CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí DO THIẾT KẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1. Lý do và sự cần thiết lập thiết kế quy hoạch phõn khu:
- Điện Biên - mảnh đất anh hùng mà tên gọi đó gắn liền với chiến thắng lịch sử của dõn tộc được nhân dân trên thế giới ngưỡng mộ là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội gần 500 km về phía Tây; phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc; phía Tây và Tây Nam giáp với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là tỉnh duy nhất của nước ta có đường biên giới với 2 quốc gia. Tỉnh có diện tích 9.562 km2 với 50 vạn dân của 21 dân tộc anh em sinh sống trên 9 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 1 thị xó và 7 huyện.
- Điện Biên có nhiều tiềm năng phát triển về sản xuất nông lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, thuỷ điện nhỏ, phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ du lịch và là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh Tây Bắc Việt Nam với các tỉnh Bắc Lào và Vân Nam Trung Quốc. Với những tiềm năng ấy, những năm qua Điện Biên đó cú nhiều chớnh sỏch, đặc biệt là sự nỗ lực cố gắng của các cấp chính quyền để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả năng trong thu hút nguồn lực đầu tư tà các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Những năm qua, tuy cũn khụng ớt khú khăn do thiên tai, dịch bệnh, tác động bất lợi của tỡnh hỡnh khu vực và quốc tế, song Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đó đoàn kết, năng động, sáng tạo, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, vượt qua khó khăn, kiên trỡ phấn đấu giành được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 16.5% GDP bỡnh quõn đạt 2654USD/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với tỡnh hỡnh thực tế; tỷ trọng ngành nụng lõm ngư nghiệp giảm trong khi tỷ trọng các ngành CN-XDCB tăng dần. Năm 2012 cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp của thành phố là 3.4%, CN-XD 35.3%, dịch vụ 61.3%. Nhiều cơ sở công nghiệp mới như nhà máy xi măng Điện Biên, thủy lợi Nà Lơi, Thác Trắng, Pa Khoang... đó đi vào hoạt động, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp địa phương. Nhiều dự án về khai thác khoáng sản và thủy điện đó được các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư nghiên cứu, trong đó có dự án thủy điện Nậm Mức, Nậm He… đó được khởi công xây dựng. Bên cạnh đó, các ngành nghề tiểu thủ công tiếp tục được khuyến khích phát triển; một số nghề truyền thống như đan lát, dệt thổ cẩm... được hỗ trợ đầu tư khôi phục góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động địa phương.
- Những lợi thế về di tích lịch sử và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng đó bước đầu được khai thác phát huy, nhiều khách sạn, resort hiện đại được đầu tư xây dựng như khách Sạn Mường Thanh, khu du lịch sinh thái Him Lam, U Va được xây dựng hoàn thành; Sân bay Điện Biên đang khai thác có hiệu quả đường bay Hà Nội – Điện Biên với tần suất 2 chuyến/ngày… Đây chính là những tiềm năng quý góp phần thu hút du khách đến với Điện Biên năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2012 ước đón 186.000 lượt khách, tăng 7.200 người so với năm 2011, trong đó có gần 12.000 lượt du khách quốc tế. Bên cạnh đó những lợi thế về kinh tế cửa khẩu cũng đó được khai thác với Khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang đó hoàn thành xõy dựng hạ tầng giai đoạn 1, cửa khẩu Huổi Puốc – Na Son, A Pa Chải Long Phú đang được quy hoạch xây dựng nên dịch vụ xuất nhập khẩu tương đối thuận lợi, năm 2010 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 13,3 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 8,5 triệu USD.
- Song song với phát triển công nghiệp, nông nghiệp, các lĩnh vực văn hóa xó hội, giỏo dục đào tạo, khoa học và công nghệ cũng đó cú bước tiến bộ đáng kể. Đến nay, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội của tỉnh đó khụng ngừng được đầu tư, mở rộng, nâng cấp và chuẩn hóa; nhiều công trỡnh xõy dựng đó hoàn thành và được đưa vào sử dụng đó phỏt huy tỏc dụng tớch cực. Đến hết năm 2010 toàn tỉnh có 3 tuyến quốc lộ, 5 tuyến tỉnh lộ đó được nâng cấp và mở rộng, 34% đường giao thông nông thôn được nhựa hóa và kiên cố hóa; nhiều công trỡnh thủy lợi lớn được quan tâm đầu tư như Hồ Na Hươm, Nậm Khẩu Hu, thủy lợi Nậm Núa, thủy lợi Bản Hiệu, Ảng Cang... Hệ thống điện lưới quốc gia được mở rộng ra khu vực nông thôn với 102/112 xó, phường có điện đến trung tâm xó. Hạ tầng xó hội cũng từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu đào tạo, chăm sóc sức khỏe và hưởng thụ văn hóa của nhân dân vùng sâu, vùng xa. Các chương trỡnh mục tiờu quốc gia về y tế được triển khai tốt; công tác dân số kế hoạch hóa gia đỡnh cú nhiều tiến bộ, quy mụ dõn số phỏt triển khỏ ổn định, chất lượng dân số được nâng lên rừ rệt. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân được nâng lên một cách rừ rệt với mức thu nhập bỡnh quõn tăng từ 5,2 triệu đồng năm 2006 lên 10,8 triệu đồng năm 2010.
- Những thành tựu đó là những mốc son ghi nhận sự cố gắng, chung sức, đồng lũng của toàn Đảng bộ, các cấp chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên cùng với các nhà đầu tư đó thực hiện dự ỏn trờn địa bàn những năm qua. Đây không chỉ là niềm tự hào của riêng Điện Biên mà cũn là động lực để kinh tế xó hội khu vực Tõy Bắc vững bước phát triển, đóng góp xứng đáng vào những thành tựu quan trọng của cả nước trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
- Tuy nhiên, đến nay Điện Biên vẫn cũn là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân các dân tộc cũn nhiều khú khăn cho nên trong thời gian tới bên cạnh giữ vững an ninh chính trị chủ quyền biên giới quốc gia, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đó được Đảng bộ tỉnh xác định là đẩy mạnh phát triển kinh tế, xó hội, bền vững, sớm đưa Điện Biên thoát khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển, từng bước trở thành một trung tâm kinh tế xó hội của khu vực Tõy Bắc.
- Quy hoạch chung xõy dựng thành phố Điện Biên Phủ đó được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại quyết định số 733/QĐ-UB ngày 15/08/2011, trong quyết định nêu rừ vị trớ, quy mụ và định hướng phát triển khu hành chính, chính trị mới của tỉnh Điện Biên.
- Để đạt được mục tiờu xõy dựng Điện Biên trở thành một đô thị văn minh hiện đại đậm bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây Bắc truyền thống và tiến tới đưa Điện Biên thành đô thị loại II trước năm 2015, đô thị loại I vào năm 2025 đũi hỏi quy hoạch xây dựng phải được triển khai đồng bộ về hạ tầng xó hội, hạ tầng kỹ thuật…
- Trên cơ sở quy hoạch chung đó được phê duyệt các quy hoạch phân khu cần được triển khai sớm, trong đó có quy hoạch phân khu Khu trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh các hoạt động về thương mại, dịch vụ, văn hóa cho khu trung tâm hành chính, chính trị mới hỡnh thành ở phớa Bắc.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
a. Mục tiờu:
- Phấn đấu đến năm 2015, T.P Điện Biên Phủ trở thành đô thị loại II đang là mục tiêu trước mắt được Đảng bộ và nhân dân T.P quyết tâm thực hiện. Mục tiêu này càng được củng cố và có cơ sở vững chắc khi quy hoạch chung T.P Điện Biên Phủ đến năm 2030 tầm nhỡn đến năm 2050 xác định đưa thành phố trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Bắc.
- Ngoài ra, thành phố Điện Biên Phủ cũn sở hữu một vị trí khá đặc biệt, là chiến trường của trận Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu năm xưa, vỡ vậy khu hành chớnh, chớnh trị của tỉnh Điện Biên cần được xây dựng thành một khu có nét kiến trúc đặc trưng, tạo được dấu ấn riêng cho tỉnh Điện Biờn.
- Thúc đẩy quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xó hội, văn hóa, đảm bảo an ninh quốc phũng, bảo vệ mụi trường sinh thái, tạo môi trường sống bền vững.
b. Nhiệm vụ:
- Xác định ranh giới và quy mô lập quy hoạch phõn khu;
- Xác định được trục giao thông chính của khu vực quy hoạch, đảm bảo kết nối thuận tiện và liên thông với khu vực xung quanh. Tuõn thủ quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhỡn đến năm 2050.
- Trên cơ sở thiết kế quy hoạch, cần đánh giá được thực trạng hiện trạng khu vực quy hoạch, khai thác tối đa quỹ đất trống và bằng phẳng hiện có để giải pháp quy hoạch mang lại hiệu quả cao nhất;
- Xác định tổng thể phân khu chức năng phát triển dài hạn của từng khu vực cụ thể trong khu vực quy hoạch phõn khu;
- Lựa chọn cỏc tiờu chuẩn để áp dụng phù hợp cho từng lô đất quy hoạch để có giải pháp thiết kế quy hoạch hợp lý;
- Lập phương án quy hoạch phõn khu sử dụng đất cho từng khu chức năng tỷ lệ 1/2000 có tính khả thi và phù hợp điều kiện thực tế.
- Định hướng tổ chức khụng gian kiến trỳc cảnh quan cú tớnh thẩm mỹ cao, hài hoà với cảnh quan khu vực;
- Đảm bảo mối quan hệ tốt về hệ thống kết cấu hạ tầng giữa nội bộ với bên ngoài;
- Lập kế hoạch khai thác sử dụng đất đai hợp lý đến từng lô đất theo quy hoạch phát triển không gian;
- Xõy dựng cụng trỡnh điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho khu vực quy hoạch;
- Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian mở, các không gian mặt nước tự nhiờn sẵn cú;
- Xác định và phân đoạn đầu tư dự án để đảm bảo hiệu quả cao nhất;
- Diện tích khai thác sử dụng tối đa và hợp lý, trỏnh lóng phớ quỹ đất;
- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về cây xanh, không khí, mặt nước. Tạo cảm giác trong lành, gần gũi với thiên nhiên;
- Làm cơ sở để triển khai lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
- Làm cơ sở phỏp lý cho cụng tỏc quản lý và đầu tư xây dựng dự ỏn.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
III. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN QUY HOẠCH
1. Tên dự án:
Quy hoạch phõn khu tỷ lệ 1/2000
Khu trung tõm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa
2. Vị trớ:
Thuộc Khu đô thị phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ
3. Quy mụ nghiờn cứu lập quy hoạch:
Quy mụ nghiờn cứu lập quy hoạch: 124 ha
Quy mụ dõn số dự kiến: 4500 người
4. Tính chất và chức năng:
Là khu Trung tâm dịch vụ thương mại, văn hóa, văn phũng đại diện và trung tâm phường Noong Bua, các khu ở tái định cư, nhà ở xó hội, biệt thự nhà vườn...
5. Chủ đầu tư lập quy hoạch:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên
6. Tư vấn lập quy hoạch:
Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Thành Nam
7. Cơ quan thẩm định:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên
8. Cơ quan thỏa thuận:
UBND Thành phố Điện Biên Phủ
9. Cơ quan phê duyệt:
UBND Tỉnh Điện Biờn.
CHƯƠNG II: VỊ TRÍ, GIỚI HẠN VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG
I. VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN KHU ĐẤT
1. Vị trớ khu vực nghiờn cứu Quy hoạch:
- Khu trung tõm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa thuộc Khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ có diện tích 124ha.
- Trong đó diện tích thuộc phường Noong Bua: 97.59ha
- Diện tích thuộc phường Nam Thanh: 26.41ha
2. Giới hạn khu vực nghiờn cứu Quy hoạch:
Ranh giới quy hoạch được giới hạn như sau:
- Phía Bắc : giáp khu đất quy hoạch khối cao ốc văn phũng và khu đất tái định cư Khe Chớt (theo quy hoạch chung thành phố)
- Phía Nam: giáp bản Hồng Lứu, đường vũng trỏnh thành phố (theo quy hoạch chung thành phố).
- Phía Đông : giáp đường vòng tránh thành phố.
- Phía Tây : giáp Kênh Tả và Khu tái định cư Khe Chít.
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
CHƯƠNG III: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN
I. NGUYÊN TẮC VÀ QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
II. CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN:
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
1. Mối liên hệ vùng
- Khu vực thuộc Khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ, là khu có tính chất thương mại văn hóa, bổ sung và hoàn thiện chức năng cho trung tâm hành chính chính trị mới.
- Khu vực cú vị trí liên hệ thuận tiện với đường tỉnh lộ 279 và trung tâm hành chính, thương mại hiện hữu.
- Cách sân bay 1.6km, khu vực có khả năng liên hệ du lịch với các điểm du lịch trong nước và quốc tế.
- Thành phố Điện Biên với bề dày văn hóa, lịch sử có tầm cỡ quốc tế, khu vực sẽ là một trong những điểm thăm quan trong chuỗi di tích đồi A1, đồi C1, C2, hầm Đờ Cát, Tượng đài chiến thắng, đồi Him Lam.
2. Tầm nhìn - viễn cảnh tương lai đối với khu vực
- Khu vực phỏt triển hài hũa về xó hội, bền vững với mụi trường.
- Khu dịch vụ thương mại hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và người dân, tập trung các hoạt động kinh tế chính của khu đô thị mới phía Đông thành phố, tạo điều kiện được cho người dân chuyển đổi ngành nghề.
- Khu trung tâm văn hóa tái hiện lại lịch sử và hỡnh thành đời sống sinh hoạt văn hóa mới cho người dân.
- Khu ở mới với đầy đủ cơ sở hạ tầng xó hội và hạ tầng kỹ thuật.
3. Dự báo quy mô dân số
- Quy mô dân số của khu vực được dự báo trên cơ sở dự báo phát triển dịch vụ, thương mại, chuyển đổi ngành nghề. Khi dịch vụ, thương mại phát triển khu vực sẽ có sức hút mạnh mẽ đối với dân cư lân cận.
- Quy mụ dõn số quy hoạch: 4500 người.
- Để đạt mốc dân số trên đô thị sẽ phát triển thành nhiều giai đoạn, quá trỡnh chuyển đổi ngành nghề từ nụng, lâm nghiệp sang thương mại dịch vụ sẽ diễn ra dần dần.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀ CÁC CHỨC NĂNG:
1. Tổ chức không gian kiến trúc:
- Tiếp nối sự phát triển của Khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu trung tâm hành chính chính trị theo tuyến đường trục chính hướng Bắc Nam là khu Trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa được quy hoạch tại phía Nam của tổng thể các dự án.
- Đây là khu vực được nghiên cứu quy hoạch nhằm mục tiờu hoàn chỉnh cơ cấu đô thị cho toàn khu vực đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
- Hướng tuyến phát triển của khu vực là hướng tâm theo tuyến đường vũng trục chớnh đô thị với mặt cắt 39m được nối tiếp từ trục chính của Khu trung tâm hành chính chính trị tới khu sinh thái hồ Hồng Lứu và tiếp tục kết nối với đường Quốc lộ 279. Ngoài ra cũn cú một trục trung tõm hướng tâm với mặt cắt 39m để thuận tiện cho việc tiếp cận với khu vực công trỡnh cụng cộng, hạ tầng xó hội của khu vực. Hai bên trục chính được bố trí các công trỡnh dịch vụ thương mại cao tầng sau đó chuyển dần đến các công trỡnh thấp tầng với nhiều cụng trỡnh về văn hóa, bảo tàng và các dịch vụ về thương mại thấp tầng. Cỏc cụng trỡnh hạ tầng xó hội như trường học, nhà trẻ, nhà văn hóa,... phục vụ dân sinh được bố trí trên trục trung tâm hướng tâm... Cỏc cụng trỡnh nhà ở thấp tầng khu vực bao gồm; nhà biệt thự, nhà ở sinh thái, nhà bản truyền thống, nhà liền kề và nhà phố thương mại, tại khu vực này cũng dành một phần diện tích nhà nhà liền kề để tái định cư cho những hộ dân trong khu vực dự ỏn bị giải tỏa.
- Toàn khu vực bố trớ một dải cụng trỡnh cụng viờn cõy xanh, kết hợp thể dục thể thao theo dạng hướng tâm tạo điểm nhấn cho khu vực. Không gian chung thấp dần từ phía Đông Nam tới trung tâm của khu vực nên từ bất kỡ đâu cũng có thể quan sát được toàn bộ các không gian chức năng công trỡnh một cỏch nhẹ nhàng, khụng đột biến. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc dễ dàng nhận biết các công trỡnh từ xa và tăng độ thụ cảm thẩm mỹ kiến trúc các khu vực xanh khi nhỡn từ xa hoặc trờn cao, đồng thời tạo dựng bộ mặt kiến trúc cho khu vực không nhàm chán, có sự thay đổi, sinh động.
2. Phân khu chức năng quy hoạch:
2.1 Các chức năng chính của đồ án:
- Quy mụ diện tớch nghiờn cứu quy hoạch khoảng: 124 ha
- Là khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa, bảo tàng tỉnh, cơ quan văn phũng cỏc khu đô thị phía Đông, khu nhà ở thấp tầng, cụng trỡnh cụng cộng cấp đô thị, các trung tâm thương mại dịch vụ lớn, cây xanh, thể dục thể thao, giao thông và các chức năng khác.
Nhà ở thấp tầng
- Khu vực bố trớ nhiều loại hỡnh nhà ở phự hợp với nhu cầu ở, ở kết hợp kinh doanh: nhà ở làng bản truyền thống cải tạo chỉnh trang, nhà ở tái định cư, nhà ở dạng biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở liền kề kết hợp TMDV.
- Nhà ở làng bản truyền thống: giữ nguyên bản Pom Ploi trong khu vực quy hoạch, cải tạo chỉnh trang cảnh quan và bố trí thêm đường giao thông để tạo sự thụng suốt, liền mạch.
Diện tớch: 5.06ha
- Nhà tái định cư dạng liền kề: bố trí phía Bắc, giáp khu du lịch sinh thái Hồng Lứu và khu tái định cư Khe Chít, tạo sự liên kết về chức năng đối với vùng lân cận.
Diện tớch: 1.81ha
Diện tớch mỗi lụ: 80-100 m²
Tầng cao: 5 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
- Nhà biệt thự: bố trớ xung quanh lừi trung tõm của khu vực với hệ thống cụng viờn cõy xanh tập trung
Diện tớch: 6.07ha
Diện tớch mỗi lụ: 250-300 m²
Tầng cao: 3 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
- Nhà ở liền kề kết hợp thương mại: bố trớ giỏp khu biệt thự và khu cụng trỡnh cụng cộng, văn hóa, tổ chức dạng tuyến phố đi bộ.
Diện tớch: 8.48ha
Tầng cao: 6 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
- Nhà liền kề mới: bố trí giáp khu nhà ở tái định cư dạng liền kề và khu sinh thái Hồng Lứu
Diện tớch: 0.79ha
Diện tớch mỗi lụ: 90-100 m²
Tầng cao: 5 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
- Nhà ở xó hội: bố trớ phớa Bắc khu vực
Diện tớch: 5.9ha
Tầng cao: 4 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
Công trình công cộng:
- Cụng trỡnh văn hóa bao gồm:
+ Bảo tàng Dõn tộc Tỉnh, làng văn hóa các dân tộc
+ Trung tâm văn hóa tỉnh
+ Nhà hỏt lớn thành phố
+ Thư viện tổng hợp
+ Cung văn hóa Tây Bắc
+Trung tõm phỏt hành phim và chiếu búng
+ Đoàn nghệ thuật thuộc sở văn hóa và thể thao du lịch
Tổng diện tớch: 17.33ha
Tầng cao: 3-5 tầng
Mật độ xây dựng: 40%
- Bệnh viện Lao Phổi (giữ lại chỉnh trang)
- Trường PTTH: quy mô 0.92ha, tầng cao TB 4 tầng, MĐXD: 40%
- Cụng trỡnh cụng cộng cấp đơn vị ở:
+ Trường mầm non: 0.65ha, tầng cao Tb 2 tầng, MĐXD: 40%
+ Trường tiểu học: quy mụ 0.6ha, tầng cao TB 4 tầng, MĐXD: 40%
+ Trường THCS: quy mô 0.54ha, tầng cao TB 4 tầng, MĐXD: 40%
+ Nhà văn hóa: quy mô 0.43ha, tầng cao TB 3 tầng, MĐXD: 40%
+ Công an phường: quy mô 0.38ha, tầng cao TB 3 tầng, MĐXD: 40%
- Đất thương mại dịch vụ cấp đơn vị ở: quy mô 1.2ha
Khu du lịch hồ Hồng Lứu:
Quy hoạch lấy hồ Hồng Lứu làm điểm nhấn cảnh quan, tổ chức vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng sinh thái, quy mụ 8,83ha.
Khu dự trữ phát triển:
Dự trữ phỏt triển cỏc cụng trỡnh hỗn hợp bao gồm: Thương mại, dịch vụ và nhà ở với quy mụ 14,58ha.
Cây xanh, mặt nước, vật kiến trúc và các công trình Hạ tầng kỹ thuật:
- Quy mụ 18,68ha
- Cụng viờn, hồ cảnh quan
- Vườn hoa, cây xanh + Thể dục thể thao
- Các khu vực công viên, vườn hoa cây xanh, quảng trường được bố trí hợp lý để tạo cảnh quan chung cho toàn khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa, bảo tàng tỉnh.
- Các khu đất hạ tầng khác: Đất giao thông, bói đỗ xe, hạ tầng kỹ thuật khác như điện, nước, …
III. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3. Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất:
- Hệ thống các nguyên tắc quy hoạch sau đây có thể mô tả việc quy hoạch, tổ chức sử dụng đất một cách khái quát.
a. Tớnh nhạy cảm:
- Do các loại sử dụng đất khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với tiếng ồn và ô nhiễm, theo nguyên tắc hướng dẫn, đất sử dụng có độ nhạy cảm thấp với tiếng ồn và ô nhiễm sẽ được bố trí gần hơn với nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng và chất gây ô nhiễm . Đất sử dụng có độ nhạy cảm cao sẽ được bố trí cách xa những nguồn này hơn. Các đất sử dụng khác sẽ được phân phối theo mức độ nhạy cảm.
b. Tính tương thích:
- Tiếp theo tính nhạy cảm của đất sử dụng là tính tương thích của đất sử dụng. Các loại đất sử dụng khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp làm sao để phù hợp với tính tương thích của chúng. Tính tương thích của đất sử dụng là cốt yếu để tránh việc xung đột sử dụng, nhưng để tối đa hoá các lợi ích của sự tổng hợp và chia sẻ các nguồn tài nguyên, và để thấy được tầm quan trọng của việc phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại đất sử dụng khác nhau.
c. Khả năng tiếp cận:
- Hỡnh thức theo đuổi công năng. Tương tự như vậy, khả năng tiếp cận được sắp xếp theo việc sử dụng đất và cường độ , phương thức sử dụng đa dạng và thứ bậc sử dụng khác nhau. Sử dụng nhiều hơn và cường độ cao hơn yêu cầu mức độ khả năng tiếp cận lớn hơn và ngược lại. Cũng như thế, các giao điểm hoạt động và các điểm trung chuyển sẽ được thiết kế có khả năng tiếp cận cao, nhưng những khu vực có mức độ riêng tư cao.
d. Tớnh khỏc biệt:
- Tính khác biệt là đặc điểm chủ yếu để phân biệt giữa cái tốt và cái tuyệt vời. Các khu vực để tập trung tạo nên một thành phố tuyệt vời sẽ bao gồm :
- Cỏc tiờu chuẩn định hỡnh - trong mọi khớa cạnh từ cơ cấu sử dụng đất đến chia lô đất chi tiết cho các căn nhà riêng (cũng như là thiết kế đô thị chi tiết và chất lượng xây dựng).
- Các yếu tố gây sự hấp dẫn và bản sắc riêng - thông qua việc xác định vị trí, thiết kế và tạo nên các‘điểm nhấn’.
- Các khu vực đi bộ (vùng không đi xe ô tô) - những đường đi bộ hoặc đường dạo bộ liên tục và không bị cắt ngang kết nối và đến được mọi góc và mọi khu vực của thành phố được coi như là một đặc điểm xác định và bền vững - giúp cho những cư dân và khách tham quan được trải nghiệm một thành phố đi bộ trong một môi trường sạch sẽ, an toàn và thú vị.
4. Cơ cấu sử dụng đất:
- Tổng thể của dự án được quy hoạch theo dạng hướng tâm, phự hợp với hỡnh thỏi đô thị trong Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đó được phê duyệt.
- Trục chính của khu vực là tuyến đường 39m nối từ trục chính Khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh chạy theo hỡnh vũng cung và kết nối với đường Quốc lộ 279. Toàn khu chủ yếu là cỏc cụng trỡnh cú tầng cao thấp và trung bỡnh. Cỏc cụng trỡnh thương mại dịch vụ có tầng cao trung bỡnh từ 5-9 tầng. Cỏc cụng trỡnh cũn lại bao gồm nhà ở, cụng trỡnh cụng cộng cỏc cấp cao từ 1-5 tầng. Hai bên đường của trục chính bố trớ cỏc cụng trỡnh thương mại dịch vụ có tầng cao trung bỡnh, khoảng từ 5-9 tầng. Đây là các công trỡnh thương mại dịch vụ hỗn hợp, kinh doanh theo mô hỡnh tập chung, hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị...v.v. Tiếp đến là các công trỡnh văn hóa cấp thành phố, cấp tỉnh như Nhà hát lớn, nhà văn hóa tỉnh, bảo tàng, thư viện thành phố...được bố trí tại phía Na m của khu vực quy hoạch với tầng cao từ 3-5 tầng. Phía trước các công trỡnh văn hóa bố trí các khu cây xanh, vườn hoa tạo cho khu vực một khụng gian cụng cộng lớn. Kết thỳc trục chớnh của khu vực là Khu du lịch sinh thỏi hồ Hồng Lứu và khu làng bản truyền trống của dõn tộc Thỏi.
- Ngoài ra trong khu vực quy hoạch cũn bố trớ một khu phố đi bộ. Đây là mô hỡnh thương mại mới được phổ biến tại Việt Nam trong những năm gần đây, khu phố đi bộ được bố trí hướng tâm với trục trính là đoạn đường đôi với mặt cắt 45m. Trung tâm của khu phố đi bộ được bố trí một công viên cây xanh, kết hợp bói để xe là nơi dừng, nghỉ chân cho người dân cũng như du khách khi đi mua sắm tại khu phố đi bộ. Cỏc cụng trỡnh nhà phố thương mại được thiết kế cao 5 tầng với tầng 1 kinh doanh, các tầng trên để ở.
- Cỏc cụng trỡnh cụng cộng cấp đơn vị ở, hạ tầng xó hội như Nhà văn hóa, các công trỡnh giỏo dục: Nhà trẻ, trường hoạc…, Bệnh viện Lao, được bố trí tại khu vực trung tâm với trục hướng tâm mặt cắt 39m
- Cỏc cụng trỡnh nhà ở là cỏc loại hỡnh ở thấp tầng (nhà liền kề, nhà biệt thự, làng bản...) cú tầng cao từ 1-4 tầng. Đất ở trong khu vực chủ yếu là đất ở biệt thự và đất ở nhà phố thương mại, một phần nhỏ diện tích đất ở phớa Tõy Bắc khu vực dành cho việc tái định cư tại chỗ cho những hộ dân phải di dời trong khu vực (khoảng 178 hộ).
- Một dải công viên cây xanh, hồ nước được bố trớ xuyên suốt từ đường trục chính của tới trung tâm của khu vực theo dạng hướng tâm không những tạo cảnh quanh thoáng đóng, khụng khí trong lành, là nơi vui chơi, nghỉ ngơi của người dân mà cũn nơi điều hũa nước cho toàn khu vực. Xen kẽ với khu nhà ở thấp tầng là những hệ thống vườn hoa, cây xanh nhằm giảm mật độ xây dựng công trỡnh, đồng thời tạo ra các khu công viên nhỏ, là nơi thư gión cho người lớn tuổi, vui chơi và thể dục thể thao cho trẻ em.
- Cỏc cụng trỡnh cụng cộng phục vụ cho đơn vị ở được bố trí hợp lí, đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu như: trường học, trường mẫu giáo, nhà văn hóa, trụ sở cấp phường, bói để xe...
Bảng tổng hợp cân đối sử dụng đất
STT Loại đất Ký hiệu Diện tớch
(m2) Tỉ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH 1240000.00 100.00
I ĐẤT Ở 281418.68 22.70
1 Đất nhà ở biệt thự 60698.99 4.90
2 Đất nhà ở liền kề OLK 7858.27 0.63
3 Đất nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ 84815.81 6.84
4 Đất nhà ở xó hội 59372.68 4.79
5 Đất làng bản truyền thống giữ lại chỉnh trang OHT-LB 50560.20 4.08
6 Đất nhà ở tái định cư 18112.73 1.46
II ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 226703.30 18.28
1 Đất công trình công cộng cấp đô thị 200753.76 16.19
1.1 Đất công trỡnh Văn hóa VH 173347.75 13.98
1.2 Trường Phổ thông trung học GD-01 10130.13 0.82
1.3 Bệnh viện Lao và Phổi (giữ lại chỉnh trang). YT 17275.87 1.39
2 Đất công cộng đơn vị ở 25949.54 2.09
2.1 Trường trung học cơ sở GD-02 5369.02 0.43
2.2 Trường tiểu học GD-03 5989.64 0.48
2.3 Trường mầm non 6545.81 0.53
2.4 Công an phường CC 3790.22 0.31
2.5 Nhà văn hóa phường VH-05 4254.85 0.34
III ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 157985.76 12.74
1 Đất dự trữ phát triển Thương mại dịch vụ hỗn hợp DTPT 145848.02 11.76
STT Loại đất Ký hiệu Diện tớch
(m2) Tỉ lệ
(%)
2 Đất thương mại dịch vụ cấp đơn vị ở
(Như: chợ, siêu thị, TT bán lẻ…) TTTM 12137.74 0.98
IV ĐẤT DU LỊCH SINH THÁI ST 88318.83 7.12
V ĐẤT CÂY XANH 186841.94 15.07
1 Đất cây xanh cảnh quan + mặt nước CX 121111.74 9.77
2 Đất cây xanh đồi núi ĐN 65730.20 5.30
VI ĐẤT GIAO THÔNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT 298731.49 24.09
1 Đất giao thông 291867.36 23.54
2 Đất bói đỗ xe P 5365.56 0.43
3 Đất Hạ tầng kỹ thuật HTKT 1498.58 0.12
CHƯƠNG V: QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I. QUY HOẠCH GIAO THÔNG
1. Các tiêu chuẩn thiết kế:
2. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
3. Quy hoạch giao thông đô thị
a. Hệ thống giao thông đối ngoại:
Mạng lưới đường giao thông đối ngoại của dự án bao gồm:
- Tuyến đường giao thông từ khu TĐC Khe Chít đến trung tâm huyện Điện Biên, quy mô từ 17.5m đến 22.5m;
- Tuyến đường vũng trỏnh thành phố nằm phớa Đông dự án, theo quy hoạch nâng cấp lên đường cấp III miền múi, quy mô 21m;
- Tuyến đường Hoàng văn Thái kết nối vào khu vực lập quy hoạch tại nghĩa trang A1, quy mụ 20.5m;
b. Hệ thống giao thông trong đô thị:
- Mạng lưới đường đô thị được thiết kế thành hệ thống liên hoàn nhằm đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị, kết nối liên hoàn với cỏc cụng trỡnh giao thụng đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và với các điểm dân cư khác.
- Mạng lưới đường giao thông trong đô thị dự án được chia thành các cấp sau: Cấp đô thị, Cấp khu vực và Cấp nội bộ. Trong đó:
- Cấp đô thị: gồm tuyến đường chính đô thị, quy mô mặt cắt 39m trong đó mặt đường mỗi bên rộng 10.5m, hè rộng 6m và dải phân cách giữa là 6m. Tuyến này kết nối từ điểm cuối khu B đến ngó tư giao với đường Hoàng Văn Thái mới;
- Cấp khu vực: gồm tuyến đường chính khu vực, quy mô mặt cắt 30m, trong đó mặt đường
- mỗi bờn rộng 7.5m, hố rộng 5m và dải phõn cỏch giữa là 5m
- Cấp nội bộ: gồm các tuyến đường phân khu vực và đường nhóm nhà ở có quy mô mặt cắt từ 11.5m đến 22.5m
4. Công trình phục vụ giao thụng trong đô thị:
a. Bãi đỗ xe:
- Tớnh toỏn nhu cầu bói đỗ xe công cộng cho khu vực nghiên cứu được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu bản thân của từng loại cụng trỡnh như: công cộng, nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự và nhu cầu khác vóng lai với thời gian đỗ ngắn ( 6 tiếng ). Đồng thời đảm bảo diện tích bói đỗ xe tập trung trong mỗi đơn vị ở. Do đó trong đồ án này nhu cầu đỗ xe được phân làm hai loại để tính toỏn chỉ tiờu :
+ Đối với nhu cầu đỗ xe cho bản thân dân cư trong khu quy hoạch được tính toán cho từng loại hỡnh nhà ở. Trong cỏc khu nhà ở cao tầng, được tính toán áp dụng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam - TCXDVN 323: 2004 (tiêu chuẩn thiết kế nhà ở cao tầng ). Diện tích này dự kiến sẽ bố trí vào tầng hầm và sân vườn của nhà cao tầng. Đối với loại hỡnh nhà ở đô thị thấp tầng, trong quá trỡnh thiết kế phải bố trớ chỗ đỗ xe cho bản thân các công trỡnh này, phự hợp nhu cầu sử dụng và các quy định hiện hành.
+ Đối với nhu cầu đỗ xe vóng lai, từ nơi khác đến (với thời gian đỗ 6 tiếng), dự kiến xõy dựng cỏc bói đỗ xe tại các vị trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Diện tích bói đỗ xe là 5365.56m2.
b. Điểm dừng xe bus:
- Sử dụng loại có đường phụ, mở rộng mặt đường tối thiểu 3m tính từ mép phần xe chạy;
- Bố trí trên các tuyến đường chính đô thị, trên đường chính khu vực và đường phân khu vực cú hố rộng 2 bờn tối thiểu 5m;
5. Các chỉ tiêu tính toán cần đạt được
- Mật độ đường: : 4-13,3km/km2
- Chiều rộng 1 làn xe: : 3,0 – 3,75 m/làn;
- Chiều rộng làn đi bộ: : 0,75 m/làn.
- Tỷ lệ đất giao thông
Tớnh đến đường liên khu vực: : 6 %
Tính đến đường khu vực: : 13 %
Tính đến đường phân khu vực: : 18 %.
6. Bảng thống kê khối lượng
Bảng thông kê khối lượng đường giao thông
STT Phận loại đường Mặt cắt Quy mụ Lụ giới (m) Chiều dài (m)
Mặt đường (m) Phõn cỏch (m) Vỉa hố (m)
1 Đường chính đô thị 1-1 2 x 10.5 6 2 x 6 39.00 1772.67
3 Đường chính khu vực
2-2 2 x 7.5 5 2 x 5 30.00 209.46
4 3-3 2 x 6.25 - 2 x 5 22.50 577.45
5 3a-3a 2 x 6.25 - 3 + 5 20.50 90.72
6 3b-3b 2 x 6.25 - 5 + 3 20.50 91.18
STT Phận loại đường Mặt cắt Quy mụ Lụ giới (m) Chiều dài (m)
Mặt đường (m) Phõn cỏch (m) Vỉa hố (m)
7 4-4 2 x 5.5 - 2 x 5 21.00 322.12
8 5-5 2 x 5.25 - 2 x 5 20.50 2181.53
9 Đường phân khu vực 5a-5a 2 x 5.25 - 5 15.50 245.60
10 5b-5b 2 x 5.25 - 5 15.50 270.60
11 5c-5c 2 x 5.25 - 5 15.50 281.00
12 5d-5d 2 x 5.25 - 5 15.50 258.26
13 5e-5e 2 x 5.25 - 2 x 5 20.50 291.63
14 6-6 2 x 5.75 - 2 x 3 17.50 134.07
15 7-7 2 x 4.5 - 2 x 5 19.00 446.44
16 8-8 2 x 3.75 - 2 x 5 17.50 2282.23
17 8a-8a 2 x 3.75 - 2 x 5 17.50 986.72
18 9-9 2 x 3.75 - 5+2.5 15.00 277.07
19 10-10 2 x 3.75 - 2.5+5 15.00 277.07
20 11-11 2 x 3.75 - 2 x 3 13.50 2374.52
21 12-12 2 x 3.75 - 3+B 10.5+B 89.32
22 13-13 2 x 2.75 - 2 x 3 11.50 152.24
23 14-14 2 x 2.75 - 2 x 3 11.50 151.76
- Diện tích đường giao thông: 291867.36m² chiếm 23.54% diện tích đất xây dựng;
- Bãi đỗ xe: 5365.56m² chiếm 0.43% diện tích đất xây dựng;
II. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
1. Quy hoạch san nền:
a. Cơ sở thiết kế:
b. Nguyờn tắc thiết kế:
c. Căn cứ lựa chọn cao độ tim đường:
- Tuyến đường QL279 nằm ở phía Bắc của khu A, cao độ dao động từ 489.96m đến 490.68m
- Tuyến đường từ BV đa khoa tỉnh đến ngó tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, cao độ dao động từ 490.38m đến 501m
- Tuyến đường giao thông từ khu TĐC Khe Chít đến khu TĐC Pú Tỉu, cao độ dao động từ 487.63m đến 491.42m
- Cao độ tuyến đường trục 60m dao động từ 489.8m đến 491.9m
- Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Hồng Líu nằm ở phía Tây của khu C, cao độ dao động từ 492m đến 494.7m
- Khu TĐC thủy điện Sơn La tại phường Noong Bua nằm ở phía Tây của dự án, cao độ dao động từ 493.73m đến 494.5m;
- Cao độ hiện trạng trong khu vực dự án:
+ Vị trí ao, mương : 484m
+ Vị trớ đất ruộng từ : 485.5m đến 489m
+ Vị trí đồi núi từ 492m đến 542m
- Cao độ hiện trạng dọc bờ kênh tả từ 484.35m đến 491.2m
- Chế độ thủy văn trong khu vực của dự án;
- Cao độ san nền khu B
Theo các căn cứ trên chọn cao độ khống chế tim đường :
Hmin = +490.48 ( nằm trên tuyến đường 20.5m phía Tây dự án )
Hmax = +523.49m ( nằm trên tuyến đường 17.5m phía Đông Nam dự án )
d. Giải phỏp san nền:
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ đó khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế.
- Hướng dốc san nền: lấy hồ điều hũa làm tõm, hướng dốc san nền các hướng dốc về tâm và dốc về phía Tây của khu đất;
- Độ dốc san nền thay đổi theo độ dốc dọc của các tuyến đường giao thông; Tại các vị trí nền đắp giáp ranh giới dự án có sự chênh cốt cần thiết kế tường chắn đất bằng đá hộc, bê tông cốt thép hoặc tường chắn có cốt để bảo vệ mái taluy và tạic ác vị trí nền đào cũng cần có biện pháp gia cố taluy tránh sạt lỡ.
Tính toán khối lượng san nền:
- Tính toán khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp khối lượng trung bỡnh, dựa vào cao độ tự nhiên và cao độ đường đồng mức thiết kế để tính ra khối lượng đào đắp của dự án
- Tớnh toỏn san nền:
W = (h1 + h2 + h3 + h4) x F/4
h1, h2, h3, h4: độ cao thi công tại các điểm góc ô vuông.
F: diện tích ô vuông.
e. Bảng thống kê khối lượng san nền:
STT TấN KHU DIỆN TÍCH (M2) KHỐI LƯỢNG (M3)
VÉT HỮU CƠ VÉT BÙN
PHẠM VI AO MƯƠNG ĐÀO SAN NỀN ĐẮP SAN NỀN VÉT HỮU CƠ
TRUNG BèNH 30CM VÉT BÙN
PHẠM VI AO MƯƠNG TRUNG BèNH 80CM ĐÀO SAN NỀN ĐẮP SAN NỀN
(BAO GỒM ĐẮP BÙ PHẦN VÉT BÙN+ VÉT HỮU CƠ)
1 C 167597.98 71747.67 212337.61 167597.98 50279.39 57398.14 1503119.16 761442.11
TỔNG 167597.98 71747.67 212,337.61 167,597.98 50,279.39 57,398.14 1,562,433.03 761,442.11
2. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
Trên cơ sở phân tích hiện trạng tiêu thoát nước, kết hợp với quy hoạch sử dụng đất, giao thông, san nền của khu vực dự án, từ đó nghiên cứu và đề ra giải pháp quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa.
a. Nguyờn tắc thiết kế
b. Cơ sở thiết kế
c. Quy hoạch mặt bằng mạng lưới thoát nước mưa
Phương án quy hoạch
- Thoát nước cho khu vực dự án được thiết kế theo phương án thoát nước riêng hoàn toàn.
- Tuân thủ theo hiện trạng thoát nước kết hợp với quy hoạch không gian. Tận dụng tuyến suối hiện có kết hợp với hồ cảnh quan làm mạng lưới hồ điều hũa tạo nờn điểm nhấn của khu C và đồng thời là hướng thoát nước chính cho khu vực.
- Một phần lưu vực thoát sang khu B và lưu vực cũn lại được xả vào suối và hồ điều hoà nằm ở giữa khu C, từ hồ điều hoà nước sẽ được dẫn qua một hệ thống cống hộp đổ ra mương thoát nước hiện trạng sau đó đổ ra sông Nậm Rốm.
- Do đặc điểm địa hỡnh miền nỳi độ dốc san nền lớn hơn độ dốc tối thiểu do đó độ dốc dọc cống sẽ được lấy theo độ dốc san nền để đảm bảo chiều sõu chụng cống là hợp lý nhất, cao độ mặt cống bám sát cao độ san nền.
- Cao độ đặt cống đư¬ợc chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nư¬ớc tự chảy.
- Để thoát n¬ước triệt để cho đ¬ường, giếng thu nước mặt được bố trí ở hai bên đường tại vị trí tụ thủy đối với đường hai mái dốc, sau đó được gom vào hệ thống cống bố trí 1 bên đường, khoảng cách giếng thu trung bỡnh là 40-50m/giếng.
- Phớa sau cỏc cụng trỡnh thiết kế hệ thống rónh hở hỡnh thang bằng đá hộc để thu nước từ các lưu vực trên núi đổ xuống, sau đó sẽ được thu gom vào các hệ thống cống trên đường.
- Để tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm đ¬ược bố trí tại các điểm thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thư¬ớc cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm trung bỡnh là 40-50m, sử dụng chủ yếu là giếng thu thăm kết hợp.
- Khoảng cách mép cống với bó vỉa tuỳ thuộc vào khẩu độ cống.
- Hệ thống cống thoát n¬ước đư¬ợc sử dụng BTCT chịu lực.
- Bề dày lớp đất trên cống tính từ cao độ mặt nền tới đỉnh cống nhỏ nhất là 0,7m dưới đường, và 0.5m với cống dưới hè.
Tính toán mạng lưới thoát nước mưa
- Hệ thống thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp “Cường độ giới hạn” như quy định trong quy phạm TCXD 7957-2008
- Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:
Q = . .q . F
Trong đó:
Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s)
: hệ số phân bố không đều mưa trên lưu vực thu nước, không thứ nguyên, với các lưu vực nhỏ hơn 300ha, hệ số này bằng 1.
: hệ số dũng chảy, khụng thứ nguyờn, là tỷ số giữa lưu lượng mưa chảy vào hệ thống cống và lưu lượng mưa rơi trên lưu vực (một phần lượng mưa bị ngấm xuống đất, bay hơi). Hệ số này được chọn tùy theo cấu tạo mặt phủ của lưu vực hứng nước, được tính trung bỡnh =0,5.
q: cường độ mưa tính toán của đoạn cống đang xột, tớnh bằng (l/s.ha), q=f (P,t) là hàm số của chu kỡ lặp lại trận mưa tính toán pt và thời gian nước mưa tập trung đến đoạn cống đang xét.
- Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
q = (l/s.ha)
Trong đó:
t - thời gian tập trung nước từ điểm xa nhất của lưu vực hứng nước đến tiết diện của đoạn cống đang xét, tính bằng phút.
P - Chu kỡ lặp lại trận mưa tính toán (chu kỡ tràn cống) tớnh bằng năm, chọn Pt = 5 năm
A, b, C, n - Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Số liệu trạm khí tượng:
A = 4120 b = 20 C = 0.42 n = 0.80
F: diện tích lưu vực hứng nước của đoan cống đang xét, kể cả của các đoạn cống trước đó tập trung nước vào đoạn cống đang xét, tính bằng hecta (ha)
Chỉ tiêu mạng lưới thoát nước mưa
Vận tốc dũng chảy
- Vận tốc cho phép = 0,8 đến 4,0 m/s
- Vận tốc thích hợp = 1,0 đến 1,8 m/s
Lưu không
- Đối với mạng lưới thoát nước mưa cho phép tính toán chảy đầy.
Độ sâu chôn cống
Độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m với cống chôn dưới lũng đường; tối thiểu là 0,5m với cống chôn dưới hè đường, dải phân cách.
Các hạng mục chính của mạng lưới thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa cho dự án bao gồm có cống trũn, cống hộp BTCT chịu lực.
Cống:
- Cống trũn đường kính D600-D1500 sử dụng là cống trũn bờ tụng cốt thộp đúc sẵn được áp dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN.372-2006.
- Cống thoát nước mưa được thiết kế chôn ngầm và nối bằng hố ga để vừa bảo đảm mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Cỏc cống thoỏt nước mưa, tuỳ theo độ rộng mặt đường và vỉa hè mà được đặt dưới đường hay dưới vỉa hè. Với mặt cắt đường lớn có dải phân cách giữa thỡ cống được đặt 2 bên đường sát mép bó vỉa, các tuyến đường cũn lại cống được đặt một bên đường và có cống ngang đường để thu nước ở bên cũn lại.
- Cống hộp BTCT đúc sẵn và đổ tại chỗ được chôn ngầm dưới đường được nối với nhau bằng các hố ga vừa đảm bảo mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Cống được bố trí giữa đường dưới dải phân cánh.
Giếng thu và giếng thăm:
- Các giếng thu được xây dựng riêng biệt hoặc kết hợp giếng thăm trên hệ thống cống để thu nước mưa mặt đường và để nối cống. Các giếng thăm được xây dựng để tạo lối tiếp cận với các cống để kiểm tra, thau rửa và sửa chữa cống.
- Các giếng thăm, giếng thu được đặt tại các vị trí cần thiết (điểm giao nhau giữa các tuyến cống) và trên những khoảng cách quy định trong TCXD 7957-2008.
Cửa xả:
- Các cửa xả nước mưa được xây dựng tại các vị trí cuối đường cống thoát nước mưa xả vào hồ. Các cửa xả cần đựơc xây dựng bền vững để tránh sụt lở bờ kè làm tắc cống. Các cửa xả được xây dựng bằng đá hộc và bê tông cốt thép để đảm bảo độ bền vững do lưu lượng nước qua cửa xả lớn.
- Các cửa xả được xây dựng kết hợp với cửa phai đóng mở.
d. Tổng hợp khối lượng
Tổng hợp khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước mưa được thể hiện trong bảng sau:
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mưa
TT Loại đ¬ường ống Đơn vị Số l¬ượng
1 Cống trũn BTCT D600 M 4800
2 Cống trũn BTCT D800 M 2990
3 Cống trũn BTCT D1000 M 2175
4 Cống trũn BTCT D1200 M 1330
5 Cống trũn BTCT D1500 M 605
6 Cống hộp (BxH)=(1.6x1.6) M 128
7 Cống hộp (BxH)=(2x2) M 811
8 Cửa xả D1000 Cỏi 2
9 Cửa xả D1500 Cỏi 1
10 Cửa xả (BxH)=(2x2) Cỏi 2
11 Cửa thoỏt (BxH)=(2x2) Cỏi 1
III. QUY HOẠCH CẤP THOÁT NƯỚC
1. Quy hoạch cấp nước
a. Cơ sở thiết kế:
b. Nguyờn tắc thiết kế:
c. Nguồn cấp nước
d. Giải phỏp thiết kế
- Sơ đồ mạng & tuyến: Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vũng kết hợp với mạng nhỏnh.
+ Mạng truyền dẫn: Được thiết kế theo các tuyến đường giao thông chính. Chiều sâu đặt ống trung bỡnh từ 0,7-1,0m. Trên các tuyến này đặt các họng cứu hỏa. Hệ thống đường ống chính có khẩu độ từ D110 đến D200
+ Mạng phân phối: Được bố trí trên vỉa hè dọc theo các tuyến đường nội thị, những tuyến đường mà các đối tượng sử dụng nước ở 2 bên nhiều thỡ ống được bố trí ở 2 bên đường. Chiều sâu đặt ống trung bỡnh 0,5m.
e. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế chung với mạng cấp nước sinh hoạt, là hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Áp lực tự do cần thiết tại đầu ra của các trụ cứu hoả là không dưới 10m.
- Việc tính toán số đám cháy đồng thời, lưu lượng cho mỗi đám cháy dựa trên cơ sở tổng số cư dân và việc quy hoạch các khối nhà với các chức năng, độ cao khác nhau được bố trí trong khu vực dự án
- Lưu lượng nước chữa cháy: với quy mô đô thị cú số dõn 4500 người, theo TCVN 2622:1995 số đám cháy xảy ra đồng thời sẽ là 1 và lưu lượng cấp để chữa cháy cho 1 đám cháy là 15 (l/s).
- Họng cứu hoả được bố trí trên các đường ống có Ø ≥ 100mm nằm trên mạng vũng để đảm bảo không bị quá tải khi lấy nước cứu hoả. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả từ 100-150m . Nên đặt tại các ngó 3,4,5,... để tiện cho xe đi lại lấy nước khi có cháy và cách mép bó vỉa không quá 2,5m. Họng cứu hoả đặt kết hợp với các hố van tại điểm nút, dùng TE của trụ cứu hoả.
- Trờn mỗi tuyến ống, bố trí các van chặn để ngắt nước khi có sự cố hoặc bảo trỡ, bảo dưỡng.
- Số đám cháy xảy ra đồng thời được giả thiết là 1 đám.
- Lưu lượng nước tính toán cho mỗi đám cháy lấy bằng 15l/s.
- Tổng lượng nước dự trữ cho cứu hoả trong 3 giờ liên tục:
Wcc = 1 đám cháy x 15l/s x 3,6 x 3 giờ = 162 m³
f. Công suất nước cấp cho đô thị.
- Nhu cầu dùng nước trong khu quy hoạch bao gồm: nước sinh hoạt, nước công trỡnh cụng cộng nước tưới cây rửa đường, nước chữa cháy và dự phũng rũ rỉ.
Xác định nhu cầu dùng nước
STT Nhu cầu dùng nước Nhu cầu phục vụ Đơn vị Tiờu chuẩn Đơn vị Nhu cầu
(m3/ngđ) Rũ rỉ
(20%) Nước cấp thực tế
(m3/ngđ)
1 Dõn số 4500 người 180 l/ng.ngđ 810.00 162.00 972.00
2 Dịch vụ cụng cộng 20 % 162.00 32.40 194.40
3 Tưới cây, rửa đường 10% l/m2 81.00 16.20 97.20
4 Tổng 1053.00 210.60 1263.60
Vậy:
- Lưu lượng cấp nước trung bỡnh trong ngày : Qng-tb = 1263.60 (m3/ngđ)
- Lượng nước cấp nước trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=1263.60x x 1,3 = 1642.68 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hũa trong ngày : Kng-max = 1,3
Lưu lượng chữa cháy trong 3 giờ là: Qcc = 162.00 (m³)
Vậy tổng lưu lượng cấp nước cho toàn khu là: 1642.68 + 162.00 = 1804.68 (m3/ngđ)
g. Bảng tổng hợp khối lượng
Thống kê khối lượng mạng lưới cấp nước
STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng
1 Ống HDPE DN110 m 4700
2 Ống HDPE DN160 m 1989
3 Ống HDPE DN200 M 1788
4 Trụ cứu hỏa Cỏi 66
5 Bể chứa, trạm bơm tăng áp CS: 2372.76 (m3/ngđ) Cỏi 01
2. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a. Quy hoạch thoát nước thải
Giải phỏp thiết kế
- Thiết kế tuân theo quy hoạch thoát nước thải chung đó được duyệt.
- Hướng thoát nước chính của khu C là sự kết hợp hướng thoát từ phía Đông sang phía Tây và từ phía Bắc đổ xuống do tiếp nhận nước thải của khu A và khu B xuống.
- Thiết kế các đường cống dẫn nước thải ở trên vỉa hè để thuận tiện cho việc thu gom từ các lô nhà thoát ra. Các tuyến cống dùng ống nhựa D200 trở lên, dọc theo các tuyến cống bố trí các giếng thăm tại những vị trí có cống thoát nước thải từ các công trỡnh thoỏt ra, độ dốc cống lấy theo độ dốc i min. Tất cả các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hỡnh để thoát tự chảy về trạm xử lý.
Tính toán mạng lưới thoát nước thải
- Nước chảy trong cống theo nguyên tắc tự chảy, tuyến cống được thiết kế để đảm bảo khả năng tiêu thoát nhanh nhất.
- Mạng lưới đường cống được tính toán thiết kế với giờ dùng nước lớn nhất.
- Mạng lưới đường ống thoát nước được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = V
Trong đó:
Q - Lưu lượng dũng chảy tớnh toỏn, m3/s
¬- Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bỡnh, m/s = C.(R.I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bỏn kớnh thuỷ lực dựa trờn hỡnh dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
- Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n.Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5.n1/2 - 0,13 - 0,75.R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
+ Độ dốc tối thiểu
imin = 0,003 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
+ Độ đầy tối đa
0,6d đối với đường ống D300mm
0,7d đối với đường ống D400mm
+ Vận tốc cho phộp
Vmin 0,8m/s đối với đường ống đường kớnh D300, D400
Vận tốc lớn nhất trong đường ống 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
+ Đường ống
- Sử dụng ống nhựa thoát nước HDPE, sản xuất theo tiêu chuẩn ISO.
- Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0.5m tính từ mặt hè đến đỉnh cống và 0.7m tính từ mặt đường đến đỉnh ống. Tuy nhiên chiều sâu chôn cống không được quá 4m tính đến đáy cống.
+ Hố ga
Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải:
Tối đa 30m đối với D300 mm.
Tối đa 40m đối với D400 mm.
+ Hố bơm chuyển bậc:
- Tại những vị trí mà độ sâu đặt cống thoát nước > 3.5m thỡ phải sử dụng cỏc hố bơm nước thải chuyển bậc để giảm độ sâu chôn cống và giảm khối lượng đào đắp.
Bảng khối lượng.
Bảng tổng hợp khối lượng nước thải khu C
STT TÊN VẬT TƯ ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG
1 Ống cống D250 M 6740
2 Ống cống D300 M 1785
3 Ống cống D400 M 1064
4 Ống thộp D150 M 267
5 Đế cống D250 Cỏi 13481
6 Đế cống D300 Cỏi 3571
7 Đế cống D400 Cỏi 2129
8 Hố bơm nước thải chuyển bậc Cỏi 1
b. Vệ sinh môi trường
- Đây là khu trung tâm thương mại, dịch vụ và văn hóa thuộc khu đô thị mới cần đảm bảo về yêu cầu về vệ sinh môi trường. Do đó toàn bộ hệ thống đường phố đều đặt các thùng rác công cộng, được phân loại sau đó thu gom và xử lý tập trung bởi Công ty Vệ sinh môi trường đô thị.
- Tiêu chuẩn chất thải rắn (CTR) sinh hoạt là: 1,0 kg/người/ng.đ; tỉ lệ thu gom đạt trên 95%.
Vậy: Tổng lượng chất thải rắn cho khu vực lập quy hoạch là: 4.5 tấn/ngày
- Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn sau khi được thu gom về các bói tập kết chất thải chung của khu đô thị sẽ được chuyển đi xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn Thành Phố.
Thu gom CTR: việc xó hội húa cụng tỏc thu gom CTR từ cỏc tổ dõn phố, cỏc phường là một mô hỡnh tốt đó được áp dụng ở nhiều nơi. Chất thải rắn đó được phân thành 2 loại từ nguồn:
CTR vô cơ: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, bao nilon.. được thu gom để tái chế nhằm thu hồi phế liệu và giảm tải cho các khu xử lý CTR. Các loại này được định kỳ thu gom.
CTR hữu cơ: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây... được thu gom hàng ngày và được Công ty vệ sinh môi trường vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
- Dự kiến bố trí các thùng thu gom CTR bằng nhựa có nắp đậy tại các khu nhà với cự ly nhỏ hơn 100m để tiện cho việc bỏ rác của người dân. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân Công ty Môi trường đô thị. Tại các cơ quan, trường học, nhà trẻ, chợ, trung tâm thương mại ... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trỡnh này. Tại các khu giải trí, công viên, bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy. Tại các điểm vui chơi giải trí bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven đường đi dạo với khoảng cách 100m một thùng để thu gom rác vụn... CTR được xử lý tại khu xử lý chất thải rắn.
Bờn cạnh hệ thống cỏc thựng thu gom rỏc thỡ hệ thống nhà vệ sinh cụng cộng cũng được xây dựng, lắp đặt tại các nơi công cộng (vườn hoa, công viên), khu vui chơi giải trí, điểm chờ xe buýt và cỏc tuyến phố chớnh của đô thị để phục vụ nhân dân. Nhà vệ sinh công cộng có thể được xây dựng cố định hoặc di động nhưng phải được bố trí tại những vị trí thuận tiện, đảm bảo khoảng cách hợp lý và hợp vệ sinh.
IV. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN
1. Phạm vi nghiờn cứu và nguyờn tắc thiết kế:
2. Yêu cầu cấp điện:
- Hệ thống cấp điện cho khu vực này là điện sinh hoạt của các phân khu chức năng và điện chiếu sáng cho khu vực cụng cộng.
- Tổng cụng suất yờu cầu của toàn khu vực vào khoảng :
17.727,14 kVA (15.068,07 kW).
(xem chi tiết ở Phụ lục tớnh toỏn).
3. Lưới điện hiện trạng:
Trong khu vực này tồn tại 03 đường dây trung thế 35kV, 01 trạm biến áp dạng treo 35/0,4kV và các đường dây hạ thế cấp điện cho các cơ quan, dân cư trong vùng. Đường dây này sẽ được ngành Điện dỡ bỏ trong tương lai và được thay thế bằng hệ thống cáp ngầm 22kV và cáp ngầm hạ thế mới.
4. Nguồn điện:
- Nguồn cấp cho khu vực lấy từ trạm 110/22kV Điện Biên 2 hiện cú.
5. Lưới điện trung thế trong khu quy hoạch:
- Lưới điện trung thế phân phối điện cho các trạm biến áp khu vực là lưới điện có cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đầu tư xây dựng mạng cáp ngầm có kết cấu theo dạng mạng phân nhánh kết hợp với mạng hỡnh tia. Phương án vận hành cụ thể sẽ được chính xác hóa khi lập dự án chi tiết.
- Toàn bộ tuyến cáp ngầm trung thế có tiết diện tiêu chuẩn 240mm2, sử dụng cáp ngầm bảo vệ cách điện bằng PVC có đai thép bảo vệ và có đặc tính chống thấm dọc, được ký hiệu là cỏp 22kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x240mm2.
- Tuyến cáp 22kV hoặc được đặt trong hệ thống hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch chỉ để bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m.
6. Trạm biến ỏp phõn phối trong khu qui hoạch:
- Dự kiến bố trớ 23 trạm biến áp 22/0,4kV trong ranh giới quy hoạch để cấp điện cho các khu nhà biệt thự, nhà liền kề, công trỡnh cụng cộng và chiếu sỏng đường phố.
- Các trạm biến áp cấp điện dự kiến sử dụng loại trạm treo, trạm kios hợp bộ hoặc trạm xõy tựy từng vị trớ cụ thể.
- Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ không quá lớn (nhỏ hơn 300m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.
- Vị trí, công suất trạm biến áp trong bản vẽ chỉ là định hướng, việc xác định cụ thể sẽ được thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
- Việc đảm bảo hệ số công suất trung bỡnh của lưới điện trong khu vực phù hợp với yêu cầu của cơ quan quản lý hệ thống điện và việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng sẽ được giải quyết tại từng trạm biến áp trong giai đoạn thiết kế sau.
Lưới điện hạ thế:
- Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V. Lưới điện hạ thế gồm: các tuyến cáp ngầm 0,6/1kV xuất phát từ các lộ ra hạ thế của trạm biến áp đến các tủ điện tổng để phân phối điện cho các khu nhà.
- Vị trí các tủ điện tổng phân phối điện hạ áp cho các khu nhà được bố trí theo nguyên tắc: gần đường, thuận tiện cho việc thi cụng và quản lý, đặt gần tâm phụ tải và có bán kính phục vụ không quá lớn để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng xây dựng của các khu nhà.
- Tủ điện tổng phân phối điện hạ thế là loại kín, chống ẩm đặt ngoài trời có thể cố định trên bệ bê tông đặt trên hè hoặc gắn vào tường đầu hồi của các khu nhà.
- Toàn bộ lưới hạ thế dùng cáp Cu/PVC/XLPE/DSTA/PVC – 0,6/1kV - hoặc được trong hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m. Ở những nơi có số lượng cáp đi trên cùng 1 tuyến > 6 sợi cáp được đặt trong mương cáp xây kỹ thuật.
- Tuyến cáp hạ thế đi dọc theo các tuyến đường phố. Các nhà ở liền kề, biệt thự và các hộ tiêu thụ điện có các công tơ đo điện riêng, được lắp tập trung tại các tủ điện bố trí trên vỉa hè tại đầu lô của mỗi khu lô nhà.
- Đường cáp cấp điện từ sau công tơ (tủ phân phối điện) đến các hộ tiêu thụ sẽ được thiết kế ở giai đoạn thiết kế chi tiết và phụ thuộc vào thiết kế điện cụ thể bên trong từng công trình.
V. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
1. Phạm vi nghiờn cứu và nguyờn tắc thiết kế
2. Hệ thống chiếu sáng công cộng.
VI. THÔNG TIN LIÊN LẠC
1. Cơ sở thiết kế:
2. Tiêu chuẩn ỏp dụng:
3. Phạm vi thiết kế:
4. Chỉ tiêu thiết kế:
Bảng chỉ tiêu tính toán dung lượng thuê bao:
TT Tờn hộ sử dụng điện Đơn vị tính Chỉ tiờu thuờ bao
1 Biệt thự, biệt thự nhà vườn Thuờ bao/nhà 02
2 Nhà liờn kế Thuờ bao/nhà 01
3 Đất ở tái định cư Thuờ bao/nhà 01
4 Bói đỗ xe. Thuờ bao/lụ 02
5 Đất công trỡnh cụng cộng, nhà trẻ, trường học, … Thuờ bao/lụ 03
6 Dịch vụ thương mại, công cộng đơn vị ở Thuờ bao/200 m2 sàn 01
7 Hệ số dự phũng phỏt triển thuờ bao. % 10
Tổng dung lượng thuê bao tính toán vào khoảng: 2.749 thuờ bao
(xem chi tiết ở Phụ lục tớnh toỏn)
5. Giải pháp thiết kế:
- Với dung lượng thuê bao trên tại khu vực này sẽ bố trớ 01 tủ phõn phối trung tâm với dung lượng 3.000 thuê bao, dự kiến đặt ở lô đất tại đầu dự án.
- Đường dây đấu nối từ tủ phân phối trung tâm với tổng đài viễn thông khu vực sẽ do ngành Bưu chính Viễn Thông lên phương án thiết kế chi tiết theo quy hoạch chung của ngành. (phần đường dây này không thuộc phạm vi thiết kế của đồ án này).
- Các tủ phân phối chính MDF và các tủ phân phối nhánh sẽ đặt ở các vị trí trung tâm khu vực để đảm bảo tính tối ưu về mặt kinh tế kỹ thuật.
- Mạng lưới thông tin cú dạng hỡnh tia kết hợp với dạng phân nhanh.
- Việc triển khai chi tiết đấu nối giữa các tủ phân phối chính và tủ phân phối nhánh sẽ được triển khai chi tiết ở giai đoạn thiết kế tiếp theo.
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thông tin liên lạc
TT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng
1 Tủ phõn phối trung tõm 3.000 thuờ bao tủ 01
2 Tủ phõn phối chớnh MDF tủ 04
3 Tủ phõn phối nhỏnh DF tủ 39
4 Cỏp thong tin chớnh 800*2*0,5mm2 m 2.618
5 Cỏp thong tin nhỏnh 80*2*0,5mm2 m 13.399
6 Ống nhựa luồn cỏp uPVC D90 m 2.445
7 Ống nhựa luồn cỏp uPVC D76 m 5.360
VII. HÀO CÁP KỸ THUẬT
1. Cỏc tiờu chuẩn, quy phạm thiết kế.
2. Phương án thiết kế:
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống Hào cáp kỹ thuật
TT Hạng mục cụng trỡnh Đơn vị Khối lượng
1 Hào cỏp kỹ thuật m 2.622
2 Ga cho hào cáp kỹ thuật cỏi 52
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
II. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Mục đích:
2. Nội dung:
III. HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
1. Hiện trạng môi trường trước khi thực hiện dự án :
2. Dự báo tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án:
2.1 Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí: khí thải, bụi thải, tiếng ồn
- Khí thải, bụi và tiếng ồn phát sinh từ các xe vận chuyển vật liệu ra vào cung cấp cho hoạt động xây dựng công trỡnh và từ hoạt động của các máy đào, máy múc đất.
- Bụi phỏt sinh từ quỏ trỡnh giải phúng mặt bằng: phỏt quang, chặt cõy cối; đào đắp đất để san nền. Phát sinh từ hoạt động bốc, dỡ vật liệu xây dựng ( đất, đá, xi măng, sắt, thép…).
- Tiếng ồn từ hoạt động của các máy móc thi công: máy trộn bêtông, máy khoan, máy cắt gạch, hoạt động đào đắp, gia cố nền móng, thi công xây dựng…
Các nguồn trên đều gây tác động tới môi trường khu vực thực hiện dự án và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trực tiếp làm việc tại công trường. Tuy nhiên, các nguồn tác động này chỉ mang tính tạm thời, không liên tục và chỉ ảnh hưởng trong giai đoạn thi công công trỡnh.
2.2 Các nguồn gây tác động tới môi trường nước
Nước mưa chảy tràn
- Theo nguyên tắc nước mưa được quy ước là sạch, không có chứa các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên khi nước mưa chảy qua các khu vực có chứa chất ô nhiễm, nước mưa sẽ cuốn trôi theo các chất gây ô nhiễm đến nguồn tiếp nhận gây suy giảm chất lượng môi trường của nguồn tiếp nhận.
- Trong quỏ trỡnh xõy dựng dự ỏn, nếu cỏc nguồn gõy ụ nhiễm mụi trường không được xử lý tốt, khi nước mưa rơi xuống khu đất dự án sẽ cuốn theo các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn: ximăng, cát, dầu mỡ, rác thải sinh hoạt… gây suy giảm chất lượng môi trường nguồn tiếp nhận, cụ thể là ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm.
- Tính chất của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hiện trạng quản lý chất thải rắn, tỡnh trạng vệ sinh khu vực thực hiện dự ỏn, hoạt động xử lý nước thải. Vỡ vậy, nếu thực hiện tốt việc quản lý chất thải trong quỏ trỡnh thi cụng thỡ mức độ ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn có thể chấp nhận được và chảy vào vùng nước mặt trong khu vực không cần xử lý.
Nước thải sinh hoạt của công nhân
- Nguồn phát sinh: Từ sinh hoạt của công nhân tại công trường.
- Tổng lượng phát sinh: Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức nước cấp và số lượng công nhân thi công tại công trường.
- Thành phần nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt có chứa các chất cặn bó, cỏc chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) và các vi sinh vật gây bệnh (coliform, E.coli). Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, hàm lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
2.3 Chất thải rắn
- Xà bần từ hoạt động phát quang cây cỏ, dọn mặt bằng trước khi tiến hành san nền để thi công xây dựng công trỡnh.
- Chất thải rắn phỏt sinh trong quỏ trỡnh xõy dựng: phế thải từ vật liệu xõy dựng như bao ximăng, sắt thép vụn, gạch vỡ, đất, đá....
- Chất thải rắn từ sinh hoạt của công nhân tại công trường: bao nilong, lon nước, hộp cơm, thức ăn thừa...
- Chất thải rắn nguy hại: trong quỏ trỡnh xõy dựng sẽ phỏt sinh một lượng chất thải nguy hại: giẻ lau dầu, thùng sơn, cọ dính sơn, dầu nhớt thải, bóng đèn.... Khối lượng phát sinh không lớn nhưng nếu không có biện pháp xử lý thỡ cũng gõy tỏc động tiêu cực tới môi trường.
2.4 Các nguồn gây tác động khác
- Tác động tới tài nguyên sinh học: Trong quá trỡnh phỏt quang cõy cối, chuẩn bị mặt bằng sẽ làm phỏ hủy toàn bộ thảm thực vật của khu vực. Một số loài động vật sống trong khu vực này sẽ bị chết hoặc di chuyển đến nơi khác sinh sống.
- Sự cố tai nạn giao thụng:
+ Trong quỏ trỡnh thi cụng cụng trỡnh sẽ làm gia tăng các phương tiện giao thông đi lại trên đường và trong khu vực dự án. Sự gia tăng của các phương tiện giao thông sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
+ Trong quỏ trỡnh chuẩn bị mặt bằng, thi cụng cụng trỡnh cú thể xảy ra sự cố tai nạn lao động. Nguyên nhân có thể là do bất cẩn của người lao động, không tuõn thủ cỏc nguyờn tắc an toàn trong quỏ trỡnh làm việc; do thời tiết mưa gió, nắng nóng.
- Các tác động khác: Việc san nền thay đổi cao độ bề mặt dự án sẽ làm thay đổi thảm thực vật che phủ mặt đất, dẫn đến việc thay đổi cục bộ do thay đổi khí hậu trong khu vực.Tuy nhiên, các tác động tiêu cực trên chỉ mang tính tạm thời vỡ tỏc động này sẽ không cũn khi kết thỳc xõy dựng.
3. Tác động môi trường trong giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
3.1. Tác động trên môi trường không khí:
- Dự án khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa khi đi vào hoạt động phát sinh ra khí thải và bụi thải không đáng kể, chỉ có một ít khí thải do hoạt động của máy phát điện (khi mất điện), các phương tiện giao thông đi lại trong khu vực dự án nhưng không thường xuyên, mức độ tác động không lớn.
3.2. Tác động tới môi trường nước:
- Do đây là khu đa chức năng nên không tạo ra nước thải công nghiệp, chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt. Các nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là:
+ Nước thải sinh hoạt của dân cư, công nhân sinh sống.
+ Nước thải từ hoạt động chế biến thức ăn.
3.3. Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
- Nguồn chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn chủ yếu là rác thải sinh hoạt của người dân và khách vói lai trong khu vực dự ỏn, rỏc từ chế biến thức ăn. Lượng rác này sẽ được phân loại và thu gom vào cỏc thựng rỏc.
- Thành phần của rỏc thải sinh hoạt:
+ Chất thải rắn vô cơ gồm: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, lon nước, giấy, bao bỡ, ,…được phân loại nhằm thu hồi phế liệu, phần không tái sử dụng được thỡ được thu gom, xử lý đúng qui định.
+ Chất thải rắn hữu cơ gồm: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây...
- Chất thải nguy hại: gồm bóng đèn hư, giẻ lau dính dầu, chai lọ dính dầu nhớt...
- Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
+ Chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ có tính chất trơ, thường có khối lượng lớn, mặc dù có tác động không đáng kể tới môi trường nhưng nó ảnh hưởng tới cảnh quan xung quanh khu vực và kết hợp với nước mưa gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Chất thải rắn hữu cơ dễ bị phân huỷ do tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, nước mưa… sẽ gây mùi hôi thối, tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây dịch bệnh đối với các loài được nuôi và con người trong khu nhà dự án .
3.4. Tác động tới môi trường khác:
- Tác động tới kinh tế - xó hội trong khu vực: Cỏc tỏc động kinh tế - xó hội của dự ỏn khi đi vào hoạt động hầu hết là các tác động tích cực:
+ Tạo ra nguồn thu ngân sách cho Nhà nước thông qua các khoản thuế từ việc kinh doanh dịch vụ.
+ Sự phát triển của các hoạt động trong dự án kéo theo các điều kiện văn hoá tinh thần của người dân trong khu vực được cải thiện và ý thức xó hội văn minh cũng được nâng cao trong mỗi người dân.
+ Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, tạo ra các nghề mới làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trong khu vực.
- Tiếng ồn và độ rung:
+ Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ như: mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khú chịu. Tuy nhiờn hoạt động của dự án phát sinh tiếng ồn không đáng kể.
+ Nguồn phát sinh: từ động cơ của các phương tiện giao thông ra vào khu vực dự án, hoạt động của máy phát điện, máy bơm nước...
- Mựi:
+ Hoạt động của dự án phát sinh mùi không đáng kể, chủ yếu chỉ có mùi phát sinh từ hoạt động phân hủy của rác thải.
- Các nguồn gây tác động khác:
+ Sự cố có thể xảy ra là Cháy nổ: Nguyên nhân phát sinh là do chập điện, do bất cẩn của người dân như: hút thuốc, bật lửa, vứt tàn thuốc bừa bói...
+ Qui mô ảnh hưởng: chỉ ảnh hưởng trong phạm vi dự án.
IV. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHỮNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
1. Trong giai đoạn xây dựng:
1.1. Giảm thiểu tác động tới môi trường không khí do khí thải, bụi thải, tiếng ồn
- Lựa chọn nhà thầu có máy móc thiết bị thế hệ mới (không quá 10 năm).
- Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng các chất ô nhiễm thấp.
- Máy móc, thiết bị tham gia thi công, phương tiện vận chuyển sẽ được kiểm tra, bảo trỡ thường xuyên, thiết bị không làm việc quá tải trọng cho phộp.
- Tưới nước trên công trường vào những ngày nắng nóng, gió mạnh.
- Cỏc xe vận chuyển vật liệu cung cấp cho cụng trỡnh khi lưu thông trên đường phải được phủ bạc thùng xe,che chắn cẩn thận để hạn chế rơi vói, gõy bụi.
- Không hoạt động xây dựng vào giờ cao điểm, giảm tốc độ của xe cộ khi qua khu vực dân cư.
- Sắp xếp thời gian hoạt động của các máy móc, thiết bị hợp lý, tránh vận hành cựng lỳc nhiều mỏy múc phỏt sinh tiếng ồn cao.
1.2. Biện pháp giảm thiếu tác động tới môi trường nước
Nước mưa chảy tràn
- Tiến hành quản lý tốt cỏc nguồn phỏt sinh chất thải trờn cụng trường, hàng ngày thu gom các nguyên vật liệu xây dựng rơi vói trờn cụng trường hạn chế tỡnh trạng nước mưa cuốn trôi các vật liệu này đưa vào nguồn tiếp nhận gây ảnh hưởng đến môi trường nguồn tiếp nhận.
- Tiến hành đào, lắp đặt cống thoát nước theo đồ án.
Nước thải sinh hoạt
- Cần phải bố trí lắp một nhà vệ sinh di động bằng coposite tại công trường để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh của công nhân.
Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
- Đối với xà bần phát sinh từ hoạt động phát quang tiến hành thu gom tập trung lại một nơi và xử lý bằng phương pháp đốt vỡ xung quanh khu vực thực hiện dự ỏn cỏch khu dõn cư khá xa nên xử lý bằng phương pháp đốt không gây hưởng đến đối tượng này.
- Cỏc loại chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải như gạch vỡ, xi măng hỏng… sẽ được tận dụng để san lấp nền ở các nơi trũng hoặc nâng nền móng công trỡnh xõy dựng.
- Các loại chất thải rắn có khả năng tái sử dụng như sắt thép vụn, bao xi măng, thùng sơn… được tập trung lại và bán cho các cơ sở thu mua vật liệu tái chế.
- Rác thải sinh hoạt của công nhân: đặt các thùng rác trong khu vực thi công để thu gom. Do khối lượng rác phát sinh không nhiều nên tiến hành xử lý trong khuụn viờn dự ỏn, cụ thể: bao bỡ nilong, hộp nhựa, giấy vụn thỡ xử lý bằng cỏch đốt và chôn lấp cùng với thức ăn thừa; các lon nước, chai nhựa thỡ tận thu, bỏn phế liệu.
- Lượng rác thải nguy hại phát sinh không đáng kể nhưng để đảm bảo về mặt môi trường, công ty sẽ tiến hành hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý theo đúng qui định.
1.3. Giảm thiểu các tác động khác
Sự cố tai nạn giao thụng
- Cỏc xe vận chuyển vật liệu cung cấp cho cụng trỡnh chở đúng tải trọng cho phép, chạy với tốc độ chậm khi qua khu dân cư, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định khi tham gia giao thông.
- Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các phương tiện vận chuyển.
Sự cố tai nạn lao động
- Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân thi công trên công trường.
- Đặt biển báo ở những nơi nguy hiểm, dễ xảy ra sự cố.
- Tuyờn truyền cỏc nguyờn tắc an toàn lao động cho công nhân làm việc tại công trường.
2. Giai đoạn hoạt động của dự án:
2.1. Khống chế ụ nhiễm khụng khớ:
- Áp dụng cỏc biện phỏp an toàn sự cố (chỏy, nổ…)
- Trỏnh gõy rũ rỉ cỏc chất ụ nhiễm, độc hại ra môi trường.
- Bố trí cây xanh trong khu vực đất xây dựng kết hợp với trồng cây xanh trên vỉa hè tạo thành cây xanh cho khu dự án. Hệ thống cây xanh này có tác động rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường không khí như lắng bụi trên lá cây, làm giảm lượng bụi lơ lửng trong không khí, làm giảm tiếng ồn, làm giảm nhiệt độ không khí… một số loài cây có thể hấp thụ các kim loại nặng như chỡ, Cadinaum… Do vậy, song song với việc xõy dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần phải kết hợp với việc xõy dựng hệ sinh thỏi vừa tạo cảnh quan đẹp cho dự án vừa hạn chế ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực.
2.2. Khống chế ô nhiễm nguồn nước:
Hệ thống thu gom và thoát nước mưa:
- Xây dựng hệ thống thoát nước, các ga thu, ga thăm trong khu vực thực hiện dự án theo đồ án thiết kế
- Theo đặc điểm địa chất, tận dụng tối đa tính tự thấm của mặt phủ, hệ thống thoát nước mưa chủ yếu thu gom nước mặt đường, trong các lô đất một phần nước mưa tự thấm, một phần chảy vào hệ thống rónh sõn vườn rồi đổ ra hệ thống cống thoát nước mưa.
- Cao độ đặt cống đư¬ợc chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nư¬ớc tự chảy.
Phương pháp thu gom nước thải:
- Toàn bộ nước thải từ các công trỡnh trong khu vực đất dự án sẽ được thoát theo hệ thống nước thải của khu vực. Hệ thống thoát nước thải được thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa để phù hợp với việc quản lý nước thải dự án. Đối với nước thải sinh hoạt từ các nhà vệ sinh được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại 03 ngăn. Bể tự hoại thực hiện 2 chức năng là lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng được giữ trong bể, dưới sự tác động của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và các chất vô cơ hoà tan, phần nước cũn lại sẽ chảy qua bể chứa thứ 3 và đưa ra hệ thống đường ống thoát nước thải của dự án. Lượng nước này có nồng độ các chất ô nhiễm giảm xuống thấp sau khi qua quỏ trỡnh phõn huỷ vi sinh.
- Nước thải phát sinh từ hoạt động chế biến thức ăn, rửa chén bát, tắm, giặt...có mức độ ô nhiễm không cao nhưng có hàm lượng dầu mỡ cao sẽ được thu gom, chảy qua song chắn rác nhằm giữ lại các các chất bẩn: các loại thức ăn thừa, xương cá, rau củ… sau đó chảy vào bể tách dầu. Ở bể tách dầu thời gian lưu lại dài đủ để dầu nổi lên trên mặt nước, phần nước trong sau khi tách dầu sẽ đi xuống dưới đáy bể. Ở dưới đáy bể lắp một van xả nước, nước sẽ theo van này chảy vào bể tự hoại, rồi theo hệ thống ống TNT của dự án. Đối với lớp dầu tích tụ dần dần trên bề mặt nước thỡ sẽ bố trớ vớt định kỳ hoặc lắp đặt một van xả để xả dầu ra bên ngoài.
Phương pháp xử lý nước thải:
- Nước thải được xử lý bằng bể xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt xử lý qua bể tự hoại trong từng cụng trỡnh -> thu gom qua hệ thống cống thoỏt trờn đường nội bộ của dự án - > dẫn đến bể xử lý nước thải của dự án -> sau đó thoát ra hệ thống nước thải của khu vực đến trạm xử lý nước thải của toàn khu vực, hoặc tận dụng dùng để tưới cây cho khu vực dự án .
2.3. Biện phỏp thu gom và xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh hoạt:
- Bố trí các thùng rác công cộng dọc theo khuôn viên dự án. Thùng rác được đặt ở vị trí thuận lợi cho mọi người dễ thấy và đến bỏ rác vào. Sử dụng các thùng rác có nắp đậy để hạn chế ruồi muỗi phát triển gây mùi hôi thối ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Các thùng rác thường xuyên vệ sinh định kỳ để hạn chế phát sinh mùi hôi.
Chất thải rắn nguy hại
- Cần thu gom vào thựng rỏc, trờn thựng cú dỏn nhón chất thải nguy hại. Khi số lượng đủ nhiều sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý theo qui định.
2.4. Khống chế cỏc yếu tố vi khớ hậu:
- Đặc điểm khí hậu của khu vực có nhiều thuận lợi cho việc thông gió, chống nóng cho môi trường. Khi thiết kế công trỡnh cần tuyển chọn giải pháp kiến trúc và kỹ thuật nhằm tối đa mặt thuận lợi để đảm bảo thông gió và chiếu sáng tự nhiên tốt, đồng thời hạn chế các mặt bất lợi cho công trỡnh. Cỏc thiết kế thụng giú tự nhiờn tối đa trong hệ thống các công trỡnh, cần nghiờn cứu lắp đặt chụp thoát gió tự nhiên hoặc có khí để thoát nhiệt.
- Việc tăng mật độ cây xanh trong từng cụm công trỡnh sẽ gúp phần làm cải thiện vi khớ hậu cho dự ỏn.
2.5. Biện phỏp giảm thiểu sự cố chỏy nổ:
- Chủ đầu tư sẽ làm việc với phũng Cảnh sỏt phũng chỏy chữa chỏy – Công an tỉnh Điện Biên để được hướng dẫn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận PCCC.
- Trang bị bỡnh chữa chỏy xỏch tay tại những vị trớ dễ thấy để khi có sự cố cháy nổ xảy ra kịp thời xử lý.
- Xây dựng bể nước dự phũng chữa chỏy sẵn sàng nước cung cấp cho công tác chữa chỏy khi cú sự cố chỏy nổ xảy ra.
- Xõy dựng thờm một bể cỏt dự phũng cho cụng tỏc chữa chỏy.
- Lập các bảng hiệu cấm lửa tại những nơi dễ có khả năng xảy ra cháy nổ: nhà hàng, bếp, khu chứa nguyên vật liệu…
- Xây dưng các lối thoát hiểm kết hợp với hành lang hiện có nhằm tạo thuận lợi cho người thoát nạn khi có sự cố xảy ra.
- Định kỳ tổ chức huấn luyện phũng chỏy chữa chỏy cho tất cả nhõn viờn của khu du lịch.
3. Giám sát môi trường
3.1 Cỏc cụng trỡnh xử lý mụi trường
- Cụng trỡnh xử lý khớ thải, bụi, tiếng ồn.
- Trồng cõy xanh trong khuụn viờn dự ỏn.
3.2 Cụng trỡnh thoỏt nước mưa và xử lý nước thải:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa.
- Xây dựng bể tự hoại 03 ngăn.
- Xây dựng bể lắng và bể điều hũa.
3.3 Cụng trỡnh xử lý rỏc thải:
- Bố trớ cỏc thựng rỏc trong khuụn viờn dự ỏn.
3.4 Chương trỡnh giỏm sỏt mụi trường:
- Giám sát chất lượng môi trường không khí
+ Thụng số giỏm sỏt: bụi, NO2, SO2, CO, tiếng ồn.
+ Số mẫu: 01 mẫu.
+ Tần suất giỏm sỏt: 06 thỏng/ 01 lần.
+ Vị trớ giỏm sỏt: trong khuụn viờn dự ỏn.
+ Tiờuchuẩnsosỏnh: QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT.
- Giám sát chất lượng nước thải sinh hoạt
+ Thông số giám sát: pH, BOD5, TSS, tổng nitơ, tổng photpho, dầu mỡ động vật, coliform.
+ Số mẫu: 02 mẫu.
+ Tần suất giỏm sỏt: 06 thỏng/01 lần.
+ Vị trí giám sát: điểm cuối của bể tự hoại của các nhà vệ sinh và điểm cuối của bể tự hoại xử lý nước khu vực quán bar, nhà hàng.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
- Nhỡn chung, phương án quy hoạch được lựa chọn đó phỏt huy được các tiềm năng về cả 3 phương diện kinh tế, xó hội và mụi trường. Khi triển khai các dự ỏn cụ thể phục vụ cho phỏt triển kinh tế - xó hội cần cõn nhắc đến các vấn đề về môi trường như đó được phân tích để đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Một mặt phương án quy hoạch mang lại các tác động tích cực đến môi trường cần được phát huy như: tăng tính đa dạng cảnh quan đô thị, tạo cơ hội phát triển kinh tế là cơ sở để phát triển ý thức bảo vệ mụi trường,... Mặt khác, nó cũng gây ra khá nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tuy nhiên các tác động này đều có thể kiểm soát bằng sự kết hợp của một số giải phỏp về quy hoạch, cụng nghệ, kỹ thuật, quan trắc, giỏm sỏt và quản lý như đó được phân tích ở trên.
- Trong phạm vi đồ án quy họach phân khu tỷ lệ 1/2000, để đánh giá tác động và đưa ra biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong công tác xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch, chỉ có thể nêu và giải quyết được các vấn đề cơ bản như trên. Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng từng hạng mục công trỡnh trong khu vực.
CHƯƠNG VII: PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
I. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ:
Tổng thể dự án được phân chi làm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn I: Lập hồ sơ quy hoạch và lập dự án đầu tư từ Quý IV năm 2012 đến quý III năm 2015.
+ Từ Quý IV năm 2012 đến Quý II năm 2014:
Phờ duyệt tổng thể cỏc quy hoạch phõn khu tỷ lệ 1/2000.
+ Từ Quý II năm 2014 đến quý II năm 2015:
Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật kèm theo thiết kế cơ sở;
+ Từ Quý II năm 2015 đến quý IV năm 2015:
Lập hồ sơ kỹ thuật sau thiết kế cơ sở phần hạ tầng kỹ thuật;
- Giai đoạn II: Đầu tư các công trỡnh hạ tầng kỹ thuật từ Quý I năm 2014 đến Quý IV năm 2018.
+ Từ Quý II năm 2014 đến quý IV năm 2017: Đầu tư xây dựng các công trỡnh hạ tầng kỹ thuật chớnh và đường giao thông cấp đường trục chính đô thị và cấp đường khu vực.
+ Từ Quý I năm 2015 đến quý IV năm 2018: Đầu tư xây dựng các công trỡnh hạ tầng kỹ thuật và đường giao thông cấp phân khu vực và cấp đường giao thông khu ở.
- Giai đoạn III: đầu tư xây dựng các công trỡnh kiến trỳc từ quý I năm 2016 đến quý IV năm 2020.
II. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ:
- Tổng mức đầu tư XD phần Hạ tầng kỹ thuật: 745,334,272,410 đồng.
Trong đó:
+ Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 132,980,587,410 đồng
+ Chi phớ XD hạ tầng kỹ thuật: 612,353,685,000 đồng
Ghi chỳ: Chi tiết xem phụ lục đính kèm
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1. Cỏc nguồn vốn có khả năng huy động cho dự án bao gồm:
- Vốn Ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương;
- Vốn vay ODA ưu đói từ cỏc tổ chức nước ngoài: ADB, WB...;
- Vốn tự cú; vốn vay nhàn rỗi từ ngõn hàng.
- Vốn huy động theo các phương thức: BT, BOT, trái phiếu...;
- Vốn của cỏc tổ chức phi chớnh phủ;
- Vốn thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc dự án trong quy hoạch và đấu giá đất, tài sản trên đất tại khu hành chính chính trị hiện tại khi chuyển vào khu Trung tâm hành chính mới.
2. Trong đó định hướng như sau:
- Vốn xõy dựng cỏc cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật và đường giao thông chính cấp đường đô thị mang tính liên vùng (Như đường trục chính đô thị theo hướng kết nối Bắc Nam: Trục 60m, trục đường 39m, trục đường đôi mỗi bờn 23,5m...) sẽ được huy động từ vốn vay ưu đói từ cỏc tổ chức nước ngoài như ADB, WB..., vốn vay nhàn rỗi từ ngân hàng, vốn tù nguồn TĐC thủy điện Sơn La..
- Vốn xây dựng các tuyến đường giao thông chính cấp đường khu vực và cấp đường phân khu vực được huy động từ nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất, vốn vay ưu đói từ cỏc tổ chức nước ngoài như ADB, WB , vốn theo phương thức BT, BOT, trái phiếu.
- Vốn xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng cộng cấp đơn vị ở, giao thông, hạ tầng kỹ thuật cấp đơn vị ở chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn thu được từ tiền sử dụng đất, vốn của các tổ chức phi chính phủ.
- Vốn xây dựng nhà ở đô thị chủ yếu là vốn dân tự xây.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:
Khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa được quy hoạch xây dựng cùng với các khu: phớa Bắc là Khu trung tõm hành chớnh chớnh trị tỉnh và Khu đa chức năng dọc trục đường 60 việc đầu tư xây dựng các công trỡnh cần đảm bảo sự kết nối đồng bộ và liên tục đồng thời khớp nối với các hạ tầng hiện trạng. Vỡ vậy dự kiến danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư hoặc các dự án có tính chất tạo lực được tính trên tổng thể cả 3 khu như sau:
1. Các dự án Hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư xây dựng:
1. Nhóm dự án đường giao thông trục chính đô thị theo hướng Bắc Nam bao gồm:
1.1 Tuyến đường mặt cắt ngang 60m đi qua khu đa chức năng dọc trục đường 60 và một phần qua khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh có chiều dài 1,42km;
1.2 Tuyến đường đôi mỗi bên rộng 23,5m đi qua khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh có chiều dài 0,6km;
1.3 Tuyến đường mặt cắt ngang 39m một phần đi qua khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh và một phần qua khu thương mại, dịch vụ, văn hóa có chiều dài 0,43km;
1.4 Tuyến đường mặt cắt ngang 20,5m đi qua khu khu thương mại, dịch vụ, văn hóa kết nối với đường Hoàng Văn Thái kéo dài phía Nam dự án có chiều dài: 1,25 km.
2. Nhóm dự án đường giao thông chính theo hướng Đông Tây bao gồm:
2.1 Khu Đa chức năng dọc trục đường 60m: Tuyến đường mặt cắt ngang rộng 30m từ vườn hoa trung tâm về phía Đông dự án có chiều dài: 0,78km; Tuyến đường từ ngó tư bệnh viện đa khoa tỉnh đến ngó tư Tà Lèng có chiều dài 8,85km (tính trong phạm vi ranh giới quy hoạch).
2.2 Khu Trung tâm hành chính chính trị tỉnh: Tuyến đường từ ngó tư bệnh viện đa khoa tỉnh kết nối ra đường Asean mặt cắt 20,5m có chiều dài: 0,77km (tính trong phạm vi ranh giới quy hoạch); Tuyến đường từ khu tái định cư Khe Chít kết nối ra đường Asean mặt cắt 17,5m có chiều dài: 0,82 km (tính trong phạm vi ranh giới quy hoạch).
2.3 Khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa: Tuyến đường vũng mặt cắt ngang rộng 39m kết nối với đường Hoàng Văn Thái kéo dài có chiều dài: 1,56km.
3. Nhóm dự án các tuyến Đường giao thông nhánh tại các khu vực tái định cư để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.
2. Cỏc dự ỏn Cụng trỡnh kiến trỳc theo thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng:
- Nhóm dự án Khu vườn hoa trung tâm và hồ cảnh quan và các vườn hoa cây xanh khác.
- Nhúm dự ỏn cỏc cụng trỡnh hạ tầng xó hội cấp cơ sở: Nhà trẻ, trường học, nhà văn hóa...
- Nhúm dự ỏn cỏc cụng trỡnh cụng cộng cấp đô thị: các công trỡnh văn hóa…
- Nhúm dự ỏn cỏc cụng trỡnh thương mại dịch vụ hỗn hợp.
- Nhúm dự ỏn cỏc cụng trỡnh nhà ở: Nhà ở thấp tầng mới, nhà ở tỏi định cư, nhà ở xó hội…
- Cỏc nhúm dự ỏn khỏc.
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Quy hoạch Khu trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa là rất cần thiết, nhằm cụ thể hoỏ quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội của thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhỡn đến năm 2050. Đồng thời góp phần quan trọng trong việc đưa thành phố Điện Biên Phủ sớm hoàn thành mục tiêu trở thành đô thị loại II vào năm 2015.
Dự án được xây dựng sẽ tạo nên một Khu trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa hiện đại, lưu giữ các giá trị lịch sử, điểm đến về du lịch, văn hóa trong cả nước.
II. KIẾN NGHỊ:
Trên đây là những nội dung cơ bản của hồ sơ quy hoạch phõn khu tỷ lệ 1/2000 Khu trung tõm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Kớnh trỡnh UBND tỉnh Điện Biên và các Sở, Ban, Ngành có liên quan sớm xem xét thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.