CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1.Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu:
-
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại quyết định số 733/QĐ-UB ngày 15/08/2011, trong quyết định nêu rõ vị trí, quy mô và định hướng phát triển khu hành chính, chính trị mới của tỉnh và phát triển các khu chức năng đô thị.
-
Với mục tiêu xây dựng Điện Biên trở thành một đô thị văn minh hiện đại đậm bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây Bắc truyền thống và tiến tới đưa Điện Biên thành đô thị loại II trước năm 2015, đô thị loại I vào năm 2025. Để đạt được mục tiêu trên thì đòi hỏi quy hoạch xây dựng phải được triển khai đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật…
-
Trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt các quy hoạch phân khu cần được triển khai sớm để từng bước cụ thể hóa quy hoạch chung. Trục đường chính rộng 60m là trục đường cảnh quan điểm nhấn đồng thời là trục giao thông đối ngoại quan trọng của khu Trung tâm hành chính, chính trị của Tỉnh kết nối với trục quốc lộ 279. Đây là tuyến đường được coi là đại lộ cảnh quan hay cổng vào – cửa ngõ của khu trung tâm hành chính, chính trị Tỉnh. Dọc trục đường này được bố trí các công trình đa chức năng. Vì vậy việc quy hoạch phân khu tại khu vực này là cần thiết và phải được triển khai ngay để làm cơ sở cho việc lập các quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư các hạng mục để sớm đưa vào triển khai xây dựng.
2.Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
-
Mục tiêu:
-
Phấn đấu đến năm 2015, T.P Điện Biên Phủ trở thành đô thị loại II đang là mục tiêu trước mắt được Đảng bộ và nhân dân T.P quyết tâm thực hiện. Mục tiêu này càng được củng cố và có cơ sở vững chắc khi quy hoạch chung T.P Điện Biên Phủ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 xác định đưa thành phố trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Bắc.
-
Ngoài ra, thành phố Điện Biên Phủ còn sở hữu một vị trí khá đặc biệt, là chiến trường của trận Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu năm xưa, vì vậy khu hành chính, chính trị của tỉnh Điện Biên cần được xây dựng thành một khu có nét kiến trúc đặc trưng, tạo được dấu ấn riêng cho tỉnh Điện Biên.
-
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường sống bền vững.
-
Nhiệm vụ:
-
Xác định ranh giới và quy mô lập quy hoạch phân khu;
-
Xác định được trục giao thông chính của khu vực quy hoạch, đảm bảo kết nối thuận tiện và liên thông với khu vực xung quanh. Tuân thủ quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Trên cơ sở thiết kế quy hoạch, cần đánh giá được thực trạng hiện trạng khu vực quy hoạch, khai thác tối đa quỹ đất trống và bằng phẳng hiện có để giải pháp quy hoạch mang lại hiệu quả cao nhất;
-
Xác định tổng thể phân khu chức năng phát triển dài hạn của từng khu vực cụ thể trong khu vực quy hoạch phân khu;
-
Lựa chọn các tiêu chuẩn để áp dụng phù hợp cho từng lô đất quy hoạch để có giải pháp thiết kế quy hoạch hợp lý;
-
Lập phương án quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho từng khu chức năng tỷ lệ 1/2000 có tính khả thi và phù hợp điều kiện thực tế.
-
Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan có tính thẩm mỹ cao, hài hoà với cảnh quan khu vực;
-
Đảm bảo mối quan hệ tốt về hệ thống kết cấu hạ tầng giữa nội bộ với bên ngoài;
-
Lập kế hoạch khai thác sử dụng đất đai hợp lý đến từng lô đất theo quy hoạch phát triển không gian;
-
Xây dựng công trình điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho khu vực quy hoạch;
-
Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian mở, các không gian mặt nước tự nhiên sẵn có;
-
Xác định và phân đoạn đầu tư dự án để đảm bảo hiệu quả cao nhất;
-
Diện tích khai thác sử dụng tối đa và hợp lý, tránh lãng phí quỹ đất;
-
Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về cây xanh, không khí, mặt nước. Tạo cảm giác trong lành, gần gũi với thiên nhiên;
-
Làm cơ sở để triển khai lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
-
Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và đầu tư xây dựng dự án.
II.CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1.Các cơ sở pháp lý:
2.Căn cứ thực tiễn
3.Tiêu chuẩn và quy chuẩn thiết kế:
4.Các nguồn tài liệu, số liệu:
III.TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.Tên dự án:
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
Khu đa chức năng dọc trục đường 60m.
2.Vị trí:
Thuộc Khu đô thị phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ
3.Quy mô nghiên cứu:
Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: 80,19 ha
Quy mô dân số dự kiến: 7000 người
4.Tính chất:
Là khu đa chức năng đô thị và phát triển đô thị hỗn hợp bao gồm các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, dịch vụ đô thị, nhà ở và khu tái định cư cho các hộ dân.
5.Chủ đầu tư:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên.
6.Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Thành Nam.
7.Cơ quan thẩm định, trình duyệt
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên.
8.Cơ quan thỏa thuận
UBND Thành phố Điện Biên Phủ.
9.Cơ quan phê duyệt
Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG VÀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG
I.VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
1.Vị trí:
-
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ, ranh giới nằm trên hai phường Him Lam và Noong Bua.
-
Trong đó diện tích thuộc phường Him Lam: 73.25ha
-
Diện tích thuộc phường Noong Bua: 6.94ha
2.Giới hạn khu đất:
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch được giới hạn như sau:
-
Phía Bắc : Giáp điểm đấu nối đường quy hoạch 60 với QL 279 ( nay là đường Võ Nguyên Giáp), phố Him Lam 5
-
Phía Nam : Giáp khu trung tâm hành chính chính trị mới của Tỉnh
-
Phía Đông : Giáp kênh Tả và ruộng lúa
-
Phía Tây : Giáp khu đất quy hoạch đất ở đô thị và đất phát triển hỗn hợp.
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1.Đặc điểm tự nhiên:
2.Đặc điểm hiện trạng:
-
CHƯƠNG III: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
I.NGUYÊN TẮC VÀ QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH:
1.Nguyên tắc :
-
Tuẩn thủ quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
-
Tuân thủ quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu Khu đa chức năng dọc trục đường 60m thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ.
-
Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về Quy hoạch xây dựng của nhà nước;
-
Hội nhập với xu hướng đô thị hoá vùng về tổ chức không gian kiến trúc đô thị
-
Không phát triển theo xu hướng xây dựng tự phát, không có quản lý về quy hoạch kiến trúc và cảnh quan
2.Quan điểm:
-
Khớp nối những nghiên cứu của các dự án đã và đang triển khai trong khu vực và thành phố Điện Biên Phủ sao cho khai thác quỹ đất có hiệu quả nhất để phát triển các khu chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
-
Tận dụng tối đa cảnh quan tự nhiên đồng thời phải phù hợp với tiềm năng của quỹ đất và hiện trạng khu vực.
-
Phát triển hài hòa trên cơ sở tiềm năng sẵn có của khu vực và kêu gọi mọi nguồn vốn đầu tư.
-
Bảo đảm tốt cảnh quan môi trường và hạn chế phá vỡ cảnh quan có giá trị xung quanh.
-
Bảo đảm kỹ thuật an toàn và hiện đại đáp ứng được yêu cầu cao về công nghệ và quy mô hoạt động.
II.CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN:
1.Quy hoạch kiến trúc:
-
Chỉ tiêu về đất đai:
-
Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam, căn cứ tình hình sử dụng đất đai trong khu vực và quy hoạch khu vực, đề xuất một số chỉ tiêu cho đồ án như sau:
-
Loại đô thị: Thuộc đô thị loại II.
-
Để tạo cơ sở cho quản lý đất đai, kiến trúc cảnh quan đô thị, toàn khu vực được chia ra các lô đất để kiểm soát phát triển và đầu tư xây dựng. Trong mỗi lô đất có 5 thông số được đưa ra là: diện tích lô đất, mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất và chức năng lô đất.
Bảng chỉ tiêu tính toán cân đối sử dụng đất
STT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
tiêu chuẩn
|
Chỉ tiêu
lựa chọn
|
Đơn vị
|
|
Tổng diện tích khu đất Quy Hoạch:
|
801900.48
|
m2
|
1
|
Đất nhà ở
|
15
|
-
|
25
|
25
|
m2/người
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
4
|
-
|
6
|
4
|
m2/người
|
|
Trường THCS
|
|
15
|
|
19
|
m2/người
|
|
Trường tiểu học
|
|
15
|
|
17
|
m2/người
|
|
Trường mầm non
|
|
15
|
|
17
|
m2/người
|
3
|
Thương mại dịch vụ hỗn hợp
|
4
|
-
|
8
|
8
|
m2/người
|
4
|
Đất cây xanh
|
4
|
-
|
8
|
8
|
m2/người
|
5
|
Giao thông, Quảng trường
|
15
|
-
|
25
|
25
|
m2/người
|
-
Đề xuất chỉ tiêu về diện tích đất ở:
-
Biệt thự đơn lập: khoảng 300 ÷ 350 (m²/nhà).
-
Nhà phố thương mại: khoảng 150 (m²/nhà).
-
Nhà liền kề: khoảng 80 ÷ 100 (m²/nhà).
-
Nhà ở làng bản: khoảng 200 ÷ 300 (m²/nhà).
-
Công trình công cộng
-
Mật độ XD: 30-40%.
-
Tầng cao : 1-5 tầng.
-
Công trình thương mại - dịch vụ
-
Mật độ XD: 60%.
-
Tầng cao : 5-20 tầng.
2.Hạ tầng kỹ thuật:
(Theo tính toán và tiêu chuẩn liên nghành):
-
Giao thông:
-
Mật độ đường : 10-13,3km/km2
-
Chiều rộng 1 làn xe : 3,0 – 3,75 m/làn;
-
Chiều rộng làn đi bộ : 0,75 m/làn.
-
Cấp nước:
+ Chỉ tiêu dùng nước sinh hoạt : 200 lít/người-ngày,đêm
+ Nước công cộng : 20% nước sinh hoạt;
+ Nước tưới cây, rửa đường : 10% nước sinh hoạt;
+ Nước dự phòng, rò rỉ : 20% tổng lưu lượng TB ngày
-
Cấp điện:
-
Nhà ở thấp tầng : 3-5KW/nhà
-
Công trình công cộng, cơ quan : 20-30W/m2sàn
-
Chiếu sáng : 10-15W/m2
-
Thông tin điện thoại:
-
Chỉ tiêu bình quân : 250 máy/1000dân
-
Công trình công cộng : 1 máy/200m2 sàn
-
Nhà ở : 1 số/hộ
-
Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
-
Nước thải sinh hoạt : 200 lít/người-ngày,đêm
-
Rác thải : 1 kg/người/ngày
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
I.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
Cấu trúc hoạt động chính của đô thị
![Radial Diagram](file:///C:/Users/ADMINI~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image001.gif)
1.Tầm nhìn - viễn cảnh tương lai đối với khu vực:
-
Khu vực phát triển hài hòa về xã hội, bền vững với môi trường.
-
Khu dịch vụ thương mại hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và người dân, tập trung các hoạt động kinh tế chính của khu đô thị mới phía Đông thành phố, tạo điều kiện được cho người dân chuyển đổi ngành nghề.
-
Khu ở tái định cư đạt tiêu chuẩn, phù hợp phong tục tập quán.
-
Khu ở mới với đầy đủ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
2.Dự báo quy mô dân số:
-
Quy mô dân số của khu vực được dự báo trên cơ sở dự báo phát triển dịch vụ, thương mại, chuyển đổi ngành nghề. Khi dịch vụ, thương mại phát triển khu vực sẽ có sức hút mạnh mẽ đối với dân cư lân cận.
-
Khu vực hiện trạng gồm 563 hộ tương đương với 2252 người, theo quy hoạch sức chứa tối đa của khu vực đạt 7000 người.
-
Để đạt mốc dân số trên đô thị sẽ phát triển thành nhiều giai đoạn, quá trình chuyển đổi ngành nghề từ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp sang thương mại dịch vụ sẽ diễn ra dần dần. Một phần dân số chuyển đổi hoàn toàn và một phần vẫn sản xuất trong hợp tác xã thủy sản đã được khoanh vùng.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀ CÁC CHỨC NĂNG:
1.Tổ chức không gian kiến trúc:
-
Trục đường 60m theo quy hoạch chung cũng là trục đường chính dẫn vào khu Trung tâm hành chính chính trị Tỉnh. Từ đây sẽ phân chia ra các đường vào các khu trung tâm của từng khu chức năng với mặt cắt các tuyến đường chính rộng từ 21 - 30m.
-
Khu đa chức năng dọc trục đường 60m với điểm nhấn không gian là trục các công trình trung tâm dịch vụ thương mại hỗn hợp cao tầng dự án. Vuông góc với đường 60m là trục đường chính - tuyến cảnh quan kéo dài về phía Đông Bắc. Điểm giao của hai trục trên một quảng trường cây xanh và được kết thúc là một công trình công cộng – Nhà văn hóa thành phố. Ngoài ra một trục cảnh quan khác song song với trục đường 60m tại vị trí trung tâm phía Đông của dự án được quy hoạch làm trục cảnh quan điểm nhấn theo hướng Bắc Nam kết thúc là một hồ nước và công viên cây xanh, với chiều rộng vườn hoa 35m toàn bộ vườn hoa là một công viên trải dài bên trong được quy hoạch đường dạo, sân chơi, sân thể thao và các công trình tiện ích khác. Với lợi thế cảnh quan cây xanh hồ nước xung quanh khu vực này sẽ tạo dựng một khu ở thấp tầng cao cấp bao gồm các biệt thự đơn lập và nhà vườn.
-
Không gian chung thấp dần từ phía Tây sang phía đông nên từ khu vực phía Tây có thể quan sát được toàn bộ các không gian chức năng công trình một cách nhẹ nhàng, không đột biến. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc dễ dàng nhận biết các công trình từ xa và tăng độ thụ cảm thẩm mỹ kiến trúc các khu vực xanh khi nhìn từ xa hoặc trên cao, đồng thời tạo dựng bộ mặt kiến trúc cho khu vực không nhàm chán, có sự thay đổi, sinh động.
-
Tổng thể quy hoạch khu đa chức năng dọc trục đường 60m được thiết kế đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với định hướng phát triển đô thị hỗn hợp hiện đại, bản sắc vùng miền và yếu tố địa phương được thể hiện gắn liền với các công trình văn hóa, công trình công cộng đô thị và một số điểm nhấn tại các công trình khác. Với tích chất là khu đô thị đa chức năng phát triển hỗn hợp khu vực này được quy hoạch đa dạng các công trình bao gồm: Công trình công cộng cấp đô thị và cấp phường; Nhà văn hóa thành phố, Trung tâm Văn Hóa – Thông tin thể thao và Trung tâm giới thiệu việc làm, trường tiểu học, trung học cơ sở, nhà trẻ, nhà văn hóa, trạm y tế... Các công trình trình thương mại dịch vụ: Khối Khách sạn và trung tâm thương mại - siêu thị đặt tại hai bên khu vực quảng trường, các công trình dịch vụ thương mại cao tầng khác được bố trí bám dọc hai bên đường trục 60m tạo thành một tuyến phố cao tầng hiện đại với các chức năng là trung tâm tài chính ngân hàng, trung tâm thương mại,văn phòng đại diện, văn phòng cho thuê, khách sạn nhà, cửa hàng kinh doanh... Ngoài ra bố trí các dãy nhà ở thấp tầng kết hợp thương mại dịch vụ dọc theo phía Tây đường 60m và tuyến đường song song phía Đông trục đường 60m tạo ra một trục thương mại dịch vụ khác có tính chất gần gủi thân thiện và tiện lợi hơn. Các công trình nhà ở khu vực này chủ yếu bố trí là các khu tái định cư cho khoảng 700 hộ dân bao gồm; nhà tái định cư dạng nhà liền kề và tái định cư dạng nhà ở làng bản truyền thống. Nhà ở thấp tầng mới là khu nhà biệt thự và nhà vườn, nhà phố liền kề tạo sự đa dạng về nhà ở đồng thời tạo dựng một khu ở mới đồng bộ hiện đại. Các vườn hoa cây xanh kết hợp đường dạo, sân thể thao... được bố trí đan xen trong các khu ở thấp tầng, một khu cây xanh + TDTT chính được quy hoạch giữa hai khối trường học bao gồm: 01 Sân bóng đá mini, 01 sân bóng rổ, các sân cầu lông và các chức năng khác.
2.Phân khu chức năng:
2.1. Dự báo sơ bộ các chức năng chính của đồ án:
-
Quy mô diện tích nghiên cứu quy hoạch: 80,19 ha
-
Là khu đa chức năng đô thị và phát triển đô thị hỗn hợp, với các chức năng ở thấp tầng, công trình công cộng, thương mại dịch vụ, cây xanh, thể dục thể thao, giao thông và các chức năng khác.
-
Công trình công cộng:
-
TT văn hóa và TT bồi dưỡng chính trị thành phố: ở phía Tây khu vực, nằm trên tuyến đường trục chính 60m, quy mô khoảng 2.7ha.
-
Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản: 0.85ha, vị trí quy hoạch bám sát hiện trạng của HTX, tạo việc làm cho một phần cư dân.
-
Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao: 0.25ha
-
Trung tâm tư vấn việc làm: 0.4ha.
-
Cục thuế tỉnh: 0.73ha
Công trình công cộng cấp đơn vị ở: bố trí ở vị trí trung tâm khu đô thị, kết hợp với cây xanh mặt nước bao gồm:
-
Trường THPT Phan Đình Giót (giữ lại hiện trạng chỉnh trang): 1.33ha
-
Trường Tiểu học Him Lam (giữ lại hiện trạng chỉnh trang): 0.57ha
-
Trường THCS: 0.76ha
-
Trường tiểu học: 0.76ha
-
Trường mầm non: 0.59ha
-
Nhà văn hóa: 0.09ha
-
Các công trình công cộng khác 0.62ha
-
Nhà ở thấp tầng
-
Nhà tái định cư làng bản: bố trí phía Đông Nam khu vực
Diện tích: 1.38ha
Diện tích mỗi lô: tương đối lớn từ 300-450m², phù hợp phong tục tập quán của dân cư làng bản.
Tầng cao tối đa: 2 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
-
Nhà tái định cư dạng liền kề: bố trí phía Đông khu vực
Diện tích: 7.42ha
Diện tích mỗi lô: 80-90 m²
Tầng cao: 4 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
-
Nhà biệt thự: bố trí phía Nam khu vực
Diện tích: 5.16ha
Diện tích mỗi lô: 300-350 m²
Tầng cao: 3 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
-
Nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ: bố trí phía Đông tuyến đường song song với trục đường 60m tạo thành trục thương mại dịch vụ thấp tầng
Diện tích: 1.2ha
Diện tích mỗi lô: 100 - 150 m²
Tầng cao trung bình : 6 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
Diện tích: 2.35ha
Diện tích mỗi lô: 75-100 m²
Tầng cao: 5 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
-
Công trình hiện trạng giữ lại chỉnh trang: khu vực giáp đường 7-5 với diện tích 5.03 ha.
-
Công trình thương mại dịch vụ:
-
Trung tâm thương mại, siêu thị.
-
Các công trình thương mại dịch vụ cao tầng: Trung tâm tài chính ngân hàng, văn phòng doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng...
-
Khu vực bố trí dọc đường trục chính 60m, đặc biệt tại vị trí trung tâm bố trí hai công trình điểm nhấn cao tầng.
Diện tích: 6.4ha
Tầng cao: 5-20 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
-
Cây xanh, mặt nước:
-
Tổng diện tích: 5.8ha
-
Bố cục thành hai trục lớn theo hướng: Trục Đông Bắc - Tây Nam với điểm kết là khối Nhà văn hóa trung tâm thành phố và hai khối công trình Thương mại dịch vụ hỗn hợp đối xứng hai bên làm điểm nhấn. Trục Tây Bắc-Đông Nam với điểm kết là khu cây xanh mặt nước rộng 1.4ha.
-
Khu cây xanh, mặt nước bao gồm:
Vườn hoa trung tâm: 1.5ha
Công viên, hồ cảnh quan
Vườn hoa, cây xanh + Thể dục thể thao
Các khu vực công viên, vườn hoa cây xanh, quảng trường được bố trí hợp lý để tạo cảnh quan chung cho toàn Khu đa chức năng dọc trục đường 60m.
-
Đất đồi núi
-
Nằm ở phía tây của khu vực, tận dụng khai thác để biến thành cảnh quan đặc trưng của đô thị.
-
Diện tích: 9.98ha
III.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
1.Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất:
-
Hệ thống các nguyên tắc quy hoạch sau đây có thể mô tả việc quy hoạch, tổ chức sử dụng đất một cách khái quát.
-
Tính nhạy cảm:
-
Do các loại sử dụng đất khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với tiếng ồn và ô nhiễm, theo nguyên tắc hướng dẫn, đất sử dụng có độ nhạy cảm thấp với tiếng ồn và ô nhiễm sẽ được bố trí gần hơn với nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng và chất gây ô nhiễm . Đất sử dụng có độ nhạy cảm cao sẽ được bố trí cách xa những nguồn này hơn. Các đất sử dụng khác sẽ được phân phối theo mức độ nhạy cảm.
-
Tính tương thích:
-
Tiếp theo tính nhạy cảm của đất sử dụng là tính tương thích của đất sử dụng. Các loại đất sử dụng khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp làm sao để phù hợp với tính tương thích của chúng. Tính tương thích của đất sử dụng là cốt yếu để tránh việc xung đột sử dụng, nhưng để tối đa hoá các lợi ích của sự tổng hợp và chia sẻ các nguồn tài nguyên, và để thấy được tầm quan trọng của việc phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại đất sử dụng khác nhau.
-
Khả năng tiếp cận:
-
Hình thức theo đuổi công năng. Tương tự như vậy, khả năng tiếp cận được sắp xếp theo việc sử dụng đất và cường độ , phương thức sử dụng đa dạng và thứ bậc sử dụng khác nhau. Sử dụng nhiều hơn và cường độ cao hơn yêu cầu mức độ khả năng tiếp cận lớn hơn và ngược lại. Cũng như thế, các giao điểm hoạt động và các điểm trung chuyển sẽ được thiết kế có khả năng tiếp cận cao, nhưng những khu vực có mức độ riêng tư cao.
-
Tính khác biệt:
-
Tính khác biệt là đặc điểm chủ yếu để phân biệt giữa cái tốt và cái tuyệt vời. Các khu vực để tập trung tạo nên một thành phố tuyệt vời sẽ bao gồm :
-
Các tiêu chuẩn định hình - trong mọi khía cạnh từ cơ cấu sử dụng đất đến chia lô đất chi tiết cho các căn nhà riêng (cũng như là thiết kế đô thị chi tiết và chất lượng xây dựng).
-
Các yếu tố gây sự hấp dẫn và bản sắc riêng - thông qua việc xác định vị trí, thiết kế và tạo nên các‘điểm nhấn’.
-
Các khu vực đi bộ (vùng không đi xe ô tô) - những đường đi bộ hoặc đường dạo bộ liên tục và không bị cắt ngang kết nối và đến được mọi góc và mọi khu vực của thành phố được coi như là một đặc điểm xác định và bền vững - giúp cho những cư dân và khách tham quan được trải nghiệm một thành phố đi bộ trong một môi trường sạch sẽ, an toàn và thú vị.
2.Cơ cấu sử dụng đất:
-
Tổng thể dự án chủ yếu là công trình thấp tầng, các công trình cao tầng là Trung tâm thương mại dịch vụ hỗn hợp, cao ốc văn phòng...được bố trí chủ yếu nằm dọc hai bên trục đường 60m, công trình dịch vụ thương mại cao tầng với chức năng là một khu phức hợp đa chức năng sẽ là điểm nhấn về không gian của trục cảnh quan đô thị.
-
Các công trình nhà ở là các loại hình ở thấp tầng (nhà ở liền kề, nhà ở biệt thự, nhà vườn và nhà ở dạng làng bản), không phát triển loại hình nhà ở chung cư cao tầng. Đất ở trong khu vực chủ yếu phục vụ việc tái định cư cho những khu vực dân cư phải di dời để phục vụ cho việc quy hoạch đô thị . Số lô đất dành cho việc tái định cư được tính toán hợp lý, đáp ứng đủ cho những hộ dân phải di dời được tái định cư tại chỗ (số hộ phải di dời tái định cư trong khu vực là 446 hộ, những lô còn lại sẽ dành cho việc tái định cư của khu vực quy hoạch lân cận). Tầng cao của các công trình nhà ở khá thấp từ 1 - 5 tầng tùy thuộc từng loại hình nhà ở. Tất cả các công trình nhà ở được phân bố một cách hài hòa với một tỷ lệ phù hợp để tạo lên sự gắn bó với tổng thể khu dân cư đô thị kiểu mẫu.
-
Xen kẽ với khu nhà ở thấp tầng là những hệ thống vườn hoa, cây xanh nhằm giảm mật độ xây dựng công trình, đồng thời tạo ra các khu công viên nhỏ, là nơi thư giãn cho người lớn tuổi, vui chơi và thể dục thể thao cho trẻ em. Công viên cây xanh, hồ nước, thể dục thể thao được bố trí ở trung tâm tạo cho khu vực một không gian thoáng đãng, không khí trong lành giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
-
Các công trình công cộng phục vụ cho đơn vị ở được bố trí hợp lí, đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu như: trường học, trường mẫu giáo, nhà văn hóa, y tế, trụ sở cấp phường, bãi để xe...
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
|
801900.48
|
100.00
|
I
|
ĐẤT Ở
|
225511.98
|
28.12
|
1
|
Đất công trình hiện trạng
|
50387.05
|
6.28
|
2
|
Đất nhà ở biệt thự
|
51594.43
|
6.43
|
3
|
Đất nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ thương mại
|
12049.43
|
1.50
|
4
|
Đất nhà ở liền kề
|
23457.34
|
2.93
|
5
|
Đất nhà ở tái định cư dạng làng bản
|
13809.79
|
1.72
|
6
|
Đất nhà ở tái định cư
|
74213.94
|
9.25
|
II
|
ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HỖN HỢP
|
63881.65
|
7.97
|
III
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
|
96671.23
|
12.06
|
1
|
Đất công cộng cấp đô thị
|
49363.51
|
6.16
|
1.1
|
TT văn hóa và TT bồi dưỡng chính trị thành phố
|
27020.06
|
3.37
|
1.2
|
Trụ sở làm việc cục thuế tỉnh
|
7269.09
|
0.91
|
1.3
|
Đất cơ quan
|
6604.36
|
0.82
|
1.3.1
|
Trung tâm tư vấn việc làm
|
4108.57
|
|
1.3.2
|
Trung tâm văn hóa, thông tin thể thao
|
2495.79
|
|
1.4
|
Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản
|
8470.00
|
1.06
|
2
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
47307.72
|
5.90
|
2.1
|
Công trình công cộng khu ở
|
6184.11
|
0.77
|
2.1.1
|
Công trình công cộng khu ở
|
2393.00
|
|
2.1.2
|
Công trình công cộng khu ở
|
2393.00
|
|
2.1.3
|
Công trình công cộng khu ở
|
1398.11
|
|
2.2
|
Trường THCS
|
7630.95
|
0.95
|
2.3
|
Trường Tiểu học
|
7630.56
|
0.95
|
2.4
|
Trường mầm non
|
5958.29
|
0.74
|
2.5
|
Nhà văn hóa phường
|
899.00
|
0.11
|
2.6
|
Đất trường học hiện trạng giữ lại chỉnh trang
|
19004.82
|
2.37
|
2.6.1
|
Đất Trường THPT Phan Đình Giót
|
13300.00
|
|
2.6.2
|
Đất Trường tiểu học Him Lam
|
5704.82
|
|
IV
|
ĐẤT CÂY XANH
|
160834.74
|
20.06
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan + mặt nước
|
58088.93
|
7.24
|
2
|
Đất cây xanh đồi núi
|
102745.80
|
12.81
|
V
|
ĐẤT GIAO THÔNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
255000.89
|
31.80
|
1
|
Đất giao thông
|
251823.54
|
31.40
|
2
|
Bãi đỗ xe
|
2087.99
|
0.26
|
3
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
1089.35
|
0.14
|
CHƯƠNG V: QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I.QUY HOẠCH GIAO THÔNG
1.Các tiêu chuẩn thiết kế:
-
Tiêu Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007: “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”.
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng - QCXDVN: 01/2008/BXD.
-
Quy định nội dung thể hiện bản vẽ - nội dung thuyết minh, trong nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng: 03/2008/QĐ-BXD.
-
Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 - 2005.
-
Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế 22TCN 211-06.
-
Áo đường cứng đường ôtô - Tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 223-95.
-
Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05.
-
Các định hướng phát triển giao thông:
-
Căn cứ theo định hướng phát triển giao thông của của thành phố Điện Biên.
-
Phát triển hệ thống đường giao thông trên cơ sở đấu nối với các đường khu vực lân cận.
-
Tuân thủ theo quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
2.Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ nền địa hình đo đạc tỷ lệ 1/2.000 do chủ đầu tư cung cấp;
-
Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị TP Điện Biên đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
-
Các thông tư quyết định, các tài liệu về địa chất và các tài liệu liên quan khác.
-
Các tiêu chuẩn quy phạm đường đô thị Việt Nam hiện hành.
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Tạo nên 1 mạng lưới đường hợp lý phục vụ tốt cho việc đi liên hệ vận chuyển hành khách và hàng hoá trong đô thị hiện tại cũng như lâu dài, phải gắn liền với sự phát triển các loại phương tiện giao thông chủ yếu của đô thị.
-
Tạo nên mối quan hệ đồng bộ thích hợp giữa giao thông đối nội và thông đối ngoại nhằm đảm bảo tốt sự liên hệ giữa đô thị với các vùng phụ cận và các đô thị bên ngoài.
-
Mạng lưới đường đơn giản. Phân cấp đường chính, đường phụ rõ ràng nhằm tạo cho công tác tổ chức giao thông đô thị an toàn, thông suốt.
-
Mạng lưới đường đô thị cần phù hợp với địa hình để đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật cũng như cảnh quan, môi trường.
3.Quy hoạch giao thông đô thị
-
Hệ thống giao thông đối ngoại:
-
Mạng lưới đường giao thông đối ngoại của dự án bao gồm:
-
Tuyến đường QL279 nằm ở phía Bắc của dự án, quy mô mặt cắt là 32m, trong đó mặt đường rộng mỗi bên 10.5m, hè mỗi bên rộng 5m và dải phân cách giữa là 1m;
-
Tuyến đường từ bệnh viện đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, trong đó đoạn từ bệnh viện đến nút giao với đường 60m quy mô mặt cắt 15m, đoạn từ nút giao đường 60m đi Tà Lèng quy mô mặt cắt rộng 20.5m.
-
Tuyến đường kênh Tả phía Đông dự án, quy mô mặt cắt 20.5m, đoạn đi qua khu đô thị rộng 13.5m, trong đó mặt đường rộng mỗi bên 3.75m, hè mỗi bên rộng 3m;
-
Hệ thống giao thông trong đô thị:
-
Mạng lưới đường đô thị được thiết kế thành hệ thống liên hoàn nhằm đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị, kết nối liên hoàn với các công trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và với các điểm dân cư khác.
-
Mạng lưới đường giao thông trong đô thị dự án được chia thành các cấp sau: Cấp đô thị, Cấp khu vực và Cấp nội bộ. Trong đó:
-
Cấp đô thị: gồm tuyến đường chính đô thị, quy mô mặt cắt 60m trong đó mặt đường mỗi bên rộng 15m, hè rộng 7m và dải phân cách giữa là 16m. Tuyến này kết nối từ QL 279 phía Bắc của khu A chạy xuyên suốt khu A và kết nối với khu B và đã được lập dự án đầu tư và định hướng tuyến;
-
Cấp khu vực: gồm tuyến đường chính khu vực, quy mô mặt cắt 30m và tuyến đường khu vực quy mô mặt cắt 26m;
-
Cấp nội bộ: gồm các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt 17.5m, trong đó lòng đường 7.5m và hè 2x5m; đường nhóm nhà ở có quy mô mặt cắt 13.5m trong đó lòng đường 7.5m và hè 2x3m.
b.1. Quy mô mặt cắt của các tuyến đường giao thông trong đô thị:
Đường chính đô thị:
b.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Tốc độ thiết kế;
Đường chính đô thị 60km/h
Đường chính khu vực và đường khu vực; 50km/h
Đường phân khu vực 40km/h
Mô đun đàn hồi
Đường chính đô thị 160Mpa
Đường chính khu vực và đường khu vực; 155Mpa
Đường phân khu vực 120Mpa
Kết cấu mặt đường đề xuất;
Eyc = 160Mpa.
+ 5 cm bê tông nhựa hạt mịn
(tưới nhựa dính bám 0.5kg/m2)
+ 7 cm bê tông nhựa hạt thô
(tưới nhựa dính bám 1.0 kg/m2)
+ 18 cm cấp phối đá dăm loại I.
+ 30 cm cấp phối đá dăm loại II.
+ 50 cm cấp phối đồi đầm chặt K = 0,98.
Eyc = 120Mpa.
+ 7 cm bê tông nhựa hạt trung
(tưới nhựa dính bám 1.0 kg/m2)
+ 18 cm cấp phối đá dăm loại I.
+ 20 cm cấp phối đá dăm loại II.
+ 50 cm cấp phối đồi đầm chặt K = 0,98.
b.3. Nút giao:
-
Toàn bộ sử dụng nút giao cùng mức;
-
Bán kính cong của bó vỉa tại các vị trí giao nhau của đường phố tối được quy định như sau:
Tại quảng trường giao thông và đường phố cấp đô thị ³15,0m;
Đường phố cấp khu vực ³12,0m;
Đường phố cấp nội bộ ³8,0m.
4.Công trình phục vụ giao thông trong đô thị:
-
Bãi đỗ xe:
-
Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe công cộng cho khu vực nghiên cứu được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu bản thân của từng loại công trình như: công cộng, nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự và nhu cầu khác vãng lai với thời gian đỗ ngắn ( £ 6 tiếng ). Đồng thời đảm bảo diện tích bãi đỗ xe tập trung trong mỗi đơn vị ở. Do đó trong đồ án này nhu cầu đỗ xe được phân làm hai loại để tính toán chỉ tiêu :
+ Đối với nhu cầu đỗ xe cho bản thân dân cư trong khu quy hoạch được tính toán cho từng loại hình nhà ở. Trong các khu nhà ở cao tầng, được tính toán áp dụng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam - TCXDVN 323: 2004 (tiêu chuẩn thiết kế nhà ở cao tầng ). Diện tích này dự kiến sẽ bố trí vào tầng hầm và sân vườn của nhà cao tầng. Đối với loại hình nhà ở đô thị thấp tầng, trong quá trình thiết kế phải bố trí chỗ đỗ xe cho bản thân các công trình này, phù hợp nhu cầu sử dụng và các quy định hiện hành.
+ Đối với nhu cầu đỗ xe vãng lai, từ nơi khác đến (với thời gian đỗ £ 6 tiếng), dự kiến xây dựng các bãi đỗ xe tại các vị trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Diện tích bãi đỗ xe là 2087.99m2
-
Điểm dừng xe bus:
-
Sử dụng loại có đường phụ, mở rộng mặt đường tối thiểu 3m tính từ mép phần xe chạy;
-
Bố trí trên các tuyến đường chính đô thị, trên đường chính khu vực và đường phân khu vực có hè rộng 2 bên tối thiểu 5m;
5.Các chỉ tiêu tính toán cần đạt được
-
Mật độ đường: : 4-13,3km/km2
-
Chiều rộng 1 làn xe: : 3,0 – 3,75 m/làn;
-
Chiều rộng làn đi bộ: : 0,75 m/làn.
-
Tỷ lệ đất giao thông
Tính đến đường liên khu vực: : 6 %
Tính đến đường khu vực: : 13 %
Tính đến đường phân khu vực: : 18 %.
6.Bảng thống kê khối lượng
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG
STT
|
Phận loại đường
|
Mặt cắt
|
Quy mô
|
Lô giới (m)
|
Chiều dài (m)
|
Mặt đường (m)
|
Phân cách (m)
|
Vỉa hè (m)
|
1
|
Đường chính đô thị
|
2-2
|
2 x 15
|
16
|
2 x 7
|
60.00
|
947.18
|
2
|
Đường chính khu vực
|
3-3
|
2 x 7.5
|
5
|
2 x 5
|
30.00
|
678.09
|
3
|
4-4
|
2 x 7.5
|
5
|
2 x 3
|
26.00
|
90.00
|
4
|
Đường phân khu vực
|
5-5
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
3052.19
|
5
|
5A-5A
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
544.76
|
6
|
5B-5B
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
360.12
|
7
|
6-6
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 3
|
13.50
|
5428.76
|
8
|
6A-6A
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 3
|
13.50
|
664.58
|
9
|
6B-6B
|
2 x 3.75
|
-
|
4 + 2
|
13.50
|
307.74
|
10
|
7-7
|
2 x 3.75
|
-
|
3+7
|
17.50
|
765.62
|
11
|
8-8
|
2 x 3.5
|
-
|
2 x 4
|
15.00
|
483.67
|
-
Diện tích đường giao thông: 251823.54m2 chiếm 31.4% diện tích đất xây dựng;
-
Bãi đỗ xe: 2087.99m2 chiếm 0.26% diện tích đất xây dựng;
II. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
1.Quy hoạch san nền:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ khảo sát hiện trạng khu vực dự án tỷ lệ 1/2000 do chủ đầu tư cung cấp;
-
Bản đồ quy hoạch chung của thành phố Điện Biên;
-
Bản đồ quy hoạch kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Phù hợp với kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Bám sát theo địa hình tự nhiên nhằm hạn chế tối đa khối lượng đào đắp;
-
Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng vào thi công xây dựng công trình. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư cần có giải pháp san nền hoàn thiện cho phù hợp với tính chất đặc thù của loại hình công trình, mặt bằng kiến trúc sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình;
-
Căn cứ lựa chọn cao độ tim đường:
-
Tuyến đường QL279 nằm ở phía Bắc của khu A, cao độ dao động từ 489.96m đến 490.68m
-
Tuyến đường từ BV đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, cao độ dao động từ 490.38m đến 501m
-
Tuyến đường giao thông từ khu TĐC Khe Chít đến khu TĐC Pú Tỉu, cao độ dao động từ 487.63m đến 491.42m
-
Cao độ tuyến đường trục 60m dao động từ 489.8m đến 491.9m
-
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Hồng Líu nằm ở phía Tây của khu C, cao độ dao động từ 492m đến 494.7m
-
Khu TĐC thủy điện Sơn La tại phường Noong Bua nằm ở phía Tây của dự án, cao độ dao động từ 493.73m đến 494.5m;
-
Cao độ hiện trạng trong khu vực dự án:
+ Vị trí ao, mương : 484m
+ Vị trí đất ruộng từ : 485.5m đến 489m
+ Vị trí đồi núi từ 492m đến 542m
-
Cao độ hiện trạng dọc bờ kênh tả từ 484.35m đến 491.2m
-
Chế độ thủy văn trong khu vực của dự án;
Þ Theo các căn cứ trên chọn cao độ khống chế tim đường :
Hmin = +489.8m ( nằm trên trục đường 60m )
Hmax = +492.18m ( nằm trên Kênh Tả phía Đông Bắc dự án )
-
Giải pháp san nền:
-
Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
-
Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế.
-
Hướng dốc san nền lấy trục đường 60m làm đường tụ thủy, tất cả dốc về phía đường 60m theo 2 hướng:
+ Hướng 1: Bên trái đường trục 60m dốc từ Tây sang Đông;
+ Hướng 2: Bên phải đường trục 60m dốc theo hướng Đông Bắc – Tây Nam;
-
Độ dốc san nền thay đổi theo độ dốc dọc của các tuyến đường giao thông;
-
Tại các vị trí nền đắp giáp ranh giới dự án có sự chênh cốt cần thiết kế tường chắn đất bằng đá hộc, bê tông cốt thép hoặc tường chắn có cốt để bảo vệ mái taluy và tạic ác vị trí nền đào cũng cần có biện pháp gia cố taluy tránh sạt lỡ.
Tính toán khối lượng san nền:
-
Tính toán khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp khối lượng trung bình, dựa vào cao độ tự nhiên và cao độ đường đồng mức thiết kế để tính ra khối lượng đào đắp của dự án
-
Tính toán san nền:
W = (h1 + h2 + h3 + h4) x F/4
h1, h2, h3, h4: độ cao thi công tại các điểm góc ô vuông.
F: diện tích ô vuông.
Bảng thống kê khối lượng san nền
stt
|
tªn khu
|
diÖn tÝch
(m2)
|
Khèi LƯỢNG
(m3)
|
VÐT H÷U C¥
|
VÐT BïN
|
®µo nÒn
|
®¾p nÒn
|
VÐT H÷U C¥
30CM
|
VÐT BïN
80CM
|
®µo nÒn
|
®¾p nÒn
gåm phÇn ®¾p bï vÐt h÷u c¬, vÐt bïn
|
1
|
a
|
318,507.58
|
198021.18
|
143,508.20
|
318,507.58
|
95,552.27
|
158,416.94
|
668,595.42
|
1,117,396.70
|
chiÒu dµi TƯỜng ch¾n ranh giíi
cao trung b×nh tõ 2m - 3.5m: 565.62 m
|
Ghi chú:
-
Khối lượng đắp nền đã tính phần đắp bù vét hữu cơ 30cm, vét bùn phạm vi ao mương 80cm
-
Chiều sâu vét bùn phạm vi ao mương theo dự kiến là 80cm, chiều sâu thực tế được quyết định khi có đầy đủ hồ sơ khảo sát địa chất và được thực hiện ở các bước tiếp theo
-
Khối lượng san nền chưa bao gồm khối lượng hạng mục giao thông.
2.Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
Trên cơ sở phân tích hiện trạng tiêu thoát nước, kết hợp với quy hoạch sử dụng đất, giao thông, san nền của khu vực dự án, từ đó nghiên cứu và đề ra giải pháp quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa.
-
Nguyên tắc thiết kế
-
Mạng lưới thoát nước mưa là một khâu được thiết kế để đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi đô thị một cách nhanh nhất. Chống ngập úng trên đường và các khu dân cư. Để đạt được được yêu cầu trên khi quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa cần dựa trên các nguyên tắc sau:
-
Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên để bố trí thoát nước tự chảy;
-
Nước mưa được xả thẳng vào nguồn gần nhất (ao, mương, sông, hồ);
-
Tránh xây dựng các trạm bơm thoát nước mưa;
-
Tận dụng các ao hồ sẵn có để điều hoà nước mưa;
-
Tuân thủ hiện trạng tiêu thoát, các hướng thoát nước hiện có, gắn kết với các công trình thuỷ lợi đã định hình để không phải cải tạo thay đổi các khu vực nằm ngoài dự án. Cơ bản không làm thay đổi tính chất thoát nước của khu vực.
-
Hệ thống thoát nước mưa phải bao trùm toàn bộ các khu vực xây dựng, bảo đảm thu và tiêu thoát tốt lượng nước mưa rơi trên nội đô, có tính tới một phần lưu vực lân cận dự án.
-
Không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và quy trình sản xuất
-
Không xả nước vào những chỗ trũng không có khả năng tự thoát nước, vào các ao tù nước đọng và vào các vùng dễ bị xói mòn.
-
Cơ sở thiết kế
-
Hệ thống thoát nước được thiết kế theo tiêu chuẩn sau:
-
TCVN 7957-2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế, do nhà xuất bản Xây dựng - Bộ Xây dựng ban hành.
-
Quy hoạch mặt bằng mạng lưới thoát nước mưa
-
Phương án quy hoạch
-
Thoát nước cho khu vực dự án được thiết kế theo phương án thoát nước riêng hoàn toàn.
-
Căn cứ theo hướng thoát nước hiện trạng, kết hợp với định hướng san nền, hệ thống thoát nước mưa được chia làm hai lưu vực lớn có hướng dốc theo hướng san nền đồng thời bám sát địa hình tự nhiên: Một lưu vực thoát vào đường trục 60m sau đó thoát ra đường cống thoát nước mưa hiện có nằm ở đường QL279 sau đó được dẫn qua mương thoát nước và đổ ra sông Nậm Rốm. Lưu vực còn lại đổ vào hồ điều hoà, từ hồ điều hoà nước sẽ được dẫn qua hệ thống cống hộp và đổ sang khu B. Việc xây dựng hồ điều hòa tại các khu với mục đích làm giảm đường kính cống, chiều sâu chôn cống cũng như tránh úng ngập cục bộ khi mưa to.
-
Do đặc điểm địa hình miền núi độ dốc san nền lớn hơn độ dốc tối thiểu do đó độ dốc dọc cống sẽ được lấy theo độ dốc san nền để đảm bảo chiều sâu chông cống là hợp lý nhất, cao độ mặt cống bám sát cao độ san nền.
-
Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nước tự chảy.
-
Để thoát nước triệt để cho đường, giếng thu nước mặt được bố trí ở hai bên đường tại vị trí tụ thủy đối với đường hai mái dốc, sau đó được gom vào hệ thống cống bố trí 1 bên đường, khoảng cách giếng thu trung bình là 40-50m/giếng.
-
Phía sau các công trình thiết kế hệ thống rãnh hở hình thang bằng đá hộc để thu nước từ các lưu vực trên núi đổ xuống, sau đó sẽ được thu gom vào các hệ thống cống trên đường.
-
Để tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm được bố trí tại các điểm thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thước cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm trung bình là 40-50m, sử dụng chủ yếu là giếng thu thăm kết hợp.
-
Khoảng cách mép cống với bó vỉa tuỳ thuộc vào khẩu độ cống.
-
Hệ thống cống thoát nước được sử dụng BTCT chịu lực.
-
Bề dày lớp đất trên cống tính từ cao độ mặt nền tới đỉnh cống nhỏ nhất là 0,7m dưới đường, và 0.5m với cống dưới hè.
-
Tính toán mạng lưới thoát nước mưa
-
Hệ thống thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp “Cường độ giới hạn” như quy định trong quy phạm TCXD 7957-2008.
-
Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:
Q = x . j .q . F
Trong đó:
Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s)
x: hệ số phân bố không đều mưa trên lưu vực thu nước, không thứ nguyên, với các lưu vực nhỏ hơn 300ha, hệ số này bằng 1.
j: hệ số dòng chảy, không thứ nguyên, là tỷ số giữa lưu lượng mưa chảy vào hệ thống cống và lưu lượng mưa rơi trên lưu vực (một phần lượng mưa bị ngấm xuống đất, bay hơi). Hệ số này được chọn tùy theo cấu tạo mặt phủ của lưu vực hứng nước, được tính trung bình j=0,5.
q: cường độ mưa tính toán của đoạn cống đang xét, tính bằng (l/s.ha), q=f (P,t) là hàm số của chu kì lặp lại trận mưa tính toán pt và thời gian nước mưa tập trung đến đoạn cống đang xét.
-
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
q =
(l/s.ha)
Trong đó:
t - thời gian tập trung nước từ điểm xa nhất của lưu vực hứng nước đến tiết diện của đoạn cống đang xét, tính bằng phút.
P - Chu kì lặp lại trận mưa tính toán (chu kì tràn cống) tính bằng năm, chọn Pt = 5 năm
A, b, C, n - Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Số liệu trạm khí tượng:
A = 4120 b = 20 C = 0.42 n = 0.80
F: diện tích lưu vực hứng nước của đoan cống đang xét, kể cả của các đoạn cống trước đó tập trung nước vào đoạn cống đang xét, tính bằng hecta (ha)
-
Chỉ tiêu mạng lưới thoát nước mưa
Vận tốc dòng chảy
-
Vận tốc cho phép = 0,8 đến 4,0 m/s
-
Vận tốc thích hợp = 1,0 đến 1,8 m/s
Lưu không
-
Đối với mạng lưới thoát nước mưa cho phép tính toán chảy đầy.
Độ sâu chôn cống
-
Độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m với cống chôn dưới lòng đường; tối thiểu là 0,5m với cống chôn dưới hè đường, dải phân cách.
-
Các hạng mục chính của mạng lưới thoát nước mưa
-
Hệ thống thoát nước mưa cho dự án bao gồm có cống tròn, cống hộp BTCT chịu lực.
Cống:
-
Cống tròn đường kính D600-D1800 sử dụng là cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn được áp dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN.372-2006.
-
Cống thoát nước mưa được thiết kế chôn ngầm và nối bằng hố ga để vừa bảo đảm mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Các cống thoát nước mưa, tuỳ theo độ rộng mặt đường và vỉa hè mà được đặt dưới đường hay dưới vỉa hè. Với mặt cắt đường lớn có dải phân cách giữa thì cống được đặt 2 bên đường sát mép bó vỉa, các tuyến đường còn lại cống được đặt một bên đường và có cống ngang đường để thu nước ở bên còn lại.
-
Cống hộp BTCT đúc sẵn và đổ tại chỗ được chôn ngầm dưới đường được nối với nhau bằng các hố ga vừa đảm bảo mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Cống được bố trí giữa đường dưới dải phân cánh.
Giếng thu và giếng thăm:
-
Các giếng thu được xây dựng riêng biệt hoặc kết hợp giếng thăm trên hệ thống cống để thu nước mưa mặt đường và để nối cống. Các giếng thăm được xây dựng để tạo lối tiếp cận với các cống để kiểm tra, thau rửa và sửa chữa cống.
-
Các giếng thăm, giếng thu được đặt tại các vị trí cần thiết (điểm giao nhau giữa các tuyến cống) và trên những khoảng cách quy định trong TCXD 7957-2008.
Cửa xả:
-
Các cửa xả nước mưa được xây dựng tại các vị trí cuối đường cống thoát nước mưa xả vào hồ. Các cửa xả cần đựơc xây dựng bền vững để tránh sụt lở bờ kè làm tắc cống. Các cửa xả được xây dựng bằng đá hộc và bê tông cốt thép để đảm bảo độ bền vững do lưu lượng nước qua cửa xả lớn.
-
Các cửa xả được xây dựng kết hợp với cửa phai đóng mở.
-
Tổng hợp khối lượng
Tổng hợp khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước mưa được thể hiện trong bảng sau:
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mưa
TT
|
Loại đường ống
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Cống tròn BTCT D600
|
M
|
6765
|
2
|
Cống tròn BTCT D800
|
M
|
2000
|
3
|
Cống tròn BTCT D1000
|
M
|
1020
|
4
|
Cống tròn BTCT D1200
|
M
|
785
|
5
|
Cống tròn BTCT D1500
|
M
|
915
|
6
|
Cống tròn BTCT D1800
|
M
|
245
|
7
|
Rãnh B800
|
M
|
925
|
8
|
Cống hộp (BxH)=(2x2)
|
M
|
390
|
9
|
Cống hộp (BxH)=(3x2)
|
M
|
95
|
10
|
Cửa xả (BxH)=(2x2)
|
Cái
|
1
|
11
|
Cửa xả (BxH)=(3x2)
|
Cái
|
1
|
12
|
Cửa thoát D1500
|
Cái
|
1
|
III.QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
1.Cơ sở thiết kế:
-
Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 33: 2006.
-
TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong.
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Tiêu chuẩn 2622-1995 PCCC cho nhà và công trình
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Giải pháp quy hoạch kiến trúc (sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan)
2.Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân theo quy hoạch chung.
-
Tuân theo các tiêu chuẩn, qui chuẩn có liên quan đã ban hành.
-
Đảm bảo lưu lượng và áp lực tại mọi điểm trên mạng lưới.
-
Vạch tuyến mạng lưới đảm bảo nước cung cấp đến mọi đối tượng dùng nước và chiều dài tuyến ống là ngắn nhất.
3.Nguồn cấp nước
-
Nguồn cấp nước cho khu vực quy hoạch được lấy từ đường ống D400 hiện có từ nhà máy nước Huổi Phạ.
-
Tiêu chuẩn dùng nước.
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 200 lít/người-ngày đêm
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH
+ Nước tưới cây, rửa đường: 10 % QSH
+ Dự phòng rò rỉ: 20% ∑Q.
4.Giải pháp thiết kế
-
Sơ đồ mạng & tuyến: Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng kết hợp với mạng nhánh.
+ Mạng truyền dẫn: Được thiết kế theo các tuyến đường giao thông chính. Chiều sâu đặt ống trung bình từ 0,7-1,0m. Trên các tuyến này đặt các họng cứu hỏa. Hệ thống đường ống chính có khẩu độ từ D110 đến D200
+ Mạng phân phối: Được bố trí trên vỉa hè dọc theo các tuyến đường nội thị, những tuyến đường mà các đối tượng sử dụng nước ở 2 bên nhiều thì ống được bố trí ở 2 bên đường. Chiều sâu đặt ống trung bình 0,5m.
5.Hệ thống cấp nước chữa cháy:
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế chung với mạng cấp nước sinh hoạt, là hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Áp lực tự do cần thiết tại đầu ra của các trụ cứu hoả là không dưới 10m.
-
Việc tính toán số đám cháy đồng thời, lưu lượng cho mỗi đám cháy dựa trên cơ sở tổng số cư dân và việc quy hoạch các khối nhà với các chức năng, độ cao khác nhau được bố trí trong khu vực dự án
-
Lưu lượng nước chữa cháy: với quy mô đô thị có số dân 7500 người, theo TCVN 2622:1995 số đám cháy xảy ra đồng thời sẽ là 1 và lưu lượng cấp để chữa cháy cho 1 đám cháy là 15 (l/s).
-
Họng cứu hoả được bố trí trên các đường ống có Ø ≥ 100mm nằm trên mạng vòng để đảm bảo không bị quá tải khi lấy nước cứu hoả. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả từ 100-150m . Nên đặt tại các ngã 3,4,5,... để tiện cho xe đi lại lấy nước khi có cháy và cách mép bó vỉa không quá 2,5m. Họng cứu hoả đặt kết hợp với các hố van tại điểm nút, dùng TE của trụ cứu hoả.
-
Trên mỗi tuyến ống, bố trí các van chặn để ngắt nước khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
-
Số đám cháy xảy ra đồng thời được giả thiết là 1 đám.
-
Lưu lượng nước tính toán cho mỗi đám cháy lấy bằng 15l/s.
-
Tổng lượng nước dự trữ cho cứu hoả trong 3 giờ liên tục:
Wcc = 1 đám cháy x 15l/s x 3,6 x 3 giờ = 162 m3
6.Công suất nước cấp cho đô thị.
-
Nhu cầu dùng nước trong khu quy hoạch bao gồm: nước sinh hoạt, nước công trình công cộng nước tưới cây rửa đường, nước chữa cháy và dự phòng rò rỉ.
Xác định nhu cầu dùng nước
|
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Nhu cầu phục vụ
|
Đơn vị
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị
|
Nhu cầu
(m3/ngđ)
|
Rò rỉ
(20%)
|
Nước cấp thực tế
(m3/ngđ)
|
|
1
|
Dân số
|
7000
|
người
|
200
|
l/ng.ngđ
|
1400.00
|
280.00
|
1680.00
|
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
|
|
20
|
%
|
280.00
|
56.00
|
336.00
|
|
3
|
Tưới cây, rửa đường
|
|
|
10%
|
l/m2
|
140.00
|
28.00
|
168.00
|
|
4
|
Tổng
|
1820.00
|
364.00
|
2184.00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vậy:
- Lưu lượng cấp nước trung bình trong ngày : Qng-tb = 2184.00 (m3/ngđ)
- Lượng nước cấp nước trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=2184.00 x 1,3 = 2839.20 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày : Kng-max = 1,3
Lưu lượng chữa cháy trong 3 giờ là: Qcc = 162.00 (m³)
Vậy tổng lưu lượng cấp nước cho toàn khu là: 2839.20 + 162.00 = 3001.20 (m3/ngđ)
7. Bảng tổng hợp khối lượng
Thống kê khối lượng mạng lưới cấp nước
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống HDPE DN110
|
m
|
4760
|
2
|
Ống HDPE DN160
|
m
|
1215
|
3
|
Ống HDPE DN200
|
m
|
460
|
4
|
Trụ cứu hỏa
|
Cái
|
51
|
IV.QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
1.Quy hoạch thoát nước thải
-
Cơ sở thiết kế
Các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để tính toán hệ thống thoát nước thải:
-
Tiêu chuẩn XDVN 7957 – 2008: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
-
TCVN 4474 -1987: Thoát nước bên trong.
-
QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
-
Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình.
-
Quy chuẩn xây dựng hiện hành và tham khảo các dự án đã được phê duyệt hoặc đã nghiên cứu trên địa bàn.
-
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước thải trong khu vực nghiên cứu với các khu vực khác đã lập quy hoạch, không làm ảnh hương đến hoạt động tiêu thoát hiện có của khu vực lân cận.
-
Các chỉ tiêu tính toán cho thoát nước thải
+ Tiêu chuẩn thoát nước sinh hoạt: 200 lít/người-ngày đêm
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH
Xác định công suất nước thải
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Nhu cầu phục vụ
|
Đơn vị
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị
|
Lưu lượng
(m3/ngđ)
|
1
|
Dân số
|
7000
|
người
|
200
|
l/ng.ngđ
|
1400.00
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
|
|
20
|
%
|
280.00
|
3
|
Tổng
|
1680.00
|
- Lưu lượng nước thải trung bình trong ngày : Qng-tb = 1680 (m3/ngđ)
- Lượng nước nước thải trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=1680 x 1,3 = 2184 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày : Kng-max = 1,3
Vậy Công suất nước thải khu A: Q = 2184 (m3/ngđ)
(Bảng tính toán thủy lực thoát nước thải: xem phần phụ lục tính toán thoát nước thải)
-
Phương án thoát nước
-
Tuân thủ các định hướng chính của quy hoạch chung và các quy hoạch đã được duyệt trên địa bàn.
-
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước thải riêng.
-
Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
-
Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra nguồn như sau:
Thông số
|
Yêu cầu vệ sinh
|
Nồng độ pH
|
Trong phạm vi 5¸9
|
BOD5 (200C)
|
50mg/l
|
Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
|
100mg/l
|
Hàm lượng chất rắn hoà tan
|
1000mg/l
|
Sunfua (Tính theo H2S)
|
4.0mg/l
|
Amoni (Tính theo N)
|
10mg/l
|
Nitrat (NO3-)(Tính theo N)
|
50mg/l
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
20mg/l
|
Tổng các loại chất hoạt động bề mặt
|
10mg/l
|
Phosphat (Tính theo P)
|
10mg/l
|
Tổng coliforms
|
5.000MPN/100ml
|
-
Giải pháp thiết kế
-
Thiết kế tuân theo quy hoạch thoát nước thải chung đã được duyệt.
-
Căn cứ theo quy hoạch chung, theo cốt địa hình và độ dốc đường thì mạng lưới thoát nước thải được chia thành 2 lưu vực. Một phần lưu vực của khu A có hướng thoát nước dọc theo tuyến đường 60m đổ từ cốt địa hình cao nhất gần phía Nam đổ lên phía Bắc thu gom nước thải của các công trình dọc trục đường 60m rồi đổ về phía đường cống thoát nước thải trên quốc lộ 279, phần lưu vực còn lại của khu A được thu gom đổ về phía nam, đấu nối tiếp vào hệ thống thoát nước thải khu B.
-
Thiết kế các đường cống dẫn nước thải ở trên vỉa hè để thuận tiện cho việc thu gom từ các lô nhà thoát ra. Các tuyến cống dùng ống D200 trở lên, dọc theo các tuyến cống bố trí các giếng thăm tại những vị trí có cống thoát nước thải từ các công trình thoát ra, độ dốc cống lấy theo độ dốc cống nhỏ nhất imin. Tất cả các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hình để thoát tự chảy về trạm xử lý.
-
Tính toán mạng lưới thoát nước thải
-
Nước chảy trong cống theo nguyên tắc tự chảy, tuyến cống được thiết kế để đảm bảo khả năng tiêu thoát nhanh nhất.
-
Mạng lưới đường cống được tính toán thiết kế với giờ dùng nước lớn nhất.
-
Mạng lưới đường ống thoát nước được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C.(R.I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
-
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n.Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5.n1/2 - 0,13 - 0,75.R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
+ Độ dốc tối thiểu
imin = 0,0033 đối với đường ống đường kính 300mm
+ Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống D300mm
+ Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính D300
Vận tốc lớn nhất trong đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
+ Đường ống
Toàn bộ mạng lưới đường ống thoát nước sử dụng ống nhựa HDPE sản xuất theo tiêu chuẩn ISO.
Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0.5m tính từ mặt hè đến đỉnh cống và 0.7m tính từ mặt đường đến đỉnh ống. Tuy nhiên chiều sâu chôn cống không được quá 4m tính đến đáy cống.
+ Hố ga
Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải:
Tối đa 30m đối với D300 mm.
+ Hố bơm chuyển bậc:
Tại những vị trí mà độ sâu đặt cống thoát nước > 3.5m thì phải sử dụng các hố bơm nước thải chuyển bậc để giảm độ sâu chôn cống và giảm khối lượng đào đắp.
-
Bảng khối lượng.
Bảng tổng hợp khối lượng nước thải
STT
|
TÊN VẬT TƯ
|
ĐƠN VỊ
|
SỐ LƯỢNG
|
1
|
Ống cống D250
|
M
|
1795
|
2
|
Ống cống D300
|
M
|
5982
|
3
|
Đế cống D250
|
Cái
|
3591
|
4
|
Đế cống D300
|
Cái
|
11965
|
5
|
Hố bơm nước thải chuyển bậc
|
Cái
|
1
|
2.Vệ sinh môi trường
-
Đây là khu đa chức năng thuộc khu đô thị mới cần đảm bảo về yêu cầu về vệ sinh môi trường. Do đó toàn bộ hệ thống đường phố đều đặt các thùng rác công cộng, được phân loại sau đó thu gom và xử lý tập trung bởi Công ty Vệ sinh môi trường đô thị.
-
Tiêu chuẩn chất thải rắn (CTR) sinh hoạt là: 1,0 kg/người/ng.đ; tỉ lệ thu gom đạt trên 95%
Vậy: Tổng lượng chất thải rắn cho khu vực lập quy hoạch là: 7 tấn/ngày
-
Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sau khi được thu gom về các bãi tập kết chất thải chung của khu đô thị sẽ được chuyển đi xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn Thành Phố.
-
Thu gom CTR: việc xã hội hóa công tác thu gom CTR từ các tổ dân phố, các phường là một mô hình tốt đã được áp dụng ở nhiều nơi. Chất thải rắn đã được phân thành 2 loại từ nguồn:
-
CTR vô cơ: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, bao nilon.. được thu gom để tái chế nhằm thu hồi phế liệu và giảm tải cho các khu xử lý CTR. Các loại này được định kỳ thu gom.
-
CTR hữu cơ: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây... được thu gom hàng ngày và được Công ty vệ sinh môi trường vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
-
Dự kiến bố trí các thùng thu gom CTR bằng nhựa có nắp đậy tại các khu nhà ở chia lô.. với cự ly nhỏ hơn 100m để tiện cho việc bỏ rác của người dân. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân Công ty Môi trường đô thị. Tại các cơ quan, trường học, nhà trẻ, chợ, trung tâm thương mại ... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trình này. Tại các khu giải trí, công viên, bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy tại các điểm vui chơi giải trí. Bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven đường đi dạo với khoảng cách 100m một thùng để thu gom rác vụn... CTR được xử lý tại khu xử lý chất thải rắn.
V.QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN
1.Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế:
-
Thiết kế hệ thống điện cho khu quy hoạch bao gồm: Tính toán, giải pháp thiết kế cấp điện, xác định vị trí, công suất trạm biến thế, hướng tuyến điện cao thế và mạng lưới hạ thế. Tuy nhiên vị trí đấu dây cụ thể vào từng phụ tải phụ thuộc vào mặt bằng cấp điện trong từng phụ tải.
-
Khu Đa Chức Năng Dọc Trục Đường 60m thuộc Khu Đô Thị Mới Phía Đông Thành Phố Điện Biên Phủ có hạ tầng kỹ thuật tuân thủ các quy định về xây dựng ngầm đô thị. Vì vậy mạng lưới cấp điện cho khu vực phải đảm bảo an toàn, mỹ quan và có các chỉ tiêu cấp điện phù hợp.
-
Căn cứ thiết kế:
-
Các số liệu khảo sát địa hình, địa chất.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
-
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN - (18¸21) - 2006
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QC 07:2010/BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật 04/2008/QĐ-BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn Điện QCVN01:2008/BCT..
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5:2009/BCT, QCVN QTĐ-6:2009/BCT, QCVN QTĐ-7:2009/BCT.
-
Quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với chóa đèn chiếu sáng đường phố tiết kiệm năng lượng QĐ13/2008/QĐ-BCT.
-
Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án qui hoạch xây dựng – QĐ21/2005/BXD.
-
Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Qui hoạch Xây dựng – QĐ03/2008/QĐ-BXD.
-
Các qui định khác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Điện Biên trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
* Chỉ tiêu cấp điện:
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
1
|
Nhà biệt thự
|
kW/nhà
|
5
|
2
|
Nhà liền kề, nhà ở xã hội
|
kW/nhà
|
3
|
3
|
Đất tái định cư dạng làng bản
|
kW/nhà
|
2
|
4
|
Đất ở hiện trạng giữ lại chỉnh trang
|
kW/m2 đất
|
0,005
|
5
|
Cơ quan
|
kW/m2 sàn
|
0,025
|
6
|
Thương mại dịch vụ, hỗn hợp
|
kW/m2 sàn
|
0,025
|
7
|
Đất công cộng, trung tâm y tế, nhà văn hóa, thể thao văn hóa
|
kW/m2 sàn
|
0,02
|
8
|
Trường học
|
kW/cháu
|
0,15
|
9
|
Nhà trẻ
|
kW/cháu
|
0,2
|
10
|
Du lịch sinh thái
|
kW/m2 đất
|
0,003
|
11
|
Bãi đỗ xe
|
kW/m2 đất
|
0,005
|
12
|
Hệ số công suất
|
|
0,85
|
13
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,7
|
2.Yêu cầu cấp điện:
-
Hệ thống cấp điện cho khu vực này là điện sinh hoạt của các phân khu chức năng và điện chiếu sáng cho khu vực công cộng.
-
Tổng công suất yêu cầu của toàn khu vực vào khoảng :
11.595,9 kVA (9.856,52 kW).
(xem chi tiết ở Phụ lục tính toán).
3.Lưới điện hiện trạng:
-
Trong khu vực này tồn tại 01 đường dây trung thế 35kV, 02 trạm biến áp dạng treo 35/0,4kV và các đường dây hạ thế cấp điện cho các cơ quan, dân cư trong vùng. Đường dây này sẽ được ngành Điện dỡ bỏ trong tương lai và được thay thế bằng hệ thống cáp ngầm 22kV và cáp ngầm hạ thế mới.
4.Nguồn điện:
-
Nguồn cấp cho khu vực lấy từ trạm 110/35/22kV Điện Biên 1 hiện có.
5.Lưới điện trung thế trong khu quy hoạch:
-
Lưới điện trung thế phân phối điện cho các trạm biến áp khu vực là lưới điện có cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đầu tư xây dựng mạng cáp ngầm có kết cấu theo dạng mạng phân nhánh kết hợp với mạng hình tia. Phương án vận hành cụ thể sẽ được chính xác hóa khi lập dự án chi tiết.
-
Toàn bộ tuyến cáp ngầm trung thế có tiết diện tiêu chuẩn 240mm2, sử dụng cáp ngầm bảo vệ cách điện bằng PVC có đai thép bảo vệ và có đặc tính chống thấm dọc, được ký hiệu là cáp 22kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x240mm2.
-
Tuyến cáp 22kV hoặc được đặt trong hệ thống hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch chỉ để bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m.
6.Trạm biến áp phân phối trong khu qui hoạch:
-
Dự kiến bố trí 20 trạm biến áp 22/0,4kV trong ranh giới quy hoạch để cấp điện cho các khu nhà biệt thự, nhà liền kề, công trình công cộng và chiếu sáng đường phố.
-
Các trạm biến áp cấp điện dự kiến sử dụng loại trạm treo, trạm kios hợp bộ hoặc trạm xây tùy từng vị trí cụ thể.
-
Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ không quá lớn (nhỏ hơn 300m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.
-
Vị trí, công suất trạm biến áp trong bản vẽ chỉ là định hướng, việc xác định cụ thể sẽ được thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
-
Việc đảm bảo hệ số công suất trung bình của lưới điện trong khu vực phù hợp với yêu cầu của cơ quan quản lý hệ thống điện và việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng sẽ được giải quyết tại từng trạm biến áp trong giai đoạn thiết kế sau.
7.Lưới điện hạ thế:
-
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V. Lưới điện hạ thế gồm: các tuyến cáp ngầm 0,6/1kV xuất phát từ các lộ ra hạ thế của trạm biến áp đến các tủ điện tổng để phân phối điện cho các khu nhà.
-
Vị trí các tủ điện tổng phân phối điện hạ áp cho các khu nhà được bố trí theo nguyên tắc: gần đường, thuận tiện cho việc thi công và quản lý, đặt gần tâm phụ tải và có bán kính phục vụ không quá lớn để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng xây dựng của các khu nhà.
-
Tủ điện tổng phân phối điện hạ thế là loại kín, chống ẩm đặt ngoài trời có thể cố định trên bệ bê tông đặt trên hè hoặc gắn vào tường đầu hồi của các khu nhà.
-
Toàn bộ lưới hạ thế dùng cáp Cu/PVC/XLPE/DSTA/PVC – 0,6/1kV - hoặc được trong hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m. Ở những nơi có số lượng cáp đi trên cùng 1 tuyến > 6 sợi cáp được đặt trong mương cáp xây kỹ thuật.
-
Tuyến cáp hạ thế đi dọc theo các tuyến đường phố. Các nhà ở liền kề, biệt thự và các hộ tiêu thụ điện có các công tơ đo điện riêng, được lắp tập trung tại các tủ điện bố trí trên vỉa hè tại đầu lô của mỗi khu lô nhà.
-
Đường cáp cấp điện từ sau công tơ (tủ phân phối điện) đến các hộ tiêu thụ sẽ được thiết kế ở giai đoạn thiết kế chi tiết và phụ thuộc vào thiết kế điện cụ thể bên trong từng công trình.
Bảng thống kê thiết bị chính
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
I
|
THIẾT BỊ ĐIỆN TRUNG HẠ THẾ
|
|
|
1
|
Trạm biến áp phân phối 22/0,4kV
|
|
|
|
- 1*400kVA
|
trạm
|
02
|
|
- 1*500kVA
|
trạm
|
02
|
|
- 1*560kVA
|
trạm
|
02
|
|
- 1*630kVA
|
trạm
|
02
|
|
- 1*750kVA
|
trạm
|
03
|
|
- 1*800kVA
|
trạm
|
01
|
|
- 1*1000kVA
|
trạm
|
02
|
|
- 2*500kVA
|
trạm
|
02
|
|
- 2*560kVA
|
trạm
|
01
|
|
- 2*750kVA
|
trạm
|
01
|
|
- 2*800kVA
|
trạm
|
01
|
|
- 2*1.000kVA
|
trạm
|
01
|
2
|
Cáp ngầm 22kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-3x240mm2
|
m
|
3.990
|
3
|
Cáp ngầm hạ thế 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
|
m
|
15.100
|
VI.HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
1.Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế
-
Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho khu quy hoạch bao gồm: Tính toán, giải pháp thiết kế chiếu sáng, hướng tuyến điện và mạng lưới chiếu sáng ...
-
Khu vực quy hoạch có hạ tầng kỹ thuật tuân thủ các quy định về xây dựng ngầm đô thị. Vì vậy mạng lưới chiếu sáng cho khu vực phải đảm bảo an toàn, mỹ quan và có các chỉ tiêu cấp điện phù hợp.
-
Căn cứ thiết kế:
-
Các số liệu khảo sát địa hình, địa chất.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
-
TCXDVN 259 : 2001 “Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị”.
-
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 333:2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế”.
-
Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án qui hoạch xây dựng – QĐ21/2005/BXD
-
Quy phạm trang bị điện 11TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006 do Bộ Công Nghiệp ban hành năm 2006.
-
TCVN 7722-2-3:2007: Đèn điện. Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Mục 3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
-
TCVN 7722-2-5:2007: Đèn điện. Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Mục 5: Đèn pha.
-
Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Qui hoạch Xây dựng - QĐ03/2008/QĐ-BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật 04/2008/QĐ-BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
-
Quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với chóa đèn chiếu sáng đường phố tiết kiệm năng lượng QĐ13/2008/QĐ-BCT.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn Điện QCVN01:2008/BCT..
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5:2009/BCT, QCVN QTĐ-6:2009/BCT, QCVN QTĐ-7:2009/BCT.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QC 07:2010/BXD
-
TCVN 7447-7-714: 2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-714: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Hệ thống lắp đặt dùng cho chiếu sáng bên ngoài.
-
TCVN 9070:2012: Ống nhựa gân xoắn HDPE
-
Các qui định hiện hành của Công ty Điện lực Điện Biên và Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
2.Hệ thống chiếu sáng công cộng.
Bố trí hệ thống đèn.
-
Yêu cầu thiết kế chiếu sáng cho hệ thống đường này là :
Độ chói tối thiểu trên đường: ≥ 0,5 cd/m2
Để đảm bảo chiếu sáng cho đường đi và phù hợp với cảnh quan của khu đối với đường phố chính của khu đô thị:
-
Mặt cắt 2 - 2: Bố trí đèn tại 2 bên đường sử dụng loại cột thép cần đôi 12m sử dụng bóng natri cao áp công suất mỗi bóng là 150W & bóng compact 40W (phía bóng 150W chiếu sáng đường, bóng 40W chiếu sáng vỉa hè). Trên giải cây xanh giữa đường bố trí 2 dãy cột đèn trang trí bóng compact 4*40W
-
Mặt cắt 3- 3, mặt cắt 4-4: Bố trí chiếu sáng hai bên đường dùng cột thép đơn 8m, bóng natri cao áp công suất 70W. Trên giải cây xanh giữa đường bố trí 1 dãy cột đèn trang trí bóng compact 4*40W
-
Mặt cắt 7- 7: Bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đôi 8m, bóng natri cao áp công suất 70W & bóng compact 40W(phía bóng 70W chiếu sáng đường, bóng 40W chiếu sáng vỉa hè).
-
Mặt cắt 1-1, mặt cắt 8-8: Không thuộc phạm vi dự án.
-
Các mặt cắt khác bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đơn 8m, bóng natri cao áp công suất 70W.
-
Khoảng cách giữa các cột đèn chiếu sáng từ 28÷35m.
-
Với các khu vực cây xanh, thảm cỏ bố trí các đèn trang trí bóng compact 4*40W.
-
Các đèn chiếu sáng công cộng được điều khiển bởi 02 tủ điện điều khiển chiếu sáng tủ điện được cấp nguồn từ trạm biến áp phân phối A8, A9 trong khu vực.
Bảng thống kê thiết bị chính hệ thống chiếu sáng công cộng
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Tủ điều khiển chiếu sáng 3 pha 80A + bệ tủ
|
tủ
|
02
|
2
|
Cột thép cần đơn cao 8m bóng SONT 70W
|
cột
|
414
|
3
|
Cột thép cần đôi cao 8m bóng SONT 70W & COMPACT 40W
|
cột
|
21
|
4
|
Cột thép cần đôi cao 12m bóng SONT 150W & COMPACT 40W
|
cột
|
63
|
5
|
Cột đèn sân vườn bóng COMPACT 4*40W
|
cột
|
95
|
6
|
Cáp ngầm chiếu sáng 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
|
m
|
19.016
|
7
|
Dây tiếp địa liên hoàn đồng trần M10
|
m
|
19.016
|
8
|
Ống nhựa vặn xoắn HDPE D65/50
|
m
|
10.016
|
VII.THÔNG TIN LIÊN LẠC
1.Cơ sở thiết kế:
-
Số liệu khảo sát tại hiện trường.
-
Các bản vẽ bộ môn kiến trúc, giao thông, ....
2.Tiêu chuẩn áp dụng:
-
Tiêu chuẩn ngành viễn thông TCN.VNPT-06:2003
-
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-153:1995: cống bể cáp và tủ đấu cáp yêu cầu kỹ thuật.
-
Quy trình, quy phạm thi công QPN - 07-72
-
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 33:2011/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định khác của Bộ thông tin và truyền thông.
3.Phạm vi thiết kế:
-
Thiết kế này sơ bộ nêu giải pháp thiết kế mạng điện thoại bên ngoài công trình của khu vực bao gồm: xác định vị trí, dung lượng tổng đài; hướng tuyến cáp quang từ tổng đài điều khiển thành phố đến tổng đài của khu vực. Các thuê bao và mạng cáp thuê bao sẽ được thiết kế bổ sung ở giai đoạn sau. Trên cơ sở đồ án này sẽ triển khai tiếp.Vị trí các tuyến cáp và tủ cáp trong quy hoạch chỉ là gợi ý, sẽ được Tổng Công ty Bưu chính viễn thông xác định cụ thể theo quy hoạch chung của ngành.
4.Chỉ tiêu thiết kế:
Bảng chỉ tiêu tính toán dung lượng thuê bao
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu thuê bao
|
1
|
Biệt thự, biệt thự nhà vườn
|
Thuê bao/nhà
|
02
|
2
|
Nhà liên kế
|
Thuê bao/nhà
|
01
|
3
|
Đất ở tái định cư
|
Thuê bao/nhà
|
01
|
4
|
Bãi đỗ xe.
|
Thuê bao/lô
|
02
|
5
|
Đất công trình công cộng, nhà trẻ, trường học..
|
Thuê bao/lô
|
03
|
6
|
Dịch vụ thương mại, công cộng đơn vị ở
|
Thuê bao/200 m2 sàn
|
01
|
7
|
Hệ số dự phòng phát triển thuê bao.
|
%
|
10
|
Tổng dung lượng thuê bao tính toán vào khoảng: 3.536 thuê bao(xem chi tiết ở Phụ lục tính toán)
5.Giải pháp thiết kế:
-
Với dung lượng thuê bao trên tại khu du lịch này sẽ bố trí 01 tủ phân phối trung tâm với dung lượng 3.600 thuê bao, dự kiến đặt ở lô đất cây xanh tại đầu dự án.
-
Đường dây đấu nối từ tử phân phối trung tâm với tổng đài viễn thông khu vực sẽ do ngành Bưu chính Viễn Thông lên phương án thiết kế chi tiết theo quy hoạch chung của ngành. (phần đường dây này không thuộc phạm vi thiết kế của đồ án này).
-
Các tủ phân phối chính MDF và các tủ phân phối nhánh DF sẽ đặt ở các vị trí trung tâm khu vực để đảm bảo tính tối ưu về mặt kinh tế kỹ thuật.
-
Mạng lưới thông tin có dạng hình tia kết hợp với dạng phân nhánh
-
Việc triển khai chi tiết đấu nối giữa các tủ phân phối chính và tủ phân phối nhánh sẽ được triển khai chi tiết ở giai đoạn thiết kế tiếp theo.
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thông tin liên lạc
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Tủ phân phối trung tâm 3.600 thuê bao
|
tủ
|
01
|
2
|
Tủ phân phối chính MDF
|
tủ
|
11
|
3
|
Tủ phân phối nhánh DF
|
tủ
|
53
|
VIII.HÀO CÁP KỸ THUẬT
1.Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế.
-
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN - (18-:-21) – 2006
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5, 6, 7: 2009/BCT
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
-
Các qui định khác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Điện Biên trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
2.Phương án thiết kế:
-
Hào cáp kỹ thuật:
-
Trên các tuyến đường phố đô thị và đường phố khu vực có mặt cắt 2-2 và 3-3 sẽ được bố trí hệ thống Hào cáp kỹ thuật
-
Hệ thống hào kỹ thuật và ga được đặt trong nền vỉa hè, được bố trí một vỉa hè.
-
Hệ thống này được bố trí chung cho cả hệ thống hệ thống cáp điện (trung thế và hạ thế, chiếu sáng, thông tin liên lạc, hoặc đường ống cấp nước) để đảm bảo việc đào phá đường, vỉa hè khi thi công các tuyến cáp là thấp nhất.
-
Hào kỹ thuật: sử dụng loại bê tông cốt thép được bố trí 2 bên đường
-
Để đảm bảo cho việc thi công các tuyến cáp sau này bố trí các hố ga cho các đoạn ống bẻ góc và đoạn tuyến dài. Ga có kết cấu là bê tông cốt thép để luồn kéo cáp, khi thi công và kiểm tra, sửa chữa sự cố khi vận hành. Đáy ga có hệ thống thoát nước đọng với độ dốc 0,05%. Với các ga yêu cầu đặt ra là cần phải khô tuyệt đối, trong mùa mưa lũ nếu ga bị đọng nước thì phải bơm nước ra khỏi hệ thống.
-
Kết cấu của hố ga được làm bằng bê tông cốt thép và được đặt bằng với mặt vỉa hè để thuận tiện cho việc thi công, bảo hành, bảo dưỡng sau này.
-
Khe hở trên nắp hố ga được bịt kín và lấp đầy bằng gioăng cao su ngăn nước chảy vào hố ga. Dưới đáy có ống PVC để thoát nước thẩm thấu qua nắp hố ga vào đất.
-
Trong hố ga có hệ thống thang tay lên xuống giúp cho việc bảo hành, bảo dưỡng.
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống Hào cáp kỹ thuật
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Hào cáp kỹ thuật
|
m
|
3413
|
2
|
Ga cho hào cáp kỹ thuật
|
cái
|
66
|
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
-
CĂN CỨ PHÁP LÝ
-
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
-
Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 về việc Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
-
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1.Mục đích:
-
Đưa ra được dự báo các tác động đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của đồ án “Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu Đa chức năng dọc trục đường 60m thuộc khu đô thị mới phía Đông, TP Điện Biên, tỉnh Điện Biên một cách hiệu quả nhất, nhằm bảo đảm phát triển bền vững cho toàn xã hội.
2.Nội dung:
-
Đánh giá tác động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình kiến trúc của khu quy hoạch đối với môi trường sống;
-
Xác định nguồn gây ô nhiễm và đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
-
HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.Hiện trạng môi trường trước khi thực hiện dự án :
1.1 Môi trường không khí:
-
Khu vực nghiên cứu có hiện trạng chủ yếu là đất đồi núi, xen kẽ là các ao mương và đất ở nên môi trường không khí ở đây tương đối trong lành. Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho phát triển kinh tế, đời sống và môi sinh, thân thiện và gần gũi với môi trường.
1.2 Môi trường nước:
-
Nước mặt chủ yếu tồn tại trong các ao, mương nhỏ tại khu vực dự án, nước mặt chủ yếu là nước phục vụ công tác nông nghiệp nên chưa bị ảnh hưởng và ô nhiễm tới môi trường.
1.3 Môi trường đất:
-
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất đồi núi xen kẽ các ao mương nuôi trồng thủy sản, do hoạt động nuôi trồng thủy sản nên môi trường đất bị ảnh hưởng ít nhiều do ô nhiễm từ nguồn thức ăn cho việc nuôi trồng thủy sản và thuốc bảo vệ thực vật.
1.4 Môi trường sinh thái cảnh quan:
-
Dự án có vị trí thuận lợi, nằm tiếp giáp với đường quốc lộ 279, thuận tiện cho giao thông đi lại, tạo mối liên hệ của dự án với các khu vực khác.
-
Hiện tại trong khu vực dự án chưa có các công trình văn hóa, tôn giáo hay di tích lịch sử nên sẽ không có sự tác động đến các đối tượng này khi dự án đi vào hoạt động.
2.Dự báo tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án:
2.1. Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí: khí thải, bụi thải, tiếng ồn
-
Khí thải, bụi và tiếng ồn phát sinh từ các xe vận chuyển vật liệu ra vào cung cấp cho hoạt động xây dựng công trình và từ hoạt động của các máy đào, máy múc đất.
-
Bụi phát sinh từ quá trình giải phóng mặt bằng: phát quang, chặt cây cối; đào đắp đất để san nền. Phát sinh từ hoạt động bốc, dỡ vật liệu xây dựng ( đất, đá, xi măng, sắt, thép…).
-
Tiếng ồn từ hoạt động của các máy móc thi công: máy trộn bêtông, máy khoan, máy cắt gạch, hoạt động đào đắp, gia cố nền móng, thi công xây dựng…
-
Các nguồn trên đều gây tác động tới môi trường khu vực thực hiện dự án và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trực tiếp làm việc tại công trường. Tuy nhiên, các nguồn tác động này chỉ mang tính tạm thời, không liên tục và chỉ ảnh hưởng trong giai đoạn thi công công trình.
2.2. Các nguồn gây tác động tới môi trường nước
-
Nước mưa chảy tràn
-
Theo nguyên tắc nước mưa được quy ước là sạch, không có chứa các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên khi nước mưa chảy qua các khu vực có chứa chất ô nhiễm, nước mưa sẽ cuốn trôi theo các chất gây ô nhiễm đến nguồn tiếp nhận gây suy giảm chất lượng môi trường của nguồn tiếp nhận.
-
Trong quá trình xây dựng dự án, nếu các nguồn gây ô nhiễm môi trường không được xử lý tốt, khi nước mưa rơi xuống khu đất dự án sẽ cuốn theo các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn: ximăng, cát, dầu mỡ, rác thải sinh hoạt… gây suy giảm chất lượng môi trường nguồn tiếp nhận, cụ thể là ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm.
-
Tính chất của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hiện trạng quản lý chất thải rắn, tình trạng vệ sinh khu vực thực hiện dự án, hoạt động xử lý nước thải. Vì vậy, nếu thực hiện tốt việc quản lý chất thải trong quá trình thi công thì mức độ ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn có thể chấp nhận được và chảy vào vùng nước mặt trong khu vực không cần xử lý.
-
Nước thải sinh hoạt của công nhân
-
Nguồn phát sinh: Từ sinh hoạt của công nhân tại công trường.
-
Tổng lượng phát sinh: Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức nước cấp và số lượng công nhân thi công tại công trường.
-
Thành phần nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) và các vi sinh vật gây bệnh (coliform, E.coli). Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, hàm lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
2.3 Chất thải rắn
-
Xà bần từ hoạt động phát quang cây cỏ, dọn mặt bằng trước khi tiến hành san nền để thi công xây dựng công trình.
-
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng: phế thải từ vật liệu xây dựng như bao ximăng, sắt thép vụn, gạch vỡ, đất, đá....
-
Chất thải rắn từ sinh hoạt của công nhân tại công trường: bao nilong, lon nước, hộp cơm, thức ăn thừa...
-
Chất thải rắn nguy hại: trong quá trình xây dựng sẽ phát sinh một lượng chất thải nguy hại: giẻ lau dầu, thùng sơn, cọ dính sơn, dầu nhớt thải, bóng đèn.... Khối lượng phát sinh không lớn nhưng nếu không có biện pháp xử lý thì cũng gây tác động tiêu cực tới môi trường.
2.4 Các nguồn gây tác động khác
-
Tác động tới tài nguyên sinh học: Trong quá trình phát quang cây cối, chuẩn bị mặt bằng sẽ làm phá hủy toàn bộ thảm thực vật của khu vực. Một số loài động vật sống trong khu vực này sẽ bị chết hoặc di chuyển đến nơi khác sinh sống.
-
Sự cố tai nạn giao thông:
-
Trong quá trình thi công công trình sẽ làm gia tăng các phương tiện giao thông đi lại trên đường và trong khu vực dự án. Sự gia tăng của các phương tiện giao thông sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
-
Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, thi công công trình có thể xảy ra sự cố tai nạn lao động. Nguyên nhân có thể là do bất cẩn của người lao động, không tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong quá trình làm việc; do thời tiết mưa gió, nắng nóng.
-
Các tác động khác: Việc san nền thay đổi cao độ bề mặt dự án sẽ làm thay đổi thảm thực vật che phủ mặt đất, dẫn đến việc thay đổi cục bộ do thay đổi khí hậu trong khu vực.Tuy nhiên, các tác động tiêu cực trên chỉ mang tính tạm thời vì tác động này sẽ không còn khi kết thúc xây dựng.
3. Tác động môi trường trong giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
3.1 Tác động trên môi trường không khí:
-
Dự án khu đa chức năng dọc trục đường 60m khi đi vào hoạt động phát sinh ra khí thải và bụi thải không đáng kể, chỉ có một ít khí thải do hoạt động của máy phát điện (khi mất điện), các phương tiện giao thông đi lại trong khu vực dự án nhưng không thường xuyên, mức độ tác động không lớn.
3.2 Tác động tới môi trường nước:
-
Do đây là khu đa chức năng nên không tạo ra nước thải công nghiệp, chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt. Các nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là:
-
Nước thải sinh hoạt của dân cư, công nhân sinh sống.
-
Nước thải từ hoạt động chế biến thức ăn.
3.3 Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
-
Nguồn chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn chủ yếu là rác thải sinh hoạt của người dân và khách vãi lai trong khu vực dự án, rác từ chế biến thức ăn. Lượng rác này sẽ được phân loại và thu gom vào các thùng rác.
-
Thành phần của rác thải sinh hoạt:
-
Chất thải rắn vô cơ gồm: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, lon nước, giấy, bao bì, ,…được phân loại nhằm thu hồi phế liệu, phần không tái sử dụng được thì được thu gom, xử lý đúng qui định.
-
Chất thải rắn hữu cơ gồm: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây...
-
Chất thải nguy hại: gồm bóng đèn hư, giẻ lau dính dầu, chai lọ dính dầu nhớt...
-
Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
-
Chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ có tính chất trơ, thường có khối lượng lớn, mặc dù có tác động không đáng kể tới môi trường nhưng nó ảnh hưởng tới cảnh quan xung quanh khu vực và kết hợp với nước mưa gây ô nhiễm nguồn nước.
-
Chất thải rắn hữu cơ dễ bị phân huỷ do tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, nước mưa… sẽ gây mùi hôi thối, tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây dịch bệnh đối với các loài được nuôi và con người trong khu nhà dự án .
3.4 Tác động tới môi trường khác:
-
Tác động tới kinh tế - xã hội trong khu vực: Các tác động kinh tế - xã hội của dự án khi đi vào hoạt động hầu hết là các tác động tích cực:
-
Tạo ra nguồn thu ngân sách cho Nhà nước thông qua các khoản thuế từ việc kinh doanh dịch vụ.
-
Sự phát triển của các hoạt động trong dự án kéo theo các điều kiện văn hoá tinh thần của người dân trong khu vực được cải thiện và ý thức xã hội văn minh cũng được nâng cao trong mỗi người dân.
-
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, tạo ra các nghề mới làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trong khu vực.
-
Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ như: mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Tuy nhiên hoạt động của dự án phát sinh tiếng ồn không đáng kể.
-
Nguồn phát sinh: từ động cơ của các phương tiện giao thông ra vào khu vực dự án, hoạt động của máy phát điện, máy bơm nước...
-
Hoạt động của dự án phát sinh mùi không đáng kể, chủ yếu chỉ có mùi phát sinh từ hoạt động phân hủy của rác thải.
-
Các nguồn gây tác động khác:
-
Sự cố có thể xảy ra là Cháy nổ: Nguyên nhân phát sinh là do chập điện, do bất cẩn của người dân như: hút thuốc, bật lửa, vứt tàn thuốc bừa bãi...
-
Qui mô ảnh hưởng: chỉ ảnh hưởng trong phạm vi dự án.