3. Mục tiêu quy hoạch:
- Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, của vùng Bắc Trung Bộ, chiến lược phát triển ngành và Quốc gia.
- Xác định những động lực chính, tính chất, quy mô phát triển các đô thị chức năng của vùng Hà Tĩnh trong xu thế hội nhập quốc tế. Đặc biệt chú ý quy hoạch liên kết vùng các tỉnh của Lào, Đông Bắc Thái Lan, hành lang kinh tế Đông Tây và Tiểu vùng sông Mê Công.
- Định hướng xây dựng không gian tổng thể trên cơ sở tạo dựng sự liên kết hợp lý, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, hạn chế tối đa các khó khăn, bất cập để phát triển bền vững cho các đô thị.
- Định hướng hệ thống cơ sở hạ tầng vùng gắn với các giải pháp bảo vệ môi trường phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững toàn khu vực.
- Đề xuất những chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và hoạch định các chính sách để làm công cụ quản lý và kiểm soát các không gian đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, dịch vụ du lịch.
- Củng cố vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng của khu vực.
4. Tính chất:
- Là vùng kinh tế tổng hợp, khu vực động lực quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, có tiềm năng lớn về phát triển cảng nước sâu và công nghiệp nặng.
- Là đầu mối giao lưu phát triển kinh tế, cửa ngõ giao thông về đường bộ, đường thủy, trao đổi thương mại với các nước Asean, đặc biệt là Lào và Đông Bắc Thái Lan.
- Là vùng tiềm năng phát triển du lịch, cảnh quan thiên nhiên đa dạng, giàu bản sắc văn hóa với các di tích lịch sử.
- Là vùng có ý nghĩa quan trọng về An ninh Quốc phòng.
5. Dự báo quy mô phát triển:
5.1. Dân số:
- Dự báo dân số toàn vùng đến năm 2020 khoảng 1.350.000 người, trong đó dân số đô thị và các khu động lực phát triển kinh tế khoảng 537.000 người.
- Dự báo dân số toàn vùng đến năm 2030 khoảng 1.574.000 người, trong đó dân số đô thị và các khu động lực phát triển kinh tế 750.000 người.
5.2. Đất đai:
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị và các khu động lực phát triển kinh tế đến năm 2020 là 43.596 ha (trong đó đất xây dựng đô thị là 19.880 ha).
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị và các khu động lực phát triển kinh tế đến năm 2030 là 73.772 ha (trong đó đất xây dựng đô thị là 27.878 ha).
6. Định hướng phát triển không gian vùng:
- Vùng đồng bằng ven biển – dọc theo Quốc lộ 1 và Đường bộ ven biển (vùng 1), gồm các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Lộc Hà, Thạch Hà, Can Lộc và Tp.Hà Tĩnh. Trọng tâm của vùng là KKT Vũng Áng và mỏ sắt Thạch Khê. Khu vực này tập trung phát triển các ngành phục vụ phát triển kinh tế biển như: Công nghiệp nặng, sản xuất thép, nhiệt điện, hóa dầu, dịch vụ hậu cảng. Bổ sung thêm các trung tâm giáo dục đào tạo trình độ cao, các cụm công nghệ cao, xây dựng nhà ở và dịch vụ đi kèm để làm cơ sở và nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái và du lịch nhân văn cân bằng với phát triển công nghiệp đồng thời tạo dựng hình ảnh.
- Vùng đồng bằng và một phần vùng núi phía Bắc – dọc theo Quốc lộ 8 (vùng 2), gồm các huyện Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn và Thị xã Hồng Lĩnh. Trọng tâm của vùng này là KKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các đô thị Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Xuân An. Khu vực này tập trung phát triển công nghiệp chế biến, các cụm dịch vụ hậu cần, lấy công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp – thương mại – dịch vụ làm mũi nhọn. Khai thác du lịch biển và cửa khẩu để thu hút và gia tăng lượng khách từ các nơi khác.
- Vùng miền núi phía Tây – dọc theo đường Hồ Chí Minh (vùng 3), bao gồm các huyện Vũ Quang, Hương Khê. Trọng tâm của vùng này là khu sinh thái hồ Ngàn Trươi – Cẩm Trang, rừng quốc gia Vũ Quang và các đô thị Hương Khê, Vũ Quang. Khu vực này tập trung phát triển công nghiệp chế biến gỗ; công nghiệp chế biến nông sản, định dạng thương hiệu sản phẩm của vùng và xây dựng các trung tâm thương mại đầu mối để xuất khẩu sản phẩm địa phương.
- Các trục phát triển kinh tế theo hướng Bắc Nam: Quốc lộ 1 gắn kết KKT Vũng Áng với mỏ sắt Thạch Khê và các đô thị động lực bao gồm: Hồng Lĩnh, Nghèn, Phù Việt, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Phong, Kỳ Đồng, Kỳ Anh. Đường bộ ven biển gắn kết các đô thị động lực bao gồm: Kỳ Ninh, Kỳ Xuân, Thiên Cầm, Lộc Hà, Cương Gián, Xuân Thành. Đường Hồ Chí Minh gắn kết các đô thị động lực như Phố Châu, Vũ Quang, Phúc Đồng, Hương Khê, Hương Trà, La Khê.
- Các trục phát triển kinh tế theo hướng Đông Tây: Quốc lộ 8 gắn kết KKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các khu vực, KKT ven biển. Các đô thị động lực bao gồm: Nước Sốt, Tây Sơn, Phố Châu, Nầm, Đức Thọ, Lạc Thiện, Tam Đồng, Hồng Lĩnh, Xuân An, Nghi Xuân. Quốc lộ 12C gắn kết KKT Vũng Áng đi sang cửa khẩu Cha Lo ở tỉnh Quảng Bình với một số đô thị động lực nằm trong tỉnh Hà Tĩnh như: Kỳ Anh, Kỳ Lâm.
7. Định hướng phát triển hệ thống đô thị, dân cư nông thôn:
7.1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
Định hướng đến năm 2030, toàn vùng có tổng số 33 đô thị và được phân bổ trong vùng như sau:
- Phát triển 14 đô thị hiện có (Lộc Hà sẽ phát triển là đô thị mới): Tây Sơn, Phố Châu, Đức Thọ, thị xã Hồng Lĩnh, Xuân An, Nghi Xuân, Nghèn, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Thiên Cầm, Vũ Quang, Hương Khê, và Kỳ Anh.
- Định hướng xây dựng mới 19 đô thị, bao gồm 12 đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm có: Nước Sốt, Nầm, Đức Đồng, Lạc Thiện, Tam Đồng, Xuân Thành, Cương Gián, Kỳ Trung, Kỳ Ninh, Kỳ Lâm, Kỳ Phong, Kỳ Đồng và 07 đô thị định hướng xây dựng mới, gồm có: Lộc Hà, Phù Việt, Đồng Lộc, Phúc Đồng, Hương Trà, La Khê, Kỳ Xuân.
7.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn:
Bố trí trên cơ sở định hướng về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế toàn vùng cũng như hiện trạng phân bố dân cư, các điểm dân cư nông thôn kết nối giao thông với các tuyến liên xã, liên vùng đáp ứng yêu cầu sinh sống và sản xuất của người dân theo tiêu chí nông thôn mới.
8. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
8.1. Định hướng hệ thống dịch vụ thương mại:
- Trung tâm thương mại cấp vùng:
Phân bổ tại 03 khu vực: Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; thành phố Hà Tĩnh; đô thị phía Nam huyện Kỳ Anh.
- Trung tâm thương mại cấp khu vực:
Phân bổ tại 04 khu vực: Phía Bắc tỉnh tại các đô thị Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Xuân An; phía Tây tỉnh tại đô thị Hương Khê.
- Trung tâm thương mại cấp huyện: Xây dựng và hoàn chỉnh mạng lưới chợ huyện và xã.
8.2. Định hướng hệ thống du lịch:
Tổng quỹ đất dành cho phát triển du lịch dự kiến đến 2030 khoảng 9.545,0 ha với các không gian du lịch chủ yếu như sau:
- Vùng sinh thái gắn với các vùng bảo tồn thiên nhiên huyện Vũ Quang, hồ Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Kẻ Gỗ, Bộc Nguyên, suối nước nóng Sơn Kim, sông Ngàn Sâu, Rào Cái ... và khu vực Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo.
- Du lịch biển phát triển thành tuyến Thiên Cầm - Kỳ Ninh, gắn với các khu vực: Thiên Cầm, Kỳ Xuân, Kỳ Ninh, Đèo Con, Thạch Bằng, Xuân Liên và Xuân Thành.
- Các khu vực phát triển du lịch văn hóa tâm linh gắn với các di tích lịch sử, cách mạng và các địa danh lịch sử gắn với các danh nhân văn hóa tại các địa phương: Ngã Ba Đồng Lộc, Chùa Hương, Đền bà Nguyễn Thị Bích Châu, khu du lịch Nguyễn Du, Hải Thượng...
8.3. Định hướng hệ thống công nghiệp:
Tổng quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp toàn vùng dự kiến đến năm 2030 khoảng 34.500 ha bao gồm đất công nghiệp thuộc Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Khu kinh tế Vũng Áng, các khu - cụm công nghiệp tại các huyện trong vùng. Tập trung chủ yếu ở các trung tâm phát triển công nghiệp sau:
- Trung tâm công nghiệp Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (Khu công nghiệp Hà Tân, Đại Kim): Công nghiệp đa ngành, công nghiệp chế biến nông sản, điện tử lắp ráp và dịch vụ cửa khẩu, logistic.
- Trung tâm công nghiệp Vũng Áng: Công nghiệp đa ngành, công nghiệp nặng, nhiệt điện, sản xuất thép, lọc hoá dầu, cảng và dịch vụ hậu cảng.
- Các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp Gia Lách; Nam Hồng; Cổng Khánh; Hạ Vàng: Dệt may, vật liệu xây dựng, điện tử, chế biến nông sản, thủy hải sản, logistic.
- Trung tâm công nghiệp mỏ quặng sắt tại Thạch Khê gần thành phố Hà Tĩnh.
- Ngoài ra còn có khoảng 27 cụm công nghiệp theo quy hoạch đến năm 2025 (theo Quyết định số 3774/QĐ-UBND ngày 27/11/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025).
8.4. Định hướng phát triển các vùng nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp:
- Tổng quỹ đất phát triển các vùng nông, lâm, ngư nghiệp khoảng 485.000 ha (trong đó nông nghiệp chiếm khoảng 48.000 ha, lâm nghiệp khoảng 430.000 ha và ngư nghiệp khoảng 7.000 ha).
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, gìn giữ và phát triển tài nguyên rừng, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, chú trọng trồng rừng phòng hộ, rừng sinh thái, cảnh quan.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị từ tiềm năng thế mạnh hiện đại về nền nông nghiệp và các ngành phụ trợ. Tạo mô hình mới về phát triển tổng hợp nông nghiệp và nông thôn; tăng khả năng chống chịu với thiên tai và biến đổi khí hậu; đảm bảo phù hợp với các quy hoạch và chiến lược phát triển nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt.
8.5. Định hướng hệ thống hạ tầng xã hội:
a) Các trung tâm giáo dục, đào tạo:
- Trung tâm đào tạo cấp vùng: Hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học Hà Tĩnh. Xây dựng các trường dạy nghề, cao đẳng và trung tâm nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ tại đô thị phía Nam huyện Kỳ Anh.
- Trung tâm đào tạo cấp khu vực: Xây dựng các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp dạy nghề tại đô thị Hồng Lĩnh.
- Trung tâm đào tạo cấp huyện: Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo các Trung tâm dạy nghề ở các huyện, kết hợp phát triển mạnh hệ thống giáo dục phổ thông.
b) Các trung tâm y tế:
- Trung tâm y tế cấp vùng: Xây dựng trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa cấp vùng tại thành phố Hà Tĩnh và đô thị phía Nam huyện Kỳ Anh.
- Trung tâm y tế cấp khu vực: Xây dựng trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa cấp khu vực tại tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, thị xã Hồng Lĩnh.
- Trung tâm y tế cấp huyện: Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới bệnh viện đa khoa tuyến huyện, trạm y tế, xã, cụm xã theo quy định.
c) Các trung tâm văn hóa:
- Xây dựng trung tâm văn hóa cấp vùng tại Thành phố Hà Tĩnh; đô thị phía Nam huyện Kỳ Anh.
- Nâng cấp cở sở vật chất và chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng văn hóa thể thao và du lịch Nguyễn Du và hoàn chỉnh hệ thống văn hóa cấp huyện, xã, thôn.
- Tại các huyện lỵ các huyện trong vùng xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống văn hóa cấp huyện, xã, thôn.
d) Các trung tâm thể dục thể thao:
- Tăng cường năng lực của các khu liên hợp thể thao hiện có để có thể tổ chức các sự kiện lớn và tăng thêm các cơ sở vật chất phục vụ giải trí về thể thao (rạp chiếu phim, sân cầu lông hay bể bơi).
- Tại đô thị Kỳ Anh xây dựng trung tâm khu liên hợp thể dục thể thao theo tiêu chuẩn cấp vùng với quy mô tương đương với trung tâm thể thao cấp tỉnh.
- Xây dựng các trung tâm thể thao tại các đô thị lớn trong vùng. Xây dựng các trung tâm thể thao gắn kết với các khu vực có tiềm năng về du lịch, dịch vụ nhằm khai thác và quảng bá tiềm năng du lịch của vùng.
- Xây dựng mạng lưới công trình sân bãi thể dục thể thao kết hợp với các trung tâm văn hóa cấp huyện. Các sân tập thể thao cấp xã quy mô từ 5.000 - 10.000 m2.
9. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng
9.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
- Căn cứ điều kiện địa hình, chia thành các lưu vực thoát nước với các trục thoát nước chính ra hệ thống sông, suối, kênh rạch rồi đổ ra hồ, biển.
- Xây dựng cải tạo hệ thống hồ đầu nguồn (hồ Kẻ Gỗ, Bộc Nguyên, Ngàn Trươi - Cẩm Trang, sông Rác, hồ Rào Trổ, sông Ngàn Phố, sông Ngàn Sâu, sông Minh, sông La, sông Lam...) để từng bước kiểm soát lũ, cung cấp nước sinh hoạt và các hoạt động sản xuất kinh doanh, canh tác.
- Đề xuất và cảnh báo các vùng có nguy cơ về lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, ảnh hưởng của triều cường, bão biển, chấn động địa chất để có giải pháp di dân. Khơi thông dòng chảy hệ thống sông suối và kênh mương thoát nước đáp ứng yêu cầu thoát lũ.
- Quy hoạch san nền định hướng phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa hiện có; tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp; đề xuất cao độ xây dựng tối thiếu đối với các khu vực đặc trưng trên toàn tỉnh (các khu vực ven biển, khu vực đồi núi, khu vực đồng bằng, các khu công nghiệp...)
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch xây dựng đối với các công trình kỹ thuật khác: Hệ thống kênh tiêu, hồ điều hòa, đắp đê, các trạm bơm...
9.2. Quy hoạch giao thông
a) Đường bộ:
* Trục dọc Bắc Nam:
- Đường bộ ven biển: Sau năm 2030 sẽ trở thành quốc lộ ven biển quy mô 4 – 6 làn xe.
- Quốc lộ 1: Hoàn thành nâng cấp, mở rộng tuyến hiện có đạt quy mô 4 làn xe cơ giới, các tuyến tránh qua các đô thị và khu kinh tế xây dựng theo các quy hoạch xây dựng các đô thị và khu kinh tế được phê duyệt.
- Tuyến Tùng Ảnh – Khe Gạo: Định hướng đến năm 2030 sẽ trở thành một phần tuyến đường cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Hà Tĩnh.
- Đường Hồ Chí Minh: Hướng tuyến và quy mô mặt cắt ngang thực hiện theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 15/02/20112 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh.
- Đường bộ cao tốc Bắc Nam: Hướng tuyến và quy mô mặt cắt ngang thực hiện theo quyết định số 140/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết đường cao tốc Bắc Nam phía Đông.
- Đường tuần tra biên giới: Định hướng sau năm 2030 tiến hành nâng cấp toàn tuyến thành đường cấp IV miền núi.
* Trục Ngang Đông Tây:
- Tuyến Quốc lộ 8, 8B: Định hướng đến năm 2030 hoàn thành nâng cấp Quốc lộ 8 và Quốc lộ 8B theo đạt tiêu chuẩn đường cấp III 2 làn xe, riêng đoạn từ thị xã Hồng Lĩnh đến thị trấn Hương Sơn dài 37 km, dự kiến là đường cao tốc 4 - 6 làn xe.
- Tuyến Thạch Hải – Phúc Đồng: Định hướng đến năm 2030 hoàn thành Nâng cấp đoạn từ Thạch Hải đến điểm giao với cầu Thạch Đồng (đường Ngô Quyền) đạt đường cấp III đồng bằng, với các đoạn tuyến còn lại giữ nguyên cấp hiện trạng.
- Tuyến Cửa Nhượng - Mốc N9: Định hướng đến năm 2030 nâng cấp đoạn từ Thiên Cầm - Cẩm Xuyên đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe, đoạn từ thị trấn Cẩm Xuyên - Ngã ba Thành Thình đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe. Đoạn từ Thành Thình - Mốc N9 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Giai đoạn sau năm 2030 đề nghị nâng cấp thành Quốc lộ nối sang Lào.
- Tuyến Vũng Áng – Mỹ Sơn – Mụ Gia (Quốc lộ 12C): Dự kiến đến năm 2030 hoàn thiện nâng cấp đoạn Quốc lộ 1 đi Kỳ Lâm nối đường Hồ Chí Minh, Quảng Bình đạt tiêu chuẩn đường cấp III 2 làn xe, Bnền= 12m, Bmặt= 9m. Riêng đoạn Quốc lộ 1 cảng Vũng Áng theo quy hoạch Khu kinh tế Vũng Áng đã được phê duyệt.
- Tuyến Quốc lộ 15, 15B: Hướng tuyến và quy mô tuân thủ theo Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Hệ thống đường ngang nối đường Hồ Chí Minh: Hướng tuyến và quy mô tuân thủ theo Quyết định số 371/Qđ-TTg ngày 03/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy Hoạch chi tiết hệ thống đường ngang nối với đường Hồ Chí Minh.
- Trục Đông Tây 1: Mở thêm tuyến mới nối từ thị trấn Đức Thọ ra Quốc lộ 1, điểm nối Quốc lộ 1 tại ngã ba Bần (phường Trung Lương – Thị xã Hồng Lĩnh). Hình thành trục xuyên suốt từ cảng Xuân Hải lên cửa khẩu Cầu Treo. Đầu tư xây dựng với tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
- Trục Đông Tây 2: Mở thêm tuyến mới nối từ Tỉnh lộ 552 ra Quốc lộ 1, điểm nối Quốc lộ 1 tại đường 8B. Hình thành trục xuyên suốt từ thị trấn Xuân An ra đường Hồ Chí Minh về phía Nam của Vùng. Đầu tư xây dựng với tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Trục Đông Tây 3: Là tuyến quy hoạch mới nhằm nâng cao khả năng kết nối giữa 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình theo trục ngang, điểm đầu tuyến tại Tân Ấp và điểm cuối nối vào đường bộ Ven biển tại xã Kỳ Bắc (huyện Kỳ Anh) quy mô tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.
* Đường bộ nội tỉnh:
Quy họach mới các tuyến Tỉnh lộ:
- Nhánh đường tỉnh mới 1(Tỉnh lộ 553 – Tân Ấp): Là nhánh đường tỉnh mới, quy hoạch có điểm đầu từ Tân Ấp và điểm cuối tại điểm giao với Tỉnh lộ 553 tại xã Lộc Yên (huyện Hương Khê ), tuyến đi theo hướng tuyến của các tuyến đường mòn hiện hữu. Toàn tuyến mới có chiều dài 20km, có quy mô đường cấp IV-V miền núi.
- Đường tỉnh mới 2 (Sơn Kim – Vũ Quang): Là tuyến quy hoạch mới nhằm nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa cũng như rút ngắn khoảng cách từ cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và đường Hồ Chí Minh, điểm đầu tại nút giao của Quốc lộ 8 và đường cứu hộ cứu nạn(huyện lộ 04A), điểm cuối tại nút giao của đường Hồ Chí Minh và huyện lộ 07 (Sơn Thọ - Vũ Quang). Hướng tuyến đi theo các tuyến huyện lộ hiện hữu: Huyện lộ 04, Huyện lộ 04A (huyện Hương Sơn) và Huyện lộc 07 (huyện Vũ Quang). Dự kiến đầu tư nâng cấp, mở rộng thành tuyến đường có quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
- Đường tỉnh mới 3 (Khe Giao – Thịnh Lộc): Điểm đầu Khe Giao(Quốc lộ 15), điểm cuối nối vào tuyến đường bộ ven biển tại xã Thịnh Lộc. Dự kiến đến năm 2030 hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến đạt quy mô đường cấp III đồng bằng.
- Các tuyến Tỉnh lộ còn lại: Nâng cấp các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV, các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn IV, V.
- Giao thông đô thị: Nâng cấp chất lượng hệ thống đường hi ện có, xây dựng các tuyến đường đảm bảo về tỷ lệ và mật độ theo quy định.
- Quy hoạch mới tuyến đường đô thị Hàm Nghi kéo dài: Điểm đầu tại giao cắt giữa đường Hàm Nghi với Quốc lộ 1, điểm cuối tại vị trí giao cắt với Tỉnh lộ 554, đoạn tuyến dài khoảng 6,5 km. Dự kiến quy hoạch đoạn tuyến có quy mô đường với Bnền=42m.
- Đường giao thông nông thôn: Nhựa hoá hoặc bê tông hoá 100% mặt đường. Nâng cấp toàn bộ mạng lưới đường liên xã, đường xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nội đồng, cải tạo hệ thống cầu cống phù hợp với cấp đường.
b) Đường sắt :
- Cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Bắc Nam hiện hữu đi qua khu vực nghiên cứu. Nâng cấp ga Yên Trung, Hương Phố thành ga hỗn hợp. Cải thiện điều kiện bốc dỡ hàng hoá, hệ thống kho bãi và giao thông trung chuyển.
- Nghiên cứu lập quy hoạch tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam đi qua vùng. Xây dựng mới tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Gịa, tuyến đường sắt Thạch Khê - Vũng Áng.
c) Đường thủy :
- Đường biển:
Hoàn thiện nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, mở rộng các tuyến đường biển ra hải phận quốc tế.
Quy mô, công suất các cảng biển trong phạm vi nghiên cứu tuân thủ theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/6/2014 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Đường sông:
Nạo vét, duy tu thường xuyên các tuyến sông trong phạm vi nghiên cứu của đồ án.
Quy hoạch hệ thống các cảng đường thủy nội địa, các tuyến đường sông tuân thủ theo Quyết định số 3357/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
d) Đường không:
Dự kiến giai đoạn sau năm 2030 dự trữ một quỹ đất với diện tích 350 ~ 450 ha vị trí tại xã Cẩm Hoà, Cẩm Dương (huyện Cẩm Xuyên) để phục vụ quy hoạch sân bay.
e) Hệ thống bến xe, bãi đỗ xe:
- Việc bố trí các bến xe, bãi đỗ xe phải phù hợp với quy hoạch tổng thể không gian đô thị song phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân.
- Vị trí và quy mô của các bến xe, bãi đỗ xe trong phạm vi nghiên cứu tuân thủ theo Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc quy hoạch chi tiết hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các tuyến vận tải hành khách xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
g) Hệ thống giao thông công cộng:
- Phát triển các tuyến xe buýt kết nối Hà Tĩnh với các địa phương lân cận (Nghệ An, Quảng Bình..), kết nối các khu đô thị quan trọng trong tỉnh, kết nối các điểm du lich trọng điểm.
- Quy hoạch hệ thống mạng lưới tuyến hành khách bằng xe buýt tuân thủ theo Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc quy hoạch chi tiết hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các tuyến vận tải hành khách xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
9.3. Quy hoạch cấp nước:
- Tổng nhu cầu sử dụng nước lớn nhất toàn vùng đến năm 2030 khoảng 2.074.000m3/ngày (khoảng 757,01 triệu m3/năm) trong đó lượng nước cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt là 201,48 triệu m3/năm, lượng nước cho nhu cầu sản xuất là 555,53 triệu m3/năm.
- Nguồn cấp nước: Sử dụng nguồn nước mặt là chủ yếu, nâng khả năng khai thác tối đa đối với các hồ, đập sông ngòi trên địa bàn tỉnh, nâng cấp hệ thống các hồ, đập, nhà máy trạm bơm đáp ứng nhu cầu theo các giai đoạn phát triển.
9.4. Quy hoạch cấp điện
- Tổng nhu cầu sử dụng điện của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 khoảng 367,21MW.
- Nguồn cấp điện:
Nguồn cấp điện cho tỉnh và vùng lân cận bao gồm: Trạm 500/220KV Hà Tĩnh 2x450MVA, trạm 500/220kV Vũng Áng 2x450MVA va các nguồn cấp điện bổ sung bao gồm:
+ Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2, công suất 1.200MW, đấu nối lên lưới 220kV và 500kV thông qua trạm 500/220kV Vũng Áng.
+ Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3, công suất 1.200MW, đấu nối lên lưới 500kV thông qua trạm 500/220kV Vũng Áng.
+ Nhà máy thủy điện Trại Dưới 23MW (huyện Hương Khê), đấu nối lên trạm Hương Khê 110kV.
Tổng công suất lắp đặt các trạm 220kV trên địa bàn tỉnh làm nguồn cấp năm 2020 là 750MVA đảm bảo cấp điện cho nhu cầu công suất 272,92MW.
- Lưới điện: Dùng các lưới điện cao áp 500kV, 220kV, 110kV. Giữ nguyên các tuyến đường dây cao thế 500kV, 220kV, 110kV; trong đó xây dựng mới và cải tạo các tuyến đường dây 500kV, 220kV và 110kV.
9.5. Quy hoạch thoát nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước thải:
- Tổng lượng nước thải cần thu gom xử lý trong vùng quy hoạch đến năm 2030 là 239.181 m3/ngày đêm.
- Giải pháp thoát nước vùng: Nước thải công nghiệp, bệnh viện trước khi xả vào hệ thống đường ống nước thải phải được xử lý cục bộ đạt theo tiêu chuẩn quy định hiện hành. Các đô thị xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, các đô thị hiện trạng nâng cấp sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, trong điều kiện cho phép thì sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
b) Thu gom xử lý chất thải rắn:
- Tổng khối lượng chất thải rắn toàn vùng đến năm 2030 khoảng 2495 tấn/ngày đêm.
- Định hướng phân loại chất thải rắn tại nguồn sau đó chuyển đến các trạm trung chuyển, tại trạm trung chuyển, rác thải được xử lý phân loại sơ bộ sau đó vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn tập trung của từng khu vực. Công nghệ áp dụng chọn lựa tùy theo loại hình chất thải rắn, môi trường nơi đặt khu vực xử lý và điều kiện đầu tư áp dụng công nghệ mới.
c) Nghĩa trang:
- Xây dựng, nâng cấp các nghĩa trang phục vụ các đô thị trong vùng với quy mô từ 0,5 – 40,0 ha. Tại các khu vực dân cư nông thôn: Mỗi xã xây dựng 1 - 2 nghĩa trang tập trung quy mô khoảng 0,5 – 2,0 ha/nghĩa trang phục vụ địa bàn xã và vùng phụ cận.
- Các nghĩa trang chôn cất theo hình thức hung táng và cát táng, đối với các đô thị loại II và loại III, trong điều kiện cho phép có thể thêm hình thức hỏa táng.
9.6. Định hướng về bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường nguyên sinh tại các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia như khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, hồ Kẻ Gỗ. Tăng cường quản lý và trồng rừng để chống xói lở và lũ quét, cải tạo đất trống đồi núi trọc phấn đấu độ che phủ của rừng đến năm 2030 đạt >75%. Bảo vệ và tăng cường độ che phủ rừng phòng hộ đầu nguồn trên các lưu vực sông và hồ chính như: Các sông Rào Cái, Rào Trổ, Ngàn Sâu... các hồ Kẻ Gỗ, Bộc Nguyên, Sông Rác, Rào Trổ, Thượng Sông Trí, Kim Sơn... để đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất trong vùng. Bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái biển, các khu rừng ngập mặn ở cửa sông ven biển và sinh thái vùng đồng bằng tại các huyện ven biển như: Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Có kế hoạch và biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, tai biến, thảm họa và rủi ro về môi trường, đặc biệt là khu vực thành phố Hà Tĩnh và vùng ảnh hưởng của mỏ sắt Thạch Khê.
10. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện
a) Các chương trình:
- Phát triển kinh tế với các ngành công nghiệp gắn với cảng biển.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế xã hội vùng, tạo sự liên kết phát triển kinh tế giữa các đô thị và cụm động lực trong vùng, giữa đô thị và nông thôn...
- Phát triển, nâng cấp các đô thị là động lực cho phát triển vùng.
- Phát triển hạ tầng xã hội, dịch vụ, du lịch và đào tạo nhằm khai thác và phát huy hiệu quả các thế mạnh của vùng.
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Các chương trình ưu tiên:
Để phù hợp với chiến lược chung và các ưu tiên phát triển, Hà Tĩnh xác định các dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2020:
- Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 3.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy lọc hóa dầu.
- Dự án đầu tư xây dựng các cầu cảng thuộc cảng Vũng Áng.
- Dự án đầu tư xây dựng Khu hậu cảng thuộc cảng Vũng Áng.
- Dự án xây dựng hạ tầng các KKT, KCN.
- Các dự án sản xuất sản phẩm từ thép.
- Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đấu nối Khu kinh tế Vũng Áng với tuyến đường sắt Quốc gia.
- Dự án Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển.
- Dự án Nhà máy sản xuất động cơ tàu thủy.
- Dự án Nhà máy sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp.
- Dự án Nhà máy sản xuất các thiết bị y tế.
- Dự án Nhà máy sản xuất container.
- Dự án Nhà máy sản xuất các sản phẩm gia dụng và linh kiện điện tử.
- Dự án Nhà máy sản xuất Oxy.
- Dự án Nhà máy luyện than cốc.
- Dự án xử lý rác thải, nước thải tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Dự án phát triển công nghiệp chế biến (nông, lâm, thủy sản).
c) Nguồn lực thực hiện:
Tổng nhu cầu đầu tư các dự án được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: Huy động từ các doanh nghiệp (từ Formosa, các nhà đầu tư khác và các dự án quốc gia), từ ngân sách nhà nước và huy động vốn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, nhà tài trợ.
- Các dự án do trung ương đầu tư: Đầu tư xây dựng những dự án hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: Nâng cấp các quốc lộ 1, 12C, 15, xây mới đường bộ ven biển. Hệ thống thủy lợi, đê kè xung yếu...
- Các dự án do địa phương quản lý: Xây dựng các tuyến đường nội vùng, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế.
- Các dự án sản xuất kinh doanh kêu gọi đầu tư: Các dự án xây dựng nhà máy thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng,...; dự án phát triển công nghiệp; dự án sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản; dự án xây dựng cảng.
- Mở rộng các hình thức đầu tư BT, BOT, BTO, PPP và hình thức đầu tư khác để thu hút vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng; thu hút đầu tư nước ngoài, các nguồn vốn đầu tư ODA, FDI để đầu tư phát triển.