Thuyết minh
QUY HOẠCH PHÂN KHU
KHU VỰC VEN ĐẦM NẠI
HUYỆN NINH HẢI - TỈNH NINH THUẬN
TỶ LỆ 1/2.000
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lý do lập quy hoạch và sự cần thiết của đồ án
Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030 đã định hướng mở rộng không gian phát triển về phía Đầm Nại, gắn kết với các vùng cảnh quan sinh thái, các vùng động lực có khả năng liên kết với các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố, để tạo ra những thế và lực mới cho thành phố và toàn vùng, đặc biệt là về dịch vụ du lịch.
Khu vực Đầm Nại là vùng cảnh quan đặc sắc nằm phía Bắc TP. Phan Rang – Tháp Chàm. Đây là vùng động lực quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch của thành phố và vùng phụ cận nói riêng cũng như ngành du lịch của toàn tỉnh nói chung, với sản phẩm là những hoạt động du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với không gian mặt nước Đầm Nại và cộng đồng dân cư hiện hữu cũng như các khu vực đô thị và dịch vụ phát triển mới ,hứa hẹn mang những giá trị bản sắc riêng.
Để cụ thể hóa các định hướng quy hoạch của đồ án quy hoạch chung và tạo cơ sở triển khai đầu tư xây dựng cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch, từng bước tôn tạo, nâng cấp và phát triển khu vực Đầm Nại tương xứng với tiềm năng và nhu cầu, việc lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu vực Đầm Nại là hết sức cần thiết.
1.2.Mục tiêu lập quy hoạch
-
Cụ thể hóa nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011.
-
Cụ thể hóa nội dung đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030.
-
Cụ thể hóa nội dung Quy hoạch Dải ven biển được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt tại Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17/4/2013.
-
Làm cơ sở pháp lý để triển khai và thu hút đầu tư xây dựng cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch.
-
Các căn cứ thiết kế quy hoạch
-
Đồ án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011;
-
Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030;
-
Đồ án Quy hoạch dải ven biển tỉnh Ninh Thuận đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17/4/2013;
-
Quy hoạch phát triển ngành Nông – Lâm – Thủy sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 – 2020.
-
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã Tân Hải, Hộ Hải, Phương Hải và Tri Hải.
-
Quyết định số: 139/ QĐ-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2012 của UBND Tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) Dải ven biển Khu vực Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận;
-
Luật Quy hoạch Đô thị ban hành tháng 6/2009, có hiệu lực từ 01/01/2010;
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
-
Thông tư 10/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
-
Các dự án đầu tư xây dựng, các tài liệu, văn bản và số liệu điều tra có liên quan.
-
Quy hoạch phát triển ngành Nông – Lâm – Thủy sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 – 2020.
II.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HIỆN TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
2.1.Vị trí, giới hạn khu đất thiết kế
Phạm vi lập quy hoạch phân khu Khu vực Đầm Nại có diện tích khoảng 1.684,65ha và có ranh giới như sau:
-
Phía Đông Bắc giáp đường đất và mương (nằm phía Nam khu dân cư Gò Thao – xã Tân Hải);
-
Phía Tây Bắc giáp đường QL1A;
-
Phía Tây Nam giáp núi Cà Đú;
-
Phía Nam giáp tỉnh lộ 704 và thị trấn Khánh Hải;
-
Phía Đông Nam giáp núi Đá Cầu;
-
Phía Đông giáp khu ruộng muối của xí nghiệp muối Phương Hải.
(Trong đó, chỉ bao gồm khoảng 70ha diện tích mặt nước Đầm Nại).
1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1.Địa hình:
Địa hình toàn khu vực nghiên cứu có dạng lòng chảo. Tuy nhiên tại khu vực quanh Đầm Nại lại tương đối bằng phẳng. Hướng dốc chính của địa hình từ Đông Bắc xuống Tây Nam, cao độ trung bình 2 – 3m. Đường QL1A có cao độ 3 – 4m. Lòng hồ có cao độ (-1,0) đến (-0,5). Đỉnh núi Cà Đú khoảng +40.0m. Rạch Tri Thủy là rạch nối Đầm Nại với biển, dài 2km chỗ hẹp nhất tại cầu Tri Thủy khoảng 110m, chỗ rộng nhất 200m.
-
Mặt nước Đầm Nại:
So sánh ảnh vệ tinh giữa năm 1990 và 2010 cho thấy tác động mạnh của con người vào môi trường trong hai chục năm qua. Một điều đặc biệt quan trọng cần phải xác minh lại là nguy cơ nông dần của toàn bộ đầm, có thể là do việc phá hủy rừng đầu nguồn và khu vực rừng ngập mặn dẫn đến bồi tụ phù sa nhanh chóng trong khu vực đầm.
Hiện trạng ô nhiễm của hàng ngàn ha nuôi tôm và sự giảm sút đáng kể tài nguyên thiên nhiên dẫn đến câu hỏi bất khả kháng: làm thế nào khôi phục hệ sinh thái?
-
Khu vực đìa tôm:
Các đìa nuôi thủy hải sản, diện tích khoảng 900 ha ( nếu tính cả các kênh mương đi kèm, thì toàn bộ diện tích vùng nuôi trồng thủy sản là khoảng 1.050 ha), đa số đã bị bỏ hoang từ năm 2003. Nếu được khôi phục sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của khu vực.
-
Khu vực đồng muối:
Khu vực ruộng muối thuộc xã Phương Hải khoảng 150 ha, cần duy trì vì đây đang là hoạt động kinh tế khá quan trọng trong khu vực này.
1.1.1.Khí hậu
Là khu vực mang tính đặc trưng của khí hậu Nam Trunng Bộ - khí hậu khô nóng và ít mưa; lượng bốc hơi trung bình năm lớn; Mùa đông không lạnh, nắng nhiều; Ảnh hưởng khá mạnh của gió Tây khô nóng. Mùa mưa lệch về cuối năm.
-
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cao quanh năm, dao động từ 23,30C đến 31,80C :
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 27,60C.
- Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 31,80C
- Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất 23.30C
-
Chế độ nắng :
Thời gian chiếu sáng dài, tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.816 giờ.
-
Chế độ mưa :
Mùa mưa đến muộn so với các tỉnh khác. Thời gian mưa ngắn, thường chỉ tập trung trong 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11, trùng vào thời kỳ lũ lớn nhất trên các lưu vực sông. Tổng lượng mưa từ 500 đến 800mm/năm.
- Lượng mưa trung bình nhiều năm là 756mm;
- Số ngày mưa trung bình năm là 51 ngày - 68 ngày;
- Lượng mưa lớn nhất ngày là 280mm.
-
Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi lớn nhất trong cả nước, trung bình năm là 1.616mm, trong đó lớn nhất là tháng 3 và tháng 4.
-
Độ ẩm:
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm: 26,1mb
- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 77%.
-
Chế độ gió :
Hướng gió chủ yếu thịnh hành ở đây là gió Đông Bắc (thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) – gió Tây Nam (thổi từ tháng 5 đến tháng 10), tốc độ trung bình 2,3 m/s, lớn nhất 24m/s.
-
Bão:
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ít chịu ảnh hưởng của bão so với các địa phương khác.
* Nhận xét chung: Điều kiện khí hậu khu vực Đầm Nại thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, nhưng do lượng mưa ít và phân bố không đều, làm cho độ mặn của nước trong đầm ở các tháng mùa khô rất cao. Khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương, nên mát mẻ, ôn hoà trong cả năm. Nhiệt độ trung bình năm 26 – 270C, mùa hè nóng nhiều nhưng không oi bức, mùa đông có mưa nhưng không lạnh, rất thích hợp cho du lịch và nghỉ dưỡng.
1.1.2.Đặc điểm địa chất
a. Địa chất thủy văn
Mực nước ngầm thay đổi theo mùa. Mùa mưa một số nơi mực nước bằng mực nước mặt, nước ngầm màu hơi vàng và hơi lợ vì chịu ảnh hưởng của nước biển.
b. Địa chất công trình:
Chưa có thăm dò địa chất công trình toàn khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể nhận xét sơ bộ sau:
Khu vực trũng thấp đang là đầm nuôi thủy sản, có cường độ chịu tải kém, phải gia cố móng khi xây dựng công trình. Lớp dưới là cát pha, sét pha cát, cường độ chịu tải 1,0kg/cm2 - 1,5kg/cm2.
Khu vực đồi núi có cấu tạo sét pha lẫn sỏi sạn, đá tảng, đá bị phong hoá mạnh lẫn dăm sạn và sét pha, nền đất chịu tải tốt, nhưng nếu khai thác xây dựng phải san mặt bằng và kè mái đòi hỏi chi phí xây dựng lớn.
Khu vực dân cư hiện có hiện chưa có công trình lớn nào, nếu xây dựng công trình lớn tại khu vực này cần khoan khảo sát để có phương án thích hợp khi xử lý nền móng.
c. Địa chất vật lý
Theo tài liệu dự báo của Viện Vật lý Địa cầu, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 5, vì vậy, khi xây dựng các công trình quan trọng và cao tầng cần phải có giải pháp kết cấu và nền móng đảm bảo an toàn cho công trình nằm trong vùng dự báo có cấp động đất nêu trên.
1.1.3.Đặc điểm thủy, hải văn
-
Thuỷ văn:.
Lưu vực đổ vào Đầm Nại rất lớn - gần 556 km2, quá trình lũ từ các sông suối đổ vào Đầm Nại rất phức tạp. Đầm Nại nối với biển bằng rạch Tri Thủy dài 2km, chỗ hẹp nhất tại cầu Tri Thủy khoảng 110m, chỗ rộng nhất 200m.Rạch Tri Thủy chỗ sâu nhất có cao độ (-4,0)m.
Bảng : Các đặc trưng địa lý thủy văn của các lưu vực
Tên lưu vực
|
Diện tích (km2)
|
Chiều dài sông chính (L km)
|
Chiềudài sông nhánh( tổng L)
|
Độ dốc lòng sông (%0)
|
Đông Nha
|
45
|
17,7
|
24
|
12,59
|
Kiền Kiền
|
138
|
20,9
|
11
|
7,15
|
Klay Hay Chong
|
54
|
16,6
|
49,8
|
11,7
|
Màn Màn
|
30
|
20,9
|
11
|
7,15
|
Cầu Tri Thủy
|
86
|
9,0
|
27
|
2,87
|
Nguồn: Dự án đầu tư cơ sở hại tầng và hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại
+ Lưu vực suối Đông Nha đổ vào suối Đông Nha, ra Đầm Nại tại cầu Đông Nha.
+Từ hướng Bắc dòng chảy tập trung dần về lòng chảo với một bên là QL1A và một bên là dãy núi cao, chảy tràn qua kênh Bắc tại các tràn băng Bi Sổ, Ba Tháp và đổ về Đầm Nại qua các suối Ngòi Quạ , Kênh Tháo.
+ Từ hướng Tây, dòng chảy lũ vượt qua đường sắt Bắc Nam, tràn qua kênh Bắc tại các vị trí tràn băng như Phước Nhơn 4, kênh Ngang song song với kênh Bắc, chắn ngang dòng lũ tràn đồng làm giảm đáng kể vận tốc lũ khi tràn qua QL1A. Dòng chảy qua QL1A tại vị trí các cầu Lương Cách, Hộ Diêm, cầu Đỏ, Gò Đền….rồi đổ vào Đầm Nại.
+ Từ hướng Tây nam có mương Màn Màn, Lê Đình Chinh và mương Cầu Ngòi ( ở 2 bên núi Cà Đú) đổ về Đầm Nại.
b. Hải văn:
Đặc trưng chế độ thủy triều trong Đầm Nại là nhật triều không đều, hàng tháng có khoảng 18- 20 ngày nhật triều. Số liệu triều theo trạm triều biển Quy Nhơn
Biểu: Mực nước đỉnh triều cao( phục vụ tính toán tiêu lũ)
P ( % )
|
0,1
|
1
|
2
|
5
|
10
|
H tk (cm)
|
158
|
143
|
138
|
131
|
126
|
Nguồn: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại do Viện khoa học thủy lợi lập 10/2006. Cao độ quốc gia.
|
1.2.Đặc điểm hiện trạng
1.2.1.Hiện trạng dân cư – lao động
Trong khu vực nghiên cứu thiết kế hiện có khoảng 6.292 hộ dân - với khoảng 25.170 người sinh sống. Mật độ dân cư bruttô khoảng 110 người/ha đất khu dân cư; mật độ dân cư nettoo khoảng 90 người/ha đất ở. Trong đó:
-
Xã Tân Hải có: 1.070 hộ - 4.280 người.
-
Xã Hộ Hải có: 2.231 hộ - 8.925 người.
-
Thị trấn Khánh Hải có: 127 hộ - 510 người.
-
Xã Tri Hải có: 1.495 hộ - 5.980 người.
-
Xã Phương Hải có: 1.369 hộ - 5.476 người.
Về lao động, việc làm: cuộc sống của người dân ở đây hiện gặp nhiều khó khăn.
Trước năm 1996, nguồn lợi thủy sản từ Đầm Nại khá dồi dào, cung cấp đủ nguồn sống cho người dân quanh đầm.
Trong giai đoạn 1996 – 2003, người dân ồ ạt phá rừng làm đìa tôm, ngành này tăng trưởng mạnh, nhưng từ năm 2003 đến nay, đa số diện tích đìa bị bỏ hoang, một số ít hộ duy trì nuôi tôm, một số hộ nuôi các loại thủy hải sản khác.
Một số hộ làm muối hoặc làm cho xí nghiệp muối Phương Hải.
Một số khác đi làm việc ở nơi khác.
1.2.2.Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực nghiên cứu thiết kế có tổng diện tích 1.684,65 ha. Bao gồm:
- Diện tích đìa nuôi trồng thủy sản là khoảng 844,1 ha, nếu tính cả diện tích kênh mương đi kèm là khoảng hơn 1.000 ha - chiếm khoảng 60% tổng diện tích nghiên cứu lập quy hoạch, phần lớn diện tích đìa đang bỏ hoang.
- Mặt nước kênh, mương: 165,9 ha, chiếm 9,8%, chủ yếu nằm xen lẫn với các khu nuôi trồng thủy sản; một số khác là các kênh tiêu thoát nước chính từ lưu vực phía Tây QL1A và từ phía Bắc qua khu vực thiết kế, đổ ra đầm Nại.
- Đất ruộng muối – 116,87ha chiếm 6,9%, tập trung chủ yếu ở xã Phương Hải, một số ít ở xã Tri Hải và thị trấn Khánh Hải.
- Đất ở: 188,5 ha - chiếm khoảng 11,2%, tập trung ở ven đường quốc lộ 1A thuộc địa phận thôn Gò Đền - xã Tân Hải; thôn Hộ Diêm, thôn Hòn Thiên và thôn Lương Cách - xã Hộ Hải; thôn Tân An, thôn Tri Thủy – xã Tri Hải; thôn Phương Cựu, thôn Phương Hải – xã Phương Hải. Ngoài ra, đất ở kết hợp nhà vườn tập trung ở khu vực phía Nam – thuộc thị trấn Khánh Hải có diện tích 48,9 ha, chiếm 2,9%.
- Đất công trình công cộng như: ủy ban nhân dân xã, trạm y tế, chợ, nhà sinh hoạt văn hóa có tổng diện tích 6,16ha; đất giáo dục – 6,58ha;
Ngoài ra, có một số loại đất có công trình xây dựng khác như: Đất quốc phòng 2,31ha; đất tôn giáo – 5,05ha; đất công nghiệp và cơ sơ sản xuất kinh doanh – 6,47ha; đất công trình hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý nước) – 0,25ha.
- Đất canh tác gồm: đất trồng lúa – 10,1ha chiếm 0,6%; đất trồng cây ăn quả – 37,16 ha, chiếm 2,2% - chủ yếu là trồng nho, táo. Ngoài ra, có một số ít vườn trồng xoài...; đất trồng màu và chăn nuôi tập trung ở thôn Lương Cách – xã Hộ Hải, diện tích 3,24ha - chiếm 0,2%;
- Đất đồi núi – 9,17 ha chiếm 0,5%, chủ yếu là núi đá chồng và cây tán thấp.
- Đất trống, đất chưa sử dụng – 40,39 ha, chiếm 2,4%, tập trung ở khu vực thuộc thị trấn Khánh Hải và ven đầm thuộc xã Hộ Hải và xã Phương Hải.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa – 18,2 ha chiếm 1,1%, tập trung chủ yếu ven chân núi Cà Đú thuộc địa phận thị trấn Khánh Hải.
Bảng: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng
|
1.684,65
|
100,0
|
1
|
Đất ở
|
188,51
|
11,2
|
2
|
Đất ở kết hợp nhà vườn
|
48,90
|
2,9
|
3
|
Đất công trình công cộng
|
6,16
|
0,4
|
4
|
Đất giáo dục
|
6,58
|
0,4
|
5
|
Đất cơ sở SX KD, CN
|
6,47
|
0,4
|
6
|
Đất quốc phòng
|
2,31
|
0,1
|
7
|
Đất tôn giáo
|
5,05
|
0,3
|
8
|
Đất công trình hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý nước sinh hoạt)
|
0,25
|
0,0
|
9
|
Đất giao thông
|
44,57
|
2,6
|
10
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
40,39
|
2,4
|
11
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
18,20
|
1,1
|
12
|
Đất trồng màu, chăn nuôi
|
3,24
|
0,2
|
13
|
Đất đồi núi
|
9,17
|
0,5
|
14
|
Đất trồng cây ăn quả
|
37,16
|
2,2
|
15
|
Đất trồng lúa
|
10,10
|
0,6
|
16
|
Đất ruộng muối
|
116,87
|
6,9
|
17
|
Đìa nuôi trồng thủy sản
|
844,09
|
50,1
|
18
|
Mặt nước kênh, rạch
|
165,91
|
9,8
|
19
|
Hồ xử lý nước
|
52,52
|
3,1
|
20
|
Mặt nước đầm trong phạm vi quy hoạch
|
78,20
|
4,6
|
1.1.1.Hiện trạng công trình xây dựng
Các công trình xây dựng trong khu vực chủ yếu là nhà ở thấp tầng và các công trình công cộng phục vụ khu dân cư. Nhìn chung chất lượng còn thấp. Các công trình công cộng cần được tiếp tục nâng cấp, cải tạo.
Ngoài ra, có một số cơ sở sản xuất như: xí nghiệp muối, một số cơ sở sản xuất nhỏ trong khu dân cư.
1.1.1.Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
-
Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
Năm 2003 ( ứng với tần suất lũ 4%), lũ tràn qua QL1A có chỗ ngập đến 0,5m.
Hiện có khá nhiều tuyến kênh đổ ra Đầm Nại. Các kênh này vừa là kênh lấy nước mặn vào sâu trong đầm tôm, vừa là trục kênh tiêu lũ, vừa kết hợp làm kênh dẫn nước thải từ đầm tôm ra đồng. Các kênh này hầu hết là kênh đất, hiện ở tình trạng rất xấu do bị sạt lở và bồi lắng. Chỉ có một vài đoạn kênh được kiên cố hóa.
Kênh tiêu chính: Đông Nha, Mường Khê, Ngòi Quạ, Đồng lớn, Gò Thau, T5, Mương Tháo, Màn Màn, Tri Thủy.
-
Tiểu vùng N3 (xã Phương Cựu):
+ Đê bao kết hợp kênh đê bắc: L=2016,65m, B đáy=4m
+ Kênh N3-1: L=1103,3m; Bđ = (16-18)m.
+ Kênh N3-2: L=961,6m; Bđ=(15-22)m.
+ Kênh N3-3: L=1179,8m; Bđ=(10-12)m.
-
Tiểu vùng N2 ( xã Tân Hải)
+ Đê bao kết hợp kênh N2: L=1201,5m; Bđ=8m.
+ Kênh N2-3:L=305m; Bđ=8m.
+ Kênh N2-4: L=305m; Bđ=(12-16)m.
+ Kênh N2: L=1306m; Bđ=(12-16)m.
+ Đê bao kết hợp kênh N1: L=1403m; Bđ=8m.
+ Kênh N1-1: L=736,6m; Bđ=(5,4-10)m.
+ Kênh N1-2: L=358,5m; Bđ=(1,4-6)m.
Các kênh Gò Thao, mương Cát thuộc tiểu vùng N3, kênh Ngòi Quạ thuộc tiểu vùng N2, kênh Màn Màn thuộc tiểu vùng N1.
Toàn bộ khu vực nghiên cứu có diện tích F = 1.600ha ( không kể diện tích nước Đầm). Hướng dốc chính của địa hình từ Đông Bắc xuống Tây Nam.
- Khu vực thuộc thị trấn Khánh Hải: địa hình thị trấn thuộc dạng đồng bằng ven biển, tương đối bằng phẳng, hướng dốc chính từ Đông Bắc xuống Tây Nam và dốc dần ra biển, độ dốc nền trung bình 0,003. Cao độ nền trung bình +3,0 đến +4,0m. Cao độ nền nhỏ nhất từ +0,1 đến +1,0m. Những khu vực có cao độ < 1,4m thường bị ngập do ảnh hưởng của triều và thủy văn rạch Tri Thủy. Thị trấn Khánh Hải có cao độ xây dựng +1,2m đến +1,98m.
- Khu vực làng xóm:
+ Khu dân cư ven QL 1A: cụm dân cư Gò Thau - Gò Đền cao độ xây dựng +2,0 đến +2,50; Cụm dân cư Thủy lợi có cao độ xây dựng từ +1,7m đến +3,0m; Cụm dân cư Hộ Hải (bắc núi Cà Đú) có cao độ xây dựng từ +1,92 đến +4,5; Cụm dân cư chân núi Cà Đú xây dựng trên cao độ +5 m đến +10, 74m.
+ Cụm dân cư Tri Thủy xây dựng trên cao độ từ +1,4 m đến khoảng +2,9m. Khu dân cư Phương Cựu có cao độ xây dựng từ +1,82m đến +3,86m.
- Tỉnh lộ 702: +1,90m đến +2,8m.
- Đường QL1A cao độ từ +3,0m đến +4,0m.
-Tỉnh lộ 704 cao độ +1,67m đến +4,68m.
- Khu vực nuôi trồng thủy sản phía bắc và tây bắc có cao độ <+2,0m; khu vực thuộc thị trấn Khánh Hải <+1,0m.
Nhận xét: Với lũ P(4%), những khu vực bị ảnh hưởng của lũ có cao độ <+3,5m sẽ bị ngập; những khu vực chịu ảnh hưởng của thủy triều có cao độ <+1,4m sẽ bị ngập.
-
Hiện trạng thoát nước mưa:
-
Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước đô thị hoàn chỉnh. Do yêu cầu thực tế, tại một vài cụm dân cư cũng đã xây dựng các rãnh thoát nước chung, hướng thoát ra các kênh tiêu hoặc các kênh thủy lợi, rồi ra Đầm Nại.
-
Phần lớn nước mưa chảy theo địa hình về các kênh tiêu rồi đổ vào Đầm Nại. Hiện các tuyến kênh đổ ra Đầm Nại khá nhiều. Các kênh này vừa là kênh lấy nước mặn vào sâu trong đầm tôm, vừa là trục kênh tiêu lũ, vừa kết hợp làm kênh dẫn nước thải từ đầm tôm ra đồng. Hệ thống kênh tiêu hiện bị lấn chiếm nghiêm trọng, nhiều đoạn bị lấp, ngoài ra còn bị sạt lở và bồi lắng.
-
Căn cứ vào ranh giới nghiên cứu có thể chia thành 5 lưu vực tiêu:
+ Lưu vực N1(xã Hộ Hải) tiêu ra kênh màn Màn, ra Đầm Nại.
+ Lưu vực N2 (xã Tân Hải) tiêu ra kênh Ngòi Quạ, ra Đầm Nại.
+ Lưu vực N3 (xã Phương Cựu) tiêu ra kênh Gò Thau, kênh mương Cát, ra Đầm Nại.Tại cụm dân cư Phương Cựu đang xây dựng 1 tuyến mương nắp đan thoát nước, kích thước 600 x 600 (mm).
+ Lưu vực Tri Thủy ra kênh tiêu, ra Đầm Nại. Cụm dân cư Tri Thủy được bảo vệ bởi 1 tuyến kè chạy sát Đầm Nại. Trong khu dân sinh có các rãnh thoát nước chung do dân tự xây, các rãnh này thoát ra Đầm Nại qua cống qua kè.
+ Lưu vực phía Nam Đầm – thuộc thị trấn Khánh Hải ra kênh tiêu, ra sông Tri Thủy, ra Đầm Nại
-
Tại cụm dân cư phía Tri Thủy, sát gần Đầm Nại, có một tuyến kè, cao trình kè +3,0m.
-
Tuyến đường ven Đầm Nại đang xây dựng theo tiêu chuẩn đường nông thôn loại A, chiều rộng mặt đường 5m, nền đường 5m. Mái phía Đầm Nại được bảo vệ chống xói lở. Tổng chiều dài đường ven Đầm Nại 9.008m, cao trình +3,5m.
-
Đánh giá hiện trạng CBKT:
-
Quỹ đất để phát triển phần lớn là khu nuôi tôm, do vậy thuận lợi khi đền bù giải phóng mặt bằng, tuy nhiên chi phí san nền khá lớn.
-
Chưa có hệ thống thoát nước, vì vậy có điều kiện để xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại.
-
Căn cứ vào hiện trạng địa hình, vào mức lũ ứng với tần suất P(4%) ảnh hưởng tới các tiểu vùng N1(xã Hộ Hải), N2 (Xã Tân Hải), N3 (Xã Phương Cựu), Tri Thủy chọn cao độ xây dựng khống chế cho khu vực này là ≥+3,5m. Do vậy, đánh giá đất Xây dựng khu vực này như sau:
+ Địa hình có cao độ >+3,0m, khi sử dụng phải đắp nền 0,5m là đất loại I,có diện tích 117,80 ha chiếm 7,02% diện tích
+ Địa hình có cao độ từ 2,0m đến 3,0m, khi có lũ P(4%) bị ngập > 0,5m đến 1,5m là đất loại II do ngập,có diện tích 326,37 ha chiếm 19,44% diện tích
+ Địa hình có cao độ < +2,0m là đất loại III do ngập,có diện tích 637,29 ha chiếm 37,95% diện tích
+ Địa hình 2 núi trong ranh giới nghiên cứu là đất loại II do độ dốc.
-
Khu vực thuộc thị trấn Khánh Hải ảnh hưởng của triều Ninh Chữ, được đánh giá đất theo chế độ triều. Theo điều tra tại địa phương và căn cứ vào chế độ triều (nêu trong mục Thủy – Hải văn), đánh giá đất xây dựng khu vực Khánh Hải :
+ Địa hình có cao độ ≥+1,4m là đất loại I, có diện tích 117,30 ha chiếm 6,99% diện tích.
+ Địa hình có cao độ từ +0,5m đến +1,4m là đất Loại II do ngập, có diện tích 110,35 ha chiếm 6,57% diện tích.
+ Địa hình có cao độ < +0,5m là đất loại III do ngập, có diện tích 83,01 ha chiếm 4,94% diện tích.
-
Hiện trạng giao thông:
. Giao thông đối ngoại:
Giao thông đối ngoại trong khu vực chỉ có giao thông đường bộ, với các tuyến đường quốc lộ 1A, ĐT 704, ĐT 702.
- Quốc lộ 1A chạy phía Tây khu vực nghiên cứu (qua xã Tân hải, Hộ Hải) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, bề rộng nền 12m, mặt đường trải nhựa, chất lượng khai thác tốt.
- Tuyến đường tỉnh 704 chạy qua khu vực Khánh Hải theo hướng Đông – Tây, nối Ninh Chữ tới ngã 3 Cà Đú, có bề rộng nền 7-8m, mặt đường trải nhựa, chất lượng khai thác tốt.
- Tuyến đường tỉnh 702 nối từ Ninh Chữ tới Vĩnh Hy có bề rộng nền từ 5-8m, hiện vẫn là đường bê tông.
. Giao thông trong khu vực:
+ Hệ thống đường tại thôn Hộ Diêm có dạng ô bàn cờ với những tuyến bê tông có bề rộng nền 4-6m, được đấu nối hoặc song song với QL1A, chất lượng tốt. Ngoài ra còn có hệ thống đường đất có bề rộng 2-3m.
+ Các tuyến đường tại các thôn Lương Cách, Gò Đền hầu hết là đường bê tông với bề rộng nền từ 2-4m.
+ Các tuyến đường tại thôn Hòn Thiên chủ yếu là đường đất, rộng từ 3-6m.
+ Hệ thống đường tại thôn Tri Thủy là các tuyến đường đất có mặt cắt 2-4m, nối từ đường trục chính là đường Phương Cựu, hiện đang được thi công với bề rộng nền 8m.
+ Các tuyến đường tại thôn Tân An được nối với đường tỉnh 702 , có mặt cắt 3-5m, hầu hết vẫn là đường đất, chưa được bê tông hóa.
- Xã Phương Hải : Hệ thống đường khá mạch lạc có tính kết nối tốt với trục đường chính có bề rộng 8m, được bê tông hóa, chất lượng khai thác tốt. Các tuyến đường bê tông có bề rộng từ 3-5m. Ngoài ra, trong khu vực còn có hệ thống đường đất với bề rộng 2-4m.
* Đánh giá hiện trạng giao thông:
- Thuận lợi: Có 3 tuyến đường đối ngoại trong khu vực nghiên cứu ( QL1A, ĐT 704, ĐT 702), tạo điều kiện dễ dàng kết nối với các khu vực lân cận.
- Khó khăn:
+ Kết nối giữa các xã trong khu vực nghiên cứu còn chưa được thuận tiện.
+ Hệ thống đường trong từng thôn tương đối mạch lạc, nhưng mặt cắt còn nhỏ, nhiều tuyến đường vẫn chưa được bê tông hóa.
-
Hiện trạng cấp nước
- Hiện tại, trong khu vực xã Hộ Hải đã có nhà máy xử lý nước, công suất khoảng 2.550m3/ngđ, khai thác nguồn nước mặt.
- Khu vực xã Tri Hải hiện vẫn đang vẫn sử dụng nguồn nước sạch từ nhà máy nước thành phố Phan Rang – Tháp Chàm thông qua tuyến ống Æ150mm.
- Khu vực ven quốc lộ 1A (xã Tân Hải) được cấp nước bởi đường ống Æ110mm hiện có từ nhà máy nước Gò Đền. Nhà máy nước Gò Đền khai thác nước từ nguồn nước mặt.
-
Hiện trạng cấp điện
- Nguồn điện:
Nguồn điện cung cấp cho khu vực phía Tây Đầm Nại được lấy từ Trạm 110KV Tháp Chàm, công suất: 110/22KV-2x25MVA.
Nguồn điện cung cấp cho khu vực phía Đông và Nam Đầm Nại được lấy từ Trạm 110KV Ninh Hải, công suất: 110/22KV-25MVA.
- Lưới điện:
Lưới điện 22KV:
-
Đường dây 22KV476 từ Trạm 110KV Tháp Chàm đến cấp điện cho các trạm phân phối 22/0,4KV khu vực phía Tây Đầm Nại, trục chính sử dụng dây AC-185 có chiều dài trong ranh giới thiết kế khoảng 11Km.
-
Đường dây mạch kép 22KV-472, 474 từ Trạm 110KV Ninh Hải đến cấp điện cho các trạm phân phối 22/0,4KV khu vực phía Đông và Nam Đầm Nại, trục chính sử dụng dây AC-185 có chiều dài trong ranh giới thiết kế khoảng 15Km.
Lưới điện hạ thế: Lưới điện hạ thế trong khu dân cư chủ yếu là lưới điện hạ thế cho khu dân cư nông thôn. Đường dây hạ thế đi trên cột bê tông ly tâm, cột chữ H có tiết diện phổ biến là AC-35 và AC-70.
Lưới điện chiếu sáng: Dọc theo Quốc lộ 1 và tỉnh lộ 702 đã có hệ thống chiếu sáng.
- Trạm biến áp:
Trong khu vực nghiên cứu hiện có 42 trạm biến áp phân phối với tổng công suất là 4.720KVA, cấp điện cho toàn bộ khu vực (chi tiết xem phụ lục 2).
- Đánh giá hiện trạng cấp điện:
Hiện tại Trạm 110KV Tháp Chàm cách khu vực thiết kế tương đối xa – cách khoảng 10Km.
Lưới điện trung thế trong khu vực còn tồn tại các tuyến rẽ nhánh 1 pha tiết diện dây dẫn nhỏ, đi trên cột tạm, không đảm bảo cho việc vận hành lưới điện lâu dài, cần sớm cải tạo các đoạn đường dây này.
Trạm biến áp phân phối trong khu vực có công suất tương đối nhỏ, tồn tại nhiều trạm biến áp 1 pha, bán kính phục vụ tương đối lớn, gây lệch pha và tổn thất điện năng lớn.
Mạng lưới điện hạ thế có chất lượng kém vì vậy khi quy hoạch cần có kế hoạch nâng cấp và thay mới.
Với việc quy hoạch phân khu khu vực Đầm Nại sẽ có định hướng tăng trưởng, đồng thời lưới điện hiện hữu sẽ không phù hợp với cảnh quan không gian và giao thông trong khu vực. Do vậy việc quy hoạch, cải tạo, mở rộng mạng lưới cấp điện trong khu vực là rất cần thiết.
-
Hiện trạng thông tin liên lạc:
Hệ thống chuyển mạch trong khu vực thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch chung Host Phan Rang – Tháp Chàm, dung lượng lắp đặt 16.542 lines qua các trạm vệ tinh Hộ Hải, Ninh Hải – Thuận Bắc và Phương Hải. Mạng chuyển mạch hiện tại hầu hết sử dụng hệ thống tổng đài chuyển mạch kênh (TDM), làm nhiệm vụ chuyển mạch cho lưu lượng thoại nội hạt.
Chủ yếu do VNPT, Viettel đầu tư quản lý và sử dụng, các doanh nghiệp khác thuê lại đường truyền hoặc trao đổi hạ tầng mạng. Trong khu vực nghiên cứu đã có các tuyến cáp quang từ các Host đến các trạm chuyển mạch.
Hiện tại, mạng ngoại vi cấp tín hiệu cho dân cư khu vực thiết kế, chủ yếu là mạng cáp đồng treo trên cột điện hạ thế hoặc cột thông tin.
Toàn tỉnh Ninh Thuận có các nhà cung cấp mạng điện thoại di động bao gồm: Vinaphone, Viettel, Mobilphone,... Những nhà cung cấp dịch vụ trên, đang khai thác công nghệ GSM và CDMA. Vùng phủ sóng phục vụ người dân tại khu vực nghiên cứu đã được phủ kín.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói chung và khu vực thiết kế nói riêng, hiện có VNPT và Viễn thông Quân Đội cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. Mạng Internet trong khu vực thiết kế đang sử dụng mạng băng thông rộng ADSL.
-
Hiện trạng hệ thống thoát nước thải:
Trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước. Do yêu cầu thực tế, tại một vài cụm dân cư cũng đã xây dựng các rãnh thoát nước chung, hướng thoát ra các kênh tiêu hoặc các kênh thủy lợi rồi ra Đầm Nại.
-
Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt:.
Chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu đã được quản lý một phần. Rác thải được thu gom đưa về khu xử lý rác thải Nam Thành tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc
-
Hiện trạng nghĩa trang:
Khu vực nghiên cứu có nghĩa trang Triều Châu, quy mô 17,9 ha, nghĩa trang thôn Hòn Thiên ,56ha và một số nghĩa trang nhỏ nằm rải rác với quy mô không lớn.
Hiện trạng môi trường cảnh quan sinh thái và hoạt động kinh tế khai thác mặt nước Đầm Nại
So sánh ảnh vệ tinh giữa năm 1990 và 2010 cho thấy tác động mạnh của con người vào môi trường trong hai chục năm qua. Một điều đặc biệt quan trọng cần phải xác minh lại là nguy cơ nông dần của toàn bộ đầm, có thể là do việc phá hủy rừng đầu nguồn và các khu vực rừng ngập mặn, dẫn đến bồi tụ phù sa nhanh chóng trong khu vực đầm.
Hiện trạng ô nhiễm của hàng ngàn ha nuôi tôm và sự giảm sút đáng kể tài nguyên thiên nhiên dẫn đến câu hỏi bất khả kháng: làm thế nào khôi phục hệ sinh thái?
*) Trước năm 2000:
Đầm Nại có hệ sinh thái khá giàu có, là một tặng phẩm của thiên nhiên đã ban cho vùng đất khô hạn Ninh Thuận, với một số giá trị chính như:
-
Nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên rất phong phú: thực vật nổi 125 loài, động vật nổi 22 loài, rong biển 40 loài, động vật đáy 61 loài, cá biển 42 loài và có khoảng 300ha rừng ngập mặn
Đầm Nại từng là “lá phổi” làm sạch môi trường sinh sống của dân cư quanh đầm và Khu du lịch Ninh Chữ. “Trước kia, vùng này toàn là rừng sác. Cây đước, cây mắm mọc dày đặc, không thấy ánh nắng mặt trời. Con tôm, con ghẹ theo nước triều lên, vào làm ổ đẻ trong đìa. Cứ nửa tháng xổ đìa một lần là người dân có nguồn thu nhập đáng kể, giúp cuộc sống khá no đủ. Con tôm, con cá lớn thì bắt bán; con nhỏ thả lại vào đìa nuôi tiếp. Tôm sú nuôi tự nhiên to bằng ngón chân cái – khoảng 20 con một ký lô. Tôm cá Đầm Nại béo ngậy, thịt thơm lừng được khắp nơi ưa chuộng. Dân làm đìa ở thôn Hòn Thiên dựa vào đìa cũng đủ ăn, đủ mặc
*) Sau năm 2000:
-
Trong thời kỳ ăn nên làm ra với con tôm sú, người dân địa phương đã phá gần hết 300ha rừng sác tự nhiên ven đầm để mở rộng ao đìa, đưa diện tích nuôi tôm sú lên 900 ha, với sản lượng trung bình đạt 2.400 tấn (toàn tỉnh có 1.370 ha, sản lượng 4.000 tấn).
-
Do rừng mất, nên thế cân bằng sinh thái bị phá vỡ, kéo theo nghề nuôi tôm rơi vào cảnh lao đao! Mấy năm đầu nuôi tôm còn cho hiệu quả khá, trang trải hết nợ nần đầu tư làm đìa, thì còn dư chút đỉnh. Từ năm 2000 đến nay, môi trường ô nhiễm nặng, dịch bệnh hoành hành, dân nuôi tôm liên tục thất bại thảm hại. Tôm thả nuôi chết hàng loạt. Nguyên nhân dẫn tới thất bại trong nghề nuôi tôm sú của nông dân Đầm Nại là do: phát triển ao đìa mang tính tự phát; sử dụng hoá chất bừa bãi; mầm bệnh chưa được xử lý triệt để; rừng ngập mặn ven đầm bị tàn phá; phương pháp và kỹ thuật nuôi chưa tuân thủ theo quy định của ngành chức năng
Sản lượng nuôi trồng thủy sản không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của người dân nên người dân phải đi làm thuê trên đồng ruộng hoặc di kiếm việc làm ở nơi khác.
*) Một số nỗ lực cải tạo giai đoạn năm 2002 - 2010:
-
Từ năm 2002, Sở Thuỷ sản Ninh Thuận thực hiện Đề án khôi phục rừng ngập mặn Đầm Nại với diện tích 5ha, mật độ trồng 6.000 cây/ha. Trong đó, có 2ha cây đước và 3ha cây mắm trồng bãi bồi thuộc địa bàn hai xã Hộ Hải và Phương Hải, với kinh phí đầu tư 51,5 triệu đồng. Hiện nay, Sở Thuỷ sản tiếp tục trồng mới 10ha và trồng bổ sung diện tích bị chết với nguồn vốn đầu tư 65,7 triệu đồng. Mục tiêu của đề án: Khôi phục môi trường sinh thái; cải thiện chất lượng nguồn nước phục vụ nuôi tôm sú và các loài thuỷ hải sản sống ven bờ; tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để mở rộng diện tích trồng rừng ra diện rộng. [1] Nhưng, về lượng như vậy là quá ít. Mặt khác, do trồng ở vùng ngoài đầm, là khu vực không ai quản lý, người dân đi đánh bắt hải sản thường xuyên, nên cây lại bị phá, (như tình trạng đã và đang diễn ra).
-
Bên cạnh tôm sú và tôm thẻ, đầm Nại đã được ngành chức năng tập trung chỉ đạo và triển khai nuôi đa đối tượng trên diện tích hiện có như: Rong sụn, tôm hùm, vẹm xanh, ốc hương,…, nhằm từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu nghề nuôi, tạo thêm thu nhập gắn với giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng ven đầm. Ước tính quanh khu vực đầm Nại hiện có 40-50 ha ao đìa nuôi cua ghẹ, khoảng 10 ha nuôi hàu, 10-15 ha nuôi ốc hương, một ít diện tích thực hiện chương trình thử nghiệm nuôi cá chim vàng và nuôi thử nghiệm hải sâm. Nhiều hộ khác đã tận dụng diện tích không thích hợp nuôi tôm chuyển sang nuôi cá mú, cá bống tượng, vừa cải tạo môi trường, vừa tăng thu nhập vì đây là loại hải sản có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa chuộng.
Quan điểm tương đối thống nhất là hệ sinh thái Đầm Nại rất có liên quan đến rừng ngập mặn, và muốn khôi phục hệ sinh thái thì việc đầu tiên phải nghĩ đến là khôi phục rừng ngập mặn. Câu hỏi đặt ra là cần bao nhiêu diện tích rừng ngập mặn và ở đâu?
Từ các số liệu thống kê trước đây cho thấy, ít nhất phải phục hồi khoảng 300ha rừng ngập mặn thì mới đạt được diện tích như trước năm 2000. Đây có thể nói là diện tích tối thiểu, vì sau này môi trường còn chịu tải nhiều hơn, có thể cần diện tích ngập mặn còn lớn hơn nhiều.
Về vấn đề đìa tôm, nên giảm bớt, nhưng không thể bỏ, vì đây là nguồn sinh sống quá quan trọng và đặc trưng của người dân địa phương. Nếu nuôi tôm hiện nay không hợp lý thì thứ nhất cần cải tiến kỹ thuật, thứ hai là thay đổi vật nuôi, xen canh v.v. Hiện nay đồ án quy hoạch chung gần như bỏ hoàn toàn diện tích đìa tôm, chủ yếu để đô thị hóa, như vậy sẽ dẫn đến biến động quá lớn về kinh tế xã hội và ít khả thi.
Ảnh vệ tinh năm 1990: cho thấy rừng ngập mặn tập trung phía Bắc, Tây Bắc và phía Đông đầm, có nghĩa là ở khu vực nguồn nước ngọt đổ vào đầm. Đây là khu vực quan trọng nhất để phục hồi sinh thái.
Khu vực này có độ mặn thấp, thường xuyên có bổ sung nguồn nước ngọt mới từ các lạch nước nên vừa thích hợp cho cây phát triển, vừa là môi trường đặc biệt quan trọng cho các hải sản non.
Đặc biệt quan trọng là những đường nước đổ vào đầm. Trong phạm vi nghiên cứu, những khu vực có mạch nước đổ vào này là những khu vực quan trọng nhất.
Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh là sinh thái trong hồ không chỉ phụ thuộc vào giải pháp vòng quanh hồ, mà chủ yếu vào chất lượng của các nguồn nước này, nghĩa là phụ thuộc vào việc bảo vệ môi trường sinh thái trong toàn lưu vực của các lạch nước này.
Vì thế, muốn phục hồi và bảo tồn sinh thái khu hồ, cần quan tâm rộng hơn ra toàn bộ lưu vực các kênh nước, ít nhất là dọc theo các kênh nước đó. Nếu nguồn nước từ trên bị ô nhiễm do phá rừng và hóa chất thì sinh thái trong hồ không thể cứu vãn, kể cả có rừng ngập mặn hay không. Đồ án này chỉ có thể tập trung vào các giải pháp trong phạm vi nghiên cứu.
Trong các mối liên hệ sinh thái vùng, có thể nhận thấy có 4 khu vực có liên hệ đặc biệt với xung quanh:
-
Khu 1, 2 phía đông bắc, tây bắc có mối liên hệ với vùng xanh bên ngoài, dọc theo các kênh nước.
-
Khu 3 có liên hệ với vùng nông nghiệp rau, lúa, cây ăn quả phía tây nam.
Khu số 4 có liên quan tới vùng sản xuất muối.
Trong ảnh vệ tinh năm 1990, có thể thấy rõ địa hình tự nhiên gồm những cấu trúc ngang, tạo thành những vòng đồng tâm như vòng sóng từ hồ ra, và những tia dọc hướng vào mặt hồ.
Hai cấu trúc cơ bản này có thể được lấy làm hai yếu tố tạo hình cơ bản của cấu trúc quy hoạch không gian khu vực quanh Đầm Nại này.
1.1.Bối cảnh phát triển của khu vực Đầm Nại
1.1.1.Khu vực Đầm Nại trong mối quan hệ trong tổng thể hệ sinh thái của toàn tỉnh Ninh Thuận và các vùng lân cận
Việt Nam có dải bờ biển dài trên 3.000km, nhưng chỉ có 12 khu đầm lớn tương đương với Đầm Nại. Vì thế, vai trò của khu đầm này còn quan trọng hơn cả dải bờ biển.
Trong bản đồ địa hình toàn tỉnh Ninh Thuận, khu Đầm Nại nổi bật là một vùng địa hình rất đặc biệt. Có thể nói đây là nơi giao thoa giữa biển, núi và đồng bằng.
Về Logic địa hình, Đầm Nại nằm trong một khu vực riêng, tách biệt khỏi vùng trung tâm đô thị Phan Rang – Tháp Chàm.
Có thể hình dung toàn bộ vùng đồng bằng Ninh Thuận thành 3 khu vực, gồm: khu trung tâm dọc sông Dinh - là vùng đồng bằng lớn nhất, ngoài ra còn khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam. Đầm Nại có thể được coi là trọng tâm của khu phía Bắc.
1.1.1.Khu vực Đầm Nại trong đpịnh hướng phát triển thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030
Theo quy hoạch chung tp. Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030, khu vực Đầm Nại được định hướng là không gian phát triển đô thị của thành phố.
Về tổng thể, toàn khu vực này được coi là “trung tâm sản xuất thực phẩm hữu cơ” và “khu du lịch ven hồ”.
Trong khu vực phía Bắc, khu Tân Hải được coi là trung tâm tiểu vùng.
Theo logic tổng thể của quy hoạch chung, khu vực Đầm Nại được xác định là một vòng tròn khép kín các sự kiện quanh hồ, tương đối biệt lập khỏi khu vực đô thị trung tâm.
Có 3 liên kết đối ngoại chính: liên kết phía Bắc dọc theo QL1A; liên kết phía Bắc nối với tuyến du lịch rượu nho, trang trại; và liên kết phía đông nam nối với tuyến du lịch ven biển.
Ngoài ra, có 2 liên kết phụ là phía nam, theo QL1A, nối với đô thị trung tâm và phía Đông Nam, nối với khu vực cửa biển.
Về logic phân vùng chức năng theo quy hoạch chung, khu vực Đầm Nại bao gồm các khu vực xây dựng đô thị xen kẽ với các khu cây xanh và có một khu cơ quan hành chính mới ở góc Tây Nam.
Mỗi khu vực xây dựng đô thị này có tiểu trung tâm nằm ven hồ (màu tím hồng).
Trung tâm chính của vùng nằm bên trục quốc lộ 1A.
Có đường giao thông vòng quanh hồ, nối các tiểu trung tâm với nhau.
Trong bản đồ phân khu chức năng chi tiết hơn, thì khu Tây Nam là khu đô thị mới, lớn nhất của các khu vực ven hồ và liên kết với toàn bộ vùng phía tây nam thành một dải đô thị lớn kết nối vào tận trung tâm thành phố.
Sự phân bố trung tâm đô thị trong bản đồ này có thể hơi khác so với bản vẽ trên, nhưng, nhìn chung, cấu trúc đô thị xen kẽ với mảng xanh, mặt nước tạo thành những “ngón tay” hình dải chạy hướng tâm vào mặt hồ là rõ ràng.
Theo bản đồ phân khu chức năng này, này có thể nhận định như sau:
1- Quy mô đô thị hóa quá lớn và dàn trải, không được luận chứng đầy đủ, khả năng hiện thực hóa không cao.
2- Cấu trúc đô thị tương tự như những phần khác trong thành phố, chưa cho thấy một sự đặc biệt nào, giúp khu Đầm Nại thành một vòng tròn khép kín đáng tham quan.
3- Những phần xanh còn lại quá ít và rải rác. Đặc biệt, đồ án quy hoạch chung định hướng bỏ toàn bộ đìa nuôi hải sản. Như vậy, nếu xác định đây là trung tâm cung cấp thực phẩm thì sẽ làm gì, dựa vào đâu?
4- Tuy xen kẽ mảng xanh và đô thị, nhưng logic phân bố những mảng xanh này không rõ logic và không thể hiện bản sắc sinh thái của vùng.
5- Điều đặc biệt cần lưu ý là dải đê bao phía bắc hồ đã được hoạch định ở đây và đang lập dự án để thực hiện, có phần đã triển khai. Dải đê này rất cần được bàn kỹ về tác động sinh thái, cũng như thực tế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đô thị hóa.
Về tổ chức giao thông, đồ án Quy hoạch chung đề xuất những kết nối với giao thông đối ngoại chính. Đặc biệt là những đường liên kết vòng quan hồ được xác định là một tuyến đường ở vòng giữa, không sát quốc lộ, cũng không ra mép nước.
Về các tuyến đường này, cần phải có sự cân nhắc, đặc biệt là khi đã làm tuyến đường kết hợp đê đi sát mép đầm - là tuyến đường ngắn nhất và sẽ là tuyến đường hấp dẫn nhất vòng quanh đầm nước.
Cần nhìn nhận vấn đề sinh thái là yếu tố hàng đầu trong quy hoạch khu vực Đầm Nại. Ảnh vệ tinh cho thấy rõ sinh thái Đầm Nại không phải một vùng khép kín, mà liên quan đến cả một vùng rộng lớn. Vì thế, để đảm bảo phục hồi và cân bằng sinh thái tại khu vực Đầm Nại, cần phải quan tâm tới các tác động sinh thái trong toàn vùng.
Trong phạm vi đồ án, sẽ chỉ phân tích và đề xuất được giải pháp với khu vực Đầm Nại, nhưng những giải pháp này sẽ không đạt hiệu quả nếu những yếu tố sinh thái hoặc tác động sinh thái trong cả vùng không được lưu ý.
Trong vùng, yếu tố nước được thấy rõ là mối liên kết chính. Đầm Nại là một điểm tụ thủy của cả vùng lớn. Việc làm đường quốc lộ ảnh hưởng lớn tới hệ thống này. Những giải pháp quanh đầm cần đảm bảo giảm thiểu tác hại tiếp theo.
I.GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
1.1.Các ý tưởng quy hoạch chính
Một số ý tưởng quy hoạch chính được đề xuất trong cả hai phương án như sau:
-
Phục hồi khu sinh thái ngập mặn chính ở các khu vực đã và đang trồng rừng ngập mặn theo dự án và khu vực theo quy hoạch của Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn. Các khu vực rừng ngập mặn này cần được kết nối, trao đổi nước trực tiếp với Đầm Nại. Cụ thể, bao gồm 3 khu vực phía bờ Đông của Đầm Nại: khu vực phía Nam xã Hộ Hải, phía Tây xã Phương Hải, phía Bắc xã Tri Hải.
-
Khu vực nuôi trồng thủy sản được duy trì và cải tạo nâng cao hiệu quả tại khu vực phía Đông Bắc đầm (thuộc xã Tân Hải và Phương Hải) và ở phía Tây Bắc đầm (gần khu dân cư hiện trạng ven QL1A, thuộc xã Tân Hải và Hộ Hải) . Trong đó, tại khu vực giáp đường ven đầm đến khoảng cách 500m so với đường ven đầm, thực hiện nuôi trồng bán thâm canh đan xen trong rừng ngập mặn, góp phần đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái; Tại các khu vực còn lại , có thể nuôi tập trung. Trong khu vực nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, cần tổ chức các lõi sinh thái – là rừng ngập mặn, chạy dọc theo các trục nước. Cần phải thiết kế bề rộng của các cống qua đường đảm bảo nước ra vào và đảm bảo tự do trao đổi sinh thái giữa khu nuôi trồng bán thâm canh với hệ thống sinh thái Đầm Nại.
-
Khu vực ruộng muối giữ nguyên vị trí hiện nay.
-
Khu đô thị vườn, kết hợp ở với trồng cây ăn quả, rau sạch, liên kết với vùng nông nghiệp ở phía Tây Nam đầm, bao gồm, khu vực nhà vườn sản xuất và đô thị vườn.
-
Bốn khu đô thị khác với mật độ cao hơn, được bố trí ở những khu vực đã có dân cư hiện trạng khá tập trung như: thôn Gò Đền (xã Tân Hải), thôn Hộ Diêm, thôn Hòn Thiên và thôn Lương Cách (xã Hộ Hải), thôn Phương Cựu và thôn Phương Hải (xã Phương Hải); thôn Tri Thủy và thôn Tân An (xã Tri Hải). Trong đó, các khu đô thị nhỏ phía Tây Nam, Đông Nam và Tây Bắc chủ yếu là nâng cấp cải tạọ từ các khu dân cư hiện trạng và mở rộng chút ít để hoàn thiện không gian và các chức năng dịch vụ đô thị. Khu đô thị nằm phía Đông Nam QL1A (thuộc xã Tân Hải, Hộ Hải) ra đến ven Đầm Nại là trọng tâm và là vùng phát triển lớn nhất. Trong khu đô thị này, lấy những giá trị cảnh quan sinh thái ngập mặn và cảnh quan mặt nước đầm làm giá trị đặc trưng. Có 2 phương án tổ chức không gian khu đô thị này như sau:
-
Phương án 1:
Cấu trúc quy hoạch tương tự như trong quy hoạch chung: Các khu vực phát triển đô thị tạo thành dải, bám dọc theo các đường giao thông chính, đan cài với các dải sinh thái ngập mặn, chạy từ QL1A ra đến sát đầm. Mỗi trục đều kết thúc bằng một quảng trường, trung tâm công cộng ven hồ.
-
Phương án 2:
Hệ thống sinh thái ngập mặn (bao gồm cả các khu vực đìa nuôi trồng thủy sản) trong lòng khu vực phát triển đô thị nằm phía Đông Nam QL1A được tổ chức thành một dải lớn, liên tục theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, kết nối hai vùng sinh thái ngập mặn lớn ở phía Đông Bắc và phía Tây Bắc, ở giữa quy hoạch một khu hồ cảnh quan rộng trở thành không gian trung tâm trong lõi khu đô thị này. Dải sinh thái này chia khu đô thị phía Đông Nam QL1A thành 2 khu vực:
-
Khu vực đô thị ven QL1A: Phát triển trên cơ sở các khu dân cư hiện trạng, mở rộng, bổ sung các khu chức năng có thể khai thác các lợi thế về giao thông ven quốc lộ 1A. Trong đó, chủ yếu là các chức năng tạo việc làm, tạo động lực phát triển đô thị. Đồng thời, bổ sung các công trình hạ tầng xã hội, cũng như sân chơi, vườn hoa công cộng phục vụ khu dân cư hiện trạng. Nếu bổ sung các nhóm nhà ở hoặc khu dân cư trong khu vực này, thì chỉ bổ sung các khu dân cư phục vụ nhu cầu tách hộ - tăng tự nhiên của dân cư hiện hữu, tái định cư hoặc các nhóm nhà ở phục vụ các khu công nghiệp lân cận.
-
Khu đô thị mới ven Đầm Nại: Đây cần phải là khu đô thị thực sự cao cấp, mang những giá trị đặc trưng của khu đô thị du lịch hiện đại ven mặt nước. Nếu đạt được những tiêu chí như vậy, thì mới phát triển đô thị ở khu vực này, vì quỹ đất phát triển đô thị được quy hoạch tại tp. Phan Rang – Tháp Chàm là khá lớn. Quỹ đất đô thị ven Đầm Nại này rất quý giá, chỉ khi nào đủ điều kiện làm được đô thị du lịch gắn với cấu trúc nước thì mới nên triển khai.
Phân tích, lựa chọn phương án:
Phương án 1:
-
Đầu tư ban đầu thấp. Có thể phát triển dần từng trục đô thị.
-
Các khu đô thị đều tiếp giáp vùng sinh thái ngập mặn.
-
Cần phải xem xét lại dự án đường kè ven đầm. Tại những khu vực đi qua dải sinh thái, phải tổ chức dạng cầu. Nếu không, các dải sinh thái chạy dọc không còn tác dụng, dần dần sẽ biến thành đô thị rất thông thường.
-
Có thể xảy ra sự dàn trải, do 5 dải đô thị không có trung tâm rõ rệt.
-
Phụ thuộc nhiều vào đô thị hiện hữu, đặc biệt là các điểm kết nối với QL1A.
Phương án 2:
-
Tận dụng đường kè ven đầm để từ đó triển khai đắp dải đô thị mới ven hồ.
-
Có thể triển khai xây dựng dần dần từng “đảo đô thị” trong dải đô thị mới ven hồ.
-
Tận dụng tối đa các diện tích giáp mặt nước Đầm Nại để tổ chức các khu đô thị cao cấp, các trung tâm dịch vụ du lịch.
-
Hồ cảnh quan trung tâm sẽ tạo điều kiện để khu vực xung quanh phát triển thành một lõi trung tâm cho cả khu, kết nối khu đô thị mới và khu đô thị phát triển trên cơ sở các khu dân cư hiện trạng ven QL1A.
-
Hình thành được hai khu đô thị có cấu trúc tương đối khác biệt: Khu vực ven QL1A là khu đô thị cải tạo, nâng cấp, bổ sung các chức năng kinh tế đô thị như công nghiệp, dịch vụ đô thị, giáo dục chuyên nghiệp và Khu đô thị ven đầm là đô thị du lịch gắn với mặt nước đầm.
-
Nguy cơ hạn chế liên kết sinh thái giữa dải sinh thái trong khu đô thị và hệ sinh thái của Đầm Nại, nếu vẫn triển khai toàn bộ đường kè ven đầm theo thiết kế hiện nay.
Từ các phân tích ưu nhược điểm như trên, phương án 2 được lấy làm phương án chọn.
1.1.Tổ chức không gian và khung thiết kế đô thị tổng thể
1.1.1.Hệ thống không gian mở công cộng và cây xanh mặt nước sinh thái
-
Phục hồi, tôn tạo và kết nối hệ thống mặt nước và rừng ngập mặn, mang đến những giá trị bản sắc của cây xanh sinh thái – cảnh quan cho đô thị ven mặt nước, làm tăng sức hấp dẫn cho đô thị du lịch.
Hoạt động phục hồi hệ sinh thái được xác đinh là định hướng chiến lược quan trọng nhất và phải được ưu tiên tối đa. Nếu không phục hồi được hệ sinh thái, thì khu vực Đầm Nại không có giá trị để phát triển đô thị, đặc biệt là với mục tiêu gắn với đô thị du lịch, cũng như mục tiêu cung cấp thực phẩm cho khu trung tâm.
Hệ sinh thái được phục hồi và tôn tạo gồm các yếu tố chính như:
-
Các vùng rừng ngập mặn với các kênh rạch đan xen, trong đó có thể tổ chức các hoạt động du lịch bằng đường thủy trên các kênh rạch, hoặc tổ chức các đường dạo, điểm dừng chân trong rừng.
-
Các vùng rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thủy sản bán thâm canh.
Kênh nước chính và hồ trung tâm kết hợp với mạng lưới các kênh rạch dạng cành nhánh, đan xen với các dải đô thị và các khu vực nuôi trồng thủy sản trong khu vực đô thị phía Đông Nam QL1A, giáp phía Tây Bắc Đầm Nại.
-
Quy hoạch một hệ thống giao thông, quảng trường hợp lý, làm khung cấu trúc lâu dài cho đô thị:
Tổ chức các tuyến đường chính kết nối tốt với các tuyến đường đối ngoại trong khu vực và tạo kết nối thuận lợi giữa các khu vực phát triển đô thị, đồng thời đảm bảo ưu tiên tối đa cho mục tiêu phục hồi hệ sinh thái tại Đầm Nại.
Tổ chức mạng lưới đường giao thông với mật độ khá cao, bề rộng mặt cắt đường không quá lớn – là những yếu tố đảm bảo cảm nhận thân thiện cho đô thị du lịch, cũng như đảm bảo độ che phủ cao của cây xanh trên các tuyến đường.
Tổ chức không gian đô thị lấy mặt nước làm trung tâm, với mạng lưới đường hội tụ về không gian mặt nước và kết nối với nhiều quảng trường công cộng ven mặt nước. Cấu trúc đô thị hội tụ tại các quảng trường ven mặt nước sẽ mang đến sức hấp dẫn cho các khu đô thị này, tạo ra bản sắc đô thị gắn với yếu tố nước – là những yếu tố quyết định sự thành công của cấu trúc đô thị hướng tới dịch vụ và du lịch.
Đặc biệt quan trọng là hệ thống quảng trường, bên trong các khu đô thị cũng như ở ven mặt nước. Những quảng trường này sẽ là nơi sinh hoạt cộng đồng, nơi diễn ra những lễ hội, những hoạt động giao lưu gắn với dịch vụ du lịch, cũng như nhu cầu thư giãn trong khi thưởng thức cảnh quan của người dân và du khách, khiến cho những khu đô thị này thực sự có sức sống và Khu đô thị mới ven Đầm Nại thực sự trở thành một đô thị du lịch sầm uất.
Để đảm bảo sức hấp dẫn cho các khu vực đô thị quanh Đầm Nại, điều quan trọng là tạo dựng và quản lý được cấu trúc đường đến cấp đường khu vực và quản lý tốt các quảng trường công cộng, song hành với đó là khả năng linh hoạt sử dụng các quỹ đất cho các mục đích phát triển đô thị phù hợp với mục tiêu phát triển của từng khu.
Như vậy, hệ thống không gian mở công cộng bao gồm:
-
Hệ thống mặt nước, các khu cây xanh sinh thái ngập mặn được bổ sung;
-
Các khu quảng trường đô thị và cây xanh ven mặt nước;
-
Các quảng trường và vườn hoa lớn, nhỏ trong lòng các khu đô thị;
-
Các tuyến phố được phủ cây bóng mát.
1.1.1.Tạo bản sắc đô thị và tăng giá trị quỹ đất thông qua việc tăng tỷ lệ không gian mặt tiền gắn với hệ thống không gian mở công cộng
Các khu đất xây dựng đô thị được tạo dựng với nhiều góc cạnh để tăng tỷ lệ các khu đất tiếp giáp với mặt nước. Các khu đất này (đánh dấu đỏ trong sơ đồ trên) là những khu đất có giá trị thương mại, cảnh quan cao, cũng chính là những khu có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan và bản sắc đô thị.
Những lô đất này cần phải được lưu ý đặc biệt trong quá trình quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế công trình. Mục tiêu là phải thiết kế được bộ mặt đô thị hiện đại, có bản sắc, nhưng đồng thời, không quá hạn chế sự linh hoạt trong sử dụng và thiết kế của mỗi công trình, để đảm bảo không làm hạn chế giá trị bất động sản.
1.1.1.Tổ chức hệ thống trung tâm gắn với không gian mặt nước – nhấn mạnh bản sắc và phát huy giá trị đô thị gắn với cấu trúc nước
Tại mỗi khu vực xây dựng đô thị, khu vực tiếp giáp mặt nước là khu vực có giá trị lớn nhất. Hệ thống trung tâm được tổ chức kề cận với các quảng trường, không gian công cộng ven mặt nước, nơi hội tụ của các luồng giao thông đô thị, thuận lợi về giao thông nhưng không bị giao thông chính đô thị chia cắt. Đặc biệt, những tuyến đường tiếp giáp với các quảng trường công cộng cần có giải pháp hạn chế tốc độ.
1.1.1.Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo khuyến khích tối đa các hoạt động kinh tế, tạo động lực phát triển đô thị
Về logic phân khu chức năng, cần tạo ra những khu đô thị sầm uất, phối hợp hài hòa giữa các khu mật độ cao và các khu mật độ thấp. Trong mỗi khu đô thị, cần có các khu vực trung tâm rõ nét, đồng thời có những khu vực yên tĩnh, bố trí sao cho giá trị của mỗi khu được phát huy cao nhất và mục đích sử dụng của mỗi khu được đảm bảo tốt nhất, phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị du lịch, mà không tạo nên những khu đô thị mật độ thấp buồn tẻ, tràn lan. Trong thực tế, những đô thị du lịch hấp dẫn trên thế giới đều có mật độ xây dựng khá cao, cho dù vẫn bao gồm một tỷ lệ nhất định các khu biệt thự cao cấp, nhưng không bao giờ là những khu biệt thự được xây dựng đồng loạt, đơn điệu. Độ đa dạng, phong phú với những giá trị riêng biệt là vô cùng cần thiết đối với sự thành công của đô thị du lịch.
Do đó, định hướng phát triển các khu đô thị với mật độ sử dụng tương đối cao, đa dạng về chức năng. Các khu đất, trừ một số công trình phúc lợi công cộng, nhìn chung, đều cho phép sử dụng cho nhiều mục đích. Điều kiện lý tưởng là tạo ra những khu đô thị mà mọi tiện ích đều có thể tiếp cận trong bán kính đi bộ. Tuy nhiên, để gợi ý cho bước quy hoạch tỷ lệ 1/500 tiếp theo – khi các mục tiêu đầu tư và sử dụng đất đã cụ thể hơn, đồ án đề xuất một cấu trúc phân bố các chức năng đô thị chính. Trong đó:
-
Những công trình lớn, bao gồm các công trình khách sạn, dịch vụ đô thị, thương mại, văn phòng v.v. được quy hoạch tại các vị trí ven mặt nước. Các công trình này nên có khối tích tương đối lớn và có thể xây dựng cao tầng. Tuy nhiên, dọc theo tuyến đường ven Đầm Nại, cần có sự đan xen nhất định giữa các khu vực dự án khách sạn và dịch vụ lớn với một vài tuyến phố dịch vụ để tăng sức hấp dẫn chung. Đặc biệt, phía đối diện với quảng trường chính ven phía Tây Bắc Đầm, cần tổ chức khu phố dịch vụ với mật độ khá cao.
-
Các quỹ đất phát triển mới dọc QL1A có quy mô từ 1 ha trở lên, chủ yếu dành cho các dự án phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ hoặc giáo dục chuyên nghiệp, tạo việc làm. Các quỹ đất nhỏ hơn, đan xen với khu dân cư, thì có thể phục vụ cho mục đích tách hộ hoặc tái định cư hoặc các công trình phục vụ khu dân cư.
-
Mỗi khu vực đều được quy hoạch với hệ thống các công trình phúc lợi công cộng căn bản như: chợ dân sinh, trường học, trung tâm hành chính, y tế, TDTT, văn hóa... phù hợp với nhu cầu (có xem xét đến mối liên hệ với các khu dân cư tiếp giáp hoặc lân cận).
-
Các khu dân cư hiện trạng cải tạo được phép phát triển đan xen các hoạt động dịch vụ và sản xuất công nghiệp – TTCN sạch.
-
Các qũy đất xây dựng các khu chức năng đô thị mới có thể linh hoạt bố trí các chức năng khác nhau, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và được định hướng theo các khu vực như: mật độ cao (để đảm bảo sự sầm uất trong khu trung tâm); mật độ thấp (để đảm bảo sự cao cấp theo cách biệt lập cho một số khu vực) và mật độ linh hoạt tại các khu vực trung gian.
1.1.Hướng dẫn thiết kế đô thị cho các khu vực xây dựng đô thị
Các vùng cảnh quan đặc trưng bao gồm:
-
Khu đô thị mới ven bờ Tây Bắc của Đầm Nại;
-
Khu đô thị ven QL1A – cải tạo và bổ sung các khu chức năng;
-
Khu đô thị ven QL1A – cải tạo, nâng cấp;
-
Khu đô thị vườn phát triển mới phía Tây Nam Đầm Nại;
-
Khu nhà vườn – trồng cây ăn quả;
-
Khu dân cư hiện trạng cải tạo ven đầm (phía Đông);
-
Khu ruộng muối;
-
Khu vực nuôi trồng thủy sản
-
Khu vực rừng ngập mặn;
-
Khu nuôi trồng thủy sản bán thâm canh kết hợp rừng ngập mặn
-
Khu vực trồng cây ăn quả.
1.1.1.Khu đô thị mới ven bờ Tây Bắc của Đầm Nại và Khu đô thị ven QL1A
Là khu vực phát triển đô thị xung quanh các thôn Gò Đền (xã Tân Hải); Hộ Diêm và Hòn Thiên (xã Hộ Hải).
Đây là khu đô thị mang nhiều giá trị đặc trưng nhất của đô thị du lịch ven mặt nước.
1- Có một hoặc vài quảng trường hoặc vườn hoa công cộng làm trung tâm, từ đó chia ra các tuyến phố, xung quanh quảng trường có các dịch vụ công cộng.
3- Các dịch vụ cơ bản được tổ chức trong bán kính đi bộ, cũng như quy mô của cả khu đô thị nằm trong giới hạn của bán kính đi bộ
4- Ranh giới ngoài của khu vực xây dựng đô thị rõ ràng, được xác định bởi mặt nước Đầm, khu vực nuôi tôm và các khu nhà vườn trồng cây ăn quả.
5- Trong mỗi lô phố đều có một không gian trống công cộng nhỏ
6- Những tuyến đường chính có trồng cây xanh
7- Các khu đất mặt tiền của các tuyến đường chính và ven các quảng trường có mật độ tương đối cao
8- Các lô phố không quá dài, khoảng 60m phải có đường nhỏ, 300m phải có đường phân khu vực.
-
Về phía Đông, gần cầu Tri Thủy, quy hoạch khu vực nuôi tôm tập trung với các giải pháp cấp – thoát nước đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Về hình thái xây dựng xây dựng và chức năng sử dụng: khuyến khích xây dựng mật độ cao và phát triển dịch vụ ven các quảng trường công cộng và dọc theo trục chính; Mật độ xây dựng giảm dần từ khu vực quảng trường trung tâm và từ trục chính ra xung quanh. Cần giữ lại các khu nhà vườn trồng cây ăn quả quy mô lớn ở khu vực phía Tây và phía Nam.
1.1.1.Các khu dân cư hiện trạng cải tạo khác
Trên cơ cở các khu dân cư hiện hữu tại các thôn Lương Cách (xã Hộ Hải), thôn Phương Cựu và thôn Phương Hải (xã Phương Hải); thôn Tri Thủy và thôn Tân An (xã Tri Hải), cải tạo và nâng cấp thành các khu dân cư có môi trường sống tốt, là không gian hấp dẫn du lịch cộng đồng. Chính các cấu trúc đường giao thông nông thôn hiện trạng được nâng cấp, kết nối hoàn thiện, kết hợp với hệ thống quảng trường ven đầm và các không gian công cộng trong khu dân cư sẽ tạo nên nét hấp dẫn riêng cho mỗi khu. Mạng lưới đường bao gồm nhiều tuyến đường hội tụ về khu vực quảng trường chính. Nguyên tắc chung là khuyến khích phát triển dịch vụ và mật độ xây dựng khá cao quanh các quảng trường công cộng, để tạo ra các khu trung tâm rõ nét trong mỗi khu. Tại các khu vực tương đối biệt lập, ít nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sống, khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất hoặc dịch vụ, tạo việc làm trong khu dân cư.
Cụ thể đối với từng khu vực như sau:
-
Khu vực thôn Lương Cách:
-
Tổ chức quảng trường chính nằm phía Đông Bắc, ven kênh nước, hướng về khu vực sinh thái ngập mặn;
-
Khu vực phát triển mới phía Đông Nam (giáp khu vực nuôi thủy sản) ưu tiên cho các dự án tạo việc làm, đảm bảo môi trường.
Tổ chức chuỗi quảng trường công cộng là các vỉa hè rộng, kích thước thay đổi, tạo không gian đóng – mở đa dạng, hội tụ về quảng trường chính nằm phía Tây, hướng ra Đầm Nại.
Các khu vực phát triển mới phía Bắc và phía Tây có thể linh hoạt đáp ứng các chức năng khác nhau theo nhu cầu của khu vực này, ưu tiên bố trí các công trình công cộng thiết yếu và các chức năng có khả năng tạo việc làm, không gây ô nhiễm môi trường.
-
Khu vực thôn Tri Thủy và thôn Tân An (xã Tri Hải):
Tổ chức đường giao thông mới ven đầm. Bố trí một số dải quảng trường trên cơ sở các vỉa hè rộng , kết hợp với một số dải quảng trường và bến thuyền sát mặt nước tạo không gian giao lưu công cộng ven đầm.
1.1.1.Các khu sinh thái ngập mặn
Công trình xây dựng trong các khu rừng sinh thái ngập mặn chỉ là những cụm công trình quy mô nhỏ, bố trí tại các điểm dừng chân kết nối với các tuyến đường dạo hoặc du lịch đường thủy. Các công trình này cần tạo cảm giác thân thiện, hòa quyện vào không gian sinh thái tự nhiên.
Các khu vực trồng rừng ngập mặn gồm 2 loại:
-
Các khu vực lớn, tạo giá trị cảnh quan sinh thái gần với tự nhiên, tạo không gian cung cấp dịch vụ du lịch sinh thái.
Các dải hoặc cụm cây ngập mặn đan xen trong các khu vực nuôi tôm bán tự nhiên; hoặc trong các khu vực xây dựng đô thị.
Đối với khu vực nuôi thủy sản thâm canh cũng như bán thâm canh đan xen trong các khu rừng ngập mặn, cần tuân thủ một số nguyên tắc nêu trong phụ lục số 1a.
1.1.1.Hệ thống các công trình công cộng cơ bản
Hệ thống công trình công cộng cơ bản được quy hoạch ở hai cấp độ:
- Cấp khu vực (liên đơn vị ở) và
- Cấp đơn vị ở (tương đương với cấp phường).
Trong đó, các công trình công cộng cấp liên đơn vị ở chủ yếu được bố trí ở khu đô thị phía Đông Nam QL1A và ven phía Tây Bắc Đầm Nại như: Trung tâm văn hóa – nghệ thuật; Phòng khám đa khoa, Trường PTTH – thực hiện vai trò trung tâm khu vực phía Bắc của khu đô thị mới này.
Các công trình công cộng trong đơn vị ở được quy hoạch ở từng khu vực phù hợp với quy mô dân số của khu vực đó và các khu vực lân cận trong phạm vi phục vụ, có tính đến các công trình công cộng hiện có trong các khu vực lân cận.
Cụ thể như sau (xem chi tiết tại mục quy hoạch sử dụng đất công trình công cộng và bản vẽ quy hoạch sử dụng đất):
a) Khu đô thị Đông Nam QL1A (Tân Hải, Hộ Hải) và ven phía Tây Bắc Đầm Nại:
-
Khu vực thôn Gò Đền mở rộng:
+ Trụ sở thôn được quy hoạch tại vị trí ven đường quốc lộ 1 với diện tích khoảng 0,32ha.
+ Chợ Gò Đền hiện nay chuyển sang vị trí mới (0,31ha)
+ Gộp diện tích trường tiểu học Gò Đền và THCS Gò Đền hiện nay thành trường tiểu học Gò Đền.
+ Quy hoạch mới một trung tâm văn hóa (0,56ha) và một sân thể thao (0,8ha) phía trước mặt nhà thờ Gò Đền.
+ Nâng cấp và chỉnh trang các công trình công cộng hiện có tại thôn Hộ Diêm như: chợ Hộ Diêm (0,51ha), trường tiểu học Hộ Hải (0,66ha), bưu điện văn hóa xã Hộ Hải (0,09ha).
+ Quy hoạch xây dựng mới một số công trình công cộng cần thiết khác còn thiếu, có quy mô và vị trí đảm bảo nhu cầu và bán kính phục vụ trong tương lai: một trường mầm non (0,64ha), một trường THCS mới (1,05ha), sân thể thao mới (0,95ha).
+ Ủy ban xã Hộ Hải được chuyển đến vị trí mới trong lõi khu dân cư (diện tích 0,63ha). Quỹ đất của ủy ban cũ được chuyển đổi thành đất trung tâm văn hóa.
+ Quy hoạch một khu chợ đầu mối quy mô 2ha tại vị trí ven tuyến quốc lộ 1A.
+ Nâng cấp và chỉnh trang trường PTTH Tôn Đức Thắng (1,66ha), trường tiểu học Thủy Lợi (0,43ha), trường mẫu giáo và trụ sở thôn hiện có.
+ Quy hoạch một chợ mới có diện tích 0,55ha tại vị trí phía sau trường tiểu học Thủy Lợi.
+ Quy hoạch một trung tâm y tế mới (0,87ha).
-
Khu trung tâm hành chính xã Tân Hải:
+ Quy hoạch xây dựng mới các công trình như: Chợ mới (0,5ha), trạm y tế (0,1ha), trường mầm non (0,43ha), trường tiểu học (0,44ha), nhà văn hóa (0,38ha), sân thể thao (1,7ha).
-
Khu vực thôn Hòn Thiên mở rộng:
+ Quy hoạch xây dựng mới một số công trình như: một chợ mới có diện tích 0,41ha, một trường mầm non (0,68ha), một trường THCS (1,26ha), một trường tiểu học (0,99ha), một trạm y tế (0,1ha)
-
Khu vực thôn Lương Cách mở rộng:
+ Thôn Lương Cách hiện có một trường tiểu học diện tích 0,39ha, cần được nâng cấp và cải tạo.
+ Chợ Lương Cách sau khi quy hoạch diện tích sẽ giảm từ 0,05ha xuống còn 282 m2, diện tích này quá nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu phục vụ trong tương lai.Vì vậy, đề xuất xây dựng khu chợ mới với quy mô 0,3ha, tại quỹ đất trống có vị trí tiếp giáp kênh Lê Đình Chinh, quỹ đất chợ Lương Cách cũ được chuyển đổi chức năng thành sân chơi chung cho khu vực dân cư lân cận.
+ Trường mẫu giáo Lương Cách cũ có quy mô nhỏ (0,09ha), được chuyển thành sân chơi chung. Bố trí trường mẫu giáo mới ở khu vực đất trống phía sau nhà thờ và trường mẫu giáo hiện nay (quy mô 0,52ha).
b) Khu dân cư thuộc xã Phương Hải:
+ Nâng cấp và chỉnh trang lại các công trình công cộng hiện có: UBND xã Phương Hải (0,3ha), trường THCS Quang Trung (0,85ha), gộp diện tích trường mầm non Phương Cựu vào trường tiểu học Phương Cựu 1 (0,76ha), trường tiểu học Phương Cựu 3 (0,91ha), chợ thôn Phương cựu (0,79ha), các trụ sở thôn, Bưu điện (0,07ha), trường mầm non (0,06ha), sân bóng (0,53ha), trạm y tế (0,06 ha), đài liệt sĩ (0,37)
+ Giữ nguyên vị trí sân vận động (1,27ha – đang xây dựng)
+ Mở rộng diện tích, nâng cấp sân bóng (0,42ha) phía Đông Nam khu vực
+ Quy hoạch xây dựng mới ba trường mầm non, diện tích khoảng 0,89ha, một khu cây xanh nhà văn hóa (1ha) ở gần đài liệt sĩ.
c) Khu dân cư thuộc xã Tri Hải:
+ Nâng cấp và chỉnh trang lại các công trình công cộng hiện có : UBND xã Tri Hải (0,23ha), trụ sở thôn Tri Thủy 1 (0,07ha), trụ sở thôn Tri Thủy 2 (0,04ha), Trạm y tế Tri Hải (0,09ha), trường tiểu học Tri Thủy (0,37ha), gộp trường mẫu giáo Tri Hải và trường tiểu học Tri Hải 2, thành trường mầm non Tri Hải (0,37ha) .
+ Chợ Tri Thủy hiện trạng (0,26ha) sau khi quy hoạch diện tích giảm xuống còn 0,19ha, khuyến khích chuyển đổi thành công trình công cộng khác hoặc sân chơi công cộng.
+ Quy hoạch mới hai khu đất dự trữ xây dựng công trình công cộng, diện tích khoảng 0,97ha, một trường mầm non (0,42ha), một sân thể dục thể thao (1,08ha) và một số điểm cây xanh công viên tổng diện tích 2,25ha.
-
Khu đô thị vườn Khánh Hải :
Quy hoạch xây dựng mới toàn bộ các công trình công cộng : trung tâm hành chính khu vực (0,51ha), trung tâm y tế (0,19ha), chợ (1,16ha), trường mầm non (1,33ha), trường THCS (1,36ha), trường tiểu học (1,24ha)
1.1.1.Quy hoạch không gian chiều cao và mật độ xây dựng
-
Quy hoạch không gian chiều cao
Chiều cao công trình xây dựng trong các khu vực được khống chế như sau:
-
Khu trung tâm của khu đô thị ven phía Tây Bắc Đầm Nại: không hạn chế chiều cao xây dựng. Cần tạo nên ở đây, hình ảnh khu đô thị du lịch hiện đại, mật độ khá cao.
-
Các khu trung tâm đô thị ven các quảng trường công cộng và dọc các tuyến phố chính: tầng cao xây dựng ≤ 7 tầng.
-
Các khu đất phát triển các cơ sở kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ tạo động lực phát triển đô thị (gần QL1A): tầng cao xây dựng ≤ 7 tầng.
-
Các khu dân cư hiện hữu cải tạo nâng cấp: tầng cao xây dựng ≤ 5 tầng.
-
Các công trình công cộng: tầng cao xây dựng tuân theo tiêu chuẩn chuyên ngành.
-
Quy hoạch mật độ xây dựng
Mật độ xây dựng trong các khu đất xây dựng công trình tuân thủ QCXDVN về mật độ xây dựng, tương ứng với chiều cao công trình và kích thước lô đất, cũng như các quy định đối với công trình công cộng.
1.2.Quy hoạch sử dụng đất
1.2.1.Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Bảng: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
(Chi tiết - Xem sơ đồ thu nhỏ và bản đồ quy hoạch sử dụng đất)
TT
|
Loại đất
|
Tổng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
|
Tổng
|
1.684,65
|
|
|
I
|
Đất xây dựng
|
803,65
|
100,0
|
169,6
|
1.1
|
Đất các khu đa chức năng
|
511,69
|
63,7
|
108,0
|
-
|
Đất trung tâm đô thị, đa chức năng
|
52,46
|
6,5
|
11,1
|
-
|
Đất dịch vụ thương mại, du lịch
|
18,54
|
2,3
|
3,9
|
-
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
176,65
|
22,0
|
37,3
|
-
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ thấp
|
57,98
|
7,2
|
12,2
|
-
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
83,91
|
10,4
|
17,7
|
-
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả
|
122,15
|
15,2
|
25,8
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
36,2
|
4,5
|
7,6
|
|
- Đất cơ quan hành chính
|
2,91
|
0,4
|
0,6
|
|
- Đất trường học
|
19,78
|
2,5
|
4,2
|
|
- Đất trung tâm y tế
|
1,77
|
0,2
|
0,4
|
|
- Đất chợ và dịch vụ công cộng khác
|
11,73
|
1,5
|
2,5
|
1.3
|
Đất sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
14,32
|
1,8
|
3,0
|
1.4
|
Đất tôn giáo
|
5,05
|
0,6
|
1,1
|
1.5
|
Đất công nghiệp
|
0,32
|
0,0
|
0,1
|
1.6
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý nước sinh hoạt)
|
0,4
|
0,0
|
0,1
|
1.7
|
Đất quảng trường cây xanh, cảnh quan đô thị
|
60,11
|
7,5
|
12,7
|
1.8
|
Đất giao thông
|
175,57
|
21,8
|
37,1
|
|
- Giao thông đối ngoại đi qua các khu vực xây dựng đô thị
|
21,1
|
|
4,5
|
|
- Giao thông khu vực
|
150,74
|
|
31,8
|
|
- Bãi đỗ xe
|
3,7
|
|
0,8
|
II
|
Đất khác
|
881,00
|
|
|
2.1
|
Đất giao thông đối ngoại và liên khu vực nằm ngoài các khu vực xây dựng đô thị
|
14,77
|
|
|
2.2
|
Đất quốc phòng
|
2,32
|
|
|
2.3
|
Đất phục vụ sản xuất nông nghiệp - thủy sản và dự trữ phát triển đô thị
|
11,17
|
|
|
2.4
|
Đất trồng cây ăn quả
|
20,75
|
|
|
2.5
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
168,44
|
|
|
2.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản bán thâm canh kết hợp trồng rừng ngập mặn
|
241,79
|
|
|
2.7
|
Đất rừng ngập mặn
|
116,16
|
|
|
2.8
|
Đất diêm nghiệp
|
114,97
|
|
|
2.9
|
Đất nghĩa trang
|
17,82
|
|
|
2.10
|
Đất cây xanh sinh thái núi
|
13,84
|
|
|
2.11
|
Mặt nước hồ trong khu vực xây dựng đô thị và kênh mương
|
158,97
|
|
|
1.2.2.Quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng
Các loại đất được quy hoạch theo chức năng bao gồm (Xem sơ đồ thu nhỏ và bản đồ quy hoạch sử dụng đất):
-
Các công trình công cộng:
Hệ thống các công trình công cộng trong khu vực thiết kế gồm: trung tâm hành chính cấp phường/xã, trường học phổ thông, trường mầm non, trung tâm y tế, chợ,... Tổng diện tích 36,2ha – trung bình 7,6m2/người.
Bảng: Quy hoạch các công trình công cộng cơ bản
Ký hiệu lô
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (Ha)
|
Quy mô
|
Tầng cao tối đa cho phép (tầng)
|
Dự báo
|
Đơn vị
|
Quy mô
|
Tầng cao TB (tầng)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
I
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH KHU VỰC
|
2,91
|
36,19
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
1,54
|
|
|
|
|
|
C3
|
Trụ sở thôn Gò Đền
|
0,32
|
m2 sàn
|
970
|
5
|
1,0
|
30
|
C5
|
UBND xã Tân Hải
|
0,33
|
m2 sàn
|
1.200
|
5
|
2,0
|
18
|
C11
|
Trụ sở thôn Thủy Lợi
|
0,04
|
m2 sàn
|
130
|
5
|
1,0
|
30
|
C12
|
Trụ sở thôn Gò Gũ
|
0,12
|
m2 sàn
|
370
|
5
|
1,0
|
30
|
C15
|
UBND xã Hộ Hải
|
0,63
|
m2 sàn
|
3.770
|
5
|
2,0
|
30
|
C19
|
Trụ sở thôn Hộ Diêm
|
0,1
|
m2 sàn
|
290
|
5
|
1,0
|
30
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
0,08
|
|
|
|
|
|
C25
|
Trụ sở thôn
|
0,08
|
m2 sàn
|
240
|
5
|
1,0
|
30
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
0,51
|
|
|
|
|
|
C26
|
Trung tâm hành chính khu vực - mới
|
0,51
|
m2 sàn
|
1.740
|
5
|
2,0
|
17
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
0,34
|
|
|
|
|
|
C29
|
UBND xã Tri Hải
|
0,23
|
m2 sàn
|
1.740
|
5
|
3,0
|
25
|
C30
|
Trụ sở thôn Tri Thủy 1
|
0,07
|
m2 sàn
|
210
|
5
|
1,0
|
30
|
C32B
|
Trụ sở thôn Tri Thủy 2
|
0,04
|
m2 sàn
|
110
|
5
|
1,0
|
30
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
0,44
|
|
|
|
|
|
C37
|
Trụ sở thôn Phương Cựu 2
|
0,03
|
m2 sàn
|
120
|
5
|
1,0
|
35
|
C38
|
Trụ sở thôn Phương Cựu 1
|
0,02
|
m2 sàn
|
110
|
5
|
1,0
|
50
|
C40
|
Trụ sở thôn Phương Cựu 3
|
0,09
|
m2 sàn
|
260
|
5
|
1,0
|
30
|
C41
|
UBND xã Phương Hải
|
0,3
|
m2 sàn
|
1.370
|
5
|
2,0
|
23
|
II
|
ĐẤT TRUNG TÂM Y TẾ
|
1,77
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
1,33
|
|
|
|
|
|
C6
|
Trạm y tế
|
0,12
|
m2 sàn
|
490
|
5
|
2,0
|
20
|
C9
|
Trung tâm y tế xây mới
|
0,87
|
m2 sàn
|
6.560
|
5
|
3,0
|
25
|
C16
|
Trạm y tế (hiện trạng)
|
0,34
|
m2 sàn
|
1.370
|
5
|
2,0
|
20
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
0,1
|
|
|
|
|
|
C23
|
Tram y tế xây mới
|
0,1
|
m2 sàn
|
520
|
5
|
2,0
|
25
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
0,19
|
|
|
|
|
|
C27
|
Tram y tế xây mới
|
0,19
|
m2 sàn
|
640
|
5
|
2,0
|
17
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
0,09
|
|
|
|
|
|
C32A
|
Tram y tế Tri Hải
|
0,09
|
m2 sàn
|
630
|
5
|
2,0
|
35
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
0,06
|
|
|
|
|
|
C35
|
Tram y tế
|
0,06
|
m2 sàn
|
300
|
5
|
2,0
|
23
|
III
|
ĐẤT TRƯỜNG HỌC
|
19,78
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
7,25
|
|
|
|
|
|
TR1A
|
Trường mầm non (hiện trạng)
|
0,04
|
Cháu
|
50
|
4
|
3,0
|
25
|
TR1B
|
Trường tiểu học Gò Đền
|
0,99
|
Học sinh
|
660
|
5
|
3,0
|
25
|
TR2
|
Trường THCS Ngô Sĩ Liên
|
0,86
|
Học sinh
|
430
|
5
|
3,0
|
20
|
TR3
|
Trường mầm non - xây dựng mới
|
0,43
|
Cháu
|
175
|
5
|
3,0
|
25
|
TR4
|
Trường tiểu học - xây dựng mới
|
0,44
|
Học sinh
|
290
|
5
|
3,0
|
25
|
TR5
|
Trường mầm non Thủy Lợi
|
0,05
|
Cháu
|
50
|
5
|
3,0
|
25
|
TR6
|
Trường tiểu học Thủy Lợi
|
0,43
|
Học sinh
|
290
|
5
|
3,0
|
25
|
TR7
|
Trường THPT Tôn Đức Thắng
|
1,66
|
Học sinh
|
1.651
|
5
|
3,0
|
25
|
TR8
|
Trường Mầm non - xây dựng mới
|
0,64
|
Cháu
|
455
|
4
|
3,0
|
25
|
TR9
|
Trường tiểu học xã Hộ Hải
|
0,66
|
Học sinh
|
330
|
5
|
3,0
|
25
|
TR10
|
Trường THCS - xây dựng mới
|
1,05
|
Học sinh
|
525
|
5
|
3,0
|
20
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
3,06
|
|
|
|
|
|
TR13
|
Trường THCS - mới
|
1,26
|
Học sinh
|
502
|
5
|
2,5
|
20
|
TR14
|
Trường mẫu giáo thôn Hòn Thiên
|
0,13
|
Cháu
|
85
|
4
|
2,0
|
25
|
TR15
|
Trường tiểu học - mới
|
0,99
|
Học sinh
|
330
|
5
|
2,5
|
20
|
TR16
|
Trường Mầm non - xây dựng mới
|
0,68
|
Cháu
|
275
|
4
|
2,0
|
25
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
0,91
|
|
|
|
|
|
TR11
|
Trường Mầm non - mới
|
0,52
|
Cháu
|
345
|
4
|
3,0
|
25
|
TR12
|
Trường tiểu học Lương cách
|
0,39
|
Học sinh
|
195
|
5
|
4,0
|
25
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
3,93
|
|
|
|
|
|
TR17
|
Trường Mầm non - xây dựng mới
|
1,33
|
Cháu
|
670
|
4
|
2,0
|
20
|
TR18
|
Trường THCS - xây dựng mới
|
1,36
|
Học sinh
|
680
|
5
|
3,0
|
15
|
TR19
|
Trường tiểu học - xây dựng mới
|
1,24
|
Học sinh
|
495
|
5
|
3,0
|
15
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
1,16
|
|
|
|
|
|
TR20
|
Trường Mầm non Tri Hải
|
0,37
|
Cháu
|
365
|
4
|
3,0
|
22
|
TR21
|
Trường tiểu học Tri Thủy
|
0,37
|
Học sinh
|
370
|
5
|
4,0
|
25
|
TR22
|
Trường mầm non - xây dựng mới
|
0,42
|
Cháu
|
280
|
4
|
3,0
|
22
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
3,47
|
|
|
|
|
|
TR23
|
Trường Mầm non (hiện trạng)
|
0,06
|
Cháu
|
60
|
4
|
3,0
|
25
|
TR24
|
Trường Mầm non - mới
|
0,12
|
Cháu
|
80
|
4
|
3,0
|
25
|
TR25
|
Trường tiểu học Phương Cựu 1
|
0,76
|
Học sinh
|
255
|
5
|
4,0
|
22
|
TR26
|
Trường Mầm non - mới
|
0,36
|
Cháu
|
145
|
4
|
3,0
|
25
|
TR27
|
Trường tiểu học Phương Cựu 3
|
0,91
|
Học sinh
|
300
|
5
|
3,0
|
25
|
TR28
|
Trường Mầm non - mới
|
0,41
|
Cháu
|
160
|
4
|
3,0
|
25
|
TR29
|
Trường THCS Quang Trung
|
0,85
|
Học sinh
|
565
|
5
|
3,0
|
20
|
IV
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHÁC
|
11,73
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
7,84
|
|
|
|
|
|
C1
|
Chợ - xây dựng mới
|
0,31
|
m2 sàn
|
2.350
|
5
|
1,5
|
50
|
C2
|
Nhà văn hóa - xây dựng mới
|
0,56
|
m2 sàn
|
2.790
|
5
|
2,0
|
25
|
C4
|
Chợ - xây dựng mới
|
0,5
|
m2 sàn
|
1.880
|
5
|
1,5
|
25
|
C7
|
Nhà văn hóa - xây dựng mới
|
0,38
|
m2 sàn
|
1.900
|
5
|
2,0
|
25
|
C8
|
Công trình công cộng
|
0,38
|
m2 sàn
|
1.430
|
5
|
1,5
|
25
|
C10
|
Chợ - xây dựng mới
|
0,55
|
m2 sàn
|
2.050
|
5
|
1,5
|
25
|
C13
|
Chợ - xây dựng mới
|
0,13
|
m2 sàn
|
500
|
5
|
1,5
|
25
|
C14
|
Trung tâm văn hóa - nghệ thuật - mới
|
2,26
|
m2 sàn
|
11.310
|
5
|
2,5
|
20
|
C17
|
Chợ Hộ Diêm
|
0,51
|
m2 sàn
|
1.900
|
5
|
1,5
|
25
|
C18
|
Bưu điện văn hóa xã Hộ Hải
|
0,09
|
m2 sàn
|
1.090
|
5
|
2,0
|
60
|
C20
|
Nhà văn hóa
|
0,29
|
m2 sàn
|
1.440
|
5
|
2,0
|
25
|
C21
|
Chợ đầu mối
|
1,88
|
m2 sàn
|
14.070
|
5
|
1,5
|
50
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
0,41
|
|
|
|
|
|
C24
|
Chợ - xây dựng mới
|
0,41
|
m2 sàn
|
1.540
|
5
|
1,5
|
25
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
0,3
|
|
|
|
|
|
C22
|
Chợ Lương Cách mới
|
0,3
|
m2 sàn
|
1.140
|
5
|
1,5
|
25
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
1,16
|
|
|
|
|
|
C28
|
Chợ - xây dựng mới
|
1,16
|
m2 sàn
|
3.470
|
5
|
1,5
|
20
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
1,16
|
|
|
|
|
|
C31
|
Chợ Tri Thủy
|
0,19
|
m2 sàn
|
1.140
|
5
|
1,5
|
40
|
C33
|
Công trình công cộng
|
0,41
|
m2 sàn
|
1.520
|
5
|
1,5
|
25
|
C34
|
Công trình công cộng
|
0,56
|
m2 sàn
|
2.090
|
5
|
1,5
|
25
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
0,86
|
|
|
|
|
|
C36
|
Bưu điện
|
0,07
|
m2 sàn
|
790
|
5
|
2,0
|
60
|
C39
|
Chợ xây mới (đang xây dựng)
|
0,79
|
m2 sàn
|
2.370
|
5
|
1,5
|
20
|
-
Đất tôn giáo:
Các công trình tôn giáo như: nhà thờ Hộ Diêm, nhà thờ Thanh Điền, nhà thờ Thủy Lợi, nhà thờ Hòn Thiên, nhà thờ Gò Đền, nhà thờ Tân An, đinh và chùa Phương Cựu có tổng diện tích 5,05 ha.
-
Đất công viên, cây xanh và quảng trường:
Đất cây xanh, mặt nước công cộng trong khu vực thiết kế có tổng diện tích là 60,11 ha – trung bình 12,7 m2/người. (Chi tiết xem phụ lục 1b).
-
Đất các khu chức năng tạo việc làm, tạo động lực phát triển đô thị:
Là các quỹ đất nằm dọc QL1A, có tổng diện tích khoảng 14,32 ha.
-
Đất các khu vực đa chức năng:
Ngoài các khu chức năng đã được xác định cụ thể như trên, các khu vực còn lại được quy hoạch là các khu vực đa chức năng với tổng diện tích là 511,7 ha – chiếm khoảng 64% tổng diện tích đất xây dựng đô thị. Các khu vực này có thể linh hoạt sử dụng theo nhu cầu, cho các mục đích như: ở, dịch vụ, cây xanh, sản xuất sạch..., hoặc kết hợp nhiều chức năng trong mỗi khu vực, nhằm năng tính linh hoạt trong sử dụng đất.
Bao gồm các khu vực như:
-
Các khu trung tâm đô thị;
-
Các khu đất thương mại, dịch vụ, du lịch;
-
Các khu dân cư hiện trạng cải tạo;
-
Các khu chức năng đô thị phát triển mới mật độ thấp (ưu tiên cho loại hình biệt thự cao cấp hoặc resort);
-
Các khu chức năng đô thị phát triển mới mật độ linh hoạt;
-
Các khu nhà vườn trồng cây ăn quả.
(Chi tiết xem phụ lục 1b).
1.2.3.Rà soát, khớp nối và điều chỉnh so với Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trong khu vực quy hoạch
Đồ án đã cập nhật các quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã có liên quan đối với khu vực ven Đầm Nại như: xã Tân Hải, Xã Hộ Hải, xã Phương Hải và xã Tri Hải.
Sau khi khớp nối và lồng ghép vào ý tưởng của đồ án Quy hoạch phân khu khu vực ven Đầm Nại, nhóm tư vấn cùng cộng đồng dân cư tại các xã liên quan đã thống nhất một số nội dung điều chỉnh so với quy hoạch xây dựng nông thôn mới để Quy hoạch phân khu khu vực ven Đầm Nại vừa hài hòa với không gian khu vực vừa đạt được mục tiêu của đồ án và đảm bảo về các khung hạ xã hội, hạ tầng kỹ thuật của các xã nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa.
Khu vực thuộc xã Tân Hải
- Chủ yếu tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Hải và cập nhật Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính mới xã Tân Hải đã được phê duyệt. Riêng khu vực phát triển mới giáp quốc lộ 1A, phía Đông Bắc khu trung tâm hành chính mới , điều chỉnh thành đất sản xuất, dịch vụ hoặc giáo dục chuyên nghiệp có quy mô lớn, khai thác lợi thế của đường quốc lộ và tạo thêm tiềm năng phát triển kinh tế cho xã.
- Quy hoạch phân khu tổ chức các cụm dân cư phát triển mới tập trung thành từng cụm, kết hợp với các khu vực hiện hữu, không trải dọc tuyến đường quốc lộ 1A như phương án quy hoạch nông thôn mới. Quy hoạch một tuyến đường chính khu vực để kết nối các khu chức năng phía Đông Nam QL1A, hạn chế nhu cầu sử dụng QL 1A cho giao lưu của nội bộ khu vực.
- Quy hoạch phân khu khuyến khích một số diện tích đất trống trong khu dân cư hiện nay thành sân chơi, quảng trường công cộng, làm nơi sinh hoạt cộng đồng cho người dân. Đồng thời quy hoạch các bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Phát triển khu vực Thôn Hòn Thiên thành một khu đô thị mới với chức năng chính là dịch vụ thương mại và du lịch như đồ án đã đề xuất.
- Về hệ thống giao thông: chủ yếu tuân thủ theo quy hoạch nông thôn mới, chỉ điều chỉnh một số tuyến đường gom của QL 1A thuộc khu vực xã Tân Hải khi QL1A nâng cấp quy mô mặt cắt lên 29,5m. Cải tạo, chỉnh trang và mở rộng một số đường giao thông hiện hữu kết nối với các đường giao thông quy hoạch mới, khuyến khích người dân mở rộng đường để thuận tiện cho việc đi lại và nâng cao chất lượng sống cho người dân xã Tân Hải.
- Về hệ thống công trình công cộng: đề xuất xây dựng mới một trung tâm y tế có diện tích 0,87ha và một chợ mới 0,55ha tại thôn Thủy Lợi; Quy hoạch trụ sở thôn Gò Gũ 0,12ha. Ngoài ra, tại thôn Hòn Thiên, xây dựng mới hệ thống các công trình công cộng như trường mẫu giáo, trường THCS, trường tiểu học, chợ, sân thể thao, đảm bảo phục vụ nhu cầu khi khu đô thị mới được hình thành.
- Quy hoạch phân khu điều chỉnh quy hoạch các cụm dân cư mới phát triển tập trung thành từng cụm, không trải dọc tuyến đường quốc lộ 1A như phương án quy hoạch nông thôn mới.
- Quy hoạch phân khu quy hoạch một số diện tích đất trống trong khu dân cư hiện nay thành lõi sân chơi công cộng. Đồng thời, quy hoạch các bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Điều chỉnh các công trình công cộng so với quy hoạch nông thôn mới:
+ Bố trí một chợ mới, quy mô 0,3 ha. Chợ Lương Cách cũ có quy mô nhỏ, chuyển đổi thành sân chơi cho khu dân cư.
+ Trường mẫu giáo Lương Cách cũ có quy mô nhỏ (0,09ha), được chuyển thành sân chơi chung. Bố trí trường mẫu giáo mới ở khu vực đất trống phía sau nhà thờ và trường mẫu giáo hiện nay.
+ Theo đồ án nông thôn mới, quy hoạch một trường mẫu giáo mới (0,25ha), trường THCS mới (0,5ha) và sân thể thao mới (0,17ha), quy mô như vậy là quá nhỏ không đủ để phục vụ nhu cầu phát triển trong tương lai của khu đô thị. Đồ án đề xuất mở rộng diện tích trường mẫu giáo (diện tích 0,64ha), trường trung học cơ sở (diện tích 1ha) và sân thể thao (diện tích 0,95ha) và vị trí các công trình này bố trí phân tán trong khu dân cư, thuận tiện hơn về giao thông và bán kính phục vụ.
+ Trường mẫu giáo mới có đủ quy mô và bán kính phục vụ chung cho cả thôn Hộ Diêm vì vậy kiến nghị đóng cửa trường mẫu giáo Hộ Diêm cũ (quy mô nhỏ 0,05ha) đồng thời dành diện tích của trường mẫu giáo này để mở rộng trụ sở thôn Hộ Diêm (quy mô diện tích mới là 0,1ha).
+ Chuyển chợ đầu mối sang vị trí trụ sở Ủy ban nhân dân xã Hộ Hải (theo quy hoạch nông thôn mới, quy mô chợ 2ha) vì vị trí này giáp tuyến đường quốc lộ 1A rất thuận tiện cho hoạt động tập kết buôn bán.
+ Trụ sở Ủy ban nhân dân xã Tân Hải sẽ chuyển vào trong lõi dân cư nhằm đảm bảo phục vụ an toàn và bán kính thuận tiện hơn. Đề xuất vị trí mới cạnh sân thể thao mới (xem sơ đồ). Quy mô diện tích mới là 0,6ha.
+ Cải tạo, chỉnh trang và mở rộng một số đường giao thông hiện hữu kết nối với các đường giao thông quy hoạch mới, khuyến khích người dân mở rộng đường để thuận tiện cho việc đi lại và nâng cao chất lượng sống cho người dân xã Hộ Hải.
Khu vực thuộc Xã Phương Hải:
-
Theo quy hoạch nông thôn mới quỹ đất xây dựng mới chủ yếu phát triển về phía Bắc của xã và lấy hết phần đất nghĩa trang hiện nay của xã.
-
Quy hoạch phân khu điều chỉnh mở rộng thêm quỹ đất xây dựng mới về phía Tây Bắc, hướng về Đầm Nại, để khai thác giá trị cảnh quan mặt nước, tạo bản sắc cho khu vực và chất lượng đô thị trong thời gian dài, còn trước mắt vẫn phát triển đất xây dựng như Quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
-
Không phát triển đất xây dựng mới trên đất nghĩa trang hiện trạng, vì việc giải tỏa nghĩa trang của xã có thể không khả thi trong giai đoạn quy hoạch.
-
Giữ lại kênh tiêu nước giáp với khu xây dựng hiện trạng về phía Tây Bắc, tổ chức thêm không gian xanh công cộng trở thành lõi cảnh quan cho khu vực.
-
Nắn đường huyện lộ 6 đi dọc theo ranh giới phía Đông Nam khu vực (theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tránh việc giải tỏa đất dân cư hiện trạng.
-
Cải tạo chỉnh trang và mở rộng một số đường giao thông hiện hữu kết nối với các đường giao thông quy hoạch mới. Khuyến khích người dân mở rộng đường để thuận tiện cho việc đi lại nâng cao chất lượng sống cho người dân xã Phương Hải.
3.4.3.4. Khu vực thuộc xã Tri Hải:
-
Chuyển khu cộng cộng thương mại 2 bên huyện lộ 6 về dải đất xây dựng mới ven đầm tạo bản sắc đô thị mới gắn với cảnh quan ven Đầm Nại nhằm phát triển kinh tế và dịch vụ du lịch.
-
Điểu chỉnh khu cây xanh công viên (QH Arup) thành các điểm cây xanh - không gian công cộng bố trí đều trong các khu dân cư, thuận tiện cho việc tiếp cận và tránh giải tỏa di dời quá nhiều dân cư hiện trạng.
-
Tại thôn Tân An quy hoạch đường kè ven lạch Tri Thủy, tạo bộ mặt mới cho cảnh quan đô thị về phía lạch nước, tạo ra các quỹ đất có thể bố trí thành khu trung tâm đa chức năng gắn với cảnh quan mặt nước.
-
Cải tạo chỉnh trang và mở rộng một số đường giao thông hiện hữu kết nối với các đường giao thông quy hoạch mới, khuyến khích người dân mở rộng đường để thuận tiện cho việc đi lại và nâng cao chất lượng sống cho người dân xã Tri Hải.
Tại tất cả các xã, bố trí các khu phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại các quỹ đất trống gần khu dân cư và có kết nối với các tuyến đường giao thông hiện hữu để thuận tiện cho việc sử dụng trong thời gian trước mắt và về lâu dài. Đây đồng thời là quỹ đất dự trữ phát triển đô thị trong tương lai.
I.QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1.1.Quy hoạch giao thông
1.1.1.Cơ sở thiết kế:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD.
-
Đường đô thị – yêu cầu thiết kế TCXDVN 104:2007.
-
Hiện trạng mạng lưới giao thông khu vực, hiện trạng các công trình dọc tuyến.
1.1.2.Nguyên tắc thiết kế:
-
Mạng lưới đường quy hoạch đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng trong đô thị, đảm bảo mỹ quan đô thị và các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật.
-
Tận dụng tối đa hướng các tuyến đường hiện trạng đã có.
1.1.3.Xác định quy mô và phân cấp các tuyến đường
-
Khu vực hiện trạng cải tạo xã Hộ Hải :
+ Nâng cấp, cải tạo QL 1A đọan qua khu vực đạt tiêu chuẩn đường cấp 1, lộ giới 29,5m (bố trí đường gom và dải phân cách về phía khu vực phát triển đô thị).
+ Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới hệ thống đường chính khu vực song song và vuông góc với QL 1A, kết nối khu vực hiện trạng cải tạo thôn Hộ Diêm với các thôn Gò Đền, Lương Cách và khu vực phát triển mới. Quy mô mặt cắt dự kiến 16-20m.
+ Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường khu vực kết nối hợp lý với hệ thống đường chính khu vực tạo thành mạng lưới giao thông dạng ô bàn cờ, đảm bảo tính liên thông giữa các khu vực. Quy mô mặt cắt dự kiến 10,5-13m.
+ Nâng cấp, cải tạo kết hợp chỉnh trang hệ thống đường nội bộ, đường trong khu dân cư, hạn chế tối đa việc giải tỏa. Quy mô mặt cắt dự kiến 4-6m.
-
Khu vực xây dựng mới xã Hộ Hải :
+ Xây dựng mới tuyến đường trục chính kết hợp kè bao quanh khu vực đô thị mới, đồng thời đây cũng là tuyến đường chính kết nối với các khu vực quanh Đầm Nại. Quy mô mặt cắt dự kiến 20m.
+ Xây dựng mới tuyến đường trục chính có quy mô mặt cắt 20m theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Đây là tuyến đường kết nối chính giữa các khu vực trong khu đô thị mới bị chia cắt bởi hệ thống mặt nước.
+ Xây dựng mới hệ thống đường khu vực được đấu nối hợp lý với tuyến đường trục chính, kết hợp với không gian mặt nước, cây xanh và các quảng trường giao thông tạo cảnh quan. Bố trí các điểm quay xe tại những quảng trường giao thông hướng ra phía mặt nước cải tạo. Quy mô mặt cắt dự kiến 13-16m.
+ Nâng cấp, cải tạo 2 tuyến đường bao quanh núi Hòn Thiên lên quy mô mặt cắt 6m
-
Khu vực thuộc thị trấn Khánh Hải :
+ Nâng cấp, cải tạo tuyến đường tỉnh 704 với quy mô mặt cắt 16m.
+ Xây dựng mới các tuyến đường chính khu vực kết nối từ ĐT 704 với quy mô mặt cắt 13m. Đối với những tuyến chạy dọc mương nước, chỉ bố trí vỉa hè 1 bên.
+ Xây dựng mới hệ thống đường khu vực với mặt cắt 10,5m, kết hợp với các tuyến đường chính khu vực tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh.
+ Nâng cấp, cải tạo tuyến đường Phương Cựu và đường tỉnh 702 với quy mô mặt cắt 13m. Đây là 2 tuyến đường mang tính chất trục xương sống của khu vực vừa mang tính chất đối ngoại.
+ Nâng cấp, cải tạo tuyến đường bê tông ven đầm, kết hợp kè và hệ thống cây xanh tạo cảnh quan. Quy mô mặt cắt dự kiến 11,5m.
+ Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới hệ thống đường khu vực, kết nối với đường Phương Cựu và ĐT 702 tạo thành mạng giao thông dạng xương cá. Quy mô mặt cắt dự kiến 10m.
+ Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường nội bộ các khu dân cư với quy mô 6m. Hạn chế tối đa giải tỏa.
+ Nâng cấp, cải tạo tuyến huyện lộ 6 thành đường chính khu vực, quy mô mặt cắt dự kiến 13m.
+ Nâng cấp, cải tạo tuyến đường đất chạy dọc phía Đông khu vực nghiên cứu (mang tính chất đối ngoại thay huyện lộ 6) quy mô mặt cắt 13m, điểm giao cắt với huyện lộ 6 nằm ngoài khu vực phát triển đô thị.
+ Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dưng mới hệ thống đường chính khu vực với quy mô mặt cắt 13-16m.
+ Nâng cấp cải tạo tuyến đường ven đầm kết hợp kè với quy mô mặt cắt 12m.
+ Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường khu vực với quy mô mặt cắt 10,5m có hướng song song và vuông góc với các tuyến đường chính , đồng thời nâng cấp cải tạo hệ thống đường nội bộ với quy mô mặt cắt 6m tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh.
-
Mặt cắt điển hình :
-
Mặt cắt điển hình :
. Đường 29,5m:
+ Mặt đường: = 14m.
+ Hè đường 3+5 = 8m.
+ Làn xe thô sơ = 5m
+ Phân cách 1,5+1 = 2,5m.
. Đường 20m:
+ Mặt đường: = 11m.
+ Hè đường 2x4,5 = 9m.
. Đường 18m :
+ Mặt đường: = 7m.
+ Hè đường 4+7 = 11m.
. Đường 17,5m :
+ Mặt đường: = 9,5m.
+ Hè đường 2x4 = 8m.
. Đường 17m :
+ Mặt đường: = 7m.
+ Hè đường 2x5 = 10m.
. Đường 16m :
+ Mặt đường: = 8m.
+ Hè đường 2x4 = 8m.
. Đường 13m (mặt cắt 6-6):
+ Mặt đường: = 7m.
+ Hè đường 2x3 = 6m.
. Đường 12m:
+ Mặt đường: = 8m.
+ Hè đường: = 4m.
. Đường 11m
+ Mặt đường: = 7m.
+ Hè đường: 3+1 = 4m.
Đường 10,5m
+ Mặt đường: = 5,5m.
+ Hè đường: 2x2,5 = 10m.
Đường 10m
+ Mặt đường: = 7m.
+ Hè đường: 2x1,5= 3m.
Đường 9m
+ Mặt đường: = 7m.
+ Hè đường: 2x1 = 2m.
1.1.4.Giao thông thủy
Hệ thống giao thông đường thủy trong khu vực nghiên cứu phục vụ chủ yếu cho các nhu cầu đánh bắt thủy hải sản và du lịch với các phương tiện nhỏ như: ca-nô cá nhân, các loại thuyền du lịch với trọng tải dưới 10 tấn, và các loại thuyền đánh bắt thô sơ…
- Xây dựng các công trình bảo vệ bờ, khơi thông luồng lạch các tuyến kênh mương để đảm bảo kích thước dòng chảy có chiểu rộng >10m và độ sâu >2m.
- Hệ thống cầu qua các kênh mương kết hợp luồng giao thông thủy đảm bảo chiều cao tĩnh không >4m.
(Theo TCVN 5664 : 2009 Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa).
1.1.5.Công trình phục vụ giao thông
- Bãi đỗ xe : Xây dựng bãi đỗ xe tập trung tại khu vực tổ hợp dich vụ, các không gian công cộng, khu công viên cây xanh, quy mô tùy theo quy mô các công trình.
- Cầu, cống : Xây dựng cầu, cống phù hợp theo cấp hạng các tuyến đường.
- Xây dựng các quảng trường giao thông kết hợp với không gian mặt nước và cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Xây dựng hệ thống cầu tầu phục vụ nhu cầu neo đỗ của các phương tiện giao thông thủy tại khu vực phát triển mới xã Hộ Hải.
1.1.6.Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hệ thống giao thông
- Chỉ tiêu mạng lưới:
+ Tổng diện tích xây dựng đô thị: 803,65 ha.
+ Diện tích đất giao thông (trong khu vực phát triển đô thị): 175,5 ha.
+ Tỷ lệ đất giao thông: 21,8 %.
Bảng: Thống kê mạng lưới đường giao thông
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích (m2)
|
Lòng đường
|
Hè đường/
Dải phân cách
|
Tổng
|
Lòng đường
|
Hè đường
|
Tổng
|
I
|
Khu vực hiện trạng cải tạo xã Hộ Hải
|
|
|
|
|
|
|
563543
|
1
|
Quốc lộ 1A
|
|
19
|
10,5
|
29,5
|
|
|
163540
|
2
|
Đường 20m
|
4556
|
11
|
2x4,5
|
20
|
|
|
91120
|
3
|
Đường 16m
|
3680
|
8
|
2x4
|
16
|
|
|
58880
|
4
|
Đường 13m
|
6017
|
7
|
2x3
|
13
|
|
|
78221
|
5
|
Đường 11m
|
689
|
7
|
3+1
|
11
|
|
|
7579
|
6
|
Đường 10,5m
|
8383
|
5,5
|
2x2,5
|
10,5
|
|
|
88021
|
7
|
Đường 9m
|
2223
|
5,5
|
2,5+1
|
9
|
|
|
20007
|
8
|
Đường 6m
|
7485
|
6
|
|
6
|
|
|
44910
|
9
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
11365
|
II
|
Khu vực phát triển mới xã Hộ Hải
|
|
|
|
|
|
|
318258
|
1
|
Đường 20m
|
6126
|
11
|
2x4,5
|
20
|
|
|
122520
|
2
|
Đường 16
|
7818
|
8
|
2x4
|
16
|
|
|
125088
|
3
|
Đường 13m
|
4140
|
7
|
2x3
|
13
|
|
|
53820
|
4
|
Đường 11m
|
615
|
7
|
3+1
|
11
|
|
|
6765
|
5
|
Đường 10,5m
|
258
|
5,5
|
2x2,5
|
10,5
|
|
|
2709
|
6
|
Đường 6m
|
476
|
|
|
6
|
|
|
2856
|
7
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
4575
|
III
|
Thôn Lương Cách xã Hộ Hải
|
|
|
|
|
|
|
124889
|
1
|
QL 1A
|
305
|
19
|
10,5
|
29,5
|
|
|
8997
|
2
|
Đường 20m
|
710
|
11
|
2x4,5
|
20
|
|
|
14200
|
3
|
Đường 16m
|
1722
|
8
|
2x4
|
16
|
|
|
27552
|
4
|
Đường 10,5m
|
4836
|
5,5
|
2x2,5
|
10,5
|
|
|
50778
|
5
|
Đường 6m
|
2988
|
|
|
|
|
|
17928
|
6
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
5434
|
IV
|
Khu vực Khánh Hải
|
|
|
|
|
|
|
340289
|
1
|
Đường 16m
( ĐT 704)
|
2429
|
8
|
2x4
|
16
|
|
|
38864
|
2
|
Đường 20m
|
3108
|
12
|
2x4
|
20
|
|
|
62160
|
3
|
Đường 17m
|
3544
|
7
|
2x5
|
17
|
|
|
60248
|
4
|
Đường 13m
|
6190
|
7
|
2x3
|
13
|
|
|
80470
|
5
|
Đường 10,5
|
5365
|
5,5
|
2x2,5
|
10,5
|
|
|
56332
|
6
|
Đường 18m
|
1691
|
7
|
4+7
|
18
|
|
|
30438
|
7
|
Đường 6m
|
571
|
|
|
|
|
|
3426
|
8
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
8351
|
V
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
|
|
|
|
|
193051
|
1
|
Đường 13m
|
3928
|
7
|
2x3
|
13
|
|
|
51064
|
2
|
Đường 11m
|
1763
|
7
|
3+1
|
11
|
|
|
20274
|
3
|
Đường 10m
|
5876
|
7
|
2x1,5
|
10
|
|
|
58760
|
4
|
Đường 6m
|
9767
|
|
|
|
|
|
58602
|
5
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
4351
|
VI
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
|
|
|
|
|
215810
|
1
|
Đường 20m
|
1142
|
11
|
2x4,5
|
20
|
|
|
17130
|
2
|
Đường 17,5m
|
475
|
9,5
|
2x4
|
17,5
|
|
|
7997
|
3
|
Đường 16m
|
465
|
8
|
2x4
|
16
|
|
|
7440
|
4
|
Đường 13m
|
4726
|
7
|
2x3
|
13
|
|
|
61438
|
5
|
Đường 12m
|
3690
|
8
|
4
|
12
|
|
|
44280
|
6
|
Đường 10,5m
|
3002
|
5,5
|
2x2,5
|
10,5
|
|
|
31521
|
7
|
Đường 6m
|
7134
|
|
|
|
|
|
42804
|
8
|
Đường 6m
|
|
|
|
|
|
|
3128
|
VII
|
Khu vực ngoài các khu đô thị
|
|
|
|
|
|
|
147780
|
1
|
Đường 17,5m
|
2733
|
9,5
|
2x4
|
19,5
|
|
|
47827
|
2
|
Đường 13m
|
1599
|
7
|
2x3
|
13
|
|
|
20787
|
3
|
Đường 8m
|
9895
|
8
|
|
|
|
|
79160
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
1.903.647
|
1.1.7.Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(1000đ)
|
Kinh phí (1000đ)
|
I
|
Mặt đường
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng QL 1A
|
m2
|
24.928
|
500
|
12.464.000
|
2
|
Xây dựng mới và cải tạo hệ thống đường đô thị
|
m2
|
909.731
|
600
|
545.836.600
|
II
|
Hè đường
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới và cải tạo
|
m2
|
606.487
|
120
|
72.778.440
|
III
|
Công trình giao thông
|
|
|
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
m2
|
52.434
|
600
|
31.460.400
|
|
Tổng
|
|
|
|
662.541.440
|
Kinh phí dự toán xây dựng hệ thống giao thông khoảng 662 tỷ đồng. (Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế).
1.2.Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
1.2.1.Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ nền tỷ lệ 1/2.000 do sở XD Ninh Thuận cấp 2012
-
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
-
Quy chuẩn ngành, tiêu chuẩn thoát nứớc mưa.
-
Điều chỉnh QHC thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến năm 2025 đang trình duyệt, do ARUP lập.
-
Báo cáo tổng hợp đề án “ Điều chỉnh, bổ sung QH thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến 2010 và định hướng đến 2020” do Viện QH thủy lợi Miền Nam lập 4/2008
-
Thuyết minh báo cáo đầu tư của dự án “ Đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại’ do Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ - Viện khoa học thủy lợi lập 2006.
-
Bản đồ định hướng quy hoạch không gian và giao thông khu vực nghiên cứu, tỷ lệ 1/2.000.
-
Các tài liệu, dự án có liên quan.
1.2.2.Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân thủ giải pháp định hướng về công tác “ Nền và thoát nước mưa”của đồ án QHC Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm cho khu vực Đầm Nại: khu dân cư không bị ngập úng, hệ thống thoát nước mưa riêng.
-
Hài hòa với các dự án đã được duyệt trong ranh giới nghiên cứu.
-
Giải pháp công tác nền hợp lý, thuận lợi cho thoát nước mặt và không ảnh hưởng nhiều tới địa hình hiện có.
-
Hệ thống thoát nước mưa hợp lý,thu hết và thoát nhanh ra các trục tiêu cấp I.
1.2.3.Giải pháp quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) Các nội dung liên quan đến san nền, thoát nước mưa tại khu vực Đầm Nại trong các đồ án quy hoạch có liên quan:
-
Đồ án điều chỉnh QHCXD thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến 2025 do ARUP lập không đưa ra giải pháp cụ thể về công tác nền và thoát nước mưa cho khu vực Đầm Nại, chỉ nêu định hướng chung là: khu vực mở rộng của TP. Phan Rang –Tháp Chàm về phía Đông và Đông Bắc cao độ nền XD +3,5 đến +10,5m, san nền dốc về các kênh thoát nước chính. Hệ thống thoát nước mưa chọn là hệ thống riêng.
-
Đồ án QHCXD thị trấn Khánh Hải do trường ĐHKT thành phố HCM lập 2007 lựa chọn cao độ khống chế xây dựng cho thị trấn Khánh Hải ≥ + (1,4m – 1,6m). Hệ thống thoát nước mưa chọn là hệ thống riêng.
b) Quy hoạch San nền:
Căn cứ vào các tài liệu thu thập được, căn cứ vào điều tra thực địa, đồ án đề xuất giải pháp nền cụ thể cho từng khu vực quanh Đầm Nại như sau:
-
Tại các cụm dân cư hiện có: do không thể cải tạo nền toàn khu, nên các công trình xen cấy xây mới và các công trình hiện trạng, khi có điều kiện, nên nâng sàn tới cao độ khống chế của khu vực, cụ thể khu dân cư nam QL 1A ( Gò Thau, Gò Đền - xã Hộ Hải,…) cao độ khống chế >+3,5m. Các công trình xây mới trong khu vực này cần hài hòa và không làm ảnh hưởng về thoát nước, mỹ quan với khu vực hiện trạng. Những công trình có cao độ nền xây dựng <+2,5m, tại khu dân cư hiện trạng thuộc thị trấn Khánh Hải, khi có điều kiện, nên tôn nền tới cao độ +2,5m.
-
Đối với khu đô thị tại thôn Hòn Thiên: khu vực xây dựng mới với cao độ khống chế ≥+3,5m khu vực dân cư hiện hữu với cao độ ≥+1,5m do độ chênh cốt khá cao, vì vậy để hài hòa giữa khu vực này giải pháp có thể tạo ra vùng đệm cây xanh giữ hai khu vực và bố trí mương thoát nước mưa cho khu dân cư thôn Hòn Thiên đảm bảo thoát nước cho khu vực. Khi có điều kiện khuyến khích tôn nền lên cao độ khống chế +3,5m.
-
Các lưu vực N1( xã Phương Cựu), N2 (xã Tân Hải), N3(xã Hộ Hải) và Tri Thủy - theo lưu vực của dự án “ Đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại’ – dựa vào điều tra lũ 2003 ứng với tần suất P4% lũ tràn qua QL1A có chỗ ngập đến 50cm, do vậy chọn cao độ xây dựng khống chế >+3,5m (ứng với tần suất lũ P4%).
+ Khu vực quy hoạch trên địa hình có cao độ >+3,5m chỉ cần san gạt tạo mặt bằng xây dựng và độ dốc nền thuận lợi cho công tác thoát nước mưa.
+ Khu vực quy hoạch trên địa hình có cao độ< +3,5m cần phải tôn nền tới cao độ ≥+3,5m.
-
Khu vực thuộc thị trấn Khánh Hải: căn cứ vào tài liệu tính toán mực nước đỉnh triều cao nhất thiết kế của dự án “ Đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại” ứng với P(2%)=2,48m; P(5%)=2,44m; P(10%)=2,41 và tham khảo kịch bản nước biển dâng ảnh hưởng tới vùng Nam Trung Bộ, đồ án lựa chọn cao độ xây dựng cho khu vực Khánh Hải ≥+2,5m.
-
Khi khai thác ven các kênh, cần bảo đảm hành lang thoát lũ và cách xa bờ kênh tối thiểu 30m.
-
Khống chế cao độ xây dựng tại các điểm giao cắt đường và các vị trí đặc biệt (xem bản vẽ “Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật”).
-
Khối lượng đắp nền tính theo phương pháp: W đắp= h tb x F (m3). Trong đó htb là chiều cao cần đắp trung bình(m) và F là diện tích ô đất (m2).
-
Độ dốc ngang mặt đường thiết kế là 2%, độ dốc ngang hè là 1,5%để đảm bảo cho việc thoát nước được nhanh chóng.
-
Độ dốc dọc đường thiết kế đảm bảo cho việc đi lại êm thuận, thoát nước mặt tốt và đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
c) Quy hoạch thoát nước mưa:
-
Đối với các khu vực dân cư làng xóm cũ: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng; tại các cửa xả có cống bao đưa nước thải về trạm xử lý tập trung.
-
Đối với khu vực xây dựng mới: chọn hệ thống thoát nước mưa riêng, thiết kế hoàn chỉnh và đồng bộ.
-
Khu vực nuôi tthủy sản: xây dựng hệ thống kênh cấp nước và tiêu nước đảm bảo vệ sinh môi trường và hiệu quả nuôi thủy sản. Dọc các trục đường chính sẽ xây dựng các trục tiêu chính như là kênh tiêu lũ hỗ trợ các trục kênh tiêu hiện có, tiêu thẳng ra Đầm Nại.
-
Hướng thoát chính: thoát ra các trục kênh tiêu cấp I, ra Đầm Nại.
-
Lựa chọn kết cấu: Khu vực hệ thống thoát nước nửa riêng sử dụng cống tròn bê tông cốt thép. Khu vực xây mới sử dụng mương xây có nắp đan.
-
Lưu vực: Theo hiện trạng tiêu, chia thành 5 lưu vực: N1( xã Phương Cựu), N2 (xã Tân Hải), N3(xã Hộ Hải), Tri Thủy và Khánh Hải.
-
Đây là khu vực có lượng bốc hơi cao, trung bình năm tương đương với lượng mưa năm, lại tập trung vào những tháng mùa khô, nên xảy ra hiện tượng thiếu nước phục vụ sản xuất và đời sống. Do đó, cần thực hiện các giải pháp tận thu nước mưa để tái sử dụng. Tại các công trình công cộng hoặc trong các khu nghỉ dưỡng, nên xây các bể chứa nước mưa ngầm để phục vụ tưới sân vườn hoặc tái sử dụng dùng cho vệ sinh vào mùa khô. Vị trí các bể chứa ngầm sẽ được xác định cụ thể tại từng dự án.
-
Mở rộng mặt cắt các trục tiêu chính hiện có. Nạo vét các trục tiêu thường xuyên theo định kỳ. Kè bờ các trục tiêu để tránh sạt lở, tạo cảnh quan và tránh lấn chiếm. Hình thức kè tùy theo quan điểm và khả năng đầu tư của từng dự án: có thể kè chìm (cao độ đỉnh kè bằng cao độ nền), có thể kè có tường lan can (cao độ đỉnh kè bằng cao độ nền + (0,8 -1,2)m ), hoặc có thể trồng cỏ chống sạt lở mái taluy. Mái kè, kết cấu mái cũng lựa chọn tùy theo vị trí và khả năng đầu tư.
-
Tính toán thủy lực mạng lưới cống: theo công thức Q = μ . ψ . F . q (l/s)
-
Trong đó: Q: Lưu lượng tính toán l/s
μ : Hệ số phân bố mưa rào μ = 1 khi F < 200ha
ψ: Hệ số dòng chảy ψ = 0,7
F: Diện tích lưu vực (ha)
q: Cường độ mưa theo thời đoạn tra bảng cường độ mưa trạm Phan Rang -Tháp Chàm (l/s/ha).
-
Giếng thu, giếng thăm được bố trí đúng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
d) Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
1.2.Quy hoạch cấp nước
1.2.1.Tiêu chuẩn cấp nước
-
Nước cho sinh hoạt Qsh: 100 lít/ người.ngày đêm
-
Nước trường mầm non: 100 lít/cháu
-
Nước trường học: 25 lít/học sinh
-
Nước công cộng, dịch vụ: 2 lít/m2 sàn
-
Nước trung tâm y tế: 2 lít/m2 sàn
-
Nước sản xuất, dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp: 10 m3/ha
-
Nước sản xuất công nghiệp: 22m3/ha
-
Nước tưới cây rửa đường: 10% Qsh
Bảng: Tính toán nhu cầu dùng nước
TT
|
Thành phần cấp nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng (m3/ngđ)
|
1
|
Nước sinh hoạt (Qsh)
|
47.380 người
|
100l/ng.ngđ
|
4738,0
|
2
|
Nước công trình công cộng
|
69.400 m2 sàn
|
2l/m2 sàn
|
138,8
|
3
|
Nước trường mẫu giáo
|
3.195 cháu
|
100l/cháu
|
319,5
|
4
|
Nước trường học
|
7.868 học sinh
|
25l/học sinh
|
196,7
|
5
|
Nước trung tâm y tế
|
10.510 m2 sàn
|
2l/m2 sàn
|
21,0
|
6
|
Nước sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
14,32 ha
|
10 m3/ha
|
143,2
|
7
|
Nước SX công nghiệp
|
0,32 ha
|
22 m3/ha
|
7,0
|
8
|
Nước tưới cây rửa đường
|
|
10% Qsh
|
556.4
|
9
|
Nước rò rỉ
|
|
15%(Q1-Q8)
|
918,1
|
Tổng cộng
|
7038,7
|
Làm tròn
|
7.000
|
Nhu cầu dùng nước của khu vực: 7.100 m3/ngđ.
1.2.2.Nguồn nước
-
Khu vực xã Tri Hải hiện vẫn tiếp tục sử dụng nguồn nước sạch từ nhà máy nước thành phố Phan Rang – Tháp Chàm thông qua tuyến ống Æ150mm.
-
Khu vực xã Hộ Hải, khu vực ven đường quốc lộ Lương Cách và Khu đô thị mới ven đầm có nhu cầu sử dụng nước khoảng 3.500m3/ngđ. Dự kiến tiếp tục sử dụng nước từ nhà máy nước xã Hộ Hải. Cải tạo nâng công suất của nhà máy nước lên 4.000m3/ngđ để đủ công suất đáp ứng cấp cho 3 khu vực nói trên.
-
Khu vực ven đường quốc lộ (xã Tân Hải) tiếp tục dùng nước từ nhà máy nước Gò Đền thông qua đường ống 110mm hiện có.
1.2.3.Tổ chức mạng lưới đường ống
-
Đường ống phân phối được thiết kế dạng mạng vòng kết hợp dạng mạng nhánh (dạng cành cây).
-
Đường kính ống dự kiến có kích thước từ Æ40mm đến Æ100mm, đường ống dự kiến dùng ống HDPE.
-
Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,50m, ống qua đường xe chạy độ sâu chôn ống không được nhỏ hơn 0,7m.
-
Không được lấy nước từ đường ống Æ80 mm trở lên để cấp cho một hộ gia đình (phải cấp cho một nhóm hộ).
-
Các tuyến ống phải đi phía trước nhà và có đồng hồ đo nước để dễ quản lý và tiết kiệm nước.
Bảng: Bảng thống kê ống cấp nước:
TT
|
Đường kính ống
|
Số lượng (m)
|
1
|
Æ100 mm
|
4.760
|
2
|
Æ80 mm
|
6.810
|
3
|
Æ50 mm
|
12.590
|
4
|
Æ40 mm
|
23.980
|
|
Cộng
|
48.140
|
1.2.4.Tính thủy lực đường ống
-
Các ống phân phối đến các hộ dùng nước được tính toán thuỷ lực theo phương pháp đương lượng. Mỗi hộ dùng nước có số đương lượng N= 2,18 (gồm: vòi nước chậu rửa mặt N= 0,33; Vòi xả chậu xí N= 0,5; Vòi tắm hương sen N= 1,0; Vòi rửa N= 0,35). Các công trình công cộng được tính toán theo tính chất dùng nước.
-
Đường ống được thiết kế đến chân công trình công cộng và các khu ở.
1.2.5.Giải quyết chữa cháy
-
Chữa cháy áp lực thấp. Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này không được nhỏ hơn 10m.
-
Họng cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống 100mm trở lên.
-
Khoảng cách tối đa giữa các họng cứu hỏa là 150m.
-
Khoảng cách tối thiểu giữa họng cứu hỏa và tường các ngôi nhà là 5m.
-
Khoảng cách tối đa giữa các họng và mép đường (trong trường hợp họng bố trí ở bên đường, không nằm dưới lòng đường) là 2,5m.
-
Họng cứu hỏa phải được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy: nên đặt ở ngã ba, ngã tư đường.
-
Trong toàn bộ khu vực nghiên cứu dự kiến đặt 36 họng cứu hỏa.
1.2.6.Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước
Bảng: Bảng tính khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (tr. đồng)
|
Thành tiền (tr. đồng)
|
1
|
Đường ống phân phối
|
|
|
|
|
|
Æ100
|
m
|
4.760
|
0,25
|
1.190
|
|
Æ80
|
m
|
6.810
|
0,15
|
1.021
|
|
Æ50
|
m
|
12.590
|
0,10
|
1.259
|
|
Æ40
|
m
|
23.980
|
0,06
|
1.438
|
2
|
Họng cứu hoả
|
Họng
|
36
|
20
|
720
|
|
Cộng
|
|
|
|
5.628
|
3
|
Chi phí khác 25%
|
|
|
|
1.407
|
4
|
Tổng cộng
|
|
|
|
7.035
|
5
|
Làm tròn
|
|
|
|
7.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước khoảng 7 tỷ đồng.
1.3.Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị
1.3.1.Cơ sở pháp lý:
-
“Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015, có xét tới năm 2020” do Viện Năng lượng thuộc Bộ Công Thương lập.
-
Bản đồ hiện trạng lưới điện huyện Ninh Hải.
-
Chỉ tiêu cấp điện:
Bảng: Chỉ tiêu cấp điện.
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Nhà ở
|
KW/hộ
|
2-3
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
W/m2 sàn
|
20-30
|
4
|
Nhà trẻ, mẫu giáo
|
W/cháu
|
150
|
5
|
Trường học
|
W/ học sinh
|
120
|
6
|
Công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
|
kW/ha
|
160
|
7
|
Chiếu sáng đường
|
Cd/m2
|
0,6-0,8
|
-
Tính toán phụ tải điện:
-
Phụ tải điện chi tiết được tính theo phương pháp trực tiếp và trên cơ sở dự báo về: dân số, sử dụng đất...
-
Hệ số tham gia: tính đến khả năng tham gia đồng thời của các phụ tải.
Bảng: Phụ tải điện
STT
|
Hạng mục
|
Công suất
|
Ghi chú
|
(KW)
|
1
|
Sinh hoạt
|
25.366
|
|
2
|
Công cộng, dịch vụ
|
3.696
|
|
3
|
Công nghiệp
|
1.704
|
|
4
|
Dự phòng 10%
|
3.077
|
|
|
Tổng cộng
|
33.843
|
|
Tổng phụ tải yêu cầu khu vực nghiên cứu thiết kế giai đoạn định hình là 33,8MW tương đương 39,9MVA.
1.3.2.Quy hoạch cấp điện:
a) Nguồn điện:
Tuân thủ theo “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015, có xét tới năm 2020” Nguồn điện khu vực nghiên cứu thiết kế sẽ được cấp từ lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 110/22KV Ninh Hải, công suất hiện có là12x25MVA, dự kiến sẽ nâng công suất trạm nên thành 2x2MVA trong những năm tới.
b) Lưới điện:
* Lưới điện trung thế:
-
Ttuyến đường dây 22KV sẽ được cải tạo nắn tuyến cục bộ cho phù hợp với giao thông khu vực.
-
Tuyến đường dây 22KV 476 Tháp Chàm sẽ được đấu nối vào trạm 110KV Ninh Hải . Xây dựng mới các đoạn đường dây 22KV rẽ nhánh từ trục chính cấp đến các trạm biến áp khu vực.
-
Đường dây trung thế trong khu vực đi trên cột bê tông ly tâm trên vỉa hè đường quy hoạch, độ sâu móng cột chôn móng từ 1m-1,5m, đoạn đường dây qua đường phải có chiều cao đảm bảo cho các phương tiện giao thông theo đúng tiêu chuẩn, khoảng cách an toàn từ đường dây điện trung thế đến các công trình xung quanh phải >=2m. Đường dây trung thế sử dụng loại cáp lõi nhôm, bọc cách điện , tiết diện đường cáp trục chính không nhỏ hơn 185mm2. Tiết diện các rẽ nhánh không nhỏ hơn 35mm2.
* Lưới điện hạ thế:
-
Lưới điện hạ thế 0.4KV trong khu vực dân cư có thể được đi nổi, dùng cáp vặn xoắn ABC. Tiết diện các đường dây trục chính là ABC (4x120mm2).
-
Khu vực trung tâm, khu vực dịch vụ công cộng thiết kế đi ngầm để bảo đảm cảnh quan khu vực. Cáp ngầm hạ thế sử dụng loại cáp bọc cách điện XLPE, chống thấm dọc, tiết diện từ 50mm2 đến 120mm2.
-
Bán kính phục vụ của mạng lưới điện hạ thế đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng 300m. Kết cấu lưới hạ thế theo mạng hình tia.
* Lưới điện chiếu sáng:
-
Mạng lưới chiếu sáng trong khu vực dân cư sẽ được đi kết hợp với tuyến hạ thế 0,4KV cấp điện cho sinh hoạt. Sử dụng cáp vặn xoắn ABC tiết diện không nhỏ hơn 6mm2.
-
Mạng lưới chiếu sáng khu vực trung tâm, trục giao thông chính, khu vực điểm nhấn cảnh quan sẽ được thiết kế đi ngầm, sử dụng cáp bọc cách điện XLPE, chống thấm dọc tiết diện từ cáp từ 6mm2 đến 16mm2.
-
Đèn chiếu sáng dùng các loại đèn có mẫu mã, hình dáng đẹp, hài hòa với cảnh quan chung. Bóng đèn sử dụng loại Natri cao thế công suất 250/150W chiếu sáng chung cho đường phố.
c. Trạm biến thế:
-
Các trạm biến áp 22/0,4KV hiện có, nằm trong ranh giới nghiên cứu thiết kế, nếu không ảnh hưởng đến quy hoạch sẽ vẫn được sử dụng, nhưng sẽ được xem xét cải tạo, nâng công suất cho phù hợp với phụ tải tính toán.
-
Cấp điện áp của trạm hạ thế xây dựng mới là 22/0,4KV. Vị trí các trạm hạ thế được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 300m và gần đường giao thông để tiện thi công. Trạm hạ thế sử dụng loại trạm xây và trạm hợp bộ kiểu Kiot.
1.3.3.Khái toán kinh phí xây dựng và cải tạo hệ thống cấp điện:
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng và cải tạo mạng lưới điện
TT
|
Tên công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(106đ)
|
Thành tiền
(106đ)
|
1
|
Đường dây nổi 22KV
|
Km
|
14,7
|
1.400
|
20.580
|
2
|
Đường dây nổi 0,4KV + Chiếu sáng
|
Km
|
34,5
|
800
|
27.600
|
3
|
Trạm 22/0,4KV
|
MVA
|
37
|
1.000
|
37.000
|
|
Cộng
|
|
|
|
85.180
|
Ước tính kinh phí xây dựng mạng lưới điện là 85,2 tỉ đồng
1.4.Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
1.4.1.Dự báo phát triển viễn thông
Mạng thông tin cho khu vực nghiên cứu sẽ gồm:
-
Điện thoại cố định và các dịch vụ trên mạng điện thoại cố định như VoIP, dịch vụ giá trị gia tăng của tổng đài kỹ thuật số,...
-
Truyền dữ liệu: VPN, thuê kênh, VSAT,…
-
Dịch vụ điện thoại di động: giải trí, Internet, cung cấp thông tin, …
-
Internet: Internet gián tiếp, Internet kênh thuê riêng, Internet băng rộng, truy nhập vô tuyến
-
Mạng không dây (Wi-Fi): Mạng này hỗ trợ cho mạng hữu tuyến, cung cấp kết nối máy tính di động .
-
Mạng truyền hình cáp và truyền hình số.
Như đã đánh giá ở hiện trạng, khu vực thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch chung Phan Rang - Tháp Chàm. Theo định hướng hệ thống chuyển mạch này sẽ được nâng cấp và mở rộng dung lượng. Chính vì vậy khu vực nghiên cứu luôn được đảm bảo về dung lượng cũng như lưu lượng thuê bao.
Bảng: Chỉ tiêu thuê bao theo chức năng sử dụng đất
STT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Đất ở
|
3 thuê bao/hộ
|
2
|
Đất trường học
|
20-50 thuê bao/trường
|
3
|
Đất cơ quan hành chính, y tế
|
50-100 thuê bao/cơ quan
|
4
|
Đất dịch vụ, thương mại, du lịch
|
1 thuê bao/60-80 m2 sàn
|
Tổng nhu cầu thuê bao cho khu vực nghiên cứu khoảng: 53.000 thuê bao.
1.4.2.Giải pháp quy hoạch
Với nhu cầu thuê bao khoảng 53.000 thuê bao (tính cả nhu cầu internet, truyền hình cáp và điện thoại cố định) thì Host Phan Rang – Tháp Chàm vẫn là nguồn tín hiệu chính cấp cho khu vực này. Các trạm chuyển mạch trong khu vực như trạm Hộ Hải, Ninh Hải – Thuận Bắc và Phương Hải sẽ được nâng cấp và mở rộng dung lượng để đáp ứng nhu cầu thuê bao trên.
Tuyến cáp quang từ trạm các Tổng đài đến các trạm chuyển mạch sẽ được nâng cấp và mở rộng. Mạng truyền dẫn từ các trạm chuyển mạch đến những điểm tập trung thuê bao nên sử dụng cáp quang. Tương lai, mạng truyền dẫn sử dụng cáp quang tốc độ cao để kết nối với các thuê bao.
+ Xây dựng mới các tuyến cáp tín hiệu chính tới các khu đất, từ đó phối cáp cho các mạng cáp thuê bao.
+ Dung lượng lắp đặt cáp chính khu vực thiết kế nên sử dụng các loại sau: 1000x2; 600x2; 500x2; 400x2; 300x2.
-
Mạng cáp phối (cáp thuê bao)
+ Dung lượng lắp đặt cáp thuê bao khu vực thiết kế nên sử dụng các loại sau: 200x2,100x2, 50x2, 30x2,20x2,10x2.
+ Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch vụ.
+ Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể nếu có điều kiện, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể chôn trực tiếp ống nhựa dưới mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan. Khi hạ ngầm cần đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công.
+ Các cống bể cáp và nắp bể được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng- theo quy chuẩn của ngành.
+ Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại từ 1- 3 nắp đan bê tông dưới hè, 1-2 lớp ống.
+ Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80 – 100m.
+ Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống PVC F 110 x 0,5mm được đi trên hè đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường nên dùng ống thép F110 x 0,65mm
+ Cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có dầu chống ẩm đi trong ống bể PVC (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5mm.
+ Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
Dịch vụ điện thoại di động sẽ được cung cấp cấp bởi mạng điện thoại di động riêng của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Các nhà cung cấp dịch vụ này sẽ xây dựng một số trạm thu phát sóng (BTS) theo công nghệ mới trong khu vực nghiên cứu. Các trạm thu phát sóng sẽ được đặt tại vị trí trung tâm thuê bao hoặc vùng lõm tín hiệu.
Mạng internet khu vực nghiên cứu sẽ khai thác mạng băng thông rộng, đồng thời tăng số lượng đường DSLAM đến các điểm phục vụ. Khi có điều kiện, các nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai hệ thống mạng không dây (Wifi, Wimax…) công cộng cho các khu vực dịch vụ, du lịch.
Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai mạng của họ tới những đơn vị có nhu cầu qua mạng cáp truyền hình hoặc Anten thu sóng. Mạng cáp truyền hình sẽ đi trong hệ thống, cống bể cáp của mạng ngoại vi.
1.4.3.Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
Hạng Mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Ống nhựa PVC 2x3 lớp D110x5mm
|
km
|
10
|
70
|
700
|
Ống nhựa PVC 3 lớp D110x5mm
|
km
|
17
|
50
|
850
|
Ống nhựa PVC 1-2 lớp D110x5mm
|
km
|
22
|
30
|
660
|
Hạ ngầm tuyến cáp
|
km
|
30
|
250
|
7500
|
Cáp quang
|
km
|
25
|
200
|
5000
|
Tủ cáp
|
cái
|
120
|
15
|
1800
|
Hộp cáp+HUB
|
cái
|
250
|
7
|
1750
|
Cáp cống có dầu
|
km
|
18
|
50
|
900
|
Bể cáp
|
cái
|
350
|
6
|
2100
|
Xây dựng tuyến cống bể mới
|
km
|
15
|
450
|
6750
|
Tổng
|
|
|
|
28.010
|
Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc khoảng 28 tỷ đồng
1.5.Quy hoạch hệ thoát nước thải và vệ sinh môi trường
1.5.1. Cơ sở thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
-
Tiêu chuẩn thiết kế lấy theo tiêu chuẩn cấp nước, tiêu chuẩn XDVN:33-2006
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXD 01:2008 do Bộ Xây Dựng ban hành.
-
TCVN 5957:2008 – Thoát nước – mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Tiêu chuẩn 7222:2002 – Yêu cầu chung về môi trường đối với các trạm xử lý nước thải sinh hoạt.
-
Tiêu chuẩn 6696:2000 – Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu chung bảo vệ môi trường.
-
Tham khảo quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Thuận đang trình duyệt.
1.5.2.Tiêu chuẩn và nhu cầu thải nước:
- Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước
+ Nước cho sinh hoạt Qsh: 100 lít/ ng.ngđ
+ Nước trường mầm non: 100 lít/cháu
+ Nước trường học: 25 lít/học sinh
+ Nước thải công trình công cộng, dịch vụ: 2 lít/m2 sàn
+ Nước thải trung tâm y tế: 2 lít/m2 sàn
+ Nước thải sản xuất, dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp: 10 m3/ha
+ Nước thải công nghiệp: 22m3/ngđ
Bảng: Dự báo lượng nước thải phát sinh:
TT
|
Thành phần thải nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải (m3/ngđ)
|
1
|
Nước thải sinh hoạt (Qsh)
|
47.380 người
|
100 lít/ng-ngđ
|
4.738
|
2
|
Nước thải công cộng
|
69.400 m2 sàn
|
2l/m2 sàn
|
138
|
3
|
Nước thải trường mẫu giáo
|
3.195 cháu
|
100l/cháu
|
319
|
4
|
Nước thải trường học
|
7.868 học sinh
|
25l/hs
|
196
|
5
|
Nước trung tâm y tế
|
10.510 m2 sàn
|
2l/ m2 sàn
|
21
|
6
|
Nước thải sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
14,32 ha
|
15m3/ha
|
214
|
7
|
Nước thải công nghiệp
|
0,32
|
22m3/ha
|
7
|
Tổng (Làm tròn)
|
5.700
|
Lượng nước thải cần thu gom: 4.600 m3/ngđ (80% tổng lượng thải).
1.5.3.Quy hoạch mạng lưới thoát nước thải
-
Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống thoát nước hỗn hợp với cống bao và giếng tách nước thải tại các khu vực xây dựng hiện trạng cải tạo và hệ thống riêng hoàn toàn tại các khu vực xây dựng mới.
-
Nước thải từ các hộ gia đình, cơ quan, công trình công cộng... đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách. Nước thải được thu gom từ các công trình công cộng, các cụm nhà ở sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải chung của khu vực.
-
Nước thải tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm xử lý tập trung của khu vực. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m, tối đa là 5m tính tới đỉnh cống. Tại các vị trí có chiều sâu chôn cống lớn bố trí trạm bơm chuyển tiếp.
-
Hệ thống đường cống thoát nước bao gồm các cỡ đường kính D300 – D400 bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d.
-
Trạm bơm chuyển tiếp sử dụng máy bơm nhúng chìm kiểu ướt, phần nhà trạm xây chìm và có thể kết hợp với giếng thăm để tiết kiệm tích đất và đảm bảo mỹ quan đô thị.
-
Tuyến cống bao đưa nước thải về xử lý trong các bể xử lý nước thải quy mô nhỏ và đơn giản như các loại bể tự hoại cải tiến có dòng chảy ngược và ngăn lọc (BASTSF). Nước thải đầu ra đổ trực tiếp hoặc thoát theo hệ thống thoát nước chung ra các ao, hồ, mương thoát nước sẵn có để tiếp tục xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên.
-
Các bể BASTAF có thể xây dựng linh hoạt với rất nhiều công suất khác nhau từ 5-100 m3/ngđ. Mỗi bể có 1 ngăn lắng, 3 ngăn phản ứng kỵ khí và 1 ngăn lọc kỵ khí với lớp vật liệu lọc bằng xỉ than. Chất lượng nước thải đầu ra về các chỉ tiêu ô nhiễm chính như SS và BOD5 tương đương với QCVN 14-2008 cột B.
-
Khu vực nghiên cứu được phân chia thành 5 lưu vực. Cụ thể như sau:
+ Lưu vực 1: (Khu vực ven QL1A - Lương Cách) dùng hệ thống cống bao và giếng tách nước thải dẫn về trạm XLNT cục bộ, công suất sử dụng trong phạm vi thiết kế là 500 m3/ngđ.
+ Lưu vực 2: (Khu vực thuộc xã Tân Hải và xã Hộ Hải) dùng hệ thống cống hỗn hợp, khu dân cư hiện trạng ven đường quốc lộ dùng cống bao và giếng tách, khu đô thị mới ven đầm dùng hệ thống cống riêng hoàn toàn. Nước thải của khu vực này được thu trực tiếp về trạm XLNT tập trung, công suất sử dụng trong phạm vi thiết kế là 2.000 m3/ngđ.
+ Lưu vực 3: (Khu vực xã Phương Hải) dùng hệ thống cống bao và giếng tách nước thải dẫn về trạm XLNT cục bộ, công suất sử dụng trong phạm vi thiết kế là 600 m3/ngđ.
+ Lưu vực 4: (Khu vực xã Tri Hải) dùng hệ thống cống bao và giếng tách nước thải dẫn về trạm XLNT cục bộ, công suất sử dụng trong phạm vi thiết kế là 700 m3/ngđ.
+ Lưu vực 5: (Khu đô thị mới ven đầm - trị trấn Khánh Hải) dùng hệ thống cống thoát nước riêng. Nước thải được thu trực tiếp về trạm xử lý tập trung đặt tại phía Tây thị trấn Khánh Hải, công suất giai đoạn đầu 2.000 m3/ngđ. Phần công suất sử dụng trong phạm vi thiết kế là 800 m3/ngđ.
-
Nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt tiêu chuẩn B theo TCVN 7222- 2002, tiêu chuẩn thải sau trạm xử lý.
-
Nước thải y tế phải được xử lý đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung.
-
Nước thải từ khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tùy theo tính chất từng loại khác nhau cần được xử lý đạt tiêu chuẩn C – QCVN 24-2009 sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung.
-
Kiến nghị: Do lưu vực thoát nước các xã Tri Hải, Phương Hải, Tân Hải, Hộ Hải đổ về Đầm Nại lớn hơn diện tích nghiên cứu quy hoạch, cần có những nghiên cứu tổng thể hơn về lưu vực và phương án thu gom, xử lý nước thải, đảm bảo môi trường lâu dài cho khu vực Đầm Nại.
1.5.4.Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
* Tiêu chuẩn và nhu cầu thu gom xử lý chất thải rắn:
-
Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 0,8 kg/ng.ngđ.
-
Tiêu chuẩn chất thải rắn công cộng,dịch vụ: 10% CTR sinh hoạt.
-
Tiêu chuẩn CTR sản xuất, giáo dục chuyên nghiệp: 0,3 ha/tấn
TT
|
Thành phần thải
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải (tấn/người)
|
1
|
CTR sinh hoạt
|
47.380 người
|
0,8 kg/ng-ngd
|
37,9
|
2
|
CTR công cộng, dịch vụ
|
10%CTR sinh hoạt
|
3,8
|
3
|
CTR sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
14,32 ha
|
0,3 ha/tấn
|
4,2
|
4
|
CTR sản xuất công nghiệp
|
10%CTR sinh hoạt
|
3,8
|
|
Tổng (làm tròn)
|
|
|
50,0
|
Bảng: Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh
* Giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sinh hoạt: phân loại tại nguồn phát sinh thành 2 loại:
+ Chất thải rắn vô cơ: kim loại, giấy, thuỷ tinh v.v... được định kỳ thu gom.
+ Chất thải rắn hữu cơ: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây... được thu gom hàng ngày và được vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
+ Tại các cơ quan, trường học, công trình công cộng... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trình này. Tại khu công viên cây xanh bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy tại các điểm vui chơi giải trí. Bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven các đường đi dạo với khoảng cách 100m một thùng để thu gom rác vụn... Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân.
-
Theo quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt thì CTR của huyện Ninh Hải sẽ được thu gom, vận chuyển đến khu xử lý CTR đặt tại eo núi Hòn Ngang-Hòn Nhọn, xã Nhơn Hải, quy mô 10ha. Tuy nhiên, các trung tâm xã có thể kết hợp sử dụng khu xử lý CTR Nam Thành nếu thấy hợp lý về khoảng cách vận chuyển, thu gom..
1.5.5.Quy hoạch quản lý nghĩa trang tập trung:
-
Tiêu chuẩn sử dụng đất nghĩa trang: 0,06ha/1000 dân
-
Các nghĩa trang hiện có trong phạm vi nghiên cứu tại trị trấn Khánh Hải, xã Tân Hải, trồng cây xanh cách ly, cải tạo chỉnh trang, không mở rộng.
-
Dự kiến không quy hoạch nghĩa trang mới trong khu vực nghiên cứu. Khi có nhu cầu, cần an táng tại nghĩa trang tập trung của huyện.
1.5.6.Khái toán kinh phí
Bảng: Khái toán tinh phí xây dựng hệ thống thoát nước – VSMT
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
1
|
Cống BTCT D400 mm
|
m
|
6.850
|
0,4
|
2.740
|
2
|
Cống BTCT D300mm
|
m
|
29.053
|
0,3
|
8.716
|
3
|
Cống bao BTCT D300mm
|
m
|
10.560
|
0,3
|
3.168
|
4
|
Trạm bơm tăng áp
|
m3/ngđ
|
1.100
|
1
|
1.100
|
5
|
Trạm xử lý nước thải
|
m3/ngđ
|
5.300
|
5
|
26.500
|
6
|
Chi phí khác 20%
|
|
|
|
8.445
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
50.669
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước - VSMT (lấy tròn) là 51 tỷ đồng.
II.KINH TẾ XÂY DỰNG
2.1.Kinh phí xây dựng các công trình kiến trúc
Bảng :Khái toán kinh phí xây dựng các công trình kiến trúc
TT
|
Loại công trình
|
Đơn vị tính
|
Suất đầu tư (1000 đ)
|
Khối lượng
|
Thành tiền (tỷ đồng)
|
I
|
Công trình phúc lợi công cộng
|
|
|
|
489,8
|
I.1
|
Trường mầm non mới
|
Cháu
|
30.000
|
2.585
|
77,6
|
I.2
|
Trường tiểu học mới
|
Học sinh
|
25.000
|
1.115
|
27,9
|
I.3
|
Trường THCS mới
|
Học sinh
|
25.000
|
1.707
|
42,7
|
I.4
|
Trung tâm hành chính mới
|
m2 sàn
|
7.000
|
1.740
|
12,2
|
I.5
|
Trung tâm y tế, trạm y tế mới
|
m2 sàn
|
6.000
|
7.720
|
46,3
|
I.6
|
Trung tâm văn hóa, nhà văn hóa
|
m2 sàn
|
6.000
|
16.000
|
96,0
|
I.7
|
Chợ mới
|
m2 sàn
|
6.000
|
27.000
|
162,0
|
I.8
|
Công trình công cộng
|
m2 sàn
|
5.000
|
5.040
|
25,2
|
II
|
Cây xanh công cộng
|
|
|
|
44,6
|
II.1
|
Cây xanh công cộng
|
ha
|
700.000
|
52
|
36,2
|
II.2
|
Sân TDTT
|
ha
|
1.000.000
|
8
|
8,4
|
|
Tổng
|
|
|
|
534,4
|
2.2.Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Bảng: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
TT
|
Loại công trình
|
Nhu cầu vốn
(tỷ đồng)
|
I
|
Công trình phúc lợi công cộng và cây xanh
|
534,4
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
1525,4
|
2.1
|
Chuẩn bị kỹ thuật
|
692,22
|
2.2
|
Giao thông
|
662,00
|
2.3
|
Cấp điện
|
85,20
|
2.4
|
Cấp nước
|
7,00
|
2.5
|
Thoát nước và vệ sinh môi trường
|
51,00
|
2.6
|
Thông tin liên lạc
|
28,00
|
III
|
Chi phí khác - 30%
|
617,9
|
|
Tổng
|
2677,8
|
2.3.Suất đầu tư
+ Suất đầu tư trung bình: 3,3 tỷ đồng/ha đất xây dựng
+ Trong đó suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 1,9 tỷ đồng/ha đất xây dựng
+ Trong đó suất đầu tư công trình phúc lợi công cộng: 11 triệu đồng/người.
III.CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỒ ÁN
TT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
CHỈ TIÊU
QUY HOẠCH
|
I
|
Dân số
|
|
|
1.1
|
Dân số trong khu vực thiết kế
|
người
|
47.380
|
1.2
|
Mật độ cư trú bruttô
|
người/ha đất xây dựng đô thị
|
59
|
II
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
2.1
|
Đất ở - có thể sử dụng linh hoạt cho các mục đích không gây ô nhiễm môi trường
|
m2/người
|
65
|
2.2
|
Công trình công cộng dịch vụ
|
m2/người
|
8
|
2.3
|
Cây xanh, quảng trường, mặt nước công cộng
|
m2/người
|
13
|
2.4
|
Giao thông
|
m2/người
|
36
|
III
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
3.1
|
Nhà trẻ, mẫu giáo
|
cháu/1000dân
|
50
|
|
- trường hiện có
|
m2 đất/chỗ học
|
10 - 15
|
|
- trường xây mới
|
m2 đất/chỗ học
|
15 - 25
|
3.2
|
Trường tiểu học
|
hs/1000 dân
|
65
|
|
- trường hiện có
|
m2 đất/chỗ học
|
10 - 25
|
|
- trường xây mới
|
m2 đất/chỗ học
|
15 - 25
|
3.3
|
Trường THCS
|
hs/1000dân
|
55
|
|
- trường hiện có
|
m2 đất/chỗ học
|
18 - 20
|
|
- trường xây mới
|
m2 đất/chỗ học
|
15 - 25
|
3.4
|
Trường THPT
|
hs/1000dân
|
40
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15 - 25
|
IV
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
4.1
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
%
|
22
|
4.2
|
Cấp nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
100
|
4.3
|
Cấp nước trường mầm non
|
l/cháu
|
100
|
4.4
|
Cấp nước trường học
|
l/học sinh
|
25
|
4.5
|
Cấp nước công trình công cộng
|
l/m2 sàn
|
2
|
4.6
|
Cấp nước trung tâm y tế
|
l/m2 sàn
|
2
|
4.7
|
Cấp nước sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
m3/ha
|
10
|
4.8
|
Cấp nước sản xuất công nghiệp
|
m3/ha
|
22
|
4.9
|
Thoát nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
100
|
4.10
|
Thoát nước trường mầm non
|
l/cháu
|
100
|
4.11
|
Thoát nước trường học
|
l/học sinh
|
25
|
4.12
|
Thoát nước công trình công cộng
|
l/m2 sàn
|
2
|
4.13
|
Thoát nước thải trung tâm y tế
|
l/m2 sàn
|
2
|
4.14
|
Thoát nước thải sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
m3/ha
|
10
|
4.15
|
Thoát nước sản xuất công nghiệp
|
m3/ha
|
22
|
4.16
|
Chất thải rắn sinh hoạt
|
kg/ng-ngđ
|
0,8
|
4.17
|
Chất thải rắn công cộng, dịch vụ
|
% CTR sinh hoạt
|
10
|
4.18
|
Chất thải rắn sản xuất, giáo dục chuyên nghiệp
|
ha/tấn
|
0,3
|
4.19
|
Cấp điện sinh hoạt
|
KW/hộ
|
2 -3
|
4.20
|
Cấp điện dịch vụ công cộng
|
W/m2 sàn
|
20 - 30
|
4.21
|
Cấp điện nhà trẻ, mẫu giáo
|
W/cháu
|
150
|
4.22
|
Cấp điện trường học
|
W/học sinh
|
120
|
4.23
|
Cấp điện công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
|
KW/ha
|
160
|
4.24
|
Chiếu sáng đường phố
|
Cd/m2
|
0,6 - 0,8
|
IV.ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
4.1.Hiện trạng môi trường tự nhiên
4.1.1.Hiện trạng môi trường nước
a. Hiện trạng nước ngọt
-
Diện tích nước mặt khu vực này rất lớn, nhưng chủ yếu là nước mặn. Nước ngọt chủ yếu nằm ở các hệ thống kênh (kênh Bắc, kênh Nam). Các con kênh cấp này được sử dụng như một hệ thống luân chuyển nguồn nước ngọt phục vụ tưới tiêu vừa xã lũ, vừa ngăn chặn sự xâm nhiễm mặn. Tuy nhiên hiện nay lưu lượng nước của kênh rất nhỏ, mùa nắng thường cạn kiệt.
Bảng: Hiện trạng chất lượng nước mặt kênh Cầu Ngòi
TT
|
THÔNG SỐ
|
TIÊU CHUẨN CHO PHÉP
|
KÊNH CẦU NGÒI (10/2005)
|
KÊNH CẦU NGÒI (11/2005)
|
KÊNH CẦU NGÒI (12/2005)
|
1
|
Nhiệt độ (0 C)
|
|
28
|
27
|
25
|
2
|
pH
|
6,0 - 8,5
5,5 - 9
|
7,7
|
7,6
|
7,5
|
3
|
Oxy hòa tan (mg/l)
|
> 6
> 2
|
6,0
|
6,5
|
6,0
|
4
|
Sắt tổng cộng (mg/l)
|
1
2
|
2,2
|
1,3
|
0,8
|
5
|
Amoniac tính theo N (mg/l)(*)
|
0,05
1
|
0,56
|
0,17
|
0,1
|
6
|
Nitrit tính theo N (mg/l)
|
0,01
0,05
|
0,03
|
0,01
|
0,01
|
7
|
Nitrat tính theo N (mg/l)
|
10
15
|
1,0
|
Không phát hiện
|
Không phát hiện
|
8
|
BOD5 (200C) (mg/l)
|
< 4
< 2,5
|
1,0
|
1,5
|
1,0
|
9
|
Coliform (MPN/100 ml)
|
5000
10000
|
46000
|
46000
|
15000
|
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 2005 - Sở KH & CN Ninh Thuận.
Ghi chú: - Theo TCVN 5942-1995 (tiêu chuẩn chất lượng nước mặt)
-
(*): chữ số hàng trên là đối với nước mặt loại A, hàng dưới là đối với nước mặt loại B.
-
Nhận xét: Nước ở đây đang có một tỷ lệ sắt khá cao vào tháng 10, tháng 11 - tỷ lệ sắt không đạt tiêu chuẩn loại A nhưng đạt tiêu chuẩn loại B và hàm lượng vi sinh (coliform) vượt quá cao so với tiêu chuẩn cho phép, thông số amoniac khá cao, nước ở đây đang bị ô nhiễm do các chất dinh dưỡng (phú dưỡng).
b. Hiện trạng nước ngầm
-
Do vị trí gần biển, nên nguồn nước ngọt sử dụng chủ yếu được lấy từ nguồn nước giếng. Nhưng đa số các giếng trong khu vực nghiên cứu đều không đạt tiêu chuẩn, hoặc bị nhiễm mặn ở các mức độ khác nhau. Ngoài khai thác nước ngầm để ăn uống và sinh hoạt, nhiều nơi còn khai thác để tưới, nhất là ở các vùng trồng nho, hành. Về mùa khô, nước ngầm là nguồn tưới duy nhất, do khai thác ồ ạt nên gây hiện tượng hạ thấp mực nước ngầm, lượng nước ngọt ngày càng cạn kiệt, độ mặn của nước tăng.
BẢNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC GIẾNG KHU VỰC ĐẦM NẠI
Khảo sát 2 giếng: ở thôn Gò Đền (Giếng 1) và ở thôn Phương Cựu (Giếng 2)
STT
|
THÔNG SỐ
|
TIÊU CHUẨN CHO PHÉP
|
GIẾNG 1
|
GIẾNG 2
|
1
|
Nhiệt độ (0C)
|
|
27
|
27,5
|
2
|
pH
|
6,5 – 8,5
|
7,3
|
8,2
|
3
|
Oxy hòa tan (mg/l)
|
|
3,0
|
2,3
|
4
|
Tổng chất rắn hòa tan (mg/l)
|
|
739
|
2970
|
5
|
Clorua (mg/l)
|
200 – 600
|
320
|
610
|
6
|
Sắt tổng cộng (mg/l )
|
1 – 5
|
0,03
|
0,3
|
7
|
Mangan (mg/l)
|
0,1 – 0,5
|
KPH
|
KPH
|
8
|
Nitrat (tính theo N) (mg/l)
|
45
|
5,0
|
28
|
9
|
Sunfat (mg/l)
|
200 – 400
|
68
|
57
|
10
|
Độ cứng ( tính theo CaCO3) (mg/l)
|
300 – 500
|
320
|
152
|
11
|
Coliform (MPN/100ml)
|
3,0
|
2300
|
1500
|
12
|
Ecoli (MPN/100ml)
|
-
|
900
|
900
|
-
Nhận xét: Thông số Coliform tại 2 giếng khảo sát đều vượt TCVN 5944 – 1995 (tiêu chuẩn nước ngầm) từ 766 lần. Nước giếng đào khu vực này bị nhiễm khuẩn khá cao. Giếng tại khu vực thôn Phương Cựu clorua vượt quá giới hạn cho phép.
-
Hiện tượng bốc hơi nước ngầm theo các mao quản trong đất, sử dụng nước ngầm để tưới, khai thác quá mức nước ngầm cho sinh hoạt, cho hoạt động nuôi trồng thủy sản kết hợp với khí hậu khô hạn gây hiện tượng hạ thấp mực nước ngầm khiến cho nguồn nước ngầm ngày càng cạn kiệt và hiện tượng nhiễm mặn ngày càng gia tăng.
-
Vì vậy, việc xây dựng một chế độ khai thác hợp lý nước ngầm là một nhu cầu hết sức cấp thiết để vừa đảm bảo nhu cầu dùng nước và đồng thời không gây ra sự suy thoái, ô nhiễm chất lượng nước.
c. Hiện trạng nước thải.
-
Nước thải do hoạt động nông nghiệp: Trong nông nghiệp, nhu cầu sử dụng NPK là rất lớn. Theo mức bón bình quân là 63-72 kg NPK/ha và trong đó ≥ 50% không được hấp thụ. Tại các lưu vực của các kênh đổ nước vào Đầm Nại, hàng năm, lượng NPK chuyển hóa vào đất và nước rất lớn, bị rửa trôi vào mùa mưa, tăng khả năng phú dưỡng cho sông, đầm. Ngoài ra, lượng thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp chỉ có 10 -15% lượng thuốc tiếp xúc với sâu bệnh, phần lớn còn lại thấm vào đất, nước,… Mặc dầu dư lượng thuốc trong nước chưa được kiểm tra thì với lượng thuốc này cũng đủ gây tác hại cho người và thủy sinh vật. Dòng chảy từ nước tưới cũng có hàm lượng chất độc cao.
Quy định của WHO (1984) về nồng độ cho phép của thuốc bảo vệ thực vật trong nước uống là:
BẢNG NỒNG ĐỘ CHO PHÉP CỦA THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Đơn vị: mg/l
Alderin và Dieldrin
|
0,03
|
Methoxychlor
|
30
|
Chloradan
|
0,3
|
Lindan
|
33
|
DDT
|
1,0
|
2,4- D
|
100
|
Heptachlor
|
0,1
|
1,3 Dichlobenzen
|
0,1
|
Hexachlobenzen
|
0,01
|
Benzo-a-pyren
|
0,01
|
Nước thải do hoạt động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Khu vực nghiên cứu chưa có một nền công nghiệp mạnh, đa dạng để có thể gây tác động ô nhiễm mạnh đến nguồn nước.
-
Nước thải sinh hoạt: Trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước. Do yêu cầu thực tế, tại một vài cụm dân cư cũng đã xây dựng các rãnh thoát nước chung, hướng thoát ra các kênh tiêu hoặc các kênh thủy lợi rồi ra Đầm Nại.
TẢI LƯỢNG TÁC NHÂN Ô NHIỄM THẢI VÀO MÔI TRƯỜNG HÀNG NGÀY
CHỈ TIÊU Ô NHIỄM
|
TẢI LƯỢNG (g/người/ngày)
|
BOD5 (nhu cầu oxy sinh học)
|
45 - 54
|
COD (nhu cầu oxy hóa học)
|
1,6 - 1,9*BOD5
|
Tổng chất rắn
|
170 - 220
|
Chất rắn lơ lửng
|
70 - 145
|
Tổng nitơ (theo N)
|
6 - 12
|
Tổng số vi khuẩn
|
109 - 1010
|
Coliform
|
106 - 109
|
Nguồn: môi trường trong xây dựng, Nguyễn Khắc Cương.
Hơn nữa, một số vùng dân cư quanh Đầm Nại thải nước trực tiếp xuống nước mặt gây hiện tượng ô nhiễm, phú dưỡng hóa môi trường nước tạo điều kiện cho tảo, sinh vật phát triển hạn chế môi trường sống của cá, tôm và ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản.
* Nhận xét: Tài nguyên nước mặt, nước ngầm ở đây đang bị ô nhiễm do nhiều nguồn, tuy nhiên mức độ ô nhiễm không đồng đều ở các nguồn nước, vùng tải lượng ô nhiễm cao là vùng có mật độ dân cư sinh sống cao. Theo tập quán và khó khăn về nguồn nước cấp, trong một số thời điểm trong năm, người dân phải dùng chính nguồn nước sông, đầm vốn đang gánh chịu mức ô nhiễm đáng kể để tắm giặt, chăn nuôi, buôn bán…, nên ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe nhười dân. Nước mưa sau mùa khô là tác nhân quý làm sạch môi trường, do đó khi đổ ra biển lại là một nguồn rất bẩn.
. Hiện trạng nước tại Đầm Nại
-
Đầm Nại có diện tích khoảng 700ha và vùng đìa quanh đầm 420 ha, là một trong 12 đầm phá điển hình ở Việt Nam. Đầm Nại là nơi nhận nước ngọt từ các lưu vực cánh đồng lúa thuộc xã Hộ Hải, Phương Hải, Khánh Hải, Tri Hải và núi Cà Đú. Do lạch nối giữa Đầm và biển rộng nên nước trong đầm tương đối đồng nhất về độ mặn và chịu sự chi phối của biển. Ngoài ra, nơi đây còn tiếp nhận một nguồn ô nhiễm rất đáng kể các chất thải từ khu vực dân cư xung quanh, và hoạt động nuôi trồng thủy sản.
BẢNG HÀM LƯỢNG TRUNG BÌNH CÁC YẾU TỐ TRONG NƯỚC ĐẦM NẠI
TT
|
Thông số
|
Tiêu chuẩn cho phép
|
Trung bình của Đầm Nại
|
1
|
Nhiệt độ nước (0 C)
|
-
|
27
|
2
|
pH
|
6,5 - 8,5
|
8,22
|
3
|
Oxy hòa tan (mg/l)
|
> 5
|
6,07
|
4
|
BOD5 (200C) (mg/l)
|
< 10
|
2,63
|
5
|
Chất rắn lơ lửng (mg/l)
|
50
|
39
|
6
|
Fe (mg/l)
|
0,1
|
0,23
|
7
|
Độ mặn (%o)
|
-
|
28
|
8
|
PO4-P (mg/l)
|
-
|
0,053
|
9
|
NO3-N (mg/l)
|
-
|
0,078
|
Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 2005 - sở khoa học và công nghệ - Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Nhận xét: Tiêu chuẩn lấy theo TCVN 5943-1995 (tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản), theo tiêu chuẩn thì các giá trị trung bình đều nằm trong phạm vi cho phép, chỉ có yếu tố Fe cao hơn giá trị cho phép. Nhưng dựa theo nồng độ phú dưỡng của P và N trong nước thì hiện tại Đầm Nại đang bị phú dưỡng.
-
Từ những số liệu trên ta thấy rằng Đầm Nại có một vị trí rất lớn đối với nền kinh tế của vùng. Mặc dù có giá trị cao trong nền kinh tế nhưng nguồn nước mặt của Đầm không sử dụng được trong sinh hoạt và tưới tiêu.
-
Một trong những tác động quan trọng trong sản xuất nông nghiệp đến nguồn nước là gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa, do làm tăng lượng N, P trong nước. Điều này thể hiện rõ ở khu vực Đầm Nại hiện nay. Phú dưỡng hóa làm tăng sự phát triển của tảo sợi (Filamentuos algae), tảo lam (Blue green algea), tăng sinh khối sinh vật phù du, làm giảm oxy hòa tan, giảm độ trong của nước, nguồn lợi thủy sản, du lịch. Nồng độ có thể tạo phú dưỡng của N, P như sau:
BẢNG NỒNG ĐỘ TẠO PHÚ DƯỠNG CỦA N, P
Thông số
|
Nghèo dinh dưỡng
|
Dinh dưỡng TB
|
Phú dưỡng
|
NO3-N(mg/l)
|
0,00
|
0,015
|
> 0,05
|
NH4-N(mg/l)
|
0,00
|
0,015
|
0 - 0,3
|
Tổng N(mg/l)
|
0,05
|
0,05 - 0,1
|
> 0,1
|
Tổng P(mg/l)
|
0,06
|
0,06 - 0,15
|
> 0,15
|
PO4-P(mg/l)
|
0,00
|
0,01
|
> 0,05
|
Hiện tượng phú dưỡng hóa Đầm Nại:
-
Hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm sú đang là một trong những hoạt động kinh tế của vùng, bên cạnh những lợi ích kinh tế thu được là những tác động rất lớn đến tài nguyên nước vùng ven biển.
-
Toàn bộ hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi tôm đều dược thải ra đầm thông qua việc thay nước, thải nước hoặc tháo cạn để thu hoạch. Trong thành phần nước thải từ ao còn chứa đựng một hàm lượng lớn chất thải hữu cơ bao gồm thức ăn thừa, phân tôm, vỏ tôm, mầm bệnh, tôm chết…
-
Các diện tích nuôi trồng thủy sản hiện đang xả thải vào Đầm Nại. Thành phần nước thải có BOD5 cao (6,2 - 9,5 mg/l) và các khí CO2, O2, NH3, H2S, các muối dinh dưỡng: NH+, NO3-, P2O5,… các thủy sinh vật… Kết hợp với tác động nước từ các kênh mương đổ vào, chất lượng nước Đầm Nại đang giảm đi rõ rệt, gây bệnh dịch cho tôm hàng năm, gây phú dưỡng hóa đầm mạnh mẽ.
-
Đầm Nại là nơi cung cấp nước cho khu sản xuất muối, nhưng cũng là nơi nhận các sản phẩm thải từ quá trình này. Lượng nước muối thải ra sẽ làm thay đổi ion nước đầm làm giảm khả năng tăng trưởng của rong sụn và gây bệnh cho tôm.
-
Mật độ dân cư các địa phương sống quanh Đầm Nại lớn, nhưng chất thải sinh hoạt gia đình phần lớn đều thải ra kênh mương, đầm, đôi khi vứt xác súc vật chết xuống không những làm ảnh hưởng môi trường Đầm mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe công đồng dân cư sống quanh đó. Ngoài ra, một số hộ gia đình mở điểm thu mua tôm trên khu vực nuôi tôm, các chất thải từ hoạt động thu mua, rửa nguyên liệu xả ra kênh, xác tôm chết, tôm bệnh đều xả ra đầm ảnh hưởng môi trường.
1.1.1.Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn
-
Nguồn ô nhiễm do khí thải giao thông: Nhìn chung, mật độ giao thông tại đây còn thấp nên không gây ô nhiễm đáng kể. Mức độ ô nhiễm giao thông phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường sá, lưu lượng xe đi lại và số lượng nguyên liệu tiêu thụ. Theo PTS Phùng Chí Sỹ, tải lượng ô nhiễm do đốt xăng, dầu được tính như sau:
LOẠI XE
|
Bụi
|
SOx
|
NOx
|
CO
|
VOC
|
Pb
|
Xe ô tô chạy dầu (gr/km)
|
0,7 -1
|
1,5 -1,8
|
13
|
15 -18
|
2,5 -3
|
-
|
Xe ô tô chạy xăng (kg/1000lít)
|
-
|
0,9
|
11,3
|
210
|
33,2
|
0,25
|
Hiện nay lượng xe ngày một tăng cao, nên đây là một nguồn ô nhiễm cần phải được quan tâm nhiều hơn.
-
Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người: Ô nhiễm khí thải do sinh hoạt của dân cư ở đây không đáng kể, nếu có, do việc đốt nhiên liệu cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu là ô nhiễm cục bộ, cống rãnh và môi trường nước mặt bị ô nhiễm cũng bốc hơi, thoát khí độc hại gây ô nhiễm không khí. Việc xả, vứt rác bừa bãi hoặc chôn lấp không đúng kỹ thuật thì khi thối rữa, phân hủy cũng tạo một nguồn gây ô nhiễm. Các khí ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt chủ yếu là khí metan, ure và mùi hôi thối. Ngoài ra, còn có số ít mùi nảy sinh từ hoạt động sản xuất, mùi này đặc trưng cho vùng biển tuy nhiên do gió từ biển thổi vào đất liền nên những mùi này phát tán rất nhanh không gây ảnh hưởng sức khỏe con người.
BẢNG CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU ĐỒNG MUỐI VÀ KHU DÂN CƯ
STT
|
VỊ TRÍ
|
CO
(mg/m3)
|
NO3
(mg/m3)
|
SO2
(mg/m3)
|
Bụi
(mg/m3)
|
Tiếng ồn
(dBA)
|
1
|
Dân cư trên đường 704
|
0,92
|
0,04
|
0,28
|
0,52
|
30 - 42
|
2
|
Đồng muối
|
0,87
|
0,01
|
0,02
|
0,43
|
36 - 53
|
TCVN 6937 - 1996
|
5 - 40
|
0,1 - 0,4
|
0,3 - 0,5
|
0,2 - 0,3
|
60
|
Nhận xét: Chất lượng không khí đa số đạt các yêu cầu chung, hầu như chỉ bị ô nhiễm bụi do gió, bụi, khí xả từ giao thông dọc các trục đường.
-
Nguồn ô nhiễm thiên nhiên: Khu vực ven biển, do mật độ cây trồng chắn gió ít, mà gió nơi đây có vận tốc trung bình lớn, nên thường sinh ra bụi. Tuy nhiên, lượng bụi sinh ra ít hay nhiều còn phụ thuộc vào mùa và hướng gió. Ngoài ra, ô nhiễm bụi còn có ở một số trục đường chính vào giờ cao điểm nhưng không đáng kể.
Nhận xét: Hiện nay vấn đề ô nhiễm không khí nơi đây chưa đến mức nghiêm trọng, do công nghiệp chưa phát triển, địa bàn lại thường xuyên có gió to trong thời gian kéo dài, nên khả năng tự làm sạch của môi trường không khí là rất lớn, ô nhiễm không khí chỉ có tính chất cục bộ, dọc các tuyến đường chính, do phát xả khí giao thông.
1.1.2.Hiện trạng quản lý chất thải rắn
-
Rác thải từ sinh hoạt và rác từ hoạt động thủy sản là chủ yếu. Dân cư sống quanh Đầm thường đổ rác trực tiếp xuống Đầm, gồm nhiều loại rác thải: bao bì, chai lọ, thực phẩm hư thừa, vỏ tôm, đuôi tôm, vảy da cá.... các loại rác này thường dễ phân hủy gây mùi hôi khó chịu, trong môi trường nước phân hủy rất nhanh gây phú dưỡng hóa nguồn nước.
-
Nhận xét: Như vậy, vấn đề ô nhiễm do rác thải gây ra vẫn rất lớn, nhất là các khu dân cư dọc biển và xung quanh Đầm. Lượng rác thải chưa được thu gom ở đây sẽ gây ô nhiễm sang các thành phần môi trường khác và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
1.1.3.Hiện trạng kinh tế - xã hội
-
Hiện trạng dân cư:
Khu vực quanh Đầm Nại có 5 cụm khu dân cư chính với khoảng 6.292 hộ dân - với khoảng 25.170 người sinh sống.
-
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
-
Giao thông chính có đường TL702 nối dài, và đường TL704 đều hướng ra QL1. Các đường giao thông trong khu vực chủ yếu là đường đất nhỏ, chạy ngoằn ngoèo vào các khu dân cư. Giao thông đường thủy có cầu Tri Thủy là cầu lớn nhất trong khu vực.
-
Điện trong khu vực ven Đầm Nại được cấp theo mạng lưới điện chung của thị trấn Khánh Hải, trạm biến áp Tháp Chàm bằng tuyến điện 22KV. Lưới điện của thị trấn đang sử dụng là lưới điện nổi, chưa đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự đô thị.
-
Khu vực ven Đầm một số khu vực đã có mạng lưới cấp nước và không có hệ thống thoát nước. Mùa mưa, nước mưa chủ yếu thoát theo địa hình tự nhiên, lúc ấy nước sẽ rửa trôi tất cả chất ô nhiễm trên bề mặt và đổ ra Đầm, và các khu ruộng thấp.
1.2.Đánh giá tác động môi trường
1.2.1.Môi trường vật lý
Quy hoạch cải tạo các khu dân cư ven Đầm. Mật độ dân cư hiện tại khá cao, nhưng không đồng đều, chủ yếu làm kinh tế nông nghiệp tự phát nên hoạt động sinh hoạt cũng như sản xuất đã thải ra môi trường, cụ thể là thải ra Đầm, một nguồn ô nhiễm đáng kể.
Khi du lịch và thương mại du lịch phát triển, thì khu vực sẽ thu hút nguồn lao động lớn, mật độ dân cư sinh sống cũng tăng lên. Cùng với lượng khách du lịch hàng năm thì lượng nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt, ô nhiễm tiếng ồn và không khí do giao thông cũng tăng lên đáng kể.
1.2.2.Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn
-
Các hoạt động thi công xây dựng, cải tạo một số công trình sẽ làm cho chất lượng môi trường không khí của khu vực bị ảnh hưởng.
-
Hoạt động của các phương tiện giao thông trên các tuyến đường trục chính (quốc lộ 1A, tỉnh lộ 704, tỉnh lộ 702) ảnh hưởng đến môi trường không khí cũng như tiếng ồn, với lượng khí thải với các loại như SO2, NOx, CO, VOC....
-
Hoạt động sinh hoạt của các khu dân cư: Chủ yếu là khí đốt sinh hoạt của các hộ dân, tuy nhiên tải lượng không lớn và được phân tán trên diện rộng nên ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể.
1.2.3.Rác và chất thải rắn đô thị
-
Rác thải chủ yếu ở khu vực ven Đầm Nại là do hoạt động sinh sống của dân cư địa phương và khách du lịch. Chủ yếu là rác dễ phân hủy như các loại thức ăn thừa, khó phân hủy như các loại hộp kim loại, bao nilon đựng thúc ăn, nước uống và các loại rác y tế từ những dịch vụ y tế phục vụ cho khách du lịch và từ bệnh viện cho dân địa phương. Lượng rác thải này không nhỏ, sẽ làm mất cảnh quan du lịch, ảnh hưởng đến môi trường khu vực và sức khỏe của người dân.
-
Việc phát triển các khu vực nuôi trồng thủy sản và trang trại nếu không kiểm soát tốt và áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi trồng trọt sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất do việc sử dụng các loại hóa chất hay dư thừa thức ăn chăn nuôi sẽ ngấm xuống nền đất và gây ô nhiễm.
-
Việc cải tạo hạ tầng kỹ thuật của khu vực sẽ tác động đến môi trường đất bởi các hoạt động đào đắp, xói mòn...
1.2.4.Tác động đến môi trường nước
-
Theo tính toán của đồ án, lượng nước thải (do sinh hoạt, du lịch và công nghiệp) là 5.700 m3/ngàyđêm. Đây là lượng nước thải của 80% dân số. Đây là lượng nước thải có lưu lượng lớn cần được thu gom và xử lý.
-
Vì tôm là một loài thủy sinh rất nhạy cảm với chất lượng nước nuôi tôm và với các loài vi sinh vật lạ nên nếu các đìa tôm được nuôi cạnh khu du lịch thì sản lượng tôm thu hoạch chắc chắc sẽ giảm và chất lượng nước biển phục vụ cho khu du lịch cũng sẽ bị ảnh hưởng.
-
Từ sản xuất: Nhóm ngành nuôi trồng thủy sản (đìa tôm): Ở các khu vực này, nước thải chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ, tùy vào cấu tạo của các đìa tôm và thời gian thay nước trong các đìa tôm mà mức độ ô nhiễm sẽ khác nhau:
-
Hồ tự nhiên, không dùng thiết bị sục khí và hồ bê-tông có sục khí sẽ sinh ra từ 60,8 – 157,3 gam Nitơ/Kg tôm.
-
Hoặc là hồ tự nhiên thay nước từ 10 – 23% lượng nước/ngày sinh ra 121 – 151gam Nitơ/Kg tôm, tỉ lệ thay nước càng lớn thì lượng chất thải sinh ra càng ít.
-
Chỉ có hồ bê-tông không sục khí là sinh ra chất thải lớn nhất và sản lượng thu được là nhỏ nhất.
-
Ngoài chất thải là Nitơ, lượng chất hữu cơ là phân của tôm cũng làm tăng ô nhiễm hữu cơ cho nước thải.
1.2.5.Môi trường sinh thái
-
Dự án cải tạo hệ sinh thái ngập mặn và khu hồ cảnh quan sẽ làm tăng tính đa dạng sinh học và cải thiện xanh môi trường ven Đầm Nại:
-
Trồng mới và cải tạo rừng ngập mặn phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương.
-
Trồng hệ thống cây xanh quanh khu nghĩa trang tạo lại cảnh quan đẹp cho khu nghĩa trang, hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước hệ thống cây xanh cách ly nhằm cải tạo không khí cho khu vực, dãy cây xanh trên đường phân cách TL704. Cây xanh cảnh quan cho khu vực là loại cây xanh có màu tươi mát, thảm hoa xen kẽ với thảm cỏ và có thể thay đổi theo mùa, điều này sẽ tăng khả năng phát triển đa dạng thực vật của khu vực.
Với diện tích phủ xanh toàn khu vực, vùng ven Đầm Nại sẽ trở thành khu du lịch sinh thái có ý nghĩa môi trường và trở thành lá phổi cho thị trấn Khánh Hải cũng như cho tỉnh Ninh Thuận.
1.2.6.Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
-
Đồ án với chiến lược phát triển đô thị, phát triển dịch vụ du lịch, phát triển nuôi trồng thủy sản và trang trại sinh thái sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
-
Việc phát triển đô thị và du lịch sẽ thúc đẩy việc phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực và tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, qua đó người dân sẽ được hưởng phúc lợi xã hội tốt hơn
-
Việc phát triển đô thị và du lịch cũng đòi hỏi người dân cần có sự chuyển đổi nghề nghiệp sao cho phù hợp với xu hướng phát triển, khiến người dân năng động hơn.
-
Việc đô thị hoá sẽ dẫn đến sự phân phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch về phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng ngày một rõ rệt, dẫn tới xung đột xã hội về văn hoá, lối sống.
-
Tốc độ đô thị hóa cũng dẫn đến một số tệ nạn xã hội kèm theo nếu không có sự kiểm soát tốt.
1.3.Đánh giá mức độ phù hợp của đồ án đối với môi trường vùng ven đầm
-
Đồ án quy hoạch khu ven Đầm Nại, kinh tế khu vực sau này sẽ phát triển du lịch, du lịch sinh thái – loại hình du lịch được khuyến khích có lợi cho môi trường.
-
Hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước, giúp cải tạo điều kiện vi khí hậu, cảnh quan của khu vực, cải thiện dòng nước cho Đầm Nại bằng cách xây dựng bờ kè và trồng cây xanh cách ly. Diện tích phủ xanh ven Đầm Nại tăng lên rất nhiều giúp dọn sạch môi trường ven Đầm mà trước đây do sinh hoạt và sản xuất không giữ vệ sinh tốt, tạo cảnh quan đẹp cho khu vực. Đồng thời nó cũng làm tăng khả năng hô hấp - quang hợp và tự làm sạch môi trường của khu vực.
-
Diện tích đìa tôm và ruộng muối được cải tạo và ứng dụng khoa học lỹ thuật hạn chế gây ô nghiễm môi trường. Một phần được cải tạo trồng rừng ngập mặn và làm diện tích du lịch, thương mại du lịch. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khu vực sẽ giảm đất sử dụng cho kinh tế nông nghiệp nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến thu nhập dân cư vì thu nhập do sản xuất nông nghiệp không cao và thường bất ổn định do tôm bệnh hay do khí hậu thay đổi trong khi thu nhập do các ngành nghề dịch vụ du lịch mang lại khá cao. Hơn nữa diện tích nuôi tôm và ruộng muối giảm sẽ giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm cho nguồn nước Đầm cũng như ô nhiễm môi trường khu vực dân cư sinh sống.
1.4.Giải pháp hạn chế tác nhân gây ô nhiễm khi thực hiện quy hoạch
1.4.1.Môi trường nước
-
Nhu cầu về nước sinh hoạt cho dân cư địa phương cũng như du khách ngày càng cao, hiện tại khu vực vẫn phải sử dụng chung nguồn cung cấp nước từ nhà máy nước Tháp Chàm.
-
Sau quy hoạch nước thải nông nghiệp không còn là vấn đề của khu vực nhưng cần phải kiểm soát chất lượng đầu ra của nguồn nước thải sinh hoạt, khi số lượng dân định cư cũng như lượng khách du lịch ngày càng nhiều thì lượng nước thải này là đáng kể. Tùy từng lưu vực mà nước thải sau khi thu gom được xử lý trong các bể xử lý quy mô nhỏ (bể BASTAF) hoặc đưa về trạm XLNT tập trung.
-
Hơn nữa vấn đề cấp thiết của cả khu vực là phải xây dựng hệ thống thoát nước đảm bảo thoát nước sinh hoạt cho cả khu vực, nhất là vào mùa mưa và phải ưu tiên cho khu thương mại dịch vụ du lịch, trách để ứ đọng gây mất vệ sinh, không chỉ làm mất cảnh quan khu du lịch mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của dân địa phương và du khách.
1.4.2.Môi trường không khí
-
Khu vực đã giảm thiểu diện tích nông nghiệp nên ô nhiễm không khí do thuốc phun trừ sâu, hay do mùi hôi phân tôm, xác tôm chết, phân động vật nuôi không còn. Thay vào đó khi du lịch phát triển lượng xe lưu thông trong khu vực tăng lên đáng kể, lượng khói bụi cũng gia tăng nên ô nhiễm môi trường không khí sẽ xẩy ra, tuy nhiên hệ thống cây xanh cách ly dọc các tuyến đường, các công viên cây xanh trong khu vực sẽ hạn chế được lượng khói bụi này, cũng như tự làm sạch môi trường khá tốt.
-
Ở những cụm dân cư kết hợp dịch vụ du lịch thì những dịch vụ phục vụ giải trí cho khách du lịch là tất yếu, với những hệ thống âm thanh khuyếch đại thì sẽ ảnh hưởng đến dân cư sống trong khu vực, đặc biệt nếu những công trình công cộng trường học đặt gần đấy thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của thầy cô cũng như khả năng tiếp thu của học sinh. Vì thế cần tính đến những biện pháp hạn chế như cách âm, kiểm soát thời gian…
1.4.3. Môi trường rác thải
-
Rác thải sinh hoạt là vấn đề đáng quan tâm đối với khu vực, nhất là khu du lịch thì lượng rác thải ra môi trường là rất lớn. Cần phải đặt những dụng cụ thu gom rác tại chỗ có phân loại rác.
-
Đối với rác phân hủy được (thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây...) phải thu gom thường xuyên vì nếu để quá lâu sẽ bốc mùi hôi khó chịu, gây mất vệ sinh.
-
Đối với loại rác khó phân hủy (bao bi, chai lọ…) thì thu gom đến trung tâm xử lý rác, nhưng tốt nhất là tính đến khả năng tái sử dụng.
-
Đối với rác nguy hiểm có thể truyền bệnh như rác bệnh viện thì cần phải có những cán bộ vệ sinh chuyên bộ phận này để phân chia từng loại rác theo đúng an toàn vệ sinh, phòng bệnh.
-
CTR của huyện Ninh Hải sẽ được thu gom, vận chuyển đến khu xử lý CTR đặt tại eo núi Hòn Ngang-Hòn Nhọn, xã Nhơn Hải, quy mô 10ha. Tuy nhiên, các trung tâm xã có thể kết hợp sử dụng khu xử lý CTR Nam Thành nếu thấy hợp lý về khoảng cách vận chuyển, thu gom..
1.4.4.Quản lý và kiểm soát môi trường bằng pháp luật
-
Hình thành bộ phận chuyên trách về quản lí môi trường. Từng bước triển khai các văn bản pháp quy về quản lí tài nguyên môi trường du lịch trên cơ sở triển khai Luật và Quyết định về bảo vệ môi trường.
-
Tổ chức giáo dục người dân hiểu tâm quan trọng của môi trường, khuyến khích tham gia vào bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm về các vấn đề vi phạm không chỉ với dân địa phương mà cả với du khách. Bảo đảm tuân thủ đúng những quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch.
-
Những quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch:
Tổ chức, cá nhân quản lí, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:
+ Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện.
+ Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lí công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải.
+ Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.
Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
+ Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch.
+ Vứt chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định.
+ Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch.
+ Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
Cơ quan quản lí nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
-
Có chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ và tôn tạo nâng cao chất lượng môi trường du lịch.
1.5.Các chương trình giám sát môi trường
1.5.1.Quan trắc môi trường nước
-
Bố trí các điểm quan trắc nước mặt trên khu vực mặt nước nuôi trồng thủy sản.
-
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường nước: Nhiệt độ, pH, DO, BOD5, COD, SS, S N, S P, Nitrit, vi sinh vật và kim loại nặng.
-
Cần quan trắc từ 8 đến 10 giờ sáng và từ 16 đến 18 giờ chiều vào các ngày không mưa và quan trắc các chỉ tiêu ô nhiễm
1.5.2.Quan trắc môi trường không khí
-
Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại các nút giao thông chính và các khu dân cư tập trung. Nhận biết sớm sự gia tăng lượng thải các chất ô nhiễm không khí từ các nguồn thải để có những biện pháp giảm thiểu và để đảm bảo sự phát triển bền vững.
-
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường không khí như: Bụi (tổng bụi, bụi lắng, bụi lở lửng, PM10), khí độc hại (CxHy, NO2, SO2, O3, CO), tiếng ồn (LAeq, LAmax, LA50) và vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió, hướng gió).
1.5.3.Quan trắc môi trường đất
-
Các điểm lấy mẫu nhằm mục đích theo dõi sự ô nhiễm đất theo thời gian tại khu vực sản xuất nuôi trồng thủy sản, khu vực công cộng tập trung đông dân cư như khu vực chợ hải sản.
-
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường đất: độ pH, kim loại nặng và dư lượng hoá chất có trong đất.
1.5.4.Quan trắc chất thải rắn
-
Chất thải rắn thu gom cần được kiểm soát và đánh giá theo các đại lượng sau đây:
+ Lượng rác thải thông thường: m3/ngày hoặc tấn/ngày.
+ Lượng rác thải độc hại: m3/ngày hoặc tấn/ngày.
+ Lượng phân tươi thải: m3/ngày hoặc tấn/ngày.
-
Rác thải thông thường cần được phân tích đánh giá định lượng theo các chỉ tiêu sau:
Thành phần
|
Tỷ lệ
|
- Giấy vụn
|
%
|
- Chất hữu cơ dễ phân hủy
|
%
|
- Chất dẻo
|
%
|
- Kim loại
|
%
|
- Thủy tinh
|
%
|
- Đất cát và chất khác
|
%
|
- Độ ẩm của rác
|
%
|
- Độ tro
|
%
|
II.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án Quy hoạch phân khu Khu vực ven Đầm Nại đã nghiên cứu, phân tích các yếu tố vị trí địa lý, sinh thái và hiện trạng phát triển trong khu vực, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quy hoạch phù hợp, phát triển Khu vực Đầm Nại trở thành một khu vực phát triển đa dạng, cung cấp thực phẩm và không gian du lịch mang bản sắc riêng của các khu đô thị ven mặt nước, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các định hướng phát triển tổng thể của cả thành phố.
Các giải pháp quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, hài hòa với thiên nhiên và thân thiện với môi trường; Chú trọng tôn tạo và khai thác các giá trị cảnh quan mặt nước và sinh thái ngập mặn, tạo nên bản sắc riêng hấp dẫn khách du lịch. Đồng thời, các giải pháp quy hoạch đảm bảo từng bước thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế một cách hiệu quả, tạo động lực phát triển toàn diện cho Khu vực ven Đầm Nại.
Kính đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận và các cơ quan, ban ngành của tỉnh Ninh Thuận thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt đồ án để làm cơ sở quản lý quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch.
1.1.Phụ lục 1a: Sơ đồ thủy lợi hợp lý phục vụ nuôi tôm và ứng dụng cho khu vực nghiên cứu
-
Đối với khu vực nuôi tôm thâm canh:
-
Hiện trạng nuôi tôm hiện nay ở khu vực nghiên cứu
-
Hiện nay khu vực nghiên cứu người dân nuôi tôm tự phát, không có hệ thống xử lý nước nuôi tôm nên gây ô nhiễm môi trường. và khiến năng suất nuôi tôm không được cao.
-
Các ao nuôi được bố trí chưa khoa học. Một số ao nuôi diện tích quá nhỏ. Các ao nuôi không có hệ thống cấp thoát nước hợp lý.
-
Bởi vậy cần phải nghiên cứu đưa ra sơ đồ hệ thống thủy lợi đồng bộ, hoàn chỉnh với yêu cầu nuôi tôm tiên tiến. Đảm bảo cấp thoát nước hợp lý để tăng năng suất tôm, đồng thời hạn chế gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
-
Sơ đồ nuôi tôm thâm canh.
-
Phú hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng
-
Chủ động cấp thoát nước theo chế độ cấp thoát nước hợp lý
-
Không gây ô nhiễm môi trường, sinh thái.
-
Đảm bảo độ bền vững, tiện lợi cho quản lý, vận hành, hoạt động an toàn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
-
Cấu trúc, kết cấu, kích thước các thành phần của sơ đồ gồm có:
-
Ao nuôi: chiếm 60% diện tích mặt nước. Ao nuôi hình chữ nhật và hình vuông là thích hợp cho nuôi tôm. Kích cỡ ao nuôi 0,25 – 1ha cho ao nuôi thâm canh. 0,5-2ha cho ao nuôi bán thâm canh. Chiều sâu nước tối thiểu phải đạt 1m
-
Ao chứa nước ngọt: Chiếm tỷ lệ 10% diện tích toàn khu.
-
Ao chứa nước mặn: Dùng chung cho toàn khu, diện tích chiếm khoảng 15% diện tích toàn khu.
-
Ao xử lý nước thải: Dùng chung cho toàn khu nuôi. Chiếm tỷ lệ 10% diện tích toàn khu. Ao xử lý được bố trí cách xa các khu vực ao nuôi và ao chức năng khác, ngoài ra còn được cách ly bằng các dải rừng ngập mặn. Nước sau khi xử lý được xả ra vùng đệm rừng ngập mặn để làm sạch tự nhiên trước khi ra môi trường nước.
-
Hệ thống cống thoát nước: Sử dụng cống thoát nước chung cho toàn khu. Cống có 2 cửa, bề rộng mỗi cửa 2m.
-
Xử lý nước thải, bùn thải từ quá trình nuôi tôm
-
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do quá trình nuôi tôm
-
Trong quá trình hoạt động, việc nuôi trồng thủy sản tạo ra nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường như việc dư thừa thức ăn nhân tạo trong quá trình nuôi, làm thay đổi cấu trúc chuỗi thức ăn tự nhiên của môi trường; làm thay đổi cấu trúc quần xã động vật đáy do một số nhóm ưa thích thức ăn dư thừa này hơn một số nhóm khác. Thêm vào đấy. một số nhóm sinh vật đáy sống cố định có thể bị chết do hàm lượng oxy bị suy giảm.
-
Các chất bài tiết, chất thải của vật nuôi cùng với các chấ dinh dưỡng trong quá trình phân hủy thức ăn dư thừa làm hàm lượng chất dinh dưỡng trong nước cao hơn mức bình thường, gây hiện tượng nở hoa của các loại tảo, gây độc tính cho nhiều loại sinh vật khác.
-
Một tác động khác nữa là các chất thải từ nền đáy ao nuôi (bùn đáy ao). Lượng bùn đáy này chứa một lượng lớn các chất ô nhiễm, thức ăn dư thừa, các sản phẩm bài tiết của vật nuôi. Các chất thải trong bùn đáy nếu không được xử lý sẽ theo nước mưa đi vào môi trờng nước, làm ô nhiễm môi trường nước tự nhiên và cả nước trong các ao nuôi
-
Đề xuất quy trình xử lý nước nuôi tôm
-
Nước thải từ ao nuôi tôm được bơm vào ao xử lý ( ao nuôi cá rô phi và trồng rong). Sau khi xử lý, nước được xả ra ngoài, qua vùng đệm cây ngập mặn để được làm sạch tự nhiên một lần nữa trước khi ra biển, đầm.
-
Tôm khi thả nuôi được 45 ngày tiến hành xiphông đáy ao cho vào ao xử lý (ao nuôi cá rô phi), cá sẽ xử lý các chất hữu cơ lơ lửng có trong nước làm cho nước sạch lần 1 và được rong hấp thụ các chất vi lượng làm cho nước sạch lần 2.
-
Đây là quy trình nuôi hạn chế sử dụng hóa chất và thuốc thú y thủy sản.
-
Đề xuất quy trình xử lý bùn đáy ao tôm.
-
Sau khi thu hoạch tôm, xả cạn nước, bùn lắng ở đáy ao được thu gom, phơi khô. Sau đó trộn với chế phẩm vi sinh EM rồi tủ kín bằng bạt nilon.
-
Sau từ 7-10 ngày do tác động của vi sinh, hỗn hợp phân huỷ không còn mùi hôi, thì đem trộn với mùn dừa để tạo thành phân bón hữu cơ. Loại phân này có thể thay thế phân chuồng. Khi bón cần kết hợp với các loại phân hoá học khác: NPK, DAP, ...
-
Ứng dụng kĩ thuật nuôi tôm thâm canh cho khu vực nghiên cứu
4.1.Phân chia các ao nuôi và ao xử lý
-
Dựa trên hiện trạng, chia khu vực nghiên cứu thành 3 khu nuôi. Mỗi khu nuôi đều gồm các ao nuôi, ao chứa nước mặn, ao chứa nước ngọt và ao xử lý
4.2.Tính toán diện tích các ao chức năng.
-
Khu vực nuôi tôm phía Nam: Bao gồm 126 ao nuôi, tổng diện tích ao nuôi là 336 ha. Từ đó tính toán ra diện tích các ao chức năng còn lại là
-
Ao nước mặn: 84 ha
-
Ao nước ngọt: 56 ha
-
Ao xử lý: 56 ha
-
Khu vực nuôi tôm xã Lương Cách : Bao gồm 15 ao nuôi, tổng diện tích ao nuôi là 134 ha. Từ đó tính toán ra diện tích các ao chức năng còn lại là
-
Ao nước mặn: 33 ha
-
Ao nước ngọt: 22 ha
-
Ao xử lý: 22 ha
-
Khu vực nuôi tôm xã Hộ Hải: Bao gồm 23 ao nuôi, tổng diện tích ao nuôi là 221 ha. Từ đó tính toán ra diện tích các ao chức năng còn lại là
-
Ao nước mặn: 55 ha
-
Ao nước ngọt: 37 ha
-
Ao xử lý: 37 ha
4.3.Lựa chọn phương án cấp thoát nước cho ao nuôi.
a. Cấp nước:
-
Nguồn nước cho nuôi tôm bao gồm
-
Nước mặn: Được lấy trực tiếp từ biển hay các đầm, phá, vực , hồ nước mặn trong đất liền thông với biển qua kênh dẫn
-
Nước ngọt: được lấy từ các sông, hồ, ao hoặc từ các giếng khoan. Đôi khi lấy từ nguồn nước thô ở các nhà máy nước
-
Hai nguồn nước này cần được pha trộn thành nước nuôi có độ mặn từ 15-20%. Để pha trộn hai nguồn nước này có hai phương án
-
Phương án 1: Pha trộn ngay từ đầu đẩy của đường ống máy bơm. Phương án này giúp tiết kiệm kinh phí vì không phải xây dựng nhiều đường ống. Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là không chủ động điều chỉnh được độ mặn của từng ao nuôi.
-
Phương án 2: Pha trộn tại mỗi ao nuôi. Xây dựng hai hệ thống cấp nước mặn và nước ngọt riêng biệt. Hai nguồn nước này sẽ được pha trộn trực tiếp tại ao nuôi để đạt được độ mặn thích hợp. Phương án này tuy tốn kém nhưng ưu điểm là có thể điều chỉnh được độ mặn tại từng ao nuôi.
Chọn phương án 2 làm phương án thiết kế.
b. Thoát nước:
-
Thiết kế hệ thống thoát nước theo nguyên lý tự chảy. Nước được thu từ bộ phận thu nước đặt ở giữa các ao nuôi và đưa về các cống thoát nước nhánh. Từ đó chảy ra cống thóat nước chính và về hồ xử lý.
4.4.Bố trí hệ thống cấp thoát nước cho các ao nuôi
-
Cống cấp đầu mối: Dùng chung cho mỗi khu, cống gồm 2 cửa, bề rộng mỗi cửa 1,5m. Cao trình đáy cống là -0,5m.
-
Cống thoát đầu mối: Sử dụng cống thoát nước chung cho toàn khu. Cống có 2 cửa, bề rộng mỗi cửa 2m.
-
Cống thoát ao nuôi: Kết cấu cống dạng chữ T bằng nhựa tổng hợp PVC. Cánh chữ T là bộ phận thu nước đặt tại chính giữa đáy ao, gồm 2 đoạn ống được đục nhiều lỗ nhỏ xung quanh, đường kính lỗ 5mm.
-
Đối với khu vực nuôi tôm kết hợp với rừng ngập mặn.
-
Yêu cầu đối với sơ đồ
-
Phú hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng
-
Chủ động cấp thoát nước theo chế độ cấp thoát nước hợp lý
-
Không gây ô nhiễm môi trường, sinh thái.
-
Đảm bảo độ bền vững , tiện lợi cho quản lý, vận hành, hoạt động an toàn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
-
Cấu trúc, kết cấu, kích thước các thành phần của sơ đồ
2.1. Cấu trúc sơ đồ
-
Ao nuôi phải dễ quản lý và có thể thu hoạch hết tôm trong ao một lần
-
Diện tích 0,3 – 0,5 ha.
-
Mực nước ao nuôi tối ưu : 0,8-1m
-
Bố trí cống cấp và cống thoát riêng biệt
-
Đáy ao lõm ở phần giữa để tập trung bùn, chất thải và dễ tháo cạn khi thu tôm.
|
|
-
Ao chứa
-
Là nguồn nước tốt để thay nước ở ao nuôi khi cần thiết
-
Diện tích ao chứa lớn hơn 50% diện tích ao nuôi
-
Mực nước trong ao chứa tối thiểu là 0,6m.
-
Ao quảng canh đồng thời là ao lắng
-
Ao quảng canh nhằm lấy giống tôm tự nhiên. Ngoài ra giúp lắng nước trong, giảm mầm bệnh trong nước trước khi cấp qua ao chứa.
-
Mực nước trong ao quảng canh tối thiểu là 0.6m.
-
Trồng xen kẽ cây trong ao quảng canh để tăng cường làm sạch tự nhiên cho nguồn nước.
-
Xử lý nước thải từ quá trình nuôi tôm
-
Nước ở vuông nuôi được xả ra vùng rừng ngập mặn trồng đước. Rừng đước này được sử dụng như một bể lọc sinh học các chất ô nhiễm hữu cơ phát sinh từ quá trình nuôi tôm.
-
Theo tính toán lý thuyết, ở điều kiện Việt Nam 1 ha rừng ngập mặn mỗi năm tăng trưởng 56 tấn sinh khối và có thể hấp thụ được 21kg nitơ, 20kg phosphor. Do đó rừng ngập mặn có thể hấp thu được một lượng lớn chất hữu cơ từ hoạt động nuôi tôm.
1.1.Phụ lục 1b: Quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất các khu đa chức năng
Ký hiệu lô và loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Tầng cao tối đa cho phép (tầng)
|
Dự báo tỷ lệ diện tích đất hoặc sàn
|
Dự báo quy mô
|
Dự báo
|
Nhà ở (%)
|
Ngoài nhà ở (%)
|
Nhà ở (hộ)
|
Sàn ngoài nhà ở (m2)
|
Tầng cao TB
|
Mật độ xây dựng TB
|
Tổng
|
511,69
|
|
|
|
11.845
|
890.040
|
|
|
Đất trung tâm đô thị đa chức năng
|
52,46
|
|
|
|
1.647
|
249.920
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
15,25
|
|
|
|
408
|
|
|
|
A1
|
1,45
|
9
|
40
|
60
|
39
|
7.840
|
3
|
50
|
A2
|
1,34
|
9
|
40
|
60
|
36
|
7.230
|
3
|
50
|
A3
|
1,47
|
9
|
40
|
60
|
39
|
7.950
|
3
|
50
|
A4
|
0,61
|
9
|
40
|
60
|
16
|
3.300
|
3
|
50
|
A5
|
0,42
|
9
|
40
|
60
|
11
|
2.280
|
3
|
50
|
A6
|
0,23
|
9
|
40
|
60
|
6
|
1.260
|
3
|
50
|
A7
|
0,78
|
kkc
|
40
|
60
|
21
|
4.230
|
3
|
50
|
A8
|
0,14
|
9
|
40
|
60
|
4
|
760
|
3
|
50
|
A9
|
0,28
|
9
|
40
|
60
|
7
|
1.500
|
3
|
50
|
A10
|
0,15
|
9
|
40
|
60
|
4
|
820
|
3
|
50
|
A11
|
0,14
|
9
|
40
|
60
|
4
|
740
|
3
|
50
|
A12
|
0,45
|
9
|
40
|
60
|
12
|
2.450
|
3
|
50
|
A13
|
0,56
|
9
|
40
|
60
|
15
|
3.010
|
3
|
50
|
A14
|
0,88
|
9
|
40
|
60
|
24
|
4.770
|
3
|
50
|
A15
|
1,08
|
9
|
40
|
60
|
29
|
5.840
|
3
|
50
|
A16
|
0,5
|
9
|
40
|
60
|
13
|
2.700
|
3
|
50
|
A17
|
1,33
|
9
|
40
|
60
|
36
|
7.190
|
3
|
50
|
A18
|
0,53
|
9
|
40
|
60
|
14
|
2.880
|
3
|
50
|
A19
|
0,62
|
9
|
40
|
60
|
17
|
3.340
|
3
|
50
|
A20
|
2,29
|
9
|
40
|
60
|
61
|
12.390
|
3
|
50
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
28,51
|
|
|
|
949
|
|
|
|
A21
|
4,16
|
9
|
50
|
50
|
139
|
18.730
|
3
|
50
|
A22
|
2,71
|
9
|
50
|
50
|
90
|
12.180
|
3
|
50
|
A23
|
1,71
|
9
|
50
|
50
|
57
|
7.670
|
3
|
50
|
A24
|
1,49
|
9
|
50
|
50
|
50
|
6.720
|
3
|
50
|
A25
|
3,57
|
9
|
50
|
50
|
119
|
16.050
|
3
|
50
|
A26
|
1,87
|
9
|
50
|
50
|
62
|
8.410
|
3
|
50
|
A27
|
1,66
|
9
|
50
|
50
|
55
|
7.470
|
3
|
50
|
A28
|
1,6
|
9
|
50
|
50
|
53
|
7.180
|
3
|
50
|
A29
|
3,42
|
9
|
50
|
50
|
114
|
15.410
|
3
|
50
|
A30
|
3,01
|
9
|
50
|
50
|
100
|
13.570
|
3
|
50
|
A31
|
2,02
|
9
|
50
|
50
|
67
|
9.100
|
3
|
50
|
A32
|
1,29
|
9
|
50
|
50
|
43
|
5.820
|
3
|
50
|
Khu vực xã Tri Hải
|
4,92
|
|
|
|
164
|
|
|
|
A33
|
0,1
|
9
|
50
|
50
|
3
|
430
|
3
|
50
|
A34
|
0,06
|
9
|
50
|
50
|
2
|
250
|
3
|
50
|
A35
|
0,66
|
9
|
50
|
50
|
22
|
2.990
|
3
|
50
|
A36
|
0,65
|
9
|
50
|
50
|
22
|
2.940
|
3
|
50
|
A37
|
0,7
|
9
|
50
|
50
|
23
|
3.140
|
3
|
50
|
A38
|
0,06
|
9
|
50
|
50
|
2
|
290
|
3
|
50
|
A39
|
0,59
|
9
|
50
|
50
|
20
|
2.670
|
3
|
50
|
A40
|
0,53
|
9
|
50
|
50
|
18
|
2.390
|
3
|
50
|
A41
|
0,57
|
9
|
50
|
50
|
19
|
2.580
|
3
|
50
|
A42
|
1,0
|
9
|
50
|
50
|
33
|
4.500
|
3
|
50
|
Khu vực xã Phương Hải
|
3,78
|
|
|
|
126
|
|
|
|
A43
|
0,08
|
9
|
50
|
50
|
3
|
350
|
3
|
50
|
A44
|
0,27
|
9
|
50
|
50
|
9
|
1.200
|
3
|
50
|
A45
|
1,33
|
9
|
50
|
50
|
44
|
5.970
|
3
|
50
|
A46
|
1,42
|
9
|
50
|
50
|
47
|
6.380
|
3
|
50
|
A47
|
0,33
|
9
|
50
|
50
|
11
|
1.470
|
3
|
50
|
A48
|
0,35
|
9
|
50
|
50
|
12
|
1.580
|
3
|
50
|
Đất dịch vụ thương mại, du lịch
|
18,54
|
|
|
|
497
|
100.100
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
18,54
|
|
|
|
497
|
100.100
|
|
|
D1
|
2,06
|
kkc
|
40
|
60
|
55
|
11.130
|
3
|
50
|
D2
|
0,96
|
kkc
|
40
|
60
|
26
|
5.180
|
3
|
50
|
D3
|
1,03
|
kkc
|
40
|
60
|
28
|
5.580
|
3
|
50
|
D4
|
0,83
|
kkc
|
40
|
60
|
22
|
4.460
|
3
|
50
|
D5
|
1,04
|
kkc
|
40
|
60
|
28
|
5.610
|
3
|
50
|
D6
|
1,56
|
kkc
|
40
|
60
|
42
|
8.440
|
3
|
50
|
D7
|
3,4
|
4
|
40
|
60
|
91
|
18.350
|
3
|
50
|
D8
|
0,78
|
kkc
|
40
|
60
|
21
|
4.190
|
3
|
50
|
D9
|
0,77
|
kkc
|
40
|
60
|
21
|
4.150
|
3
|
50
|
D10
|
0,35
|
4
|
40
|
60
|
9
|
1.920
|
3
|
50
|
D11
|
1,64
|
kkc
|
40
|
60
|
44
|
8.850
|
3
|
50
|
D12
|
4,12
|
kkc
|
40
|
60
|
110
|
22.240
|
3
|
50
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
176,7
|
|
|
|
6.110
|
158.970
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
48,4
|
|
|
|
2.395
|
|
|
|
N1
|
0,38
|
5
|
80
|
20
|
1
|
340
|
1,5
|
40
|
N2
|
0,35
|
5
|
80
|
20
|
17
|
310
|
1,5
|
40
|
N3
|
0,98
|
5
|
80
|
20
|
31
|
880
|
1,5
|
40
|
N4
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
5
|
70
|
1,5
|
40
|
N5
|
0,16
|
5
|
80
|
20
|
19
|
140
|
1,5
|
40
|
N6
|
0,9
|
5
|
80
|
20
|
22
|
810
|
1,5
|
40
|
N7
|
0,57
|
5
|
80
|
20
|
12
|
520
|
1,5
|
40
|
N8
|
1,17
|
5
|
80
|
20
|
33
|
1.050
|
1,5
|
40
|
N9
|
0,29
|
5
|
80
|
20
|
18
|
260
|
1,5
|
40
|
N10
|
1,02
|
5
|
80
|
20
|
45
|
910
|
1,5
|
40
|
N11
|
0,55
|
5
|
80
|
20
|
20
|
490
|
1,5
|
40
|
N12
|
0,75
|
5
|
80
|
20
|
33
|
670
|
1,5
|
40
|
N13
|
0,73
|
5
|
80
|
20
|
33
|
660
|
1,5
|
40
|
N14
|
0,28
|
5
|
80
|
20
|
10
|
250
|
1,5
|
40
|
N15
|
0,29
|
5
|
80
|
20
|
12
|
260
|
1,5
|
40
|
N16
|
0,3
|
5
|
80
|
20
|
15
|
270
|
1,5
|
40
|
N17
|
0,34
|
5
|
80
|
20
|
11
|
300
|
1,5
|
40
|
N18
|
0,4
|
5
|
80
|
20
|
15
|
360
|
1,5
|
40
|
N19
|
0,56
|
5
|
80
|
20
|
13
|
500
|
1,5
|
40
|
N20
|
0,72
|
5
|
80
|
20
|
26
|
650
|
1,5
|
40
|
N21
|
0,67
|
5
|
80
|
20
|
20
|
610
|
1,5
|
40
|
N22
|
0,54
|
5
|
80
|
20
|
24
|
480
|
1,5
|
40
|
N23
|
0,43
|
5
|
80
|
20
|
17
|
390
|
1,5
|
40
|
N24
|
0,32
|
5
|
80
|
20
|
7
|
280
|
1,5
|
40
|
N25
|
0,1
|
5
|
80
|
20
|
7
|
90
|
1,5
|
40
|
N26
|
0,49
|
5
|
80
|
20
|
22
|
440
|
1,5
|
40
|
N27
|
0,83
|
5
|
80
|
20
|
26
|
740
|
1,5
|
40
|
N28
|
0,24
|
5
|
80
|
20
|
6
|
210
|
1,5
|
40
|
N29
|
0,02
|
5
|
80
|
20
|
2
|
20
|
1,5
|
40
|
N30
|
0,09
|
5
|
80
|
20
|
4
|
90
|
1,5
|
40
|
N31
|
2,02
|
5
|
80
|
20
|
41
|
1.820
|
1,5
|
40
|
N32
|
1,18
|
5
|
80
|
20
|
34
|
1.060
|
1,5
|
40
|
N33
|
0,62
|
5
|
80
|
20
|
39
|
550
|
1,5
|
40
|
N34
|
0,4
|
5
|
80
|
20
|
14
|
360
|
1,5
|
40
|
N35
|
0,53
|
5
|
80
|
20
|
13
|
470
|
1,5
|
40
|
N36
|
0,47
|
5
|
80
|
20
|
22
|
420
|
1,5
|
40
|
N37
|
0,37
|
5
|
80
|
20
|
17
|
340
|
1,5
|
40
|
N38
|
0,62
|
5
|
80
|
20
|
10
|
560
|
1,5
|
40
|
N39
|
0,35
|
5
|
80
|
20
|
11
|
310
|
1,5
|
40
|
N40
|
0,63
|
5
|
80
|
20
|
21
|
570
|
1,5
|
40
|
N41
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
18
|
370
|
1,5
|
40
|
N42
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
26
|
430
|
1,5
|
40
|
N43
|
0,25
|
5
|
80
|
20
|
9
|
220
|
1,5
|
40
|
N44
|
0,86
|
5
|
80
|
20
|
57
|
780
|
1,5
|
40
|
N45
|
0,52
|
5
|
80
|
20
|
16
|
470
|
1,5
|
40
|
N46
|
0,62
|
5
|
80
|
20
|
25
|
550
|
1,5
|
40
|
N47
|
0,16
|
5
|
80
|
20
|
5
|
150
|
1,5
|
40
|
N48
|
0,01
|
5
|
80
|
20
|
1
|
10
|
1,5
|
40
|
N49
|
0,02
|
5
|
80
|
20
|
1
|
20
|
1,5
|
40
|
N50
|
0,02
|
5
|
80
|
20
|
1
|
20
|
1,5
|
40
|
N51
|
0,16
|
5
|
80
|
20
|
4
|
140
|
1,5
|
40
|
N52
|
0,97
|
5
|
80
|
20
|
10
|
870
|
1,5
|
40
|
N53
|
0,26
|
5
|
80
|
20
|
12
|
230
|
1,5
|
40
|
N54
|
0,43
|
5
|
80
|
20
|
26
|
380
|
1,5
|
40
|
N55
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
16
|
440
|
1,5
|
40
|
N56
|
0,54
|
5
|
80
|
20
|
51
|
490
|
1,5
|
40
|
N57
|
0,63
|
5
|
80
|
20
|
55
|
570
|
1,5
|
40
|
N58
|
0,44
|
5
|
80
|
20
|
19
|
400
|
1,5
|
40
|
N59
|
0,54
|
5
|
80
|
20
|
54
|
480
|
1,5
|
40
|
N60
|
0,3
|
5
|
80
|
20
|
21
|
270
|
1,5
|
40
|
N61
|
0,32
|
5
|
80
|
20
|
26
|
290
|
1,5
|
40
|
N62
|
0,23
|
5
|
80
|
20
|
16
|
210
|
1,5
|
40
|
N63
|
0,22
|
5
|
80
|
20
|
21
|
200
|
1,5
|
40
|
N64
|
0,45
|
5
|
80
|
20
|
22
|
400
|
1,5
|
40
|
N65
|
0,64
|
5
|
80
|
20
|
45
|
580
|
1,5
|
40
|
N66
|
0,69
|
5
|
80
|
20
|
57
|
620
|
1,5
|
40
|
N67
|
0,55
|
5
|
80
|
20
|
21
|
500
|
1,5
|
40
|
N68
|
0,21
|
5
|
80
|
20
|
15
|
190
|
1,5
|
40
|
N69
|
0,31
|
5
|
80
|
20
|
28
|
280
|
1,5
|
40
|
N70
|
0,33
|
5
|
80
|
20
|
25
|
300
|
1,5
|
40
|
N71
|
0,36
|
5
|
80
|
20
|
22
|
330
|
1,5
|
40
|
N72
|
0,23
|
5
|
80
|
20
|
10
|
210
|
1,5
|
40
|
N73
|
0,32
|
5
|
80
|
20
|
25
|
290
|
1,5
|
40
|
N74
|
0,74
|
5
|
80
|
20
|
70
|
670
|
1,5
|
40
|
N75
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
21
|
440
|
1,5
|
40
|
N76
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
8
|
370
|
1,5
|
40
|
N77
|
0,46
|
5
|
80
|
20
|
23
|
410
|
1,5
|
40
|
N78
|
0,49
|
5
|
80
|
20
|
23
|
450
|
1,5
|
40
|
N79
|
0,1
|
5
|
80
|
20
|
3
|
90
|
1,5
|
40
|
N80
|
0,58
|
5
|
80
|
20
|
26
|
520
|
1,5
|
40
|
N81
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
37
|
370
|
1,5
|
40
|
N82
|
0,33
|
5
|
80
|
20
|
32
|
290
|
1,5
|
40
|
N83
|
0,54
|
5
|
80
|
20
|
29
|
490
|
1,5
|
40
|
N84
|
0,65
|
5
|
80
|
20
|
18
|
590
|
1,5
|
40
|
N85
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
16
|
430
|
1,5
|
40
|
N86
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
38
|
370
|
1,5
|
40
|
N87
|
0,05
|
5
|
80
|
20
|
5
|
40
|
1,5
|
40
|
N88
|
0,16
|
5
|
80
|
20
|
15
|
150
|
1,5
|
40
|
N89
|
0,76
|
5
|
80
|
20
|
35
|
690
|
1,5
|
40
|
N90
|
0,51
|
5
|
80
|
20
|
36
|
460
|
1,5
|
40
|
N91
|
0,38
|
5
|
80
|
20
|
31
|
340
|
1,5
|
40
|
N92
|
0,25
|
5
|
80
|
20
|
20
|
230
|
1,5
|
40
|
N93
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
47
|
430
|
1,5
|
40
|
N94
|
0,27
|
5
|
80
|
20
|
25
|
240
|
1,5
|
40
|
N95
|
0,37
|
5
|
80
|
20
|
42
|
340
|
1,5
|
40
|
N96
|
0,39
|
5
|
80
|
20
|
39
|
350
|
1,5
|
40
|
N97
|
0,47
|
5
|
80
|
20
|
29
|
420
|
1,5
|
40
|
N98
|
0,38
|
5
|
80
|
20
|
29
|
340
|
1,5
|
40
|
N99
|
0,45
|
5
|
80
|
20
|
9
|
400
|
1,5
|
40
|
N100
|
0,34
|
5
|
80
|
20
|
25
|
310
|
1,5
|
40
|
N101
|
0,42
|
5
|
80
|
20
|
25
|
380
|
1,5
|
40
|
N102
|
0,19
|
5
|
80
|
20
|
14
|
180
|
1,5
|
40
|
N103
|
0,39
|
5
|
80
|
20
|
24
|
350
|
1,5
|
40
|
N104
|
0,39
|
5
|
80
|
20
|
32
|
350
|
1,5
|
40
|
N105
|
0,4
|
5
|
80
|
20
|
20
|
360
|
1,5
|
40
|
N106
|
0,58
|
5
|
80
|
20
|
41
|
520
|
1,5
|
40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
24,07
|
|
|
|
743
|
|
|
|
N107
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
5
|
430
|
1,5
|
40
|
N108
|
1,41
|
5
|
80
|
20
|
55
|
1.270
|
1,5
|
40
|
N109
|
0,31
|
5
|
80
|
20
|
13
|
280
|
1,5
|
40
|
N110
|
0,62
|
5
|
80
|
20
|
19
|
560
|
1,5
|
40
|
N111
|
0,56
|
5
|
80
|
20
|
19
|
510
|
1,5
|
40
|
N112
|
0,28
|
5
|
80
|
20
|
39
|
250
|
1,5
|
40
|
N113
|
1,56
|
5
|
80
|
20
|
65
|
1.410
|
1,5
|
40
|
N114
|
0,56
|
5
|
80
|
20
|
22
|
500
|
1,5
|
40
|
N115
|
0,64
|
5
|
80
|
20
|
23
|
570
|
1,5
|
40
|
N116
|
0,18
|
5
|
80
|
20
|
11
|
160
|
1,5
|
40
|
N117
|
1,22
|
5
|
80
|
20
|
67
|
1.100
|
1,5
|
40
|
N118
|
0,51
|
5
|
80
|
20
|
7
|
460
|
1,5
|
40
|
N119
|
0,59
|
5
|
80
|
20
|
28
|
530
|
1,5
|
40
|
N120
|
0,45
|
5
|
80
|
20
|
13
|
410
|
1,5
|
40
|
N121
|
0,67
|
5
|
80
|
20
|
22
|
600
|
1,5
|
40
|
N122
|
0,64
|
5
|
80
|
20
|
25
|
580
|
1,5
|
40
|
N123
|
0,91
|
5
|
80
|
20
|
34
|
820
|
1,5
|
40
|
N124
|
0,79
|
5
|
80
|
20
|
27
|
710
|
1,5
|
40
|
N125
|
0,46
|
5
|
80
|
20
|
11
|
420
|
1,5
|
40
|
N126
|
0,72
|
5
|
80
|
20
|
34
|
650
|
1,5
|
40
|
N127
|
0,67
|
5
|
80
|
20
|
9
|
600
|
1,5
|
40
|
N128
|
0,61
|
5
|
80
|
20
|
13
|
550
|
1,5
|
40
|
N129
|
1,23
|
5
|
80
|
20
|
35
|
1.110
|
1,5
|
40
|
N130
|
0,43
|
5
|
80
|
20
|
6
|
380
|
1,5
|
40
|
N131
|
0,11
|
5
|
80
|
20
|
3
|
100
|
1,5
|
40
|
N132
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
2
|
70
|
1,5
|
40
|
N133
|
1,19
|
5
|
80
|
20
|
14
|
1.070
|
1,5
|
40
|
N134
|
1,67
|
5
|
80
|
20
|
24
|
1.500
|
1,5
|
40
|
N135
|
0,7
|
5
|
80
|
20
|
17
|
630
|
1,5
|
40
|
N136
|
0,52
|
5
|
80
|
20
|
9
|
470
|
1,5
|
40
|
N137
|
0,88
|
5
|
80
|
20
|
23
|
790
|
1,5
|
40
|
N138
|
0,44
|
5
|
80
|
20
|
15
|
400
|
1,5
|
40
|
N139
|
1,08
|
5
|
80
|
20
|
21
|
970
|
1,5
|
40
|
N140
|
0,91
|
5
|
80
|
20
|
13
|
820
|
1,5
|
40
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
4,65
|
|
|
|
163
|
|
|
|
N141
|
0,6
|
5
|
80
|
20
|
1
|
540
|
1,5
|
40
|
N142
|
2,27
|
5
|
80
|
20
|
97
|
2.040
|
1,5
|
40
|
N143
|
1,07
|
5
|
80
|
20
|
33
|
960
|
1,5
|
40
|
N144
|
0,13
|
5
|
80
|
20
|
4
|
120
|
1,5
|
40
|
N145
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
23
|
430
|
1,5
|
40
|
N146
|
0,1
|
5
|
80
|
20
|
5
|
90
|
1,5
|
40
|
Khu Đô thị ven đầm (Khánh Hải)
|
14,1
|
|
|
|
122
|
|
|
|
N147
|
0,29
|
5
|
80
|
20
|
1
|
260
|
1,5
|
40
|
N148
|
0,33
|
5
|
80
|
20
|
4
|
300
|
1,5
|
40
|
N149
|
1,9
|
5
|
80
|
20
|
2
|
1.710
|
1,5
|
40
|
N150
|
0,33
|
5
|
80
|
20
|
7
|
290
|
1,5
|
40
|
N151
|
0,09
|
5
|
80
|
20
|
2
|
80
|
1,5
|
40
|
N152
|
0,27
|
5
|
80
|
20
|
3
|
240
|
1,5
|
40
|
N153
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
1
|
60
|
1,5
|
40
|
N154
|
0,16
|
5
|
80
|
20
|
1
|
140
|
1,5
|
40
|
N155
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
2
|
60
|
1,5
|
40
|
N156
|
0,09
|
5
|
80
|
20
|
2
|
80
|
1,5
|
40
|
N157
|
0,76
|
5
|
80
|
20
|
7
|
680
|
1,5
|
40
|
N158
|
1,28
|
5
|
80
|
20
|
15
|
1.150
|
1,5
|
40
|
N159
|
1,13
|
5
|
80
|
20
|
4
|
1.020
|
1,5
|
40
|
N160
|
0,54
|
5
|
80
|
20
|
4
|
480
|
1,5
|
40
|
N161
|
0,13
|
5
|
80
|
20
|
2
|
120
|
1,5
|
40
|
N162
|
0,29
|
5
|
80
|
20
|
1
|
260
|
1,5
|
40
|
N163
|
0,11
|
5
|
80
|
20
|
1
|
100
|
1,5
|
40
|
N164
|
6,26
|
5
|
80
|
20
|
63
|
5.630
|
1,5
|
40
|
Khu vực xã
Tri Hải
|
47,75
|
|
|
|
1.403
|
|
|
|
N165
|
0,61
|
5
|
80
|
20
|
14
|
550
|
1,5
|
40
|
N166
|
0,4
|
5
|
80
|
20
|
17
|
360
|
1,5
|
40
|
N167
|
1,11
|
5
|
80
|
20
|
33
|
1.000
|
1,5
|
40
|
N168
|
0,7
|
5
|
80
|
20
|
16
|
630
|
1,5
|
40
|
N169
|
0,76
|
5
|
80
|
20
|
19
|
680
|
1,5
|
40
|
N170
|
0,49
|
5
|
80
|
20
|
26
|
440
|
1,5
|
40
|
N171
|
0,63
|
5
|
80
|
20
|
31
|
570
|
1,5
|
40
|
N172
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
30
|
370
|
1,5
|
40
|
N173
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
3
|
60
|
1,5
|
40
|
N174
|
0,19
|
5
|
80
|
20
|
9
|
170
|
1,5
|
40
|
N175
|
0,68
|
5
|
80
|
20
|
24
|
610
|
1,5
|
40
|
N176
|
0,73
|
5
|
80
|
20
|
30
|
650
|
1,5
|
40
|
N177
|
0,18
|
5
|
80
|
20
|
5
|
160
|
1,5
|
40
|
N178
|
0,04
|
5
|
80
|
20
|
2
|
40
|
1,5
|
40
|
N179
|
0,39
|
5
|
80
|
20
|
9
|
350
|
1,5
|
40
|
N180
|
0,04
|
5
|
80
|
20
|
2
|
40
|
1,5
|
40
|
N181
|
0,37
|
5
|
80
|
20
|
24
|
330
|
1,5
|
40
|
N182
|
0,33
|
5
|
80
|
20
|
14
|
290
|
1,5
|
40
|
N183
|
0,33
|
5
|
80
|
20
|
28
|
300
|
1,5
|
40
|
N184
|
0,18
|
5
|
80
|
20
|
15
|
170
|
1,5
|
40
|
N185
|
0,79
|
5
|
80
|
20
|
45
|
710
|
1,5
|
40
|
N186
|
0,64
|
5
|
80
|
20
|
34
|
580
|
1,5
|
40
|
N187
|
0,42
|
5
|
80
|
20
|
33
|
380
|
1,5
|
40
|
N188
|
0,69
|
5
|
80
|
20
|
32
|
620
|
1,5
|
40
|
N189
|
0,52
|
5
|
80
|
20
|
23
|
470
|
1,5
|
40
|
N190
|
0,5
|
5
|
80
|
20
|
28
|
450
|
1,5
|
40
|
N191
|
0,31
|
5
|
80
|
20
|
18
|
280
|
1,5
|
40
|
N192
|
1,11
|
5
|
80
|
20
|
29
|
1.000
|
1,5
|
40
|
N193
|
0,35
|
5
|
80
|
20
|
14
|
310
|
1,5
|
40
|
N194
|
0,57
|
5
|
80
|
20
|
18
|
510
|
1,5
|
40
|
N195
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
13
|
370
|
1,5
|
40
|
N196
|
0,46
|
5
|
80
|
20
|
14
|
420
|
1,5
|
40
|
N197
|
0,76
|
5
|
80
|
20
|
28
|
680
|
1,5
|
40
|
N198
|
0,46
|
5
|
80
|
20
|
22
|
410
|
1,5
|
40
|
N199
|
1,04
|
5
|
80
|
20
|
24
|
930
|
1,5
|
40
|
N200
|
0,09
|
5
|
80
|
20
|
5
|
80
|
1,5
|
40
|
N201
|
0,31
|
5
|
80
|
20
|
9
|
280
|
1,5
|
40
|
N202
|
0,3
|
5
|
80
|
20
|
11
|
270
|
1,5
|
40
|
N203
|
0,28
|
5
|
80
|
20
|
10
|
250
|
1,5
|
40
|
N204
|
0,27
|
5
|
80
|
20
|
9
|
250
|
1,5
|
40
|
N205
|
0,36
|
5
|
80
|
20
|
9
|
320
|
1,5
|
40
|
N206
|
0,68
|
5
|
80
|
20
|
21
|
620
|
1,5
|
40
|
N207
|
0,25
|
5
|
80
|
20
|
10
|
220
|
1,5
|
40
|
N208
|
0,97
|
5
|
80
|
20
|
33
|
870
|
1,5
|
40
|
N209
|
0,44
|
5
|
80
|
20
|
20
|
400
|
1,5
|
40
|
N210
|
0,57
|
5
|
80
|
20
|
21
|
510
|
1,5
|
40
|
N211
|
1,18
|
5
|
80
|
20
|
33
|
1.060
|
1,5
|
40
|
N212
|
1,08
|
5
|
80
|
20
|
11
|
970
|
1,5
|
40
|
N213
|
0,35
|
5
|
80
|
20
|
7
|
320
|
1,5
|
40
|
N214
|
0,93
|
5
|
80
|
20
|
29
|
830
|
1,5
|
40
|
N215
|
0,84
|
5
|
80
|
20
|
25
|
760
|
1,5
|
40
|
N216
|
0,52
|
5
|
80
|
20
|
8
|
470
|
1,5
|
40
|
N217
|
0,6
|
5
|
80
|
20
|
13
|
540
|
1,5
|
40
|
N218
|
1,12
|
5
|
80
|
20
|
24
|
1.010
|
1,5
|
40
|
N219
|
0,83
|
5
|
80
|
20
|
38
|
740
|
1,5
|
40
|
N220
|
0,61
|
5
|
80
|
20
|
13
|
550
|
1,5
|
40
|
N221
|
0,71
|
5
|
80
|
20
|
13
|
640
|
1,5
|
40
|
N222
|
0,4
|
5
|
80
|
20
|
12
|
360
|
1,5
|
40
|
N223
|
0,76
|
5
|
80
|
20
|
21
|
680
|
1,5
|
40
|
N224
|
0,41
|
5
|
80
|
20
|
10
|
370
|
1,5
|
40
|
N225
|
0,43
|
5
|
80
|
20
|
8
|
390
|
1,5
|
40
|
N226
|
0,89
|
5
|
80
|
20
|
30
|
800
|
1,5
|
40
|
N227
|
0,24
|
5
|
80
|
20
|
7
|
220
|
1,5
|
40
|
N228
|
0,14
|
5
|
80
|
20
|
8
|
130
|
1,5
|
40
|
N229
|
0,3
|
5
|
80
|
20
|
8
|
270
|
1,5
|
40
|
N230
|
0,83
|
5
|
80
|
20
|
20
|
750
|
1,5
|
40
|
N231
|
1,16
|
5
|
80
|
20
|
18
|
1.050
|
1,5
|
40
|
N232
|
1,68
|
5
|
80
|
20
|
26
|
1.510
|
1,5
|
40
|
N233
|
1,12
|
5
|
80
|
20
|
19
|
1.010
|
1,5
|
40
|
N234
|
1,14
|
5
|
80
|
20
|
24
|
1.030
|
1,5
|
40
|
N235
|
0,71
|
5
|
80
|
20
|
15
|
640
|
1,5
|
40
|
N236
|
0,04
|
5
|
80
|
20
|
1
|
40
|
1,5
|
40
|
N237
|
0,32
|
5
|
80
|
20
|
7
|
290
|
1,5
|
40
|
N238
|
0,88
|
5
|
80
|
20
|
17
|
790
|
1,5
|
40
|
N239
|
1,07
|
5
|
80
|
20
|
14
|
960
|
1,5
|
40
|
N240
|
0,37
|
5
|
80
|
20
|
4
|
330
|
1,5
|
40
|
N241
|
2,16
|
5
|
80
|
20
|
5
|
1.940
|
1,5
|
40
|
N242
|
0,72
|
5
|
80
|
20
|
18
|
640
|
1,5
|
40
|
N243
|
0,21
|
5
|
80
|
20
|
5
|
190
|
1,5
|
40
|
N244
|
0,81
|
5
|
80
|
20
|
8
|
730
|
1,5
|
40
|
Khu vực xã Phương Hải
|
37,68
|
|
|
|
1.284
|
|
|
|
N245
|
0,14
|
5
|
80
|
20
|
2
|
120
|
1,5
|
40
|
N246
|
0,39
|
5
|
80
|
20
|
18
|
350
|
1,5
|
40
|
N247
|
0,1
|
5
|
80
|
20
|
4
|
90
|
1,5
|
40
|
N248
|
0,04
|
5
|
80
|
20
|
3
|
40
|
1,5
|
40
|
N249
|
1,15
|
5
|
80
|
20
|
37
|
1.040
|
1,5
|
40
|
N250
|
0,23
|
5
|
80
|
20
|
9
|
210
|
1,5
|
40
|
N251
|
0,21
|
5
|
80
|
20
|
10
|
180
|
1,5
|
40
|
N252
|
0,26
|
5
|
80
|
20
|
8
|
230
|
1,5
|
40
|
N253
|
1,16
|
5
|
80
|
20
|
40
|
1.040
|
1,5
|
40
|
N254
|
1,55
|
5
|
80
|
20
|
60
|
1.390
|
1,5
|
40
|
N255
|
1,08
|
5
|
80
|
20
|
46
|
970
|
1,5
|
40
|
N256
|
1,00
|
5
|
80
|
20
|
28
|
900
|
1,5
|
40
|
N257
|
0,45
|
5
|
80
|
20
|
14
|
400
|
1,5
|
40
|
N258
|
0,49
|
5
|
80
|
20
|
24
|
440
|
1,5
|
40
|
N259
|
0,97
|
5
|
80
|
20
|
38
|
880
|
1,5
|
40
|
N260
|
0,51
|
5
|
80
|
20
|
21
|
460
|
1,5
|
40
|
N261
|
0,74
|
5
|
80
|
20
|
27
|
670
|
1,5
|
40
|
N262
|
0,57
|
5
|
80
|
20
|
18
|
510
|
1,5
|
40
|
N263
|
0,65
|
5
|
80
|
20
|
23
|
590
|
1,5
|
40
|
N264
|
1,24
|
5
|
80
|
20
|
38
|
1.120
|
1,5
|
40
|
N265
|
1,1
|
5
|
80
|
20
|
24
|
990
|
1,5
|
40
|
N266
|
0,61
|
5
|
80
|
20
|
23
|
550
|
1,5
|
40
|
N267
|
1,1
|
5
|
80
|
20
|
29
|
990
|
1,5
|
40
|
N268
|
0,66
|
5
|
80
|
20
|
16
|
600
|
1,5
|
40
|
N269
|
0,44
|
5
|
80
|
20
|
17
|
400
|
1,5
|
40
|
N270
|
0,85
|
5
|
80
|
20
|
28
|
760
|
1,5
|
40
|
N271
|
0,59
|
5
|
80
|
20
|
24
|
530
|
1,5
|
40
|
N272
|
0,49
|
5
|
80
|
20
|
18
|
440
|
1,5
|
40
|
N273
|
0,63
|
5
|
80
|
20
|
24
|
570
|
1,5
|
40
|
N274
|
0,51
|
5
|
80
|
20
|
19
|
460
|
1,5
|
40
|
N275
|
0,51
|
5
|
80
|
20
|
18
|
460
|
1,5
|
40
|
N276
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
19
|
440
|
1,5
|
40
|
N277
|
0,37
|
5
|
80
|
20
|
25
|
330
|
1,5
|
40
|
N278
|
0,31
|
5
|
80
|
20
|
10
|
280
|
1,5
|
40
|
N279
|
0,42
|
5
|
80
|
20
|
16
|
370
|
1,5
|
40
|
N280
|
1,14
|
5
|
80
|
20
|
23
|
1.030
|
1,5
|
40
|
N281
|
0,81
|
5
|
80
|
20
|
18
|
730
|
1,5
|
40
|
N282
|
0,58
|
5
|
80
|
20
|
23
|
520
|
1,5
|
40
|
N283
|
0,6
|
5
|
80
|
20
|
23
|
540
|
1,5
|
40
|
N284
|
1,42
|
5
|
80
|
20
|
51
|
1.280
|
1,5
|
40
|
N285
|
0,4
|
5
|
80
|
20
|
13
|
360
|
1,5
|
40
|
N286
|
1,1
|
5
|
80
|
20
|
47
|
990
|
1,5
|
40
|
N287
|
1,34
|
5
|
80
|
20
|
26
|
1.200
|
1,5
|
40
|
N288
|
0,59
|
5
|
80
|
20
|
18
|
530
|
1,5
|
40
|
N289
|
0,49
|
5
|
80
|
20
|
19
|
440
|
1,5
|
40
|
N290
|
0,87
|
5
|
80
|
20
|
29
|
780
|
1,5
|
40
|
N291
|
0,85
|
5
|
80
|
20
|
30
|
760
|
1,5
|
40
|
N292
|
0,61
|
5
|
80
|
20
|
33
|
550
|
1,5
|
40
|
N293
|
0,75
|
5
|
80
|
20
|
26
|
680
|
1,5
|
40
|
N294
|
0,45
|
5
|
80
|
20
|
27
|
410
|
1,5
|
40
|
N295
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
3
|
60
|
1,5
|
40
|
N296
|
0,32
|
5
|
80
|
20
|
8
|
290
|
1,5
|
40
|
N297
|
0,85
|
5
|
80
|
20
|
29
|
760
|
1,5
|
40
|
N298
|
0,71
|
5
|
80
|
20
|
15
|
640
|
1,5
|
40
|
N299
|
0,32
|
5
|
80
|
20
|
9
|
280
|
1,5
|
40
|
N300
|
0,86
|
5
|
80
|
20
|
25
|
780
|
1,5
|
40
|
N301
|
0,48
|
5
|
80
|
20
|
8
|
440
|
1,5
|
40
|
N302
|
0,07
|
5
|
80
|
20
|
3
|
60
|
1,5
|
40
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ thấp
|
57,98
|
|
|
|
695
|
104.330
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
8,59
|
|
|
|
103
|
|
|
|
M1
|
1,05
|
4
|
60
|
40
|
13
|
1.890
|
1,5
|
40
|
M2
|
0,99
|
4
|
60
|
40
|
12
|
1.780
|
1,5
|
40
|
M3
|
1,61
|
4
|
60
|
40
|
19
|
2.910
|
1,5
|
40
|
M4
|
1,37
|
4
|
60
|
40
|
16
|
2.460
|
1,5
|
40
|
M5
|
1,26
|
4
|
60
|
40
|
15
|
2.260
|
1,5
|
40
|
M6
|
1,24
|
4
|
60
|
40
|
15
|
2.240
|
1,5
|
40
|
M7
|
1,07
|
4
|
60
|
40
|
13
|
1.920
|
1,5
|
40
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
49,39
|
|
|
|
592
|
|
|
|
M8
|
0,82
|
4
|
60
|
40
|
10
|
1.480
|
1,5
|
40
|
M9
|
0,37
|
4
|
60
|
40
|
4
|
670
|
1,5
|
40
|
M10
|
5,71
|
4
|
60
|
40
|
68
|
10.270
|
1,5
|
40
|
M11
|
2,81
|
4
|
60
|
40
|
34
|
5.060
|
1,5
|
40
|
M12
|
2,77
|
4
|
60
|
40
|
33
|
4.990
|
1,5
|
40
|
M13
|
1,6
|
4
|
60
|
40
|
19
|
2.880
|
1,5
|
40
|
M14
|
3,0
|
4
|
60
|
40
|
36
|
5.400
|
1,5
|
40
|
M15
|
2,41
|
4
|
60
|
40
|
29
|
4.330
|
1,5
|
40
|
M16
|
4,28
|
4
|
60
|
40
|
51
|
7.700
|
1,5
|
40
|
M17
|
5,19
|
4
|
60
|
40
|
62
|
9.330
|
1,5
|
40
|
M18
|
6,58
|
4
|
60
|
40
|
79
|
11.840
|
1,5
|
40
|
M19
|
4,82
|
4
|
60
|
40
|
58
|
8.670
|
1,5
|
40
|
M20
|
5,17
|
4
|
60
|
40
|
62
|
9.310
|
1,5
|
40
|
M21
|
2,55
|
4
|
60
|
40
|
31
|
4.580
|
1,5
|
40
|
M22
|
1,31
|
4
|
60
|
40
|
16
|
2.360
|
1,5
|
40
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
83,91
|
|
|
|
2.799
|
188.760
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
30,3
|
|
|
|
1.010
|
|
|
|
L1
|
0,11
|
5
|
70
|
30
|
4
|
250
|
2,5
|
40
|
L2
|
1,18
|
5
|
70
|
30
|
39
|
2.660
|
2,5
|
40
|
L3
|
0,7
|
5
|
70
|
30
|
23
|
1.580
|
2,5
|
40
|
L4
|
1,8
|
5
|
70
|
30
|
60
|
4.060
|
2,5
|
40
|
L5
|
0,29
|
5
|
70
|
30
|
10
|
650
|
2,5
|
40
|
L6
|
1,51
|
5
|
70
|
30
|
50
|
3.410
|
2,5
|
40
|
L7
|
0,12
|
5
|
70
|
30
|
4
|
260
|
2,5
|
40
|
L8
|
0,06
|
5
|
70
|
30
|
2
|
130
|
2,5
|
40
|
L9
|
0,03
|
5
|
70
|
30
|
1
|
60
|
2,5
|
40
|
L10
|
0,17
|
5
|
70
|
30
|
6
|
390
|
2,5
|
40
|
L11
|
0,48
|
5
|
70
|
30
|
16
|
1.080
|
2,5
|
40
|
L12
|
0,38
|
5
|
70
|
30
|
13
|
850
|
2,5
|
40
|
L13
|
0,05
|
5
|
70
|
30
|
2
|
110
|
2,5
|
40
|
L14
|
1,23
|
5
|
70
|
30
|
41
|
2.760
|
2,5
|
40
|
L15
|
1,14
|
5
|
70
|
30
|
38
|
2.570
|
2,5
|
40
|
L16
|
0,52
|
5
|
70
|
30
|
17
|
1.160
|
2,5
|
40
|
L17
|
0,47
|
5
|
70
|
30
|
16
|
1.060
|
2,5
|
40
|
L18
|
0,49
|
5
|
70
|
30
|
16
|
1.100
|
2,5
|
40
|
L19
|
0,47
|
5
|
70
|
30
|
16
|
1.070
|
2,5
|
40
|
L20
|
0,47
|
5
|
70
|
30
|
16
|
1.060
|
2,5
|
40
|
L21
|
0,25
|
5
|
70
|
30
|
8
|
560
|
2,5
|
40
|
L22
|
0,61
|
5
|
70
|
30
|
20
|
1.370
|
2,5
|
40
|
L23
|
0,66
|
5
|
70
|
30
|
22
|
1.480
|
2,5
|
40
|
L24
|
0,14
|
5
|
70
|
30
|
5
|
320
|
2,5
|
40
|
L25
|
0,39
|
5
|
70
|
30
|
13
|
880
|
2,5
|
40
|
L26
|
2,92
|
5
|
70
|
30
|
97
|
6.570
|
2,5
|
40
|
L28
|
0,23
|
5
|
70
|
30
|
8
|
520
|
2,5
|
40
|
L29
|
1,5
|
5
|
70
|
30
|
50
|
3.360
|
2,5
|
40
|
L30
|
0,15
|
5
|
70
|
30
|
5
|
330
|
2,5
|
40
|
L31
|
0,15
|
5
|
70
|
30
|
5
|
330
|
2,5
|
40
|
L32
|
0,12
|
5
|
70
|
30
|
4
|
270
|
2,5
|
40
|
L33
|
0,03
|
5
|
70
|
30
|
1
|
80
|
2,5
|
40
|
L34
|
0,1
|
5
|
70
|
30
|
3
|
220
|
2,5
|
40
|
L35
|
0,83
|
5
|
70
|
30
|
28
|
1.860
|
2,5
|
40
|
L36
|
0,46
|
5
|
70
|
30
|
15
|
1.050
|
2,5
|
40
|
L37
|
0,73
|
5
|
70
|
30
|
24
|
1.640
|
2,5
|
40
|
L38
|
0,1
|
5
|
70
|
30
|
3
|
230
|
2,5
|
40
|
L39
|
0,64
|
5
|
70
|
30
|
21
|
1.430
|
2,5
|
40
|
L40
|
0,09
|
5
|
70
|
30
|
3
|
210
|
2,5
|
40
|
L41
|
0,83
|
5
|
70
|
30
|
28
|
1.860
|
2,5
|
40
|
L42
|
0,98
|
5
|
70
|
30
|
33
|
2.210
|
2,5
|
40
|
L43
|
0,05
|
5
|
70
|
30
|
2
|
120
|
2,5
|
40
|
L44
|
0,08
|
5
|
70
|
30
|
3
|
190
|
2,5
|
40
|
L45
|
0,57
|
5
|
70
|
30
|
19
|
1.280
|
2,5
|
40
|
L46
|
0,71
|
5
|
70
|
30
|
24
|
1.600
|
2,5
|
40
|
L47
|
0,88
|
5
|
70
|
30
|
29
|
1.990
|
2,5
|
40
|
L48
|
0,07
|
5
|
70
|
30
|
2
|
150
|
2,5
|
40
|
L49
|
0,32
|
5
|
70
|
30
|
11
|
720
|
2,5
|
40
|
L50
|
0,75
|
5
|
70
|
30
|
25
|
1.680
|
2,5
|
40
|
L51
|
0,73
|
5
|
70
|
30
|
24
|
1.640
|
2,5
|
40
|
L52
|
0,3
|
5
|
70
|
30
|
10
|
670
|
2,5
|
40
|
L53
|
1,49
|
5
|
70
|
30
|
50
|
3.360
|
2,5
|
40
|
L54
|
0,58
|
5
|
70
|
30
|
19
|
1.300
|
2,5
|
40
|
L55
|
0,19
|
5
|
70
|
30
|
6
|
420
|
2,5
|
40
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
10,33
|
|
|
|
346
|
|
|
|
L56
|
0,84
|
5
|
70
|
30
|
28
|
1.880
|
2,5
|
40
|
L57
|
0,38
|
5
|
70
|
30
|
13
|
850
|
2,5
|
40
|
L58
|
0,89
|
5
|
70
|
30
|
30
|
2.010
|
2,5
|
40
|
L59
|
0,64
|
5
|
70
|
30
|
21
|
1.430
|
2,5
|
40
|
L60
|
0,84
|
5
|
70
|
30
|
28
|
1.900
|
2,5
|
40
|
L61
|
0,27
|
5
|
70
|
30
|
9
|
610
|
2,5
|
40
|
L62
|
0,26
|
5
|
70
|
30
|
9
|
580
|
2,5
|
40
|
L63
|
0,56
|
5
|
70
|
30
|
19
|
1.270
|
2,5
|
40
|
L64
|
0,26
|
5
|
70
|
30
|
9
|
590
|
2,5
|
40
|
L65
|
1,29
|
5
|
70
|
30
|
43
|
2.900
|
2,5
|
40
|
L67
|
1,59
|
5
|
70
|
30
|
53
|
3.580
|
2,5
|
40
|
L68
|
1,87
|
5
|
70
|
30
|
62
|
4.200
|
2,5
|
40
|
L69
|
0,14
|
5
|
70
|
30
|
5
|
320
|
2,5
|
40
|
L70
|
0,5
|
5
|
70
|
30
|
17
|
1.130
|
2,5
|
40
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
21,05
|
|
|
|
701
|
|
|
|
L71
|
3,71
|
5
|
70
|
30
|
124
|
8.360
|
2,5
|
40
|
L72
|
2,11
|
5
|
70
|
30
|
70
|
4.740
|
2,5
|
40
|
L73
|
3,44
|
5
|
70
|
30
|
115
|
7.730
|
2,5
|
40
|
L74
|
4,78
|
5
|
70
|
30
|
159
|
10.760
|
2,5
|
40
|
L75
|
0,64
|
5
|
70
|
30
|
21
|
1.450
|
2,5
|
40
|
L76
|
3,3
|
5
|
70
|
30
|
110
|
7.430
|
2,5
|
40
|
L77
|
3,07
|
5
|
70
|
30
|
102
|
6.910
|
2,5
|
40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực xã
Tri Hải
|
13,7
|
|
|
|
457
|
|
|
|
L78
|
0,58
|
5
|
70
|
30
|
19
|
1.300
|
2,5
|
40
|
L79
|
0,44
|
5
|
70
|
30
|
15
|
990
|
2,5
|
40
|
L80
|
0,46
|
5
|
70
|
30
|
15
|
1.030
|
2,5
|
40
|
L81
|
0,08
|
5
|
70
|
30
|
3
|
170
|
2,5
|
40
|
L82
|
1,67
|
5
|
70
|
30
|
56
|
3.750
|
2,5
|
40
|
L83
|
5,68
|
5
|
70
|
30
|
189
|
12.780
|
2,5
|
40
|
L84
|
0,32
|
5
|
70
|
30
|
11
|
710
|
2,5
|
40
|
L85
|
0,24
|
5
|
70
|
30
|
8
|
530
|
2,5
|
40
|
L86
|
0,89
|
5
|
70
|
30
|
30
|
2.000
|
2,5
|
40
|
L87
|
2,55
|
5
|
70
|
30
|
85
|
5.740
|
2,5
|
40
|
L88
|
0,79
|
5
|
70
|
30
|
26
|
1.790
|
2,5
|
40
|
Khu vực xã Phương Hải
|
8,53
|
|
|
|
285
|
|
|
|
L89
|
0,08
|
5
|
70
|
30
|
3
|
180
|
2,5
|
40
|
L90
|
0,06
|
5
|
70
|
30
|
2
|
140
|
2,5
|
40
|
L91
|
0,24
|
5
|
70
|
30
|
8
|
540
|
2,5
|
40
|
L92
|
0,11
|
5
|
70
|
30
|
4
|
240
|
2,5
|
40
|
L93
|
0,71
|
5
|
70
|
30
|
24
|
1.590
|
2,5
|
40
|
L94
|
1,71
|
5
|
70
|
30
|
57
|
3.840
|
2,5
|
40
|
L95
|
3,58
|
5
|
70
|
30
|
119
|
8.050
|
2,5
|
40
|
L96
|
2,04
|
5
|
70
|
30
|
68
|
4.590
|
2,5
|
40
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả
|
122,2
|
|
|
|
97
|
87.960
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
122,2
|
|
|
|
97
|
87.960
|
|
|
V1
|
15,62
|
4
|
80
|
20
|
12
|
11.250
|
1,2
|
5
|
V2
|
4,99
|
4
|
80
|
20
|
4
|
3.590
|
1,2
|
5
|
V3
|
1,51
|
4
|
80
|
20
|
1
|
1.090
|
1,2
|
5
|
V4
|
5,54
|
4
|
80
|
20
|
4
|
3.990
|
1,2
|
5
|
V5
|
16,76
|
4
|
80
|
20
|
13
|
12.060
|
1,2
|
5
|
V6
|
4,36
|
4
|
80
|
20
|
3
|
3.140
|
1,2
|
5
|
V7
|
5,64
|
4
|
80
|
20
|
5
|
4.060
|
1,2
|
5
|
V8
|
7,4
|
4
|
80
|
20
|
6
|
5.330
|
1,2
|
5
|
V9
|
4,93
|
4
|
80
|
20
|
4
|
3.550
|
1,2
|
5
|
V10
|
10,31
|
4
|
80
|
20
|
8
|
7.420
|
1,2
|
5
|
V11
|
6,35
|
4
|
80
|
20
|
5
|
4.570
|
1,2
|
5
|
V12
|
13,77
|
4
|
80
|
20
|
11
|
9.920
|
1,2
|
5
|
V13
|
3,7
|
4
|
80
|
20
|
3
|
2.670
|
1,2
|
5
|
V14
|
5,08
|
4
|
80
|
20
|
4
|
3.660
|
1,2
|
5
|
V15
|
4,81
|
4
|
80
|
20
|
4
|
3.460
|
1,2
|
5
|
V16
|
1,91
|
4
|
80
|
20
|
2
|
1.380
|
1,2
|
5
|
V17
|
9,47
|
4
|
80
|
20
|
8
|
6.820
|
1,2
|
5
|
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị
Ký hiệu lô đất
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (Ha)
|
|
Đất quảng trường, cây xanh cảnh quan
đô thị
|
60,11
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
12,96
|
X1
|
Cây xanh, TDTT
|
0,8
|
X2
|
Cây xanh
|
0,06
|
X3
|
Cây xanh
|
0,22
|
X4
|
Cây xanh
|
0,27
|
X5
|
Cây xanh
|
0,08
|
X6
|
Cây xanh
|
0,26
|
X7
|
Cây xanh
|
0,02
|
X8
|
Cây xanh
|
0,07
|
X9
|
Cây xanh
|
0,05
|
X10
|
Cây xanh
|
0,19
|
X11
|
Cây xanh
|
0,84
|
X12
|
Cây xanh, TDTT
|
1,71
|
X13
|
Cây xanh
|
0,09
|
X14
|
Cây xanh
|
0,13
|
X15A
|
Cây xanh
|
0,06
|
X15B
|
Cây xanh
|
0,02
|
X16
|
Cây xanh
|
0,1
|
X17
|
Cây xanh
|
0,4
|
X18
|
Cây xanh
|
0,25
|
X19
|
Cây xanh
|
0,28
|
X20
|
Cây xanh
|
0,03
|
X21
|
Cây xanh, TDTT
|
0,95
|
X22
|
Cây xanh
|
0,08
|
X23
|
Cây xanh
|
3,3
|
X24
|
Cây xanh
|
0,03
|
X25
|
Cây xanh
|
0,01
|
X26
|
Cây xanh
|
0,25
|
X27
|
Cây xanh
|
0,07
|
X28
|
Cây xanh
|
0,1
|
X29
|
Cây xanh, công viên
|
1,04
|
X30
|
Cây xanh
|
0,14
|
X31
|
Cây xanh
|
0,18
|
X32A
|
Cây xanh
|
0,01
|
X32B
|
Cây xanh
|
0,05
|
X33
|
Cây xanh
|
0,08
|
X34
|
Cây xanh
|
0,22
|
X35
|
Cây xanh, công viên
|
0,52
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
3,26
|
X36
|
Cây xanh
|
0,44
|
X37
|
Cây xanh
|
0,05
|
X38
|
Cây xanh
|
0,09
|
X39
|
Cây xanh
|
1,4
|
X40
|
Cây xanh
|
0,15
|
X41
|
Cây xanh
|
0,04
|
X42
|
Cây xanh
|
0,05
|
X43
|
Cây xanh
|
0,17
|
X44
|
Cây xanh
|
0,19
|
X45
|
Cây xanh, công viên
|
0,5
|
X46
|
Cây xanh
|
0,03
|
X47
|
Cây xanh
|
0,15
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
14,45
|
X48
|
Cây xanh
|
1,36
|
X49
|
Cây xanh
|
0,03
|
X50
|
Cây xanh
|
1,1
|
X51A
|
Cây xanh
|
0,18
|
X51B
|
Cây xanh
|
0,14
|
X52A
|
Cây xanh, công viên
|
0,82
|
X52B
|
Cây xanh
|
0,15
|
X53
|
Cây xanh
|
0,1
|
X54A
|
Cây xanh
|
0,15
|
X54B
|
Cây xanh
|
0,42
|
X55A
|
Cây xanh
|
0,1
|
X55B
|
Cây xanh
|
0,33
|
X56A
|
Cây xanh
|
0,07
|
X56B
|
Cây xanh
|
0,32
|
X57A
|
Cây xanh
|
0,03
|
X57B
|
Cây xanh
|
0,17
|
X58A
|
Cây xanh
|
0,05
|
X58B
|
Cây xanh
|
0,05
|
X58C
|
Cây xanh
|
0,92
|
X59
|
Cây xanh
|
0,29
|
X60
|
Cây xanh, TDTT
|
0,92
|
X61A
|
Cây xanh
|
0,13
|
X61B
|
Cây xanh
|
0,05
|
X61C
|
Cây xanh
|
0,11
|
X62A
|
Cây xanh
|
0,14
|
X62B
|
Cây xanh
|
0,4
|
X63
|
Cây xanh
|
0,16
|
X64
|
Cây xanh
|
1,94
|
X65
|
Cây xanh
|
0,54
|
X66
|
Cây xanh
|
0,04
|
X67
|
Cây xanh
|
0,23
|
X68
|
Cây xanh
|
0,19
|
X69
|
Cây xanh
|
0,34
|
X70
|
Cây xanh
|
0,12
|
X71
|
Cây xanh
|
1,7
|
X72
|
Cây xanh
|
0,04
|
X73
|
Cây xanh
|
0,14
|
X74
|
Cây xanh
|
0,43
|
X75
|
Cây xanh
|
0,05
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
15,38
|
X75
|
Cây xanh
|
0,14
|
X76
|
Cây xanh, TDTT
|
1,15
|
X77
|
Cây xanh, công viên
|
0,83
|
X78
|
Cây xanh, công viên
|
1,06
|
X79
|
Cây xanh, công viên
|
1,01
|
X80
|
Cây xanh
|
0,17
|
X81
|
Cây xanh, công viên
|
1,03
|
X82
|
Cây xanh
|
0,5
|
X83
|
Cây xanh
|
0,1
|
X84
|
Cây xanh, công viên
|
0,42
|
X85
|
Cây xanh
|
0,11
|
X86
|
Cây xanh
|
0,07
|
X87
|
Cây xanh
|
0,19
|
X88
|
Cây xanh
|
0,17
|
X89
|
Cây xanh
|
0,03
|
X90
|
Cây xanh
|
0,37
|
X91
|
Cây xanh
|
0,06
|
X92
|
Cây xanh
|
0,19
|
X93
|
Cây xanh
|
0,03
|
X94
|
Cây xanh
|
0,76
|
X95A
|
Cây xanh
|
0,07
|
X95B
|
Cây xanh
|
0,37
|
X96
|
Cây xanh, công viên
|
3,33
|
X97
|
Cây xanh
|
0,84
|
X98
|
Cây xanh
|
0,86
|
X99A
|
Cây xanh
|
0,41
|
X99B
|
Cây xanh
|
0,14
|
X100A
|
Cây xanh
|
0,16
|
X100B
|
Cây xanh
|
0,32
|
X100C
|
Cây xanh
|
0,08
|
X101A
|
Cây xanh
|
0,08
|
X101B
|
Cây xanh
|
0,05
|
X102
|
Cây xanh
|
0,28
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
6,23
|
X103
|
Cây xanh
|
0,16
|
X104
|
Cây xanh
|
0,14
|
X105
|
Cây xanh
|
0,14
|
X106
|
Cây xanh
|
0,05
|
X107
|
Cây xanh
|
0,3
|
X108A
|
Cây xanh
|
0,04
|
X108B
|
Cây xanh
|
0,06
|
X109
|
Cây xanh
|
0,22
|
X110
|
Cây xanh, công viên
|
0,65
|
X111
|
Cây xanh
|
0,07
|
X112
|
Cây xanh, công viên
|
0,63
|
X113
|
Cây xanh
|
0,02
|
X114
|
Cây xanh
|
0,07
|
X115
|
Cây xanh, công viên
|
0,66
|
X116
|
Cây xanh
|
0,02
|
X117
|
Cây xanh
|
0,07
|
X118
|
Cây xanh
|
0,05
|
X119
|
Cây xanh
|
0,06
|
X120
|
Cây xanh
|
0,31
|
X121
|
Cây xanh
|
0,45
|
X122
|
Cây xanh
|
0,12
|
X123
|
Cây xanh
|
0,05
|
X124
|
Cây xanh
|
0,06
|
X125
|
Cây xanh
|
0,02
|
X126
|
Cây xanh
|
0,04
|
X127
|
Cây xanh
|
0,01
|
X128
|
Cây xanh, công viên
|
0,31
|
X129
|
Cây xanh
|
0,09
|
X130
|
Cây xanh
|
0,03
|
X131
|
Cây xanh
|
0,08
|
X132
|
Cây xanh
|
0,08
|
X133
|
Cây xanh
|
0,04
|
X134
|
Cây xanh
|
0,05
|
X135
|
Cây xanh, TDTT
|
1,08
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
7,83
|
X136
|
Cây xanh, công viên
|
0,77
|
X137
|
Cây xanh, công viên
|
1,0
|
X138
|
Cây xanh, TDTT
|
0,42
|
X139A
|
Cây xanh
|
0,01
|
X139B
|
Cây xanh
|
0,04
|
X139C
|
Cây xanh
|
0,14
|
X140
|
Cây xanh
|
0,3
|
X141
|
Cây xanh
|
0,29
|
X142
|
Cây xanh
|
0,51
|
X143
|
Cây xanh
|
0,43
|
X144
|
Cây xanh
|
0,19
|
X145
|
Cây xanh
|
0,11
|
X146A
|
Cây xanh
|
0,01
|
X146B
|
Cây xanh
|
0,05
|
X146C
|
Cây xanh
|
0,02
|
X147A
|
Cây xanh
|
0,01
|
X147B
|
Cây xanh
|
0,02
|
X147C
|
Cây xanh
|
0,02
|
X148A
|
Cây xanh
|
0,15
|
X148B
|
Cây xanh
|
0,09
|
X149
|
Cây xanh
|
0,2
|
X150A
|
Cây xanh
|
0,05
|
X150B
|
Cây xanh
|
0,17
|
X151A
|
Cây xanh
|
0,11
|
X151B
|
Cây xanh
|
0,02
|
X152
|
Cây xanh
|
0,08
|
X153
|
Cây xanh
|
0,13
|
X154A
|
Cây xanh
|
0,05
|
X154B
|
Cây xanh
|
0,01
|
X155
|
Cây xanh
|
0,27
|
X156
|
Cây xanh
|
0,26
|
X157
|
Cây xanh
|
0,25
|
X158
|
Cây xanh
|
0,13
|
X159
|
Cây xanh
|
0,05
|
X160
|
Cây xanh, TDTT
|
1,41
|
X161
|
Cây xanh
|
0,06
|
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
Ký hiệu lô
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (Ha)
|
Tầng cao tối đa cho phép (tầng)
|
Dự báo
|
Tầng cao TB (tầng)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
|
Đất sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
14,32
|
|
|
|
B1
|
|
2,16
|
7
|
1,5
|
30
|
B2
|
|
3,23
|
7
|
1,5
|
25
|
B3
|
|
3,54
|
7
|
1,5
|
30
|
B4
|
|
3,36
|
7
|
1,5
|
30
|
B5
|
|
0,75
|
7
|
1,5
|
30
|
B6
|
|
1,28
|
7
|
1,5
|
30
|
III.PHẦN PHỤ LỤC
1.1.Phụ lục 2: Hiện trạng hệ thống trạm biến áp phân phối
TT
|
Tên trạm
|
Công suất (KVA)
|
I
|
Đường dây 22KV-476 Tháp Chàm
|
1620
|
-
|
Gò Đền 2
|
160
|
-
|
Gò Đền 3
|
3x25
|
-
|
Hộ Diêm 2
|
180
|
-
|
Hòn Thiên
|
3x25
|
-
|
Hòn Thiên 1
|
3x25
|
-
|
Hòn Thiên 3
|
3x25
|
-
|
Hòn Thiên 4
|
3x25
|
-
|
Hòn Thiên 5
|
3x25
|
-
|
Hòn Thiên 6
|
3x25
|
-
|
Hộ Hải
|
3x15
|
-
|
Hộ Diêm 3
|
180
|
-
|
Hộ Diêm 1
|
180
|
-
|
Hộ Diêm 5
|
160
|
-
|
Lương Cách
|
160
|
II
|
Đường dây 22KV-472, 474 Ninh Hải
|
3100
|
-
|
Vũng Bèo 2
|
15
|
-
|
Phương Cựu
|
75
|
-
|
Vũng Bèo 1
|
3x15
|
-
|
Muối Phương Cựu
|
180
|
-
|
Phương Cựu 1
|
50
|
-
|
Phương Cựu 2
|
50
|
-
|
Phương Cựu 5
|
37,5
|
-
|
Phương Cựu 6
|
25
|
-
|
Muối Phương Cựu 3
|
75
|
-
|
VP Muối Phương Cựu
|
75
|
-
|
Bơm Phương Cựu 1
|
160
|
-
|
Đèn đường Trị Thủy 2
|
15
|
-
|
NM. Xi Măng Hải Hậu
|
(560+630)
|
-
|
Nước đá Trị Thủy
|
3x25
|
-
|
Nước đá Trị Thủy 2
|
250
|
-
|
Y. tế dự phòng
|
15
|
-
|
Muối Phương Cựu 2
|
3x25
|
-
|
Trị Thủy 3
|
50
|
-
|
Đ. Đ Trị Thủy 1
|
15
|
-
|
Tân An 1
|
37,5
|
-
|
Tân An 2
|
50
|
-
|
Tân An 3
|
25
|
-
|
Tân An 4
|
37,5
|
-
|
Xóm Nại 1
|
25
|
-
|
Xóm Nại 2
|
25
|
-
|
Tôm XK
|
320
|
-
|
Hà Rô 3
|
100
|
-
|
Hoàn Vũ 2
|
37,5
|
|
Tổng
|
4720
|
1.2.Phụ lục 3: Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Bảng: Bảng phụ tải điện sinh hoạt
TT
|
Ký hiệu lô và loại đất
|
Dự báo quy mô
(hộ)
|
Chỉ tiêu
(KW/hộ)
|
Phụ tải tính toán
(KW)
|
Hệ số
|
Phụ tải yêu cầu
(KW)
|
|
Tổng
|
11.862
|
|
42.322
|
|
25.366
|
I
|
Đất trung tâm đô thị đa chức năng
|
1.647
|
|
6.588
|
|
3.953
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
408
|
|
1.632
|
|
979
|
1
|
A1
|
39
|
4
|
156
|
0,6
|
94
|
2
|
A2
|
36
|
4
|
144
|
0,6
|
86
|
3
|
A3
|
39
|
4
|
156
|
0,6
|
94
|
4
|
A4
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
5
|
A5
|
11
|
4
|
44
|
0,6
|
26
|
6
|
A6
|
6
|
4
|
24
|
0,6
|
14
|
7
|
A7
|
21
|
4
|
84
|
0,6
|
50
|
8
|
A8
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
9
|
A9
|
7
|
4
|
28
|
0,6
|
17
|
10
|
A10
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
11
|
A11
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
12
|
A12
|
12
|
4
|
48
|
0,6
|
29
|
13
|
A13
|
15
|
4
|
60
|
0,6
|
36
|
14
|
A14
|
24
|
4
|
96
|
0,6
|
58
|
15
|
A15
|
29
|
4
|
116
|
0,6
|
70
|
16
|
A16
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
17
|
A17
|
36
|
4
|
144
|
0,6
|
86
|
18
|
A18
|
14
|
4
|
56
|
0,6
|
34
|
19
|
A19
|
17
|
4
|
68
|
0,6
|
41
|
20
|
A20
|
61
|
4
|
244
|
0,6
|
146
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
949
|
|
3.796
|
|
2.278
|
21
|
A21
|
139
|
4
|
556
|
0,6
|
334
|
22
|
A22
|
90
|
4
|
360
|
0,6
|
216
|
23
|
A23
|
57
|
4
|
228
|
0,6
|
137
|
24
|
A24
|
50
|
4
|
200
|
0,6
|
120
|
25
|
A25
|
119
|
4
|
476
|
0,6
|
286
|
26
|
A26
|
62
|
4
|
248
|
0,6
|
149
|
27
|
A27
|
55
|
4
|
220
|
0,6
|
132
|
28
|
A28
|
53
|
4
|
212
|
0,6
|
127
|
29
|
A29
|
114
|
4
|
456
|
0,6
|
274
|
30
|
A30
|
100
|
4
|
400
|
0,6
|
240
|
31
|
A31
|
67
|
4
|
268
|
0,6
|
161
|
32
|
A32
|
43
|
4
|
172
|
0,6
|
103
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
164
|
|
656
|
|
394
|
33
|
A33
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
34
|
A34
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
35
|
A35
|
22
|
4
|
88
|
0,6
|
53
|
36
|
A36
|
22
|
4
|
88
|
0,6
|
53
|
37
|
A37
|
23
|
4
|
92
|
0,6
|
55
|
38
|
A38
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
39
|
A39
|
20
|
4
|
80
|
0,6
|
48
|
40
|
A40
|
18
|
4
|
72
|
0,6
|
43
|
41
|
A41
|
19
|
4
|
76
|
0,6
|
46
|
42
|
A42
|
33
|
4
|
132
|
0,6
|
79
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
126
|
|
504
|
|
302
|
43
|
A43
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
44
|
A44
|
9
|
4
|
36
|
0,6
|
22
|
45
|
A45
|
44
|
4
|
176
|
0,6
|
106
|
46
|
A46
|
47
|
4
|
188
|
0,6
|
113
|
47
|
A47
|
11
|
4
|
44
|
0,6
|
26
|
48
|
A48
|
12
|
4
|
48
|
0,6
|
29
|
II
|
Đất dịch vụ thương mại, du lịch
|
497
|
|
1.988
|
|
1.193
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
497
|
|
1.988
|
|
1.193
|
1
|
D1
|
55
|
4
|
220
|
0,6
|
132
|
2
|
D2
|
26
|
4
|
104
|
0,6
|
62
|
3
|
D3
|
28
|
4
|
112
|
0,6
|
67
|
4
|
D4
|
22
|
4
|
88
|
0,6
|
53
|
5
|
D5
|
28
|
4
|
112
|
0,6
|
67
|
6
|
D6
|
42
|
4
|
168
|
0,6
|
101
|
7
|
D7
|
91
|
4
|
364
|
0,6
|
218
|
8
|
D8
|
21
|
4
|
84
|
0,6
|
50
|
9
|
D9
|
21
|
4
|
84
|
0,6
|
50
|
10
|
D10
|
9
|
4
|
36
|
0,6
|
22
|
11
|
D11
|
44
|
4
|
176
|
0,6
|
106
|
12
|
D12
|
110
|
4
|
440
|
0,6
|
264
|
III
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
6.110
|
|
18.330
|
|
10.971
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
2.395
|
|
7.185
|
|
4.311
|
1
|
N1
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
2
|
N2
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
3
|
N3
|
31
|
3
|
93
|
0,6
|
56
|
4
|
N4
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
5
|
N5
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
6
|
N6
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
7
|
N7
|
12
|
3
|
36
|
0,6
|
22
|
8
|
N8
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
9
|
N9
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
10
|
N10
|
45
|
3
|
135
|
0,6
|
81
|
11
|
N11
|
20
|
3
|
60
|
0,6
|
36
|
12
|
N12
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
13
|
N13
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
14
|
N14
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
15
|
N15
|
12
|
3
|
36
|
0,6
|
22
|
16
|
N16
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
17
|
N17
|
11
|
3
|
33
|
0,6
|
20
|
18
|
N18
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
19
|
N19
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
20
|
N20
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
21
|
N21
|
20
|
3
|
60
|
0,6
|
36
|
22
|
N22
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
23
|
N23
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
24
|
N24
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
25
|
N25
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
26
|
N26
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
28
|
N28
|
6
|
3
|
18
|
0,6
|
11
|
29
|
N29
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
30
|
N30
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
31
|
N31
|
41
|
3
|
123
|
0,6
|
74
|
32
|
N32
|
34
|
3
|
102
|
0,6
|
61
|
33
|
N33
|
39
|
3
|
117
|
0,6
|
70
|
34
|
N34
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
35
|
N35
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
36
|
N36
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
37
|
N37
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
38
|
N38
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
39
|
N39
|
11
|
3
|
33
|
0,6
|
20
|
40
|
N40
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
41
|
N41
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
42
|
N42
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
43
|
N43
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
44
|
N44
|
57
|
3
|
171
|
0,6
|
103
|
45
|
N45
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
46
|
N46
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
47
|
N47
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
48
|
N48
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
49
|
N49
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
50
|
N50
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
51
|
N51
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
52
|
N52
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
53
|
N53
|
12
|
3
|
36
|
0,6
|
22
|
54
|
N54
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
55
|
N55
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
56
|
N56
|
51
|
3
|
153
|
0,6
|
92
|
57
|
N57
|
55
|
3
|
165
|
0,6
|
99
|
58
|
N58
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
59
|
N59
|
54
|
3
|
162
|
0,6
|
97
|
60
|
N60
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
61
|
N61
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
62
|
N62
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
63
|
N63
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
64
|
N64
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
65
|
N65
|
45
|
3
|
135
|
0,6
|
81
|
66
|
N66
|
57
|
3
|
171
|
0,6
|
103
|
67
|
N67
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
68
|
N68
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
69
|
N69
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
70
|
N70
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
71
|
N71
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
72
|
N72
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
73
|
N73
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
74
|
N74
|
70
|
3
|
210
|
0,6
|
126
|
75
|
N75
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
76
|
N76
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
77
|
N77
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
78
|
N78
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
79
|
N79
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
80
|
N80
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
81
|
N81
|
37
|
3
|
111
|
0,6
|
67
|
82
|
N82
|
32
|
3
|
96
|
0,6
|
58
|
83
|
N83
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
84
|
N84
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
85
|
N85
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
86
|
N86
|
38
|
3
|
114
|
0,6
|
68
|
87
|
N87
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
88
|
N88
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
89
|
N89
|
35
|
3
|
105
|
0,6
|
63
|
90
|
N90
|
36
|
3
|
108
|
0,6
|
65
|
91
|
N91
|
31
|
3
|
93
|
0,6
|
56
|
92
|
N92
|
20
|
3
|
60
|
0,6
|
36
|
93
|
N93
|
47
|
3
|
141
|
0,6
|
85
|
94
|
N94
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
95
|
N95
|
42
|
3
|
126
|
0,6
|
76
|
96
|
N96
|
39
|
3
|
117
|
0,6
|
70
|
97
|
N97
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
98
|
N98
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
99
|
N99
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
100
|
N100
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
101
|
N101
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
102
|
N102
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
103
|
N103
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
104
|
N104
|
32
|
3
|
96
|
0,6
|
58
|
105
|
N105
|
20
|
3
|
60
|
0,6
|
36
|
106
|
N106
|
41
|
3
|
123
|
0,6
|
74
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
743
|
|
2.229
|
|
1.310
|
107
|
N107
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
109
|
N108
|
55
|
3
|
165
|
0,6
|
99
|
111
|
N109
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
113
|
N110
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
115
|
N111
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
117
|
N112
|
39
|
3
|
117
|
0,6
|
70
|
119
|
N113
|
65
|
3
|
195
|
0,6
|
117
|
121
|
N114
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
123
|
N115
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
125
|
N116
|
11
|
3
|
33
|
0,6
|
20
|
127
|
N117
|
67
|
3
|
201
|
0,6
|
121
|
129
|
N118
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
131
|
N119
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
133
|
N120
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
135
|
N121
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
137
|
N122
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
139
|
N123
|
34
|
3
|
102
|
0,6
|
61
|
141
|
N124
|
27
|
3
|
81
|
0,6
|
49
|
143
|
N125
|
11
|
3
|
33
|
0,6
|
20
|
145
|
N126
|
34
|
3
|
102
|
0,6
|
61
|
147
|
N127
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
149
|
N128
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
151
|
N129
|
35
|
3
|
105
|
0,6
|
63
|
153
|
N130
|
6
|
3
|
18
|
0,6
|
11
|
155
|
N131
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
157
|
N132
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
159
|
N133
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
161
|
N134
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
163
|
N135
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
165
|
N136
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
167
|
N137
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
169
|
N138
|
15
|
3
|
45
|
|
-
|
171
|
N139
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
173
|
N140
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
163
|
|
489
|
|
293
|
174
|
N141
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
175
|
N142
|
97
|
3
|
291
|
0,6
|
175
|
176
|
N143
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
177
|
N144
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
178
|
N145
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
179
|
N146
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
|
Khu Đô thị ven đầm (Khánh Hải)
|
122
|
|
366
|
|
220
|
180
|
N147
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
181
|
N148
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
182
|
N149
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
183
|
N150
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
184
|
N151
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
185
|
N152
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
186
|
N153
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
187
|
N154
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
188
|
N155
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
189
|
N156
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
190
|
N157
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
191
|
N158
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
192
|
N159
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
193
|
N160
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
194
|
N161
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
195
|
N162
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
196
|
N163
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
197
|
N164
|
63
|
3
|
189
|
0,6
|
113
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
1.403
|
|
4.209
|
|
2.525
|
198
|
N165
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
199
|
N166
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
200
|
N167
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
201
|
N168
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
202
|
N169
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
203
|
N170
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
204
|
N171
|
31
|
3
|
93
|
0,6
|
56
|
205
|
N172
|
30
|
3
|
90
|
0,6
|
54
|
206
|
N173
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
207
|
N174
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
208
|
N175
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
209
|
N176
|
30
|
3
|
90
|
0,6
|
54
|
210
|
N177
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
211
|
N178
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
212
|
N179
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
213
|
N180
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
214
|
N181
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
215
|
N182
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
216
|
N183
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
217
|
N184
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
218
|
N185
|
45
|
3
|
135
|
0,6
|
81
|
219
|
N186
|
34
|
3
|
102
|
0,6
|
61
|
220
|
N187
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
221
|
N188
|
32
|
3
|
96
|
0,6
|
58
|
222
|
N189
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
223
|
N190
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
224
|
N191
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
225
|
N192
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
226
|
N193
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
227
|
N194
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
228
|
N195
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
229
|
N196
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
230
|
N197
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
231
|
N198
|
22
|
3
|
66
|
0,6
|
40
|
232
|
N199
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
233
|
N200
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
234
|
N201
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
235
|
N202
|
11
|
3
|
33
|
0,6
|
20
|
236
|
N203
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
237
|
N204
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
238
|
N205
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
239
|
N206
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
240
|
N207
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
241
|
N208
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
242
|
N209
|
20
|
3
|
60
|
0,6
|
36
|
243
|
N210
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
244
|
N211
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
245
|
N212
|
11
|
3
|
33
|
0,6
|
20
|
246
|
N213
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
247
|
N214
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
248
|
N215
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
249
|
N216
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
250
|
N217
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
251
|
N218
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
252
|
N219
|
38
|
3
|
114
|
0,6
|
68
|
253
|
N220
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
254
|
N221
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
255
|
N222
|
12
|
3
|
36
|
0,6
|
22
|
256
|
N223
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
257
|
N224
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
258
|
N225
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
259
|
N226
|
30
|
3
|
90
|
0,6
|
54
|
260
|
N227
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
261
|
N228
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
262
|
N229
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
263
|
N230
|
20
|
3
|
60
|
0,6
|
36
|
264
|
N231
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
265
|
N232
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
266
|
N233
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
267
|
N234
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
268
|
N235
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
269
|
N236
|
1
|
3
|
3
|
0,6
|
2
|
270
|
N237
|
7
|
3
|
21
|
0,6
|
13
|
271
|
N238
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
272
|
N239
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
273
|
N240
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
274
|
N241
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
275
|
N242
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
276
|
N243
|
5
|
3
|
15
|
0,6
|
9
|
277
|
N244
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
1.284
|
|
3.852
|
|
2.311
|
249
|
N245
|
2
|
3
|
6
|
0,6
|
4
|
250
|
N246
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
251
|
N247
|
4
|
3
|
12
|
0,6
|
7
|
252
|
N248
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
253
|
N249
|
37
|
3
|
111
|
0,6
|
67
|
254
|
N250
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
255
|
N251
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
256
|
N252
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
257
|
N253
|
40
|
3
|
120
|
0,6
|
72
|
258
|
N254
|
60
|
3
|
180
|
0,6
|
108
|
259
|
N255
|
46
|
3
|
138
|
0,6
|
83
|
260
|
N256
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
261
|
N257
|
14
|
3
|
42
|
0,6
|
25
|
262
|
N258
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
263
|
N259
|
38
|
3
|
114
|
0,6
|
68
|
264
|
N260
|
21
|
3
|
63
|
0,6
|
38
|
265
|
N261
|
27
|
3
|
81
|
0,6
|
49
|
266
|
N262
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
267
|
N263
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
268
|
N264
|
38
|
3
|
114
|
0,6
|
68
|
270
|
N265
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
271
|
N266
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
272
|
N267
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
273
|
N268
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
274
|
N269
|
17
|
3
|
51
|
0,6
|
31
|
275
|
N270
|
28
|
3
|
84
|
0,6
|
50
|
276
|
N271
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
277
|
N272
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
278
|
N273
|
24
|
3
|
72
|
0,6
|
43
|
279
|
N274
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
280
|
N275
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
281
|
N276
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
282
|
N277
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
283
|
N278
|
10
|
3
|
30
|
0,6
|
18
|
284
|
N279
|
16
|
3
|
48
|
0,6
|
29
|
285
|
N280
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
286
|
N281
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
287
|
N282
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
288
|
N283
|
23
|
3
|
69
|
0,6
|
41
|
289
|
N284
|
51
|
3
|
153
|
0,6
|
92
|
290
|
N285
|
13
|
3
|
39
|
0,6
|
23
|
291
|
N286
|
47
|
3
|
141
|
0,6
|
85
|
292
|
N287
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
293
|
N288
|
18
|
3
|
54
|
0,6
|
32
|
294
|
N289
|
19
|
3
|
57
|
0,6
|
34
|
295
|
N290
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
296
|
N291
|
30
|
3
|
90
|
0,6
|
54
|
297
|
N292
|
33
|
3
|
99
|
0,6
|
59
|
298
|
N293
|
26
|
3
|
78
|
0,6
|
47
|
299
|
N294
|
27
|
3
|
81
|
0,6
|
49
|
300
|
N295
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
301
|
N296
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
302
|
N297
|
29
|
3
|
87
|
0,6
|
52
|
303
|
N298
|
15
|
3
|
45
|
0,6
|
27
|
304
|
N299
|
9
|
3
|
27
|
0,6
|
16
|
305
|
N300
|
25
|
3
|
75
|
0,6
|
45
|
306
|
N301
|
8
|
3
|
24
|
0,6
|
14
|
307
|
N302
|
3
|
3
|
9
|
0,6
|
5
|
IV
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ thấp
|
695
|
|
2.780
|
|
1.668
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
103
|
|
412
|
|
247
|
1
|
M1
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
2
|
M2
|
12
|
4
|
48
|
0,6
|
29
|
3
|
M3
|
19
|
4
|
76
|
0,6
|
46
|
4
|
M4
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
5
|
M5
|
15
|
4
|
60
|
0,6
|
36
|
6
|
M6
|
15
|
4
|
60
|
0,6
|
36
|
7
|
M7
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
592
|
|
2.368
|
|
1.421
|
8
|
M8
|
10
|
4
|
40
|
0,6
|
24
|
9
|
M9
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
10
|
M10
|
68
|
4
|
272
|
0,6
|
163
|
11
|
M11
|
34
|
4
|
136
|
0,6
|
82
|
12
|
M12
|
33
|
4
|
132
|
0,6
|
79
|
13
|
M13
|
19
|
4
|
76
|
0,6
|
46
|
14
|
M14
|
36
|
4
|
144
|
0,6
|
86
|
15
|
M15
|
29
|
4
|
116
|
0,6
|
70
|
16
|
M16
|
51
|
4
|
204
|
0,6
|
122
|
17
|
M17
|
62
|
4
|
248
|
0,6
|
149
|
18
|
M18
|
79
|
4
|
316
|
0,6
|
190
|
19
|
M19
|
58
|
4
|
232
|
0,6
|
139
|
20
|
M20
|
62
|
4
|
248
|
0,6
|
149
|
21
|
M21
|
31
|
4
|
124
|
0,6
|
74
|
22
|
M22
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
VI
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
2.816
|
|
12.248
|
|
7.349
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
1.027
|
|
4.040
|
|
2.424
|
1
|
L1
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
2
|
L2
|
39
|
4
|
156
|
0,6
|
94
|
3
|
L3
|
23
|
4
|
92
|
0,6
|
55
|
4
|
L4
|
60
|
4
|
240
|
0,6
|
144
|
5
|
L5
|
10
|
4
|
40
|
0,6
|
24
|
6
|
L6
|
50
|
4
|
200
|
0,6
|
120
|
7
|
L7
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
8
|
L8
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
9
|
L9
|
1
|
4
|
4
|
0,6
|
2
|
10
|
L10
|
6
|
4
|
24
|
0,6
|
14
|
11
|
L11
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
12
|
L12
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
13
|
L13
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
14
|
L14
|
41
|
4
|
164
|
0,6
|
98
|
15
|
L15
|
38
|
4
|
152
|
0,6
|
91
|
16
|
L16
|
17
|
4
|
68
|
0,6
|
41
|
17
|
L17
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
18
|
L18
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
19
|
L19
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
20
|
L20
|
16
|
4
|
64
|
0,6
|
38
|
21
|
L21
|
8
|
4
|
32
|
0,6
|
19
|
22
|
L22A
|
20
|
4
|
80
|
0,6
|
48
|
23
|
L22B
|
22
|
4
|
88
|
0,6
|
53
|
24
|
L23
|
5
|
4
|
20
|
0,6
|
12
|
26
|
L25
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
27
|
L27
|
17
|
4
|
68
|
0,6
|
41
|
28
|
L28
|
8
|
4
|
32
|
0,6
|
19
|
29
|
L29
|
50
|
4
|
200
|
0,6
|
120
|
30
|
L30
|
5
|
4
|
20
|
0,6
|
12
|
31
|
L31
|
5
|
4
|
20
|
0,6
|
12
|
32
|
L32
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
33
|
L33
|
1
|
4
|
4
|
0,6
|
2
|
34
|
L34
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
35
|
L35
|
28
|
4
|
112
|
0,6
|
67
|
36
|
L36
|
15
|
4
|
60
|
0,6
|
36
|
37
|
L37
|
24
|
4
|
96
|
0,6
|
58
|
38
|
L38
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
39
|
L39
|
21
|
4
|
84
|
0,6
|
50
|
40
|
L40
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
41
|
L41
|
28
|
4
|
112
|
0,6
|
67
|
42
|
L42
|
33
|
4
|
132
|
0,6
|
79
|
43
|
L43
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
44
|
L44
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
45
|
L45
|
19
|
4
|
76
|
0,6
|
46
|
46
|
L46
|
24
|
4
|
96
|
0,6
|
58
|
47
|
L47
|
29
|
4
|
116
|
0,6
|
70
|
48
|
L48
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
49
|
L49
|
11
|
4
|
44
|
0,6
|
26
|
50
|
L50
|
25
|
4
|
100
|
0,6
|
60
|
51
|
L51
|
24
|
4
|
96
|
0,6
|
58
|
52
|
L52
|
10
|
4
|
40
|
0,6
|
24
|
53
|
L53
|
50
|
4
|
200
|
0,6
|
120
|
54
|
L54
|
19
|
4
|
76
|
0,6
|
46
|
55
|
L55
|
6
|
4
|
24
|
0,6
|
14
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
346
|
|
1.384
|
|
830
|
59
|
L56
|
28
|
4
|
112
|
0,6
|
67
|
60
|
L57
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
61
|
L58
|
30
|
4
|
120
|
0,6
|
72
|
62
|
L59
|
21
|
4
|
84
|
0,6
|
50
|
63
|
L60
|
28
|
4
|
112
|
0,6
|
67
|
64
|
L61
|
9
|
4
|
36
|
0,6
|
22
|
65
|
L62
|
9
|
4
|
36
|
0,6
|
22
|
66
|
L63
|
19
|
4
|
76
|
0,6
|
46
|
67
|
L64
|
9
|
4
|
36
|
0,6
|
22
|
68
|
L65
|
43
|
4
|
172
|
0,6
|
103
|
70
|
L67
|
53
|
4
|
212
|
0,6
|
127
|
71
|
L68
|
62
|
4
|
248
|
0,6
|
149
|
72
|
L69
|
5
|
4
|
20
|
0,6
|
12
|
73
|
L70
|
17
|
4
|
68
|
0,6
|
41
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
701
|
|
2.804
|
|
1.682
|
74
|
L71
|
124
|
4
|
496
|
0,6
|
298
|
75
|
L72
|
70
|
4
|
280
|
0,6
|
168
|
76
|
L73
|
115
|
4
|
460
|
0,6
|
276
|
77
|
L74
|
159
|
4
|
636
|
0,6
|
382
|
78
|
L75
|
21
|
4
|
84
|
0,6
|
50
|
79
|
L76
|
110
|
4
|
440
|
0,6
|
264
|
80
|
L77
|
102
|
4
|
408
|
0,6
|
245
|
|
|
|
4
|
-
|
0,6
|
-
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
457
|
|
|
|
|
82
|
L78
|
19
|
|
2.892
|
|
1.735
|
83
|
L79
|
15
|
4
|
60
|
0,6
|
36
|
84
|
L80
|
15
|
4
|
60
|
0,6
|
36
|
85
|
L81
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
86
|
L82
|
56
|
4
|
224
|
0,6
|
134
|
87
|
L83
|
189
|
4
|
756
|
0,6
|
454
|
88
|
L84
|
11
|
4
|
44
|
0,6
|
26
|
89
|
L85
|
8
|
4
|
32
|
0,6
|
19
|
90
|
L86
|
30
|
4
|
120
|
0,6
|
72
|
91
|
L87
|
85
|
4
|
340
|
0,6
|
204
|
92
|
L88
|
26
|
4
|
104
|
0,6
|
62
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
285
|
4
|
1.140
|
0,6
|
684
|
93
|
L89
|
3
|
|
1.128
|
|
677
|
94
|
L90
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
95
|
L91
|
8
|
4
|
32
|
0,6
|
19
|
96
|
L92
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
98
|
L93
|
24
|
4
|
96
|
0,6
|
58
|
99
|
L94
|
57
|
4
|
228
|
0,6
|
137
|
100
|
L95
|
119
|
4
|
476
|
0,6
|
286
|
101
|
L96
|
68
|
4
|
272
|
0,6
|
163
|
VII
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả
|
97
|
|
388
|
|
233
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
97
|
|
388
|
|
233
|
1
|
V1
|
12
|
4
|
48
|
0,6
|
29
|
2
|
V2
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
3
|
V3
|
1
|
4
|
4
|
0,6
|
2
|
4
|
V4
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
5
|
V5
|
13
|
4
|
52
|
0,6
|
31
|
6
|
V6
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
7
|
V7
|
5
|
4
|
20
|
0,6
|
12
|
8
|
V8
|
6
|
4
|
24
|
0,6
|
14
|
9
|
V9
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
10
|
V10
|
8
|
4
|
32
|
0,6
|
19
|
11
|
V11
|
5
|
4
|
20
|
0,6
|
12
|
12
|
V12
|
11
|
4
|
44
|
0,6
|
26
|
13
|
V13
|
3
|
4
|
12
|
0,6
|
7
|
14
|
V14
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
15
|
V15
|
4
|
4
|
16
|
0,6
|
10
|
16
|
V16
|
2
|
4
|
8
|
0,6
|
5
|
17
|
V17
|
8
|
4
|
32
|
0,6
|
19
|
18
|
A27
|
55
|
4
|
220
|
0,6
|
132
|
Bảng: Phụ tải công cộng, dịch vụ
Ký hiệu lô
|
Chức năng sử dụng đất
|
Đơn vị
|
Quy mô
|
Chỉ tiêu
(KW/đv)
|
Phủ tải tính toán
(KW)
|
Hệ số
|
Phụ tải yêu cầu
(KW)
|
I
|
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH KHU VỰC
|
36,19
|
|
|
379
|
|
303
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
202
|
|
162
|
C3
|
Trụ sở thôn Gò Đền
|
m2 sàn
|
970
|
0,03
|
29
|
0,8
|
23,28
|
C5
|
UBND xã Tân Hải
|
m2 sàn
|
1.200
|
0,03
|
36
|
0,8
|
28,80
|
C11
|
Trụ sở thôn Thủy Lợi
|
m2 sàn
|
130
|
0,03
|
4
|
0,8
|
3,12
|
C12
|
Trụ sở thôn Gò Gũ
|
m2 sàn
|
370
|
0,03
|
11
|
0,8
|
8,88
|
C15
|
UBND xã Hộ Hải
|
m2 sàn
|
3.770
|
0,03
|
113
|
0,8
|
90,48
|
C19
|
Trụ sở thôn Hộ Diêm
|
m2 sàn
|
290
|
0,03
|
9
|
0,8
|
6,96
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
7
|
|
6
|
C25
|
Trụ sở thôn
|
m2 sàn
|
240
|
0,03
|
7
|
0,8
|
5,76
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
|
|
52
|
|
42
|
C26
|
Trung tâm hành chính khu vực - mới
|
m2 sàn
|
1.740
|
0,03
|
52
|
0,8
|
41,76
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
|
|
62
|
|
49
|
C29
|
UBND xã Tri Hải
|
m2 sàn
|
1.740
|
0,03
|
52
|
0,8
|
41,76
|
C30
|
Trụ sở thôn Tri Thủy 1
|
m2 sàn
|
210
|
0,03
|
6
|
0,8
|
5,04
|
C32B
|
Trụ sở thôn Tri Thủy 2
|
m2 sàn
|
110
|
0,03
|
3
|
0,8
|
2,64
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
|
|
56
|
|
45
|
C37
|
Trụ sở thôn Phương Cựu 2
|
m2 sàn
|
120
|
0,03
|
4
|
0,8
|
2,88
|
C38
|
Trụ sở thôn Phương Cựu 1
|
m2 sàn
|
110
|
0,03
|
3
|
0,8
|
2,64
|
C40
|
Trụ sở thôn Phương Cựu 3
|
m2 sàn
|
260
|
0,03
|
8
|
0,8
|
6,24
|
C41
|
UBND xã Phương Hải
|
m2 sàn
|
1.370
|
0,03
|
41
|
0,8
|
32,88
|
II
|
ĐẤT TRUNG TÂM Y TẾ
|
|
|
|
315
|
|
252
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
253
|
|
202
|
C6
|
Trạm y tế
|
m2 sàn
|
490
|
0,03
|
15
|
0,8
|
11,76
|
C9
|
Trung tâm y tế xây mới
|
m2 sàn
|
6.560
|
0,03
|
197
|
0,8
|
157,44
|
C16
|
Trạm y tế (hiện trạng)
|
m2 sàn
|
1.370
|
0,03
|
41
|
0,8
|
32,88
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
16
|
|
12
|
C23
|
Tram y tế xây mới
|
m2 sàn
|
520
|
0,03
|
16
|
0,8
|
12,48
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
|
|
19
|
|
15
|
C27
|
Tram y tế xây mới
|
m2 sàn
|
640
|
0,03
|
19
|
0,8
|
15,36
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
|
|
19
|
|
15
|
C32A
|
Tram y tế Tri Hải
|
m2 sàn
|
630
|
0,03
|
19
|
0,8
|
15,12
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
|
|
9
|
|
7
|
C35
|
Tram y tế
|
m2 sàn
|
300
|
0,03
|
9
|
0,8
|
7,20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
ĐẤT TRƯỜNG HỌC
|
|
|
|
1.421
|
|
1.137
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
611
|
|
488
|
TR1A
|
Trường mầm non (hiện trạng)
|
Cháu
|
50
|
0,15
|
8
|
0,8
|
6,00
|
TR1B
|
Trường tiểu học Gò Đền
|
Học sinh
|
660
|
0,12
|
79
|
0,8
|
63,36
|
TR2
|
Trường THCS Ngô Sĩ Liên
|
Học sinh
|
430
|
0,12
|
52
|
0,8
|
41,28
|
TR3
|
Trường mầm non - xây dựng mới
|
Cháu
|
175
|
0,15
|
26
|
0,8
|
21,00
|
TR4
|
Trường tiểu học - xây dựng mới
|
Học sinh
|
290
|
0,12
|
35
|
0,8
|
27,84
|
TR5
|
Trường mầm non Thủy Lợi
|
Cháu
|
50
|
0,15
|
8
|
0,8
|
6,00
|
TR6
|
Trường tiểu học Thủy Lợi
|
Học sinh
|
290
|
0,12
|
35
|
0,8
|
27,84
|
TR7
|
Trường THPT Tôn Đức Thắng
|
Học sinh
|
1.651
|
0,12
|
198
|
0,8
|
158,50
|
TR8
|
Trường Mầm non - xây dựng mới
|
Cháu
|
455
|
0,15
|
68
|
0,8
|
54,60
|
TR9
|
Trường tiểu học xã Hộ Hải
|
Học sinh
|
330
|
0,12
|
40
|
0,8
|
31,68
|
TR10
|
Trường THCS - xây dựng mới
|
Học sinh
|
525
|
0,12
|
63
|
0,8
|
50,40
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
154
|
|
123
|
TR13
|
Trường THCS - mới
|
Học sinh
|
502
|
0,12
|
60
|
0,8
|
48,19
|
TR14
|
Trường mẫu giáo thôn Hòn Thiên
|
Cháu
|
85
|
0,15
|
13
|
0,8
|
10,20
|
TR15
|
Trường tiểu học - mới
|
Học sinh
|
330
|
0,12
|
40
|
0,8
|
31,68
|
TR16
|
Trường Mầm non - xây dựng mới
|
Cháu
|
275
|
0,15
|
41
|
0,8
|
33,00
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
|
|
|
75
|
|
60
|
TR11
|
Trường Mầm non - mới
|
Cháu
|
345
|
0,15
|
52
|
0,8
|
41,40
|
TR12
|
Trường tiểu học Lương cách
|
Học sinh
|
195
|
0,12
|
23
|
0,8
|
18,72
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
|
|
242
|
|
193
|
TR17
|
Trường Mầm non - xây dựng mới
|
Cháu
|
670
|
0,15
|
101
|
0,8
|
80,40
|
TR18
|
Trường THCS - xây dựng mới
|
Học sinh
|
680
|
0,12
|
82
|
0,8
|
65,28
|
TR19
|
Trường tiểu học - xây dựng mới
|
Học sinh
|
495
|
0,12
|
59
|
0,8
|
47,52
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
|
|
141
|
|
113
|
TR20
|
Trường Mầm non Tri Hải
|
Cháu
|
365
|
0,15
|
55
|
0,8
|
43,80
|
TR21
|
Trường tiểu học Tri Thủy
|
Học sinh
|
370
|
0,12
|
44
|
0,8
|
35,52
|
TR22
|
Trường mầm non - xây dựng mới
|
Cháu
|
280
|
0,15
|
42
|
0,8
|
33,60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
|
|
199
|
|
159
|
TR23
|
Trường Mầm non (hiện trạng)
|
Cháu
|
60
|
0,15
|
9
|
0,8
|
7,20
|
TR24
|
Trường Mầm non - mới
|
Cháu
|
80
|
0,12
|
10
|
0,8
|
7,68
|
TR25
|
Trường tiểu học Phương Cựu 1
|
Học sinh
|
255
|
0,12
|
31
|
0,8
|
24,48
|
TR26
|
Trường Mầm non - mới
|
Cháu
|
145
|
0,15
|
22
|
0,8
|
17,40
|
TR27
|
Trường tiểu học Phương Cựu 3
|
Học sinh
|
300
|
0,12
|
36
|
0,8
|
28,80
|
TR28
|
Trường Mầm non - mới
|
Cháu
|
160
|
0,15
|
24
|
0,8
|
19,20
|
TR29
|
Trường THCS Quang Trung
|
Học sinh
|
565
|
0,12
|
68
|
0,8
|
54,24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHÁC
|
|
|
|
1.754
|
|
1.403
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
1.281
|
|
1.025
|
C1
|
Chợ - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
2.350
|
0,03
|
71
|
0,8
|
56,40
|
C2
|
Nhà văn hóa - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
2.790
|
0,03
|
84
|
0,8
|
66,96
|
C4
|
Chợ - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
1.880
|
0,03
|
56
|
0,8
|
45,12
|
C7
|
Nhà văn hóa - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
1.900
|
0,03
|
57
|
0,8
|
45,60
|
C8
|
Công trình công cộng
|
m2 sàn
|
1.430
|
0,03
|
43
|
0,8
|
34,32
|
C10
|
Chợ - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
2.050
|
0,03
|
62
|
0,8
|
49,20
|
C13
|
Chợ - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
500
|
0,03
|
15
|
0,8
|
12,00
|
C14
|
Trung tâm văn hóa - nghệ thuật - mới
|
m2 sàn
|
11.310
|
0,03
|
339
|
0,8
|
271,44
|
C17
|
Chợ Hộ Diêm
|
m2 sàn
|
1.900
|
0,03
|
57
|
0,8
|
45,60
|
C18
|
Bưu điện văn hóa xã Hộ Hải
|
m2 sàn
|
1.090
|
0,03
|
33
|
0,8
|
26,16
|
C20
|
Nhà văn hóa
|
m2 sàn
|
1.440
|
0,03
|
43
|
0,8
|
34,56
|
C21
|
Chợ đầu mối
|
m2 sàn
|
14.070
|
0,03
|
422
|
0,8
|
337,68
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
|
|
46
|
|
37
|
C24
|
Chợ - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
1.540
|
0,03
|
46
|
0,8
|
36,96
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
|
|
|
34
|
|
27
|
C22
|
Chợ Lương Cách mới
|
m2 sàn
|
1.140
|
0,03
|
34
|
0,8
|
27,36
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
|
|
104
|
|
83
|
C28
|
Chợ - xây dựng mới
|
m2 sàn
|
3.470
|
0,03
|
104
|
0,8
|
83,28
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
|
|
143
|
|
114
|
C31
|
Chợ Tri Thủy
|
m2 sàn
|
1.140
|
0,03
|
34
|
0,8
|
27,36
|
C33
|
Công trình công cộng
|
m2 sàn
|
1.520
|
0,03
|
46
|
0,8
|
36,48
|
C34
|
Công trình công cộng
|
m2 sàn
|
2.090
|
0,03
|
63
|
0,8
|
50,16
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
|
|
95
|
|
76
|
C36
|
Bưu điện
|
m2 sàn
|
790
|
0,03
|
24
|
0,8
|
18,96
|
C39
|
Chợ xây mới (đang xây dựng)
|
m2 sàn
|
2.370
|
0,03
|
71
|
0,8
|
56,88
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
|
5,05
|
|
51
|
|
40
|
|
Ven QL (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
2,6
|
|
26
|
|
21
|
S1
|
Nhà thờ Gò Đền
|
ha
|
0,83
|
10
|
8
|
0,8
|
6,64
|
S2
|
Nhà thờ Thủy Lợi
|
ha
|
0,8
|
10
|
8
|
0,8
|
6,40
|
S3
|
Nhà thờ Hộ Diêm
|
ha
|
0,97
|
10
|
10
|
0,8
|
7,76
|
|
Ven QL (Lương Cách)
|
|
0,47
|
|
5
|
|
4
|
S4
|
Nhà thờ Thanh Điền
|
ha
|
0,47
|
10
|
5
|
0,8
|
3,76
|
|
Ven đầm (Tân Hải, Hộ Hải)
|
|
0,35
|
|
4
|
|
3
|
S5
|
Nhà thờ Hòn Thiên
|
ha
|
0,35
|
10
|
4
|
0,8
|
2,80
|
|
Tri Hải
|
|
1,33
|
|
13
|
|
11
|
S6
|
Nhà thờ Tân An
|
ha
|
1,11
|
10
|
11
|
0,8
|
8,88
|
S7
|
Đình Tri Thủy
|
ha
|
0,22
|
10
|
2
|
0,8
|
1,76
|
|
Phương Hải
|
|
0,3
|
|
3,00
|
|
2,40
|
S8
|
Chùa Lưu Phương
|
ha
|
0,12
|
10
|
1,20
|
0,8
|
0,96
|
S9
|
Đình Mỹ Phương
|
ha
|
0,1
|
10
|
1,00
|
0,8
|
0,80
|
S10
|
Miếu Thanh Minh
|
ha
|
0,08
|
10
|
0,80
|
0,8
|
0,64
|
|
Đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị
|
|
60,11
|
|
60
|
|
60
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
12,96
|
|
13
|
|
13
|
X1
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
0,8
|
1
|
0,80
|
1
|
0,80
|
X2
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
X3
|
Cây xanh
|
ha
|
0,22
|
1
|
0,22
|
1
|
0,22
|
X4
|
Cây xanh
|
ha
|
0,27
|
1
|
0,27
|
1
|
0,27
|
X5
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X6
|
Cây xanh
|
ha
|
0,26
|
1
|
0,26
|
1
|
0,26
|
X7
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X8
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X9
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X10
|
Cây xanh
|
ha
|
0,19
|
1
|
0,19
|
1
|
0,19
|
X11
|
Cây xanh
|
ha
|
0,84
|
1
|
0,84
|
1
|
0,84
|
X12
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
1,71
|
1
|
1,71
|
1
|
1,71
|
X13
|
Cây xanh
|
ha
|
0,09
|
1
|
0,09
|
1
|
0,09
|
X14
|
Cây xanh
|
ha
|
0,13
|
1
|
0,13
|
1
|
0,13
|
X15A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
X15B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X16
|
Cây xanh
|
ha
|
0,1
|
1
|
0,10
|
1
|
0,10
|
X17
|
Cây xanh
|
ha
|
0,4
|
1
|
0,40
|
1
|
0,40
|
X18
|
Cây xanh
|
ha
|
0,25
|
1
|
0,25
|
1
|
0,25
|
X19
|
Cây xanh
|
ha
|
0,28
|
1
|
0,28
|
1
|
0,28
|
X20
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X21
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
0,95
|
1
|
0,95
|
1
|
0,95
|
X22
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X23
|
Cây xanh
|
ha
|
3,3
|
1
|
3,30
|
1
|
3,30
|
X24
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X25
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X26
|
Cây xanh
|
ha
|
0,25
|
1
|
0,25
|
1
|
0,25
|
X27
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X28
|
Cây xanh
|
ha
|
0,1
|
1
|
0,10
|
1
|
0,10
|
X29
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
1,04
|
1
|
1,04
|
1
|
1,04
|
X30
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X31
|
Cây xanh
|
ha
|
0,18
|
1
|
0,18
|
1
|
0,18
|
X32A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X32B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X33
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X34
|
Cây xanh
|
ha
|
0,22
|
1
|
0,22
|
1
|
0,22
|
X35
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,52
|
1
|
0,52
|
1
|
0,52
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
|
3,26
|
|
3,26
|
|
3,26
|
X36
|
Cây xanh
|
ha
|
0,44
|
1
|
0,44
|
1
|
0,44
|
X37
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X38
|
Cây xanh
|
ha
|
0,09
|
1
|
0,09
|
1
|
0,09
|
X39
|
Cây xanh
|
ha
|
1,4
|
1
|
1,40
|
1
|
1,40
|
X40
|
Cây xanh
|
ha
|
0,15
|
1
|
0,15
|
1
|
0,15
|
X41
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X42
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X43
|
Cây xanh
|
ha
|
0,17
|
1
|
0,17
|
1
|
0,17
|
X44
|
Cây xanh
|
ha
|
0,19
|
1
|
0,19
|
1
|
0,19
|
X45
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,5
|
1
|
0,50
|
1
|
0,50
|
X46
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X47
|
Cây xanh
|
ha
|
0,15
|
1
|
0,15
|
1
|
0,15
|
|
|
|
|
|
-
|
|
-
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
14,5
|
|
14,45
|
|
14,45
|
X48
|
Cây xanh
|
ha
|
1,36
|
1
|
1,36
|
1
|
1,36
|
X49
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X50
|
Cây xanh
|
ha
|
1,1
|
1
|
1,10
|
1
|
1,10
|
X51A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,18
|
1
|
0,18
|
1
|
0,18
|
X51B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X52A
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,82
|
1
|
0,82
|
1
|
0,82
|
X52B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,15
|
1
|
0,15
|
1
|
0,15
|
X53
|
Cây xanh
|
ha
|
0,1
|
1
|
0,10
|
1
|
0,10
|
X54A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,15
|
1
|
0,15
|
1
|
0,15
|
X54B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,42
|
1
|
0,42
|
1
|
0,42
|
X55A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,1
|
1
|
0,10
|
1
|
0,10
|
X55B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,33
|
1
|
0,33
|
1
|
0,33
|
X56A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X56B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,32
|
1
|
0,32
|
1
|
0,32
|
X57A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X57B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,17
|
1
|
0,17
|
1
|
0,17
|
X58A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X58B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X58C
|
Cây xanh
|
ha
|
0,92
|
1
|
0,92
|
1
|
0,92
|
X59
|
Cây xanh
|
ha
|
0,29
|
1
|
0,29
|
1
|
0,29
|
X60
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
0,92
|
1
|
0,92
|
1
|
0,92
|
X61A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,13
|
1
|
0,13
|
1
|
0,13
|
X61B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X61C
|
Cây xanh
|
ha
|
0,11
|
1
|
0,11
|
1
|
0,11
|
X62A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X62B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,4
|
1
|
0,40
|
1
|
0,40
|
X63
|
Cây xanh
|
ha
|
0,16
|
1
|
0,16
|
1
|
0,16
|
X64
|
Cây xanh
|
ha
|
1,94
|
1
|
1,94
|
1
|
1,94
|
X65
|
Cây xanh
|
ha
|
0,54
|
1
|
0,54
|
1
|
0,54
|
X66
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X67
|
Cây xanh
|
ha
|
0,23
|
1
|
0,23
|
1
|
0,23
|
X68
|
Cây xanh
|
ha
|
0,19
|
1
|
0,19
|
1
|
0,19
|
X69
|
Cây xanh
|
ha
|
0,34
|
1
|
0,34
|
1
|
0,34
|
X70
|
Cây xanh
|
ha
|
0,12
|
1
|
0,12
|
1
|
0,12
|
X71
|
Cây xanh
|
ha
|
1,7
|
1
|
1,70
|
1
|
1,70
|
X72
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X73
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X74
|
Cây xanh
|
ha
|
0,43
|
1
|
0,43
|
1
|
0,43
|
X75
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
15,4
|
|
15,38
|
|
15,38
|
X75
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X76
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
1,15
|
1
|
1,15
|
1
|
1,15
|
X77
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,83
|
1
|
0,83
|
1
|
0,83
|
X78
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
1,06
|
1
|
1,06
|
1
|
1,06
|
X79
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
1,01
|
1
|
1,01
|
1
|
1,01
|
X80
|
Cây xanh
|
ha
|
0,17
|
1
|
0,17
|
1
|
0,17
|
X81
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
1,03
|
1
|
1,03
|
1
|
1,03
|
X82
|
Cây xanh
|
ha
|
0,5
|
1
|
0,50
|
1
|
0,50
|
X83
|
Cây xanh
|
ha
|
0,1
|
1
|
0,10
|
1
|
0,10
|
X84
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,42
|
1
|
0,42
|
1
|
0,42
|
X85
|
Cây xanh
|
ha
|
0,11
|
1
|
0,11
|
1
|
0,11
|
X86
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X87
|
Cây xanh
|
ha
|
0,19
|
1
|
0,19
|
1
|
0,19
|
X88
|
Cây xanh
|
ha
|
0,17
|
1
|
0,17
|
1
|
0,17
|
X89
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X90
|
Cây xanh
|
ha
|
0,37
|
1
|
0,37
|
1
|
0,37
|
X91
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
X92
|
Cây xanh
|
ha
|
0,19
|
1
|
0,19
|
1
|
0,19
|
X93
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X94
|
Cây xanh
|
ha
|
0,76
|
1
|
0,76
|
1
|
0,76
|
X95A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X95B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,37
|
1
|
0,37
|
1
|
0,37
|
X96
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
3,33
|
1
|
3,33
|
1
|
3,33
|
X97
|
Cây xanh
|
ha
|
0,84
|
1
|
0,84
|
1
|
0,84
|
X98
|
Cây xanh
|
ha
|
0,86
|
1
|
0,86
|
1
|
0,86
|
X99A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,41
|
1
|
0,41
|
1
|
0,41
|
X99B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X100A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,16
|
1
|
0,16
|
1
|
0,16
|
X100B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,32
|
1
|
0,32
|
1
|
0,32
|
X100C
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X101A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X101B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X102
|
Cây xanh
|
ha
|
0,28
|
1
|
0,28
|
1
|
0,28
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
6,23
|
|
6,23
|
|
6,23
|
X103
|
Cây xanh
|
ha
|
0,16
|
1
|
0,16
|
1
|
0,16
|
X104
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X105
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X106
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X107
|
Cây xanh
|
ha
|
0,3
|
1
|
0,30
|
1
|
0,30
|
X108A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X108B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
X109
|
Cây xanh
|
ha
|
0,22
|
1
|
0,22
|
1
|
0,22
|
X110
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,65
|
1
|
0,65
|
1
|
0,65
|
X111
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X112
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,63
|
1
|
0,63
|
1
|
0,63
|
X113
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X114
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X115
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,66
|
1
|
0,66
|
1
|
0,66
|
X116
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X117
|
Cây xanh
|
ha
|
0,07
|
1
|
0,07
|
1
|
0,07
|
X118
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X119
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
X120
|
Cây xanh
|
ha
|
0,31
|
1
|
0,31
|
1
|
0,31
|
X121
|
Cây xanh
|
ha
|
0,45
|
1
|
0,45
|
1
|
0,45
|
X122
|
Cây xanh
|
ha
|
0,12
|
1
|
0,12
|
1
|
0,12
|
X123
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X124
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
X125
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X126
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X127
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X128
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,31
|
1
|
0,31
|
1
|
0,31
|
X129
|
Cây xanh
|
ha
|
0,09
|
1
|
0,09
|
1
|
0,09
|
X130
|
Cây xanh
|
ha
|
0,03
|
1
|
0,03
|
1
|
0,03
|
X131
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X132
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X133
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X134
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X135
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
1,08
|
1
|
1,08
|
1
|
1,08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8,12
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
7,83
|
|
7,83
|
|
7,83
|
X136
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
0,77
|
1
|
0,77
|
1
|
0,77
|
X137
|
Cây xanh, công viên
|
ha
|
1,0
|
1
|
1,00
|
1
|
1,00
|
X138
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
0,42
|
1
|
0,42
|
1
|
0,42
|
X139A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X139B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,04
|
1
|
0,04
|
1
|
0,04
|
X139C
|
Cây xanh
|
ha
|
0,14
|
1
|
0,14
|
1
|
0,14
|
X140
|
Cây xanh
|
ha
|
0,3
|
1
|
0,30
|
1
|
0,30
|
X141
|
Cây xanh
|
ha
|
0,29
|
1
|
0,29
|
1
|
0,29
|
X142
|
Cây xanh
|
ha
|
0,51
|
1
|
0,51
|
1
|
0,51
|
X143
|
Cây xanh
|
ha
|
0,43
|
1
|
0,43
|
1
|
0,43
|
X144
|
Cây xanh
|
ha
|
0,19
|
1
|
0,19
|
1
|
0,19
|
X145
|
Cây xanh
|
ha
|
0,11
|
1
|
0,11
|
1
|
0,11
|
X146A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X146B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X146C
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X147A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X147B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X147C
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X148A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,15
|
1
|
0,15
|
1
|
0,15
|
X148B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,09
|
1
|
0,09
|
1
|
0,09
|
X149
|
Cây xanh
|
ha
|
0,2
|
1
|
0,20
|
1
|
0,20
|
X150A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X150B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,17
|
1
|
0,17
|
1
|
0,17
|
X151A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,11
|
1
|
0,11
|
1
|
0,11
|
X151B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,02
|
1
|
0,02
|
1
|
0,02
|
X152
|
Cây xanh
|
ha
|
0,08
|
1
|
0,08
|
1
|
0,08
|
X153
|
Cây xanh
|
ha
|
0,13
|
1
|
0,13
|
1
|
0,13
|
X154A
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X154B
|
Cây xanh
|
ha
|
0,01
|
1
|
0,01
|
1
|
0,01
|
X155
|
Cây xanh
|
ha
|
0,27
|
1
|
0,27
|
1
|
0,27
|
X156
|
Cây xanh
|
ha
|
0,26
|
1
|
0,26
|
1
|
0,26
|
X157
|
Cây xanh
|
ha
|
0,25
|
1
|
0,25
|
1
|
0,25
|
X158
|
Cây xanh
|
ha
|
0,13
|
1
|
0,13
|
1
|
0,13
|
X159
|
Cây xanh
|
ha
|
0,05
|
1
|
0,05
|
1
|
0,05
|
X160
|
Cây xanh, TDTT
|
ha
|
1,41
|
1
|
1,41
|
1
|
1,41
|
X161
|
Cây xanh
|
ha
|
0,06
|
1
|
0,06
|
1
|
0,06
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông
|
|
176
|
|
228,408
|
|
228,408
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
56,4
|
|
68
|
|
68
|
|
Đối ngoại
|
ha
|
16,35
|
1,2
|
19,62
|
1
|
19,62
|
|
Nội thị
|
ha
|
38,87
|
1,2
|
46,64
|
1
|
46,64
|
|
Bến xe
|
|
1,17
|
1,2
|
1,40
|
1
|
1,40
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
|
12,5
|
|
15
|
|
15
|
|
Đối ngoại
|
ha
|
0,89
|
1,2
|
1,07
|
1
|
1,07
|
|
Nội thị
|
ha
|
11,05
|
1,2
|
13,26
|
1
|
13,26
|
|
Bến xe
|
ha
|
0,54
|
1,2
|
0,65
|
1
|
0,65
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
31,8
|
|
38
|
|
38
|
|
Đối ngoại
|
ha
|
0
|
1,2
|
-
|
1
|
-
|
|
Nội thị
|
ha
|
31,37
|
1,2
|
37,64
|
1
|
37,64
|
|
Bến xe
|
ha
|
0,45
|
1,2
|
0,54
|
1
|
0,54
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
34
|
|
41
|
|
41
|
|
Đối ngoại
|
ha
|
3,89
|
1,2
|
4,67
|
1
|
4,67
|
|
Nội thị
|
ha
|
29,31
|
1,2
|
35,17
|
1
|
35,17
|
|
Bến xe
|
ha
|
0,8
|
1,2
|
0,96
|
1
|
0,96
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
19,3
|
|
23
|
|
23
|
|
Đối ngoại
|
ha
|
0
|
1,2
|
-
|
1
|
-
|
|
Nội thị
|
ha
|
18,87
|
1,2
|
22,64
|
1
|
22,64
|
|
Bến xe
|
ha
|
0,43
|
1,2
|
0,52
|
1
|
0,52
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
21,6
|
|
26
|
|
26
|
|
Đối ngoại
|
ha
|
0
|
1,2
|
-
|
1
|
-
|
|
Nội thị
|
ha
|
21,27
|
1,2
|
25,52
|
1
|
25,52
|
|
Bến xe
|
ha
|
0,31
|
1,2
|
0,37
|
1
|
0,37
|
|
Đất giao thông ngoài khu vực
|
|
14,8
|
1,2
|
17,724
|
1
|
17,724
|
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
168
|
|
50,53
|
|
50,53
|
R1
|
|
ha
|
36,6
|
0,3
|
10,98
|
1
|
10,98
|
R2
|
|
ha
|
14,58
|
0,3
|
4,37
|
1
|
4,37
|
R3
|
|
ha
|
5,01
|
0,3
|
1,50
|
1
|
1,50
|
R4
|
|
ha
|
13,63
|
0,3
|
4,09
|
1
|
4,09
|
R5
|
|
ha
|
3,27
|
0,3
|
0,98
|
1
|
0,98
|
R6
|
|
ha
|
7,55
|
0,3
|
2,27
|
1
|
2,27
|
R7
|
|
ha
|
1,01
|
0,3
|
0,30
|
1
|
0,30
|
R8
|
|
ha
|
16,54
|
0,3
|
4,96
|
1
|
4,96
|
R10
|
|
ha
|
12,72
|
0,3
|
3,82
|
1
|
3,82
|
R9
|
|
ha
|
5,41
|
0,3
|
1,62
|
1
|
1,62
|
R11
|
|
ha
|
12,34
|
0,3
|
3,70
|
1
|
3,70
|
R12
|
|
ha
|
14,02
|
0,3
|
4,21
|
1
|
4,21
|
R13
|
|
ha
|
11,36
|
0,3
|
3,41
|
1
|
3,41
|
R14
|
|
ha
|
4,02
|
0,3
|
1,21
|
1
|
1,21
|
R15
|
|
ha
|
10,38
|
0,3
|
3,11
|
1
|
3,11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất phục vụ sản xuất nông nghiệp - thủy sản và dự trữ phát triển đô thị
|
|
11,2
|
|
3,35
|
|
3,35
|
T1
|
|
ha
|
1,62
|
0,3
|
0,49
|
1
|
0,49
|
T2
|
|
ha
|
1,03
|
0,3
|
0,31
|
1
|
0,31
|
T3
|
|
ha
|
0,76
|
0,3
|
0,23
|
1
|
0,23
|
T4
|
|
ha
|
1,23
|
0,3
|
0,37
|
1
|
0,37
|
T5
|
|
ha
|
1,48
|
0,3
|
0,44
|
1
|
0,44
|
T6
|
|
ha
|
1,62
|
0,3
|
0,49
|
1
|
0,49
|
T7
|
|
ha
|
0,5
|
0,3
|
0,15
|
1
|
0,15
|
T8
|
|
ha
|
0,94
|
0,3
|
0,28
|
1
|
0,28
|
T9
|
|
ha
|
1,48
|
0,3
|
0,44
|
1
|
0,44
|
T10
|
|
ha
|
0,51
|
0,3
|
0,15
|
1
|
0,15
|
|
Đất diêm nghiệp
|
ha
|
115
|
0,5
|
57,49
|
1
|
57,49
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất trồng cây ăn quả
|
ha
|
20,8
|
0,5
|
10,38
|
1
|
10,38
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QP
|
Đất Quốc phòng
|
ha
|
2,32
|
100
|
232,00
|
0,8
|
186
|
|
Bãi đỗ xe
|
|
3,7
|
|
5,362
|
|
5,362
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
1,17
|
|
1,638
|
|
1,638
|
P1
|
|
ha
|
0,24
|
1,4
|
0,336
|
1
|
0,34
|
P2
|
|
ha
|
0,14
|
1,4
|
0,196
|
1
|
0,20
|
P3
|
|
ha
|
0,15
|
1,4
|
0,21
|
1
|
0,21
|
P4
|
|
ha
|
0,41
|
1,4
|
0,574
|
1
|
0,57
|
P5
|
|
ha
|
0,23
|
1,4
|
0,322
|
1
|
0,32
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Tân Hải + Hộ Hải)
|
|
0,45
|
|
0,63
|
|
0,63
|
P8
|
|
ha
|
0,2
|
1,4
|
0,28
|
1
|
0,28
|
P9
|
|
ha
|
0,11
|
1,4
|
0,154
|
1
|
0,15
|
P10
|
|
ha
|
0,14
|
1,4
|
0,196
|
1
|
0,20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực ven đường Quốc lộ (Lương Cách)
|
|
0,54
|
|
0,756
|
|
0,756
|
P6
|
|
ha
|
0,29
|
1,4
|
0,406
|
1
|
0,41
|
P7
|
|
ha
|
0,25
|
1,4
|
0,35
|
1
|
0,35
|
|
Khu Đô thị mới ven đầm (Khánh Hải)
|
|
0,8
|
|
1,12
|
|
1,12
|
P11
|
|
ha
|
0,28
|
1,4
|
0,392
|
1
|
0,39
|
P12
|
|
ha
|
0,3
|
1,4
|
0,42
|
1
|
0,42
|
P13
|
|
ha
|
0,22
|
1,4
|
0,308
|
1
|
0,31
|
|
Khu vực xã Tri Hải
|
|
0,43
|
|
0,602
|
|
0,602
|
P14
|
|
ha
|
0,06
|
1,4
|
0,084
|
1
|
0,08
|
P15
|
|
ha
|
0,26
|
1,4
|
0,364
|
1
|
0,36
|
P16
|
|
ha
|
0,11
|
1,4
|
0,154
|
1
|
0,15
|
|
Khu vực xã Phương Hải
|
|
0,31
|
|
0,434
|
|
0,434
|
P17
|
|
ha
|
0,18
|
1,4
|
0,252
|
1
|
0,25
|
P18
|
|
ha
|
0,13
|
1,4
|
0,182
|
1
|
0,18
|
P18
|
|
ha
|
0,13
|
1,4
|
0,182
|
1
|
0,18
|
|
Tổng
|
|
|
|
4.516
|
|
3.696
|
Bảng: Phụ tải công nghiệp và giáo dục chuyên nghiệp:
Ký hiệu lô
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất
(Ha)
|
Chỉ tiêu
(W/m2)
|
Phụ tải tính toán
(KW)
|
Hệ số
|
Phụ tải yêu cầu
(KW)
|
|
Đất sản xuất, dịch vụ, giáo dục chuyên nghiệp
|
14.32
|
|
2,291
|
|
1,604
|
B1
|
|
2.16
|
160
|
346
|
0.7
|
242
|
B2
|
|
3.23
|
160
|
517
|
0.7
|
362
|
B3
|
|
3.54
|
160
|
566
|
0.7
|
396
|
B4
|
|
3.36
|
160
|
538
|
0.7
|
376
|
B5
|
|
0.75
|
160
|
120
|
0.7
|
84
|
B6
|
|
1.28
|
160
|
205
|
0.7
|
143
|
CN
|
Công nghiệp
|
0.32
|
160
|
51
|
1
|
35.84
|
HT
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
0.40
|
160
|
64
|
1
|
64.00
|
|
Tổng cộng
|
|
|
2,406
|
|
1,704
|
1.3.Phụ lục 4: Dự báo nhu cầu thuê bao thông tin liên lạc
Bảng : Nhu cầu thuê bao khu đa chức năng
Ký hiệu lô và loại đất
|
Dự báo quy mô
|
Dự báo nhu cầu thông tin liên lạc (điện thoại cố định, internet, catv)
|
Nhà ở (hộ)
|
Sàn ngoài nhà ở (m2)
|
Nhà ở
|
Sàn ngoài nhà ở
|
Tổng
|
11.845
|
890.040
|
35.535
|
11.126
|
Đất trung tâm đô thị đa chức năng
|
1.647
|
249.920
|
|
|
A1
|
39
|
7.840
|
117
|
98
|
A2
|
36
|
7.230
|
108
|
90
|
A3
|
39
|
7.950
|
117
|
99
|
A4
|
16
|
3.300
|
48
|
41
|
A5
|
11
|
2.280
|
33
|
29
|
A6
|
6
|
1.260
|
18
|
16
|
A7
|
21
|
4.230
|
63
|
53
|
A8
|
4
|
760
|
12
|
10
|
A9
|
7
|
1.500
|
21
|
19
|
A10
|
4
|
820
|
12
|
10
|
A11
|
4
|
740
|
12
|
9
|
A12
|
12
|
2.450
|
36
|
31
|
A13
|
15
|
3.010
|
45
|
38
|
A14
|
24
|
4.770
|
72
|
60
|
A15
|
29
|
5.840
|
87
|
73
|
A16
|
13
|
2.700
|
39
|
34
|
A17
|
36
|
7.190
|
108
|
90
|
A18
|
14
|
2.880
|
42
|
36
|
A19
|
17
|
3.340
|
51
|
42
|
A20
|
61
|
12.390
|
183
|
155
|
A21
|
139
|
18.730
|
417
|
234
|
A22
|
90
|
12.180
|
270
|
152
|
A23
|
57
|
7.670
|
171
|
96
|
A24
|
50
|
6.720
|
150
|
84
|
A25
|
119
|
16.050
|
357
|
201
|
A26
|
62
|
8.410
|
186
|
105
|
A27
|
55
|
7.470
|
165
|
93
|
A28
|
53
|
7.180
|
159
|
90
|
A29
|
114
|
15.410
|
342
|
193
|
A30
|
100
|
13.570
|
300
|
170
|
A31
|
67
|
9.100
|
201
|
114
|
A32
|
43
|
5.820
|
129
|
73
|
A33
|
3
|
430
|
9
|
5
|
A34
|
2
|
250
|
6
|
3
|
A35
|
22
|
2.990
|
66
|
37
|
A36
|
22
|
2.940
|
66
|
37
|
A37
|
23
|
3.140
|
69
|
39
|
A38
|
2
|
290
|
6
|
4
|
A39
|
20
|
2.670
|
60
|
33
|
A40
|
18
|
2.390
|
54
|
30
|
A41
|
19
|
2.580
|
57
|
32
|
A42
|
33
|
4.500
|
99
|
56
|
A43
|
3
|
350
|
9
|
4
|
A44
|
9
|
1.200
|
27
|
15
|
A45
|
44
|
5.970
|
132
|
75
|
A46
|
47
|
6.380
|
141
|
80
|
A47
|
11
|
1.470
|
33
|
18
|
A48
|
12
|
1.580
|
36
|
20
|
Đất dịch vụ thương mại, du lịch
|
497
|
100.100
|
|
|
D1
|
55
|
11.130
|
165
|
139
|
D2
|
26
|
5.180
|
78
|
65
|
D3
|
28
|
5.580
|
84
|
70
|
D4
|
22
|
4.460
|
66
|
56
|
D5
|
28
|
5.610
|
84
|
70
|
D6
|
42
|
8.440
|
126
|
106
|
D7
|
91
|
18.350
|
273
|
229
|
D8
|
21
|
4.190
|
63
|
52
|
D9
|
21
|
4.150
|
63
|
52
|
D10
|
9
|
1.920
|
27
|
24
|
D11
|
44
|
8.850
|
132
|
111
|
D12
|
110
|
22.240
|
330
|
278
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
6.110
|
158.970
|
|
|
N1
|
1
|
340
|
3
|
4
|
N2
|
17
|
310
|
51
|
4
|
N3
|
31
|
880
|
93
|
11
|
N4
|
5
|
70
|
15
|
1
|
N5
|
19
|
140
|
57
|
2
|
N6
|
22
|
810
|
66
|
10
|
N7
|
12
|
520
|
36
|
7
|
N8
|
33
|
1.050
|
99
|
13
|
N9
|
18
|
260
|
54
|
3
|
N10
|
45
|
910
|
135
|
11
|
N11
|
20
|
490
|
60
|
6
|
N12
|
33
|
670
|
99
|
8
|
N13
|
33
|
660
|
99
|
8
|
N14
|
10
|
250
|
30
|
3
|
N15
|
12
|
260
|
36
|
3
|
N16
|
15
|
270
|
45
|
3
|
N17
|
11
|
300
|
33
|
4
|
N18
|
15
|
360
|
45
|
5
|
N19
|
13
|
500
|
39
|
6
|
N20
|
26
|
650
|
78
|
8
|
N21
|
20
|
610
|
60
|
8
|
N22
|
24
|
480
|
72
|
6
|
N23
|
17
|
390
|
51
|
5
|
N24
|
7
|
280
|
21
|
4
|
N25
|
7
|
90
|
21
|
1
|
N26
|
22
|
440
|
66
|
6
|
N27
|
26
|
740
|
78
|
9
|
N28
|
6
|
210
|
18
|
3
|
N29
|
2
|
20
|
6
|
0
|
N30
|
4
|
90
|
12
|
1
|
N31
|
41
|
1.820
|
123
|
23
|
N32
|
34
|
1.060
|
102
|
13
|
N33
|
39
|
550
|
117
|
7
|
N34
|
14
|
360
|
42
|
5
|
N35
|
13
|
470
|
39
|
6
|
N36
|
22
|
420
|
66
|
5
|
N37
|
17
|
340
|
51
|
4
|
N38
|
10
|
560
|
30
|
7
|
N39
|
11
|
310
|
33
|
4
|
N40
|
21
|
570
|
63
|
7
|
N41
|
18
|
370
|
54
|
5
|
N42
|
26
|
430
|
78
|
5
|
N43
|
9
|
220
|
27
|
3
|
N44
|
57
|
780
|
171
|
10
|
N45
|
16
|
470
|
48
|
6
|
N46
|
25
|
550
|
75
|
7
|
N47
|
5
|
150
|
15
|
2
|
N48
|
1
|
10
|
3
|
0
|
N49
|
1
|
20
|
3
|
0
|
N50
|
1
|
20
|
3
|
0
|
N51
|
4
|
140
|
12
|
2
|
N52
|
10
|
870
|
30
|
11
|
N53
|
12
|
230
|
36
|
3
|
N54
|
26
|
380
|
78
|
5
|
N55
|
16
|
440
|
48
|
6
|
N56
|
51
|
490
|
153
|
6
|
N57
|
55
|
570
|
165
|
7
|
N58
|
19
|
400
|
57
|
5
|
N59
|
54
|
480
|
162
|
6
|
N60
|
21
|
270
|
63
|
3
|
N61
|
26
|
290
|
78
|
4
|
N62
|
16
|
210
|
48
|
3
|
N63
|
21
|
200
|
63
|
3
|
N64
|
22
|
400
|
66
|
5
|
N65
|
45
|
580
|
135
|
7
|
N66
|
57
|
620
|
171
|
8
|
N67
|
21
|
500
|
63
|
6
|
N68
|
15
|
190
|
45
|
2
|
N69
|
28
|
280
|
84
|
4
|
N70
|
25
|
300
|
75
|
4
|
N71
|
22
|
330
|
66
|
4
|
N72
|
10
|
210
|
30
|
3
|
N73
|
25
|
290
|
75
|
4
|
N74
|
70
|
670
|
210
|
8
|
N75
|
21
|
440
|
63
|
6
|
N76
|
8
|
370
|
24
|
5
|
N77
|
23
|
410
|
69
|
5
|
N78
|
23
|
450
|
69
|
6
|
N79
|
3
|
90
|
9
|
1
|
N80
|
26
|
520
|
78
|
7
|
N81
|
37
|
370
|
111
|
5
|
N82
|
32
|
290
|
96
|
4
|
N83
|
29
|
490
|
87
|
6
|
N84
|
18
|
590
|
54
|
7
|
N85
|
16
|
430
|
48
|
5
|
N86
|
38
|
370
|
114
|
5
|
N87
|
5
|
40
|
15
|
1
|
N88
|
15
|
150
|
45
|
2
|
N89
|
35
|
690
|
105
|
9
|
N90
|
36
|
460
|
108
|
6
|
N91
|
31
|
340
|
93
|
4
|
N92
|
20
|
230
|
60
|
3
|
N93
|
47
|
430
|
141
|
5
|
N94
|
25
|
240
|
75
|
3
|
N95
|
42
|
340
|
126
|
4
|
N96
|
39
|
350
|
117
|
4
|
N97
|
29
|
420
|
87
|
5
|
N98
|
29
|
340
|
87
|
4
|
N99
|
9
|
400
|
27
|
5
|
N100
|
25
|
310
|
75
|
4
|
N101
|
25
|
380
|
75
|
5
|
N102
|
14
|
180
|
42
|
2
|
N103
|
24
|
350
|
72
|
4
|
N104
|
32
|
350
|
96
|
4
|
N105
|
20
|
360
|
60
|
5
|
N106
|
41
|
520
|
123
|
7
|
N107
|
5
|
430
|
15
|
5
|
N108
|
55
|
1.270
|
165
|
16
|
N109
|
13
|
280
|
39
|
4
|
N110
|
19
|
560
|
57
|
7
|
N111
|
19
|
510
|
57
|
6
|
N112
|
39
|
250
|
117
|
3
|
N113
|
65
|
1.410
|
195
|
18
|
N114
|
22
|
500
|
66
|
6
|
N115
|
23
|
570
|
69
|
7
|
N116
|
11
|
160
|
33
|
2
|
N117
|
67
|
1.100
|
201
|
14
|
N118
|
7
|
460
|
21
|
6
|
N119
|
28
|
530
|
84
|
7
|
N120
|
13
|
410
|
39
|
5
|
N121
|
22
|
600
|
66
|
8
|
N122
|
25
|
580
|
75
|
7
|
N123
|
34
|
820
|
102
|
10
|
N124
|
27
|
710
|
81
|
9
|
N125
|
11
|
420
|
33
|
5
|
N126
|
34
|
650
|
102
|
8
|
N127
|
9
|
600
|
27
|
8
|
N128
|
13
|
550
|
39
|
7
|
N129
|
35
|
1.110
|
105
|
14
|
N130
|
6
|
380
|
18
|
5
|
N131
|
3
|
100
|
9
|
1
|
N132
|
2
|
70
|
6
|
1
|
N133
|
14
|
1.070
|
42
|
13
|
N134
|
24
|
1.500
|
72
|
19
|
N135
|
17
|
630
|
51
|
8
|
N136
|
9
|
470
|
27
|
6
|
N137
|
23
|
790
|
69
|
10
|
N138
|
15
|
400
|
45
|
5
|
N139
|
21
|
970
|
63
|
12
|
N140
|
13
|
820
|
39
|
10
|
N141
|
1
|
540
|
3
|
7
|
N142
|
97
|
2.040
|
291
|
26
|
N143
|
33
|
960
|
99
|
12
|
N144
|
4
|
120
|
12
|
2
|
N145
|
23
|
430
|
69
|
5
|
N146
|
5
|
90
|
15
|
1
|
N147
|
1
|
260
|
3
|
3
|
N148
|
4
|
300
|
12
|
4
|
N149
|
2
|
1.710
|
6
|
21
|
N150
|
7
|
290
|
21
|
4
|
N151
|
2
|
80
|
6
|
1
|
N152
|
3
|
240
|
9
|
3
|
N153
|
1
|
60
|
3
|
1
|
N154
|
1
|
140
|
3
|
2
|
N155
|
2
|
60
|
6
|
1
|
N156
|
2
|
80
|
6
|
1
|
N157
|
7
|
680
|
21
|
9
|
N158
|
15
|
1.150
|
45
|
14
|
N159
|
4
|
1.020
|
12
|
13
|
N160
|
4
|
480
|
12
|
6
|
N161
|
2
|
120
|
6
|
2
|
N162
|
1
|
260
|
3
|
3
|
N163
|
1
|
100
|
3
|
1
|
N164
|
63
|
5.630
|
189
|
70
|
N165
|
14
|
550
|
42
|
7
|
N166
|
17
|
360
|
51
|
5
|
N167
|
33
|
1.000
|
99
|
13
|
N168
|
16
|
630
|
48
|
8
|
N169
|
19
|
680
|
57
|
9
|
N170
|
26
|
440
|
78
|
6
|
N171
|
31
|
570
|
93
|
7
|
N172
|
30
|
370
|
90
|
5
|
N173
|
3
|
60
|
9
|
1
|
N174
|
9
|
170
|
27
|
2
|
N175
|
24
|
610
|
72
|
8
|
N176
|
30
|
650
|
90
|
8
|
N177
|
5
|
160
|
15
|
2
|
N178
|
2
|
40
|
6
|
1
|
N179
|
9
|
350
|
27
|
4
|
N180
|
2
|
40
|
6
|
1
|
N181
|
24
|
330
|
72
|
4
|
N182
|
14
|
290
|
42
|
4
|
N183
|
28
|
300
|
84
|
4
|
N184
|
15
|
170
|
45
|
2
|
N185
|
45
|
710
|
135
|
9
|
N186
|
34
|
580
|
102
|
7
|
N187
|
33
|
380
|
99
|
5
|
N188
|
32
|
620
|
96
|
8
|
N189
|
23
|
470
|
69
|
6
|
N190
|
28
|
450
|
84
|
6
|
N191
|
18
|
280
|
54
|
4
|
N192
|
29
|
1.000
|
87
|
13
|
N193
|
14
|
310
|
42
|
4
|
N194
|
18
|
510
|
54
|
6
|
N195
|
13
|
370
|
39
|
5
|
N196
|
14
|
420
|
42
|
5
|
N197
|
28
|
680
|
84
|
9
|
N198
|
22
|
410
|
66
|
5
|
N199
|
24
|
930
|
72
|
12
|
N200
|
5
|
80
|
15
|
1
|
N201
|
9
|
280
|
27
|
4
|
N202
|
11
|
270
|
33
|
3
|
N203
|
10
|
250
|
30
|
3
|
N204
|
9
|
250
|
27
|
3
|
N205
|
9
|
320
|
27
|
4
|
N206
|
21
|
620
|
63
|
8
|
N207
|
10
|
220
|
30
|
3
|
N208
|
33
|
870
|
99
|
11
|
N209
|
20
|
400
|
60
|
5
|
N210
|
21
|
510
|
63
|
6
|
N211
|
33
|
1.060
|
99
|
13
|
N212
|
11
|
970
|
33
|
12
|
N213
|
7
|
320
|
21
|
4
|
N214
|
29
|
830
|
87
|
10
|
N215
|
25
|
760
|
75
|
10
|
N216
|
8
|
470
|
24
|
6
|
N217
|
13
|
540
|
39
|
7
|
N218
|
24
|
1.010
|
72
|
13
|
N219
|
38
|
740
|
114
|
9
|
N220
|
13
|
550
|
39
|
7
|
N221
|
13
|
640
|
39
|
8
|
N222
|
12
|
360
|
36
|
5
|
N223
|
21
|
680
|
63
|
9
|
N224
|
10
|
370
|
30
|
5
|
N225
|
8
|
390
|
24
|
5
|
N226
|
30
|
800
|
90
|
10
|
N227
|
7
|
220
|
21
|
3
|
N228
|
8
|
130
|
24
|
2
|
N229
|
8
|
270
|
24
|
3
|
N230
|
20
|
750
|
60
|
9
|
N231
|
18
|
1.050
|
54
|
13
|
N232
|
26
|
1.510
|
78
|
19
|
N233
|
19
|
1.010
|
57
|
13
|
N234
|
24
|
1.030
|
72
|
13
|
N235
|
15
|
640
|
45
|
8
|
N236
|
1
|
40
|
3
|
1
|
N237
|
7
|
290
|
21
|
4
|
N238
|
17
|
790
|
51
|
10
|
N239
|
14
|
960
|
42
|
12
|
N240
|
4
|
330
|
12
|
4
|
N241
|
5
|
1.940
|
15
|
24
|
N242
|
18
|
640
|
54
|
8
|
N243
|
5
|
190
|
15
|
2
|
N244
|
8
|
730
|
24
|
9
|
N245
|
2
|
120
|
6
|
2
|
N246
|
18
|
350
|
54
|
4
|
N247
|
4
|
90
|
12
|
1
|
N248
|
3
|
40
|
9
|
1
|
N249
|
37
|
1.040
|
111
|
13
|
N250
|
9
|
210
|
27
|
3
|
N251
|
10
|
180
|
30
|
2
|
N252
|
8
|
230
|
24
|
3
|
N253
|
40
|
1.040
|
120
|
13
|
N254
|
60
|
1.390
|
180
|
17
|
N255
|
46
|
970
|
138
|
12
|
N256
|
28
|
900
|
84
|
11
|
N257
|
14
|
400
|
42
|
5
|
N258
|
24
|
440
|
72
|
6
|
N259
|
38
|
880
|
114
|
11
|
N260
|
21
|
460
|
63
|
6
|
N261
|
27
|
670
|
81
|
8
|
N262
|
18
|
510
|
54
|
6
|
N263
|
23
|
590
|
69
|
7
|
N264
|
38
|
1.120
|
114
|
14
|
N265
|
24
|
990
|
72
|
12
|
N266
|
23
|
550
|
69
|
7
|
N267
|
29
|
990
|
87
|
12
|
N268
|
16
|
600
|
48
|
8
|
N269
|
17
|
400
|
51
|
5
|
N270
|
28
|
760
|
84
|
10
|
N271
|
24
|
530
|
72
|
7
|
N272
|
18
|
440
|
54
|
6
|
N273
|
24
|
570
|
72
|
7
|
N274
|
19
|
460
|
57
|
6
|
N275
|
18
|
460
|
54
|
6
|
N276
|
19
|
440
|
57
|
6
|
N277
|
25
|
330
|
75
|
4
|
N278
|
10
|
280
|
30
|
4
|
N279
|
16
|
370
|
48
|
5
|
N280
|
23
|
1.030
|
69
|
13
|
N281
|
18
|
730
|
54
|
9
|
N282
|
23
|
520
|
69
|
7
|
N283
|
23
|
540
|
69
|
7
|
N284
|
51
|
1.280
|
153
|
16
|
N285
|
13
|
360
|
39
|
5
|
N286
|
47
|
990
|
141
|
12
|
N287
|
26
|
1.200
|
78
|
15
|
N288
|
18
|
530
|
54
|
7
|
N289
|
19
|
440
|
57
|
6
|
N290
|
29
|
780
|
87
|
10
|
N291
|
30
|
760
|
90
|
10
|
N292
|
33
|
550
|
99
|
7
|
N293
|
26
|
680
|
78
|
9
|
N294
|
27
|
410
|
81
|
5
|
N295
|
3
|
60
|
9
|
1
|
N296
|
8
|
290
|
24
|
4
|
N297
|
29
|
760
|
87
|
10
|
N298
|
15
|
640
|
45
|
8
|
N299
|
9
|
280
|
27
|
4
|
N300
|
25
|
780
|
75
|
10
|
N301
|
8
|
440
|
24
|
6
|
N302
|
3
|
60
|
9
|
1
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ thấp
|
695
|
104.330
|
|
|
M1
|
13
|
1.890
|
39
|
24
|
M2
|
12
|
1.780
|
36
|
22
|
M3
|
19
|
2.910
|
57
|
36
|
M4
|
16
|
2.460
|
48
|
31
|
M5
|
15
|
2.260
|
45
|
28
|
M6
|
15
|
2.240
|
45
|
28
|
M7
|
13
|
1.920
|
39
|
24
|
M8
|
10
|
1.480
|
30
|
19
|
M9
|
4
|
670
|
12
|
8
|
M10
|
68
|
10.270
|
204
|
128
|
M11
|
34
|
5.060
|
102
|
63
|
M12
|
33
|
4.990
|
99
|
62
|
M13
|
19
|
2.880
|
57
|
36
|
M14
|
36
|
5.400
|
108
|
68
|
M15
|
29
|
4.330
|
87
|
54
|
M16
|
51
|
7.700
|
153
|
96
|
M17
|
62
|
9.330
|
186
|
117
|
M18
|
79
|
11.840
|
237
|
148
|
M19
|
58
|
8.670
|
174
|
108
|
M20
|
62
|
9.310
|
186
|
116
|
M21
|
31
|
4.580
|
93
|
57
|
M22
|
16
|
2.360
|
48
|
30
|
Đất xây dựng mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
2.799
|
188.760
|
|
|
L1
|
4
|
250
|
12
|
3
|
L2
|
39
|
2.660
|
117
|
33
|
L3
|
23
|
1.580
|
69
|
20
|
L4
|
60
|
4.060
|
180
|
51
|
L5
|
10
|
650
|
30
|
8
|
L6
|
50
|
3.410
|
150
|
43
|
L7
|
4
|
260
|
12
|
3
|
L8
|
2
|
130
|
6
|
2
|
L9
|
1
|
60
|
3
|
1
|
L10
|
6
|
390
|
18
|
5
|
L11
|
16
|
1.080
|
48
|
14
|
L12
|
13
|
850
|
39
|
11
|
L13
|
2
|
110
|
6
|
1
|
L14
|
41
|
2.760
|
123
|
35
|
L15
|
38
|
2.570
|
114
|
32
|
L16
|
17
|
1.160
|
51
|
15
|
L17
|
16
|
1.060
|
48
|
13
|
L18
|
16
|
1.100
|
48
|
14
|
L19
|
16
|
1.070
|
48
|
13
|
L20
|
16
|
1.060
|
48
|
13
|
L21
|
8
|
560
|
24
|
7
|
L22
|
20
|
1.370
|
60
|
17
|
L23
|
22
|
1.480
|
66
|
19
|
L24
|
5
|
320
|
15
|
4
|
L25
|
13
|
880
|
39
|
11
|
L26
|
97
|
6.570
|
291
|
82
|
L28
|
8
|
520
|
24
|
7
|
L29
|
50
|
3.360
|
150
|
42
|
L30
|
5
|
330
|
15
|
4
|
L31
|
5
|
330
|
15
|
4
|
L32
|
4
|
270
|
12
|
3
|
L33
|
1
|
80
|
3
|
1
|
L34
|
3
|
220
|
9
|
3
|
L35
|
28
|
1.860
|
84
|
23
|
L36
|
15
|
1.050
|
45
|
13
|
L37
|
24
|
1.640
|
72
|
21
|
L38
|
3
|
230
|
9
|
3
|
L39
|
21
|
1.430
|
63
|
18
|
L40
|
3
|
210
|
9
|
3
|
L41
|
28
|
1.860
|
84
|
23
|
L42
|
33
|
2.210
|
99
|
28
|
L43
|
2
|
120
|
6
|
2
|
L44
|
3
|
190
|
9
|
2
|
L45
|
19
|
1.280
|
57
|
16
|
L46
|
24
|
1.600
|
72
|
20
|
L47
|
29
|
1.990
|
87
|
25
|
L48
|
2
|
150
|
6
|
2
|
L49
|
11
|
720
|
33
|
9
|
L50
|
25
|
1.680
|
75
|
21
|
L51
|
24
|
1.640
|
72
|
21
|
L52
|
10
|
670
|
30
|
8
|
L53
|
50
|
3.360
|
150
|
42
|
L54
|
19
|
1.300
|
57
|
16
|
L55
|
6
|
420
|
18
|
5
|
L56
|
28
|
1.880
|
84
|
24
|
L57
|
13
|
850
|
39
|
11
|
L58
|
30
|
2.010
|
90
|
25
|
L59
|
21
|
1.430
|
63
|
18
|
L60
|
28
|
1.900
|
84
|
24
|
L61
|
9
|
610
|
27
|
8
|
L62
|
9
|
580
|
27
|
7
|
L63
|
19
|
1.270
|
57
|
16
|
L64
|
9
|
590
|
27
|
7
|
L65
|
43
|
2.900
|
129
|
36
|
L67
|
53
|
3.580
|
159
|
45
|
L68
|
62
|
4.200
|
186
|
53
|
L69
|
5
|
320
|
15
|
4
|
L70
|
17
|
1.130
|
51
|
14
|
L71
|
124
|
8.360
|
372
|
105
|
L72
|
70
|
4.740
|
210
|
59
|
L73
|
115
|
7.730
|
345
|
97
|
L74
|
159
|
10.760
|
477
|
135
|
L75
|
21
|
1.450
|
63
|
18
|
L76
|
110
|
7.430
|
330
|
93
|
L77
|
102
|
6.910
|
306
|
86
|
L78
|
19
|
1.300
|
57
|
16
|
L79
|
15
|
990
|
45
|
12
|
L80
|
15
|
1.030
|
45
|
13
|
L81
|
3
|
170
|
9
|
2
|
L82
|
56
|
3.750
|
168
|
47
|
L83
|
189
|
12.780
|
567
|
160
|
L84
|
11
|
710
|
33
|
9
|
L85
|
8
|
530
|
24
|
7
|
L86
|
30
|
2.000
|
90
|
25
|
L87
|
85
|
5.740
|
255
|
72
|
L88
|
26
|
1.790
|
78
|
22
|
L89
|
3
|
180
|
9
|
2
|
L90
|
2
|
140
|
6
|
2
|
L91
|
8
|
540
|
24
|
7
|
L92
|
4
|
240
|
12
|
3
|
L93
|
24
|
1.590
|
72
|
20
|
L94
|
57
|
3.840
|
171
|
48
|
L95
|
119
|
8.050
|
357
|
101
|
L96
|
68
|
4.590
|
204
|
57
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả
|
97
|
87.960
|
|
|
V1
|
12
|
11.250
|
36
|
141
|
V2
|
4
|
3.590
|
12
|
45
|
V3
|
1
|
1.090
|
3
|
14
|
V4
|
4
|
3.990
|
12
|
50
|
V5
|
13
|
12.060
|
39
|
151
|
V6
|
3
|
3.140
|
9
|
39
|
V7
|
5
|
4.060
|
15
|
51
|
V8
|
6
|
5.330
|
18
|
67
|
V9
|
4
|
3.550
|
12
|
44
|
V10
|
8
|
7.420
|
24
|
93
|
V11
|
5
|
4.570
|
15
|
57
|
V12
|
11
|
9.920
|
33
|
124
|
V13
|
3
|
2.670
|
9
|
33
|
V14
|
4
|
3.660
|
12
|
46
|
V15
|
4
|
3.460
|
12
|
43
|
V16
|
2
|
1.380
|
6
|
17
|
V17
|
8
|
6.820
|
24
|
85
|