1. Phạm vi ranh giới, diện tích:
1.1. Phạm vi ranh giới:
Khu vực nghiên cứu quy hoạch nằm phía Bắc tuyến đường tránh Quốc lộ 18 (thuộc một phần địa giới hành chính 4 phường Xuân Sơn, Kim Sơn, Đức Chính, Hưng Đạo và xã Tràng An); thuộc phân khu số 1 theo Đồ án Quy hoạch chung thị xã Đông Triều; giới hạn khu đất như sau:
- Phía Bắc giáp khu dân cư hiện hữu phường Xuân Sơn và Sông Cầm;
- Phía Đông giáp khu dân cư hiện hữu phường Kim Sơn và Cụm công nghiệp Kim Sen;
- Phía Nam giáp sông Đá Vách;
- Phía Tây giáp khu dân cư hiện hữu phường Xuân Sơn và đất nông nghiệp phường Hưng Đạo.
1.2. Diện tích nghiên cứu quy hoạch: 1.043 ha
2. Tính chất:
- Là trung tâm chính trị, hành chính mới của thị xã Đông Triều; tại đây sẽ đặt trụ sở của Thị ủy, UBND Thị xã, các cơ quan hành chính của Thị xã, Trụ sở Ban Chỉ huy quân sự Thị xã, Công an Thị xã...
- Là trung tâm văn hóa, triển lãm, du lịch của thị xã Đông Triều, xứng tầm với đô thị loại 2 trong tương lai.
- Là khu vực đặt các công trình hạ tầng xã hội mang tính chất trung tâm của Thị xã như công trình thương mại dịch vụ, trường liên cấp chất lượng cao, công trình thể dục thể thao, nhà thiếu nhi,...
- Là cửa ngõ phía Nam của thị xã Đông Triều và cửa ngõ vào trung tâm thị xã từ đường cao tốc phía Bắc.
- Là trung tâm giao thông, tăng cường kết nối các trọng điểm trong thị xã như đô thị phường Đông Triều, phường Mạo Khê, khu du lịch di tích nhà Trần, trung tâm nông nghiệp mới,... có vị trí thuận lợi về giao thông đi đến các đường cao tốc như cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cao tốc Hà Nội - Hạ Long - Móng Cái.
- Là khu vực xây dựng mới các khu dân cư có chất lượng môi trường sống cao, và cải thiện môi trường sống các khu dân cư hiện trạng.
- Là trung tâm đặt văn phòng các doanh nghiệp đầu tư vào khu đô thị nông nghiệp mới.
- Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
3. Nội dung chính quy hoạch:
3.1. Quy mô dân số:
Quy mô dân số hiện trạng khoảng 5.918 người. Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 24.130 người (Theo dự báo được xác định tại Quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/07/2016).
3.2. Các phân khu chức năng: Gồm 06 phân khu chức năng với các định hướng chính cụ thể như sau:
Tên Phân Khu
|
Phân Khu A: Phân khu Đông Bắc
|
|
Vị trí
|
Phía Bắc Quốc lộ 18 và phía Đông Trục đường trung tâm
|
|
Chức năng
|
Phân khu chức năng hành chính
|
|
Diện tích
|
119,88
|
ha
|
Dân số
|
4.140
|
người
|
Định hướng phát triển
|
Hình thành chức năng trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa Thị xã Đông Triều, chức năng thương mại, dịch vụ, văn phòng, chức năng hỗn hợp, chức năng nhà ở, hình thành các khu dân cư mới đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
|
|
|
|
|
Tên Phân Khu
|
Phân Khu B: Phân khu ven suối Mai
|
|
Vị trí
|
Phía Bắc Quốc lộ 18 và phía Tây Trục đường trung tâm
|
|
Chức năng
|
Phân khu náo nhiệt ven suối
|
|
Diện tích
|
95,72
|
ha
|
Dân số
|
4.120
|
người
|
Định hướng phát triển
|
Hình thành chức năng thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí ven suối Mai, xây dựng trung tâm giao thông, công trình thương mại dịch vụ, chức năng hỗn hợp ven đường trục trung tâm, từng bước cải tạo các khu dân cư hiện hữu, xây dựng các khu dân cư mới đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
|
|
|
|
|
Tên Phân Khu
|
Phân Khu C: Phân khu phía Nam ven sông Cầm
|
|
Vị trí
|
Phía Nam Quốc lộ 18 và phía Tây Trục đường trung tâm
|
|
Chức năng
|
Khu vực phát triển mới ven mặt nước
|
|
Diện tích
|
169,83
|
ha
|
Dân số
|
4.820
|
người
|
Định hướng phát triển
|
Hình thành chức năng thương mại dịch vụ, văn phòng, hỗn hợp ven đường trục trung tâm và ven sông Cầm, bảo tồn chùa Nhuệ Hổ, xây dựng khu dân cư mới ven sông Cầm đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
|
|
|
|
|
Tên Phân Khu
|
Phân Khu D: Phân khu Đông Nam
|
|
Vị trí
|
Phía Nam Quốc lộ 18 và phía Đông Trục đường trung tâm
|
|
Chức năng
|
Phân khu phát triển nghiên cứu và hỗ trợ khởi nghiệp
|
|
Diện tích
|
156,93
|
ha
|
Dân số
|
6.670
|
người
|
Định hướng phát triển
|
Hình thành chức năng thương mại dịch vụ, văn phòng, hỗn hợp ven đường trục trung tâm, từng bước cải tạo các khu dân cư hiện hữu, xây dựng các khu dân cư mới đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu nhà ở cho người lao động trong cụm công nghiệp Kim Sen và trong khu vực.
|
|
|
|
|
Tên Phân Khu
|
Phân Khu E: Phân khu phía Bắc ven sông Cầm
|
|
Vị trí
|
Khu vực Ven Sông Cầm (phía Tây Nam trung tâm hành chính mới)
|
|
Chức năng
|
Phân khu công viên lịch sử, triển lãm, resort sinh thái
|
|
Diện tích
|
388,71
|
ha
|
Dân số
|
4.320
|
người
|
Định hướng phát triển
|
Hình thành khu công viên lịch sử - văn hóa – triển lãm ven sông Cầm, xây dựng trung tâm hành chính phường Xuân Sơn, hình thành khu du lịch nghỉ dưỡng, các khu dân cư ven sông Cầm, từng bước cải tạo các khu dân cư hiện hữu.
|
|
|
|
|
Tên Phân Khu
|
Phân Khu F: Phân khu ven sông Đá Vách
|
|
Vị trí
|
Phía Nam Đường tránh, ven sông Đá Vách
|
|
Chức năng
|
Bảo tồn, tạo cảnh quan
|
|
Diện tích
|
112,18
|
ha
|
Dân số
|
|
người
|
Định hướng phát triển
|
Khu nuôi trồng thủy sản kết hợp du lịch sinh thái ven sông Đá Vách
|
|
3.3. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu quy hoạch:
- Bảng tổng hợp sử dụng đất cho toàn phân khu
STT
|
Loại Đất
|
Kí hiệu
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
Tầng cao
(Tối thiểu - Tối đa) (tầng)
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Dân số
(người)
|
Chỉ tiêu QHPK (m2/người)
|
1
|
Đất Dân Dụng
|
|
|
|
416,75
|
39,94
|
|
|
1.1
|
Đất ở
|
|
|
|
261,53
|
25,07
|
|
|
1.1.1
|
Đất nhóm nhà ở
|
NOTT
|
40-80
|
3--5
|
112,28
|
10,76
|
11.190
|
100,00
|
1.1.2
|
Đất ở hỗn hợp
|
HH
|
40-60
|
3--25
|
80,29
|
7,7
|
8.150
|
100,00
|
1.1.3
|
Đất ở làng xóm
|
DOLX
|
|
|
68,96
|
6,61
|
4.790
|
140,00
|
1.2
|
Đất công cộng
|
|
|
|
45,04
|
4,32
|
|
18,70
|
1.2.1
|
Đất công cộng đô thị
|
CCDT
|
40
|
3--25
|
32,35
|
3,1
|
|
|
1.2.2
|
Đất công cộng khu ở
|
CC-KO
|
40
|
1--5
|
3,82
|
0,37
|
|
|
1.2.3
|
Đất nhà văn hoá
|
CC-VH
|
30
|
1--5
|
8,86
|
0,85
|
|
|
1.3
|
Đất trường học
|
|
|
|
12,92
|
1,23
|
|
5,40
|
1.3.1
|
Đất trường THPT
|
TH-PT
|
30
|
2--4
|
3,28
|
0,31
|
|
|
1.3.2
|
Đất trường THCS,
tiểu học, mầm non
|
TH-MN
|
30
|
1--5
|
9,64
|
0,92
|
|
|
1.4
|
Đất cây xanh
|
|
|
|
97,27
|
9,32
|
|
40,30
|
1.4.1
|
Đất cây xanh đô thị
|
CX
|
|
|
83,29
|
7,98
|
|
|
1.4.2
|
Đất cây xanh khác
|
CX-K
|
|
|
13,98
|
1,34
|
|
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
112,25
|
10,76
|
|
46,50
|
2.1
|
Đất cơ quan
|
CQ
|
30-70
|
2--7
|
8,50
|
0,81
|
|
|
2.2
|
Đất y tế
|
YT
|
30
|
1--5
|
0,30
|
0,03
|
|
|
2.3
|
Đất du lịch
|
DL
|
20
|
1--5
|
11,81
|
1,13
|
|
|
2.4
|
Đất di tích tôn giáo
|
TG
|
40
|
1--5
|
1,82
|
0,17
|
|
|
2.5
|
Đất công trình HTKT
|
HTKT
|
20-40
|
2--4
|
12,26
|
1,18
|
|
|
2.5.1
|
Trạm biến áp
|
HTKT-01
|
40
|
1--5
|
0,27
|
|
|
|
2.5.2
|
Bến xe
|
HTKT-02
|
40
|
1--5
|
1,46
|
|
|
|
2.5.3
|
Trạm bơm
|
HTKT-03
|
|
|
1,97
|
|
|
|
2.5.4
|
Ga đường sắt
|
HTKT-04
|
40
|
1--5
|
2,02
|
|
|
|
2.5.5
|
Trạm xử lý nước thải
|
HTKT-05
|
40
|
1--5
|
1,00
|
|
|
|
2.5.6
|
Khu bến thủy nội địa
|
HTKT-06
|
40
|
1--5
|
5,54
|
|
|
|
2.6
|
Đất cây xanh, TDTT
|
|
|
|
67,14
|
6,44
|
|
27,80
|
2.6.1
|
Công viên
|
CV
|
|
|
64,26
|
|
|
|
2.6.2
|
Đất trung tâm TDTT
|
TDTT
|
|
|
2,88
|
|
|
|
2.7
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
AN-QP
|
|
|
10,12
|
0,97
|
|
|
2.7.1
|
An ninh - Quốc phòng
|
ANQP-01
|
40
|
1--5
|
1,13
|
|
|
|
2.7.2
|
Công an thị xã
|
ANQP-02
|
30
|
1--5
|
5,16
|
|
|
|
2.7.3
|
Ban chỉ huy quân sự
|
ANQP-03
|
30
|
2--7
|
1,97
|
|
|
|
2.7.4
|
Công an phường Kim Sơn
|
ANQP-04
|
40
|
1--5
|
0,60
|
|
|
|
2.7.5
|
Phòng cháy chữa cháy
|
ANQP-05
|
30
|
2--7
|
0,95
|
|
|
|
2.7.6
|
Công an phường Xuân Sơn
|
ANQP-06
|
40
|
1--5
|
0,30
|
|
|
|
2.8
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
|
|
0,30
|
0,03
|
|
|
3
|
Đất khác
|
|
|
|
514,26
|
49,30
|
|
|
3.1
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
|
|
105,17
|
10,08
|
|
|
3.2
|
Mặt nước
|
|
|
|
246,61
|
23,65
|
|
|
3.2.1
|
Mặt nước điều tiết
|
MN-ĐT
|
|
|
23,15
|
2,22
|
|
|
3.2.2
|
Nuôi trồng thủy sản
|
MN-NTTS
|
|
|
25,63
|
2,46
|
|
|
3.2.3
|
Mặt nước khác
|
MN-K
|
|
|
197,83
|
18,97
|
|
|
3.3
|
Giao thông
|
GT
|
|
|
158,82
|
15,22
|
|
65,80
|
3.4
|
Đất trống
|
ĐT
|
|
|
3,66
|
0,35
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
1.043,26
|
100,00
|
24.130
|
|
3.4. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
a. Định hướng đối với từng khu chức năng:
- Đối với các khu dân cư mới, hiện trạng
Xây dựng khu ở mới theo xu hướng không gian xanh, kết hợp các đường đi dạo, công viên cây xanh tạo ra một không gian sống hòa nhập với thiên nhiên. Khu ở cũ được cải tạo chỉnh trang để phù hợp với hình thái quy hoạch.
Khu ở mới gồm 3 loại công trình là: nhà lô, biệt thự và công trình nhà ở cao tầng. Công trình nhà lô cao từ 3÷5 tầng với tầng 1 có thể kết hợp kinh doanh buôn bán hộ gia đình. Công trình biệt thự với diện tích từ 200÷300m2 cao 3÷4 tầng, hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với phong tục tập quán của địa phương.
Khu nhà ở cao tầng bao gồm các công trình cao từ 9÷40 tầng, bố trí nhà ở xã hội và các khu chung cư kết hợp văn phòng, thương mại dịch vụ ở đế
Khu dân cư cải tạo và chỉnh trang: Nâng cấp, mở rộng đường ngõ kết hợp tăng cường mạng lưới hạ tầng kỹ thuật như cấp điện, cấp nước... đấu nối với mạng lưới đường đô thị; cải tạo chỉnh trang, bổ sung các công trình dịch vụ thiết yếu và sân chơi, không gian xanh, nâng cao chất lượng sống và môi trường cảnh quan trong các khu dân cư hiện trạng.
- Đối với các khu trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp:
Khu công trình thương mại dịch vụ nằm về phía Tây - Nam khu vực trung tâm, kết hợp với các công trình hỗn hợp tạo nên một khu vực rất nhộn nhịp có sức hút cho người dân đến vui chơi và mua sắm, phục vụ cho nhu cầu của người dân trong đô thị.
- Đối với các công trình hạ tầng xã hội:
Công trình công cộng bao gồm Ủy ban nhân dân các cấp, nhà hát, câu lạc bộ, cung văn hóa, nhà văn hóa đơn vị ở là nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của người dân. Với kiến trúc hiện đại, không gian kết hợp với cây xanh công viên, cây xanh cảnh quan rừng tạo ra một không gian công cộng sinh thái.
Khu vực đất công trình giáo dục:
Được xây dựng tại các vị trí trung tâm của các khu dân cư, và nằm bên ngoài khu trung tâm. Với diện tích đáp ứng đủ nhu cầu học tập và tránh xa các khu thương mại ồn ào ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh. Xây dựng trường học quốc tế liên cấp tai khu vực phường cao Xanh;
- Đối với hệ thống công viên, cây xanh
Đất công viên cây xanh được bố trí phân tán trên khu vực dự án lập quy hoạch và được kết nối với khu công viên trung tâm qua các trục cảnh quan, đường đi dạo. Tạo môi trường sống thân thiện với người dân trong đô thị.
Khu vực đất cây xanh được kết hợp với khu đất công cộng đơn vị ở tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu của người dân
b. Định hướng đối với các trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn, khu trung tâm:
- Khu trung tâm được thiết kế với không gian mở xung quanh, là điểm nhấn, điểm kết thúc cho các tuyến trục chính Tây- Bắc, Bắc-Nam và trục Đông-Tây. Kết nối với không gian xung quanh bằng các đường đi dạo và là nơi nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu cộng đồng của người dân đô thị.
- Quảng trường nước trung tâm, với tuyến không gian mở về hướng Đông-Tây vừa là điểm nhấn cho trung tâm đô thị vừa giảm được sức căng thị giác khi lưu lượng giao thông đổ về trung tâm của đô thị.
4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a. Mạng lưới đường:
Mạng lưới đường chính đô thị, được thiết kế theo hình ô bàn cờ, với các tuyến giao thông chính (Đường trục trung tâm, đường Quốc lộ 18, đường tránh phía Nam), tại vị trí giao nhau giữa các tuyến đường này hình thành khu vực điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan và không gian tại các nút giao trục chính cho khu vực trung tâm đồng thời kết hợp các tuyến đường liên khu vực để tạo ra sự kết nối và đi lại thuận tiện cho toàn khu.
Mạng lưới các tuyến đường nội bộ: Thiết kế theo mạng lưới ô bàn cờ để kết nối nhanh nhất với các tuyến chính tao sự thông thoáng cho không gian đô thị và thuận lợi cho việc bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật.
b. Quy mô, phân cấp các tuyến đường:
- Đường trục chính đô thị:
+ Quốc lộ 18A: Tổng chiều dài L=2.0km quy mô mặt cắt ngang 20,5m, mặt đường 7,5mx 2=15m, vỉa hè 2m x2 =4m dải phân cách giữa 1,5m.
+ Đường trục trung tâm: Tổng chiều dài L=4,1km quy mô mặt cắt ngang 27m + 10m, mặt đường (7.5)x 2=15m, vỉa hè 4.5m x2 =9m dải phân cách giữa 3m, khoảng dữ trữ phát triển 5mx2=10m.
+ Đường tránh Quốc lộ 18: Tổng chiều dài L=2,3km quy mô mặt cắt ngang 48m, mặt đường 7,5mx 2=15m, vỉa hè 4.5m x2 =9m dải phân cách giữa 5m, khoảng dữ trữ phát triển 5mx2=10m.
- Đường liên khu vực: Quy mô mặt cắt ngang 25m tổng chiều dài khoảng L=17km, mặt đường 15m vỉa hè từ mỗi bên 5m.
- Đường trục cảnh quan: Quy mô mặt cắt ngang 50m tổng chiều dài khoảng L=2km, mặt đường 16m vỉa hè từ mỗi bên 7m, giải phân cách rộng 20m
Đường nội bộ: Quy mô mặt cắt ngang từ 13,5m đến 20m. Tổng chiều dài khoảng 31km. Mặt đường 7,5.m đến 12m, vỉa hè mỗi bên từ 3m đến 4m.
c. Quy hoạch trung tâm giao thông:
- Xây dựng trọng điểm giao thông xe buýt. Kết nối phường Đông Triều và phường Mạo Khê bằng giao thông công cộng, tạo trọng điểm xe buýt liên kết 3 trung tâm bao gồm cả đô thị hành chính mới.
- Xây dựng điểm khớp nối giao thông có tính tiện lợi cao, chuyển đổi giữa nhiều loại xe buýt như xe buýt liên kết 3 trung tâm, BRT, xe buýt liên tỉnh, xe buýt chạy tuyến trong đô thị mới.
- Nhờ xây dựng điểm khớp nối giao thông sẽ thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng giao thông công cộng.
- Mobility Center cũng trở thành điểm khởi đầu cho giao thông người đi bộ. Trên tuyến đường trung tâm, xây dựng sàn dành riêng cho người đi bộ để nâng cao tính dịch vụ của khu vực phía Tây.
d. Quy hoạch các nút giao thông khác mức:
- Theo quy hoạch chung thị xã Đông Triều, sẽ xây dựng 2 nút giao lập thể gồm nút giao giữa đường QL18 với tuyến đường trung tâm và nút giao giữa đường tránh với đường trung tâm.
- Dự kiến lưu lượng giao thông sẽ gia tăng do xây dựng đường tránh, đường cao tốc trong tương lai. Đây là những nút giao được xây dựng nhằm đáp ứng sự gia tăng lưu lượng giao thông.
- Cần dự trữ quỹ đất xây dựng nút giao lập thể trong phạm vi đất xây dựng đường.
- Xây dựng cầu vượt có kết cấu thép nhẹ, phù hợp với cảnh quan khu vực.
e. Quy hoạch giao thông công cộng:
Xây dựng mạng lưới giao thông công cộng như sau:
+ Xe buýt đường dài: xe buýt kết nối Đông Triều với Hạ Long, Hà Nội,… đi từ Trung tâm giao thông, hướng tuyến tùy theo địa điểm đến và doanh nghiệp vận tải.
+ Xe buýt cự ly trung bình: Kết nối với các vùng trong tỉnh Quảng Ninh, dừng tại trung tâm giao thông để kết nối tuyến với các xe buýt khác trong đô thị.
+ Xe buýt nội thị Đông Triều
Tuyến Đông Tây: Kết nối đô thị trung tâm hành chính mới với phường Mạo Khê, phường Đông Triều, đi trên tuyến QL18, tập kết tại trung tâm giao thông, là phương tiện đi học, đi làm thường ngày của cư dân.
Tuyến Bắc Nam: Kết nối trung tâm hành chính mới với các đô thị phía Bắc của Thị xã, đi trên tuyến đường trục trung tâm, tập kết tại trung tâm giao thông, là phương tiện đi học, đi làm thường ngày của cư dân.
+ Xe buýt kết nối khu vực: Kết nối các khu vực trong khu quy hoạch với trung tâm giao thông.
+ Xe điện: Kết nối trung tâm giao thông với các khu du lịch trong thị, xuất phát từ trung tâm du lịch, đến công viên lịch sử, đi đến đường du lịch (được xác định tại QH chung)
f. Quy hoạch bến thủy nội địa:
Quy hoạch 01 Bến thủy nội địa có quy mô 5,54 ha, nằm ven sông Cầm (thuộc địa bàn phường Xuân Sơn).
4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. Cao độ san nền khống chế:
- Căn cứ vào cốt xây dựng trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Triều đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt, thiết lập cốt san nền cho khu vực quy hoạch như sau:
+ Cao độ các tuyến đường đê bao ven sông Đá Vách và sông Cầm H=+4,5m
+ Phạm vi phía Bắc từ đường Quốc lộ 18: Cốt nền đường: +3,5m; đất phát triển thông thường: +3,8m; đất phát triển quan trọng: +4,0m.
+ Phạm vi phía Nam từ đường Quốc lộ 18: Cốt nền đường: +2.5m; đất phát triển thông thường: +2,8m; đất phát triển quan trọng: +3,0m
+ Đối với khu vực tuyến Quốc lộ 18, giữ nguyên cao độ tim đường hiện trạng (từ 3,5m ÷ 4,5m).
b. San nền:
- Thiết kế san nền trong từng lô đất, tạo độ dốc theo dạng mai rùa dốc ra các tuyến đường xung quanh, đảm bảo trên nguyên tắc tự chảy, giảm khối lượng đào đắp.
- Đối với các khu vực xây mới phía Bắc từ đường Quốc lộ 18, giải pháp san nền là tôn đắp cục bộ với cao khống chế san nền H³ 3,5 m, đảm bảo hướng thoát nước thuận lợi.
- Đối với các khu vực xây mới phía Nam từ đường Quốc lộ 18, giải pháp san nền là tôn đắp cục bộ với cao khống chế san nền H³ 2,5 m, đảm bảo hướng thoát nước thuận lợi.
- Đối với khu vực hiện trạng dân cư làng xóm, giữ nguyên cao độ hiện chỉ cải tạo, tôn đắp cục bộ tại những vị trí ngập úng.
c. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng.
- Hệ số dòng chảy bị tăng do phát triển đô thị nên cần có biện pháp chống lũ lụt khi mưa lớn.
Phân chia thành 2 lưu vực thoát nước mưa như sau:
- Lưu vực phía Bắc từ đường QL18 thoát nước ra suối Mai.
+ Toàn bộ nước mưa được thu gom bằng các tuyến cống hộp sau đó thoát vào tuyến kênh dẫn nước từ phía Đông sang Tây và toàn bộ lưu vực thoát vào suối Mai và đổ ra Sông Cầm.
+ Xây dựng công trình trạm bơm tiêu số 1 (công suất khoảng 7,7m3/s) ở điểm hợp lưu giữa suối Mai và sông Cầm, khi có mưa lớn ở lưu vực suối Mai và mực nước sông Cầm dâng cao, cửa ngăn lũ tại điểm hợp lưu sẽ bị đóng lại, trạm bơm sẽ hoạt động để thoát nước ra sông Cầm.
+ Lưu vực suối Mai xây dựng hồ điều hòa ứng với công suất thoát nước bằng máy bơm ra sông Cầm
- Lưu vực phía Nam từ đường QL18 dẫn nước vào góc Đông Nam khu quy hoạch và thoát ra sông Đá Vách.
+ Toàn bộ nước mưa được thu gom bằng các tuyến cống hộp sau đó thoát vào tuyến kênh dẫn nước từ Tây sang Đông rồi thoát ra Sông Cầm ở phía Đông Nam.
+ Xây dựng công trình bơm tiêu số 2 (công suất khoảng 3,4m3/s) tại vị trí điểm xả ra sông Đá Vách của kênh nước Tây sang Đông . Khi mưa lớn, mực nước trên tuyến kênh dẫn nước lên cao, đồng thời mực nước sông Đá Vách dâng lên, cửa ngăn lũ tại điểm hợp lưu sẽ bị đóng lại, thoát nước bằng trạm bơm.
+ Xây dựng hồ điều hòa ứng với công suất thoát nước của trạm bơm.
- Sử dụng hệ thống cống hộp đặt dưới lòng đường đối với các tuyến đường mặt cắt B<35m, và đặt 2 bên vỉa hè với các tuyến đường có B>35m, khẩu độ cống hộp BxH từ 0,6mx0,6m đến 2,0mx2,0m
- Đối với tuyến đường Quốc lộ 18A, sử dụng hệ thống rãnh nắp đan hiện trạng với khẩu độ BxH=1,2mx1,2m.
- Đối với các tuyến đường đê với cao trình H=4,5m, xây dựng hệ thống kênh hở hình thang bên đường với khẩu độ BxH=1,0x1,0m, thu nước mưa trên đường sau đó thoát nhanh ra sông Cầm và Sông Đá Vách tại các vị trỉ điểm xả thoát nước.
- Sử dụng cống ngang qua đường BxH=2,5x2,5 cho những đoạn xây dựng hệ thống kênh dẫn điều tiết và hồ điều hòa.
d) Quy hoạch hệ thống tiêu thoát chính
- Hệ thống kênh mương trong khu quy hoạch gồm:
+Kênh số 1: Là suối Mai hiện trạng, thoát nước ra sông Cầm mở rộng suối Mai để đáp ứng lưu lượng dòng chảy gia tăng khi phát triển đô thị.
+Kênh số 2: Là kênh xây mới để đảm bảo thoát nước khi phát triển đô thị khu vực phía Bắc Quốc lộ 18, xả ra kênh số 1.
+Kênh số 3, 4, 5: Là các kênh xây mới để đảm bảo thoát nước khi phát triển đô thị phía Nam Quốc lộ 18, thoát ra sông Đá Vách, sông Cầm.
- Xây dựng công trình trạm bơm ở điểm hợp lưu với suối Mai, khi mực nước suối Mai dâng cao thoát nước bằng máy bơm ra sông Cầm.
+ Tại lưu vực suối Mai xây dựng hồ điều hòa ứng với công suất thoát nước bằng máy bơm ra sông Cầm.
4.3. Quy hoạch cấp nước:
- Tổng nhu cầu dùng nước của khu vực nghiên cứu: 33.250 m3/ngđ
- Nguồn nước: cấp cho khu Trung tâm Hành chính được lấy từ nhà máy nước Hồ Khe Chè. (hiện Nhà máy nước đang được đầu tư xây dựng, cuối năm 2017 sẽ hoàn thiện và được đưa vào sử dụng).
- Mạng lưới cấp nước:
+ Tiếp tục sử dụng mạng lưới đường ống cấp nước hiện có.
+ Xây dựng tuyến ống truyền tải đường kính D200mm đấu nối từ điểm cấp nước với đường ống nước D200 hiện trạng trên đường Quốc lộ 18, dẫn nước từ Hồ Khe Chè tới Khu trung tâm hành chính.
+ Duy trì, bảo dưỡng mạng lưới đường ống tránh hiện tượng thất thoát nước xảy ra.
+ Mở rộng, nâng cấp các trạm bơm tăng áp, bể chứa nước sạch phù hợp với công suất mới của hệ thống cấp nước.
+ Mạng lưới cấp nước đảm bảo bao trùm tới tất cả các đối tượng dùng nước (như Sinh hoạt, công cộng…).
+ Mạng lưới: Mạng lưới cấp nước cho khu Trung tâm hành chính được thiết kế theo kiểu mạng vòng kết hợp với nhánh cụt, đảm bảo cấp nước một cách an toàn, hiệu quả, đảm bảo lưu lượng và áp lực trong giờ dùng nước lớn nhất và có cháy.
+Tổng chiều dài của các đoạn ống là ngắn nhất, hạn chế nước chảy vòng vo, gấp khúc để giảm tổn thất và tránh hiện tượng áp va cục bộ.
+ Tại các nút của mạng lưới đặt van khoá khống chế, trên mạng lưới cấp nước chính nên đặt các van xả cặn và các van xả khí.
+ Xây dựng một mạng lưới đường ống cấp nước phân phối để cấp nước vào từng lô đất trong khu quy hoạch.
+ Mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với mạng lưới cấp nước chữa cháy. Với đường kính ống D110- D400 tạo thành mạch vòng kết hợp với nhánh cụt đảm bảo cấp nước liện tục và an toàn cho toàn bộ khu vực nghiên cứu quy hoạch.
Trên tuyến ống chính phân phối có bố trí trụ cứu hỏa, khoảng cách đặt trụ cứu hỏa là 150m
+ Mạng lưới tuyến ống dịch vụ được thiết kế với đường kính từ D50-D90 HDPE đặt trên vỉa hè, sát chỉ giới đường đỏ, cấp nước đến từng hộ tiêu thụ
+ Tuyến ống cấp nước được chôn sâu trung bình từ 0,4 m đến 1,1m tính từ đỉnh ống
4.4. Quy hoạch cấp điện:
- Tổng nhu cầu dùng điện khoảng 64.639KVA
- Nguồn điện: Khu vực quy hoạch với tổng công suất là 67MVA. Theo quy hoạch chung thị xã Đông Triều và quy hoạch phát triển điện lực, khu vực này được cấp điện trực tiếp từ trạm 110KV Tràng Bạch công suất hiện tại là 2x40MVA, dự kiến nâng công suất lên 40+63MVA năm 2020, và 2x63MVA vào năm 2030.
- Xây dựng trạm biến áp:
+ Các trạm biến áp hạ thế hiện có cần được đầu tư, cải tạo, nâng công suất trong giai đoạn từ nay đến 2020.
+ Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới dùng trạm xây hoặc kiot kiểu kín hợp bộ nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, khu vực ngoài khu trung tâm có thể sử dụng trạm treo hoặc trạm xây.
+ Các trạm hạ thế dùng các gam công suất 250KVA, 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA, 800KVA, 1000KVA, 1250KVA, 2000KVA.
- Mạng lưới đường dây trung thế và hệ thống chiếu sáng đô thị
+ Lưới 220KV, 110KV:
Trong khu vực quy hoạch có tuyến điện 220KV chạy cắt ngang qua khu trung tâm, đề xuất di chuyển tuyến điện sang khu vực phía Tây của khu vực quy hoạch. Hành lang an toàn của tuyến điện 220KV là 6m, nên đề xuất di chuyển dọc theo khu cây xanh, đồng ruộng để đảm bảo khoảng cách an toàn này.
Đường dây 110KV cấp điện cho trạm 110KV Tràng Bạch chạy cắt ngang qua khu vực quy hoạch được nắn chỉnh dọc theo dải cây xanh phía Đông, sau đó được hạ ngầm đi dọc theo tuyến đường giao thông vào trạm 110KV.
+ Lưới 22KV:
-
Khu vực quy hoạch là khu trung tâm hành chính, văn hóa mới thị xã Đông Triều, đề xuất hạ ngầm toàn bộ các tuyến cáp điện lực có cấp điện áp từ 22KV trở xuống. Toàn bộ hệ thống cáp đi ngầm này nên bố trí đi trong một hào cáp tiêu chuẩn, việc sử dụng hào cáp tiêu chuẩn sẽ thuận tiện cho việc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật về sau.
-
Lưới điện trung áp trong đô thị sử dụng cấu hình mạch vòng kín vận hành hở, được cấp điện từ 2 thanh cái phân đoạn. Phạm vi ngoài đô thị hoặc các phụ tải không yêu cầu đặc biệt có thể sử dụng lưới điện trung áp hình tia.
-
Lưới điện trung áp trong khu trung tâm ( phân khu A, B, C, D) sử dụng cấu hình mạch vòng kín vận hành hở. Khu vực quy hoạch với tổng nhu cầu là 67MVA, đề xuất xây dựng 6 tuyến mạch vòng trung áp với nhu cầu từ 9-13MVA, lưới trung áp là lưới 22KV xây dựng mới bố trí đi ngầm, sử dụng cáp ngầm XLPE tiết diện XLPE 240mm2.
-
Phạm vi ngoài khu trung tâm (Phân khu E, F) có thể sử dụng lưới điện trung áp hình tia, lưới 22KV đi nổi cáp bọc XLPE, tiết diện 150mm2.
-
Tuyến đường dây 10KV hiện trạng chạy dọc khu vực phía Bắc khu quy hoạch được cải tạo nắn chỉnh tuyến và nâng cấp điện áp lên 22KV. Khu du lịch phía Bắc ven sông Cầm được lấy điện từ đường dây này.
+ Lưới điện hạ thế 0,4KV
Xây dựng mới trong khu trung tâm bố trí đi ngầm trong các hào cáp tiêu chuẩn, sử dụng cáp ngầm hạ thế XLPE, các khu vực khác bố trí đi nổi trên cột bê tông ly tâm, sử dụng cáp vặn xoắn ABC bọc cách điện.
+ Trạm hạ thế:
-
Các trạm biến áp hạ thế hiện có cần được đầu tư, cải tạo, nâng công suất trong giai đoạn từ nay đến 2020.
-
Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới dùng trạm xây hoặc kiot kiểu kín hợp bộ nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, khu vực ngoài khu trung tâm có thể sử dụng trạm treo hoặc trạm xây.
-
Các trạm hạ thế dùng các gam công suất 180KVA, 200KVA, 250KVA, 320KVA, 400KVA, 560KVA, 630KVA, 800KVA, 1000KVA, 1250KVA, 1500KVA, 1600KVA.
- Lưới điện chiếu sáng:
Được thiết kế đi ngầm dưới hè dọc theo các tuyến phố với hènh thức bố trí một bên và đối xứng hai bên, bóng đèn chiếu sáng được sử dụng là loại bóng đèn cao áp sodium công suất 150-250w, ánh sáng vàng. cáp chiếu sáng được sử dụng là cáp 3 pha 4 dây, tiết diện Cu/XLPE - 4x16mm2.
4.5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
- Dự báo số lượng thuê bao khoảng: 26.000 thuê bao.
- Xây dựng mới 02 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng 26.000 số.
- Giữ nguyên hướng tuyến và cải tạo chỉnh trang mạng lưới cáp thông tin hiện có để phù hợp với quy hoạch.
- Xây dựng các Tổng đài vệ tinh. Vị trí các tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh gần đường giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
- Tổng đài vệ tinh liên kết với tổng đài Host điều khiển bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
- Xây dựng các tuyến cáp từ tổng đài vệ tinh đến các tủ cáp thuê bao (vị trí, số lượng và dung lượng các tủ cáp trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Tổng đài vệ tinh kết hợp với bưu cục dự kiến xây dựng được đặt tại khu công cộng của khu quy hoạch.
- Mạng truyền hình đảm nhận cung cấp dịch vụ truyền hình cho cộng đồng sống và làm việc tại khu vực nghiên cứu. Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai mạng của họ tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu tín hiệu.
- Mạng truy nhập internet:
+ Truy nhập internet băng rộng sẽ được phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến.
+ Giai đoạn đầu: phát triển chủ yếu theo hướng truy nhập internet qua mạng hữu tuyến.
- Đối với các tuyến đường có bề rộng hè đường lớn hơn hoặc bằng 5m hệ thống cáp thông tin dự kiến đi trong mương cáp hoặc hào kỹ thuật để đảm bảo dễ quản lý trong quá trình vận hành và sửa chữa. Đối với các tuyến đường có bề rộng hè đường nhỏ hơn 5m sử dụng hào cáp chôn trực tiếp dưới đất để đảm bảo bố trí các trình hạ tầng kỹ thuật khác.
4.6. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang:
a. Thoát nước thải:
- Tổng lưu lượng thoát nước thải toàn phân khu là 18.000 m3/ngđ
- Thu gom nước thải:
+ Tất cả các hộ gia đình, cơ quan, công trình công cộng, chung cư.., đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách. Nước thải được thu gom sau đó được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại rồi thu vào hệ thống cống thoát nước thải chung của khu vực và dẫn về trạm xử lý.
+ Nước thải tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm xử lý tập trung của khu vực. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m, tối đa là 5 m tính tới đỉnh cống. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn > 5 m đặt trạm bơm tăng áp.
+ Hệ thống đường cống thoát nước đường kính D250÷D500 bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d.
+ Đối với đường ống áp lực dùng ống thép, tuyến ống áp lực bố trí 2 ống đi song song để đảm bảo an toàn trong vận hành khi có sự cố. Các ống áp lực sử dụng trong khu vực có đường kính D100÷D400. Đường ống áp lực chôn sâu 1m.
+ Trạm bơm tăng áp sử dụng máy bơm nhúng chìm kiểu ướt, phần nhà trạm xây chìm và có thể kết hợp với giếng thăm để tiết kiệm tích đất, đảm bảo mỹ quan đô thị.
+ Xây, thay thế, và cải tạo các tuyến cống bị hỏng
+ Thường xuyên nạo vét, vớt rác các tuyến cống thoát nước
+ Thay thế một số tuyến cống cũ bằng cống mới có kích thước lớn hơn đảm bảo lưu lượng thoát nước.
+ Mạng lưới nước thải
-
Khu vực dân cư hiện trạng cũ: Xây dựng các giếng tách lưu lượng để thu gom nước thải từ các tuyến cống chung.Từ giếng tách lưu lượng nước thải dẫn theo tuyến công bao tự chảy về trạm xử lý nước thải. Riêng đối với Khu đô thị Kim Sơn hệ thống thoát nước thải hiện trạng được đưa về trạm xử lý trong quy hoạch Phường Kim Sơn
-
Đối với khu đô thị mới: Nước thải sẽ được thu gom bằng hệ thống thoát nước thải riêng. Sau khi xử lý lần cuối cùng tại trạm xử lý nước thải tập trung thì nước sẽ được xả ra hệ thống sông gần nhất.
Toàn bộ nước thải khu Trung tâm hành chính sẽ được thu gom, vận chuyển bằng trạm bơm nước thải về TXL nước thải Khu Trung tâm Hành chính mới.Trạm xử lý nước thải được xây mới với cống suất 21.400 m3/ng.đ.
Nước thải sinh hoạt dự kiến xử lý bằng sinh học. Sau khi xử lý đạt yêu cầu về môi trường theo các quy định chuyên ngành (phụ lục 8) theo QCXDVN 01:2008 sau đó mới xả ra nguồn tiếp nhận.
b. Quản lý Chất thải rắn:
- Quy hoạch thu gom chất thải rắn:
+ Khối lượng CTR toàn bộ khu vực nghiên cứu là 28 tấn/ngày
- Công trình xử lý:
+ Toàn bộ lượng rác thải khu vực được phân loại tại nguồn rồi thu gom, vận chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm chung chuyển, rác thải sẽ được xử lý sơ bộ bằng cách nén, phân từng loại rác có thể tái chế, rác có thể đốt và rác không đốt được rồi được vận chuyển về đến Khu xử lý chất thải rắn Tràng Lương tại xã Tràng Lương (Theo quy hoạch chung Đông Triều) với công nghệ chôn lấp.
- Quy hoạch các điểm trung chuyển CTR
+ Các trạm trung chuyển chất thải rắn được đặt tại các khu cây xanh, công viên.
+ Bán kính phục vụ trung bình: 4-8km
+ Công suất phục vụ trung bình: 30 tấn/ngày
c. Quy hoạch quản lý Nghĩa trang:
Các nghĩa trang hiện trạng diện tích nhỏ, nằm rải rác trong khu vực lập quy hoạch, gây mất mỹ quan và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, Không đảm bảo khoảng cách ly giữa các nghĩa trang hiện trạng với khu dân cư, ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Vì vậy, cần dần di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ, phân tán trong khu vực trung tâm hành chính mới, để đảm bảo khoảng cách ly, vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn (>1.500m đối với loại hình Hung táng – Bảng 4: Khoảng các thích hợp khi lựa chọn nghĩa trang đô thị - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN:2007: Nghĩa trang đô thị - tiêu chuẩn thiết kế).
- Theo quy hoạch chung thị xã Đông Triều: Nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang của Khu trung tâm hành chính Đông Triều sẽ được tập trung vào nghĩa trang xã An Sinh (Quy mô 30ha) và nghĩa trang xã Hoàng Quế (Quy mô 20ha) theo Quy hoạch chung thị xã.
5. Dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư:
5.1. Các dự án công trình ưu tiên đầu tư cho từng phân khu:
(A) Phân khu Đông Bắc
- Xây dựng hạ tầng đô thị cho toàn phân khu: 861 tỷ đồng
- Xây dựng công trình trung tâm hành chính (không bao gồm công trình các đơn vị sự nghiệp): 778 tỷ đồng
- Trong đó, diện tích có thể thu lợi cho nhà đầu tư: khoảng 44 ha
(B) Phân khu ven suối Mai
- Xây dựng hạ tầng đô thị cho toàn phân khu: 690 tỷ đồng
- Xây dựng trung tâm giao thông: 100 tỷ đồng
- Di dời đường dây 220 KV: khoảng 40 tỷ đồng
- Trong đó, diện tích có thể thu lợi cho nhà đầu tư: khoảng 40 ha
Nếu cấp quyền phát triển đô thị cho nhà đầu tư trên khu vực (A) và (B), chi phí đầu tư trên 1 m2 đất có thể thu lợi là 4,4 triệu đồng/ m2 (bao gồm chi phí quản lý và lãi vay ngân hàng)
Sau khi đường trục trung tâm thị xã và trung tâm hành chính được xây dựng, giá trị đất đai tại khu quy hoạch sẽ tăng, tạo khả năng thu lợi nhuận cho nhà đầu tư.
(C) Phân khu phía Nam ven sông Cầm
+ Xây dựng hạ tầng đô thị cho toàn phân khu: khoảng 900 tỷ đồng
+ Trong đó, diện tích có thể thu lợi cho nhà đầu tư: khoảng 55 ha
Chi phí đầu tư trên 1 m2 đất có thể thu lợi là 2,5 triệu đồng/ m2 (bao gồm chi phí quản lý và lãi vay ngân hàng), có khả năng tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.
(D) Phân khu Đông Nam
+ Xây dựng hạ tầng đô thị cho toàn phân khu: khoảng 1068 tỷ đồng
+ Trong đó, diện tích có thể thu lợi cho nhà đầu tư: khoảng 57 ha
Chi phí đầu tư trên 1 m2 đất có thể thu lợi là 2,8 triệu đồng/ m2 (bao gồm chi phí quản lý và lãi vay ngân hàng), có khả năng tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.
(E) Phân khu phía Bắc ven Sông Cầm
+ Xây dựng hạ tầng đô thị cho toàn phân khu: khoảng 600 tỷ đồng
+ Xây dựng công trình công viên: 240 tỷ đồng
+ Trong đó, diện tích có thể thu lợi cho nhà đầu tư: khoảng 20 ha
Chi phí đầu tư trên 1 m2 đất có thể thu lợi là 6,3 triệu đồng/ m2 (bao gồm chi phí quản lý và lãi vay ngân hàng. Để doanh nghiệp có thể có lợi nhuận cần cấp quyền đầu tư kết hợp với một số phân khu khác như (C) và (D)
5.2. Đề xuất nguồn lực đầu tư
(1) Nguồn vốn ngân sách
Đề xuất nguồn vốn ngân sách xây dựng các công trình sau làm nền tảng thu hút đầu tư
- Tuyến đường đường tránh phía Nam
- Đường vành đai
- Nhà máy xử lý nước thải
(2) Nguồn vốn tư nhân
- Tuyến đường trục trung tâm xây dựng theo hình thức BT, nhà đầu tư xây dựng tuyến đường trục trung tâm, đổi lại sẽ được cấp quyền phát triển đô thị trong khu quy hoạch hoặc phát triển các dự án khác trong Thị xã.
- Phân khu Đông Bắc
+ Tuyến đường biểu tượng (đoạn phía Đông), quảng trường nhân dân, đường giao thông (không bao gồm đường nội bộ trong khu ở)
+ Công trình hành chính, bảo tàng, nhà hát
- Phân khu ven suối Mai
+ Tuyến đường biểu tượng (đoạn phía Tây), đường ranh giới với làng mạc, đường giao thông (không bao gồm đường nội bộ trong khu ở)
+ Xây dựng suối Mai, sàn dành cho người đi bộ, di dời đường điện 220KV.
+ Trung tâm giao thông
- Phân khu phía Nam ven sông Cầm
+ Đường đê sông Cầm, đường giao thông (không bao gồm đường nội bộ trong khu ở)
+ Cống ngăn lũ suối Mai, trạm bơm, bến thuyền du lịch, công viên xung quanh chùa Nhuệ Hổ
- Phân khu giáp với khu công nghiệp
Đường ranh giới với làng mạc, đường giao thông (không bao gồm đường nội bộ trong khu ở)
- Phân khu Đông Nam
+ Tuyến đường dạo bộ, đường đê sông Cầm, đường giao thông (không bao gồm đường nội bộ trong khu ở)
+ Công viên văn hóa lịch sử, bến thuyền du lịch
5.3. Phân kỳ đầu tư:
- Khu vực phát triển giai đoạn đầu (từ nay đến 10 năm sau): Khu vực gần đường trục chính (QL18, đường trục trung tâm thị xã), hiện tại chưa phát triển đô thị hoặc đã có dự án, có quỹ đất đang là đất nông nghiệp. Chủ yếu là khu vực phía Đông Bắc và giáp phía Nam QL18.
- Khu vực phát triển giai đoạn sau (dự kiến phát triển từ 10 đến 20 năm sau): Khu vực xa đường trục chính, khu vực cần di dời đường điện, khu vực có nhà xưởng. Chủ yếu là khu vực ven sông Cầm, khu vực phía Nam khu quy hoạch, khu vực nhà xưởng ven QL18. Khu vực nhà xưởng ven QL18 sẽ phát triển đô thị khi chủ đầu tư hiện tại có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc sang nhượng cho chủ đầu tư khác để phát triển đô thị vào thời điểm thích hợp. Khu vực phía Nam khu quy hoạch sẽ phát triển khi nhu cầu nhà ở đô thị gia tăng trong tương lai.
6. Đánh giá môi trường chiến lược:
6.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
Trong quá trình thi công xây hạ tầng: các nhà thầu thực hiện thi công các công trình phải thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Các biện pháp sau đây sẽ được thực hiện để hạn chế các tác động có hại tới môi trường xung quanh:
- Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại. Thiết kế chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm và bảo vệ công trình. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để tưới đường giao thông trong mùa khô. Không khai thác và vận chuyển về ban đêm. Các phương tiện vận chuyển đều có bạt phủ kín.
- Lập kế hoạch xây dựng và nhân lực chính xác để tránh chồng chéo giữa các quy trình thực hiện, áp dụng phương pháp xây dựng hiện đại, các hoạt động cơ giới hoá và tối ưu hoá quy trình xây dựng.
- Các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu được bố trí vào những thời điểm thích hợp, tránh trung một số lượng lớn vào một thời điểm, có thể gây ùn tắc và nguy hiểm vì địa hình núi, đường hẹp.
- Không sử dụng xe, máy quá cũ để vận chuyển vật liệu và thi công công trình.
- Không chuyên chở hàng hoá vượt trọng tải danh định.
- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình thi công xây dựng, từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp để đạt mức ồn tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5949-1998.
- Không sử dụng cùng một lúc trên công trường nhiều máy móc, thiết bị thi công có gây độ ồn lớn vào cùng một thời điểm để tránh tác động của cộng hưởng tiếng ồn.
Trong quá trình dự án đi vào hoạt động: nguồn gây ô nhiễm không khí chính là do khí thải từ các xe cơ giới nên nồng độ ô nhiễm nhỏ hơn, thảm thực vật rừng có thể đóng vai trò làm hàng rào cây xanh để giảm thiểu ô nhiễm do xe cộ gây ra.
6.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
- Giảm thiểu ô nhiễm do nước mưa chảy tràn trên khu vực:
+ Nước mưa từ khu trộn vật liệu được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý qua song chắn rác, hố ga lắng cặn trước khi thoát vào hệ thống chung.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát nước mưa. Các tuyến thoát nước đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát nước thải của các khu vực bên ngoài khu công nghiệp.
+ Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông không để phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn.
- Xử lý nước thải sinh hoạt:
+ Bố trí các nhà vệ sinh di động tạm thời hoặc phải xây nhà vệ sinh công cộng với bể tự hoại 3 ngăn.
+ Cấm phóng uế bừa bãi.
+ Giảm thiểu lượng nước thải bằng việc tăng cường tuyển dụng nhân công trong khu vực xây dựng, có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức hợp lý nhân lực trong các giai đoạn thi công xây dựng.
6.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:
- Chất thải sinh hoạt sẽ được thu gom và đổ thải đúng nơi quy định và được hợp đồng với cơ quan gom rác của thành phố để vận chuyển về nơi xử lý.
- Các chất thải rắn có thể tái chế hoặc tái sử dụng như bao xi măng, chai lọ, gỗ vụn, sắt vụn... cần thu gom, phân loại và tập trung tại nơi quy định và bán cho người thu mua.
- Ngoài ra, một số biện pháp khác cũng sẽ được áp dụng để giảm thiểu tối đa việc gây ô nhiễm môi trường và xói lở đất do quá trình thi công xây dựng dự án như:
+ Sử dụng tối đa lượng đất hữu cơ được bóc tại diện tích đường giao thông để sử dụng và đắp ta luy đường, hạn chế sạt lở.
+ Không khai thác đất, cát san nền từ đất nông nghiệp.
+ Thu mua cát san nền và các vật liệu xây dựng tại các khu vực đảm bảo an toàn về mặt môi trường.
+ Tại các tuyến đường vận chuyển vật liệu và khu vực thi công cần có các biện pháp đắp bờ bao bằng đất hoặc bằng các bao cát; trồng cỏ để che phủ, bố trí hệ thống tiêu thoát nước và đẩy nhanh tiến độ thi công dự án nhằm hạn chế tình trạng xói mòn, lún sụt.
6.4. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường xã hội:
Trong giai đoạn thi công, một số lượng lớn công nhân chuyển tới khu vực dự án làm việc, điều này sẽ làm xáo trộn không nhỏ đến cuộc sống của dân cư khu vực. Ban quản lý dự án cần có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội tại các khu vực lán trại của công nhân.
Tuyển dụng công nhân có điều kiện tự lo chỗ ở để giảm bớt nhu cầu lán trại tạm ngoài công trường.
Hợp lý hóa trong quá trình thi công nhằm giảm mật độ người trên công trường.
Sử dụng tối đa lực lượng lao động tại địa phương.
Thuê nhà trọ cho những công nhân không có điều kiện lo được chỗ ở tại khu vực hoặc dựng các lán trại tạm thời ngoài công trường cùng với hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh để giữ gìn vệ sinh môi trường sống.
Lập các nội quy về trật tự, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong tập thể công nhân và lán trại, trong đó có chế độ thưởng phạt. Giáo dục cho công nhân có ý thức bảo vệ môi trường sống.
Tập huấn cho công nhân các quy định về bảo vệ môi trường.
Thu gom rác thải, nước thải sinh hoạt và đổ bỏ vào nơi quy định. Có thùng đựng rác riêng cho mỗi lán trại và hợp đồng với tổ vệ sinh môi trường thị trấn.
Cung cấp các nhà vệ sinh lưu động tạm thời tại các vị trí thích hợp.
Phối hợp với các cấp chính quyền và an ninh địa phương trong việc bảo đảm an ninh trật tự.