|
6.0000
|
11.0000
|
34.0000
|
51.0000
|
21.38
|
31.52
|
52.90
|
175.80
|
0.6
|
5.3794
|
19.1
|
18-X2
|
100.0
|
0.0000
|
30.0000
|
102.0000
|
132.0000
|
1.19
|
52.90
|
54.08
|
173.49
|
0.6
|
13.7403
|
19.2
|
18-X2
|
100.0
|
0.0000
|
30.0000
|
102.0000
|
132.0000
|
1.19
|
52.90
|
54.08
|
173.49
|
0.6
|
13.7403
|
20.1
|
10-27
|
1250.0
|
25.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
29.17
|
0.00
|
29.17
|
240.83
|
0.6
|
3.6124
|
20.2
|
10-27
|
1250.0
|
25.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
29.17
|
0.00
|
29.17
|
240.83
|
0.6
|
3.6124
|
21.1
|
27-X3
|
90.0
|
0.0000
|
12.0000
|
25.0000
|
37.0000
|
1.33
|
29.17
|
30.50
|
235.88
|
0.6
|
5.2365
|
21.2
|
27-X3
|
90.0
|
0.0000
|
12.0000
|
25.0000
|
37.0000
|
1.33
|
29.17
|
30.50
|
235.88
|
0.6
|
5.2365
|
22.1
|
24-25
|
1450.0
|
25.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
25.75
|
0.00
|
25.75
|
254.62
|
0.6
|
3.8192
|
22.2
|
24-25
|
1450.0
|
25.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
25.75
|
0.00
|
25.75
|
254.62
|
0.6
|
3.8192
|
23.1
|
25-X5
|
850.0
|
10.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
35.0000
|
28.49
|
25.75
|
54.24
|
173.18
|
0.6
|
3.6368
|
23.2
|
25-X5
|
850.0
|
10.0000
|
0.0000
|
25.0000
|
35.0000
|
29.84
|
25.75
|
55.59
|
170.65
|
0.6
|
3.5836
|
24
|
41-42
|
1000.0
|
29.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
29.0000
|
29.05
|
0.00
|
29.05
|
241.27
|
0.6
|
4.1981
|
25
|
42-X4
|
310.0
|
0.0000
|
23.0000
|
29.0000
|
52.0000
|
14.77
|
29.05
|
43.82
|
195.86
|
0.6
|
6.1108
|
26
|
40-41
|
670.0
|
8.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
8.0000
|
26.73
|
0.00
|
26.73
|
250.52
|
0.6
|
1.2025
|
27
|
41-X6
|
635.0
|
6.0000
|
23.0000
|
8.0000
|
37.0000
|
10.48
|
26.73
|
37.21
|
213.80
|
0.6
|
4.7463
|
28
|
37-38
|
1500.0
|
30.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
30.0000
|
28.58
|
0.00
|
28.58
|
243.09
|
0.6
|
4.3757
|
29.1
|
38-X7
|
1500.0
|
19.0000
|
55.0000
|
15.0000
|
89.0000
|
22.96
|
28.58
|
51.54
|
178.53
|
0.6
|
9.5332
|
29.2
|
38-X7
|
1500.0
|
19.0000
|
55.0000
|
15.0000
|
89.0000
|
22.96
|
28.58
|
51.54
|
178.53
|
0.6
|
9.5332
|
Giai đoạn II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
28-29
|
750.0
|
25.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
15.0000
|
16.14
|
0.00
|
16.14
|
304.13
|
0.6
|
2.7371
|
31
|
29-X8
|
1500.0
|
37.0000
|
0.0000
|
15.0000
|
52.0000
|
28.12
|
16.14
|
44.26
|
194.79
|
0.6
|
6.0775
|
32
|
30-31
|
2500.0
|
100.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
90.0000
|
29.64
|
0.00
|
29.64
|
239.05
|
0.6
|
12.9087
|
33.1
|
31-X9
|
450.0
|
2.5000
|
20.0000
|
90.0000
|
112.5000
|
4.87
|
29.64
|
34.51
|
222.13
|
0.6
|
14.9938
|
33.2
|
31-X9
|
450.0
|
2.5000
|
20.0000
|
90.0000
|
112.5000
|
4.87
|
29.64
|
34.51
|
222.13
|
0.6
|
14.9938
|
34.1
|
36-X10
|
3590.0
|
60.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
60.0000
|
49.39
|
0.00
|
49.39
|
183.02
|
0.6
|
6.5888
|
34.2
|
36-X10
|
3590.0
|
60.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
60.0000
|
49.39
|
0.00
|
49.39
|
183.02
|
0.6
|
6.5888
|
35
|
32-33
|
3240.0
|
50.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
50.0000
|
67.55
|
0.00
|
67.55
|
151.10
|
0.6
|
4.5331
|
36
|
33-X11
|
2100.0
|
60.0000
|
78.0000
|
50.0000
|
188.0000
|
34.90
|
67.55
|
102.44
|
113.76
|
0.6
|
12.8320
|
37
|
37-38
|
1850.0
|
67.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
67.0000
|
31.93
|
0.00
|
31.93
|
230.76
|
0.6
|
9.2765
|
38
|
38-X12
|
630.0
|
20.0000
|
25.0000
|
67.0000
|
112.0000
|
17.47
|
31.93
|
49.40
|
183.00
|
0.6
|
12.2973
|
39
|
42-43
|
1110.0
|
29.0000
|
0.0000
|
0.0000
|
29.0000
|
26.38
|
0.00
|
26.38
|
251.96
|
0.65
|
4.7494
|
40
|
43-X13
|
1200.0
|
35.0000
|
20.0000
|
29.0000
|
84.0000
|
22.99
|
0.00
|
22.99
|
267.05
|
0.65
|
14.5811
|
Bảng 4 Tính toán thủy lực hệ thống thoát nước mưa - Tuyến chính
Dự án:
|
TP KONTUM
|
Các thông số khí hậu: Kontum
|
b=
|
29.00
|
n=
|
0.92
|
P=2
|
Hạng mục :
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
C =
|
0.4900
|
A=
|
8820
|
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TT
|
Đoạn
|
Chiều
|
Qmưa
|
Qtt
|
Đường kính
|
|
W
|
R
|
Vận
|
Độ
|
Tổn
|
|
ống
|
dài
|
|
|
D
|
H
|
|
|
tốc
|
dốc
|
thất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vtt
|
i
|
|
|
|
(m)
|
(m3/s)
|
(m3/s)
|
(m)
|
(m)
|
(m2)
|
(m)
|
(m/s)
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Giai đoạn I
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
1-2
|
830.0
|
1.4104
|
1.5092
|
1.20
|
1.20
|
1.130
|
0.300
|
1.34
|
0.0015
|
1.245
|
1.2
|
1-2
|
830.0
|
1.4104
|
1.5092
|
1.20
|
1.20
|
1.130
|
0.300
|
1.34
|
0.0015
|
1.245
|
2.1
|
2-3
|
1100.0
|
3.2082
|
4.4496
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.75
|
0.0015
|
1.650
|
2.2
|
2-3
|
1100.0
|
3.2082
|
4.4496
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.75
|
0.0015
|
1.650
|
3.1
|
4-5
|
1280.0
|
0.5654
|
0.5911
|
0.80
|
0.80
|
0.502
|
0.200
|
1.18
|
0.0020
|
2.560
|
3.2
|
4-5
|
1280.0
|
0.5654
|
0.5911
|
0.80
|
0.80
|
0.502
|
0.200
|
1.18
|
0.0020
|
2.560
|
4.1
|
5-6
|
870.0
|
1.7120
|
2.6538
|
1.60
|
1.60
|
2.010
|
0.400
|
1.32
|
0.0010
|
0.870
|
4.2
|
5-6
|
870.0
|
1.7120
|
2.6538
|
1.60
|
1.60
|
2.010
|
0.400
|
1.32
|
0.0010
|
0.870
|
5.1
|
6-7
|
1930.0
|
1.9852
|
2.6538
|
1.60
|
1.60
|
2.010
|
0.400
|
1.32
|
0.0010
|
1.930
|
5.2
|
6-7
|
1930.0
|
1.9852
|
2.6538
|
1.60
|
1.60
|
2.010
|
0.400
|
1.32
|
0.0010
|
1.930
|
6.1
|
6-8
|
720.0
|
1.3877
|
1.4050
|
1.20
|
1.20
|
1.130
|
0.300
|
1.24
|
0.0013
|
0.936
|
6.2
|
6-8
|
720.0
|
1.3877
|
1.4050
|
1.20
|
1.20
|
1.130
|
0.300
|
1.24
|
0.0013
|
0.936
|
7.1
|
8-9
|
1210.0
|
3.4106
|
4.8117
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
1.53
|
0.0010
|
1.210
|
7.2
|
8-9
|
1210.0
|
3.4106
|
4.8117
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
1.53
|
0.0010
|
1.210
|
8.1
|
8-10
|
960.0
|
2.4380
|
4.1424
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.63
|
0.0013
|
1.248
|
8.2
|
8-10
|
960.0
|
2.4380
|
4.1424
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.63
|
0.0013
|
1.248
|
9.1
|
10-11
|
1400.0
|
8.4745
|
8.7242
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
1.78
|
0.0010
|
1.400
|
9.2
|
10-11
|
1400.0
|
8.4745
|
8.7242
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
1.78
|
0.0010
|
1.400
|
10.1
|
5-10
|
770.0
|
1.0386
|
1.0717
|
1.00
|
1.00
|
0.785
|
0.250
|
1.37
|
0.0020
|
1.540
|
10.2
|
5-10
|
770.0
|
1.0386
|
1.0717
|
1.00
|
1.00
|
0.785
|
0.250
|
1.37
|
0.0020
|
1.540
|
11.1
|
10-13
|
800.0
|
2.1027
|
2.2342
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.26
|
0.0010
|
0.800
|
11.2
|
10-13
|
800.0
|
2.1027
|
2.2342
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.26
|
0.0010
|
0.800
|
12.1
|
8-14
|
760.0
|
1.8602
|
2.2342
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.26
|
0.0010
|
0.760
|
12.2
|
8-14
|
760.0
|
1.8602
|
2.2342
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.26
|
0.0010
|
0.760
|
13.1
|
14-13
|
750.0
|
6.5468
|
7.8032
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
1.59
|
0.0008
|
0.600
|
13.2
|
14-13
|
750.0
|
6.5468
|
7.8032
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
1.59
|
0.0008
|
0.600
|
14.1
|
13-12
|
720.0
|
7.6071
|
14.1865
|
3.00
|
3.00
|
7.065
|
0.750
|
2.01
|
0.0010
|
0.720
|
14.2
|
13-12
|
720.0
|
7.6071
|
14.1865
|
3.00
|
3.00
|
7.065
|
0.750
|
2.01
|
0.0010
|
0.720
|
15.1
|
12-11
|
400.0
|
7.0686
|
14.1865
|
3.00
|
3.00
|
7.065
|
0.750
|
2.01
|
0.0010
|
0.400
|
15.2
|
12-11
|
400.0
|
7.0686
|
14.1865
|
3.00
|
3.00
|
7.065
|
0.750
|
2.01
|
0.0010
|
0.400
|
16.1
|
11-X1
|
400.0
|
6.5326
|
14.1865
|
3.00
|
3.00
|
7.065
|
0.750
|
2.01
|
0.0010
|
0.400
|
16.2
|
11-X1
|
400.0
|
6.5326
|
14.1865
|
3.00
|
3.00
|
7.065
|
0.750
|
2.01
|
0.0010
|
0.400
|
17.1
|
16-17
|
1000.0
|
2.3687
|
2.7364
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.55
|
0.0015
|
1.500
|
17.2
|
16-17
|
1000.0
|
2.3687
|
2.7364
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.55
|
0.0015
|
1.500
|
18.1
|
17-18
|
740.0
|
5.3794
|
6.8048
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
2.17
|
0.0020
|
1.480
|
18.2
|
17-18
|
740.0
|
5.3794
|
6.8048
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
2.17
|
0.0020
|
1.480
|
19.1
|
18-X2
|
100.0
|
13.7403
|
13.7942
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.81
|
0.0025
|
0.250
|
19.2
|
18-X2
|
100.0
|
13.7403
|
13.7942
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.81
|
0.0025
|
0.250
|
20.1
|
10-27
|
1250.0
|
3.6124
|
3.6331
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.43
|
0.0010
|
1.250
|
20.2
|
10-27
|
1250.0
|
3.6124
|
3.6331
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.43
|
0.0010
|
1.250
|
21.1
|
27-X3
|
90.0
|
5.2365
|
5.7445
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
2.26
|
0.0025
|
0.225
|
21.2
|
27-X3
|
90.0
|
5.2365
|
5.7445
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
2.26
|
0.0025
|
0.225
|
22.1
|
24-25
|
1450.0
|
3.8192
|
5.8931
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
1.88
|
0.0015
|
2.175
|
22.2
|
24-25
|
1450.0
|
3.8192
|
5.8931
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
1.88
|
0.0015
|
2.175
|
23.1
|
25-X5
|
850.0
|
3.6368
|
4.8117
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
1.53
|
0.0010
|
0.850
|
23.2
|
25-X5
|
850.0
|
3.5836
|
3.6331
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.43
|
0.0010
|
0.850
|
24
|
41-42
|
1000.0
|
4.1981
|
4.4496
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.75
|
0.0015
|
1.500
|
25
|
42-X4
|
310.0
|
6.1108
|
6.8048
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
2.17
|
0.0020
|
0.620
|
26
|
40-41
|
670.0
|
1.2025
|
1.5092
|
1.20
|
1.20
|
1.130
|
0.300
|
1.34
|
0.0015
|
1.005
|
27
|
41-X6
|
635.0
|
4.7463
|
5.1380
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
2.02
|
0.0020
|
1.270
|
28
|
37-38
|
1500.0
|
4.3757
|
4.4496
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
1.75
|
0.0015
|
2.250
|
29.1
|
38-X7
|
1500.0
|
9.5332
|
10.6849
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.18
|
0.0015
|
2.250
|
29.2
|
38-X7
|
1500.0
|
9.5332
|
10.6849
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.18
|
0.0015
|
2.250
|
Giai đoạn II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
28-29
|
750.0
|
2.7371
|
2.7364
|
1.50
|
1.50
|
1.766
|
0.375
|
1.55
|
0.0015
|
1.125
|
31
|
29-X8
|
1500.0
|
6.0775
|
8.7242
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
1.78
|
0.0010
|
1.500
|
32
|
30-31
|
2500.0
|
12.9087
|
13.7942
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.81
|
0.0025
|
6.250
|
33.1
|
31-X9
|
450.0
|
14.9938
|
15.1108
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
3.08
|
0.0030
|
1.350
|
33.2
|
31-X9
|
450.0
|
14.9938
|
15.1108
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
3.08
|
0.0030
|
1.350
|
34.1
|
36-X10
|
3590.0
|
6.5888
|
7.6080
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
2.42
|
0.0025
|
8.975
|
34.2
|
36-X10
|
3590.0
|
6.5888
|
7.6080
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
2.42
|
0.0025
|
8.975
|
35
|
32-33
|
3240.0
|
4.5331
|
5.8931
|
2.00
|
2.00
|
3.140
|
0.500
|
1.88
|
0.0015
|
4.860
|
36
|
33-X11
|
2100.0
|
12.8320
|
13.7942
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.81
|
0.0025
|
5.250
|
37
|
37-38
|
1850.0
|
9.2765
|
13.7942
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.81
|
0.0025
|
4.625
|
38
|
38-X12
|
630.0
|
12.2973
|
13.7942
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
2.81
|
0.0025
|
1.575
|
39
|
42-43
|
1110.0
|
4.7494
|
5.7445
|
1.80
|
1.80
|
2.543
|
0.450
|
2.26
|
0.0025
|
2.775
|
40
|
43-X13
|
1200.0
|
14.5811
|
15.1108
|
2.50
|
2.50
|
4.906
|
0.625
|
3.08
|
0.0030
|
3.600
|
13.3.Bản vẽ minh họa
STT
|
Tên bản vẽ
|
Ký hiệu
|
1
|
Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng
|
QH-01
|
2
|
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan
|
QH-02
|
3
|
Bản đồ hiện trạng giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa
|
QH-03
|
4
|
Bản đồ hiện trạng cấp nước, cấp điện
|
QH-04
|
5
|
Bản đồ hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
|
QH-05
|
6
|
Bản đồ đánh giá tổng hợp đất xây dựng đô thị
|
QH-06
|
7
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị
|
QH-07
|
8
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
|
QH-08
|
9
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội
|
QH-09
|
10
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống giao thông đến năm 2030
|
QH-10
|
11
|
Bản đồ định hướng san nền và thoát nước mưa đến năm 2030
|
QH-11
|
12
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống cấp nước đến năm 2030
|
QH-12
|
13
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống cấp điện và chiếu sáng đến năm 2030
|
QH-13
|
14
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến năm 2030
|
QH-14
|
15
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang đến năm 2030
|
QH-15
|
16
|
Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược
|
QH-16
|
17
|
Khung TKĐT - Phân vùng kiến trúc cảnh quan và hệ thống trung tâm
|
QH-17A
|
18
|
Khung TKĐT - Hệ thống không gian mở, tuyến trục cảnh quan và công trình điểm nhấn
|
QH-17B
|
19
|
Minh họa TKĐT - Tổ chức không gian trục thương mại và các khu nhà ở
|
QH-18A
|
20
|
Minh họa TKĐT - Tổ chức không gian các khu du lịch sinh thái
|
QH-18B
|
21
|
Minh họa TKĐT - Tổ chức không gian tuyến cảnh quan dọc sông Đăkbla
|
QH-18C
|
22
|
Minh họa TKĐT - Tổ chức không gian vùng cảnh quan dọc sông Đăkbla
|
QH-18D
|
23
|
Minh họa TKĐT - Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị và làng đồng bào dân tộc
|
QH-18E
|
24
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
|
QH-19
|
25
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống giao thông đến năm 2020
|
QH-20
|
26
|
Bản đồ định hướng san nền và thoát nước mưa đến năm 2020
|
QH-21
|
27
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống cấp nước đến năm 2020
|
QH-22
|
28
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống cấp điện và chiếu sáng đến năm 2020
|
QH-23
|
29
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến năm 2020
|
QH-24
|
30
|
Bản đồ định hướng phát triển hệ thống thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang đến năm 2020
|
QH-25
|