MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU.. 11
I.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phước Long: 11
I.2. Các cơ sở và căn cứ pháp lý: 12
I.2.1 Các cơ sở pháp lý lập quy hoạch. 12
1.2.2 Các dự án được phê duyệt: 13
1.2.3 Các tài liệu số liệu. 13
1.2.4 Các tài liệu bản đồ. 13
I.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án: 14
I.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án quy hoạch: 14
a. Mục tiêu: 14
b. Nhiệm vụ: 14
I.4. Phạm vi nghiên cứu thiết kế quy hoạch. 15
I.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng: 15
I.4.2. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch: 16
CHƯƠNG II:. 16
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG. 16
II.1. Các điều kiện tự nhiên. 16
II.1.1. Vị trí địa lý: 16
II.1.2. Địa hình: 16
II.1.3. Các yếu tố khí hậu: 16
a. Nhiệt độ: 16
b. Nắng: 16
c. Lượng mưa: 16
d. Lượng bốc hơi, độ ẩm: 16
e. Chế độ gió: 17
II.1.4. Thủy văn, hải văn: 17
II.1.5. Địa chất công trình: 17
II.1.6. Tài nguyên và cảnh quan: 17
a. Về các nguồn tài nguyên: 17
a.1. Tài nguyên đất đai: 17
a.2. Tài nguyên nước: 17
a.3. Tài nguyên nhân văn: 18
b. Về cảnh quan: 18
b.1. Cảnh quan tự nhiên: 18
b.2. Cảnh quan nhân tạo: 19
II.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng: 19
II.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội : 19
a. Hiện trạng về kinh tế: 19
a.1. Nông lâm – thủy sản: 19
a.2. Công nghiệp – xây dựng: 19
a.3. Thương mại – Dịch vụ - Du lịch: 20
a.4. Hành chính – sự nghiệp: 20
b. Dân số và lao động: 20
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất: 20
II.2.3. Hiện trạng các khu chức năng trong đô thị: 21
a. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: 21
b. Thương Mại – Dịch Vụ Công Cộng : 21
b.1. Thương mại : 21
b.2. Dịch vụ công cộng : 21
c. Công trình hành chánh: 22
II.2.4. Hiện trạng xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, các dự án phát triển dịch vụ - du lịch: 24
a. Hiện trạng xây dựng các khu ở trên địa bàn thị trấn: 24
b. Hiện trạng xây dựng các dự án khu dân cư mới: 24
c. Các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị trấn: 24
II.2.5. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: 24
a. Giao thông: 24
a.1. Giao thông đối ngoại: 24
a.2. giao thông đô thị: 25
a.3. Đường thủy nội địa: 25
b. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất đai xây dựng: 25
b.1. Hiện trạng nền: 25
b.2. Hiện trạng thoát nước mưa: 26
b.3. Hiện trạng các công trình thủy lợi có liên quan đến đô thị: 26
b.4. Hiện trạng cấp nước: 26
c. Hiện trạng cấp điện: 26
d. Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: 26
e. Hiện trạng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường: 27
e.1. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và sản xuất: 27
e.2 Vệ sinh môi trường: 27
II.3. Đánh giá tổng hợp: 27
II.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị: 27
a. Các thế mạnh (Strength): 27
b. Những khó khăn – hạn chế (Weakness): 27
c. Cơ hội (Opportunity): 27
d. Thách thức (Threat): 28
II.3.2. Thực trạng phát triển đô thị: 28
a. Khái quát nội dung và tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Phước Long tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt năm 2009 và được phê duyệt điều chỉnh cục bộ vào tháng 6/2014: 28
a.1. Nội dung quy hoạch được duyệt: 28
b. Tình hình thực hiện: 29
b.1. Về phân khu chức năng: 29
b.2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật: 30
c. Những tồn tại trong thực trạng phát triển đô thị: 30
d. Những vấn đề xem xét nghiên cứu bổ sung: 31
CHƯƠNG III:. 31
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ. 31
III.1. Động lực phát triển: 31
III.1.1. Các quan hệ nội, ngoại vùng : 31
a. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long : 31
b. Vùng tỉnh Bạc Liêu : 31
b.1. Vùng Bắc Quốc lộ 1A: 31
b.2 Vùng Nam Quốc lộ 1A: 32
III.1.2. Cơ sở kinh tế – kỹ thuật phát triển và tạo thị : 32
a. Kinh tế tỉnh : 32
b. Kinh tế huyện : 33
b.1 Phát triển thương mại – dịch vụ – du lịch: 33
b.2 Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp : 33
b.3 Phát triển nông nghiệp – nuôi trồng thủy sản : 34
b.4 Tiềm năng khai thác qũi đất xây dựng : 34
III.1.3. Tính chất và chức năng đô thị: 34
a. Tính chất : 34
b. Chức năng đô thị: 34
III.2. Quy mô dân số lao động xã hội theo các phương án dự báo: 34
III.2.1 Phương án ( A ) dự báo dân số theo quy mô tăng trượt: 34
III.2.2.Phương án ( B ) dự báo dân số trên cơ sở tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học: 34
III.3. Quy mô đất đai xây dựng đô thị (theo phương án dã chọn): 35
III.3.1. Cơ sở dự báo: 35
III.3.2 Dự báo quy mô sử dụng đất: 35
III.3.3. Qui hoạch sử dụng đất : ( khu nội thị ). 35
CHƯƠNG IV.. 36
ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ. 36
IV.1. Đinh hương phát triển không gian: 38
IV.1.1. Quan điểm và các nguyên tắc: 38
a. Quan điểm: 38
b. Nguyên tắc: 39
IV.1.2. Tầm nhìn: 39
IV.1.3. Các mục tiêu chiến lượt phát triển đô thị: 39
IV.1.4. Mô hinh phát triển đô thị: 39
IV.1.5. Các Phương án chọn đất và cơ cấu tổ chức không gian. 40
a. Phương án I: ( phương án so sánh ). 40
a.1. Quan điểm hình thành phương án: 40
a.2. Định hương phát triển: 40
a.3. Ưu điểm của phương án: 41
a.4. Khuyết điểm của phương án: 41
b. Phương án II: ( phương án chọn ). 41
b.1. Cơ sở hình thành phương án: 41
b.2. Định hướng phát triển: 41
b.3. Ưu điểm của phương án: 42
b.4. Các khuyết điểm của phương án: 42
c. Phương án III: ( phương án so sánh ). 42
c.1. Cơ sở hình thành phương án: 42
c.2. Định hướng phát triển: 43
c.3. Ưu điểm của phương án: 43
c.4. Các khuyết điểm của phương án: 44
IV.2. Định hướng qui hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng: 44
IV.2.1. Quy hoạch tổng mặt bằng: 44
IV.2.2. Hệ thống các khu chức năng: 45
a. Hệ thống các khu chức năng cấp đô thị: 45
a.1. Hành chính: 45
a.2. Thương mại dịch vụ: 45
a.3. Đất công trình giáo dục: 45
a.4. Đất xây dựng các cơ quan Y tế: 46
a.5. Đất Văn hóa – TDTT: 46
a.6. Cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong đô thị ( cấp đô thị ): 47
b. Các đơn vị ở: 47
b.1 Công trình dịch vụ công cộng đơn vị ở: 47
b.2. Cây xanh vườn hoa nhóm nhà ở: 47
b.3 Các khu ở: 47
c. Đất giữ nguyên hiện trạng: 47
d. Vùng vành đai xanh đô thị: 47
IV.3. Định hướng tổ chức không gian: 49
IV.3.1 Các khu vực cửa ngõ: 49
IV.3.2 Các điểm nhấn và trục không gian chủ đạo: 49
a. Không gian kinh tế thương mại - dịch vụ trục Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp, ĐT 979 : 49
b. Không gian hành chính thuộc đường huyện Phước Long - Chủ Chí : 50
c. Không gian du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng thuộc tuyến tránh của đô thị : 50
d. Không gian cảnh quan công viên, văn hóa – thể thao thị trấn : 50
e. Không gian cảnh quan bờ kênh khu vực trung tâm thị trấn: 50
f. Các quảng trường, vị trí tượng đài, các điểm nhấn trong đô thị: 51
g. Vùng giữ nguyên hiện trạng và vành đai xanh đô thị : 51
IV.3.3. Các khu trung tâm chuyên ngành. ( giai đoạn đến 2030 ). 51
IV.4. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị đến năm 2030: 53
IV.4.1. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng: 53
a. Quy hoạch chiều cao đất xây dựng: 53
b. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa: 53
IV.4.2. Định hướng hệ thống giao thông: 54
a. Giao thông đường bộ: 54
b. Giao thông đường thuỷ: 63
IV.4.3. Định hướng hệ thống cấp nước: 63
a. Nguồn nước: 63
b. Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước: 64
b.1. Tiêu chuẩn cấp nước: 64
b.2. Nhu cầu dùng nước tính theo bảng: 64
c. Giải pháp cấp nước: 64
d. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng: CẤP NƯỚC.. 65
IV.4.4 Định hướng cấp điện. 65
a. Các tiêu chuẩn tính toán : 65
b. Nguồn điện : 66
IV.4.5 Thông tin liên lạc: 67
IV.4.6. Định hướng hệ thống hào kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị: 67
IV.4.7 Định hướng hệ thống thoát nước thải và VSMT: 69
a. Hệ thống thoát nước thải: 69
a.1. Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải: 69
a.2. Định hướng hệ thống nước thải: 69
a.3. Khối lượng và khái toán kinh phí: 70
b. Vệ sinh môi trường: 70
IV.4.8. Khái toán kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật đến năm 2030: 71
IV.5 Định hướng về kiến trúc – qui hoạch: 71
IV.5.1 Những định hướng chung : 71
IV.5.2 Những định hướng Cụ thể về kiến trúc đô thị đối với việc xây dựng các công trình trong khu quy hoạch: 74
a. Kiến trúc nhà ở: 74
a.1. Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: 74
a.2. Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ: 76
a.3. Quan hệ với các công trình bên cạnh: 76
a.4 Tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng và chỉ giới xây dựng: 76
a.5 Khống chế chiều cao xây dựng: 77
b. Kiến trúc công trình công cộng: 77
c. Kiosque, biển thông báo, biển quảng cáo, cây xanh: 78
d. Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình ngầm: 78
IV.5.3 An toàn điện: 79
a. Đối với đường điện cao áp đi trên không: 79
b. Đối với đường điện cao áp đặt ngầm đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước : 80
c. Đối với đường dây điện hạ thế: 80
IV.5.4 An toàn giao thông đô thị: 81
b. Tầm nhìn và góc vát tại các ngã đường (giao lộ): 81
b.1 Tầm nhìn: 81
b.2. Góc vát tại các nơi đường giao nhau: 81
CHƯƠNG V:. 81
QUY HOẠCH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐẾN 2020. 81
V.1. Mục tiêu: 81
V.2. Quy hoạch sử dụng đất đai: 81
V.2.1. Khu dân dụng: 82
a. Khu ở: 82
b. Các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ đô thị: 82
V.2.2. Các khu trung tâm chuyên ngành. ( giai đoạn I đến 2020 ). 83
V.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I đến năm 2020: 84
V.3.1. Quy hoạch giao thông: 84
a. Mạng lưới giao thông: 84
b. Công trình phục vụ giao thông: 84
c. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng: 84
V.3.2. Quy hoạch chiều cao đất xây dựng: 84
a. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng đất xây dựng: 84
b. Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước mưa: 84
V.3.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước: 85
d. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng: 85
V.3.4. Quy hoạch cấp điện. 85
a. Các tiêu chuẩn tính toán : 85
b. Nguồn điện: 85
V.3.5 Thông tin liên lạc: 86
V.3.6. Hào kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị: 86
V.3.7. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường : 87
a. Hệ thống thoát nước bẩn: 87
a.1. Phương hướng quy hoạch giai đoạn I đến 2020: 87
b. Vệ sinh môi trường : 87
V.4. Danh mục ưu tiên đầu tư giai đoạn đến 2020: 88
CHƯƠNG VI. 89
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 89
VI.1 Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên: 89
VI.1.1 Hiện trạng môi trường đất: 89
VI.1.2 Hiện trạng môi trường nước: 91
VI.1.3 Hiện trạng môi trường không khí: 99
VI.1.4 Hiện trạng chất thải rắn: 100
VI.1.5 Hiện trạng môi trường hệ sinh thái: 102
VI.1.6 Tình hình biến đổi khí hậu: 104
VI.2 PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH: 105
VI.2.1 Môi trường đất: 105
VI.2.2 Môi trường nước: 106
VI.2.3 Môi trường không khí: 109
VI.2.4 Chất thải rắn: 110
VI.2.5 Hệ sinh thái: 111
VI.2.6 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình thực hiện quy hoạch: 112
VI.3 Đề xuất giải pháp tổng thể ngăn ngừa, giảm thiểu tác động môi trường: 113
VI.3.1 Phương hướng chung: 113
VI.3.2 Định hướng về tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư: 114
VI.3.3 Các giải pháp kỹ thuật: 114
VI.4 Chương trình quan trắc và giám sát môi trường: 117
VI.4.1 Mục tiêu, đối tượng của chương trình quan trắc và giám sát môi trường: 117
VI.4.2 Các chỉ tiêu môi trường cần quan trắc: 117
CHƯƠNG VII: 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
TRANG THÔNG TIN CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt sau đây được hiểu như sau:
-
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long;
-
ĐT : Tỉnh lộ; QL: Quốc lộ
-
ĐH : Đường huyện;
-
TT : thị trấn;
-
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp;
-
CTCC : Công trình công cộng;
-
UBND : Ủy ban Nhân dân;
-
THCS : Trung học cơ sở;
-
THPT : Trung học phổ thông;
-
MN : Mầm non
-
HS : Học sinh;
-
KC : Kiên cố;
-
BKC : Bán kiên cố;
-
VH : Văn hóa;
-
TDTT : Thể dục thể thao;
-
STT : Số thứ tự;
-
DT : diện tích;
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phước Long:
Huyện Phước Long là huyện vùng sâu của tỉnh Bạc Liêu, nằm phía cực Tây của tỉnh, giáp với Kiên Giang và Cà Mau. Tổng diện tích đất tự nhiên 419,64 km², dân số năm 2013 là 121.075 người. Huyện phước Long có thế mạnh về lĩnh vực nông nghiệp – thủy sản và thương mại – dịch vụ. Cơ cấu kinh tế năm 2013 là: Nông nghiệp – thủy sản 49,5%; thương mại – dịch vụ 45,5%; công nghiệp – xây dựng 5,0%. Huyện Phước Long có 08 đơn vị hành chánh gồm 01 thị trấn và 07 xã.
Thị trấn Phước Long là thị trấn huyện lỵ của huyện Phước Long, với diện tích tự nhiên là 49,30 km², dân số năm 2013 là 20.653 người. Mặc dù là địa bàn vùng sâu, nhưng huyện Phước Long, trong đó có thị trấn Phước Long nằm trên trục kinh tế chiến lược cấp quốc gia Phụng Hiệp – Cà Mau đang được đưa vào khai thác, có đường giao thông liên hệ thuận tiện với Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đi Kiên Giang – Cà Mau, rất thuận lợi để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch, phát triển công nghiêp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm nông lâm nghiệp – nuôi trồng, làm nâng cao vai trò và vị thế chiến lược của một đô thị huyện lỵ .
Trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay và theo định hướng phát triển chiến lược trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh nhà, thị trấn Phước Long có nhiều tiềm năng và động lực để phát triển kinh tế bền vững, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị, có đầy đủ điều kiện để nâng cấp mở rộng đô thị, tiến lên là thị xã đô thị loại IV của tỉnh Bạc Liêu đúng với qui hoạch hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 đã được phê duyệt .
Thị trấn Phước Long đã có qui hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm giai đoạn 2010 – 2020 tỷ lệ 1/2000, được phê duyệt năm 2009 và được điều chỉnh vào tháng 6/2014 với tổng diện tích qui hoạch 613,5 ha , qui mô dân số đến năm 2020 là 22.800 người. Do đây là qui hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm thị trấn được UBND huyện Phước Long thực hiện và phê duyệt để đáp ứng yêu cầu quản lý xây dựng, quản lý đầu tư phát triển trên địa bàn thị trấn trong giai đoạn ngắn hạn, chưa phải là đồ án qui hoạch chung với định hướng phát triển đô thị lâu dài. Để höôùng tới mục tiêu ghép Ninh Quới A vào thị trấn Phước Long, hình thành ñoâ thò loaïi IV Phước Long – Ninh Quới A trong giai đoạn 2015 – 2020, là thị xã Phước Long trong giai đoạn 2020 – 2030 như tinh thần Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Bạc Liêu về qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến 2030, tầm nhìn đến 2050, cần nghiên cứu bổ sung một số định hướng phát triển không gian thị trấn Phước Long theo hướng tiến về Ninh Quới A và Vĩnh Phú Đông đảm bảo phù hợp với vai trò và chức năng của đô thị trước tình hình mới trên cơ sở khai thác các lợi thế, tiềm năng, giải quyết các bất cập phát sinh, hoàn thiện các cơ sở hạ tầng theo chuẩn Thị xã đô thị loại IV tương lai.
I.2. Các cơ sở và căn cứ pháp lý:
I.2.1 Các cơ sở pháp lý lập quy hoạch.
- Luật quy hoạch đô thị ( Luật số: 30/2009/QH12);
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư 17/2010/TT-BXD ngày 30/09/2010 hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và qui hoạch đô thị;
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ qui đđịnh về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh qui hoạch định hướng tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Qui hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;
- Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 18/08/2006 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt qui hoạch hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 3314/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc điều chỉnh dự toán lập qui hoạch xây dựng năm 2010, 2011 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
- Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 04/11/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành qui định về quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
- Quyết định số 3448/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Điều chỉnh Qui hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Long – huyện Phước Long - tỉnh Bạc Liêu;
- Văn bản số 2730/UBND - QHKHTH ngày 14/08/2012 của UBND Tỉnh về việc Chuyển nhiệm vụ chủ đầu tư đồ án '' Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Long - huyện Phước Long - tỉnh Bạc Liêu'' từ Sở Xây Dựng về UBND Huyện Phước Long;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XIV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phước Long khóa XI nhiệm kỳ 2010 – 2015;
- Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Bạc Liêu về qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến 2030, tầm nhìn đến 2050
- Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 06/3/2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt Qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến 2030, tầm nhìn đến 2050
- Quyết định số 180/QĐ-UBND, ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội huyện Phước Long đến năm 2020 tầm nhìn năm 2030;
- Quyết định số 3234/QĐ.UBND ngày 27/10/2009 và QĐ số 1325/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND huyện Phước Long về việc phê duyệt Điều chỉnh và phê duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng cải tạo mở rộng thị trấn Phước Long – huyện Phước Long - tỉnh Bạc Liêu tỷ lệ 1/2000;
- Tờ trình số 204/TTr-UBND, ngày 05/9/2014 của UBND huyện Phước Long về việc xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch Trung tâm thương mại huyện Phước Long;
- Các qui hoạch chuyên ngành: giao thông, công – thương nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch, …tỉnh Bạc Liêu tầm nhìn đến năm 2020 đã được phê duyệt điều chỉnh, bổ sung và công bố ;
- Các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
1.2.2 Các dự án được phê duyệt:
- Các dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn huyện Phước Long, có ảnh hưởng đến sự phát triển chung trong tương lai của huyện như: dự án Quốc lộ Quản Lộ Phụng Hiệp, dự án đường huyện Phước Long - Chủ Chí; tuyến nối đường Quản Lộ - Phụng Hiệp vào tỉnh lộ 979 và cầu Phước Long 2, kè chống sạt lở các tuyến kênh trên địa bàn, dự án Bệnh viện Đa khoa khu vực Phước Long qui mô 200 giường vào năm 2015 và 250 giường vào năm 2020, dự án Trung tâm y tế dự phòng huyện Phước Long, dự án chợ thị trấn Phước Long ….
1.2.3 Các tài liệu số liệu.
- Hiện trạng kinh tế – xã hội của huyện Phước Long.
- Hiện trạng cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật của thị trấn và huyện.
- Các tài liệu về các dự án xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ quá trình đô thị hóa trên địa bàn.
- Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu và huyện Phước Long năm 2013.
1.2.4 Các tài liệu bản đồ.
- Bản đồ đo đạc hiện trạng địa hình TL 1/5.000.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phước Long năm 2012 cập nhật số liệu năm 2013.
I.3. Mục tiêu, quan điểm và nhiệm vụ của đồ án:
I.3.1. Mục tiêu, quan điểm và nhiệm vụ của đồ án quy hoạch:
a. Mục tiêu và quan điểm:
- Cụ thể hóa qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu, qui hoạch và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bạc Liêu và huyện Phước Long.
- Tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. Phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị - hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật….. nhằm đưa thị trấn Phước Long trở thành bộ phận không thể tách rời trong không gian phát triển vùng huyện và tỉnh.
- Định hướng xây dựng không gian vùng huyện đến năm 2020, như không gian xây dựng đô thị, nông thôn, không gian công nghiệp tập trung – tiểu thủ công nghiệp, không gian du lịch, không gian sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, không gian cảnh quan. Tầm nhìn đến năm 2030 hình thành hệ thống không gian liên hoàn kết nối đô thị, nông thôn, kết nối không gian sinh hoạt, không gian sản xuất và đời sống một cách hài hòa.
- Làm cơ sở lập các dự án đầu tư, lập các chương trình đầu tư, hoạch định các chính sách phát triển.
- Làm công cụ quản lý đô thị và các điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và hệ thống các công trình chuyên ngành đảm bảo phát triển hài hòa và bền vững. Tạo cơ hội thu hút đầu tư.
b. Nhiệm vụ:
- Lập các luận cứ về các mối quan hệ vùng tác động đến việc phát triển thị trấn Phước Long đến 2030.
- Khái quát nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Phước Long tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt điều chỉnh năm 2009 và được phê duyệt điều chỉnh cục bộ tháng 6/2014 này. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch thò traán Phöôùc Long qua các giai đoạn và thực trạng phát triển đô thị hiện nay.
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.
- Xác định mục tiêu, động lực phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho các giai đoạn phát triển đô thị.
- Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn qui hoạch.
- Định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2030 và vùng vành đai đô thị, gồm :
* Hướng phát triển đô thị;
* Xác định phạm vi, qui mô các khu chức năng của đô thị: khu chỉnh trang cải tạo, khu bảo tồn, khu phát triển mới, khu cấm xây dựng, các khu dự trữ phát triển;
* Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất qui hoạch đô thị, định hướng phát triển đối với từng khu chức năng;
* Xác định trung tâm hành chánh, thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, công viên cây xanh và không gian mở của đô thị;
* Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho các khu chức năng của đô thị, trục không gian chính.
- Đinh hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
* Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất phát triển đô thị, xác định cốt xây dựng cho toàn đô thị và từng khu vực.
* Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và qui mô các công trình đầu mối giao thông, xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống tuynel kỹ thuật.
* Xác định nhu cầu và nguồn cung cấp nước, năng lượng; tổng lượng nước thải, rác thải, vị trí, qui mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối của hệ thống cấp nước, năng lượng và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, thoát nước, vị trí, qui mô các công trình xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình khác.
- Đánh giá môi trường chiến lược:
* Đánh giá hiện trạng :
+ Về môi trường tự nhiên đô thị, về điều kiện khí tượng thủy văn, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất, khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu.
+ Về chất lượng nguồn nước, không khí, chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn.
+ Về các vấn đề dân cư, xã hội, văn hóa và di sản.
* Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường đô thị, đề xuất hệ thống tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp và định hướng phát triển không gian và hạ tầng kỹ thuật tối ưu.
* Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và rũi ro đối với dân cư, hệ sinh thái tự nhiên, nguồn nước, không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện qui hoạch đô thị.
* Lập chương trình, kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.
- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Định hướng phát triển không gian đô thị và hạ tầng kỹ thuật theo các giai đoạn được thể hiện trên bản đồ 1/5.000
I.4. Phạm vi nghiên cứu thiết kế quy hoạch.
I.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng:
- Phạm vi nghiên cứu mở rộng thị trấn Phước Long bao gồm vùng huyện Phước Long gồm các xã: Phước Long, Phong Thạnh Tây A, Phong Thạnh Tây B, Vĩnh Phú Đông, Vĩnh Phú Tây, Hưng Phú, Vĩnh Thanh, và xã Ninh Quới A huyện Hồng Dân; vùng tỉnh Bạc Liêu và vùng Đồng bằng sông Cửu Long .
I.4.2. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch:
- Phạm vi nghiên cứu lập đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Long bao gồm toàn bộ địa giới hành chánh thị trấn Phước Long hiện hữu gồm các khóm (ấp): Long Thành, Long Hòa, Long Hải, Long Hậu, Long Đức, Phước Hòa Tiền, Phước Hòa A, Phước Thuận 1, Phước Thuận A, Nội Ô, Hành Chính. Trong đó giới hạn khu trung tâm ( Khu vực nội thị ) gồm các khóm (ấp): Nội Ô, Hành Chính, Long Thành, Long Hậu, Long Đức, Phước Hòa Tiền, Phước Hòa A, Phước Thuận 1, Phước Thuận A.
CHƯƠNG II:
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG.
II.1. Các điều kiện tự nhiên.
II.1.1. Vị trí địa lý:
Ranh giới hành chính Thị trấn Phước Long:
+ Đông Bắc và Tây Bắc giáp huyện Hồng Dân
+ Tây Nam giáp xã Phước Long và Vĩnh Phú Tây;
+ Đông giáp xã Vĩnh Phú Đông và Vĩnh Thanh.
II.1.2. Địa hình:
- Thị trấn Phước Long và huyện Phước Long có địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ trung bình khoảng trên dưới +0,8m so với mực nước biển. Khu vực có cao trình cao nhất tại bờ kè khu hành chánh huyện với cao trình đo được +1,69m. khu vực đất thấp có cao trình trung bình dao động trong khoảng +0,2 – 0,3m .
II.1.3. Các yếu tố khí hậu:
- Huyện Phước Long nói chung và thị trấn Phước Long nói riêng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 26oC, cao nhất 31,5oC, thấp nhất 22,5oC.
b. Nắng:
- Tổng số giờ nắng bình quân tương đối cao với 2.500 – 2.600 giờ. Mùa khô có số giờ nắng trung bình 8 giờ/ngày, mùa mưa có số giờ nắng trung bình 6 giờ/ngày.
c. Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 – 2.300mm, với số ngày mưa bình quân trong năm là 128 ngày.
d. Lượng bốc hơi, độ ẩm:
- Lượng bốc hơi bình quân trong năm từ 1.017 – 1.300mm.
- Độ ẩm không khí bình quân trong năm mùa khô là 80%, mùa mưa là 85%.
e. Chế độ gió:
- Hàng năm có 2 hướng gió chính: gió mùa Tây nam và gió mùa Đông bắc. Tốc độ thay đổi theo mùa, tốc độ gió bình quân trong năm 3m/s.
II.1.4. Thủy văn, hải văn:
- Thị trấn Phước Long cũng như huyện Phước Long nằm hai bên bờ kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, không chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ bán nhật triều và lũ lụt của hệ thống sông Cửu Long và ít chịu ảnh hưởng của bão, lũ cũng như áp thấp nhiệt đới, nhưng chịu ảnh hưởng của biển Đông thông qua sông Hậu, mỗi ngày có hai lần triều lên và xuống, mực nước triều cao nhất khoảng 0,8 – 0,9m. Hệ thống kênh ngoài tuyến kênh chính Quản lộ - Phụng Hiệp và các tuyến kênh ngang như kênh Phước Long, kênh Phó Sinh, kênh Cạnh Đền và các tuyến kênh nội đồng. Nguồn nước mặt tương đối ổn định, tốc độ dòng chảy không lớn và độ chênh lệch mực nước trung bình trong năm không nhiều, chỉ xấp xỉ 0,6 – 0,7m.
II.1.5. Địa chất công trình:
- Không đồng nhất, thay đổi theo độ sâu, khả năng chịu tải kém.
II.1.6. Tài nguyên và cảnh quan:
a. Về các nguồn tài nguyên:
a.1. Tài nguyên đất đai:
- Thị trấn Phước Long có 02 nhóm đất chính bao gồm: nhóm đất mặn ít, đất phèn và đất phù sa giàu chất dinh dưỡng và ổn định chiếm 90,7% phạm vi địa bàn thích hợp canh tác các loại cây trồng nông nghiệp (đặc biệt là lúa 1 vụ mùa mưa), hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ; còn lại là nhóm đất nhân tác, phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung.
Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn là 4.930 ha ( theo số liệu thống kê năm 2013 ). Trong đó, đất nông nghiệp có 4.471,58 ha chiếm 90,7% diện tích tự nhiên ( riêng đất sản xuất nông nghiệp có 1.602,6 ha chiếm 41,9% và đất nuôi trồng thuỷ sản có 2.869 ha chiếm 58,1% diện tích đất nông nghiệp ); Đất chuyên dùng có 208,83 ha chiếm 4,42% diện tích tự nhiên. Đất ở 69.84 ha chiếm 1,42 % diện tích tự nhiên. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 157,69 ha chiếm 3,2% diện tích tự nhiên.
a.2. Tài nguyên nước:
* Nước mưa:
- Đối với một thị trấn thuộc vùng giáp ranh giữa khu vực ngọt hóa và vùng ven biển như thị trấn Phước Long, nguồn nước mưa có ý nghĩa rất quan trọng, là nguồn cung cấp nước ngọt khá dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất hàng ngày của người dân sinh sống ở vùng sâu. Mùa mưa còn là thời điểm canh tác lúa và hoa màu thuộc các vùng không có nguồn nước tưới. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này rất khó kiểm soát, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết hàng năm.
* Nước mặt:
- Tài nguyên nước mặt của thị trấn được cung cấp bởi 2 nguồn chính, từ tuyến kênh Quản lộ - Phụng Hiệp bề rộng trung bình khoảng 50m và kênh Phước Long dẫn nước cả hai phía: nước ngọt từ sông Hậu về và nước mặn từ hai biển Đông – Tây cho toàn vùng và có tầm quan trọng rất lớn cho sản xuất và giao thông đi lại của nhân dân thị trấn Phước Long .
- Nguồn nước mặt từ trên các tuyến kênh cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất ở cả 02 khu vực sản xuất lúa – rau màu và nuôi trồng thủy sản thông qua các tuyến kênh chính ở địa bàn. Chất lượng nguồn nước mặt khá tốt, có thể phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên vào mùa khô lượng nước ở các tuyến kênh nội đồng xuống thấp gây tình trạng thiếu nước. Vì vậy, cần phải có kế hoạch thường xuyên nạo vét định kỳ nhằm đảm bảo đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
* Nước ngầm:
- Ở Bạc Liêu, nước dưới đất là nguồn nước duy nhất phục vụ cho việc ăn uống, sinh hoạt và sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Hiện nay trên địa bàn thị trấn có 02 trạm cấp nước do nhà nước quản lý và rất nhiều giếng khoan của nhân dân đang hoạt động, với chất lượng nước khá tốt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có hệ thống mạng quan trắc nước dưới đất tại địa phương.
a.3. Tài nguyên nhân văn:
- Trên địa bàn thị trấn có 3 dân tộc hiện đang sinh sống là Kinh, Khmer và Hoa. Tuy người Khmer và người Hoa chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn (người Khmer 490/20.653 người, người Hoa 78/20.653 người ), nhưng mỗi dân tộc đều có những phong tục tập quán, lối sống riêng, hình thành những cộng đồng dân cư mang những sắc thái văn hóa đa dạng như các ngày lễ lớn của dân tộc Khmer, người Hoa, các ngày lễ hội truyền thống dân tộc kinh…. Tuy nhiên, trong khu vực thị trấn Phước Long, các hoạt động và phong tục tập quán trên cũng chưa được triển khai mạnh mẽ để có thể tạo nét đặc trưng riêng cho một thị trấn được định hướng chuyển dịch cơ cấu phát triển mạnh về thương mại, dịch vụ - du lịch. (nguồn niên giám thống kê Huyện Phước Long năm 2013)
b. Về cảnh quan:
b.1. Cảnh quan tự nhiên:
Thị trấn Phước Long có 02 khu vực cảnh quan chính:
- Cảnh quan đồng bằng ven kênh rạch là các khu vực ở kết hợp trồng lúa, hoa màu, các khu vườn cây ăn trái đặc sản, các khu vực chăn nuôi quy mô lớn mang tính trang trại.
- Cảnh quan vùng đồng bằng trũng ngập nước với mạng lưới kênh rạch thủy lợi dày đặc phục vụ cho việc trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, và lưu giữ một phần gốc tích xứ U Minh xưa với đặc trưng là vùng rừng ngập mặn, úng phèn với rất nhiều đặc sản được thiên nhiên ban tặng, có giá trị lớn về sinh học và môi trường.
Hai vùng cảnh quan chính này tạo cho thị trấn sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên ở mỗi thời điểm khác nhau trong năm như vào mùa khô và mùa mưa. Nhờ đó mà đa dạng hóa các nếp sống sinh hoạt, lối sống và lao động sản xuất của người dân.
b.2. Cảnh quan nhân tạo:
- Cảnh quan các khu dân cư, các công trình công cộng và công viên cây xanh trên địa bàn thị trấn chưa có nét đặc trưng riêng, chưa có 1 hình thức ở hay hình thức tổ chức kiến trúc công trình mang tính địa phương.
- Cảnh quan các công trình tôn giáo, mỗi công trình tôn giáo tín ngưỡng đều gắn với quá trình hình thành và phát triển của khu vực xung quanh; có một số công trình tôn giáo, tín ngưỡng có quy mô đất đai lớn nhưng không tạo được điểm nhấn về cảnh quan do bị bao bọc bởi dân cư và các hoạt động thương mại chung quanh.
II.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng:
II.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội :
a. Hiện trạng về kinh tế:
- Thị trấn Phước Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, thương mại dịch vụ của huyện Phước Long; cơ cấu kinh tế của thị trấn là “dịch vụ - thương mại, nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng ”.
- Năm 2013 tổng giá trị sản xuất của tất cả các ngành là 1.568,2 tỷ đồng, so với năm 2010 là 1.127,4 tỷ đồng ( tăng 1,39 lần ), trong đó :
+ Thương mại - dịch vụ là 1.035,03 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 66% tổng giá trị các ngành, so với năm 2010 là 707,8 tỷ đồng ( tăng gấp 1,46 lần );
+ Công nghiệp – xây dựng là 119,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7,6% tổng giá trị các ngành, so với năm 2010 là 102,5 tỷ đồng ( tăng gấp 1,16 lần );
+ Nông lâm - thủy sản là 413,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26,4% tổng giá trị các ngành, so với năm 2010 là 307 tỷ đồng ( tăng gấp 1,35 lần ).
a.1. Nông lâm – thủy sản:
- Ngành sản xuất nông nghiệp thị trấn bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản với tổng diện tích đất đai canh tác năm 2013 là 4.471,6 ha, trong đó sản lượng lương thực đạt 23.660 tấn, sản lượng thịt gia súc gia cầm xuất chuồng 1.415 tấn. Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển khá mạnh với hơn 2.869 ha đất canh tác, sản lượng hơn 4.404 tấn.
a.2. Công nghiệp – xây dựng:
- Với 11 doanh nghiệp, hợp tác xã - cơ sở lớn nhỏ, 626 cơ sở kinh tế cá thể sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn chủ yếu là vừa và nhỏ với các ngành nghề như: xây dựng, chế biến nhựa, may mặc, hàn tiện, sửa chữa máy nổ, sửa chữa điện tử, gia công sắt thép - mộc gia dụng, đóng ghe xuồng, xay xát lúa gạo, xay xát sản xuất bột, sản xuất bún, các loại bánh…., đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 4.905 lao động tại địa phương.
- Tuy nhiên, nhìn chung các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị trấn (ngoại trừ cơ sở sản xuất chế biến nhựa Tý Liên đang được đầu tư nâng cấp công nghệ và thiết bị )chưa phát triển, trang thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu, sản xuất thủ công.
a.3. Thương mại – Dịch vụ - Du lịch:
- Với 21 doanh nghiệp, 01 nhà lồng chợ bách hóa tổng hợp hơn 2.400m2, một đoạn đường mua bán ngoài trời rộng 05m và dài hơn 350m, gần 1.950 cơ sở cá thể, cửa hàng, quầy sạp lớn nhỏ kinh doanh mua bán các loại, thị trấn Phước Long là trung tâm đầu mối giao lưu, trung chuyển hàng hóa với các khu vực lân cận, với nhiều loại hình kinh doanh đa dạng, các mặt hàng phong phú về chủng loại.
- Thị trấn Phước Long chưa phát huy thế mạnh về dịch vụ - du lịch, trong điều kiện có thể phát huy thế mạnh về du lịch lễ hội, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch điền dã - sinh thái miệt vườn…
a.4. Hành chính – sự nghiệp:
- Tại Thị trấn Phước Long tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của huyện và các cơ quan của thị trấn, nên tại Thị trấn Phước Long tập trung một bộ phận đáng kể ( gần 780 người ) lao động trong các lĩnh vực Đảng, chính quyền, hành chính sự nghiệp, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục đào tạo, tư vấn và dịch vụ khoa học – kỹ thuật của huyện.
b. Dân số và lao động:
- Tính đến năm 2013 dân số trong ranh giới Thị trấn Phước Long là 20.653 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%. Dân số trong độ tuổi lao động 12.615 người, chiếm 61,08% dân số toàn thị trấn. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp thị trấn chiếm khoảng 45,2% tổng số lao động của thị trấn.
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất:
- Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị trấn Phước Long là 4.930 ha, bao gồm các loại đất :
TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG ĐẤT XÂY DỰNG
STT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng 2013
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Chỉ tiêu
(m²/người)
|
|
Tổng diệ tích đất toàn thị trấn (I + II)
|
4.930
|
|
|
I
|
Đất xây dựng đô thị ( 1+2 )
|
391,8
|
100
|
183,29
|
1
|
Đất dân dụng
|
309,6
|
79,0
|
146,4
|
|
Đất đơn vị ở
|
69,84
|
17,8
|
34,59
|
|
Đất cơ quan
|
11,6
|
2,96
|
2,93
|
|
Đất CTCC đô thị
|
193,93
|
49,5
|
96,07
|
|
Đất thương mại dịch vụ
|
0,24
|
0,06
|
0,12
|
|
Đất cây xanh tập trung – VH – TDTT
|
7,4
|
1,9
|
0,88
|
|
Đất giao thông đô thị
|
26,2
|
6,7
|
11,6
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
82,2
|
20,98
|
37,16
|
|
Đất sản xuất kinh doanh phi n.nghiệp
|
0,24
|
0,06
|
0,12
|
|
Đất giao thông đối ngoại
|
21,4
|
5,5
|
7,05
|
|
Thủy lợi, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
60,28
|
15,4
|
29,86
|
|
Đất tôn giáo
|
0,27
|
0,07
|
0,13
|
II
|
Đất khác
|
4.538,6
|
|
|
|
Đất nông nghiệp
|
4.462,1
|
|
|
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
9,94
|
|
|
|
Đất chưa sử dụng
|
0,0
|
|
|
|
Đất an ninh – quốc phòng
|
2,86
|
|
|
|
Sông, suối, ao, hồ
|
63,62
|
|
|
( Nguồn số liệu thống kê huyện Phước Long năm 2013).
II.2.3. Hiện trạng các khu chức năng trong đô thị:
a. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ yếu là mô hình vừa và nhỏ phân bố rải rác trên địa bàn thị trấn: Hàn tiện, sửa chửa điện tử, chế biến nhựa, xay xát gạo, sản xuất nước đá …
b. Thương Mại – Dịch Vụ Công Cộng :
b.1. Thương mại :
- Thương mại – dịch vụ trên địa bàn thị trấn chủ yếu là buôn bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương, kinh doanh thương nghiệp, nhà hàng, dịch vụ tư nhân. Hiện nay thị trấn có chợ Phước Long nằm trên trục kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, nhằm bố trí buôn bán trao đổi hàng hóa và nhiều tiềm năng thương mại, dịch vụ nhỏ nằm rải rác trên các khu phố chính của thị trấn.
- Nhìn chung cơ sở vật chất của ngành thương mại dịch vụ còn thiếu thốn, chưa được đầu tư đúng mức.
- Khu vực nghiên cứu qui hoạch có tiềm năng du lịch như du lịch lễ hội gồm các lễ hội của người Việt, người Hoa, người Khơ me; du lịch văn hóa – lịch sử như tham quan nghiên cứu di tích, du lịch điền dã homstay nhưng chưa đầu tư khai thác đúng mức để thu hút khách du lịch.
b.2. Dịch vụ công cộng :
* Công trình y tế:
- Mạng lưới y tế thị trấn bao gồm 01 bệnh viện Đa khoa khu vực diện tích 31.252m² quy mô 200 giường, 01 trung tâm y tế dự phòng diện tích 13.476 m² , 01 trạm y tế phục vụ đô thị tương đối hoàn chỉnh. Tổng số Y, bác sĩ trên toàn thị trấn là 185 người, trung bình 09BS/1000 dân. Công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng được quan tâm đầu tư đúng mức mang lại hiệu quả thiết thực nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị.
* Công trình văn hóa - thể dục thể thao:
- Phục vụ thị trấn có một đài truyền thanh, một bưu điện diện tích 2.488m², một địa điểm sinh hoạt văn hóa diện tích 9.667,89m², khu TDTT với diện tích 17.795m² đang được sử dụng, đang đầu tư khu văn hóa, thể thao tập trung qui mô 5,6 ha. Nhìn chung các công trình đáp ứng được nhu cầu văn hóa - thể dục thể thao của thị trấn.
* Công trình giáo dục:
- Hệ thống trường lớp phục vụ cho công tác đào tạo khá hoàn chỉnh. Tại khu vực có 1 trung tâm bồi dưỡng giáo dục chính trị, trường THPT Phước Long, THCS Phước Long, 02 trường tiểu học B, C thị trấn Phước Long, trường mầm non thị trấn, đảm bảo bán kính phục vụ với đội ngũ thầy cô giáo ngày càng được chuẩn hóa, nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp. Đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.
* Công trình tôn giáo:
- Trên địa bàn thị trấn Phước Long có 02 công trình tôn giáo tín ngưỡng gồm một chùa phật giáo diện tích 2.026m², một công trình Miễu thờ Quan công của người Hoa, góp phần phong phú đời sống văn hóa tinh thần của người dân thị trấn.
c. Công trình hành chánh:
- Tại Thị trấn Phước Long tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của huyện và các cơ quan của thị trấn. Khu hành chánh huyện được đầu tư xây dựng mới tập trung ở bờ Bắc kênh Cộng Hòa cặp bờ kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, đối diện với khu thương mại thị trấn. Với vị trí khá thuận lợi về cảnh quan và qui mô hợp lý, khu hành chánh huyện hiện là bộ mặt cảnh quan chính của huyện lỵ huyện Phước Long. Các công trình chức năng khác của huyện được bố trí rải rác dọc tuyến Phước Long – Chủ Chí về phía Bắc kênh Tài chánh. Khu hành chánh thị trấn đang bố trí tập trung tại khu vực bờ Nam kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp gần cầu sắt Phước Long, hiện đã xuống cấp và quá tải.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, CƠ QUAN TRÊN DỊA BÀN THỊ TRẤN
STT
|
Hạng mục
|
DT (m2)
|
Ghi chú
|
Chất lượng
|
I
|
Công trình hành chính, cơ quan, CTCC thị trấn
|
|
|
|
1
|
UBND Thị trấn
|
1.260
|
|
KC
|
2
|
Chợ Phước Long
|
2.400
|
|
BKC
|
3
|
Trạm y tế thị trấn
|
575
|
|
BKC
|
4
|
Ban CHQS thị trấn
|
433,4
|
|
BKC
|
II
|
Công trình hành chính cơ quan, CTCC huyện
|
|
|
|
5
|
Huyện Ủy
|
13.129
|
|
KC
|
6
|
UBND huyện
|
5.440
|
|
KC
|
7
|
Ngân hàng AGRIBANK+Tài chính – Kế hoạch
|
6.082,4
|
|
KC
|
8
|
Tòa án
|
576
|
|
KC
|
9
|
Khối ban ngành đoàn thể ( điểm sân TT hiện hữu )
|
2.361
|
|
BKC
|
10
|
Chi cục thuế
|
4.090
|
|
KC
|
11
|
Điện lực
|
2.420
|
|
BKC
|
12
|
Khối Ngân hàng chính sách
|
597,1
|
|
KC
|
13
|
Bảo hiểm Xã hội
|
376,7
|
|
KC
|
14
|
Công an huyện
|
18.635
|
|
BKC
|
15
|
Khối phòng Nông nghiệp + Tài nguyên Môi trường + Thống kê
|
4.771
|
|
KC
|
16
|
Phòng Giáo dục
|
960,4
|
|
BKC
|
17
|
Bưu điện
|
2.488
|
|
KC
|
18
|
Ban CHQS huyện
|
16.577
|
|
KC
|
19
|
Kho bạc
|
2.255
|
|
BKC
|
20
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
|
2.534
|
|
KC
|
21
|
Thi hành án dân sự
|
896,9
|
|
KC
|
22
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực 200 giường
|
31.252
|
|
KC
|
23
|
Trung tâm y tế dự phòng
|
13.477
|
|
KC
|
24
|
Trạm Quant lý Đường thủy Nội địa
|
384
|
|
BKC
|
25
|
Khối phòng Kinh tế Hạ tầng + Nội vụ + Lao động Thương binh Xã hội
|
8.760
|
|
KC
|
26
|
Liên đoàn Lao động + Ban Dân vận
|
2.739
|
|
KC
|
27
|
Nhà thiếu nhi
|
7.204
|
|
BKC
|
28
|
Trạm cấp nước điểm 1( cặp khu HC thị trấn )
|
110
|
|
|
29
|
Trạm cấp nước điểm 2
|
2.887
|
Ngưng hoạt động
|
|
30
|
Sân thể thao hiện hữu
|
20.273
|
|
|
(Số liệu cập nhật hiện trạng năm 2014)
III
|
Công trình giáo dục
|
Số
TT
|
Hạng mục
|
Số học sinh hiện mặt
|
Tổng số phòng
|
Trong đó
|
Diện tích (m2 )
|
Chất lượng
|
HS
|
Lớp
|
KC
|
BKC
|
29
|
Trường MN thị trấn Phước Long
|
465
|
18
|
25
|
18
|
7
|
4.311
|
KC
|
30
|
Trường mầm non Sơn Ca
|
223
|
8
|
9
|
6
|
3
|
956
|
BKC
|
31
|
Trường tiểu học “A” TT Phước Long
|
218
|
7
|
13
|
6
|
7
|
4.271
|
KC
|
32
|
Trường tiểu học “B” TT Phước Long
|
732
|
23
|
23
|
12
|
11
|
2.772
|
KC
|
33
|
Trường tiểu học “C” TT Phước Long
|
751
|
25
|
30
|
22
|
8
|
5.773
|
KC
|
34
|
Trường THCS TT Phước Long
|
976
|
26
|
33
|
26
|
7
|
6.757
|
KC
|
35
|
Trường THPT Phước Long
|
1.227
|
31
|
52
|
52
|
0
|
12.380
|
KC
|
36
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên Phước Long
|
150
|
5
|
8
|
0
|
8
|
2.457
|
BKC
|
|
Cộng
|
4.742
|
143
|
193
|
142
|
51
|
39.720
|
|
( nguồn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu )
II.2.4. Hiện trạng xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, các dự án phát triển dịch vụ - du lịch:
a. Hiện trạng xây dựng các khu ở trên địa bàn thị trấn:
- Phần lớn nhà ở cấp 3 và 4. Tại khu vực trung tâm chợ Phước Long công trình nhà ở đa phần cấp 2 và 3.
- Mật độ xây dựng phân bố không đều, hầu hết khu dân cư và nhà ở đều được xây dựng khá lâu, tập trung cao tại một số tuyến đường cặp kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, kênh Phước Long, kênh Cộng Hòa, kênh Tài chánh. Mật độ tập trung cao nhất là xung quanh khu vực chợ Phước Long, gần như 100% diện tích đất nên gây khó khăn trong công tác quản lý và đảm bảo các nhu cầu về cung cấp hạ tầng, phần còn lại hầu hết là nhà ở rãi rác theo dạng nhà ở kết hợp vườn ruộng, trang trại.
b. Hiện trạng xây dựng các dự án khu dân cư mới:
- Hiện nay, trên địa bàn thị trấn có rất ít các dự án phát triển khu dân cư mới, chứng tỏ trong thời gian qua, thị trấn vẫn chưa là lựa chọn của các nhà đầu tư nhằm xây dựng các dự án làm tiền đề và là động lực phát triển cho đô thị, hình thành một bộ mặt mới của đô thị trong tương lai.
c. Các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị trấn:
- Thị trấn Phước Long có tiềm năng phát triển du lịch qua các loại hình du lịch điền dã, du lịch ngắm cảnh thiên nhiên, du lịch lễ hội, du lịch homestay... Tuy nhiên thời gian qua chưa được sự đầu tư đúng mức cho việc phát triển thế mạnh về dịch vụ du lịch trên địa bàn cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư chưa được thể hiện rõ. Hiện nay huyện đang thực hiện lập dự án thành lập Trung tâm sinh thái vườn cò trên địa bàn thị trấn để tạo sức hút trung tâm cho ngành du lịch huyện và thị trấn, xác định vai trò và lợi thế của ngành du lịch, tạo tính hấp dẫn trong mời gọi đầu tư, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế nhằm đi theo định hướng phát triển kinh tế khu vực thương mại – dịch vụ - du lịch.
II.2.5. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông:
a.1. Giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp: từ thị xã Ngã Bảy đến thành phố Cà Mau qua đô thị Phước Long, trên địa bàn thị trấn có tổng chiều dài khoảng 6.700m, đường láng nhựa, mặt đường 7 – 9m, tổng lộ giới 32m.
- Tỉnh lộ 979 ( Vĩnh Mỹ B - Phước Long – QL 61B ): từ Quốc lộ 1A đến thị trấn Phước Long dài khoảng 24 km, đường láng nhựa mặt đường 6 – 8m đoạn qua khu vực thị trấn từ ranh phía Đông – Nam đến Cầu sắt Phước Long dài khoảng 3.700m; Đoạn từ cầu sắt Phước Long đến ranh phía Tây – Bắc đường láng nhựa mặt đường 3 – 3,5m
- Đường huyện Phước Long – Chủ Chí dọc kênh quản lộ - Phụng Hiệp : Dài hơn 28 km nối liền thị trấn Phước Long với các xã Phong Thạnh Tây A, Phong Thạnh Tây B, xã Phước Long của huyện Phước Long và xã Ninh Quới A, thị trấn Ngang Dừa của huyện Hồng Dân. Đoạn ngang qua thị trấn dài 5.600m đã được nâng cấp với bề rộng mặt đường 3,5m, tổng lộ giới 19,5m .
Trên các tuyến giao thông đối ngoại hiện có cầu Phước Long trên tuyến Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp và cầu Phước Long 2 trên tuyến TL 979 mới ( cách cầu sắt Phước Long hiện hữu khoảng 460 m ) là cầu bê tông dự ứng lực, được đầu tư mới đồng bộ với tuyến Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp là phù hợp định hướng phát triển hệ thống giao thông của tỉnh, còn lại một số cầu khác là cầu Phước Long cũ ( cầu sắt Eiffel ), cầu 30 tháng 4, cầu Tài Chính, cầu Đức Thành 1 và 2 không còn phù hợp với chiến lược phát triển đô thị về lâu dài, Trước mắt vẫn giữ ổn định để sử dụng, khi hết tuổi thọ sẽ xem xét xử lý.
a.2. giao thông đô thị:
- Mật độ lưới các loại đường của thị trấn đạt bình quân 2,6 km/km².
- Hiện trạng giao thông thị trấn Phước Long còn thiếu số lượng, chỉ có các tuyến đường chính Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp, Tỉnh lộ 979, đường huyện Phước Long – Chủ Chí và các đường khu vực hành chánh, khu chợ Phước Long đã hoặc đang được láng nhựa; còn lại chất lượng kém, bề rộng lòng đường hạn chế kết cấu mặt đường tạm bợ theo kiểu đường nông thôn.
a.3. Đường thủy nội địa:
- Giao thoâng thuûy ñoái ngoaïi cuûa khu vöïc trung taâm thò traán coù keânh xaùng Phuïng Hieäp laø keânh caáp III vôùi beà roäng ñaùy 30 – 40m, chieàu saâu nöôùc 2,5 – 3m, keânh Phöôùc Long - Vónh Myõ - Coäng Hoøa laø keânh caáp VI vôùi beà roäng ñaùy 10m, chieàu saâu nöôùc < 1,2m laø heä thoáng giao thoâng ñoái ngoaïi quan troïng cuûa thò traán, ñoàng thôøi keát hôïp vôùi moät soá keânh möông khaùc laø heä thoáng giaûi quyeát tieâu uùng, thoaùt nöôùc cho caû khu vöïc thò traán.
b. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất đai xây dựng:
b.1. Hiện trạng nền:
- Khu vực qui hoạch thuộc địa hình đồng bằng thấp, địa hình có chiều hướng cao dần từ hướng Đông qua Tây với cao độ từ +0,0 đến +1,69 .
- Cao trình cao nhất tại khu vực bờ kè trước khu hành chánh huyện + 1,69, cao trình thấp nhất + 0,0 ( không kể các ao hầm có cao trình dưới +0,0 ), chủ yếu nuôi trồng thủy sản và canh tác lúa 2, 3 vụ; khu vực ven các trục đường giao thông thường canh tác rau màu, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc… .
b.2. Hiện trạng thoát nước mưa:
- Tại khu vực thị trấn Phước Long hiện đã có 1 số hệ thống cống và mương thoát nước nằm dọc trên các trục đường chủ yếu thuộc khu vực hành chánh huyện, các tuyến đường mới được nâng cấp và trong khu vực chợ Phước Long. Ngoài ra có 1 số mương, cống nhỏ do dân tự làm thoát nước cục bộ. Hầu hết lượng nước mưa thoát vào các mương và cống dọc 2 bên đường thoát ra sông rạch.
b.3. Hiện trạng các công trình thủy lợi có liên quan đến đô thị:
- Thị trấn Phước Long có tuyến kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, kênh Vĩnh Mỹ - Phước Long – Cộng Hòa chạy qua và các kênh nội đồng kết hợp đập ngăn mặn trên kênh Vĩnh Mỹ bảo vệ vùng chuyên canh lúa 2, 3 vụ.
b.4. Hiện trạng cấp nước:
- Hiện trên địa bàn thị trấn Phước Long có 01 trạm cấp nước sinh hoạt đang hoạt động với công suất khoảng 1.440m³/ngày đêm và được lấy từ nguồn nước ngầm bên dưới mặt đất. Còn lại 01 trạm trên bờ Bắc Kênh Phước Long đã ngưng hoạt động trong nhiều năm nay. Với công suất hạn chế, nên lượng nước sạch phục vụ không đảm bảo yêu cầu của thị trấn. Để có đủ nguồn nước sinh hoạt, người dân phải sử dụng nguồn nước giếng tự khoan, không đảm bảo được chất lượng cũng như không thể quản lý việc dùng nước sạch của nhân dân.
c. Hiện trạng cấp điện:
- Đến nay mạng lưới điện quốc gia đã được lắp đặt và phủ trùm toàn thị trấn Phước Long. Hiện tại khu vực thị trấn Phước Long được cấp điện từ trạm 110/22kV Hồng Dân công suất 1x25MVA. Theo các tuyến T471-HD và kết lưới với tuyến T472-BL; tuyến T473-HD và kết lưới với tuyến T475-HD, tuyến T471-HD, tuyến T473-VT; tuyến T473-VT và kết lưới với tuyến T473-HD, huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang. Phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, với tổng số hộ sử dụng điện là 4.452hộ, chiếm 99% tổng số hộ dân đang sinh sống trên địa bàn.
d. Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông:
Hiện trên địa bàn có 01 Bưu điện và nhiều dịch vụ viễn thông được đưa vào phục vụ.
Các loại hình dịch vụ viễn thông và Internet đang được cung cấp trên địa bàn thị trấn gồm có:
- Điện thoại cố định và các dịch vụ trên mạng điện thoại cố định như VoIP, dịch vụ giá trị gia tăng của tổng đài kỹ thuật số,…
- Dịch vụ điện thoại di động: WAP, SMS, MMS, tra cứu…
- Internet: Internet giao tiếp, Internet băng rộng, truy cập vô tuyến.
e. Hiện trạng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường:
e.1. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và sản xuất:
- Hiện chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và sản xuất riêng. Nước thải sinh hoạt của mỗi công trình được xử lý qua bể tự hoại 3 ngăn sau đó thoát ra hệ thống mương thoát nước thoát ra kênh rạch.
e.2 Vệ sinh môi trường:
- Với khoảng 10 tấn rác thải mỗi ngày, rác của thị trấn được vận chuyển đến bãi rác lộ thiên tại ấp Long Thành có qui mô khoảng 01 ha cách tuyến lộ Bạc Liêu – Phước Long 150m và cách trung tâm thị trấn 03km. Rác được xử lý bằng một số hóa chất cơ bản chống ruồi muỗi côn trùng và sau đó tự hủy nên nói chung về vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo.
- Thị trấn có khu nghĩa địa nhân dân có qui mô 4,6 ha nằm trên đường huyện Phước Long – Chủ Chí, chỉ cách trung tâm chưa đầy 500m .
II.3. Đánh giá tổng hợp:
II.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị:
a. Các thế mạnh (Strength):
- Thị trấn Phước Long nằm trong vùng bán đảo Cà Mau, khí hậu mang những nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, thuận lợi cho phát triển đô thị cũng như sản xuất .
- Nằm trên trục hành lang kinh tế QL Quản lộ - Phụng Hiệp.
- Khả năng thu hút dân cư, lao động tương đối cao.
- Việc hình thành khu công nghiệp Ninh Quới nằm trong bán kính đi làm so với thị trấn, cũng là động lực thúc đẩy cho sự phát triển.
b. Những khó khăn – hạn chế (Weakness):
- Địa hình thuộc khu vực đồng bằng trũng thấp .
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường đang có xu thế gia tăng, trong khi khả năng kiểm soát còn hạn chế.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp; số lao động có năng lực trình độ chuyên môn chưa theo kịp yêu cầu phát triển, khả năng cạnh tranh thấp.
- Việc thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài hiện rất khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng đô thị chưa được đầu tư đồng bộ.
c. Cơ hội (Opportunity):
- Thị trấn Phước Long nằm trên trục hành lang kinh tế QL Quản lộ - Phụng Hiệp.
- Huyện Phước Long là một trong năm huyện chỉ đạo điểm của cả nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015.
- Dự án Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp, tỉnh lộ 979, đường huyện Phước Long – Chủ Chí đang được đưa vào khai thác có hiệu quả.
- Định hướng qui hoạch phát triển ghép thị trấn Phước Long, Ninh Quới A thành đô thị loại IV Phước Long - Ninh Quới A vào năm 2020 và lên thị xã Phước Long đô thị loại IV đến 2030.
d. Thách thức (Threat):
- Cơ sở hạ tầng thị trấn so với yêu cầu phát triển còn rất hạn chế.
- Ngành sản xuất nông thủy sản là ngành mũi nhọn của địa phương mặc dù có phát triển, nhưng vẫn mang nhiều yếu tố rủi ro.
- Việc khai thác, phục hồi, lưu giữ và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho du lịch còn hạn chế.
- Vấn đề môi trường là một vấn đề hàng đầu cần quan tâm.
- Xu hướng dịch chuyển lao động từ huyện đến các tỉnh, thành phố khác.
II.3.2. Thực trạng phát triển đô thị:
a. Khái quát nội dung và tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Phước Long tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt năm 2009 và được phê duyệt điều chỉnh cục bộ vào tháng 6/2014:
a.1. Nội dung quy hoạch được duyệt:
* Về tính chất :
Là qui hoạch chi tiết khu trung tâm để tạo cơ hội đầu tư nhằm bước đầu tạo ra bộ mặt là trung tâm Kinh tế - Chính trị - Văn hóa - Xã hội của toàn huyện Phước Long.
* Về quy mô :
-
Quy moâ daân soá:
- Tính toán qui mô dân số tại trung tâm thị trấn đến năm 2020: 22.800 dân.
-
Quy moâ ñaát ñai:
Toång dieän tích ñaát quy hoaïch chi tieát laø 613,52 ha ñöôïc phaân boá nhö sau:
BẢNG CẦN BẰNG ĐẤT ĐAI
STT
|
LOAÏI ÑAÁT
|
DIEÄN TÍCH (m2)
|
TYÛ LEÄ (%)
|
|
|
1
|
ĐẤT CT COÂNG COÄNG
|
517113.35
|
8,34
|
|
2
|
ĐẤT CAÂY XANH-TDTT
|
356509.47
|
6
|
|
3
|
ĐẤT Ở HIỆN HỮU
|
477747.92
|
8,05
|
|
4
|
ĐẤT Ở MẬT ĐỘ CAO
|
587233.37
|
9,89
|
|
5
|
ĐẤT Ở MẬT ĐỘ THẤP
|
647269.46
|
10,9
|
|
6
|
ĐẤT Ở VEN SÔNG
|
103249,2
|
1,6
|
|
7
|
ĐẤT KHU DÂN CƯ THU NHẬP THẤP
|
37261,1
|
0,6
|
|
8
|
ĐẤT NGHĨA ĐỊA
|
12224.36
|
0,21
|
|
9
|
ĐẤT CT COÂNG NGHIỆP
|
517205.81
|
8,71
|
|
10
|
ĐẤT DỰ TRỮ P.TRIỂN
|
511171.14
|
5,38
|
|
11
|
ĐẤT GIAO THOÂNG
|
1959745.80
|
32,84
|
|
12
|
ĐẤT SOÂNG
|
655589.03
|
7,84
|
|
COÄNG:
|
6135209,71
|
100
|
|
( Nguồn số liệu qui hoạch chi tiết được duyệt năm 2009 và phê duyệt điều chỉnh cục bộ thành 6/2014 của thị trấn Phước Long )
3. Toå chöùc phaân khu chöùc naêng:
- Tổ chức phân khu chức năng làm 4 khu vực:
+ Khu A (khu nam) Bao gồm các hạng mục công trình: Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công nghệ, trung tâm cấp nước, trung tâm quản lý và khai thác công trình thủy lợi Bạc Liêu, nhà máy chế biến gạo xuất khẩu, khu dịch vụ thương mại, bệnh viện đa khoa khu vực, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm dạy nghề, trường tiểu học, bến xe Phước Long, bưu điện huyện, trạm xăng dầu, khu dịch vụ ăn uống, nhà hàng, nghĩa trang liệt sĩ huyện, khu hoa viên tượng đài, khu đất sản xuất kinh doanh. Đất ở gồm các loại mật độ cao, mật độ thấp, đất ở hiện hữu chỉnh trang và đất ở ven sông.
+ Khu B (khu tây) Bao gồm các hạng mục công trình: Khu giáo dục hiện hữu, trường mẫu giáo – đoàn thể, khu thể thao hiện hữu, khu ban ngành đoàn thể hiện hữu, khu thương mại khu vực, khu giáo dục dự kiến. Đất ở gồm các loại mật độ cao, mật độ thấp, đất ở hiện hữu chỉnh trang và đất ở ven sông.
+ Khu C(khu bắc) Bao gồm các hạng mục công trình: Khu huyện ủy – các ban ngành, UBND – HĐND huyện, các ban ngành huyện, khu công an huyện, khu văn hoá hiện hữu, khu công cộng hiện hữu, ngân hàng nông nghiệp, huyện đội, trung tâm VH-TT dự kiến, công viên quản trường văn hoá, khu giáo dục hiện hữu. Đất ở gồm các loại mật độ cao, mật độ thấp, đất ở hiện hữu chỉnh trang và đất ở ven sông.
+ Khu D (khu đông) Bao gồm các hạng mục công trình: Khu liên cơ quan hành chính thị trấn, khu thương mại, chợ trung tâm, miếu – trường mầm non, trường tiểu học, chùa hiện hữu, trung tâm bồi dưỡng chính trị, nhà hàng, khách sạn, khu đất văn hóa, khu đất giáo dục. Đất ở gồm các loại mật độ cao, mật độ thấp, đất ở hiện hữu chỉnh trang và đất ở ven sông.
b. Tình hình thực hiện:
b.1. Về phân khu chức năng:
- Các khu chức năng của thị trấn phát triển thực tế tương đối sát với phân khu chức năng của đồ án quy hoạch 2009, được điều chỉnh cục bộ tháng 6/2014, hiện tại đang phát triển tại khu vực trung tâm thị trấn cặp theo kênh xáng Phụng hiệp, một phần phía sau chợ Phước Long tiến dần ra QL Quản lộ - Phụng Hiệp và một phần khu Nam ven QL Quản lộ - Phụng Hiệp.
- Các công trình công cộng, cơ quan về cơ bản đã tuân thủ theo qui hoạch bám dọc theo trục kênh và QL Quản Lộ - Phụng Hiệp, đã từng bước hình thành tạo nên bộ mặt đô thị cụ thể như sau:
+ Khu hành chính huyện: Hiện tại đã xây dựng các công trình theo qui hoạch như: Huyện ủy, UBND huyện, Công an huyện, Huyện đội, khối ban ngành đoàn thể huyện, Chi cục thuế, Ngân hàng Nông nghiệp….
+ Khu Văn hóa – Giáo dục – Y tế: Một số công trình đã xây dựng theo đúng vị trí qui hoạch được duyệt như: Bệnh viện Đa khoa khu vực, Trung tâm y tế dự phòng, Bưu điện huyện.
+ Khu dân cư: Chủ yếu đã hình thành lâu nay và bám trên các trục đường chính cặp kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, kênh giữa, kênh Cộng Hòa, kênh Phước Long, tập trung với mật độ cao nhất là khu vực chung quanh khu chợ Phước Long.
+ Công trình chợ - bến xe: Chợ Phước Long theo qui hoạch sẽ nâng cấp mở rộng tại vị trí hiện hữu, nhưng hiện chưa được đầu tư hoàn chỉnh. Bến xe đã được xây dựng tại địa điểm mới theo qui hoạch điều chỉnh được duyệt năm 2014 qui mô 0,5ha.
+ Khu công viên cây xanh – TDTT: Hiện nay chưa được triển khai xây dựng. Chỉ có mảng cây xanh trên bờ kè đối diện trường mầm non và trước khu hành chánh huyện đã được hình thành, tuy nhiên diện tích cây xanh vẫn còn rất hạn chế.
b.2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Về giao thông căn bản hình thành theo các tuyến đường qui hoạch.
- Khu vực thị trấn có 02 nhà máy nước, tuy nhiên hiện nay chỉ còn 01 nhà máy tại khu hành chánh thị trấn với công suất khoảng 1.440 m³/ngày, còn hoạt động nhưng bán kính phục vụ vẫn còn rất hạn chế.
- Hệ thống thoát nước cơ bản hoàn thiện ở 02 khu vực là khu hành chánh huyện và tại các tuyến đường trong khu vực chợ Phước Long.
- Đã nâng cấp các trạm biến áp, các tuyến cấp điện phục vụ cho các khu chức năng. Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc, phủ sóng điện thoại di động và phát thanh, truyền hình trên toàn địa bàn huyện và thị trấn.
c. Những tồn tại trong thực trạng phát triển đô thị:
- Không gian phát triển đô thị còn hạn chế. Tốc độ đô thị hóa chậm, chỉ khai thác quỹ đất trên các trục đường hiện có, hạ tầng các khu đô thị mới chưa phát triển để khai thác tiềm năng.
- Việc xây dựng nhà ở trong nhân dân còn mang tính tự phát, chưa thật sự đi vào trật tự chung của thị trấn, chưa tạo được bộ mặt kiến trúc đồng bộ.
- Chưa có nhiều nhà đầu tư.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của đô thị.
d. Những vấn đề xem xét nghiên cứu bổ sung:
- Điều chỉnh định hướng qui hoạch theo quan điểm mới: “Nhất thể hóa đô thị - nông thôn”, giữ nguyên hiện trạng một số khu vực sản xuất đất nông nghiệp trong đô thị, tổ chức các khu vành đai xanh bao quanh đô thị nhằm giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, tập quán sinh hoạt, canh tác sản xuất, bảo vệ môi trường cảnh quan, môi trường sinh thái, đảm bảo đô thị phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. Điều chỉnh cục bộ khu văn hóa – thể thao tập trung phía sau khu hành chánh, bổ sung đất phát triển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị ngoài đơn vị ở đảm bảo tiêu chuẩn đô thị loại IV
CHƯƠNG III:
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
III.1. Động lực phát triển:
III.1.1. Các quan hệ nội, ngoại vùng :
a. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long :
Thị trấn Phước Long huyện Phước Long nằm trong vùng bán đảo Cà Mau thuộc khu vực ĐBSCL, với nhiều đô thị lớn, trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật của vùng và cả nước. Hướng Tây Nam và Đông Bắc của thị trấn đi về Thành phố Cà Mau ( 46km ), Thành phố Vị Thanh ( 36km ), Thị xã Ngã Bảy ( 56km ). Hướng Bắc đi thị trấn huyện lỵ Ngan Dừa huyện Hồng Dân( 18km ), hướng Đông Nam đi về Thành phố Bạc Liêu ( 42km ) là các đô thị trung tâm của các vùng và tiểu vùng của các tỉnh Cà Mau, Hậu Giang, Bạc Liêu về kinh tế – xã hội – an ninh quốc phòng; là các trung tâm văn hóa - du lịch lớn của các tỉnh và vùng ĐBSCL.
b. Vùng tỉnh Bạc Liêu :
Theo qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020, tỉnh Bạc Liêu phát triển 02 vùng kinh tế như sau:
b.1. Vùng Bắc Quốc lộ 1A:
Được quy hoạch thành hai tiểu vùng:
- Tiểu vùng sản xuất lúa ổn định: Là phần diện tích nằm ở phía Đông kênh Quản Lộ - Giá Rai, kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp và kênh Ngan Dừa, có diện tích tự nhiên khoảng 80.000 ha; đến năm 2015, diện tích lúa ổn định khoảng 54.800 ha, đến năm 2020 là 54.400 ha. Vùng này sẽ được ngăn mặn triệt để, canh tác từ 2 – 3 vụ lúa – màu kết hợp với nuôi trồng thủy sản nước ngọt; xen kẽ là các vùng nhỏ nuôi tôm hay tôm – lúa; hình thành một số tiểu vùng chuyên canh lúa chất lượng cao.
- Tiểu vùng sản xuất tôm – lúa và nuôi tôm quảng canh cải tiến: là phần diện tích còn lại; đến năm 2015 có khoảng 33.000 ha theo mô hình lúa – tôm, năm 2020 tăng lên khoảng 35.000 – 40.000 ngàn ha; dự kiến nuôi trồng thủy sản (tôm càng xanh) khoảng 6.000 ha, còn lại trồng các loại cây cho giá trị kinh tế cao.
Xây dựng Vùng Bắc quốc lộ 1A thành vùng sản xuất nông nghiệp có trình độ công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa; phát triển đô thị trung tâm của vùng là thị trấn Phước Long, phát triển dịch vụ và du lịch sinh thái.
b.2 Vùng Nam Quốc lộ 1A:
- Phát triển sản xuất theo hướng nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi trồng với kỹ thuật canh tác cao; ổn định diện tích nuôi tôm đến năm 2020 khoảng 15.000 ha, quy hoạch tại các vùng thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải; dự kiến đến năm 2020, còn khoảng 2.700 ha trồng lúa 1 vụ ở những vùng nuôi tôm không có hiệu quả.
- Phát triển các ngành kinh tế biển và ven biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo đạt yêu cầu hiệu quả cao và bền vững; gắn chặt sản xuất với chế biến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm; phát triển du lịch, dịch vụ cảng biển; tiến tới hình thành Khu kinh tế biển Gành Hào tại huyện Đông Hải nhằm tạo động lực chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của Tỉnh.
Thị trấn Phước Long gắn kết với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh nêu trên qua các trục giao thông chính về đường bộ như tuyến QL Quản lộ – Phụng Hiệp, tỉnh lộ 979, Quốc lộ 1A; đường thủy có tuyến kênh Phụng Hiệp, kênh Vĩnh Mỹ - Phước Long – Cộng Hòa, kênh Bạc Liêu – Cà Mau. Đây là các tuyến giao thông quan trọng gắn kết Thị trấn phước Long với các đầu mối kinh tế, có tiềm năng phát triển rất lớn về nhiều mặt.
III.1.2. Cơ sở kinh tế – kỹ thuật phát triển và tạo thị :
a. Kinh tế tỉnh :
- Giá trị tổng sản phẩm toàn tỉnh năm 2012 đạt 26.183 tỷ đồng, năm 2013 sơ bộ đạt 30.417 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu năm 2012: nông nghiệp chiếm 51,38%; công nghiệp - xây dựng 24,58% và dịch vụ 24,03% trong GDP; năm 2013: nông nghiệp chiếm 50,03%; công nghiệp - xây dựng 24,76% và dịch vụ 25,19% trong GDP. GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 29,885 triệu đồng (tương đương 1.430 USD). Năm 2013 sơ bộ đạt 34,521 triệu đồng (tương đương 1.640 USD).
( Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2013 )
- Định hướng phát triển đến năm 2020:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,5 – 14%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và đạt 12 – 12,5%/năm giai đoạn 2016 – 2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu đồng vào năm 2015 và khoảng 82,1 triệu đồng vào năm 2020.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp; đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông – lâm – thủy sản đạt 36,4%, các ngành phi nông nghiệp đạt 63,6%; đến năm 2020 tương ứng là 31% và 69%.
+ Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 380 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 900 – 1.000 triệu USD vào năm 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 22%/năm; thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân khoảng 16 – 16,5%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 19,5%/năm thời kỳ 2016 – 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách so GDP lên 8,1% năm 2015 và 8,2% năm 2020.
( nguồn QĐ số 221/QĐ – TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ )
b. Kinh tế huyện :
Xây dựng huyện Phước Long trở thành huyện có kinh tế phát triển, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2010 – 2015 là 13%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 32 triệu đồng ( tương đương 1.700 USD ). Cơ cấu kinh tế vào năm 2015 sẽ là: nông nghiệp – thủy sản 42 %, thương mại – dịch vụ 35%, công nghiệp- xây dựng 23%. Vào năm 2020 sẽ được hình thành tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp; tăng tỷ trọng thương mại – dịch vụ, dự báo cơ cấu các khu vực như sau: nông nghiệp – thủy sản 30%, thương mại – dịch vụ 43%, công nghiệp- xây dựng 27%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 là 65.848 tỷ đồng, năm 2015 ước là 105,135 tỷ đồng ( tăng 12% mỗi năm ).
( Nguồn Niên giám thống kê năm 2013 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phước Long khóa XI nhiệm kỳ 2010 – 2015 )
b.1 Phát triển thương mại – dịch vụ – du lịch:
Huyện Phước Long có tiềm năng phát triển thương mại – dịch vụ – du lịch, với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2005 – 2010 tăng từ 15-16%, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 chỉ ở mức 6,7 triệu đồng/người, đến 2010 đã tăng lên đến 15,5 triệu đồng/người, đến năm 2013 là 28,2 triệu đồng/người. Khai thác tiềm năng, lợi thế tuyến đường QL Quản lộ Phụng Hiệp, các tuyến đấu nối và hệ thống giao thông đường thủy, tuyến đường Hồ Chí Minh, đưa huyện trở thành vùng kinh tế năng động, là đầu mối giao thương với các huyện và tỉnh lân cận. Dự kiến trong giai đoạn 2010 – 2015 giữ mức tăng trưởng bình quân 13%, đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu người sẽ đạt 32 triệu đồng. Đó là những điều kiện để khẳng định khả năng tăng tỷ trọng thương mại – dịch vụ, tạo điều kiện phát triển hệ thống đô thị huyện Phước Long trong tương lai.
b.2 Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp :
Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên hành lang qui hoạch các cụm công nghiệp của tỉnh, trong đó có cụm công nghiệp Ninh Quới và cụm công nghiệp Chủ Chí, cụm sản xuât kinh doanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thị trấn Phước Long sẽ góp phần rất lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
b.3 Phát triển nông nghiệp – nuôi trồng thủy sản :
Phát triển kinh tế nông nghiệp – nuôi trồng trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, lựa chọn giống, cây trồng, vật nuôi, tập trung vào các mô hình sản xuất có hiệu quả như: lúa + tôm; lúa + cá; lúa + màu; tôm + cá; tôm + cua; lúa + tôm càng xanh.
b.4 Tiềm năng khai thác qũi đất xây dựng :
Thị trấn Phước Long có vị trí thuận lợi, với địa hình bằng phẳng, giao thông khá thuận lợi, xung quanh khu vực trung tâm đất canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản kém hiệu quả còn khá nhiều, nên quĩ đất dành cho xây dựng và phát triển có thể tận dụng quĩ đất trung tâm thị trấn hiện hữu cũng như nghiên cứu khai thác vùng lân cận dành cho phát triển lâu dài.
III.1.3. Tính chất và chức năng đô thị:
a. Tính chất :
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa của tiểu vùng II, trung tâm công nghiệp phụ trợ, chế biến nông thủy sản; trung tâm thương mại và du lịch làng nghề phía Bắc của tỉnh.
- Là đô thị trung chuyển kinh tế quan trọng giữa tỉnh đến huyện, huyện đến xã, cùng các địa bàn lân cận ngoài huyện.
- Là đô thị loại V, định hướng kết hợp với đô thị Ninh Quới A hình thành đô thị loại IV, có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh – quốc phòng.
b. Chức năng đô thị:
- Đánh giá tổng quát cho thấy động lực chính phát triển đô thị đến năm 2030 chủ yếu là: Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch, công nghiệp và nông nghiệp chất lượng cao.
III.2. Quy mô dân số lao động xã hội theo các phương án dự báo:
III.2.1 Phương án ( A ) dự báo dân số theo quy mô tăng trượt:
Năm 2005, dân số toàn thị trấn là 18.865 người, đến năm 2010 là 20.186 người, tăng 6,9% so với năm 2005, và đến năm 2013 là 20.653 người ( Nguồn Niên giám thống kê năm 2010 và 2013 của huyện Phước Long ). như vậy, nếu tốc độ này được giữ nguyên cho đến 2015 thì qui mô dân số là 21.579 người, năm 2020 quy mô dân số của thị trấn sẽ vào khoảng 24.683 người. Trên cơ sở đó đến 2030 dân số của thị trấn sẽ là 30.182 người
III.2.2.Phương án ( B ) dự báo dân số trên cơ sở tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học:
Từ các dự báo về tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học ta áp dụng công thức sau : Pn = P0 (1 + t)ⁿ + P0 (1 + t)n + P0
Trong đó :
Pn : Dân số năm dự báo
Po : Dân số năm hiên trạng
(1+ t) : tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học theo các giai đoạn
n: Số năm dự báo
Kết quả dự báo dân số:
- Dân số hiện trạng toàn thị trấn năm 2010 là 20.186 người, năm 2013 là 20.653 người( Nguồn Niên giám thống kê năm 2010 và 2013 của huyện Phước Long ). Như vậy:
- Dân số tính toán qui hoạch toàn thị trấn đến năm 2015 là 22.500 người.
- Dân số tính toán qui hoạch toàn thị trấn đến năm 2020 là 25.000 người.
- Dân số tính toán qui hoạch toàn thị trấn đến năm 2030 là 34.000 người.
Qua so sánh 02 phương án trên, chọn phương án ( B ) do đã tính toán phát triển dân số trên cơ sở có nghiên cứu tăng dân số cơ học theo sự phát triển của kinh tế xã hội tức dân số thị trấn dự báo đến naêm 2015 laø 22.500 ngöôøi, năm 2020 khoảng 25.000 người, năm 2030 khoảng 34.000 người.
III.3. Quy mô đất đai xây dựng đô thị (theo phương án dã chọn):
III.3.1. Cơ sở dự báo:
Dự báo về quy mô phát triển dân số toàn đô thị
+ Năm 2015 là 22.500 người.
+ Năm 2020 là 24.000 người.
+ Năm 2030 là 34.000 người.
Dựa trên tính toán và đánh giá khả năng dung nạp của đất đai có thể xây dựng được trong phạm vi quỹ đất xây dựng đô thị.
Dựa trên các chỉ tiêu sử dụng đất áp dụng cho đô thị loại V, loại IV và đô thị có đặc thù phát triển dịch vụ du lịch
III.3.2 Dự báo quy mô sử dụng đất:
Tổng diện tích đất đai tự nhiên của thị trấn là là 4.930 ha
Tổng diện tích đất đai qui hoạch khu nội thị là 777,4 ha
III.3.3. Qui hoạch sử dụng đất : ( khu nội thị )
+ Năm 2020 : Đất xây dựng đô thị 708,04 ha, ( tiêu chuẩn 295 m2/người ); đất dân dụng 411,74 ha ( tiêu chuẩn 171,5 m2/người );
+ Năm 2030 : Đất xây dựng đô thị 777,4 ha tiêu chuẩn 228,6 m2/người (đối với thị trấn 34.000 người), 155,5 m2/người (đối với đô thị loại IV 50.000 người); đất dân dụng 439,9 ha tiêu chuẩn 129,4 m2/người (đối với thị trấn 34.000 người), 88 m2/người (đối với đô thị loại IV 50.000 người).
CHƯƠNG IV
ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
* CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN :( Theo QCXDVN 01: 2008/BXD ).
- Chỉ tiêu diện tích tối thiểu đối với một số công trình dịch vụ đô thị cơ bản :
Loại công trình
|
Cấp quản lý
|
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
|
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1. Giáo dục
|
a. Trường mẫu giáo
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000người
|
50
|
m²/1 chỗ
|
15
|
b. Trường tiểu học
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000người
|
65
|
m²/1 chỗ
|
15
|
c. Trường trung học cơ sở
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000người
|
55
|
m²/1 chỗ
|
15
|
d. Trường phổ thông trung học, dạy nghề
|
Đô thị
|
chỗ/1000người
|
40
|
m²/1 chỗ
|
20
|
2. Y tế
|
a. Trạm y tế
|
Đơn vị ở
|
trạm/1000người
|
1
|
m²/trạm
|
500
|
b. Phòng khám đa khoa
|
Đô thị
|
Công trình/đô thị
|
1
|
m²/trạm
|
3.000
|
3. Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
a. Sân luyện tập
|
Đơn vị ở
|
|
|
m²/người
ha/công trình
|
0,5
0,3
|
b. Sân thể thao cơ bản
|
Đô thị
|
|
|
m²/người
ha/công trình
|
0,6
1,0
|
c. Trung tâm TDTT
|
Đô thị
|
|
|
m²/người
ha/công trình
|
0,8
3,0
|
4. Văn hoá
|
|
|
|
|
|
a. Thư viện
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
0,5
|
b. Bảo tàng
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
1,0
|
c. Triển lãm
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
1,0
|
5. Chợ
|
Đơn vị ở
Đô thị
|
công trình/đơn vị ở
|
1
|
ha/công trình
|
0,2
0,8
|
Định hướng phát triển công trình giáo dục đến năm 2020, 2030
Loại công trình
|
Cấp quản lý
|
Qui mô phát triển đến năm 2020
|
Qui mô phát triển đến năm 2030
|
Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu
|
Học sinh
|
Lớp
|
Học sinh
|
Lớp
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích đất
|
Trường MN thị trấn Phước Long
|
Thị trấn
|
875
|
25
|
1.005
|
28
|
m2/hs
|
15
|
15.075
|
Trường mầm non Sơn Ca
|
Thị trấn
|
400
|
11
|
460
|
13
|
m2/hs
|
15
|
6.900
|
Trường tiểu học “A” TT Phước Long
|
Thị trấn
|
300
|
7
|
400
|
10
|
m2/hs
|
15
|
6.000
|
Trường tiểu học “B” TT Phước Long
|
Thị trấn
|
750
|
18
|
850
|
21
|
m2/hs
|
15
|
12.750
|
Trường tiểu học “C” TT Phước Long
|
Thị trấn
|
780
|
19
|
870
|
21
|
m2/hs
|
15
|
13.050
|
Trường THCS TT Phước Long
|
Thị trấn
|
1.150
|
28
|
1.350
|
33
|
m2/hs
|
15
|
20.250
|
Trường THPT Phước Long
|
Thị trấn
|
1.400
|
35
|
1.500
|
37
|
m2/hs
|
20
|
30.000
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên Phước Long
|
Thị trấn
|
300
|
9
|
300
|
9
|
m2/hs
|
|
3.000
|
Cộng
|
|
5.955
|
152
|
6.735
|
172
|
|
|
107.025
|
- Chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong các đô thị tính toán theo tiêu chí đô thị loại IV ³ 5 m2/người;
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở tối thiểu 2m2/người, trong đó đất cây xanh trong nhóm nhà ở tối thiểu 1m2/người;
- Tỷ lệ đất giao thông và giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị tối thiểu :
-
Tính đến đường cấp khu vực: 13 %.
- Chỉ tiêu đất xây dựng bến xe khách : bến loại 3 ≥ 5.000 m².
- Chỉ tiêu đất xây dựng bến thủy công cộng : ≥ 100 m²/1m dài bến thủy.
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt:
Loại đô thị
|
Nhu cầu dùng nước
|
Đợt đầu (10 năm)
|
Dài hạn (20 năm)
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ(*))
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ)
|
IV, V
|
≥80
|
≥80
|
≥90
|
≥100
|
-
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (theo người) :
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu
(10 năm)
|
Giai đoạn tiếp theo
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
400
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất (h/năm)
|
2000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
200
|
330
|
- Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng: 30 % phụ tải điện sinh hoạt;
- Chỉ tiêu thu gom nước thải: ³ 80% tiêu chuẩn cấp nước.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn :
Loại đô thị
|
Lượng thải chất thải rắn phát sinh
|
Tỷ lệ thu gom CTR
|
(kg/người-ngày)
|
(%)
|
IV
|
0,9
|
³ 90
|
V
|
0,8
|
³ 85
|
- Diện tích đất nghĩa trang( chôn cất một lần ) : ≤ 5m²/mộ.
IV.1. Đinh hương phát triển không gian:
IV.1.1. Quan điểm và các nguyên tắc:
a. Quan điểm:
- Tôn trọng những đề xuất của quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Phước Long 1/2000 phê duyệt năm 2009, được phê duyệt điều chỉnh cục bộ tháng 6/2014. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung những khu chức năng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội mới.
- Xác định rõ mối quan hệ vùng đồng bằng sông cửu long, vung kinh tế trọng điểm phía nam; mối quan hệ vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh và huyện.
- Đảm bảo sự phát triển bền vững trong mối quan hệ liên vùng.
- Tạo nên một không gian đô thị mang tính chất đặc trưng của vùng sinh thái ngọt mặn đan xen.
b. Nguyên tắc:
- Tránh phá vỡ, di chuyển, đặc biệt là hệ thông hạ tầng kỹ thuật.
- Tôn trọng, kế thừa quy hoạch đã có.
- Bảo vệ môi trường cảnh quan.
- Khai thác có hiệu quả các điều kiện tự nhiên.
- Cải tạo kết hợp chặt chẽ với xây dựng mới.
- Ứng phó với ảnh hưởng của “ Biến đổi khí hậu toàn cầu” và nước biển dâng.
IV.1.2. Tầm nhìn:
- Thời gian quy hoạch 10 – 20 năm, thị trấn Phước Long sẽ trở thành đô thị cấp vùng, phát triển toàn diện với hệ thống hạ tầng đô thị hoàn chỉnh, hiện đại.
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa của tiểu vùng II, trung tâm công nghiệp phụ trợ, chế biến nông thủy sản; trung tâm thương mại và du lịch làng nghề phía Bắc của tỉnh, kết nối thành phố Bạc Liêu, tiểu vùng sông Mê - kông, khu kinh tế biển Gành Hào và khu vực biển Tây – Vịnh Thái Lan.
- Là khu ở sinh thái, chất lượng cuộc sống cao.
- Đô thị phát triển cân bằng hài hòa giữa không gian cây xanh mặt nước và không gian đô thị.
IV.1.3. Các mục tiêu chiến lượt phát triển đô thị:
- Đề xuất cấu trúc không gian đô thị hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, kết nối kênh Phụng Hiệp, quốc lộ Quản lộ - Phụng hiệp, tỉnh lộ 979.
- Hình thành vùng cảnh quan du lịch thiên nhiên ngắm cảnh vườn cò, kết nối rừng cảnh quan nhân tạo và vùng sản xuất nông nghiệp xung quanh đô thị.
- Phát triển các khu ở kết hợp thương mại – dịch vụ, ở kết hợp kinh tế vườn dọc theo kênh Phụng Hiệp, quốc lộ Quản lộ - Phụng hiệp, tỉnh lộ 979.
- Hình thành khu trung tâm đô thị bao gồm hành chính giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, TDTT, dịch vụ công cộng.
- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại.
- Bảo tồn và phát triển không gian cây xanh mặt nước cho thị trấn, bao gồm cảnh quan quảng trường - công viên cây xanh, cảnh quan dọc bờ kênh, tạo cảnh quan hấp dẫn và tập trung cho người dân cũng như khách du lịch.
- Xây dựng cơ chế quản lý và kiểm soát phát triển không gian kiến trúc đô thị một cách đồng bộ và hiệu quả.
IV.1.4. Mô hinh phát triển đô thị:
Đề xuất mô hinh cấu trúc không gian đô thị thị trấn Phước Long dựa trên cơ sở vị trí, mối quan hệ vùng, điều kiện tự nhiên, các tiềm năng phát triển kinh tế tạo động lực cho đô thị phát triển. Đặc biệt thế mạnh là tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, gắn kết sự phát triển của thị trấn với trục phát triển kênh Phụng Hiệp, quốc lộ Quản lộ - Phụng hiệp, tỉnh lộ 979 đến các đô thị, khu du lịch và điểm dân cư khác trong khu vực huyện Phước Long và tỉnh Bạc Liêu.
Thị trấn Phước Long phát triển theo hình thái dựa trên vùng cảnh quan thiên nhiên mang tính đặc trưng đó là hệ thống kênh mương kết nối với kênh Phụng Hiệp, kênh Cộng Hòa và kênh Phước Long – Vĩnh Mỹ, đóng vai trò chủ đạo trong bố cục cảnh quan của thị trấn.
Cấu trúc đô thị theo mô hình tuyến phối hợp mô hình đơn vị ở của Lucio Costa (1956). Trong đó, tổ chức dân cư và các trung tâm chức năng chính phụ của đô thị thành các đơn vị tập hợp xung quanh trung tâm thị trấn, và các đơn vị đô thị này sẽ tiếp tục phát triển theo các tuyến giao thông trong mối kiên kết trong và ngoài đô thị. Từ đó định hình và phát triển các trung tâm hành chính, thương mại, tài chính, giáo dục – y tế, văn hóa – TDTT, dịch vụ - du lịch, các đơn vị ở .
IV.1.5. Các Phương án chọn đất và cơ cấu tổ chức không gian.
a. Phương án I: ( phương án so sánh )
a.1. Quan điểm hình thành phương án:
Phương án đề xuất trên cơ sở kế thừa qui hoạch chi tiết 1/2000 được phê duyệt năm 2009, được điều chỉnh vào tháng 6/2014, nhắm đến việc khai thác hiệu quả hơn về lợi thế cạnh tranh trong đầu tư khi kết hợp được hai yếu tố giao thông thủy bộ. Khai thác lợi thế các điều kiện tự nhiên về địa hình, sông rạch, các yếu tố xã hội phục vụ cho các hoạt động dịch vụ - du lịch, trong đó có xem xét đến tính khả thi của phương án cùng với việc gìn giữ, tôn tạo và phát huy vai trò các yếu tố hiện trạng mang tính đặc trưng riêng của đô thị.
a.2. Định hương phát triển:
Phát triển mạng lưới khung giao thông bộ trên cơ sở kế thừa hệ thống giao thông chính hiện hữu, các tuyến giao thông chính được xác định kết nối với các tuyến giao thông hiện hữu mở rộng nhằm tạo thành hành lang phát triển kết nối các khu vực chức năng quan trọng trong đô thị.
Hình thái của thị trấn phát triển theo nền cấu trúc của phương án qui hoạch chi tiết 1/2000 năm 2009. Thị trấn được chia 04 khu chức năng riêng biệt: Khu hành chánh huyện kết hợp khu văn hóa – thể thao ở phía Bắc; khu thương mại tổng hợp ở phía Đông; trung tâm dịch vụ ở phía Nam; trung tâm du lịch ở phía Tây. Đề xuất chuyển vị trí khu công nghiệp tập trung từ ấp Phước Thuận thuộc khu vực phía Nam sang ấp Long Thành thuộc khu vực phía Đông, khai thác hai mặt giao thông thủy của kênh xáng Phụng Hiệp và giao thông bộ của tuyến QL Quản lộ - Phụng Hiệp cho khu công nghiệp. Trên cơ sở đó, khu công nghiệp và khu kinh tế vườn phía đối diện kênh xáng Phụng Hiệp sẽ đóng vai trò chuyển tiếp kết nối thị trấn với Vĩnh Phú Đông và Ninh Quới A. Bổ sung khu dự trữ phát triển cặp QL Quản lộ - Phụng Hiệp về phía Vĩnh Phú Tây cùng với tại vị trí khu dân cư và công nghiệp theo phương án qui hoạch chi tiết 1/2000 sẽ chuyển đổi chức năng sang là khu dự trữ phát triển của đô thị trong tương lai.
a.3. Ưu điểm của phương án:
- Tạo hành lang thông suốt cho các hoạt động đô thị và các hoạt động cho sự phát triển đô thị.
- Hình thành khung giao thông chính hợp lí kết nối chặt chẽ các khu vực chức năng với nhau.
- Khắc phục được khuyết điểm về yếu tố lợi thế cạnh tranh đối với khu công nghiệp tập trung của thị trấn so với qui hoạch 1/2000 năm 2009.
a.4. Khuyết điểm của phương án:
- Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu cho đô thị là rất cao.
- Hướng phát triển đô thị tuy đã nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng của các khu vực lân cận nhưng do điều kiện địa giới hành chánh nên chưa thật sự cân đối, hướng phát triển về phía Tây chưa được khai thác triệt để.
- Tuy khắc phục được các khuyết điểm về lợi thế cạnh tranh khu công nghiệp, nhưng để khu công nghiệp được định hình thì kinh phí đầu tư ban đầu rất lớn, đặc biệt là phải giải tỏa một số hộ dân đang sinh sống cặp kênh xáng Phụng Hiệp để mở bến thủy cho khu công nghiệp.
b. Phương án II: ( phương án chọn )
b.1. Cơ sở hình thành phương án:
- Vẫn trên cơ sở phương án qui hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm 1/2000, được điều chỉnh vào tháng 6/2014, khai thác tối đa lợi thế về các điều kiện tự nhiên như: địa hình, sông rạch và các điều kiện xã hội ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển không gian đô thị cũng như kinh tế theo hướng khai thác tiềm năng về thương mại - dịch vụ và du lịch. Xem xét cân đối lại các tiêu chuẩn, các yêu cầu về phát triển quỹ đất xây dựng công trình y tế, giáo dục, công trình thương mại; quỹ đất phát triển cây xanh, công trình văn hóa, thể dục thể thao để có hướng bối trí hợp lý, hài hòa và đồng bộ.
b.2. Định hướng phát triển:
- Phát triển mạng lưới khung giao thông trên cơ sở kế thừa hệ thống giao thông chính hiện hữu, các tuyến giao thông chính được xác định theo quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm 1/2000,, kết hợp với các tuyến giao thông thủy theo hệ thống kênh rạch và mương thủy lợi hiện hữu nhằm tạo mối liên hoàn phát triển đồng bộ các khu chức năng của thị trấn với nét đặc trưng riêng. Höôùng tới mục tiêu ghép Ninh Quới A vào thị trấn Phước Long, hình thành ñoâ thò loaïi IV Phước Long – Ninh Quới A trong giai đoạn 2015 – 2020, là thị xã Phước Long trong giai đoạn 2020 – 2030
- Hình thành bốn khu vực phát triển chủ yếu cho thị trấn: khu vực thứ nhất là khu dịch vụ đô thị và sản xuất kinh doanh ở phía Nam ( tương ứng khu A trong bản đồ qui hoạch ); khu vực thứ hai ở phía Tây của thị trấn là khu dịch vụ du lịch với việc hình thành khu du lịch thiên nhiên vườn cò và khu nhà vườn kết hợp với khai thác dịch vụ du lịch dạng Homestay( tương ứng khu B trong bản đồ qui hoạch ). Hai khu vực này được kết nối nhau bằng một hành lang giao thông liên khu vực; khu vực thứ ba của thị trấn là khu hành chánh huyện ở phía Bắc với việc hình thành trung tâm hành chính huyện gồm các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể chủ yếu của huyện, kết hợp với hình thức dân cư ở kết hợp hoạt động kinh tế vườn( tương ứng khu C trong bản đồ qui hoạch ), khu vực thứ tư nằm tại phía Đông bao gồm các khu tôn giáo, khu nhà ở thương mại và chợ trung tâm huyện Phước Long và khu hành chánh của thị trấn cùng với khu dân cư kinh tế vườn( tương ứng khu D trong bản đồ qui hoạch ).
- Các khu đất giữ nguyên hiện trạng ở cả 04 khu vực đóng vai trò là khu đô thị xanh bảo đảm cho yếu tố cân bằng sinh thái bên trong khu vực đô thị. Các khu ở kết hợp hoạt động dịch vụ - thương mại – sản xuất kinh doanh thuộc các khu vực thứ nhất, thứ hai và thứ tư với chức năng là đơn vị kinh tế chủ đạo của thị trấn đóng vai trò như là điểm nhấn trong cơ cấu kinh tế chiến lược của huyện nói chung và thị trấn Phước Long nói riêng.
- Khu vành đai xanh bao quanh đô thị được bảo vệ nguyên trạng trong suốt quá trình phát triển của đô thị. Khi có yêu cầu phát triển đô thị ở các giai đoạn tiếp theo Khu vành đai xanh này sẽ được chuyển đổi là đất giữ nguyên hiện trạng để vẫn đảm bảo yếu tố cân bằng sinh thái cho đô thị.
b.3. Ưu điểm của phương án:
- Kế thừa và phát triển qui hoạch chi tiết được duyệt năm 2009 phù hợp với xu hướng phát triển trong tương lai.
- Phương án tạo được sự phát triển khá hợp lý, hình thành bốn khu vực phát triển rõ ràng trong cấu trúc chung của đô thị. Khai thác và dự trù được các hướng phát triển tương đối quan trọng của thị trấn.
- Tạo được hành lang di chuyển thông suốt cho các hoạt động chính phát triển đô thị bằng cách kết hợp giữa giao thông thủy và giao thông bộ.
- Hình thành các khung giao thông chính hợp lý kết nối chặt chẽ các khu vực chức năng với nhau.
- Các khu vực chức năng phát triển trên cơ sở khai thác tối đa các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hiện trạng, vị trí và vai trò của chúng trong việc hình thành cơ cấu phát triển không gian hợp lý cho một đô thị trong tương lai.
b.4. Các khuyết điểm của phương án:
- Kinh phí chuẩn bị mặt bằng kỹ thuật để phương án khả thi rất cao, trong khi nguồn vốn ngân sách không đủ và việc kêu gọi đầu tư từ bên ngoài để xây dựng đô thị là không dễ dàng.
- Trục kinh tế kênh xáng Phụng Hiệp và QL Quản lộ - Phụng Hiệp về phía Tây thị trấn chưa được khai thác triệt để.
c. Phương án III: ( phương án so sánh )
c.1. Cơ sở hình thành phương án:
- Vẫn trên cơ sở phương án qui hoạch chi tiết 1/2000 năm 2009, được điều chỉnh vào tháng 6/2014 và định hướng phát triển không gian của phương án I, khai thác tối đa lợi thế về các điều kiện tự nhiên như: địa hình, sông rạch và các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển không gian đô thị cũng như kinh tế theo hướng khai thác tiềm năng về công nghiệp – TTCN, thương mại - dịch vụ và du lịch. Tổ chức lại hệ thống giao thông một cách mạch lạc, phân cấp rõ ràng hơn, định hướng phát triển một không gian mở cho đô thị
c.2. Định hướng phát triển:
- Dựa vào hệ thống giao thông chính hiện hữu, phát triển mạng lưới khung giao thông cho toàn đô thị theo nguyên tắc phân cấp chính phụ, đường trục chính đô thị, đường gom và đường nội bộ một cách rõ ràng, phối hợp với hệ thống kênh rạch và mương thủy lợi hiện hữu nhằm tạo mối liên hoàn phát triển đồng bộ các khu chức năng của thị trấn với nét đặc trưng sông nước riêng biệt.
- Hình thành bốn khu vực phát triển chủ yếu cho thị trấn: khu vực thứ nhất là khu vực phía Bắc của thị trấn với việc hình thành trung tâm hành chính huyện kết hợp trung tâm văn hóa – thể thao chung của thị trấn và khu kinh tế vườn; khu vực thứ hai ở phía Tây của thị trấn với việc hình thành trung tâm du lịch thiên nhiên và khu nhà vườn kết hợp với khai thác du lịch dạng Homestay. Hai khu vực này được kết hợp nhau hình thành khu vực tĩnh, khu đô thị sinh thái của thị trấn; Khu vực thứ ba của thị trấn nằm tại phía Đông bao gồm các khu tôn giáo, trung tâm thương mại tổng hợp và khu hành chánh của thị trấn cùng với khu kinh tế công nghiệp; Khu vực thứ tư nằm ở phía Nam là trung tâm dịch vụ chính của đô thị gồm các công trình đầu mối về giao thông, dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe và khu dân cư mới kết hợp khu dự trữ phát triển cho đô thị sau này. Cả hai khu vực này kết hợp với nhau, là khu vực năng động nhất, đóng vai trò nồng cốt, chủ đạo cho cơ cấu phát triển kinh tế, phát triển đô thị của thị trấn.
c.3. Ưu điểm của phương án:
- Tiếp tục kế thừa và phát huy qui hoạch chi tiết được duyệt năm 2009 phù hợp với xu hướng phát triển trong tương lai.
- Phương án tạo được sự phát triển khá hợp lý, bám theo hai trục kinh tế quan trọng bao gồm thủy bộ là trục kênh xáng Phụng Hiệp – QL Quản lộ Phụng Hiệp và trục ĐT 979 Bạc Liêu về Phước Long hình thành bốn khu vực phát triển trong cấu trúc chung của đô thị. Khai thác và dự trù được các hướng phát triển quan trọng của thị trấn.
- Tạo được hành lang di chuyển thông suốt cho các hoạt động chính phát triển đô thị bằng cách tổ chức hệ thống giao thông hợp lý, có sắc thái thẩm mỹ riêng, phân cấp đối nội đối ngoại rõ ràng, kết hợp tốt giữa giao thông thủy và giao thông bộ. Tạo các không gian mở cho phát triển đô thị trong tương lai lâu dài.
- Hình thành khung giao thông chính kết nối chặt chẽ các khu vực chức năng với nhau. Mỗi khu vực chức năng có hình thức tổ chức không gian riêng biệt, sinh động.
- Các khu vực chức năng phát triển trên cơ sở khai thác tối đa các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hiện trạng, vị trí và vai trò của chúng trong việc hình thành cơ cấu phát triển không gian hợp lý cho một đô thị trong tương lai.
c.4. Các khuyết điểm của phương án:
- Kinh phí chuẩn bị mặt bằng kỹ thuật để phương án khả thi rất cao.
- Trục kinh tế kênh xáng Phụng Hiệp và QL Quản lộ - Phụng Hiệp về phía Tây thị trấn chưa được khai thác triệt để.
- Phân khu chức năng tuy rõ ràng, nhưng cán cân kinh tế đô thị tập trung quá lớn ở khu vực phía Đông thị trấn, sẽ khiến mật độ tập trung dân cư đô thị lệch nặng về phía này, mất cân đối trong vấn đề tổ chức không gian đô thị và đẩy giá đất khu vực này tăng nóng ngoài vòng kiểm soát trong giai đoạn đầu xây dựng đô thị. Tuy nhiên khuyết điểm này sẽ không còn nếu không gian đô thị được kiểm soát chặt chẽ ngay từ đầu, và khi kinh tế đô thị phát triển, tiến đến một đô thị hiện đại, dân cư không nhất định phải sống bám sát trục đường chính, các khu vực mua bán hay sản xuất sầm uất.
So sánh lựa chọn phương án:
Qua 03 phương án đề xuất, nhận thấy phương án II kết hợp được giữa điều kiện hiện có và tiềm năng phát triển của khu vực. Kế thừa và phát triển qui hoạch đã có trước đây. Dung hòa được giữa các yếu tố về định hướng ban đầu của địa phương và định hướng phát triển lâu dài của đô thị, quan điểm “Nhất thể hóa đô thị - nông thôn” đã được đưa vào phương án khá hợp lý. Lựa chọn phương án II là phương án triển khai thực hiện.
IV.2. Định hướng qui hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng:
IV.2.1. Quy hoạch tổng mặt bằng:
TỔNG HỢP QUỸ ĐẤT XÂY DỰNG ( giai đoạn đến 2030 )
Số TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Chỉ tiêu
|
34.000,00
(m²/người)
|
50.000,00
(m²/người)
|
|
Tổng DT đất toàn thị trấn (I + II)
|
4.930,00
|
|
|
|
I
|
Đất XD đô thị ( 1+2 )
|
777,4
|
100,00
|
228,64
|
155,48
|
1
|
Đất dân dụng
|
439,9
|
56,6
|
129,4
|
88
|
|
Đất ở
|
204,7
|
46,5
|
60,2
|
40,9
|
|
Đất cơ quan
|
9,8
|
1,26
|
2,89
|
1,97
|
|
Đất CTCC đô thị
|
24,04
|
3,1
|
7,1
|
4,8
|
|
Đất thương mại - dịch vụ
|
4,41
|
1,0
|
1,2
|
0,9
|
|
+ Chợ Phước Long hiện hữu
|
0,31
|
|
|
|
|
+ Khu nhà ở thương mại và chợ trung tâm huyện Phước Long
|
1,59
|
|
|
|
|
+ Khu thương mại khu vực
|
2,51
|
|
|
|
|
Đất công trình văn hóa - thể thao
|
8,3
|
1,05
|
2,4
|
1,6
|
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong đô thị
|
18,9
|
2,5
|
5,5
|
3,8
|
|
Đất cây xanh vườn hoa nhóm nhà ở
|
6,8
|
0,9
|
2
|
1,4
|
|
Đất giao thông đô thị
|
163
|
21
|
47,9
|
32,6
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
337,5
|
43,4
|
99,2
|
67,5
|
|
Đất giao thông đối ngoại
|
34,1
|
4,4
|
10
|
6,8
|
Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,9
|
0,1
|
0,26
|
0,18
|
|
Đất tôn giáo
|
0,3
|
0,03
|
0,08
|
0,05
|
|
Đất sản xuất kinh doanh TTCN
|
41,2
|
5,3
|
12,1
|
8,2
|
|
Đất giữ nguyên hiện trạng
|
223,7
|
28,8
|
65,8
|
44,7
|
|
Đất Huyện đội
|
1,20
|
0,15
|
0,35
|
0,24
|
|
Nghĩa trang liệt sĩ Huyện
|
5,8
|
0,68
|
1,54
|
1,05
|
|
Sông suối ao hồ
|
30,3
|
3,90
|
8,91
|
6,06
|
II
|
Đất khác
|
4.152,6
|
|
|
|
|
Đất nông nghiệp
|
3.595.7
|
|
|
|
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, bãi rác
|
18,3
|
|
|
|
|
Đất chưa sử dụng
|
0
|
|
|
|
|
Đất vành đai xanh đô thị
|
538,6
|
|
|
|
IV.2.2. Hệ thống các khu chức năng:
a. Hệ thống các khu chức năng cấp đô thị:
a.1. Hành chính:
Quy mô 9,8ha nằm trên trục đường huyện Phước Long – Chủ Chí, bao gồm các công trinh hành chính cấp huyện 8,63ha và các công trinh hành chính thị trấn nằm trên tuyến đường kênh Ba Rô với qui mô 1,17ha.
a.2. Thương mại dịch vụ:
Tổng diện tích là 4,41ha, bao gồm :
+ Chợ Phước Long hiện hữu quy mô 0,31ha.
+ Khu nhà ở thương mại và Chợ trung tâm huyện Phước Long quy mô 1,59ha (nối tiếp chợ hiện hữu về phía QL Quản lộ - Phụng Hiệp).
+ Khu Thương mại khu vực phía Tây thị trấn (khuB) qui mô 2,51ha.
a.3. Đất công trình giáo dục:
Quy mô quỹ đất cần phát triển đến năm 2030 tối thiểu là 10,7 ha, trong đó đất hiện hữu là 3,97 ha, nhu cầu phát triển quỹ đất đến năm 2030 là 7,6 ha. Nhằm đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu và bán kính phục vụ, các công trình trường học được tổ chức cụ thể như sau:
+ Giữ nguyên vị trí cũ Trường mầm non, các Trường tiểu học “A”, “C”, Trường THCS, THPT thị trấn Phước Long .
+ Xóa điểm trường Mầm non Sơn ca, trường Tiểu học “B” thị trấn. Xây dựng theo vị trí mới 02 điểm trường này tại bờ Bắc kênh Ba Rô mới san lấp với qui mô lần lượt là 1,4 ha và 1,1 ha.
+ Tạo quỹ đất phát triển công trình giáo dục vào năm đinh hình qui hoạch 2030 tại khu Tây thị trấn (khuB) với tổng diện tích 2,6ha.
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên Phước Long thay đổi chức năng là Trung tâm giáo dục và dạy nghề của huyện và chuyển về vị trí mới trên đường Quản lộ - Phụng Hiệp tại khu phía Nam thị trấn với diện tích là 0,8ha.
Bảng nhu cầu tối thiểu phát triển đất giáo dục đến năm 2030
Số Thứ tự
|
Hạng mục
|
Diện tích đất hiện hữu
(m2)
|
Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu/học sinh
( m2 )
|
Nhu cầu bổ sung quỹ đất tối thiểu đến năm 2030 ( m2 )
|
1
|
Trường MN thị trấn Phước Long
|
4.311
|
15.075
|
10.764
|
2
|
Trường mầm non Sơn Ca
|
956
|
6.900
|
5.944
|
3
|
Trường tiểu học “A” TT Phước Long
|
4.271
|
6.000
|
1.729
|
4
|
Trường tiểu học “B” TT Phước Long
|
2.772
|
12.750
|
9.978
|
5
|
Trường tiểu học “C” TT Phước Long
|
5.773
|
13.050
|
7.277
|
6
|
Trường THCS TT Phước Long
|
6.757
|
20.250
|
13.493
|
7
|
Trường THPT Phước Long
|
11.148,5
|
30.000
|
18.851,5
|
8
|
Trung tâm giáo dục và dạy nghề huyện Phước Long
|
|
|
7.952
|
|
Cộng
|
39.720
|
107.025
|
75.988,5
|
a.4. Đất xây dựng các cơ quan Y tế:
Quy mô 4,75ha, trong đó: Xây dựng mới bệnh viện đa khoa khu vực quy mô 200 giường, diện tích là 3,1ha nhằm phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân toàn huyện và Trung tâm Y tế dự phòng qui mô 1,65 ha trên đường QL Quản lộ - Phụng Hiệp.
a.5. Đất Văn hóa – TDTT:
Quy mô 8,3ha trong đó gồm :
+ Khu TDTT hiện hữu giữ nguyên vị trí, nâng cấp quy mô 2,02 ha.
+ Xây dựng mới Trung tâm văn hóa huyện qui mô 6,28 ha ở khu Đông thị trấn, phía cuối đường Nho Quan nối dài về phía đường Quản lộ - Phụng Hiệp.
a.6. Cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong đô thị ( cấp đô thị ):
- Xây dựng vườn sinh thái tự nhiên tại khu vực vườn cò thị trấn hiện hữu trên kênh Vườn cò và các công viên tập trung ở các khu vực đô thị có quy mô 18,9ha, kết hợp các dịch vụ tham quan nghỉ dưỡng, sinh thái miệt vườn, homestay, cùng với các hoạt động nghề truyền thống và các dịch vụ du lịch…hình thành một tổng thể cảnh quan vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng tự nhiên miệt vườn sinh động và phong phú.
b. Các đơn vị ở:
b.1 Công trình dịch vụ công cộng đơn vị ở:
Bổ sung xây dựng các công trình dịch vụ công cộng để đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân khu vực, bao gồm :
+ Trạm y tế thị trấn hiện hữu qui mô 0,06ha.
+ Nhà thiếu nhi thị trấn qui mô 0,72ha ( nâng cấp tụ điểm văn hóa thị trấn hiện hữu ).
b.2. Cây xanh vườn hoa nhóm nhà ở:
- Xây dựng các công viên, vườn hoa phục vụ cho các nhóm nhà ở có diện tích 6,8 ha . (chỉ tiêu đạt 3,4m2/người cho đô thị loại V; 2 m2/người cho đô thị loại IV).
b.3 Các khu ở:
Hình thành 4 khu ở tổng diện tích đất ở 204,7ha và được bố trí các dạng nhà:
-
Khu nhà ở ổn định chỉnh trang 47,5 ha;
-
Khu nhà phố liên kế, liên kế có sân vườn qui mô 81,12 ha;
-
Khu nhà ở riêng lẻ, biệt thự; nhà ở kết hợp kinh tế vườn 72,4 ha.
-
Khu nhà ở thu nhập thấp 3,7 ha.
c. Đất giữ nguyên hiện trạng:
- Giới hạn các khu đất giữ nguyên hiện trạng bên trong phạm vi đất xây dựng đô thị diện tích 223,7 ha chiếm tỷ lệ 28,8% diện tích đất xây dựng đô thị
d. Vùng vành đai xanh đô thị:
- Giới hạn các khu vực nằm xung quanh đô thị bao gồm các khu đất canh tác hoa màu , nuôi trồng thủy sản, trang trại với qui mô 538,6ha được giữ gìn nguyên trạng là khu vực canh tác sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo hệ sinh thái đô thị có điều kiện hình thành và phát triển bền vững. Trong tương lai lâu dài, nếu đô thị phát triển đầy đủ và cần mở rộng thêm đất xây dựng đô thị, thì khu vành đai xanh sẽ trở thành khu đất giữ nguyên hiện trạng của đô thị mới.
BẢNG DỰ BÁO NHU CẦU CTCC, CÂY XANH TDTT VÀ CƠ QUAN, TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN
STT
|
Hạng mục
|
DT (ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Công trình hành chính, cơ quan, CTCC thị trấn
|
|
|
1
|
Khu hành chánh Thị trấn
|
1,17
|
Xây dựng mới
|
2
|
Chợ Phước Long( hiện hữu )
|
0,12
|
Nâng cấp cải tạo
|
3
|
Trường THPT TT Phước Long
|
1,2
|
Hiện trạng
|
4
|
Trường THCS Phước Long
|
1,4
|
Nâng cấp mở rộng
|
5
|
Trường tiểu học điểm mới ( kênh Ba Rô )
|
1,1
|
Xây dựng mới
|
6
|
Trường tiểu học “A” TT Phước Long
|
0,6
|
Hiện trạng
|
7
|
Trường tiểu học “C” TT Phước Long
|
0,9
|
Nâng cấp mở rộng
|
8
|
Trường mầm non thị trấn Phước Long
|
0,33
|
Hiện trạng
|
9
|
Trường mầm non Sơn Ca điểm mới ( kênh Ba Rô )
|
1,4
|
Xây dựng mới
|
10
|
Trung tâm giáo dục và dạy nghề huyện
|
0,79
|
Xây dựng mới
|
11
|
Trạm y tế
|
0.06
|
Hiện trạng
|
12
|
Nhà thiếu nhi thị trấn
|
0,72
|
Nâng cấp
|
II
|
Công trình hành chính cơ quan, CTCC huyện
|
|
|
13
|
Huyện Ủy
|
1,3
|
Hiện trạng
|
14
|
UBND huyện ( điểm khu hành chánh mới )
|
0,54
|
Xây dựng mới
|
15
|
Khu nhà ở và chợ trung tâm huyện Phước Long
|
1,59
|
Xây dựng mới
|
16
|
Ngân hàng AGRIBANK+Tài chính – Kế hoạch
|
0,6
|
Hiện trạng
|
17
|
Tòa án
|
0,06
|
Hiện trạng
|
18
|
Khối ban ngành đoàn thể ( điểm sân TT cũ )
|
0,23
|
Hiện trạng
|
19
|
Chi cục thuế
|
0,11
|
Hiện trạng
|
20
|
Điện lực
|
0,24
|
Hiện trạng
|
21
|
Khối Ngân hàng chính sách + TT Giáo dục Thường xuyên + Thi hành án
|
0,55
|
Hiện trạng
|
22
|
Bảo hiểm Xã hội
|
0,04
|
Hiện trạng
|
23
|
Công an huyện
|
1,86
|
Hiện trạng
|
24
|
Khối phòng Nông nghiệp + Tài nguyên Môi trường + Thống kê
|
0,47
|
Hiện trạng
|
25
|
TT thực nghiệm và chuyển giao công nghệ
|
0,25
|
Xây dựng mới
|
26
|
Phòng Giáo dục
|
0,09
|
Hiện trạng
|
27
|
Bưu điện
|
0,25
|
Hiện trạng
|
28
|
Ban CHQS huyện
|
1,7
|
Hiện trạng
|
29
|
Kho bạc
|
0,23
|
Hiện trạng
|
30
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
|
1,28
|
Xây dựng mới
|
31
|
Trường THPT Phước Long
|
1,2
|
Hiện trạng
|
32
|
Bệnh viện Đa khoa 200 giường khu vực Phước Long
|
3,1
|
Xây dựng mới
|
33
|
Trung tâm y tế dự phòng
|
1,65
|
Xây dựng mới
|
34
|
Trạm Quản lý Đường thủy Nội địa
|
0,038
|
Hiện trạng
|
35
|
Khối phòng Kinh tế Hạ tầng + Nội vụ + Lao động Thương binh Xã hội
|
0,17
|
Hiện trạng
|
36
|
Liên đoàn Lao động + Ban Dân vận
|
0,27
|
Hiện trạng
|
37
|
Bến xe Phước Long
|
0,5
|
Xây dựng mới
|
38
|
Trạm cấp nước điểm 1( khu HC thị trấn h.hữu )
|
0,01
|
Nâng cấp cải tạo
|
39
|
Trung tâm cấp nước ( QL Quản lộ - Phụng Hiệp )
|
0,35
|
xây dựng mới
|
40
|
Trạm xăng dầu
|
0,7
|
xây dựng mới
|
41
|
Trung tâm văn hóa
|
6,28
|
xây dựng mới
|
42
|
Công viên cây xanh
|
25,7
|
xây dựng mới
|
43
|
TT quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
0,016
|
xây dựng mới
|
IV.3. Định hướng tổ chức không gian:
IV.3.1 Các khu vực cửa ngõ:
- Phía Đông: Vị trí mũi tàu giao giữa đường tỉnh 979 và đường Phước Long – Vĩnh Mỹ với điểm nhấn là quảng trường kỷ niệm với không gian cây xanh kết hợp tượng đài, tranh hoành tráng, tuyến phố dịch vụ xây dựng mới dọc theo Tỉnh lộ với chiều cao được khống chế đồng bộ không quá 04 tầng để tạo diện mạo một đô thị mới khang trang, sinh động.
- Phía Đông Bắc và Tây Nam: Cầu Ba Rô và điểm cuối tuyến vòng QL Quản lộ - Phụng Hiệp là điểm bắt đầu vào khu đô thị từ hai hướng Đông Bắc và Tây Nam trên QL Quản lộ - Phụng Hiệp sẽ mở ra một không gian kinh tế thương mại gắn kết với khu dân cư và kinh tế dịch vụ hộ gia đình. Chiều cao xây dựng được khống chế đồng bộ không quá 04 tầng
IV.3.2 Các điểm nhấn và trục không gian chủ đạo:
a. Không gian kinh tế thương mại - dịch vụ trục Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp, ĐT 979 :
- Khu dịch vụ đô thị giao lộ Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp, ĐT 979: Ở đây bố trí các công trình dịch vụ đô thị như bênh viện, trung tâm y tế dự phòng, quảng trường giao thông, nhà ở thương mại…, với qui mô lớn kết hợp các không gian cây xanh vườn hoa nội bộ, không gian ở kết hợp kinh tế thương mại - dịch vụ hộ,… là không gian tổ chức các công trình dân dụng vừa hiện đại vừa mang tính địa phương. Tầng cao không quá 04 tầng với bố cục hình khối và màu sắc hài hòa nhằm tạo cảnh quan kiến trúc hiện đại, sống động cho không gian chính của đô thị. Tại khu vực này cho phép xây dựng các loại hình công trình hợp khối qui mô lớn có chức năng sử dụng hỗn hợp, tiếp giáp trung tâm khu vực là nhà nhà liên kế phố kết hợp ở và hoạt động thương mại dịch vụ, bên ngoài khu trung tâm khuyến khích các loại hình nhà ở kết hợp vườn cây ăn trái, gắn kết với một số nghề truyền thống của địa phương.
- Khu nhà ở thương mại và chợ trung tâm huyện Phước Long cặp bờ Tây QL Quản lộ - Phụng Hiệp đoạn giữa cầu Ba Rô và cầu Phước Long qui mô 1,59 ha: Ở đây bố trí các mô hình kiến trúc công trình thương mại, nhà lồng chợ với qui mô vừa và lớn kết hợp các hạng mục quản lý hành chánh, công trình phụ trợ, sân bãi - cây xanh, tiếp giáp chung quanh khu trung tâm tổ chức nhà liên kế phố kết hợp ở và hoạt động thương mại dịch vụ với tầng cao không quá 04 tầng với bố cục hình khối và màu sắc hài hòa tạo nên một không gian hoạt động nhộn nhịp, sôi nổi;
b. Không gian hành chính thuộc đường huyện Phước Long - Chủ Chí :
- Khu vực hành chính: hình thành cụm các công trình hành chính, dịch vụ công cộng hiện hữu kết hợp cải tạo, xây dựng mới một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật, cây xanh cảnh quan, quảng trường hành chính…, tầng cao không quá 04 tầng.
c. Không gian du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng thuộc tuyến tránh của đô thị :
- Đây là không gian khai thác cảnh quan thiên nhiên quan trọng của đô thị. Với điểm bắt đầu từ giao lộ ĐT 979 với tuyến tránh Phước Long – Chủ Chí qua thị trấn đến gần cuối tuyến tránh, khu vực này được xây dựng và mở rộng trên nền vườn cò hiện trạng của thị trấn với qui mô 15,4 ha nhằm đưa vào khai thác các hoạt động tham quan sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp các dịch vụ hỗ trợ hình thành một không gian sinh thái gắn liền với khu vực nhà vườn, khu vực cây ăn trái và cảnh quan kênh rạch là hệ thống giao thông thủy đặc trưng cho đô thị kết nối kênh 1000 của thị trấn với tuyến kênh xáng Cà Mau - Phụng Hiệp (khu vực khai thác du lịch dạng homestay).
d. Không gian cảnh quan công viên, văn hóa – thể thao thị trấn :
- Hình thành khu văn hóa – thể dục thể thao tập trung, tạo không gian cảnh quan sinh hoạt, tập luyện, vui chơi, giải trí nghỉ ngơi cho toàn đô thị với qui mô 6,28 ,ha, vị trí nằm ở phía Bắc khu thương mại trung tâm. Ngoài ra còn có một số công viên vườn hoa với quy mô nhỏ nằm rãi rác trong các nhóm nhà ở đảm bảo bán kính phục vụ không quá 300m cho các hoạt động giải trí, nghỉ ngơi và tập luyện hàng ngày cho nhân dân.
e. Không gian cảnh quan bờ kênh khu vực trung tâm thị trấn:
* Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp:
- Khu vực bờ kè khu hành chánh huyện từ đầu kênh Cộng Hòa đến kênh Tài chánh: theo hiện trạng tổ chức thành không gian xanh vừa kết hợp là quảng trường hành chánh, vừa là không gian thư giản nghỉ ngơi cho nhân dân khu vực.
- Khu vực bờ kè khu phố chợ Phước Long hiện hữu từ đầu kênh Phước Long – Vĩnh Mỹ đến kênh Ba Rô: giữ nguyên hiện trạng khu phố cặp bờ sông, tổ chức lại không gian cảnh quan bờ sông thành khu phố đi bộ.
- Các khu vực bờ kè còn lại trong giới hạn qui hoạch giải phóng các công trình, vật kiến trúc tạo hành lang cách ly bờ kè đồng nhất từ đỉnh kè trở vào 03m, trong phạm vi đất dân cư ven sông hiện hữu được giữ lại chỉnh trang cho phép bố trí nhà và công trình xây dựng trên phần đất ven sông rộng tối thiểu 8m (tính từ lộ giới quy hoạch kéo dài xuống đến quy hoạch bảo lưu ven sông), tầng cao không quá 03 tầng. Khi bố trí công trình xây dựng phải đảm bảo khả năng chịu lực và phải bố trí kè kiên cố chống sạt lở bờ sông.
* Kênh Phước Long – Vĩnh Mỹ - Cộng Hòa:
Xây dựng mới và hoàn thiện hệ thống kè bảo vệ bờ kênh hiện hữu để chống sạt lở thêm. Giải phóng các công trình, vật kiến trúc tạo hành lang cách ly bờ kè đồng nhất từ đỉnh kè trở vào 03m, trong phạm vi đất dân cư ven sông hiện hữu được giữ lại chỉnh trang cho phép bố trí nhà và công trình xây dựng trên phần đất ven sông rộng tối thiểu 8m, tầng cao không quá 03 tầng. Khi bố trí công trình xây dựng phải đảm bảo khả năng chịu lực và phải bố trí kè kiên cố chống sạt lở bờ sông.
f. Các quảng trường, vị trí tượng đài, các điểm nhấn trong đô thị:
Hệ thống các quảng trường được khai thác trên cơ sở các không gian trọng tâm của đô thị, các trung tâm kinh tế quan trọng, tại các nút giao thông đô thị trọng yếu, các khu vực cửa ngõ mang tính chất liên hệ vùng: như quảng trường thương mại tại trung tâm thương mại tổng hợp; quảng trường giao thông tại giao lộ đường tỉnh 979 và QL Quản lộ - Phụng Hiệp, quảng trường kỷ niệm tại khu vực mũi tàu giao lộ giữa ĐT 979 với đường Phước Long – Hòa Bình.
g. Vùng giữ nguyên hiện trạng và vành đai xanh đô thị :
Đây là các khu vực bảo tồn cảnh quan thiên nhiên sinh thái cũng như các hoạt động canh tác nông nghiệp – thủy hải sản thuần túy quan trọng của đô thị. Với vùng giữ nguyên hiện trạng bên trong giới hạn đất xây dựng đô thị diện tích 223,7 ha chiếm tỷ lệ 28,8% diện tích đất xây dựng đô thị, và vùng vành đai xanh bao quanh giới hạn đất xây dựng đô thị diện tích 538,6 ha, các khu vực này được bảo vệ nguyên trạng nhằm định hình và phát triển thành các không gian sinh thái đảm bảo cho sự phát triển bền vững và gần gũi với môi trường thiên nhiên, tạo nên sắc thái đặc trưng cho đô thị. Trong định hướng lâu dài của sự phát triển, khi đô thị được đầu tư xây dựng lấp đầy, nếu tiếp tục mở rộng đất xây dựng đô thị, thì chỉ được tiếp tục phía bên ngoài khu vành đai xanh. Khi đó, khu vành đai xanh này sẽ trở thành khu giữ nguyên hiện trạng bên trong đô thị mở rộng, sau đó lại tiếp tục thực hiện khu vực vành đai xanh thứ 2 cho đô thị mới.
IV.3.3. Các khu trung tâm chuyên ngành. ( giai đoạn đến 2030 )
Công trình giáo dục
|
Số thứ tự
|
Loại công trình
|
Đơn vị tính
|
Qui mô
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Học sinh
|
Lớp
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích đất qui hoạch (m2)
|
I
|
Công trình giáo dục
|
1
|
Trường MN thị trấn Phước Long
|
Học sinh
|
1.005
|
40
|
m2/hs
|
15
|
3.339,1
|
2
|
Trường mầm non Sơn Ca (kênh Ba Rô)
|
Học sinh
|
460
|
18
|
m2/hs
|
15
|
14.023
|
3
|
Trường tiểu học “A” TT Phước Long
|
Học sinh
|
400
|
10
|
m2/hs
|
15
|
4.271
|
4
|
Trường tiểu học “B” TT Phước Long( kênh Ba Rô)
|
Học sinh
|
850
|
21
|
m2/hs
|
15
|
10.743,7
|
5
|
Trường tiểu học “C” TT Phước Long
|
Học sinh
|
870
|
21
|
m2/hs
|
15
|
9.042,6
|
6
|
Trường THCS TT Phước Long
|
Học sinh
|
1.350
|
33
|
m2/hs
|
15
|
13.582,6
|
7
|
Trường THPT Phước Long
|
Học sinh
|
1.500
|
37
|
m2/hs
|
20
|
11.448,5
|
8
|
Trung tâm Giáo dục và dạy nghề huyện
|
Học sinh
|
300
|
9
|
m2/hs
|
|
7.951,7
|
9
|
Qũy đất phát triển công trình giáo dục
|
|
|
|
|
|
26.005,7
|
Cộng
|
|
6.735
|
189
|
|
|
130.000,6
|
Công trình y tế, VH – TDTT, Cây xanh tập trung, thương mại, dịch vụ
|
STT
|
Hạng mục
|
Vị trí
|
Quy mô
|
Diện tích (ha)
|
Đơn vị
|
Quy mô
|
II
|
Công trình y tế
|
|
|
|
4,46
|
1
|
Bệnh viện đa khoa huyện
|
Khu vực
|
Giường
|
200
|
3,1
|
2
|
Trung tâm y tế dự phòng
|
-
|
C.trình
|
1
|
1,3
|
3
|
Trạm y tế thị trấn
|
Đơn vị ở
|
Trạm
|
1
|
0,06
|
III
|
Công trình VH – TDTT
|
|
|
|
14,54
|
11
|
Trung tâm Văn hóa huyện
|
Đô thị
|
C.trình
|
1
|
6,28
|
12
|
Khu thể thao hiện hữu
|
Đô thị
|
-
|
1
|
2,02
|
13
|
Tụ điểm văn hóa( Nhà thiếu nhi ) thị trấn
|
Đơn vị ở
|
-
|
1
|
0,72
|
IV
|
Cây xanh tập trung
|
|
Ha
|
|
25,7
|
14
|
Công viên – vườn hoa cấp đô thị
|
Đô thị
|
-
|
|
18,9
|
15
|
Vườn hoa cây xanh nhóm nhà ở
|
Đơn vị ở
|
-
|
|
6,8
|
V
|
Công trình thương mại, dịch vụ
|
|
-
|
|
4,41
|
16
|
Khu thương mại khu vực phía Tây thị trấn
|
Đô thị
|
-
|
|
2,5
|
17
|
Khu nhà ở thương mại và chợ trung tâm huyện Phước Long
|
Đô thị
|
-
|
|
1,59
|
18
|
Chợ Phước Long hiện hữu
|
Đơn vị ở
|
-
|
|
0,31
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV.4. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị đến năm 2030:
IV.4.1. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
a. Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:
- Căn cứ mặt bằng hiện trạng khu đất qui hoạch với cao độ tự nhiên trung bình từ +0,2 đến +0,91; phê duyệt qui hoạch trung tâm thị trấn Phước Long 1/2000 với cao trình san lấp +1,6; cao trình đỉnh đường QL Quản lộ - Phụng hiệp và đường Phước Long Chủ Chí là +1,5 ( hệ cao độ Quốc gia); cao trình mực nước cao nhất trên kênh xáng Phụng Hiệp ngang qua khu vực huyện dao động trong khoảng 0,8 – 0,9, khống chế Cao độ san nền toàn đô thị +1,60 ( hệ cao độ Quốc gia ) với độ dốc san lắp từ 0,001 đến 0,003. Cao trình sân nền hoàn thiện công trình xây dựng (tương đương với điểm cao nhất của mặt nền vỉa hè) là + 2,0 (hệ cao độ Quốc gia).
- Khu vực hiện hữu đã xây dựng giữ nguyên địa hình hiện trạng, chủ yếu là giải quyết việc thoát nước mặt cho các khu vực này.
- Khu vực xây dựng mới: Đối với những khu vực xây dựng mới nằm ở vị trí đất cao (H ≥ 1,6m) khi tiến hành xây dựng các công trình được tính toán san lấp cục bộ, chủ yếu là san mặt bằng cho công trình vì cao độ nền hiện trạng rất thuận lợi. Đối với những khu vực xây dựng mới nằm ở vị trí đất thấp (H<1,6m), tiến hành san lấp các khu vực này tạo mặt bằng xây dựng đạt cao độ +1,6m.
- Khối lượng san lấp sơ bộ: 4.716.800 m³.
b. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa:
- Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với nước thải sinh hoạt. Hướng thoát nước mưa xây dựng mới được tính toán phù hợp với địa hình tự nhiên.
- Toàn bộ thị trấn Phước Long có 04 lưu vực chính nằm về hai phía kênh xáng Phụng Hiệp và kênh Phước Long, kênh Cộng Hòa. Nước mưa được thu vào hệ thống thu và thoát về các kênh này.
- Trong từng lưu vực trên khi thiết kế được phân chia ra nhiều lưu vực nhỏ, để giảm chiều dài và tiết diện cống sau đó xả ra các kênh nơi gần nhất.
- Các tiêu chuẩn tính toán :
* Tính toán thoát nước mưa :
- Ước tính lưu lượng nước dựa trên lượng mưa/ngày lớn nhất trong năm
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch : 777,38ha
+ å Qthoát = å Qmax x Kn
+ å Qmax = Imax x Fqh = 0,105 x 7.773.800 = 816.249m3/ngày
- Các hệ số tính toán :
+ Chọn thời gian mưa T = 3 giờ (# 10.800 giây), thời gian tập trung nước là 0,5 giờ.
+ Chọn hệ số tập trung nước là Kt = 0,7.
- Dự tính bố trí 2 tuyến đường cống chính thoát cùng một lúc cho lượng nước mưa trên toàn khu vực Þ Lưu lượng tính toán là :
Qtt = 816.249m3/ngày x 0,7/10.800/4 đường ống thoát = 13.226 m3/s.
+ Hệ số đầy : H/D = 0,8
+ Lưu tốc trung bình : Vtb = 2,0 m/s
Þ Đường kính ống chính Þ = [(4 x Q) /(Pi x V x 0,8)]0,5 m
= [(4 x 13.226 ) / (3,14 x 2,0 x 0,8)]0,5 m = 1,128m
Chọn : Đường kính ống thoát nước : Æ 1200.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng : THOÁT NƯỚC MƯA
TT
|
Vật tư chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1.000đ)
|
(1.000đ)
|
A
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
62.680.047
|
1
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 1200
|
m
|
13.724
|
1.720,60
|
23.613.514
|
2
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 800
|
m
|
69.483
|
693,7
|
48.200.357
|
3
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 400
|
m
|
18.424
|
286,7
|
5.282.161
|
B
|
San nền
|
|
|
|
330.176.000
|
4
|
Khối lượng đất đắp
|
m³
|
4.716.800
|
(TT) 70
|
330.176.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
407.272.030
|
( Tổng kinh phí dự kiến khoảng 407,3 tỷ đồng .)
IV.4.2. Định hướng hệ thống giao thông:
a. Giao thông đường bộ:
- Diện tích đất giao thông : 197,1ha, trong đó :
+ Diện tích đất giao thông đối ngoại (cho QL Quản lộ - Phụng Hiệp): 34,1 ha;
+ Diện tích đất giao thông đô thị: 163 ha ( chiếm 20,9% diện tích đất xây dựng đô thị )
+ Hệ thống giao thông đối ngoại :
- Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp: Đây là trục giao thông đối ngoại quan trọng đi Cà Mau và Cần Thơ, đồng thời cũng là trục giao thông và trục cảnh quan chính của đô thị. Lộ giới đoạn qua khu vực thị trấn đề xuất là 52m, đạt tiêu chuẩn nền đường cấp III. Trong đó mặt đường 32m, vỉa hè 10m mỗi bên (một số đoạn có bố trí đường song hành 6m).
- Đường tỉnh 979 ( đường cầu Phước Long 2): Đoạn trong ranh thị trấn lộ giới là 33m, trong đó mặt đường 21m, vỉa hè 6m x 2 = 12m,
- Đường huyện Phước Long – Chủ Chí (1B+10C+29C+36C): Đoạn trong ranh của đô thị lộ giới dự kiến được chia làm 04 đoạn: đoạn 1 là đường số 1B có lộ giới 12m, trong đó mặt đường 6m, vỉa hè 3m x 2 = 6m; đoạn 2 là đường số 10C có lộ giới 15m, trong đó mặt đường 8m, vỉa hè 4m + 3m = 7m; đoạn 3 là đường số 29C có lộ giới 10,5m, trong đó mặt đường 4,5m, vỉa hè 3m x 2 = 6m; đoạn 4 là đường số 36C có lộ giới 30m, trong đó mặt đường 21m, vỉa hè 6m + 3m = 9m.
+ Hệ thống giao thông đối nội :
- Đường chính khu vực có lộ giới từ 22 – 33m;
- Các Đường khu vực và đường phân khu vực có lộ giới từ 12 – 20m.
Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
+ Toàn bộ mặt đường được thiết kế bê tông nhựa nóng.
+ Tại các giao lộ, bán kính bó vỉa và tầm nhìn được thiết kế phù hợp tiêu chuẩn về giao thông.
+ Cao độ mặt đường được thiết kế với cao độ phù hợp, tránh úng ngập, có độ dốc dọc 0,5%; độ dốc ngang 2% nhằm thu nước mặt nhanh nhất, tránh gây đọng nước bề mặt.
TỔNG HỢP HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
- Khu A:
STT
|
TEÂN ÑÖÔØNG
|
CHIEÀU DAØI(m)
|
ĐƯỜNG ĐỎ (m)
|
DIỆN TÍCH(m2)
|
MẶT CẮT
|
LỘ GIỚI
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
LÒNG
|
LỀ
|
1
|
ÑÖÔØNG SOÁ1A (QL Quản lộ - Phụng Hiệp)
|
1245
|
30-30
|
52
|
10
|
32
|
10
|
41085
|
24900
|
113
|
31-31
|
14+4+14
|
3729
|
2260
|
209
|
31b-31b
|
3+6+1
|
14+4+14
|
10
|
8151
|
2926
|
2
|
ÑÖÔØNG SOÁ2A
|
303
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
2424
|
3030
|
3
|
ÑÖÔØNG SOÁ3A
|
303
|
2 - 2
|
16
|
4
|
8
|
4
|
2424
|
2424
|
4
|
ÑÖÔØNG SOÁ4A
|
1119
|
3-3
|
33
|
6
|
21
|
6
|
23499
|
13428
|
291
|
4-4
|
33
|
6
|
8+5+8
|
6
|
6111
|
3492
|
5
|
ÑÖÔØNG SOÁ5A
|
292
|
2 - 2
|
16
|
4
|
8
|
4
|
2336
|
2336
|
6
|
ÑÖÔØNG SOÁ6A
|
275.4
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1927,8
|
2478,6
|
7
|
ÑÖÔØNG SOÁ7A
|
152.6
|
2 - 2
|
16
|
4
|
8
|
4
|
1220,8
|
1220,8
|
8
|
ÑÖÔØNG SOÁ8A
|
377
|
5-5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
(2639)
|
(3393)
|
295
|
2-2
|
16
|
4
|
8
|
4
|
2360
|
2360
|
474
|
1-1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
3792
|
4740
|
9
|
ÑÖÔØNG SOÁ9A
|
432
|
7-7
|
8
|
1
|
6
|
1
|
(2592)
|
(864)
|
712
|
6-6
|
10,5
|
3
|
4,5
|
3
|
3204
|
4272
|
10
|
ÑÖÔØNG SOÁ10A
|
212
|
8 - 8
|
17
|
5
|
7
|
5
|
1484
|
2120
|
11
|
ÑÖÔØNG SOÁ11A
|
209.4
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1465,8
|
1884,6
|
12
|
ÑÖÔØNG SOÁ12A
|
141.4
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
989,8
|
1272.6
|
13
|
ÑÖÔØNG SOÁ13A
|
208
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1701
|
2187
|
14
|
ÑÖÔØNG SOÁ14A
|
310.5
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
2173,5
|
2794,5
|
15
|
ÑÖÔØNG SOÁ15A (Hành lang an toàn đường dây cao thế)
|
1286.8
|
-
|
12
|
0
|
12
|
0
|
15441.6
|
0
|
16
|
ÑÖÔØNG SOÁ16A
|
1210.2
|
9-9
10-10
|
22
|
5
|
12
|
5
|
14552,4
|
12102
|
17
|
ÑÖÔØNG SOÁ17A
|
1199
|
3-3
11-11
|
33
|
6
|
21
|
6
|
(25179)
|
(14388)
|
707
|
4-4
|
33
|
6
|
8+5+8
|
6
|
14847
|
8484
|
18
|
ÑÖÔØNG SOÁ18A
|
190
|
12-12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
3518,9 (1330)
|
4021,6 (1520)
|
361
|
1-1
13-13
|
18
|
5
|
8
|
5
|
2888
|
3610
|
19
|
ÑÖÔØNG SOÁ19A
|
381.7
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
3053,6
|
3817
|
20
|
ÑÖÔØNG SOÁ20A
|
245
|
14-14
|
15
|
5
|
7
|
3
|
1715
|
1960
|
21
|
ÑÖÔØNG SOÁ21A
|
384.5
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
2891,5
|
3460,5
|
22
|
ÑÖÔØNG SOÁ22A
|
226
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1582
|
2034
|
23
|
ÑÖÔØNG SOÁ23A
|
363.7
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
2909,6
|
3637
|
24
|
ÑÖÔØNG SOÁ24A
|
226
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1582
|
2034
|
25
|
ÑÖÔØNG SOÁ25A
|
110.3
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
772,1
|
992,7
|
26
|
ÑÖÔØNG SOÁ26A
|
155.1
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1085,7
|
1395,9
|
27
|
ÑÖÔØNG SOÁ27A
|
615.4
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
4307,8
|
5538,6
|
28
|
ÑÖÔØNG SOÁ28A
|
238.4
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
1907,2
|
2384
|
29
|
ÑÖÔØNG SOÁ29A
|
391.2
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
3129,6
|
3912
|
30
|
ÑÖÔØNG SOÁ30A
|
370.8
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
2966,4
|
3708
|
31
|
ÑÖÔØNG SOÁ31A
|
1605.3
|
10-10
|
22
|
5
|
12
|
5
|
19263,6
|
16053
|
32
|
ÑÖÔØNG SOÁ32A
|
178.3
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
1426,4
|
1783
|
33
|
ÑÖÔØNG SOÁ33A
|
176.8
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
1414,4
|
1768
|
34
|
ÑÖÔØNG SOÁ34A
|
576.4
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
4034,8
|
5187,6
|
35
|
ÑÖÔØNG SOÁ35A
|
74
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
518
|
666
|
36
|
ÑÖÔØNG SOÁ36A
|
191.2
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1338,4
|
1720,8
|
37
|
ÑÖÔØNG SOÁ37A
|
727.4
|
15-15
5-5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
5091,8
|
6546,6
|
38
|
ÑÖÔØNG SOÁ38A
|
978
|
12-12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
(6846)
|
(7824)
|
293
|
17-17
|
16,5
|
5
|
7
|
4,5
|
2051
|
2784
|
270
|
16-16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1620
|
2700
|
39
|
ÑÖÔØNG SOÁ39A
|
423.5
|
18-18
|
27
|
6
|
15
|
6
|
6352,5
|
5082
|
165
|
19-19
|
33
|
6
|
8+5+8
|
6
|
3465
|
1980
|
40
|
ÑÖÔØNG SOÁ40A
|
576.3
|
20-20
|
27
|
6
|
15
|
6
|
8644,5
|
6915,6
|
41
|
ÑÖÔØNG SOÁ41A
|
339.4
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
2715,2
|
3394
|
42
|
ÑÖÔØNG SOÁ42A
|
569
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
4552
|
5690
|
43
|
ÑÖÔØNG SOÁ43A
|
203.9
|
21-21
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1223,4
|
2039
|
44
|
ÑÖÔØNG SOÁ44A
|
203
|
21- 21
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1218
|
203
|
45
|
ÑÖÔØNG SOÁ45A
|
525.6
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
4204,8
|
5256
|
46
|
ÑÖÔØNG PHÖÔÙC LONG – VÓNH MYÕ
|
2057
|
22’-22’
|
19
|
5
|
11
|
3
|
(22627)
|
(16456)
|
519,1
|
22-22
|
15
|
5
|
7
|
3
|
3633,7
|
4152,8
|
437
|
23- 23
|
29
|
6
|
21
|
3
|
9177
|
3933
|
47
|
ĐƯỜNG CAÀU PHÖÔÙC LONG 2
|
512
|
4 - 4
|
33
|
6
|
8+5+8
|
6
|
10752
|
6144
|
2087.5
|
3-3
|
33
|
6
|
21
|
6
|
43837,5
|
25050
|
48
|
CAÀU PHÖÔÙC LONG 2
|
626.5
|
-
|
14
|
1
|
12
|
1
|
7518
|
1253
|
Tổng A
|
28969
|
|
|
|
|
|
392338
|
291908
|
- Khu B:
STT
|
TEÂN ÑÖÔØNG
|
CHIEÀU DAØI(m)
|
ĐƯỜNG ĐỎ (m)
|
DIỆN TÍCH(m2)
|
MẶT CẮT
|
LỘ GIỚI
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
1
|
ÑÖÔØNG SOÁ1B
|
1216.5
|
24 - 24
|
12
|
3
|
6
|
3
|
7299
|
7299
|
2
|
ÑÖÔØNG SOÁ2B
|
664.4
|
25 - 25
|
15
|
5
|
5
|
5
|
3322
|
6644
|
3
|
ÑÖÔØNG SOÁ3B
|
163.6
|
26 - 26
|
10
|
3
|
4
|
3
|
654,4
|
981,6
|
4
|
ÑÖÔØNG SOÁ4B
|
99.8
|
26 - 26
|
10
|
3
|
4
|
3
|
399,2
|
598,8
|
5
|
ÑÖÔØNG SOÁ5B
|
276.5
|
26 - 26
|
10
|
3
|
4
|
3
|
1106
|
1659
|
6
|
ÑÖÔØNG SOÁ6B
|
507
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
3549
|
4563
|
7
|
ÑÖÔØNG SOÁ7B
|
181
|
3 - 3
|
33
|
6
|
21
|
6
|
3801
|
2172
|
583
|
4 - 4
|
33
|
6
|
8+5+8
|
6
|
12243
|
6996
|
365
|
27 - 27
|
33
|
6
|
8+5+8
|
6
|
7665
|
4380
|
8
|
ÑÖÔØNG SOÁ8B
|
364.5
|
25 - 25
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
2551,5
|
3280,5
|
9
|
ÑÖÔØNG SOÁ9B
|
674.8
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
4723,6
|
6073,2
|
10
|
ÑÖÔØNG SOÁ10B
|
239
|
5-5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1673
|
2151
|
119
|
28-28
|
17
|
5
|
7
|
5
|
833
|
11900
|
11
|
ÑÖÔØNG SOÁ11B
|
746.6
|
28 - 28
|
20
|
6
|
8
|
6
|
5972,8
|
8959,2
|
12
|
ÑÖÔØNG SOÁ12B
|
136.5
|
25 - 25
|
15
|
5
|
5
|
5
|
682,5
|
1365
|
13
|
ÑÖÔØNG SOÁ13B
|
1084.5
|
32 - 32
|
33
|
6
|
21
|
6
|
22785
|
13020
|
14
|
ÑÖÔØNG SOÁ14B
|
763.0
|
32 - 32
|
33
|
6
|
21
|
6
|
16023
|
9156
|
15
|
ÑÖÔØNG SOÁ15B
|
203.6
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1428
|
1836
|
16
|
ÑÖÔØNG SOÁ16B
|
759.7
|
18-18
20-20
|
27
|
6
|
15
|
6
|
11400
|
9120
|
17
|
ÑÖÔØNG SOÁ17B
|
132.7
|
28 - 28
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
931
|
1197
|
18
|
ÑÖÔØNG SOÁ18B
|
200.2
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1400
|
1800
|
19
|
ÑÖÔØNG SOÁ19B
|
131.1
|
26 - 26
|
10
|
3
|
4
|
3
|
524
|
786
|
20
|
ÑÖÔØNG SOÁ20B
|
254.5
|
33 - 33
|
14
|
4.5
|
7
|
2.5
|
1785
|
1785
|
21
|
ÑÖÔØNG SOÁ21B
|
264.3
|
33 - 33
|
14
|
4.5
|
7
|
2.5
|
1848
|
1848
|
22
|
ÑÖÔØNG SOÁ22B
|
194.5
|
21 - 21
|
17
|
5
|
7
|
5
|
1365
|
1950
|
23
|
ÑÖÔØNG SOÁ23B
|
754.0
|
1-1
13-13
|
18
|
5
|
8
|
5
|
6032
|
7540
|
24
|
ÑÖÔØNG SOÁ24B
|
91.4
|
26 - 26
|
10
|
3
|
4
|
3
|
354
|
546
|
25
|
ÑÖÔØNG SOÁ25B
|
687
|
6 - 6
|
10,5
|
3
|
4.5
|
3
|
3092
|
4122
|
26
|
ÑÖÔØNG SOÁ26B
|
252.2
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1764
|
2268
|
27
|
ÑÖÔØNG SOÁ27B
|
110
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
770
|
990
|
28
|
ÑÖÔØNG SOÁ28B
|
252.2
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1512
|
2522
|
29
|
ÑÖÔØNG SOÁ29B
|
284.8
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1995
|
2565
|
30
|
ÑÖÔØNG SOÁ30B
|
427.0
|
25 - 25
|
15
|
5
|
5
|
5
|
2135
|
4270
|
Tổng B
|
13187
|
|
|
|
|
|
133973
|
125515
|
- Khu C:
STT
|
TEÂN ÑÖÔØNG
|
CHIEÀU DAØI(m)
|
ĐƯỜNG ĐỎ (m)
|
DIỆN TÍCH(m2)
|
MẶT CẮT
|
LỘ GIỚI
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
1
|
ÑÖÔØNG SOÁ1C
|
851.5
|
32-32
|
33
|
6
|
21
|
6
|
17892
|
10224
|
2
|
ÑÖÔØNG SOÁ2C
|
133
|
5-5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
931
|
1197
|
3
|
ÑÖÔØNG SOÁ3C
|
133
|
1-1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
1064
|
1330
|
3
|
ÑÖÔØNG SOÁ3C
|
774
|
1-1
13-13
|
18
|
5
|
8
|
5
|
6192
|
7740
|
4
|
ÑÖÔØNG SOÁ4C
|
235.8
|
1-1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
1888
|
2358
|
5
|
ÑÖÔØNG SOÁ5C
|
757.1
|
5-5
15-15
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
5299
|
6813
|
6
|
ÑÖÔØNG SOÁ6C
|
170.2
300
220.3
|
3 - 3
33- 33
34- 34
|
33
29
33
|
6
2
4
|
21
8+5+8
25
|
6
6
4
|
3570
6300
5500
|
2040
2400
1760
|
7
|
ÑÖÔØNG SOÁ7C
|
627.5
|
25- 25
|
15
|
5
|
5
|
5
|
3140
|
6275
|
8
|
ÑÖÔØNG SOÁ8C
|
191.2
|
35- 35
|
5
|
0.5
|
4
|
0.5
|
764
|
191
|
9
|
ÑÖÔØNG SOÁ9C
|
73.2
|
36- 36
|
7
|
1.5
|
4
|
1.5
|
292
|
219
|
10
|
ÑÖÔØNG SOÁ10C
|
451.7
|
37- 37
|
15
|
4
|
8
|
3
|
3616
|
3164
|
11
|
ÑÖÔØNG SOÁ11C
|
756.5
|
38- 38
|
10
|
3
|
4
|
3
|
3028
|
4542
|
12
|
ÑÖÔØNG SOÁ12C
|
417.7
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
2926
|
3762
|
13
|
ÑÖÔØNG SOÁ13C
|
167.7
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1176
|
1512
|
14
|
ÑÖÔØNG SOÁ14C
|
492.2
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
3935
|
4922
|
15
|
ÑÖÔØNG SOÁ15C
|
257.9
|
39- 39
|
8
|
0,5
|
6
|
0,5
|
1548
|
258
|
16
|
ÑÖÔØNG SOÁ16C
|
260.5
|
40- 40
|
6
|
0.5
|
5
|
0.5
|
1305
|
261
|
17
|
ÑÖÔØNG SOÁ17C
|
263.7
|
40- 40
|
6
|
0.5
|
5
|
0.5
|
1320
|
264
|
18
|
ÑÖÔØNG SOÁ18C
|
74,5
|
20-20
|
27
|
6
|
15
|
6
|
1118
|
894
|
18
|
ÑÖÔØNG SOÁ18C
|
492.2
|
20-20 41-41
|
27
|
6
|
15
|
6
|
7380
|
5904
|
19
|
ÑÖÔØNG SOÁ19C
|
415.8
|
16-16 21-21
|
16
|
5
|
6
|
5
|
2496
|
4158
|
20
|
ÑÖÔØNG SOÁ20C
|
467.1
|
38-38
|
10
|
3
|
4
|
3
|
1868
|
2802
|
21
|
ÑÖÔØNG SOÁ21C
|
341.6
|
38-38
|
10
|
3
|
4
|
3
|
1368
|
2052
|
22
|
ÑÖÔØNG SOÁ22C
|
2171
|
32-32
42-42
|
33
|
6
|
21
|
6
|
45591
|
26052
|
23
|
ÑÖÔØNG SOÁ23C
|
536.1
|
5-5
15-15
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
3752
|
4824
|
24
|
ÑÖÔØNG SOÁ24C
|
420
|
1-1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
3360
|
4200
|
25
|
ÑÖÔØNG SOÁ25C
|
213.2
|
5-5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1491
|
1917
|
26
|
ÑÖÔØNG SOÁ26C
|
708.3
|
3-3
32-32
33-33
|
33
|
6
|
21
|
6
|
14868
|
8496
|
27
|
ÑÖÔØNG SOÁ27C
|
506.2
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
3542
|
4554
|
28
|
ÑÖÔØNG SOÁ28C
|
637.4
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
4459
|
5733
|
29
|
ÑÖÔØNG SOÁ29C
|
1170.5
|
6 - 6
|
10,5
|
3
|
4.5
|
3
|
5270
|
7026
|
30
|
ÑÖÔØNG SOÁ30C
|
145.5
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1022
|
1314
|
31
|
ÑÖÔØNG SOÁ31C
|
801.4
|
6 - 6
|
10
|
3
|
4
|
3
|
3204
|
4806
|
32
|
ÑÖÔØNG SOÁ32C
|
153.5
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1078
|
1386
|
33
|
ÑÖÔØNG SOÁ33C
|
85.3
|
15- 15
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
595
|
765
|
34
|
ÑÖÔØNG SOÁ34C
|
141
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
987
|
1269
|
35
|
ÑÖÔØNG SOÁ35C
|
397.2
|
32-32
34-34
|
33
|
6
|
21
|
6
|
8337
|
4764
|
36
|
ÑÖÔØNG SOÁ36C
|
948.6
|
43- 43
|
30
|
6
|
21
|
3
|
19929
|
8541
|
37
|
ÑÖÔØNG SOÁ37C
|
378.1
|
12- 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
2646
|
3024
|
Tổng C
|
16697
|
|
|
|
|
|
186223
|
162126
|
- Khu D:
STT
|
TEÂN ÑÖÔØNG
|
CHIEÀU DAØI(m)
|
ĐƯỜNG ĐỎ (m)
|
DIỆN TÍCH(m2)
|
MẶT CẮT
|
LỘ GIỚI
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
LOØNG
|
LEÀ
|
1
|
QUAÛN LOÄ-PHUÏNG HIEÄP(2D)
|
660
|
30a – 30a
|
52
|
3+6+1
|
32
|
1+6+3
|
29700
|
5280
|
841
|
31a – 31a
|
3+6+1
|
14+4+14
|
1+6+3
|
27753
|
16820
|
1163
|
30b-30b
|
3+6+1
|
32
|
10
|
45357
|
16282
|
2
|
ÑÖÔØNG SOÁ1D
|
2695
|
44-44
|
10
|
2,5
|
5
|
2,5
|
13475
|
13475
|
3
|
ÑÖÔØNG SOÁ2D
|
194
|
44’-44’
|
7,5
|
2
|
3,5
|
2
|
679
|
776
|
4
|
ÑÖÔØNG SOÁ3D
|
783
|
44 - 44
|
10
|
2,5
|
5
|
2,5
|
3915
|
3915
|
5
|
ÑÖÔØNG SOÁ4D
|
131.8
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
924
|
1188
|
6
|
ÑÖÔØNG SOÁ5D
|
387.2
|
45 - 45
|
14
|
3.5
|
7
|
3.5
|
2709
|
2709
|
7
|
ÑÖÔØNG SOÁ6D
|
578
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
4046
|
4624
|
211
|
5 - 5
|
16
|
4,5
|
7
|
4,5
|
1477
|
1899
|
823
|
45 - 45
|
14
|
3,5
|
7
|
3,5
|
5761
|
5761
|
8
|
ÑÖÔØNG SOÁ7D
|
125
|
26 - 26
|
10
|
3
|
4
|
3
|
500
|
750
|
9
|
ÑÖÔØNG SOÁ8D
|
121.6
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
854
|
1098
|
10
|
ÑÖÔØNG SOÁ9D
|
861
|
46-46
|
20
|
3
|
6-2-6
|
3
|
12054
|
5166
|
47-47
|
20
|
3
|
14
|
3
|
11
|
ÑÖÔØNG SOÁ10D
|
203.2
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1421
|
1827
|
12
|
ÑÖÔØNG SOÁ11D ( Đ. Nho Quan )
|
1690
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
11830
|
13520
|
13
|
ÑÖÔØNG SOÁ12D
|
241.1
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1446
|
2411
|
14
|
ÑÖÔØNG SOÁ13D
|
289
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1734
|
2890
|
15
|
ÑÖÔØNG SOÁ14D
|
234.2
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1404
|
2342
|
16
|
ÑÖÔØNG SOÁ15D
|
776.4
|
8 - 8
|
17
|
5
|
7
|
5
|
5432
|
7764
|
17
|
ÑÖÔØNG SOÁ16D
|
3742
|
15 - 15
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
26194
|
33678
|
18
|
ÑÖÔØNG SOÁ17D
|
246.2
|
15 - 15
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1722
|
2214
|
19
|
ÑÖÔØNG SOÁ18D
|
854.8
|
8 - 8
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
5985
|
7695
|
20
|
ÑÖÔØNG SOÁ19D
|
328.1
|
48 - 48
|
17
|
4.5
|
8
|
4.5
|
2624
|
2952
|
21
|
ÑÖÔØNG SOÁ20D
|
358.1
|
1 - 1
|
17
|
4.5
|
8
|
4.5
|
2864
|
3222
|
22
|
ÑÖÔØNG SOÁ21D
|
239.2
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1673
|
2151
|
23
|
ÑÖÔØNG SOÁ22D
|
169
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
1183
|
1352
|
24
|
ÑÖÔØNG SOÁ23D
|
179.7
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
1260
|
1440
|
25
|
ÑÖÔØNG SOÁ24D
|
953.3
|
49 - 49
|
22
|
6
|
12
|
4
|
11436
|
9533
|
26
|
ÑÖÔØNG SOÁ25D
|
965.1
|
49 - 49
|
22
|
4
|
12
|
6
|
11580
|
9651
|
27
|
ÑÖÔØNG SOÁ26D
|
331.1
|
49 - 49
|
22
|
4
|
12
|
6
|
3972
|
3311
|
28
|
ÑÖÔØNG SOÁ27D
|
82.3 1
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
574
|
738
|
29
|
ÑÖÔØNG SOÁ28D
|
62.9
|
48 - 48
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
441
|
567
|
30
|
ÑÖÔØNG SOÁ29D
|
167.2
|
1 - 1
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1169
|
1503
|
31
|
ÑÖÔØNG SOÁ30D
|
172.8
|
48 - 48
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1211
|
1557
|
32
|
ÑÖÔØNG SOÁ31D
|
155.7
|
48 - 48
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1092
|
1404
|
33
|
ÑÖÔØNG SOÁ32D
|
148.3
|
9 - 9
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1036
|
1332
|
34
|
ÑÖÔØNG SOÁ33D
|
356
|
52 - 52
|
12
|
1,5
|
7
|
3,5
|
2492
|
1780
|
950
|
6-6
|
10,5
|
3
|
4,5
|
3
|
4275
|
5700
|
1119
|
51 - 51
|
11
|
3
|
5
|
3
|
5595
|
6714
|
35
|
ÑÖÔØNG SOÁ34D
|
94
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
564
|
940
|
36
|
ÑÖÔØNG SOÁ35D
|
349.9
|
48 - 48
|
17
|
4.5
|
8
|
4.5
|
2800
|
3150
|
37
|
ÑÖÔØNG SOÁ36D
|
144.7
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
870
|
1447
|
38
|
ÑÖÔØNG SOÁ37D
|
96
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
576
|
960
|
39
|
ÑÖÔØNG SOÁ38D
|
167.2
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1002
|
1672
|
40
|
ÑÖÔØNG SOÁ39D
|
181.5
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1092
|
1815
|
41
|
ÑÖÔØNG SOÁ40D
|
205
|
1 - 1
|
18
|
5
|
8
|
5
|
1640
|
2050
|
42
|
ÑÖÔØNG SOÁ41D
|
177
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
1062
|
1770
|
43
|
ÑÖÔØNG SOÁ42D
|
175
|
50 - 50
|
14
|
2,5
|
9
|
2,5
|
1575
|
875
|
44
|
ÑÖÔØNG SOÁ43D
|
245
|
29 - 29
|
20
|
6
|
8
|
6
|
1960
|
2940
|
45
|
ÑÖÔØNG SOÁ44D
|
163.7
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
984
|
1637
|
46
|
ÑÖÔØNG SOÁ45D
|
49
222.7
238.9
|
53-53
48-48
1 - 1
|
12
17
18
|
2.5
4.5
5
|
7
8
8
|
2.5
4.5
5
|
343
1784
1912
|
245
2007
2389
|
47
|
ÑÖÔØNG SOÁ46D
|
146.1
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
1022
|
1168
|
48
|
ÑÖÔØNG SOÁ47D
|
319,6
|
54 - 54
|
15
|
3
|
9
|
3
|
2880
|
1920
|
49
|
ÑÖÔØNG SOÁ48D
|
112.5
|
16 - 16
|
16
|
5
|
6
|
5
|
678
|
1125
|
50
|
ÑÖÔØNG SOÁ49D
|
169
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
1183
|
1352
|
51
|
ÑÖÔØNG SOÁ50D
|
59
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
413
|
472
|
52
|
ÑÖÔØNG SOÁ51D
|
262.6
|
57 - 57
|
24
|
6
|
12
|
6
|
3156
|
3156
|
53
|
ÑÖÔØNG SOÁ52D
|
147.8
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
1036
|
1184
|
54
|
ÑÖÔØNG SOÁ53D
|
839.1
|
12 - 12
|
10,5
|
3
|
4.5
|
3
|
3776
|
5034
|
55
|
ÑÖÔØNG SOÁ54D
|
281.2
376.8
172.7
|
58 - 58
14 - 14
5 - 5
|
17
17
16
|
4
5
4.5
|
9
7
7
|
4
5
4.5
|
2529
2639
1211
|
2248
3768
1557
|
56
|
ÑÖÔØNG SOÁ55D
|
163.7
343.5
|
5 - 5
14 - 14
|
16
17
|
4.5
5
|
7
7
|
4.5
5
|
1148
2408
|
1476
3435
|
57
|
ÑÖÔØNG SOÁ56D
|
261.1
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
1827
|
2349
|
58
|
ÑÖÔØNG SOÁ57D
|
808.7
|
3 - 3
|
33
|
6
|
21
|
6
|
16989
|
9708
|
59
|
ÑÖÔØNG SOÁ58D
|
1527.9
304
|
28 - 28
48 - 48
|
17
|
5
4.5
|
7
8
|
5
4.5
|
10696
2432
|
15279
2736
|
60
|
ÑÖÔØNG SOÁ59D
|
191
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
1337
|
1528
|
61
|
ÑÖÔØNG SOÁ60D
|
261.7
|
57 - 57
|
24
|
6
|
12
|
6
|
3144
|
3144
|
62
|
ÑÖÔØNG SOÁ61D
|
1507.1
|
5 - 5
|
16
|
4.5
|
7
|
4.5
|
10549
|
13563
|
63
|
ÑÖÔØNG SOÁ62D
|
351
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
2450
|
2800
|
64
|
ÑÖÔØNG SOÁ63D
|
498
|
12 - 12
|
15
|
4
|
7
|
4
|
3486
|
3984
|
65
|
ÑÖÔØNG SOÁ64D
|
338.7
|
59 - 59
|
|
4
|
7
|
4
|
2373
|
2712
|
Tổng D
|
28492
|
|
|
|
|
|
344317
|
334341
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT GIAO THÔNG CÁC KHU A + B+ C + D
Các phân khu
|
Chiều dài (m)
|
|
|
|
|
|
Lòng (m2)
|
Lề (m2)
|
Tổng A
|
28969
|
|
|
|
|
|
392338
|
291908
|
Tổng B
|
13187
|
|
|
|
|
|
133973
|
125515
|
Tổng C
|
16697
|
|
|
|
|
|
186223
|
162126
|
Tổng D
|
28298
|
|
|
|
|
|
344317
|
334341
|
Tổng (A+B+C+D)
|
87151
|
|
|
|
|
|
1056851
|
913890
|
Tổng diện tích đất giao thông
|
1.970.741 (197,1 ha)
|
Các công trình đầu mối giao thông :
- Bến xe khách liên huyện: xây dựng mới trên đường Phước Long – Vĩnh Mỹ, quy mô 0,5ha ( bến loại 3, chỉ tiêu đất xây dựng ≥ 5.000 m² ).
- Bãi đậu xe tải: do yêu cầu địa phương, bãi đậu xe tải thị trấn sẽ được sử dụng chung bến xe khách liên huyện.
- Chỗ đỗ xe tham quan du lịch, xe con:
Nhu cầu diện tích đỗ xe tùy theo tính chất và khả năng quỹ đất trước từng khu chức năng đô thị, tuy nhiên cần đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu như sau:
+ Khu trung tâm hành chính, tài chính ngân hàng, thương mại dịch vụ đô thị: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ đổ xe, tối thiểu 30m² / 1 chỗ đỗ xe.
+ Khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, các khu du lịch, công viên đô thị: ≥ 5% tổng diện tích khu chức năng.
- Hình thức tổ chức và vận hành các điểm đỗ xe đô thị như: bãi đỗ xe, điểm đỗ xe dọc đường,… sẽ được nghiên cứu theo dự án chuyên ngành cụ thể.
Phương tiện giao thông hành khách nội thị:
Trong hiện tại và tương lai phương tiện giao thông hành khách nội thị chủ yếu vẫn là phương tiện cá nhân xe đạp, xe máy, ô tô tải loại nhẹ, ô tô con. Dự kiến tổ chức tuyến xe bus theo tuyến QL Quản lộ - Phụng Hiệp và ĐH Phước Long - Chủ Chí để phục vụ dân đô thị và khách du lịch.
b. Giao thông đường thuỷ:
- Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp đi Cần Thơ, Cà Mau: Kênh Cấp III, đoạn ngang qua thị trấn có chiều dài 9.000m, mặt cắt ngang kênh từ 30 – 40m, chiều sâu nước 2,5 – 03m.
- Kênh Vĩnh Mỹ - Phước Long – Cộng Hòa: Đi Bạc liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Kênh Cấp VI, lưu thông các loại ghe tàu có tải trọng nhỏ. Đoạn qua thị trấn có chiều dài 9.500m; mặt cắt ngang kênh 10 m, chiều sâu nước < 1,2 m.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng : GIAO THÔNG
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá 1000đ
|
Thành tiền 1000đ
|
1
|
Mặt đường
|
m2
|
1.056.851
|
500
|
528.450.000
|
2
|
Vỉa hè
|
m2
|
913.890
|
150
|
137.085.000
|
|
Tổng cộng
|
|
1.970.741
|
|
665.535.000
|
( Tổng kinh phí xây dựng phần giao thông quy hoạch giai đoạn đến năm 2030 khoảng 665,5 tỷ đồng. )
IV.4.3. Định hướng hệ thống cấp nước:
a. Nguồn nước:
- Thị trấn Phước Long sử dụng chủ yếu nguồn nước ngầm bên dưới mặt đất để cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt. Hiện tại thị trấn có 01 trạm cấp nước với công suất cấp khoảng 1.440m³/ngày đêm, chỉ đủ khoảng 15.000 người tại khu vực trung tâm trong bán kính phục vụ 1.000m tính từ trạm cấp nước. Về lâu dài cần bổ sung thêm 01 trung tâm cấp nước với khoảng 7.000m³/ngày đêm mới đáp ứng được nhu cầu dùng nước của người dân (100% hộ dân dùng nước sạch).
b. Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:
b.1. Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt cho người dân đô thị (gồm dân nội thị và ngoại thị) với tiêu chuẩn 100 lít/người - ngày đêm;
- Nước cho các công trình công cộng, dịch vụ: ≥ 10% lượng nước sinh hoạt;
- Nước tưới cây, rửa đường: ≥ 8% lượng nước sinh hoạt;
- Nước cho sản xuất nhỏ, tiểu thủ công nghiệp: ≥ 8% lượng nước sinh hoạt;
- Nước dùng cho chữa cháy: Lưu lượng cấp nước chữa cháy đô thị q = 10 l/s cho 1 đám cháy trong 3 giờ, số đám cháy đồng thời xảy ra cùng lúc là 01 đám cháy.
- Nước dự phòng, rò rỉ: đối với các hệ thống nâng cấp cải tạo không quá 20%, đối với hệ thống xây mới không quá 15% tổng các loại nước trên.( theo QCVN 07:2010/BXD Qui chuẩn Quốc gia về hạ tầng kỹ thuật đô thị )
- Nước cho bản thân khu xử lý: tối thiểu 4% tổng lượng nước trên.
b.2. Nhu cầu dùng nước tính theo bảng:
Số
TT
|
Mục đích dùng nước
|
Tiêu chuẩn
|
Số lượng
|
Lưu lượng m³/ngđ
|
1
|
Nước dùng cho sinh hoạt
|
0,1 m³/ngđ
|
34.000 dân
|
3.400(A)
|
2
|
Nước cho các công trình công cộng, dịch vụ
|
10%(A)
|
|
340(B)
|
3
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
8%(A)
|
|
272(C)
|
4
|
Nước cho sản xuất nhỏ, tiểu thủ công nghiệp
|
8%(A)
|
|
272(D)
|
5
|
Nước cho khu công nghiệp tập trung: 30 ha x 60%DT
|
40m3/ng.đ
|
30,0 ha
|
1.200,0(E)
|
6
|
Nước dùng cho chữa cháy
|
0,01m³/s x 3
|
10.800s
|
324(F)
|
7
|
Lưu lượng nước có ích
|
A+B+C+D+E+ F
|
|
5.808(G)
|
8
|
Nước dự phòng, rò rỉ
|
15%(G)
|
|
871,2(H)
|
9
|
Nước cho bản thân khu xử lý
|
4%(G+H)
|
|
276
|
Tổng cộng (Q)
|
6.946
|
c. Giải pháp cấp nước:
- Nâng cấp trạm cấp nước hiện hữu và tăng cường thêm 01 trung tâm cấp nước đảm bảo lưu lượng nước cấp cho đô thị trong ngày dùng nước nhiều nhất tối thiểu từ 7.000 m³/ngày đêm.
- Nguồn nước: sử dụng nước từ nguồn nước ngầm bên dưới mặt đất của đô thị. Nguồn nước này phải được khảo sát và đánh giá trữ lượng đảm bảo lớn hơn nhu cầu cấp nước của đô thị và các qui định khác về tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đô thị.
- Xây dựng tuyến ống từ trung tâm và trạm cấp nước đến các khu vực thị trấn: Từ trung tâm và trạm cấp nước, nước dẫn về tuyến ống cấp nước được xây dựng mới Æ300, từ tuyến này bố trí tuyến chính khu vực và tuyến phân phối theo các tuyến đường Æ114 kết hợp với các tuyến hiện trạng tạo thành các mạng vòng cấp nước an toàn.
- Trên mạng lưới cấp nước bố trí 66 trụ lấy nước cứu hỏa D100 ( mã hiệu TQP65, 01 họng 100, 02 họng 65 Bộ Quốc phòng, loại ống gang đúc toàn thân ) đặt cách nhau 150m/trụ (gần các ngã tư).
- Ngầm hóa hệ thống đường ống cấp nước và sử dụng chung trong hào kỹ thuật tại các trục đường, tuyến phố của đô thị từ cấp đường phân khu vực trở lên.
d. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng: CẤP NƯỚC
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiến
|
1
|
Ống nhựa PVC Æ 300
|
m
|
21.525
|
750.000
|
16.143.750.000
|
3
|
Ống nhựa PVC Æ 114
|
m
|
66.400
|
250.000
|
16.600.000.000
|
4
|
Trụ cứu hỏa D100
|
Trụ
|
66
|
2.500.000
|
165,000.000
|
Tổng cộng (làm tròn)
|
32.908.750.000
|
( Tổng kinh phí dự kiến khoảng 32,9 tỷ đồng .)
IV.4.4 Định hướng cấp điện.
a. Các tiêu chuẩn tính toán :
* Khu vực các công trình công cộng :
- Tổng diện tích các khu công trình công cộng: 69,87 ha.
- Tiêu chuẩn cấp điện cho khu vực CT công cộng: 300 Kw/ha/năm
- Thời gian sử dụng công suất cực đại: 2.000 giờ/năm.
- Diện tích công viên - cây xanh: 36,13 m2.
- Chiếu sáng khu công viên: 1,98 KW/1.000 m2.
- Tổng chiều dài các con đường: 60,903 Km.
- Chiếu sáng đường phố: 10 KW/Km
- Hao hụt: 5%, dự phòng 10%.
* Khu ở :
- Tổng dân số toàn thị trấn (tính đến năm 2030): 34.000 người .
- Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng: 400 KWH/người/năm.
- Thời gian sử dụng công suất cực đại: 2.000 H/năm.
- Công suất điện tính toán:
+ Khu dân cư: 0,2 KW/người.
+ Hao hụt: 5%, dự phòng 10%.
* Tổng nhu cầu sử dụng điện năng :
b. Nguồn điện :
- Nguồn điện: Nâng cấp đường dây trung thế 110KV chạy dọc theo đường số 1 là tuyến lộ chính nối Phước Long với hai xã Vĩnh Phú Đông và Vĩnh Phú Tây, cung cấp điện cho khu vực quy hoạch. Lắp đặt thêm các trạm biến áp từ 250 - 400 KVA cho từng khu chức năng, các trạm này được thiết kế dạng treo, được tính toán đảm bảo bán kính cấp điện không quá 800m.
- Mạng lưới điện:
+ Trong khu vực ổn định chỉnh trang trước mắt trong giai đoạn đầu đến 2015 sử dụng trụ bê tông ly tâm cao 10,4m – 12,4m cho tuyến trung thế. Từ trạm biến áp bố trí mạng lưới điện hạ thế dọc theo các tuyến đường nội bộ Sử dụng trụ bê tông ly tâm cao 8,4m, đặt cách khoảng 40 – 50 m/trụ. Từng bước cải tạo hạ ngầm các tuyến điện và sử dụng chung trong hào kỹ thuật của đô thị trong khu vực ổn định chỉnh trang cho các giai đoạn tiếp theo.
+ Ở các khu đô thị xây dựng mới hạ ngầm toàn bộ hệ thống cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc và sử dụng chung trong hào kỹ thuật của đô thị.
- Trạm biến áp: cải tạo trạm biến áp hiện có và trạm biến áp hạ thế xây mới phải dùng trạm kín với hình dáng đẹp để phù hợp với kiến trúc cảnh quan chung của đô thị.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng: Dự kiến sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện, đặt trên các trụ đèn chiếu sáng dọc theo các tuyến đường nội bộ.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng: CẤP ĐIỆN
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
1
|
Xây dựng mới tuyến 22kV
|
Km
|
14,8
|
500
|
7.400
|
2
|
Xây dựng mới trạm hạ thế 22/0,4Kv
|
KVA
|
23.500
|
1,2
|
28.200
|
3
|
Xây dựng mới tuyến 0,4kV + chiếu sáng
|
km
|
125
|
400
|
50.000
|
Tổng cộng
|
85.600
|
( Tổng kinh phí dự kiến là 85,6 tỷ đồng )
IV.4.5 Thông tin liên lạc:
Tính toán thông tin liên lạc :
- Dân số: 34.000 người
- Tiêu chuẩn : 31 máy/100 dân = 10.540 máy ( chỉ tính số thuê bao điện thoại cố định ); 88 máy/100 dân = 29.920 máy ( Kể cả cố định và di động )
- Công cộng 20%: 2.108 máy
- Công nghiệp 40 máy/ha = 1.200 máy
Tổng cộng : 33.228 máy (bao gồm cố định, di động và điện thoại công cộng)
Ngầm hóa mạng cung cấp:
- Ngầm hóa 50 – 60% hạ tầng mạng ngoại vi đến hệ thống tủ cáp trên địa bàn.
- Ngầm hóa mạng ngoại vi đến thuê bao, cụm thuê bao và sử dụng chung trong hào kỹ thuật tại các trục đường, tuyến phố của đô thị từ cấp đường phân khu vực trở lên.
IV.4.6. Định hướng hệ thống hào kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị:
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Để bảo đảm tính mỹ quan đô thị, tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng đô thị được bố trí sử dụng chung trong hào kỹ thuật. Hệ thống hào kỹ thuật được tổ chức dọc theo các trục đường giao thông đô thị, bố trí bên dưới phần vỉa hè dành cho người đi bộ và song song với hệ thống cống thoát nước đô thị.
Trên các đường trục chính đô thị từ cấp đường khu vực trở lên, vỉa hè có bề rộng ≥ 5m, hào kỹ thuật có kích thước 1.400 x 1.700 ( kích thước lọt lòng ), bố trí ngay bên dưới mặt vỉa hè, mép ngoài cùng hào kỹ thuật cách mép ngoài gờ bó vỉa hè 2,3m.
Trên các đường phân khu vực của đô thị, vỉa hè có bề rộng 3m, hào kỹ thuật có kích thước 1.000 x 1.000 ( kích thước lọt lòng ), bố trí ngay bên dưới mặt vỉa hè, mép ngoài cùng hào kỹ thuật cách mép ngoài gờ bó vỉa hè 1,8m.
Các đường dây, cáp, đường ống bố trí bên trong hào kỹ thuật phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo kết cấu và có dấu hiệu nhận biết theo quy định, đồng thời bảo đảm thuận tiện trong quá trình quản lý vận hành và bảo dưỡng. phải được.
Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong hào kỹ thuật phải đảm bảo đúng qui định theo bảng dưới đây:
Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
Cáp
điện
|
Cáp thông tin
|
Đường ống cấp nước
|
0,8
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
1,0
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
+ Trong khu vực ổn định chỉnh trang trước mắt trong giai đoạn đầu đến 2015, các đường dây, cáp, được sử dụng các trụ đỡ đi trên không. Từng bước cải tạo hạ ngầm và sử dụng chung trong hào kỹ thuật cho các giai đoạn tiếp theo.
+ Ở các khu đô thị xây dựng mới hạ ngầm toàn bộ đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng đô thị và phải được bố trí sử dụng chung trong hào kỹ thuật.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng :
TT
|
Vật tư chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1.000đ)
|
(1.000đ)
|
1
|
Hào kỹ thuật kích thước 1.400 x 1.700 ( kích thước lọt lòng )
|
m
|
21.525
|
3.550
|
76.413.750
|
2
|
Hào kỹ thuật kích thước 1.000 x 1.000 ( kích thước lọt lòng )
|
m
|
66.400
|
2.500
|
166.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
242.413.750
|
(Tổng kinh phí xây dựng hệ thống hào kỹ thuật sử dụng chung 242,4tỷ đồng.)
IV.4.7 Định hướng hệ thống thoát nước thải và VSMT:
a. Hệ thống thoát nước thải:
a.1. Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải:
- Tiêu chuẩn thu gom nước thải ≥ 80% lượng nước cấp.
- Tổng lưu lượng nước thải tới năm 2030 là: Q = 5.600m³/ngày đêm = 0,065 m3/s. Với :
+ Hệ số đầy H/D = 0,5
+ Lưu tốc trung bình Vtb = 0,8 m/s
Þ Đường kính ống : D = [( 4 x Q) / (Pi x 0,5 x V)]0,5 m
= [(4 x 0,065) / (3,14 x 0,5 x 0,8)]0,5 m = 0,454m
Do đó chỉ cần bố trí tuyến cống thoát chính có đường kính D 400 - 600 để thoát nước sinh hoạt.
a.2. Định hướng hệ thống nước thải:
- Theo định hướng quy hoạch thoát nước thải các đô thị, tại các khu vực xây dựng mới phải xây dựng 2 hệ thống thoát nước riêng: nước mưa chảy thẳng ra sông rạch, nước bẩn đưa về khu xử lý, làm sạch trước khi xả ra ngoài.
* Đối với nước thải sinh hoạt đô thị:
+ Xây dựng hệ thống cống ngầm thoát nước thải có đường kính D400 – D600 để thu gom nước thải đưa về trạm xử lý.
+ Độ sâu chôn cống tối thiểu (tính từ mặt đất đến đáy cống) là 1,2m. Sử dụng cống bê tông cốt thép.
+ Nước thải từ các công trình được xử lý bằng hệ thống tự hoại trước khi thoát vào cống thoát nước thải để về trạm xử lý, nước thải sau khi làm sạch thoát ra hạ lưu kênh Cộng Hòa .
* Trạm xử lý nước thải.
+ Xây dựng trạm xử lý cho khu vực qui hoạch, có công suất 5.600m³/ngđ, vị trí đặt ở phía Tây - Bắc thị trấn, với diện tích khoảng 3-5 ha.
+ Nước thải từ các khu nhà được đưa về trạm xủ lý đạt tới Cột A - QCVN 14 : 2008/BTNMT của Bộ TN & MT mới được thải ra ngoài môi trường.
+ Dự kiến dây chuyền công nghệ nhà máy xử lý nước thải như sau:
Trạm bơm -> bể lắng 1 -> bể làm sạch sinh học -> bể lắng 2 -> khử trùng -> xả ra môi trường.
* Mạng lưới thu gom nước thải.
+ Thiết kế cống tự chảy đi qua tất cả các khu nhà ở và lợi dụng độ dốc địa hình để thiết kế cống, đảm bảo cống không chôn quá sâu. Bố trí các tuyến chính thoát nước dọc theo đường chính tuyến cống D400, D600.
+ Độ dốc nhỏ nhất Imin = l/D.
+ Vận tốc nước chảy lớn nhất 3m/s để đảm bảo không phá hủy đường cống và mối nối.
+ Vật liệu cống: dùng cống BTCT chịu tải trọng H10 cho loại cống đặt trên vĩa hè, những đoạn cống qua đường sử dụng cống H30.
a.3. Khối lượng và khái toán kinh phí:
TT
|
Vật tư chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1.000đ)
|
(1.000đ)
|
A
|
Thoát nước thải sinh hoạt
|
|
|
|
40.600.116
|
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 1200
|
m
|
8.416
|
1.720,60
|
14.480.569
|
1
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 600
|
m
|
64.216
|
490,2
|
31.478.683
|
2
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 400
|
m
|
13.880
|
286,7
|
3.979.396
|
B
|
Trạm xử lý
|
|
|
|
28.100.000
|
3
|
Trạm bơm chuyển bậc
|
m
|
250
|
400
|
100.000
|
4
|
Trạm xử lý nước thải
|
m³/ngày
|
5.600
|
5.000
|
28.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
78.038.648
|
(Tổng kinh phí hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý khoảng 78 tỷ đồng.)
b. Vệ sinh môi trường:
- Tất cả các công trình đều phải có bể tự hoại 3 ngăn xây đúng quy cách để xủ lý nước thải trước khi thoát vào cống.
- Nước thải sau khi được xử lý tại trạm xử lý phải đạt các tiêu chuẩn cho phép QCVN 14 : 2008/BTNMT.
- Rác được tập trung trong các thùng 0,33m³ đặt tại các góc đường trong khu dân cư, tại bến xe và các khu dịch vụ thương mại, sau đó được công ty quản lý CTCC đến thu gom và đưa đến khu xử lý rác tập trung.
- Dự báo số lượng rác tới năm 2015 – 2030: rác thải ra hàng ngày đối với khu vực đô thị trung bình 1kg/người, dự kiến tới năm 2015 sẽ có 22,5 tấn rác/ngày và năm 2030 có 30-35 tấn rác/ngày, cần phải có 2-3 xe ô tô chuyên dùng để vận chuyển rác ra khỏi đô thị trong ngày.
- Bố trí 02 trạm trung chuyển chất thải rắn trên tuyến QL Quản lộ - Phụng Hiệp và ĐT 979 nhằm tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm.
- Tại mỗi trạm trung chuyển chất thải rắn phải có chỗ đỗ xe vệ sinh chuyên dùng; phải có hệ thống thu gom nước rác và xử lý sơ bộ.
- Khoảng cách cách ly vệ sinh của trạm trung chuyển chất thải rắn ³20m.
- Chất thải rắn y tế độc hại được xử lý bằng lò đốt.
* Nghĩa trang nhân dân: xây dựng mới nghĩa trang của thị trấn theo hình thức công viên nghĩa trang tại khu vực bờ Tây đường tỉnh lộ 979, đoạn giữa kênh 2000 – 3000, cách tỉnh lộ tối thiểu 500m, qui mô khoảng 10 ha. ngưng chôn cất tại khu nghĩa địa hiện hữu cặp cầu Phước Long 2 và có kế hoạch di dời ra khỏi địa bàn trung tâm của thị trấn.
* Khu xứ lý rác thải: Nâng cấp khu xứ lý rác thải của thị trấn tại khu vực hiện hữu thuộc ấp Long Thành, đoạn gần kênh 3000, cách tỉnh lộ 979 tối thiểu 200m. Giải pháp xử lý rác đề xuất giải pháp chôn lấp để đảm bảo an toàn vệ sinh cho khu vực. Khi điều kiện cho phép đề xuất xây dựng nhà máy xử lý rác vị trí đặt ở phía Tây - Bắc thị trấn, gần khu xử lý nước thải sinh hoạt để xử lý rác chung cho cả các đô thị lân cận như Ninh Quới A, Phó Sinh, Chủ Chí.
IV.4.8. Khái toán kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật đến năm 2030:
STT
|
Hạng mục
|
Kinh phí ( tỷ đồng )
|
1
|
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng + thoát nước mưa
|
407,3
|
2
|
Giao thông
|
665,5
|
3
|
Cấp điện
|
85,6
|
4
|
Cấp nước
|
32,9
|
5
|
Hào kỹ thuật sử dụng chung
|
242,4
|
6
|
Thoát nước bẩn và VSMT
|
78
|
Tổng cộng
|
1.511,7
|
- Tổng kinh phí dự kiến là 1.511,7 tỷ đồng .
IV.5 Định hướng về kiến trúc – qui hoạch:
IV.5.1 Những định hướng chung :
Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở
Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch.
Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
-
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥45m2;
-
Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m;
-
Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m.
Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới <20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
-
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥36m2.
-
Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.
-
Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.
Chiều dài tối đa của một dãy nhà liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông, hoặc phải bố trí đường đi bộ với bề rộng tối thiểu là 4m.
Khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà
Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là các dãy nhà) trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
Khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ³1/2 chiều cao công trình (³1/2h) và không được <7m;
Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ³1/3 chiều cao công trình (³1/3h) và không được <4m;
Nếu dãy nhà có độ dài của cạnh dài và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó được hiểu là cạnh dài của ngôi nhà.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây xanh nêu trong bảng dưới đây :
Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong lô đất xây dựng công trình
|
Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh (%)
|
1- Nhà ở:
|
|
- Đơn lập (nhà vườn, biệt thự)
|
20
|
- Nhóm nhà chung cư
|
20
|
2- Nhà công cộng:
|
|
- Nhà trẻ, trường học
|
30
|
- Bệnh viện
|
30
|
- Nhà văn hóa
|
30
|
3- Nhà máy:
|
20
|
- Xây dựng phân tán
|
20
|
- Trong khu, cụm công nghiệp tập trung
|
20
|
Vệ sinh đô thị:
+ Nước mưa và các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt vĩa hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà vào hệ thống thoát nước đô thị.
+ Nước thải của khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào hệ thống cống của khu vực.
+ Không được tự ý đục hệ thống cống chung đô thị để đấu nối bừa bãi. Việc đấu nối vào mạng thoát nước công cộng phải hợp đồng với cơ quan quản lý dịch vụ đô thị thực hiện.
+ Không được xả khói, bụi, khí ô nhiễm cho dân cư xung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh và phải cao hơn chiều cao công trình lân cận tối thiểu 1,0m.
+ Máy điều hòa nhiệt độ không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
+ Biển quảng cáo đặt ở mặt tiền ngôi nhà, không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
Mỹ quan đô thị:
- Kiến trúc chắp vá và vật liệu tạm:
+ Các công trình nhà ở không được xây dựng bằng các vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa lá…) trong khu vực đô thị, trừ các trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương hoặc trong khu vực quản lý dự án (có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng).
+ Không được xây dựng các kiểu kiến trúc chắp vá, bám vào các kiến trúc chính, tường rào, làm kiến trúc tạm trên sân thượng, bancol, lôgia…
- Trang trí mặt ngoài nhà:
+ Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không được sơn quét các màu đen, màu tối sẫm và không được trang trí các chi tiết phản mỹ thuật, văn hóa.
+ Nghiêm cấm việc vẽ, kẻ các thông tin tuyên truyền, quảng cáo lên các mảng tường khu vực công cộng trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cấp phép quảng cáo
+ Dọc theo các trục đường chính, mặt tiền các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.
- Sân vườn và hàng rào:
+ Sân vườn: Khoảng lùi để tạo sân vườn trước nhà ( giáp với chỉ giới đường đỏ ) không được nhỏ hơn 3,0m;
+ Hàng rào: Hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực và theo các yêu cầu sau đây:
* Chiều cao tối đa 2,6m (tính từ mặt vỉa hè).
* Phần tiếp giáp đường phố cần có thiết kế trống, thoáng từ độ cao 0,6m và chiếm tối thiểu 60% diện tích mặt phẳng đứng của tường rào.
IV.5.2 Những định hướng Cụ thể về kiến trúc đô thị đối với việc xây dựng các công trình trong khu quy hoạch:
a. Kiến trúc nhà ở:
a.1. Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ:
Các bộ phận cố định của nhà:
Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
- Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng “Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng” dưới đây, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
Bảng qui định độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ra tối đa Amax (m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7¸12
|
0,9
|
>12¸15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
Phần ngầm dưới mặt đất:
Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Mái đón, mái hè phố:
Khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:
- Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy;
- Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Tùy trường hợp cụ thể, xét vị trí, tính chất, đặc thù của công trình mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ xem xét cụ thể cho phép vượt quá chỉ giới đường đỏ nhưng phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 01m;
- Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...).
Ghi chú:
1- Mái đón: là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà và hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà
2- Mái hè phố: là mái che gần vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
Phần nhô ra không cố định:
Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Mái hiên di động (mái bạt, mái dù): Việc lắp đặt mái hiên di động phải đảm bảo khi vươn ra phải cao hơn mặt vỉa hè ít nhất 2,5m và cách mép vỉa hè ít nhất 01m; khi xếp lại không được cản trở lối ra vào, đi lại trên vỉa hè
Các quy định về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng “Bảng qui định các bộ phận nhà được phép nhô ra” bên dưới.
Bảng qui định các bộ phận nhà được phép nhô ra
Độ cao so với mặt hè (m)
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Cách mép vỉa hè tối thiểu (m)
|
³ 2,5
|
Gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
³2,5
|
Kết cấu di động:
Mái dù, cánh cửa
|
|
1,0m
|
³3,5
|
Kết cấu cố định (phải nghiên cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực):
|
|
|
|
- Ban công mái đua
|
|
1,0
|
|
- Mái đón, mái hè phố
|
|
0,6
|
a.2. Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ:
Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:
Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cách cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà;
Mái đua, mái đón: thực hiện theo qui định về mái đón, mái hè phố được qui định tại khoản a.1, điểm a, mục IV.5.2 tại chương này.
Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô-gia.
a.3. Quan hệ với các công trình bên cạnh:
Công trình không được vi phạm ranh giới:
- Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh;
- Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh
a.4 Tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng và chỉ giới xây dựng:
Tổng diện tích đất các khu ở có qui mô 186,52 ha được chia ra các khu vực và có qui đinh về mật độ và tầng cao xây dựng như sau:
- Khu đất ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang: Qui mô 47,53 ha, có ký hiệu lô đất là LH. Nhà ở trong khu vực này được khống chế xây dựng với mật độ 90 – 100%, tầng cao tối đa 2 – 3 tầng. Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ .
- Khu đất ở mật độ cao: Qui mô 61,19 ha, có ký hiệu lô đất là LC. Nhà ở trong khu vực này được khống chế xây dựng với mật độ tối đa 90 %, tầng cao tối đa 3 – 4 tầng. Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ .
- Khu đất ở mật độ thấp: Qui mô 64,07 ha, có ký hiệu lô đất là LT. Nhà ở trong khu vực này được khống chế xây dựng với mật độ 15 – 40%, tầng cao tối đa 1 – 2 tầng. Chỉ giới xây dựng lùi so với đường đỏ ≥ 8m.
- Khu đất ở ven sông: Qui mô 10 ha, có ký hiệu lô đất là LS. Nhà ở trong khu vực này chỉ cho phép bố trí nhà và công trình trên phần đất rộng tối thiểu 8m, mật độ 40 – 60%, tầng cao tối đa 1 – 2tầng. Chỉ giới xây dựng lùi so với đường đỏ ≥ 3m.
- Khu dân cư thu nhập thấp: Qui mô 3,73 ha, có ký hiệu lô đất là Ld.d01 Nhà ở trong khu vực này được khống chế xây dựng với mật độ 90 – 100%, tầng cao tối đa 1 – 2tầng. Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
a.5 Khống chế chiều cao xây dựng:
Chỉ tính từ cấp đường khu vực trở lên, tức là đường có chiều rộng vỉa hè ≥ 4,5m.
Đối với nhà liên kế (mặt tiền xây dựng sát ranh lộ giới):
+ Chiều cao mặt nền nhà so với mặt vỉa hè đã xây dựng hoàn chỉnh 0,3m;
+ Chiều cao tầng trệt ( tính từ mặt nền hoàn chỉnh đến mặt sàn lầu 1) : trường hợp công trình không có tầng lửng là 3,90m; trường hợp công trình có tầng lửng là 6,0m.
+ Chiều cao các tầng còn lại 3,6m.
Đối với khu phố cũ: trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố có diện tích tối thiểu 25m2, bề rộng và chiều sâu của lô đất ≥ 2,5m thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét, quyết định về tầng cao của công trình, sao cho phù hợp và hài hòa với không gian kiến trúc của khu vực.
b. Kiến trúc công trình công cộng:
Các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ:
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ trong các khu vực xây dựng mới là 40%.
- Tầng cao xây dựng: 2 – 3 tầng.
- Mật độ xây dựng: 30 - 40%
- Chỉ giới xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ ≥ 8m.
Cổng ra vào, sân, chỗ đỗ xe của nhà công cộng, dịch vụ:
Nhà công cộng, dịch vụ có đông người ra vào, tụ họp (trường học, bệnh viện, rạp hát, sân vận động...) phải:
Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn: có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe); cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
Có đủ diện tích sân, bãi cho số người ra vào công trình (kể cả khách vãng lai) có thể ra vào, tụ tập, để xe một cách thuận lợi và an toàn như:
Sân tập hợp học sinh toàn trường: đối với trường học, nhà trẻ;
Sân chờ cho khách, sân cho phụ huynh các học sinh nhỏ tới đón con;
Sân chờ đợi, thoát người: đối với nhà biểu diễn, phòng khám bệnh, cơ quan hành chính;
Nhà để xe cho nhân viên, giáo viên, học sinh, khách.
c. Kiosque, biển thông báo, biển quảng cáo, cây xanh:
Ki-ốt, biển quảng cáo, thông tin, cây trồng trên hè phố phải đảm bảo:
- Không được làm hạn chế tầm nhìn hoặc che khuất biển báo hiệu và tín hiệu điều khiển giao thông;
- Đảm bảo mỹ quan đô thị.
d. Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình ngầm:
- Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được quy định trong bảng sau:
Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải
|
Cống thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Kênh mương thoát nước, tuy-nen
|
Khoảng cách theo chiều ngang
|
Đường ống cấp nước
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
Cống thoát nước thải
|
1
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
2,0
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
1,0
|
Tuynel, hào kỹ thuật
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
1
|
-
|
Khoảng cách theo chiều đứng
|
Đường ống cấp nước
|
-
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước thải
|
1,0
|
-
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
-
|
0,5
|
0,5
|
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
|
- Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được quy định trong bảng 2.12.
Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
Cáp
điện
|
Cáp thông tin
|
Đường ống cấp nước
|
0,8
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
1,0
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
IV.5.3 An toàn điện:
Đối với đường điện cao áp đi trên không và cáp ngầm: phải đảm bảo khoảng cách về hành lang an toàn
a. Đối với đường điện cao áp đi trên không:
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau: ( Qui định chung cho cả hành lang bảo vệ trạm điện không tường rào và trạm điện trên cột, được tính từ phần mang điện hay dây ngoài cùng về mỗi phía khi không có gió )
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện đi trên không và phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý điện và điều kiện về nhà ở , công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến 220KV là :
- Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
- Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo qui định về kỹ thuật nối đất;
- Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
- Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn các qui định sau:
+ 3,0m đối với điện áp đến 35KV;
+ 4,0m đối với điện áp đến 66 - 110KV;
+ 6,0m đối với điện áp đến 220KV.
Trường hợp bố trí cây xanh trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được qui định như sau:
- Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35KV trong đô thị thì khoảng cách bất kỳ của cây đến dây dẫn ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách qui định sau:
+ 0,70m đối với điện áp đến 35KV dùng dây bọc;
+ 1,50m đối với điện áp đến 35KV dùng dây trần;
- Đối với đường dây dẫn điện có điện áp từ 66KV đến 500KV trong đô thị thì cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban Nhân dân tỉnh cho phép. Khoảng cách bất kỳ của cây đến dây dẫn ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách qui định sau:
+ 2,0m đối với điện áp 66 - 110KV;
+ 3,0m đối với điện áp đến 220KV;
+ 4,5m đối với điện áp đến 500KV.
b. Đối với đường điện cao áp đặt ngầm đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước :
Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
|
Đặt trực tiếp trong đất
|
Đặt trong nước
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn định
|
Nơi không có tàu thuyền qua lại
|
Nơi có tàu thuyền qua lại
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
1,5 m
|
20,0 m
|
100,0 m
|
c. Đối với đường dây điện hạ thế:
( Điện áp 220V – 380V)
- Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của công trình đến mép dây điện 0,5m (dây bọc), 1m (dây trần).
- Đối với cột điện hạ thế: khoảng cách tối thiểu từ cột điện tới mép ngoài cùng của kiến trúc là 0,75m.
IV.5.4 An toàn giao thông đô thị:
b. Tầm nhìn và góc vát tại các ngã đường (giao lộ):
b.1 Tầm nhìn:
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
- Khoảng cách tầm nhìn một chiều trên bình đồ và mặt cắt dọc phụ thuộc vào tốc độ tính toán, nhưng tối thiểu phải đảm bảo:
Đường cao tốc: ³175m;
Đường cấp đô thị: ³100m;
Đường cấp khu vực: ³75m;
Đường cấp nội bộ: ³40m.
Và được quy định theo bảng sau:
TT
|
Các yếu tố
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
100
|
80
|
60
|
50
|
40
|
30
|
20
|
1
|
Tầm nhìn dừng xe, (m) (2)
|
150
|
100
|
75
|
55
|
40
|
30
|
20
|
Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
b.2. Góc vát tại các nơi đường giao nhau:
Để đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường giao nhau, các công trình phải được cắt vát theo quy định của quy hoạch khu vực. Căn cứ vào tốc độ xe quy định trên đường và quy chuẩn xây dựng đường bộ, tầm nhìn tối thiểu phải đảm bảo ³20m. Trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ hoặc việc xây dựng công trình theo chỉ giới xây dựng, mặc dù đã có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ nhưng vẫn chưa đảm bảo yêu cầu về tầm nhìn tối thiểu thì mặt tiền ngôi nhà cũng cần được cắt vát để đảm bảo tầm nhìn tối thiểu.
CHƯƠNG V:
QUY HOẠCH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐẾN 2020
V.1. Mục tiêu:
- Cải tạo kết hợp đầu tư xây dựng mới để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển đô thị trong giai đoạn đầu.
- Làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng.
V.2. Quy hoạch sử dụng đất đai:
TỔNG HỢP QUỸ ĐẤT XÂY DỰNG ( giai đoạn đến 2020 )
Số TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
|
I
|
Đất XD đô thị ( 1+2 )
|
708,04
|
100,00
|
|
1
|
Đất dân dụng
|
411,74
|
58,1
|
|
|
Đất ở
|
204,7
|
28,9
|
|
|
Đất cơ quan
|
9,8
|
1,3
|
|
|
Đất CTCC đô thị
|
24,04
|
3,4
|
|
|
Đất thương mại dịch vụ
|
1,9
|
0,26
|
|
|
Đất công trình văn hóa - thể thao
|
8,3
|
1,2
|
|
|
Đất giao thông đô thị
|
163
|
23
|
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
296,3
|
41,9
|
|
|
Đất giao thông đối ngoại
|
34,1
|
4,8
|
|
Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,9
|
0,1
|
|
|
Đất tôn giáo
|
0,3
|
0,04
|
|
|
Đất giữ nguyên hiện trạng
|
223,7
|
31,6
|
|
|
Đất Huyện đội
|
1,20
|
0,16
|
|
|
Nghĩa trang liệt sĩ Huyện
|
5,8
|
0,8
|
|
|
Sông suối ao hồ
|
30,3
|
4,3
|
|
II
|
Đất khác
|
4.152,6
|
|
|
|
Đất nông nghiệp
|
3.595.7
|
|
|
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, bãi rác
|
18,3
|
|
|
|
Đất chưa sử dụng
|
0
|
|
|
|
Đất vành đai xanh đô thị
|
538,6
|
|
|
V.2.1. Khu dân dụng:
a. Khu ở:
Hình thành 4 khu ở như giai đoạn 2030 và cũng được bố trí các dạng nhà:
-
Nhà ở ổn định chỉnh trang;
-
Nhà phố liên kế, liên kế có sân vườn;
-
Nhà ở riêng lẻ, biệt thự; nhà ở kết hợp kinh tế vườn.
-
Nhà ở thu nhập thấp.
b. Các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ đô thị:
- Tầng cao xây dựng: 04 tầng.
- Mật độ xây dựng: qui định chung từ 30 - 40%. Riêng các công trình: Khu nhà ở thương mại và Chợ trung tâm thị trấn Phước Long, Trung tâm giáo dục và dạy nghề, Hệ thống nước sạch thị trấn Phước Long, Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao khoa học công nghệ mật độ xây dựng được phép đến 60%; Trung tâm quản lý khai thác công trình thủy lợi mật độ xây dựng được phép đến 80%
- Chỉ giới xây dựng phải đảm bảo Qui chuẩn xây dựng Việt Nam và các Tiêu chuẩn chuyên ngành khác có hiệu lực Pháp luật.
V.2.2. Các khu trung tâm chuyên ngành. ( giai đoạn I đến 2020 )
STT
|
Hạng mục
|
Vị trí
|
Quy mô
|
Diện tích (ha)
|
Đơn vị
|
Quy mô
|
I
|
Công trình hành chánh
|
|
|
|
|
1
|
Khu hành chánh Thị trấn
|
Đô thị
|
|
|
0,97
|
2
|
UBND huyện
|
Đô thị
|
Công trình
|
1
|
0,54
|
II
|
Công trình y tế
|
|
|
|
4,57
|
3
|
Bệnh viện đa khoa khu vực 200 giường.
|
Đô thị
|
Giường
|
200
|
3,1
|
4
|
Trung tâm y tế Dự phòng
|
-
|
C.trình
|
1
|
1,3
|
5
|
Trạm y tế thị trấn
|
Đơn vị ở
|
Trạm
|
1
|
0,17
|
III
|
Công trình giáo dục
|
|
|
|
6,49
|
6
|
Trường mầm non
|
Đơn vị ở
|
Cháu
|
940
|
1,4
|
7
|
Trường tiểu học
|
-
|
H.sinh
|
993
|
1,1
|
8
|
Trường THCS
|
-
|
-
|
1.080
|
0,8
|
9
|
Trường THPT
|
Đô thị
|
-
|
680
|
1,2
|
10
|
Trung tâm dạy nghề
|
-
|
-
|
1.300
|
0,8
|
11
|
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
|
-
|
|
|
1,1
|
12
|
Phòng GD
|
-
|
|
|
0,09
|
IV
|
Công trình thiếu nhi,VH - TDTT
|
|
|
|
9,02
|
13
|
Sân thể thao cơ bản
|
-
|
-
|
1
|
2,02
|
14
|
Nhà thiếu nhi
|
Đơn vị ở
|
-
|
1
|
0,72
|
15
|
Trung tâm văn hóa
|
Đô thị
|
|
1
|
6,28
|
V
|
Công trình thương mại, dịch vụ
|
|
-
|
|
1,9
|
16
|
Khu nhà ở thương mại và Chợ trung tâm thị trấn Phước Long
|
Đô thị
|
-
|
|
1,59
|
17
|
Chợ Phước long
|
Đơn vị ở
|
-
|
|
0,31
|
VI
|
Công trình đầu mối giao thông
|
|
|
|
|
18
|
Bến xe Phước Long
|
Đô thị
|
Bến
|
1
|
0,5
|
VII
|
Công trình dịch vụ công cộng khác
|
|
|
|
|
19
|
TT thực nghiệm và chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
0,25
|
20
|
Trung tâm cấp nước ( QL Quản lộ - Phụng Hiệp )
|
Đô thị
|
|
|
0,35
|
21
|
Trạm xăng dầu
|
Đô thị
|
|
|
0,7
|
22
|
Trung tâm quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
|
|
|
0,016
|
|
|
|
|
|
|
|
V.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I đến năm 2020:
V.3.1. Quy hoạch giao thông:
- Quy hoạch lưới đường bộ đô thị được tiến hành song song 2 nhiệm vụ là cải tạo và xây dựng mới.
a. Mạng lưới giao thông:
- Nâng cấp, cải tạo và chỉnh trang mạng đường hiện hữu trong khu trung tâm thị trấn với nội dung nhựa hóa mạng đường, lát vỉa hè đi bộ, trồng cây xanh bóng mát, đặt đèn đường, xây dựng hệ thống thoát nước, để đảm bảo an toàn giao thông, cải tạo môi trường đô thị, nâng cao đời sống cộng đồng.
- Định vị tim đường mới, thông báo và quản lý chặt chẽ lộ giới đường đã được phê duyệt, tránh tình trạng xây dựng lấn chiếm lộ giới.
b. Công trình phục vụ giao thông:
- Xây dựng bến xe liên huyện ( bến loại 3 ) diện tích 0,5 ha trên đường Phước L:ong – Vĩnh Mỹ.
- Xây dựng các bãi đỗ xe tại khu vực gần các trung tâm công cộng, thương mại dịch vụ đô thị.
c. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá 1000đ
|
Thành tiền 1000đ
|
1
|
Mặt đường
|
m2
|
858.665
|
500
|
429.332.500
|
2
|
Vỉa hè
|
m2
|
777.640
|
150
|
116.640.000
|
|
Tổng cộng
|
|
1.636.305
|
|
545.972.500
|
( Tổng kinh phí xây dựng 546 tỷ đồng. )
V.3.2. Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:
a. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng đất xây dựng:
- Qui hoạch xây dựng đến năm 2020 ngoài việc đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong giai đoạn đầu, vẫn đảm bảo cho sự phát triển trong tương lai.
- Nền trong qui hoach đợt đầu được thiết kế theo cao độ như đã chọn trong định hướng chuẩn bị kỹ thuật.
b. Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa trong qui hoạch giai đoạn I đến năm 2020chia làm 02 lưu vực phía Đông và Tây kênh xáng Phụng Hiệp, nước mưa được thu gom thoát về kênh Phụng Hiệp và kênh Phước Long, kênh Cộng Hòa. Trong từng lưu vực trên khi thiết kế được phân chia ra nhiều lưu vực nhỏ, để giảm chiều dài và tiết diện cống sau đó xả ra các kênh tại vị trí gần nhất.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng :
TT
|
Vật tư chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1.000đ)
|
(1.000đ)
|
A
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
54.704.918
|
1
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 1200
|
m
|
2.365
|
1.720,60
|
4.069.219
|
2
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 800
|
m
|
66.636
|
693,7
|
46.225.393
|
3
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 400
|
m
|
15.383
|
286,7
|
4.410.306
|
B
|
San nền
|
|
|
|
330.176.000
|
4
|
Khối lượng đất đắp
|
m³
|
4.716.800
|
(TT) 70
|
330.176.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
384.880.900
|
( Tổng kinh phí dự kiến khoảng 385 tỷ đồng .)
V.3.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Tiếp tục phát triển mạng lưới cấp nước phủ kín khu vực trung tâm thị trấn.
- Xây dựng các tuyến ống cấp nước dọc theo các tuyến đường trong khu xây dựng đợt đầu.
d. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(1.000đ)
|
Thành tiến
(1.000đ)
|
1
|
Ống nhựa PVC Æ 300
|
m
|
21.525
|
750
|
16.143.750
|
3
|
Ống nhựa PVC Æ 114
|
m
|
52.188
|
250
|
13.047.000
|
4
|
Trụ cứu hỏa D100
|
Trụ
|
46
|
2.500
|
115,000
|
Tổng cộng (làm tròn)
|
29.305.750
|
( Tổng kinh phí dự kiến khoảng 29 tỷ đồng .)
V.3.4. Quy hoạch cấp điện.
a. Các tiêu chuẩn tính toán :
* Khu vực các công trình công cộng:
- Tiêu chuẩn cấp điện cho khu vực CT công cộng: 300 Kw/ha/năm
- Thời gian sử dụng công suất cực đại: 2.000 giờ/năm.
- Chiếu sáng đường phố: 10 KW/Km
* Khu ở :
- Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng: 240 KWH/người/năm.
- Thời gian sử dụng công suất cực đại: 1.460 H/năm.
b. Nguồn điện:
- Nguồn điện: Nâng cấp đường dây trung thế 110KV chạy dọc theo trục lộ chính nối Phước Long với hai xã Vĩnh Phú Đông và Vĩnh Phú Tây, cung cấp điện cho khu vực quy hoạch. Lắp đặt thêm các trạm biến áp từ 250 - 400 KVA cho từng khu chức năng
- Mạng lưới điện: Từ trạm biến áp bố trí mạng lưới điện hạ thế dọc theo các tuyến đường nội bộ. Sử dụng trụ bê tông ly tâm cao 8,4m, đặt cách khoảng 40 – 50 m/trụ.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng: Dự kiến sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện, đặt trên các trụ đèn chiếu sáng dọc theo các tuyến đường nội bộ.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
1
|
Xây dựng mới tuyến 22kV
|
Km
|
14,8
|
500
|
7.400
|
2
|
Xây dựng mới trạm hạ thế 22/0,4Kv
|
KVA
|
23.500
|
1,2
|
28.200
|
3
|
Xây dựng mới tuyến 0,4kV + chiếu sáng
|
km
|
108
|
400
|
43.200
|
Tổng cộng
|
78.800
|
( Tổng kinh phí dự kiến là 79 tỷ đồng )
V.3.5 Thông tin liên lạc:
Tính toán thông tin liên lạc :
- Dân số 24.000 người
- Tiêu chuẩn : 84 máy/100 dân = 20.160 máy ( kể cả cố định và di động )
- Công cộng 20% ( số điện thoại cố định ): 1.550máy
Tổng cộng : 21.710 máy.
V.3.6. Hào kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị:
- Hệ thống hào kỹ thuật sử dụng chung trong giai đoạn đầu đến năn 2020 được tổ chức dọc theo các trục đường giao thông phục vụ phát triển các khu dân cư:
- Trong khu vực ổn định chỉnh trang trước mắt trong giai đoạn đầu đến 2020, các đường dây, cáp, được sử dụng các trụ đỡ đi trên không. Từng bước cải tạo hạ ngầm và sử dụng chung trong hào kỹ thuật cho các giai đoạn tiếp theo sau năm 2020.
Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng :
TT
|
Vật tư chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1.000đ)
|
(1.000đ)
|
1
|
Hào kỹ thuật kích thước 1.400 x 1.700 ( kích thước lọt lòng )
|
m
|
10.166
|
3.550
|
36.089.300
|
2
|
Hào kỹ thuật kích thước 1.000 x 1.000 ( kích thước lọt lòng )
|
m
|
66.400
|
2.500
|
166.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
202.089.300
|
(Tổng kinh phí xây dựng hệ thống hào kỹ thuật sử dụng chung 202tỷ đồng.)
V.3.7. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường :
a. Hệ thống thoát nước bẩn:
a.1. Phương hướng quy hoạch giai đoạn I đến 2020:
- Xây dựng các tuyến cống nước thải đồng bộ với hạ tầng dọc theo các tuyến đường trong khu xây dựng giai đoạn I đến 2020. Xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí đã xác định trong quy hoạch chung, công suất tính toán cho cả giai đoạn dài hạn.
a.2. Khối lượng và khái toán kinh phí:
TT
|
Vật tư chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1.000đ)
|
(1.000đ)
|
A
|
Thoát nước thải sinh hoạt
|
|
|
|
39.832.194
|
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 1200
|
m
|
8.416
|
1.720,60
|
14.480.569
|
1
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 600
|
m
|
43.599
|
490,2
|
21.372.229
|
2
|
Cống BTCT đúc sẵn Þ 400
|
m
|
13.880
|
286,7
|
3.979.396
|
B
|
Trạm xử lý
|
|
|
|
28.100.000
|
3
|
Trạm bơm chuyển bậc
|
m
|
250
|
400
|
100.000
|
4
|
Trạm xử lý nước thải
|
m³/ngày
|
5.600
|
5.000
|
28.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
67.932.194
|
(Tổng kinh phí hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý khoảng 68 tỷ đồng.)
b. Vệ sinh môi trường :
- Dự báo số lượng rác tới năm 2020: rác thải ra hàng ngày đối với đô thị loại V trung bình 1kg/người, dự kiến tới năm 2020 sẽ có 25 tấn rác/ngày, việc thu gom phải đạt tối thiểu 85% lượng chất thải rắn thải ra môi trường, cần phải có 02-03 ô tô chuyên dùng để vận chuyển rác ra khỏi đô thị trong ngày.
- Bố trí 01 trạm trung chuyển chất thải rắn trên tuyến ĐT 979 nhằm tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm.
- Chất thải rắn độc hại y tế được xử lý bằng lò đốt.
- Khu xử lý rác thải: khu xử lý rác của thị trấn tính toán tại vị trí và qui mô theo giai đoạn qui hoạch đến 2030.
V.3.8. Khái toán kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I đến 2020:
STT
|
Hạng mục
|
Kinh phí ( tỷ đồng )
|
1
|
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng + thoát nước mưa
|
385
|
2
|
Giao thông
|
546
|
3
|
Cấp điện
|
79
|
4
|
Cấp nước
|
29
|
5
|
Hào kỹ thuật sử dụng chung
|
202
|
6
|
Thoát nước bẩn và VSMT
|
68
|
Tổng cộng
|
1.309
|
- Tổng kinh phí dự kiến là 1.309 tỷ đồng .
V.4. Danh mục ưu tiên đầu tư giai đoạn đến 2020:
Số TT
|
Tên công trình
|
Qui mô đầu tư
|
Suất đầu tư ( triệu đồng
|
Giá trị đầu tư ( triệu đồng )
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Bến xe khách Phước Long
|
5.000 m2
|
TT
|
3.900
|
Ngân sách huyện
|
2015
|
2
|
Hạ tầng khu nhà ở thương mại và chợ trung tâm thị trấn Phước Long
|
15.900
m2
|
0,780/ m2
|
12.402
|
Kêu gọi đầu tư
|
2015-2016
|
3
|
Quảng trường thương mại
|
10.400 m2
|
0,627/ m2
|
6.520
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016
|
4
|
Chợ trung tâm Phước Long
|
3.000 m2
|
11,81/ m2
|
35.430
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016
|
5
|
Hạ tầng khu nhà ở thu nhập thấp
|
3,7 ha
|
6.630/ha
|
24.531
|
Kêu gọi đầu tư
|
2015-2016
|
6
|
Hạ tầng Trung tâm Văn hóa huyện
|
62.842 m2
|
0,780/ m2
|
49.017
|
Ngân sách huyện
|
2015-2016
|
7
|
Hạ tầng khu dân cư sau bệnh viện khu vực và TT y tế dự phòng huyện
|
36 ha
|
6.630/ha
|
238.680
|
Kêu gọi đầu tư
|
2017-2020
|
8
|
Hạ tầng khu hành chánh Thị trấn
|
11.711 m2
|
0,780/ m2
|
9.135
|
Ngân sách huyện
|
2017-2020
|
9
|
Hạ tầng Trung tâm bồi dưỡng chính trị
|
12.840 m2
|
0,780/ m2
|
9.734
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
10
|
Hạ tầng Trường tiểu học điểm mới ( kênh Ba Rô )
|
10.744 m2
|
0,780/ m2
|
8.380
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
11
|
Hạ tầng Trường mầm non Sơn Ca điểm mới ( kênh Ba Rô )
|
14.023 m2
|
0,780/ m2
|
10.938
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
12
|
Trường tiểu học điểm mới ( kênh Ba Rô )
|
850 hs
|
28,160/hs
|
23.936
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
13
|
Trường mầm non Sơn Ca điểm mới ( kênh Ba Rô )
|
460 hs
|
43,290/hs
|
19.913
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
|
Tổng
|
|
|
452.516
|
|
|
- Tổng kinh phí dự kiến là 452,5 tỷ đồng .
CHƯƠNG VI
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
VI.1 Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên:
VI.1.1 Hiện trạng môi trường đất:
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
-
Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
-
Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
-
Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất
Qua điều tra, khảo sát nguồn tài nguyên đất của tỉnh thì phèn và mặn là hai yếu tố tồn tại gây ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất. Đồng thời do quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã thúc đẩy nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng tăng cao, trong đó có nhu cầu về lương thực thực phẩm. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, người dân đã không ngừng đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất. Bên cạnh đó, với việc độc canh cây lúa đã tạo khe hở sinh thái làm cho dịch bệnh bùng phát gây ảnh đến quá trình canh tác của người dân và với ưu thế loại trừ dịch bệnh một cách nhanh chóng, mang lại hiệu quả ngay trước mắt. Từ đó, người dân có thói quen sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong hoạt động sản xuất, canh tác của mình. Đồng thời làm phát tán một phần dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu vào môi trường đất, nước và tích lũy trong sinh vật gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.
Quá trình phèn hoá
Theo quan trắc năm 2008, độ chua hoạt tính trong các mẫu đất có tính chua nhiều đến kiềm yếu. Giá trị pH nước dao động trong khoảng 4,66 - 6,12, đa số các mẫu đất ở đây đều dưới trung tính (trung tính pH = 6,6 - 7,5) và có tính chua. Qua kết quả quan trắc pHKCl cho thấy diện tích đất nhiễm phèn trên địa bàn huyện là khá lớn, các quá trình phèn hóa là những quá trình chính gây thoái hóa môi trường đất tại đây, mùa khô độ chua thường cao hơn so với mùa mưa.
Bảng 6.1. Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất huyện Phước Long năm 2008
Stt
|
Vị trí thu mẫu
|
pH(H2O)
|
pH(KCl)
|
Ca2+
|
Mg2+
|
|
|
|
|
Trao đổi
|
Trao đổi
|
|
|
|
|
(mg/kg đất)
|
(mg/kg đất)
|
1
|
Vĩnh Phú Tây, H. Phước Long
|
08/2008
|
4,66
|
3,78
|
6,96
|
5,89
|
11/2008
|
5,2
|
3,86
|
2,49
|
3,72
|
2
|
Phong Thạnh Tây A, H. Phước Long
|
08/2008
|
4,68
|
4,05
|
8,62
|
11,4
|
11/2008
|
6,04
|
4,93
|
3,84
|
2,93
|
11/2008
|
6,12
|
4,68
|
4
|
3,06
|
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010
Nhìn chung, nguồn tài nguyên đất của huyện đã và đang chịu tác động của quá trình phèn hóa, mặc dù hiện nay được kiểm soát bởi hệ thống cống dọc theo Quốc lộ 1A cũng như các biện pháp canh tác, thủy lợi hợp lý để hạn chế và cải tạo nguồn tài nguyên đất nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động sản xuất, canh tác của người dân và đây là vấn đề cần quan tâm và phải có biện pháp xử lý và khắc phục kịp thời nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.
Tình hình sử dụng và tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật trong môi trường đất trên địa bàn huyện
Từ khi vùng ngọt hoá được hình thành và đưa vào quy hoạch khai thác sử dụng cho đến nay, hoạt động thâm canh tăng vụ ngày càng nhân rộng từ 01 vụ lên 02 đến 03 vụ trong năm. Đồng thời với việc lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón trong canh tác làm phát tán một lượng hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong môi trường đất gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sinh vật và môi trường sinh thái.
Năm 2008, qua kết quả phân tích phát hiện thấy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (gốc Photpho) tại Vĩnh Phú Tây (huyện Phước Long). Các mẫu đất này chủ yếu là đất sử dụng trong việc trồng lúa và hoa màu. Trong khi đó, dư lượng thuốc BVTV gốc Clo không phát hiện thấy trong các mẫu phân tích.
Bảng 6.2. Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường đất năm 2008
Stt
|
Vị trí thu mẫu
|
TCHC
|
TBVTV
|
TBVTV
|
Họ Clo
|
Họ Photpho
|
(%)
|
(µg/kg)
|
(µg/kg)
|
1
|
Vĩnh Phú Tây, H.Phước Long
|
08/2008
|
2,12
|
KPH
|
6,21
|
11/2008
|
2,1
|
KPH
|
4,29
|
2
|
Phong Thạnh Tây A, H.Phước Long
|
08/2008
|
3,62
|
-
|
-
|
11/2008
|
1,26
|
-
|
-
|
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010
Môi trường nông nghiệp, nông thôn do bị ô nhiễm bởi các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến làm suy giảm đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái nông nghiệp làm chết các sinh vật có ích ở trong môi trường đất, nước, trên cạn, bao gồm: các loài cá, tôm, ếch nhái, giun đất và các côn trùng có lợi là thiên địch của các loài sâu, côn trùng phá hoại mùa màng bị tiêu diệt sẽ không còn quá trình khống chế sinh học làm dịch bệnh bùng phát và còn làm mất cân bằng sinh thái khu vực. Đồng thời còn làm phát tán dư lượng hóa chất độc hại tồn lưu trong môi trường nước, đất, đặc biệt là trong nông sản, thực phẩm làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường sinh thái.
VI.1.2 Hiện trạng môi trường nước:
Nước mặt:
Tài nguyên nước mặt của thị trấn được cung cấp bởi 2 nguồn chính, từ tuyến kênh Quản lộ - Phụng Hiệp bề rộng trung bình khoảng 60m và kênh Phước Long dẫn nước cả hai phía: nước ngọt từ sông Hậu về và nước mặn từ hai biển Đông – Tây cho toàn vùng và có tầm quan trọng rất lớn cho sản xuất và giao thông đi lại của nhân dân thị trấn Phước Long .
Theo kết quả quan trắc cho thấy, hiện trạng chất lượng nước mặt của tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp trong 5 năm 2006 - 2010 đều có dấu hiệu ô nhiễm được thể hiện qua các thông số phân tích hóa lý và sinh học. Thông số phân tích chi tiết được trình bày như sau:
Giá trị pH:
Nước mặt tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp có pH tương đối ổn định, tại tất cả các điểm có giá trị dao động trong khoảng từ 6,25 - 7,83 đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1).
Chỉ tiêu COD, BOD5, SS:
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) và nhu cầu oxy hoá học (COD) là các đại lượng đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ trong nước.
Chất rắn lơ lửng gây nên độ đục và giảm độ truyền suốt của ánh sáng vào nước. Nồng độ chất rắn lơ lửng thay đổi theo dạng đất sét, phù sa cũng như sự hiện diện của phiêu sinh vật phù du.
Kết quả quan trắc 3 thông số (BOD, COD và SS) qua các năm trên nguồn nước mặt tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp được thể hiện như sau:
Biểu đồ 6.1. Diễn biến BOD5 trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
Kết quả biểu đồ 6.1 cho thấy chỉ tiêu BOD5 trong những năm 2006 – 2010 chỉ tiêu BOD là khá cao, dao động trong khoảng 5 – 47 mg/l, vượt từ 1,4 - 3,1 lần quy chuẩn cho phép tại thị trấn Phước Long và ngã tư Chủ Chí huyện Phước Long (vào năm 2006), tại thị trấn Phước Long, Phó Sinh, Chủ Chí (vào năm 2007), tại thị trấn Phước Long, Phó Sinh (vào năm 2009), ngoại trừ năm 2008, 2010 nằm trong giới hạn QCVN 08: 2008 cột 1.
Biểu đồ 6.2. Diễn biến COD trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010 Theo kết quả quan trắc ở biểu đồ 6.2 cho thấy chỉ tiêu COD trong những năm 2006 – 2010 chỉ tiêu COD dao động trong khoảng từ 5 - 90 mg/L, vượt từ 1,16 đến 3 lần quy chuẩn cho phép tại thị trấn Phước Long, Chủ Chí (vào năm 2006), thị trấn Phước Long và Phó Sinh (2007) và tại Ninh Qưới A, thị trấn Phước Long, Phó Sinh (2009). Năm 2008, kết quả quan trắc tại các vị trí trên đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT cột 1.
Biểu đồ 6.3. Diễn biến SS trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
Qua các năm từ năm 2006 – 2010, biểu đồ 6.3 ta thấy chỉ tiêu SS dao động từ 10 – 156 mg/l, vượt từ 1,22 – 5,2 lần quy chuẩn tại điểm Phó Sinh, Chủ Chí (năm 2006), tại Ninh Qưới A (năm 2008) và tại Chủ Chí (năm 2009), năm 2007 chỉ tiêu SS đều đạt quy chuẩn cho phép tại hầu hết các điểm khảo sát. Sang năm 2008 điểm Ninh Qưới A tăng lên đột biến và sau đó giảm dần xuống trong năm 2010.
Hai chỉ tiêu COD và BOD5 trên các kênh có nồng độ cao là do các kênh rạch là một nguồn tiếp nhận một lượng khá lớn từ các nguồn thải do chất thải sinh hoạt tại khu vực chợ và thị trấn, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… và do dòng chảy vận tốc nhỏ, khả năng tự làm sạch trên kênh rạch kém. Các chất ô nhiễm hữu cơ phát sinh chủ yếu do hoạt động vận chuyển, chất thải sinh hoạt và các hoạt động chăn nuôi, tưới tiêu nông nghiệp. Việc thải bã rác thải sau thu hoạch (rơm, bã, thân, cành lá cây cũng làm gia tăng hàm lượng hữu cơ trong nước mặt).
-
DO: DO là một trong những thông số quan trọng đánh giá chất lượng nguồn nước. Oxy hòa tan vào nguồn nước bởi một số nguyên nhân chính như gió, sóng, nước mưa và quá trình quang hợp. Khi nồng độ oxy hòa tan thấp hơn 60% giá trị bão hòa có thể gây nguy hại đến hoạt động của thủy sinh vật, động thực vật.
Biểu đồ 6.4. Diễn biến DO trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
Kết quả khảo sát tại biểu đồ 6.4 cho thấy DO trong các năm từ 2006 – 2010 tại các điểm dao động trong khoảng 2,2 – 5,76 mg/l, cho thấy hàm lượng DO hòa tan trong nước tại năm 2006, 2007 thấp hơn so với năm 2008 và năm 2009, một số nơi thấp hơn quy chuẩn nước mặt QCVN 08:2008/ BTNMT, cột B1.
DO thấp có thể do nguồn nước bị ô nhiễm hữu cơ hoặc do ảnh hưởng của hệ thống cống ngăn mặn giữ ngọt trong vùng nên lưu lượng dòng chảy chậm dần làm giảm khả năng hòa tan oxy vào môi trường nước. Kết quả phân tích hàm lượng hữu cơ tại các vị trí trong đều cao đúng với kết quả phân tích nồng độ DO của nước mặt thấp.
Chất dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng trong nước được đánh giá bởi nồng độ Amonium (NH4+), Nitrat (NO3-) và nồng độ Nitrit (NO2-).
Theo kết quả biểu đồ 6.5 cho thấy nồng độ Amonium trong nước dao động từ 0,09 – 0,86 mg/l, các điểm khảo sát trong năm 2007 nằm trong giá trị giới hạn quy chuẩn cho phép, tại thị trấn Phước Long từ năm 2006, 2008 và năm 2009 đều vượt giá trị giới hạn quy định trong cột B1 (QCVN 08:2008/BTNMT) từ 1 – 1,72 lần.
Biểu đồ 6.5. Diễn biến Amonium trên tuyến Quản Lộ-Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
Nguồn nước có nồng độ Amonium cao cho thấy ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi gia cầm, gia súc, chất thải sinh hoạt, hầm tự hoại, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã thải ra môi trường mà không qua xử lý hoặc xử lý kém hiệu quả. Ngoài ra hoạt động nông nghiệp, sử dụng phân bón cho cải tạo chất lượng đất và cung cấp dưỡng chất cho cây trồng cũng góp phần gia tăng nồng độ Amonium trong thành phần nước mặt. Nhìn chung, nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh trong 5 năm khảo sát đã có dấu hiệu ô nhiễm ion Amonium.
Qua kết quả khảo sát tại biểu đồ 6.6 cho thấy nồng độ nitrit dao động trong khoảng 0,046 – 0,26 mg/l, hầu hết các điểm khảo sát trong những năm qua đều vượt giá trị giới hạn quy định trong quy chuẩn nước mặt QCVN 08: 2008 cột B1.
Biểu đồ 6.6. Diễn biến Nitrit trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
+ Nitrat:
Biểu đồ 6.7. Diễn biến Nitrat trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
Theo kết quả quan trắc biểu đồ 6.7 cho thấy hầu hết các vị trí đều có nồng độ nitrat nhỏ hơn nồng độ cho phép trong quy chuẩn nước mặt cột B1.
Nitrat hiện diện trong nguồn nước từ một số nguyên nhân: Chất thải đô thị, công nghiệp, sinh hoạt, phân bón hóa học, chất thải chăn nuôi, và khí thải lắng đọng. Với kết quả quan trắc như trên cho thấy rằng nguồn nước mặt trên địa bàn chưa bị ô nhiễm nitrat bởi vì các nguồn thải đưa vào môi trường nước mặt mang theo không nhiều nitrat và quá trình chuyển hoá từ Nitrit sang Nitrat không diễn ra mạnh mẽ.
-
Hóa chất bảo vệ thực vật:
Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp quá mức, không hợp lý, không đúng quy định đang ngày một tăng lên, đã tác động tiêu cực tới môi trường đất, sức khỏe con người và chất lượng sản phẩm. Do vậy, lượng hóa chất tồn dư trong đất, nước sẽ lớn dần theo thời gian và gây tác động lên môi trường ngày một nhiều hơn.
Gắn liền với chất thải trồng trọt là dư lượng thuốc BVTV trong nguồn nước mặt. Theo số liệu thống kê thì lượng thuốc bảo vệ thực vật phun xịt bình quân trên đồng ruộng 3 kg/ha/vụ, cho nên có sự hiện diện của thuốc BVTV trong nước mặt là tất yếu. Bên cạnh đó, các hộ nông dân chưa có ý thức và các biện pháp thu gom các chai, lọ, bao bì đựng thuốc trừ sâu, nông dân sau khi sử dụng còn thải tùy tiện ra đồng ruộng, về lâu dài sẽ tích tụ và góp phần gây ô nhiễm nguồn nước, đất.
Nồng độ Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ 230 – 9,3 x 104 MPN/100 ml, năm 2006 và 2007 mật độ Coliform tại các vị trí quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần theo QCVN 08:2008/BTNMT (7.500MPN/100ml). Năm 2008, 2009 và 2010 mật độ Coliform đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép, riêng tại Chủ Chí - Phước Long mật độ Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép 2,93 lần QCVN 08:2008, cột B1. Nếu con người, vật nuôi trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn bởi các vi sinh vật gây bệnh sẽ nhiễm bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ có thể chuyển thành dịch trong cộng đồng (tiêu chảy, dịch tả,…), đồng thời gây ảnh hưởng đến chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thuỷ sản.
Biểu đồ 6.8. Diễn biến Coliform trên tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp từ năm 2006 – 2010
Kết quả khảo sát cho thấy nguồn nước bị nhiễm Coliform cao và vượt rất nhiều lần so với quy chuẩn QCVN 08: 2008, cột B1. Nguyên nhân là do từ chất thải sinh hoạt của con người, từ nhà vệ sinh trên sông rạch và chất thải của hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn.
Kết luận chung về diễn biến ô nhiễm môi trường nước mặt như sau:
-
Nhìn chung môi trường nước mặt của tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp trong những năm 2006 – 2010 đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhẹ biểu hiện qua nồng độ BOD, COD, SS và Coliform đều vượt tiêu chuẩn vài lần. Đây là hậu quả của việc xả thải nước thải trực tiếp chưa qua xử lý, hoặc có xử lý nhưng không đạt tiêu chuẩn xả thải vào các nguồn nước mặt cũng như từ các nguồn khác.
-
Ô nhiễm các hợp chất hữu cơ là tình trạng phổ biến, chỉ tiêu COD và BOD5 đều vượt tiêu chuẩn từ 1,5-2 lần, COD dao động trong khoảng 10 - 62 mg/L, BOD5 dao động khoảng 5-25 mg/L.
-
Ô nhiễm các chất dinh dưỡng cũng đang diễn ra do nhiều nguyên nhân: nước thải sinh hoạt, nước thải các ngành công nghiệp (các ngành chế biến thủy sản và các sản phẩm từ nông nghiệp) là những loại nước thải có nồng độ các chất hữu cơ cao. Ở các vùng nông thôn, điều này cũng do việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, sử dụng phân hóa học phục vụ thâm canh tăng vụ.
-
Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ 210 – 24 x 104 MPN/100ml, vượt đến 48 lần so với QCVN 08:2008/BTNMT. Sử dụng các nguồn nước nhiễm bẩn vi sinh vật gây ra nhiều bệnh có thể chuyển thành dịch trong cộng đồng, đặc biệt là các vùng nông thôn.
Nước ngầm:
Ở Bạc Liêu, nước dưới đất là nguồn nước duy nhất phục vụ cho việc ăn uống, sinh hoạt và sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Hiện nay trên địa bàn thị trấn có 02 trạm cấp nước do nhà nước quản lý và rất nhiều giếng khoan của nhân dân đang hoạt động, với chất lượng nước khá tốt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có hệ thống mạng quan trắc nước dưới đất tại địa phương, chưa có công trình nghiên cứu khảo sát về trữ lượng cũng như chất lượng của nguồn tài nguyên này. Đó cũng chính là lý do khiến tầng nước ngầm của tỉnh đã bị giảm hơn 5m so với cách đây 10 năm và có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Diễn biến ô nhiễm
-
Giá trị pH
Biểu đồ 6.9. Diễn biến pH trong nước ngầm từ năm 2006 đến 2010
Kết quả quan trắc nước ngầm ở biểu đồ 6.9 cho thấy giá trị pH của Trạm cấp nước tập trung thị trấn Phước Long có giá trị 6,54 và nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008.
Nồng độ Coliform quan trắc trong các năm từ 2006 đến 2010 có giá trị dao động từ <3 – 9.300 MPN/100ml. Trạm cấp nước tập trung thị trấn Phước Long, huyện Phước Long có giá trị vượt giới hạn cho phép từ 1,33 - 3,67 lần.
Nguyên nhân nguồn nước ngầm tại một số điểm nhiễm Coliform cao là do việc sử dụng, khai thác nước ngầm chưa hợp lý và chưa đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh môi trường làm nhiễm bẩn nguồn nước ngầm do quá trình xâm nhập, phát tán các chất ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm xung quanh.
Biểu đồ 6.10. Diễn biến Coliform trong nước ngầm từ năm 2006 đến 2010
Theo kết quả quan trắc, chỉ tiêu Fe tổng có giá trị dao động từ 0,02 - 3,91 mg/l, tất cả các điểm quan trắc đều đạt QCVN 09:2008.
Hầu hết tại các điểm quan trắc, chỉ tiêu Asen trong nước ngầm đều không phát hiện hoặc có nồng độ rất thấp, thường nhỏ hơn 0,01 mg/l nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT.
Nồng độ Clorua có giá trị dao động từ 0,4 - 240 mg/l và nằm trong giới hạn cho phép.
Hàm lượng Clorua trong nước ngầm tại Bạc Liêu
|
|
Biểu đồ 6.11. Diễn biến Clorua trong nước ngầm từ năm 2006 đến 2010
Ô nhiễm dinh dưỡng
Kết quả quan trắc có giá trị dao động từ 0,1 - 20,8 mg/l và đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép QCVN 09:2008.
Chỉ tiêu Sunfat quan trắc có giá trị dao động từ 0 - 27,3 mg/l và đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép QCVN 09:2008.
Kết luận chung về diễn biến ô nhiễm nước ngầm:
Nhìn chung, hiện nay nguồn nước ngầm đã có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh nhẹ, tuy nhiên chỉ mang tính cục bộ và diễn biến theo mùa. Bên cạnh đó, do việc khai thác, sử dụng nước ngầm không hợp lý, tuỳ tiện và không theo quy định của người dân đã và đang tác động làm suy giảm trữ lượng nguồn nước ngầm.
VI.1.3 Hiện trạng môi trường không khí:
Ô nhiễm không khí là một vấn đề bức xúc đối với đô thị, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Hiện tại trên địa bàn thị trấn chỉ có nguồn gây ô nhiễm không khí chính là do tác động của con người. Nguồn tác động do con người chủ yếu là do các các phương tiện giao thông vận tải, các hoạt động xây dựng và sinh hoạt của con người,...
Ô nhiễm không khí và tiếng ồn do các hoạt động giao thông vận tải
Trong thời gian qua, số lượng các phương tiện giao thông vận tải tăng nhanh. Khí thải, bụi từ phương tiện giao thông vận tải là một nguồn ô nhiễm không khí, đặc biệt đối với môi trường không khí đô thị, nhất là ở các nút giao thông lớn trong thị trấn. Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Hoạt động giao thông vận tải là nguồn thải chủ yếu gây ra ô nhiễm các chất độc hại như: Bụi, SO2, NOx, CO, hơi xăng, THC.
Tiếng ồn phát sinh tại các khu đô thị, là nơi tập trung mật độ giao thông dày đặc, phương tiện vận chuyển đông đúc. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện, tại các tuyến đường chính, do mật độ giao thông không đông đúc và xảy ra tình trạng kẹt xe nên tiếng ồn còn nằm trong ngưỡng cho phép.
Ô nhiễm không khí do các hoạt động xây dựng
Quá trình đô thị hoá đang diễn ra rất nhanh và mạnh ở hầu hết các huyện, với các hoạt động xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống. Các hoạt động xây dựng đô thị gây ô nhiễm bụi trầm trọng đối với môi trường không khí xung quanh, như: Hoạt động đào đất, san lấp mặt bằng, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng sẽ làm phát sinh bụi đất đá, bụi do vật liệu xây dựng rơi vãi. Việc xây dựng đô thị, hạ tầng còn phát sinh khí thải do hoạt động của các máy móc thiết bị hoạt động trên công trường như SO2, NOx, CO, THC… làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí khu vực xung quanh.
Ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của con người
Hoạt động của các hộ gia đình như đun nấu bằng than, dầu, củi cũng góp phần gây ô nhiễm không khí mặc dù không lớn so với các nguồn khác. Hiện nay, đời sống của người dân ngày càng cải thiện, mức thu nhập tăng, nhiều gia đình đã sử dụng điện hoặc gas cho việc nấu ăn hơn là dung than dầu như trước đây. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp tốt thì lượng chất ô nhiễm do hoạt động đun nấu từ các khu vực dân cư cũng thải vào môi trường không khí đáng kể. đặc biệt là khu dân cư nghèo có mật độ nguồn phát thải khí ô nhiễm cao hơn hẳn những khu khác, ước tính có thể cao gấp 10 lần so với các khu dân cư có mức sống cao hơn.
Ngoài ra, thị trấn Phước Long là vùng đất nông nghiệp, người dân chủ yếu là làm nông nên các hoạt động phun xịt thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp cũng làm phát sinh các khí ô nhiễm: các chất hữu cơ bay hơi. Việc đốt đồng sau khi thu hoạch cũng làm một lượng lớn các khí CO, CO2, NOx, bụi, mụi than vào không khí xung quanh, gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực.
VI.1.4 Hiện trạng chất thải rắn:
Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Theo ước tính, tổng lượng rác thải sinh hoạt của thị trấn ước tính khoảng 160 tấn/ngày. Tuy nhiên, hiện nay lượng rác thu gom được mỗi ngày chỉ khoảng 52% lượng rác thải trên.
Thành phần rác thải gồm: chất hữu cơ dễ phân hủy 70%, bao bì chai lọ 20% và các loại khác (như đất cát, gạch vụn, đá ...) 10%. Tất cả các loại rác trên không được phân loại và được thải chung ra bãi rác. Lượng rác này thường được xử lý bằng cách đốt (vào mùa khô), mà không qua các biện pháp xử lý nào khác (phân loại, tái chế ...). Tại các bãi rác, việc phun xịt hóa chất diệt côn trùng không được thường xuyên.
Công tác thu gom
Rác thải được thu lẫn lộn, sau đó được vận chuyển tới bãi chôn lấp. Tỉ lệ thu gom trung bình chỉ chiếm khoảng 52% tổng lượng rác thải ra của thị trấn trong một ngày. Việc thực hiện chức năng thu gom và xử lý rác thải do UBND thị trấn đảm trách và thường được thuê khoán đơn vị tư nhân tiến hành thu gom, vận chuyển rác thải ra bãi rác tập trung của huyện. Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải chủ yếu là phương tiện thô sơ.
Do mạng lưới thu gom chưa phủ kín được địa bàn quản lý và ý thức của người dân trong giữ gìn vệ sinh môi trường đô thị còn chưa cao nên hiện tượng đổ rác bừa bãi vẫn còn đang phổ biến. Rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư nông thôn chưa được thu gom, xử lý triệt để.
Nhìn chung, năng lực thu gom và xử lý rác của thị trấn còn nhiều hạn chế. Hệ thống thu gom vận chuyển vẫn còn thiếu và trang bị sơ sài, chưa đảm bảo thu gom toàn bộ lượng rác phát sinh trong thị trấn. Bãi đổ rác hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh môi trường nên vẫn tồn tại nước rỉ rác, mùi hôi từ khí thải, ruồi nhặng… Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời thì chính bãi rác sẽ là nơi phát sinh ô nhiễm môi trường và lan truyền dịch bệnh. Mặt khác, việc phân loại rác tại nguồn chưa được quan tâm, điều này gây khó khăn và làm giảm hiệu quả cho công tác xử lý và tái sinh rác thải cũng như trong quá trình vận chuyển. Lượng rác còn lại không được thu gom thường bị vứt một cách bừa bãi, tùy tiện; có khi rác được đổ hoặc chôn lấp dọc theo các con kênh, dòng sông trong vùng gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường sống.
Xử lý chất thải rắn
Việc xử lý chất thải cho đến nay chủ yếu vẫn chỉ là đổ ở các bãi thải lộ thiên không có sự kiểm soát, mùi nặng nề và nước rác là nguồn gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí.
Hiện tại, các bãi rác trên địa bàn thị trấn chỉ là những bãi chứa rác, rác thải được xử lý đơn giản bằng cách phun hóa chất giảm thiểu mùi hôi. Cách xử lý này không đủ đảm bảo chất vệ sinh môi trường trong khu vực bãi, gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực xunh quanh và phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh. Mặt khác, do hệ thống chống thấm không đảm bảo nên nguy cơ nước rỉ rác phát sinh ngấm vào môi trường đất, nước trong khu vực khá cao làm giảm chất lượng môi trường.
Rác thải tại các vùng nông thôn được người dân đổ tự do lộ thiên gần xung quanh nhà, hoặc tự đốt lấy. Rác thải này rất dễ bị nước chảy tràn cuốn theo làm ô nhiễm nguồn nước, cùng với việc bốc mùi gây ô nhiễm nguồn không khí xung quanh nhà dân, khu dân cư tập trung.
Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp
Những cơ sở sản xuất nằm rải rác trên địa bàn không được hệ thống thu gom riêng, mà chất thải công nghiệp được thu gom chung cùng với chất thải sinh hoạt và được chôn lấp tại các bãi chôn lấp lộ thiên.
Đối với các làng nghề thủ công, lượng chất thải rắn sinh ra đều được thu gom và xử lý cùng với rác thải sinh hoạt tại địa phương. Chất thải rắn như trấu từ các nhà máy xay xát được dùng làm nhiên liệu đốt, thức ăn gia súc; rác sinh hoạt được thu gom đốt trong khuôn viên cơ sở hoặc thải bỏ ở bãi rác của các huyện.
Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại
Đối với chất thải nguy hại (chủ yếu là rác y tế) có hệ thống thu gom và xử lý riêng.
Tại các bệnh viện lớn đều có lò đốt rác y tế hợp vệ sinh. Ở các trung tâm y tế có các khu vực xử lý rác y tế riêng, không thải chung với rác sinh hoạt mặc dù các lò này chưa đạt tiêu chuẩn quy định.
Đây là nhân tố gây ô nhiễm nghiêm trọng đến các khu vực lân cận, nếu không được xử lý triệt để, ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện vệ sinh và sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, các bệnh viện được lắp đặt lò đốt rác y tế nhưng các thông số ô nhiễm vẫn chưa được quan trắc đầy đủ như các chỉ tiêu khí thải: Dioxin, Furan…
Sau khi phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện, loại rác thải sinh hoạt thông thường đã được xử lý chung với rác thải sinh hoạt đô thị.
VI.1.5 Hiện trạng môi trường hệ sinh thái:
Sự suy giảm đa dạng sinh học là một vấn đề đang được nhân loại quan tâm. Các loài đang bị tuyệt chủng với tốc độ nhanh nhất được biết đến trong lịch sử địa chất. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học bao gồm:
- Gia tăng dân số: Đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học là số lượng và tốc độ gia tăng dân số của loài người. Sự gia tăng dân số kéo theo những nhu cầu tăng thêm về không gian sống, tài nguyên thiên nhiên và tạo ra ngày càng nhiều chất thải,… gây ra áp lực đối với nguồn đa dạng sinh học. Nhu cầu về không gian sống buộc con người phải phá huỷ môi trường tự nhiên dẫn đến việc mất nơi cư trú của nhiều loài động thực vật. Con người khai thác từ thiên nhiên những gì cần thiết cho cuộc sống. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng nhiều dẫn đến việc khai thác một cách cạn kiệt gây suy giảm hay biến mất của một số loài. Khi một loài bị suy giảm hay biến mất sẽ phá vỡ sự cân bằng sinh thái gây ảnh hưởng đến sự tồn tại của những loài khác.
- Ô nhiễm do con người gây ra có thể ảnh hưởng đến mọi cấp độ của đa dạng sinh học.
- Biến đổi khí hậu toàn cầu có thể làm thay đổi các điều kiện môi trường. Các loài và các quần thể có thể bị suy giảm hay biến mất nếu chúng không thể thích nghi được với những điều kiện mới.
- Sự nhập nội các loài ngoại lai: Có thể phá vỡ toàn bộ hệ sinh thái và ảnh hưởng đến các quần thể động vật hoặc thực vật bản địa. Những loài xâm chiếm này có thể ảnh hưởng bất lợi cho các loài bản địa như loài ngoại lai sử dụng các loài bản địa làm thức ăn, làm nhiễm độc, cạnh tranh hoặc giao phối với loài bản địa.
- Hoạt động khai thác bừa bãi nguồn lợi thủy, hải sản (việc khai thác thủy sản mang tính hủy diệt vì mục đích thương mại, sử dụng thuốc nổ, dùng lưới có kích thước mắt lưới quá nhỏ,…) làm giảm dần diện tích cũng như quy mô các loài sinh vật biển.
- Tình hình ô nhiễm môi trường do các hoạt động của con người như: Phát triển nông nghiệp, công nghiệp, phát triển các làng nghề, các khu đô thị, và phát thải các hóa chất nông nghiệp, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt phát sinh dẫn đến ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) và trở thành nguyên nhân trực tiếp gây nguy hại cho cả quần xã sinh vật trên cạn và dưới nước cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: Phát triển du lịch, cơ chế chính sách pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên chưa được quan tâm chặt chẽ, nhận thức cộng đồng về bảo vệ đa dạng sinh học còn yếu kém… cũng góp phần vào nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.
Hiện trạng và diễn biến suy thoái đa dạng sinh học
Hiện nay, đa dạng sinh học ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần to lớn thúc đẩy phát triển trong các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, công nghiệp và du lịch. Để góp phần đảm bảo phát triển bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn huyện, các ngành chức năng của tỉnh thường xuyên phối hợp thực hiện tốt công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bằng nhiều biện pháp nhất là bảo tồn các khu hệ sinh thái đặc hữu được đánh giá là nơi có tính đa dạng sinh học cao và bảo tồn ngoại vi dưới hình thức phát triển các giống cây trồng, vật nuôi nguyên chủng làm cơ sở cung cấp nguồn gen quý cho công tác lai tạo đã tạo ra các giống mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và triển khai nhân rộng trong các mô hình canh tác của người dân. Theo thống kê của ngành chức năng cho đến quý I năm 2010 việc phát triển giống cây trồng, vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao đã đem lại kết quả như sau:
Đối với cây trồng:
- Cây lúa vẫn là đối tượng cây trồng chính, tốt nhất là giống có năng suất chất lượng cao được đưa vào sản xuất đại trà như giống lúa: OM 2717, OM 2517, OM 2718, Jasmine 85, VND 35-20, VD 95, MTL 250, OM 3242, OM 2822, OM 3419 …Một số giống lúa có khả năng chống chịu phèn, mặn: một bụi đỏ, OM 1490, Busoc, AS 996, nếp thái lan,… cũng được nhiều nông dân sản xuất có hiệu quả và phù hợp với vùng chuyển đổi sản xuất tôm - lúa.
- Một số cây ăn trái: xoài cát hòa lộc, xoài thái da xanh, bưởi 5 roi, cam sành, cam mật … khôi phục và phát triển vùng sản xuất khóm tập trung.
Đối với vật nuôi:
- Con heo vẫn là đối tượng nuôi chính, gồm các giống như: Yorkshire, Lamdrace, Duroc, heo lai 3 máu ngoại,…
- Gia cầm trước mắt chỉ nên nhân giống gà địa phương: gà tàu vàng, gà nòi, gà ác, vịt huế, vịt xiêm, ngỗng nuôi qui mô nhỏ và nuôi theo phương thức nhốt tại gia.
- Có thể nuôi bò thịt sinh sản nên chọn giống bò lai Sind hay chọn bò đực Redsind lai tạo với bò cái địa phương.
Đối với thủy sản:
Nên nuôi theo mô hình lúa - cá hoặc theo hướng chuyên canh bán công nghiệp, ứng dụng và chuyển giao các mô hình phát triển nuôi trồng thủy sản, xây dựng lịch thời vụ sản xuất cụ thể cho từng trà lúa, khu vực, trong đó đặc biệt là vùng lúa – tôm.
Vườn chim tư nhân:
Vườn chim của ông Nguyễn Văn Quân tại ấp Long Hoà - huyện Phước Long, với diện tích 3 ha rừng thuộc hệ sinh thái nước lợ và ngọt gồm: tre, tràm, cừ, cây dừa… Chim thường trú ở đây là cò, vạc, cồng cọc …
VI.1.6 Tình hình biến đổi khí hậu:
Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu đang được quan tâm ở hầu hết các nước trên thế giới. Hiện biến đổi khí hậu rất đa dạng và mức độ ảnh hưởng mang tính chất toàn cầu. Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Đối với tỉnh Bạc Liêu nói chung, thị trấn Phước Long nói riêng, các tác động của biến đổi khí hậu ban đầu có thể nhận thấy được thông qua những thay đổi về khí hậu theo mùa ở các vùng khác nhau; lượng mưa và mùa mưa cũng sẽ thay đổi... Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là mực nước biển dâng cao và thay đổi nhiệt độ. Dải ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, mật độ dân cư cao và tập trung, địa hình bằng phẳng và thấp (80% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long có độ cao dưới 2,5m so với mặt nước biển). Những ảnh hưởng đầu tiên của mực nước biển dâng cao là gia tăng nguy cơ xâm nhập mặn, tình trạng ngập lụt trong mùa mưa bão, xói lở bờ biển, phá vỡ các hệ thống đê biển, hồ chứa nước. Nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, và nhấn chìm những cánh đồng lúa ở vùng đồng bằng ven biển. Qũy đất canh tác nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng bị thu hẹp đáng kể vì phần lớn đất trồng lúa nằm ở vùng đất thấp, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất lương thực; mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thuỷ sinh nước ngọt, cùng với nguy cơ nguồn nước sông bị suy giảm về lưu lượng, dẫn đến việc giảm năng lực nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Thay đổi nhiệt độ còn là thiên tai và dịch bệnh. Ở nước ta trong những năm gần đây, số lượng người mất nhà cửa và kinh tế lâm vào khó khăn sau mỗi trận bão, lũ… là rất lớn. Về giao thông vận tải, thông tin liên lạc bị gián đoạn, các cơ sở hạ tầng, mạng thông tin bị hư hại nghiêm trọng sau những trận thiên tai. Dịch bệnh xảy ra cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, cùng với môi trường nước xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại. Hậu quả của thiên tai và dịch bệnh không chỉ dừng lại ở đó, ảnh hưởng của chúng còn tồn tại sau một thời gian dài, chất lượng sống con người ảnh hưởng nghiêm trọng do thiếu ăn, thiếu nhà ở, y tế và giáo dục không đảm bảo.
VI.2 PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
VI.2.1 Môi trường đất:
Môi trường đất trong khu vực quy hoạch hiện nay khá sạch, hầu hết các chỉ tiêu lý hoá, sinh học của đất đều nằm trong ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam. Tuy nhiên sự phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các hoạt động kinh tế – xã hội theo quy hoạch của đồ án sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất và có những ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc cũng như chất lượng đất.
Trong quy hoạch chung cùng với sự phát triển công nghiệp, đô thị sẽ tạo ra một số tác động xấu đến môi trường đất của khu vực:
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn... và các công trình dịch vụ - thương mại sẽ làm biến đổi bề mặt địa hình tự nhiên khu vực, tăng diện tích bề mặt đất đai bị bê tông hoá làm giảm quá trình vận chuyển của nước mặt xuống tầng nước ngầm dẫn đến giảm lưu lượng và chất lượng nguồn nước ngầm khu vực.
+ Địa hình và cấu trúc nền rắn sẽ bị biển đổi mạnh mẽ do hoạt động đổ đất, san lấp tạo mặt bằng xây dựng đường giao thông, cụm công nghiệp, đô thị; khai thác khoáng sản. Vì vậy, việc xây dựng các công trình trên nền đất của khu vực đã khai thai khoáng sản cần hết sức chú ý đến các sự cố sụt lún hay sạt lở đất để có giải pháp kỹ thuật phù hợp.
+ Một phần không nhỏ nước thải, rác, khí thải, chất hóa học, chuyển tải xăng dầu, sử dụng trong lâm nghiệp, công nghiệp, bệnh viện làm ô nhiễm khu dân cư, môi trường sinh thái… trong đó có môi trường đất. Đáng chú ý là một số cơ sở sản xuất công nghiệp dễ gây ô nhiễm môi trường hiện bố trí trong nội thị chen lẫn các khu dân cư cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất của nhân dân trong khu vực.
+ Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người nếu không qua xử lý có thể ngấm trực tiếp xuống đất cũng là một trong những nguyên nhân gây cho đất bị ô nhiễm.
Như vậy, việc điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phước Long không những đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, tạo được không gian cảnh quan, kinh tế phát triển mà còn đẩy mạnh hoạt động phát triển du lịch trong khu vực. Tuy trong giai đoạn thi công sẽ có một số tác động xấu tới môi trường đất như: mất đất, thay đổi cơ cấu và chất lượng đất, xói mòn, đổ lở đất và ô nhiễm đất bởi các loại chất thải sinh hoạt và phế thải xây dựng… Tuy nhiên những tác động đó chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và đất trong khu vực này có giá trị kinh tế không lớn nên việc thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
VI.2.2 Môi trường nước:
Với tốc độ tăng dân số nhanh và việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, áp lực gây ra cho nguồn nước mặt càng lớn, đặc biệt là ở các vùng đô thị, các cụm công nghiệp trọng điểm trong xu thế quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh.
Nước thải đô thị
Chỉ tính riêng nước thải sinh hoạt đô thị, đến năm 2010 tại thị trấn Phước Long là 969 m3/ngày đêm và đến năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường khoảng 1.536 m3/ngày đêm. Với lượng nước thải lớn như vậy nếu không có biện pháp thu gom xử lý, đây sẽ là nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước mặt, nước ngầm và tác động đến các hệ sinh thái xung quanh.
Bảng 6.3. Lượng nước thải phát sinh tại thị trấn Phước Long vào năm 2010, dự báo vào năm 2020 và 2030.
Năm
|
Dân số
(người)
|
Lưu lượng thải
(m3/ngày đêm)
|
2010
|
20.186
|
969
|
2020
|
24.000
|
1.536
|
2030
|
34.000
|
2.176
|
Dựa vào hệ số phát thải ô nhiễm, tải lượng và nồng độ trung bình các chất ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động của thị trấn Phước Long đến năm 2010 và được dự báo 2020, 2030 như sau:
Bảng 6.4. Tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị của thị trấn Phước Long đến năm 2010, dự báo đến 2020 và 2030
Năm
|
Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
|
SS
|
BOD5
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
Dầu khoáng
|
Năm 2010
|
4.037
|
1.090
|
1.962
|
202
|
80
|
605
|
Năm 2020
|
4.800
|
1.296
|
2.333
|
240
|
96
|
720
|
Năm 2030
|
6.800
|
1.836
|
3.305
|
340
|
136
|
1.020
|
Qua kết quả dự báo, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị của thị trấn Phước Long thải ra môi trường là khá lớn. Nếu không được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường, làm ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước mặt, nước ngầm và tác động trực tiếp đến các hệ sinh thái.
Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, khu đô thị không còn đủ diện tích cho đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Ngoài ra, các cơ sở này chỉ có các trang thiết bị, máy móc cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu không đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất làm phát sinh chất thải với nồng độ, tải lượng ô nhiễm lớn hơn gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường. Đây là một trong những nhân tố góp phần gây ô nhiễm môi trường nước nói chung và tại các khu đô thị nói riêng, vì thế cần có các biện pháp xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm này.
Nước thải công nghiệp
Đến năm 2030, các cơ sở sản xuất, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều. Do vậy, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý hợp lý thì đây sẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng làm suy giảm chất lượng nước mặt của các sông rạch trên địa bàn.
Trong định hướng phát triển của thị trấn, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm và các làng nghề cũng là lĩnh vực được chú trọng phát triển. Tuy có chiến lược phát triển nhưng tình trạng đào ao nuôi tôm, cá, hoặc nuôi cá một cách tự phát, tình trạng các làng nghề nhỏ lẻ vẫn chưa có các biện pháp xử lý nước thải, chất thải là không tránh khỏi góp phần làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Dự báo diễn biến liên quan đến môi trường nước mặt
Như đã tính toán ở trên, trong tương lai, các nhánh kênh rạch trên địa bàn thị trấn Phước Long sẽ phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải phát sinh từ quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước của các kênh đào, sông rạch trên địa bàn thị trấn Phước Long trong khi khả năng tự làm sạch của nguồn nước lại có giới hạn.
Trong hiện tại, ngành nuôi trồng thủy hải sản là loại hình sản xuất đang phát triển mạnh mẽ trong tỉnh, thế nhưng các giải pháp về xử lý nguồn nước thải, bùn thải chưa phù hợp. Theo quy hoạch đến năm 2010 thì ngành nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh. Vì thế, các vấn đề sử dụng không gian nuôi, xử lý chất thải cần phải được chính quyền địa phương quan tâm xem xét vì đây chính là nguồn ô nhiễm trực tiếp đến môi trường nước mặt của thị trấn Phước Long. Tuy nhiên, cũng theo quy hoạch phát triển trong tương lai thì hình thức nuôi thủy sản sẽ phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững, đảm bảo kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước. Do đó có thể nghĩ rằng sự tác động của các chất bẩn trong ao nuôi sẽ không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt.
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển vượt bậc, điều này cũng đồng nghĩa với sự gia tăng lượng chất thải vào môi trường, làm tốc độ ô nhiễm môi trường nước mặt sẽ diễn ra nhanh hơn. Theo ước tính năm 2010 lượng chất thải phát sinh hàng ngày khoảng 188.250 kg/ngày, và vào năm 2020 là 431.675 kg/ngày.
Ngoài những nguồn ô nhiễm do phân, rác, nước thải sinh hoạt, sản xuất, chất thải chăn nuôi thì nguồn nước mặt tại thị trấn Phước Long đã, đang và sẽ bị tác động bởi chất thải từ các chợ, chất thải từ các cơ sở công nghiệp nông thôn, phân bón, thuốc BVTV dùng trong nông nghiệp... Đáng chú ý là tình trạng người dân vứt chai, lọ chứa thuốc BVTV xuống dòng kênh rạch, hóa chất này sẽ xâm nhập vào dòng nước làm nguồn nước bị ô nhiễm.
Với những quy hoạch phát triển và các dự báo trên, thị trấn Phước Long cần xây dựng các chương trình hành động để tạo sự phát triển bền vững. Cần tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ môi trường như: Sản xuất sạch hơn, các công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, an toàn sinh học… góp phần giảm ô nhiễm nguồn nước mặt nói riêng và các thành phần môi trường nói chung.
Dự báo diễn biến liên quan đến môi trường nước dưới đất
Theo dự báo đến năm 2015 thì nhu cầu dùng nước trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong sinh hoạt tại các vùng nông thôn sẽ gia tăng. Một phần là do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong khu vực, theo dự đoán của các chuyên gia trên thế giới cho biết nhiệt độ môi trường sẽ ngày càng tăng. Một phần là do sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế kéo theo các cơ sở sản xuất trong các vùng nông thôn cũng gia tăng theo.
Dựa vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phước Long thời kỳ đến năm 2010 định hướng đến 2020, nhu cầu cấp nước sạch của huyện được xác định từ chỉ tiêu cấp nước trung bình của 1 người dân. Với định mức sử dụng nước theo tính toán, nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt của người dân nông thôn vào năm 2010 sẽ là 1.615 m3/ngày (với tiêu chuẩn dùng nước là 80 lít/người.ngày). Ngoài ra, nhu cầu dùng nước cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi thủy sản… cũng rất cần thiết. Với nhu cầu dùng nước như trên, trong khi đó nguồn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân chủ yếu là nguồn nước ngầm. Do đó, trong hiện tại và tương lai gần, nguồn tài nguyên nước ngầm chịu áp lực lớn từ tác động của hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân, cụ thể như:
Các cơ sở sản xuất công nghiệp trọng điểm cũng có các dự án khai thác nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, các ban ngành cần chú trọng đến công tác giám sát hoạt động khai thác.
Hiện nay, tại khu vực nông thôn, hầu như người dân đều tự khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng. Tuy nhiên, việc khai thác này vẫn chưa được quản lý chặt chẽ, dẫn đến mực nước ngầm dễ bị tụt giảm và có nguy cơ gây ra sự cố sụp lún, xâm nhập mặn,… xảy ra trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, việc nuôi thủy sản tại các ao, đầm dễ dẫn đến tình trạng đất bị phèn hóa, nhất là tại các ao đầm nuôi tôm. Nếu việc vệ sinh cải tạo môi trường không thực hiện tốt sẽ làm môi trường đất bị nhiễm phèn dẫn đến tình trạng nguồn nước ngầm tại khu vực đó cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, theo quy hoạch đến năm 2010, việc nuôi thủy sản sẽ được kết hợp với nhiều hình thức sản xuất nông nghiệp khác theo hướng thân thiện với môi trường, do đó nếu nội dung này được thực hiện tốt sẽ không làm ảnh hưởng nhiều do hoạt động nuôi thủy sản.
Hiện nay, nguồn nước ngầm tầng nông trên địa bàn huyện đang có dấu hiệu bị ô nhiễm vi sinh tại một số khu vực. Các giá trị đo được cho thấy tổng Coliform trong môi trường nước ngầm tại một số nơi có giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều này cho thấy nguồn nước ngầm trên địa bàn đã bị ảnh hưởng bởi nước thải, đặc biệt là chất thải chăn nuôi, chất thải từ sinh hoạt của con người.
Dự kiến số lượng vật nuôi sẽ tăng mạnh trong những năm tới, điều này đồng nghĩa với lượng chất thải chăn nuôi sẽ gia tăng. Nếu việc quản lý lượng chất thải này không chặt chẽ thì trong tương lai, nguồn nước ngầm của thị trấn sẽ tiếp tục bị ô nhiễm vi sinh và có thể mức độ ô nhiễm sẽ càng nghiêm trọng hơn so với hiện nay.
VI.2.3 Môi trường không khí:
Hiện tại, các hoạt động trên địa bàn thị trấn chưa gây ảnh hưởng ô nhiễm nhiều đến chất lượng môi trường toàn vùng. Sự ô nhiễm chỉ xảy ra cục bộ tại một số khu vực về các chỉ tiêu bụi và tiếng ồn. Các khu vực ô nhiễm chủ yếu là tại các tuyến giao thông chính của thị trấn và tại khu vực xung quanh các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn do hoạt động sinh hoạt chính của vùng là hoạt động xây dựng, giao thông vận tải và hoạt động sinh hoạt của người dân. Để thực hiện theo đúng quy hoạch từ nay đến 2030 thị trấn Phước Long sẽ có tốc độ xây dựng khá lớn. Các hoạt động này sẽ tác động đáng kể đến môi trường không khí như vận chuyển vật liệu xây dựng, hoạt động tại các công trường xây dựng. Đối với hạ tầng cơ sở như giao thông, cấp, thoát nước... theo đúng quy hoạch sẽ phải xây dựng khá lớn các hạng mục công trình và từ đó phát thải ra môi trường những tác động đáng kể đến chất lượng không khí và tiếng ồn. Tuy nhiên những hoạt động xây dựng này không lâu dài và mức độ ô nhiễm không có sức lan tỏa trên diện rộng nên có thể khống chế được.
Dự báo diễn biến ô nhiễm không khí và tiếng ồn do giao thông vận tải
Giao thông thị trấn Phước Long chỉ có các tuyến đường chính Quốc lộ QL Quản lộ - Phụng Hiệp, đường tỉnh ĐT 979, đường huyện ĐH 10 và các đường khu vực đã hoặc đang được láng nhựa ngày càng được hoàn thiện, điều này sẽ giúp cho giao thông đường bộ ở trong thị trấn sẽ ngày càng thuận lợi hơn mà đặc biệt là giao thông nông thôn sẽ ngày càng dễ dàng và thuận tiện hơn.
Vì vậy, thị trấn sẽ định hướng áp dụng chương trình bảo vệ môi trường trọng điểm đến năm 2020 cho khu vực nông thôn của thị trấn.
Dự báo diễn biến ô nhiễm do khí thải sinh hoạt
Tổng dân số tại thị trấn Phước Long vào năm 2010 là 20.186 người, vào năm 2020 là 24.000 người, và năm 2030 là 34.000 người. Dựa trên các hệ số ô nhiễm đánh giá nhanh, có thể ước tính tổng tải lượng ô nhiễm do khí thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn vào năm 2010, 2020 và 2030 như sau:
Bảng 6.5. Dự báo tổng tải lượng ô nhiễm do khí thải sinh hoạt thị trấn Phước Long vào năm 2010, đến 2020 và 2030.
Đơn vị: (tấn/năm)
Năm
|
Bụi
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
THC
|
2010
|
0,236
|
0,646
|
0,348
|
0,908
|
0,450
|
2020
|
0,281
|
0,768
|
0,414
|
1,080
|
0,535
|
2030
|
0,398
|
1,088
|
0,574
|
1,497
|
0,742
|
Kết quả dự báo tổng tải lượng ô nhiễm do khí thải sinh hoạt của thị trấn Phước Long năm 2010 là khoảng 0,236 tấn bụi; 0,646 tấn SO2; 0,348 tấn NOx; 0,908 tấn CO; 0,450 tấn THC, nếu như không xảy ra thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng năng lượng trong dân cư nông thôn thì đến năm 2030 sẽ là: khoảng 0,398 tấn bụi; 1,088 tấn SO2; 0,574 tấn NOx; 1,497 tấn CO; 0,742 tấn THC.
VI.2.4 Chất thải rắn:
Tải lượng rác thải sinh hoạt thị trấn Phước Long được trình bày trong bảng 6.8.
Bảng 6.6. Ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt thị trấn Phước Long
Năm
|
Dân số (người)
|
Khối lượng (kg/ngày)
|
2010
|
20.186
|
35.536
|
2020
|
24.000
|
42.282
|
2030
|
34.000
|
59.900
|
Với lượng rác thải lớn nhưng việc thu gom và xử lý chất thải vẫn còn chưa được thực hiện triệt để.
Dự đoán trong tương lai thị trấn Phước Long phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến chất thải rắn:
-
Chất thải rắn nguy hại không được kiểm soát tốt có thể trở thành tác nhân gây nguy hiểm đến môi trường và đặc biệt là sức khỏe của người dân.
-
Phương pháp xử lý lạc hậu: công nghệ, thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác tương đối nghèo nàn… hiện nay vẫn còn là bài toán lớn đối với địa phương.
-
CTR không được phân loại ngay tại nguồn, gây khó khăn cho quá trình chôn lấp và xử lý.
-
Ô nhiễm môi trường do bãi rác không được thiết kế, xây dựng hợp vệ sinh.
-
Các chai, lọ chứa đựng thuốc BVTV không được thu gom triệt để gây ô nhiễm môi trường.
-
Chất thải từ quá trình chăn nuôi không được xử lý tốt sẽ trở thành nguồn lây truyền bệnh cho các loài vật khác và đặc biệt là con người.
-
Tình hình vứt rác bừa bãi vào môi trường, kênh rạch do sự thiếu ý thức của một số bộ phận trong cộng đồng gây tác động xấu đến môi trường.
-
Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp.
VI.2.5 Hệ sinh thái:
Trong khu vực nghiên cứu thì hệ sinh thái thị trấn Phước Long không được phong phú và các loài động vật quý hiếm hầu như không có nên việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cụm công nghiệp… đều không tác động mạnh và không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái vùng lân cận. Tuy nhiên việc quy hoạch chung thị trấn Phước Long trong tương lai vẫn ảnh hưởng tới một số hệ sinh thái như:
- Quy hoạch thay đổi mục đích sử dụng đất làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái nông nghiệp trong khu vực.
- Việc mở rộng, xây mới các tuyến đường giao thông làm ảnh hưởng đến một số cây xanh vườn tược khu dân cư.
Tuy nhiên, ngoài một số các tác động tiêu cực trên thì quy hoạch chung thị trấn Phước Long về cơ bản đã mang lại cho hệ sinh thái đô thị trong tương lai một sự phát triển đa dạng và phong phú hơn như:
Quy hoạch hệ thống cây xanh công viên được mở rộng, tập trung phát triển... giúp cho hệ sinh thái trong đô thị thêm phong phú và tạo cảnh quan môi trường được phát triển bền vững...
Nói chung, đô thị hoá sẽ làm gia tăng tiếng ồn và cuộc sống sôi động của đô thị sẽ có những tác động tiêu cực đến nơi cư trú, sinh sản của các loài động vật, thực vật ... trong khu vực. Tuy nhiên, những tác động này là rất nhỏ so với các hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái trong tương lai mà đồ án quy hoạch sẽ đem lại.
VI.2.6 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình thực hiện quy hoạch:
Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống kênh rạch chằng chịt, ăn thông ra biển với các con sông lớn: sông Tiền, sông Hậu chảy qua đồng bằng đổ ra biển bằng chín cửa có độ rộng từ vài trăm mét đến vài km. Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây (qua Đồng Tháp Mười) đổ ra biển. Những điều kiện về địa hình, địa lý tự nhiên như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho sự truyền triều – xâm nhập mặn sâu vào nội đồng. Ngoài yếu tố địa hình, địa lý tự nhiên, gió chướng (hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mạnh nhất vào tháng 2 và tháng 3), gió mùa Tây Nam, lượng mưa, lượng nước thượng nguồn từ sông Mê Kông và cả các hoạt động của con người góp phần đến gia tăng sự xâm nhập mặn vào nội đồng.
Riêng tại huyện Phước Long, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm mực nước biển dâng lên, dẫn đến nguồn nước mặn xâm nhập vào kênh Hộ Phòng, kênh Giá Rai, kênh Láng Trâm (nguồn mặn từ biển Đông) vào vùng chuyển đổi sản xuất - mô hình tôm lúa (thời gian từ tháng 2 đến hết tháng 6 trong năm chỉ sản xuất tôm) thuộc khu vực Bắc Quốc lộ 1A.
Như vậy, diễn biến xâm nhập mặn hết sức phức tạp trong kỳ triều cường cuối tháng 4 hàng năm. Nước mặn xâm nhập sâu vào kênh rạch vượt qua ranh giới tỉnh Bạc Liêu trên kênh trục Quản Lộ - Phụng Hiệp đi ngang qua huyện Phước Long.
Càng ngày xâm nhập mặn càng vào sâu vào nội đồng hơn với nồng độ muối cao hơn, diễn biến thời tiết rất phức tạp, nắng nóng kéo dài làm cho diễn biến xâm nhập mặn càng phức tạp và gay gắt hơn.
Những tác động của quá trình xâm nhập mặn sâu vào nội đồng:
Gây hại nói chung với phạm vi ngày càng rộng hơn, trước hết là cho lúa đông xuân bởi vì không thể lấy nước ở kênh rạch để tưới.
Nước mặn tràn lên đồng ruộng sẽ làm chết hàng loạt trên những cánh đồng ruộng lớn. Thậm chí ngay cả khi độ mặn còn thấp hơn 1% cũng có thể làm giảm năng suất cây trồng, hoa màu, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản. Nước mặn tràn vào các ao nuôi thủy sản nước ngọt, sẽ làm giảm năng suất. Đối với ao nuôi tôm nước mặn, nếu độ mặn cao quá cũng làm ảnh hưởng đến năng suất tôm.
Hơn nữa, theo dự báo, trong vài chục năm tới, nước biển sẽ dâng cao làm ngập lụt phần lớn ĐBSCL vốn đã bị ngập lụt hàng năm, dẫn đến mất nhiều đất nông nghiệp. Thời gian ngập lũ tại đây sẽ kéo dài hơn hiện nay. Việc tiêu thoát nước mùa mưa lũ cũng khó khăn. Suy giảm tài nguyên nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Quá trình xâm nhập mặn vào nội đồng sẽ sâu hơn và nước ngọt sẽ khan hiếm.
Sự nhiễm mặn đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa như: giảm sức nảy mầm của lúa, giảm chiều cao và khả năng đẻ nhánh, hệ rễ phát triển kém, giảm sự cố định đạm sinh học và quá trình khoáng hoá đạm trong đất. Tính trung bình năng suất lúa có thể giảm tới 20 - 25%, thậm chí tới 50%.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam, nước biển dâng cao nhất trong những ngày có mưa bão kết hợp triều cường, gây ra thiệt hại to lớn về tài sản của cộng đồng. Triều cường còn đưa cát vào bờ, làm cho các loài cây có rễ thở trên mặt đất bị vùi lấp và chết. Nhiều loài động thực vật nước ngọt biến mất và thay vào đó là các loài nước lợ. Nước biển dâng cũng ngăn cản sự bồi tụ của các bãi triều.
Biến đổi khí hậu liên quan đến mực nước biển dâng còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của dân cư. Tăng cường độ thiên tai như bão và lũ lụt, sẽ đe doạ tính mạng người dân và có thể dẫn đến nhiều tử vong hơn, nguy cơ bùng phát dịch bệnh là không thể tránh khỏi, nhất là các sự bùng phát dịch bệnh liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường như tiêu chảy, sốt xuất huyết, đau mắt…
Thêm vào đó, biến đổi khí hậu sẽ gây ngập lụt trong thời gian dài, các loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất thải từ các nhà vệ sinh, một phần chất thải chuồng trại chăn nuôi, các chất thải khác… bị rửa trôi, xuống hồ ao, sông suối trôi nổi khắp nơi gây ô nhiễm môi trường. Các công trình cấp nước sạch tập trung bị hư hỏng hoặc do nguồn nước cấp bị ô nhiễm gây khó khăn cho việc xử lý nước, cung cấp nước sạch cho nhân dân.
Một trong những hậu quả của biến đổi khí hậu là sự gia tăng về cường độ, số lượng và độ bất thường của thiên tai. Như một quy luật, sau thiên tai môi trường bị xáo trộn lớn, nguồn nước bị ô nhiễm nặng từ các nguồn gây ô nhiễm bị ngập là nguyên nhân bùng phát các dịch bệnh đường ruột và các bệnh lây lan theo nguồn nước khác, bao gồm cả một số bệnh của động vật lây cho người, bệnh có ổ dịch tự nhiên, bệnh từ nơi khác đến.
VI.3 Đề xuất giải pháp tổng thể ngăn ngừa, giảm thiểu tác động môi trường:
VI.3.1 Phương hướng chung:
- Tuyên truyền, vận động mọi người dân thị trấn Phước Long thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường, tự giác chấp hành các quy định của khu vực, thực hiện thành công đề án phân loại CTR tại nguồn để thực hiện dự án xây dựng khu nhà máy xử lý CTR.
- Thành lập đội cảnh sát môi trường của thị trấn, thường xuyên kiểm tra các nguồn thải, bắt buộc chủ các nguồn thải phải xử lý đạt QCVN về môi trường quy định. Kiểm tra kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, hoạt động đúng quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các giải pháp về bảo vệ môi trường đã được đề xuất trong phần đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch thị trấn Phước Long.
- Đối với các dự án triển khai thực hiện trong ranh giới quy hoạch cần có báo cáo đánh giá tác động môi trường trong đó nêu rõ các tác động đến môi trường và đề xuất các giải pháp khắc phục ô nhiễm.
- Kết hợp với các tổ chức, các cấp chính quyền tổ chức các chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và các giá trị về di sản cũng như bảo tồn thiên nhiên cho cộng đồng.
VI.3.2 Định hướng về tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư:
Công tác đánh giá tác động môi trường cần được thực hiện đối với các dự án trong khu vực thực hiện quy hoạch do đây là vùng có rất nhiều khu vực nhạy cảm, cần được bảo vệ về mặt cảnh quan và các giá trị văn hóa lịch sử. Đối với mỗi dự án được thực hiện trong vùng đều có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường. Do vậy việc xác định định hướng đánh giá tác động môi trường đối với những dự án cụ thể được xác định theo từng vùng quy hoạch và theo từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
Một số tác động tiêu cực xảy ra trong quá trình thực hiện quy hoạch chỉ là những tác động tạm thời và có thể khắc phục được bằng các giải pháp kỹ thuật. Như vậy, việc thực hiện quy hoạch thị trấn Phước Long có tác động tích cực trong việc cải tạo cảnh quan môi trường.
VI.3.3 Các giải pháp kỹ thuật:
a. Giải pháp bảo vệ môi trường đất:
- Sử dụng đất một cách hợp lý quy hoạch sử dụng đất theo bản đồ thích nghi của từng khu vực, tận dụng khai thác quỹ đất xây dựng.
- Đối với khu vực dân cư cần hướng dẫn nhân dân áp dụng các biện pháp sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, trong việc sản xuất nông, lâm nghiệp, giảm tối đa sự ô nhiễm gây ra với môi trường đất và nước.
- Thu gom, phân loại và xử lý triệt để CTR phát sinh trong khu đô thị.
b. Giải pháp bảo vệ môi trường không khí, tiếng ồn
- Trồng cây xanh tại các khu đất trống quanh các khu vực đỗ xe và có mật độ phương tiện vận chuyển lớn.
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp trong vùng gây ô nhiễm bụi cao cần phải có các giải pháp kỹ thuât như: lắp đặt hệ thống thông gió tại các khu vực sản xuất, hạn chế ảnh hưởng độc hại của các chất ô nhiễm trong không khí tới sức khoẻ người lao động. Đầu tư các trang thiết bị xử lý ô nhiễm ngay khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Nâng cấp các tuyến đường bị xuống cấp, mở rộng các tuyến giao thông có mật đô lưu thông cao để hạn chế tình hình kẹt xe nhằm giảm lượng khí thải do giao thông phát tán vào không khí và giảm tiếng ồn do phương tiện giao thông gây ra.
c. Giải pháp bảo vệ môi trường nước
-
Về cấp nước
-
Mở rộng công suất tại các trạm cấp nước, đồng thời đầu tư nâng cấp cũng như mở rộng mạng lưới cấp nước tại các khu vực chưa có nước sạch sử dụng.
-
Xây dựng mới hệ thống cấp nước đô thị cho thị trấn, các khu trung tâm phường xã mới thành lập.
-
Nghiên cứu tận dụng các nguồn nước có trên địa bàn làm nguồn nước cấp.
-
Hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm trong các hộ gia đình và các khu dân cư.
-
Với nguồn nước ngầm đã có dấu hiệu ô nhiễm cần có biện pháp khoanh vùng hoặc đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch quy mô nhỏ đạt tiêu chuẩn, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt.
-
Về xử lý nước thải
-
Trong quy hoạch sử dụng đất phải dành một quỹ đất để xây dựng các trạm xử lý nước thải và trạm bơm nước thải ở trung tâm thị trấn.
-
Các khu chợ, trung tâm thương mại lớn trong thị trấn cần phải có hệ thống xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn loại B trước khi đi vào hệ thống thoát nước chung của đô thị trước khi đến trạm xử lý để đạt loại A.
-
Đối với các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế nằm xen lẫn trong các khu dân cư cần tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi vào hệ thống thoát nước chung. Đây là điều kiện bắt buộc, nếu các cơ sở không tuân thủ cần yêu cầu di dời hoặc ngưng hoạt động sản xuất.
-
Nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư: được thu gom tập trung bằng hệ thống đường ống thu gom nước thải. Do đặc thù là loại nước thải có thành phần các chất hữu có cao nên phương pháp xử lý sinh học (bể hiếu khí, hồ sinh học, cánh đồng lọc…) thường được ứng dụng trong công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đô thị vì tính ưu việt, đầu tư không lớn, hiệu quả xử lý cao.
d. Giải pháp bảo vệ môi trường do chất thải rắn
- Thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhằm thuận tiện cho quá trình tái chế, các loại chất thải rắn không thể tái chế được thu gom và vận chuyển đến khu chôn lấp chung.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo công tác thu gom được thực hiện hàng ngày và do một đơn vị chịu trách nhiệm quản lý. Tại các khu công cộng, các khu nhà hàng khách sạn phải bố trí các thừng đựng CTR, cuối ngày thu gom về các điểm trưng chuyển CTR và được chuyển về khu chôn lấp CTR chung .
- Đầu tư trang bị các lò đốt rác có công suất đủ đáp ứng nhu cầu xử lý rác tại các huyện.
- Tăng cường năng lực hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải.
- Quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, lò hỏa táng hợp lý.
- Đơn vị chức năng của tỉnh cần phải có kế hoạch thu gom chất thải tại các cơ sở sản xuất, nhất là phải có thiết bị và hệ thống thu gom chất thải nguy hại riêng biệt. Đặc biệt tại các cụm công nghiệp lượng chất thải rắn cần phải được thu gom triệt để, cơ quan chức năng sẽ chịu trách nhiệm này. Chất thải công nghiệp không nguy hại sẽ được tiến hành chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt, riêng rác thải công nghiệp nguy hại sẽ được tiến hành thu gom và xử lý chung với rác thải nguy hại khác.
e. Giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
- Sớm triển khai Dự án "Thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua thúc đẩy đa dạng sinh học ở tỉnh Bạc Liêu”. Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ đê biển, bảo vệ đất nông nghiệp và nâng cấp hệ thống đê biển; phát triển cơ chế bảo vệ vùng ven biển, phục hồi rừng ngập mặn và thực thi việc thích ứng với biển đổi khí hậu. Tiến hành thực hiện quy hoạch chuyển đổi mùa vụ, cây trồng hoặc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, lai tạo phát triển các giống lúa, cây trồng chịu mặn để sản xuất trên diện tích nhiễm mặn, phèn nhằm thích nghi với điều kiện mới khi nguy cơ xâm nhập mặn có thể mở rộng ảnh hưởng, tình trạng hạn hán trong mùa khô, úng ngập trong mùa mưa có thể nghiêm trọng và kéo dài hơn; Phổ biến các mô hình hệ canh tác phù hợp với nước biển dâng, xây dựng các đê bao cục bộ từng vùng, từng nông hộ. Tuyên truyền rộng rãi và sâu rộng trong nhân dân về biến đổi khí hậu và nước biển dâng;…
- Nâng cấp các công trình hạ tầng hiện hữu như đường giao thông, hệ thống tiêu thoát nước đô thị để đáp ứng yêu cầu khi mực nước trên sông rạch gia tăng trong mùa mưa lũ hay triều cường; Tiến hành đầu tư các tuyến đường tránh, đường vòng bao quanh các khu đô thị, các điểm dân cư tập trung kết hợp hệ thống cầu – cống ngăn mặn, tiêu úng vừa đảm bảo giao thông thuận tiện vừa là hệ thống đê bao cục bộ cho khu vực . Xây dựng các công trình kiên cố, các khu vực có cao trình an toàn để phục vụ di tản dân cư vào khi cần thiết.
- Để giảm thiểu hiện tượng sạt lở bờ sông đối với các khu vực có hiện tượng bồi lắng mạnh cần nạo vét kết hợp tận thu nguồn vật liệu nhằm tạo sự cân bằng cao trình đáy sông có tác dụng điều chỉnh dòng chảy, giảm áp lực nước và ngăn ngừa, phòng chống sạt lở bờ sông, đồng thời phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Một số giải pháp cần thực thi:
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Tăng cường công tác dự báo thời tiết trên cơ sở hiện đại hoá ngành khí tượng thủy văn (cả về con người và cơ sở vật chất).
- Tăng cường công tác thông tin thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống phát thanh để đến được các vùng sâu …
- Tăng cường cơ sở vật chất và mạng lưới cứu hộ thiên tai bão, lũ,.
- Xây dựng các khu vực tránh bão lũ ( kiên cố hóa các công trình công cộng như trường học, chợ, trung tâm Văn hóa – TDTT, sân vận đông… ), vận động người dân (có điều kiện kinh tế) xây nhà kiên cố, nhà cao tầng nhằm hạn chế tối đa tổn thất về người và của. Tổ chức diễn tập theo phương án và tổ chức tốt cho người dân di chuyển đến nơi cao và an toàn trước các trận bão và lũ, nước dâng có cường độ lớn.
- Từng bước nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, trồng cây chắn sóng, trồng rừng ngập mặn ngoài đê để hạn chế tác động của bão, lũ và nước dâng.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận đồng người dân nâng cao nhận thức và áp dụng các kĩ thuật giảm nhẹ, thích ứng với tình huống.
(Theo TS. Trần Thanh Lâm - T/c Quản lý Nhà nước, số 7, 2010, tr.15)
VI.4 Chương trình quan trắc và giám sát môi trường:
VI.4.1 Mục tiêu, đối tượng của chương trình quan trắc và giám sát môi trường:
- Mục tiêu của chương trình giám sát chất lượng môi trường là thu thập một cách liên tục các thông tin về những biến đổi thành phần và chất lượng môi trường do việc thực hiện đồ án. Từ đó kịp thời phát hiện những tác động xấu đến môi trường của dự án và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm. Mặt khác giám sát chất lượng môi trường còn nhằm đảm bảo công tác vận hành an toàn dự án.
- Đối tượng quan trắc trực tiếp môi trường bao gồm giới hạn một số thành phần môi trường có tính biến đổi rõ rệt theo thời gian và không gian như: Môi trường nước (nước mặt và nước ngầm), Môi trường khí, tiếng ồn, Chất thải rắn, Sự biến động của hệ sinh thái.
- Công việc giám sát môi trường có thể tiến hành tùy theo đối tượng mà định kỳ 6 tháng, 1 năm, 2 năm hay 5 năm 1 lần, hoặc đột xuất hay theo các vụ việc đơn từ kiện cáo, không phải quan trắc, theo dõi thường xuyên, liên tục như đối với công tác quan trắc môi trường.
VI.4.2 Các chỉ tiêu môi trường cần quan trắc:
Môi trường không khí:
Nội dung
|
Vị trí quan trắc
|
Số điểm quan trắc
|
Thông số quan trắc
|
Tuần suất quan trắc
|
Quan trắc ô nhiễm không khí
|
- Ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực công cộng,...
- Ở khu xử lý CTR, nút giao thông chính, do phương tiện giao thông đường bộ
|
Tùy thuộc vào sự thay đổi hướng gió chủ đạo nằm mà chọn vị trí đo đặc và lấy mẫu khác nhau
|
Nồng độ bụi, SO2, NO2, CO, tổng CxHy và một số chỉ tiêu cần thiết khác
|
Mỗi mùa 1 lần (3 lần/năm) vào khoảng giữa các mùa tương ứng (các tháng 3, 6, 9)
|
Quan trắc ồn và rung
|
- Ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực chợ, khu dân cư, khu công cộng,…
- Tại nút giao thông chính, (ồn do phương tiện giao thông đường bộ)
|
10 điểm
|
- Tiếng ồn
- Rung động
|
1 – 2 lần một năm, mỗi lần kéo dài 24 giờ liên tục để thu được các số liệu trung bình hàng giờ, hàng ngày về độ ồn và độ rung
|
Môi trường nước:
Nội dung
|
Vị trí quan trắc
|
Số điểm quan trắc
|
Thông số quan trắc
|
Tuần suất quan trắc
|
Đối với các công trình xử lý nước thải cục bộ tại các cơ sở sản xuất trong các khu kinh tế trong khu đô thị
|
Công trình xử lý nước thải cục bộ
|
Đầu ra các công trình xử lý : bể tự hoại 3 ngăn
|
Số điểm quan trắc lấy ứng với mỗi công trình xử lý cục bộ
|
pH, SS, BOD, COD, tổng Nitơ, tổng phospho, Ecoli, Coliform
|
4 lần/năm
|
Đối với các công trình xử lý nước thải tập trung
|
Trạm xử lý nước thải tập trung
|
Đầu vào của trạm xử lý nước thải tập trung
|
1 điểm
|
pH, độ màu, độ đục, SS, dầu mỡ, BOD5, COD, N-NH4, N-NO3, tổng Nitơ, tổng Photpho
|
1 lần/ngày.
|
Đầu ra của trạm xử lý nước thải tập trung
|
1 điểm
|
1 lần/ngày.
|
Tại điểm xả nước thải ra sông, suối
|
|
1 lần/ngày.
|
Chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận
|
Sông
|
2 điểm
|
pH, độ màu, độ đục, SS, BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho
|
1 lần/tháng
|
c. Quan trắc chất thải rắn:
Địa điểm quan trắc và phân tích thành phần chất thải rắn là ở bãi tập kết chất thải rắn với tần suất quan trắc tối thiểu là 6 tháng 1 lần. Giám sát việc thu gom chất thải rắn tại các khu khu lịch, khu nhà hàng.
d.Hệ sinh thái tự nhiên:
Đánh giá sự biến động của hệ sinh thái:
- Sự thay đổi thành phần loài.
- Sự thay đổi môi trường sống.
- Hiện trạng và sự thay đổi của các loài thú quý hiếm.
CHƯƠNG VII:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Trong những năm qua, huyện Phước Long đã có nhiều thay đổi. Trong đó thị trấn Phước Long là thị trấn huyện lỵ, có nhiều điều kiện phát triển và nâng cấp lên đô thị loại IV, có vai trò hỗ trợ cho các vùng, thị trấn và xã lân cận. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, thương mại – dịch vụ quan trọng của huyện và khu vực, nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái.
- Xây dựng và phát triển đô thị Phước Long trên cơ sở phát huy nội lực, thu hút các thành phần kinh tế và các đối tác đầu tư. Khai thác tối đa cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan kênh, rạch của thị trấn.
- Đô thị Phước Long sẽ là đô thị hấp dẫn các nhà đầu tư với lợi thế thuận tiện về giao thông thủy với kênh xáng Phụng Hiệp, giao thông bộ với QL Quản lộ - Phụng Hiệp và ĐT 979 nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Sớm xây dựng các trung tâm thương mại và khu kinh tế công nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong đô thị.