UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Quản lý quy hoạch theo điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Nam Thanh Trường
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý xây dựng, sử dụng và bảo vệ các công trình theo đúng đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu đô thị mới Nam Thanh Trường đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại quyết định số /QĐ-UBND, ngày tháng 4 năm 2018.
Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng trong khu đô thị mới Nam Thanh Trường còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật Nhà nước có liên quan.
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng là phòng quản lý đô thị thành phố Điện Biên Phủ, phòng quản lý đô thị huyện Điện Biên tham mưu cho UBND thành phố Điện Biên phủ, UBND huyện Điện Biên hướng dẫn Công ty TNHH đầu tư thương mại và Dịch vụ Hoàng Anh việc quản lý quy hoạch Khu đô thi mới Nam Thanh Trường theo đúng quy định này.
Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chỉ giới đường đỏ: là ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất dành cho giao thông hoặc các công trình hạ tầng, không gian công cộng khác.
2. Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất (trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào một đoạn so với chỉ giới đường đỏ gọi là khoảng lùi).
3. Cốt xây dựng khống chế: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
4. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện: là khoảng không gian lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
5. Mái đón: là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đưa ra tới cổng vào nhà hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
6. Mái hè phố: là mái che gắn vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
7. Mái dù: là mái che mở ra, gấp vào được, gắn vào tường ngoài nhà (thường gồm khung kim loại và mặt che bằng vải).
8. Ban công: là kết cấu cố định được gắn vào mặt ngoài của ngôi nhà, có 3 mặt tiếp xúc với thiên nhiên.
9. Đường: là lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng. Gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai liên tỉnh.
10. Nhà ở liền kề: là loại nhà ở riêng, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
11. Nhà liền kề có sân vườn: là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực.
12. Công trình liền kề: là công trình nằm sát nhà ở được xây dựng nhưng có chung hoặc không chung bộ phận kết cấu (móng, tường, cột, sàn, mái...) với nhà ở được xây dựng.
13. Công trình lân cận: là các công trình ở gần vị trí xây dựng nhà ở có thể bị lún, biến dạng hoặc các hư hại khác do việc xây dựng nhà ở gây nên.
Điều 3. Tổng quan về Đồ án quy hoach điều chỉnh:
1. Tên đồ án quy hoach:
- Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu đô thị mới Nam Thanh Trường thuộc địa bàn Phường Thanh Trường thành phố Điện Biên Phủ và địa bàn xã Thanh Hưng huyện Điện Biên.
2. Vị trí, giới hạn khu đất và quy mô diện tích:
2.1.Vị trí:
-
Dự án nghiên cứu thuộc phía Tây ven sông Nậm Rốm, xã Thanh Hưng-huyện Điện Biên và phường Thanh Trường - Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Khu vực cách trung tâm thành phố Điện Biên Phủ khoảng 1 km về phía Nam.
2.2.Giới hạn khu đất:
Khu đất được giới hạn như sau:
-
Phía Bắc: Giáp đường chân cầu A1 và đài tưởng niệm lính Pháp.
-
Phía Nam: Giáp suối Pape hiện trạng.
-
Phía Đông: Giáp sông Nậm Rốm.
-
Phía Tây: Giáp đường Quốc lộ 12 và suối Pape hiện trạng.
2.3.Quy mô nghiên cứu:
-
Diện tích nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch lần này là: 36,23ha (diện tích nghiên cứu đã phê duyệt trước đây là 30,25ha) trong đó:
+ Diện tích quy hoạch bãi anten hàng không sân bay cảng hàng không Điện Biên: 8,89ha.
+ Diện tích nghiên cứu thanh thải lòng sông Nậm Rốm: 4,61ha
+ Diện tích nghiên cứu quy hoạch Khu đô thị mới Nam Thanh Trường là 22,73ha.
+ Diện tích KĐTM Nam Thanh Trường: 19,29 ha
-
Phạm vi ranh giới thuộc phường Thanh Trường, TP. Điện Biên Phủ: 10,77ha.
-
Phạm vi ranh giới thuộc xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên: 11,96ha.
3. Tính chất và chức năng dự án:
-
Là Khu đô thị mới, thương mại dịch vụ hiện đại, sinh thái thân thiện với môi trường, bao gồm các chức năng như: công trình công cộng, thương mại dịch vụ, ở thấp tầng, công viên vườn hoa cây xanh, giao thông và các chức năng khác.
Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch điều chỉnh: Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Thành Nam.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Hoàng Anh.
Cơ quan thẩm định trình duyệt: Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên.
Cơ quan phê duyệt: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định cụ thể về nhà ở:
4.1. Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc khu nhà ở:
-
Hình thức kiến trúc hiện đại, mầu sắc công trình, cây xanh, sân vườn phù hợp với quy hoạch chung, hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực và chức năng sử dụng của từng công trình. Tường rào bao quanh công trình phải đẹp, thoáng, không che chắn tầm nhìn.
-
Chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất khi lập dự án cụ thể cần tuân thủ các điều kiện đã được xác định của quy hoạch. Việc thiết kế phải tuân thủ theo thiết kế và quy định về kiến trúc được duyệt đối với nhà ở riêng lẻ, trường hợp điều chỉnh cần tuân thủ các quy định của Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và được cấp có thẩm quyền cho phép.
-
Số tầng cao và cao độ các tầng như nhau trong một dãy nhà;
-
Hình thức kiến trúc hài hòa và mái đồng nhất trong một khu vực;
-
Có màu sắc chung cho một dãy nhà;
-
Thống nhất khoảng lùi và hình thức hàng rào cho một dãy nhà;
-
Nhà liền kề có chiều dài trên 18m phải có giải pháp kiến trúc tạo không gian đảm bảo thông gió và chiếu sáng (có thể bố trí sân trống, giếng trời, mái sáng hoặc lỗ thoáng trên khối cầu thang để lấy sáng và thông gió).
4.2. Các yêu cầu về mỹ quan, an toàn sức khỏe và vệ sinh môi trường khu nhà ở:
Để đảm bảo an toàn sức khỏe, duy trì về mỹ quan, vệ sinh môi trường và chất lượng cuộc sống cũng như nâng cao giá trị khu nhà ở, các chủ căn hộ và các cư dân khác trong bất kỳ trường hợp nào và dưới bất kỳ hình thức nào dưới đây không được phép:
-
Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực nhà riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của cư dân khác và khu vực công cộng. Nếu nuôi vật cảnh phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
-
Xả rác, bụi đất, các đồ dơ bẩn, các thứ bỏ đi hay bất kỳ đồ vật gì tương tự ra xung quanh khu vực thuộc tài sản chung làm ảnh hưởng tới việc sử dụng bình thường của cư dân khác. Khi đi đổ rác tại nơi quy định nếu để rơi ra xung quanh các công trình tiện ích công cộng thì các cư dân đó phải có trách nhiệm quét dọn sạch ngay.
-
Phơi vải vóc, quần áo, chăn màn hoặc bất kỳ đồ dùng, vật dụng khác tương tự ra khu vực chung làm mất mỹ quan cho khu vực.
-
Để những mùi bất thường, khó chịu, hôi thối phát ra hoặc lan tỏa từ căn hộ của mình mà có thể gây phiền hà cho các cư dân khác.
-
Lắp đặt đĩa ăng ten hoặc các thiết bị khác để nhận các tín hiệu truyền hình, truyền dữ liệu thông qua vệ tinh một cách bất hợp pháp.
-
Sử dụng hoặc chứa trong căn hộ của mình bất kỳ hóa chất, chất lỏng dễ cháy nổ hoặc các vật liệu dễ cháy khác, trừ các hóa chất, chất lỏng gas, hoặc các vật liệu khác được sử dụng cho các mục đích gia đình hoặc chứa trong bình xăng xe hoặc máy móc.
-
Gây ra tiếng ồn quá mức quy định làm ảnh hưởng tới khu vực xung quanh.
-
Vi phạm quy định về chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ. Vi phạm quy định về mầu sắc công trình đã được đưa ra của khu vực quy hoạch.
4.3 Yêu cầu về công tác hoàn thiện và cảnh quan khu đô thị:
-
Công tác hoàn thiện cần phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5672- 1992 "Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu" và phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu thích dụng, bền vững và mỹ thuật.
-
Không được xây dựng các kiến trúc chắp vá tạm thời trên các kiến trúc kiên cố như :
+ Các kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia của các tầng lầu các công trình.
+ Vẩy thêm mái bám vào các kiến trúc hiện hữu hoặc bám vào các tường rào.
+ Tự ý rào chắn bít kín trên các ban công, lô gia, hành lang ngoài hàng hiên.
-
Không nên sử dụng nhiều màu sắc và nhiều vật liệu trang trí lên bề mặt ngôi nhà. Phải hoàn thiện ngoại thất cho từng căn nhà sao cho hài hoà và đồng nhất cho toàn dãy nhà liền kề và biệt thự. Khi hoàn thiện phải thống nhất các chi tiết cụ thể, màu sắc và vật liệu xây dựng cho tất cả các loại nhà. Việc thiết kế và sử dụng vật liệu để hoàn thiện ngoại thất phải được các cơ quan quản lý xem xét và chấp thuận.
-
Mái nhà được lợp màu theo từng nhóm hoặc từng khu vực theo quy hoạch quy định. Không được đặt tượng trang trí trên mái nhà. Không cho phép gắn các loại hình tượng trang trí trên ban công. Hạn chế việc bố trí sân phơi quần áo ở mặt tiền ngôi nhà.
-
Cửa đi, cửa sổ phải được sử dụng chất liệu thống nhất cho một khu, một tuyến đường phố hoặc một đoạn phố theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đối với ngoại thất, tất cả các loại nhà phải sử dụng màu sắc tạo sự phối hợp nhẹ nhàng. Bảng màu cho ngoại thất sẽ được đưa ra cho từng khu vực cụ thể.
-
Mặt tiền ngoại thất không được dùng màu sắc có độ tương phản cao với sọc ngang hoặc dọc trên khung cửa sổ và tường lửng. Màu trắng có thể dùng cho bất kỳ công trình xây dựng nào. Mặt tiền ngôi nhà không được sử dụng các loại vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
-
Chi tiết góc cạnh hoặc chi tiết trang trí của công trình không vượt quá 5% diện tích bề mặt của công trình.
-
Tường rào xây kín phải dùng chung màu với màu nhà hoặc màu trắng. Các thanh sắt, thanh nhôm của hàng rào phải dùng màu phù hợp với màu nhà.
-
Ở mặt tiền các ngôi nhà dọc các đường khu dân cư không được bố trí sân phơi quần áo.
4.4 Các quy định cụ thể về Nhà liền kề và nhà ở xã hội( nhà liền kề trong đó có tái định cư tại chỗ):
-
Nhà liền kề:
-
Là loại nhà ở riêng, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu đô thị.
-
Diện tích : 90 – 130 m2/nhà (lô góc có thể lớn hơn)
-
Bề rộng mặt tiền : 6-7m
-
Tầng cao : 3-5 tầng
-
Mật độ xây dựng tối đa : 80%
-
Khoảng lùi so với đường giao thông: không quy định
-
Khoảng lùi sau nhà: 1-2m
-
Nhà ở xã hội( nhà liền kề trong đó có tái định cư tại chỗ):
-
Khu nhà ở dạng nhà liền kề nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng đủ điều kiện được bố trí nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội theo điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP ngày 25/07/2013 về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
-
Diện tích: : 100 m2/nhà (lô góc có thể lớn hơn)
-
Bề rộng mặt tiền : 5-7m
-
Tầng cao : 4-5tầng
-
Mật độ xây dựng tối đa : 80%
-
Khoảng lùi so với đường giao thông: không quy định
-
Khoảng lùi sau nhà : 1-2m
-
Độ cao tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất, cao độ sàn tầng 1 tính từ cốt +0.000 (nền nhà) đến sàn tầng 2 là +3.900m, cao độ thông thủy tính từ cốt nền nhà đến mặt dưới ban công đua ra tầng 2 là 3,6m, tính từ cốt vỉa hè là 3,75m, cao độ này được thống nhất trên toàn bộ dãy phố.
-
Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình (trừ những trường hợp đặc biệt phải xin phép các cơ quan có thẩm quyền).
Điều 5: Quy định chung về nhà liền kề trong khu đô thị:
-
Yêu cầu chung về thiết kế:
-
Khi xây dựng nhà ở trong khu vực quy hoạch, chủ đầu tư và đơn vị quản lý quy hoạch xây dựng sẽ đưa ra những nhà mẫu điển hình dưới dạng bản vẽ, mô hình, hoặc nhà xây mẫu để làm cơ sở pháp lý cho cơ quan quản lý cấp phép và quản lý xây dựng. Các chỉ tiêu cơ bản cần tuân thủ theo các bản vẽ thiết kế đô thị của đồ án Quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.
-
Thiết kế cần phải phù hợp với công năng sử dụng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện khí hậu tự nhiên và giải pháp thiết kế được lựa chọn.
-
Các không gian chức năng trong nhà ở liền kề phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Hợp lý về dây chuyền sử dụng, đảm bảo độc lập, khép kín, không gian kiến trúc hài hoà trong và ngoài nhà;
-
Thích ứng với các nhu cầu sắp xếp khác nhau, có khả năng chuyển đổi linh hoạt; Có không gian rộng, thoáng, bố cục mở để tăng hiệu quả không gian nội thất của ngôi nhà;
-
Sử dụng hợp lý, an toàn, không phá vỡ cấu trúc và độ bền vững công trình;
-
Bảo đảm yêu cầu vệ sinh và điều kiện vi khí hậu.
-
Các không gian chức năng trong nhà ở liền kề:
Không gian chức năng giao tiếp:
-
Gồm các không gian sảnh: đón khách, giao dịch hoặc các hoạt động khác phục vụ nhu cầu giao tiếp;
-
Sảnh chính của nhà ở liên kế phải dễ dàng nhận biết.
-
Trường hợp nhà ở liền kề mặt phố, sảnh thường được kết hợp với không gian giao tiếp của nhà.
-
Không gian chức năng dịch vụ: cửa hàng, không gian làm dịch vụ, sản xuất, gia công;
-
Không gian chức năng dịch vụ trong nhà ở liền kề thường bố trí ở tầng một (tầng trệt) có lối vào trực tiếp từ đường phố, được bố trí kết hợp với không gian ở và phân định theo chiều đứng của nhà.
-
Trong nhà ở liền kề không được bố trí các cửa hàng kinh doanh hoá chất, các loại hàng hoá gây ô nhiễm môi trường, cháy nổ để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
-
Hệ thống angten thu phát sóng, téc nước, bình nước năng lượng mặt trời, phơi quần áo, đều phải đưa vào trong tầng mái.
Không gian chức năng ở:
-
Các chức năng chính trong không gian ở của nhà ở liên kế gồm: phòng sinh hoạt chung; chỗ làm việc, học tập; phòng tập, phòng chơi (nghe nhạc, xem phim, trưng bày và các nhu cầu giải trí khác); chỗ thờ cúng tổ tiên; các phòng ngủ; phòng ăn; bếp; khu vệ sinh (xí, tắm); chỗ giặt, phơi quần áo; ban công hoặc logia; kho chứa đồ...
-
Không gian khác: nơi để xe, thiết bị điện, nước, thu gom rác, kho hoặc các vật dụng khác;
-
Trong nhà ở liên kế cần bố trí chỗ để xe, kho, trang thiết bị phòng chống cháy, nơi thu gom rác thải, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng và các vật dụng khác.
-
Trường hợp nhà ở liên kế sử dụng tầng một (tầng trệt) làm chỗ để ô tô phải đảm bảo yêu cầu về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Không gian chức năng giao thông: cầu thang bộ, hành lang, thang máy (nếu có).
-
Vị trí cầu thang, số lượng thang và hình thức gian cầu thang phải đáp ứng yêu cầu sử dụng thuận tiện và thoát người an toàn. Chiều rộng của cầu thang bộ dùng để thoát người không nhỏ hơn 0,9 m. Chiều rộng mặt bậc không nhỏ hơn 0,25 m, còn chiều cao bậc không lớn hơn 0,19 m.
-
Trường hợp có nhu cầu có thể bố trí thang máy trong nhà ở liên kế. Số lượng, vị trí lắp đặt và kích thước gian thang máy phải phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc thiết kế và lựa chọn thang máy phải căn cứ vào: Số tầng cần phục vụ; Lượng người cần vận chuyển đáp ứng nhu cầu sử dụng; Nhà có người khuyết tật sử dụng; Các yêu cầu kỹ thuật khác.
-
Ngoài việc xác định các thông số kỹ thuật của thang máy cũng cần tính đến giải pháp thiết kế giếng thang, phòng đặt máy và thiết bị, các yếu tố về kinh tế, diện tích chiếm chỗ của thang.
-
Thiết kế lắp đặt thang máy và yêu cầu khi sử dụng cần tuân thủ theo các quy định của nhà sản xuất.
-
Quy định chung khoảng cách và quan hệ với công trình bên cạnh:
-
Các cánh cửa ở độ cao từ mặt hè đến 2,5 m khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
-
Phần đất trống giữa hai dãy nhà không được xây chen bất cứ công trình nào. Mặt bên của nhà liên kế mặt phố tiếp giáp với phần đất trống được mở cửa sổ và ban công.
-
Khoảng cách từ các bộ phận kiến trúc đến hệ thống kỹ thuật hạ tầng và cây xanh đô thị:
Khoảng cách từ các bộ phận kiến trúc đến các đường dây điện gần nhất:
Theo mặt phẳng nằm ngang:
-
Đến đường dây cao thế: 3,0 m (từ mép ngoài cùng của kiến trúc);
-
Đến đường dây trung thế: 3,0 m (từ mép ngoài cùng của kiến trúc);
-
Đến đường dây hạ thế:
-
Từ cửa sổ: 1,0m;
-
Từ mép ngoài cùng của ban công : 1,0m;
-
Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của kiến trúc đến cột điện: 1,0m.
Theo chiều đứng:
-
Khoảng cách thẳng đứng từ công trình tới dây điện dưới cùng phải đảm bảo:
Đối với điện áp tới 35KV (22KV)
-
Trên mái nhà, trên ban công : 3 m;
Điện áp hạ thế:
-
Trên cửa sổ : 1,0 m;
-
Dưới cửa sổ : 1,0 m;
-
Dưới ban công : 1,0 m.
-
Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của bộ phận kiến trúc đến tuyến ống, cáp ngầm đô thị:
-
Đến đường cáp ngầm : 1,0 m;
-
Đến mặt ống ngầm và hố ga : 1,0 m.
-
Quy định thiết kế các bộ phận công trình:
-
Cao độ nền nhà cao hơn cao độ vỉa hè là 150 mm.
-
Nhà ở liền kề trong đồ án được quy định chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥2m về phía trong lô đất.
-
Trong khoảng cách từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5 m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
-
Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua chỉ giới xây dựng 0,2 m và phải đảm bảo mỹ quan;
-
Từ độ cao trên 1,0 m (tính từ mặt vỉa hè), các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt quá chỉ giới xây dựng 0,2 m.
-
Trong khoảng độ cao 3,5 m cách từ mặt vỉa hè: Tất cả các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua...,) được phép vượt quá chỉ giới xây dựng, nhưng phải đảm bảo độ vươn ra không được lớn hơn giới hạn độ vươn ban ra công quy định tại bản vẽ thiết kế đô thị đã duyệt, đồng thời phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.
-
Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên.
-
Trường hợp khu đất liền kề chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình liền kề được xây dựng.
-
Nếu dãy nhà ở liên kế tiếp giáp với khu đất công cộng như vườn hoa, công viên, bãi đỗ xe, bãi trống hoặc các không gian công cộng không ảnh hưởng đến dãy nhà liên kế nói trên, cho phép mở cửa sổ cố định hoặc các bộ phận trang trí nhưng phải được cơ quan chức năng xem xét quyết định trong từng trường hợp.
-
Ban công
-
Đối với nhà ở liền kề (tái định cư): độ vươn ban công ra tối đa 1,2m.
-
Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
-
Mặt dưới cùng của ban công tính từ cốt nền nhà là 3,6 m, tính từ cốt vỉa hè là 3,75m (cao độ này được thống nhất trên toàn bộ dãy phố).
-
Tất cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
-
Giới hạn ngoài cùng của móng nhà và đường ống dưới đất không được vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà.
-
Mỗi một nhà chỉ được phép mở một cổng chính. Việc mở thêm các cổng phụ, lối thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình và được các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
-
Cánh cổng không được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của người khác Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ.
-
Cổng nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ:
-
Mỗi một nhà được phép mở một cổng chính phía trước và một cổng chính khác phía sau. Việc mở thêm các cổng phụ, lối thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình và được các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
-
Cánh cổng không được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của người khác Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ.
-
Không được thay đổi kết cấu vỉa hè trước mặt nhà.
-
Không xây bậc thềm trong phạm vi vỉa hè.
-
Các yêu cầu kỹ thuật khác
-
Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố.
-
Các thiết bị điện như ăng- ten truyền hình, thiết bị thu nhận tín hiệu vệ tinh, trạm phát sóng viễn thông, máy điều hòa, thiết bị thu năng lượng mặt trời, bồn nước hoặc các thiết bị khác nếu lắp đặt trong phạm vi ranh giới lô đất phải đảm bảo ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và các ngôi nhà liền kề, đảm bảo các quy định chuyên ngành và được các cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
-
Máy điều hòa nhiệt độ nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7 m và không được xả nước ngưng tụ trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
-
Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy điều hòa), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
-
Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khoẻ con người, yêu cầu về vệ sinh và an toàn giao thông.
-
Không được sử dụng mái vẩy, mái tạm, hạn chế bố trí sân phơi quần áo tại mặt tiền nhà.
Điều 6: Quy định cụ thể công trình công cộng:
-
Công trình công cộng trong khu đo thị mới Nam Thanh Trường bao gồm các công trình thương mại dịch vụ, cơ quan, công cộng cấp đơn vị ở và các công trình công cộng khác.
Quy định chung:
-
Công trình công cộng trong khu đô thị mới Nam Thanh Trường cần được bố trí hợp lý, phân bố đều và đảm bảo bán kính phục vụ cho cư dân trong khu nhà ở, có xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận, các đối tượng là khách vãng lai và nhu cầu phát triển theo các giai đoạn.
-
Các công trình dịch vụ cần đảm bảo kết hợp hài hòa giữa việc bố trí theo các đối tượng phục vụ và theo các chuyên ngành; thuận tiện phục vụ, tiết kiệm đất đai và kinh phí đầu tư xây dựng; đảm bảo mỹ quan khu dân cư đo thị. Các công trình dịch vụ phải được bố trí ở vị trí phù hợp với từng loại chức năng:
-
Công trình nhà trẻ, trường học liên cấp không tiếp giáp với các trục đường chính của khu đô thị, đảm bảo có đủ diện tích sân, vườn, cây xanh và chỗ để xe.
-
Các công trình thương mại dịch vụ cần được bố trí trên các đường giao thông chính theo các cấp dịch vụ.
-
Khi quy hoạch các công trình dịch vụ khu dân cư ngầm, cần đảm bảo kết nối hợp lý và thuận tiện giữa các công trình trên mặt đất và các công trình ngầm dưới mặt đất.
-
Khi thiết kế các công trình công cộng phải căn cứ vào những điều kiện khí hậu tự nhiên, địa chất thuỷ văn, các tiện nghi phục vụ công cộng, khả năng xây lắp, cung ứng vật tư và sử dụng vật liệu địa phương.
-
Giải pháp bố cục các loại công trình công cộng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và truyền thống xây dựng ở địa phương.
-
Căn cứ vào tiêu chuẩn diện tích, khối tích, chất lượng hoàn thiện bên trong và bên ngoài, các thiết bị kĩ thuật (vệ sinh, điện nước, thông hơi, thông gió, điều hoà không khí, sưởi ấm,...), chất lượng công trình, cấp của công trình công cộng được lấy từ cấp I đến cấp III như quy định trong TCVN 2748 - 1991 “Phân cấp công trình xây dựng- Nguyên tắc chung”. Các ngôi nhà trong một công trình công cộng nên được thiết kế ở cùng một cấp công trình.
-
Khi thiết kế các công trình công cộng cần phải tuân theo những quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành đối với từng loại công trình cụ thể.
Quy định cụ thể:
-
Công trình công cộng đơn vị ở:
-
Yêu cầu chung:
-
Chỉ giới xây dựng tuân thủ theo bản vẽ quy hoạch đã được phê duyệt.
-
Đất dành trồng cây xanh tuân thủ theo quy hoạch được phê duyệt.
-
Lựa chọn hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng công trình phù hợp với địa hình, tính chất của địa phương và khu vực:
-
Kiến trúc hiện đại, có bản sắc vùng miền, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
-
Kết cấu bền vững có tính đến cấp động đất tại khu vực xây dựng.
-
Vật liệu hiện đại, sạch dễ dàng bảo trì bảo dưỡng, thân thiện với môi trường, ưu tiên sử dụng các vật liệu địa phương.
-
Mầu sắc công trình hài hòa với tổng thể chung, lựa chọn gam mầu trung tính, một số điểm nhấn có thể dùng các gam màu đậm, không chọn mầu sắc có độ tương phản mạnh.
-
Các khối công trình có bố trí tầng hầm hoặc bán ngầm nếu có nhu cầu.
-
Yêu cầu tầng cao trung bình các tầng nhà:
-
Tầng 1: 3,9m.
-
Các tầng trên: 3,3m-3,9m.
-
Tầng trên cùng và áp mái: có thể kết hợp để làm các không gian hội trường, phòng họp, hội thảo... nên chiều cao được linh động tuy nhiên cần đảm bảo chiều cao tối đa tổng thể công trình theo quy định cụ thể từng khối nhà.
-
Trường liên cấp:
-
Diện tích lô đất : 3.546,21 m2
-
Mật độ xây dựng tối đa : 40%
-
Tầng cao : 05 tầng
-
Đất công cộng đơn vị ở (nhà văn hóa):
-
Diện tích lô đất : 1.066,46m2
-
Mật độ xây dựng tối đa : 60%
-
Tầng cao : 03 tầng
-
Công trình công cộng thương mại dịch vụ:
-
Tầng 1: 3,9m.
-
Các tầng trên: 3,3m-3,6m.
-
Tổng diện tích lô đất : 2053,5 m2.
-
Mật độ xây dựng tối đa : 80%.
-
Tầng cao : 05 tầng
Điều 7: Công viên cây xanh và cây xanh đường phố
1. Quy định chung:
Các yêu cầu chung:
-
Các chức năng cây xanh cảnh quan khu dân cư được kết nối với nhau trên toàn bộ khu nhà ở bằng các tuyến trục, mảng cây xanh tạo lập không gian xanh cho toàn khu nhà ở.
-
Các chủng loại cây cần được chọn lựa kỹ, khuyến khích dùng một số chủng loại đặc trưng cho các tuyến đường hoặc các khu vực của khu nhà ở nhằm mang lại đặc trưng riêng của từng khu vực, đặc biệt là trong các khu nhà ở.
-
Trong khu vực vườn hoa, cây xanh khuyến khích xây dựng các công trình tượng đài, phù điêu và các công trình tiểu cảnh mang ý nghĩa cho từng khu vực khu nhà ở.
-
Vườn hoa, cây xanh phải thiết kế phù hợp và thuận tiện cho việc giao lưu của cư dân khu nhà ở
-
Ngoài các công trình phục vụ, không xây dựng công trình có chức năng khác với quy hoạch.
-
Khi thiết kế và xây dựng các công trình trong khu vực này phải được các cơ quan có thẩm quyền duyệt và cho phép.
-
Bố trí lối ra vào thuận tiện cho người đi bộ, điểm đỗ xe thuận tiện và kết cấu đường đa dạng.
-
Khi thiết kế cụ thể phải đảm bảo hệ thống thoát nước hoàn chỉnh cùng với hệ thống chiếu sáng và đường dạo. Bố trí cây bóng mát, cây cảnh kết hợp với sân chơi tạo cảnh quan và cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu dân cư.
-
Phát triển hệ thống cây xanh trong khu đô thị gắn với quy hoạch trồng cây Hoa Ban phụ vụ tổ chức lễ hội Hoa Ban hằng năm, đảm bảo tiếp kiệm, nâng cao hiệu quả dự án.
Nguyên tắc chung quản lý công viên cây xanh:
-
Tất cả các loại đất công viên cây xanh đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.
-
Việc trồng cây trong công viên cây xanh phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng dự án.
-
Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường khu nhà ở; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
-
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến công viên cây xanh.
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công viên cây xanh:
-
Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
-
Các hành vi xâm hại cây xanh khu dân cư như:
-
Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa, bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ, đốt lửa đặt bếp, đổ rác, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây.
-
Tự ý xây bục bệ bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép.
-
Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị.
2. Cây xanh đường khu dân cư:
Các quy định kỹ thuật
-
Khoảng cách từ tim gốc cây ra mép ngoài bó vỉa ≥0,8m.
-
Cây xanh được trồng cách nhau trung bình 5m, 7m, 10m (tùy theo vị trí đất chia ô) tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
-
Trồng cây ở khoảng giữa hai nhà dân, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân.
-
Các yêu cầu
-
Cây xanh đưa ra trồng phải bảo đảm chiều cao tối thiểu là 3,0m và đường kính thân cây ứng với chiều cao này 6cm đến 35 cm.
-
Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh.
-
Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi, rễ cây không làm hại đường.
-
Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, mầu đẹp và có tỷ lệ thấp.
-
Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi, ảnh hưởng vệ sinh môi trường.
-
Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu.
-
Cây trồng sử dụng loại cây như: Sấu, ban, bằng lăng, phượng, hoa sữa, bàng Đài loan, cau vua... đặc biệt cây hoa ban, khoảng cách trung bình 5m, 7m, 10m/cây theo khoảng cách chia lô ô đất ở.
3. Những quy định cụ thể về cây xanh và hạ tầng kỹ thuật khác:
-
Các khu vực vườn hoa cây xanh khác: được bố trí và đan xen vào các khu ở, trong mỗi vườn hoa cây xanh sẽ được bố trí đường dạo, sân chơi trẻ em và sân thể thao (sân cầu lông, sân đá cầu...).
-
Việc bố trí cây xanh phải đảm bảo phân bổ trên toàn bộ dự án nhưng tập chung chính ở khu vực dọc ven sông Nậm Rốm tạo thành một dải công viên xanh, đặc biệt kết hợp với mặt nước sông Nậm Rốm và công viên cây xanh bên kia sông sẽ tạo thành một lõi xanh – một khoảng đệm khổng lồ chạy dọc từ Bắc xuống Nam. Tổng diện tích đất cây xanh là 26.486,02m2, trong đó:
-
Đất cây xanh nhóm ở: 19.763,44m2;
-
Đất cây xanh khu TDTT: 6.722,58m2
-
Các khu đất hạ tầng khác:
-
Hạ tầng kỹ thuật khác như điện, nước, thông tin liên lạc… tuân thủ theo bản vẽ quy hoạch đã được duyệt.
Điều 8:Quy hoạch sử dụng đất: Theo quy hoạch chi tiết được duyệt với bản tổng hợp sử dụng đất như sau
Bảng tổng hợp sử dụng đất
Stt
|
Chức năng
sử dụng đất
|
Diện tích(m2)
|
Tỷ lệ(%)
|
Số căn
|
Tổng diện tích đất nghiên cứu quy hoạch
|
362.293,13
|
|
|
A
|
Đất quy hoạch bãi anten hàng không sân bay cảng hàng không Điện Biên.
|
88.937,23
|
|
|
B
|
Diện tích nghiên cứu thanh thải lòng sông Nậm Rốm
|
46.092,98
|
|
|
C
|
Diện tích Đất nghiên cứu quy hoạch dự án khu đô thị mới Nam Thanh Trường
|
227.262,92
|
|
|
I
|
Đất ngoài khu đô thị
|
34.298,55
|
|
|
1
|
Đất đường chân cầu A1
|
4.193,49
|
|
|
2
|
Đất TT hỗ trợ việc làm nông dân
|
19.540,78
|
|
|
2.1
|
Đất hiện trạng giữ lại
|
10.496,94
|
|
|
2.2
|
Đất mới trả lại
|
9.043,84
|
|
|
3
|
Đất mặt nước suối phía Tây Nậm Rốm và hành lang bảo vệ mặt nước
|
7.857,65
|
|
|
4
|
Đất cây xăng đã được cấp
|
2.706,63
|
|
|
II
|
Đất xây dựng dự án khu đô thị mới Nam Thanh Trường
|
192.964,37
|
100%
|
|
1
|
Đất công cộng
|
6.666,17
|
3%
|
|
1.1
|
Trường liên cấp
|
3.546,21
|
|
|
1.2
|
Đất công cộng(nhà văn hóa)
|
1.066,46
|
|
|
1.3
|
Đất thương mại dịch vụ
|
2.053,50
|
|
|
2
|
Đất ở
|
64.212,11
|
33%
|
525
|
2.1
|
Đất ở biệt thự đơn lập
|
8.776,98
|
|
40
|
2.2
|
Đất ở liền kề
|
42.592,708
|
|
367
|
2.4
|
Đất nhà ở xã hội(trong đó có tái định cư tại chỗ)
|
12.842,422
|
|
118
|
3
|
Đất cây xanh
|
26.846,02
|
13%
|
|
3.1
|
Đất cây xanh nhóm ở
|
19.763,44
|
|
|
3.2
|
Đất cây xanh TDTT
|
6.722,58
|
|
|
4
|
Đất Giao thông + HTKT khác
|
95.600,10
|
50%
|
|
4.1
|
Đất đường Tây Nậm Rốm (Quốc lộ 12)
|
15.373,14
|
|
|
4.2
|
Đất Giao thông nội bộ
|
54.605,29
|
|
|
4.3
|
Đất HTKT
|
1.851,17
|
|
|
4.4
|
Đất xây dựng kè sông Nậm Rốm
|
23.770,50
|
|
|
Điều 9: Quy định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1. Quy định về quản lý phát triển mạng lưới đường giao thông
-
Hệ thống giao thông trong khu vực được thiết kế thành mạng lưới với đường trục chính chạy xuyên suốt dự án và giao thông vuông góc với tuyến đường phía Bắc đi vào trung tâm thành phố.
-
Các tuyến đường phố nội bộ chiều rộng mặt đường thống nhất 7,5m phục vụ giao thông trong khu vực.
a. Quy mô mặt cắt của các tuyến đường
-
Điều chỉnh bỏ 04 bãi đỗ xe.
-
Điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo phương án đề xuất mới.
-
Quy mô mặt cắt tuyến:
-
Mặt cắt 1 - 1 (rộng 31m): Lòng đường 2 x 7,5m = 15m; dải phân cách 10m; vỉa hè 2 x 3m = 6m.
-
Mặt cắt 2 - 2 (rộng 28m): Lòng đường 2 x 7m = 14m; dải phân cách 4m; vỉa hè 2 x 5m = 10m.
-
Mặt cắt 3 - 3 (rộng 28m): Lòng đường 2 x 8m = 16 m; dải phân cách 2m; vỉa hè 2 x 5m = 10m.
-
Mặt cắt 4 - 4 (rộng 20.5m): Lòng đường 2 x 5,25m = 10,5m; vỉa hè 2 x 5m = 10m.
-
Mặt cắt 5 - 5 (rộng 18m): Lòng đường 2 x 5m = 10m; vỉa hè 2 x 4m = 8m.
-
Mặt cắt 6 - 6 (rộng 13,5m): Lòng đường 2 x 3,75m = 7,5m; vỉa hè 2 x 3m x = 6m.
-
Mặt cắt 6A - 6A (rộng 12,5m): Lòng đường 7,5m; vỉa hè 2m, 3m = 5m.
-
Mặt cắt 6B - 6B (rộng 10,5m): Lòng đường 7,5m; vỉa hè một bên 3m.
-
Mặt cắt 7 - 7 (rộng 10,5m): Lòng đường 7,5m; vỉa hè một bên 3m.
-
Giao thông trong khu vực nghiên cứu được tổ chức tuân thủ quy hoạch chung, kết hợp hài hoà giữa mạng lưới đường hiện có với mạng thiết kế mới nhằm đảm cho giao thông luôn thông suốt, liên hệ thuận tiện giữa các khu trong dự án và các khu vực khác.
-
Kết nối một cách đồng bộ, hợp lý với hệ thống giao thông chung toàn khu vực nghiên cứu
b. Các chỉ tiêu kỹ thuật:
-
Diện tích đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật : 95.600,01m2,
Trong đó:
-
Đất đường Tây Nậm Rốm (Quốc lộ 12) : 15.373,14m2;
-
Đất giao thông nội bộ (28,29%) : 54.605,26m2;
-
Đất Hạ tầng kỹ thuật khác: : 1.851,17m2.
-
Đất xây dựng kè sông Nậm Rốm : 23.770,5m2
-
Bán kính bó vỉa: R> 8m
-
Độ dốc ngang đường: I = 2%; độ dốc ngang hè: I = 1,5%.
-
Độ dốc dọc: 0,02% < I < 0,86%.
Các yếu tố kỹ thuật:
-
Vận tốc thiết kế : 80km/h
-
Tải trọng trục xe tính toán 100 kN
-
Vận tốc thiết kế : 50km/h
-
Tải trọng trục xe tính toán 100 kN
-
Vận tốc thiết kế : 20-30km/h
-
Tải trọng trục xe tính toán 100 kN
c. Nút giao:
-
Toàn bộ sử dụng nút giao cùng mức;
2. Quy định về san nền:
a. Quy định cao độ khống chế xây dựng:
-
Hướng thoát nước chính của dự án là hướng từ phía Tây sang Đông, dốc về phía sông Nậm Rốm.
-
Trong mỗi lô, hướng dốc san nền được phân ra các phía và đổ về các trục đường bao quanh lô đất.
-
Độ dốc san nền được khống chế trung bình i = 0.4% để đảm bảo thoát nước tự nhiên.
-
Cao độ khống chế tim đường :
Hmax = +480.80m
Hmin = +476.50m
3. Quy định về hệ thống thoát nước mưa:
-
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
-
Hướng thoát nước chính thoát ra sông Nậm Rốm và suối Pa Pe.
-
Theo định hướng thoát nước, kết hợp với định hướng san nền, hệ thống thoát nước được chia làm ba lưu vực chính đều có hướng dốc theo hướng san nền đồng thời bám sát địa hình tự nhiên, đổ ra sông Nậm Rốm.
-
Sử dụng hệ thống cống BTCT có đường kính từ D300 đến D1200, kết hợp với các giếng thu, giếng thăm và cửa xả để đảm bảo việc thu, tiêu thoát nước mặt cho khu vực quy hoạch.
4. Quy định về cấp nước:
a. Nguồn cấp nước:
-
Nguồn cấp nước cho khu vực dự án được đấu nối từ đường ống cấp nước sạch ống D150 của thành phố Điện Biên Phủ nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh, ngã ba gần chân cầu A1. Đường ống cấp nước cho khu dự án đi dọc theo cầu A1 để cấp nước vào dự án.
Tiêu chuẩn:
-
Nước sinh hoạt: 180l/người.ngày.đêm.
-
Tỷ lệ dân số được cấp nước: 100%.
-
Nước công trình công cộng: lấy bằng 10 % Qsh.
-
Nước tưới cây rửa đường: lấy bằng 10 % Qsh.
-
Nước dự phòng rò rỉ: lấy bằng 20% tổng các loại nước trên.
-
Nước dự phòng chữa cháy (1 đám cháy): lấy 10l/s.
b. Công suất cấp nước.
-
Tổng nhu cầu cấp nước toàn khu là : 1000 (m³/ngđ).
c. Quy định về mạng và tuyến.
-
Mạng lưới: Mạng lưới cấp nước được thiết kế mạng vòng kết hợp mạng nhánh đảm bảo cấp nước cho toàn bộ khu vực nghiên cứu.
-
Mạng cấp nước phân phối: Đấu nối vào hệ thống cấp nước của thành phố, sử dụng ống nhựa HDPE đường kính ống D110, D160 độ sâu chôn ống tối thiểu là 0,5 đến 0,7m và được bố trí dọc trục đường giao thông chính của dự án, đồng thời liên kết với mạng cấp nước dịch vụ.
-
Mạng cấp nước dịch vụ: Được bố trí trên vỉa hè dọc theo các tuyến đường nội khu. Chiều sâu đặt ống trung bình 0,5m. Đường kính tối thiểu từ D50 trở lên.
d. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế chung với mạng cấp nước sinh hoạt, là hệ thống chữa cháy áp lực thấp.
-
Bố trí họng cứu hoả: Họng cứu hoả D100 được bố trí nổi, gần ngã 3 ngã 4 và dọc các tuyến đường cách mép vỉa hè không quá 2,5m. Cự ly cách nhau giữa hai trụ cứu hoả không quá 120m.
-
Trên mỗi tuyến ống, bố trí các van chặn để ngắt nước khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
5. Quy định về thoát nước thải:
-
Chỉ tiêu nước thải được tính chung là 150 lít/người/ngày/đêm.
-
Tổng khối lượng nước thải 600 m3/ngđ.
-
Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng.
-
Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến cống xây dựng ở các tiểu khu, sau đó đổ vào các tuyến ống chính định hướng tập trung về trạm xử lý của thành phố gần phía Nam cầu C4. Giai đoạn trước mắt tuyến ống để dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố chưa đầu tư đồng bộ thì toàn bộ nước thải của dự án sẽ được gom về bể xử lý nước thải cục bộ của nằm phía Nam của dự án để xử lý rồi xả ra hệ thống thoát nước mưa.
-
Mạng lưới đường cống thoát nước thải gồm các hố thu, hố thăm và sử dụng ống cống tròn BTCT D300.
-
Đường cống thoát nước thải là đường ống thoát nước tự chảy, độ sâu chôn cống bám sát với độ dốc san nền để đảm bảo giảm chiều sâu chôn cống tối thiếu, tránh làm trạm bơm chuyển bậc.
-
Độ dốc tối thiểu: imin = 0,003.
Quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn được thu gom về Nhà máy xử lý rác Púng Min huyện Điện Biên.
6. Quy định về vệ sinh môi trường:
-
Đây là khu đô thị cần đảm bảo về yêu cầu về vệ sinh môi trường. Do đó toàn bộ hệ thống đường phố đều đặt các thùng rác công cộng, được phân loại sau đó thu gom và xử lý tập trung bởi Công ty Vệ sinh môi trường đô thị.
-
Chất thải rắn: 1 kg/người/ng.đ; tỉ lệ thu gom đạt trên 95%
-
Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
-
Chất thải rắn sau khi được thu gom về các bãi tập kết chất thải chung của khu đô thị sẽ được chuyển đi xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn Thành Phố.
-
Thu gom CTR: việc xã hội hóa công tác thu gom CTR từ các tổ dân phố, các phường là một mô hình tốt đã được áp dụng ở nhiều nơi. Chất thải rắn đã được phân thành 2 loại từ nguồn:
-
CTR vô cơ: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, bao nilon.. được thu gom để tái chế nhằm thu hồi phế liệu và giảm tải cho các khu xử lý CTR. Các loại này được định kỳ thu gom.
-
CTR hữu cơ: thực phẩm, rau quả củ phế thải, lá cây... được thu gom hàng ngày và được Công ty vệ sinh môi trường vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
-
Dự kiến bố trí các thùng thu gom CTR bằng nhựa có nắp đậy tại các khu nhà ở liền kề, biệt thự… với cự ly nhỏ hơn 100m để tiện cho việc bỏ rác của người dân. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân Công ty Môi trường đô thị. Tại các cơ quan, trường mẫu giáo, trung tâm thương mại hỗn hợp... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trình này. Tại các khu giải trí, công viên, bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy tại các điểm vui chơi giải trí. Bố trí các thùng thu gom rác nhỏ ven đường đi dạo với khoảng cách 100m một thùng để thu gom rác vụn... CTR được xử lý tại khu xử lý chất thải rắn.
7. Quy định về cấp điện
-
Tổng công suất yêu cầu của toàn khu vực vào khoảng 2.348,4 kW.
a) Nguồn điện: Nguồn cấp cho khu vực lấy từ lưới điện 22kV lộ 473 E 21.2 tại cột điểm đấu A106 trên đường Võ Nguyên Giáp.
b) Lưới điện:
-
Lưới điện trung thế phân phối điện cho các trạm biến áp khu vực là lưới điện có cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đầu tư xây dựng mạng cáp ngầm có kết cấu theo dạng mạng phân nhánh kết hợp với mạng hình tia.
-
Tuyến cáp 22kV được đặt trong hệ thống ống chuyên dụng.
-
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V. Lưới điện hạ thế gồm: các tuyến cáp ngầm 0,6/1kV xuất phát từ các lộ ra hạ thế của trạm biến áp đến các tủ điện tổng để phân phối điện cho các khu nhà.
c) Trạm lưới: Bố trí 04 trạm biến áp 22/0,4kV để cấp điện cho các khu nhà biệt thự, nhà liền kề, công trình công cộng và chiếu sáng đường phố.
8. Quy định về chiếu sáng đô thị
-
Trên tất cả các trục đường và đường dạo bố trí hệ thống đèn LED nhằm tiết kiện điện và tăng độ chiếu sáng đường phố.
-
Độ chói tối thiểu trên đường: ≥ 0,5 cd/m2.
-
Khoảng cách giữa các cột đèn chiếu sáng từ 28÷35m.
-
Với các khu vực cây xanh, thảm cỏ bố trí các đèn trang trí đèn LED và đèn năng lượng mặt trời.
9. Quy định về hệ thống thông tin liên lạc
-
Đường dây đấu nối từ tủ phân phối trung tâm với tổng đài viễn thông khu vực sẽ do ngành Bưu chính Viễn Thông lên phương án thiết kế chi tiết.
-
Các tủ phân phối chính và các tủ phân phối nhánh đặt ở các vị trí trung tâm khu vực để đảm bảo tính tối ưu về mặt kinh tế kỹ thuật.
-
Mạng lưới thông tin dạng hình tia kết hợp với dạng phân nhánh.
Điều 10. Các giải pháp xử lý những tác động đến môi trường:
-
Trong quản lý vận hành cần thực hiệm nghiêm ngặt quy trình xử lý để đảm bảo hiệu quả xử lý cao và cần cách ly bằng dải cây xanh để không ô nhiễm môi trường.
-
Giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường đất: Bố trí công trình xử lý nước thải, chất thải để không làm ô nhiễm môi trường đất các khu vực dân cư trong vùng.
-
Giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường nước: đa dạng hoá loại hình công nghệ xử lý nước thải theo quy mô và tính chất đô thị.
-
Giải pháp bảo vệ môi trường không khí:
-
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí đô thị: Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng đô thị hợp lý và đồng bộ kết hợp với áp dụng các biện pháp giảm phát thải bụi, thu gom rác thải và vệ sinh đường phố, cải tạo hệ thống giao thông vận tải thông suốt, an toàn và thuận lợi.
-
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động giao thông: Phát triển giao thông đô thị để tạo ra một hệ thống giao thông thông suốt, an toàn và thuận lợi. Thực hiện các tiêu chuẩn môi trường đối với động cơ ô tô, xe máy, khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng ít độc hại.
-
Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn: Quy hoạch sử dụng đất đô thị và quy hoạch xây dựng phố phường hợp lý, có xem xét đến yêu cầu chống tiếng ồn như xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ, cửa hàng ở phía mặt đường để chắn bớt tiếng ồn cho các công trình cần được yên tĩnh được bố trí bên trong. Dành quỹ đất bố trí dải cây xanh hai bên đường và trong khuôn viên sẽ có tác dụng vừa giảm ồn, vừa giảm ô nhiễm không khí.
-
Điều tra cơ bản và triển khai chương trình quan trắc về tài nguyên nước mặt, nước ngầm trong khu vực dự án.
-
Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải tập trung. + Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá tác động môi trường của dự án.
-
Khuyến khích áp dụng các sáng kiến về công nghệ mới, sản xuất sạch hơn.
-
Lập kế hoạch bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn nước trong vùng, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm, đảm bảo nước sạch vệ sinh môi trường.
-
Thiết lập hệ thống quản lý an toàn giao thông.
-
Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh.
CHƯƠNG III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:
Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 12:
Mọi vi phạm các khoản của quy định về quản lý quy hoạch này tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 13:
Công ty TNHH đầu tư thương mại và Dịch vụ Hoàng Anh ( chủ đầu tư ) và Các cơ quan có trách nhiệm quản lý xây dựng căn cứ theo đồ án Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Nam Thanh Trường, Quy định về quản lý này để tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện xây dựng theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
Điều 14:
Quy định quản lý quy hoạch này được ban hành theo Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu đô thị mới Nam Thanh Trường.
Điều 15:
Quy định này được ban hành và lưu giữ tại các cơ quan sau đây để các tổ chức, cơ quan và nhân dân được biết và thực hiện:
-
UBND tỉnh Điện Biên.
-
UBND thành phố Điện Biên Phủ
-
UBND huyện Điện Biên.
-
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên.
-
Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Điện Biên.
-
UBND phường Thanh Trường
-
UBND xã Thanh Hưng
-
Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Hoàng Anh