THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN HUYỆN LỴ HUYỆN IA H’DRAI, TỈNH KON TUM
ĐẾN NĂM 2030.
--------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
1. Sơ lược về vị trí địa lý của thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai
Huyện Ia H’Drai là huyện mới được tách từ huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum từ ngày 11 tháng 3 năm 2015, theo Nghị Quyết số: 890/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 13. Huyện mới Ia H’Drai có diện tích tự nhiên 98.013,22ha, 11.644 nhân khẩu gồm 3 xã Ia Dom, Ia Đal và Ia Tơi.
Vị trí của huyện Ia H’Drai nằm về phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum, có giới cận: Đông giáp tỉnh Gia Lai; Tây giáp Campuchia; Nam giáp tỉnh Gia Lai và Campuchia; Bắc giáp huyện Sa Thầy. Thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai nằm trên trục đường Quốc lộ 14C, thuộc tiểu khu 747 và tiểu khu 738, cách thị trấn huyện lỵ Ngọc Hồi khoảng 70km. Cách thị trấn huyện lỵ Sa Thầy khoảng 80 km và thành phố tỉnh lỵ Kon Tum khoảng 110km theo các tuyến giao thông nội tỉnh.
2. Đánh giá sơ bộ về việc thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được duyệt
Ngay sau khi huyện mới Ia H’Drai được thành lập, UBND huyện đã tiến hành lập đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ đến năm 2030. Đồ án đã được UBND tỉnh Kon tum phê duyệt tại Quyết định số: 827/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2013. Theo đó, thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai có tổng diện tích là 570ha với dân số dự kiến đến năm 2030 là 12.000 người.
Đến nay, sau khoảng 04 năm thực hiện quy hoạch, đã có một số cơ quan quản lý nhà nước đang được đầu tư xây dựng (Trụ sở chính quyền huyện, Công an huyện, Huyện đội, Chi cục thuế, Kho bạc, Viện kiểm sát…). Đồng thời một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật (trục giao thông Quốc lộ 14C đã được láng nhựa, các trục giao thông nội thị ĐĐT02, ĐĐT03, ĐĐT08....hệ thống cấp điện dọc Quốc lộ 14C, …) đang được triển khai thực hiện. Một số công trình hạ tầng xã hội đã được lập báo cáo đầu tư nhưng chưa được triển khai xây dựng.
Theo đánh giá bước đầu, các cơ sở hạ tầng đang từng bước được đầu tư hoàn thiện, thị trấn mới đã có sức thu hút lớn dân cư từ các địa phương khác đến sinh cơ lập nghiệp. Trục giao thông Quốc lộ 14C đi qua thị trấn đã được láng nhựa, các công trình quản lý nhà nước đã và đang được triển khai xây dựng dọc theo tuyến giao thông nói trên, UBND huyện đã tổ chức bán đấu giá các quỹ đất ở tại khu vực thị trấn để thu hút dân cư, nên bộ mặt mới của một thị trấn vùng sâu, vùng xa, biên giới dần được hình thành.
Tuy nhiên, đây là khu vực mới được thành lập, đang trong quá trình phát triển, mật độ dân cư tập trung chưa cao, các cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư hoàn chỉnh. Theo phân tích, đánh giá hiện trạng về thực trạng địa hình khu đất, khu vực phía Nam thị trấn có địa hình rất phức tạp, khó xây dựng, hệ số sử dụng đất thuận lợi thấp, nhưng phải bố trí một số khu chức năng (Tiểu thủ công nghiệp, y tế,...) tại đây. Nếu triển khai theo quy hoạch, suất đầu tư gộp sẽ rất cao, không hiệu quả, đồng thời phải giải phóng một diện tích đất lớn có rừng.
Đồng thời, trong quá trình triển khai quy hoạch, các cấp chính quyền đã cân nhắc bố trí thêm một số chức năng vào đồ án quy hoạch (khu cây xanh cảnh quan dọc theo các khe suối có thể phát triển thành các khu du lịch sinh thái và dịch vụ công cộng..vv) và kiên quyết giữ lại một số khu vực nằm tại trung tâm thị trấn nhưng có diện tích rừng cần thiết phải được bảo tồn (Khu vực phía sau trung tâm hành chính và khu vực phía Tây của thị trấn). Một số các ngành chức năng quan trọng cũng xác định lại vị trí trong đồ án quy hoạch như công trình trung tâm Y tế huyện, các công trình liên quan đến an ninh của khu vực biên giới như Huyện đội, Công an huyện.... Đòi hỏi phải dịch chuyển ranh giới quy hoạch chung lên phía Bắc thuộc tiểu khu 738 ngoài ranh giới thị trấn được phê duyệt.
Bên cạnh đó, do khó khăn về vốn đầu tư, các tuyến giao thông có bố trí các công trình cơ quan, các công trình hạ tầng xã hội nằm ở xa khu vực trung tâm hành chính có địa hình trũng sâu chưa thể được đầu tư trong ngắn hạn, buộc phải bố trí lại nằm sát QL 14C, cũng tạo áp lực đẩy ranh giới quy hoạch lên phía Bắc.
Quá trình thực hiện đầu tư lại vướng các quy định pháp lý có hiệu lực thi hành. Theo chỉ đạo của Ban bí thư tại chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 “về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng” và Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ “ về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây nguyên.”.
3. Sự cần thiết
Sớm nhận thức được các vấn đề nêu trên Tỉnh ủy tỉnh Kon Tum đã có Thông báo số 572-VP/VPTU ngày 01/6/2015 về yêu cầu điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng lên phía Bắc và Công văn số 1225/UBND-KTN ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai thực hiện Thông báo số 572-VP/VPTU ngày 01/6/2015 của Văn phòng Tỉnh ủy.
Để đảm bảo việc khai thác các tiềm năng lớn về phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh yếu tố về an ninh chính trị biên giới. Việc phát triển bền vững của thị trấn huyện lỵ nói riêng và huyện mới Ia H’Drai nói chung yêu cầu ngay từ đầu phải có những bước đi thận trọng để đảm bảo với các định hướng phát triển của huyện. Vì vậy, cần thiết phải điều chỉnh lại quy hoạch chung.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
- Rà soát, đánh giá lại đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 827/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2013. Phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của đồ án quy hoạch chung. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng theo hướng hiện đại, đô thị xanh, cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đồng bộ.Giảm thiểu chi phí đầu tư, nhưng sử dụng hiệu quả. Tạo được tính đặc thù của thị trấn của một huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Đáp ứng được các yêu cầu của người dân trong hoạt động sản xuất, môi trường sống và sinh hoạt theo hướng phát triển bền vững. Tạo động lực phát triển cho cả vùng huyện về các mặt kinh tế-xã hội.
- Định hướng phát triển không gian đô thị hợp lý trên cơ sở điều kiện địa hình tự nhiên phức tạp, bám sát trục giao thông Quốc lộ 14C đã được Trung ương đầu tư, giảm thiểu kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật . Phân khu chức năng đô thị hợp lý, khai thác hiệu quả quỹ đất, định hướng đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
- Đáp ứng quỹ đất xây dựng trung tâm thị trấn huyện Ia H’Drai trong giai đoạn trước mắt, cũng như lâu dài. Phù hợp với điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Làm cơ sở cho công tác triển khai quy hoạch chi tiết, khai thác quỹ đất theo định hướng các yêu cầu về kiến trúc cảnh quan.
- Làm cơ sở quản lý, triển khai các bước tiếp theo, đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Vị trí:
Trên cơ sở vị trí và ranh giới được xác định trong Đồ án quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt theo Quyết định số: 827/QĐ-UBND, ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh Kon Tum, đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai được mở rộng ranh giới quy hoạch về phía Bắc (từ cầu Suối Đá đến cầu Km 83+701,9).
2. Phạm vi ranh giới, diện tích lập quy hoạch
a. Phạm vi ranh giới:
Phạm vi ranh giới của khu vực điều chỉnh quy hoạch có tứ cận cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp: Khe suối và hợp thủy.
+ Phía Nam giáp: Đất lâm nghiệp.
+ Phía Đông giáp: Đất lâm nghiệp, khe suối và đất trồng cao su C.ty CP cao su Sa Thầy.
+ Phía Tây giáp: Đất lâm nghiệp và đất trồng cao su C.ty CP cao su Sa Thầy.
b. Diện tích quy hoạch:
Ranh giới của khu vực điều chỉnh quy hoạch giữ lại một phần diện tích đã được quy hoạch tại khu vực phía Đông và phía Bắc thuộc tiểu khu 747 có diện tích khoảng 270ha. Mở rộng diện tích quy hoạch về hướng Bắc thuộc tiểu khu 738 với diện tích khoảng 330ha. Diện tích toàn bộ thị trấn huyện lỵ dự kiến sau khi điều chỉnh quy hoạch: khoảng 600 ha. (theo Thông báo số 1964/TB-VP ngày 13/12/2016 của UBND tỉnh Kon Tum thông báo kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy – Phó chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc ngày 12/12/2016)
IV. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỒ ÁN
1. Các căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính Phủ về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 44/2010/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số nội dung của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật”, Mã số QCVN 07:2016/BXD;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
- Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh Kon Tum "V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia H’Drai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030";
- Kế hoạch số 2052/KH-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh Kon Tum (Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Kon Tum);
- Quyết định số: 827/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh Kon Tum Về việc Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới, huyện lỵ huyện mới Mô Rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030;
- Công văn số 1225/UBND-KTN ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai thực hiện Thông báo số 572-VP/VPTU ngày 01/6/2015 của Văn phòng Tỉnh ủy;
- Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 07/6/2016 của UBND tỉnh Kon Tum “V/v phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 ”;
- Quyết định số 1334/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Kon Tum “V/v phê duyệt Phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu trung tâm Chính trị - Hành chính huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum”;
- Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 của UBND tỉnh Kon Tum “V/v phê duyệt Phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu Công cộng - Dịch vụ huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum”;
- Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Kon Tum “V/v phê duyệt Phê duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500). Khu Công cộng - Dịch vụ huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum”;
- Thông báo số 1964/TB-VP ngày 13/12/2016 của UBND tỉnh Kon Tum thông báo kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy – Phó chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc ngày 12/12/2016;
- Thông báo số 03/TB-UBND ngày 10/01/2017 của UBND huyện Ia H’Drai thông báo kết luận của đồng chí chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp lấy ý kiến về đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030;
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
2. Các nguồn tài liệu số liệu
- Quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mô Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 1109/QĐ-UBND, ngày 18/10/2010.
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới, huyện lỵ huyện mới Mô Rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 827/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2013.
- Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu Chính trị - Hành chính, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum
- Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu Công cộng - Dịch vụ, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum
- Các số liệu hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến khu vực quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, và các số liệu khác có liên quan.
3. Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mô Rai (tỷ lệ 1/50.000) liên quan đến khu vực lập quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các bản đồ quy hoạch chung đô thị mới, huyện lỵ huyện mới Mô Rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 (tỷ lệ 1/2.000) đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt.
- Các bản đồ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu Chính trị - Hành chính, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt.
- Các bản đồ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu Công cộng - Dịch vụ, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt.
- Bản đồ địa hình (tỷ lệ 1/2000) liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
----------------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Địa hình và hệ thống thảm thực vật - sinh thái:
Khu vực quy hoạch mở rộng về phía Bắc có địa hình phong phú, đa dạng, nhiều đồi cao, có nhiều khe cạn, hợp thủy. Cao độ lớn nhất: 231,10m tại phía Đông Bắc và thấp nhất: 181,92m tại phía Tây Bắc của khu vực quy hoạch. Địa hình khu vực quy hoạch có dạng đồi bát úp, nhiều khe cạn, các vị trí có thể khai thác quỹ đất cho xây dựng có độ dốc từ 0,4–10%. Tổng thể khu đất có địa thế đẹp, không gian dọc suối Đá và các khe suối kết hợp với hệ thống cây xanh ( rừng nghèo) có thể tận dụng khai thác yếu tố cảnh quan.
Khu đất dự kiến mở rộng thị trấn được bao phủ chủ yếu là đất trồng cây cao su của các nông trường, phần diện tích còn lại bao gồm đất trồng màu và cây lương thực. Dọc theo các hợp thủy, khe suối còn giữ lại một số rừng nghèo tự nhiên, kết hợp với mặt nước tạo thành cảnh quan đẹp mắt.
2. Khí hậu:
Khí hậu khu vực quy hoạch mang nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng của khí hậu Cao nguyên. Khí hậu được chia làm hai mùa (mùa mưa và mùa khô), với mùa khô kéo dài 6 tháng (từ tháng 11- 4 năm sau), có gió Đông Bắc thổi mạnh, lượng nước bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
- Nhiệt độ trung bình năm 220C - 230C.
- Lượng mưa trung bình trong năm 1.737mm.
- Độ ẩm bình quân 79,5%.
- Số giờ nắng bình quân trong năm là 1.981 giờ.
- Hướng gió chính: Hướng gió thịnh hành là hướng Đông - Bắc và Tây -Nam, tốc độ gió bình quân 2,6m/s.
3. Địa chất thuỷ văn:
- Lân cận khu quy hoạch có hệ thống các khe suối với suối chính là suối Đá, suối này chảy ra sông Sa Thầy nằm ở phía Tây của khu vực quy hoạch.
- Hệ thống nước ngầm ở khu vực này khá sâu, gây khó khăn trong việc cung cấp nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất.
- Nước ngầm: Theo đánh giá sơ bộ,chất lượng nước ở khu vực này có thể sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.
4. Địa chất công trình:
Trong khu vực nghiên cứu chưa có tài liệu khoan thăm dò địa chất nên chưa đánh giá chính xác được yếu tố địa chất công trình của nền đất. Khi xây dựng các công trình cần phải tiến hành khoan khảo sát địa chất.
- Trong khu vực chưa phát hiện các hiện tượng địa chất vật lý bất thường, bất lợi cho việc xây dựng công trình.
5. Cảnh quan thiên nhiên:
- Suối Đá: Chảy ngang qua khu vực quy hoạch từ Đông sang Tây và cùng với các nhánh của nó, đóng góp tích cực vào cảnh quan của khu vực. Dòng suối này sẽ là một trục cảnh quan đô thị chủ yếu trong tương lai, đóng góp vào đặc thù cảnh quan của khu vực sau này.
=> Nhìn chung, thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai có cảnh quan thiên nhiên đẹp với hệ thống địa hình khá đa dạng gồm các khe, suối và các dải đồi nhấp nhô. Tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, nhưng mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn vùng cao.
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG DÂN SỐ, ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA KHU VỰC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
1. Dân số và lao động
- Dân số hiện trạng: Hiện nay trong khu vực quy hoạch có khoảng 15 hộ dân, khoảng 56 khẩu. Tập trung tại khu vực sau Trụ sở làm việc tạm của chính quyền huyện Ia H’Drai (trụ sở Ban chỉ đạo Nam Sa Thầy trước đây).
- Thành phần lao động: Đa số dân cư hiện trạng là các cán bộ nhân viên nhà nước đang làm việc tại các trụ sở cơ quan đã được xây dựng. Bên cạnh đó là một vài hộ dân buôn bán, kinh doanh thương mại nhỏ lẻ.
2. Đất đai
* Hiện trạng đất đai khu vực đã quy hoạch ở phía Nam:
Hiện trạng tại khu vực dọc Quốc lộ 14C có địa hình tương đối thuận lợi, nhiều công trình đã được triển khai xây dựng dọc tuyến. Tuy nhiên, tại các khu vực khác (đặc biệt là khu vực phía Tây Nam) có địa hình rất phức tạp, khó xây dựng, hệ số sử dụng đất thuận lợi thấp, nhưng phải bố trí một số khu chức năng (Tiểu thủ công nghiệp, y tế,...) tại đây. Nếu triển khai theo quy hoạch, suất đầu tư gộp sẽ rất cao, không hiệu quả, đồng thời phải giải phóng một diện tích đất lớn có rừng.
* Hiện trạng đất đai khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch:
Khu vực điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai lên phía Bắc có địa hình khá thuận lợi, độ dốc địa hình thuận lợi cho các mục tiêu xây dựng chiếm gần nửa diện tích. Khu vực không thuận lợi cho xây dựng, chủ yếu là các hợp thủy, khe suối chiếm khoảng 13% diện tích, kết hợp với hệ thống cây xanh hiện có, có thể được bảo tồn làm các khu cảnh quan đô thị. Không có đất rừng tại khu vực mở rộng.
Hiện trạng đất đai trong khu vực điều chỉnh quy hoạch đa số là đất trồng cây công nghiệp (trồng cây cao su) và đất trồng cây hàng năm (sắn, ngô,...),khoảng 434,4ha, chiếm khoảng 72,41% diện tích đất quy hoạch. Còn lại là các loại đất như mặt nước, đất giao thông, đất trống, đất xây dựng... khoảng 165,6ha,chiếm khoảng 27,59% diện tích đất quy hoạch.
Bảng thống kê diện tích đất đai hiện trạng trong khu vực điều chỉnh quy hoạch
TT
|
DANH MỤC SỬ DỤNG
|
DIỆN TÍCH (m2)
|
TỶ TRỌNG (%)
|
A
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
5801459
|
96,69
|
1
|
Đất cơ quan
|
201.713
|
3,36
|
2
|
Đất giao thông
|
116.604
|
1,94
|
a
|
Đường nhựa
|
28.507
|
0,47
|
b
|
Đường đất
|
88.097
|
1,47
|
3
|
Đất cây xanh
|
5.483.142
|
91,39
|
a
|
Đất trồng cây hàng năm
|
813.666
|
13,56
|
b
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
3.530.775
|
58,85
|
c
|
Đất lâm nghiệp
|
341.152
|
5,69
|
d
|
Đất ruộng lúa
|
13.795
|
0,23
|
e
|
Đất trống
|
783.754
|
13,06
|
B
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
198.541
|
3,31
|
1
|
Đất quân sự (Huyện đội)
|
18.893
|
0,32
|
2
|
Mặt nước
|
179.648
|
2,99
|
Tổng cộng (A+B)
|
6.000.000
|
100,00
|
* Hiện trạng đất đai theo mức độ thuận lợi xây dựng
TT
|
HẠNG MỤC
|
DIỆN TÍCH (m2)
|
TỶ LỆ (%)
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
6.000.000
|
100
|
1
|
Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%)
|
2.470.838
|
41,18
|
2
|
Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc 10% - 30%)
|
2.440.268
|
40,67
|
3
|
Đất không thuận lợi xây dựng
|
1.088.894
|
18,15
|
-
|
Độ dốc >30%
|
909.246
|
15,16
|
-
|
Mặt nước, bán ngập lụt
|
179.648
|
2,99
|
* Tổng diện tích toàn khu vực được đánh giá: khoảng 600 ha.
+ Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%): tập trung chủ yếu dọc hai bên trục đường Quốc lộ 14C của thị trấn, một phần nằm rải rác phía Đông Bắc và Đông Nam của khu vực.
+ Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc từ 10% - 30%): Nằm rải rác không tập trung, thường ở dưới các chân đồi.
+ Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc > 30%, mặt nước, bán ngập lụt): Các khu vực đồi dốc cao phía Bắc và Nam của thị trấn, các khe cạn và mặt nước sông suối trong khu vực lập quy hoạch.
3. Hiện trạng các công trình đã và đang được xây dựng:
Do quy hoạch xây dựng mới được duyệt chưa lâu, nên các công trình được đầu tư chưa nhiều:
-
Các công trình trụ sở cơ quan Nhà nước:
-Công trình đã xây dựng hoàn thành:
+ Trụ sở làm việc tạm của chính quyền huyện Ia H’Drai (trụ sở Ban chỉ đạo Nam Sa Thầy trước đây).
+ Trụ sở công an huyện.
+ Huyện Đội.
+ Điện lực huyện.
+ Hạt kiểm lâm.
+ Trung tâm truyền thanh truyền hình
-Các công trình đang triển khai thực hiện:
+ Khu Trung tâm hành chính của huyện Ia H’Drai đang được triển khai xây dựng tại phía Đông Nam theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
+ Kho bạc Nhà nước huyện.
+ Chi cục thuế huyện.
+ Chi cục thống kê huyện.
+ Chi cục thi hành án.
|
|
Trụ sở UBND huyện Ia H’Drai
|
Trụ sở công an huyện
|
|
|
Khu Trung tâm HC huyện Ia H’Drai
|
Kho bạc huyện Ia H’Drai
|
b) Các công trình hạ tầng xã hội:
Các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung gần như chưa dược xây dựng. Hiện công trình Trung tâm y tế huyện Ia H’Drai mới triển khai bước đầu.
Bảng thống kê hiện trạng diện tích đất các công trình đã và đang được xây dựng
TT
|
TÊN CÔNG TRÌNH
|
ĐVT
|
DIỆN TÍCH
|
GHI CHÚ
|
1
|
Trung tâm truyền thanh truyền hình
|
m2
|
2.824
|
Đã xây dựng
|
2
|
Công an huyện Ia H’Drai
|
m2
|
56.171
|
3
|
Trụ sở làm việc tạm của chính quyền huyện Ia H’Drai
|
m2
|
9.460
|
4
|
Hạt kiểm lâm
|
m2
|
4.517
|
5
|
Điện lực
|
m2
|
5.177
|
6
|
Huyện đội
|
m2
|
18.893
|
7
|
Kho bạc huyện Ia H’Drai
|
m2
|
3.480
|
Đang thi công
|
8
|
Bảo hiểm xã hội
|
m2
|
3.125
|
9
|
Huyện ủy huyện Ia H’Drai
|
m2
|
10.076
|
10
|
UBND huyện Ia H’Drai
|
m2
|
9.460
|
11
|
Trụ sở các phòng ban huyện Ia H’Drai
|
m2
|
8.836
|
12
|
Chi cục thuế
|
m2
|
3.457
|
Đang được đầu tư XD
|
11
|
Chi cục thống kê
|
m2
|
3.309
|
12
|
Chi cục thi hành án
|
m2
|
3.300
|
4. Hiện trạng kinh tế - xã hội :
Thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai là một thị trấn hoàn toàn mới, dân cư thưa thớt và các cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đang trong quá trình đầu tư và xây dựng. Việc tạo lập thị trấn hoàn toàn dựa vào ngân sách do nhà nước đầu tư. Do vậy, các vấn đề về kinh tế-xã hội chủ yếu là các định hướng mang tính dự báo.
5. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật:
a. Nền xây dựng:
- Hiện tại nền xây dựng các công trình công cộng đều dựa trên cơ sở của cốt nền quy hoạch, tuy nhiên do địa hình của từng khu vực không đồng đều nên cao độ nền không thống nhất.
- Khu vực quy hoạch phía Bắc có cao độ thiết kế nền xây dựng trung bình từ 192,41m đến 227,06m. Khu vực quy hoạch phía Nam có cao độ thiết kế nền xây dựng trung bình từ 219,65m đến 226,75m.
b. Hệ thống thoát nước:
- Hệ thống thoát nước dọc tuyến đường Quốc lộ 14C được xây dựng dạng mương hở, một số tuyến đường nhánh đã và đang được thi công được lắp đặt hệ thống mương thoát nước bê tông đậy nắp đan. Còn lại hầu như chưa có đầu tư gì ngoài điều kiện tự nhiên sẵn có. Nước mưa được tiêu thoát theo các rãnh đất ven đường chảy ra các hợp thủy, khe suối trong khu vực rồi đổ ra sông Sa Thầy ở phía Tây của khu vực quy hoạch.
c. Hệ thống giao thông:
- Hiện tại, tuyến giao thông Quốc lộ 14C đoạn qua thị trấn đã được láng nhựa , mặt đường rộng 6,0m (Bao gồm mặt đường trải nhựa, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, chưa có vỉa hè). Dự án xây dựng đường ĐĐT 02, 03, 08 tại Trung tâm hành chính huyện đang được triển khai xây dựng. Các trục đường còn lại là đường đất và chưa được đầu tư .
Hiện trạng giao thông
d. Hệ thống cấp nước:
- Hiện trạng tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung. Các công trình đã được xây dựng trong khu vực đều sử dụng nước giếng khoan bơm lên các bể chứa để sử dụng. Dự án cấp nước sạch cho thị trấn đã được phê duyệt và chờ vốn đầu tư.
e. Hệ thống cấp điện:
- Nguồn điện: Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được đấu nối với tuyến 35kv kéo từ Gia Lai.
- Lưới trung thế:
+ Mạng 3 pha 3 dây 35kv chạy trên trụ bê tông ly tâm (BTLT) trung thế 10.5m, 12m; mạng hình tia.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng:
+ Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x70) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo tuyến đường giao thông quốc lộ 14C.
+ Hiện mới có trục đường chính Quốc lộ 14C có hệ thống điện chiếu sáng công lộ.
f. Hệ thống thông tin liên lạc:
- Hệ thống chuyển mạch: Tuyến cáp quang hiện tại mới chỉ được đầu tư dọc tuyến Quốc lộ 14C, đoạn quy hoạch khu trung tâm chính chính trị của thị trấn.
- Hệ thống truyền dẫn: Truyền dẫn tín hiệu bằng 2 phương thức: tuyến cáp quang và tuyến vi ba.
- Mạng ngoại vi:
+ Chủ yếu là tuyến cáp treo nội hạt loại từ 10x2 đến 600x2, các tuyến này một số đi theo tuyến đường của Bưu điện, còn hầu hết đi chung với tuyến đường của điện lực. Ngoài ra còn có một số tuyến ống ngầm của các mạng dịch vụ khác.
- Các dịch vụ viễn thông:
+ Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
- Các dịch vụ viễn thông như Fax, Internet, thư từ báo chí, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
g. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn của thị trấn chưa được đầu tư.
- Nghĩa trang nhân dân: được định hướng bố trí nằm ngoài khu vực quy hoạch về phía Nam của thị trấn, cách thị trấn khoảng 2km.
Bảng thống kê hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện trạng
TT
|
TÊN CÔNG TRÌNH
|
ĐVT
|
SỐ LƯỢNG
|
DIỆN TÍCH
|
I
|
Hệ thống giao thông
|
|
|
|
1
|
Đường nhựa
|
m2
|
|
12.825
|
2
|
Đường đất
|
m2
|
|
66.013
|
II
|
Hệ thống điện
|
|
|
|
1
|
Đường dây 22KV
|
m
|
1.210
|
|
2
|
Đường dây 0.4KV
|
m
|
44
|
|
3
|
TBA ban chỉ đạo Nam Sa Thầy 75KVA-35(22/0.4KV)
|
Cái
|
01
|
|
III
|
Hệ thống cầu cống
|
|
|
|
1
|
Cầu Suối Đá
|
Cái
|
01
|
|
2
|
Cống
|
Cái
|
14
|
|
6. Hiện trạng kiến trúc nhà ở:
Huyện Ia H’Drai đang trong quá trình kiến thiết, nên không gian cảnh quan chưa được hình thành rõ nét. Dân cư còn thưa thớt, nên kiến trúc nhà dân tại đây chủ yếu là nhà cấp 4, các công trình chưa được quan tâm đến các yếu tố thẩm mỹ, kết cấu và còn tạm bợ, nhà ở còn khá lộn xộn, chưa tạo cảnh quan đô thị.
|
|
Nhà ở hiện trạng
|
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐƯỢC DUYỆT
Kể từ khi các Đồ án quy hoạch xây dựng được UBND tỉnh Kon tum phê duyệt. Lãnh đạo tỉnh Kon tum và các ban ngành đã quan tâm triển khai thực hiện quy hoạch. Trước mắt, ưu tiên đầu tư các công trình quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng. Kèm theo đó là các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu.
Như đã phân tích trong mục đánh giá hiện trạng công tác xây dựng theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. Bộ mặt thị trấn dọc theo Quốc lộ 14C đang dần được hình thành.
Tuy nhiện.trong quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch, một số vấn đề về nội dung quy hoạch đã thể hiện sự bất cập, như đã nêu ở phần lý do cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch chung, cơ bản là:
+ Quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai định hướng phát triển thị trấn huyện lỵ về phía Tây Nam. Tuy nhiên, khu vực phía Tây Nam thị trấn hiện nay đa số diện tích là đất rừng tự nhiên, không đảm bảo thực hiện quy hoạch đúng quy định theo chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017, Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/6/2016.
+ Quỹ đất lựa chọn cho các mục tiêu quy hoạch, do địa hình khu đất phức tạp, có nguy cơ làm tăng suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Giảm hiệu quả đầu tư, trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư khó khăn.
Từ những lý do nêu trên, thực trạng phát triển thị trấn Ia H’Drai đến nay đã không đạt được ý tưởng quy hoạch đề ra. Cần thiết phải có các giải pháp quy hoạch phù hợp với tính chất của khu vực thị trấn, đồng thời đáp ứng được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ia H’Drai trong tương lai.
IV. NHẬN XÉT CHUNG
Qua phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên hiện trạng kinh tế xã hội và tình hình thực hiện quy hoạch theo đồ án quy hoạch được duyệt của thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, có thể đưa ra các nhận xét như sau:
* Ưu điểm
- Địa hình của khu vực dự kiến điều chỉnh mở rộng đồ án quy hoạch chung có nhiều hợp thủy, khe suối, tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhưng cơ bản thuận lợi hơn so với địa hình khu vực phía nam đã được quy hoạch, không có rừng nguyên sinh và mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn biên giới, tây nguyên. Cho phép tạo được một số điểm nhấn về không gian cảnh quan trong khu vực quy hoạch.
- Với lợi thế là một huyện mới, các cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật bước đầu được đầu tư đồng bộ .
- Định hướng phát triển bám sát dọc theo Quốc lộ 14C để tận dụng hiện trạng của tuyến giao thông hiện có, giảm thiểu chi phí đầu tư và giảm thiểu tác động môi trường, giữ được tài nguyên rừng.
+ Hiện tại trên khu vực nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch ngoại trừ các công trình cơ quan và các lô đất đã được quy hoạch và xây dựng dọc tuyến đường Quốc lộ 14C, còn lại chủ yếu là đất trồng cao su và đất trống chưa sử dụng. Đó là quỹ đất xây dựng tương đối lớn để phát triển đô thị.
+ Trục Quốc lộ 14C chạy xuyên suốt qua khu vực từ Bắc đến Nam sẽ là một trục không gian đô thị chủ yếu, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội và đặc thù cảnh quan của khu vực sau này. Do đó nhanh chóng khai thác , sớm hình thành bộ mặt của thị trấn, thu hút dân cư đến sinh sống, thúc đẩy nền kinh tế xã hội của huyện mới Ia H’Drai.
* Nhược điểm
- Khu vực quy hoạch có địa hình khá phức tạp, nên hiệu quả sử dụng đất cho các mục tiêu xây dựng không cao. Khi quy hoạch hệ thống giao thông nội khu, cần phải bám sát địa hình để giảm suất đầu tư và tạo sự đặc trưng của đô thị vùng núi.
- Cơ cấu kinh tế của huyện còn nhiều bất cập, còn phụ thuộc nhiều vào cây công nghiệp dài ngày, các ngành nghề khác chưa phát triển nên chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế hiện có.
V. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Với những đánh giá tổng hợp nêu trên, cần phải có sự khớp nối điều chỉnh quy hoạch, đồng thời mở rộng đất đai nội thị của thị trấn về hướng Bắc, phù hợp với dự báo tốc độ phát triển dài hạn đến 2030. Trên cơ sở đánh giá tổng quát và những yếu tố tác động mới cũng như phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện, Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai cần giải quyết các vấn đề sau:
- Bổ sung, điều chỉnh quy mô phát triển đô thị về hướng Bắc.
- Điều chỉnh định hướng phát triển không gian đô thị gắn với tự nhiên, khai thác điều kiện tự nhiên cho các mục tiêu phát triển kinh tế, đặc biệt là v ề du lịch.
- Bố trí các khu chức năng theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt. Khớp nối mạng lưới giao thông nội khu, điều chỉnh hướng tuyến, mặt cắt đảm bảo sự kết nối liên tục.
- Điều chỉnh cao độ xây dựng các khu chức năng đô thị và hệ thống thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát nước khi có biến đổi khí hậu (mưa bão, lũ lụt…).
- Điều chỉnh, phân bố lại vị trí, quy mô đất đai cho các khu trung tâm Chính trị - Hành chính, trung tâm Văn hóa – Giáo dục – Thể thao, trung tâm Y tế và các khu Thương mại dịch vụ cấp đô thị cho phù hợp với cấu trúc đô thị mở rộng…
- Bổ sung mạng lưới công trình hạ tầng xã hội cấp khu vực đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ.
- Điều chỉnh cụm tiểu thủ công nghiệp về phía Đông Bắc của khu vực điều chỉnh mở rộng .
- Điều chỉnh lại quỹ đất quân sự, đáp ứng mục tiêu đảm bảo quốc phòng, an ninh và ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Bổ sung các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp vùng và cấp đô thị (nghĩa trang, bãi rác thải…).
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1. Các quan hệ nội, ngoại vùng
a. Quan hệ nội vùng:
Thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai nằm trên tuyến giao thộng trọng yếu Quốc lộ 14C. Từ đây có thể liên hệ dễ dàng đến các trung tâm xã Ia Tơi, Ia Dom theo Quốc lộ 14C và xã Ia Dal theo tuyến giao thông đã được bê tông hóa và liên kết với hệ thống giao thông nội huyện, bao gồm cả các tuyến đường tuần tra biên giới. Các trung tâm kinh tế vùng huyện, bao gồm các nông trường trồng cây cao su cũng được liên hệ thuận lợi với trung tâm huyện lỵ.
Dự kiến, theo quy hoạch các khu chức năng dọc theo Quốc lộ 14C, sẽ hình thành các điểm dân cư tập trung, các cơ sở sản xuất , chế biến từ các sản phẩm là cây công nghiệp. Từ đó, sẽ hình thành các cơ sở dịch vụ, thương mại để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng huyện.
Huyện mới Ia H’Drai có cơ cấu kinh tế Nông - Công nghiệp - dịch vụ. Trong đó nông nghiệp được định hình chủ yếu từ phát triển cây cao su. Công nghiệp chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản từ cây công nghiệp. Trên cơ sở đó, phát triển lĩnh vực dịch vụ, thương mại. Trên cơ sở định hướng cơ cấu kinh tế đã nêu, dân cư vùng nội huyện sẽ được tổ chức thành các khu dân cư tập trung, dựa trên quản lý của từng nông trường. Theo quy hoạch tổng thể bố trí dân cư vùng huyện, các điểm dân cư tập trung được bố trí chủ yếu bám theo Quốc lộ 14C. Do đó, trục Quốc lộ 14C, trong tương lai sẽ đóng vai trò là hành lang kinh tế trọng yếu của vùng huyện. Rất thuận lợi trong liên hệ giữa trung tâm huyện và các trung tâm kinh tế khác.
b. Quan hệ ngoại vùng:
Tuyến Quốc lộ 14C bắt đầu từ thị trấn Ngọc Hồi (có cửa khẩu Quốc tế Bờ Y), đi qua huyện mới và thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai , nối với các thị trấn của huyện Gia Lai tới thành phố Pleiku, kéo xuống các tỉnh phía Nam. Vì vậy, tuyến giao thông này là tuyến huyết mạch để thị trấn Ia H’Drai có thể thông thương với các địa phương khác thuận lợi.
Từ thị trấn Ia H’Drai, có thể nối với thành phố tỉnh lỵ Kon Tum bằng các tuyến giao thông 675A qua Sa thầy, tuyến giao thông ven lòng hồ Yaly, qua thị trấn Sa thầy, nối với tỉnh lộ 675 để về thành phố Kon tum.
Cửa khẩu phụ Hồ Le giữa Việt Nam với CamPuChia cách trung tâm thị trấn huyện lỵ khoảng chưa đầy 20km cũng là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng huyện.
Tóm lại, mối quan hệ ngoại vùng của thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai là rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuyến giao thông kết hợp hành lang kinh tế trọng yếu Quốc lộ 14C rồi đây sẽ thúc đẩy rất mạnh mẽ tất cả các lĩnh vực cho thị trấn huyện lỵ nói riêng và cho toàn huyện Ia H’Drai nói chung. Đây là điều kiện thuận lợi để thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai phát triển giao thương hàng hóa, giao lưu, trao đổi văn hóa, khai thác các tiềm năng du lịch, thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Các điều kiện về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật để phát triển đô thị
a. Hạ tầng kỹ thuật:
Thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai có thuận lợi là nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 14C được ngân sách trung ương đầu tư bao gồm cả hệ thống thoát nước, cấp điện và thông tin liên lạc, nên bước đầu, theo phương án quy hoạch, đô thị mới sẽ kéo dài theo tuyến giao thông này để tận dụng lợi thế và giảm thiểu chi phí đầu tư hạ tầng.
Đồng thời, một số tuyến giao thông quan trọng khác nằm trong khu vực trung tâm hành chính - chính trị cũng đang được đầu tư như các tuyến giao thông ĐĐT 02, ĐĐT 03, ĐĐT08, được đầu tư đồng bộ với hệ thống cấp điện, thoát nước.
Dự án cấp nước cũng đã được phê duyệt và đang trong quá trình triển khai ban đầu.
Trung tâm truyền thanh truyền hình cũng đã được đầu tư xây dựng, bước đầu cơ bản đáp ứng được nhu cầu thông tin và giải trí của cán bộ, công nhân viên chức tại đây.
Tóm lại, tuy đang trong giai đoạn có khó khăn về nguồn vốn đầu tư, nhưng về cơ bản hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã đáp ứng được yêu cầu ban đầu là từng bước hình thành và phát triển được các yêu cầu của đô thị.
b. Hạ tầng xã hội:
Hiện nay, do chưa bố trí đất xây dựng cho người dân xây dựng nhà ở nên dân cư tại thị trấn mới chưa có, mà chủ yếu là số cán bộ hiện đáng làm việc tại các trụ sở cơ quan đã được xây dựng. Do đó, các công trình hạ tầng xã hội chưa thực sự bức thiết. Tuy nhiên, một số các dự án hạ tầng xã hội đã và đang trong quá trình thực hiện đầu tư, như Trung tâm y tế huyện, trung tâm truyền thanh truyền hình…vv.
Dự kiến trong thới gian sắp tới, một số các cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản sẽ nhanh chóng được đầu tư, trước khi quỹ đất được bố trí cho dân cư đến đây sinh cơ, lập nghiệp.
3. Các thế mạnh phát triển đô thị.
Kết luận, thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của Huyện mới Ia H’Drai, cùng với các thuận lợi về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng đã có, là huyện được đánh giá có thế mạnh để phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực cây công nghiệp dài ngày, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, giao lưu thương mại qua cửa khẩu biên giới với CamPuChia và tiềm năng về phát triển du lịch. Những tiềm năng này sẽ thúc đẩy đô thị phát triển nhanh chóng.
II. TÍNH CHẤT CỦA ĐÔ THỊ
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, thương mại, dịch vụ, văn hoá giáo dục và các khu dân cư đô thị tập trung của huyện.
- Là đô thị mang bản sắc dân tộc, văn hóa và đặc điểm tự nhiên đặc trưng của vùng Tây Nguyên, đầu mối giao thông, dịch vụ của khu vực phía Tây - Nam tỉnh Kon Tum.
- Là đô thị có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh.
III. QUY MÔ DÂN SỐ XÃ HỘI KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
1. Quy mô dân số:
* Cơ sở dự báo: Đã được xác định trong đồ án quy hoạch chung đô thị mới, huyện lỵ huyện mới Mô Rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 827/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2013. Cụ thể:
* Dự báo quy mô dân số:
- Đến năm 2020: N2020 = 5.000 người.
- Đến năm 2030: N2030 = 12.000 người.
2. Quy mô đất đai:
* Cơ sở dự báo:
- Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện mới Ia H’Drai và các quy hoạch chi tiết tại thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai đã được phê duyệt.
- Dựa trên kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 trên địa bàn huyện Ia H’Drai đã được phê duyệt.
- Dựa trên cơ sở phân tích dự báo về quy mô dân số nêu trên, đồng thời bám sát thực tế trong quá trình thay đổi về chức năng của thị trấn.
* Nhu cầu sử dụng đất đai xây dựng đô thị:
- Đến năm 2020: Diện tích xây dựng đô thị khoảng 161,6 ha. Trong đó:
+ Đất dân dụng khoảng 72,7 ha;
+ Đất ngoài dân dụng khoảng 88,9 ha;
- Đến năm 2030: Diện tích xây dựng đô thị khoảng 422,5 ha. Trong đó:
+ Đất dân dụng khoảng 151,9 ha;
+ Đất ngoài dân dụng khoảng 270,6 ha;
IV. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA ĐỒ ÁN:
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
đồ án đạt được
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
A
|
Chỉ tiêu đất đai
|
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
139,1
|
123,5
|
1
|
Đất ở
|
m2/người
|
101,5
|
91,3
|
2
|
Đất công trình công cộng đơn vị ở
|
m2/người
|
4,0
|
9,3
|
3
|
Đất cây xanh công viên
|
m2/người
|
1,3
|
7,1
|
4
|
Đất giao thông
|
% đất XD đô thị
|
32,3
|
15,8
|
B
|
Chỉ tiêu công trình công cộng
|
|
|
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
- Trường PTTH Dân tộc nội trú
|
ha/công trình
|
4,3
|
4,3
|
|
- Trường THPT, dạy nghề
|
ha/công trình
|
2,2
|
2,2
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
|
- Bệnh viện đa khoa
|
Công trình/đô thị
|
1
|
1
|
3
|
Văn hóa
|
|
|
|
|
- Cung văn hóa
|
Công trình/đô thị
|
1
|
1
|
5
|
Chợ
|
ha/công trình
|
1,7
|
1,7
|
6
|
Bến xe
|
ha/công trình
|
1,1
|
1,1
|
C
|
Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
1ít/ người-ng.đ
|
90
|
100
|
2
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/ năm
|
400
|
1000
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
80
|
90
|
4
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người/ngày
|
0,9
|
0,9
|
V. DỰ BÁO VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ:
1.Về phát triển kinh tế-xã hội:
Hiện nay, kinh tế của vùng huyện trước mắt chủ yếu dựa vào thế mạnh của cây cao su và một phần vào trồng cây lương thực và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Những nông trường trồng cây cao su lâu năm nhất mới được từ 7-8 năm, còn lại từ 4-5 năm. Tất cả đều bắt đầu đến giai đoạn thu hoạch mủ. Khi lượng mủ cao su đã đạt đến sản lượng khá lớn, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội đầu tư những cơ sở chế biến. Khi đó, người công nhân nông trường và cơ sở chế biến sẽ có thu nhập cao hơn so với hiện nay, do chủ đầu tư đã có nguồn thu. Những vấn đề này sẽ làm thay đổi toàn cảnh bộ mặt kinh tế-xã hội của vùng huyện. Các cơ sở thương mại -dịch vụ sẽ mọc lên, mà tập trung chủ yếu tại khu vực thị trấn và vùng lân cận, nơi có sẵn các cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh nguồn lực là cây cao su,các cơ sở chế biến lương thực và thực phẩm khác cũng đã và đang được xây dựng như nhà máy chế biến mì sắn, mà nguồn nguyên liệu do người dân CamPuChia cung cấp phía bên kia cửa khẩu Hồ Le với dự kiến hàng năm lên tới 25.000 tấn nguyên liệu.
Cùng với kinh tế - xã hội phát triển, lĩnh vực dịch vụ du lịch sẽ theo đó trở nên khởi sắc, khi có đủ hạ tầng du lịch phục vụ khách vãng lai đối với một huyện có nhiều cảnh quan đẹp và đặc thù như Ia H’Drai .
Tất cả những yếu tố trên sẽ tác động trực tiếp đến phát triển đô thị của thị trấn, bao gồm các yếu tố như dân cư,dịch vụ -thương mại và các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác.
a) Về tốc độ đô thị hóa:
Giai đoạn đầu (dự kiến đến năm 2020), dọc theo tuyến Quốc lộ 14C, các khu dân cư, các cơ sở thương mai - dịch vụ sẽ lấp đầy các khoảng trống của trục đường này. Dự kiến, đến năm 2020 sử dụng hết quỹ đất bám theo mặt đường của trục giao thông này. Tiếp đó, tỷ lệ dân cư phụ thuộc sẽ tăng lên, hình thành các khu dân cư phía trong các trục đường chính đô thị. Dự kiến, đến năm 2030 sẽ cơ bản hình thành các khu dân cư này.
Cùng phát triển theo các khu dân cư, là các công trình chức năng như văn hóa, TDTT, y tế, trường học..vv sẽ được đầu tư.
Dự báo, do rất thuận lợi về phát triển kinh tế-xã hội. Đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ-thương mại, thị trấn Ia H’Drai sẽ cơ bản hình thành như đồ án quy hoạch đề ra.
b) Về quy mô dân số:
Do đặc thù của nền kinh tế huyện Ia H’Drai cùng với sự thuận lợi về giao thông nằm trên Quốc lộ 14C. Dự kiến, thị trấn huyện lỵ Ia H’Drai sẽ có tăng đột biến về dân số cơ học, trong đó đỉnh điểm là những năm 2020-2030.
Căn cứ khi so sánh các điểm dân cư mới được thành lập dọc theo Quốc lộ 14C như điểm dân cư Ngã ba Quốc lộ 14C – Sê san 3 và các điểm dân cư thuộc địa phận tỉnh Gia lai dọc trên tuyến giao thông này, cho thấy tốc độ dân cư đến lập nghiệp phát triển rất nhanh.
Cần thiết phải điều chỉnh lại dự báo về dân số theo quy hoạch chung được duyệt năm 2013 (Với lý do chậm trễ trong việc điều chỉnh quy hoạch chung và đầu tư công các công trình hạ tầng). Tuy nhiên, có thể dự báo, sau năm 2020, khi có đủ điều kiện về hạ tầng, dân số thị trấn sẽ đạt đến 5000 người và 12000 người vào năm 2030.
c) Về đất đai trong quá trình phát triển đô thị:
Cùng với quy mô dân số tăng lên, quỹ đất phục vụ cho các khu dân cư, dịch vụ thương mại, các khu chức năng sẽ phát triển đồng thời.
Dự kiến, đến năm 2020, toàn bộ quỹ đất dọc theo Quốc lộ 14C và một số trục giao thông chính sẽ được sử dụng hết.
Đến năm 2030, quỹ đất nằm sâu phía trong các trục đường chính , bao gồm các khu chức năng đô thị như TTCN, các khu Văn hóa, thể dục thể thao sẽ dần được lấp đầy. Bắt đầu hình thành các khu cây xanh, cảnh quan dọc theo các khe suối, đặc biệt là khu vực Suối đá.
Tuy nhiên, các khu vực nằm sâu bên trong sẽ phát triển với tốc độ chậm hơn, và phụ thuộc rất nhiều về tốc độ phát triển kinh tế của vùng huyện.
d) Các công trình hạ tầng xã hội:
Các công trình hạ tầng xã hội phụ thuộc rất nhiều về quy mô dân số và mức độ phát triển về kinh tế. Có thể dự báo, các cơ sở phục vụ dân sinh bức thiết sẽ phát triển nhanh như ăn uống, dịch vụ vui chơi, giải trí, các công trình y tế và giáo dục. Các công trình công cộng phục vụ dân sinh như trường mầm non, tiểu học,cơ sở y tế, chợ , cửa hàng thương mại phục vụ các nhu yếu phẩm sẽ nhanh chóng được đầu tư ở giai đoạn đầu.
Dự báo sau năm 2020, các công trình hạ tầng xã hội khác sẽ bắt đầu được đầu tư như phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, các khu văn hóa TDTT, Bệnh viện, các khu cây xanh công viên giải trí sẽ được đầu tư. Về cơ bản, đến năm 2030 sẽ được đầu tư theo mục tiêu của đồ án.
e) Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
Dự báo, do là thị trấn mới được thành lập, nên hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật sẽ được đầu tư bài bản và đồng bộ. Tốc độ đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ phụ thuộc về mức tăng quy mô dân số và phát triển kinh tế của vùng huyện. Vì là huyện mới có nhiều tiềm năng phát triển, nên có thể dự báo các công trình hạ tầng xã hội phục vụ dân cư tại đây sẽ được đầu tư mạnh mẽ và nhanh chóng.
------------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2030
1. Hướng phát triển đô thị
Trên cơ sở tổ chức không gian đô thị đã được xác định tại đồ án quy hoạch chung và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đã được phê duyệt, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đề xuất cấu trúc chiến lược phát triển đô thị đảm bảo phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên, điều kiện hiện trạng của khu vực, tiềm năng phát triển đô thị, đảm bảo đô thị phát triển bền vững, năng động và hiệu quả.
a. Các quan điểm phát triển đô thị:
- Trên cơ sở tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, định hướng phát triển, mở rộng không gian đô thị. Nghiên cứu bố trí phù hợp hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại ngoại ô; Đồng thời đánh giá môi trường chiến lược đảm bảo được phát triển bền vững.
- Xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.
- Đánh giá, rà soát hiện trạng, đất xây dựng đô thị và cập nhập nội dung các đồ án quy hoạch có liên quan. Đồng thời làm rõ các mặt tồn tại, hạn chế của đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Lý giải được cấu trúc không gian đô thị, xác định lại ranh giới phát triển đô thị, trung tâm đô thị và các phân khu của đô thị.
- Dự báo chính xác quy mô phát triển dân số, mật độ dân số, đảm bảo đô thị phát triển hiệu quả; dự báo cơ cấu ngành nghề, xác định mối quan hệ tương tác và nguyên tắc liên kết giữa các khu chức năng.
- Chiến lược phát huy các giá trị văn hóa của đô thị trong tương lai, tạo dựng các không gian cần thiết cho các hoạt động văn hóa truyền thống và mang tính đặc thù.
b. Hướng phát triển đô thị:
Trên cơ sở nghiên cứu điều chỉnh lại cấu trúc phát triển đô thị , quy mô, vị trí các khu chức năng của thị trấn, khai thác triệt để quỹ đất xây dựng của đô thị, đặc biệt là quỹ đất dọc theo Quốc lộ 14C, đảm bảo yêu cầu phát triển thị trấn trong tương lai có thể phát triển mở rộng về hai phía Bắc,Nam dọc tuyến đường Quốc lộ 14C. Đây là những khu vực có điều kiện để khai thác quỹ đất thuận lợi cao hơn những khu vực khác, thuận lợi cho việc kết nối quan hệ với các khu vực lân cận.
2. Định hướng phát triển không gian đô thị của thị trấn
Mục tiêu chính của Điều chỉnh quy hoạch chung Thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai là tạo ra một bộ khung để phát triển trở thành một thị trấn huyện lỵ hiện đại và bền vững, hướng đến một đô thị xanh, mà trước hết nhằm bảo vệ và tăng cường vẻ đẹp tự nhiên của khu vực miền núi Tây Nguyên.
a. Xây dựng các tiêu chí “đô thị xanh” cho thị trấn huyện lỵ
+ Tôn trọng đặc điểm địa hình, lưu vực hệ thống mặt nước, thảm xanh tự nhiên đồi núi, hệ sinh thái nông nghiệp; các hành lang lưu thông tự nhiên. Khi quy hoạch đô thị xanh cần phải tạo ra các không gian xanh và mặt nước sao cho người dân thị trấn, khách vãng lai, khách du lịch, khi đi trên đường phố không bị các mảng bê tông che chắn, có thể nhìn thấy bầu trời trong xanh, thảm cỏ xanh.
+ Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng địa phương. Mô hình nhà ở đô thị theo hình thái nhà vườn. Sử dụng năng lượng và công nghệ xanh. Giảm chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của các công trình kiến trúc đô thị trên tổng năng lượng tiêu thụ của toàn đô thị xuống mức thấp nhất
+ Quy hoạch đô thị và xây dựng hệ thống giao thông bền vững về mặt môi trường; phát triển hệ thống giao thông công cộng; Hình thành một môi trường thân thiện, an toàn và tiện nghi, kết nối với các thành phần thương mại và dân cư.
+ Định hướng phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường. Hạn chế các ngành công nghiệp chế biến sử dụng công nghệ thấp, ô nhiễm môi trường.
+ Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước mặt các sông, suối, hồ. Nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, rác thải y tế được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
+ Cộng đồng dân cư có nhận thức cao và có ý thức tự giác sống hòa hợp với nhau, đặc biệt là ứng xử có văn hóa trong các hoạt động công cộng, có trách nhiệm bảo vệ và thân thiện với môi trường tự nhiên.
b. Cấu trúc phát triển đô thị:
Như đã trình bày tại các phần trên, thị trấn huyện lỵ mới Ia H’Đrai được phát triển theo hình thái thành phố dải, trải dọc theo Quốc lộ 14C để tận dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên tuyến Quốc lộ 14C và quỹ đất dọc theo tuyến giao thông này, nhằm mục tiêu giảm chi phí đầu tư và làm tăng hiệu quả sử dụng và khai thác quỹ đất. Kết hợp với việc khai thác quỹ đất tại hai bên tuyến trục giao thông Quốc lộ 14C một cách phù hợp và hiệu quả để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng đất lớn như các khu dân cư, cụm TTCN, văn hóa - thể thao và các khu cây xanh ven suối phục vụ cho các mục tiêu du lịch.
Các khu chức năng quan trọng trong giai đoạn đầu như Khu trung tâm chính trị - hành chính, các cơ quan chưc năng ngành dọc, các văn phòng thương mại, dịch vụ, trung tâm y tế, huyện đội, công an huyện và khu trung tâm thương mại được bố trí bám theo Quốc lộ 14C .
Với cấu trúc như vậy, quỹ đất quý dọc theo Quốc lộ 14C sẽ được khai thác triệt để, góp phần nhanh chóng hình thành bộ mặt của thị trấn huyện lỵ. Giảm thiểu được tác động tới môi trường tự nhiên, đặc biệt là quỹ đất có rừng. Đảm bảo được yêu cầu phát triển bền vững.
Các mục tiêu đạt được trong cấu trúc phát triển đô thị:
- Khai thác quỹ đất dọc theo Quốc lộ 14C cho mục tiêu phát triển đô thị. Tận dụng hạ tầng kỹ thuật tuyến Quốc lộ 14C đã có, tạo không gian kiến trúc cảnh quan, tạo các điểm nhấn kiến trúc, các không gian kiến trúc trọng điểm của đô thị trên tuyến Quốc lộ này. Qua đó mang lại đặc trưng về kiến trúc cho đô thị thị trấn huyện lỵ.
- Phân khu chức năng tận dụng được địa hình tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội và công trình xây dựng để tổ chức không gian đô thị đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, về đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng.
- Quy hoạch phân khu chức năng của đô thị đảm bảo tính hệ thống, tính hiệu quả, linh hoạt cho từng khu vực đô thị, tuân thủ theo cấu trúc chiến lược phát triển chung của toàn đô thị.
- Khu chức năng đô thị đảm bảo được các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, liên kết thuận tiện với nhau bằng hệ thống giao thông hợp lý và an toàn, đảm bảo bán kính phục vụ của các công trình công cộng, dịch vụ và công viên cây xanh.
3. Các phương án điều chỉnh chọn đất phát triển đô thị và cơ cấu tổ chức không gian
Các quan điểm và nguyên tắc cơ bản giữ theo quy hoạch được chung duyệt năm 2013:
- Quy hoạch xây dựng trung tâm huyện lỵ phải xuất phát từ quy hoạch xây dựng vùng huyện, tạo tiền đề cho việc lập nhiệm vụ xây dựng cụ thể các cơ sở kinh tế (trước hết là công trình sản xuất, cơ sở kỹ thuật, các công trình có khả năng kết hợp giữa phục vụ kinh doanh và quốc phòng) và khu dân cư trung tâm huyện phù hợp với quá trình chuyển hoá của hệ thống dân cư trên địa bàn huyện.
- Triệt để vận dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã xây dựng (Trọng tâm là tuyến Quốc lộ 14C), tiết kiệm đất xây dựng, hạn chế san lấp mặt bằng với khối lượng lớn, cần bám theo địa hình tự nhiên để đưa ra phương án khai thác quỹ đất tối ưu nhất.
- Khai thác tốt nhất các yếu tố đặc thù về cảnh quan thiên nhiên để tạo các điểm nhấn, tầm nhìn không gian kiến trúc - cảnh quan. Xác định phương án quy hoạch đô thị có tính chủ đạo theo hướng phát triển đô thị xanh, gìn giữ môi trường sinh thái hiện có và tính đến các điều kiện kỹ thuật như địa chất thuỷ văn, địa chất công trình...
Dựa vào các cơ sở nêu trên, đề xuất hai phương án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai:
a. Phương án 01:
Xác định tuyến đường Quốc lộ 14C đóng vai trò là tuyến giao thông nội thị trọng yếu và chủ đạo, đồng thời là tuyến giao thông đối ngoại của thị trấn. Đây là tuyến đường rất quan trọng, tạo nên trục không gian kiến trúc - cảnh quan chủ đạo của thị trấn, là bộ mặt thể hiện trình độ phát triển các mặt kinh tế - xã hội của thị trấn huyện lỵ trong tương lai.
Ngoài việc mở rộng tuyến Quốc lộ 14C để đảm bảo lưu lượng giao thông qua khu vực, cần thiết phải tổ chức một số trục giao thông song hành với tuyến trúc Quốc lộ 14C về phía Đông (là khu vực có địa hình cho phép thực hiện khả thi các tuyến giao thông này) của khu vực để tránh thế độc đạo khi qua thị trấn. Bên cạnh đó, mở thêm một số tuyến đường giao thông nội thị theo trục ngang nhằm kết nối Quốc lộ 14C với các khu chức năng của đô thị, tạo được hệ thông giao thông đô thị thông suốt, phù hợp với điều kiện hiện tại, hướng đến khả năng phát triển trong tương lai…
Đề xuất bỏ tuyến đường tránh đi qua thị trấn đã được quy hoạch tại đồ án quy hoạch chung ở phía Tây (hiện nay thị trấn không còn định hướng phát triển về phía Tây mà được mở rộng về hai phía Bắc Nam dọc tuyến đường Quốc lộ 14C).
Cập nhật các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt, giữ lại quy hoạch khu dân cư phía Đông . Bảo tồn khu rừng nguyên sinh phía sau khu trung tâm hành chính - chính trị, nhằm hình thành khu vực trung tâm hành chính -chính trị của huyện với đầy đủ các yếu tố kiến trúc hiện đại và cảnh quan thiên nhiên mang tính đặc thù.
Mở rộng đô thị về phía Bắc, hình thành các khu chức năng đô thị mới: Cụm TTCN, các khu cây xanh cảnh quan thiên được bảo tồn bám theo khu vực suối đá trở thành khu du lịch - dịch vụ sinh thái, các cơ sở kinh doanh - dịch vụ với diện tích sử dụng đất lớn bám theo trục Quốc lộ 14C và hình thành các khu dân cư đô thị tập trung tại khu vực này.
Tập trung phát triển và hình thành các trung tâm dịch vụ, thương mại dọc tuyến Quốc lộ 14C nhằm phát huy lợi thế khi tuyến đường Quốc lộ 14C được đầu tư hoàn thiện sẽ kết nối quan hệ với các khu vực trong và ngoài huyện.
Bố trí trung tâm y tế, huyện đội về khu vực mở rộng dọc trên tuyến đường Quốc lộ 14C và các dịch vụ công cộng thương mại khu ở, đảm bán kính phục vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống và làm việc của nhân dân.
Bố trí bến xe, cây xăng, khu vực chợ đầu mối về đầu phía Nam của thị trấn, thuận tiện về giao thông đi lại, thông thương với các trung tâm kinh tế của tỉnh Gia Lai, nhằm kích thích sự phát triển về kinh tế xã hội của thị trấn một cách mạnh mẽ hơn.
Bố trí các trường học và sân thể thao khu vực tại trung tâm của các khu dân cư, tạo thành cụm các công trình văn hoá giáo dục - TDTT, gắn kết chặt chẽ và hài hoà với nhau và phù hợp với bán kính phục vụ cho người dân.
Bố trí đất tiểu thủ công nghiệp về hướng Đông Bắc của khu vực quy hoạch. Dự kiến khu vực này tập trung phát triển các ngành nghề sản xuất ít gây ô nhiễm đến môi trường. Vị trí này nằm cách xa khu dân cư, hệ thống giao thông thuận lợi có khả năng phát triển mở rộng trong tương lai. Khu vực này được phân cách với khu dân cư bằng dải cây xanh cách ly nhằm hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường của khu vực cũng như giảm thiểu ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Tổ chức các khu dân cư tập trung gắn liền với các công trình phúc lợi xã hội, trường học, câu lạc bộ khu phố, các khu công viên cây xanh, đảm bảo tạo được môi trường sống tốt cho người dân.
Đất dự trữ phát triển đô thị được quy hoạch bố trí nằm về phía Đông Nam khu vực mở rộng của thị trấn, đảm bảo về quy mô, diện tích để phục vụ cho nhu cầu phát triển của thị trấn trong tương lai.
Tận dụng địa hình và các đặc điểm tự nhiên hình thành các trung tâm vui chơi giải trí, tận dụng các khe suối, mặt nước, kết hợp với diện tích rừng tự nhiên được bảo tồn hình thành các không gian cảnh quan cho đô thị, các không gian công cộng phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi cho nhân dân trong khu vực quy hoạch và các khu lân cận.
Các khu vực dự kiến quy hoạch nghĩa trang nhân dân, khu xử lý chất thải rắn được đề xuất tại vị trí cách xa thị trấn, đảm bảo khoảng cách ly có tính đến phát triển dô thị trong tương lai.
b. Phương án 02:
Không thay đổi nhiều về mặt cơ cấu với phương án 1 do cơ cấu phân khu chức năng đã tương đối ổn định.
Xác định Quốc lộ 14C vẫn là trục giao thông chính của thị trấn. Tận dụng các tuyến giao thông hiện trạng nhằm giảm chi phí khi đầu tư các tuyến đường giao thông và mở mới một số tuyến giao thông theo trục ngang liên kết các khu chức năng của thị trấn. Các khu dân cư đô thị bố trí dọc Quốc lộ 14C và xen vào các khu chức năng phụ thuộc vào từng giai đoạn.
Bố trí cụm trường học và sân thể thao khu vực gần Quốc lộ 14C, thuận tiện khi tiếp cận với các công trình chức năng.
Bố trí đất tiểu thủ công nghiệp về hướng Đông của khu vực quy hoạch và được phân cách với khu dân cư bằng dải cây xanh cách ly. Đất dự trữ phát triển đô thị được quy hoạch bố trí nằm về phía Đông Bắc khu vực mở rộng của thị trấn, đảm bảo về quy mô, diện tích để phục vụ cho nhu cầu phát triển của thị trấn trong tương lai.
c. Phân tích ưu, nhược điểm của các phương án
|
PHƯƠNG ÁN 1
|
PHƯƠNG ÁN 2
|
ƯU ĐIỂM
|
- Việc lấy tuyến đường Quốc lộ 14C làm trục giao thông chính, bố trí tuyến đường chạy song song qua thị trấn ở phía Đông và các tuyến giao thông theo trục ngang (hướng Đông - Tây) sẽ giúp khai thông các tuyến giao thông, đặc biệt là giao thông đối ngoại của thị trấn, giảm lưu lượng, mật độ xe đi vào trung tâm, hạn chế tai nạn giao thông.
|
- Các khu chức năng đô thị được bố trí hợp lý, hệ thống giao thông kết nối các khu vực này một cách chặt chẽ, thuận lợi, tạo cảnh quan đô thị.
- Khai thác quỹ đất thương mại lớn, làm nguồn vốn để phát triển hạ tầng đô thị.
- Khu giáo dục - TDTT được bố trí tập trung thành từng cụm tại các vị trí hợp lý hơn, đảm bảo bán kính phục vụ, gắn kết chặt chẽ và hài hoà với nhau, rất thuận tiện cho việc tận dụng sân chơi và thể thao.
- Phát huy được ưu thế cảnh quan của các khe cạn, hợp thủy lớn, tạo được không gian ấn tượng và thoáng đãng, đóng góp vào không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
|
- Giảm chi phí đầu tư hệ thống giao thông do tận dụng các tuyến đường hiện trạng trong khu vực.
|
NHƯỢC ĐIỂM
|
- Kinh phí đầu tư tương đối lớn.
|
- Việc khai thác quỹ đất bị hạn chế.
- Cần phải có giải pháp thiết kế hợp lý cho khu vực gò đồi.
|
d. Kết luận:
Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm của hai phương án, đề xuất chọn phương án 01 vì phương án này đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ quy hoạch, đảm bảo cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai nói riêng và huyện Ia H’Drai nói chung.
II. PHÂN KHU CHỨC NĂNG THEO PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2030
1. Quy mô các khu chức năng
Hệ thống các khu chức năng được tổ chức như sau:
-
Khu trung tâm Chính trị - Hành chính:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 91,4ha; Phía Tây giáp Quốc lộ 14C; Phía Bắc giáp khu công cộng – dịch vụ, Phía Đông giáp khu dân cư phía Đông thị trấn; Phía Nam giáp khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là khu trung tâm Chính trị - Hành chính, trung tâm văn hoá - giáo dục và thể dục thể thao của huyện Ia H’Drai có vai trò thúc đẩy sự phát triển của huyện và khu vực. Đồng thời là các khu dân cư đô thị tập trung, bao gồm các công trình công cộng, các khu cây xanh, vườn hoa phục vụ khu dân cư tại đây.
- Nguyên tắc phát triển: Đây là khu trung tâm của toàn thị trấn huyện lỵ, từ đây có thể liên hệ dễ dàng đến tất cả các khu chức năng còn lại. Vì vậy cần tập trung đầu tư xây dựng Khu Chính trị - Hành chính theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Xây dựng các trung tâm văn hóa – giáo dục và thể dục thể thao của huyện. Bên cạnh đó, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng của các khu dân cư nhằm thu hút dân cư tới sinh sống và làm việc, sớm hình thành bộ mặt đô thị của thị trấn.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: Đầu tư xây dựng các cơ quan chính trị hành chính đầu não của huyện, kết hợp với các công trình Văn hóa, giáo dục, một số công trình công cộng khác và các khu dân cư đô thị tập trung đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên bộ mặt đô thị, là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng của huyện Ia H’Drai trong tương lai.
+ Các khu vực cây xanh, mặt nước: đề xuất bảo tồn các khu vực cây xanh rừng tự nhiên, khai thác cảnh quan cây xanh, mặt nước dọc khu vực suối Đá tạo ra các không gian xanh, các điểm nhấn đô thị, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn cho người dân trong khu vực quy hoạch.
b) Khu Công cộng – Dịch vụ:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 103,9ha; Phía Tây giáp đất lâm nghiệp, đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy; Phía Bắc giáp Suối Đá; Phía Đông giáp Quốc lộ 14C; Phía Nam giáp khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là trung tâm thương mại và dịch vụ, của huyện Ia H’Drai, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của huyện mới và khu vực. Đồng thời là các khu dân cư đô thị tập trung, bao gồm các công trình công cộng, các khu cây xanh, vườn hoa phục vụ khu dân cư tại đây.
- Nguyên tắc phát triển: Nằm tại khu vực phía Tây của trung tâm thị trấn, dọc trục đường Quốc lộ 14C, nên rất thuận lợi phát triển thương mại dịch vụ.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: lấy trục Quốc lộ 14C làm trục xương sống, xây dựng khu dân cư với các mô hình nhà ở liên kế, nhà ở lô phố kết hợp kinh doanh bám dọc Quốc lộ 14C đồng thời bố trí dọc tuyến các công trình có tính chất dịch vụ như: Chợ thị trấn, Khách sạn, văn phòng…và các loại hình dịch vụ đô thị khác, tạo động lực phát triển cho khu vực trung tâm.
+ Chợ thị trấn được quy hoạch tại khu vực phía Tây Nam của khu vực, trên trục Quốc lộ 14C, thuận tiện lưu thông trao đổi hàng hóa, xung quanh là các khu phố chợ nhằm kích thích các hoạt động kinh doanh buôn bán đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này.
+ Các cụm điểm thương mại dịch vụ khác: Được bố trí tại các vị trí trung tâm khu vực phía Bắc, phía Nam thị trấn với bán kính phục vụ hợp lý để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
c) Khu dân cư phía Đông:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 90,4ha; Phía tây giáp Khu Chính trị Hành chính; Phía Bắc giáp Suối Đá, Phía Đông giáp khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy; Phía Nam giáp trục đường chính DDT 03.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là khu dân cư đô thị tập trung, bao gồm các công trình công cộng, các khu cây xanh, vườn hoa phục vụ khu dân cư tại đây.
- Nguyên tắc phát triển: Dự kiến trong tương lai, khi thị trấn phát triển, dân cư tập trung đông đúc. Quỹ đất dự trữ này sẽ đáp ứng các nhu cầu về đất ở đô thị trong tương lai. Phát triển khu dân cư đô thị mới và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư trong giai đoạn 2020 - 2030.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: Xây dựng các mô hình biệt thự, nhà ở có vườn, kết hợp với hệ thống cây xanh, mặt nước cảnh quan dọc khu vực suối Đá, các công trình dịch vụ, công cộng khu ở tạo ra các không gian cảnh quan có tầm nhìn đẹp nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
d) Khu thương mại, dịch vụ và dân cư dọc Quốc lộ 14C:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 93,5ha; Phía Tây giáp đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy; Phía Bắc giáp khe suối, Phía Đông giáp khu dân cư phía Bắc thị trấn; Phía Nam giáp khu vực Suối Đá.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là khu dân cư mật độ cao kết hợp kinh doanh, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ cấp đô thị bám dọc tuyến Quốc lộ 14C có vai trò thúc đẩy sự phát triển của huyện và khu vực. Bao gồm trung tâm Y tế, các công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị, khu vực đất quân sự và các công trình công cộng, các khu cây xanh, vườn hoa phục vụ khu dân cư tại đây.
- Nguyên tắc phát triển: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng của các khu dân cư dọc tuyến Quốc lộ 14C nhằm thu hút dân cư tới sinh sống và làm việc. Xây dựng các trung tâm thương mại và dịch vụ, trung tâm Y tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: lấy trục Quốc lộ 14C làm trục xương sống, Xây dựng khu dân cư với các mô hình nhà ở liên kế, nhà ở lô phố kết hợp kinh doanh bám dọc Quốc lộ 14C đồng thời bố trí dọc tuyến các công trình có tính chất dịch vụ như: Trung tâm y tế huyện, Khách sạn, văn phòng…và các loại hình dịch vụ đô thị khác nhằm khai thác tối đa khả năng khai thác quỹ đất. Phát triển mở rộng về phía Đông dọc trục đường chính các mô hình biệt thự, nhà ở có vườn, kết hợp với hệ thống cây xanh, mặt nước cảnh quan dọc khu vực suối Đá, các công trình dịch vụ, công cộng khu ở tạo ra các không gian cảnh quan có tầm nhìn đẹp nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
e) Khu dân cư phía Bắc:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 102,1ha; Phía Tây giáp khu dân dư dọc tuyến Quốc lộ 14C; Phía Bắc giáp Khe suối, Phía Đông giáp cụm Tiểu thủ công nghiệp; Phía Nam giáp đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là khu dân cư đô thị tập trung, bao gồm các công trình công cộng, các khu cây xanh, vườn hoa phục vụ khu dân cư tại đây.
- Nguyên tắc phát triển: Phát triển khu dân cư đô thị mới và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư trong giai đoạn 2020 - 2030.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: Xây dựng khu dân cư với các mô hình nhà ở biệt thự, nhà ở có vườn, kết hợp với hệ thống cây xanh cảnh quan, các công trình công cộng đơn vị ở như trường học, trạm y tế… đáp ứng các nhu cầu của người dân sinh sống trong khu vực.
f) Cụm Tiểu thủ công nghiệp:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 54,5ha; Phía Tây giáp khe cạn; Phía Bắc giáp khe suối, Phía Đông và phía Nam giáp khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là cụm Tiểu thủ công nghiệp của huyện Ia H’Drai có vai trò thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của huyện và khu vực.
- Nguyên tắc phát triển: Khu vực này nằm đầu nguồn nước, đầu hướng gió nên chỉ tập trung sản xuất các ngành nghề thủ công ít gây ô nhiễm môi trường, đồng thời khi xây dựng cần bố trí các dải cây xanh cách ly và xử lý nước thải đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân. Trong tương lai, khi nhu cầu phát triển các ngành nghề tăng cao, khu vực này có thể mở rộng diện tích về phía Đông của thị trấn.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: Các khu đất được phân lô diện tích với các quy mô khác nhau nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất của các nhà đầu tư, các lô đất được chia với diện tích trung bình khoảng 0,5 -1,0 ha phù hợp với các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ mà vẫn đảm bảo yêu cầu về giao thông và đấu nối hạ tầng. Trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu diện tích lớn thì có thể bố trí 2-3 lô ghép lại. Tăng tối đa tỷ lệ cây xanh trong cụm công nghiệp nhằm cải thiện môi trường trong khu vực và các khu vực lân cận.
g) Khu dự trữ phát triển đô thị:
- Phạm vi ranh giới: có diện tích khoảng 65,1ha; Phía Tây giáp khe suối; Phía Bắc giáp Cụm tiểu thủ công nghiệp, Phía Đông giáp đất lâm nghiệp, đất trồng cao su của C.ty CP cao su Sa Thầy; Phía nam giáp Suối Đá.
- Tính chất, chức năng của khu vực: Là khu vực đất dự trữ phát triển đô thị.
- Nguyên tắc phát triển: Dự kiến trong tương lai, khi thị trấn phát triển, dân cư tập trung đông đúc, cụm tiểu thủ công nghiệp được đầu tư sản xuất sẽ kéo theo một lượng dân cư đông đúc tới sinh sống và làm việc. Quỹ đất dự trữ này sẽ đáp ứng các nhu cầu về đất ở đô thị trong tương lai.
- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan: Xây dựng khu dân cư với các mô hình nhà ở xã hội thấp tầng hoặc chung cư cao tầng đê đáp ứng cho các hộ dân có thu nhập thấp và các công trình công cộng đơn vị ở đáp ứng các nhu cầu của người dân sinh sống trong khu vực.
j. Các khu vực khác:
- Khu vực nghĩa trang và khu xử lý chất thải rắn đô thị: được bố trí nằm ngoài khu vực quy hoạch, xa khu dân cư và xa các hợp thuỷ có thể gây ô nhiễm cho dân cư thị trấn tuy nhiên vẫn đảm bảo khoảng cách thuận tiện cho người dân.
Quy mô của mỗi khu được bố trí từ 3-5ha để đảm bảo sử dụng lâu dài cho thị trấn. Việc bố trí tại đây sẽ không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cuộc sống của người dân trong khu vực.
III. CÁC CHỈ TIÊU KTKT VÀ QUY MÔ ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SO VỚI QUY HOẠCH CHUNG ĐƯỢC DUYỆT
1. Về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Bảng so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giữa đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và đồ án quy hoạch chung được duyệt
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu đồ án
QHC được duyệt
|
Chỉ tiêu đồ án
điều chỉnh QHC
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
A
|
Chỉ tiêu đất đai
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
191,5
|
158,8
|
139,1
|
123,5
|
1
|
Đất ở
|
m2/người
|
113,6
|
99,8
|
101,5
|
91,3
|
2
|
Đất công trình công cộng đơn vị ở
|
m2/người
|
14,4
|
7,5
|
4,0
|
9,3
|
3
|
Đất công viên cây xanh
|
m2/người
|
15,0
|
15,0
|
1,3
|
7,1
|
4
|
Đất giao thông
|
% đất xd
đô thị
|
48,5
|
36,5
|
32,3
|
15,8
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất An ninh – Quốc phòng
|
ha/đô thị
|
|
|
5,7
|
5,7
|
2
|
Đất CN - TTCN
|
m2/người
|
|
43,4
|
|
44,9
|
B
|
Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
1ít/ người-ng.đ
|
80
|
100
|
90
|
100
|
2
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/ năm
|
400
|
1000
|
400
|
1000
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
80
|
100
|
80
|
90
|
4
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người/ngày
|
0,8
|
0,8
|
0,9
|
0,9
|
2. Về quy mô đất đai:
Bảng so sánh quy mô đất đai giữa đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và đồ án quy hoạch chung được duyệt
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Quy mô đồ án QHC được duyệt
|
Quy mô đồ án Điều chỉnh QHC
|
Đến năm 2020 (ha)
|
Đến năm 2030 (ha)
|
Đến năm 2020 (ha)
|
Đến năm 2030 (ha)
|
1
|
Đất ở đô thị
|
56,8
|
119,8
|
50,7
|
109,6
|
2
|
Đất công trình công cộng dịch vụ
|
24,8
|
30
|
18,5
|
55,6
|
3
|
Đất công trình giáo dục
|
10,3
|
21,6
|
9,5
|
14,9
|
4
|
Đất công trình y tế
|
|
14,6
|
5,3
|
6,2
|
5
|
Đất công trình TDTT
|
9
|
9
|
5,6
|
8,6
|
6
|
Đất công trình cơ quan
|
14,1
|
14,1
|
19,3
|
19,3
|
7
|
Đất cây xanh công viên
|
7,5
|
18
|
0,7
|
8,6
|
8
|
Đất giao thông
|
63,2
|
|
52,0
|
65,5
|
9
|
Đất an ninh quốc phòng
|
|
|
5,7
|
5,7
|
10
|
Đất Công trình đầu mối
|
|
4,4
|
|
1,5
|
11
|
Đất đài tưởng niệm
|
|
0,8
|
|
1,6
|
12
|
Đất công nghiệp - TTCN
|
|
52,1
|
|
44,9
|
13
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
17,5
|
|
89,5
|
14
|
Đất cây xanh tự nhiên
|
98,2
|
124,9
|
116,3
|
116,3
|
15
|
Đất cây xanh cách ly
|
|
|
|
1,0
|
16
|
Đất khác
|
306,1
|
163,2
|
316,4
|
51,4
|
|
TỔNG CỘNG (A+B)
|
590
|
590
|
600,0
|
600,0
|
IV. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO TỪNG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
Bảng cân bằng quy hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn quy hoạch
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
Chiều cao (Tầng)
|
Mật độ
XD (%)
|
Hệ số
SDĐ
(Lần)
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
(m2)
|
(%)
|
(m2)
|
(%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
|
727.589
|
12,13
|
1.519.715
|
25,33
|
|
|
|
I
|
Đất ở
|
MDT1 – MDT41
|
507.486
|
8,46
|
1.095.717
|
18,26
|
1 - 3
|
50
|
1.5
|
II
|
Đất công trình công cộng đơn vị ở
|
|
19.914
|
0,33
|
111.763
|
1,86
|
|
|
|
1
|
Đất công trình giáo dục
|
GD1 – GD5
|
13.623
|
0,23
|
68.010
|
1,13
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
2
|
Đất công trình y tế
|
YT1 – YT3
|
2.574
|
0,04
|
10.766
|
0,18
|
1 - 3
|
40
|
1,2
|
3
|
Đất công trình thể dục thể thao
|
TDTT1 – TDTT2
|
3.717
|
0,06
|
32.987
|
0,55
|
1 - 3
|
40
|
1,2
|
III
|
Đất cây xanh công viên
|
CV1-CV5
|
6.698
|
0,11
|
85.634
|
1,43
|
1 - 1
|
5
|
0.05
|
IV
|
Đất giao thông nội bộ (lộ giới ≤13,0m)
|
|
193.491
|
3,22
|
226.601
|
3,78
|
|
|
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
888.934
|
14,82
|
2.706.020
|
45,10
|
|
|
|
I
|
Đất công trình Dịch vụ -Thương mại
cấp đô thị
|
|
369.478
|
6,16
|
740.455
|
12,34
|
|
|
|
1
|
Đất công trình dịch vụ thương mại
|
DV4 – DV16
|
51.018
|
0,85
|
171.398
|
2,86
|
2 - 5
|
40
|
2.0
|
2
|
Đất công trình giáo dục đô thị
|
GD6 – GD8
|
81.232
|
1,35
|
81.232
|
1,35
|
2 - 5
|
40
|
2.0
|
3
|
Đất công trình y tế đô thị
|
YT4
|
50.771
|
0,85
|
50.771
|
0,85
|
2 - 5
|
40
|
2.0
|
4
|
Đất công trình TDTT đô thị
|
TDTT3
|
52.578
|
0,88
|
52.578
|
0,88
|
1 - 5
|
40
|
2.0
|
5
|
Đất hỗn hợp (ở kết hợp kinh doanh)
|
MDC1–MDC25
|
123.480
|
2,06
|
288.604
|
4,81
|
2 - 5
|
60
|
3.0
|
6
|
Đất công trình công cộng, dịch vụ khác
|
C1-C10, DV1-DV3
|
10.399
|
0,17
|
95.872
|
1,60
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
II
|
Đất công trình cơ quan
|
Q1 – Q6
|
193.259
|
3,22
|
193.259
|
3,22
|
2 - 5
|
50
|
2.5
|
III
|
Đất giao thông
|
|
326.197
|
5,44
|
428.750
|
7,15
|
|
|
|
1
|
Đất giao thông đối ngoại
|
|
143.104
|
2,39
|
143.104
|
2,39
|
|
|
|
2
|
Đất giao thông khác
|
|
163.009
|
2,72
|
265.562
|
4,43
|
|
|
|
3
|
Đất quảng trường
|
|
9.030
|
0,15
|
9.030
|
0,15
|
|
|
|
3
|
Bến xe, cây xăng
|
BX
|
11.054
|
0,18
|
11.054
|
0,18
|
|
|
|
IV
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
|
|
894.594
|
14,91
|
|
|
|
1
|
Đất khu ở dự trữ
|
DTO1-DTO17
|
|
|
855.789
|
14,26
|
1 - 3
|
50
|
1,5
|
2
|
Đất TMDV dự trữ
|
DTC
|
|
|
38.805
|
0,65
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
V
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
TTCN1 – TTCN4
|
|
|
448.962
|
7,48
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
C
|
Đất khác
|
|
4.383.477
|
73,06
|
1.774.265
|
29,57
|
|
|
|
1
|
Đất An ninh quốc phòng
|
QS
|
56.649
|
0,94
|
56.649
|
0,94
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
2
|
Đất Công trình đầu mối
|
DM
|
|
|
15.364
|
0,26
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
3
|
Đất đài tưởng niệm
|
TN
|
|
|
16.050
|
0,27
|
1 - 4
|
40
|
1,6
|
4
|
Cây xanh công viên tự nhiên
|
CX
|
1.162.657
|
19,38
|
1.162.657
|
19,38
|
|
|
|
5
|
Cây xanh cách ly
|
CXCL
|
|
|
9.677
|
0,16
|
|
|
|
6
|
Đất khác (ta luy, mặt nước...)
|
|
3.164.171
|
52,74
|
513.868
|
8,56
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (A+B+C)
|
6.000.000
|
100,00
|
6.000.000
|
100,00
|
|
|
|
-----------------------------------------------------------
PHẦN V
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
I. TỔ CHỨC HỆ THỐNG HẠ TẦNG KINH TẾ
Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, đặc biệt là các công trình trọng điểm có tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của huyện như các trục đường giao thông khu trung tâm hành chính, cấp nước sinh hoạt tập trung, dự án di dân,...
Hoàn thành các dự án, đề án quy hoạch đang thực hiện, làm tốt công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng.
Đẩy mạnh công tác đấu giá đất để giải quyết đất ở, đất kinh doanh cho nhân dân trên địa bàn, đồng thời tạo nguồn thu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Hoàn thiện các cơ sở hạ tầng dọc tuyến Quốc lộ 14C, tập trung phát triển kinh tế dọc tuyến, tăng cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đến đầu tư sản xuất, kinh doanh. Từ đó thu hút dân cư đến sinh sống và làm việc.
Đầu tư phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp: Để đảm bảo về quy mô lâu dài và trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn huyện, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, cần thiết phải bổ sung thêm cụm tiểu thủ công nghiệp ở phía Đông Bắc của khu vực quy hoạch. Lựa chọn các ngành hàng TTCN có khả năng thu hút lao động nông nghiệp và có vùng nguyên liệu tại chỗ, gắn phát triển công nghiệp và TTCN vào quá trình đô thị hoá xanh, sinh thái và nhân văn với tính chất là khu vực sản xuất xanh, sạch.
Hoàn thiện các cơ sở vật chất giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn lại hệ thống các cơ sở y tế trên địa bàn, nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh; làm tốt công tác y tế dự phòng; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Phát triển khu thương mại đầu mối tại cửa ngõ phía Nam, phục vụ trung chuyển và phân phối hàng hóa trên hành lang kinh tế dọc tuyến Quốc lộ 14C.
Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ thương mại chất lượng cao gắn kết với các dịch vụ vui chơi giải trí, khai thác tài nguyên cảnh quan thiên nhiên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến với khu vực trong môi trường văn hoá Tây Nguyên.
II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Nguyên tắc tổ chức
- Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội trong Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai được tổ chức thành 2 cấp:
+ Cấp đô thị: Phục vụ chung cho toàn huyện.
+ Cấp đơn vị ở: Phục vụ cho từng khu vực, bao gồm các đơn vị ở đô thị mới của thị trấn.
2. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp đô thị
a) Hành chính
Khu trung tâm hành chính cấp huyện giáp tuyến đường Quốc lộ 14C về phía Đông của khu vực quy hoạch, được xây dựng mới các công trình trụ sở, tạo bộ mặt trung tâm đô thị khang trang. Đất quy hoạch công trình cơ quan có quy mô khoảng 19,3ha
b) Y tế, giáo dục
Trung tâm Y tế huyện được xây dựng mới giáp tuyến Quốc lộ 14C tại phía Bắc của khu vực quy hoạch, quy mô khoảng 5ha.
Các trường học được xây dựng không chỉ phục vụ cho các em học sinh của thị trấn mà còn đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh toàn huyện, vì vậy các trường học được quy hoạch với quy mô từ 01ha – 02ha. Được bố trí tại trung tâm các khu dân cư, đảm bảo bán kính phục vụ, thuận lợi về đi lại cho các em học sinh và giáo viên của thị trấn, bao gồm các Trường tiểu học, PTCS, PTTH, Dân tộc nội trú, trường dạy nghề.
c) Văn hóa, TDTT
Trung tâm Văn hóa – TDTT cấp huyện được bố trí tại khu vực phía Nam của khu quy hoạch, quy mô 5,5ha.
Bưu điện huyện: được bố trí giáp tuyến đường Quốc lộ 14C về phía Tây Nam của khu vực quy hoạch, có quy mô 0,19ha.
d) Công viên cây xanh
Công viên cây xanh cảnh quan được bố trí xen kẽ vào các khu dân cư đô thị, đảm bảo nhu cầu và bán kính phục vụ cho người dân, có quy mô khoảng 15,9ha.
e) Thương mại, dịch vụ:
Chợ đầu mối và bến xe huyện được bố trí tại khu vực cửa ngõ phía Nam của thị trấn, dọc tuyến Quốc lộ 14C, có quy mô khoảng 2,0ha.
Khu Chợ thị trấn bố trí giáp tuyến Quốc lộ 14C tại khu vực phía Tây, gần cầu Suối Đá, bao gồm chợ trung tâm và khu phố chợ , quy mô khoảng 4,9ha.
3. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở
Các đơn vị ở xây dựng mới được bố trí các công trình văn hóa, thương mại, giáo dục cấp đơn vị ở tùy theo bán kính phục vụ và được làm rõ trong đồ án quy hoạch phân khu.
-------------------------------------
PHẦN VI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I. VẤN ĐỀ CHUNG
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật “Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030” được xác định trên cơ sở các số liệu dự báo về quy mô dân số, đất đai và các mục tiêu đầu tư chiến lược của tỉnh theo từng giai đoạn. Đồng thời, việc định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị tương ứng với các điều kiện nêu trên. Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
II. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Cao độ nền và thoát nước mưa:
a. Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số: 827/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh Kon Tum Về việc Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới, huyện lỵ huyện mới Mô Rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030;
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
b. Nền xây dựng:
* Nguyên tắc thiết kế:
- Tôn trọng và tận dụng tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, hạn chế số lượng san đào đắp nhằm giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường tự nhiên hiện có. Tạo sự thuận lợi và hiệu quả cho yêu cầu sử dụng đất các khu chức năng.
- Chỉ san lấp, đào đắp tại các điểm xây dựng có cốt cao độ tương đối thay đổi lớn so với mặt đường phố và một số vị trí bất khả kháng.
- Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
* Giải pháp thiết kế:
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng đất xây dựng, đưa ra các giải pháp để có sự đồng bộ về cốt nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc - cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp:
- San gạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng các công trình. Cân bằng đào đắp từng khu vực. Các khu vực đồi thoải san giật cấp để hạn chế khối lượng san ủi, tránh phá vỡ địa hình tự nhiên quá lớn. Các mái taluy cần kè đá để chống sạt lở chân công trình. Cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ 0,3-0,5m.
- Khai thác tối đa mặt bằng và diện tích đất để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng.
- Tôn trọng địa hình tự nhiên của khu đất.
- San theo từng cốt, từng lớp để giảm thiểu kinh phí đầu tư.
- Dùng khối lượng đất đồi để san tạo bậc cấp ra khu vực đắp lân cận.
- Tạo hướng dốc địa hình thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Có giải pháp kỹ thuật hỗ trợ như kè, thảm cỏ để chống xói mòn làm biến đổi địa hình khu đất, chống sạt lở.
c. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước bẩn chảy riêng.
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu: Sử dụng kết cấu cống thoát nước kiên cố bằng cống bê tông ly tâm với các tiết diện tính toán phù hợp với lưu lượng dòng chảy và tốc độ thoát nước.
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát chính về các hợp thủy, suối rồi ra sông Sa Thầy.
- Phân lưu vực: Diện tích điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Ia H’rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 được chia ra làm 5 lưu vực chính như sau:
+ Lưu vực 1: Có diện tích khoảng 195,6 ha, giới hạn của lưu vực là diện tích 2 khu quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu Chính trị - Hành chính và khu Công cộng - Dịch vụ, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800-1000. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra khe suối, hợp thủy.
+ Lưu vực 2: Có diện tích khoảng 86,7 ha, giới hạn của lưu vực là diện tích phía Nam suối đá. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra khe suối đá, hợp thủy.
+ Lưu vực 3: Có diện tích khoảng 101,6 ha, giới hạn của lưu vực là diện tích phía Bắc suối đá và phía Tây hợp thủy. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra khe suối đá, hợp thủy.
+ Lưu vực 4: Có diện tích khoảng 84,5 ha, giới hạn của lưu vực là diện tích phía Bắc suối đá và phía Đông hợp thủy. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra khe suối đá, hợp thủy.
+ Lưu vực 5: Có diện tích khoảng 133,4 ha, giới hạn của lưu vực là diện tích phía Bắc khu đất quy hoạch. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=800. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra khe suối, hợp thủy.
* Giải pháp thiết kế:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa với đầy đủ các thành phần và chức năng của hệ thống thoát nước mưa đô thị.
- Nước mưa dọc các trục đường giao thông, được tổ chức thu nước tại các cửa thu ngay trên bó vỉa của đường giao thông qua lưới chắn rác chảy vào các tuyến cống.
- Mạng lưới thoát nước được tổ chức trên các tuyến đường với các công trình hoàn chỉnh trên mạng lưới bao gồm cửa thu nước, giếng thăm, giếng thu.
- Hệ thống hố ga, hố thu nước được tổ dọc trên các tuyến cống trên vỉa hè, khoảng cách giữa các giếng thăm, giếng thu tùy thuộc vào độ dốc các tuyến đường mà bố trí.
- Độ sâu chôn cống trên đường tối thiểu là 0,5m (tính từ đỉnh cống).
- Bố trí cửa xả nước tại khu vực cuối khu đất và nguồn nước.
- Các miệng xả: Được thiết kế bằng BTCT kiên cố đi kèm với giải pháp chống xói mòn khu vực miệng xả. Các miệng xả được tính toán tương ứng với khả năng thoát nước của từng lưu vực.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
Q = y.j.F.q.
Trong đó:
+ Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s)
+ y : Hệ số phân bổ mưa rào.
+ F : Diện tích lưu vực tính toán(ha).
+ q : Cường độ mưa (l/s).
+ j : Hệ số dòng chảy.
e. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
* Nền xây dựng:
- Khu vực quy hoạch đang được san lấp cục bộ từng công trình.
- Cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ: 0,3-0,5m.
* Thoát nước mưa:
- Bố trí các tuyến cống trên các tuyến đường đã và đang đầu tư trên hai khu quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai các tuyến cống tiếp theo trên các trục đường mở mới trong nội thị.
2. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông:
a. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số: 827/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh Kon Tum Về việc Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới, huyện lỵ huyện mới Mô Rai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030;
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
- Về cơ bản mạng lưới đường được thiết kế bám sát theo địa hình hiện trạng của khu vực quy hoạch nhằm tiết kiệm kinh phí và tổ chức hợp lý không gian quy hoạch kiến trúc. Mật độ và lộ giới đường được thiết kế đảm bảo khai thác quỹ đất hiệu quả nhất và tổ chức giao thông tốt nhất.
- Tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện có, tránh phá dỡ công trình và đào đắp quá lớn.
- Đối với đường giao thông được thiết kế bám theo địa hình tự nhiên.
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm ngành 20 TCN 104-07.
b. Giải pháp thiết kế:
* Tiêu chuẩn thiết kế:
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- Quy trình thi công nghiệm thu cấp phối đá dăm TCVN 8859-2011;
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06.
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép TCXDVN 90:2007; kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối TCVN 4453-1995;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ: QCVN 41:2016/ GTVT;
Mạng lưới giao thông trong đô thị được tổ chức xây dựng dưới dạng hỗn hợp giữa dạng tuyến và vòng cung phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên, lấy trục đường Quốc lộ 14C và các trục đường đang triển khai ở hai khu quy hoạch chi tiết làm trục xương sống chủ đạo để phát triển mạng lưới giao thông toàn đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
* Định hướng giao thông đối ngoại:
- Trục Quốc lộ 14C: Đây là tuyến giao thông đối ngoại có trục theo hướng Bắc Nam. Quy hoạch mặt cắt ngang đường rộng 32,0m:
+ Lòng đường: 9,0x2=18,0 m.
+Vỉa hè: 6,0 x2 = 12,0 m.
+ Dải phân cách: 2,0 m.
* Định hướng giao thông nội thị:
- Đường chính khu vực:
Mặt cắt 1-1: Mặt cắt ngang đường rộng 32,0m.
+ Lòng đường: 9,0m x 2 = 18,0m.
+ Vỉa hè: 6,0m x 2 = 12,0m.
+ Dải phân cách: 2,0m.
Mặt cắt 2-2: Mặt cắt ngang đường rộng 19,5m:
+ Lòng đường: 10,5m.
+ Vỉa hè: 4,5m x 2 = 9,0m.
- Đường phân khu vực:
Mặt cắt 3-3: Mặt cắt ngang đường rộng 16,5m.
+ Lòng đường: 7,5m.
+ Vỉa hè: 4,5m x 2 = 9,0m.
Mặt cắt 4-4: Mặt cắt ngang đường rộng 13,0m:
+ Lòng đường: 7,0m.
+ Vỉa hè: 3,0m x 2 = 6,0m.
Mặt cắt 5-5: Mặt cắt ngang đường rộng 12,0m:
+ Lòng đường: 6,0m.
+ Vỉa hè: 3,0m x 2 = 6,0m.
* Giao thông tĩnh: Bao gồm các bãi đỗ xe, điểm tránh xe phục vụ cho nhu cầu đỗ các loại ô tô cá nhân của người dân và du khách. Các bãi đỗ xe này được bố trí tại khu vực đông dân cư, các công trình tập trung đông người như các công trình công cộng, công viên, trường học…
* Cầu: Bố trí thêm 04 cầu mới để liên kết các khu chức năng trong khu vực khi qua các hợp thủy, đồng thời bố trí thêm 02 cầu tràn để tích trữ nước và tạo cảnh quan tại khu vực Suối Đá, dự kiến các cầu tràn có cost thiết kế như sau:
- Cầu tràn 01 được bố trí trên trục đường nối từ trung tâm thương mại qua khu phía Đông có cost mặt đường là 199,0m, cost mặt xả tràn là 197,0m.
- Cầu tràn 02 được bố trí qua Suối Đá cách cầu Suối Đá về phía Đông 133,0m có cost mặt đường là 203,00m, cost mặt xả tràn là 194,0m.
* Cao độ thiết kế và toạ độ thiết kế:
- Cao độ thiết kế nền đường phụ thuộc vào cao độ san nền tại từng khu vực sao cho đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất cũng như thuận tiện trong xây dựng, yêu cầu giao thông.
- Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và cắm mốc đường đỏ tỷ lệ 1/2000.
- Toạ độ x và y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ toạ độ quốc gia.
- Cao độ các mốc thiết kế được xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ cao độ nhà nước.
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ x và y của các mốc thiết kế, kết hợp tọa độ của các mốc cố định (bê tông) trong lưới đường chuyền cấp II của hệ tọa độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2000.
c. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt được:
- Tổng chiều dài mạng lưới đường trong đô thị: 53.80km.
- Mật độ đường chính và khu vực: 8.97 km/km2.
d. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
- Giao thông đối ngoại:
+ Nâng cấp đường Quốc lộ 14C với mặt cắt ngang rộng 32m: mặt đường rộng 9x2=18,0m, vỉa hè đi bộ 2 bên 2x6,0m, giải phân cách 2,0m.
- Giao thông nội thị:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thông giao thông tại hai khu quy hoạch chi tiết.
+ Bê tông hóa các tuyến đường trong nội thị.
+ Bãi đỗ xe: Do tốc độ tăng trưởng các loại phương tiện giao thông, cùng với sự gia tăng số lượng xe khách du lịch trong thời gian tới nên nhu cầu các bãi đỗ xe tĩnh trong đô thị càng tăng. Ngoài các bãi đỗ xe tập trung tại bến xe, các điểm đỗ xe khác được quy hoạch thêm tại các khu công cộng lớn như trung tâm văn hóa, công viên, trường học… để đảm bảo nhu cầu của người dân.
3. Hệ thống cấp nước
3.1. Hiện trạng cấp nước
- Hiện tại nguồn nước sinh hoạt của người dân được lấy từ giếng đào, nước tự chảy. Nguồn nước phục vụ các trụ sở ban ngành cấp huyện được lấy từ giếng khoan trong khu vực.
3.2. Cơ sở thiết kế
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn áp dụng
+ QCVN 07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật.
+ QCVN 07-1:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước.
+ TCXDVN 33:2006 - Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế.
- Dự án “Cấp nước sinh hoạt Trung tâm huyện Ia H’Drai” đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự báo dân số của khu vực quy hoạch
+ Giai đoạn đến năm 2020: 5.000 người
+ Giai đoạn đến năm 2030: 12.000 người
- Các chỉ tiêu về cấp nước được lấy theo tiêu chuẩn của đô thị loại V.
+ Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt: q=100 l/người/ngày.đêm.
+ Tỷ lệ dân số được cấp nước: Giai đoạn đến năm 2020: 90%; Giai đoạn đến năm 2030: 100%.
+ Các nhu cầu dùng nước khác lấy theo (%) lượng nước sinh hoạt của ngày dùng nước lớn nhất trong năm.
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng nước
TT
|
Nhu cầu
sử dụng nước
|
Quy hoạch đến năm 2020
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Tỷ lệ SD nước sạch (%)
|
Tiêu chuẩn sử dụng (l/ng.
ngđ)
|
Lưu lượng T.toán
(m3 /ngđ)
|
Tỷ lệ SD nước sạch (%)
|
Tiêu chuẩn
sử dụng (l/ng.
ngđ)
|
Lưu lượng T.toán (m3 /ngđ)
|
1
|
Sinh hoạt
|
90
|
100 x K
|
540,0
|
100
|
100 x K
|
1.440,0
|
2
|
Dịch vụ, thương mại
|
|
10% SH
|
54,0
|
|
10% NSH
|
144,0
|
3
|
Công trình công cộng
|
|
8% NSH
|
43,2
|
|
8% NSH
|
115,2
|
4
|
Tiểu thủ công nghiệp
|
|
|
|
|
10% NSH
|
144,0
|
5
|
Phòng cháy chữa cháy
|
|
|
108,0
|
|
|
108,0
|
6
|
Tổng:(1+2+3+4)
|
|
|
745,2
|
|
|
1.951,2
|
7
|
Rò ri, dự phòng
|
|
17% (6)
|
126,7
|
|
17% (6)
|
331,7
|
8
|
Tổng (5+6)
|
|
|
871,9
|
|
|
2.282,9
|
|
Làm tròn 900 m3/ngày.đêm
|
Làm tròn 2.300 m3/ngày.đêm
|
Ghi chú: - Nhu cầu dùng nước sinh hoạt và công cộng, dịch vụ thương mại được tính cho ngày dùng nước lớn nhất trong năm với hệ số Kngày = 1,2.
3.3. Giải pháp cấp nước
- Xây dựng công trình thu, trạm xử lý nước công suất 2.500 m3/ngày.đêm và mạng lưới đường ống cấp nước theo dự án “Cấp nước sinh hoạt Trung tâm huyện Ia Hdrai” đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng thêm mạng lưới đường ống cấp nước đến các nhu cầu sử dụng phù hợp với giai đoạn quy hoạch. Nâng công suất trạm xử lí lên 5.000 m3/ngày.đêm để đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho toàn thị trấn, các điểm dân cư dọc Quốc lộ 14C (khoảng 104ha) và trung tâm các xã Ia Dom và Ia Tơi.
3.4. Giải pháp kỹ thuật
a. Trạm xử lí
Sơ đồ nguyên lý trạm hệ thống cấp nước
b. Mạng lưới cấp nước
- Sử dụng loại ống nhựa HDPE và phụ kiện đồng bộ cho toàn bộ mạng lưới.
- Độ sâu chôn ống tối thiểu là ≥0,5m tùy thuộc vào các lực tác động bên ngoài và độ bền của ống. Những đoạn ống qua đường phải có biện pháp gia cố và bảo vệ để đảm bảo an toàn. Những đoạn ống nơi không có xe qua lại có thể giảm chiều sâu chôn ống nhưng không được nhỏ hơn 0,3m.
- Mạng lưới được thiết kế chủ yếu theo dạng mạch vòng, đảm bảo không gián đoạn cấp nước khi có sự cố đường ống xảy ra.
- Cơ sở tính toán áp lực và lựa chọn đường kính ống dựa trên phần mềm Epanet2–Chương trình mô phỏng thủy lực mạng lưới cấp nước. Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo áp lực nước tối và vận tốc kinh tế trong đường ống VDN50-DN280 từ 0,1÷1,5 m/s.
- Các tuyến ống chính sử dụng đường kính DN280, DN250, DN200, DN160, DN140, DN110; các tuyến ống nhánh sử dụng đường kính DN90, DN75, DN50. Mạng lưới được thiết kế sao cho đi đến từng nhu cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo tổng chiều dài của mạng lưới là tiết kiệm nhất có thể.
+ Bố trí van khóa , van xả cặn, van xả khí tại những vị trí thích hợp để thuận tiện trong việc sữa chữa cũng như giúp cho mạng lưới vận hành đạt hiệu quả cao nhất.
* Ghi chú:
- Đối với MLCN của khu vực dự án “Cấp nước sinh hoạt trung tâm huyện Ia Hdrai” đã được phê duyệt: Kiến nghị điều chỉnh như sau:
- Đường ống dự phòng DN200 (đoạn 1): từ trạm xử lý-QL14C lên đường kính DN250; đường ống DN180 (đoạn 2): từ QL14C- khu trung tâm huyện lên đường kính DN200 để đảm bảo nhu cầu dùng nước cho khu vực mở rộng khu tiểu thủ công nghiệp và khu đất dự trữ.
c. Hệ thống cấp nước chữa cháy
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế đi chung với hệ thống cấp nước sinh hoạt để tiết kiệm chi phí đầu tư.
+ Trên mạng ống cấp nước dọc theo các tuyến đường, bố trí các trụ lấy nước chữa cháy (loại trụ nổi), đảm bảo khoảng cách hai trụ không vượt quá 300m.
+ Các trụ cứu hỏa được đặt tại các vị trí dễ lấy nước như các ngã giao, … và phải bố trí trên các ống có đường kính không nhỏ hơn 100mm.
4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
4.1. Hiện trạng cấp điện:
a. Nguồn điện:
- Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được đấu nối với tuyến 35kv kéo từ Gia Lai.
b. Lưới trung thế:
- Mạng 3 pha 3 dây 35kv chạy trên trụ bê tông li tâm (BTLT) trung thế 10.5m, 12m; mạng hình tia.
4.2. Quy hoạch hệ thống cấp điện:
a. Chỉ tiêu cấp điện :
- Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn 1 (2020): 400kwh/người.năm.
- Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn 2 (2030): 1000kwh/người.năm.
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: 30%Qsh.
- Chỉ tiêu cấp điện TTCN: 140kw/ha.
- Chỉ tiêu chiếu sáng:
+ Đường chính: từ 0,8 cd/m2 đến 1 cd/m2.
+ Đường khu vực: từ 0,4 cd/m2 đến 0,6 cd/m2.
+ Đường khu ở: 0,2 cd/m2.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
1
|
Chỉ tiêu phu tải
|
W/người.ng.đ
|
5.000
|
200
|
12.000
|
330
|
2
|
Số giờ dùng điện trong năm
|
Giờ
|
2.000
|
|
3.000
|
|
3
|
Điện năng tiêu thụ
|
Kwh/người/năm
|
400
|
|
1.000
|
|
4
|
Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh)
|
KW
|
|
1.000
|
|
3.960
|
5
|
Công trình công cộng
|
KW
|
30%Qsh
|
300
|
30%Qsh
|
1.188
|
6
|
Điện CN-TTCN
|
KW
|
|
|
44,7Ha
|
6.160
|
7
|
Phụ tải cần thiết
(Ptt max)
|
KW
|
|
1.300
|
|
11.308
|
8
|
Hệ số công suất (Cos)
|
|
|
0,85
|
|
0,85
|
9
|
Hệ số đồng thời (k)
|
|
|
0,8
|
|
0,8
|
10
|
Tổng công suất yêu cầu
|
KVA
|
|
1.224
|
|
10.643
|
b. Nhu cầu dùng điện :
Theo tính toán, nhu cầu dùng điện đến các thời điểm quy hoạch:
- Năm 2020: 1.224 KVA
- Năm 2030: 10.643 KVA
c. Nguồn cấp điện :
Nguồn cấp điện cho khu quy hoạch được lấy từ lưới điện quốc gia. Giai đoạn đầu lấy nguồn từ tuyến 35kv kéo từ tỉnh Gia Lai và đường dây 22kv kéo từ trung tâm xã Mô Rai hiện có. Trong tương lai khi trạm 110kv Rơ Kơi được xây dựng thì nguồn cấp chính cho khu quy hoạch sẽ lấy từ TBA này.
d. Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải:
- Lưới điện trung thế: Sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được thiết kế đi ngầm. Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE.
- Lưới điện hạ áp: Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V, đi ngầm. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây. Chọn cáp loại Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 0,6/1KV, tiết diện cáp >=95mm2. Tại các nhóm nhà ở xây dựng các tủ phân phối cấp cho các hộp phân dây và hòm công tơ.
- Lưới chiếu sáng: Trong khu ở, trên trục đường, công viên, các đường khu vực trong khu nhà sử dụng lưới điện chiếu sáng có cấp điện áp 380/220V, đi ngầm. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây. Tiết diện cáp chiếu sáng từ 16 - 25mm2. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các cột đèn chiếu sáng cách nhau trung bình khoảng từ 30-50m. Đối với tất cả các tuyến đường trong khu vực quy hoạch đề xuất sử dụng đèn Sudium bán rộng hai cấp công suất 220V-150/250W ánh sáng màu vàng tự nhiên. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điều khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0 - 24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
- Trạm hạ thế:
Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm bệt (kiốt), không có tường rào, vị trí đặt trạm được ngiên cứu nằm ở tâm phụ tải và có vị trí trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ).
- Quy định chung:
+ Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo DA% £ 10%.
+ Độ lệch điện áp:
Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (DU%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép giao động từ -10% £ DU% £ + 5%.
+ Tần số: 50Hz.
+ Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chiụ tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện ...), ban đầu sử dụng các trạm biến áp có công suất nhỏ đáp ứng vừa đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, về sau tuỳ theo nhu cầu phát triển của phụ tải mà tăng công suất trạm lên cho phù hợp.
+ Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
+ Lưới điện và phụ kiện dường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, luật điện lực.
e. Giải pháp quy hoạch cấp điện trong giai đoạn trước mắt:
Trong giai đoạn đầu khi điều kiện kinh tế chưa cho phép thì vẫn sử dụng hệ thống cấp điện đi nổi, sau này khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần hệ thống cấp điện đi nổi thành cáp ngầm:
- Lưới điện trung thế: Sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được đi nổi trên các trụ điện BTLT cao 14m với khoảng cách giữa các trụ tối đa 50m. Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE.
- Lưới điện hạ áp: Sử dụng điện áp 380/220V mạng 3 pha 4 dây được đi nổi trên trụ điện BTLT cao 10.5m với khoảng cách trung bình từ 30m đến 40m dọc theo hai bên vỉa hè của các tuyến đường giao thông; Cáp hạ thế sử dụng cáp bọc vặn xoắn, cách điện XLPE, tiết diện dây dẫn của các xuất tuyến hạ thế được chọn >= 95mm2.
- Hệ thống chiếu sáng công lộ: Cơ bản về phần kết cấu mạng, điện áp định mức, bóng đèn Sodium, nguồn điện cấp cho bóng đèn được thiết kế tương tự hệ thống chiếu sáng đi ngầm. Riêng các trụ đèn sử dụng kết hợp với các trụ của lưới trung hạ áp, cần đèn dùng thép ống mạ nhúng kẽm loại gia công phù hợp với đầu trụ của cột BTLT.
- Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV: Sử dụng loại trạm treo ngoài trời, không có tường rào, máy biến áp đặt trên trụ BTLT với giá đỡ bằng thép, vị trí đặt trạm trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ).
f. Di dời tuyến dây 35KVvà 0.4KV:
- Một số tuyến dây 35KV và 0.4KV hiện có đi giữa các tuyến đường trong khu quy hoạch vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉ hè dọc theo các tuyến đường mà đường mà đường dây đi qua.
- Di dời đường dây có 2 bước:
+ Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
+ Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 35KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
5.1. Hệ thống thoát nước thải
a. Hiện trạng thoát nước thải
Hiện tại trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước và trạm xử lý thải riêng biệt. Hộ gia đình, các công trình công cộng, trụ sở ban ngành sử dụng hầm tự hoại để xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt trước khi đưa ra môi trường.
b. Cơ sở thiết kế
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn áp dụng
+ QCVN 07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật.
+ QCVN 07-2:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước.
+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Dự báo dân số của khu vực quy hoạch
+ Giai đoạn đến năm 2020: 5.000 người
+ Giai đoạn đến năm 2030: 12.000 người
- Các chỉ tiêu về thoát nước được lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước của đô thị loại V.
+ Tiêu chuẩn thoát nước sinh hoạt: q=80 l/người/ngày.đêm.
+ Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt được áp dụng theo Quyết định số 1463/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Giai đoạn đến năm 2020: thu gom 80%; Giai đoạn đến năm 2030: thu gom 90%.
+ Các nhu cầu dùng nước khác lấy theo (%) lượng thoát nước sinh hoạt của ngày dùng nước lớn nhất trong năm.
Bảng tổng hợp nhu cầu thu gom nước thải
TT
|
Thành phần
nước thải
|
Quy hoạch đến năm 2020
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
|
Tỷ lệ thu gom (%)
|
Tiêu chuẩn thoát nước (lit/ng.đ)
|
Lưu lượng T.toán
(m3/ngđ)
|
Tỷ lệ thu gom (%)
|
Tiêu chuẩn thoát nước (lit/ng.đ)
|
Lưu lượng T.toán
(m3/ngđ)
|
|
|
1
|
Sinh hoạt
|
80
|
80
|
384,0
|
90
|
80
|
1.036,8
|
|
2
|
Dịch vụ, TM
|
|
10% SH
|
38,4
|
|
10% NSH
|
103,7
|
|
3
|
Công trình công cộng
|
|
8% NSH
|
30,7
|
|
8% NSH
|
82,9
|
|
4
|
Cơ sở sx riêng lẻ
|
|
5% NSH
|
19,2
|
|
5% NSH
|
51,8
|
|
5
|
Tổng cộng
|
|
|
472,3
|
|
|
1.275,3
|
|
Làm tròn
|
|
|
500,0
|
|
|
1.300,0
|
|
c. Giải pháp thoát nước thải
Xây dựng hệ thống cống riêng hoàn toàn.
- Giai đoạn đến năm 2020: Nước thải được thu gom bằng các tuyến cống sau đó quy tụ về các trạm bơm TB1, TB2, TB3, TB4) và được bơm đi tới trạm xử lý nước thải.
- Giai đoạn đến năm 2030: Là toàn bộ nước thải của khu mở rộng về phía Bắc của khu quy hoạch cũng sẽ được thu gom bằng các tuyến cống tự chảy về các trạm bơm ( TB5, TB6, TB7,TB8) và sau đó được bơm về trạm xử lý nước thải.
- Cụm TTCN: Xử lý tại trạm xử lý tập trung cuối cụm TTCN theo tiêu chuẩn nước thải công nghiệp, nước sau khi xử lý được xả ra suối gần đó. Vị trí trạm xử lý tập trung của cụm TTCN được bố trí theo quy hoạch chi tiết của từng khu.
- Các cơ sở sản xuất riêng lẻ, bệnh viện, được xử lý theo tiêu chuẩn riêng của từng ngành trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý chung.
- Trạm xử lý nước thải: có công suât thiết kế 1300m3/ngày.đêm. Được đặt tại vị trí phía Tây khu quy hoạch gần nút giao thông số 29. Cách quốc lộ 14C khoảng 100m.
- Sơ đồ nguyên lý thu gom và xử lý nước bẩn
Nước thải ống thu nước thải Tự chảy (Trạm bơm) Trạm làm sạch nước thải (TLSNT) Môi trường tự nhiên.
- Nước thải sau trạm xử lý đạt QCVN 14-2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt trước khi ra nguồn tiếp nhận.
(Ghi chú: Trạm bơm và trạm xử lý nước thải có vị trí và công suất xem chi tiết bản vẽ QH10 Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang).
d. Giải pháp kỹ thuật
* Mạng lưới thoát nước thải
- Mạng lưới ống
+ Mạng lưới đường ống sử dụng ống HDPE hai vách đường kính từ DN200 đến DN315mm.
+ Đoạn ống qua đường sử dụng ống BTLT có tải trọng chịu lực H30.
+ Tại những nơi ống đặt chảy ngược với độ dốc địa hình thì độ dốc đáy ống đặt theo độ dốc tối thiểu i=1/D (D là đường kính ống (mm). Tại những nơi có địa hình dốc thì độ dốc ống tối đa không lớn hơn độ dốc địa hình.
- Chọn độ sâu chôn ống:
Độ sâu chôn ống điểm đầu tối thiểu là 0,7m đối với hè phố và 1,2m đối với lòng đường (tính từ đỉnh ống).
- Tính thuỷ lực hệ thống ống chính:
+ Công thức tính lưu lượng: Q= w.x.v
+ Công thức tính vận tốc: v = C
Trong đó:
Q: Lưu lượng, m3/s;
w: Diện tích ướt, m2;
v: Vận tốc chuyển động, m/s;
R: bán kính thuỷ lực, bằng , ( P- chu vi ướt)
i: Độ dốc thuỷ lực, lấy bằng độ dốc đáy ống.
C: Hệ số Sezi.
Hệ số Sezi( C) xác định theo công thức:
n: Hệ số nhám;
y: Chỉ số mũ:
y = 2,5 -,0,13-,0,75( -0,1)
- Nguyên tắc hệ thống thoát nước: tận dụng hệ thống tự chảy từ cote địa hình cao tới thấp, ưu tiên tuyến ống chính đi trên các tuyến giao thông chính để dễ dàng thi công, quản lý vận hành. Nếu tuyến ống bố trí quá sâu (4-6m) thì bố trí trạm bơm cục bộ bơm nước lên cote cao hơn để thoát nước tự chảy.
- Giếng quan trắc được bố trí tại các vị trí thay đổi độ dốc địa hình, vị trí có thay đổi đường kính, vị trí thay đổi hưởng dòng chảy để dễ dàng kiểm tra.
5.2. Quản lý chất thải rắn
a. Hiện trạng xử lý chất thải rắn
Hiện tại trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát thu gom rác thải và khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh.
b. Cơ sở thiết kế
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn áp dụng
+ QCVN 07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật.
+ QCVN 07-9:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật: Công trình quản lý Chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng.
- Dự báo dân số của khu vực quy hoạch
+ Giai đoạn đến năm 2020: 5.000 người
+ Giai đoạn đến năm 2030: 12.000 người
- Lượng chất thải rắn phát sinh và tỉ lệ thu gom được tính theo QCVN 07:2010/BXD đối với đô thị loại V.
+ Lượng chất thải rắn sinh hoạt: q=0,9 kg/người/ngày.đêm.
+ Tỷ lệ thu gom Giai đoạn đến năm 2020: thu gom 85%; Giai đoạn đến năm 2030: thu gom 90%.
+ Các lượng chất thải rắn phát sinh khác lấy theo (%) lượng chất thải rắn sinh hoạt.
Bảng tổng hợp nhu cầu thu gom rác thải
TT
|
Thành phần nước thải
|
Quy hoạch đến năm 2020
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
|
Tỷ lệ thu gom (%)
|
Tiêu chuẩn rác thải (kg/ng.đ)
|
Tải lượng T.toán
(tấn/ngđ)
|
Tỷ lệ thu gom (%)
|
Tiêu chuẩn rác thải (kg/ng.đ)
|
Tải lượng T.toán
(tấn/ngđ)
|
|
|
1
|
Sinh hoạt
|
85
|
0,9
|
3,83
|
90
|
0,9
|
9,72
|
|
2
|
Dịch vụ
|
|
10% RSH
|
0,38
|
|
10% RSH
|
0,97
|
|
3
|
Công trình công cộng
|
|
8% RSH
|
0,31
|
|
8% RSH
|
0,78
|
|
4
|
Cơ sở sx riêng lẻ
|
|
5% RSH
|
0,19
|
|
5% RSH
|
0,49
|
|
5
|
Công nghiệp, TTCN
|
|
|
|
|
10% RSH
|
0,97
|
|
5
|
Tổng cộng
|
|
|
4,70
|
|
|
12,93
|
|
Làm tròn
|
|
|
4,70
|
|
|
13,00
|
|
c. Giải pháp vệ sinh môi trường
+ Thu gom chất thải rắn tại các khu dân cư, các công trình công cộng: Thu gom tất cả các loại rác bằng xe cơ giới đến các điểm đặt thùng rác trên vỉa hè của từng dãy phố. Khoảng cách các thùng rác tối thiểu 80m.
+ Chất thải rắn sản xuất từ khu TTCN sẽ được phân ra CTR không nguy hại và CTR nguy hại. CTR không nguy hại được vận chuyển đến khu xử lý rác thải tập trung của huyện, CTR nguy hại phải được lưu giữ, vận chuyển và xử lý đối với chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTNMT.
+ Chất thải rắn Trung tâm y tế huyện sẽ được phân ra CTR không nguy hại và CTR nguy hại. CTR không nguy hại được vận chuyển đến khu xử lý rác thải tập trung của huyện, CTR nguy hại được đốt riêng theo QCVN 02/2012/BTNMT.
- Khu xử lý chất thải rắn: được bố trí về hướng Tây Nam của khu vực quy hoạch, cách Quốc lộ 14C là 500m, cách trung tâm huyện 5km. Phương pháp xử lý chất thải rắn được lựa chọn sao phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương và hiệu quả kinh tế của phương án xử lý. Quy mô diện tích khu xử lý chất thải rắn dự kiến khoảng 4ha.
5.3. Quy hoạch nghĩa trang, công nghệ táng
a. Hiện trạng công trình nghĩa trang
Hiện tại khu vực nghĩa trang của huyện đã được quy hoạch nằm ngoài khu vực thị trấn nhưng chưa được đầu tư đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng.
b. Cơ sở thiết kế
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn áp dụng
+ QCVN 07-10:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật: Công trình nghĩa trang.
- Dự báo dân số của khu vực quy hoạch
+ Giai đoạn đến năm 2020: 5.000 người
+ Giai đoạn đến năm 2030: 12.000 người
- Dân số tử vong được tính theo công thức: (dân số hàng năm × tỷ lệ tử vong hàng năm) × 0,7
- Diện tích nghĩa trang được tính theo QCVN 07-10:2016/BXD. Mộ chôn cất: 5 m2/mộ; Diện tích khu đất mai táng tối đa 60%, các công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40%, trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 25%, giao thông chính tối thiểu 10%
c. Giải pháp quy hoạch nghĩa trang
Nghĩa trang nhân dân trung tâm huyện dự kiến sẽ được bố trí cách trung tâm huyện 5km về hướng Tây Nam. Nghĩa trang sẽ được trồng cây xanh bao quanh, có đường đi, mộ chí xây có hàng lối, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp tôn nghiêm.
6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
* Cơ sở thiết kế:
- Căn cứ quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Căn cứ quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
* Tiêu chí thiết kế:
- Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.
- Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
a. Dự kiến nhu cầu:
* Giai đoạn 1 :
- Với số dân dự kiến khoảng 5.000 dân, số lượng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 4.300 máy (trong đó điện thoại cố định là 1.075 máy, điện thoại di động là 3.225 máy), đạt mật độ máy điện thoại là 86 máy/100dân.
* Giai đoạn 2 :
- Với số dân dự kiến khoảng 12.000 dân, số lượng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 10.320 máy (trong đó điện thoại cố định là 2.580 máy, điện thoại di động là 7.740 máy), đạt mật độ máy điện thoại là 86 máy/100dân.
b. Mạng chuyển mạch:
- Thiết kế tổng đài khoảng 3.500 số để phục vụ người dân trong khu vực quy hoạch và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác trên mạng, bao gồm cả các trang thiết bị phụ trợ như: máy phát điện dự phòng, hệ thống tiếp đất và chống sét, trạm điện, hệ thống báo cháy…
c. Hệ thống truyền dẫn:
- Sử dụng song song 2 phương thức truyền cáp quang và truyền vi ba.
- Cáp trong mạng nội bộ chủ yếu vẫn sử dụng loại cáp đi trong cống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
- Bên cạnh đó cần kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện.
- Mở rộng phát triển mạng cáp ngầm, các tuyến đường cáp này được làm kết hợp trên các tuyến đường giao thông, không sử dụng đất riêng biệt.
- Các tuyến cáp treo hiện hữu trong tương lai sẽ được ngầm hóa trên các tuyến trục giao thông nội thị để tạo mỹ quan đô thị trong tương lai.
- Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80-100m.
- Các tủ và hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
d. Mạng dịch vụ viễn thông:
- Cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) trên 100% mạng viễn thông cho toàn khu.
- Cung cấp điện thoại di động qua vệ tinh viễn thông.
e. Các dịch vụ bưu chính viễn thông:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, làm cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, đáp ứng phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, từng bước phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, internet trong nhân dân.
- Vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống và hướng tới các dịch vụ cao cấp như thư điện tử, điện thoại thấy hình truyền số liệu tốc độ cao, truyền thông đa phương tiện với công nghệ tiên tiến.
7. Tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật
Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật tỷ lệ 1 /2.000 xác định:
- Vị trí các tuyến đường ống kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa và nước thải…) trên mặt bằng và khoảng cách ngang giữa chúng.
- Vị trí các công trình đầu mối của hệ thống kỹ thuật (trạm điện, trạm bơm nước sạch, trạm bơm và trạm xử lý nước thải ...).
- Độ sâu chôn ống và khoảng cách đứng giữa chúng tại các điểm giao cắt.
- Các khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các đường ống kỹ thuật và giữa chúng với các công trình khác đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy phạm.
--------------------------------------
PHẦN V
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Cảnh quan đô thị được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, và quá trình hoàn thiện cần thời gian dài. Để hình thành môi trường đô thị tốt, nâng cao chức năng đô thị, xây dựng đô thị có sức dẫn cao với sự phát huy các đặc trưng của vùng đồng thời duy trì sức hấp dẫn đó, thì trong quá trình phát triển cần có hình ảnh chung về đô thị tương lai để cùng thực hiện việc xây dựng đô thị. Đề xuất các định hướng xây dựng đô thị của thị trấn huyện Ia H’Drai như sau:
- Xây dựng đô thị đẹp, xanh, hoàn thiện mạng lưới giao thông công cộng và không gian cảnh quan thiên nhiên, môi trường thân thiện với con người.
- Tạo ra các đường phố lớn và các không gian công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình được nhấn mạnh để tạo không gian chủ đạo cho đô thị.
- Bố trí các chức năng công cộng quan trong dọc trên các tuyến đường lớn để khai thác tối đa các tiềm năng phát triển.
- Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của đô thị.
- Thiết lập một hệ thống không gian mở rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về quy mô xây dựng và chức năng sử dụng.
- Khai thác các yếu tố kiến trúc truyền thống, cảnh quan thiên nhiên đa dạng kết hợp với các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng tạo sự hấp dẫn về không gian cảnh quan, thu hút được người dân đến với thị trấn.
- Tạo tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người.
II. HIỆN TRẠNG KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
1. Cảnh quan đô thị hiện hữu:
- Khu vực trung tâm thị trấn Ia H’Drai đang được đầu tư xây dựng từ sau khi được xác định là thị trấn huyện lỵ của huyện Ia H’Drai. Những công trình kiến trúc, mạng lưới giao thông đang được xây dựng dần tạo nên không gian đô thị phát triển của huyện Ia H’Drai.
- Khu quy hoạch hiện chưa có dân cư sinh sống, hiện tại khu vực trung tâm thị trấn mới được phân lô bán đất nền.
- Trong đô thị trồng nhiều cây cối, tạo nên môi trường đầy màu xanh.
2. Các tài nguyên cảnh quan chủ yếu:
- Suối Đá: Chảy ngang qua khu vực quy hoạch từ Đông sang Tây, đóng góp tích cực vào cảnh quan của đô thị. Dòng sông này sẽ là một trục không gian đô thị chủ yếu, đóng góp vào đặc thù cảnh quan của khu vực sau này.
- Địa hình khu vực thị trấn khá phức tạp, tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhưng mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn vùng cao.
III. KHUNG THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TỔNG THỂ
1. Nguyên tắc tổ chức không gian đô thị
Cho phép tạo nên sự linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực trung tâm thị trấn mà vẫn đạt được các mục đích tổng thể về cơ cấu và đặc điểm đô thị toàn khu vực.
Tạo ra các trục đô thị chính và các không gian công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình được nhấn mạnh để tạo không gian chủ đạo cho đô thị. Bố trí các chức năng công cộng quan trọng dọc trên các tuyến đường lớn để tận dụng lợi thế đặc biệt của khu đất. Nhấn mạnh các khu nhà ở đa chức năng và thương mại dọc theo các đường phố lớn phù hợp với hình thức phát triển xây dựng của khu vực.
Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các khu bảo tồn với vùng cảnh quanh trong đô thị. Sử dụng kiến trúc cao tầng để nhấn mạnh các khu vực tạo điểm nhấn quan trọng trong đô thị. Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của đô thị.
Thiết lập một hệ thống không gian mở rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về quy mô xây dựng và chức năng sử dụng. Tạo tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như bến xe, công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người.
2. Phân vùng kiến trúc cảnh quan
Thị trấn Ia H’Drai trong tương lai lấy trục đường Quốc lộ 14C và khu vực Suối Đá làm trục không gian cảnh quan chủ đạo. Khu vực dọc tuyến Quốc lộ 14C là vùng trung tâm mật độ cao. Khu vực ngoài vùng trung tâm sẽ được định hướng phát triển lan toả theo các đường giao thông chính của khu vực về phía Đông và phía Bắc.
Theo các phân vùng chức năng & các đặc trưng địa hình, cảnh quan khu vực, khu vực nghiên cứu quy hoạch được phân thành 3 vùng cảnh quan cơ bản như sau:
- Vùng phát triển đô thị mới (Khu 1)
- Vùng phát triển đô thị lan tỏa, mở rộng (Khu 2)
- Vùng cảnh quan và bảo tồn sinh thái tự nhiên (Khu 3)
3. Tổ chức không gian các khu trung tâm
- Khu trung tâm Hành chính của thị trấn: Các công trình hành chính được bố trí tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, thuận tiện cho việc liên hệ công tác, giao dịch của các tổ chức và người dân. Các công trình trụ sở đang được đầu tư xây dựng hoàn thiện, tạo nên quần thể các công trình khang trang, tương đồng về hình thức kiến trúc, góp phần tạo điểm nhấn cảnh quan kiến trúc cho khu vực.
- Khu vực trung tâm thương mại dịch vụ: Đây là khu vực chợ vùng huyện, là một trong những động lực chính để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thị trấn. Các tuyến giao thông qua khu vực chợ trung tâm được quy hoạch hợp lý thuận tiện, tăng khả năng tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau, đặc biệt là việc đấu nối với Quốc lộ 14C. Xung quanh trung tâm thương mại bố trí các khu phố chợ, các kiot kinh doanh làm đa dạng các loại hình dịch vụ kinh doanh thương mại để thúc đẩy kinh tế của khu vực, thuận tiện lưu thông trao đổi hàng hóa, kích thích các hoạt động kinh doanh buôn bán đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này. Mở rộng xây dựng các công trình thương mại tiếp cận với các trục đường chính để khai thác tối đa các dịch vụ thương mại, định hướng kiến trúc các công trình hỗn hợp đa năng được xây dựng với mật độ cao, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường Quốc lộ 14C, hình thành nên một trung tâm thương mại của thị trấn.
- Khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao: Nằm phía Nam của thị trấn. Đây không chỉ là nơi sinh hoạt thể thao cho cư dân thị trấn, mà còn là nơi tổ chức các phong trào thể thao, các cuộc thi thể dục thể thao cấp huyện, các buổi lễ hội mang tính truyền thống của huyện Ia H’Drai. Định hướng kiến trúc với các công trình văn hóa thể thao khối tích lớn, không gian nhịp lớn hiện đại, hoành tráng.
- Các khu dân cư quy hoạch mới: Các khu ở mới chủ yếu được phát triển về phía Đông và phía Bắc của thị trấn. Định hướng xây dựng, phát triển các khu dân cư mới theo đúng quy hoạch được duyệt. Tạo môi trường sống tốt hơn, hợp lý, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh quan xung quanh; phù hợp với sự phát triển chung của đô thị; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường sống có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại.
4. Tổ chức không gian trục chính đô thị
- Trục không gian đường Quốc lộ 14C (giao thông nội thị chính): Tập trung các công trình kiến trúc lớn: các cơ quan hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng và các công trình dịch vụ - thương mại, là nơi tạo sự giao lưu đa dạng, sầm uất. Dọc tuyến cần trồng nhiều loại cây tạo cảnh quan sống động, bố trí công trình thương mại dịch vụ có khoảng lùi phù hợp để có không gian đi bộ. Sử dụng các thiết kế đặc trưng của vùng cho các công trình (điểm nhấn, biểu tượng, điêu khắc, thiết bị đường phố…).
- Tuyến đường giao thông kết hợp kè đá gia cố dọc khu vực suối Đá: với các khu công viên, cảnh quan thiên nhiên hai bên suối phong phú, tạo thành trục không gian cảnh quan chính của thị trấn. Nơi đây là không gian cho người dân, khách du lịch ngắm cảnh và tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giải trí ven bờ suối. Tại đây các giải pháp thiết kế đô thị được đầu tư mạnh, các công trình hạ tầng kỹ thuật được thiết kế riêng biệt đặc thù.
5. Tổ chức không gian khu vực cửa ngõ và quảng trường đô thị
- Quảng trường: đầu tư cơ sở hạ tầng như hệ thống chiếu sáng, phun nước và sử dụng các vật liệu ốp lát sẵn có tại địa phương. Trồng thêm cây xanh và các hệ thống biển báo, ký hiệu cho khu vực quảng trường mới tại Khu trung tâm Chính trị - Hành chính. Quảng trường thiết kế theo chủ đề đặc trưng cho đô thị.
- Định hướng 2 khu vực cửa ngõ của thị trấn:
+ Cửa ngõ phía Bắc: theo hướng từ Quốc lộ 14C về huyện Sa Thầy.
+ Cửa ngõ phía Nam: theo hướng từ Quốc lộ 14C đi tỉnh Gia Lai.
Với đặc thù cảnh quan thiên nhiên đèo núi còn hoang sơ, khí hậu mát mẻ và cảnh quan đẹp, đề xuất quy hoạch thành các khu vực có không gian, kiến trúc cảnh quan đặc thù, mang đậm nét của một thị trấn miền núi. Hướng tới sự hòa hợp giữa đô thị và nông thôn thông qua giao lưu con người, tạo ra các giá trị cho nông thôn.
6. Tổ chức không gian các điểm nhấn đô thị
- Với đặc trưng một đô thị vùng cao, có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đồ án đề xuất hệ thống các vị trí điểm nhấn cho thị trấn như hình sau.
Các công trình điểm nhấn:
+ Trung tâm thương mại dịch vụ: định hướng kiến trúc các công trình hỗn hợp đa năng được xây dựng với mật độ cao, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường Quốc lộ 14C, hình thành nên một trung tâm thương mại của thị trấn.
+ Trung tâm thể dục thể thao: Định hướng kiến trúc với các công trình văn hóa thể thao khối tích lớn, không gian nhịp lớn hiện đại, hoành tráng.
+ Trung tâm Hành chính: Các công trình hành chính được bố trí tập trung tạo nên quần thể các công trình khang trang, tương đồng về hình thức kiến trúc, góp phần tạo điểm nhấn cảnh quan kiến trúc cho khu vực.
+ Các khu vực cửa ngõ, các khu công viên sinh thái: được xây dựng các công trình thấp tầng, đồng thời tận dụng cảnh quan tự nhiên làm điểm nhấn cho đô thị.
7. Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước
7.1. Đối với hệ thống cây xanh
* Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa, thể dục thể thao, quảng trường:
Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như: Công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ..., kết hợp hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
Tuy nhiên từng loại kiến trúc đều có những đặc điểm riêng nên cần có hướng tổ chức và khai thác cho phù hợp.
7.2. Cây xanh thảm cỏ
- Trong khu vực thị trấn, tổ chức cây xanh thảm cỏ theo các hình thức sau:
+ Tổ chức cây xanh hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh.
+ Tổ chức cây xanh trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể không gian trục phố.
+ Tổ chức cây xanh trong công viên và vườn hoa: Trong công viên sử dụng đa dạng các loại cây cảnh, hoa, bóng mát theo mùa. Trong vườn hoa chủ yếu trồng cây bóng mát cổ thụ kết hợp cây hoa, cây bụi và thảm cỏ.
- Cây xanh chủ yếu là cây bóng mát kết hợp cây kinh tế (Sao, Xà cừ,...), đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng các cụm, nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ mặt nước.
+ Cây xanh đường phố: Chủ yếu trồng các loại cây cho bóng mát và lá xanh quanh năm. Đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng nhằm chiêm ngưỡng các cụm - nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn.
+ Giải phân cách: Trồng hoa và cây cảnh thân thảo. Có thể trồng các loại cọ cho lá quạt.
- Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
7.3. Đối với mặt nước
Với đặc điểm là sông suối ở vùng núi (mùa mưa dòng chảy rất mạnh), khi xây dựng đô thị cần phải có biện pháp gia cố để tránh sạt lở hai bên bờ các khe suối. Tận dụng khai thác các yếu tố cảnh quan thiên nhiên, cải tạo kết hợp xây dựng các công viên cảnh quan tạo không gian sinh hoạt nghỉ ngơi, thư giãn cho người dân trong khu vực. Hạn chế can thiệp ảnh hưởng đến môi trường, tạo điều kiện phát triển đa dạng sinh vật tại khu vực.
IV. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
1. Mạng lưới đường giao thông
Thiết kế mặt cắt đường ngoài tiêu chí về vận chuyển hành khách và hàng hoá cần lồng ghép yếu tố cảnh quan và môi trường đô thị.
Bố trí các bãi đỗ xe tập trung: Các bãi đỗ xe tập trung được bố tại các khu vực có nhu cầu đỗ xe cao như: các khu hành chính, công cộng. Khu trung tâm và các khu ở có mật độ cao, để tiết kiệm đất xây dựng và đáp ứng tốt nhu cầu ngày một tăng về nơi đỗ xe của người dân thì cần phải nghiên cứu và áp dụng những mô hình bãi đỗ xe hiện đại.
2. Quy định của thiết kế đô thị về bảo vệ môi trường
a. Nguyên tắc
- Nâng cao môi trường trong các khu dân cư đô thị mới, đảm bảo điều kiện an toàn thuận lợi.
- Bảo vệ tạo môi trường đặc trưng cho các khu ở bằng bảo vệ, cải tạo trồng mới cây xanh dọc các tuyến phố, quanh các khu ở, khuyến khích tổ chức không gian vườn trong các hộ gia đình.
- Sử dụng các trang thiết bị phù hợp với môi trường xung quanh trong các thiết kế tạo cảnh quan đô thị. Tạo cảnh quan và bố trí trang thiết bị đường phố phù hợp với chức năng tuyến. Với các phố dài, bố trí các điểm dừng chân, các vườn hoa nhỏ. Trồng cây, lát vỉa hè cần nghiên cứu phù hợp với dạng thức kiến trúc các công trình và phù hợp với chức năng tuyến phố. Các khu vực quanh mặt nước sông suối cần đảm bảo độ che phủ của cây xanh và đảm bảo khoảng lùi và tầm nhìn đến các công trình.
- Bố trí các điểm đỗ xe, các bến đỗ hợp lý, an toàn, tiện lợi.
- Kiểm soát các tuyến, các điểm giao cắt, những tuyến ưu tiên bằng các giải pháp kỹ thuật đặc thù. Quy định các khoảng cách trồng cây ven đường, các diện tạo hàng rào cây xanh, các điểm đặt thiết bị trên đường phố. Trồng nhiều cây xanh đảm bảo độ che mát cho các tuyến đi bộ. Các tuyến phố nhỏ, tuyến phố buôn bán cần được nâng cấp bố trí ánh sáng tạo cảnh quan hài hoà với các tuyến phố chính. Các phố buôn bán, giữ mô hình phố truyền thống với các dãy cửa hàng nhỏ liên tiếp.
b. Chính sách
- Bảo vệ các khu dân cư khỏi tiếng ồn, ô nhiễm do hệ thống giao thông và các điều kiện kỹ thuật khác đem lại. Tạo vành đai xanh bảo vệ dọc theo Quốc lộ. Các thiết kế đảm bảo độ an toàn tại các ngả giao thông.
- Cung cấp đủ ánh sáng cho các khu sinh hoạt công cộng.
- Thiết kế các tuyến đi bộ và đường dạo, các bãi đỗ xe, giảm thiểu tác động đến người đi bộ. Cung cấp các mẫu thiết kế đẹp, hài hòa, tạo cảm giác gần gũi, với người dân trong các khu ở đặc biệt tại các không gian công cộng, các trung tâm khu ở, khu buôn bán dịch vụ.
- Đảm bảo bán kính cung cấp dịch vụ trong khu ở. Cung cấp đủ các khu vui chơi cho trẻ nhỏ và các khu cây xanh thư giãn trong khu ở. Sử dụng tối đa các khu cây xanh mặt nước cho các hoạt động nghỉ ngơi giải trí. Đảm bảo diện tích cây xanh trong các khu nhà ở dân tự xây.
- Sử dụng các phố cho các hoạt động cộng đồng. Trong các khu cây xanh mặt nước, sử dụng tỷ lệ thiết kế gần gũi với người dân xung quanh. Thiết kế môi trường cảnh quan xung quanh các công trình kiến trúc.
- Tăng cường diện tích trồng xây xanh, khuyến khích độ che phủ, bóng cây trong khoảng sân vườn bao quanh công trình và mặt trước toàn nhà. Đối với các khoảng sân vườn dành cho trồng hoa, cây cảnh cần được thiết kế hài hòa về mầu sắc, hình khối với các không gian xung quanh. Các khoảng không gian thoáng, khoảng lùi của các công trình cần được hết sức tôn trọng. Các đường dạo, đường xe ra vào công trình cần được kết nối hợp lý với đường giao thông khu vực.
c. Thiết kế không gian quanh các quảng trường, đường phố:
- Quảng trường là không gian quan trọng trong đô thị, đây là khu vực có ý nghĩa về không gian biểu trưng cho đô thị trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, chính trị, tĩn ngưỡng v.v. Hơn nữa đây còn là nơi thường được tổ chức các hoạt động văn hóa, sinh hoạt của dân cư đô thị và vùng nên khu vực này cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
- Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
- Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
- Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp.
d. Quy định về xây dựng mới
- Hình dạng công trình phải hài hoà với các không gian xanh, không gian trống xung quanh. Tạo nhiều thiết kế mới có chất lượng và hiệu quả. Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến phố, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh.
- Kích thước và hình khối phải phù hợp với các công trình xung quanh và bề rộng tuyến phố.
- Khuyến khích các phát triển tạo diện, hạn chế phát triển không quan tâm đến không gian xung quanh.
- Đảm bảo những thiết kế mang lại hiệu quả dài hạn cho hình thái đô thị.
---------------------------------
PHẦN VI
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
1. Mục tiêu chung đảm bảo phát triển môi trường bền vững huyện Ia H’Drai
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia H’Drai đến năm 2030. Các mục tiêu cần đạt được, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và nhiệm vụ bảo vệ môi trường là:
- Gắn chặt bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Định hướng phát triển ngành công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Bảo vệ chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái, cảnh quan ven lưu vực các sông, suối qua các khu dân cư nội thị.
- Cải thiện điều kiện sống dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường sống, bảo tồn văn hóa truyền thống vật thể, phi vật thể, các điểm di tích lịch sử trong huyện.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí tại khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp và hoạt động giao thông đô thị.
- Kiềm chế xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học; cải thiện từng bước chất lượng môi trường huyện.
2. Mục tiêu cụ thể đối với huyện Ia H’Drai
- Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên để thực hiện mục tiêu kết hợp phát triển và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Bảo tồn hệ sinh thái các đồi cảnh quan, hệ sinh thái mặt nước và tăng diện tích cây xanh trên địa bàn trung tâm huyện.
- Đến năm 2030 có 100% lượng nước thải, 90% chất thải rắn sinh hoạt, 100% rác thải y tế được thu gom, xử lí đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất do phát triển cây công nghiệp.
- Giảm thiểu tai biến, rủi ro môi trường như khan hiếm cạn kiệt nguồn nước ngầm, nguy cơ ngập lụt đô thị gia tăng.
II. ĐÁNH GIÁ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA MỤC TIÊU QUY HOẠCH VÀ MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu và định hướng trong qui hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng hướng tới sự phát triển bền vững
Sử dụng kí hiệu để đánh giá sự phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu bảo vệ môi trường. Các mục tiêu môi trường được quan tâm chia thành 3 nhóm:
- Các vấn đề về ô nhiễm môi trường: Bảo vệ chất lượng nước mặt, trữ lượng nước ngầm; Cải thiện chất lượng không khí; Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn, hạn chế các rủi ro, tai biến môi trường.
- Các vấn đề về môi trường tự nhiên: Bảo vệ hệ sinh thái mặt nước, bảo vệ cảnh quan các đồi cảnh quan, hệ sinh thái ven lưu vực suối.
- Các mặt xã hội và văn hóa: Giải quyết các vấn đề về tái định cư, vấn đề lao động việc làm, bảo tồn các di sản văn hóa, các công trình kiến trúc, nâng cao chất lượng cuộc sống; cải thiện, nâng cao sức khỏe sức khỏe cộng đồng.
Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường dựa vào các tiêu chí và mức độ phù hợp thể hiện bằng màu sắc tương ứng với các mức độ:
- Định hướng qui hoạch có tính xung đột cao với các mục tiêu môi trường, nên kiềm chế tuyệt đối vấn đề phát triển theo qui hoạch
- Định hướng qui hoạch có tính xung đột với các mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch.
- Định hướng qui hoạch có tác động tích cực hoặc hỗ trợ các định hướng, mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch.
- Định hướng qui hoạch hỗ trợ các hoàn toàn các mục tiêu phát triển, giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển bền vững.
- Định hướng qui hoạch có tác động không chắc chắn và tác động không quan trọng tới các mục tiêu môi trường.
Đánh giá các tác động môi trường liên quan đến mục tiêu và định hướng trong qui hoạch xây dựng trung tâm huyện Ia H’Drai được xem xét bởi hai mặt tiêu cực và tích cực từ đó xem xét đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát triển hài hòa giữa 2 mặt, hướng tới phát triển bền vững sau:
Bảng. Đánh giá sự phù hợp giữa định hướng mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường huyện Ia H’Drai
Mục tiêu
qui hoạch
|
Ô nhiễm
|
Môi trường tự nhiên
|
Các mặt xã hội, văn hóa
|
BV nguồn nước mặt
|
BV nguồn nước ngầm
|
BVMT không khí
|
BVMT đất
|
BV hệ sinh thái
|
Bảo tồn nông nghiệ
|
Bảo vệ cảnh quan
|
Biến đổi khí hậu
|
Tái định cư
|
Lao động việc làm
|
Di sản văn hóa
|
Chất lượng cuộc sống
|
Sức khỏe cộng đồng
|
Cải tạo đô thị cũ và xây dựng mới các khu đô thị.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển mới CCN, TTCN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển các dự án du lịch sinh thái – văn hoá.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng kiếm chế tuyệt đối
|
|
Ảnh hưởng hỗ trợ hoàn toàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh hưởng kiếm chế đáng kể
|
|
Ảnh hưởng không rõ
|
|
Ảnh hưởng tích cực hoặc hỗ trợ
|
|
Ảnh hưởng không quan trọng
|
III. TÁC ĐỘNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÀ HẠ TẦNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1. Tác động của việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới
- Việc cải tạo đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới sẽ làm thay đổi kiến trúc đô thị. Cấu trúc đan xen giữa các khu phố mới, công trình công cộng. Tuy nhiên, trong qui hoạch, định hướng phát triển, chính quyền địa phương cần chú trọng đến yếu tố hài hòa trong sự kết hợp giữa cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại.
- Tổ chức không gian đô thị mới cần xem việc tồn tại của các xóm làng hiện hữu trong cơ cấu đô thị mới là yếu tố quan trọng, bảo đảm sự gắn kết đồng bộ việc mở rộng không gian xóm làng với việc qui hoạch các khu đô thị mới, hạn chế việc di dời nhà cửa của người dân bản địa đi nơi khác. Chính sự kết nối hài hòa giữa cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại sẽ tạo được không gian mở cho kiến trúc đô thị trung tâm huyện Ia H’Drai.
2. Tác động của các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ trương mại và dân cư
Chất thải phát sinh từ cụm TTCN không lớn, tuy nhiên việc qui hoạch xây dựng cụm TTCN với diện tích 43,8604ha sẽ gia tăng tác động, nguy cơ ô nhiễm chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm, đặc biệt là chất lượng không khí khu dân cư xung quanh do vị trí cụm TTCN nằm đầu hướng gió chủ đạo.
Bảng. Nhận dạng các nguồn gây tác động và yếu tố tác động tới môi trường
của đồ án qui hoạch
TT
|
Nguồn gây tác động
|
Yếu tố gây tác động đến môi trường
|
1
|
Các nguồn tác động từ cụm tiểu thủ công nghiệp
|
- Khí thải công nghiệp, giao thông
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt
- Chất thải rắn CN, sinh hoạt
|
2
|
Phát triển các khu đô thị mới, bao gồm phát triển hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, xử lí chất thải)
|
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng, khí thải bãi đỗ xe
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cảnh quan.
|
3
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
|
IV. DỰ BÁO XU HƯỚNG DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG ÁN CHỌN
1. Các tác động đến môi trường nước
(1) Nguồn gây tác động
Trước mắt và lâu dài, phải khai thác nước dưới đất hợp lý cân bằng với bảo vệ môi trường, khai thác khối lượng nước đủ theo qui hoạch và không để gây ô nhiễm nguồn nước. Để đạt được mục tiêu và nhu cầu cung cấp nước đạt chất lượng. Trong đó, có việc bố trí địa bàn khai thác nước (khoan giếng, lấy nước từ các điểm lộ), xây dựng các cơ sở xý lí thu gom nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất công nghiệp; tổ chức tốt thu gom rác thải rắn, bố trí các bãi đổ chất thải xa nơi có các lỗ khoan nước, xa khu dân cư.
Bảng. Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm nước trung tâm huyện Ia H’Drai
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ
|
|
Phát triển mới TTCN, trung tâm huyện Ia H’Drai
|
Nguồn nước mặt khu vực đầu nguồn có nguy cơ ảnh hưởng
|
Các chất ô nhiễm như: cặn lơ lửng, kim loại nặng, COD,BOD, vi sinh vật gây bệnh.
|
2
|
Hoạt động sinh hoạt
|
|
Khu dân cư đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ
|
Ô nhiễm khu vực đất mặt nước, nguồn nước suối khu vực nội thị, đặc biệt khu vực tập trung dân cư.
|
- Các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD); cặn lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ phi khoáng, vi sinh vật gây bệnh (E.Coli, Coliform).
|
(2) Tải lượng các chất ô nhiễm
- Theo đồ án quy hoạch, Dự báo dân số trung tâm huyện Ia H’Drai đến năm 2030 là 12.000 người. Căn cứ theo tiêu chuẩn thoát nước trong đồ án qui hoạch, tiêu chuẩn thoát nước đến năm 2030 với đô thị loại V là 80 lít/người/ngày. Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm do WHO (Tổ chức Y tế thế giới) đề xuất về tải lượng trung bình các chất ô nhiễm có trong nước thải, ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sinh hoạt đô thị trung tâm huyện được dự báo như sau:
- Tải lượng ô nhiễm trong nước thải do hoạt động sinh hoạt trung tâm huyện Ia H’Drai phát thải ra môi trường đến năm 2030 dự báo như sau: 0,87 tấn BOD5/ngày, 1,482 tấn COD/năm, 1,194 tấn SS/năm.
Đến 2030, công nghiệp được xác định là lĩnh vực ưu tiên phát triển với các lĩnh vực chủ yếu như: các sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động xưởng thủ công…. Ước tính đến năm 2030 nhu cầu dùng nước cụm TTCN tâm huyện Ia H’Drai 144 m3/ngày.đêm.
2. Các tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn
(1) Đánh giá nguồn, thành phần và khu vực bị tác động
Chất lượng không khí trung tâm huyện bị ảnh hưởng bởi các nguồn khí thải. Cũng như các điều kiện khí tượng và địa hình. Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính phát sinh từ hoạt động tiêu thụ nhiên liệu trong sinh hoạt, giao thông, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hoạt động xây dựng và các nguồn tải từ sinh hoạt của dân.
Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí khu vực qui hoạch được nhận dạng chi tiết như sau:
Bảng. Đánh giá nguồn phát sinh và thành phần các chất ô nhiễm không khí
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động sản xuất, TTCN
|
1.1
|
Phát triển mới TTCN
|
Khu vực xung quanh cụm tiểu thủ công nghiệp
|
Hoạt động máy míc, sử dụng chất đốt trong công nghiệp phát sinh CO, SOx, NOx, CO, CO2, H2S tiếng ồn…
|
2
|
Hoạt động giao thông
|
2.1
|
Hoạt động giao thông chính, giao thông nội bộ, bãi đỗ xe
|
Tuyến giao thông đô thị
|
Bụi, CO, CO2, CmHn, SOx, NOx, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb).
|
3
|
Hoạt động sinh hoạt
|
3.1
|
Hoạt động sinh hoạt dân cư các phân khu đô thị;
|
Sử dụng nhiên liệu đốt: than củi, dầu, khí đốt để đun nấu, hoặc kinh doanh dịch vụ.
|
Quá trình đốt nhiên liệu tạo ra khói bụi, khí CO, CO2,.. tập trung ở không gian nhỏ hẹp (khu nấu ăn). Do sự thoát khí ra ngoài chậm nên tạo ra nồng độ lớn trong không gian sống của con người.
|
4
|
Các khu vực khác
|
4.1
|
Trạm trung chuyển chất thải rắn, hệ thống xử lí nước thải.
|
Gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực. Mức độ ô nhiễm cao.
|
Mùi, khí thải từ quá trình phân hủy chất thải rắn, bùn thải như SO2, H2S, CO2…
|
(2) Đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm và khu vực chịu tác động
Căn cứ vào mức tăng số lượng dân cư tâm huyện Ia H’Drai theo đồ án qui hoạch đến năm 2030, dự báo được tải lượng các chất ô nhiễm trong không khí do hoạt động sinh hoạt.
Các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn lớn cụ thể như sau:
- Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông: Việc thi công xây dựng các hạng mục công trình giao thông như: đường Quốc lộ 14C đi qua khu vực qui hoạch dài 5,0 km, sẽ gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng, đặc biệt là về mùa nắng. Mật độ các phương tiện tham gia giao thông trên các trục Quốc lộ và các trục đường chính của các đô thị sẽ gây ô nhiễm bụi, khí độc đối với môi trường không khí xung quanh.
- Các tác động gián tiếp của hoạt động phát triển tiểu thủ công nghiệp và phát triển đô thị, … sẽ thúc đẩy hoạt động giao thông chuyên chở vật liệu xây dựng, san nền, đào đất, phá đá, v.v. sẽ ảnh hưởng đến môi trường không khí thông qua việc gia tăng các phương tiện vận chuyển đến năm 2030.
- Việc phát triển đô thị ngoài tác động đến môi trường không khí thông qua nguồn ô nhiễm giao thông, thì việc xây dựng đô thị cũng là nguồn tác động đến môi trường không khí như bụi từ các hoạt động san nền, tiếng ồn từ các phương tiện xây dựng đô thị; khí thải, tiếng ồn từ các phương tiện tham gia giao thông đô thị, từ các hoạt động sinh hoạt, hoạt động dịch vụ… v.v.
- Hoạt động phát triển tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động chế biến của các cơ sở riêng lẻ sẽ có những tác động đến môi trường không khí xung quanh như bụi, tiếng ồn, khí thải.
3. Các tác động đến môi trường đất
- Qui hoạch định hướng xây dựng khu tâm huyện Ia H’Drai với chức năng là hạt nhân thúc đẩy nông thôn phát triển, đây cũng là nguồn gốc của sự gia tăng lượng chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ chưa được xử lí thích hợp gây ô nhiễm môi trường đất tại địa phương. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn... và các công trình dịch vụ - thương mại sẽ làm biến đổi bề mặt địa hình tự nhiên khu vực, ảnh hưởng đến quá trình chảy tràn của nước mưa, tăng diện tich bề mặt đất đai bị bê tông hoá làm giảm quá trình vận chuyển của nước mặt xuống tầng nước ngầm dẫn đến giảm lưu lượng và chât lượng nguồn nước ngầm khu vực.
- Hoạt động giao thông, tiểu thủ công nghiệp với việc xả thải chất thải không được kiểm soát chặt hoặc xây dựng khu chôn lấp chất thải rắn không đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi tính chất lý hóa học của đất, gia tăng hàm lượng các kim loại nặng trong đất.
- Định hướng xây dựng các khu nghĩa trang tập trung phía Đông tâm huyện Ia H’Drai cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng đến các vi sinh vật có lợi trong đất, thoái hóa đất, thay đổi thành phần cơ lý, hóa của đất.
4. Các tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan
- Quá trình xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật như đường giao thông, khu trung tâm tâm huyện Ia H’Drai trên các khu đất nông, lâm nghiệp làm mất đi nguồn thu nhập từ diện tích trồng cà phê và hạt tiêu trong khu vực.
- Nước thải từ các khu trung tâm thương mại, chợ cần đầu tư đồng bộ cùng với hệ thống thoát nước thải chung của trung tâm huyện.
5. Đánh giá mức độ gia tăng rủi ro môi trường
(1) Xác định các rủi ro môi trường trong qui hoạch
- Nắng nóng, thiếu nước, lũ lụt, lốc xoáy do biến động khí hậu;
- Ngập lũ, xói lở và bồi tụ các bờ suối;
- Sự cố trong xử lí nước thải, khí thải và chất thải rắn;
(2) Khu vực chịu tác động lớn nhất của các sự cố môi trường đã từng xảy ra được xác định cụ thể như sau:
- Năm 2012, Nước suối Đá bị xuống thấp có nguyên nhân chính là do lượng mưa trong năm trên lưu vực suối đạt thấp, mùa mưa kết thúc sớm và gần như không có mưa bổ sung trong thời kỳ cuối mùa mưa, đầu mùa khô 2012 – 2013 ở khu vực thượng nguồn như những năm trước.
- Suối Đá là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất nông, công nghiệp của các hộ dân gần trung tâm huyện và làm sạch đô thị (hòa loãng nước thải của trung tâm huyện) lớn nhất. Do đó, với xu hướng mực nước tụt thấp và thiếu hụt lượng nước sẽ gây nhiều khó khăn cho đời sống và sản xuất của nhân dân, nhất là trong điều kiện thời tiết đang chuyển dần sang thời kỳ khô hanh và nắng nhiều nhất trong năm.
6. Đánh giá xu hướng tác động xấu tổng hợp của các yếu tố môi trường
- Trên cơ sở phân tích các định hướng phát triển các ngành theo Điều chỉnh qui hoạch xây dựng trung tâm huyện Ia H’Drai. Để xem xét mức độ tác động của các ngành kinh tế đến môi trường, cần phải có đánh giá tổng hợp khả năng, mức độ gây tác động của phát triển đô thị, phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp đối với các thành phần môi trường. Đây sẽ là cơ sở để xem xét các vấn đề môi trường trong các qui hoạch định hướng phát triển các ngành. Đánh giá tác động của các ngành kinh tế đến môi trường khi thực hiện qui hoạch cần sử dụng phương pháp ma trận định lượng.
- Mức độ tác động của mỗi ngành được tính như sau:
Tác động rất mạnh: 3; Tác động mạnh: 2; Tác động nhỏ: 1; Tác động không đáng kể: 0; Hệ số tác động: ngắn hạn 1; trung hạn 2; dài hạn: 3;
Bảng Ma trận đánh giá mức độ khi phát triển đô thị đến các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
TT
|
Các vấn đề môi trường tự nhiên và xã hội
|
Phát triển các KĐT
|
Phát triển TTCN
|
QH hệ thống giao thông
|
Phát triển TM-DV
|
1
|
Sử dụng đất
|
2
|
-1
|
-1
|
-1
|
2
|
Khí tượng, thủy văn…
|
-2
|
-2
|
-1
|
-1
|
3
|
Tai biến môi trường
|
-2
|
-2
|
-2
|
-1
|
4
|
Chất lượng nước mặt
|
-3
|
-2
|
-1
|
-1
|
5
|
Chất lượng nước ngầm
|
-2
|
-1
|
-1
|
-2
|
6
|
Chất lượng không khí
|
-2
|
-2
|
-3
|
-1
|
7
|
Gia tăng chất thải rắn
|
-3
|
-2
|
-1
|
-2
|
8
|
Dân số và định cư
|
2
|
2
|
3
|
2
|
9
|
Đói nghèo, việc làm, CL cuộc sống
|
2
|
3
|
2
|
2
|
Điểm trung bình
|
-8/-27
|
-7/-27
|
-5/-27
|
-5/-27
|
Ghi chú: (-) Tác động tiêu cực mang dấu âm ; (+) Tác động tích cực mang dấu dương.
=> Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:
(1) Tác động tích lũy tới môi trường tự nhiên:
- Phát triển đô thị sẽ làm gia tăng nước thải và chất thải rắn. Chất lượng nước mặt sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực lớn nhất do việc thực hiện các hoạt động phát triển đề xuất trong qui hoạch.
- Môi trường không khí sẽ chịu tác động của hoạt động đô thị và xây dựng hệ thống giao thông là nguồn ô nhiễm bụi lớn nhất.
- Các tác động đến vấn đề sử dụng đất, hệ sinh thái và đa dạng sinh học có ảnh hưởng tích cực nhất đến cảnh quan và các di tích văn hóa lịch sử.
(2) Tác động tích lũy tới môi trường xã hội:
- Phát triển kinh tế đem lại cơ hội việc làm từ tất cả các thành phần qui hoạch. Giảm tỷ lệ dân số di cư, tỷ lệ đói nghèo và ổn định chất lượng cuộc sống.
- Bên cạnh những tác động tích cực, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ sẽ giải quyết lượng lớn nhu cầu lao động, hiệu quả lao động cao hơn và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Sức khỏe cộng đồng có tiềm năng bị ảnh hưởng tiêu cực do các chất thải gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động đô thị, phát triển công nghiệp, tuy nhiên với việc phát triển, mở rộng hệ thống đô thị, cơ sở hạ tầng và dịch vụ, người dân có cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, vì vậy về tổng thể thực hiện qui hoạch có tác động tích cực tới sức khỏe cộng đồng.
- Căn cứ vào hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường tự nhiên trong quá khứ và định hướng phát triển đô thị và các ngành trong Điều chỉnh qui hoạch chung xây dựng trung tâm huyện Ia H’Drai, xác định trọng số hay tầm quan trọng của các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng và mức độ tác động của các ngành đến môi trường tự nhiên.
V. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường
Bảo vệ nguồn nước, chất lượng nước các suối đầu nguồn là vấn đề hết sức cần thiết trong khu vực. Do đó trong quá trình phát triển, tâm huyện Ia H’Drai phải thiết lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát chất lượng môi trường nước bằng các chỉ tiêu quan trắc thực tế.
- Đối với nước suối Đá các điểm kiểm tra thường ở hạ du miệng nước thải và trước điểm sử dụng 500m.
- Nguồn nước mặt gần khu tiểu thủ tập trung, điểm kiểm tra cách cống xả nước thải 500m.
- Đảm bảo khoảng cách ly nguồn nước mặt tối thiểu 50m, hạn chế phát triển đô thị, cơ sở công nghiệp tại khu vực nhạy cảm môi trường.
2. Các giải pháp quản lý, kỹ thuật bảo vệ môi trường
a) Giải pháp bảo vệ môi trường đối với hoạt động đô thị, tiểu thủ công nghiệp
Hoạt động đô thị
- Qui hoạch sử dụng đất đô thị, phân bố hợp lý các khu dân cư, khu vực gần cụm tiểu thủ công nghiệp, đảm bảo khoảng cách ly các khu vực nhạy cảm.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông: Cần quản lý và đảm bảo diện tích cây xanh thích hợp dọc theo đường giao thông có độ cao 6 - 15m nhằm hạn chế, phát tán bụi và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông.
- Tăng mật độ cây xanh trong các đô thị: trồng thêm cây trên các đường phố, mở rộng các công viên. Trồng cây xanh dọc tuyến đường theo khoảng cách, loại cây đáp ứng yêu cầu cách ly chống ồn, bụi...
- Thiết kế, xây dựng hệ thống cấp nước và thoát nước thải đô thị cũng như hệ thống nước thải công nghiệp. Rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong các đô thị để từng bước có biện pháp xử lí.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt, CTR nguy hại bao gồm cả thu gom, vận chuyển, xử lí, tiêu huỷ CTRNH. Tiếp tục xây dựng dự án đầu tư xây dựng khu xử lí chung theo qui hoạch đã được phê duyệt.
- Phát triển không gian cảnh quan cây xanh trong các đô thị, tạo điều kiện cải thiện môi trường nghỉ ngơi cho người dân đô thị.
- Phát triển cơ sở hạ tầng cấp và thoát nước cho công tác cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư ở các khu vực đô thị.
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp
Do vị trí cụm TTCN nằm đầu hướng gió chủ đạo vì vậy các hoạt động sản xuất trong cụm tiểu thủ công nghiệp phải được kiểm soát chặc chẽ, chỉ cho phép các hoạt động sản xuất không gây ô nhiễm vào đầu tư như: hoạt động sản xuất đồ gỗ dân dụng, hoạt động lắp ráp kim loại, cửa nhựa lỏi thép,….
- Quản lí nguồn phát sinh nước thải
+ Nước thải phát sinh từ các nhà máy thành viên trong cụm TTCN bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
+ Nước thải sinh hoạt sẽ được thu gom và tiền xử lí bằng bể tự hoại.
+ Trong trường hợp một số cơ sở sản xuất trong cụm TTCN có phát sinh nước thải sản xuất phải được xử lí sơ bộ trước khi dẫn vào hệ thống XLNT tập trung của khu vực.
+ Nghiêm cấm xả nước thải của các cơ sở sản xuất vào hệ thống thoát nước mưa. Nước sau hệ thống xử lí nước thải tập trung của trung tâm huyện phải đạt QCVN 14:2008/BTNMT trước khi đưa ra môi trường tiếp nhận của khu vực.
- Quản lý nguồn gây tiếng ồn và các tác động đến môi trường không khí
+ Giữ lại hành lang cây xanh cách ly là đất trồng cao su hiện trạng, đảm bảo bề rộng hành lang cây xanh cách ly từ 140-160m như quy hoạch.
+ Không bố trí các loại hình sản xuất gây ra tiếng ồn lớn, khói bụi nhiều tại khu vực phía Tây và phía Bắc cụm TTCN.
+ Khi qui hoạch cụm TTCN phải đảm bảo quy hoạch hợp lí, diện tích cây xanh trong cụm TTCN phải đạt tối thiểu 20% theo quy định.
+ Cung cấp các tiêu chuẩn môi trường liên quan đến khí thải tại nguồn và không khí xung quanh áp dụng đối với các loại hình sản xuất trong cụm TTCN ngay từ khi bắt đầu thực hiện hoạt động đầu tư.
+ Yêu cầu các nhà máy thành viên trồng hàng rào cây xanh cách ly của mình với chiều rộng hành lang tối thiểu là 5m.
- Quản lí nguồn gây ô nhiễm chất thải rắn
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh vào các thùng chứa qui định để tránh sự phân hủy của các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng do mùi hôi và nước rỉ rác. Các thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt do các cơ sở sản xuất tự trang bị và đặt tại các nơi thích hợp để xe rác của đơn vị có chức năng đến thu gom và vận chuyển.
+ Chất thải rắn không nguy hại: Tiến hành phân loại chất thải rắn sản xuất không nguy hại để thu gom các loại chất thải rắn có thể tái chế, tái sử dụng bán cho các cơ sở thu mua. Tuân thủ Nghị định số 38/2015/ND-CP ngày 24/4/2015 của Chính Phủ về quản lí chất thải và phế thải.
+ Chất thải rắn nguy hại: Kê khai chất thải nguy hại theo các qui định hiện hành của pháp luật. Thu gom chất thải nguy hại vào các thùng chứa qui định có dán nhãn, các thùng chứa chất thải nguy hại do các cơ sở sản xuất tự trang bị và đặt tại các nơi thích hợp trong nhà máy. Hợp đồng với đơn vị có chức năng của địa phương đến thu gom và vận chuyển đi xử lý theo các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Tuân thủ Thông tư số 36/2015/ TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ TN và MT về quản lý chất thải rắn nguy hại
b) Khai thác, sử dụng tổng hợp có hiệu quả tài nguyên nước
- Điều tra nghiên cứu nguồn nước ngầm trung tâm huyện, thiết kế xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước khu vực lân cận trung tâm huyện.
- Giám sát hoạt động khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho hoạt động sử dụng nước hiện có. Kiểm soát chất thải (nước thải, khí thải, tiếng ồn), đảm bảo tuân theo các TCVN về môi trường tương ứng...
- Xử lí các nguồn nước thải gây ô nhiễm trong các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các đô thị. Có kế hoạch xử lí bồi lắng ở các khu vực suối Đá, các hồ cảnh quan, các đoạn kênh thoát nước mưa.
c) Các giải pháp về chính sách quản lý môi trường
Nâng cao nhận thức cho nhân dân về môi trường: Tăng cường giáo dục pháp luật (Luật bảo vệ môi trường, Luật và các văn bản khác có liên quan), đẩy mạnh giáo dục pháp luật trong các trường học.
Công tác kiểm soát và hướng dẫn thực thi pháp luật về môi trường phải được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả; công tác xử lí sai phạm phải kịp thời và kiên quyết.
Chú trọng phát triển, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, đảm bảo tỷ lệ khai thác hợp lý giữa nước mặt và nước ngầm gắn với nhu cầu nước sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.
------------------------------------
PHẦN VII
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
I. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Nguyên tắc
- Sau khi Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum được phê duyệt, huyện Ia H’Drai sẽ triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng, làm cơ sở để đầu tư và quản lý theo quy hoạch.
- Tiến hành triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khung như: San nền, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và cơ sở hạ tầng xã hội cấp đô thị đến cấp đơn vị ở nhằm mục đích tăng khả năng hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Các dự án trọng tâm cần được ưu tiên đầu tư
STT
|
DANH MỤC DỰ ÁN
|
NGUỒN VỐN DỰ KIẾN
|
1
|
Quy hoạch chi tiết các khu chức năng dọc tuyến Quốc lộ 14C của thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai.
|
Vốn ngân sách (bao gồm ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các chương trình dự án)
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống hạ tầng xã hội như giao thông, cấp điện, cấp nước, đập tràn... của thị trấn.
|
Ngân sách nhà nước + ODA
|
3
|
Dự án khai thác quỹ đất dọc Quốc lộ 14C
|
Xã hội hóa
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng khu trung tâm thương mại của thị trấn.
|
Xã hội hóa
|
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH NGẮN HẠN
Hướng đến việc xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai đến năm 2030 đạt đô thị loại V, cần có những giải pháp thực hiện quy hoạch ngắn hạn như sau:
- Lập các quy hoạch chi tiết để triển khai cụ thể các định hướng phát triển kinh tế xã hội dựa trên đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung được duyệt:
- Triển khai thực hiện các công tác quản lý quy hoạch đô thị nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển đã được triển khai phù hợp.
- Thực hiện các dự án có tính chiến lược dựa vào đánh giá rõ ràng thứ tự ưu tiên, hiệu quả đầu tư, hiệu quả xây dựng của dự án và dựa trên kết quả đánh giá đó, lựa chọn phương pháp đầu tư thích hợp. Thêm vào đó, để có thể sớm thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến hành xây dựng kết hợp với các kế hoạch phát triển đô thị tư nhân, giảm thiểu đi kim ngạch đầu tư.
- Cơ chế và giải pháp tạo vốn:
+ Đối với nguồn vốn ngân sách: ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án của Trung ương trên địa bàn, sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, lưới điện.
- Đối với nguồn vốn khác: Trong khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ qũy đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn.
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
- Quy hoạch chia lô tạo thành các quỹ đất để bán cho người dân hoặc đổi đất lấy cơ sở hạ tầng…
- Tổ chức bán đầu giá quyền sử dụng đất đối với các quỹ đất thuận lợi xây dựng đã được san ủi mặt bằng.
- Ngoài ra, các nguồn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, huyện Ia H’Drai cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như: Trên danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào thị trấn, chú trọng khai thác nguồn vốn ODA và nguồn vốn các nhà tài trợ khác.
---------------------------------------
PHẦN VIII
QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
1. Tổ chức thực hiện các dự án phát triển đô thị
Các dự án phát triển đô thị là bước đầu của việc thực thi quy hoạch đô thị. Vì vậy, chính quyền cần có một khung chính sách có hiệu lực, hiệu quả và tính khả thi cao tùy theo tính chất và nội dung của dự án. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng khung chính sách như sau.
- Nguyên tắc cơ bản:
+ Đáp ứng được theo tiến trình phát triển đô thị.
+ Thúc đẩy được tiến trình xây dựng công trình công cộng.
+ Chính quyền cũng thu được lợi nhuận trong việc phát triển xây dựng.
+ Có thể thực thi việc phát triển đô thị một cách công bằng và minh bạch.
+ Đảm bảo được quyền lợi của người dân.
- Định hướng xây dựng các khu đô thị rất đa dạng tùy theo hiện trạng đất đai. Cần xây dựng phương pháp thực hiện dự án có thể đáp ứng được mục tiêu xây dựng đa dạng của các khu đô thị.
2. Các giải pháp đảm bảo nguồn vốn
Việc đảm bảo nguồn vốn là vấn đề quan trong trong việc thực thi quy hoạch đô thị. Đặc biệt là các công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn như đường xá hay sông ngòi, cần có nguồn vốn rất lớn. Chỉ với nguồn ngân sách của Trung ương và Tỉnh thì sẽ không đủ để thực hiện quy hoạch, vì vậy cần có giải pháp đảm bảo nguồn vốn hợp lý cho từng dự án.
Quy hoạch đã nghiên cứu để hướng đến thực hiện các giải pháp chính cho việc đảm bảo nguồn vốn ngoài ngân sách. Đảm bảo nguồn vốn không chỉ bằng các giải pháp riêng lẻ mà còn cần phải kết hợp nhiều giải pháp nếu cần thiết.
- Các giải pháp đảm bảo nguồn vốn ngoài ngân sách:
+ Viện trợ và đầu tư từ chính phủ nước ngoài (ODA, FDI)
+ Đầu tư trực tiếp từ nhà đầu tư tư nhân, doanh nghiệp
+ Đầu tư trực tiếp từ chủ đầu tư tư nhân (chủ đầu tư trực tiếp xây dựng công trình)
- Trong tương lai, để chú trọng phát huy có hiệu quả nguồn vốn tư nhân, chính quyền cần lập chiến lược đảm bảo nguồn vốn để tiến hành các giải pháp thu hút vốn theo tiến trình mở rộng đô thị. Trong số các giải pháp đó, cần đặc biệt áp dụng giải pháp thực hiện dự án có hiệu quả cao như như hình thức hợp tác công – tư (PPP: Public – Private Partnership), hình thức tư nhân chủ động vốn (PFI: Private Finance Initiative), để giảm lượng vốn cho xây dựng, hướng đến xây dựng sớm các công trình hạ tầng.
- Hình thức hợp tác công - tư (PPP) giúp chính quyền đạt hiệu quả cao nhất trong việc phân phối nguồn lực, sử dụng được nguồn lực trong nhân dân (vốn, kinh nghiệm, nhân lực…). Ví dụ như trong các dự án của chính quyền như cấp nước, gas, giao thông… nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án từ giai đoạn lập kế hoạch, nhà nước vẫn sở hữu thiết bị, công trình còn việc đầu tư và kinh doanh được ủy thác cho phía tư nhân.
II. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Một trong những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện quy hoạch đô thị là xây dựng bộ máy hành chính tốt, có khả năng quản lý trên nhiều lĩnh vực. Hiện tại, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan còn một vài điểm yếu, dẫn đến không thể đáp ứng nhanh, cũng như gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin chính xác. Thêm vào đó, với nguồn lực có giới hạn, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất, cần phải tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng một cách tổng hợp và có chiến lược. Do đó, cần xây dựng bộ máy thực hiện công tác quản lý phát triển đô thị cũng như tăng cường công tác quản lý.
1. Tổ chức bộ máy quản lý
1.1. Các cơ quan có trách nhiệm theo quy định cần tổ chức công bố công khai Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký quyết định phê duyệt.
1.2. Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan quản lý và hướng dẫn UBND huyện Ia H’Drai, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quy hoạch, xây dựng trong khu vực thị trấn huyện Ia H’Drai theo đúng đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai:
- Thực hiện việc tổ chức cắm mốc giới quy hoạch thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng; văn bản số 3010/UBND-HTKT ngày 7/11/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch cắm mốc giới tại Điều 12 Quy định này.
- Thực hiện việc quản lý quy hoạch, xây dựng theo đúng đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Theo dõi, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định (thông qua Sở Xây dựng để tham mưu, đề xuất).
1.4. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện:
- Tổ chức thực hiện và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trong đô thị theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung được phê duyệt.
- Tổ chức hướng dẫn và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra. Kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm của các công trình xây dựng không thực hiện đúng quy hoạch.
- Chủ động tham mưu cho UBND huyện lập các chương trình phát triển đô thị; các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; quy chế quản lý kiến trúc đô thị để làm cơ sở cho việc khai thác các dự án và công tác cấp giấy phép xây dựng.
1.5. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện:
- Thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất, xây dựng đúng mục đích sử dụng. Kịp thời xử lý các vi phạm về đất đai.
- Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục giao đất, thuê đất. Kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất.
1.6. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện:
- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND huyện thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch.
- Cân đối nguồn vốn ngân sách huyện hàng năm để tham mưu cho UBND huyện bố trí cho các dự án liên quan đến công tác quy hoạch và phát triển đô thị.
1.7. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về văn hóa, thể thao, du lịch, thông tion truyền thông trên đia bàn đô thị.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý về quy hoạch, kiến trúc các công trình quảng cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa, hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về cấp phép xây dựng các trạm BTS.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai kế hoạch tuyên truyền, thông tin kịp thời, chính xác các nội dung của quy định này để nhân dân hiểu và tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện.
1.8. Các phòng, ban và các tổ chức có liên quan khác ở huyện:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các phòng, ban và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm công bố, công khai những quy định quản lý chuyên ngành, quy định ngành đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để nhà đầu tư biết và thực hiện theo đúng quy định.
- Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các oạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng trái phép, xây dựng không có giấy phép.
1.9. Đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trong khu vực quy hoạch:
- Tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
- Chấp hành nghiêm các quy định về quản lý quy hoạch, không gian kiến trúc của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung được phê duyệt
2. Quy định về hình thái kiến trúc
- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không được ảnh hưởng cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Bố trí đủ tiêu chuẩn diện tích cây xanh, mặt nước, tổ chức cảnh quan nâng cao tiện nghi khu ở đô thị.
- Đối với khu dân cư nằm dọc trên các tuyến giao thông chính đô thị: Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc các công trình nằm dọc trên tuyến Quốc lộ 14C và các công trình kiến trúc tại các trục chính trung tâm.
- Đối với các công trình công cộng, dịch vụ khi xây dựng đảm bảo khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 6m. Đối với công trình nhà ở thấp tầng, khu nhà có vườn, khuyến kích xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:
+ Cải tạo, nâng cấp công trình đảm bảo mỹ quan đô thị. Hạn chế xây dựng các công trình tạm, bán kiên cố, tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố.
+ Không xây dựng công trình cao quá 5 tầng, tuân thủ các quy định của quy hoạch được duyệt.
- Đối với khu dân cư xây dựng mới:
+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới và hài hòa với các khu dân cư liền kề.
+ Tăng cường diện tích thông thoáng, trồng cây xanh và sân bãi TDTT.
+ Các công trình công cộng như chợ, trường mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm. Đảm bảo thoát người, phòng chống cháy nổ.
- Các quy chế kiến trúc của mỗi khu đất (mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, giới hạn chiều cao) được thiết lập dựa trên cơ sở Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN01:2008/BXD) và “Luật quy hoạch đô thị”, có xét đến thực tế của khu vực quy hoạch. Cụ thể:
a) Đối với khu trung tâm Chính trị - Hành chính:
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ thấp khống chế tối đa 50%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 1,5 lần.
- Mật độ xây dựng cho các công trình khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 7 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,8 lần.
b) Đối với khu Công cộng – Dịch vụ:
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ thấp khống chế tối đa 50%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 1,5 lần.
- Mật độ xây dựng cho đất hỗn hợp (ở kết hợp kinh doanh) khống chế tối đa 60%, tầng cao tối đa 5 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 3,0 lần.
- Mật độ xây dựng cho các công trình khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 7 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,8 lần
c) Đối với khu dân cư phía Đông:
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ thấp khống chế tối đa 50%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 1,5 lần
- Mật độ xây dựng cho các công trình khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,0 lần
d) Đối với khu thương mại, dịch vụ và dân cư dọc Quốc lộ 14C:
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ thấp khống chế tối đa 50%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 1,5 lần.
- Mật độ xây dựng cho đất hỗn hợp (ở kết hợp kinh doanh) khống chế tối đa 60%, tầng cao tối đa 5 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 3,0 lần.
- Mật độ xây dựng cho các công trình khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 7 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,8 lần.
e) Đối với khu dân cư phía Bắc:
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ thấp khống chế tối đa 50%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 1,5 lần.
- Mật độ xây dựng cho các công trình khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,0 lần.
f) Đối với cụm Tiểu thủ công nghiệp:
- Mật độ xây dựng cho công trình khống chế tối đa 60%, tầng cao tối đa 3 tầng. Chiều cao tối đa ≤ 16m.
g) Đối với khu dự trữ phát triển đô thị:
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ thấp khống chế tối đa 50%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 1,5 lần.
- Mật độ xây dựng cho đất ở mật độ cao khống chế tối đa 60%, tầng cao tối đa 5 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 3,0 lần.
- Mật độ xây dựng cho chung cư cao tầng khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 7 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,8 lần.
- Mật độ xây dựng cho các công trình khống chế tối đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng, hệ số sử dụng đất không quá 2,0 lần.
3. Quy định về bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật
a. Cấp nước:
- Công trình khai thác nước mặt phải nằm ở đầu nguồn so với khu vực dùng nước, không gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của nguồn cấp nước.
- Không được xây dựng họng thu nước trong luồng chạy của các phương tiện giao thông đường thủy, trong luồng di chuyển của cát và phù sa đáy sông hoặc khu vực có rong tảo phát triển.
- Cấm xây dựng, đào hố phân, rác, hố vôi, chăn nuôi, đổ rác xung quanh công trình thu nước.
b. Thoát nước mưa:
- Không được xả nước mưa vào các khu vực trũng không có khả năng tự thoát nước và dễ tạo thành đầm lầy; khu vực có nguy cơ xói mòn, không có biện pháp gia cố bờ.
c. Giao thông:
- Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
+ 03m đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
+ 02m đối với đường cấp III;
+ 01m đối với đường từ cấp IV trở xuống.
- Giới hạn hành lang an toàn đường bộ ngoài khu vực thị trấn được quy định như sau:
+ 50m đối với đường Quốc lộ 14C.
d. Cấp điện:
- Hệ thống cấp điện: phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật của lưới điện trung thế, hạ thế theo tiêu chuẩn xây lắp và vận hành lưới điện. Trong khu ở sử dụng lưới điện đi nổi kết hợp với chiếu sáng đèn đường. Các khu công trình công cộng, dịch vụ tập trung trong khu trung tâm nên sử dụng lưới điện ngầm. Trạm hạ thế nên sử dụng trạm xây với bán kính cấp điện < 300m.
- Khoảng cách an toàn tối thiểu về cách điện trạm biến áp và hành lang bảo vệ tuyến điện tới các công trình xây dựng khác được tuân thủ theo điều 14, 15, 16 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chỉnh phủ quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện.
e. Thoát nước thải:
- Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT) từ các công trình xử lý và trạm bơm nước thải tới ranh giới xây dựng nhà ở, công cộng, bệnh viện, trường học, các xí nghiệp thực phẩm phải tuân thủ qui định. Trong khoảng cách ly này phải có giải cây xanh cách ly với chiều rộng không dưới 10m.
- Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi công, sửa chữa.
- Trong phạm vi khu dân cư không được đặt đường ống thoát nước nổi hoặc treo trên mặt đất.
- Ở các đường phố xây dựng mới phải đặt cống thoát nước ở dọc theo vỉa hè trong hào kỹ thuật; ở các đường phố có chiều rộng ≥ 7m phải bố trí cống thu nước thải dọc hai bên đường; ở khu vực đường phố cũ, vỉa hè nhỏ hẹp, không thể đào vỉa hè đặt cống thoát nước thì được đặt cống ở lòng đường.
f. Vệ sinh môi trường:
- Khoảng cách an toàn môi trường nhỏ nhất giữa trạm đốt chất thải đến chân các công trình xây dựng khác là ≥500m.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân công trình dân dụng khác ≥1.000m.
- Vị trí khu liên hợp xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng. Khoảng cách an toàn môi trường nhỏ nhất giữa hàng rào khu liên hợp xử lý chất thải rắn đến chân công trình xây dựng khác là ≥1.000m.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở được quy định như sau:
+ Đối với nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
+ Đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m.
-------------------------------
PHẦN IX
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 phù hợp với yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ và các định hướng chiến lược mà các cấp, ngành đã đề ra nhằm đưa thị trấn Ia H’Drai trở thành trung tâm huyện lỵ của huyện Ia H’Drai, làm động lực thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của huyện Ia H’Drai. Từng bước đưa cuộc sống của nhân dân trong thị trấn ngày một nâng cao theo hướng văn minh, hiện đại. Với các điều kiện tự nhiên và tiềm năng sẵn có cộng với sự quan tâm đầu tư, thị trấn Ia H’Drai đang phát triển mạnh mẽ. Trong tương lai, đây sẽ là một đô thị mang nhiều bản sắc đặc thù, văn minh hiện đại của tỉnh Kon Tum.
II. Kiến nghị
Để đồ án sớm được triển khai đúng mục tiêu đã đề ra, cần phải tiến hành thực hiện các bước:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để việc đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời.
- Xây dựng quy chế quản lý - đầu tư xây dựng đồ án điều chỉnh quy hoạch.
- Có chính sách cụ thể đối với việc giải tỏa đền bù và thông báo trước để dân biết và thực hiện.
- Xác định rõ các hạng mục dùng vốn từ nguồn kinh phí nhà nước và những phần việc có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác để đồ án sớm được triển khai và đưa vào sử dụng.
Kính mong các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng của tỉnh và địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm phê duyệt, chỉ đạo khai thác một cách hợp lý để đồ án trở thành hiện thực góp phần tích cực sự nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị trấn huyện lỵ huyện Ia H’Drai nói riêng và huyện Ia H’Drai nói chung./.
----------------------------------