QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 KHU ĐÔ THỊ MỚI TRUNG TÂM PHÍA NAM THÀNH PHỐ UÔNG BÍ (PHÂN KHU I)
Tại phường Yên Thanh và phường Quang Trung, thành phố Uông Bí
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 24/4/2019
của UBND tỉnh Quảng Ninh)
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
-
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh đối với các hoạt động xây dựng trong ranh giới lập quy hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp thay đổi so với quy hoạch đã được phê duyệt, cần được cấp phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng công trình trong phạm vi ranh giới thuộc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I) đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 đảm bảo theo đúng đồ án được phê duyệt.
- Quy định này và nội dung đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I) làm căn cứ xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi Khu vực khu I.
- Quy định này và nội dung đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I) làm cơ sở để các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng có liên quan theo quyền hạn và trách nhiệm được giao, quản lý hướng dẫn việc triển khai các dự án thành phần, thoả thuận các giải pháp kiến trúc, quy hoạch cho các công trình xây dựng trong khu vực theo đúng quy hoạch và quy định của Pháp luật.
- Ngoài những quy định trong Quy định này, việc quản lý xây dựng trong khu vực còn phải tuân theo các quy định pháp luật khác của Nhà nước có liên quan.
-
Ranh giới, phạm vi và tính chất chức năng
2.1. Phạm vi ranh giới:
- Khu vực nghiên cứu thuộc Phân khu I - Khu đô thị mới Trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí theo định hướng Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt; phạm vi lập quy hoạch thuộc địa bàn phường Yên Thanh và phường Quang Trung; giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giáp Quốc lộ 18A;
+ Phía Đông giáp kênh làm mát Nhà máy Nhiệt điện;
+ Phía Tây giáp sông Sến;
+ Phía Nam giáp đường tránh phía Nam thành phố Uông Bí theo định hướng quy hoạch chung.
2.2. Quy mô
- Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch khoảng 799,92ha.
- Quy mô dân số khoảng: 53.000 người
2.3. Tính chất
Là trung tâm chính trị, hành chính mới và là trung tâm văn hóa, thể thao của thành phố Uông Bí với các công trình hành chính văn hóa, thể dục thể thao, công viên vui chơi giải trí, dịch vụ thương mại và đô thị mới.
-
Quy định chung về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
1.3.1. Quy định chung về hệ thống công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội trong đồ án Quy hoạch phân khu Khu I gồm:
- Hệ thống các công trình phục vụ đô thị: Giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, sự nghiệp;
- Các trung tâm chuyên nhanh cấp đô thị: Giáo dục - đào tạo, văn hóa, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, trung tâm hành chính cấp xã.
- Hệ thống không gian xanh: Cây xanh, mặt nước thiên nhiên, cây xanh sử dụng công cộng; cây xanh đường phố và cây xanh chuyên đề.
3.2. Nhà ở:
- Nhà ở được xây dựng trong các đơn vị ở có bán kính tối đa là 500m. Trong đơn vị ở có các nhóm nhà ở và các loại nhà ở.
- Giải quyết vấn đề nhà ở bao gồm: nhà ở di dân tái định cư, nhà ở cho nhiều đối tượng thu nhập. Cải tạo các làng xóm dân cư hiện có giữ được những đặc trưng truyền thống, đồng thời nâng cao điều kiện môi trường sống.
- Nhà ở gồm: Nhà vườn, nhà liền kề, nhà biệt thự, chung cư, nhà ở hỗn hợp.
-
Quy định chung về kết nối hạ tầng kỹ thuật
-
Kết nối về giao thông
- Giao thông đối ngoại: Phát triển giao thông đối ngoại theo các quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải. Quốc lộ 18 kết nối trung tâm thành phố Uông Bí, Hạ Long, Hải Phòng, Hà Nội, quy mô 4-6 làn xe. Đoạn qua khu vực phát triển đô thị, công nghiệp tập trung phải bố trí đường gom hai bên; Xây dựng tuyến đường tránh Quốc lộ 18, chạy dọc theo phía Nam thành phố với quy mô 77m.
- Phát triển các công trình giao thông: Xây dựng mới cầu cống qua đường và hệ thống cầu qua sông; hệ thống các nút giao cắt khác mức; hệ thống các bến, bãi đỗ xe liên tỉnh, trung tâm tiếp vận.
- Xây dựng nút giao thông khác mức liên thông chính tại các giao cắt giữa các đường đối ngoại chính của thành phố để đảm bảo khả năng kết nối liên hoàn của mạng giao thông.
- Phát triển giao thông công cộng với các loại hình: đường sắt một ray chạy dọc hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dẫn dầu có hướng dọc hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dầu, phát triển tuyến xe buýt đường dài và tuyến xe buýt nội thị.
-
Quy định về cao độ nền xây dựng
+ Khu dân dụng: Hxd≥ 3,0m
+ Khu công nghiệp: Hxd≥ 3,2m
-
Quy định về hệ thống thoát nước mặt
+ Quy hoạch, xây dựng tuyến mương thu, thoát nước hở chiều rộng đáy từ 6,0÷8,0m chạy dọc theo hệ thống đường sắt Mono rail, dọc hành lang cây xanh để thu toàn bộ nước của phân khu, khu vực phía Bắc Quốc lộ 18A để thoát ra sông Sến và sông Sinh;
+ Cải tạo, nạo vét lòng sông, cải tạo mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng, nâng cấp các tuyến kè sông, kè suối đảm bảo ổn định 02 bên sông, suối, lưu thông dòng nước;
+ Bổ sung hệ thống cống ngang qua đường để tiêu thoát nhanh nước mặt theo hướng Bắc Nam; xây dựng hồ cảnh quan kết hợp điều tiết nước mặt, cải tạo vi khí hậu;
+ Khu vực đô thị hiện trạng xây dựng hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;
+ Nạo vét các tuyến kênh, suối để tăng khả năng thoát nước cho các tuyến thoát nước chính; thay thế các tuyến xây đá bằng hệ thống cống xây gạch, hoặc BTCT nhằm tăng kích thước, lưu lượng và tốc độ dòng chảy; xây dựng hoàn thiện các tuyến cống nhánh trong khu vực.
+ Xây dựng, cải tạo dòng chảy, hướng chảy hợp lý để thông thoáng dòng lũ, hạn chế xói lở; xây dựng ta luy, tường chắn có chỉ tiêu kỹ thuật đúng với cấp công trình và tính chất, đặc thù của đất nhằm hạn chế xói mòn, trượt lở tại các vùng thường xuyên có nguy cơ sạt lở.
-
Nguồn cấp nước
Nguồn nước cấp cho khu vực này được khai thác từ nhà máy nước Đồng Mây.
-
Nguồn cấp điện
- Nguồn điện cấp từ các trạm biến áp trung gian Uông Bí 2-110/22kV;
- Giải pháp kỹ thuật:
- Xây mới các trạm biến áp hạ áp 22Kv/0.4kV trong khu quy hoạch với tổng công suất 80.000kVA; khu dân cư hiện trạng và các công trình hiện có sẽ được cấp điện từ các trạm biến áp 22/0,4 kV hiện có;
- Lưới điện 0,4kV hình tia, bán kính phục vụ đảm bảo nhỏ hơn 300m đối với khu vực đông dân cư, và dưới 600m đối với khu vực ít dân;
- Tất cả các tuyến đường giao thông trong trong khu quy hoạch được chiếu sáng bằng các đèn chiếu sáng cao áp; các tuyến đường có chiều rộng từ 5,5÷10,5m được chiếu sáng 1 bên đường; các tuyến đường có chiều rộng trên 15,0m được chiếu sáng 2 bên đường; cáp điện chiếu sáng sử dụng cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-0,6/1kV luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE và chôn ngầm dưới vỉa hè.
-
Thông tin liên lạc
- Khu quy hoạch được định hướng cung cấp thông tin liên lạc từ tổng đài vệ tinh khu vực thông qua hệ thống mạng lưới cáp quang kết nối với khu vực; xây dựng tuyến cáp trung kế, qua hộp đấu cáp tổng MDF sẽ cung cấp đủ cho toàn khu vực;
- Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho nâng cấp, cải tạo; hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ,
- Trạm trung tâm nên đặt tại trung tâm của khu (khu đất công công) để thuận tiện cho quá trình cấp tín hiện cho các trạm vệ tinh; các trạm vệ tinh đặt tại khu công cộng, công viên.
-
Thu gom và xử lý nước thải
- Tổng khối lượng nước thải khu quy hoạch khoảng 19.883,46m3/ngđ;
- Tất cả các công trình phát sinh nước thải đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách; nước thải sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải chung; hệ thống đường cống thoát nước tự chảy bao gồm các cỡ đường kính D300÷400 bằng BTCT, cống áp lực bằng thép tráng kẽm có đường kính Æ100÷150, bố trí 2 đường ống áp lực đi song song để đảm bảo an toàn khi có sự cố;
- Quy hoạch xây dựng 03 trạm xử lý nước thải tập trung cho khu quy hoạch với tổng công suất khoảng 20.500m3/ngđ, gồm:
+ Trạm xử lý nước thải số 1 công suất 3.000m3/ngđ đặt tại khu I-2; đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải các khu I-1 và I-2;
+ Trạm xử lý nước thải số 2 công suất 6.500m3/ngđ đặt tại khu I-8; đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải các khu I-3, I-5, I6, I-7 và I-8;
+ Trạm xử lý nước thải số 3 công suất 11.000m3/ngđ đặt tại khu I-9; đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải các khu I-9, I-10 và I-11;
-
Thu gom và xử lý chất thải rắn
- CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung; CTR cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...) hai loại này được để vào hệ thống thu gom riêng; CTR vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế; CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi chôn lấp tại khu xử lý CTR chung. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
-
Quản lý nghĩa trang
- Di dời các khu mộ nhỏ lẻ về khu nghĩa trang tập trung của thành phố. Khoanh vùng các khu nghĩa trang lớn để quản lý về môi trường, cảnh quan, tránh lấn chiếm, cải tạo, chuyển đổi thành đất cây xanh.
-
Quy định chung về kiểm soát và bảo vệ môi trường
- Đảm bảo khoảng cách ly giữa khu công nghiệp, nghĩa trang, các trục giao thông chính, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác: Trạm xử lý nước thải, điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR v.v... đối với các khu dân cư.
- Khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước hồ Đồng Mây và các sông, kênh, mương theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, sinh hoạt của dân cư.
- Khuyến khích phát triển giao thông công cộng, xe đạp và đi bộ; sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh, đặc biệt là trong khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ; ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, tăng cường tái chế, tái sử dụng và sử dụng tuần hoàn chất thải.
- Giám sát, kiểm soát và bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp lập báo cáo tác động môi trường và cam kết thực hiện môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục và xử lý nghiêm các hành vi làm ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với tổ chức, cá nhân gây tác động tiêu cực đến môi trường theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Quy định về sử dụng bản Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I)
a. Bản Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I) bao gồm ba phần: Quy định chung; Quy định cụ thể và Tổ chức thực hiện nhằm hướng dẫn các nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt các quy định cụ thể của đồ án quy hoạch phân khu về:
- Sử dụng đất;
- Thiết kế đô thị;
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
- Bảo vệ môi trường.
b. Ngoài những nội dung được quy định tại văn bản này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tìm hiểu đồ án Quy hoạch phân khu theo các tài liệu sau:
- Thuyết minh tổng hợp;
- Các bản vẽ quy hoạch;
- Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I), tỉnh Quảng Ninh;
c. Quy định này có thể được bổ sung và điều chỉnh khi:
- Có sự điều chỉnh quy hoạch theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Có sự thay đổi các quy định của pháp luật có liên quan.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
-
Quy định về tổ chức không gian tổng thể toàn khu
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung đã được phê duyệt, kế thừa, hoàn thiện và khớp nối các dự án đã và đang triển khai trong phạm vi liền kề về không gian kiến trúc cũng như hạ tầng kỹ thuật sao cho khai thác quỹ đất hiệu quả nhất để phát triển các khu chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Đảm bảo tính tổng thể và khả năng phát triển của khu vực quy hoạch thống nhất trong từng giai đoạn. Khai thác có hiệu quả các giá trị tiềm năng cảnh quan tự nhiên, tạo lập không gian đô thị cửa ngõ, góp phần cho sự phát triển của thành phố Uông Bí trong tương lai.
- Bảo đảm tính hợp lý của tổ chức không gian các khu chức năng cũng như đảm bảo tính bền vững của môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
- Không gian quy hoạch kiến trúc phải đạt được các yêu cầu về tổ chức không gian, đảm bảo môi trường sống và làm việc hiện đại, tiện nghi cao đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn.
- Khai thác có hiệu quả các khu vực dân cư mới với nhiều loại hình nhà ở, mô hình ở, đáp ứng được nhiều đối tượng như nhà ở chung cư thấp tầng, cao tầng, nhà vườn, nhà liên kế, nhà phố thương mại, nhà biệt thự, khuyến khích các mô hình nhà ở cao cấp, nhà ở sinh thái, công trình xanh, thông minh và tiết kiệm năng lượng...
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các khu trung tâm thương mại hiện hữu, xây mới ..tạo môi trường công cộng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh.
- Trên cơ sở phát triển, quy hoạch thêm các khu sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí, các không gian liên kết giao thông, công cộng với khu ở bằng những mảng không gian xanh kết hợp mặt nước để điều hòa vi khí hậu cho khu vực, đồng thời kết hợp với khuyến khích dân cư trồng một số loại cây để giảm thiểu tiếng ồn, góp phần làm sạch môi trường khu vực.
-
Quy định chung đối với không gian mở
Đất không gian mở là các khu vực không gian phục vụ công cộng ngoài trời gồm các loại hình sau:
Công viên: Là không gian công cộng ngoài trời, có mật độ phủ xanh từ 70% trở lên, được sử dụng cho các mục đích vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, ngoạn cảnh, điều hoà khí hậu, tái tạo sức lao động cho cộng đồng dân cư.
Quảng trường: là khoảng không gian công cộng dành cho các hoạt động như đi bộ, nằm ở vị trí tụ điểm nhiều luồng qua lại, thường dùng cho mục đích tụ tập công cộng, phủ mặt nền cứng thường trên 40% diện tích, có vai trò đáng kể cho tổ chức sự kiện văn hoá thường nhật và định kỳ của địa bàn lân cận.
Sân thể thao ngoài trời: là khu vực sân bãi dùng cho hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện của cộng đồng liên quan.
Dải cây xanh cách ly: là khu vực thường có dạng tuyến hoặc vòng kín, trồng cây tập trung mật độ cao, với mục đích lọc tầm nhìn và điều hoà khí hậu, chống lại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của một đối tượng đô thị như đường giao thông lớn, khu công nghiệp, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải…
Mặt nước: gồm kênh mương hồ ao, dùng cho cải tạo khí hậu và mục đích thuỷ lợi, cũng là không gian tạo cảnh quan nước. Mặt nước không được coi như một loại hình sử dụng đất độc lập mà tồn tại như một thành phần của không gian mở (thường là Công viên) bao chứa nó.
Không bao gồm các không gian mở sau: đất giao thông, đất nông nghiệp, không gian mở bên trong các thửa đất thuộc loại hình sử dụng khác
Bảo đảm tỉ lệ diện tích, cây xanh mặt nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy hoạch đã được phê duyệt.
Tận dụng hệ thống cây xanh mặt nước cho tăng thẩm thấu bề mặt đô thị, tiêu thoát nước và phòng chống ngập úng đô thị dựa trên việc tăng cường khả năng lưu chứa nước tạm thời của các khu vực cây xanh công viên tại các bồn trũng, bể chứa ngầm, tăng cường khả năng điều tiết của hệ thống các hồ nước kết hợp với tạo cảnh quan và điều hòa vi khí hậu, tăng cưởng khả năng dẫn và tiêu nước của các kênh và sông suối, tăng cường khả năng thấm hút của các mặt phủ của khu vực cây xanh.
Bảo vệ môi trường nước bằng việc không cho phép xả nước thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trực tiếp ra sông, hồ và kênh thoát nước. Quy hoạch vị trí và chất lượng nước tại các điểm xả để đảm bảo khả năng tự làm sạch và phù hợp với khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông, hồ.
Kè chống xói lở và có kế hoạch nạo vét bùn cặn, đảm bảo tiết diện thoát nước cho hệ thống kênh và hồ.
-
Quy định về công trình xây dựng trong không gian mở
Ngoại trừ các hạng mục công trình tồn tại hoặc đã được cấp phép xây dựng trước thời điểm ban hành Quy định này, tất cả các công trình xây mới trong không gian mở phải phù hợp chức năng chính của không gian.
Cao độ nền công trình không được cao hơn quá 1,5m hoặc thấp hơn quá 0,5m so với cao độ nền xây dựng khống chế.
Các công trình chức năng chung phù hợp chức năng công viên gồm: điểm thông tin hướng dẫn, bán vé du lịch, nhà vệ sinh công cộng, quán café, quán ăn nhỏ, nhà thuyền, nhà nghỉ, kios, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí có chủ đề liên quan chủ đề chính của công viên. Các công trình không phù hợp chức năng chính của công viên không được khuyến khích xây dựng.
Hạn chế xây dựng tường rào ngăn cách không gian mở. Tỷ lệ phủ xanh tối thiểu 70%; diện tích bê tông hoá không quá 15% diện tích khuôn viên.
Trên các trục chủ đạo Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ. Nghiên cứu hệ thống đường gom đấu nối hợp lý các công trình xung quanh đường. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi, ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ để hạn chế tai nạn giao thông và phù hợp với thiết kế đô thị.
Cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp
-
Quy định kiểm soát thiết kế các công trình xây dựng
Các thiết kế phải nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao, phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho khu vực.
Tạo nhiều thiết kế mới có chất lượng và hiệu quả. Hình dạng kiến trúc công trình phải hài hoà với các không gian xung quanh nó.
Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến phố, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh nó. Kích thước và hình khối phải phù hợp với các công trình xung quanh và bề rộng tuyến phố.
Khuyến khích các phát triển tạo diện, giảm những phát triển không quan tâm đến không gian xung quanh.
Các khu có công trình to lớn đồ sộ và các khu xây dựng thấp tầng cần có sự chuyển tiếp. Công trình cao tầng, thấp tầng, trung bình kết nối và hợp khối hài hoà. Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên tạo sự đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho đô thị.
Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng và thấp tầng, công trình trọng điểm phải gây ấn tượng trước công chúng.
Khoảng cách giữa các công trình phải đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè. Trước các công trình trọng điểm phải có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng.
-
Quy định kiểm soát đối với di sản kiến trúc đô thị, vùng cảnh quan đặc biệt
Phát triển hài hoà giữa các khu vực cũ khu vực bảo tồn và các khu xây dựng mới, giữa khu vực sinh thái với các làng xóm đô thị hoá.
Các di tích lịch sử trong khu vực phải được bảo tồn. Áp dụng các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn phát huy giá trị, quy hoạch cải tạo chỉnh trang tái phát triển ở các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới kiểm soát và hành lang bảo vệ.
Hạn chế xây dựng các công trình có chiều cao quá 5 tầng lân cận các công trình di tích. Cho phép thay thế bằng vật liệu xây dựng hiện đại nhưng không ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
Đối với các di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo chưa xếp hạng, các di chỉ khảo cổ: lập quy chế kiểm soát hoạt động bảo tồn, xây dựng, khai thác, tham quan.
-
Quy định kiểm soát công trình hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình đầu mối về giao thông (đường bộ, đường thủy), thoát nước mặt (hồ, kênh mương, cống thoát nước chính), thoát nước thải (trạm xử lý, trạm bơm, cống thoát nước thải, hồ chứa hoặc xử lý sinh học), cấp điện (trạm biến áp và hành lang tuyến điện), cấp nước (nhà máy nước, giếng khai thác, tuyến ống truyền tải), công trình viễn thông, nghĩa trang, tuynel kỹ thuật chính đô thị…
Quy hoạch quy định vị trí, quy mô, tính chất, nguyên tắc kết nối vận hành và phải được chính xác hóa trong quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết.
Về khoảng cách cách ly an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp đối với từng chuyên ngành.
Không cho phép xâm phạm các công trình đầu mối, hành lang hạ tầng kỹ thuật hiện có, hoặc chuyển đổi quỹ đất dự kiến sử dụng dành cho công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật cho các mục đích sử dụng đất lâu dài khác.
-
Quy định về thiết kế đô thị
-
Quy định về khung tổng thể thiết kế đô thị
Không gian đô thị được quy hoạch trên cơ sở gắn kết không gian xanh và không gian mặt nước, gắn kết không gian xanh của khu đô thị với không gian xanh của cả Thành phố.
Hình thành trục cảnh quan dọc theo hành lang đường ống xăng dầu, trục cảnh quan dọc theo các con sông kết hợp với hệ thông mặt nước sông Sinh, Sông Sến, các Đầm hiện trạng tạo thành một đô thị xanh có không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa, thân thiện với cảnh quan tự nhiên.
Đô thị được tổ chức với mật độ “nén” ở khu vực trung tâm đô thị, các khối nhà cao tầng tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho đô thị và giải quyết nhu cầu hiện tại cũng như trong tương lai của khu vực. Không gian đô thị có mật độ giãn dần sang phân khu trung tâm thể dục thể thao và khu ở biệt thự và làng xóm hiện hữu, tạo sự chuyển tiếp, hài hòa với không gian cảnh quan tự nhiên, sinh thái. Tiếp cận gần gũi với khu vực nông nghiệp và rừng ngập mặn ở phía Nam khu đất quy hoạch.
Đối với công trình làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống giao thông hạ tầng kỹ thuật, cây xanh và hệ thống hạ tầng xã hội được nâng cấp để đảm bảo phục vụ nhu cầu của cư dân. Giữ cấu trúc làng xóm: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức kiến trúc công trình truyền thống
Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án hiện có, điều chỉnh một số tồn tại chưa hợp lý trong các quy hoạch trước.
-
Quy định về không gian đô thị
Khoảng lùi xây dựng: Khoảng lùi của công trình tuân thủ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch chi tiết và các quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố.
-
Khoảng lùi công trình đối với các đường phố có chỉ định khoảng lùi cụ thể thì tuân thủ theo các quy định đó.
-
Không bộ phận nào của công trình được phép vượt qua chỉ giới đường giao thông.
-
Khi khoảng cách giữa hai công trình đối diện nhỏ hơn 2m thì không được phép mở cửa hoặc cửa sổ đối diện vào cửa hoặc cửa sổ công trình có trước.
Trong khu vực quy hoạch đề xuất khoảng lùi tối thiểu cho tuyến phố như sau:
-
Khoảng lùi trên các tuyến phố cấp khu vực (đường có mặt cắt ngang >14m): là 20m (đối với công trình chợ); là 6m (đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng đơn vị ở); là 9m (đối với công trình y tế); là 0m (đối với công trình nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ và các công trình hiện trạng); là 3m đối với công trình nhà ở mới;
-
Khoảng lùi trên các tuyến đường từ cấp nội bộ (đường có mặt cắt ngang ≤14m): là 6m (đối với công trình khu đất hỗn hợp TMDV kết hợp nhà ở, công trình công cộng đơn vị ở, công trình trường THCS và trường tiểu học, trường mầm non); là 0m (đối với công trình nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ; các công trình hiện trạng): là 3m đối với công trình nhà ở mới.
Ngoài các trường hợp kể trên, khoảng lùi trước, khoảng lùi bên, khoảng lùi sau tối thiểu được quy định như sau:
Công trình công cộng đơn vị ở
|
Ký hiệu
|
Công trình
|
Khoảng lùi trước
|
Khoảng lùi bên
|
Khoảng lùi sau
|
MN
|
Trường Mầm non
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
GD
|
Trường Tiểu học
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
GD
|
Trường THCS
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
YT
|
Trạm y tế, phòng khám đa khoa
|
9,0
|
3,0
|
3,0
|
CC
|
Chợ dân sinh, điểm DV
|
20,0
|
3,0
|
3,0
|
VH
|
NVH, CTCC đv ở khác
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
Công trình công cộng ngoài đơn vị ở
|
GD
|
Trường PTTH + khác
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
HC
|
Cơ quan công sở
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
VH
|
CTVH, CTCC ngoài đv ở
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
CC
|
Công trình thương mại
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
- Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng chung (mật độ xây dựng gộp) của toàn Khu đô thị là mật độ thấp (≤25%), đan xen công trình và không gian cây xanh mặt nước. Các khu vực xây dựng công trình sẽ hình thành các tổ hợp xây dựng hợp khối, tập trung, dành khoảng trống để làm vườn hoa, công viên và dự trữ phát triển.
Tại các khu vực trọng tâm của Khu đô thị và khu vực chức năng, được bố trí thành các tổ hợp công trình, gắn với các quảng trường, không gian mở dành cho cộng đồng.
Mật độ xây dựng được quy định là mật độ xây dựng gộp của từng khu vực chức năng như sau:
-
Đối với các khu vực Thương mại dịch vụ công cộng: MĐXD ≤40%
-
Đối với các khu vực học tập, đào tạo, nghiên cứu: MĐXD ≤40%
-
Đối với các khu vực nhà ở: MĐXD ≤50%
-
Đối với khu vực công viên, cây xanh xây dựng mật độ ≤10%. Công trình quy mô nhỏ, phân tán, hòa nhập với cây xanh mặt nước.
- Chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao xây dựng công trình đồng đều theo từng khu vực chức năng, hạn chế sử dụng công trình kiến trúc cao tầng làm ảnh hưởng tới không gian chung. Sử dụng công trình cao tầng tại các khu vực trọng tâm, điểm nhấn không gian. Kiến trúc công trình cao tầng phải đẹp, hài hòa với tổng thể, là hình ảnh biểu tượng không gian cho từng khu vực.
Lựa chọn chiều cao xây dựng công trình trên cơ sở nhu cầu sử dụng, nghiên cứu về vị trí quan sát và cao độ địa hình của từng khu vực cụ thể để đảm bảo được hiệu quả sử dụng và hiệu quả về không gian.
Chiều cao tầng được quy định từ mặt sàn công trình đến mặt sàn tiếp theo của công trình xây dựng. Chiều cao tầng được quy định thống nhất theo các khu vực chức năng, gắn với dự án thiết kế đã triển khai. Chiều cao tầng 1 có thể thay đổi để phù hợp với địa hình và được mở trống để tạo hành lang cho người đi bộ và chỗ để xe.
Khuyến khích sử dụng tầng cao như sau:
-
Đối với công trình tôn giáo: theo thiết kế riêng
-
Đối với công trình dịch vụ công cộng: 1-3 tầng;
-
Đối với công trình đào tạo nghiên cứu, học tập: 3-4 tầng;
-
Đối với công trình nhà ở: 3-4 tầng.
-
Đối với công trình nhà ở hiện trạng cải tạo: 1-3 tầng
-
Đối với công trình nhà ở làng xóm, nhà vườn: 1-2 tầng
-
Đối với công trình dịch vụ du lịch: 1-3 tầng
-
Quy định về kiến trúc cảnh quan
a. Quy định về hình thái kiến trúc công trình
- Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực thôn xóm hiện hữu :
Giữ lại cấu trúc thôn xóm truyền thống với các yếu tố cơ bản cấu thành một thôn. Tổ chức thêm các không gian đệm, các vành đai xanh bảo vệ không gian kiến trúc cho các làng (hoàn thiện các mương thoát nước tự nhiên, ruộng lúa, thảm cây xanh).
Kết nối giao thông chính của từng thôn với giao thông đô thị, xen cấy các khu dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, tổ chức lại hệ thống giao thông trong khu vực.
Hạn chế không tăng mật độ xây dựng và tầng cao quá 3 tầng. Tăng diện tích cây xanh trong mỗi lô đất. Khuyến khích hình thức bố cục không gian và kiến trúc công trình theo lối thôn xóm cổ truyền thống. Khuyến khích cải tạo đường trong thôn, mở rộng mặt cắt đủ để đảm bảo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các không gian rỗng trong thôn: Không lấn chiếm hồ ao hiện có, sử dụng thành không gian mở trồng cây xanh, tạo nên các khu vui chơi giải trí, hội hè cho khu dân cư, xây dựng các kiến trúc nhỏ như vườn, chòi nghỉ ngắm cảnh và tổ chức đường đi bộ phục vụ sinh hoạt công đồng.
Các công trình nhà ở xây mới xen cấy trong khu dân cư hiện hữu phải đảm bảo hình thái kiến trúc tránh xung đột với không gian kiến trúc truyền thống, gồm các tiêu chí sau:
-
Nhà có mái dốc phủ trên 60% diện tích nhà. Độ dốc từ 30-45 độ.
-
Khuyến khích sử dụng các giải pháp kiến trúc xanh như: tấm thu năng lượng mặt trời, lấy sáng tự nhiên từ mái, vườn trên mái, bể lọc nước mưa, hệ thống lọc và tái sử dụng nước thải, thông gió tự nhiên, tường cách nhiệt.
-
Khuyến khích kiểu nhà ở thấp tầng có sân trong, sân giữa: các công trình ở là dạng nhà dài (rộng khoảng 5m trở lên) bao quanh 1 sân (có đường kính khoảng 6m trở lên).
Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực chỉnh trang :
-
Xen cấy các khu xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang theo hướng hiện đại đối với khu dân cư hiện trạng giữ lại.
-
Mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho cả khu vực xây mới lẫn cải tạo xen cấy.
-
Các khu có công trình to lớn và các khu xây dựng thấp tầng cần có sự chuyển tiếp rõ ràng. Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
-
Xử lý các vùng đệm tại các ngả giao cắt, tại đây các công trình có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực xây mới:
-
Xây dựng hiện đại và đồng bộ các khu ở mới, kết nối hài hoà với các khu dân cư hiện trạng lân cận và tổng thể chung. Các khu ở được quy hoạch gồm nhiều loại hình nhà ở với mật độ từ cao (nhà chia lô) đến thấp (biệt thự, nhà vườn).
-
Các hoạt động, không gian công cộng đơn vị ở gắn với trục giao thông liên khu ở hoặc đường chính khu ở, nằm ở vị trí cửa ngõ các đơn vị ở. Trục đường chính dẫn đến các trung tâm đơn vị ở cần có thiết kế đặc biệt như lưu ý về chủng loại cây trồng, vật liệu lát vỉa hè, đèn chiếu sáng…
-
Các không gian mở là những không gian xanh, mặt nước cần bố trí liên hệ trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng như: trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người dân trong đơn vị ở... tạo ra sự yên tĩnh, môi trường trong sạch. Đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các khu vực.
-
Ưu tiên xây dựng các công trình tại các điểm nhấn kiến trúc. Hình thành trong lõi nhóm ở là không gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung tâm công cộng.
-
Trên các tuyến giao thông, tạo không gian mở và khoảng lùi công cộng phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm về giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác đến các lô đất ở.
-
Các công trình phục vụ công cộng đơn vị ở bố trí trong lõi nhóm ở, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm. Xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lõi các nhóm ở, không bị tác động từ các ảnh hưởng của tuyến giao thông chính.
Quy định đối với cổng, tường rào nhà ở:
-
Cổng không cao quá 4m, không rộng quá 4m.
-
Phần xây kiên cố của tường rào không vượt quá 1,4m tính từ cao độ mặt đường sát chân rào. Chiều cao tối đa của tường rào là 2,5m, phần từ độ cao trên 1,5m chỉ được phép dùng các kết cấu không đặc như dàn hoa, dậu tre… đảm bảo độ rỗng tối thiểu 50%.
-
Tường rào cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
-
Tại các góc giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát theo đúng chỉ giới giao thông.
b. Mặt đứng kiến trúc:
Màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc truyền thống tạo sự thống nhất không gian chung toàn khu quy hoạch, phù hợp với chức năng sử dụng của công trình.
Trụ sở ủy ban, trung tâm văn hóa, khu công viên TDTT,… tạo nên hình ảnh kiến trúc đồng nhất cho khu I, tạo được sự kết nối hài hòa với màu sắc, cảnh quan cây xanh, mặt nước tại khu vực.
Công trình sử dụng màu sắc phải dựa trên cơ sở vật liệu xây dựng, sơn phủ bề mặt phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương, yêu cầu bền vững về thời gian, màu sắc nhã nhặn, hài hòa với cảnh quan cây xanh, điều kiện tự nhiên tại khu vực.
Các khu vực sử dụng chung được quy định sử dụng màu sắc, tông màu thống nhất, dễ nhận biết và tiếp cận. Hạn chế sử dụng các màu sắc sặc sỡ trên diện tích rộng; vật liệu ốp lát mặt đứng không phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương. Khuyến kích sử dụng màu sắc công trình sáng và nhạt.
Cấm sử dụng các mầu quá mạnh như tím hoa cà, xanh da trời, xanh lá cây, đỏ, hồng... trên diện tích quá lớn mà chỉ nên dùng khi trang trí, điểm xuyết trên mặt đứng.
Nên tìm sự hài hoà giữa các tông mầu của các chi tết mặt đứng công trình. Đồng thời phải có sự hài hoà về mầu sắc giữa khuôn cửa với mầu sơn công trình.
Quy định đối với mặt tiền kinh doanh:
-
Nền tầng trệt chỗ cửa ra vào không chênh cao độ với mặt vỉa hè quá 15cm.
-
Diện tích mở cửa và mặt kính trưng bày không dưới 80%.
-
Biển quảng cáo lắp đặt ổn định trên trán tường tầng trệt ở độ cao từ 3,0m (mép dưới) đến 4,0m (mép trên). Sử dụng đồng bộ về chất liệu, chiếu sáng và quy cách theo quy định của thiết kế đô thị tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết 1:500.
-
Lắp đặt đồng bộ mái hiên che nắng từ độ cao 4,0 đến 4,5m tính từ mặt vỉa hè. Sử dụng đồng bộ về chất liệu và quy cách theo quy định của thiết kế đô thị tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết 1:500.
-
Không được phép bày hàng hoá ra ngoài ranh giới thửa đất.
-
Không được phép xả thải (rác, nước bẩn và khí thải) ra mặt cửa hàng.
-
Rác phải được đựng trong túi kín tập trung tại các điểm thu gom quy định.
-
Không được phép bố trí các hoạt động hậu cần (như nấu, rửa) ra mặt cửa hàng.
-
Trường hợp quán café, nhà hàng trên các tuyến phố cho phép bày bàn ghế ra vỉa hè theo giờ thì tuân thủ theo vạch giới hạn mà chính quyền địa phương quy định.
-
Để xe trong khu vực cho phép để xe, đỗ xe trên vỉa hè hoặc trên lề phố. Không được phép để xe đè lên khu vực có cây xanh, hoặc lối lên xuống, hoặc các khu vực có quy định mục đích sử dụng khác.
-
Không được phép cải tạo diện mạo vỉa hè trước mặt công trình.
Đối với mặt tiền nhà ở:
-
Các bộ phận nhô ra của công trình không được phép vượt ngoài chỉ giới đường giao thông.
-
Không được phép lắp biển quảng cáo ra ngoài khu vực được quy định trong mục (a) nêu trên.
-
Biển số nhà lắp tại bờ tường bên trái (nhìn từ ngoài vào), ở độ cao 2m, cách mép biên tường không dưới 10cm.
-
Không bố trí họng điều hoà, ống khói, ống xả khí thải, phơi quần áo trực tiếp ra mặt trước công trình. Trường hợp không có không gian bố trí họng điều hoà và chỗ phơi quần áo thì phải lắp đặt tấm chắn để che tầm nhìn công cộng đến các thiết bị kể trên.
c. Kiến trúc mái:
Khuyến khích sử dụng các giải pháp kiến trúc nhà ở truyền thống, mái dốc, vật liệu địa phương đối với các công cộng đơn vị ở, bệnh viện, đào tạo, nhà ở,...
Đối với một số công trình điểm nhấn có thể sử dụng hình thức mái theo công nghệ hiện đại, tái tạo năng lượng, mái xanh,...
Đối với các công trình dịch vụ du lịch có thể áp dụng hình thức mái nhẹ phù hợp với khí hậu, sử dụng vật liệu đặc trưng của địa phương như mái tre, nứa, lá,...
d. Cây xanh đô thị :
Lập thiết kế riêng hệ thống cây xanh toàn khu và cây xanh trong từng dự án thành phần để trở thành hình ảnh đặc trưng của khu vực I.
Cây xanh công viên: được trồng theo quy hoạch thiết kế của từng công viên và hệ thống cây xanh trong toàn khu.
Cây xanh sân vườn: được phân loại theo các khu vực sử dụng chung và sân vườn trong từng dự án thành phần được đầu tư quản lý vận hành theo các chủ sở hữu riêng.
Cây xanh đường phố: được trồng theo các tuyến phố theo từng chủng loại cây xanh riêng để tạo hình ảnh đặc trưng riêng cho từng tuyến đường.
Cây xanh cách ly: kết hợp các loại hình cây xanh khác tạo nên hệ thống cây xanh chung cho toàn Khu đô thị.
Cây xanh ven sông: là chủng loại cây xanh ngập mặn, tuy không có giá trị nhiều về đa dạng sinh học nhưng có ý nghĩa lớn trong việc chống xâm nhập mặn, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai, xử lý môi trường nước ven bờ, cải thiện điều kiện vi khí hậu
Cây xanh các khu vực khác: đối với các khu vực dự trữ phát triển, khu vực chưa xây dựng công trình… được trồng cây xanh, sân thể thao để tạo mảng xanh cho không gian đô thị.
-
Quy định về tiện ích đô thị
a. Chiếu sáng đô thị: bao gồm chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công trình và chiếu sáng biển quảng cáo biển hiệu. Cụ thể như sau:
Chiếu sáng đường phố: Chiếu sáng đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu chiếu sáng thuận tiện, an toàn cho người tham gia giao thông dọc các tuyến đường. Giải pháp chiếu sáng và các trang thiết bị chiếu sáng phải đảm bảo yêu cầu mỹ quan đô thị, tạo hình ảnh đặc trưng riêng của vực.
Chiếu sáng công trình: Chiếu sáng công trình gắn với các giải pháp thiết kế kiến trúc của từng công trình, góp phần tạo mỹ quan cho không gian đô thị về đêm. Các giải pháp chiếu sáng công trình phải đảm bảo hài hòa với tổng thể đô thị, vừa truyền tải được chức năng riêng biệt của từng công trình.
Chiếu sáng quảng cáo, biển hiệu: Quy định thống nhất về chiếu sáng quảng cáo, chiếu sáng biển hiệu trong toàn khu. Không sử dụng các giải pháp chiếu sáng mạnh làm ảnh hưởng tới người tham gia giao thông thông và gây ô nhiễm ánh sáng cho đô thị. Chiếu sáng quảng cáo phải hướng tới đối tượng cụ thể, tầm nhìn cụ thể, không làm ảnh hưởng tới cảnh quan chung của khu đô thị. Kiểm soát đặc biệt việc sử dụng chiếu sáng bằng đèn lazer và đèn led.
b. Lối đi bộ và vỉa hè:
Các điểm đi bộ qua đường với vạch chỉ đường đảm bảo kỹ thuật, sử dụng màu sắc phá cách tạo điểm nhấn, kết hợp với vạch giảm tốc độ và đèn tín hiệu cảnh báo cho phương tiện cơ giới lưu thông trên tuyến.
Bổ sung chiếu sáng ban đêm, điểm dừng nghỉ, lối đi riêng dọc các khu du lịch cho người đi bộ; Đảm bảo thuận tiện, an toàn trong kết nối liên hoàn từ tổng thể khu quy hoạch đến từng khu vực.
Vỉa hè có chiều rộng từ 5m phải bố trí lối đi riêng cho người đi bộ, bố trí đầy đủ tiện ích đô thị phục vụ người đi bộ. không lấn chiếm vỉa hè làm nơi buôn bán.
Các tuyến đi bộ “đường lát ván” cần phải bổ sung chiếu sáng để hỗ trợ các hoạt động du lịch về đêm.
-
Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích lập quy hoạch: 799,92ha
Trong đó:
- Đất dân dụng: 459,96ha (57,5%);
- Đất ngoài dân dụng: 251,50ha (31,44%);
- Đất khác: 88,46ha (11,06%).
a. Công trình dịch vụ công cộng và công trình dịch vụ hỗn hợp
Bao gồm các công trình hành chính của đô thị; Các công trình dịch vụ đô thị các cấp như: giáo dục phổ thông, dạy nghề, y tế, văn hóa, TDTT, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, tin học, văn phòng…Gắn liền với cấu trúc phát triển không gian đô thị, ở từng khu trung tâm.
Trong các khu dân cư quy hoạch mới, đề xuất tính toán quy mô các công trình công cộng và dịch vụ đô thị thiết yếu, gắn với các cấu trúc phát triển không gian đô thị.
Việc xác định quy mô được quy định trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01-2008/BXD).
Công trình dịch vụ công cộng trong khu ở, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khu vực thiết kế và cân đối với các khu vực lân cận bao gồm: Nhà văn hoá cụm dân cư, sân thể thao và một số dịch vụ công cộng cần thiết khác. Bán kính phục vụ tối đa của các công trình công cộng trong đơn vị ở là 500m.
Các công trình dịch vụ hỗn hợp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong mục đích sử dụng, với chức năng thương mại dịch vụ, văn phòng, khách sạn, và nhà ở.
- Các công trình cơ quan, hành chính: Giữ nguyên vị trí các công trình hiện trạng và chỉnh trang một số công trình. Xây dựng khu hành chính mới của thành phố. Diện tích đất cơ quan: 15,38 ha chiếm 1,92% diện tích khu quy hoạch.
- Các công trình giáo dục: Trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phỏ thông. Chỉnh trang, cải tạo các công trình giáo dục hiện có đạt chuẩn quốc gia và đáp ứng nhu cầu hiện tại của khu vực. Hình thành các trường mới trong các khu quy hoạch mới. Đảm bảo có đủ diện tích sân, vườn, cây xanh và chỗ đỗ xe theo tiêu chuẩn hiện hành. Diện tích: 175,67ha, chiếm 1,96% diện tích khu quy hoạch.
- Các công trình công cộng bao gồm:
+ Nhà văn hóa được giữ nguyên hiện trạng vị trí, quy hoạch cải tạo, chỉnh trang và bổ sung một số nhà văn hóa tại các khu dự án xây dựng khu ở mới
+ Các công trình Y tế: Trạm y tế phường: nâng cấp, đầu tư trang thiết bị đạt chuẩn quốc gia phục vụ giai đoạn trước mắt.
Diện tich đất công trình công cộng 14,20 ha chiếm 1,77% diện tích khu vực quy hoạch.
- Các công trình thương mại dịch vụ bao gồm:
+ Chợ và các công trình thương mại, dịch vụ:
Giữ nguyên vị trí các khu dịch vụ đô thị hiện hữu, quy hoạch chỉnh trang đảm bảo phù hợp không gian kiến trúc cảnh quan.
Bố trí xây dựng khu trung tâm thương mại dịch vụ của khu đô thị tại các trục đường lớn, thuận tiện việc tiếp cận.
Diện tích khu thương mại dịch vụ dự kiến 32,01ha, chiếm 4.0% diện tích khu quy hoạch.
b. Các khu cây xanh, công viên.
- Đất cây xanh đơn vị ở bao gồm: các vườn hoa, vườn dạo, sân bãi TDTT (sân thể thao cơ bản, nhà tập luyện…), các khu vui chơi giải trí và cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích luyện tập TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn...
Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp TDTT. Toàn bộ hệ thống cây xanh trong các khu ở kết hợp với nhau thành một hệ thống liên hoàn, cải thiện vi khí hậu cho đô thị.
Mỗi đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở .
- Đất cây xanh đô thị bao gồm: cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan trên các trục đại lộ lớn (tuyến tránh phía Nam thành phố), cây xanh quảng trường… Phát triển mạnh hệ thống cây xanh cách ly trên quốc lộ 18A, đường tránh phía Nam thành phố và ven hệ thống kênh mương hạn chế ô nhiễm tiếng ồn và bụi đến khu dân cư hai bên đường cũng như gây ô nhiễm nguồn nước.
- Đất cây xanh 123,5 ha, chiếm 15,44% diện tích khu quy hoạch.
- Đất TDTT: 25,19ha, chiếm 3,15% diện tích khu quy hoạch
- Việc trồng cây phải không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng.
c. Các khu vực dân cư đô thị
Đất ở: khoảng 281,40ha, chiếm 35,18% diện tích khu quy hoạch. Gồm đất ở hiện trạng cải tạo và đất ở mới.
- Đất ở làng xóm đô thị hóa - đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang: 77,09ha, chiếm 9,64% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm một số khu vực nhà ở hiện có và làng xóm nằm kề cận các tuyến đường phân khu vực hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của đô thị.
Các khu dân cư hiên trạng: Hạn chế tối đa không phát triển thêm dân cư về phía hồ Đồng Mây, sông Sinh và sông Cầu Sến.
Các hộ dân trong diện phải di dời, giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông sẽ được tái định cư tại các khu dân cư mới.
Đối với đất ở đô thị nằm trong các dự án đã được phê duyệt, cần triển khai xây dựng theo dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục hoàn thiện theo hướng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực hiện có.
- Đất ở mới: 190,63ha, chiếm 23,83% diện tích khu quy hoạch. Xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển với các loại hình nhà ở đa dạng: liền kế, biệt thự, nhà vườn, nhà ở chung cư, nhà ở hỗn hợp, đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh.
Các khu vực dân cư quy hoạch mới được hình thành theo cơ cấu quy hoạch chung. Phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận.
d. Khu vực công nghiệp
Diện tích đất công nghiệp 5,94ha, chiếm 0,74% diện tích khu quy hoạch. Mật độ xây dựng 45%.
e. Các khu vực xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Đất tôn giáo, di tích: 0,26ha, chiếm 0,03% diện tích khu quy hoạch.
f. Đất trường học:
Đất trường học: 15,67ha, chiếm 1,96% diện tích khu quy hoạch.
Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
g. Đất công trình đầu mối HTKT
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm điện, trạm trung chuyển, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ...
* Lưu ý: Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa và các mộ nằm dải rác hiện có phải di dời đến nghĩa trang tập trung của Thành phố.
- Tổng diện tích đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 12,49ha chiếm 1,56% diện tích đất nghiên cứu.
h. Đất giao thông
Đất đường giao thông: 191,35ha, chiếm 23,92% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm: đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường phân khu vực. Cải tạo mở rộng và chỉnh trang các tuyến giao thông ngõ xóm.
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau. Đối với mạng đường từ đường phân khu vực trở xuống mà đi qua các khu ở hiện có, có thể được nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp với thực tế và phải đảm bảo kết nối giao thông và HTKT chung khu vực.
i. Đất mặt nước
Đất mặt nước trong khu vực chủ yếu là hệ sinh thái mặt nước hiện hữu, kết hợp với việc cải tạo chất lượng nước các hồ chứa, mở rộng lưu vực thoát nước cho các sông và kênh mương: sông Sến, sông Sinh, hồ Đồng Mây. Diện tích mặt nước 82,51ha, chiếm 10,32% diện tích khu quy hoạch.
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Kí hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Mật độ XD tối đa (%)
|
Tầng cao tối đa (tâng)
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
459,96
|
|
|
|
1
|
Đất khu ở
|
|
281,40
|
|
|
|
1.1
|
Nhóm ở mới
|
OM-01÷11
|
190,63
|
80
|
4
|
|
1.2
|
Đất ở hỗn hợp
|
HH-02÷11
|
13,67
|
65
|
15
|
|
1.3
|
Đất ở hiện trạng
|
OHT-01÷10
|
77,09
|
80
|
4
|
|
2
|
Đất công cộng
|
CC-01÷11
|
14,20
|
85
|
|
|
3
|
Đất trường học
|
TH-01÷11
|
15,67
|
40
|
|
|
4
|
Đất cây xanh
|
CX-01÷11
|
123,50
|
5
|
1
|
|
5
|
Đất thể dục thể thao
|
TDTT-01÷10
|
25,19
|
30
|
|
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
251,50
|
|
|
|
1
|
Đất cơ quan
|
CQ-02÷10
|
15,38
|
65
|
10
|
|
2
|
Đất dịch vụ thương mại
|
DVTM-01÷11
|
32,01
|
65
|
10
|
|
3
|
Đất tôn giáo
|
TG-01,03
|
0,26
|
|
|
|
4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT-01÷10
|
12,49
|
50
|
|
|
5
|
Đất giao thông
|
GT-01÷11
|
191,35
|
|
|
|
III
|
Đất khác
|
|
88,46
|
|
|
|
1
|
Đất công nghiệp
|
CN-01
|
5,94
|
45
|
|
|
2
|
Đất mặt nước
|
MN-01÷11
|
82,51
|
|
|
|
-
Quy định quản lý theo các khu chức năng
-
Đối với khu ở:
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu ở mới đảm bảo không úng lụt và phù hợp với qui hoạch tổng thể. Cốt xây dựng tuân thủ theo QH san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép. Đối với cốt sân nhà, tầng cao nhà, mặt đứng nhà khi xây dựng sẽ tuân thủ theo hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu nhà ở có hệ thống thu gom rác và có điểm tập trung rác theo qui hoạch chi tiết được duyệt. Nhà ở xây dựng cách điểm tập trung rác trên 50m và có trồng cây cách ly, thiết kế sân chơi, vườn hoa, khuôn viên cho từng khu ở.
- Yêu cầu quản lý xây dựng:
Chỉnh trang khu thôn xóm hiện hữu: cấu trúc không gian sinh thái trong thôn như (đất vườn) sẽ được kế thừa dưới dạng đất nhà vườn đô thị. Đối với các khu vực đã đô thị hóa, mở rộng các tuyến chính đạt chuẩn đô thị để tăng chất lượng hạ tầng. Cung cấp đầy đủ hạ tầng xã hội đơn vị ở. Tăng chất lượng và sức chứa hạ tầng kỹ thuật.
Nhà ở tái định cư tại chỗ: chính sách nhà ở yêu cầu dự án cung cấp đủ quỹ đất, phân bố đều trong các tiểu khu để phục vụ giãn dân nhằm thực thi quy hoạch.
Nhà ở liền kề: nhà ở hộ gia đình không khuyến khích kinh doanh mặt phố, có mặt tiền từ 4-6m, diện tích 100-150 m2/lô. Đây là thể loại chiểm tỷ trọng chính trong đất ở mới. Áp dụng chính sách linh hoạt như: cho phép hợp thửa để trở thành nhà biệt thự, cho phép chuyển đổi thành nhà cửa hàng trên một số tuyến phố nếu như tình hình phát triển kinh tế xã hội cho phép các tuyến phố đó trở thành phố tiểu thương. Là thể loại nhà tự xây. Về cơ bản, không khuyến khích hoạt động kinh doanh mặt phố trong khu ở để giữ được chất lượng môi trường và văn hóa khu ở.
Nhà ở thương mại: nhà ở liền kề với cửa hàng tầng trệt và cho thuê hoặc ở tại các tầng trên. Nhà cửa hàng chỉ phân bố ở những khu vực cho phép kinh doanh mặt phố chính đô thị. Công trình nhà cửa hàng có mặt tiền tối thiểu 4m-20m. Có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ vào chức năng kinh doanh.
Việc xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo đúng quy hoạch về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao nhà, độ đua ra của ban công, ô văng ... được yêu cầu phù hợp với từng đường phố. Trước khi xây dựng phải có đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng (trừ những trường hợp được miễn cấp giấy phép theo luật định) được cấp có có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân theo sự hướng dẫn của cơ quan trực tiếp quản lý xây dựng đô thị.
-
Đối với các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp
Bố trí công trình hợp lý, để đạt được các tiêu chuẩn cách ly vệ sinh và phòng chống cháy nổ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống xử lý chất thải phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tạo hệ thống cây xanh cách ly khu sản xuất, kết hợp hệ thống xử lý thoát nước thải của khu vực.
-
Đối với công trình dịch vụ, công cộng
Yêu cầu về công trình: các công trình công cộng cấp đô thị cần tổ chức thành các trung tâm trên cơ sở nhóm chức năng(thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính, văn phòng giao dịch …). Nhằm tiết kiệm khai thác hiệu quả quỹ đất.
Các công trình đặc biệt, điểm nhấn cần có quảng trường và không gian mở lớn phía trước công trình.
Tuyến phố thương mại cho phép xây dựng các công trình chuyên về tính TMDV như chợ dân sinh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối... Các khu vực có trụ sở công ty, khách sạn cũng được xếp vào loại hình đất TMDV. Các tuyến phố nhà chia lô cho phép hoạt động dạng cửa hàng mặt phố được quy định trong quy hoạch. Các công trình làm cửa hàng, hoặc cho thuê tầng trên làm công ty, hoặc làm khách sạn phải đảm bảo phù hợp quy định cụ thể theo từng loại.
Khuyến khích: Tạo không gian thương mại nổi bật, có nhịp điệu về tầng cao và khối tích. Gắn kết hợp lý giữa giao thông công cộng với các hoạt động thương mại, tạo không gian linh hoạt cho những sự kiện đa năng suốt ngày đêm.
Ưu tiên hỗn hợp đa dạng chức năng công trình, trong đó có chức năng công cộng trên cùng khu đất
Khuyến khích kiểu bố cục mặt bằng khối liên hoàn hoặc hợp khối. Công trình bám sát mặt phố để tạo diện mạo phố. Bố trí sân rỗng bên trong để điều hoà vi khí hậu và tổ chức hoạt động nội bộ. Bố trí bãi xe sân trong. Giảm thiểu để xe lấn át mặt phố.
- Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
Cốt nền của các khu vực thiết kế đảm bảo thoát nước và không ảnh hưởng các công trình lân công trình lân cận.
Các công trình dịch vụ công cộng cấp đô thị đều có bãi đỗ xe, tuỳ theo từng khu vực qui mô bố trí hợp lý.
Đối với các công trình trung tâm lớn: thiết kế chiếu sáng phù hợp cho ngoại thất công trình vừa đảm bảo an toàn vừa cải tạo cảnh quan đô thị.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu trung tâm đều có hệ thống thu gom rác thiết kế thuận lợi, bố trí trên các đường nhánh và gần các mối giao cắt đường đô thị.
Cây xanh khu trung tâm công cộng trồng nhiều chủng loại cây trang trí, tạo ra nhiều không gian tạo cảnh quan môi trường phong phú.
-Yêu cầu về quản lý xây dựng:
Các công trình thuộc khu trung tâm chỉ được xây dựng khi có dự án đầu tư và qui hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền được phê duyệt trên cơ sở qui hoạch chi tiết và hoàn tất các thủ tục đầu tư xây dựng theo luật định.
Giới hạn khu đất và chỉ giới xây dựng công trình được xác lập theo qui hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt tuỳ thuộc theo qui mô, tính chất, vị trí xây dựng từng công trình.
-
Đối với khu công viên, cây xanh
Bao gồm các công viên trong các đơn vị ở, nhóm ở và dải công viên cây xanh đô thị kết hợp không gian mặt nước.
Phát triển hệ thống cây xanh đô thị kết hợp với cải tạo chỉnh trang hệ thống công viên, cây xanh hiện có gắn với không gian mặt nước.
Hệ thống cây xanh TDTT được bố trí khai thác tối đa điều kiện địa hình, cảnh quan tự nhiên, các hồ nước kênh mương hiện có gắn kết không gian đi bộ, tổ chức khu công viên cây xanh giải trí kết hợp TDTT.
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu vực công viên cây xanh đảm bảo không úng lụt và phù hợp với qui hoạch tổng thể. Cốt xây dựng công trình tuân thủ theo QH san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Công viên cây xanh là khu vực giao lưu cộng đồng, do đó cần nâng cao ý thức của người dân thông qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động để mỗi người dân có ý thức giữ gìn môi trường cảnh quan chung. Xây dựng các điểm thu gom rác theo qui hoạch.
Hệ thống thu gom rác phải được quy hoạch cụ thể, không bố trí các công trình công nghiệp gây bụi, bẩn gần các khu công viên, ngăn cấm thoát nước bẩn (chưa qua xử lý) vào các hồ trong khu công viên cây xanh.
- Yêu cầu về quản lý - bảo vệ:
Các công viên cây xanh được đầu tư xây dựng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với qui hoạch chi tiết đô thị.
Nghiêm cấm việc khai thác, san lấp mặt bằng bừa bãi trong khu vực dự kiến xây dựng công viên gây tác động xấu ảnh hưởng địa hình khu đất và cảnh quan thiên nhiên. Nghiêm cấm xây dựng các công trình ngoài chức năng cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí, công trình gây ô nhiễm môi trường.
-
Trục không gian, quảng trường, không gian mở
a. Đất không gian mở là các khu vực không gian phục vụ công cộng ngoài trời gồm các loại hình sau:
Công viên: Là không gian công cộng ngoài trời, có mật độ phủ xanh từ 70% trở lên, được sử dụng cho các mục đích vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, ngoạn cảnh, điều hoà khí hậu, tái tạo sức lao động cho cộng đồng dân cư.
Quảng trường: là khoảng không gian công cộng dành cho các hoạt động như đi bộ, nằm ở vị trí tụ điểm nhiều luồng qua lại, thường dùng cho mục đích tụ tập công cộng, phủ mặt nền cứng thường trên 40% diện tích, có vai trò đáng kể cho tổ chức sự kiện văn hoá thường nhật và định kỳ của địa bàn lân cận.
Sân thể thao ngoài trời: là khu vực sân bãi dùng cho hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện của cộng đồng liên quan.
Dải cây xanh cách ly: là khu vực thường có dạng tuyến hoặc vòng kín, trồng cây tập trung mật độ cao, với mục đích lọc tầm nhìn và điều hoà khí hậu, chống lại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của một đối tượng đô thị như đường giao thông lớn, khu công nghiệp, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải…
Mặt nước: gồm kênh mương hồ ao, dùng cho giao thông thuỷ và mục đích thuỷ lợi, cũng là không gian tạo cảnh quan nước. Mặt nước không được coi như một loại hình sử dụng đất độc lập mà tồn tại như một thành phần của không gian mở (thường là Công viên) bao chứa nó.
Không bao gồm các không gian mở sau: đất giao thông, đất nông nghiệp, không gian mở bên trong các thửa đất thuộc loại hình sử dụng khác.
b. Quy định về công trình xây dựng trong không gian mở:
Các công trình xây dựng trong không gian mở phải phù hợp chức năng chính của không gian.
Các công trình chức năng chung phù hợp chức năng công viên gồm: điểm thông tin hướng dẫn, bán vé du lịch công viên, nhà vệ sinh công cộng, quán café, quán ăn nhỏ, nhà thuyền, nhà nghỉ, kios, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí có chủ đề liên quan chủ đề chính của công viên. Các công trình không phù hợp chức năng chính của công viên không được khuyến khích xây dựng.
Hạn chế xây dựng tường rào ngăn cách không gian mở.
Tỷ lệ phủ xanh tối thiểu 70%; diện tích bê tông hoá không quá 15% diện tích khuôn viên.
Trên các trục chủ đạo Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ. Nghiên cứu hệ thống đường gom đấu nối hợp lý các công trình xung quanh đường. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi, ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ để hạn chế tai nạn giao thông và phù hợp với thiết kế đô thị.
Cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp.
-
Khu đất ỏ hiện trạng cải tạo chỉnh trang
Đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đáp ứng các yêu cầu phát triển đô thị, đặc biệt là theo các tiêu chí đô thị loại II, các khu vực dân cư này từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư cơ bản được đầu tư xây dựng; giữ gìn các khu vực xanh phục vụ phát triển đô thị bền vững.
-
Đối với các công trình di tích, văn hóa lịch sử
Chuẩn bị đất đai các khu vực danh lam thắng cảnh hạn chế tối đa việc tác động vào địa hình tự nhiên, chủ yếu là trồng cây xanh với các loại cây bản địa là chính.
Các khu di tích lịch sử được xếp hạng cần bảo tồn chỉnh trang cải tạo; cần có các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới kiểm soát và hành làng bảo vệ.
Đảm bảo khu vực bảo vệ I của di tích theo Luật định; Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích. Việc xác định khu vực bảo vệ II được thực hiện theo Luật định.
Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình và phù hợp với tổng thể khu di tích.
Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích (như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích) hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch; Không làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
-
Khu công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, công trình đặc biệt
Nghiêm cấm xây dựng các công trình trong hành lang lưới điện đi qua khu vực. Các khu vực thuộc lộ giới quản lý đường trục Bắc Nam và đường vành đai tuyến tránh phía Nam. Ngoài ra, các khu vực thuộc lộ giới quản lý các tuyến đường theo quy hoạch cũng phải được kiểm soát chặt chẽ, nhằm hạn chế phải giải phóng mặt bằng khi có các dự án đầu tư cụ thể.
Trong khu vực có bố trí các trạm biến áp, trạm cấp nước, và khu vực xử lý thu gom nước thải theo quy hoạch. Đây là công trình đầu mối quan trọng của phân khu I. Hồ sơ xây dựng cần phải đạt các tiêu chuẩn của ngành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đối với các khu vực sản xuất nông nghiệp
Các khu vực hiện đang sản xuất Nông nghiệp: đối với khu vực không quy hoạch để phát triển đô thị thì canh tác bình thường theo các tiêu chí sản xuất Nông nghiệp của Quy hoạch nông thôn mới đã duyệt. Đối với các khu vực dự kiến phát triển đô thị, các khu vực dự trữ để phát triển đô thị sẽ từng bước thu hồi đất sản xuất theo nhu cầu phát triển của đô thị trong từng giai đoạn, gắn với các dự án đầu tư.
-
Đối với khu vực cải tạo, chỉnh trang
Khu vực bảo tồn, chỉnh trang bao gồm: các khu dân cư hiện trạng, các di tích lịch sử văn hoá, các khu vực cảnh quan.
Khi xây dựng các khu đô thị mới theo quy hoạch, lưu ý cốt nền giữa khu dân cư hiện trạng và các khu đô thị mới. Trường hợp cốt nền khu đô thi mới cao hơn khu dân cư hiện trạng thì phải có các biện pháp phù hợp để trành bị úng lụt.
Các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong khu vực cần phải có lập hồ sơ riêng theo các quy định của Pháp luật liên quan để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
-
Đối với khu vực địa hình cảnh quan đặc thù
Các khu vực cây xanh, công viên cảnh quan đô thị. Được phép xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ, có sàn tầng 1 phải cao tối thiểu bằng cốt đê khu vực, đảm bảo thoát lũ.
-
Quy định về giao thông:
-
Quy định chung về quản lý giao thông
Tuân thủ quy hoạch giao thông đã được xác lập trong phân khu đô thị.
Hệ thống đường giao thông đô thị: phải tuân thủ các yêu cầu quản lý đối với hệ thống đường đô thị theo quy định hiện hành. Có kế hoạch lập, thẩm định, và phê duyệt hồ sơ cắm mốc các tuyến đường giao thông đô thị để tổ chức cắm mốc ngoài hiện trường, phục vụ công tác quản lý xây dựng, chống lấn chiếm.
Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư làng xóm hiện có sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc kết nối mạng lưới đường.
Các nút giao cắt giữa các tuyến đường chính khu vực với với tuyến đường đối ngoại cần bố trí các đảo phân luồng, dẫn hướng hoặc đèn điều khiển tín hiệu giao thông nếu cần thiết.
Chỉ cho phép giao nhập giữa các tuyến đường trong khu vực vào hệ thống đường gom, đấu nối với đường đối ngoại để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định.
Lối dành cho người đi bộ qua đường phải được bố trí tại: các nút giao thông, khoảng cách giữa các lối dành cho người đi bộ theo tiêu chuẩn hiện hành.
Bố trí bãi đỗ xe đảm bảo đủ nhu cầu phục vụ đô thị.
Bố trí bãi đỗ xe tải: cho khu vực phía Đông Nam khu F gắn với kho bãi khu công nghiệp.
Các bãi đỗ xe công cộng đơn vị ở : đảm bảo chỉ tiêu diện tích 4% đất đơn vị ở. Các vị trí được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 400-500m. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
- Cấm: xây dựng vi phạm các hành lang an toàn giao thông và lấn chiếm các hàng lang dành cho việc xây dựng hệ thống giao thông theo quy hoạch. Lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để họp chợ, kinh doanh.
- Hạn chế: Sử dụng lòng đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư và phát triển hệ thống giao thông gắn với quảng trường và các tiện ích đô thị. Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
+ Tuân thủ các yêu cầu, quy định thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Nghiên cứu kết nối hệ thống giao thông công cộng với hệ thống đi bộ, trung chuyển phương tiện.
+ Xây dựng và tổ chức hệ thống giao thông dành cho người khuyết tật.
+ Phát triển hệ thống bãi đỗ xe dịch vụ du lịch và đô thị.
-
Quy định kỹ thuật đối với hệ thống giao thông
a. Quy định đối với giao thông đối ngoại
- Quốc lộ 18A đoạn qua khu quy hoạch, quy mô mặt cắt theo dự án cải tạo, nân cấp Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí; trong đó Mặt đường chính 16,5m (dải phân cách cứng); vỉa hè 2 bên x 2,0m = 4,0m;
- Tuyến đường sắt Mono rail dọc hành lang cây xanh đường ống dẫn dầu theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh và quy hoạch chung được duyệt;
- Đường tránh phía Nam (Mặt cắt 1-1) chỉ giới đường đỏ 77,0m; trong đó: Mặt đường chính 16,0m x 2 bên = 32,0m; dải phân cách giữa 5,0m; dải cây xanh giữa đường chính và đường gom 3,0m x 2 bên = 6,0m; đường gom 7,0m x 2 bên = 14,0m; vỉa hè 10,0m x 2 bên = 20,0m.
b. Quy định đối với giao thông đô thị
Hệ thống giao thông đô thị được thiết kế chủ yếu theo mạng lưới dạng ô bàn cờ trong đó các tuyến đường cấp đô thị (đường trục chính đô thị, đường trục chính đô thị, đường liên khu vực) tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung. Cập nhật mạng lưới giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt của các dự án trong khu vực. Mạng lưới giao thông đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng với nhau và liên hệ với hệ thống giao thông đối ngoại. Hệ thống giao thông đô thị bao gồm các loại đường với quy mô mặt cắt như sau:
* Đường trục chính:
- Mặt cắt 1-1, chỉ giới đường đỏ 41,0m; trong đó: Mặt đường chính 21,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m; dải phân cách 10,0m;
- Mặt cắt 2-2, chỉ giới đường đỏ 25,0m; trong đó: Mặt đường chính 15,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 3-3, chỉ giới đường đỏ 22,0m; trong đó: Mặt đường chính 12,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 4-4, chỉ giới đường đỏ 27,0m; trong đó: Mặt đường chính 15,0m; dải phân cách 2,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 5-5, chỉ giới đường đỏ 17,5m; trong đó: Mặt đường chính 7,5m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 6-6, chỉ giới đường đỏ 17,0m; trong đó: Mặt đường chính 7,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 7-7, chỉ giới đường đỏ 20,5m; trong đó: Mặt đường chính 11,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 8-8, chỉ giới đường đỏ là 24,0m; trong đó: Mặt đường chính 12,0m; vỉa hè 6,0m x 2 bên = 12,0m.
- Mặt cắt 9-9, chỉ giới đường đỏ là 40,5m; trong đó: Mặt đường chính 20,5m; dải phân cách 10,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
* Đường khu vực gồm:
- Mặt cắt 10-10, chỉ giới đường đỏ 30,0m; trong đó: Mặt đường chính 20,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 11-11, chỉ giới đường đỏ 48,0m; trong đó: Mặt đường chính 11,0m và 17,0; dải phân cách 10,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 12-12, chỉ giới đường đỏ 36,0m; trong đó: Mặt đường chính 20,0m; dải phân cách 6,0m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
- Mặt cắt 13-13, chỉ giới đường đỏ 15,5m; trong đó: Mặt đường chính 5,5m; vỉa hè 5,0m x 2 bên = 10,0m.
c. Quy định bảo vệ lộ giới
Nghiêm cấm xây dựng hoặc có bất kỳ hành động lấn chiếm nào xâm phạm chỉ giới đỏ quy định trong Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Nghiêm cấm phá hoại hoặc làm tồn hại bất kỳ thành phần nào của công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
d. Công trình phục vụ giao thông
- Các công trình bãi đỗ xe tĩnh được bố trí kết hợp tại các công trình công cộng, khu công viên cây xanh và tận dụng các vị trí thuận lợi tại các tuyến đường có mặt cắt giao thông lớn.
- Các điểm đỗ xe buýt được bố trí trên các tuyến xe buýt đi qua, khoảng cách giữa các điểm đỗ khoảng 500÷700m.
-
Quy định về tiện ích giao thông
a. Cây xanh
Theo Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20/2/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn trồng, quản lý cây xanh trong đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 Về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
b. Đèn hiệu, biển báo, vạch sơn
Theo QCVN 41 : 2016/BGTVT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
c. Đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông
Tầm nhìn: công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
Khoảng cách tầm nhìn một chiều trên bình đồ và mặt cắt dọc phụ thuộc vào tốc độ tính toán, nhưng tối thiểu phải đảm bảo:
Đường giao thông đối ngoại : ³75m
Đường khu vực, đường nội bộ: ³40m.
Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng phải đảm bảo đủ khoảng không cho người đợi, không được gây ùn tắc giao thông.
Góc vát tại các nơi đường giao nhau: đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố tối thiểu ³20m. Đối với giao cất giữa giao thông nội thị và giao thông đối ngoại cần xây dựng hệ thống biển báo, đèn hiệu an toàn, cầu vượt hoặc đảo giao thông dẫn hướng.
d. Vỉa hè
Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thiết kế, xây dựng đồng bộ về vật liệu, kết cấu, hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát. Đồng thời, đảm bảo bền vững về khả năng chịu lực và mỹ quan đô thị.
Cao độ vỉa hè phải đảm bảo độ dốc ngang thoát nước từ 1,0% đến 2,0%, có cao độ phù hợp với cao độ khu vực liền kề, đảm bảo thoát nước chung và thuận lợi khi sử dụng, đặc biệt là thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng. vỉa hè phải ưu tiên theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đi bộ và tạo được mảng xanh, cây xanh với diện tích hợp lý, tiết kiệm. Tùy theo đặc điểm của từng tuyến đường, dành mặt cắt ngang từ 1,0m đến 2,5m cho người đi bộ, phần diện tích còn lại phải thực hiện tăng cường mảng xanh và cây xanh đường phố.
e. Lan can
Đối với các cầu qua sông, các tuyến đường dọc kênh, sông… lan can bảo vệ phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đặc biệt là các cầu, đường có bố trí làn đường dành cho người đi bộ.
Đối với các tuyến đường có gắn với kè sông, kênh lan can bố trí ở đỉnh kè và phải đảm bảo phù hợp với mỹ quan khu vực.
f. Cống qua đường: lắp đặt, lựa chọn kết cấu cống phải phù hợp với tải trọng và kết cấu nền đường. Chiều dài đốt cống và phân đoạn quy định tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện chế tạo nhưng không vượt quá 5m, khi dùng cống bê tông cốt thép có chiều dài đốt cống từ 3m trở lên phải kiếm soát sức chịu uốn của cống theo phương ngang đường. Hình dạng và kích thước các cửa cống phải đảm bảo cho nước chảy được thuận lợi và đảm bảo ổn định của nền cạnh cống. Đảm bảo không thấm nước ở các khe nối giữa các đốt cống và đảm bảo ổn định chống thấm cho nền đường.
g. Quy định về hạ tầng ngầm dọc các tuyến giao thông
Cần tuân thủ Quy chuẩn về xây dựng ngầm và giấy phép xây dựng.
Xây dựng các cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí các đường dây và đường ống kỹ thuật.
Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới đỏ đã được xác định thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Quy định về quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
-
Quy định về phòng chống lũ lụt
Tuân thủ quy hoạch phòng chống lũ lụt hệ thống sông Cầu Sến, sông Sinh, kênh làm mát.
Tuân thủ luật đê điều số 79/2006/QH11 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2006.
Cải tạo, nâng cấp, xây mới các tuyến đê dọc sông Cầu Sến, sông Hang Ma, sông Bí Trung đáp ứng cao trình chống lũ dọc các tuyến sông.
Nghiêm cấm xây dựng trong hành lang thoát lũ các sông Cầu Sến, sông Sinh, kênh làm mát.
Tuân thủ hành lang bảo vệ các tuyến đê theo luật đê điều quy định về hành lang bảo vệ đê.
-
Quy định chung quản lý cao độ nền
Quy hoạch cao độ nền phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
Đối với những khu đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
Đảm bảo cốt xây dựng tuân thủ theo cao độ khống chế trên từng phân khu và phù hợp với hướng tiêu thoát nước của khu vực.
Ngăn cấm việc xây dựng, tôn nền cao làm thay đổi hướng dòng chảy thoát nước tự nhiên gây úng ngập cục bộ.
Ngăn cấm việc đấu nối xả thải từ mọi nguồn phát sinh vào hệ thống rãnh, mương và cống ngầm của hệ thống thoát nước mưa.
- Cao độ khống chế: Tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; cập nhật cao độ nền các dự án đã và đang triển khai trong khu vực; đối với các dự án đã phê duyệt quy hoạch nhưng chưa triển khai đầu tư có cao độ nền chưa phù hợp với quy hoạch chung thì điều chỉnh lại cho phù hợp. Theo quy hoạch chung xây dựng:
+ Khu dân dụng: Hxd≥ 3,0m
+ Khu công nghiệp: Hxd≥ 3,2m
- Giải pháp nền cho từng khu vực:
+ Khu vực dân cư hiện trạng có cao độ nền ≥3,0m giữ nguyên cao độ nền hiện trạng. Tại những khu vực mật độ xây dựng thưa với cao độ nền xây dựng thấp cần tôn nền hài hòa với cao độ khu vực đã xây dựng, cao độ khống chế Hxd³3,0m.
+ Khu vực các dự án đã và đang triển khai có cao độ nền phù hợp với quy hoạch chung thì giữ nguyên theo quy hoạch đã phê duyệt.
+ Khu vực phát triển đô thị mới cần đảm bảo cao độ nền xây dựng Hxd³3,0m.
+ Khu vực xây dựng khu công nghiệp giáp tuyến đường tránh Quốc lộ 18 khống chế cao độ nền xây dựng Hxd³3,2m.
-
Quy định về thoát nước mặt
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn cho khu vực xây dựng mới và nửa riêng cho khu dân cư hiện trạng; phân chia thành 02 lưu vực thoát nước chính, gồm:
+ Lưu vực 1: Lưu vực sông Cầu Sến đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam với lưu vực thuộc địa bàn các phường Thanh Sơn, Phường Yên Thanh, Phương Nam. Toàn bộ nước mưa tại khu dân cư hiện trạng cải tạo và khu vực phát triển đô thị mới ở phía Bắc và Nam Quốc lộ 18A và 1 phần khu công nghiệp Phương Nam thoát về các tuyến cống sau đó xả ra sông Cầu Sến;
+ Lưu vực 2: Lưu vực sông Sinh đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam với diện tích thuộc địa bàn các phường Quang Trung, Yên Thanh, Thanh Sơn, khu du lịch sinh thái Lựng Xanh, cụm cảng Điền Công. Toàn bộ nước mưa tại khu dân cư hiện trạng cải tạo và khu vực phát triển đô thị mới ở phía Bắc và Nam Quốc lộ 18A thoát về các tuyến cống sau đó xả ra hệ thống sông, suối gần nhất thoát về Sông Sinh, các khu vực còn lại thoát theo địa hình tự nhiên;
- Định hướng xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước khu vực:
+ Quy hoạch, xây dựng tuyến mương thu, thoát nước hở chiều rộng đáy từ 6,0÷8,0m chạy dọc theo hệ thống đường sắt Mono rail, dọc hành lang cây xanh để thu toàn bộ nước của phân khu, khu vực phía Bắc Quốc lộ 18A để thoát ra sông Sến và sông Sinh;
+ Cải tạo, nạo vét lòng sông, cải tạo mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng, nâng cấp các tuyến kè sông, kè suối đảm bảo ổn định 02 bên sông, suối, lưu thông dòng nước;
+ Bổ sung hệ thống cống ngang qua đường để tiêu thoát nhanh nước mặt theo hướng Bắc Nam; xây dựng hồ cảnh quan kết hợp điều tiết nước mặt, cải tạo vi khí hậu;
+ Khu vực đô thị hiện trạng xây dựng hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;
+ Nạo vét các tuyến kênh, suối để tăng khả năng thoát nước cho các tuyến thoát nước chính; thay thế các tuyến xây đá bằng hệ thống cống xây gạch, hoặc BTCT nhằm tăng kích thước, lưu lượng và tốc độ dòng chảy; xây dựng hoàn thiện các tuyến cống nhánh trong khu vực.
- Xây dựng, cải tạo dòng chảy, hướng chảy hợp lý để thông thoáng dòng lũ, hạn chế xói lở; xây dựng ta luy, tường chắn có chỉ tiêu kỹ thuật đúng với cấp công trình và tính chất, đặc thù của đất nhằm hạn chế xói mòn, trượt lở tại các vùng thường xuyên có nguy cơ sạt lở.
-
Quy định về cấp điện, chiếu sáng đô thị
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển phụ tải
Có khả năng vận hành ổn định, dễ quản lý và đầu tư xây dựng
Dễ mở rộng và đấu nối cho các phụ tải lớn trong giai đoạn xây dựng
Hệ thống có khả năng dự phòng cao
Nguồn điện: Theo mạng lưới điện Quốc gia được cung cấp từ các trạm biến áp trung gian Uông Bí 2-110/22kV
Khu đô thị mới phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I), tỉnh Quảng Ninh áp dụng tính toán điện năng tiêu thụ điện trong công trình áp dụng theo QCXDVN 01:2008/BXD
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đề án thiết kế tuân theo: “Quy phạm trang bị điện” phần II-hệ thống đường dây dẫn điện 11-TCN-2006 do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006.
+ Quy định lưới điện nông thôn QĐKT.ĐNT-9/2006 Bộ công nghiệp ban hành.
+ Tiêu chuẩn TCVN 4756/1989 - Tiêu chuẩn quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện; Tiêu chuẩn TCVN 19/1984 và TCVN 21/1984 về quy phạm trang bị điện.
+ Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo, đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259/2001.
+ Dự kiến xây mới 60 trạm biến áp hạ áp 22Kv/0.4kV trong khu quy hoạch với tổng công suất 80.000kVA; khu dân cư hiện trạng và các công trình hiện có sẽ được cấp điện từ các trạm biến áp 22/0,4 kV hiện có;
- Lưới điện 0,4kV hình tia, bán kính phục vụ đảm bảo nhỏ hơn 300m đối với khu vực đông dân cư, và dưới 600m đối với khu vực ít dân;
- Tất cả các tuyến đường giao thông trong trong khu quy hoạch được chiếu sáng bằng các đèn chiếu sáng cao áp; các tuyến đường có chiều rộng từ 5,5÷10,5m được chiếu sáng 1 bên đường; các tuyến đường có chiều rộng trên 15,0m được chiếu sáng 2 bên đường; cáp điện chiếu sáng sử dụng cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-0,6/1kV luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE và chôn ngầm dưới vỉa hè.
-
Quy định về thông tin liên lạc
- Khu quy hoạch được định hướng cung cấp thông tin liên lạc từ tổng đài vệ tinh khu vực thông qua hệ thống mạng lưới cáp quang kết nối với khu vực; xây dựng tuyến cáp trung kế, qua hộp đấu cáp tổng MDF sẽ cung cấp đủ cho toàn khu vực;
- Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho nâng cấp, cải tạo; hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ,
- Trạm trung tâm nên đặt tại trung tâm của khu (khu đất công công) để thuận tiện cho quá trình cấp tín hiện cho các trạm vệ tinh; các trạm vệ tinh đặt tại khu công cộng, công viên.
-
Quy định về cấp nước
- Tổng nhu cầu dùng nước khu quy hoạch khoảng 27.501m3/ngđ;
- Nguồn nước cấp từ Nhà máy nước Đồng Mây trong ranh giới khu quy hoạch;
- Mạng lưới đường ống cấp nước được bố trí dạng mạng vòng kết hợp với mạng cụt, có trục cấp chính là tuyến Æ200÷300 chạy dọc theo vỉa hè trên các trục đường chính; các tuyến nhánh có tiết diện từ Æ50¸110;
- Vật liệu ống dùng loại ống nhựa chịu áp lực cao, trên tuyến có đường kính từ 100mm trở lên bố trí các họng nước cứu hoả, khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa đảm bảo theo tiêu chuẩn;
- Đường ống thiết kế đặt trên hè phân phối đến từng công trình có độ sâu đặt ống tối thiểu 0,5m tính từ đỉnh ống; các ống dẫn nước dẫn ngang qua đường cần đảm bảo độ sâu chịu tải trọng thì độ sâu đặt ống tối thiểu là 0,7m có đệm cát cho ống và ống thép bảo vệ ống;
- Tại những điểm đấu có bố trí ga đấu nối cần đặt van quản lý cho từng nhánh ống cấp nước.
- Quy định cấp nước phòng cháy chữa cháy:
Tuân thủ theo Luật phòng cháy và chữa cháy. Trong từng các công trình cao tầng phải có thiết bị báo cháy và chữa cháy tuân theo quy phạm phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an. Trên các tuyến ống cấp nước chính ≥ D110mm, dọc theo các tuyến đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa đảm bảo các quy định về khoảng cách như sau:
Họng chữa cháy phải được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như: ở ngã ba, ngã tư đường phố.
Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa đảm bảo theo tiêu chuẩn.
-
Quy định về thu gom và xử lý nước thải
- Tổng khối lượng nước thải khu quy hoạch khoảng 19.883,46m3/ngđ;
- Tất cả các công trình phát sinh nước thải đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách; nước thải sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải chung; hệ thống đường cống thoát nước tự chảy bao gồm các cỡ đường kính D300÷400 bằng BTCT, cống áp lực bằng thép tráng kẽm có đường kính Æ100÷150, bố trí 2 đường ống áp lực đi song song để đảm bảo an toàn khi có sự cố;
- Quy hoạch xây dựng 03 trạm xử lý nước thải tập trung cho khu quy hoạch với tổng công suất khoảng 20.500m3/ngđ, gồm:
+ Trạm xử lý nước thải số 1 công suất 3.000m3/ngđ đặt tại khu I-2; đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải các khu I-1 và I-2;
+ Trạm xử lý nước thải số 2 công suất 6.500m3/ngđ đặt tại khu I-8; đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải các khu I-3, I-5, I6, I-7 và I-8;
+ Trạm xử lý nước thải số 3 công suất 11.000m3/ngđ đặt tại khu I-9; đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải các khu I-9, I-10 và I-11;
-
Quy định về thu gom và xử lý chất thải rắn
- Khối lượng chất thải rắn (CTR) khu quy hoạch khoảng 25 tấn/ngđ;
- CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung; CTR cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...) hai loại này được để vào hệ thống thu gom riêng; CTR vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế; CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi chôn lấp tại khu xử lý CTR chung. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
-
Quy định về quản lý nghĩa trang
Đối với các nghĩa trang khác trong ranh giới quy hoạch: chấm dứt sử dụng, bổ sung hệ thống tường rào, cây xanh cách ly các nghĩa trang phân tán trong khu vực. Khi có nhu cầu sử dụng đất sẽ tiến hành di chuyển về các nghĩa trang theo quy hoạch.
Về dài hạn khu vực nghiên cứu sẽ sử dụng chung các nghĩa trang chung của thành phố Uông Bí theo quy hoạch chung đã phê duyệt.
Khuyến khích hình thức hỏa táng theo chủ trương chung của tỉnh và Nhà nước
-
Quy định về bảo vệ môi trường
a. Về kiểm soát phát triển
Xây dựng hành lang ven sông Cầu Sến, Sông Sinh, kênh làm mát: Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước.
Bảo vệ hệ sinh thái ven sông.
Bảo vệ nguồn nước ngầm
Các công trình xây dựng mới phải hoà nhập với cảnh quan chung của đô thị.
Một số công trình HTKT liên quan cần quản lý chặt chẽ hành lang cách ly như: hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, trạm xử lý nước thải tập trung, trạm trung chuyển chất thải rắn
b. Về môi trường nước:
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải, thu gom CTR theo quy hoạch.
Tạo hành lang bảo vệ sông hồ: đảm bảo chất lượng nguồn nước đầu nguồn và bảo vệ các công trình xung quanh khu vực sông, kênh mương.
Khơi thông hệ thống kênh mương. Liên kết các mạch nước, tạo hệ thống mặt nước liên tục, mật độ dàn đều nhằm cải thiện cảnh quan, hỗ trợ tiêu thoát nước khi có mưa lớn.
Hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm trong các hộ gia đình và các khu dân cư.
c. Bảo vệ môi trường không khí, tiếng ồn:
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động giao thông
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động công nghiệp
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí hoạt động cảng nội địa, giao thông thủy
d. Bảo vệ môi trường Khu công nghiệp
Hạn chế và kiểm soát các nguồn thải từ khu công nghiệp
Hạn chế và kiểm soát nguồn thải từ khu công nghiệp
Phòng chống suy thoái môi trường do xói lở và bồi tụ vùng cửa sông.
Phòng ngừa và ứng cứu các sự cố do thiên tai, bão, lụt, tràn dầu.
Phòng chống ô nhiễm nước hồ Đồng Mây và hệ thống kênh mương.
Bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là nâng diện tích cây xanh cảnh quan
e. Các vấn đề an sinh xã hội:
Quá trình giải phóng mặt bằng cần được tiến hành nhanh và dứt điểm. Xây dựng khu tái định cư với chất lượng cao, đảm bảo môi trường sống cho người dân phải di dời. Ưu tiên bố trí các công việc đơn giản, phục vụ trong đô thị; ưu tiên đấu thầu các dịch vụ hỗ trợ (nhà ăn, trông xe, dịch vụ bưu điện…) cho người dân bị mất đất….
f. Thích ứng biến đổi khí hậu:
- Đánh giá rủi ro và khả năng thích ứng do biến đổi khí hậu và nước biển dâng của các công trình xây dựng khu vực ven biển và vùng cửa sông.
- Xây dựng hệ thống kè, đê bao, tường chắn sóng tại những khu vực xung yếu. Thiết lập hệ thống hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Tăng không gian chứa nước. Quản lý quy hoạch và hệ thống nền xây dựng chặt chẽ.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp khi có bão, lũ lụt, hạn hán.
- Nâng cao nhận thức của người dân về ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như nhận thức về bảo vệ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình đầu mối hạ tầng nói chung cũng như hành lang thoát nước cho đô thị nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức trong nước và quốc tế trong việc xây dựng, triển khai các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Quy định về dự trữ phát triển
Quy định chung về dự trữ phát triển: Các nhu cầu phát triển hiện đang được dự báo, dựa trên các kịch bản tổng thể, nhiều cơ hội rộng mở trong tương lại chưa được lường hết và chưa xuất hiện ... vì vậy cần quy hoạch theo hướng mở, dành các phương án dự trữ phát triển để nắm bắt các cơ hội tốt trong tương lai.
Đối với các khu vực chức năng chưa có kế hoạch phát triển và nguồn lực phát triển rõ ràng như khu đào tạo cần có bố trí vị trí và quy mô phù hợp để thu hút các nhu cầu phát triển và không làm cản trở các kế hoạch phát triển trong giai đoạn trước mắt.
Nhu cầu dự trữ phát triển được xác định cụ thể trong các khu vực chức năng thông qua việc xác định các kịch bản phát triển, quy định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc và các chỉ dẫn mở để tạo điều kiện cho phát triển sau này.
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Phân kỳ đầu tư
a. Giai đoạn 1:
Tập trung phát triển xây dựng các dự án quy hoạch 1/500 đã được phê duyệt nằm ở phía bắc đường ống dẫn dầu, trong các phân khu I-1, I-2,I-3. Nâng cấp cải tạo khu dân cư hiện trạng nhằm tạo được một môi trường sống tốt hơn cho người dân trong khu vực
Xây dựng hệ thống kết nối hạ tầng, đấu nối đồng bộ giữa các khu Đô thị hiện hữu
Đây là nền tàng phát triển đô thị cho các giai đoạn tiếp theo.
b. Giai đoạn 2:
Tập trung xây dựng hệ thống mạng lưới hệ thống giao thông đối ngoại, và đối nội, hệ thống đường phân khu để tạo ra các quỹ đất xây dựng thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư và xây dựng
Xây dựng hệ thống đường sắt trên cao, công viên trên đường ống xăng dầu, khơi thông kết nối các hệ thống sông, đầm
Xây dựng các công trình trọng điểm như khu trung tâm thương mại và khu Thể dục thể thao để tạo sức hút cho đô thị
Đây là giai đoạn quan trọng để thu hút đầu tư và hình thành nên những đặc điểm cơ bản và đặc trưng cho phân khu I phát triển bền vững
c. Giai đoạn ngoài 2030:
Xây dựng các khu đô thị mới, khu dân cư mới đồng bộ
Hình thành nên hành lang pháp lý, cơ chế quản lý xây dựng và phát triển đô thị phân khu I để phát huy tiềm năng của một khu đô thị mới được xây dựng đồng bộ, hiện đại văn minh, khoa học và bền vững làm tiền đề mô hình phát triển cho các đô thị mới sau này.
-
Tổ chức thực hiện
3.2.1. UBND tỉnh Quảng Ninh
Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo đúng đồ án được duyệt.
Ban hành chủ trương, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án các quy hoạch xây dựng trong phạm vi quy hoạch phân khu Khu vực Phường Yên Thanh và Quang Trung.
3.2.2. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện, quản lý các hoạt động xây dựng, thanh tra kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu I) và quy định quản lý theo đồ án đã được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, Quang Trung và các đơn vị khác có liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, quy định quản lý đã liên quan đã ban hành nhưng chưa phù hợp với quy hoạch phân khu I báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị theo đúng quy hoạch phân khu được duyệt.
- Tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch phân khu I được duyệt. Tổ chức cấp giấy phép quy hoạch cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng để thực hiện dự án.
- Lưu trữ hồ sơ quy hoạch phân khu I để phục vụ công tác quản lý và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
3.2.3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai, quản lý và thực hiện quy hoạch phân khu I theo đồ án quy hoạch phân khu đã được duyệt và các quy định quản lý này.
3.2.4. UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, Quang Trung
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các lĩnh vực chuyên ngành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo đúng quy định hiện hành. Phân công trách nhiệm cho các phòng chuyên môn, tổ chức thực hiện, tuân thủ theo đồ án phân khu đã được duyệt và quy định quản lý này.
- Tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, đã được phê duyệt nhưng chưa phù hợp với quy hoạch phân khu I đã được phê duyệt, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, lưu trữ hồ sơ quy hoạch và quy định quản lý theo quy hoạch để phục vụ công tác quản lý và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở Ban Ngành liên quan trong quá trình lập, thực hiện các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; Kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan.
-
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, tăng tiến độ triển khai dự án, thúc đẩy, nâng cao khả năng hấp dẫn đầu tư vào khu đô thị... sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan đến công tác thực thi Quy hoạch, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
-
Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng phối hợp các Sở Ban ngành liên quan và UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, phường Quang Trung chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, phường Quang Trung có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, Sở Xây dựng, phối hợp các Sở Ban ngành liên quan và các cấp chính quyền địa phương trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.