CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU 4
I. LÝ DO THIẾT KẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH 4
1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch: 4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án: 7
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH 8
1. Các cơ sở pháp lý: 8
2. Các căn cứ thực tiễn: 9
3. Các nguồn tài liệu, số liệu: 11
CHƯƠNG II 13
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN QUY HOẠCH 13
1. Tên dự án: 13
2. Vị trí: 13
3. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: 13
4. Tính chất và chức năng dự án: 13
5. Chủ đầu tư lập quy hoạch: 13
6. Tư vấn lập quy hoạch: 13
7. Cơ quan thẩm định: 13
8. Cơ quan phê duyệt: 13
CHƯƠNG III 14
VỊ TRÍ, GIỚI HẠN VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT 14
I. VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN KHU ĐẤT: 14
1. Vị trí nghiên cứu: 14
2. Giới hạn nghiên cứu: 14
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG: 14
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên: 14
1.1 Địa hình, địa mạo: 14
1.2 Khí hậu: 15
1.3 Đặc điểm địa chất thủy văn: 16
1.4 Tài nguyên. 17
1.5 Đặc điểm cảnh quan: 17
2. Đặc điểm Hiện trạng: 18
2.1 Lược sử hình thành và phát triển thành phố Điện Biên Phủ 18
2.2 Hiện trạng cơ sở kinh tế - xã hội 19
2.3 Hiện trạng đất xây dựng và dân cư 26
2.4 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật 27
3. Đánh giá tổng hợp hiện trạng: 31
CHƯƠNG IV 33
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN 33
I. NGUYÊN TẮC VÀ QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH 33
1. Nguyên tắc : 33
2. Quan điểm: 33
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN: 33
1. Về quy hoạch kiến trúc: 33
2. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật 35
CHƯƠNG V 37
NỘI DUNG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH 37
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 37
1. Mối liên hệ vùng 37
2. Xu thế phát triển của các trung tâm hành chính mới: 37
3. Tầm nhìn, viễn cảnh tương lai đối với khu vực 38
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG 40
1. Tổ chức không gian kiến trúc: 40
2. Phân khu chức năng quy hoạch: 44
III. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 49
1. Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất: 49
2. Cơ cấu sử dụng đất 50
CHƯƠNG VI 56
QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT 56
I. QUY HOẠCH GIAO THÔNG 56
1. Các tiêu chuẩn thiết kế: 56
2. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế: 57
3. Quy hoạch giao thông đô thị 57
4. Công trình phục vụ giao thông trong đô thị: 61
5. Các chỉ tiêu tính toán cần đạt được 62
6. Bảng thống kê khối lượng 63
II. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT 63
1. Quy hoạch san nền: 64
2. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa 66
a) Nguyên tắc thiết kế 66
b) Cơ sở thiết kế 67
c) Quy hoạch mặt bằng mạng lưới thoát nước mưa 67
d) Giải pháp Kênh Tả: 70
e) Tổng hợp khối lượng: 71
III. CẤP THOÁT NƯỚC: 72
1. Cấp nước: 72
a. Cơ sở thiết kế: 72
b. Nguyên tắc thiết kế: 72
c. Nguồn cấp nước 72
d. Giải pháp thiết kế 73
e. Hệ thống cấp nước chữa cháy: 73
f. Công suất nước cấp cho đô thị. 74
g. Bảng tổng hợp khối lượng 74
2.Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: 75
a. Cơ sở thiết kế 75
b. Các chỉ tiêu tính toán cho thoát nước thải 75
c. Phương án thoát nước 76
d. Giải pháp thiết kế 76
e. Tính toán mạng lưới thoát nước thải 77
f. Bảng khối lượng. 78
IV. CẤP ĐIỆN: 80
1. Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế: 80
2. Yêu cầu cấp điện: 81
3. Lưới điện hiện trạng: 81
4. Nguồn điện: 81
5. Lưới điện trung thế trong khu quy hoạch: 82
6. Trạm biến áp phân phối trong khu qui hoạch: 82
7. Lưới điện hạ thế: 83
V. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG: 84
1. Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế 84
2. Hệ thống chiếu sáng công cộng. 85
VI. THÔNG TIN LIÊN LẠC 88
VII. HÀO CÁP KỸ THUẬT 89
CHƯƠNG VII 91
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC 91
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ 91
II. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC 91
1. Mục đích: 91
2. Nội dung: 91
III. HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN: 91
1. Hiện trạng môi trường trước khi thực hiện dự án : 91
2. Dự báo tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án: 92
3. Tác động môi trường trong giai đoạn đưa dự án vào hoạt động: 94
IV. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHỮNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG: 96
1. Trong giai đoạn xây dựng: 96
2. Giai đoạn hoạt động của dự án: 98
3. Giám sát môi trường 101
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA KHU VỰC QUY HOẠCH; 102
CHƯƠNG VIII 103
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ 103
I. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ: 103
II. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ: 104
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN: 104
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG: 105
CHƯƠNG IX 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
I. KẾT LUẬN: 108
II. KIẾN NGHỊ: 108
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO THIẾT KẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1.Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
-
Điện Biên - Mảnh đất anh hùng mà tên gọi đã gắn liền với chiến thắng lịch sử của dân tộc được nhân dân trên thế giới ngưỡng mộ là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội gần 500 km về phía Tây; phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc; phía Tây và Tây Nam giáp với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là tỉnh duy nhất của nước ta có đường biên giới với 2 quốc gia. Tỉnh có diện tích 9.562 km2 với hơn 51,2 vạn dân của 21 dân tộc anh em sinh sống trên 9 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện.
-
Điện Biên có nhiều tiềm năng phát triển về sản xuất nông lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, thuỷ điện nhỏ, phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ du lịch và là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh Tây Bắc Việt Nam với các tỉnh Bắc Lào và Vân Nam Trung Quốc. Với những tiềm năng ấy, những năm qua Điện Biên đã có nhiều chính sách, đặc biệt là sự nỗ lực cố gắng của các cấp chính quyền để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả năng trong thu hút nguồn lực đầu tư tà các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
-
Những năm qua, tuy còn không ít khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, tác động bất lợi của tình hình khu vực và quốc tế, song Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, vượt qua khó khăn, kiên trì phấn đấu giành được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân đạt 16,5%, GDP bình quân đạt 2.654USD/người/năm, phấn đấu đến năm 2015 đạt 3.380 USD/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với tình hình thực tế; tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm trong khi tỷ trọng các ngành CN-XDCB tăng dần. Năm 2012 cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp của tỉnh là 3,4%, CN-XD 35,3%, dịch vụ 61,3%. Nhịp độ phát triển sản suất công nghiệp đạt trên 15%/năm; nhiều cơ sở công nghiệp mới như nhà máy xi măng Điện Biên, thủy lợi Nà Lơi, Thác Trắng, Pa Khoang... đã đi vào hoạt động, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp địa phương. Nhiều dự án về khai thác khoáng sản và thủy điện đã được các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư nghiên cứu, trong đó có dự án thủy điện Nậm Mức, Nậm He… đã được khởi công xây dựng. Bên cạnh đó, các ngành nghề tiểu thủ công tiếp tục được khuyến khích phát triển; một số nghề truyền thống như đan lát, dệt thổ cẩm... được hỗ trợ đầu tư khôi phục góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động địa phương.
-
Những lợi thế về di tích lịch sử và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng đã bước đầu được khai thác phát huy, nhiều khách sạn, resort hiện đại được đầu tư xây dựng như khách Sạn Mường Thanh,khu du lịch sinh thái Him Lam, U Va được xây dựng hoàn thành; Sân bay Điện Biên đang khai thác có hiệu quả đường bay Hà Nội – Điện Biên với tần suất 2 chuyến/ngày… Đây chính là những tiềm năng quý góp phần thu hút du khách đến với Điện Biên năm sau cao hơn năm trước, Trong năm 2012 ước có 186.200 lượt người đến địa bàn tham quan du lịch, tăng 7.236 lượt người so với năm 2011. Trong đó: Khách nước ngoài là 6.676 đoàn với 12.000 lượt người, tăng 611 đoàn, 231 lượt người so với năm 2011.
-
Bên cạnh đó những lợi thế về kinh tế cửa khẩu cũng đã được khai thác với Khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang đã hoàn thành xây dựng hạ tầng giai đoạn 1, cửa khẩu Huổi Puốc – Na Son, A Pa Chải Long Phú đang được quy hoạch xây dựng nên dịch vụ xuất nhập khẩu tương đối thuận lợi.
-
Song song với phát triển công nghiệp, nông nghiệp, các lĩnh vực văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ cũng đã có bước tiến bộ đáng kể. Đến nay, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh đã không ngừng được đầu tư, mở rộng, nâng cấp và chuẩn hóa; nhiều công trình xây dựng đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng đã phát huy tác dụng tích cực. Đến hết năm 2010 toàn tỉnh có 3 tuyến quốc lộ, 5 tuyến tỉnh lộ đã được nâng cấp và mở rộng, 34% đường giao thông nông thôn được nhựa hóa và kiên cố hóa; nhiều công trình thủy lợi lớn được quan tâm đầu tư như Hồ Na Hươm, Nậm Khẩu Hu, thủy lợi Nậm Núa, thủy lợi Bản Hiệu, Ảng Cang... Hệ thống điện lưới quốc gia được mở rộng ra khu vực nông thôn với 102/112 xã, phường có điện đến trung tâm xã. Hạ tầng xã hội cũng từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu đào tạo, chăm sóc sức khỏe và hưởng thụ văn hóa của nhân dân vùng sâu, vùng xa. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai tốt; công tác dân số kế hoạch hóa gia đình có nhiều tiến bộ, quy mô dân số phát triển khá ổn định, chất lượng dân số được nâng lên rõ rệt.
-
Những thành tựu đó là những mốc son ghi nhận sự cố gắng, chung sức, đồng lòng của toàn Đảng bộ, các cấp chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên cùng với các nhà đầu tư đã thực hiện dự án trên địa bàn những năm qua. Đây không chỉ là niềm tự hào của riêng Điện Biên mà còn là động lực để kinh tế xã hội khu vực Tây Bắc vững bước phát triển, đóng góp xứng đáng vào những thành tựu quan trọng của cả nước trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
-
Tuy nhiên, đến nay Điện Biên vẫn còn là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân các dân tộc còn nhiều khó khăn cho nên trong thời gian tới bên cạnh giữ vững an ninh chính trị chủ quyền biên giới quốc gia, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đã được Đảng bộ tỉnh xác định là đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, bền vững, sớm đưa Điện Biên thoát khỏi tình trạng kém phát triển, từng bước trở thành một trung tâm kinh tế xã hội của khu vực Tây Bắc.
-
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại quyết định số 733/QĐ-UB ngày 15/08/2011, trong quyết định nêu rõ vị trí, quy mô và định hướng phát triển khu hành chính, chính trị mới của tỉnh Điện Biên.
-
Với mục tiêu xây dựng Điện Biên trở thành một đô thị văn minh hiện đại đậm bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây Bắc truyền thống và tiến tới đưa Điện Biên thành đô thị loại II trước năm 2015, đô thị loại I vào năm 2025. Để đạt được mục tiêu trên thì đòi hỏi quy hoạch xây dựng phải được triển khai đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật…
-
Trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt các quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết cần được triển khai sớm để từng bước cụ thể hóa quy hoạch chung. Trục đường chính rộng 60m là trục đường cảnh quan điểm nhấn đồng thời là trục giao thông đối ngoại quan trọng của khu Trung Tâm hành chính chính trị mới của Tỉnh kết nối với trục quốc lộ 279. Đây là tuyến đường được coi là đại lộ cảnh quan hay cổng vào – cửa ngõ của khu trung tâm hành chính chính trị Tỉnh.
-
Việc đầu tư xây dựng một khu trụ sở làm việc cho hệ thống các cơ quan Đảng, Đoàn thể, Hành chính tỉnh với yêu cầu đặt ra một khu Trung tâm hành chính, chính trị tỉnh có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu về nơi làm việc, chỉ đạo, điều hành các cấp của tỉnh theo hướng hợp khối, tập trung. Ngoài ra còn góp phần tạo nên một quần thể kiến trúc đẹp, điểm nhấn về kiến trúc đô thị tại thành phố Điện Biên Phủ, dần ổn định cơ sở hạ tầng đô thị. Với mục tiêu tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả; giảm thấp nhất chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước, san gạt mặt bằng, thông tin liên lạc,…); phù hợp với sự phát triển chung của đô thị và hội nhập quốc tế. Vì vậy việc quy hoạch khu trung tâm hành chính chính trị của tỉnh bao gồm các công trình hợp khối là Trụ sở làm việc của các khối như Tỉnh ủy, khối Chính quyền, khối Đoàn thể… là cấp bách và cần thiết.
2.Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
-
Mục tiêu:
-
Phấn đấu đến năm 2015, T.P Điện Biên Phủ trở thành đô thị loại II đang là mục tiêu trước mắt được Đảng bộ và nhân dân T.P quyết tâm thực hiện. Mục tiêu này càng được củng cố và có cơ sở vững chắc khi quy hoạch chung T.P Điện Biên Phủ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 xác định đưa thành phố trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Bắc.
-
Ngoài ra, thành phố Điện Biên Phủ còn sở hữu một vị trí khá đặc biệt, là chiến trường của trận Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu năm xưa, vì vậy khu hành chính, chính trị của tỉnh Điện Biên cần được xây dựng thành một khu có nét kiến trúc đặc trưng, tạo được dấu ấn riêng cho tỉnh Điện Biên.
-
Xây dựng một khu hành chính chính trị hiện đại với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình kiến trúc được xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh.
-
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường sống bền vững.
-
Thúc đẩy quá trình phát triển du lịch toàn diện, gắn phát triển du lịch với phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo.
-
Nhiệm vụ:
-
Xác định ranh giới và quy mô lập quy hoạch chi tiết;
-
Xác định được trục giao thông chính của khu vực quy hoạch, đảm bảo kết nối thuận tiện và liên thông với khu vực xung quanh. Tuân thủ quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Trên cơ sở thiết kế quy hoạch, cần đánh giá được thực trạng hiện trạng khu vực quy hoạch, khai thác tối đa quỹ đất trống và bằng phẳng hiện có để giải pháp quy hoạch mang lại hiệu quả cao nhất;
-
Lựa chọn các tiêu chuẩn để áp dụng phù hợp cho từng lô đất quy hoạch để có giải pháp thiết kế quy hoạch hợp lý;
-
Lập phương án quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho từng khu chức năng tỷ lệ 1/500 có tính khả thi và phù hợp điều kiện thực tế.
-
Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan có tính thẩm mỹ cao, hài hoà với cảnh quan khu vực;
-
Đảm bảo mối quan hệ tốt về hệ thống kết cấu hạ tầng giữa nội bộ với bên ngoài;
-
Lập kế hoạch khai thác sử dụng đất đai hợp lý đến từng lô đất theo quy hoạch phát triển không gian;
-
Xây dựng công trình điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho khu vực quy hoạch;
-
Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian mở, các không gian mặt nước tự nhiên sẵn có;
-
Xác định và phân đoạn đầu tư dự án để đảm bảo hiệu quả cao nhất;
-
Diện tích khai thác sử dụng tối đa và hợp lý, tránh lãng phí quỹ đất;
-
Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về cây xanh, không khí, mặt nước. Tạo cảm giác trong lành, gần gũi với thiên nhiên;
-
Làm cơ sở để triển khai lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
-
Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và đầu tư xây dựng dự án.
II.CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1.Các cơ sở pháp lý:
-
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
-
Căn cứ Luật môi trường ngày 01/07/2006.
-
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009
-
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại đô thị.
-
Căn cứ quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 05/08/2011 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01: 2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
-
Căn cứ nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
-
Căn cứ thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây Dựng về việc Quy định hồ sơ của từng loại quy họach đô thị.
-
Căn cứ quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của UBND Tỉnh Điện Biên về việc Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của UBND Tỉnh Điện Biên về việc Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu Trung tâm thương mại, dịch vụ văn hóa thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của UBND Tỉnh Điện Biên về việc Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng Trung tâm hành chính chính trị thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ.
2.Các căn cứ thực tiễn:
-
Căn cứ ý kiến kết luận của Giám đốc Sở Xây dựng tại cuộc họp liên ngành ngày 01/11/2012.
-
Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Điện biên tại cuộc họp lãnh đạo, ban thường vụ và liên ngành ngày 29/05/2013.
-
Căn cứ ý kiến kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên cuộc họp lãnh đạo, ban thường vụ và liên ngành ngày 07/08/2013.
-
Căn cứ Công văn số 1579/CAT-PV11 ngày 14/09/2013 của Công an tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 1009/SKHĐT-TH ngày 23/09/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 835/SYT-KHTC ngày 24/09/2013 của Sở Y tế tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 1399/SLĐTBXH-TTr ngày 24/09/2013 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 1274/SGTVT-KH ngày 25/09/2013 của Sở Giao thông Vận tài tỉnh Điện về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 728/UBND-QLĐT ngày 25/09/2013 của UBND thành phố Điện Biên Phủ về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 1178/SVHTTDL-KHTC ngày 26/09/2013 của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 947/SNV-TCCC ngày 30/09/2013 của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 1356/STC-ĐT ngày 30/09/2013 của Sở Tài chính tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 845/KHTC-SCT ngày 09/10/2013 của Sở Công thương tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ Công văn số 58/TB-UBND ngày 02/12/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về Kết luận ý kiến kết luận của đồng chí Hoàng Văn Nhân - Phó chủ tịch UBND tỉnh tại buổi kiểm tra thực địa 03 khu quy hoạch thuộc khu đô thị phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 174/SNV-TCCC ngày 27/02/2014 của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên về việc tiếp tục tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch Khu Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Căn cứ thông báo số 20/TB-UBND của UBND tỉnh Điện Biên ngày 12/03/2014 về Kết luận của đồng chí Mùa A Sơn Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên tại cuộc họp lần 03 xét duyệt đồ án quy hoạch xây dựng các khu thuộc khu đô thị phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
3.Các nguồn tài liệu, số liệu:
-
Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên ngày 24/12/2012 về việc ban hành bảng giá các loại đất và quy định áp dụng bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2013.
-
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị điểm dân cư Khe Chit, khu tái định cư Noong Bua – thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La.
-
Hồ sơ tuyến đường Vành đai II kéo dài nối tiếp từ khu dân cư Noong Bua đến khu tái định cư Pú Tửu.
-
Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng khu tái định cư thủy điện Sơn La tại phường Noong Bua – tỷ lệ 1/500.
-
Bản đo vẽ địa hình hiện trạng nền của dự án tỷ lệ 1/500.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN QUY HOẠCH
1.Tên dự án:
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Trung tâm hành chính chính trị tỉnh Điện Biên, tỷ lệ 1/500
2.Vị trí:
Thuộc Khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
3.Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: 100,2 ha
Quy mô dân số dự kiến: 1500 người
Trong đó:
+ Dân cư hiện trạng: 608 người (Quy hoạch giữ lại chỉnh trang làng bản truyền thống và một số nhà kiên cố dọc tuyến đường kênh Tả phía Tây dự án là 152 hộ)
+ Dân cư quy hoạch mới: 900 người
4.Tính chất và chức năng:
Tính chất: Là khu trung tâm hành chính chính trị của tỉnh Điện Biên bao gồm các công trình hợp khối là các cơ quan đầu não của tỉnh, trụ sở cơ quan làm việc của các Sở, Ngành, cơ quan ngành dọc của tỉnh, các khu dân cư cải tạo và phát triển đô thị.
Chức năng chính: Công cộng, thương mại dịch vụ, ở thấp tầng, công viên vườn hoa cây xanh, giao thông và các chức năng khác.
5.Chủ đầu tư lập quy hoạch:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên
6.Tư vấn lập quy hoạch:
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thành Nam
7.Cơ quan thẩm định:
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên
8.Cơ quan phê duyệt:
UBND Tỉnh Điện Biên.
CHƯƠNG III
VỊ TRÍ, GIỚI HẠN VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT
I.VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN KHU ĐẤT:
1.Vị trí nghiên cứu:
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch nằm trên địa bàn phường Noong Bua thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ.
2.Giới hạn nghiên cứu:
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch được giới hạn như sau:
-
Phía Bắc: Giáp khu quy hoạch đa chức năng dọc trục đường 60m (theo quy hoạch chung thành phố) và bản Huổi Phạ phường Him Lam.
-
Phía Nam: Giáp khu tái định cư Noong Bua và khu trung tâm thương mại văn hóa bảo tàng (theo quy hoạch chung thành phố)
-
Phía Đông: Giáp đất quy hoạch công viên và vườn hoa (theo quy hoạch chung thành phố).
-
Phía Tây: Giáp Trường cao đẳng y tế và khu tái định cư Noong Bua.
II.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG:
1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên:
1.1 Địa hình, địa mạo:
-
Thành phố Điện Biên Phủ có cao độ biến thiên từ +473đến +1.048m.
-
Các khu vực đô thị hiện trạng có cao độ nền tự nhiên trung bình khoảng +477 đến +483m.
-
Cao độ các đỉnh đồi di tích A1, C1, C2, D, E khoảng +536m.
-
Cao độ khu vực các đồi phía Đông khoảng từ +410 đến +1.048m.
-
Cao độ khu vực các đồi phía Bắc sông Nậm Rốm khoảng từ +500 đến +800m.
-
Khu vực quy hoạch có địa hình đồi núi, thuộc vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam, nằm trong lòng chảo Điện Biên Phủ.
-
Khu vực quy hoạch có đặc điểm địa hình như sau: Phía Đông bao gồm 04 quả đồi có cao độ đỉnh lần lượt từ Bắc xuống Nam là: +542.58, +539.98, +531.22, +533.48. Phía Bắc có 01 quả đồi có cao độ đỉnh đồi là: +525.42 và một vài đồi nhỏ khác nằm liền kề các đồi lớn có cao độ trung bình từ +500 đến +510. Phía Tây là khu làng bản tập chung của phường Noong Bua có cao độ nền hiện trạng trung bình từ +490 đến +500. Một số đường hiện trạng và dân cư rãi rác bám dọc hai bên đường có cao độ trung bình từ +490 đến + 491m. Còn lại vùng trũng là các ao hồ tự nhiên và diện tích trồng lúa có cao độ trung bình từ +485 đến 487 phía Tây, Tây Bắc và Tây Nam, +490 đến +495 phía Đông, Đông Bắc và Đông Nam.
-
Cao độ dân cư hiện trạng từ 487 – 499m
+ Cao độ thấp nhất là ao và ruộng hiện trạng phía Tây Nam : +44.5m
+ Cao độ cao nhất là đỉnh đồi phía Đông Bắc: +542.58m
1.2 Khí hậu:
-
Khu vực nghiên cứu quy hoạch mang nhiều tính chất của khí hậu Tây Bắc, thể hiện tác dụng của địa hình hoàn lưu khí quyển. Đặc điểm khí hậu mùa Đông tương đối ấm, mùa hạ đến từ tháng 3, mùa mưa đến sớm từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9.
-
Gió:
-
Hướng gió chủ yếu là Bắc Nam. Gió Bắc hình thành từ tháng 11 đến tháng 4. Gió Nam hình thành từ tháng 5 đến tháng 10; ngoài ra còn có gió Lào từ hướng Tây Nam thường thổi từ đầu tháng ba, mạnh nhất từ khoảng giữa tháng tư.
-
Tốc độ gió trung bình: 0,9 m/s;
-
Nắng: Số giờ nắng trung bình năm là 2002 giờ.
-
Mưa:
-
Lượng mưa bình quân năm: 1.583mm.
-
Lượng mưa ngày lớn nhất: 229,3mm.
-
Số ngày mưa trung bình trong năm là 122 ngày.
-
Độ ẩm :
-
Độ ẩm tương đối trung bình là 83%.
-
Độ ẩm thấp nhất tương đối trung bình là 56%.
-
Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm là 889,6m.
-
Sương muối: Thông thường cứ 2-4 năm có một trận sương muối như 20 - 30 năm có trận sương muối nặng.
1.3 Đặc điểm địa chất thủy văn:
-
Địa chất công trình
Đặc điểm chủ yếu trong lớp đất đá đệ tứ có thành tạo chu vi chiếm ưu thế Về bề dày và bề rộng có thành phần chủ yếu là sét pha lẫn cuội sỏi, sét pha lẫn dăm sạn.
Địa chất công trình: Các lớp đất đá tầng đề tứ có khả năng chịu lực trung bình, thuận lợi cho việc xây dựng.
-
Địa chấn
-
Địa chấn vùng Lai Châu Điện Biên thuộc hệ thống đứt gãy á kinh tuyến chu kỳ động đất là 120 năm với cường độ chấn động: Mặt đất là IO max = 9; chấn động đạt Mmax ≥ 70Ricte. Tâm chấn động của 2 lần động đất là năm 1935 ở Đông Nam Điện Biên Phủ Năm 1983 ở gần sát thị trấn Tuần Giáo. Độ sâu tâm động đất của 2 lần là 23 - 25km.
-
Đặc điểm thủy văn
-
Thành phố Điện Biên Phủ thuộc vùng lòng chảo Điện Biên. Có 2 con sông chính là sông Nậm Rốm và sông Nậm Lúa thuộc chi lưu của hệ thống sông Mê Kông (có lưu vực là 1.650km2). Hai sông này tụ lại vùng lòng chảo và chảy sang Lào qua sông Mê Kông. Mực nước lũ của sông Nậm Rốm ứng với tần xuất 5% là + 477,5m. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố và vùng phụ cận có khoảng 100 suối lớn nhỏ đều đổ sông Nậm Rốm.
-
Đặc điểm thổ nhưỡng
-
Đất đai thành phố được hình thành do quá trình phong hóa tại chỗ của đá mẹ và do quá trình bồi tụ phù sa của sông suối tạo thành. Bao gồm: Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pj) phân bố hầu hết trên địa bàn thành phố Có độ dày >100m, có phản ứng chua ở tầng mặt. Hàm lượng các chất đạm, lân trung bình, nghèo kali, thành phần cơ giới nặng. Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fj); thành phần cơ giới nặng, hàm lượng đạm, lân trung bình. Trên loại đất này hiện là rừng khoanh nuôi tái sinh với các cây gỗ nhỏ và cây thân bụi.
1.4 Tài nguyên
-
Rừng: Chủ yếu là rừng tái sinh, phục hồi khoanh nuôi. Thảm thực vật mang tính chất nhiệt đới vớ độ che phủ tự nhiên khá cao. Hiện tại đạt 50% chủ yếu là rừng mới tái sinh. Rừng có nhiều gỗ quý như lát, chò chỉ pơmu. Các lâm sản như cánh kiến nhỏ, song, mây, trầm hương, quế sa nhân với nhiều loại động vật hiếm.
1.5 Đặc điểm cảnh quan:
-
Khu vực nghiên cứu có các vùng cảnh quan đa dạng, mang nét đặc trưng.
-
Vùng cảnh quan làng bản: Bản Noong Bua ở phía Tây khu vực với cấu trúc làng bản truyền thống Tây Bắc, những nếp nhà sàn trập trùng.
-
Vùng cảnh quan đồi núi: nằm ở phía Bắc và Đông khu vực quy hoạch với tầm nhìn tốt, chênh cao địa hình không quá lớn, có thể cải tạo địa hình để hình thành các khu chức năng quan trọng.
-
Nhìn chung hiện trạng môi trường nơi đây khá trong lành, ít bị ô nhiễm. Cảnh quan khu vực thoáng đẹp, đặc biệt là khí hậu mát cảnh quan đồi núi và mặt nước mang lại. Một số vị trí có tầm nhìn rộng, thoáng đẹp, làng bản có địa hình cao ráo mật độ xây dựng thấp nhiều cây xanh bóng mát...
Một số hình ảnh hiện trạng
|
2.Đặc điểm Hiện trạng:
2.1 Lược sử hình thành và phát triển thành phố Điện Biên Phủ
Thuở Hùng Vương, Mường Thanh thuộc bộ Tân Hưng nước Văn Lang. Thời Lý thuộc châu Lam Tây, thời Trần thuộc lộ Đà Giang châu Ninh Viễn. Thời Lê thuộc châu Phục Lễ trấn Gia Hưng. Thời Lê Thánh Tông năm 1469 thuộc phủ An Tây thừa tuyên Hưng Hóa. Năm 1775 chúa Trịnh đặt là thủ phủ của châu Ninh Biên. Năm 1841 đời Thiệu Trị đổi là Điện Biên.
Năm 1754 Hoàng Công Chất khởi nghĩa lãnh đạo nhân dân vùng Tây Bắc nổi lên chống lại triều đình đã lấy Điện Biên Phủ làm căn cứ chính và xây dựng thành Bản Phủ làm căn cứ lãnh đạo nghĩa quân trong nhiều năm và phát triển lực lượng cả một vùng rộng lớn Tây Bắc Bộ.
Vào thế kỷXIX dưới chế độ thuộc địa của thực dân Pháp, Phủ Điện Biên trở thành trung tâm điều hành, hành chính của khu vực phía Nam tỉnh Lai Châu. Năm 1953 thực hiện kế hoạch Nava, thực dân Pháp đổ quân xuống lòng chảo Điện Biên Phủ với ý đồ xây dựng căn cứ chiến lược về quân sự khống chế và thôn tính Đông Dương và phía Nam Trung Quốc, phía Bắc Lào.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ 05/5/1954, Điện Biên được xây dựng thành một trung tâm hành chính văn hóa của huyện Điện Biên. Một địa danh lịch sử mang tầm thời đại. Ngày 18/4/1992 Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyế định số 130/HĐT về việc thành lập thị xã Điện Biên Phủ thuộ tỉnh Lai Châu và di chuyển địa điểm tỉnh lỵ Lai Châu về thị xã Điện Biên Phủ Ngày 26/9/2003 Nghị định số110/2003/NĐ của Chính phủ về việc thành lập thành phố Điện Biên Phủ quy mô 6.009,05ha bao gồm 7 phường và 2 xã. Sau 5 năm xây dựng và phát triển ngày nay thành phố Điện Biên Phủ có quy mô dân số đô thị 70.887 người với cơ sở vật chất xã hội và cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, khang trang.
Thành phố Điện Biên Phủ hiện nay gồm có 07 phường, 02 xã với tổng số dân cư 70.887 người. Trong quá trình phát triển đã bộc lộ một số bất cập như Quỹ đất dành cho các công trình đầu mối hạ tầng thiếu, quỹ đất phát triển các khu du lịch quy mô lớn, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm thương mại, dịch vụ các trường chuyên nghiệp…đều có hạn chế trong việc xây dựng. Do thành phố có quỹ đất cấm xây dựng là các vùng bảo tồn di tích lịch sử khá lớn, quỹ không gian lưu không của sân bay Điện Biên cũng hạn chế chiều cao xây dựng các cụm kiến trúc lớn, cánh đồng Mường Thanh lúa 2 vụ đặc sản.
2.2 Hiện trạng cơ sở kinh tế - xã hội
-
Thương mại – Dịch vụ - Du lịch
- Thương mại - dịch vụ du lịch: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa hàng năm đạt hàng nghìn tỷ đồng. Mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Hệ thống chợ có 3 chợ lớn hàng chục doanh nghiệp thương mại trên >2000 hộ kinh doanh. Dịch vụ khách sạn nhà hàng phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng trên 8000 lao động.
Đặc biệt, hệ thống mạng lưới chợ tại thành phố Điện Biên Phủ đã được hoạt động rõ tại Quyết định số1146/QĐUBND ngày 22/8/2008 Về việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Điện Biên đến năm 2020 (xây dựng 6 chợ Thanh Trường, Thanh Bình, Thanh Minh (đầu mối nông sản); Nam Thanh (chợ Cầu C4; Chợ Nam Thanh; Noong Bua). Về thương mại biên mậu, tỉnh Điện Biên giáp với 2 quốc gia là Lào và Trung Quốc có cửa khẩu quốc tế Tây Trang; Huổi Puốc và cử khẩu Sipaphìn - Huổi Lả(Việt Lào), cửa khẩ Apa Chải (Việt - Trung) đang xây dựng. Ngoài ra còn nhiều đường tiểu nghạch. Hiện nay quan hệ buôn bán với các quốc gia láng giềng đang được phát triể bước đầu và thị trường thành phố Điện Biên Phủ đã có những cơ sở giao dịch quy mô nhỏ.
Tiếp tục thực hiện đề án phát triển kinh tế Thương mại - Dịch vụ - Du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
- Về thương mại: Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, phường, xã củng cố, sắp xếp ổn định kinh doanh các chợ trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh thương mại hoạt động ổn định. Đã cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho 570 hộ (cấp mới cho 360 hộ, cấp đổi cho 210 hộ), với tổng số vốn đăng ký mới là 109,5 tỷ đồng. Phối hợp với sở Công thương tổ chức được 03 hội chợ thương mại trên địa bàn; tổng doanh thu từ hoạt động thương mại ước đạt 1.850 tỷ đồng.
- Về dịch vụ: Tiếp tục vận động, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ đầu tư phát triển đa dạng về loại hình, tăng về số lượng, nâng cao chất lượng các dịch vụ như: Viễn thông, vận tải; kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, phục vụ ăn uống…Năm 2012, thành phố hiện có trên 30.000 thuê bao điện thoại (cả di động và cố định) và internet; doanh thu ước đạt 110 tỷ đồng. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển khá, năm 2012 tổng doanh thu ước đạt gần 300 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, phục vụ ăn uống…phục vụ du lịch phát triển ổn định, doanh thu ước đạt 200 tỷ đồng.
- Về du lịch: Phát triển trên cơ sở khai thác tài nguyên cảnh quan, sinh thái, di tích lịch sử ở mô hình nghỉ dưỡng, vui chơi giả trí, thăm quan, tìm hiểu văn hóa Thái - Mông. Hàng năm có hơn 100.000 khách du lịch. Trong đó khách nước ngoài chiếm tỷ lệ cao.
Điện Biên Phủ và vùng phụ cận lòng chảo Điện Biên có tiềm năng của khu du lịch quốc gia. Điện Biên Phủ- Pa Khoang – Mường Phăng là khu du lịch chuyên đề văn hóa-lịch sử và sinh thái quốc gia. Các điểm du lịch nổi tiếng như Hồ Pa Khoang, sở chỉ huy chiến dịch ở Mường Phăng, suối nước nóng Hua Be, Uva, khu du lịch sinh thái Him Lam, thành Bản Phủ và đền Hoàng Công Chất, động Pa Thơ. Trên địa bàn tỉnh còn có khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, suối nước nóng Bả Sáng (Tuần Giáo), khu cảnh quan, lịch sử đèo Pha Đin,...
- Thị trường khách du lịch:
+ Các thị trường trọng điểm: Bao gồm một số thị trường quốc tế như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đi Loan (khối Đông Bắc Á, thị trường Mỹ (Bắc Mỹ; thị trường Pháp, Đức, Anh (khối Tây Âu), thị trường khối các nước ASEAN; thị trường úc và thị trường nội địa từ các tỉnh khác.
+ Thị trường tiềm năng: Có thể xác định thị trường này gồm các nước khối Bắc Âu, khối Benelux (Bỉ Hà Lan, Luxambua), khối Đông Nam Âu, Ấn Độ NewZiland và Canađa... Đối với thị trường tiền năng cần quan tâm khách du lịch đến từ Nga, Hà Lan, Ý, Thụy Sĩ và Thụy Điển.
- Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch: những loại hình du lịch chủ yếu bao gồm:
+ Sản phẩm dự trên loại hình du lịch văn hóa - lịch sử
Du lịch tham quan nghiên cứu, tìm hiểu.
Du lịch văn hóa lễ hội, sự kiện lịch sử
Du lịch thăm lại chiến trường xưa.
+ Sản phẩm dựa trên loại hình du lịch sinh thái:
Tham quan nghiên cứu: Các điểm cảnh quan, đa dạng sinh học, hang động... ở các khu vực như Mường Phăng, Pa Thơ, thị xã Mường Lay, Mường Nhé, Pe Luông.
Nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, chữa bệnh: Bao gồm các khu tắm nước nóng Uva, Huape, hồ Pa Khoang...
Thể thao leo núi mạo hiểm: Có thể phát triển rất nhiều nơi, tuy nhiên cần kết hợp với các khu nghỉ dưỡng, khu tắm nước nóng.
+ Sản phẩm dựa trên loại hình du lịch thương mại, công vụ
Du lịch hội nghị hội họp và hội chợ
Du lịch kèm theo những sự kiện đặc biệt (như lễ hộ, lễ kỷ niệm,...).
- Hoạt động du lịch: Trong năm 2012 ước có 186.200 lượt người đến địa bàn tham quan du lịch,. Trong đó: Khách nước ngoài là 6.676 đoàn với 12.000 lượt người.
-
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Hiện đang quy hoạch khu công nghiệp phía Tây thành phố; khu CN - TTCN phía Đông huyện Điện Biên và khu công nghiệp Na Hai với nhiều loại hình công nghiệp vật liệu xây dựng, bao bì, khoáng sản, các ngành công nghiệp chế biến lương thực, lâm nghiệp,... Và dự kiến xây dựng khu công nghiệp, TTCN tại xã Thanh An với các loại hình công nghiệp gia công xuất nhập khẩu, sản phẩm dịch vụ du lịch, may mặc, điện tử,... Đặc biệt ưu tiên các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao. Cụm công nghiệp phía Tây thành phố Điện Biên Phủ: Xưởng sản xuất giấy vệ sinh và giấy mỏng, Nhà máy gạch men. Cụm công nghiệp phía Đông huyện Điện Biên (công nghiệp chế biến khoáng sản lương thực thực phẩm VLXD, cơ khí): Nhà máy sang chiết gas hóa lỏng, xưởng chế biến than cốc từ mỏ than mở Thanh An liền kề. Cụm công nghiệp Na Hai huyện Điện Biên (CN VLXD, bao bì, khai thác khoáng sản): Nhà máy xi măng lò quay, xí nghiệp sản xuất tấm lợp Fibroximang (có trạm 110 KV và đường dây).
Báo cáo năm 2012, sản xuất CN - TTCN phát triển ổn định; tổng giá trị sản xuất CN – TTCN đạt 767 tỷ đồng trong đó: Từ khu vực quốc doanh 247 tỷ đồng, từ khu vực ngoài quốc doanh 520 tỷ đồng.
-
Nông, lâm nghiệp:
Là đô thị vùng cao Tây Bắc có hệ sinh thái nông lâm nghiệp đặc trưng. Khu vực phụ cận (lòng chảo) là vựa lúa cao sản đặc sản gạo Điện Biên một năm 2 vụ sản lượng trung bình 150.000 tấn, cần có các cơ sở chế biến, xuất khẩu và dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao. 2 xã ngoại thị và các xã phụ cận có hệ sinh thái lâm sinh phong phú giàu tiềm năng phát triển kinh tế vườn rừng, kinh tế lâm sinh đa dạng, với các sản phẩm quý.
Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Minh và Tà Lèng, đến nay đã lập xong quy hoạch chi tiết tại 2 xã. Triển khai và thực hiện hoàn thành kế hoạch sản suất nông nghiệp năm 2012; chú trọng phát triển và khai thác hiệu quả các dự án thuỷ lợi vừa và nhỏ phục vụ khai hoang, thâm canh tăng vụ, đảm bảo sản xuất đúng thời vụ.
+ Tổng diện tích gieo cấy lúa năm 2012 là 1.203 ha, tổng sản lượng lương thực đạt 7.621 tấn.
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Thành phố hiện có 1.001 con trâu; Đàn bò có 282 con; Đàn lợn có 10.954 con; Đàn gia cầm có 248.849.
+ Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 91ha, sản lượng ước 171 tấn.
- Lâm nghiệp:
+ Tiếp tục chăm sóc diện tích cây cao su đã trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng, tiến hành trồng được gần 100.000 cây phân tán (gồm: Keo, Mỡ, Ban, Sấu, Xà cừ, Sao đen, Sưa đỏ, Vối thuốc, Dổi ) và trồng thử nghiệm 13,8 ha cây Maxca tại xã Tà lèng và bản Phiêng Bua, phường Noong Bua.
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng và phương án PCCCR năm 2012. Tổ chức luyện tập, diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng tại phường Noong Bua; duy trì độ che phủ rừng ở mức 33,9%.
-
Hiện trạng hạ tầng xã hội:
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội của thành phố tương đối đầy dủ: Hệ thống công trình dịch vụ công cộng thành phố Điện Biên Phủ có chất lượng công trình tốt, 90% là các công trình kiên cố, cao tầng. Tuy nhiên diện tích, quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu dịch vụ công cộng.
- Về y tế hiện có 5 bệnh viện trung tâm cấp tỉnh và các phòng khám, điều trị của trạm xá của Công an tỉnh, Tỉnh đội, trung đoàn 82, các xã phường. Đặc biệt bệnh viện đa khoa 500 giường với quy mô hiện đại đã khánh thành năm 2006. Xây dựng một trung tâm dưỡng lão.
- Về văn hóa thể thao: Hiện có 1 rạp chiếu phim, nhà thi đấu thể thao và sân vận động trung tâm thành phố, 1 nhà văn hóa thanh thiếu niên quy mô 300 chỗ ngồi. Đã xây dựng trung tâm hội nghị văn hóa với quy mô cấp vùng và có thể tổ chức hội thảo quốc gia và đã xây dựng xong cung thể thao tại phường Him Lam và đi vào hoạt động.
- Về giáo dục đào tạo: Hiện có 9 trường mầm non và hệ thống nhà trẻ trên địa bàn từng cụm dân cư, 8 trường tiểu học, 6 trường trung học cơ sở và 4 trường trung học phổ thông được bố trí tương đối phù hợp trên địa bản nội thị thành phố. Có các trường đào tạo như: Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng Y, Cao đẳng kinh tế-kỹ thuật, dân tộc nội trú, dạy nghề, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trường chính trị tỉnh.
- Về thương mại dịch vụ thành phố có 1 chợ chính trung tâm và 5 chợ khu vực, một số cửa hàng thương mại quốc doanh. Hiện đã triển khai xây dựng xong Siêu thị cao tầng và 1 chợ đầu mối. Trên địa bàn thành phố có 50 khách sạn, khách sạn 3 sao Mường Thanh, nhà khách, nhà nghỉ và 10 nhà hàng được bố trí tại các trung tâm cấp thành phố và cấp phường. Hiện đã triển khai xây dựng xong 2 khách sạn của Tỉnh ủy, HĐND-UBND và một số khách sạn tại Pa Khoang, Huổi Phạ.
- Về di tích lịch sử: Hiện đã triển khai dự án trùng tu, tôn tạo theo Quyết định của Thủ tướng như di tích đồi A1, Căn cứ của Bộ chỉ huy chiến dịch Mường Phăng, khu trung tâm của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, trung tâm Him Lam, Trận địa bao vậy địch, cải tạo nâng cấp bảo tàng, tượng đài chiến thắng đồi D,... Trên cơ sở hệ thống các di tích đã hình thành các tuyến du lịch tham quan để phục vụ dân cư địa phương và du khách (đã xong giai đoạn 1 của dự án, đang triển khai tiếp tục giai đoạn 2).
Một số công trình công cộng trọng điểm của thành phố như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Cung thể thao, Nhà văn hóa Thanh thiếu niên, Chợ trung tâm, sân vận động, trường PTTH...
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội tương đối đầy đủ nhưng chất lượng đã xuống cấp và không đủ diện tích phục vụ, các công trình có quy mô nhỏ tầng cao thấp.
Bảng thống kê các công trình công cộng hiện trạng
TT
|
Tên công trình
|
Diện tích đất (m2)
|
Tầng cao (tầng)
|
1
|
UBND Phường Noong Bua
|
1538
|
2
|
2
|
Trạm y tế
|
299
|
1
|
3
|
Nhà văn hóa
|
720
|
2
|
4
|
Công an phường Noong Bua
|
760
|
2
|
5
|
Trường mầm non Noong Bua
|
1275
|
1
|
UBND Phường Noong Bua Công an phường Noong Bua
Trường mầm non Phường Noong Bua Trạm y tế phường Noong Bua
Nhà ở làng bản hiện trạng
2.3 Hiện trạng đất xây dựng và dân cư
- Tổng diện tích nhà ở toàn thành phố khoảng: 704.000 nhà. Trong đó: Nhà kiên cố và bán kiên cố: 65%; Nhà ở cấp 4, nhà tạm chiếm 35%; Diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 10,83m2/người.
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch:
-
Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu quy hoạch là: 100,2 ha trong đó diện tích chiếm đất chủ yếu là của phường Noong Bua với diện tích: 93,71 ha – 93,52%, còn lại là diện tích đất thuộc phường Him Lam: 6,49 ha – 6,48%.
-
Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực quy hoạch đất đồi núi chiếm nhiều nhất với đất đồi núi chiếm nhiều nhất với 31,34%, còn lại là đất nông nghiệp 25,87%, đất ở 17,53%, ao hồ mặt nước 14,47% và một số loại đất khác. Phần diện tích đất nông nghiệp tại khu vực dự án là đất trồng lúa 01 vụ, là phần đất có cao độ thấp hay bị ngập úng.
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích(ha)
|
Tỉ lệ(%)
|
Tổng diện tích khu vực nghiên cứu quy hoạch
|
100.20
|
100.00
|
1
|
Đất công cộng
|
0.45
|
0.45
|
2
|
Đất ở
|
17.57
|
17.53
|
3
|
Đất nông nghiệp
|
25.92
|
25.87
|
4
|
Đất đồi núi
|
31.40
|
31.34
|
5
|
Đất giao thông
|
2.80
|
2.79
|
6
|
Mặt nước
|
14.50
|
14.47
|
7
|
Đất khác
|
7.56
|
7.54
|
Dân cư nhà ở và lao động:
-
Dân cư trong khu vực nghiên cứu quy hoạch phân bố theo dạng làng bản, tập trung đông nhất là bản Noong Bua. Tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu là 337 hộ, tương đương với 1348 người. (trong quy hoạch dự kiến giữ lại chỉnh trang 152 hộ chủ yếu là bản tập chung Noong Bua và một số nhà kiên cố dọc đường kênh Tả phía Tây dự án. Số hộ tái định cư dự án khoảng 185 hộ).
-
Nhà ở chủ yếu dạng nhà sàn và một phần nhà kiên cố của khu tái định cư sát kênh Tả còn lại là nhà tạm, nhà cấp IV; Tổng số nhà hiện trạng là 470 nhà trong đó: Nhà gạch 164 nhà, nhà sàn 87 nhà, nhà tạm 219 nhà.
-
Dân cư khu vực chủ yếu làm nông nghiệp, lâm nghiệp một số ít làm dịch vụ thương mại nhỏ lẻ.
2.4 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
-
Giao thông
Thành phố Điện Biên Phủ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là đầu mối giao lưu của vùng Tây Bắc và tỉnh Điện Biên có vị trí rất thuận lợi về giao thông đường bộ, hàng không.
Đường bộ
Nhìn chung mạng lưới giao thông toàn thành phố khá phát triển với tổng chiều dài đường giao thông toàn thành phố là 68,476km. Trong đó giao thông nội thị là 40,276km. Tổng chiều dài đường chính là 32,36km. Mật độ đường giao thông chính đạt mức 4,0km/km2, đất xây dựng giao thông là 92,6ha trong tổng số 539ha đất xây dựng đô thị. Tỷ lệ đất giao thông nội thị so với đất xây dựng đô thị đạt 17% (92,6ha/539ha). Hàng năm xây dựng được khoảng 5.000m2 đường bê tông trong khu dân cư theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm (Hiện thành phố đang triển khai hàng loạt các dự án xây dựng đường giao thông nội thị).
Trung tâm thành phố Điện Biên Phủ có 1 bến xe liên tỉnh, diện tích 3.000m2 là điểm tập kết đón trả khách của các phương tiện giao thông đường bộ từ nhiều tỉnh trong cả nước. Bình quân lưu lượng các loại xe khách tại bến khoảng 70xe/ngày đêm.
Mạng lưới giao thông đối ngoại của thành phố Điện Biên Phủ có 2 tuyến chính có quan hệ giao lưu trong nước và quốc tế thuận tiện. Quốc lộ 279 nối thành phố Điện Biên Phủ với thị trấn Tuần Giáo ở phía Đông và với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây tại cửa khẩu Tây Trang, đoạn chạy qua thành phố dài 5km đường 1 chiều có dải phân cách trung tâm, mặt đường được thảm nhựa mỗi làn đường nhựa rộng 10,5m. Quốc lộ 12 từ trung tâm thành phố Điện Biên Phủ đi Lai Châu nằm ở phía Tây là trục đường xương sống chạy dọc tỉnh Điện Biên. Chiều dài đoạn qua thành phố ĐBP 2km, mặt đường được trải nhựa rộng 21m.
Đường hàng không
Sân bay quốc tế Điện Biên Phủ nằm ở phía Tây thành phố, cách trung tâm 1,2km mới được cải tạo, một đường băng cất hạ cánh với chiều rộng 40m, chiều dài 1.800m, nhà ga được xây dựng hiện đại, số chuyến bay và hành khách tăng nhanh từ 1 ngày/chuyến lên 1 ngày/2 chuyến với số lượng hành khách 150 người/ngày.
Hệ thống đường giao thông trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
Trong phạm vi ranh giới của dự án chủ yếu là đất trồng cây nông - lâm nghiệp, xen kẽ có một số hộ dân sinh sống nên hệ thống giao thông chưa phát triển, chủ yếu là đường đất có bề rộng từ 1m đến 3.5m, đường đá có bề rộng từ 3m đến 6m phục vụ dân sinh...ngoài ra còn có tuyến đường bê tông dọc kênh Tả rộng từ 1.5m đến 2m.
Các tuyến đường hiện có đã và đang được đầu tư xây dựng:
+ Tuyến đường phía Tây dọc kênh Tả nối từ khu TĐC Pú Tỉu đến khu TĐC Khe Chít, đoạn qua dự án hiện tại đã được xây dựng đồng bộ mặt đường nhựa, bề rộng mặt đường 20,5m.
+ Tuyến đường phía Bắc nối từ khu Bệnh viện đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng theo hướng từ Tây sang Đông đã được cắm mốc và đang triển khai thi công có mặt cắt ngang: 20,5m.
-
Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
Hiện trạng nền các khu vực lân cận:
- Các khu vực xây dựng ổn định thuộc thành phố Điện Biên Phủ đều không bị ngập lụt
- Các khu vực ven núi, ven đồi ở các vùng mở rộng đều cao ráo và không bị ngập lụt.
- Khu vực thành phố cũ, mật độ xây dựng tương đối dày, nền xây dựng đã ổn định và không ngập lụt. Cao độ nền từ 476,2m đến 480,5m. Có độ dốc dần từ Bắc xuống Nam.
- Cao độ các đỉnh đồi di tích A1, C1, C2, D, E khoảng +536m.
- Cao độ trên quốc lộ 279 trung bình từ 477,5m đến 528,0m
- Cao độ trên quốc lộ 12 trung bình từ 473,5m đến 498,2m
Hiện trạng nền trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
-
Khu vực quy hoạch có đặc điểm nền địa hình như sau: Phía Đông bao gồm 04 quả đồi có cao độ đỉnh lần lượt từ Bắc xuống Nam là: +542.58, +539.98, +531.22, +533.48. Phía Bắc có 01 quả đồi có cao độ đỉnh đồi là: +525.42 và một vài đồi nhỏ khác nằm liền kề các đồi lớn có cao độ trung bình từ +500 đến +510. Phía Tây là khu làng bản tập chung của phường Noong Bua có cao độ nền hiện trạng trung bình từ +490 đến +500. Một số đường hiện trạng và dân cư rãi rác bám dọc hai bên đường có cao độ nền trung bình từ +490 đến + 491m. Còn lại vùng trũng là các ao hồ tự nhiên và diện tích trồng lúa có cao độ nền trung bình từ +485 đến 487 phía Tây, Tây Bắc và Tây Nam, +490 đến +495 phía Đông, Đông Bắc và Đông Nam.
-
Cao độ nền dân cư hiện trạng từ 487 – 499m
+ Cao độ nền thấp nhất là ao và ruộng hiện trạng phía Tây Nam : +484.5m
+ Cao độ nền cao nhất là đỉnh đồi hiện trạng phía Đông Bắc: +542.58m
-
Các khu vực có địa hình thấp như ao hồ phía Tây Nam và phía Tây khi mưa lớn có khả năng ngập lụt cục bộ trong thời gian ngắn;
Nhận xét: Địa hình của khu vực dự án chia 2 phần rõ rệt: phía Đông và phía Bắc địa hình đồi núi, phía Tây và phía Tây Nam địa hình là ruộng lúa và đất ao mương cao độ tương đối bằng phẳng. Trong quá trình thiết kế san nền cần nghiên cứu kỹ địa hình và thủy văn của khu vực nhằm hạn chế tối đa khối lượng đào đắp và phòng chống ngập úng nền;
Hiện trạng thoát nước mưa trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
- Nước mưa một phần tự thấm, còn lại chủ yếu được thu gom vào con suối chạy qua khu vực quy hoạch của dự án rồi thoát vào tuyến mương bê tông qua khu TĐC Noong Bua sau đó đổ ra sông Nậm Rốm theo hướng từ Đông sang Tây.
- Ngoài ra trong dự án còn có Kênh Tả chảy qua theo hướng Bắc – Nam, Kênh Tả là một trong những kênh phục vụ chính cho nông nghiệp của thành phố Điện Biên. Đoạn qua khu vực dự án là kênh hở với tiết diện đáy rộng 3m. Cao độ đáy kênh tại vị trí điểm đầu giao với dự án là 490.12m, tại vị trí giao cắt với ranh giới khu B là 489.5m và tại vị trí hồ Hồng Líu cao độ có sự thay đổi từ 488.7m xuống 486.5m.
-
Về cấp nước sinh hoạt
-
Tính đến năm 2010 đã có công văn báo cáo toàn Thành phố có khoảng 70% dân số được sử dụng nước sạch, 30% số dân sử dụng trực tiếp nước sông suối bằng các hệ thống: Giếng khoan, hệ tự chảy và bể chứa nước mưa.
-
Nhà máy nước Điện Biên nằm trong khu vực thành phố (cạnh hồ Huổi Phạ) nguồn nước Nậm Khẩu Hu, công suất thiết kế là 16000 m3/ngđ, vận hành công suất 8000 m3/ngđ và đang chuẩn bị xây dựng đơn nguyên 2 công suất 8000 m3/ngđ.
Hệ thống cấp nước hiện trạng trong khu vực nghiên cứu quy hoạch:
Khu vực quy hoạch có đường ống cấp nước D400 chạy dọc theo quốc lộ 279 từ nhà máy cấp nước Huổi Phạ, và một đường ống D300 bám theo kênh Tả. Tại một số khu vực dân cư tập trung đã được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước hiện có, phần còn lại sử dụng nước giếng khoan.
-
Hệ thống cấp điện, chiếu sáng hiện trạng trong khu vực nghiên cứu quy hoạch:
-
Trong khu vực này tồn tại 02 đường dây trung thế 35kV, 01 trạm biến áp dạng treo 35/0,4kV cấp điện cho các cơ quan, dân cư trong vùng.
-
Trong khu vực hiện tại chưa có hệ thống chiếu sáng.
-
Thoát nước thải,quản lý CTR, nghĩa trang:
* Thoát nước thải: Hiện nay trên địa bàn thành phố đã có dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt do chính phủ Phần Lan tài trợ với công suất khoảng 10.000 m3/ngđ và dự án này nằm tiếp giáp với phía tây của khu vực quy hoạch, tuy nhiên dự án này tính cho hiện trạng của thành phố nên tuyến cống thu gom chính của hệ thống hơi nhỏ chưa đáp ứng được khả năng chuyển tải cho các khu vực lân cận, cần cải tạo cho các giai đoạn tính toán tiếp theo.
Trong thành phố đã có khoảng 80% số hộ đã có hộ vệ sinh đạt yêu cầu của Bộ y tế.
* Chất thải rắn: Đã có khu xử lý chất thải rắn diện tích khoảng 10 ha tại phường Noong Bua công suất thu gom 21,6 nghìn tấn/năm đạt 80%. Hiện nay đã hết thời gian sử dụng.
* Nghĩa trang: nghĩa trang nhân dân hiện có của thành phố Điện Biên Phủ tại xã Thanh Luông có diện tích 3 ha, ngoài ra còn có các nghĩa trang nhỏ lẻ trong thành phố có diện tích từ 1 đến 2,3 ha. Tổng diện tích nghĩa trang trong toàn thành phố là 14 ha.
Hiện trạng hệ thống thoát nước thải và VSMT trong khu vực nghiên cứu quy hoạch:
* Thoát nước thải: Hiện tại trong khu vực quy hoạch đang có 1 phần của dự án xây dựng tuyến cống thoát nước thải dọc theo đường trục 60m đi qua, có hướng thoát từ phía bắc xuống phía nam để tập trung thu gom nước thải của các công trình dọc tuyến đường.
* Chất thải rắn: Hiện tại trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thu gom và khu xử lý chất thải rắn tập trung, chủ yếu là các khu đổ rác cục bộ của làng bản.
* Nghĩa trang: Hiện tại trong khu vực quy hoạch chưa có khu nghĩa trang tập trung, chủ yếu là các khu nghĩa trang nhỏ của làng bản.
-
Hiện trạng hệ thống thông tin, bưu điện
-
Hiện tại một số tuyến đường bên trong của dự án rải rác một số tuyến đường dây thông tin liên lạc đi nổi phục vụ một lượng rất nhỏ nhu cầu thuê bao của khu vực.
3.Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
-
Căn cứ vào vị trí, điều kiện tự nhiên và hiện trạng của dự án cũng như khu vực lân cận....có thể đánh giá tổng quát những thuận lợi và khó khăn của dự án như sau:
Thuận lợi:
-
Khu vực quy hoạch có một vị trí rất thuận lợi, đường chính tiếp cận dự án từ quốc lộ 279 là trục đường cảnh quan rộng 60m.
-
Quỹ đất rộng thuận lợi cho việc quy hoạch hiện tại và phát triển trong tương lai.
-
Cảnh quan môi trường trong lành, không bị ô nhiễm, đặc biệt là khí hậu mát do cảnh quan đồi núi và mặt nước mang lại. Một số vị trí quy hoạch các khối công trình chính có tầm nhìn rộng, thoáng đẹp có thế về phong thủy...
Khó khăn:
-
Hiện trạng trong ranh giới dự án có một số hộ gia đình đang sinh sống. Vì vậy, để thu hồi toàn bộ quỹ đất trên để thực hiện dự án thì việc bồi thường, GPMB và tái định cư cũng như các chế độ hỗ trợ... sẽ gặp nhiều khó khăn.
-
Những khó khăn trên sẽ làm tăng chi phí đầu tư, kéo dài thời gian thực hiện.... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của dự án.
-
Để thực hiện được dự án thì đại diện chủ đầu tư thực hiện dự án cần kết hợp chặt chẽ với UBND tỉnh Điện Biên, UBND thành phố Điện Biên Phủ, cùng các Sở , Ban, Ngành, chính quyền địa phương, và đặc biệt là sự đồng thuận, ủng hộ các hộ gia đình đang sử dụng đất trong phạm vi dự án trong quá trình bồi thường, thu hồi và đầu tư xây dựng.
CHƯƠNG IV
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN
I.NGUYÊN TẮC VÀ QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1.Nguyên tắc :
-
Tuân thủ quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
-
Tuân thủ quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng Trung tâm hành chính chính trị tỉnh thuộc Khu đô thị mới phía Đông Thành phố Điện Biên Phủ.
-
Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về Quy hoạch xây dựng của nhà nước;
-
Hội nhập với xu hướng đô thị hoá vùng về tổ chức không gian kiến trúc đô thị
-
Không phát triển theo xu hướng xây dựng tự phát, không có quản lý về quy hoạch kiến trúc và cảnh quan
2.Quan điểm:
-
Khớp nối những nghiên cứu của các dự án đã và đang triển khai trong khu vực và thành phố Điện Biên Phủ sao cho khai thác quỹ đất có hiệu quả nhất để phát triển các khu chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
-
Tận dụng tối đa cảnh quan tự nhiên đồng thời phải phù hợp với tiềm năng của quỹ đất và hiện trạng khu vực.
-
Phát triển hài hòa trên cơ sở tiềm năng sẵn có của khu vực và kêu gọi mọi nguồn vốn đầu tư.
-
Bảo đảm tốt cảnh quan môi trường và hạn chế phá vỡ cảnh quan có giá trị xung quanh.
-
Bảo đảm kỹ thuật an toàn và hiện đại đáp ứng được yêu cầu cao về công nghệ và quy mô hoạt động.
II.CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN:
1.Về quy hoạch kiến trúc:
Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam, căn cứ tình hình sử dụng đất đai trong khu vực và quy hoạch khu vực, đề xuất một số chỉ tiêu cho đồ án như sau:
-
Loại đô thị: Thuộc đô thị loại II.
-
Để tạo cơ sở cho quản lý đất đai, kiến trúc cảnh quan đô thị, toàn khu vực được chia ra các lô đất để kiểm soát phát triển và đầu tư xây dựng. Trong mỗi lô đất có 5 thông số được đưa ra là: diện tích lô đất, mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất và chức năng lô đất.
-
Các chỉ tiêu cơ bản về sử dụng đất:
-
Đất khu ở (tính từ cấp đường phân khu vực): chỉ tiêu đạt được 115m2/người.
-
Đất trường mầm non: 1,42m2/người
-
Các công trình quy hoạch:
-
Công trình thương mại dịch vụ công cộng:
-
Là các công trình thương mại dịch vụ bao gồm Khu Dịch vụ Thể dục thể thao, Khu Dịch vụ kết hợp vui chơi giải trí cho trẻ em và thanh thiếu niên, các công trình kinh doanh dịch vụ thiết yếu phục vụ hàng ngày cho khu trung tâm hành chính và khu dân cư lân cận... tạo ra các hoạt động làm tăng thêm sức sống cho khu trung tâm hành chính.
Tầng cao trung bình : 02 tầng
Mật độ xây dựng : 20%
-
Công trình công cộng cấp đô thị
Tầng cao trung bình : 3 - 7 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 40%
- Công trình công cộng cấp đơn vị ở
Tầng cao trung bình : 1 - 3 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 40%
- Nhà biệt thự đơn lập: khoảng 250 ÷ 350 (m2/nhà).
Tầng cao : ≤ 3 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 60%
- Bản văn hóa Thái truyền thống giữ lại và chỉnh trang: Bản văn hóa Thái phía Tây dự án được giữ lại chỉnh trang cho phù hợp quy hoạch, trong quá trình phát triển xây dựng mới các công trình thuộc khu vực này cần đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Diện tích mỗi hộ : Từ 200m2/hộ - 300m2/hộ
Tầng cao : ≤ 2 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 30%
- Nhà tái định cư làng bản: Từ 200m2/hộ - 300m2/hộ
Tầng cao : ≤ 2 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 60%
- Nhà phố thương mại: khoảng 120 ÷ 250 (m2/nhà).
Tầng cao : ≤ 5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 85%
-
Nhà liền kề: khoảng 120 (m2/nhà).
Tầng cao : ≤ 5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 85%
Dạng nhà ở liền kề : Diện tích: 70m2, tầng cao: 4,5 tầng
-
Cây xanh, mặt nước, vật kiến trúc và các công trình Hạ tầng kỹ thuật:
- Công viên, hồ cảnh quan
- Vườn hoa, cây xanh + Thể dục thể thao
Các hạng mục trên được phép xây dựng các công trình dịch vụ và phụ trợ như chòi nghỉ, quán giải khát không gian mở, vui chơi trẻ em, tượng đài, sân thể thao, khu wc... và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Tầng cao : ≤ 1,5 tầng
Mật độ xây dựng : ≤ 5%
2.Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật
(Theo tính toán và tiêu chuẩn liên nghành):
-
Giao thông:
-
Mật độ giao thông khu vực : 10,93km/km2
-
Chiều rộng 1 làn xe : 3,0 – 3,75 m/làn;
-
Chiều rộng làn đi bộ : 0,75 m/làn.
-
Cấp nước:
-
Chỉ tiêu dùng nước sinh hoạt: 180 lít/người-ngày,đêm
-
Nước công cộng : 20% nước sinh hoạt;
-
Nước tưới cây, rửa đường : 15% nước sinh hoạt
-
Nước dự phòng, rò rỉ : 20% tổng lưu lượng TB ngày
-
Cấp điện:
-
Nhà ở thấp tầng : 3-5kW/nhà
-
Công trình công cộng, cơ quan : 20-30W/m2sàn
-
Thông tin điện thoại:
-
Chỉ tiêu bình quân : 250 máy/1000dân
-
Công trình công cộng : 1 máy/200m2 sàn
-
Nhà ở : 1 số/hộ
-
Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
-
Nước thải sinh hoạt : 180 lít/người-ngày,đêm
-
Rác thải : 1 kg/người/ngày
CHƯƠNG V
NỘI DUNG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
I.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
1.Mối liên hệ vùng
-
Khu trung tâm hành chính chính trị mới của tỉnh được định hướng quy hoạch với quy mô tầm cỡ hơn thay thế cho trung tâm cũ nơi đã không còn quỹ đất phát triển và bị cắt ngang bởi đường giao thông đối ngoại. Trung tâm mới chỉ cách trung tâm cũ 2.5km, không làm thay đổi truyền thống sử dụng dịch vụ công cộng, hành chính công của người dân.
-
Khu vực có sự liên hệ thuận tiện với hệ thống giao thông đối ngoại, cách sân bay 3.6km, cách đường tỉnh lộ 279 1.6km. Trục chính từ đường 279 vào trung tâm được định hướng với các công trình thương mại, dịch vụ đa chức năng.
-
Là một tỉnh mang nhiều giá trị về văn hóa, lịch sử; trung tâm mới của tỉnh nằm giữa các khu di tích của chiến thắng Điện Biên Phủ và các khu du lịch mới phát triển.
2.Xu thế phát triển của các trung tâm hành chính mới:
-
Định hướng phát triển trung tâm hành chính mới của tỉnh là phù hợp với xu thế chung của các đô thị lớn trong cả nước, tiểu biểu như: Đà Nẵng, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lai Châu...do đó việc phân tích đánh giá tổ chức không gian của các trung tâm mới đã hình thành là việc cần thiết.
-
Đà Nẵng: Trung tâm mới được xây dựng trên đường Trần Phú, quận Hải Châu, theo dạng nén tập trung trong một khối nhà cao 34 tầng. Tuy nhiên, Đà Nẵng là thành phố mới, không nặng nề về giá trị lịch sử nên hình thức kiến trúc mang tính hiện đại, đột phá.
-
Bà Rịa - Vũng Tàu: Trung tâm hành chính tỉnh được chuyển từ thành phố Vũng Tàu về thành phố Bà Rịa, xây dựng theo mô hình tập trung với các khối nhà riêng biệt tập trung quanh lõi cảnh quan chính.
-
Bình Dương: Nằm trong khu đô thị mới Bình Dương với quy mô khoảng 20ha gồm khối văn phòng làm việc và nhà khách, trung tâm hội nghị, quảng trường cây xanh.
-
Lai Châu: Khu hợp khối Trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Hành chính tỉnh Lai Châu được đầu tư và xây dựng tại khu Trung tâm hành chính, chính trị tỉnh - phường Tân Phong - thị xã Lai Châu - tỉnh Lai Châu với quy mô 15ha, 06 khu nhà cao từ 7-9 tầng. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất, hài hoà với quần thể các công trình đã và đang xây dựng như Trung tâm Hội nghị tỉnh, quảng trường Nhân dân, đại lộ Lê Lợi, khu Hợp khối Trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Đoàn thể và hành chính tỉnh Lai Châu tạo thành một tổng thể thống nhất về phong cách kiến trúc và đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật.
-
Các khu trung tâm mới đều có xu hướng phát triển theo mô hình tập trung, hợp khối, bên cạnh đó là không gian rộng lớn cho công viên cây xanh, quảng trường để tập trung hoạt động các sự kiện lớn.
3.Tầm nhìn, viễn cảnh tương lai đối với khu vực
-
Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ bao gồm 03 phân khu liền kề nhau : Khu đa chức năng dọc trục đường 60m phía Bắc, Khu Trung tâm hành chính chính trị tỉnh ở giữa, Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa phía nam tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh. Với việc quy hoạch xây dựng các khu vực trên sẽ góp phần thúc đẩy phát triển du lịch, tạo dựng một bộ mặt đô thị mới mà điểm nhấn là khu Trung tâm hành chính chính trị với quảng trường rộng và các không gian cây xanh tập chung lớn góp phần quảng bá du lịch và hoàn thiện hạ tầng cơ sở.
-
Khu vực quy hoạch được kết nối liên hoàn thuận tiện với các khu du lịch lịch sử hiện có bởi tuyến đường trục chính quy hoạch, đường Hoàng Văn Thái kéo dài và trục đường QL 279 tạo thành một đường vòng du lịch. Phía Tây và Tây Bắc của khu vực quy hoạch trong bán kính từ 2 -5km là các khu du lịch văn hóa lịch sử như: Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ, đồi A1, C1, C2, D (tượng đài chiến thắng), đồi E, khu mộ Pháp, hầm Đờ Cát, đồi Him Lam, Bản kéo, đồi độc lập. Ngoài ra Khu tưởng niệm tri ân những người có công với đất nước với dân tộc đang được thiết kế triển khai xây dựng. Phía Bắc và phía Đông Bắc trong bán kính từ 2 -5km là các khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng : Khu du lịch sinh thái Huổi Phạ, khu du lịch sinh thái Him Lam, ngoài ra một số khu du lịch Tâm Linh, khu vui chơi giải trí và khu du lịch nghỉ dưỡng khác cũng được xây dựng theo quy hoạch chung. Hơn nữa trong khu vực nghiên cứu quy hoạch còn có thêm các khu du lịch khác phía Nam: Khu du lịch sinh thái hồ Hồng Lứu, các công trình sẽ xây dựng trong quy hoạch như Bảo tàng, Nhà hát lớn thành
|
|
|
phố, Làng văn hóa các dân tộc Tây Bắc, Cung văn hóa Tây Bắc…
Các địa điểm phát triển du lịch
-
Sau khi được hình thành và phát triển khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh sẽ trở thành khu trung tâm hành chính mới CỦA DÂN - DO DÂN - VÌ DÂN, không gian công cộng mang tính mở, tạo điều kiện tối đa cho người dân đến sinh hoạt.
-
Một khu trung tâm với nhiều khoảng không gian xanh, trục cảnh quan hoành tráng.
-
Khu trung tâm với ngôn ngữ kiến trúc thân thiện với môi trường, hài hòa với với cảnh quan núi đồi Tây Bắc và phù hợp với truyền thống dân tộc vùng cao.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
1.Tổ chức không gian kiến trúc:
-
Toàn bộ khu Trung tâm hành chính chính trị tỉnh được quy hoạch đồng bộ và hoàn chỉnh với tổng diện tích 100,2 ha. Trục đường chính đô thị rộng 60m từ quốc lộ 279 theo quy hoạch chung cũng là trục đường chính dẫn vào khu vực trung tâm dự án. Khu Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh Điện Biên với trục trung tâm hình thành bởi 02 tuyến đường chia tách từ đường 60m theo QH chung. Trục cây xanh cảnh quan rộng 70m như một quảng trường trải dài theo hướng Bắc Nam, hai bên được bố trí các công trình là các trụ sở làm việc của các Sở, Ban, Ngành và các khối cơ quan ngành dọc. Khối công trình cơ quan đầu não của tỉnh bao gồm khối Tỉnh Ủy, khối Ủy Ban, khối Chính quyền, khối mặt trận tổ quốc và các Đoàn được bố trí phía Bắc tại điểm đầu của trục cảnh quan trung tâm tận dụng lợi thế cao độ sẵn có của các đồi hiện trạng để làm nền với cao độ nền công trình cao hơn cao độ đường từ 7 –15m từ đó tạo điểm nhấn cho toàn bộ khu vực đồng thời có tầm nhìn rộng xuống quảng trường trung tâm và tầm nhì xa ra các khu vực khác của dự án. Các khối cơ quan hợp khối khác được quy hoạch đều hai bên quảng trường trung tâm. Bản văn hóa truyền thống phía Tây được giữ lại hiện trạng và chỉnh trang, một số được tái định cư tại chỗ với việc giữ lại các bản này vừa phục vụ nhu cầu nhà ở của người dân bản địa, vừa phục vụ nhu cầu du lịch tham quan với hình thức kiến trúc, ở và sinh hoạt theo truyền thống của người Thái, dân tộc điển hình của vùng núi Điện Biên đồng thời về mặt không gian cảnh quan là khu nhà ở thấp tầng với mật độ xây dựng thấp nhiều cây xanh tạo tầm nhìn thoáng rộng và khoảng không gian xanh rộng lớn. Các công trình nhà ở xây mới là các nhà biệt thự và nhà tái định cư dạng làng bản truyền thống với mật độ thấp. Ngoài ra bố trí một khu đất xây dựng nhà ở xã hội thấp tầng phía Nam dạng nhà liền kề.
|
|
|
Trục cảnh quan chính
-
Chức năng chính của khu vực quy hoạch là Khu trung tâm hành chính chính trị mới của tỉnh, bao gồm các trụ sở làm việc của trung tâm đầu não tỉnh, các trụ sở cơ quan thuộc ngành dọc, các khối văn phòng đại diện, bố trí một khu nhà khách phía Tây Bắc của dự án phục vụ ăn, nghỉ...các đoàn ở xa về họp. Các khu ở là các khu nhà ở thấp tầng bao gồm: nhà ở truyền thống làng bản hiện trạng giữ lại chỉnh trang, nhà ở làng bản tái định cư, nhà ở dạng biệt thự đơn lập, nhà ở xã hội dạng liền kề. Quảng trường, vườn hoa – Thủy hoa viên, công viên hồ nước, vườn hoa cây xanh trong khu ở được bố trí đầy đủ và hợp lý, giao thông hạ tầng kỹ thuật và các chức năng khác được quy hoạch đồng bộ và khớp nối với hạ tầng hiện trạng.
-
Trục cảnh quan chính của khu vực quy hoạch theo hướng Bắc Nam. Phía Bắc trục cảnh quan là một quảng trường rộng 5,5 ha, đây là quảng trường trung tâm của toàn bộ khu Trung tâm hành chính chính trị mới. Khu vực quảng trường được thiết kế các ô cỏ và mảng sân lớn kết hợp trồng cây cảnh quan theo hàng, theo hình, cây bóng mát được trồng theo điểm và vành đai bao quanh, dành lại các phần diện tích và khoảng sân lớn để tổ chức các hoạt động lớn ngoài trời như: duyệt binh, mít tinh chào mừng, mít tinh quảng bá du lịch, hội thao, các hoạt động thể thao phong trào... đồng thời đây cũng là không gian xanh thư giãn, tập thể dục dạo bộ cho người dân địa phương, là điểm đến cho khách du lịch ghi lại những khoảnh khắc đáng nhớ, chụp hình lưu niệm...
-
|
|
|
Trục cảnh quan theo hướng Bắc Nam được bố trí thành một công viên vườn hoa – Thủy hoa viên với điểm nhấn là tượng đài danh nhân phía Bắc đặt tại tâm của đường tròn quảng trường, khu dất vườn hoa – Thủy hoa viên trải dài theo hướng Bắc Nam mỗi khu vực sẽ được bố trí các tính chất phù hợp theo chiều dài lịch sử. Trong khu vực công viên vườn hoa được kết hợp mặt nước, đài nước và bố trí một số tượng danh nhân, Anh hùng khác... ghi lại các dấu ấn lịch sử để khách du lịch có thể nhớ về các chiến công, nhân dân luôn ghi nhớ công lao của các thế hệ cha anh, hướng về cội nguồn dân tộc.
Các khu vực cảnh quan chính
-
Ngoài không gian xanh là quảng trường và vườn hoa - Thủy hoa viên, còn quy hoạch thêm 02 vị trí hồ cảnh quan kết hợp hồ điều hòa phía Tây Bắc và phía Tây Nam dự án. Khu công viên hồ cảnh quan phía Tây Bắc có chức năng vừa là công viên vui chơi hồ cảnh quan, vừa là hồ điều hòa nhằm đảm bảo việc tiêu thoát nước mặt cho toàn bộ khu vực phía Bắc của dự án và các khu vực lân cận, đồng thời là không gian xanh đệm cách ly khu vực bệnh viện đa khoa Tỉnh với các công trình quy hoạch mới, việc quy hoạch hồ tại vị trí này cũng phù hợp với định hướng quy hoạch chung và phù hợp địa hình hiện trạng tại đây là khu đất thấp đầm lầy. Hồ nước phía Tây Nam chức năng chính chủ yếu là hồ điều hòa đảm bảo cho việc thoát nước mặt ngoài ra còn bố trí một phần đất Hạ tầng kỹ thuật tại khu vực này. Các khu vực vườn hoa cây xanh khác được bố trí thêm trong các khu ở và tại các vị trí đất trống bao quanh chân đồi hiện trạng giữ lại tạo ra các khu vườn hoa đường dạo kết hợp một số sân thể thao nhỏ, sân vui chơi cho trẻ em, đồng thời tạo cảnh quan đẹp và giữ đất tránh sạt lở và lấn chiếm.
-
|
|
|
Nhằm tạo ra môi trường sống, môi trường hoạt động cho khu Trung tâm hành chính chính trị mới ngoài giờ hành chính và những ngày nghỉ khác Phía Đông của dự án được quy hoạch một khu Dịch vụ + TDTT tổng hợp, Khu vực TDTT bao gồm: Bể bơi, sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, sân tennis, sân bóng rổ, sân cầu lông và các sân chơi thể thao nhỏ khác. Đối diện khu TDTT là khu dịch vụ và vui chơi cho trẻ bao gồm: Cửa hàng văn phòng phẩm, photo, in ấn,... Quán cà phê, giải khát, ăn nhanh... kết hợp các khoảng sân bố trí các trò chơi cho thanh thiếu niên, trẻ nhỏ...
Các khu vực bố trí công trình hợp khối
-
Các khối công trình trụ sở, cơ quan thuộc khu hành chính chính trị tỉnh bố trí hợp khối được quy hoạch ở phía Bắc trước quảng trường trung tâm và tận dụng địa hình đồi cao nhìn xuống khu vực quảng trường, lựa chọn những vị trí đắc địa có tầm nhìn đẹp, thoáng rộng xuống các khu quảng trường trung tâm, ở giữa là 02 khối: Khối Tỉnh Ủy + Khối Ủy ban, hai bên là các khối Cơ quan chính quyền, khối MTTQ và các Đoàn thể được bố trí đăng đồi. Khối Trung tâm hội nghị được bố trí tại phía Đông Nam của quảng trường nhằm kết hợp không gian giữa bên trong nhà và bên ngoài khu quảng trường tạo thành một không gian hòa hợp đảm bảo việc tập chung đông người. Nhà ở thấp tầng là các nhà Biệt thự, nhà tái định cư dạng làng bản và làng bản truyền thống hiện trạng giữ lại chỉnh trang. Đây là những khu ở có mật độ thấp, diện tích cây xanh và khoảng sân nhiều, tầng cao không quá 3 tầng (không bố trí nhà liền kề tại đây) tạo ra một thảm nền xanh rộng làm nổi bật các công trình công cộng hành chính và tăng thêm vị thế của các cơ quan công quyền.
2.Phân khu chức năng quy hoạch:
Các công trình công cộng, cơ quan hành chính sự nghiệp:
-
Diện tích: 20,49 ha
-
Tầng cao: 5-9 tầng
-
Mật độ xây dựng: 30%
Để đảm bảo tính liên tục từ trục đường 60m, khu cơ quan công cộng được bố trí dọc đường 60m và trục cảnh quan trung tâm. 02 Khối chính là Khối Tỉnh ủy, Khối UBND, HĐND được bố trí trên nền quả đồi phía Bắc chính giữa quảng trường trung tâm, ở giữa hai khối được bố trí một đài phun nước kết hợp với vườn hoa cảnh quan.
Các cơ quan công trình hợp khối bao gồm:
-
Khối Tỉnh Ủy gồm: Tỉnh ủy, văn phòng Tỉnh Ủy, các ban Đảng...
-
Khối Chính Quyền:
-
Khối Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân
-
Khối các cơ quan chính quyền gồm: Đoàn đại biểu Quốc hội... và một số cơ quan tổng hợp như: Kế hoạch, Đầu tư, Tài chính...
-
Khối Đoàn thể gồm: Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể và các Hội dặc thù.
-
Khối Trung tâm hội nghị:
-
Hội trường trung tâm quy mô: 700 chỗ
-
Các phòng chuyên môn
-
Khu phụ trợ và phục vụ
-
Khối các Đơn vị sự nghiệp Công lập
-
Các cơ quan không bố trí hợp khối
Bao gồm các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc và các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trung ương và địa phương, các cơ quan này được bố trí quỹ đất đầy đủ theo quy hoạch với tổng diện tích đất là 4,83 ha, tổng cộng là 16 lô đất ký hiêu từ CC -12 đến CC -27, diện tích mỗi lô trung bình từ 2551 m2 đến 3414 m2. Vị trí cụ thể từng cơ quan sẽ được xác định tại các dự án thành phần khi có chủ trương di chuyển từ khu hiện hữu sang khu quy hoạch mới.
-
Ngoài ra còn bố trí một khối nhà khách phục vụ cho các đoàn ở xa về họp.
Công trình thương mại dịch vụ
Bao gồm 02 khu vực:
-
Khu công trình dịch vụ thương mại phía Đông của dự án là một tổ hợp Thương mại dịch vụ kết hợp với Cây xanh và các dịch vụ Thể dục thể thao với tổng diện tích 2,30 ha trong đó:
+ Khu Dịch vụ Thể dục thể thao phía Bắc đường kết nối Đông Tây bao gồm: các nhà dịch vụ phụ trợ , 01 bể bơi, 01 sân bóng đá Mini, 02 sân tennis, 08 sân cầu lông và sân vườn cây xanh cảnh quan.
Diện tích: 1,44 ha
Tầng cao: 1- 2 tầng
+ Khu Dịch vụ kết hợp vui chơi giải trí phía Nam trục đường kết nối Đông Tây bao gồm: Các sân chơi có các công trình vui chơi giải trí ngoài trời cho trẻ em và thanh thiếu niên, các công trình kinh doanh dịch vụ thiết yếu phục vụ hàng ngày cho khu trung tâm hành chính và khu dân cư lân cận như các cửa hàng văn phòng phẩm, photo, in ấn, nhà hàng ăn uống, quán cafe... tạo ra các hoạt động làm tăng thêm sức sống cho khu trung tâm hành chính.
Diện tích: 0,86 ha
Tầng cao: 1- 2 tầng
-
Khu nhà phố Thương Mại dịch vụ phía Bắc dự án là khu nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ tầng dưới là thương mại kinh doanh dịch vụ, tầng trên là ở tạo sự liên kết liên tục tuyến phố thương mại thấp tầng từ khu đa chức năng dọc trục đường 60m.
Diện tích: 0,38ha
Tầng cao: 06 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
Các công trình Nhà ở thấp tầng:
Bao gồm các dạng nhà ở:
-
Bản văn hóa Thái truyền thống và nhà ở hiện trạng giữ lại và chỉnh trang.
-
Nhà tái định cư làng bản.
-
Nhà biệt thự và liền kề kết hợp DVTM
-
Bố trí một khu nhà ở xã hội thấp tầng phía Nam của dự án
Các khu nhà ở thấp tầng
Các khu công viên- cây xanh mặt nước cảnh quan và đồi núi và đất hạ tầng kỹ thuật
Khu công viên cây xanh bao gồm:
-
Quảng trường trung tâm
-
Vườn hoa – Thủy hoa viên
-
Tượng đài danh nhân
-
Công viên vườn hoa cây xanh TDTT, hồ cảnh quan
-
Các khu vực công viên, vườn hoa cây xanh, quảng trường được bố trí hợp lý để tạo cảnh quan chung cho toàn khu trung tâm hành chính, chính trị tỉnh Điện Biên.
-
Tuyến Kênh Tả đoạn chạy qua khu vực: điều chỉnh hướng tuyến để đảm bảo việc cấp nước cho cánh đồng Mường Thanh và các khu vực lân cận. Biến Kênh Tả không chỉ đơn thuần là kênh thủy lợi mà còn là một phần cảnh quan cây xanh trong khu vực.
+ Toàn bộ tuyến kênh tả giữ lại hiện trạng trong phạm vi nghiên cứu dự án được cải tạo chỉnh trang hai bên bờ kênh được quy hoạch vườn hoa cây xanh chạy dọc kênh mỗi bên rộng 5m.
+ Tuyến kênh Tả quy hoạch hoàn trả lại được thiết kế là kênh hở hướng tuyến đoạn điều chỉnh chạy sát các chân đồi phía Đông theo hướng từ Bắc xuống Nam sau đó vòng xuống phía Tây Nam kết nối với kênh Tả hiện trạng. Tiết diện đáy kênh rộng 2m (hệ số mái kênh m=1,5), chiều cao trung bình từ đáy đến mép kênh là 1,7m, độ rộng mép trên kênh là 6,5m.
+ Tổng chiều dài tuyến kênh Tả hiện trạng trong phạm vi ranh giới dự án: 1449,6m
+ Tổng chiều dài tuyến kênh Tả trong phạm vi ranh giới dự án sau khi điều chỉnh hoàn trả là: 1529,8m, trong đó: (xem hình vẽ trên)
Đoạn 1 (AB) có chiều dài: 545,5 m (giữ nguyên theo hiện trạng).
Đoạn 2 (BC) có chiều dài: 667,8 m, điều chỉnh hướng tuyến cho phù hợp với quy hoạch.
Đoạn 3 (CD) có chiều dài: 316,5 m, (giữ nguyên theo hiện trạng).
+ Đoạn kênh Tả hoàn trả dài hơn so với đoạn kênh Tả hiện trạng qua khu dự án là 80,2m.
+ Cao độ đáy kênh tại vị trí điểm đầu +490.12 (Điểm A - được giữ nguyên cao độ hiện trạng), Cao độ đáy kênh tại vị trí điểm cuối +489.50 (Điểm D - được giữ nguyên cao độ hiện trạng).
+ Cao độ đáy kênh điểm đầu đoạn 2 (Điểm B - cuối đoạn 1) là:+490.00 (được giữ nguyên cao độ hiện trạng).
+ Cao độ đáy kênh điểm cuối đoạn 2 (Điểm C - đầu đoạn 3) là: +489.80 (được giữ nguyên cao độ hiện trạng).
+ Tính ra độ dốc dọc đoạn Kênh Tả điều chỉnh hoàn trả là 0,00029 đạt theo TCVN 4118:2012 (Độ dốc tối thiểu là 0,0002).
-
Cảnh quan đồi núi: một phần tiến hành cải tạo để xây dựng các công trình công cộng có tầm nhìn cao, một phần được khoanh vùng chăm sóc và bảo vệ.
-
Các khu đất hạ tầng khác: Đất giao thông, bãi đỗ xe, hạ tầng kỹ thuật khác như điện, nước, …
-
Tầng cao các công trình công cộng hợp khối:
-
Khối cao 09 tầng bao gồm: Khối Ủy ban, khối Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể.
-
Khối cao 07 tầng bao gồm: Khối Tỉnh Ủy, Khối các cơ quan Chính quyền, khối các đơn vị sự nghiệp công lập
-
Khối cao từ 03 – 05 tầng: là các cơ quan không bố trí hợp khối
III.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất:
Hệ thống các nguyên tắc quy hoạch sau đây có thể mô tả việc quy hoạch, tổ chức sử dụng đất một cách khái quát.
-
Tính nhạy cảm:
Do các loại sử dụng đất khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với tiếng ồn và ô nhiễm, theo nguyên tắc hướng dẫn, đất sử dụng có độ nhạy cảm thấp với tiếng ồn và ô nhiễm sẽ được bố trí gần hơn với nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng và chất gây ô nhiễm . Đất sử dụng có độ nhạy cảm cao sẽ được bố trí cách xa những nguồn này hơn. Các đất sử dụng khác sẽ được phân phối theo mức độ nhạy cảm.
-
Tính tương thích:
Tiếp theo tính nhạy cảm của đất sử dụng là tính tương thích của đất sử dụng. Các loại đất sử dụng khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp làm sao để phù hợp với tính tương thích của chúng. Tính tương thích của đất sử dụng là cốt yếu để tránh việc xung đột sử dụng, nhưng để tối đa hoá các lợi ích của sự tổng hợp và chia sẻ các nguồn tài nguyên, và để thấy được tầm quan trọng của việc phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại đất sử dụng khác nhau.
-
Khả năng tiếp cận:
Hình thức theo đuổi công năng. Tương tự như vậy, khả năng tiếp cận được sắp xếp theo việc sử dụng đất và cường độ , phương thức sử dụng đa dạng và thứ bậc sử dụng khác nhau. Sử dụng nhiều hơn và cường độ cao hơn yêu cầu mức độ khả năng tiếp cận lớn hơn và ngược lại. Cũng như thế, các giao điểm hoạt động và các điểm trung chuyển sẽ được thiết kế có khả năng tiếp cận cao, nhưng những khu vực có mức độ riêng tư cao.
-
Tính khác biệt:
Tính khác biệt là đặc điểm chủ yếu để phân biệt giữa cái tốt và cái tuyệt vời. Các khu vực để tập trung tạo nên một thành phố tuyệt vời sẽ bao gồm :
Các tiêu chuẩn định hình - trong mọi khía cạnh từ cơ cấu sử dụng đất đến chia lô đất chi tiết cho các căn nhà riêng (cũng như là thiết kế đô thị chi tiết và chất lượng xây dựng).
Các yếu tố gây sự hấp dẫn và bản sắc riêng - thông qua việc xác định vị trí, thiết kế và tạo nên các‘điểm nhấn.
Các khu vực đi bộ (vùng không đi xe ô tô) - những đường đi bộ hoặc đường dạo bộ liên tục và không bị cắt ngang kết nối và đến được mọi góc và mọi khu vực của thành phố được coi như là một đặc điểm xác định và bền vững - giúp cho những cư dân và khách tham quan được trải nghiệm một thành phố đi bộ trong một môi trường sạch sẽ, an toàn và thú vị.
2. Cơ cấu sử dụng đất
Khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh được quy hoạch đồng bộ bao gồm các loại đất có chức năng sử dụng chính như sau:
Đất công trình công cộng là các cơ quan hành chính, chính trị bố trí hợp khối; Trung tâm hội nghị; Nhà khách; các đơn vị hành chính sự nghiệp, ngành dọc bố trí riêng lẻ; các trung tâm thể thao kết hợp các công trình dịch vụ công cộng; các công trình công cộng đơn vị ở...
Đất ở thấp tầng là nhà biệt thự đơn lập; nhà tái định cư làng bản truyền thống; làng bản giữ lại chỉnh trang; nhà ở xã hội dạng liền kề...
Các loại đất khác bao gồm: Đất cây xanh cảnh quan, cây xanh đồi núi, quảng trường trung tâm, vườn hoa, bãi đỗ xe, giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác...
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Số hộ
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
|
1002000.00
|
|
|
I
|
Đất ở
|
102038.13
|
10.18
|
295
|
1
|
Đất làng bản truyền thống giữ lại chính trang
|
35378.45
|
3.53
|
|
2
|
Đất công trình hiện trạng giữ lại chỉnh trang
|
3577.41
|
0.36
|
|
3
|
Đất nhà ở biệt thự
|
38456.49
|
3.84
|
126
|
4
|
Đất nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ
|
3864.65
|
0.39
|
25
|
5
|
Đất nhà ở tái định cư làng bản
|
13898.61
|
1.39
|
47
|
6
|
Đất nhà ở xã hội
|
6862.52
|
0.68
|
97
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
207093.29
|
20.67
|
|
1
|
Đất công trình công cộng cấp đô thị
|
204964.02
|
20.46
|
|
1.1
|
Khối trung tâm hội nghị
|
10774.09
|
1.08
|
|
1.2
|
Khối tỉnh ủy, Khối UBND + HĐND
|
46283.18
|
4.62
|
|
1.3
|
Khối các cơ quan chính quyền
|
30645.61
|
3.06
|
|
1.4
|
Khối mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
|
5189.77
|
0.52
|
|
1.5
|
Khối nhà khách
|
5163.94
|
0.52
|
|
1.6
|
Khối các đơn vị sự nghiệp công lập
|
31565.32
|
3.15
|
|
1.7
|
Khối các cơ quanh hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
48277.05
|
4.82
|
|
1.8
|
Đất dự trữ phát triền
|
27065.06
|
2.70
|
|
2
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
2129.27
|
0.21
|
|
III
|
Đất thương mại dịch vụ hỗn hợp
|
23026.67
|
2.30
|
|
IV
|
Đất cây xanh cảnh quan đồi núi
|
416768.82
|
41.59
|
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan đồi núi
|
193453.34
|
19.31
|
|
2
|
Đất cây xanh đồi núi
|
208046.35
|
20.76
|
|
3
|
Kênh mương (Kênh tả)
|
15269.13
|
1.52
|
|
V
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
253073.10
|
25.26
|
|
1
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
242927.51
|
24.24
|
|
2
|
Đất bãi đỗ xe
|
9137.98
|
0.91
|
|
3
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
1007.61
|
0.10
|
|
Bảng tổng hợp chi tiết từng lô đất
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Mật độ XD
(%)
|
Tầng cao trung bình
(tầng)
|
Hệ số SDĐ
(lần)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số hộ
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
|
|
1002000.00
|
|
|
|
100.00
|
|
I
|
ĐẤT Ở
|
|
102038.13
|
|
|
|
10.18
|
295
|
1
|
Đất làng bản truyền thống giữ lại chỉnh trang
|
OHTLB
|
35378.45
|
|
|
|
3.53
|
|
1.1
|
Làng bản truyền thống giữ lại chỉnh trang
|
OHTLB-01
|
31964.06
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Làng bản truyền thống giữ lại chỉnh trang
|
OHTLB-02
|
3414.39
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất công trình hiện trạng giữ lại chỉnh trang
|
OHT
|
3577.41
|
|
|
|
0.36
|
|
3
|
Đất nhà ở biệt thự
|
OBT
|
38456.49
|
60
|
3
|
1.8
|
3.84
|
126
|
3.1
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-01
|
7126.57
|
60
|
3
|
1.8
|
|
24
|
3.2
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-02
|
7126.57
|
60
|
3
|
1.8
|
|
24
|
3.3
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-03
|
6120.05
|
60
|
3
|
1.8
|
|
20
|
3.4
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-04
|
4354.04
|
60
|
3
|
1.8
|
|
14
|
3.5
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-05
|
3800.27
|
60
|
3
|
1.8
|
|
12
|
3.6
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-06
|
5663.67
|
60
|
3
|
1.8
|
|
18
|
3.7
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-07
|
1914.69
|
60
|
3
|
1.8
|
|
6
|
3.8
|
Nhà ở biệt thự đơn lập
|
OBT-08
|
2350.63
|
60
|
3
|
1.8
|
|
8
|
4
|
Đất nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ
|
LKTM
|
3864.65
|
85
|
6
|
5.1
|
0.39
|
25
|
5
|
Đất nhà ở tái định cư dạng làng bản
|
OLB
|
13898.61
|
60
|
2
|
1.2
|
1.39
|
47
|
5.1
|
Nhà ở Tái định cư dạng làng bản truyền thống
|
OLB-01
|
6964.33
|
-
|
-
|
-
|
|
24
|
5.2
|
Nhà ở Tái định cư dạng làng bản truyền thống
|
OLB-02
|
6934.28
|
-
|
-
|
-
|
|
23
|
6
|
Đất nhà ở xã hội
|
OXH
|
6862.52
|
93
|
4
|
3.7
|
0.68
|
97
|
6.1
|
Nhà ở xã hội dạng Nhà liền kề
|
OXH-01
|
776.60
|
93
|
4
|
3.7
|
|
11
|
6.2
|
Nhà ở xã hội dạng Nhà liền kề
|
OXH-02
|
4214.25
|
93
|
4
|
3.7
|
|
60
|
6.3
|
Nhà ở xã hội dạng Nhà liền kề
|
OXH-03
|
1871.67
|
93
|
4
|
3.7
|
|
26
|
II
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
|
207093.29
|
|
|
|
20.67
|
|
1
|
Đất công trình công cộng cấp đô thị
|
|
204964.02
|
|
|
|
20.46
|
|
1.1
|
Khối Trung tâm hội nghị
|
CC-01
|
10774.09
|
30
|
3
|
0.9
|
1.08
|
|
1.2
|
Khối Tỉnh ủy, khối UBND+HĐND
|
CQ-05
|
46283.18
|
30
|
7-9
|
2.7
|
4.62
|
|
1.3
|
Khối các cơ quan chính quyền
|
|
30645.61
|
30
|
7
|
2.1
|
3.06
|
|
1.3.1
|
Khối cơ quan chính quyền
|
CQ-01
|
4962.57
|
30
|
7
|
2.1
|
|
|
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Mật độ XD
(%)
|
Tầng cao trung bình
(tầng)
|
Hệ số SDĐ
(lần)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số hộ
|
1.3.2
|
Khối cơ quan chính quyền
|
CQ-02
|
5067.40
|
30
|
7
|
2.1
|
|
|
1.3.3
|
Khối cơ quan chính quyền
|
CQ-03
|
10699.64
|
30
|
7
|
2.1
|
|
|
1.3.4
|
Khối cơ quan chính quyền
|
CQ-04
|
9915.99
|
30
|
7
|
2.1
|
|
|
1.4
|
Khối mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
|
CQ-06
|
5189.77
|
30
|
9
|
2.7
|
0.52
|
|
1.5
|
Khối nhà khách
|
CQ-07
|
5163.94
|
30
|
5
|
1.5
|
0.52
|
|
1.6
|
Khối các đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
31565.32
|
30
|
7
|
2.1
|
3.15
|
|
1.6.1
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
CQ-08
|
9784.85
|
30
|
7
|
2
|
|
|
1.6.2
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
CQ-09
|
6867.38
|
30
|
7
|
2
|
|
|
1.6.3
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
CQ-10
|
6528.30
|
30
|
7
|
1.5
|
|
|
1.6.4
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
CQ-11
|
8384.79
|
30
|
7
|
1.5
|
|
|
1.7
|
Khối các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
|
48277.05
|
30
|
5
|
1.5
|
4.82
|
|
1.7.1
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-12
|
3364.01
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.2
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-13
|
3413.90
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.3
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-14
|
3413.90
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.4
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-15
|
3364.01
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.5
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-16
|
3036.35
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.6
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-17
|
3132.69
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.7
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-18
|
2551.35
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.8
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-19
|
3346.48
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.9
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-20
|
2597.86
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.10
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-21
|
2651.91
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.11
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-22
|
2651.91
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.12
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-23
|
2597.86
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.13
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-24
|
3130.84
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.14
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-25
|
2946.57
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.15
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-26
|
2946.57
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.7.16
|
Các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngành dọc
|
CQ-27
|
3130.84
|
30
|
5
|
1.5
|
|
|
1.8
|
Đất dự trữ phát triển
|
DTPT
|
27065.06
|
60
|
7
|
4.2
|
2.70
|
|
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Mật độ XD
(%)
|
Tầng cao trung bình
(tầng)
|
Hệ số SDĐ
(lần)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số hộ
|
1.8.1
|
Đất dự trữ phát triển công trình công cộng
|
DTPT-01
|
13695.82
|
60
|
7
|
4.2
|
|
|
1.8.2
|
Đất dự trữ phát triển công trình công cộng
|
DTPT-02
|
13369.24
|
60
|
7
|
4.2
|
|
|
2
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
|
2129.27
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Trường mầm non
|
CC-02
|
2129.27
|
40
|
2
|
0.8
|
0.21
|
|
III
|
ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HỖN HỢP
|
TMDV
|
23026.67
|
20
|
2
|
0.4
|
2.30
|
|
1
|
Công trình Thương mại dịch vụ hỗn hợp
|
TMDV-01
|
8626.92
|
20
|
2
|
0.4
|
|
|
2
|
Công trình Thương mại dịch vụ hỗn hợp
|
TMDV-02
|
14399.75
|
20
|
2
|
0.4
|
|
|
IV
|
ĐẤT CÂY XANH CẢNH QUAN, ĐỒI NÚI, MẶT NƯỚC
|
|
416768.82
|
|
|
|
41.59
|
|
1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
|
193453.34
|
10
|
1
|
0.1
|
19.31
|
|
1.1
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-01
|
1618.57
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.2
|
Công viên - hồ điều hòa
|
CX-02
|
8936.56
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.3
|
Công viên - hồ điều hòa
|
CX-03
|
34356.65
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.4
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-04
|
8872.91
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.5
|
Quảng trường
|
CX-05
|
41874.48
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.6
|
Tượng đài danh nhân
|
CX-06
|
6925.93
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.7
|
Vườn hoa - thủy hoa viên
|
CX-07
|
14240.05
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.8
|
Vườn hoa - thủy hoa viên
|
CX-08
|
14903.87
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.9
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-09
|
3293.80
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.10
|
Công viên - hồ điều hòa
|
CX-10
|
9665.49
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.11
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-11
|
4064.15
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.12
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-12
|
1484.00
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.13
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-13
|
2583.25
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.14
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-14A
|
291.40
|
|
|
|
|
|
1.15
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-14B
|
302.36
|
|
|
|
|
|
1.16
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-15
|
1050.13
|
|
|
|
|
|
1.17
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-16
|
292.28
|
|
|
|
|
|
1.18
|
Cây xanh cảnh quan + thể dục thể thao
|
CX-17
|
7257.37
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.19
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-18
|
787.37
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.20
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-19
|
330.45
|
|
|
|
|
|
1.21
|
Cây xanh cảnh quan + thể dục thể thao
|
CX-20
|
14201.63
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.22
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-21
|
3994.60
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.23
|
Cây xanh cảnh quan + thể dục thể thao
|
CX-22
|
5485.69
|
-
|
-
|
-
|
|
|
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Mật độ XD
(%)
|
Tầng cao trung bình
(tầng)
|
Hệ số SDĐ
(lần)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số hộ
|
1.24
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-23
|
4836.90
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1.25
|
Cây xanh cảnh quan
|
CX-24
|
1803.46
|
-
|
-
|
-
|
|
|
2
|
Đất cây xanh đồi núi
|
|
208046.35
|
|
|
|
20.76
|
|
2.1
|
Cây xanh đồi núi hiện trạng giữ lại
|
ĐN-01
|
29412.95
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Cây xanh đồi núi hiện trạng giữ lại
|
ĐN-02
|
47498.62
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Cây xanh đồi núi hiện trạng giữ lại
|
ĐN-03
|
60219.30
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Cây xanh đồi núi hiện trạng giữ lại
|
ĐN-04
|
41780.60
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Cây xanh đồi núi hiện trạng giữ lại
|
ĐN-05
|
12931.00
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Cây xanh đồi núi hiện trạng giữ lại
|
ĐN-06
|
16203.87
|
|
|
|
|
|
3
|
Kênh mương (Kênh tả)
|
|
15269.13
|
|
|
|
1.52
|
|
3.1
|
Kênh Tả
|
KM-01
|
4020.92
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Kênh Tả
|
KM-02
|
4620.45
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Kênh Tả
|
KM-03
|
407.28
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Kênh Tả
|
KM-04
|
1325.83
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Kênh Tả
|
KM-05
|
469.06
|
|
|
|
|
|
3.6
|
Kênh Tả
|
KM-06
|
1789.00
|
|
|
|
|
|
3.7
|
Kênh Tả
|
KM-07
|
2636.59
|
|
|
|
|
|
V
|
ĐẤT GIAO THÔNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
253073.10
|
|
|
|
25.26
|
|
1
|
Đất giao thông
|
|
242927.51
|
|
|
|
24.24
|
|
2
|
Đất bãi đỗ xe
|
|
9137.98
|
|
|
|
0.91
|
|
2.1
|
Bãi đỗ xe
|
P-01
|
3095.54
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Bãi đỗ xe
|
P-02
|
6042.44
|
|
|
|
|
|
3
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
1007.61
|
10
|
1
|
0.1
|
0.10
|
|
CHƯƠNG VI
QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I.QUY HOẠCH GIAO THÔNG
1.Các tiêu chuẩn thiết kế:
-
Tiêu Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007: “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”.
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng - QCXDVN: 01/2008/BXD.
-
Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 quy định hồ sơ của tường loại quy hoạch đô thị.
-
Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 - 2005.
-
Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế 22TCN 211-06.
-
Áo đường cứng đường ôtô - Tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 223-95.
-
Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05.
-
Các định hướng phát triển giao thông:
-
Căn cứ theo định hướng phát triển giao thông của của thành phố Điện Biên.
-
Phát triển hệ thống đường giao thông trên cơ sở đấu nối với các đường khu vực lân cận.
-
Tuân thủ theo quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
2.Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ nền địa hình đo đạc tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp;
-
Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị TP Điện Biên đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
-
Các thông tư quyết định, các tài liệu về địa chất và các tài liệu liên quan khác.
-
Các tiêu chuẩn quy phạm đường đô thị Việt Nam hiện hành.
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Tạo nên 1 mạng lưới đường hợp lý phục vụ tốt cho việc đi liên hệ vận chuyển hành khách và hàng hoá trong đô thị hiện tại cũng như lâu dài, phải gắn liền với sự phát triển các loại phương tiện giao thông chủ yếu của đô thị.
-
Tạo nên mối quan hệ đồng bộ thích hợp giữa giao thông đối nội và thông đối ngoại nhằm đảm bảo tốt sự liên hệ giữa đô thị với các vùng phụ cận và các đô thị bên ngoài.
-
Mạng lưới đường đơn giản. Phân cấp đường chính, đường phụ rõ ràng nhằm tạo cho công tác tổ chức giao thông đô thị an toàn, thông suốt.
-
Mạng lưới đường đô thị cần phù hợp với địa hình để đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật cũng như cảnh quan, môi trường.
3.Quy hoạch giao thông đô thị
-
Hệ thống giao thông đối ngoại:
Mạng lưới đường giao thông đối ngoại của dự án bao gồm:
-
Tuyến đường từ bệnh viện đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, trong đó đoạn từ bệnh viện đến nút giao với đường 60m quy mô mặt cắt 15m, đoạn từ nút giao đường 60m đi Tà Lèng quy mô mặt cắt rộng 20.5m.
-
Tuyến đường giao thông từ khu TĐC Khe Chít đến khu TĐC Pú Tỉu, quy mô 20.5m, trong đó mặt đường rộng mỗi bên 5.25m, hè mỗi bên rộng 5m.
-
Các tuyến đường phía Tây của dự án kết nối với khu TĐC Noong Bua, quy mô mặt cắt từ 17.5m đến 20.5m;
-
Tuyến đường theo hướng Đông Tây từ khu TĐC khe Chít kết nối đường Asean, quy mô 17,5m;
-
Hệ thống giao thông trong đô thị:
Mạng lưới đường đô thị được thiết kế thành hệ thống liên hoàn nhằm đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị, kết nối liên hoàn với các công trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và với các điểm dân cư khác.
Mạng lưới đường giao thông trong đô thị dự án được chia thành các cấp sau: Cấp đô thị, Cấp khu vực và Cấp nội bộ. Trong đó:
Cấp đô thị: gồm các tuyến đường chính đô thị, quy mô mặt cắt từ 39m đến 60m. Trong đó tuyến 60m có mặt đường mỗi bên rộng 15m, hè rộng 7m và dải phân cách giữa là 16m. Tuyến này nối từ điểm cuối của khu A (Khu đa chức năng dọc trục đường 60m) đến trung tâm của khu B (Khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh). Tuyến 39m nối từ điểm cuối trung tâm khu B sang khu C (Khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa), mặt đường mỗi bên rộng 11.5m, hè rộng 5m và dải phân cách giữa là 6m;
Cấp khu vực: gồm tuyến đường khu vực, quy mô mặt cắt 23m, trong đó mặt đường mỗi bên rộng 7.5m, hè rộng 5m – riêng phạm vi dải cây xanh rộng 3m.
Cấp nội bộ: gồm các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt từ 17m đến 22.5m và đường nhóm nhà ở có quy mô mặt cắt từ 13.5m.
b.1. Quy mô mặt cắt của các tuyến đường giao thông trong đô thị:
Đường chính đô thị:
Mặt cắt 1-1
Mặt đường 2 x 15m
Hè hai bên 2 x 7m
Dải phân cách giữa 16m
Chỉ giới đường đỏ 60m
Mặt cắt 2-2
Mặt đường 2 x 11.5m
Hè hai bên 2 x 5m
Dải phân cách giữa 6m
Chỉ giới đường đỏ 39m
Đường khu vực:
Mặt cắt 3-3; 4-4
Mặt đường 2 x 7.5m
Hè hai bên 5m+3m
Dải phân cách giữa 0m
Chỉ giới đường đỏ 23m
Mặt cắt ngang điển hình đường 23m
|
|
Đường phân khu vực:
Mặt cắt 5-5; 5A-5A
Mặt đường 2 x 5.25m
Hè hai bên 2 x 5m
Chỉ giới đường đỏ 20.5m
Mặt cắt 6-6
Mặt đường 2 x 5.25m
Hè hai bên 2x6m
Chỉ giới đường đỏ 22.5m
Mặt cắt 7-7; 7A-7A; 7B-7B; 7C-7C
Mặt đường 2 x 3.75m
Hè hai bên 2x5m
Chỉ giới đường đỏ 17.5m
b.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Tốc độ thiết kế;
Đường chính đô thị 60km/h
Đường chính khu vực và đường khu vực; 50km/h
Đường phân khu vực 40km/h
Mô đun đàn hồi
Đường chính đô thị 160Mpa
Đường chính khu vực và đường khu vực; 155Mpa
Đường phân khu vực 120Mpa
Kết cấu mặt đường đề xuất;
Eyc = 160Mpa.
+ 5 cm bê tông nhựa hạt mịn
(tưới nhựa dính bám 0.5kg/m2)
+ 7 cm bê tông nhựa hạt thô
(tưới nhựa dính bám 1.0 kg/m2)
+ 18 cm cấp phối đá dăm loại I.
+ 30 cm cấp phối đá dăm loại II.
+ 30 cm cấp phối đồi đầm chặt K = 0,98.
Eyc = 120Mpa.
+ 7 cm bê tông nhựa hạt trung
(tưới nhựa dính bám 1.0 kg/m2)
+ 18 cm cấp phối đá dăm loại I.
+ 20 cm cấp phối đá dăm loại II.
+ 50 cm cấp phối đồi đầm chặt K = 0,98.
b.3. Nút giao:
-
Toàn bộ sử dụng nút giao cùng mức;
-
Bán kính cong của bó vỉa tại các vị trí giao nhau của đường phố tối được quy định như sau:
Tại quảng trường giao thông và đường phố cấp đô thị ³15,0m;
Đường phố cấp khu vực ³12,0m;
Đường phố cấp nội bộ ³8,0m.
4.Công trình phục vụ giao thông trong đô thị:
-
Bãi đỗ xe:
-
Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe công cộng cho khu vực nghiên cứu được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu bản thân của từng loại công trình như: công cộng, nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự và nhu cầu khác vãng lai với thời gian đỗ ngắn ( £ 6 tiếng ). Đồng thời đảm bảo diện tích bãi đỗ xe tập trung trong mỗi đơn vị ở. Do đó trong đồ án này nhu cầu đỗ xe được phân làm hai loại để tính toán chỉ tiêu :
+ Đối với nhu cầu đỗ xe cho bản thân dân cư trong khu quy hoạch được tính toán cho từng loại hình nhà ở. Trong các khu nhà ở cao tầng, được tính toán áp dụng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam - TCXDVN 323: 2004 (tiêu chuẩn thiết kế nhà ở cao tầng ). Diện tích này dự kiến sẽ bố trí vào tầng hầm và sân vườn của nhà cao tầng. Đối với loại hình nhà ở đô thị thấp tầng, trong quá trình thiết kế phải bố trí chỗ đỗ xe cho bản thân các công trình này, phù hợpnhu cầu sử dụng và các quy định hiện hành.
+ Đối với nhu cầu đỗ xe vãng lai, từ nơi khác đến (với thời gian đỗ £ 6 tiếng), dự kiến xây dựng các bãi đỗ xe tại các vị trí gần xây dựng các bãi đỗ xe tại các vị trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Diện tích bãi đỗ xe là 8887.56m2
-
Điểm dừng xe bus:
-
Sử dụng loại có đường phụ, mở rộng mặt đường tối thiểu 3m tính từ mép phần xe chạy;
-
Bố trí trên các tuyến đường chính đô thị, trên đường chính khu vực và đường phân khu vực có hè rộng 2 bên tối thiểu 5m;
5.Các chỉ tiêu tính toán cần đạt được
-
Mật độ đường: : 4-13,3km/km2
-
Chiều rộng 1 làn xe: : 3,0 – 3,75 m/làn;
-
Chiều rộng làn đi bộ: : 0,75 m/làn.
-
Tỷ lệ đất giao thông
Tính đến đường liên khu vực: : 6 %
Tính đến đường khu vực: : 13 %
Tính đến đường phân khu vực: : 18 %.
6.Bảng thống kê khối lượng
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG
STT
|
Phận loại đường
|
Mặt cắt
|
Quy mô
|
Lô giới (m)
|
Chiều dài (m)
|
Mặt đường (m)
|
Phân cách (m)
|
Vỉa hè (m)
|
1
|
Đường chính đô thị
|
1-1
|
2 x 15
|
16
|
2 x 7
|
60.00
|
674.75
|
2
|
2-2
|
2 x 11.5
|
6
|
2 x 5
|
39.00
|
211.97
|
3
|
Đường khu vực
|
3-3
|
2 x 7.5
|
-
|
5 + 3
|
23.00
|
652.37
|
4
|
4-4
|
2 x 7.5
|
-
|
3+ 5
|
23.00
|
652.31
|
5
|
Đường phân khu vực
|
5-5
|
2 x 5.25
|
-
|
2 x 5
|
20.50
|
2861.29
|
6
|
5a-5a
|
2 x 5.25
|
-
|
2 x 5
|
20.50
|
287.94
|
7
|
6-6
|
2 x 5.25
|
-
|
2 x 6
|
22.50
|
805.88
|
8
|
7-7
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
1355.41
|
9
|
7a-7a
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
209.14
|
10
|
7b-7b
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
1007.04
|
11
|
7c-7c
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 5
|
17.50
|
1312.90
|
12
|
8-8
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 3
|
13.50
|
112.46
|
13
|
8a-8a
|
2 x 3.75
|
-
|
2 x 3
|
13.50
|
389.60
|
14
|
9-9
|
2 x 3.75
|
-
|
5+ 7
|
19.50
|
108.14
|
15
|
10-10
|
2 x 3.00
|
-
|
2 x 3
|
12.00
|
309.31
|
-
Diện tích đường giao thông: 242729.51m2 chiếm 24.24% diện tích đất xây dựng;
-
Bãi đỗ xe: 9137.98m2 chiếm 0.91% diện tích đất xây dựng;
II.QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
1.Quy hoạch san nền:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ khảo sát hiện trạng khu vực dự án tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp;
-
Bản đồ quy hoạch chung của thành phố Điện Biên;
-
Bản đồ quy hoạch kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Phù hợp với kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Bám sát theo địa hình tự nhiên nhằm hạn chế tối đa khối lượng đào đắp;
-
Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng vào thi công xây dựng công trình. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư cần có giải pháp san nền hoàn thiện cho phù hợp với tính chất đặc thù của loại hình công trình, mặt bằng kiến trúc sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình;
-
Căn cứ lựa chọn cao độ tim đường:
-
Tuyến đường QL279 nằm ở phía Bắc của khu A, cao độ dao động từ 489.96m đến 490.68m
-
Tuyến đường từ BV đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, cao độ dao động từ 490.38m đến 501m
-
Tuyến đường giao thông từ khu TĐC Khe Chít đến khu TĐC Pú Tỉu, cao độ dao động từ 487.63m đến 491.42m
-
Cao độ tuyến đường trục 60m dao động từ 489.8m đến 491.9m
-
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Hồng Líu nằm ở phía Tây của khu C, cao độ dao động từ 492m đến 494.7m
-
Khu TĐC thủy điện Sơn La tại phường Noong Bua nằm ở phía Tây của dự án, cao độ dao động từ 493.73m đến 494.5m;
-
Cao độ hiện trạng trong khu vực dự án:
+ Vị trí ao, mương : 484m
+ Vị trí đất ruộng từ : 485.5m đến 489m
+ Vị trí đồi núi từ 492m đến 542m
-
Cao độ hiện trạng dọc bờ kênh tả từ 484.35m đến 491.2m
-
Chế độ thủy văn trong khu vực của dự án;
-
Cao độ san nền lựa chọn:
Þ Theo các căn cứ trên chọn cao độ khống chế tim đường :
Hmin = +486.00m ( nằm trên đường 22.5m phía Tây Nam dự án );
Hmax = +507.15m ( nằm trên đường 17.5m phía Đông Nam dự án );
-
Giải pháp san nền:
-
Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
-
Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế.
-
Hướng dốc san nền theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây;
-
Độ dốc san nền thay đổi theo độ dốc dọc của các tuyến đường giao thông;
Tính toán khối lượng san nền:
-
Tính toán khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp khối lượng trung bình, dựa vào cao độ tự nhiên và cao độ đường đồng mức thiết kế để tính ra khối lượng đào đắp của dự án
-
Tính toán san nền:
W = (h1 + h2 + h3 + h4) x F/4
h1, h2, h3, h4: độ cao thi công tại các điểm góc ô vuông.
F: diện tích ô vuông.
-
Bảng thống kê khối lượng san nền:
STT
|
TÊN KHU
|
DIỆN TÍCH
(M2)
|
KHỐI LƯỢNG
(M3)
|
VÉT HỮU CƠ
|
VÉT BÙN
|
ĐÀO SAN NỀN
|
ĐẮP SAN NỀN
|
VÉT HỮU CƠ
30CM
|
VÉT BÙN
80CM
|
ĐÀO SAN NỀN
|
ĐẮP SAN NỀN GỒM PHẦN ĐẮP BÙ VÉT HỮU CƠ, VÉT BÙN
|
1
|
B
|
296923.22
|
140747.83
|
123520.26
|
296,923.22
|
89,076.97
|
112,598.26
|
671,705.69
|
1,023,448.58
|
TỔNG
|
296923.22
|
140747.83
|
123,520.26
|
296,923.22
|
89,076.97
|
112,598.26
|
671,705.69
|
1,023,448.58
|
Ghi chú:
-
Khối lượng đắp nền đã tính phần đắp bù vét hữu cơ 30cm, vét bùn phạm vi ao mương 80cm
-
Chiều sâu vét bùn phạm vi ao mương theo dự kiến là 80cm, chiều sâu thực tế được quyết định khi có đầy đủ hồ sơ khảo sát địa chất và được thực hiện ở các bước tiếp theo
-
Khối lượng san nền chưa bao gồm khối lượng hạng mục giao thông.
2.Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
Trên cơ sở phân tích hiện trạng tiêu thoát nước, kết hợp với quy hoạch sử dụng đất, giao thông, san nền của khu vực dự án, từ đó nghiên cứu và đề ra giải pháp quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa.
a)Nguyên tắc thiết kế
-
Mạng lưới thoát nước mưa là một khâu được thiết kế để đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi đô thị một cách nhanh nhất. Chống ngập úng trên đường và các khu dân cư. Để đạt được được yêu cầu trên khi quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa cần dựa trên các nguyên tắc sau:
-
Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên để bố trí thoát nước tự chảy;
-
Nước mưa được xả thẳng vào nguồn gần nhất (ao, mương, sông, hồ);
-
Tránh xây dựng các trạm bơm thoát nước mưa;
-
Tận dụng các ao hồ sẵn có để điều hoà nước mưa;
-
Tuân thủ hiện trạng tiêu thoát, các hướng thoát nước hiện có, gắn kết với các công trình thuỷ lợi đã định hình để không phải cải tạo thay đổi các khu vực nằm ngoài dự án. Cơ bản không làm thay đổi tính chất thoát nước của khu vực.
-
Hệ thống thoát nước mưa phải bao trùm toàn bộ các khu vực xây dựng, bảo đảm thu và tiêu thoát tốt lượng nước mưa rơi trên nội đô, có tính tới một phần lưu vực lân cận dự án.
-
Không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và quy trình sản xuất
-
Không xả nước vào những chỗ trũng không có khả năng tự thoát nước, vào các ao tù nước đọng và vào các vùng dễ bị xói mòn.
b)Cơ sở thiết kế
-
Hệ thống thoát nước được thiết kế theo tiêu chuẩn sau:
-
TCVN 7957-2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế, do nhà xuất bản Xây dựng - Bộ Xây dựng ban hành.
c)Quy hoạch mặt bằng mạng lưới thoát nước mưa
-
Phương án quy hoạch
-
Thoát nước cho khu vực dự án được thiết kế theo phương án thoát nước riêng hoàn toàn.
-
Toàn bộ lưu vực thoát nước của khu B, một phần lưu vực khu C và phần lưu vực còn lại của khu A được gom vào hệ thống thoát nước chính rồi xả vào hồ điều hoà nằm ở phía Tây Nam của khu B. Từ hồ điều hoà nước sẽ được dẫn qua một hệ thống cống hộp đổ ra mương thoát nước hiện trạng sau đó đổ ra sông Nậm Rốm.
-
Xây dựng các tuyến cống nhánh từ D400 đến D1800 kết hợp tuyến cống hộp 3x2m để tạo thành mạng lưới thoát nước liên hoàn.
-
Ngoài ra còn xây dựng tuyến cống hộp 1.5x1.5m với mục đích cống hóa đoạn suối hiện trạng qua khu vực và thu 1 phần lưu lượng nước của dự án sau đó thoát vào hệ thống cống hộp 3x2m.
-
Các hồ điều hòa nằm trong dự án có tác dụng làm giảm chiều sâu và đường kính cống đồng thời là nơi chứa nước tránh hiện tượng lưu lượng nước mưa tập trung quá lớn không tiêu thoát kịp ở đoạn cuối tuyến.
-
Do đặc điểm địa hình miền núi độ dốc san nền lớn hơn độ dốc tối thiểu do đó độ dốc dọc cống sẽ được lấy theo độ dốc san nền để đảm bảo chiều sâu chông cống là hợp lý nhất, cao độ mặt cống bám sát cao độ san nền.
-
Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nước tự chảy.
-
Để thoát nước triệt để cho đường, giếng thu nước mặt được bố trí ở hai bên đường tại vị trí tụ thủy đối với đường hai mái dốc, sau đó được gom vào hệ thống cống bố trí 1 bên đường, khoảng cách giếng thu trung bình là 40-50m/giếng.
-
Phía sau các công trình thiết kế hệ thống rãnh hở hình thang bằng đá hộc để thu nước từ các lưu vực trên núi đổ xuống, sau đó sẽ được thu gom vào các hệ thống cống trên đường.
-
Để tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm được bố trí tại các điểm thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thước cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm trung bình là 40-50m, sử dụng chủ yếu là giếng thu thăm kết hợp.
-
Khoảng cách mép cống với bó vỉa tuỳ thuộc vào khẩu độ cống.
-
Hệ thống cống thoát nước được sử dụng BTCT chịu lực.
-
Bề dày lớp đất trên cống tính từ cao độ mặt nền tới đỉnh cống nhỏ nhất là 0,7m dưới đường, và 0.5m với cống dưới hè.
-
Tính toán mạng lưới thoát nước mưa
-
Hệ thống thoát nước mưa được tính toán theo phương pháp “Cường độ giới hạn” như quy định trong quy phạm TCXD 7957-2008.
-
Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:
Q = x . j .q . F
Trong đó:
Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s)
x: hệ số phân bố không đều mưa trên lưu vực thu nước, không thứ nguyên, với các lưu vực nhỏ hơn 300ha, hệ số này bằng 1.
j: hệ số dòng chảy, không thứ nguyên, là tỷ số giữa lưu lượng mưa chảy vào hệ thống cống và lưu lượng mưa rơi trên lưu vực (một phần lượng mưa bị ngấm xuống đất, bay hơi). Hệ số này được chọn tùy theo cấu tạo mặt phủ của lưu vực hứng nước, được tính trung bình j=0,5.
q: cường độ mưa tính toán của đoạn cống đang xét, tính bằng (l/s.ha), q=f (P,t) là hàm số của chu kì lặp lại trận mưa tính toán pt và thời gian nước mưa tập trung đến đoạn cống đang xét.
-
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
q = (l/s.ha)
Trong đó:
t - thời gian tập trung nước từ điểm xa nhất của lưu vực hứng nước đến tiết diện của đoạn cống đang xét, tính bằng phút.
P - Chu kì lặp lại trận mưa tính toán (chu kì tràn cống) tính bằng năm, chọn Pt = 5 năm
A, b, C, n - Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Số liệu trạm khí tượng:
A = 4120 b = 20 C = 0.42 n = 0.80
F: diện tích lưu vực hứng nước của đoan cống đang xét, kể cả của các đoạn cống trước đó tập trung nước vào đoạn cống đang xét, tính bằng hecta (ha)
-
Chỉ tiêu mạng lưới thoát nước mưa
Vận tốc dòng chảy
Vận tốc cho phép = 0,8 đến 4,0 m/s
Vận tốc thích hợp = 1,0 đến 1,8 m/s
Lưu không
Đối với mạng lưới thoát nước mưa cho phép tính toán chảy đầy.
Độ sâu chôn cống
Độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m với cống chôn dưới lòng đường; tối thiểu là 0,5m với cống chôn dưới hè đường, dải phân cách.
-
Các hạng mục chính của mạng lưới thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa cho dự án bao gồm có cống tròn, cống hộp BTCT chịu lực.
Cống:
-
Cống tròn đường kính D400-D1800 sử dụng là cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn được áp dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN.372-2006.
-
Cống thoát nước mưa được thiết kế chôn ngầm và nối bằng hố ga để vừa bảo đảm mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Các cống thoát nước mưa, tuỳ theo độ rộng mặt đường và vỉa hè mà được đặt dưới đường hay dưới vỉa hè. Với mặt cắt đường lớn có dải phân cách giữa thì cống được đặt 2 bên đường sát mép bó vỉa, các tuyến đường còn lại cống được đặt một bên đường và có cống ngang đường để thu nước ở bên còn lại.
-
Cống hộp BTCT đúc sẵn và đổ tại chỗ được chôn ngầm dưới đường được nối với nhau bằng các hố ga vừa đảm bảo mỹ quan vừa thuận tiện cho việc xây dựng và quản lý. Cống được bố trí giữa đường dưới dải phân cánh.
Giếng thu và giếng thăm:
-
Các giếng thu được xây dựng riêng biệt hoặc kết hợp giếng thăm trên hệ thống cống để thu nước mưa mặt đường và để nối cống. Các giếng thăm được xây dựng để tạo lối tiếp cận với các cống để kiểm tra, thau rửa và sửa chữa cống.
-
Các giếng thăm, giếng thu được đặt tại các vị trí cần thiết (điểm giao nhau giữa các tuyến cống) và trên những khoảng cách quy định trong TCXD 7957-2008.
Cửa xả:
-
Các cửa xả nước mưa được xây dựng tại các vị trí cuối đường cống thoát nước mưa xả vào hồ. Các cửa xả cần đựơc xây dựng bền vững để tránh sụt lở bờ kè làm tắc cống. Các cửa xả được xây dựng bằng đá hộc và bê tông cốt thép để đảm bảo độ bền vững do lưu lượng nước qua cửa xả lớn.
-
Các cửa xả được xây dựng kết hợp với cửa phai đóng mở.
d)Giải pháp Kênh Tả:
-
Trong khu vực dự án còn có kênh Tả chảy qua theo hướng Bắc – Nam, kênh Tả là một trong những kênh phục vụ chính cho nông nghiệp của thành phố Điện Biên.
-
Toàn bộ tuyến kênh Tả giữ lại hiện trạng trong phạm vi nghiên cứu dự án được cải tạo chỉnh trang hai bên bờ kênh tạo đường dạo đi bộ kết hợp với cây xanh mỗi bên rộng 5m trong đó đường đi bộ rộng 2m và khoảng cây xanh rộng 3m chạy dọc kênh.
-
Tuyến kênh Tả quy hoạch hoàn trả lại được thiết kế là kênh hở hướng tuyến đoạn điều chỉnh chạy sát các chân đồi phía Đông theo hướng từ Bắc xuống Nam sau đó vòng xuống phía Tây Nam kết nối với kênh Tả hiện trạng. Tiết diện đáy kênh rộng 2m (hệ số mái kênh m=1,5), chiều cao trung bình từ đáy đến mép kênh là 1,7m, độ rộng mép trên kênh là 6,5m.
-
Tổng chiều dài tuyến kênh Tả hiện trạng trong phạm vi ranh giới dự án: 1449,6m.
-
Tổng chiều dài tuyến kênh Tả trong phạm vi ranh giới dự án sau khi điều chỉnh hoàn trả là: 1605m, trong đó:
+ Đoạn 1 có chiều dài: 564 m (giữ nguyên theo hiện trạng).
+ Đoạn 2 có chiều dài: 724,5 m, điều chỉnh hướng tuyến cho phù hợp với quy hoạch.
+ Đoạn 3 có chiều dài: 316,5 m, (giữ nguyên theo hiện trạng).
Đoạn kênh Tả hoàn trả dài hơn so với đoạn kênh Tả hiện trạng qua khu dự án là 136,5m.
-
Cao độ đáy kênh tại vị trí điểm đầu +490.12 (được giữ nguyên cao độ hiện trạng), Cao độ đáy kênh tại vị trí điểm cuối +489.50 (được giữ nguyên cao độ hiện trạng).
-
Cao độ đáy kênh điểm đầu đoạn 2 (cuối đoạn 1) là:+490.00 (được giữ nguyên cao độ hiện trạng).
-
Cao độ đáy kênh điểm cuối đoạn 2 (đầu đoạn 3) là: +489.80 (được giữ nguyên cao độ hiện trạng).
-
Tính ra độ dốc dọc đoạn Kênh Tả điều chỉnh hoàn trả là 0,00039 đạt theo TCVN 4118:2012 (Độ dốc tối thiểu là 0,0002).
e)Tổng hợp khối lượng:
Tổng hợp khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước mưa được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
TT
|
Loại đường ống
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Rãnh xây B800
|
M
|
852
|
2
|
Cống tròn BTCT D400
|
M
|
1300
|
3
|
Cống tròn BTCT D600
|
M
|
2305
|
4
|
Cống tròn BTCT D800
|
M
|
2350
|
5
|
Cống tròn BTCT D1000
|
M
|
1230
|
6
|
Cống tròn BTCT D1200
|
M
|
990
|
7
|
Cống tròn BTCT D1500
|
M
|
1050
|
8
|
Cống tròn BTCT D1800
|
M
|
150
|
9
|
Cống hộp (BxH)=(1.5x1.5)
|
M
|
565
|
10
|
Cống hộp (BxH)=(3x2)
|
M
|
1140
|
TT
|
Loại đường ống
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
11
|
Ga thu D400
|
Cái
|
185
|
12
|
Ga thu thăm kết hợp
|
Cái
|
175
|
13
|
Ga thăm
|
Cái
|
80
|
14
|
Cửa xả (BxH)=(3x2)
|
Cái
|
2
|
15
|
Cửa thoát (BxH)=(3x2)
|
Cái
|
3
|
III. CẤP THOÁT NƯỚC:
1. Cấp nước:
a. Cơ sở thiết kế:
-
Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 33: 2006.
- TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong.
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Tiêu chuẩn 2622-1995 PCCC cho nhà và công trình
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Giải pháp quy hoạch kiến trúc (sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan)
b. Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân theo quy hoạch chung.
-
Tuân theo các tiêu chuẩn, qui chuẩn có liên quan đã ban hành.
-
Đảm bảo lưu lượng và áp lực tại mọi điểm trên mạng lưới.
-
Vạch tuyến mạng lưới đảm bảo nước cung cấp đến mọi đối tượng dùng nước và chiều dài tuyến ống là ngắn nhất.
c. Nguồn cấp nước
Nguồn cấp nước cho khu vực quy hoạch được lấy từ đường ống D400 hiện có từ nhà máy nước Huổi Phạ dẫn theo đường ống chính D250 chạy trên đường 60m qua khu “Đa chức năng dọc trục đường 60m” tới.
Tiêu chuẩn dùng nước.
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 180 lít/người-ngày đêm
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH
+ Nước tưới cây, rửa đường: 15 % QSH
+ Dự phòng rò rỉ: 20% ∑Q.
d. Giải pháp thiết kế
-
Sơ đồ mạng & tuyến: Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng kết hợp với mạng nhánh.
+ Mạng truyền dẫn: Được thiết kế theo các tuyến đường giao thông chính. Chiều sâu đặt ống trung bình từ 0,7-1,0m. Trên các tuyến này đặt các họng cứu hỏa. Hệ thống đường ống chính có khẩu độ từ D110 đến D250
+ Mạng phân phối: Được bố trí trên vỉa hè dọc theo các tuyến đường nội thị, những tuyến đường mà các đối tượng sử dụng nước ở 2 bên nhiều thì ống được bố trí ở 2 bên đường. Chiều sâu đặt ống trung bình 0,5m.
-
Tuyến ống D250 hiện có đoạn chạy qua dự án dọc theo kênh Tả được nắn tuyến hoàn trả
-
K
e. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế chung với mạng cấp nước sinh hoạt, là hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Áp lực tự do cần thiết tại đầu ra của các trụ cứu hoả là không dưới 10m.
-
Việc tính toán số đám cháy đồng thời, lưu lượng cho mỗi đám cháy dựa trên cơ sở tổng số cư dân và việc quy hoạch các khối nhà với các chức năng, độ cao khác nhau được bố trí trong khu vực dự án
-
Lưu lượng nước chữa cháy: với quy mô đô thị có số dân 1688 người, theo TCVN 2622:1995 số đám cháy xảy ra đồng thời sẽ là 1 và lưu lượng cấp để chữa cháy cho 1 đám cháy là 10 (l/s).
-
Họng cứu hoả được bố trí trên các đường ống có Ø ≥ 100mm nằm trên mạng vòng để đảm bảo không bị quá tải khi lấy nước cứu hoả. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả từ 100-150m . Nên đặt tại các ngã 3,4,5,... để tiện cho xe đi lại lấy nước khi có cháy và cách mép bó vỉa không quá 2,5m. Họng cứu hoả đặt kết hợp với các hố van tại điểm nút, dùng TE của trụ cứu hoả.
-
Trên mỗi tuyến ống, bố trí các van chặn để ngắt nước khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
-
Số đám cháy xảy ra đồng thời được giả thiết là 1 đám.
-
Lưu lượng nước tính toán cho mỗi đám cháy lấy bằng 10l/s.
-
Tổng lượng nước dự trữ cho cứu hoả trong 3 giờ liên tục:
-
Wcc = 1 đám cháy x 10l/s x 3,6 x 3 giờ = 108 m3
f. Công suất nước cấp cho đô thị.
-
Nhu cầu dùng nước trong khu quy hoạch bao gồm: nước sinh hoạt, nước công trình công cộng nước tưới cây rửa đường, nước chữa cháy và dự phòng rò rỉ.
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Nhu cầu phục vụ
|
Đơn vị
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị
|
Nhu cầu
(m3/ngđ)
|
Rò rỉ
(20%)
|
Nước cấp thực tế
(m3/ngđ)
|
1
|
Dân số
|
1500
|
người
|
180
|
l/ng.ngđ
|
270.00
|
54.00
|
324.00
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
|
|
20
|
%
|
54.00
|
10.80
|
64.80
|
3
|
Tưới cây, rửa đường
|
|
|
15
|
%
|
40.50
|
8.10
|
48.60
|
4
|
Tổng
|
364.50
|
72.90
|
437.40
|
Vậy:
- Lưu lượng cấp nước trung bình trong ngày : Qng-tb = 437.40 (m3/ngđ)
- Lượng nước cấp nước trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=437.40 x 1,3 = 568.62 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày : Kng-max = 1,3
Lưu lượng chữa cháy trong 3 giờ là: Qcc = 108.00 (m³)
Vậy tổng lưu lượng cấp nước cho toàn khu là: 568.62 + 108.00 = 676.62 (m3/ngđ)
g. Bảng tổng hợp khối lượng
Bảng 2: Thống kê khối lượng mạng lưới cấp nước
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống HDPE DN50
|
m
|
915
|
2
|
Ống HDPE DN63
|
m
|
4060
|
3
|
Ống HDPE DN75
|
m
|
669
|
4
|
Ống HDPE DN110
|
m
|
3236
|
5
|
Ống HDPE DN160
|
m
|
1620
|
6
|
Ống HDPE DN250
|
M
|
1400
|
7
|
Trụ cứu hỏa
|
Cái
|
47
|
8
|
Tê chờ đấu nối
|
Cái
|
356
|
9
|
Hố van các loại
|
Cái
|
66
|
2.Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thiết kế tuân theo quy hoạch thoát nước thải chung đã được duyệt.
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế độc lập so với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải sau khi được thu gom sẽ tập trung về trạm xử lý nước thải M1 đặt tại vị trí phía Tây Nam của dự án để xử lý.
Quy hoạch thoát nước thải
-
Cơ sở thiết kế
Các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam và tài liệu căn cứ được áp dụng để tính toán hệ thống thoát nước thải:
-
Tiêu chuẩn XDVN 7957 – 2008: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
-
TCVN 4474 -1987: Thoát nước bên trong.
-
QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
-
Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình.
-
Quy chuẩn xây dựng hiện hành và tham khảo các dự án đã được phê duyệt hoặc đã nghiên cứu trên địa bàn.
-
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước thải trong khu vực nghiên cứu với các khu vực khác đã lập quy hoạch, không làm ảnh hương đến hoạt động tiêu thoát hiện có của khu vực lân cận.
-
Các chỉ tiêu tính toán cho thoát nước thải
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 180 lít/người-ngày đêm
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH
Xác định công suất nước thải
STT
|
Nhu cầu dùng nước
|
Nhu cầu phục vụ
|
Đơn vị
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị
|
Lưu lượng
(m3/ngđ)
|
1
|
Dân số
|
1500
|
người
|
180
|
l/ng.ngđ
|
270
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
|
|
20
|
%
|
54
|
3
|
Tổng
|
324
|
- Lưu lượng nước thải trung bình trong ngày : Qng-tb = 324 (m3/ngđ)
- Lượng nước nước thải trong ngày dùng nước lớn nhất:
Qng-max = Qng-tb x Kng-max
=324 x 1,3 = 421.2 (m3/ngđ )
Với: Kng-max - Hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày : Kng-max = 1,3
Vậy Công suất nước thải của riêng khu vực lập quy hoạch: Q = 422 (m3/ngđ)
(Bảng tính toán thủy lực thoát nước thải: xem phần phụ lục tính toán thoát nước thải)
-
Phương án thoát nước
-
Tuân thủ các định hướng chính của quy hoạch chung và các quy hoạch đã được duyệt trên địa bàn.
-
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước thải riêng.
-
Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
-
Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT ra nguồn như sau:
Bảng Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép
trong nước thải sinh hoạt trước khi thải ra nước nguồn
Thông số
|
Yêu cầu vệ sinh
|
Nồng độ pH
|
Trong phạm vi 5¸9
|
BOD5 (200C)
|
50mg/l
|
Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
|
100mg/l
|
Hàm lượng chất rắn hoà tan
|
1000mg/l
|
Sunfua (Tính theo H2S)
|
4.0mg/l
|
Amoni (Tính theo N)
|
10mg/l
|
Nitrat (NO3-)(Tính theo N)
|
50mg/l
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
20mg/l
|
Tổng các loại chất hoạt động bề mặt
|
10mg/l
|
Phosphat (Tính theo P)
|
10mg/l
|
Tổng coliforms
|
5.000MPN/100ml
|
-
Giải pháp thiết kế
- Hướng thoát nước thải chính của khu B tuân theo độ dốc địa hình đổ từ phía bắc xuống phía nam và có tiếp nhận thêm 1 phần nước thải từ khu A đổ vào.
- Thiết kế các đường cống dẫn nước thải ở trên vỉa hè để thuận tiện cho việc thu gom từ các lô nhà thoát ra. Các tuyến cống dùng ống nhựa HDPE D200 trở lên, dọc theo các tuyến cống bố trí các giếng thăm tại những vị trí có cống thoát nước thải từ các công trình thoát ra, độ dốc cống lấy theo độ dốc i min. Tất cả các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hình để thoát tự chảy về trạm xử lý.
-
Tính toán mạng lưới thoát nước thải
-
Nước chảy trong cống theo nguyên tắc tự chảy, tuyến cống được thiết kế để đảm bảo khả năng tiêu thoát nhanh nhất.
-
Mạng lưới đường cống được tính toán thiết kế với giờ dùng nước lớn nhất.
-
Mạng lưới đường ống thoát nước được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C.(R.I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
-
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n.Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5.n1/2 - 0,13 - 0,75.R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
+ Độ dốc tối thiểu
imin = 0,005 đối với đường ống đường kính 200mm
imin = 0,004 đối với đường ống đường kính 250mm
imin = 0,003 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
+ Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống D200-D300mm
+ Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,7m/s đối với đường ống đường kính D150-D200
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính D300-D400
Vận tốc lớn nhất trong đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
+ Đường ống
Sử dụng ống nhựa HDPE sản xuất theo tiêu chuẩn ISO.
Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0.5m tính từ mặt hè đến đỉnh cống và 0.7m tính từ mặt đường đến đỉnh ống. Tuy nhiên chiều sâu chôn cống không được quá 4m tính đến đáy cống.
+ Hố ga
Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải:
Tối đa 20-30m đối với D150-D300 mm.
Tối đa 40m đối với D400-D600 mm.
+ Hố bơm chuyển bậc:
Tại những vị trí mà độ sâu đặt cống thoát nước > 4m thì phải sử dụng các hố bơm nước thải chuyển bậc để giảm độ sâu chôn cống và giảm khối lượng đào đắp.
-
Bảng khối lượng.
Bảng tổng hợp khối lượng nước thải khu B
STT
|
TÊN VẬT TƯ
|
ĐƠN VỊ
|
SỐ LƯỢNG
|
1
|
Ống cống D200
|
M
|
2744
|
2
|
Ống cống D250
|
M
|
1977
|
3
|
Ống cống D300
|
M
|
2101
|
4
|
Ống cống D400
|
M
|
281
|
5
|
Ống thép D150
|
M
|
151
|
6
|
Đế cống D200
|
Cái
|
5490
|
STT
|
TÊN VẬT TƯ
|
ĐƠN VỊ
|
SỐ LƯỢNG
|
7
|
Đế cống D250
|
Cái
|
3955
|
8
|
Đế cống D300
|
Cái
|
4203
|
9
|
Đế cống D400
|
Cái
|
563
|
10
|
Ga thăm các loại
|
Cái
|
307
|
11
|
Hố bơm nước thải chuyển bậc
|
Cái
|
1
|
-
Đây là khu trung tâm hành chính chính trị thuộc khu đô thị mới cần đảm bảo về yêu cầu về vệ sinh môi trường. Do đó toàn bộ hệ thống đường phố đều đặt các thùng rác công cộng, được phân loại sau đó thu gom và xử lý tập trung bởi Công ty Vệ sinh môi trường đô thị.
-
Tiêu chuẩn chất thải rắn (CTR) sinh hoạt là: 1,0 kg/người/ng.đ; tỉ lệ thu gom đạt trên 95%.
Vậy: Tổng lượng chất thải rắn cho khu vực lập quy hoạch là 1.5 tấn/ngày
Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sau khi được thu gom về các bãi tập kết chất thải chung của khu đô thị sẽ được chuyển đi xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn Thành Phố.
-
Thu gom CTR: việc xã hội hóa công tác thu gom CTR từ các tổ dân phố, các phường là một mô hình tốt đã được áp dụng ở nhiều nơi. Chất thải rắn đã được phân thành 2 loại từ nguồn:
-
CTR vô cơ: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, bao nilon.. được thu gom để tái chế nhằm thu hồi phế liệu và giảm tải cho các khu xử lý CTR. Các loại này được định kỳ thu gom.
-
CTR hữu cơ: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây... được thu gom hàng ngày và được Công ty vệ sinh môi trường vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
-
Dự kiến bố trí các thùng thu gom CTR bằng nhựa có nắp đậy tại các khu nhà với cự ly nhỏ hơn 100m để tiện cho việc bỏ rác của người dân. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân Công ty Môi trường đô thị. Tại các cơ quan, trường học, nhà trẻ, chợ, trung tâm thương mại ... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trình này. Tại các khu giải trí, công viên, bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy tại các điểm vui chơi giải trí. Bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven đường đi dạo với khoảng cách 100m một thùng để thu gom rác vụn... CTR được xử lý tại khu xử lý chất thải rắn.
-
Bên cạnh hệ thống các thùng thu gom rác thì hệ thống nhà vệ sinh công cộng cũng được xây dựng, lắp đặt tại các nơi công cộng (vườn hoa, công viên), khu vui chơi giải trí, điểm chờ xe buýt và các tuyến phố chính của đô thị để phục vụ nhân dân. Nhà vệ sinh công cộng có thể được xây dựng cố đinh hoặc di động nhưng phải được bố trí tại những vị trí thuận tiện, đảm bảo khoảng cách hợp lý và hợp vệ sinh.
IV.CẤP ĐIỆN:
1.Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế:
-
Thiết kế hệ thống điện cho khu quy hoạch bao gồm: Tính toán, giải pháp thiết kế cấp điện, xác định vị trí, công suất trạm biến thế, hướng tuyến điện cao thế và mạng lưới hạ thế. Tuy nhiên vị trí đấu dây cụ thể vào từng phụ tải phụ thuộc vào mặt bằng cấp điện trong từng phụ tải.
-
Trung tâm hành chính chính trị thuộc Khu Đô Thị Mới Phía Đông Thành Phố Điện Biên Phủ có hạ tầng kỹ thuật tuân thủ các quy định về xây dựng ngầm đô thị. Vì vậy mạng lưới cấp điện cho khu vực phải đảm bảo an toàn, mỹ quan và có các chỉ tiêu cấp điện phù hợp.
-
Căn cứ thiết kế:
-
Các số liệu khảo sát địa hình, địa chất.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
-
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN - (18¸21) - 2006
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QC 07:2010/BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật 04/2008/QĐ-BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn Điện QCVN01:2008/BCT..
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5:2009/BCT, QCVN QTĐ-6:2009/BCT, QCVN QTĐ-7:2009/BCT.
-
Quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với chóa đèn chiếu sáng đường phố tiết kiệm năng lượng QĐ13/2008/QĐ-BCT.
-
Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án qui hoạch xây dựng – QĐ21/2005/BXD.
-
Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Qui hoạch Xây dựng – QĐ03/2008/QĐ-BXD.
-
Các qui định khác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Điện Biên trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
* Chỉ tiêu cấp điện:
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
1
|
Nhà biệt thự
|
kW/nhà
|
5
|
2
|
Nhà liền kề, nhà ở xã hội
|
kW/nhà
|
3
|
3
|
Đất tái định cư dạng làng bản
|
kW/nhà
|
2
|
4
|
Đất ở hiện trạng giữ lại chỉnh trang
|
kW/m2 đất
|
0,005
|
5
|
Cơ quan
|
kW/m2 sàn
|
0,025
|
6
|
Thương mại dịch vụ, hỗn hợp
|
kW/m2 sàn
|
0,025
|
7
|
Đất công cộng, trung tâm y tế, nhà văn hóa, thể thao văn hóa
|
kW/m2 sàn
|
0,02
|
8
|
Trường học
|
kW/cháu
|
0,15
|
9
|
Nhà trẻ
|
kW/cháu
|
0,2
|
10
|
Du lịch sinh thái
|
kW/m2 đất
|
0,003
|
11
|
Bãi đỗ xe
|
kW/m2 đất
|
0,005
|
12
|
Hệ số công suất
|
|
0,85
|
13
|
Hệ số đồng thời
|
|
0,7
|
2.Yêu cầu cấp điện:
-
Hệ thống cấp điện cho khu vực này là điện sinh hoạt của các phân khu chức năng và điện chiếu sáng cho khu vực công cộng.
-
Tổng công suất yêu cầu của toàn khu vực vào khoảng :
10.969,07 kVA (9.323,71 kW).
(xem chi tiết ở Phụ lục tính toán).
3.Lưới điện hiện trạng:
-
Trong khu vực này tồn tại 02 đường dây trung thế 35kV, 01 trạm biến áp dạng treo 35/0,4kV cấp điện cho các cơ quan, dân cư trong vùng.
4.Nguồn điện:
-
Nguồn cấp cho khu vực lấy từ trạm 110/35/22kV Điện Biên 1 và trạm 110/22kV Điện Biên 2 hiện có.
5.Lưới điện trung thế trong khu quy hoạch:
-
Lưới điện trung thế phân phối điện cho các trạm biến áp khu vực là lưới điện có cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đầu tư xây dựng mạng cáp ngầm có kết cấu theo dạng mạng phân nhánh kết hợp với mạng hình tia. Phương án vận hành cụ thể sẽ được chính xác hóa khi lập dự án chi tiết.
-
Toàn bộ tuyến cáp ngầm trung thế có tiết diện tiêu chuẩn 240mm2, sử dụng cáp ngầm bảo vệ cách điện bằng PVC có đai thép bảo vệ và có đặc tính chống thấm dọc, được ký hiệu là cáp 22kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x240mm2.
-
Tuyến cáp 22kV hoặc được đặt trong hệ thống hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch chỉ để bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m.
6.Trạm biến áp phân phối trong khu qui hoạch:
-
Dự kiến bố trí 20 trạm biến áp 22/0,4kV trong ranh giới quy hoạch để cấp điện cho các khu nhà biệt thự, nhà liền kề, công trình công cộng và chiếu sáng đường phố.
-
Các trạm biến áp cấp điện dự kiến sử dụng loại trạm treo, trạm kios hợp bộ hoặc trạm xây tùy từng vị trí cụ thể.
-
Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ không quá lớn (nhỏ hơn 300m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.
-
Vị trí, công suất trạm biến áp trong bản vẽ chỉ là định hướng, việc xác định cụ thể sẽ được thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
-
Việc đảm bảo hệ số công suất trung bình của lưới điện trong khu vực phù hợp với yêu cầu của cơ quan quản lý hệ thống điện và việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng sẽ được giải quyết tại từng trạm biến áp trong giai đoạn thiết kế sau.
7.Lưới điện hạ thế:
-
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V. Lưới điện hạ thế gồm: các tuyến cáp ngầm 0,6/1kV xuất phát từ các lộ ra hạ thế của trạm biến áp đến các tủ điện tổng để phân phối điện cho các khu nhà.
-
Vị trí các tủ điện tổng phân phối điện hạ áp cho các khu nhà được bố trí theo nguyên tắc: gần đường, thuận tiện cho việc thi công và quản lý, đặt gần tâm phụ tải và có bán kính phục vụ không quá lớn để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng xây dựng của các khu nhà.
-
Tủ điện tổng phân phối điện hạ thế là loại kín, chống ẩm đặt ngoài trời có thể cố định trên bệ bê tông đặt trên hè hoặc gắn vào tường đầu hồi của các khu nhà.
-
Toàn bộ lưới hạ thế dùng cáp Cu/PVC/XLPE/DSTA/PVC – 0,6/1kV - hoặc được trong hào kỹ thuật hoặc được chôn trực tiếp trong đất. Những đoạn cáp chôn trực tiếp trong đất đặt ở độ sâu 0,7m so với cốt qui hoạch, phía trên và dưới được bao một lớp cát đen, trên lớp cát đen đặt một lớp gạch bảo vệ cơ học cho cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp, tiếp đó lấp đất mịn, lưới ny lông báo hiệu cáp rộng 0,5m đặt cách mặt đất tự nhiên 0,2m. Đoạn cáp qua đường luồn trong ống bảo vệ chuyên dụng và cách mặt đường 1m. Ở những nơi có số lượng cáp đi trên cùng 1 tuyến > 6 sợi cáp được đặt trong mương cáp xây kỹ thuật.
-
Tuyến cáp hạ thế đi dọc theo các tuyến đường phố. Các nhà ở liền kề, biệt thự và các hộ tiêu thụ điện có các công tơ đo điện riêng, được lắp tập trung tại các tủ điện bố trí trên vỉa hè tại đầu lô của mỗi khu lô nhà.
-
Đường cáp cấp điện từ sau công tơ (tủ phân phối điện) đến các hộ tiêu thụ sẽ được thiết kế ở giai đoạn thiết kế chi tiết và phụ thuộc vào thiết kế điện cụ thể bên trong từng công trình.
BẢNG THỐNG KÊ THIẾT BỊ CHÍNH HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Trạm biến áp phân phối 22/0,4kV
|
|
|
|
|
- 1*250kVA
|
trạm
|
03
|
|
|
- 1*320kVA
|
trạm
|
01
|
|
|
- 1*400kVA
|
trạm
|
01
|
|
|
- 1*500kVA
|
trạm
|
03
|
|
|
- 1*560kVA
|
trạm
|
02
|
|
|
- 1*630kVA
|
trạm
|
03
|
|
|
- 1*750kVA
|
trạm
|
03
|
|
|
- 1*1250kVA
|
trạm
|
01
|
|
|
- 2*800kVA
|
trạm
|
02
|
|
|
- 3*1.250kVA
|
trạm
|
01
|
|
2
|
Tủ phân phối hạ thế 3 pha (trọn bộ)
|
tủ
|
28
|
|
3
|
Cáp ngầm 22kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-3x240mm2
|
m
|
3.998
|
|
4
|
Cáp ngầm hạ thế 0,6/1kV
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
|
m
|
5.926
|
|
5
|
Ống nhựa vặn xoắn luồn cáp trung thế
|
m
|
3.998
|
|
6
|
Ống nhựa vặn xoắn luồn cáp hạ thế
|
m
|
5.926
|
|
V.HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG:
-
Phạm vi nghiên cứu và nguyên tắc thiết kế
-
Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho khu quy hoạch bao gồm: Tính toán, giải pháp thiết kế chiếu sáng, hướng tuyến điện và mạng lưới chiếu sáng ...
-
Khu vực quy hoạch có hạ tầng kỹ thuật tuân thủ các quy định về xây dựng ngầm đô thị. Vì vậy mạng lưới chiếu sáng cho khu vực phải đảm bảo an toàn, mỹ quan và có các chỉ tiêu cấp điện phù hợp.
-
Căn cứ thiết kế:
-
Các số liệu khảo sát địa hình, địa chất.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
-
TCXDVN 259 : 2001 “Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị”.
-
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 333:2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế”.
-
Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án qui hoạch xây dựng – QĐ21/2005/BXD
-
Quy phạm trang bị điện 11TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006 do Bộ Công Nghiệp ban hành năm 2006.
-
TCVN 7722-2-3:2007: Đèn điện. Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Mục 3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
-
TCVN 7722-2-5:2007: Đèn điện. Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Mục 5: Đèn pha.
-
Nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Qui hoạch Xây dựng - QĐ03/2008/QĐ-BXD
-
Quy chuẩn kỹ thuật 04/2008/QĐ-BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
-
Quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với chóa đèn chiếu sáng đường phố tiết kiệm năng lượng QĐ13/2008/QĐ-BCT.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn Điện QCVN01:2008/BCT..
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5:2009/BCT, QCVN QTĐ-6:2009/BCT, QCVN QTĐ-7:2009/BCT.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QC 07:2010/BXD
-
TCVN 7447-7-714: 2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-714: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Hệ thống lắp đặt dùng cho chiếu sáng bên ngoài.
-
TCVN 9070:2012: Ống nhựa gân xoắn HDPE
-
Các qui định hiện hành của Công ty Điện lực Điện Biên và Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
-
Hệ thống chiếu sáng công cộng.
-
Yêu cầu thiết kế chiếu sáng cho hệ thống đường này là :
-
Độ chói tối thiểu trên đường: ≥ 0,5 cd/m2
-
Để đảm bảo chiếu sáng cho đường đi và phù hợp với cảnh quan của khu đối với đường phố chính của khu đô thị
-
Mặt cắt 1 - 1: Bố trí đèn tại 2 bên đường sử dụng loại cột thép cần đôi 12m sử dụng bóng natri cao áp công suất mỗi bóng là 150W & bóng compact 40W (phía bóng 150W chiếu sáng đường, phía bóng 40W chiếu sáng vỉa hè). Trên giải cây xanh giữa đường bố trí 2 dãy cột đèn trang trí bóng compact 4*40W
-
Mặt cắt 2 - 2: Bố trí đèn tại 2 bên đường sử dụng loại cột thép cần đơn 12m sử dụng bóng natri cao áp công suất mỗi bóng là 150W. Trên giải cây xanh giữa đường bố trí 1 dãy cột đèn trang trí bóng compact 4*40W
-
Mặt cắt 3- 3 & 4-4: Bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đơn 12m, bóng natri cao áp công suất 150W.
-
Mặt cắt 5- 5 & 5A-5A: Bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đơn 11m, bóng natri cao áp công suất 100W.
-
Mặt cắt 6-6: Bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đôi 11m, bóng natri cao áp công suất 100W & bóng compact 40W (phía bóng 100W chiếu sáng đường, phía bóng 40W chiếu sáng vỉa hè).
-
Mặt cắt 9-9: Bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đôi 8m, bóng natri cao áp công suất 70W & bóng compact 40W (phía bóng 70W chiếu sáng đường, phía bóng 40W chiếu sáng vỉa hè).
-
Các mặt cắt khác bố trí chiếu sáng một bên đường dùng cột thép đơn 8m, bóng natri cao áp công suất 70W.
-
Khoảng cách giữa các cột đèn chiếu sáng từ 28÷35m.
-
Với các khu vực cây xanh, thảm cỏ bố trí các đèn trang trí bóng compact 4*40W.
-
Các đèn chiếu sáng công cộng được điều khiển bởi 02 tủ điện điều khiển chiếu sáng tủ điện được cấp nguồn từ trạm biến áp phân phối B3, B16 trong khu vực.
Bảng kê thiết bị chính hệ thống chiếu sáng công cộng
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Tủ điều khiển chiếu sáng 3 pha 80A + bệ tủ
|
tủ
|
02
|
|
2
|
Cột thép cần đơn cao 8m bóng SONT 70W
|
cột
|
152
|
|
3
|
Cột thép cần đơn cao 11m bóng SONT 100W
|
cột
|
102
|
|
4
|
Cột thép cần đơn cao 12m bóng SONT 150W
|
cột
|
54
|
|
5
|
Cột thép cần đôi cao 8m bóng SONT 70W & COMPACT 40W
|
cột
|
06
|
|
6
|
Cột thép cần đôi cao 11m bóng SONT 100W & COMPACT 40W
|
cột
|
24
|
|
7
|
Cột thép cần đôi cao 12m bóng SONT 150W & COMPACT 40W
|
cột
|
38
|
|
8
|
Cột đèn sân vườn bóng COMPACT 4*40W
|
cột
|
76
|
|
9
|
Cáp ngầm 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3*35+1*25mm2
|
M
|
663
|
|
11
|
Cáp ngầm 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC- 3*25+1*16mm2
|
M
|
2.189
|
|
12
|
Cáp ngầm 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC- 3*16+1*10mm2
|
M
|
1.919
|
|
13
|
Cáp ngầm 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC- 3*10+1*6mm2
|
M
|
2.337
|
|
14
|
Cáp ngầm 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC- 3*6+1*4mm2
|
M
|
1.404
|
|
15
|
Cáp ngầm 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC- 3*4+1*2,5mm2
|
M
|
6.553
|
|
16
|
Dây tiếp địa liên hoàn đồng trần M10
|
M
|
15.066
|
|
17
|
Ống nhựa gân xoắn HDPE D65/50
|
M
|
4.771
|
|
18
|
Ống nhựa gân xoắn HDPE D50/40
|
M
|
10.294
|
|
VI.THÔNG TIN LIÊN LẠC
Cơ sở thiết kế:
-
Số liệu khảo sát tại hiện trường.
-
Các bản vẽ bộ môn kiến trúc, giao thông, ....
Tiêu chuẩn áp dụng:
-
Tiêu chuẩn ngành viễn thông TCN.VNPT-06:2003
-
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-153:1995: cống bể cáp và tủ đấu cáp yêu cầu kỹ thuật.
-
Quy trình, quy phạm thi công QPN - 07-72
-
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 33:2011/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
-
Các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định khác của Bộ thông tin và truyền thông.
Phạm vi thiết kế:
-
Thiết kế này sơ bộ nêu giải pháp thiết kế mạng điện thoại bên ngoài công trình của khu vực bao gồm: xác định vị trí, dung lượng tổng đài; hướng tuyến cáp quang từ tổng đài điều khiển thành phố đến tổng đài của khu vực. Các thuê bao và mạng cáp thuê bao sẽ được thiết kế bổ sung ở giai đoạn sau. Trên cơ sở đồ án này sẽ triển khai tiếp.Vị trí các tuyến cáp và tủ cáp trong quy hoạch chỉ là gợi ý, sẽ được Tổng Công ty Bưu chính viễn thông xác định cụ thể theo quy hoạch chung của ngành.
Chỉ tiêu thiết kế:
Bảng chỉ tiêu tính toán dung lượng thuê bao
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu thuê bao
|
1
|
Biệt thự, biệt thự nhà vườn
|
Thuê bao/nhà
|
02
|
2
|
Nhà liên kế
|
Thuê bao/nhà
|
01
|
3
|
Đất ở tái định cư
|
Thuê bao/nhà
|
01
|
4
|
Bãi đỗ xe.
|
Thuê bao/lô
|
02
|
5
|
Đất công trình công cộng, nhà trẻ, trường học, …
|
Thuê bao/lô
|
03
|
6
|
Dịch vụ thương mại, công cộng đơn vị ở
|
Thuê bao/200 m2 sàn
|
01
|
7
|
Hệ số dự phòng phát triển thuê bao.
|
%
|
10
|
Tổng dung lượng thuê bao tính toán vào khoảng: 1.444 thuê bao
(xem chi tiết ở Phụ lục tính toán)
Giải pháp thiết kế:
-
Với dung lượng thuê bao trên tại khu du lịch này sẽ bố trí 01 tủ phân phối trung tâm với dung lượng 1.500 thuê bao, dự kiến đặt ở lô đất cây xanh tại đầu dự án.
-
Đường dây đấu nối từ tử phân phối trung tâm với tổng đài viễn thông khu vực sẽ do ngành Bưu chính Viễn Thông lên phương án thiết kế chi tiết theo quy hoạch chung của ngành. (phần đường dây này không thuộc phạm vi thiết kế của đồ án này).
-
Các tủ phân phối chính MDF và các tủ phân phối nhánh sẽ đặt ở các vị trí trung tâm khu vực để đảm bảo tính tối ưu về mặt kinh tế kỹ thuật.
-
Mạng lưới thông tin có dạng hình tia kết hợp với dạng phân nhánh.
-
Việc triển khai chi tiết đấu nối giữa các tủ phân phối chính và tủ phân phối nhánh sẽ được triển khai chi tiết ở giai đoạn thiết kế tiếp theo.
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thông tin liên lạc
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Tủ phân phối trung tâm 1.500 thuê bao
|
tủ
|
01
|
2
|
Tủ phân phối chính MDF
|
tủ
|
6
|
3
|
Tủ phân phối nhánh DF
|
tủ
|
23
|
4
|
Cáp thong tin chính MDF 300*2*0,5 mm2
|
m
|
5928
|
5
|
Cáp thong tin nhánh DF 50*2*0,5 mm2
|
m
|
5708
|
6
|
Ống nhựa uPVC luồn cáp D90
|
m
|
2964
|
7
|
Ống nhựa uPVC luồn cáp D76
|
m
|
2854
|
VII.HÀO CÁP KỸ THUẬT
Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế.
-
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN - (18-:-21) – 2006
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện QCVN QTĐ-5, 6, 7: 2009/BCT
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
-
Các qui định khác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Điện Biên trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện.
Phương án thiết kế:
-
Hào cáp kỹ thuật:
-
Trên các tuyến đường phố đô thị và đường phố khu vực có mặt cắt 1-1, 2-2 và 3-3 sẽ được bố trí hệ thống Hào cáp kỹ thuật
-
Hệ thống hào kỹ thuật và ga được đặt trong nền vỉa hè, được bố trí một vỉa hè.
-
Hệ thống này được bố trí chung cho cả hệ thống hệ thống cáp điện (trung thế và hạ thế, chiếu sáng, thông tin liên lạc, hoặc đường ống cấp nước) để đảm bảo việc đào phá đường, vỉa hè khi thi công các tuyến cáp là thấp nhất.
-
Hào kỹ thuật: sử dụng loại bê tông cốt thép được bố trí 2 bên đường
-
Để đảm bảo cho việc thi công các tuyến cáp sau này bố trí các hố ga cho các đoạn ống bẻ góc và đoạn tuyến dài. Ga có kết cấu là bê tông cốt thép để luồn kéo cáp, khi thi công và kiểm tra, sửa chữa sự cố khi vận hành. Đáy ga có hệ thống thoát nước đọng với độ dốc 0,05%. Với các ga yêu cầu đặt ra là cần phải khô tuyệt đối, trong mùa mưa lũ nếu ga bị đọng nước thì phải bơm nước ra khỏi hệ thống.
-
Kết cấu của hố ga được làm bằng bê tông cốt thép và được đặt bằng với mặt vỉa hè để thuận tiện cho việc thi công, bảo hành, bảo dưỡng sau này.
-
Khe hở trên nắp hố ga được bịt kín và lấp đầy bằng gioăng cao su ngăn nước chảy vào hố ga. Dưới đáy có ống PVC để thoát nước thẩm thấu qua nắp hố ga vào đất.
-
Trong hố ga có hệ thống thang tay lên xuống giúp cho việc bảo hành, bảo dưỡng.
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống Hào cáp kỹ thuật
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Hào cáp kỹ thuật
|
m
|
2834
|
2
|
Ga cho hào cáp kỹ thuật
|
cái
|
64
|
CHƯƠNG VII
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
-
CĂN CỨ PHÁP LÝ
-
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
-
Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 về việc Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
-
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1.Mục đích:
-
Đưa ra được dự báo các tác động đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của đồ án “Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh Điện Biên thuộc khu đô thị mới phía Đông, TP Điện Biên, tỉnh Điện Biên một cách hiệu quả nhất, nhằm bảo đảm phát triển bền vững cho toàn xã hội.
2.Nội dung:
-
Đánh giá tác động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình kiến trúc của khu quy hoạch đối với môi trường sống;
-
Xác định nguồn gây ô nhiễm và đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
-
HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1.Hiện trạng môi trường trước khi thực hiện dự án :
1.1 Môi trường không khí:
Khu vực nghiên cứu có hiện trạng chủ yếu là đất đồi núi, xen kẽ là các ao mương và đất ở nên môi trường không khí ở đây tương đối trong lành. Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho phát triển kinh tế, đời sống và môi sinh, thân thiện và gần gũi với môi trường.
1.2 Môi trường nước:
Nước mặt chủ yếu tồn tại trong các ao, mương nhỏ tại khu vực dự án, nước mặt chủ yếu là nước phục vụ công tác nông nghiệp nên chưa bị ảnh hưởng và ô nhiễm tới môi trường.
1.3 Môi trường đất:
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất đồi núi xen kẽ các ao mương nuôi trồng thủy sản, do hoạt động nuôi trồng thủy sản nên môi trường đất bị ảnh hưởng ít nhiều do ô nhiễm từ nguồn thức ăn cho việc nuôi trồng thủy sản và thuốc bảo vệ thực vật.
1.4 Môi trường sinh thái cảnh quan:
Hiện tại trong khu vực dự án chưa có các công trình văn hóa, tôn giáo hay di tích lịch sử nên sẽ không có sự tác động đến các đối tượng này khi dự án đi vào hoạt động.
2.Dự báo tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án:
2.1. Các nguồn gây tác động tới môi trường không khí: khí thải, bụi thải, tiếng ồn
-
Khí thải, bụi và tiếng ồn phát sinh từ các xe vận chuyển vật liệu ra vào cung cấp cho hoạt động xây dựng công trình và từ hoạt động của các máy đào, máy múc đất.
-
Bụi phát sinh từ quá trình giải phóng mặt bằng: phát quang, chặt cây cối; đào đắp đất để san nền. Phát sinh từ hoạt động bốc, dỡ vật liệu xây dựng ( đất, đá, xi măng, sắt, thép…).
-
Tiếng ồn từ hoạt động của các máy móc thi công: máy trộn bêtông, máy khoan, máy cắt gạch, hoạt động đào đắp, gia cố nền móng, thi công xây dựng…
Các nguồn trên đều gây tác động tới môi trường khu vực thực hiện dự án và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trực tiếp làm việc tại công trường. Tuy nhiên, các nguồn tác động này chỉ mang tính tạm thời, không liên tục và chỉ ảnh hưởng trong giai đoạn thi công công trình.
2.2. Các nguồn gây tác động tới môi trường nước
-
Nước mưa chảy tràn
-
Theo nguyên tắc nước mưa được quy ước là sạch, không có chứa các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên khi nước mưa chảy qua các khu vực có chứa chất ô nhiễm, nước mưa sẽ cuốn trôi theo các chất gây ô nhiễm đến nguồn tiếp nhận gây suy giảm chất lượng môi trường của nguồn tiếp nhận.
-
Trong quá trình xây dựng dự án, nếu các nguồn gây ô nhiễm môi trường không được xử lý tốt, khi nước mưa rơi xuống khu đất dự án sẽ cuốn theo các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn: ximăng, cát, dầu mỡ, rác thải sinh hoạt… gây suy giảm chất lượng môi trường nguồn tiếp nhận, cụ thể là ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm.
-
Tính chất của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hiện trạng quản lý chất thải rắn, tình trạng vệ sinh khu vực thực hiện dự án, hoạt động xử lý nước thải. Vì vậy, nếu thực hiện tốt việc quản lý chất thải trong quá trình thi công thì mức độ ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn có thể chấp nhận được và chảy vào vùng nước mặt trong khu vực không cần xử lý.
-
Nước thải sinh hoạt của công nhân
-
Nguồn phát sinh: Từ sinh hoạt của công nhân tại công trường.
-
Tổng lượng phát sinh: Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức nước cấp và số lượng công nhân thi công tại công trường.
-
Thành phần nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) và các vi sinh vật gây bệnh (coliform, E.coli). Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, hàm lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
2.3 Chất thải rắn
-
Xà bần từ hoạt động phát quang cây cỏ, dọn mặt bằng trước khi tiến hành san nền để thi công xây dựng công trình.
-
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng: phế thải từ vật liệu xây dựng như bao ximăng, sắt thép vụn, gạch vỡ, đất, đá....
-
Chất thải rắn từ sinh hoạt của công nhân tại công trường: bao nilong, lon nước, hộp cơm, thức ăn thừa...
-
Chất thải rắn nguy hại: trong quá trình xây dựng sẽ phát sinh một lượng chất thải nguy hại: giẻ lau dầu, thùng sơn, cọ dính sơn, dầu nhớt thải, bóng đèn.... Khối lượng phát sinh không lớn nhưng nếu không có biện pháp xử lý thì cũng gây tác động tiêu cực tới môi trường.
2.4 Các nguồn gây tác động khác
-
Tác động tới tài nguyên sinh học: Trong quá trình phát quang cây cối, chuẩn bị mặt bằng sẽ làm phá hủy toàn bộ thảm thực vật của khu vực. Một số loài động vật sống trong khu vực này sẽ bị chết hoặc di chuyển đến nơi khác sinh sống.
-
Sự cố tai nạn giao thông:
-
Trong quá trình thi công công trình sẽ làm gia tăng các phương tiện giao thông đi lại trên đường và trong khu vực dự án. Sự gia tăng của các phương tiện giao thông sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
-
Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, thi công công trình có thể xảy ra sự cố tai nạn lao động. Nguyên nhân có thể là do bất cẩn của người lao động, không tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong quá trình làm việc; do thời tiết mưa gió, nắng nóng.
-
Các tác động khác: Việc san nền thay đổi cao độ bề mặt dự án sẽ làm thay đổi thảm thực vật che phủ mặt đất, dẫn đến việc thay đổi cục bộ do thay đổi khí hậu trong khu vực.Tuy nhiên, các tác động tiêu cực trên chỉ mang tính tạm thời vì tác động này sẽ không còn khi kết thúc xây dựng.
3. Tác động môi trường trong giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
3.1 Tác động trên môi trường không khí:
-
Dự án khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh khi đi vào hoạt động phát sinh ra khí thải và bụi thải không đáng kể, chỉ có một ít khí thải do hoạt động của máy phát điện (khi mất điện), các phương tiện giao thông đi lại trong khu vực dự án nhưng không thường xuyên, mức độ tác động không lớn.
3.2 Tác động tới môi trường nước:
-
Do đây là khu đa chức năng nên không tạo ra nước thải công nghiệp, chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt. Các nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là:
-
Nước thải sinh hoạt của dân cư, công nhân sinh sống.
-
Nước thải từ hoạt động chế biến thức ăn.
3.3 Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
-
Nguồn chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn chủ yếu là rác thải sinh hoạt của người dân và khách vãi lai trong khu vực dự án, rác từ chế biến thức ăn. Lượng rác này sẽ được phân loại và thu gom vào các thùng rác.
-
Thành phần của rác thải sinh hoạt:
-
Chất thải rắn vô cơ gồm: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, lon nước, giấy, bao bì, ,…được phân loại nhằm thu hồi phế liệu, phần không tái sử dụng được thì được thu gom, xử lý đúng qui định.
-
Chất thải rắn hữu cơ gồm: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây...
-
Chất thải nguy hại: gồm bóng đèn hư, giẻ lau dính dầu, chai lọ dính dầu nhớt...
-
Tác động của chất thải rắn tới môi trường:
-
Chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ có tính chất trơ, thường có khối lượng lớn, mặc dù có tác động không đáng kể tới môi trường nhưng nó ảnh hưởng tới cảnh quan xung quanh khu vực và kết hợp với nước mưa gây ô nhiễm nguồn nước.
-
Chất thải rắn hữu cơ dễ bị phân huỷ do tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, nước mưa… sẽ gây mùi hôi thối, tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây dịch bệnh đối với các loài được nuôi và con người trong khu nhà dự án .
3.4 Tác động tới môi trường khác:
-
Tác động tới kinh tế - xã hội trong khu vực: Các tác động kinh tế - xã hội của dự án khi đi vào hoạt động hầu hết là các tác động tích cực:
-
Tạo ra nguồn thu ngân sách cho Nhà nước thông qua các khoản thuế từ việc kinh doanh dịch vụ.
-
Sự phát triển của các hoạt động trong dự án kéo theo các điều kiện văn hoá tinh thần của người dân trong khu vực được cải thiện và ý thức xã hội văn minh cũng được nâng cao trong mỗi người dân.
-
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, tạo ra các nghề mới làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trong khu vực.
-
Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ như: mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Tuy nhiên hoạt động của dự án phát sinh tiếng ồn không đáng kể.
-
Nguồn phát sinh: từ động cơ của các phương tiện giao thông ra vào khu vực dự án, hoạt động của máy phát điện, máy bơm nước...
-
Hoạt động của dự án phát sinh mùi không đáng kể, chủ yếu chỉ có mùi phát sinh từ hoạt động phân hủy của rác thải.
-
Các nguồn gây tác động khác:
-
Sự cố có thể xảy ra là Cháy nổ: Nguyên nhân phát sinh là do chập điện, do bất cẩn của người dân như: hút thuốc, bật lửa, vứt tàn thuốc bừa bãi...
-
Qui mô ảnh hưởng: chỉ ảnh hưởng trong phạm vi dự án.
-
CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHỮNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
1.Trong giai đoạn xây dựng:
1.1 Giảm thiểu tác động tới môi trường không khí do khí thải, bụi thải, tiếng ồn
-
Lựa chọn nhà thầu có máy móc thiết bị thế hệ mới (không quá 10 năm).
-
Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng các chất ô nhiễm thấp.
-
Máy móc, thiết bị tham gia thi công, phương tiện vận chuyển sẽ được kiểm tra, bảo trì thường xuyên, thiết bị không làm việc quá tải trọng cho phép.
-
Tưới nước trên công trường vào những ngày nắng nóng, gió mạnh.
-
Các xe vận chuyển vật liệu cung cấp cho công trình khi lưu thông trên đường phải được phủ bạc thùng xe,che chắn cẩn thận để hạn chế rơi vãi, gây bụi.
-
Không hoạt động xây dựng vào giờ cao điểm, giảm tốc độ của xe cộ khi qua khu vực dân cư.
-
Sắp xếp thời gian hoạt động của các máy móc, thiết bị hợp lý, tránh vận hành cùng lúc nhiều máy móc phát sinh tiếng ồn cao.
1.2. Biện pháp giảm thiếu tác động tới môi trường nước
-
Nước mưa chảy tràn
-
Tiến hành quản lý tốt các nguồn phát sinh chất thải trên công trường, hàng ngày thu gom các nguyên vật liệu xây dựng rơi vãi trên công trường hạn chế tình trạng nước mưa cuốn trôi các vật liệu này đưa vào nguồn tiếp nhận gây ảnh hưởng đến môi trường nguồn tiếp nhận.
-
Tiến hành đào, lắp đặt cống thoát nước theo đồ án.
-
Nước thải sinh hoạt
-
Cần phải bố trí lắp một nhà vệ sinh di động bằng coposite tại công trường để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh của công nhân.
-
Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
-
Đối với xà bần phát sinh từ hoạt động phát quang tiến hành thu gom tập trung lại một nơi và xử lý bằng phương pháp đốt vì xung quanh khu vực thực hiện dự án cách khu dân cư khá xa nên xử lý bằng phương pháp đốt không gây hưởng đến đối tượng này.
-
Các loại chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải như gạch vỡ, xi măng hỏng… sẽ được tận dụng để san lấp nền ở các nơi trũng hoặc nâng nền móng công trình xây dựng.
-
Các loại chất thải rắn có khả năng tái sử dụng như sắt thép vụn, bao xi măng, thùng sơn… được tập trung lại và bán cho các cơ sở thu mua vật liệu tái chế.
-
Rác thải sinh hoạt của công nhân: đặt các thùng rác trong khu vực thi công để thu gom. Do khối lượng rác phát sinh không nhiều nên tiến hành xử lý trong khuôn viên dự án, cụ thể: bao bì nilong, hộp nhựa, giấy vụn thì xử lý bằng cách đốt và chôn lấp cùng với thức ăn thừa; các lon nước, chai nhựa thì tận thu, bán phế liệu.
-
Lượng rác thải nguy hại phát sinh không đáng kể nhưng để đảm bảo về mặt môi trường, công ty sẽ tiến hành hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý theo đúng qui định.
1.3. Giảm thiểu các tác động khác
-
Sự cố tai nạn giao thông
-
Các xe vận chuyển vật liệu cung cấp cho công trình chở đúng tải trọng cho phép, chạy với tốc độ chậm khi qua khu dân cư, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định khi tham gia giao thông.
-
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các phương tiện vận chuyển.
-
Sự cố tai nạn lao động
-
Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân thi công trên công trường.
-
Đặt biển báo ở những nơi nguy hiểm, dễ xảy ra sự cố.
-
Tuyên truyền các nguyên tắc an toàn lao động cho công nhân làm việc tại công trường.
2.Giai đoạn hoạt động của dự án:
2.1 Khống chế ô nhiễm không khí:
-
Áp dụng các biện pháp an toàn sự cố (cháy, nổ…)
-
Tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm, độc hại ra môi trường.
-
Bố trí cây xanh trong khu vực đất xây dựng kết hợp với trồng cây xanh trên vỉa hè tạo thành cây xanh cho khu dự án. Hệ thống cây xanh này có tác động rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường không khí như lắng bụi trên lá cây, làm giảm lượng bụi lơ lửng trong không khí, làm giảm tiếng ồn, làm giảm nhiệt độ không khí… một số loài cây có thể hấp thụ các kim loại nặng như chì, Cadinaum… Do vậy, song song với việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần phải kết hợp với việc xây dựng hệ sinh thái vừa tạo cảnh quan đẹp cho dự án vừa hạn chế ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực.
2.2. Khống chế ô nhiễm nguồn nước:
-
Hệ thống thu gom và thoát nước mưa:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước, các ga thu, ga thăm trong khu vực thực hiện dự án theo đồ án thiết kế
-
Theo đặc điểm địa chất, tận dụng tối đa tính tự thấm của mặt phủ, hệ thống thoát nước mưa chủ yếu thu gom nước mặt đường, trong các lô đất một phần nước mưa tự thấm, một phần chảy vào hệ thống rãnh sân vườn rồi đổ ra hệ thống cống thoát nước mưa.
-
Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống cống thoát nước tự chảy.
-
Phương pháp thu gom nước thải:
-
Toàn bộ nước thải từ các công trình trong khu vực đất dự án sẽ được thoát theo hệ thống nước thải của khu vực. Hệ thống thoát nước thải được thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa để phù hợp với việc quản lý nước thải dự án. Đối với nước thải sinh hoạt từ các nhà vệ sinh được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại 03 ngăn. Bể tự hoại thực hiện 2 chức năng là lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng được giữ trong bể, dưới sự tác động của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và các chất vô cơ hoà tan, phần nước còn lại sẽ chảy qua bể chứa thứ 3 và đưa ra hệ thống đường ống thoát nước thải của dự án. Lượng nước này có nồng độ các chất ô nhiễm giảm xuống thấp sau khi qua quá trình phân huỷ vi sinh.
-
Nước thải phát sinh từ hoạt động chế biến thức ăn, rửa chén bát, tắm, giặt...có mức độ ô nhiễm không cao nhưng có hàm lượng dầu mỡ cao sẽ được thu gom, chảy qua song chắn rác nhằm giữ lại các các chất bẩn: các loại thức ăn thừa, xương cá, rau củ… sau đó chảy vào bể tách dầu. Ở bể tách dầu thời gian lưu lại dài đủ để dầu nổi lên trên mặt nước, phần nước trong sau khi tách dầu sẽ đi xuống dưới đáy bể. Ở dưới đáy bể lắp một van xả nước, nước sẽ theo van này chảy vào bể tự hoại, rồi theo hệ thống ống TNT của dự án. Đối với lớp dầu tích tụ dần dần trên bề mặt nước thì sẽ bố trí vớt định kỳ hoặc lắp đặt một van xả để xả dầu ra bên ngoài.
-
Phương pháp xử lý nước thải:
-
Nước thải được xử lý bằng bể xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt xử lý qua bể tự hoại trong từng công trình -> thu gom qua hệ thống cống thoát trên đường nội bộ của dự án - > dẫn đến bể xử lý nước thải của dự án -> sau đó thoát ra hệ thống nước thải của khu vực đến trạm xử lý nước thải của toàn khu vực, hoặc tận dụng dùng để tưới cây cho khu vực dự án .
2.3 Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sinh hoạt:
-
Bố trí các thùng rác công cộng dọc theo khuôn viên dự án. Thùng rác được đặt ở vị trí thuận lợi cho mọi người dễ thấy và đến bỏ rác vào. Sử dụng các thùng rác có nắp đậy để hạn chế ruồi muỗi phát triển gây mùi hôi thối ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Các thùng rác thường xuyên vệ sinh định kỳ để hạn chế phát sinh mùi hôi.
-
Chất thải rắn nguy hại
-
Cần thu gom vào thùng rác, trên thùng có dán nhãn chất thải nguy hại. Khi số lượng đủ nhiều sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý theo qui định.
2.4 Khống chế các yếu tố vi khí hậu:
-
Đặc điểm khí hậu của khu vực có nhiều thuận lợi cho việc thông gió, chống nóng cho môi trường. Khi thiết kế công trình cần tuyển chọn giải pháp kiến trúc và kỹ thuật nhằm tối đa mặt thuận lợi để đảm bảo thông gió và chiếu sáng tự nhiên tốt, đồng thời hạn chế các mặt bất lợi cho công trình. Các thiết kế thông gió tự nhiên tối đa trong hệ thống các công trình, cần nghiên cứu lắp đặt chụp thoát gió tự nhiên hoặc có khí để thoát nhiệt.
-
Việc tăng mật độ cây xanh trong từng cụm công trình sẽ góp phần làm cải thiện vi khí hậu cho dự án.
2.5 Biện pháp giảm thiểu sự cố cháy nổ:
-
Chủ đầu tư sẽ làm việc với phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy – Công an tỉnh Điện Biên để được hướng dẫn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận PCCC.
-
Trang bị bình chữa cháy xách tay tại những vị trí dễ thấy để khi có sự cố cháy nổ xảy ra kịp thời xử lý.
-
Xây dựng bể nước dự phòng chữa cháy sẵn sàng nước cung cấp cho công tác chữa cháy khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
-
Xây dựng thêm một bể cát dự phòng cho công tác chữa cháy.
-
Lập các bảng hiệu cấm lửa tại những nơi dễ có khả năng xảy ra cháy nổ: nhà hàng, bếp, khu chứa nguyên vật liệu…
-
Xây dưng các lối thoát hiểm kết hợp với hành lang hiện có nhằm tạo thuận lợi cho người thoát nạn khi có sự cố xảy ra.
-
Định kỳ tổ chức huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho tất cả nhân viên của khu du lịch.
3.Giám sát môi trường
3.1 Các công trình xử lý môi trường
-
Công trình xử lý khí thải, bụi, tiếng ồn.
-
Trồng cây xanh trong khuôn viên dự án.
3.2 Công trình thoát nước mưa và xử lý nước thải:
-
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa.
-
Xây dựng bể tự hoại 03 ngăn.
-
Xây dựng bể lắng và bể điều hòa.
3.3 Công trình xử lý rác thải:
-
Bố trí các thùng rác trong khuôn viên dự án.
3.3 Chương trình giám sát môi trường:
-
Giám sát chất lượng môi trường không khí
-
Thông số giám sát: bụi, NO2, SO2, CO, tiếng ồn.
-
Số mẫu: 01 mẫu.
-
Tần suất giám sát: 06 tháng/ 01 lần.
-
Vị trí giám sát: trong khuôn viên dự án.
-
Tiêuchuẩnsosánh: QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT.
-
Giám sát chất lượng nước thải sinh hoạt
-
Thông số giám sát: pH, BOD5, TSS, tổng nitơ, tổng photpho, dầu mỡ động vật, coliform.
-
Số mẫu: 02 mẫu.
-
Tần suất giám sát: 06 tháng/01 lần.
-
Vị trí giám sát: điểm cuối của bể tự hoại của các nhà vệ sinh và điểm cuối của bể tự hoại xử lý nước khu vực quán bar, nhà hàng.
-
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA KHU VỰC QUY HOẠCH;
-
Nhìn chung, phương án quy hoạch được lựa chọn đã phát huy được các tiềm năng về cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Khi triển khai các dự án cụ thể phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội cần cân nhắc đến các vấn đề về môi trường như đã được phân tích để đảm bảo sự phát triển bền vững.
-
Một mặt phương án quy hoạch mang lại các tác động tích cực đến môi trường cần được phát huy như: tăng tính đa dạng cảnh quan đô thị, tạo cơ hội phát triển kinh tế là cơ sở để phát triển ý thức bảo vệ môi trường,... Mặt khác, nó cũng gây ra khá nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tuy nhiên các tác động này đều có thể kiểm soát bằng sự kết hợp của một số giải pháp về quy hoạch, công nghệ, kỹ thuật, quan trắc, giám sát và quản lý như đã được phân tích ở trên.
-
Trong phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, để đánh giá tác động và đưa ra biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong công tác xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch, chỉ có thể nêu và giải quyết được các vấn đề cơ bản như trên. Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng từng hạng mục công trình trong khu vực.
CHƯƠNG VIII
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
-
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ:
Tổng thể dự án được phân chi làm các giai đoạn sau:
-
Giai đoạn I: Lập hồ sơ quy hoạch và lập dự án đầu tư từ Quý IV năm 2012 đến quý IV năm 2015.
+ Từ Quý IV năm 2012 đến Quý I năm 2014:
Phê duyệt tổng thể các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
+ Từ Quý I năm 2014 đến quý II năm 2015:
Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật kèm theo thiết kế cơ sở;
Phê duyệt dự án đầu tư các cơ quan bố trí hợp khối kèm theo thiết kế cơ sở.
+ Từ Quý II năm 2015 đến quý IV năm 2015:
Lập hồ sơ kỹ thuật sau thiết kế cơ sở phần hạ tầng kỹ thuật;
Lập hồ sơ kỹ thuật sau thiết kế cơ sở các cơ quan bố trí hợp khối.
-
Giai đoạn II: Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật từ Quý I năm 2014 đến Quý IV năm 2018
+ Từ Quý II năm 2014 đến quý IV năm 2017: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính và đường giao thông cấp đường trục chính đô thị và cấp đường khu vực.
+ Từ Quý I năm 2015 đến quý IV năm 2018: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và đường giao thông cấp phân khu vực và cấp đường giao thông khu ở.
-
Giai đoạn III: đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc từ quý I năm 2016 đến năm 2020.
+ Từ Quý I năm 2016 đến quý IV năm 2018: Đầu tư xây dựng các công trình cơ quan bố trí hợp khối.
+ Từ Quý I năm 2015 đến quý IV năm 2020: Đầu tư xây dựng các công trình công cộng cơ quan không bố trí hợp khối, các công trình hạ tầng xã hội cấp cơ sở và các hạng mục công trình khác.
-
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ:
-
Tổng mức đầu tư phần Hạ tầng kỹ thuật: 603,864,211,190 đồng
Trong đó:
+ Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 100,855,732,190 đồng
+ Chi phí đầu tư XD hạ tầng kỹ thuật: 503,008,479,000 đồng
-
Tổng mức đầu tư các công trình hợp khối bao gồm: Khối Tỉnh Ủy, Khối UBND+HĐND, Khối Cơ quan Chính quyền, Khối MTTQ và Đoàn thể, Khối Các đơn vị sự nghiệp công lập, khối Trung tâm hội nghị là: 540.932.000.000 đồng.
-
Tổng mức đầu tư khối công trình nhà khách: 18,100,000,000 đồng
-
Tổng mức đầu tư công trình công cộng đơn vị ở (Nhà trẻ): 4,256,100,000 đồng.
Ghi chú: Bảng tính chi tiết xem phụ lục đính kèm.
-
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN:
-
Các nguồn vốn có khả năng huy động cho dự án bao gồm:
-
Vốn Ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương;
-
Vốn vay ODA ưu đãi từ các tổ chức nước ngoài: ADB, WB...;
-
Vốn tự có; vốn vay nhàn rỗi từ ngân hàng.
-
Vốn huy động theo các phương thức: BT, BOT, trái phiếu...;
-
Vốn của các tổ chức phi chính phủ;
-
Vốn thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc dự án trong quy hoạch và đấu giá đất, tài sản trên đất tại khu hành chính chính trị hiện tại khi chuyển vào khu Trung tâm hành chính mới.
-
Trong đó định hướng như sau:
-
Vốn xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và đường giao thông chính cấp đường đô thị mang tính liên vùng (Như đường trục chính đô thị theo hướng kết nối Bắc Nam: Trục 60m, trục đường 39m, trục đường đôi mỗi bên 23,5m...) sẽ được huy động từ vốn vay ưu đãi từ các tổ chức nước ngoài như ADB, WB..., vốn vay nhàn rỗi từ ngân hàng, vốn tù nguồn TĐC thủy điện Sơn La..
-
Vốn xây dựng các tuyến đường giao thông chính cấp đường khu vực và cấp đường phân khu vực được huy động từ nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất, vốn vay ưu đãi từ các tổ chức nước ngoài như ADB, WB , vốn theo phương thức BT, BOT, trái phiếu.
-
Vốn xây dựng công trình Hợp khối khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh được huy động từ các nguồn vốn: Vốn ngân sách trung ương; Vốn thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại khu hành chính chính trị hiện tại.
-
Vốn xây dựng các công trình công cộng cấp đơn vị ở, giao thông, hạ tầng kỹ thuật cấp đơn vị ở chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn thu được từ tiền sử dụng đất, vốn của các tổ chức phi chính phủ.
-
Vốn xây dựng nhà ở đô thị chủ yếu là vốn dân tự xây.
-
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:
Khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh được quy hoạch xây dựng cùng với các khu: Phía Bắc là Khu đa chức năng dọc trục đường 60, phía nam là Khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa việc đầu tư xây dựng các công trình cần đảm bảo sự kết nối đồng bộ và liên tục đồng thời khớp nối với các hạ tầng hiện trạng. Vì vậy dự kiến danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư hoặc các dự án có tính chất tạo lực được tính trên tổng thể cả 3 khu như sau:
-
Các dự án Hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư xây dựng:
-
Nhóm dự án đường giao thông trục chính đô thị theo hướng Bắc Nam bao gồm:
-
Tuyến đường mặt cắt ngang 60m đi qua khu đa chức năng dọc trục đường 60 và một phần qua khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh có chiều dài 1,42km;
-
Tuyến đường đôi mỗi bên rộng 23,5m đi qua khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh có chiều dài 0,6km;
-
Tuyến đường mặt cắt ngang 39m một phần đi qua khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh và một phần qua khu thương mại, dịch vụ, văn hóa có chiều dài 0,43km;
-
Tuyến đường mặt cắt ngang 20,5m đi qua khu khu thương mại, dịch vụ, văn hóa kết nối với đường Hoàng Văn Thái kéo dài phía Nam dự án có chiều dài: 1,25 km.
-
Nhóm dự án đường giao thông chính theo hướng Đông Tây bao gồm:
-
Khu Đa chức năng dọc trục đường 60m: Tuyến đường mặt cắt ngang rộng 30m từ vườn hoa trung tâm về phía Đông dự án có chiều dài: 0,78km; Tuyến đường từ ngã tư bệnh viện đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng có chiều dài 8,85km (tính trong phạm vi ranh giới quy hoạch).
-
Khu Trung tâm hành chính chính trị tỉnh: Tuyến đường từ ngã tư bệnh viện đa khoa tỉnh kết nối ra đường Asean mặt cắt 20,5m có chiều dài: 0,77km (tính trong phạm vi ranh giới quy hoạch); Tuyến đường từ khu tái định cư Khe Chít kết nối ra đường Asean mặt cắt 17,5m có chiều dài: 0,82 km (tính trong phạm vi ranh giới quy hoạch).
-
Khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa: Tuyến đường vòng mặt cắt ngang rộng 39m kết nối với đường Hoàng Văn Thái kéo dài có chiều dài: 1,56km.
-
Nhóm dự án các tuyến Đường giao thông nhánh tại các khu vực tái định cư để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.
-
Các dự án Công trình kiến trúc theo thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng:
-
Nhóm dự án các công trình hợp khối các cơ quan khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh bao gồm: Khối Tỉnh Ủy, Khối Ủy ban, Khối Cơ quan chính quyền, Khối MTTQ và Đoàn thể, Khối các Đơn vị sự nghiệp Công lập, Khối Trung tâm hội nghị, Khối nhà khách.
-
Nhóm dự án khu quảng trường trung tâm và vườn hoa Thủy Hoa Viên khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh, Khu vườn hoa trung tâm khu đa chức năng dọc trục đường 60m.
-
Nhóm dự án các cơ quan hành chính sự nghiệp và các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trung ương và địa phương.
-
Nhóm dự án các công trình hạ tầng xã hội cấp cơ sở: Nhà trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa...
-
Các nhóm dự án khác.
CHƯƠNG IX
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-
KẾT LUẬN:
Quy hoạch chi tiết Đầu tư xây dựng Dự án Khu trung tâm hành chính chính trị thuộc khu đô thị mới phía Đông, thành phố Điện Biên Phủ hiện nay là rất cần thiết, nhằm cụ thể hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời góp phần quan trọng trong việc đưa thành phố Điện Biên Phủ sớm hoàn thành mục tiêu trở thành đô thị loại II vào năm 2015.
Dự án được xây dựng sẽ tạo nên một khu Trung tâm hành chính chính trị mới hiện đại đồng bộ với các trụ sở làm việc đầu não của tỉnh cũng như các cơ quan Sở, Ban, Ngành tập chung mang tính hợp khối tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho các cán bộ công nhân viên đồng thời tạo thuận lợi tối đa cho phục vụ nhân dân.
-
KIẾN NGHỊ:
Trên đây là những nội dung cơ bản của hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh – tỷ lệ 1/500 thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Kính trình UBND tỉnh Điện Biên và các Sở, Ban, Ngành có liên quan sớm xem xét thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.
PHỤ LỤC 1:
KHÁI TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
PHỤ LỤC 2:
BẢNG TÍNH
PHỤ LỤC 3:
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
-
Công văn số 1579/CAT-PV11 ngày 14/09/2013 của Công an tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 1009/SKHĐT-TH ngày 23/09/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 835/SYT-KHTC ngày 24/09/2013 của Sở Y tế tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 1399/SLĐTBXH-TTr ngày 24/09/2013 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 1274/SGTVT-KH ngày 25/09/2013 của Sở Giao thông Vận tài tỉnh Điện về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 728/UBND-QLĐT ngày 25/09/2013 của UBND thành phố Điện Biên Phủ về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 1178/SVHTTDL-KHTC ngày 26/09/2013 của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 947/SNV-TCCC ngày 30/09/2013 của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 1356/STC-ĐT ngày 30/09/2013 của Sở Tài chính tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 845/KHTC-SCT ngày 09/10/2013 của Sở Công thương tỉnh Điện Biên về việc tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m và Khu Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa; Quy hoạch chi tiết XD Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 58/TB-UBND ngày 02/12/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về Kết luận ý kiến kết luận của đồng chí Hoàng Văn Nhân - Phó chủ tịch UBND tỉnh tại buổi kiểm tra thực địa 03 khu quy hoạch thuộc khu đô thị phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Công văn số 174/SNV-TCCC ngày 27/02/2014 của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên về việc tiếp tục tham gia ý kiến vào đồ án Quy hoạch Khu Trung tâm Hành chính Chính trị tỉnh, thuộc khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
-
Thông báo số 20/TB-UBND của UBND tỉnh Điện Biên ngày 12/03/2014 về Kết luận của đồng chí Mùa A Sơn Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên tại cuộc họp lần 03 xét duyệt đồ án quy hoạch xây dựng các khu thuộc khu đô thị phía Đông thành phố Điện Biên Phủ.
PHỤ LỤC 4:
BẢN VẼ A3 THU NHỎ